
Giá trị phân biệt của bộ câu hỏi thang đo thẩm mỹ miệng mặt trong đo lường thẩm mỹ của người Việt Nam
lượt xem 1
download

Thẩm mỹ trở nên ngày càng quan trọng trong nha khoa. Đánh giá của thẩm mỹ răng mặt là công việc tương đối khó khăn, vì những khái niệm này thường không thể đo lường được và khó xác định một cách chắc chắn. Có nhiều công cụ trong nha khoa để đánh giá thẩm mỹ, nhưng thang đo thẩm mỹ miệng mặt (OES) là bộ công cụ được sử dụng rộng rãi nhất. Bài viết trình bày xác định giá trị phân biệt của bộ câu hỏi OSE trong đo lường OE của người Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị phân biệt của bộ câu hỏi thang đo thẩm mỹ miệng mặt trong đo lường thẩm mỹ của người Việt Nam
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT CỦA BỘ CÂU HỎI THANG ĐO THẨM MỸ MIỆNG MẶT TRONG ĐO LƯỜNG THẨM MỸ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT OES-VN was significantly different between group 1 and group 2 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Nghiên cứu cắt ngang mô tả này được thực phân biệt được các cá nhân hoặc nhóm người hiện trên 102 đối tượng đến khám và điều trị được cho là khác nhau. Để phát hiện sự khác phục hình tại khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y biệt giữa nhóm cần được điều trị và nhóm không Dược Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng được các cần điều trị, chúng tôi so sánh điểm số OES giữa tiêu chuẩn là bệnh nhân mới đến khám, đang hai nhóm với kiểm định t cho hai mẫu độc lập. điều trị hay đã hoàn tất điều trị phục hình, từ 18 tuổi trở lên, đối tượng đồng ý tham gia nghiên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứu. Các đối tượng không hiểu tiếng Việt, không Mẫu thu được là 102 đối tượng với đặc điểm đủ năng lực hành vi, khó khăn trong giao tiếp sẽ là bệnh nhân phục hình, phân bố theo hai nhóm bị loại khỏi nghiên cứu. Tất cả đối tượng nghiên (cần và không cần điều trị phục hình). Nhóm cứu tự trả lời các câu hỏi về mức độ thẩm mỹ bệnh nhân cần được điều trị phục hình gồm 54 mà đối tượng cảm thấy về hình dáng khuôn mặt, người: là những đối tượng có phục hình quá cũ, miệng, răng và răng giả của họ theo thang đo răng giả mòn, đổi màu, kích thước dọc thấp làm Likert 11 điểm (0: hoàn toàn không hài lòng đến giảm chiều cao của tầng mặt dưới, hay bị mất 10: rất hài lòng). Tổng điểm số OES là tổng số răng. Nhóm bệnh nhân không cần điều trị là điểm các câu trả lời của 7 câu hỏi đầu tiên, có những đối tượng có phục hình đã được điều trị giá trị từ 0 đến 70 với mức điểm càng cao, sự hoàn tất tại Răng Hàm Mặt và không có nhu cầu hài lòng với thẩm mỹ càng lớn.Các số liệu từ bộ điều trị nào, gồm có 48 người. câu hỏi được nhập vào máy tính, mã hóa và Giá trị phân biệt: Điểm số từng câu hỏi và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS, phiên tổng điểm số OES ở nhóm cần điều trị so với bản 21.0.Tính giá trị đánh giá qua giá trị phân nhóm không cần điều trị đều thấp hơn có ý biệt. Giá trị phân biệt là khả năng mà bộ công cụ nghĩa thống kê (p
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 đối tượng có phục hình đã được điều trị hoàn tất quả đánh giá tính giá trị và tin cậy của bộ câu tại khu 3 khoa Răng Hàm Mặt và không có nhu hỏi OES phiên bản tiếng Đức [5]. cầu điều trị nào. Như vậy, sau khi thu thập mẫu, Việc so sánh kết quả của giá trị phân biệt mẫu nghiên cứu gồm 2 nhóm: hóm cần được giữa các nghiên cứu là khá khó khăn, do những điều trị phục hình (54 người) và Nhóm không khác biệt về cỡ mẫu, sự phân bố nhóm và cách cần điều trị (48 người) chọn đối tượng nghiên cứu. Trong khi đó, để Tuổi: Tuổi trung bình của 102 đối tượng là đánh giá giá trị phân biệt của bộ câu hỏi OES 49,18 ± 15,70. Tuổi trung bình của nhóm cần phiên bản tiếng Ả rập, tác giả đã so sánh điểm điều trị là 51,94 ± 13,58 và nhóm không cần số OES giữa nhóm đối tượng có nhu cầu điều trị điều trị là 46,06 ± 17,42. Tuổi trung bình hai thẩm mỹ, nhóm không có nhu cầu điều trị thẩm nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê mỹ và nhóm sinh viên [4]. Nhưng nhìn chung, (kiểm định t, p = 0,077). các nghiên cứu đều có kết luận là bộ câu hỏi Giới tính: Tỷ lệ nam, nữ tương đối đồng OES có giá trị phân biệt tốt trên các nhóm đối đều trong từng nhóm và toàn bộ mẫu: 46 nam tượng có tình trạng khác nhau [2],[5]. (45,1%) và 56 nữ (54,9%) (n=102). Sự khác Nghiên cứu tiến hành đầy đủ các giai đoạn biệt về giới tính giữa nhóm cần điều trị và nhóm theo hướng dẫn quốc tế về chuyển ngữ và thích không cần điều trị không có ý nghĩa thống kê ứng văn hoá bộ câu hỏi. Sau đó, với cỡ mẫu đủ (kiểm định Chi bình phương, p = 0,511). lớn gồm 102 bệnh nhân cho phép ước tính chính Trình độ học vấn: Đối tượng có trình độ xác các đặc tính tâm lý của thang đo phiên bản học vấn chiếm tỷ lệ nhiều nhất là Trung học phổ tiếng Việt. Hơn nữa, mẫu nghiên cứu chúng tôi thông ở cả hai nhóm và trong mỗi nhóm (43,8% bao gồm các bệnh nhân với nhiều loại phục hình ở nhóm không cần điều trị; 44,4% ở nhóm cần khác nhau cũng như nhiều khiếm khuyết về điều trị và 44,1% xét trên toàn bộ mẫu). Trình thẩm mỹ để có thể đánh giá một số chỉ số về độ học vấn ở mức tiểu học chiếm tỷ lệ thấp tính tin cậy và tính giá trị của bộ câu hỏi. Chính nhất: 4,2% ở nhóm không cần điều trị, 14,8% ở vì thế, thang đo thẩm mỹ miệng mặt phiên bản nhóm cần điều trị và 9,8% xét chung trên toàn Việt có thể được xem là một công cụ đủ tiêu bộ mẫu.Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa chuẩn khi muốn khảo sát vấn đề thẩm mỹ miệng nhóm cần điều trị và nhóm không cần điều trị mặt trên đối tượng phục hình. không có ý nghĩa thống kê (kiểm định Chi bình Trước đây, đo lường thẩm mỹ miệng mặt ở phương, p = 0,153). bệnh nhân liên quan đến phục hình là vấn đề Hình thức trả lời bộ câu hỏi khó khăn và thách thức bởi những giới hạn của - Hình thức trả lời dạng tự điền chiếm đa số. phạm vi và công cụ đánh giá [3]. Hơn nữa, kết - Điểm số từng câu hỏi và tổng điểm thẩm mỹ quả thu được sau khi đánh giá phải có khả năng miệng mặt giữa hai hình thức trả lời bộ câu hỏi khác so sánh với những bộ công cụ khác trong tương biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). lai. Thang đo thẩm mỹ miệng mặt cung cấp một Gía trị phân biệt: Giá trị phân biệt là khả phương pháp đánh giá tiêu chuẩn mà điều này năng mà bộ công cụ phân biệt có thể được các cá sẽ hỗ trợ rất lớn cho bệnh nhân và chuyên gia nhân hoặc nhóm người được cho là khác nhau. chăm sóc sức khoẻ. Thang đo này là một bảng Chính vì vậy, chúng tôi so sánh điểm số các câu hỏi ngắn và dễ sử dụng để đánh giá thẩm câu hỏi và tổng điểm OES giữa nhóm cần được mỹ miệng mặt, không chỉ trong các nghiên cứu điều trị và nhóm không cần điều trị nhằm mục lâm sàng mà còn trong chăm sóc nha khoa hàng đích xem bộ câu hỏi OES có khả năng xác định ngày. Các bác sĩ nha khoa có thể đạt được nhiều được sự khác biệt này hay không. Trong nghiên lợi ích từ việc sử dụng thang đo này vì nhiều lý cứu này, các đặc điểm nhân khẩu học chung do. Họ sẽ có được một thước đo chuẩn liên quan được cho là có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh đến nhận thức của bệnh nhân về thẩm mỹ của giá thẩm mỹ miệng mặt như tuổi, giới, trình độ họ mà kết quả này có thể dùng để so sánh với học vấn giữa hai nhóm là không khác biệt có ý các giá trị tham khảo, làm tài liệu và để đánh giá nghĩa thống kê. Giả thiết được đặt ra là nhóm hiệu quả điều trị. Nếu các nhà nghiên cứu và đối tượng là bệnh nhân phục hình cần điều trị có bác sĩ lâm sàng cũng sử dụng thang đo này, nhiều vấn đề về thẩm mỹ miệng mặt hơn nhóm những phát hiện của các nghiên cứu lâm sàng không cần được điều trị. Và kết quả là điểm số có thể dễ dàng tích hợp và ứng dụng khi đưa ra OES ở nhóm không cần điều trị cao hơn nhóm quyết định lâm sàng liên quan đến việc chăm cần điều trị với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. sóc nha khoa thường quy, nghĩa là bệnh nhân có Điều này khẳng định, bộ câu hỏi OES-VN có giá thể hưởng lợi từ những kết quả nghiên cứu gần trị phân biệt. Kết quả này cũng tương tự với kết như ngay lập tức. Thang đo thẩm mỹ miệng mặt 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 phiên bản Việt cũng được xem là nền tảng cơ 2. Bimbash V, Celebic A, Staka G (2015), bản để có thể tiến hành các nghiên cứu ứng “Psychometric properties of the Albanian version of the Orofacial Esthetic Scale: OES-ALB”, BMC dụng, so sánh hay liên quan đến lĩnh vực thẩm Oral Health, pp.15-97. mỹ miệng mặt. 3. Guillemin F, Bombardier C, Beaton D. (1993), “Cross-cultural adaptation of health- V. KẾT LUẬN related quality of life measures: literature review Sau khi thực hiện quy trình chuyển ngữ và and proposed guidelines”, J Clin Epidemiol, 46, thích ứng văn hoá bộ câu hỏi OES phiên bản pp.1417–1432. 4. MNAlhajj, Amran AG, Halboub et al. (2016), tiếng Việt, chúng tôi đã sử dụng thang đo này “Psychometric Properties of the Arabic Version of để khảo sát tính giá trị và tính tin cậy trên 102 the Orofacial Esthetic Scale: OES-Ar”, J đối tượng là bệnh nhân đến khám và điều trị ProsthodontRes, 61(3), pp.290-296. 5. Reissmann DR, Benecke AW, Aarabi phục hình tại khoa Răng Hàm Mặt – ĐH Y Dược G, Sierwald I (2015), “Development and validation TP Hồ Chí Minh và rút ra các kết luận như sau: of the German version of the Orofacial Esthetic bộ câu hỏi OES phiên bản Việt có độ phân biệt Scale”, Clinical Oral Investigations, pp. 1443 - 1450. cao thể hiện qua tính giá trị và tính tin cậy để đo 6. Samorodnitzky-Naveh GR, Geiger SB, Levin L. (2007), “Patients' satisfaction with dental lượng khía cạnh thẩm mỹ miệng mặt ở trên đối esthetics”, J Am Dent Assoc, 138(6), pp.805-808. tượng là bệnh nhân phục hình người Việt. 7. Spear FM, Kokich VG, Mathews DP. (2006), “Interdisciplinary management of anterior dental TÀI LIỆU THAM KHẢO esthetics”, J Am Dent Assoc, 137, pp.160-169. 1. Bello A., Jarvis RH (1997), “A review of esthetic 8. Touyz LZ, Raviv E, Harel-Raviv M (1999), alternatives for the restoration of anterior teeth”, “Cosmetic or esthetic dentistry?”, Quintessence The Journal of prosthetic dentistry, pp.437-440. Int, 30(4), pp.227-233. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GẮN CỦA DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ 131I-NIMOTUZUMAB VỚI TẾ BÀO UNG THƯ ĐẦU CỔ Nguyễn Thị Thu1, Nguyễn Lĩnh Toàn2 TÓM TẮT 10 The radio immunoconjugations of 131I-nimotuzumab Dược chất phóng xạ 131I-nimotuzumab đã được were prepared and these immune-reactivities were also điều chế và hoạt tính miễn dịch được xác định để có evaluated for radioimmunotherapy (RIT). The131I- thể dùng trong điều trị miễn dịch phóng xạ. 131I- nimotuzumab was prepared using chloramin T nimotuzumab được điều chế bằng phương pháp method. The binding of immunoreactivities with chloramin T. Khả năng gắn các phức hợp miễn dịch Human Epithelial Type 2 (HEp-2) cancer cell lines phóng xạ với tế bào ung thư biểu mô đầu cổ dòng were performed base on saturation binding assay. The HEp-2 được đánh giá bằng phương pháp xác định khả 4,15nmol/L, 4,3 x 105 was131I-nimotuzumab. The năng gắn bão hòa (saturation binding assay). Hằng số cân bằng Kd và khả năng gắn cực đại Bmax đã được xác radiopharmaceticals of 131I-nimotuzumab was meet định là 4,15nmol/L và 4,3 x 105 đối với 131I- the requirements for antibody immunoreactivities after nimotuzumab. Dược chất phóng xạ 131I-nimotuzumab radiolabeling, applied therapeutics clinical use drugs đảm bảo hoạt tính sinh học của kháng thể sau khi for head and neck cancer treatments. đánh dấu phóng xạ, có khả năng ứng dụng trong lâm Key words: 131I-nimotuzumab, immunoreactivity, sàng điều trị ung thư đầu cổ. antibody affinity Từ khóa: 131I-nimotuzumab, hoạt tính miễn dịch, ái lực kháng thể. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ gắn SUMMARY kháng thể đơn dòng dùng trong điều trị phóng BINDING OF RADIOIMMUNOCONJUGATIONS xạ nhắm đích RIT đang được sự quan tâm của y 131 I-NIMOTUZUMAB WITH HEAD AND NECK học trong những năm gần đây. Chế phẩm 131I- CANCER CELLS nimotuzumab gồm kháng thể đơn dòng kháng thụ thể thụ thể tăng trưởng biểu bì EGFR 1Viện Nghiên cứu hạt nhân, Đà Lạt (Epidermal Growth Factor Receptor) đánh dấu 2Học viện Quân y đồng vị phóng xạ 131I là các dược chất phóng xạ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lĩnh Toàn được nghiên cứu sử dụng trong điều trị bệnh Email: toannl@vmmu.edu.vn ung thư đầu cổ. Do vậy, nghiên cứu hoạt tính Ngày nhận bài: 26/4/2019 Ngày phản biện khoa học: 21/5/2019 miễn dịch của kháng thể sau khi đánh dấu Ngày duyệt bài: 31/5/2019 phóng xạ là cần thiết trong điều chế và kiểm tra 35

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Gân gà bổ dưỡng, mạnh sinh lực
2 p |
171 |
39
-
Dinh dưỡng từ thịt
16 p |
197 |
19
-
Bổ như... gấc
6 p |
112 |
18
-
Bí đỏ món ăn bổ não
5 p |
196 |
17
-
Thuốc nam trị giun kim
3 p |
146 |
14
-
Những công dụng chữa bệnh ít người biết về trái bưởi
2 p |
118 |
12
-
Nhận biết sức khỏe qua nếp nhăn trên mặt
2 p |
93 |
9
-
Phân biệt các loại thuốc bắt đầu bằng chữ “calci”
5 p |
135 |
8
-
Ổi vị thuốc dân giã
3 p |
105 |
7
-
Cho trẻ ăn trứng theo độ tuổi
3 p |
64 |
5
-
Trị giun kim bằng tỏi, lá ớt non
3 p |
123 |
4
-
Bài giảng bộ môn Bào chế: Phân tán chất nhũ hóa
5 p |
85 |
3
-
Lợi ích của việc uống trà hàng ngày
4 p |
99 |
3
-
NUCLEOPROTEIN & ACID NUCLEIC
42 p |
49 |
3
-
10 lý do bạn nên chơi với con thật nhiều - Phần 1
5 p |
54 |
3
-
Bổ sung chất sắt với bí ngô, mía và nho
5 p |
78 |
1
-
Giá trị của phim X quang phổi trong phản ánh mức độ rối loạn chức năng tim ở bệnh cơ tim giãn
7 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
