intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của Cystatin C trong chẩn đoán và tiên lượng tổn thương thận cấp ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định giá trị của Cystatin C trong chẩn đoán tổn thương thận cấp, tiên lượng mức độ tổn thương thận cấp và tử vong ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 86 trẻ được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo tiêu chuẩn của IPSCC2005.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của Cystatin C trong chẩn đoán và tiên lượng tổn thương thận cấp ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch hóa dầu kết hợp đốt nhiệt sóng cao tần, Luận án tiến sỹ, Viện nghiên cứu Khoa học Y dược 1. Đào Văn Long (2009). Đánh giá kết quả điều trị lâm sàng 108. ung thư gan bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao 6. N'Kontchou G., Mahamoudi A., Aout M., et al. tần. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ. Bộ (2009). Radiofrequency ablation of hepatocellular Y tế. carcinoma: long-term results and prognostic 2. Đào Việt Hằng (2016), Đánh giá kết quả điều trị factors in 235 Western patients with cirrhosis. ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng Hepatology, 50 (5), 1475-83. cao tần với các loại kim lựa chọn theo kích thuước 7. Pompili M., Saviano A., de Matthaeis N., et al. khối u, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. (2013). Long-term effectiveness of resection and 3. European Association for Study of Liver, radiofrequency ablation for single hepatocellular European Organisation for Research and carcinoma
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 0.05). AUC of Cystatin C in the prognosis of mortality was 0.684 bệnh viện Nhi trung ương. (95% CI: 0.534-0.834). The best sensitivity (68.7%) 2.2. Phương pháp nghiên cứu: and specificity (52.8%) were observed at the cut-off *Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh point of ≥ 1mg/ dL. Conclusion: Cystatin C is a good nhân từ 1 tháng đến 18 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn diagnostic marker for acute kidney damage with high đoán nhiễm khuẩn huyết theo tiêu chuẩn sensitivity and specificity. Cystatin C may be a IPSCC2005 [5]. predictor of acute kidney damage and death in pediatric sepsis. *Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận Keywords: Cystatin C, sepsis, acute kidney injury, cấp dựa theo Tổ chức thận quốc tế [6]. pediatric patients. *Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Bệnh nhân có bệnh thận từ trước như: tổn thương I. ĐẶT VẤN ĐỀ thận do viêm cầu thận mãn, đái tháo đường biến Tổn thương thận cấp là hội chứng lâm sàng chứng thận hoặc bệnh của hệ tiết niệu (dị tật thường gặp trong hồi sức Nhi khoa. Nguyên bẩm sinh hệ tiết niệu, sỏi thận, thận đa nang), nhân của tổn thương thận cấp rất phức tạp, do sau ghép thận. Bệnh nhân có các bệnh lý ảnh nhiều nguyên nhân, nhưng các nguyên nhân hưởng nồng độ Cystatin C như: rối loạn chức ngoài thận ngày càng chiếm ưu thế, đặc biệt là năng tuyến giáp, viêm gan tiến triển, đang dùng các nguyên nhân nhiễm trùng. Tổn thương thận thuốc cyclosporin hoặc đang sử dụng corticoid cấp làm tăng tỉ lệ tử vong cũng như số ngày liều cao dài ngày. nằm viện của nhóm bệnh nhân có nhiễm khuẩn *Chỉ số, biến số nghiên cứu: Đối tượng huyết [1]. Hiện nay chẩn đoán tổn thương thận nghiên cứu được theo dõi từ lúc nhập viện cho cấp thường dựa vào creatinin máu.Tuy nhiên, đến hết 7 ngày hoặc tử vong. Các biến số nghiên xét nghiệm creatinin bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu cứu được lấy tại thời điểm trong vòng 24h sau tố như khối lượng cơ, chế độ ăn… nên có thể khi được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết, lấy kết không chính xác ở giai đoạn sớm. Vì vậy nhiều quả biểu hiện tình trạng nặng nhất. Các biến số nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm ra những về đặc điểm dịch tễ học: Tuổi, giới. Biến số cận dấu ấn sinh học trong máu hoặc nước tiểu giúp lâm sàng: creatinine, CRP, Cystatin C máu. Các đoán sớm tổn thương thận cấp như: Cystatin C, biến số về yếu tố liên quan: mức lọc cầu thận Kidney injury molecule-1 (KIM-1), Neutrophil tính theo công thức Schwartz, dựa vào mức lọc Genlatinase Associated Lipocalin (NGAL), N- cầu thận theo từng lứa tuổi để phân loại tổn acetyl--D-glucosaminidase (NAG), IL-18..., bước thương thận cấp dựa vào tiêu chuẩn pRIFLE [6], đầu một số chất đã được áp dụng và có những thang điểm PRISM [7], thang điểm PELOD [8], hiệu quả nhất định [2], [3], [4]. Cystatin C là kết quả điều trị sống và tử vong. một protein nội sinh, do các tế bào có nhân *Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trong cơ thể sản xuất với tốc độ hằng định. Khi cắt ngang. thận bị tổn thương, mức lọc cầu thận suy giảm, *Chọn mẫu: Thuận tiện. những chất cần đào thải tăng lên trong máu *Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được xử trong đó có Cystatin C. Nồng độ Cystatin C trong lý bằng phần mềm SPSS. Mô tả dữ liệu: Biến máu phản ánh mức lọc cầu thận mà không cần định tính biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm, phải trải qua bước tính toán thông số mức lọc biến định lượng biểu thị dưới dạng trung bình và cầu thận.Vì thế Cystatin C được coi như là một độ lệch chuẩn. Phân tích số liệu: So sánh trung yếu tố đầy hứa hẹn để đánh giá mức lọc cầu bình giá trị Cystatin C giữa các nhóm bằng phép thận giúp chẩn đoán tổn thương thận cấp sớm kiểm định Mann Whitney test, Kruskal-Wallis, sự hơn, trước khi nồng độ creatinin máu tăng.Vì khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p-value 0,5, p-value
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu. Nhóm tổn thương thận Nhóm không tổn thương Đặc điểm P cấp (n=51) thận cấp(n=35) Tuổi (tháng) 27,4 (2 – 172) 27,3 (2 – 139) 0,727* Nam 28 (62,2%) 17 (37,8%) Giới 0,564** Nữ 23(56,1%) 18(43,9%) PRISM 16,7 (8-44) 12,3 (6-21) 0,002* PELOD 17,6 (2 – 42) 8,8 ( 2 – 32) 0,001* Creatinin(µmol/L) 95,4 (32,9 – 419 ) 39,7 (25 – 75) 0,001* CRP (mg/L) 117,6 (0,26 – 347) 131,3 (0,47- 352) 0,418* Tử vong 12 (75%) 4 (25%) 0,157** Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thang điểm PRIMS, PELOD và Creatinin giữa nhóm tổn thương thận và nhóm không tổn thương thận cấp với p < 0,05. Bảng 2. So sánh nồng độ Cystatin C thận cấp (n=35) trung bình tại 24h đầu của nhóm tổn Rmax (n=17) 0,89±0,29 thương thận cấp và nhóm không tổn Imax(n=23) 1,42±0,57 thương thận cấp. Fmax(n=11) 1,90±0,98 Nhóm Nhóm tổn không tổn Rmax, Imax, F max là mức tổn thương nặng Nhóm nhất bênh nhân mắc trong quá trình nghiên cứu. thương thương P* Chỉ số Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống thận (n thận = 51) (n = 35) kê giữa mức độ tổn thương thận cấp và nồng độ Cystatin C Cystatin C, nhóm Fmax có nồng độ Cystatin C 1,38 ± (mg/dL) 0,74 ±0,24 0,001 cao nhất, tiếp đến là nhóm Imax và nhóm Rmax 0,73 TB ± SD có nồng độ thấp nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa Nhận xét: Nồng độ Cystatin C của nhóm thống kê với p < 0,05. không tổn thương thận thấp hơn có ý nghĩa thống Bảng 4. So sánh nồng độ Cystatin C kê với nhóm tổn thương thận cấp với p < 0,05. trung bình tại thời điểm 24h đầu nhập viện 1.00 giữa nhóm bệnh nhân tử vong và nhóm bệnh nhân sống. 0.75 Nhóm bệnh Cystatin C p* nhân(n = 86) (mg/dL)TB±SD Sensitivity 0.50 Sống (n= 70) 1,07±0,08 0,021* Tử vong (n= 16) 1,34±0,14 0.25 *Mann Whitney test Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống 0.00 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 Area under ROC curve = 0.8280 1 - Specificity kê giữa nhóm bệnh nhân sống và tử vong với nồng độ Cystatin C, nhóm tử vong có nồng độ Biểu đồ 1. Đường cong ROC của Cystatin C Cystatin C cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 24h đầu trong chẩn đoán tổn thương thận nhóm bệnh nhân sống với p < 0,05. cấp (n=86). 1.00 Nhận xét: Nồng độ Cys C có: J = max (Se+Sp) - 1 = 0,592. Giá trị cắt tối ưu ≥ 0,99 0.75 mg/dL có độ nhạy là 76,47% và độ đặc hiệu là 82,86%. AUC của Cystatin C là 0,828 (95%CI: Sensitivity 0.50 0,742 -0,913). Bảng 3. Nồng độ Cystatin C máu trung 0.25 bình tại thời điểm 24h đầu vào viện và mức độ tổn thương thận cấp. 0.00 Cystatin 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 Mức độ tổn thương 1 - Specificity C(mg/dL) p Area under ROC curve = 0.6848 thận cấp (n) Biểu đồ 2. Đường cong ROC trong tiên TB±SD Nhóm không tổn thương 0,74±0,24 0,0001* lượng tử vong của Cystatin C. 268
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Nồng độ Cys C tại thời điểm ngày Nghiên cứu này nhận thấy nồng độ trung bình thứ 7 có: J = max (Se+Sp) - 1 = 0,215. Giá trị Cystatin C có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tiên lượng tử vong tại điểm cắt ≥ 1mg/Dl có độ với giữa các nhóm Rmax, I max, Fmax. Bagheri nhạy là 68,7% và độ đặc hiệu là 52,8%. Diện tích và cộng sự nghiên cứu trên 54 trẻ bị bệnh nặng dưới đường cong là 0,684 (95% CI: 0,534-0,834). thấy nồng độ Cystatin của 3 nhóm R, I, F lần lượt là 1,39±0,26, 1,94±0,79, 3,21±0,56mg/L IV. BÀN LUẬN [2]. Krawczeski và cộng sự (2010) nghiên cứu Cystatin C được chuyển hoá tại thận và không 374 trẻ phẫu thuật tim (chẩn đoán tổn thương trở lại máu do đó nồng độ Cystatin C luôn giữ thận cấp theo pRIFLE) nhận thấy Cystatin có khả mức ổn định. Trong trường hợp chức năng thận năng tiên đoán mức độ nặng của tổn thương bị tổn thương, mức lọc cầu thận suy giảm, thận cấp: tại thời điểm 2, 12, 24h sau phẫu những chất cần đào thải tăng lên trong máu thuật, nồng độ trung bình Cystatin C tăng tỷ lệ trong đó có Cystatin C. Nghiên cứu của chúng tôi thuận với mức độ nặng của tổn thương thận cấp cho thấy có sự khác biệt về nồng độ trung bình khi so sánh giữa mức độ I, F với mức độ R, hoặc giữa nhóm tổn thương thận cấp và không tổn khi so sánh giữa I với R. Sự khác nhau có ý thương thận cấp (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2