ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ANH ĐỨC

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ANH ĐỨC

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp Giảm nghèo bền vững cho

đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên

cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết

quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công

bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tác giả

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường

Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức

trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên

Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và

nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.

Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu

sắc tới TS. Hà Quang Trung vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá

trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Trấn Yên, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo điều kiện

để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được

thuận lợi.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác

giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.

Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính

mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện

hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu

ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tác giả

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1

2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................. 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4

1.1.2. Nghèo đa chiều .................................................................................................. 9

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13

1.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới ....................................................... 19

1.2.2. Các bài học về giảm nghèo Việt Nam ............................................................. 22

1.3. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu ........................................................... 24

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về giảm nghèo cho đồng bào DTTS huyện

Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 25

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 26

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trấn Yên, tỉnh

Yên Bái ...................................................................................................................... 26

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 29

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 33

2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .................................................................................... 34

2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 36

2.3.1. Phương pháp phân tích .................................................................................... 36

2.3.2. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 36

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực và phát triển kinh tế .......................... 36

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều ........................................ 36

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 38

3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Trấn Yên ........................................ 38

3.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo tại huyện Trấn Yên trong giai

đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................... 38

3.1.2. Kết quả giảm nghèo của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016-2018 ..................... 42

3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra ................................................................ 46

3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo của 3 xã nghiên cứu .................................... 46

3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu ...................................................... 47

3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra.......................................................... 48

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Trấn Yên ................ 54

3.3.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra................................................ 54

3.3.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ......................... 55

3.3.3. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ................................. 57

3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại

Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................. 58

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu :

CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa :

Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh : DFID

: DTTS Dân tộc thiểu số

: ILO Tổ chức lao động quốc tế

: KT-XH Kinh tế - Xã hội

: MTTQ Mặt trận Tổ quốc

: NN Nông nghiệp

: SL Số lượng

: SLA Cách tiếp cận Sinh kế bền vững

: TH&THCS Tiểu học và Trung học cơ sở

: TM Thương mại

: TS Thiểu số

: UBND Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: WB Ngân hàng thế giới

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ...................... 7

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Trấn Yên qua 3 năm (2016 - 2018) .... 27

Bảng 2.2. Giá trị sản xuất ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018 ....... 29

Bảng 2.3. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018 .............. 30

Bảng 2.3. Dân số và lao động của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 - 2018 ......... 31

Bảng 2.4. Cơ cấu mẫu điều tra .............................................................................. 35

Bảng 3.1. Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2018 trên địa

bàn huyện Trấn Yên ............................................................................. 42

Bảng 3.2. Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Trấn Yên giai đoạn

2016 - 2018 ........................................................................................... 43

Bảng 3.3. Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu thập và do thiếu hụt các

dịch vụ cơ bản huyện Trấn Yên ........................................................... 44

Bảng 3.4. Hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

bản năm 2018 ....................................................................................... 45

Bảng 3.5. Thực trạng tái nghèo tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái 2016 - 2018 ........ 46

Bảng 3.6. Thực trạng giảm nghèo tại 3 xã điều tra năm 2016 - 2018 .................. 47

Bảng 3.7. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ................................................. 48

Bảng 3.8. Thực trạng nghèo của nhóm hộ nghiên cứu ......................................... 49

Bảng 3.9. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 49

Bảng 3.10. Thực trạng tiêu chí giáo dục ................................................................. 50

Bảng 3.11. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí y tế.......................................................... 51

Bảng 3.12. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí nhà ở ...................................................... 51

Bảng 3.13. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí nhà ở ................................................... 52

Bảng 3.14. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống ........................................ 52

Bảng 3.15. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống .................................... 53

Bảng 3.16. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thông tin ................................... 54

Bảng 3.17. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) ............................................ 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.18. Quy mô hộ gia đình của nhóm hộ điều tra ........................................... 55

vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.19. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ...................... 57

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Phạm Anh Đức

Tên luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm

1. Mục tiêu

Đề tài Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa

bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái được thực hiện với mục tiêu đánh giá được thực

trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên

cứu, xác định được nguyên nhân nghèo, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm

giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm

đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của người dân trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh

Yên Bái. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả,

so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân tích kết

quả về nghèo đa chiều của nông hộ trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

3. Kết quả nghiên cứu

Trong những năm qua, công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng, chính

quyền huyện Trấn Yên coi là nhiệm vụ trọng tâm, trong những năm qua bằng sự

nỗ lực cố gắng các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo được cải thiện đáng kể. Qua 3

năm 2016 đến 2018, đã giảm được 11,28% số hộ nghèo, hộ nghèo là người

DTTS giảm được 6,19%. Phân tích mức độ thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo trên địa bàn huyện Trấn Yên hiện nay còn rất

thấp (0,38%), cụ thể: Trong các chỉ số thiếu hụt chiếm tỷ lệ nhiều là hố xí nhà

tiêu hợp vệ sinh (62,64%), diện tích nhà ở (52,75%), sử dụng dịch vụ viễn thông

và bảo hiểm y tế (35,16%) so với tổng số hộ do thiếu hụt đa chiều trong toàn

huyện. Luận văn đã phân tích và chỉ ra được các nguyên nhân gây ra nghèo tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Trấn Yên đó là: thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện

ix

sản xuất, do quy mô về nhân khẩu học. Từ đó luận văn đã đưa ra được 5 nhóm

giải pháp: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; về nâng cao năng lực và nhận thức cho

cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới; Về triển

khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về giảm nghèo, nâng cao khả

năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; Về huy

động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững; Về kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, so

với người Kinh, mức độ nghèo của các DTTS trầm trọng và sâu sắc hơn. Theo số

liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm 15% dân số nhưng lại chiếm tới 23%

số người nghèo của cả nước (Báo cáo 58/BC-UBDT năm 2017). Do đó, giảm nghèo

đối với DTTS là mục tiêu hàng đầu trong các chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước.

Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân

ở vùng nông thôn là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của

Đảng và Nhà nước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông

thôn, giảm tỷ lệ phân hóa giàu - nghèo trong xã hội. Có thể thấy, một trong những

mục tiêu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nâng

cao đời sống kinh tế của người dân. Vì thế, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù

hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm

nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn,

khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá

trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo,

giảm mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mô và vi

mô chưa thực sự đồng bộ và chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân

hầu hết xoay quanh mức cận nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để giảm nghèo

bền vững của các hộ nông dân nghèo và để họ không tái nghèo là một thách thức

nan giải, đặc biệt là tại các huyện vùng núi, vùng sâu và vùng xa (Văn kiện Đại hội

Đảng X, XI năm 2006, 2009).

Trong những năm gần đây huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái đã áp dụng nhiều

các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đã đạt được

những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ

2

hộ nghèo của toàn huyện năm 2016 là 20,58% đến năm 2018 xuống còn 9,3%. Tuy

tỷ lệ nghèo đã giảm xuống dưới 10%, nhưng tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc

thiểu số (DTTS) còn chiếm tỷ lệ cao (49,44%) trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh, đây

là đối tượng dễ bị tổn thương, nguy cơ tái nghèo cao.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền

vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.

2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào DTTS huyện Trấn Yên - tỉnh

Yên Bái

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn

huyện và nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo cho đồng bào DTTS tại huyện.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại

huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề giảm nghèo bền vững của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Trấn Yên,

tỉnh Yên Bái.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Về mặt không gian

Đề tài được nghiên cứu tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

3.2.2. Về mặt thời gian

Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập của hộ nghèo, cận

nghèo Trấn Yên, tỉnh Yên Bái được thu thập trong giai đoạn từ 2016-2018. Đề xuất

các giải pháp về giảm nghèo nhằm áp dụng cho giai đoạn 2020-2025.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn

Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc

hoạch định chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần thiết

3

phải giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo nói

riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung.

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương và những người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan tâm đến giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân ở miền núi.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm nghèo

Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế giới

cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như theo thời

gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo

những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng:

“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn,

mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối hiểu để duy trì

cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định” (Bộ Lao Động Thương Binh

Xã Hội,2015)

Tại hội nghi về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á -

Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993

các quốc gia trong hku vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là tình trạng của một

bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người

mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập

quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Escap, 1993)

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại Copenhagen

Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau:

“Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một

người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.

Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,

triết lý hơn của chuyên gia hang đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ông

Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng: “Nghèo đói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Xét cho

5

cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng sự

khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc

sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo.

Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên

thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức

độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư dân

nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu

về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng,

thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Đói

là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn trong phạm

trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn hóa, thuộc

phạm trù văn hóa tinh thần.

Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :

- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư nghèo đói

nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.

- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều

nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.

Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3

khía cạnh của người nghèo:

- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu dành

cho con người.

- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.

1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói

* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu

6

nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người

trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối

đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity) là phương

pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các

nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.

+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.

+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.

+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.

+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.

Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo

đói như sau:

+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập

dưới 0.5 USD/ngày.

+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.

+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.

+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.

+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.

Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường

thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ đưa ra

chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia

đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người.

Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của

nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,

7

UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu:

tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người

trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát

triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương

đối chính xác và khách quan.

* Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam

Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)

Nghèo (KV nông thôn, miền ≤ 80.000 đồng núi, hải đảo) 2001 - 2005 (mức thu Nghèo (KV nông thôn, đồng nhập tính bằng tiền) ≤ 100.000 đồng bằng trung du)

Nghèo (KV thành thị) ≤ 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn) ≤ 200.000 đồng 2006 - 2010 (mức thu

nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 260.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn) ≤ 400.000 đồng 2010-2015 (mức thu

nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 500.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn) ≤ 700.000 đồng 2015 - 2020 (mức thu

nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 900.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định

số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)

Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống và

thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm

bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiếp và đáp ứng được

yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.

* Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:

Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐ-

BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chương trình 135) là xã có đầy đủ tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chí sau:

8

- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.

- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:

+ Dưới 30% số họ được sử dụng nước sạch.

+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.

+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.

+ Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng

tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.

+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.

+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.

* Các khía cạnh của nghèo đói

- Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ và

có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo

thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng thu

nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có

tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các

nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu

nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các

nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ.

Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ

đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.

- Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như

cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống trong

những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng nước

sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy dinh dưỡng

và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất bình đẳng trong

xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an sinh xã hội so với người

giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người nghèo, họ thường không quan tâm

tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh càng trầm trọng hơn.

Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất học,

9

mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không thể trang trải

được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu không cho con cái đi

học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan

trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối

với tình hình tài chính của gia đình.

Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ

cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và tương

lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang trải học

phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh không

được khám chữa kịp thời.

- Điều kiện sống:

Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn

nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch, không có công

trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được tiếp cận với các với

nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.

- Tiếp cận thông tin

Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông

tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận thông tin của

họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục

- Nhà ở:

Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn phải

sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm ảnh hưởng

rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.

1.1.2. Nghèo đa chiều

1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều

Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói

nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi

tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã

hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh kế bền vững (SLA)

10

của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái

niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh

khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội,

tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia đình hoặc cá nhân.

Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không

chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một trong

những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại

nơi ở, lương thực thực phẩm….

Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không

được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả năng

tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và

các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng hòa các chỉ báo

này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái

niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa

chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index - HPI) do

Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người (Human Development

Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều 2

(Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa

trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007). Cho đến nay hầu hết các nghiên

cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng

thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường

nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều.

Gần đây, nghiên cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm

2010 (UBND TP. Hà Nội, UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng chỉ số

nghèo đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số ngang

bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp dụng chỉ

số nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà

ở, nước sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhập xã hội và được xã hội bảo vệ. UNDP (2011) đã công bố báo cáo quốc gia về

11

phát triển con người năm 2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương

pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được

UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y tế, giáo dục và mức sống, được

đại diện bằng chín chỉ tiêu: 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc y tế

hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3) trẻ em trong

độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước uống

sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định;

và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các chỉ báo kinh tế - xã hội

khác cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (Asselin,

2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin, 2009; Crooks, 1995). Asselin và Vu

đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam bao gồm giáo dục, sức khỏe, nước

sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin, 2009). Có thể thấy, kết quả đo lường

nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các chiều đo và các chỉ tiêu

đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lường chính xác nghèo đa chiều, cần phải

xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội

của từng quốc gia, vùng miền và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý

thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn

lựa các chiều đo và các chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là

chính. Vì vậy, nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các

chiều đo và các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có

quan hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân

cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu

về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Khung

phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản, hay còn được

hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc là vốn) con

người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp cận đến các tài

sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và

giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các

chỉ báo về tài sản sinh kế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về tiền

12

và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi là một

chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo khác nhau.

Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất toàn diện của lý

thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác nhau cho nghèo

đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng đồng nghĩa với sự

giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững,

Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS

năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là

vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông

thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần

chính PCA và Multiple Correspondence Analysis (MCA).

Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh

kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho

hộ 3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra

lại tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.

Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm

lợi hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh

khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là

thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm

trong diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp

cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do

đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ

nghèo để có một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả

hơn để hộ nghèo được thoát nghèo.

Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa chiều

sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ

lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế hoạch ngân sách thực

hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam

13

- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày 19/10/2015

của Thủ tướng Chính Phủ.

1. Hộ nghèo

a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản trở lên.

b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản trở lên.

2. Hộ cận nghèo

a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000

đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000

đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản.

3. Hộ có mức sống trung bình

a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000

đồng đến 1.950.000 đồng.

1.1.3. Lý luận giảm nghèo bền vững

1.1.3.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững

“Bền vững” là không lay chuyển được, là vững chắc (Viện ngôn ngữ 2007, từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểntiếng việt, Nxb từ điển Bách Khoa). Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu

14

chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn“ đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất

rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm

nghèo một cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là

vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được

mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn

(nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu

nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm

nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không tái nghèo (Thái Phúc Thành, 2014).

15

1.1.3.2. Nội dung nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững

Các chính sách giảm nghèo được thực hiện trong thời gian qua:

a) Chính sách giảm nghèo chung

Thứ nhất, hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo

Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với

việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,

công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ

nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.

Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao

động nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp, thiết bị, đào tạo giáo viên

dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp

dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.

Thứ hai, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ

cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là

bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh

viên, nhất là sinh viên nghèo;

Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn

khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư

trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Thứ ba, hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng

Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ

trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách

hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;

16

Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở

địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các

huyện, xã nghèo.

Thứ tư, hỗ trợ về nhà ở

Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông

thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết

tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người

nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu

nhập thấp.

Thứ năm, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý

Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người

nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động

tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.

Thứ sáu, hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin

Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng

hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm

nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.

b. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu

số

Thứ nhất, hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo

sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các

chính sách ưu tiên sau

Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên

giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo

việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2008 của Chính phủ;

17

Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời

gian chưa tực túc được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo Nghị

quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ

nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;

Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở

các địa bàn đặc biệt khó khăn;

Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các

địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học;

Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp

pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó

khăn;

Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh

định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường

xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai).

Thứ hai, tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với huyện

nghèo, xã nghèo

Huyện nghèo

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và

bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:

Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào

tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính

sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.

Xã nghèo

Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới

đối với cơ sở trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng đồng bào dân tộc và miền núi;

18

Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu chí

nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã

an toàn khu;

Mở rộng chương trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo

gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo trên

địa bàn biên giới; tăng cường bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị trí cán bộ chủ

chốt ở các xã biên giới.

Thứ ba, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử

dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác phải tập trung

các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo để

đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này (Nghị quyết 80/2011/NQ-CP).

1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững

Tái nghèo, thoát nghèo hay giảm nghèo bền vững được xem là những kết quả

sinh kế. Do vậy các yếu tố tác động đến kết quả sinh kế đều có thể tác động đến

giảm nghèo, giảm nghèo bền vững. Theo lý thuyết sinh kế, các yếu tố tác động có

thể phân thành các nhóm cơ bản như sau:

a) Các yếu tố bên trong

Tài sản sinh kế bao gồm vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn tự

nhiên, vốn xã hội đây là những yếu tố được xem là “nội lực“ của người nghèo, hộ

nghèo. Một mặt, các tài sản sinh kế phản ảnh tình trạng hay mức độ nghèo của hộ

thông qua các chỉ báo về đất đai, thu nhập, vốn tín dụng, tiết kiệm, nhà ở, trình độ

giáo dục,...

Chiến lược và hoạt động sinh kế: Thực chất một phần nhóm yếu tố này

thuộc về vốn con người vì vốn con người là yếu tố quan trọng quyết định chiến lược

sinh kế. Chiến lược sinh kế phù hợp, hoạt động sinh kế càng hiệu quả thì các tài sản

sinh kế càng có cơ hội được cải thiện, tăng trưởng và giảm nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b) Các yếu tố tác động từ bên ngoài

19

- Thị trường, thể chế, chính sách liên quan trực tiếp và gián tiếp đến chi phí

sản xuất, tiêu thụ, giá cả; cơ chế hỗ trợ hay hạn chế hoạt động sinh kế của hộ; các

điều kiện hành chính thuận lợi hay cản trở các giao dịch của hộ gia đình. Ví dụ, giá

gạo trên thị trường bị các tư thương lũng loạn gây ảnh hưởng trực tiếp đến người

sản xuất lúa, thua lỗ, thu nhập giảm.

- Hỗ trợ giảm nghèo: là những trợ giúp trực tiếp hay gián tiếp, bằng tiền mặt hay

vật chất đối với hộ gia đình nghèo nhằm hỗ trợ hộ nghèo cải thiện các tài sản sinh kế,

điều chỉnh chiến lược sinh kế, tăng cường năng lực thực hiện các hoạt động sinh kế. Ví

dụ, hỗ trợ hộ nghèo tiền điện, hỗ trợ khám chữa bệnh (cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí),

hỗ trợ giống, hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ cách thức sản xuất,...

- Cơ sở hạ tầng như đường giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nước sinh hoạt, cơ sở

giáo dục, cơ sở y tế, thông tin liên lạc đặc biệt có ý nghĩa đảm bảo các điều kiện để

phát triển các hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ trợ giảm nghèo.

- Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên có thể tác động thuận lợi hay bất

lợi đến các chiến lược sinh kế và hoạt động sinh kế cả hộ gia đình. Ví dụ, thiên tai

gây mất mùa, mất nguồn thu nhập dẫn đến nghèo đói... Khi bàn về các yếu tố tác

động từ bên ngoài thì sốc hay rủi ro (bao gồm rủi ro tự nhiện như thiên tai; rủi ro môi

trường do sản xuất và giao thông như tai nạn; rủi ro kinh tế như khủng hoảng; rủi ro

xã hội như tệ nạn xã hội; rủi ro chính trị như các xung đột,...) được đặc biệt quan tâm

vì nó tác động tiêu cực đến các tài sản sinh kế và là một nguyên nhân gây ra tình

trạng nghèo hay tái nghèo (Hà Quang Trung, 2014).

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới

Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở khu

vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như: điện, nước

sinh hoạt, đường, trạm y tế... ở các nước đang phát triển với nền kinh tế sản xuất là

chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào

chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con rồng châu á như: Hàn quốc,

20

Singapo, Đài Loan; các nước ASEAN và Trung quốc đều rất chú ý đến phát triển

nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những là nhiệm vụ xây dựng nền móng

cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền

kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải nước nào cũng ngay từ đầu và trong suốt

quá trình vật lộn để trở thành các con rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối, hợp

lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết

quả và bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới.

* Hàn Quốc

Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc

phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị,

xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số

Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá

điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh

nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để

kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định

chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc

phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý

đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông

thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4

nội dung cơ bản:

- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông

dân vay.

- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.

- Thay giống lúa mới có năng suất cao.

- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập

các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng

cấp nhà ở.

Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân có

việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành phố lớn để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến

21

cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá

sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm

nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.

Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính phủ

vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp

nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có như vậy

mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền kinh tế.

* Trung Quốc

Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984, chính

phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhưng cái chính là cải cách

cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ chính trị,

kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên những người

nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.

Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý

nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt

các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được

những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính

trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản

lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò

chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị

trường có sự điều tiết cuả Nhà nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị

trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính sách mở

cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp,

tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng

giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng

sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã

đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng

22

các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành

công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua.

1.2.2. Các bài học về giảm nghèo Việt Nam

Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm

nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính

phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện

nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng

mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo.

Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân

hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo

trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu

những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ nhập

học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.

Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc

FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc

giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 - 1992 xuống

còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 - 2012, và đã đạt được Mục tiêu

Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) - hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người

bị đói vào năm 2015.

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang

Tái lập tỉnh từ năm 1991, Tuyên Quang là một tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo khá cao,

số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%, có những xã tỉ lệ hộ nghèo còn

trên 80%. Năm 2005, số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 55.447 hộ, chiếm 35,6%

trên tổng dân số, năm 2010 Tuyên Quang đã giảm số hộ nghèo xuống còn 16,65%,

bình quân giảm 7,1 điểm %/năm. Tuyên Quang đã thực hiện tốt các giải pháp:

- Quy hoạch sử dụng đất đai, huy động tối đa diện tích đất đưa vào sản xuất

nông, lâm nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn kỹ thuật canh tác,

lựa chọn các cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh trên thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông,

23

điện, trường học, trạm y tế, kiên cố hoá kênh mương, tăng cường trang thiết bị,

công cụ, dụng cụ cho sản xuất nông nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và làm tốt công tác kế

hoạch hoá gia đình (Đỗ Thành Nam - Thanh Hải, năm 2010, Nhìn lại chương

trình giảm nghèo).

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang là một tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, có địa hình phức tạp, có

nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, có tỉ lệ hộ nghèo khá cao. Từ năm

2006 đến năm 2009 tỉnh Bắc Giang có hơn 91 nghìn hộ thoát nghèo, đưa tỉ lệ hộ

nghèo từ 30,6% năm 2006, chỉ còn 13,7% (2009), vượt 1,3 điểm % so với Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4,2

điểm %/năm. Bắc Giang đã thực hiện tốt một số biện pháp:

- Xã hội hoá công tác giảm nghèo, trong gần 5 năm, tỉnh đã huy động được

tổng nguồn vốn huy động cho công tác giảm nghèo đạt gần 2,4 nghìn tỷ đồng, trong

đó ngân sách Trung ương 2,2 nghìn tỷ đồng, còn lại là các tổ chức xã hội và các

doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình Quốc gia như Chương trình

134, CT 135, CT Giáo dục, Y tế, v.v., với công tác giảm nghèo.

- Thực hiện sáng tạo và có hiệu quả một số chương trình như: chương trình

“Vùng thấp ủng hộ vùng cao” của huyện Lục Ngạn; mô hình "một gia đình một con

trâu (bò) sinh sản, 1 sào rau, 1 người đi xuất khẩu lao động" ở Lục Nam; mô hình

"phát triển rừng kinh tế, gà đồi" ở Yên Thế; mô hình "Đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm" ở Việt Yên, Yên Dũng, Tân Yên, Hiệp Hoà...

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, lâm, ngư, trong đó hướng vào việc

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi cho người nghèo

thông qua các mô hình trình diễn cụ thể (Đỗ Thành Nam - Thanh Hải, năm 2010,

Nhìn lại chương trình giảm nghèo)

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum

Kon Tum là một tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, nằm ở phía Bắc Tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên, với địa hình đồi núi chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, là khu vực có

24

nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Tính đến 31/12/2011 tổng số hộ

nghèo trên toàn tỉnh là 29.728 hộ, chiếm tỉ lệ 27,91% so với tổng số hộ của tỉnh.

Tỉnh có 02 huyện nghèo theo chương trình 30a, qua 03 năm (2009- 2011) thực hiện

chương trình giảm nghèo trên 02 huyện nghèo, kết quả mỗi huyện bình quân hằng

năm tỉ lệ hộ nghèo giảm gần 10 điểm %. Bài học thành công của Kon Tum:

- Tỉnh uỷ có chương trình chuyên đề tập trung xây dựng các xã trọng điểm

đặc biệt khó khăn là cơ sở để hệ thống chính trị các cấp trên địa bàn tỉnh đồng bộ

vào cuộc, tổ chức thực hiện triển khai, tuyên truyền các cơ chế, chính sách đặc thù

đối với các xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo.

- Củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo chương trình thực hiện Nghị quyết 30a của

tỉnh, huyện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác theo dõi, tổng hợp,

giám sát, đánh giá.

- Coi trọng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

(Đài truyền thanh, truyền hình, Báo Kon Tum,…), đồng thời lồng ghép nội dung

Nghị quyết 30a trong các cuộc họp dân của chính quyền, hội đoàn thể để nhân dân

hưởng ứng, tạo sự đồng thuận phát triển kinh tế, đạt yêu cầu giảm nghèo nhanh và

bền vững theo tinh thần Nghị quyết 30a.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tổ chức triển khai

thực hiện các cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng

cấp (Đỗ Thành Nam - Thanh Hải, năm 2010, Nhìn lại chương trình giảm nghèo).

1.3. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu

Giảm nghèo là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đã

có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như:

Lê Thị Nghệ (1995) đã thực hiện nghiên cứu “Những giải pháp nhằm nâng

cao thu nhập của hộ nông đân nghèo vùng đồng bằng Sông Hồng”.

Đóng góp: Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra được những gải

pháp giảm nghèo cụ thể cho vùng nghiên cứu.

Tác giả Vũ Thị Biểu (1996) đã tiến hành nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử

dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đóng góp: Qua nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ró, nâng hiệu hiệu quả sử

25

dụng lao động có vai trò quan trọng trọng công tác xóa đói giảm nghèo.

Ngô Xuân Quyết (2002) đã thực hiện nghiên cứu “Một số giải pháp chủ yếu

nhằm xóa đói giảm nghèo ở khu vực Tây Bắc giai đoạn 2006-2010”.

Đóng góp: Qua nghiên cứu tác giả đã xác định được một số gải pháp nhằm

xóa đói giảm nghèo cho vùng nghiên cứu.

Nguyễn Ngọc Thể (2018) đã tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp

giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Mường Ảng, tỉnh

Điện Biên”.

Đóng góp: Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được những giải pháp nhằm

giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện Mường Ảng.

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về giảm nghèo cho đồng bào DTTS huyện Trấn

Yên, tỉnh Yên Bái

Thứ nhất, cần xã hội hoá công tác giảm nghèo, nhằm huy động tối đa các

nguồn vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó khăn, kinh

tế chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các địa phương, các

vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho các hộ

nghèo cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.

Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách

hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cho khoa

học - công nghệ, cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề cho

người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng lao động, phát triển

nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động.

Thứ tư, cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hợp lý, nhằm phát huy hiệu quả

công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng cường nâng cao hiểu biết của người dân

trong sản xuất nông lâm nghiệp.

Thứ năm, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ giáo

dục, y tế, văn hoá và các lĩnh vực khác.

Thứ sáu, cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân nhằm đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay những người nghèo, tránh

26

thất thoát lãng phí.

Thứ bảy, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan trọng,

nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính những người

dân nghèo phải tự giác vươn lên.

Thứ tám, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân hiểu

rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ

trợ cộng đồng, của Nhà nước.

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trấn Yên, tỉnh

Yên Bái

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Trấn Yên là một huyện vùng thấp nằm ở phía Nam tỉnh Yên Bái, phía Bắc

giáp với huyện Văn Yên và huyện Yên Bình, phía Nam giáp với huyện Văn Chấn,

phía Tây giáp huyện Văn Chấn và huyện Văn Yên, phía Đông giáp huyện Yên

Bình, thành phố Yên Bái và tỉnh Phú Thọ.

2.1.1.2. Địa hình và khí hậu

* Địa hình: Trấn Yên là địa bàn chuyển tiếp về địa hình từ trung du lên miền

núi, phía Đông Bắc là đường sông núi của dãy Púng Luông, thung lũng sông Hồng

chạy giữa cắt huyện thành hai phần không đều nhau, hơi lệch về phía núi Con Voi.

Độ cao trung bình toàn huyện là 100m, nơi thấp nhất có độ cao là 20m. Địa

hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc. Các xã phía Nam phần lớn có địa hình đồi

bát úp, đỉnh bằng, sườn thoải. Các xã nằm dưới chân núi Con Voi là Púng Luông có

địa hình phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh.

* Khí hậu: Trấn Yên là miền đất thung lũng sông Hồng, nằm giữa dãy núi

Con Voi và dãy núi Pú Luông, địa hình chia cắt bởi sông Hồng và nhiều suối lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Do nằm sâu trong lục địa và bị chia cắt bởi núi cao, nên Trấn Yên nằm trong vùng

27

tiểu khí hậu nội địa, nhiệt độ trung bình 22-23 độ C, nhiệt độ cao nhất là 38,90C,

thấp nhất là 3,30C.

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

a. Tài nguyên đất

* Tài nguyên đất của huyện Trấn Yên được chia theo các nhóm: Đất phù sa

ven sông, Đất vùng trũng, Đất tầng mỏng, Đất cát, Đất xám, Đất feralit đỏ vàng

phát triển trên phiến thạch sét...

Đánh giá các loại đất đai của huyện Trấn Yên cho thấy đất đai ở đây có thể

trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến, nếu có vốn

đầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất sử dụng đất; đưa hệ số sử dụng đất

lên đến 2,5 lần (hiện nay hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 2,2 lần), đồng thời bảo

vệ và làm giàu thêm vốn tài nguyên; tạo đà phát triển cho công nghiệp và đô thị.

* Tình hình sử dụng đất đai của huyện Trấn Yên

Cùng với sự phát triển KT-XH của huyện, trong 3 năm qua (2016 - 2018) mục

đích sử dụng đất đai của huyện cũng được thay đổi theo hướng tích cực, cụ thể được

thể hiện chi tiết bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Trấn Yên qua 3 năm (2016 - 2018)

Đơn vị tính: ha

Năm

2016

2017

2018

So sánh (%)

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

BQC

CC (%)

CC (%)

CC (%)

2017 /2016

2018 /2017

62914,29 100,00 62914,20 100,00 62914,20 100 100,00 100,00 100,00

Tổng diện tích

57655,05 91,64 57611,85 91,57 57589,23 91,54 99,93 99,96 99,94

1. Diện tích đất NN

1.1. Đất sản xuất NN

10951,76 17,41 10930,41 17,37 10916,96 17,35 99,81 99,88 99,84

- Đất trồng cây hàng năm

4422,2

7,03 4415,47

7,02 4409,49 7,01 99,85 99,86 99,86

Trong đó: đất ruộng lúa

3082,87

4,90 3078,10

4,89 3073,55 4,89 99,85 99,85 99,85

- Đất trồng cây lâu năm

6529,56 10,38 6514,94 10,36 6507,47 10,34 99,78 99,89 99,83

Trong đó: đất trồng Dâu

224

0,36

247,00

0,39

270,8 0,43 110,27 109,64 109,95

1.2. Đất lâm nghiệp

46256,13 73,52 46235,95 73,49 46227,46 73,48 99,96 99,98 99,97

- Đất rừng sản xuất

37602,76 59,77 37582,58 59,74 37574,1 59,72 99,95 99,98 99,96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đất rừng phòng hộ

8653,37 13,75 8653,37 13,75 8653,37 13,75 100,00 100,00 100,00

1.3. Đất nuôi TS

446,81

0,71

444,85

0,71

444,16 0,71 99,56 99,84 99,70

1.4. Đất NN khác

0,35 0,0006

0,65 0,001

0,65 0,001 185,71 100,00 136,28

5255,02

8,35 5298,22

8,42 5320,84 8,46 100,82 100,43 100,62

28

2. Đất phi NN

4,21

1,00

4,21

1,00

4,21 1,00 100,00 100,00 100,00

3. Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Trấn Yên, 2018)

Qua bảng nghiên cứu về tình hình sử dụng đất đai cho thấy diện tích đất sản

xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2016-2018 phục vụ vào sản xuất trồng các loại

cây hàng năm và lâu năm có sự biến động:

- Năm 2016, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 10.951,76 ha chiếm

gần 17,41% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện tích đất trồng cây hàng năm

chiếm 7,03% chủ yếu trồng các cây nông nghiệp và công nghiệp ngắn ngày như:

lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đỗ …, diện tích đất cây lâu năm chiếm 10,38% chủ yếu là

diện tích đất vườn tạp trồng các loại cây ăn quả như vải, nhãn, bưởi và cây chè…

- Năm 2017, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 10.930,41 ha so với năm

2015 giảm 21 ha tương ứng giảm 0,19% do dịch chuyển cơ cấu sử dụng đất trong năm,

một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang diện tích đất ở và đất chuyên

dùng, một số ít chuyển sang đất trồng cây lâm nghiệp.

- Năm 2018, tổng diện tích sản xuất nông nghiệp là 10.917ha giảm 0,12% so

với năm 2016, giảm đều ở 2 loại đất cây hàng năm và cây lâu năm.

b. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Toàn huyện hiện có 58 ha đất thủy lợi, mặt nước chuyên

dùng và 1.165,3 ha đất sông suối, đây là những nguồn nước mặt để tạo điều kiện cho

phát triển nuôi thủy sản nói chung và nuôi cá nói riêng.

- Nguồn nước ngầm: Mực nước ngầm của huyện ở độ sâu trung bình từ 10

đến 30m là nguồn nước sạch cung cấp cho nhu cầu nước sinh hoạt của dân trong

toàn huyện, chủ yếu là khai thác từ các giếng khơi và giếng khoan.

c. Tài nguyên rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tài nguyên rừng của huyện Trấn Yên khá là phong phú, với tổng diện tích

29

đất lâm nghiệp có rừng là 46.227,46ha chiếm 73,48% tổng diện tích đất tự nhiên. Số

diện tích đồi rừng hiện nay chủ yếu là do các hộ gia đình, cá nhân quản lý.

2.1.2. Kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Về kinh tế

Trấn Yên có hệ thống giao thông tương đối thuận tiện gồm đường sông,

đường sắt, đường bộ. Đường sông có sông Hồng chảy qua với chiều dài 40 km;

tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua dài 30 km, quốc lộ 32C, quốc lộ 37, các

tỉnh lộ 161, 166 đều qua địa bàn huyện với tổng chiều dài hơn 70km; đảm bảo giao

thương thuận lợi với các địa bàn trong và ngoài tỉnh.

Do hệ thống giao thông rất thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa và

sản phẩm nông lâm nghiệp cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, định hình vùng sản xuất hàng hóa. Kinh tế huyện phát

triển chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp và công nghiệp và dịch vụ. Tình hình kinh

tế của huyện thể hiện qua bảng 2.2:

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất ngành kinh tế huyện Trấn Yên

giai đoạn 2016 -2018

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

So sánh (%)

2016

2017

2018

2017

2018

BQC

Chỉ tiêu

/2016

/2017

Giá trị các ngành

3755,00

4149,30 4605,70

110,50

111,00

110,75

kinh tế

+ Nông - lâm -

1444,60

1521,90 1606,70

105,35

105,57

105,46

thủy sản

+ Công nghiệp -

1348,00

1542,50 1771,00

114,43

114,81

114,62

xây dựng

+ TM-Dịch vụ

962,40

1084,90 1228,00

112,73

113,19

112,96

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Trấn Yên, 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua bảng 2.2 ta thấy: Kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá trị ở cả ba ngành,

30

trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo của huyện nhưng đã có

hướng dịch chuyển tích cực sang ngành công nghiệp xây dựng và thương mại - dịch vụ.

- Giá trị ngành Nông - lâm - thủy sản năm 2016 là 1.444,6 tỷ đồng chiếm

38,47% tổng giá trị sản xuất, đến năm 2018 đã tăng lên 1.606,7 tỷ đồng về cơ cấu

trong tổng giá trị ngành kinh tế giảm,chỉ chiếm gần 35% tổng giá trị sản xuất, đã có

sự dịch chuyển cơ cấu sang 2 ngành còn lại.

- Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2016 là 1.348 tỷ đồng, chiếm

35,9% tổng giá trị sản xuất năm 2018 tăng lên 1.771 tỷ đồng cơ cấu tăng lên chiếm

cao nhất là 38,45% tổng giá trị, đánh giá chung huyện phát triển hướng công nghiệp

- xây dựng tương đối tốt.

- Giá trị ngành Thương mại- dịch vụ năm 2016 là 962 tỷ đồng chiếm 25,63%

tổng giá trị, đây là tỷ lệ thấp nhất trong 3 ngành, năm 2018 tăng lên 1.228 tỷ đồng

chiếm 26,66%. Tỷ lệ giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ chưa cao là do

huyện chưa phát triển tốt được hướng du lịch sinh thái, nên thương mại có phát triển

nhưng chậm hơn so với ngành công nghiệp xây dựng.

Bảng 2.3: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018

Năm

2016

2017

2018

Chỉ tiêu

Giá trị các ngành kinh tế

100,00

100,00

100,00

+ Nông - lâm - thủy sản

38,47

36,68

34,89

+ Công nghiệp - xây dựng

35,90

37,18

38,45

+ TM-Dịch vụ

25,63

26,15

26,66

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Trấn Yên, 2018)

Cơ cấu kinh tế của huyện trong 3 năm 2016 - 2018 có sự chuyển dịch từ

nông - lâm - thủy sản sang công nghiệp - xây dựng. Nếu như 2016 cơ cấu của ngành

nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất (38,47%) trong 3 nhóm ngành, thì sang

năm 2018 đã chuyển dịch sang nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất (38,45%). Nhóm ngành TM - Dịch vụ tăng đều qua 3 năm (1,03%).

31

2.1.2.2. Về xã hội

* Dân số và lao động

Tính đến hết năm 2018 toàn huyện có tổng số là 84.355 khẩu với 24.047 hộ

phân bố ở 1 thị trấn và 21 xã. Tình hình biến động dân số của huyện qua 3 năm thể

hiện qua bảng 2.3.

Qua bảng 2.3 ta thấy:

- Nhân khẩu của huyện qua 3 năm có tăng, nhưng chiều hướng tăng nhẹ năm

2017 so với năm 2016 tăng 0,58% tương ứng tăng 488 người; năm 2018 so với năm

2017 tăng 0,46% tương ứng tăng 383 người; tỷ lệ nam nữ của huyện khá là cân đối,

nhưng 2 năm gần đây tỷ lệ nữ tăng nhiều còn tỷ lệ nam thì giảm, gần có xu thế mất

cân bằng về giới.

Bảng 2.4: Dân số và lao động của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 - 2018

2016

2017

Năm

ĐVT

BQC

Chỉ tiêu

SL

SL

CC (%) 100,00 84355

CC (%) 100,00

100,52

83488

1. Tổng nhân khẩu

người

Nam

người

41481

49,68 41934

49,71

100,54

nữ

người

42007

50,32 42421

50,29

100,49

23583

100,00 24047

100,00

100,98

2. Tổng số hộ

hộ

Trong đó: Hộ nông nghiệp

20382

86,43 19901

82,76

98,81

hộ

Hộ phi nông nghiệp

3201

13,57

4146

17,24

113,81

hộ

51589

100,00 54254

100,00

102,55

3. Tổng số lao động

l.đ

Trong đó: LĐ nông nghiệp

38782

75,17 37669

69,43

98,55

l.đ

LĐ phi nông nghiệp

12807

24,83 16585

30,57

113,80

người/

99,54

4. Nhân khẩu bq/hộ

3,540

3,508

-

-

hộ

lđ/

101,56

-

-

5. Lao động bình quân/ hộ

2,188

2,256

hộ

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Trấn Yên, 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tổng số hộ của huyện tăng dần qua các năm: năm 2017 so với năm 2016 là

32

0,60% cụ thể tăng 143 hộ trong đó hộ nông nghiệp giảm 1,79%, hộ phi nông nghiệp

tăng 3,1%; năm 2018 so với năm 2017 tổng số hộ trong huyện là 101,35% trong đó

hộ nông nghiệp giảm 1,88%, hộ phi nông nghiệp tăng mạnh hơn là 2,65%. Nhìn

trung xu hướng tách hộ và chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp

của huyện khá mạnh.

- Tổng số lao động của huyện năm 2016 là 51.589 lao động, trong đó 75,17%

lao động nông nghiệp và 24,82% lao động phi nông nghiệp; tỷ lệ nông nghiệp giảm

dần qua các năm, tỷ lệ phi nông nghiệp tăng dần qua các năm đến năm 2017 lao

động phi nông nghiệp huyện tăng lên 14.583 lao động chiếm 27,91%.. Năm 2018

lao động phi nông nghiệp huyện tăng lên 16.585 lao động chiếm 30,56%. Qua đây

cho thấy tỷ lệ lao động sản xuất phi nông nghiệp của huyện đang trên đà phát triển,

đây chính là lợi thế giúp nền kinh tế huyện phát triển hơn. Nhằm giải quyết việc làm

và cho thu nhập ổn định hơn.

Tuy nhiên với cơ cấu lao động như trên, nền kinh tế của huyện vẫn phải dựa

chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, và để ổn định vấn đề an ninh lương thực trên địa

bàn cần có sự định hướng quy hoạch cho phát triển các ngành kinh tế khác phát huy

thế mạnh tài nguyên của huyện.

Để giải quyết vấn đề này cần có chính sách hợp lý: Nâng cao dân trí, mở

thêm ngành nghề, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ

khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nhằm giải phóng sức lao động dư thừa phục vụ cho

ngành khác. Từ đó, giúp kinh tế của huyện phát triển một cách toàn diện, cân đối

trong cơ cấu trong trời gian tới.

* Tình hình cơ sở vật chất và hạ tầng của huyện Trấn Yên

Trong những năm qua, huyện đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của

tỉnh, cùng với sự tập trung, ưu tiên bố trí các nguồn lực của huyện, kết hợp với sự

đóng góp rất tích cực của nhân dân và các nguồn xã hội hóa khác để đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý vốn đầu tư

từ ngân sách nhà nước đã có sự chuyển biến tích cực trong việc cân đối, bố trí vốn

đầu tư, lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm những dự án, công trình cấp thiết, có tác

động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch, đảm bảo sự đồng bộ để thúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đẩy phát triển sản xuất, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho

33

người dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

Trường lớp học: Hiện nay toàn huyện có 46 đơn vị trường học, trong đó: 17

trường Mầm non, 3 trường Tiểu học, 3 trường Trung học cơ sở, 21 trường TH&THCS;

02 trường phổ thông trung học. Số điểm trường lẻ là 34 điểm, trong đó: Mầm non có

27 điểm, tiểu học có 7 điểm; Toàn huyện có 24 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: 14

mầm non; 3 trường tiểu học; 1 trường THCS và 6 trường TH&THCS.

Y tế: Hiện nay toàn huyện có 23 cơ sở y tế công lập, gồm: Trung tâm y tế,

02 phòng khám đa khoa khu vực và 20 trạm y tế xã, thị trấn; Tổng số 305 giường

bệnh. Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 34,8 giường. Giai đoạn 2015-2017 đầu tư

nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới 6 trạm y tế xã; số trạm y tế xã đạt bộ tiêu chí

quốc gia về y tế 15 xã, chiếm 68,2%.

Văn hóa: Giai đoạn 2016-2018 thực hiện đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây

dựng mới 13 nhà văn hóa xã, 9 khu thể thao trung tâm xã, đến hết năm 2018 toàn

huyện có 17/22 nhà văn hóa xã và 15/22 khu thể thao trung tâm xã đạt chuẩn,

211/233 thôn, bản, khu phố có nhà văn hóa bằng 91%.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng nghèo của đồng bào DTTS và các giải pháp giảm nghèo đã thực

hiện tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2018

- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo của đồng bào DTTS huyện Trấn Yên

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho đồng bào DTTS tại

huyện Trấn Yên.

- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS huyện

Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp là các số liệu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại

địa bàn huyện Trấn Yên; tình hình chung về giảm nghèo trong giai đoạn 2016 -

2018. Số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn, là các số liệu đã qua xử lý, tổng

hợp. Nguồn số liệu thứ cấp là nguồn thông tin công bố chính thức của các cơ quan

Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Niên giám thống kê, số liệu tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp điều tra nghèo, các tài liệu, báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên,

34

phòng Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan liên quan ở địa phương.

Ngoài ra, thu thập thêm các thông tin để phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài

như: Các sách báo về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các

sách lý luận về kinh tế, các công trình nghiên cứu khoa học, tạp chí chuyên ngành

nông nghiệp, các sách chuyên về giảm nghèo, thông tin trên Internet; các nghiên

cứu của cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước về tình hình giảm

nghèo, giảm nghèo bền vững, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.

2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp bao gồm toàn bộ các số liệu điều tra, khảo sát thực tế các hộ

nghèo và cận nghèo đồng bào DTTS thuộc huyện Trấn Yên. Số liệu sơ cấp được thu

thập từ quá trình điều tra trực tiếp các hộ, bao gồm các thông tin về chủ hộ, thông

tin cơ bản như: Nhân khẩu, lao động, vốn, đất đai, những vấn đề liên quan đến tình

hình nghèo, giảm nghèo và những vấn đề khó khăn với một số các câu hỏi mở về

nhận thức, quan điểm, yêu cầu kiến nghị của hộ. Để có số liệu sơ cấp, tôi lựa chọn

phương pháp điều tra chọn mẫu.

- Lựa chọn điểm điều tra: Chọn các xã nghiên cứu đại diện đầy đủ các đặc

điểm về điều kiện địa hình, kinh tế, xã hội, văn hoá trên địa bàn huyện. Huyện Trấn

Yên chia thành 3 vùng khác nhau về điều kiện địa hình, trình độ phát triển kinh tế,

xã hội, xã hội của huyện.

Tiểu vùng 1 là các xã thuận lợi, giao thông đi lại thuận tiện, tốc độ phát triển

kinh tế tốt, trình độ văn hóa, xã hội phát triển. Đại diện vùng 1 tôi chọn xã Việt

Cường là điểm nghiên cứu.

Tiểu vùng 2 là các xã có điều kiện về địa hình, trình độ phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội ở mức trung bình, không được thuận lợi như vùng 1. Tôi chọn xã

Việt Hồng là đại diện vùng 2.

Vùng 3 là vùng có điều kiện địa hình tương đối khó khăn, trình độ phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội kém phát triển trong huyện. Tôi chọn xã Hồng Ca đại diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho vùng 3 để nghiên cứu.

35

- Xác định mẫu điều tra (số lượng hộ điều tra): Tổng thể nghiên cứu là toàn

bộ hộ nghèo đồng bào DTTS trên toàn huyện. Dung lượng mẫu điều tra được tính

toán dựa vào số liệu tổng hợp về hộ nghèo, cận nghèo của toàn huyện, theo số liệu

thống kê năm 2018 có 4.609 hộ nghèo và cận nghèo.

Để xác định cỡ mẫu, tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định số hộ:

Trong đó: n: Số lượng mẫu cần xác định

N: Số đơn vị tổng thể

e: Sai số cho phép (0,09), ta tính toán được cỡ mẫu 118, để tăng độ chính xác

trong điều tra, chọn cỡ mẫu là 120 hộ để điều tra.

Với cỡ mẫu là 120, tác giả lựa chọn hộ gia đình nghèo và cận nghèo để tiến

hành điều tra khảo sát: 40 hộ tại xã Việt Cường, 40 hộ tại xã Việt Hồng và 40 hộ tại

xã Hồng Ca. Việc lựa chọn hộ hoàn toàn ngẫu nhiên, trên cơ sở số liệu thứ cấp từ xã

chia ra các nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

Bảng 2.5. Cơ cấu mẫu điều tra

Hộ nghèo (hộ) Hộ CN (hộ) STT Xã Kinh DTTS Kinh DTTS

1 Việt Cường 11 18 7 4

2 Việt Hồng 7 24 8 1

3 Hồng Ca 10 24 4 2

Tổng 28 66 19 7

(Nguồn: Tính toán từ các số liệu của tác giả, 2018)

+ Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa

điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và đói

nghèo của hộ.

+ Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về vấn

36

đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân nghèo đói của hộ.

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng 02 cách qua phiếu điều tra về hiện trạng

nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều cấp xã dựa vào phiếu điều tra được chuẩn bị trước

và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý cấp huyện, xã và phỏng vấn các hộ dân.

2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được phân tổ và xử lý, tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu bằng phần

mềm Microsoft Excel.

2.3.1. Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả để thông qua các số liệu thống kê có thể phán

ánh thực trạng, tình hình thực tế giảm nghèo địa bàn nghiên cứu.

+ Mô tả bằng bảng thống kê: Trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo hệ

thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng, nội dung,

trách nhiệm thực hiện trong quản lý trên các hàng và cột.

+ Mô tả bằng số liệu: Dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các chỉ số

về hiện trạng nghèo: Giáo dục, tiếp cận thông tin, y tế, nhà ở và điều kiện sống.

2.3.2. Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh cả số tuyệt đối và số

tương đối so sánh các chỉ tiêu để thấy được các hộ khá, trung bình, cận nghèo và

nghèo theo tiêu chí nghèo đơn chiều so với nghèo đa chiều.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực và phát triển kinh tế

- Quy mô và cơ cấu diện tích đất đai theo mục đích sử dụng và theo địa

phương trên huyện

- Quy mô và cơ cấu dân số và lao động của huyện

- Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện

- Tăng trưởng kinh tế chung và từng ngành của huyện

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều

- Thực trạng về nghèo theo chiều giáo dục:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Trình độ giáo dục của người lớn

37

+ Tình trạng đi học của trẻ em

- Thực trạng về nghèo theo chiều y tế:

+ Tiếp cận các dịch vụ y tế

+ Bảo hiểm y tế

- Thực trạng về nghèo theo chiều nhà ở:

+ Chất lượng nhà ở

+ Diện tích nhà ở bình quân đầu người

- Thực trạng về nghèo theo chiều điều kiện sống:

+ Nguồn nước sinh hoạt

+ Hố xí/ nhà tiêu

- Thực trạng về nghèo theo chiều tiếp cận thông tin:

+ Sử dụng dịch vụ viễn thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

38

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Trấn Yên

3.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo tại huyện Trấn Yên trong giai

đoạn 2016 - 2018

3.1.1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi

Giai đoạn 2016-2018: Cho vay các Chương trình Hộ nghèo, Hộ cận nghèo,

hộ mới thoát nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, học sinh, sinh viên,

nước sạch và vệ sinh môi trường, hộ nghèo vay vốn làm nhà ở: 239,5 tỷ

đồng/8.719 hộ vay.

3.1.1.2. Chính sách đặc thù hỗ trợ hộ đồng bào DTTS về đất ở, đất sản xuất

Thực hiện Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội

vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020, qua

rà soát toàn huyện có 254 hộ đồng bào DTTS có nhu cầu về đất ở với diện tích 4,82

ha, kinh phí hỗ trợ 4,107 triệu đồng. Nhu cầu vay vốn 327 hộ, kinh phí 16,330 triệu

đồng, tính đến 20/8/2018 đã có 26 hộ vay vốn, kinh phí 1,300 triệu đồng.

3.1.1.3. Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

+ Năm học 2015- 2016: Từ tháng 01 đến tháng 5/2016 Cấp bù học phí và hỗ

trợ chi phí học tập cho học sinh thuộc hộ nghèo, hỗ trợ tiền ăn và gạo cho học sinh

học bán trú: 3.417 học sinh, kinh phí 2.046 triệu đồng, gạo 21 tấn.

+ Năm học 2016- 2017: Cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh

thuộc hộ nghèo và học sinh học bán trú: 6.958 học sinh, kinh phí 3,195 triệu đồng; hỗ

trợ bằng gạo 30 tấn.

+ Năm học 2017- 2018: Cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh

thuộc hộ nghèo và học sinh học bán trú: 7.785 học sinh, kinh phí 2,908 triệu đồng;

Hỗ trợ bằng gạo 32 tấn.

3.1.1.4. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, cận nghèo

- Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác dạy nghề cho lao động nông thôn, từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2018 đã mở

39

được 54 lớp, cho 1.562 lao động nông thôn, với tổng kinh phí thực hiện: 2,791 triệu

đồng; trong đó: lao động thuộc hộ nghèo: 263 người, cận nghèo: 97 người; tỷ lệ lao

động qua đào tạo trên địa bàn huyện đạt 58% (trong đó lao động qua đào tạo nghề

trên địa bàn huyện đạt 45,5%).

- Thông qua các chương trình tư vấn, giới thiệu việc làm trong và ngoài tỉnh,

đào tạo nghề ngắn hạn, giải ngân các nguồn vốn từ ngân hàng chính sách xã hội, vốn

vay huy động từ các hội đoàn thể đã giải quyết việc làm mới cho 5.143 lao động, xuất

khẩu lao động: 133 người đi làm việc có thời hạn tại các thị trường: Nhật Bản, Đài

Loan, Malaixia, Ả Rập...

- Ưu tiên đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân

tộc thiểu số, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ

thuật. Kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hộ đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo. Tổ chức mở 15 lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội

ngũ cán bộ, công chức xã, MTTQ và các đoàn thể; Bí thư, trưởng thôn bản, tổ dân

phố, có 1.245 lượt người tham gia các lớp tập huấn.

- Chương trình đào tạo cử tuyển giai đoạn 2009-2018: Tổng số 15 sinh viên cử

tuyển tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, đã bố trí việc làm 10 người, còn 05 người

đã đi xin việc địa phương khác.

3.1.1.5. Chính sách hỗ trợ Y tế

Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người

mới thoát nghèo với tổng kinh phí hỗ trợ 10.732 triệu đồng;

+ Năm 2016: Thực hiện cấp 7.632 thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nghèo, người

cận nghèo, kinh phí 4.826 triệu đồng

+ Năm 2017: Thực hiện cấp 6.096 thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nghèo, người

cận nghèo, kinh phí 3.459 triệu đồng

+ Năm 2018: Thực hiện cấp 3.455 thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nghèo, người

cận nghèo, kinh phí 2,447 triệu đồng,

3.1.1.6. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo

Hỗ trợ về nhà ở đã tạo điều kiện cho nhiều hộ nghèo có nhà ở an toàn, ổn định,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ đó hộ nghèo đã yên tâm tích cực lao động, sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình

40

vươn lên thoát nghèo.

+ Năm 2016: Thực hiện xóa nhà dột nát 47 nhà hộ nghèo, trong đó theo Quyết

định 33/2015/QĐ-TTg hỗ trợ 46 nhà, kinh phí 32 triệu đồng, vận động doanh nghiệp

hỗ trợ 01 nhà, kinh phí 70 triệu đồng.

+ Năm 2017: Thực hiện xóa nhà dột nát theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg

cho 97 hộ nghèo, kinh phí hỗ trợ 68 triệu đồng. Ngoài ra các ban, ngành đoàn thể đã

vận động xã hội hóa được 09 nhà, kinh phí 60 triệu đồng; Hội Phụ nữ huyện 04 nhà,

kinh phí 70 triệu, Kiểm toán Nhà nước 01 nhà, kinh phí 70 triệu.

+ Năm 2018: Thực hiện xóa nhà dột nát theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg

cho 121 nhà hộ nghèo, kinh phí 84,7 triệu đồng. Ngoài ra còn vận động xã hội hóa hỗ

trợ làm được 52 nhà, với tổng kinh phí 2,4 tỷ đồng (Trong đó TW MTTQ Việt Nam

hỗ trợ 03 nhà, kinh phí 120 triệu đồng; Huyện đoàn Trấn Yên hỗ trợ 04 nhà, kinh phí

160 triệu đồng; Hội liên hiệp Phụ nữ huyện hỗ trợ 05 nhà, kinh phí 320 triệu đồng;

Hội Cựu chiến binh hỗ trợ 08 nhà, kinh phí 400 triệu đồng; Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam hỗ trợ 24 nhà, kinh phí 1,2 tỷ đồng; Quỹ "Vì người nghèo" tỉnh

Yên Bái hỗ trợ 08 nhà, kinh phí 160 triệu đồng).

3.1.1.7. Chính sách hỗ trợ tiền điện

- Trong 3 năm hỗ trợ 13.277 hộ nghèo, tổng kinh phí 7.798 triệu đồng.

+ Năm 2016: Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, Hộ có thành viên đang hưởng

trợ cấp xã hội không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho sinh hoạt

trong tháng không quá 50 KW ở vùng có điện lưới, Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở

vùng chưa có điện lưới, tổng số có 6.034 hộ được hỗ trợ, kinh phí 3.527 triệu đồng.

+ Năm 2017: Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, Hộ có thành viên đang hưởng

trợ cấp xã hội không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho sinh hoạt

trong tháng không quá 50 KW ở vùng có điện lưới, Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở

vùng chưa có điện lưới, tổng số có 4.087 hộ được hỗ trợ, kinh phí 2.416 triệu đồng.

+ Năm 2018: Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, Hộ có thành viên đang hưởng

trợ cấp xã hội không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho sinh hoạt

trong tháng không quá 50 KW ở vùng có điện lưới, Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng chưa có điện lưới tổng số có 3.156 hộ được hỗ trợ, 6 tháng đầu năm hỗ trợ

41

1.855 triệu đồng.

3.1.1.8. Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới

Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tổng kinh phí trên 28 tỷ đồng;

Tính đến hết năm 2017 tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã ( trong đó xây

dựng 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu); Năm 2018 xây dựng 04 xã đạt chuẩn nông

thôn mới. Huyện phấn đấu năm 2020 đạt huyện nông thôn mới của tỉnh.

3.1.1.9. Chính sách hỗ trợ hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg,

ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người

dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn

- Năm 2016: 4.415 hộ; 15.170 khẩu; kinh phí: 1.306.380.000 đồng

- Năm 2017: 3.618 hộ; 12.685 khẩu; kinh phí: 1.124.040.000 đồng.

- Năm 2018: 2.738 hộ/9.346 khẩu; kinh phí hỗ trợ: 835.340.000 đồng.

3.1.1.10. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số

Từ năm 2016 đến nay, huyện đã tích cực phối hợp với Trung tâm trợ giúp

pháp lý của tỉnh trợ giúp pháp lý lưu động tới địa bàn các xã, trong đó quan tâm tổ

chức tuyên truyền tại các xã điều kiện kinh đặc biệt khó khăn; tổng số có 245 buổi

tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho trên 16.618 lượt người nghe; cấp phát

1.495 tài liệu tuyên truyền, phát sóng 191 chương trình trên hệ thống loa truyền

thanh...Chính sách trợ giúp pháp lý đã góp phần đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu

trợ giúp pháp lý của người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã vùng sâu,

vùng xa, vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, qua đó đã góp phần tích cực trong

việc nâng cao ý thức của người nghèo tự vươn lên thoát nghèo.

3.1.1.11. Tình hình đầu tư cho các chương trình giảm nghèo của huyện Trấn Yên

Các chương trình, dự án được phân bổ theo các mục tiêu khác nhau, chủ yếu

là xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đào tạo và một số mục tiêu khác.

Cụ thể cho xây dựng cơ sở hạ tầng 56.837,0 triệu đồng, hỗ trợ sản xuất 5.835,8 triệu

đồng, hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biệt khó khăn, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn 7.828,0 triệu đồng, một

42

số mục tiêu khác như nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương

trình 26,5 triệu đồng.

Bảng 3.1. Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2018

trên địa bàn huyện Trấn Yên

Năm Kinh phí STT Tên chương trình, dự án thực hiện (triệu VNĐ)

Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc

1 biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, 2016-2018 56.837 triệu đồng

bản đặc biệt khó khăn

Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa 2016 - 2017 5.835,8 triệu đồng

sinh kế và nhân rộng mô hình giảm 2 nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó 2018 3.155 triệu đồng

khăn, các thôn đặc biệt khó khăn

Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán

3 bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an 2016 - 2017 7.828,0 triệu đồng

toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn

4 Truyền thông giảm nghèo về thông tin 2016 - 2017

Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá 2016 - 2017 26,5 triệu đồng 5 thực hiện Chương trình

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác giảm nghèo năm 2016 - 2018 của huyện Trấn Yên

Chương trình dự án được thực hiện đến nay đã và đang đem lại nhiều kết

quả tốt, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững, tăng an sinh xã hội cho huyện

Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn.

3.1.2. Kết quả giảm nghèo của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016-2018

3.1.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo của huyện Trấn Yên

Kết quả công tác giảm nghèo được thể hiện qua nhiều tiêu chí, trong đó việc

giảm số lượng hộ nghèo là tiêu chí quan trọng. Kết quả số lượng hộ nghèo, hộ cận

nghèo huyện Trấn Yên được thể hiện qua bảng 3.2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng chính quyền coi là nhiệm vụ trọng

43

tâm, trong những năm qua bằng sự nỗ lực cố gắng các mục tiêu, chỉ tiêu giảm

nghèo được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nghèo năm 2016 là 20,58%, sau 3 năm giảm còn

9,3% đã đảm bảo tỷ lệ nghèo dưới 10% theo chuẩn huyện nông thôn mới.

Bảng 3.2. Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Trấn Yên

giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

23.726 24.074 24.169 Tổng số hộ Hộ

Số hộ DTTS Hộ 8.610 8.641 8.406

Hộ nghèo Hộ 3.411 2.247 4.882

Tỷ lệ hộ nghèo % 14,18 9,3 20,58

Hộ nghèo là hộ DTTS Hộ 1.827 1.111 2.560

Tỷ lệ % 7,6 4,6 10,79

Hộ cận nghèo Hộ 2.329 1.794 2.362

Tỷ lệ % 9,69 7,42 9,96

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, 2018

Hộ nghèo là đồng bào DTTS chiếm khoảng 50% tổng số hộ nghèo toàn

huyện. Đây là nhóm hộ yếu thế, dễ bị tổn thương, khả năng tiếp cận trình độ khoa

học công nghệ còn hạn chế. Trong 3 năm 2016 - 2018 tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào

DTTS giảm dần từ 10,79% xuống còn 4,6% số hộ nghèo là đồng bào DTTS.

Hộ cận nghèo giảm về mức 7,42% năm 2018, còn 1.794 hộ cận nghèo trong

tổng số hộ toàn huyên, đây là đối tượng hộ có nhiều nguy cơ tiềm ẩn rất dế rơi

xuống hộ nghèo khi có biến cố, rủi ro.

Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và nghèo theo các chiều của huyện

Trấn Yên trong 3 năm 2016 - 2018 được thể hiện qua bảng 3.3

Nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm trên 90% tổng số hộ nghèo của toàn

huyện, theo chuẩn nghèo 2016 - 2020 với thu nhập trên đầu người dưới 700.000

đồng/người/ tháng xếp vào nhóm hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập. Năm 2017, hộ

nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 13,15%, sang đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo theo

tiêu chí thu nhập giảm còn 8,82%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỷ lệ hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm 2018

44

chỉ còn 0,38% số hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản. Trong các chỉ số thiếu

hụt chiếm tỷ lệ nhiều là hố xí nhà tiêu hợp vệ sinh (62,64%), diện tích nhà ở

(52,75%), sử dụng dịch vụ viễn thông và bảo hiểm y tế (35,16%) so với tổng số hộ

do thiếu hụt đa chiều trong toàn huyện.

Bảng 3.3. Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu thập và do thiếu hụt

các dịch vụ cơ bản huyện Trấn Yên

Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Trong đó

Hộ nghèo theo

Hộ nghèo do

TT

Năm

Số hộ

Tỷ lệ

tiêu chí thu

thiếu hụt các dịch

Số hộ

Tỷ lệ

(hộ)

(%)

nhập (N1)

vụ cơ bản (N2)

(hộ)

(%)

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ (%)

(hộ)

(%)

(hộ)

1 Năm 2016

4.882

20,58

4.586 19,32

1,24 2.362

9,96

296

2 Năm 2017

3.411

14,18

3.162 13,15

1,04 2.329

9,69

219

3 Năm 2018

2.247

9,3

2.156

8,92

0,38 1.794

7,42

91

(Nguồn: Phòng Lao động - thương binh và xã hội huyện Trấn Yên, 2018)

Khi tính cả chỉ số thiếu hụt cho các hộ nghèo do thu nhập, ta thấy có 852 hộ

nghèo thiếu hụt từ 3 chỉ số trở lên, trong đó có 764 hộ nghèo cùng cực (35,44% so

với hộ nghèo thu nhập), có nghĩa là vừa nghèo do thu nhập vừa thiếu hụt đa chiều.

Đây là đối tượng cần có nhiều biện pháp để giúp các hộ có thể giảm nghèo.

Điều này cho thấy công tác giảm nghèo của huyện Trấn Yên trong 3 năm qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã thực hiện rất tốt, đạt mục tiêu đề ra giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.

45

Bảng 3.4: Hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2018

Tổng số

Trong đó: Số hộ

Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo

Stt Khu vực/Địa bàn

hộ

nghèo thiếu hụt từ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

nghèo

03 chỉ số trở lên

A

B

1

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

2

55

7,27

72,73

0,0

0,0 47,27

1,82

0

29,09 38,18

5,45

15

1 Khu vực thành thị

Theo tiêu chí thu nhập

55

7,27

72,73

0,0

0,0 47,27

1,82

0

29,09 38,18

5,45

15

Theo tiêu chí thiếu hụt

0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0

2.192

2,01

28,15

10,63 2,37 30,43

30,06 21,81

38,41 24,73

26,19

837

2 Khu vực nông thôn

Theo tiêu chí thu nhập

2.101

1,86

27,84

10,71 2,43 30,32

29,08 21,37

37,36 24,27

25,89

749

Theo tiêu chí thiếu hụt

91

5,49

35,16

8,79

1,1 32,97

52,75 31,87

62,64 35,16

32,97

88

3 TỔNG SỐ

2.247

2,14

29,24

10,37 2,31 30,84

29,37 21,27

38,18 25,06

25,68

852

Theo tiêu chí thu nhập

2.156

1,99

28,99

10,44 2,37 30,75

28,39 20,83

37,15 24,63

25,37

764

Theo tiêu chí thiếu hụt

91

5,49

35,16

8,79 1,10 32,97

52,75 31,87

62,64 35,16

32,97

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Trấn Yên, 2018

46

3.1.2.2. Thực trạng tái nghèo của huyện Trấn Yên trong 3 năm 2016 - 2018

Tuy đã đạt được thành tựu đáng kể về giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%,

nhưng vẫn còn tình trạng tái nghèo hàng năm, tình trạng các hộ thoát nghèo rơi trở

lại nghèo và các hộ thoát cận nghèo rơi trở lại tái cận nghèo vẫn còn xảy ra ở một số

xã trong huyện.

Bảng 3.5. Thực trạng tái nghèo tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái 2016 - 2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

Số hộ Số hộ Số hộ

Số hộ tái nghèo 103 Tỷ lệ (%) 2,11 Tỷ lệ (%) 0,85 29 37 Tỷ lệ (%) 1,65

Số hộ nghèo mới 342 7,01 5,34 182 115 5,12

Số hộ tái cận nghèo 201 8,51 2,92 68 39 2,17

(Nguồn: Phòng Lao động - thương binh và xã hội huyện Trấn Yên, 2018)

Năm 2016 - 2017 tỷ lệ hộ tái nghèo giảm từ 103 hộ xuống còn 29 hộ, năm

2018 tỷ lệ hộ tái nghèo tăng lên 37 hộ, tăng 8 hộ từ thoát nghèo rơi xuống nghèo.

Số hộ nghèo mới giảm dần qua 3 năm, năm 2018 giảm xuống còn 5,12%. Tuy tỷ

lệ tái nghèo và số hộ nghèo mới phát sinh trong huyện không cao, nhưng với tỷ lệ hộ

nghèo giảm về còn 9,3% mà tỷ lệ hộ tái nghèo chiếm 1,65% so với tổng số hộ nghèo,

điều này có nghĩa là công tác giảm nghèo tại huyện Trấn Yên chưa thực sự bền vững.

3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra

3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo của 3 xã nghiên cứu

Thực trạng giảm nghèo của 3 xã Việt Cường, Việt Hồng và Hồng Ca đại

diện cho điểm nghiên cứu được thể hiện qua bảng 3.5:

Công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Trấn Yên nói chung và 3 xã nghiên

cứu nói riêng được thực hiện rất tốt, tỷ lệ hộ nghèo trong 3 năm giảm rõ rệt. Nếu

như năm 2016 khi áp dụng chuẩn nghèo mới tỷ lệ hộ nghèo còn đang ở mức 31,1 %

đến 45,34% thì sau 3 năm tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 9,01% đến 18,09%. Đây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là kết quả rất đáng khích lệ, điều này chứng tỏ các chính sách giảm nghèo thực hiện

47

tại huyện đã phát huy hiệu quả.

Bảng 3.6. Thực trạng giảm nghèo tại 3 xã điều tra năm 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tổng

Hộ

Tổng

Hộ

Tổng

Hộ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

số hộ

nghèo

số hộ

nghèo

số hộ

nghèo

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

nghèo

DTTS

nghèo

DTTS

nghèo

DTTS

Việt

442

31.1

259

58,6

256 17,94

145

56,64 129

9,01

62

48,06

Cường

Việt

291 41,22

270 92,78 252

35,2

236

93,65

86

11,2

81

94,2

Hồng

Hồng Ca 642 45,34

595 92,68 464 31,96

419

90,3

272 18,09 247

90,81

(Nguồn: Phòng Lao động - thương binh và xã hội huyện Trấn Yên, 2018)

Tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào DTTS luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu các

hộ nghèo. Xã Việt Cường là xã có tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào DTTS chiếm ít nhất

nhưng cũng trên 50%, còn lại 2 xã Việt Hồng và Hồng Ca thì hộ nghèo đại đa số là

đồng bào DTTS. Cần có những giải pháp tốt hơn nữa giúp cho nhóm người dễ bị

tổn thương thoát nghèo một cách hiệu quả.

3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu

Để nghiên cứu tình hình nghèo đói của hộ gia đình dân tộc thiểu số thuộc

huyện Trấn Yên, 120 hộ gia đình nghèo và cận nghèo trên địa bàn 3 xã Việt Cường,

Việt Hồng và Hồng Ca đã được khảo sát. Kết quả điều tra về tình hình chung của

nhóm hộ được thể hiện qua bảng số liệu 3.7.

Trong 120 hộ được điều tra tại 3 xã của huyện Trấn Yên, ta thấy trong

cơ cấu Người Kinh chiếm số lượng chủ yếu với 39,17% ứng với 47 người,

người Tày chiếm 35%, còn lại là người Dao và người Mông. Tuổi bình quân

của chủ hộ được điều tra là 41,27 tuổi, đây là tuổi đã có “độ chín” trong cuộc

sống, có kinh nghiệm trong lao động sản xuất, có vốn sống. Về trình độ văn

hóa của chủ hộ, tỷ lệ chủ hộ mù chữ, cấp 1 là không còn, số chủ hộ có trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ văn hóa cấp 2 chiếm 20,83%, còn lại đại đa số là trình độ văn hóa cấp 3, có

48

3 hộ chủ hộ đã học xong chuyên nghiệp.

Bảng 3.7: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra

Cơ cấu TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng (%)

Tổng số hộ được điều tra 1 Hộ 120 100

Chủ hộ là nam giới 2 Hộ 97 80,83

Chủ hộ là nữ giới 3 Hộ 23 19,17

Tuổi bình quân chủ hộ 4 Tuổi 41,27 -

Cơ cấu dân tộc: 5 Hộ

- Kinh 47 39,17

- Tày 42 35,0

- Dao 21 17,5

- Mông 10 8,33

6 Trình độ văn hóa của chủ hộ: Hộ

- Cấp 2 37 30,83

- Cấp 3 80 66,67

- Chuyên nghiệp 3 2,5

7 - Bình quân nhân khẩu/ hộ người/hộ 3,99

8 - Bình quân lao động trên hộ lao động/hộ 2,65

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, năm 2019)

3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra

Qua khảo sát 120 hộ, trong đó có 73 hộ là đồng bào DTTS chiếm 60,83% cơ

cấu mẫu, thực trạng nghèo của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 3.8

Trong 96 hộ nghèo thì có 92 hộ (chiếm 95,8%) là nghèo theo thu nhập,

còn lại có 4 hộ (chiếm 4,2%) nghèo đa chiều. Hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ bản tập trung thiếu ở các chỉ tiêu về diện tích nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, hố

49

xí hợp vệ sinh.

Bảng 3.8. Thực trạng nghèo của nhóm hộ nghiên cứu

Hộ cận

Hộ nghèo

nghèo

Trong đó

Hộ nghèo theo

Hộ nghèo do

TT

Số hộ

Tỷ lệ

tiêu chí thu nhập

thiếu hụt các dịch

Số hộ

Tỷ lệ

(hộ)

(%)

(N1)

vụ cơ bản (N2)

(hộ)

(%)

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

(hộ)

(hộ)

(%)

(%)

1 Việt Cường

29

24,2

29

100

0

0

11

9,2

2 Việt Hồng

33

27,5

32

96,7

1

3,0

7

5,8

3 Hồng Ca

34

28,3

31

91,2

3

8,8

6

5,0

Tổng

96

80,0

92

95,8

4

4,2

24

2,0

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả, 2019)

3.2.3.1. Thu nhập bình quân của các hộ nghèo, hộ cận nghèo

Thu nhập là tiêu chí quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến việc thiếu

hụt hay không thiếu hụt các tiêu chí khác. Qua bảng 3.9 ta thấy: Thu nhập của các

hộ nghèo ở 3 xã dao động từ 28.775.880 đồng đến 30.643.200 VNĐ/hộ/năm. Thu

nhập của hộ nghèo đạt cao nhất đối với xã Việt Cường. Đối với hộ cận nghèo, thu

nhập dao động từ 37.920.960 đồng đến 42.900.480 VND/ hộ/năm.

Bảng 3.9. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra

ĐVT: VNĐ

STT Xã Hộ nghèo Hộ cận nghèo

29.685.600 38.450.700 1 Việt Cường

30.643.200 42.900.480 2 Việt Hồng

28.775.880 37.920.960 3 Hồng Ca

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2019)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả điều tra cho thấy: Nguồn lao động, trình độ học vấn của chủ hộ, quy

50

mô hộ gia đình, số người sống phụ thuộc, diện tích đất sản xuất, khả năng tiếp cận

vốn tín dụng, hoạt động tạo thu nhập và kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng lớn

đến thu nhập của hộ nông dân. Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất đến thu nhập nông hộ

là diện tích đất sản xuất và trình độ học vấn của chủ hộ. Việc nâng cao thu nhập của

nông hộ còn gặp những khó khăn nhất định, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến

đời sống của hộ gia đình nông thôn ở nơi đây.

3.2.3.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ - tiêu chí giáo dục

* Thực trạng tiêu chí giáo dục

Kết quả khảo sát nghèo đa chiều, chiều giáo dục được đánh giá trên hai tiêu

chí: Trình độ giáo dục người lớn và tình trang đi học của trẻ em.

Bảng 3.10. Thực trạng tiêu chí giáo dục

Trình độ giáo dục người lớn Tình trạng đi học của trẻ em

Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ nghèo Hộ cận nghèo STT Xã Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) lệ(%)

1 Việt Cường 0 0 0 0 0 0 0 0

2 Việt Hồng 0 0 0 0 0 0 0 0

3 Hồng Ca 1 2,94 1 16,67 0 0 0 0

Tổng 1 1,04 1 4,2 0 0

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Thực trạng giáo dục của các hộ điều tra đại đa số đều đạt chuẩn theo chuẩn

nghèo mới.

3.2.2.3. Thực trạng nghèo đa chiều - tiêu chí y tế

Chiều nghèo về y tế được thực hiện trên hai chỉ số là bảo hiểm y tế và tiếp

cận dịch vụ y tế.

Bảng 3.11 cho thấy:

Chỉ số bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không có bảo hiểm y tế thì hộ đó thiếu hụt về chỉ số bảo hiểm y tế. Chỉ có xã Việt

51

Cường còn 6,9% số hộ nghèo và 18,2% số hộ cận nghèo thiếu hụt chỉ số này. Điều

này chứng tỏ công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho các hộ nghèo tại xã vẫn

còn thiếu sót.

Bảng 3.11. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí y tế

Tiếp cận dịch vụ y tế Bảo hiểm y tế

Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ nghèo Hộ cận nghèo STT Xã

Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ (hộ)

1 Việt Cường 0 0 0 0 2 6,9 Tỷ lệ (%) 18,2 2

2 Việt Hồng 0 0 0 0 0 0 0 0

3 Hồng Ca 0 0 0 0 0 0 0 0

0,00 0 2 2,0 Tổng 0 0,00 8,3 2

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Chỉ số tiếp cận dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi

khám chữa bệnh thì hộ đó thiếu hụt chỉ số tiếp cận các dịch vụ y tế. Kết quả nghiên

cứu cho thấy 100% hộ nghèo ở ba xã đều đạt tiêu chí này

3.2.3.4. Thực trạng nghèo đa chiều - tiêu chí nhà ở

Đánh giá tiêu chí nghèo về nhà ở được thực hiện trên hai chỉ số là chất lượng

nhà ở và diện tích bình quân trên đầu người

Bảng 3.12. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí nhà ở

Chất lượng nhà ở Diện tích bình quân đầu người

Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ nghèo Hộ cận nghèo STT Xã

1 Việt Cường Số hộ (hộ) 0 Tỷ lệ (%) 0,0 Số hộ (hộ) 0 Tỷ lệ (%) 0,0 Số hộ (hộ) 6 Tỷ lệ (%) 20,7 Số hộ (hộ) 0 Tỷ lệ (%) 0,0

2 Việt Hồng 7 22,6 1 3,2 0 0 0 0

3 Hồng Ca 23 67,6 3 8,3 15 44,11 3 50,0

Tổng 30 25,0 4 3,3 21 17,5 3 2,5

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chất lượng nhà ở: Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố và đơn sơ thì

52

hộ đó thiếu hụt chỉ số về chất lượng nhà ở. Có 30 hộ nghèo (chiếm 25,0%) khảo sát

thiếu hụt về chỉ số này. Trong đó, 19,17% số hộ này tập trung tại xã Hồng Ca do

các hộ đã xây dựng lâu, nhà xuống cấp nghiêm trọng. Chỉ số này tại hai là Việt

Hồng là 5,8 và Việt Cường là 0%.

Về diện tích nhà ở bình quan trên người: Hộ gia đình mà có diện tích nhà ở

bình quân đầu người của hộ nhỏ hơn 8m2 thì hộ đó thiếu hụt về chỉ số diện tích nhà

ở bình quân trên người. Có 21 hộ nghèo (17,5%) trong tổng số hộ điều tra không đạt

tiêu chí này. Trong đó tập trung nhiều nhất tại xã Hồng Ca với 15 hộ (12,5%), xã

Việt Cường với 6 hộ (5,0%).

Bảng 3.13. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí nhà ở

Nguyên nhân Tỷ lệ (%) STT

Do điều kiện kinh tế khó khăn nên không có khả năng làm 95,56 1 nhà kiên cố

Gia đình có đông con, không có đất ở 68,32 2

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Nguyên nhân việc thiếu hụt tiêu chí nhà ở được thể hiện qua bảng 3.13. Có

hai nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu hụt tiêu chí nhà ở: Nguyên nhân do điều

kiện kinh tế khó khăn nên không có khả năng làm nhà kiên cố chiếm đến 95,56%.

Một nguyên nhân quan trọng khác là do gia đình có đông con, không có đất ở

(chiếm 68,32%).

3.2.3.5. Thực trạng nghèo đa chiều - tiêu chí điều kiện sống

Tiêu chí điều kiện sống được đánh giá trên hai chỉ số: Nguồn nước sinh hoạt

và hố xí/nhà tiêu. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bảng 3.14.

Bảng 3.14. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống

Hố xí hợp vệ sinh

Hộ nghèo Hộ nghèo Nguồn nước sinh hoạt Hộ cận nghèo Hộ cận nghèo STT Xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ(%) Số hộ (%) Số hộ (%) Số hộ (%)

53

1 Việt Cường 0 0 0 0 0 0 1 1,67

2 Việt Hồng 0 0 0 0 2 6,5 0 0

3 Hồng Ca 9 26,5 3 8,8 30 88,2 3 8,8

Tổng 9 7,5 3 2,5 32 26,7 4 3,3

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Chỉ số nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước

sinh hoạt hợp vệ sinh thì hộ đó thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt. Trong đó

nguồn nước hợp vệ sinh bao gồm: nước máy vào nhà, nước máy công cộng, giếng

khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe mo được bảo vệ, nước mưa. Có 9 hộ nghèo

chiếm (7,5%) thiếu hụt chỉ số này, 100% tập trung tại xã Hồng Ca.

Chỉ số hố xí/nhà tiêu: Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh

thì hộ đó thiếu hụt chỉ số này. Trong đó hố xí hợp vệ sinh là: Tự hoại/bán tự hoại,

thấm dội nước, hai ngăn. Qua nghiên cứu cho thấy có 22 hộ chiếm 26,7% số hộ

nghèo khảo sát thiếu hụt chỉ số này, trong đó nhiều nhất là Hồng Ca 30 hộ, Việt

Hồng 2 hộ, Việt Cường không có hộ nào.

Việc thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống do hai nguyên nhân chính: Do điều

kiện kinh tế không có khả năng, nguyên nhân này chiếm 50,42%; Do trình độ dân

trí thấp, ý thức chủ quan của con người chiếm 53,67%.

Bảng 3.15. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống

STT Nguyên nhân Tỷ lệ (%)

1 Điều kiện kinh tế không có khả năng 50,42

2 Trình độ dân trí thấp, ý thức chủ quan của con người 53,67

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

3.2.2.6. Thực trạng nghèo đa chiều - tiêu chí tiếp cận thông tin

Chỉ tiêu tiếp cận thông tin được đánh giá trên hai chỉ số: Sử dụng dịch vụ

viễn thông (hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

internet), tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (Hộ gia đình không có tài sản trong số

54

các tài sản: Tivi, radio, máy tính; và không nghe được hệ thống lao đài truyền thanh

của xã/thôn). Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn hiện nay đối với hộ nghèo hay

cận nghèo thì việc trong gia đình ít nhất cũng có 1 chiếc điện thoại di động, do vậy

còn rất ít hộ là không đạt tiêu chí này, việc thiếu hụt thường rơi vào hộ có người già

cô đơn hặc trẻ mồ côi.

Bảng 3.16. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thông tin

Tài sản tiếp cận thông tin Sử dụng dịch vụ viễn thông

STT Xã Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Tỷ lệ (%)

1 2 3 Việt Cường Việt Hồng Hồng Ca

Tổng Tỷ lệ Số hộ (%) (hộ) 0 0 6,5 2 11 32,4 13 10,83 Số hộ (%) 0 0 1 1 0 0 2,9 0,83 Tỷ lệ Số hộ (%) (%) 0 0 5 16,13 15 44,11 16,7 20 Số hộ (%) 0 0 2 2 Tỷ lệ(%) 0 0 33,33 1,67

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Kết quả nghiên cứu cũng co thấy, việc thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thông tin do hai

nguyên nhân chính: Điều kiện kinh tế không có khả năng chi trả phí của dịch vụ viễn

thông, không có điều kiện để mua tài sản tiếp cận thông tin; Sự nhận thức là gia

đình không có nhu cầu sử dụng các dịch vụ nên không mua sắm trang thiết bị để

cập nhật thông.

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Trấn Yên

3.3.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra

a Về bản thân nội tại người nghèo

Khảo sát các hộ dân về nguyên nhân đói nghèo và nguyện vọng của họ kết

quả được tổng hợp tại bảng 3.17. Nhìn chung phần lớn các hộ đều đánh giá có 3

nguyên nhân gây ra đói nghèo là do thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác và thiếu

phương tiện sản xuất.

Bảng 3.17. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có)

Đơn vị tính:%

Việt Hồng Hồng Ca TT Nguyên nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việt Cường 66,60 59,0 45,85 1 Thiếu vốn sản xuất

55

Thiếu đất canh tác 2 Thiếu phương tiện sản xuất 3 Thiếu lao động 4 5 Đông khẩu ăn theo 6 Thiếu việc làm 7 Không biết cách làm ăn 8 Ốm đau hoặc có bệnh xã hội 9 Không chịu khó lao động 10 Nguyên nhân khác 40,00 33,35 26,65 13,35 16,60 30,00 13,35 0,00 3,35 45,45 50,00 22,75 13,60 4,55 0,00 9,05 0,00 4,55 29,20 22,65 16,65 20,85 20,85 0,25 29,20 0,00 8,35

Nguồn: Số liệu điều tra (2019)

b. Các nguyên nhân về nhân khẩu học

Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong

các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông con là một trong những đặc điểm của các

hộ gia đình nghèo.

Theo số liệu điều tra, số hộ có quy mô hộ gia đình từ 5 người trở lên chiếm

49,9% tổng số hộ nghèo; 33,3% số hộ từ 4 đến 5 khẩu. Quan niệm của những hộ

này là càng đông con càng có nhiều lao động, họ đẻ nhiều, đẻ dày và quan niệm

phải có bằng được con trai để nối dõi, bên cạnh đó họ không có biện pháp kế hoạch

hóa gia đình. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo cao. Còn một số

hộ mới tách khẩu, con nhỏ họ chưa có điều kiện về sinh kế chiếm 19,1%.

Bảng 3.18. Quy mô hộ gia đình của nhóm hộ điều tra

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Chỉ tiêu Số hộ Số hộ

5= < số khẩu BQ/ hộ < 6 Tỷ lệ (%) 4,2 4 Tỷ lệ (%) 8,2 2

4 =< Số khẩu BQ/ hộ < 5 73,9 71 40,9 9

Số khẩu BQ/ hộ < 4 21,9 21 54,2 13

Tổng 100 96 100 24

Nguồn: Số liệu điều tra (2019)

3.3.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều

- Do điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu

bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, môi trường ô nhiễm, đất đai canh tác ít, hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phải đi thuê đất đai về canh tác. Điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến

56

thu nhập.

- Do ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ mô tác động vào người dân, giá cả không

ổn định, thu nhập bấp bênh.

- Do môi trường kinh tế không thuận lợi, thị trường không ổn định.

- Cơ chế chính sách về giảm nghèo được thực hiện trong thời gian qua thực

chất thực hiện đã đa chiều, như chính sách về trợ giúp nhà ở, y tế, giáo dục, nước

sinh hoạt, thông tin. Tuy nhiên hệ thống chính sách vẫn còn chồng chéo, manh

múm. Quy trình xây dựng chính sách vẫn từ trên xuống, chưa huy động sự tham gia

của cộng đồng, người dân. Cơ chế tổ chức thực hiện vừa trùng lắp, phân tán, chưa

phân cấp rõ ràng cho địa phương nên chưa phát huy được tính chủ động. Huy động

nguồn lực chưa tương xứng với tiềm năng, còn hạn chế.

- Áp dụng các chính sách cứng nhắc từ trên xuống, không phù hợp và không

phù hợp với từng đối tượng.

- Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng kém, chưa hoàn thiện và đảm bảo trong

sinh hoạt cộng đồng và sản xuất phát triển.

- Chưa hoàn thiện về các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo

việc làm, xóa đói giảm nghèo (thuế, tín dụng, ưu đãi), thiếu chính sách trợ giúp đối

với gia đình và xã hội.

- Thiếu sự quan tâm chặt chẽ từ chính quyền địa phương và các tổ chức xã

hội, các chính sách giáo dục, y tế, việc làm chưa đồng bộ và chồng chéo.

Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt

* Nhóm hộ thiếu hụt về y tế

- Do người dân chưa thực sự quan tâm tới sức khỏe của mình, làm giảm sức

lao động, chưa tin tưởng vào các cán bộ y tế.

- Do người dân lo ngại việc đi khám chữa bệnh sẽ tốn nhiều tiền khám chữa

bệnh và viện phí, lo ngại phải đưa tiền cho bác sĩ.

- Khi đi khám chữa bệnh thủ tục khám chữa bệnh vẫn còn rườm rà, khám

bệnh còn phải đợi lâu, thiếu giường bệnh nhiều lúc phải nằm hai người một giường,

người đi trông thiếu chỗ ngủ.

* Nhóm hộ thiếu hụt về nhà ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phần lớn do họ không có tiền để xây mới hay tu sửa nhà ở cho kiên cố, ý

57

thức, quan niệm còn lạc hậu chưa thực sự quan tâm đến việc nhà ở có kiên cố hay

không, chi phí xây được nhà kiên cố cao nên chưa có điều kiện để xây họ cho rằng

tiền còn cần phải sử dụng vào các mục đích quan trọng hơn.

- Do thiếu tài sản, thiếu đất sản xuất, thiếu kinh nghiệm làm cản trở sự phát

triển kinh tế hộ gia đình nên không có điều kiện xây nhà.

- Do bản thân người nghèo chưa thực sự cố gắng vẫn còn lười lao động.

- Do ốm đau bệnh tật, mất khả năng lao động.

- Không có nghề nghiệp ổn định, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp cho thu

nhập thấp, còn phải phụ thuộc vào thời tiết.

- Có những hộ do chủ hộ là người đơn thân, người cao tuổi, người khuyết tật

không có khả năng kiếm tiền.

* Nguyên nhân thiếu hụt về điều kiện sống

- Hố xí/ nhà tiêu không hợp vệ sinh do không có tiền để xây mới và sửa chữa

nhà vệ sinh, ngoài ra cũng do tập quán thói quen sinh hoạt từ trước đến nay của

người dân là gần rừng không cần làm nhà vệ sinh.

* Nhóm hộ thiếu hụt về tiếp cận thông tin

- Chủ yếu do họ không đủ tiền mua, không biết sử dụng hoặc có một số hộ

do tuổi cao nên không sử dụng dịch vụ viễn thông (điện thoại và internet). Cùng

dịch vụ viễn thông thì các tài sản phục vụ tiếp cận thông tin như ti vi, máy tính,

radio … thì không phải hộ gia đình nào cũng có đầy đủ các tài sản này do không có

tiền mua, không có đường dẫn kết nối internet, không biết sử dụng và họ cho rằng

không thực sự cần thiết …

- Ở nhiều khu vực, người dân mới chỉ nghe đến có internet nhưng hầu như không

tiếp cận được. Một số khu vực gần nơi có khả năng kết nối mạng internet nhưng do

người dân chưa quan tâm hoặc chưa quen với việc tiếp cận thông tin thông qua internet.

3.3.3. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo

Việc nắm bắt tâm tư, nguyên vọng của người dân có ý nghĩa quan trọng

trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.

Bảng 3.19. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐVT: %

58

STT Nguyện vọng Trung bình

1 Hỗ trợ vay vốn ưu đãi Xã Việt Cường 61,47 Xã Việt Hồng 59,05 Xã Đông Ca 60,02 60,18

2 Hỗ trợ đất sản xuất 43,85 45,08 46,16 45,03

3 Hỗ trợ phương tiện sản xuất 42,56 43,81 44,56 43,64

4 Hỗ trợ đào tạo nghề 58,63 57,46 58,15 58,08

5 Giới thiệu việc làm 57,48 46,35 53,02 52,28

6 Giới thiệu cách làm ăn 50,46 51,43 50,33 50,74

7 Hỗ trợ xuất khẩu lao động 55,84 53,33 52,45 53,87

8 Trợ cấp xã hội 50,25 52,38 62,52 55,05

Nguồn: Số liệu điều tra, 2018

Bảng 3.19 cho thấy: Đa phần hộ dân (60,18%) có mong muốn được vay vốn

ưu đãi. Các hộ nghèo đều mong muốn có đủ vốn để thực hiện các hoạt động sinh kế

trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nhằm nâng cao thu nhập. Các hộ đều cho rằng tiêu

chí thu nhập ảnh hướng lớn đến việc đáp ứng hoạc không đáp ứng các tiêu chí khác.

Việc hỗ trợ đào tạo nghề cũng được các hộ nghèo quan tâm (chiếm 58,08%), việc

đào tạo nghề có ý nghĩa lớn với các lao động trẻ trong các nông hộ. Các nguyện

vọng như: Hỗ trợ xuất khẩu lao động; Giới thiệu việc làm cũng được các hộ nghèo

mong muốn được hỗ trợ.

3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Huyện

Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện công tác giảm nghèo gắn với xây

dựng nông thôn mới, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là việc làm thường

xuyên của cả hệ thống chính trị và chính bản thân người nghèo.

- Tăng cường vai trò chủ động của cấp xã, cộng đồng thôn/bản trong việc đề

xuất lựa chọn, thi công, quản lý, giám sát đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình

cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ và các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; đồng thời làm tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác đối thoại giảm nghèo, tiếp nhận thông tin phản ánh của báo chí, người dân

59

để kịp thời phát hiện và khắc phục những sai sót, khó khăn, vướng mắc trong công

tác giảm nghèo.

- Xây dựng các quy định để khuyến khích sự tham gia của người dân về các

hoạt động giảm nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển

khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả. Chuyển dần phương thức hỗ trợ từ cho

không sang hỗ trợ có điều kiện (cho vay); từ hỗ trợ đầu vào trong sản xuất sang hỗ trợ

đầu ra cho sản phẩm.

Thứ 2: Nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về

giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng

đầu trong việc tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người

nghèo hiểu được trách nhiệm vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại, trông chờ vào sự

hỗ trợ của Nhà nước. Nêu gương, động viên, khen thưởng kịp thời những hộ

nghèo điển hình trong việc thoát nghèo phát triển kinh tế bền vững, đồng thời phê

phán các trường hợp lợi dụng chính sách, không có ý chí vươn lên, không muốn

thoát nghèo. Xây dựng các chuyên mục phóng sự phát trên truyền hình địa phương

và phát thanh tại cơ sở tuyên truyền về các cách thoát nghèo cho nhân dân.

- Sắp xếp bố trí và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm

nghèo cấp xã, thôn, bản, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực để lãnh đạo, tổ chức

thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo.

Thứ 3: Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về

giảm nghèo; nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ

nghèo, hộ cận nghèo

- Tập trung phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu

nhập cho người nghèo. Khai thác tiềm năng thế mạnh của từng xã, thị trấn để

phát triển các loại cây trồng vật nuôi phù hợp với khí hậu, đất đai, điều kiện

của hộ. Duy trì và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả để luân chuyển

cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia, khuyến khích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân phát triển sản xuất tạo ra các sản phẩm có giá trị, thương hiệu phục

60

vụ nhu cầu thị trường.

- Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình liên kết từ sản xuất,

chế biến cho đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi giá trị trong sản xuất nông

nghiệp để người nghèo tham gia; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật sản xuất sản xuất

hàng hóa gắn với nhu cầu tiêu dùng để nâng cao thu nhập cho dân cư nông

thôn, đặc biệt là các hộ nghèo.

- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát

triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về dạy nghề, tạo việc làm

cho người nghèo, tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm, giáo dục định hướng xuất

khẩu lao động.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất; ưu tiên

hỗ trợ đầu tư các công trình gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường chỉ đạo và thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống

dịch bệnh, thiên tai nhằm tránh và giảm thiểu thiệt hại do yếu tố khách quan mang

lại. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai,

dịch bệnh, hạn chế tái nghèo phát sinh từ các nguyên nhân rủi ro.

- Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ

cận nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận

dịch vụ thông tin:

+ Thực hiện tốt việc cấp thẻ và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho hộ

nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống

trung bình. Xây dựng, phát triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ khám

chữa bệnh cho người nghèo. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ

y tế, khám chữa bệnh, tạo điều kiện để mọi dân được tiếp cận.

+ Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo

quy định của Chính phủ. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo

theo hình thức cho vay tín dụng ưu đãi; tập trung huy động các nguồn lực từ

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hảo tâm hỗ trợ xây dựng, cải tạo nhà ở cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hộ nghèo đảm bảo diện tích, chất lượng nhà ở.

61

+ Huy động đa dạng hóa các nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng công

trình nước sạch, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Tuyên truyền nâng cao nhận thức

của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh bảo vệ môi trường tại các khu dân cư.

Thứ 4: Huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo

bền vững

- Tích cực xã hội hóa trong công tác giảm nghèo, tạo thành phong trào

sâu rộng, thu hút và động viên sự tham gia của các tầng lớp dân cư trong việc

thực hiện các chương trình giảm nghèo, việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.

- Gắn chương trình giảm nghèo với chương trình xây dựng nông thôn

mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án phát triển

kinh tế - xã hội của các địa phương nhằm huy động tối đa nguồn lực cho giảm

nghèo, đảm bảo người nghèo được thụ hưởng đúng, đủ, kịp thời các chính sách.

Thứ 5: Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn

với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển

khai Chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đặc biệt coi trọng vai

trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và

đánh giá.

- Xây dựng chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trí và đặc điểm của địa phương.

62

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài “Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu tại huyện Trấn

Yên, tỉnh Yên Bái” với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm

nghèo bền vững tại huyện Trấn Yên trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất những

giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Trấn

Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.

Với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt được các kết quả sau:

- Tỷ lệ nghèo của huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái giảm đều qua 3 năm, cụ thể

năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 20,58%, cận nghèo là 9,96% đến năm 2018 tỷ lệ hộ

nghèo giảm xuống còn 9,3%, cận nghèo là 7,42%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thu

nhập chiếm trên 95,96%, nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản là 4,04%. Với cơ

cấu dân tộc có 33,5% là đồng bào dân tộc thiểu số toàn huyện, tỷ lệ nghèo của đồng

bào dân tộc thiểu số chiếm trên 49,43% số hộ nghèo toàn huyện. Năm 2018 trong

2.247 hộ nghèo thì hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có 1.111 hộ.

- Qua phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số

tại huyện Trấn Yên có 3 nguyên nhân chính đó là: Thiếu vốn sản xuất, Thiếu đất

sản xuất, lười lao động, nhân khẩu học; Các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền

vững có yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô tới

nền kinh tế, hệ thống chính sách giảm nghèo còn chồng chéo,… có nguyên nhân

chủ quan như thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, thiếu tư liệu sản xuất,…

- Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho

đồng bào dân tộc huyện Trấn Yên đó là: Công tác lãnh đạo chỉ đạo; Nâng cao năng

lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn với xây dựng NTM;

Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả chính sách về giảm nghèo; Huy động nguồn

lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, giám sát.

2. Kiến nghị

- Để thực hiện thành công Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn huyện Trấn Yên, chúng tôi kiến nghị trong quá trình chỉ đạo điều

63

hành và tổ chức thực hiện huyện Trấn Yên và tỉnh Yên Bái nên triển khai đồng bộ

cả 02 Chương trình MTQG là Chương trình giảm nghèo bền vững và Chương

trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời sử dụng lồng ghép có hiệu quả nguồn

vốn của các Chương trình hỗ trợ có mục tiêu về y tế, giáo dục, về điện, nước sạch

VSMT, về lâm nghiệp, về ổn định dân cư thích ứng với biến đổi khí hậu,... Có

chính sách thu hút, khuyến khích, mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp nông thôn.

- Chính phủ sớm ban hành cơ chế thống nhất trong quản quản lý, điều hành

các chương trình có chung mục tiêu giảm nghèo, tránh sự chồng chéo gây lãng phí

và tạo kẽ hở trong quản lý điều hành.

- Nghiên cứu thống nhất hệ thống chỉ tiêu giảm nghèo bền vững để các cấp

địa phương có cơ sở, có căn cứ trong tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược giảm

nghèo bền vững.

- Có văn bản chính sách hướng dẫn cụ thể để đẩy mạnh phân cấp trong quản

lý tài chính các nguồn đầu tư, quản lý công trình, góp phần thúc đẩy sự tham gia của

cộng đồng vào công tác xây dựng, quản lý, duy tu và bảo dưỡng các công trình giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông, thuỷ lợi và các công trình công cộng, phúc lợi khác.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Bình và Cs (2006), Giảm nghèo ở Việt Nam - Thành tự, thách

thức và giải pháp.

2. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2005). Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói

giảm nghèo.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007). Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở Việt

Nam - thành tựu, thách thức và giải pháp.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Báo cáo tóm tắt Kết quả thực

hiện các chính sách và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững

năm (2011-2015), Phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo 2016 - 2020.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Đề án tổng thể Chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa

chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020.

6. Đàm Hữu Đắc (2001), Những giải pháp cơ bản để xóa đói giảm nghèo cho

vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Hội thảo khoa học “Xóa đói giảm nghèo cho

đồng bào dân tộc thiểu số, phương pháp tiếp cận”, Hà Nội, ngày 26-28/9/2001.

7. Đại học Kinh tế quốc dân (2010). Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên thế

giới và bài học kinh nghiệm, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/ cập nhật

ngày 20/08/2016

8. Chi cục thống kê huyện Trấn Yên (2016). Niên giám thống kê năm 2016.

9. Chi cục thống kê huyện Trấn Yên (2017). Niên giám thống kê năm 2017.

10. Chi cục thống kê huyện Trấn Yên (2017). Niên giám thống kê năm 2018.

11. Chi cục thống kê huyện Trấn Yên (2017). Niên giám thống kê năm 2019.

12. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ

về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.

13. Chính phủ (2011). Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về

định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

14. Chính phủ (2015). Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Chính phủ

về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và tình

65

trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh tế TP.HCM

16. Bùi Đình Hòa và CS (2015). Đánh giá 5 năm thực hiện công tác giảm nghèo

tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

17. Huyện ủy Trấn Yên, Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 22 tháng 7 năm 2016 về

thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020

18. Chu Tiến Quang (2005). Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển

kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp. NBX Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Chu Tiến Quang (2006). Những khả năng rủi ro đối với người nghèo từ các

chính sách tăng trưởng và giảm nghèo. Tham luận tại Hội thảo xoá đói giảm

nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay, Hà Nội.

20. Nguyễn Vũ Phúc (2012), Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và

giải pháp, Trường Đại học Thương Mại.

21. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Trấn Yên năm 2016, Báo cáo

giảm nghèo năm 2016.

22. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Trấn Yên năm 2017, Báo cáo

giảm nghèo 2017

23. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Trấn Yên năm 2018, Báo cáo

giảm nghèo năm 2018

24. Hà Quang Trung (2014). Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho

các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Bảo

vệ tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

25. Thái Phúc Thành (2014). Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền

vững ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế.

26. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 59/ 2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm

2015 về ban hành chuẩn nghèo theo tiêu chí đa chiều.

27. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Quyết định số 823/QĐ-UBND ngày 09/6/2016

của về việc phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai

đoạn 2016 - 2020.

28. Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,

an ninh - quốc phòng năm 2016,2017,2018.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29. Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái, Báo cáo kết quả thực hiện

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015.