intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên đoán của chỉ số cảnh báo sớm ở người bệnh cấp cứu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ phân bố NB vào khoa cấp cứu theo thang điểm MEWS, thời gian theo dõi tại khoa Cấp cứu, tỷ lệ NB nhập khoa, tỷ lệ NB trở nặng và thời điểm trở nặng, tử vong theo điểm số MEWS của nhóm NB cấp cứu được phân độ màu vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên đoán của chỉ số cảnh báo sớm ở người bệnh cấp cứu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 GIÁ TRỊ TIÊN ĐOÁN CỦA CHỈ SỐ CẢNH BÁO SỚM Ở NGƯỜI BỆNH CẤP CỨU Nguyễn Thúy Uyên1, Nguyễn Văn Khánh1, Nguyễn Thị Kim Tuyến1, Nguyễn Thụy Quỳnh Khuyên1, Nguyễn Nam Thiên Ý1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thang điểm MEWS - Modified Early Warning Score - Điểm cảnh báo nguy cơ sớm được sửa đổi của Morgan 1997 là một công cụ hàng đầu để đánh giá nguy cơ ngưng tim sớm của NB dựa trên năm thông số sinh lý: huyết áp tâm thu, nhịp tim, nhịp hô hấp, nhiệt độ và điểm AVPU về tình trạng tri giác. Thang điểm MEWS là một thuật toán được xác nhận sử dụng lâm sàng trong nhập viện khẩn cấp để xác định NB bị ngừng tim, tử vong tại bệnh viện không cần thiết. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phân bố NB vào khoa cấp cứu theo thang điểm MEWS, thời gian theo dõi tại khoa Cấp cứu, tỷ lệ NB nhập khoa, tỷ lệ NB trở nặng và thời điểm trở nặng, tử vong theo điểm số MEWS của nhóm NB cấp cứu được phân độ màu vàng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt dọc của nhóm NB cấp cứu được phân độ màu vàng tại khoa Cấp cứu khoa Cấp cứu bệnh Viện Nhân Dân Gia Định, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 04- 09/2020. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện với 327 NB vào cấp cứu, NB vào cấp cứu phân bố nhiều ở tỷ lệ trên 60 tuổi (46%), đây là nhóm tuổi có nhiều bệnh nền, có tiến sử nhiều lần nhập viện điều trị nội trú (51,6%). Tỷ lệ NB có mức điểm MEWS cao từ 4 điểm trở lên chiếm tỷ lệ 6,7% được nhập sớm, trong vòng từ 1-4 tiếng vào các khoa ICU, Đơn vị can thiệp mạch vành, Hồi sức Ngoại, và các đơn vị hồi sức của từng khoa lâm sàng. Tỷ lệ NB trở nặng trong 24 giờ đầu là 1,8%. Tỷ lệ tử vong của nhóm NB được phân độ màu vàng từ 0-2 điểm là 0,3%. Với điểm số MEWS là 3 điểm, thì tỷ lệ tử vong của nhóm NB được phân độ màu vàng là 0,3%. Tỷ lệ tử vong nhóm NB được phân độ màu vàng có điểm số MEWS từ 4 điểm là 3%. Kết luận: Sử dụng điểm số MEWS phù hợp với hoạt động chuyên môn của Khoa Cấp cứu. Từ khóa: MEWS, cảnh báo nguy cơ ngưng tim ABSTRACT MODIFIED EARLY WARNING SCORE VALUES IN EMERGENCY PATIENTS Nguyen Thuy Uyen, Nguyen Van Khanh, Nguyen Thi Kim Tuyen, Nguyen Thuy Quynh Khuyen, Nguyen Nam Thien Y * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No.5 - 2021: 150 – 156 Background: Modified Early Warning Score - Morgan 1997's revised early risk warning score is a leading tool for assessing a patient's risk of early cardiac arrest based on five physiological parameters: blood pressure systolic, heart rate, respiratory rate, temperature and AVPU score of perception. MEWS is a validated algorithm used clinically in emergency hospitalization to identify cardiac arrest, unnecessary hospital death. Objectives: To determine the distribution of patients to the emergency department according to the MEWS, the duration of follow-up in the Emergency Department, the rate of patients admitted to the hospital, the rate of patients getting worse and the time of getting worse and dying according to the MEWS score of the emergency group of patients, graded in yellow. Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 1 Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thúy Uyên ĐT: 0909787210 Email: anvieuyennguyen@gmail.com 150 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Methods: Descriptive and vertical section studies of emergency patients with a yellow resolution at the Emergency Department of Emergency Department, Gia Dinh People's Hospital, TP. Ho Chi Minh City from April to September 2020. Results: The study was conducted with 327 patients admitted to the Emergency Department, distributed in the group of patients over 60 years old (46%), this is an age group with many background diseases, with a history of many inpatient hospital admissions (51.6%). The proportion of patients with a high MEWS score of 4 points or more accounts for 6.7% of early admission, within 1-4 hours into ICU departments, coronary intervention units, external resuscitation, and other resuscitation of each clinical department. The rate of patients getting worse in the first 24 hours is 1.8%. The mortality rate of the NB group, graded 0-2 points in yellow, is 0.3%. With a MEWS score of 3 points, the mortality rate of the NB group, graded in yellow, was 0.3%. The mortality rate of the NB group classified into yellow with MEWS score from 4 points was 3%. Conclusion: Use MEWS scores consistent with professional activities of the Emergency Department Keywords: MEWS, cardiac arrest risk warning ĐẶT VẤNĐỀ có điểm cảnh báo sớm lớn hơn 4 được điều trị và chăm sóc khẩn cấp. Tỷ lệ ngừng tim (tuần hoàn) Để hỗ trợ công tác chăm sóc người bệnh trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt là tương tự (NB) của điều dưỡng, một số bệnh viện đã áp nhau(5). Cũng trong nghiên cứu này, phân tích dụng các công cụ theo dõi NB nhằm giảm thiểu dữ liệu xác nhận yếu tố hô hấp là thông số tốt những bất lợi xảy ra với NB. Việc đánh giá NB nhất trong việc xác định các nhóm NB có nguy có nguy cơ ngưng tim sớm bằng các công cụ cơ cao(5). khác nhau. Modified Early Warning Score - Điểm cảnh báo nguy cơ sớm được sửa đổi của Một nghiên cứu năm 2008 ở Thổ Nhĩ Kỳ Morgan R năm 1997(1) là một công cụ hàng đầu chỉ ra rằng điểm số cảnh báo sớm là một công để đánh giá nguy cơ ngưng tim sớm của NB dựa cụ chấm điểm thích hợp để xác định NB có trên năm thông số sinh lý: huyết áp tâm thu, nguy cơ bị ngừng tim hoặc tử vong. NB được nhịp tim, nhịp hô hấp, nhiệt độ và điểm AVPU phân loại là có nguy cơ ngưng tim sớm cao về tình trạng tri giác của NB(2). được nhập viện vào Đơn vị chăm sóc tích cực là 56,6% và trong đó tử vong chiếm tỷ lệ Modified Early Warning Score (MEWS) là 42,4%. NB được phân loại là có nguy cơ ngưng một thuật toán được xác nhận sử dụng lâm sàng tim sớm thấp được nhập viện 37,4% và trong trong nhập viện khẩn cấp để xác định NB bị đó tử vong chiếm tỷ lệ 2,5%(6). ngừng tim, tử vong tại bệnh viện không cần thiết(3). Việc sử dụng các điểm cảnh báo sớm Năm 2015, Mathukia C đã nghiên cứu hiệu trong các khoa phẫu thuật đã được chứng minh quả của việc áp dụng MEWS để đưa ra kích là làm giảm điểm sinh lý cấp tính và đánh giá hoạt Code Blue tại các khoa lâm sàng không mức độ tình trạng của NB khi nhập viện và cần phải hồi sức(7). Kết quả từ khi áp dụng MEWS, có chế độ chăm sóc đặc biệt(4). Bộ Y tế, Hiệp hội số trường hợp được kích hoạt báo động tăng Hồi sức tích cực và Đại học Hoàng Gia London dần từ năm 2013 đến 2014 (từ 0,38/100 đã khuyến nghị sử dụng MEWS như là một NB/ngày lên 0,48/100 NB/ngày). Cải thiện kết công cụ trợ giúp để xác định NB có nguy cơ bị cục lâm sàng liên quan để tần suất tử vong ngừng tim ở khoa Cấp cứu, những khoa chăm chung từ 2,3% vào năm 2011 xuống còn 1,5% sóc đặc biệt cho những NB sau mổ(4). Một nghiên vào năm 2013 và 1,2% vào năm 2014(7). cứu tiến cứu bao gồm 1695 trường hợp nhập Bệnh viện Nhân dân Gia Định, với quy mô viện từ khoa Cấp cứu, tất cả các NB được ghi 1200 giường nội trú, với Khoa Cấp cứu mỗi ngày nhận số điểm trong khoa lâm sàng đã chọn(5). NB tiếp nhận 200 lượt, tuy nhiên không có nghiên Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 151
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 cứu nào kiểm tra tác động của các MEWS là một Tiêu chí loại trừ công cụ quản lý lâm sàng tiêu chuẩn khi NB Trong số mẫu được chọn thì những NB trở được đưa vào phòng cấp cứu. Hiệu quả của việc lại cơn nguy kịch cần cấp cứu khẩn trương và áp dụng MEWS để xác định NB có nguy cơ xấu xin xuất nặng tại khoa Cấp cứu. đi nghiêm trọng chưa được đề cập tới. Do đó, Phương pháp nghiên cứu nhóm chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu “Giá trị tiên đoán của chỉ số cảnh báo sớm ở người bệnh Thiết kế nghiên cứu cấp cứu” Nghiên cứu mô tả, cắt dọc. Mục tiêu Phương pháp thu thập số liệu Xác định tỷ lệ phân bố NB, thời gian theo dõi Chọn mẫu NB chăm sóc cấp 2. tại khoa Cấp cứu. - Kế hoạch lấy mẫu từ hồ sơ: đội gồm 5 Tỷ lệ NB nhập khoa nội trú, tỷ lệ NB trở thành viên (4 người trong các ca trực sẽ lấy mẫu nặng và thời điểm trở nặng, tử vong theo điểm từ hồ sơ y lý. Số liệu năm 2019. Nhóm nghiên số MEWS của nhóm NB cấp cứu được phân độ cứu lấy thông tin bệnh án từ 8h-11h/ mỗi ngày). màu vàng. - Bộ câu hỏi đã thực hiện thu thập số liệu từ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU năm 2019, gồm có 2 phần: Phần A: lấy thông tin của NB: giới tính, Đối tượng nghiên cứu tuổi, đã từng điều trị tại khoa Cấp cứu bệnh 327 NB nhập viện tại khoa Cấp cứu bệnh viện Gia Định, đã từng nhập viện điều trị nội Viện Nhân Dân Gia Định có phân độ màu vàng trú, có uống thuốc trước khi nhận khoa Cấp từ tháng 04/2020 đến tháng 09/2020. cứu, loại thuốc gì. Tiêu chí chọn mẫu Phần B: khảo sát tình trạng NB: sinh hiệu Tất cả NB lớn hơn 16 tuổi, được điều trị và và quy ra số điểm trong thang điểm MEWS tại xử trí xong tình trạng cấp cứu. thời điểm cấp cứu, thời gian trở nặng, thời NB nhập viện điều trị nội trú, và đồng ý gian nằm viện. tham gia nghiên cứu. Bảng 1. Cách tính điểm số MEWS cho NB Điểm MEWS 3 2 1 0 1 2 3 Tần số thở ≤8 9-11 12-20 21-24 25-29 ≥30 Mạch ≤40 41-50 51-90 91-110 110-130 ≥131 HA tâm thu 90 91-100 101-199 200-219 ≥220 Tri giác Lẫn lộn Tỉnh Gọi Đau Mê Thân nhiệt (0C) ≤35,0 35,1-36 36,1-37,5 37,6-38,2 38,3-39 ≥39,1 Điểm số MEWS của NB là tổng các điểm của Các biến số chính từng thông số sinh hiệu ở cùng một thời điểm Biến nền (biến số định tính): thông tin NB, của NB. Khi có điểm số MEWS của NB, nhân được mô tả tính bằng tỷ lệ phần trăm. viên y tế sẽ có những điểm lượng giá NB theo Biến số định lượng: Điểm MEWS, thời gian quy định (Bảng 2). nằm viện, tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong: tính Bảng 2. Đánh giá NB theo điểm MEWS bằng trung bình, độ lệch chuẩn. Điểm số 0–2 3–4 ≥5 Xử lý số liệu Màu sắc Xanh Vàng Đỏ cảnh báo Số liệu được nhập, kiểm tra và phân tích Tiếp tục Nguy cơ ngưng tim Nguy cơ ngưng bằng phần mềm SPSS 20.0. Biến số định lượng Mức độ theo dõi trung bình tim cao được mô tả bằng trung bình. Biến số định tính 152 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học được mô tả bằng số lượng (tỷ lệ %). Phân bố theo tình trạng bệnh lý Y đức Bảng 5. Phân bố NB theo tình trạng bệnh lý khi nhập Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng viện từ khoa Cấp cứu Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Chuyên khoa Tần số Tỷ lệ (%) Tim mạch 40 12 Dược TP, HCM, số 864/HĐĐĐ-ĐHYD. Tiêu hóa 48 14,6 KẾT QUẢ Nội thần kinh 61 18,8 Nội tiết thận 22 6,8 Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi chọn Nội hô hấp 65 19,8 được 327 NB thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Chấn thương ngoại khoa 59 18 Đặc điểm dịch tễ học của NB trong nghiên cứu Bệnh lý ngoại khoa 32 10 Bảng 3. Đặc điểm dịch tễ NB Có 2/3 số lượng NB thuộc chuyên khoa nội. Đặc điểm đối tượng Tần số Tỷ lệ (%) NB bị chấn thương hay có bệnh ngoại khoa Nhóm tuổi chiếm 1/3 còn lại (Bảng 5). Dưới 30 tuổi 43 13,4 Từ 30 tuổi đến 59 tuổi 130 39,8 Phân bố NB theo điểm số MEWS Từ 60 tuổi đến 79 tuổi 103 31,6 Bảng 6. Phân bố NB theo từng mức điểm trong Trên 80 tuổi 51 15,2 thang điểm MEWS Giới tính Điểm số MEWS Tần số Tỷ lệ (%) Nam 170 51,8 Từ 0 - 1 điểm 187 57,2 Nữ 157 48,2 2 điểm 67 20,5 Trong 327 NB thỏa tiêu chí chọn mẫu có NB 3 điểm 32 9,8 với tuổi thấp nhất 14 tuổi, lớn nhất 94 tuổi, trung 4 điểm 25 7,6 5 điểm 12 3,7 vị 54 tuổi. Tỷ lệ về giới tính của NB không có sự 6 điểm 4 1,2 chênh lệch đáng kể, nam chiếm 51,8%, nữ chiếm > 7 điểm 0 0 48,2%. Về tỷ lệ NB nhập khoa cấp cứu ở mức từ Trong nhóm NB có phân độ màu vàng tại 59 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ hơn 31%, và trên 80 khoa cấp cứu, thì nhóm NB từ mức điểm 0-1 tuổi chiếm hơn 15%, điều này cho thấy người điểm chiếm tỷ lệ gần 58%, nhóm NB còn lại từ nhập khoa Cấp cứu là những đối tượng có lớn mức điểm 2 trở lên chiếm tỷ lệ 42%, và nhóm NB tuổi nhiều bệnh nền có nguy cơ cao về mức độ có điểm MEWS từ 3 điểm trở lên cần có sự theo trở nặng, điểm số cảnh báo cao, cần phải được dõi chặt chẽ của điều dưỡng chiếm tỷ lệ 22% chăm sóc theo dõi sát sao. Còn nhóm tuổi lao (bao gồm mức 4 điểm, 5 điểm, 6 điểm và >7 động từ 30-
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 mạch, đơn vị Can thiệp mạch vành (Bảng 7). Bảng 9. Phân bố tỷ lệ tử vong của NB theo điểm số Bảng 7. Phân bố NB nhập viện vào các chuyên khoa MEWS theo điểm số MEWS Điểm số MEWS Số NB tử vong Tỷ lệ (%) Các khoa Các khoa Từ 0 – 1 điểm 0 0 Khoa lâm sàng ICU 2 điểm 1 0,3% nội ngoại Tỷ lệ (%) Điểm số MEWS Tần số nhập viện 3 điểm 1 0,3% 0 - 1 điểm 161 67 69,7 4 điểm 2 0,6% 2 điểm 28 23 15,7 5 điểm 4 1,2% 3 điểm 4 10 4 5,5 6 điểm 4 1,2% 4 điểm 10 5 2 5,2 > 7 điểm 0 0 5 điểm 1 7 0 2,4 Tổng 12 3,6% 6 điểm 4 1 0 1,5 BÀN LUẬN > 7 điểm 0 0 0 Đặc điểm NB cấp cứu được phân độ màu vàng Phân bố thời điểm trở nặng của NB Phân bố nhiều ở tỷ lệ trên 60 tuổi (46%), đây Bảng 8. Phân phối thời điểm trở nặng của NB tại các là nhóm tuổi có nhiều bệnh nền, có tiền sử nhiều khoa lâm sàng lần nhập viện điều trị nội trú (51,6%), điều này Thời điểm trở nặng của NB Tần số Tỷ lệ (%) Tại khoa Cấp cứu 2 0,6 cho thấy rằng, việc theo dõi tình trạng được đặt Tại các khoa lâm sàng ra cho nhóm NB tái nhập viện là cần thiết. Dưới 1 giờ 0 0 Khoảng 2/3 số lượng NB thuộc chuyên khoa nội. Từ 1-2 giờ 1 0,3 NB bị chấn thương hay có bệnh ngoại khoa Từ 2-6 giờ 2 0,6 chiếm 1/3 còn lại. Từ kết quả này, cho thấy việc Từ 6-24 giờ 1 0,3 áp dụng thang điểm MEWS được tính toán cho Trong 1-3 ngày 4 1,2 Trong 3-7 ngày 3 0,9 những lần nhập viện cấp cứu rất hữu ích trong Trên 7 ngày 3 0,9 việc phân loại, để xác định NB có nguy cơ xấu đi Tổng 16 4,2 cao nhất trong từng lần nhập viện, mức điểm Lệ NB trở nặng chiếm hơn 4%, trong đó trở MEWS tiên lượng được tình trạng NB tại thời nặng tại khoa Cấp cứu chiếm tỉ lệ 0,6%, trở điểm hiện tại và khoảng thời gian sau nhập nội nặng trong vòng 24 tiếng tại các khoa lâm sàng trú, nhất là những NB nằm trong nhóm nhập chiếm 1,2%, và khoảng thời gian trở nặng của viện nội khoa, chuyên khoa Hô hấp. NB sau khi nhập viện nội trú từ 1-3 ngày Tỷ lệ điểm số MEWS của NB cấp cứu được chiếm tỉ lệ cao nhất là 1,2%, đây là khoảng thời phân độ màu vàng tại khoa Cấp cứu gian sau khi NB đã được điều trị các triệu Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng tỷ chứng cấp cứu, nhập viện trên khoa nội trú lệ NB có mức điểm MEWS từ 4 trở lên cần theo cần được theo dõi sát và tái đánh giá điểm số dõi diễn tiến tình trạng trong công tác của người MEWS theo quy định (Bảng 8). điều dưỡng chiếm khoảng 20% có sự tương Phân bố tỷ lệ tử vong theo điểm số MEWS đồng so với nghiên cứu của Subbe P (2013)(8) là Trong nghiên cứu này, mức điểm 0-1 điểm 20,5%, và với nghiên cứu của Heitz CR (2010)(5) không có tỉ lệ tử vong, nhưng từ mức điểm 2 trở là 21,3%, có nguy cơ rất cao chiếm 16% và có lên, đều có NB tử vong. Và tỉ lệ tử vong của NB nguy cơ cao là 3%. Nhờ điểm số MEWS là đã tăng theo từng mức điểm số MEWS. Từ tỉ lệ % giảm được số NB được phân độ màu vàng phải trong Bảng 9 cho thấy rằng, tỉ lệ thuận giữa tần được theo dõi và chăm sóc ở cấp độ cao, làm số tử vong và mức điểm MEWS tương ứng, điều giảm đi áp lực phải theo dõi sát sao tất cả NB này có nghĩa là, NB có điểm số MEWS càng cao trong khoa lâm sàng, đặc biệt là trong những ca thì tỉ lệ tử vong càng lớn. trực đông NB, các khoa quá tải NB. 154 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Phân bố thời gian theo dõi tại cấp cứu và nhập Tỷ lệ tử vong theo điểm số MEWS của nhóm khoa lâm sàng của NB cấp cứu được phân độ NB cấp cứu được phân độ màu vàng màu vàng theo điểm số MEWS Trong nghiên cứu tỷ lệ NB tử vong chung là Điểm số MEWS hỗ trợ cho bác sĩ khi quyết 3,6%, cao hơn so với nghiên cứu của Kim WY định NB được nhập viện vào khoa đặc biệt cần (2015)(9) là 2,3%. Nhưng khi tỷ lệ tử vong theo điều trị chăm sóc tích cực hay khoa lâm sàng theo từng mức điểm MEWS chênh lệch đáng kể: không phải điều trị chăm sóc tích cực. Từ việc tỷ lệ tử vong từ 0-2 điểm là 0,3% thấp hơn nhiều tiên lượng diễn tiến NB từ lúc nhập khoa Cấp so với nghiên cứu của Subbe P (2013)(8) là 6%. Với điểm số MEWS là 3 điểm, thì tỷ lệ tử vong là cứu, đến quá trình nhập viện cũng tương ứng 0,3%, trong nghiên cứu Subbe P (2013)(8) là 17%. với mức điểm MEWS, sau khi được xử trí tình Tỷ lệ tử vong có điểm số MEWS từ 4 điểm là 3%, trạng cấp cứu, NB có mức điểm MEWS cao từ so với nghiên cứu Subbe P (2013)(8) là 28%. 4 điểm trở lên chiếm tỷ lệ 6,7% được nhập Nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với kết quả sớm, trong vòng từ 1-4 giờ vào các khoa ICU, nghiên cứu của Xie X (2018)(9) với tỷ lệ NB tử Đơn vị can thiệp mạch vành, Hồi sức Ngoại, vong tại các khoa lâm sàng là 10,8%, các trường và các đơn vị hồi sức của từng khoa lâm sàng, hợp tử vong tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt là để có phác đồ điều trị và chế độ chăm sóc theo 15,5%. dõi phù hợp nhất. Có sự chênh lệch tỷ lệ tử vong giữa các Tỷ lệ và thời điểm trở nặng của NB cấp cứu nghiên cứu, nhưng các tỷ lệ theo từng điểm số được phân độ màu vàng theo điểm số MEWS MEWS cho thấy rằng, thang điểm MEWS phản Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, các chỉ ánh đúng theo diễn tiến NB. số sinh lý của NB thay đổi nhiều nhất với tỷ lệ Hạn chế của nghiên cứu 1,2% (xuất hiện triệu chứng trở nặng
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 dõi, điều trị NB nhập viện nội trú. 7. Mathukia C, Fan W, Vadyak K, et al (2015). Modified Early Warning System improves patient safety and clinical outcomes TÀI LIỆU THAM KHẢO in an academic community hospital. J Community Hosp Intern Med Perspect, 5(2):26716. 1. Morgan R, Williams F, Wright M (1997). An early warning 8. Subbe P, Davies RG, Williams E, Rutherford P, Gemmell P scoring system for detecting developing critical illness. Clin (2013). Effect of introducing the Modifiel early Warning score Intensive Care, 8(2):100. on clinical outcomes, cardio-pulmonary arrests and intensive 2. Subbe CP, Gao H, Harrison DA (2007). Reproducibility of care utilisation in acute medical admissions. Blackwell physiological track-and-trigger warning systems for Publishing, pp.797-802. identifying at-risk patients on the ward. Intensive Care Med, 9. Kim WY, Shin YJ, Lee JM, Huh JW, Koh Y, Lim CM, et al 33(4):619–24. (2015). Modified Early Warning Score Changes Prior to 3. European Journal of Anaesthesiology: March 2012 - Volume 29 Cardiac Arrest in General Wards. PLoS ONE, 10(6):e0130523. - Issue 3 - p 152–157. 10. Xie X, Huang W, Liu Q, et al (2018). Prognostic value of 4. Ho LO, Li H, Shahidah N, et al (2013). Poor performance of the modified early warning score generated in a Chinese modified early warning score for predicting mortality in emergency department: a prospective cohort study. BMJ Open, critically ill patients presenting to an emergency department. 8(12):e024120. World J Emerg Med, 4(4):273–278. 5. Heitz CR, Gaillard JP, Blumstein H, et al (2010). Performance of the maximum modified early warning score to predict the Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 need for higher care utilization among admitted emergency department patients. J Hosp Med, 5:E46–E52. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 6. Armagan E, et al (2008). Predictive value of the modified Early Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Warning Score in a Turkish emergency department. European Journal of Emergency Medicine, 15(6):338-340. 156 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2