A. Tóm tắt Lý thuyết Sinh quyển - các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật Địa lí 10
I. Sinh quyển
– Sinh quyển là một quyển của Trái Đất, trong đó có toàn bộ sinh vật sinh sống.
– Phạm vi của sinh quyển:
+ Giới hạn phía trên : Là nơi tiếp giáp tầng ô dôn của khí quyển (đến 22 km).
+ Giới hạn phía dưới : Xuống tận đáy đại dương (sâu nhất >11 km), ở lục địa xuống tới đáy của lớp vỏ phong hóa.
Tuy nhiên, sinh vật không phân bố đồng đều trong toàn bộ chiều dầy của sinh quyển, mà chỉ tập trung vào nơi có thảm thực vật mọc, dầy khoảng vài chục mét ở phía trên và phía dưới bề mặt đất.
Tóm lại : Giới hạn của sinh quyển bao gồm toàn bộ thuỷ quyển, phần thấp của khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hoá.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật
1. Khí hậu
– Nhiệt độ: Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ thích hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi. Ví dụ : Loài ưa nhiệt thường phân bố ở nhiệt đới, xích đạo; những loài chịu lạnh lại chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao.
– Nước và độ ẩm không khí: là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh. Ví dụ : Những nơi có điều kiện nhiệt, ẩm và nước thuận lợi như các vùng xích đạo, nhiệt đới ẩm, ôn đới ấm và ẩm là những môi trường tốt để sinh vật phát triển. Trái lại, ở hoang mạc do khô hạn nên ít loài sinh vật có thể sinh sống ở đây.
– Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm.
2. Đất
Các đặc tính lí, hóa, độ phì ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của thực vật.
Ví dụ: Đất ngập mặn có rừng ngập mặn; đất fe ra lit đỏ vàng có rừng xích đạo, cây lá rộng; đất chua phèn có cây tràm, cây lác…
3. Địa hình
Độ cao, hướng sườn ảnh hưởng đến phân bố và phát triển:
+ Lên cao nhiệt độ thay đổi, độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai khác nhau.
+ Hướng sườn có ánh sáng khác nhau, thực vật phân bố khác nhau
4. Sinh vật
Thức ăn: Quyết định sự phát triển và phân bố của động vật. Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn.
– Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là ức ăn của động vật ăn thịt, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải cùng sống trong một môi trường sinh thái nhất định.
– Nơi nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
5. Con người
Có thể mở rộng hay thu hẹp sự phân bố của sinh vật.
B. Ví dụ minh họa Sinh quyển - các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật Địa lí 10
Con người mở rộng hay thu hẹp sự phân bố của sinh vật có những mặt tích cực và hạn chế nào?
Hướng dẫn trả lời:
+ Tích cực : Con người đã đưa các loại cây trồng như cam, chanh, trẩu, mía, từ châu Á và châu Âu…sang trồng ở Nam Mĩ và châu Phi. Ngược lại, các loài khoai tây, thuốc lá, cao su…lại được chuyển từ châu Mĩ sang trồng ở châu ở châu Á, châu Phi. Từ châu Âu con người đưa các loài bò, cừu, thỏ…sang nuôi ở Ôxtraylia và Niu Dilan. Con người trồng rừng đã làm tăng diện tích rừng trên toàn thế giới…
+ Hạn chế : Cuộc “Cách mạng xanh” đã làm một số giống cây trồng của địa phương bị tuyệt chủng. Con người đã làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm mất nơi sinh sống và làm tuyệt chủng nhiều loài động thực vật hoang dã…
C. Giải bài tập về Sinh quyển - các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật Địa lí 10
Dưới đây là 3 bài tập về Sinh quyển - các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật mời các em cùng tham khảo:
Bài 1 trang 68 SGK Địa lí 10
Bài 2 trang 68 SGK Địa lí 10
Bài 3 trang 68 SGK Địa lí 10
Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:
>> Bài trước: Giải bài tập Thổ nhưỡng quyển. các nhân tố hình thành thổ nhưỡng SGK Địa lí 10
>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Sự phân bố sinh vật và đất trên trái đất SGK Địa lí 10