BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ

NGUYỄN GIANG ANH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : QTKD09 - 103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Nguyễn Việt Hòa

Hà nội, 2012

LỜI CAM ĐOAN

Trong thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, hàng hóa - dịch vụ cung cấp cho thị

trường đa dạng cả về số lượng và chất lượng, cạnh tranh trên thị trường ngày càng

trở nên quyết liệt. Bên cạnh đó, nhu cầu của con người đối với hàng hoá ngày càng

tăng về số lượng và chất lượng. Để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các

doanh nghiệp phải nỗ lực, cố gắng tìm kiếm các phương pháp tối ưu để sản xuất và

cung ứng sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hợp lý đồng thời phải luôn đảm

bảo chất lượng sản phẩm. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường ĐH Bách

Khoa Hà Nội, tôi đã chủ động đề nghị và được chấp nhận cho làm luận văn thạc sĩ

theo đề tài: “Các giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần

sơn tổng hợp Hà nội”.

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản trị

kinh doanh của tôi là hoàn toàn dựa trên công trình nghiên cứu của bản thân, không

sao chép nguyên bản từ công trình nghiên cứu hay luận văn của người khác.

Người thực hiện

NGUYỄN GIANG ANH

i

LỜI CẢM ƠN Trong hơn 2 năm học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa đào tạo Thạc sĩ Cao

học chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,

người viết đã học hỏi và được cung cấp những kiến thức cần thiết về kinh tế, xã hội

từ các thầy cô là các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ của Viện Kinh tế & Quản lý –

trường ĐH Bách Khoa Hà Nội. Quá trình học tập là một quá trình phải kết hợp giữa

lý thuyết và thực tiễn nhằm nâng cao kiến thức, trau dồi kỹ năng và tích lũy kinh

nghiệm. Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả khi hoàn thành khóa đào tạo cao học là

kết quả của việc vận dụng những kiến thức đã học ở trường và hoạt động kinh tế

thực tiễn đang diễn ra trong nước cũng như trên thế giới hiện nay.

Để hoàn thành đề tài này, trên cơ sở sự cố gắng và nỗ lực của bản thân nhưng

không thể thiếu sự hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô, các cán bộ tại cơ quan liên hệ

nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian vừa qua.

Vì vậy, trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Viện Kinh tế &

Quản lý – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã trang bị vốn kiến thức quý báu cho tác

giả trong suốt quá trình học tập.

Về phía Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội, tác giả xin chân thành cảm ơn

các cán bộ của các phòng, các phân xưởng đã cung cấp số liệu cần thiết cho quá

trình thực hiện luận văn cũng như tạo điều kiện tham gia thực tế.

Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Việt Hòa và TS. Đặng Vũ

Tùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện và hoàn thành thuận lợi đề tài

luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh này.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu và khả

năng có hạn nên luận văn của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy

tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 - 2012.

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

EOQC: European Organisation for Quality Control - Tổ chức quản lý chất lượng

châu Âu

ISO: International Organization for Standardization - Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc

tế TQM: Total quality management - Quản lý chất lượng toàn diện TCT: Tổng công ty

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng

PX: Phân xưởng

KCS: Phòng đảm bảo chất lượng

KT: Kiểm tra

BSP: Bán sản phẩm

HĐQT: Hội đòng quản trị

TGĐ: Tổng giám đốc

CL: Chất lượng

SLSP: Số lượng sản phẩm

NVL: Nguyên vật liệu

SP: Sản phẩm

PTTH: Phổ thông trung học

CNKT: Công nhân kỹ thuật

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của tiêu chuẩn ISO 9000 ................ 34

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 2009 - 2011 ................................. 40

Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ lao động của phân xưởng sơn cao cấp ................... 47

Bảng 2.3: Các thiết bị máy móc tại phân xưởng sơn cao cấp ................................ 51

Bảng 2.4: Ví dụ mẫu phiếu kiểm tra lô sơn cho khách hàng Yamaha ................... 56

Bảng 2.5: Số lượng cán bộ marketing - dịch vụ kỹ thuật và thiết kế ..................... 60

Bảng 2.6: Số lượng sơn lỗi trong các năm từ 2009 đến 2011 ................................ 65

Bảng 2.7: Kết quả chất lượng past màu năm 2011 ................................................ 69

Bảng 2.8: Kết quả thống kê lỗi sản phẩm năm 2009 ............................................. 74

Bảng 2.9: Kết quả thống kê lỗi sản phẩm năm 2010 ............................................. 75

Bảng 2.10: Kết quả thống kê lỗi sản phẩm năm 2011 ........................................... 77

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình quản lý chất lượng toàn diện .................................................. 33

Hình 2.1: Sơ đồ kết cấu SX của Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội ............ 41

Hình 2.2: Quy trình sản xuất sơn tổng hợp ............................................................ 42

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý phân xưởng sơn cao cấp ......................... 43

Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý phân xưởng sơn cao cấp mới .................. 45

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn cao cấp ................................... 49

Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng sơn cao cấp ..................................... 52

Hình 2.7: Quy trình kiểm soát chất lượng past màu .............................................. 62

Hình 2.8: Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm ............................................. 62

v

MỤC LỤC

Lời cam đoan .......................................................................................................... i

Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii

Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ iii

Danh mục các bảng ................................................................................................ iv

Danh mục các hình ................................................................................................. v

Mục lục ................................................................................................................... vi

LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: ......................................................................................................... 3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .................................................. 3

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

................................................................................................................................ 3

1.1.1. Các quan điểm về chất lượng sản phẩm ....................................................... 3

1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm .................................................................... .7

1.1.3. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm ............................................................. 7

1.1.4. Vai trò của chất lượng trong sản xuất kinh doanh ....................................... 9

1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ...................... 11

1.2.1. Các chỉ tiêu thuộc tính chất lượng sản phẩm ............................................. 11

1.2.2. Các chỉ tiêu thực hiện chất lượng sản phẩm .............................................. 12

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ........ 14

1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................... 14

1.3.2. Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................ 18

1.4. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ................. 20

1.4.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của quản trị chất lượng ............................ 20

1.4.2. Những nguyên tắc của quản trị chất lượng ................................................ 22

1.4.3. Chức năng của quản trị chất lượng ............................................................ 25

1.4.4. Nội dung của công tác quản trị chất lượng ................................................ 29

vi

1.5. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ........... 32

1.5.1. Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) .......................................... 32

1.5.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ............................. 33

CHƯƠNG 2: ....................................................................................................... 36

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SƠN CAO CẤP CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI ...................................................... 36

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI .. ......36

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 36

2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty ......................................... 39

2.2. Đặc điểm của phân xưởng sơn cao cấp ......................................................... 42

2.2.1 Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của phân xưởng sơn cao cấp. ........... 42

2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ quản lý của phân xưởng sơn cao cấp...................... 43

2.2.3. Đặc điểm về khách hàng ............................................................................ 46

2.2.4. Đặc điểm về tình hình lao động ................................................................. 47

2.2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu ...................................................................... 48

2.2.6. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị ............................. 49

2.3. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CHO SẢN PHẨM SƠN CAO CẤP

.............................................................................................................................. 52

2.3.1. Sơ đồ tổ chức Hệ thống quản lý chất lượng ............................................... 52

2.3.2. Cấu trúc Hệ thống quản lý chất lượng và Chính sách chất lượng ............. 53

2.3.3. Công tác quản trị chất lượng cho sản phẩm sơn cao cấp ........................... 57

2.3.4. Các công cụ quản lý cơ bản được sử dụng………………………………..65

2.4. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI PHÂN XƯỞNG SƠN CAO

CẤP ...................................................................................................................... 66

2.4.1. Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng sơn cao cấp ............ 66

2.4.2. Tình hình chất lượng các sản phẩm phụ trợ của phân xưởng sơn cao cấp 70

2.4.3. Tình hình chất lượng các sản phẩm chính của phân xưởng sơn cao cấp ... 73

2.4.4. Các lỗi thường gặp và nguyên nhân ........................................................... 77

2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY . 79

vii

2.5.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 79

2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 81

CHƯƠNG 3: ....................................................................................................... 86

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI ............................................................ 86

3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT

LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY .............................................................. 86

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NHẰM

ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ............................. .87

3.2.1. Cụ thể hóa chính sách, mục tiêu và kế hoạch chất lượng cho công ty .... ..87

3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................ .91

3.2.3. Đầu tư máy móc công nghệ ....................................................................... 94

3.2.4. Thúc đẩy việc phát huy các sáng kiến kỹ thuật và quản lý ........................ 95

3.2.5. Xây dựng các nhóm chất lượng ................................................................. 96

3.3. ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG TOÀN DIỆN. ........................................................................................ 98

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................103

CÁC PHỤ LỤC....................................................................................................104

viii

LỜI NÓI ĐẦU

Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường

ngày càng trở nên quyết liệt, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết

định sự thành bại của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó do đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu của con người đối

với hàng hoá ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Để thoả mãn nhu cầu của

người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải nỗ lực, cố gắng tìm kiếm các phương pháp

tối ưu để sản xuất và cung ứng sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hợp lý. Đó

chính là con đường chủ yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Chất

lượng sản phẩm thực sự trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong

kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự thành công hay tụt hậu của nền kinh tế

đất nước. Đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp là yêu

cầu khách quan thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vào việc nâng cao đời sống

của cán bộ nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.

Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngày nay Công ty cổ phần sơn

tổng hợp Hà nội đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sơn của nước

ta. Mặc dù sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và chất lượng sản

phẩm ngày càng được cải tiến rõ rệt, song công tác quản lý chất lượng sản phẩm của

công ty vẫn còn nhiều hạn chế.

Do vậy để có thể phát triển và đứng vững được trên thị trường, vấn đề đặt ra

cho công ty là cần phải tiếp tục đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm

lĩnh thị trường, đáp ứng những nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Xuất

phát từ thực tế đó, trong thời gian làm việc tại Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà

nội, với sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Việt Hoà và TS. Đặng Vũ Tùng, tôi đã chọn đề

tài: “Các giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần sơn tổng

hợp Hà nội’’ làm luận văn tốt nghiệp.

Với mục đích nắm bắt được thực trạng công tác quản trị chất lượng của công ty

một cách chi tiết nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực gắn liền với thực tế sản xuất,

1

đề tài được thực hiện dựa trên nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng cho dòng sản

phẩm sơn cao cấp.

Dòng sơn cao cấp là sản phẩm mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận lớn, có ý

nghĩa sống còn với công ty nên ngoài việc được đầu tư nguồn lực lớn, công tác

quản trị chất lượng cũng được chú trọng và triển khai tốt. Nghiên cứu hệ thống quản

lý chất lượng dòng sản phẩm này vì thế cũng cho kết quả khách quan và xác thực

nhất về thực trạng công tác quản trị chất lượng của công ty. Chính vì thế, quá trình

thực hiện đề tài chủ yếu tại phân xưởng sơn cao cấp.

Cùng với việc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để nắm bắt thực tế và thu

thập số liệu trong năm 2011, đề tài còn sử dụng số liệu thống kê từ năm 2009 đến

năm 2011 được cung cấp bởi các phòng ban có liên quan. Thông qua xử lý số liệu

thống kê, phân tích và đánh giá để đưa ra những giải pháp thích hợp.

Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm ba phần:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng sản phẩm và quản trị chất

lượng sản phẩm.

Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm sơn cao cấp của Công ty cổ phần

sơn tổng hợp Hà nội.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm

bảo chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Hoà và TS. Đặng Vũ Tùng

đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cám ơn toàn

thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội nói chung, Phòng

Hợp tác quốc tế, Phân xưởng sơn cao cấp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt

luận văn tốt nghiệp này.

Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi

rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, bạn bè cũng như đồng nghiệp

trong Công ty cổ phần sơn tổng hợp để luận văn này hoàn thiện và có giá trị thực

tiễn hơn.

2

CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1.1.1. Các quan điểm về chất lượng sản phẩm

Đối tượng vật chất của quản lí chất lượng là sản phẩm. Do vậy việc nhận thức

đúng đắn những khái niệm liên quan đến sản phẩm là vô cùng quan trọng để từ đó

có thể đề ra những giải pháp đồng bộ, toàn diện, để quản lý và nâng cao chất lượng

sản phẩm.

Nói đến thuật ngữ sản phẩm, ngoài việc mặc nhiên công nhận những luận cứ của

Mác và các nhà kinh tế khác thì ngày nay cùng với sự phát triển ngày càng cao hơn,

phức tạp hơn của xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường đã làm xuất hiện

những quan điểm mới về sản phẩm với cách nhìn rộng rãi hơn dưới góc độ nhà sản

xuất kinh doanh. Theo quan điểm này sản phẩm không chỉ đơn thuần là những sản

phẩm cụ thể thuần vật chất mà còn bao gồm cả các dịch vụ, các quá trình...

Theo ISO 8402: 1994 của tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã định nghĩa

ngắn gọn quan điểm mới về sản phẩm như sau:

"Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc quá trình"

Trong đó: "Quá trình là tập hợp của các nguồn lực và các hoạt động có liên quan

với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra".

Nguồn lực ở đây có thể bao gồm : Nhân lực, tài chính, trang thiết bị, công nghệ

và phương pháp.

Đây là một định nghĩa ngắn gọn, hết sức bao quát và làm thay đổi một số quan

niệm ta thường hiểu lầm lâu nay.

Thuật ngữ chất lượng sản phẩm xuất hiện từ rất sớm trong hoạt động của con

người, khi xã hội hình thành hoạt động trao đổi hàng hóa và tiến lên mua bán hàng

3

hóa. Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại, của khoa học kỹ thuật mà

các khái niệm và định nghĩa về chất lượng cũng thay đổi và phát triển theo. Tùy

theo góc độ quan niệm, xem xét của mỗi nước trong từng thời kỳ kinh tế xã hội nhất

định mà nhằm những mục tiêu khác nhau mà người ta đưa ra nhiều khái niệm về

chất lượng sản phẩm. Sau đây, ta có thể nêu ra một vài khái niệm về chất lượng sản

phẩm.

Theo quan điểm triết học Mác:

Chất lượng sản phẩm là mức độ, là thước đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó.

Giá trị sử dụng của một sản phẩm tạo nên tính hữu ích của sản phẩm đó mà đó

chính là chất lượng sản phẩm.

Theo quan điểm này thì chất lượng sản phẩm chỉ xem xét thêm một thước đo

duy nhất đó là thước đo giá trị sử dụng, chưa nói lên được ý nghĩa chất lượng với

chi phí và sự phù hợp với nhu cầu khác nhau và khẩu vị riêng biệt của người tiêu

dùng.

Quan điểm của chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ:

Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể

đo được hoặc so sánh được phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm, nó

đáp ứng những yêu cầu định trước trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội.

Theo quan điểm này chất lượng sản phẩm là những đặc tính kinh tế nội tại phản

ánh giá sử dụng và chức năng của sản phẩm đáp ứng những nhu cầu định trước. Về

mặt kỹ thuật, quan niệm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm. Tuy nhiên sản

phẩm được xem xét một cách biệt lập tách rời với thị trường làm cho chất lượng sản

phẩm không gắn với nhu cầu và sự vận động, biến đổi của nhu cầu trên thị trường.

Ưu điểm của quan điểm này là dễ đánh giá mức độ chất lượng sản phẩm đạt

được, nhờ đó xác định được rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần phải hoàn

thiện. Nhược điểm cơ bản là nhìn nhận chất lượng đơn thuần về mặt kỹ thuật, dẫn

đến nguy cơ làm cho chất lượng không cải tiến kịp thời, xa lánh thị trường.

Trước đây, các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa nhận thức rằng: “chất

lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế- kỹ thuật nội tại, phản ánh giá trị

4

sử dụng và chức năng của sản phẩm đó trong việc đáp ứng nhu cầu định trước cho

nó trong những điều kiện xác định về kinh tế kỹ thuật”. Về cơ bản, quan điểm này

phản ánh đúng bản chất của chất lượng sản phẩm, nó cho phép người ta có thể dễ

dàng đánh giá mức độ chất lượng sản phẩm đạt được, nhờ đó xác định rõ ràng

những đặc tính và chỉ tiêu nào cần phải hoàn thiện. Tuy nhiên sản phẩm được xem

xét một cách biệt lập tách rời với thị trường làm cho chất lượng sản phẩm không

gắn với nhu cầu và sự vận động, biến đổi của nhu cầu trên thị trường, với hiệu quả

kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này xuất phát từ

tư tưởng của các nước XHCN trước đây là sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch. Điều

đó dẫn đến tình trạng sản phẩm sản xuất ra không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường

nên cho dù chất lượng không tốt nhưng sản phẩm vẫn tiêu thụ được. Hơn nữa, trong

cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung nền kinh tế phát triển khép kín nên không tạo

ra sự so sánh hay cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.

Trong nền kinh tế thị trường khi nhu cầu thị trường được coi là xuất phát điểm

của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tôn chỉ hoạt động của mọi doanh nghiệp là

“sản xuất những gì mà người tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có”

chất lượng sản phẩm cần phải được nhìn nhận một cách linh hoạt gắn bó chặt chẽ

với nhu cầu của khách hang trên thị trường. Phần lớn các chuyên gia về chất lượng

trong nền kinh tế thị trường đều coi chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu

hay mục đích sử dụng của khách hàng. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật phản ánh chất

lượng sản phẩm khi chúng thỏa mãn được những đòi hỏi của khách hàng. Chỉ có

những đặc tính đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mới là chất lượng sản phẩm.

Điều này có nghĩa là chất lượng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của người tiêu

dùng trên thị trường. Những quan điểm này đã tạo nên lý thuyết “chất lượng sản

phẩm theo hướng khách hàng”. Lý thuyết này cho rằng: “chất lượng sản phẩm phụ

thuộc vào đánh giá của người tiêu dùng đối với chính sản phẩm đó. Vì vậy tiêu

chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sản phẩm là khả năng thỏa mãn

những đòi hỏi yêu cầu của người tiêu dùng. Cách tiếp cận này đã dựa trên cơ sở giả

định người tiêu dùng có ý chí, vì vậy mọi cố gắng được tập trung vào nghiên cứu,

5

tìm hiểu nhu cầu khách hàng và luôn hướng tới cải tiến chất lượng liên tục để thỏa

mãn nhu cầu khách hàng. Đây là một quan niệm rất đặc trưng của nền kinh tế thị

trường và rất phổ biến hiện nay trong giới kinh doanh hiện đại.

Theo quan điểm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (EOQC) cho rằng:

chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của người tiêu dùng.

Ở đây người ta dựa vào mức đáp ứng nhu cầu để đánh giá chất lượng sản phẩm chứ

không chú ý đến các thuộc tính sản phẩm. Từ đó có thể tác động đến các thuộc tính

làm tăng chất lượng sản phẩm.

Như vậy có rất nhiêù quan điểm về chất lượng sản phẩm khác nhau và ở mỗi

quan điểm khái quát hóa về chất lượng sản phẩm trên những góc độ khác nhau và

phù hợp với từng góc độ nghiên cứu. Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những

hạn chế của các quan niệm trên tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO-

International Organization for Standardization đưa ra khái niệm:

Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện

được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với

công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn” (Giáo trình “Quản trị

kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp”, NXB Khoa học kỹ thuật, 1997).

Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà còn có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những sản phẩm

khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan

trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định

những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp để

làm ra được những sản phẩm mang sắc thái riêng biệt độc đáo khác với sản phẩm

cùng loại trên thị trường. Đây có thể coi là quan niệm hiện đại nhất về chất lượng

sản phẩm và được đa số chấp nhận một cách phổ biến trên thế giới. Chất lượng sản

phẩm là tập trung những thuộc tính nhằm thỏa mãn nhu cầu phù hợp với công dụng

của nó nhưng không phải là tất cả những thuộc tính của sản phẩm mà bao gồm

những thuộc tính làm cho sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu nhất định,

phù hợp với công dụng của nó. Tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong chất

6

lượng sản phẩm không phải là phép cộng đơn giản mà trong đó các thuộc tính có tác

động tương hỗ với nhau. Sự thay đổi thành phần cấu tạo và mối quan hệ trong tập

hợp các thuộc tính sẽ tạo ra các chất lượng khác nhau.

1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm

Tùy từng góc độ để xem xét, có thể có nhiều cách phân loại chất lượng sản

phẩm khác nhau. Nhưng hiện nay chất lượng sản phẩm thường được phân loại như

sau:

- Chất lượng thiết kế: là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lượng

được phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.

- Chất lượng tiêu chuẩn: là chất lượng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu

kỹ thuật của quốc gia, quốc tế địa phương hoặc ngành.

- Chất lượng thị trường: là chất lượng bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu

nhất định mong đợi của người tiêu dùng .

- Chất lượng thành phần: là chất lượng bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu

mong đợi của một hoặc một số nhóm người nhất định.

- Chất lượng phù hợp: là chất lượng phù hợp với ý thích sở trường và tâm

lý của người tiêu dùng.

- Chất lượng tối ưu: là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa phù

hợp với nhu cầu xã hội nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.1.3. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là một phạm trù tổng hợp về kinh tế xã hội và công nghệ,

chất lượng sản phẩm luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi của khách hàng và

những xu hướng vận động của những mong đợi đó trên thị trường. Bởi vậy, chất

lượng sản phẩm là một phạm trù có ý nghĩa tương đối, không phải là bất biến mà

thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian. Chất lượng sản phẩm có thể

được coi là tốt trong một thời điểm nhất định tại một thị trường nhất định nhưng có

thể sẽ không phù hợp trong giai đoạn khác hoặc tại một thị trường khác.

Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất đặc điểm riêng biệt nội tại của

bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của bản thân sản

7

phẩm thể hiện trong quả trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính

khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm. Mỗi

tính chất được biểu thị bằng các chỉ tiêu lý hóa nhất định có thể đo lường đánh giá

được. Vì vậy nói đến chất lượng phải thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể.

Đặc điểm này khẳng định những sai lầm cho rằng chất lượng sản phẩm là các chỉ

tiêu không thể đo lường đánh giá được.

Nói đến chất lượng sản phẩm là phải xem xét sản phẩm đó thỏa mãn đến mức độ

nào nhu cầu của người tiêu dùng, mức độ thỏa mãn phụ thuộc rất lớn vào chất

lượng thiết kế và những tiêu chuẩn được đặt ra cho mỗi sản phẩm. Ở các nước tư

bản qua phân tích thực tế chất lượng sản phẩm trong nhiều năm qua người ta đi đến

kết luận rằng chất lượng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải pháp kinh

tế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5% phụ thuộc vào kết

quả nghiệm thu cuối cùng .

Chất lượng sản phẩm cũng mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu dùng.

Mỗi dân tộc mỗi quốc gia mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Mỗi sản

phẩm có thể được coi là tốt ở nơi này nhưng lại là không tốt không phù hợp tại nơi

khác. Trong kinh doanh không thể có một mức như nhau cho tất cả các vùng mà cần

căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra phương án chất lượng cho phù hợp. Chất

lượng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khác hàng.

Khi nói đến chất lượng sản phẩm cần phân biệt rõ hai loại đặc tính chủ quan và

khách quan của chất lượng:

Đặc tính khách quan của chất lượng sản phẩm được thể hiện trong việc tuân thủ

thiết kế sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất ra mà có những đặc tính kinh tế kỹ thuật

càng gắn liền với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng sản phẩm càng cao. Chất lượng

sản phẩm được phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm và sản phẩm hỏng qua việc loại

bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ

vào tính chất đặc điểm và trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất của

các doanh nghiệp dó đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về giá cả của

sản phẩm .

8

Đặc tính chất lượng sản phẩm chủ quan hay còn gọi là chất lượng trong sự phù

hợp phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm so với yêu cầu và mong muốn

của khách hàng. Mức độ phù hợp càng cao thì chất lượng sản phẩm càng cao. Loại

chất lượng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của người tiêu

dùng và nó tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm.

1.1.4. Vai trò của chất lượng trong sản xuất kinh doanh

Hiện nay cơ chế thị truờng đã tạo ra nhiều động lực mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sự

phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên qua

sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cạnh tranh, cơ chế kinh tế

này cũng đặt ra những thách thức khó khăn mới đối với các doanh nghiệp .

Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau trên

mọi phương diện nhờ vậy mà người tiêu dùng được tự do lựa chọn các sản phẩm

theo yêu cầu sở thích và khả năng của họ do đó doanh nghiệp nào thu hút được

khách hàng sử dụng sản phẩm của mình nhiều nhất thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và

phát triển trong nền kinh tế thị trường. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp

này phải tìm mọi cách để phục vụ khách hàng tốt nhất.

Đối với mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng

chất lượng sản phẩm luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả

năng cạnh tranh trên thị truờng của họ. Chất lượng sản phẩm là cơ sở các doanh

nghiệp thực hiện chiến lược Marketing, mở rộng thị trường, tạo uy tín và danh tiếng

cho sản phẩm của mình, khẳng định vị trí của sản phẩm trên thị trường. Từ đó,

người tiêu dùng sẽ ưa thích và quyết định sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, đó

chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Sự thành công của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào năng lực sản xuất cao,

khả năng tiêu thụ lớn, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc doanh nghiệp có thực

hiện tốt việc tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động trong quá trình hoạt động

sản xuất. Các doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện tốt tiết kiệm bằng cách liên tục

nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Với mục tiêu “làm đúng ngay từ đầu”,

doanh nghiệp sẽ hạn chế được nhiều khoản chi phí không cần thiết mà họ phải chi

9

ra cho những phế phẩm. Việc làm này không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho doanh

nghiệp mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế bằng việc tiết kiệm tài nguyên

thiên nhiên, giảm bớt những vấn đề về ô nhiễm môi trường.

Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm tòi,

nghiên cứu các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và ứng dụng những tiến bộ mới này vào

quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tiến hành đầu tư

đổi mới công nghệ nhằm làm giảm lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng

cao năng lực sản xuất. Do vậy doanh nghiệp có thể làm giảm chi phí, hạ giá thành

sản phẩm, từ đó giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh là tăng mức

lợi nhuận của mình. Đồng thời cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát

triển trong nền kinh tế thị trường. Khi doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận cao, họ

sẽ có những điều kiện tốt có thể đảm bảo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho

người lao động có thể đóng góp hết sức mình cho công việc, cho doanh nghiệp.

Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một

yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

mỗi doanh nghiệp. Theo M. Porter (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh

nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm và

chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng

nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu thế toàn cầu hóa, mở ra thị

trường rộng lớn hơn nhưng cũng làm tăng thêm cung trên thị trường. Người tiêu

dùng có quyền lưạ chọn nhà sản xuất, cung ứng một cách rộng rãi hơn. Yêu cầu về

chất lượng của thị trường nước ngoài rất khắt khe, năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp nước ngoài rất lớn, chất lượng sản phẩm cao, chi phí sản xuất hợp lý.

Tình hình đó dặt ra những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam việc

tham gia thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố đầu tiên quan trọng

nhất cho sự tham gia của sản phẩm Việt Nam vào thị trường quốc tế và nâng cao

khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta.

10

1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1.2.1. Các chỉ tiêu thuộc tính chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.

Những chỉ tiêu chất lượng đó chính là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc tính

riêng có của sản phẩm, phản ánh tính hữu ích của sản phẩm. Các chỉ tiêu không tồn

tại một cách độc lập là có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng

chỉ tiêu cụ thể rất khác nhau với những sản phẩm khác nhau.

Muốn đánh giá chính xác và khách quan chất lượng sản phẩm, cần xem xét một

hệ thống các chỉ tiêu đặc trưng cả bên trong và bên ngoài của sản phẩm. Mỗi sản

phẩm đều được đặc trưng bởi các tính chất, đặc điểm riêng, đây chính là những đặc

tính khách quan của sản phẩm được thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng

sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ, lý, hóa nhất định, có

thể đo lường đánh giá được. Qua đó, ta có thể so sánh giữa các sản phẩm với nhau

trên cùng một tiêu chí để biết được sản phẩm nào có chất lượng cao hơn. Điều này

đã cho thấy sự sai lầm của quan điểm cho rằng chất lượng sản phẩm là cái không

thể đo lường, đánh giá được.

Mỗi loại sản phẩm cụ thể có những chỉ tiêu mang tính nổi trội và quan trọng

hơn những chỉ tiêu khác. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn và quyết định

những chỉ tiêu nào quan trọng nhất làm cho chất lượng sản phẩm của mình mang

sắc thái riêng, phân biệt với những sản phẩm khác đồng loại trên thị trường. Có rất

nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm, sau đây là một số nhóm chỉ tiêu

cụ thể:

- Chỉ tiêu chức năng, công dụng của sản phẩm: Đó chính là những đặc tính cơ

bản của sản phẩm đưa lại nhất định về giá trị sử dụng, tính hữu ích của chúng, đáp

ứng được những đòi hỏi cần thiết của người tiêu dùng.

- Chỉ tiêu độ tin cậy: Đặc trưng cho thuộc tính giữ được khả năng làm việc chính

xác tin tưởng của sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định.

- Chỉ tiêu tuổi thọ: Thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá trình

đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

11

- Chỉ tiêu lao động học: Đặc trưng cho quan hệ giữa người và sản phẩm như các

chỉ tiêu về vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con người có liên quan đến quá trình sản

xuất và sinh hoạt.

- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức và sự

hài hòa về kết cấu.

- Chỉ tiêu công nghệ: Đặc trưng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn

nhất các chi phí.

- Chỉ tiêu thống nhất hóa: Đặc trưng cho mức độ sử dụng của sản phẩm, các bộ

phận được tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa và mức độ thống nhất với các sản phẩm

khác.

- Chỉ tiêu sinh thái: Đặc trưng cho độ độc hại của sản phẩm tác động đến môi

trường khi sử dụng.

- Chỉ tiêu an toàn: Đặc trưng cho tính đảm bảo an toàn về sức khỏe cũng như

tính mạng của người sản xuất và người tiêu dùng.

- Chỉ tiêu về chi phí, giá cả: Đặc trưng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo ra sản

phẩm.

Tùy theo từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp nên tập trung giả quyết những

chỉ tiêu nào. Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà còn có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau. Vai trò và ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những

sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể có những chỉ tiêu mang tính trội và

quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định

những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp để

làm ra những sản phẩm mang sắc thái riêng biệt, độc đáo khác với những sản phẩm

cùng loại trên thị trường.

1.2.2. Các chỉ tiêu thực hiện chất lượng sản phẩm

Ngoài ra, để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm giữa

các bộ phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta có thể có các chỉ tiêu so sánh như sau:

Tỷ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất:

12

+ Dùng thước đo hiện vật để tính, ta có công thức:

SLSP sai hỏng

× 100% Tỷ lệ sai hỏng =

SLSP sai hỏng + SLSP tốt

Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và

số sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.

+ Dùng thước đo giá trị để tính, ta có công thức:

Chi phí về sản phẩm hỏng × 100% Tỷ lệ sai hỏng = Giá thành công xưởng của sản phẩm hàng hóa

Trong đó, chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm sửa chữa được

và chi phí về sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

Trên cơ sở tính toán về tỷ lệ sai hỏng đó ta có thể so sánh giữa kỳ này với kỳ

trước, hoặc giữa năm này với năm trước, nếu tỷ lệ sai hỏng này nhỏ hơn kỳ trước

tức là chất lượng sản phẩm kỳ này tốt hơn kỳ trước và ngược lại.

Dùng thử hạng chất lượng sản phẩm: Để so sánh chất lượng sản phẩm của kỳ

này so với kỳ trước người ta căn cứ vào công thức thẩm mỹ và các chỉ tiêu về mặt

cơ, lý, hóa của sản phẩm. Nếu thứ hạng chất lượng sản phẩm thấp thì sản phẩm

được bán ở mức giá thấp, còn nếu thứ hạng chất lượng sản phẩm cao thì sẽ bán

được với giá cao. Để đánh giá thứ hạng chất lượng sản phẩm ta có thể sử dụng

phương pháp giá đơn vị bình quân. Công thức tính như sau:

(Q1 × Pk1) + (Q2 × Pk2) + ... + ( Qn × Pkn ) P = Q1 + Q2 + ... + Qn

Trong đó: P: Giá đơn vị bình quân.

Pki: Giá đơn vị kỳ gốc của thứ hạng i ( i = 1,2,…,n).

Qi : Số lượng sản phẩm sản xuất của thứ hạng i.

13

Theo phương pháp này, ta tính giá đơn vị bình quân của thời kỳ phân tích và kỳ

kế hoạch. Sau đó, so sánh giá đơn vị bình quân kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch.

Nếu giá đơn vị bình quân kỳ phân tích cao hơn kỳ kế hoạch ta kết luận doanh

nghiệp hoàn thành kế hoạch chất lượng sản phẩm và ngược lại.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức mua bán

nguyên vật liệu, triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Do tính chất

phức tạp và tổng hợp của khái niệm chất lượng nên việc tạo ra và hoàn thiện chất

lượng sản phẩm chịu tác động của rất nhiều các nhân tố thuộc môi trường kinh

doanh bên ngoài và những nhân tố bên trong của doanh nghiệp. Các nhân tố này có

mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp đến chất lượng

sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra.

1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường chung

a. Môi trường kinh tế

Trong môi trường kinh doanh, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào quốc tế

hay quốc gia cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu tới hoạt động sản

xuất kinh doanh và các yếu tố này cũng ảnh hưởng gián tiếp tới công tác chất lượng

sản phẩm nói riêng của mỗi doanh nghiệp.

Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cần

phải được nghiên cứu phân tích và dự đoán bao gồm: Trạng thái phát triển của nền

kinh tế (giai đoạn của chu kỳ kinh tế ), tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân

hàng, các chính sách kinh tế của Nhà nước.

Ngày nay, xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế được đề cập nhiều lần

với cả mặt tích cực và tiêu cực của nó. Đối với chất lượng sản phẩm của hàng hóa,

xu hướng này đã tạo ra những tác động nhất định. Nó buộc hầu hết các doanh

nghiệp hiện nay phải tích cực tăng cường hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm

14

của mình. Vì vậy ảnh hưởng của xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đối

với các chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp là rất lớn.

b. Môi trường chính trị - pháp lý

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh

nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý

kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản

phẩm của các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho

đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các

doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích

cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải

tiến chất lượng sản phẩm. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn làm môi trường

lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư cải

tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm

bảo chất lượng sản phẩm. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy

mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại cơ chế

không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng.

c. Môi trường văn hóa - xã hội

Ngoài các yếu tố bên ngoài nêu trên, yếu tố văn hóa xã hội của mỗi khu vực thị

trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính

chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền

thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng sản

phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy định bắt quộc mỗi sản

phẩm phải thỏa mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo đức xã

hội của cộng đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thỏa mãn nhu cầu

người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi nhu cầu cá nhân đều được thỏa mãn.

Những đặc tính chất lượng sản phẩm chỉ thỏa mãn toàn bộ nhu cầu cá nhân nếu nó

không ảnh hưởng tới lợi ích xã hội.

15

d. Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ

Trình độ chất lượng sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ

tiến bộ khoa học - công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản

phẩm trước hết thể hiện những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó.

Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để

tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được.

Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản

phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ là không giới hạn, nhờ đó mà sản

phẩm sản xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ

thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt

hơn.

Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến

hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm

chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thỏa mãn khách

hàng.

1.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành

a. Nhu cầu thị trường

Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự

phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được

những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản

phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu thị

trường. Nhu cầu càng phong phú đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện

chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Đến lượt

mình, nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng kinh tế, khả năng thanh toán, trình độ

nhân tố, thói quen, phong tục, tập quán, lối sống, và mục đích sử dụng sản phẩm

của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu hướng vận động

của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát triển của chất lượng

sản phẩm.

16

Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng, tạo ra động lực, định

hướng cho sự cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Cơ cấu, tính chất, đặc

điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lượng sản

phẩm. Có nhiều trường hợp chất lượng sản phẩm được đánh giá cao ở một thị

trường nhất định, trong một thời gian nhất định, nhưng lại không phù hợp tại một

thị trường khác hoặc trong giai đoạn khác.

b. Tình hình cạnh tranh

Một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh cần đặc biệt quan

tâm tới các đối thủ cạnh tranh cùng ngành; mức độ cạnh tranh của ngành mạnh hay

yếu có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, và đương nhiên

cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh của chúng ảnh hưởng đến khả năng

cung ứng hàng hoá của ngành và mức độ gay gắt của cuộc cạnh tranh nội bộ ngành.

Điều này buộc các doanh nghiệp phải luôn có kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng

sản phẩm của mình và thực hiện những kế hoạch đó một cách nghiêm túc để có thể

tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do vậy các thông tin về

các đối thủ cạnh tranh và tình hình thị trường có ảnh hưởng quan trọng tới chất

lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.

c. Nhà cung cấp

Số lượng, chất lượng và sức ép của các nhà cung cấp những yếu tố đầu vào

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn

tới môi trường cạnh tranh nội bộ ngành. Hoạt động của họ có tác động trực tiếp đến

quá trình sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, điều đó cũng có nghĩa là chất

lượng sản phẩm của doanh nghiệp có tốt hay không phụ thuộc một phần vào các

nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.

Số lượng đông đảo của các nhà cung cấp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau

thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố đầu vào. Thị trường này càng phát

triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng lớn cho sự lựa chọn các yếu tố đầu vào tối ưu

bấy nhiêu, giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn trong công tác nâng cao chất

17

lượng sản phẩm của mình bởi lẽ chất lượng sản phẩm phụ thuộc trực tiếp vào chất

lượng của các yếu tố đầu vào. Sức ép của các nhà cung cấp có thể tạo ra những

thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác

nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng của từng doanh nghiệp.

1.3.2. Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.3.2.1. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp

Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, thì nhân tố con người vẫn được

coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản trị và nâng cao chất lượng

sản phẩm, bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất

ra sản phẩm. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất có nhiều động tác, thao tác phức

tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới có thể làm được.

Chính vì vậy mà hiện nay nhiều nhà kinh tế đã đề ra phương hướng quản trị chất

lượng dựa trên nguyên tắc coi trọng yếu tố con người. Theo họ trình độ chuyên

môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, và sự phối hợp giữa các

thành viên trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.

1.3.2.2. Khả năng về máy móc thiết bị công nghệ hiện có của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công

nghệ. Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh

nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp

tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ thiết bị của

doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất

ảnh hưởng lớn đến các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong

nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm

tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể sản xuất ra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng

cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ

thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư

phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên sở công

nghệ hiện có và đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng

18

sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đầu tư đổi mới công nghệ lại phụ thuộc

vào tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của

doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, kết hợp

giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong

những hướng quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

1.3.2.3. Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp

Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các

thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật

liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác

nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu

chuẩn hoá của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để

thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm

bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là

đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chất lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo

đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp

tác chặt chẽ đông bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi

trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà

cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

1.3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là

một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức

năng. Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình

độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của hoạt động quản lý phản

ánh chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp khai thác hợp lý

giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhân tố, sự hiểu

biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực

hiện chương trình, chính sách, mục tiêu chất lượng của cán bộ quản lý doanh

nghiệp.

19

1.4. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.4.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của quản trị chất lượng

1.4.1.1. Khái niệm

Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì

quản trị chất lượng là tổng thể những biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành chính, tác

động lên toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức để đạt được mục đích đó với

chi phí xã hội thấp nhất.

Tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của các chuyên gia, các nhà

nghiên cứu, tuỳ thuộc vào đặc trưng nền kinh tế mà người ta đưa ra nhiều khái niệm

về quản trị chất lượng, sau đây là một số khái niệm cơ bản đặc trưng cho các giai

đoạn phát triển khác nhau:

Quan điểm phương tây cho rằng: Quản trị chất lượng là một hệ thống hoạt động

thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, chịu

trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng thoả mãn hoàn toàn nhu cầu của

người tiêu dùng.

Theo tiêu chuẩn của Liên Xô: Quản trị chất lượng là việc xây dựng, đảm bảo và

duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu

dùng.

Theo quan niệm của người Nhật: Quản trị chất lượng là hệ thống các biện pháp,

công nghệ sản xuất, tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch

vụ thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp nhất.

Tuy nhiên, quan niệm chung nhất, khá toàn diện và được chấp nhận rộng rãi

hiện nay do Tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đưa ra như sau: Quản trị

chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị chung, nhằm xác

định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm, và thực hiện chúng bằng những

phương tiện như lập kế hoạch, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải

tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.

20

Trong khái niệm này nhấn mạnh quản trị chất lượng là trách nhiệm của tất cả

các cấp quản trị, nhưng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán bộ lãnh đạo. Việc thực

hiện công tác quản trị chất lượng liên quan đến tất cả mọi thành viên trong tổ chức.

1.4.1.2. Vai trò

Có thể nói trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, quản trị chất lượng có vai trò

quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi vì quản trị chất lượng tốt vừa có thể làm cho

sản phẩm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, vừa có thể nâng cao hiệu quả

của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở có thể giúp cho doanh nghiệp

chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả,

đồng thời có thể củng cố và tăng cường vị thế, uy tín của doanh nghiệp trên thị

trường. Quản trị chất lượng tốt cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản

phẩm cần cải tiến để thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính

hữu dụng và giá cả.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp có thể tập trung vào cải

tiến hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hướng đi này rất quan trọng nhưng

gắn với chi phí ban đầu khá lớn, đặc biệt nếu việc quản lý đổi mới máy móc công

nghệ không tốt sẽ gây ra lãng phí lớn. Mặt khác có thể nâng cao chất lượng trên cơ

sở tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng cường công tác quản lý chất lượng. Chất lượng

sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất, các yếu tố lao động, công nghệ và con

người kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình thức khác nhau sẽ tạo ra những

sản phẩm khác nhau. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp

xác định đầu tư đúng hướng, khai thác sử dụng công nghệ, con người có hiệu quả

hơn. Đặc biệt khả năng sáng tạo của người lao động cũng đóng vai trò to lớn trong

việc cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Đây chính là lý do vì sao công tác

quản trị chất lượng ngày càng được đề cao, coi trọng.

1.4.1.3. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của quản trị chất lượng là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng

trong các doanh nghiệp. Trong đó:

21

- Nhiệm vụ đầu tiên là: Xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở

từng giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thoả mãn

nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể.

- Nhiệm vụ thứ hai là: Duy trì chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ những biện

pháp, phương pháp nhằm bảo đảm những tiêu chuẩn đã được quy định trong hệ

thống.

- Nhiệm vụ thứ ba là: Cải tiến chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ này bao gồm quá

trình tìm kiếm, phát hiện đưa ra những tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt

hơn những đòi hỏi của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá, liên tục cải tiến những qui

định, tiêu chuẩn cũ để hoàn thiện lại, tiêu chuẩn tiếp. Khi đó chất lượng sản phẩm

của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.

- Nhiệm vụ thứ tư là: Quản trị chất lượng phải được thực hiện ở mọi cấp, mọi

khâu, mọi quá trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược, vừa mang ý nghĩa tác nghiệp. Ở

cấp cao nhất của doanh nghiệp thực hiện quản trị chiến lược chất lượng. Các phân

xưởng và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lượng và từng nơi làm việc

mỗi người lao động thực hiện quá trình tự quản trị chất lượng. Tất cả các bộ phận,

các cấp đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong quản trị chất lượng

của doanh nghiệp.

1.4.2. Những nguyên tắc của quản trị chất lượng

1.4.2.1. Quản trị chất lượng là "sự tập trung vào khách hàng"

Chất lượng là sự thoả mãn khách hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng

phải đáp ứng mục tiêu đó. Quản lý chất lượng là không ngừng tìm hiểu các nhu cầu

của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt

nhất.

Trong cơ chế thị trường khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm.

Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Để tồn

tại và phát triển thì sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải tiêu thụ được và phải

có lãi.

22

Do đó, quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhất

nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu

khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, sản

xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán đều phải lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu

cầu của khách hàng làm mục tiêu.

1.4.2.2. Quản trị chất lượng là "coi trọng con người"

Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo,

nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong công tác quản lý chất lượng cần áp

dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng

của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng .

Những người lãnh đạo phải xây dựng được chính sách chất lượng cho doanh

nghiệp và phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, chính sách và

môi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ phải lôi cuốn, huy động sử dụng có hiệu

quả mọi người vào việc đạt được mục tiêu vì chất lượng của doanh nghiệp. Hoạt

động chất lượng của doanh nghiệp sẽ không có kết quả nếu không có sự liên kết

triệt để của lãnh đạo với cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.

Những người quản lý trung gian là lực lượng quan trọng trong thực hiện mục

tiêu, chính sách chất lượng của doanh nghiệp. Họ có quan hệ với thị trường, với

khách hàng và trực tiếp quan hệ với công nhân. Họ chỉ đạo, đôn đốc người công

nhân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo và nâng cao chất lượng.

Công nhân là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất

lượng. Họ được trao quyền, có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về đảm bảo, cải

tiến chất lượng và chủ động sáng tạo đề xuất các kiến nghị về đảm bảo và nâng cao

chất lượng.

1.4.2.3. Quản trị chất lượng là "toàn bộ tham gia"

Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển. Việc huy động con người

một cách đầy đủ sẽ tạo ra cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực hiện công việc,

đóng góp cho sự phát triển của công ty.

23

Trước đây, trong các doanh nghiệp sản xuất người ta thường coi công tác quản

trị chất lượng là một chức năng riêng của phòng KCS. Các cán bộ nhân viên của

phòng này có nhiệm vụ thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất

lượng sản phẩm, từ đó phân loại chất lượng, gạt bỏ những sản phẩm không phù hợp

với yêu cầu. Đó là một quan điểm gây lãng phí vì nó buộc doanh nghiệp phải đầu tư

thời gian, chi phí vào những sản phẩm mà không phải bao giờ cũng đảm bảo được

chất lượng sản phẩm. Quan điểm này không thể loại bỏ tận gốc được những sai lầm

trong quá trình sản xuất, nó chỉ có ý nghĩa loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng.

Do đó, quản trị chất lượng theo quan điểm này không phục vụ tốt cho việc nâng cao

chất lượng sản phẩm. Hiện nay, quan điểm kinh tế mới cho rằng công tác quản trị

chất lượng phải có sự tham gia của tất cả các thành phần có liên quan, bao gồm mọi

đối tượng cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, từ lãnh đạo cho tới nhân viên

của doanh nghiệp. Do đó, công tác quản trị chất lượng còn có nhiệm vụ phải xây

dựng đội ngũ nhân viên được trao quyền và có ý thức trong công tác chất lượng của

doanh nghiệp; đồng thời cũng phải xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp giữa

doanh nghiệp với các nhà cung cấp cũng như với khách hàng.

1.4.2.4. Quản trị chất lượng là sự "tập trung vào quá trình"

Trong lý thuyết kinh tế hiện đại, người ta cho rằng “bản thân con người không

tạo ra sai sót mà chính sai sót được tạo ra từ chính quá trình không rõ ràng và đầy

đủ’’.

Theo quan điểm trên quản trị chất lượng là sự kết hợp có trình tự giữa con

người, nguyên vật liệu, phương pháp, máy móc trong môi trường sản xuất kinh

doanh để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cho khách hàng.

Quản trị chất lượng hiện đại cho rằng vấn đề chất lượng sản phẩm phải được đặt

ra và giải quyết trong phạm vi toàn bộ hệ thống, bao gồm tất cả các khâu, các quá

trình từ nghiên cứu thiết kế cho đến chế tạo và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất

lượng là một quá trình liên tục mang tính chất hệ thống, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ

của doanh nghiệp với môi trường bên ngoài.

24

1.4.2.5. Quản trị chất lượng là "việc sử dụng các phương pháp thống kê"

Quản trị chất lượng phải được thực hiện thông qua một cơ chế nhất định bao

gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế- kỹ thuật biểu thị mức độ

thoả mãn nhu cầu thị trường, hệ thống tổ chức điều khiển và hệ thống chính sách

khuyến khích phát triển chất lượng. Chất lượng được duy trì, đánh giá thông qua

việc sử dụng các phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng.

1.4.3. Chức năng của quản trị chất lượng

1.4.3.1. Hoạch định chất lượng

Đây là giai đoạn đầu tiên của quản trị chất lượng. Hoạch định chất lượng chính

xác, đầy đủ sẽ giúp định hướng tốt các hoạt động tiếp theo, bởi vì chúng đều phụ

thuộc vào các kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu được xác định tốt thì sẽ cần ít các

hoạt động điều chỉnh và các hoạt động sẽ được điều khiển một cách có hiệu quả

hơn. Hoạch định chất lượng được coi là một chức năng quan trọng nhất cần ưu tiên

hàng đầu hiện nay. Điều này không có nghĩa là xem nhẹ các giai đoạn khác.

Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định các mục tiêu, xác định các phương

tiện, nguồn lực và các biện pháp nhằm thực hiện công tác chất lượng sản phẩm.

Hoạch định chất lượng cho phép xác định mục tiêu, phương hướng phát triển chất

lượng chung cho toàn doanh nghiệp theo một hướng thống nhất; tạo điều kiện cho

việc khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng về lâu dài, góp

phần giảm chi phí không cần thiết cho công tác chất lượng; nâng cao khả năng cạnh

tranh, giúp doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Hoạch định

chất lượng còn có thể tạo ra sự chuyển biến về phương pháp quản trị chất lượng

trong doanh nghiệp.

Nội dung của công tác hoạch định chất lượng bao gồm:

- Xác lập các mục tiêu chất lượng tổng quát và các chính sách chất lượng.

- Xác định khách hàng.

- Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của khách hàng.

- Phát triển các đặc điểm của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

- Chuyển giao các kết quả của hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.

25

Khi hình thành các kế hoạch cần phải xác định cân đối, tính toán các nguồn lực

như lao động, nguyên vật liệu và nguồn tài chính cần thiết để thực hiện kế hoạch.

Dự định trước và đưa chúng vào một bộ phận không thể tách rời trong kế hoạch sản

xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngoài các nguồn lực vật chất cần thiết cũng

cần vạch ra những lịch trình về thời gian và phát hiện, xác định những phương

pháp, biện pháp có tính khả thi cao trong những điều kiện giới hạn hiện có về các

nguồn lực để đảm bảo tính hiện thực và hợp lý của các kế hoạch.

1.4.3.2. Tổ chức thực hiện

Sau khi hoàn thành việc hoạch định chất lượng, giai đoạn tiếp theo là điều hành

và tổ chức thực hiện những kế hoạch đã được hoạch định. Thực chất đây là quá

trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông qua các hoạt động, kỹ thuật,

phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản xuất theo đúng

những yêu cầu kế hoạch đã đặt ra. Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc

biến các kế hoạch chất lượng thành hiện thực. Những bước trong quá trình tổ chức

thực hiện chất lượng cần được tiến hành theo trật tự nhằm đảm bảo cho các kế

hoạch sẽ được tiến hành một cách hợp lý. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối với các

hoạt động triển khai là:

- Đảm bảo mọi người có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch nhận thức một

cách đầy đủ mục tiêu và sự cần thiết của chúng.

- Giải thích cho mọi người biết chính xác những nhiệm vụ kế hoạch chất lượng

cụ thể cần phải thực hiện.

- Tổ chức những chương trình đào tạo, giáo dục, cung cấp những kiến thức, kinh

nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.

- Cung cấp đầy đủ nguồn lực ở những nơi và những lúc cần thiết, kể cả những

phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng.

1.4.3.3. Kiểm tra kiểm soát chất lượng

Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng dự kiến được thực hiện theo đúng

những yêu cầu kế hoạch đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện cần tiến hành các

hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo

26

dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những trục trặc, khuyết tật của quá trình, của

sản phẩm và dịch vụ được tiến hành trong mọi khâu xuyên suốt của đời sống sản

phẩm.

Mục đích kiểm tra không phải là tập trung vào phát hiện sản phẩm hỏng, loại cái

tốt ra khỏi cái xấu mà là phát hiện những trục trặc, khuyết tật ở mọi khâu, mọi công

đoạn, mọi quá trình, tìm kiếm những nguyên nhân gây ra trục trặc khuyết tật để có

những ngăn chặn kịp thời.

Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động này gồm:

- Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ kiện cần

thiết về dữ kiện thực hiện.

- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng đạt

được trong thực tế của doanh nghiệp.

- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh giá

các sai lệch đó trên các phương diện kinh tế, kỹ thuật và xã hội.

- Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm và phát hiện các nguyên nhân dẫn đến

việc thực hiện đi chệch so với kế hoạch đặt ra.

Khi kiểm tra các kết quả thực hiện kế hoạch cần phải đánh giá hai vấn đề cơ bản

sau:

Thứ nhất là sự tuân thủ các mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ đề ra: Đây là việc

tuân thủ các quy trình công nghệ và kỷ luật lao động, duy trì và cải tiến các tiêu

chuẩn, nâng cao tính khả tình hình và độ tin cậy trong việc thực hiện các kế hoạch

chất lượng. Thứ hai là tính chính xác và hợp lý của bản thân các kế hoạch.

Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện

trên không được thoả mãn. Khi đó cần thiết phải xác định rõ nguyên nhân để đưa ra

những hoạt động điều chỉnh khác nhau cho thích hợp.

Có nhiều phương pháp để kiểm tra chất lượng sản phẩm như: phương pháp thử

nghiệm, phương pháp cảm quan, phương pháp dùng thử, phương pháp chuyên gia,

phương pháp thống kê. Trong hoạt động kiểm tra chất lượng cần tập trung trước

tiên vào kiểm tra quá trình. Xác định mức độ biến thiên của quá trình và những

27

nguyên nhân làm chệch hướng của các chỉ tiêu chất lượng. Phân tích phát hiện các

nguyên nhân ban đầu, nguyên nhân trực tiếp để xoá bỏ chúng, phòng ngừa sự tái

diễn.

1.4.3.4. Điều chỉnh và cải tiến chất lượng

Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp

có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là

hoạt động đưa chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm làm giảm dần

khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt

được, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức cao hơn. Các bước công việc chủ

yếu của hoạt động điều chỉnh và cải tiến là:

- Xác định những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng, từ đó xây dựng các

phương án cải tiến chất lượng.

- Cung cấp các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật, lao động.

- Động viên, khuyến khích và đào tạo quá trình thực hiện dự án cải tiến chất

lượng.

Khi các chỉ tiêu đề ra không hoàn thành được, cần phải phân tích tình hình nhằm

xác định xem vấn đề thuộc về kế hoạch hay việc thực hiện kế hoạch, cần xem xét

thận trọng để tìm ra chính xác sai sót ở đâu để tiến hành các hoạt động điều chỉnh.

Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh, cần thiết phải phân biệt rõ ràng giữa việc

loại trừ hậu quả. Sửa chữa những phế phẩm hay tăng thêm thời gian lao động để sửa

lại những sản phẩm hỏng chỉ là hoạt động xoá bỏ hậu quả chứ không phải loại trừ

nguyên nhân gây ra hậu quả đó. Để phòng tránh những sai sót, ngay từ ban đầu cần

phải tìm và loại bỏ những nguyên nhân của chúng, khi những nguyên nhân này còn

ở dạng tiềm năng. Nếu nguyên nhân của việc không đạt được những mục tiêu đề ra

là do kế hoạch thì cần thiết phải phát hiện ra những nguyên nhân làm cho kế hoạch

thiếu sót, tiến hành cải tiến chất lượng của công tác hoạch định và hoàn thiện lại các

kế hoạch.

Khi cần thiết, nhà quản trị có thể điều chỉnh những mục tiêu chất lượng. Thực

chất đó chính là quá trình cải tiến các kế hoạch chất lượng cho phù hợp với điều

28

kiện và môi trường kinh doanh mới của doanh nghiệp. Quá trình cải tiến được thực

hiện theo các hướng chủ yếu sau:

- Thay đổi quá trình nhằm giảm sai sót.

- Thực hiện công nghệ mới.

- Phát hiện sản phẩm mới, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.

Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động cải tiến chất lượng là phải tiến hành cải tiến

những đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm của quá trình nhằm giảm sai sót, trục trặc

trong quá trình thực hiện, tối thiểu hoá những khuyết tật của sản phẩm.

1.4.4. Nội dung của công tác quản trị chất lượng

1.4.4.1. Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế

Đây là nội dung đầu tiên của công tác quản trị chất lượng. Những thông số kinh

tế - kỹ thuật thiết kế đã được phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lượng quan trọng mà sản

phẩm sản xuất ra phải tuân thủ. Để thực hiện những mục tiêu đó cần thực hiện

những nhiệm vụ quan trọng sau đây:

- Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, các nhà quản trị marketing,

tài chính, cung ứng để thiết kế sản phẩm. Chuyển hoá những nhu cầu của khách

hàng thành đặc điểm của sản phẩm. Thiết kế là quá trình nhằm đảm bảo thực hiện

những đặc điểm sản phẩm đã được xác định để thoả mãn những nhu cầu của khách

hàng. Kết quả của thiết kế là các đặc điểm của sản phẩm và ích lợi của sản phẩm đó.

- Đưa ra các phương án khác nhau về các đặc điểm của sản phẩm có thể đáp ứng

các nhu cầu của khách hàng. Có thể kết hợp nghiên cứu với cải tiến sản phẩm để tạo

ra những sản phẩm mới.

- Thử nghiệm và kiểm tra các phương án nhằm chọn ra phương án tối ưu.

- Quyết định những đặc điểm đã lựa chọn. Các đặc điểm của sản phẩm thiết kế

phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

+ Thích hợp với khả năng.

+ Đảm bảo tính cạnh tranh.

+ Tối thiểu hoá chi phí.

29

- Những chỉ tiêu chủ yếu cần kiểm tra là:

+ Trình độ chất lượng sản phẩm.

+ Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lượng.

+ Hệ số khuyết tật của sản phẩm thử, sản phẩm hàng loạt.

1.4.4.2. Quản trị chất lượng trong cung ứng

Mục tiêu của quản trị chất lượng trong khâu cung ứng là nhằm đáp ứng chủng

loại, số lượng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế - kỹ thuật cần thiết của

nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên

tục, với chi phí thấp nhất.

Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Lựa chọn nguồn cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất

lượng vật tư, nguyên vật liệu.

- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật.

- Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.

- Thoả thuận về phương pháp kiểm tra, xác minh.

- Xác định các phương án giao nhận.

- Xác định rõ ràng, đầy đủ, thống nhất các điều khoản trong giải quyết các trục

trặc, khiếm khuyết.

- Cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời

gian, địa điểm.

- Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu đưa vào sản xuất.

1.4.4.3. Quản trị chất lượng trong sản xuất

Mục đích của quản trị chất lượng trong sản xuất là khai thác, huy động có hiệu

quả các quá trình công nghệ, thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm

có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Giai đoạn này cần thực hiện các

nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Cung ứng vật tư, nguyên liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian,

địa điểm.

- Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu đưa vào sản xuất.

30

- Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện từng

công việc.

- Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm sau từng công đoạn.

Phát hiện sai sót, tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.

- Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường chất lượng.

- Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì bảo dưỡng kịp thời.

Những chỉ tiêu chất lượng cần xem xét đánh giá trong giai đoạn sản xuất đánh

giá bao gồm:

- Thông số kỹ thuật, các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn

chỉnh.

- Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động trong

các bộ phận cả hành chính và sản xuất.

- Các chỉ tiêu về chất lượng quản trị của các nhà quản trị.

- Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động.

1.4.4.4. Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng

Mục tiêu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này là đảm bảo những yêu cầu

của khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất, nhờ đó sẽ làm tăng uy tín,

danh tiếng của doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lượng trong giai

đoạn này gồm:

- Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.

- Tổ chức mạng lưới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng.

- Thuyết minh hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng, quy

trình, quy phạm sử dụng sản phẩm.

- Dự kiến số lượng và chủng loại phụ tùng thay thế cần để đáp ứng nhu cầu khi

sử dụng sản phẩm.

- Nghiên cứu, đề xuất những phương án về bao gói, vận chuyển, bảo quản, bốc

dỡ hợp lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành.

- Tổ chức bảo hành.

31

- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật thích hợp sau khi bán hàng.

1.5. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM

1.5.1. Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)

1.5.1.1. Khái niệm

TQM được các nhà nghiên cứu người Nhật như Ishikawa - 1985, Imai - 1986

thường sử dụng.

TQM là một hệ thống bao gồm các kỹ thuật kiểm soát chất lượng và các mô

hình tổ chức.

TQM đưa ra cách tiếp cận có cấu trúc để tạo ra sự tham gia của toàn bộ tổ chức

trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện quá trình cải tiến liên tục nhằm thoả mãn

nhiều hơn sự kỳ vọng của khách hàng.

TQM là một triết lý về chất lượng, có sự liên quan của tất cả các thành viên ở

mọi cấp, mọi bộ phận của tổ chức, từ giám đốc điều hành trở xuống - với mục tiêu

chất lượng. Hệ thống này cũng mở rộng đến các nhà cung cấp cũng như khách

hàng.

1.5.1.2. Cách tiếp cận TQM

Cách tiếp cận TQM được mô tả vắn tắt như sau.

- Thiết kế quá trình sản xuất sao cho các công việc có thể làm đúng ngay từ lần

đầu tiên.

- Xác định những vị trí có thể gây ra lỗi và cố gắng phòng ngừa các lỗi này. Khi

lỗi xảy ra, tìm hiểu tại sao và để các lỗi ít không bị lặp lại.

- Theo dõi kết quả và sử dụng chúng để định hướng hoạt động cải tiến trong hệ

thống. Đừng bao giờ ngừng nỗ lực cải tiến.

- Mở rộng những khái niệm này đến nhà cung cấp và hệ thống phân phối.

32

Cải tiến liên tục

Chú trọng

Mục tiêu:

Cải tiến quá trình

Tham gia toàn diện

khách hàng

Vai trò lãnh đạo

Nguyên tắc:

Giáo dục và đào tạo Cấu trúc hổ trợ Truyền thông/Giao tiếp Khen thưởng và Ghi nhận Đánh giá

Nội dung:

Hình 1.1: Mô hình quản lý chất lượng toàn diện

1.5.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000

1.5.2.1. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000

ISO 9000 là một tập hợp các yêu cầu được tiêu chuẩn hóa đối với một hệ thống

quản lý chất lượng, bất kể lĩnh vực hoạt động, quy mô hoặc sở hữu của tổ chức.

- ISO 9000 là một tiêu chuẩn về hệ thống chất lượng, nó không phải là một tiêu

chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm.

- ISO 9000 dựa trên việc văn bản hóa và được xây dựng theo các nguyên tắc:

+) Viết những gì cần làm

+) Làm những gì đã viết

+) Triển khai, duy trì và cải tiến hệ thống văn bản.

* ISO 9000 nhấn mạnh vào việc phòng ngừa, mục tiêu là nhằm ngăn ngừa

những khuyết tật về chất lượng.

* ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn toàn cầu; trọng tâm là những gì cần làm, chứ không

phải sẽ làm nó như thế nào.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tổ chức tiêu chuẩn hoá quôc tế ban hành lần đầu

vào năm 1987

33

Bảng 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của tiêu chuẩn ISO 9000

Quá trình hình thành và phát triển của tiêu chuẩn

1965 Qui định về đảm bảo chất lượng của NATO

AC/250 (accredited Committee)

Bộ tiêu chuẩn của Anh MD 25

Bộ tiêu chuẩn của Mỹ MIL STD 9858 A

1969 Thừa nhận lẫn nhau về các hệ thống đảm bảo chất lượng của các nhà

thầu phụ phụ thuộc các nước thành viên NATO (AQAP-Allied

Quanlity Assuarace Procedure)

1972 Hệ thống đảm bảo chất lượng của các công ty cung ứng thiết bị cho

quốc phòng (DEFTAND-Vương quốc Anh) BS 4778, BS 4891

1979 Bộ tiêu chuẩn BS 5750

1987 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000

1994 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được soát xét lại

2000 Phiên bản mới của bộ tiêu chuẩn ISO 9000

2008 Bộ tiêu chuẩn ISO 9001

1.5.2.2. Ý nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9000

- Tăng sự hài lòng của khách hàng.

- Xác định được định hướng của tổ chức.

- Cải thiện kiểm soát quản lý.

- Giúp đào tạo nhân viên mới và giao tiếp tốt hơn.

- Nâng cao hiệu suất, giảm những phần việc phải làm lại, và giảm chi phí.

- Hiểu rõ hơn về yêu cầu của khách hàng.

Hiện nay có nhiều phương pháp quản lý chất lượng được ứng dụng thành công

trên thế giới: quản trị chất lượng đồng bộ (TQM), quản trị chất lượng rộng rãi toàn

công ty (CWQM), quản trị chiến lược chất lượng (SQM)… Mỗi phương pháp này

đều có những quan niệm khác nhau về cách thức quản trị, và cùng có những ưu

điểm khác nhau.

34

Tuy nhiên, ở Việt nam, hai phương pháp được ứng dụng khá phổ biến và có

những thành công nhất định là: mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và Hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.

Như vậy, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhu cầu về sản phẩm tăng

cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đầu tư khoa học kỹ thuật và công nghệ để

nâng cao hiệu quả sản xuất, công tác quản lý chất lượng cũng được nghiên cứu và

áp dụng để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong bối cảnh

nền kinh tế hiện đại cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào cung cấp cho thị trường

những sản phẩm đạt chất lượng cao và giá thành hợp lý sẽ chiếm được ưu thế. Tuy

nhiên, muốn đạt được vị thế đó, doanh nghiệp cũng phải có một hệ thống quản lý

chất lượng hợp lý và công tác quản trị chất lượng tốt để luôn đảm bảo được chất

lượng sản phẩm sản xuất ra đồng thời giữ được uy tín với khách hàng.

Để có thể định hướng và đưa ra những giải pháp hữu hiệu khi nghiên cứu vấn đề

quản trị chất lượng của một doanh nghiệp trong môi trường sản xuất kinh doanh

thực tế thì việc tìm hiểu các cơ sở lý luận, luận cứ khoa học là rất quan trọng. Toàn

bộ vấn đề này đã được trình bày chi tiết trong chương 1. Những kiến thức cơ bản

này sẽ giúp tác giả có cách nhìn khái quát về công tác quản trị chất lượng sản phẩm

và có những phân tích, đánh giá chính xác về thực trạng chất lượng của sản phẩm

khi tiến hành nghiên cứu. Mặt khác, những kiến thức này sẽ giúp tác giả có cái nhìn

ở góc độ của nhà quản trị khi tìm hiểu về HTQLCL mà Công ty cổ phần sơn tổng

hợp Hà nội đang áp dụng và có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện

HTQLCL nhằm đảm bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất.

35

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SƠN CAO CẤP CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại

Tên Công ty: Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội

+ Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Synthetic Paint Joint Stock Company

(Hasynpaintco)

+ Trụ sở chính: Xã Thanh Liệt - Thanh Trì - Thành phố Hà Nội

+ Điện thoại: (04) 36880086

+ Fax: (84-4) 6884282

+ Văn phòng đại diện: 217 Lý Thái Tổ - Phường 9 - Quận 10 - TP.Hồ Chí Minh

+ Điện thoại: (08) 38348744

+ Người đại diện: Chủ tịch HĐQT, Giám đốc Công ty: Nguyễn Thiện Ái

+ Vốn điều lệ của Công ty: 80.000.000.000 VNĐ

Tương đương: 8.000.000 cổ phần

+ Sản lượng: 8.893 tấn (năm 2011)

+ Cán bộ và công nhân: Năm 2011 là 381 người

Có thể thấy đây là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô lớn với số

lượng cán bộ công nhân viên cao, quy mô sản xuất lớn trong các doanh nghiệp sản

xuất Sơn tại Việt Nam.

Sự phát triển của công ty đã thu hút được một số lượng lớn nhân công lao động

tại địa phương và các tỉnh lân cận. Lượng công nhân từ 100 người năm 1999 tăng

lên trên 423 người năm 2006 và giảm xuống 381 người năm 2011. Từ 20 kỹ sư, cử

nhân năm 1999 tăng lên trên 132 người năm 2011. Công ty cổ phần Sơn tổng hợp

Hà nội phát triển đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của Thanh Liệt - một xã nghèo ở

Hà nội.

36

2.1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển

Công ty Sơn tổng hợp là thành viên của TCT hóa chất Việt nam, tiền thân là nhà

máy Sơn mực in tổng hợp Hà nội, thành lập và hoạt động từ 1/9/1970 theo QĐ

134/CP 06/07/1970 và QĐ 1083/HC - QLKT (11/08/1970).

Nhà máy Sơn mực in tổng hợp ra đời trên cơ sở một bộ phận sản xuất mực in

của Vụ xuất bản bộ Văn hóa và một kho nguyên liệu của công ty cao su Sao vàng.

Trước sự chứng kiến của 20 CBCNV đầu tiên của nhà máy, sáng 1/1/1971, mẻ

alkyd đầu tiên đã được nấu theo phương pháp nóng chảy trên thiết bị thủ công 300

lít tại cơ sở 1 Hào Nam.

Ngày 20/11/1974 khánh thành cơ sở 2 tại xã Thanh liệt - Thanh trì - Hà Nội. Tại

đây lắp đặt hệ thống tổng hợp nhựa alkyd đầu tiên ở nước ta, đánh dấu một bước

phát triển của ngành sơn Việt nam.

Nhà máy ra đời đã đáp ứng một phần nhu cầu về sơn và mực in cho nền kinh tế

quốc dân. Trong suốt thời kỳ 1970 - 1985, công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế

hoạch được giao.

Năm 1992, theo chỉ thị 138 CT (25/4/1991), nhà máy đã tiến hành thủ tục thành

lập lại doanh nghiệp. Năm 1993 theo quyết định số 295/QĐ (24/5/1993) của bộ

Công nghiệp, nhà máy đổi tên thành công ty Sơn tổng hợp Hà nội, tên giao dịch

quốc tế là Hà nội Synthetic Paint Company (Hasynpaintco).

Với chiến lược đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng cường hợp tác quốc tế,

lần lượt năm 1996, 1997, công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với hãng PPG về

sơn ô tô, với hãng Mitsui và Kawakami về sơn xe máy. Năm 1998 công ty lắp đặt

dây chuyền tổng hợp nhựa alkyd, nâng công suất sản xuất nhựa từ 600 tấn/năm lên

7000 tấn/năm. Năm 1999 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001.

Sau 40 năm hoạt động, đặc biệt là khoảng 10 năm gần đây, công ty đã phát triển

mạnh mẽ cả về thế và lực. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong 10 năm

qua đạt 20%/năm, giá trị tổng sản lượng tăng 9 lần, công suất thiết kế nâng lên 4,5

37

lần so năm 1998. Nhãn hiệu Sơn tổng hợp với khẩu hiệu "Sơn trên mọi chất liệu,

trong mọi lĩnh vực" ngày càng được khách hàng tín nhiệm.

2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty

a. Chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh

Công ty được thành lập ngày 01 tháng 09 năm 1970 với tên gọi ban đầu là: Nhà

máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội và trải qua nhiều thời kỳ phát triển đến năm

2006 công ty mới có tên gọi như ngày nay: Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh của công ty:

+ Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu: Sơn, mực in, véc ny và chất phủ bề

mặt, vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị liên quan đến ngành sơn, mực in và chất

phủ bề mặt.

+ Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn, gia công, dịch vụ kỹ thuật liên

quan đến ngành sơn, mực in và chất phủ bề mặt.

b. Các loại hàng hoá - dịch vụ hiện tại

- Sơn Alkyd: sản phẩm truyền thống của công ty, được dùng để sơn bảo vệ và

trang trí trên bề mặt sắt thép cho công trình, nhà cửa trong và ngoài trời; dùng cho

các thiết bị máy móc, quạt điện…

- Các loại sơn đặc biệt sử dụng cho cầu cống, máy móc và cấu kiện sắt thép

trong các nhà máy hoá chất, công trình nhiệt - thuỷ điện, nhà máy xi măng, cầu

cảng, khí tài quân sự.

- Sơn chịu hoá chất, môi trường ẩm ướt, muối mặn hải đảo.

- Sơn chịu nhiệt: sử dụng làm sơn lót và sơn phủ cho các thiết bị chịu nhiệt từ

100 - 5000C.

- Sơn giao thông: gồm sơn phản quang, sơn cầu, sơn vạch đường bộ, đường

băng trong sân bay, sơn tàu hoả, sơn tàu biển.

38

- Sơn công trình kiến trúc: ngoài các sản phẩm sơn Alkyd công ty còn sản xuất

các loại sơn dùng cho xây dựng như:

+ Sơn tường và bột bả matix: bảo vệ tường không bị rêu mốc, thích hợp với khí

hậu nhiệt đới ở Việt Nam.

+ Sơn chống thấm: để chống thấm trần nhà, tường nhà, mặt nền cầu bê tông, bể

chứa nước, bể chứa xăng dầu và sơn bảo vệ các cấu kiện sắt thép, bê tông ở môi

trường ngập nước, dưới đất.

+ Sơn bê tông: dùng cho sàn nhà xưởng sản xuất, sàn sân vận động thể thao như

sân tenis và bề bơi…

- Sơn đặc biệt cao cấp dùng cho ôtô, xe máy.

- Các sản phẩm khác: các loại vecni cho công nghiệp đồ gỗ, chịu nhiệt cao cấp,

cách điện… Các loại keo dán kim loại, kính, gỗ… và dung môi pha sơn các loại.

2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty

2.1.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Nước ta là một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng và phát triển công nghiệp cao, nhiều ngành công nghiệp mới ra đời hoặc

được khôi phục phát triển (công nghiệp sản xuất ôtô, xe máy, xe đạp, quạt điện,

đóng tàu…) nên nhu cầu về sơn rất lớn. Trong khi đó thị trường sơn trong nước lại

chưa đáp ứng được nhu cầu. Công ty cổ phần Sơn Tổng Hợp Hà Nội là một công ty

lâu đời, có uy tín trên thị trường. Sản phẩm của công ty đảm bảo về chất lượng, giá

cả phải chăng nên đã chiếm lĩnh được lòng tin từ khách hàng. Doanh thu của công

ty tăng dần qua các năm thể hiện trên bảng 2.1 .

Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là các tỉnh miền Bắc và đang có xu

hướng phát triển mở rộng thị trường vào trong Nam. Đây là một thị trường lớn

mạnh và đầy hứa hẹn.

39

Chỉ tiêu

Loại SP

2009

2010

2011

10/09

11/10

Sơn Thông dụng

5937

5866

5359

98.8%

91,4%

Sản lượng

(tấn)

Sơn Cao cấp

3076

3509

3534

114%

100,7%

Doanh thu

Sơn Thông dụng

237208

224334

234033

94,6%

104,3%

(triệu

Sơn Cao cấp

264512

317966

332567

120,2%

104,6%

đồng)

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 2009 - 2011

Nguồn: Phòng Thị trường - tiêu thụ

Theo bảng 2.1 nếu xét về sản lượng hàng hoá tiêu thụ trong 3 năm thì năm 2010

sản lượng tiêu thụ đạt cao nhất: năm 2010/2009 sơn thông dụng giảm xuống 98,8%

và sơn cao cấp tăng 114%, năm 2011/2010 sơn thông dụng giảm xuống còn 91,4%

còn sơn cao cấp tăng 100,7%. Như vậy, sản lượng sơn thông dụng trong 3 năm có

giảm nhưng sản lượng dòng sơn cao cấp lại tăng lên. Điều này cho thấy công ty

đang từng bước phát triển trong thị trường sơn cao cấp.

Xét về chỉ tiêu doanh thu thì năm sau luôn đạt cao hơn năm trước. Đây là một

dấu hiệu tốt cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty trong điều kiện khủng

hoảng hiện nay. Điều đó chứng tỏ sản phẩm sơn của công ty ngày càng được thị

trường và các khách hàng chấp nhận. Và công ty ngày càng chú trọng hơn tới những

sản phẩm đem lại lợi nhuận cao. Việc này cũng thể hiện sự phát triển từng bước đi

lên của công ty.

2.1.2.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty

a. Hình thức tổ chức sản xuất

Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội là đơn vị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Sơn với trung bình khoảng 50 loại sơn trong từng thời kỳ, sản lượng Sơn hàng năm

khoảng 8893 tấn (số liệu năm 2011), trong đó Sơn Xe máy đạt 3534 tấn chiếm

39,7% sản lượng, doanh thu sơn Xe máy chiếm 58,7% tổng doanh thu của cả công

40

ty. Cho nên có thể nói quá trình sản xuất của công ty thường mang tính hàng loạt

(trừ những thời điểm sản xuất Sơn mẫu), chu kì sản xuất theo trình tự, sản phẩm trải

qua nhiều công đoạn theo trình tự nhất định. Sản phẩm cuối cùng là Sơn thành

phẩm được kiểm tra chất lượng ngặt nghèo mới được nhập kho và xuất ra đại lý hay

các công ty.

b. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp

Kết cấu sản xuất của công ty

Bộ phận SX phụ: - Bộ phận kho - Bộ phận cơ khí - Bộ phận cơ điện - … Bộ phận SX chính: - Xưởng Sơn Công nghiệp - Xưởng Sơn Tường - Xưởng Sơn ôtô - xe máy Bộ phận SX phụ trợ: - Bộ phận vệ sinh công nghiệp - Bộ phận chấm công

Hình 2.1: Sơ đồ kết cấu SX của Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội

Cũng giống như đa số các doanh nghiệp sản xuất khác, kết cấu sản xuất của

Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội (hình 2.1) cũng bao gồm 3 bộ phận chính:

+ Bộ phận sản xuất chính: là các bộ phận tạo ra sản phẩm chính hay nói cách

khác cấu thành nên sản phẩm chính của doanh nghiệp.

+ Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận hỗ trợ và đảm bảo cho các bộ phận sản xuất

chính hoạt động một cách bình thường.

+ Bộ phận sản xuất phụ trợ: các bộ phận phục vụ cho sản xuất.

2.1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sơn

(2) Nấu nhựa: đưa nhựa, dung môi, bột màu và một phần các chất phụ gia trong

hệ thống tổng hợp. Sản phẩm gọi là past 1. Thời gian nấu >1h.

41

(3) Muối: giai đoạn ủ nhằm tạo ra độ ngấm đều giữa nhựa alkyd, bột độn, bột

màu.

(4) Nghiền: giai đoạn tạo độ mịn đạt tiêu chuẩn, sản phẩm gọi là past 2.

(5) Pha: giai đoạn tạo độ nhớt và điều chỉnh màu phù hợp.

(6) Kiểm tra thành phẩm: giai đoạn kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng.

KTra

KTra

KTra

(7) Đóng hộp: giai đoạn này được thực hiện ngay tại phân xưởng pha sơn.

(3)

(4)

(1)

(2)

KTra

KTra

Nguyên liệu Nấu nhựa Muối Nghiền

(5)

(6)

(7)

(8)

Pha Kiểm tra TP Đóng hộp Nhập kho

Hình 2.2: Quy trình sản xuất sơn tổng hợp

2.2. Đặc điểm của phân xưởng sơn cao cấp

Do phân xưởng sơn cao cấp chỉ sản xuất khoảng 1/3 sản lượng sơn của toàn

công ty nhưng lại chiếm hơn 1/2 doanh thu của cả công ty nên đóng vai trò cực kỳ

quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội.

Việc đảm bảo chất lượng ổn định cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm của phân

xưởng cũng vì thế đặc biệt được coi trọng.

2.2.1 Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của phân xưởng sơn cao cấp.

Năm 1996 và 1997 công ty ký hợp đồng lần lượt với hãng PPG về hợp tác sản

xuất sơn ôtô và hãng Mitsui - Kawakami về sản xuất sơn xe máy để thành lập phân

xưởng sơn cao cấp với mục đích cung cấp các loại sơn chất lượng cao cho các nhà

máy sản xuất ôtô – xe máy tại Việt Nam.

Giai đoạn 1: (1996 – 1998) là giai đoạn đầu của quá trình chuyển giao công

nghệ, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị nên phân xưởng không trực tiếp sản

42

xuất sơn mà chủ yếu tiến hành hoàn thiện và đóng gói bán thành phẩm được cung

cấp bởi các đối tác.

Giai đoạn 2: (1998-2000) công tác chuyển giao công nghệ bước đầu hoàn thiện,

phân xưởng đã tiến hành nội địa hoá sản phẩm, sản xuất một phần các sản phẩm

phụ trợ đi kèm với sản phẩm sơn nhập khẩu.

Giai đoạn 3: (2000 – nay) quá trình chuyển giao công nghệ và đạo tạo lực lượng

lao động hoàn thiện. Phân xưởng trực tiếp sản xuất các sản phẩm sơn, sản phẩm phụ

trợ cung cấp cho thị trường.

2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ quản lý của phân xưởng sơn cao cấp

Do phân xưởng hình thành dựa trên sự hợp tác chuyển giao công nghệ với các

đối tác nước ngoài nhằm sản xuất ra những sản phẩm có yêu cầu cao về chất lượng

nên phân xưởng sơn cao cấp có một cơ cấu quản lý đặc trưng riêng tách rời với các

phòng ban khác của công ty. Phân xưởng được sự hỗ trợ kỹ thuật cũng như đánh giá

chất lượng trực tiếp từ phòng Hợp tác quốc tế. Cơ cấu tổ chức của phân xưởng từ

lúc hình thành đến tháng 11-2010 được trình bầy ở hình 2.3:

Quản Đốc PX

Phó Quản Đốc phụ trách sản xuất

Phó Quản Đốc phụ trách ISO

Trưởng ca

Tổ nghiền BSP

Tổ pha chế sơn

Tổ đóng sản phẩm

Tổ vệ sinh nhà xưởng

Tổ dung môi đóng rắn Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý phân xưởng sơn cao cấp

43

Phân xưởng được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến truyền chức năng, đứng đầu là

Quản đốc phân xưởng - là người điều hành và quyết định tất cả công việc có liên

quan đến hoạt động sản xuất của phân xưởng. Hỗ trợ cho quản đốc là hai phó quản

đốc: phó quản đốc phụ trách về kế hoạch sản xuất và phó quản đốc phụ trách về các

vấn đề liên quan đến hệ thống Iso 9000 - 1400. Phân xưởng có 5 tổ cơ bản:

- Tổ nghiền bán sản phẩm: Thực hiện quá trình sản xuất các bán sản phẩm đạt

tiêu chuẩn phục vụ cho qua trình pha chế sơn.

- Tổ pha chế sơn: Tiến hành nạp liệu để sản xuất sơn và thực hiện điều chỉnh các

chỉ tiêu sơn theo yêu cầu của cán bộ chỉnh màu.

- Tổ dung môi - đóng rắn: Sản xuất các sản phẩm phụ trợ đi kèm với sơn theo

yêu cầu khách hàng.

- Tổ đóng sản phẩm: Phụ trách đóng gói các mẻ sơn đã đạt tiêu chuẩn và tiến

hành nhập kho.

- Tổ vệ sinh nhà xưởng: Tiến hành các hoạt động vệ sinh nhằm đảm bảo nhà

xưởng luôn sạch sẻ gọn gàng tránh ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng.

Mô hình tổ chức theo cơ chế trực tuyến - chức năng như sơ đồ đã rất phù hợp

với hoạt động của phân xưởng trong một thời gian dài. Nó cho phép người quản lý

bao quát mọi hoạt động sản xuất của phân xưởng cũng như có nhũng điều chỉnh

hợp lý khi có sự cố xảy ra. Mặt khác phân xưởng luôn có sự hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp

từ các kỹ sư, chuyên gia của phòng hợp tác quốc tế trong quá trình pha chế, kiểm tra

và điều chỉnh các chỉ tiêu lý hoá cho phù hợp với yêu cầu từng loại sơn nên quá

trình sản xuất luôn đạt yêu cầu của công ty đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình sản

xuất, cơ chế này cũng đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong vấn đề quản lý chất

lượng sản phẩm sản xuất ra khi yêu cầu về chất lượng sản phẩm của các khách hàng

ngày càng cao. Việc gắn chất lượng sản phẩm với những người tham gia trong quá

trình sản xuất không thực hiện được một cách rỏ ràng khi người tham gia sản xuất

không phải chịu trách nhiệm về sản phẩm mà mình sản xuất ra. Vì, công nhân

xưởng cho rằng mình chỉ thực hiện các bước theo quy trình sản xuất của đơn phối

liệu, còn việc chịu trách nhiệm là của các kỹ sư phòng hợp tác quốc tế. Trong khi

44

đó, các kỹ sư phòng hợp tác quốc tế thì lại cho rằng mình chỉ tham gia tư vấn điều

chỉnh cho sản phẩm đạt các tiêu chí đề ra, còn việc chịu trách nhiệm là của xưởng

sản xuất. Chính sự không rỏ ràng này đã khiến cho quá trình đảm bảo chất lượng

các lô hàng sản xuất ra trở nên khó khăn. Vấn đề này đã buộc ban giám đốc phải

tiến hành nhiều cuộc họp nhằm tìm biện pháp hợp lý và xây dựng lại cơ cấu quản lý

cho phù hợp với đặc thù sản xuất riêng của phân xưởng. Sau nhiều cuộc họp, tháng

11 - 2011, Ban giám đốc đã quyết định thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý của phân

xưởng như sau hình 2.4:

Quản Đốc PX

Phó Quản Đốc phụ trách ISO

Phó Quản Đốc phụ trách sản xuất

Phó Quản Đốc phụ trách kỹ thuật

Trưởng ca

Tổ vệ sinh

Tổ chỉnh màu

Tổ pha chế sơn

Tổ đóng sản phẩm

Tổ nghiền BSP

Tổ dung môi đóng rắn

Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý phân xưởng sơn cao cấp mới

Cơ cấu tổ chức sản xuất của phân xưởng có thêm một phó quản đốc và một tổ

sản xuất mới:

45

- Phó quản đốc phụ trách kỹ thuật: là người quản lý trực tiếp tổ chỉnh màu. Hỗ

trợ tư vấn cho các kỹ sư chỉnh màu trong quá trình sản xuất và quyết định sản phẩm

đã đạt đến ngưỡng cho phép chuyển cho bộ phận quản lý chất lượng của phòng hợp

tác quốc tế kiểm tra mẫu cuối hay chưa.

- Tổ chỉnh màu: Gồm các kỹ sư hoá, tham gia công tác chỉnh màu sắc và các chỉ

tiêu lý hoá của sơn theo tiêu chuẩn yêu cầu.

Việc thiết lập thêm tổ chỉnh màu trực thuộc xưởng và thêm chức danh phó quản

đốc phụ trách kỹ thuật, là bộ phận tư vấn chỉnh màu thuộc phòng hợp tác quốc tế

trước đây, về cơ bản đã giải quyết được vấn đề đảm bảo chất lượng các lô sơn sản

xuất ra cũng như phân tách rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân trong quá trình sản

xuất và của các phòng ban liên quan.

2.2.3. Đặc điểm về khách hàng

Do phân xưởng hình thành dựa trên sự hợp tác chuyển giao công nghệ của các

hãng sơn lớn của Nhật Bản với mục đích sản xuất các sản phẩm sơn chất lượng cao

cung cấp cho các nhà máy sản xuất ôtô - xe máy tại Việt Nam nên sản phẩm sản

xuất ra có nhưng yêu cầu nghiêm ngặt về các chỉ tiêu sản phẩm. Cụ thể hai nhóm

khách hàng lớn của công ty là:

- Công ty Honda Việt Nam và các công ty vệ tinh như: Stanley, VAP,… đưa ra

yêu cầu sản phẩm sơn phải đạt các tính năng trong bộ tiêu chuẩn về sơn HES D và

JIS K. Phương pháp kiểm tra thể hiện ở phụ lục 1.

- Công ty Yamaha Việt Nam và các công ty vệ tinh như: VIPC, Nishin, Jenda,…

đưa ra yêu cầu các sản phẩm sơn phải đạt các tính năng trong bộ tiêu chuẩn YQSE.

Phương pháp kiểm tra thể hiện ở phụ lục 2.

Trong những năm qua, phòng hợp tác không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị

trường cho dòng sản phẩm này nên khách hàng sử dụng dòng sản phẩm còn là các

công ty liên doanh ở các khu công nghiệp lớn của miền bắc.

46

2.2.4. Đặc điểm về tình hình lao động

Tính đến tháng 11-2010 tổng số lao động thuộc phân xưởng là 45 người. Sau đó,

với việc điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức sản xuất, tổng số lao động đã tăng lên 53

người. Chất lượng của đội ngũ lao động được miêu tả cụ thể trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ lao động của phân xưởng sơn cao cấp

2010 2011

Chỉ tiêu

Số lượng % Số lượng %

I.Trình độ văn hóa

1.Tốt nghiệp PTTH 4.4 2 2 3.8

2.CNKT, trung cấp 66.7 30 30 56.6

3.Cao đẳng 17.8 8 8 15.1

4. Đại học, Thạc sỹ 11.1 5 13 24.5

II. Độ tuổi

+ Dưới 30 22.2 10 17 32.1

+ Từ 30 đến 40 62.2 28 29 54.7

+ Trên 40 15.6 7 7 13.2

Nguồn:Phòng tổ chức nhân sự

Do tính chất công việc, phân xưởng chỉ ưu tiên sử dụng công nhân kỹ thuật lành

nghề bậc cao, hoặc là các cử nhân cao đẳng hoá làm lao động trực tiếp sản xuất.

Công nhân của phân xưởng trước khi vào làm việc phải được kiểm tra kỹ lưỡng về

sức khoẻ, được hướng dẫn và đào tạo kỹ về công việc sẽ đảm nhận. Các kỹ sư của

phân xưởng phải có bằng đại học chính quy về ngành hoá.

Ngoài việc chú trọng vào trình độ của công nhân viên, phân xưởng cũng tập

trung trẻ hóa dần lực lượng lao động nhằm tạo điều kiện trong công tác đào tạo, xây

dựng tác phong sản xuất công nghiệp và tận dụng được sức trẻ để nâng cao năng lực

sản xuất.

47

2.2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu

Sản phẩm chính của phân xưởng là sơn chất lượng cao nên nhu cầu nguyên vật

liệu cũng khá đa dạng về chủng loại và yêu cầu cao về chất lượng.

Các nguyên vật liệu chính của sơn như:

- Nhựa (chất tạo màng): được phân loại mục đích sử dụng là nhựa dùng cho sơn

trên nhựa và nhựa dùng cho sơn trên sắt. Trong tùng chủng loại nhựa tuỳ theo yêu

cầu tính năng của từng loại sơn mà lại có tính năng và tên gọi thương mại khác

nhau.

- Bột màu: Là chất tạo màu chính cho sơn, bao gồm bột màu hữu cơ, vô cơ, bột

kim loại (nhũ nhôm, hạt màu kim loại,… ) và được phân loại theo 7 màu cơ bản:

xanh, đỏ, tím, vàng… Và từ 7 màu cơ bản đó, tuỳ mức độ phối giữa các màu sẽ tạo

ra từng chủng loại màu riêng.

- Phụ gia: là các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có tính năng đặc biệt riêng giúp cải

thiện các chỉ tiêu lý hoá của sơn.

Do những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm mà nguồn nguyên vật

liệu chính được cung cấp trực tiếp từ đối tác chuyển giao công nghệ là công ty

Kawakami Nhật Bản.

Các nguyên vật liệu khác:

- Dung môi: Được dùng như tác nhân hoà tan sơn trong quá trình sản xuất và sử

dụng sau này. Cũng do ảnh hưởng nhiều đến các tính năng của sơn nên dung môi

được nhập thông qua công ty hoá chất lớn của Viêt Nam là Petrolimex.

- Các loại vỏ hộp đưng sản phẩm và tem nhãn đều được công ty đặt gia công tại

các công ty chuyên dụng.

Nguyên vật liệu trước khi nhập kho phải có đầy đủ giây tờ đảm bảo chất lượng

của nhà cung cấp và được kiểm tra kỹ bởi các kiểm nghiệm viên của phòng KCS.

Nếu phát hiện có lỗi thì trả lại ngay cho nhà cung cấp hoặc chuyển sang sản xuất

các sản phẩm thông dụng có phẩm chất kém hơn.

48

2.2.6. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị

2.2.6.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sơn cao cấp

Sản phẩm sơn cao cấp là sản phẩm đặc thù được sản xuất theo lô đặt hàng với sơ

Muối

Nghiền

Đóng

Nguyên

KT

KT

KT

BTP

vật liệu

KT

KT

Chỉnh màu

Pha chế

KT

Nguyên vật liệu

KT

KT Thành Phẩm

KT

Đóng hộp

KT

Nhập kho

đồ quy trình công nghệ như sau:

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn cao cấp

Quá trình sản xuất: Nguyên vật liệu gồm: nhựa, bột màu, dung môi được nạp với

khối lượng phù hợp theo đơn vào bể chứa có máy khuấy để tiến hành muối ủ trong

24h nhằm tạo độ ngấm đều giữa nhựa và bột màu. Sau đó được bơm trực tiếp vào

49

các máy nghiền để tiến hành tạo độ mịn, độ phủ,… cần thiết theo yêu cầu của từng

loại sơn. Hỗn hợp nghiền đạt tiêu chuẩn một phần được đóng gói bán thành phẩm

gọi là past màu được dùng để chỉnh màu sau này, còn phần lớn được chuyển sang

các bể chứa bổ sung các nguyên vật liệu khác để tiến hành pha chế sơn. Sản phẩm

pha chế đạt tiêu chuẩn được bơm sang các bể chứa nhỏ hơn tiến hành đóng gói và

nhập kho.

2.2.6.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị

Khoa học công nghệ tạo ra sự giới hạn về mặt chất lượng sản phẩm làm ra và do

đó ảnh hưởng có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có

thể cạnh tranh trên thị trường cần phải không ngừng đổi mới, cải tiến máy móc thiết

bị công nghệ. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới công

nghệ máy móc để trang bị cho phân xưởng sơn cao cấp. Công ty luôn chú trọng đầu

tư mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại từ các nước Nhật, Đức, Ba Lan nhằm

trang bị, bổ sung và đổi mới cho dây chuyền sản xuất.

Tuy Công ty đã rất chú trọng đổi mới mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhưng

tình trạng máy móc thiết bị của phân xưởng khá phức tạp. Hiện nay xưởng vẫn còn

sử dụng một số máy móc thiết bị từ thập niên 70, công nghệ lạc hậu nên sử dụng

nhiều lao động, do đó giá thành sản phẩm còn cao, chất lượng sản phẩm ít nhiều bị

ảnh hưởng. Tỷ lệ máy móc thiết bị được sản xuất trước năm 1970 chiếm tới 27%.

Các loại máy được sản xuất từ những năm 1970 đến 1990 chiếm 18%. Các loại máy

móc hiện đại được sản xuất từ năm 1990 trở lại đây chiếm 55%. Qua đánh giá trên

ta thấy máy móc thiết bị của phân xưởng khá lạc hậu, các loại máy cũ chiếm tỷ lệ

khá lớn. Thêm vào đó, với các thế hệ máy móc trải dài từ 1970 cho đến nay dẫn

đến sự không đồng bộ trong dây chuyên công nghệ của phân xưởng, nó ảnh hưởng

không nhỏ đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.

Trong những năm tới công ty cần có kế hoạch khắc phục tình trạng trên, đẩy

nhanh hơn nữa tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất

cho phân xưởng. Bên cạnh đó công ty cũng cần nâng cao kiến thức, trình độ cho

người lao động để họ có thể làm chủ máy móc, phát huy hết công suất của các máy

50

móc, thiết bị tạo đà nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Dưới đ©y

là nh÷ng m¸y mãc thiết bị của c«ng ty tÝnh ®ến ngày

31/12/2011.

Bảng 2.3: Các thiết bị máy móc tại phân xưởng sơn cao cấp

(Đơn vị:chiếc)

TT Tên và mã số thiết bị Xuất Xứ

Máy khuấy thí nghiệm HMB - 105E - XMK - 01 Nhât 1

Máy khuấy đĩa DVM - 20(ĐL) – XMK - 02 Đài Loan 2

Máy khuấy đĩa SWFS – 18,5(TQ) – XMK - 03 Trung Quốc 3

Máy khuấy HMB – 1510C – XMK - 04 4 Nhật

Máy khuấy đĩa HMB – 2010E – XMK - 05 5 Nhật

Máy khuấy đĩa DVM – 20(ĐL) – XMK - 06 Đài Loan 6

7 Máy khuấy HMB – 1510C – XMK - 07 Nhật

8 Thiết bị khuấy dung môi – XMK – 08 Đức

9 Máy khuấy đĩa HMB – 705C – XMK - 09 Nhật

10 Máy nghiền bi HMD – 15AL – XMN - 01 -

11 Máy nghiền hạt ngọc PS – 20 (Ba Lan) - 02 Ba Lan

12 Máy nghiền hạt ngọc PS – 20 (Ba Lan) - 03 Ba Lan

13 Máy nghiền hạt ngọc PS – 20 (Ba Lan) - 04 Ba Lan

14 Máy nghiền hạt ngọc PS – 20 (Ba Lan) - 05 Ba Lan

15 Máy nghiền bi LME – 15(Đức) – XMN - 06 Đức

16 Máy nghiền bi hạt ngọc LME - 45 (Đức) – XMN - 07 Đức

17 Máy nghiền bi SMG – 45 – XMN – 08 -

18 Máy nghiền hạt ngọc PS – 20 (Ba Lan) - 09 Ba Lan

19 Máy nghiền hạt ngọc KD – 20B (Thụy Sỹ) - 10 Thụy Sỹ

20 Máy nghiền bi thùng 600l (Hà Bắc) XMNBT - 01 Việt Nam

21 Máy nghiền bi thùng 600l (Hà Bắc) XMNBT - 02 Việt Nam

22 Thiết bị rửa thùng XMRT – 01 Việt Nam

Nguồn:Phân xưởng sơn cao cấp

51

2.3. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CHO SẢN PHẨM SƠN CAO

CẤP

Chủ tịch HĐQT, TGĐ

Đại diện lãnh đạo về CL, Phó TGĐ

Phòng Hợp tác quốc tế

Phòng Đảm bảo chất lượng

Phân xưởng sơn cao cấp

Các tổ sản xuất

2.3.1. Sơ đồ tổ chức Hệ thống quản lý chất lượng

Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng sơn cao cấp

52

Trong hệ thống quản lý chất lượng, chịu trách nhiệm chính cho dòng sơn cao

cấp là Phòng Hợp tác quốc tế, Đại diện lãnh đạo về chất lượng, Phân xưởng sơn

cao cấp và Phòng Đảm bảo chất lượng

Phân xưởng sơn cao cấp chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất và kiểm soát chất

lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã cam kết. Phòng Hợp tác quốc tế chịu trách

nhiệm kiểm tra và giám sát sản phẩm làm ra trước khi đồng ý cho nhập kho sản

phẩm. Cán bộ quản lý của phân xưởng và Phòng Hợp tác quốc tế báo cáo tình

hình chất lượng định kỳ theo tháng cho đại diện lãnh đạo về chất lượng của công

ty. Phòng Đảm bảo chất lượng ngoài trách nhiệm đảm bảo chất lượng nguyên vật

liệu sản xuất còn có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá công tác quản lý chất lượng

định kỳ các phòng ban liên quan theo tiêu chuẩn ISO.

Phân xưởng sơn cao cấp và Phòng Hợp tác quốc tế cũng có trách nhiệm lưu

trữ tài liệu sản xuất, phiếu kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và xuất trình

cho Phòng Đảm bảo chất lượng đánh giá định kỳ hàng năm.

2.3.2. Cấu trúc Hệ thống quản lý chất lượng và Chính sách chất lượng

2.3.2.1. Chính sách chất lượng

Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội quyết tâm giữ vững vị trí là một trong

các công ty sơn hàng đầu Việt nam. Vì vậy, công ty cam kết cung cấp cho khách

hàng các sản phẩm chất lượng với tiêu chí:

- Hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu đã thỏa thuận

- Giao hàng đúng hạn, vào mọi thời điểm

- Chất lượng ổn định

- Giá cả hợp lý

- Không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng đối với công ty

Để đạt được những điều trên, công ty thực hiện những nguyên tắc sau đây:

- Quan hệ chặt chẽ với khách hàng, phục vụ khách hàng và tư vấn kỹ thuật

trước và sau bán hàng tốt nhất.

- Tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên công ty có đủ kỹ năng cần thiết để

không ngừng cải tiến kết quả thực hiện công việc được giao.

- Duy trì HTQLCL có hiệu lực và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ mọi yêu cầu

của hệ thống ISO 9001 : 2008.

53

2.3.2.2. Mục tiêu chất lượng

- Giữ vững vị trí là một trong những công ty sơn hàng đầu Việt nam, biểu

hiện qua các nội dung:

+ Doanh thu đạt: X tỷ VNĐ

+ Sản lượng sản xuất đạt: Y tấn

- Chất lượng sản phẩm luôn ổn định, 100% sản phẩm xuất ra thị trường đạt

TCVN, TCCS và các yêu cầu chất lượng đã thỏa thuận với khách hàng.

- Các đơn vị trong Công ty phải triển khai công việc nhanh nhất để đảm bảo

thời gian giao hàng đã thỏa thuận với khách hàng.

2.3.2.3. Cấu trúc Hệ thống quản lý chất lượng

Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà nội áp dụng và duy trì một cơ cấu Hệ thống

chất lượng bao gồm:

Tầng 1: Sổ tay chất lượng

Xác định chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng của công ty là áp

dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo ISO 9001 : 2008. Các hạng mục trong Sổ

tay chất lượng này được viện dẫn đến các thủ tục được nói đến ở tầng 2.

- Mục đích của sổ tay chất lượng:

Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà nội cam kết áp dụng Hệ thống quản lý chất

lượng theo các yêu cầu của ISO 9001 : 2008 thông qua Sổ tay chất lượng của

công ty.

- Phạm vi áp dụng:

Hệ thống quản lý chất lượng được mô tả trong Sổ tay chất lượng áp dụng cho

việc quản lý chất lượng sản phẩm được sản xuất tại công ty và được thực hiện tại

các đơn vị trong công ty.

- Chế độ kiểm soát sổ tay chất lượng:

Các văn bản được kiểm soát theo phương thức tài liệu cấp I của Sổ tay chất

lượng được phân phối cho các Phó Tổng Giám Đốc, Đại diện của lãnh đạo về

chất lượng, các Trưởng đơn vị thuộc HTQLCL. Việc sửa đổi và ban hành lại Sổ

tay chất lượng được kiểm soát theo Thủ tục Kiểm soát tài liệu.

Tầng 2: Các thủ tục

54

Các thủ tục được đóng thành tập riêng chỉ rõ các quá trình hoạt động của

công ty theo Kế hoạch chất lượng nhằm đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thỏa

mãn các yêu cầu của khách hàng. Các thủ tục này quy định cách quản lý và duy

trì các tài liệu chất lượng như một công cụ của hệ thống điều hành chất lượng.

Hiện nay công ty đã xây dựng những thủ tục để kiểm soát các hồ sơ của Hệ

thống quản lý chất lượng. Danh mục hồ sơ chất lượng bao gồm:

- Hồ sơ xem xét của lãnh đạo.

- Hồ sơ đào tạo.

- Hồ sơ hoạch định việc tạo sản phẩm.

- Hồ sơ quá trình mua hàng.

- Hồ sơ của phương tiện theo dõi và đo lường.

- Hồ sơ đánh giá nội bộ.

- Hồ sơ theo dõi đo lường sản phẩm.

- Hồ sơ kiểm soát sản phẩm không phù hợp.

- Hồ sơ về hành động khắc phục/phòng ngừa.

- Hồ sơ về nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm.

- Hồ sơ về thiết bị máy móc sản xuất.

- Hồ sơ về đo lường sự thỏa mãn của khách hàng.

- Hồ sơ về ban hành tài liệu.

- Hồ sơ kiểm soát sản xuất.

- Các hồ sơ khác theo yêu cầu của Đại diện lãnh đạo về chất lượng.

Tầng 3: Các tiêu chuẩn, các biểu mẫu, các quy trình, các quy định

Các tài liệu này chỉ rõ cách tiến hành chi tiết công việc cụ thể, các yêu cầu về

sản phẩm, các quy trình kiểm tra chất lượng ….

Khi có yêu cầu của khách hàng ghi rõ trong hợp đồng, công ty có thể trình

bày với khách hàng Kế hoạch chất lượng để khách hàng xem xét và chấp thuận.

Ví dụ với một lô sơn đạt chất lượng thì phiếu kiểm tra phải thể hiện rõ ngày

tháng sản xuất, số lô, các chỉ tiêu đã được kiểm tra, kết quả kiểm tra, tiêu chuẩn

kiểm tra,…và có xác nhận của người kiểm tra và người chịu trách nhiệm kiểm

soát.

55

Bảng 2.4: Ví dụ mẫu phiếu kiểm tra lô sơn cho khách hàng Yamaha

Phiếu kết quả kiểm tra

Ngày tháng năm

• Tên sản phẩm:

• Mẫu sơn:

• Lô số:

Kg X Thùng

• Số lượng:

• Ngày sản xuất::

• Hạn sử dụng:

Xác nhận của

Phòng đảm bảo chất

Đánh giá

Người kiểm tra

khách hàng

lượng

Đạt chất lượng

Đánh

Danh mục

Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra

Kết quả

giá

Tình trạng ở trong phi

Theo tiêu chuẩn sơn YAMAHA YQS E202

Tính công việc

,,

Bề mặt màng sơn

,,

Độ nhớt

,, KU 67 ±

3

,,

Hàm lượng gốc ( % )

50 ± 3

(cid:153) Độ bóng góc 60°

,, > 85

(cid:153) Độ cứng

,, > F

(cid:153) Độ bám dính

100/100 (Khoảng cách 2mm)

56

(cid:153) Độ bền va đập

,, 500g, 20cm

Điện trở của sơn đã pha

1.0 ÷ 1.6 (MΩ)

loãng

Mầu sắc

Giống mẫu chuẩn (đánh giá băng mắt)

Danh mục có dấu (cid:153) là đã kiểm tra sau khi phun lớp sơn bóng

2.3.3. Công tác quản trị chất lượng cho sản phẩm sơn cao cấp Nguồn: Phòng hợp tác quốc tế 2.3.3.1. Công tác marketing

Trước đây, công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội không có phòng Marketing

trong cơ cấu tổ chức, công tác marketing chủ yếu do phòng thị truờng tiêu thụ

đảm nhận. Tuy nhiên, với dòng sản phẩm sơn cao cấp, công tác marketing chủ

yếu do bộ phận dịch vụ kỹ thuật của phòng hợp tác quốc tế thực hiện. Do đặc thù

về thị trường của dòng sản phẩm này, công tác marketing chủ yếu thực hiện ở

các hoạt động nghiên cứu thị trường, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức các

dich vụ kỹ thuật đi kèm với quá trình bán hàng… Tất cả các hoạt động trên đều

được thực hiện theo quản trị định hướng chất lượng.

Hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu về sản phẩm, mở rộng

thị trường sang các công nghiệp khắp khu vực miền Bắc. Bộ phận dịch vụ kỹ

thuật của phòng hợp tác tiếp xúc với lãnh đạo các khu công nghiệp để tìm hiểu

thông tin về các công ty sản xuất có sử dụng sản phẩm sơn chất lượng cao. Qua

đó tiến hành các cuộc gặp để giới thiệu về các sản phẩm mà công ty có thể cung

cấp, chất lượng của sản phẩm,… đồng thời tìm hiểu về yêu cầu mà khách hàng

mong muốn được đáp ứng.

Mặt khác, do đặc thù của dòng sản phẩm này, khách hàng đặt hàng trực tiếp

lô hàng theo mẫu, các màu sơn được bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ nên không

tồn tại chủng loại sơn này qua hệ thống đại lý bán lẻ của công ty. Để có thể giới

thiệu sản phẩm sơn cao cấp, công ty luôn cố gắng tham gia các hội chợ quốc tế

hàng công nghiệp để có thể giới thiệu dòng sản phẩm chất lượng này đến với

khách hàng.

57

Dựa trên cơ sở những số liệu thu thập được ở công tác nghiên cứu thị trường

thì công việc tiếp theo là công ty tiến hành dự báo về thị trường sản phẩm sơn

cao cấp như dự báo sức mua của khách hàng, dự báo sản phẩm mới và dự báo sự

biến động của cung - cầu. Đồng thời trên cơ sở đó, công ty xây dựng các chính

sách chất lượng sản phẩm phù hợp. Chính sách chất lượng này sẽ được phòng

hợp tác quốc tế thẩm định kỹ lưỡng trước khi trình lên Giám đốc công ty duyệt,

sau đó phổ biến đến các phòng ban chức năng liên quan, tới phân xưởng sản xuất

để thực hiện dưới sự giám sát về chất lượng của phòng hợp tác. Các chính sách

marketing của công ty luôn xoay quanh, bám sát chính sách chất lượng, chính vì

vậy làm cho công tác marketing luôn có sự gắn bó mật thiết với mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh trong công ty nói chung và công tác quản trị chất lượng nói

riêng.

Trong hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm, công ty luôn đặt vấn đề chất

lượng lên hàng đầu. Không như các công ty khác, công ty cổ phần sơn tổng hợp

Hà nội không thực hiện các chiến dịch quảng cáo rầm rộ mang tính hình thức, mà

thông qua chương trình hội nghị với khách hàng hàng năm, công ty luôn lắng

nghe, tiếp thu các ý kiến về chất lượng sản phẩm của khách hàng để thực hiện

các biện pháp đảm bảo chất lượng như đã cam kết. Điều này đã mang lại những

hiệu quả nhất định trong kinh doanh. Hiệu quả đó không phải được thể hiện ở

những hình ảnh quảng cáo về công ty trên các phương tiện truyền thông đại

chúng, mà ở xu hướng doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm.

Tuy nhiên do sản xuất theo đơn đặt hàng nên công tác nghiên cứu thị trường

chưa được thực hiện một cách triệt để, đồng bộ, còn nhiều nhược điểm như: công

ty chưa có bộ phận chuyên trách về khâu marketing và nghiên cứu thị trường, đội

ngũ thực hiện chủ yếu là các kỹ sư kỹ thuật nên chưa có chuyên môn sâu, công

tác này hầu như mang tính thăm dò thị trường. Đây là một vấn đề công ty cần

thực hiện tốt hơn trong những năm tới khi phòng marketing của công ty đã được

thành lập.

2.3.3.2. Công tác thiết kế sản phẩm

Những nhu cầu của khách hàng về thiết kế sản phẩm được thu thập và xử lý

trở thành căn cứ cho thiết kế sản phẩm. Đây là mấu chốt quyết định chất lượng

58

của sản phẩm làm ra, là cơ sở để tiến hành sự điều chỉnh, cải tiến mẫu mã và chất

lượng sản phẩm. Công ty luôn coi việc đảm bảo thoả mãn khách hàng là yếu tố

hàng đầu trong việc tạo ra sản phẩm. Thông thường khách hàng cung cấp các ý

tưởng màu sắc, các chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm của mình. Phòng hợp tác

quốc tế xử lý các yêu cầu chất lượng phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty

để từ đó ký kết các hợp đồng.

Quá trình thiết kế sản phẩm được thực hiện khác nhau theo yêu cầu của từng

loại sản phẩm. Sau khi mẫu màu được chọn, bộ phận phát triển màu sẽ tiến hành

thiết kế các mẫu thử, mẫu thử được các chuyên gia đánh giá có màu sắc và các

chỉ tiêu phù hợp nhất được chuyển sang bộ phận dịch vụ kỹ thuật để tiến hành

thử gia công trên dây chuyền của khách hàng. Thông qua ý kiến đánh giá của

khách hàng, nếu mẫu được chấp nhận thì bộ phận phát triển màu sẽ chuyển đơn

phối liệu cho các chuyên gia của Phòng hợp tác phân tích quy trình công nghệ,

nguyên vật liệu phù hợp. Sau khi được điều chỉnh, đơn phối liệu chính thức theo

quy trình ISO sẽ được Phòng hợp tác chuyển xuống cho phân xưởng sản xuất.

Nếu mẫu thử chưa được khách hàng chấp nhận, bộ phận dich vụ kỹ thuật sẽ tiếp

nhận những ý kiến đánh giá của khách hàng để truyền đạt lại với bộ phận phát

triển màu có những điều chỉnh cho phù hợp với mẫu thử tiếp theo. Nhằm đảm

bảo bất kỳ chi tiết nào cũng không bị bỏ qua trong quá trình xem xét thiết kế.Vì

vậy, hoạt động đánh giá và cải tiến quá trình thiết kế là yêu cầu không thể thiếu,

cung cấp cho nhà thiết kế những thông tin và dữ liệu về những chi tiết chưa phù

hợp của mẫu thiết kế và các hướng khắc phục nhằm tạo ra các sản phẩm tốt nhất.

Hiện nay công ty chưa có bộ phận thiết kế màu mẫu riêng mà công việc này

chủ yếu do các kỹ sư giàu kinh nghiệm của bộ phận phát triển thuộc phòng hợp

tác đảm nhiệm. Cách phân công công việc như thế tuy tận dụng được ý kiến của

các chuyên gia của Kawakami nhưng về lâu dài không tạo được thế chủ động cho

công ty về mặt thiết kế sản phẩm mới cũng như đào tạo được lớp kỹ sư thiết kế

mới có tay nghề cao. Vì, cách sản xuất của công ty là dựa trên đơn đặt hàng,

chưa có nhiều kỹ sư tạo mẫu, chưa có phong trào khuyến khích sự sáng tạo mẫu

mới ở công ty. Thực tế này làm cho bộ phận thiết kế màu của công ty không

được phát triển mặc dù là một công ty sơn. Chính vì vậy mà bộ phận thiết kế mẫu

59

cho dòng sản phẩm sơn cao cấp của công ty chỉ là một bộ phận nhỏ của phòng

hợp tác quốc tế.

Trong những năm tới công ty muốn phát triển hơn nữa thì cần đào tạo một số

kỹ sư giỏi để sáng tạo mẫu mới, đầu tư kinh phí cho quá trình nghiên cứu mẫu.

Cơ cấu lực lượng kỹ sư marketing và mẫu mới được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5: Số lượng cán bộ marketing - dịch vụ kỹ thuật và thiết kế

Đơn vị: Người

Chức danh 2009 2010 2011 2012

Kỹ sư thiết kế mẫu 4 4 4 5

Kỹ sư dịch vụ kỹ thuật 6 6 6 7

Nguồn: Phòng hợp tác quốc tế

Qua bảng thống kê trên ta thấy đội ngũ kỹ sư của hai bộ phận marketing -

dịch vụ và bộ phận kỹ tạo mẫu hầu như không thay đổi trong những năm qua.

2.3.3.3. Công tác cung ứng nguyên vật liệu

Do yêu cầu về sản phẩm luôn đạt chất lượng cao và đặc biệt phải ổn định về

màu sắc cho các lô hàng nên các nguyên liệu chính của quá trình sản xuất sơn

luôn được nhập trực tiếp từ công ty chuyển giao công nghệ là KAWAKAMI.

Nguyên liệu về đến kho của công ty phải đảm bảo được kiểm tra kỹ bởi

KAWAKAMI, có giấy tờ chứng nhận đầy đủ và được kiểm tra lại bởi các nhân

viên KCS của công ty. Các nguyên vật liệu phụ được nhập từ những nguồn cung

ứng trong nước và cũng được kiểm tra kỹ trước khi nhập kho nguyên liệu.

Do đặc thù sản xuất, chi phí nguyên vật liệu cho dòng sản phẩm sơn cao cấp

rất lớn nên bên cạnh việc dự trữ đủ nguyên vật liệu cho các đơn hàng, phòng vật

tư, phòng hợp tác quốc tế, phòng kế hoạch còn phải tính toán khá chính xác số

lượng nguyên vật liệu cần thiết cho mỗi lần nhập kho nguyên liệu trong từng thời

kỳ sản xuất để tránh việc vốn kinh doanh của công ty bị ứ đọng.

Trong quá trình bảo quản, lưu kho, nguyên vật liệu cũng được kiểm tra

thường xuyên để tránh sự xuống cấp về chất lượng, đồng thời kiểm tra kho 60

tàng… để đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Trước khi nguyên vật

liệu vào khâu sản xuất, cán bộ quản trị chất lượng thực hiện kiểm tra lần cuối

cùng để đảm bảo rằng sản phẩm sản xuất ra không có sai sót gì về nguyên vật

liệu. Nếu thấy nguyên vật liệu không đủ chất lượng cho sản xuất, cán bộ kiểm tra

có quyền không cho phép nhập nguyên vật liệu vào sản xuất.

Tuy nhiên, do quá phụ thuộc vào công ty chuyển giao công nghệ, nên trong

những năm qua, công ty đã không có những cải tiến mới về nguyên vật liệu cho

phù hợp với mục tiêu mở rộng thị trường sản phẩm. Hiện nay, nhiều công ty sử

dụng các loại vật liệu mới, với nguồn nguyên liệu cũ, công ty đã không thể sản

xuất được những loại sơn phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Trong nhưng

năm tới, công ty cần có đầu tư xây dựng thêm bộ phận nghiên cứu và phát triển

các loại nguyên vật liệu mới để khắc phục nhược điểm này.

2.3.3.4. Công tác sản xuất

Như đã trình bày ở trên, phân xưởng có nhiều quá trình sản xuất. Trong tất cả

các quá trình thì quá trình nào cũng quan trọng vì có sự liên quan mật thiết đến

nhau. Tuy nhiên, hai quá trình quan trọng nhất của phân xưởng là nghiền bán sản

phẩm và pha chế sơn. Hiện nay, công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong khâu

sản xuất do hai nguyên nhân chính là công nghệ sản xuất và trình độ người lao

động. Tuy trong những năm gần đây, công ty đã rất chú trọng tới việc đầu tư máy

móc thiết bị, tuyển mới và đào tạo công nhân có trình độ cho phân xưởng, nhưng

đối với một doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm hiện nay thì việc đầu tư cải

tiến và thay mới toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất cùng một lúc dường như là

một việc không thể. Do vậy, tuy đã có khá nhiều máy móc thiết bị nhập mới

nhưng quy trình sản xuất của công ty vẫn chưa thật sự đồng bộ, nên chưa mang

lại hiệu quả sản xuất cao. Bên cạnh đó, công ty đã tổ chức những khoá đào tạo

tay nghề cho công nhân, các hội thảo khoa học cho kỹ sư nhưng do công tác này

không được tiến hành thường xuyên và có chiều sâu nên chưa thực sự mang lại

hiệu quả cao.

Trong những năm đã qua, phân xưởng luôn cố gắng hoàn thiện cơ cấu tổ chức

sản xuất và quản lý sản xuất sao cho sản phẩm luôn đạt chất lượng tốt, có hiệu

quả để tránh gây lãng phí lớn khi có sản phẩm hỏng. Cơ cấu quản lý về mặt chất

61

lượng đã chuyển từ hình thức kiểm tra chất lượng sản phẩm sang phương thức

quản trị chất lượng. Phân xưởng đã xây dựng hệ thống giám sát chất lượng khá

toàn diện với phương châm: đầu ra của công đoạn này là sản phẩm chất lượng

cho đầu vào của công đoạn tiếp theo. Phân xưởng cũng tập trung kiểm soát

những nút cổ chai hay xảy ra lỗi để tránh lỗi lũy kế trong sản phẩm và quá tải cục

bộ khi xảy ra lỗi. Dưới đây là hai quy trình kiểm soát chất lượng cho hai công

đoạn quan trọng nhất của phân xưởng:

Không đạt

Muối ủ

Nghiền

Kiểm tra

NVL

Đạt

KT

Bán SP

*) Quá trình kiểm soát chất lượng nghiền past màu:

Hình 2.7: Quy trình kiểm soát chất lượng past màu

*) Quá trình kiểm soát chất lượng pha chế sơn:

62

không đạt

Pha

Chỉnh

Past màu

chế

màu

Kiểm tra chỉnh màu

Đạt

không đạt

Kiểm tra mẫu cuối

Đạt

KT

SP

Hình 2.8: Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm

Trong thời gian vừa qua, với sự quan tâm của lãnh đạo công ty, sự giám sát

chặt chẽ của phòng hợp tác quốc tế và cán bộ quản lý chất lượng của phân

xưởng, việc thực hiện các quy trình kiểm soát chất lượng đã mang lại kết quả tốt

như mong đợi. Tỷ lệ các sản phẩm lỗi của sản phẩm giảm xuống ở mức rất thấp.

Hầu như không có lô sản phẩm nào xảy ra lỗi mà công ty không khắc phục được.

Điều này cho thấy, ngoài việc cải tiến các quy trình cho phù hợp, thì công tác

giám sát và ý thức của người lao động cũng thể hiện một vai trò vô cùng lớn

trong việc sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định.

Tuy nhiên, công tác giám sát không phải lúc nào cũng thực hiện tốt khi thiếu

sự quan tâm đôn đốc của lãnh đạo công ty. Điều này đòi hỏi từng cán bộ chất

lượng, công nhân lao động phải có ý thức trách nhiệm trong việc duy trì thành

quả đã đạt được. Do vậy, trong thời gian tới, ngoài việc đào tạo ý thức trách

63

nhiệm, lãnh đạo công ty cần có các quy định, chế tài hợp lý để có thể duy trì hiệu

quả hệ thống quản lý chất lượng sản xuất.

2.3.3.5. Công tác lưu thông và phân phối

Cơ chế thị trường đã tạo ra một bước phát triển lớn trong công tác tổ chức

mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công

ty cổ phần sơn tổng hợp nói riêng. Tuy nhiên, do tính đặc thù riêng về thị trường

của dòng sơn ô tô – xe máy, sản phẩm không bán trực tiếp tại cửa hàng hay đại lý

mà chuyển trực tiếp cho khách hàng theo lô hàng được đặt.

Kênh tiêu thụ này được công ty sử dụng trong ký kết các hợp đồng lớn có

thời hạn từng năm. Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển sản phẩm đến tận cửa

kho của nhà máy sản xuất của khách hàng đúng thời gian yêu cầu.

Đối với các hợp đồng mua bán trực tiếp với cá nhân với một số lượng nhỏ thì

phân xưởng sẽ sản xuất đủ số lượng rồi nhập kho. Khách hàng đúng thời hạn đến

công ty làm các thủ tục cần thiết và thanh toán để nhận hàng.

Tuy thời gian giao hàng không ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm

của công ty, nhưng với chính sách chất lượng “ thỏa mãn yêu cầu khách hàng với

chất lượng tốt nhất”. Công ty luôn cố gắng sẵn sàng giao hàng đúng hợp đồng để

tránh làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất của khách hàng. Điều này cũng góp

phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.

Có thể nhận xét rằng, xuất phát từ sản xuất theo đơn đặt hàng nên mạng lưới

tiêu thụ của dòng sản phẩm này rất đơn giản. Do đó, công ty dễ kiểm soát kênh

phân phối, thu thập thông tin nhanh, chính xác tạo điều kiện cho khả năng nắm

bắt và đáp ứng nhu cầu tốt.

Hiện nay, quản lý toàn bộ hệ thống mạng lưới tiêu thụ sơn cao cấp của công

ty do phòng hợp tác quốc tế và phòng quản lý vật tư đảm nhận. Trong những

năm tới, khi công ty triển khai dòng sản phẩm này rộng đến các khách hàng mới

tại các khu công nghiệp phía bắc thì cần một bộ phận chuyên biệt phụ trách riêng

để tránh hiện tượng kiêm nhiệm quá nhiều việc của phòng hợp tác quốc tế và để

nắm bắt thị trường tốt hơn.

64

2.3.3.6. Công tác dịch vụ sau bán hàng

Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ sau bán hàng là điều kiện không thể thiếu

nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị phần

sản phẩm của công ty trong kế hoạch mua hàng của khách hàng. Tại công ty, mọi

hoạt động dịch vụ sau bán hàng đều được đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện,

không gây khó khăn cho khách hàng. Các hoạt động dịch vụ sau bán hàng được

tổ chức đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ và tính hiệu quả. Đối với những

khách hàng đặt mua số lượng lớn, công ty đảm bảo bằng hợp đồng về chất lượng

sản phẩm của mình. Còn đối với người tiêu dùng, khi mua sản phẩm tại các cửa

hàng của công ty có thể đổi lại hàng hoặc lấy lại tiền nếu sớm phát hiện sản phẩm

có lỗi.

Công ty rất chú trọng tới công tác nâng cao chất lượng của các hoạt động dịch

vụ sau bán hàng, góp phần vào nâng cao chất lượng sản phẩm của mình không

chỉ đối với những khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống mà ngay

cả những khách hàng mới.

Trước khi giao hàng cho khách hàng, sản phẩm của công ty đều được kiểm

tra và có phiếu kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn. Khi khách hàng tiến hành sử

dụng sản phẩm, nêu có khúc mắc về chất lượng hoặc cần tư vấn gia công, đội

ngũ dịch vụ kỹ thuất sẽ luôn sẵn sàng phục vụ. Với các khách hàng lớn, công ty

luôn cử nhân viên kỹ thuật dịch vụ tiếp xúc định kỳ và có mặt ngay khi gia công

có xuất hiện lổi. Nhân viên dịch vụ phải tận tâm phối hợp với bộ phận kỹ thuật

khách hàng khắc phục lỗi ngay tại dây chuyền dù lỗi là do phía khách hàng.

Nếu khách hàng phát hiện ra lỗi chất lượng và được công ty chấp nhận thì

công ty sẽ đổi ngay lô sản phẩm mới và tiến hành điều tra nguyên nhân gây lỗi để

có biện pháp tránh lặp lại lổi đồng thời có báo cáo gửi cho khách hàng. Số liệu về

lỗi sau giao hàng thể hiện ở bảng 2.6: số liệu tổng hợp dựa trên số lượng sơn bị

trả về hoặc đổi lô sơn mới cho khách hàng.

Bảng 2.6: Số lượng sơn lỗi trong các năm từ 2009 đến 2011

Năm Khối lượng sản Tỷ lệ sai hỏng

phẩm hỏng (kg) thực tế (%)

65

2009 624 0.02

2010 2807 0.08

2011 636 0.02

Nguồn: Phòng hợp tác quốc tế

2.3.4. Các công cụ quản lý cơ bản được sử dụng

Bên cạnh việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng các quy trình kiểm soát

chất lượng hợp lý, việc sử dụng các công cụ quản lý chất lượng cơ bản cũng góp

phần hỗ trợ cho vấn để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Với các quy trình sản xuất, quy trình kiểm soát chất lượng trong các công tác

quản trị, phân xưởng chủ yếu sử dụng sơ đồ dòng chảy. Lợi ích của việc sử dụng

sơ đồ dòng chảy là:

- Thể hiện cái nhìn tổng quan toàn bộ hệ thống.

- Xác định rõ vai trò của các bộ phận/cá nhân.

- Thể hiện các mối quan hệ phụ thuộc.

- Thúc đẩy tính chính xác, hợp lý.

- Giúp giải quyết vấn đề.

- Văn bản hóa hệ thống hoạt động.

Các lợi ích này thể hiện rõ trong 2 quy trình kiểm soát đã trình bày ở mục

(2.3.3.4) với hình 2.7 và hình 2.8.

Để tiến hành xác định lỗi phát sinh và điều tra nguyên nhân, phân xưởng chủ

yếu sử dụng Biểu đồ xương cá vì:

- Xác định được các quy trình công việc khác nhau.

- Có tác dụng hướng dẫn đào tạo cho các thành viên chưa quen với quá trình

hoạt động.

- Dễ sử dụng do hầu hết thành viên đều quen thuộc với hệ thống.

Tuy nhiên, Biểu đồ xương cá lại dễ bỏ qua những nguyên nhân tiềm năng do

nhân viên có thể quá quen thuộc với quá trình.

66

2.4. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI PHÂN XƯỞNG SƠN

CAO CẤP

Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động

chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm bảo vệ bề mặt vật liệu trong đó chủ

yếu là sản phẩm sơn. Là doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này và

luôn chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ nên công ty được coi là một trong

những doanh nghiệp hàng đầu ở miền bắc chuyên sản xuất các loại sản phẩm sơn

có chất lượng cao. Công ty đã nhận thức được chất lượng là vấn đề sống còn, là

công cụ cạnh tranh hữu hiệu của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Công ty đã nghiên cứu và đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu, yêu cầu về chất lượng

sản phẩm, những yêu cầu này được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn quốc gia, tiêu

chuẩn của ngành và những điều kiện thực tiễn của công ty. Hệ thống tiêu chuẩn

này đã được Trung tâm Đo lường Chất lượng Nhà nước duyệt và cho phép tiến

hành áp dụng vào quá trình sản xuất. Dựa vào hệ thống tiêu chuẩn đã đăng ký

này, các cơ quan chức năng của Nhà nước có thể kiểm tra, giám sát tình hình

chất lượng của công ty, đồng thời công ty cũng có thể dựa vào hệ thống này để

đánh giá tình hình bảo đảm chất lượng của mình.

2.4.1. Tình hình chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng sơn cao cấp

2.4.1.1. Yêu cầu đối với các bán thành phẩm

Các bán thành phẩm (past màu) được kiểm tra kỹ càng nhằm bảo đảm chất

lượng trước khi đóng gói và bơm trực tiếp vào các bể chứa pha chế sơn. Không

như các sản phẩm sơn công nghiệp và dân dụng, yêu cầu chất lượng của sơn

thành phẩm dành cho ôtô – xe máy rất cao nên các bán thành phẩm được kiểm tra

chặt theo quy trình ISO. Bán thành phẩm đạt yêu cầu là những bán thành phẩm

đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:

- Past màu phải đạt độ mịn đến kích thước micromet tùy theo yêu cầu của

từng loại sơn được sản xuất để tránh tạo lỗi bụi cho sơn thành phẩm khi tiến hành

chỉnh màu pha chế.

67

- Past màu phải đạt độ nhớt tiêu chuẩn, không bị loãng quá để tránh làm

loãng sơn khi tiến hành pha chế và chỉnh màu và cũng không được đặc quá vì sẽ

gây khó khăn cho việc khuấy trộn, bơm hút và đóng gói bán thành phẩm.

- Past màu cũng phải đảm bảo độ phủ khi tiến hành phun kiểm tra, để tránh

không tạo được màu cho sơn thành phẩm khi pha chế do thiếu hàm lượng bột

màu.

- Past màu khi lấy mẫu kiểm tra phải có ngoại quan đồng nhất, không tạo pha

nhũ tương và phân lớp.

- Khối lượng past màu cho một mẻ nghiền phài đảm bảo khối lượng theo đơn

và tiến hành đúng quy trình ISO.

Với những chỉ tiêu yêu cầu nghiêm ngặt như trên, phân xưởng phải bố trí

nhân viên của bộ phận ISO theo dõi từ quá trình nạp liệu, muối ủ, nghiền và tiến

hành kiểm tra kỹ trước khi cho phép đóng gói hoặc chuyển past cho công đoạn

pha chế.

2.4.1.2.Tình hình chất lượng bán thành phẩm

Sau khi lên kế hoạch sản xuất, phó quản đốc phụ trách sản xuất sẽ tiến hành

in đơn phối liệu nghiền chuyển cho trưởng ca để thông báo cho kho nguyên liệu

vận chuyển nguyên vật liệu cần thiết đến xưởng. Công nhân của tổ nghiền sẽ tiến

hành phối liệu tuần tự theo quy trình của đơn và đúng khối lượng yêu cầu theo

định mức. Quá trình này sẽ được giám sát bởi một nhân viên KCS của phân

xưởng. Nguyên vật liệu sau khi phối trộn sẻ được khuấy trộn cho đều và tiến

hành muối ủ trong 24h sau đó mới được bơm vào các bể chứa để nghiền. Tuỳ

theo từng loại past màu mà quá trình nghiền được bổ sung thêm nguyên vật liệu

và số lượt nghiền theo quy trình đã được tiêu chuẩn hoá.

Nghiền past màu là một trong những công đoạn quan trọng nhất của quy trình

sản xuất sơn. Quá trình nghiền tốt thì sẽ tạo cho sơn thành phẩm dễ dàng đạt

được các chỉ tiêu khi tiến hành pha chế. Chính vì điều này, trong thời gian qua,

phân xưỡng luôn chú trọng khâu kiểm tra giám sát quá trình nghiền bán thành

phẩm và từng bước hoàn thiện quy trình giám sát công đoạn này.

Trước đây, việc kiểm tra giám sát chất lượng past nghiền được thực hiện bởi

công nhân trực tiếp phối liệu và tổ trưởng của tổ nghiền. Với cách giao việc này,

68

phân xưởng mà đặc biệt tổ nghiền sẽ chủ động hơn trong việc điều chỉnh các

thông số kỹ thuật của quá trình nghiền cho tối ưu. Tuy nhiên, việc này cũng dẩn

đến sự chủ quan dễ dãi trong quá trình đánh giá chất lượng bán thành phẩm. Có

những past màu dù chưa đạt đến các ngưỡng dưới của chỉ tiêu lý hoá yêu cầu

nhưng vì một số lý do nào đó đã được chuyển sang tổ pha chế để tiến hành pha

chế sơn và dẫn đến xuất hiện lỗi trong sơn khi khách hàng tiến hành sử dụng.

Cũng chính vì điều này, việc điều tra nguyên nhân gây ra lỗi luôn gặp khó khăn

vì các đơn phối liệu, phiếu kiểm tra luôn thực hiện đúng quy trình ISO.

Sau nhiều lần tiến hành điều tra khoanh vùng và xác định được nguyên nhân

gây lỗi, phòng hợp tác quốc tế đã cùng họp với phân xưởng và tiến hành cải tiến

phương pháp giám sát cùng với việc thông kê kết quả các mẻ nghiền. Phân

xưởng cắt cử một nhân viên KCS giám sát quá trình nghiền past từ khi bắt đầu

phối liệu cho đến lúc past màu đạt tiêu chuẩn. Kiểm nghiệm viên này sẽ tiến

hành ghi chép các số liệu thực tế của từng mẻ nghiền, kiểm tra các chỉ tiêu mẫu

past cuối cùng trước khi quyết định cho đóng gói hoặc chuyển sang công đoạn

pha chế. Bên cạnh đó, phân xưởng cũng quyết định cải tiến phương pháp kiểm

tra thành hai bước thay vì một như trước đây.

- Bước một: Khi số lượt nghiền của mẻ past đạt đến số lượng yêu cầu của đơn

nghiền, công nhân chạy máy sẽ tiến hành kiểm tra độ mịn độ phủ bằng thước gạt

chuyên dụng. Nếu đạt kết quả sẽ chuyển sang kiểm tra bước hai còn không đạt

thì tiến hành thêm lượt nghiền và kiểm tra lại.

- Bước hai: Cán bộ phụ trách KCS tiến hành lấy mẫu, bổ sung thêm các

nguyên liệu tạo thành một dạng sơn mẫu để tiến hành phun kiểm tra. Kết quả đạt

thì cho phép ra past còn không đạt thì cho nghiền thêm lượt và tiền hành kiểm tra

bước một.

Việc cải tiến này đã giúp loại bỏ phần nào lỗi tích lũy từ bán thành phẩm vào

sản phẩm sơn, đồng thời loại bỏ được các mẻ nghiền bất thường không đạt, tránh

gây lãng phí lớn vì khi tiến hành pha sơn thì sẽ tạo khó khăn trong xác định lỗi và

khắc phục lỗi.

Kết quả thống kê ghi lại chất lượng bán thành phẩm (past màu) trong năm 2011:

Bảng 2.7: Kết quả chất lượng past màu năm 2011

69

Năm

2011

Số mẻ

Số mẻ

Số mẻ

Nguyên nhân

Hướng xử lý

nghiền

thêm

không

lượt

đạt

Tháng

1

20

6

0

x

2

14

4

0

x

3

1 Không đạt độ mịn Đóng phi chờ xử lý

19

2

4

21

2

0

x

5

21

4

0

x

6

23

0

0

x

7

24

3

0

x

8

24

2

0

x

9

23

3

0

x

10

22

5

0

x

11

25

5

0

x

12

25

4

0

x

Nguồn:Phân xưởng sơn cao cấp

Qua bảng thống kê năm 2011 của nhân viên KCS cho thấy: việc kiểm tra lại

bước hai đã phát hiện nhiều mẻ nghiền chưa đạt tiêu chuẩn. Nếu chỉ thực hiện

một bước như trước đây thì số bán thành phẩm này khi tiến hành pha sơn chắc

chắn sẽ tạo ra nhưng lỗi cơ bản cho sản phẩm như: sơn bị bụi, thiếu độ căng

bóng, đóng cặn ở đáy thùng,… Điều này góp phần làm giảm tỷ lệ lỗi sơn thành

phẩm xuống rất nhiều trong năm 2011.

Việc kiểm tra phát hiện ra một mẻ nghiền bất thường trong tháng 3 cũng giúp

công ty tiết kiệm một khoản chi phí khá lớn. Thông thường một lô sơn có giá

thành từ 200tr - 300tr đồng. Nếu không phát hiện sớm, để pha thành sơn không

đạt tiêu chuẩn thì sẽ khó xử lý hoặc phải chuyến sang phân xương sơn cấp thấp

hơn.

Tuy nhiên, qua bảng thông kê, ta nhận thấy chất lượng nghiền của thiết bị

không đồng đều. Đa số các mẻ phải nghiền lại đều xuất phát từ những máy có từ

thập niên 70. Ngoài việc tăng chi phí vận hành máy và công lao động, sự không

70

đồng đều này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến sự đồng đều của các lô sơn khác nhau

của cùng một loại màu sơn.

Trong thời gian tới, phân xưởng cần tiếp tục nâng cao tay nghề cũng như ý

thức trách nhiệm của công nhân tổ nghiền. Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ

kiểm tra giám sát. Kiến nghị công ty đầu tư mua mới máy móc trang thiết bị để

thay dần các máy móc đã lỗi thời nhằm tạo được sự đồng đều cho các bán thành

phẩm sản xuất ra.

2.4.2. Tình hình chất lượng các sản phẩm phụ trợ của phân xưởng sơn cao

cấp

Là các sản phẩm đi kèm nhằm hỗ trợ cho quá trình pha chế sơn, gia công

hoặc gia tăng tính năng của sơn.

2.4.2.1. Dung môi pha sơn

Là dung dịch trong suốt được pha chế từ các loại dung môi khác nhau nhằm

hỗ trợ quá trình hòa tan sơn trong pha chế hoặc gia công.

a. Yêu cầu đối với dung môi pha sơn

Giống như đối với các bán thành phẩm, các sản phẩm phụ trợ cũng có những

yêu cầu riêng nhằm bảo đảm chất lượng cho sản phẩm. Tránh hiện tượng xuất

hiện lỗi khi khách hàng sủ dụng dung môi đi kèm lại xuất hiện lỗi. Những sản

phẩm đạt yêu cầu cần phải đáp ứng được những tiêu chuẩn sau:

- Dung dịch dung môi sản xuất ra phải trong suốt, đồng nhất, không tạo váng

hay phân lớp khi tiến hành làm lạnh.

- Dung môi sản xuất ra phải có tỷ trọng nằm trong khoảng cho phép của tiêu

chuẩn khi tiến hành kiểm tra.

b. Tình hình chất lượng dung môi

Tuy dung môi là sản phẩm phụ trợ, nhưng nó góp phần quan trọng trong quá

trình sử dụng sơn. Bề mặt màng sơn có bóng đẹp và đạt các chỉ tiêu về ngoại

quan, lý hoá hay không đều chịu ảnh hưởng không nhỏ của dung môi pha sơn.

Chính vì thế, mỗi loại sơn thường có loại dung môi đi kèm thích hợp. Các loại

dung môi sản xuất của phân xưởng đều có đơn phối liệu theo quy trình ISO và

71

được kiểm tra kỹ bởi nhân viên KCS của phân xưởng. Quy trình sản xuất đơn

giản, được tiêu chuẩn hoá, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại và kiểm soát chặt

bởi cán bộ kỹ thuật nên trong những năm qua chưa có lỗi xuất hiện từ dung môi.

c. Quy trình kiểm soát chất lượng dung môi

Dung môi sau khi nạp liệu đầy đủ theo đơn phối liệu vào thiết bị khuấy trộn

và khuấy trộn đúng thời gian quy định, nhân viên KCS của phân xưởng sẽ tiến

hành lấy mẫu tại bể chứa để tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu theo quy trình.

- Dung môi được đổ đầy cốc nhựa chuyên dụng trong suốt và tiến hành kiểm

tra độ trong suốt, đồng nhất bằng mắt thường.

- Dung môi được ổn nhiệt ở 20 độ C, sau đó tiến hành đo tỷ trọng bằng thiết

bị chuyên dụng.

- Dung môi đạt tiêu chuẩn được cho phép đóng gói và lưu mẫu.

2.4.2.2. Đóng rắn

Là sản phẩm đi kèm cùng với sơn trên bề mặt nhựa. Có tác dụng phản ứng

với các phân tử nhựa để tạo ra màng sơn phủ lên bề mặt chi tiết. Là thành phần

tham gia vào quá trình gia công của sơn nên đóng rắn cũng được kiểm soát chặt

chẽ theo quy trình ISO và được kiểm tra kỹ trước khi đóng gói.

a. Các yêu cầu đối với sản phẩm đóng rắn

- Dung dịch đóng rắn phải trong suốt, đồng nhất.

- Dung dịch đóng rắn phải đạt độ nhớt theo tiêu chuẩn.

- Dung dich đóng rắn phải có hàm lượng gốc trong khoảng tiêu chuẩn cho

phép khi tiến hành kiểm tra.

- Đóng rắn không bị lẫn nước (hơi nước) và được bơm khí nitơ làm đầy thùng

chứa khi tiến hành đóng gói.

b. Tình hình chất lượng đóng rắn

Cũng như dung môi, quá trình pha chế đóng rắn đơn giản, được tiêu chuẩn

hoá theo quy trình ISO và kiểm tra chặt chẽ nên những năm qua chưa xảy ra lỗi

khi sử dụng.

c. Quy trình kiểm soát chất lượng đóng rắn

72

Nhân viên KCS tiến hành lấy mẫu tại bể khuấy trộn sau khi quá trình nạp liệu

và khuấy trộn hoàn tất để tiến hành kiểm tra.

- Dung dịch đóng rắn được đựng trong cốc nhựa trong suốt để kiểm tra mức

độ đồng nhất và trong suốt bằng mắt thường.

- Dung dịch được ổn nhiệt ở 25 độ C để tiến hành đo độ nhớt bằng thiết bị

chuyên dụng.

- Dung dịch được cân một lượng theo quy định để tiến hành kiểm tra hàm

lượng gốc theo yêu cầu.

- Đóng rắn đạt tiêu chuẩn được tiến hành đóng gói và lưu mẫu.

2.4.2.3. Sơn bóng (Clear)

Về cơ bản sơn bóng cũng là một dạng sản phẩm chính nhưng do quá trình sản

xuất sơn đơn giản, không phải sử dụng đến past màu và chỉnh màu, nên sơn bóng

cũng được sản xuất tại tổ clear - đóng rắn. Sơn bóng được xem như là lớp trên

của một số loại sơn nhằm tạo cho bề mặt màng sơn có ngoại quan đẹp: độ bóng

cao, nhìn có chiều sâu,… đồng thời bảo vệ lớp màu bên trong bền với thời tiết và

tia tử ngoại. Tuy quá trình sản xuất đơn giản nhưng sơn bóng cũng được tiến

hành kiểm tra kỹ các chỉ tiêu yêu cầu trước khi đóng gói.

a. Các yêu cầu đối với sơn bóng

- Đạt độ nhớt theo tiêu chuẩn đưa ra.

- Sơn không phân lớp hay gợn đục khi ở dạng lỏng. Quá trình gia công (phun

kiểm tra) tạo được bề mặt sơn bóng đẹp, không có mắt cá, không tạo hạt trên bề

mặt.

- Màng sơn khô phải đạt các chỉ tiêu lí hoá yêu cầu theo tiêu chuẩn đưa ra.

b. Tình hình chất lượng sơn bóng

Vì là sản phẩm có quy trình sản xuất đơn giản và kiểm tra cẩn thận nên phân

xưởng cũng không để lọt lỗi sơn bóng khi nhập kho để bán cho khách hàng.

c. Quy trình kiểm soát chất lượng sơn bóng

Nhân viên KCS tiến hành lấy mẫu trực tiếp tại bể khuấy khi quá trình nạp liệu

và khuấy trộn kết thúc để kiểm tra chỉ tiêu.

- Sơn bóng được đựng trong cốc nhựa trong suốt để kiểm tra ngoại quan như:

trong suốt, đồng nhất, không tạo vắng,…

73

- Sơn bóng được ổn nhiệt ở 25 độ C và tiến hành đo độ nhớt theo quy định

của từng nhóm khách hàng.

- Sơn bóng được bổ sung thêm dung môi, đóng rắn và phun lên tấm tiêu bản

để tiến hành kiểm tra các tính năng lý hóa yêu cầu.

- Sơn bóng đạt tiêu chuẩn được phép đóng gói và lưu mẫu.

2.4.3. Tình hình chất lượng các sản phẩm chính của phân xưởng sơn cao cấp

Sơn ôtô - xe máy phân loại thành hai chủng loại chính là: sơn trên bề mặt

nhựa và sơn trên bề mặt kim loại. Tuy khác nhau về chủng loại nhựa nguyên liệu

nhưng về cơ bản cả hai loại sơn đều có quy trình sản xuất, phương pháp kiểm tra

và phương pháp gia công tương tự nhau.

Khi past màu đạt tiêu chuẩn được phép chuyển sang tổ pha để tiến hành pha

sơn, trưởng ca nhận lại đơn phối liệu từ tổ trưởng tổ nghiền và chuẩn bị nguyên

vật liệu cần thiết cho mẻ sơn. Past màu chính được bơm vào bể chứa theo khối

lượng yêu cầu để tạo tông màu. Trưởng ca chỉ đạo công nhân bổ sung lần lượt

các past màu phụ để tạo ánh màu và các phụ gia cần thiết lần lượt theo quy trình

của đơn. Sau khi phối liệu xong, trưởng ca liên lạc cho phó quản đốc phụ trách

kỹ thuật để thông báo cử người nhận chỉnh màu bể sơn. Nhân viên kỹ thuật được

giao chỉnh màu tiến hành lấy mẫu để phun kiểm tra và tuỳ theo mức độ sai khác

màu với mẫu chuẩn sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp. Song song với quá trình

phun kiểm tra, nhân viên kỹ thuật cũng tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu lý hoá của

sơn để yêu cầu công nhân bổ sung phụ gia điều chỉnh. Khi nhân viên kỹ thuật

chỉnh màu sát với tấm chuẩn màu, phó quản đốc phụ trách kỹ thuật sẽ tiến hành

so màu tấm kiểm tra và màu mẫu chuẩn thông qua máy so màu và mắt thường.

Nếu màu chưa đạt thì tiến hành tư vấn cho nhân viên chỉnh màu tiêp tục chỉnh,

còn đạt rồi thì đồng ý chuyển mẫu cho tổ kiểm tra mẫu của phòng hợp tác quốc

tế. Tại phòng hợp tác quốc tế, nhân viên kiểm tra nhận mẫu và tiến hành phun tạo

tấm màu để kiểm tra các chỉ tiêu yêu cầu của sơn. Sơn được màu thì sẽ quyết

định cho đóng và tiến hành nhập số liệu để lập phiếu kiểm tra chuyển cho khách

hàng nhận lô sơn. Nếu sản phẩm chưa đạt, sẻ thông báo cho nhân viên kỹ thuật

điều chỉnh và nhận mẫu kiểm tra lại. Tình hình chất lượng của sản phẩm sơn cao

cấp trong ba năm qua được thống kê trong bảng dưới đây:

74

Bảng 2.8: Kết quả thống kê lỗi sản phẩm năm 2009

2009

Tháng

Số lượng sản

Số lượng không đạt

% không

Người theo dõi

xuất (kg)

chất lượng(Kg)

đạt

128555

1

191731

2

239766

3

239491

4

225834

5

247883

6

Nguyễn Văn Nam

260156

7

267076

8

249570

9

365398

10

291326

11

0.02

624

369309

12

3076095

0.02

624

Nguồn: Phòng hợp tác quốc tế

Năm 2009, phân xưởng vẫn hoạt động với cơ cấu tổ chức quản lý cũ, tuy

nhiên do chưa có sự tăng đột biến về sản luợng nên mô hình sản xuất vẫn chưa

thể hiện rõ các thiếu sót. Chất lượng sản phẩm vẫn được duy trì tốt, tỷ lệ sản

phẩm hỏng ở mức thấp so với giới hạn cho phép.

Bảng 2.9: Kết quả thống kê lỗi sản phẩm năm 2010

2010

Tháng

Số lượng sản

Số lượng không đạt

% không

Người theo dõi

xuất (kg)

chất lượng (Kg)

đạt

75

0.021

316822

1

702

239929

2

0.018

313356

3

650

0.009

305615

4

300

0.021

297819

5

755

268173

6

Nguyễn Văn Nam

292486

7

400

0.011

309139

8

284528

9

277810

10

0.021

278322

11

325090

12

3509089

2807

0.08

Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế

Năm 2010, sản lượng của phân xưởng tăng đột biến so với năm 2009 và

những năm trước đó, các sản phẩm sơn chính bắt đầu xuất hiện nhiều lỗi hơn. Tỷ

lệ lỗi ở sơn tăng lên 0.08% cao hơn so với năm 2009 và những năm trước đó. Để

tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục điều này, ban giám đốc, phòng hợp

tác quốc tế và bộ phận quản lý phân xưởng đã tiến hành nhiều cuộc họp nhằm

tham khảo các ý kiến đóng góp xây dựng và tiến hành các biện pháp cần thiết để

xác định nguyên nhân gây lỗi và khắc phục. Các biện pháp cuối cùng được thực

hiện nhằm hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức sản xuất và quản trị chất lượng:

- Cắt toàn bộ bộ phận chỉnh màu của phòng hợp tác quốc tế để thành lập tổ

chỉnh màu trực thuộc quản lý phân xưởng nhằm:

+ Chủ động hơn trong công tác điều động sản xuất.

+ Có trách nhiệm hơn với công tác chỉnh màu vì quyền lợi gắn chặt với sản

xuất của phân xưởng.

76

+ Tổ chỉnh màu sẽ nắm bắt được thực trạng của các mẻ sơn để có hướng xử

lý tốt nhất, nhanh nhất cho quá trình sản xuất

- Thành lập bộ phận kiểm tra mẫu cuối cùng trực thuộc phòng hợp tác quốc

tế: là bộ phận chịu trách nhiệm chính khi quyết định cho đóng gói thành phẩm

sản phẩm sơn và có chức năng:

+ Kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu của sản phẩm sơn theo đúng tiêu chuẩn đã đưa

ra.

+ Tư vấn cho nhân viên chỉnh màu khi cần thiết.

+ Thống kê các số liệu về tình hình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm

trong quá trình kiểm tra và tư vấn hoàn thiện các phương pháp kiểm tra đang

thực hiện.

Việc thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất và kiểm soát chất lượng về cơ bản đã

tách bạch được trách nhiệm của các bộ phận liên quan trong quá trình sản xuất.

- Phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm sơn theo kế hoạch sản

xuất và đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng trước phòng hợp tác quốc tế mới được

phép nhập kho.

- Phòng hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm thiết kế sản phẩm mới, có trách

nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm chính nếu để sản phẩm lỗi đến tay khách

hàng, tổ chức dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng và tư vấn sửa chữa lỗi phát sinh

tại dây chuyền,…

Bảng 2.10: Kết quả thống kê lỗi sản phẩm năm 2011

77

2011

Tháng

Số lượng sản

Số lượng không đạt

% không

Người theo dõi

xuất (kg)

chất lượng (Kg)

đạt

290490

1

199305

2

234540

3

252649

4

277077

5

279217

6

Nguyễn Văn Nam

325193

7

324649

8

636

0.02

302030

9

277810

10

334894

11

360289

12

3180333

636

0.02

Nguồn: Phòng hợp tác quốc tế

Với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất và quản trị chất lượng, tỷ lệ sản

phẩm lỗi đã được đưa về mức thấp trong giới hạn cho phép. Sản phẩm lỗi được

bộ phận dịch vụ kỹ thuật phát hiện sớm và kịp thời xử lý tại dây chuyền sản xuất

của khách hàng nên không gây thiệt hại lớn cho khách hàng cũng như uy tín của

công ty.

2.4.4. Các lỗi thường gặp và nguyên nhân

2.4.4.2. Thống kê các lỗi thường gặp

- Bán Sản Phẩm:

+ Không đạt độ mịn: chiếm hơn 90% lỗi gây ra cho bán sản phẩm.

+ Không đạt độ phủ: chiếm khoảng 10% lỗi gây ra cho bán sản phẩm.

- Sản phẩm phụ trợ: không xuất hiện lỗi.

- Sản phẩm chính:

+ Lỗi bụi trong sơn: là lỗi xuất hiện khi khách hàng tiến hành gia công thì

xuất hiện các hạt nhỏ li ti trên bề mặt chi tiết, chiếm khoảng 40% - 45% sản

phẩm khách hàng gửi trả.

78

+ Lỗi khác màu: Là lỗi xuất hiện khi chi tiết được gia công có màu sắc không

giống với tấm màu mẫu chuẩn, chiếm khoảng 50% - 60% sản phẩm khách hàng

gửi trả.

+ Lỗi lõm sơn (mắt cá): Là lỗi xuất hiện khi tiến hành gia công sơn trên bề

mặt chi tiết xuất hiện các vết lõm như mắt cá, chiếm khoảng 5% - 8% sản phẩm

gửi trả.

+ Lỗi bong sơn: Là lỗi xuất hiện khi kiểm tra tính năng màng sơn thì bị bong

tróc, xử lý tại dây chuyền sản xuất của khách hàng.

+ Lỗi mờ bề mặt: Là lỗi xuất hiện khi tiến hành gia công sơn chi tiết có bề

mặt sơn bị mờ, xử lý tại dây chuyền sản xuất của khách hàng.

2.4.4.2. Các nhóm nguyên nhân gây lỗi

- Nhóm nguyên nhân gây lỗi bụi: Lỗi bụi gây ra trong sơn do nhiều nguyên

nhân khác nhau.

+ Lỗi bụi xuất hiện do bán sản phẩm nghiền chưa đạt độ mịn yêu cầu.

+ Lỗi xuất hiện do quá trình lọc đóng sản phẩm không đảm bảo.

+ Lỗi xuất hiện do điều kiện gia công tại dây chuyền sản xuất của khách hàng

không ổn định.

+ Lỗi xuất hiện do hiện tượng lý hóa của nguyên vật liệu trong sơn.

- Nhóm nguyên nhân gây lỗi khác màu:

+ Lỗi xuất hiện do trình độ chỉnh màu của kỹ thuật viên còn thấp và ý thức

kém của nhân viên kiểm soát chất lượng.

+ Lỗi xuất hiện do trình độ không đều của lao động trên các dây chuyền của

khách hàng.

- Nhóm nguyên nhân gây ra lỗi lõm sơn: đây là lỗi thường xuất hiện ở dây

chuyền sản xuất của khách hàng vào mùa đông khi điều kiện khí hậu thay đổi

liên tục trong ngày ảnh hưởng lên bề mặt màng sơn. Thông thường nhân viên

dịch vụ kỹ thuật của công ty sẽ sử dụng phụ gia để xử lý ngay tại dây chuyền

khách hàng, những trường hợp không xử lý được thì tiến hành đổi lô sản phẩm

mới và thu hồi sản phẩm lỗi để xử lý tại công ty.

79

- Nhóm nguyên nhân gây ra các lỗi khác: đa số những lỗi này là do việc pha

chế và gia công không hợp lý tại dây chuyền khách hàng, khi xuất hiện lỗi, nhân

viên dịch vụ kỹ thuật có mặt kịp thời để tư vấn và giúp khắc phục lỗi.

2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY

Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm sơn cao cấp của công ty

cổ phần sơn tổng hợp Hà nội, có thể nhận thấy công ty đã đạt được nhiều thành

tích đáng kể trong công tác chất lượng, từng bước khẳng định được vị trí của

mình trên thương trường; tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế.

Dưới đây là một số đánh giá về tình hình chất lượng sản phẩm và công tác quản

trị chất lượng của công ty:

2.5.1 Những kết quả đạt được

Trong suốt những năm qua, công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu xây

dựng và phát triển tên tuổi công ty trên cả thị trường cả nước và thị trường miền

bắc, tạo dựng được uy tín về chất lượng trong các bạn hàng truyền thống như:

Công ty Honda Việt Nam, Công ty Yamaha Việt Nam,… Do đó, công ty ngày

càng chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng đối với chất lượng sản

phẩm của mình, thể hiện qua việc ngày càng có nhiều khách hàng mới đến từ các

khu công nghiệp ở phía Bắc mong muốn được hợp tác với công ty để sử dụng

các sản phẩm sơn chất lượng cao. Với những cố gắng về mọi mặt để hoàn thiện

quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng các sản

phẩm sản xuất ra, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty về dòng sơn này luôn

đạt được những kết quả hơn mong đợi. Sản lượng, doanh thu của sơn cao cấp

luôn tăng cao trong nhưng năm qua đã góp phần giúp công ty không ngừng phát

triển bền vững và có hiệu quả. Điển hình là trong năm 2011, khi hàng loạt các

công ty trong ngành hóa chất làm ăn cầm chừng thậm chí thua lỗ thì công ty cổ

phần sơn tổng hợp vẩn trụ vững và làm ăn có lãi.

Công ty đạt được những thành tích trên là do một số nguyên nhân sau:

*) Công ty có được sự lãnh đạo của một ban giám đốc giỏi

80

Với một công ty được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước, công ty đã

mạnh dạn đầu tư hợp tác chuyển giao công nghệ để tiến hành sản xuất dòng sơn

cao cấp cung cấp cho các nhà máy lớn mà đặc biệt là Honda và Yamaha. Đây là

một quyết định lớn ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của công ty cổ phần sơn

tổng hợp sau này. Trong những năm qua ban giám đốc luôn ý thức được tầm

quan trọng của quản lý chất lượng sản phẩm và có những bước điều chỉnh hợp lý

qua từng thời kỳ nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất - kiểm soát chất chất

lượng cho phân xưởng sơn xe máy cũng như toàn bộ công ty.

*) Công ty đã mua sắm và lắp đặt nhiều máy móc thiết bị mới

Công ty đã đầu tư mua thêm máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với khả năng

tài chính và trình độ tay nghề của công nhân. Thực hiện được điều này là do công

ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả nên có điều kiện thực hiện đổi mới, hiện đại

hoá dây chuyền công nghệ sản xuất. Mặt khác, công ty không đầu tư ô ạt mà

từng bước thay mới các máy móc trang thiêt bị cũ một cách hợp lý. Các máy cũ

được thay của phân xưởng sơn xe máy sẽ được chuyển cho các phân xưởng sản

xuất các dòng sơn có phẩm cấp thấp hơn. Điều này giúp công ty không chịu

nhiều áp lực tài chính khi tiến hành mua sắm trang thiết bị.

*) Công tác kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm được chú trọng

Nhận thức được công tác kiểm tra là một yêu cầu quan trọng trong quản trị

chất lượng nên công ty đã rất chú ý và tăng cường công tác kiểm tra chất lượng

sản phẩm. Khâu kiểm tra được công ty coi là khâu quyết định đến chất lượng sản

phẩm nên công ty đã tiến hành kiểm tra rất chặt chẽ toàn bộ quá trình từ kiểm tra

chất lượng nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình máy móc thiết bị để có kế hoạch

sửa chữa bảo dưỡng hợp lý, kiểm tra thao tác kỹ thuật của người lao động, kiểm

tra chất lượng bán thành phẩm, cho đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Do việc

kiểm tra tiến hành thường xuyên và chặt chẽ nên chất lượng sản phẩm được nâng

cao.

Do đặc điểm là một ngành sơn nên công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm

được tiến hành kết hợp giữa phương pháp trực quan có sự hỗ trợ của trang thiết

bị chuyên dụng. Bên cạnh đó phòng Hợp tác quốc tế cùng với sự tư vấn của các

81

chuyên gia Nhật Bản tiến hành xây dựng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất

lượng sản phẩm một cách chi tiết, hợp lý.

*) Trình độ tay nghề của người công nhân ngày càng được nâng cao

Trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất ngày càng

được nâng cao qua các khoá đào tạo và các cuộc thi nâng bậc toàn công ty. Công

ty cũng tổ chức các khoá đào tạo tay nghề cho công nhân và đào tạo quản lý cho

cán bộ mình, xây dựng và thực hiện phương án đào tạo, kèm cặp lại tay nghề tại

chỗ cho công nhân nhằm nâng cao trình độ tay nghề bậc thợ. Đào tạo những kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản trị tại các bộ phận. Công ty

đã thực hiện các chương trình đào tạo, quy hoạch nguồn cán bộ, tạo điều kiện

cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty học tập nâng cao trình độ

nghiệp vụ trong và ngoài nước. Nhờ đó mà trình độ tay nghề của công nhân và

trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ trong công ty ngày càng được nâng cao.Ý

thức trách nhiệm của từng công nhân với phần công việc của họ được phân định

rõ ràng, gắn liền quyền lợi người sản xuất với chất lượng sản phẩm làm ra.

2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những thành tích đạt được ở trên, hiện tại công ty cũng gặp không ít

khó khăn do những tồn tại chưa thể khắc phục một sớm một chiều:

2.5.2.1. Nhận thức và ý thức chất lượng trong công ty

Có thể nói nhận thức về chất lượng là điều đầu tiên để xuất phát hoạt động

quản lý chất lượng. Nói đến nhận thức chất lượng là nhận thức một cách đúng

đắn về chất lượng, tránh sự sai lệch về nhận thức. Bởi vì khi nhận thức sai sẽ dẫn

đến quan điểm suy nghĩ sai lệch và cuối cùng là hành động sai.

Trong công ty vẫn còn một bộ phận không nhỏ cả cán bộ và công nhân vẫn

chưa nhận thức đúng đắn về chất lượng. Họ còn coi hoạt động quản lý chất lượng

là một sự phiền hà trong sản xuất. Hay các công nhân luôn có ý chống đối lại

người làm công tác kiểm tra chất lượng. Ngay cả tại phân xương sơn xe máy, nơi

được đánh giá là có công tác quản trị tôt nhất của công ty, bản thân người công

nhân sản xuất luôn cho rằng họ chỉ làm theo quy trình và sự chỉ dẫn của cán bộ,

chứ không phải chịu trách nhiệm chung với sản phẩm mà họ góp phần tạo ra;

không coi vấn đề đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng là công việc chung

82

và thiết thực cho mọi người, mọi thành viên, cả quyền lợi cũng như lợi ích; chưa

hiểu rằng vấn đề đảm bảo chất lượng được coi trọng, mỗi công sức bỏ ra không

phải mất công sửa chữa thì đã làm tăng chính thu nhập của mình. Họ hiểu rằng

miễn làm xong việc là xong, làm nhanh chóng để đạt kế hoạch, tâm lý chạy theo

số lượng bỏ quên chất lượng đã tạo ra các sản phẩm sai lỗi. Hay công việc quản

lý chất lượng do Phòng hợp tác quốc tế làm là đủ. Vì lý do đó mà dẫn đến sự đối

lập giữa những người làm công tác đảm bảo chất lượng và những người mắc sai

lỗi trong công việc. Làm cho hành động của người công nhân viên có thái độ bất

hợp tác, gây ra nhiều thiệt hại và lãng phí cho phân xưởng cũng như công ty.

Nguyên nhân của những tồn tại này là do việc giáo dục về ý thức chất lượng

chưa triệt để và đúng đối tượng, vẫn còn một số công nhân viên mang tư tưởng

sản xuất kiểu bao cấp. Do đó, Công ty nên xem xét tình trạng trên và có những

giải pháp khắc phục bằng việc tổ chức các lớp đào tạo và giáo dục nhận thức cho

toàn cán bộ công nhân viên, nhằm mục đích truyền đạt sự thấu hiểu đến từng

thành viên trong công ty, nâng cao trách nhiệm chất lượng của mỗi người.

2.5.2.2. Duy trì hệ thống ISO 9001 : 2008

Mặc dù được cấp chứng nhận ISO 9001 : 2008, công tác quản trị chất lượng

vẫn còn một số hạn chế. Cách quản trị chất lượng ít nhiều còn mang tư tưởng cũ -

đó là đồng nghĩa chất lượng với việc kiểm tra chất lượng, coi việc kiểm tra chất

lượng là công cụ chủ yếu của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Cách tiếp cận,

nhận thức về quản trị chất lượng vẫn còn bó hẹp chủ yếu trong khâu sản xuất,

trong khi đó quản trị chất lượng yêu cầu toàn bộ quá trình từ sản xuất đến tiêu

thụ sản phẩm. Vấn đề chất lượng sản phẩm chỉ được coi là trách nhiệm của các

phân xưởng và của các công nhân sản xuất trực tiếp. Do đó các biện pháp để

nâng cao chất lượng còn thiếu đồng bộ, chủ yếu là tập trung ở các phân xưởng

sản xuất. Công tác quản trị chất lượng chủ yếu được giao cho phòng kỹ thuật

(Đối với sơn dân dụng và công nghiệp) và phòng hợp tác quốc tế (Đối với sơn

cao cấp), công ty chưa ý thức việc kiểm tra chất lượng là trách nhiệm của tất cả

các phòng ban và của mọi thành viên trong công ty. Mặt khác, công ty mới chỉ

quan tâm đến chất lượng sản phẩm chứ chưa quan tâm đến chất lượng hoạt động

của các phòng ban, các bộ phận quản trị trong công ty.

83

2.5.2.3. Công tác kiểm tra chất lượng

Vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trong khâu kiểm tra chất lượng bán thành

phẩm và thành phẩm. Do đặc trưng của dòng sơn cao cấp, chỉ tiêu chính là màu

sắc chủ yếu kiểm tra bằng phương pháp trực quan với sự hỗ trợ của trang thiết bị

chuyên dụng nên mất nhiều thời gian, kết quả phụ thuộc lớn vào trình độ nghiệp

vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ kiểm tra. Phòng Hợp tác quốc tế chịu trách

nhiệm chung về chất lượng sản phẩm, trong khi đó phòng KCS trực tiếp kiểm tra

chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào nên có sự chồng chéo trong khâu tổ chức

kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu. Công tác tổ chức sản xuất nhiều khi cũng

gây ra tình trạng khi thì sản xuất ra hàng tồn đọng, khi thì phải giao hàng gấp bởi

vì công tác kế hoạch hoá mới chỉ ở mức phân công công việc cho các bộ phận,

chưa sát với tình hình thực tế. Có thời gian do nhu cầu về sơn xe máy tăng cao

quá nhiều trong khi năng lực sản xuất còn hạn chế nên xảy ra tình trạng để lọt sản

phẩm sơn bị lỗi bụi. Do một bộ phận công nhân vẫn chưa quán triệt tinh thần

“chất lượng là trên hết” nên vẫn còn tình trạng làm bừa, làm ẩu, không chủ động

giải quyết những khó khăn trong sản xuất mà thường chờ cấp trên giải quyết. Mặt

khác, do kế hoạch sản xuất chưa hợp lý và cơ chế kiểm soát chất lượng lúc đó

chưa được cải tiến.

2.5.2.4. Công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật

Công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân chưa thật sự hiệu

quả dẫn đến chất lượng và đội ngũ tay nghề của công nhân trong phân xưởng

không thật sự đồng đều. Công nhân sản xuất vẫn chưa phát huy hết năng lực

cũng như công dụng của máy móc thiết bị. Thêm vào đó, các biện pháp nâng cao

tay nghề cho công nhân, các chế độ trong việc khuyến khích nâng cao chất lượng

sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp chưa được tổ chức đồng bộ và liên

tục. Công tác định mức lao động còn chưa chính xác, chưa phù hợp, còn gây bất

bình đến tâm lý người lao động. Do vậy, mặc dù tỷ lệ sản phẩm lỗi bình quân các

năm gần đây giảm, nhưng về bản chất chưa thực sự an toàn.

2.5.2.5. Công tác marketing và nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường

Hiện nay công ty đã xúc tiến thành lập phòng marketing. Tuy nhiên, công tác

marketing cho dòng sản phẩm sơn cao cấp vẫn giao cho bộ phận dịch vụ của

84

phòng hợp tác quốc tê. Tuy cách giao việc này tận dụng được các mối quan hệ

của nhân viên dịch vụ kỹ thuật nhưng trên thực tế thực hiện rời rạc và không có

phương pháp cũng như kế hoạch cụ thể.

Với tham vọng mở rộng thị trường cho dòng sản phẩm này, về lâu dài chỉ mỗi

bộ phận dịch vụ kỹ thuật đảm nhiệm sẽ bị quá tải, không thể thực hiên tốt được

một lúc nhiều công việc. Điều này có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của

công ty cũng như phân xưởng sơn cao cấp trong bối cảnh các công ty cạnh tranh

cũng tham gia vào phân khúc thị trường này như Nippon paint, PPG paint, ASIA

paint,… đều là các công ty lớn và có ưu thế về tiềm lực tài chính và công nghệ.

2.5.2.6. Tình hình chất lượng nguyên vật liệu đầu vào

Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tuy đã được kiểm tra nhưng vẫn không

tránh khỏi những sai sót gây nên những thiệt hại nhất định trong quá trình sản

xuất. Nhiều khi khâu cung ứng nguyên vật liệu còn chậm, không kịp thời làm cho

bộ phận sản xuất bị động ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động sản xuất của phân

xưởng và kinh doanh của công ty.

Ngoài ra, việc phụ thuộc quá nhiều vào công ty hợp tác chuyển giao công

nghệ khiến công ty không chủ động trong việc tìm và ứng dụng nguyên vật liệu

mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ cho sơn phủ các ngành ứng

dụng vật liệu công nghệ mới hiện nay.

2.5.2.7. Tình trạng máy móc thiết bị

Tình trạng máy móc thiết bị chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ, cũ mới đan xen

gây khó khăn cho việc quản lý chất lượng bán thành phẩm như đã trình bày ở

trên. Ngoài ra, việc sử dụng các máy móc thiết bị cũ cũng ảnh hưởng đến tiến độ

sản xuất vì dễ hỏng hóc và phải tiến hành bảo dưỡng định kỳ nhiều hơn

2.5.2.8 Nhận thức về mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng

Công ty quan niệm rằng để đảm bảo và nâng cao chất lượng cần phải tăng chi

phí như: chi phí đầu tư đổi mới công nghệ, chi phí để tăng cường công tác kiểm

tra mà chưa thấy được rằng có thể nâng cao chất lượng mà không cần tăng chi

phí bằng cách làm tốt công tác quản trị, chú trọng các biện pháp phòng ngừa.

Công ty chưa tính toán và bóc tách chi phí chất lượng mà gộp cả vào chi phí sản

xuất, do đó chưa có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

85

2.5.2.9. Áp dụng các công cụ thống kê vào quản trị chất lượng

Công ty chưa thực sự áp dụng đầy đủ các công cụ thống kê vào quản trị chất

lượng mặc dù việc áp dụng các công cụ thống kê có tác dụng rất lớn trong việc

xác định đúng nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, kiểm soát được

quá trình sản xuất. Việc thống kê chỉ mang tính hình thức cho phù hợp với hệ

thống quản lý chất lượng ISO. Nên về cơ bản không đóng góp nhiều cho quá

trình đảm bảo và nâng cao chất lượng.

Sau hơn 40 năm hoạt động sản xuất - kinh doanh, công ty cổ phần sơn tổng

hợp Hà nội đã từng bước phát triển và khẳng định được vị thế của mình trong

ngành công nghiệp sản xuất chất bảo vệ bề mặt. Bên cạnh đầu tư công nghệ để

nâng cao hiệu quả sản xuất, công ty cũng đã xây dựng cho mình một HTQLCL

khá hợp lý nhằm đảm bảo tính ổn định cho sản xuất.

Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội đã xây dựng và ứng dụng HTQLCL

theo tiêu chuẩn ISO vào hệ thống sản xuất một cách khá thành công. Mặc dù còn

nhiều điểm hạn chế do điều kiện khách quan nhưng qua phân tích thực trạng

quản trị chất lượng đối với dòng sơn cao cấp cho thấy công ty luôn chủ động cải

tiến những quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng và xây dựng bộ máy quản trị

chất lượng cho phù hợp với thực tế sản xuất. Tuy bước đầu đạt được những kết

quả khả quan, nhưng về lâu dài, công ty cần nghiên cứu để đưa ra những giải

pháp thích hợp, có tính hệ thống và đảm bảo sự ổn định của chất lượng sản phẩm

cũng như cải tiến chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao

của khách hàng.

Tất cả những vấn đề được trình bày trong chương 2 trên cơ sở tổng hợp, phân

tích các dữ liệu đã thu thập thực tế và thống kê được sẽ là căn cứ quan trọng để

đề ra những giải pháp khả thi trong việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng

nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài cho chất lượng sản phẩm của công ty.

86

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT

LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Hiện nay mọi doanh nghiệp đều nhận thức được rằng chất lượng sản phẩm là

yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Trong những năm vừa

qua, công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội đã và đang cố gắng củng cố, hoàn

thiện công tác chất lượng và quản trị chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên

trên thực tế công tác này của công ty vẫn chưa đáp ứng, thoả mãn được tốt mọi

yêu cầu của khách hàng. Điều này có thể được giải thích do nhiều nguyên nhân

như: hệ thống quản trị chất lượng chưa phù hợp, cơ sở hạ tầng xuống cấp, máy

móc thiết bị chưa thực sự đồng bộ, chất lượng nguyên vật liệu chưa đảm bảo, tay

nghề và ý thức của người lao động chưa cao…

Trên cơ sở tình hình thực tế nghiên cứu tại phân xưởng sơn cao cấp của công

ty, qua những đánh giá về ưu nhược điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh,

cũng như qua việc xem xét nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của

công ty, định hướng chất lượng sản phẩm của công ty được thể hiện là:

- Định hướng chất lượng sản phẩm theo nhu cầu thị trường.

- Củng cố và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001- 2000,

hoàn thiện hệ thống hồ sơ và chính sách chất lượng.

- Nâng cao ý thức về trách nhiệm chất lượng, đưa công tác chất lượng thành

trách nhiệm chung.

- Xây dựng chiến lược chất lượng sản phẩm dựa trên cơ sở đa dạng hoá kinh

doanh và phát triển mạnh mẽ các mặt hàng chiến lược.

- Có chương trình đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ người lao động.

- Nghiên cứu điều kiện thực tế của công ty để thực hiện xây dựng hệ thống quản

lý chất lượng toàn diện (TQM).

87

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY

3.2.1. Cụ thể hóa chính sách, mục tiêu và kế hoạch chất lượng cho công ty

Điều quan trọng trước tiên là nếu Công ty muốn tiến hành quản lý chất lượng

đạt hiệu quả cao thì ban lãnh đạo, đặc biệt người lãnh đạo cao nhất của công ty

phải thực sự quan tâm đến vấn đề chất lượng, phải đề ra được chính sách chất

lượng của công ty, làm cho mọi cán bộ chủ chốt và CBCNV trong công ty nắm

được thấu đáo nội dung chính sách đó, từ đó xây dựng được một hệ thống chất

lượng thích hợp, huy động toàn bộ công ty tích cực tham gia các nội dung của hệ

thống chất lượng, thực hiện có kết quả chính sách chất lượng đã đề ra.

Để đề ra một chính sách chất lượng với các mục tiêu có khả năng đạt tới,

tránh xa với thực tế, phù hợp với chiến lược kinh doanh thì công ty phải tiến

hành phân tích:

Thứ nhất: căn cứ vào chiến lược kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần

sơn tổng hợp Hà nội đang có chiến lược kinh doanh là:

- Phát huy thị trường truyền thống ở khu vực phía Bắc, mở rộng thêm các thị

trường mới ở miền Trung và Nam.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm cách tung ra thị trường những sản

phẩm mới được thị trường chấp nhận.

- Tăng cường hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm

chi phí sản xuất và giữ vững doanh thu trong điều kiện kinh tế Việt nam đang

gặp nhiều khó khăn.

Vì vậy chính sách chất lượng có thể theo 3 hướng :

- Hướng thứ nhất: giữ nguyên các tiêu chuẩn, đặc trưng về chất lượng sản

phẩm hiện có của công ty. Tiếp tục thêm một số đặc tính chất lượng mới cho sản

phẩm của công ty, có nghĩa là cần phải đầu tư cho công tác nghiên cứu chất

lượng sản phẩm và thiết kế sản phẩm mới.

88

- Hướng thứ hai: Duy trì phương pháp quản lý chất lượng hiện tại để đảm bảo

chất lượng sản phẩm hiện có nhưng đồng thời phải nhanh chóng đưa dần các

phương pháp quản lý chất lượng mới vào từng phân xưởng, đơn vị để giảm chi

phí sản xuất.

- Hướng thứ 3: Tập trung nghiên cứu và tìm ra những “chi phí ngầm” đang

gây ra sự sút kém về chất lượng và tăng chi phí trong sản xuất để từ đó đề ra biện

pháp điều chỉnh.

Thứ hai: Căn cứ vào tình hình chất lượng hiện có của Công ty và các nguồn

lực cần thiết để đổi mới quản lý chất lượng .

Hiện nay, tình hình chất lượng của Công ty vẫn đang được đảm bảo ổn định.

Tuy nhiên, sự bền vững của trạng thái ổn định đó vẫn mang tính tạm thời và chưa

hoàn toàn loại bỏ được các yếu tố gây ra sản phẩm lỗi. Do vậy chính sách chất

lượng của Công ty cần phải đề cập đến việc cải tiến phương pháp quản lý chất

lượng cho phù hợp.

Ngoài ra, trong tình hình tài chính như hiện nay, việc đầu tư máy móc thiết bị

và chi phí cho hoạt động đổi mới quản lý chất lượng là hết sức khó khăn vì vậy

cần phải huy động tính sáng tạo, khắc phục khó khăn của người lao động. Tạo

niềm tin về sự thành công về chất lượng sản phẩm cũng như sản xuất kinh doanh

nói chung của công ty cho tất cả CBCNV.

Thứ ba: Căn cứ vào nhu cầu khách hàng và tình hình chất lượng sản phẩm

của đối thủ cạnh tranh.

Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế đổi mới, nhu cầu về sản phẩm sơn

cũng tăng cao. Với chính sách chất lượng và giá cả hợp lý, sản phẩm của công ty

cổ phần sơn tổng hợp Hà nội chiếm lĩnh phần lớn thị trường phía Bắc và không

ngừng Nam tiến. Cùng với sự phát triển đó, các đối thủ cạnh tranh của công ty

cũng lớn mạnh và luôn đổi mới công nghệ để đưa ra thị trường những sản phẩm

có chất lượng cao và đa dạng. Các công ty sơn lớn của nước ngoài cũng xâm

nhập thị trường Việt Nam và đã khẳng định được thị phần. Trong bối cảnh nền

kinh tế gặp nhiều khó khăn hiện nay, chất lượng và giá cả hợp lý sẽ là thước đo

89

mà khách hàng quan tâm. Đây cũng là lý do đòi hỏi công ty phải xây dựng một

chính sách chất lượng cụ thể và hợp lý.

Từ những phân tích trên, nội dung của CSCL phải thể hiện:

Thứ nhất: Mục tiêu, ý đồ của CSCL

- Chính sách chất lượng phải thể hiện được sự quyết tâm của ban lãnh đạo

cùng toàn thể CBCNV về một mục tiêu chất lượng đề ra.

- Chất lượng là trách nhiệm, nhiệm vụ của từng cá nhân, từng phòng ban, đơn

vị. Chính vì vậy các phương pháp đưa ra đều phải nhằm thu hút sự ủng hộ của

CBCNV vào công cuộc đổi mới quản lý chất lượng.

Thứ hai: các biện pháp để đạt được mục tiêu

- Biện pháp tuyên truyền vận động:

Đây là biện pháp quan trọng và phải làm trước tiên. Trước đây công ty chưa

chú ý đến biện pháp này song công ty cũng phải xác nhận đây là biện pháp rất

quan trọng để thay đổi từ người công nhân. Thông thường công nhân của các

phân xưởng chỉ mới nhận thức chất lượng một cách bị động “sợ bị lỗi, tiền lương

giảm và bị phạt” chưa có thể tự giác làm ra sản phẩm có chất lượng. Ngoài ra,

trong quá trình thống kê chất lượng sản phẩm trong các năm từ 2009 đến 2011

của công ty thì tỉ lệ sản phẩm lỗi là do một phần ý thức chấp hành quy trình công

nghệ kém gây ra.

Nội dung tuyên truyền phải nổi bật về chất lượng sản phẩm là sự sống còn

của công ty, mà chất lượng là nằm ở trong tay mỗi người công nhân làm ra sản

phẩm. Làm ra sản phẩm chất lượng là đã đóng góp vào sự lớn mạnh của công ty,

tự nâng thu nhập của mỗi người và là lương tâm trách nhiệm của mỗi CBCNV.

Vì có sản phẩm tốt, chất lượng thì công ty mới cạnh tranh mở rộng thị trường, có

nhiều khách hàng từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận. Trong vai trò này cần khẳng

định vai trò của người công nhân vào thành quả những gì đạt được của công ty

ngày hôm nay, có như vậy thì mới nhấn mạnh được việc công ty coi trọng yếu tố

con người.

90

- Biện pháp giáo dục đào tạo:

Việc đào tạo phải tiến hành thường xuyên, có chất lượng, nâng cao cả tay

nghề lẫn phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm cho CBCNV.

Ngoài ra, cần phải đào tạo về mặt lý luận cũng như gắn với thực tế sản xuất,

thực tế quản lý chất lượng trong công ty. Việc đào tạo cần tránh xu hướng hình

thức, gò ép, kém hiệu quả. Nếu đào tạo không hiệu quả, gây lãng phí về tiền của,

thời gian cho cả cán bộ công nhân viên lẫn công ty thì việc áp dụng thành công

quản lý chất lượng là điều không thể làm được. Do vậy, công ty cần cẩn thận,

chuẩn bị chu đáo cho kế hoạch đào tạo này, tránh kiểu đào tạo như hiện nay là

đào tạo mang tính tự phát, hình thức, tuỳ tiện không có sự chuẩn bị về kiến thức

đào tạo cũng như kế hoạch đào tạo. Việc đào tạo không thể giao cho những

người thiếu nhiệt huyết thiếu năng lực, trình độ và sự hiểu về quản lý chất lượng

- Biện pháp cải tiến liên tục:

Đây là bước tiến cao hơn nữa sau khi mọi người đã hiểu rõ vai trò tầm quan

trọng về chất lượng, đã được đào tạo cơ bản về quản lý chất lượng và tự kiểm tra

được chất lượng sản phẩm nơi phần việc mình làm. Với mục tiêu ngày càng hoàn

thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn thì

cán bộ kỹ thuật, cán bộ KCS cùng người công nhân phải liên tục tìm cách cải

tiến, tìm ra và khắc phục nhược điểm trong hoạt động sản xuất tại phân xưởng.

Đẩy mạnh hoạt động này thì công ty cần biết cách tổ chức, động viên khuyến

khích cả vật chất lẫn tinh thần cũng như xác nhận thành tích của người đóng góp

sáng kiến một cách kịp thời và phải tạo điều kiện cho mọi người đều có thể sáng

kiến cải tiến về lập kế hoạch đổi mới quản lý chất lượng sản phẩm.

Về lập kế hoạch chất lượng

Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành công cuộc đổi mới mang tính

toàn diện như đổi mới quản lý chất lượng trong toàn Công ty thì thường xảy đến

2 thái cực: Hoặc là thành công (có hiệu quả) hoặc là thất bại (không thực hiện

được). Mà nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng lớn đến 2 thái cực này là việc tiến

hành lập kế hoạch đổi mới về quản lý chất lượng. Vì vậy ngay từ khi mới tiến

91

hành công cuộc đổi mới, cán bộ quản trị cao cấp về quản lý chất lượng trong

doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức lý luận và thực

tiễn về quản lý chất lượng, phân tích đầy đủ và chính xác các nhân tố ảnh hưởng

đến công cuộc đổi mới cũng như phải có được những công cụ, phương pháp và

quan điểm quản lý chất lượng hiện đại khoa học. Để từ đó lập lên một kế hoạch

mang tính hiện thực, toàn diện và dễ thành công. Công việc lập kế hoạch cần

được tham khảo ý kiến từ nhiều người, đặc biệt là các chuyên gia, những người

lãnh đạo trong doanh nghiệp và phải tính đến đầy đủ các yếu tố về khoa học kỹ

thuật, kinh tế - xã hội, chính trị... Cũng như những nguồn lực cần thiết để triển

khai thực hiện kế hoạch.

Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội, mặc dù đã xây dựng thành công hệ

thống quản lý chât lượng ISO 9001 : 2008, nhưng việc duy trì HTQLCL có hiệu

lực và hiệu quả không phải lúc nào cũng đạt được. Chính vì thế mà công ty luôn

cố gắng đổi mới quản lý chất lượng cho phù hợp với điều kiện thực tế. Trong

công cuộc đổi mới quản lý chất lượng nhiều biện pháp đưa ra đều mang tính tự

phát, giải quyết riêng lẻ (theo đòi hỏi trước mắt) chưa có được tính toàn diện

đồng bộ. Hạn chế này là do cán bộ cao cấp về quản lý chất lượng sản phẩm của

công ty chưa thực sự có hiểu biết đầy đủ những phương pháp quản lý chất lượng

hiện đại trong khi thực hiện công cuộc đổi mới này. Do vậy để đảm bảo thành

công cho sự đổi mới này thì cán bộ cao cấp về quản lý chất lượng của công ty

cần phải nhanh chóng tìm hiểu đầy đủ những kiến thức lẫn kinh nghiệm về quản

lý chất lượng sản phẩm theo quan điểm hiện đại. Để từ đó lập ra kế hoạch ngắn

hạn, trung hạn, dài hạn về quản lý chất lượng cho từng dòng sản phẩm, góp phần

định hướng cho con đường đi đến thành công về đổi mới quản lý chất lượng.

3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực

Khó khăn hiện nay của công ty là phải làm sao cho công nhân viên có được

cả kiến thức về trình độ tay nghề lẫn quản lý chất lượng sản phẩm một cách có hệ

thống và có thể áp dụng ngay được vào thực tế sản xuất ở các phân xưởng trong

một thời gian tương đối ngắn. Hiện nay việc đào tạo của công ty đang mang tính

92

tự phát, hình thức nên chưa có được chất lượng và hiệu quả trong đào tạo. Vì vậy

cần thiết phải có những thay đổi trong công tác đào tạo:

- Tìm được người có nhiệt huyết, có kiến thức đầy đủ, toàn diện về quản lý

chất lượng về kinh tế, kỹ thuật và nắm vững chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp, đồng thời phải là người có năng lực, trình độ sư phạm để có thể tiến hành

đào tạo có chất lượng có hiệu quả. Tránh việc sử dụng người cho công tác đào

tạo một cách cảm tính và tùy tiện như hiện nay.

- Có kế hoạch đào tạo kỹ lưỡng trước khi tiến hành đào tạo. Chuẩn bị cho

chất lượng của giáo trình giảng dạy, công cụ và phương tiện thực hành. Chuẩn bị

lịch trình đồng thời thông báo trước cho cán bộ công nhân viên để họ chủ động

bố trí thời gian học tập

- Thông báo trước mọi vấn đề liên quan đến trách nhiệm, kỷ luật và quyền lợi

của người được đào tạo. Trong đào tạo phải phát huy tính sáng tạo, chủ động của

người học, tránh tình trạng học theo kiểu bắt buộc, gò ép hay xảy ra tình trạng

đến cho có chỗ có người. Có hình thức kỷ luật và khen thưởng thích đáng.

3.2.2.1. Đào tạo cán bộ quản lý

Cán bộ quản trị chất lượng là một bộ phận gián tiếp trong việc tạo ra sản

phẩm nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Theo các chuyên

gia hàng đầu về chất lượng thì có tới 80% những sai sót, nguyên nhân thuộc về

cán bộ quản trị. Điều này cũng dễ hiểu bởi bì bất cứ quá trình sản xuất nào cũng

phụ thuộc vào công tác kế hoạch và công tác thực hiện. Nếu người công nhân

mắc sai lỗi thì hậu quả chỉ có một hoặc một số sản phẩm bị hỏng, còn nếu như

một kế hoạch bị hoạch định sai, bản thiết kế không theo qui cách sẽ dẫn tới cả lô

hàng bị hỏng. Do vậy cán bộ quản trị phải có trình độ và am hiểu về công việc

của mình cũng như các bộ phận có liên quan.

Đào tạo cán bộ quản trị là công việc thường xuyên trong công ty. Hiện nay

công ty đang tiến hành áp dụng ISO 9001 nên ngoài việc đào tạo về kiến thức,

cách thức áp dụng, các quy trình, thủ tục công ty cần tiến hành đào tạo ở cấp cao

hơn về cách thức quản trị cho cán bộ chủ chốt và dần phổ biến phương thức quản

trị này cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Công tác đào tạo phải gắn với 93

thực tiễn công ty để cho người quản trị có thể áp dụnh kiến thức của mình vào

việc tổ chức thực hiện cải tiến công việc. Người cán bộ quản trị còn là người có

khả năng truyền đạt kiến thức, trực tiếp đào tạo và tuyển chọn công nhân. Kiến

thức của người quản trị bao gồm kinh nghiệm làm việc lâu năm, phương pháp

đào tạo có hệ thống ở trường dạy nghề hoặc trường đại học.

Bên cạnh đó, công ty cũng cần đào tạo các kỹ năng sử dụng các công cụ quản

lý chất lượng cơ bản cho cán bộ quản lý. Việc sử dụng thành thạo các công cụ

như: biểu đồ xương cá, biểu đồ tần suất,... sẽ góp phần điều tra loại bỏ triệt để

các nguyên nhân gây lỗi và kiểm soát được sự ổn định của sản phẩm làm ra. Mặt

khác, khi các kỹ năng quản lý chất lượng cơ bản sử dụng hiệu quả thì việc ứng

dụng phương pháp quản lý chất lượng toàn diện mới triển khai được.

3.2.2.2. Đào tạo công nhân kỹ thuật

Có thể nhận thấy rằng trình độ tay nghề của một số công nhân trong công ty

còn chưa đáp ứng được các yêu cầu của dây chuyền sản xuất hiện đại. Việc đào

tạo tay nghề là cơ sở để tăng năng suất, chất lượng. Để đào tạo có kết quả cao

nên chăng công ty phân loại công nhân để từ đó có hình thức, nội dung, phương

pháp đào tạo cho phù hợp.

*) Đối với kỹ thuật viên chỉnh màu :

- Cần thường xuyên tổ chức định kỳ các lớp đào tạo về kỹ năng phun tạo mẫu

sơn trên tấm tiêu bản, vì chỉ khi phun tạo tấm mẫu đều thì mới có thể chỉnh màu

sát tấm chuẩn được, đồng thời sẽ không có nhiều sai lệch khi tiến hành chỉnh

màu các lô sơn khác nhau.

- Cần có biện pháp kiểm tra để nâng cao ý thức trách nhiệm của kỹ thuật viên

trong quá trình chỉnh màu. Tránh trường hợp làm tắt làm ẩu sai quy trình.

- Thường xuyên tổ chức các hội thảo về kỹ năng chỉnh màu với các chuyên

gia giỏi để nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm cho nhân viên chỉnh màu.

*) Đối với công nhân lao động :

- Cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong khâu nạp liệu, tránh tình trạng làm

ẩu gây ra lỗi bụi cho sơn hoặc các lỗi hành vi khác.

94

- Cần xây dựng tác phong làm việc một cách khoa học hiện đại: chuẩn xác,

nhanh gọn, sạch sẽ… Không cười đùa hay bỏ vị trí một cách tùy tiện trong giờ

làm việc.

- Xây dựng ý thức tự giác trong quá trình làm việc, tránh tình trạng làm ẩu

làm tắt, sai quy trình công nghệ khi không có nhân viên KCS kiểm tra.

Điều quan trọng nhất trong quá trình đào tạo, là phải làm sao để người lao

động ý thức được trách nhiệm của mình với chất lượng sản phẩm làm ra. Có giải

quyết được vấn đề này thì mới đảm bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

Công ty nên xây dựng kế hoạch đào tạo hợp lý, cụ thể:

- Nên tổ chức lớp đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý hàng năm ít

nhất một lần với sự tham gia giảng dạy của các giảng viên nhiều kinh nghiệm của

các trường đào tạo quản lý.

- Tổ chức định kỳ các lớp đào tạo nâng cao tay nghề 2 lần trong một năm đối

với công nhân kỹ thuật, đồng thời nhắc nhỡ, nâng cao ý thức trách nhiệm của họ

đối với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.

3.2.3. Đầu tư máy móc công nghệ

Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nó là phương tiện để cho công tác nâng cao chất

lượng sản phẩm đạt hiệu quả cao. Một công ty có máy móc thiết bị, công nghệ

sản xuất lạc hậu thì không thể có năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm

đảm bảo được. Công ty đó không thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp

có trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật cao, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại.

Cùng với đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật các nhân tố máy

móc, công nghệ ngày càng trở nên quan trọng giữ vai trò quyết định trong việc

đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Việc áp dụng những

thành tựu khoa học vào công việc sản xuất với những máy móc thiết bị hiện đại,

phù hợp với điều kiện của công ty mang lại sức cạnh tranh to lớn cho công ty.

Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã có kế hoạch đầu tư đổi mới

máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ sản xuất của Nhật Bản, Ba Lan,... Tuy

95

nhiên do nhiều vấn đề khách quan nên quá trình chuyển giao công nghệ của công

ty không đồng bộ. Việc mua sắm toàn bộ máy móc trang thiết bị là điều không

thể thực hiện ngay được nên công ty đã thay lần lượt từng trang thiết bị cho các

phân xưởng theo mức độ yêu cầu về chất lượng. Máy móc trang thiết bị được

thay ra từ phân xưởng sản xuất sơn phẩm chất cao hơn sẽ được chuyển cho phân

xưởng sản xuất sơn có phẩm chất thấp hơn. Tuy chưa thể đồng bộ hóa dây

chuyền máy móc thiết bị, nhưng về cơ bản, công ty vẫn có thể vận hành tốt dây

chuyền công nghệ để sản xuất những sản phẩm có chất lượng theo yêu cầu của

khách hàng. Mặt khác, công ty sẽ không bị gánh nặng tài chính vì không phải đi

vay để mua sắm máy móc và tận dụng có hiệu quả các máy móc trang thiết bị

hiện có. Giải pháp này có tác dụng tốt trong giai đoạn vừa qua, nhưng về lâu dài

sẽ gây ra nhiều bất lợi cho công ty trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm do

các đối thủ cạnh tranh đều có tiềm lực vượt trội.

Do đó, bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả máy móc hiện có để đảm bảo chất

lượng sản phẩm làm ra, công ty cần nhận thức một cách nghiêm túc về kế hoạch

đổi mới trang thiết bị máy móc cho hợp với điều kiện của công ty. Với tình hình

kinh tế hiện nay, công ty có thể đặt mục tiêu thay mới một đến hai loại máy móc

phục vụ sản xuất hàng năm.

3.2.4. Thúc đẩy việc phát huy các sáng kiến kỹ thuật và quản lý

Việc phát huy sáng kiến kỹ thuật là một việc làm cần thiết nhất là trong thời

buổi ngày nay. Thực tế ở Công ty cổ phần sơn tổng hợp hiện nay, việc phát huy

sáng kiến kỹ thuật mới ở mức trung bình, chứ chưa thực sự là một vấn đề được

đông đảo các thành viên tham gia.

Theo tôi trong những năm tới, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.

Bởi vì, mặc dù công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại song bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều máy móc thiết bị cũ, lạc hậu từ những năm mới

thành lập. Vì thế để phát huy được hết công suất của nó cần phải có những sáng

kiến kỹ thuật nhất là của các công nhân đứng máy, kỹ sư...

Bên cạnh đó, sáng kiến của cán bộ quản lý thuộc các phòng ban cũng không

kém phần quan trọng. Những sáng kiến hay có thể đưa vào áp dụng trong hệ

96

thống quản lý chất lượng của công ty có khi đem lại nhiều nguồn lợi không đong

đếm được. Nhưng thực tế cho thấy là công ty chưa có phần thưởng thích đáng

cho số sáng kiến được áp dụng. Số tiền thưởng còn quá ít so với nguồn lợi thu

được. Vì thế không tạo được động lực mạnh mẽ với toàn thể công nhân viên

trong việc phát huy sáng kiến kỹ thuật cũng như về quản lý.

Vậy để vấn đề cải tiến chất lượng của công ty được phát triển theo kịp với

nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty cũng cần chú ý tới các vấn đề :

- Có chế độ khen thưởng rõ ràng cho những sáng kiến được chấp nhận và áp

dụng.

- Tích cực động viên phát huy những sáng kiến kỹ thuật, quản lý cho tất cả

các thành viên trong công ty.

- Hàng năm nên tuyển chọn những cá nhân có thành tích lao động xuất sắc và

có nhiều cống hiến tham gia các khóa đào tạo ngắn hoặc trung hạn tại công ty

chuyển giao công nghệ KAWAKAMI để nâng cao trình độ cũng như là công

nhận sự đóng góp của họ cho công ty.

Tạo không khí vui vẻ và tích cực làm việc, làm cho tất cả mọi thành viên hiểu

được chất lượng sản phẩm là sự sống còn của công ty, để họ đem hết tâm huyết,

trình độ của mình tìm tòi và phát huy sáng tạo ra những điều mới mẻ nhằm cải

tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh đó công ty cũng cần nghiên cứu rút ngắn quy trình xét duyệt khen

thưởng cho sáng kiến kịp thời động viên về tinh thần cũng như vật chất đối với

người có thành tích.

3.2.5. Xây dựng các nhóm chất lượng

Nhóm chất lượng là một nhóm không có trong điều lệ, quy định quản lý sản

xuất kinh doanh của công ty, có trình độ hiểu biết về chất lượng gặp gỡ để cùng

trao đổi thảo luận, đánh giá giải quyết các vấn đề có liên quan tới chất lượng sản

phẩm. Nhóm mang tính tự nguyện bất kỳ ai gia nhập cũng được, nhưng phải có

một tổ chức khoa học.

97

Theo tôi công ty cũng nên thành lập các nhóm chất lượng ở các tổ sản xuất

trong quy trình công nghệ sản xuất, cũng có thể áp dụng cho các phòng ban để

quản lý chất lượng của công ty đạt hiệu quả hơn nếu thực hiện thành công ở các

phân xưởng.

Để hoạt động có hiệu quả công ty cần đề ra các nguyên tắc cụ thể cho nhóm

như sau:

- Tự nguyện: Các nhóm chất lượng phải được hình thành một cách tự nguyện,

tự giác, dựa vào khả năng của mình phát huy sáng tạo, các cấp quản lý cần tôn

trọng sự sáng tạo của nhóm.

- Tự mình phát biểu: Khi đã tham gia vào các nhóm chất lượng thì các thành

viên trong nhóm phải tự mình tìm tòi, học hỏi để hoàn thiện cho chính công việc

của mình và cho nhóm.

- Gắn hoạt động của nhóm với bộ máy quản lý: Lãnh đạo công ty các cán bộ

quản lý cần động viên khuyến khích cho nhóm hoạt động có hiệu quả. Tạo ra bầu

không khí làm việc thoải mái, tôn trọng lẫn nhau.

- Phát huy sáng tạo: hiệu quả của việc hoạt động nhóm chất lượng là các

nhóm viên trao đổi thảo luận về công việc để từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt

yếu và đặc biệt là trên cơ sở đó phải sáng tạo ra những vấn đề mới mẻ tạo điều

kiện cho việc cải tiến chất lượng sản phẩm.

Ở mỗi doanh nghiệp, việc thành lập nhóm chất lượng là điều rất khó - đây là

một phương thức quản lý chất lượng mang tính hiện đại, đòi hỏi phải có sự nỗ

lực, quyết tâm phấn đấu của các thành viên, tinh thần trách nhiệm của toàn thể

các thành viên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu biện pháp này được áp dụng

thành công sẽ đem lại hiệu quả to lớn trong doanh nghiệp, nhất là trong vấn đề

cải tiến chất lượng. Do vậy, việc xây dựng các nhóm chất lượng là giải pháp

chiến lược mà công ty nên áp dụng ngay, bởi cơ cấu sản xuất của công ty đã có

những thuận lợi cho việc thành lập nhóm chất lượng.

98

3.3. ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QUẢN LÝ

CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN

Trên cơ sơ cơ cấu tổ chức sản xuất và kiểm soát chất lượng đang diễn ra tại

phân xưởng sơn cao cấp, đã có những tiền đề quan trọng để công ty có thể áp

dụng thử nghiệm hệ thống quản lý chất lượng toàn diện cho phân xưởng này.

- Dây chuyền công nghệ hiện đại nhất công ty và hệ thống máy móc trang

thiết bị khá hiện đại.

- Lực lượng lao động của phân xưởng đa số có trình độ, tay nghề cao và ý

thức về chất lượng sản phẩm cũng tốt.

- Khách hàng của dòng sản phẩm này là các công ty lớn, có trình độ quản lý

cao nên yêu cầu cải tiến về chất lượng luôn là ưu tiên hàng đầu của họ. Để đáp

ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm của công ty cũng

phải có những cải tiến không ngừng.

- Phân xưởng sử dụng hệ thống nguyên vật liệu riêng, có đơn giá lao động

riêng,… nên có thể tiến hành đánh giá chi phí quản lý chất lượng dễ dàng hơn.

- Với sự hỗ trợ của các chuyên gia Nhật Bản và kỹ sư phòng hợp tác, công tác

đào tạo và huấn luyện sẽ tiến hành thuận lợi hơn so với các phân xưởng khác.

Trên cơ sở cũng cố và hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001 -

2008 để đảm bảo chất lượng sản phẩm, việc áp dụng thành công hệ thống quản lý

chất lượng toàn diện (TQM) sẽ giúp phân xưởng hoàn thiện hơn trong kiểm soát

chất lượng của các quá trình sản xuất, kiểm soát chi phí sản xuất, cải tiến nâng

cao chất lượng sản phẩm và đặc biệt là sự đồng đều giữa các lô sơn sản xuất ra.

Dựa trên những tiền đề có được, công ty cần có chiến lược đào tạo cán bộ

thích hợp :

- Nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức về TQM. Chuẩn bị các kỹ năng cần thiết cho

việc triển khai TQM khi thực hiện.

- Nghiên cứu phương pháp triển khai TQM như thế nào cho phù hợp với điều

kiên công ty. Dựa trên phân tích đánh giá thực tế hệ thống quản lý chất lượng

công ty hiện nay, nên thử nghiệm ở các phân xưởng thuận lợi nhất để đánh giá và

rút kinh nghiệm trước khi triển khai cho toàn công ty để tránh bị dàn trải và

không bao quát được.

99

- Nên triển khai như thế nào cho phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001 mà công ty đang áp dụng hiện nay. Tránh tình trạng

chồng chéo hoặc gây cản trở lẫn nhau.

- Cần phải xác định rõ mục tiêu của việc áp dụng TQM là nhằm hổ trợ sự bền

vững của hệ thống quản lý chất lượng hiện nay trước khi sử dụng như là công cụ

để cải tiến chất lượng.

Như vậy, các giải pháp trên chỉ là những đúc kết dựa trên sự quan sát, phân

tích và đánh giá trong quá trình tham gia công việc tại công ty. Việc áp dụng vào

thực tế công ty có thể sẽ có nhiều khác biệt do những biến chuyển phức tạp của

tình hình kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra đều dựa trên tình hình

quản trị chất lượng của công ty hiện nay nên khả năng thành công của các giải

pháp là rất khả quan. Một số giải pháp đã và đang được công ty tiến hành và đã

mang lại những kết quả như mong đợi như đã trình bày ở trên. Trong tương lai,

khi công ty xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng toàn diện để ứng

dụng song song với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, có thể tin

chắc rằng các sản phẩm sơn của công ty làm ra luôn đảm bảo chất lượng như

chính sách chất lượng công ty đã cam kết với khách hàng.

100

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nền công nghiệp hiện đại,

những yêu cầu về chất lượng sản phẩm đã trở nên cao hơn. Đặc biệt trong nền

kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt. Hiện nay, các doanh nghiệp

Việt Nam đang chịu sức ép rất lớn bởi sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trong

nước mà mang tính toàn cầu, sức ép của thị trường trong nước và quốc tế, cung

lớn hơn cầu...

Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng số một quyết định khả năng cạnh

tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa

to lớn đối với sợ tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong cơ chế thị

trường. Làm thế nào để nâng cao chất lượng phẩm là một vấn đề nóng bỏng, là

mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất muốn chiếm lĩnh thị trường, muốn

thu được lợi nhuận cao và phát triển bền vững. Trong nền kinh tế thị trường

muốn đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định và phát triển mở rộng quy mô sản

xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả

kinh tế thì các doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác quản trị chất lượng sản

phẩm.

Qua thời gian làm việc tại phân xưởng sơn cao cấp và nghiên cứu về Hệ

thống chất lượng tại công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, tôi nhận thấy rằng:

Công ty đã triển khai áp dụng và được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001 về

hệ thống quản lý chất lượng. Công ty đã thành công trong việc đảm bảo chất

lượng, kiểm soát được tình hình chất lượng, đặc biệt là các quá trình sản xuất

chính. Tuy nhiên trước những đò hỏi mới của thị trường, Công ty sẽ gặp rất nhiều

khó khăn trong hoạt động chất lượng nếu Công ty không giải quyết được những

tồn tại và vướng mắc của mình.

- Thứ nhất, nhận thức và ý thức chất lượng của một số cán bộ công nhân viên

trong Công ty còn chưa cao, còn chưa nhận thức đúng về vai trò “trách nhiệm

chất lượng” và “chất lượng là lợi ích”. Điều này làm cho hành động của người

công nhân viên có thái độ bất hợp tác, gây ra nhiều thiệt hại và lãng phí cho

101

Công ty. Đề nghị Công ty xem xét tình trạng trên, có những giải pháp khắc phục

bằng việc tổ chức các lớp đào tạo và giáo dục nhận thức cho toàn bộ cán bộ công

nhân viên, nhằm mục đích truyền đạt sự thấu hiểu đến từng thành viên trong

Công ty, nâng cao trách nhiệm chất lượng của mỗi người

- Thứ hai, trong các quá trình sản xuất mà đặc biệt là các quá trình sản xuất

chính như nghiền past mầu và pha chế sơn, hoạt động quản lý chất lượng chính

vẫn còn là hoạt động kiểm tra, do đó mà Công ty cần một số lượng không nhỏ

nhân viên kiểm tra chất lượng. Phương pháp này thường tốn kém và đem lại hiệu

quả không cao. Công ty sẽ không ngăn chặn được các lỗi ngay từ đầu mà hoạt

động chỉ mang tính khắc phục các lỗi sai khi đã xẩy ra. Theo tiêu chuẩn ISO

9001 : 2008, Công ty cần quản lý chất lượng theo cách tiếp cận quản lý các quá

trình sản xuất, quản lý đầu vào và đầu ra thay vì hoạt động kiểm tra chất lượng.

- Thứ ba, công tác Marketing và dự báo nhu cầu thị trường của Công ty còn

nhiều hạn chế. Hiện nay, tuy Công ty đã thành lập phòng Marketing, nhưng hoạt

động Marketing vẫn còn rất manh mún, chưa thống nhất gây ảnh hưởng đến quá

trình sản xuất của Công ty. Do đó trong thời gian tới Công ty cần nghiên cứu

khắc phục để công tác Marketing của Công ty có hiệu quả hơn.

- Thứ tư, công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân chưa thực sự

hiệu quả dẫn đến chất lượng và đội ngũ tay nghề của công nhân trong Công ty

vẫn chưa thật đồng đều. Công nhân sản xuất vẫn chưa phát huy hết năng lực cũng

như công dụng của máy móc thiết bị. Thêm vào đó, các biện pháp nâng cao tay

nghề cho công nhân, các chế độ trong việc khuyến khích nâng cao chất lượng sản

phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp chưa được đồng bộ và liên tục. Công

tác định mức lao động còn chưa chính xác, chưa phù hợp, còn gây bất bình đến

tâm lý người lao động. Đề nghị Công ty xem xét, nghiên cứu để đưa ra các giải

pháp khắc phục tình trạng trên.

- Thứ năm, hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất chưa thực sự đồng

bộ. Các thế hệ máy cũ được sử dụng đồng thời với các máy mới nên chưa tạo

được sự ổn định cần thiết với chất lượng sản phẩm sản xuất. Trong bối cảnh nền

kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, việc thay mới hoàn toàn các trang thiết

bị máy móc là điều không thể thực hiện được. Tuy nhiên, công ty nên thay dần

102

thiết bị cũ, lạc hậu, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất kết hợp với sử dụng có hiệu

quả những máy móc thiết bị đã có.

Có những tồn tại mà Công ty không thể giải quyết được theo các giải pháp

của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO đưa ra, nhưng có thể giải quyết được theo

giải pháp của các tiêu chuẩn khác. Điều quan trọng là Công ty cần tìm ra giải

pháp thích hợp xử lý những tồn tại và ngăn chặn tái diễn. Hiện nay, công ty đang

nghiên cứu và từng bước áp dụng thử nghiệm hệ thống quản lý chất lượng toàn

diện cho phân xưởng sản xuất sơn cao cấp, đặc biệt là xây dựng các quy trình

kiểm soát chất lượng cho các công đoạn chính đang mang lại những dấu hiệu tích

cực trong việc phát hiện lỗi, đảm bảo chất lượng ổn định.

Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần hóa

nhưng vẩn chịu nhiều ảnh hưởng từ tập đoàn hóa chất Việt Nam. Mặc dù vẫn còn

nhiều khó khăn nhưng với đội ngũ lao động trẻ tuổi, năng động, sáng tạo, và

những cán bộ quản trị nhiều kinh nghiệm, chắc chắn trong thời gian tới công ty

sẽ khắc phục được khó khăn, đứng vững và phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Với mong muốn bước đầu vận dụng những kiến thức đã học, cùng với thời

gian làm việc trong môi trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tôi

đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này dựa trên cơ sở khoa học quản lý chất

lượng và tình hình chất lượng sản phẩm của công ty. Từ đó rút ra những điểm

mạnh, các điểm yếu và các nguyên nhân nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm

đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm ở công ty.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và

hạn chế nhất định. Một lần nữa tôi rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô, các

cô chú, đồng nghiệp trong công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội và bạn bè để

luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2012.

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Bài giảng: Quản lý Chất lượng Tổng thể, TS. Lê Hiếu Học, Đại học

Bách khoa Hà Nội.

2. Bài giảng: Quản trị nguồn nhân lực, GS.TS. Đỗ Văn Phức, Đại học

Bách Khoa Hà nôi.

3. Bài giảng: Quản trị Sản xuất và Tác nghiệp, TS. Nguyễn Danh

Nguyên, Đại học Bách Khoa Hà nội.

4. Bài giảng: Phương pháp nghiên cứu khoa học, TS. Lê Hiếu Học, Đại

học Bách Khoa Hà nội.

5. Giáo trình Quản lý chất lượng (2011), TS. Ngô Phúc Hạnh, NXB

khoa học và kỹ thuật Hà nội.

6. Giáo trình Quản trị chất lượng (2012), GS.TS Nguyễn Đình Phan va

TS. Đặng Ngọc Sự, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội.

7. Quản trị chất lượng đồng bộ (1994), John S.Oakland, NXB Thống kê.

8. Các tài liệu về HTQLCL, thiết bị máy móc, quy trình công nghệ,

nhân sự,...của Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội.

9. Các số liệu thống kê về kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình chất

lượng sản phẩm,...của công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội.

10. Tống Thanh Bình (2001), Một số biện pháp nhằm đổi mới và hoàn

thiện công tác QLCL ở nhà máy thuốc lá Thanh Hóa, luận văn tốt nghiệp,

Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.

11. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp

(1997), NXB Khoa học kỹ thuật.

Các website:

1. http://www.tcvn.gov.vn

2. http://www.iso.org

104

CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHƯƠNG PHÁP THỬ

SẢN PHẨM SƠN XE MÁY CUNG CẤP CHO HON ĐA

1. TÌNH TRẠNG Ở TRONG THÙNG

Theo tiêu chuẩn JIS K 5400 4.1 (2) (a).

Xác nhận tình trạng đồng nhất: không đóng cục, không tạo màng, không bị

lẫn màu, lẫn dị vật trong thùng sơn. Khi mở nắp thùng không thấy sự khác

thường về ngoại quan của sản phẩm.

Sử dụng que khuấy để tiến hành việc kiểm tra. Sản phẩm được đánh giá đạt

tiêu chuẩn sau khi khuấy từ 3- 5 phút thì sản phẩm được đồng nhất.

2. TÍNH GIA CÔNG KHI PHUN SƠN

Theo tiêu chuẩn JIS K 5400 6.1.

Tạo tấm mẫu kiểm tra Theo “ Hướng dẫn phun sơn”.

• Tạo tấm mẫu ngay sau khi trộn hợp.

• Tạo tấm mẫu sau khi trộn hợp: 2 giờ (Kiểm tra độ nhớt của dung dịch sơn

đã trộn hợp trước khi phun sơn).

Trong quá trình gia công phun sơn không có khó khăn, trở ngại; bổ mặt

màng sơn không bị nhăn, loang màu, chảy mỏng thì sản phẩm được coi là đạt với

tính gia công phun sơn.

3. BỂ MẶT CỦA MÀNG SƠN

Theo tiêu chuẩn JIS K 5400 7.1.

Tạo tấm mẫu kiểm tra theo “Hướng dẫn phun sơn”.

Bề mặt màng sơn được đánh giá là đạt khi bề mặt bóng đẹp. không bị nhăn,

châm kim, mắt cá, loang màu, chảy mỏng, bụi sạn..v..v...

4. ĐỘ NHỚT

Thiết bị đo độ nhớt:

Theo tiêu chuẩn JIS K 5400 4.5.2 .

105

Dụng cụ:

• Cốc đo độ nhớt NK2 hộp đựng mẫu sơn, đồng hồ bấm giây, nhiệt kế.

• Thiết bị đo độ nhớt KU, đồng hồ bấm giây, nhiệt kế.

Tiến hành:

Cốc đo độ nhớt NKo:

Đô độ nhớt với cốc NK2: Đưa mẫu kiểm tra trong hộp về nhiệt độ 25°C,

khuấy đều. Sau đó nhúng cốc NK2 vào hộp đựng mẫu sao cho sơn đầy cốc NK2.

Một tay cầm quai cốc, một tay cầm đồng hồ bấm giây để đo thời gian từ khi nhấc

cốc lên tới khi dòng chảy của dung dịch sơn bị đứt. Tiến hành đo 3 lần để lấy giá

trị trung bình độ nhớt của dung dịch sơn cần kiểm tra.

Thiết bi do dô nhớt KU:

Đưa mẫu kiểm tra về nhiệt độ 25°C, khuấy đều. Sau đó đưa dung dịch mẫu

vào cốc và đưa cốc vào thiết bị để kiểm tra. Bề mặt của màng sơn chạm vào điểm

đã được đánh dấu trên que khuấy, đưa kim của thiết bị về vị trí ngay trước vạch

“0”. Sau đó, một tay giữ chốt gạt, một tay cầm đồng hồ bấm giây để đo thời gian

khi kim của thiết bị quay được 1 vòng. Tiến hành đo 3 lần để lấy giá trị trung

bình độ nhớt của dung dịch sơn cần kiểm tra. (Có bảng qui đổi giá trị từ “giây”

sang đơn vị “KU”. Nếu thời gian đo được nằm ngoài khoảng qui đổi, cần thay

đổi khối lượng của quả nặng để có được giá trị chính xác).

5. HÀM LƯỢNG RẮN

Theo tiêu chuẩn JIS K 5407 (3.1).

Dụng cụ:

Cân chính xác có sai số 0,01 g, que khuấy thuỷ tinh 3mm X 60-70 mm, lò

sấy điện có sai số ± 20C, cốc chịu nhiệt siêu nhẹ có đường kính đáy 4,5 mm.

Sấy dụng cụ kiểm tra; Cân chính xác cốc đựng mẫu kiểm tra, tiếp tục cho

mẫu kiểm tra vào cốc rồi cân (với sơn có hàm lượng bột màu cao thì cân lấy 2g,

với hàm lượng bột màu thấp thì cân lấy 1.5g), gạt sơn láng đều trên bề mặt cốc

rồi cho vào sấy ở 105°C x 3 giờ. Sau đó lấy mẫu ra cân lại và tính toán như sau:

X1 = 100 X (G3 - G1)/ (G2 - G1)

Trong đó:

X1: Hàm lượng chất rắn (%).

106

G1: Khối lượng cốc (g).

G2: Khối lượng cốc chứa mẫu thử chưa sấy (g).

G3: Khối lượng cốc với chất rắn đã được sấy khô (g).

6. ĐỘ BÓNG

Theo tiêu chuẩn HES D 2016 1-3.

Thiết bị đo độ bóng và tấm mẫu kiểm tra đã được chuẩn bị theo “Hướng dẫn

phun sơn”.

Tiến hành điều chỉnh thiết bị đạt tiêu chuẩn yêu cầu rồi đo giá trị độ bóng của

màng sơn. Trường hợp trị số đo trên 15 thì kết quả sẽ được làm tròn số, trường

hợp dưới 15 thì làm tròn đến số đầu tiên sau dấu phẩy.

Dưới đây là nguyên tắc, góc độ đo của độ bóng:

Đặt máy đo độ bóng vuông góc với tấm mẫu kiểm tra, đảm bảo đầu đo hoàn

toàn tiếp xúc với bề mặt màng sơn. Tiến hành đo 2 lần tại cùng một điểm để

lấy giá trị trung bình.

7. ĐỘ CỨNG

Theo tiêu chuẩn HES D 2016 1-3.

Sơn trên sắt: F <

Sơn trên nhựa: B <

Tạo tấm mẫu kiểm tra theo tiêu chuẩn

Tiến hành kiểm tra độ cứng của màng sơn:

Cầm bút chì nghiêng với mặt kiểm tra một góc 45°C, vừa ấn vừa đẩy về phía

trước với chiều dài 10mm, tốc độ 3mm/giây và lực ấn sao cho ruột bút chì không

gẫy. Tiến hành làm 5 lần trên các chỗ khác nhau. Sau đó dùng tẩy tẩy sạch chỗ

vạch và xem tình trạng vết xước của màng sơn. Nếu có từ 3 vạch bút chì trở lên

có vết xước thì sử dụng loại bút chì mềm hơn sau loại bút chì đó. Tiếp tục tiến

hành kiểm tra và nếu có 3 vạch trở lên không xước thì độ cứng của bút chì đó

thích hợp cho kiểm tra và sản phẩm đạt kết quả là sản phẩm có độ cứng trên độ

cứng qui định.

Chú ý:

Sử dụng đúng bút chì chuyên dụng do Hiệp hội kiểm tra sơn phát hành

(Mitsubishi). Khoảng cách lõi bút chì từ đầu đến phần tiếp xúc với vỏ dài khoảng

107

3mm, đầu của lõi bút chì kiểm tra phải phẳng. Sau khi dùng 1 lần lõi bút chì phải

được mài phẳng rồi mới sử dụng lần thứ hai tiếp theo vào chỗ khác.

Sau đây là ký hiệu độ cứng của bút chì theo thứ tự độ cứng giảm dần:

9H-8H- 7H- 6H- 5H- 4H- 3H- 2H- H- F- HB- B- 2B- 3B- 4B- 5B- 6B

8. ĐỘ BÁM DÍNH

Theo tiêu chuẩn HES D 2016 1-3.

Chú ý:

1. Khoảng cách giữa các vạch kiểm tra đối với trường hợp màng sơn 1 lớp là

lmm, đối với trường hợp màng sơn đã bị phun lại 2 lần trở lên là 2mm. Lấy số

vạch đo trong cả hai trường hợp đều tạo thành 100 ô.

2. Kiểm tra bong ở chỗ đã vạch: dùng băng dính dán vào bề mặt tấm kiểm tra

làm sao cho không bị bọt khí. Chỉ dùng đẩu ngón tay ấn vào băng dính khi dán.

(Không được để băng dính dách, thủng).

Dùng dao cắt và thước vạch vào bề mặt màng sơn với một góc 30-45 độ so

với bề mặt kiểm tra. Kẻ 11 vạch song song, sau đó lại vạch 11 vạch nữa vuông

góc với những vạch trước đó để tạo ra 100 ô vuông bằng nhau. Sau đó tiến hành

kiểm tra độ bám dính ở phần đã kẻ vạch. Độ bám dính đạt kết quả đánh giá là

100/100 ô vuông không bị bong sơn.

9. ĐỘ BỀN VA ĐẬP

Chi tiết nhựa:

Tính bền va đập ở nhiệt độ phòng

Tấm mẫu phun sơn được chuẩn bị theo quy định

Dùng dao cắt tấm mẫu thành một miếng hình tròn có đường kính 48 ± lmm

Đặt miếng mẫu lên trên cối va đập hình trụ tròn có bán kính lỗ: 1.27 ± 0.03mm

Mặt tấm mẫu hướng lên trên

Đặt Impactor hình trụ có bán kính đầu: 6.35 ± 0.03mm lên bề mặt màng sơn

Thả vật nặng có trọng lượng 500g từ độ cao 50cm vào Impactor. Nếu miếng mẫu

không bị nứt, vỡ hoặc không xảy ra hiện tượng bong tróc màng sơn ở điểm lõm

và các vùng xung quanh thì được đánh giá là đạt với tính bền va đập.

Tính bền va đập ở nhiệt độ thấp

Chuẩn bị miếng mẫu tròn như ở trên.

108

Đặt miếng mẫu trong bình bảo ôn, duy trì ở nhiệt độ: - 200C trong thời gian ít

nhất là 3 giờ.

Sau đó thực hiện các bước đo độ bền va đập như ở phần trên.

Chi tiết sắt:

Tấm mẫu phun sơn được chuẩn bị theo quy định.

Đặt miếng mẫu lên trên cối va đập hình trụ tròn có bán kính lỗ: 6.35 ±

0.03mm. Mặt tấm mẫu hướng lên trên.

Đặt Impactor hình trụ cổ bán kính đầu: 6.35 ± 0.03mm lên bề mặt màng sơn.

Thà vật nặng có trọng lượng 500g từ độ cao 500mm vào Impactor.

Nếu miếng mẫu không bị nứt, vỡ hoặc không xay ra hiện tượng bong tróc

màng sơn ử điểm lõm và các vùng xung quanh thì được đánh giá là đạt với tính

bền va đập.

Lực va đập được tính như sau:

fVA ĐẬP = mgh

Trong đó:

m: khối lượng của vật nặng . g: gia tốc trọng trường = 9.8 m/s2.

h: chiều cao từ vật nặng tới Impactor.

10. MẦU SẮC

Theo tiêu chuẩn TCVN 2102:2008.

So sánh mầu sắc của mẫu kiểm tra với tấm màu mẫu chuẩn dưới ánh sáng tự

nhiên. Đặt tấm mẫu kiểm tra sát vào tấm mẫu chuẩn, để việc đánh giá được chính

xác phải xoay vị trí tấm mẫu kiểm tra theo nhiều hướng trong quá trình so sánh.

11. ĐỘ MỊN

Theo tiêu chuẩn JIS K 5400 4.7.1.

Dụng cụ: Thước đo độ mịn với độ sâu lớn nhất của rãnh: 100 µm; 50 µm; 25 &

15 µm và dao gạt.

Tiến hành thử:

Đặt thước đo trên mặt phẳng nằm ngang có bề mặt không bị trượt. Rót một

lượng mẫu vừa đủ để lấp đầy rãnh. Chú ý khi rót mẫu không để tạo bột khí.

109

Giữ dao gạt vuông góc với bề mặt thước, lưỡi dao gạt song song với chiều

ngang thước và tiếp xúc với bề mật thước ở phía sau nhất của rãnh. Kéo dao gạt

quá khỏi điểm có độ sâu 0µm của rãnh với tốc độ không đổi trong 1- 2 giây. Sử

dụng một áp lực đủ xuống dao gạt sao cho rãnh được lấp đầy mẫu và lượng dư bị

gạt ra ngoài rãnh.

Trong thời gian không quá 3 giây kể từ khi gạt xong, quan sát mau dưới góc

nhìn trong khoảng 20- 30°C so với bề mặt thước.

Quan sát mẫu trên rãnh mà ở đó xuất hiên bề mặt lốm đốm, đặc biệt ở chỗ

mà một vùng rộng 3mm ngang qua rãnh chứa 5- 10 hạt.

Tiến hành thử 3 lần đê lấy giá trị trung bình.

12. TÍNH CHỊU XĂNG DẦU

Theo tiêu chuẩn HES D 2016 1-3.

Đánh giá bề mặt màng sơn là đạt khi không có sự khác thường về màu sắc,

không nhăn, phồng rộp...

Chú ý:

1. Xăng dùng kiểm tra: sử dụng xăng số 3, A-92

(Petroleum benzine: Toluen = 8 : 2 ) , giữ ở nhiệt độ 20 ± 5°C.

2. Tấm mẫu kiểm tra: diện tích ngâm ở 1 tấm là 2/3 tấm mẫu.

3. Tuỳ thuộc vào tấm mẫu phun sơn mà thời gian ngâm như sau:

Trường hợp tấm nhựa ABS: 0,5 giờ.

Trường hợp tấm sắt: 7,0 giờ.

• Ghi chú: Tấm mẫu kiểm tra được tạo theo phương pháp được ghì trong

“ Hướng dẫn phun sơn”.

110

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG PHÁP THỬ

SẢN PHẨM SƠN XE MÁY CUNG CẤP CHO YAMAHA

1. TÌNH TRẠNG Ở TRONG THÙNG

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E- 202.

Xác nhận tình trạng đồng nhất: không đóng cục, không tạo màng, không bị

lẫn màu, lẫn dị vật trong thùng sơn. Khi mở nắp thùng không thấy sự khác

thường về ngoại quan của sản phẩm.

Sử dụng que khuấy để tiến hành việc kiểm tra. Sản phẩm được đánh giá đạt

tiêu chuẩn sau khi khuấy từ 3- 5 phút thì sản phẩm được đồng nhất.

2. TÍNH GIA CÔNG KHI PHUN SƠN

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E- 202.

Tạo tấm mẫu kiểm tra Theo “ Hướng dẫn phun sơn”.

• Tạo tấm mẫu ngay sau khi trộn hợp.

• Tạo tấm mẫu sau khi trộn hợp: 2 giờ (Kiểm tra độ nhớt của dung dịch sơn

đã trộn hợp trước khi phun sơn).

Trong quá trình gia công phun sơn không có khó khăn, trở ngại; bề mặt màng

sơn không bị nhăn, loang màu, chảy mỏng thì sản phẩm được coi là đạt với tính

gia công phun sơn.

3. BỂ MẶT CỦA MÀNG SƠN

Theo tiêu chuẩn Yamaha YỌS E - 202.

Tạo tấm mẫu kiêm tra theo “Hướng dẫn phun sơn”.

Bổ mặt màng sơn được đánh giá lù đạt khi bề mặt bóng đẹp, không bị nhăn,

châm kim, mắt cá, loang màu, chảy mỏng, bụi sạn vv...

4. ĐỘ NHỚT

Thiết bị đo độ nhớt Stormer

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E - 202.

Dụng cụ:

1.Cốc đo độ nhớt NK2, hộp đựng mẫu sơn, đổng hồ bấm giây, nhiệt kế.

111

2.Thiết bị đo độ nhớt KU, đồng hổ bấm giây, nhiệt kế.

Tiến hành:

Cốc đo đô nhớt NK2:

Đo độ nhớt với cốc NK2: Đưa mẫu kiểm tra trong hộp về nhiệt độ 25°C,

khuấy đều. Sau đó nhúng cốc NK2 vào hộp đựng mẫu sao cho sơn đầy cốc NK2.

Một tay cầm quai cốc, một tay cầm đồng hồ bấm giây để đo thời gian từ khi nhấc

cốc lên tới khi dòng chảy của dung dịch sơn bị đứt. Tiến hành đo 3 lần để lấy giá

trị trung bình độ nhớt của dung dịch sơn cần kiểm tra.

Thiết bi đo độ nhớt KU:

Đưa mẫu kiểm tra về nhiệt độ 25°C, khuấy đều. Sau đó đưa dung dịch mẫu

vào cốc và đưa cốc vào thiết bị để kiểm tra. Bề mặt của màng sơn chạm vào điểm

đã được đánh dấu trên que khuấy, đưa kim của thiết bị về vị trí ngay trước vạch

“0”. Sau đó, một tay giữ chốt gạt, một tay cầm đổng hồ bấm giây để đo thời gian

khi kim của thiết bị quay được 1 vòng. Tiến hành đo 3 lần để lấy giá trị trung

bình độ nhớt của dung dịch sơn cần kiểm tra. (Có bảng qui đổi giá trị từ “giây”

sang đơn vị “KU”. Nếu thời gian đo được nằm ngoài khoáng qui đổi, cần thay

đổi khối lượng của quả nặng để có được giá trị chính xác).

5. HÀM LƯỢNG RẮN

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E - 202.

Dụng cụ: Càn chính xác có sai số 0,01g, que khuấy thuỷ tinh 3mm x 60 -

70mm, lò sấy điện có sai số ± 2°C, cốc chịu nhiệt siêu nhẹ có đường kính đáy 4,5

mm.

Tiến hành:

Sấy dụng cụ kiểm tra; cân chính xác cốc đựng mẫu kiểm tra, tiếp tục cho

mẫu kiểm tra vào cốc rồi cân (với sơn có hàm lượng bột màu cao thì cân lấy 2g,

với hàm lượng bột màu thấp thì cân lấy l,5g), gạt sơn láng đều trên bề mặt cốc rồi

cho vào sấy ở 105°C x 3 giờ. Sau đó lấy mẫu ra cân lại và tính toán như sau:

X1 = 100X(G3- G1)/(G2-G1)

Trong đó:

X1: Hàm lượng chất rắn (%).

G1: Khối lượng cốc (g).

112

G2: Khối lượng cốc chứa mẫu thử chưa sấy (g).

G3: Khối lượng cốc với chất rắn đã được sấy khô (g).

6. ĐỘ BÓNG

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E - 202.

Thiết bị đo độ bóng và tấm mẫu kiểm tra đã được chuẩn bị theo “Hướng dẫn

phun sơn”.

Tiến hành điều chỉnh thiết bị đạt tiêu chuẩn yêu cầu rồi đo giá trị độ bóng của

màng sơn. Trường hợp trị số đo trên 15 thì kết quả sẽ được làm tròn số, trường

hợp dưới 15 thì làm tròn đến số đầu tiên sau dấu phẩy.

Dưới đây là nguyên tắc, góc độ của độ bóng:

Đặt máy đo độbóng vuông góc với tấm mẫu kiểm tra, đảm bảo đầu đo hoàn

toàn tiếp xúc với bề mặt màng sơn. Tiến hành đo 2 lần tại cùng một điểm để lấy

giá trị trung bình.

7. ĐỘ CỨNG

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E - 202.

Sơn trên sắt: F <

Sơn trên nhựa: F <

Tạo tấm mẫu kiểm tra theo tiêu chuẩn.

Tiến hành kiểm tra độ cứng của màng sơn:

Cầm bút chì nghiêng với mặt kiểm tra một góc 45°, vừa ấn vừa đẩy về phía

trước với chiều dài 10mm, tốc độ 3mm/ giây và lực ấn sao cho ruột bút chì không

gẫy. Tiến hành làm 5 lần trên các chỗ khác nhau. Sau đó dùng tẩy tẩy sạch chỗ

vạch và xem tình trạng vết rách của màng sơn. Nếu có từ 3 vạch bút chì trở lên

có vết rách thì sử dụng loại bút chì mềm hơn sau loại bút chì đó. Tiếp tục tiến

hành kiểm tra và nếu có 3 vạch trở lên không rách thì độ cứng của bút chì đó

thích hợp cho kiểm tra và sản phẩm đạt kết quả là sản phẩm có độ cứng trên độ

cứng qui định.

Chú ý:

Sử dụng đúng bút chì chuyên dụng do Hiệp hội kiểm tra sơn Nhật bản phát

hành (Mitsubishi). Khoảng cách lõi bút chì từ đầu đến phần tiếp xúc với vỏ dài

113

khoảng 3mm, đầu của lõi bút chì kiểm tra phải phẳng. Sau khi dùng 1 lần lõi bút

chì phải được mài phẳng rồi mới sử dụng lần thứ hai tiếp theo vào chỗ khác.

Sau đây là ký hiệu độ cứng của bút chì theo thứ tự độ cứng giảm dần:

9H-8H-7H-6H-5H-4H-3H-2H-H-F-HB-B-2B-3B-4B-5B-6B

8. ĐỘ BÁM DÍNH

Theo tiêu chuẩn Yamaha YQS E- 202.

Chú ý:

1) Khoảng cách giữa các vạch kiểm tra là 2mm. Lấy số vạch đo trong cả hai

trường hợp đều tạo thành 100 ô.

2) Kiểm tra bong ở chỗ đã vạch: dùng băng dính dán vào bề mặt tấm kiểm tra

làm sao cho không bị lọt khí. Chỉ dùng đầu ngón tay ấn vào băng dính khi rán.

(Không được đê băng dính rách, thủng)

Dùng dao cất và thước vạch vào bề mặt màng sơn với một góc 30 - 45 độ so

với bề mặt kiểm tra. Kẻ 11 vạch song song, sau đó lại vạch 11 vạch nữa vuông

góc với những vạch trước đó để tạo ra 100 ô vuông bằng nhau. Sau đó tiến hành

kiêm tra độ bám dính ờ phần đã kẻ vạch. Độ bám dính đạt kết quá đánh giá là

100/100 ô vuông không bị bong sơn.

9. ĐỘ BỀN VA ĐẬP

Chỉ tiết nhựa:

Tính bền va đập ở nhiệt độ phòng

Tấm mẫu phun sơn được chuẩn bị theo quy định.

Dùng dao cắt tấm mẫu thành một miếng hình trụ có đường kính 48 ± lmm.

Đặt miếng mẫu lên trên cối va đập hình trụ tròn có bán kính lỗ: 1.27 ±

0.03mm, mặt tấm mẫu hướng lên trên.

Đặt Impactor hình trụ có bán kính đầu: 6.35 ± 0.03mm lên bề mặt màng sơn.

Thả vật nặng có trọng lượng 500g từ độ cao 50cm vào Impactor.

Nếu miếng mẫu không bị nứt, vỡ hoặc không xảy ra hiện tượng bong tróc

màng sơn ở điểm lõm và các vùng xung quanh thì được đánh giá là đạt với tính

bền va đập.

Tính bền va đập ở nhiệt độ thấp

Chuẩn bị miếng mẫu tròn như trên.

114

Đặt miếng mẫu trong bình bảo ôn, duy trì ở nhiệt độ: - 20°C trong thời gian ít

nhất là 3 giờ.

Sau đó thực hiện các bước đo độ bổn va đập như ở phần trên.

Chỉ tiết sắt:

Tấm mẫu phun sơn được chuẩn bị theo qui định.

Đặt miếng mẫu lên trên cối va đập hình trụ tròn có bán kính lỗ: 6.35 ±

0.03mm, mặt tấm mẫu hướng lên trên.

Đặt Impactor hình trụ có hán kính đầu: 6.35 ± 0.03mm lên bề mặt màng sơn.

Thả vật nặng có trọng lượng 500g từ độ cao 500mm vào Impactor.

Nếu miếng mẫu không bị nứt, vỡ hoặc không xảy ra hiện tượng bong tróc

màng sơn ở điểm lõm và các vùng xung quanh thì được đánh giá là đạt với tinh

bền va đập.

Lực va đập được tính như sau:

fva đập = mgh

Trong đó:

m: khối lượng của vật nặng g: gia tốc trọng trường = 9.8 m/s2

h: Chiều cao từ vật nặng tới Impactor

10. MẦU SẮC

Theo tiêu chuẩn TCVN 2102:2008.

So sánh mầu sắc của mẫu kiểm tra với tấm màu mẫu chuẩn dưới ánh sáng tự

nhiên. Đặt tấm mẫu kiểm tra sát vào tấm mẫu chuẩn, để việc đánh giá được chính

xác phải xoay vị trí tấm mẫu kiểm tra theo nhiều hướng trong quá trình so sánh.

*Ghi chú: Tấm mẫu kiểm tra được tạo theo phương pháp được ghi trong

"Hướng dẫn phun Sơn”.

115