BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN BÁ HIỂN MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN – HUYỆN MỸ ĐỨC –

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------

NGUYỄN BÁ HIỂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐÀO THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2013

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên

cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong

luận văn là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên

cứu nào trước đó.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.

Tác giả

NGUYỄN BÁ HIỂN

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình theo học chương trình cao học quản trị kinh doanh của

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và nhất là trong thời gian nghiên cứu, hoàn

thiện luận văn ngày hôm nay là kết quả của một quá trình học tập cùng với sự say

mê và dày công nghiên cứu của bản thân mình. Nhưng để tôi có được kết quả này là

nhờ sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Bách Khoa Hà

Nội và sự ủng hộ của các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,Viện Đào tại sau Đại học, các

giảng viên Viện kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng

dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện luận

văn này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đào Thanh Bình

người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Ban Quản

lý Khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn nơi tôi công tác để hoàn thành tốt luận

văn này.

Và trong thời gian học tập cũng như thời gian làm luận văn, tôi nhận được sự

cộng tác chân thành của các học viên cùng học và tôi xin được gửi lời cám ơn tới họ

về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt

thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, tháng 03 năm 2013

Xin chân thành cám ơn!

Tác giả

NGUYỄN BÁ HIỂN

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ DU LỊCH ............................................................................................. 4

1.1. Tổng quan về dịch vụ du lịch ..................................................................... 4

1.1.1. Dịch vụ (service) .................................................................................... 4

1.1.2. Dịch vụ du lịch ....................................................................................... 6

1.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 6

1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch ........................................................... 8

1.1.2.3. Những yếu tố cơ bản của dịch vụ du lịch .......................................... 9

1.1.2.4. Một số loại dịch vụ du lịch ............................................................. 11

1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ du lịch ....................................................... 12

1.2.1. Quan niệm về chiến lược phát triển dịch vụ du lịch .............................. 12

1.2.2. Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển dịch vụ du lịch ................... 15

1.2.2.1. Các căn cứ và quan điểm của chiến lược ....................................... 15

1.2.2.2. Hệ thống mục tiêu chiến lược ........................................................ 16

1.3. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch .................... 18

1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài ........................................................... 19

1.3.2 Phân tích môi trường bên trong ............................................................ 27

1.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ du lịch .................. 28

1.4.1. Các phương pháp xây dựng chiến lược ................................................. 28

1.4.1.1. Phân tích ma trận SWOT ................................................................ 28

1.4.1.2. Phương pháp ma trận tổ hợp McKinsey/GE ................................... 31

1.4.1.3 Phương pháp ma trận Charles Hofer: ............................................... 33

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh ........................................................... 35

1.5. Những điều kiện thực hiện chiến lược phát triển du lịch có hiệu quả ..... 36

1.5.1. Xây dựng và duy trì cơ cấu tổ chức có hiệu quả .................................... 36

1.5.2. Chọn lựa đội ngũ nhà quản trị và phương pháp điều khiển có hiệu quả 40

1.5.3. Xây dựng hệ thống kiểm tra ................................................................... 42

1.6. Một số định hướng giải pháp chiến lược.................................................. 43

1.6.1. Xu hướng phát triển của cầu du lịch. ................................................... 43

1.6.2. Các xu thế phát triển của cung du lịch. ................................................. 44

KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................... 45

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI

KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN HUYỆN MỸ ĐỨC -

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 46

2.1. Giới thiệu tổng quan về khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn ............. 46

2.2. Phân tích điều kiện phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng

cảnh Hương Sơn ................................................................................................. 49

2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô .................................................................. 49

2.2.1.1. Môi trường quốc tế ......................................................................... 49

2.2.1.2. Môi trường kinh tế quốc tế ............................................................ 53

2.2.1.3. Môi trường chính trị pháp luật quốc tế............................................ 54

2.2.2. Môi trường vĩ mô trong nước ................................................................ 56

2.2.2.1. Môi trường chính trị pháp luật ........................................................ 56

2.2.2.2. Môi trường kinh tế ......................................................................... 56

2.2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội ............................................................. 58

2.2.2.4. Môi trường công nghệ .................................................................... 60

2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ ngành. ..................................................... 60

2.2.4. Phân tích môi trường nội bộ Khu du lịch Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội .... 61

2.2.4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tại Khu di tích

thắng cảnh Hương Sơn ......................................................................................... 61

2.2.4.2. Công tác quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn. ................. 67

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.4.3. Công tác quản lý hoạt động du lịch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn .... 68

2.3. Đánh giá môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch đối với khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội. ....................... 89

2.3.1. Những điểm mạnh (S) ........................................................................... 89

2.3.2. Những điểm yếu của Khu Di tích - thắng cảnh Hương Sơn (W) ............. 91

2.3.3. Những cơ hội để phát triển lĩnh vực du lịch (O).................................... 92

2.3.4. Những thách thức (T) ............................................................................ 93

2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân ............................................ 94

2.4.1. Đánh giá chung về hiện trạng hoạt động kinh doanh và quản lý dịch

vụ du lịch Hương Sơn . ........................................................................................ 94

2.4.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh và quản lý dịch vụ

tại điểm đến du lịch Hương Sơn........................................................................... 94

2.4.2.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................. 95

2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 96

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH

THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN - HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ

NỘI ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................... 97

3.1. Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội đến năm

2020 ..................................................................................................................... 97

3.1.1. Mục tiêu phát triển ............................................................................... 97

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 97

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể. .............................................................................. 97

3.1.2. Định hướng phát triển .......................................................................... 97

3.1.2.1. Định hướng phát triển không gian du lịch Hà Nội .......................... 97

3.1.2.2. Định hướng phát triển về loại hình và sản phẩm du lịch ................. 98

3.1.2.3. Định hướng phát triển thị trường mục tiêu: ..................................... 98

3.1.2.4.Định hướng đầu tư phát triển ........................................................... 98

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.2. Những quan điểm chủ yếu về phát triển khu di tích thắng cảnh Hương Sơn . 99

3.2.1. Phát triển du lịch bền vững ................................................................... 99

3.2.2. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp ......................................................... 99

3.2.3. Phát triển dịch vụ du lịch với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an

toàn xã hội............................................................................................................ 99

3.2.4. Đẩy mạnh du lịch trong nước, mở rộng du lịch quốc tế ........................ 99

3.3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại Khu Di

tích thắng cảnh Hương Sơn ............................................................................. 100

3.3.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp xây dựng chiến lược ............................. 100

3.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ............................................... 100

3.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ...................................... 102

3.3.4. Phân tích SWOT ................................................................................. 104

3.4 Các phương án lựa chọn chiến lược định hướng phát triển dịch vụ du

lịch tại khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn .............................................. 107

3.4.1. Chiến lược “Giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch” ........... 107

3.4.2. Chiến lược “Liên doanh liên kết cùng phát triển du lịch”................... 108

3.5. Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch .. 109

3.5.1 Giải pháp 1: Quy hoạch tổng thể phát triển khu DT-TC Hương Sơn.... 109

3.5.2 Giải pháp 2: Tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu DT-

TC Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. ................................ 121

3.5.3 Một số giải pháp khác ....................................................................... 122

3.6. Một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ du lịch ................................. 128

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 129

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 131

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 132

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ các từ viết tắt

BQL Ban Quản lý

CSHT Cơ sở hạ tầng

CSLT Cơ sở lưu trú

ĐĐDL Điểm đến du lịch

Sở VHTT&DL Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

UBND Ủy Ban Nhân Dân

UNESCO Tổ chức, Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc

DV Dịch vụ

DL Du lịch

KT-XH Kinh tế xã hội

SWOT

BCG Strength Weakness Opportunity Threat - Ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Ma trận tổ hợp kinh doanh của Boston Consultant Group

EFE External Factor Evaluation - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

IFE Internal Factor Evaluation - Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

SXKD Sản xuất kinh doanh

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DT -TC Di tích - thắng cảnh

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

PTTH Phổ thông trung học

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các chính sách theo ma trận GE .................................................. 35

Bảng 2.1: Thống kê CSLT tại Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn tính đến

T12/2011. .................................................................................... 64

Bảng 2.2: Thống kê cửa hàng - dịch vụ ăn uống tại khu di tích - thắng cảnh

Hương Sơn tính đến T12/2011 ..................................................... 65

Bảng 2.3: Thống kê số liệu khách du lịch đến Hương Sơn từ năm 2007 -

T12/2011 ..................................................................................... 74

Bảng 2.4 : Doanh thu xã hội từ du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn Từ 2007 -

T12/2011 ..................................................................................... 75

Bảng 2.5 : Doanh thu vé thắng cảnh tại khu DT-TC Hương Sơn Từ 2007 -

T12/2011 ..................................................................................... 75

Bảng 2.6 : Doanh thu vận chuyển ở khu DT-TC Hương Sơn Từ 2007 -

T12/2011 ..................................................................................... 76

Bảng 2.7: Cơ cấu vé thắng cảnh và vé đò ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

(áp dụng từ năm 2009) ................................................................. 82

Bảng 2.8: Thuế thu từ hoạt động vận chuyển ở khu di tích thắng cảnh Hương

Sơ từ 2007 - T12/2011 ................................................................. 83

Bảng 2.9: Thống kê số lượng vé cáp treo bán qua các năm từ 2007 - T12/201183

Bảng 3.1 - Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ................... 101

Bảng 3.2 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ...................... 103

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình Quản trị chiến lược kinh doanh ............................................. 18

Hình 1.2. Mô hình PEST nghiên cứu môi trường vĩ mô ........................................ 20

Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter ............................................. 24

Hình 1.4. Mô hình ma trận SWOT ........................................................................ 30

Hình 1.5. Ma trận GE trong mô hình McKinsey .................................................. 32

Hình 1.6. Ma trận GE trong mô hình Charles Hofer .............................................. 34

Hình 1.7: Sơ đồ các yếu tố hình thành chiến lược dịch vụ du lịch ......................... 44

Hình 1.8. Tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 ................ 58

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, những quốc gia có lợi thế về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, di

tích… thường tập trung chú trọng trong việc xây dựng phát triển du lịch. Việt Nam

chúng ta cũng vậy, với những điều kiện ưu đãi về tự nhiên địa lý, với bề dày lịch sử

dựng nước và chống ngoại xâm, với nền văn hóa đa dạng, phong phú giàu tiềm năng

du lịch… chúng ta có thể trở thành một cường quốc du lịch của thế giới trong tương

lai. Những năm gần đây với sự phát triển khá cao của ngành du lịch Việt Nam đã

từng bước khẳng định là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong và ngoài nước.

Nhu cầu đi du lịch của người dân trong nước cũng như tỷ lệ thuận với tốc độ phát

triển kinh tế của đất nước. Nhu cầu đi du lịch không còn là đơn thuần đi nghỉ dưỡng

mà còn có thêm nhu cầu đi thưởng ngoạn, khám phá, học hỏi, nghiên cứu… nhằm

tăng thêm vốn kiến thức và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ về mặt tinh thần.

Để phát du lịch, các nước thường tập trung xây dựng những điểm đến du lịch

có danh tiếng và thương hiệu trên thị trường du lịch khu vực và quốc tế. Việt Nam tự

hào giàu tiềm năng du lịch, nhưng các điểm đến du lịch vẫn nghèo nàn, thô sơ và có

nhiều vấn đề bất cập. Điểm đến du lịch Hương Sơn thuộc Huyện Mỹ Đức, Hà Nội,

cách Trung tâm Hà Nội khoảng 50Km. Từ lâu Hương Sơn được du khách biết đến với

lễ hội Chùa Hương, một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ

thống các công trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động,

thung lũng suối đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam.

Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn phát triển rất mạnh đã

trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói

riêng và huyện Mỹ Đức nói chung. Tuy vậy, sự phát triển đang dần bộc lộ ra những

bất cập thể hiện qua một loạt các hiện tượng tiêu cực như việc xây dựng trái phép vệ

sinh môi trường, dịch vụ, hàng quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt

động thuyền đò thiếu tổ chức.. tất cả đang ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững

Hương Sơn và cho thấy cần có một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chiến lược

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 1 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức -

Thành phố Hà Nội.

Với những đòi hỏi ngày càng cao hơn về du lịch, chúng ta cần phải có

những chiến lược phù hợp với điều kiện sẵn có của mình. Sự lớn mạnh của ngành

du lịch Việt Nam trong tương lai luôn gắn chặt với sự lớn mạnh du lịch tại nhiều

địa phương trong cả nước.Với xu hướng phát triển đó, khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội cũng cần phải có chiến lược cụ

thể trong việc phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn,

để tạo tiền đề cho sự phát triển ngành, thu hút được nhiều du khách đến thăm

quan trong những năm tiếp theo, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu. “Một số giải

pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương

Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020” làm đề tài cho luận

văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là phân tích tiềm năng và thực trạng dịch vụ du lịch tại

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn từ đó định hướng chiến lược phát triển và

đưa ra những đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến

năm 2020.

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về chiến lược phát triển các sản phẩm

dịch vụ du lịch tại các khu di tích.

- Đánh giá thực trạng chiến lược phát triển các dịch vụ du lịch tại khu di tích

và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội thời gian qua, nhận

định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong môi trường kinh

doanh tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.

- Đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích

và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 2 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình hoạt động, quản lý tại khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn. Đề tài không đi sâu phân tích những vấn đề mang tính

chuyên môn mà chỉ phân tích những vấn đề tổng quát trong công tác quản lý dịch vụ

du lịch, các điều kiện thuộc môi trường và các giải pháp góp phần phát triển dịch vụ

du lịch Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội. Phân tích các số liệu

thống kê, các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2007 đến 2011. Từ đó đề xuất

một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng lý luận và thực hiện kết hợp các phương pháp nghiên cứu

như: phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đồng thời kết hợp các

phương pháp khảo sát điều tra thực tế và phương pháp phân tích, thống kê trên cơ sở

các số liệu, dữ liệu để phân tích và đánh giá. Đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh

nghiệm thực tiễn ở khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn để nghiên cứu, giải quyết

vấn đề đặt ra của đề tài.

5. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của luận

văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chiến lược phát triển dịch vụ du lịch

Chương 2: Thực trạng phát triển các dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh

Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội.

Chương 3: Một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và

thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội đến năm 2020

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 3 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH

1.1. Tổng quan về dịch vụ du lịch

1.1.1. Dịch vụ (service)

Dịch vụ (service) là một khái niệm có không ít cách hiểu không giống nhau.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: dịch vụ (kinh tế) là những hoạt động phục vụ

nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Tùy theo trường

hợp, dịch vụ bao gồm: một công việc ít nhiều chuyên môn hóa, việc sử dụng hẳn

hay tạm thời một tài sản, việc sử dụng phối hợp một tài sản lâu bền và sản phẩm

của một công việc, cho vay vốn. Do nhu cầu rất đa dạng tùy theo sự phân công lao

động nên có nhiều loại dịch vụ. Dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ

phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ cá nhân dưới hình thức những dịch vụ gia

đình; những dịch vụ tinh thần dựa trên những nghiệp vụ đòi hỏi tài năng đặc biệt

(hoạt động nghiên cứu, môi giới, quảng cáo); những dịch vụ liên quan đến đời sống

và sinh hoạt công cộng (sức khỏe, giáo dục, giải trí); những dịch vụ về chỗ ở, vv.

Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tác động lẫn nhau chặt chẽ; dịch vụ là một điều

kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh. Dịch vụ pháp lý, tài chính, tiền tệ, vận tải,

thông tin liên lạc … có vai trò rất quan trọng. Du lịch là lĩnh vực hoạt động dịch vụ

có ý nghĩa kinh tế lớn. Sự phát triển dịch vụ hợp lý có chất lượng cao là một biểu

hiện của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh. Do ý nghĩa kinh tế, xã hội

to lớn nên hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, có vị trí trong

cơ cấu kinh tế của các quốc gia có tốc độ phát triển cao.

Từ điển Kinh tế học hiện đại cho rằng: Dịch vụ là các chức năng hoặc các

nhiệm vụ được thực hiện mà người ta có cầu và do đó tạo ra giá cả hình thành nên

một thị trường thích hợp. Đôi khi dịch vụ được đề cập đến như là những hàng hóa vô

hình, một trong những đặc điểm của chúng là được tiêu thụ ngay tại điểm sản xuất.

Thường thì chúng không thể chuyển nhượng được, do đó không đầu cơ được, với ý

nghĩa này, dịch vụ không thể được mua để sau đó bán lại với mức giá khác.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 4 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Có người quan niệm dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng

đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người

như: vận chuyển, cung cấp nước, đón tiếp, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy

móc hay công trình.

Cũng có người nhận định: dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã

hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn

đến chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống

sinh hoạt của con người.

Theo nghĩa Hán Việt, dịch vụ được ghép từ hai chữ “dịch” với nghĩa là làm,

là biến đổi, là chuyển dời và “vụ” có nghĩa là chuyên, là vụ việc, là phục vụ. Ghép

chung lại, dịch vụ là các công việc mang tính chuyên môn phục vụ cho con người,

cho xã hội.

Từ những cách hiểu không giống nhau ở trên, có thể định nghĩa: Dịch vụ là

những hoạt động mang tính phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó

của con người, của xã hội.

Dịch vụ là sản phẩm của quá trình phân công chuyên môn hóa lao động xã

hội, của sự phát triển lực lượng sản xuất; nó ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế

sản xuất hàng hóa mà đỉnh cao là nền kinh tế thị trường. Dịch vụ là một thứ lao động

không sản xuất ra tư bản, đúng như C.Mác đã khẳng định:Trong những trường hợp

mà tiền được trực tiếp trao đổi lấy một lao động không sản xuất ra tư bản, tức là trao

đổi lấy lao động không sản xuất, thì lao động đó được mua với tư cách là một sự

hoạt động - dịch vụ.

Dịch vụ cũng tạo ra sản phẩm là các tiện ích, các vật dụng đáp ứng cho nhu

cầu nào đó của con người, nhưng sản phẩm do dịch vụ tạo ra có những đặc điểm

đáng lưu ý sau:

- Tính không chuyển nhượng quyền sở hữu: Dịch vụ là một hoạt động mà

người tạo ra nó luôn luôn sở hữu nó; tức là chủ thể cung ứng dịch vụ cho xã hội sẽ

không bị mất khả năng tạo ra dịch vụ sau khi đã đem dịch vụ phục vụ cho người

khác. Sản phẩm do dịch vụ tạo ra trong trường hợp này thường không có hình thể

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 5 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(phi vật thể hóa) và được gọi là các tiện ích. Chẳng hạn một giáo viên sau khi giảng

bài cho học viên thì tri thức của họ không hề bị mất đi, hoặc công chứng viên nhà

nước sau khi công chứng giấy tờ cho một công dân nào đó thì họ vẫn còn tiếp tục

dịch vụ công chứng này cho các công dân khác. Chính từ đặc điểm này mà dịch vụ

là một loại hoạt động mà sản phẩm của nó ít có khả năng tích trữ hoặc trao đổi để

sinh lời.

- Tính tiêu dùng tại chỗ: Dịch vụ thường được tiêu dùng tại ngay nơi sản

xuất; nó rất khó, thậm chí không có khả năng chuyển dịch nơi tiêu thụ; Sản phẩm

do dịch vụ tạo ra trong trường hợp này thường có hình thể nhất định (được vật

hóa). Chẳng hạn một con đường quốc lộ, một công viên giải trí chỉ đem lại việc

đáp ứng nhu cầu cho con người khi họ đi trên đường đó hoặc vào công viên đó để

nghỉ ngơi thư giãn vv

- Tính khó nhận dạng: thể hiện ở cả hai đầu sản xuất và tiêu dùng ở đầu sản

xuất, dịch vụ thường không có cấu trúc hữu hình dưới dạng vật chất mà nó thường ở

dạng vô hình mà người sử dụng rất khó nhận biết, ví như người bác sĩ làm dịch vụ

khám bệnh, hoặc hướng dẫn viên du lịch hay lao động của nhà tư vấn (quản lý, pháp

luật, giáo dục vv) cách thể hiện ra bên ngoài rất khó đoán định. Về phía đầu ra, sản

phẩm của các dịch vụ cũng không có tính hữu hình cố định, mà nó thường bất định

và khó đánh giá về chất lượng. Chẳng hạn một ca sĩ phục vụ khán giả, ý kiến nhận

xét về ca sĩ và cách biểu diễn của ca sĩ này đối với mỗi người thưởng thức là thường

không giống nhau, tùy theo sự cảm nhận riêng của họ.Chính từ tính khó nhận dạng

mà việc đáp ứng của dịch vụ cho con người là hết sức phức tạp và đa dạng.

1.1.2. Dịch vụ du lịch

1.1.2.1. Khái niệm

Dịch vụ du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ

sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời

gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Nói một cách đơn giản:

Dịch vụ du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hoá du lịch.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 6 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo Michael M.Coltman, dịch vụ du lịch có thể là một món hàng cụ thể như

thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại

nơi nghỉ mát.

Điểm chung nhất mà dịch vụ du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài

lòng. Nhưng đó không phải là sự hài lòng như khi ta mua sắm một hàng hoá vật chất

mà ở đây sự hài lòng là do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong ký

ức của du khách khi kết thúc chuyến đi du lịch. Vậy để thu hút và lưu giữ khách du

lịch, chúng ta phải tổ chức các dịch vụ ở những nơi có khí hậu thuận lợi, có vẻ đẹp tự

nhiên độc đáo và đồng thời cả những nơi có các di tích lịch sử, các viện bảo tàng ...

Thường thường, người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một dịch

vụ du lịch:

- Dịch vụ du lịch chính trả lời cho câu hỏi: người mua thật sự muốn được

gì? Sản phẩm này là trung tâm của số cung đối với du khách. Sản phẩm chính

không phải xác định theo một thành phần chính mà là nhu cầu cần thoả mãn chính

hoặc là phần lợi ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác,

chẳng hạn một điểm trượt tuyết, một sân golf, một chỗ nghỉ mát, một chuyến du

hành đường thuỷ...

- Dịch vụ du lịch hình thức: Dịch vụ du lịch hình thức tương ứng với sản

phẩm mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa

bằng những yếu tố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết

bị. Nó không còn là một sản phẩm ở trong khái niệm mà là một thành phẩm có

thương mại hóa và có ích hoặc được du khách tiêu thụ.

Chẳng hạn, nếu sản phẩm cốt yếu là một trung tâm trượt tuyết, thì sản phẩm

hình thức là toàn bộ những khách sạn và dịch vụ thương mại ở trong làng trượt tuyết

cũng như những đặc tính kỹ thuật liên quan đến trượt tuyết.

Dịch vụ du lịch mở rộng. Dịch vụ du lịch mở rộng là toàn bộ những yếu tố

liên quan đến người tiêu dùng, tức là du khách, là tổng thể do các yếu tố nhìn thấy

được cũng như không nhìn thấy được cung cấp cho người du lịch, đặc biệt là những

lợi ích tâm lý như là cảm giác lạ, được coi là thành phần ưu tú, thượng lưu...

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 7 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Dịch vụ du lịch mở rộng là một sản phẩm hoàn toàn thích hợp cho khách

hàng cuối cùng. Đó là hình ảnh hay cá tính của sản phẩm mà du khách cảm nhận.

Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố vật lý như kiến trúc, khí hậu, cảnh quan... và

những yếu tố tâm lý như bầu không khí, mỹ học, cách sống, định chế xã hội của

khách hàng.

1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch

- Dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (nhu cầu hiểu

biết kho tàng văn hoá lịch sử, nhu cầu thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên …). Mặc dù

trong cấu thành dịch vụ du lịch có những hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu

cầu ăn ở, đi lại của con người nhưng mục đích chính của chuyến đi không phải để

thoả mãn nhu cầu ấy mà là để giải trí, tìm hiểu, nâng cao tầm hiểu biết, nghiên cứu ...

Vì vậy cần phải chú ý vào nhu cầu của du khách để họ cảm thấy hài lòng.

- Dịch vụ du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu của con người. Du lịch

là nhu cầu phát sinh sau khi con người đã đủ ăn, mặc. Vì vậy nhu cầu du lịch chỉ đặt

ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi và có thu nhập cao. Như vậy, du lịch là một

trong những khoản chi tiêu bị cắt giảm đầu tiên nếu mức thu nhập giảm.

- Dịch vụ du lịch về cơ bản là không cụ thể. Thật ra dịch vụ du lịch là một

kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể mặc dù trong cấu thành dịch vụ du

lịch có cả hàng hoá.

Dịch vụ du lịch là không cụ thể, do đó không đặt ra vấn đề nhãn hiệu như là

hàng hoá. Vì vậy mà dịch vụ du lịch rất dễ bị bắt chước, cụ thể là người ta sao chép

chương trình du lịch đã đặt ra, bắt chước cách bày trí phòng đón tiếp hay một quy

trình phục vụ được nghiên cứu công phu.

Do tính chất không cụ thể nên không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước

khi mua, vì vậy nhiều người chưa từng đi du lịch rất phân vân khi chọn dịch vụ du

lịch nào. Chính vì vậy, quảng cáo trong du lịch rất là quan trọng.

- Việc tiêu dùng dịch vụ du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm nơi sản

xuất ra chúng. Do đó dịch vụ du lịch là không thể dự trữ được. Khi một buồng khách

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 8 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sạn không được thuê thì đêm nay khách sạn sẽ mất doanh thu chứ không thể để dành

lưu kho để cộng thêm vào số buồng cho thuê đêm mai được. Như vậy khách du lịch

không thể thấy dịch vụ du lịch trước khi mua. Thêm vào đó, chúng ta không thể vận

chuyển dịch vụ du lịch tới cho khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra

dịch vụ du lịch.

- Việc tiêu dùng dịch vụ du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì

cung không đáp ứng được cầu trong du lịch, lúc thì cầu quá thấp so với khả năng

cung ứng. Nguyên nhân chính là trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời

gian dài còn nhu cầu khách hàng thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh

lệch giữa cung và cầu. Như vậy, kinh doanh du lịch có tính thời vụ (Trương Sĩ

Quý, Hà Quang Thơ, 1995).

1.1.2.3. Những yếu tố cơ bản của dịch vụ du lịch

Cũng như tất cả những sản phẩm khác, dịch vụ du lịch gồm nhiều yếu tố kết

hợp với nhau để cung cấp cho thị trường mục tiêu những sự thoả mãn và lợi ích của

khách hàng.

* Những yếu tố cấu thành cơ bản: Mọi dịch vụ du lịch gồm những yếu tố cơ

bản thiên nhiên hoặc nhân tạo như:

- Cảnh quan địa lý thiên nhiên (bãi biển, núi rừng);

- Các thành phố hoặc làng mạc nằm trên những cảnh quan đó;

- Điều kiện khí hậu;

- Di tích lịch sử;

Những yếu tố thiên nhiên như thác Niagara, Canyon du Colorado, vịnh Hạ

Long, những yếu tố nhân tạo như Kim Tự Tháp (Ai Cập), Vạn Lý Trường Thành

(Trung Quốc), các lăng tẩm vua chúa ở Huế (Việt Nam).

* Môi trường kế cận: Nếu những yếu tố thiên nhiên là những nguồn dịch vụ

du lịch thì chúng phải được bao bọc bằng những vùng chung quanh thật lôi cuốn.

* Dân cư địa phương: Du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân cư

bản xứ. Thường hai dân tộc này có những nếp sống và văn hóa khác nhau. Mối quan

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 9 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hệ giữa họ có thể làm phát sinh mâu thuẫn. Cho nên, thái độ của dân bản xứ ảnh

hưởng lớn đến sự cảm nhận mà du khách có đối với dịch vụ du lịch, không nên coi

nhẹ vấn đề này.

* Náo hoạt và bầu không khí: Phần lớn, du lịch gồm những yếu tố kích thích

tâm hồn và cảm xúc. Những khía cạnh như mỹ học và bầu không khí là những yếu tố

quyết định trong việc đánh giá một dịch vụ du lịch. Câu lạc bộ Địa Trung Hải là một

ví dụ thành công về việc náo hoạt du lịch.

* Trang thiết bị công cộng về giải trí: Nếu những yếu tố cơ bản của dịch vụ

du lịch thường khó thay đổi, thì ngược lại những trang thiết bị công cộng có thể làm

thay đổi bản chất sản phẩm và thoả mãn nhu cầu cho khách du lịch.

Vì vậy, xây dựng một trung tâm hội nghị ở trong thành phố, một khu vui chơi

giải trí, một khu thể thao, một sân golf là những ví dụ làm thay đổi dịch vụ du lịch

của một thành phố hoặc một điểm du lịch.

* Cơ cấu lưu trú, nhà hàng, cơ sở thương mại: Người ta định nghĩa, một người

được gọi là du khách khi người đó ra khỏi nhà ở chính của mình trong một thời gian

nhất định. Lúc ấy, lưu trú và ăn uống là những sản phẩm quan trọng của dịch vụ du

lịch. Để lưu trú, du khách có thể ở khách sạn, cắm trại, ở nhà trọ. Trong những năm

gần đây, hệ thống nhà trọ rất phát triển.

Cơ cấu lưu trú làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm. Có những bãi thiên nhiên

tuyệt vời, nhưng lại không có bãi tắm cao cấp cũng không tốt. Các khách sạn, nhà

hàng, trung tâm thương mại kế cận một bãi biển sẽ làm cho một trung tâm tắm biển

có tính ưu tú hơn.

* Hạ tầng giao thông: Du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra khỏi

nhà để đến chỗ lưu trú. Cho nên đường sá, sân bay, bến cảng... là những điều kiện để

sự di chuyển đó có thể diễn ra trong những điều kiện tốt nhất (ít mệt, ít tốn thời gian)

và chi phí thấp nhất.

Trong trường hợp ấy, đối với một trung tâm trượt tuyết, hạ tầng đường xá là

một yếu tố của dịch vụ du lịch để kích thích người trượt tuyết. Đối với một trung tâm

du lịch quốc tế thì hạ tầng sân bay mới có thể thương mại hóa những thị trường xa

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 10 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

xôi. Cũng vậy, những phương tiện đi lại trong trung tâm (xe bus, taxi...) và các điều

kiện đi lại là những yếu tố không thể coi thường bên trong dịch vụ du lịch.

* Hình ảnh: Đối với du khách, hình ảnh du lịch được thông qua các nhân viên

dịch vụ, các tập giới thiệu, những người tổ chức du lịch hoặc bạn bè của họ. Vì sự

chọn lựa một chuyến đi du lịch bị tác động bởi rất nhiều yếu tố nên sự phân khúc thị

trường, sự chọn lựa thị trường điểm là rất quan trọng để xây dựng một hình ảnh

nhằm thu hút du khách..

1.1.2.4. Một số loại dịch vụ du lịch

Dịch vụ du lịch rất đa dạng, nhưng có thể tóm lại trong năm loại chính sau đây:

- Dịch vụ du lịch của một quần thể địa lý: Khái niệm sản phẩm vĩ mô của dịch

vụ du lịch nằm trong một tổng thể địa lý: lục địa, đa quốc gia, (vùng núi Andins, Bắc

Âu, Đông Nam Á...); một nước, một vùng đặc biệt của một nước, một thành phố.

Nhưng tất cả những thứ đó chưa phải là dịch vụ du lịch mà chúng chỉ mới là nguyên

liệu để những nhà tổ chức du lịch đem ra những sản phẩm của mình.

Thực thể địa lý không dễ dàng tổ chức phối kết hợp. Vì vậy, để cho có dịch

vụ du lịch thì đó là một công việc chung của nhiều tổ chức công cũng như tư.

Chặng đầu tiên cần phải liệt kê được những yếu tố hiện tại và tương lai của

dịch vụ du lịch do thực thể địa lý đưa lại. Chặng thứ hai là nhận diện các thị trường

tiềm năng, phân khúc và chọn thị trường mục tiêu. Chặng thứ ba là xác định tổng thể

các sản phẩm và vị trí của chúng trên thị trường mục tiêu đã chọn. Sau đó, sản phẩm

phải được tổ chức và phối kết hợp để du khách mục tiêu có thể tìm được lợi ích của họ.

Cuối cùng sản phẩm phải được tung vào thị trường với một hệ thống bán hàng và

khuyến mãi hoàn chỉnh.

Du lịch có tầm quan trọng trong nền kinh tế, nên hiện nay phần nhiều các

nước, các vùng và các thành phố đều cố gắng thiết lập các bộ máy và cơ sở để khai

thác các dịch vụ du lịch.

- Sản phẩm chìa khóa giao tay: Sản phẩm này bao gồm toàn bộ những sản phẩm

mà chúng ta đã nói tới (lưu trú, nhà hàng, hàng không, du ngoạn và những thứ khác).

Cái đặc biệt ở đây là du khách mua một thành phẩm hoàn chỉnh với một giá nhất định.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 11 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Những người thực hiện chủ trương loại dịch vụ du lịch này thường là những

nhà tổ chức du lịch của các khách sạn hoặc các công ty vận chuyển. Một số cung cấp

những catalogues đầy đủ về lưu trú hoặc một chuyến đi, một số chỉ chuyên biệt trong

một loạt các chương trình du lịch cá biệt.

- Dịch vụ du lịch dạng trung tâm: Đó là những sản phẩm như trung tâm trượt

tuyết, tắm biển hoặc tắm nước nóng. Thường dành riêng cho những khách hàng ưu

tiên có khả năng đi tắm nắng hoặc giải lao trên núi. Với sự gia tăng hiện tượng nghỉ

hè, những trung tâm loại đó ngày một phát triển nhiều hơn.

- Dịch vụ du lịch dạng biến cố: Những sự kiện thể thao, văn hóa, giải trí...

đã tạo thành một loại dịch vụ du lịch. Cái bất trắc của loại này là có tính chất thời

điểm, vài ngày tới một tháng là tối đa. Những ví dụ quen thuộc nhất là Carnaval

de Rio, Festival de Cannes, Marathon de New York và những buổi biểu diễn hòa

tấu ngoài trời...

- Những dịch vụ du lịch đặc biệt: Các loại sản phẩm này như chơi thể thao

(thuyền buồm, ván lướt sóng, canh, cưỡi ngựa, nhảy dù bay,...) sinh hoạt hưu trí hay

học tập (thủ công, nhạc, yoga,...) hoặc trong những mục đích khác như hội nghị, như

sành ăn, cờ bạc,... Đây là những sản phẩm đặc biệt cần phân khúc thị trường chọn lọc.

1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ du lịch

1.2.1. Quan niệm về chiến lược phát triển dịch vụ du lịch

Khái niệm "chiến lược" được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự, sau đó

trong lĩnh vực chính trị. Từ những năm 1950 - 1960 của thế kỷ XX, khái niệm chiến

lược được sử dụng sang lĩnh vực kinh tế, xã hội. "Chiến lược", thường được gọi là

hướng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục, tổng thể và trong thời

gian dài.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (dưới đây gọi tắt là chiến lược) là một

công cụ nhằm tác động đến bản chất của quá trình phát triển của một hệ thống kinh tế

- xã hội. Chiến lược phải có tác dụng làm thay đổi hệ thống kinh tế - xã hội, từ những

thay đổi về lượng đưa đến thay đổi quan trọng về chất của hệ thống. Đó là sự thay đổi

về mục tiêu, cơ cấu gắn liền với cơ chế hoạt động của hệ thống kinh tế - xã hội. Những

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 12 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thay đổi này tạo cho hệ thống kinh tế - xã hội có được những tính chất mới. Sự thay

đổi của hệ thống kinh tế - xã hội quốc gia nói chung không thể diễn ra trong một thời

gian ngắn mà đòi hỏi phải có một thời gian tương đối dài, khoảng một vài thập kỷ tùy

theo những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Điều đó cũng có thể áp dụng cho một hệ

thống kinh tế nhỏ hơn như một ngành, một vùng lãnh thổ cũng có những biến đổi

tương tự, nhưng ở một phạm vi hẹp hơn, thời gian có thể ngắn hơn.

Theo cách hiểu của Trung tâm Kinh tế quốc tế của Ôxtrâylia (CIE), có chiến

lược trung hạn, chiến lược dài hạn và nội dung chiến lược phải xác định được điểm

xuất phát và mục tiêu cuối cùng của một giai đoạn phát triển, phải xây dựng các thể

chế và tận dụng yếu tố thị trường để đạt được các mục tiêu phát triển, trong đó nhấn

mạnh chiến lượt phải tính đến các khía cạnh vĩ mô và vi mô cũng như các khía cạnh

chính trị xã hội của các mục tiêu phát triển và chỉ ra cần phải làm gì để đạt được các

mục tiêu đề ra.

Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) cho rằng:

"Thông thường, một chiến lược phát triển có thể mô tả như bản phác thảo quá

trình phát triển nhằm đạt được những mục tiêu đã định cho một thời kỳ từ 10 - 20

năm; nó hướng dẫn các nhà hoạch định chính sách trong việc huy động và phân bố

các nguồn lực. Như vậy, có thể nói chiến lược cung cấp một "tầm nhìn" của một

quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán trong các biện pháp tiến hành.

Chiến lược có thể là cơ sở cho các kế hoạch phát triển toàn diện ngắn hạn và trung

hạn, hoặc là một nhận thức tổng quát không bị ràng buộc của những người trong

cuộc trong thời kỳ đó về những triển vọng, những thách thức và những đáp ứng

mong muốn".

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được hiểu như là: một bản luận cứ có cơ

sở khoa học xác định mục tiêu và đường hướng phát triển cơ bản của đất nước trong

khoảng thời gian 10 năm hoặc dài hơn, là căn cứ để hoạch định các chính sách và

kế hoạch phát triển. Chiến lược xác định tầm nhìn của một quá trình phát triển mong

muốn và sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Chiến

lược là cơ sở cho xây dựng quy hoạch và các kế hoạch phát triển trung hạn và ngắn

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 13 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hạn. Trong quy trình kế hoạch hóa, chiến lược được coi như một định hướng của kế

hoạch dài hạn.

Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch vận dụng quan

điểm này cần lưu ý đến các vấn đề:

- Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển du lịch là hiệu quả nhằm đổi

mới cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá.

- Nghiên cứu xu hướng phát triển của cầu du lịch, đặc biệt cầu du lịch của du

khách quốc tế làm căn cứ đầu tư khai thác các tài nguyên du lịch tạo nên những sản

phẩm du lịch phong phú, chất lượng cao để thỏa mãn cầu du lịch thời hiện đại.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển

của du lịch (mức độ tiện nghi, mức độ thẩm mỹ, mức độ vệ sinh; mức độ an toàn).

- Đào tạo một đội ngũ lao động ngành du lịch có cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên

môn cao, có trình độ ngoại ngữ; có thái độ phục vụ và đạo đức nghề nghiệp tốt.

- Chiến lược phát triển du lịch ở một địa phương phải gắn với chiến lược phát

triển chung của ngành du lịch xuyên suốt cả nước, trước hết là quan điểm phát triển

ngành. Mục tiêu phát triển của ngành du lịch là: phát triển nhanh và bền vững để du

lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn (Văn kiện Đại hội Đảng IX) và nước

ta trở thành trung tâm du lịch có tầm cỡ ở khu vực.

Nhưng muốn phát triển nhanh và bền vững thì phải biết tranh thủ mọi nguồn

lực trong nước, ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế,

nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển. Phải nhận

thức rõ du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính

liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Phát triển cả du lịch quốc tế và trong nước,

bảo đảm hiệu quả cao trên các mặt KT-XH, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng

chiến lược. Phát triển nhanh nhưng phải vững chắc, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo

đảm hài hoà lợi ích giữa các bên trong hưởng thụ sự phát triển du lịch.

Tổ chức xây dựng chiến lược phải bảo đảm theo đúng các bước; từng bước phải

tuân thủ các phương pháp khoa học; phải huy động được trí tuệ của toàn dân.

Trong chức năng định hướng, cùng với việc xây dựng chiến lược phát triển, quy

hoạch phát triển cũng là một nội dung rất quan trọng. Quy hoạch phát triển là một

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 14 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bước cụ thể hoá chiến lược phát triển, nhưng quan trọng là luận chứng cả về mặt tổ

chức không gian lãnh thổ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch là loại hình quy

hoạch tổng thể phát triển ngành. Nó được thực hiện ở cấp cả nước và từng vùng lãnh

thổ (theo tỉnh, vùng lớn) gồm: quy hoạch các yếu tố tổ chức; quy hoạch cơ cấu; các

tiện nghi tiêu chuẩn... Các bước tiến hành quy hoạch là: kiểm kê, điều tra, bổ sung,

đánh giá các yếu tố, điều kiện, bối cảnh của phát triển (đánh giá các điều kiện phát

triển, thực trạng phát triển, điểm xuất phát, những vấn đề mâu thuẫn cần giải quyết;

dự báo thị trường và phân tích yêu cầu cạnh tranh đối với những sản phẩm chính;

đánh giá, dự báo khả năng thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài, từ các địa

phương khác, từ các nguồn nội sinh); dự báo định hướng phát triển; luận chứng mục

tiêu, phương hướng phát triển (hướng sản phẩm chủ lực, cơ cấu sản phẩm; hướng

mở rộng thị trường; hướng chiến lược, hướng chủ yếu, hướng kết hợp... hướng phát

triển cung du lịch, hướng đầu tư, hướng thu hút lao động và đào tạo; hướng khai thác

tài nguyên du lịch, phát triển loại hình du lịch...); lựa chọn phương án phân bổ (tổ

chức) ngành theo không gian lãnh thổ; xác định các chính sách, giải pháp thực hiện

quy hoạch (các chương trình, dự án được ưu tiên, nhu cầu và biện pháp bảo đảm các

nguồn lực, các biện pháp tổ chức quản lý).

1.2.2. Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển dịch vụ du lịch

Quá trình xây dựng chiến lược gồm các bước: phân tích bối cảnh, môi trường

phát triển (xác định các cơ hội và thách thức); xác định mục tiêu chiến lược; quan

điểm phát triển, xây dựng chiến lược phát triển của một lĩnh vực chủ yếu, và vùng

điểm du lịch, các chính sách, biện pháp chủ yếu để thực thi chiến lược.

Qua thực tế nghiên cứu và theo quan niệm của số đông các chuyên gia, chiến

lược gia,cho thấy nội dung cơ bản của chiến lược phát triển dịch vụ du lịch là tổ hợp

các yếu tố sau đây:

1.2.2.1. Các căn cứ và quan điểm của chiến lược

+ Các căn cứ của chiến lược:

- Những kinh nghiệm lịch sử trong phát triển du lịch của địa phương. Đây là

những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển đã qua của đất nước, nhất là

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 15 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khoảng thời gian thực hiện chiến lược 10 năm liền kề với thời kỳ chiến lược mới.

Mặt khác, kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới và khu vực, đặc biệt các

nước đang phát triển có điều kiện tương tự với Việt Nam và các sự kiện quốc tế (ví

dụ khủng hoảng tài chính - tiền tệ, v.v...) có giá trị lớn để nghiên cứu, tham khảo, rút

kinh nghiệm khi xây dựng chiến lược.

- Xác định điểm xuất phát về kinh tế - xã hội, tức là đánh giá thực trạng thời

điểm mở đầu chiến lược, trả lời các câu hỏi: nền kinh tế đang ở giai đoạn nào và

trình độ nào trong tiến trình phát triển và trong sự so sánh quốc tế.

- Đánh giá, dự báo các nguồn lực, các lợi thế so sánh và môi trường phát triển

trong thời kỳ chiến lược, bao gồm các yếu tố như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên

nhiên, dân số và lao động, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn vốn tài chính...

- Đánh giá và dự báo bối cảnh quốc tế, các điều kiện bên ngoài như tác động

của quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, nguồn vốn bên ngoài và khả năng mở rộng

hợp tác quốc tế, khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ...

Từ các điều kiện nêu trên, làm rõ các thuận lợi, thời cơ và khó khăn thách

thức đối với sự phát triển trong thời gian thời gian tới.

+ Các quan điểm cơ bản của chiến lược:

- Các quan điểm này vừa có ý nghĩa chỉ đạo xây dựng chiến lược, vừa là

những tư tưởng và "linh hồn" của bản chiến lược mà trong từng phần nội dung của

chiến lược phải thể hiện và quán triệt. Hệ thống quan điểm thể hiện những nét khái

quát, đặc trưng nhất và có tính nguyên tắc về mô hình và con đường phát triển dịch

vụ du lịch hướng tới mục tiêu lâu dài.

1.2.2.2. Hệ thống mục tiêu chiến lược

Thứ nhất, là sự tăng trưởng. Những chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện sự tăng

trưởng là: Mức gia tăng lượng khách du lịch; Mức tăng thu nhập từ du lịch; Mức

tăng quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật; số lượng việc làm tăng thêm từ phát triển dịch

vụ du lịch.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 16 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thứ hai, mức độ thay đổi phương thức tiến hành các hoạt động du lịch theo

hướng ngày càng hiện đại và hiệu quả đem lại từ các hoạt động du lịch đó. Cụ thể là

những sản phẩm du lịch, những hướng phát triển hiệu quả có tốc độ phát triển nhanh,

những công nghệ, phương thức phục vụ hiện đại có năng suất cao được chú trọng

phát triển; cơ sở hạ tầng cho phát triển dịch vụ du lịch được đầu tư có hiệu quả bảo

đảm sự phát triển có tính bền vững cao.

Thứ ba, mức độ và chất lượng tham gia của du khách, dân cư và chính quyền địa

phương cũng như các nhà kinh doanh du lịch và quá trình phát triển ngày càng tự giác,

tích cực trên cơ sở tinh thần cộng đồng và sự hài hòa về lợi ích.

Thứ tư, phát triển dịch vụ du lịch hiện tại không làm tổn hại đến khả năng

hưởng thụ du lịch của các thế hệ tương lai.

Thứ năm, phát triển dịch vụ du lịch phải bảo đảm sự hài hoà giữa 3 mục tiêu:

kinh tế - xã hội và môi trường. Về kinh tế phải bảo đảm duy trì nhịp tăng trưởng theo

thời gian và sự tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả

cao chứ không phải chỉ dựa trên sự gia tăng của các yếu tố đầu vào. Về mặt xã hội, ít

nhất phải được hiểu trên cơ sở quan điểm toàn diện và bình đẳng giữa những người,

giữa các bên tham gia vào quá trình hoạt động du lịch không phải chỉ là thu nhập và

trên tất cả các phương diện khác. Tiếp đến phải quan tâm đến sự bình đẳng giữa các

thế hệ. Mở rộng cơ hội lựa chọn hưởng thụ các sản phẩm du lịch của thế hệ hôm nay,

nhưng không làm tổn hại đến cơ hội lựa chọn của thế hệ mai sau. Về mặt môi

trường, chứa đựng tư tưởng cơ bản sau: các quyết định khai thác tài nguyên du lịch

đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên phải bảo tồn, tái sinh các hệ sinh thái, bảo đảm chất

lượng môi trường cho hiện tại và cho tương lai; bảo đảm sự phối hợp giữa các hoạt

động kinh doanh du lịch với các hoạt động kinh tế, xã hội khác v.v..

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 17 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch

Hình 1.1. Quy trình Quản trị chiến lược kinh doanh

Nguồn: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược - Fred David (có sửa đổi)

Hình 1.1 mô tả quy trình quản trị chiến lược gồm 6 bước, cụ thể như sau:

(1) Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp:

- Tầm nhìn: là thông điệp cụ thể hóa sứ mệnh thành một mục tiêu tổng quát,

tạo niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp.

- Sứ mệnh: nêu rõ lý do tồn tại của doanh nghiệp và chỉ ra các việc cần làm.

- Mục tiêu chiến lược: chỉ rõ những nhiệm vụ của doanh nghiệp, những gì mà

doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được trong phạm vi dài hạn và trung hạn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 18 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(2) Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Mục tiêu của phân tích môi trường bên ngoài là nhận thức các cơ hội và nguy

cơ từ môi trường bên ngoài của tổ chức. Bao gồm việc phân tích môi trường vĩ mô

và môi trường ngành mà doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá

môi trường ngành cũng có ý nghĩa là đánh giá các tác động của toàn cầu hóa đến

phạm vi của ngành, xem ngành đó cơ những lợi thế gì.

(3) Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

Phân tích bên trong nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

Chúng ta xác định cách thức công ty đạt đến lợi thế cạnh tranh, vai trò của các năng

lực khác biệt, các nguồn lực và khả năng tạo dựng và duy trì bền vững lợi thế cạnh

tranh cho công ty. Từ đó yêu cầu công ty phải đạt được một cách vượt trội về hiệu

quả, chất lượng, cải tiến và trách nhiệm với khách hàng.

(4) Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ du lịch

Xây dựng chiến lược xác định các phương án chiến lược ứng với các điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa của doanh nghiệp.

(5) Triển khai thực hiện chiến lược

Triển khai thực hiện chiến lược là việc xây dựng các giải pháp, biện pháp phù

hợp với từng chiến lược để thực thi và đạt được mục tiêu đề ra. Việc triển khai thực

hiện chiến lược cần phải rõ rạng có phân công công việc cụ thể và lộ trình thực hiện

các công việc.

(6) Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện

Doanh nghiệp cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát tất cả các khâu như tổ

chức, kiểm soát đầu vào, kiểm soát đầu ra... từ đó nhận ra sớm các vần đề phù hợp

và chưa phù hợp để có những cải cách điều chỉnh kịp thời làm cho chiến lược hiệu

quả hơn.

1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài chính là tất cả các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp mà các

nhà quản lý không kiểm soát được nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện

mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khả năng sinh lợi của

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 19 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mỗi doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên ngoài bao gồm phân tích môi trường vĩ

mô và môi trường ngành. Việc phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp xác định

được vị trí của mình và đặc thù môi trường mà mình tồn tại, định hình các ảnh

hưởng của môi trường bên ngoài tới doanh nghiệp và từ đó có những quyết định phù

hợp trong hoạch định chiến lược.

 Phân tích môi trường vĩ mô

Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ

lực lượng nào đó trong ngành, làm biến đổi sức mạnh tương đối giữa các thế lực và

làm thay đổi tính hấp dẫn của một ngành. Môi trường vĩ mô bao gồm 6 yếu tố: kinh

tế, công nghệ, văn hóa xã hội, nhân khẩu học, chính trị pháp luật, và toàn cầu.

Kinh tế

Nhân khẩu học

Văn Hóa xã hội

Môi trường ngành

Toàn cầu

Chính

tri/pháp luật

Công nghệ

Hình 1.2. Mô hình PEST nghiên cứu môi trường vĩ mô

Nguồn: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược - Fred David (có sửa đổi)

*) Môi trường chính trị - pháp luật

Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh

thổ, các yếu tố chính trị, luật pháp ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của

bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ

phải bắt buộc tuân theo các yếu tố chính trị luật pháp tại khu vực đó.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 20 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Sự thay đổi của môi trường chính trị, luật pháp sẽ ảnh hưởng lớn đến quá

trình thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy các

doanh nghiệp đầu tư vào một địa bàn trong nước hoặc đầu tư xuyên quốc gia đều

rất quan tâm đến môi trường chính trị nơi đó, sự ảnh hưởng của họ tới Chính phủ

và ảnh hưởng của Chính phủ tới họ. Khi phân tích môi trường này chúng ta thường

quan tâm tới các yếu tố:

- Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính

trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều

kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy

ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,

thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Các luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống

độc quyền, chống bán phá giá ...

- Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,

nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp, đặc biệt là các chính

sách về cải cách kinh tế, cải cách hành chính, thay đổi chính sách liên quan đến

ngành, chính sách thuế, an toàn và bảo vệ môi trường, các chính sách điều tiết cạnh

tranh, bảo vệ người tiêu dùng… Ngày nay, các doanh nghiệp càng phải chú ý hơn

tới chính sách của Chính phủ về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường tự nhiên.

Giải quyết tốt vấn đề môi trường cũng tức là một điều kiện thiết yếu để giải quyết

vấn đề tăng trưởng bền vững.

*) Môi trường kinh tế

Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng

của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động với các doanh nghiệp và ngành. Môi

trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp

hoạt động. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một doanh nghiệp có thể làm thay đổi

khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong kinh tế vĩ mô

là: Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 21 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu

tư vào các ngành, các khu vực. Các yếu tố kinh tế cần quan tâm bao gồm:

- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi

giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định

phù hợp cho riêng mình.

- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát

triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ cấp....

- Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ

suất GDP trên vốn đầu tư ...

*) Môi trường văn hóa xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội

đặc trưng. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp

cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường

được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.

Các yếu tố môi trường văn hóa xã hội bao gồm các thái độ xã hội và các giá trị

văn hóa, các thay đổi xã hội cũng tạo ra cơ hội và mối đe dọa. Một doanh nghiệp

muốn trường tồn được với thời gian, với đối tác, được xã hội chấp nhận thì nhất định

phải coi trọng vấn đề văn hóa trong kinh doanh. Các giá trị văn hóa và xã hội tạo lên

nền tảng của xã hội, do vậy nó thường dẫn dắt các thay đổi điều kiện công nghệ,

chính trị pháp luật, kinh tế và nhân khẩu.

*) Môi trường khoa học công nghệ

Đây là loại nhân tố rất năng động, chứa nhiều cơ hội và đe dọa đối với các

doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực,

ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Sự thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ

phận của xã hội, các tác động chủ yếu thông qua các sản phẩm quá trình công nghệ.

Bao gồm các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển

dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá trình và các vật liệu

mới. Sự thay đổi môi trường công nghệ sẽ đem lại cho doanh nghiệp cả cơ hội và

thách thức. Cơ hội là nâng cao khả năng tạo sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao;

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 22 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thách thức là có thể làm cho vòng đời của sản phẩm bị suy thoái một cách gián tiếp

hay trực tiếp. Tác động quan trọng nhất của sự thay đổi công nghệ là tác động tới

chiều cao rào cản ra nhập và định hình lại cấu trúc ngành.

*) Môi trường nhân khẩu học

Gồm các vấn đề liên quan đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng

các dân tộc và phân phối thu nhập. Quan điểm tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của dân

cư các vùng, các địa phương và quan điểm tiêu dùng của giới tính, tuổi tác, nghề

nghiệp, ảnh hưởng đến hình thành các thị trường và ảnh hưởng tới chiến lược kinh

doanh. Phong cách sống tác động đến nhu cầu hàng hóa dịch vụ bao gồm: chủng

loại, chất lượng, hình dáng, mẫu mã. Tốc độ tăng dân số tác động tích cực đến nội

dung chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

*) Môi trường quốc tế, toàn cầu

Khuynh hướng hội nhập, toàn cầu hóa trên thế giới và ở Việt Nam buộc các

doanh nghiệp phải tính đến yếu tố quốc tế khi muốn hoạch định cho doanh nghiệp

của mình một chiến lược dài hơi, có tính hội nhập cao và có khả năng vươn xa về

phạm vi địa lý và chính trị. Phân đoạn toàn cầu bao gồm các thị trường toàn cầu có

liên quan, các thị trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan

trọng, các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.

 Phân tích môi trường ngành

Một ngành là một nhóm các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ

có thể thay thế chặt chẽ với nhau. Sự thay thế một cách chặt chẽ có nghĩa là các sản

phẩm hay dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu khách hàng về cơ bản tương tự nhau.

Theo M.Porter, có năm lực lượng định hướng cạnh tranh trong phạm vi ngành

là: (1) Nguy cơ từ các đối thủ tiềm ẩn; (2) Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện

có trong ngành; (3) Sức mạnh thương lượng của người mua; (4) Sức mạnh thương

lượng của người bán; (5) Đe dọa của các sản phẩm thay thế.

M.Porter chỉ ra rằng các lực lượng này càng mạnh, càng hạn chế khả năng của

các doanh nghiệp hiện tại trong việc tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn. Nhiệm

vụ đặt ra cho các nhà quản trị là phải nhận thức được các cơ hội và nguy cơ, mà sự

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 23 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thay đổi của 5 lực lượng sẽ đem lại, qua đó xây dựng các chiến lược thích ứng, dịch

chuyển sức mạnh của một hay nhiều lực lượng cạnh tranh thành lợi thế cho mình.

Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter

Nguồn: Chiến lược cạnh tranh - Micheal E.Porter

(1) Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị trường

trong tương lai do sức hấp dẫn của ngành và những rào cản gia nhập và hình thành

những đối thủ cạnh tranh mới, từ đó thị phần bị chia sẻ, lợi nhuận doanh nghiệp bị

giảm xuống, sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới sẽ ảnh hưởng đến chiến lược

kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phải phân tích các đối thủ tiềm ẩn để đánh giá

những nguy cơ mà họ tạo ra cho doanh nghiệp.

(2) Khách hàng cũng là một yếu tố cạnh tranh của một doanh nghiệp. Yêu cầu

của khách ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu về chất lượng dịch vụ, dịch vụ chăm

sóc khách hàng cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng kèm theo. Do vậy khách hàng

cũng tạo nên một yếu tố cạnh tranh quan trọng. Sự trung thành của khách hàng là

một lợi thế lớn của một doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp ra đời sau khi số

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 24 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lượng khách hàng trung thành còn ít sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ra đời

trước, có nhiều khách hàng trung thành.

(3) Các nhà cung cấp có thể được coi như một áp lực đe dọa khi họ có khả năng

tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm dịch vụ mà họ cung

cấp, do đó làm giảm khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Mức độ ảnh hưởng phụ

thuộc vào mức độ tập trung của các nhà cung cấp, tầm quan trọng của số lượng sản

phẩm đối với nhà cung cấp, sự khác biệt của các nhà cung cấp, ảnh hưởng của các

yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí chuyển đổi

của các doanh nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, nguy cơ

tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng so với tổng lợi tức

của ngành.

(4) Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm khác về tên gọi, khác về thành phần

nhưng đem lại cho khách hàng những tiện ích tương đương như sản phẩm của doanh

nghiệp. Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế này có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm

giá bán và sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải dự báo và

phân tích khuynh hướng phát triển các sản phẩm thay thế, nhận diện hết các nguy cơ mà

các sản phẩm thay thế tạo ra cho doanh nghiệp.

(5) Cường độ cạnh tranh trong ngành là sự ganh đua mãnh liệt khi một doanh

nghiệp bị thách thức bởi các hành động của doanh nghiệp khác hay khi doanh nghiệp

nào đó nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường. Các công

cụ thường được sử dụng trong cuộc chạy đua tạo giá trị cho khách hàng là giá, chất

lượng, sự khác biệt sản phẩm và dịch vụ, phân phối, khuyến mãi, sự cải tiến và đáp

ứng khách hàng.

Mức độ ảnh hưởng của cường độ cạnh tranh ngành phụ thuộc vào: Cấu trúc

cạnh tranh ngành, các điều kiện nhu cầu, rào cản rời khỏi ngành, tỉ lệ chi phí cố

định trên giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, tình trạng dư thừa công

suất, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tính đặc trưng của

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 25 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thương hiệu hàng hóa, tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, tình trạng sàng lọc

trong ngành.

 Công cụ đánh giá môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE (External Factor Evaluation): Ma

trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá

các thông tin kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, luật

pháp, công nghệ và cạnh tranh. Có năm bước để phát triển một ma trận đánh giá các

yếu tố bên ngoài.

+ Bước 1:

Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu có vai trò quyết

định đối với sự thành công của doanh nghiệp.

+ Bước 2:

Đặt trọng số cho các yếu tố theo mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với sự thành

công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các trọng số phải thỏa mãn các điều kiện:

- Các trọng số có giá trị trong khoảng 0 (không quan trọng) - 1 (rất quan trọng)

- Tổng các trọng số bằng 1.

+ Bước 3:

Đánh giá sự phản ứng của các chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đối với các

yếu tố này theo thang điểm từ 1 đến 4.

1: Phản ứng không tốt.

2: Phản ứng dưới mức trung bình

3: Phản ứng trung bình.

4. Phản ứng tốt.

+ Bước 4:

Nhân trọng số của từng yếu tố với số điểm tương ứng để xác định số điểm về

tầm quan trọng của từng yếu tố.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 26 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Bước 5:

Cộng tất cả các số điểm về tầm quan trọng các yếu tố để xác định tổng số điểm

quan trọng của ma trận cho doanh nghiệp. Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc

vào số lượng các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là 4 điểm, thấp nhất là 1 điểm.

- Nếu tổng số điểm là 4, doanh nghiệp phản ứng tốt với cơ hội và nguy cơ

(nguồn: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược - Fred David).

- Nếu tổng số điểm là 2,5 doanh nghiệp phản ứng trung bình với những cơ hội và

nguy cơ (nguồn: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược - Fred David).

- Nếu tổng số điểm là 1 doanh nghiệp phản ứng yếu với những cơ hội và nguy cơ

(nguồn: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược - Fred David).

1.3.2 Phân tích môi trường bên trong

Bất kỳ một tổ chức nào đều có những mặt mạnh và mặt yếu. Việc đánh giá tình

hình bên trong chính là việc kiểm tra lại năng lực của doanh nghiệp, giúp doanh

nghiệp phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu.

Các mặt mạnh doanh nghiệp có thể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế

mà doanh nghiệp có được hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh như có công nghệ hiện đại,

có thương hiệu uy tín, nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong khách

hàng hay nắm thị phần lớn trong các thị thường truyền thống.

Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiếu sót hoặc nhược điểm

về nguồn nhân lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,

mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, sản phẩm lạc hậu so

với các đối thủ cạnh tranh.

 Công cụ đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài IFE (Internal Factor Evaluation): Ma

trận đánh giá các yếu tố bên trong cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá

các yếu tố bên trong của tổ chức, doanh nghiệp. Có năm bước để phát triển một ma

trận đánh giá các yếu tố bên trong.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 27 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Bước 1:

Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu có vai trò

quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp.

+ Bước 2:

Đặt trọng số cho các yếu tố theo mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với sự

thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các trọng số phải thỏa mãn các

điều kiện:

- Các trọng số có giá trị trong khoảng 0 (không quan trọng) - 1 (rất quan trọng)

- Tổng các trọng số bằng 1.

+ Bước 3:

Đánh giá các yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4:

1: Khi yếu tố là điểm rất yếu của doanh nghiệp;

2: Khi yếu tố là điểm tương đối yếu của doanh nghiệp;

3: Khi yếu tố là điểm tương đối mạnh của doanh nghiệp;

4: Khi yếu tố là điểm rất mạnh của doanh nghiệp;

+ Bước 4:

Nhân trọng số của từng yếu tố với số điểm tương ứng để xác định số điểm về

tầm quan trọng của từng yếu tố.

+ Bước 5:

Cộng tất cả các số điểm về tầm quan trọng các yếu tố để xác định tổng số điểm

quan trọng của ma trận cho doanh nghiệp. Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc

vào số lượng các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là 4 điểm, thấp nhất là 1 điểm.

- Nếu tổng số điểm lớn hơn 2,5, doanh nghiệp mạnh về nội bộ

- Nếu tổng số điểm nhỏ hơn 2,5, doanh nghiệp yếu về nội bộ

1.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ du lịch

1.4.1. Các phương pháp xây dựng chiến lược

1.4.1.1. Phân tích ma trận SWOT:

Ma trận SWOT đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. Mục

đích của việc nghiên cứu môi trường là nhằm nhận định cho được các đe dọa, cơ hội

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 28 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cũng như các điểm mạnh và điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ đối mặt trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để làm cơ sở cho việc xây dựng

chiến lược của doanh nghiệp. Kỹ thuật phân tích SWOT là một công cụ cho việc

tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra chiến lược.

- Cơ hội chủ yếu: Là những cơ hội mà tích số giữa mức độ tác động đối với

doanh nghiệp khi nó được tận dụng và xác suất mà doanh nghiệp có thể tranh thủ

được cơ hội đó là rất lớn.

- Nguy cơ chủ yếu: Là những nguy cơ mà tích số giữa các mức tác động khi nguy

cơ xảy ra đối với doanh nghiệp và xác suất xảy ra nguy cơ đó đạt giá trị lớn nhất.

- Xác định những điểm mạnh, điểm yếu cốt lõi: Quá trình đánh giá và phân

tích môi trường bên trong của doanh nghiệp rút ra được nhiều yếu tố nhưng điều

quan trọng là phải rút ra được những nhân tố cốt lõi có ảnh hưởng đến vị thế cạnh

tranh và việc thực thi những chiến lược của doanh nghiệp. Ở đây cần xem xét

các yếu tố với tư cách là các hoạt động trong hệ thống và so sánh với chuẩn mực

chung của ngành và các đối thủ cạnh tranh chính.

- Liên kết các yếu tố bên trong và các điều kiện bên ngoài: Sau khi đã xác

định các yếu tố cơ bản của các điều kiện bên trong và bên ngoài, cần áp dụng một

quy trình gồm các bước sau đây để tiến hành phân tích và đề xuất các chiến lược:

+ Bước 1: Liệt kê các yếu tố chủ yếu của các điều kiện bên trong và bên

ngoài lên các ô của ma trận SWOT. SWOT là chữ viết tắt của 4 chữ Strengths (các

điểm mạnh), Weaknesses (các điểm yếu), Opportunities (các cơ hội) và Threats (các

mối đe dọa).

+ Bước 2: Đưa ra các kết hợp từng cặp một cách logic. Lập các chiến lược

kết hợp S/O, S/T, W/O, W/T.

o S/O: Sử dụng mặt mạnh nào để khai thác tốt nhất cơ hội từ bên ngoài?

o S/T: Sử dụng mặt mạnh nào để đối phó với những nguy cơ từ bên ngoài?

o W/O: Khắc phục những yếu kém nào để tạo điều kiện tốt cho việc tận dụng

cơ hội từ bên ngoài? Cần phải khai thác cơ hội nào để lấp dần những chỗ yếu kém

hiện nay?

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 29 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

o W/T: Khắc phục những yếu kém nào để giảm bớt nguy cơ hiện nay?

+ Bước 3: Đưa ra kết hợp giữa 4 yếu tố S+W+O+T. Điều này nhằm tạo

ra sự cộng hưởng giữa 4 yếu tố để hình thành một chiến lược mà qua đó giúp

doanh nghiệp sử dụng mặt mạnh để khai thác tốt cơ hội, lấp dần những chỗ yếu

kém và giảm bớt nguy cơ.

+ Bước 4: Tổng hợp và xem xét lại các chiến lược. Phân nhóm chiến lược

và phối hợp các chiến lược thành một hệ thống có tính hỗ trợ cho nhau.

SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:

Strengths (Điểm mạnh); Weaknesses (Điểm yếu); Opportunities (Cơ hội); Threats

(Nguy cơ). Đây là công cụ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định

trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.

Ma trận SWOT được sử dụng để liệt kê tất cả các cơ hội, các nguy cơ, các điểm

mạnh và các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp, theo thứ tự và vị trí thích hợp

(xem Hình 1.4). Căn cứ vào mối quan hệ giữa các yếu tố, các nhà phân tích sẽ tiến

hành đưa ra 4 nhóm chiến lược cơ bản:

Ma trận phân tích SWOT có thể được diễn giải ngắn gọn như sơ đồ sau:

Hình 1.4. Mô hình ma trận SWOT

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 30 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Ưu điểm:

- Chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như xác định các

cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài.

- Đưa ra các chiến lược kết hợp cụ thể từ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội

và đe dọa để doanh nghiệp thực hiện.

 Hạn chế:

Ma trận SWOT giúp đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn chứ không

phải đưa ra chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Như vậy, việc chọn

lựa chiến lược nào để phát triển chưa được trả lời ở đây.

1.4.1.2 . Phương pháp ma trận tổ hợp McKinsey/GE

Ma trận tổ hợp kinh doanh hấp dẫn ngành - thế mạnh cạnh tranh

McKinsey/GE giúp các nhà Quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên tổ

hợp nhiều yếu tố sức hấp dẫn ngành (quy mô ngành, mức tăng trưởng ngành, mức

lợi nhuận ngành, mức vốn đầu tư, tính ổn định công nghệ, cường độ cạnh tranh, tính

độc lập theo chu kỳ, …) và thế mạnh cạnh tranh (thị phần, bí quyết công nghệ, chất

lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, bảo hành, sự cạnh tranh về giá, chi phí hoạt

động thấp, năng suất... ).

Các bước đánh giá theo phương pháp tổ hợp kinh doanh hấp dẫn ngành - thế

mạnh cạnh tranh cụ thể như sau:

+ Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá cường độ cạnh tranh và thế mạnh

cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Bước 2: Xác định tầm quan trọng tương đối của các tiêu chí bằng cách gán

trọng số tương đối cho mỗi tiêu chí thỏa mãn các điều kiện:

- Các trọng số có giá trị trong khoảng 0 (không quan trọng),1 (rất quan trọng)

- Tổng các trọng số bằng 1.

+ Bước 3: Đánh giá các yếu tố theo thang điểm từ 1 (hoàn toàn không hấp

dẫn/rất yếu) đến 4 (rất hấp dẫn/rất mạnh).

+ Bước 4: Nhân trọng số của từng yếu tố với số điểm tương ứng để xác định

số điểm về tầm quan trọng của từng yếu tố.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 31 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Bước 5: Tính toán độ hấp dẫn của ngành và vị thế cạnh tranh bằng cách

nhân các giá trị của mỗi tiêu chí với trị số của chúng và cộng các tích lại

+ Bước 6: Đặt vào đồ thị với trục tung biểu thị sức hấp dẫn của thị trường,

trục hoành biểu thị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vị trí của SBU trên ma trận

GE được biểu hiện bằng một hình tròn , có tâm là giao điểm giữa vị trí của ma trận

sự hấp dẫn của ngành với vị trí của ma trận vị thế cạnh tranh. Độ lớn của vòng tròn

phụ thuộc vào qui mô ngành

Hình 1.5. Ma trận GE trong mô hình McKinsey

Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến lược - Phạm Xuân Lan, PhD-Đinh Thái Hoàng (có sửa đổi)

Sau đó dựa vào vị trí của trên ma trận GE (Hình 1.5), chúng ta đưa ra những

chính sách phù hợp:

- Các SBU nằm trong vùng Thu hoạch hoặc loại bỏ rất ít khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy cần thực hiện chính sách chỉ đầu tư tối thiểu, tiếp tục đầu tư khi có dòng tiền tự do dương, bán hoặc thanh lý nếu dòng tiền tự do âm.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 32 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Các SBU nằm trong vùng Đầu tư hoặc Tăng trưởng thường có tốc độ tăng

trưởng thị trường cao. Do vậy cần đầu tư để khai thác xu hướng thị trường tích cực,

duy trì hoặc tăng cường vị thế cạnh tranh, thậm chí chấp nhận các dòng tiền âm vì nó

là nguồn thu nhập cao và đem lại nhiều tiền trong tương lai.

- Đối với các SBU nằm trong vùng Chọn lựa phải cân nhắc lựa chọn chính sách

phù hợp

1.4.1.3 Phương pháp ma trận Charles Hofer:

Khắc phục nhược điểm của phương pháp McKinsey, Charles Hofer đưa ra phân

tích cấu trúc kinh doanh dựa trên sự phát triển của ngành. Mô hình cũng có các SBU

như hai mô hình trước, cũng đánh giá các SBU, nhưng điểm khác biệt là tiềm năng

của chúng được xét qua các giai đoạn phát triển của ngành. Các bước đánh giá theo

phương pháp ma trận Charles Hofer cụ thể như sau:

+ Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá thế mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Bước 2: Xác định tầm quan trọng tương đối của các tiêu chí bằng cách gán

trọng số tương đối cho mỗi tiêu chí thỏa mãn các điều kiện:

- Các trọng số có giá trị trong khoảng 0 (không quan trọng) - 1 (rất quan trọng)

- Tổng các trọng số bằng 1.

+ Bước 3: Đánh giá các yếu tố theo thang điểm từ 1 (rất yếu) đến 5 (rất mạnh).

+ Bước 4: Nhân trọng số của từng yếu tố với số điểm tương ứng để xác định số

điểm về tầm quan trọng của từng yếu tố.

+ Bước 5: Tính toán độ hấp dẫn của ngành và vị thế cạnh tranh bằng cách nhân

các giá trị của mỗi tiêu chí với trị số của chúng và cộng các tích lại

+Bước 6: Đặt vào đồ thị với trục tung biểu thị chu kỳ phát triển của ngành, trục

hoành biểu thị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vị trí của SBU trên ma trận được

biểu hiện bằng một hình tròn, có tâm là giao điểm của vị thế cạnh tranh và giai đoạn

của chu kỳ phát triển.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 33 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.6. Ma trận GE trong mô hình Charles Hofer

Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Người dịch: Bùi Văn Đông

Sau đó dựa vào vị trí của trên ma trận GE, chúng ta đưa ra những chính sách

phù hợp (xem Bảng 1.1):

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 34 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.1. Các chính sách theo ma trận GE

Chu kỳ phát triển của ngành Phôi thai Bão hoà Suy thoái Tăng trưởng Phồn thịnh

Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

thị Đầu đàn - Giữ phần - Giữ vị thế - Giữ vị thế - Cải biến

Mạnh - Giữ vị thế - Dốc lực cho thị phần - Cải tiến vị thế - Giữ vị thế - Tinh gọn - Thu gọn tinh giản - Giữ vị thế

Trung bình khá Thu hẹp Tăng đầu tư phát triển Cải tiến thu hẹp

Trung bình Tăng đầu tư Giải thể - Dốc toàn lực cho thị phần - Giữ vị thế - Dốc lực cho thị phần - Cải tiến vị thế Lựa chọn phân đoạn thị trường Chọn phân đoạn thị trường - Tận lực khai thác - Giữ vị thế - Tận lực khai thác - Cải tiến vị thế Khai thác chuẩn bị thu hẹp Khai thác chuẩn bị rút Chuyển đổi thu hẹp

Yếu Giải thể Vươn lên hoặc rút lui Khai thác và chuẩn bị rút Biến đổi hoặc rút từng bộ phận Vươn lên tìm phân đoạn thị trường có lợi Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh - Người dịch: Bùi Văn Đông

1.4.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh

Doanh nghiệp phải lựa chọn chiến lược tối ưu vì không thể cùng lúc thực hiện

tất cả các chiến lược hay từng chiến lược theo một trật tự không tính toán, vì sẽ mất

rất nhiều thời gian và nguồn lực. Do vậy cần có sự lựa chọn để đưa ra một tập hợp

chiến lược được xem là tối ưu nhất để phát triển và có cân nhắc những lợi hại, được

mất mà doanh nghiệp có được từ chiến lược này.

Trên cơ sở tập hợp các chiến lược đã được chỉ ra bằng việc kết hợp các yếu tố

Điểm mạnh - Cơ hội, Điểm mạnh - Nguy cơ, Điểm yếu - Cơ hội, Điểm yếu - Nguy

cơ, sử dụng ma trận theo tiêu chí GREAT để phác họa những nét cơ bản cho việc lựa

chọn chiến lược kinh doanh trọng tâm mà doanh nghiệp có khả năng theo đuổi.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 35 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Như vậy, với các công cụ hoạch định chiến lược như đã phân tích ở trên, mỗi

công cụ đều có ưu điểm cũng như hạn chế riêng. Do đó, khi áp dụng vào thực tế

chúng ta phải linh hoạt chọn lọc các chiến lược thích hợp với từng hoàn cảnh, điều

kiện cụ thể.

1.5. Những điều kiện thực hiện chiến lược phát triển du lịch có hiệu quả

Trong thực tế, hoạch định ra các giải pháp chiến lược phù hợp với mục tiêu

của tổ chức đã khó, việc triển khai thực hiện có hiệu quả lại càng khó hơn. Nhà

quản trị các cấp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình thông qua các chức

năng khác trong quản trị. Các chức năng này triển khai đầy đủ, có cơ sở khoa học,

được xem như những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp chiến lược có

hiệu quả.

1.5.1. Xây dựng và duy trì cơ cấu tổ chức có hiệu quả

Mọi hình thức tổ chức nói chung: Cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp,

tổ chức khác… chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu trong từng

thời kỳ thông qua việc thực hiện các giải pháp, các chính sách, các biện pháp cụ

thể… của con người. Công việc của con người hay các thành viên trong tổ chức có

thể đạt được hiệu quả cao khi nhà quản trị các cấp xây dựng và duy trì cơ cấu tổ

chức có hiệu quả. Xây dựng cơ cấu tổ chức là một quá trình, dựa vào chức năng

hoạch định.

Một số yêu cầu khi xây dựng cơ cấu tổ chức:

Phù hợp với mục tiêu và các yếu tố thuộc môi trường có ảnh hưởng trong

từng thời kỳ.

Cơ cấu tổ chức thay đổi theo yếu tố con người.

Xây dựng mối quan hệ tốt giữa các cấp, các bộ phận để mọi người trong tổ

chức nhiệt tình, có cơ hội phát huy mọi khả năng tiềm tàng để đạt được mục tiêu tập

thể với hiệu quả cao.

Như vậy, cơ cấu tổ chức được thiết kế trước hết xoay quanh các mục tiêu cần

đạt được, các hoạt động cần thực hiện trong từng thời kỳ phù hợp với yếu tố con

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 36 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

người và xây dựng mối quan hệ tốt trong nội bộ để phát huy năng lực của cơ cấu tổ

chức ở mức độ cao.

Tiến trình xây dựng cơ cấu tổ chức

Việc xây dựng cơ cấu tổ chức thực hiện thông qua một tiến trình cơ bản sau:

 Phân chia tổ chức thành các bộ phận:

Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức là một lĩnh vực hoạt động riêng, nhưng có

quan hệ với nhau trong quá trình thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu

chung. Tùy theo tổ chức là một ngành kinh tế, một doanh nghiệp cụ thể… các bộ

phận trong cơ cấu tổ chức có thể được phân chia theo các cách thức khác nhau.

Trong thực thế, không có cách phân chia nào tối ưu, nhà quản trị cần nghiên cứu

hoàn cảnh cụ thể để vận dụng các cách kết hợp với nhau:

+ Cách thứ nhất: phân chia theo số lượng người thực hiện công việc.

+ Cách thứ hai: phân chia bộ phận theo thời gian làm việc.

+ Cách thứ ba: phân chia bộ phận theo chức năng.

Phân chia bộ phận theo chức năng được áp dụng rộng rãi theo tổ chức khác

nhau. Các bộ phận theo chức năng thể hiện ở các lĩnh vực hoạt động chuyên môn

trong cơ cấu tổ chức, bao quát các công việc mà một tổ chức thực hiện thường

xuyên. Một số chức năng cơ bản của một tổ chức sản xuất - kinh doanh có thể được

chia thành các bộ phận như: nhân sự, marketing, tài chính, mua hàng, sản xuất, hành

chính… Trong mỗi bộ phận theo chức năng, nhà quản trị có thể phân chia thành các

nhóm theo loại công việc cụ thể, ví dụ: bộ phận marketing có thể phân thành (nhóm

nghiên cứu thị trường, nhóm lập kế hoạch marketing, nhóm quảng cáo, nhóm khuyến

mại…). Tùy theo loại tổ chức cụ thể, các bộ phận chức năng sẽ được xác định thông

qua những tên gọi phù hợp với nội dung công việc.

+ Cách thứ tư: phân chia bộ phận theo khu vực địa lý.

Đây là cách phân chia bộ phận khá phổ biến ở các tổ chức hoặc doanh nghiệp

hoạt động trên phạm vi địa lý rộng. Trong đó mỗi bộ phận thuộc khu vực địa lý được

giao cho một người quản lý chung. Các tổ chức, các doanh nghiệp phân chia bộ phận

theo cách này khi tiến hành các hoạt động, công việc ở các khu vực địa lý tương tự

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 37 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhau. Khu vực địa ký có thể là các vùng lãnh thổ trên thị trường nội địa, ở các quốc

gia khác trên thị trường nước ngoài. Mục đích của việc phân chia bộ phận theo lãnh

thổ là khuyến khích tính chủ động sáng tạo của nhà quản trị tại các khu vực, hiểu

biết khu vực và quản trị hiệu quả từng khu vực.

+ Cách thứ năm: phân chia bộ phận theo sản phẩm.

Phân chia bộ phận theo sản phẩm là cách phân chia được áp dụng phổ biến ở

các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đa ngành. Mỗi ngành kinh doanh là một bộ

phận trong cơ cấu tổ chức. Mỗi bộ phận được giao cho một nhà quản trị chịu trách

nhiệm quản lý. Mục tiêu của việc phân chia bộ phận theo sản phẩm là nâng cao hiệu

quả quản trị theo ngành hàng sản xuất kinh doanh.

+ Cách thứ sáu: phân chia bộ phận theo khách hàng.

Phân chia bộ phận theo khách hàng được áp dụng ở các doanh nghiệp phục vụ

nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như: người tiêu dùng, người mua hàng phục

vụ sản xuất, người mua để bán… Việc phân chia bộ phận theo khách hàng thể hiện

mối quan tâm của nhà quản trị đối với đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ. Nhà

quản trị phân công phụ trách bộ phận theo khách hàng cụ thể sẽ có điều kiện hiểu

biết nhu cầu, mong muốn của khách hàng để phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn.

Tóm lại, việc phân chia bộ phận trong cơ cấu tổ chức có nhiều cách thức khác

nhau, tùy theo loại hình tổ chức, quy mô hoạt động của tổ chức… nhà quản trị có

trách nhiệm sẽ nghiên cứu từng cách để vận dụng hoặc phối hợp các cách phù hợp

với yêu cầu cơ cấu tổ chức hợp lý.

 Phân cấp tổ chức và xác định tầm hạn quản lý:

Căn cứ vào các bộ phận được phân chia, nhà quản trị sẽ phân cấp tổ chức theo

tầm hạn quản lý phù hợp. Tầm hạn quản lý là giới hạn về số người mà một nhà quản

trị có thể giám sát có hiệu quả.

Tầm hạn quản lý thay đổi theo hoàn cảnh cụ thể, theo từng loại bộ phận trên

các cấp trong tổ chức cũng được xác định một cách phù hợp. Trong thực tế, tùy theo

cấp bậc cần thiết trong tổ chức (cấp cao, cấp trung gian, cấp cơ sở), khả năng của

nhà quản trị, nội dung các công việc cụ thể… nhà quản trị sẽ xác định tầm hạn quản

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 38 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lý và số lượng cấp bậc phù hợp. Càng nhiều cấp bậc thì chi phí quản lý càng gia

tăng, thông tin liên lạc càng phức tạp, việc lập kế hoạch và giám sát, kiểm tra càng

khó khăn. Vì vậy, phân cấp tổ chức là cần thiết, nhưng việc xác định bao nhiêu cấp

bậc là xuất phát từ nhu cầu và khả năng thực tế trong quản trị.

 Phân quyền cho các cấp quản trị: Phân chia quyền hạn được thực hiện

theo các nguyên tắc cơ bản:

+ Quyền hành được giao cho từng nhà quản trị cần phải tương ứng với nhiệm

vụ, tạo điều kiện để họ hoàn thành các kết quả mong muốn (theo mục tiêu).

+ Mỗi cương vị, mỗi bộ phận cần phải được xác định rõ ràng về các kết quả

mong muốn, các hoạt động cần thực hiện, các quyền hạn cụ thể và mối quan hệ về

quyền lực và thông tin với các bộ phận khác.

+ Khi đã có sự phân quyền và ủy quyền, các quyết định trong phạm vi quyền

hạn thuộc bộ phận phải do nhà quản trị từng cấp ban hành.

+ Cấp trên và cấp dưới trực tiếp liên đới chịu trách nhiệm về các quyền hạn

giao nhận và thực thi trong tổ chức thuộc bộ phận của mình.

+ Quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng ở mỗi cấp quản trị.

Như vậy, về mặt xây dựng cơ cấu tổ chức, sự phân chia quyền hành giữa các cấp

là cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện tốt các công việc được phân công. Việc phân chia

cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản để quyền hạn được phân chia cho các cấp phù hợp

với nhu cầu và khả năng thực hiện. Vấn đề phân quyền trong cơ cấu tổ chức cần được nhà

quản trị các ngành, các cấp, các tổ chức cụ thể quan tâm đúng mức trong bối cảnh thực tế

ở nước ta hiện nay. Tập quyền và phân quyền là hai thái cực của một vấn đề, tùy tình

huống thực tế, mức độ tập quyền và phân quyền cần được vận dụng ở các mức độ phù

hợp để việc sử dụng quyền hành có hiệu quả.

 Xác định mối quan hệ giữa các cấp, các bộ phận trong cơ cấu tổ chức:

Tổ chức là một thể thống nhất. Các bộ phận, các cấp được phân chia rõ ràng theo

chức năng, nhiệm vụ nhưng hoạt động hoàn toàn không độc lập nhau, mà có mối

quan hệ trong việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 39 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Xác định mối quan hệ này chính là thực hiện những nội dung sau:

+ Quan hệ quyền hạn trực tuyến và tham mưu: Quyền hạn trực tuyến là mối

quan hệ trong đó cấp trên tiến hành giám sát trực tiếp một cấp dưới theo thứ bậc.

Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn, chức năng của những người làm việc

trong một ban tham mưu là điều tra khảo sát, nghiên cứu và đưa ra ý kiến tư vấn cho

nhà quản trị trực tuyến mà họ có trách nhiệm phải quan hệ. Nhà quản trị trực tuyến

và người tham mưu cần hiểu rõ mối quan hệ này để không xảy ra xung đột với nhau

trong quá trình làm việc. Trên thực tế, khi xây dựng cơ cấu tổ chức, việc xác định

mối quan hệ giữa các cấp, các bộ phận trong quá trình hoạt động rất quan trọng vì nó

làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân và bộ phận của tổ

chức. Nếu không xác định được mối quan hệ này, hoạt động trong cơ cấu tổ chức sẽ

gặp mâu thuẫn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện các mục tiêu chung.

Tóm lại, các giải pháp chiến lược, các chính sách của một ngành, một tổ chức

cụ thể chỉ có thể thực hiện thuận lợi khi cơ cấu tổ chức được xây dựng hoàn chỉnh và

hợp lý.

1.5.2. Chọn lựa đội ngũ nhà quản trị và phương pháp điều khiển có hiệu quả

Đối với một ngành quản lý kinh tế hay một tổ chức kinh doanh cụ thể… điều

kiện có thể thực hiện các giải pháp chiến lược kế tiếp liên quan đến con người trong

cơ cấu tổ chức.

Con người thuộc mọi cấp bậc trong tổ chức cần được tuyển mộ và lựa chọn

dựa vào hai yếu tố cơ bản: Số lượng, chất lượng (đức và tài).

Con người thuộc cấp quản lý hay nhà quản trị các cấp đóng vai trò rất quan

trọng đối với việc nhà quản trị một tổ chức có hiệu quả. Một hành vi sai của người

công nhân chỉ ảnh hưởng xấu đến sản phẩm hay dây chuyền sản xuất ra sản phẩm

liên quan. Nhưng một hành vi sai của nhà quản trị, nhất là nhà quản trị cấp cao sẽ

ảnh hưởng tệ hại đến toàn bộ kết quả hoạt động của tổ chức.

Quản lý là một nghề nghiệp, công việc này là cần thiết nhưng vô cùng rắc rối và

căng thẳng. Muốn làm được quản lý tốt con người phải có các tiêu chuẩn cần thiết.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 40 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quản lý là một nghề nghiệp, nhưng không phải bất kỳ ai cũng có thể thực

hiện tốt công việc quản lý. Chính vì vậy, trong phạm vi ngành hoặc một tổ chức cụ

thể, công việc xác định nhu cầu và lựa chọn người quản lý vô cùng quan trọng. Công

việc này liên quan đến trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao (bộ phận nhân sự chỉ

đóng vai trò hỗ trợ đắc lực).

Như vậy, tiến trình quản trị nhân lực quản lý chịu sự tác động của môi trường

bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức. Trong tiến trình này, người có trách

nhiệm thực hiện cần chú ý các bước sau đây:

+ Căn cứ vào kế hoạch cơ cấu tổ chức để xác định nhu cầu về số lượng người

quản lý cần thiết ở các bộ phận thuộc các cấp khác nhau.

+ Nhận diện các nguồn cung cấp người quản lý ở bên trong và bên ngoài tổ chức.

+ Xác định các yêu cầu đối với người quản lý: đây là khâu vô cùng quan

trọng, được xác định theo các nội dung:

Thứ nhất: Đạo đức nghề nghiệp

Thứ hai: Những kỹ năng cần thiết của người quản lý theo cấp bậc trong tổ

chức: Kỹ năng tư duy, kỹ năng quan hệ với con người, kỹ năng kỹ thuật. Tùy theo

loại công việc và cấp bậc quản lý cụ thể, yêu cầu về các kỹ năng, tư duy có nội dung

và mức độ khác nhau, riêng kỹ năng về quan hệ con người thì như nhau.

Thứ ba: Những đặc điểm cá nhân ở người quản lý yêu cầu này giống nhau ở

mọi cấp bậc, mọi bộ phận, chúng bao gồm: Có ước muốn làm công việc quản lý có

hiệu quả, có sự đồng cảm trong quan hệ với con người hoặc việc, thẳng thắn và trung

thực, biết tích lũy kinh nghiệm trong công việc một cách sáng tạo.

+ Thực hiện việc tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và phát triển, đề bạt. Đây là khâu

công việc mang tính kỹ thuật, tùy theo nguồn cung cấp nhân lực ở bên ngoài hoặc

bên trong sẽ xác định nội dung thực hiện phù hợp.

Tóm lại: Việc chọn lựa người quản lý các cấp có cơ sở khoa học là yêu cầu

cần thiết và vô cùng quan trọng vì hiệu quả công việc của nhà quản trị gắn liền với

hiệu quả của tổ chức.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 41 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.5.3. Xây dựng hệ thống kiểm tra

Trong quá trình thiết lập và thực hiện chiến lược, một trong những vấn đề

mấu chốt để đảm bảo thực hiện thành công chiến lược đã chọn và hoàn thành các

mục tiêu chiến lược. Quá trình kiểm soát chiến lược được đảm bảo thông qua việc sử

dụng hệ thống kiểm soát và các công cụ kiểm soát.

Đây là điều kiện thứ ba giúp nhà quản trị các tổ chức có thể thực hiện các giải

pháp chiến lược có hiệu quả tốt.

Một trong những mối quan tâm lớn nhất của các nhà quản lý khi xây dựng

chiến lược cho doanh nghiệp là làm sao đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược

đã định. Điều này đòi hỏi phải kiểm tra thường xuyên kiểm tra được thực hiện trước,

trong và sau quá trình thực hiện các kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp, kế

hoạch cơ cấu tổ chức, kế hoạch các phương pháp điều khiển…

Các giai đoạn của quá trình kiểm soát, để thực hiện vai trò đánh giá, giám sát

và điều chỉnh, quá trình kiểm soát chiến lược được thực hiện qua bốn giai đoạn chủ

yếu sau:

- Thiết lập các tiêu chuẩn, chỉ tiêu

- Xây dựng các thước đo và hệ thống giám sát

- So sánh thực tế với mục tiêu

- Đánh giá kết quả và điều chỉnh nếu cần.

Mục tiêu của việc kiểm tra, kiểm soát là đánh giá tính hợp lý và đo lường hiệu

quả thực hiện của các loại kế hoạch. Nếu nhà quản trị phát hiện ra các bất hợp lý, các

sai lệch so với mục tiêu thì sẽ thực hiện biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Việc kiểm tra cần thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất tùy theo nội

dung hoặc hoạt động cần kiểm tra. Kiểm tra cần được thực hiện ở các cấp, các bộ

phận trong tổ chức.

Những hình thức cơ bản cần thực hiện là:

+ Kiểm tra các kế hoạch: sau khi xây dựng các loại kế hoạch theo thứ bậc

trong tổ chức, nhà quản trị có trách nhiệm tiến hành kiểm tra để xác định tính hợp lý,

tính khả thi của các kế hoạch trước khi thực hiện.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 42 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Kiểm tra tác nghiệp: đây là hình thức kiểm tra quản lý quá trình thực hiện

các kế hoạch ở tất cả các bộ phận, các khâu công việc. Việc kiểm tra thực hiện

thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo nội dung công việc.

Hai hình thức kiểm tra trên do người trong nội bộ tổ chức tiến hành:

+ Kiểm tra mang tính chiến lược (thanh tra): Hình thức này thực hiện định kỳ

hoặc đột xuất theo yêu cầu của nhà quản trị cấp cao (Hội đồng quản trị, Tổng giám

đốc…) nhằm kiểm tra toàn diện hoạt động của từng bộ phận như: kế toán tài chính,

nhân sự, kỹ thuật, sản xuất…

Để đảm bảo tính khoa học và khách quan, việc kiểm tra này do tổ chức

chuyên môn ở bên ngoài thực hiện theo hợp đồng với doanh nghiệp (ví dụ như cơ

quan kiểm toán).

Mục tiêu của kiểm tra mang tính chiến lược là đảm bảo hoạt động của tổ chức

lành mạnh, phù hợp với luật pháp, với quy chế…

1.6. Một số định hướng giải pháp chiến lược

Du lịch phát sinh từ khi ngành thủ công tách ra khỏi nông nghiệp. Ngày nay,

du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, ở nhiều quốc gia du lịch là

ngành kinh tế hàng đầu. Trong những năm tới dự đoán du lịch sẽ phát triển theo các

xu hướng sau:

1.6.1. Xu hướng phát triển của cầu du lịch.

Sự phát triển của cầu du lịch dự đoán theo 6 xu hướng sau:

- Nhu cầu du lịch ngày càng tăng, du lịch trở thành một tiêu chuẩn đánh giá

mức sống của dân cư.

- Du lịch quốc tế phát triển, phân bố các luồng khách, hướng du lịch thay đổi.

Châu Á ngày càng thu hút nhiều khách du lịch, trong khi lượng khách đến châu Âu,

châu Mỹ có xu hướng giảm tương đối.

- Cơ cấu chi tiêu của du khách thay đổi theo hướng tỷ trọng chi tiêu cho các dịch

vụ cơ bản giảm tương đối, trong lúc tỷ trọng chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung tăng lên.

- Du khách có nhu cầu thay đổi hình thức tổ chức chuyến đi theo hướng tự do

hơn, đa dạng hơn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 43 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Sự hình thành các nhóm du khách theo độ tuổi với các mục đích và nhu cầu

khác nhau.

- Du khách có nhu cầu đi du lịch nhiều địa điểm trong một chuyến du lịch.

Những xu thế phát triển cầu du lịch cần phải được nghiên cứu để kịp thời đáp ứng.

1.6.2. Các xu thế phát triển của cung du lịch.

Có nhiều nhân tố chi phối sự phát triển của cung du lịch, trong đó, đặc biệt là

sự chi phối của cầu du lịch và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong

ngành. Những năm tới đây dự đoán các xu hướng phát triển cung du lịch như sau:

- Danh mục sản phẩm du lịch được mở rộng, phong phú, có nhiều sản phẩm

độc đáo.

- Hệ thống tổ chức bán sản phẩm du lịch cũng phát triển, có nhiều hình thức

tổ chức du lịch phù hợp với nhu cầu du lịch đa dạng.

- Vai trò của tuyên truyền quảng cáo trong du lịch ngày càng được nâng cao.

- Ngành du lịch ngày càng được hiện đại hoá trên tất cả các khâu. Xu hướng

quốc tế hoá trong phát triển du lịch là tất yếu khách quan. Các quốc gia, các địa phương

có xu hướng giảm thiểu các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho du lịch phát triển.

- Tính thời vụ trong du lịch ngày càng được khắc phục .

Hình 1.7: Sơ đồ các yếu tố hình thành chiến lược dịch vụ du lịch

Mục tiêu kinh tế - xã hội Các căn cứ của chiến lược

Hệ quan điểm Các giải pháp chiến lược

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 44 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong chương I, tác giả đã trình bày khái quát lý thuyết về lý luận chiến lược

kinh doanh bao gồm các khái niệm cơ bản về chiến lược kinh doanh: nội dung, trình

tự và các phương pháp, mô hình xây dựng chiến lược.

Chiến lược trong luận văn này được hiểu là những mục tiêu cơ bản dài hạn của

một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn

lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.

Các căn cứ để hình thành chiến lược trong luận văn này là tầm nhìn, sứ mệnh,

mục tiêu của tổ chức, kết hợp với phân tích môi trường kinh doanh của tổ chức.

Việc lựa chọn chiến lược phải phù hợp với mục tiêu và định hướng chung của

nhà nước và đặc thù của từng địa phương.

Quy trình hoạch định chiến lược trong luận văn này sẽ gồm những bước sau:

- Bước 1: Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp

- Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp

- Bước 3: Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

- Bước 4: Xây dựng chiến lược

- Bước 5: Đề xuất các giải pháp và kế hoạch để triển khai thực hiện chiến lược

Các công cụ được sử dụng trong luận văn để hoạch định chiến lược:

- Mô hình PEST nghiên cứu môi trường vĩ mô

- Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter

- Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE và các yếu tố bên trong IFE

- Phân tích SWOT

- Ma trận các tiêu chí GREAT

Những nội dung này sẽ làm cơ sở lý luận cho việc phân tích và đề xuất một số

giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại Khu di tích và thắng cảnh Hương

Sơn - Huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội ở các chương tiếp theo.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 45 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH

TẠI KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN

HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Giới thiệu tổng quan về khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn

Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn thuộc địa bàn xã Hương Sơn, Huyện Mỹ

Đức - Thành phố Hà Nội cách trung tâm Hà Nội khoảng 60km, với tổng diện tích tự

nhiên là 8.328ha. Từ lâu, Hương Sơn đã được du khách biết đến với lễ hội Chùa

Hương, một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Việt Nam cùng hệ thống các

công trình kiến trúc phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, suối, rừng,

núi đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam có sức hấp dẫn

đặc biệt đối với du khách. Chính vì lý do đó, Hương Sơn được coi là khu du lịch

chuyên đề quốc gia trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.

Với những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, Hương Sơn đang đóng một

vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng

không chỉ của huyện Mỹ Đức mà còn đối với thành phố Hà Nội. Đặc biệt điểm đến

du lịch Hương Sơn đang gặp được những điều kiện thuận lợi trên cả phạm vi quốc tế

lẫn trong nước.

Thứ nhất, xu hướng phát triển du lịch sinh thái, văn hóa đang là một trong

những xu thế phát triển chính của du lịch thế giới. Theo tài liệu của tổ chức du lịch

thế giới, du khách đi du lịch với mục đích sinh thái văn hóa đang là bộ phận chiếm tỷ

lệ cao nhất trong tổng số khách du lịch quốc tế trên thế giới. Những điểm đến mà họ

ưa thích là những khu vực có nền văn hóa độc đáo, lâu đời, hệ sinh thái đa dạng

trong đó hệ sinh thái của các nước nhiệt đới nơi có sự đa dạng sinh học được bảo tồn

tốt hơn đang là nơi thu hút được nhiều du khách.

Thứ hai, đối với phạm vi quốc gia, với tiềm năng phong phú của mình, Tổng

cục Du lịch đã đưa Hương Sơn vào danh mục các điểm du lịch chuyên đề quốc gia

có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam và Hương Sơn hiện

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 46 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nay đang nhận được khá nhiều nguồn hỗ trợ đầu tư cho các chương trình cải tạo hạ

tầng cơ sở như nâng cấp cải tạo bến xe, nạo vét suối Yến.

Tất cả những xu thế quốc tế và trong nước cùng với tiềm năng phong phú là cơ

sở để Hương Sơn phát triển du lịch nhanh chóng, hiệu quả và bền vững. Với những

điều kiện thuận lợi như trên, phương hướng phát triển du lịch chủ yếu của khu vực

Hương Sơn - Quan Sơn sẽ tập trung phát triển du lịch lễ hội kết hợp với du lịch sinh

thái. Đồng thời phát triển nhiều loại hình sản phẩm du lịch mới như du lịch thể thao

leo núi, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng nghỉ cuối tuần… nhằm khai thác tiềm năng đa

dạng của Hương Sơn bên cạnh sản phẩm du lịch lễ hội truyền thống.

Dựa vào các tài nguyên du lịch của Hương Sơn những loại hình du lịch với các

mục đích sau có thể coi là phù hợp với điểm đến du lịch Hương Sơn:

 Du lịch lễ hội:

Như đã nói ở trên Hương Sơn nằm trong vùng văn hóa đậm đà bản sắc dân

tộc với các lễ tục và nếp sống thuần Việt, là một trong những chiếc nôi văn hóa và

tâm linh truyền thống của người Việt Nam. Nổi bật nhất Hương Sơn có lễ hội chùa

Hương không chỉ nổi tiếng ở trong nước mà vượt ra ngoài phạm vi thế giới. Lễ hội

bắt đầu từ tháng giêng đến cuối tháng 3 âm lịch thu hút hàng vạn lượt khách. Hiện

nay, lễ hội Chùa Hương được coi là lễ hội dài nhất và lớn nhất ở Việt Nam nên phát

triển loại hình du lịch lễ hội là rất phù hợp tại điểm đến du lịch này.

 Du lịch tham quan:

Khu vực 1: Tại các đỉnh núi đá vôi với hệ sinh thái rừng thứ sinh, tuy các

cây gỗ lớn đã ít nhiều bị chặt phá nhưng sinh cảnh rừng còn khá, có thể sử dụng

phục vụ cho quan sát, tham quan nghiên cứu sinh cảnh rừng. Nếu như kết hợp đưa

vào phục hồi các loài động vật đặc trưng cho vùng núi đá vôi như khỉ, sóc, sơn

dương, trăn thì sẽ vừa phục hồi được hệ thống động vật khu vực, bảo vệ đa dạng sinh

học, vừa làm tăng thêm mức độ hấp dẫn, sinh động của tuyến du lịch.

Khu vực 2: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ sinh thái cây bụi cỏ hoang có

thể sử dụng để ươm trồng các cây ăn quả đặc sản vùng núi đá vôi như mơ, mận,

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 47 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đào…. Hoặc trồng các loại cây si, đa… tạo quang cảnh đẹp, vừa phục vụ tham quan

ngắm cảnh, vừa khai thác thế mạnh kinh tế cho địa phương.

Khu vực 3: Tại các khu vực có bề mặt đỉnh khá bằng phẳng có thể sử dụng lợi

thế dáng vẻ cheo leo và tầm quan sát rộng, để ngắm nhìn trời đất bao la, ngắm ban

mai, hoàng hôn… cùng với hình ảnh các gia sư ngồi thiền nhập đạo ở các bãi đá

bằng phẳng để nhấn mạnh giá trị tâm linh của khu vực giúp cho các du khách hiểu

biết thêm về đạo Phật với tiềm thức trở lại với cội nguồn.

Khu vực 4: Tại các thung lũng Karst với rừng thứ sinh trong trạng thái phát

triển với các trảng cây bụi, đồng cỏ hoang trong các thung lũng đá vôi với các vùng

bậc thềm dưới chân núi có thể sử dụng để lập các trang trại, vườn sinh thái hay trang

trại hỗn hợp vườn và khu chăn nuôi các loại động vật như hươu nai, các loại bò

sát…, ươm trồng các cây ăn quả đặc sản hoặc các trại thực nghiệm để vừa phục vụ

cho tham quan nghiên cứu khoa học, vừa bảo toàn đa dạng sinh học, vừa giải quyết

kinh tế cho địa phương.

Khu vực 5: Tại các khu vực có mặt nước (đầm hồ, suối nước) có thể cải tạo

hệ thống kênh mương tạo thành tuyến du lịch liên hoàn cho khách có thể đi tham

quan quang cảnh khu vực trên mặt nước. Tại các đảo hay bãi nổi mép nước, có thể

cho xây các vọng đài cho khách ngắm nhìn và tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên của

khu vực.

 Du lịch thám hiểm:

Tại các khu vực 1, 2, 3 với lợi thế về chiều cao của các đỉnh núi và sự đa dạng

của thảm thực vật bao phủ, có thể sử dụng để phát triển du lịch leo núi cho các du

khách thích cảm giác mạnh, bị chinh phục bởi dáng vẻ cheo leo hiểm hóc của các

đỉnh núi đá vôi.

 Du lịch điền dã:

Tại khu vực 4 với các trang trại, vườn cây, chuồng thú có thể phát triển hình

thức du lịch điền dã cho các du khách thích khung cảnh đồng quê đơn sơ mộc mạc,

gắn bó cuộc sống với thiên nhiên.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 48 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Du lịch nghỉ dưỡng:

Tại các khu vực 4, 5 trên các bậc thềm ở chân núi hay tại các vùng ven hồ,

trên các đảo nổi trên đầm nước có thể xây dựng các khu nghỉ dưỡng với các mô hình

kiến trúc hòa hợp để du khách có thể nghỉ ngơi, thư giãn trong khung cảnh sông núi

bao quanh, hòa mình với thiên nhiên.

 Du lịch thể thao:

Trên tất cả các khu vực địa hình của vùng này đều có thể phát triển các loại

hình thể thao thích hợp để phục vụ du khách như leo núi, dã ngoại, cưỡi ngựa, các

môn thể thao nước…

 Vui chơi giải trí:

Tại các khu vực tập trung đông dân, du khách như khu dân cư, bến xe, điểm

dịch vụ… có thể phát triển các loại hình vui chơi giải trí để thu hút du khách sau khi

đã đi vãn cảnh chùa, tuy nhiên cần lưu ý rằng đây là khu vực tôn nghiêm mang nặng

ý nghĩa tâm linh nên các hoạt động cần lưu ý để phù hợp như cờ người, chọi gà, ném

còn, đấu vật…, vừa mang ý nghĩa vui chơi giải trí, vừa mang đậm nét truyền thống

văn hóa của dân tộc.

2.2. Phân tích điều kiện phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn

2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô 2.2.1.1. Môi trường quốc tế

- Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và tác động tới môi trường kinh doanh

của chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Ngày nay tất cả các nước trên thế giới dù muốn hay không đều bị cuốn hút vào

dòng chảy mãnh liệt của thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế. Quá trình quốc tế hóa đang

tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với tốc độ cao trong tất cả các lĩnh vực.

Quá trình đó diễn ra ở các cấp độ khác nhau với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu

hóa rõ nét thể hiện rõ nét nhất bằng việc tham gia vào tổ chức kinh tế - chính trị trên

thế giới. Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu

vực. Chúng ta đã là thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 49 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(IMF)… Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn hợp tác kinh

tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), của Hiệp

hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)… Và sự kiện vô cùng quan trọng là chúng ta

đã chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Những năm gần đây, trong điều kiện những tác động tiêu cực của cuộc khủng

hoảng kinh tế, tài chính quốc tế, khu vực cùng với thiên tai nghiêm trọng liên tiếp

xảy ra đã đặt nền kinh tế nước ta những khó khăn thử thách quyết liệt. Thêm vào đó

là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra giữa năm 2008 cộng với động đất, sóng

thần kinh hoàng tháng 03 năm 2011 và gần đây nhất nguy cơ vỡ nợ tại hàng loạt

nước như Hy Lạp, Mỹ, Bồ Đào Nha…

Trong bối cảnh đó dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân ta đã phấn đấu nỗ lực

vượt qua các khó khăn thử thách duy trì được nhịp độ tăng trưởng, công cuộc phát

triển kinh tế xã hội tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng:

+ Tình hình chính trị, kinh tế xã hội tiếp tục được duy trì ổn định là nền tảng

vững chắc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển. Nền kinh tế đất nước đã phục hồi và

lấy lại được đà tăng trưởng.

+ Tiềm lực của nền kinh tế sau mười lăm năm tăng gấp đôi với chất lượng

mới đã tạo thế và lực mới cho các ngành kinh tế khi bước vào năm đầu tiên của thiên

niên kỷ mới.

+ Một hệ thống thể chế, luật pháp tương đối đồng bộ và thông thoáng bước

đầu được tạo dựng đã có tác dụng tích cực trong quản lý kinh tế và đời sống xã hội.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, trước mắt chúng ta còn nhiều khó

khăn thách thức rất gay gắt đó là:

+ Nền kinh tế có trình độ xuất phát điểm thấp, thu nhập bình quân đầu người

năm 2010 mới đạt 1.200 USD, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa chuẩn bị đầy đủ

để đáp ứng cho nhu cầu phát triển cao.

+ Mặc dù đã có những bước cải thiện đáng kể, nhưng nhìn chung nền kinh tế

nước ta vẫn có chất lượng phát triển thấp, sức cạnh tranh yếu, hiệu quả sản xuất kinh

doanh kém, hệ thống tài chính tiền tệ vẫn còn chậm đổi mới, chưa phát huy tích cực

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 50 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cho sản xuất. Cán cân đối vĩ mô vẫn còn chưa vững chắc, vẫn còn những mặt không

lành mạnh, nguy cơ mất ổn định vẫn còn.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa phát huy được lợi thế so sánh của

các ngành, vùng lãnh thổ, chưa thật sự tạo động lực mạnh mẽ cho các thành phần

kinh tế phát triển, xã hội vẫn còn những bức xúc đáng lo ngại.

+ Các dự báo cho thấy tình hình quốc tế, khu vực trong những năm đầu của

thập kỷ tới còn diễn biến phức tạp, nền kinh tế các nước trong khu vực đang có xu

hướng phục hồi, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và vẫn còn những yếu tố chưa vững

chắc. Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chung, nhưng không loại trừ khả năng

xung đột do mâu thuẫn sắc tộc, biên giới, tôn giáo dẫn đến sự mất ổn định tại một số

khu vực.

+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ sẽ có những tác dụng rất lớn đến

chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta, tạo điều kiện để chúng ta rút

ngắn khoảng cách phát triển.

+ Xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa sẽ dẫn đến việc cơ cấu lại nền kinh tế

thế giới và cuộc đấu tranh về trật tự kinh tế thế giới sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Các

bước chậm phát triển, đi sau nếu có những lộ trình hội nhập chủ động thì sẽ tránh

được những rủi ro và tận dụng được những cơ hội phát triển. Giai đoạn 2001-2010 là

giai đoạn chúng ta phải thực hiện các cam kết trong AFTA, APEC, triển khai Hiệp

định Thương mại Việt-Mỹ, gia nhập WTO…

Hội nhập cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh quốc tế; cạnh tranh không

chỉ trên thị trường quốc tế mà cạnh tranh ngay cả trên sân nhà. Tuy nhiên hội nhập

không chỉ bao hàm cạnh tranh mà còn có sự hợp tác liên minh giữa các doanh nghiệp

giữa các nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực.

Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với một

trình độ phát triển kinh tế thấp. Nếu chỉ xét riêng việc gia nhập AFTA thì trình độ

phát triển của nước ta thấp hơn hẳn so với 6 nước đã gia nhập trước đó là Brunei,

Indonesia, Philipine, Thái Lan và Singapore. Từ 1/7/2003 Việt Nam phải thực hiện

lộ trình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ AFTA; phải cắt dần sự bảo hộ bằng

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 51 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hàng rào thuế quan và phi thuế quan khiến hàng Việt Nam phải đối mặt với hàng

nhập ngoại giá thấp. Sự giao lưu buôn bán trong phạm vi khu vực và thế giới đã làm

cho tình hình cạnh tranh trở nên phức tạp cả về mức độ và tính chất. Đi cùng với

những khó khăn đó thì trước mắt chúng ta cũng mở ra nhiều thời cơ và vận hội đó là:

chúng ta có khả năng tiếp cận nhanh chóng những thành quả khoa học kỹ thuật của

các nước đi trước; tận dụng lợi thế của nước đi sau để rút ngắn thời kỳ quá độ. Có

thể nói tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan; quá trình đó dẫn

đến những thay đổi trong môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp; nó ảnh

hưởng tốt xấu mạnh yếu khác nhau đòi hỏi những nhà hoạch định chiến lược phải

tính toán một cách thấu đáo.

- Ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế tới môi trường kinh doanh

Trong những năm qua hoạt động kinh doanh du lịch ở Hương Sơn phát triển

rất mạnh, doanh thu xã hội đạt hàng trăm tỷ đồng, đời sống nhân dân địa phương có

những chuyển biến tích cực. Các hoạt động dịch vụ du lịch đã trở thành động lực

quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở Hương Sơn nói riêng và Huyện Mỹ

Đức nói chung.

Tuy vậy, sự phát triển dịch vụ du lịch ở Hương Sơn đang dần bộc lộ ra những

bất cập ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển bền vững của Hương Sơn thể

hiện qua một loạt các tiêu cực như việc xây dựng trái phép, vệ sinh môi trường, hàng

quán phát triển tràn lan không theo quy hoạch, hoạt động thuyền đò thiếu tổ chức…

tất cả đang ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Hương Sơn và cho thấy cần có

những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhằm phát triển dịch vụ du lịch

mang tính bền vững và để lại những ấn tượng tốt đẹp đối với kỳ quan được coi là “

Nam thiên đệ nhất động”.

Thứ nhất, xu hướng phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, văn hóa đang là một

trong những xu thế phát triển chính của du lịch thế giới. Theo tài liệu của tổ chức du

lịch thế giới, du khách đi du lịch với mục đích sinh thái văn hóa đang là bộ phận

chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số khách du lịch quốc tế trên thế giới. Những điểm

đến mà họ ưa thích là những khu vực có nền văn hóa độc đáo, lâu đời, hệ sinh thái đa

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 52 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dạng trong đó hệ sinh thái của các nước nhiệt đới nơi có sự đa dạng sinh học được

bảo tồn tốt hơn đang là nơi thu hút được nhiều du khách.

Thứ hai, đối với phạm vi quốc gia, với tiềm năng phong phú của mình, tổng

cục du lịch đã đưa Hương Sơn vào danh mục các điểm du lịch chuyên đề quốc gia có

ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam và Hương Sơn hiện

nay đang được nhận khá nhiều nguồn hỗ trợ đầu tư cho các chương trình cải tạo hạ

tầng cơ sở như nâng cấp cải tạo bến xe và nạo vét suối Yến…

Tất cả những xu thế quốc tế và trong nước cùng với tiềm năng phong phú là cơ

sở để Hương Sơn phát triển dịch vụ du lịch nhanh chóng, hiệu quả và bền vững. Với

những điều kiện thuận lợi như trên, phương hướng phát triển dịch vụ du lịch chủ yếu

của khu vực Hương Sơn sẽ tập trung phát triển du lịch lễ hội kết hợp với du lịch sinh

thái. Đồng thời cần phát triển nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ du lịch mới như du lịch

thể thao leo núi, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần… nhằm khai thác tiềm năng đa

dạng của Hương Sơn bên cạnh sản phẩm du lịch lễ hội truyền thống.

2.2.1.2. Môi trường kinh tế quốc tế

Trong những năm gần đây kinh tế thế giới liên tiếp gặp nhiều biến cố dẫn đến

cản trở sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu. Năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế

Mỹ sau đó lan rộng ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu. Gần đây nhất tháng 3 năm 2011

xảy ra động đất sóng thần tàn phá đất nước Nhật Bản đã gây ra hậu quả nặng nề cho

nền kinh tế nước Nhật và các nền kinh tế khác. Nền kinh tế Việt Nam cũng phần nào

chịu tác động của nền kinh tế thế giới nhất là trong khu vực Châu Á. Tuy nhiên một

phần do trình độ phát triển chưa cao, giao lưu quốc tế còn hạn chế; một phần do

chúng ta có chính sách đúng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, chính sách kích

cầu cộng với sự hỗ trợ của quỹ tiền tệ quốc tế thế giới IMF và ngân hàng thế giới

WB nhờ vậy tỉ lệ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức khá cao.

Sự suy giảm kinh tế thế giới phần nào ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản

xuất kinh doanh. Tháng 6 năm 2012, theo các chuyên gia, kinh tế Việt Nam đang rơi

vào giảm phát và đây được xem là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất kể từ năm

2008 đến nay. Hàng xa xỉ, hàng tiêu dùng thiết yếu, vật liệu xây dựng, thực phẩm…

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 53 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đều ế ẩm là thực tế ai cũng có thể nhận thấy. Hàng chất kho không bán được đồng

nghĩa với việc các doanh nghiệp đang gặp khó khăn từng ngày. Doanh nghiệp gặp

nguy dòng tiền ứ lại, cả nền kinh tế như trong tình trạng “ốm mệt”.

2.2.1.3. Môi trường chính trị pháp luật quốc tế

Theo xu thế hội nhập khu vực và thế giới, chính phủ mỗi nước đều phải cải

cách về thể chế, pháp luật, chính sách cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.

Trên con đường ấy, Việt Nam chúng ta đã tiến hành cải cách cơ bản hệ thống pháp

luật, đã ban hành nhiều văn bản quan trọng để khai thông quan hệ giao lưu buôn bán

quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương, chính sách đối ngoại cởi mở của

chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đến làm ăn

tại Việt Nam, doanh nhân Việt Nam làm ăn tại nước ngoài. Thủ tục xuất nhập cảnh

giữa các nước ngày càng trở nên đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng.

Xu hướng toàn cầu hóa đang từng bước làm nền kinh tế thế giới hợp thành

một khối. Cũng nhờ có sự giao thương với nhau mà nền kinh tế các nước có sự

chuyển biến mạnh mẽ, thực tế tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong một vài

năm vừa qua cũng không thực sự suôn sẻ gây ảnh hưởng rất lớn đến ngành du lịch

thế giới cũng như ngành du lịch Việt Nam. Với những đặc tính riêng của mình,

ngành du lịch cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Sau cuộc khủng

hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 - 2009 nền kinh tế của các nước tăng trưởng yếu

dẫn đến mức sống cũng như số tiền người dân sẵn sàng chi trả để đi du lịch cũng

giảm theo. Ngoài ra trận siêu động đất, sóng thần xảy ra ngày 11/3/2011 tại Nhật

Bản làm cho nền kinh tế của nước này cũng như sự phát triển kinh tế của một số

quốc gia khác cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hay tình hình lạm phát tăng cao tại

Trung Quốc cũng như các quốc gia lân cận cũng làm cho lượng khách du lịch từ

những quốc gia này ít có nhu cầu đi du lịch hơn.

 Về khách hàng.

Đi đôi với việc mở rộng quan hệ ngoại giao, giao lưu kinh tế, văn hóa là nhu

cầu trao đổi thông tin. Chính vì lẽ đó xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới tự

thân nó đã tạo cho các cơ quan doanh nghiệp khai thác, kinh doanh dịch vụ du lịch

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 54 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phải có một thị trường ngày càng rộng lớn. Trong quá trình giao lưu quốc tế trình độ

của người dân được nâng cao vì thế khách hàng ngày một khó tính hơn, yêu cầu đòi

hỏi đối với chất lượng dịch vụ ngày một khắt khe hơn.

 Về đối thủ cạnh tranh

Tự do hóa thương mại, mở cửa nền kinh tế dẫn đến sự cạnh tranh trên thương

trường trở nên sôi động hơn; trên thị trường không chỉ có ngày càng nhiều những đối

thủ cạnh tranh trong nước mà còn có những nhà đầu tư quốc tế với xu thế vượt trội,

các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trở nên khó xác định và xuất hiện ngày càng nhiều.

+ Những yếu tố về tính chất cạnh tranh: như cạnh tranh giữa các sản phẩm

thay thế cho nhau để cùng thoả mãn một mong muốn, cạnh tranh mong muốn tức là

cạnh tranh về mức độ ưu tiên khi mua sắm giữa các sản phẩm có công dụng khác

nhau đặt trong mối quan hệ với thu nhập; cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm; cạnh

tranh giữa các nhãn hiệu.

+ Những yếu tố về áp lực cạnh tranh trong một ngành như: Cơ cấu cạnh tranh

đó là số lượng và tầm cỡ các công ty cạnh tranh trong cùng ngành kinh doanh, nếu

số doanh nghiệp nhỏ lẻ nhiều, hoạt động riêng rẽ đó không có doanh nghiệp nắm

quyền thống lĩnh trong ngành sẽ tạo ra cơ cấu cạnh tranh phân tán. Tình hình nhu

cầu thị trường, nếu quy mô nhu cầu lớn và tăng thì áp lực cạnh tranh sẽ giảm ngược

lại nếu nhu cầu thị trường nhỏ giảm sút thì cạnh tranh trở nên gay gắt. Rào chắn

ngăn chặn rút ngành: Khi các điều kiện kinh doanh trong ngành xấu đi, kinh doanh

khó khăn buộc các doanh nghiệp phải tính đến chuyện rút khỏi ngành; việc rút khỏi

ngành làm cho các doanh nghiệp bị tổn thất và mất mát; nếu sự mất mát đó càng

nhiều thì cạnh tranh càng mãnh liệt.

 Về bạn hàng

Trong điều kiện mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế các doanh nghiệp nói

chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng có điều kiện để lựa chọn cho mình những

bạn hàng phù hợp về chất lượng và giá cả. Hiện nay có rất nhiều công ty du lịch các

nước trong khu vực như Singapo, Indonexia, Thái Lan… liên doanh liên kết hợp tác

kinh doanh với các công ty du lịch trong nước. Họ mở các tua đưa khách du lịch của

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 55 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

họ sang nước ta và ngược lại là cơ hội tốt cho doanh nghiệp du lịch Việt Nam nói

chung và khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng phát triển.

2.2.2. Môi trường vĩ mô trong nước

2.2.2.1. Môi trường chính trị pháp luật

Tình hình chính trị, xã hội của Việt Nam thời gian qua được ổn định và giữ

vững; điều đó đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các

đơn vị doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch nói riêng trong đó có điểm

đến du lịch Hương Sơn. Sự ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi để du lịch

Hương Sơn mở rộng đầu tư hoạt động dịch vụ du lịch và sản phẩm du lịch.

So với sự bất ổn của nhiều khu vực trên thế giới thì môi trường an ninh chính

trị của Việt Nam là rất ổn định, an toàn. Việt Nam được thế giới đánh giá là một

trong những điểm đến an toàn nhất thế giới và với lợi thế tự nhiên, văn hóa đặc sắc

cùng với môi trường chính trị ổn định chúng ta rất thuận lợi phát triển ngành du lịch

của mình.

Tuy nhiên gần đây xảy ra những xung đột giữa các quốc gia trên biển Đông

làm cho người dân tại nhiều quốc gia quan ngại. Những sự xung đột như thế này

cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lượng khách du lịch đến Việt Nam nói chung và khu du

lịch Hương Sơn nói riêng.

2.2.2.2. Môi trường kinh tế

Trong những năm qua, do nền kinh tế thế giới bị suy thoái toàn cầu nên tình hình kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên có ít bị ảnh hưởng và có tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước: Tăng trưởng ổn định hay suy giảm. - Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư của các ngành và của nền kinh tế

quốc dân.

- Các chính sách về tiền tệ, tín dụng, tài chính quốc gia. - Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế đang trải qua.

Các yếu tố trên tác động đến cả sản xuất, tiêu dùng, ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, là máy đo “nhiệt độ” của thị trường, quy định thách thức sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong kinh doanh.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 56 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nếu tốc độ phát triển kinh tế nhanh, ổn định; lạm phát và lãi suất ngân hàng

được kiểm soát, các doanh nghiệp có cơ hội gia tăng đầu tư và phát triển sản xuất

kinh doanh, cán bộ và công nhân viên có thu nhập ổn định sẽ gia tăng sức mua trên

thị trường.

Cùng với việc khuyến khích các thành phần tham gia phát triển kinh tế, trong

những năm qua, các cơ chế chính sách luôn được bổ sung và sửa đổi nhất là đối với

chính sách thu hút đầu tư, giảm thiểu thủ tục hành chính đã thu hút và thúc đẩy sự

tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn quốc.

Nội dung\ Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng sản phẩm quốc nội 70 89 91 101 119 (Tính theo tỷ USD, làm tròn)

GDP/ đầu người 843 1.052 1.064 1.168 1.300 (Tính theo USD)

Tỷ lệ tăng giảm GDP 8,5 6,2 5,3 6,7 5,89 (Tăng giảm % so với năm trước)

Thống kê tăng trưởng GDP của Việt nam trong các năm gần đây

( Nguồn: Tổng cục thống kê)

Trong những năm qua cùng với sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công

nghiệp, thương mại và dịch vụ yêu cầu về du lịch nhất là lĩnh vực phát triển du lịch

tâm linh là một vấn đề bức thiết. Đòi hỏi về nhân lực và vật lực cho ngành du lịch

mới đáp ứng được yêu cầu trong thời gian tới.

Trong nhiều năm qua, nền kinh tế Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao,

GDP luôn ổn định ở mức cao trên 8%. Sự tăng trưởng cao này cũng đồng nghĩa với

khả năng chi trả cho các sản phẩm tư vấn của các doanh nghiệp trong nước sẽ có xu

hướng tăng lên trong tương lai, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm du

lịch phát triển.

Tình hình kinh tế thế giới từ năm 2008 trở lại đây đang lâm vào tình trạng suy

thoái. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới này cũng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của

Việt Nam cho dù GDP của Việt Nam vẫn tăng trưởng (thấp hơn các năm trước).

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 57 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.8. Tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010

Nguồn: Niên giám thống kê và báo cáo KH 2009, 2010 của bộ

Trong tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã phải điều

chỉnh lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, điều đó đã làm ảnh hưởng không

nhỏ đến lĩnh vực du lịch. Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực làm du lịch.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011 - 2020 đã

xác định “Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm

năng lớn và có sức cạnh tranh” với định hướng mục tiêu nằm vào “Phát triển khu

vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ

tăng GDP là một hướng quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế”.

2.2.2.3. Môi trường văn hóa xã hội

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có chính trị ổn định.

Các vấn đề về việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, cải

tiến phương pháp giáo dục… luôn được Đảng và nhà nước quan tâm thấu đáo. Theo

Báo cáo phát triển con người năm 2010 do Tổ chức Chương trình Phát Triển Liên

Hợp Quốc UNDP công bố, Việt Nam xếp thứ 113/169 quốc gia và vùng lãnh thổ

trên thế giới về chỉ số phát triển con người (HDI), thuộc nhóm các nước có chỉ số

phát triển con người trung bình.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 58 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thống kê cho thấy, năm 2011, tại Việt Nam lực lượng lao động từ 15 tuổi trở

lên chiếm 51,39 triệu người, tăng 1,97% so với năm 2010. Hàng nghìn tỷ đồng đã

được chi để tạo việc làm và dạy nghề cho người lao động trên cả nước.

Việc làm bền vững là cơ hội việc làm có năng suất, có mức thu nhập công

bằng, bảo đảm an toàn ở nơi làm việc và bảo trợ xã hội về mặt gia đình. Thúc đẩy

việc làm bền vững ở các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng chính là con

đường thoát nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.

Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Việt Nam là 1 trong 2 quốc gia đầu

tiên trên thế giới được ILO lựa chọn triển khai áp dụng bộ công cụ lồng ghép việc

làm và việc làm bền vững của Liên Hợp Quốc (Tool Kit for mainsteaming

Employment and Decent work) nhằm đánh giá mức độ lồng ghép việc làm và việc

làm bền vững.

Thống kê cho thấy, năm 2011, tại Việt Nam lực lượng lao động từ 15 tuổi trở

lên chiếm 51,39 triệu người, tăng 1,97% so với năm 2010, trong đó lao động nam

chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm 48,4%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động

là 46,48 triệu người, tăng 0,12%.

Ở Việt Nam từ năm 2001 tới nay, chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm

đã được xây dựng và triển khai qua hai giai đoạn 2001- 2005 và đến 2010, Chương

trình đã có sự lồng ghép hiệu quả với các chương trình kinh tế xã hội khác đem góp

phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động…

Khi dân trí phát triển, hiểu biết của người dân nâng cao, thì lúc này yêu cầu của

người dân đối với các sản phẩm, dịch vụ cũng sẽ khắt khe hơn, cần nhiều chất lượng

hơn là số lượng. Đó là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch.

 Phong cách sống theo hướng công nghiệp hiện đại

Nhịp sống hiện đại đã dần dần tác động vào phong cách sống, tác phong công

nghiệp, nhịp sống bon chen hối hả làm cho con người luôn trong tình trạng quá tải,

stress. Bên cạnh đó mật độ dân số cao tại TP Hà Nội rất cao dẫn đến môi trường sống

ngột ngạt. Cộng với phương tiện giao thông ngày càng nhiều, thu nhập người dân ngày

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 59 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

càng tăng nên xu hướng đi du lịch, nghỉ dưỡng ngày càng cao tạo điều kiện thuận lợi

cho ngành du lịch huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội phát triển.

 Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng.

Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng dẫn đến số người di dân dần về các

thành phố lớn ngày càng cao, nhà cao tầng tại các thành phố lớn mọc lên ngày càng

nhiều dẫn đến các chỉ tiêu về môi trường sống ngày càng giảm. Chính vì lẽ đó nhu

cầu cần một nơi có môi trường trong lành để nghỉ ngơi, tham quan tại những nơi này

ngày càng cao. Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn là một địa điểm lý tưởng để các

du khách tại TP Hà Nội… và các thành phố đông đúc khác lựa chọn.

2.2.2.4. Môi trường công nghệ.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cho phép đáp ứng ngày càng tốt

nhu cầu thị trường du lịch. Với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của công nghệ

thông tin, sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ này vào trong cuộc sống đã làm thay

đổi cơ bản trong đời sống kinh tế xã hội. Khách du lịch có thể tìm được những thông

tin về du lịch một cách nhanh chóng, chính xác. Công nghệ ngày càng hiện đại giúp

du khách di chuyển từ nơi này đến nơi khác một cách nhanh chóng, thuận lợi. Những

tiến bộ về khoa học kỹ thuật mang đến cho du khách các dịch vụ giải trí những tiện

ích chất lượng cao ngày càng cuốn hút và làm thỏa mãn mọi nhu cầu cao cấp của

khách hàng.

2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ ngành.

Hiện nay ngành này đóng góp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như

toàn cầu (chiếm khoảng 15% GDP toàn cầu). Một số nước có ngành du lịch phát

triển mạnh như Tây Ban Nha và các nước vùng Caribê, thì tỉ lệ đóng góp của ngành

này là rất lớn trong cơ cấu GDP của họ.

Ngành du lịch không những mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn mà còn thu

hút rất nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới.

Tại Việt Nam, du lịch góp phần tích cực thực hiện chính sách mở cửa, thúc

đẩy sự đổi mới và cũng góp phần thúc đẩy các ngành khác. Cũng thông qua du lịch

mà việc mở rộng giao lưu văn hóa được dễ dàng hơn, thông qua đó làm tăng sự đoàn

kết hiểu biết giữa các vùng, các dân tộc khác nhau.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 60 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay thì nhu cầu du lịch ngày càng trở

nên cần thiết và quan trọng trong đời sống tinh thần của mỗi người dân.

 Ngành du lịch ngày càng được cải thiện, đa dạng hóa sản phẩm do nhu cầu

đòi hỏi khắt khe hơn của khách hàng. Khách hàng bây giờ không đơn thuần là chỉ đi

nghỉ dưỡng mà còn có nhu cầu tìm hiểu, khám phá, học hỏi, giao lưu… tại những

nơi họ muốn đến. Vì vậy, việc đầu tư nghiên cứu ngành này là hết sức quan trọng và

cấp thiết.

Đất nước chúng ta đang là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách nước ngoài,

thể hiện ở tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, mang lại nguồn thu ngoại

tệ rất lớn (hơn 4 tỷ USD) cho đất nước. Cũng thông qua ngành này chúng ta đang

cho thế giới thấy rằng: Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang năng

động phát triển kinh tế và sẵn sàng cho việc hội nhập với thế giới.

2.2.4. Phân tích môi trường nội bộ Khu du lịch Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội 2.2.4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tại Khu di tích thắng

cảnh Hương Sơn

 Cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thông ở Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn khá phát triển với

khoảng 50km đường, 2 cầu và khá nhiều cống. Chất lượng đường giao thông khá tốt

do mới được đầu tư nâng cấp. Hệ thống giao thông nội bộ ở đây cũng được nâng cấp

để phục vụ du lịch. Từ năm 2001 đã có các dự án cải tạo, nâng cấp hạ tầng du lịch

thông qua việc làm đường, mở rộng bến đỗ và nâng cấp bến xe… đã tạo điều kiện

thuận lợi cho các hoạt động du lịch phát triển. Tuy nhiên do lòng đường còn nhỏ lại

phải phục vụ một lượng khách lớn (trong mùa lễ hội có nhiều ngày lên đến hàng

chục ngàn người) nên không tránh khỏi sự ách tắc giao thông trong mùa lễ hội. Năm

2003, với việc triển khai dự án nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng suối Yến từ nguồn vốn

Chương trình hành động Quốc gia về du lịch, Suối Yến và bến Trò đã được cải tạo

nhằm tránh ách tắc trên suối trong mùa lễ hội. Tuy nhiên trong khu vực di tích hệ

thống đường mòn nối giữa các đền chùa, hang động do thiếu sự đầu tư có quy mô

nên vấn đề an toàn cho khách du lịch chưa được bảo đảm.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 61 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hệ thống cung cấp nước sạch đúng tiêu chuẩn cho toàn khu vực chưa được xây

dựng, tại các điểm tham quan, lưu trú chủ yếu là nước ở các nguồn tự nhiên và giếng

khoan. Trong mùa lễ hội thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước sạch đáp ứng nhu

cầu của khách du lịch cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của du khách.

Hệ thống xử lý chất thải chưa phát triển là vấn đề đang ảnh hưởng rất lớn đến

sự phát triển bền vững của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn. Mặc dù lượng chất

thải trong thời gian diễn ra lễ hội rất lớn nhưng chưa có hệ thống xử lý đảm bảo vệ

sinh môi trường. Rác thải vẫn được tập trung để đốt hoặc chôn ngay trong khu vực di

tích, nước thải chủ yếu được thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên gây ra hiện tượng ô

nhiễm môi trường.

CSHT khác của khu vực khá phát triển so với các địa phương khác trong

thành phố nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. Vấn đề thông tin liên lạc

đã được cải thiện, hiện tại đã phủ sóng điện thoại di động trong khu vực từ Thiên trù

trở vào. Vấn đề cung cấp điện, hiện đã có đường dây tải điện đến Thiên trù. Nhìn

chung, hệ thống CSHT tương đối phát triển, tuy nhiên còn một số vấn đề ảnh hưởng

tiêu cực đến môi trường du lịch như hệ thống cấp nước sạch, thoát nước và xử lý

chất thải… và đặc biệt nó lại càng tác động tiêu cực mạnh hơn khi giao thông phát

triển tạo điều kiện cho số lượng khách du lịch cùng với nhu cầu về cấp nước và

lượng rác thải tăng lên… và tất yếu dẫn đến quá tải cho môi trường của Hương Sơn.

Như vậy Hương Sơn là một khu vực có xuất phát điểm kinh tế thấp, nhưng dưới

tác động của hoạt động du lịch, tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ chuyển dịch cơ cấu

kinh tế tăng nhanh hơn so với nhiều xã trong huyện Mỹ Đức. Tuy nhiên đây là những

dấu hiệu thể hiện sự phát triển thiếu bền vững của kinh tế Hương Sơn. Thương mại dịch

vụ trở thành một ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế địa phương

với tốc độ tăng trưởng khoảng 10% nhưng đó là sự tăng trưởng phụ thuộc rất nhiều vào

hoạt động du lịch trong khi các ngành kinh tế khác như nông nghiệp có xu hướng giảm

tỷ trọng quá nhanh (đến gần 15%/năm) còn tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa tương

xứng với những bối cảnh thuận lợi do du lịch tạo ra.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 62 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hệ thống CSHT đã được nâng cấp, cải tạo cùng với sự phát triển du lịch, đặc

biệt là hệ thống giao thông, điện. Tuy nhiên các cơ sở hạ tầng khác như hệ thống

cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý rác thải chưa bảo đảm phục vụ cho nhu cầu của

du khách đồng thời là những nguy cơ tiềm ẩn tác động đến sự phát triển bền vững

của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Đặc điểm nổi bật của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn mang tính thời vụ rất

cao. Một phần do đặc trưng của loại hình sản phẩm du lịch lễ hội nhưng cũng do

chưa khai thác được các tiềm năng du lịch khác về sinh thái, văn hóa… Điều này

không chỉ ảnh hưởng đến tính bền vững của hoạt động kinh doanh mà còn gây ra rất

nhiều khó khăn cho hoạt động quản lý vì khó có thể xây dựng được một cơ chế quản

lý ổn định khi các đối tượng của hoạt động quản lý luôn biến động.

 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Do tính chất đặc thù của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nên cơ sở vật

chất du lịch chỉ tập trung ở các dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vận chuyển, và bán

hàng lưu niệm. Sau đây ta nghiên cứu cụ thể từng loại dịch vụ.

 Dịch vụ lưu trú:

Cơ sở lưu trú tại Hương Sơn hiện tại chỉ có một số đạt tiêu chuẩn như: Nhà

nghỉ Công đoàn chùa Hương còn lại hầu hết là các nhà nghỉ, nhà trọ do tư nhân quản

lý; số lượng các cơ sở lưu trú thì nhiều song về chất lượng còn chưa cao, hoạt động

phần nhiều mang tính tự phát, thời vụ. Quy mô các cơ sở lưu trú còn nhỏ, chất lượng

dịch vụ kém.

Nhìn chung các phòng nghỉ ở đây đều chưa đạt chất lượng cao do lâu ngày sử

dụng chưa được đầu tư tu bổ nâng cấp. Các tiện nghi sinh hoạt còn nghèo nàn, trang

thiệt bị lại không đồng bộ nên khả năng đáp ứng nhu cầu của khách kém điều này

dẫn đến tình trạng doanh thu từ việc cho thuê phòng chưa cao và không hấp dẫn du

khách ở lại dài ngày tại các điểm du lịch. Các nhà trọ của dân trong vùng thì càng

không đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách. Mỗi một nhà trọ trong một ngày thường

có thể có từ 30 đến 100 khách thuê. Một số nhà trọ trong nhà chỉ có các tấm phản

trải khắp phòng làm nơi nghỉ, chất lượng dịch vụ không đảm bảo. Mặc dù điều kiện

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 63 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

như vậy nhưng về mặt giá cả cũng không ổn định, tăng giảm theo lưu lượng khách

đến trong ngày, gây ra những bức xúc cho du khách.

Bảng 2.1: Thống kê CSLT tại Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn tính

đến T12/2011.

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Khách sạn 0 0 0 0 0

Nhà nghỉ 21 23 24 26 29

Nhà trọ 119 110 109 106 106

Tổng số 140 133 133 132 135

Nguồn: Sở VHTT và DL Hà Nội

140

120

100

Khach san

80

Nha nghi

60

Nha tro

40

20

0

Nam 2007

Nam 2008

Nam 2009

Nam 2010

Nam 2011

Qua số liệu của bảng trên ta thấy tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn chưa

có khách sạn phục vụ khách du lịch; các nhà nghỉ, nhà trọ thì nhiều xong chất

lượng chưa cao do đó mà có thể nói tại đây chưa đủ điều kiện để đón các đoàn

khách quốc tế cũng như khách trong nước có khả năng thanh toán cao. Trong tình

hình hiện nay, với lượng khách chủ yếu là đi trong ngày và tập trung chủ yếu vào

mùa xuân hội thì số lượng các cơ sở lưu trú tại Hương Sơn là đủ để cung cấp thậm

chí là dư thừa ở ngoài mùa vụ. Tuy nhiên, hệ thống khách sạn chất lượng còn thấp,

đầu tư manh mún, thiếu tính chuyên nghiệp.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 64 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Dịch vụ ăn uống:

Dịch vụ ăn uống của Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn tập trung chủ yếu ở tại

điểm đón tiếp đầu mối là bến Đục, bến Yến và khu vực Thiên Trù. Do tính chất mùa

vụ do vậy trong những năm qua dịch vụ cửa hàng ăn uống của các tổ chức du lịch và

các cơ sở tư nhân chưa đầu tư chế biến món ăn phong phú, nấu nướng chưa ngon, thái

độ phục vụ chưa tốt, đặc biệt là giá cả còn đắt đỏ, không mua sắm trang thiết bị mới

do đó có phần gây phản cảm dẫn tới ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến chất lượng

món ăn. Với tất cả những lý do này thì hầu hết các cửa hàng ăn uống tại Hương Sơn

chỉ phục vụ một số khách ở các tỉnh (thành) xa đi theo đoàn hoặc khách tự mang theo

đồ ăn từ nhà. Cũng tại nhiều cửa hàng còn chưa thực hiện việc niêm yết giá chưa có

giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định, việc tổ chức quản lý dịch

vụ này còn chưa chặt chẽ và chưa được kiểm soát thường xuyên. Hoạt động kinh

doanh phần nhiều còn mang tính thời vụ, không chuyên nghiệp.

Bảng 2.2: Thống kê cửa hàng - dịch vụ ăn uống tại khu di tích - thắng cảnh

Hương Sơn tính đến T12/2011.

Địa điểm Cửa hàng Diện tích (m2)

Khu vực bến Đục 14 420

Khu vực bến Yến 17 680

Khu vực Thiên Trù 23 1035

Tổng cộng 54 2135

Nguồn: Ban QLDTTC Hương Sơn

Điểm đáng chú ý là các cửa hàng dịch vụ tư nhân nói trên phần lớn là các cửa

hàng được làm tạm thời hoặc sử dụng nhà ở lẫn lộn với cửa hàng cho nên vệ sinh

chưa đảm bảo.

Các cửa hàng ăn uống ở khu vực Thiên Trù có số lượng và diện tích lớn nhưng

do du khách tập trung rất nhiều vào một thời điểm rất ngắn cho nên việc phục vụ

cũng như sinh hoạt của du khách có nhiều khó khăn.Tình trạng khan hiếm nước sạch

và mất vệ sinh là không thể tránh khỏi.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 65 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phần chi tiêu cho ăn uống của du khách trong mùa lễ hội là một khoản chi lớn

chiếm gần 40-50% tổng số chi tiêu của du khách trong cả chuyến đi. Nếu tổ chức tốt

dịch vụ ăn uống tại đây sẽ góp phần tăng doanh thu cho các đơn vị du lịch và nâng

cao thu nhập của các hộ tư nhân. Đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước và dân địa

phương, tránh được tình trạng hàng quán mọc lộn xộn mất mỹ quan, rác thải bừa bãi

gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho khách du lịch,

khắc phục dần tình trạng kinh doanh tràn lan tự phát, hoạt động theo kiểu chụp giựt

như đã diễn ra trong nhiều năm qua.

 Dịch vụ vận chuyển:

Trong tổng số khách du lịch đến Hương Sơn, chỉ có 5% khách đi bằng đường

bộ, còn lại 95% khách đến bằng đường thủy. Bởi vậy, phương tiện vận chuyển khách

duy nhất là thuyền nhỏ mà dân địa phương thường gọi là đò.

Do đó một trong những hoạt động chính của nhân dân ở Hương Sơn phục vụ lễ

hội chùa Hương là hoạt động dịch vụ vận chuyển khách bằng đò (thuyền) trên đường

thủy, hình thức dùng đò vận chuyển khách du lịch đã trở thành nghề truyền thống

của nhân dân Hương Sơn từ bao đời nay. Thu nhập của người chèo đò tuy không lớn

song đây là một nguồn thu quan trọng đối với nhân dân tại điểm du lịch Hương Sơn.

Số lượng đò này ngày một gia tăng cùng với sự gia tăng của khách du lịch, đến

năm 2011 có khoảng 4.500 đò và đã được gắn biển đăng ký tham gia vận chuyển.

Tuy nhiên, những con đò này vẫn hết sức đơn giản, chỉ là những thuyền nhỏ bằng

sắt, trung bình mỗi đò nhỏ chở được khoảng từ 6 đến 8 người, nhưng những hôm

đông khách có đò chở quá số lượng khách cho phép gây nguy hiểm cho khách.

Những ngày nghỉ cuối tuần lượng khách đi tập chung rất đông gây ách tắc cục bộ

trên dòng suối Yến cả giờ đồng hồ.

Ngoài ra do số lượng đò vận chuyển nhiều, số lượng người phục vụ và số

lượng khách đến hàng ngày khác nhau cũng như nhận thức của người dân chưa tốt

nên đã dẫn tới một số hiện tượng phục vụ chưa văn minh lịch sự như nạn xin thêm

tiền bồi dưỡng của khách, giành giật khách, dọa khách và cãi lộn lẫn nhau...

Từ năm 2006 đã có tuyến cáp treo vận chuyển khách du lịch từ Thiên Trù lên

động Hương Tích và ngược lại góp phần đáng kể trong việc ùn tác giao thông trên

tuyến đường bộ trong khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 66 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Dịch vụ bán hàng lưu niệm:

Tập trung chủ yếu tại các điểm đón tiếp thuộc bến Yến và đường lên Thiên

Trù. Nhìn chung hoạt động cung cấp quà lưu niệm đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của

khách du lịch. Tuy nhiên theo thống kê các mặt hàng lưu niệm bày bán trên thị

trường Hương Sơn không do chính người dân ở đây làm ra mà phần lớn là của nước

ngoài (Trung Quốc, Thái Lan...) và của các địa phương khác. Do đó thu nhập từ dịch

vụ này còn hạn chế và trên thực tế Hương Sơn đã trở thành thị trường hàng hoá của

khu vực khác.

2.2.4.2. Công tác quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Trước đây công tác quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn chưa được

chú trọng, chưa thấy được những giá trị to lớn của các di tích mang lại nếu được sử

dụng một cách hợp lý, năm 1998 UBND tỉnh Hà Tây cũ đã ra quyết định phê duyệt

"Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch thắng cảnh Hương Sơn" với các nội dung

chính như sau:

 Định hướng không gian quy hoạch

Không gian du lịch Hương Sơn nằm trong không gian phát triển kinh tế xã hội

khu vực chia làm 03 cụm chính:

+ Cụm Hương Tích: Gồm các thôn Đục Khê, Yến Vĩ, Hội Xá và đền chùa,

hang động phía Bắc và phía Nam núi Thiên Trù với các điểm du lịch Đền Trình,

Thiên Trù, Hương Tích, Giải oan, Hinh Bồng, Long Vân….

+ Cụm Tuyết Sơn: Gồm các đền, chùa, hang động, cảnh quan vùng núi Tuyết

Sơn, phía Đông Nam núi Hương tích.

+ Cụm du lịch sinh thái rừng - hồ.

 Quy hoạch sử dụng đất

Phạm vi nghiên cứu của điểm đến du lịch Hương Sơn là 5.100 ha, trong đó:

+ Khu đón tiếp 100 ha: gồm bến đò Yến Vĩ, khu dân cư và dịch vụ, khu Đền

Trình và một phần núi Ngũ Nhạc.

+ Cụm du lịch lễ hội Hương Tích 900 ha: gồm các đền, chùa phía Bắc Thiên

Trù, Hương Tích, Giải Oan, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, dự trữ phát triển, rừng cảnh

quan, rừng bảo vệ môi trường.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 67 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Cụm du lịch lễ hội Hinh Bồng 400 ha: gồm Hinh Bồng, Long Vân, động Người Xưa.

+ Cụm Tuyết Sơn 300 ha: gồm đền chùa, hang động Nam Hương Tích.

+ Khu du lịch sinh thái rừng 2.000 ha: gồm giữa Thiên Trù và Long Vân, Hinh

Bồng và vùng đệm phòng hộ 500 ha. không gian đệm 200 ha.

+ Cụm du lịch sinh thái hồ 150 ha: gồm giữa Hương Tích và Tuyết Sơn

+ Khu dân cư và đất nông nghiệp trong xã Hương Sơn: 550ha.

 Tổ chức thực hiện quy hoạch.

Trong Quyết định quy hoạch tổng thể khu di tích thắng cảnh Hương Sơn của

UBND tỉnh Hà Tây cũ đã nêu rõ:

+ Giao Ban Quản lý di tích và thắng cảnh Hương Sơn chịu trách nhiệm lập

các dự án tiền khả thi và khả thi, công bố quy hoạch tổng thể, giới thiệu để thu hút

vốn đầu tư xây dựng đồng thời tổ chức, quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.

+ Các ngành Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, VHTT&DL, Công nghiệp, Tài

chính Vật giá, NN & PTNT, Giao thông Vận tải, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên

& Môi trường giúp Ban quản lý di tích và thắng cảnh Hương Sơn theo chức năng

của từng ngành.

2.2.4.3. Công tác quản lý hoạt động du lịch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

 Quan điểm, của chính quyền địa phương đối với sự phát triển dịch vụ du

lịch Hương Sơn

 Quan điểm của thành phố Hà Nội

Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội, du lịch

được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó khu di

tích thắng cảnh Hương Sơn cũng sẽ được tập trung phát triển trong thời gian tới.

Hương Sơn được đánh giá rất cao do tiềm năng phát triển du lịch đa dạng của

khu vực, nó là một trong những điểm du lịch quan trọng nhất trong định hướng phát

triển du lịch của Hà Nội. Hương Sơn được xác định là điểm du lịch có ý nghĩa quốc

gia quốc tế, hạt nhân của vùng du lịch trọng điểm Hương Sơn - Quan Sơn.

Phương hướng phát triển dịch vụ du lịch chủ yếu của khu vực Hương Sơn -

Quan Sơn là tập trung phát triển du lịch lễ hội kết hợp với dịch vụ du lịch sinh thái.

Tại Hương Sơn sẽ phát triển nhiều loại hình sản phẩm du lịch mới như du lịch thể

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 68 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thao leo núi, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng nghỉ cuối tuần... nhằm khai thác tiềm năng

đa dạng của Hương Sơn bên cạnh sản phẩm du lịch lễ hội truyền thống. Các phương

hướng phát triển này nhằm xây dựng, phát triển du lịch Hương Sơn trở thành một

trong những khu du lịch tổng hợp lớn nhất của thành phố và cả vùng Bắc bộ, mang

tầm cỡ quốc gia, quốc tế.

 Quan điểm của huyện Mỹ Đức

Mỹ Đức là huyện có xuất phát điểm kinh tế khó khăn hơn so với mức trung

bình của thành phố do những điều kiện tự nhiên không ưu đãi. Tuy nhiên Mỹ Đức lại

có thế mạnh rất lớn đó là tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch ở Hương Sơn. Xuất

phát từ đó, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Mỹ Đức đã xác định tập

trung đầu tư phát triển dịch vụ du lịch là một hướng đi quan trọng để phát triển kinh

tế- xã hội của huyện. Như vậy, Hương Sơn cùng với hồ Quan Sơn là hai điểm du lịch

quan trọng nhất của huyện Mỹ Đức, cần tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư phát triển

và mở rộng. Đặc biệt, trong quy hoạch tổ chức không gian kinh tế của huyện Mỹ

Đức đến năm 2020 xã Hương Sơn sẽ trở thành cụm kinh tế trọng điểm với định

hướng phát triển tập trung vào các hoạt động dịch vụ du lịch.

Như vậy có thể thấy, trong điều kiện du lịch được coi là ngành kinh tế mũi

nhọn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội cũng như của

huyện đã nhận thức được tiềm năng du lịch của Hương Sơn cũng như vị trí vai trò

một động lực phát triển kinh tế xã hội và du lịch của huyện Mỹ Đức. Đây là một

trong những điều kiện thuận lợi không nhỏ đối với sự phát triển các hoạt động du

lịch ở Hương Sơn.

 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn.

 Công tác tổ chức bộ máy quản lý

Năm 1962, quần thể khu Di tích - Thắng cảnh Hương Sơn đã được Bộ Văn hoá

Thông tin xếp hạng là khu du tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Từ đó đến nay bộ

máy tổ chức ở đây cũng được hình thành và hoạt động qua nhiều giai đoạn:

- Năm 1961 có Ban Quản trị chùa Hương thuộc UBND xã Hương Sơn.

- Từ đầu năm 1962 đến tháng 12/1975 có Ban Quản lý thắng cảnh Hương Sơn

thuộc Sở Văn hoá Thông tin Hà Tây.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 69 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Tháng 1/1981 thành lập Công ty Thắng cảnh Hương Sơn thuộc Sở Văn hoá

Thông tin Hà Tây.

- Tháng 3/1985 sáp nhập Ban Quản lý thắng cảnh Hương Sơn thành Công ty

thắng cảnh Hương Sơn thuộc UBND huyện Mỹ Đức với chức năng nhiệm vụ chủ

yếu là quản lý, bảo vệ và tôn tạo khu thắng cảnh đồng thời tổ chức hướng dẫn, kinh

doanh phục vụ khách.

- Tháng 4/1996 thành lập lại doanh nghiệp nhà nước là Công ty Du lịch thắng

cảnh Hương Sơn thuộc Sở Du lịch Hà Tây với chức năng bảo vệ, tôn tạo di tích và

kinh doanh dịch vụ du lịch.

- Năm 1997, UBND tỉnh Hà Tây (cũ) có Quyết định thành lập Ban quản lý khu

Di tích thắng cảnh Hương Sơn thuộc UBND tỉnh Hà Tây (cũ) là đơn vị sự nghiệp có

thu với nhiệm vụ:

+ Quản lý khách tham gia xuân hội chùa Hương và khách du lịch ngoài lễ hội

phát hành và tổ chức bán vé thắng cảnh.

+ Xây dựng kế hoạch bảo tồn, giữ gìn, bảo vệ khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.

+ Tổ chức, giới thiệu về ý nghĩa, giá trị khu Di tích, bảo vệ, giữ gìn, phát huy

giá trị khu Di tích - Thắng cảnh Hương Sơn.

- Tháng 6/2000 đến nay thành lập Ban quản lý Di tích và thắng cảnh Hương

Sơn thuộc UBND huyện Mỹ Đức là đơn vị sự nghiệp (chuyển giao từ Tỉnh về Huyện

quản lý)

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 70 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU DI TÍCH VÀ

THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UBND

HUYỆN MỸ ĐỨC

TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

Tổ bán Tổ bán vé, Tổ quản lý Tổ quản lý

vé, quản quản lý DT-TC, vệ DT-TC vệ

lý khách khách và sinh môi sinh môi Tổ hành chính tổng hợp (kế toán, và tuyên tuyên trưởng tuyến trường tuyến

truyền truyền khu Long Vân, Thiên Trù –

khu vực vực Bến Tuyết Sơn, Hương Tích

trung tâm Đò Thanh Sơn thủ quỹ, thủ kho, văn thư…)

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Vào mùa lễ hội hàng năm tỉnh Hà Tây cũ và thành phố Hà Nội hiện nay đều

có quyết định thành lập Ban chỉ đạo hội chùa gồm thành viên của một số ngành như:

Công an thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch , UBND huyện Mỹ Đức;

UBND xã Hương Sơn để cùng quản lý tại khu vực này.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 71 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Như vậy trước năm 1985 hoạt động dịch vụ du lịch tại khu DT-TC Hương

Sơn không có những vấn đề nổi cộm là do:

+ Kinh doanh du lịch chỉ do nhà nước đảm nhiệm, ngoài Công ty thắng cảnh

Hương Sơn, Công ty ăn uống dịch vụ Hà Sơn Bình, Công ty Thương nghiệp huyện

Mỹ Đức và khách sạn Hương Sơn (thuộc Công ty du lịch Hà Tây) hầu như không có

tổ chức nào kinh doanh du lịch tham gia.

+ Mật độ du lịch chưa đáng kể, ngay cả trong những tháng mùa vụ tình trạng

lôn xộn cũng ít xảy ra.

Sau năm 1995 và nhất là thời gian gần đây, cơ chế chính sách và luật pháp

của Nhà nước đã có nhiều đổi mới trong đời sống kinh tế- xã hội:

+ Đường lối đổi mới và cải cách kinh tế của Nhà nước cho phép và thừa nhận

các thành phần kinh tế đều được bình đẳng sản xuất kinh doanh.

+ Chính sách giao quyền sử dụng đất và tài nguyên, phân cấp quản lý khai

thác di sản văn hoá...

+ Luật ngân sách đã khoán thu để đảm bảo kế hoạch chi và cho phép trích lại

một tỷ lệ thu cho ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã).

+ Cuộc sống, ý thức vươn lên làm giàu và cải thiện chất lượng cuộc sống của

nhân dân như một thực tế cuốn hút.

Tất cả những điều đó, như một thực tế khách quan khó có thể ngăn cản được sức

cuốn hút rất mạnh của các tổ chức, cá nhân từ tỉnh đến huyện, xã, làng, thôn, xóm và cá

nhân người lao động tham gia vào việc quản lý, khai thác nguồn lợi tự nhiên không phải

đầu tư này thông qua các quyền hạn hành chính của mình, thông qua các dịch vụ thu vé

vào cửa, lưu trú, ăn uống, vận chuyển và bán những hàng hoá thông dụng khác... để thu

lợi trang trải cho ngân sách các cấp và đạt đến lợi ích kinh tế tối đa.

 Phương diện tổ chức quản lý khu di tích thắng cảnh Hương sơn:

- Chưa có một cơ chế, mô hình tổ chức quản lý điều hành thống nhất gồm

thành phố, huyện và xã. Hoạt động quản lý bị chia cắt, mỗi cấp chỉ chịu trách nhiệm

một mảng nên dẫn đến thực trạng nhiều cấp chỉ huy quản lý nhưng không đủ mạnh,

đủ quyền lực và sức thuyết phục.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 72 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa,

du lịch, không chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu du lịch.

- Huyện, xã thì có trách nhiệm quản lý về an ninh, trật tự an toàn xã hội, nghĩa

vụ thì nhiều nhưng quyền hạn bị hạn chế.

- Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn tuy đã có cơ chế hoạt động tạm

thời song thực chất hoạt động hiệu quả còn chưa cao.

- Các tổ chức kinh tế nhà nước, tập thể và tư nhân chỉ chú trọng kinh doanh, khai

thác tối đa các nguồn tài nguyên dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh làm mất

trật tự an toàn xã hội, tổn hại đến môi trường sinh thái, nếp sống văn hoá bị xuống

cấp. Điều này là một trong những nguyên nhân dẫn đến môi trường dịch vụ du lịch ở

khu vực này kém hấp dẫn và gây khó khăn cho công tác quản lý.

 Phương diện hoạt động khai thác kinh doanh du lịch tại khu di tích thắn cảnh

Hương Sơn.

Do tính chất sở hữu, quyền sử dụng đất, tài nguyên du lịch, cộng với cơ chế

chính sách kinh tế mở nhiều thành phần nhưng lại chưa được thống nhất quản lý nên

thực trạng khai thác kinh doanh dịch vụ du lịch ở đây cũng nảy sinh những bất cập

đáng quan tâm.

Mọi hoạt động du lịch ở đây là thuần tuý khai thác, cạnh tranh tối đa, ít quan

tâm đến nghĩa vụ đầu tư để đảm bảo sự bền vững của thắng cảnh, di tích và môi

trường du lịch. Hoạt động khai thác kinh doanh không lành mạnh thể hiện qua sự

tranh mua, tranh bán, giành giật khách hàng; tuỳ tiện về giá cả, mất trật tự và an ninh

xã hội; chất lượng dịch vụ kém; văn minh phục vụ thấp; tình trạng trốn lậu thuế,

tránh sự quản lý của Nhà nước là phổ biến.

Quan hệ xã hội cũng nảy sinh rất nhiều phức tạp: Nhiều mâu thuẫn về quyền

lợi kinh tế trong việc khai thác du lịch nảy sinh giữa những đơn vị, tổ chức được

quyền sử dụng, sở hữu, quản lý tài nguyên di tích; giữa những người bản xứ với

những người ở nơi khác đến kinh doanh tại Hương Sơn; nhiều tệ nạn xã hội, tiêu cực

trong quan hệ giao tiếp, quản lý kinh doanh diễn ra rất phức tạp.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 73 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Thực trạng quản lý hoạt động phục vụ du lịch tại khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn.

 Khách du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

- Khách du lịch: Trung tâm Hà Nội là nơi phân phối khách du lịch lớn của

phía Bắc, nên hiện nay khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn chủ yếu là khách du

lịch đến từ trung tâm Hà Nội.

Khách du lịch quốc tế đến Hương Sơn cũng tập trung chủ yếu là khách du lịch

đi trong ngày, thông qua các công ty lữ hành tại trung tâm Hà Nội.

Khách du lịch nội địa đến Hương Sơn chủ yếu từ trung tâm Thủ đô Hà Nội và

các tỉnh phía Bắc.

Bảng 2.3: Thống kê số liệu khách du lịch đến Hương Sơn

từ năm 2007 - T12/2011

Đơn vị: Lượt khách

Khách du lịch 2007 2008 2009 2010 2011

- Quốc tế 34.579 32.516 26.055 25.232 30.000

- Nội địa 949.777 1.126.831 1.235.945 1.274.782 1.300.001

Tổng số 984.356 1.159.347 1.262.000 1.300.014 1.330.001

Nguồn:Ban QLDTTC Hương Sơn

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 74 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuy nhiên, số lượt khách nghỉ lại qua đêm tại Hương Sơn chỉ chiếm một tỷ lệ

nhỏ trong tổng số lượt khách đi du lịch tại đây. Giai đoạn 2007- 2011 tỷ lệ này vào

khoảng 1,9-2,0% đối với cả khách quốc tế và khách nội địa.

- Doanh thu và giá trị GDP du lịch: Trong thời kỳ 2007 - 2011, theo điều tra

sơ bộ, trung bình một khách du lịch quốc tế chi tiêu trong một ngày đến Hương Sơn

là 1.300.000 đồng, còn khách nội địa là 310.000 đồng.

Bảng 2.4 : Doanh thu xã hội từ du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn

Từ 2007 - T12/2011

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Doanh thu xã hội từ du lịch 200.000 220.000 250.000 270.000 300.000

Nguồn: Phòng TC-KH huyện Mỹ Đức.

Nam 2011

Nam 2010

Nam 2009

Nam 2008

Nam 2007

0

50

100

150

200

250

300

Bảng 2.5 : Doanh thu vé thắng cảnh tại khu DT-TC Hương Sơn

Từ 2007 - T12/2011

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Doanh thu vé thắng cảnh 22.148 34.201 37.224 38.350 39.235

Nguồn: Phòng TC-KH huyện Mỹ Đức

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 75 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.6 : Doanh thu vận chuyển ở khu DT-TC Hương Sơn

Từ 2007 - T12/2011

Đơn vị tính: Triệu đồng

2007 2008 2009 2010 2011 Năm

19.687 28.984 31.550 32.500 34.300 Doanh thu vé vận chuyển (vé đò)

Nguồn: Phòng TC-KH huyện Mỹ Đức

40

30

DT vận chuyển

20 10

0

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

 Lao động phục vụ khách du lịch và công tác quản lý lao động tại khu di tích

thắng cảnh Hương Sơn.

- Tình hình dân cư và lao động khu vực Hương Sơn.

Dân cư:

Khu vực Hương Sơn có số dân là khoảng 40.000 người chiếm hơn 21% so với

dân số huyện Mỹ Đức. Dân số ở đây phân bố không đều, xã Hương Sơn có diện tích

lớn nhất (chiếm 50% diện tích khu vực) tập trung gần 50% dân số. Với hơn 21.000

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 76 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dân, Hương Sơn còn là một trong những xã đông dân nhất khu vực Đồng bằng Bắc bộ. Mật độ phân bố dân cư khu vực là 400 người/km2, hai xã của huyện Mỹ Đức có

diện tích nhỏ nhất là An Tiến và Hùng Tiến có mật độ phân bố là 500 và 700 người/km2.

Lao động:

Tổng số người trong độ tuổi lao động ở Hương Sơn tính đến năm 2011 đạt hơn

17.000 người chiếm tỷ trọng hơn 36% so với dân số khu vực. Nông nghiệp vẫn là

khu vực kinh tế thu hút nhiều lao động nhất với hơn 70% số lao động trong độ tuổi ở

Hương Sơn. Số lao động tại đây tham gia sản xuất thủ công nghiệp và thương mại

dịch vụ chiếm tỷ trọng hơn 5% và 20%. Trong các xã, Hương Sơn có tỷ trọng lao

động trong khu vực phi nông nghiệp cao nhất khu vực: với hơn 8% lao động trong

tiểu thủ công nghiệp và hơn 40% lao động trong thương mại dịch vụ. Nguyên nhân

do Hương Sơn có du lịch phát triển nên có các dịch vụ phục vụ nhu cầu của du

khách như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm, giải khát.

Về chất lượng lao động của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn hiện nay còn

tương đối yếu về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Sự chênh lệch về chất lượng

của đội ngũ cán bộ giữa các thành phần kinh tế là rất lớn. Đội ngũ cán bộ quản lý,

nhân viên thực sự có nghiệp vụ, tay nghề và trình độ ngoại ngữ để đảm bảo yêu cầu

kinh doanh, phục vụ còn chiếm tỷ lệ nhỏ, do hoạt động thiếu hiệu quả nên không có

điều kiện thu hút được những lao động có năng lực, được đào tạo chuyên nghiệp hơn

nữa thu nhập bình quân của người lao động trong các công ty du lịch nói chung là

thấp; Đối với các hộ tư nhân do tính mùa vụ và để giảm bớt chi phí nên chủ yếu sử

dụng lao động phổ thông tham gia vào các hoạt động phục vụ du lịch như: chở đò,

bán hàng, cho thuê trọ, giữ xe... lực lượng lao động này chưa được đào tạo nghiệp vụ

du lịch nhưng lại chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động tại Hương Sơn. Do đó đã

làm ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh du lịch tại điểm đến nổi tiếng này và có tác động

tiêu cực trong quá trình phát triển triển kinh tế - xã hội trong đó có du lịch, một

ngành kinh tế đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao.

- Công tác quản lý lao động: Công tác quản lý lực lượng lao động tham gia vào

hoạt động du lịch ở đây chưa được quan tâm nhiều, mạnh ai người ấy làm, chưa giao

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 77 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

quyền hạn cụ thể cho một cơ quan đơn vị nào quản lý, đây chính là vấn đề cần có

một kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý lao động, đào tạo và bồi dưỡng trình độ

chuyên môn nghiệp vụ du lịch thì du lịch ở đây mới phát triển được.

 Nhận thức của người dân đối với hoạt động kinh doanh du lịch

Người dân Hương Sơn đã có ý thức về những cơ hội việc làm, cơ hội kinh

doanh cùng nguồn thu nhập mà du lịch đem lại nhưng vấn đề nhận thức về du lịch lại

rất thấp. Cư dân bản địa chỉ chú ý khai thác một cách đơn thuần các tài nguyên du

lịch ở đây, phát triển đa dạng các dịch vụ nhằm thu tiền.

Một cách nhìn nhận du lịch trên quan điểm phát triển bền vững chưa được hình

thành và phát triển trong nhận thức của cư dân nơi đây. Trong khi đó, vấn đề ý thức

nhận thức của người dân Hương Sơn đối với hoạt động kinh doanh du lịch có vai trò

rất quan trọng quyết định tính bền vững của Khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn.

Vấn đề cốt yếu ở đây là bản thân cư dân Hương Sơn phải nhận thức vấn đề phát triển

du lịch mang tính bền vững, họ phải thấy được phát triển du lịch bền vững là một xu

thế tất yếu để tiếp tục duy trì danh tiếng, sức hấp dẫn của điểm du lịch và cũng chính

là duy trì cuộc sống của họ. Nếu không tất cả nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà

nước về du lịch, của chính quyền địa phương đối với vấn đề nâng cao nhận thức sẽ

không đạt được hiệu quả mong muốn hay nói cách khác bản thân cư dân Hương Sơn

là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình nâng cao nhận thức về du lịch để Khu di

tích và thắng cảnh Hương Sơn phát triển bền vững. Vấn đề quan trọng là các cơ quan

quản lý nhà nước như: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch Hà Nội, Ủy ban nhân dân Huyện Mỹ Đức, chính quyền địa phương xã

Hương Sơn, Ban quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn phải có những biện pháp

để giúp người dân nơi đây tự phát triển nhận thức của mình.

Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đã phối

hợp với địa phương tổ chức một số lớp tập huấn cho cộng đồng cư dân địa phương

tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch về văn hoá du lịch nhưng các lớp học này hiệu

quả còn chưa cao, chưa đạt được mục tiêu làm thay đổi nhận thức về du lịch cho

nhân dân địa phương. Trong thời gian tới việc nâng cao nhận thức cho nhân dân địa

phương về du lịch tiếp tục là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm hướng tới

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 78 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

việc phát triển bền vững du lịch ở Hương Sơn, nhưng để đạt hiệu quả cao hơn có lẽ

cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần chú trọng vào chất lượng tuyên truyền giáo

dục cộng đồng dưới những hình thức thích hợp với điều kiện, đặc điểm của khu di

tích thắng cảnh Hương Sơn.

 Tình hình giáo dục và an ninh, trật tự an toàn xã hội

Về tình hình giáo dục, các xã trong khu vực đều có trường trung học cơ sở,

tiểu học và trường mầm non. Giáo dục được bảo đảm thực hiện tốt, trẻ em được tạo

điều kiện đến trường. Tuy nhiên ở đây đã xuất hiện tình trạng trẻ em bỏ học trong

mùa lễ hội để tham gia vào các hoạt động dịch vụ. Đây là một hiện tượng khó tránh

khỏi khi điều kiện kinh tế chung của khu vực còn kém phát triển.

Hương Sơn là khu di tích thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam nên trong mùa

lễ hội Hương Sơn thu hút rất nhiều khách du lịch trong đó có một lượng lớn khách

quốc tế. Trong điều kiện như vậy, vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội đã được

chính quyền Hương Sơn và cả thành phố Hà Nội quan tâm. Trong những năm qua ở

Hương Sơn, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không xảy ra các

hiện tượng mất an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy tỷ lệ nghiện hút và một số tệ nạn

xã hội có chiều hướng tăng lên trong một vài năm gần đây nhưng với những nỗ lực

của chính quyền địa phương các yếu tố tiêu cực này đã được hạn chế một cách tối

đa. Đây có thể coi là một trong những điều kiện thuận lợi để du lịch phát triển.

 Vai trò của cư dân địa phương đối với hoạt động du lịch ở Hương Sơn.

Cư dân địa phương có vai trò là chủ nhà đón tiếp khách du lịch, thái độ

của họ có ảnh hưởng rất lớn đến sức hấp dẫn của điểm du lịch. Trong hoạt động

du lịch, cư dân địa phương tham gia trực tiếp cũng như gián tiếp vào việc cung

cấp hàng hoá lưu niệm, các dịch vụ cho khách du lịch, cung cấp nguồn nhân lực

cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, với vốn hiểu biết về sinh thái, văn hoá khu vực

họ sẽ trở thành những hướng dẫn viên du lịch và tình nguyện viên trong lĩnh vực

tuyên truyền giáo dục, bảo vệ môi trường.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 79 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn, hầu như tất cả các hoạt động kinh

doanh dịch vụ du lịch đều do cư dân địa phương thực hiện, do đó vai trò của cư dân

địa phương đối với sự phát triển du lịch càng quan trọng hơn. Thực tế những năm

qua đã cho thấy, cư dân Hương Sơn đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động

kinh doanh du lịch, các dịch vụ ở đây đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách du

lịch nhưng cũng phải thừa nhận một thực tế là chính cư dân bản địa cũng phải chịu

trách nhiệm cho sự phát triển thiếu bền vững của du lịch Hương Sơn.

Như vậy xét về đặc trưng văn hoá, khu di tích thắng cảnh Hương Sơn vẫn

mang những đặc trưng của nông thôn Việt Nam, tuy nhiên môi trường văn hoá xã

hội của khu vực bắt đầu chịu những tác động tiêu cực do sự phát triển du lịch trong

thời gian qua mang lại.

Số lượng cư dân địa phương tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch khá lớn nhưng

nhận thức về du lịch cũng như trình độ của lực lượng lao động còn nhiều hạn chế đã ảnh

hưởng không tốt đến sự phát triển của du lịch ở Hương Sơn.

Đời sống tinh thần của nhân dân địa phương còn nghèo nàn do thiếu các hình

thức sinh hoạt cộng đồng, thiếu các cơ sở văn hoá và vui chơi giải trí.

Hoạt động du lịch ở Hương Sơn đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội

quan trọng cho cộng đồng cư dân ở đây thông qua các cơ hội về việc làm, những

điều kiện để nâng cao trình độ nhận thức, những kỹ năng thiết yếu về nghề nghiệp và

quan trọng nhất là nó nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân địa phương góp

phần ổn định môi trường xã hội.

 Thực trạng quản lý các loại hình dịch vụ

 Quản lý thu phí thắng cảnh (vé thắng cảnh)

Việc quản lý bán vé thắng cảnh do Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn

đảm nhiệm. Số nhân sự hiện nay của Ban là khoảng 80 người.

Hiện nay giá vé thắng cảnh được tính chung cho cả khách Việt Nam và khách

quốc tế là 30.000 đồng; cơ cấu vé thắng cảnh cụ thể như bảng 2.7.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 80 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Vào mùa lễ hội, thành phố và huyện đều thành lập Ban chỉ đạo của mình,

thành lập Ban tổ chức lễ hội Chùa Hương để giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện

tốt lễ hội. Các tổ kiểm tra liên ngành cũng thường xuyên được thành lập để kiểm tra

và xử lý các vấn đề xảy ra trong lễ hội.

 Quản lý dịch vụ thuyền đò.

Dịch vụ này do UBND xã Hương Sơn quản lý mà trực tiếp là giao cho tổ

thương binh điều hành. Trong số 35.000 đồng của vé đò chất lượng cao, 25.000 đồng

của vé đò thông thường tuyến Hương tích và 15.000 vé đò của các tuyến khác được

trích ra theo thống kê tại bảng 2.7 “Cơ cấu vé thắng cảnh và vé đò đi du lịch Hương

Sơn” để chi trả cho các mục đích như: Bảo hiểm, chi phí in tuyên truyền quảng bá,

chi phí bán vé và chi phí cho hoạt động điều hành của tổ thương binh. Phòng kinh tế

hạ tầng kết hợp với UBND xã Hương Sơn tiến hành cấp biển hiệu cho các đò tham

gia vận chuyển, thường mỗi đò chỉ chở từ 6 - 8 người. Các chủ đò hầu hết đều chưa

có chứng chỉ đào tạo mà chỉ qua kinh nghiệm hàng ngày. Do số đò được cấp đăng ký

thực tế ít hơn số đò và người tham gia vận chuyển nên còn có lúc xảy ra tình trạng

tranh giành khách, bán khách dọc đường, một số chủ đò còn đi đón khách từ các tỉnh

khác về và đưa khách đi đò của mình ép khách, xin thêm tiền của khách ... điều này

cho thấy việc quản lý dịch vụ này còn nhiều bất cập.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 81 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.7: Cơ cấu vé thắng cảnh và vé đò ở khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn (áp dụng từ năm 2009)

Hạng mục vé Giá trị (đồng)

- Vé tham quan 30.000

Trong đó

+ Bảo hiểm : 500

- Vé đò bao gồm các loại:

+ Vé đò chất lượng cao tuyến Hương Tích: 35.000

Trong đó

+ Người vận chuyển 30.500

+ Chi phí in vé, tuyên truyền : 800

+ Chi phí bán vé: 250

+ Thuế: 3.450

+ Vé đò thông thường tuyến Hương Tích: 25.000

Trong đó

+ Người vận chuyển 22.000

+ Chi phí in vé, tuyên truyền : 550

+ Chi phí bán vé: 200

+ Thuế: 2.250

+ Vé đò tuyến Long Vân: 15.000

Trong đó

+ Người vận chuyển 11.000

+ Chi phí quản lý điều hành 4.000

+ Vé đò tuyến Tuyết sơn: 15.000

Trong đó

+ Người vận chuyển 11.000

+ Chi phí quản lý điều hành 4.000

Nguồn: Ban QLDTTC Hương Sơn

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 82 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.8: Thuế thu từ hoạt động vận chuyển ở khu di tích thắng cảnh

Hương Sơ từ 2007 - T12/2011

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2007 2008 2009 2010 2011

Thuế thu từ hoạt 1.969 2.609 2.839 2.925 2.993 động vận chuyển

Nguồn: Ban QLDTTC Hương Sơn

 Quản lý dịch vụ cáp treo chùa Hương.

Từ năm 2006, Công ty Cổ phần vận tải và du lịch Hương Sơn đã đưa vào khai

thác hệ thống cáp treo. Hệ thống cáp treo đã phát huy được tác dụng trong việc giảm

ách tắc. Tổng chiều dài tuyến cáp treo là 1.218 m, nối từ sau chùa Thiên Trù lên

động Hương Tích, có vốn đầu tư 76 tỷ đồng (tại thời điểm đầu tư). Toàn tuyến có 32

cabin loại Omega III của Thuỵ Sĩ, công suất chuyên chở 1.500 hành khách/giờ.

Từ Thiên Trù lên Hương Tích có ba ga, là ga Thiên Trù, ga Giải Oan và ga

Hương Tích. Công tác quản lý dịch vụ này tốt hệ thống vận hành các cabin thường

xuyên được bảo hành, bảo dưỡng; Tại các ga có đội ngũ bán vé và điều hành khoa

học ít bị ách tắc

Bảng 2.9: Thống kê số lượng vé cáp treo bán qua các năm từ 2007 - T12/2011 2008 2009 2007 2010 2011

283.300 414.285 428.570 457.142 380.800

Năm Số lượng vé cáp treo đã bán (vé) Giá vé (nghìn đồng) 60.000 70.000 70.000 70.000 100.000 Nguồn: Công ty cổ phần cáp treo Hương Sơn

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 83 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Quản lý dịch vụ lưu trú

- Đối với các cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ... đủ điều kiện kinh

doanh cơ sở lưu trú theo Luật du lịch và thông tư hướng dẫn đều tổ chức đoàn kiểm

tra để hướng dẫn và xử lý các vi phạm.

- Đối với các hộ kinh doanh nhà trọ do UBND huyện cấp đăng ký kinh

doanh mỗi năm một lần.

Tuy nhiên ở dịch vụ lưu trú vẫn xảy ra tình trạng mất vệ sinh, thiếu thốn trang

thiết bị và hoạt động mang tính thời vụ, tự phát chưa tuân theo quy hoạch thống nhất.

 Quản lý dịch vụ ăn uống.

Cũng như nhiều dịch vụ khác, đây cũng là dịch vụ do UBND xã quản lý, tại

những địa điểm như Thiên Trù hàng năm đều có tiến hành bốc thăm đấu thầu địa

điểm bán hàng, các hộ kinh doanh phải nộp thuế môn bài cho chi cục thuế của

huyện. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm Hàng năm

trung tâm y tế huyện kết hợp với xã tiến hành kiểm tra định kỳ đặc biệt là trong mùa

vụ. Tuy nhiên vào vụ do đông khách nên vệ sinh các hàng ăn còn chưa đảm bảo, rác

vứt bừa bãi, nước để rửa và nấu ăn không được kiểm soát... cộng với giá cả đắt đỏ

dẫn đến một số lượng lớn khách du lịch tới đây vẫn mang theo đồ ăn từ nhà.

Nhìn chung về phương diện quản lý: trong mùa lễ hội BQL ký hợp đồng với

công ty TNHH Yến Hương chịu trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh tại Hương

Sơn. Ngoài lễ hội UBND xã phát động nhân dân cùng làm. Tại khu vực này cũng có

nhiều dự án đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường của các ngành, các cấp (như tiến

hành nạo vét suối Yến, kè đá dọc hai bên bờ, đặt thùng đựng rác trên thuyền...)

 Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao nhận thức

cộng đồng.

Cũng như đối với mọi ngành kinh tế khác, vấn đề con người, trình độ nghiệp

vụ là những vấn đề hết sức quan trọng có tính then chốt đối với sự phát triển ngành.

Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp hơn đối với

khách, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của những người

phục vụ cán bộ, nhân viên trong ngành, đặc biệt là hướng dẫn viên, lễ tân ... hết sức cao.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 84 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tại Việt Nam nói chung và khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng trong

thời gian qua do sự bức xúc trong phát triển cũng như do những tồn tại của lề lối làm

ăn bao cấp một thời đã phải tạm thời chấp nhận một đội ngũ cán bộ nhân viên với

trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa tương xứng với yêu cầu phát triển.

Tại các đơn vị du lịch của nhà nước và sự nghiệp có thu:

+ Đối với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chủ chốt hầu hết là qua đào tạo tại chức,

bồi dưỡng ngắn hạn, có chuyên môn nghiệp vụ thuộc các ngành khác hoặc do kinh

nghiệm công tác lâu năm mà có chứ chưa qua đào tạo chính quy của ngành du lịch.

+ Đối với các chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ cá thể hầu hết cũng chỉ đạt trình

độ PTTH, có điều kiện mở ra kinh doanh chứ không có nghiệp vụ chuyên môn.

+ Đối với cộng đồng dân cư:

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp nên sử dụng lực lượng lớn lao động địa

phương. Do đặc thù ở Hương Sơn là sự tham gia đông đảo của cộng đồng dân cư vào

các hoạt động du lịch từ chèo đò, nghỉ trọ, bán hàng... vì vậy mà sự tiếp xúc, thái độ

đối với khách là hết sức quan trọng song từ lâu điều này chưa được chú trọng.

Nhận thức được các vấn đề trên ngành du lịch trong những năm gần đây đã

phối hợp với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho các cán bộ,

hướng dẫn viên, các chủ doanh nghiệp về nghiệp vụ quản lý du lịch. Ngoài ra còn

phối hợp với UBND huyện Mỹ Đức và UBND xã Hương Sơn mở các lớp bồi dưỡng

kiến thức văn minh du lịch cho các tình nguyện viên, lái đò và các đối tượng phục vụ

khác trong khu vực đặc biệt là trên địa bàn xã Hương Sơn. Qua đó đã nâng cao nhận

thức của cộng đồng đối với hoạt động du lịch.

 Công tác tuyên truyền quảng bá

Đây là một nội dung được thực hiện thường xuyên từ trước đến nay:

Đối với Hội Phật giáo và ngành Văn hoá: Thường xuyên có các ấn phẩm, tài liệu

giới thiệu về các di tích lịch sử văn hoá tại chùa Hương như các đền, chùa, hang động...

giúp du khách cảm nhận được những nét đẹp của tài nguyên nhân văn tại Hương Sơn.

Đối với ngành Du lịch: Đặc biệt từ năm 1995 đến nay cùng với công tác xúc

tiến tuyên truyền quảng bá sâu rộng trong toàn ngành, khu DT-TC Hương Sơn là

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 85 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

một trong những điểm du lịch hàng đầu thực hiện nội dung quan trọng này nhằm

góp phần đẩy nhanh sự phát triển của ngành du lịch. Cụ thể:

+ Biên soạn và phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin chính

thức về du lịch Hương Sơn để giới thiệu với khách du lịch về con người và cảnh

quan, những thông tin về các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan, các nhà

hàng, các điểm vui chơi giải trí, giá cả sinh hoạt, đi lại... và địa chỉ các công ty tư

vấn du lịch.

+ Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử

văn hoá, các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam thắng cảnh, các làng nghề, lễ

hội... và cả những cơ hội, khả năng đầu tư phát triển của khu DT-TC Hương Sơn giới

thiệu với du khách trong và ngoài nước. Những thông tin này rất bổ ích không chỉ

đối với du khách có mục đích tham quan, đi lễ hội mà còn cần thiết cho các nhà đầu

tư, kinh doanh.

Qua đây ta cũng thấy việc tuyên truyền giới thiệu về điểm đến du lịch Hương

Sơn không chỉ là của riêng ngành Du lịch mà còn là sự phối hợp của nhiều ngành,

nhiều tổ chức nhằm đưa du lịch Hương Sơn ngày một phát triển.

 Công tác quản lý tài nguyên môi trường tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

 Công tác quản lý tài nguyên môi trường tự nhiên.

+ Về tài nguyên: Như trên đã nói khu di tích thắng cảnh Hương Sơn có hệ

thống tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng song việc phân cấp quản lý

cũng như sự phối kết hợp quản lý giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ và hiệu quả

nên dẫn đến tình trạng tài nguyên thiên nhiên chưa được quan tâm đặc biệt.

+ Về vệ sinh môi trường: Nổi bật tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn về vệ

sinh môi trường đó là không khí, nước và rác thải.

+ Về môi trường không khí: Do lượng khách tới Hương Sơn rất đông đặc biệt

là dồn về cùng một thời gian trong mùa lễ hội nên tại đây đã bị ảnh hưởng rất lớn về

tiếng ồn động cơ, khói bụi và các loại khí thải. Tại các điểm dịch vụ ăn uống hầu hết

là sử dụng than đá, củi... để đun nấu do đó mà lượng khi CO và CO2 thải ra là rất

lớn. Ngoài ra do nhu cầu tâm linh nên lượng hương cắm ở các đền, chùa, hang

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 86 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

động.... nhiều do đó đã gây nên một sự ô nhiễm không khí nặng nề và còn phá huỷ

những cảnh quan thiên nhiên đã có. Để khắc phục tình trạng trên trong thời gian qua

nhiều ngành đã phối hợp để giải quyết, trong đó cơ bản là giải quyết tình trạng ách

tắc giao thông tại các điểm đầu mối vào chùa Hương và từ Thiên Trù đi động Hương

Tích nhằm giảm bớt ô nhiễm, tạo sự thông thoáng cho người đi lại. Cụ thể đã đầu tư

mở rộng nâng cấp mở rộng đường giao thông, sử dụng các tình nguyện viên hướng

dẫn khách. Đối với các đền, chùa, hang động... có biện pháp tuyên truyền, giáo dục

cho du khách chỉ thắp hương theo đoàn hoặc chỉ thắp một nén hương để tỏ lòng

thành tâm đồng thời làm sạch và thông thoáng các khu vực thờ cúng như đặt nón sắt

tại các bát hương nhằm giảm sự ô nhiễm, tạo cảm giác dễ chịu mà vẫn giữ được vẻ

tôn nghiêm.

+ Môi trường nước: Có thể nói trong thời gian qua không chỉ có Khu di tích

thắng cảnh Hương Sơn mà rất nhiều các cụm điểm du lịch khác vấn đề về nước

(nước sạch và nước thải) còn nhiều bất cập. Tình trạng xả rác thải xuống lòng suối

Yến, dọc đường đi là rất phổ biến. Tại các khu vực dân cư đã có nhiều hộ dùng giếng

khoan nhưng lại không chú ý xử lý nước thải mà cho tự thấm, các khu dịch vụ lại

gần chuồng trại chăn nuôi, các công trình vệ sinh chưa đủ tiêu chuẩn nên rất gây ô

nhiễm. Tại một số khu vực như sân Thiên Trù có nhiều hàng quán ăn uống, nghỉ

chân tạm thời song việc cung cấp nước sạch lại bị hạn chế, nước thải phần lớn cho tự

chảy theo các triền núi do đó đã làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm

của khu vực này.

Trong những năm gần đây vấn đề đảm bảo vệ sinh, giảm ô nhiễm môi trường

nước cho khu di tích thắng cảnh Hương Sơn đã được tích cực triển khai, hàng năm

Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn đều tổ chức vớt rác, rong rêu, nạo vét

lòng suối Yến, thu gom rác trên đường đi... Song vấn đề vệ sinh môi trường của khu

vực vẫn chưa được giải quyết triệt để.

+ Môi trường rác thải: Theo ước tính trung bình mỗi khách đi du lịch chùa

Hương thải ra khoảng 0,5 kg rác/ngày thì mỗi ngày tại khu du lịch chùa Hương sẽ

phải xử lý một lượng rác từ 2-3 tấn. Thời gian vừa qua song song với việc đầu tư cho

thu gom xử lý rác tại Hương Sơn còn mở rộng công tác tuyên truyền giáo dục người

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 87 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dân địa phương và khách tham quan có ý thức bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa

bãi. Trong nội bộ khu vực và dọc các tuyến tham quan, các điểm dịch vụ đều bố trí

các thùng đựng rác và thu gom thường xuyên.

Nhìn chung về phương diện quản lý vệ sinh môi trường tại khu vực này: trong

mùa lễ hội BQL Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn ký hợp đồng với công ty

TNHH Yến Hương chịu trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh tại Hương Sơn. Ngoài

vụ UBND xã phát động nhân dân cùng làm. Tại khu vực này cũng có nhiều dự án

đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường của các ngành , các cấp (như tiến hành nạo

vét suối Yến, kè đá dọc hai bên bờ, đặt thùng đựng rác trên thuyền...). Do đó có thể

nói trong thời gian qua công tác vệ sinh môi trường tại khu vực này có rất nhiều tiến

triển tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế đòi hỏi cần phải có những biện pháp đồng bộ và

toàn diện hơn.

 Quản lý tài nguyên môi trường nhân văn.

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn nổi bật với loại hình du lịch văn hoá -lễ

hội tâm linh. Trong nhiều năm việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này đã được chú

trọng như đầu tư cho việc tổ chức quản lý lễ hội, nâng cấp một số di tích cảnh quan,

giáo dục cho du khách có ý thức bảo vệ nét đẹp truyền thống, phong tục tập quán tại

các điểm di tích và những nơi tôn nghiêm.

 Quản lý về trật tự an ninh xã hội.

Trong vụ việc quản lý an ninh trật tự tại đây do Ban tổ chức lễ hội Chùa

Hương chịu trách nhiệm trong đó có sự tham gia của cả công an thành phố, công an

huyện và xã, ngoài hội công tác này chủ yếu là công an huyện và công an xã.

Tình hình an ninh xã hội tại Hương Sơn trong thời gian qua vẫn còn tồn tại

một số hiện tượng không lành mạnh, gây tâm lý bất an và tạo cảm giác không an

toàn cho du khách. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng trên là do công tác quản

lý tại đây còn lỏng lẻo.

Các đoạn đường thường xuyên xảy ra tình trạng ách tắc giao thông, đoạn từ

núi Chấn Song, đoạn dốc dưới chân đền Cửa Võng, đây là những đoạn đường hiểm

trở khó đi nhất và cũng là đoạn đường có nhiều kẻ gian lợi dụng để móc túi, trộm

cắp tài sản, tư trang của du khách.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 88 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ngoài ra do tình trạng khách du lịch đến tập trung đông vào mùa lễ hội cộng

với tác động tiêu cực do một số phần tử gây ra; và đây cũng là một trong những

nguyên nhân làm cho tình hình an ninh trật tự tại đây trở lên phức tạp, môi trường

cảnh quan thiếu lành mạnh. Đó là những hiện tượng buôn thần bán thánh, mê tín dị

đoan..., một số du khách thiếu ý thức về cách ăn mặc nơi đất Phật, tình trạng xen lấn

xô đẩy trong động Hương Tích không những gây lộn xộn, mất trị an mà còn làm

giảm giá trị thiêng liêng của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

2.3. Đánh giá môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch đối với khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội.

Qua phân tích tiềm năng và thực trạng của Khu Di tích và thắng cảnh Hương

Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội chúng ta có thể khái quát những điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức chính của Khu DT-TC Hương Sơn như sau:

2.3.1. Những điểm mạnh (S)

S1: Khu DT-TC Hương Sơn là một quần thể di tích và danh lam thắng cảnh

nổi tiếng, bao gồm một hệ thống các hang động, đền, chùa xen lẫn trong rừng núi.

Khu Di tích thắng cảnh Hương Sơn nằm ở vùng văn hóa đặc sắc khu vực Bắc Bộ,

với các lễ hội và phong tục, nếp sống sinh hoạt đặc trưng của làng quê Việt Nam. Là

khu vực trọng điểm trong chiến lược phát triển du lịch quốc gia. Nằm trong vùng

trọng điểm kinh tế của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, rất thuận lợi cho việc thu

hút khách du lịch nội địa từ các tỉnh phía Bắc và khách du lịch trong và ngoài nước

khi về thăm thủ đô Hà Nội.

S2: Có thể nói rằng, khu Di tích và thắng cảnh Hương Sơn vừa là khu

thắng cảnh thiên nhiên tạo hóa rất đẹp, vừa là quần thể di tích lịch sử văn hóa.

Các dãy núi và những khu rừng nguyên sinh thích hợp cho du lịch sinh thái,

khách du lịch cũng có thể du lịch leo núi tại Hương Sơn hoặc du lịch an dưỡng,

chữa bệnh. Khí hậu ở đây rất dễ chịu, ít có thiên tai và thời tiết bất thường, rất

thuận lợi để đi tham quan du lịch. Tài nguyên nhân văn của khu di tích và thắng

cảnh Hương Sơn cũng rất phong phú, đặc sắc mang tính truyền thống dân tộc từ

di tích lịch sử kiến trúc tôn giáo, lễ hội văn hóa dân gian, các nghề thủ công

truyền thống, ẩm thực đến các di tích lịch sử kháng chiến rất đáng để du khách

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 89 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiên cứu khám phá…. Với lợi thế to lớn như vậy, để phát triển du lịch nơi đây

dễ dàng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch của mình.

S3: Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn có thế mạnh về thu hút nhiều vốn

đầu tư để phát triển dịch vụ du lịch. Từ năm 2003 đến nay ngân sách nhà nước đã

đầu tư hơn 500 tỷ đồng để nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch như bãi đỗ xe,

nạo vét lòng suối, nâng cấp hai đầu bến đã đưa vào sử dụng có hiệu quả. Một số

công trình hiện nay đang được đầu tư thi công với kinh phí khoảng 200 tỷ đồng.

S4: Cơ sở hạ tầng và các cơ sở lưu trú phát triển mạnh, đủ khả năng đáp ứng

phục vụ cho nhiều đối tượng khách, nhiều nhà nghỉ được trang bị tiện nghi đầy đủ.

S5: Quần thể khu Di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố

Hà Nội được hình thành và tổ chức lễ hội từ rất sớm, địa danh du lịch lễ hội này không

những nổi tiếng trong nước mà đối với cả khách du lịch quốc tế bởi quy mô lễ hội,

thời gian tổ chức lễ hội dài nhất và lượng khách đến hành lễ nhiều nhất. Du khách đi

trẩy hội Chùa Hương ngoài đi lễ Phật còn kết hợp tham quan du lịch. Các phật tử từ

mọi miền đất nước đã về chiêm bái cảnh Phật Hương Sơn, không phân biệt tuổi tác,

địa vị, dân tộc, tôn giáo hay quốc gia. Bởi vậy, những người đến lễ hội Chùa Hương

mỗi năm một đông và thời gian lễ hội không chỉ bó hẹp trong ba tháng xuân mà các

tháng còn lại trong năm vẫn có người đến hành lễ vì đây là nơi có tài nguyên thiên

nhiên phong phú, hấp dẫn, tài nguyên nhân văn đặc sắc và rất có giá trị truyền thống.

S6: Bên cạnh ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngành du lịch là ngành được

sự quan tâm đặc biệt của UBND thành phố Hà Nội nói chung và huyện Mỹ Đức nói

riêng vì đó các cấp chính quyền đều đặt quyết tâm đưa ngành này thành ngành kinh

tế mũi nhọn. Thành phố và huyện Mỹ Đức đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành này

phát triển như khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, quy hoạch quỹ đất để

phát triển du lịch, ưu đãi các nhà đầu tư, từng bước kiện toàn quản lý nhà nước, đầu

tư mạnh vào cơ sở vật chất, hạ tầng….

S7: Môi trường xã hội tại khu Di tích thắng cảnh Hương Sơn được cải thiện

mạnh mẽ, bảo đảm an toàn, tăng uy tín chung trong lĩnh vực du lịch, ngăn ngừa tốt

các dịch bệnh.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 90 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

S8: Khu Di tích và thắng cảnh Hương Sơn có nguồn tài nguyên nhân văn đa

dạng, phong phú.

S9: Quy hoạch tổng thể du lịch đã được lập rất sớm, trong đó có vùng cần

phải đầu tư để phát triển dịch vụ du lịch rất rõ ràng.

2.3.2. Những điểm yếu của Khu Di tích - thắng cảnh Hương Sơn (W)

W1: Sản phẩm du lịch chưa được phong phú, hấp dẫn, chất lượng không cao,

các khu vui chơi giải trí còn thiếu dẫn đến không cuốn hút du khách lưu trú dài ngày.

W2: Môi trường tự nhiên đang bị tác động bởi tốc độ đô thị hóa, nhiều khu

vực bắt đầu bị ô nhiễm.

W3: Tài nguyên nhân văn chưa được khai thác đúng mức.

W4: Hiện trạng tự phát trong kinh doanh còn phổ biến, quản lý nhà nước

không theo kịp sự phát triển dẫn đến tỉnh trạng lộn xộn trong kinh doanh “treo đầu

dê bán thịt chó” làm mất lòng tin của khách hàng.

W5: Ngành du lịch của thành phố và địa phương mới chỉ phát triển theo chiều

rộng chứ chưa theo chiều sâu. Mở rộng khai thác tài nguyên tự nhiên tại nhiều nơi

nhằm phục vụ du lịch nhưng chưa quan tâm hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ

du lịch hiện có.

W6: Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành còn nhiều hạn chế, ý thức phục

vụ khách du lịch của nhân dân địa phương còn kém.

W7: Tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch chưa tốt, chưa quan tâm đúng

mức đến tầm quan trọng của nó. Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch phải

tự quảng bá du lịch cho mình vì chưa có chính sách hỗ trợ rõ ràng.

W8: Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, liên tục, dẫn

đến mất nhiều cơ hội đầu tư vào khu vực này.

W9: Vốn đầu tư vào khu Di tích này còn dàn trải dẫn đến hiệu quả sử dụng

vốn chưa cao.

W10: Các chính sách về đất đai hay thay đổi, thủ tục thuê đất, giao đất còn nhiều

phức tạp, chưa có quy hoạch tổng thể khu Di tích phù hợp với điều kiện hiện nay.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 91 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.3.3. Những cơ hội để phát triển lĩnh vực du lịch (O)

O1: Chính sách mở cửa hội nhập đã giúp cho ngành du lịch của chúng ta phát

triển mạnh mẽ. Việc Việt Nam tham gia vào tổ chức du lịch thế giới, hiệp hội lữ

hành Châu Á - Thái Bình Dương, việc ký hiệp định du lịch Asean sẽ giúp ngành du

lịch chúng ta thu hút thêm nhiều ngành du lịch quốc tế đến thăm.

O2: Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp trong đó có nhiều di sản của

thế giới như Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha….bên cạnh đó, Việt Nam nổi tiếng với

nền văn hóa đa dạng, đặc sắc và một lịch sử lâu đời của thế giới. Nơi đây được tự

nhiên ưu đãi, con người thân thiện, chính trị ổn định và lại được thế giới công nhận

là một trong những điểm đến an toàn nhất.

O3: Thế giới đang quan tâm đến Việt Nam như là một nền kinh tế đang phát

triển nhanh, ổn định. Kinh tế tăng trưởng nhanh dẫn đến đời sống người dân được

cải thiện rõ rệt. Nhu cầu du lịch của người dân trong nước tăng lên, khả năng thu hút

khách du lịch quốc tế cũng được cải thiện qua các năm.

O4: Nhà nước ngày càng quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch, đã tích cực

xúc tiến nhiều hoạt động quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ra nước ngoài. Ngân

sách tập trung cho ngành du lịch cũng tăng nhanh qua các năm gần đây. Việc miễn thị

thực nhập cảnh cho người dân của một số quốc gia trong khu vực giúp cho thủ tục

nhập cảnh dễ dàng hơn, người dân của những nước này đến Việt Nam dễ dàng hơn.

O5: Tình hình thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động bất ổn,

khách du lịch chuyển hướng sang các khu vực, lãnh thể ổn định hơn. Nạn sóng thần

vừa qua cũng đã làm một số quốc gia có ngành du lịch bị tổn thất nặng, Việt Nam

không bị ảnh hưởng bởi sóng thần và lại có thế mạnh chính trị - xã hội ổn định. Đây

là cơ hội để chuyển dịch khách du lịch quốc tế vào Việt Nam.

O6: Phát triển lĩnh vực kinh doanh du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn nằm

trong chiến lược phát triển chung của Việt Nam về du lịch và của thành phố Hà Nội

cũng như tại địa phương huyện Mỹ Đức. Điều này cho phép lĩnh vực du lịch tại khu

DT-TC Hương Sơn nhận được nhiều sự hỗ trợ, ưu tiên của nhà nước trong quá trình

phát triển, thực hiện các kế hoạch của mình.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 92 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

O7: Khu Di tích thắng cảnh Hương Sơn nằm trong thành phố Hà Nội, là nơi

trung tâm giao lưu với các tỉnh thành và địa phương khác trong cả nước và quốc tế

nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất của Việt Nam rất thuận lợi thu hút khách

du lịch, đặc biệt là khả năng thu hút khách nội địa từ những khu vực này.

2.3.4. Những thách thức (T)

T1: Ngành du lịch Việt Nam nói chung và lĩnh vực du lịch tại khu DT-TC

Hương Sơn nói riêng đang trong giai đoạn đầu tư phát triển. Kinh nghiệm và khả năng

quản lý còn yếu, khả năng cạnh tranh với các nước khác có ngành du lịch phát triển

gặp nhiều khó khăn, chúng ta mới chỉ vào khai thác tài nguyên tự nhiên là chính.

T2: Tình hình thế giới biến động xấu trong những năm gần đây như khủng bố,

đại dịch cúm gia cầm (đã xảy ra tại một số nước Châu Á trong đó có Việt Nam, và có

thể bùng phát bất cứ lúc nào), gần đây là nạn sóng thần, thiên tai, lũ lụt…. đã làm cho

lượng khách du lịch giảm mạnh. Ngành du lịch của cả thế giới cũng như Việt Nam bị

ảnh hưởng mạnh, phải mất một thời gian nữa ngành này mới có thể hồi phục.

T3: Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực đều có chiến lược

phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Họ tiến hành quảng bá hình

ảnh du lịch của đất nước họ rất mạnh, đầu tư xây dựng những trung tâm du lịch lớn

tầm cỡ quốc tế, tiến hành đa dạng hóa sản phẩm du lịch, liên kết các ngành, các tour

du lịch…. So với chúng ta thì họ có nhiều lợi thế cạnh tranh.

T4: Khả năng phối hợp, liên kết giữa các ngành của Việt Nam còn yếu, chưa

vì mục tiêu chung của đất nước. Chính vì điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh

cho ngành du lịch của chúng ta.

T5: Khả năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch của Việt Nam cũng như khu Di

tích và thắng cảnh Hương Sơn trong tương lai gần là rất hạn chế.

T6: Môi trường tự nhiên tại Việt Nam nói chung cũng như khu DT-TC Hương

Sơn nói riêng đang có nguy cơ bị khai thác cạn kiệt, bê tông hóa quá nhiều, ô nhiễm

do tốc độ, phát triển kinh doanh du lịch quá nhanh. Sự quản lý yếu kém và ý thức

chưa tốt của người dân là nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trên. Muốn phát

triển du lịch bền vững, phải có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự hợp

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 93 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tác của người dân và phải thường xuyên tu bổ, tôn tạo, trùng tu, bảo tồn tài nguyên

phục vụ du lịch.

T7: Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn nhiều chồng chéo, hay thay đổi dẫn

đến rất khó khăn trong thu hút đầu tư, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến

ngành du lịch.

2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân:

2.4.1. Đánh giá chung về hiện trạng hoạt động kinh doanh và quản lý dịch vụ du

lịch Hương Sơn .

- Tuy thời gian vừa qua lượng khách du lịch đến Hương Sơn có tốc độ tăng

trưởng trung bình hàng năm không nhiều, nhưng tương đối ổn định. Tuy nhiên cũng

thể hiện một xu thế là khách đi về trong ngày chiếm phần lớn, ít lưu trú lại.

- Hoạt động du lịch tại điểm đến du lịch Hương Sơn bị ảnh hưởng nhiều do tính

mùa vụ, lượng khách dồn nhiều vào thời gian lễ hội, từ tháng 4 âm lịch trở đi hầu

như không có khách.

- Doanh thu tại điểm đến du lịch Hương Sơn đóng vai trò quan trọng trong cơ

cấu kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức, song chủ yếu là doanh thu từ khách nội địa, tỷ lệ

doanh thu từ khách quốc tế còn rất ít.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn nghèo nàn, chất lượng phục vụ còn thấp và

chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch còn đơn điệu và ít hấp dẫn nên số lượng khách

du lịch quốc tế đến Hương Sơn còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của

Hương Sơn, ngày lưu trú của khách rất ngắn dẫn đến doanh thu từ dịch vụ lưu trú

cũng thấp.

- Tình trạng xây dựng các công trình và kiôt bán hàng còn tràn lan, mang tính

chất tự phát chưa theo quy hoạch đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan và

trật tự an ninh trong khu vực.

- Đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong ngành du lịch còn yếu về chuyên môn

nghiệp vụ, ngoại ngữ. Sự nhận thức của cộng đồng dân cư chưa cao.

- Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động thiếu đồng bộ và chưa đạt hiệu quả cao.

2.4.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh và quản lý dịch vụ tại

điểm đến du lịch Hương Sơn:

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 94 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.4.2.1 Nguyên nhân khách quan:

- Do lễ hội chùa Hương có thời gian kéo dài.

- Lượng khách về tham quan đông và dồn dập, nhất là vào sau tết Nguyên đán.

- Do cơ sở hạ tầng tại đây còn yếu kém và bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu

của du khách.

- Do một số người dân địa phương nhận thức còn hạn chế khi tham gia phục vụ

khách du lịch dẫn khách chốn lậu vé, tranh giành khách, bán khách... gây nên tình

trạng mất trật tự an ninh.

2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Tình trạng phân tán, chức năng, nhiệm vụ về tổ chức quản lý, chưa có một bộ

máy tổ chức, điều hành, quản lý thống nhất chung cho toàn khu vực.

- Sự phối hợp giữa các ngành chức năng và chính quyền địa phương trong công

tác quản lý và khai thác chưa chặt chẽ, hoạt động thiếu hiệu quả.

- Việc quản lý và thực hiện quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn còn

nhiều yếu kém, triển khai các dự án đầu tư còn chậm.

- Chưa có những giải pháp điều hoà, phân phối lại lợi ích kinh tế giữa các đơn vị,

cá nhân trong quá trình quản lý và khai thác nguồn tài nguyên du lịch.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên ngành du lịch còn hạn

chế, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn yếu kém.

- Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức kinh doanh du lịch

và giữa các hộ kinh doanh địa phương.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 95 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương II tác giả đã giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và

phát triển khu di tích thắng cảnh Hương Sơn và thực trạng công tác quản lý dịch vụ

tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội đã được phân tích và đánh

giá dựa trên những hoạt động mà du lịch đã tập trung khai thác và đã làm được trong

thời gian qua.

Đồng thời tác giả tiến hành phân tích môi trường kinh doanh (môi trường vĩ

mô, môi trường ngành và nội bộ doanh nghiệp) nhằm xác định các cơ hội và nguy cơ

do môi trường bên ngoài có thể mang lại trong hiện tại và tương lai và nhận định

được những điểm mạnh, điểm yếu của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn\

Nghiên cứu dưới góc độ phân tích từ điều kiện thực tế để phát triển du lịch

bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phuc vụ du

lịch và nhân tố con người (lực lượng lao động), đặc biệt là công tác quản lý dịch vụ

du lịch, nhận định ra những thành công và hạn chế trong công tác quản lý để từ đó

đưa ra những giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý khu di tích thắng

cảnh Hương Sơn, giúp cho du lịch Hương Sơn có hướng đi cụ thể, nhất định, thích

hợp với xu thế hiện nay.

Kết quả việc phân tích trên là cơ sở để đưa ra một số giải pháp chiến lược cho

phát triển dịch vụ du lịch của Hương Sơn ở chương 3.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 96 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG III

ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI KHU DI TÍCH THẮNG CẢNH

HƯƠNG SƠN - HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

3.1. Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ du lịch Hà Nội đến năm 2020

3.1.1. Mục tiêu phát triển:

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đến năm 2020 đưa Hà Nội trở thành thành phố du lịch mang giá trị

của một Thủ đô lâu đời; văn minh, hiện đại; thành phố du lịch hấp dẫn của khu vực.

Đưa ngành Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của Thủ đô.

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể.

- Về khách du lịch:

- Năm 2012 đón 1,7 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 10 triệu khách du lịch

nội địa. Đến năm 2020 đón 3 triệu lượt khách quốc tế (tăng bình quân hàng năm

khoảng trên 7%); 19,6 triệu lượt khách du lịch nội địa (tăng bình quân hàng năm

khoảng 7%).

- Về doanh thu xã hội từ du lịch:

Tốc độ tăng trưởng của doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch từ nay đến năm

2020 sẽ cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của lượng khách du lịch (khoảng trên

10%/năm). Năm 2011 đạt khoảng 22.000 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt khoảng 80.000

tỷ đồng.

3.1.2. Định hướng phát triển:

3.1.2.1. Định hướng phát triển không gian du lịch Hà Nội

- Khu vực Trung tâm: bao gồm các quận nội thành và các huyện Đan Phượng,

Hoài Đức, Thanh Trì, Từ Liêm và Gia Lâm tập trung phát triển các sản phẩm chủ

yếu như du lịch MICE, dịch vụ vui chơi giải trí, thương mại, tham quan các di tích

lịch sử văn hóa, du lịch làng nghề...

- Khu vực Ba Vì - Sơn Tây: tập trung phát triển du lịch sinh thái kết hợp khai

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 97 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thác các giá trị văn hoá ở Sơn Tây; Thạch Thất, Quốc Oai, Phúc Thọ.Tại khu vực

này sẽ tập trung phát triển các loại hình lưu trú gắn với thiên nhiên như các khu

resort, biệt thự du lịch, bãi cắm trại… nhằm giảm tải cho khu vực trung tâm.

- Khu vực Hương Sơn - Mỹ Đức khai thác du lịch lễ hội kết hợp với du lịch sinh

thái. Tập trung các hoạt động du lịch tại Hương Sơn và hồ Quan Sơn. Bên cạnh đó sẽ

phát triển các hoạt động du lịch tại các làng nghề du lịch tại các huyện như: Chương

Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa.

- Khu vực Sóc Sơn - Mê Linh: tập trung khai thác các điểm du lịch sinh thái,

vui chơi giải trí; đặc biệt tập trung vào các điểm di tích lịch sử quan trọng như Cổ

Loa, đền Gióng, đền thờ Hai Bà Trưng…

3.1.2.2. Định hướng phát triển về loại hình và sản phẩm du lịch

- Du lịch văn hóa, lịch sử, di tích danh thắng:

+ Các di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc công cộng.

+ Các công trình kiến trúc tôn giáo, tâm linh.

+ Khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch.

+ Gắn kết các hoạt động du lịch tại các bảo tàng trên địa bàn Hà Nội.

- Du lịch làng nghề, phố nghề, ẩm thực.

- Du lịch MICE.

- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần.

- Bên cạnh các sản phẩm du lịch đặc trưng của Hà Nội trên, trong những năm

tới cần đẩy mạnh việc liên kết tạo ra các sản phẩm du lịch liên vùng…

3.1.2.3. Định hướng phát triển thị trường mục tiêu:

- Thị trường khách du lịch tham quan các điểm di tích, lịch sử, danh lam thắng

cảnh chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 60% tổng số khách du lịch quốc tế của Hà Nội).

- Thị trường khách du lịch công vụ, Du lịch MICE: chiếm khoảng 30% trong

tổng số khách du lịch quốc tế.

- Du lịch làng nghề, phố nghề, ẩm thực.

- Thị trường khách du lịch sinh thái và vui chơi giải trí: Mục tiêu từ năm 2020

trở đi đưa tỷ trọng thị trường này chiếm khoảng 50% tổng số khách du lịch nội địa.

3.1.2.4.Định hướng đầu tư phát triển

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 98 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

- Tiếp tục ban hành cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính để thu hút

nguồn vốn xã hội hóa xây dựng các sản phẩm du lịch cao cấp.

3.2. Những quan điểm chủ yếu về phát triển khu di tích thắng cảnh Hương Sơn

3.2.1. Phát triển du lịch bền vững:

Là hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển du lịch của Đảng

và Nhà nước. Hoạt động phát triển du lịch phải đồng thời đạt hiệu quả về nhiều

mặt, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,

bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ và phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân

tộc, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển du lịch của thế giới, góp phần thực

hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Quan điểm này cần được xuyên

suốt trong qui hoạch phát triển khu du lịch Hương Sơn vì đây là một địa bàn quan

trọng về kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và môi

trường của Hương Sơn.

3.2.2. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp:

Có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, vì vậy phát triển du lịch ở

Hương Sơn nói riêng và Hà Nội nói chung là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp,

các ngành, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội. Chính vì vậy trong quá trình

quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch khu di tích thắng cảnh Hương Sơn cần

phải có sự thống nhất cao và phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và tổ chức xã hội

địa phương.

3.2.3. Phát triển dịch vụ du lịch với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn

xã hội:

Khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn có vị trí nằm trong vùng chiến khu thời

chiến tranh, nên phát triển dịch vụ du lịch phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc,

giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Nghiêm cấm các hoạt

động du lịch làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến đạo đức thuần phong mỹ

tục của nhân dân địa phương.

3.2.4. Đẩy mạnh du lịch trong nước, mở rộng du lịch quốc tế:

Là một điểm du lịch nổi tiếng với vị trí giao lưu thuận lợi, tài nguyên du lịch

đa dạng phong phú và độc đáo, việc phát triển du lịch ở đây cần hướng đến thoả

mãn nhu cầu du lịch nội địa ngày một cao, cụ thể là đảm bảo tổ chức tốt mùa lễ hội

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 99 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hàng năm đồng thời tăng cường bổ sung cho mạng lưới các khu tham quan, vui

chơi giải trí của thủ đô Hà Nội nhằm khai thác quanh năm thu hút ngày càng nhiều

khách trong nước và quốc tế đến Hương Sơn góp phần thiết thực đẩy mạnh chuyển

đổi cơ cấu lao động nâng cao mức sống của nhân dân địa phương tại khu vực

Hương Sơn.

3.3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tại Khu Di tích

thắng cảnh Hương Sơn

3.3.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp xây dựng chiến lược

Mục 4 của chương I đã trình bày một số mô hình phân tích chiến lược hiện

đang được sử dụng phổ biến. Mỗi một mô hình đều có những ưu điểm và những hạn

chế nhất định và được áp dụng trong những điều kiện nhất định.

Mô hình SWOT phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thực tế

đang hoạt động trong trạng thái động và không đặt ra giả thiết nào, nó cho thấy cái

nhìn toàn diện về thực trạng môi trường của doanh nghiệp, từ đó kết hợp với mong

muốn ước vọng của nhà quản trị để đưa ra các chiến lược phù hợp. Kỹ thuật phân

tích SWOT giúp người ta dự báo thay đổi của ngoại cảnh và bên trong của tổ chức,

từ đó tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường: nhận diện được những đe doạ, cơ hội,

các điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt

động, trên cơ sở đó đề ra chiến lược một cách khoa học.

Như vậy dùng mô hình SWOT để phân tích chiến lược sẽ soạn thảo ra các

chiến lược có tính khả thi hơn vì nó phù hợp với thực trạng, khả năng và mục tiêu

của doanh nghiệp. Do đó, tác giả đã lựa chọn mô hình SWOT để phân tích và xây

dựng các định hướng chiến lược phát triển dịch vụ du lịch tạo Khu di tích và Thắng

cảnh Hương Sơn.

3.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Từ các yếu tố phân tích ở trên, tác giả đã lập được ma trận đánh giá phản ứng

của lĩnh vực tư vấn trước các yếu tố môi trường bên ngoài theo ma trận EFE. Cơ sở

để cho điểm về mức độ quan trọng và phân loại trong ma trận là sự kết hợp giữa lý

thuyết và kết quả khảo sát của 19 chuyên gia thuộc các cơ quan ban ngành của

Thành Phố Hà Nội và Huyện Mỹ Đức ( Sở văn hóa thông tin và du lịch Tp. Hà Nội:

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 100 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3người; Sở tài nguyên và môi trường Tp. Hà Nội: 3người; Hội Phật Giáo Tp. Hà

Nội: 3 người; Sở giao thông vận tải Tp. Hà Nội: 2 người; Sở Nông Nghiệp và Phát

triển Nông Thôn Tp. Hà Nội:2 người; Phòng cảnh sát môi trường Tp. Hà Nội: 2

người; Phòng văn hóa thông tin và du lịch Huyện Mỹ Đức:2 người ; Phòng quản lý

đô thị Huyện Mỹ Đức: 2 người). Kết quả trong ma trận được tổng hợp bằng cách

tính trung bình (có làm tròn) từ kết quả khảo sát các chuyên gia. Bảng 3.1 cho thấy

kết quả đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường bên ngoài đến lĩnh vực

phát triển dịch vụ du lịch.

Bảng 3.1 - Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

STT Tiêu chí đánh giá Phân loại (1-4) Số điểm quan trọng Cơ hội

I 1 Chính sách mở cửa hội nhập của nhà nước 2 Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng, Mức độ quan trọng 0,09 0,13 3,7 3,6 0,333 0,468 có kỳ quan của thế giới, chính trị ổn định

3 Kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định 4 Ngành du lịch được nhà nước quan tâm rất lớn 5 0,12 0,06 0,07 3,3 3,4 3,6 0,396 0,204 0,252 Tình hình thế giới có nhiều biến động, tâm lý khách du lịch muốn tìm đến những an toàn hơn 6 Chiến lược phát triển ngành du lịch tại khu DT-TC 0,08 2,8 0,224 Hương Sơn nằm trong chiến lược quốc gia 0,02 2,4 0,048

7 Khu DT-TC Hương Sơn là cửa ngõ giao thương nhiều địa phương khác cũng như quốc tế ngành du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển II Thách thức 1 Khủng bố, dịch gia cầm, sóng thần, thiên tai đã gây 0,09 2,2 0,198

tâm lý không tốt cho khách du lịch 2 Gây tâm lý không tốt cho khách du lịch 3 Ngành du lịch Việt Nam gặp sự cạnh tranh rất lớn 4 Khả năng liên kết giữa các ngành còn yếu 5 Khả năng đa dạng hóa sản phẩm còn yếu 6 Quản lý yếu kém và ý thức chưa tốt của người dân 7 Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ 0,08 0,07 0,05 0,04 0,05 0,05 1 2,7 1,9 1,3 2,1 2,3 1,7 0,216 0,133 0,065 0,084 0,115 0,085 2,821 Tổng cộng

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 101 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo Bảng 3.1 tổng số điểm quan trọng của các yếu tố này là 2,821 > 2,5 cho

thấy các phản ứng của lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch ở dưới mức trên trung bình

trong việc theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội và giảm thiểu các đe

doạ từ môi trường bên ngoài.

3.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

Để xác định được những điểm mạnh và điểm yếu quan trọng cũng như

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với lĩnh vực phát triển dịch vụ du

lịch, tác giả đã kết hợp lý thuyết và phương pháp chuyên gia để phân tích. Mức

độ quan trọng của các yếu tố thể hiện ở cột trọng số được tổng kết từ ý kiến của

các chuyên gia (bằng cách tính trung bình có làm tròn). Qua phân tích thực trạng

môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn, huyện Mỹ

Đức, thành phố Hà Nội, từ những mặt mạnh, mặt yếu chính rút ra, tiến hành xây

dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Ma trận này sẽ giúp chúng ta thấy

ngành du lịch của Tỉnh đã khai thác tốt các thế mạnh của mình hay chưa? Thông

qua việc tham khảo ý kiến (cách thức xin ý kiến và danh sách các chuyên gia đã

tham khảo xin xem phụ lục….) của các chuyên gia trong ngành du lịch, các nhà

hoạch định chiến lược. Bảng 3.2 cho thấy kết quả đánh giá ảnh hưởng của các yếu

tố từ môi trường bên trong đến lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch tại khu di tích

và Thắng cảnh Hương Sơn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 102 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 3.2 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

STT Tiêu chí đánh giá

Phân loại (1-4)

Mức độ quan trọng 0,053 0,118 0,072 0,066 0,065 0,035 3,4 3,7 3,6 3,2 3,4 3,7 Số điểm quan trọng 0,1802 0,4366 0,2592 0,2112 0,221 0,1295 I 1 2 3 4 5 6

Điểm mạnh Lợi thế về vị trí địa lý Có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú Có sức thu hút vốn đầu tư lớn vào ngành này Cơ sở hạ tầng và cơ sở lưu trú khá tốt Đã nổi tiếng từ lâu như là một nơi du lịch tâm linh Được sự quan tâm đặc biệt của khu DT-TC Hương Sơn trong quá trình phát triển

7 Môi trường xã hội tại các khu du lịch được cải 0,046 1,3 0,0598

thiện mạnh mẽ

0,047 0,044 3,6 3,3 0,1692 0,1452 8 Môi trường xã hội tại các khu du lịch an toàn 9 Nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng

0,075 2,2 0,165 II Điểm yếu 1 Quỹ đất dành cho phát triển du lịch rất lớn

0,038 2,3 0,0874 2

Sản phẩm du lịch chưa phong phú, hấp dẫn, chất lượng chưa cao

1,9 2,4 3 Môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm 4 Tài nguyên nhân văn chưa được khai thác hiệu quả 0,043 0,040

0,049 0,042 1,5 1,6 0,0817 0,096 0,0735 0,0672 5 6

0,046 1,2 0,0552 7

0,047 0,034 2,1 1,8 0,0987 0,0612 8 9

Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển Ngành du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn mới chỉ quan tâm phát triển theo chiều rộng Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành còn hạn chế Còn yếu trong công tác tuyên truyền quảng bá Sự phối hợp giữa các ban ngành chưa chặt chẽ, vốn đầu tư còn dàn trải hiệu quả cao.

10 Chính sách đất đai hay thay đổi, thủ tục thuế đất 0,04 1,9 0,076

giao đất còn phức tạp

Tổng cộng 1 2,6738

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 103 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tổng số điểm quan trọng của các yếu tố này là 2,6738>2,5 trên mức trung

bình một chút. Mặc dù lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch có một số điểm mạnh như

vị trí địa lý; nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú; là nơi du lịch tâm linh; nguồn tài

nguyên nhân văn đa dạng nhưng lĩnh vực dịch vụ còn nhiều điểm yếu chưa giải

quyết được ảnh hưởng lớn đến sự thành công trong kinh doanh như có những biến

động lớn về sản phẩm du lịch chưa phong phú, chất lượng chưa cao, môi trường tự

nhiên đang bị ô nhiễm; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; sự phối hợp giữa các

ban nghành còn chưa chặt chẽ…. Do vậy lĩnh vực dịch vụ cần chú trọng tổ chức

nhiều giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu còn tồn đọng này.

3.3.4. Phân tích SWOT

Từ việc phân tích và đánh giá các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu ở

Chương II, sử dụng ma trận SWOT để phối hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các cơ

hội và thách thức một cách thích hợp để hình thành các chiến lược phù hợp cho Khu

di tích và Thắng cảnh Hương Sơn, cụ thể như sau:

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 104 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 3.3. Ma trận SWOT

CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)

O1: Chính sách mở cửa của Việt Nam. T1: Ngành du lịch Việt Nam đang trong

O2: Việt Nam có ưu thế về tự nhiên, chính giai đoạn đầu.

trị ổn định. T2: Tâm lý lo ngại của khách do tình hình PHÂN TÍCH SWOT

O3: Kinh tế tăng trưởng cao. thế giới biến động.

O4: Được Nhà nước quan tâm. T3: Cạnh tranh từ đối thủ.

T4: Khả năng liên kết

ĐIỂM MẠNH (S) Sử dụng thế mạnh bên trong, nắm bắt cơ Sử dụng thế mạnh, hạn chế nguy cơ để S1: Lợi thế về vị trí địa lý. hội bên ngoài để thực hiện chiến lược: thực hiện chiến lược: S2: Tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú. “Giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên “Thu hút khách nội địa và thực hiện chiến

S3: Khả năng thu hút đầu tư lớn du lịch, thu hút khách du lịch trong và lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng S4: Cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú lớn. ngoài nước và tăng trưởng tập trung theo lợi thế cạnh tranh cho ngành du lịch của

S5: Đã nổi tiếng từ lâu hướng phát triển sản phẩm du lịch”. khu DT - TC Hương Sơn”. S6: Được sự quan tâm của thành phố.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 105 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)

O1: Chính sách mở cửa của Việt Nam. T1: Ngành du lịch Việt Nam đang trong

O2: Việt Nam có ưu thế về tự nhiên, chính giai đoạn đầu.

trị ổn định. T2: Tâm lý lo ngại của khách do tình hình PHÂN TÍCH SWOT

O3: Kinh tế tăng trưởng cao. thế giới biến động.

O4: Được Nhà nước quan tâm. T3: Cạnh tranh từ đối thủ.

T4: Khả năng liên kết

ĐIỂM YẾU (W)

Khắc phục điểm yếu bên trong, tận dụng W1: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, phong

cơ hội bên ngoài, thực hiện chiến lược Khắc phục điểm yếu bên trong, hạn chế phú.

“Nâng cao chất lượng nguồn lực hơn nữa nguy cơ bên ngoài, thực hiện chiến lược W2: Môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm.

cho việc đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ “ Nâng cao chiến lược quản lý, kiện toàn W3: Tài nguyên nhân văn chưa được khai thác

du lịch, đặc biệt là các hoạt động còn yếu cơ cấu tổ chức nhà nước và đa dạng hóa, hiệu quả.

kém nhằm từng bước nâng cao năng lực phong phú tài nguyên nhân văn. Phát triển W4: Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát

và liên doanh liên kết cùng phát triển” bền vững”. triển.

W5: Mới chỉ phát triển theo chiều rộng chứ

chưa theo chiều sâu.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 106 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.4 Các phương án lựa chọn chiến lược định hướng phát triển dịch vụ du lịch

tại khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn

Xác định khu di tích thắng cảnh Hương Sơn là một trong những điểm có vị

trí quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ du lịch của thành phố Hà Nội và

của cả nước.

Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn có những chức năng cơ bản sau:

+ Là trung tâm du lịch quan trọng của thành phố Hà Nội, vùng du lịch Bắc Bộ

và của cả nước.

+ Là điểm du lịch mang tính chất lễ hội lâu đời và sâu sắc nhất của khu vực

miền Bắc cũng như của cả nước, với những truyền thống văn hoá chung của cả dân

tộc cùng những nét riêng của vùng.

+ Là điểm du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cuối tuần của thủ

đô Hà Nội và vùng phụ cận.

3.4.1. Chiến lược “Giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch”

Quan điểm của ngành du lịch Việt Nam rất rõ ràng, phát triển du lịch bền

vững. Tức là phát triển các hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu của khách hàng

nhưng phải quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên. Tài nguyên

tự nhiên nếu bị khai thác cạn kiệt là điều tất nhiên. Tài nguyên nhân văn nếu không

được giữ gìn, tôn tạo, phát triển đúng mức thì rất dễ bị mai một trong tương lai.

Thấy được vai trò quan trọng của tài nguyên trong chiến lược phát triển ngành du

lịch, ngành du lịch Thành phố phải quyết tâm theo đuổi chiến lược tôn tạo và phát

triển tài nguyên du lịch. Đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững phải nằm

trong chiến lược phát triển chung của Tỉnh. Việc làm đầu tiên là phải phân loại,

đánh giá, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên theo từng cấp, các quy định về bảo vệ,

duy trì các tiềm năng du lịch, phát triển bền vững.

Ngay từ bây giờ quản lý nhà nước phải nỗ lực nhiều hơn đảm bảo môi

trường tự nhiên tránh khỏi bị ô nhiễm, tác động của quá trình đô thị hóa, môi trường

xã hội an toàn, thân thiện. Trong công tác của mình những nhà quản lý phải kết hợp

hài hòa giữa xử lý nghiêm khắc những vi phạm với tuyên truyền giáo dục. Các khu

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 107 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

du lịch phải có biện pháp giữ gìn môi trường sinh thái của mình, đầu tư phát triển

du lịch nhưng không được phá vỡ cảnh quan môi trường. Tuyên truyền giáo dục ý

thức người dân tại những khu du lịch là cần thiết, phải giáo dục cho họ thấy được

ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển chung của xã hội như thế nào. Quản lý

tốt các khu du lịch, cơ sở hạ tầng, dịch vụ, hướng các doanh nghiệp kinh doanh du

lịch cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường, cạnh tranh lành mạnh, cùng vì mục tiêu

chung của ngành du lịch khu DT-TC Hương Sơn. Các nhà kinh doanh du lịch,

người dân vi phạm sẽ bị phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng mà họ gây ra.

3.4.2. Chiến lược “Liên doanh liên kết cùng phát triển du lịch”

Liên doanh liên kết cùng phát triển với các doanh nghiệp khác để triển khai

hoạt động phát triển dịch vụ du lịch để đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của ngành.

Thực hiện chiến lược liên doanh, liên kết là cần thiết để đẩy mạnh khả năng

cạnh tranh của ngành này. Trong khi đầu tư từ nguồn ngân sách còn hạn hẹp thì việc

kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước cũng như từ nước ngoài để đa

dạng hóa sản phẩm du lịch sẽ tạo điều kiện cho ngành này phát triển. Các lĩnh vực

mà Thành phố cần chú ý khuyến khích đầu tư là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,

dịch vụ du lịch, kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra các sản phẩm du

lịch mới có sức hấp dẫn hơn.

Chiến lược liên doanh, liên kết được thực hiện giữa các doanh nghiệp kinh

doanh tại Thành phố với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của các địa phương

khác hoặc giữa các nhà đầu tư với Thành phố thông qua các chính sách ưu đãi về

thuế, tiền thuê đất. Chính sách mời gọi đầu tư hấp dẫn sẽ khuyến khích được nhiều

nhà đầu tư đến với ngành du lịch của Thành phố. Khả năng thu hút đầu tư vào

ngành này tại khu DT-TC Hương Sơn là khá cao, chính vì thế Thành phố cần phải

phát huy lợi thế này cho mục tiêu phát triển của mình.

Ngành du lịch Thành phố cũng cần thực hiện liên doanh liên kết với các Tỉnh

thành lân cận, để tổ chức nhiều tour du lịch hoàn chỉnh, trao đổi khách du lịch, hỗ

trợ quảng bá ngành du lịch của nhau. Cùng liên kết với nhau để trở thành một trung

tâm du lịch lớn, đủ khả năng cạnh tranh với các nước có ngành du lịch phát triển

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 108 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trong khu vực. Sự liên kết cũng giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại

Thành phố nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm, kỹ thuật cũng như tận dụng được

lợi thế của nhau để phát triển.

Đào tạo nhân lực trong ngành du lịch của Thành phố còn yếu, thực hiện liên

kết với các trung tâm đào tạo du lịch, các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài

nước để đào tạo nghiệp vụ du lịch cho nhân lực tại địa phương, sẵn sàng đáp ứng

cho nhu cầu phát triển ngành du lịch trong tương lai là hết sức cần thiết.

3.5. Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch

3.5.1 Giải pháp 1: Quy hoạch tổng thể phát triển khu DT-TC Hương Sơn

 Đầu tư cho việc quy hoạch phát triển

Đây là một giải pháp quan trọng là cơ sở cho việc phát triển khu du lịch

Hương Sơn trong tương lai. Quy hoạch chính là sự bố trí, sắp xếp các nguồn nhân

lực tương ứng theo thời gian và không gian để thực hiện các mục tiêu được đặt ra.

Quy hoạch là cơ sở để xây dựng và thực hiện các hoạt động đầu tư, các kế hoạch

phát triển du lịch….như vậy quy hoạch chính là hành lang cho hoạt động phát triển.

Nội dung của các giải pháp này tập trung vào những nội dung cơ bản sau:

+ Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch thông qua

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác này. Để nâng cao chất

lượng quy hoạch đảm bảo yêu cầu quy hoạch được xây dựng phải đánh giá được

những điều kiện hiện tại, nắm bắt được đòi hỏi của tương lai, phù hợp với những

yêu cầu phát triển đặt ra, xây dựng được các giới hạn tác động có thể chấp nhận của

các hoạt động du lịch, xác định được các giải pháp phát triển và các biện pháp thực

hiện đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.

+ Phổ biến rộng rãi những quy chuẩn bắt buộc phải tuân theo trong việc xây

dựng quy hoạch phát triển du lịch là biện pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng

quy hoạch. Biện pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng cũng

như phê duyệt quy hoạch khắc phục những hạn chế đối với quá trình đầu tư.

+ Cần quán triệt mục đích của việc lập quy hoạch không chỉ là xây dựng các

định hướng phát triển mà còn phải bao hàm cả việc đưa ra những hạn chế đối với sự

phát triển vượt quá năng lực của khu du lịch.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 109 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Cần tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá

trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Đặc biệt chú ý đến vấn đề tham gia

của cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch cũng như quá trình thực hiện quy hoạch.

+ Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch phải xác định rõ trách nhiệm

hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định các dự án khả thi đặc

biệt về mặt thời gian, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ đầu tư.

Trước mắt, cần tiến hành việc điều chỉnh lại quy hoạch tổng thể phát triển du

lịch Hương Sơn. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ở Hương Sơn được lập từ

năm 1996 đến nay đã trải qua thời gian 15 năm. Trong thời gian qua, quy hoạch này

đã bộc lộ một số hạn chế trong quá trình thực hiện do đó đã dẫn đến tình trạng du

lịch đại chúng phát triển quá mạnh gây ra những tác động tiêu cực làm suy giảm

môi trường du lịch. Mặt khác, các hoạt động du lịch cũng như những điều kiện thực

tế của Hương Sơn đã có rất nhiều thay đổi do vậy việc điều chỉnh lại quy hoạch

phát triển du lịch Hương Sơn là một việc làm cần thiết.

Cùng với việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể, một vấn đề quan trọng trong

công tác quy hoạch ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nhằm mục đích phát triển

bền vững các hoạt động ở Hương Sơn là việc tiến hành lập các quy hoạch chi tiết

triển khai nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Các quy hoạch này sẽ

tập trung vào lĩnh vực đang phát triển chưa tràn lan của Hương Sơn hiện nay đó là

dịch vụ. Theo đó, Hương Sơn cần xây dựng quy hoạch khu dịch vụ tập trung để tổ

chức di dời các hàng quán dọc theo đường lên Hương Tích để tránh ách tắc, tránh ô

nhiễm môi trường, trả lại cảnh quan cho Hương Sơn đồng thời thực hiện việc quản

lý tốt hơn các hoạt động thương mại, dịch vụ.

 Đầu tư cho việc xây dựng cơ chế, chính sách và luật pháp cho sự phát

triển du lịch

+ Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động du lịch diễn ra

thuận lợi.

Môi trường pháp lý là vấn đề rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự phát

triển của doanh nghiệp, hoàn thiện môi trường pháp lý là biện pháp nhằm mục đích

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 110 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển thuận lợi. Biện pháp này

bao gồm các nội dung:

- Hệ thống hoá, cập nhật hoá các quy định pháp lý về du lịch và hoạt động

kinh doanh khác có liên quan.

- Tổ chức phổ biến, giáo dục, cung cấp các thông tin pháp luật cần thiết liên

quan đến các hoạt động kinh doanh du lịch. Đặc biệt là các quy định về quyền, lợi

ích hợp pháp, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, thủ tục pháp lý khi xảy ra tranh chấp.

- Xây dựng bổ sung các quy định còn thiếu, nhất là các quy định cụ thể hoá,

liên quan đến kích thích vật chất trong kinh doanh du lịch; ban hành các quy chế

khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của

thành phố và địa phương.

+ Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại khu di tích thắng

cảnh Hương Sơn

Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là một yêu cầu khách

quan. Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn Hương Sơn cùng việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh có vai trò rất

quan trọng nhằm hướng các hoạt động kinh doanh du lịch theo đúng định hướng,

hạn chế và xoá bỏ dần các hành vi kinh doanh thiếu văn minh, cạnh tranh không

lành mạnh hoặc đơn thuần chạy theo lợi nhuận phá hoại môi trường sinh thái, môi

trường xã hội gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với hình ảnh của khu di tích

thắng cảnh Hương Sơn.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch đòi hỏi thực hiện

tốt công tác này trên mọi lĩnh vực, phải thiết lập được trật tự, kỷ cương thông qua

hệ thống các quy định buộc mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia kinh doanh du lịch

phải tuân thủ để đưa các hoạt động du lịch theo đúng định hướng phát triển du lịch

bền vững đồng thời bảo đảm quyền tự do kinh doanh, các quyền và lợi ích hợp pháp

khác của các chủ thể. Cần xây dựng những cơ chế và mô hình tổ chức quản lý điều

hành hoạt động du lịch phù hợp với những điều kiện thực tế của Hương Sơn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 111 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch để

nâng cao hiệu quả quản lý.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động

du lịch sẽ tạo ra hiệu quả rộng lớn hơn, thúc đẩy tăng trưởng các yếu tố tích cực hạn

chế, khắc phục các yếu tố tiêu cực do hoạt động kinh doanh du lịch mang lại. Trong

giải pháp này cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu:

- Trong công tác quy hoạch phát triển cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định các định hướng phát triển phù hợp,

sự phân bố không gian thích hợp với điều kiện đặc điểm của khu vực dựa trên

nguyên tắc phát triển hài hoà, kết hợp các lợi ích kinh tế với nhiệm vụ bảo tồn tài

nguyên và bảo đảm sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch.

- Trong hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường cần có sự phối

hợp chặt chẽ để xây dựng các quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hoạt động du

lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan đến tài nguyên, môi trường ở Hương Sơn.

Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững và các chỉ tiêu

môi trường thích hợp với điều kiện của Hương Sơn.

+ Khai thác phương diện quản lý của vé thắng cảnh

Vé thắng cảnh là yếu tố do chủ thể quản lý có thể chi phối và nó không chỉ là

một nguồn thu nhập cho điểm đến du lịch mà chúng ta cần xem xét nó dưới góc độ

một công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động du lịch.

Về mặt nguyên tắc, có thể sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ quản lý và có

thể phân phối khách du lịch tránh khỏi những thời điểm nhạy cảm khi số lượng khách du

lịch vượt quá năng lực của điểm đến do đó giảm thiểu được những tác động tiêu cực đối

với môi trường sinh thái, văn hoá - xã hội... Điều kiện thích hợp nhất để sử dụng vé thắng

cảnh như một công cụ là khi vé thắng cảnh chiếm tỷ trọng đủ lớn trong cơ cấu chi phí

cho chuyến du lịch để tác động đến quyết định của du khách. Theo kinh nghiệm của một

số nước, vé thắng cảnh có thể được sử dụng theo nhiều cách hay chính sách khác nhau.

Nhìn chung có các chính sách cơ bản như sau:

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 112 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chính sách thứ nhất là chính sách áp dụng mức giá thấp để tối đa hoá số

lượng khách du lịch. Việc duy trì một chính sách giá thấp có thể chấp nhận về mặt

xã hội do nó tối đa hoá lượng khách tham quan và do đó phát sinh thu nhập lớn

nhất cho kinh tế địa phương từ đó thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Nhưng

có thể chính sách này thất bại trong việc bảo vệ môi trường địa phương khỏi

những tác động do vượt quá năng lực khi có một lượng khách lớn hơn năng lực

đáp ứng của nó. Đặc biệt có thể mức thu nhập từ vé thắng cảnh sẽ không đủ bù

đắp chi phí quản lý.

Ngược lại với chính sách duy trì mức giá thấp là chính sách giá tối đa doanh

thu. Việc tăng giá vé thắng cảnh ở điểm du lịch có thể dẫn đến sự suy giảm trong số

lượng khách tham quan và nó chuyển thành những thiệt hại đáng kể đối với kinh tế xã

hội địa phương. Tuy nhiên đổi lại có thể là việc hạn chế được các tác động tiêu cực đối

với môi trường địa phương và thu nhập của cơ quan quản lý tăng lên và việc đầu tư cải

tạo cơ sở hạ tầng được tiến hành từ nguồn thu vé thắng cảnh.

Một số nước và cả một số điểm du lịch ở Việt Nam đang áp dụng chính sách

giá hai giá phân biệt giữa khách nước ngoài với khách Việt Nam. Tuy nhiên, chính

sách này khó có thể áp dụng ở Hương Sơn khi nó vướng phải những rào cản về mặt

chính sách pháp luật.

Hiện nay, giá vé thắng cảnh ở Hương Sơn do UBND thành phố ấn định,

chính sách giá áp dụng là chính sách không phân biệt và mức giá vé là 55.000

đồng/khách áp dụng cho cả khách quốc tế lẫn khách nội địa (trong đó vé tham quan

là 30.000 đồng, vé đò là 25.000 đồng). Đây là mức giá vé không cao trong điều kiện

hiện nay. Mặc dù vậy, vé thắng cảnh ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn vẫn là

nguồn thu chính cho ngân sách địa phương. Trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận

thấy một chính sách thích hợp nhất đối với đa số các khu, điểm du lịch, trong đó có

Hương Sơn là một chính sách giá thực hiện được 3 mục tiêu: Tăng thu nhập cho cơ

quan quản lý; Không gây suy giảm quá nhiều cho hoạt động kinh tế địa phương;

Đồng thời quản lý được lượng khách du lịch phù hợp với năng lực của khu du lịch.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 113 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để sử dụng vé thắng cảnh như một công cụ quản lý hiệu quả ở Hương Sơn cần chú

ý tập trung vào một số biện pháp cơ bản sau:

- Tiến hành nghiên cứu đánh giá chỉ số PEI1 cơ bản trong nhu cầu của khách

du lịch đến Hương Sơn để từ đó xây dựng được mức giá thích hợp đáp ứng được ba

mục tiêu nêu trên.

- Thực hiện hệ thống bán vé đa dạng hơn thông qua nhiều kênh phân phối ví

dụ như bán vé qua bưu điện, bán vé qua các đại lý, qua hệ thống Internet... Các biện

pháp này sẽ có lợi khi tránh được ách tắc giao thông ở khu vực cửa vào đồng thời

hạn chế hiện tượng thất thoát vé.

- Thực hiện chính sách giá phân biệt theo thời vụ, giá vé trong thời kỳ lễ hội sẽ

cao hơn so với trong thời kỳ ngoài lễ hội. Biện pháp này sẽ giảm bớt được lượng du

khách trong thời kỳ cao điểm từ đó hạn chế được các tác động tiêu cực do lượng du

khách quá tập trung trong mùa lễ hội.

- Đề xuất với UBND thành phố trong việc chuyển vé thu phí đò thành vé dịch

vụ vận chuyển để nâng cao thu nhập cho nhân dân và tạo sự cạnh tranh trong việc

nâng cao chất lượng phục vụ du khách.

+ Tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch vụ vận chuyển.

Tính đến năm 2011, số lượng đò tham gia hoạt động vận chuyển khách trên

suối Yến khoảng 4.500 chiếc. Những chiếc đò này tạo công ăn việc làm và thu nhập

khá lớn cho cư dân địa phương tuy nhiên đang nảy sinh một số vấn đề ảnh hưởng

chất lượng dịch vụ, hình ảnh của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn đối với khách

du lịch do đó tác giả đề xuất giải pháp tổ chức quản lý vận hành hệ thống đò và dịch

vụ vận chuyển với mục đích nâng cao chất lượng hoạt động vận chuyển khách du

lịch trên Suối Yến. Nội dung của giải pháp tập trung vào các công việc chính như:

- Xây dựng chương trình giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức về vai trò

của văn minh trong kinh doanh dịch vụ chở đò.

- Nghiên cứu tiến tới áp dụng kiểu đò thích hợp về kiểu dáng, vật liệu, phương

thức hoạt động (cơ chế quản lý), giá cả... cho đặc thù chùa Hương. Biện pháp tiến

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 114 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hành, theo tác giả là tổ chức cuộc thi thiết kế mẫu mã đò chở khách trên suối Yến để

tạo thành đặc trưng riêng của Chùa Hương.

- Nghiên cứu ban hành các quy chuẩn về đò hoạt động trên suối Yến như:

trang thiết bị trên đò (ghế ngồi, đèn, phao cứu sinh...), trang phục người lái đò, thẻ

tên, số hiệu, chứng chỉ cho người lái đò...

- Nghiên cứu ban hành các quy định (nội quy) hoạt động của đò trên suối Yến

để bảo đảm an toàn trong giao thông trên suối Yến.

- Đầu tư xây dựng hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống loa thông tin đáp ứng

nhu cầu đi thuyền trên suối Yến vào ban đêm nhằm mục đích khai thác được vẻ đẹp

của suối Yến về ban đêm tạo thành sản phẩm du lịch mới góp phần đa dạng hoá sản

phẩm du lịch ở Chùa Hương đồng thời bảo đảm an toàn cho du khách.

+ Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn

Ngoài dịch vụ vận chuyển đã nêu ở phần trên, hoạt động kinh doanh dịch vụ

ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn tập trung vào 3 loại hình dịch vụ chính: dịch vụ

ăn uống, dịch vụ bán hàng hoá và dịch vụ lưu trú. Tuy nhiên loại hình dịch vụ gây

nhiều tác động tiêu cực đến du lịch ở Hương Sơn chính là 2 loại hình: dịch vụ ăn

uống và dịch vụ bán hàng hoá, đặc biệt là các hàng quán trong khu vực từ Thiên Trù

lên đến động Hương Tích.

Hiện nay, riêng ở khu vực từ Thiên Trù lên đến động Hương Tích tập trung

khoảng trên 300 hàng quán các loại được duyệt quy hoạch hàng năm, ngoài ra còn

có một số hộ dân tự lấn chiếm mở kinh doanh. Các hàng ăn tập trung chủ yếu ở khu

vực Thiên Trù còn lại các quán bán hàng hoá lưu niệm, giải khát... tập trung ở dọc

đường lên động Hương Tích. Các hàng quán này đang tạo ra hình ảnh xấu về khu di

tích thắng cảnh Hương Sơn khi chúng làm mất cảnh quan, chất lượng hàng hoá và

dịch vụ thấp, giá cả đắt đỏ, chất lượng vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường không

đảm bảo, vấn đề văn minh thương mại còn chưa được quan tâm. Trong khi đó, sau

khi dự án nạo vét suối Yến hoàn thành, hiện nay ở khu vực bến thuyền Thiên Trù có

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 115 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khu đất rộng khoảng hơn 2 ha có thể tổ chức thành trung tâm dịch vụ nhằm mục

đích di chuyển tất cả các hàng quán từ trong khu vực từ Thiên Trù đến động Hương

Tích ra khỏi khu vực di tích để trả lại cảnh quan cho khu di tích Hương Sơn.

Nội dung giải pháp này tập trung vào việc: Nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết

khu dịch vụ bến Thiên Trù làm cơ sở xây dựng dự án đầu tư xây dựng khu trung

tâm thương mại bến Thiên Trù; Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn

được hoạt động thương mại như: trang phục của người bán hàng, niêm yết giá cả,

văn minh thương mại, các loại hàng hoá cấm bán... Song song với các biện pháp

trên cần tiến hành thường xuyên chương trình giáo dục nâng cao nhận thức và chất

lượng dịch vụ cho các đối tượng tham gia kinh doanh trong khu vực cũng như Ban

quản lý di tích thắng cảnh hương Sơn cần có chế tài để xử lý những vi phạm của các

đối tượng tham gia hoạt động dịch vụ ở Chùa Hương.

 Những lĩnh vực đầu tư trong khu di tích thắng cảnh:

+ Đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong khu du tích thắng cảnh.

Hiện tại Hương Sơn chỉ đơn thuần là khu lễ hội, hành hương lớn. Tuy nhiên

căn cứ vào các tiềm năng du lịch ở Hương Sơn cần đầu tư, khai thác phát triển các

loại hình du lịch sau:

+ Du lịch sinh thái

+ Du lịch nghỉ ngơi, thư giãn cuối tuần

+ Du lịch tham quan nghiên cứu, văn hoá, lịch sử

+ Du lịch vui chơi giải trí kết hợp với thể thao.

Căn cứ vào tiềm năng, sự phân bố tài nguyên và các điều kiện có liên quan, tổ

chức không gian du lịch Hương Sơn sẽ bao gồm các khu chức năng chính là:

 Khu đón tiếp: bao gồm toàn bộ khu bến đò Yến Vĩ, khu dân cư và dịch vụ

tư nhân (3 thôn Đục Khê, Yến Vĩ, Hội Xá), khu Đền Trình và một phần núi Ngũ

Nhạc: diện tích  100ha, đây là đầu mối đi các khu chức năng khác.

 Cụm du lịch tham quan, lễ hội Hương Tích với diện tích  900ha: Bao gồm

các đền chùa hang động phía Bắc Thiên Trù, Hương Tích, Giải Oan, dịch vụ du

lịch, khu nghỉ dưỡng, khu dự trữ phát triển, rừng cảnh quan, rừng bảo vệ...

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 116 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Cụm du lịch tham quan lễ hội Hinh Bồng, Long Vân, Động Người Xưa,

diện tích hơn 400ha, gồm khu đền chùa, dịch vụ du lịch, rừng cảnh quan và rừng

bảo vệ.

 Cụm du lịch tham quan lễ hội Tuyết Sơn: Bao gồm các đền chùa, hang

động, cảnh quan vùng núi Tuyết Sơn nằm ở Đông Nam núi Hương Tích, diện tích

toàn khu gần 300ha.

 Khu du lịch sinh thái rừng: Nằm giữa khu Thiên Trù và khu Long Vân,

Hinh Bồng; diện tích hơn 2000ha vùng đệm phòng hộ 500ha gồm các rừng cây

hoang dã, các thung mơ, các bãi đất ở trung tâm dãy núi Hương Tích.

 Cụm du lịch sinh thái hồ là cầu nối giữa khu Hương Tích và khu Tuyết Sơn:

diện tích 150ha và không gian đệm 200ha.

+ Khu trung tâm đón tiếp, dịch vụ du lịch:

* Vị trí:

- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã xác định, trung tâm đón tiếp của điểm đến

du lịch Hương Sơn, gồm các thôn Đục Khê, Hội Xá, Yến Vĩ với diện tích hơn

100ha.

- Ranh giới khu trung tâm đón tiếp, dịch vụ được xác định: Đông giáp sông Đáy,

Bắc giáp thôn Hội Xá, Tây giáp đền Trình, Nam là đất thổ canh của xã Hương Sơn.

* Mục tiêu:

1. Phát triển khu vực thành một trung tâm dịch vụ du lịch với chức năng: đón

tiếp lưu trú, phục vụ... cho mọi đối tượng khách hành hương và khách du lịch.

2. Đảm bảo việc giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông cả đường bộ

và đường thuỷ cho khu vực lễ hội tồn tại từ trước đến nay.

3. Điều hoà lợi ích của 3 thôn: Đục Khê, Hội Xá, Yến Vĩ trong việc khai thác

dịch vụ tư nhân cho lễ hội Hương Tích và các hoạt động du lịch ở đây.

* Cơ cấu, phân khu chức năng: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, căn cứ vào

nhu cầu và thực trạng của khu vực, khu đón tiếp bao gồm các công trình với chức

năng sau:

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 117 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1. Dịch vụ công cộng phục vụ du lịch.

2. Bến đò (thuyền)

3. Khu Đền Trình + bến thuyền

4. Bến, bãi gửi xe ôtô, xe máy.

5. Khu dân cư và dịch vụ tư nhân (nhà nghỉ chất lượng + cửa hàng dịch vụ ăn

uống và các công trình công cộng như nhà vệ sinh công cộng, trạm y tế, các khu vui

chơi giải trí hợp lý…)

Khu bến Thiên Trù:

* Vị trí: Trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã xác định. Khu lễ hội dịch vụ Thiên

Trù là trung tâm đón khách và dịch vụ quan trọng trong cả tuyến hành hương, du

lịch lên động Hương Tích.

* Mục tiêu:

- Giải toả những công trình dịch vụ rải rác hiện nay trước các sân chùa và khu

vực bến đò Thiên Trù thành khu tập trung trước khi vào Thiên Trù.

- Góp phần tránh sự ách tắc thường xảy ra ở khu bến thuyền

- Trợ giúp cho khách hành hương bằng cách hiện đại hoá phương tiện vận

chuyển và nâng cấp hệ thống dịch vụ ở khu này.

* Cơ cấu, phân khu chức năng: Qua các phương án so sánh và dựa vào mục

tiêu cũng như thực trạng khu vực. Dự án chọn ra một phương án phân khu chức

năng tối ưu như sau:

1. Khu di tích lễ hội Thiên Trù.

2. Khu cây xanh cảnh quan.

3. Khu nghỉ dân dã và ngắn ngày (trong thời gian lễ hội).

4. Khu nghỉ cao cấp và dài ngày (quanh năm).

5. Khu đón tiếp, dịch vụ (dịch vụ hương, hoa, đổi tiền lẻ và dịch vụ ăn uống).

6. Khu dự trữ phát triển.

7. Khu du lịch sinh thái hồ:

* Vị trí: Phía Nam Suối Yến

* Mục đích:

. Xây dựng khu du lịch với các loại hình du lịch mang tính chất riêng, làm

phong phú các sản phẩm du lịch tại điểm đến.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 118 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

. Giảm sức ép của lượng du khách đi tập chung đông vào những ngày cao

điểm trong mùa lễ hội.

. Tăng khả năng thu hút khách quanh năm.

* Các loại hình du lịch:

. Các loại hình du lịch sinh thái:

. Camping, câu cá

. Thưởng thức các món ăn đặc sản (như: xây dựng thương hiệu cơm chay

chùa Hương)

. Du lịch cuối tuần

. Rotel (nhà nghỉ lưu động).

Khu du lịch sinh thái rừng:

* Vị trí: Bao gồm các thung mơ, các rừng cây hoang dã nằm xen kẽ giữa hai

khu đền chùa ở phía Bắc và phía Nam.

* Mục đích: Làm đa dạng và tăng tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch trong

vùng nhằm thu hút khách quanh năm và kéo dài thời gian lưu trú của khách.

* Yêu cầu: Đảm bảo việc xây dựng các công trình ở khu du lịch này không phá

vỡ cảnh quan tự nhiên.

* Các loại hình du lịch: Chủ yếu là các loại du lịch sinh thái.

. Du lịch điền dã

. Du lịch leo núi...

+ Đầu tư các cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch

Hiện nay khu di tích thắng cảnh Hương Sơn có khoảng 200 phòng khách sạn

(không kể các nhà trọ tư nhân). Tuy nhiên các phòng khách sạn này đều không đạt

tiêu chuẩn xếp hạng. Do vậy cần tập trung đầu tư để nâng cấp các phòng khách sạn

hiện có để đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1-2 sao (chủ yếu cho khách nghỉ qua đêm).

Giai đoạn này cần tập trung đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình (như cơ sở

hạ tầng, bến bãi...), các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, các cơ sở dịch vụ khác với

quy mô thích hợp để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu khách du lịch. Giai đoạn 2011 -

2020, khu vực Hương Sơn cần xây dựng mới thêm khoảng 400 phòng khách sạn đủ

tiêu chuẩn xếp hạng từ 1-3 sao.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 119 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn

Quản lý là hoạt động giữa con người với con người do đó vai trò của con

người trong hoạt động quản lý du lịch rất quan trọng. Vấn đề con người là vấn đề có

tầm chiến lược, chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước, quyết định

hiệu quả của hoạt động này. Con người ở đây chính là đội ngũ cán bộ chuyên môn,

cán bộ quản lý... những người trực tiếp điều hành các hoạt động du lịch trên địa bàn

Hương Sơn. Nhất thiết phải xây dựng, đào tạo ngay từ giai đoạn hiện tại nhằm

chuẩn bị cho tương lai đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đặt

ra, có tư cách đạo đức, yêu nghề, hiểu biết về điều kiện thực tế của thành phố, về

các quy luật vận động của du lịch, về những tác động của du lịch đối với môi trường

tự nhiên, kinh tế và văn hoá - xã hội... Giải pháp này cần tập trung vào một số

phương hướng:

- Phải quán triệt trong tất cả các cấp, các ngành quan điểm coi con người là

yếu tố quan trọng, có tính quyết định trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và thúc

đẩy du lịch phát triển.

- Tiến hành tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động du

lịch từ huyện cho đến địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ của Ban quản lý di tích

thắng cảnh Hương Sơn, để nắm bắt toàn diện các mặt về trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, xem xét các mặt mạnh yếu... để từ

đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của khu di tích

thắng cảnh Hương Sơn.

- Đổi mới chính sách tạo nguồn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý; nâng cao

chất lượng đào tạo, cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo hướng trọng tâm

vào những kiến thức cơ bản cần thiết và phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động du

lịch ở Hương Sơn.

- Đồng thời, cần xây dựng cơ chế đãi ngộ thoả đáng nhằm thu hút những cán

bộ có năng lực chuyên môn, tạo ra động cơ vật chất khuyến khích sự cống hiến một

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 120 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cách xứng đáng. Đây chính là yếu tố cơ bản để đảm bảo cho các giải pháp nêu trên

được thực hiện đạt hiệu quả.

- Về phía Sở VHTT&DL Hà Nội cũng như Ban Quản lý khu di tích - thắng

cảnh Hương Sơn cần tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch, ngoại

ngữ và văn minh thương mại cho người lao động trong khu vực. Theo tác giả hình

thức tổ chức thích hợp nên tổ chức dưới hình thức các khóa ngắn hạn để phù hợp

với tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch cũng như tính chất ngắn hạn của lao

động ở Hương Sơn.

3.5.2 Giải pháp 2: Tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu DT-TC

Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.

* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới: Chiến lược này đòi hỏi phải có

sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho công tác tuyên truyền

quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể hiện nay ở Việt Nam nói

chung và ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn nói riêng, chiến lược này gặp nhiều

khó khăn do nguồn vốn còn hạn hẹp.

* Một số biện pháp: Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển du lịch ở Hương

Sơn, trong thời gian tới phải đầu tư vào công tác xúc tiến tuyên truyền quảng cáo du

lịch để công tác này thực sự trở thành một nội dung hoạt động quan trọng. Những

định hướng lớn đối với công tác này bao gồm:

Biên soạn và phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin chính thức

về du lịch Hương Sơn để giới thiệu với khách du lịch về con người và cảnh quan, tài

nguyên du lịch khu vực Hương Sơn; những thông tin cần thiết cho khách như các

điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch, các nhà hàng, các điểm vui chơi

giải trí, giá cả sinh hoạt, đi lại, ăn uống... và địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông

tin cho khách du lịch. Những điểm này cần được đặt ở những đầu mối giao thông

như sân bay, bến cảng, bến xe, khách sạn hoặc những điểm thuận lợi trong giao

dịch... Đối với các tờ chỉ dẫn và thông tin sơ lược, có thể kết hợp với ngành giao

thông vận tải cung cấp miễn phí cho khách trên các lộ trình qua vùng Hương Sơn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 121 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch

sử văn hóa, các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam, thắng cảnh, các làng

nghề, lễ hội... và cả những cơ hội, khả năng đầu tư phát triển ở điểm đến du lịch

Hương Sơn để giới thiệu với du khách trong và ngoài nước. Những thông tin này

là rất bổ ích không chỉ đối với du khách có mục đích tham quan, đi lễ hội Chùa

Hương mà còn là cần thiết đối với nhiều nhà đầu tư, kinh doanh muốn đến để hợp

tác ở địa phương.

+ Cần tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghị, hội thảo và hội chợ du

lịch quốc tế để có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản phẩm du lịch đặc trưng

của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

3.5.3 Một số giải pháp khác :

 Tuyên truyền quảng bá nâng cao nhận thức cộng đồng.

Vai trò của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển của du lịch rất quan trọng

nó chính là cơ sở xã hội quyết định sự phát triển bền vững của du lịch ở mọi địa

phương không chỉ của riêng Hương Sơn. Cách thức mà cộng đồng cư dân tham gia

vào các hoạt động du lịch sẽ có vai trò quyết định tới sự bền vững của quá trình phát

triển. Thực tế trong thời gian qua, cộng đồng cư dân ở Hương Sơn đã tham gia rất

nhiều vào hoạt động du lịch thông qua các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn

uống... tuy nhiên sự tham gia này chưa mang tính bền vững do không theo những

quy định và quy hoạch phát triển. Chính điều này đã tạo ra những tác động tiêu cực

đến môi trường kinh tế, tự nhiên và văn hoá - xã hội làm suy thoái giá trị của khu du

lịch. Để khắc phục hiện tượng tiêu cực này vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho cộng

đồng cư dân tham gia một cách tích cực hơn vào các hoạt động du lịch ở địa

phương là một yếu tố rất quan trọng. Để phát triển du lịch dựa vào cộng đồng dân

cư cần tập trung vào một số vấn đề sau:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức của cộng

đồng về các lợi ích do du lịch mang lại. Cần nghiên cứu xây dựng những hình thức

thực hiện đa dạng, phong phú với quan điểm coi chất lượng là quan trọng.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 122 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Các cộng đồng cư dân địa phương cần được tạo điều kiện tham gia nhiều

hơn vào các quá trình phát triển du lịch như lập quy hoạch du lịch, hoạch định

chính sách phát triển du lịch và tạo điều kiện cho họ nhận được nhiều lợi ích hơn

từ du lịch.

+ Tăng cường những biện pháp giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức

của người dân khi tham gia hoạt động du lịch nhằm làm cho họ nhận thức được rõ

mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa lợi ích của họ với sự phát triển bền vững về du

lịch ở Hương Sơn.

+ Mở rộng các hình thức dịch vụ du lịch gắn với cộng đồng tạo ra thu nhập

và các lợi ích cho cộng đồng như hướng dẫn viên địa phương, làng du lịch, sản xuất

đồ thủ công lưu niệm...

+ Chú ý đến vấn đề xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển cộng đồng như hệ

thống các thư viện, bể lọc nước gia đình (do nước ngầm ở khu vực Hương Sơn có

độ nhiễm mặn), sân vận động... cũng như các dự án giáo dục cộng đồng về tác động

của du lịch, về du lịch bền vững... để cộng đồng dân cư Hương Sơn nhận thức được

vai trò của hoạt động du lịch đối với tính bền vững của môi trường Hương Sơn.

Nguồn kinh phí của các dự án này cần được trích từ vé thắng cảnh, đóng góp của

các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, các công ty lữ hành...

+ Cung cấp thông tin về các dự án, các văn bản, chính sách pháp luật, chiến

lược phát triển du lịch cho cộng đồng dân cư làm cho dân cư hiểu rõ hơn về những

lợi ích cũng như những nguy cơ từ hoạt động du lịch và từ đó hiệu quả quản lý sẽ

được nâng lên.

 Bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển du lịch bền

vững, du lịch xanh, thân thiện với môi trường.

Môi trường nước:

+ Xây dựng dự án xử lý các hồ chứa nước đã bị ô nhiễm trong vùng và khu

vực xung quanh hồ Quan Sơn...

+ Có biện pháp thu gom và xử lý rác thải, tránh tình trạng xả rác xuống suối

hoặc chôn rác để không làm ô nhiễm nước mặt và nguồn nước ngầm.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 123 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Ngăn chặn tệ nạn phá rừng, khai thác đá để phòng chống hiện tượng bồi đắp

phù sa, sạt lở núi hoặc lũ lụt do mất tầng che phủ mặt đất, bảo vệ lưu lượng cũng

như chất lượng nguồn nước mặt cũng như nước ngầm.

+ Không sử dụng mặt nước trong khu vực dân cư vào mục đích chăn nuôi để

bảo vệ chất lượng nguồn nước, tránh các ô nhiễm vi sinh mà nước khu vực này vốn

dễ bị nhiễm bẩn

+ Có biện pháp xử lý nước thải vệ sinh, xây dựng hệ thống đường ống thoát

nước bẩn tập trung vào khu xử lý, không dùng biện pháp cho nước thải tự thấm để

tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.

+ Thiết kế riêng biệt 2 hệ thống dẫn nước mưa và hệ thống cống dẫn nước thải

để làm giảm bớt lượng nước thải cần phải xử lý.

+ Tại các điểm khai thác nước ngầm tới các khu dân cư xây dựng hệ thống

ống dẫn và bể chứa nước lớn, đảm bảo việc cung cấp nước sạch cho khu vực dịch

vụ và sinh hoạt.

+ Toàn bộ nước thải trước khi đổ ra suối bắt buộc phải qua khâu xử lý.

Môi trường không khí:

+ Cùng với việc phát triển du lịch, tăng sự hấp dẫn đối với du khách, số lượng

khách du lịch dồn về đây sẽ ngày càng gia tăng cùng với lượng xe máy, các phương

tiện vận chuyển, do vậy không khí tại khu vực này sẽ bị ô nhiễm nhiều bởi vì tiếng

ồn động cơ, các loại khí thải, khói xe. Do vậy cần có các biện pháp phòng tránh mà

cụ thể nhất là có phương án giải toả các tụ điểm ách tắc giao thông, làm giảm bớt sự

ô nhiễm cho các khu vực đó, đồng thời tạo cảm giác thoải mái trong việc đi lại cho

du khách.

+ Mùa lễ hội chùa Hương tháng 2,3 chính là thời kỳ ẩm ướt trong năm do

thời tiết có mưa phùn, kèm theo nhiệt độ không khí thấp, do vậy mức độ gây viêm

nhiễm của các bệnh lan truyền qua đường hô hấp sẽ cao hơn, vì vậy cần có sự phối

hợp của các cơ quan chuyên trách về vệ sinh phòng dịch có biện pháp ngăn ngừa

tốc độ lây lan của các dịch bệnh.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 124 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Cũng vào mùa lễ hội, du khách thập phương dồn về với Hương Sơn rất

đông, mà phần lớn là với nhu cầu cúng lễ. Do vậy tại các đình chùa, hang động

trong thời điểm này lượng hương được thắp lên để thờ cũng là rất lớn. Điều đó

không những làm ngạt thở, gây ô nhiễm không khí mà còn làm hỏng cả các cảnh

quan mà thiên nhiên đã tạo dựng qua hàng ngàn năm. Do vậy cần có biện pháp để

làm giảm số hương được thắp lên phục vụ cho cúng lễ tại các đền chùa hang động

nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng được ý nguyện tâm linh thờ cúng của du khách

tới đây như thắp hương chung cho từng đoàn khách hành hương hoặc giới hạn mỗi

người chỉ được thắp 1 nén hương bày tỏ thành tâm của mình. Song song với hình

thức đó cũng cần lưu ý đến việc làm thông thoáng các khu vực thờ cúng này, vừa

tránh ô nhiễm, vừa tạo sự an toàn và thoải mái cho du khách, giữ được không khí

tôn nghiêm với giá trị tinh thần.

+ Có kế hoạch xây dựng hoàn chỉnh vành đai cây xanh ngăn cách hệ thống

giao thông và khu dân cư, dịch vụ, lưu trú để cản bụi, ngăn bớt tiếng ồn, giảm bớt

mức độ ô nhiễm.

Môi trường đất - Cảnh quan - Rác thải:

+ Nhanh chóng có phương án quy hoạch địa chính, vạch định rõ ranh giới các

phân khu chức năng đồng thời có các biện pháp theo dõi và quản lý quá trình thực

hiện nhằm bảo vệ cảnh quan, di tích mà thiên nhiên đã ban tặng và công sức xây

dựng của con người qua bao đời nay, ngăn chặn các hiện tượng phá núi lấy đá, lấn

chiếm diện tích cảnh quan...

+ Ngăn chặn và tiến tới cấm tuyệt đối hiện tượng chặt phá rừng, bảo vệ môi

trường sinh thái, bảo vệ tầng che phủ thượng nguồn để tránh hiện tượng xói mòn và bồi

lấp. Thật đáng buồn biết bao nếu mai đây khung cảnh suối Yến thơ mộng, con đường

giao thông duy nhất và hấp dẫn du khách với phong cảnh sơn thủy hữu tình trở thành

con lạch nông cạn và đầy bùn, không còn thảm thực vật thuỷ sinh trôi nổi tạo cảm giác

êm ả cho du khách nữa. Chính vì vậy mà biện pháp ngăn chặn những nguyên nhân trực

tiếp phá hoại cảnh quan tươi đẹp này cần thực hiện nhanh chóng và triệt để.

+ Có phương án đánh giá để đầu tư thích hợp sử dụng những diện tích đất còn

để hoang lãng phí tại khu vực này, tạo thêm sản phẩm du lịch để thu hút khách du

lịch, đồng thời góp phần thay đổi nền kinh tế địa phương.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 125 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Trong nội bộ khu vực, dọc các tuyến đường đi, trên các thuyền chuyên chở

khách phải bố trí các thùng rác và thường xuyên thu gom rác.

+ Tuyên truyền, giáo dục và có quy định kèm theo các biện pháp tài chính để các

đơn vị kinh tế, xã hội tự phân chia rác thải thành các loại dễ phân huỷ, khó phân huỷ,

không phân huỷ, các loại có thể tái sử dụng.... trước khi tập trung về cơ sở xử lý.

+ Có phương án để thu gom rác thải trên khắp địa bàn du lịch, tuyên truyền

giữ vệ sinh môi trường đi đôi với các biện pháp hành chính.

+ Xây dựng các cơ sở xử lý rác thải cũng như các phương tiện để thu gom

chuyên chở rác thải từ các nơi về trạm xử lý.

+ Sử dụng triệt để quy tắc: Giảm thải, tái sử dụng, tái chế.

+ Để bảo vệ cảnh quan, có các biện pháp giải quyết vấn đề lấy lộc, thắp

hương...của du khách và các tệ nạn phá núi, rừng của dân cư tại đây.

.Hệ sinh thái: Bảo vệ nguồn tài nguyên sinh thái là một nhiệm vụ vô cùng

cấp bách cho các cấp chính quyền và nhân dân ở đây.

Với toàn bộ diện tích được rừng bao phủ trước đây, do bị nhân dân chặt phá

nay chỉ còn khoảng 10% diện tích đất tự nhiên, nhiều loài cây cùng với chim, thú đã

biến mất khỏi khu vực này. Các đặc sản nổi tiếng xưa nay của Hương Sơn như mơ,

rau sắng đã vắng bóng dần.

Để bảo vệ hệ thực vật ở đây, thiết nghĩ rằng cần phải thực hiện các biện pháp:

+ Quây khu bảo vệ các diện tích rừng hiện có. Song song với việc đó là tiến

hành trồng rừng phủ kín các diện tích còn trống, cải tạo các quang cảnh cây xanh

trong khu vực, vừa làm tăng thêm mức độ hấp dẫn đối với du khách phát triển du

lịch theo hướng du lịch sinh thái đồng thời bảo vệ và phát triển nguồn gen cây gỗ tại

đây, bảo toàn và phục hồi đa dạng sinh học khu vực.

+ Hệ thực vật thuỷ sinh trên suối Yến và các mặt nước trong vùng là bức tranh

phong phú gây ấn tượng mạnh đối với du khách trên đường hành hương vào cõi tâm

linh, do vậy cần thiết phải có biện pháp bảo vệ và phát triển hệ thực vật thủy sinh

này để du khách lúc ra về luôn ghi nhớ về bức tranh sơn thuỷ hữu tình nơi đây.

Về nguồn tài nguyên động vật, nơi đây trước kia đã có nhiều loài chim thú,

nay vì không có phương án bảo vệ các loài động vật ở đây trước nạn săn bắn của

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 126 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhân dân địa phương nên đến nay đã có nhiều loài không còn thấy ở đây nữa. Do

vậy cần thiết phải có các quy định cũng như việc theo dõi, các biện pháp hành

chính xử lý các vi phạm bảo vệ động vật ở đây, đồng thời phải có kế hoạch nuôi

dưỡng và chăm sóc một số loài phù hợp vừa góp phần bảo toàn đa dạng sinh học,

vừa tăng thêm mức độ hấp dẫn và sinh động cho du khách viếng thăm, đồng thời

có thêm sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế địa phương.

 Các biện pháp gìn giữ tài nguyên nhân văn:

+ Có các dự án trình các cơ quan chức năng xét duyệt và cấp vốn đầu tư để giữ

gìn nâng cấp các di tích cảnh quan, tuyên truyền quảng cáo xúc tiến du lịch. Nguồn

vốn này có thể huy động từ các doanh nghiệp du lịch và một phần trích từ các lệ phí

phục vụ du lịch.

+ Hướng đầu tư vào các lĩnh vực phát triển khu du lịch tổng hợp, khai thác

hợp lý tiềm năng.

+ Các cơ quan chức năng có biện pháp giải quyết tình trạng lấn chiếm các di

tích cảnh quan.

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo các sản phẩm du lịch có chọn

lọc, độc đáo, hấp dẫn để giới thiệu ưu tiên trên các thị trường trong nước và quốc tế.

+ Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiến hành hợp tác với các tỉnh, đặc biệt với

các công ty lữ hành trong nước và quốc tế để giới thiệu các sản phẩm du lịch của

Hương Sơn.

+ Xúc tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cán bộ quản lý

của các cơ sở du lịch phù hợp với nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo trong

phạm vi cả nước.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng về khoa học - công nghệ - môi trường

để tăng cường năng lực quản lý môi trường trong các hoạt động du lịch, xây dựng

và thực hiện việc monitoring môi trường du lịch.

+ Thực hiện và đẩy mạnh giáo dục ý thức cộng đồng cho nhân dân Hương

Sơn về bảo vệ môi trường nói chung và môi trường du lịch nói riêng cũng như có

các biện pháp thích hợp để tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức bảo vệ môi

trường du lịch đối với khách du lịch, đồng thời có các biện pháp xử phạt hành chính

đối với các hành vi vi phạm.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 127 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.6. Một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ du lịch

+ UBND thành phố Hà Nội sớm xây dựng và ban hành quy hoạch tổng thể,

bảo tồn phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa kết hợp với đầu tư, tôn tạo cơ

sở vật chất phục vụ lưu trú, làm cho các di tich và điểm du lịch này trở thành

điểm đến ấn tượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Bộ VHTTDL chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dưng và trình

UNESCO công nhận khu di tích thắng cảnh Hương Sơn trở thành di sản thiên nhiên

của thế giới.

+ Tổng cục Du lịch sớm trình Chính phủ công nhận khu di tích thắng cảnh

Hương Sơn trở thành khu du lịch quốc gia.

+ Sở VHTTDL Hà Nội tăng cường chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở giúp địa

phương trong các công tác: Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ và

phát triển khu di tích thắng cảnh, về quản lý khu di tích thắng cảnh, về đào tạo

nguồn nhân lực cho khu du lịch…v.v,

+ Sở VHTT&DL Hà Nội xem xét chuẩn hóa lại các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn

uống... theo các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được nhà nước quy định

+ UBND huyện Mỹ Đức chỉ đạo các ban, ngành ở địa phương tăng cường

công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc quản lý khu di tích thắng

cảnh Hương Sơn.

+ Đề nghị UBND huyện Mỹ Đức nghiên cứu áp dụng những nội dung hoạt

động của mô hình quản lý đề xuất trong đề tài vào thực tế quản lý khu di tích thắng

cảnh Hương Sơn.

+ Thực hiện những giải pháp đề xuất trong đề tài vào thực tế hoạt động quản

lý của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

+ Đầu tư kinh phí tiến hành rà soát lại để làm cơ sở quy hoạch tổng thể phát

triển du lịch Hương Sơn để xây dựng các định hướng mới phù hợp với hiện trạng

của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn cũng như xu hướng vận động phát triển của

du lịch thế giới và trong nước.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 128 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tại khu di tích - thắng cảnh

Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội ở chương 2, trong chương 3 tác giả tác giả đã xác

định các nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược giai đoạn 2012-2020 cho Hương Sơn

đồng thời tiến hành phân tích SWOT để đưa ra các định hướng chiến lược cho

Hương Sơn trên cơ sở khắc phục điểm yếu, phát huy thế mạnh để tận dụng các cơ

hội và giảm thiểu các rủi ro do nguy cơ từ môi trường kinh doanh mang lại. Với các

định hướng chiến lược đó, tác giả đã xây dựng và đề xuất các giải pháp chiến lược

chức năng để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, gồm các giải pháp như sau:

- Giải pháp về Quy hoạch tổng thể phát triển khu DT-TC Hương Sơn

- Giải pháp về Tuyên truyền quảng bá nâng cao hình ảnh của khu DT-TC

Hương Sơn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.

- Một số giải pháp khác

Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất được kế hoạch triển khai các giải pháp trong

các năm tiếp theo, phân tích được công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn.

Để tính khả thi được nâng cao, các chiến lược này phải được lựa chọn hoặc kết

hợp thực hiện đồng bộ và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra và

điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Khu di tích và Thắng cảnh Hương

Sơn góp phần thúc đẩy phát triển khu di tích thắng cảnh Hương Sơn cũng như công

tác quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 129 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn thuộc huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

KẾT LUẬN

là một trong những khu du lịch nổi tiếng nhất của thủ đô. Theo quy hoạch tổng thể

phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020, thắng cảnh Hương Sơn là hạt nhân của

vùng trọng điểm phát triển du lịch Hương Sơn - Quan Sơn. Thắng cảnh Hương Sơn

với một hệ thống các công trình kiến trúc tôn giáo được xây dựng kết hợp với

phong cảnh thiên nhiên rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, trong đó nổi bật

nhất chính là lễ hội chùa Hương kéo dài hơn 3 tháng thu hút hàng trăm ngàn lượt

khách hàng năm.

Trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch ở Hương Sơn đã đóng góp rất

nhiều cho nền kinh tế văn hoá xã hội của địa phương như tăng thu ngân sách, tạo ra

nguồn ngoại tệ lớn góp phần tăng trưởng kinh tế từ đó có điều kiện giải quyết các vấn

đề tiêu cực trong xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du

lịch ở Hương Sơn đang có những dấu hiệu tiêu cực đó là sự phát triển thiếu bền vững

của du lịch, sự suy thoái của môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hoá - xã hội... Tất cả

là những dấu hiệu cho thấy Hương Sơn đang cần những biện pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn. Vấn đề đặt ra trong đề tài này

là nghiên cứu những đặc điểm môi trường kinh tế văn hoá - xã hội và chính trị, đánh

giá chúng trong mối quan hệ qua lại với hoạt động quản lý du lịch để từ đó xây dựng

được một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du lịch Hương Sơn.

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu hiện trạng quản lý

khu di tích thắng cảnh Hương Sơn tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động quản lý dịch vụ du lịch tại khu di tích thắng cảnh này với mục đích

đóng góp vào việc phát triển du lịch Hương Sơn tương xứng với tiềm năng du lịch

và vị trí, vai trò của nó trong sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch Hà

Nội nói riêng. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan, các giải

pháp nêu trên mới dừng lại ở mức độ đề xuất, gợi mở.

Với những hạn chế nhất định của mình về lý luận, cũng như thực tiễn, bản

luận văn này không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và bạn bè để bài viết được hoàn

thiện hơn vì mục đích phát triển khu di tích thắng cảnh Hương Sơn bền vững.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 130 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tóm tắt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời

ký 1995- 2010, Tổng cục Du lịch Việt Nam.

2. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch TP. Hà Nội thời kỳ

1997- 2010 và đến năm 2020, Sở Du lịch Hà Nội - UBND TP.Hà Nội, 1998.

3. Vũ Tuấn Cảnh, Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp quy

hoạch phát triển du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 1/1995.

4. Nguyễn Đình Hòe - Vũ Văn Hiếu, Du lịch bền vững, NXBĐHQGHN, 2002.

5. Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và bùi Thanh Hương biên dịch), Phát triển

và quản lý du lịch địa phương, NXB Khoa học Bắc Kinh,2000.

6. Quy hoạch phát triển du lịch thắng cảnh Hương Sơn ,Viện Nghiên cứu Phát

triển Du lịch, 1998

7. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm

2020, định hướng đến năm 2030. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế, xã hội

Hà Nội - UBND TP.Hà Nội, 2011.

8. Quy hoạch phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm

2030, Sở VHTT&DL - UBND TP. Hà Nội, 2010

9. Báo cáo thống kê huyện Mỹ Đức.

10. Báo cáo tình hình hoạt động du lịch các năm từ 2006- 2010 (Sở Du lịch hà

Tây; Sở VHTT&DL Hà Nội)

11. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tây, Viện Nghiên cứu Phát triển

Du lịch, 2001

touristique) - Robert Langquar & Robert Hollier, 2002 - NXB Thế giới.

12. Marketing du lịch ( dịch từ nguyên bản tiếng Pháp La marketing

Internet:

1. Website: http://www.Dulịch.hay.vn/portal.php

2. Website: http://vietstock.vn/

3. Website: http://vietbao.vn/Kinh-te/Dulịch/

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 131 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHIẾU SỐ 01

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Kính gửi: Ông/bà:...........................................................................................

Chức vụ:.............................................................................................

Nơi công tác:.......................................................................................

Kính mong Ông(bà) hãy cho nhận xét của mình vào cột “Mức độ quan trọng”

và “Phân loại” cho các yếu tố sau:

Cột mức độ quan trọng:

Gồm 6 yếu tố cơ hội và 8 yếu tố thách thức mà tôi đã lọc ra dựa vào

những phân tích thống kê của sở du lịch Huyện Mỹ Đức -Hà Nội. Phân loại

tầm quan trọng từ 0.0(không quan trọng) đến 1.0(rất quan trọng) cho mỗi yếu

tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này bằng 1 hay

bằng 100(nếu tính theo %)

Cột phân loại:

Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố như sau: 1(là điểm yếu nhất);

2(điểm yếu nhỏ nhất); 3(điểm mạnh nhỏ nhất); 4 điểm mạnh lớn nhất

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 132 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)

STT Tiêu chí đánh giá Mức độ quan trọng Phân loại (1-4) O1 Chính sách mở cửa hội nhập của nhà nước

O2 Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng, có kỳ

quan của thế giới, chính trị ổn định

O3 Kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định

O4 Ngành du lịch được nhà nước quan tâm rất lớn

O5 Tình hình thế giới có nhiều biến động, tâm lý khách du

lịch muốn tìm đến những an toàn hơn

O6 Chiến lược phát triển ngành du lịch tại khu DT-TC

Hương Sơn nằm trong chiến lược quốc gia

T1 Khu DT-TC Hương Sơn là cửa ngõ giao thương nhiều địa phương khác cũng như quốc tế ngành du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển T2 Khủng bố, dịch gia cầm, sóng thần, thiên tai đã gây tâm

lý không tốt cho khách du lịch

T3 Gây tâm lý không tốt cho khách du lịch

T4 Ngành du lịch Việt Nam gặp sự cạnh tranh rất lớn

T5 Khả năng liên kết giữa các ngành còn yếu

T6 Khả năng đa dạng hóa sản phẩm còn yếu

T7 Quản lý yếu kém và ý thức chưa tốt của người dân

T8 Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ

Tổng cộng

Xin cám ơn những lời nhận xét khách quan của Ông(bà). Những lời nhận xét

này góp phần giúp cho nghiên cứu của tôi thấy rõ cơ hội và thách thức của ngành

dịch vụ du lịch của Huyện là gì? Ngành du lịch của Huyện đã khai thác tốt thế

mạnh của mình hay chưa? Từ đó giúp cho nghiên cứu của tôi hay những chuyên gia

của ngành du lịch huyện tìm ra những phương án, chính sách chiến lược để phát

triển ngành dịch vụ du lịch trong thời gian tới.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 133 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHIẾU SỐ 02

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Kính gửi: Ông/bà:........................................................................................

Chức vụ:...........................................................................................

Nơi công tác:......................................................................................

Kính mong Ông(bà) hãy cho nhận xét của mình vào cột “Mức độ quan trọng”

và “Phân loại” cho các yếu tố sau:

Cột mức độ quan trọng:

Gồm 9 yếu tố điểm mạnh và 10 yếu tố điểm yếu mà tôi đã lọc ra dựa

vào những phân tích thống kê của sở du lịch Huyện Mỹ Đức -Hà Nội. Phân

loại tầm quan trọng từ 0.0(không quan trọng) đến 1.0(rất quan trọng) cho mỗi

yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này bằng 1

hay bằng 100(nếu tính theo %)

Cột phân loại:

Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố như sau: 1(là điểm yếu nhất);

2(điểm yếu nhỏ nhất); 3(điểm mạnh nhỏ nhất); 4 điểm mạnh lớn nhất

STT Tiêu chí đánh giá Phân loại (1-4) S1 Lợi thế về vị trí địa lý Mức độ quan trọng

S2 Có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú

S3 Có sức thu hút vốn đầu tư lớn vào ngành này

S4 Cơ sở hạ tầng và cơ sở lưu trú khá tốt

S5 Đã nổi tiếng từ lâu như là một nơi du lịch tâm linh

S6 Được sự quan tâm đặc biệt của khu DT-TC Hương

Sơn trong quá trình phát triển

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 134 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

S7 Môi trường xã hội tại các khu du lịch được cải

thiện mạnh mẽ

S8 Môi trường xã hội tại các khu du lịch an toàn

S9 Nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng

W1 Quỹ đất dành cho phát triển du lịch rất lớn

W2 Sản phẩm du lịch chưa phong phú, hấp dẫn, chất

lượng chưa cao

W3 Môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm

W4 Tài nguyên nhân văn chưa được khai thác hiệu quả

W5 Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển

W6 Ngành du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn mới chỉ

quan tâm phát triển theo chiều rộng

W7 Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành còn hạn

chế

W8 Còn yếu trong công tác tuyên truyền quảng bá

W9 Sự phối hợp giữa các ban ngành chưa chặt chẽ,

vốn đầu tư còn dàn trải hiệu quả cao.

W10 Chính sách đất đai hay thay đổi, thủ tục thuế đất

giao đất còn phức tạp

Tổng cộng 1

Xin cám ơn những lời nhận xét khách quan của Ông(bà). Những lời nhận xét

này góp phần giúp cho nghiên cứu của tôi thấy rõ điểm mạnh và điểm yếu của

ngành dịch vụ du lịch của Huyện là gì? Ngành du lịch của Huyện đã khai thác tốt

thế mạnh của mình hay chưa? Từ đó giúp cho nghiên cứu của tôi hay những chuyên

gia của ngành du lịch huyện tìm ra những phương án, chính sách chiến lược để phát

triển ngành dịch vụ du lịch trong thời gian tới.

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 135 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH NHỮNG CHUYÊN GIA AM HIỂU NGÀNH DU

LỊCH HUYỆN MỸ ĐỨC CHO Ý KIẾN

PHỤ LỤC 03:

KẾT QUẢ XỬ LÝ Ý KIẾN CHUYÊN GIA

BẢNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)

STT Tiêu chí đánh giá

Phân loại (1-4) Mức độ quan trọng Số điểm quan trọng

Cơ hội

I O1 Chính sách mở cửa hội nhập của nhà nước O2 Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi 0,09 0,13 0,333 0,468 3,7 3,6

tiếng, có kỳ quan của thế giới, chính trị ổn định

O3 Kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định O4 Ngành du lịch được nhà nước quan tâm rất lớn O5 Tình hình thế giới có nhiều biến động, tâm lý 0,12 0,06 0,07 0,396 0,204 0,252 3,3 3,4 3,6

khách du lịch muốn tìm đến những an toàn hơn

06 Chiến lược phát triển ngành du lịch tại khu DT- 0,08 2,8 0,224

TC Hương Sơn nằm trong chiến lược quốc gia

0,02 2,4 0,048

O7 Khu DT-TC Hương Sơn là cửa ngõ giao thương nhiều địa phương khác cũng như quốc tế ngành du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển

II Thách thức T1 Khủng bố, dịch gia cầm, sóng thần, thiên tai đã 0,09 0,198 2,2

gây tâm lý không tốt cho khách du lịch T2 Gây tâm lý không tốt cho khách du lịch T3 Ngành du lịch Việt Nam gặp sự cạnh tranh rất 0,08 0,07 0,216 0,133 2,7 1,9

lớn

T4 Khả năng liên kết giữa các ngành còn yếu T5 Khả năng đa dạng hóa sản phẩm còn yếu T6 Quản lý yếu kém và ý thức chưa tốt của người 0,05 0,04 0,05 0,065 0,084 0,115 1,3 2,1 2,3

dân

T7 Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ

Tổng cộng 0,05 1 0,085 2,821 1,7

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 136 Viện Kinh tế & Quản lý

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 04:

KẾT QUẢ XỬ LÝ Ý KIẾN CHUYÊN GIA

BẢNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE)

STT Tiêu chí đánh giá Phân loại (1-4) Số điểm quan trọng Mức độ quan trọng Điểm mạnh

0,1802 0,4366 0,2592 0,2112 0,221 0,1295 3,4 3,7 3,6 3,2 3,4 3,7 I S1 Lợi thế về vị trí địa lý S2 Có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú S3 Có sức thu hút vốn đầu tư lớn vào ngành này S4 Cơ sở hạ tầng và cơ sở lưu trú khá tốt S5 Đã nổi tiếng từ lâu như là một nơi du lịch tâm linh S6 Được sự quan tâm đặc biệt của khu DT-TC Hương 0,053 0,118 0,072 0,066 0,065 0,035 Sơn trong quá trình phát triển

S7 Môi trường xã hội tại các khu du lịch được cải 0,046 1,3 0,0598 thiện mạnh mẽ

0,1692 0,1452 3,6 3,3 S8 Môi trường xã hội tại các khu du lịch an toàn S9 Nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng 0,047 0,044

0,165 2,2 II Điểm yếu W1 Quỹ đất dành cho phát triển du lịch rất lớn 0,075

W2 Sản phẩm du lịch chưa phong phú, hấp dẫn, chất 0,038 2,3 0,0874 lượng chưa cao

1,9 2,4 W3 Môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm W4 Tài nguyên nhân văn chưa được khai thác hiệu quả 0,043 0,040

0,0817 0,096 0,0735 0,0672 1,5 1,6 W5 Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển W6 Ngành du lịch tại khu DT-TC Hương Sơn mới chỉ 0,049 0,042 quan tâm phát triển theo chiều rộng W7 Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành còn hạn 0,046 1,2 0,0552 chế

W8 Còn yếu trong công tác tuyên truyền quảng bá W9 Sự phối hợp giữa các ban ngành chưa chặt chẽ, vốn 0,047 0,034 2,1 1,8 0,0987 0,0612 đầu tư còn dàn trải hiệu quả cao. W10 Chính sách đất đai hay thay đổi, thủ tục thuế đất 0,04 1,9 0,076 giao đất còn phức tạp Tổng cộng 1 2,6738

Nguyễn Bá Hiển – Lớp QTKD 137 Viện Kinh tế & Quản lý