BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN HỒNG DIỄM
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN HỒNG DIỄM
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS HOÀNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS Hoàng Đức . Nguồn số liệu và kết quả đƣợc thực hiện
trung thực và chính xác.
Tác Giả
Trần Hồng Diễm
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................... 4
1.1 Tổng quan về lãi suất .................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm lãi suất ................................................................... 4
1.1.2 Bản chất của lãi suất ............................................................... 4
1.1.3 Phân loại lãi suất ..................................................................... 6
1.1.3.1 Phân loại theo nguồn vốn sử dụng trong ngân hàng sẽ bao gồm:
lãi suất huy động và lãi suất cho vay ................................................................ 6
1.1.3.2 Phân loại theo giá trị thực: lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực 6
1.1.3.3 Phân loại theo mức độ ổn định của lãi suất: lãi suất cố định và
lãi suất thảnổi 7
1.1.4 Mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi và tiền vay trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 7
1.1.5 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trƣờng ..................... 8
1.1.5.1 Đối với các Ngân Hàng Thƣơng Mại ....................................... 8
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế ................................................................... 8
1.2 Rủi ro lãi suất ................................................................................ 9
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất ......................................................... 9
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ..................................... 10
1.2.2.1 Sự biến động lãi suất trên thị trƣờng ...................................... 10
1.2.2.2 Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản ......... 11
1.2.2.3 Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng ........ 11
1.2.3 Đánh giá rủi ro lãi suất .......................................................... 12
1.2.3.1 Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng
cận biên NIM – Net Interer Margin): .............................................................. 12
1.2.3.2 Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest
rate sensitive gap): 12
1.2.3.3 Khe hở kỳ hạn ......................................................................... 14
1.2.3.4 Kết luận: .................................................................................. 16
1.2.4 Tác động của rủi ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng Thƣơng Mại ................................................................................. 16
1.3 Quản lý rủi ro lãi suất & ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng Thƣơng Mại ....................... 17
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro lãi suất .......................................... 17
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý rủi ro lãi suất tại các
Ngân Hàng Thƣơng Mại ................................................................................. 18
1.3.2.1 Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn ................. 18
1.3.2.2 Môi trƣờng pháp lý và sự phát triển của thị trƣờng tài chính . 19
1.3.3 Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân Hàng Thƣơng Mại. ........................................................ 19
1.4 Mô hình quản lý rủi ro lãi suất .................................................... 20
1.4.1.1 Mô hình định giá lại ................................................................ 20
1.4.1.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn ......................................................... 21
1.4.1.3 Mô hình thời lƣợng ................................................................. 22
1.5 Phƣơng pháp quản lý rủi ro lãi suất. ........................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .............................................. 26
2.1 Quá trình phát triển của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam ...................................................................................... 26
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ............................................................................. 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động ..................................................... 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (giai đoạn 2008 – 2012) ....................... 30
2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. ....................................... 35
2.2.1 Tình hình biến động lãi suất giai đoạn 2008 – 2012. ........... 35
2.2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng Eximbank. .......................................................................... 45
2.3 Nhận xét đánh giá quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. ..... 51
2.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc ............................................... 51
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của việc quản lý rủi ro
lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam ...................................................................................... 52
2.3.2.1 Hạn chế về chính sách quản lý rủi ro lãi suất ......................... 52
2.3.2.2 Hạn chế về phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro lãi suất .................. 54
2.3.2.3 Hạn chế về công tác quản lý rủi ro thị trƣờng, kiểm tra, kiểm
soát rủi ro lãi suất 55
2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ ............................................................. 56
2.3.2.5 Việc áp dụng các công cụ phái sinh che chắn rủi ro lãi suất tại
thị trƣờng Việt Nam ........................................................................................ 57
2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động đến việc quản lý rủi ro
lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Eximbank ........................ 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................... 60
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .............................................. 61
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam đến năm 2020 ................................................................ 61
3.1.1 Định hƣớng phát triển chung ................................................ 61
3.1.1.1 Tầm nhìn phát triển ................................................................. 61
3.1.1.2 Mục tiêu phát triển .................................................................. 61
3.1.2 Định hƣớng hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam...... 62
3.2 Các giải pháp hạn chế RRLS trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam ........................... 63
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng do bản thân Ngân Hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam tổ chức thực hiện. ................................ 63
3.2.1.1 Xây dựng hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro lãi suất ......... 63
3.2.1.2 Chính sách QLRRLS đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:Ban quản
trị ngân hàng và các phòng ban liên quan. ...................................................... 65
3.2.1.3 Hoàn thiện qui trình quản lý rủi ro lãi suất ............................. 69
3.2.1.4 Sử dụng công cụ phái sinh để che chắn rủi ro lãi suất ........... 70
3.2.1.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ......................................... 77
3.2.1.6 Tăng cƣờng khả năng dự báo biến động của lãi suất Việt Nam
cũng nhƣ trên thế giới và đào tạo cán bộ quản lý rủi ro lãi suất ..................... 77
3.3 Các kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc và Chính Phủ. .............. 78
3.3.1 Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc. .............................. 78
3.3.1.1 Lành mạnh hóa thị trƣờng tài chính Việt Nam, vận hành theo
cơ chế thị trƣờng 80
3.3.1.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại
thị trƣờng tài chính Việt Nam ......................................................................... 81
3.3.1.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát
lãi suất có hiệu quả .......................................................................................... 82
3.3.1.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lƣờng và quản
lý rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam ..................................................... 82
3.3.1.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản lý rủi
ro lãi suất, hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ ................ 82
3.3.2 Các kiến nghị với Chính Phủ. ............................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 87
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 ................................................. 31
Bảng 2.4: Khả năng sinh lời của Eximbank giai đoạn 2008 – 2012 .... 34
Bảng 2.5: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Ngân
hàng Eximbank ngày 31/12/2009 ................................................................... 39
Bảng 2.6: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Ngân
hàng Eximbank ngày 31/12/2010 ................................................................... 42
Bảng 2.7: Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng ........................................ 43
Bảng 2.8: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Ngân
hàng Eximbank ngày 31/12/2011 ................................................................... 48
Bảng 2.9: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của
Eximbank ngày 31/12/2012 ............................................................................ 49
Bảng 2.10: Thống kê lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012 ....... 50
Bảng 2.11: Biến động thu nhập từ lãi .................................................. 51
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Huy động vốn của Eximbank 2008 - 2012 ..................................... 31
Hình 2.2: Sử dụng vốn của Eximbank 2008 - 2012 ........................................ 32
Hình 2.3: Tổng tài sản của Eximbank 2008 - 2012 ........................................ 32
Hình 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank 2008 - 2012 ............ 33
Hình 2.5: Khả năng sinh lời của Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .. 35
Hình 2.6: Diễn biến lãi suất bình quân LNH 2012 (%/năm) .......................... 45
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Eximbank: .................................. Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
ALCO: ............................................................. Hội đồng quản lý tài sản nợ - có
BCTC: .................................................................................... Báo cáo tài chính
BGĐ: ............................................................................................ Ban giám đốc
BĐH: ........................................................................................... Ban điều hành
BLĐ: .............................................................................................. Ban lãnh đạo
CSTT: .................................................................................... Chính sách tiền tệ
DTBB: ....................................................................................... Dự trữ bắt buộc
FRA: ........................................................................... Hợp đồng kỳ hạn lãi suất
HĐQT: .................................................................................... Hội đồng quản trị
IRS: .......................................................................... Hợp đồng hoán đổi lãi suất
NIM: ........................................................................ Thu nhập lãi ròng cận biên
NHTM: .......................................................................... Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP: ........................................................ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHNN: ............................................................................. Ngân hàng Nhà nƣớc
OMO: .......................................................................................... Thị trƣờng mở
Options: .............................................................. Hợp đồng quyền chọn lãi suất
OTC: ............................................................................ Thị trƣờng phi tập trung
QLRRLS: ........................................................................ Quản lý rủi ro lãi suất
RRLS: ........................................................................................... Rủi ro lãi suất
TSC:..................................................................................................... Tài sản có
TSN: .................................................................................................. Tài sản nợ
CAR: ............................................................................... Tỷ lệ thỏa đáng vềvốn
RWA: ....................................................... Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền
TCTD: ...................................................................................... Tổ chức tín dụng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Cơ sở hình thành đề tài
Trong giai đoạn 2008 – 2012, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai
đoạn vô cùng khó khăn. Một mặt do bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, mặt khác là những điểm yếu kém trong việc quản lý nền kinh tế
của nƣớc ta. Những năm trƣớc giai đoạn 2008 – 2012, nền kinh tế đã có
những bƣớc tiến đột phá với tốc độ tăng trƣởng tốt thì trong 5 năm vừa qua,
nó lại cho thấy sự hạn chế của việc phát triển theo chiều rộng và dàn trải, chủ
yếu dựa vào việc tăng nguồn vốn và lao động. Và điều này đã dẫn đến một
loạt những khó khăn trong những năm gần đây nhƣ: lạm phát thất thƣờng, thị
trƣờng bất động sản “vỡ bong bóng” và đóng băng, các khó khăn của hệ
thống thanh khoản của ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán khiến những ai
quan tâm nhiều phen đứng tim, và một điều quan trọng là tình hình lãi suất
biến động không ngừng.
Trong những năm vừa qua, tình hình lãi suất thị trƣờng biến động vô
cùng phức tạp. Điều này đặt ra cho các ngân hàng thƣơng mại một bài toán rất
khó khăn về việc quản lý rủi ro lãi suất. Ngân hàng là một trung gian tài chính,
là nơi chuyển giao giữa ngƣời mua và ngƣời bán vốn, nên hoạt động của ngân
hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do trình độ quản trị của nhiều ngân hàng TMCP
có quy mô nhỏ không theo kịp với đà tăng tài sản nên dẫn đến việc chất lƣợng
tín dụng của các ngân hàng này kém. Một lý do khác khiến cho chất lƣợng tín
dụng ở các ngân hàng này kém là vì chúng thƣờng là “sân sau” của các tập
đoàn, cả nhà nƣớc lẫn tƣ nhân, vì để tăng vốn chủ sở hữu lớn nhƣ vậy các
ngân hàng này buộc phải dựa vào vốn đóng góp của chính các tập đoàn này.
Tuy nhiên, việc thay đổi về cơ cấu kinh tế đòi hỏi một chiến lƣợc dài hạn
trong khi ngắn hạn, nền kinh tế đang cần ngay những giải pháp tức thời để
2
bình ổn. Chính vì vậy, mục tiêu trƣớc mắt trong giai đoạn hiện nay của Chính
phủ là phải tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, phá băng cho thị trƣờng bất
động sản, giải quyết nợ xấu, bình ổn thị trƣờng tài chính và tìm ra một cơ cấu
lãi suất thích hợp để giúp nền kinh tế tránh rơi vào trạng thái giảm tăng
trƣởng và đình đốn.
2) Phát biểu vấn đề
Ta có thể xem lãi suất là một biến số nhạy cảm đối với sự biến động của
nền kinh tế. Nó tác động trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh tế, ảnh
hƣởng rất lớn đến lợi nhuận của các nhà kinh doanh tài chính nói chung và
các ngân hàng TMCP nói riêng. Nó cũng quyết định hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lãi suất là một công cụ có tầm quan trọng rất lớn đối với việc điều tiết
nền kinh tế vĩ mô, nhƣng đồng thời nó cũng là con dao hai lƣỡi. Nếu muốn
điều hành nền kinh tế hay hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải
nghiên cứu, nắm bắt kỹ lƣỡng lãi suất nếu không nó sẽ đem lại những kết quả
nằm ngoài dự kiến. Việc quản lý rủi ro lãi suất là việc rất cần thiết cho doanh
nghiệp và các ngân hàng TMCP. Để có thể hiểu thêm việc quản lý rủi ro lãi
suất tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân
Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .
3) Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Luận
văn tập trung vào những vấn đề sau:
Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của
3
việc quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam.
Đề nghị một số giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất lại
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
4) Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro lãi suất trong việc kinh doanh của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. Các mô hình lƣợng hóa
và các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Đối tƣợng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
5) Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những công cụ nhƣ: thống kê mô tả, thống kê phân
tích, suy luận logic, tổng hợp và so sánh số liệu.
6) Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT VÀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về lãi suất
1.1.1 Khái niệm lãi suất
Lãi suất hay còn gọi là giá cả của tín dụng. Đó là giá cả của quyền đƣợc
sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà ngƣời sử dụng trả cho
ngƣời sở hữu nó. Lãi suất là một trong những đòn bẩy quan trọng của nền
kinh tế thị trƣờng. Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tăng hay giảm lãi suất cho vay sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng vốn của doanh
nghiệp. Nhƣ vậy, sẽ ảnh hƣởng đến việc thu hẹp hay mở rộng sản xuất, đầu tƣ.
Các quyết định này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tốc độ tăng trƣởng và tỷ lệ thất
nghiệp trong xã hội. Lãi suất phản ánh việc sử dụng tiền của ngƣời khác nên
việc xác định mức lãi suất đƣợc hƣởng là mối quan tâm hàng đầu khi thực
hiện việc ra quyết định cấp hay nhận các khoản tín dụng.
1.1.2 Bản chất của lãi suất
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Lãi
suất chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố, và còn có tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế nên nó mang tính chất tổng hợp. Mặt khác, lãi suất đa dạng do
sự xuất phát từ nhiều loại tín dụng khác nhau của nền kinh tế: lãi suất chiết
khấu; tái chiết khấu; lãi suất trái khoán công ty; lãi suất cho vay;…với những
cách thức đo lƣờng khác nhau. Và sự biến động của lãi suất chịu ảnh hƣởng
của quan hệ cung cầu.
5
Nhà kinh tế học ngƣời Pháp A.Poial khẳng định “Lãi suất là công cụ tích
cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là công cụ kìm hãm của chính
sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng
chúng”.
Khi bàn về bản chất của lãi suất, ngƣời ta thƣờng đề cập đến quan niệm
của Mác: Thông qua hình thức biểu hiện, lãi suất là giá cả của vốn cho vay
nhƣ một loại hàng hóa, giá cả của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa còn giá cả của vốn cho vay biểu hiện trực tiếp bằng lãi suất. Nhƣ
vậy, lợi tức tín dụng là một phần của giá trị thặng dƣ mà nhà tƣ bản sản xuất
phân chia cho nhà tƣ bản tài chính dƣới hình thức giá cả vốn cho vay nhằm
chuyển dịch vốn tiền tệ sang hàng hóa trong thời gian cho vay. Nhƣ là một
hình thái đặc biệt của lợi nhuận, lợi tức tín dụng có một độ lớn nào đó và độ
lớn này đƣợc biểu hiện thông qua tỷ lệ % mà ngƣời ta quen gọi là lãi suất. Lãi
suất đƣợc hình thành từ tỷ suất lợi nhuận của nhà sản xuất và trong mối quan
hệ tỷ lệ với sự phân chia tổng số lợi nhuận giữa ngƣời vay và ngƣời cho vay.
Vì vậy lãi suất có thể mở rộng đến một giới hạn tối đa gần bằng với tỷ suất lợi
nhuận bình quân của nhà sản xuất hoặc đến một giới hạn tối thiểu mà nhà tƣ
bản cho vay có thể chấp nhận. Nguồn gốc của lãi suất là giá trị thặng dƣ, lãi
suất là giá trị của quyền sử dụng vốn.
Theo quan điểm của P.Samuelson và David Begg thì "Lãi suất là giá cả
của việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định".
Theo quan điểm của nhà kinh tế học David S.Kidwell thì "Lãi suất là giá
cả của sự thuê tiền, là giá cả của sự vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và
thƣờng đƣợc biểu hiện bằng một tỷ lệ % của số tiền vay".
6
1.1.3 Phân loại lãi suất
1.1.3.1 Phân loại theo nguồn vốn sử dụng trong ngân hàng sẽ bao gồm:
lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Lãi suất huy động vốn (lãi suất tiền gửi): Lãi suất tiền gửi là lãi suất trả
cho các khoản tiền gửi. Nó đƣợc áp dụng để tính lãi phải trả cho ngƣời gửi
tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn gửi tiền,
vào qui mô tiền gửi.
Lãi suất cho vay vốn (lãi suất cho vay): Lãi suất cho vay là lãi suất mà
ngƣời đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Nó đƣợc áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân hàng. Về
mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền
gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau
cũng nhƣ mức rủi ro khác nhau.
1.1.3.2 Phân loại theo giá trị thực: lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào
thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chƣa trừ đi tỷ lệ lạm
phát. Lãi suất danh nghĩa thƣờng đƣợc thông báo chính thức trong các quan
hệ tín dụng.
Lãi suất thực tế: là lãi suất đƣợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất để loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực có 2 loại:
* Lãi suất thực trƣớc: là lãi suất thực đƣợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát.
*Lãi suất thực tính sau: là lãi suất thực đƣợc điều chỉnh lại cho đúng
theo nhữngthay đổi thực tế về lạm phát. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa,
lãi suất thực, và lạm phát đƣợc Irving Fisher, một trong những chuyên gia
7
kinh tế tiền tệ lớn trong thê kỷ XX nêu thành phƣơng trình sau (phƣơng trình
Fisher):
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Hoặc có thể viết:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
1.1.3.3 Phân loại theo mức độ ổn định của lãi suất: lãi suất cố định và
lãi suất thả nổi
Lãi suất cố định: là lãi suất đƣợc áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay.
Nó có ƣu điểm: ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền biết trƣớc số tiền lãi đƣợc trả
và phải trả. Bên cạnh đó có nhƣợc điểm: bị ràng buộc vào một lãi suất nhất
định trong một thời gian nào đó, các tổ chức cung ứng tín dụng và ngƣời vay
tiền khó có khả năng phản ứng linh hoạt với các biến động, nếu có, của cung
cầu vốn trên thị trƣờng tài chính.
Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của
lãi suất thị trƣờng và có thể báo trƣớc hoặc không báo trƣớc. Mặc dù khi áp
dụng cơ chế lãi suất này, cả ngƣời đi vay và ngƣời cho vay không thể xác
định chính xác mức lãi suất sẽ phải trả nhƣng nó thích hợp trong một môi
trƣờng đầu tƣ không ổn định và các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất là khó dự
đoán.
1.1.4 Mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi và tiền vay trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Theo nguyên tắc hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
mà hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu của chúng là kinh doanh tiền tệ thì lãi
suất cho vay bao giờ cũng phải lớn hớn lãi suất huy động đã bỏ ra và thu đƣợc
8
lợi nhuận. Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động đƣợc xác
định nhƣ sau:
LS cho vay = LS huy động + Chi phí + Rủi ro tối thiểu + Lợi nhuận
1.1.5 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.5.1 Đối với các Ngân Hàng Thương Mại
Lãi suất đóng một vai trò quan trọng đối với các NHTM ở nƣớc ta,
nguồn thu của tín dụng chiếm khoản 80 – 90% doanh thu của các ngân hàng.
Chính vì vậy nên lãi suất cho vay có vai trò quyết định đối với kết quả kinh
doanh của các NHTM. Chính vì lẽ đó, để thu hút ngƣời dân thì các ngân hàng
đua nhau tăng lãi suất tiết kiệm, kéo theo lãi suất vay cũng tăng. Tuy nhiên,
lãi suất cho vay thông thƣờng chỉ cố định trong những năm đầu, các năm tiếp
theo sẽ đƣợc điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm 13 tháng + biên độ ( hiện nay
biên độ không quá 3%).
Trong bối cảnh hội nhập nhƣ hiện nay thì các NHTM Việt Nam phải
cạnh tranh với các ngân hàng nƣớc ngoài, áp lực cạnh tranh rất lớn. Do có
nguồn vốn lớn cộng với việc cung cấp các dịch vụ rất đa dạng nên các ngân
hàng nƣớc ngoài thƣờng cho vay với lãi suất thấp hơn các NHTM Việt Nam.
Vì thế, nhà nƣớc và các NHTM cần quan tâm hơn đến việc điều chỉnh lãi suất
sao cho phù hợp với nền kinh tế nƣớc ta hiện nay.
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế
Lãi suất ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lãi suất là phƣơng tiện trung gian trong việc điều hành kinh tế vĩ mô. Sự
thay đổi của lãi suất tác động cán cân cung cầu hàng hóa.
9
Lãi suất là công cụ tác động mạnh mẽ đến lạm phát và thất nghiệp: Để
kéo giảm mức lạm phát trong trƣờng hợp nền kinh tế đang lạm phát cao,
NHNN có thể can thiệp gián tiếp vào các NHTM (quy định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tái cấp vốn) thông qua đó NHTM nâng lãi suất tiền gởi để thu hút vốn
vào NHTM làm tiền trong lƣu thông giảm dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm và
giá cả hàng hóa giảm. Trái lại, việc giảm lãi suất sẽ đẩy mạnh tiêu dùng và
kích thích sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới làm giảm thiểu thất
nghiệp.
Lãi suất là công cụ để đo lƣờng sức khỏe của nền kinh tế: Căn cứ các
biến động của lãi suất để dự báo các yếu tố khác nhƣ tính sinh lời của cơ hội
đầu tƣ, lạm phát dự tính, thiếu hụt ngân sách...
Lãi suất còn là công cụ để để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
1.2 Rủi ro lãi suất
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất
Timothy W.Koch cho rằng: rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu
nhập lãi ròng và giá thị trƣờng của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của
mức lãi suất (Bank management, University of south carolina, The Dryden
Press, 1995).
Thomas P.Fitch định nghĩa: Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất
thị trƣờng sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị (Dictionary of banking terms,
Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Rủi ro lãi suất là những rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có
biến động lãi suất. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng là những đơn vị dễ
gặp rủi ro nhất do đặt thù hoạt động của tổ chức này. Rủi ro lãi suất phát sinh
10
khi lãi suất ngân hàng bị thiệt hại do giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của
ngân hàng.
Ở Việt Nam, từ tháng 8/2000 đến giữa năm 2002 Ngân hàng nhà nƣớc
điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản. Theo đó lãi suất cho vay của
các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng yếu tố thị trƣờng vừa chứa đựng yếu tố
can thiệp hành chính của NHNN. Từ đó đến nay có thể coi lãi suất VND đã
đƣợc xác định hoàn toàn dựa trên quy định cung và cầu về tín dụng thị trƣờng.
Đến ngày 30/5/2002 Ngân hàng nhà nƣớc đã ra quyết định số
546/2002/QĐ – NHNN quy định: từ ngày 01/6/2002 lãi suất cho vay bằng
VND đƣợc thực hiện theo cơ chế lãi suất thả nổi (lãi suất thị trƣờng) nhằm
giảm sự can thiệp của nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng. Điều này đã
giúp cho các tổ chức tín dụng có quyền chủ động hơn trong kinh doanh và
quản lý kinh doanh có hiệu quả. Nhƣ vậy lãi suất của các ngân hàng sẽ luôn
thay đổi và khó dự đoán, các ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ tiềm
ẩn rủi ro lãi suất.
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
1.2.2.1 Sự biến động lãi suất trên thị trường
Quan hệ cung - cầu về tín dụng trên thị trƣờng thƣờng xuyên thay đổi, do
đó lãi suất thị trƣờng cũng thay đổi theo. Ngân hàng rất khó kiểm soát mức độ
và xu hƣớng biến động của nó.
Giá trị thị trƣờng của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá
trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trƣờng tăng lên thì mức chiết
khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản Có hoặc
Nợ giảm xuống. Ngƣợc lại, nếu lãi suất thị trƣờng giảm thì giá trị của tài sản
Có và tài sản Nợ tăng lên
11
= +
Lãi suất thị trƣờng của một khoản vay hay của một chứng khoán
Lãi suất thực của các chứng khoán không có rủi ro (nhƣ lãi suất trái phiếu chính phủ đƣợc điều chỉnh theo lạm phát) Phần bù rủi ro cho vay: rủi ro không thu hồi đƣợc nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ hạn, rủi ro về khả năng tiêu thụ, rủi ro thu hồi
1.2.2.2 Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản
Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau. Khi gắn chúng
với lãi suất, các ngân hàng quan tâm đến kì hạn đặt lãi. Căn cứ vào kì hạn
khoản vay mà ngân hàng có kì hạn đặt lại lãi suất cho phù hợp. Từ đó ngân
hàng sẽ chia tài sản và nguồn vốn thành loại nhạy cảm với lãi suất và loại kém
nhạy cảm với lãi suất. Tài sản và nguồn nhạy cảm với lãi suất là loại mà số dƣ
nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trƣờng thay đổi.
Kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ: Ngân hàng huy
động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tƣ dài hạn. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực
nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất
cho vay và đầu tƣ dài hạn không đổi.
Kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ: Ngân hàng huy
động vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tƣ kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ trở thành
hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong
khi lãi suất cho vay và đầu tƣ dài hạn giảm xuống.
1.2.2.3 Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
Trƣớc đây các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sử dụng chế độ lãi suất
cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà Nƣớc. Các dự án cho vay trung và
dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng thƣơng
mại, mà hầu hết những dự án cho vay này thƣờng áp dụng mức lãi suất cố
định do các chủ đầu tƣ muốn tính đƣợc trƣớc chi phí của dự án để có thể xác
12
định đƣợc dòng tiền trong tƣơng lai và tính đƣợc hiệu quả của dự án. Cũng
nhƣ vậy, phần lớn những ngƣời gửi tiết kiệm cũng yêu cầu lãi suất cố định để
phòng ngừa rủi ro. Khi lãi suất thị trƣờng thay đổi thì những hợp đồng này có
thể đem lại rủi ro cho ngân hàng và khách hàng.
1.2.3 Đánh giá rủi ro lãi suất
Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua một số chỉ số sau:
1.2.3.1 Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng
cận biên NIM – Net Interer Margin):
Hệ số chênh lệch lãi thuần NIM = × 100% Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tài sản Có sinh lời
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tƣ, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu
tƣ chứng khoán…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay…
Tổng tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản Có – Tiền mặt & tài sản cố định.
Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tƣ
hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tƣ giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm
cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
1.2.3.2 Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest
rate sensitive gap):
Hệ số rủi ro lãi suất (R) = Tài sản Có nhạy lãi – Tài sản Nợ nhạy lãi
Trong đó:
Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất (có thể đƣợc định giá lại) bao gồm:
Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi.
13
Các khoản cho vay ngắn hạn (cho vay thƣơng mại) với thời hạn dƣới n
tháng.
Các khoản cho vay có thời hạn còn lại dƣới n tháng.
Chứng khoán có thời hạn còn lại dƣới n tháng (trái phiếu chính phủ,
công ty,xí nghiệp…)
Tiền gửi trên thị trƣờng liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng khác (ngân hàng thƣơng mại khác), các khoản đầu tƣ tài chính có thời
hạn còn lại dƣới n tháng…
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể đƣợc định giá lại) bao gồm:
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết
kiệmkhông kỳ hạn của khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dƣới n tháng.
Các khoản vay ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ với thời hạn dƣới n
tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dƣới n tháng).
Ta có kết luận sau:
R = 0: Rủi ro lãi suất không xuất hiện.
R > 0: Rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trƣờng giảm.
R < 0: Rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trƣờng tăng.
Mức thay đổi lợi nhuận = (Tổng tài sản Có nhạy lãi – Tổng tài sản Nợ
nhạy lãi) x Mức thay đổi lãi suất.
Hiệu số trong công thức trên đƣợc gọi là khoảng cách hay khe hở nhạy
cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap), phƣơng pháp phân tích này gọi là
phân tích khoảng cách hay khe hở nhạy cảm lãi suất.
14
1.2.3.3 Khe hở kỳ hạn
Nhƣợc điểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất để đánh giá rủi
ro lãi suất là không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị
thị trƣờng của vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn;
không đƣa ra đƣợc số liệu có thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân
hàng. Do đó, Ngân hàng đòi hỏi phải có một phƣơng pháp đo lƣờng và kiểm
soát rủi ro lãi suất của các ngân hàng khắc phục đƣợc những hạn chế nêu trên:
Đó là phƣơng pháp dựa vào khe hở kỳ hạn để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi
𝐾𝑒 ở 𝑘ỳ ạ𝑛 = 𝑘ỳ ạ𝑛 𝑇𝐵 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 − 𝑘ỳ ạ𝑛 𝑜à𝑛 𝑡𝑟ả 𝑇𝐵 𝑐ủ𝑎 𝑛ợ ×
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
suất.
Trong đó:
Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi
khoản vốn đã bỏ ra để đầu tƣ, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự
tính sẽ nhận đƣợc trong tƣơng lai.
Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả
khoản vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi
ngân hàng (Thanh toán lãi và vốn vay).
Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ
tài chính nhƣ sau:
1 1+YTM t
Dòng tiền dự tính trong khoản thời gian t ×
Cft 1+YTM t 𝐷𝐴: 𝐾ỳ ạ𝑛 𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑐ô𝑛𝑔 𝑐ụ 𝑡à𝑖 𝑐í𝑛.
DA =
𝑡: 𝑇ờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑘𝑜ả𝑛 𝑡𝑖ề𝑛 đượ𝑐 𝑡𝑎𝑛 𝑡𝑜á𝑛.
𝐶𝑓𝑡: 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑘𝑜ả𝑛 𝑡𝑖ề𝑛 đượ𝑐 𝑡𝑎𝑛 𝑡𝑜á𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑔𝑖𝑎𝑖 đ𝑜ạ𝑛 𝑡.
15
𝐶𝑓𝑡
1 + 𝑌𝑇𝑀 𝑡 : 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑐ô𝑛𝑔 𝑐ụ 𝑡à𝑖 𝑐í𝑛.
𝑌𝑇𝑀: 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡𝑢 𝑛ậ𝑝 𝑘𝑖 𝑐ô𝑛𝑔 𝑐ụ 𝑡à𝑖 𝑐í𝑛 đế𝑛 ạ𝑛.
Ta có:
Giá trị ròng của ngân hàng (NW) = A – L
A: Giá trị của tổng tài sản
L: Giá trị của tổng vốn huy động
Khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng tài sản và vốn huy động thay đổi
làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo:
ΔNW = ΔA – ΔL
Cụ thể là khi lãi suất tăng, giá trị thị trƣờng của tổng tài sản và giá trị thị
trƣờng của tổng vốn huy động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ
giảm.
Ta có thể tính đƣợc mức tăng giảm giá trị ròng của ngân hàng theo công
thức sau:
× 𝐿 ∆𝑁𝑊 = −𝐷𝐴 × × 𝐴 − −𝐷𝐿 × ∆𝑟 1 + 𝑟 ∆𝑟 1 + 𝑟
Với:
𝑁𝑊: 𝑀ứ𝑐 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑟ò𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔â𝑛 à𝑛𝑔.
𝐷𝐴: 𝐾ỳ ạ𝑛 𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛 𝑇𝐵 𝑡𝑒𝑜 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑑𝑎𝑛 𝑚ụ𝑐 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛.
𝐴: 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛.
𝐷𝐿: 𝐾ỳ ạ𝑛 𝑜à𝑛 𝑡𝑟ả 𝑇𝐵 𝑡𝑒𝑜 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑑𝑎𝑛 𝑚ụ𝑐 𝑛ợ.
𝐿: 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑛ợ.
∆𝑟 : 𝑀ứ𝑐 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑙ã𝑖𝑠 𝑢ấ𝑡.
𝑟: 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢.
16
1.2.3.4 Kết luận:
Khi khe hở kỳ hạn dƣơng (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản > Kỳ
hạn hoàn trả trung bình nợ):
Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Khi khe hở kỳ hạn âm (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản < Kỳ hạn
hoàn trả trung bình nợ):
Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Khi khe hở kỳ hạn bằng không (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản
= Kỳ hạn hoàn trả của nợ): Giá trị ròng của ngân hàng không chịu ảnh hƣởng
bởi sự thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm của giá trị tài sản đƣợc cân
bằng với mức tăng giảm của giá trị nợ.
1.2.4 Tác động của rủi ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân Hàng Thƣơng Mại
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng: mất vốn khi cho vay, gia
tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản; khiến
ngân hàng thua lỗ, phá sản, sẽ ảnh hƣởng đến những khách hàng gửi tiền cũng
nhƣ khách hàng vay tiền,… làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống
ngân hàng. Từ đó có thể làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong nƣớc, trong
khu vực. Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay.
17
Sự thay đổi của lãi suất tác động tới thu nhập và giá trị kinh tế của các tài
sản đã cho thấy sự biến động trong tƣơng lai của lãi suất có thể tác động tới
tình hình tài chính của ngân hàng. Khi đánh giá về mức độ rủi ro lãi suất, một
ngân hàng cũng nên tính đến tác động của lãi suất trong quá khứ có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động trong tƣơng lai, điển hình nhƣ các công cụ
trong thị trƣờng tiền tệ không đƣợc định giá lại theo thị trƣờng có thể đã có
lợi nhuận hoặc mất mát do những sự thay đổi của lãi suất. Lợi nhuận hoặc
thua lỗ này có thể đã đƣợc thể hiện trong thu nhập của ngân hàng qua thời
gian. Ví dụ một món cho vay dài hạn có lãi suất cố định đƣợc giải ngân tại
thời điểm có lãi suất thấp khi bên Nguồn vốn phải chịu lãi suất cao hơn thì
trong thời gian còn lại của khoản vay sẽ gây ra lỗ cho ngân hàng.
1.3 Quản lý rủi ro lãi suất & ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng Thƣơng Mại
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận
biết, định lƣợng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có
thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính
sách, chiến lƣợc sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
Một mục tiêu quan trọng trong quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức
tối đa các ảnh hƣởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng.
Dù lãi suất thay đổi nhƣ thế nào, ngân hàng luôn mong muốn đạt đƣợc mức
thu nhập dự kiến ở mức tƣơng đối ổn định.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, các ngân hàng cần phải tập trung vào những
bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản có và tài sản nợ.
Thông thƣờng, đó là các tài sản sinh lời nhƣ các khoản cho vay và đầu tƣ
18
(thuộc về bên tài sản có) hay các khoản tiền huy động, khoản vay trên thị
trƣờng tiền tệ (thuộc về bên tài sản nợ).
Quản lý rủi ro lãi suất trong các Ngân hàng thƣơng mại là các biện pháp,
các hoạt động tác động tới rủi ro lãi suất, bao gồm việc đo lƣờng, xác định,
giám sát, kiểm soát rủi ro lãi suất của các tổ chức ngân hàng, nhằm hạn chế
đến mức tối đa các ảnh hƣởng xấu tác động đến thu nhập của ngân hàng khi
lãi suất thay đổi. Về mặt nghiệp vụ, quản lý rủi ro lãi suất là việc dùng các
công cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do rủi ro lãi
suất gây ra.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý rủi ro lãi suất tại
các Ngân Hàng Thƣơng Mại
1.3.2.1 Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn
Bƣớc đầu tiên trong quá trình kiểm soát rủi ro lãi suất là tập hợp dữ liệu
để mô tả tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lƣờng,
dù là báo cáo khe hở hay một mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi
thông tin trên bảng tổng kết tài sản. Ngân hàng nên có hệ thống quản lý thông
tin đầy đủ để cho phép truy xuất thông tin chính xác, kịp thời.
Đi kèm với trình độ công nghệ, năng lực nhận thức về rủi ro lãi suất
cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý rủi ro lãi suất. Ngân
hàng cần có các khóa đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ quản lý rủi ro để
nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trình độ cán bộ về quản lý rủi ro lãi suất cũng là
một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng.
19
1.3.2.2 Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính
Sự phát triển của một thị trƣờng tài chính ảnh hƣởng đến việc quản lý rủi
ro lãi suất ở chỗ khi thị trƣờng tài chính phát triển sẽ ra đời các công cụ mới
để che chắn rủi ro lãi suất, hơn nữa khi thị trƣờng tài chính phát triển, lãi suất
sẽ biến động nhiều hơn và do đó nhu cầu của việc quản lý rủi ro lãi suất cũng
ngày càng đa dạng hơn.
Khi NHNN quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ thống ngân hàng,
việc quản lý giám sát rủi ro cũng nhƣ môi trƣờng pháp lý cũng tác động rất
nhiều đến quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM.
1.3.3 Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân Hàng Thƣơng Mại.
Ý nghĩa của hạn chế rủi ro lãi suất là nhằm hạn chế tối đa tổn thất về thu
nhập do sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng, hay nói cách khác khi lãi suất thị
trƣờng thay đổi sẽ không ảnh hƣởng đến mức chênh lệch giữa thu nhậplãi và
chi phí lãi và giá vốn chủ sở hữu. Các nhà quản trị tài chính thƣờng dùng hệ
số chênh lệch lãi ròng để đo lƣờng và so sánh sự thay đổi của thu nhập khi có
biếnđộng của lãi suất thị trƣờng.
Hệ số chênh lệch lãi ròng là tỷ lệ thu nhập lãi ròng chia cho tài sản
sinhlời hoặc tổng tài sản.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑐ê𝑛 𝑙ệ𝑐 𝑙ã𝑖 = 𝑇𝑢 𝑛ậ𝑝 𝑙ã𝑖 − 𝐶𝑖 𝑝í 𝑙ã𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Nhiệm vụ chính của quản lý rủi ro lãi suất là kiểm soát quy mô của hệ số
thu nhập lãi ròng bằng cách tác động đến cấu trúc danh mục tài sản và nợ
nhạy cảm lãi suất của ngân hàng. Khi lãi suất thị trƣờng thay đổi nếu hệ số
chênh lệch lãi ròng giảm xuống thì đó là biểu hiện của rủi ro lãi suất. Trong
20
trƣờng hợp này đòi hỏi nhà quản trị phải có các giải pháp để duy trì hệ số này
hoặc làm cho hệ số này tăng lên.
1.4 Mô hình quản lý rủi ro lãi suất
1.4.1.1 Mô hình định giá lại
Mô hình định giá lại tập trung phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên
tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu đƣợc từ tài sản Có
và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Đây là
điểm khác biệt cơ bản đối với các mô hình kỳ hạn đến hạn và mô hình thời
lƣợng. Các ngân hàng sẽ tính số chênh lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ đối
với những kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất
của thị trƣờng. Độ nhạy cảm của lãi suất trong trƣờng hợp này chính là khoản
thời gian mà tài sản Có và tài sản Nợ đƣợc định giá lại theo mức lãi suất mới
trên thị trƣờng. Công thức để tính mức độ thay đổi thu nhập ròng khi lãi suất
thay đổi nhƣ sau:
∆𝑁𝐼𝐼𝑖 = 𝐺𝐴𝑃𝑖 × ∆𝑅𝑖 = 𝑅𝑆𝐴𝑖 − 𝑅𝑆𝐿𝑖 ∆𝑅𝑖
Trong đó:
∆𝑁𝐼𝐼𝑖: 𝑠ự 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑡𝑢 𝑛ậ𝑝 𝑟ò𝑛𝑔 𝑡ừ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ủ𝑎 𝑛ó𝑚 𝑖
𝐺𝐴𝑃𝑖: 𝑐ê𝑛 𝑙ệ𝑐 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑔𝑖 𝑠ổ 𝑔𝑖ữ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑣à 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑁ợ 𝑐ủ𝑎 𝑛ó𝑚 𝑖
∆𝑅𝑖: 𝑚ứ𝑐 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ủ𝑎 𝑛ó𝑚 𝑖
𝑅𝑆𝐴𝑖: 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑔𝑖 𝑠ổ 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑐ủ𝑎 𝑛ó𝑚 𝑖
𝑅𝑆𝐿𝑖: 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑔𝑖 𝑠ổ 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑁ợ 𝑐ủ𝑎 𝑛ó𝑚 𝑖
Khi tính mức độ thay đổi thu nhập khi lãi suất thay đổi, phƣơng pháp
này lấy kỳ hạn còn lại (kỳ hạn đến hạn) của tài sản để xác định thời điểm định
giá lại tài sản.
21
Sử dụng phƣơng pháp tích luỹ phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn
nhất định gồm nhiều kỳ hạn khác nhau để tính toán chênh lệch giữa tài sản có
và tài sản nợ.
1.4.1.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phƣơng pháp đơn giản, trực quan để
lƣợng hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nội dung
mô hình này bao gồm việc lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản và
lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản.
Công thức tính lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản:
𝑀 −𝑃1 𝑃1 𝑃1 𝑀 − 𝑅1
= ∆𝑃1 ∆𝑅 𝑅1
∆𝑃1: 𝑡ỷ 𝑙ệ % 𝑡ổ𝑛 𝑡ấ𝑡 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑀: 𝑡ị 𝑔𝑖á 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑘𝑖 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖
∆𝑅: 𝑡ỷ 𝑙ệ % 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡
𝑃1
𝑃1: 𝑡ị 𝑔𝑖á 𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑀: 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑎𝑢 𝑘𝑖 𝑡𝑎𝑦 đổ𝑖 𝑅1
𝑅1: 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖
Công thức tính lƣợng hóa đối với một danh mục tài sản:
Áp dụng công thức tính lƣợng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản
nhƣng thị giá của một danh mục tài sản đƣợc tính dựa trên kỳ hạn đến hạn
bình quân của danh mục tài sản. Kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài
𝑛 𝑀𝐴 = 𝑊𝐴𝑖 𝑀𝐴𝑖 𝑖=1
𝑚 ; 𝑀𝐿 = 𝑊𝐿𝑗 𝑀𝐿𝑗 𝑗 =1
sản đƣợc xác đinh.
22
Trong đó:
𝑀𝐴: 𝑘ỳ ạ𝑛 đế𝑛 ạ𝑛 𝑏ì𝑛 𝑞𝑢â𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑎𝑛 𝑚ụ𝑐 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑀𝐿: 𝑘ỳ ạ𝑛 đế𝑛 ạ𝑛 𝑏ì𝑛 𝑞𝑢â𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑎𝑛 𝑚ụ𝑐 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑁ợ 𝑊𝐴𝑖 : 𝑡ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑖 𝑀𝐴𝑖 : 𝑘ỳ ạ𝑛 đế𝑛 ạ𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑖 𝑊𝐿𝑗 : 𝑡ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑁ợ 𝑗 𝑀𝐿𝑗 : 𝑘ỳ ạ𝑛 đế𝑛 ạ𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑁ợ 𝑗
A, L, E lần lƣợt là giá trị thị trƣờng của tài sản có, vốn huy động và vốn
tự có. Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trƣờng sẽ làm thay đổi giá trị thị trƣờng
của vốn tự có. Mức thay đổi vốn tự có đƣợc xác định là chênh lệch giữa mức
thay đổi tài sản có và vốn huy động: ∆𝐸 = ∆𝐴 − ∆𝐿.
1.4.1.3 Mô hình thời lượng
So với mô hình định giá lại và mô hình kỳ hạn đến hạn thì mô hình thời
lƣợng đƣợc đánh giá là hoàn hảo hơn nhiều trong việc đo mức độ nhạy cảm
của tài sản Có và tài sản Nợ đối với lãi suất, bởi nó đề cập đến yếu tố thời
lƣợng của tất cả các luồng tiền cũng nhƣ kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ và tài
sản Có. Thời lƣợng của tài sản là thƣớc đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài
sản này, đƣợc tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.
Thời lƣợng của một tài sản là thƣớc đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài
sản này, đƣợc tính trên các giá trị hiện tại của nó.
𝑡
Công thức tính thời lƣợng của bất cứ một chứng khoán có thu nhập cố định.
𝑁 𝑡=1 𝑁 𝑡=1
𝐷 = 𝑃𝑉𝑡 𝑛 𝑃𝑉𝑡
𝑡
𝑛
𝑃𝑉𝑡 = 𝐶𝐹𝑡 𝑅 1 +
𝑁: 𝑙à 𝑡ổ𝑛𝑔𝑠ố 𝑙𝑢ồ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛𝑥ả𝑦𝑟𝑎 𝑛: 𝑙à 𝑠ố 𝑙𝑢ồ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑥ả𝑦 𝑟𝑎 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑀: 𝑙à 𝑘ỳ ạ𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑐ứ𝑛𝑔 𝑘𝑜á𝑛 𝑡í𝑛 𝑡𝑒𝑜 𝑛ă𝑚 (𝑀 = 𝑁 𝑛
23
𝑡: 𝑙à 𝑡ờ𝑖 đ𝑖ể𝑚 𝑥ả𝑦 𝑟𝑎 𝑙𝑢ồ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡 = 1, 2, 3, … , 𝑁 𝐶𝐹𝑡: 𝑙à 𝑙𝑢ồ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑛ậ𝑛 đượ𝑐 𝑡ạ𝑖 𝑡ờ𝑖 đ𝑖ể𝑚 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ 𝑡 𝑃𝑉𝑡: 𝑙à 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑖ệ𝑛 𝑡ạ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑙𝑢ồ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑥ả𝑦 𝑟𝑎 𝑡ạ𝑖 𝑡ờ𝑖 đ𝑖ể𝑚 𝑡 𝑅: 𝑙à 𝑚ứ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑖ệ𝑛 à𝑛 % 𝑛ă𝑚
Đặc điểm của mô hình thời lượng:
Giữa thời lƣợng và kỳ hạn của tài sản: thời lƣợng tăng lên cùng với kỳ
hạn của tài sản (có hoặc nợ) có thu nhập cố định, nhƣng với một tỷ lệ giảm
dần. Bằng toán học điều này đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
> 0 𝑣à < 0 ∂D ∂M ∂D2 ∂2M
M tăng thì D tăng nhƣng D tăng chậm hơn M
∂D
Giữa thời lƣợng và mức lãi suất hiện hành: Khi lãi suất thị trƣờng tăng
∂M
thì thời lƣợng giảm, nghĩa là: < 0
∂D
Giữa thời lƣợng và lãi suất coupon: lãi suất coupon càng cao, thì thời
∂C
lƣợng càng giảm, nghĩa là: < 0
Điều này nghĩa là khi lãi suất coupon càng cao thì luồng tiền thu hồi
càng nhanh và do đó tỷ trọng giá trị hiện tại của các luồng tiền càng lớn đƣợc
dùng để tính thời lƣợng.
1.5 Phƣơng pháp quản lý rủi ro lãi suất.
Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất: Ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi
suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
Áp dụng các biện pháp cho vay thƣơng mại: khi lãi suất thị trƣờng thay
đổi theo chiều hƣớng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.
Áp dụng chiến lƣợc chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: trong trƣờng
hợp có thể dự báo đƣợc lãi suất (có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất nhƣ
24
cung cầu về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp,
tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ƣơng trong
từng thời kỳ), dự đoán chiều hƣớng biến động trong tƣơng lai của lãi suất để
điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất.
Nếu dự báo lãi suất tăng duy trì Khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái
dƣơng.
Nếu dự báo lãi suất giảm duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái
âm.
Áp dụng chiến lƣợc quản trị thụ động trong trƣờng hợp không thể dự báo
đƣợc chiều hƣớng biến động của lãi suất trong tƣơng lai: Duy trì khe hở nhạy
cảm bằng không sẽ không ảnh hƣởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân
hàng dù cho lãi suất thị trƣờng tăng hay giảm.
Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm nhƣ hợp đồng kỳ hạn (Forward), giao
sau (Future), quyền chọn (Option) và hoán đổi (Swap) về lãi suất.Nguyên tắc
của hợp đồng này là tạo ra một khoản lãi để bù đắp một phần hay toàn bộ tổn
thất do rủi ro lãi suất gây ra.
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương này, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học trong và
ngoài nước, tác giả đã tổng hợp và khái quát những lý luận cơ bản: những
vấn đề chung về lãi suất; rủi ro lãi suất, các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi
suất, tác động của rủi ro lãi suất đến thu nhập của các ngân hàng; quản lý
rủi ro lãi suất, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro lãi suất và nghĩa của
việc hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng
Thương Mại.
Những lý luận trên đây là cơ sở tiền đề cho việc xem xét, đánh giá thực
trạng lãi suất trên thị trường, rủi ro lãi suất và công tác quản lý rủi ro lãi
suất tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Điều
này sẽ được tìm hiểu trong chương 2 của luận văn.
26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN
LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2.1 Quá trình phát triển của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam đƣợc thành
lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng
Bộ Trƣởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký giấy phép số
11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tƣơng đƣơng 12,5 triệu USD với tên mới là
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam
Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến 2012 vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.355 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
15.812 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở
hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần tại Việt Nam.
27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng
bao gồm tất cả các cổ đông có tên trong danh sách cổ đông.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiếm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của ngân
hàng.
Tổng giám đốc: là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị, trƣớc
pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng, nhiệm kỳ
của Tổng giám đốc là 5 năm và có thể đƣợc bổ nhiệm lại, giúp việc cho Tổng
giám đốc là các phó tổng giám đốc.
Các bộ phận nghiệp vụ : trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ đƣợc quy
định tại Quy chế tổ chức điều hành, Ngân hàng TMCP Eximbank có 8 khối và
25 phòng ban nghiệp vụ trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám
đốc, mỗi khối, phòng nghiệp vụ đƣợc ủy quyền một số công việc chức năng
cụ thể, tạo nên bộ máy hoạt động thông suốt trong toàn hệ thống ngân hàng.
Ví dụ
Khối khách hàng doanh nghiệp: phụ trách nghiệp vụ liên quan đến
khách hàng doanh nghiệp, trong đó phòng tín dụng doanh nghiệp phụ trách
các nghiệp vụ tín dụng liên quan đến khách hàng doanh nghiệp, phòng thanh
toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế liên quan đến
khách hàng doanh nghiệp.
28
Khối khách hàng cá nhân: tƣơng tự nhƣ khối khách hàng doanh
nghiệp nhƣng đối tƣợng phục vụ ở đây là các cá nhân có nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngân hàng.
Khối ngân quỹ và đầu tƣ tài chính: gồm các phòng nhƣ: kinh doanh
tiền tệ, ngân quỹ, kinh doanh vàng, đầu tƣ tài chính, điều hành tài sản có – tài
sản nợ có nhiệm vụ quản lý vốn của ngân hàng, các hoạt động về kinh doanh
tiền tệ và đầu tƣ.
Khối phát triển kinh doanh: gồm các phòng: quan hệ quốc tế, nghiên
cứu phát triển thẩm định và tiếp thị. Có nhiệm vụ mở rộng quan hệ của ngân
hàng, quản bá hình ảnh, nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ, tƣ vấn
chính sách phát triển ngân hàng,…
Khối công nghệ thông tin: gồm các phòng: trung tâm quản lý dữ liệu,
hệ thống chính sách, bảo mật, trung tâm phát triển bảo trì sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin, trung tâm nghiên cứu dự án sản phẩm. Chức năng chính
là các nghiệp vụ liên quan đến bảo mật, công nghệ thông tin cho ngân hàng.
Khối nguồn nhân lực: gồm các phòng quản lý nhân sự, phát triển
nhân lực, trung tâm đào tạo. Chức năng chính là quản lý và đào tạo nguồn
nhân lực chất lƣợng cao phục vụ hoạt động của ngân hàng…
Khối giám sát hoạt động: gồm các phòng pháp chế tuân thủ, xử lý nợ,
quản lý rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ, kế toán. Có nhiệm vụ kiểm tra kiểm
soát các hoạt động của ngân hàng, đƣa ra và xử lý các vấn đề phát sính.
Khối văn phòng: phòng hành chính quản trị, phòng quản lý xây dựng,
phòng mở rộng và phát triển mạng lƣới.
Các chi nhánh và phòng giao dịch: các chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
ngân hàng hoạt động theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám đốc phù hợp với
29
điều lệ và quy định của pháp luật. Mỗi chi nhánh có bảng cân đối tài khoản
riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và có lãi nội bộ sau khi tính đủ các
khoản chi phí và lãi điều hòa vốn. Dƣới chi nhánh là các phòng giao dịch,
phòng giao dịch là đơn vị hạch toán báo sổ và có con dấu riêng, đƣợc phép
thực hiện một phần các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền
của giám đốc chi nhánh.
Ưu điểm của mô hình:
Tách biệt giữa chức năng quản trị và chức năng kinh doanh, tách biệt
chức năng bộ phận quản trị kiểm soát với bộ phận phục vụ khách hàng do đó
khách hàng đƣợc phục vụ tốt hơn, đảm bảo lợi ích của khách hàng đến giao
dịch và sử dụng dịch vụ khách hàng.
Ngân hàng đã đáp ứng nguyên tắc chuyên môn hóa trong hoạt động kinh
doanh giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng của
ngân hàng. Tận dụng đƣợc tài năng, chuyên môn của từng ngƣời, giảm bớt sự
phức tạp trong cơ cấu tổ chức. Thu hút các chuyên gia vào việc giải quyết các
vấn đề chuyên môn, giảm bớt gánh nặng về quản trị cho nhà lãnh đạo.
Dễ dàng tuyển chọn đƣợc nguồn nhân lực phù hợp với vị trí, tiêu chuẩn
hoạt động. Vì mỗi phòng ban đều có những nhiệm vụ, chức năng riêng do đó
việc tuyển chọn cũng dựa trên tiêu chí phù hợp cho từng phòng ban.
Giúp ngân hàng có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng một cách tốt hơn,
nâng cao hiệu quả marketing trong ngân hàng. Chuyên môn hóa chức năng
từng phòng ban để phục vụ tốt những vấn đề nghiệp vụ cũng nhƣ đối với từng
nhóm khách hàng, điều này giúp ngân hàng quản lý, phục vụ tốt cho khách
hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh, dễ dàng giới thiệu sản phẩm mới, nắm bắt nhu
cầu thị trƣờng thông qua nguyện vọng của khách hàng.
30
Giải quyết đƣợc một khối lƣợng lớn công việc do đội ngũ chuyên môn
và chất lƣợng.
Nhược điểm:
Bộ máy tổ chức cồng kềnh có nhiều khối, nhiều phòng ban làm tốn kém
nhiều chi phí: chi phí quản lý, chi phí nhân viên, thuê địa điểm,…
Thiếu các bộ phận liên kết các hoạt động, các quyết định giữa các phòng
ban nghiệp vụ. Chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp.
Do mục tiêu giữa các khối, các phòng ban khác nhau nên dễ xảy ra mâu
thuẩn khi nhà quản trị đề ra các mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (giai đoạn 2008 – 2012)
Ngành nghề kinh doanh của Eximbank rất đa dạng: huy động vốn ngắn,
trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,
chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tƣ; nhận vốn từ các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nƣớc; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thƣơng
phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tƣ vào chứng khoán và các tổ chức kinh
tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán;
lƣu ký, tƣ vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các
dịch vụ về đầu tƣ, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các
dịch vụ ngân hàng khác.
31
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012
Đvt: tỉ đồng
2008 2009 2010 2011 2012
32,331 46,989 70,705 72,777 85,519 Năm Chỉ tiêu (Hợp nhất) Tổng vốn huy động
21,232 35,580 62,346 74,663 74,922 Dƣ nợ cho vay
Tổng tài sản 48,248 65,448 131,111 183,567 170,156
nhuận 969 1,533 2,378 4,056 2,851 Lợi trƣớc thuế
Nguồn: Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh của Eximbank
Hình 2.1: Huy động vốn của Eximbank 2008 - 2012
Tổng vốn huy động
85519,0
90000,0
72777,0
70705,0
80000,0
70000,0
60000,0
46989,0
50000,0
32331,0
40000,0
30000,0
20000,0
10000,0
,0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Eximbank
32
Hình 2.2: Sử dụng vốn của Eximbank 2008 - 2012
Dư nợ cho vay
74922,0
74663,0
80000,0
62346,0
70000,0
60000,0
50000,0
35580,0
40000,0
30000,0
21232,0
20000,0
10000,0
,0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Eximbank
Hình 2.3: Tổng tài sản của Eximbank 2008 - 2012
Tổng tài sản
183567,0
170156,0
131111,0
65448,0
48248,0
200000,0 180000,0 160000,0 140000,0 120000,0 100000,0 80000,0 60000,0 40000,0 20000,0 ,0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Eximbank
33
Hình 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank 2008 - 2012
Lợi nhuận trước thuế
4056,0
4500
4000
3500
2851,0
3000
2378,0
2500
1533,0
2000
1500
969
1000
500
0
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Eximbank
Nhận xét: Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới biến động khá phức
tạp, tình hình kinh tế trong nƣớc năm 2012 tiếp tục gặp nhiều khó khăn thử
thách, tăng trƣởng kinh tế chậm lại, sản xuất kinh doanh trì trệ, cầu tín dụng
giảm mạnh. Tuy nhiên, Eximbank đã nỗ lực tiếp tục củng cố vị thế là một
trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, duy trì hoạt
động kinh doanh ổn định, đảm bảo thanh khoản và an toàn hoạt động. Kết quả
hoạt động năm 2012, lợi nhuân trƣớc thuế đạt 2,851 tỷ đồng. Quy mô tổng tài
sản đạt 170,156 tỷ đồng, giảm 7% so với năm 2011. Nguồn vốn huy động từ
tổ chức kinh tế và dân cƣ của Eximbank, tăng trƣởng 18% so với năm 2011,
đạt 85,519 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng năm 2012 gặp rất nhiều khó khăn,
tăng trƣởng tín dụng toàn ngành Ngân hàng ở mức thấp nhất trong vòng nhiều
năm trở lại đây do tình hình kinh tế suy giảm, hàng tồn kho lớn, thị trƣờng
chứng khoán sụt giảm, thị trƣờng bất động sản đóng băng, số lƣợng doanh
nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, phá sản tiếp tục tăng cao. Eximbank đã tập
trung tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh,
34
đồng thời nỗ lực đƣa ra thị trƣờng nhiều sản phẩm tín dụng với lãi suất cạnh
tranh, kết quả là tổng dƣ nợ cho vay tổ chức kinh tế và dân cƣ đến cuối năm
2012 đạt 74,922 tỷ đồng, tăng 0.3% so với năm 2011.
Về hiệu quả kinh doanh, đến thời điểm 31/12/2012 tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của Eximbank đạt 13.3%, trong
khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) là 1.2%. Cả
hai chỉ số này đều giảm mạnh so với năm 2011 do hoạt động kinh doanh
không tốt của ngân hàng. Tuy nhiên, Eximbank vẫn đảm bảo an toàn về thanh
khoản cũng nhƣ an toàn về hoạt động khi nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn.
Eximbank luôn duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động cao hơn mức
trung bình hiện nay. Tính đến thời điểm 31/12/2012, tỷ lệ an toàn vốn hợp
nhất đạt 16.38% cao hơn quy định 9% của ngân hàng Nhà nƣớc. Các tỷ lệ về
khả năng chi trả, giới hạn tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ
nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng cho vay trung và dài hạn…đều tuân thủ
theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc.
Bảng 2.4: Khả năng sinh lời của Eximbank giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
(hợp nhất)
1.74% 1.99% 1.85% 1.93% 1.2%
7.43% 8.65% 13.51% 20.39% 13.3% ROA ROE
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Eximbank
35
Hình 2.5: Khả năng sinh lời của Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Khả năng sinh lời của Eximbank
25%
20%
20%
14%
13%
15%
ROA
9%
7%
10%
ROE
5%
2%
2%
2%
2%
1%
%
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Eximbank
Trong năm qua, Eximbank đã chính thức ra mắt bộ nhận diện thƣơng
hiệu mới. Vị trí thƣơng hiệu Eximbank ngày càng đƣợc khẳng định đối với thị
trƣờng tài chính trong nƣớc và quốc tế. Lần thứ hai liên tiếp Eximbank nằm
trong top 1,000 ngân hàng lớn nhất thế giới do tạp chí The Banker bình chọn,
đƣợc tạp chí Asia Money đánh giá là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam
năm 2012”.
2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
2.2.1 Tình hình biến động lãi suất giai đoạn 2008 – 2012.
Lãi suất tiền đồng đƣợc điều tiết bởi Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Từ
năm 2000 đến nay NHNN đã quản lý lãi suất bằng cách đƣa ra những mức lãi
suất cơ bản. Đó là những lãi suất cơ bản cho các NHTM để các ngân hàng này
quyết định lãi suất của riêng họ. Do vậy cơ chế lãi suất đã chuyển sang cơ chế
lãi suất thả nổi. NHNN đƣa ra cơ chế áp dụng lãi suất thoả thuận cho các món
vay thƣơng mại tại các tổ chức tín dụng từ năm 2002, theo đó các tổ chức tín
36
dụng đƣợc phép quyết định lãi suất cho vay của riêng họ dựa trên cung cầu
của thị trƣờng và độ tín nhiệm của khách hàng.
Từ năm 2005 đến nay, NHNN đã quyết định các mức lãi suất cơ bản. Lãi
suất cơ bản đã tăng từ 7,5% (1/1/2005) đến 9%/năm (1/1/2010) và hiện nay là
9%/năm (T6/2012); lãi suất tái cấp vốn đã tăng từ 5,5%/năm (2005) đến ngày
10/10/2011 là 15%/năm và hiện nay là 11%/năm (T6/2012). Lãi suất chiết
khấu đã tăng từ 3,5%/năm (T1/2005) đến T5/2011 là 13%/năm và hiện nay là
9%/năm (T6/2012) để khuyến khích các tổ chức tín dụng huy động nhiều vốn
hơn nữa từ thị trƣờng và có các dấu hiệu kiểm soát tín dụng của NHNN để đạt
các mục tiêu đề ra.
Các thay đổi và chính sách về lãi suất của NHNN những năm gần đây:
Năm 2008:
Để kìm hãm đà gia tăng của lạm phát, trong 8 tháng đầu tiên, NHNN đã
thắt chặt chính sách tiền tệ bằng rất nhiều biện pháp nhƣ là tăng lãi suất cơ
bản từ 8,7% đến 12, 14%/năm, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các NHTM, yêu
cầu các NHTM mua kỳ phiếu và kiểm soát tăng trƣởng tín dụng. Tuy nhiên
các chính sách mang tính chất đột biến bất ngờ đã gây ra tác dụng tiêu cực lên
thị trƣờng tài chính. Việc đầu tiên là tất cả các NHTM mất thanh khoản trong
một thời gian khá dài (lãi suất O/N trên thị trƣờng liên ngân hàng có lúc lên
tới 40%). Đây là thời điểm rất khó khăn cho các NHTM nhỏ khi phải đối mặt
với rủi ro thanh khoản. Nhìn chung thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng là
kém đi.
Lãi suất, bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay đều đẩy lên tới mức
cao kỷ lục. Do lãi suất cho vay tăng cao (21%/năm), các doanh nghiệp rất khó
khăn trong việc huy động vốn hoặc phải chấp nhận lãi suất rất cao. Các doanh
37
nghiệp đối đầu với thua lỗ hoặc gián đoạn công việc kinh doanh. Tại các
NHTM nợ xấu tăng cao.
NHNN tại thời điểm đó đã đƣa ra một loạt các quyết định nhằm mục
đích hạ lãi suất nhƣ: (1) NHNN phát hành Tín phiếu kho bạc với tổng giá trị
là 20.300 tỷ đồng, 7,8%/năm, tất cả các NHTM đều phải có nghĩa vụ mua
(Quyết định số 346/QDNHNN ngày 13/2/2008), (2) Giới hạn lãi suất huy
động tối đa của các NHTM là 12%/năm, (3) Chuyển từ chế độ lãi suất thoả
thuận sang lãi suất cơ bản (Quyết định số 16/2008/QD-NHNN ngày
16/5/2008). Nội dung của quyết định này là lãi suất của các món vay thƣơng
mại bằng VND mà các NHTM chào cho khách hàng không đƣợc phép cao
quá 150% lãi suất cơ bản công bố bởi NHNN trong từng thời kỳ. NHNN cũng
điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12 lên 14%.
Tuy nhiên hiệu quả dƣờng nhƣ không cao, lãi suất thị trƣờng vẫn tiếp tục
tăng. Các NHTM lao vào cuộc đua lãi suất. Các NHTM huy động với lãi suất
18% và cho vay ra với lãi suất cao hơn 21%/năm. Khách hàng mang tiền gửi
vào ngân hàng để hƣởng lãi suất cao.
NHNN tiếp tục thực hiện các biện pháp hành chính nhƣ thanh tra lãi suất
huy động tiết kiệm của các tổ chức tín dụng, xử phạt các NHTM huy động
vốn cao mà không có các kế hoạch đầu tƣ tƣơng ứng... Trong giai đoạn này
các chính sách mới mục đích làm giảm lãi suất hoạt động có hiệu quả. Lãi
suất đã dần dần ổn định, lạm phát dần đƣợc kiểm soát.
Năm 2009:
Đặc điểm nổi bật trên thị trƣờng tiền tệ năm 2009 là vấn đề chạy đua lãi
suất của các ngân hàng. Sau 3 tháng đầu năm tăng trƣởng khá yếu, các ngân
hàng đã tăng cƣờng cho vay trở lại vào Quý II. Gói kích cầu 17 nghìn tỷ đồng
cũng làm gia tăng nhu cầu vay vốn ngân hàng, kết quả một số ngân hàng trở
38
nên thiếu vốn cho vay và tìm mọi cách huy động vốn bằng cách chạy đua
nâng lãi suất huy động. Mặc dù Ngân hàng Nhà nƣớc đã nâng lãi suất cơ bản
lên 8% cuối tháng 11, nhƣng tình trạng căng thẳng vốn vẫn chƣa có chiều
hƣớng đƣợc giải quyết khiến Ngân hàng Nhà nƣớc phải có biện pháp răn đe
thanh tra toàn diện các ngân hàng nâng lãi suất huy động lên quá 10,5%.
Tình trạng thiếu vốn trong ngân hàng phản ánh trình độ quản lý rủi ro kỳ
hạn còn chƣa tốt trong hệ thống ngân hàng. Mặc dù vậy, tình trạng mất cân
đối kỳ hạn tạm thời này có thể đƣợc giải quyết khi Ngân hàng Nhà nƣớc thực
hiện vai trò ngƣời cho vay cuối cùng. Sau một thời gian căng thẳng lãi suất,
Ngân hàng Nhà nƣớc đã thực hiện bơm vốn vào hệ thống ngân hàng vào cuối
năm. Tuy nhiên, trong bối cảnh vốn tín dụng đã tăng quá nóng trong năm
2009 thì việc bơm tiền cho hệ thống ngân hàng cần phải đƣợc nhận diện hết
sức thận trọng.
Một đặc điểm nữa cần chú ý trong năm 2009 trên thị trƣờng tiền tệ là các
ngân hàng rất tích cực lách luật bằng cách thu thêm phí ngƣời vay tiền và
thƣởng lãi suất cho ngƣời gửi tiền. Tất cả các biện pháp này nhằm tìm cách
thoát ra khỏi mức trần lãi suất (1,5 lần lãi suất cơ bản) do lãi suất cơ bản đã
đƣợc kìm giữ ở mức 7% liên tục trong 10 tháng (kể từ Tháng 2 cho đến
Tháng 11/2009). Hiện tƣợng này đã làm méo mó thị trƣờng tiền tệ và Ngân
hàng Nhà nƣớc đã phải có công văn nghiêm cấm các hình thức thu phí của
ngân hàng vào cuối năm. Tuy nhiên, có lẽ chính sách tiền tệ cần phải đƣợc
thắt chặt sớm hơn. Lãi suất cơ bản quá thấp không chỉ khiến các ngân hàng
tìm cách lách luật mà còn khiến vốn cho vay nền kinh tế tăng mạnh, vƣợt chỉ
tiêu của quốc hội đề ra, góp phần làm bùng lên cơn sốt đầu tƣ bất động sản và
làm tăng nguy cơ lạm phát trong năm 2010.
39
Bảng 2.5: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Ngân hàng Eximbank ngày 31/12/2009
(*) Các khoản mục này không bao gồm số dƣ dự phòng rủi ro.
Nguồn: BCTC của Ngân hàng Eximbank 2009
Đơn vị: triệu đồng
40
Năm 2010:
Tình hình lãi suất ngân hàng đã bắt đầu nóng lên ngay từ đầu năm 2010
trƣớc áp lực giá cả tăng lên. Lãi suất huy động ở các ngân hàng thƣơng mại đã
lên đến 10-11% vào nửa đầu năm 2010. Càng về cuối năm lãi suất tín dụng
càng nóng lên với mức lãi suất huy động lên tới 27 “kịch trần” 14%. Đã xuất
hiện hiện tƣợng các ngân hàng thƣơng mại chạy đua tranh giành vốn lẫn nhau,
và tìm nhiều cách để vƣợt trần lãi suất.
Nếu so với lạm phát thì lãi suất tiền gửi ngân hàng (đối với cá nhân) năm
2010 vẫn tiếp tục thực dƣơng và mức độ thực dƣơng cao hơn so với bình quân
giai đoạn 2004-2009. Mặc dù lãi suất thực dƣơng là cần thiết để đảm bảo huy
động vốn và chống lạm phát đang tăng cao hiện nay, tuy nhiên mặt bằng lãi
suất quá cao vào năm 2010 và sang đến đầu năm 2011 sẽ không thể tránh khỏi
tác dụng phụ là ảnh hƣởng tới tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Cụ thể, tốc độ hồi
phục của nền kinh tế đã bắt đầu có hiện tƣợng chững lại vào cuối năm 2010.
Ngoài vấn đề lãi suất tăng cao, còn có một hiện tƣợng khác đáng chú ý
trên thị trƣờng tiền tệ trong nƣớc là hiện tƣợng đƣờng cong lãi suất huy động
bị đảo ngƣợc; lãi suất huy động vốn dài hạn thấp hơn lãi suất huy động vốn
ngắn hạn. Hiện tƣợng này đã xuất hiện vào cuối năm 2010 và tiếp diễn vào
nửa đầu năm 2011. Hiện tƣợng đƣờng cong lãi suất bị đảo ngƣợc một mặt
phản ánh kỳ vọng của các ngân hàng là lạm phát sẽ giảm trong tƣơng lai vì
vậy họ không vay dài hạn với lãi suất cao. Mặt khác hiện tƣợng này cũng
phản ảnh về cơ cấu vốn của ngân hàng thƣơng mại hiện nay. Trong trƣờng
hợp các ngân hàng sử dụng nhiều vốn ngắn hạn cho vay dài hạn thì việc thiếu
hụt vốn ngắn hạn tạm thời để cân đối cho những cam kết cho vay dài hạn
cũng sẽ dẫn đến việc các ngân hàng phải tăng cƣờng vay ngắn hạn khiến lãi
suất ngắn hạn lên cao.
41
Trong bối cảnh lãi suất huy động và cho vay tăng mạnh lãi suất chính
sách lại đƣợc giữ ổn định trong suốt năm 2010 và chỉ đƣợc điều chỉnh tăng 1%
vào quí IV/2010, chƣa theo kịp đƣợc với diễn biến thị trƣờng. Trong bối cảnh
áp lực lạm phát gia tăng, nhất là vào cuối năm 2010, việc giữ nguyên các loại
lãi suất chính sách ở mức quá thấp so với thị trƣờng rõ ràng là chƣa hợp lý.
Việc giữ các loại lãi suất chính sách trong đó có lãi suất tái chiết khấu và tái
cấp vốn thấp sẽ làm nảy sinh các vấn đề về rủi ro đạo đức khi các ngân hàng
đều tìm mọi cách để vay đƣợc nguồn vốn rẻ từ NHNN bất kể tình hình tài
chính của họ có khó khăn hay không, trong khi nguồn vốn này chỉ nên áp
dụng cho các ngân hàng thực sự khó khăn về thanh khoản tạm thời, và quan
điểm chính sách tiền tệ (nới lỏng hay thắt chặt). Việc giữ các lãi suất này ở
mức thấp chỉ phù hợp với tình huống kích cầu khi nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn. Với việc lạm phát ngày càng gia tăng về cuối năm 2010 và vƣợt mức
một con số thì chính sách lãi suất duy trì sự ƣu đãi nhƣ vậy với mong muốn
kéo mặt bằng lãi suất chung xuống rõ ràng là đã không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ
mong muốn và thể hiện sự lƣỡng lự rõ ràng giữa việc lựa chọn hai mục tiêu
tăng trƣởng và lạm phát.
42
Bảng 2.6: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Ngân hàng Eximbank ngày 31/12/2010
(*) Các khoản mục này không bao gồm số dƣ dự phòng rủi ro.
Nguồn: BCTC của Ngân hàng Eximbank 2010
Đơn vị: triệu đồng
43
Năm 2011:
Nền kinh tế trong nửa đầu năm 2011 gặp nhiều khó khăn do tác động
bên ngoài và những bất cập nội tại mà nổi bật là lãi suất cao, doanh nghiệp
khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.7: Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
13.75 13.87 13.92 14.04 14.09 14.13 14.15 14.18 14.20 14.23 14.26 14.27
Năm 2011 Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng (%/Năm)
(%/năm)
Nguồn: eximbank.com.vn
Qua bảng thống kê lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 1 tháng của các
ngân hàng dễ dàng nhận thấy lãi suất huy động của các ngân hàng dao động
từ 13,7%/năm – 14,3%/năm. Tuy nhiên, đây chỉ là lãi suất niêm yết trên bảng
của các ngân hàng, trên thực tế lãi suất huy động của các ngân hàng vƣợt rất
xa lãi suất trên.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, lãi suất huy động vốn bình quân của các
ngân hàng là 15,4%, cá biệt có ngân hàng huy động đến 19% - 20%, lãi suất
cho vay bình quân là 18,3%, song có ngân hàng cho vay tiêu dùng với lãi suất
23% đến 25%.
Thực tế lãi suất huy động của các ngân hàng đều vƣợt mức 17% trở lên
(với các khoản tiền gửi trên 300 triệu đồng) và lãi suất cho vay ra đều xấp xỉ
từ 20% với điều kiện giải ngân không dễ dàng. Các bộ đều có nhận xét, lãi
suất tăng cao cộng với chi phí đầu vào tăng theo đã ảnh hƣởng rất lớn đến tình
hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp 6 tháng qua, nhất là trong điều
kiện nền kinh tế vẫn tiếp tục theo đuổi chính sách thắt chặt tiền tệ.
44
Năm 2012:
Với trọng tâm là kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, ngay từ đầu năm
2012, các biện pháp của Chính phủ và NHNN đã phát huy tác dụng. Lạm phát
có xu hƣớng giảm mạnh sau khi đã đạt đỉnh vào tháng 8/2011.
Trên cơ sở đó các mức lãi suất cũng đƣợc NHNN điều chỉnh theo chiều
hƣớng giảm xuống với 6 lần giảm lãi suất điều hành và 5 lần giảm trần lãi
suất huy động. Đồng thời các biện pháp hành chính nhƣ đƣa mức lãi suất cho
vay về dƣới 15% trƣớc ngày 15/7/2012 cũng đƣợc áp dụng để hỗ trợ cho
doanh nghiệp tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về cơ bản, tính đến cuối năm 2012, mức lãi suất cho vay đã tƣơng đối ổn
định, đối với các lĩnh vực ƣu tiên nhƣ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,
công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, mức trần lãi suất đƣợc cố định
ở 13% đối với các khoản vay ngắn hạn.
Do ảnh hƣởng từ năm 2011, những tháng đầu năm 2012 thanh khoản
trên thị trƣờng LNH vẫn còn khá căng thẳng thì càng vào sâu trong năm, tình
trạng này đã đƣợc giải quyết khá tốt. Mức lãi suất qua đêm, 1 tháng và 6
tháng những tháng đầu năm dao động trong khoảng 14-16% thì đến cuối năm,
mức lãi suất này giảm xuống chỉ còn 4-7% . Mặc dù có những thời điểm trên
thị trƣờng xảy ra những biến cố trầm trọng liên quan trực tiếp đến một số
ngân hàng lớn thì thanh khoản vẫn đƣợc đảm bảo tốt. NHNN đã có những
động thái bơm hút tiền trên thị trƣờng LNH một cách hợp lý vào đúng thời
điểm nên hệ thống vẫn hoạt động an toàn.
45
Hình 2.6: Diễn biến lãi suất bình quân LNH 2012 (%/năm)
Tuy nhiên, nhìn lại những tháng cuối quý III khi có thời điểm lãi suất
LNH tăng mạnh tới 12%/năm, có thể nhận thấy đang có sự phân hóa thanh
khoản giữa các nhóm ngân hàng trong hệ thống. Nếu nhƣ những ngân hàng
lớn luôn dƣ dả nguồn vốn để mua một lƣợng lớn trái phiếu và tín phiếu thì các
ngân hàng nhỏ vẫn phải vay mƣợn với lãi suất cao trên thị trƣờng.
2.2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng Eximbank.
Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Ngân thực hiện công tác quản trị rủi ro trên nguyên tắc cẩn trọng, đảm
bảo hài hòa mục tiêu lợi nhuận và an toàn đối với hoạt động kinh doanh. Năm
2012, toàn hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
đã giữ vững và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định trong bối cảnh thị trƣờng
tài chính có nhiều biến động, đảm bảo thanh khoản và an toàn hoạt động.
46
Phát triển theo từng năm, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu
Việt Nam tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro với các ủy ban, hội đồng
trực thuộc Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và thực hiện tách bạch chức
năng quản lý rủi ro tín dụng, phòng quản lý rủi ro thị trƣờng và phòng quản lý
rủi ro hoạt động.
Để hạn chế rủi ro, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt
Nam luôn quan tâm chặt chẽ đến việc điều hành lãi suất theo hƣớng chủ động
và linh hoạt: lãi suất cho vay, lãi suất huy động … đối với từng loại hình sản
phẩm, dịch vụ trong từng thời kỳ, thu hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa
tài sản có và tài sản nợ, thời điểm và các địa bàn khác nhau trên cơ sở đảm
bảo tính hiệu quả cao nhất. Đặc biệt đối với các khoản vay trung và dài hạn,
vốn là sản phẩm thƣờng gặp rủi ro nhiều về lãi suất, Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam áp dụng chính sách lãi suất thả nổi linh
hoạt theo lãi suất thị trƣờng trong từng thời kỳ, từ đó giảm thiểu rủi ro về lãi
suất.
Hoạt động của Ủy ban Quản lý Tài sản nợ - Tài sản có (ALCO) trong
mối quan hệ tƣơng tác với các phòng ban chức năng khác trong mô hình quản
trị rủi ro hƣớng đến việc tiếp cận các thông lệ quốc tế cũng giúp hạn chế rủi
ro lãi suất của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam.
Đánh giá rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà dòng tiền trong tƣơng lai của một công cụ tài
chính bị biến động do tác động của các thay đổi về lãi suất thị trƣờng. Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam quản lý rủi ro lãi suất
bằng cách theo dõi định kỳ hàng tháng mức độ không phù hợp của lãi suất
theo từng kỳ hạn.
47
Bảng dƣới đây tóm tắt rủi ro lãi suất của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam tại ngày 31/12/2011 và ngày 31/12/2012:
48
Bảng 2.8: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Ngân hàng Eximbank ngày 31/12/2011
(*) khoản mục này không bao gồm số dƣ dự phòng rủi ro.
Nguồn: BCTC của Ngân hàng Eximbank 2011
Đơn vị: triệu đồng
49
Bảng 2.9: Rủi ro lãi suất/ Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Eximbank ngày 31/12/2012
(*) khoản mục này không bao gồm số dƣ dự phòng rủi ro.
Nguồn: BCTC của Ngân hàng Eximbank 201
Đơn vị: triệu đồng
50
Qua bảng phân tích báo cáo khe hở nhạy cảm với lãi suất của Eximbank
ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 chỉ có kỳ hạn trong vòng 1 tháng là có khe
hở âm và chiếm 1 số tuyệt đối khá lớn; tại 31/12/2012 thì lại xuất hiện khe hở
âm ở các kỳ hạn 3-6 tháng, 6-12 tháng, 1-5 năm.
Đối với khe hở dƣơng rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trƣờng giảm
Đối với khe hở âm rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trƣờng tăng
Điển hình trong năm 2011 lãi suất huy động có thời điểm tăng đến
18%/năm, chủ yếu là huy động ở kỳ hạn ngắn hạn, phổ biến là kỳ hạn 1 đến 3
tháng. Năm 2012 là một năm rất khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với
nhiều cung bậc khác nhau. Tuy nhiên, Chính Phủ và Ngân hàng nhà nƣớc
cũng đã có những chính sách, quyết định kịp thời và quyết liệt nhàm ổn định
kinh tế, giảm bớt gánh nặng co doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân
hàng.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
suất
13.14 13.17 12.45 11.58 10.57 9.32 9.33 9.33 9.56 9.54 9.54 9.25
Tháng Lãi (%)
Bảng 2.10: Thống kê lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012
Nguồn: www.eximbank.com.vn
Tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Eximbank
Ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của Eximbank 2011-2012 còn gặp
nhiều khó khăn. Rủi ro lãi suất đã phần nào ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của Eximbank.
51
Bảng 2.11: Biến động thu nhập từ lãi
(đơn vị: tỷ đồng)
2008 2009 2010 2011 2012
4,197 4,344 7,545 17,550 16,932
Năm Chỉ tiêu Thu nhập lãi Chi phí lãi (2,877) (2,369) (4,662) (12,246) 12,030
Nguồn: BC Thƣờng niên của Eximbank
Nhận xét: trƣớc tình hình biến động lãi suất ngày càng phức tạp thì việc
quản lý rủi ro lãi suất tại Eximbank còn khá đơn giản, chƣa đảm bảo đƣợc
việc quản lý rủi ro trong tƣơng lai. Mặc dù hiện nay hoạt động kinh doanh của
Eximbank vẫn ổn định, tuy nhiên tiềm ẩn rủi ro lãi suất là rất lớn. Bộ phận
quản lý rủi ro vẫn chƣa thể hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ trong việc
quản lý rủi ro lãi suất.
2.3 Nhận xét đánh giá quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam.
2.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc
Thứ nhất, Eximbank đã chủ động thiết lập chính sách sao cho phù hợp
với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trƣờng để hạn chế rủi ro có thể
xảy ra.
Thứ hai, chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, một mặt để hạn chế rủi ro thanh khoản,
mặt khác duy trì tƣơng đối sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ
của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
Thứ ba, Eximbank đã từng bƣớc xây dựng bộ phận quản trị rủi ro lãi suất.
Ban quản lý rủi ro lãi suất sử dụng những công cụ để giám sát rủi ro lãi suất
52
bao gồm: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap), hệ số nhạy cảm
(factor sensitivity). Báo cáo trên đƣợc lập định kỳ cho từng loại tiền và vàng.
Dựa trên báo cáo và những nhận định về diễn biến, xu hƣớng của lãi suất trên
thị trƣờng trong các cuộc họp hàng tháng. Ban điều hành sẽ quyết định duy trì
các mức chênh lệch thích hợp để định hƣớng cho các hoạt động khác của
ngân hàng.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của việc quản lý rủi
ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.3.2.1 Hạn chế về chính sách quản lý rủi ro lãi suất
Các chính sách về quản lý rủi ro của Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam còn bất cập so với yêu cầu, cũng chƣa đƣợc thống nhất chung
trên toàn hệ thống Ngân Hàng Thƣơng Mại Việt Nam. Tuy nhiên về mặt dài
hạn Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cần phải tuân theo chính
sách, các tiêu chí tiêu chuẩn mà các ngân hàng trên thế giới đã đặt ra.
Thực tế cho thấy quản trị lãi suất tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam không đƣợc hoạch định một cách riêng lẻ, mà hoạt động này đƣợc
thực hiện xen kẽ trong quản trị huy động vốn và cho vay, vì thế rất khó khăn
trong việc tách bạch thực tế về hoạt động quản trị này. Ngân hàng TMCP xuất
Nhập Khẩu Việt Nam chủ yếu tập trung cho quản trị tín dụng và thanh khoản,
chƣa chú ý đến quản trị lãi suất, và thế chính sách lãi suất của ngân hàng cũng
chỉ nhằm vào mục tiêu là làm thế nào để mở rộng đƣợc nguồn vốn và mở
rộng cho vay và sử dụng lãi suất nhƣ một công cụ cạnh tranh với các ngân
hàng khác để tăng thị phần mà chƣa quan tâm đến chính sách lãi suất nhƣ vậy
đã ảnh hƣởng đến tài sản nợ và tài sản có nhƣ thế nào. Các bƣớc quản trị rủi
ro lãi suất nhƣ định hƣớng rủi ro, phân tích rủi ro, điều tiết rủi ro lãi suất cũng
53
chƣa đƣợc các ngân hàng quan tâm thực hiện đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, sự
thiếu quan tâm thể hiện ở chỗ ngân hàng chƣa xây dựng chính sách quản lý
rủi ro lãi suất, chƣa có quy định cụ thể những nội dung cần thực hiện trong
quá trình quản lý rủi ro…
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đã nhận thức
đƣợc rủi ro lãi suất nhƣng mới chỉ dừng lại ở việc xác định khuynh hƣớng rủi
ro, chƣa ứng dụng các mô hình lƣợng hóa rủi ro để phân tích định lƣợng trên
cơ sở biến động lãi suất và dự đoán thay đổi lãi suất. Trên thế giới, khoa học
và công nghệ quản trị rủi ro lãi suất đã đạt đến một trình độ hiện đại. Các
ngân hàng trên thế giới đã áp dụng phƣơng pháp hiện đại để lƣợng hóa rủi ro
lãi suất phù hợp với trình độ của từng ngân hàng và quy định của cơ quan
quản lý của từng nƣớc.
Một số nội dung cần đƣợc hoàn thiện bao gồm: Qui chế tổ chức hoạt
động của việc quản lý rủi ro lãi suất, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị cũng
nhƣ của Ban Giám Đốc trong việc quản lý rủi ro lãi suất, nhiệm vụ của các
Phòng ban liên quan cũng nhƣ các qui định về hạn mức hoạt động và việc duy
trì vốn chủ sở hữu để phòng ngừa rủi ro.
Qui trình quản lý tại Eximbank cần đƣợc bổ sung điều chỉnh để ngày
càng phù hợp hơn với các thông lệ chuẩn mực quốc tế (Basel 1, Basel 2). Qui
trình quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Eximbank cần phải nhận dạng, đo
lƣờng đƣợc rủi ro lãi suất sau đó là đến giám sát và kiểm soát rủi ro. Nhìn
chung các qui trình này cần đƣợc chuẩn hóa trên qui mô toàn hệ thống.
Nguyên nhân của hạn chế này là do Ngân hàng Eximbank chƣa nhận
thức đƣợc hết tầm quan trọng của rủi ro lãi suất trong hoạt động của mình,
hoặc chƣa quan tâm nhiều đến rủi ro lãi suất. Ngân hàng Eximbank cũng chƣa
có đội ngũ cán bộ tƣ vấn để có thể đƣa ra các chính sách quản lý rủi ro lãi suất
54
cho phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Chƣa có các tiêu chí chuẩn
mực của các ngân hàng trên thế giới về quản trị ngân hàng nói chung cũng
nhƣ quản trị rủi ro lãi suất nói riêng.
2.3.2.2 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất
Ngân hàng Việt Nam Eximbank chƣa thực hiện một cách toàn diện
những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về các biện
pháp nội bảng, chủ yếu ngân hàng mới chỉ dừng ở việc áp dụng chính sách lãi
suất thả nổi cho vay trung dài hạn mà chƣa có những biện pháp tích cực để
duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Về các biện pháp
ngoại bảng, chỉ một số các ngân hàng ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh hiện
đại nhƣ hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng
quyền chọn chƣa đƣợc sử dụng phổ biến để phòng chống rủi ro lãi suất.
Thiếu các phần mềm quản lý rủi ro lãi suất chuyên dụng, trong đó cho
phép tính toán định lƣợng các giá trị phức tạp và cần đến độ chính xác cao
trên Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Cần có nhân lực đủ trình độ để có
thể xử lý, phân tích và tổng hợp các kết quả về rủi ro lãi suất.
55
2.3.2.3 Hạn chế về công tác quản lý rủi ro thị trường, kiểm tra, kiểm
soát rủi ro lãi suất
Công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Eximbank hầu
nhƣ chƣa đƣợc nhận thức và thực hiện bài bản. Ngân hàng Eximbank cần xác
định rõ ràng các bƣớc trong quá trình kiểm toán, xác định chính xác phạm vi
kiểm tra rủi ro lãi suất, đánh giá chất lƣợng các báo cáo về rủi ro cũng nhƣ
chất lƣợng của việc giám sát rủi ro lãi suất, đánh giá đƣợc mức độ rủi ro lãi
suất qua các tiêu chí kiểm toán.
Ngân hàng Eximbank còn chƣa chú trọng đến việc tổ chức bộ máy quản
lý rủi ro lãi suất, các cơ chế quản lý, trình độ công nghệ, trình độ năng lực cán
bộ. Các yếu tố về mặt con ngƣời cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, các cán
bộ có năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực này tại Ngân hàng Việt Nam
Eximbank chƣa nhiều. Chính sách đào tạo của Eximbank về quản trị rủi ro thị
trƣờng cũng nhƣ rủi ro lãi suất chƣa phát triển dẫn đến nhận thức của các cán
bộ về quản lý rủi ro lãi suất cũng chƣa đƣợc toàn diện. Trên thực tế, muốn
biết đƣợc mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biến pháp phòng chống thì
các ngân hàng phải tính toán đƣợc rủi ro lãi suất tác động nhƣ thế nào đến thu
nhập ròng cũng nhƣ giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính
xác những tác động này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về
quản lý tài sản nợ – tài sản có của ngân hàng, đồng thời có những kiến thức
nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lƣờng rủi ro lãi suất
bằng việc sử dụng các mô hình. Đối với các Ngân hàng Thƣơng Mại Việt
Nam, đây là vấn đề tƣơng đối mới và phần lớn cán bộ nhân viên ngân hàng
đều chƣa đƣợc trang bị kiến thức này. Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của cán
bộ nhân viên ngân hàng về các nghiệp vụ phái sinh nhƣ giao dịch kỳ hạn,
hoán đổi, quyền chọn…vẫn còn hạn chế. Ngân hàng chƣa có đội ngũ nhân
viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, về thị trƣờng giao dịch,
56
đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh, và
đây chính là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong việc triển khai
các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ
Các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam mới chỉ thực hiện chƣơng trình
hiện đại hóa trong thời gian gần đây. Hiện nay vẫn còn rất nhiều ngân hàng
vẫn chƣa thực hiện chƣơng trình hiện đại hóa, công việc kế toán và quản lý
còn mang tính chất thủ công chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Hệ thống kế toán
thống kê tại ngân hàng chƣa cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho việc
tính toán, lƣợng hóa rủi ro lãi suất. Để tính toán đo lƣờng rủi ro lãi suất cần
phải có các số liệu thống kê về các tài sản trong ngân hàng một cách chính
xác. Ví dụ nhƣ, các số liệu thống kê về thời gian còn lại của các khoản vay,
các tài sản đầu tƣ cũng nhƣ thời hạn còn lại của các nguồn vốn huy động và
vốn vay. Đối với các khoản mục tài sản đƣợc thanh toán theo nhiều kỳ hạn, ví
dụ: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay trung va dài hạn…chƣa có số liệu tổng
hợp về giá trị của các luồng thanh toán ứng với từng kỳ hạn…Chính hạn chế
này sẽ gây trở ngại rất lớn trong việc lƣợng hóa và quản lý rủi ro lãi suất một
cách hữu hiệu.
Việc đo lƣờng rủi ro lãi suất phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân
hàng, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) mà Eximbank đang thực hiện,
ngoài ra việc đo lƣờng có chính xác hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào số
liệu đầu vào của ngân hàng. Nhiều ngân hàng hiện nay còn đang phải tập
trung vào hoàn thiện các Module của hệ thống Core, vì vậy chƣa có các phần
mềm chuyên dụng quản trị rủi ro lãi suất.
Một hệ thống ngân hàng lõi khi mua của các đối tác nƣớc ngoài chỉ đáp
ứng các yêu cầu cơ bản trong hoạt động của ngân hàng: Module Teller, Tín
57
dụng, Treasury (FX-Ngoại hối, MM-giao dịch vốn trên thị trƣờng tiền tệ, đầu
tƣ), đƣa ra đƣợc các báo cáo quản trị cơ bản của ngân hàng. Chƣa có các
Module quản trị rủi ro (quản trị RRLS, quản trị RR tỷ giá-ngoại hối, rủi ro
thanh khoản…) để quản trị rủi ro nhƣ ở các ngân hàng cần có các module này
theo các thông lệ quốc tế.
2.3.2.5 Việc áp dụng các công cụ phái sinh che chắn rủi ro lãi suất tại
thị trường Việt Nam
Việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị trƣờng để che chắn RRLS
chƣa đƣợc áp dụng nhiều, lý do do cả phía các NHTM nói chung và
Eximbank nói riêng cũng nhƣ việc thị trƣờng tài chính ở Việt Nam chƣa phát
triển nhƣ ở các nƣớc tiên tiến. Hiện nay khi bất kỳ NHTMVN nào muốn thực
hiện sử dụng một công cụ phái sinh nào đều cần có sự đồng ý của NHNN,
hơn nữa tại thời điểm hiện nay, NHNN mới chỉ đƣa ra các qui định cho phép
các NHTMVN sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất (IRS) là sản phẩm phái sinh
duy nhất. NHNN chƣa có bất kỳ văn bản nào qui định về việc sử dụng các sản
phẩm phái sinh khác tại thị trƣờng Việt Nam. Về phía thị trƣờng tài chính
Việt Nam các hợp đồng hoán đổi lãi suất hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện giữa
các NHTMVN với nhau, lý do là các NHTM đều có các nhận định giống
nhau về lãi suất thị trƣờng, do vậy không thực hiện đƣợc IRS.
2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động đến việc quản lý rủi ro
lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Eximbank
Việc điều hành lãi suất của NHNN đã và đang còn tồn tại những hạn chế,
có tác động tới việc quản lý RRLS tại các NHTMVN: Lƣợng tiền cung ứng
cho mục tiêu tín dụng do Chính phủ khống chế hàng năm với mục tiêu là
kiềm chế lạm phát, do vậy tác dụng của lãi suất tái cấp vốn trong việc điều
hành CSTT còn bị hạn chế. Mối quan hệ giữa các loại lãi suất trên thị trƣờng
58
còn lỏng lẽo, nhiều khi tác rời nhau biến động chƣa phù hợp với cơ chế thị
trƣờng. Vai trò điều tiết lãi suất thịt rƣờng thông qua các công cụ của NHNN
còn rất hạn chế, dẫn đến việc nhiều lúc không kiểm soát đƣợc lãi suất trên thị
trƣờng tác động rất lớn đên việc QLRRLS của các ngân hàng TMCP.
Việc đo lƣờng rủi ro lãi suất không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà
ngân hàng phải gánh chịu trong quá khứ, trong điều kiện lãi suất thị trƣờng
biến động mà quan trọng hơn, giúp các ngân hàng dự tính đƣợc những thiệt
hại có thể phát sinh trong tƣơng lai, qua đó giúp ngân hàng lựa chọn những
giải pháp phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả những rủi ro này. Để dự tính
đƣợc chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trƣờng biến
động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải sự báo chính xác mức độ
thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trƣờng biến động thì một trong những
vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất
trong tƣơng lai. Cho đến nay, tại Việt Nam chƣa có cơ quan nào chịu trách
nhiệm việc dự báo xu hƣớng biến động của những biến số vĩ mô quan trọng,
trong đó có lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các ngân
hàng trong việc lƣợng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác.
Trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chƣa có văn bản
bào quy định về việc quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể các trong Quy
chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chƣa có quy định nội dung giám sát
này. Một khi cơ quan quản lý chƣa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chƣa thể
nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng nhƣ cách thức thực hiện việc quản trị
rủi ri lãi suất và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lƣợng hóa rủi ro
lãi suất tại các NHTM. Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh
cũng chƣa hoàn thiện. Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy
định về nghiệp vụ phái sinh lãi suất giao dịch hoán đổi, chƣa có văn bản pháp
lý hƣớng dẫn các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác
59
nhƣ hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD), hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA), các
nghiệp vụ quyền chọn nhƣ CAP, FLOORS, COLLAR…
Thị trƣờng tài chính Việt Nam kém phát triển cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến việc áp dụng các kỹ thuật quan hệ rủi ro lãi suất, gây khó khăn
cho việc áp dụng các công cụ tài chính hiện đại, vì vậy việc hạn chế rủi ro lãi
suất của ngân hàng chủ yếu là tái cấu trúc tài sản có và tài sản nợ cho phù hợp
với mức tăng hoặc giảm lãi suất thị trƣờng.
60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, chúng ta có thể thấy được toàn cảnh nền kinh tế Việt
Nam cũng như cơ chế lãi suất đang được áp dụng. Cũng trong chương này,
thực trang quản lý rủi ro lãi suất tại Eximbank cũng đã được đánh giá. Từ đó,
có thể thấy được công tác quản lý rủi ro lãi suất của Eximbank còn khá đơn
giản và nguy cơ đối mặt với rủi ro lãi suất của Eximbank là rất lớn. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đã phân tích các hạn chế và nguyên nhân tồn tại của việc
quản lý rủi ro lãi suất tại Eximbank. Thực tế cho thấy, công tác quản lý rủi ro
lãi suất hiện nay của Eximbank còn rất sơ sài. Tuy nhiên, theo dạng biến
động chung của cơ chế thị trường khi lãi suất biến động với biên độ lớn và
bất ngờ, chắc chắn các tổn thất về tài chính do rủi ro lãi suất gây ra tại các
NHTM VN nói chung và Eximbank nói riêng sẽ không hề nhỏ. Vì vậy,
Eximbank sẽ cần phải tập trung giải quyết bài toán này trong thời gian tới.
61
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG HẠN CHẾ
RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam đến năm 2020
3.1.1 Định hƣớng phát triển chung
3.1.1.1 Tầm nhìn phát triển
Eximbank tận dụng các cơ hội thị trƣờng để duy trì tốc độ tăng trƣởng
hợp lý, bền vững, củng cố nền tảng, nâng tầm vị thế và xây dựng Eximbank
trở thành ngân hàng thƣơng mại cổ phần hiện đại, là nơi các cổ đông, nhà đầu
tƣ, khách hàng và các đối tác yên tâm về hiệu quả đầu tƣ và an toàn đồng vốn,
là ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tài chính
chất lƣợng cao, là một thƣơng hiệu có uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng và có nhiều đóng góp cho cộng đồng và xã hội.
3.1.1.2 Mục tiêu phát triển
Nổ lực phấn đấu trở thành một trong 3 ngân hàng thƣơng mại cổ
phần hàng đầu tại Việt Nam.
Tiếp tục phát huy thế mạnh là ngân hàng có nền tảng khách hàng là
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên cả nƣớc, đồng thời đẩy mạnh phát triển
hệ thống ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là phục vụ cho khách hàng cá nhân.
Đẩy mạnh áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào trong hoạt động của
ngân hàng.
62
Định hƣớng phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
Eximbank đã xây dựng các chƣơng trình phát triển đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020, tập trung vào các lĩnh vực:
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn đối với các khách hàng cá nhân
và các tổ chức kinh tế nhằm tăng thị phần của Eximbank, thay đổi cơ cấu huy
động vốn từ các khách hàng doanh nghiệp, các nguồn vốn có kỳ hạn dài,…
Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro, áp dụng các chuẩn mực quốc tế
vào trong hoạt động của ngân hàng nhằm đảm bảo Eximbank phát triển an
toàn và bền vững.
Tiếp tục triển khai các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu, đƣa
thƣơng hiệu Eximbank trở thành thƣơng hiệu ngân hàng hàng đầu tại Việt
Nam.
Đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và phát triển mạng lƣới
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tăng cƣờng sự hiện diện của Eximbank tại
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, và một số tỉnh thành có tiềm lực kinh tế, các trung
tâm thƣơng mại, khu công nghiệp, khu chế xuất,…
Tăng cƣờng tập trung bảo vệ và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, bảo
vệ quyền con ngƣời, tuân thủ các quy định về lao động, việc làm và các chính
sách xã hội khác trong quá trình hoạt động của Eximbank.
3.1.2 Định hƣớng hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất khốc liệt,
và để tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh cũng nhƣ củng cố vị thế trên thị trƣờng là
một bài toán khó đối với hầu hết các ngân hàng. Để đa dạng hóa các danh
mục tài sản nợ và tài sản có để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng.
Nhƣ vậy khi lãi suất thay đổi, RRLS phát sinh tiềm tàng và rất đa dạng. Nếu
63
Eximbank không có các chính sách, quy trình QLRRLS tốt có thể dẫn đến
thiệt hại lớn đối với ngân hàng. Trong tình hình đất nƣớc đang hội nhập với
nền kinh tế thế giới, Eximbank phải quan tâm rất nhiều đến việc QLRRLS để
có thể đối mặt với thách thức cũng nhƣ cơ hội kinh doanh khi lãi suất thị
trƣờng thay đổi.
Trên cơ sở khẳng định rằng rủi ro lãi suất là rủi ro cơ bản, luôn tiềm ẩn
trong hoạt động kinh doanh của Eximbank nên việc xây dựng một chƣơng
trình quản trị rủi ro lãi suất là công việc vô cùng quan trọng trong công tác
quản trị rủi ro của Eximbank hiện nay. Nội dung cơ bản của chƣơng trình
quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu rủi ro lãi suất, chuyển đổi linh hoạt những
rủi ro không thể chấp nhận đƣợc sang những rủi ro có thể chấp nhận đƣợc
thông qua những dự báo, công cụ đo lƣờng, phòng ngừa rủi ro. Việc xây dựng
mô hình quản lý rủi ro là cần thiết, với những điều kiện kinh doanh khác nhau,
mỗi ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chƣơng trình quản lý rủi ro cho
phù hợp dựa trên những lý luận đƣợc trình bày ở Chƣơng 1.
3.2 Các giải pháp hạn chế RRLS trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng do bản thân Ngân Hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam tổ chức thực hiện.
3.2.1.1 Xây dựng hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro lãi suất
Chính sách QLRR là một hệ thống các hạn mức và văn bản hƣớng dẫn
các hoạt động rủi ro đƣợc xây dựng cho toàn ngân hàng. Thông lệ quản trị rủi
ro hiệu quả phải bắt đầu từ cấp cao nhất, đó là các chức năng QLRR do Hội
đồng Quản trị (HĐQT) và Ban điều hành (BĐH) thực hiện.
Việc xây dựng chính sách QLRR của ngân hàng có ảnh hƣởng đến
QLRRLS của ngân hàng và phải chú ý đến quy mô, bản chất, phạm vi và mức
64
độ phức tạp trong kết cấu sản phẩm đƣợc giao dịch, điều kiện thị trƣờng và sự
chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Các chính sách đó là:
Xác định khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng: Lập dự phòng là
một trong những biện pháp chủ yếu đƣợc các ngân hàng áp dụng nhằm chống
đỡ rủi ro quá lớn có thể xảy ra do thái độ của khách hàng cũng nhƣ biến động
môi trƣờng kinh tế. Cũng giống nhƣ quản lý rủi ro tín dụng, để công tác quản
lý rủi ro lãi suất đạt hiệu quả cao cần phải hiểu rõ nội dung và nhận thức đúng
đắn công tác “dự phòng giảm giá tài sản” và “quỹ dự phòng rủi ro”. “Quỹ dự
phòng rủi ro” là một hình thức dự trữ tài chính chuyên dùng đƣợc trích ra từ
lợi nhuận sau thuế nhằm có nguồn để bù đắp thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
Vấn đề trích lập quỹ chủ yếu phát sinh từ yêu cầu quản lý tài chính, không
phải là đòi hỏi của kế toán.
Cụ thể hóa phạm vi hoạt động có thể chấp nhận đƣợc.
Mô tả các mức độ ủy quyền và trách nhiệm trong việc thực hiện và
quản lý rủi ro phát sinh từ những hoạt động này.
Cụ thể hóa các biện pháp, kiểm soát, cơ cấu báo cáo và hạn mức rủi ro.
Phạm vi thực hiện các chính sách hiệu quả cũng bao gồm việc đánh giá
rủi ro của những sản phẩm và dịch vụ mới hoặc đã có sẵn, các rủi ro đƣợc dẫn
chứng bằng tài liệu, kỹ thuật đo lƣờng, các hạn mức rủi ro và các biện pháp
kiểm soát.
65
3.2.1.2 Chính sách QLRRLS được quy định cụ thể như sau:Ban quản trị
ngân hàng và các phòng ban liên quan.
Ban quản trị ngân hàng:
Tăng cƣờng giám sát RRLS của các nhà quản trị ngân hàng, xác định rõ
ràng trách nhiệm của phòng ban, cá nhân liên quan. Hồi đồng quản trị phải
đƣợc thông báo thƣờng xuyên về tình trạng rủi ro lãi suất để có thể đánh giá
rủi ro, có trách nhiệm phê chuẩn những chính sách và chiến lƣợc quản trị rủi
ro lãi suất và đảm bảo các cấp quản lý trung gian thực hiện những bƣớc cần
thiết để giám sát và quản lý rủi ro. Giám sát việc thực hiện của ngân hàng và
nhìn tổng thể tình hình RRLS của ngân hàng, đảm bảo RRLS đƣợc duy trì ở
mức độ thận trọng và đƣợc tài trợ bởi nguồn vốn hợp lý.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng đối với RRLS, HĐQT
nên xem xét tình hình RRLS hiện tại, tiềm năng cũng nhƣ những rủi ro khác
có khả năng làm giảm nguồn vốn nhƣ rủi ro tín dụng, thanh khoản và rủi ro
giao dịch. HĐQT đảm bảo ngân hàng thực hiện những nguyên tắc cơ bản hợp
lý hỗ trợ cho việc nhận biết, đo lƣờng, giám sát và kiểm soát RRLS. Đảm bảo
nhân lực có khả năng cho công tác QLRRLS, quản lý rủi ro hiệu quả đòi hỏi
cả kỹ thuật và nguồn nhân lực.
Phòng quản lý rủi ro lãi suất:
Xác định đƣợc những RRLS tiềm ẩn trong các sản phẩm và hoạt động
mới, cần phải đảm bảo các sản phẩm và hoạt động này tuân theo các qui trình
và đƣợc kiểm soát chặt chẽ trƣớc khi đƣa ra thực hiện. Những biện pháp
QLRR hay dự phòng rủi ro cần phải đƣợc HĐQT hay ủy ban chuyên trách
thông qua. Tính toán đƣợc mức độ nhạy cảm dẫn đến thiệt hại trong các điều
kiện căng thẳng của thị trƣờng, bao gồm cả trƣờng hợp các giả định bị phá vỡ,
xem xét các hậu quả khi thiết lập các chính sách, hạn mức cho RRLS.
66
Thƣờng xuyên báo cáo tình hình đo lƣờng rủi ro và so sánh giữa mức rủi
ro hiện thời với các hạn mức đề ra trong các chính sách, ngoài ra cũng cần so
sánh các dự đoán rủi ro với kết quả thực tế nhằm nhận dạng đƣợc các điểm
yếu trong phƣơng pháp phân tích. Thực hiện các biện pháp điều chỉnh giảm
mức độ rủi ro hoặc đề xuất bổ sung thêm vốn hoặc kết hợp cả hai.
Chịu trách nhiệm đo lƣờng rủi ro lãi suất phải nắm bắt đƣợc những thông
tin về rủi ro lãi suất và đánh giá hậu quả của những thay đổi lãi suất trong
phạm vị hoạt động của ngân hàng. Nhà quản trị rủi ro phải hiểu một cách rõ
ràng những giả định khi đo lƣờng rủi ro.
Phòng Kiểm toán nội bộ:
Ngân hàng cần phải có bộ phận kiểm toán nội bộ mạnh để đảm bảo tất cả
các hoạt động kinh doanh đƣợc báo cáo lên quản lý cao cấp kịp thời và phù
hợp với chiến lƣợc đã đƣợc cán bộ quản lý cấp cao phê duyệt. Hệ thống kiểm
tra nội bộ chặt chẽ phục vụ cho qui trình QLRRLS. Báo cáo đánh giá độc lập
thƣờng kỳ và những đánh giá liên quan đến tính hiệu quả của hệ thống này
phải đƣợc thực hiện. Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp trong
qui trình quản trị rủi ro lãi suất. Yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nôi
bộ bao gồm sự kiểm tra một cách độc lập, thƣờng xuyên và đánh giá tính hiệu
quả của hệ thống và đảm bảo rằng có sự xét duyệt lại cũng nhƣ những cải
thiện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ khi cần thiết. Kết quả của những đánh
giá lại phải đƣợc trình cho ban quản lý.
Mục tiêu của việc quản lý rủi ro lãi suất:
Giảm thiểu sự sụt giảm của thu nhập ròng cũng nhƣ sự sụt giảm về giá
trị kinh tế của các tài sản từ sự thay đổi của lãi suất trong tƣơng lai. Những sự
sụt giảm này sẽ đƣợc quản lý cùng với các hạn mức đƣợc chỉ rõ trong các
67
chính sách, đƣợc định lƣợng rủi ro một cách rõ ràng, cùng với các hoạt động
quản lý RRLS và các biện pháp đƣợc xác định rõ ràng.
Phối hợp các mục tiêu quản lý RRLS với các mục tiêu quản lý khác của
ngân hàng.
Thiết lập các khung quản lý thích đáng về các yêu cầu để đảm bảo rằng
RRLS đƣợc đo lƣờng một cách chính xác, giám sát và quản lý.
Trợ giúp, cải thiện mối liên lạc giữa tất cả các lãnh đạo, giám đốc,…
những ngƣời mà các hoạt động của họ ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý RRLS
hoặc bị tác động bởi hoạt động quản lý RRLS.
Quản lý RRLS ở khung pháp lý phù hợp với kiểm soát nội bộ của ngân
hàng.
Với những phạm vi cho phép, những mục tiêu của quản lý RRLS cao
hơn sẽ đƣợc đặt ra trong khi vẫn đảm bảo việc phục vụ khách hàng và các nhu
cầu của khách hàng với các khả năng xấu thấp nhất ảnh hƣởng tới lợi nhuận
của ngân hàng và vốn chủ sở hữu. Chính sách quản lý RRLS đƣợc thiết kế để
cung cấp cho các nhà quản lý các hƣớng dẫn bằng văn bản về việc đo lƣờng
RRLS, quản lý RRLS và giám sát cùng với các hạn mức đƣợc thiết lập trong
chính sách này.
Đối với các hạn mức hoạt động:
Hạn mức hoạt động cũng nhƣ các thông lệ khác đƣợc thiết lập nhằm đảm
bảo rủi ro luôn đƣợc giữ ở mức phù hợp với các chính sách nội bộ. Mục tiêu
quản lý RRLS của ngân hàng là duy trì rủi ro này tại mức ngân hàng tự đặt ra
trong trƣờng hợp có biến động lãi suất. Để đạt mục tiêu này, ngân hàng phải
có hệ thống các hạn mức RRLS và các hƣớng dẫn. Hệ thống này sẽ đặt ra các
giới hạn rủi ro cho toàn ngân hàng và nếu có thể thì phân bổ xuống từng bộ
68
phận kinh doanh hay từng sản phẩm, danh mục đầu tƣ. Hệ thống hạn mức
nhằm bảo đảm ban lãnh đạo ngân hàng luôn phải lƣu ý bất kỳ sự vƣợt quá
giới hạn cho phép nào. Một hệ thống hạn mức phù hợp sẽ cho phép quản lý
ngân hàng có thể kiểm soát RRLS, thảo luận về các cơ hội và rủi ro, theo dõi
mức rủi ro thực tế so với mức dự kiến.
Các hạn mức phải phù hợp với quy mô, độ phức tạp với các phƣơng
pháp đo lƣờng rủi ro lãi suất của ngân hàng. Tùy thuộc vào bản chất cũng nhƣ
quy mô của từng hạn mục mà ngân hàng có thể đặt ra các hạn mức cho từng
cá nhân, bộ phận kinh doanh, danh mục đầu tƣ,… Cũng có các trƣờng hợp
ngoại lệ hạn mức, nên ngân hàng cần phải nắm rõ các chính sách, quy định về
trƣờng hợp này để ra quyết định xử lý. Cần làm rõ hạn mức này đã từng vi
phạm hay chỉ là một trƣờng hợp đặc biệt.
Đối với vốn chủ sở hữu của ngân hàng:
Để quản lý hiệu quả, ngân hàng cần phải biết và chuyển mức độ RRLS
của mình cho dù đó là các rủi ro của các hoạt động kinh doanh hay không
kinh doanh thành đánh giá chung đối với mức vốn đạt yêu cầu, mặc dù hiện
vẫn chƣa thống nhất về các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong qui trình này.
Trong những trƣờng hợp mà ngân hàng phải đối mặt với tình hình RRLS
đáng kể trong quá trình thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của mình thì ngân
hàng cần phải phân bổ một lƣợng vốn đáng kể để hỗ trợ cho rủi ro này.
69
3.2.1.3 Hoàn thiện qui trình quản lý rủi ro lãi suất
• Nhận dạng rủi ro
1
• Đo lường rủi ro
2
• Giám sát rủi ro
3
• Kiểm soát rủi ro
4
Nhận dạng rủi ro:
RRLS có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và có hệ thống đo
lƣờng đa dạng trong cách tiếp cận từng loại RRLS. Ngân hàng cần xem xét
bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng m.nh
và các tính chất rủi ro của những hoạt động kinh doanh này trƣớc khi nhận
dạng các nguồn chính gây nên RRLS và đóng góp có liên quan của mỗi
nguồn rủi ro đến hồ sơ RRLS chung của ngân hàng. Ngân hàng cần thiết lập
hệ thống đo lƣờng RRLS có khả năng nhận biết tất cả các nguồn RRLS cũng
nhƣ đánh giá đƣợc tác động của biến động lãi suất đối với phạm vi hoạt động
của ngân hàng, nhận diện và lƣợng hóa những nguồn chính gây nên rủi ro cho
ngân hàng.
Đo lường rủi ro:
Sau khi đã nhận dạng đƣợc rủi ro thì việc xây dựng nên những phƣơng
pháp có thể đo lƣờng đƣợc những rủi ro gặp phải là điều cần thiết, từ đó có
thể xác định đƣợc những tác động mà rủi ro lãi suất có thể gây ra. Và các kỹ
thuật đo lƣờng này phụ thuộc vào các giả định và mức độ chính xác áp dụng
phƣơng pháp đo lƣờng. Ngân hàng phải đảm bảo tất cả các hạng mục đều
70
phải đƣợc cập nhật kịp thời vào hệ thống đo lƣờng rủi ro. Việc hiểu rõ các giả
định cũng nhƣ các kỹ thuật đo lƣờng rủi ro là nhân tố quyết định ảnh hƣởng
trực tiếp đến kết quả đo lƣờng.
Giám sát rủi ro:
Ngân hàng nên đánh giá lại các chiến lƣợc hiện tại có phù hợp với hồ sơ
rủi ro nhƣ dự tính của ngân hàng định kỳ. Ban quản lý cấp cao và ngân hàng
nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm
năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra.
Kiểm soát rủi ro:
Công tác kiểm soát rủi ro là thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát sự
tuân thủ các chuẩn mực và tách bạch trách nhiệm một cách hợp lý. Quá trình
kiểm soát hiệu quả bao gồm kiểm toán và cấu trúc hạn mức rủi ro. Việc kiểm
toán nhằm kiểm tra lại các bƣớc thực thi trong quy trình để có hƣớng xử lý
kịp thời. Công tác kiểm toán bao gồm kiểm toán nội bộ thƣờng xuyên và kiểm
toán độc lập bên ngoài theo định kỳ. Hạn mức rủi ro là hạn mức cho phép
việc chịu đựng của các rủi ro. Hạn mức này xây dựng dựa trên rất nhiều yếu
tố nhƣ vốn, thu nhập của ngân hàng và đƣợc điều chỉnh theo từng thời kỳ.
3.2.1.4 Sử dụng công cụ phái sinh để che chắn rủi ro lãi suất
Công cụ phái sinh chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi
thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và
đƣơng nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng đƣợc chia sẻ cho các bên.
Công cụ phái sinh gồm các công cụ giao dịch kỳ hạn (Forward), hoán đổi
(Swaps), quyền chọn (Options) và tƣơng lai (Futures). Việc thực hiện các giao
dịch phái sinh cần tuân thủ các quy định của NHNN, mặc dù việc thực hiện
không đơn giản nhƣng lại rất hiệu quả trong việc che chắn các rủi ro lãi suất
trong ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm hợp
71
đồng hoán đổi lãi suất (IRS), hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA), hợp đồng
quyền chọn lãi suất (Options) và các hợp đồng tƣơng lai. Các công cụ này
hoàn toàn có tác dụng che chắn RRLS, chi tiết nhƣ sau:
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swaps - IRS):
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, khi đó khi ký kết hợp đồng hoán đổi lãi suất mỗi bên cam kết
thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi theo lãi suất thả nổi hay cố định đã cam
kết trên một khoản vốn gốc nhất định trong một khoản thời gian nhất định.
Trong hệ thống các ngân hàng, có một số ngân hàng với tài sản nợ (TSN)
đƣợc trả bằng lãi suất thả nổi trong khi tài sản có (TSC) nhận bằng lãi suất cố
định. Khi lãi suất tăng lên, những ngân hàng nhƣ vậy phải trả lãi nhiều hơn
cái mà họ nhận đƣợc. Những ngân hàng nhƣ vậy nên thực hiện các hợp đồng
hoán đổi để hạn chế RRLS.
Trên nguyên tắc, hợp đồng hoán đổi lãi suất dùng để quản lý các RRLS
trung và dài hạn. Hợp đồng hoán đổi lãi suất không có phí nhƣng là một cam
kết các bên hoán đổi một dòng lãi suất tại một ngày đáo hạn đã xác định. Kết
quả cuối cùng của việc các NHTMVN sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là
kỳ hạn của các TSC trong và ngoài bảng tổng kết tài sản sẽ cân bằng với kỳ
hạn của các TSN trong và ngoài bảng tổng kết tài sản, dẫn đến không còn
RRLS nữa.
Ví dụ minh hoạ:
Đặc điểm ngân hàng A: ngân hàng bán Swaps thanh toán lãi suất thả nổi.
Là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định (trái
phiếu kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon cố định 9%/năm trả lãi hàng năm).
72
Tài sản có có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi suất
thay đổi 6 tháng một lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng + 4%/năm).
Thời lƣợng của tài sản nợ lớn hơn thời lƣợng của tài sản có.
Do tính chất của tài sản nợ có lãi suất là cố định và tài sản có có
lãi suất thả nổi ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự không cân
xứng về thời lƣợng giữa tài sản nợ và tài sản có.
Đặc điểm ngân hàng B: ngân hàng mua Swaps thanh toán lãi suất cố
định.
Là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi ( tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng).
Tài sản có có lãi suất cố định (những khoản tín dụng dài hạn với
lãi suất cố định).
Thời lƣợng của tài sản có lớn hơn thời lƣợng của tài sản nợ.
Tại thời điểm t = 0, Ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán
đổi Swaps trị giá 100 tỷ đồng. Ngân hàng A (ngân hàng bán Swaps) thanh
toán cho ngân hàng B (ngân hàng mua Swaps) theo lãi suất thả nổi bằng lãi
suất kỳ phiếu ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng
B (ngân hàng mua Swaps) thanh toán cho ngân hàng A theo lãi suất cố định
9%/năm. Vào những ngày giá trị của hợp đồng ngân hàng A và ngân hàng B
thực hiện thanh toán lãi suất. Nhƣ vậy, thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất,
ngân hàng A đã chuyển đổi đƣợc tài sản nợ với lãi suất cố định sang lãi suất
thả nổi và ngân hàng B đã chuyển đƣợc tài sản nợ với lãi suất thả nổi sang lãi
suất cố định phù hợp với lãi suất của tài sản có.
73
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (Forward Rate Agreements - FRA):
Trong thị trƣờng tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn lãi suất gọi là FRA, trong đó
hai bên thoả thuận phần chênh lệch để đền bù cho bất kể sự thay đổi lãi suất
nào giữa hai ngày của hợp đồng. Bởi vì FRA là công cụ trên thị trƣờng OTC,
các bên tham gia hợp đồng tự thoả thuận với nhau về:
Lƣợng tiền danh nghĩa mà lãi suất sẽ đƣợc tính trên số tiền này.
Loại tiền của số lƣợng danh nghĩa, FRA đƣợc thực hiện trên hầu hết
các loại ngoại tệ. Điều này cũng xác định lãi suất thị trƣờng đƣợc dùng để tính
toán sự khác biệt giữa giá của FRA tại ngày thanh toán, ví dụ nhƣ nếu một
FRA trên cơ sở đồng Bảng Anh (Sterling) với kỳ hạn hợp đồng 6 tháng, nhƣ
vậy giá thị trƣờng sẽ là LIBOR 6 tháng.
Giá của FRA
Ngày thanh toán
Khoảng thời gian của hợp đồng (thông thƣờng kéo dài đến 3 năm)
Bằng công cụ FRAs lãi suất đƣợc cố định cho một kỳ hạn xác định (kỳ
hạn của hợp đồng) mà bắt đầu một ngày xác định trong tƣơng lai và kết thúc
cũng tại một ngày xác định trong tƣơng lai.
ngân hàng ký một hợp đồng tín dụng với Ví dụ minh họa: Tại thời điểm t 0
nhƣng ngân hàng đến t khách hàng có mức lãi suất cố định là ra, thời hạn từ t 2 0
) với < t < t ( trong đó t đến t chỉ huy động đƣợc nguồn vốn có thời hạn từ t 2 1 0 1 0
nếu lãi suất thị trƣờng tăng thì ngân mức lãi suất là rb. Nhƣ vậy, tại thời điểm t 1
hàng sẽ phải đối mặt với những thiệt hại do phải huy động với lãi suất cao hơn
để bổ sung nguồn vốn cho khoản vay. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, tại thời
ngân hàng ký một hợp đồng lãi suất kỳ hạn với nội dung nhƣ sau ; điểm t 0
74
Giá trị hợp đồng là P (là cơ sở để tính toán, trên thực tế các bên tham gia
hợp đồng không giao nhận khoản tiền này)
Thời hạn hợp đồng: từ t đến t 1 2
Mức lãi suất cố định của hợp đồng là rb (hoặc một mức lãi suất cụ thể
1
nào đó do hai bên thỏa thuận) Tại thời điểm t nếu lãi suất thị trƣờng là rc lớn
hơn rb thì ngân hàng sẽ nhận đƣợc một khoản bù chênh lệch lãi suất là: P (rc -
rb)(t ) ngƣợc lại nếu là rc nhỏ hơn rb thì ngân hàng phải chi một khoản tiền – t 1 2
tƣơng ứng nhƣ trên. Nhƣ vậy, với hợp đồng kỳ hạn lãi suất dù lãi suất tại thời
1
điểm t tăng hay giảm ngân hàng vẫn có một mức thu nhập từ chênh lệch lãi
suất cho vay và lãi suất huy động đƣợc xác định trƣớc.
Hợp đồng quyền chọn lãi suất (Interest Rate Options):
Trong hợp đồng quyền chọn ngƣời mua quyền chọn mua/bán đã thỏa
thuận phải trả một khoản chi phí mua quyền chọn. Họ có quyền mua/bán một
lƣợng hàng hóa theo một giá đã thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng và chỉ thực
hiện hợp đồng khi sự khác biệt lãi suất giữa thời điểm trong tƣơng lai và giá
của quyền chọn là có lợi cho ngƣời mua. Tuy nhiên họ vẫn phải trả một khoản
phí cho việc mua quyền chọn mua/bán cho dù họ có thực hiện nó hay không.
Khi lãi suất biến động theo chiều hƣớng bất lợi cho ngƣời mua
quyền chọn, anh ta có thể thực hiện quyền của mình.
Khi lãi suất biến động theo chiều hƣớng có lợi cho ngƣời mua
quyền chọn, anh ta có thể từ bỏ quyền chọn và giao dịch theo giá thị trƣờng.
Quyền chọn không cam kết bất kể bên nào việc đi vay/cho vay số
lƣợng gốc danh nghĩa trên hợp đồng mà chỉ thanh toán phần giá trị hiện tại
của sự khác biệt giữa giá thị trƣờng và giá của quyền chọn mà thôi.
75
Hợp đồng mua quyền chọn mua lãi suất – Caps:
Mua Caps là mua quyền chọn mua hoặc là mua một chuỗi quyền chọn
mua lãi suất. Nếu lãi suất thị trƣờng tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền
chọn (lãi suất Caps), thì ngƣời bán quyền chọn mua (ngƣời bán Caps) sẽ
thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho ngƣời mua quyền chọn mua (ngƣời
mua Caps). Thông qua hợp đồng bán Caps, ngân hàng bán quyền chọn mua
lãi suất thu một khoản phí từ ngƣời mua quyền chọn mua. Ngày thực hiện
quyền chọn trong hợp đồng Caps có thể là một ngày hoặc nhiều ngày.
Khi tài sản nợ của ngân hàng có lãi suất thả nổi trong khi tài sản có có lãi
suất cố định hay khi tài sản nợ có thời lƣợng ngắn hơn tài sản có. Dự kiến lãi
suất trong thời gian tới sẽ tăng, để phòng ngừa rủi ro lãi suất ngân hàng thực
hiện mua Caps và phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Caps.
Nếu lãi suất thị trƣờng tăng cao hơn so với lãi suất trong hợp đồng Caps,
ngân hàng mua Caps sẽ nhận đƣợc một khoản bù đắp từ ngân hàng bán Caps
tại thời điểm nhất định đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản bù đắp này
bằng giá trị hợp đồng Caps nhân với chênh lệch giữa lãi suất thị trƣờng và lãi
suất của hợp đồng Caps. Khoản tiền này dùng để bù đắp cho chi phí huy động
vốn tăng do lãi suất thị trƣờng tăng hoặc bù đắp cho sự giảm giá trái phiếu
trong tài sản có của ngân hàng.
Nếu lãi suất thị trƣờng giảm thấp hơn so với lãi suất trong hợp đồng
Caps thì ngƣời bán Caps không phải thanh toán khoản tiền nào cho ngƣời
mua Caps.
Hợp đồng mua quyền chọn bán lãi suất – Floors:
Mua Floors là mua quyền chọn bán đối với lãi suất. Nếu lãi suất thị
trƣờng giảm xuống dƣới mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất Floors)
76
thì ngƣời bán sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho ngƣời mua. Thông
qua việc bán hợp đồng quyền chọn bán, ngƣời bán thu đƣợc một khoản phí từ
ngƣời mua. Ngày thực hiện quyền chọn đối với hợp đồng Floors có thể là một
ngày hoặc nhiều ngày.
Khi tài sản nợ của ngân hàng có lãi suất cố định trong khi tài sản có có
lãi suất thả nổi hay khi tài sản có có thời lƣợng ngắn hơn tài sản nợ. Dự kiến
lãi suất trong thời gian tới sẽ giảm, để phòng ngừa rủi ro lãi suất ngân hàng
thực hiện mua Floors và phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Floors.
Nếu lãi suất thị trƣờng giảm thấp hơn so với lãi suất Floors thì ngƣời
mua Floors sẽ đƣợc thanh toán một khoản bằng giá trị hợp đồng nhân với
chênh lệch giữa lãi suất Floors và lãi suất trên thị trƣờng. Khoản bù đắp này
để bù đắp cho thu nhập bị giảm do lãi suất thị trƣờng giảm.
Nếu lãi suất thị trƣờng tăng cao hơn lãi suất Floors thì ngƣời bán Floors
không phải thanh toán bất cứ khoản nào cho ngƣời mua Floors.
Để có thể thực hiện tốt các công cụ che chắn RRLS trên thị trƣờng liên
ngân hàng, các NHTM VN cần có mối quan hệ mật thiết che chắn rủi ro hiệu
quả. Hệ thống ngân hàng là hệ thống có quan hệ rất gần gũi và mật thiết với
nhau, do vậy các ngân hàng không thể không cộng tác với nhau để che chắn
rủi ro. Do thiết bị công nghệ lạc hậu hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam chƣa
có mối liên hệ mật thiết với nhau, các ngân hàng chỉ nghĩ đến quyền lợi và lợi
nhuận của mình, chƣa cân nhắc nhiều tới việc quản lý RRLS. Vì vậy, các
ngân hàng cần thiết phải trao đổi các kinh nghiệm và kiến thức và xây dựng
một hệ thống đánh giá rủi ro của TSC và TSN. Mỗi một ngân hàng cần nhận
thức rõ đƣợc nhƣ vậy hiệp hội các ngân hàng Việt Nam có vai trò rất quan
trọng và các NHTM nên có mối quan hệ mật thiết với tổ chức này để bảo vệ
quyền lợi của mình cũng nhƣ quyền lợi của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
77
3.2.1.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là điều tất yếu phù hợp với tiềm lực
tài chính của ngân hàng, phù hợp với mặt bằng chung về công nghệ của đất
nƣớc, đảm bảo xu thế chung của khu vực và quốc tế. Ngày nay, các NHTM
cạnh tranh với nhau theo hƣớng phát triển đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng
đi kèm với việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ, mà chất lƣợng dịch vụ ngân
hàng luôn phụ thuộc vào trình độ công nghệ ngân hàng. Nếu trình độ công
nghệ ngân hàng không tiên tiến, không hiện đại thì chất lƣợng dịch vụ cũng
không thể nâng cao đƣợc. Do đó, một xu thế tất yếu là các NHTM ứng dụng
công nghệ tiên tiến để phát triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng cần tăng mức vốn đầu tƣ để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, góp phần làm đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng
cƣờng trang bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý
thông tin; tiếp tục triển khai các mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại,
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin
quản trị; tăng cƣờng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới,... Đồng thời,
ngân hàng cần nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng nhằm đảm
bảo dữ liệu truy xuất nhanh chóng để đảm bảo cho Ban điều hành có các
quyết định kịp thời nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
3.2.1.6 Tăng cường khả năng dự báo biến động của lãi suất Việt Nam
cũng như trên thế giới và đào tạo cán bộ quản lý rủi ro lãi suất
Đối với hầu hết các ngân hàng hiện nay, việc dự báo lãi suất trên thị
trƣờng lúc này là tƣơng đối khó khăn, nếu ngân hàng có một bộ phận chuyên
về phân tích thị trƣờng và có thể đƣa ra các dự báo biến động của lãi suất
trong tƣơng lai là một lợi thế rất lớn. Khi ngân hàng dự báo lãi suất tăng trong
tƣơng lai thì ngân hàng sẽ đi vay dài hạn và cho vay ngắn hạn và ngƣợc lại
78
nếu dự báo của ngân hàng là lãi suất sẽ giảm thì ngân hàng sẽ đi vay ngắn hạn
và cho vay dài hạn.
Việc dự đoán chính xác đƣợc lãi suất thị trƣờng ngân hàng không những
hạn chế đƣợc rủi ro lãi suất mà còn có thể tăng lợi nhuận bằng cách tạo ra các
trạng thái vốn có lợi cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Nhƣ vậy việc tăng
cƣờng khả năng dự báo tình hình lãi suất thị trƣờng là một yếu tố quan trọng
trong việc quản lý RRLS.
Để có thể dự báo chính xác về tình hình biến động rủi ro lãi suất thì ngân
hàng cần có một đội ngũ nhân viên giỏi trong lĩnh vực này. Ngân hàng nên
chú trọng tới chính sách đào tạo cán bộ, việc đào tạo có thể do chính ngân
hàng mình đào tạo hoặc là gửi đi đào tạo trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Do
vậy, ngân hàng cần phải từng bƣớc xây dựng đội ngũ chuyên gia để quản lý
rủi ro, đặc biệt là RRLS. Hơn thế nữa ngân hàng cần có các phân loại chuẩn
các TSC và TSN theo mức độ nhạy cảm với lãi suất và theo kỳ hạn chuẩn của
riêng mình. Sự quản lý sẽ thực hiện đƣợc tốt khi kết hợp đƣợc việc đào tạo và
xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi.
3.3 Các kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc và Chính Phủ.
3.3.1 Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc.
Ngân hàng Nhà nƣớc có chức năng kiểm soát các hoạt động của hệ
thống ngân hàng thiết lập các chuẩn mực cho toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên,
NHNN cần thiết từng bƣớc đƣa ra các quy định hợp lý cho thị trƣờng hiện tại.
Để che chắn các RRLS thì sản phẩm phái sinh là một công cụ rất hữu hiệu
nhƣng các NHTM vẫn cần phải xin phép NHNN để sử dụng nó. NHNN quản
lý toàn bộ hệ thống các NHTM bằng các văn bản pháp qui mà có lẽ là can
thiệp hơi sâu vào hoạt động của NHTM.
79
Nhƣ đã phân tích ở trên, thì năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc trong
việc cảnh báo và xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng còn nhiều hạn chế,
chƣa có một sự định hƣớng chiến lƣợc mang tính ổn định lâu dài trong chính
sách, chƣa có những phản ứng và quyết sách kịp thời đón đầu những biến
động của thị trƣờng. Điều đó làm cho các NHTM luôn ở thế bị động trong
việc đƣa ra phƣơng hƣớng hoạt động và chính sách lãi suất của riêng mình.
Việc Ngân hàng Nhà nƣớc ra những quyết định mang tính chữa cháy đối với
biến động thị trƣờng thƣờng không đem lại phản ứng tích cực nhƣ mong
muốn. Trái lại, còn có thể tạo nên những cú sốc trên thị trƣờng tài chính, ví dụ
nhƣ quyết định nâng mức lãi suất cơ bản hay quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là những quyết định mà sự thay đổi đƣa ra là quá đột ngột, với biên độ
quá lớn khiến các NHTM lâm vào thế bí và gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy,
việc Ngân hàng Nhà nƣớc cần làm là xác định một lộ trình gồm nhiều bƣớc
để điều tiết việc cắt giảm lãi suất một cách hiệu quả. Các bƣớc đi của Ngân
hàng Nhà nƣớc cần đƣợc tính toán rất kĩ, và những thay đổi về mặt chính sách
điều tiết thị trƣờng cần đƣợc thực hiện một cách từ tốn với biên độ vừa phải
để các NHTM có thể đáp ứng đƣợc một cách thuận lợi, cố gắng tránh việc tạo
ra những cú sốc trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, cần thành lập một cơ quan giám
sát an toàn hoạt động ngân hàng trên cơ sở hệ thống Thanh tra ngân hàng hiện
nay, kết hợp việc đổi mới phƣơng pháp, quy trình thanh tra, giám sát ngân
hàng với hoàn thiện các quy định an toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt
động ngân hàng dựa trên cơ sở ứng dụng các công nghệ tiên tiến và các
nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về rủi ro lãi suất theo hiệp ƣớc Basel II.
NHNN đẩy nhanh việc hoàn thiện, xây dựng hệ thống kế toán phù hợp
để có thể kiểm soát rủi ro, nắm bắt đƣợc rủi ro thực tế. NHNN cần phối hợp
với các Bộ, Ngành liên quan hoàn thiện hệ thống kế toán ngân hàng theo
chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).
80
Xây dựng chuẩn mực để đánh giá chất lƣợng công tác quản trị rủi ro bao
gồm cả rủi ro lãi suất tại các NHTM. NHNN phải đánh giá đƣợc hệ thống đo
lƣờng nội bộ của NHTM có nắm bắt đƣợc những rủi ro thực tế theo sổ sách
kế toán hay không. Nếu một hệ thống đo lƣờng chƣa phản ánh đúng rủi ro lãi
suất, ngân hàng phải chỉnh sửa hệ thống đó theo tiêu chuẩn quy định. Để
thuận tiện cho NHNN trong giám sát rủi ro lãi suất, ngân hàng phải cung cấp
kết quả của hệ thống đo lƣờng nôi bộ giải thích những thiệt hại về giá trị kinh
tế trong điều kiện biến động về lãi suất phù hợp.
NHNN nên can thiệp vào thị trƣờng thông qua các chính sách tài chính,
các công cụ gián tiếp của NHNN nhƣ tỉ lệ dự trữ bắt buộc, thị trƣờng mở
OMO, thay đổi lãi suất tái chiết khấu, không nên can thiệp vào thị trƣờng
bằng các công cụ mang tính chất hành chính.
3.3.1.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam, vận hành theo cơ
chế thị trường
NHNN cần thu thập những ý kiến, phản hồi từ thị trƣờng mỗi khi có
những thay đổi về chính sách tiền tệ để có thể đánh giá chính xác những gì
chính sách này đã ảnh hƣởng đến RRLS.
Minh bạch trong chính sách tiền tệ, tạo niềm tin chính sách: các chính
sách tiền tệ phải nhất quán, minh bạch, tránh việc tạo ra mâu thuẫn giữa các
chính sách làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế vĩ mô.
Tăng cƣờng hiệu quả chế độ tự do hóa lãi suất: hiện nay NHNN vẫn còn
đang kiểm soát một số lãi suất nhất định, việc này ảnh hƣởng đến hiệu quả
của cơ chế lãi suất, và sự cạnh tranh giữa các NHTM. Để thị trƣờng hoạt động
theo quy luật cung cầu, lãi suất phản ánh chính xác cung cầu trên thị trƣờng
tiền tệ.
81
Phát triển thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng trái phiếu: phát triển mạnh đối
tƣợng tham gia thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng trái phiếu, đảm bảo lãi suất trên
thị trƣờng này phản ánh đủ thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. Từ
đó mới có thể xây dựng đƣờng lợi tức thị trƣờng, phục vụ cho công tác quản
trị RRLS. Hoạt động trên thị trƣờng tiền tệ còn hạn chế và lãi suất ngắn hạn
trên thị trƣờng tiền tệ không thể là chuẩn mực cho các NHTM để dự đoán lãi
suất trên thị trƣờng cũng nhƣ lãi suất của trái phiếu và của các công cụ phái
sinh. Thị trƣờng tài chính chƣa phát triển gây khó khăn cho các NHTM trong
việc dùng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS. NHNN và Chính phủ cần
phát triển hơn nữa thị trƣờng tài chính, hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt
động trên thị trƣờng tài chính để hỗ trợ các NHTM và nền kinh tế.
3.3.1.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị
trường tài chính Việt Nam
Xây dựng chuẩn mực để đánh giá chất lƣợng công tác quản trị rủi ro bao
gồm cả rủi ro lãi suất tại các NHTM. NHNN phải đánh giá đƣợc hệ thống đo
lƣờng nội bộ của NHTM có nắm bắt đƣợc những rủi ro thực tế theo sổ sách
kế toán hay không. Nếu một hệ thống đo lƣờng chƣa phản ánh đúng rủi ro lãi
suất, ngân hàng phải chỉnh sửa hệ thống đó theo tiêu chuẩn quy định. Để
thuận tiện cho NHNN trong giám sát rủi ro lãi suất, ngân hàng phải cung cấp
kết quả của hệ thống đo lƣờng nội bộ giải thích những thiệt hại về giá trị kinh
tế trong điều kiện biến động về lãi suất phù hợp.
Theo qui luật phát triển của thị trƣờng các công cụ phái sinh chắc chắn
sẽ phát triển nhƣ trên các thị trƣờng tài chính thế giới. Nên chăng NHNN sớm
đi vào nghiên cứu và cho phép các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh
này. Khi có các hành lang pháp lý, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc thực
hiện các nghiệp vụ phái sinh cũng nhƣ chủ động hơn trong việc quản lý RRLS.
82
3.3.1.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi
suất có hiệu quả
NHNN cần phải lƣợng hóa các loại lãi suất để xác định tính hợp lý và dự
báo chiều hƣớng biến động của lãi suất trên thị trƣờng, từ đó có tác động thích
hợp thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ, bởi vì việc tăng lên hay giảm
xuống lãi suất của NHNN sẽ tác động ngay tới lãi suất của các NHTM đối với
khách hàng. Phân biệt rõ giữa cho vay thƣơng mại và cho vay chính sách.
Chống lại sự cạnh tranh không bình đẳng giữa NHTM lớn và nhỏ, phát huy
tốt vai trò của hiệp hội ngân hàng cũng nhƣ theo dõi chặt chẽ biến động của
thị trƣờng tiền tệ để kiểm soát sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
3.3.1.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản lý
rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
Hiện nay, chƣa có một văn bản pháp lý nào đƣợc đƣa ra từ NHNN quy
định việc đo lƣờng và quản lý RRLS. Các văn bản pháp lý về hoạt động phái
sinh cũng chƣa hoàn chỉnh chỉ dừng lại ở một số hoạt động nhƣ mua bán kỳ
hạn, hoán đổi ngoại tệ, lãi suất. NHNN nên đƣa ra đƣợc các văn bản pháp lý
hƣớng dẫn các NHTM trong việc quản lý RRLS cũng nhƣ quy định về các
sản phẩm phái sinh lãi suất. Việc này có thể giúp NHNN có cơ hội nắm bắt
thêm thực trạng RRLS tại các NHTM hiện nay.
3.3.1.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản lý rủi ro
lãi suất, hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ
Các thông lệ cần thiết đƣa ra tất cả các chính sách, qui trình mà mỗi
NHTM cần dùng để áp dụng vào công tác QTRRLS. Hơn nữa, NHNN cần
đƣa ra các tiêu chí tối thiểu mà các NHTM cần dùng để quản lý đúng đắn và
kiểm soát RRLS. RRLS cần thiết phải thực hiện trong các bối cảnh kinh
doanh khác nhau của các NHTM khác nhau.
83
Hỗ trợ các ngân hàng trong công tác đào tạo cán bộ: Tổ chức định kỳ các
buổi thảo luận cho các ngân hàng để trao đổi về kinh nghiệm QLRR và mô
hình quản lý tài sản, vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng rút ra phƣơng án
hiệu quả cho mình, vừa tạo cơ sở để NHNN xây dựng đƣợc quy chế QTRR
cần thiết, cơ bản và thống nhất từ đó tạo tiền đề cho việc giám sát, thanh tra
trong thời gian tới. Lên phƣơng án đào tạo nghiệp vụ và phổ biến những kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của các ngân hàng nƣớc ngoài thƣờng xuyên cho các
NHTM.
3.3.2 Các kiến nghị với Chính Phủ.
Chính phủ kiểm soát hệ thống ngân hàng qua NHNN, chính vì lẽ đó
Chính phủ cần đẩy mạnh việc phát triển thị trƣờng tài chính, đặc biệt là thị
trƣờng chứng khoán, nhƣng cần có sự kiểm soát chặt chẽ. Chính sách đầu tƣ
của Chính phủ cần phù hợp với sự phát triển kinh tế và đƣợc thông báo rộng
rãi để tránh tình trạng ảnh hƣởng đến thị trƣờng vốn. Đối với trái phiếu Chính
phủ, lãi suất cần hợp lý để tạo ra một tiêu chuẩn tốt cho các ngân hàng tái
định giá lại TSC của họ. Hiện tại Chính phủ đã có những biện pháp tích cực
để phát triển thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng tài chính, tuy nhiên cũng còn
rất nhiều việc phải làm để đảm bảo rằng các thị trƣờng này phát triển mạnh và
chắc chắn hơn.
Tiếp tục nâng cao chất lƣợng công tác dự báo kinh tế vĩ mô, hoàn thiện
công tác thống kê, dự báo tiền tệ và cán cân thanh toán quốc tế phục vụ cho
việc điều hành chính sách tiền tệ.
Tăng cƣờng phối hợp với các bộ ngành liên quan thực hiện đồng bộ
chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính
sách thƣơng mại, chính sách quản lý ngoại hối,…nhằm nâng cao hiệu quả
điều hành, kiểm soát tiền tệ, lạm phát và kích thích tăng trƣởng kinh tế, ổn
84
định vĩ mô. Kiểm soát chặt chẽ giá cả, đảm bảo cán cân thanh toán của chi
tiêu ngân sách nhà nƣớc, tăng trƣởng GDP, kiểm soát mức tăng trƣởng CPI,
tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Nói về vấn đề lạm phát, muốn kiểm soát đƣợc lạm phát chính phủ cần có
cái nhìn và đánh giá tổng thể về tình hình kinh tế vĩ mô, đánh giá nguyên
nhân gây ra lạm phát. Nhìn nhận một cách khách quan về mục tiêu tăng
trƣởng và lạm phát. Phối hợp một cách chính xác giữa chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ.
85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Năm 2012 là một năm hết sức khó khăn đối với tình hình thị trường tài
chính ngân hàng Việt Nam. Tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong nhiều năm
qua, nợ xấu tăng cao, lợi nhuận sụt giảm mạnh, nhiều tổ chức tín dụng có kết
quả kinh doanh lỗ, một số ngân hàng yếu kém bắt buộc phải tái cơ cấu. Ngân
hàng Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong quản lý, điều hành toàn hệ thống
thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ thông qua giảm lãi suất tập
trung hỗ trợ nền kinh tế, kiểm soát thị trường vàng, ổn định tỷ giá, quản lý
chặt chẽ thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những vấn đề
như nợ xấu tăng cao và có chiều hướng tiếp tục tăng, một số TCTD có hiệu
quả kinh doanh thấp, có mức độ an toàn hoạt động chưa đảm bảo, thanh
khoản chưa cải thiện vững chắc. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh
của Eximbank cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng bất lợi nhưng với sự
chỉ đạo quyết liệt của Hội đồng quản trị cùng với nỗ lực của Ban điều hành
và toàn hệ thống, Eximbank đã từng bước vượt qua khó khăn, duy trì hoạt
động kinh doanh ổn định, dảm bảo thanh khoản và an toàn lao động.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình lãi suất thị trường giai đoạn từ
năm 2008 – 2012; thực trạng quản lý rủi ro lãi suất; những hạn chế và
nguyên nhân tồn tại của việc quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Eximbank, và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Eximbank. Việc thực hiện đồng
bộ các giải pháp trên sẽ góp phần làm cho việc quản lý rủi ro lãi suất tại
Eximbank có hiệu quả hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Eximbank trong hệ thống ngân hàng và hạn chế được những rủi ro
trước tình hình biến động của lãi suất thị trường.
86
KẾT LUẬN
Lãi suất ngày càng phản ánh chính xác hơn quan hệ cung cầu về vốn,
hoạt động kinh doanh của NHTM ngày càng phải đối mặt với những rủi ro do
sự biến động của lãi suất. Trong khi đó, công tác quản trị rủi ro và cụ thể là
quản trị rủi ro lãi suất còn rất mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam. Các quốc
gia phát triển trên thế giới đã phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi
suất đến một trình độ tiên tiến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và triển khai,
ứng dụng các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất là hết sức cần thiết.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng là do
sự khôngphù hợp về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ cùng với những biến
động bất lợicủa lãi suất... Trong môi trường cạnh tranh cao giữa các ngân
hàng như hiện nay thì điều này càng có điều kiện để bộc lộ, đơn giản là vì cơ
hội để tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho hoạt động của ngân hàng ngày càng
thu hẹp do đó sẽ không cho phép các ngân hàng có nhiều lựa chọn cơ hội đầu
tư như mong muốn về qui mô, kỳ hạn…việc tìm kiếm đầu vào cũng có chung
những đặc điểm như thế.
Để hạn chế rủi ro lãi suất, ngoài sự nổ lực của bản thân các NHTM nói
chung và Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng, còn cần sự
hỗ trợ của nền kinh tế như tạo hành lang pháp lý cho các hoạt của các công
cụ phái sinh (Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn…), mở rộng thị trường
tiền tệ về qui mô và chủng loại hàng hoá, cũng như khách hàng giao dịch để
các NHTM có điều kiện và đối tác trong việc điều chỉnh cấu trúc bảng cân
đối trước biến động bất lợi của lãi suất, đây cũng là vấn đề mấu chốt nhất
trong việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1.
Báo cáo tài chính của Ngân hàng Eximbank(2011), Ngân hàng TMCP Eximbank.
2.
Basel II (2006), “Sự thống nhất quốc tế về đo lƣờng và các tiêu chuẩn vốn”, NXB Văn Hóa Thông Tin.
3.
Hà Thị Diệu Linh (2007), “Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam”, Đại học Kinh tế Tp.HCM.
4.
Hồ Diệu (2002), “Quản trị ngân hàng”, Đại học Kinh tế Tp.HCM, Tp.HCM.
5.
Nguyễn Ngọc Hân (2011), “Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
6.
Nguyễn Thị Kim Thanh (Số 8/2010), “Chính sách lãi suất: Cơ sở lý luận vàthực tiễn”, Tạp chí ngân hàng.
7.
Nguyễn Văn Tiến (2010), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê.
8.
Phạm Quang Dũng (2012), “Rủi ro lãi suất – cần một cái nhìn thận trọng từ các NHTM”, Tài chính Việt nam.
9.
Trần Huy Hoàng (Chủ biên) (2007), “Quản trị ngân hàng thƣơngmại”, Nhà xuất bản lao động xã hội, Tp.HCM.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
10. Helen Simon, Managing Interest Rate Risk (2013).
11. Hakkararainen, A., Kasanen, E., and Puttonen, V. (1997), Interest rate
risk management in major Finnish firms, European Financial
Management, Vol. 3, No. 3, pp. 225–268.
12. Helliar, Dhanani, Fifield and Stevenson (2005), Interest Rate Risk
Management.
Website :
13. www.eximbank.com
Báo cáo tài chính
< http://www.eximbank.com.vn/vn/baocaotaichinh.aspx> [ngày truy cập 22/8/2013]
Báo cáo thƣờng niên:
< http://www.eximbank.com.vn/vn/baocaothuongnien.aspx> [ngày truy cập 22/8/2013]
14. www.sbv.gov.vn
Tổng hợp lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn:
15. www.laisuat.vn [ngày truy cập 24/8/2013]
16. www.vnba.org.vn [ngày truy cập 24/8/2013]