intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ có thai lâm sàng của phác đồ dài trong thụ tinh trong ống nghiệm

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định giá trị tiên lượng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ thai lâm sàng trong phác đồ dài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ có thai lâm sàng của phác đồ dài trong thụ tinh trong ống nghiệm

  1. VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ SINH SẢN HOÀNG QUỐC HUY, NGUYỄN XUÂN HỢI GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ PROGESTERONE NGÀY TIÊM HCG ĐỐI VỚI TỶ LỆ CÓ THAI LÂM SÀNG CỦA PHÁC ĐỒ DÀI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Hoàng Quốc Huy(1), Nguyễn Xuân Hợi(2) (1) Đại học Y Dược Thái Nguyên, (2) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tóm tắt Study objectives: To determine the prognostic Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của nồng độ value of the progesterone concentrations on the day progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ thai lâm sàng of hCG injections for clinical pregnancy rate of the trong phác đồ dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên long protocol (LP). Materials and Methods: This cứu hồi cứu gồm 1171 trường hợp IVF/ICSI thực hiện tại is a retrospective study and includes 1171 patients Bênh viện Phụ Sản Trung Ương từ 1/2012 – 6/2014. Tuổi ≤ performed IVF /ICSI at National hospital of obstetrics 35; số nang thứ cấp > 4; Niêm mạc tử cung ≥ 8 mm; FSH and gynecology (NHOG) from January 2012 to June ngày 3 ≤ 10; chuyển phôi ngày 3; có ít nhất một phôi tốt; 2014. Age ≤ 35; quantity of secondary ovarian follicles phác đồ KTBT : phác đồ dài. Loại trừ các trường hợp cho > 4; Endometrial thickness ≥ 8 mm; the day 3 FSH Test nhận noãn; Tử cung có nhân xơ, dị dạng; dính tiểu khung, ≤ 10; 3 day embryo transfer with at least one good lao ổ bụng, ứ nước vòi tử cung; các trường hợp không embryo; ovarian hyperstimulation regimen (COH) with có thông tin đầy đủ. Kết quả: Mức ngưỡng nồng độ a long protocol (LP). Patients are excluded as ovum progesterone ngày tiêm hCG = 0,75 ng/ml được xác nhận recipients such as uterine fibroids, deformed uterus; là bắt đầu có ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ có thai lâm pelvic adhesions, the abdominal cavity tuberculosis, sàng. Kết luận: nồng độ progesterone ngày tiêm hCG fluid retention of the fallopian tubes; and the absence càng cao thì tỷ lệ có thai lâm sàng càng giảm. Từ khóa: of sufficient information. Research results: It is to nồng độ progesterone, tỷ lệ có thai lâm sàng. confirm that the threshold level of progesterone on the date hCG injections with 0.75 ng/ml begin to negatively Abstract affect clinical pregnancy rate. Conclusion: The higher THE VALUE OF PROGESTERONE CONCENSTRATIONS ON progesterone concentration on the day of hCG injections THE DAY OF HCG INJECTIONS FOR CLINICAL PREGNANCY RATE is, the lower clinical conception rate is. Keywords: OF THE LONG PROTOCOL (LP) IN-VITRO FERTILIZATION (IVF) progesterone concentration, clinical pregnancy rates. 1. Đặt vấn đề Đây vẫn còn là vấn đề có nhiều tranh luận mặc Nồng độ progesteron tăng lên vào giai đoạn cuối dù một nghiên cứu phân tích tổng hợp gần đây của pha nang noãn đã được nhiều nghiên cứu đánh của Venetis [6] năm 2013 trên 55000 chu kỳ và cuối giá và chứng minh là có liên quan đến tỷ lệ có thai lâm cùng đã đưa ra được những dữ liệu thuyết phục về sàng giảm. Thực vậy kể từ năm 1991 đến nay có rất sự gia tăng nồng độ progesterone đến tỷ lệ có thai nhiều nghiên cứu tập trung vào nồng độ progesterone lâm sàng giảm. Đặc biệt trong tháng 8/2014 có bài tăng ngày tiêm hCG có liên quan đến tỷ lệ có thai lâm phân tích tổng hợp của Sonigo [7] trên 20 nghiên sàng thấp như Bosch năm 2003 [1], Fanchin năm 1993 cứu về ảnh hưởng của nồng độ progesterone tăng [2], và gần đây nhất là năm 2010 Bosch [3] nghiên cứu ở cuối pha nang noãn đã kết luận là có sự liên hồi cứu 4032 chu kỳ IVF/ICSI bao gồm cả phác đồ dài và quan của tăng progesterone đến kết quả có thai phác đồ antagonist thì thấy có liên quan giữa nồng độ lâm sàng. progesteron và tỷ lệ thai tiến triển. Tỷ lệ có thai tiến triển Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh thấp hơn có ý nghĩa khi nồng độ progesteron > 1,5 ng/ hưởng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đến ml. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác lại ghi nhận những tỷ lệ có thai lâm sàng trên phác đồ dài. Do vậy đề tài kết quả trái ngược như Edelstein năm 1990 [4], Martinez này tiến hành với mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng năm 2004 [5] không tìm thấy sự liên quan giữa tăng nồng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ độ progesterone ngày hCG đến tỷ lệ có thai lâm sàng. lệ thai lâm sàng trong phác đồ dài Tạp chí PHỤ SẢN Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hoàng Quốc Huy Ngày nhận bài (received): 20/03/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/04/2015 54 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 54-57, 2015 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Số phôi thu được trung bình là 7,54 ± 4,11; trong 2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu đó số phôi chuyển trung bình là 3,18 ± 0,70 phôi 2.2 Đối tượng nghiên cứu: gồm 1171 trường Tỷ lệ làm tổ đạt 29,9% và tỷ lệ có thai lâm sàng hợp IVF/ICSI thực hiện tại BV Phụ Sản TW từ là 56,02%. 1/2012 – 6/2014. 3.2 Phân bố nồng độ Progesterone ngày tiêm hCG Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi ≤ 35; số nang thứ cấp > 4; Niêm mạc tử cung ≥ 8 mm; FSH ngày 3 ≤ 10; chuyển phôi ngày 3; có ít nhất một phôi tốt; phác đồ KTBT: phác đồ dài. Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp cho nhận noãn; Tử cung có nhân xơ, dị dạng; dính tiểu khung, lao ổ bụng, ứ nước vòi tử cung; các trường hợp không có thông tin đầy đủ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Biểu đồ 1. Phân bố nồng độ Progesterone ngày hCG (ng/ml) • Cách tính đơn vị progesteron: 1 ng/ml = 3,18 nmol/L. Tất cả các số liệu về P đều được quy đổi sang ng/ml. Biểu đồ 1 cho thấy sự phân phối nồng độ • Tỷ lệ có thai lâm sàng là tiêu chuẩn cuối cùng progesterone cao nhất ở mức ngưỡng 0,5 - 0,75 của nghiên cứu. Thai lâm sàng được xác định khi có (31,85%). Tuy nhiên nồng độ progesterone thấp nhất túi thai trong tử cung trên siêu âm 4 tuần sau khi ở mức ≥ 1,5 ng/ml chiếm 5,47% (64/1171). Nồng độ chuyển phôi. progesterone trung bình 0,84 ± 0,37 (ng/ml). • Phân tích số liệu bằng SPSS và so sánh trung 3.3. Liên quan giữa nồng độ progesterone và bình, so sánh tỷ lệ và phân tích hồi quy logistic. P < tỷ lệ thai lâm sàng 0,05 được cho là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3. Liên quan giữa nồng độ Progesterone ở các mức ngưỡng (ng/ml) và tỷ lệ có thai lâm sàng 3. Kết quả nghiên cứu Ngưỡng cắt progesterone (ng/ml) Có thai 59,41% Không có thai 40,59% OR/95%CI 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu < 0,5 (101/170) (69/170) OR = 1,18 55,44% 44,56% 95% CI (0,83-1,66) Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ≥ 0,5 (555/1001) (446/1001) Đặc điểm chung của bệnh nhân Mean/% 60,41% 39,59% Tuổi trung bình 30,03 ± 3,12 < 0,75 (328/543) (215/543) OR=1,4 Số nang thứ cấp trung bình 11,05 ± 4,59 52,23% 47,77 95% CI (1,1-1,77) Số noãn trung bình 11,26 ± 5,27 ≥ 0,75 (328/628) (300/628) Niêm mạc tử cung trung bình (mm) 11,65 ± 2,03 58,55% 41,45% Nồng độ FSH ngày 3 trung bình (IU/l) 6,03 ± 1,59 0,75 ng/ml. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 55
  3. VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ SINH SẢN HOÀNG QUỐC HUY, NGUYỄN XUÂN HỢI Bảng 4. Các yếu tố liên quan với nồng độ Progesterone tăng > 0,75 ng/ml Nghiên cứu của Đào Lan Hương năm 2011. Nồng Progesterone Progesterone độ progesterone >1,4 ng/ml ngày tiêm hCG được Các yếu tố < 0,75 ≥ 0,75 p xác định là ngưỡng tăng nồng độ P chung cho cả 3 (543/1171) (628/1171) phác đồ. Tỷ lệ có thai ở nhóm bệnh nhân có nồng Tuổi 29,98 ± 3,16 30,07 ± 3,09 0,617 độ progesterone 1,4 ng/ Niêm mạc tử cung (mm) 11,75 ± 2,04 10,99 ± 1,83 0,0001 ml với (95%CI 1,05- 10,67) [9]. Tỷ lệ ≥1 phôi tốt (%) 13,45% 12,09% 0,482 Tuy nhiên hai nghiên cứu trên thì mức ngưỡng Tỷ lệ làm tổ (%) 33,41% 26,91% 0,0007 progesterone đều phân tích sự liên quan giữa tăng 0,005 progesterone và tỷ lệ có thai lâm sàng chung cho Tỷ lệ có thai lâm sàng (%) 60,41% 52,23% OR=1,4 95%CI(1,1-1,77) các phác đồ kích thích buồng trứng và phân tích các yếu tố liên quan đến tăng progesterone ngày Bảng 3. Nồng độ progesterone tăng liên quan tiêm hCG. đồng biến có ý nghĩa thống kê với số noãn cao hơn, Đồng quan điểm và phương pháp phân tích nồng độ E2 ngày hCG cao hơn. giống với nghiên cứu của chúng tôi, tác giả Bosch Nồng độ progesterone tăng liên quan nghịch [10] năm 2010 đã tiến hành nghiên cứu trên 4000 biến có ý nghĩa thống kê với các yếu tố: độ dầy niêm chu kỳ đã tìm ra kết quả với ngưỡng progesterone mạc tử cung thấp hơn, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai ≤ 1,5 ng/ml liên quan đến tỷ lệ thai tiến triển cao thấp hơn. hơn so với progesterone > 1,5 ng/ml (30% so với 19,1%, p = 0,00006). 4. Bàn luận. Kilicdag [11] năm 2010 cho thấy progesterone Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 1171 tăng cao > 1,1 ng/ml liên quan đến tỷ lệ làm tổ trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy thấp và tỷ lệ sinh sống thấp. Nghiên cứu MERIT của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG tăng liên Andersen [12] năm 2006 cũng cho thấy tỷ lệ làm tổ quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng thấp. Điều này được thấp hơn khi nồng độ progesterone ngày hCG >4 chứng minh ở bảng 3 về nồng độ progesterone nmol/l (≈ 1,26 ng/ml). trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm Nghiên cứu của Elgindy [13] năm 2011 khi không có thai lâm sàng. Bảng 3 cũng cho thấy với sử dụng đường cong ROC để phân tích trên 240 ngưỡng progesterone 1,5 ng/ liên quan với tỷ lệ có thai lâm sàng thấp hơn có ý ml thì tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn 1,63 lần và tỷ lệ nghĩa thống kê (p < 0,05). làm tổ cao hơn 1,53 lần so với ngưỡng progesteron - Nồng độ progesterone ≥ 0,75 ng/ml thì tỷ ≤ 1.5 ng/ml [8]. lệ có thai lâm sàng thấp hơn 1,4 lần so với mức Tạp chí PHỤ SẢN 56 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 54-57, 2015 ngưỡng progesterone < 0,75 ng/ml (60,41% so với nhất để xác định là bắt đầu có tác động không tốt 52,23%, p = 0,005). của progesterone đến kết quả có thai lâm sàng của - Mức ngưỡng progesterone = 0,75 ng/ml vào các đối tượng nghiên cứu. ngày tiêm hCG được xác định là ngưỡng thích hợp Tài liệu tham khảo 1. Bosch E., Valencia I., Escudero E., Crespo J., Simon C., after IVF: a systematic review and meta-analysis of over 60 000 Remohi J., and Pellicer A., Premature luteinization during cycles. Hum Reprod Update, 2013. 19(5): 433-57. gonadotropin-releasing hormone antagonist cycles and its 7. Carmel P. W., Araki S., and Ferin M., Pituitary stalk relationship with in vitro fertilization outcome. Fertil Steril, portal blood collection in rhesus monkeys: evidence for 2003. 80(6): 1444-9. pulsatile release of gonadotropin-releasing hormone (GnRH). 2. Fanchin R., de Ziegler D., Taieb J., Hazout A., and Frydman Endocrinology, 1976. 99(1): 243-248. R., Premature elevation of plasma progesterone alters 8. Nguyễn Xuân Hợi và Nguyễn Viết Tiến, Nghiên cứu ảnh pregnancy rates of in vitro fertilization and embryo transfer. hưởng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đến kết quả Fertil Steril, 1993. 59(5): 1090-4. thụ tinh trong ống nghiệm. Hosrem, 2012. 3. Bosch E., Labarta E., Crespo J., Simon C., Remohi J., 9. Đào Lan Hương, Tô Minh Hương, Đinh Thúy Linh và N.T.N. Jenkins J., and Pellicer A., Circulating progesterone levels and Hậu, Ảnh hưởng của nồng độ progesterone vào ngày tiêm hCG ongoing pregnancy rates in controlled ovarian stimulation đến kết quả của các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí cycles for in vitro fertilization: analysis of over 4000 cycles. Hum Y học thực hành, 2013. Reprod, 2010. 25(8): 2092-100. 10. Nguyễn Xuân Huy, Nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống 4. Edelstein M. C., Seltman H. J., Cox B. J., Robinson S. nghiệm tạo Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2003. Luận văn M., Shaw R. A., and Muasher S. J., Progesterone levels on tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, 2004. the day of human chorionic gonadotropin administration 11. Kilicdag E. B, Haydardedeoglu B., and Cok T., Premature in cycles with gonadotropin-releasing hormone agonist progesterone elevation impairs implantation and live birthrates suppression are not predictive of pregnancy outcome. Fertil in GnRH-agonist IVF/ICSI cycles. Arch Gynecol Obstet 2009, Steril, 1990. 54(5): 853-7. 2009. ; Epub 28 October. DOI:10.1007/s 00404-009-1248-0. 5. Martinez F., Coroleu B., Clua E., Tur R., Buxaderas R., 12. Salha O and Balen A. H., New concepts in superovulation Parera N., Barri P. N., and Balasch J., Serum progesterone strategies for assisted conception treatments. Current opinion concentrations on the day of HCG administration cannot in Obstetrics and Gynecology, 2000. 13(3): 201-206. predict pregnancy in assisted reproduction cycles. Reprod 13. Elgindy E. A, Progesterone level and progesterone/ Biomed Online, 2004. 8(2): 183-90. estradiol ratio on the day of hCG administration: detrimental 6. Venetis C. A., Kolibianakis E. M., Bosdou J. K., andTarlatzis cutoff levels and new treatment strategy. Fertil Steril, 2011. B. C., Progesterone elevation and probability of pregnancy 95(5): 1639-44. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2