BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN CÔNG TRƯỜNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN: TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN CÔNG TRƯỜNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN: TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN NGÃI Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ: “Giải pháp hạn chế thông tin bất cân
xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện : Trường hợp tỉnh Tiền Giang” là công
trình nghiên cứu độc lập do chính tôi thực hiện với hướng dẫn khoa học của PGS. TS.
Nguyễn Văn Ngãi. Các số liệu được khảo sát từ thực tế và được xử lý trung thực,
khách quan.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
Tác giả
Trần Công Trường
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 7
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm y tế ........................................ 7
2.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng ..................................................................... 9
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về thông tin bất cân xứng ..................................................... 9
2.2.2 Khái niệm về thông tin bất cân xứng ............................................................... 11
2.2.3 Hệ quả của thông tin bất cân xứng .................................................................. 11
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................................................... 17
2.3.1 Nghiên cứu hiện tượng lựa chọn ngược .......................................................... 17
2.3.2 Nghiên cứu hiện tượng rủi ro đạo đức ............................................................. 21
2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 22
2.4.1 Hiện tượng lựa chọn ngược ............................................................................. 22
2.4.2 Hiện tượng rủi ro đạo đức ................................................................................ 27
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu ...................................................... 32
2.6 Công cụ xử lý số liệu và hồi quy các mô hình .................................................... 33
2.6.1 Công cụ hồi quy kiểm định mô hình lựa chọn ngược...................................... 33
2.6.2 Công cụ hồi quy kiểm định mô hình rủi ro đạo đức ........................................ 34
Tóm tắt Chương 2 : .................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
TỈNH TIỀN GIANG .................................................................................................... 36
3.1 Tình hình thực hiện thông tin tuyên truyền bảo hiểm y tế tại tỉnh Tiền Giang
....................................................................................................................................... 37
3.1.1 Phương thức thông tin tuyên truyền ................................................................ 38
3.1.2 Nội dung thông tin tuyên truyền ...................................................................... 38
3.2 Thực trạng tiếp nhận thông tin đối với bên mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện
....................................................................................................................................... 39
3.3 Thực trạng thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện tỉnh Tiền Giang .................... 40
Tóm tắt Chương 3 : .................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4 : THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN - TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG ............... 46 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu đã khảo sát .................................................................... 46
4.1.1 Thu nhập bình quân ......................................................................................... 47
4.1.2 Giới tính ........................................................................................................... 47
4.1.3 Tuổi .................................................................................................................. 47
4.1.4 Tình trạng hôn nhân ......................................................................................... 48
4.1.5 Mức độ tin tưởng đối với bảo hiểm y tế ......................................................... 48
4.1.6 Trình độ học vấn .............................................................................................. 49
4.1.7 Hiểu biết của người dân về chất lượng thuốc và bác sĩ nơi khám bệnh .......... 50
4.2 Kết quả nghiên cứu............................................................................................... 51
4.2.1 Kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược ............................................................ 51
4.2.2 Kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức ............................................................... 59
Tóm tắt Chương 4 : .................................................................................................... 66
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 67
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 67
5.2 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện
BHYTBB Bảo hiểm y tế bắt buộc
KCB Khám chữa bệnh
KCB BHYT Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
KCB BHYTTN Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện
UBND Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp các biến trong mô hình (2.1) .................................................... 24
Bảng 2.2 Tổng hợp các biến trong mô hình (2.2) .................................................... 29
Bảng 3.1 Tình hình thực hiện thông tin tuyên truyền bảo hiểm y tế tự nguyện giai
đoạn 2009-2012 ........................................................................................................... 38
Bảng 4.1 Tổng hợp số liệu điều tra về giới tính ...................................................... 47
Bảng 4.2 Tổng hợp số liệu điều tra về tình trạng hôn nhân .................................. 48
Bảng 4.3 Tổng hợp số liệu điều tra về sự tin tưởng đối với bảo hiểm y tế ........... 48
Bảng 4.4 Tổng hợp số liệu điều tra về trình độ học vấn ........................................ 49
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình ........................................................................... 51
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình ........................................................................... 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Chi phí sức khỏe mong đợi ........................................................................ 13
Hình 2.2 Tổn thất do tiêu dùng quá mức hàng hóa công......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.3 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32
Hình 3.1 Số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành trong giai đoạn 2008-2012 .............. 41
Hình 3.2 Cân đối thu, chi Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của tỉnh Tiền
Giang ............................................................................................................................ 41
Hình 3.3 Chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện của tỉnh Tiền Giang ...
...................................................................................................................................... 42
Hình 3.4 Tần suất khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai nhóm tham gia bảo
hiểm y tế ....................................................................................................................... 43
Hình 3.5 Chi phí khám chữa bệnh bình quân của một thẻ bảo hiểm y tế ............ 44
Hình 4.1 Tổng hợp điều tra tiêu chí hiểu biết về thuốc và bác sĩ .......................... 50
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Trong thị trường hàng hóa nói chung, giao dịch mua bán giữa người mua và
người bán trở nên dễ dàng và bình đẳng hơn khi họ nắm rõ thông tin về nhau. Một
thông tin đầy đủ về kiểu dáng, công nghệ, còn mới hay đã qua sử dụng của sản
phẩm giúp người mua đưa ra quyết định đúng đắn trong giao dịch mua bán của
mình. Ngược lại, một sự bưng bít thông tin có thể dẫn tới quyết định sai lầm, khi đó,
người mua sẽ phải mua nhầm những sản phẩm kém chất lượng với giá không tương
xứng.
Về phía người bán, việc bưng bít thông tin trong giao dịch giúp họ bán được
sản phẩm với mức giá cao nhất có thể trong khi chất sản phẩm thực tế không tương
xứng, việc này trong một giai đoạn nào đó sẽ mang lại lợi nhuận cao nhưng một khi
người mua biết rõ thông tin về sản phẩm mà họ đã phải mua nhầm thì hậu quả tất
yếu là sản phẩm sẽ bị tất cả người tiêu dùng từ chối, lúc này hành vi của người bán
có thể được gọi là vô đạo đức. Các biểu hiện đó chính là sự hiện diện của thông tin
bất cân xứng trong thị trường hàng hóa.
BHYTTN là một dạng hàng hóa được Chính phủ bán cho người dân để tạo
điều kiện thuận lợi cho họ được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, nhằm mục
đích đảm bảo an sinh xã hội. Chính sách này được Chính phủ chính thức triển khai
từ giữa năm 2005 thông qua việc ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP với những
quy định khuyến khích người dân mua BHYTTN. Ngày 24/8/2006, liên bộ Tài
chính-Y tế ban hành Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn
BHYTTN, trong đó có 2 điểm quan trọng: thứ nhất, quy định tỷ lệ tham gia
BHYTTN tối thiểu của hộ gia đình là 10% tổng số thành viên trong hộ, 30% thành
viên trong các hội, đoàn thể, và 10% số học sinh, sinh viên trong trường; thứ hai,
mức phí BHYTTN được xác định chủ yếu trên khả năng đóng góp mà không dựa
2
trên cơ sở nhu cầu chi phí y tế của cộng đồng tham gia bảo hiểm. Việc quy định tỷ
lệ tối thiểu và mở rộng đối tượng tham gia là các Hội có xác suất bệnh tật cao như
Hội người cao tuổi, Hội người tàn tật…trong khi không có cơ chế đảm bảo cho các
Hội khác gồm các thành viên khỏe mạnh tham gia để đảm bảo nguyên tắc chia sẻ
cộng đồng, nghĩa là người khỏe mạnh chia sẻ chi phí cho người đau ốm. Điều này
tạo điều kiện cho việc người có bệnh mới mua thẻ, họ thường xuyên đi khám bệnh
hơn, dẫn đến tình trạng bội chi Quỹ KCB BHYT.
Báo cáo kết quả giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT giai đoạn
2009-2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc sử dụng Quỹ BHYT đã
đánh giá nhóm người tham gia BHYTTN có số chi phí KCB gấp 3 lần số tiền đóng
BHYT do “ốm nặng mới mua BHYT” và “có tình trạng lạm dụng BHYT về phía
cán bộ y tế cũng như người có thẻ BHYT. Những vi phạm phổ biến là lạm dụng xét
nghiệm, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, kê đơn thuốc ngoài danh mục cho phép, kê
khống tiền thuốc, bệnh nhân nằm ghép nhưng vẫn thanh toán 1 người/1 giường
bệnh, lập hồ sơ bệnh án khống (như làm giả kết quả xét nghiệm), có nơi cán bộ y tế
ở bệnh viện sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người thân để làm thủ tục lấy thuốc ở
bệnh viện, người có thẻ bảo hiểm y tế lạm dụng thông qua việc cho mượn thẻ, đi
khám nhiều nơi trong ngày (nhất là các bệnh mãn tính), cho thuê thẻ bảo hiểm y tế
và thuê người bị bệnh mãn tính đi KCB để lấy thuốc (theo kiểm tra của BHXH Việt
Nam), “có trường hợp thẻ BHYT ở tỉnh Đồng Nai được sử dụng 157 lần KCB trong
năm”.
Đó là thực trạng chung ở toàn quốc, riêng tại tỉnh Tiền Giang, từ năm 2006
đến nay liên tục có tình trạng vượt Quỹ KCB BHYT, trong đó, chi phí chi trả cho
người có thẻ BHYTTN cao và liên tục bị mất cân đối thu chi. Bên cạnh đó, số lần
khám bệnh trung bình của người có thẻ BHYTTN cao hơn gấp 2 lần so với người
có thẻ BHYT bắt buộc (Bảng 3.4).
Sức khỏe tốt hay xấu chính là thông tin mà người bảo hiểm cần biết để quyết
định xem liệu là họ có nên bán bảo hiểm hay không. Để biết được thông tin này,
3
người bảo hiểm thường yêu cầu người được bảo hiểm phải kiểm tra sức khỏe, nếu
sức khỏe người được bảo hiểm (người mua) là xấu thì người bảo hiểm (người bán)
sẽ từ chối cung cấp gói bảo hiểm để tránh rủi ro phải trả chi phí quá nhiều cho
người mua. Đó là việc mà các công ty bảo hiểm thương mại thực hiện.
Tuy nhiên, đối với giao dịch mua bán thẻ BHYTTN, người bán là Chính phủ
mà đại diện là cơ quan BHXH, thông tin về sức khỏe của người mua hiện tại không
được xem là điều kiện để người bán quyết định cho việc có nên bán thẻ hay không
thì rõ ràng là có sự bất cân xứng thông tin trong giao dịch này, chỉ những người có
đau bệnh mới mua BHYTTN, thị trường lúc này sẽ tồn tại cái gọi là hiện tượng lựa
chọn ngược (adverse selection).
Sau khi được bảo hiểm rồi, người mua thường có xu hướng ỷ lại dù sao thì đã
có bảo hiểm gánh lấy rủi ro cho mình rồi, không phải lo nữa. Đó chính là tâm lý ỷ
lại, hay còn được gọi là rủi ro đạo đức (moral hazard). Một ví dụ điển hình là, trong
bảo hiểm mất xe, người mua bảo hiểm sẽ ít quan tâm giữ gìn chiếc xe mình hơn so
với trước khi mua bảo hiểm, nếu như xe mất cũng đã có bên bảo hiểm bồi thường.
Đối với người mua BHYTTN, sau khi có thẻ đã có hiệu lực sử dụng, họ ít
quan tâm đến việc tự giữ gìn sức khỏe, khi có bệnh bất kể là bệnh gì họ cũng đi
khám BHYT, làm cho số lần khám bệnh trung bình tăng cao, người bệnh mãn tính
thậm chí không có bệnh cũng đến bệnh viện nhờ bác sĩ kê đơn, nhận thuốc về bán
thu lợi, và còn nhiều hành vi mà bên bán rất khó để kiểm soát và ngăn chặn, thị
trường lúc này sẽ tồn tại hiện tượng tâm lý ỷ lại hay còn gọi là rủi ro đạo đức.
Hai hiện tượng trên là hệ quả của bất cân xứng thông tin trong thị trường
BHYTTN.
Từ thực trạng, hai câu hỏi mà tác giả đặt ra là:
1. Có phải tình trạng những người có sức khỏe không tốt mới mua BHYTTN
xảy ra đối với tỉnh Tiền Giang?
4
2. Việc đi khám bệnh nhiều lần sau khi sở hữu thẻ BHYTTN thực sự diễn ra
tại tỉnh Tiền Giang?
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, ở góc độ của nhà quản lý trong ngành
BHXH, tác giả thực hiện kiểm định một cách khoa học về sự tồn tại của sự lựa
chọn ngược và rủi ro đạo đức trong thị trường BHYTTN tại một địa phương cụ thể
(tỉnh Tiền Giang), từ đó đề xuất giải pháp thích hợp cho việc quản lý hoạt động của
thị trường này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định có tồn tại hay không hiện tượng lựa chọn ngược trong thị trường
BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang.
- Xác định có tồn tại hay không hiện tượng rủi ro đạo đức trong thị trường
BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan để hạn chế thông tin bất cân xứng
trong thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang, nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động
của cơ quan BHXH.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giải pháp hạn chế thông tin bất cân
xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi của nghiên cứu giới hạn trong địa bàn tỉnh Tiền Giang. Một địa
phương có xảy ra tình trạng bội chi Quỹ KCB BHYT trong thời gian gần đây.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng dựa vào mô hình kinh
tế lượng của Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012) nghiên cứu thông
tin bất cân xứng trong thị trường BHYTTN của tỉnh Đồng Tháp gồm: mô hình kiểm
định hiện tượng lựa chọn ngược và mô hình kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức.
5
Sử dụng kỹ thuật biến giả: trong hai mô hình này, một số biến là biến định
tính nên để lượng hóa chúng dùng cho phân tích hồi quy mô hình kinh tế lượng, tác
giả có sử dụng kỹ thuật biến giả có 2 thuộc tính: D=1 và D=0.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng cách phát phiếu điều tra số
người đang khám chữa bệnh có BHYT tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang,
Trung tâm y tế Thành phố Mỹ Tho và Trung tâm y tế huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang, sau đó kết hợp kiểm tra trên hồ sơ thanh toán khám chữa bệnh của họ để
đảm bảo tính chính xác cho các phiếu điều tra thu thập được. Loại bỏ các phiếu điều
tra ghi không đầy đủ thông tin cho đến khi đủ 150 mẫu theo yêu cầu cho phân tích
hồi quy.
1.5 Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 5 Chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương này, tác giả nêu lên lý do
chọn đề tài nghiên cứu là trong bối cảnh có sự vượt quỹ khám chữa bệnh từ khi
BHYTTN được bán trên thị trường tỉnh Tiền Giang, từ đó đưa ra mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, trong chương này, tác giả
trình bày lý thuyết nền, kết quả các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và lựa
chọn mô hình nghiên cứu cho luận văn. Trình bày phương pháp chọn mẫu, dữ liệu
và cách xử lý dữ liệu và thực hiện đo lường tác động của hai hiện tượng: lựa chọn
ngược và rủi ro đạo đức nhằm mục đích chứng minh sự hiện diện của chúng trong
thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Thực trạng thị trường BHYTTN Tiền Giang: Chương này tác giả
phân tích số liệu thứ cấp so sánh về BHYTBB và BHYTTN bằng các hình vẽ.
Chương 4: Thông tin bất cân xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện-
Trường hợp tỉnh Tiền Giang: tác giả trình bày kết quả hồi qui kiểm định hiện tượng
lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức, từ đó đưa ra giải pháp cho nhà quản lý về lĩnh
6
vực BHYTTN nhằm hạn chế thông tin bất cân xứng trong thị trường BHYTTN nói
chung và cho tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: tổng kết nghiên cứu, tóm lược lại những
vấn đề đã đạt được và chưa được của nghiên cứu, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo.
7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Lý thuyết kinh tế tân cổ điển giả định trong thị trường thì người bán và người
mua có thông tin hoàn hảo về ba chủ thể: một là: đối tác bên kia trong giao dịch; hai
là: chất lượng, đặc điểm của hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi; và ba là cấu trúc
của thị trường. Nếu việc có được thông tin là dễ dàng thì giao dịch mua bán sẽ trở
nên công bằng hơn, giá cả tương xứng với chất lượng. Tuy nhiên, trong thực tế luôn
tồn tại việc thông tin bị che đậy gây méo mó thị trường, ví dụ như trong thị trường
hàng hóa, khi thông tin bị che đậy sẽ làm người mua khó phân biệt được giữa sản
phẩm có chất lượng tốt với những sản phẩm có chất lượng xấu. Trong thị trường lao
động, người sử dụng lao động thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định kỹ
năng và năng lực của người lao động trước khi tuyển dụng họ. Còn trong thị trường
bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải gánh chịu những khoản chi phí đền bù cho những
rủi ro từ người được bảo hiểm. Trong thị trường BHYT, đặc biệt là BHYTTN cũng
vậy, do được cung cấp công cộng nên Chính phủ phải chịu gánh nặng bội chi Quỹ
KCB BHYT bởi thông tin về sức khỏe của người mua không minh bạch. Cơ sở lý
thuyết về thông tin bất cân xứng được ứng dụng để nghiên cứu hiện tượng lựa chọn
bất lợi và rủi ro đạo đức trong thị trường BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang được tác giả
trình bày theo phần tiếp theo.
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm y tế
-Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật.(Luật BHYT , 2008)
-Bảo hiểm y tế bắt buộc: là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ
sở bắt buộc của người tham gia.
8
Loại hình bảo hiểm này bắt buộc những người tham gia phải trích một phần
từ thu nhập được trả từ đơn vị mà họ làm việc, hoặc được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ
hay một phần chi phí bằng Ngân sách nhà nước để mua thẻ BHYT. Do đó, trong
loại hình BHYT bắt buộc, bao gồm cả người khỏe mạnh và người bệnh tật cùng
tham gia nên rủi ro bội chi quỹ BHYT là thấp.
-Bảo hiểm y tế tự nguyện: là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện của người tham gia.
Người dân không thuộc đối tượng tham gia BHYTBB sẽ được mua thẻ
BHYTTN theo mức phí được quy định riêng cho loại hình này. Mỗi người trong hộ
gia đình đều đươc quyền mua thẻ BHYTTN với mức phí giảm dần từ người thứ hai
trở đi nếu những người này có cùng chung hộ khẩu. Tuy mức cung về thẻ BHYTTN
luôn đáp ứng cho cầu, nhưng do nhu cầu còn hạn chế nên tình trạng người mua đa
số là người có bệnh, thậm chí khi mắc bệnh phải nằm viện mới mua thẻ.
-Bảo hiểm y tế toàn dân: là việc các đối tượng đều tham gia BHYT theo
quy định của Luật BHYT năm 2008.
-Quỹ bảo hiểm y tế: là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu nhập hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả cho chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy
cho tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo
hiểm y tế.
-Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế: là quỹ thành phần của quỹ BHYT,
quỹ này bằng 90% số tiền thu BHYT được để lại cho cơ quan BHXH tỉnh quản lý
phục vụ cho khám bệnh, chữa bệnh.
-Giám định bảo hiểm y tế: là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y
tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm
y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
9
2.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về thông tin bất cân xứng
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng được Akerlof (1970), nhà kinh tế học
người Mỹ đưa ra trong The market for “Lemons”: Quality Uncertainty and The
Market Mechanism. Trong bài nghiên cứu này, Akerlof (1970) đề cập đến thị
trường xe đã qua sử dụng ở Mỹ bằng ví dụ thực tế trong thị trường này bao gồm hai
loại xe tốt và xe xấu (những quả chanh).
Người bán một chiếc xe đã qua sử dụng ra giá 10,000 USD. Đặt giả thiết là cả
người bán và người mua không hề biết thông tin về nhau và dĩ nhiên là người mua
không biết giá trị thật của xe là tốt hay xấu nên chỉ chấp nhận mua xe ở mức giá
trung bình là 5,000 USD.
Với mức giá được người mua đưa ra như vậy, người bán biết rằng giá trị chiếc
xe của mình cao hơn 5,000 USD nên rút lui khỏi thị trường, lúc bấy giờ, trên thị
trường chỉ còn lại những chiếc xe có giá trị dưới 5,000 USD.
Đối với người mua, do không biết rõ thông tin về chiếc xe nên lại chỉ đưa ra
mức giá trung bình là 2,500 USD, người bán sẽ rút lui khỏi thị trường vì xe của họ
có giá trị cao hơn 2,500 USD. Cứ như thế, trên thị trường sẽ không còn tồn tại xe
tốt, thay vào đó là những chiếc xe xấu nhất.
Akerlof (1970) kết luận rằng: xe xấu đã đẩy xe tốt ra khỏi thị trường, thị
trường chỉ còn lại những quả chanh.
Trong ví dụ này, người bán là người nắm lợi thế về thông tin, nghĩa là họ luôn
biết rất rõ đặc tính của chiếc xe mình muốn bán.Trong khi đó, người mua, do không
biết đặc tính chiếc xe họ muốn mua có phải là xe còn tốt hay không, nên họ có thể
mua nhầm xe xấu.
Nếu như Akerlof (1970) gọi chiếc xe kém chất lượng trong ví dụ trên là những
quả chanh thì Nguyễn Hữu Ngọc (2001) ví nó như là “vật vô tích sự”, tức việc
người tiêu dùng mua nó không những nhầm về giá mà còn không thể sử dụng được.
10
Nguyên lý “vật vô tích sự” diễn tả hiện tượng thông tin không đồng bộ trong thị
trường xe cũ: khi bán một chiếc xe cũ, thì người bán biết rõ hơn người mua về chất
lượng thật sự của chiếc xe mà anh ta muốn bán. Vì thế, người bán sẽ chấp nhận bán
xe ở mức giá sao cho không thấp hơn giá trị còn lại của chiếc xe, nếu bán nhiều xe
là mức giá bán trung bình. Điều này có nghĩa là những xe chất lượng xấu sẽ tạo ra
khó khăn cho việc bán xe chất lượng còn tốt với mức giá mong muốn.
Akerlof (1970) giả định rằng: xác suất để mua xe tốt là q thì xác suất mua xe
xấu là (1-q) (thị trường được phân loại xe tốt và xấu). Khi đó mức giá trung bình (P)
được giả định mua xe là: P = P1q + P2(1-q).
Trong đó: P1 là giá xe tốt; P2 là giá xe xấu.
Người mua xe tiềm năng xem mức giá của các loại xe tốt hay xấu là ngang
nhau, vì họ không thể phân biệt đặc tính của xe nên họ chỉ có thể mua xe (bất kể tốt
hay xấu) tại mức giá trung bình trên thị trường. Thực tế, đối với xe tốt thì giá cao
hơn mức giá trung bình. Vì thế tại mức giá trung bình đó chỉ có những xe xấu được
giao dịch. Khi đó xác suất để mua xe tốt bây giờ là q’ < q. Như vậy người mua
thường là mua được những chiếc xe xấu, việc lựa chọn xe để mua trong trường hợp
này gọi là sự lựa chọn ngược, vì họ có thể trả giá cao hơn đối với xe xấu và người
bán lại không thể bán được do giá bán thấp hơn giá của xe tốt. Một phương cách để
giảm bớt thông tin bất cân xứng trên thị trường là thông qua các tổ chức trung gian
trên thị trường. Tổ chức trung gian này có thể giới thiệu rõ hơn thông tin sản phẩm
đến với người mua như bảo hành, nhãn mác, thông số kỹ thuật… chính điều này đã
làm cho các bên giao dịch cân bằng hơn về thông tin sản phẩm, khi đó giao dịch sẽ
dễ dàng thực hiện (Akerlof, 1970).
Trong thị trường lao động, thông tin bất cân xứng được thể hiện trong việc
trước khi thuê mướn lao động, người thuê lao động không biết trước được khả năng
sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động đến đâu, việc tạo ra năng suất lao
động sau khi được thuê là bao nhiêu (Spence, 1973).
Việc thuê lao động là một quyết định đầu tư không chắc chắn và khả năng
11
của con người phải qua đào tạo hay được chứng minh thông qua kinh nghiệm trước
đây của họ. Do đó, người thuê lao động có thể thuê được lao động hay không là
phải biết trước được trình độ, năng lực của lao động thông qua xem xét bằng cấp,
kiểm tra kinh nghiệm của người lao động. Bằng cấp, kinh nghiệm được xem như là
một cách người lao động phát tín hiệu để cho thấy rằng họ có năng lực đáng tin cậy
để làm tốt công việc. Vì vậy, việc thuê mướn lao động được thực hiện dễ dàng hơn
do sự bất cân xứng thông tin giữa ông chủ và nhân viên được giảm bớt (Spence,
1973).
Bất cứ hàng hóa nào cũng đều có chất lượng, kiểu dáng khác nhau. Để phân
biệt thì cần phải có “cơ chế sàng lọc” chúng (Stiglitz ,1975). Đối với lao động cũng
có người có người có khả năng, tay nghề cao và lao động có khả năng, tay nghề
thấp. Vì vậy, không thể trả lương theo một mức lương cân bằng. Đối với người có
khả năng tạo năng suất lao động cao thì cần phải trả lương cao để khuyến khích họ.
Đối với người có khả năng thấp, việc cố gắng đạt được một mức năng suất sản xuất
để nhận được lương cao sẽ tốn chi phí rất lớn so với người có khả năng cao. Vì vậy,
việc phân nhóm lao động để trả lương là việc làm cần thiết để khuyến khích những
người có khả năng nâng cao trình độ và mang lại hiệu quả cao cho xã hội (Stiglitz,
1975).
2.2.2 Khái niệm về thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có nhiều thông tin hơn
một bên khác. Điển hình là người bán biết nhiều về sản phẩm hơn đối với người
mua hoặc ngược lại (Trang từ điển Wikipedia).
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên
khác thì không biết đích thực mức độ thông tin ở mức nào đó (Nguyễn Trọng Hoài,
2006).
2.2.3 Hệ quả của thông tin bất cân xứng
Khi người mua cân nhắc mua một hàng hóa trong cửa hàng, điều đầu tiên là
họ cần là nó phải mang lại sự hữu dụng như thế nào, nếu đây là mặt hàng họ đã
12
từng sử dụng qua thì điều này không còn quan trọng nữa, người mua sẽ chọn ngay
mà không phải suy nghĩ. Giả sử đây là lần đầu tiên họ mua mặt hàng thì ngoài sự
hữu dụng mà nó mang lại, người mua cần biết chất lượng, giá cả của nó như thế nào
hay ít ra cũng cần biết địa chỉ nhà sản xuất ra hàng hóa đó ở đâu, khi biết được điều
này, đồng thời qua các kênh thông tin sẵn có, người mua cũng có thể biết được nhà
sản xuất ấy là ai, quy mô và đặc điểm của nhà sản xuất là cạnh tranh hoàn hảo, độc
quyền thuần tuý hay độc quyền nhóm.
Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào thông tin giữa các bên trong giao
dịch hàng hóa đều được minh bạch. Muốn có được thông tin thì các bên giao dịch
có thể phải tốn rất nhiều chi phí, hoặc cần xoá bỏ những trở ngại trong việc cung
cấp thông tin như là: yêu cầu việc cung cấp thông tin trước khi hoạt động mua bán
diễn ra hoặc cần thay đổi chính sách cho phù hợp. Việc mua bán thẻ BHYTTN cũng
tương tự như các hoạt động giao dịch mua bán khác trên thị trường. Bên bán
BHYTTN là cơ quan BHXH, còn bên mua là người cần thẻ BHYT để khám và
chữa bệnh. Trong thị trường này, người bán biết rất ít thông tin về người mua, thông
tin người mua chỉ gồm tên, tuổi, giới tính và nơi ở. Sự bất cân xứng về thông tin của
thị trường này dẫn đến hệ quả là lựa chọn ngược (adverse selection) và rủi ro đạo
đức (moral hazard).
2.2.3.1 Lựa chọn ngược
Lựa chọn ngược là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi thực
hiện giao dịch hay nói cách khác trước khi ký hợp đồng (Nguyễn Trọng Hoài,
2006).
Lựa chọn ngược là xu hướng những người có nguy cơ về sức khỏe cao mong
muốn có được bảo hiểm hơn người có nguy cơ về sức khỏe thấp. Bởi vì, công ty
bảo hiểm không biết người nào có nguy cơ về sức khỏe cao và người nào có nguy
cơ về sức khỏe thấp (Pauly, 2007).
Hiện tượng lựa chọn ngược là một vấn đề của thị trường liên quan đến
BHYT. Trong BHYT, thông tin cũng không đồng bộ giống như hiện tượng mua xe
13
cũ trong ví dụ của Akerlof (1970). Người mua bảo hiểm biết rõ bệnh tật của mình,
hiểu biết về tình trạng sức khỏe của mình tường tận hơn là cơ quan bán BHYT.
Trong khi đó, cơ quan bán BHYT biết được phân bố của chi phí thông qua các dữ
liệu thống kê nên họ thường đặt giá dựa trên chi phí trung bình của dịch vụ KCB mà
không phải là chi phí cận biên (Nguyễn Hữu Ngọc, 2001).
Xác suất
1/n
0 ¼ ½ 3/2 1 Chi phí y tế (đơn vị tiền)
Nguồn: Nguyễn Hữu Ngọc (2001)
Hình 2.1: Chi phí sức khỏe mong đợi
Giả sử có n người tham gia BHYT, thì 1/n là xác suất mua BHYT tương
ứng với mỗi mức chi phí với giả thiết là đồng đều nhau.
Mức hòa vốn của công ty bảo hiểm tương ứng với mức đóng bảo hiểm nhận
được từ mỗi người mua đủ chi trả cho chi phí trung bình của dân số được bảo hiểm
cộng với chi phí trung bình của các chi phí khác: tuyên truyền, quảng cáo, chi phí
quản lý và các chi phí khác.
Khi người mua BHYTTN nhận thấy mức trợ cấp bảo hiểm được hưởng thấp
hơn mức chi phí cho sức khỏe mà họ cần đến thì họ có khuynh hướng tự lo cho sức
khỏe bản thân mà không mua BHYTTN. Vì thế, công ty bảo hiểm sẽ phải gánh chịu
14
chi phí để trả cho những người có nguy cơ về chi phí y tế cao. Chính điều này tạo ra
hiện tượng lựa chọn ngược làm gia tăng rủi ro trung bình và tăng chi phí cho những
người tham gia bảo hiểm.
Do đó, một trong những phương cách để làm giảm hiện tượng lựa chọn
ngược là triển khai BHYT trên phạm vi rộng với càng nhiều người tham gia càng
tốt, dĩ nhiên là không chỉ những người có rủi ro về sức khỏe tham gia mà cả những
người khỏe mạnh cũng cần được khuyến khích (Nguyễn Hữu Ngọc, 2001).
Đặc tính nhân đạo trong chính sách BHYT của Nhà nước là việc mua bán thẻ
BHYTTN không vì mục đích tạo ra lợi nhuận từ loại hàng hóa của nó - dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, mà lợi nhuận chỉ được tạo ra từ việc đầu tư an toàn như mua
trái phiếu chính phủ, cho các ngân hàng thương mại nhà nước vay... nhằm mục đích
bảo toàn và tăng trưởng Quỹ BHYT để phục vụ cho việc khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe cho người mua thẻ. Hơn nữa, việc cơ quan cung cấp BHYT không biết
được hay không xem sự minh bạch thông tin về tình trạng có rủi ro cao trong sức
khỏe của người mua như là một điều kiện để bán thẻ như các công ty bảo hiểm
thương mại. Điều này có nguy cơ tạo ra điều kiện cho thông tin bất cân xứng luôn
tồn tại trong thị trường BHYTTN.
2.2.3.2 Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức xuất hiện do hành vi bị che đậy và xuất hiện sau khi ký hợp
đồng (Nguyễn Trọng Hoài, 2006).
Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực bảo hiểm xảy ra khi sự tổn thất dự kiến từ sự
kiện bất lợi trong bảo hiểm tăng lên (Pauly, 2007).
Theo Nguyễn Hữu Ngọc (2001), BHYT là hàng hóa được cung cấp công
cộng bởi vì: Thứ nhất, nó không phải được dành riêng cho ai, do vậy, càng không
thể buộc mọi người trả tiền trực tiếp khi sử dụng hàng hóa mà không phải dành
riêng cho mỗi cá nhân, khi không phải trả tiền trực tiếp, họ vẫn có thể thụ hưởng
được hàng hóa ấy. Thứ hai, việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT của người
15
này không ảnh hưởng đến người khác. Thứ ba, chi phí tăng thêm để tiêu dùng thêm
một hàng hóa thường không đáng kể, hầu như bằng không.
Chính vì BHYT được cung cấp công cộng nên khi sử dụng thẻ BHYT được
miễn giảm đến 80% chi phí y tế sẽ dẫn đến hiện tượng lạm dụng do tiêu dùng quá
mức cần thiết. Bởi vì người tiêu dùng trả rất ít số tiền mà anh ta tiêu thụ hàng hóa,
do đó, anh ta sẽ tiêu dùng hàng hóa đó cho đến khi lợi ích cận biên mà anh ta nhận
được hàng hóa đó là bằng không.
Giả sử chi phí biên để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa là không đổi và bằng
MC, lợi ích từ việc tiêu dùng hàng hóa được thể hiện bằng đường cầu D.
Nếu hàng hóa được cung cấp bởi tư nhân, nghĩa là người tiêu dùng sẽ trả một
khoản tiền bằng với chi phí cận biên MC khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa
thì sản lượng hàng hóa khi tiêu dùng sẽ là QE là mức sản lượng tiêu dùng hiệu quả
mà tại đó, lợi ích cận biên bằng với chi phí cận biên (MU=MC).
Tuy nhiên, nếu hàng hóa được Chính phủ cung cấp công cộng thì sản lượng
hàng hóa được tiêu dùng sẽ lập tức tăng lên từ QE đến QA . Trong khoảng tăng tiêu
dùng này, lợi ích do việc tiêu dùng hàng hóa mang lại nhỏ hơn chi phí sản xuất
hàng hóa làm xuất hiện tổn thất do tiêu dùng quá mức.
Gọi Le là tổn thất do tiêu dùng, ta có Le bằng diện tích tam giác (EAQA) như
biểu diễn ở hình 2.2:
16
P (giá)
(D)
P
E
A
MC
Q hàng hóa công
0 QE QA
Nguồn: Nguyễn Hữu Ngọc (2001)
Hình 2.2 Tổn thất do tiêu dùng quá mức hàng hóa công
Sau khi có thẻ BHYT, người được bảo hiểm có xu hướng ỷ lại rằng nếu họ
có bệnh thì sẽ được hưởng quyền lợi nên họ thường không chú trọng đến việc tự
chăm sóc sức khỏe. Do ỷ lại vào việc có thẻ BHYT sẽ được sử dụng dịch vụ bất cứ
khi nào họ cần, điều này làm cho họ đi khám bệnh nhiều hơn, riêng đối với người
mắc bệnh mãn tính, số lần sử dụng dịch vụ y tế của họ càng nhiều và do đó chi phí
mà Quỹ KCB BHYT phải trả cho họ cao hơn.
2.2.3.3 Thất bại của thị trường
Begg và cộng sự (2005) cho rằng nguyên nhân gây ra thất bại cho thị trường
là do sự bóp méo làm cho thị trường không hiệu quả. Khi đó, chi phí xã hội cận
biên và lợi ích xã hội cận biên không bằng nhau. Lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức
là hai trong những nguyên nhân bóp méo thị trường.
Thị trường bảo hiểm được cho là đầy đủ và hoàn hảo nếu nó làm cho rủi ro
có thể dịch chuyển từ người không thích rủi ro sang người chấp nhận rủi ro ở một
mức giá nào đó. Giá cân bằng sẽ làm cho chi phí cận biên và lợi ích xã hội cận biên
17
bằng nhau. Trong thị trường bảo hiểm, một khi xuất hiện hiện tượng lựa chọn
ngược và rủi ro đạo đức sẽ hạn chế việc tổ chức thị trường. Vì thế, các gói bảo hiểm
có rủi ro khác nhau phải được bán ở mức giá khác nhau tương ứng với mức rủi ro,
điều này sẽ hạn chế được rủi ro cho các công ty bảo hiểm (Begg và cộng sự, 2005).
Một cách nữa để hạn chế sự thất bại của thị trường do thông tin bất cân xứng
gây nên là đảm bảo việc cung cấp thông tin cho các bên giao dịch mua bán. Tuy
nhiên, để có được thông tin là một việc rất tốn kém. Đối với một sản phẩm có khả
năng gây hại cho xã hội thì việc minh bạch thông tin về chúng sẽ giúp người mua
mua ít sản phẩm này hơn để giảm tổn thất.
Trên thực tế, việc có quá nhiều thông tin không phải là điều tốt nhất, và để có
nhiều thông tin thì càng tốt kém hơn và việc tìm kiếm thông tin cũng không thể kéo
dài mãi mãi. Hãy tưởng tượng nếu ta dành cả cuộc đời để tìm một nơi để xây nhà
vừa ý mình hay tìm một người bạn đời lý tưởng, điều này sẽ không tối ưu bằng ta
tìm được một nơi và một người bạn đời “đủ tốt”. Khi đó, người mua và người bán
sẽ chỉ dừng lại ở mức độ thông tin tối ưu vừa đủ để ra quyết định. Đối với công ty
bảo hiểm, giả sử rằng công ty bảo hiểm có được đầy đủ thông tin và biết chắc chắn
khách hàng tiềm năng của mình ai là người khỏe mạnh, ai là người thường xuyên
ốm đau thì chắc chắn công ty bảo hiểm sẽ không bán bất cứ gói bảo hiểm nào cho
bất kỳ ai. Bởi vì, điều này chắc chắn gây tổn thất cho bên bán.
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.3.1 Nghiên cứu hiện tượng lựa chọn ngược
Tình trạng bội chi quỹ chăm sóc sức khỏe diễn ra tại Croatia trong thời gian
một thập kỷ là mục tiêu nghiên cứu thông tin bất cân xứng của Vukina và Nestic
(2008). Giả định của nghiên cứu là hiện tượng lựa chọn ngược trong việc mua bảo
hiểm bổ sung tồn tại trong thị trường. bảo hiểm bổ sung được người dân mua hay
không phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Theo Vukina và Nestic (2008), các nhân tố đó
là giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân đã kết hôn hay sống độc thân, khu vực sinh
sống ở nông thôn hay thành thị, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình
18
trạng sức khỏe của người mua tiềm năng. Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến việc
mua hay không mua bảo hiểm bổ sung, được sử dụng làm các biến độc lập trong mô
hình probit dùng kiểm định có hay không hiện tượng lựa chọn bất lợi.
Kết quả nghiên cứu
Ở mức ý nghĩa 1%, tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê và dấu của hệ số
ước lượng đều phù hợp với kỳ vọng ban đầu. Đối với người nam, xác suất mua bảo
hiểm bổ sung tăng 4,8% so với người nữ. Người độc thân do góa bụa, do ly dị, ly
thân thì khả năng mua bảo hiểm tăng 6%. Người đã lập gia đình, khả năng mua bảo
hiểm tăng tương đương 6% nhưng có cao hơn một chút so với người độc thân, ở
góa hay đã ly dị. Người dân thành thị và người có học vấn cao có thể mua BHYT
bổ sung nhiều hơn người dân nông thôn, người chưa tốt nghiệp phổ thông trung
học. Mức thu nhập của người dân tăng lên 1000 HRK (đơn vị tiền tệ của Croatia)
thì khả năng mua bảo hiểm bổ sung tăng lên khoảng 3%.
Thực hiện so sánh kết quả hồi qui khi có và không có biến thể hiện tình trạng
sức khỏe, kết quả là không có sự biến động đáng kể ở mức độ giải thích ở 2 kết quả
hồi quy, hay nói cách khác, sức khỏe tốt, khá tốt, xấu hay rất xấu ít tác động đến
quyết định mua BHYT bổ sung của người dân. Tác giả đã kết luận không tồn tại
hiện tượng lựa chọn ngược trong thị trường.
Kế thừa nghiên cứu của Vukina và Nestic (2008), Nguyễn Văn Ngãi và
Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012) đã thực hiện nghiên cứu hiện tượng lựa chọn ngược
trong thị trường BHYTTN tỉnh Đồng Tháp với phương pháp định lượng bằng mô
hình probit để kiểm định sự tồn tại của hiện tượng này. Tại tỉnh Đồng Tháp trong
những năm qua, quỹ KCB BHYTTN liên tục bị bội chi, đặc biệt trong năm 2010, số
lượng thẻ BHYTTN giảm xuống một nửa so với năm 2009 nhưng số tiền chi trả bảo
hiểm tăng nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu là do những người có sức khỏe
không tốt mua BHYTTN chiếm phần lớn trong tổng số người tham gia.
19
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Vukina và Nestic, Nguyễn Văn Ngãi và
Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012) đã thực hiện kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược
trong thị trường BHYTTN tại tỉnh Đồng Tháp.
Mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược
Y=β0+β1TNBQ+β2GIOITINH+β3TUOI+β4KETHON+β5MUCDOTINTUONG
+β6THCS+β7THPT+β8TRENTHPT+β9NONGDAN+β10THATNGHIEP
+β11NGHETUDO +β12TOT+β13TRUNGBINH +β14XAU+ β15RATXAU+ ε
Kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi qui mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược, các biến sức
khỏe trung bình, xấu và rất xấu đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%, và hệ
số ước lượng là dương, riêng biến sức khỏe tốt không có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ
có tồn tại hiện tượng lựa chọn ngược do người có sức khỏe không tốt có xác suất
mua BHYTTN nhiều hơn người có sức khỏe tốt.
Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ giữa “tự đánh giá sức khỏe” (SAHS), được
định nghĩa như là sự “ rủi ro của sức khỏe biết trước” và nhu cầu của BHYT tư
nhân.của Yong-Woo Lee (2012), trong Asymmetric Information and the Demand
for Private Health Insurance in Korea, nghiên cứu tìm ra mối quan hệ giữa “tự
đánh giá sức khỏe” (SAHS), được định nghĩa như là sự “ rủi ro của sức khỏe biết
trước” và nhu cầu của BHYT tư nhân. Với mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả
chỉ tham khảo phần nhu cầu mua BHYT tư nhân.
Tác giả đã sử dụng mô hình probit và chạy mô hình từ đơn giản đến phức
tạp. Mô hình 1 chỉ gồm biến SAHS, mô hình 2 thêm vào biến đánh giá rủi ro sức
khỏe (Health and Risk), mô hình 3 thêm vào biến nhân khẩu học gồm: Giới tính,
tình trạng hôn nhân, khu vực sinh sống, giáo dục, nghề nghiệp và tổng tài sản.
Kết quả nghiên cứu
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “tình trạng sức khoẻ” có ý nghĩa thống kê và tác
động tiêu cực đến nhu cầu mua BHYT tư nhân. Ở mức ý nghĩa 5%, biến sức khỏe
20
“bình thường” có ý nghĩa thống kê và tác động tiêu cực lên nhu cầu mua BHYT tư
nhân.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “giới tính” có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực
lên nhu cầu mua BHYT tư nhân.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “Khu vực sinh sống” có ý nghĩa thống kê và tác động
tích cực lên nhu cầu mua BHYT tư nhân, những người sống ở nông thôn có nhu cầu
cao trong việc mua BHYT tư nhân ở Hàn Quốc.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “nghề nghiệp” có ý nghĩa thống kê và tác động tích
cực lên nhu cầu mua BHYT tư nhân.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “tổng tài sản” có ý nghĩa thống kê và tác động tích
cực lên nhu cầu mua BHYT tư nhân. Những người giàu có thường mua BHYT tư
nhân hơn người nghèo.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “tình trạng hôn nhân” có ý nghĩa thống kê và tác động
tiêu cực lên nhu cầu mua BHYT tư nhân.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “giáo dục” có ý nghĩa thống kê và tác động tiêu cực
lên nhu cầu mua BHYT tư nhân.
Nghiên cứu nhân tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm và sử dụng mô
hình probit của Heckman để lượng hóa tác động của các nhân tố này đến việc mua
bảo hiểm. của Bhat và Jain (2006): Factoring affecting the Demand for Health
Insurance in a Micro Insurance Scheme.
Kết quả nghiên cứu
Ở mức ý nghĩa 10%, các biến “thu nhập của hộ gia đình”, “chi phí y tế trên
tổng chi phí của hộ gia đình” có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến quyết
định mua bảo hiểm.
Ở mức ý nghĩa 5%, các biến “tuổi”, “chi phí điều trị bệnh”, “kiến thức về bảo
hiểm” đều có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực lên quyết định mua bảo hiểm.
Những người có tuổi thì mua bảo hiểm nhiều hơn người ít tuổi, chi phí chữa bệnh
càng cao làm cho người bệnh cảm thấy nên mua bảo hiểm để hưởng quyền lợi mà
21
bảo hiểm mang lại, người càng có nhiều kiến thức về lợi ích khi tham gia bảo hiểm
thì họ càng quyết định mua bảo hiểm.
Ở mức ý nghĩa 1%, biến “chi phí bệnh tật kỳ vọng” có ý nghĩa thống kê và
tác động tích cực lên quyết định mua bảo hiểm.
Nghiên cứu sử dụng mô hình probit để đo lường các nhân tố ảnh hưởng lên
nhu cầu mua BHYTTN ở châu Âu và so sánh tương quan hệ số các nhân tố ở thị
trường Mỹ.của Bolin et al (2010): Asymmetric Information and the Demand for
Voluntary Health Insurance in Europe.
Kết quả nghiên cứu (tại châu Âu so với Mỹ)
Ở mức ý nghĩa 5%, biến “tuổi” có ý nghĩa thống kê và có tác động tiêu cực
đến quyết định mua BHYTTN, người càng lớn tuổi thì càng ít mua BHYTTN.
Ở mức ý nghĩa 10%, biến “nơi sinh” có ý nghĩa thống kê và tác động tiêu
cực đến quyết định mua BHYTTN, nếu là người sinh ra ở nước ngoài thì khả năng
mua BHYTTN sẽ thấp.
Ở mức ý nghĩa 10%, biến “trình độ giáo dục”, “giới tính”, “tình trạng hôn
nhân”, biến “nghề nghiệp” có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực lên việc mua
BHYTTN. Nếu trình độ học vấn trên trung học cơ sở thì xác suất mua BHYTTN
cao hơn hẳn so với chỉ có trình độ trung học cơ sở. Nữ sẽ có xác suất mua
BHYTTN cao hơn nam, người đã kết hôn mua nhiều hơn người chưa kết hôn. Biến
“thất nghiệp” có ý nghĩa thống kê và tác động tiêu cực đến quyết định mua
BHYTTN, người không có việc làm hay chưa tìm được việc làm thường ít quan tâm
đến BHYTTN do họ không có thu nhập ổn định.
2.3.2 Nghiên cứu hiện tượng rủi ro đạo đức
Nghiên cứu hành vi gây bất lợi cho nhà cung cấp bảo hiểm (rủi ro đạo đức)
của người tiêu dùng sau khi mua bảo hiểm y tế bổ sung ở Croatia. Vukina và Nestic
(2008) cho rằng bên bảo hiểm (principal) không thể kiểm tra một cách đầy đủ
những hành động của người mua bảo hiểm (agent), người có bảo hiểm sẽ có những
22
hành vi theo khuynh hướng khác đi so với khi anh ta hay cô ta không mua bảo
hiểm, người có BHYT sẽ có xu hướng đi đến bác sĩ để khám bệnh nhiều hơn so với
người không có. Để có chính sách giá hợp lý thì các công ty bảo hiểm cần nhìn
trước được sự thay đổi trong hành vi của người được bảo hiểm, nếu không thì tổng
chi phí phải trả sẽ lớn hơn tổng số tiền thu được từ việc bán bảo hiểm.
Vukina và Nestic (2008) đã so sánh số lần khám chữa bệnh ban đầu và số lần
được bác sĩ giới thiệu đến cơ sở y tế giữa người có BHYT bổ sung và người được
miễn phí mua BHYT với người có BHYT bắt buộc. Kết quả hồi quy cho thấy số lần
đi bác sĩ và số lần đến cơ sở y tế của người có BHYT bổ sung đều cao hơn người
chỉ có BHYT bắt buộc.
Nghiên cứu hiện tượng rủi ro đạo đức thông qua hành vi bị che đậy sau khi
sở hữu thẻ BHYTTN của người mua, Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng
(2012) đã sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) bằng mô
hình Probit để kiểm định sự tồn tại của hiện tượng này trong thị trường BHYTTN
tỉnh Đồng Tháp.
Mô hình nghiên cứu
SOKB=β0+β1TUNGUYEN+β2BATBUOC+β3HUUTRI+β4TUOI+ε
Kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi qui mô hình kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức cho thấy biến
TUNGUYEN có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1% và hệ số ước lượng là dương
nghĩa là người có mua BHYTTN có xác suất đi khám bệnh nhiều hơn người không
mua. Hành vi đi khám bệnh nhiều lần của nhóm đối tượng này là nguyên nhân
chính gây bội chi Quỹ KCB BHYTTN tỉnh Đồng Tháp.
2.4 Mô hình nghiên cứu
2.4.1 Hiện tượng lựa chọn ngược
Người mua có nhu cầu dùng thẻ BHYTTN để khám, chữa bệnh. Người bán
không biết rõ về tình trạng bệnh tật của người mua thẻ trước khi bán. Việc người
23
mua có mua thẻ BHYTTN hay không là hoàn toàn do chính họ quyết định và dĩ
nhiên là với những người khác nhau sẽ có những suy nghĩ, hoàn cảnh, đặc điểm
khác nhau và họ có quyết định khác nhau, ví dụ: người mua là nam cũng có thể có
quyết định khác so với người mua là nữ, sự khác biệt về trình độ học vấn, thu nhập,
nghề nghiệp, độ tuổi, khu vực sinh sống, mức độ hiểu biết về BHYTTN cũng là
những nhân tố tác động đến việc mua thẻ. Người mua BHYTTN không cần phải
qua kiểm tra sức khỏe. Người mua cũng căn cứ vào tình trạng sức khỏe hiện tại để
quyết định liệu mình có mua hay không, thể trạng sức khỏe là tốt, trung bình, xấu
hay rất xấu tác động đến việc mua BHYTTN chính là các biến được sử dụng trong
mô hình để kiểm định sự tồn tại hay không của hiện tượng lựa chọn ngược.
Hiện nay, các nghiên cứu về thông tin bất cân xứng trong thị trường
BHYTTN tại Việt Nam là rất ít. Tại tỉnh Tiền Giang trong những năm qua có tình
trạng bội chi Quỹ KCB BHYT, điều này cũng xảy ra tại Đồng Tháp, một tỉnh cùng
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều điểm tương đồng với Tiền Giang về
kinh tế, dân số, văn hóa, xã hội. Do vậy, có thể áp dụng mô hình của Nguyễn Văn
Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012) dùng cho nghiên cứu kiểm định hiện tượng
lựa chọn ngược trong thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang.
2.4.1.1 Mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược
Y=β0+β1TNBQ+β2GIOITINH+β3TUOI+β4KETHON+β5MUCDOTINTUONG
+β6THCS+β7THPT+β8TRENTHPT+β9NONGDAN+β10THATNGHIEP
+β11NGHETUDO +β12TOT+β13TRUNGBINH +β14XAU+ β15RATXAU+ ε
(2.1)
24
Bảng 2.1. Tổng hợp các biến trong mô hình (2.1)
Tên biến Ký hiệu Định nghĩa Đo lường Kỳ
vọng
dấu
1. Biến phụ thuộc
Y có mua Có = 1 (+) Mua thẻ BHYTTN Người BHYTTN hay không
Không = 0
2. Biến độc lập
(-) TNBQ nhập Thu nhập bình quân trung của mỗi Triệu đồng Thu bình/tháng người trong gia đình
Giới tính GIOITINH Nam = 1 (-)
Nữ = 0 Biến giả về giới tính của người được khảo sát
Tuổi TUOI Số năm (+) Tuổi của người được khảo sát
Kết hôn KETHON Rồi = 1 (+) Biến giả về tình trạng kết hôn. Chưa = 0
Số điểm (-) Mức độ tin tưởng
MUCDOTINTUONG Mức độ tin tưởng của người dân vào việc khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
THCS Có = 1 (+) Trung học cơ sở Khác = 0
Biến giả thể hiện người có trình độ học vấn trung học cơ sở (lớp 6- 9)
THPT Có = 1 (+) Trung học phổ thông Khác = 0
Biến giả thể hiện người có trình độ học vấn trung học phổ thông (lớp 10-12)
25
Tên biến Ký hiệu Định nghĩa Đo lường Kỳ
vọng
dấu
Có = 1 (+) TRENTHPT
Khác = 0 Trên trung học phổ thông Biến giả thể hiện người có trình độ học vấn trên lớp 12 (trung cấp, cao đẳng, đại học)
Có = 1 (+) Nông dân NONGDAN Biến giả thể hiện người đang là nông dân Khác = 0
Có = 1 (+) THATNGHIEP Thất nghiệp Khác = 0 Biến giả thể hiện người đang trong tình trạng thất nghiệp
Có = 1 (+) Nghề tự do NGHETUDO
Khác = 0 Biến giả thể hiện người làm các nghề nghiệp tự do khác
Có = 1 (+) Tốt TOT Biến giả thể hiện người có sức khỏe tốt Khác = 0
Có = 1 (+) Trung bình TRUNGBINH
Biến giả thể hiện người có sức khỏe trung bình Khác = 0
Có = 1 (+) Xấu XAU Biến giả thể hiện người có sức khỏe xấu Khác = 0
Có = 1 (+) Rất xấu RATXAU Biến giả thể hiện người có sức khỏe rất xấu Khác = 0
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Thông tin về tình trạng sức khỏe của người mua B HYTTN không được
minh bạch. Đó là hệ quả của việc khuyến khích người dân tham gia BHYT theo
mục tiêu đã đề ra của Chính phủ. Người có bệnh mong muốn có được thẻ BHYTTN
hơn những người không có bệnh. Bên bán không biết trước được liệu sức khỏe của
người mua có tốt không trước khi giao dịch mua bán xảy ra. Do vậy, thị trường có
hiện tượng lựa chọn ngược.
26
2.4.1.2 Cơ sở chọn biến và kỳ vọng dấu
Biến thu nhập bình quân (TNBQ). Thu nhập là yếu tố tác động tích cực đến
quyết định mua BHYT, kết quả các nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới: Bhat and Jain (2006) ở Ấn Độ, Vukina và Nestic (2008) ở Croatia, cho thấy
điều này. Tuy nhiên, thu nhập của người dân các nước này là cao, hệ thống BHYT
của họ hiện đại và hoàn chỉnh, Ấn Độ là quốc gia có sự phân hóa giàu nghèo lớn,
những người mua BHYT chủ yếu là tầng lớp giàu có. Ở Việt Nam, thu nhập người
dân còn thấp, hệ thông y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, sự phân biệt
trong việc KCB và các yếu tố tiêu cực khác nên chưa thúc đẩy được người dân mua
BHYTTN. Kỳ vọng dấu (-).
Biến giới tính của người khảo sát (GIOITINH):Người nam thường ít quan
tâm đến việc chăm sóc sức khỏe, ít quan tâm đến việc mua thẻ BHYTTN mặc dù họ
là những người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người nữ. Tuổi thọ trung bình của
người nam thấp hơn nữ, có nghĩa là nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Kỳ vọng dấu (-).
Biến tuổi của người được khảo sát (TUOI): Những người càng lớn tuổi, khả
năng mắc bệnh tật càng cao do sự lão hóa của cơ thể, họ càng thường xuyên đi
khám bệnh nhiều hơn, do đó người già cũng mua thẻ BHYTTN nhiều hơn. Kỳ vọng
dấu (+).
Biến tình trạng hôn nhân (KETHON): Người đã kết hôn thường quan tâm
đến sức khỏe của chính mình và các thành viên trong gia đình nhiều hơn những
người độc thân. Nghiên cứu của Vukina và Nestic (2008) chỉ ra rằng người đã lập
gia đình có xác suất mua BHYT bổ sung cao hơn người độc thân hoặc đã ly dị. Kỳ
vọng dấu (+).
Biến biểu diễn cho mức độ tin tưởng của người dân vào việc khám và chữa
bệnh bằng BHYT (MUCDOTINTUONG): người dân có tin vào chất lượng của việc
khám bệnh bằng BHYT thì họ mới quyết định mua thẻ, những yếu tố này được xem
như sự cảm nhận chủ quan của họ vào dịch vụ BHYT. Thực tế, đa số người dân khi
27
khám bệnh phải chờ đợi lâu, khả năng và thái độ phục vụ kém của y, bác sĩ thì đa số
ít tin tưởng vào BHYT. Kỳ vọng dấu (-)
Biến thể hiện trình độ học vấn từ trung học sơ sở (THCS), trung học phổ
thông (THPT) đến trên trung học phổ thông (TRENTHPT):Những người học vấn
thấp (THCS), quyết định mua BHYTTN chủ yếu dựa theo tâm lý đám đông hoặc lợi
ích trước mắt cho chính bản thân họ (khi có bệnh mới mua). Người học vấn càng
cao thì họ biết cách hạn chế rủi ro bằng cách mua BHYTTN. Kết quả nghiên cứu
của Vukina và Nestic (2008) cũng cho thấy người có học vấn cao mua BHYT nhiều
hơn người có học vấn thấp. Kỳ vọng tác động sẽ tăng từ THCS đến TRENTHPT
(+).
Biến thể hiện nghề nghiệp gồm nông dân (NONGDAN), nghề tự do
(NGHETUDO), không có việc làm hay đang thất nghiệp (THATNGHIEP): Những
người này mua BHYTTN để được thanh toán chi phí KCB do họ không phải là đối
tượng tham gia BHYTBB. Đa số họ khi xảy ra bệnh tật, đau ốm mới đăng ký tham
gia BHYTTN, ngoài ra, bởi vì họ không có việc làm nên có thời gian chờ đợi để
KCB. Kỳ vọng dấu (+).
Biến thể hiện cho việc tự đánh giá tình trạng sức khỏe của người dân: sức
khỏe tốt (TOT), sức khỏe trung bình (TRUNGBINH), sức khỏe xấu (XAU) và sức
khỏe rất xấu (RATXAU): Sức khỏe không tốt làm cho người dân có xu hướng mua
BHYTTN hơn là những người có sức khỏe tốt. Do đó, kỳ vọng tác động sẽ tăng dần
khi người dân có sức khỏe càng xấu. Kỳ vọng dấu (+).
2.4.2 Hiện tượng rủi ro đạo đức
Khi người dân sở hữu được thẻ BHYTTN, họ có tâm lý ỷ lại rằng mình luôn
được chi trả tiền bảo hiểm, vì vậy việc tự chăm sóc sức khỏe không được họ quan
tâm, dẫn đến việc số lần đi khám bệnh của họ nhiều hơn hẳn so với những người có
thẻ BHYTBB, điều này là do mục đích ban đầu của họ mua thẻ để khám bệnh và
chữa bệnh, nghĩa là những người mắc bệnh càng có động lực trong việc sở hữu thẻ
BHYTTN. Đối với người mắc bệnh mãn tính thì việc khám chữa bệnh, điều trị lại
28
càng thường xuyên hơn làm gia tăng chi phí khám chữa bệnh, gây nên tình trạng
lạm dụng quỹ KCB BHYT.
Có nhiều yếu tố tác động đến số lần KCB tại bệnh viện:
Yếu tố sức khỏe: tốt, trung bình, xấu hay rất xấu.
Tuổi: tuổi càng cao thì số lần KCB càng nhiều do bệnh tật xảy đến khi cơ thể
con người càng bị lão hóa.
Nghề nghiệp: những người làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm, ồn,
thường xuyên tăng ca…thì dễ mắc bệnh hơn so với các công việc khác. Và nhiều
yếu tố khác cũng tác động đến số lần KCB: thời tiết, khí hậu thay đổi…Tuy nhiên,
với mục tiêu kiểm định lý thuyết về hành vi mà người sở hữu thẻ BHYTTN thực
hiện là việc dùng thẻ khám chữa bệnh với số lần đi khám bình quân cao hơn so với
người sở hữu các loại thẻ BHYT khác trong một khoảng thời gian nhất định.Vì vậy,
mô hình để kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức được thiết lập là mô hình hồi quy
dựa trên số lần KCB tại bệnh viện của các đối tượng có thẻ BHYT. Do các biến giải
thích là các biến định tính thể hiện việc sở hữu thẻ BHYT nên tác giả sử dụng kỹ
thuật biến giả để lượng hóa các biến này.
2.4.2.1 Mô hình kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức
SOKB=β0+β1TUNGUYEN+β2NHANVIEN+β3HUUTRI+β4HONGHEO
(2.2) +β5CHINHSACH + β6HSSV + β7TUOI + ε
Tần suất đi khám bệnh của người có thẻ BHYTTN cao hơn so với các đối
tượng khác trong các loại hình tham gia BHYT. Việc khám bệnh nhiều lần không
chỉ do họ có bệnh mà còn là hành vi lạm dụng khi khám bệnh bất kể đó là bệnh nhẹ,
thậm chí chỉ đi khám để lấy thuốc mang về bán kiếm lợi, điều này là sự vô đạo đức
được gây ra bởi hành vi bị che đậy của người có thẻ BHYTTN.
29
Bảng 2.2. Tổng hợp các biến trong mô hình (2.2)
Tên biến Kí hiệu Định nghĩa Đo lường Kỳ vọng
dấu
1. Biến phụ thuộc
Số (+) SOKB Số lần khám bệnh Số lần đến khám bệnh tại bệnh viện trung bình trong một năm
2. Biến độc lập
MUABHYTTN Biến giả thể hiện người Có = 1 (+) Mua BHYT tự nguyện dân có thẻ BHYTTN Khác = 0
Nhân viên NHANVIEN Có = 1 (-)
Khác = 0 Biến giả thể hiện người dân có thẻ BHYT bắt buộc là nhân viên
Hưu trí HUUTRI Có = 1 (+)
Khác = 0 Biến giả thể hiện người dân đang là cán bộ hưu trí
Tuổi TUOI Tuổi của người dân Số năm (+)
Hộ nghèo HONGHEO Có = 1 (+)
Khác = 0 Biến giả thể hiện người dân có thẻ BHYT bắt buộc là người nghèo
Có = 1 (-)
Khác = 0 CHINHSACH Biến giả thể hiện người dân có thẻ BHYT bắt buộc là người có công
Người hưởng chính sách ưu đãi ngươi có công
HSSV Có = 1 (-)
Học sinh, sinh viên Khác = 0 Biến giả thể hiện người có thẻ BHYT là học sinh, sinh viên
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
30
2.4.2.2 Cơ sở chọn biến và kỳ vọng dấu
Biến phụ thuộc thể hiện việc người dân có mua hay không mua BHYTTN,
đây là biến giả có 2 thuộc tính, nếu mua BHYTTN thì D=1, không mua D=0. Việc
mua hay không mua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, theo Vukina và Nestic (2008), các
yếu tố ảnh hưởng đến việc mua BHYT bổ sung bao gồm các nhóm yếu tố về đặc
điểm nhân khẩu học, tình trạng hôn nhân, khu vực sống, trình độ giáo dục, nghề
nghiệp, tình trạng sức khỏe.
Biến giả thể hiện người có thẻ BHYTTN (MUABHYTTN). Những người có
thẻ BHYTTN đa số là những người mắc bệnh, phần lớn họ mang bệnh mãn tính
như suy thận, tiểu đường, là những bệnh bắt buộc họ phải đến bệnh viện thường
xuyên hơn để khám và điều trị. Ngoài ra, họ cũng là những người có thời gian chờ
đợi khám bệnh BHYT. Kỳ vọng dấu (+).
Biến giả thể hiện người có thẻ BHYTBB là những người đang làm việc
(NHANVIEN). Những người đang làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức là
những người ít có thời gian để đi khám bệnh BHYT, khi mắc bệnh nhẹ, họ sẵn sàng
đi đến hiệu thuốc để mua thuốc hay chờ đến khi hết thời gian làm việc tìm đến
phòng khám tư nhân thay vì phải mất thời gian chờ đợi để KCB BHYT trong giờ
làm việc. Kỳ vọng dấu (-).
Biến giả thể hiện người có thẻ BHYT là những người đã hết tuổi lao động
đang nghỉ hưu, hưởng trợ cấp (HUUTRI). Những người đã nghỉ hưu là những người
tuổi đã cao (từ đủ 55 tuổi trở lên đối với người nữ, 60 tuổi trở lên đối với người
nam), họ có điều kiện về thời gian chờ đợi để khám bệnh BHYT tại bệnh viện. Bên
cạnh đó, đa số người nghỉ hưu là người có chức vụ khi còn làm việc, trình độ từ tốt
nghiệp trung học phổ thông trở lên, hiểu biết, nhận thức của họ về lợi ích của
BHYT đầy đủ. Kỳ vọng dấu (+).
Biến giả thể hiện người có thẻ BHYT là người nghèo (HONGHEO). Người
nghèo được Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí mua thẻ BHYT, người
nghèo mắc nhiều bệnh mãn tính : lao, suy thận, suy gan, tiểu đường, số lần đi khám
31
bệnh của người nghèo là khá nhiều là một trong những nguyên nhân gây mất cân
đối quỹ BHYT (báo cáo của BHXH Tiền Giang). Kỳ vọng dấu (+).
Biến giả thể hiện người có thẻ BHYTBB là người có công với cách mạng
được Nhà nước cấp thẻ BHYT (CHINHSACH). Tương tự như người nghèo, thẻ
BHYT của họ được cấp miễn phí. Tuy nhiên phần lớn những người này tuổi đã cao,
khi có bệnh họ đi khám bác sĩ gần nơi cư trú, mặc dù họ được ưu tiên khám bệnh tại
các bệnh viên lớn hoặc đi bác sĩ tư nhân do đã quen với thầy thuốc và ngại chờ đợi.
Kỳ vọng dấu (-).
Biến giả thể hiện người có thẻ BHYTBB là học sinh và sinh viên (HSSV).
Tuổi đời của đối tượng này còn trẻ, ít bệnh tật. Họ cũng ít có thời gian chờ đợi
khám bệnh tại bệnh viện. Kỳ vọng dấu (-).
32
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Chọn mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược Chọn mô hình kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức
Thu thập, kiểm tra, xử lý số liệu
Hồi quy kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức
Hồi quy kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược
Kiểm định giả thiết mô hình
Kiểm định giả thiết mô hình
Giải thích kết quả và đề xuất giải pháp Giải thích kết quả và đề xuất giải pháp
Hình 2.3 Quy trình nghiên cứu
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu
Dữ liệu thứ cấp: tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các biểu mẫu báo cáo của
BHXH Tiền Giang, UBND tỉnh Tiền Giang.
Dữ liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra trực tiếp bằng bảng câu hỏi với đối tượng
điều tra là người dân đang khám chữa bệnh có dùng thẻ BHYT tại Bệnh viện đa
33
khoa trung tâm Tiền Giang, Trung tâm y tế Thành phố Mỹ Tho và Trung tâm y tế
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện (convenience sampling) : theo
Nguyễn Đình Thọ (2011) là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả
tiếp cận với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện, nghĩa là tác giả chọn tất cả
những người khám chữa bệnh bằng BHYT ở tất cả các độ tuổi, nếu họ đồng ý tham
gia phỏng vấn thì tiến hành phát phiếu điều tra.
Thời điểm điều tra là khoảng thời gian từ ngày 05/8/2013 đến ngày
16/8/2013. Đối với tiêu thức số lần khám bệnh của những người được điều tra, tác
giả có sử dụng phương pháp kiểm tra trên hồ sơ khám bệnh của họ trong năm 2012,
nếu phiếu trả lời số lần khám bệnh của họ khớp đúng với tất cả lần khám bệnh của
họ trong năm 2012 như trong hồ sơ thanh toán chi phí KCB được lưu trữ tại cơ
quan BHXH thì phiếu đó hợp lệ và được dùng cho nghiên cứu.
Kích thước mẫu dùng cho phân tích hồi quy là 150 (Nguyễn Đình Thọ,
2011).
2.6 Công cụ xử lý số liệu và hồi quy các mô hình
Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả dùng công cụ Microsoft
Word và Microsoft Excel để tổng hợp, phân tích số liệu, lập các bảng biểu, đồ thị
thống kê mô tả dữ liệu thu thập được để phản ánh thực trạng BHYTTN ở tỉnh Tiền
Giang, thực trạng các biến dùng hồi quy các mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn
ngược và rủi ro đạo đức.
2.6.1 Công cụ hồi quy kiểm định mô hình lựa chọn ngược
a)Mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược là mô hình xác suất phi
tuyến tính, trong đó biến phụ thuộc Y là biến định tính mô tả hành vi con người
trong việc quyết định mua hay không mua BHYTTN, nếu có thì Y sẽ nhận giá trị là
1, ngược lại Y nhận giá trị là 0. Trong số các biến giải thích, ngoại trừ biến TUOI
và TNBQ là hai biến định lượng được bằng những số cụ thể, còn lại đều là biến
34
định tính. Do đó, để lượng hóa được các biến định tính cho phân tích hồi quy, tác
giả sử dụng kỹ thuật biến giả (dummy variable), biến giả trong mô hình này là biến
có một trong hai giá trị 0 hoặc 1, hay còn gọi là biến giả nhị phân (Phạm Trí Cao,
2009). Mô hình probit được tác giả sử dụng để kiểm định hiện tượng lựa chọn
ngược.
b)Thực hiện kiểm định ý nghĩa chung cho mô hình biểu diễn hiện tượng lựa
chọn ngược, tác giả thực hiện kiểm định Wald (Nguyễn Trọng Hoài, 2006) bằng
phần mềm Eviews phiên bản 6.0.
2.6.2 Công cụ hồi quy kiểm định mô hình rủi ro đạo đức
a) Mô hình kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức là một hàm dạng tuyến tính,
tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (LS) bằng phần mềm
Eviews phiên bản 6.0.
b)Thực hiện các kiểm định, gồm:
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan.
Hồi quy mô hình sau khi khắc phục lỗi (nếu có) của mô hình.
Tóm tắt Chương 2:
Hiện tượng lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức là hai trong số các hệ quả mà
thông tin bất cân xứng gây ra, lý thuyết của Akerlof (1970), Spence (1973) và
Stiglitz (1975) là lý thuyết nền tảng đã giải thích được hiện tượng và phương pháp
để khắc phục chúng, nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi các thị trường mà các ông đã
nghiên cứu, lý thuyết này được Nguyễn Trọng Hoài (2006), Pauly (2007 tổng kết
thành khái niệm đầy đủ, còn Begg và cộng sự (2005) chỉ ra nguyên nhân làm thất
bại cho thị trường chính là do bất cân xứng thông tin trong giao dịch. Nguyễn Hữu
35
Ngọc (2001) đã lý giải hiện tượng lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức trong thị trường
BHYT. Các nghiên cứu thực nghiệm được trình bày ở trên là nghiên cứu ở một số
thị trường khác nhau, phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu cũng khác nhau
và do đó, kết quả của mỗi nghiên cứu là không giống nhau. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này đều có một điểm chung là cùng ứng dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng
của Akerlof (1970), Spence (1973) và Stiglitz (1975) và các lý thuyết được kế thừa
từ ba tác giả này. Áp dụng lý thuyết trên vào việc nghiên cứu thực tiễn việc có tồn
tại thông tin bất cân xứng trong thị trường BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang hay không
trong những năm qua sẽ được tác giả trình bày trong các Chương tiếp theo.
36
Chương 3
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ
NGUYỆN TỈNH TIỀN GIANG
BHYTTN đã được Hội đồng Bộ trưởng (hiện nay là Chính phủ) triển khai thực
hiện từ năm 1992 bằng việc ban hành Nghị định số 299/HĐBT kèm theo Điều lệ
BHYT, trong đó quy định rõ hai loại hình BHYT là BHYTBB dành cho người làm
công hưởng lương, người hưởng chính sách xã hội và ưu đãi xã hội, còn BHYTTN
dành cho người không thuộc trường hợp tham gia BHYTBB. Tuy nhiên, người mua
BHYTTN ở thời điểm này chủ yếu là học sinh, mua BHYTTN với sự vận động,
khuyến khích của nhà trường. BHYTTN trong giai đoạn này chỉ được thực hiện thí
điểm ở một số tỉnh: Hải Phòng, Quảng Trị, Bến Tre và ngành Đường sắt. Quyền lợi
của người mua chỉ giới hạn trong phạm vi được chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế
trường học và được chi trả chi phí khám chữa bệnh khi bị ốm phải điều trị nội trú
trong bệnh viện công. Đến năm 1996, cả nước chỉ có 300.000 thẻ BHYTTN được
mua.
Ngày 13/8/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 58 kèm theo Điều lệ
BHYT mới, thay thế Điều lệ năm 1992. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chỉ bắt
đầu từ năm 2003, trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến trước năm 2003, số thẻ
BHYTTN giảm dần, chỉ còn hơn 30.000 thẻ. Điều này do các tỉnh không cân đối
được thu, chi Quỹ BHYTTN nên không tiếp tục bán thẻ cho người dân.
Theo Điều lệ BHYT năm 1998, mặc dù BHYTTN trong học sinh được tăng
thêm quyền lợi là được thanh toán tiền KCB ngoại trú (không nằm viện), nhưng số
học sinh có thẻ BHYTTN đến cuối năm 2002 chỉ có 4,2 triệu người, chiếm 25% số
học sinh cả nước.
Từ khi Liên bộ Y tế và Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Điều lệ BHYT
năm 1998, lượng người dân mua BHYTTN tăng dần, Quỹ BHYTTN có kết dư, cụ
thể năm 2003, kết dư 32 tỷ đồng, năm 2004 dư 16 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là
37
trong giai đoạn này, quyền lợi của người KCB còn thấp và đã bắt đầu áp dụng đồng
chi trả nên tình trạng người có bệnh mua thẻ chưa phổ biến.
Tháng 5/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 63 kèm theo Điều lệ BHYT
mới, tiếp tục thay thế Điều lệ BHYT năm 1998, từ khi có Thông tư Liên bộ số 22
của Liên bộ Y tế-Tài chính, trong đó, quy định về phạm vi, quyền lợi được hưởng
của người có thẻ BHYTTN được mở rộng hơn so với quy định trước đây: điều
chỉnh bổ sung danh mục thuốc, danh mục vật tư y tế được Quỹ BHYT chi trả, áp
dụng mức đồng chi trả, cơ quan bảo hiểm trả 80%, người bệnh trả 20% chi phí
khám chữa bệnh và được áp dụng trong trường hợp trong điều trị có sử dụng kỹ
thuật cao, có chi phí lớn, trong khi đó, mức tiền để mua thẻ bình quân chỉ bằng 1/3
so với người có thẻ BHYTBB.
3.1 Tình hình thực hiện thông tin tuyên truyền bảo hiểm y tế tại tỉnh
Tiền Giang
Tuyên truyền là phương thức phát tín hiệu cho người mua BHYTTN biết
rằng, khi mua thẻ, người dân sẽ được hưởng quyền lợi cụ thể như thế nào, nhà cung
cấp cần thiết phải cung cấp thông tin về phạm vi quyền lợi sau khi sở hữu thẻ.
Người dân càng có nhiều thông tin về BHYTTN, nhất là quyền lợi thụ hưởng thì
càng giúp cho việc quyết định mua của họ dễ dàng hơn và phương thức thực hiện
mà mọi nhà cung cấp trên thị trường thực hiện là tuyên truyền qua nhiều phương
tiện: truyền thanh, truyền hình, tờ rời… Chính vì vậy, Luật BHYT quy định rõ trách
nhiệm của tổ chức BHYT, các ngành cùng phối hợp thực hiện việc này một cách
thường xuyên.
Theo báo cáo với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tiền Giang của Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện thông tin, tuyên truyền chính sách BHYT giai đoạn
2009-2012, thông tin được thực hiện đa phương thức, trọng tâm về nội dung.
38
3.1.1 Phương thức thông tin tuyên truyền
Bảng 3.1 Tình hình thực hiện thông tin tuyên truyền bảo hiểm y tế tự
nguyện giai đoạn 2009-2012
Số người Hình thức thông tin Số lượt phát sóng Số lớp giảng dạy Số bản phát hành
1. Tạp chí, tờ rời, tranh, ảnh -Tạp chí 52
-Tờ rời 107,486
-Tranh cổ động 587
-Ảnh cổ động 542
-Biểu ngữ 179
2. Truyền thanh, truyền hình -Truyền thanh 240
240
12 -Truyền hình 3. Chuyên đề giảng dạy
442 4. Tuyên truyền viên
Tổng số 108,846 480 12 442
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
3.1.2 Nội dung thông tin tuyên truyền
3.1.2.1 Thông tin về các loại chi phí KCB BHYT được chi trả
Khi khám bệnh bằng thẻ BHYT, người có thẻ sẽ được cơ quan bảo hiểm chi
trả tiền khám bệnh, kể cả khám bệnh để chẩn đoán, phát hiện sớm các bệnh. Khi
phải nằm viện điều trị nội trú thì họ được Quỹ BHYT chi trả tiền giường nằm.
Trong quá trình điều trị bệnh nội trú và ngoại trú, các chi phí được chi trả gồm: Chi
phí sử dụng thuốc, hóa chất, dịch truyền, xét nghiệm, thăm dò chức năng và chẩn
39
đoán hình ảnh, các loại phẫu thuật, thủ thuật sử dụng trong chẩn đoán và điều trị;
máu và các chế phẩm của máu theo quy định của Bộ Y tế; tiền thuốc đặc trị ung
thư, thuốc chống thải ghép sau khi thực hiện ghép tạng. Đặc biệt, chi trả cho các
dịch vụ sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn trong điều trị.
3.1.2.2 Thông tin về mức chi trả BHYT cho người bệnh
Người có thẻ BHYTTN được Quỹ BHYTTN chi trả 80% chi phí khám chữa
bệnh, người bệnh chỉ trả 20% chi phí còn lại, được áp dụng cả trong việc điều trị
bệnh có sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn.
Bên bán BHYTTN là cơ quan BHXH Việt Nam với hệ thống BHXH trực
thuộc ở cấp tỉnh, cấp huyện và đại lý tại các xã. Bên mua là người dân có nhu cầu.
Hàng hóa là dịch vụ chăm sóc sức khỏe bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng y tế gồm
các bệnh viện, trung tâm y tế, bác sĩ, y sĩ, y tá, thuốc, phương tiện khám chữa bệnh,
mà để được hưởng dịch vụ này, người tiêu dùng phải mua thẻ BHYTTN.
3.2 Thực trạng tiếp nhận thông tin đối với bên mua thẻ bảo hiểm y tế tự
nguyện
Trong ví dụ thị trường xe cũ của Akerlof (1970), người bán biết rõ tình trạng
chất lượng của chiếc xe hơn là người mua, do đó người mua sẽ bị thiệt hại khi mua
phải xe xấu. Trong thị trường BHYTTN ở Việt Nam thì ngược lại, bên mua có
nhiều thông tin hơn bên bán, điều này do cơ quan bán BHYTTN không được biết
nhiều thông tin về rủi ro sức khỏe của người mua, thủ tục mua BHYTTN được lập
rất đơn giản, chỉ gồm tờ khai số người cần mua BHYTTN trong hộ gia đình và kèm
theo sổ hộ khẩu trong đó chỉ có thông tin về họ tên, ngày sinh, địa chỉ cư trú và số
người trong hộ gia đình, mà không có bất kỳ định chế ràng buộc nào về việc phải
qua kiểm tra sức khỏe để sàng lọc trước khi bán như các công ty bảo hiểm thương
mại vẫn làm. Điều này dẫn đến hiện tượng đa số người có bệnh mới tham gia
BHYTTN, sự bất cân xứng thông tin trong trường hợp này gây thiệt hại cho người
bảo hiểm.
40
Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa nếu
mặt hàng đó mang lại sự tối đa hóa hữu dụng. Vì sao họ chọn mua BHYTTN mà
không chọn bất cứ loại hình bảo hiểm nào khác? Thứ nhất, là để thỏa mãn nhu cầu
chăm sóc y tế mà chỉ tốn 20% chi phí mà không cần phải qua kiểm tra sức khỏe
trước khi mua. Thứ hai, với mức trung bình trong một tháng chỉ bằng 4,5% so với
mức lương cơ sở, hiện nay là 51.750 đồng một tháng, đây là mức chi phí chấp nhận
được so với thu nhập hàng tháng của họ. Thứ ba, Chính phủ luôn khuyến khích
người dân mua BHYTTN, cụ thể, Chính phủ sẳn sàng giảm mức đóng tiền đối với
người mua thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm trở đi trong hộ gia đình, tương ứng
với mức 90%, 80%, 70% và 60% so với người mua thẻ thứ nhất.
Tóm lại, BHYTTN luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm khuyến khích người
dân tham gia. Chính phủ là cơ quan chịu trách nhiệm chính đảm bảo cho chính sách
này được thực hiện thông qua việc giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính, Bộ Y tế,
BHXH Việt Nam, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức thực hiện. Bằng việc
quy định rõ về phạm vi quyền lợi cho người mua BHYTTN trong các văn bản
hướng dẫn của các Bộ, Ngành chức năng chính là việc cung cấp thông tin cần thiết
để khuyến khích người dân mua BHYTTN nhằm mục tiêu tiến tới BHYT cho toàn
thể nhân dân.
3.3 Thực trạng thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện tỉnh Tiền Giang
Về tổng thể, tại tỉnh Tiền Giang, số lượng thẻ BHYTTN được phát hành liên
tục gia tăng. Năm 2008, lượng thẻ trên thị trường là 68.132 thẻ, ngày 27/7/2009,
Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP và liền sau đó, ngày 14/8/2009
Liên bộ Y tế và Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC
hướng dẫn thi hành Luật BHYT, trong đó quy định giảm mức đóng cho người thứ
hai trở đi trong hộ gia đình tham gia BHYTTN. Chính vì vậy đã làm cho số lượng
thẻ được phát hành gia tăng nhanh chóng lên 112.013 thẻ. Theo Hình 3.1 cũng cho
biết tỷ trọng của thẻ BHYTTN so với tổng số thẻ BHYT toàn tỉnh chỉ chiếm
17,45% năm 2009, 13,8% năm 2010, 15,29% năm 2011 và 16,03% năm 2012.
41
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang
Hình 3.1. Số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành trong giai đoạn 2008-2012
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang
Hình 3.2 Cân đối thu, chi Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của tỉnh
Tiền Giang
42
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang
Hình 3.3. Chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện của tỉnh
Tiền Giang
Theo hình 3.2, tình hình bội chi Quỹ KCB BHYT nói chung của tỉnh trong giai
đoạn 2008-2012 có cải thiện theo hướng tích cực, từ năm 2008 đến 2010, Quỹ KCB
BHYT bội chi liên tục. Tình hình được cải thiện từ năm 2011, cụ thể, Quỹ KCB bắt
đầu có kết dư: năm 2011 kết dư 13,896 tỷ đồng, năm 2012 kết dư 51,229 tỷ đồng.
Tuy nhiên, xét riêng về BHYTTN có sự mất cân đối rất lớn và liên tục, ngay cả khi
Quỹ KCB BHYT toàn tỉnh có kết dư thì chi phí KCB BHYTTN vẫn mất cân đố,
điển hình: năm 2008 Quỹ chỉ bội chi 24,596 tỷ đồng, từ năm 2009, do chính sách
khuyến khích mua BHYTTN của Chính phủ, cho phép giảm dần số tiền phải trả khi
mua thẻ BHYTTN từ người thứ hai trở đi trong hộ gia đình đã làm cho số thẻ
BHYTTN tăng lên rất nhanh, từ đó tình hình mất cân đối thu chi trở nên nghiêm
trọng hơn, số thâm hụt giữa chi phí KCB được giữ lại và số chi phí phải thanh toán
tăng vọt lên 49,256 tỷ đồng, năm 2010 là 78,372 tỷ đồng, tăng hơn 59% so với năm
2009. Khi Quỹ KCB BHYT bắt đầu có kết dư từ năm 2011 thì chi phí KCB
BHYTTN chi ra rất lớn, số chi ra lớn hơn gần gấp hai lần số thu từ BHYTTN được
giữ lại để thanh toán chi phí KCB (Hình 3.3).
43
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang
Hình 3.4. Tần suất khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai nhóm tham
gia bảo hiểm y tế
Tần suất KCB của người có thẻ BHYT thể hiện số lần khám bệnh trung bình
trong năm của người có thẻ BHYT. Hình 3.4 cho thấy, người có thẻ BHYTTN có số
lần khám bệnh vượt trội so với người có thẻ BHYTBB. Số lần khám bệnh nhiều
chứng tỏ thông tin bất cân xứng tồn tại trong thị trường BHYTTN, việc người có
thẻ này đi khám bệnh nhiều lần hơn cho thấy tồn tại hiện tượng rủi ro đạo đức là
biểu hiện của thông tin bất cân xứng trong thị trường. Người có thẻ BHYTTN
thường xuyên đi khám bệnh hơn, do đó, tình trạng chi phí KCB BHYTTN luôn bị
mất cân đối ngay cả khi tổng chi phí KCB BHYT không bị thâm hụt từ năm 2011
đến năm 2012, (Hình 3.2 và Hình 3.3 đã thể hiện rõ điều này). Bên cạnh đó, tình
trạng bệnh tật của họ nhiều hơn các đối tượng có thẻ khác, đa số mắc bệnh mãn tính
có chi phí điều trị lớn thường sử dụng các kỹ thuật cao trong điều trị. Theo Hình
3.5, chi phí KCB bình quân của người có thẻ BHYTTN cao gấp 3,3 lần so với
người có thẻ BHYTBB trong khi số lượng thẻ chỉ chiếm chưa tới 20% tổng lượng
thẻ được phát hành hàng năm trong giai đoạn này.
44
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang
Hình 3.5. Chi phí khám chữa bệnh bình quân của một thẻ bảo hiểm y tế
Chi phí KCB bình quân một thẻ trong một năm của người có thẻ BHYTTN và
người có thẻ BHYTBB được tác giả tính toán bằng cách lấy tổng chi phí KCB đã
được BHXH tỉnh Tiền Giang thanh quyết toán với cơ sở KCB chia cho tổng số thẻ
BHYT đã có phát sinh khám bệnh trong năm. Chi phí KCB của người mua
BHYTTN càng cao chứng tỏ trong thị trường lúc này số người có rủi ro bệnh tật
cao, nhiều trường hợp bệnh mãn tính phải điều trị lâu dài và tốn nhiều chi phí, hay
nói cách khác, đa số người có bệnh mới mua BHYTTN.
Tóm tắt Chương 3:
Từ thực trạng chung của thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang, tác giả tổng
kết như sau:
a) So với tổng số thẻ BHYT được bán ra trong tỉnh Tiền Giang, tỷ trọng của
thẻ BHYTTN thấp, chiếm dưới 20%, nhưng chi phí KCB cao hơn người có thẻ
BHYTBB.
45
b) Quỹ KCB BHYT của tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2008-2010 liên tục
bội chi, giai đoạn 2011-2012 có kết dư, tuy nhiên, chi phí KCB BHYTTN vẫn liên
tục mất cân đối theo hướng tiêu cực.
c) Người có thẻ BHYTTN đi khám bệnh nhiều lần hơn so với người có thẻ
BHYTBB (nhiều gấp hơn 2 lần).
d) Chi phí KCB cho người có thẻ BHYTTN cao gấp 4 lần so với người có
thẻ BHYTBB.
e) Việc tuyên truyền cho người dân về chính sách BHYT chưa được thực
hiện có hiệu quả, số lượng thẻ BHYT được phát hành còn thấp (56%) tổng số dân
của tỉnh.
Như vậy, từ thực trạng trên, đánh giá sơ bộ của tác giả là trong thị trường
BHYTTN của tỉnh Tiền Giang có lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức. Để lượng hóa
hiện tượng này và làm cơ sở đưa ra giải pháp cho các nhà quản lý, tác giả tiến hành
thu thập dữ liệu và hồi quy kiểm định trên hai mô hình: mô hình biểu diễn cho hiện
tượng lựa chọn ngược và mô hình biểu diễn cho hiện tượng rủi ro đạo đức, được tác
giả trình bày trong Chương 4.
46
Chương 4
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN -
TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG
Như tác giả đã giới thiệu trong các Chương trước, lựa chọn ngược và rủi ro
đạo đức là hai tác nhân chính gây méo mó cho thị trường, làm tổn thất xã hội. Để
lượng hóa hai hiện tượng này, tác giả sẽ đưa ra kết quả từ mô hình hồi quy. Trong
nghiên cứu này, cần lưu ý yếu tố phản ánh hiện tượng lựa chọn ngược là yếu số sức
khỏe của người mua BHYTTN, còn hành vi đi khám bệnh nhiều lần sau khi có thẻ
phản ánh hiện tượng rủi ro đạo đức.
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu đã khảo sát
Từ 150 mẫu điều tra từ người dân đang khám bệnh thu được 59 phiếu trả lời
hợp lệ từ người có BHYTTN và 91 phiếu hợp lệ từ người có thẻ BHYTBB bao
gồm: BHYTBB từ đối tượng đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
người đang hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, người có
công và thân nhân người có công theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có
công, thân nhân sĩ quan Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân, người nghèo,
cận nghèo được nhà nước cấp thẻ BHYTBB, học sinh và sinh viên, riêng đối tượng
là trẻ em dưới 6 tuổi thuộc trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí, tác giả không
47
phát phiếu điều tra do không đủ năng lực về hành vi để trả lời bảng câu hỏi. Do đó,
dữ liệu được chia ra làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Người có thẻ BHYTTN.
Nhóm 2: Người có thẻ BHYTBB.
4.1.1 Thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân của nhóm người dân có thẻ BHYTTN là 2.635.593
đồng/người/tháng. Thu nhập bình quân của nhóm người dân có thẻ BHYTBB là
2.820.879 đồng/người/tháng. Như vậy, trong mẫu khảo sát, thu nhập bình quân của
2 nhóm là không có sự khác biệt lớn.
4.1.2 Giới tính
Bảng 4.1. Tổng hợp số liệu điều tra về giới tính
Nhóm Nam Tỷ lệ Nữ Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
28 18,67% 31 20,67% 59 39,33%
44 29,33% 47 31,33% 91 60,67% BHYTTN BHYTBB
Tổng 72 48% 78 52% 150 100%
Nguồn: Kết quả điều tra
Số người có giới tính là nam trong mẫu khảo sát có BHYTTN chiếm
18,67%, trong khi số nam giới của nhóm tham gia BHYTBB chiếm 29,33%. Số
người nữ mua BHYTTN chiếm 20,67%, thấp hơn số người nữ có BHYTBB
(31,33%). Như vậy, về giới tính, số người nữ chiếm tỷ lệ cao hơn số người nam ở
cả hai nhóm.
4.1.3 Tuổi
Độ tuổi trung bình của nhóm có BHYTBB là 45,41 tuổi, trong khi độ tuổi
trung bình của nhóm có BHYTTN là 58,23 tuổi. Đây là sự thật hiển nhiên, người
48
tuổi càng cao thì càng có nhiều bệnh tật, do đó, nếu không có BHYTBB thì họ quyết
định mua BHYTTN khi mắc bệnh.
4.1.4 Tình trạng hôn nhân
Bảng 4.2. Tổng hợp số liệu điều tra về tình trạng hôn nhân
Tỷ lệ Nhóm Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
Chưa kết hôn 4 2,67% Đã kết hôn 55 36,67% 59 39,34%
18,66% 63 42% 28 91 60,66% BHYTTN BHYTBB
Tổng 32 21,33% 118 78,67% 150 100%
Nguồn: Kết quả điều tra
Số người đã có gia đình mua BHYTTN chênh lệch rất lớn so với người còn
độc thân (nhiều hơn gần 14 lần). Điều này giải thích rằng những người đã có gia
đình thường chú ý quan tâm đến sức khỏe của mình và cả gia đình hơn là người còn
độc thân, vì vậy, nếu không có thẻ BHYTBB thì họ quyết định mua BHYTTN.
4.1.5 Mức độ tin tưởng đối với bảo hiểm y tế
Bảng 4.3. Tổng hợp số liệu điều tra về sự tin tưởng đối với bảo hiểm y tế
Nhóm Tổng Rất tin tưởng Tin tưởng Bình thường Ít tin tưởng
15 33 10 0 Không tin tưởng 1 59
3 9 43 33 3 91 BHYTTN BHYTBB
Tổng 18 42 53 33 4 150
Nguồn: Kết quả điều tra
49
Mức độ tin tưởng được đo lường bằng việc tính tổng số điểm đạt được qua
khảo sát.
Có 15 người mua BHYT cho rằng họ rất tin tưởng vào việc chữa bệnh bằng
thẻ BHYTTN, 33 người tin tưởng, 10 người cho là bình thường và đặc biệt có 1
người không tin tưởng vào KCB BHYT mặc dù họ có thẻ. Bảng 4.3 cũng cho thấy
sự khác biệt lớn về sự tin tưởng vào khám bệnh bằng BHYT giữa nhóm có
BHYTTN và nhóm có BHYTBB. Nhóm có BHYTBB đa số không tin tưởng vào
BHYT (33 người), trong khi cũng có 33 người sở hữu thẻ BHYTTN tin vào KCB
bằng BHYT. Những người này là những người lớn tuổi và mắc bệnh mãn tính.
4.1.6 Trình độ học vấn
Bảng 4.4. Tổng hợp số liệu điều tra về trình độ học vấn
Nhóm Tỷ lệ THPT Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng tỷ lệ
THCS 14 9,33% 30 Trên THPT 15 20% 10% 39,33%
21 14% 34 36 22,67% 24% 60,67% BHYTTN BHYTBB
35 64 Tổng 51 100%
Nguồn: Kết quả điều tra
Người mua BHYTTN có trình độ học vấn từ lớp 6 đến lớp 9 chiếm 9,33% so
tổng số mẫu điều tra, trong khi đó, số người có trình độ từ lớp 10 đến lớp 12 là
20%, số người có trình độ cao đẳng, đại học 10% do những người này đang thất
nghiệp, không còn thuộc đối tượng được tham gia BHYTBB và những người không
đi làm việc ở bất cứ nơi đâu. Trong khi đó, đối với người tham gia BHYTBB, số
mẫu thu được có tỷ lệ giữa các nhóm trình độ học vấn không có sự khác biệt lớn.
50
4.1.7. Hiểu biết của người dân về chất lượng thuốc và bác sĩ nơi khám
bệnh
Thông tin về thuốc bệnh viện cấp và trình độ tay nghề của bác sĩ khám bệnh
có thể giúp người bệnh tin tưởng hơn vào việc KCB bằng BHYT. Việc người mua
hiểu rõ về các loại thuốc và bác sĩ tại bệnh viện tác động đến tâm lý phòng ngừa cho
sức khỏe trước khi quyết định mua BHYTTN. Điều này do sự bất cân xứng thông
tin về dịch vụ khám chữa bệnh bằng BHYT, người dân không biết rõ thông tin về
thuốc và bác sĩ cũng tác động tiêu cực đến việc quyết định mua BHYTTN.
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
Hình 4.1. Tổng hợp điều tra tiêu chí hiểu biết về thuốc và bác sĩ
Khi được hỏi rằng “bạn có biết về loại thuốc mà bệnh viện phát cho bạn hay
không” và câu hỏi “bạn có biết về tay nghề của bác sĩ nơi bạn đăng ký khám bệnh
không”, có 59,33% người khám trả lời rằng họ không biết gì về thuốc bệnh viện
cấp, có 64,67% người trả lời không biết thông tin gì về tay nghề của bác sĩ khám
bệnh cho họ.
51
4.2 Kết quả nghiên cứu
4.2.1 Kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược
Dựa vào cơ sở lý thuyết thông tin bất cân xứng của Akerlof (1973) với biểu
hiện của nó là hiện tượng lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức trong thị trường
BHYTTN. Cơ sở thực tiễn là tại tỉnh Tiền Giang, liên tục trong những năm gần đây
thường xuyên có bội chi Quỹ KCB BHYT, đặc biệt là Quỹ KCB BHYTTN thường
xuyên bội chi ngay cả khi Quỹ BHYT nói chung có kết dư. Cơ sở cho việc lập và
phân tích các mô hình hồi quy kiểm định hiện tượng lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo
đức là dựa theo mô hình nghiên cứu của Vukina và Nestic (2008) đã được Nguyễn
Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012) áp dụng để nghiên cứu về thông tin bất
cân xứng trong thị trường BHYTTN tỉnh Đồng Tháp.
4.2.1.1 Kết quả hồi quy
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình
Biến phụ thuộc: Y Phương pháp: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing) Ngày: 11/11/13 Thời gian: 16:34 Số quan sát: 150
Biến độc lập C
Hệ số hồi quy -4.730551 1.99E-07 -0.738054* 0.066571** 0.505348
-0.379522 -0.195172 0.530641 0.654649 0.939946 2.103279*** 2.852756*** 3.156320***
Độ lệch chuẩn Thống kê z 1.869441 2.77E-07 0.428898 0.026277 0.702701 0.229314 0.525946 0.721193 0.633625 0.726311 0.608272 0.790106 0.667661 0.768700 -2.530462 0.718661 -1.720814 2.533434 0.719150 -3.765274 -0.721598 -0.270624 0.837468 0.901334 1.545273 2.662023 4.272763 4.106048 P-value 0.0114 0.4723 0.0853 0.0113 0.4720 0.0002 0.4705 0.7867 0.4023 0.3674 0.1223 0.0078 0.0000 0.0000 TNBQ GIOITINH TUOI KETHON MUCDOTINTUONG -0.863429*** THPT TRENTHPT NONGDAN THATNGHIEP NGHETUDO TRUNGBINH XAU RATXAU R2 = 0.698242
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
52
Ghi chú: Kết quả hồi quy được xuất từ Phụ lục 1
* Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%
** Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%
*** Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
-Biến sức khỏe tốt (TOT) là biến tham chiếu cho các biến sức khỏe còn lại
trong nghiên cứu.
-Biến giải thích trình độ học vấn THCS là biến tham chiếu cho biến THPT và
TRENTHPT.
4.2.1.2 Kiểm định giả thiết
Sau khi hồi quy mô hình, tác giả thực hiện kiểm định mức độ ý nghĩa chung
của mô hình bằng cách thực hiện kiểm định Wald test. Mục đích của kiểm định là
chứng minh rằng mô hình 2.1 có phải là mô hình giới hạn hay không. Trên cơ sở đó
giải thích ý nghĩa kết quả hồi quy (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
Phương pháp:
-Kiểm tra bằng cách loại trừ dần các biến giải thích rồi lần lượt hồi quy với
việc loại bỏ biến giải thích đó ra khỏi mô hình, nếu R2 sau khi hồi quy đều nhỏ hơn
R2 của mô hình đầy đủ biến giải thích (mô hình 2.1) thì kết luận mô hình 2.1 là mô
hình giới hạn. (kết quả chi tiết kiểm định được trình bày từ Phụ lục 1 đến Phụ lục
13).
-Dùng kiểm định Wald test để kiểm định mức ý nghĩa chung cho mô hình.
Kết quả kiểm định: Mô hình 2.1 là mô hình giới hạn và các biến giải thích
giải thích có ý nghỉa cho mô hình (chi tiết kiểm định được trình bày ở Phụ lục 14).
4.2.1.3 Giải thích ý nghĩa của kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy cho thấy, các biến sức khỏe không tốt gồm TRUNGBINH,
XAU và RATXAU có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy là dương
và có mối tương quan tỷ lệ thuận với quyết định mua BHYTTN. Trong điều kiện
53
các yếu tố khác không đổi, khi cứ tăng một người có sức khỏe trung bình thì xác
suất mua BHYTTN tăng lên 2,1 % so với người có sức khỏe tốt. Tương tự đối với
người có sức khỏe xấu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng thêm 1
người có sức khỏe xấu thì xác suất mua BHYTTN tăng lên 2,85 % so với người có
sức khỏe tốt. Nếu tăng 1 người có sức khỏe rất xấu thì xác suất mua BHYTTN tăng
lên 3,15 % so với người có sức khỏe tốt, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu. Như vậy, người có sức khỏe không tốt luôn
muốn mua BHYTTN, chứng tỏ có tồn tại hiện tượng lựa chọn ngược trong thị
trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang.
Thực tế trong thị trường chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam nói chung và tỉnh
Tiền Giang nói riêng cho thấy chi phí KCB bình quân trên một thẻ BHYTTN cao
gấp nhiều lần so với người có thẻ BHYTBB. Nguyên nhân chính yếu là người có
thẻ BHYTTN đa số là những người mắc bệnh tật, khi phát hiện mình có bệnh mới
tham gia, thậm chí là những người mắc các bệnh mãn tính cần điều trị với kỹ thuật
cao và có chi phí lớn: suy thận, tiểu đường, tim mạch… Như tác giả đã phân tích
trong Chương 3, tình hình bội chi quỹ KCB BHYT tại tỉnh Tiền Giang trong nhiều
năm qua thường xuyên xảy ra là do đặc điểm về tình trạng sức khỏe bị che đậy của
người có thẻ BHYTTN gây nên.
Biến MUCDOTINTUONG có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và hệ số
hồi quy âm (-0,86) giải thích rằng, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự tin
tưởng của người dân vào việc khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT bị giảm sút thì họ sẽ
giảm mua BHYTTN tương ứng 0,86%. Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu.
Biến TUOI có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% và tác động tích cực lên
quyết định mua BHYTTN. Khi tuổi đời người dân tăng lên 1 tuổi thì thì xác suất
mua tăng lên 0,06 %. Điều này cho thấy phù hợp với kỳ vọng ban đầu, vì tuổi tác
càng cao, khả năng có bệnh tật càng lớn, việc người dân mua BHYTTN khi có bệnh
chứng tỏ tồn tại hiện tượng lựa chọn ngược trong thị trường BHYTTN.
54
Biến GIOITINH có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, hệ số hồi quy âm
(-0,73). Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, người dân là nam thì xác suất
mua BHYTTN giảm đi 0,73 %. Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu.
Ở nhóm biến thể hiện nghề nghiệp, biến NONGDAN, NGHETUDO,
THATNGHIEP đều không có ý nghĩa thống kê. Tuy đây là các nhóm chiếm đa số
trong cơ cấu dân số của tỉnh. Nhưng nếu nhìn một thực tế theo báo cáo của BHXH
Tiền Giang, tỷ lệ người dân tham gia BHYTTN còn rất thấp, đến năm 2012 chỉ có
151.876 thẻ BHYTTN được mua, chiếm 55% dân số của tỉnh. Thực hiện mục tiêu
toàn dân đều tham gia BHYT, Chính phủ luôn khuyến khích tham gia BHYTTN
trong các hộ gia đình bằng chính sách giảm mức đóng đối với người thứ hai trở đi
trong hộ. Tiền Giang là địa phương có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng
cao, do đó nông dân là một trong những nhóm cần được tuyên truyền và khuyến
khích nhiều nhất bên cạnh đó là những người làm nghề tự do.
Theo kết quả hồi quy, biến TNBQ không có ý nghĩa thống kê. Điều này trái
với kỳ vọng ban đầu, tuy nhiên, dưới tác động của hiện tượng lựa chọn ngược, thu
nhập người dân cao hay thấp cũng không ảnh hưởng nhiều, bởi vì, trong trường hợp
này việc được hưởng quyền lợi chăm sóc sức khỏe là quan trọng hơn. Do lợi ích cận
biên mang lại từ việc tiêu thụ thêm một đơn vị hàng hóa dịch vụ chăm sóc sức khỏe
mới là động cơ chính thúc đẩy họ mua BHYTTN. Tương tự, biến KETHON không
có ý nghĩa thống kê. Theo kỳ vọng ban đầu, người đã lập gia đình được kỳ vọng có
xác suất chọn mua BHYTTN cao hơn người chưa lập gia đình hay còn độc thân.
Điều này có vẻ hợp lý, nhưng nếu họ có sức khỏe tốt hay thậm chí là sức khỏe trung
bình thì liệu họ có chịu chi tiền cho việc mua thẻ BHYTTN? Chắc chắn là không.
Như vậy, việc người dân có sức khỏe không tốt chọn mua BHYTTN, nghĩa
là có tồn tại hiện tượng lựa chọn ngược trong thị trường. Theo kết quả hồi quy, các
biến sức khỏe không tốt giải thích có ý nghĩa biến phụ thuộc và đều có dấu dương
nên có thể kết luận là tồn tại hiện tượng lựa chọn ngược trong thị trường BHYTTN
tỉnh Tiền Giang. (Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2012, tr 23).
55
Biến thể hiện trình độ học vấn THPT,TRENTHPT không có ý nghĩa thống
kê.
4.2.1.4 Giải pháp khắc phục hiện tượng lựa chọn ngược
Nguyên tắc hoạt động của BHYT là tính chia sẻ cộng đồng, nghĩa là cộng
đồng người có ít rủi ro sẽ san sẻ gánh nặng chi phí KCB cho người có rủi ro cao về
bệnh tật. Bên bán BHYT sẽ dựa vào mức chi phí trung bình để tính toán mức hòa
vốn và làm cơ sở để đặt giá. Mức hòa vốn của bên bán BHYT là mức tương ứng với
số tiền nhận được từ người mua vừa đủ để chi trả cho mức trung bình chi phí y tế và
các chi phí khác. Hiện tượng lựa chọn ngược sẽ làm cho mức chi phí trung bình gia
tăng trong điều kiện số tiền mua thẻ BHYTTN tăng không nhiều theo mức lương cơ
sở như hiện nay thì những người có sức khỏe tốt sẽ phải gánh chịu phần chi phí cho
những người có sức khỏe xấu, điều này sẽ dẫn đến bội chi quỹ KCB BHYT. Để
giảm thiểu rủi ro này, Chính phủ cần thực hiện bán BHYTTN trên phạm vi rộng với
càng nhiều người tham gia càng tốt. Chương trình này hiện nay được Chính phủ
triển khai thực hiện với tên gọi là BHYT toàn dân, nhất là đối với hộ gia đình nông
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
BHYT toàn dân được Luật BHYT quy định rõ lộ trình hoàn thành đến năm
2014 bắt buộc mọi người dân đều phải tham gia. Thực hiện chủ trương này, từ khi
Luật BHYT có hiệu lực, UBND tỉnh Tiền Giang đã chủ trì Đề án tiến tới BHYT
toàn dân, trong đó UBND tỉnh đặt mục tiêu đến năm 2014, toàn tỉnh phải có ít nhất
80% dân số tham gia BHYT. Tuy nhiên, hiện nay kết quả đạt được còn rất thấp (chỉ
đạt 56% dân số của tỉnh), số người tham gia BHYT tăng thêm chủ yếu từ các đối
tượng được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: hộ nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên.
Riêng đối tượng nhân dân mua BHYTTN tăng rất ít, chủ yếu là người có bệnh tật
tham gia, trong khi cơ cấu dân số của tỉnh có đến hơn 80% sống ở vùng nông thôn
làm nghề nông, kinh doanh cá thể.
56
Để gia tăng số lượng người mua BHYTTN, đảm bảo tính chia sẻ cộng đồng
về rủi ro. Những nhà quản lý ở Trung ương và địa phương cần thực hiện các giải
pháp sau:
a) Nhóm giải pháp chung cho nhà quản lý cấp Trung ương
a1) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách BHYT theo hướng mở rộng
đối tượng tham gia BHYTTN trong từng hộ gia đình.
Bản chất của BHYT là tính chia sẻ trong cộng đồng xã hội. Người khỏe
mạnh sẽ chia sẻ rủi ro, chi phí KCB cho người chắng may bị đau ốm. Tuy nhiên,
nếu sự chia sẻ này được giới hạn trước tiên là trong phạm vi hộ gia đình thì sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn là sự chia sẻ trong cả một cộng đồng. Ví dụ, khi một người
trong gia đình bị ốm đau bệnh tật, thì hơn ai hết, chính những người thân của họ
mới là người quan tâm đến họ nhiều nhất. Do vậy, cần tập trung khuyến khích tất cả
các thành viên trong hộ gia đình cùng tham gia BHYT để họ thấy được rằng chính
mình cũng góp phần chia sẻ cho người thân.
a2) Tăng cường tuyên truyền người dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện.
Công việc này đã được Chính phủ và các Bộ, Ngành ở trung ương và địa
phương đặc biệt chú trọng thực hiện từ khi chính sách BHYT mới ra đời ở Việt
Nam. Tuy nhiên, hiệu quả của nó còn rất hạn chế, việc tuyên truyền được thực hiện
bằng nhiều hình thức nhưng kết quả là số thẻ BHYTTN được mua chưa nhiều. Vì
vậy, trong chương trình, kế hoạch tuyên truyền hàng năm, Chính phủ cần phân cấp
rõ nhiệm vụ của từng cấp chính quyền, từng ngành ở Trung ương và địa phương
như sau:
-Cơ quan BHXH Việt Nam ký kết thỏa thuận phối hợp tuyên truyền với Đài
Tryền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ
quan truyền thông khác tăng cường tuyên truyền bằng hình thức: tọa đàm, đối thoại
trực tiếp, phóng sự, bình luận, đưa tin, phát thông điệp hoạt động với nội dung thực
hiện chính sách BHYT, thúc đẩy cầu BHYTTN.
57
-Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam thực hiện mở chuyên mục về
BHYTTN ở các tờ báo: Người Lao động, báo Đại Đoàn kết, báo Thanh Niên, báo
Phụ Nữ và thống nhất chỉ đạo các cấp trực thuộc thực hiện tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi trong nhân nhân trên các phương tiện truyền thông ít nhất 2 lần trong tháng
bằng nhiều hình thức: tọa đàm, đối thoại, mở chuyên đề về BHYTTN.
-Biểu dương những cá nhân, tập thể gương mẫu thực hiện tốt những quy định
của pháp luật về BHYT, phê phán mạnh mẽ những hành vi vi phạm, trục lợi, gây
thất thoát Quỹ BHYT.
b) Nhóm giải pháp riêng cho tỉnh Tiền Giang
b1) Đẩy mạnh tuyên truyền bảo hiểm y tế tự nguyện
Ở cấp tỉnh, huyện: cơ quan BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp với cơ
quan báo, đài địa phương tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT bằng nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, trong đó, BHXH cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Đài
Truyền thanh – Truyền hình huyện xây dựng chuyên mục về BHYT phát sóng hàng
tuần theo giờ cố định đến từng địa bàn nơi tập trung số đông người dân, sao cho
chuyên mục BHYT đi sâu vào tâm trí người dân, trong từng câu chuyện hàng ngày
họ đều nhớ và nhắc đến BHYT, đặc biệt là BHYTTN.
Tuyên truyền cần nhấn mạnh việc mua BHYTTN đã và sẽ được quyền lợi
như thế nào, nêu rõ những trường hợp có rủi ro bệnh tật nhưng nhờ có thẻ BHYT đã
được chi trả chi phí KCB nhằm mục đích gia tăng số người mua BHYTTN, điều
này giúp khắc phục hiện tượng lựa chọn ngược, thị trường hiệu quả hơn khi tính
chia sẻ rủi ro trong công đồng được đảm bảo, giảm tối đa bội chi quỹ KCB
BHYTTN.
b2) Nâng cao hiệu quả quản lý về bảo hiểm y tế tự nguyện ở cấp tỉnh,
huyện
58
- UBND tỉnh Tiền Giang cần đưa nội dung về tỷ lệ dân số tham gia
BHYTTN vào tiêu chí phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xem tỷ lệ dân số tham gia
BHYTTN là một chỉ tiêu thi đua ở các cấp chính quyền địa phương.
- Sở Y tế cần chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc có biện pháp nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh BHYT, nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ làm công việc
KCB BHYT cả chuyên môn lẫn y đức, cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo chất
lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT.
b3) Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh, nâng cao sự hài
lòng của người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện
Hiện nay, khả năng đáp ứng của hệ thống trang thiết bị y tế ở tỉnh Tiền
Giang nhìn chung là còn thấp. Mặc dù ngành y tế luôn có nỗ lực rất cao trong việc
trang bị máy móc, thiết bị cho việc KCB BHYT, nhưng năng lực phục vụ của chúng
đang thấp hơn so với chỉ số tối thiểu của Tổ chức Y tế thế giới, trang thiết bị y tế
cho các Trạm y tế xã còn lạc hậu. Điều này dẫn đến quá tải cho các bệnh viện tuyến
trên gây khó khăn cho người tham gia BHYT, đặc biệt là người dân tham gia
BHYTTN có cơ hội được sử dụng kỹ thuật y tế tiên tiến. Vì vậy, ngay từ tuyến xã
cần phải được tăng cường cơ sở vật chất phục vụ KCB.
b4) Tăng cường nghiên cứu khoa học về bảo hiểm y tế tự nguyện
Trên cơ sở thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện
KCB BHYT, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới nhằm rút ra những bài học
kinh nghiệm để thay đổi chính sách BHYT cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của xã hội. Bởi vì, nhu cầu KCB BHYT của người dân qua từng thời kỳ phát
triển của lịch sử cũng rất khác nhau. Người có thu nhập cao sẽ đòi hỏi dịch vụ KCB
với kỹ thuật cao, thái độ phục vụ của đội ngũ KCB BHYT cũng cần văn minh, lịch
sự hơn. Như thế mới tạo cho người dân động lực tham gia BHYTTN.
b5) Đổi mới việc xã hội hóa bảo hiểm y tế
59
BHYTTN là hàng hóa được Chính phủ cung cấp công cộng với quyền lợi
được hưởng khá cao nên sẽ xảy ra hiện tượng tiêu dùng quá mức. Việc gia tăng sản
lượng của hàng hóa này không làm người tiêu dùng thỏa mãn ngay lập tức nhu cầu
của mình, khi tăng sản lượng, người tiêu dùng vẫn muốn được tiếp tục sử dụng
hàng hóa, trong trường hợp này, độ dốc đường cầu sẽ lài hơn, tổn thất do tiêu dùng
quá mức càng nghiêm trọng hơn. Vì vậy, Chính phủ cần có chính sách xã hội hóa
việc cung cấp hàng hóa này, trong thị trường có nhiều nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe hơn, sao cho mỗi nhà cung cấp thẻ BHYT cũng chính là người có hệ
thống cung cấp dịch vụ KCB riêng, có hệ thống cơ sở khám và chữa bệnh do chính
đơn vị hay tổ chức đó lập nên. Việc tổ chức thực hiện cung cấp thẻ, khám chữa
bệnh và thanh toán chi phí ở mỗi đơn vị, tổ chức nên được thực hiện độc lập nhau
dưới sự quản lý của Chính phủ, Bộ y tế và các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương.
4.2.2. Kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức
Theo định nghĩa hiện tượng rủi ro đạo đức của Nguyễn Trọng Hoài (2006),
Pauly (2007): sau khi ký hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm có những hành
động không lường trước có thể gây thiệt hại cho bên bảo hiểm. Ví dụ trong trường
hợp bảo hiểm mất xe máy, khách hàng sẽ được công ty bảo hiểm đền bù trong
trường hợp rủi ro xe bị mất. Tâm lý ỷ lại thể hiện ở việc khi có bảo hiểm, người
được bảo hiểm không còn giữ xe cẩn thận như trước nữa vì họ ỷ lại nếu xe mất thì
sẽ được đền bù. Kết quả là xác suất mất xe tăng lên đáng kể, từ đó chi phí đền bù
của công ty bảo hiểm cũng tăng.
Trong trường hợp của BHYTTN, rủi ro đạo đức xuất hiện khi những hành vi
bị che giấu của bên mua gây thiệt hại cho bên bán. Người có thẻ BHYTTN cũng ỷ
lại vào việc được chăm sóc sức khỏe mà không tốn quá nhiều chi phí, nên họ lạm
dụng việc khám bệnh bằng việc đi khám tại bệnh viện nhiều lần hơn, kể cả khi bị
bệnh nhẹ. Tuy hiện tượng rủi ro đạo đức hiện nay cũng có thể do việc ỷ lại của bên
khác: bệnh viện, nhân viên y tế, người bán BHYTTN gây nên, ví dụ như việc lạm
60
dụng các kỹ thuật không cần thiết đối với điều trị những chứng bệnh thông thường,
hay cho phép người bệnh nằm viện lâu hơn bình thường, hoặc là hành động chiếm
đoạt thuốc điều trị bằng việc kê khai khống số người KCB của một số cán bộ, nhân
viên biến chất về đạo đức trong bệnh viện…tất cả những hành động đó cũng được
gọi là rủi ro đạo đức gây thiệt hại cho bên bán BHYT.
Trong nghiên cứu của luận văn, việc lấy số liệu về hành vi ẩn chứa rủi ro đạo
đức từ phía bệnh viện là thực sự khó. Do đó, tác giả thực hiện kiểm định hiện tượng
này bằng mô hình biểu diễn số lần KCB của người có thẻ BHYT. Mô hình nghiên
cứu của luận văn dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngãi và
Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012).
4.2.2.1 Kết quả hồi quy
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình
Biến phụ thuộc: SOKB Phương pháp: Bình phương bé nhất Số quan sát:150
Giá trị thống kê t P-value
Sai số chuẩn
Hệ số hồi quy 0.179544 9.114519*** -2.426163* -2.358596** -1.970126* -1.238287*
0.016891 1.223728 1.416301 0.961056 1.031714 0.730109 0.0000 0.0000 0.0889 0.0153 0.0582 0.0920 Biến độc lập C MUABHYTTN HUUTRI NHANVIEN CHINHSACH HSSV 10.62943 7.448159 -1.713028 -2.454173 -1.909565 -1.696030
R2 =0.496780
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả Ghi chú: Kết quả được xuất từ Phụ lục 21.
* Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%
** Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%
*** Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
4.2.2.2 Kiểm định giả thiết
a) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
61
Giả định các biến độc lập trong mô hình 2.2 là có mối quan hệ tương quan
cao với nhau, tức là có đa cộng tuyến, để phát hiện ra nó, tác giả dùng hồi quy phụ
mô hình 2.2, so sánh kết quả hồi quy phụ để loại bỏ biến gây ra hiện tượng đa cộng
tuyến (Nguyễn Quang Dong, 2002).
Kết quả kiểm định là có đa công tuyến và cách khắc phục được trình bày ở
Phụ lục 16 và các Phụ lục từ 16.1 đến 16.7.
b) Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Theo Nguyễn Quang Dong (2002), phương sai ước lượng được của phép ước
lượng bình phương bé nhất thông thường là ước lượng chệch. Các công thức tính
phương sai và sai số chuẩn của ước lượng bình phương bé nhất thường đưa đến ước
lượng quá thấp phương sai thực và sai số chuẩn, do đó phóng đại tỷ số t. Hậu quả là
ta sẽ ngộ nhận rằng một hệ số nào đó khác không có ý nghĩa thống kê, nhưng thực
tế không đúng. Điều này sẽ dẫn đến giải thích sai kết quả hồi quy mô hình.
Kết quả kiểm định bằng phép kiểm định BG trong Eviews: Không có hiện
tượng tự tương quan (Chi tiết kiểm định được trình bày ở Phụ lục 18)
c) Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả thực hiện kiểm định
hiện tượng phương sai thay đổi (bằng White-test trong Eviews).
Kết quả, có hiện tượng phương sai thay đối.
Khắc phục hiện tượng này.
Hồi quy lại mô hình sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và
dựa vào đó giải thích kết quả.
Chi tiết kiểm định và khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi được tác giả
trình bày ở Phụ lục 19 và Phụ lục 20.
62
4.2.2.3 Giải thích ý nghĩa của kết quả hồi quy
Biến MUABHYTTN có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy
là dương (9,11) nghĩa là nếu tăng thêm 1 thẻ BHYTTN thì số lần khám bệnh của
đối tượng này tăng rất cao, tương đương 9,11 lần, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi. Điều này cho thấy tồn tại hiện tượng rủi ro đạo đức trong mô hình. Qua
thực trạng của việc chăm sóc sức khỏe bằng BHYT của tỉnh Tiền Giang và kết quả
khảo sát cũng cho thấy người có thẻ BHYTTN có số lần đi khám tại bệnh viện
nhiều hơn người có thẻ BHYTBB. Kết quả hồi quy cũng phù hợp với kỳ vọng ban
đầu. Điều này cho thấy tồn tại hiện tượng rủi ro đạo đức trong thị trường BHYTTN.
Biến NHANVIEN có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, hệ số hồi quy âm
(-2,3). Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tăng 1 thẻ BHYTBB cho đối
tượng nhân viên thì số lần khám bệnh giảm đi 2,3 lần, điều này phù hợp với kỳ
vọng ban đầu.
Biến HUUTRI có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% và có tác động tỷ lệ
nghịch với số lần đi khám bệnh. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
tăng 1 thẻ BHYT cho người hưởng lương hưu, thì số lần khám bệnh giảm 2,42 lần.
Điều này trái với kỳ vọng ban đầu, cỡ mẫu nhỏ nên tính đại diện của mẫu chưa cao.
Biến CHINHSACH có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% và có hệ số hồi
quy âm là (-1,9). Có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lần
khám bệnh của người có thẻ BHYTBB thuộc đối tượng người có công giảm đi 1,9
lần khi tăng thêm 1 thẻ BHYTBB loại này. Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu.
Biến HSSV có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%,có hệ số hồi quy âm (-
1,2), Có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lần khám bệnh của
người có thẻ BHYTBB thuộc đối tượng người học sinh và sinh viên giảm đi 1,2 lần
khi tăng thêm 1 thẻ BHYTBB loại này. Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu.
63
4.2.2.4 Giải pháp khắc phục hiện tượng rủi ro đạo đức
BHYTTN là hàng hóa được cung cấp độc quyền bởi Chính phủ. Mục tiêu
của việc bán càng nhiều càng tốt loại hàng hóa này trên thị trường là nhằm tiến tới
BHYT toàn dân, tạo cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe khi ốm đau,
bệnh tật. Tuy nhiên, với mức giá bán thấp (621.000 đồng/năm sử dụng) như hiện
nay cùng với việc không áp dụng cơ chế sàng lọc bệnh trước khi bán, quyền lợi
được hưởng ngang với người có thẻ BHYTBB, không hạn chế số lần khám bệnh đã
xảy ra tình trạng lạm dụng từ phía người có thẻ BHYTTN và nhiều phía khác, kể cả
cán bộ y tế. Người tiêu dùng khi bỏ tiền ra để mua hàng hóa mà họ được sử dụng
nhiều lần dẫn đến tâm lý phải sử dụng sao cho thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ, cho
xứng đáng với khoản tiền chi ra (Nguyễn Hữu Ngọc, 2001). Giải pháp mà tác giả đề
xuất là:
a) Đối với nhà quản lý cấp Trung ương
a1) Thay đổi cơ chế định giá bán thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện
Trên cơ sở thống kê số lần khám bệnh và loại bệnh của người có thẻ bảo
hiểm y tế tự nguyện trung bình trong năm trước, nhà cung cấp thẻ BHYTTN tính
toán mức chi phí theo số lần đi khám bệnh của từng người để đặt giá bán cụ thể cho
năm sau. Để đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYTTN, cần phân biệt rõ đối
tượng nào có hành vi lạm dụng, ví dụ, bệnh của đối tượng thường xuyên đi khám
bệnh là loại bệnh gì, thời gian cần chữa trị là bao lâu, sử dụng loại thuốc và kỹ thuật
y tế nào để đặt giá bán cho năm tiếp theo.
a2) Thay đổi nhận thức của y, bác sĩ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Y, bác sĩ khám bệnh cho người có thẻ BHYTTN cần phải nhận thức rõ ràng
đối với bệnh nào cần dùng thuốc gì, cần phương tiện kỹ thuật y tế nào để tiết kiệm
chi phí. Nếu một căn bệnh mà y, bác sĩ đã biết rất rõ chỉ cần một liều thuốc trị giá
vài chục ngàn đồng là đã khỏi bệnh thì không có lý do gì lại chỉ định dùng thuốc tới
vài trăm ngàn, thậm chí vài triệu đồng để cấp cho người khám. Người khám bệnh,
vì thế khi thấy lợi ích cao so với chi phí mua thẻ đã luôn muốn đi khám bệnh để lấy
64
thuốc đắt tiền bán ra thu lợi. Điều này do một số y, bác sĩ ỷ lại một cách sai lầm
rằng chi phí khám chữa bệnh “là tiền của cơ quan BHXH”, “tiền của Nhà nước” mà
cấp phát thuốc và chỉ định các xét nghiệm không cần thiết cho người khám bệnh. Vì
vậy, việc quản lý của ngành y tế đối với các bệnh viện cần phải được thắt chặt hơn
nữa, tăng cường giáo dục y, bác sĩ để thay đổi nhận thức của họ, đây không chỉ là
nhận thức thông thường mà còn là y đức cần phải có của y, bác sĩ.
a3) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục người dân ý thức tiết kiệm quỹ
bảo hiểm y tế
Người có thẻ BHYTTN có số lần đi khám bệnh nhiều hơn các đối tượng
khác, họ ỷ lại vào việc có thẻ BHYT nếu có bệnh thì được khám chữa bệnh, cấp
thuốc mà không phải trả tiền, đặc biệt là khi bị đau ốm nhẹ, một số trường hợp đi
khám hơn 100 lần trong một năm. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ, Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan BHXH Việt Nam cần tăng cường thông tin, tuyên
truyền, giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của ý thức chấp hành pháp luật về BHYT,
ý thức tự giữ gìn sức khỏe trong các tầng lớp nhân dân. Một trong những phương
tiện truyền thông hiệu quả là mở chuyên mục về sức khỏe thông tin đến từng người
dân.
b) Đối với nhà quản lý bảo hiểm y tế ở Tiền Giang
b1) Đẩy mạnh phối hợp tuyên truyền bảo hiểm y tế trong học sinh, sinh
viên
Việc tham gia BHYT của học sinh và sinh viên: Theo báo cáo của UBND
tỉnh Tiền Giang, trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2012, tỷ lệ tham gia của nhóm đối
tượng này có tăng, tuy nhiên vẫn chưa đạt 100%, cụ thể: năm học 2009-2010: đạt
76% lượng học sinh, sinh viên, năm học 2011-2012: 84%, năm học 2012-2013:
88%. Kết quả hồi quy cho thấy, loại đối tượng này nếu tăng thêm thẻ BHYT thì
việc đi khám bệnh giảm. Do đó BHXH tỉnh Tiền Giang cần phối hợp tốt với ngành
65
giáo dục và các cấp quản lý nhà nước ở địa phương tăng cường tuyên truyền, vận
động nhóm này tham gia BHYT, điều này đảm bảo lợi ích cho xã hội, chia sẻ gánh
nặng cho chi phí KCB từ người có thẻ BHYTTN.
b2) Tăng cường giám sát, nâng cao trách nhiệm của giám định viên y tế,
có cơ chế ưu đãi cho giám định viên BHYT.
Đây là những người trực tiếp làm việc với bệnh viện, trực tiếp thẩm định hồ
sơ thanh toán chi phí KCB cho người có thẻ BHYT để kịp thời ngăn chặn những
hành vi trục lợi từ việc khám bệnh dùng thẻ BHYTTN.
Số lượng giám định viên y tế thực hiện giám sát tại bệnh viện là rất ít, toàn
tỉnh chì có 31 người, chỉ riêng nhân sự tại BHXH tỉnh làm công việc quản lý và
tổng hợp đã là 12 người, gồm 4 bác sĩ, 5 có trình độ đại học khác chuyên ngành, 2
dược sĩ đại học và 1 trung cấp dược. Nhân sự tại BHXH các huyện là 19 người gồm
4 cử nhân kinh tế và 15 trung cấp y, dược. Trong khi đó, mỗi giám định viên cần
phải xem trung bình từ 200 đến 300 hồ sơ giám định mỗi ngày thì việc giám sát của
họ rõ ràng là bị hạn chế. Số lượng bác sĩ sau khi tốt nghiệp thường không muốn vào
làm cho cơ quan BHXH do quyền lợi về thu nhập không thể ngang bằng với làm
đúng chuyên ngành tại các cơ sở y tế.
BHXH tỉnh Tiền Giang cần ban hành quy định trách nhiệm của giám định
viên trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại bệnh viện, đồng thời có cơ
chế tuyển dụng, đãi ngộ cao cho các y, bác sĩ, dược sĩ có trình độ chuyên môn công
tác ở lĩnh vực giám định BHYT.
b3) Nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ giám định y tế,
đổi mới phương thức đào tạo giám định viên y tế
Tập trung vào đào tạo kiến thức về nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát chi phí, kỹ
năng giao tiếp, tiếp xúc với người bệnh, kỹ năng tuyên truyền chính sách BHYT
đến người bệnh và cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt chú trọng truyền thụ những kinh
nghiệm đối phó với tình trạng lạm dụng quỹ BHYT.
66
Tóm tắt Chương 4:
Từ kết quả hồi quy mô hình kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược và rủi ro
đạo đức cho thấy, các biến thể hiện tình trạng sức khỏe không tốt làm tăng mức độ
giải thích cho mô hình, nghĩa là việc mua BHYTTN của người dân có phụ thuộc
vào tình trạng bệnh tật của họ, hay nói cách khác người mắc bệnh thường sẽ có xác
suất mua BHYTTN cao hơn người không có bệnh (lựa chọn ngược). Việc bán thêm
thẻ BHYTTN làm gia tăng hành vi bị che đậy: đi bệnh viện thường xuyên hơn và có
tâm lý ỷ lại: ít quan tâm đến việc tự giữ gìn, tự chăm sóc sức khỏe của bản thân
mình, khi có bệnh dù là bệnh nhẹ thì đi bệnh viện thậm chí là chỉ giả bệnh đi khám
để câu kết với nhân viên y tế lấy thuốc bán thu lợi. Số lần khám bệnh tại bệnh viện
của người có thẻ BHYTTN nhiều là biểu hiện của hiện tượng rủi ro đạo đức.
67
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Thông qua kết quả hồi quy kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược và hiện
tượng rủi ro đạo đức cho thấy:
Hiện tượng lựa chọn ngược: Có sự hiện diện của hiện tượng lựa chọn ngược
trong thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang. Cụ thể là các biến thể hiện tình trạng
sức khỏe không tốt (TRUNGBINH, XAU, RATXAU) trong mô hình hồi quy (2.1)
có hệ số hồi quy dương và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% giải thích cho
hiện tượng người có sức khỏe không tốt có xác suất mua BHYTTN cao.
Hiện tượng rủi ro đạo đức: Có tồn tại hiện tượng rủi ro đạo đức trong thị
trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang. Cụ thể là biến thể hiện cho người có thẻ
BHYTTN (MUABHYTTN) trong mô hình hồi quy (2.2) có hệ số hồi quy dương và
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% giải thích cho hành vi đi khám bệnh nhiều
lần của người có thẻ BHYTTN.
Thông qua cơ sở lý thuyết, thực trạng thị trường và kết quả kiểm định bằng
mô hình hồi quy, tác giả đã đề xuất giải pháp quan trọng đối với việc quản lý thị
trường BHYTN cho các nhà quản lý. Hai giải pháp mà nhà quản lý cần đặc biệt lưu
ý trong tổ chức thực hiện là:
Giải pháp quan trọng nhất để hạn chế hiện tượng lựa chọn ngược: Tổ chức
thực hiện có hiệu quả lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, chuyển đổi chiến lược lộ
trình theo hướng bắt buộc tham gia BHYT. Trong đó, việc đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, tuyên truyền có chiều sâu đến tất cả người dân là công tác quan trọng. Bên
cạnh đó, cần tăng cường năng lực khám chữa bệnh ở tuyến điều trị cấp thấp (huyện,
xã, phường, thị trấn), giáo dục y đức cho cán bộ y tế, chống phân biệt đối xử với
người có thẻ BHYT từ phía cơ sở y tế.
68
Giải pháp quan trọng nhất để hạn chế hiện tượng rủi ro đạo đức ở hành vi đi
khám bệnh nhiều lần của người có thẻ BHYTTN là định giá bán trên cơ sở thống kê
số lần khám theo từng loại bệnh, song song đó, cho phép người có thẻ BHYTTN
được đăng ký khám bệnh ở bất cứ bệnh viện nào họ yêu cầu. Giải pháp này có thể
thực hiện được bởi vì trong dài hạn, thu nhập của người dân càng tăng và chất
lượng dịch vụ KCB cũng được nâng theo.
Mô hình nghiên cứu hiện tượng rủi ro đạo đức được tác giả mở rộng số biến
giải thích cho số lần đi khám bệnh của đối tượng tham gia BHYTBB chi tiết hơn so
với mô hình của Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012).
5.2 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ thực hiện trên thị trường tỉnh Tiền
Giang nên tính khái quát chưa cao. Khả năng khái quát của kết quả nghiên cứu sẽ có
độ tin cậy cao hơn nếu nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi rộng hơn, ví dụ như
nghiên cứu thông tin bất cân xứng trong thị trường BHYTTN trên toàn vùng Đồng
bằng sông Cửu Long hay trên phạm vi một quốc gia.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên tính đại diện cho tổng thể bị hạn chế.
Một số chỉ tiêu điều tra trên bảng câu hỏi tuy sát với thực tế và yêu cầu nghiên cứu
nhưng việc trả lời từ phía người được khảo sát có thể mang tính cảm tính, chủ quan,
cụ thể như trả lời về mức độ tin tưởng vào việc KCB bằng thẻ BHYT, hay việc trả
lời về mức thu nhập bình quân.
Rủi ro đạo đức trong thị trường BHYTTN trong nghiên cứu chỉ đề cập đến
khía cạnh hành vi lạm dụng BHYT từ việc đi khám bệnh nhiều lần. Trên thực tế,
còn nhiều hành vi được gọi là rủi ro đạo đức gây tổn thất cho bên bán: các xét
nghiệm, chẩn đoán không cần thiết đối với một số bệnh từ phía cán bộ y tế, các
hành vi cho mượn thẻ BHYT đi khám bệnh, thuê người bệnh mãn tính đi khám
bệnh để lấy thuốc bán ra ngoài thị trường tự do để thu lợi. Vì vậy, các nghiên cứu
tiếp theo cần tập trung vào các hành vi này để kiểm định đầy đủ hơn về thông tin
bất cân xứng trong thị trường BHYTTN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang, 2009. Báo cáo tình hình sử dụng Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế năm 2008. Tiền Giang, tháng 3 năm 2009.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang, 2010. Báo cáo tình hình sử dụng Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế năm 2009. Tiền Giang, tháng 3 năm 2010.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang, 2011. Báo cáo tình hình sử dụng Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế năm 2010. Tiền Giang, tháng 5 năm 2011.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang, 2012. Báo cáo tình hình sử dụng Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế năm 2011. Tiền Giang, tháng 7 năm 2012.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang, 2013. Báo cáo tình hình sử dụng Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế năm 2012. Tiền Giang, tháng 3 năm 2013.
6. Begg và cộng sự, 2008. Kinh tế học vi mô. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nhóm
giảng viên Khoa Kinh tế học Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
7. Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2007. Giáo trình Kinh tế lượng. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội.
8. Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành, có
hiệu lực từ ngày 01/7/2009.
9. Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày
01/10/2009.
10. Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Điều lệ bảo hiểm y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành.
11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà
Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
12. Nguyễn Quang Dong, 2002. Bài tập kinh tế lượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
13. Nguyễn Trọng Hoài, 2006. Bất cân xứng về thông tin trên các thị trường tài chính.
Bài giảng cho học viên cao học, Đại học Kinh tế TP.HCM.
14. Nguyễn Trong Hoài, 2005. Các phương pháp phân tích. Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế TP. HCM, niên khóa 2005-2006. Bài đọc 8, trang
15-26.
15. Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng, 2012. Thông tin bất cân xứng trong
thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học Trường Đại học
Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 4, trang 19-28.
16. Nguyễn Hữu Ngọc, 2001. Kinh tế y tế ứng dụng. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia.
17. Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2010. Kinh tế lượng ứng dụng. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội.
18. Quyết định số 82/QĐ-BHXH của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành ngày
20/01/2010 ban hành Quy định về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh, giám
định, chi trả chi phí khám, chữa bệnh, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
19. Quyết định số 1613/BYT-QĐ của Bộ Y tế ban hành ngày 15/8/1997 về việc ban
hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động.
20. Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC của Liên bộ Y tế, Tài chính ban hành
ngày 24/8/2005 hướng dẫn Bảo hiểm y tế tự nguyện.
21. Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính
ban hành ngày 30/3/2007 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.
22. Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-BYT-BTC của Liên bộ Y tế, Tài chính ban
hành ngày 10/12/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch
số 06/2007/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành ngày
30/3/2007 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, 2013. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách,
pháp luật về BHYT giai đoạn 2009-2012. Tiền Giang, tháng 5 năm 2013.
24. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2013. Báo cáo kết quả giám sát thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế giai đoạn 2009-2012. Hà Nội, tháng 10 năm 2013.
25. Vũ Thiếu và cộng sự, 2001. Kinh tế lượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
1. Akerlof, G.A., 1970. The market for “Lemons”: Quality Uncertainty and The
Market Mechanism. The Quarterly Journal of Economics©1970 Oxford University
Press, [online] 3:488-500 Available at
sid=21101643112101>.[Accessed 12 December 2012]. 2. Bhat, R. and Jain, N., 2006. Factoring Affecting the Demand for Health Insurance in a Micro Insurance Scheme. W.P. No.2006-07-02: 1-28. Indian Institute of Management Ahmedabad India. 3. Lee, Yong-Woo., 2012. Asymmetric information and the demand for private health insurance in Korea. Economics Letters 116(2012) 284-287. Elsevier. 4. Pauly, Mark.V., 2007. The Truth about Moral Hazard and Adverse Selection. National Bureau of Economic Research (NBER), 26: 1-23. [pdf] Available at 2013]. 5. Rothschild, M., and Stiglitz, Joseph. E., 1976. Equilibrium in Competitive Insurance Market: An Essay on the Economics of Imperfect Information. The Quarterly Journal of Economics, 4: 629-649. [pdf] Available at https://www.google.com.vn/search?q=equilibrium+in+competitive+insurance+market s+an+essay+on+the+economics+of+imperfect+information&emsg=NCSR&noj=1&ei =-BrdUo2hMM2HiQfllIHwDw. http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1822442> [Accessed 15 January 2013] 6. Spence, M., 1973. Job Market Signaling. The Quarterly Journal of Economics, 3: 355-374. [pdf] Available at mics> [Accessed 16 January 2013] 7. Vukina, T. and Nestic, D., 2008. Asymmetric Information in Health Insurance: Some Preliminary Envidence from the Croatian State-Administered Supplemental Plan. North Carolina State University, 115: 25-46 [pdf] Available at : KIEP115-vukina-nestic-1.pdf> [ Accessed 12 December 2012]. PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:34
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives Coefficient Std. Error 1.869441
2.77E-07
0.428898
0.026277
0.702701
0.229314
0.633625
0.608272
0.726311
0.525946
0.721193
0.790106
0.667661
0.768700 -4.730551
1.99E-07
-0.738054
0.066571
0.505348
-0.863429
0.530641
0.939946
0.654649
-0.379522
-0.195172
2.103279
2.852756
3.156320 z-Statistic
-2.530462
0.718661
-1.720814
2.533434
0.719150
-3.765274
0.837468
1.545273
0.901334
-0.721598
-0.270624
2.662023
4.272763
4.106048 Prob.
0.0114
0.4723
0.0853
0.0113
0.4720
0.0002
0.4023
0.1223
0.3674
0.4705
0.7867
0.0078
0.0000
0.0000 0.393333
0.249738
8.482218
-30.33648
-100.5324
-0.202243 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO
THATNGHIEP
THPT
TRENTHPT
TRUNGBINH
XAU
RATXAU
McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.698242 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.591153 Sum squared resid
0.872146 Log likelihood
0.705311 Restr. log likelihood
140.3918 Avg. log likelihood
0.000000 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 12 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:42
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives z-Statistic Coefficient -2.465598
0.218443
-0.676294
3.848724
-0.280079
-4.361334
1.310997
1.755700
1.299037
0.098460
-0.294485
0.971608
3.229556 -3.453944
4.61E-08
-0.211491
0.083242
-0.151592
-0.829517
0.669255
0.876856
0.772510
0.040691
-0.177066
0.529224
1.148888 Std. Error
1.400855
2.11E-07
0.312720
0.021629
0.541248
0.190198
0.510493
0.499434
0.594679
0.413277
0.601272
0.544689
0.355742 Prob.
0.0137
0.8271
0.4989
0.0001
0.7794
0.0000
0.1899
0.0791
0.1939
0.9216
0.7684
0.3312
0.0012 0.393333
0.306709
12.88764
-44.67289
-100.5324
-0.297819 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO
THATNGHIEP
THPT
TRENTHPT
TRUNGBINH
XAU
McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.555637 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.768972 Sum squared resid
1.029894 Log likelihood
0.874976 Restr. log likelihood
111.7190 Avg. log likelihood
0.000000 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 11 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:43
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives z-Statistic Coefficient Std. Error -2.014517
0.118860
-0.596581
4.183742
-0.253962
-5.153529
0.736176
1.528142
1.408089
0.163529
0.066741
0.300370 -2.621941
2.29E-08
-0.176355
0.085907
-0.134626
-1.006561
0.339256
0.699107
0.800288
0.064484
0.036917
0.163922 1.301523
1.93E-07
0.295610
0.020534
0.530104
0.195315
0.460835
0.457488
0.568350
0.394325
0.553136
0.545734 Prob.
0.0440
0.9054
0.5508
0.0000
0.7995
0.0000
0.4616
0.1265
0.1591
0.8701
0.9468
0.7639 0.393333
0.339945
15.94760
-50.24021
-100.5324
-0.334935 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO
THATNGHIEP
THPT
TRENTHPT
TRUNGBINH
McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 0.500258 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.829869 Sum squared resid
1.070720 Log likelihood
0.927719 Restr. log likelihood
100.5843 Avg. log likelihood
0.000000
91 Total obs
59 PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 10 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:45
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives z-Statistic Coefficient -2.002709
0.161534
-0.588378
4.337957
-0.284298
-5.129491
0.771486
1.549388
1.441730
0.167332
0.050632 -2.510354
3.07E-08
-0.173951
0.083797
-0.151066
-1.004757
0.353065
0.706130
0.816641
0.065981
0.027932 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO
THATNGHIEP
THPT
TRENTHPT Std. Error
1.253479
1.90E-07
0.295646
0.019317
0.531366
0.195879
0.457642
0.455748
0.566431
0.394310
0.551664 Prob.
0.0452
0.8717
0.5563
0.0000
0.7762
0.0000
0.4404
0.1213
0.1494
0.8671
0.9596 0.393333
0.338869
15.96170
-50.28542
-100.5324
-0.335236 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.499809 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.817139 Sum squared resid
1.037919 Log likelihood
0.906835 Restr. log likelihood
100.4939 Avg. log likelihood
0.000000 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 9 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:46
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives Std. Error z-Statistic Coefficient -2.503845
3.63E-08
-0.173983
0.083702
-0.151909
-1.004718
0.351751
0.703783
0.811397
0.053984 1.246713
1.54E-07
0.295649
0.019222
0.531233
0.195802
0.456682
0.453495
0.556574
0.315346 -2.008357
0.235388
-0.588479
4.354567
-0.285955
-5.131306
0.770232
1.551911
1.457842
0.171188 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO
THATNGHIEP
THPT Prob.
0.0446
0.8139
0.5562
0.0000
0.7749
0.0000
0.4412
0.1207
0.1449
0.8641 0.393333
0.337633
15.95943
-50.28670
-100.5324
-0.335245 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 0.499796 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.803823 Sum squared resid
1.004532 Log likelihood
0.885364 Restr. log likelihood
100.4913 Avg. log likelihood
0.000000
91 Total obs
59 PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 8 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:47
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives Coefficient Std. Error z-Statistic -2.474759
3.10E-08
-0.176244
0.084158
-0.161575
-1.008706
0.361501
0.711067
0.799476 1.237890
1.51E-07
0.295577
0.019092
0.531173
0.194955
0.453293
0.452242
0.551610 -1.999175
0.205474
-0.596270
4.407977
-0.304185
-5.174037
0.797499
1.572316
1.449349 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO
THATNGHIEP Prob.
0.0456
0.8372
0.5510
0.0000
0.7610
0.0000
0.4252
0.1159
0.1472 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 0.499650 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.790684 Sum squared resid
0.971323 Log likelihood
0.864072 Restr. log likelihood
100.4621 Avg. log likelihood
0.000000
91 Total obs
59 0.393333
0.336819
15.99602
-50.30133
-100.5324
-0.335342
150 PHỤ LỤC 7 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 7 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:47
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives LỰA CHỌN NGƯỢC Coefficient Std. Error z-Statistic -1.913680
-9.62E-08
-0.172962
0.086475
-0.186954
-0.984760
-0.066281
0.330476 1.175868
1.28E-07
0.291150
0.019144
0.523159
0.191750
0.355041
0.365433 -1.627462
-0.749633
-0.594062
4.517207
-0.357355
-5.135638
-0.186686
0.904340 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN
NGHETUDO Prob.
0.1036
0.4535
0.5525
0.0000
0.7208
0.0000
0.8519
0.3658 0.393333
0.341575
16.56762
-51.37027
-100.5324
-0.342468 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 0.489018 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.791604 Sum squared resid
0.952171 Log likelihood
0.856837 Restr. log likelihood
98.32420 Avg. log likelihood
0.000000
91 Total obs
59 PHỤ LỤC 8 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 6 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:51
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives LỰA CHỌN NGƯỢC Coefficient Std. Error z-Statistic -1.565559
-1.01E-07
-0.154969
0.084593
-0.225329
-1.014824
-0.203587 1.092228
1.27E-07
0.288947
0.018928
0.519237
0.189534
0.321678 -1.433364
-0.795595
-0.536322
4.469094
-0.433962
-5.354312
-0.632891 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG
NONGDAN Prob.
0.1518
0.4263
0.5917
0.0000
0.6643
0.0000
0.5268 0.393333
0.343582
16.88098
-51.78055
-100.5324
-0.345204 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 0.484937 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.783741 Sum squared resid
0.924237 Log likelihood
0.840820 Restr. log likelihood
97.50364 Avg. log likelihood
0.000000
91 Total obs
59 PHỤ LỤC 9 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 5 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:52
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 12 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives LỰA CHỌN NGƯỢC Coefficient Std. Error z-Statistic -1.639461
-8.33E-08
-0.142634
0.082228
-0.201262
-0.989129 1.087532
1.23E-07
0.287090
0.018285
0.517681
0.183661 -1.507506
-0.678060
-0.496826
4.497012
-0.388776
-5.385628 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
MUCDOTINTUONG Prob.
0.1317
0.4977
0.6193
0.0000
0.6974
0.0000 0.393333
0.343055
16.94689
-51.98297
-100.5324
-0.346553 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.482923 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
0.773106 Sum squared resid
0.893532 Log likelihood
0.822031 Restr. log likelihood
97.09879 Avg. log likelihood
0.000000 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 PHỤ LỤC 10 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 4 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:53
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives LỰA CHỌN NGƯỢC Coefficient z-Statistic -4.576758
-2.05E-07
-0.041852
0.083010
0.604546 Std. Error
0.837009
1.02E-07
0.246826
0.014746
0.402834 -5.467992
-2.006711
-0.169561
5.629380
1.500732 Prob.
0.0000
0.0448
0.8654
0.0000
0.1334 0.393333
0.409272
24.28801
-71.28066
-100.5324
-0.475204 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI
KETHON
McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.290968 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
1.017076 Sum squared resid
1.117430 Log likelihood
1.057846 Restr. log likelihood
58.50341 Avg. log likelihood
0.000000 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 PHỤ LỤC 11 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 3 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:54
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives Coefficient Std. Error z-Statistic -4.206531
-2.10E-07
-0.016931
0.086107 0.746256
1.01E-07
0.242016
0.014105 -5.636847
-2.079813
-0.069959
6.104635 Variable
C
TNBQ
GIOITINH
TUOI Prob.
0.0000
0.0375
0.9442
0.0000 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.278907 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
1.019910 Sum squared resid
1.100193 Log likelihood
1.052526 Restr. log likelihood
56.07830 Avg. log likelihood
0.000000 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 0.393333
0.409027
24.42623
-72.49322
-100.5324
-0.483288 PHỤ LỤC 12 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 2 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN NGƯỢC Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:55
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 11 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives z-Statistic -0.178050
-0.908531
-0.059454 Variable
C
TNBQ
GIOITINH Coefficient
-0.048555
-7.93E-08
-0.012378 Std. Error
0.272707
8.73E-08
0.208197 Prob.
0.8587
0.3636
0.9526 0.393333
0.492282
35.62426
-100.1080
-100.5324
-0.667387 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.004221 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
1.374773 Sum squared resid
1.434986 Log likelihood
1.399236 Restr. log likelihood
0.848730 Avg. log likelihood
0.654185 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 PHỤ LỤC 13 KẾT QUẢ HỒI QUY VỚI 1 BIẾN ĐỘC LẬP MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing)
Date: 11/11/13 Time: 16:56
Sample: 1 150
Included observations: 150
Convergence achieved after 10 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives LỰA CHỌN NGƯỢC Coefficient Std. Error z-Statistic -0.053799
-7.96E-08 -0.208509
-0.912748 0.258017
8.72E-08 Prob.
0.8348
0.3614 0.393333
0.490634
35.62686
-100.1098
-100.5324
-0.667398 Variable
C
TNBQ
McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.004204 Mean dependent var
0.490126 S.E. of regression
1.361464 Sum squared resid
1.401605 Log likelihood
1.377772 Restr. log likelihood
0.845195 Avg. log likelihood
0.357915 150 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 91 Total obs
59 Trong nhóm biến thể hiện trình độ học vấn gồm: THCS, THPT và TRENTHPT, biến THCS là biến tham chiếu cho hai biến còn lại. Trong nhóm biến tình trạng sức khỏe: TOT, TRUNGBINH, XAU, RATXAU, biến TOT là biến tham chiếu cho ba biến còn lại. PHỤ LỤC 14 Wald Test:
Equation: Untitled KIỂM ĐỊNH WALD TEST MÔ HÌNH LỰA CHỌN NGƯỢC Value df Test Statistic Probability F-statistic
Chi-square (14, 136)
14 0.0001
0.0000 3.409819
47.73746 Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. C(1)
C(2)
C(3)
C(4)
C(5)
C(6)
C(7)
C(8)
C(9)
C(10)
C(11)
C(12)
C(13)
C(14) -4.730551
1.99E-07
-0.738054
0.066571
0.505348
-0.863429
-0.379522
-0.195172
0.530641
0.654649
0.939946
2.103279
2.852756
3.156320 1.869441
2.77E-07
0.428898
0.026277
0.702701
0.229314
0.525946
0.721193
0.633625
0.726311
0.608272
0.790106
0.667661
0.768700 Restrictions are linear in coefficients. Từ kết quả ước lượng mô hình 2.1, để kiểm định sự tồn tại của những biến không cần thiết trong mô hình (nếu có), tác giả sử dụng phép kiểm định Wald (Nguyễn Trọng Hoài, 2005) Giả thiết rằng các biến độc lập giải thích cho Y là các biến không cần thiết trong mô hình lựa chọn ngược (2.1) Ta có giả thiết: H0: β0=…= β14=0 H1 : Tồn tại ít nhất một βj khác không Vì P(F> 3,40) = 0,0001<0,05 nên ta bác bỏ H0 , nghĩa là hệ số hồi quy của các biến trên khác 0 có ý nghĩa. Kết luận: Vậy các biến độc lập trong mô hình 2.1 có ảnh hưởng đến biến Y. PHỤ LỤC 15 KẾT QUẢ HỒI QUI MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC Dependent Variable: SOKB
Method: Least Squares
Date: 11/11/13 Time: 22:25
Sample: 1 150
Included observations: 150 Std. Error t-Statistic Coefficient 0.787671
2.441120
-0.205845
-1.806135
-1.026850
-1.549822
-1.554739
3.436246 2.793649
5.949037
-0.535969
-4.338183
-2.798631
-4.323241
-5.103330
0.175734 3.546721
2.437011
2.603747
2.401915
2.725452
2.789508
3.282435
0.051141 Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
HONGHEO
CHINHSACH
HSSV
TUOI Prob.
0.4322
0.0159
0.8372
0.0730
0.3062
0.1234
0.1222
0.0008 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.554320 Mean dependent var
0.532350 S.D. dependent var
5.787135 Akaike info criterion
4755.713 Schwarz criterion
-472.0758 Hannan-Quinn criter.
25.23062 Durbin-Watson stat
0.000000 12.09333
8.462588
6.401010
6.561578
6.466244
1.873676 PHỤ LỤC 16 KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN MÔ HÌNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thì một trong những cách có thể tin cậy được là dùng hồi quy phụ. Nghĩa là hồi quy mỗi biến giải thích Xi theo các biến giải i của từng kết quả hồi quy phụ với R2 của mô hình gốc, nếu: thích còn lại, so sánh R2 i < R2 của mô hình gốc, ta kết luận mô hình gốc không có đa cộng tuyến. R2 i > R2 của mô hình gốc, ta kết luận mô hình gốc có đa cộng tuyến và tìm cách R2 khắc phục. Phụ lục 16.1. Hồi quy phụ biến MUABHYTTN mô hình rủi ro đạo đức Dependent Variable: MUABHYTTN
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 13:55
Sample: 1 150
Included observations: 150 Coefficient Std. Error t-Statistic 7.253749
-14.33135
-15.58371
-17.79736
-15.65370
-9.939736
2.111934 0.765399
-0.898493
-0.767057
-0.928479
-0.873595
-0.859389
0.003507 0.105518
0.062694
0.049222
0.052169
0.055808
0.086460
0.001661 Prob.
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0364 Variable
C
NHANVIEN
HUUTRI
HONGHEO
CHINHSACH
HSSV
TUOI 0.393333
0.490126
-0.474215
-0.333719
-0.417136
1.982979 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.860899 Mean dependent var
0.855062 S.D. dependent var
0.186595 Akaike info criterion
4.978904 Schwarz criterion
42.56614 Hannan-Quinn criter.
147.5045 Durbin-Watson stat
0.000000 Phụ lục 16.2. Hồi quy phụ biến NHANVIEN mô hình rủi ro đạo đức Dependent Variable: NHANVIEN
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 13:57
Sample: 1 150
Included observations: 150 Std. Error t-Statistic Coefficient 0.990526
-0.656140
-0.598203
-0.779380
-0.757541
-0.868833
-0.004541 0.065279
0.045784
0.047661
0.046283
0.046461
0.062863
0.001390 15.17366
-14.33135
-12.55127
-16.83928
-16.30472
-13.82104
-3.266497 Variable
C
MUABHYTTN
HUUTRI
HONGHEO
CHINHSACH
HSSV
TUOI Prob.
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0014 0.133333
0.341073
-0.788560
-0.648063
-0.731480
2.131914 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.790235 Mean dependent var
0.781433 S.D. dependent var
0.159456 Akaike info criterion
3.635932 Schwarz criterion
66.14196 Hannan-Quinn criter.
89.78572 Durbin-Watson stat
0.000000 Phụ lục 16.3. Hồi quy phụ biến HUUTRI mô hình rủi ro đạo đức Dependent Variable: HUUTRI
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 13:58
Sample: 1 150
Included observations: 150 t-Statistic Coefficient Std. Error 7.807159
-15.58371
-12.55127
-14.22877
-13.25875
-9.482589
0.632823 0.106880
0.052653
0.069814
0.062246
0.063681
0.091111
0.001742 Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HONGHEO
CHINHSACH
HSSV
TUOI Prob.
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.5279 0.133333
0.341073
-0.406827
-0.266331
-0.349748
2.003587 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.834432
-0.820528
-0.876259
-0.885683
-0.844327
-0.863970
0.001102
0.692732 Mean dependent var
0.679839 S.D. dependent var
0.192989 Akaike info criterion
5.325984 Schwarz criterion
37.51206 Hannan-Quinn criter.
53.73189 Durbin-Watson stat
0.000000 Phụ lục 16.4. Hồi quy phụ biến HONGHEO mô hình rủi ro đạo đức Dependent Variable: HONGHEO
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 13:59
Sample: 1 150
Included observations: 150 Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 12.03991
-17.79736
-16.83928
-14.22877
-16.97333
-12.77217
-1.464094 0.936076
-0.742030
-0.852936
-0.661700
-0.803408
-0.877363
-0.002191 0.077748
0.041693
0.050652
0.046504
0.047334
0.068693
0.001496 Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
CHINHSACH
HSSV
TUOI 0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.1454 0.160000
0.367834
-0.698373
-0.557877
-0.641294
1.965507 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.802625 Mean dependent var
0.794343 S.D. dependent var
0.166811 Akaike info criterion
3.979084 Schwarz criterion
59.37800 Hannan-Quinn criter.
96.91809 Durbin-Watson stat
0.000000 Phụ lục 16.5. Hồi quy phụ biến CHINHSACH mô hình rủi ro đạo đức Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 0.976121
-0.722852
-0.858348
-0.653106
-0.831814
-0.892950
-0.003103 0.077069
0.046178
0.052644
0.049259
0.049007
0.069878
0.001512 12.66559
-15.65370
-16.30472
-13.25875
-16.97333
-12.77866
-2.052759 Dependent Variable: CHINHSACH
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 14:02
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
HONGHEO
HSSV
TUOI 0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0419 0.140000
0.348149
-0.663628
-0.523132
-0.606549
1.961577 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.771884 Mean dependent var
0.762313 S.D. dependent var
0.169734 Akaike info criterion
4.119769 Schwarz criterion
56.77209 Hannan-Quinn criter.
80.64583 Durbin-Watson stat
0.000000 Phụ lục 16.6. Hồi quy phụ biến HSSV mô hình rủi ro đạo đức Dependent Variable: HSSV
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 14:03
Sample: 1 150
Included observations: 150 Coefficient Std. Error Prob. t-Statistic
16.24198
-9.939736
-13.82104
-9.482589
-12.77217
-12.77866
-5.166200 0.883964
-0.475452
-0.658220
-0.446837
-0.607361
-0.597042
-0.005948 0.054425
0.047833
0.047624
0.047122
0.047553
0.046722
0.001151 Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
HONGHEO
CHINHSACH
TUOI 0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 0.066667
0.250279
-1.066172
-0.925675
-1.009092
1.835166 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.704870 Mean dependent var
0.692487 S.D. dependent var
0.138790 Akaike info criterion
2.754548 Schwarz criterion
86.96288 Hannan-Quinn criter.
56.92201 Durbin-Watson stat
0.000000 Phụ lục 16.7. Hồi quy phụ biến TUOI mô hình rủi ro đạo đức Dependent Variable: TUOI
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 14:04
Sample: 1 150
Included observations: 150 Prob. Coefficient t-Statistic
12.67904
2.111934
-3.266497
0.632823
-1.464094
-2.052759
-5.166200 53.24128
8.624621
-15.29128
2.533794
-6.741282
-9.223406
-26.44128 Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
HONGHEO
CHINHSACH
HSSV Std. Error
4.199157
4.083755
4.681248
4.003952
4.604406
4.493175
5.118130 0.0000
0.0364
0.0014
0.5279
0.1454
0.0419
0.0000 50.80000
14.29037
7.333377
7.473874
7.390457
2.141644 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.597603 Mean dependent var
0.580719 S.D. dependent var
9.253287 Akaike info criterion
12244.14 Schwarz criterion
-543.0033 Hannan-Quinn criter.
35.39508 Durbin-Watson stat
0.000000 Tóm tắt kết quả hồi quy phụ Các biến R2 R2 mô hình gốc Kết luận i > R2 mô hình gốc MUABHYTTN 0.860899 0.554320 R2 i > R2 mô hình gốc NHANVIEN 0.790235 0.554320 R2 i > R2 mô hình gốc HUUTRI 0.692732 0.554320 R2 i > R2 mô hình gốc HONGHEO 0.802625 0.554320 R2 i > R2 mô hình gốc CHINHSACH 0.771884 0.554320 R2 i > R2 mô hình gốc 0.704870 0.554320 R2 HSSV i > R2 mô hình gốc i > R2 mô hình gốc nên có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình 0.597603 0.554320 R2 TUOI kiểm định rủi ro đạo đức (mô hình 2.2). Phương pháp khắc phục: 2 (hồi quy khuyết biến). Nếu ở kết quả hồi quy nào đó Tác giả tiến hành hồi quy mô hình gốc trong đó lần lượt bỏ từng biến giải thích 2 tăng lên hoặc giảm đi không đáng kể so với mô hình gốc Xi ra khỏi mô hình và so sánh Ri mà có xảy ra hiện tượng Ri ban đầu thì chứng tỏ sự có mặt biến Xi vừa được kiểm tra không ảnh hưởng đến kết quả hồi quy. Đây chính là biến gây ra đa cộng tuyến cần loại bỏ (Nguyễn Quang Dong, 2002). Tóm tắt kết quả hồi quy phát hiện đa cộng tuyến Biến kiểm tra R2 Kết luận MUABHYTTN 0.630860 NHANVIEN 0.660697 HUUTRI 0.659721 HONGHEO Biến HONGHEO gây ra hiện tượng đa cộng tuyến 0.663300 nên loại biến này khỏi mô hình CHINHSACH 0.662301 HSSV 0.661268 TUOI 0.601311 Như vậy, tác giả loại biến HONGHEO là biến gây ra hiện tượng đa cộng tuyến ra khỏi mô hình. PHỤ LỤC 17 KẾT QUẢ HỒI QUY KIỂM ĐỊNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC (SAU KHI LOẠI Dependent Variable: SOKB
Method: Least Squares
Date: 11/13/13 Time: 00:51
Sample: 1 150
Included observations: 150 BỎ BIẾN HONGHEO GÂY RA HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN) Coefficient Std. Error t-Statistic 8.491674
11.59551
-4.041674
-1.060777
-1.900984
-6.091674 1.002363
1.168301
1.566638
1.461422
1.516431
1.975848 8.471654
9.925104
-2.579840
-0.725852
-1.253591
-3.083068 Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
CHINHSACH
HSSV Prob.
0.0000
0.0000
0.0109
0.4691
0.2120
0.0025 11.70000
8.676706
6.244090
6.364515
6.293015
2.034652 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.627822 Mean dependent var
0.614899 S.D. dependent var
5.384462 Akaike info criterion
4174.909 Schwarz criterion
-462.3067 Hannan-Quinn criter.
48.58228 Durbin-Watson stat
0.000000 PHỤ LỤC 18 KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN MÔ HÌNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC Giả thiết: H0: ρ1 = ρ2=…= ρp =0, có nghĩa là không tồn tại tự tương quan ở bất kỳ bậc nào Bước 1: Dùng kết quả ước lượng sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến (Phụ lục 17) Bước 2: Dùng kiểm định BG để kiểm định phần dư với mức ý nghĩa 5% Nếu P-Value < α: bác bỏ H0 Nếu P-Value > R2: chấp nhận H0 Theo kết quả kiểm định: P-Value = 0,8 > 0,05: chấp nhận H0 Kết luận: không có hiện tượng tự tương quan Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic
Obs*R-squared 0.8136
0.8089 0.055777 Prob. F(1,143)
0.058485 Prob. Chi-Square(1) Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 11/13/13 Time: 00:16
Sample: 1 150
Included observations: 150
Presample missing value lagged residuals set to zero. Coefficient Std. Error t-Statistic Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN 0.002978
-0.009692
0.049660 1.005745
1.172869
1.585802 0.002961
-0.008264
0.031315 Prob.
0.9976
0.9934
0.9751 -0.000605
-0.030081
-0.015444
-0.020230 1.466240
1.526749
1.983436
0.085659 -0.000413
-0.019703
-0.007786
-0.236172 HUUTRI
CHINHSACH
HSSV
RESID(-1) 0.9997
0.9843
0.9938
0.8136 4.94E-16
5.293347
6.257033
6.397529
6.314112
1.996991 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.000390 Mean dependent var
-0.041552 S.D. dependent var
5.402202 Akaike info criterion
4173.282 Schwarz criterion
-462.2775 Hannan-Quinn criter.
0.009296 Durbin-Watson stat
0.999996 PHỤ LỤC 19 KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI (WHITE TEST) Heteroskedasticity Test: White MÔ HÌNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC 2.506572 Prob. F(14,135)
30.94679 Prob. Chi-Square(14)
32.27115 Prob. Chi-Square(14) 0.0034
0.0056
0.0037 F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 07:58
Sample: 1 150
Included observations: 150
Collinear test regressors dropped from specification Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 4.029991
0.238129
0.004269
1.738027
-0.613177
-0.404877
-0.665092
-0.108090
-106.1342
8.256807
66.78890
7.361930
24.73243
16.43661
-1.429563 Variable
C
TUOI
TUOI^2
TUOI*MUABHYTTN
TUOI*NHANVIEN
TUOI*HUUTRI
TUOI*CHINHSACH
TUOI*HSSV
MUABHYTTN
MUABHYTTN*HUUTRI
MUABHYTTN*CHINHSACH
NHANVIEN
HUUTRI
CHINHSACH
HSSV 63.02727 0.063940 0.9491
2.613279 0.091123 0.9275
0.029068 0.146844 0.8835
1.455805 1.193859 0.2346
1.313805 -0.466718 0.6415
1.411010 -0.286941 0.7746
1.030455 -0.645436 0.5197
1.102530 -0.098038 0.9220
78.24536 -1.356427 0.1772
26.05689 0.316876 0.7518
40.75675 1.638720 0.1036
55.23472 0.133284 0.8942
76.02778 0.325308 0.7455
47.64086 0.345011 0.7306
46.38909 -0.030817 0.9755 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.206312 Mean dependent var 25.17958
38.27107
0.124004 S.D. dependent var
35.81968 Akaike info criterion 10.08951
173211.7 Schwarz criterion
10.39058
-741.7134 Hannan-Quinn criter. 10.21182
1.621921
2.506572 Durbin-Watson stat
0.003354 Giả thiết: H0: β1= β2…= β16=0 (phương sai của sai số không thay đổi) Với n=150 khá lớn thì nR2 có phân bố xấp xỉ: nR2 ~ χ2(df), df là số biến số trong mô hình, trong trường hợp này thì df= 14. 0,05(14) = 23,7 Với mức ý nghĩa 5%, χ2 nR2=30,9 >23,7, do đó ta bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là phương sai của sai số thay đổi (Nguyễn Quang Dong, 2002). Kết luận: Phương sai của sai số thay đổi. Phương pháp khắc phục: Phương sai của sai số tỷ lệ với bình phương của biến TUOI nên để khắc phục, tác giả chia 2 vế của mô hình gốc cho TUOIi (thoả điều kiện ≠ 0). PHỤ LỤC 20 KIỂM TRA SỰ TỒN TẠI (NẾU CÒN) CỦA HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG Heteroskedasticity Test: White SAI THAY ĐỔI MÔ HÌNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC (SAU KHI KHẮC PHỤC) F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS 1.112213 Prob. F(12,137)
13.31579 Prob. Chi-Square(12)
11.35678 Prob. Chi-Square(12) 0.3552
0.3465
0.4986 Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 10:21
Sample: 1 150
Included observations: 150
Collinear test regressors dropped from specification Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Variable 0.0000
0.9209
0.6959
0.4129
0.0987
0.1337
0.3562
0.9032
0.7230
0.3880
0.6416
0.3108
0.2844 C
MUABHYTTN
MUABHYTTN^2
MUABHYTTN*HUUTRI
MUABHYTTN*CHINHSACH
NHANVIEN
NHANVIEN^2
HUUTRI
HUUTRI^2
CHINHSACH
CHINHSACH^2
HSSV
HSSV^2 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.012217 0.002393 5.104491
0.077317 0.777343 0.099463
-17.05379 43.54442 -0.391641
21.95461 26.72893 0.821380
75.01926 45.11941 1.662683
-0.750611 0.497610 -1.508431
14.30490 15.45095 0.925827
0.079565 0.652772 0.121888
-10.75772 30.28607 -0.355204
-0.465715 0.537795 -0.865973
8.218592 17.61798 0.466489
0.468499 0.460518 1.017331
-9.089439 8.457271 -1.074748
0.008877
0.088772 Mean dependent var
0.008956 S.D. dependent var
0.012117
0.012063 Akaike info criterion -5.914652
-5.653730
0.019936 Schwarz criterion
456.5989 Hannan-Quinn criter. -5.808647
1.112213 Durbin-Watson stat
1.586141
0.355157 Giả thiết: H0: β1= β2…= β12=0 (phương sai của sai số không thay đổi) Theo kết quả được trình bày ở Phụ lục trên, ta có : 0,05(12) = 23,7 nR2=13,31< χ2 Kết luận: Chấp nhận H0 nghĩa là phương sai của sai số không thay đổi (Nguyễn Quang Dong, 2002) PHỤ LỤC 21 KẾT QUẢ HỒI QUY KIỂM ĐỊNH RỦI RO ĐẠO ĐỨC (SAU KHI KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI THAY DỔI) Coefficient Std. Error t-Statistic Dependent Variable: SOKB
Method: Least Squares
Date: 11/12/13 Time: 10:30
Sample: 1 150
Included observations: 150
Variable
C
MUABHYTTN
NHANVIEN
HUUTRI
CHINHSACH
HSSV 0.179544
9.114519
-2.358596
-2.426163
-1.970126
-1.238287 0.016891
1.223728
0.961056
1.416301
1.031714
0.730109 10.62943
7.448159
-2.454173
-1.713028
-1.909565
-1.696030 Prob.
0.0000
0.0000
0.0153
0.0889
0.0582
0.0920 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.496780 Mean dependent var
0.479307 S.D. dependent var
0.096161 Akaike info criterion
1.331568 Schwarz criterion
141.4801 Hannan-Quinn criter.
28.43139 Durbin-Watson stat
0.000000 0.213331
0.133263
-1.806401
-1.685975
-1.757476
2.066826 PHỤ LỤC 22 Mã thẻ BHYT: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ngày: Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/Chị. Tôi đang là học viên cao học khóa 20 của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện nghiên cứu: “Giải pháp hạn chế thông tin bất cân xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện: Trường hợp tỉnh Tiền Giang”. Để tìm ra giải pháp thích hợp đảm bảo cho bảo hiểm y tế thực sự đem lại lợi ích cho mọi người và xã hội. Đề nghị các Anh/Chị trả lời các câu hỏi dưới đây. Mọi thông tin cá nhân mà các Anh/Chị điền hoàn toàn được giữ kín, số liệu thu được chỉ dùng cho nghiên cứu khoa học. Anh/Chị vui lòng cho biết: Họ và tên:………………………………………………… Địa chỉ:……………………………………………………. Điện thoại: ……………………………… Giới tính: ……………. Tuổi: ……... Câu 1. Xin cho biết Anh/Chị đã có gia đình chưa ? a. Chưa có: b. Đã có gia đình: Câu 2. Xin cho biết Anh/ Chị làm nghề gì ? a. Công nhân viên b. Nông dân c. Thất nghiệp d. Hưu trí e. Nghề tự do khác: …………………………… Câu 3. Anh/Chị đi khám tại bệnh viện khoảng mấy lần trong một tháng: …….lần Câu 4. Số lần Anh/Chị đi khám bệnh tại bệnh viện trong năm 2012: ………lần Câu 5. Anh/Chị có biết về bác sĩ giỏi trong bệnh viện anh chị đến không ? a. Có: b. Không: Câu 6. Anh/Chị có biết về loại thuốc nào tốt để chữa bệnh mà anh/chị gặp phải không ? a. Có: b. Không: Câu 7. Anh/Chị vui lòng tự đánh giá về sức khoẻ của chính mình? a. Tốt: b. Bình thường: c. Kém: d. Rất kém: Câu 8. Anh/Chị có tin tưởng vào việc chữa bệnh bằng thẻ BHYT hay không? (khoanh tròn vào số tương ứng bên dưới) Tin tưởng Bình thường Ít tin tưởng Không tin tưởng Rất tin
tưởng Câu 9. Theo Anh/Chị : thủ tục khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT có dễ dàng không ? a. Có: b. Không: Câu 10. Thẻ BHYT của Anh/Chị là loại thẻ nào ? a. Thẻ BHYT do công ty cấp b. Thẻ BHYT tự mua (BHYTTN) c. Thẻ BHYT Hộ nghèo và cận nghèo d. Thẻ BHYT Gia đình chính sách e. Thẻ BHYT Học sinh, sinh viên Câu 11. Có khi nào Anh/Chị phải đi khám bệnh ở nơi mình không đăng ký thẻ BHYT không ? a. Có: b. Không: Câu 12. Xin Anh/Chị cho biết trình độ học vấn của anh/chị (lớp)? ……………….. Câu 13. Xin Anh/Chị cho biết gia đình anh/chị có mấy người? ……………………. Câu 14. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết tổng thu nhập trung bình hàng tháng của tất cả thành viên trong gia đình Anh/Chị khoảng bao nhiêu? …………… triệu đồng. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.i
Ta thấy R2
i
2
3
4
5
1