intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải bài tập 1,2,3,4,5,6,7,8 trang 212 SGK Vật lý 11

Chia sẻ: Guigio | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

97
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có thêm phương pháp giải bài tập hiệu quả, mời các em cùng tham khảo tài liệu hướng dẫn giải bài tập trang 212 SGK Vật lý 11: Kính hiển vi do TaiLieu.VN sưu tầm và tổng hợp. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cung cấp những kiến thức hữu ích cho các em học sinh trong quá trình học tập và nâng cao kiến thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải bài tập 1,2,3,4,5,6,7,8 trang 212 SGK Vật lý 11

A. Tóm tắt lý thuyết Kính hiển vi SGK Vật lý 11

I. Công dụng và cấu tạo của kính hiển vi

Kính hiển vi là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt để quan sát những vật rất nhỏ, bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn. Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn rất nhiều so với số bội giác của kính lúp.

Kính hiển vi có hai bộ phận chính:

  • Vật kính L1 là một thấu kính hội tụ (thực ra là một hệ thấu kính tác dụng như thấu kính hội tụ) có tiêu cự rất nhỏ (cỡ milimét).
  • Thị kính L2 là một kính lúp dùng để quan sát ảnh của vật tạo bởi vật kính.

Khoảng cách giữa hai quang tâm O1O2 = l không đổi.

Khoảng cách F'1F2 = δ là độ dài quang học.

II. Sự tạo ảnh qua kính hiển vi

Vật kính có tác dụng tạo ảnh thật A'1B'1 lớn hơn vật AB và ở trong khoảng O2F2 từ quang tâm đến tiêu điểm vật của thị kính.

Thị kính tạo ảnh ảo sau cùng A'2B'2 lớn hơn vật nhiều lần và ngược chiều so với vật.

Mắt đặt sau thị kính để quan sát sẽ nhìn thấy ảnh A'2B'2 của vật AB tạo bởi kính hiển vi.

Ảnh sau cùng A'2B'2 phải được tạo ra trong khoảng nhìn rõ của mắt. Do đó phải điều chỉnh kính để thay đổi khoảng cách d1 từ vật AB đến vật kính O1

Đối với kính hiển vi, ứng với khoảng CvCc của ảnh thì khoảng ∆d1 xê dịch vật thường hết sức nhỏ, khoảng vài chục micrômét.

Do đó trong thực tế khi quan sát vật bằng kính hiển vi phải thực hiện như sau:

- Vật phải là vật phẳng kẹp giữa hai tâm thủy tinh mỏng trong suốt. Đó là tiêu bản.

- Vật được đặt cố định trên giá. Ta dời toàn bộ ống kính từ vị trí sát vật ra xa dần bằng ốc vi cấp.

III. Số bội giác của kính hiển vi

Xét trường hợp ngắm chừng ở vô cực.

Đặt |k1| là số phóng đại ảnh bởi vật kính; G2 là số bội giác của thị kính ngắm chừng ở vô cực.

 

Ta có: G = |k1|G2 

Biến đổi ta được: G = 

.             


B. Ví dụ minh họa Kính hiển vi SGK Vật lý 11

Ví dụ: Một kính hiển vi với vật kính có tiêu cự 5 mm, thị kính có tiêu cự 2,5 mm. Hai kính đặt cách nhau 15 cm. Người quan sát có giới hạn nhìn rõ cách mắt từ 20 cm đến 50 cm. Xác định vị trí đặt vật trước vật kính để nhìn thấy ảnh của vật.

Hướng dẫn: Khi ngắm ở cực cận: d2' = - OCc= - 20 cm


C. Bài tập Kính hiển vi SGK Vật lý 11

Bài 1 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 2 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 3 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 4 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 5 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 6 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 7 trang 212 SGK Vật lý 11

Bài 8 trang 212 SGK Vật lý 11

>>Bài tập trước: Giải bài tập 1,2,3,4,5,6 trang 208 SGK Vật lý 11 

>> Bài tập tiếp theo: Giải bài tập 1,2,3,4,5,6,7 trang 216 SGK Vật lý 11 

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2