BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- VỤ THỊ NGỌC HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VỊ THẾ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: “Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định” xin cam đoan: Luận văn này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các
thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các giải pháp
với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc cải thiện vị thế tài chính của
công ty.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả
ii
Vũ Thị Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, người đã chỉ dẫn
những bước đi ban đầu từ việc lựa chọn đề tài, chỉnh sửa bản thảo, đưa ra những
hướng dẫn, chỉ bảo quý báu giúp tác giả hoàn thiện đề tài. Sự tận tụy và hỗ trợ của
Thầy là nguồn động lực quan trọng đối với tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất cũng xin được gửi tới toàn thể các Thầy, Cô giáo
giảng dạy trong khoa Kinh tế và Quản lý, những người đã tận tâm trang bị cho tác
giả những kiến thức cần thiết làm nền tảng ứng dụng trong luận văn này.
Tác giả cũng xin được cảm ơn sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo và các cán bộ của
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định, những người đã dành
thời gian và cung cấp cho tác giả những đóng góp quý báu giúp tác giả hoàn thiện
những nội dung trong luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian
iii
và nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Bảng cân đối kế toán....................................................................................7
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY .........25
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ......................27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
....................................................................................................................28
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ............................29
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh..........................36
Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ..........40
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh khoản......................................53
Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả 54
Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng quản lý nợ.........................................55
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ DUPONT ......................................................................63
Bảng 3.1: BÁO CÁO THU NHẬP THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN
(NĂM 2011)................................................................................................70
Bảng 3.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ
TOÁN (NĂM 2011).....................................................................................72
Bảng 3.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ......................................................87
Bảng 3.4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............88
SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU KHI THÀNH LẬP PHÒNG TÀI
CHÍNH........................................................................................................92
SƠ ĐỒ 5: CẤU TRÚC PHÒNG TÀI CHÍNH ............................................93
SƠ ĐỒ 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN........................................95
iv
SƠ ĐỒ 7: HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH.....................................96
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................I
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................................... 3
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: ............................................................. 4
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: .................................................................... 4
1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính ......................................................................... 5
1.5. Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính ......................................................... 6
1.6. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính........................................ 9
1.7. Nội dung và quy trình phân tích tài chính: ...................................................... 10
1.7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .............. 11
1.7.1.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính .................................................. 11
1.7.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................ 11
1.7.1.3. Phân tích các cân đối tài chính .................................................................... 12
1.7.2. Phân tích hiệu quả tài chính............................................................................ 13
1.7.2.1. Các tỷ số về doanh lợi ................................................................................... 13
1.7.2.2. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản ......................................................... 14
1.7.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................ 17
1.7.3.1. Các tỷ số về khả năng quản lý nợ ................................................................ 17
1.7.3.2. Các chỉ số về khả năng thanh khoản ........................................................... 18
1.7.3.3. Các khoản phải thu, phải trả ....................................................................... 19
1.7.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính, phân tích Dupont .......................... 19
1.7.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất ......................................................................... 19
1.7.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai............................................................................ 20
1.7.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp......................................................................... 20 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
NAM ĐỊNH....................................................................................................... 21
v
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định ............................................................................................................................. 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................... 21
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh........................................................................ 22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tổ quản lý và bộ máy kế toán của công ty.......... 23
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm.............. 28
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty ......................................................... 28
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài chính ............................................................................................................................ 28
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................ 28
2.2.1.2. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .............................................. 34
2.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................... 35
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty ....................................................... 40
2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................................. 40
2.2.1.2. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................... 46
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................ 53
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản................................................................. 53
2.2.3.2. Phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả ......................... 54
2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ .................................................................... 55
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont .......................... 56
2.2.4.1. Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất......................................................... 56
2.2.4.2. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2 .............................................................. 58
2.2.4.3. Phân tích đẳng thức Dupont tổng hợp ........................................................ 60
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ....................................... 64
2.2.5.1. Những ưu điểm .............................................................................................. 64
2.2.5.2. Những nhược điểm........................................................................................ 65
2.2.5.3. Phân tích SWOT về vị thế tài chính của công ty........................................ 65 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI NAM ĐỊNH.............................................................................................. 67
vi
3.1. Giải pháp 1: Thay đổi cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ số nợ dài hạn............. 67
3.1.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp.............................................................................. 67
3.1.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 67
3.1.3. Nội dung giải pháp ........................................................................................... 68
3.1.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp .............................................. 79
3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng.... 80
3.2.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp.............................................................................. 80
3.2.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 81
3.2.3. Nội dung thực hiện giải pháp .......................................................................... 81
3.2.4. Kết quả của biện pháp:.................................................................................... 85
3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện 2 giải pháp:............................................. 86
3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính ............................................................................................................................ 90
3.3.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp: ............................................................................ 90
3.3.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 91
3.3.3. Nội dung của giải pháp .................................................................................... 91
3.3.4. Kết quả của giải pháp:..................................................................................... 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 98
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp:........................................ 98
2. Những hạn chế của quá trình phân tích: ............................................................. 98
3. Tính khả thi của các giải pháp:............................................................................. 99
vii
4. Kiến nghị:................................................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của
các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Những kiến thức mới
về quản lý tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi bức
thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Để có tình hình tài chính luôn vững mạnh đủ sức đương đầu với những khó
khăn và chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải dự đoán trên các căn cứ
khoa học, các kết luận từ quá trình phân tích chính xác và xây dựng đúng các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Muốn vậy phải phân tích các báo cáo tài chính,
rút ra các kết luận cho kỳ hoặc niên độ tiếp theo, từ đó xây dựng các phương án tài
trợ phù hợp đồng thời kết hợp các nhân tố khác như: năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, xu hướng và các chính sách phát triển ngành, các thông tin thị
trường, phương án sản phẩm mới… để xây dựng kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất.
Theo từng kỳ kế toán, doanh nghiệp phải công khai tài chính của mình để các doanh
nghiệp khác và tất cả các đối tác, cổ đông, các cơ quan hữu quan có thể đánh giá
đúng thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý tài chính tốt, có biện pháp
huy động nguồn tài trợ cho doanh nghiệp và việc phân tích, đánh giá hoạt động tài
chính là rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp, nó không những giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận, tránh được những biến cố bất ngờ có thể
gây ra sự phá sản mà còn tạo cơ sở vững chắc để các nhà quản trị, đầu tư xây dựng
kế hoạch chiến lược phát triển doanh nghiệp đồng thời tập hợp các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp giúp cho các nhà hoạch định chiến lược xây dựng chương trình
phát triển cho cả nền kinh tế quốc dân. Để phát triển bền vững trước những thay đổi
cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy đề tài “Một số giải
pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
1
Nam Định” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về tình
hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được
những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định.
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng tài chính của công ty
- Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn
- Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân
- Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện vị thế tài chính
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Nam Định và xu hướng phát triển của ngành.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài
chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định năm 2008,
2009, 2010 và một số tài liệu có liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh họa
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại Công ty cổ phần
2
đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của
doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
Quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán
bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Thông qua thị trường
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,
tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh giữa cổ đông với người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
3
• Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
• Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận.
• Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan tới tái đầu tư.
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,
sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một
công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kinh phân phối các nguồn tài chính
để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một khía cạnh quan trọng của doanh nghiệp, nó có
các vai trò sau:
Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu
vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh.
Là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán,
4
tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích
đầu tư, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích
thích quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh.
Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính
doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên,
liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu
tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải
pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp
1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý từ đó
nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của
doanh nghiệp theo các tiêu chí:
• Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)
• Rủi ro tài chính (Khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)
• Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy tài
chính và đẳng thức Dupont)
Những người phân tích tài chính ở cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu
khác nhau
Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá
trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết
định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
5
Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết với người hưởng lương trong
doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác
nhau, nhưng họ đều muốn biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn
công việc của họ.
Trên cơ sở đó các nhà phân tích sẽ tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng
sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.
1.5. Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính
Trong phân tích tài chính nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến các thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ những thông tin số lượng đến các thông tin giá trị. Những thông
tin đó đều giúp các nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh
tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài cần lưu ý đến các thông tin chung liên quan đến trạng
thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành
kinh doanh liên quan đến vị trị của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản
phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần… Và các thông tin về pháp lý kinh
tế đối với doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử
dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng
bậc nhất. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp:
▪ Bảng cân đối kế toán. (Mẫu B01-DN)
▪ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
▪ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
▪ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài
6
sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
niên độ kế toán. Những thông tin có trong báo cáo tài chính nhằm phục vụ trước hết
cho các nhà quản trị (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Chủ sở hữu) sau đó là
những người có quyền lợi trực tiếp (Những người cho vay, các nhà đầu tư) và cuối
cùng là những người có quyền lợi gián tiếp (Tài chính, Thuế, Thống kê…). Các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp:
Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà
nó nợ tại một thời điểm. Tuy nhiên vì bảng cân đối kế toán là “bức ảnh chụp nhanh”
tại một thời điểm nên khi phân tích ta phải chú ý đến nhược điểm này của nó.
Về kết cấu bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:
Phần tài sản:
- Về mặt kinh tế các số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các
loại vốn, tài sản doanh nghiệp hiện có tới thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới
dạng vật chất.
- Về mặt pháp lý số liệu ở phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn:
- Về mặt kinh tế, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn
đang được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông
qua đó có thể đánh giá khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của
doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng
về các khoản phải thanh toán, đối với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư, đối với
nhà nước về các khoản phải nộp...
7
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình
trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo được các nhà phân tích tài chính rất
quan tâm, vì nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong kỳ. Nó còn được sử dụng như một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh
nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh gồm 2 phần:
- Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu… đặc biệt là kết quả
của các hoạt động kinh doanh, tài chính và hoạt động khác.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, phản ánh các khoản
thuế…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đây là một báo cáo tài chính tổng kết các khoản thu và chi ngân quỹ của
doanh nghiệp trong một kỳ. Từ đó cho biết số dư tiền mặt trong kỳ và sau khi kết
hợp số dư tiền mặt cuối kỳ thì cho ta biết số dư lũy kế cuối kỳ.
Các hoạt động của doanh nghiệp được chia làm ba nhóm chính: Hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong mỗi hoạt động người ta
tính tổng và số dư của từng hoạt động tổng thu ngân quỹ, tổng chi ngân quỹ và số
dư của từng hoạt động. Kết hợp số dư của cả ba hoạt động thì người ta nhận được số
dư trong kỳ.
- Hoạt động kinh doanh là những gì liên quan trực tiếp phát sinh đến việc sản
xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo chức năng của nó.
- Hoạt động đầu tư là những gì liên quan đến việc mua sắm hoặc thanh lý
TSCĐ.
8
- Hoạt động tài chính là những gì liên quan đến việc huy động vốn
Thuyết minh báo cáo tài chính
Đây là tài liệu giải thích một số đặc điểm về hoạt động của doanh nghiệp, chi
tiết một số chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài chính cụ thể. Ví dụ như: đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, chính sách kế toán, hình thức số sách kế toán, phương
pháp kế toán, một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố, hàng tồn kho, tăng giảm tài sản cố định v.v..), thuyết minh một số tình
hình và kết quả hoạt động của công ty v.v...
1.6. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
Phương pháp tỷ số: là phương pháp trong đó các tỷ số được dùng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Phương pháp so sánh: là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động
và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh, bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy tình hình tài chính được cải
thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Đánh giá tốc
độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh số thực hiện với mức trung bình ngành để thấy tình hình tài chính
của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan,
được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp trong mọi mặt của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp và làm cơ sở xây dựng kỳ kế hoạch sau.
- So sánh số liệu theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong
tổng số ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán
Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt các số liệu
gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh
tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Thay thế liên hoàn thường
9
kế tiếp.
được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu phân
tích.
1.7. Nội dung và quy trình phân tích tài chính:
Khái quát về nội dung phân tích tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính (Sự biến
động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân
đối tài chính, và kết luận sơ bộ).
- Phân tích hiệu quả tài chính
- Phân tích rủi ro tài chính
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
(2)
(8)
(1)
Sự biến động của tài sản và nguồn vốn
(11)
Bảng CĐKT sau giải pháp
BẢNG CĐKT
(5)
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH hiện nay
(0)
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH -Khả năng sinh lời. - Khả năng quản lý tài sản
(9)
(10)
(3)
(1)
So sánh, nhận xét và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính
(7)
Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện vị thế tài chính
VỊ THẾ TÀI CHÍNH SAU KHI CÓ GIẢI PHÁP
(10)
(9)
(0)
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP -Phân tích Du Pont. -Phân tích các đòn bẩy
(11)
(1)
Kết quả của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Số dư thuần tiền mặt trong kì và số dư cuối kì
BÁO CÁO LCTT
Bảng KQKD sau giải pháp
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH mục tiêu
(6)
(4)
P H Â N T Í C H K H Á I Q U Á T
RỦI RO TÀI CHÍNH -Khả năng thanh toán -Khả năng quản lý nợ
Biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
10
BẢNG KQKD
1.7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
1.7.1.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết, cần tiến hành so sánh
tổng số nguồn vốn và tổng số tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm, để thấy được quy
mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của một doanh
nghiệp thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết kết quả kinh doanh
chính: Doanh thu, chi phí, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ
sở hữu.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết
- Số dư tiền mặt thuần của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.
- Khái quát về điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên.
- Số dư tiền mặt trong kỳ của tất cả các hoạt động.
- Số dư tiền mặt cuối kỳ của tất cả các hoạt động.
1.7.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần phân tích về bố trí
cơ cấu vốn. Tỷ số này trả lời cho câu hỏi: trong một đồng vốn mà doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động, bao nhiêu vào tài sản cố
định. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý và càng phát huy được tác dụng của mỗi
loại vốn bao nhiêu thì sẽ càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nếu bố trí lệch sẽ
làm thừa vốn và lãng phí chi phí sử dụng vốn. Tỷ số này được tính như sau:
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng TSCĐ =
11
Tổng tài sản
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tỷ trọng TSLĐ =
Tổng tài sản
Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn
cụ thể.
Qua đó, đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
1.7.1.3. Phân tích các cân đối tài chính
Để biết được chính sách tài trợ của doanh nghiệp chúng ta sẽ đi phân tích các
cân đối tài chính.
Cân đối giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn:
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tỷ suất TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn
TSLĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.
Cân đối giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn:
=
Tỷ suất TSCĐ và nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
12
TSCĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
1.7.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.7.2.1. Các tỷ số về doanh lợi
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại chắc chắn của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua lợi nhuận thì chưa đúng
vì chưa thể hiện chi phí bỏ ra và khối lượng vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để
hiểu rõ người ta đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu chi phí và tổng vốn.
Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản
và quản lý cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Để đo lường khả năng sinh lời chúng ta sử dụng các tỷ số sau:
Doanh lợi sau thuế (Lợi nhuận biên) ROS
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu. Chỉ số này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Doanh lợi trước thuế (Sức sinh lợi cơ sở BEP)
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được
bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội và được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Sức sinh lợi cơ sở (BEP) =
Tổng tài sản
Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suất thu nhập khác nhau.
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh
13
nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu, được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu nên được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ số này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = Vốn chủ sở hữu
1.7.2.2. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty chúng được
thiết kế để trả lời cho câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có
hợp lý hay không hay là quá cao hay là quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu
tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm
tổn hại đến khả năng sinh lợi. Do vậy, doanh nghiệp nên đầu tư tài sản ở mức độ
hợp lý. Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? Muốn biết chúng ta sẽ phân tích các tỷ số
sau:
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này cho biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này được xác định như sau:
Doanh thu
14
Vòng quay HTK = Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Nếu doanh
nghiệp quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt thì
vòng quay hàng tồn kho thấp điều này sẽ bất lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kì thu nợ bán chịu:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc phát sinh các khoản phải
thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng, vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một vấn đề
quan trọng của công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất quan tâm
tới thời gian thu hồi các khoản phải thu. Chỉ số này được xác định như sau:
Các khoản phải thu x 360
Kỳ thu nợ = Doanh thu thuần
Khi thời gian thu hồi dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu
hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận
dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để doanh nghiệp mở rộng thị
phần và làm tăng doanh thu. Tuy nhiên kì thu nợ dài có thể yếu kém trong việc thu
hồi khoản thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Nếu doanh
nghiệp có kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Bên cạnh đó kì thu nợ ngắn có
thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội
mở rộng quan hệ kinh doanh.
Vòng quay tài sản cố định
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
15
doanh thu. Chỉ số này được xác định như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
Tài sản cố định
Nếu một doanh nghiệp có vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
Đồng thời vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Vòng quay tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết một đồng TSLĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này được xác định như sau:
Doanh thu
Vòng quay TSLĐ =
Tài sản lưu động
Nếu vòng quay tài sản lưu động thấp có thể do các nguyên nhân như do tiền
mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý
vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt và quản lý bán hàng không tốt. Còn nếu
vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm
được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh
16
thu? Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay TTS =
Tổng tài sản
1.7.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.7.3.1. Các tỷ số về khả năng quản lý nợ
Chỉ số nợ
Dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ
nợ rất ưa thích một tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì hệ số an toàn càng
cao, món nợ của họ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu chỉ số
này quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chỉ số này
được tính như sau:
Tổng nợ
Chỉ số nợ =
Tổng tài sản
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ số này được xác định như sau:
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro
17
và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
1.7.3.2. Các chỉ số về khả năng thanh khoản
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,
người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn không? Tình hình và khả năng
thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của hoạt động tài chính. Nếu doanh nghiệp ít
công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm
dụng vốn thì đó là doanh nghiệp có chất lượng hoạt động tài chính cao và tình hình
tài chính lành mạnh.
Khả năng thanh toán hiện hành
Các món nợ ngắn hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ. Đó là các khoản
vay ngắn hạn, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả phải nộp
khác… Để thoả mãn yêu cầu này doanh nghiệp phải dùng toàn bộ phần tài sản
thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
số này được tính như sau:
TSLĐ
Khả năng thanh khoản = hiện hành Nợ ngắn hạn
Chỉ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đồng
thời nó cũng cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó.
Khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay
vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm:
Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là các tài sản khó
chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
18
không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Chỉ số này được xác định như sau:
TSLĐ – HTK
Khả năng thanh toán = nhanh Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh chưa bộc lộ hết
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, người cho vay lại đặt ra câu
hỏi: nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp liệu có đáp ứng được không? Chỉ số khả năng thanh toán
tức thời được xác định như sau:
Vốn bằng Tiền
Khả năng thanh toán = tức thời Nợ ngắn hạn
1.7.3.3. Các khoản phải thu, phải trả
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị chiếm dụng và đi chiếm
dụng của người khác, so sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho
biết thêm về tình hình công nợ.
=
Khoản phải thu
Tỷ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả Khoản phải trả
1.7.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính, phân tích Dupont
1.7.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất
x
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
=
ROA =
x
Doanh thu thuần TTS Tổng tài sản
=
19
ROS VQTTS
Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản.
Muốn tăng ROS cần phải phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí
và tăng giá bán.
Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phải phấn đấu tăng đầu tư bằng cách
giảm giá bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
1.7.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế TTS
x
=
ROE = TTS VCSH VCSH
=
TTS
x
ROA
VCSH
Có 2 hướng để tăng ROE : tăng ROA hoặc tăng (Tổng tài sản/VCSH)
Muốn tăng tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu) cần phải phấn đấu giảm vốn
chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận
của chủ sở hữu càng cao.
1.7.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp
Lợi nhuận sau thuế TTS Doanh thu thuần
x x ROE = Doanh thu thuần TTS VCSH
TTS
= ROS x x VQTTS
ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố ROS, ROA và tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở
VCSH
20
hữu), các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam
Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định tiền thân là
công ty Cổ phần khu Công nghiệp Mỹ Trung được thành lập vào tháng 6 năm
2004, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0703000397 do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Nam Định cấp ngày 21 tháng 6 năm 2004. Là một công ty trực thuộc Tập
đoàn Nam Cường. Đến ngày 07 tháng 04 năm 2005, thực hiện chủ trương đổi mới
sắp xếp lại ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, công ty đổi tên thành: Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định theo quyết định số
15/QĐTGĐ do Tổng Giám Đốc – Chủ tịch hội đồng quản trị ký.
Trụ sở chính của công ty đóng tại: Lô 24 - Đường 45m – Khu đô thị mới Hòa
Vượng TP Nam Định.
Số điện thoại: 03503.676919
Fax: 03503.676700
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, cộng với tiềm
lực kinh tế vững chắc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng và Thương mại Nam
Định đã và đang thi công nhiều công trình lớn nhỏ.
Từ khi thành lập, công ty đã thi công nhiều công trình có giá trị lớn như: Xây
dựng khu đô thị mới Hòa Vượng, đã và đang thi công phần hạ tầng khu khách sạn
Nacimex 4 sao, thi công Đ52m khu Thống Nhất, xây dựng khu cơ sở hạ tầng khu
ĐTM Mỹ Trung, Khu Thống Nhất … được đánh giá là các công trình chất lượng,
đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật.
Bước sang năm 2011, công ty tiếp tục đứng trước những thách thức và
21
khó khăn do có sự thay đổi trong cơ chế, chính sách pháp luật, giá cả thị
trường và việc kiện toàn các thể chế tài chính đối với tất cả các công ty đòi
hỏi công ty phải đổi mới về công tác quản trị và chiến lược phát triển nhằm
thích ứng với thời kỳ mới.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Xây dựng, kinh doanh các khu, cụm công nghiệp và đô thị.
- Kinh doanh cho thuê máy xây dựng
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
- Kinh doanh bất động sản
- Xây dựng điện chiếu sáng đô thị
Như chúng ta đã biết xây dựng các khu đô thị mới là một trong những nhu
cầu thiết yếu để đưa đất nước ta đạt mục tiêu hiện đại hóa. Với sự đầu tư của Tập
đoàn Nam Cường, công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định đã
và đang xây dựng các công trình lớn với thiết kế hiện đại, nhiều công trình tiện ích
như: Khách sạn, Biệt thự, khu vui chơi giải trí…phục vụ cho nhu cầu ngày càng
phát triển của xã hội.
Năm 2010 vừa qua là một năm khá bận rộn với công ty. Công ty đã hoàn
thành toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Hòa Vượng, tạo môi trường
cảnh quan cho người dân. Triển khai thi công hệ thống hạ tầng khu khách sạn 4 sao
Nacimex, tiếp tục xây dựng khu đô thị mới Thống Nhất và thi công tuyến đường
52m từ quốc lộ 10 nối với đường Vị Hoàng. Và Công ty đang phấn đấu trong năm
2011 sẽ hoàn thành cơ bản các hạng mục dở dang tại khu Khách sạn, khu Thống
Nhất, khu công nghiệp Mỹ Trung…
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định chủ yếu xây
dựng các công trình nên các sản phẩm của nó cũng mang tính đặc thù, khác biệt.
Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, đặc điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức
22
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo
đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phí bỏ vào sản xuất thi công và thời gian thi công cũng hoàn toàn khác nhau
giữa các công trình.
Quá trình sản xuất thi công được tiến hành liên tục ngoài trời nên chịu sự tác
động lớn của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến tiến độ đã định. Do đó đòi hỏi
công ty phải cơ giới hóa cao, luôn cải thiện điều kiện lao động, an toàn lao động tại
công trường .
Các phương tiện thi công thường để trực tiếp ngoài trời do đó chi phí bảo
quản rất lớn.
Với sự giúp đỡ của Tập đoàn Nam Cường, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Nam Định đã trang bị nhiều loại máy móc hiện đại nhằm nâng
cao năng lực về vốn và phục vụ sản xuất thi công.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tổ quản lý và bộ máy kế toán của công ty
Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty
Đạt được những thành tựu và kết quả cao là do Công ty đã có một bộ máy tổ
chức quản lý vững mạnh, với những người có trình độ cao được học hỏi nhiều và có
trình độ lâu năm. Đã nắm bắt được lực lượng sản xuất, nhận thức được sự phát triển
của thời đại, đi sâu vào cải tiến công nghệ, kiện toàn bộ máy quản lý có đầy đủ về
năng lực chuyên môn, phù hợp theo trình độ khoa học hiện đại. Công ty luôn tuyển
dụng và đề cao những cán bộ giỏi, có trình độ cao, những công nhân lành nghề kỹ
thuật cao, sắp xếp lại sản xuất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty luôn nỗ lực hết khả năng, tìm mọi
phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình, đặc điểm của công ty.
Đồng thời luôn đưa ra những quan điểm rõ ràng, những kỷ cương của Công ty để
người lao động trong công ty thực hiện theo đúng nhiệm vụ và quyền lợi của mỗi
23
người nhằm đưa công ty ngày một phát triển hơn, vững vàng hơn.
Các bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty có mối quan hệ mật thiết
khăng khít với nhau, bộ phận này liên quan đến bộ phận kia. Đứng đầu công ty là
chủ tịch HĐQT sau đó là Giám đốc Công ty, các Phó Giám Đốc rồi đến các phòng
ban, cuối cùng là các tổ đội sản xuất.
Các tổ đội làm việc dưới sự chỉ đạo của các phòng, ban chức năng đồng thời
các phòng ban chức năng lấy số liệu và kết quả sản xuất đưa lên Giám đốc. Giám
đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐQT. Tất cả các bộ phận phải có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua từng bộ phận để có thể đánh giá được một
cách chính xác tình hình sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
24
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc kỹ thuật
Đội xe ô tô vận tải
Phòng kế toán
Đội xe, máy công trình
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng kế hoạch thi công
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật xe, máy cơ khí
Kho nhiên liệu
Kho vật tư
Tổ trắc địa
Đội kỹ thuật thi công số 2
Tổ cung ứng vật tư
Tổ thống kê vật tư
Đội kỹ thuật thi công số 1
Nhiệm vụ cơ bản của lãnh đạo và các phòng ban
- Chủ tịch HĐQT - TGĐ: Là người có trách nhiệm cao nhất, là người điều
hành, quán xuyến tất cả mọi hoạt động của các công ty con, và có những quyết định
25
nhanh nhạy, kịp thời, đúng đắn trong quản lý.
- Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật và cơ
quan nhà nước. Có trách nhiện tạo điều kiện cho công nhân trong đơn vị có đầy đủ
quyền hạn làm chủ tập thể, phát huy tính tích cực, sáng tạo tham gia quản lý đơn vị.
- Các phó giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ cho các bộ phận,
các hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tham mưu cho Giám đốc Công
ty những chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý kinh doanh và giải
quyết những vướng mắc, khó khăn của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của
mình.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí lao động ở các phòng ban, tổ
chức sản xuất sao cho việc sử dụng lao động đạt được hiệu quả. Thực hiện quy chế
của công ty về quản lý lao động, tiền lương, quy chế về kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao
động, quản lý cơ sở vật chất làm việc của bộ máy quản lý công ty, quản lý vệ sinh
môi trường khu vực công ty.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và cơ quan tài
chính cấp trên về công tác tài chính của công ty, theo dõi quá trình chi tiêu phục vụ
cho quá trình thi công công trình, lo vốn đảm bảo các hoạt động tổ chức bộ máy kế
toán và hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty và quản lý vật tư tài sản,
tiền vốn của công ty, tham gia các công tác quản lý.
- Phòng kế hoạch vật tư: Nhập, xuất và thống kê vật tư, quản lý chặt chẽ lượng
vật tư xuất ra và nhập về tránh tiêu hao, lãng phí.
- Phòng kỹ thuật xe máy cơ khí: Lập phương án, tổ chức kiểm tra, sửa chữa
máy móc thiết bị trên các công trình đang thi công.
- Đội xe ô tô, xe máy công trình: Chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu
đến chân công trình, bảo quản và kiểm tra máy thường xuyên để sớm phát hiện
hỏng hóc có thể xảy ra, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng.
- Phòng kế hoạch thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán và tiến độ thi công, tham
mưu với Giám đốc về phương án thi công sao cho hợp lý, đảm bảo chất lượng công
trình, thường xuyên kiểm tra đôn đốc các tổ đội thực hiện tốt các kế hoạch được
26
giao.
- Phòng kỹ thuật thi công: Triển khai thực hiện các hạng mục công trình, lập
biện pháp thi công, tính toán số liệu sao cho phù hợp.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương, BHXH
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán công ty
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm và
chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty.
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và
chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty.
Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cụ thể cho từng phần hành kế toán. Trực tiếp giúp
việc cho Giám Đốc trong việc phân tích giá thành và xây dựng các kế hoạch tài
chính của công ty.
- Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán thanh
toán cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán tiền lương: Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của phòng, đội
chuyển lên phòng tổ chức hành chính duyệt. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công,
bảng thống kê danh sách tiền lương, tính lương cho từng cán bộ công nhân viên.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
27
vật tư hàng tháng. Cuối tháng cộng số liệu đối chiếu với các đối tác có liên quan.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, xử lý các
công tác thu chi không hợp lệ, không làm mất mát thiếu hụt, cuối tháng trả lương
cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Không được làm những việc khác ngoài
phần hành kế toán
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng giá trị tài sản 233.001 247.117 270.483
2 Doanh thu thuần 177.937 192.776 212.694
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 12.660 14.799 18.639 3
168 221 131 4 Lợi nhuận khác
17.815 12.012 13.973 5 Lợi nhuận trước thuế
13.362 9.009 10.480 6 Lợi nhuận sau thuế
Nhận xét:
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm cho thấy
qui mô hoạt động của công ty ngày một tăng. Công ty đã có sự tăng trưởng tương
đối toàn diện về giá trị tài sản, doanh thu và lợi nhuận.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài
chính
28
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
ĐVT: triệu đồng
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2008
2009
2010
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Lượng
trọng
Lượng Tỷ trọng Lượng
trọng
Lượng
trọng
Lượng
trọng
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
169.902
76,19% 191.399
77,45%
211.725 78,28% 21.497
11,23%
20.326
9.60%
1. Tiền
17.682
7,93%
29.895
12,10%
39.146
14,47%
12.213
40,85%
9.250
23.63%
2. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
-
0,00%
-
0,00%
-
0,00%
-
-
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
136.461
61,19%
135.360
54,78%
141.762
52,41%
(1.101)
-0,81%
6.403
4.52%
4. Hàng tồn kho
15.259
6,84%
25.472
10,31%
30.021
11,10%
10.212
40,09%
4.550
15.15%
5. Tài sản ngắn hạn khác
500
0,22%
672
0,27%
796
0,29%
173
25,67%
124
15.52%
B. Tài sản dài hạn
53.099
23,81% 55.717
22,55%
58.758
21,72% 2.618
4,70%
3.040
5.17%
1. Các khoản phải thu dài hạn
35
0,02%
46
0,02%
80,5
0,03%
10
22,56%
35
43.42%
2. Tài sản cố định
52.968
23,75%
55.593
22,50%
58.592
21,66%
2.625
4,72%
2.998
5.12%
3. Các khoản ĐTTC dài hạn
0,00%
0,00%
0,00%
-
0,00%
-
4. Tài sản dài hạn khác
0,04%
0,03%
86
0,03%
(18)
-22,61%
8.41%
96
7
79
Tổng cộng tài sản
223.001
100%
247.117
100,00% 270.483
100%
24.115
9,76%
23.367
8.64%
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
42.001
18,83% 63.518
25,70%
86.209
31,87% 21.517
33,87%
22.690
26.32%
29
1. Nợ ngắn hạn
35.431
15,89%
54.866
22,20%
70.524
26,07%
19.435
35,42%
15.657
22.20%
2. Nợ dài hạn
6.570
2,95%
8.652
3,50%
15.685
5,80%
2.082
24,06%
7.033
44.84%
B. Vốn chủ sở hữu
181.000
81,17% 183.598
74,30%
184.274 68,13% 2.598
1,42%
676
0.37%
1. Vốn chủ sở hữu
181.000
81,17%
183.016
74,06%
183.494
67,84%
2.016
1,10%
478
0.26%
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
-
0,00%
582
0,24%
780
0,29%
582
100,00%
198
25.38%
Tổng cộng nguồn vốn
223.001
100%
247.117
100,00% 270.483
100%
24.115
9,76%
23.367
8.64%
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
30
Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta thấy:
Tỷ trọng TSNH có xu hướng ngày càng tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương
Phần tài sản
đối. Năm 2008 tỷ trọng này chiếm 76,19%, năm 2009 chiếm 77,4%, năm 2010
chiếm 78,28% trong tổng tài sản đây là điều không hợp lý với loại hình hoạt động
kinh doanh của công ty. Sở dĩ điều này xảy ra là do phần vốn bằng tiền và khoản
phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn. Tỷ trọng này lớn khẳng định năng lực
thanh toán của công ty là rất tốt, nhưng đổi lại công ty có thể đã bỏ qua những cơ
hội đầu tư tốt.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2008 lượng tiền của công ty là
17.682 triệu đồng chiếm 7,93% trong tổng tài sản. Lượng tiền năm 2009 là 29.895
triệu đồng chiếm 12,1% trong tổng tài sản tăng 40,85% so với năm 2008. Lượng
tiền năm 2010 tăng so với năm 2009 là 23,63% tương đương tăng 9.250 triệu đồng
đạt 39.145 triệu đồng chiếm 14,47% trong tổng tài sản. Nguyên nhân là do năm
2010 lưu chuyển tiền thuần trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh và
lưu chuyển tiền thuần của hoạt động tài chính cũng tăng. Điều này hoàn toàn phù
hợp với mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty nó làm tăng tính linh động, khả
năng đối phó của công ty trước những biến động hàng ngày trong kinh doanh.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty không có: Điều này là một
vấn đề cần được quan tâm xem xét và điều chỉnh trong thời gian tới vì lượng tiền
khá lớn của công ty hiện tại còn đang nhàn rỗi.
Các khoản phải thu ngắn hạn: có xu hướng ngày càng giảm qua các năm.
Năm 2008 khoản phải thu ngắn hạn là 136.460 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản chiếm 61,19%. Năm 2009 khoản phải thu ngắn hạn là 135.359
triệu đồng chiếm tỷ trọng 54,78% trong tổng tài sản. Năm 2010 khoản phải thu ngắn
hạn là 141.762 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,41% trong tổng tài sản. Tỷ trọng khoản
phải thu ngắn hạn trong tổng tài sản giảm qua các năm. Cụ thể khoản phải thu của
khách hàng năm 2009 giảm 5.922 triệu đồng tuơng đương giảm 3,49%, khoản phải
31
thu ngắn hạn khác tăng 4.821 triệu đồng tương đương tăng 2,16% so với năm 2008.
Năm 2010 khoản phải thu của khách hàng tăng 3.925 triệu đồng tương đương tăng
1,45% , khoản phải thu ngắn hạn khác cũng tăng là 2.478 triệu đồng tương đương
tăng 0,92% so với năm 2009. Tuy nhiên khoản mục này vẫn còn chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng tài sản điều đó đồng nghĩa với việc vốn của công ty đang bị chiếm
dụng, vì vậy công ty cần có biện pháp thu hồi.
Hàng tồn kho: có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2008 hàng tồn kho là
15.259 triệu đồng chiếm 6,84% trong tổng tài sản. Năm 2009 hàng tồn kho tăng
40,09% tương đương tăng 10.212 triệu đồng đạt 25.471 chiếm 10,31% trong tổng
tài sản. Hàng tồn kho năm 2010 là 30.021 triệu đồng, chiếm 11,10% trong tổng tài
sản. Năm 2010 tăng 15,15% tương đương tăng 4.549 triệu đồng so với năm 2009
nguyên nhân chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ngày một tăng.
Tài sản ngắn hạn khác: Khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản
năm 2008 là 499 triệu chiếm 0,22%, năm 2009 là 672 triệu đồng chiếm 0,27%, năm
2010 là 795 triệu đồng chiếm 0,29%.
Những thay đổi trong khoản tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác như đã được phân tích đã cho thấy yếu tố chủ chốt làm tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 tăng 11,23%, tương đương tăng 21.497 triệu
đồng và năm 2010 tăng 20.326 triệu đồng tương đương tăng 9,6% chủ yếu là do sự
tăng đột biến của tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản cố định: Trong năm 2009, công ty đã đầu tư mua sắm một số máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, điều này làm cho tài sản cố định tăng lên
2.625 triệu đồng tương đương tăng 4,72% trong tổng tài sản so với năm 2008. Năm
2010 công ty tiếp tục đầu tư mua sắm thêm một số máy móc phục vụ cho việc thi
công các công trình, giá trị tài sản của công ty năm 2010 là 58.591 triệu đồng, tăng
2.998 triệu đồng tương đương tăng 5,12% trong tổng tài sản so với năm 2009. Với
việc đầu tư mới vào tài sản cố định hữu hình đã làm cho năng lực hoạt động của
32
công ty được nâng lên đáng kể.
Các khoản phải thu dài hạn: chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản, và
cũng có biến động nhỏ qua các năm, năm 2008 chiếm 0,02%, năm 2009 chiếm
0,02%, năm 2010 chiếm 0,03% trong tổng tài sản.
Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác năm 2008 là 96 triệu đồng chiếm
0,04% trong tổng tài sản, năm 2009 là 78 triệu đồng chiếm 0,03% trong tổng tài sản
năm 2009 là 85 triệu đồng chiếm 0,03% trong tổng tài sản. Khoản mục này cũng
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản và có biến động nhỏ.
Những biến đổi ở các bộ phận cấu thành đã đưa đến tài sản dài hạn năm 2009
tăng 4,7% tương đương tăng 2.617 triệu đồng, từ 53.099 triệu đồng lên 55.717 triệu
đồng, năm 2010 tăng 5,17% tương đương tăng 3.040 triệu đồng, từ 55.717triệu
đồng lên 58.757 triệu đồng. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do công ty đầu tư mua
sắm thêm tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phần nguồn vốn
Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn có xu hướng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và
số tương đối. Năm 2008 nợ ngắn hạn là 35.431 triệu đồng chiếm 15,89% trong tổng
nguồn vốn. Năm 2009 nợ ngắn hạn là 54.866 triệu đồng chiếm 22,2% trong tổng
nguồn vốn tăng 35,42% tương đương tăng 19.434 triệu đồng so với năm 2008. Năm
2010 nợ ngắn hạn tăng 22,2% tương đương tăng 15.657 triệu đồng so với năm 2009
đạt 70.523 triệu đồng, chiếm 26,07% trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn của công
ty năm 2009 tăng chủ yếu là các khoản người mua trả tiền trước 5.717 triệu đồng và
khoản phải trả cho người bán tăng 10.268,5 triệu đồng, vay ngắn hạn tăng 4.158
triệu đồng. Năm 2010 nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là các khoản phải trả cho người
bán tăng 11.946 triệu đồng, vay ngắn hạn 2.147 triệu đồng.
Nợ dài hạn: Năm 2008 nợ dài hạn là 6.570 triệu đồng chiếm 2,95% trong
tổng nguồn vốn. Năm 2009 nợ dài hạn tăng 24,06% tương đương tăng 2.082 triêuụ
đồng. Năm 2010 nợ dài hạn tăng 44,84% tương đương với tăng 7.033 triệu đồng.
Những thay đổi trong nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đã dẫn tới nợ phải trả năm
2009 tăng 33,87% tương đương tăng 21.516 triệu đồng, năm 2010 tăng 26,32%
33
tương đương tăng 22.690 triệu đồng
Năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng nhẹ về giá trị tuyệt đối nhưng tỷ lệ trong tổng
nguồn vốn lại có sự biến động mạnh do tỷ lệ nợ phải trả tăng lên, tỷ lệ tương đối
của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn tăng 1,42% tương đương tăng 2.598 triệu đồng
so với năm 2008. Năm 2010 vốn chủ sở hữu vẫn tăng nhẹ về giá trị tuyệt đối nhưng
tỷ lệ trong tổng nguồn vốn lại biến động mạnh do tỷ lệ nợ phải trả tiếp tục tăng lên,
tỷ lệ tương đối của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn tăng 0,37% tương đương tăng
676 triệu đồng so với năm 2009.
2.2.1.2. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
TSNH (76,19%)
TSNH (77,45%)
TSNH (78,28%)
Nợ NH (22,2%) Nợ DH (3,5%)
Nợ NH (26,07%) Nợ DH (5,8%)
Nợ NH (15,89%) Nợ DH (2,95%)
NVCSH (74,3%)
NVCSH (68,13%)
TSDH (23,81%)
TSDH (22,55%)
TSDH 21,72%)
NVCSH (81,17% )
Quan sát tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm ta thấy có sự khác
biệt:
- Năm 2008, cơ cấu tài sản gồm 76,19% TSNH và 23,81% TSDH, cơ cấu
nguồn vốn gồm 15,89% nợ ngắn hạn, 81,17% vốn chủ sở hữu, và 2,95% nợ dài hạn.
Cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn ngoài việc tài trợ đủ cho TSDH còn
tài trợ một phần cho TSNH.
- Năm 2009, cơ cấu tài sản có thay đổi, TSNH tăng lên 78,28% và TSDH giảm
xuống còn ở mức 21,72%, cơ cấu nguồn vốn gồm 68,13% vốn chủ sở hữu, nợ ngắn
hạn 26,07% và 5,8% nợ dài hạn. TSDH tiếp tục được đảm bảo bởi vốn chủ sở hữu
34
và TSNH được đảm bảo một phần bởi vốn chủ sở hữu.
Năm 2010, cơ cấu tài sản có thay đổi, TSNH tăng lên 77,45% và TSDH giảm
xuống còn ở mức 22,55%, cơ cấu nguồn vốn gồm 74,3% vốn chủ sở hữu, nợ ngắn
hạn 22,2% và 3,5% nợ dài hạn. TSDH tiếp tục được đảm bảo bởi vốn chủ sở hữu và
TSNH được đảm bảo một phần bởi vốn chủ sở hữu
Qua các năm tuy rằng công ty vẫn có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất nhưng tỷ trọng TSDH vẫn giảm, vì vậy công ty cần phải đầu tư thêm tài
sản cố định để phục vụ sản xuất kinh daonh và tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trường.
35
2.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009 so với 2008
2010 so với 2009
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng
Lượng
trọng
Lượng
trọng
Lượng
Tỷ lệ
Lượng
Tỷ lệ
1. Doanh thu thuần
177.937,0
100%
192.776,0
100% 212.694,0
100%
14.839
19.918
8,34%
10,33%
2. Giá vốn hàng bán
161.524,7 90,8% 173.882,3 90,2% 190.954,7 89.78%
12.358
17.072
7,65%
9,82%
3. Lợi nhuận gộp
16.412,3 9,22%
18.893,6 9,80% 21.739,3 10.22%
2.481
2.846
15,12%
15,06%
4. Doanh thu hoạt động tài chính
976,0 0,55%
1.690,0 0,88%
3.356,0 1.58%
714
1.666
73,16%
98,58%
5. Chi phí tài chính
420,0 0,24%
1.378,0 0,71%
1.765,0 0.83%
958
387
228,1%
28,08%
Trong đó: Lãi vay phải trả
420,0 0,24%
1.378,0 0,71%
1.765,0 0.83%
958
387
228,1%
28,08%
6. Chi phí bán hàng
869,0 0,49%
957,0 0,50%
992,0 0.47%
88
35
10,13%
3,66%
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.308,0 2,42%
4.406,3 2,29%
4.690,5 2.21%
98
284
2,28%
6,45%
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11.791,3 6,63%
13.842,3 7,18% 17.647,8 8.30%
2.051
3.805
17,39%
27,49%
9. Thu nhập khác
452,0 0,25%
476,0 0,25%
536,0 0.25%
24
60
5,31%
12,61%
10. Chi phí khác
231,0 0,13%
345,0 0,18%
368,0 0.17%
114
23
49,35%
6,67%
11. Lợi nhuận khác
221,0 0,12%
131,0 0,07%
168,0 0.08%
(90)
37
-40,72%
28,24%
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
12.012,3 6,75%
13.973,3 7,25% 17.815,8 8.38%
1.961
3.842
16,32%
27,50%
13. Chi phí thuế TNDN hiện hành
3.003,1 1,69%
3.493,3 1,81%
4.453,9 2.09%
490
961
16,32%
27,50%
14. Lợi nhuận sau thuế
9.009,2 5,06%
10.480,0 5,44% 13.361,8 6.28%
1.471
2.882
16,32%
27,50%
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
36
Căn cứ cột tỷ trọng (%) trên bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cho thấy: năm 2008 bình quân cứ 100 đ doanh thu tiêu thụ thì có 90,8 đ giá vốn
hàng bán, 9,22 đ lợi nhuận gộp, 0,49 đ chi phí bán hàng và 2,42 đ chi phí quản lý doanh
nghiệp. Năm 2009 bình quân cứ 100 đ doanh thu tiêu thụ thì có 90,2 đ giá vốn hàng
bán, 9,8 đ lợi nhuận gộp, 0,5 đ chi phí bán hàng và 2,29 đ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Năm 20010 bình quân cứ 100 đ doanh thu tiêu thụ thì có 89,78 đ giá vốn hàng bán,
10,22 đ lợi nhuận gộp, 0,47 đ chi phí bán hàng và 2,21 đ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu, tiếp đến là chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần 2009 tăng lên so với năm 2008 là 8,34%, có được điều này là
tốc độ tăng giá vốn hàng bán 7,65% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần cho thấy năm
2009 công ty đã thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí. Đây là một xu hướng tốt cho
công ty, làm cho lợi nhuận tăng. Chi phí bán hàng tăng 10,13% so với năm 2008 việc
tăng chi phí bán hàng là công ty thực hiện chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
nhưng tốc độ tăng này lại tăng nhanh hơn doanh thu nên công ty cần điều chỉnh lại
khoản chi phí cho hợp lý hơn để tăng lợi nhuận trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng 2,28% tốc độ này nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu đã làm cho lợi nhuận gia tăng.
Doanh thu thuần 2010 tăng lên so với năm 2009 là 10,33%, có được điều này là tốc độ
tăng giá vốn hàng bán 9,82% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần cho thấy năm 2010
công ty đã tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Đây là một xu hướng tốt cho công ty, làm
cho lợi nhuận tăng. Chi phí bán hàng tăng 3,66% so với năm 2009 việc tăng chi phí
bán hàng là công ty tiếp tục thực hiện chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng đã
có điều chỉnh chi phí nên tốc độ tăng của khoản chi phí này nhỏ hơn tốc độ tăng doanh
thu làm cho lợi nhuận tăng trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6,45% tốc độ
này nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu đã làm cho lợi nhuận gia tăng. Qua các năm lợi
nhuận sau thuế đều có sự gia tăng, năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt dộng sản xuất
kinh doanh tăng 2.051 triệu đồng, năm 2010 tăng 3.805 triệu đồng, điều này do ảnh
37
hưởng của các nhân tố sau:
+ Do doanh thu thuần thay đổi. Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng
lên 14.839 triệu đồng (8,34%), giá vốn hàng bán tăng 12.357 triệu đồng (7,65%) làm
cho lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 2.481
triệu đồng. Doanh thu thuần năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 19.918 triệu đồng
(10,33%), giá vốn hàng bán tăng 17.072 triệu đồng (9,82%) làm cho lợi nhuận gộp từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 2.485 triệu đồng.
+ Do chi phí bán hàng năm 2009 tăng một lượng 88 triệu đồng làm cho lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 88 triệu đồng.
+ Do chi phí QLDN tăng một lượng bằng 98 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 98 triệu đồng.
+ Do doanh thu HĐTC tăng 714 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 714 triệu đồng.
+ Do chi phí lãi vay tăng 958 triệu đồng tương đương tăng 228,1% làm cho lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 958 triệu
đồng.
+ Do chi phí bán hàng năm 2010 tăng một lượng 35 triệu đồng làm cho lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 35 triệu đồng.
+ Do chi phí QLDN tăng một lượng bằng 284 triệu đồng làm cho lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 284 triệu.
+ Do doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.666 triệu đồng làm cho lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 1.666 triệu.
+ Do chi phí lãi vay tăng 387 triệu đồng tương đương tăng 28,08% làm cho lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 387 triệu
đồng.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận:
38
+ Các nhân tố làm tăng lợi nhuận (triệu đồng)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ +14.838 +19.918
Doanh thu hoạt động tài chính +714 +1.666
Cộng +15.552 +21.584
+ Các nhân tố làm giảm lợi nhuận (triệu đồng):
Giá vốn hàng bán -12.357 -17.072
Chi phí bán hàng -88 -35
Chi phí quản lý doanh nghiệp -98 -284
Chi phí lãi vay -958 -387
Cộng -13.501 -17.779
Tổng hợp các nhân tố tăng và giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2009 = 15.553 – 13.501 = 2.501 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố tăng và giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2009 = 21.584 – 17.779 = 3.805 triệu đồng
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 đạt 14.799 triệu
đồng kết hợp với việc lợi nhuận ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính đạt 131
triệu đồng giảm 40,72%, tương đương giảm 90 triệu đồng đã đưa đến lợi nhuận trước
thuế đạt 13.973 triệu đồng, tăng 7,25%, tương đương tăng 1.961 triệu đồng so với
12.012 triệu đồng của năm 2008. Tiếp đến việc tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp đến kết quả lợi nhuận cuối cùng của công ty trong năm 2009, thuế thu nhập
doanh nghiệp là 3.493 triệu đồng tăng 16,32% tương đương tăng 490 triệu đồng so với
năm 2008 đã làm lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 10.480 triệu đồng tăng 16,32%,
tương đương tăng 1.471 triệu đồng so với 9009 triệu đồng của năm 2008. Lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 đạt 18.639 triệu đồng kết hợp với
việc lợi nhuận ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính đạt 168 triệu đồng tăng
28,24%, tương đương tăng 37 triệu đồng đã đưa đến lợi nhuận trước thuế đạt 17.815
triệu đồng, tăng 8,38%, tương đương tăng 3.842 triệu đồng so với 13.973 triệu đồng của
năm 2009. Tiếp đến việc tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả lợi
39
nhuận cuối cùng của công ty trong năm 2010, thuế thu nhập
doanh nghiệp là 4.454 triệu đồng tăng 27,5% tương đương tăng 961 triệu đồng so với
năm 2009 đã làm lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 13.362 triệu đồng tăng 27,5%, tương
đương tăng 2.882 triệu đồng so với 10.480 triệu đồng của năm 2009.
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty
2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hàng tồn kho 15.259 25.472 30.021
Các khoản phải thu 136.496 135.406 141.842,5
TSLĐ 169.902 191.399 211.725
TSCĐ 52.968 55.593 58.592
TTS 223.001 247.117 270.483
Doanh thu thuần 177.937 192.776 212.694
Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Năm 2009
Năm 2010
so với 2008
so với 2009
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(+/-)
%
(+/-)
%
VQHTK
vòng
11,66
7,08
(4,09)
-35,1%
(0,49)
-6,39%
7,57
Kỳ thu tiền BQ
ngày
276
240
(23)
-8,44%
(13)
-5,06%
253
VQTSCĐ
vòng
3,36
3,63
0,11
3,22%
0,16
4,69%
3,47
VQTSLĐ
vòng
0,76
0,78
0,01
1,66%
0,01
1,06%
0,77
Vòng quay TTS vòng
0,80
0,79
(0,02)
-2,23%
0,01
0,80%
0,78
Hàng tồn kho có xu hướng tăng điều này có thể lý giải là do giá nguyên liệu đầu
vào của ngành xây dựng trong những năm gần đây có nhiều sự biến động, để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và tránh rủi ro biến động giá, công ty
đã tăng lượng hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 giảm so với năm 2008
40
là 31,1%, tương đương giảm 4,09 vòng, năm 2010 giảm so với
năm 2009 là 6,39%, tương đương giảm 0,48 vòng. Sự biến động của vòng quay hàng
tồn kho:
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆VQHTK = VQHTK2009– VQHTK2008
∆VQHTK = 7,57 – 11,6
∆VQHTK = -4,09
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến vòng quay hàng tồn kho.
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQHTK DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/HTK2008
∆VQHTK DTT = (192.776 – 177.937) x 1/15.259
∆VQHTK DTT = +1,017
Mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho:
VQHTK HTK = DTT2009 x (1/HTK2009 – 1/HTK2008)
∆VQHTK HTK = 192.776 x (1/25.472 - 1/15.259)
∆VQHTK HTK = -5,107
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho:
∆VQHTK = ∆VQHTK DTT + ∆VQHTK HTK = -4,09
Đánh giá:
- Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho vòng quay hàng tồn
kho tăng 1,017 vòng.
- Hàng tồn kho năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho vòng quay hàng tồn
kho giảm -5,107 vòng.
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆VQHTK = VQHTK2010– VQHTK2009
∆VQHTK = 7,08 - 7,57
∆VQHTK = -0,49
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến vòng quay hàng tồn kho.
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
41
∆VQHTK DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/HTK2009
∆VQHTK DTT = (212.694 - 192.776 ) x 1/25.472
∆VQHTK DTT = +0,782
Mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho:
∆VQHTK HTK = DTT2010 x (1/HTK2010 – 1/HTK2009)
∆VQHTK HTK = 212.694 x (1/30.021 - 1/25.259)
∆VQHTK HTK = -1,266
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho:
∆VQHTK = ∆VQHTK DTT + ∆VQHTK HTK = -0,49
Đánh giá:
- Doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 làm cho vòng quay hàng tồn
kho tăng 0,782 vòng.
- Hàng tồn kho năm 2010 tăng so với năm 2009 làm cho vòng quay hàng tồn
kho giảm -1,266 vòng.
Từ chỉ số kì thu nợ bán chịu cho ta thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn, kỳ thu
nợ dài, kì thu nợ năm 2009 đã giảm 8,44% so với năm 2008, năm 2010 đã giảm 5,06%
so với năm 2009, đây là một nhân tố làm cho lợi nhuận gia tăng. Tuy nhiên kỳ thu nợ
bán chịu của công ty vẫn còn dài. Khoản phải thu của khách hàng năm 2009 giảm
nhưng đến năm 2010 lại tăng do đó cần phải kiểm soát chặt chẽ khoản phải thu của
khách hàng.
Vòng quay tài sản cố định năm 2009 lớn hơn năm 2008, năm 2010 lớn hơn năm
2009 nguyên nhân là năm 2009, 2010 công ty đã mua sắm thêm tài sản cố định để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ mang lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định lớn
hơn trong các năm sau khi các các công trình được tiếp tục thi công. Sự biến động của
vòng quay tài sản cố định:
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆VQTSCĐ = VQTSCĐ2009– VQTSCĐ2008
∆VQTSCĐ = 3,47 – 3,36
∆VQTSCĐ = +0,11
42
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQTSCĐ DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/TSCĐ2008
∆VQTSCĐ DTT = (192.776 – 177.937) x 1/52.968
∆VQTSCĐ DTT = +0,28
Mức độ ảnh hưởng của tài sản cố định:
∆VQTSCĐ TSCĐ = DTT2009 x (1/TSCĐ2009 – 1/TSCĐ2008)
∆VQTSCĐ TSCĐ = 192.776 x (1/55.593 - 1/52.968 )
∆VQTSCĐ TSCĐ = -0,17
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định:
∆VQTCSĐ = ∆VQTSCĐ DTT + ∆VQTSCĐTSCĐ = +0,11
Đánh giá:
- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng 0,28 vòng.
- Tài sản cố định tăng làm cho vòng quay tài sản cố định giảm 0,11 vòng.
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆VQTSCĐ = VQTSCĐ2010– VQTSCĐ2009
∆VQTSCĐ = 3,63 - 3,47
∆VQTSCĐ = +0,16
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQTSCĐ DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/TSCĐ2009
∆VQTSCĐ DTT = (212.694 - 192.776) x 1/55.593
∆VQTSCĐ DTT = +0,36
Mức độ ảnh hưởng của tài sản cố định:
∆VQTSCĐ TSCĐ = DTT2010 x (1/TSCĐ2010 – 1/TSCĐ2009)
∆VQTSCĐ TSCĐ = 212.694 x (1/58.592 - 1/55.593 )
∆VQTSCĐ TSCĐ = -0,20
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định:
∆VQTCSĐ = ∆VQTSCĐ DTT + ∆VQTSCĐ TSCĐ = +0,16
43
Đánh giá:
- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng 0,36 vòng.
- Tài sản cố định tăng làm cho vòng quay tài sản cố định giảm 0,2 vòng.
Vòng quay tài sản lưu động năm 2009 thấp hơn năm 2008, năm 2010 thấp hơn
năm 2009 chứng tỏ năm 2009, 2010 tài sản lưu động đã chưa được tận dụng một cách
triệt để còn bị nhàn rỗi và bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Sự biến động của vòng quay tài sản lưu động:
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆VQTSLĐ = VQTSLĐ2009– VQTSLĐ2008
∆VQTSLĐ = 1,007 – 1,05
∆VQTSLĐ = -0,043
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQTSLĐ DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/TSLĐ2008
∆VQTSLĐ DTT = (192.776 – 177.937) x 1/169.902
∆VQTSLĐ DTT = +0,087
Mức độ ảnh hưởng của tài sản lưu động:
∆VQTSLĐ TSLĐ = DTT2009 x (1/TSLĐ2009 – 1/TSLĐ2008)
∆VQTSLĐ TSLĐ = 192.776 x (1/191.399- 1/169.902 )
∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,130
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động:
∆VQTSLĐ = ∆VQTSLĐ DTT + ∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,043
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆VQTSLĐ = VQTSLĐ2010– VQTSLĐ2009
∆VQTSLĐ = 1,005 – 1,007
∆VQTSLĐ = -0,002
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQTSLĐ DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/TSLĐ2009
44
∆VQTSLĐ DTT = (212.694 - 192.776) x 1/191.399
∆VQTSLĐ DTT = +0,104
Mức độ ảnh hưởng của tài sản lưu động:
∆VQTSLĐ TSLĐ = DTT2010 x (1/TSLĐ2010 – 1/TSLĐ2009)
∆VQTSLĐ TSLĐ = 212.694 x (1/211.725 - 1/191.399 )
∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,106
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động:
∆VQTSLĐ = ∆VQTSLĐ DTT + ∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,002
Đánh giá:
- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tài sản lưu động tăng 0,104 vòng.
- Tài sản lưu động tăng làm cho vòng quay tài sản lưu động giảm 0,106 vòng.
Vòng quay tổng tài sản năm 2009 thấp hơn năm 2008. Điều này chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản năm 2009 thấp hơn năm 2008 do hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
năm 2009 thấp hơn năm 2008. Sự biến động của vòng quay tổng tài sản:
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến vòng quay tổng tài sản.
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆VQTTS = VQTTS2009– VQTTS2008
∆VQTTS = 0,78 – 0,8
∆VQTTS = -0,02
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQTTS DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/TTS2008
∆VQTTS DTT = (192.776 – 177.937) x 1/223.001
∆VQTTS DTT = +0,066
Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:
∆VQTTS TTS = DTT2009 x (1/TTS2009 – 1/TTS2008)
∆VQTTS TTS = 192.776 x (1/247.117 - 1/223.001 )
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tổng tài sản:
45
∆VQTTS TTS = -0,086
∆VQTTS = ∆VQTTS DTT + ∆VQTTS TTS = -0,02
Đánh giá: - Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tổng tài sản tăng 0,066
vòng.
- Tổng tài sản bình làm cho vòng quay tổng tài sản giảm 0,086 vòng.
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆VQTTS = VQTTS2010– VQTTS2009
∆VQTTS = 0,79 – 0,78
∆VQTTS = +0,01
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆VQTTS DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/TTS2009
∆VQTTS DTT = (212.694 - 192.776) x 1/247.117
∆VQTTS DTT = +0,08
Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:
∆VQTTS TTS = DTT2010 x (1/TTS2010 – 1/TTS2009)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tổng tài sản:
∆VQTTS TTS = 212.694 x (1/270.483 - 1/247.117) = -0,09
∆VQTTS = ∆VQTTS DTT + ∆VQTTS TTS = -0,01
Đánh giá: - Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tổng tài sản tăng 0,08
vòng.
- Tổng tài sản bình làm cho vòng quay tổng tài sản giảm 0,09 vòng.
2.2.1.2. Phân tích khả năng sinh lời
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
192.776 212.694 Doanh thu thuần 177.937
12.595 16.050 EBIT 11.592
247.117 270.483 Tổng tài sản 223.001
183.598 184.936 Vốn chủ sở hữu 181.000
46
10.480 13.362 Lợi nhuận sau thuế 9.009
Bảng 2.5: Bảng phân tích các chỉ tiêu khả năng sinh lời
Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm so với 2008 so với 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %
ROS 5,06 5,44 6,28 0,38 7,51% 0,84 15,44%
BEP 5,2 5,1 5,93 -0,1 -1,92% 0,83 16,27%
ROA 4,04 4,24 4,94 0,2 4,95% 0,7 16,51%
ROE 4,98 5,71 7,28 0,73 14,66% 1,57 27,50%
Từ chỉ tiêu lợi nhuận biên cho thấy năm 2008: 100 đồng doanh thu có 5,06 đồng
lãi cho đồng Chủ sở hữu, năm 2009: 1 đồng doanh thu có 5,44 đồng lãi. Như vậy so với
năm 2008 thì năm 2009 với 1 đồng doanh thu sẽ làm tăng 0,38 đồng lãi cho Chủ sở hữu
điều này tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là tốc độ tăng lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Tốc độ tăng lợi nhuận là 16,32% trong khi đó tốc
độ tăng doanh thu thuần chỉ bằng 8,34%. Năm 2010: 1 đồng doanh thu có 6,28 đồng lãi.
Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010với 1 đồng doanh thu sẽ làm tăng 0,84 đồng lãi
cho Chủ sở hữu điều này tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là tốc
độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Tốc độ tăng lợi nhuận là 27,5% trong
khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần chỉ bằng 10,33%. Sự biến động của lợi nhuận biên:
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆ROS = ROS2009– ROS2008
∆ROS = 5,44% – 5,06%
∆ROS = +0,38%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
∆ROSLNST = (LNST2009 – LNST2008) x 1/DTT2008 x100%
∆ROSLNST = (10.480 – 9.009,2) x 1/177.937 x 100%
47
∆ROSLNST = +0,83%
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆ROSDTT = LNST2009 x (1/DTT2009 – 1/DTT2008)
∆ROSDTT = 10.480 x (1/192.776 - 1/177.937 )
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên:
∆ROSDTT = -0,45%
∆ROS = ∆ROSLNST + ∆ROSDTT = +0,38%
Đánh giá:
Lợi nhuận sau thuế tăng 16,32% làm cho lợi nhuận biên tăng 0,83%.
Doanh thu thuần tăng 8,4% làm cho lợi nhuận biên giảm 0,45%
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆ROS = ROS2010– ROS2009
∆ROS = 6,28% - 5,44% = +0,84%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
∆ROSLNST = (LNST2010 – LNST2009) x 1/DTT2009 x100%
∆ROSLNST = (13.361,8 - 10.480) x 1/192.776 x 100%
∆ROSLNST = +1,49%
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:
∆ROSDTT = LNST2010 x (1/DTT2010 – 1/DTT2009)
∆ROSDTT = 13.361,8 x (1/212.694 - 1/192.776 ) = -0,65%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên:
∆ROS = ∆ROSLNST + ∆ROSDTT = +0,84%
Đánh giá:
Lợi nhuận sau thuế tăng 27,5% làm cho lợi nhuận biên tăng 1,49%.
Doanh thu thuần tăng 10,33% làm cho lợi nhuận biên giảm 0,65%
Chỉ số về doanh lợi trước thuế cho biết năm 2009 cứ một trăm đồng vốn đầu tư
vào công ty sẽ tạo ra ít hơn 0,1 đồng lãi cho toàn xã hội so với năm 2008. Nguyên nhân
là do năm 2009 tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay nhỏ hơn tốc độ tăng tổng tài
48
sản. Sự biến động của sức sinh lời cơ sở:
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆BEP = BEP2009– BEP2008
∆BEP = 5,1% – 5,2%
∆BEP = -0,1%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay:
∆BEPEBIT = (EBIT2009 – EBIT2008) x 1/TTS2008 x100%
∆BEPEBIT = (12.595 – 11.592) x 1/223.001 x 100%
Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:
∆BEPEBIT = +0,45%
∆BEPTTS = EBIT2009 x (1/TTS2009 – 1/TTS2008)
∆BEPTTS = 12.595 x (1/247.117 - 1/223.001 )
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở
∆BEPTTS = -0,55%
∆BEP = ∆BEPEBIT + ∆BEPTTS = -0,1%
Đánh giá:
- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng làm cho sức sinh lời cơ sở tăng 0,45%
- Tổng tài sản tăng làm cho sức sinh lời cơ sở giảm 0,55%
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆BEP = BEP2010– BEP2009
∆BEP = 5,93% - 5,1% = +0,83%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay:
∆BEPEBIT = (EBIT2010 – EBIT2009) x 1/TTS2009 x100%
∆BEPEBIT = (16.050 - 12.595) x 1/247.117 x 100%
∆BEPEBIT = +1,39%
Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:
∆BEPTTS = EBIT2010 x (1/TTS2010 – 1/TTS2009)
49
∆BEPTTS = 16.050 x (1/270.483 - 1/247.117)
∆BEPTTS = -0,56%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở
∆BEP = ∆BEPEBIT + ∆BEPTTS = +0,83%
Đánh giá:
- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng làm cho sức sinh lời cơ sở tăng 1,39%
- Tổng tài sản tăng làm cho sức sinh lời cơ sở giảm 0,56%
Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi tài sản cho thấy năm 2009: 100 đồng đầu tư vào doanh
nghiệp tạo được 4,04 đồng lãi cho chủ sở hữu, năm 2009: 100 đồng đầu tư vào doanh
nghiệp tạo được 4,24 đồng lãi cho chủ sở hữu, năm 2010: 100 đồng đầu tư vào doanh
nghiệp tạo được 4,94 đồng lãi cho chủ sở hữu. Như vậy so với năm 2008 thì năm 2009
cứ 100 đồng đầu tư vào doanh nghiệp sẽ đem lại cho chủ sở hữu nhiều hơn 0,2 đồng lãi,
năm 2010 cứ 100 đồng đầu tư vào doanh nghiệp sẽ đem lại cho chủ sở hữu nhiều hơn
0,2 đồng lãi so với năm 2009. Đây là điều đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Sự biến động của tỷ suất thu hồi tài sản:
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆ROA = ROA2009– ROA2008
∆ROA = 4,24% – 4,04%
∆ROA = +0,2%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
∆ROALNST = (LNST2009 – LNST2008) x 1/TTS2008 x100%
∆ROALNST = (10.480 – 9.009,2) x 1/223.001 x 100%
∆ROALNST = +0,66%
Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:
∆ROATTS = LNST2009 x (1/TTS2009 – 1/TTS2008)
∆ROATTS = 10.480 x (1/247.117 - 1/223.001 )
∆ROATTS = -0,46%
50
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
∆ROA = ∆ROALNST + ∆ROATTS = +0,2%
Đánh giá:
Lợi nhuận sau thuế tăng 16,32% làm cho ROA tăng 0,66%.
Tổng tài sản tăng 9,76% làm cho ROA giảm 0,46%
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆ROA = ROA2010– ROA2009
∆ROA = 4,94% – 4,24%
∆ROA = +0,7%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
∆ROALNST = (LNST2010 – LNST2009) x 1/TTS2009 x100%
∆ROALNST = (13.361,8 - 10.480) x 1/247.117 x 100%
∆ROALNST = +1,17%
Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:
∆ROATTS = LNST2010 x (1/TTS2010 – 1/TTS2009)
∆ROATTS = 13.361,8 x (1/270.483 - 1/247.117 )
∆ROATTS = -0,47%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
∆ROA = ∆ROALNST + ∆ROATTS = +0,7%
Đánh giá:
Lợi nhuận sau thuế tăng 27,5% làm cho ROA tăng 1,17%.
Tổng tài sản tăng 8,64% làm cho ROA giảm 0,47%
Chỉ tiêu về tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng sinh lợi của công ty
năm 2009 cao hơn năm 2008. Năm 2008: 100 đồng vốn Chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp góp phần tạo ra 4,98 đồng lãi cho chủ sở hữu. Năm 2009: 100 đồng vốn đầu tư
vào doanh nghiệp góp phần tạo ra 5,71 đồng lãi cho chủ sở hữu. Năm 2010: 100 đồng
vốn đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra 7,28 đồng lãi cho chủ sở hữu. Sự biến
động của ROE:
51
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
∆ROE = ROE2009– ROE2008
∆ROE = 5,71% – 4,98%
∆ROE = +0,73%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
∆ROELNST = (LNST2009 – LNST2008) x 1/VCSH2008 x100%
∆ROELNST = (10.480 – 9.009,2) x 1/181.000 x 100%
∆ROELNST = +0,81%
Mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu:
∆ROEVCSH = LNST2009 x (1/VCSH2009 – 1/VCSH2008)
∆ROEVCSH = 10.480 x (1/183.598 - 1/181.000 )
∆ROEVCSH = -0,08%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
∆ROE = ∆ROELNST + ∆ROEVCSH = +0,73%
Đánh giá:
- Lợi nhuận sau thuế tăng 16,32% làm cho ROE tăng 0,81%.
- Vốn chủ sở hữu tăng 1,42% làm cho ROE giảm một lượng là 0,08%.
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
∆ROE = ROE2010– ROE2009
∆ROE = 7,28% - 5,71%
∆ROE = +1,57%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:
∆ROELNST = (LNST2010 – LNST2009) x 1/VCSH2009 x100%
∆ROELNST = (13.361,8 - 10.480) x 1/183.598 x 100%
∆ROELNST = +1,58%
Mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu:
∆ROEVCSH = LNST2010 x (1/VCSH2010 – 1/VCSH2009)
52
∆ROEVCSH = 13.361,8 x (1/184.274 - 1/183.598 )
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
∆ROEVCSH = -0,01%
∆ROE = ∆ROELNST + ∆ROEVCSH = +1,57%
Đánh giá:
- Lợi nhuận sau thuế tăng 2,75% làm cho ROE tăng 1,58%.
- Vốn chủ sở hữu tăng 0,37% làm cho ROE giảm một lượng là 0,01%.
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh khoản
Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm so với 2008 so với 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %
Khả năng thanh toán
hiện hành 4,80 3,49 3,00 -1,31 -27,25% -0,49 -13,94%
Khả năng thanh toán
nhanh 4,36 3,02 2,58 -1,34 -30,71% -0,45 -14,80%
Khả năng thanh toán
tức thời 0,50 0,54 0,56 0,04 9,18% 0,01 1,87%
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 giảm 27,25% so năm 2008. Độ
an toàn trong thanh toán ngắn hạn năm 2009 giảm là do, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn
nhanh hơn tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn tăng 35,42%, tương đương tăng 19.434 triệu
đồng, trong khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chỉ tăng 11,23 %, tương đương tăng
21.497 triệu đồng. Mức chênh lệch ở năm 2008 là 1,1 và 8,72 lần, năm 2009 là 1,16 và
5,59 lần, năm 2010 chỉ là 1,16 và 4,61 lần. Như vậy việc khả năng thanh toán năm 2009
giảm đồng thời mức chênh lệch gia tăng cho thấy yếu tố đưa đến kết quả này chủ yếu là
sự gia tăng mạnh của hàng tồn kho. Năm 2010 khả năng thanh toán giảm đồng thời mức
chênh lệch gia tăng cho thấy yếu tố đưa đến kết quả này vẫn chủ yếu là sự gia tăng
53
mạnh của hàng tồn kho.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2009 giảm 30,71% so với năm 2008, từ
4,36 xuống còn 3,02 nguyên nhân là do năm 2009 lượng hàng tồn kho tăng 40,09%,
tương đương tăng 10.212 triệu đồng, lượng tiền tăng 40,85%, tương đương tăng 12.213
triệu đồng, các khoản phải thu giảm 0,81%, tương đương giảm 1.100 triệu đồng trong
khi đó các khoản nợ ngắn hạn lại tăng 35,42%, tương đương tăng 19.434 triệu đồng. Tỷ
số này năm 2010 giảm 14,8% so với năm 2009, từ 3,02 xuống còn 2,58 nguyên nhân là
do năm 2010 lượng hàng tồn kho tăng 15,15%, tương đương tăng 4.549 triệu đồng,
lượng tiền tăng 23,63%, tương đương tăng 9.250 triệu đồng, các khoản phải thu tăng
4,52%, tương đương tăng 6.402 triệu đồng, khoản nợ ngắn hạn tăng 22,2%, tương
đương tăng 15.657 triệu đồng.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho thấy năm 2009 khả năng thanh toán tức
thời tăng 9,18% so với năm 2008 từ 0,5 lên 0,54. Nguyên nhân là năm 2009 lượng tiền
mặt tăng 40,85%, tương đương tăng 12.213 triệu đồng so với năm 2008. Trong khi đó
nợ ngắn hạn lại tăng 35,42%, tương đương tăng 19.4344 triệu đồng. Với tỷ số này các
khoản nợ ngắn hạn của công ty luôn được thanh toán kịp thời.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho thấy năm 2010 khả năng thanh toán tức
thời tăng 1,87% so với năm 2009 từ 0,54 lên 0,56. Nguyên nhân là năm 2010 lượng tiền
mặt tiếp tục tăng 23,63%, tương đương tăng 9.250 triệu đồng so với năm 2009. Trong
khi đó nợ ngắn hạn lại tăng 22,2%, tương đương tăng 15.657 triệu đồng. Với tỷ số này
các khoản nợ ngắn hạn của công ty luôn được đảm bảo.
2.2.3.2. Phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả
Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả
Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu so với 2008 so với 2009 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %
Tỷ lệ các khoản
3,25 2,13 1,65 -1,12 -34,40% -0,49 -22,82% phải thu so với các
54
khoản phải trả
Năm 2009 tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả giảm 34,4% so với
năm 2008 tương đương giảm 1,12 từ 3,25 xuống còn 2,13, nguyên nhân là do năm 2009
số khoản phải thu giảm trong khi đó số nợ phải trả tăng. Năm 2010 tỷ lệ này giảm so
với năm 2009 là 22,82% tương đương giảm 0,49 từ 2,13 xuống còn 1,65, nguyên nhân
là do các khoản phải thu vẫn tăng nhưng tốc độ tăng ít hơn so với các khoản phải trả.
2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ
Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng quản lý nợ
Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu so với 2008 so với 2009 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %
Chỉ số nợ 0,19 0,26 0,32 0,07 36,84% 0,06 23,08%
Khả năng thanh 27,07 9,05 9,00 -18,03 -66,59% -0,05 -0,51% toán lãi vay
Chỉ số nợ năm 2009 tăng 36,84 % so với năm 2008 từ 0,19 lên 0,26. Nguyên
nhân chủ yếu là do năm 2009 công ty tăng khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn, chỉ số
này thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty năm 2009 thấp hơn năm 2008,
tức là công ty đã sử dụng vốn chiếm dụng nhiều hơn. Chỉ số nợ năm 2010 tăng 23,08 %
so với năm 2009 từ 0,26 lên 0,32. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2009 công ty tiếp tục
vay nợ ngắn hạn và dài hạn, công ty đã sử dụng vốn chiếm dụng nhiều hơn. Tuy nhiên
chỉ số nợ của công ty qua các năm vẫn rất thấp nên các khoản nợ của chủ nợ vẫn được
đảm bảo an toàn. Điều này sẽ được các chủ sở hữu ưa thích nếu đồng vốn sử dụng có
khả năng sinh lời cao.
Khả năng thanh toán lãi vay năm 2009 giảm 66,59% so với năm 2008, nguyên
nhân là do năm 2009 lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 8,65%, tương đương tăng
1.003 triệu đồng trong khi lãi vay tăng 228,1%, tương đương tăng 958 triệu đồng, tốc
độ tăng lãi vay lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khả
năng thanh toán lãi vay năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2008 chỉ giảm 0,51%, nguyên
55
nhân là do năm 2010 lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng
27,4%, tương đương tăng 3.455,4 triệu đồng trong khi lãi vay tăng 28,08%, tương
đương tăng 387 triệu đồng. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty giảm mạnh so với
năm 2008, tuy nhiên chỉ số này vẫn còn rất cao, lãi vay vẫn đảm được thanh toán đầy
đủ. Vì vậy, trong thời gian tới công ty vẫn có thể huy động vốn cho sản xuất kinh doanh
bằng cách vay nợ.
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont
2.2.4.1. Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất
x
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
=
ROA =
x
Doanh thu thuần TTS Tổng tài sản
=
ROS VQTTS
Từ công thức trên ta thấy có hai hướng để tăng ROA là tăng ROS và số vòng
quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi
phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu
bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Qua việc phân tích Dupont ta thấy có hai yếu tố ảnh hướng đến ROA đó là ROS
và số vòng quay tổng tài sản. Bằng phân tích thay thế liên hoàn, ta xem xét ảnh hưởng
của các yếu tố trên tới ROA.
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
ROA2008 = 5,06% x 0,8= 4,05%.
ROA2009 = 5,44% x 0,78 = 4,24%.
∆ROA = ROA2009 – ROA2008 = 4,24% - 4,05% = +0,195%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận biên đến tỷ suất thu hồi tài sản:
∆ROAROS = (ROS2009 – ROS2008) x VQTTS2008
= (5,44% - 5,06%) x 0,8 = +0,304%
56
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tổng tài sản đến tỷ suất thu hồi tài sản:
∆ROAVQTTS = ROS2009 x (VQTTS2009 – VQTTS2008)
= 5,44% x (0,78 - 0,8) = -0,109%
Tổng hợp sự tác động của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản của công ty:
∆ROA = ∆ROAROS + ∆ROAVQTTS = 0,304% - 0,109% = +0,195%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
Nhân tố Mức ảnh hưởng
ROS +0,304%
VQTTS -0,109%
Cộng +0,195%
Đánh giá:
- Lợi nhuận biên tăng làm tỷ suất thu hồi tài sản tăng 0,304% điều này có lợi cho
hoạt động của công ty
- Vòng quay tổng tài sản giảm làm cho tỷ suất thu hồi tài sản giảm 0,109%
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
ROA2009 = 5,44% x 0,78 = 4,24%.
ROA2010 = 6,28% x 0,79= 4,96%.
∆ROA = ROA2010 – ROA2009 = 4,96% - 4,24% = +0,718%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận biên đến tỷ suất thu hồi tài sản:
∆ROAROS = (ROS2010 – ROS2009) x VQTTS2009
= (6,28% - 5,44%) x 0,78 = +0,655%
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tổng tài sản đến tỷ suất thu hồi tài sản:
∆ROAVQTTS = ROS2010 x (VQTTS2010 – VQTTS2009)
= 6,28% x (0,79 - 0,78) = +0,063%
Tổng hợp sự tác động của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản của công ty:
57
∆ROA = ∆ROAROS + ∆ROAVQTTS = 0,655% + 0,063% = +0,718%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản
Nhân tố Mức ảnh hưởng
ROS +0,655%
VQTTS +0,063%
Cộng +0,718%
Đánh giá:
- Lợi nhuận biên tăng làm tỷ suất thu hồi tài sản tăng 0,655% điều này có lợi cho
hoạt động của công ty
- Vòng quay tổng tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi tài sản tăng 0,063%
2.2.4.2. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế TTS
x
=
ROE =
TTS VCSH VCSH
=
TTS
x
ROA
VCSH
Từ công thức trên ta thấy có hai hướng để tăng ROE là tăng ROA và tăng tỷ số
TTS/VCSH
Qua việc phân tích Dupont ta thấy có hai yếu tố ảnh hướng đến ROE đó là ROA
và tỷ số TTS/VCSH. Bằng phân tích thay thế liên hoàn, ta xem xét ảnh hưởng của các
yếu tố trên tới ROE.
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
ROE2008 = 4,04% x 1,232 = 4,977%
ROE2009 = 4,24% x 1,346 = 5,707%
∆ROE = ROE2006 – ROE2005 = +0,73%
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu:
58
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất thu hồi tài sản:
∆ROEROA = (ROA2009 – ROA2008) x (TTS/VCSH)2008
= (4,24% - 4,04%) x 1,232 = +0,247%
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố (TTS/VCSH):
∆ROETTS/ VCSH = ROA2009 x (TTS/ VCSH2009 – TTS/ VCSH2008)
= 4,24% x (1,346 – 1,232) = 0,483%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ROE = ∆ROEROA + ∆ROETTS/VCSH = 0,247% + 0,483% = +0.73%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Nhân tố Mức ảnh hưởng
ROA +0.247%
TTS/VCSH +0,483%
Cộng +0,73%
Đánh giá:
- Tỷ suất thu hồi tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,247%
- Tỷ số TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng. Đẳng thức
này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
ROE2009 = 4,24% x 1,346 = 5,707%
ROE2010= 4,94% x 1,468 = 7,252%
∆ROE = ROE2010 – ROE2009 = +1,545%
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất thu hồi tài sản:
∆ROEROA = (ROA2010 – ROA2009) x (TTS/VCSH)2009
= (4,94% - 4,24%) x 1,346 = +0,942%
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố (TTS/VCSH):
59
∆ROETTS/ VCSH = ROA2010 x (TTS/ VCSH2010 – TTS/ VCSH2009)
= 4,94% x (1,468 - 1,346 ) = 0,603%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ROE = ∆ROEROA + ∆ROETTS/VCSH = 0,942% + 0,603%= +1,545%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Nhân tố Mức ảnh hưởng
ROA +0,942%
TTS/VCSH +0,603%
Cộng +1,545%
Đánh giá:
- Tỷ suất thu hồi tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,942%
- Tỷ số TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,603%.
Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.
2.2.4.3. Phân tích đẳng thức Dupont tổng hợp
Lợi nhuận sau thuế TTS Doanh thu thuần
x x ROE = Doanh thu thuần TTS VCSH
TTS
Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009
ROS = x x VQTTS
ROE2008 = 5,06% x 0,8 x 1,232 = 4,987%
ROE2009 = 5,44% x 0,78 x 1,346 = 5,711%
∆ROE = ROE2009 – ROE2008 = 5,711% - 4,987% = +0,724%
60
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận biên:
∆ROEROS = (ROS2009 – ROS2008) x VQTTS2009 x (TTS/VCSH)2008
= (5,44% - 5,06%) x 0,78 x 1,232 = +0,364%
Mức độ ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản:
∆ROEVQTTS = ROS2008 x (VQTTS2009 – VQTTS2008) x (TTS/VCSH)2009
= 5,06% x (0,78 – 0,8) x 1,346 = -0,136%
Mức độ ảnh hưởng của tỷ số TTS/VCSH:
∆ROETTS/VCSH=ROS2009 x VQTTS2008 x (TTS/VCSH2009 – TTS/ VCSH2008)
= 5,44% x 0,8 x (1,346 – 1,232) = +0,496%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ROE = ∆ROEROS + ∆ROEVQTTS + ∆ROETTSbq/VCSHbq
= 0,364% -0,136% + 0,496% = +0,724%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Nhân tố Mức ảnh hưởng
ROS +0,364%
VQTTS -0,136%
TTS/VCSH +0,496%
Cộng +0,724%
Đánh giá:
- Lợi nhuận biên tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,364%
- Vòng quay tổng tài sản giảm làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu giảm
0,136%
- TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,496%
Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010
ROE2009 = 5,44% x 0,78 x 1,346 = 5,711%
ROE2010 = 6,28% x 0,79 x 1,468 =7,281 %
61
∆ROE = ROE2010 – ROE2009 =7,283% - 5,711% = +1,572%
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận biên:
∆ROEROS = (ROS2010 – ROS2009) x VQTTS2010 x (TTS/VCSH)2009
= (6,28% - 5,44%) x 0,79 x 1,346 = +0,894%
Mức độ ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản:
∆ROEVQTTS = ROS2009 x (VQTTS2010 – VQTTS2009) x (TTS/VCSH)2010
= 5,44% x (0,79 – 0,78) x 1,468 = +0,08%
Mức độ ảnh hưởng của tỷ số TTS/VCSH:
∆ROETTS/VCSH=ROS2010 x VQTTS2009 x {(TTS/VCSH)2010 – (TTS/ VCSH2009)}
= 6,28% x 0,78 x (1,468 - 1,346 ) = +0,598%
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ROE = ∆ROEROS + ∆ROEVQTTS + ∆ROETTS/VCSH
= 0,894% + 0,08% + 0,598% = +1,572%
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Nhân tố Mức ảnh hưởng
ROS +0,894%
VQTTS +0,08%
TTS/VCSH +0,598%
Cộng +1,572%
Đánh giá:
- Lợi nhuận biên tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,894%
- Vòng quay tổng tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,08%
62
- TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,598%
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu: ROE08: 4,98% ;ROE09: 5,71% ; ROE10: 7,28%
Nhân với
Tài sản/Vốn chủ sở hữu: Năm 08:1,232; Năm 09: 1,346; Năm 10: 1,468
Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản: ROA08: 4,04%; ROA09: 4,24% ; ROA10: 4,94%
Nhân với
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần: Năm 08:5,06%; Năm 09: 5,44%; Năm 10: 6,28%
Doanh thu thuần/TTS: Năm 08:0,8; Năm 09: 0,78;Năm 10: 0,79
Chia cho
Chia cho
DTT: N08: 177.937trđ N09: 192.776trđ N10: 212.694trđ
TTS:N08: 223.001 N09: 247.117 N10: 270.483
LNST: N08 9.009,2trđ N09: 10.480trđ N10: 13.361,8trđ
DTT N08: 177.937trđ N09: 192.776trđ N10: 212.694trđ
Trừ đi
Cộng với
Tổng chi phí: N08: 166.701,7trđ N09: 179.245,6trđ N10: 196.637,3trđ
DTT N08: 177.937trđ N09: 192.776trđ N10: 212.694trđ
TSNH:N08: 169.902trđ N09: 191.399trđ N10: 211.725trđ
TSDH:N08: 53,099trđ N09: 55.717trđ N10: 58.758trđ
+
+
+
+
Lãi vay: N08: 420trđ N09: 1378trđ N10: 1765trđ
Các chi phí khác: N08: 231trđ N09: 345trđ N10: 368trđ
Thuế: N08: 3.003,1trđ N09: 3.493,3trđ N10: 4.453,9trđ
HTK&TSNH# N08: 15.7595trđ N09: 25.244trđ N10: 30.817trđ
Khoản phải thu: N08: 136.495trđ N09: 135.404trđ N10: 141.842trđ
Tiền và tđt: N08: 17.682trđ N09:29.895trđ N10: 39.146trđ
63
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ DUPONT
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty
2.2.5.1. Những ưu điểm
Qua các năm công ty đã có sự tăng trưởng tương đối toàn diện trên các mặt: sản
lượng hàng hoá, doanh thu, chiếm lĩnh thị trường của ngành nói riêng và mở rộng sang
các ngành khác, ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền sản xuất xã
hội. Bên cạnh đó cơ sở vật chất của công ty ngày càng hiện đại, sản phẩm đa dạng, chất
lượng đảm bảo và được thị trường chấp nhận.
Quy mô hoạt động của công ty ngày càng tăng chứng tỏ năng lực hoạt động của
công ty được nâng lên một cách đáng kể.
Tất cả các chỉ số về khả năng sinh lời tăng đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ hiệu
quả hoạt động của công ty.
Nhìn nhận tổng quát có thể thấy công ty đã tăng trưởng với mức độ cao, hoạt
động tài chính có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh và tương đối ổn định, được thể
hiện trong bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
STT CÁC SỐ LIỆU VÀ CHỈ TIÊU CHÍNH Năm 2006
1 Doanh thu thuần 212.694
2 Lợi nhuận sau thuế 13.361,8
3 Tổng tài sản 270.463
4 Vốn chủ sở hữu 184.274
5 Khả năng thanh toán hiện hành 3,0
6 Vòng quay hàng tồn kho 7,08
7 Kì thu nợ 240
8 Vòng quay tổng tài sản 0,79
9 Chỉ số nợ 0,32
10 Lợi nhuận biên 6,28
11 ROA 4,94
64
12 ROE 7,28
2.2.5.2. Những nhược điểm
Tuy có nhiều ưu điểm đạt được nhưng trên một số khía cạnh, từ sự phân tích
riêng biệt các chỉ tiêu, công ty còn một số tồn tại, chưa thực sự hiệu quả về mặt tài chính
cần được đánh giá và có biện pháp khắc phục để có thể đạt kết quả cao hơn và ổn định
phát triển trong các niên độ sau.
Lượng vốn lưu động bằng tiền của công ty trong năm 2010 quá cao có thể công ty
đã bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mang lại lợi nhuận cho công ty.
Các khoản phải thu giảm nhưng khoản phải thu của khách hàng lại tăng điều này
sẽ gây khó khăn cho công ty vì các khoản bị chiếm dụng thường không thu được tiền lãi
nên đương nhiên công ty đã phải gánh chịu lãi vay cho khách hàng mà không được bù
đắp hoặc nếu tính vào giá thành thì sẽ làm cho giá thành càng cao thêm, sức cạnh tranh
với doanh nghiệp khác sẽ giảm sút.
65
2.2.5.3. Phân tích SWOT về vị thế tài chính của công ty
STRENGTHS – Những điểm mạnh
WEAKNESSES – Những điểm yếu
(cid:190) Là một trong những công ty lớn trong (cid:190) Hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao.
lĩnh vực đầu tư xây dựng của tỉnh (cid:190) Vốn bị chiếm dụng nhiều
(cid:190) Có khả năng tự chủ về tài chính (cid:190) Việc quản lý tài chính chưa được làm bài
(cid:190) Được sự giúp đỡ của tập đoàn Nam bản, chưa có bộ phận chuyên đảm trách
Cường, một tập đoàn lớn trong lĩnh công tác tài chính.
vực xây dựng. (cid:190) Tỉ suất đầu tư còn thấp.
(cid:190) Có khả năng thi công các công trình
lớn có giá trị cao.
(cid:190) Kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng.
OPPORTUNITIES – Những cơ hội
THREATS – Những đe dọa
(cid:190) Hiện tại tỉnh đang triển khai mở rộng (cid:190) Sự đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong
và xây dựng thêm nhiều khu công và ngoài tỉnh
nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị (cid:190) Khoản phải thu của khách hàng lớn, vốn
mới bị chiếm dụng nhiều trong khi nhu cầu về
(cid:190) Nhu cầu vui chơi giải trí của người vốn lớn để thi công các công trình lớn
dân ngày càng cao gây áp lực mạnh lên công ty.
(cid:190) Không theo kịp tốc độ tăng trưởng của
(cid:190) Có được hành lang pháp lý an toàn,
thuận lợi của chính phủ để tiến hành ngành
(cid:190) Thị trường tài chính Việt Nam đang
các hoạt động mở rộng thị trường.
66
phát triển mạnh mẽ.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH
3.1. Giải pháp 1: Thay đổi cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ số nợ dài hạn
3.1.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2008 chiếm 2,95%
trong tổng nguồn vốn, năm 2009 chiếm 3,5% trong tổng nguồn vốn, năm 2010 chiếm
5,8% trong tổng nguồn vốn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty chủ yếu được
tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ số nợ của công ty qua các năm đều có tăng lên
năm 2008 là 0,19, năm 2009 là 0,26, năm 2010 là 0,32 đã làm tăng khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Khả năng thanh toán lãi vay giảm dần qua các năm, năm 2008 là 29,6,
năm 2009 là 11,14 năm 2010 là 11,09 do công ty đã tăng khoản vay nợ lên, tuy nhiên
khoản nợ dài hạn của công ty vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vì vậy trong
thời gian tới công ty vẫn có thể tiếp tục vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Căn
cứ vào những kết quả đạt được (trên cơ sở số liệu thống kê quá khứ có điều chỉnh để phù
hợp với các dự báo về viễn cảnh kinh tế của quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực kinh tế,
ngành nghề..) khả năng của công ty và dựa vào dự báo tình trạng nền kinh tế năm 2011,
ban lãnh đạo của công ty đưa ra mục tiêu năm 2011 như sau:
Doanh thu: 238.217 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế: 16 tỷ đồng phấn đấu đạt 17 tỷ đồng.
Căn cứ vào mục tiêu năm 2011 và những kết quả đạt được trong năm 2010 thì dự
kiến tăng doanh thu là 12%, giá vốn hàng bán tăng 10% trong năm 2011.
3.1.2. Mục đích của giải pháp
Để đáp ứng kế hoạch phát triển của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong thời gian tới thì việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật là một
vấn đề quan trọng đối với công ty. Nhưng công ty sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào
67
để đầu tư vào tài sản cố định và tài sản dài hạn khác cũng là
một vấn đề được các nhà quản lý của công ty hết sức quan tâm, sử dụng nguồn vốn vay
dài hạn hay vốn chủ sở hữu. Trong những năm vừa qua lợi nhuận đem lại từ hoạt động
sản xuất kinh doanh không ngừng tăng thì việc tăng cường nợ dài hạn là một giải pháp
hữu hiệu cho vấn đề này, làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
3.1.3. Nội dung giải pháp
Để tính toán nguồn vốn gia tăng, ta bắt đầu bằng cách lập báo cáo thu nhập dự
kiến cho năm 2011, giả định rằng các khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng không đổi so với
doanh thu, các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng không đổi so với giá vốn hàng bán.
Công ty kì vọng doanh thu sẽ tăng với tỷ lệ bằng 12%, giá vốn hàng bán sẽ tăng 10%
trong năm 2011.
BƯỚC1- LẬP BÁO CÁO THU NHẬP DỰ TOÁN CHO KÌ HOẠT ĐỘNG TỚI (NĂM
2011)
Nhận xét ban đầu:
Doanh thu cao hơn cần được hỗ trợ bởi mức tài sản cao hơn, nói cách khác khi
doanh thu tăng thì tài sản của công ty nhất thiết phải tăng lên, công ty cần nhiều tiền mặt
hơn cho các nghiệp vụ, doanh thu tăng sẽ dẫn tới mở rộng diện và quy mô bán chịu làm
khoản phải thu tăng, đồng thời hàng tồn kho cũng tăng.
Doanh thu tăng công ty cần đầu tư thêm máy móc thiết bị làm gia tăng thêm tài
sản cố định. Vì thế tổng tài sản của công ty sẽ tăng thêm.
Mặt khác, một khi tài sản tăng lên thì phần tài sản gia tăng cũng sẽ phải được
cung cấp tài chính theo cách nào đó, điều này đòi hỏi vế phải, tức là vế nguồn vốn của
đẳng thức kế toán của công ty cũng tăng tương ứng.
Quá trình lập báo cáo thu nhập dự toán
Doanh thu tăng, giá vốn hàng bán tăng sẽ ảnh hưởng tới các tài khoản của Báo
cáo thu nhập
Trước hết cần dự kiến tỷ lệ gia tăng của doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu
68
khác, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, lãi vay, thuế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính đóng góp chủ yếu trong doanh
thu của công ty, hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm một phần rất nhỏ. Vì vậy
giả định doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác và chi phí khác giữ nguyên mức
năm 2010
Giả định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng tăng với giá vốn
hàng bán
Bước đầu vì chưa biết số vốn vay cần bổ sung nên có thể giả định lãi vay không
tăng (sẽ điều chỉnh sau)
Kết quả sau lần thứ nhất
Lợi nhuận giữ lại dự toán: 17.756,5 triệu đồng
Nhận xét:
Khoản lợi nhuận giữ lại dự toán (17.756,5 triệu đồng) là cao vì nó được tính toán
trên cơ sở giả định lãi vay năm 2011 không tăng.
Rõ ràng là để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty sẽ phải vay thêm vốn, điều
này sẽ làm thay đổi một lần nữa các tài khoản của báo cáo thu nhập dự toán và cuối cùng
69
sẽ làm giảm lợi nhuận dự toán ở bước này.
Bảng 3.1: BÁO CÁO THU NHẬP THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN (NĂM 2011)
Dự báo cho năm 2011
Hệ
Thực 2010
số dự
Điều
Điều
Điều
Điều
ST
Lần 5
Duyệt
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 1
báo
Tài khoản
chỉnh
chỉnh
chỉnh
chỉnh
T
(12)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1 Doanh thu thuần
212.694,0
1,12
238.217,3
238.217,3
238.217,3
238.217,3
238,217.3
238,217.3
2 Doanh thu HĐTC
3.356,0
3.356,0
3.356,0
3.356,0
3,356.0
3,356.0
3.356,0
3 Doanh thu khác
536,0
536,0
536,0
536,0
536.0
536.0
536,0
ĐVT: triệu đồng
4 Tổng doanh thu
216.586,0
242.109,3
242.109,3
242.109,3
242,109.3
242,109.3
242.109,3
5 Giá vốn hàng bán
190.954,7
1,10
210.050,2
210.050,2
210.050,2
210,050.2
210,050.2
210.050,2
6 Chi phí bán hàng
992,0
1,10
1.091,2
1.091,2
1.091,2
1,091.2
1,091.2
1.091,2
7 Chi phí QLDN
4.690,5
1,10
5.159,6
5.159,6
5.159,6
5,159.6
5,159.6
5.159,6
8 Chi phí khác
368,0
368,0
368,0
368,0
368.0
368.0
368,0
9 Tổng CP tác nghiệp
197.005,3
216.669,0
216.669,0
216.669,0
216,669.0
216,669.0
216.669,0
10 EBIT
19.580,8
25.440,3
25.440,3
25.440,3
25,440.3
25,440.3
25.440,3
11 Lãi vay
1.765,0
1.765,0
1.314,6
3.079,6
155,8
3.235,3
18,5
3.253,8
2.2
3,256.0
3,253.8
12 EBT
17.815,8
23.675,3
22.205,0
22.186,5
22,184.3
22,186.5
22.360,7
13 Thuế (25%)
4.453,9
5.918,8
5.551,2
5.546,6
5,546.1
5,546.6
5.590,2
14 Lợi nhuận giữ lại
13.361,8
17.756,5
(985,9)
16.770,6
(116,8)
16.653,7
(13,8)
16.639,9
(1.6)
16,638.2
16,639.9
70
BƯỚC 2 - LẬP BẢNG CÂN ĐỐI DỰ TOÁN CHO KÌ HOẠT ĐỘNG TỚI (NĂM
2011)
Tại mọi thời điểm đẳng thức kế toán của công ty được biểu diễn như sau:
TỔNG TÀI SẢN = VỐN VAY + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nếu công ty muốn tăng doanh thu, các tài sản của công ty phải tăng vì:
Cần thêm tiền mặt cho các nghiệp vụ
Khoản phải thu và hàng tồn kho phải tăng
Tài sản cố định sẽ tăng vì thiết bị phải được mua sắm.
Các tài sản này tăng tương ứng với doanh thu.
Vế nguồn vốn cần phải tăng để cân bằng với các gia tăng tài sản nói trên.
Một số khoản mục có xu hướng tăng cùng tỷ lệ với doanh thu đó là khoản mục
người mua trả tiền trước, chi phí phải trả.
Doanh thu tăng cũng đòi hỏi nợ định kỳ tăng, tức là công lao động và thuế tăng
(do công ty tính phần lương điều chỉnh tính theo doanh thu)
Một số khoản mục có xu hướng tăng cùng tỷ lệ giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng
bán tăng đòi hỏi mua sắm thêm nguyên vật liệu làm cho khoản phải trả tăng.
Nguồn vốn chủ sở hữu cho năm 2011:
VCSH2011 = VCSH2010 + ∆RE2011(dự toán)
= 184.274,5 + 17.756,5 = 202.031 triệu đồng
Kết quả tính nhu cầu vốn bổ sung AFN sau vòng 1:
Tài sản dự toán năm 2011 302.941,2 triệu đồng (1)
Nguồn vốn dự toán năm 2011 294.621,2 triệu đồng (2)
(2) – (1) Nhu cầu vốn bổ sung AFN năm 2011 8.320 triệu đồng
Khoản AFN này sẽ được huy động bằng cách vay ngân hàng (vay ngắn hạn và dài
hạn).
Lãi suất vay ngắn hạn từ 12-14%/ năm.
Lãi suất vay dài hạn từ 15-17%/ năm
Công ty quyết định sẽ vay ngắn hạn với lãi suất 14%/năm. Vay dài hạn ngân hàng
71
trong nước với lãi suất vay dài hạn là 16%/năm
Bảng 3.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN (NĂM 2011)
Hệ
Điều
Điều
Điều
Thực
Điều
Lần 5
Duyệt
Lần 4
số dự
Lần 1
Lần 2
Lần 3
chỉnh
chỉnh
chỉnh
2010
chỉnh
Tài khoản
báo
STT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
Tiền và các khoản tương
đương tiền
1
39.145,8
1,12
43.843,3
43.843,3
43.843,3
43.843,3
43.843,3
43.843,3
2
Các khoản phải thu ngắn hạn
141.762,5
1,12 158.774,0
158.774,0
158.774,0
158.774,0 158.774,0
158.774,0
3
Hàng tồn kho
30.021,5
1,12
33.624,0
33.624,0
33.624,0
33.624,0
33.624,0
33.624,0
4
Tài sản ngắn hạn khác
795,7
1,12
891,2
891,2
891,2
891,2
891,2
891,2
237.132,5
5
Tổng tài sản lưu động
211.725,5
237.132,5
237.132,5
237.132,5
237.132,5 237.132,5
6
Các khoản phải thu dài hạn
80,5
1,12
90,1
90,1
90,1
90,1
90,1
90,1
7
Tài sản cố định ròng
58.591,6
1,12
65.622,5
65.622,5
65.622,5
65.622,5
65.622,5
65.622,5
8
Tài sản dài hạn khác
85,8
1,12
96,0
96,0
96,0
96,0
96,0
96,0
9
Tổng tài sản dài hạn
58.757,8
65.808,7
65.808,7
65.808,7
65.808,7
65.808,7
65.808,7
10
ĐVT: triệu đồng
Tổng tài sản
270.483,2
302.941,2
302.941,2
302.941,2
302.941,2 302.941,2
302.941,2
11
Vay ngắn hạn
9.805,0
9.805,0
832
10.637,0
98,6
10.735,6
11,7
10.747,3
1,4
10.748,7
10.749,3
12
Khoản phải trả
45.239,5
1,10
49.763,5
49.763,5
49.763,5
49.763,5
49.763,5
49.763,5
13
Người mua trả tiền trước
10.670,5
1,12
11.951,0
11.951,0
11.951,0
11.951,0
11.951,0
11.951,0
14
Nợ định kỳ
3.283,1
1,12
3.677,1
3.677,1
3.677,1
3.677,1
3.677,1
3.677,1
15
Chi phí phải trả
1.525,6
1,12
1.708,7
1.708,7
1.708,7
1.708,7
1.708,7
1.708,7
72
16
Tổng nợ ngắn hạn
76.905,2
77.737,2
77.835,8
77.847,5
77.848,9
77.849,5
70.523,8
17
Nợ dài hạn
15.685,0
15.685,0
7.488
23.173,0
887,3
24.060,4
105,1
24.165,5
12,5
24.178,0
24.178,0
18
Tổng nợ
86.208,8
92.590,2
100.910,3
101.896,2
102.013,0
102.026,9 102.027,5
19
Vốn chủ sở hữu
184.274,5
202.031,0 (985,9) 201.045,0 (116,8)
200.928,2 (13,8) 200.914,4
(1,6) 200.912,7 200.913,7
20
Tổng nguồn vốn
270.483,2
301.955,3
302.824,4
302.927,4
302.939,6 302.941,2
294.621,2
8.320
21
Nhu cầu bổ sung (AFN)
986
116,8
13,8
1,6
9.438,3
73
BƯỚC 3 – HUY ĐỘNG VỐN BỔ SUNG AFN
Các quyết định cuối cùng về huy động vốn AFN dựa trên:
Hiện tại công ty chưa có một cấu trúc vốn tối ưu. Kế hoạch huy động vốn không
chi tiết, cụ thể vay bao nhiêu ngắn hạn, vay bao nhiêu dài hạn và dự định vay như thế
nào. Nên các quyết định kế hoạch huy động vốn AFN phải dựa trên:
- Sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: Khi doanh thu tăng thì tài sản cố lưu động
và tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng. Nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định không thể
là nguồn vốn vay ngắn hạn mà phải là nguồn vốn vay dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu. Tuy
nhiên với việc lấy nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho phần tài sản cố định và đầu tư dài
hạn gia tăng này sẽ làm giảm hiệu quả sinh lời của vốn chủ sở hữu.
- Tỷ số lưu động của công ty (đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
- Thực trạng thị trường vốn vay dài hạn
- Các qui chế vay nợ hiện hành
Giả sử công ty quyết định huy động khoản AFN = 8.320 triệu đồng theo kế hoạch
sau:
Nhu cầu vốn bổ sung AFN Loại vốn bổ sung Lãi suất
(%) Số tương đối Số tuyệt đối
Vốn vay ngắn hạn 10% 832 14%
Vốn vay dài hạn 90% 7.488 16%
Tổng số 100% 8.320
Kết quả này được ghi vào cột 4, bảng 2, và được cộng vào cột 3 để thành cột 5.
- Vay ngắn hạn tăng từ 9.805 đến 10.637 triệu đồng.
Cụ thể là:
- Vay dài hạn tăng từ 15.685 đến 23.173 triệu đồng.
Vấn đề mới nảy sinh là khi công ty vay thêm vốn, lãi vay sẽ tăng. Điều này cần
phải được phản ánh vào bảng báo cáo thu nhập trong quá trình lập dự toán.
74
BƯỚC 4 - ĐIỀU CHỈNH (PHẢN HỒI)
Việc huy động vốn bổ sung lại làm tăng thêm chi phí vốn (lãi vay tăng). Các chi
phí bổ sung này được phản ánh vào báo cáo thu nhập. Kết quả là gia số lợi nhuận sẽ
giảm.
Dự báo lãi vay bổ sung do kết quả của việc huy động vốn bổ sung AFN
Loại vốn bổ sung Số tiền Lãi suất Lãi vay bổ sung
Triệu đồng (%) (Triệu đồng)
Vốn vay ngắn hạn 832 14% 116,5
Vốn vay dài hạn 7.488 16% 1.198,1
Phần lãi vay bổ sung này được đưa vào cột 4, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự
toán sẽ tăng từ 1.765 lên đến 3.079,6 triệu đồng.
Tổng số 8.320 1.314,6
Lãi vay tăng thêm sẽ làm thu nhập chịu thuế giảm xuống còn 22.360,7 triệu đồng
(cột 5, hàng 12, bảng 3.1).
Phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng
Tác động cuối cùng của việc điều chỉnh đến báo cáo thu nhập là làm giảm lợi
nhuận giữ lại từ 17.756,5 triệu đồng (lần 1) xuống còn 16.670,6 triệu đồng (lần 2) tức là
giảm 986 triệu đồng (xem cột 4, hàng 14, bảng 3.1)
Gia số lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập bị giảm đi sẽ làm giảm nguồn vốn
dự toán trên báo cáo quyết toán xuống mức thấp hơn so với lần thứ nhất, cụ thể là còn
201.045 triệu đồng.
Điều này, một lần nữa lại làm cho báo cáo quyết toán bị mất cân bằng vì tổng tài
sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 294.621,2 chênh lệch 986 triệu
đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 986 triệu đồng nữa cho các hoạt động của
mình trong năm tới.
Tiếp tục phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng.
Quá trình điều chỉnh phải được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung sẽ
lại làm tăng thêm chi phí bổ sung lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy động vốn như
75
sau:
Nhu cầu vốn bổ sung Lãi vay Loại vốn bổ sung Số tương Số tuyệt đối Lãi suất(%) bổ sung đối
Vốn vay ngắn hạn 10% 99 14% 13,8
Vốn vay dài hạn 90% 887 16% 142
100% 986 155,8
Phần vốn huy động thêm (986 triệu đồng) được phản ánh vào bảng cân đối kế
toán kết quả này được ghi vào cột 6, bảng 3.2 và được cộng vào cột 5 để thành cột 7. Cụ
thể là:
- Vay ngắn hạn tăng từ 10.637 đến 10.735,6 triệu đồng
- Vay dài hạn tăng từ 23.173 đến 24.060,4 triệu đồng
Đồng thời phần lãi vay 155,8 triệu đồng cũng được phản ánh vào báo cáo thu
nhập cột 6, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự toán tăng từ 3.079,6 đến 3.235,3
triệu đồng
Lãi vay tăng làm giảm thu nhập chịu thuế xuống còn 22.205 triệu đồng
Giảm lợi nhuận giữ lại từ 16.770,6 xuống còn 16.653,7 triệu đồng, tức là giảm
116,8 triệu đồng.
Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm cho nguồn vốn chủ sở hữu trên
bảng cân đối kế toán giảm từ 201.045 xuống còn 200.928,2 triệu đồng.
Điều này, một lần nữa, lại làm cho bảng cân đối kế toán bị mất cân bằng vì tổng
tài sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 301.955,3 triệu đồng chênh
lệch là 116,8 triệu đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 116,8 triệu đồng nữa cho
các hoạt động của mình trong năm tới.
Quá trình điều chỉnh được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung mới là
116,8 triệu đồng sẽ làm tăng thêm các chi phí lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy
76
động vốn 116,8 triệu đồng như sau:
Lãi vay Nhu cầu vốn bổ sung AFN Loại vốn bổ sung Lãi suất (%) bổ sung Số tương đối Số tuyệt đối
Vốn vay ngắn hạn 10% 11,7 14% 1,6
Vốn vay dài hạn 90% 105,1 16% 16,8
100% 116,8 18,5 Tổng
Phần vốn huy động thêm (116,8 triệu đồng) được phản ánh vào bảng cân đối kế
toán kết quả này được ghi vào cột 8, bảng 3.2 và được cộng vào cột 7 để thành cột 9. Cụ
- Vay ngắn hạn tăng từ 10.735,6 đến 10.747,3 triệu đồng
thể là:
- Vay dài hạn tăng từ 24.060,4 đến 24.165,5 triệu đồng
Đồng thời phần lãi vay 18,5 triệu đồng cũng được phản ánh vào báo cáo thu nhập
cột 8, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự toán tăng từ 3.235,3 lên đến 3.253,7 triệu
đồng
Lãi vay tăng làm giảm thu nhập chịu thuế xuống còn 22.186,5 triệu đồng
Giảm lợi nhuận giữ lại từ 16.653,7 xuống còn 16.639,9 triệu đồng, tức là giảm
13,8 triệu đồng.
Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm cho nguồn vốn chủ sở hữu trên
bảng cân đối kế toán giảm từ 200.928,2 xuống còn 200.914,4 triệu đồng.
Điều này, một lần nữa, lại làm cho bảng cân đối kế toán bị mất cân bằng vì tổng
tài sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 302.927,4 triệu đồng chênh
lệch là 13,8 triệu đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 13,8 triệu đồng nữa cho
các hoạt động của mình trong năm tới.
Quá trình điều chỉnh được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung mới là
13,8 triệu đồng sẽ làm tăng thêm các chi phí lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy động
77
vốn 13,8 triệu đồng như sau:
Lãi vay bổ Nhu cầu vốn bổ sung AFN Loại vốn bổ sung Lãi suất (%) sung Số tương đối Số tuyệt đối
Vốn vay ngắn hạn 10% 1,4 14% 0,2
Vốn vay dài hạn 90% 12,5 16% 2,0
Tổng 100% 13,8 2,2
Phần vốn huy động thêm (13,8 triệu đồng) được phản ánh vào bảng cân đối kế
toán kết quả này được ghi vào cột 10, bảng 3.2 và được cộng vào cột 9 để thành cột 11.
- Vay ngắn hạn tăng từ 10.747,3 đến 10.748,7triệu đồng
Cụ thể là:
- Vay dài hạn tăng từ 24.165,5 đến 24.178 triệu đồng
Đồng thời phần lãi vay 2,2 triệu đồng cũng được phản ánh vào báo cáo thu nhập
cột 10, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự toán tăng từ 3.253,7 đến 3.256 triệu
đồng
Lãi vay tăng làm giảm thu nhập chịu thuế xuống còn 22.184,3 triệu đồng
Giảm lợi nhuận giữ lại từ 16.639,9 xuống còn 16.638,2 triệu đồng, tức là giảm 1,6
triệu đồng.
Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm cho nguồn vốn chủ sở hữu trên
bảng cân đối kế toán giảm từ 200.914,4 xuống còn 200.912,7 triệu đồng.
Điều này, một lần nữa, lại làm cho bảng cân đối kế toán bị mất cân bằng vì tổng
tài sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 302.939,6 triệu đồng chênh
lệch là 1,6 triệu đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 1,6 triệu đồng nữa cho các
hoạt động của mình trong năm tới.
Quá trình điều chỉnh được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung 1,6
triệu đồng sẽ lại làm tăng thêm chi phí lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy động
78
khoản 1,6 triệu đồng như sau:
Loại vốn bổ sung Số tiền (tr.đồng) Lãi suất (%) Lãi vay (tr.đồng)
Vốn vay ngắn hạn 0,6 14% 0,08
Vốn vay dài hạn 1 16% 0,16
Tổng 1,6 0.24
Công ty chấp nhận chi phí lãi vay là nhỏ và không ảnh hưởng đến báo cáo thu
nhập thì quá trình điều chỉnh được kết thúc ở đây với một sai số nhất định. Sai số này có
thể bỏ qua được vì đây là dự báo tài chính.
3.1.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp
CÁC SỐ LIỆU VÀ CHỈ
STT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TIÊU CHÍNH
1 Doanh thu thuần 177.937 192.776 212.694 238.217
2 Lợi nhuận sau thuế 9.009,2 10.480 13.361,8 16.639,9
3 Tổng tài sản 223.001 247.117 270.463 302.941,2
4 Vốn chủ sở hữu 181.000 183.598 184.274 200.913,7
5 AFN 9.438,3
Khả năng thanh toán hiện hành
6 4,8 3,49 3,0 3,05
7 Vòng quay hàng tồn kho 11,66 7,57 7,08 7,08
8 Kì thu nợ 276 253 240 238
9 Vòng quay tổng tài sản 0,8 0,78 0,79 0,786
10 Chỉ số nợ 0,19 0,26 0,32 0,34
11 ROS 5,06 5,44 6,28 6,98
12 ROA 4,04 4,24 4,94 5,49
13 ROE 4,98 5,71 7,28 8,28
Nhận xét
Nhìn chung sau khi tăng cường nguồn vốn kinh doanh trong đó tập trung vào
nguồn vốn vay dài hạn và một phần nhỏ vay ngắn hạn ta thấy kết quả kinh doanh năm
79
2011 khá khả quan. Hầu hết các chỉ số tài chính năm 2011 đã được cải thiện
một cách đáng kể. Bên cạnh đó với việc gia tăng nguồn vốn dài hạn công ty sẽ tạo điều
kiện thuận lợi trong việc đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng khả năng sinh lời cho vốn chủ sở
hữu.
3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng
3.2.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Phải thu khách hàng 123.820 117.908 121.868 136.403
2. Các khoản phải thu khác 12.675 17.496 19.974 22.371
Tổng cộng 136.495 135.404 141.842 158.774
TS ngắn hạn 169.902 191.399 211.725 237.132
Tỷ trọng (%) 80,34 70,74 66,99 66,96
Nhận thấy trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty, các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng rất lớn lần lượt qua các năm là: năm 2008 là 80,34%, năm 2009 là 70,74%, năm
2010 là 66,99%, dự kiến năm 2011 là 66,96%
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu (%) (%) (%) (%)
1. Phải thu khách hàng 90,71 87,08 85,92 85,91
2. Các khoản phải thu khác 9,29 12,92 14,08 14,09
Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00
Khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu.
Năm 2008 chiếm 90,71%, năm 2009: 87,08%, năm 2010: 85,92%, dự kiến năm 2011:
85,91%. Hiện tại công ty đang bị chiếm dụng một khoản vốn khá lớn. Điều này gây khó
khăn cho công ty vì các khoản bị chiếm dụng thường không thu được tiền lãi nên đương
80
nhiên công ty đã phải gánh chịu lãi vay cho khách hàng mà
không được bù đắp hoặc nếu tính vào giá thành thì sẽ làm cho giá thành càng cao thêm,
sức cạnh tranh với doanh nghiệp khác sẽ giảm sút.
3.2.2. Mục đích của giải pháp
Giảm tỷ trọng các khoản phải thu của khách hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho công ty. Đồng thời tăng khả năng thanh toán tức thời.
3.2.3. Nội dung thực hiện giải pháp
Nhà quản lý của công ty thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định
thực trạng của chúng và đánh giá hữu hiệu của các chính sách thu tiền của công ty. Từ
đó nhận dạng những khoản tín dụng có vấn đề và thu nhập những tín hiệu để quản lý các
khoản hao hụt. Căn cứ vào kinh nghiệm và số liệu quá khứ nhà quản lý của công ty có
thể dự báo được tuổi các khoản phải thu.
* Sắp xếp tuổi các khoản phải thu
Sắp xếp các khoản phải thu của khách hàng theo độ dài thời gian để theo dõi và
có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn.
* Phân tích mức chiết khấu đưa ra
Việc phân tích đánh giá các mức chiết khấu được đưa ra để quyết định có nên
chấp nhận hay không dựa trên giá trị hiện tại của dòng tiền đơn ở kỳ thứ n (PV) và qui
giá trị tương lai của dòng tiền đơn sau n kỳ (FVn) về giá trị hiện tại.
Do thời hạn thanh toán dưới một năm nên thời kỳ tính bằng tháng và lãi suất i là
lãi suất tháng (%/tháng).
Ta có công thức:
Giá trị tương lai của một dòng tiền đơn, FVn FVn= PV x (1 + i)n
Giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn PV
PV = FVn (1 + i)n
81
* Các khoản phải thu dự kiến của công ty trong năm 2011:
Loại Thời gian thanh toán Tỷ trọng
1 0 ngày 25%
2 1 – 90 ngày 25%
3 90 – 180 ngày 22%
4 > 180 ngày 28%
Kỳ thu tiền bình quân là 238 ngày, dự tính công ty sẽ áp dụng chính sách chiết
khấu cho những khách hàng thanh toán tiền hàng trong vòng 90 ngày.
* Xác định mức chiết khấu cao nhất mà khách hàng được hưởng:
Công ty chỉ áp dụng hình thức chiết khấu cho những khách hàng thanh toán tiền
hàng trong vòng 90 ngày. Kỳ thu tiền trung bình là 238 ngày, do vậy có thể ước tính
được Công ty phải chịu trả lãi cho những khoản bị chiếm dụng trong vòng 8 tháng.
Cơ sở để chiết khấu cho khách hàng là lãi suất của khoản tiền tại thời điểm phải
thanh toán trong tương lai (8 tháng) mà công ty phải trả.
Gọi:
K: Khoản tiền mà khách hàng phải thanh toán khi mua hàng
r: Tỷ lệ chiết khấu (%) trong thanh toán mà công ty dành cho khách hàng thanh
toán trong thời gian quy định.
i: Mức lãi suất hàng tháng của ngân hàng (1,17%/ tháng)
n: Số kỳ thanh toán.
T: Thời gian khách hàng thanh toán
Ta có:
FVn
Giá trị hiện tại của số tiền K khách hàng trả sau n tháng không hưởng chiết khấu:
=
K
82
PVn = (1+ i)n (1+ i)n
Giá trị hiện tại của số tiền K mà khách hàng thanh toán cho công ty khi chấp nhận
thanh toán trong khoảng thời gian T để hưởng chiết khấu thanh toán mà công ty khuyến
khích.
K(1 - r)
PVT = (1+ T.i)
Khi đó công ty chỉ áp dụng chính sách chiết khấu khi giá trị thanh toán của khách
hàng có chiết khấu lớn hơn giá trị thanh toán không được hưởng chiết khấu. Điều đó có
nghĩa là:
≥
Kx(1 – r) K
(1+ Txi) (1+ i)n
Tỉ lệ chiết khấu
K
Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay (T=0)
(1+ i)8
1
PV = Kx(1 – r) - ≥ 0
(1 + 1x1,17%)8
→ (1- r) - ≥ 0
→ r≤ 8,89%
Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 90 ngày (T=1)
≥ 0
-
K(1 – r) K
(1+ 1x1,17%) (1+ 1,17%)8
83
→ r ≤ 7,82%
Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sau 90 ngày sẽ không được hưởng
chiết khấu.
* Xác định mức chiết khấu nhỏ nhất mà khách hàng có thể chấp nhận được:
Cơ sở để khách hàng chấp nhận mức chiết khấu của công ty đề nghị là lãi suất của
khoản tiền thanh toán tại thời điểm thanh toán trong vòng 8 tháng mà khách hàng được
hưởng.
Ta có:
Giá trị hiện tại của số tiền K khách hàng trả sau n tháng không được hưởng chiết
FVn
khấu thanh toán.
=
K PVn = (1+ i)n (1+ i)n
Giá trị hiện tại của số của tiền K khách hàng trả cho công ty trong khoảng thời
gian được hưởng chiết khấu thanh toán mà khách hàng chấp nhận thanh toán.
Kx(1 – r)
PVT =
(1+ Txi)
Giá trị hiện tại của khoản tiền chiết khấu mà khách hàng được hưởng
Kxr
PVT =
(1+ Txi)
Trong khi đó khách hàng chỉ chấp nhận tỷ lệ chiết khấu của công ty khi giá trị
hiện tại của khoản tiền khách hàng được hưởng chiết khấu lớn hơn chênh lệch giữa giá
trị hiện tại của số tiền K khách hàng trả sau n tháng khi không được hưởng chiết khấu và
chấp nhận trả trước khi được hưởng chiết khấu thanh toán.
-
≥
K(1 - r) Kx r K
84
(1+ Txi) (1+ Txi) (1+ i)n
Trường hợp khách hàng thanh toán trả ngay (T = 0):
≥ 0
Kxr – K(1 – r) +
K
(1+ 1,17%)8
→ r≥ 4,44%
Trường hợp khách hàng chấp nhận thanh toán trong vòng 90 ngày (T = 1)
-
≥
Kxr Kx(1 - r) K
(1+ 1,17%)8 (1+ 1x1,17%) (1+ 1x1,17%)
→ r ≥ 3,91%
Vậy sau khi lập phương thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng ta có bảng tỷ
lệ chiết khấu sau:
Tỷ lệ chiết khấu (%) Thời hạn thanh toán Cao nhất Thấp nhất
T = 0 8,89% 4,44%
0≤ T ≤ 90 7,82% 3,91%
Mức tỷ lệ chiết khấu ứng với các khoản thời hạn thanh toán khác nhau được đề ra
phải phù hợp sao cho hai bên khách hàng và công ty đều có lợi và bên cạnh đó nó còn
đạt được tính cạnh tranh đối với các công ty kinh doanh cùng ngành. Công ty nên đưa ra
tỷ lệ chiết khấu là mức trung bình tỷ lệ chiết khấu giữa cao nhất và thấp nhất
Thời gian thanh toán Mức chiết khấu đề nghị (%)
T = 0 6,66%
0≤ T ≤ 90 5,86%
3.2.4. Kết quả của biện pháp:
Giả sử với tỷ lệ chiết khấu như trên, công ty kỳ vọng sẽ giảm được 25% khoản
85
phải thu của khách hàng. Số tiền thu được thêm sẽ là:
25% x 136.403 = 34.100,75 triệu đồng.
Thời hạn thanh
Tỉ trọng
Số tiền theo tỉ
Tỉ lệ CK Số tiền chiết
Số tiền thực
toán
(%)
lệ
khấu
thu
0 ngày
25%
8.525,2 Trđ
6,66%
567,78Trđ
7.957,42 Trđ
1-90 ngày
25%
8.525,2Trđ
5,86%
499,58Trđ
8.025,62 Trđ
90-180 ngày
22%
7.502,15Trđ
0%
0
7.502,15Trđ
Trên 180 ngày
28%
9.548,2Trđ
0%
0
9.548,2Trđ
Tổng
100%
34.100,75 Trđ
1.067,36Trđ
33.033,39 Trđ
Khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu tỷ trọng của các nhóm khách hàng như sau:
Như vậy sau khi thực hiện giải pháp chiết khấu thanh toán các khoản phải thu
giảm 34.100,75 triệu đồng số còn lại phải thu là 102.302,25 triệu đồng. Tiền mặt thu về
là 33.033,39 triệu đồng. Giả sử sau khi thu được tiền mặt về công ty sẽ đem số tiền đó đi
trả nợ ngắn hạn. Dẫn tới tăng khả năng thanh toán tức thời và các chỉ số vòng quay. Khi
không áp dụng biện pháp chiết khấu công ty phải chịu một khoản tiền tạo ra bởi lãi suất
ngân hàng thay cho khách hàng. Vì kỳ thu nợ bán chịu là 238 ngày nên công ty phải chịu
một khoản chi phí là:
34.100,75 triệu đồng x 1,17% x 8 = 3.191,83 triệu đồng.
Do vậy khi áp dụng giải pháp chiết khấu công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lãi
vay là 3.191,83 – 1.067,36 = 2.124,47 triệu đồng.
Hiệu quả của giải pháp sau khi thực hiện giải pháp chiết khấu thanh toán là:
Chỉ tiêu Đơn vị Trước Sau giải Giảm
giải pháp pháp
Các khoản phải thu Triệu đồng 158.774 124.673,25 -34.100,75
Phải thu của khách hàng Triệu đồng 136.403 102.302,25 -34.100,75
Kì thu nợ bán chịu Ngày 238 188,41 -49,59
86
3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện 2 giải pháp:
Bảng 3.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: Triệu đồng
Tiền và các khoản tương đương tiền
39.145,8
77.944,1
38.798,2
Các khoản phải thu ngắn hạn
141.762,5
124.673,3
(17.089,2)
Hàng tồn kho
30.021,5
33.624,0
3.602,6
Tài sản ngắn hạn khác
795,7
891,2
95,5
Tổng tài sản lưu động
211.725,5
237.132,5
25.407,1
Các khoản phải thu dài hạn
80,5
90,1
9,7
Tài sản cố định ròng
58.591,6
65.622,5
7.031,0
Tài sản dài hạn khác
85,8
96,0
10,3
Tổng tài sản dài hạn
58.757,8
65.808,7
7.050,9
Trước giải Sau giải Tăng, TÀI SẢN pháp pháp giảm
Tổng tài sản
270.483,2
302.941,2
32.458,0
NGUỒN VỐN
Vay ngắn hạn
9.805,0
10.749,3
944,3
Khoản phải trả
45.239,5
49.763,5
4.524,0
Người mua trả tiền trước
10.670,5
11.951,0
1.280,5
Nợ định kỳ
3.283,1
3.677,1
394,0
Chi phí phait trả
1.525,6
1.708,7
183,1
Tổng nợ ngắn hạn
70.523,8
77.849,5
7.325,8
Nợ dài hạn
15.685,0
24.178,0
8.493,0
Tổng nợ
86.208,8
102.027,5
15.818,7
Vốn chủ sở hữu
184.274,5
200.913,7
16.639,2
Tổng nguồn vốn
302.941,2
32.458,0
270.483,2
87
Bảng 3.4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: triệu đồng
Trước giải Sau giải Tăng, Chỉ tiêu pháp pháp giảm
1. Doanh thu thuần 212.694,0 238.217,3 25.523,3
2. Giá vốn hàng bán 190.954,7 210.050,2 19.095,5
3. Lợi nhuận gộp 21.739,3 28.167,1 6.427,8
4. Doanh thu hoạt động tài chính 3.356,0 3.356,0 -
5. Chi phí tài chính 1.765,0 3.253,8 1.488,8
Trong đó: Lãi vay phải trả 1.765,0 3.253,8 1.488,8
6. Chi phí bán hàng 992,0 1.091,2 99,2
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.690,5 5.159,6 469,1
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 17.647,8 22.018,5 4.370,8
9. Thu nhập khác 536,0 536,0 -
10. Chi phí khác 368,0 368,0 -
11. Lợi nhuận khác 168,0 168,0 -
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 17.815,8 22.186,5 4.370,8
13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.453,9 5.546,6 1.092,7
88
14. Lợi nhuận sau thuế 13.361,8 16.639,9 3.278,1
Bảng 3.5: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
ĐVT: triệu đồng
CÁC SỐ LIỆU VÀ CHỈ TIÊU
STT Năm 2010 Năm 2011
CHÍNH
Doanh thu thuần 212.694 238.217 1
Lợi nhuận sau thuế 13.361,8 16.639,9 2
270.463 302.941,2 Tổng tài sản 3
184.274 200.913,7 Vốn chủ sở hữu 4
Khả năng thanh toán
5
Khả năng thanh toán hiện hành
3,0 3,05
Khả năng thanh toán nhanh 2,58 2,61
Khả năng thanh toán tức thời 0,56 1,001
6 Khả năng quản lý tài sản
Vòng quay hàng tồn kho 7,08 7,08
Kì thu nợ 240 188,41
Vòng quay tổng tài sản 0,79 0,79
Khả năng quản lý vốn vay 7
Chỉ số nợ 0,32 0,34
8 Khả năng quản lý tài sản
ROS 6,28 6,98
ROA 4,94 5,49
ROE 7,28 8,28
Nhận xét: Các khoản phải thu giảm, giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn quay vòng
nhanh hơn, khả năng thanh toán được cải thiện. Tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi
89
vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể.
3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài
chính
3.3.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp:
Căn cứ vào các vai trò của tài chính và các lý thuyết đã học:
Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn
nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và
thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Đây là
vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh.
- Là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán,
tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích đầu tư,
nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích thích quá trình
- Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính
sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh.
doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục
thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là chỉ tiêu về cơ cấu tài
sản và nguồn vốn, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sử
dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời... Bằng việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời
các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào thực tế tại công ty và phân tích SWOT:
Việc lập các chỉ số tài chính mục tiêu thể hiện mong muốn về vị thế tài chính lý
tưởng của công ty. Còn các chỉ số mong muốn là các chỉ số tài chính của công ty có thể
có được trong trường hợp các chỉ số mục tiêu không đạt.
Dự báo tài chính giúp công ty có được nhận định trong tương lai về tình hình tài
90
chính của công ty như: mức tăng trưởng, vị thế tài chính trong tương lai, mức tài
sản đáp ứng trước sự biến đổi trong tương lai, rồi lập ra các kế hoạch cung cấp tài chính
cho mức tài sản yêu cầu, đề ra các hành động cần thiết để đạt được vị thế tài chính mục
tiêu trong điêu kiện có thể.
Qua quá trình tìm hiểu về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam
Định, tôi nhận thấy rằng công tác tài chính tại công ty chưa được quan tâm đúng mực.
Bộ phận kế toán chỉ đơn thuần đảm trách công tác ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế và lập các báo cáo tài chính, công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách các mảng về
tài chính doanh nghiệp. Các hoạt động lập và phân tích các chỉ số tài chính mục tiêu và
kế hoạch, dự báo tài chính lập ngân sách v.v.. chưa được thực hiện. Việc xử lý các thông
tin tài chính được thực hiện một cách rời rạc, không đồng bộ làm cho công ty chưa phát
huy được hết sức mạnh, chưa tận dụng được hết các các cơ hội đầu tư cũng như đánh giá
được các lợi ích mang lại từ các hoạt động đầu tư. Cụ thể là khoản mục đầu tư ngắn hạn
và dài hạn chưa được sử dụng.
3.3.2. Mục đích của giải pháp
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính và từng bước
hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin nhằm phục vụ mục đích ra
quyết định.
3.3.3. Nội dung của giải pháp
Bước 1: Giữ nguyên phòng kế toán hiện tại không thay đổi.
Bước 2: Thành lập phòng tài chính mà đứng đầu là phó giám đốc tài chính bên cạnh các
91
phó giám đốc điều hành và phó giám đốc phụ trách kĩ thuật theo sơ đồ sau:
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc tài chính
Phó giám đốc điều hành
Phòng kế toán
Phòng tài chính
Các phòng ban có liên quan tới việc tổ chức sản xuất
Các phòng ban có liên quan tới kĩ thuật
SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU KHI THÀNH LẬP PHÒNG TÀI CHÍNH
Sự khác nhau chủ yếu giữa phòng kế toán và phòng tài chính là trong khi phòng
kế toán chỉ đảm nhận các công tác ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các
báo cáo tài chính thì phòng tài chính sẽ chú trọng tới việc vận dụng các báo cáo tài chính
đã lập để phân tích và hoạch định xem hiện tại và tương lai có chuyện gì sảy ra đối với
tình hình tài chính của công ty.
Bước 3: Xác định vai trò và chức năng của các phòng kế toán và tài chính
- Phòng kế toán đảm nhận và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính về
các công tác: kế toán chi phí, quản trị chi phí, xử lý dữ liệu, sổ sách kế toán, báo cáo với
cơ quan nhà nước, kiểm soát nội bộ, lập các báo cáo tài chính.
- Phòng tài chính sẽ đảm nhận và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính
về các công tác: lập kế hoạch tài chính, lập dự báo tài chính, hoạch định đầu tư vốn,
92
quản trị tiền mặt, quan hệ giao dịch với ngân hàng, quản trị các khoản phải thu, phân tích
và hoạch định thuế, đảm nhận các vấn đề liên quan tới cổ phần hóa. Sau khi cổ phần hóa
thì sẽ đảm nhận thêm các công tác: quan hệ với nhà đầu tư, phân chia cổ tức, v.v...
Bước 4: Xác định cơ cấu nhân sự và tổ chức cụ thể của phòng tài chính:
Tổ chức cụ thể của phòng tài chính dự kiến sẽ như hình 3.2. Đứng đầu phòng tài
chính sẽ là tổng thủ quỹ tiếp đến là các giám đốc tín dụng, giám đốc bộ phận vật tư -
hàng tồn kho, và giám đốc ngân sách.
Nhân sự trước mắt sẽ tuyển dụng một phó giám đốc tài chính có kinh nghiệm
đảm nhận chức vụ này. Phó giám đốc tài chính sẽ cùng với kế toán trưởng sẽ phụ trách
việc thiết lập hệ thống thông tin tài chính và hệ thống thông tin kế toán theo như sơ đồ 6
và sơ đồ 7. Trước mắt phó giám đốc tài chính sẽ kiêm chức năng của tổng thủ quỹ các
giám đốc tín dụng, vật tư – hàng tồn kho, và giám đốc ngân sách. Sau này công ty sẽ tiếp
tục tuyển dụng và bổ nhiệm các vị trí đó. Tùy thuộc vào quy mô phát triển mà xác định
nhân lực tương ứng cho phòng tài chính.
Phó giám đốc tài chính
Tổng thủ quỹ
Giám đốc tín dụng
Giám đốc ngân sách
Giám đốc vật tư – hàng tồn kho
SƠ ĐỒ 5: CẤU TRÚC PHÒNG TÀI CHÍNH
93
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Giám đốc tín dụng sẽ chịu trách nhiệm đảm nhận công tác tín dụng như vay ngắn
hạn, thanh toán nợ đến hạn, chi trả lãi vay v.v...sau đó báo cáo với tổng thủ quỹ.
Giám đốc vật tư – hàng tồn kho chịu trách nhiệm đảm nhận công tác liên quan tới
các hoạt động liên quan đến mua sắm vật tư, hàng tồn kho v.v,... sau đó báo cáo với tổng
thủ quỹ về các hoạt động.
Giám đốc ngân sách sẽ chịu trách nhiệm lập ngân sách phân tích các quyết định
mua sắm đầu tư tài sản cố định.
Tổng thủ quỹ sẽ chịu trách nhiệm báo cáo với phó giám đốc tài chính về quản lý
tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn, về kế hoạch về cấu trúc tài chính, về việc bán chứng
khoán và trái phiếu để huy động vốn, và về việc lường trước quỹ lương.
Phó giám đốc tài chính sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của
94
các cấp dưới và báo cáo cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Rút vốn
Góp vốn
Chủ doanh nghiệp
Tiêu thụ SP và dịch vụ
Mua sắm tài sản
Thu khác
Thu tiền
Chi tiền
Trả lương
Dịch vụ
SƠ ĐỒ 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
BCLCTT: Tiền ĐK + Thu tiền - Chi tiền = Tiền CK
BCKQKD: Doanh Thu -Giá vốn - CFí HĐ Lợi nhuận
BCĐKT: Tài sản -Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu
Mọi nghiệp vụ kinh tế nảy sinh trong hoạt động của doanh nghiệp như thu tiền và
chi tiền đều được phòng kế toán ghi nhận và phản ánh vào các báo cáo tài chính nhằm
95
mục đích kiểm soát, quản lý tài chính.
Khi các báo cáo tài chính tạo ra, phòng tài chính sẽ sử dụng các thông tin đó để
tạo ra các thông tin tài chính phục vụ cho công tác ra quyết định của giám đốc.
Nhằm có được ra quyết định tốt cho ban giám đốc thì cần phải có sự phối hợp
đồng bộ giữa các phòng ban có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc có liên quan.
Hệ thống thông tin kế toán
Các báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh
Các tỉ số tài chính
Tỷ số thanh khoản Chỉ số nợ Tỷ số hoạt động Tỷ số khả năng sinh lợi
Phân tích tài chính
Xu hướng Cơ cấu Chỉ số
Thông tin tài chính
Tình hình thanh khoản Tình hình hoạt động
Quyết định tài chính
Đầu tư Tài trợ Quản lý
SƠ ĐỒ 7: HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH
3.3.4. Kết quả của giải pháp:
Giải pháp khi áp dụng sẽ làm cơ cấu tổ chức thêm hoàn thiện hơn, việc ra quyết
định tài chính được thực hiện một cách chính xác và được đảm nhiệm bởi một bộ phận
96
chuyên trách.
Chi phí của giải pháp là nhỏ, nhưng hiệu quả mang lại thì hết sức cụ thể. Trước
khi thực hiện giải pháp thì việc quản lý tài chính chưa được làm bài bản, chưa có bộ
phận chuyên đảm trách công tác tài chính điều này làm bỏ lỡ những cơ hội phát triển,
sau khi thực hiện giải pháp sẽ làm cho việc quản lý và ra quyết định hiệu quả hơn bằng
97
các nghiệp vụ tài chính.
KẾT LUẬN
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp:
Thông qua quá trình phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Nam Định, tôi thấy rằng tình hình tài chính của công ty có những ưu và
nhược điểm sau:
Ưu điểm: Tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán tốt, công ty có độ tự
chủ về tài chính cao.
Nhược điểm: Hiệu quả tài chính còn chưa cao. Hơn nữa, tỉ suất đầu tư của công ty
thấp làm ảnh hưởng tới sức mạnh của công ty cũng như khả năng chiếm lĩnh thị phần
trong tương lai.
2. Những hạn chế của quá trình phân tích:
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về tài chính doanh nghiệp,
phân tích tài chính doanh nghiệp từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Nam Định,, cho thấy vai trò của việc quản trị tài chính đối với
công ty là hết sức to lớn.
Phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam
Định,là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong hoàn cảnh thị trường phát triển mạnh
mẽ, đòi hỏi những nguồn lực tài chính giúp công ty có cơ sở để xây dựng những dự án
lớn đủ tầm chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên luận văn cũng có nhiều hạn chế:
- Luận văn được thực hiện dựa trên cở sở là các báo cáo thu nhập và bảng cân đối
kế toán do công ty cung cấp, chưa qua kiểm toán do đó có thể số liệu chưa chính xác,
các báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty khi lập lại có sai sót, khiến cho quá trình phân
tích gặp khó khăn trong việc đánh giá lưu chuyển tiền tệ tại công ty.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành chưa có gây khó khăn cho việc so sánh hiệu quả
98
của công ty với ngành..
- Số liệu tài chính chỉ là của 3 năm 2008, 2009, 2010 do đó thiếu tính cập nhật so
với thời điểm hiện tại.
3. Tính khả thi của các giải pháp:
Các giải pháp được dựa trên mô hình lý thuyết được sử dụng rộng rãi, do đó có
tính khả thi cao. Song để áp dụng vào thực tế đòi hỏi cần phải có sự đối chiếu, so sánh
cẩn thận lại nhằm hạn chế thấp nhất những sai sót trong quá trình tính toán.
4. Kiến nghị:
Phân tích tài chính phương pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp đánh giá được
sức mạnh và vị thế của mình ở đâu trên thương trường. Tuy nhiên, bản thân phân tích tài
chính chỉ là một công cụ để đánh giá doanh nghiệp, nó chỉ là điều kiện cần trong việc
đưa doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Để đạt được mục tiêu luôn tối đa hóa giá trị của
mình công ty phải luôn đảm bảo theo sát được những thay đổi của môi trường, để góp
phần thực hiện điều đó tôi xin phép được có một số kiến nghị sau dựa trên phân tích
SWOT:
Thứ nhất là tận dụng sức mạnh thương hiệu, kinh nghiệm và vị thế là một trong
những công ty dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh, liên tiếp đưa ra các
sản phẩm có chất lượng cao để thu hút khách hàng nhằm tận dụng những cơ hội mới.
Thứ hai là tận dụng các nguồn tài chính phù hợp với công ty để đầu tư thêm máy
móc thiết bị, tăng cường hiệu quả quản lý tài sản, xây dựng cơ cấu tổ chức hoàn thiện
đặc biệt là phòng tài chính, đồng thời xây dựng chính sách con người hợp lý để hoàn
thiện chất lượng dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
Thứ ba kiến nghị về việc nhà nước tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý ổn định, củng cố môi trường ngành, thành lập chỉ
99
tiêu ngành để doanh nghiệp định hướng phấn đấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ tài chính, Thông tư 105/203/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực
kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002QĐ-BTC
[2] Bộ tài chính, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh
nghiệp, 2006
[3] Nghiêm Sĩ Thương, Tóm tắt nội dung bài giảng Cơ sở của Quản Lý Tài Chính
Doanh Nghiệp, Khoa Kinh Tế Quản Lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 2007
[4] PSG.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản
Thống Kê 2005
[5] PGS. TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hảo, Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp,
Nhà Xuất Bản Tài Chính Doanh Nghiệp, 2006
[6] Nguyễn Thị Mỵ, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà Xuất Bản Thống Kê. 2005
[7] PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà xuất bản
thống kê, 2004
[8] PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB
Tài chính, 2006
[9] GS.TS. Ngô Thế Chi & PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, Phân tích tài chính doanh
nghiệp – HV Tài chính, NXB Tài chính, 2008
[10] Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam
100
Định năm 2008, 2009, 2010.
Đơn vị tính: triệu đồng
Phụ lục 2: TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008,2009,2010
CHỈ TIÊU
Mã số Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
3
4
5
2
177.937 192.776 212.694 1
1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 2
177.937 192.776 212.694 10 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán 161.525 173.882 190.955 11
16.412 18.894 21.739 20 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 976 1.690 3.356 21
7. Chi phí tài chính 420 1.378 1.765 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 420 1.378 1.765 23
8. Chi phí bán hàng 869 957 992 24
4.691 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.308 4.406 25
11.791,3 13.842,3 17.647,8 30 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 452 476 536 31
12. Chi phí khác 231 345 368 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 221 131 168 40
12.012,3 13.973,3 17.815,8 50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.003,1 3.493,3 4.453,9 51
101
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - 52
60 9.009,2 10.480 13.361,8 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)
Phụ lục 1: TỔNG HỢP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÁC NĂM 2008, 2009, 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
TÀI SẢN
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
1
Mã số 2
100
169.902
191.399
211.725
17.682,2
110
17.682,2
29.895,4 29.895,4
39.145,8 39.145,8
a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền
111
-
112
-
-
-
-
-
120
-
121
-
-
-
129
-
-
2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
135.359,8
141.762,5
136.460,7 123.785,4
1. Phải thu khách hàng
131
117.863,3
121.788,5
-
2. Trả trước cho người bán
132
-
-
133
-
-
134
-
12.675,3
135
17.496,5
19.974,0
-
139
-
-
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho
140
25.471,9
30.021,5
15.259,4 15.259,4
141
25.471,9
30.021,5
-
149
-
-
1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác
150
672,2
795,7
499,6 -
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
-
-
102
456,4
623,9
730,2
152
-
-
-
154
43,2
48,3
65,5
158
53.099,5
55.717,3
58.757,7
200
45,5
80,5
2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 5. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn
210
35,3 35,3
45,5
80,5
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
-
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
-
-
-
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
-
-
-
218
-
-
-
219
-
-
4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) II. Tài sản cố định
220
52.967,9
55.593,2
58.591,5
221
1. Tài sản cố định hữu hình
33.611,5
35.185,4
36.997,3
222
- Nguyên giá
39.865,0
42.825,7
45.500,9
223
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(6.253,5)
(7.640,3)
(8.503,6)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
-
- Nguyên giá
225
-
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
-
3. Tài sản cố định vô hình
227
4.000,0
3.878,0
3.738,0
- Nguyên giá
228
4.000,0
4.000,0
4.000,0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
-
(122,0)
(262,0)
230
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
15.356,4
16.529,8
17.856,3
III. Bất động sản đầu tư
240
-
-
-
- Nguyên giá
241
-
-
-
242
-
-
-
-
-
-
250
251
-
-
-
252
-
-
-
258
-
-
-
259
-
-
-
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác
260
96,3
78,5
85,8
103
1. Chi phí trả trước dài hạn
96,3
78,5
85,8
261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
-
-
-
3. Tài sản dài hạn khác
268
-
-
-
270
223.001
247.117
270.483
tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN
300
42.001,5
63.518,3
86.208,7
a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn
310
35.431,5
54.866,3
70.523,7
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
3.500,0
7.658,0
9.805,0
2. Phải trả người bán
312
23.025,0
33.293,5
45.239,5
313
5.704,0
11.421,3
10.670,5
314
1.572,5
1.205,0
2.530,7
3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động
315
580,6
635,4
752,5
6. Chi phí phải trả
316
1.049,4
653,1
1.525,6
317
-
-
-
318
-
-
-
319
-
-
-
7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
-
-
-
II. Nợ dài hạn
330
6.570,0
8.652,0
15.685,0
1. Phải trả dài hạn người bán
331
6.570,0
8.652,0
15.685,0
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
-
-
-
3. Phải trả dài hạn khác
333
-
-
-
4. Vay và nợ dài hạn
334
-
-
-
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
-
-
-
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
-
-
-
337
-
-
-
400
181.000,0
183.598,3
184.274,5
7. Dự phòng phải trả dài hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I. Vốn chủ sở hữu
410
183.016,3
183.494,4
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
181.000,0 181.000,0
183.494,4
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
-
183.016,3 -
-
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
-
-
-
4. Cổ phiếu quỹ (*)
414
-
-
-
104
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
-
-
-
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
-
-
-
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
-
-
-
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
-
-
-
419
-
-
-
420
-
-
421 430 431 432
- - -
- 582,1 582,1
- - 780,1 780,1
433
440
223.001
247.117
270.483
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400)
105