BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- VỤ THỊ NGỌC HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VỊ THẾ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: “Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ

phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định” xin cam đoan: Luận văn này là

công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các

thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các giải pháp

với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc cải thiện vị thế tài chính của

công ty.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Tác giả

ii

Vũ Thị Ngọc Hà

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, người đã chỉ dẫn

những bước đi ban đầu từ việc lựa chọn đề tài, chỉnh sửa bản thảo, đưa ra những

hướng dẫn, chỉ bảo quý báu giúp tác giả hoàn thiện đề tài. Sự tận tụy và hỗ trợ của

Thầy là nguồn động lực quan trọng đối với tác giả trong suốt quá trình thực hiện

luận văn này.

Lời cảm ơn sâu sắc nhất cũng xin được gửi tới toàn thể các Thầy, Cô giáo

giảng dạy trong khoa Kinh tế và Quản lý, những người đã tận tâm trang bị cho tác

giả những kiến thức cần thiết làm nền tảng ứng dụng trong luận văn này.

Tác giả cũng xin được cảm ơn sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo và các cán bộ của

công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định, những người đã dành

thời gian và cung cấp cho tác giả những đóng góp quý báu giúp tác giả hoàn thiện

những nội dung trong luận văn này.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên

của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian

iii

và nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.

DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ

Bảng cân đối kế toán....................................................................................7

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY .........25

SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ......................27

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm

....................................................................................................................28

Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ............................29

Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh..........................36

Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ..........40

Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh khoản......................................53

Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả 54

Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng quản lý nợ.........................................55

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ DUPONT ......................................................................63

Bảng 3.1: BÁO CÁO THU NHẬP THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN

(NĂM 2011)................................................................................................70

Bảng 3.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ

TOÁN (NĂM 2011).....................................................................................72

Bảng 3.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ......................................................87

Bảng 3.4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............88

SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU KHI THÀNH LẬP PHÒNG TÀI

CHÍNH........................................................................................................92

SƠ ĐỒ 5: CẤU TRÚC PHÒNG TÀI CHÍNH ............................................93

SƠ ĐỒ 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN........................................95

iv

SƠ ĐỒ 7: HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH.....................................96

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................I

1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................................... 3

1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: ............................................................. 4

1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: .................................................................... 4

1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính ......................................................................... 5

1.5. Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính ......................................................... 6

1.6. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính........................................ 9

1.7. Nội dung và quy trình phân tích tài chính: ...................................................... 10

1.7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .............. 11

1.7.1.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính .................................................. 11

1.7.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................ 11

1.7.1.3. Phân tích các cân đối tài chính .................................................................... 12

1.7.2. Phân tích hiệu quả tài chính............................................................................ 13

1.7.2.1. Các tỷ số về doanh lợi ................................................................................... 13

1.7.2.2. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản ......................................................... 14

1.7.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................ 17

1.7.3.1. Các tỷ số về khả năng quản lý nợ ................................................................ 17

1.7.3.2. Các chỉ số về khả năng thanh khoản ........................................................... 18

1.7.3.3. Các khoản phải thu, phải trả ....................................................................... 19

1.7.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính, phân tích Dupont .......................... 19

1.7.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất ......................................................................... 19

1.7.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai............................................................................ 20

1.7.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp......................................................................... 20 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI

NAM ĐỊNH....................................................................................................... 21

v

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định ............................................................................................................................. 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................... 21

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh........................................................................ 22

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tổ quản lý và bộ máy kế toán của công ty.......... 23

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm.............. 28

2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty ......................................................... 28

2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài chính ............................................................................................................................ 28

2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................ 28

2.2.1.2. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .............................................. 34

2.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................... 35

2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty ....................................................... 40

2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................................. 40

2.2.1.2. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................... 46

2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................ 53

2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản................................................................. 53

2.2.3.2. Phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả ......................... 54

2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ .................................................................... 55

2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont .......................... 56

2.2.4.1. Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất......................................................... 56

2.2.4.2. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2 .............................................................. 58

2.2.4.3. Phân tích đẳng thức Dupont tổng hợp ........................................................ 60

2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ....................................... 64

2.2.5.1. Những ưu điểm .............................................................................................. 64

2.2.5.2. Những nhược điểm........................................................................................ 65

2.2.5.3. Phân tích SWOT về vị thế tài chính của công ty........................................ 65 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG

MẠI NAM ĐỊNH.............................................................................................. 67

vi

3.1. Giải pháp 1: Thay đổi cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ số nợ dài hạn............. 67

3.1.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp.............................................................................. 67

3.1.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 67

3.1.3. Nội dung giải pháp ........................................................................................... 68

3.1.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp .............................................. 79

3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng.... 80

3.2.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp.............................................................................. 80

3.2.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 81

3.2.3. Nội dung thực hiện giải pháp .......................................................................... 81

3.2.4. Kết quả của biện pháp:.................................................................................... 85

3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện 2 giải pháp:............................................. 86

3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính ............................................................................................................................ 90

3.3.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp: ............................................................................ 90

3.3.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 91

3.3.3. Nội dung của giải pháp .................................................................................... 91

3.3.4. Kết quả của giải pháp:..................................................................................... 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 98

1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp:........................................ 98

2. Những hạn chế của quá trình phân tích: ............................................................. 98

3. Tính khả thi của các giải pháp:............................................................................. 99

vii

4. Kiến nghị:................................................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của

các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Những kiến thức mới

về quản lý tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi bức

thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Để có tình hình tài chính luôn vững mạnh đủ sức đương đầu với những khó

khăn và chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải dự đoán trên các căn cứ

khoa học, các kết luận từ quá trình phân tích chính xác và xây dựng đúng các kế

hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Muốn vậy phải phân tích các báo cáo tài chính,

rút ra các kết luận cho kỳ hoặc niên độ tiếp theo, từ đó xây dựng các phương án tài

trợ phù hợp đồng thời kết hợp các nhân tố khác như: năng lực sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, xu hướng và các chính sách phát triển ngành, các thông tin thị

trường, phương án sản phẩm mới… để xây dựng kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất.

Theo từng kỳ kế toán, doanh nghiệp phải công khai tài chính của mình để các doanh

nghiệp khác và tất cả các đối tác, cổ đông, các cơ quan hữu quan có thể đánh giá

đúng thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý tài chính tốt, có biện pháp

huy động nguồn tài trợ cho doanh nghiệp và việc phân tích, đánh giá hoạt động tài

chính là rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp, nó không những giúp cho doanh

nghiệp tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận, tránh được những biến cố bất ngờ có thể

gây ra sự phá sản mà còn tạo cơ sở vững chắc để các nhà quản trị, đầu tư xây dựng

kế hoạch chiến lược phát triển doanh nghiệp đồng thời tập hợp các báo cáo tài chính

của doanh nghiệp giúp cho các nhà hoạch định chiến lược xây dựng chương trình

phát triển cho cả nền kinh tế quốc dân. Để phát triển bền vững trước những thay đổi

cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy đề tài “Một số giải

pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại

1

Nam Định” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về tình

hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được

những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định.

2. Mục đích của đề tài

- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân

tích tài chính doanh nghiệp

- Phân tích thực trạng tài chính của công ty

- Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn

- Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân

- Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện vị thế tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại

Nam Định và xu hướng phát triển của ngành.

- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài

chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định năm 2008,

2009, 2010 và một số tài liệu có liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu

được sử dụng là:

- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

- Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh họa

5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính

doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây

dựng và thương mại Nam Định

Chương 3: Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại Công ty cổ phần

2

đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được

biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên

quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của

doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.

Quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước

Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối

với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính

Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu

cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn

dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các

nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán

bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác

Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp khác

trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Thông qua thị trường

doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng.

Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,

tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh giữa cổ đông với người

quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.

Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:

3

• Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.

• Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và

lợi nhuận.

• Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan tới tái đầu tư.

1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:

Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức

năng phân phối và chức năng giám đốc.

Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành

vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,

sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng

phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ

tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư

nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các

chủ thể của doanh nghiệp.

Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một

công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kinh phân phối các nguồn tài chính

để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp là một khía cạnh quan trọng của doanh nghiệp, nó có

các vai trò sau:

Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh

doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu

vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn

nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở

doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá

trình cạnh tranh.

Là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán,

4

tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích

đầu tư, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích

thích quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh.

Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính

doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên,

liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu

tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải

pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp

1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính

Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và

công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý từ đó

nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của

doanh nghiệp theo các tiêu chí:

• Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)

• Rủi ro tài chính (Khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)

• Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy tài

chính và đẳng thức Dupont)

Những người phân tích tài chính ở cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu

khác nhau

Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị

Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để

định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính

Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư

Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá

trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết

khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết

định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.

5

Phân tích tài chính đối với người cho vay

Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của

khách hàng.

Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết với người hưởng lương trong

doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác

nhau, nhưng họ đều muốn biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn

công việc của họ.

Trên cơ sở đó các nhà phân tích sẽ tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng

sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.

1.5. Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính

Trong phân tích tài chính nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn

thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến các thông tin bên ngoài

doanh nghiệp, từ những thông tin số lượng đến các thông tin giá trị. Những thông

tin đó đều giúp các nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh

tế và thích đáng.

Thông tin bên ngoài cần lưu ý đến các thông tin chung liên quan đến trạng

thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành

kinh doanh liên quan đến vị trị của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản

phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần… Và các thông tin về pháp lý kinh

tế đối với doanh nghiệp.

Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử

dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng

bậc nhất. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp:

▪ Bảng cân đối kế toán. (Mẫu B01-DN)

▪ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)

▪ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)

▪ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)

Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài

6

sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một

niên độ kế toán. Những thông tin có trong báo cáo tài chính nhằm phục vụ trước hết

cho các nhà quản trị (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Chủ sở hữu) sau đó là

những người có quyền lợi trực tiếp (Những người cho vay, các nhà đầu tư) và cuối

cùng là những người có quyền lợi gián tiếp (Tài chính, Thuế, Thống kê…). Các báo

cáo tài chính của doanh nghiệp:

Bảng cân đối kế toán

Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài

sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành vốn của

doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài

chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà

nó nợ tại một thời điểm. Tuy nhiên vì bảng cân đối kế toán là “bức ảnh chụp nhanh”

tại một thời điểm nên khi phân tích ta phải chú ý đến nhược điểm này của nó.

Về kết cấu bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:

Phần tài sản:

- Về mặt kinh tế các số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các

loại vốn, tài sản doanh nghiệp hiện có tới thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới

dạng vật chất.

- Về mặt pháp lý số liệu ở phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền

quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn:

- Về mặt kinh tế, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn

đang được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông

qua đó có thể đánh giá khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của

doanh nghiệp.

- Về mặt pháp lý số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của

doanh nghiệp đối với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng

về các khoản phải thanh toán, đối với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư, đối với

nhà nước về các khoản phải nộp...

7

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát tình

hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này

cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh

nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình

trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao

động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo được các nhà phân tích tài chính rất

quan tâm, vì nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực

hiện trong kỳ. Nó còn được sử dụng như một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh

nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh gồm 2 phần:

- Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu… đặc biệt là kết quả

của các hoạt động kinh doanh, tài chính và hoạt động khác.

- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, phản ánh các khoản

thuế…

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đây là một báo cáo tài chính tổng kết các khoản thu và chi ngân quỹ của

doanh nghiệp trong một kỳ. Từ đó cho biết số dư tiền mặt trong kỳ và sau khi kết

hợp số dư tiền mặt cuối kỳ thì cho ta biết số dư lũy kế cuối kỳ.

Các hoạt động của doanh nghiệp được chia làm ba nhóm chính: Hoạt động

kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong mỗi hoạt động người ta

tính tổng và số dư của từng hoạt động tổng thu ngân quỹ, tổng chi ngân quỹ và số

dư của từng hoạt động. Kết hợp số dư của cả ba hoạt động thì người ta nhận được số

dư trong kỳ.

- Hoạt động kinh doanh là những gì liên quan trực tiếp phát sinh đến việc sản

xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo chức năng của nó.

- Hoạt động đầu tư là những gì liên quan đến việc mua sắm hoặc thanh lý

TSCĐ.

8

- Hoạt động tài chính là những gì liên quan đến việc huy động vốn

Thuyết minh báo cáo tài chính

Đây là tài liệu giải thích một số đặc điểm về hoạt động của doanh nghiệp, chi

tiết một số chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài chính cụ thể. Ví dụ như: đặc điểm

hoạt động của doanh nghiệp, chính sách kế toán, hình thức số sách kế toán, phương

pháp kế toán, một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh

theo yếu tố, hàng tồn kho, tăng giảm tài sản cố định v.v..), thuyết minh một số tình

hình và kết quả hoạt động của công ty v.v...

1.6. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính

Phương pháp tỷ số: là phương pháp trong đó các tỷ số được dùng để phân

tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.

Phương pháp so sánh: là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động

và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh, bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu

hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy tình hình tài chính được cải

thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Đánh giá tốc

độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.

- So sánh số thực hiện với mức trung bình ngành để thấy tình hình tài chính

của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan,

được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.

- So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu hoàn

thành nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp trong mọi mặt của hoạt động tài chính

của doanh nghiệp và làm cơ sở xây dựng kỳ kế hoạch sau.

- So sánh số liệu theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong

tổng số ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả

về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán

Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt các số liệu

gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh

tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Thay thế liên hoàn thường

9

kế tiếp.

được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu phân

tích.

1.7. Nội dung và quy trình phân tích tài chính:

Khái quát về nội dung phân tích tài chính

- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính (Sự biến

động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân

đối tài chính, và kết luận sơ bộ).

- Phân tích hiệu quả tài chính

- Phân tích rủi ro tài chính

- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont.

- Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.

(2)

(8)

(1)

Sự biến động của tài sản và nguồn vốn

(11)

Bảng CĐKT sau giải pháp

BẢNG CĐKT

(5)

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH hiện nay

(0)

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH -Khả năng sinh lời. - Khả năng quản lý tài sản

(9)

(10)

(3)

(1)

So sánh, nhận xét và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính

(7)

Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện vị thế tài chính

VỊ THẾ TÀI CHÍNH SAU KHI CÓ GIẢI PHÁP

(10)

(9)

(0)

PHÂN TÍCH TỔNG HỢP -Phân tích Du Pont. -Phân tích các đòn bẩy

(11)

(1)

Kết quả của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Số dư thuần tiền mặt trong kì và số dư cuối kì

BÁO CÁO LCTT

Bảng KQKD sau giải pháp

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH mục tiêu

(6)

(4)

P H Â N T Í C H K H Á I Q U Á T

RỦI RO TÀI CHÍNH -Khả năng thanh toán -Khả năng quản lý nợ

Biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

10

BẢNG KQKD

1.7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính

1.7.1.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính

Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết, cần tiến hành so sánh

tổng số nguồn vốn và tổng số tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm, để thấy được quy

mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của

doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của một doanh

nghiệp thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết kết quả kinh doanh

chính: Doanh thu, chi phí, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ

sở hữu.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết

- Số dư tiền mặt thuần của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt

động tài chính.

- Khái quát về điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên.

- Số dư tiền mặt trong kỳ của tất cả các hoạt động.

- Số dư tiền mặt cuối kỳ của tất cả các hoạt động.

1.7.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng

Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần phân tích về bố trí

cơ cấu vốn. Tỷ số này trả lời cho câu hỏi: trong một đồng vốn mà doanh nghiệp

đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động, bao nhiêu vào tài sản cố

định. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý và càng phát huy được tác dụng của mỗi

loại vốn bao nhiêu thì sẽ càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nếu bố trí lệch sẽ

làm thừa vốn và lãng phí chi phí sử dụng vốn. Tỷ số này được tính như sau:

TSCĐ và đầu tư dài hạn

Tỷ trọng TSCĐ =

11

Tổng tài sản

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Tỷ trọng TSLĐ =

Tổng tài sản

Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng

Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn

chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn

cụ thể.

Qua đó, đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ

độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn

1.7.1.3. Phân tích các cân đối tài chính

Để biết được chính sách tài trợ của doanh nghiệp chúng ta sẽ đi phân tích các

cân đối tài chính.

Cân đối giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn:

=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Tỷ suất TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn

TSLĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.

Cân đối giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn:

=

Tỷ suất TSCĐ và nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ và Đầu tư dài hạn

Nguồn vốn thường xuyên

12

TSCĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.

1.7.2. Phân tích hiệu quả tài chính

1.7.2.1. Các tỷ số về doanh lợi

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi

nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại chắc chắn của

mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua lợi nhuận thì chưa đúng

vì chưa thể hiện chi phí bỏ ra và khối lượng vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để

hiểu rõ người ta đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu chi phí và tổng vốn.

Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản

và quản lý cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của

doanh nghiệp. Để đo lường khả năng sinh lời chúng ta sử dụng các tỷ số sau:

Doanh lợi sau thuế (Lợi nhuận biên) ROS

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho

chủ sở hữu. Chỉ số này được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế

ROS =

Doanh thu thuần

Doanh lợi trước thuế (Sức sinh lợi cơ sở BEP)

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được

bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội và được xác định như sau:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Sức sinh lợi cơ sở (BEP) =

Tổng tài sản

Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và

thuế suất thu nhập khác nhau.

Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)

Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi

của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh

13

nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu, được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế

ROA =

Tổng tài sản

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp

góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi

của vốn chủ sở hữu nên được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ

vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ số này được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế

ROE = Vốn chủ sở hữu

1.7.2.2. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản

Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty chúng được

thiết kế để trả lời cho câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có

hợp lý hay không hay là quá cao hay là quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu

tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động. Ngược lại, nếu

doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm

tổn hại đến khả năng sinh lợi. Do vậy, doanh nghiệp nên đầu tư tài sản ở mức độ

hợp lý. Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? Muốn biết chúng ta sẽ phân tích các tỷ số

sau:

Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này cho biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này được xác định như sau:

Doanh thu

14

Vòng quay HTK = Hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Nếu doanh

nghiệp quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt thì

vòng quay hàng tồn kho thấp điều này sẽ bất lợi cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

Kì thu nợ bán chịu:

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc phát sinh các khoản phải

thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của

doanh nghiệp bị chiếm dụng, vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một vấn đề

quan trọng của công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất quan tâm

tới thời gian thu hồi các khoản phải thu. Chỉ số này được xác định như sau:

Các khoản phải thu x 360

Kỳ thu nợ = Doanh thu thuần

Khi thời gian thu hồi dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu

hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận

dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để doanh nghiệp mở rộng thị

phần và làm tăng doanh thu. Tuy nhiên kì thu nợ dài có thể yếu kém trong việc thu

hồi khoản thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Nếu doanh

nghiệp có kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh

nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Bên cạnh đó kì thu nợ ngắn có

thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội

mở rộng quan hệ kinh doanh.

Vòng quay tài sản cố định

Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng

15

doanh thu. Chỉ số này được xác định như sau:

Doanh thu thuần

Vòng quay TSCĐ =

Tài sản cố định

Nếu một doanh nghiệp có vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất

lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.

Đồng thời vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.

Vòng quay tài sản lưu động

Chỉ số này cho biết một đồng TSLĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh

thu. Chỉ số này được xác định như sau:

Doanh thu

Vòng quay TSLĐ =

Tài sản lưu động

Nếu vòng quay tài sản lưu động thấp có thể do các nguyên nhân như do tiền

mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý

vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt và quản lý bán hàng không tốt. Còn nếu

vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,

không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh. Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm

được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh

16

thu? Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Doanh thu thuần

Vòng quay TTS =

Tổng tài sản

1.7.3. Phân tích rủi ro tài chính

1.7.3.1. Các tỷ số về khả năng quản lý nợ

Chỉ số nợ

Dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ

nợ rất ưa thích một tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì hệ số an toàn càng

cao, món nợ của họ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.

Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi

nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu chỉ số

này quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chỉ số này

được tính như sau:

Tổng nợ

Chỉ số nợ =

Tổng tài sản

Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay

Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu

đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ số này được xác định như sau:

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi

Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay

Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.

Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro

17

và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

1.7.3.2. Các chỉ số về khả năng thanh khoản

Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,

người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh

nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn không? Tình hình và khả năng

thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của hoạt động tài chính. Nếu doanh nghiệp ít

công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm

dụng vốn thì đó là doanh nghiệp có chất lượng hoạt động tài chính cao và tình hình

tài chính lành mạnh.

Khả năng thanh toán hiện hành

Các món nợ ngắn hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ. Đó là các khoản

vay ngắn hạn, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả phải nộp

khác… Để thoả mãn yêu cầu này doanh nghiệp phải dùng toàn bộ phần tài sản

thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ

số này được tính như sau:

TSLĐ

Khả năng thanh khoản = hiện hành Nợ ngắn hạn

Chỉ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đồng

thời nó cũng cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải

bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương

với thời hạn của các khoản nợ đó.

Khả năng thanh toán nhanh

Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay

vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm:

Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là các tài sản khó

chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán.

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn

18

không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Chỉ số này được xác định như sau:

TSLĐ – HTK

Khả năng thanh toán = nhanh Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức thời

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh chưa bộc lộ hết

khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, người cho vay lại đặt ra câu

hỏi: nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay thì tình hình tài

chính của doanh nghiệp liệu có đáp ứng được không? Chỉ số khả năng thanh toán

tức thời được xác định như sau:

Vốn bằng Tiền

Khả năng thanh toán = tức thời Nợ ngắn hạn

1.7.3.3. Các khoản phải thu, phải trả

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị chiếm dụng và đi chiếm

dụng của người khác, so sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho

biết thêm về tình hình công nợ.

=

Khoản phải thu

Tỷ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả Khoản phải trả

1.7.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính, phân tích Dupont

1.7.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất

x

Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế

=

ROA =

x

Doanh thu thuần TTS Tổng tài sản

=

19

ROS VQTTS

Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản.

Muốn tăng ROS cần phải phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí

và tăng giá bán.

Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phải phấn đấu tăng đầu tư bằng cách

giảm giá bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.

1.7.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế TTS

x

=

ROE = TTS VCSH VCSH

=

TTS

x

ROA

VCSH

Có 2 hướng để tăng ROE : tăng ROA hoặc tăng (Tổng tài sản/VCSH)

Muốn tăng tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu) cần phải phấn đấu giảm vốn

chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận

của chủ sở hữu càng cao.

1.7.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp

Lợi nhuận sau thuế TTS Doanh thu thuần

x x ROE = Doanh thu thuần TTS VCSH

TTS

= ROS x x VQTTS

ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố ROS, ROA và tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở

VCSH

20

hữu), các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ

THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam

Định

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định tiền thân là

công ty Cổ phần khu Công nghiệp Mỹ Trung được thành lập vào tháng 6 năm

2004, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0703000397 do Sở kế hoạch và đầu

tư tỉnh Nam Định cấp ngày 21 tháng 6 năm 2004. Là một công ty trực thuộc Tập

đoàn Nam Cường. Đến ngày 07 tháng 04 năm 2005, thực hiện chủ trương đổi mới

sắp xếp lại ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, công ty đổi tên thành: Công ty

Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định theo quyết định số

15/QĐTGĐ do Tổng Giám Đốc – Chủ tịch hội đồng quản trị ký.

Trụ sở chính của công ty đóng tại: Lô 24 - Đường 45m – Khu đô thị mới Hòa

Vượng TP Nam Định.

Số điện thoại: 03503.676919

Fax: 03503.676700

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, cộng với tiềm

lực kinh tế vững chắc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng và Thương mại Nam

Định đã và đang thi công nhiều công trình lớn nhỏ.

Từ khi thành lập, công ty đã thi công nhiều công trình có giá trị lớn như: Xây

dựng khu đô thị mới Hòa Vượng, đã và đang thi công phần hạ tầng khu khách sạn

Nacimex 4 sao, thi công Đ52m khu Thống Nhất, xây dựng khu cơ sở hạ tầng khu

ĐTM Mỹ Trung, Khu Thống Nhất … được đánh giá là các công trình chất lượng,

đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật.

Bước sang năm 2011, công ty tiếp tục đứng trước những thách thức và

21

khó khăn do có sự thay đổi trong cơ chế, chính sách pháp luật, giá cả thị

trường và việc kiện toàn các thể chế tài chính đối với tất cả các công ty đòi

hỏi công ty phải đổi mới về công tác quản trị và chiến lược phát triển nhằm

thích ứng với thời kỳ mới.

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:

- Xây dựng, kinh doanh các khu, cụm công nghiệp và đô thị.

- Kinh doanh cho thuê máy xây dựng

- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí

- Kinh doanh bất động sản

- Xây dựng điện chiếu sáng đô thị

Như chúng ta đã biết xây dựng các khu đô thị mới là một trong những nhu

cầu thiết yếu để đưa đất nước ta đạt mục tiêu hiện đại hóa. Với sự đầu tư của Tập

đoàn Nam Cường, công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định đã

và đang xây dựng các công trình lớn với thiết kế hiện đại, nhiều công trình tiện ích

như: Khách sạn, Biệt thự, khu vui chơi giải trí…phục vụ cho nhu cầu ngày càng

phát triển của xã hội.

Năm 2010 vừa qua là một năm khá bận rộn với công ty. Công ty đã hoàn

thành toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Hòa Vượng, tạo môi trường

cảnh quan cho người dân. Triển khai thi công hệ thống hạ tầng khu khách sạn 4 sao

Nacimex, tiếp tục xây dựng khu đô thị mới Thống Nhất và thi công tuyến đường

52m từ quốc lộ 10 nối với đường Vị Hoàng. Và Công ty đang phấn đấu trong năm

2011 sẽ hoàn thành cơ bản các hạng mục dở dang tại khu Khách sạn, khu Thống

Nhất, khu công nghiệp Mỹ Trung…

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Nam Định chủ yếu xây

dựng các công trình nên các sản phẩm của nó cũng mang tính đặc thù, khác biệt.

Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, đặc điểm xây

dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức

22

quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công

trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo

đảm cho sản xuất được liên tục.

Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên

chi phí bỏ vào sản xuất thi công và thời gian thi công cũng hoàn toàn khác nhau

giữa các công trình.

Quá trình sản xuất thi công được tiến hành liên tục ngoài trời nên chịu sự tác

động lớn của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến tiến độ đã định. Do đó đòi hỏi

công ty phải cơ giới hóa cao, luôn cải thiện điều kiện lao động, an toàn lao động tại

công trường .

Các phương tiện thi công thường để trực tiếp ngoài trời do đó chi phí bảo

quản rất lớn.

Với sự giúp đỡ của Tập đoàn Nam Cường, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây

dựng và Thương mại Nam Định đã trang bị nhiều loại máy móc hiện đại nhằm nâng

cao năng lực về vốn và phục vụ sản xuất thi công.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tổ quản lý và bộ máy kế toán của công ty

Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty

Đạt được những thành tựu và kết quả cao là do Công ty đã có một bộ máy tổ

chức quản lý vững mạnh, với những người có trình độ cao được học hỏi nhiều và có

trình độ lâu năm. Đã nắm bắt được lực lượng sản xuất, nhận thức được sự phát triển

của thời đại, đi sâu vào cải tiến công nghệ, kiện toàn bộ máy quản lý có đầy đủ về

năng lực chuyên môn, phù hợp theo trình độ khoa học hiện đại. Công ty luôn tuyển

dụng và đề cao những cán bộ giỏi, có trình độ cao, những công nhân lành nghề kỹ

thuật cao, sắp xếp lại sản xuất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật.

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty luôn nỗ lực hết khả năng, tìm mọi

phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình, đặc điểm của công ty.

Đồng thời luôn đưa ra những quan điểm rõ ràng, những kỷ cương của Công ty để

người lao động trong công ty thực hiện theo đúng nhiệm vụ và quyền lợi của mỗi

23

người nhằm đưa công ty ngày một phát triển hơn, vững vàng hơn.

Các bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty có mối quan hệ mật thiết

khăng khít với nhau, bộ phận này liên quan đến bộ phận kia. Đứng đầu công ty là

chủ tịch HĐQT sau đó là Giám đốc Công ty, các Phó Giám Đốc rồi đến các phòng

ban, cuối cùng là các tổ đội sản xuất.

Các tổ đội làm việc dưới sự chỉ đạo của các phòng, ban chức năng đồng thời

các phòng ban chức năng lấy số liệu và kết quả sản xuất đưa lên Giám đốc. Giám

đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐQT. Tất cả các bộ phận phải có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua từng bộ phận để có thể đánh giá được một

cách chính xác tình hình sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.

24

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

Phó giám đốc điều hành

Phó giám đốc kỹ thuật

Đội xe ô tô vận tải

Phòng kế toán

Đội xe, máy công trình

Phòng kế hoạch vật tư

Phòng kỹ thuật thi công

Phòng kế hoạch thi công

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kỹ thuật xe, máy cơ khí

Kho nhiên liệu

Kho vật tư

Tổ trắc địa

Đội kỹ thuật thi công số 2

Tổ cung ứng vật tư

Tổ thống kê vật tư

Đội kỹ thuật thi công số 1

Nhiệm vụ cơ bản của lãnh đạo và các phòng ban

- Chủ tịch HĐQT - TGĐ: Là người có trách nhiệm cao nhất, là người điều

hành, quán xuyến tất cả mọi hoạt động của các công ty con, và có những quyết định

25

nhanh nhạy, kịp thời, đúng đắn trong quản lý.

- Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật và cơ

quan nhà nước. Có trách nhiện tạo điều kiện cho công nhân trong đơn vị có đầy đủ

quyền hạn làm chủ tập thể, phát huy tính tích cực, sáng tạo tham gia quản lý đơn vị.

- Các phó giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ cho các bộ phận,

các hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tham mưu cho Giám đốc Công

ty những chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý kinh doanh và giải

quyết những vướng mắc, khó khăn của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của

mình.

- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí lao động ở các phòng ban, tổ

chức sản xuất sao cho việc sử dụng lao động đạt được hiệu quả. Thực hiện quy chế

của công ty về quản lý lao động, tiền lương, quy chế về kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao

động, quản lý cơ sở vật chất làm việc của bộ máy quản lý công ty, quản lý vệ sinh

môi trường khu vực công ty.

- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và cơ quan tài

chính cấp trên về công tác tài chính của công ty, theo dõi quá trình chi tiêu phục vụ

cho quá trình thi công công trình, lo vốn đảm bảo các hoạt động tổ chức bộ máy kế

toán và hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty và quản lý vật tư tài sản,

tiền vốn của công ty, tham gia các công tác quản lý.

- Phòng kế hoạch vật tư: Nhập, xuất và thống kê vật tư, quản lý chặt chẽ lượng

vật tư xuất ra và nhập về tránh tiêu hao, lãng phí.

- Phòng kỹ thuật xe máy cơ khí: Lập phương án, tổ chức kiểm tra, sửa chữa

máy móc thiết bị trên các công trình đang thi công.

- Đội xe ô tô, xe máy công trình: Chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu

đến chân công trình, bảo quản và kiểm tra máy thường xuyên để sớm phát hiện

hỏng hóc có thể xảy ra, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng.

- Phòng kế hoạch thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán và tiến độ thi công, tham

mưu với Giám đốc về phương án thi công sao cho hợp lý, đảm bảo chất lượng công

trình, thường xuyên kiểm tra đôn đốc các tổ đội thực hiện tốt các kế hoạch được

26

giao.

- Phòng kỹ thuật thi công: Triển khai thực hiện các hạng mục công trình, lập

biện pháp thi công, tính toán số liệu sao cho phù hợp.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán vật tư

Kế toán thanh toán

Kế toán tiền lương, BHXH

Chức năng, nhiệm vụ của kế toán công ty

Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm và

chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty.

- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và

chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty.

Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cụ thể cho từng phần hành kế toán. Trực tiếp giúp

việc cho Giám Đốc trong việc phân tích giá thành và xây dựng các kế hoạch tài

chính của công ty.

- Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán thanh

toán cho các đối tượng liên quan.

- Kế toán tiền lương: Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của phòng, đội

chuyển lên phòng tổ chức hành chính duyệt. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công,

bảng thống kê danh sách tiền lương, tính lương cho từng cán bộ công nhân viên.

- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn

27

vật tư hàng tháng. Cuối tháng cộng số liệu đối chiếu với các đối tác có liên quan.

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, xử lý các

công tác thu chi không hợp lệ, không làm mất mát thiếu hụt, cuối tháng trả lương

cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Không được làm những việc khác ngoài

phần hành kế toán

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm

Đơn vị tính: triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1 Tổng giá trị tài sản 233.001 247.117 270.483

2 Doanh thu thuần 177.937 192.776 212.694

Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 12.660 14.799 18.639 3

168 221 131 4 Lợi nhuận khác

17.815 12.012 13.973 5 Lợi nhuận trước thuế

13.362 9.009 10.480 6 Lợi nhuận sau thuế

Nhận xét:

Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm cho thấy

qui mô hoạt động của công ty ngày một tăng. Công ty đã có sự tăng trưởng tương

đối toàn diện về giá trị tài sản, doanh thu và lợi nhuận.

2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty

2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài

chính

28

2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

ĐVT: triệu đồng

Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

2008

2009

2010

2009 so với 2008

2010 so với 2009

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Lượng

trọng

Lượng Tỷ trọng Lượng

trọng

Lượng

trọng

Lượng

trọng

Tài sản

A. Tài sản ngắn hạn

169.902

76,19% 191.399

77,45%

211.725 78,28% 21.497

11,23%

20.326

9.60%

1. Tiền

17.682

7,93%

29.895

12,10%

39.146

14,47%

12.213

40,85%

9.250

23.63%

2. Các khoản ĐTTC ngắn hạn

-

0,00%

-

0,00%

-

0,00%

-

-

3. Các khoản phải thu ngắn hạn

136.461

61,19%

135.360

54,78%

141.762

52,41%

(1.101)

-0,81%

6.403

4.52%

4. Hàng tồn kho

15.259

6,84%

25.472

10,31%

30.021

11,10%

10.212

40,09%

4.550

15.15%

5. Tài sản ngắn hạn khác

500

0,22%

672

0,27%

796

0,29%

173

25,67%

124

15.52%

B. Tài sản dài hạn

53.099

23,81% 55.717

22,55%

58.758

21,72% 2.618

4,70%

3.040

5.17%

1. Các khoản phải thu dài hạn

35

0,02%

46

0,02%

80,5

0,03%

10

22,56%

35

43.42%

2. Tài sản cố định

52.968

23,75%

55.593

22,50%

58.592

21,66%

2.625

4,72%

2.998

5.12%

3. Các khoản ĐTTC dài hạn

0,00%

0,00%

0,00%

-

0,00%

-

4. Tài sản dài hạn khác

0,04%

0,03%

86

0,03%

(18)

-22,61%

8.41%

96

7

79

Tổng cộng tài sản

223.001

100%

247.117

100,00% 270.483

100%

24.115

9,76%

23.367

8.64%

Nguồn vốn

A. Nợ phải trả

42.001

18,83% 63.518

25,70%

86.209

31,87% 21.517

33,87%

22.690

26.32%

29

1. Nợ ngắn hạn

35.431

15,89%

54.866

22,20%

70.524

26,07%

19.435

35,42%

15.657

22.20%

2. Nợ dài hạn

6.570

2,95%

8.652

3,50%

15.685

5,80%

2.082

24,06%

7.033

44.84%

B. Vốn chủ sở hữu

181.000

81,17% 183.598

74,30%

184.274 68,13% 2.598

1,42%

676

0.37%

1. Vốn chủ sở hữu

181.000

81,17%

183.016

74,06%

183.494

67,84%

2.016

1,10%

478

0.26%

2. Nguồn kinh phí và quỹ khác

-

0,00%

582

0,24%

780

0,29%

582

100,00%

198

25.38%

Tổng cộng nguồn vốn

223.001

100%

247.117

100,00% 270.483

100%

24.115

9,76%

23.367

8.64%

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

30

Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta thấy:

Tỷ trọng TSNH có xu hướng ngày càng tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương

Phần tài sản

đối. Năm 2008 tỷ trọng này chiếm 76,19%, năm 2009 chiếm 77,4%, năm 2010

chiếm 78,28% trong tổng tài sản đây là điều không hợp lý với loại hình hoạt động

kinh doanh của công ty. Sở dĩ điều này xảy ra là do phần vốn bằng tiền và khoản

phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn. Tỷ trọng này lớn khẳng định năng lực

thanh toán của công ty là rất tốt, nhưng đổi lại công ty có thể đã bỏ qua những cơ

hội đầu tư tốt.

Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2008 lượng tiền của công ty là

17.682 triệu đồng chiếm 7,93% trong tổng tài sản. Lượng tiền năm 2009 là 29.895

triệu đồng chiếm 12,1% trong tổng tài sản tăng 40,85% so với năm 2008. Lượng

tiền năm 2010 tăng so với năm 2009 là 23,63% tương đương tăng 9.250 triệu đồng

đạt 39.145 triệu đồng chiếm 14,47% trong tổng tài sản. Nguyên nhân là do năm

2010 lưu chuyển tiền thuần trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh và

lưu chuyển tiền thuần của hoạt động tài chính cũng tăng. Điều này hoàn toàn phù

hợp với mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty nó làm tăng tính linh động, khả

năng đối phó của công ty trước những biến động hàng ngày trong kinh doanh.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty không có: Điều này là một

vấn đề cần được quan tâm xem xét và điều chỉnh trong thời gian tới vì lượng tiền

khá lớn của công ty hiện tại còn đang nhàn rỗi.

Các khoản phải thu ngắn hạn: có xu hướng ngày càng giảm qua các năm.

Năm 2008 khoản phải thu ngắn hạn là 136.460 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng tài sản chiếm 61,19%. Năm 2009 khoản phải thu ngắn hạn là 135.359

triệu đồng chiếm tỷ trọng 54,78% trong tổng tài sản. Năm 2010 khoản phải thu ngắn

hạn là 141.762 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,41% trong tổng tài sản. Tỷ trọng khoản

phải thu ngắn hạn trong tổng tài sản giảm qua các năm. Cụ thể khoản phải thu của

khách hàng năm 2009 giảm 5.922 triệu đồng tuơng đương giảm 3,49%, khoản phải

31

thu ngắn hạn khác tăng 4.821 triệu đồng tương đương tăng 2,16% so với năm 2008.

Năm 2010 khoản phải thu của khách hàng tăng 3.925 triệu đồng tương đương tăng

1,45% , khoản phải thu ngắn hạn khác cũng tăng là 2.478 triệu đồng tương đương

tăng 0,92% so với năm 2009. Tuy nhiên khoản mục này vẫn còn chiếm tỷ trọng khá

lớn trong tổng tài sản điều đó đồng nghĩa với việc vốn của công ty đang bị chiếm

dụng, vì vậy công ty cần có biện pháp thu hồi.

Hàng tồn kho: có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2008 hàng tồn kho là

15.259 triệu đồng chiếm 6,84% trong tổng tài sản. Năm 2009 hàng tồn kho tăng

40,09% tương đương tăng 10.212 triệu đồng đạt 25.471 chiếm 10,31% trong tổng

tài sản. Hàng tồn kho năm 2010 là 30.021 triệu đồng, chiếm 11,10% trong tổng tài

sản. Năm 2010 tăng 15,15% tương đương tăng 4.549 triệu đồng so với năm 2009

nguyên nhân chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ngày một tăng.

Tài sản ngắn hạn khác: Khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản

năm 2008 là 499 triệu chiếm 0,22%, năm 2009 là 672 triệu đồng chiếm 0,27%, năm

2010 là 795 triệu đồng chiếm 0,29%.

Những thay đổi trong khoản tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản

ngắn hạn khác như đã được phân tích đã cho thấy yếu tố chủ chốt làm tài sản lưu

động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 tăng 11,23%, tương đương tăng 21.497 triệu

đồng và năm 2010 tăng 20.326 triệu đồng tương đương tăng 9,6% chủ yếu là do sự

tăng đột biến của tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản cố định: Trong năm 2009, công ty đã đầu tư mua sắm một số máy

móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, điều này làm cho tài sản cố định tăng lên

2.625 triệu đồng tương đương tăng 4,72% trong tổng tài sản so với năm 2008. Năm

2010 công ty tiếp tục đầu tư mua sắm thêm một số máy móc phục vụ cho việc thi

công các công trình, giá trị tài sản của công ty năm 2010 là 58.591 triệu đồng, tăng

2.998 triệu đồng tương đương tăng 5,12% trong tổng tài sản so với năm 2009. Với

việc đầu tư mới vào tài sản cố định hữu hình đã làm cho năng lực hoạt động của

32

công ty được nâng lên đáng kể.

Các khoản phải thu dài hạn: chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản, và

cũng có biến động nhỏ qua các năm, năm 2008 chiếm 0,02%, năm 2009 chiếm

0,02%, năm 2010 chiếm 0,03% trong tổng tài sản.

Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác năm 2008 là 96 triệu đồng chiếm

0,04% trong tổng tài sản, năm 2009 là 78 triệu đồng chiếm 0,03% trong tổng tài sản

năm 2009 là 85 triệu đồng chiếm 0,03% trong tổng tài sản. Khoản mục này cũng

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản và có biến động nhỏ.

Những biến đổi ở các bộ phận cấu thành đã đưa đến tài sản dài hạn năm 2009

tăng 4,7% tương đương tăng 2.617 triệu đồng, từ 53.099 triệu đồng lên 55.717 triệu

đồng, năm 2010 tăng 5,17% tương đương tăng 3.040 triệu đồng, từ 55.717triệu

đồng lên 58.757 triệu đồng. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do công ty đầu tư mua

sắm thêm tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh.

Phần nguồn vốn

Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn có xu hướng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và

số tương đối. Năm 2008 nợ ngắn hạn là 35.431 triệu đồng chiếm 15,89% trong tổng

nguồn vốn. Năm 2009 nợ ngắn hạn là 54.866 triệu đồng chiếm 22,2% trong tổng

nguồn vốn tăng 35,42% tương đương tăng 19.434 triệu đồng so với năm 2008. Năm

2010 nợ ngắn hạn tăng 22,2% tương đương tăng 15.657 triệu đồng so với năm 2009

đạt 70.523 triệu đồng, chiếm 26,07% trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn của công

ty năm 2009 tăng chủ yếu là các khoản người mua trả tiền trước 5.717 triệu đồng và

khoản phải trả cho người bán tăng 10.268,5 triệu đồng, vay ngắn hạn tăng 4.158

triệu đồng. Năm 2010 nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là các khoản phải trả cho người

bán tăng 11.946 triệu đồng, vay ngắn hạn 2.147 triệu đồng.

Nợ dài hạn: Năm 2008 nợ dài hạn là 6.570 triệu đồng chiếm 2,95% trong

tổng nguồn vốn. Năm 2009 nợ dài hạn tăng 24,06% tương đương tăng 2.082 triêuụ

đồng. Năm 2010 nợ dài hạn tăng 44,84% tương đương với tăng 7.033 triệu đồng.

Những thay đổi trong nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đã dẫn tới nợ phải trả năm

2009 tăng 33,87% tương đương tăng 21.516 triệu đồng, năm 2010 tăng 26,32%

33

tương đương tăng 22.690 triệu đồng

Năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng nhẹ về giá trị tuyệt đối nhưng tỷ lệ trong tổng

nguồn vốn lại có sự biến động mạnh do tỷ lệ nợ phải trả tăng lên, tỷ lệ tương đối

của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn tăng 1,42% tương đương tăng 2.598 triệu đồng

so với năm 2008. Năm 2010 vốn chủ sở hữu vẫn tăng nhẹ về giá trị tuyệt đối nhưng

tỷ lệ trong tổng nguồn vốn lại biến động mạnh do tỷ lệ nợ phải trả tiếp tục tăng lên,

tỷ lệ tương đối của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn tăng 0,37% tương đương tăng

676 triệu đồng so với năm 2009.

2.2.1.2. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

TSNH (76,19%)

TSNH (77,45%)

TSNH (78,28%)

Nợ NH (22,2%) Nợ DH (3,5%)

Nợ NH (26,07%) Nợ DH (5,8%)

Nợ NH (15,89%) Nợ DH (2,95%)

NVCSH (74,3%)

NVCSH (68,13%)

TSDH (23,81%)

TSDH (22,55%)

TSDH 21,72%)

NVCSH (81,17% )

Quan sát tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm ta thấy có sự khác

biệt:

- Năm 2008, cơ cấu tài sản gồm 76,19% TSNH và 23,81% TSDH, cơ cấu

nguồn vốn gồm 15,89% nợ ngắn hạn, 81,17% vốn chủ sở hữu, và 2,95% nợ dài hạn.

Cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn ngoài việc tài trợ đủ cho TSDH còn

tài trợ một phần cho TSNH.

- Năm 2009, cơ cấu tài sản có thay đổi, TSNH tăng lên 78,28% và TSDH giảm

xuống còn ở mức 21,72%, cơ cấu nguồn vốn gồm 68,13% vốn chủ sở hữu, nợ ngắn

hạn 26,07% và 5,8% nợ dài hạn. TSDH tiếp tục được đảm bảo bởi vốn chủ sở hữu

34

và TSNH được đảm bảo một phần bởi vốn chủ sở hữu.

Năm 2010, cơ cấu tài sản có thay đổi, TSNH tăng lên 77,45% và TSDH giảm

xuống còn ở mức 22,55%, cơ cấu nguồn vốn gồm 74,3% vốn chủ sở hữu, nợ ngắn

hạn 22,2% và 3,5% nợ dài hạn. TSDH tiếp tục được đảm bảo bởi vốn chủ sở hữu và

TSNH được đảm bảo một phần bởi vốn chủ sở hữu

Qua các năm tuy rằng công ty vẫn có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ

sản xuất nhưng tỷ trọng TSDH vẫn giảm, vì vậy công ty cần phải đầu tư thêm tài

sản cố định để phục vụ sản xuất kinh daonh và tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh

thị trường.

35

2.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

2009 so với 2008

2010 so với 2009

Tỷ

Tỷ

Tỷ

trọng

Lượng

trọng

Lượng

trọng

Lượng

Tỷ lệ

Lượng

Tỷ lệ

1. Doanh thu thuần

177.937,0

100%

192.776,0

100% 212.694,0

100%

14.839

19.918

8,34%

10,33%

2. Giá vốn hàng bán

161.524,7 90,8% 173.882,3 90,2% 190.954,7 89.78%

12.358

17.072

7,65%

9,82%

3. Lợi nhuận gộp

16.412,3 9,22%

18.893,6 9,80% 21.739,3 10.22%

2.481

2.846

15,12%

15,06%

4. Doanh thu hoạt động tài chính

976,0 0,55%

1.690,0 0,88%

3.356,0 1.58%

714

1.666

73,16%

98,58%

5. Chi phí tài chính

420,0 0,24%

1.378,0 0,71%

1.765,0 0.83%

958

387

228,1%

28,08%

Trong đó: Lãi vay phải trả

420,0 0,24%

1.378,0 0,71%

1.765,0 0.83%

958

387

228,1%

28,08%

6. Chi phí bán hàng

869,0 0,49%

957,0 0,50%

992,0 0.47%

88

35

10,13%

3,66%

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

4.308,0 2,42%

4.406,3 2,29%

4.690,5 2.21%

98

284

2,28%

6,45%

8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

11.791,3 6,63%

13.842,3 7,18% 17.647,8 8.30%

2.051

3.805

17,39%

27,49%

9. Thu nhập khác

452,0 0,25%

476,0 0,25%

536,0 0.25%

24

60

5,31%

12,61%

10. Chi phí khác

231,0 0,13%

345,0 0,18%

368,0 0.17%

114

23

49,35%

6,67%

11. Lợi nhuận khác

221,0 0,12%

131,0 0,07%

168,0 0.08%

(90)

37

-40,72%

28,24%

12. Tổng lợi nhuận trước thuế

12.012,3 6,75%

13.973,3 7,25% 17.815,8 8.38%

1.961

3.842

16,32%

27,50%

13. Chi phí thuế TNDN hiện hành

3.003,1 1,69%

3.493,3 1,81%

4.453,9 2.09%

490

961

16,32%

27,50%

14. Lợi nhuận sau thuế

9.009,2 5,06%

10.480,0 5,44% 13.361,8 6.28%

1.471

2.882

16,32%

27,50%

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

36

Căn cứ cột tỷ trọng (%) trên bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh cho thấy: năm 2008 bình quân cứ 100 đ doanh thu tiêu thụ thì có 90,8 đ giá vốn

hàng bán, 9,22 đ lợi nhuận gộp, 0,49 đ chi phí bán hàng và 2,42 đ chi phí quản lý doanh

nghiệp. Năm 2009 bình quân cứ 100 đ doanh thu tiêu thụ thì có 90,2 đ giá vốn hàng

bán, 9,8 đ lợi nhuận gộp, 0,5 đ chi phí bán hàng và 2,29 đ chi phí quản lý doanh nghiệp.

Năm 20010 bình quân cứ 100 đ doanh thu tiêu thụ thì có 89,78 đ giá vốn hàng bán,

10,22 đ lợi nhuận gộp, 0,47 đ chi phí bán hàng và 2,21 đ chi phí quản lý doanh nghiệp.

Như vậy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu, tiếp đến là chi phí

quản lý doanh nghiệp.

Doanh thu thuần 2009 tăng lên so với năm 2008 là 8,34%, có được điều này là

tốc độ tăng giá vốn hàng bán 7,65% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần cho thấy năm

2009 công ty đã thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí. Đây là một xu hướng tốt cho

công ty, làm cho lợi nhuận tăng. Chi phí bán hàng tăng 10,13% so với năm 2008 việc

tăng chi phí bán hàng là công ty thực hiện chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,

nhưng tốc độ tăng này lại tăng nhanh hơn doanh thu nên công ty cần điều chỉnh lại

khoản chi phí cho hợp lý hơn để tăng lợi nhuận trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp

tăng 2,28% tốc độ này nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu đã làm cho lợi nhuận gia tăng.

Doanh thu thuần 2010 tăng lên so với năm 2009 là 10,33%, có được điều này là tốc độ

tăng giá vốn hàng bán 9,82% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần cho thấy năm 2010

công ty đã tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Đây là một xu hướng tốt cho công ty, làm

cho lợi nhuận tăng. Chi phí bán hàng tăng 3,66% so với năm 2009 việc tăng chi phí

bán hàng là công ty tiếp tục thực hiện chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng đã

có điều chỉnh chi phí nên tốc độ tăng của khoản chi phí này nhỏ hơn tốc độ tăng doanh

thu làm cho lợi nhuận tăng trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6,45% tốc độ

này nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu đã làm cho lợi nhuận gia tăng. Qua các năm lợi

nhuận sau thuế đều có sự gia tăng, năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt dộng sản xuất

kinh doanh tăng 2.051 triệu đồng, năm 2010 tăng 3.805 triệu đồng, điều này do ảnh

37

hưởng của các nhân tố sau:

+ Do doanh thu thuần thay đổi. Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng

lên 14.839 triệu đồng (8,34%), giá vốn hàng bán tăng 12.357 triệu đồng (7,65%) làm

cho lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 2.481

triệu đồng. Doanh thu thuần năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 19.918 triệu đồng

(10,33%), giá vốn hàng bán tăng 17.072 triệu đồng (9,82%) làm cho lợi nhuận gộp từ

hoạt động sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 2.485 triệu đồng.

+ Do chi phí bán hàng năm 2009 tăng một lượng 88 triệu đồng làm cho lợi nhuận

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 88 triệu đồng.

+ Do chi phí QLDN tăng một lượng bằng 98 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần

từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 98 triệu đồng.

+ Do doanh thu HĐTC tăng 714 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động

sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 714 triệu đồng.

+ Do chi phí lãi vay tăng 958 triệu đồng tương đương tăng 228,1% làm cho lợi

nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 958 triệu

đồng.

+ Do chi phí bán hàng năm 2010 tăng một lượng 35 triệu đồng làm cho lợi nhuận

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 35 triệu đồng.

+ Do chi phí QLDN tăng một lượng bằng 284 triệu đồng làm cho lợi nhuận

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 284 triệu.

+ Do doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.666 triệu đồng làm cho lợi nhuận

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng một lượng tương ứng là 1.666 triệu.

+ Do chi phí lãi vay tăng 387 triệu đồng tương đương tăng 28,08% làm cho lợi

nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm một lượng tương ứng là 387 triệu

đồng.

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận:

38

+ Các nhân tố làm tăng lợi nhuận (triệu đồng)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ +14.838 +19.918

Doanh thu hoạt động tài chính +714 +1.666

Cộng +15.552 +21.584

+ Các nhân tố làm giảm lợi nhuận (triệu đồng):

Giá vốn hàng bán -12.357 -17.072

Chi phí bán hàng -88 -35

Chi phí quản lý doanh nghiệp -98 -284

Chi phí lãi vay -958 -387

Cộng -13.501 -17.779

Tổng hợp các nhân tố tăng và giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh

doanh năm 2009 = 15.553 – 13.501 = 2.501 triệu đồng

Tổng hợp các nhân tố tăng và giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

năm 2009 = 21.584 – 17.779 = 3.805 triệu đồng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 đạt 14.799 triệu

đồng kết hợp với việc lợi nhuận ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính đạt 131

triệu đồng giảm 40,72%, tương đương giảm 90 triệu đồng đã đưa đến lợi nhuận trước

thuế đạt 13.973 triệu đồng, tăng 7,25%, tương đương tăng 1.961 triệu đồng so với

12.012 triệu đồng của năm 2008. Tiếp đến việc tác động của thuế thu nhập doanh

nghiệp đến kết quả lợi nhuận cuối cùng của công ty trong năm 2009, thuế thu nhập

doanh nghiệp là 3.493 triệu đồng tăng 16,32% tương đương tăng 490 triệu đồng so với

năm 2008 đã làm lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 10.480 triệu đồng tăng 16,32%,

tương đương tăng 1.471 triệu đồng so với 9009 triệu đồng của năm 2008. Lợi nhuận

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 đạt 18.639 triệu đồng kết hợp với

việc lợi nhuận ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính đạt 168 triệu đồng tăng

28,24%, tương đương tăng 37 triệu đồng đã đưa đến lợi nhuận trước thuế đạt 17.815

triệu đồng, tăng 8,38%, tương đương tăng 3.842 triệu đồng so với 13.973 triệu đồng của

năm 2009. Tiếp đến việc tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả lợi

39

nhuận cuối cùng của công ty trong năm 2010, thuế thu nhập

doanh nghiệp là 4.454 triệu đồng tăng 27,5% tương đương tăng 961 triệu đồng so với

năm 2009 đã làm lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 13.362 triệu đồng tăng 27,5%, tương

đương tăng 2.882 triệu đồng so với 10.480 triệu đồng của năm 2009.

2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty

2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Hàng tồn kho 15.259 25.472 30.021

Các khoản phải thu 136.496 135.406 141.842,5

TSLĐ 169.902 191.399 211.725

TSCĐ 52.968 55.593 58.592

TTS 223.001 247.117 270.483

Doanh thu thuần 177.937 192.776 212.694

Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản

Năm 2009

Năm 2010

so với 2008

so với 2009

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT

2008

2009

2010

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(+/-)

%

(+/-)

%

VQHTK

vòng

11,66

7,08

(4,09)

-35,1%

(0,49)

-6,39%

7,57

Kỳ thu tiền BQ

ngày

276

240

(23)

-8,44%

(13)

-5,06%

253

VQTSCĐ

vòng

3,36

3,63

0,11

3,22%

0,16

4,69%

3,47

VQTSLĐ

vòng

0,76

0,78

0,01

1,66%

0,01

1,06%

0,77

Vòng quay TTS vòng

0,80

0,79

(0,02)

-2,23%

0,01

0,80%

0,78

Hàng tồn kho có xu hướng tăng điều này có thể lý giải là do giá nguyên liệu đầu

vào của ngành xây dựng trong những năm gần đây có nhiều sự biến động, để đảm bảo

cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và tránh rủi ro biến động giá, công ty

đã tăng lượng hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 giảm so với năm 2008

40

là 31,1%, tương đương giảm 4,09 vòng, năm 2010 giảm so với

năm 2009 là 6,39%, tương đương giảm 0,48 vòng. Sự biến động của vòng quay hàng

tồn kho:

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆VQHTK = VQHTK2009– VQHTK2008

∆VQHTK = 7,57 – 11,6

∆VQHTK = -4,09

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến vòng quay hàng tồn kho.

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQHTK DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/HTK2008

∆VQHTK DTT = (192.776 – 177.937) x 1/15.259

∆VQHTK DTT = +1,017

Mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho:

VQHTK HTK = DTT2009 x (1/HTK2009 – 1/HTK2008)

∆VQHTK HTK = 192.776 x (1/25.472 - 1/15.259)

∆VQHTK HTK = -5,107

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho:

∆VQHTK = ∆VQHTK DTT + ∆VQHTK HTK = -4,09

Đánh giá:

- Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho vòng quay hàng tồn

kho tăng 1,017 vòng.

- Hàng tồn kho năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho vòng quay hàng tồn

kho giảm -5,107 vòng.

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆VQHTK = VQHTK2010– VQHTK2009

∆VQHTK = 7,08 - 7,57

∆VQHTK = -0,49

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến vòng quay hàng tồn kho.

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

41

∆VQHTK DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/HTK2009

∆VQHTK DTT = (212.694 - 192.776 ) x 1/25.472

∆VQHTK DTT = +0,782

Mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho:

∆VQHTK HTK = DTT2010 x (1/HTK2010 – 1/HTK2009)

∆VQHTK HTK = 212.694 x (1/30.021 - 1/25.259)

∆VQHTK HTK = -1,266

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho:

∆VQHTK = ∆VQHTK DTT + ∆VQHTK HTK = -0,49

Đánh giá:

- Doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 làm cho vòng quay hàng tồn

kho tăng 0,782 vòng.

- Hàng tồn kho năm 2010 tăng so với năm 2009 làm cho vòng quay hàng tồn

kho giảm -1,266 vòng.

Từ chỉ số kì thu nợ bán chịu cho ta thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn, kỳ thu

nợ dài, kì thu nợ năm 2009 đã giảm 8,44% so với năm 2008, năm 2010 đã giảm 5,06%

so với năm 2009, đây là một nhân tố làm cho lợi nhuận gia tăng. Tuy nhiên kỳ thu nợ

bán chịu của công ty vẫn còn dài. Khoản phải thu của khách hàng năm 2009 giảm

nhưng đến năm 2010 lại tăng do đó cần phải kiểm soát chặt chẽ khoản phải thu của

khách hàng.

Vòng quay tài sản cố định năm 2009 lớn hơn năm 2008, năm 2010 lớn hơn năm

2009 nguyên nhân là năm 2009, 2010 công ty đã mua sắm thêm tài sản cố định để phục

vụ cho sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ mang lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định lớn

hơn trong các năm sau khi các các công trình được tiếp tục thi công. Sự biến động của

vòng quay tài sản cố định:

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆VQTSCĐ = VQTSCĐ2009– VQTSCĐ2008

∆VQTSCĐ = 3,47 – 3,36

∆VQTSCĐ = +0,11

42

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQTSCĐ DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/TSCĐ2008

∆VQTSCĐ DTT = (192.776 – 177.937) x 1/52.968

∆VQTSCĐ DTT = +0,28

Mức độ ảnh hưởng của tài sản cố định:

∆VQTSCĐ TSCĐ = DTT2009 x (1/TSCĐ2009 – 1/TSCĐ2008)

∆VQTSCĐ TSCĐ = 192.776 x (1/55.593 - 1/52.968 )

∆VQTSCĐ TSCĐ = -0,17

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định:

∆VQTCSĐ = ∆VQTSCĐ DTT + ∆VQTSCĐTSCĐ = +0,11

Đánh giá:

- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng 0,28 vòng.

- Tài sản cố định tăng làm cho vòng quay tài sản cố định giảm 0,11 vòng.

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆VQTSCĐ = VQTSCĐ2010– VQTSCĐ2009

∆VQTSCĐ = 3,63 - 3,47

∆VQTSCĐ = +0,16

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQTSCĐ DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/TSCĐ2009

∆VQTSCĐ DTT = (212.694 - 192.776) x 1/55.593

∆VQTSCĐ DTT = +0,36

Mức độ ảnh hưởng của tài sản cố định:

∆VQTSCĐ TSCĐ = DTT2010 x (1/TSCĐ2010 – 1/TSCĐ2009)

∆VQTSCĐ TSCĐ = 212.694 x (1/58.592 - 1/55.593 )

∆VQTSCĐ TSCĐ = -0,20

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản cố định:

∆VQTCSĐ = ∆VQTSCĐ DTT + ∆VQTSCĐ TSCĐ = +0,16

43

Đánh giá:

- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tài sản cố định tăng 0,36 vòng.

- Tài sản cố định tăng làm cho vòng quay tài sản cố định giảm 0,2 vòng.

Vòng quay tài sản lưu động năm 2009 thấp hơn năm 2008, năm 2010 thấp hơn

năm 2009 chứng tỏ năm 2009, 2010 tài sản lưu động đã chưa được tận dụng một cách

triệt để còn bị nhàn rỗi và bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

Sự biến động của vòng quay tài sản lưu động:

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆VQTSLĐ = VQTSLĐ2009– VQTSLĐ2008

∆VQTSLĐ = 1,007 – 1,05

∆VQTSLĐ = -0,043

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQTSLĐ DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/TSLĐ2008

∆VQTSLĐ DTT = (192.776 – 177.937) x 1/169.902

∆VQTSLĐ DTT = +0,087

Mức độ ảnh hưởng của tài sản lưu động:

∆VQTSLĐ TSLĐ = DTT2009 x (1/TSLĐ2009 – 1/TSLĐ2008)

∆VQTSLĐ TSLĐ = 192.776 x (1/191.399- 1/169.902 )

∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,130

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động:

∆VQTSLĐ = ∆VQTSLĐ DTT + ∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,043

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆VQTSLĐ = VQTSLĐ2010– VQTSLĐ2009

∆VQTSLĐ = 1,005 – 1,007

∆VQTSLĐ = -0,002

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQTSLĐ DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/TSLĐ2009

44

∆VQTSLĐ DTT = (212.694 - 192.776) x 1/191.399

∆VQTSLĐ DTT = +0,104

Mức độ ảnh hưởng của tài sản lưu động:

∆VQTSLĐ TSLĐ = DTT2010 x (1/TSLĐ2010 – 1/TSLĐ2009)

∆VQTSLĐ TSLĐ = 212.694 x (1/211.725 - 1/191.399 )

∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,106

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động:

∆VQTSLĐ = ∆VQTSLĐ DTT + ∆VQTSLĐ TSLĐ = -0,002

Đánh giá:

- Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tài sản lưu động tăng 0,104 vòng.

- Tài sản lưu động tăng làm cho vòng quay tài sản lưu động giảm 0,106 vòng.

Vòng quay tổng tài sản năm 2009 thấp hơn năm 2008. Điều này chứng tỏ hiệu

quả sử dụng tài sản năm 2009 thấp hơn năm 2008 do hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

năm 2009 thấp hơn năm 2008. Sự biến động của vòng quay tổng tài sản:

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến vòng quay tổng tài sản.

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆VQTTS = VQTTS2009– VQTTS2008

∆VQTTS = 0,78 – 0,8

∆VQTTS = -0,02

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQTTS DTT = (DTT2009 – DTT2008) x 1/TTS2008

∆VQTTS DTT = (192.776 – 177.937) x 1/223.001

∆VQTTS DTT = +0,066

Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:

∆VQTTS TTS = DTT2009 x (1/TTS2009 – 1/TTS2008)

∆VQTTS TTS = 192.776 x (1/247.117 - 1/223.001 )

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tổng tài sản:

45

∆VQTTS TTS = -0,086

∆VQTTS = ∆VQTTS DTT + ∆VQTTS TTS = -0,02

Đánh giá: - Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tổng tài sản tăng 0,066

vòng.

- Tổng tài sản bình làm cho vòng quay tổng tài sản giảm 0,086 vòng.

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆VQTTS = VQTTS2010– VQTTS2009

∆VQTTS = 0,79 – 0,78

∆VQTTS = +0,01

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tài sản lưu động

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆VQTTS DTT = (DTT2010 – DTT2009) x 1/TTS2009

∆VQTTS DTT = (212.694 - 192.776) x 1/247.117

∆VQTTS DTT = +0,08

Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:

∆VQTTS TTS = DTT2010 x (1/TTS2010 – 1/TTS2009)

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến vòng quay tổng tài sản:

∆VQTTS TTS = 212.694 x (1/270.483 - 1/247.117) = -0,09

∆VQTTS = ∆VQTTS DTT + ∆VQTTS TTS = -0,01

Đánh giá: - Doanh thu thuần tăng làm cho vòng quay tổng tài sản tăng 0,08

vòng.

- Tổng tài sản bình làm cho vòng quay tổng tài sản giảm 0,09 vòng.

2.2.1.2. Phân tích khả năng sinh lời

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

192.776 212.694 Doanh thu thuần 177.937

12.595 16.050 EBIT 11.592

247.117 270.483 Tổng tài sản 223.001

183.598 184.936 Vốn chủ sở hữu 181.000

46

10.480 13.362 Lợi nhuận sau thuế 9.009

Bảng 2.5: Bảng phân tích các chỉ tiêu khả năng sinh lời

Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm so với 2008 so với 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %

ROS 5,06 5,44 6,28 0,38 7,51% 0,84 15,44%

BEP 5,2 5,1 5,93 -0,1 -1,92% 0,83 16,27%

ROA 4,04 4,24 4,94 0,2 4,95% 0,7 16,51%

ROE 4,98 5,71 7,28 0,73 14,66% 1,57 27,50%

Từ chỉ tiêu lợi nhuận biên cho thấy năm 2008: 100 đồng doanh thu có 5,06 đồng

lãi cho đồng Chủ sở hữu, năm 2009: 1 đồng doanh thu có 5,44 đồng lãi. Như vậy so với

năm 2008 thì năm 2009 với 1 đồng doanh thu sẽ làm tăng 0,38 đồng lãi cho Chủ sở hữu

điều này tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là tốc độ tăng lợi

nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Tốc độ tăng lợi nhuận là 16,32% trong khi đó tốc

độ tăng doanh thu thuần chỉ bằng 8,34%. Năm 2010: 1 đồng doanh thu có 6,28 đồng lãi.

Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010với 1 đồng doanh thu sẽ làm tăng 0,84 đồng lãi

cho Chủ sở hữu điều này tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là tốc

độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Tốc độ tăng lợi nhuận là 27,5% trong

khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần chỉ bằng 10,33%. Sự biến động của lợi nhuận biên:

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆ROS = ROS2009– ROS2008

∆ROS = 5,44% – 5,06%

∆ROS = +0,38%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

∆ROSLNST = (LNST2009 – LNST2008) x 1/DTT2008 x100%

∆ROSLNST = (10.480 – 9.009,2) x 1/177.937 x 100%

47

∆ROSLNST = +0,83%

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆ROSDTT = LNST2009 x (1/DTT2009 – 1/DTT2008)

∆ROSDTT = 10.480 x (1/192.776 - 1/177.937 )

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên:

∆ROSDTT = -0,45%

∆ROS = ∆ROSLNST + ∆ROSDTT = +0,38%

Đánh giá:

Lợi nhuận sau thuế tăng 16,32% làm cho lợi nhuận biên tăng 0,83%.

Doanh thu thuần tăng 8,4% làm cho lợi nhuận biên giảm 0,45%

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆ROS = ROS2010– ROS2009

∆ROS = 6,28% - 5,44% = +0,84%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

∆ROSLNST = (LNST2010 – LNST2009) x 1/DTT2009 x100%

∆ROSLNST = (13.361,8 - 10.480) x 1/192.776 x 100%

∆ROSLNST = +1,49%

Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần:

∆ROSDTT = LNST2010 x (1/DTT2010 – 1/DTT2009)

∆ROSDTT = 13.361,8 x (1/212.694 - 1/192.776 ) = -0,65%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận biên:

∆ROS = ∆ROSLNST + ∆ROSDTT = +0,84%

Đánh giá:

Lợi nhuận sau thuế tăng 27,5% làm cho lợi nhuận biên tăng 1,49%.

Doanh thu thuần tăng 10,33% làm cho lợi nhuận biên giảm 0,65%

Chỉ số về doanh lợi trước thuế cho biết năm 2009 cứ một trăm đồng vốn đầu tư

vào công ty sẽ tạo ra ít hơn 0,1 đồng lãi cho toàn xã hội so với năm 2008. Nguyên nhân

là do năm 2009 tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay nhỏ hơn tốc độ tăng tổng tài

48

sản. Sự biến động của sức sinh lời cơ sở:

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆BEP = BEP2009– BEP2008

∆BEP = 5,1% – 5,2%

∆BEP = -0,1%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay:

∆BEPEBIT = (EBIT2009 – EBIT2008) x 1/TTS2008 x100%

∆BEPEBIT = (12.595 – 11.592) x 1/223.001 x 100%

Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:

∆BEPEBIT = +0,45%

∆BEPTTS = EBIT2009 x (1/TTS2009 – 1/TTS2008)

∆BEPTTS = 12.595 x (1/247.117 - 1/223.001 )

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở

∆BEPTTS = -0,55%

∆BEP = ∆BEPEBIT + ∆BEPTTS = -0,1%

Đánh giá:

- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng làm cho sức sinh lời cơ sở tăng 0,45%

- Tổng tài sản tăng làm cho sức sinh lời cơ sở giảm 0,55%

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆BEP = BEP2010– BEP2009

∆BEP = 5,93% - 5,1% = +0,83%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay:

∆BEPEBIT = (EBIT2010 – EBIT2009) x 1/TTS2009 x100%

∆BEPEBIT = (16.050 - 12.595) x 1/247.117 x 100%

∆BEPEBIT = +1,39%

Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:

∆BEPTTS = EBIT2010 x (1/TTS2010 – 1/TTS2009)

49

∆BEPTTS = 16.050 x (1/270.483 - 1/247.117)

∆BEPTTS = -0,56%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sức sinh lợi cơ sở

∆BEP = ∆BEPEBIT + ∆BEPTTS = +0,83%

Đánh giá:

- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng làm cho sức sinh lời cơ sở tăng 1,39%

- Tổng tài sản tăng làm cho sức sinh lời cơ sở giảm 0,56%

Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi tài sản cho thấy năm 2009: 100 đồng đầu tư vào doanh

nghiệp tạo được 4,04 đồng lãi cho chủ sở hữu, năm 2009: 100 đồng đầu tư vào doanh

nghiệp tạo được 4,24 đồng lãi cho chủ sở hữu, năm 2010: 100 đồng đầu tư vào doanh

nghiệp tạo được 4,94 đồng lãi cho chủ sở hữu. Như vậy so với năm 2008 thì năm 2009

cứ 100 đồng đầu tư vào doanh nghiệp sẽ đem lại cho chủ sở hữu nhiều hơn 0,2 đồng lãi,

năm 2010 cứ 100 đồng đầu tư vào doanh nghiệp sẽ đem lại cho chủ sở hữu nhiều hơn

0,2 đồng lãi so với năm 2009. Đây là điều đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Sự biến động của tỷ suất thu hồi tài sản:

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆ROA = ROA2009– ROA2008

∆ROA = 4,24% – 4,04%

∆ROA = +0,2%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

∆ROALNST = (LNST2009 – LNST2008) x 1/TTS2008 x100%

∆ROALNST = (10.480 – 9.009,2) x 1/223.001 x 100%

∆ROALNST = +0,66%

Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:

∆ROATTS = LNST2009 x (1/TTS2009 – 1/TTS2008)

∆ROATTS = 10.480 x (1/247.117 - 1/223.001 )

∆ROATTS = -0,46%

50

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

∆ROA = ∆ROALNST + ∆ROATTS = +0,2%

Đánh giá:

Lợi nhuận sau thuế tăng 16,32% làm cho ROA tăng 0,66%.

Tổng tài sản tăng 9,76% làm cho ROA giảm 0,46%

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆ROA = ROA2010– ROA2009

∆ROA = 4,94% – 4,24%

∆ROA = +0,7%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

∆ROALNST = (LNST2010 – LNST2009) x 1/TTS2009 x100%

∆ROALNST = (13.361,8 - 10.480) x 1/247.117 x 100%

∆ROALNST = +1,17%

Mức độ ảnh hưởng của tổng tài sản:

∆ROATTS = LNST2010 x (1/TTS2010 – 1/TTS2009)

∆ROATTS = 13.361,8 x (1/270.483 - 1/247.117 )

∆ROATTS = -0,47%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

∆ROA = ∆ROALNST + ∆ROATTS = +0,7%

Đánh giá:

Lợi nhuận sau thuế tăng 27,5% làm cho ROA tăng 1,17%.

Tổng tài sản tăng 8,64% làm cho ROA giảm 0,47%

Chỉ tiêu về tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng sinh lợi của công ty

năm 2009 cao hơn năm 2008. Năm 2008: 100 đồng vốn Chủ sở hữu đầu tư vào doanh

nghiệp góp phần tạo ra 4,98 đồng lãi cho chủ sở hữu. Năm 2009: 100 đồng vốn đầu tư

vào doanh nghiệp góp phần tạo ra 5,71 đồng lãi cho chủ sở hữu. Năm 2010: 100 đồng

vốn đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra 7,28 đồng lãi cho chủ sở hữu. Sự biến

động của ROE:

51

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

∆ROE = ROE2009– ROE2008

∆ROE = 5,71% – 4,98%

∆ROE = +0,73%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

∆ROELNST = (LNST2009 – LNST2008) x 1/VCSH2008 x100%

∆ROELNST = (10.480 – 9.009,2) x 1/181.000 x 100%

∆ROELNST = +0,81%

Mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu:

∆ROEVCSH = LNST2009 x (1/VCSH2009 – 1/VCSH2008)

∆ROEVCSH = 10.480 x (1/183.598 - 1/181.000 )

∆ROEVCSH = -0,08%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

∆ROE = ∆ROELNST + ∆ROEVCSH = +0,73%

Đánh giá:

- Lợi nhuận sau thuế tăng 16,32% làm cho ROE tăng 0,81%.

- Vốn chủ sở hữu tăng 1,42% làm cho ROE giảm một lượng là 0,08%.

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

∆ROE = ROE2010– ROE2009

∆ROE = 7,28% - 5,71%

∆ROE = +1,57%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế:

∆ROELNST = (LNST2010 – LNST2009) x 1/VCSH2009 x100%

∆ROELNST = (13.361,8 - 10.480) x 1/183.598 x 100%

∆ROELNST = +1,58%

Mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu:

∆ROEVCSH = LNST2010 x (1/VCSH2010 – 1/VCSH2009)

52

∆ROEVCSH = 13.361,8 x (1/184.274 - 1/183.598 )

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

∆ROEVCSH = -0,01%

∆ROE = ∆ROELNST + ∆ROEVCSH = +1,57%

Đánh giá:

- Lợi nhuận sau thuế tăng 2,75% làm cho ROE tăng 1,58%.

- Vốn chủ sở hữu tăng 0,37% làm cho ROE giảm một lượng là 0,01%.

2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính

2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản

Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh khoản

Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm so với 2008 so với 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %

Khả năng thanh toán

hiện hành 4,80 3,49 3,00 -1,31 -27,25% -0,49 -13,94%

Khả năng thanh toán

nhanh 4,36 3,02 2,58 -1,34 -30,71% -0,45 -14,80%

Khả năng thanh toán

tức thời 0,50 0,54 0,56 0,04 9,18% 0,01 1,87%

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 giảm 27,25% so năm 2008. Độ

an toàn trong thanh toán ngắn hạn năm 2009 giảm là do, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn

nhanh hơn tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn tăng 35,42%, tương đương tăng 19.434 triệu

đồng, trong khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chỉ tăng 11,23 %, tương đương tăng

21.497 triệu đồng. Mức chênh lệch ở năm 2008 là 1,1 và 8,72 lần, năm 2009 là 1,16 và

5,59 lần, năm 2010 chỉ là 1,16 và 4,61 lần. Như vậy việc khả năng thanh toán năm 2009

giảm đồng thời mức chênh lệch gia tăng cho thấy yếu tố đưa đến kết quả này chủ yếu là

sự gia tăng mạnh của hàng tồn kho. Năm 2010 khả năng thanh toán giảm đồng thời mức

chênh lệch gia tăng cho thấy yếu tố đưa đến kết quả này vẫn chủ yếu là sự gia tăng

53

mạnh của hàng tồn kho.

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2009 giảm 30,71% so với năm 2008, từ

4,36 xuống còn 3,02 nguyên nhân là do năm 2009 lượng hàng tồn kho tăng 40,09%,

tương đương tăng 10.212 triệu đồng, lượng tiền tăng 40,85%, tương đương tăng 12.213

triệu đồng, các khoản phải thu giảm 0,81%, tương đương giảm 1.100 triệu đồng trong

khi đó các khoản nợ ngắn hạn lại tăng 35,42%, tương đương tăng 19.434 triệu đồng. Tỷ

số này năm 2010 giảm 14,8% so với năm 2009, từ 3,02 xuống còn 2,58 nguyên nhân là

do năm 2010 lượng hàng tồn kho tăng 15,15%, tương đương tăng 4.549 triệu đồng,

lượng tiền tăng 23,63%, tương đương tăng 9.250 triệu đồng, các khoản phải thu tăng

4,52%, tương đương tăng 6.402 triệu đồng, khoản nợ ngắn hạn tăng 22,2%, tương

đương tăng 15.657 triệu đồng.

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho thấy năm 2009 khả năng thanh toán tức

thời tăng 9,18% so với năm 2008 từ 0,5 lên 0,54. Nguyên nhân là năm 2009 lượng tiền

mặt tăng 40,85%, tương đương tăng 12.213 triệu đồng so với năm 2008. Trong khi đó

nợ ngắn hạn lại tăng 35,42%, tương đương tăng 19.4344 triệu đồng. Với tỷ số này các

khoản nợ ngắn hạn của công ty luôn được thanh toán kịp thời.

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cho thấy năm 2010 khả năng thanh toán tức

thời tăng 1,87% so với năm 2009 từ 0,54 lên 0,56. Nguyên nhân là năm 2010 lượng tiền

mặt tiếp tục tăng 23,63%, tương đương tăng 9.250 triệu đồng so với năm 2009. Trong

khi đó nợ ngắn hạn lại tăng 22,2%, tương đương tăng 15.657 triệu đồng. Với tỷ số này

các khoản nợ ngắn hạn của công ty luôn được đảm bảo.

2.2.3.2. Phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả

Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả

Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu so với 2008 so với 2009 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %

Tỷ lệ các khoản

3,25 2,13 1,65 -1,12 -34,40% -0,49 -22,82% phải thu so với các

54

khoản phải trả

Năm 2009 tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả giảm 34,4% so với

năm 2008 tương đương giảm 1,12 từ 3,25 xuống còn 2,13, nguyên nhân là do năm 2009

số khoản phải thu giảm trong khi đó số nợ phải trả tăng. Năm 2010 tỷ lệ này giảm so

với năm 2009 là 22,82% tương đương giảm 0,49 từ 2,13 xuống còn 1,65, nguyên nhân

là do các khoản phải thu vẫn tăng nhưng tốc độ tăng ít hơn so với các khoản phải trả.

2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ

Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng quản lý nợ

Năm 2009 Năm 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu so với 2008 so với 2009 2008 2009 2010 (+/-) Tỷ lệ % (+/-) Tỷ lệ %

Chỉ số nợ 0,19 0,26 0,32 0,07 36,84% 0,06 23,08%

Khả năng thanh 27,07 9,05 9,00 -18,03 -66,59% -0,05 -0,51% toán lãi vay

Chỉ số nợ năm 2009 tăng 36,84 % so với năm 2008 từ 0,19 lên 0,26. Nguyên

nhân chủ yếu là do năm 2009 công ty tăng khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn, chỉ số

này thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty năm 2009 thấp hơn năm 2008,

tức là công ty đã sử dụng vốn chiếm dụng nhiều hơn. Chỉ số nợ năm 2010 tăng 23,08 %

so với năm 2009 từ 0,26 lên 0,32. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2009 công ty tiếp tục

vay nợ ngắn hạn và dài hạn, công ty đã sử dụng vốn chiếm dụng nhiều hơn. Tuy nhiên

chỉ số nợ của công ty qua các năm vẫn rất thấp nên các khoản nợ của chủ nợ vẫn được

đảm bảo an toàn. Điều này sẽ được các chủ sở hữu ưa thích nếu đồng vốn sử dụng có

khả năng sinh lời cao.

Khả năng thanh toán lãi vay năm 2009 giảm 66,59% so với năm 2008, nguyên

nhân là do năm 2009 lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 8,65%, tương đương tăng

1.003 triệu đồng trong khi lãi vay tăng 228,1%, tương đương tăng 958 triệu đồng, tốc

độ tăng lãi vay lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khả

năng thanh toán lãi vay năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2008 chỉ giảm 0,51%, nguyên

55

nhân là do năm 2010 lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng

27,4%, tương đương tăng 3.455,4 triệu đồng trong khi lãi vay tăng 28,08%, tương

đương tăng 387 triệu đồng. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty giảm mạnh so với

năm 2008, tuy nhiên chỉ số này vẫn còn rất cao, lãi vay vẫn đảm được thanh toán đầy

đủ. Vì vậy, trong thời gian tới công ty vẫn có thể huy động vốn cho sản xuất kinh doanh

bằng cách vay nợ.

2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont

2.2.4.1. Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất

x

Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế

=

ROA =

x

Doanh thu thuần TTS Tổng tài sản

=

ROS VQTTS

Từ công thức trên ta thấy có hai hướng để tăng ROA là tăng ROS và số vòng

quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi

phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu

bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

Qua việc phân tích Dupont ta thấy có hai yếu tố ảnh hướng đến ROA đó là ROS

và số vòng quay tổng tài sản. Bằng phân tích thay thế liên hoàn, ta xem xét ảnh hưởng

của các yếu tố trên tới ROA.

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

ROA2008 = 5,06% x 0,8= 4,05%.

ROA2009 = 5,44% x 0,78 = 4,24%.

∆ROA = ROA2009 – ROA2008 = 4,24% - 4,05% = +0,195%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận biên đến tỷ suất thu hồi tài sản:

∆ROAROS = (ROS2009 – ROS2008) x VQTTS2008

= (5,44% - 5,06%) x 0,8 = +0,304%

56

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tổng tài sản đến tỷ suất thu hồi tài sản:

∆ROAVQTTS = ROS2009 x (VQTTS2009 – VQTTS2008)

= 5,44% x (0,78 - 0,8) = -0,109%

Tổng hợp sự tác động của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản của công ty:

∆ROA = ∆ROAROS + ∆ROAVQTTS = 0,304% - 0,109% = +0,195%

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

Nhân tố Mức ảnh hưởng

ROS +0,304%

VQTTS -0,109%

Cộng +0,195%

Đánh giá:

- Lợi nhuận biên tăng làm tỷ suất thu hồi tài sản tăng 0,304% điều này có lợi cho

hoạt động của công ty

- Vòng quay tổng tài sản giảm làm cho tỷ suất thu hồi tài sản giảm 0,109%

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

ROA2009 = 5,44% x 0,78 = 4,24%.

ROA2010 = 6,28% x 0,79= 4,96%.

∆ROA = ROA2010 – ROA2009 = 4,96% - 4,24% = +0,718%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận biên đến tỷ suất thu hồi tài sản:

∆ROAROS = (ROS2010 – ROS2009) x VQTTS2009

= (6,28% - 5,44%) x 0,78 = +0,655%

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tổng tài sản đến tỷ suất thu hồi tài sản:

∆ROAVQTTS = ROS2010 x (VQTTS2010 – VQTTS2009)

= 6,28% x (0,79 - 0,78) = +0,063%

Tổng hợp sự tác động của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản của công ty:

57

∆ROA = ∆ROAROS + ∆ROAVQTTS = 0,655% + 0,063% = +0,718%

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi tài sản

Nhân tố Mức ảnh hưởng

ROS +0,655%

VQTTS +0,063%

Cộng +0,718%

Đánh giá:

- Lợi nhuận biên tăng làm tỷ suất thu hồi tài sản tăng 0,655% điều này có lợi cho

hoạt động của công ty

- Vòng quay tổng tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi tài sản tăng 0,063%

2.2.4.2. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế TTS

x

=

ROE =

TTS VCSH VCSH

=

TTS

x

ROA

VCSH

Từ công thức trên ta thấy có hai hướng để tăng ROE là tăng ROA và tăng tỷ số

TTS/VCSH

Qua việc phân tích Dupont ta thấy có hai yếu tố ảnh hướng đến ROE đó là ROA

và tỷ số TTS/VCSH. Bằng phân tích thay thế liên hoàn, ta xem xét ảnh hưởng của các

yếu tố trên tới ROE.

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

ROE2008 = 4,04% x 1,232 = 4,977%

ROE2009 = 4,24% x 1,346 = 5,707%

∆ROE = ROE2006 – ROE2005 = +0,73%

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu:

58

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất thu hồi tài sản:

∆ROEROA = (ROA2009 – ROA2008) x (TTS/VCSH)2008

= (4,24% - 4,04%) x 1,232 = +0,247%

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố (TTS/VCSH):

∆ROETTS/ VCSH = ROA2009 x (TTS/ VCSH2009 – TTS/ VCSH2008)

= 4,24% x (1,346 – 1,232) = 0,483%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ROE = ∆ROEROA + ∆ROETTS/VCSH = 0,247% + 0,483% = +0.73%

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Nhân tố Mức ảnh hưởng

ROA +0.247%

TTS/VCSH +0,483%

Cộng +0,73%

Đánh giá:

- Tỷ suất thu hồi tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,247%

- Tỷ số TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng. Đẳng thức

này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

ROE2009 = 4,24% x 1,346 = 5,707%

ROE2010= 4,94% x 1,468 = 7,252%

∆ROE = ROE2010 – ROE2009 = +1,545%

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu:

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất thu hồi tài sản:

∆ROEROA = (ROA2010 – ROA2009) x (TTS/VCSH)2009

= (4,94% - 4,24%) x 1,346 = +0,942%

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố (TTS/VCSH):

59

∆ROETTS/ VCSH = ROA2010 x (TTS/ VCSH2010 – TTS/ VCSH2009)

= 4,94% x (1,468 - 1,346 ) = 0,603%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ROE = ∆ROEROA + ∆ROETTS/VCSH = 0,942% + 0,603%= +1,545%

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Nhân tố Mức ảnh hưởng

ROA +0,942%

TTS/VCSH +0,603%

Cộng +1,545%

Đánh giá:

- Tỷ suất thu hồi tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,942%

- Tỷ số TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,603%.

Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.

2.2.4.3. Phân tích đẳng thức Dupont tổng hợp

Lợi nhuận sau thuế TTS Doanh thu thuần

x x ROE = Doanh thu thuần TTS VCSH

TTS

Chọn năm gốc là năm 2008, năm phân tích là năm 2009

ROS = x x VQTTS

ROE2008 = 5,06% x 0,8 x 1,232 = 4,987%

ROE2009 = 5,44% x 0,78 x 1,346 = 5,711%

∆ROE = ROE2009 – ROE2008 = 5,711% - 4,987% = +0,724%

60

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận biên:

∆ROEROS = (ROS2009 – ROS2008) x VQTTS2009 x (TTS/VCSH)2008

= (5,44% - 5,06%) x 0,78 x 1,232 = +0,364%

Mức độ ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản:

∆ROEVQTTS = ROS2008 x (VQTTS2009 – VQTTS2008) x (TTS/VCSH)2009

= 5,06% x (0,78 – 0,8) x 1,346 = -0,136%

Mức độ ảnh hưởng của tỷ số TTS/VCSH:

∆ROETTS/VCSH=ROS2009 x VQTTS2008 x (TTS/VCSH2009 – TTS/ VCSH2008)

= 5,44% x 0,8 x (1,346 – 1,232) = +0,496%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ROE = ∆ROEROS + ∆ROEVQTTS + ∆ROETTSbq/VCSHbq

= 0,364% -0,136% + 0,496% = +0,724%

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Nhân tố Mức ảnh hưởng

ROS +0,364%

VQTTS -0,136%

TTS/VCSH +0,496%

Cộng +0,724%

Đánh giá:

- Lợi nhuận biên tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,364%

- Vòng quay tổng tài sản giảm làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu giảm

0,136%

- TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,496%

Chọn năm gốc là năm 2009, năm phân tích là năm 2010

ROE2009 = 5,44% x 0,78 x 1,346 = 5,711%

ROE2010 = 6,28% x 0,79 x 1,468 =7,281 %

61

∆ROE = ROE2010 – ROE2009 =7,283% - 5,711% = +1,572%

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận biên:

∆ROEROS = (ROS2010 – ROS2009) x VQTTS2010 x (TTS/VCSH)2009

= (6,28% - 5,44%) x 0,79 x 1,346 = +0,894%

Mức độ ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản:

∆ROEVQTTS = ROS2009 x (VQTTS2010 – VQTTS2009) x (TTS/VCSH)2010

= 5,44% x (0,79 – 0,78) x 1,468 = +0,08%

Mức độ ảnh hưởng của tỷ số TTS/VCSH:

∆ROETTS/VCSH=ROS2010 x VQTTS2009 x {(TTS/VCSH)2010 – (TTS/ VCSH2009)}

= 6,28% x 0,78 x (1,468 - 1,346 ) = +0,598%

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ROE = ∆ROEROS + ∆ROEVQTTS + ∆ROETTS/VCSH

= 0,894% + 0,08% + 0,598% = +1,572%

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Nhân tố Mức ảnh hưởng

ROS +0,894%

VQTTS +0,08%

TTS/VCSH +0,598%

Cộng +1,572%

Đánh giá:

- Lợi nhuận biên tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,894%

- Vòng quay tổng tài sản tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,08%

62

- TTS/VCSH tăng làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu tăng 0,598%

Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu: ROE08: 4,98% ;ROE09: 5,71% ; ROE10: 7,28%

Nhân với

Tài sản/Vốn chủ sở hữu: Năm 08:1,232; Năm 09: 1,346; Năm 10: 1,468

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản: ROA08: 4,04%; ROA09: 4,24% ; ROA10: 4,94%

Nhân với

Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần: Năm 08:5,06%; Năm 09: 5,44%; Năm 10: 6,28%

Doanh thu thuần/TTS: Năm 08:0,8; Năm 09: 0,78;Năm 10: 0,79

Chia cho

Chia cho

DTT: N08: 177.937trđ N09: 192.776trđ N10: 212.694trđ

TTS:N08: 223.001 N09: 247.117 N10: 270.483

LNST: N08 9.009,2trđ N09: 10.480trđ N10: 13.361,8trđ

DTT N08: 177.937trđ N09: 192.776trđ N10: 212.694trđ

Trừ đi

Cộng với

Tổng chi phí: N08: 166.701,7trđ N09: 179.245,6trđ N10: 196.637,3trđ

DTT N08: 177.937trđ N09: 192.776trđ N10: 212.694trđ

TSNH:N08: 169.902trđ N09: 191.399trđ N10: 211.725trđ

TSDH:N08: 53,099trđ N09: 55.717trđ N10: 58.758trđ

+

+

+

+

Lãi vay: N08: 420trđ N09: 1378trđ N10: 1765trđ

Các chi phí khác: N08: 231trđ N09: 345trđ N10: 368trđ

Thuế: N08: 3.003,1trđ N09: 3.493,3trđ N10: 4.453,9trđ

HTK&TSNH# N08: 15.7595trđ N09: 25.244trđ N10: 30.817trđ

Khoản phải thu: N08: 136.495trđ N09: 135.404trđ N10: 141.842trđ

Tiền và tđt: N08: 17.682trđ N09:29.895trđ N10: 39.146trđ

63

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ DUPONT

2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty

2.2.5.1. Những ưu điểm

Qua các năm công ty đã có sự tăng trưởng tương đối toàn diện trên các mặt: sản

lượng hàng hoá, doanh thu, chiếm lĩnh thị trường của ngành nói riêng và mở rộng sang

các ngành khác, ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền sản xuất xã

hội. Bên cạnh đó cơ sở vật chất của công ty ngày càng hiện đại, sản phẩm đa dạng, chất

lượng đảm bảo và được thị trường chấp nhận.

Quy mô hoạt động của công ty ngày càng tăng chứng tỏ năng lực hoạt động của

công ty được nâng lên một cách đáng kể.

Tất cả các chỉ số về khả năng sinh lời tăng đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ hiệu

quả hoạt động của công ty.

Nhìn nhận tổng quát có thể thấy công ty đã tăng trưởng với mức độ cao, hoạt

động tài chính có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh và tương đối ổn định, được thể

hiện trong bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính đặc trưng.

STT CÁC SỐ LIỆU VÀ CHỈ TIÊU CHÍNH Năm 2006

1 Doanh thu thuần 212.694

2 Lợi nhuận sau thuế 13.361,8

3 Tổng tài sản 270.463

4 Vốn chủ sở hữu 184.274

5 Khả năng thanh toán hiện hành 3,0

6 Vòng quay hàng tồn kho 7,08

7 Kì thu nợ 240

8 Vòng quay tổng tài sản 0,79

9 Chỉ số nợ 0,32

10 Lợi nhuận biên 6,28

11 ROA 4,94

64

12 ROE 7,28

2.2.5.2. Những nhược điểm

Tuy có nhiều ưu điểm đạt được nhưng trên một số khía cạnh, từ sự phân tích

riêng biệt các chỉ tiêu, công ty còn một số tồn tại, chưa thực sự hiệu quả về mặt tài chính

cần được đánh giá và có biện pháp khắc phục để có thể đạt kết quả cao hơn và ổn định

phát triển trong các niên độ sau.

Lượng vốn lưu động bằng tiền của công ty trong năm 2010 quá cao có thể công ty

đã bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mang lại lợi nhuận cho công ty.

Các khoản phải thu giảm nhưng khoản phải thu của khách hàng lại tăng điều này

sẽ gây khó khăn cho công ty vì các khoản bị chiếm dụng thường không thu được tiền lãi

nên đương nhiên công ty đã phải gánh chịu lãi vay cho khách hàng mà không được bù

đắp hoặc nếu tính vào giá thành thì sẽ làm cho giá thành càng cao thêm, sức cạnh tranh

với doanh nghiệp khác sẽ giảm sút.

65

2.2.5.3. Phân tích SWOT về vị thế tài chính của công ty

STRENGTHS – Những điểm mạnh

WEAKNESSES – Những điểm yếu

(cid:190) Là một trong những công ty lớn trong (cid:190) Hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao.

lĩnh vực đầu tư xây dựng của tỉnh (cid:190) Vốn bị chiếm dụng nhiều

(cid:190) Có khả năng tự chủ về tài chính (cid:190) Việc quản lý tài chính chưa được làm bài

(cid:190) Được sự giúp đỡ của tập đoàn Nam bản, chưa có bộ phận chuyên đảm trách

Cường, một tập đoàn lớn trong lĩnh công tác tài chính.

vực xây dựng. (cid:190) Tỉ suất đầu tư còn thấp.

(cid:190) Có khả năng thi công các công trình

lớn có giá trị cao.

(cid:190) Kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực

đầu tư xây dựng.

OPPORTUNITIES – Những cơ hội

THREATS – Những đe dọa

(cid:190) Hiện tại tỉnh đang triển khai mở rộng (cid:190) Sự đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong

và xây dựng thêm nhiều khu công và ngoài tỉnh

nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị (cid:190) Khoản phải thu của khách hàng lớn, vốn

mới bị chiếm dụng nhiều trong khi nhu cầu về

(cid:190) Nhu cầu vui chơi giải trí của người vốn lớn để thi công các công trình lớn

dân ngày càng cao gây áp lực mạnh lên công ty.

(cid:190) Không theo kịp tốc độ tăng trưởng của

(cid:190) Có được hành lang pháp lý an toàn,

thuận lợi của chính phủ để tiến hành ngành

(cid:190) Thị trường tài chính Việt Nam đang

các hoạt động mở rộng thị trường.

66

phát triển mạnh mẽ.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ

THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH

3.1. Giải pháp 1: Thay đổi cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ số nợ dài hạn

3.1.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp

Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2008 chiếm 2,95%

trong tổng nguồn vốn, năm 2009 chiếm 3,5% trong tổng nguồn vốn, năm 2010 chiếm

5,8% trong tổng nguồn vốn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty chủ yếu được

tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ số nợ của công ty qua các năm đều có tăng lên

năm 2008 là 0,19, năm 2009 là 0,26, năm 2010 là 0,32 đã làm tăng khả năng sinh lời của

vốn chủ sở hữu. Khả năng thanh toán lãi vay giảm dần qua các năm, năm 2008 là 29,6,

năm 2009 là 11,14 năm 2010 là 11,09 do công ty đã tăng khoản vay nợ lên, tuy nhiên

khoản nợ dài hạn của công ty vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vì vậy trong

thời gian tới công ty vẫn có thể tiếp tục vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Căn

cứ vào những kết quả đạt được (trên cơ sở số liệu thống kê quá khứ có điều chỉnh để phù

hợp với các dự báo về viễn cảnh kinh tế của quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực kinh tế,

ngành nghề..) khả năng của công ty và dựa vào dự báo tình trạng nền kinh tế năm 2011,

ban lãnh đạo của công ty đưa ra mục tiêu năm 2011 như sau:

Doanh thu: 238.217 triệu đồng

Lợi nhuận sau thuế: 16 tỷ đồng phấn đấu đạt 17 tỷ đồng.

Căn cứ vào mục tiêu năm 2011 và những kết quả đạt được trong năm 2010 thì dự

kiến tăng doanh thu là 12%, giá vốn hàng bán tăng 10% trong năm 2011.

3.1.2. Mục đích của giải pháp

Để đáp ứng kế hoạch phát triển của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

trong thời gian tới thì việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật là một

vấn đề quan trọng đối với công ty. Nhưng công ty sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào

67

để đầu tư vào tài sản cố định và tài sản dài hạn khác cũng là

một vấn đề được các nhà quản lý của công ty hết sức quan tâm, sử dụng nguồn vốn vay

dài hạn hay vốn chủ sở hữu. Trong những năm vừa qua lợi nhuận đem lại từ hoạt động

sản xuất kinh doanh không ngừng tăng thì việc tăng cường nợ dài hạn là một giải pháp

hữu hiệu cho vấn đề này, làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.

3.1.3. Nội dung giải pháp

Để tính toán nguồn vốn gia tăng, ta bắt đầu bằng cách lập báo cáo thu nhập dự

kiến cho năm 2011, giả định rằng các khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng không đổi so với

doanh thu, các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng không đổi so với giá vốn hàng bán.

Công ty kì vọng doanh thu sẽ tăng với tỷ lệ bằng 12%, giá vốn hàng bán sẽ tăng 10%

trong năm 2011.

BƯỚC1- LẬP BÁO CÁO THU NHẬP DỰ TOÁN CHO KÌ HOẠT ĐỘNG TỚI (NĂM

2011)

Nhận xét ban đầu:

Doanh thu cao hơn cần được hỗ trợ bởi mức tài sản cao hơn, nói cách khác khi

doanh thu tăng thì tài sản của công ty nhất thiết phải tăng lên, công ty cần nhiều tiền mặt

hơn cho các nghiệp vụ, doanh thu tăng sẽ dẫn tới mở rộng diện và quy mô bán chịu làm

khoản phải thu tăng, đồng thời hàng tồn kho cũng tăng.

Doanh thu tăng công ty cần đầu tư thêm máy móc thiết bị làm gia tăng thêm tài

sản cố định. Vì thế tổng tài sản của công ty sẽ tăng thêm.

Mặt khác, một khi tài sản tăng lên thì phần tài sản gia tăng cũng sẽ phải được

cung cấp tài chính theo cách nào đó, điều này đòi hỏi vế phải, tức là vế nguồn vốn của

đẳng thức kế toán của công ty cũng tăng tương ứng.

Quá trình lập báo cáo thu nhập dự toán

Doanh thu tăng, giá vốn hàng bán tăng sẽ ảnh hưởng tới các tài khoản của Báo

cáo thu nhập

Trước hết cần dự kiến tỷ lệ gia tăng của doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu

68

khác, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, lãi vay, thuế.

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính đóng góp chủ yếu trong doanh

thu của công ty, hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm một phần rất nhỏ. Vì vậy

giả định doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác và chi phí khác giữ nguyên mức

năm 2010

Giả định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng tăng với giá vốn

hàng bán

Bước đầu vì chưa biết số vốn vay cần bổ sung nên có thể giả định lãi vay không

tăng (sẽ điều chỉnh sau)

Kết quả sau lần thứ nhất

Lợi nhuận giữ lại dự toán: 17.756,5 triệu đồng

Nhận xét:

Khoản lợi nhuận giữ lại dự toán (17.756,5 triệu đồng) là cao vì nó được tính toán

trên cơ sở giả định lãi vay năm 2011 không tăng.

Rõ ràng là để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty sẽ phải vay thêm vốn, điều

này sẽ làm thay đổi một lần nữa các tài khoản của báo cáo thu nhập dự toán và cuối cùng

69

sẽ làm giảm lợi nhuận dự toán ở bước này.

Bảng 3.1: BÁO CÁO THU NHẬP THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN (NĂM 2011)

Dự báo cho năm 2011

Hệ

Thực 2010

số dự

Điều

Điều

Điều

Điều

ST

Lần 5

Duyệt

Lần 2

Lần 3

Lần 4

Lần 1

báo

Tài khoản

chỉnh

chỉnh

chỉnh

chỉnh

T

(12)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

1 Doanh thu thuần

212.694,0

1,12

238.217,3

238.217,3

238.217,3

238.217,3

238,217.3

238,217.3

2 Doanh thu HĐTC

3.356,0

3.356,0

3.356,0

3.356,0

3,356.0

3,356.0

3.356,0

3 Doanh thu khác

536,0

536,0

536,0

536,0

536.0

536.0

536,0

ĐVT: triệu đồng

4 Tổng doanh thu

216.586,0

242.109,3

242.109,3

242.109,3

242,109.3

242,109.3

242.109,3

5 Giá vốn hàng bán

190.954,7

1,10

210.050,2

210.050,2

210.050,2

210,050.2

210,050.2

210.050,2

6 Chi phí bán hàng

992,0

1,10

1.091,2

1.091,2

1.091,2

1,091.2

1,091.2

1.091,2

7 Chi phí QLDN

4.690,5

1,10

5.159,6

5.159,6

5.159,6

5,159.6

5,159.6

5.159,6

8 Chi phí khác

368,0

368,0

368,0

368,0

368.0

368.0

368,0

9 Tổng CP tác nghiệp

197.005,3

216.669,0

216.669,0

216.669,0

216,669.0

216,669.0

216.669,0

10 EBIT

19.580,8

25.440,3

25.440,3

25.440,3

25,440.3

25,440.3

25.440,3

11 Lãi vay

1.765,0

1.765,0

1.314,6

3.079,6

155,8

3.235,3

18,5

3.253,8

2.2

3,256.0

3,253.8

12 EBT

17.815,8

23.675,3

22.205,0

22.186,5

22,184.3

22,186.5

22.360,7

13 Thuế (25%)

4.453,9

5.918,8

5.551,2

5.546,6

5,546.1

5,546.6

5.590,2

14 Lợi nhuận giữ lại

13.361,8

17.756,5

(985,9)

16.770,6

(116,8)

16.653,7

(13,8)

16.639,9

(1.6)

16,638.2

16,639.9

70

BƯỚC 2 - LẬP BẢNG CÂN ĐỐI DỰ TOÁN CHO KÌ HOẠT ĐỘNG TỚI (NĂM

2011)

Tại mọi thời điểm đẳng thức kế toán của công ty được biểu diễn như sau:

TỔNG TÀI SẢN = VỐN VAY + VỐN CHỦ SỞ HỮU

Nếu công ty muốn tăng doanh thu, các tài sản của công ty phải tăng vì:

Cần thêm tiền mặt cho các nghiệp vụ

Khoản phải thu và hàng tồn kho phải tăng

Tài sản cố định sẽ tăng vì thiết bị phải được mua sắm.

Các tài sản này tăng tương ứng với doanh thu.

Vế nguồn vốn cần phải tăng để cân bằng với các gia tăng tài sản nói trên.

Một số khoản mục có xu hướng tăng cùng tỷ lệ với doanh thu đó là khoản mục

người mua trả tiền trước, chi phí phải trả.

Doanh thu tăng cũng đòi hỏi nợ định kỳ tăng, tức là công lao động và thuế tăng

(do công ty tính phần lương điều chỉnh tính theo doanh thu)

Một số khoản mục có xu hướng tăng cùng tỷ lệ giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng

bán tăng đòi hỏi mua sắm thêm nguyên vật liệu làm cho khoản phải trả tăng.

Nguồn vốn chủ sở hữu cho năm 2011:

VCSH2011 = VCSH2010 + ∆RE2011(dự toán)

= 184.274,5 + 17.756,5 = 202.031 triệu đồng

Kết quả tính nhu cầu vốn bổ sung AFN sau vòng 1:

Tài sản dự toán năm 2011 302.941,2 triệu đồng (1)

Nguồn vốn dự toán năm 2011 294.621,2 triệu đồng (2)

(2) – (1) Nhu cầu vốn bổ sung AFN năm 2011 8.320 triệu đồng

Khoản AFN này sẽ được huy động bằng cách vay ngân hàng (vay ngắn hạn và dài

hạn).

Lãi suất vay ngắn hạn từ 12-14%/ năm.

Lãi suất vay dài hạn từ 15-17%/ năm

Công ty quyết định sẽ vay ngắn hạn với lãi suất 14%/năm. Vay dài hạn ngân hàng

71

trong nước với lãi suất vay dài hạn là 16%/năm

Bảng 3.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN (NĂM 2011)

Hệ

Điều

Điều

Điều

Thực

Điều

Lần 5

Duyệt

Lần 4

số dự

Lần 1

Lần 2

Lần 3

chỉnh

chỉnh

chỉnh

2010

chỉnh

Tài khoản

báo

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

Tiền và các khoản tương

đương tiền

1

39.145,8

1,12

43.843,3

43.843,3

43.843,3

43.843,3

43.843,3

43.843,3

2

Các khoản phải thu ngắn hạn

141.762,5

1,12 158.774,0

158.774,0

158.774,0

158.774,0 158.774,0

158.774,0

3

Hàng tồn kho

30.021,5

1,12

33.624,0

33.624,0

33.624,0

33.624,0

33.624,0

33.624,0

4

Tài sản ngắn hạn khác

795,7

1,12

891,2

891,2

891,2

891,2

891,2

891,2

237.132,5

5

Tổng tài sản lưu động

211.725,5

237.132,5

237.132,5

237.132,5

237.132,5 237.132,5

6

Các khoản phải thu dài hạn

80,5

1,12

90,1

90,1

90,1

90,1

90,1

90,1

7

Tài sản cố định ròng

58.591,6

1,12

65.622,5

65.622,5

65.622,5

65.622,5

65.622,5

65.622,5

8

Tài sản dài hạn khác

85,8

1,12

96,0

96,0

96,0

96,0

96,0

96,0

9

Tổng tài sản dài hạn

58.757,8

65.808,7

65.808,7

65.808,7

65.808,7

65.808,7

65.808,7

10

ĐVT: triệu đồng

Tổng tài sản

270.483,2

302.941,2

302.941,2

302.941,2

302.941,2 302.941,2

302.941,2

11

Vay ngắn hạn

9.805,0

9.805,0

832

10.637,0

98,6

10.735,6

11,7

10.747,3

1,4

10.748,7

10.749,3

12

Khoản phải trả

45.239,5

1,10

49.763,5

49.763,5

49.763,5

49.763,5

49.763,5

49.763,5

13

Người mua trả tiền trước

10.670,5

1,12

11.951,0

11.951,0

11.951,0

11.951,0

11.951,0

11.951,0

14

Nợ định kỳ

3.283,1

1,12

3.677,1

3.677,1

3.677,1

3.677,1

3.677,1

3.677,1

15

Chi phí phải trả

1.525,6

1,12

1.708,7

1.708,7

1.708,7

1.708,7

1.708,7

1.708,7

72

16

Tổng nợ ngắn hạn

76.905,2

77.737,2

77.835,8

77.847,5

77.848,9

77.849,5

70.523,8

17

Nợ dài hạn

15.685,0

15.685,0

7.488

23.173,0

887,3

24.060,4

105,1

24.165,5

12,5

24.178,0

24.178,0

18

Tổng nợ

86.208,8

92.590,2

100.910,3

101.896,2

102.013,0

102.026,9 102.027,5

19

Vốn chủ sở hữu

184.274,5

202.031,0 (985,9) 201.045,0 (116,8)

200.928,2 (13,8) 200.914,4

(1,6) 200.912,7 200.913,7

20

Tổng nguồn vốn

270.483,2

301.955,3

302.824,4

302.927,4

302.939,6 302.941,2

294.621,2

8.320

21

Nhu cầu bổ sung (AFN)

986

116,8

13,8

1,6

9.438,3

73

BƯỚC 3 – HUY ĐỘNG VỐN BỔ SUNG AFN

Các quyết định cuối cùng về huy động vốn AFN dựa trên:

Hiện tại công ty chưa có một cấu trúc vốn tối ưu. Kế hoạch huy động vốn không

chi tiết, cụ thể vay bao nhiêu ngắn hạn, vay bao nhiêu dài hạn và dự định vay như thế

nào. Nên các quyết định kế hoạch huy động vốn AFN phải dựa trên:

- Sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: Khi doanh thu tăng thì tài sản cố lưu động

và tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng. Nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định không thể

là nguồn vốn vay ngắn hạn mà phải là nguồn vốn vay dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu. Tuy

nhiên với việc lấy nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho phần tài sản cố định và đầu tư dài

hạn gia tăng này sẽ làm giảm hiệu quả sinh lời của vốn chủ sở hữu.

- Tỷ số lưu động của công ty (đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)

- Thực trạng thị trường vốn vay dài hạn

- Các qui chế vay nợ hiện hành

Giả sử công ty quyết định huy động khoản AFN = 8.320 triệu đồng theo kế hoạch

sau:

Nhu cầu vốn bổ sung AFN Loại vốn bổ sung Lãi suất

(%) Số tương đối Số tuyệt đối

Vốn vay ngắn hạn 10% 832 14%

Vốn vay dài hạn 90% 7.488 16%

Tổng số 100% 8.320

Kết quả này được ghi vào cột 4, bảng 2, và được cộng vào cột 3 để thành cột 5.

- Vay ngắn hạn tăng từ 9.805 đến 10.637 triệu đồng.

Cụ thể là:

- Vay dài hạn tăng từ 15.685 đến 23.173 triệu đồng.

Vấn đề mới nảy sinh là khi công ty vay thêm vốn, lãi vay sẽ tăng. Điều này cần

phải được phản ánh vào bảng báo cáo thu nhập trong quá trình lập dự toán.

74

BƯỚC 4 - ĐIỀU CHỈNH (PHẢN HỒI)

Việc huy động vốn bổ sung lại làm tăng thêm chi phí vốn (lãi vay tăng). Các chi

phí bổ sung này được phản ánh vào báo cáo thu nhập. Kết quả là gia số lợi nhuận sẽ

giảm.

Dự báo lãi vay bổ sung do kết quả của việc huy động vốn bổ sung AFN

Loại vốn bổ sung Số tiền Lãi suất Lãi vay bổ sung

Triệu đồng (%) (Triệu đồng)

Vốn vay ngắn hạn 832 14% 116,5

Vốn vay dài hạn 7.488 16% 1.198,1

Phần lãi vay bổ sung này được đưa vào cột 4, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự

toán sẽ tăng từ 1.765 lên đến 3.079,6 triệu đồng.

Tổng số 8.320 1.314,6

Lãi vay tăng thêm sẽ làm thu nhập chịu thuế giảm xuống còn 22.360,7 triệu đồng

(cột 5, hàng 12, bảng 3.1).

Phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng

Tác động cuối cùng của việc điều chỉnh đến báo cáo thu nhập là làm giảm lợi

nhuận giữ lại từ 17.756,5 triệu đồng (lần 1) xuống còn 16.670,6 triệu đồng (lần 2) tức là

giảm 986 triệu đồng (xem cột 4, hàng 14, bảng 3.1)

Gia số lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập bị giảm đi sẽ làm giảm nguồn vốn

dự toán trên báo cáo quyết toán xuống mức thấp hơn so với lần thứ nhất, cụ thể là còn

201.045 triệu đồng.

Điều này, một lần nữa lại làm cho báo cáo quyết toán bị mất cân bằng vì tổng tài

sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 294.621,2 chênh lệch 986 triệu

đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 986 triệu đồng nữa cho các hoạt động của

mình trong năm tới.

Tiếp tục phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng.

Quá trình điều chỉnh phải được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung sẽ

lại làm tăng thêm chi phí bổ sung lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy động vốn như

75

sau:

Nhu cầu vốn bổ sung Lãi vay Loại vốn bổ sung Số tương Số tuyệt đối Lãi suất(%) bổ sung đối

Vốn vay ngắn hạn 10% 99 14% 13,8

Vốn vay dài hạn 90% 887 16% 142

100% 986 155,8

Phần vốn huy động thêm (986 triệu đồng) được phản ánh vào bảng cân đối kế

toán kết quả này được ghi vào cột 6, bảng 3.2 và được cộng vào cột 5 để thành cột 7. Cụ

thể là:

- Vay ngắn hạn tăng từ 10.637 đến 10.735,6 triệu đồng

- Vay dài hạn tăng từ 23.173 đến 24.060,4 triệu đồng

Đồng thời phần lãi vay 155,8 triệu đồng cũng được phản ánh vào báo cáo thu

nhập cột 6, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự toán tăng từ 3.079,6 đến 3.235,3

triệu đồng

Lãi vay tăng làm giảm thu nhập chịu thuế xuống còn 22.205 triệu đồng

Giảm lợi nhuận giữ lại từ 16.770,6 xuống còn 16.653,7 triệu đồng, tức là giảm

116,8 triệu đồng.

Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm cho nguồn vốn chủ sở hữu trên

bảng cân đối kế toán giảm từ 201.045 xuống còn 200.928,2 triệu đồng.

Điều này, một lần nữa, lại làm cho bảng cân đối kế toán bị mất cân bằng vì tổng

tài sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 301.955,3 triệu đồng chênh

lệch là 116,8 triệu đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 116,8 triệu đồng nữa cho

các hoạt động của mình trong năm tới.

Quá trình điều chỉnh được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung mới là

116,8 triệu đồng sẽ làm tăng thêm các chi phí lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy

76

động vốn 116,8 triệu đồng như sau:

Lãi vay Nhu cầu vốn bổ sung AFN Loại vốn bổ sung Lãi suất (%) bổ sung Số tương đối Số tuyệt đối

Vốn vay ngắn hạn 10% 11,7 14% 1,6

Vốn vay dài hạn 90% 105,1 16% 16,8

100% 116,8 18,5 Tổng

Phần vốn huy động thêm (116,8 triệu đồng) được phản ánh vào bảng cân đối kế

toán kết quả này được ghi vào cột 8, bảng 3.2 và được cộng vào cột 7 để thành cột 9. Cụ

- Vay ngắn hạn tăng từ 10.735,6 đến 10.747,3 triệu đồng

thể là:

- Vay dài hạn tăng từ 24.060,4 đến 24.165,5 triệu đồng

Đồng thời phần lãi vay 18,5 triệu đồng cũng được phản ánh vào báo cáo thu nhập

cột 8, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự toán tăng từ 3.235,3 lên đến 3.253,7 triệu

đồng

Lãi vay tăng làm giảm thu nhập chịu thuế xuống còn 22.186,5 triệu đồng

Giảm lợi nhuận giữ lại từ 16.653,7 xuống còn 16.639,9 triệu đồng, tức là giảm

13,8 triệu đồng.

Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm cho nguồn vốn chủ sở hữu trên

bảng cân đối kế toán giảm từ 200.928,2 xuống còn 200.914,4 triệu đồng.

Điều này, một lần nữa, lại làm cho bảng cân đối kế toán bị mất cân bằng vì tổng

tài sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 302.927,4 triệu đồng chênh

lệch là 13,8 triệu đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 13,8 triệu đồng nữa cho

các hoạt động của mình trong năm tới.

Quá trình điều chỉnh được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung mới là

13,8 triệu đồng sẽ làm tăng thêm các chi phí lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy động

77

vốn 13,8 triệu đồng như sau:

Lãi vay bổ Nhu cầu vốn bổ sung AFN Loại vốn bổ sung Lãi suất (%) sung Số tương đối Số tuyệt đối

Vốn vay ngắn hạn 10% 1,4 14% 0,2

Vốn vay dài hạn 90% 12,5 16% 2,0

Tổng 100% 13,8 2,2

Phần vốn huy động thêm (13,8 triệu đồng) được phản ánh vào bảng cân đối kế

toán kết quả này được ghi vào cột 10, bảng 3.2 và được cộng vào cột 9 để thành cột 11.

- Vay ngắn hạn tăng từ 10.747,3 đến 10.748,7triệu đồng

Cụ thể là:

- Vay dài hạn tăng từ 24.165,5 đến 24.178 triệu đồng

Đồng thời phần lãi vay 2,2 triệu đồng cũng được phản ánh vào báo cáo thu nhập

cột 10, hàng 11, bảng 3.1. Kết quả là lãi vay dự toán tăng từ 3.253,7 đến 3.256 triệu

đồng

Lãi vay tăng làm giảm thu nhập chịu thuế xuống còn 22.184,3 triệu đồng

Giảm lợi nhuận giữ lại từ 16.639,9 xuống còn 16.638,2 triệu đồng, tức là giảm 1,6

triệu đồng.

Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm cho nguồn vốn chủ sở hữu trên

bảng cân đối kế toán giảm từ 200.914,4 xuống còn 200.912,7 triệu đồng.

Điều này, một lần nữa, lại làm cho bảng cân đối kế toán bị mất cân bằng vì tổng

tài sản là 302.941,2 triệu đồng trong khi tổng nguồn vốn là 302.939,6 triệu đồng chênh

lệch là 1,6 triệu đồng. Kết quả là công ty cần huy động thêm 1,6 triệu đồng nữa cho các

hoạt động của mình trong năm tới.

Quá trình điều chỉnh được thực hiện thêm một vòng nữa vì số vốn bổ sung 1,6

triệu đồng sẽ lại làm tăng thêm chi phí lãi vay. Giả sử công ty quyết định huy động

78

khoản 1,6 triệu đồng như sau:

Loại vốn bổ sung Số tiền (tr.đồng) Lãi suất (%) Lãi vay (tr.đồng)

Vốn vay ngắn hạn 0,6 14% 0,08

Vốn vay dài hạn 1 16% 0,16

Tổng 1,6 0.24

Công ty chấp nhận chi phí lãi vay là nhỏ và không ảnh hưởng đến báo cáo thu

nhập thì quá trình điều chỉnh được kết thúc ở đây với một sai số nhất định. Sai số này có

thể bỏ qua được vì đây là dự báo tài chính.

3.1.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp

CÁC SỐ LIỆU VÀ CHỈ

STT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

TIÊU CHÍNH

1 Doanh thu thuần 177.937 192.776 212.694 238.217

2 Lợi nhuận sau thuế 9.009,2 10.480 13.361,8 16.639,9

3 Tổng tài sản 223.001 247.117 270.463 302.941,2

4 Vốn chủ sở hữu 181.000 183.598 184.274 200.913,7

5 AFN 9.438,3

Khả năng thanh toán hiện hành

6 4,8 3,49 3,0 3,05

7 Vòng quay hàng tồn kho 11,66 7,57 7,08 7,08

8 Kì thu nợ 276 253 240 238

9 Vòng quay tổng tài sản 0,8 0,78 0,79 0,786

10 Chỉ số nợ 0,19 0,26 0,32 0,34

11 ROS 5,06 5,44 6,28 6,98

12 ROA 4,04 4,24 4,94 5,49

13 ROE 4,98 5,71 7,28 8,28

Nhận xét

Nhìn chung sau khi tăng cường nguồn vốn kinh doanh trong đó tập trung vào

nguồn vốn vay dài hạn và một phần nhỏ vay ngắn hạn ta thấy kết quả kinh doanh năm

79

2011 khá khả quan. Hầu hết các chỉ số tài chính năm 2011 đã được cải thiện

một cách đáng kể. Bên cạnh đó với việc gia tăng nguồn vốn dài hạn công ty sẽ tạo điều

kiện thuận lợi trong việc đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng khả năng sinh lời cho vốn chủ sở

hữu.

3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng

3.2.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1. Phải thu khách hàng 123.820 117.908 121.868 136.403

2. Các khoản phải thu khác 12.675 17.496 19.974 22.371

Tổng cộng 136.495 135.404 141.842 158.774

TS ngắn hạn 169.902 191.399 211.725 237.132

Tỷ trọng (%) 80,34 70,74 66,99 66,96

Nhận thấy trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty, các khoản phải thu chiếm tỷ

trọng rất lớn lần lượt qua các năm là: năm 2008 là 80,34%, năm 2009 là 70,74%, năm

2010 là 66,99%, dự kiến năm 2011 là 66,96%

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu (%) (%) (%) (%)

1. Phải thu khách hàng 90,71 87,08 85,92 85,91

2. Các khoản phải thu khác 9,29 12,92 14,08 14,09

Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00

Khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu.

Năm 2008 chiếm 90,71%, năm 2009: 87,08%, năm 2010: 85,92%, dự kiến năm 2011:

85,91%. Hiện tại công ty đang bị chiếm dụng một khoản vốn khá lớn. Điều này gây khó

khăn cho công ty vì các khoản bị chiếm dụng thường không thu được tiền lãi nên đương

80

nhiên công ty đã phải gánh chịu lãi vay cho khách hàng mà

không được bù đắp hoặc nếu tính vào giá thành thì sẽ làm cho giá thành càng cao thêm,

sức cạnh tranh với doanh nghiệp khác sẽ giảm sút.

3.2.2. Mục đích của giải pháp

Giảm tỷ trọng các khoản phải thu của khách hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

cho công ty. Đồng thời tăng khả năng thanh toán tức thời.

3.2.3. Nội dung thực hiện giải pháp

Nhà quản lý của công ty thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định

thực trạng của chúng và đánh giá hữu hiệu của các chính sách thu tiền của công ty. Từ

đó nhận dạng những khoản tín dụng có vấn đề và thu nhập những tín hiệu để quản lý các

khoản hao hụt. Căn cứ vào kinh nghiệm và số liệu quá khứ nhà quản lý của công ty có

thể dự báo được tuổi các khoản phải thu.

* Sắp xếp tuổi các khoản phải thu

Sắp xếp các khoản phải thu của khách hàng theo độ dài thời gian để theo dõi và

có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn.

* Phân tích mức chiết khấu đưa ra

Việc phân tích đánh giá các mức chiết khấu được đưa ra để quyết định có nên

chấp nhận hay không dựa trên giá trị hiện tại của dòng tiền đơn ở kỳ thứ n (PV) và qui

giá trị tương lai của dòng tiền đơn sau n kỳ (FVn) về giá trị hiện tại.

Do thời hạn thanh toán dưới một năm nên thời kỳ tính bằng tháng và lãi suất i là

lãi suất tháng (%/tháng).

Ta có công thức:

Giá trị tương lai của một dòng tiền đơn, FVn FVn= PV x (1 + i)n

Giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn PV

PV = FVn (1 + i)n

81

* Các khoản phải thu dự kiến của công ty trong năm 2011:

Loại Thời gian thanh toán Tỷ trọng

1 0 ngày 25%

2 1 – 90 ngày 25%

3 90 – 180 ngày 22%

4 > 180 ngày 28%

Kỳ thu tiền bình quân là 238 ngày, dự tính công ty sẽ áp dụng chính sách chiết

khấu cho những khách hàng thanh toán tiền hàng trong vòng 90 ngày.

* Xác định mức chiết khấu cao nhất mà khách hàng được hưởng:

Công ty chỉ áp dụng hình thức chiết khấu cho những khách hàng thanh toán tiền

hàng trong vòng 90 ngày. Kỳ thu tiền trung bình là 238 ngày, do vậy có thể ước tính

được Công ty phải chịu trả lãi cho những khoản bị chiếm dụng trong vòng 8 tháng.

Cơ sở để chiết khấu cho khách hàng là lãi suất của khoản tiền tại thời điểm phải

thanh toán trong tương lai (8 tháng) mà công ty phải trả.

Gọi:

K: Khoản tiền mà khách hàng phải thanh toán khi mua hàng

r: Tỷ lệ chiết khấu (%) trong thanh toán mà công ty dành cho khách hàng thanh

toán trong thời gian quy định.

i: Mức lãi suất hàng tháng của ngân hàng (1,17%/ tháng)

n: Số kỳ thanh toán.

T: Thời gian khách hàng thanh toán

Ta có:

FVn

Giá trị hiện tại của số tiền K khách hàng trả sau n tháng không hưởng chiết khấu:

=

K

82

PVn = (1+ i)n (1+ i)n

Giá trị hiện tại của số tiền K mà khách hàng thanh toán cho công ty khi chấp nhận

thanh toán trong khoảng thời gian T để hưởng chiết khấu thanh toán mà công ty khuyến

khích.

K(1 - r)

PVT = (1+ T.i)

Khi đó công ty chỉ áp dụng chính sách chiết khấu khi giá trị thanh toán của khách

hàng có chiết khấu lớn hơn giá trị thanh toán không được hưởng chiết khấu. Điều đó có

nghĩa là:

Kx(1 – r) K

(1+ Txi) (1+ i)n

Tỉ lệ chiết khấu

K

Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay (T=0)

(1+ i)8

1

PV = Kx(1 – r) - ≥ 0

(1 + 1x1,17%)8

→ (1- r) - ≥ 0

→ r≤ 8,89%

Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 90 ngày (T=1)

≥ 0

-

K(1 – r) K

(1+ 1x1,17%) (1+ 1,17%)8

83

→ r ≤ 7,82%

Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sau 90 ngày sẽ không được hưởng

chiết khấu.

* Xác định mức chiết khấu nhỏ nhất mà khách hàng có thể chấp nhận được:

Cơ sở để khách hàng chấp nhận mức chiết khấu của công ty đề nghị là lãi suất của

khoản tiền thanh toán tại thời điểm thanh toán trong vòng 8 tháng mà khách hàng được

hưởng.

Ta có:

Giá trị hiện tại của số tiền K khách hàng trả sau n tháng không được hưởng chiết

FVn

khấu thanh toán.

=

K PVn = (1+ i)n (1+ i)n

Giá trị hiện tại của số của tiền K khách hàng trả cho công ty trong khoảng thời

gian được hưởng chiết khấu thanh toán mà khách hàng chấp nhận thanh toán.

Kx(1 – r)

PVT =

(1+ Txi)

Giá trị hiện tại của khoản tiền chiết khấu mà khách hàng được hưởng

Kxr

PVT =

(1+ Txi)

Trong khi đó khách hàng chỉ chấp nhận tỷ lệ chiết khấu của công ty khi giá trị

hiện tại của khoản tiền khách hàng được hưởng chiết khấu lớn hơn chênh lệch giữa giá

trị hiện tại của số tiền K khách hàng trả sau n tháng khi không được hưởng chiết khấu và

chấp nhận trả trước khi được hưởng chiết khấu thanh toán.

-

K(1 - r) Kx r K

84

(1+ Txi) (1+ Txi) (1+ i)n

Trường hợp khách hàng thanh toán trả ngay (T = 0):

≥ 0

Kxr – K(1 – r) +

K

(1+ 1,17%)8

→ r≥ 4,44%

Trường hợp khách hàng chấp nhận thanh toán trong vòng 90 ngày (T = 1)

-

Kxr Kx(1 - r) K

(1+ 1,17%)8 (1+ 1x1,17%) (1+ 1x1,17%)

→ r ≥ 3,91%

Vậy sau khi lập phương thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng ta có bảng tỷ

lệ chiết khấu sau:

Tỷ lệ chiết khấu (%) Thời hạn thanh toán Cao nhất Thấp nhất

T = 0 8,89% 4,44%

0≤ T ≤ 90 7,82% 3,91%

Mức tỷ lệ chiết khấu ứng với các khoản thời hạn thanh toán khác nhau được đề ra

phải phù hợp sao cho hai bên khách hàng và công ty đều có lợi và bên cạnh đó nó còn

đạt được tính cạnh tranh đối với các công ty kinh doanh cùng ngành. Công ty nên đưa ra

tỷ lệ chiết khấu là mức trung bình tỷ lệ chiết khấu giữa cao nhất và thấp nhất

Thời gian thanh toán Mức chiết khấu đề nghị (%)

T = 0 6,66%

0≤ T ≤ 90 5,86%

3.2.4. Kết quả của biện pháp:

Giả sử với tỷ lệ chiết khấu như trên, công ty kỳ vọng sẽ giảm được 25% khoản

85

phải thu của khách hàng. Số tiền thu được thêm sẽ là:

25% x 136.403 = 34.100,75 triệu đồng.

Thời hạn thanh

Tỉ trọng

Số tiền theo tỉ

Tỉ lệ CK Số tiền chiết

Số tiền thực

toán

(%)

lệ

khấu

thu

0 ngày

25%

8.525,2 Trđ

6,66%

567,78Trđ

7.957,42 Trđ

1-90 ngày

25%

8.525,2Trđ

5,86%

499,58Trđ

8.025,62 Trđ

90-180 ngày

22%

7.502,15Trđ

0%

0

7.502,15Trđ

Trên 180 ngày

28%

9.548,2Trđ

0%

0

9.548,2Trđ

Tổng

100%

34.100,75 Trđ

1.067,36Trđ

33.033,39 Trđ

Khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu tỷ trọng của các nhóm khách hàng như sau:

Như vậy sau khi thực hiện giải pháp chiết khấu thanh toán các khoản phải thu

giảm 34.100,75 triệu đồng số còn lại phải thu là 102.302,25 triệu đồng. Tiền mặt thu về

là 33.033,39 triệu đồng. Giả sử sau khi thu được tiền mặt về công ty sẽ đem số tiền đó đi

trả nợ ngắn hạn. Dẫn tới tăng khả năng thanh toán tức thời và các chỉ số vòng quay. Khi

không áp dụng biện pháp chiết khấu công ty phải chịu một khoản tiền tạo ra bởi lãi suất

ngân hàng thay cho khách hàng. Vì kỳ thu nợ bán chịu là 238 ngày nên công ty phải chịu

một khoản chi phí là:

34.100,75 triệu đồng x 1,17% x 8 = 3.191,83 triệu đồng.

Do vậy khi áp dụng giải pháp chiết khấu công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lãi

vay là 3.191,83 – 1.067,36 = 2.124,47 triệu đồng.

Hiệu quả của giải pháp sau khi thực hiện giải pháp chiết khấu thanh toán là:

Chỉ tiêu Đơn vị Trước Sau giải Giảm

giải pháp pháp

Các khoản phải thu Triệu đồng 158.774 124.673,25 -34.100,75

Phải thu của khách hàng Triệu đồng 136.403 102.302,25 -34.100,75

Kì thu nợ bán chịu Ngày 238 188,41 -49,59

86

3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện 2 giải pháp:

Bảng 3.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

ĐVT: Triệu đồng

Tiền và các khoản tương đương tiền

39.145,8

77.944,1

38.798,2

Các khoản phải thu ngắn hạn

141.762,5

124.673,3

(17.089,2)

Hàng tồn kho

30.021,5

33.624,0

3.602,6

Tài sản ngắn hạn khác

795,7

891,2

95,5

Tổng tài sản lưu động

211.725,5

237.132,5

25.407,1

Các khoản phải thu dài hạn

80,5

90,1

9,7

Tài sản cố định ròng

58.591,6

65.622,5

7.031,0

Tài sản dài hạn khác

85,8

96,0

10,3

Tổng tài sản dài hạn

58.757,8

65.808,7

7.050,9

Trước giải Sau giải Tăng, TÀI SẢN pháp pháp giảm

Tổng tài sản

270.483,2

302.941,2

32.458,0

NGUỒN VỐN

Vay ngắn hạn

9.805,0

10.749,3

944,3

Khoản phải trả

45.239,5

49.763,5

4.524,0

Người mua trả tiền trước

10.670,5

11.951,0

1.280,5

Nợ định kỳ

3.283,1

3.677,1

394,0

Chi phí phait trả

1.525,6

1.708,7

183,1

Tổng nợ ngắn hạn

70.523,8

77.849,5

7.325,8

Nợ dài hạn

15.685,0

24.178,0

8.493,0

Tổng nợ

86.208,8

102.027,5

15.818,7

Vốn chủ sở hữu

184.274,5

200.913,7

16.639,2

Tổng nguồn vốn

302.941,2

32.458,0

270.483,2

87

Bảng 3.4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: triệu đồng

Trước giải Sau giải Tăng, Chỉ tiêu pháp pháp giảm

1. Doanh thu thuần 212.694,0 238.217,3 25.523,3

2. Giá vốn hàng bán 190.954,7 210.050,2 19.095,5

3. Lợi nhuận gộp 21.739,3 28.167,1 6.427,8

4. Doanh thu hoạt động tài chính 3.356,0 3.356,0 -

5. Chi phí tài chính 1.765,0 3.253,8 1.488,8

Trong đó: Lãi vay phải trả 1.765,0 3.253,8 1.488,8

6. Chi phí bán hàng 992,0 1.091,2 99,2

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.690,5 5.159,6 469,1

8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 17.647,8 22.018,5 4.370,8

9. Thu nhập khác 536,0 536,0 -

10. Chi phí khác 368,0 368,0 -

11. Lợi nhuận khác 168,0 168,0 -

12. Tổng lợi nhuận trước thuế 17.815,8 22.186,5 4.370,8

13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.453,9 5.546,6 1.092,7

88

14. Lợi nhuận sau thuế 13.361,8 16.639,9 3.278,1

Bảng 3.5: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

ĐVT: triệu đồng

CÁC SỐ LIỆU VÀ CHỈ TIÊU

STT Năm 2010 Năm 2011

CHÍNH

Doanh thu thuần 212.694 238.217 1

Lợi nhuận sau thuế 13.361,8 16.639,9 2

270.463 302.941,2 Tổng tài sản 3

184.274 200.913,7 Vốn chủ sở hữu 4

Khả năng thanh toán

5

Khả năng thanh toán hiện hành

3,0 3,05

Khả năng thanh toán nhanh 2,58 2,61

Khả năng thanh toán tức thời 0,56 1,001

6 Khả năng quản lý tài sản

Vòng quay hàng tồn kho 7,08 7,08

Kì thu nợ 240 188,41

Vòng quay tổng tài sản 0,79 0,79

Khả năng quản lý vốn vay 7

Chỉ số nợ 0,32 0,34

8 Khả năng quản lý tài sản

ROS 6,28 6,98

ROA 4,94 5,49

ROE 7,28 8,28

Nhận xét: Các khoản phải thu giảm, giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn quay vòng

nhanh hơn, khả năng thanh toán được cải thiện. Tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi

89

vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể.

3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài

chính

3.3.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp:

Căn cứ vào các vai trò của tài chính và các lý thuyết đã học:

Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh

của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn

nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và

thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Đây là

vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh.

- Là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán,

tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích đầu tư,

nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích thích quá trình

- Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính

sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh.

doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục

thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là chỉ tiêu về cơ cấu tài

sản và nguồn vốn, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sử

dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời... Bằng việc phân

tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời

các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh

nghiệp.

Căn cứ vào thực tế tại công ty và phân tích SWOT:

Việc lập các chỉ số tài chính mục tiêu thể hiện mong muốn về vị thế tài chính lý

tưởng của công ty. Còn các chỉ số mong muốn là các chỉ số tài chính của công ty có thể

có được trong trường hợp các chỉ số mục tiêu không đạt.

Dự báo tài chính giúp công ty có được nhận định trong tương lai về tình hình tài

90

chính của công ty như: mức tăng trưởng, vị thế tài chính trong tương lai, mức tài

sản đáp ứng trước sự biến đổi trong tương lai, rồi lập ra các kế hoạch cung cấp tài chính

cho mức tài sản yêu cầu, đề ra các hành động cần thiết để đạt được vị thế tài chính mục

tiêu trong điêu kiện có thể.

Qua quá trình tìm hiểu về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam

Định, tôi nhận thấy rằng công tác tài chính tại công ty chưa được quan tâm đúng mực.

Bộ phận kế toán chỉ đơn thuần đảm trách công tác ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh

tế và lập các báo cáo tài chính, công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách các mảng về

tài chính doanh nghiệp. Các hoạt động lập và phân tích các chỉ số tài chính mục tiêu và

kế hoạch, dự báo tài chính lập ngân sách v.v.. chưa được thực hiện. Việc xử lý các thông

tin tài chính được thực hiện một cách rời rạc, không đồng bộ làm cho công ty chưa phát

huy được hết sức mạnh, chưa tận dụng được hết các các cơ hội đầu tư cũng như đánh giá

được các lợi ích mang lại từ các hoạt động đầu tư. Cụ thể là khoản mục đầu tư ngắn hạn

và dài hạn chưa được sử dụng.

3.3.2. Mục đích của giải pháp

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính và từng bước

hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin nhằm phục vụ mục đích ra

quyết định.

3.3.3. Nội dung của giải pháp

Bước 1: Giữ nguyên phòng kế toán hiện tại không thay đổi.

Bước 2: Thành lập phòng tài chính mà đứng đầu là phó giám đốc tài chính bên cạnh các

91

phó giám đốc điều hành và phó giám đốc phụ trách kĩ thuật theo sơ đồ sau:

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

Phó giám đốc kĩ thuật

Phó giám đốc tài chính

Phó giám đốc điều hành

Phòng kế toán

Phòng tài chính

Các phòng ban có liên quan tới việc tổ chức sản xuất

Các phòng ban có liên quan tới kĩ thuật

SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU KHI THÀNH LẬP PHÒNG TÀI CHÍNH

Sự khác nhau chủ yếu giữa phòng kế toán và phòng tài chính là trong khi phòng

kế toán chỉ đảm nhận các công tác ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các

báo cáo tài chính thì phòng tài chính sẽ chú trọng tới việc vận dụng các báo cáo tài chính

đã lập để phân tích và hoạch định xem hiện tại và tương lai có chuyện gì sảy ra đối với

tình hình tài chính của công ty.

Bước 3: Xác định vai trò và chức năng của các phòng kế toán và tài chính

- Phòng kế toán đảm nhận và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính về

các công tác: kế toán chi phí, quản trị chi phí, xử lý dữ liệu, sổ sách kế toán, báo cáo với

cơ quan nhà nước, kiểm soát nội bộ, lập các báo cáo tài chính.

- Phòng tài chính sẽ đảm nhận và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc tài chính

về các công tác: lập kế hoạch tài chính, lập dự báo tài chính, hoạch định đầu tư vốn,

92

quản trị tiền mặt, quan hệ giao dịch với ngân hàng, quản trị các khoản phải thu, phân tích

và hoạch định thuế, đảm nhận các vấn đề liên quan tới cổ phần hóa. Sau khi cổ phần hóa

thì sẽ đảm nhận thêm các công tác: quan hệ với nhà đầu tư, phân chia cổ tức, v.v...

Bước 4: Xác định cơ cấu nhân sự và tổ chức cụ thể của phòng tài chính:

Tổ chức cụ thể của phòng tài chính dự kiến sẽ như hình 3.2. Đứng đầu phòng tài

chính sẽ là tổng thủ quỹ tiếp đến là các giám đốc tín dụng, giám đốc bộ phận vật tư -

hàng tồn kho, và giám đốc ngân sách.

Nhân sự trước mắt sẽ tuyển dụng một phó giám đốc tài chính có kinh nghiệm

đảm nhận chức vụ này. Phó giám đốc tài chính sẽ cùng với kế toán trưởng sẽ phụ trách

việc thiết lập hệ thống thông tin tài chính và hệ thống thông tin kế toán theo như sơ đồ 6

và sơ đồ 7. Trước mắt phó giám đốc tài chính sẽ kiêm chức năng của tổng thủ quỹ các

giám đốc tín dụng, vật tư – hàng tồn kho, và giám đốc ngân sách. Sau này công ty sẽ tiếp

tục tuyển dụng và bổ nhiệm các vị trí đó. Tùy thuộc vào quy mô phát triển mà xác định

nhân lực tương ứng cho phòng tài chính.

Phó giám đốc tài chính

Tổng thủ quỹ

Giám đốc tín dụng

Giám đốc ngân sách

Giám đốc vật tư – hàng tồn kho

SƠ ĐỒ 5: CẤU TRÚC PHÒNG TÀI CHÍNH

93

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:

Giám đốc tín dụng sẽ chịu trách nhiệm đảm nhận công tác tín dụng như vay ngắn

hạn, thanh toán nợ đến hạn, chi trả lãi vay v.v...sau đó báo cáo với tổng thủ quỹ.

Giám đốc vật tư – hàng tồn kho chịu trách nhiệm đảm nhận công tác liên quan tới

các hoạt động liên quan đến mua sắm vật tư, hàng tồn kho v.v,... sau đó báo cáo với tổng

thủ quỹ về các hoạt động.

Giám đốc ngân sách sẽ chịu trách nhiệm lập ngân sách phân tích các quyết định

mua sắm đầu tư tài sản cố định.

Tổng thủ quỹ sẽ chịu trách nhiệm báo cáo với phó giám đốc tài chính về quản lý

tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn, về kế hoạch về cấu trúc tài chính, về việc bán chứng

khoán và trái phiếu để huy động vốn, và về việc lường trước quỹ lương.

Phó giám đốc tài chính sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của

94

các cấp dưới và báo cáo cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Rút vốn

Góp vốn

Chủ doanh nghiệp

Tiêu thụ SP và dịch vụ

Mua sắm tài sản

Thu khác

Thu tiền

Chi tiền

Trả lương

Dịch vụ

SƠ ĐỒ 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

BCLCTT: Tiền ĐK + Thu tiền - Chi tiền = Tiền CK

BCKQKD: Doanh Thu -Giá vốn - CFí HĐ Lợi nhuận

BCĐKT: Tài sản -Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu

Mọi nghiệp vụ kinh tế nảy sinh trong hoạt động của doanh nghiệp như thu tiền và

chi tiền đều được phòng kế toán ghi nhận và phản ánh vào các báo cáo tài chính nhằm

95

mục đích kiểm soát, quản lý tài chính.

Khi các báo cáo tài chính tạo ra, phòng tài chính sẽ sử dụng các thông tin đó để

tạo ra các thông tin tài chính phục vụ cho công tác ra quyết định của giám đốc.

Nhằm có được ra quyết định tốt cho ban giám đốc thì cần phải có sự phối hợp

đồng bộ giữa các phòng ban có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc có liên quan.

Hệ thống thông tin kế toán

Các báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh

Các tỉ số tài chính

Tỷ số thanh khoản Chỉ số nợ Tỷ số hoạt động Tỷ số khả năng sinh lợi

Phân tích tài chính

Xu hướng Cơ cấu Chỉ số

Thông tin tài chính

Tình hình thanh khoản Tình hình hoạt động

Quyết định tài chính

Đầu tư Tài trợ Quản lý

SƠ ĐỒ 7: HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH

3.3.4. Kết quả của giải pháp:

Giải pháp khi áp dụng sẽ làm cơ cấu tổ chức thêm hoàn thiện hơn, việc ra quyết

định tài chính được thực hiện một cách chính xác và được đảm nhiệm bởi một bộ phận

96

chuyên trách.

Chi phí của giải pháp là nhỏ, nhưng hiệu quả mang lại thì hết sức cụ thể. Trước

khi thực hiện giải pháp thì việc quản lý tài chính chưa được làm bài bản, chưa có bộ

phận chuyên đảm trách công tác tài chính điều này làm bỏ lỡ những cơ hội phát triển,

sau khi thực hiện giải pháp sẽ làm cho việc quản lý và ra quyết định hiệu quả hơn bằng

97

các nghiệp vụ tài chính.

KẾT LUẬN

1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp:

Thông qua quá trình phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và

thương mại Nam Định, tôi thấy rằng tình hình tài chính của công ty có những ưu và

nhược điểm sau:

Ưu điểm: Tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán tốt, công ty có độ tự

chủ về tài chính cao.

Nhược điểm: Hiệu quả tài chính còn chưa cao. Hơn nữa, tỉ suất đầu tư của công ty

thấp làm ảnh hưởng tới sức mạnh của công ty cũng như khả năng chiếm lĩnh thị phần

trong tương lai.

2. Những hạn chế của quá trình phân tích:

Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về tài chính doanh nghiệp,

phân tích tài chính doanh nghiệp từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty cổ phần đầu tư

xây dựng và thương mại Nam Định,, cho thấy vai trò của việc quản trị tài chính đối với

công ty là hết sức to lớn.

Phân tích tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam

Định,là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong hoàn cảnh thị trường phát triển mạnh

mẽ, đòi hỏi những nguồn lực tài chính giúp công ty có cơ sở để xây dựng những dự án

lớn đủ tầm chiếm lĩnh thị trường.

Tuy nhiên luận văn cũng có nhiều hạn chế:

- Luận văn được thực hiện dựa trên cở sở là các báo cáo thu nhập và bảng cân đối

kế toán do công ty cung cấp, chưa qua kiểm toán do đó có thể số liệu chưa chính xác,

các báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty khi lập lại có sai sót, khiến cho quá trình phân

tích gặp khó khăn trong việc đánh giá lưu chuyển tiền tệ tại công ty.

- Các chỉ tiêu trung bình ngành chưa có gây khó khăn cho việc so sánh hiệu quả

98

của công ty với ngành..

- Số liệu tài chính chỉ là của 3 năm 2008, 2009, 2010 do đó thiếu tính cập nhật so

với thời điểm hiện tại.

3. Tính khả thi của các giải pháp:

Các giải pháp được dựa trên mô hình lý thuyết được sử dụng rộng rãi, do đó có

tính khả thi cao. Song để áp dụng vào thực tế đòi hỏi cần phải có sự đối chiếu, so sánh

cẩn thận lại nhằm hạn chế thấp nhất những sai sót trong quá trình tính toán.

4. Kiến nghị:

Phân tích tài chính phương pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp đánh giá được

sức mạnh và vị thế của mình ở đâu trên thương trường. Tuy nhiên, bản thân phân tích tài

chính chỉ là một công cụ để đánh giá doanh nghiệp, nó chỉ là điều kiện cần trong việc

đưa doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Để đạt được mục tiêu luôn tối đa hóa giá trị của

mình công ty phải luôn đảm bảo theo sát được những thay đổi của môi trường, để góp

phần thực hiện điều đó tôi xin phép được có một số kiến nghị sau dựa trên phân tích

SWOT:

Thứ nhất là tận dụng sức mạnh thương hiệu, kinh nghiệm và vị thế là một trong

những công ty dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh, liên tiếp đưa ra các

sản phẩm có chất lượng cao để thu hút khách hàng nhằm tận dụng những cơ hội mới.

Thứ hai là tận dụng các nguồn tài chính phù hợp với công ty để đầu tư thêm máy

móc thiết bị, tăng cường hiệu quả quản lý tài sản, xây dựng cơ cấu tổ chức hoàn thiện

đặc biệt là phòng tài chính, đồng thời xây dựng chính sách con người hợp lý để hoàn

thiện chất lượng dịch vụ và sản xuất kinh doanh.

Thứ ba kiến nghị về việc nhà nước tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các

doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý ổn định, củng cố môi trường ngành, thành lập chỉ

99

tiêu ngành để doanh nghiệp định hướng phấn đấu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ tài chính, Thông tư 105/203/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực

kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002QĐ-BTC

[2] Bộ tài chính, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh

nghiệp, 2006

[3] Nghiêm Sĩ Thương, Tóm tắt nội dung bài giảng Cơ sở của Quản Lý Tài Chính

Doanh Nghiệp, Khoa Kinh Tế Quản Lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 2007

[4] PSG.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản

Thống Kê 2005

[5] PGS. TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hảo, Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp,

Nhà Xuất Bản Tài Chính Doanh Nghiệp, 2006

[6] Nguyễn Thị Mỵ, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà Xuất Bản Thống Kê. 2005

[7] PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà xuất bản

thống kê, 2004

[8] PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB

Tài chính, 2006

[9] GS.TS. Ngô Thế Chi & PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, Phân tích tài chính doanh

nghiệp – HV Tài chính, NXB Tài chính, 2008

[10] Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam

100

Định năm 2008, 2009, 2010.

Đơn vị tính: triệu đồng

Phụ lục 2: TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008,2009,2010

CHỈ TIÊU

Mã số Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

3

4

5

2

177.937 192.776 212.694 1

1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 2

177.937 192.776 212.694 10 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

4. Giá vốn hàng bán 161.525 173.882 190.955 11

16.412 18.894 21.739 20 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)

6. Doanh thu hoạt động tài chính 976 1.690 3.356 21

7. Chi phí tài chính 420 1.378 1.765 22

- Trong đó: Chi phí lãi vay 420 1.378 1.765 23

8. Chi phí bán hàng 869 957 992 24

4.691 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.308 4.406 25

11.791,3 13.842,3 17.647,8 30 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}

11. Thu nhập khác 452 476 536 31

12. Chi phí khác 231 345 368 32

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 221 131 168 40

12.012,3 13.973,3 17.815,8 50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.003,1 3.493,3 4.453,9 51

101

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - 52

60 9.009,2 10.480 13.361,8 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)

Phụ lục 1: TỔNG HỢP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÁC NĂM 2008, 2009, 2010

Đơn vị tính: triệu đồng

TÀI SẢN

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

1

Mã số 2

100

169.902

191.399

211.725

17.682,2

110

17.682,2

29.895,4 29.895,4

39.145,8 39.145,8

a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền

111

-

112

-

-

-

-

-

120

-

121

-

-

-

129

-

-

2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

135.359,8

141.762,5

136.460,7 123.785,4

1. Phải thu khách hàng

131

117.863,3

121.788,5

-

2. Trả trước cho người bán

132

-

-

133

-

-

134

-

12.675,3

135

17.496,5

19.974,0

-

139

-

-

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho

140

25.471,9

30.021,5

15.259,4 15.259,4

141

25.471,9

30.021,5

-

149

-

-

1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác

150

672,2

795,7

499,6 -

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

-

-

102

456,4

623,9

730,2

152

-

-

-

154

43,2

48,3

65,5

158

53.099,5

55.717,3

58.757,7

200

45,5

80,5

2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 5. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn

210

35,3 35,3

45,5

80,5

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

211

-

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

212

-

-

-

3. Phải thu dài hạn nội bộ

213

-

-

-

218

-

-

-

219

-

-

4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) II. Tài sản cố định

220

52.967,9

55.593,2

58.591,5

221

1. Tài sản cố định hữu hình

33.611,5

35.185,4

36.997,3

222

- Nguyên giá

39.865,0

42.825,7

45.500,9

223

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

(6.253,5)

(7.640,3)

(8.503,6)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224

-

- Nguyên giá

225

-

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

226

-

3. Tài sản cố định vô hình

227

4.000,0

3.878,0

3.738,0

- Nguyên giá

228

4.000,0

4.000,0

4.000,0

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

229

-

(122,0)

(262,0)

230

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

15.356,4

16.529,8

17.856,3

III. Bất động sản đầu tư

240

-

-

-

- Nguyên giá

241

-

-

-

242

-

-

-

-

-

-

250

251

-

-

-

252

-

-

-

258

-

-

-

259

-

-

-

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác

260

96,3

78,5

85,8

103

1. Chi phí trả trước dài hạn

96,3

78,5

85,8

261

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

-

-

-

3. Tài sản dài hạn khác

268

-

-

-

270

223.001

247.117

270.483

tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN

300

42.001,5

63.518,3

86.208,7

a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330)

I. Nợ ngắn hạn

310

35.431,5

54.866,3

70.523,7

1. Vay và nợ ngắn hạn

311

3.500,0

7.658,0

9.805,0

2. Phải trả người bán

312

23.025,0

33.293,5

45.239,5

313

5.704,0

11.421,3

10.670,5

314

1.572,5

1.205,0

2.530,7

3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động

315

580,6

635,4

752,5

6. Chi phí phải trả

316

1.049,4

653,1

1.525,6

317

-

-

-

318

-

-

-

319

-

-

-

7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

320

-

-

-

II. Nợ dài hạn

330

6.570,0

8.652,0

15.685,0

1. Phải trả dài hạn người bán

331

6.570,0

8.652,0

15.685,0

2. Phải trả dài hạn nội bộ

332

-

-

-

3. Phải trả dài hạn khác

333

-

-

-

4. Vay và nợ dài hạn

334

-

-

-

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

335

-

-

-

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336

-

-

-

337

-

-

-

400

181.000,0

183.598,3

184.274,5

7. Dự phòng phải trả dài hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I. Vốn chủ sở hữu

410

183.016,3

183.494,4

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

181.000,0 181.000,0

183.494,4

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

-

183.016,3 -

-

3. Vốn khác của chủ sở hữu

413

-

-

-

4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

-

-

-

104

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415

-

-

-

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416

-

-

-

7. Quỹ đầu tư phát triển

417

-

-

-

8. Quỹ dự phòng tài chính

418

-

-

-

419

-

-

-

420

-

-

421 430 431 432

- - -

- 582,1 582,1

- - 780,1 780,1

433

440

223.001

247.117

270.483

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400)

105