A. Tóm tắt lý thuyết Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
1. Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
- Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất hàng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
b. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
- Trong nền sản xuất hàng hóa, do tồn tại nhiều chủ sở hữu khác nhau, tồn tại với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập trong quá trình sản xuất, kinh doanh nên phải cạnh tranh với nhau.
- Do điều kiện sản xuất của mỗi chủ thể kinh tế lại khác nhau, nên chất lượng chất lượng và chi phí sản xuất khác nhau, kết quả sản xuất, kinh doanh giữa họ không giống nhau...
- Để giành lấy các đk thuận lợi, tránh được những rủi ro, bất lợi trong sx và lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tất yếu giữa họ có cạnh tranh với nhau.
- Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập tự do kinh doanh sản xuất.
- Người sản xuất, kinh doanh có điều kiện sản xuất lợi ích khác nhau.
c. Các loại cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh trong nước với nước ngoài.
2. Mục đích của cạnh tranh
- Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là giành lợi ích về mình nhiều hơn người khác.
Ví dụ:
- Cạnh tranh chiếm các nguồn nguyên liệu, giành các nguồn lực sản xuất khác.
- Giành ưu thế về khoa học công nghệ
- Chiếm thị trường tiêu thụ, nơi đầu tư, đơn đặt hàng, các hợp đồng.
- Giành ưu thế về chất lượng và giá cả hàng hoá, phương thức thanh toán...
3. Tính 2 mặt của cạnh tranh
a. Mặt tích cực
- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, năng xuất lao động tăng cao
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế, góp phần hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Mặt hạn chế
- Chạy theo lợi nhuận → làm môi trường bị suy thái.
- Dùng những thủ đoạn phi pháp và bất lương để giành giật khách hàng.
- Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường.
B. Ví dụ minh họa Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
Ví dụ:
Công ty May 10 cạnh tranh với công ty May Việt Tiến.
Theo em, ví dụ trên thuộc loại cạnh tranh nào?
Hướng dẫn giải:
Ví dụ trên thuộc loại cạnh tranh trong nội bộ ngành
C. Bài tập SGK về Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
Dưới đây là 6 bài tập tham khảo về cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá:
Bài 1 trang 42 SGK GDCD 11
Bài 2 trang 42 SGK GDCD 11
Bài 3 trang 42 SGK GDCD 11
Bài 4 trang 42 SGK GDCD 11
Bài 5 trang 42 SGK GDCD 11
Bài 6 trang 42 SGK GDCD 11
Để tiện tham khảo nội dung tài liệu, các em vui lòng đăng nhập tài khoản trên website tailieu.vn để download về máy. Bên cạnh đó, các em có thể xem phần giải bài tập của:
>> Bài tập trước: Giải bài tập Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa SGK GDCD 11
>> Bài tập sau: Giải bài tập Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa SGK GDCD 11