BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÒANG PHÚ TÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TÓAN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kế toán Mã số 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2009
1
TPHCM, ngày 29 tháng 12 năm 2009
Những điểm mới và những kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn
Đề tài : Một số giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam hiện nay
1. Sự cần thiết của đề tài :
Toàn cầu hóa mang lại những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Một trong
những phương thức quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt là hoàn thiện hệ thống kế toán. Trên thực
tế, kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn tồn tại nhiều nhược điểm và
hạn chế cần được khắc phục.
2. Những điểm mới và kết quả đạt được
Đề tài đã nêu được những ưu điểm, khuyết điểm của tiêu chuẩn xác định
DNNVV và công tác kế toán DNNVV tại Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra các
phương hướng chung và những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán
DNNVV Việt Nam:
- Thứ nhất, đưa ra định hướng xác định tiêu chuẩn DNNVV.
- Thứ hai, trình bày được thực trạng công tác kế toán DNNVV.
- Thứ ba, đưa ra các giải pháp hoàn thiện về chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán, báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán cho DNNVV tại Việt Nam.
2
Mục lục
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán và tổ chức kế tóan trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 1
1.1.1. Theo quan điểm Việt nam ……........................................................................ 2
1.1.2. Theo một số quan điểm khác trên thế giới ...................................................... 2
1.2. Tổng quan về kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................. 4
1.2.1 Định nghĩa kế toán…………............................................................................. 4
1.2.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa……………. 6
1.2.3 Kế tóan tài chính và kế tóan quản trị ................................................................ 6
1.3 Nội dung tổ chức kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................ 7
1.3.1 Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ kế tóan ............................................ 8
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khỏan, sổ kế toán và báo cáo kế toán 9
1.3.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ ................................................................ 9
1.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế tóan ............................................... 10
1.3.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán ............................................................ 11
1.3.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ........... 12
1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................... 13
1.3.4 Tổ chức trang bị các phương tiện thiết bị xử lý ..............................................16
1.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán..................................................................................17
1.3.6.Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ...................... 17
1.4 Một số xu hướng kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới ............ 18
3
1.4.1. Quan điểm của Liên đòan kế tóan quốc tế ....................................................18
1.4.2 Quan điểm của Singapore ..............................................................................19
Chương 2 : Thực trạng công tác kế tóan DNNVV Việt nam
2.1 Tình hình kinh doanh, tình hình quản lý DNNVV ở Việt nam .....................21
2.2. Tình hình tổ chức kế tóan ở DNNVV ............................................................23
2.2.1. Hệ thống pháp lý kế tóan cho DNNVV của Việt nam ..................................23
2.2.1.1 Quá trình phát triển của hệ thống pháp lý kế tóan cho DNNVV
của Việt Nam...........................................................................................23
2.2.1.2 Các quy định hiện hành hướng dẫn về kế tóan DNNVV ..................25
2.2.2. Tình hình tổ chức kế tóan ở DNNVV ...........................................................36
2.2.2.1 Tình hình tổ chức vận dụng chứng từ kế tóan ..................................36
2.2.2.2 Tình hình tổ chức hệ thống tài khỏan ...............................................38
2.2.2.3 Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán ..............................................38
2.2.2.4 Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế tóan......................................40
2.2.2.5 Tình hình tổ chức bộ máy kế tóan......................................................40
2.2.2.6 Tình hình tổ chức kiểm tra ................................................................41
2.2.2.7 Tình hình tổ chức phân tích họat động kinh tế ..................................41
2.3. Đánh giá ...........................................................................................................42
2.3.1 Về chế độ kế tóan ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ....................42
2.3.1.1 Ưu điểm .............................................................................................42
2.3.1.2 Nhược điểm, Hạn chế ........................................................................43
2.3.2. Về phía doanh nghiệp .....................................................................................45
Chương 3 : Một số giải pháp để hòan thiện kế tóan DNNVV Việt nam
3.1. Phương hướng hòan thiện ...............................................................................47
3.1.1 Xây dựng hệ thống kế toán DNNVV phù hợp với kế tóan quốc tế ................47
3.1.2 Xây dựng hệ thống kế tóan DNNVV phù hợp môi trường pháp lý và môi
trường kinh doanh ở Việt nam; phù hợp với tình hình phát triển và hội nhập của
DNNVV Việt Nam ..................................................................................................47
4
3.1.3 Xây dựng hệ thống kế tóan nhằm tăng cường tính hữu ích của thông tin kế
tóan cung cấp cho các đối tượng sử dụng ................................................................48
3.2. Nguyên tắc hòan thiện ....................................................................................48
3.3. Các giải pháp hòan thiện ................................................................................ 49
3.3.1. Định hướng tiêu chuẩn xác định DNNVV ................................................... 49
3.3.2. Giải pháp về chứng từ kế tóan ........................................................................50
3.3.3. Giải pháp về hệ thống tài khỏan kế tóan ........................................................51
- Về phía Nhà nước .......................................................................................51
- Về phía Doanh nghiệp ................................................................................52
3.3.4 Giải pháp về sổ sách kế tóan ..........................................................................52
3.3.5 Giải pháp về báo cáo kế tóan ..........................................................................54
- Về phía Nhà nước ......................................................................................55
- Về phía Doanh nghiệp ...............................................................................57
- Về phía Hội nghề nghiệp, các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế
toán …………………………………………………………………………………58
3.3.6. Giải pháp về tổ chức bộ máy kế tóan .............................................................58
3.3.7 Giải pháp về kiểm tra kế tóan .........................................................................59
- Về phía Nhà nước .......................................................................................59
- Về phía Doanh nghiệp ................................................................................59
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCĐKT :
Bảng cân đối kế toán
2. BCLCTT :
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3. CM :
Chuẩn mực
4. CMKT :
Chuẩn mực kế toán
5. CP :
Cổ phần
6. DN :
Doanh nghiệp
7. DNNN :
Doanh nghiệp nhà nước
8. DNNVV :
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
9. HTX :
Hợp tác xã
10. QĐ :
Quyết định
11. KTTC :
Kế tóan tài chính
12. KTQT :
Kế tóan quản trị
13. TK :
Tài khoản
14. TNHH :
Trách nhiệm hữu hạn
6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
3
Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn DNNVV ở Cộng đồng Châu Âu (kể từ ngày 01/01/2005) ...........
Bảng 1.2 : Tiêu chuẩn DNNVV ở Nhật Bản ..................................................................
3
Bảng 1.3 : Tiêu chuẩn DNNVV ở Thái Lan .................................................................. 3
Bảng 1.4 : So sánh đặc điểm kế tóan tài chính DN và kế tóan quản trị DN ......................
7
Bảng 2.1 : Những điểm mới của Chế độ kế tóan ban hành theo Quyết định số
144/2001/QĐ- BTC so với Quyết định số 1177/1996-TC/QĐ/CĐKT .................... 24
28
Bảng 2.2 : Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ ......................................................
28
Bảng 2.3 : Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ ............................................
32
Bảng 2.4 : Một số điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chế độ kế tóan năm 2006......
6
Sơ đồ 1.1 : Đối tượng sử dụng thông tin kế tóan của doanh nghiệp ................................
7
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Kết quả phiếu khảo sát
Phụ lục 2 : Danh sách Doanh nghiệp trả lời Phiếu khảo sát
8
Môû ñaàu
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong mỗi quốc gia, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế, có đóng góp lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc
gia đó. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc điểm riêng và cần có một hướng
dẫn kế tóan phù hợp với mình.
Ở Việt Nam, theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
áp dụng Chế độ kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính hoặc có thể áp dụng Chế
độ kế tóan doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính nhưng phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý
doanh nghiệp mình và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm,
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007. Việc ban hành và cho phép doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong hai chế độ kế tóan, một mặt chứng tỏ tính
linh họat trong công tác quản lý của Nhà nước nhưng mặt khác cho thấy tính
chưa hòan thiện của Chế độ kế tóan dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trên thực tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt nam còn tồn tại nhiều vấn đề
trong công tác kế tóan do nhiều nguyên nhân như trình độ nhận thức về kế tóan
của chủ Doanh nghiệp và những người làm công tác kế tóan Doanh nghiệp và
các nguyên nhân khác.
Trên thế giới, nhiều quốc gia có hệ thống kế tóan phát triển, có ưu thế về
lịch sử phát triển kinh tế thị trường và quản lý kinh tế. Việt nam đang trong thời
kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường rất cần học tập và vận dụng chọn lọc những
ưu điểm của các nước để hòan thiện hệ thống kế tóan của mình, góp phần nâng
9
cao công tác kế tóan cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế tóan doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận của công tác kế tóan
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chế độ kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam.
- Thực trạng công tác kế tóan tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt nam
- Vận dụng lí luận và thực tiễn đề xuất những quan điểm có tính nguyên tắc và
đưa ra những nội dung cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế tóan trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lí luận và thực tiễn về công tác kế tóan tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở “chính sách, thể lệ kế tóan, tổ
chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khỏan kế tóan, hệ thống sổ sách kế tóan,
báo cáo kế tóan, tổ chức bộ máy kế tóan, kiểm tra công tác kế tóan”
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp như: phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh kết
hợp với điều tra thực tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài
như nghiên cứu chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ; công tác kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam trong các giai đoạn vừa qua ; định hướng
phát triển, hoàn thiện trong thời gian tới ; các nguyên tắc tổng quát về hệ thống
kế toán doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán và tổ chức kế tóan trong
10
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng công tác kế tóan trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp để hòan thiện kế tóan doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
11
Nam.
Chương 1 :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC KẾ TÓAN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tiêu chuẩn xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là hình thức doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế của quốc
gia, chiếm tỷ lệ từ 60% đến trên 90% tổng số doanh nghiệp của mỗi quốc gia.
DNNVV có một số đặc điểm sau :
+ Tính linh họat, dễ thích nghi với sự thay đổi : với quy mô nhỏ và vừa,
tiếp xúc trực tiếp với thị trường, cơ sở vật chất không lớn nên doanh
nghiệp dễ đổi mới hơn, linh họat trong thay đổi quy mô hơn.
+ Tạo lập dễ dàng hơn doanh nghiệp lớn : do cần số vốn không lớn và
mang tính sở hữu gia đình.
+ Khả năng tài chính, khả năng vay vốn hạn chế : do số vốn ít, thiếu tài
sản thế chấp khi đi vay vốn; ít có các khỏan chiết khấu hoặc giảm giá do
mua hàng số lượng ít.
+ Trình độ quản lý hạn chế : do ít thu hút được các nhà quản lý giỏi.
+ Công nghệ, máy móc, kỹ thuật sản xuất không cao : do hạn chế về tài
chính nên dẫn đến tình hình này.
Một số vai trò của DNNVV trong nền kinh tế :
+ Tạo nhiều việc làm cho xã hội.
+ Đóng góp lớn cho tổng sản phẩm trong nước.
+ Đóng góp đáng kể cho Ngân sách quốc gia.
+ Là cơ sở để hình thành doanh nghiệp quy mô lớn.
Các quốc gia có các cách khác nhau để phân biệt DNNVV, thông thường
là dựa trên các tiêu chí như vốn tự có, doanh thu, số lượng lao động, hoặc dựa
12
trên đặc tính ngành.
1.1.1. Theo quan điểm Việt nam
(Tiêu chuẩn DNNVV tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/ 2001 về trợ giúp phát triển DNNVV )
- Nghị định 90 định nghĩa DNNVV là “các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người”.
- Nghị định cũng nói rõ thêm: Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng
ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình
trợ giúp có thể linh họat áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động
hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
- Nghị định này áp dụng đối với các DNNVV bao gồm : các doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà
nước; các Hợp tác xã thành lập và họat động theo Luật Hợp tác xã; các hộ
kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
- Tuy nhiên, cách phân loại doanh nghiệp của Việt Nam không phân biệt
rõ ràng doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
1.1.2. Theo một số quan điểm khác trên thế giới
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới và Công ty tài chính quốc tế, các
doanh nghiệp được phân chia theo quy mô như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ : có đến 10 lao động, tổng số tài sản trị giá không
quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ : có không quá 50 lao động, tổng tài sản trị giá không
quá 3 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3 triệu USD.
- Doanh nghiệp vừa : có không quá 300 lao động, tổng tài sản trị giá
13
không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15 triệu USD.
Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn DNNVV ở Cộng đồng châu Âu (kể từ 1/1/2005)
Vừa
Tiêu chí
Nhỏ
Siêu nhỏ
249
Số lượng lao động tối đa
49
9
Doanh số tối đa (và/hoặc)
50 triệu euros 10 triệu euros
2 triệu euros
Tài sản có tối đa
43 triệu euros 10 triệu euros
2 triệu euros
25%
25%
----
Tỷ lệ góp vốn tối đa từ 1 hoặc nhiều doanh nghiệp khác
Bảng 1.2 : Tiêu chuẩn DNNVV ở Nhật Bản Ngành
DNNVV
DN siêu nhỏ
Vốn tự có (triệu yên)
Số lượng lao động
Vốn tự có (triệu yên)
Số lượng lao động
<=300
<= 300
<=20
-
Sản xuất, chế tạo, xây dựng, vận tải hoặc bất kỳ ngành nghề nào không thuộc các ngành nghề nêu dưới đây
Bán buôn
-
<=100
<=100
<=20
Bán lẻ
-
<=50
<=50
<=20
<=50
-
<=100
<=5
Dịch vụ Bảng 1.3 : Tiêu chuẩn DNNVV ở Thái Lan
Lao động
1-4 5-49 50-199 >=200
Lao động
Khu vực sản xuất Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Khu vực kinh doanh Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn
Vốn đăng ký 0.5 triệu Baht 0.5-<8 triệu Baht 8-<50 triệu Baht >=50 triệu Baht Doanh thu hàng năm <1 triệu Baht 1-<20 triệu Baht 20-<140 triệu Baht >=140 triệu Baht
1-4 5-19 20-99 >=100
14
Ủy ban quốc tế về kiểm toán và dịch vụ bảo đảm (IAASB) thuộc Liên đoàn
Kế toán quốc tế (IFAC) cho rằng DNVVN có những đặc điểm sau:
Chủ DNVVN thường là một hoặc một vài cá nhân.
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp hẹp và chỉ kinh doanh một hoặc một số
mặt hàng nhất định, vì vậy không thể chi phối toàn bộ thị trường hàng hoá.
Tổ chức công tác kế toán đơn giản, bộ máy kế toán chỉ có một vài nhân viên
(nhiều doanh nghiệp chỉ có một người làm kế toán).
Chưa quan tâm hoặc quan tâm rất ít đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh
nghiệp.
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) định nghĩa DNVVN là những
doanh nghiệp không hoặc chưa tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán
và hoạt động kinh doanh của nó không tác động mạnh đến nền kinh tế và phải
công bố các báo cáo tài chính tổng quát cho người sử dụng ngoài công ty. Người
sử dụng ngoài công ty bao gồm: người sở hữu mà không tham gia vào việc quản
lý doanh nghiệp, chủ nợ hiện tại, chủ nợ tiềm năng và các cơ quan tài chính.
1.2 Tổng quan về kế tóan DNNVV
1.2.1 Định nghĩa kế tóan
Theo Luật kế toán do Quốc hội Việt nam ban hành năm 2003 : kế toán là
việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp các thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Về hình thức : kế toán là việc tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện
tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị vào các loại chứng từ, sổ sách có
15
liên quan và qua đó lập các báo cáo cần thiết.
Về nội dung : kế toán là việc cung cấp thông tin về toàn bộ diễn biến thực
tế trong quá trình hoạt động của đơn vị để phục vụ cho yêu cầu kiểm soát, đánh
giá và ra các quyết định kinh tế.
Về trạng thái phản ánh : kế toán phản ánh cả hai trạng thái tĩnh và động
nhưng động là trạng thái thường xuyên và chủ yếu.
Kế toán là một ngôn ngữ
Một số định nghĩa khác về kế toán
Kế toán được xem là một ngôn ngữ kinh doanh. Đó là một phương tiện
truyền đạt thông tin về một doanh nghiệp.
Các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được trình bày trên các
báo cáo kế toán bằng ngôn ngữ kế toán.
Sự sắp xếp của các ký hiệu và các nguyên tắc tác động đến công dụng các
ký hiệu đó hình thành văn phạm của ngôn ngữ đó.
Cấu trúc của ngôn ngữ kế toán gồm 2 yếu tố:
- Các ký hiệu : được dùng nhận diện các khái niệm.
- Các nguyên tắc kế toán : là các nguyên tắc phải tuân thủ khi xây
dựng tất cả các số liệu về tài chính của doanh nghiệp.
Với sự hiện diện của các yếu tố cấu thành này (các ký hiệu và các nguyên
Kế toán là một hệ thống thông tin
tắc kế toán) kế toán có thể được định nghĩa là một ngôn ngữ.
Kế toán được hiểu là quá trình mã hóa các quan sát theo ngôn ngữ của kế
toán, thành các ký hiệu qua các báo cáo của hệ thống đó và giải mã chúng
để truyền đạt các kết quả đó.
Theo định nghĩa này, kế toán có 3 giai đoạn:
* Giai đoạn thu thập và ghi nhận.
* Giai đoạn đánh giá kết quả.
16
* Giai đoạn cung cấp thông tin cho hoạch định.
- Kế toán là một hồ sơ lịch sử
Nhìn chung, kế toán được xem là phương tiện cung cấp thông tin lịch sử của
một tổ chức và các giao dịch của nó với các môi trường xung quanh nó.
1.2.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế tóan của DNNVV
Đối tượng sử dụng thông tin kế tóan của DNNVV là :
- Các nhà quản lý doanh nghiệp : như những người quản lý điều hành hoạt
Những người có lợi ích trực tiếp với họat động kinh doanh : như nhà đầu tư
động của doanh nghiệp.
Những người có lợi ích gián tiếp với họat động kinh doanh : như cơ quan
hiện tại và tương lai, chủ nợ hiện tại và tương lai.
thuế, cơ quan chức năng, các đối tượng khác bên ngòai doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1 : Đối tượng sử dụng thông tin kế tóan của doanh nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin và đặc điểm của thông tin được cung
cấp cho các đối tượng khác nhau, kế tóan được phân biệt thành : kế tóan tài
chính và kế tóan quản trị .
1.2.3 Kế tóan tài chính, kế tóan quản trị
Kế tóan tài chính cung cấp các thông tin hữu ích chủ yếu cho các đối
17
tượng bên ngòai doanh nghiệp trong việc ra quyết định. Những người bên ngòai
doanh nghiệp như chủ đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà
nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, công chúng…
Trong khi đó kế tóan quản trị cung cấp các thông tin kế tóan hữu ích cho
Bảng 1.4 : So sánh đặc điểm kế tóan tài chính DN và kế tóan quản trị DN
những nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp .
LOẠI THÔNG TIN
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Nguyên tắc sử dụng trong báo cáo
Có thể do doanh nghiệp tự triển khai
Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận Bắt buộc
Tính pháp lý Các báo cáo được sử dụng Bảng cân đối kế toán,
Không bắt buộc Chi phí sản xuất và giá thành, Nhập xuất tồn kho sản phẩm, hàng hoá, vật tư Báo cáo công nợ, ……
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính Hàng quý, năm
Kỳ báo cáo
Người sử dụng thông tin
Hàng ngày, tuần, tháng, quý, năm Các thành viên trong DN : Chủ sở hữu, ban giám đốc, quản lý viên, quản đốc.
Ban lãnh đạo, cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan chức năng (Thuế, thống kê), nhà phân tích tài chính
1.3 Nội dung tổ chức kế tóan DNNVV
Tổ chức công tác kế tóan là một trong những nội dung quan trọng của tổ
chức quản lý doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
họat động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế tóan ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý doanh nghiệp.
Để tổ chức kế tóan trong doanh nghiệp, thông thường phải thực hiện các bước
18
sau đây :
- Khảo sát : nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, vì vậy việc khảo
sát đòi hỏi xem xét các nhu cầu của họ, đối chiếu với các dữ liệu có thể có
để tiến hành thiết kế.
- Thiết kế : là sự lắp ghép tất cả yếu tố về tiềm năng như con người, tiền
bạc, thiết bị.
- Thực hiện : tiến hành thực hiện hệ thống kế toán.
Hiệu quả : lợi ích mang lại lớn hơn chi phí để vận hành.
Kiểm sóat được : giúp nhà quản lý kiểm sóat được tài sản của doanh
Các nguyên tắc thiết lập một hệ thống kế tóan :
nghiệp, cũng như tạo sự dễ dàng cho việc kiểm tra của cơ quan chức
Đồng bộ : có sự kết hợp tốt nhất về con người, máy móc thiết bị.
Linh hoạt : nếu một hệ thống kế toán được thiết lập tốt thì bản thân nó
năng.
không phải biến đổi nhiều vẫn có thể thích ứng với sự biến đổi của môi
trường kinh doanh.
Về nguyên tắc, nội dung tổ chức công tác kế tóan trong DNNVV nằm
trong quy định chung và không có sự khác biệt lớn so với các doanh nghiệp có
quy mô lớn khác.
1.3.1. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ kế toán.
Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ về kế toán, các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán được thừa nhận nhằm xác định chính sách kế toán trong
doanh nghiệp. Chính sách kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định
chung trên cơ sở vận dụng một cách phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp như vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất. Mặt khác, chính
sách kế toán đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán cần phải thực hiện một
19
cách nhất quán trong quá trình cung cấp thông tin
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khỏan, sổ kế toán và báo cáo
kế toán:
1.3.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ
Theo Luật Kế toán 2003 : chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang
tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn
cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ là chứng minh về tính hợp pháp đồng thời là phương
tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế.
Một chứng từ kế toán (chứng từ gốc) được coi là hợp pháp, hợp lệ phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản sau:
Tên gọi chứng từ : phản ánh khái quát nội dung kinh tế của nghiệp vụ
ghi trong chứng từ.
Số và ngày lập chứng từ : phản ánh số thứ tự, thời gian của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ghi trong chứng từ giúp cho việc ghi sổ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu theo thứ tự thời gian, đảm bảo tính khoa học của công tác
kế toán.
Nội dung tóm tắt nghiệp vụ kinh tế : phản ánh tóm tắt nội dung
nghiệp vụ giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ
đó và là căn cứ xác định mối quan hệ đối ứng để định khoản và ghi sổ
kế toán.
Các đơn vị đo lường cần thiết : thể hiện quy mô của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về số lượng, giá trị.
Tên, địa chỉ và chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan
đến nghiệp vụ kinh tế trong chứng từ. Yếu tố này đảm báo tính hợp
pháp của chứng từ, là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của
20
những người có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
Ngoài một số yếu tố cơ bản trên, trong một số loại chứng từ còn có
các yếu tố bổ sung như: phương thức bán , phương thức thanh toán,
định khoản kế toán…
Chế độ chứng từ kế tóan được Nhà nước quy định. Do vậy cần căn cứ vào
quy định của Nhà nước để lựa chọn, xác định các lọai chứng từ phải sử dụng
cho công tác kế tóan. Bên cạnh các chứng từ kế tóan được Nhà nước quy
định còn có những chứng từ mang tính chất nội bộ mà doanh nghiệp cần phải
thiết lập để đáp ứng nhu cầu cung cấp và xử lý thông tin.
Luân chuyển chứng từ là trình tự được thiết lập sẵn cho quá trình vận
động của mỗi loại chứng từ nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm
tra của chứng từ. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có trình tự luân chuyển
chứng từ khác nhau. Nhưng về cơ bản trình tự luân chuyển chứng từ cần xây
dựng trên cơ sở chế độ chứng từ của Nhà nước, có sự điều chỉnh thích hợp với
đặc điểm riêng của từng đoanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của trình tự luân chuyển chứng từ:
Xác định các giai đoạn vận động của chứng từ.
Xác định nội dung công việc và độ dài thời gian của từng giai đoạn.
Xác định người chịu trách nhiệm trong từng giai đoạn.
1.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế tóan
Hệ thống tài khỏan kế tóan là mô hình được thiết kế để phân loại, xử lý
thông tin gắn liền với từng đối tượng kế tóan cụ thể, nhằm phục vụ cho việc
kiểm sóat tình hình hoạt động của doanh nghiệp và lập các báo cáo kế tóan.
Hệ thống tài khỏan bao gồm : loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng
tài khoản, số hiệu tài khoản, nội dung phản ánh vào từng tài khoản, kết cấu của
21
từng tài khỏan và quan hệ đối ứng giữa các tài khỏan.
Hệ thống tài khoản được xây dựng phải gồm các tài khoản thể hiện được
tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
1.3.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Theo Luật Kế toán 2003 : sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu
giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị
kế toán.
Sổ kế toán có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi sổ.
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán.
- Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Trong môi trường kế toán thủ công, sổ kế toán tồn tại dưới hình thức trang sổ
được đóng thành quyển. Trong môi trường kế toán ứng dụng công nghệ thông
tin, sổ kế toán tồn tại dưới dạng các tập tin hoặc cơ sở dữ liệu gắn với những
phần mềm tính toán và xử lý cơ sở dữ liệu
Thông thường có các loại sổ kế toán như sau :
Sổ kế toán tổng hợp, gồm Sổ Nhật ký, Sổ Cái :
+ Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian
và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán
trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả
22
các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
+ Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy
định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế
toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết : Sổ kế toán chi tiết dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các
đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản
lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh
trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Hệ thống sổ kế tóan bao gồm nhiều loại sổ trong đó có sổ mở theo quy
định của Nhà nước và có những sổ mở theo yêu cầu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp căn cứ đặc điểm và yêu cầu quản lý của mình để xây dựng hệ thống sổ kế
tóan phù hợp.
Xây dựng hình thức kế toán : Hình thức kế toán là những hướng dẫn cụ
thể cho việc tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trong môi trường kế toán thủ công,
hiện có 4 hình thức kế toán cơ bản : nhật ký chung, nhật ký chứng từ, chứng từ
ghi sổ và nhật ký sổ cái. Trong môi trường kế toán ứng dụng công nghệ thông
tin, sổ kế toán tồn tại dưới dạng các tập tin hoặc cơ sở dữ liệu gắn với những
phần mềm tính toán và xử lý cơ sở dữ liệu. Do đó, quá trình tổ chức sổ sách kế
toán được thực hiện trong quá trình thiết kế và cài đặt các thiết lập cho phần
mềm kế toán.
1.3.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán bao gồm : báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
23
quản trị. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế toán, doanh nghiệp lập các
báo cáo tài chính theo qui định chung cũng như lập các báo cáo nội bộ biểu hiện
kết quả của công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán Việt nam hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính bao
gồm : bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp bao gồm : tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; cũng như doanh thu, chi
phí, lãi lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh; các luồng tiền của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ
cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị mang tính linh
họat cao để phù hợp với các mục tiêu quản lý và Nhà nước không bắt buộc phải
nộp. Thông tin kế toán quản trị là các số liệu tài chính và số liệu vật chất về các
mặt hoạt động, các quá trình, các đơn vị kinh doanh, các loại sản phẩm, dịch vụ,
khách hàng....
1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế
toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép,
tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp
từ giai đoạn thu nhận, kiểm tra, xử lý đến giai đoạn tổng hợp, cung cấp những
thông tin kinh tế về các hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề nhân sự để thực
hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của
doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao
nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc
người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
24
nghiệp mà tổ chức bộ máy kế tóan được thực hiện theo các hình thức sau:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức
mà toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập
trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ
hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng
từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và
chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý
và tiến hành công tác kế toán.
Ưu điểm: Là tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ
thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng cũng đảm
bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và
chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán:
Hình thức tổ chức kế toán phân tán là hình thức tổ chức mà công
tác kế toán không những được tiến hành ở phòng kế toán doanh nghiệp
mà còn được tiến hành ở những bộ phận khác như phân xưởng hay đơn
vị sản xuất trực thuộc doanh nghiệp. Công việc kế toán ở những bộ
phận khác do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận từ công việc kế toán
ban đầu, kiểm tra xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp một số hoặc tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán
trong phạm vi của bộ phận theo qui định của kế toán trưởng.
Phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu từ báo cáo
ở các bộ phận gửi đến, phản ánh các nghiệp vụ có tính chất chung toàn
doanh nghiệp, lập báo cáo theo quy định của nhà nước đồng thời thực
25
hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán của các bộ phận.
Hình thức kế toán này được vận dụng thích hợp trong các doanh
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
nghiệp có quy mô lớn - liên hợp sản xuất kinh doanh.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là
hình thức tổ chức bộ máy kết hợp hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ
chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm của doanh
nghiệp và các bộ phận kế toán và nhân viên kế toán ở các bộ phận khác.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên
quan toàn doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán,
đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có
tổ chức kế toán gửi đến, lập báo cáo chung toàn đơn vị, hướng dẫn
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, kiễm tra kế toán toàn đơn vị. Các bộ
phận kế toán ở các bộ phận khác thực hiện công tác kế toán tương đối
hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó theo sự phân
công của phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận
có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ,
định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thường phù hợp với những đơn
vị có qui mô lớn nhưng các bộ phận phụ thuộc có sự phân cấp quản lý
khác nhau thực hiện công tác quản lý theo sự phân công đó.
Công tác kế toán tại một doanh nghiệp bao gồm nhiều phần hành cụ thể
phải được phân công cho nhiều người thực hiện. Mổi người thực hiện một số
phần hành nhất định dưới sự điều khiển chung của kế toán trưởng. Các phần
hành kế toán có mối liên hệ với nhau nên việc phân công cần đảm bảo tính khoa
học và có sự tác động qua lại để cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán của
26
doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp thường tổ chức thành các phần hành sau:
• Phần hành kế toán lao động - tiền lương.
• Phần hành kế toán vật liệu - tài sản cố định.
• Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
• Phần hành kế toán thanh toán.
• Phần hành kế toán tổng hợp (các phần hành kế toán còn lại và lập báo cáo
kế toán).
1.3.4 Tổ chức trang bị các phương tiện thiết bị xử lý:
Việc trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán hiện đại giúp cho việc xử
lý số liệu của kế toán trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều công sức. Hiện
nay việc tin học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý
thông tin và cung cấp thông tin được nhanh chóng, thuận lợi, mà nó còn làm tăng
năng suất lao động của bộ máy kế toán một cách đáng kể, tạo cơ sở để tiến hành
tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tin học hóa công tác kế toán đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về mặt
chuyên môn:
Thiết lập mẫu chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với
việc thu nhận và xử lý thông tin của máy,
Thiết kế các loại sổ sách để có thể cài đặt và in ấn được dễ dàng, nhanh
chóng,
Bố trí nhân sự phù hợp với việc sử dụng máy,
Thực hiện kỹ thuật nối mạng của hệ thống máy được sử dụng trong
doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc cung cấp số liệu lẫn nhau giữa các bộ
27
phận có liên quan…
1.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán:
Kiểm tra kế tóan nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp
thực hiện đúng chính sách, chế độ được ban hành, thông tin do kế toán cung cấp
có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm hiệu quả.
Nội dung kiểm tra kế tóan bao gồm : kiểm tra việc chấp hành chính sách,
chế độ, thể lệ về kế tóan, việc tổ chức bộ máy kế tóan; kiểm tra việc tính tóan,
ghi chép, phản ánh trên các chứng từ kế tóan, sổ kế tóan, báo cáo kế tóan, viêc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của kế tóan trưởng.
Việc tổ chức kiểm tra kế tóan do doanh nghiệp tự thực hiện.
Tổ chức kiểm tra kế tóan là trách nhiệm của người phụ trách lĩnh vực tài
chính kế tóan trong doanh nghiệp.
Kết quả kiểm tra là cơ sở để doanh nghiệp nhìn lại những ưu nhược điểm
của công việc đã làm, giúp doanh nghiệp đưa ra những hướng xử lý công việc tốt
hơn.
1.3.6 Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp:
Phân tích họat động kinh doanh trong doanh nghiệp là việc phân chia các
hiện tượng, các quá trình và các kết quả họat động kinh doanh thành nhiều bộ
phận cấu thành, trên cơ sở đó dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu
và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện
tượng nghiên cứu.
Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ nhận thấy
những ưu, nhược điểm của mình trong tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thấy được nguyên nhân của những thành công hoặc thất bại khi thực hiện
các mục tiêu đã đề ra, đồng thời kết quả phân tích còn cho thấy những khả năng
28
tiềm tàng cần được khai thác, sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong đó trách nhiệm của người phụ trách tài chính kế tóan của doanh
nghiệp là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó, các nhà
quản lý doanh nghiệp sẽ có những quyết định kịp thời trong việc huy động, sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả họat động.
1.4 Một số xu hướng kế tóan DNNVV trên thế giới
1.4.1 Quan điểm của Liên đòan kế tóan quốc tế
Theo Bà Sylvie Voghel - Trưởng ban hành nghề vừa và nhỏ của IFAC tại
Hội nghị Châu Âu về các DNNVV thì quan điểm của những nhà ban hành chuẩn
mực cũng như những nhà chuyên môn trong ngành kế toán như sau :
- Bộ Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế quá nặng và không phải lúc nào
cũng thích hợp đối với các DNNVV.
- Các DNNVV rất cần phải có các tiêu chuẩn hạch toán và báo cáo tài chính
liên quan trực tiếp và tương đối dễ áp dụng.
Ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế dự định đưa ra các chuẩn mực cho các
DNNVV dựa trên cơ sở định nghĩa là các DNNVV có khoảng 50 nhân viên và
doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro.
Trên thực tế, phần lớn các DNNVV chỉ có 10 nhân viên hay ít hơn, cũng
như không có một bộ phận nội bộ nào theo dõi việc tuân thủ chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế và sẽ tìm cách tận dụng thời gian cho việc kinh doanh chứ
không phải giải quyết các vấn đề tuân thủ.
Để điều chỉnh từng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho phù hợp với
các DNNVV và soạn thảo các chuẩn mực cho bộ Chuẩn mực Báo cáo Tài chính
Quốc tế mới, Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế thành lập một ban thường trực
riêng và dành riêng cho việc soạn thảo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
cho các DNNVV. Ý kiến đề xuất là các chuẩn mực mới đó cần dựa trên cơ sở
29
quốc gia chứ không phải toàn cầu.
Liên đòan kế tóan quốc tế có các ý kiến như sau:
Loại trừ thuế hoãn lại, vì vừa phức tạp cho người lập báo cáo và rất ít
người có nhu cầu sử dụng thông tin này ở doanh nghiệp qui mô nhỏ;
Thực hiện khấu hao lợi thế thương mại, điều này sẽ làm giảm việc đánh
giá tổn thất hiện nay đang áp dụng vì công việc này sẽ gây phức tạp ;
Đơn giản hóa việc đánh giá tổn thất. Nếu buộc phải áp dụng việc đánh
giá tổn thất thì việc đánh giá cũng nên thực hiện một cách đơn giản…
Loại bỏ các nội dung về báo cáo tài chính bộ phận, Lãi trên cổ phiếu và
báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hạch toán theo giá gốc, có điều chỉnh tổn thất đối với tài sản cố định hữu
hình , bất động sản đầu tư và tài sản cố định vô hình, hợp nhất báo cáo
của các công ty liên kết và liên doanh.
Ngoài ra, việc trình bày báo cáo chỉ nên tập trung vào những thông tin
mà người sử dụng cần để hiểu được khả năng tài chính của doanh nghiệp
và những thay đổi có tác động đến khả năng này.
1.4.2 Quan điểm của Singapore
Hội đồng chuẩn mực kế toán của Singapore đã nghiên cứu và đề xuất quy
định khung Báo cáo tài chính riêng biệt dành cho các DNNVV. Theo đó, Báo
cáo tài chính riêng biệt cho phép một số đơn vị trong quá trình làm báo cáo tài
chính có thể không cần tuân theo một số hoặc toàn bộ các yêu cầu của chuẩn
mực kế toán.
Quy định khung Báo cáo tài chính riêng biệt này được đề xuất trên cơ sở
nhìn nhận các DNNVV là thuộc quyền sở hữu tư nhân và các nhà đầu tư cũng
như khách hàng của họ thường có nhu cầu thông tin đánh giá doanh nghiệp khác
30
với thông tin của công ty niêm yết.
Quy định khung Báo cáo tài chính riêng biệt được đề ra nhằm giảm phiền
hà không cần thiết và đồng thời cũng giảm chi phí cho các DNNVV khi chuẩn bị
các báo cáo tài chính.
Kết luận chương 1
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển theo xu hướng tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế. Để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống kế toán doanh
nghiệp của Việt Nam đã và đang được đổi mới toàn diện hơn bao giờ hết.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã giao lưu và học hỏi kinh nghiệm về kế
toán doanh nghiệp của một số nước và một số tổ chức kế toán quốc tế đồng thời
cũng đã vận dụng chọn lọc phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam.
Ở chương này, tác giả đã trình bày một số lý luận chung về DNNVV, kế
toán và tổ chức kế toán trong DNNVV để làm cơ sở cho việc đánh giá và đưa ra
31
các quan điểm định hướng, giải pháp hoàn thiện kế toán DNNVV ở Việt Nam.
Chương 2 :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TÓAN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
2.1 Tình hình kinh doanh, tình hình quản lý DNNVV ở Việt nam
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư, hiện cả nước có gần 350.000
DNNVV, tổng vốn đăng ký của các DNNVV là gần 1.400 nghìn tỷ đồng, tức là
bình quân khoảng 4 tỷ đồng/doanh nghiệp. Đây là lực lượng làm ra 40% GDP,
sử dụng 50% lao động, sản xuất ra 30 - 40% hàng xuất khẩu, tiêu dùng và đóng
góp ngân sách được gần 20%. Theo chỉ đạo của Chính phủ thì đến năm 2010, cả
(Nguồn : http://vnmedia.vn ngày 15/11/2008)
nước sẽ có 500.000 DNNVV, tạo việc làm cho 20 triệu người.
* Những thuận lợi và cơ hội cho DNNVV Việt nam :
DNNVV của Việt Nam hoạt động và phát triển trong một môi trường
pháp lý, cơ chế đang được tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng, gia tăng
nhiều ưu đãi, điều kiện thuận lợi. DNNVV của Việt Nam phần nào đã khắc phục
được tình trạng phân biệt đối xử, được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh
quốc tế như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước, được hỗ trợ vốn từ các tổ chức
tài chính và các ngân hàng.
DNNVV bước đầu có được thế và lực trong kinh doanh nội địa và quốc tế.
Các doanh nghiệp đã có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường, thu hút đầu tư
vốn và công nghệ. Một trong những cơ hội tốt cho DNNVV là các nước trên thế
giới như Nhật Bản, New Zealand, Singapore... đã đánh giá Việt Nam là môi
trường kinh doanh thuận lợi và an toàn ở châu Á, đặc biệt là thị trường bán lẻ
tăng trưởng hơn 30% mỗi năm trong hơn một thập niên qua. Việc Việt Nam gia
32
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO ) đã và sẽ tiếp tục mang lại những
thuận lợi và hiệu quả tích cực cho DNNVV trong ngắn hạn và dài hạn nhờ sự mở
rộng thị trường và tăng tính cạnh tranh.
* Một số tồn tại, thách thức cho DNNVV Việt nam :
Về vốn : Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, DNNVV thường phải
vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính, cụ thể là từ các thân nhân và bạn
bè, chiếm tới 80%, chỉ có 20% vay tín dụng từ ngân hàng. DNNVV phải trả cho
các chủ nợ không phải là ngân hàng các khoản lãi suất cao hơn so với lãi suất
chính thức. Nguyên nhân chủ yếu là do DNNVV của Việt Nam còn gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, các khoản vay có bảo
lãnh rất hiếm khi dành cho DNNVV và đầu tư vào khu vực DNNVV bị hạn chế
rất nhiều.
Về mặt bằng sản xuất kinh doanh : DNNVV còn thiếu đất để làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh. Việc xin cấp đất hoặc thuê đất để làm trụ sở và xây
dựng nhà máy gặp rất nhiều vướng mắc.
Về công nghệ, máy móc sản xuất : Hiện nay, phần lớn công nghệ do
DNNVV của Việt Nam đang sử dụng đã trở nên lạc hậu từ 1 đến 2 thế hệ so với
các nước phát triển trên thế giới.
Về quản lý, trình độ chuyên môn : Các kỹ năng và nghiệp vụ quản lý cũng
như tay nghề của lực lượng lao động của DNNVV còn thấp.
Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của DNNVV của Việt Nam trên thị trường
nội địa yếu do điều kiện cạnh tranh không bình đẳng. Khả năng xúc tiến thương
mại, tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế của DNNVV của Việt Nam
gặp nhiều khó khăn. Việc tiếp cận với thông tin về văn bản, pháp luật, thị trường,
tiến bộ công nghệ còn hạn chế. Có quá ít doanh nghiệp công nghiệp có triển
33
vọng xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Một trong các nguyên nhân chính là do
đa số doanh nghiệp có trình độ công nghệ ở mức trung bình thấp. Do vậy chất
lượng, mẫu mã sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm không có
khả năng cạnh tranh.
Hơn nữa, một số chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vẫn ở dạng
văn bản, giấy tờ chưa đi vào cuộc sống của cộng đồng doanh nghiệp.
2.2. Tình hình tổ chức kế tóan ở DNNVV
2.2.1. Hệ thống pháp lý kế tóan cho DNNVV của Việt Nam
Môi trường pháp lí về tổ chức kế tóan đối với loại hình DNNVV đã được
hình thành từ khá lâu cùng với sự ra đời của kế tóan doanh nghiệp nói chung.
Ban đầu, kế tóan DNNVV được quy định chung trong kế tóan doanh nghiệp. Sau
đó, nhận định tầm quan trọng và đặc điểm của DNNVV trong nền kinh tế, Bộ
Tài chính đã xây dựng và ban hành chế độ kế tóan dành riêng cho DNNVV :
2.2.1.1 Quá trình phát triển của hệ thống pháp lý kế tóan cho DNNVV của
Việt Nam :
Chế độ kế tóan DNNVV được Bộ Tài Chính ban hành lần đầu tiên theo
Quyết định số 1177/1996/-TC/QĐ/CĐKT ngày hiệu lực 01/01/1997, dựa theo
Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính. Hệ thống
tài khỏan theo chế độ kế toán DNNVV này gồm 32 tài khỏan nội bảng và 6 tài
khỏan ngọai bảng.
Chế độ kế tóan này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp tư nhân, các
công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các tổ chức kinh
tế tập thể có sản xuất kinh doanh của các cơ quan đòan thể và các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Một thời gian sau, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 144/2001/QĐ-
BTC hiệu lực 01/01/2002 v/v Bổ sung, sửa đổi Chế độ kế tóan doanh nghiệp vừa
34
và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177/1996-TC/QĐ/CĐKT nhằm hướng
dẫn doanh nghiệp bổ sung mẫu chứng từ, thêm và bớt tài khoản, trình bày lại báo
cáo tài chính:
Bảng 2.1 : Những điểm mới của Chế độ kế tóan ban hành theo Quyết định số
144/2001/QĐ-BTC so với Quyết định số 1177/1996-TC/QĐ/CĐKT
Bổ sung Sửa đổi Bỏ
Bổ sung 2 mẫu chứng từ : + Bảng kê mua lại cổ phiếu + Bảng kê bán cổ phiếu
Bỏ 1 tài khỏan (TK 142 : chi phí trả trước)
Sửa đổi 8 tài khỏan nội bảng (TK 152, 155, 159, 221, 311, 411, 415: các quỹ của doanh nghiệp, 521: các khỏan giảm trừ doanh thu)
Bổ sung 12 tài khỏan nội bảng (TK 121, 153, 156, 242, 229, 315, 335, 341, 342, 414 : Lợi nhuận tích lũy, 419 : cổ phiếu mua lại, 635) và 02 tài khỏan ngọai bảng (010 : cổ phiếu lưu hành, 011 : cổ tức phải trả lợi nhuận được chia)
Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: QĐ 144 giữ lại “Phần 1: của Báo cáo kết quả hoạt động trong QĐ kinh doanh” 1177, tách “Phần 2: phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” trong QĐ 1177 làm thành một báo cáo riêng.
Đối với Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): QĐ 144 bổ sung thêm Bên “Tài sản”: phần đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Bổ sung thêm Bên “Nguồn vốn”: ba tài khoản chi tiết của nguồn vốn kinh doanh là vốn góp, thặng dư vốn và vốn khác.
35
Đối với Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính: QĐ 144 tách “Bảng cân đối số phát sinh” thành một báo cáo riêng và lấy tên là Bảng cân đối tài khoản.
Theo sự phát triển kinh tế tài chính của đất nước, chế độ kế toán DNNVV ban
hành theo Quyết định số 1177/1996-TC/QĐ/CĐKT và Quyết định
144/2001/QĐ-BTC đã được thay thế bởi chế độ kế toán mới, hoàn thiện hơn đó
là Chế độ kế toán DNNVV ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
2.2.1.2 Các quy định hiện hành hướng dẫn về kế tóan DNNVV :
- Luật kế tóan:
Ðể thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám
sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy
đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý
điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003. Luật này là văn bản pháp lý cao nhất cho kế tóan doanh nghiệp Việt
nam, không phân biệt quy mô doanh nghiệp.
- Các chuẩn mực kế tóan
Từ ngày 31/12/2001 đến ngày 28/12/2005, Bộ Tài Chính đã ban hành 6
Quyết định về việc phát hành và công bố 27 Chuẩn mực kế toán Việt Nam như
- Quyết định số 149/2001/QÐ - BTC (ngày 31/12/2001) về việc ban hành và
sau :
công bố 03 chuẩn mực kế tóan:
+ Chuẩn mực kế tóan số 03 - Tài sản cố định hữu hình
+ Chuẩn mực kế tóan số 04 - Tài sản cố định vô hình
+ Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
- Quyết định số 165/2002/QÐ - BTC (ngày 31/12/2002) về việc ban hành và
công bố 07 chuẩn mực kế tóan:
+ Chuẩn mực kế tóan số 01 - Chuẩn mực chung
+ Chuẩn mực kế tóan số 02 - Hàng tồn kho
36
+ Chuẩn mực kế tóan số 06 - Thuê tài sản
+ Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
+ Chuẩn mực kế tóan số 15 - Hợp đồng xây dựng
+ Chuẩn mực kế tóan số 16 - Chi phí đi vay
+ Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Quyết định số 234/2003/QÐ - BTC (ngày 30/12/2003) về việc ban hành và
công bố 06 chuẩn mực kế tóan:
+ Chuẩn mực kế toán số 05 - Bất động sản đầu tư
+ Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
+ Chuẩn mực kế toán số 08 - Thông tin tài chính về những khoản vốn góp
liên doanh
+ Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính
+ Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con
+ Chuẩn mực kế toán số 26 - Thông tin về các bên liên quan
- Quyết định số 12/2005/QÐ - BTC (ngày 15/02/2005) về việc ban hành và công
bố 06 chuẩn mực kế tóan:
+ Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chuẩn mực kế toán số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và vổ chức tài chính tương tự
+ Chuẩn mực số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm
+ Chuẩn mực kế toán số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ
+ Chuẩn mực kế toán số 28 - Báo cáo bộ phận
+ Chuẩn mực kế toán số 29 - Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
37
và các sai sót
- Quyết định số 87/2005/QÐ - BTC (ngày 01/12/2005) về việc ban hành và công
bố 01 chuẩn mực kế tóan:
+ Chuẩn mực - Đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
- Quyết định số 100/2005/QÐ - BTC (ngày 28/12/2005)về việc ban hành và
công bố 04 chuẩn mực kế tóan:
+ Chuẩn mực số 30 - Lãi trên cổ phiếu
+ Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh
+ Chuẩn mực số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
+ Chuẩn mực số 19 - Hợp đồng bảo hiểm
- Chế độ kế toán DNVVN ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
hiệu lực 01/01/2007 thay thế Quyết định số 1177/177-TC/QĐ/CĐKT và Quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001
gồm năm phần:
Phần 1: Quy định chung
"Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã; không áp dụng cho DNNN,
công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công ty con sẽ thực hiện chế
độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện
lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do
Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
38
DNNVV áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý
doanh nghiệp và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường
hợp chuyển đổi trở lại áp dụng Chế độ kế toán DNNVV, phải thông báo lại cho
cơ quan Thuế.
Chế độ kế toán DNNVV được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7
chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và
không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở DNNVV hoặc do quá
phức tạp không phù hợp với DNNVV.
Bảng 2.2 : Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ
STT Số hiệu và tên chuẩn mực
1 CM số 01 - Chuẩn mực chung
2 CM số 05 - Bất động sản đầu tư
3 CM số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
4 CM số 16 - Chi phí đi vay
5 CM số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
6 CM số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
7 CM số 26 - Thông tin về các bên liên quan
Bảng 2.3 : Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ
Số hiệu và tên chuẩn mực Nội dung không áp dụng
ST T 1 CM số 02- Hàng tồn kho
39
Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao. 2 CM số 03- TSCĐ hữu hình 3 CM số 04 TSCĐ vô hình
4 CM số 06 - Thuê tài sản 5 Bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động. Phương pháp vốn chủ sở hữu. CM số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
6 CM số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
7 CM số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
8 CM số 15 - Hợp đồng xây dựng
9 CM số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp
10 CM số 21- Trình bày báo cáo tài chính 11 CM số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
40
- Phương pháp vốn chủ sở hữu; - Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác; - Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh: Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài. Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Thuế thu nhập hoãn lại. Giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo. Chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt buộc Áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán. 12 CM số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
Phần 2 : Hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán DNNVV bao gồm các tài khoản cấp một, tài
khoản cấp hai, tài khoản trong BCĐKT và tài khoản ngoài BCĐKT. Trường hợp
DNNVV cần bổ sung tài khoản cấp một hoặc sửa đổi tài khoản cấp một, cấp hai
trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định về tên, ký hiệu, nội
dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đặc thù
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Các
DNNVV có thể mở thêm tài khoản cấp hai và tài khoản cấp ba đối với những tài
khoản không có quy định tài khoản cấp hai, tài khoản cấp ba tại danh mục Hệ
thống tài khoản kế toán DNNVV quy định trong quyết định này.
- Danh mục hệ thống tài khoản kế toán DNVVN quy định trong quyết
định này gồm 10 loại: Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn; loại tài khoản 2: Tài
sản dài hạn; loại tài khoản 3: Nợ phải trả; Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu;
Loại tài khoản 5: Doanh thu; Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh;
Loại tài khoản 7: Thu nhập khác; Loại tài khoản 8: Chi phí khác; Loại tài khoản
9: Xác định kết quả kinh doanh và Loại tài khoản 0: tài khoản ngoài bảng.
Phần 3 : Hệ thống báo cáo tài chính
(1) Báo cáo tài chính quy định cho các DNVVN bao gồm:
- Báo cáo bắt buộc: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu gửi cho cơ quan thuế phải lập
thêm Bảng cân đối tài khoản.
- Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
(2) Báo cáo quy định cho hợp tác xã (Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo kết quả
41
hoạt động kinh doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính)
* Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
(1) Công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã: thời hạn gửi báo
cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
(2) Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: thời hạn gửi báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
(3) Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân và Công ty
hợp danh nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh
và cơ quan thống kê. Còn Hợp tác xã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Phần 4 : Chế độ chứng từ kế toán
- Hệ thống mẫu biểu chứng từ kế toán áp dụng cho DNVVN gồm:
(1) Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán DNVVN gồm năm chỉ
tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; chỉ tiêu hàng tồn kho; chỉ tiêu bán hàng; chỉ
tiêu tiền tệ và chỉ tiêu tài sản cố định.
(2) Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
- Ngoài ra chế độ kế toán còn quy định nội dung trên chứng từ, việc ký
chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ, lưu trữ chứng từ
kế toán, các quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán và việc
in, phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán.
Phần 5 : Chế độ sổ kế toán.
- Quy định về các loại sổ kế toán (sổ tổng hợp và sổ chi tiết); hệ thống sổ
kế toán; trách nhiệm của người giữ và ghi sổ; việc mở, ghi và khoá sổ kế toán;
các phương pháp sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp làm kế toán bằng tay
(phương pháp cải chính, phương pháp ghi số âm, phương pháp ghi bổ sung) và
42
phương pháp sửa chữa sổ trong trường hợp làm kế toán bằng máy vi tính.
- DNNVV được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: Hình thức
kế toán Nhật ký chung; Nhật ký - Sổ Cái; Chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán
trên máy vi tính.
Bảng 2.4 : Một số điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chế độ kế tóan ban hành
năm 2006
Nội dung
qui định
Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ- BTC)
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ- BTC)
Áp dụng đầy đủ tất cả các Chuẩn mực kế toán
Về áp dụng Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Áp dụng đầy đủ 7 Chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 Chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 Chuẩn mực kế toán do không phát sinh nghiệp vụ kinh tế hoặc quá phức tạp đối với DN nhỏ và vừa.
Về đối tượng áp dụng
Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. DNNN, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, bắt buộc phải áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/ QĐ-BTC) Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có qui mô lớn áp dụng Chế độ kế toán DN theo QĐ 15/2006/ QĐ-BTC.
Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Doanh nghiệp vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán DN (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý DN mình biết và phải thực hiện ổn định ít nhất trong 2 năm tài chính.
43
Nội dung
qui định
Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ- BTC)
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ- BTC)
Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... được áp dụng Chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Hệ thống tài khỏan kế tóan
Có 86 tài khoản cấp I 120 tài khoản cấp II 02 tài khoản cấp III 06 tài khoản ngoài bảng
Có 51 tài khoản cấp I 62 tài khoản cấp II 05 tài khoản cấp III 05 tài khoản ngoài bảng DNNVV được quyền bổ sung những nội dung mà họ thấy cần thiết, nhưng chỉ được thực hiện khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính
Nơi nhận BCTC
- Cơ quan thuế - Cơ quan thống kế - Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Cơ quan tài chính - Cơ quan thuế - Cơ quan thống kê -Cơ quan đăng ký kinh doanh - DN cấp trên
Mẫu Báo cáo tài chính năm
Nhiều chỉ tiêu hơn: - BCĐKT: 97 chỉ tiêu - BCKQ HĐKD: 19 chỉ tiêu - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 27 chỉ tiêu - Bản thuyết minh BCTC: nhiều chỉ tiêu
Ít chỉ tiêu hơn: - BCĐKT: 64 chỉ tiêu - BCKQ HĐKD: 16 chỉ tiêu - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 27 chỉ tiêu - Bản thuyết minh BCTC: ít chỉ tiêu hơn
Chứng từ kế tóan Có (giống nhau giữa 2 Chế độ)
5 chỉ tiêu - Chỉ tiêu lao động tiền lương - Chỉ tiêu hàng tồn kho - Chỉ tiêu bán hàng - Chỉ tiêu tiền tệ - Chỉ tiêu TSCĐ Và chứng từ kế toán ban hành
Có (giống nhau giữa 2 Chế độ) 5 chỉ tiêu - Chỉ tiêu lao động tiền lương - Chỉ tiêu hàng tồn kho - Chỉ tiêu bán hàng - Chỉ tiêu tiền tệ - Chỉ tiêu TSCĐ Và chứng từ kế toán ban hành
44
Nội dung
qui định
Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ- BTC)
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ- BTC)
theo các văn bản pháp luật khác Bắt buộc và hướng dẫn 45 chứng từ
theo các văn bản pháp luật khác Bắt buộc và hướng dẫn 45 chứng từ
Hình thức sổ kế tóan
Mẫu biểu giống nhau giữa 2 Chế độ) DN được áp dụng 1 trong 5 hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung; - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái; - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; - Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ; - Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Mẫu biểu giống nhau giữa 2 Chế độ DN được áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán (không có nhật ký chứng từ) - Hình thức kế toán Nhật ký chung; - Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái; - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; - Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Báo cáo tài chính Phải lập Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ * Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoath động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng CĐKT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a- DN - Báo cáo kết quả hoạt động
Phải lập Báo cáo tài chính năm a. Báo cáo tài chính cho DN nhỏ và vừa: * Báo cáo tài chính bắt buộc phải lập: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN) - Phụ biểu – Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN gửi cho cơ quan thuế) * Báo cáo tài chính khuyến khích lập: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN)
45
Nội dung
qui định
Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ- BTC)
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ- BTC)
b. Báo cáo tài chính qui định cho Hợp tác xã: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) - Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số B01-DNN/HTX) - Báo cáo kết quả hoạt HĐKD (Mẫu số B02-DNN/HTX) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN/HTX) * Không qui định BCTC giữa niên độ (DN có thể lập phục vụ quản lý của mình)
kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a-DN - Bản thuyết minh BCTC chọn lọc: Mẫu số B 09a-DN * BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng CĐKT giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b-DN - Bản thuyết minh BCTC chọn lọc: Mẫu số B 09-DN * Báo cáo tài chính hợp nhất - Bảng CĐKT hợp nhất: (Mẫu số B 01-DN/HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: (Mẫu số B02-DN/HN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: (Mẫu số B 03- DN/HN) - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất: (Mẫu số B 09-DN/HN) * Báo cáo tài chính tổng hợp - Bảng CĐKT tổng hợp: (Mẫu số B 01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp: (Mẫu số B 02-DN)
46
Nội dung
qui định
Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ- BTC)
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ- BTC)
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tổng hợp: (Mẫu số B 03-DN) - Bản thuyết minh BCTC tổng hợp: (Mẫu số B 09-DN)
2.2.2. Tình hình tổ chức kế tóan ở DNNVV
Tổ chức kế tóan DNNVV theo quy định Chế độ kế tóan DNNVV ban
hành theo Quyết định 48/2006 và Chế độ kế tóan doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 15/2006/ QĐ-BTC đến nay đã được thực hiện hơn 2 năm.
Do số lượng DNNVV là rất lớn, họat động trên nhiều lĩnh vực, ngành
nghề, địa phương khác nhau nên việc khảo sát thực tế để nắm được hết thực
trạng tổ chức kế tóan DNNVV là không dễ dàng. Với khả năng của mình, tác giả
đã thực hiện khảo sát thực tế thông qua việc thiết kế các phiếu khảo sát dành cho
các đối tượng làm việc liên quan công tác kế toán (các kế toán viên, kế tóan tổng
hợp, kế tóan trưởng tại các doanh nghiệp đóng tại Bình Dương và TPHCM).
Trên cơ sở kết quả phiếu khảo sát thu được kết hợp kinh nghiệm cá nhân,
tác giả nhận thấy họat động tổ chức kế tóan trong các DNNVV rất phong phú đa
dạng, có nhiều mặt đã thực hiện tốt và nhiều mặt chưa thực hiện tốt. Kết quả thu
được như sau :
2.2.2.1 Tình hình tổ chức vận dụng chứng từ kế tóan
Chế độ kế tóan cho DNNVV ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
đã nêu rõ các quy định cụ thể về hệ thống chứng từ kế toán, tạo khung pháp lý
chặt chẽ và thống nhất để các doanh nghiệp áp dụng.
Bộ Tài chính cho phép trong quy định về Sử dụng, quản lý, in và phát
47
hành biểu mẫu chứng từ kế toán : “Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng
dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải
đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán”.
Điều này giúp cho doanh nghiệp linh hoạt hơn trong tổ chức hệ thống chứng từ
kế toán của mình.
Hơn nữa, Chế độ kế toán cũng ban hành các mẫu chứng từ hướng dẫn
DNNVV định hướng trong việc thiết kế hệ thống chứng từ của mình. Đây là
những ưu điểm của Chế độ kế toán DNNVV : chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu quản lý
Nhà nước, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát : một số DNNVV có tự thiết kế thêm biểu mẫu để sử dụng
theo đặc điểm nghiệp vụ kinh tế, đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Đa số DNNVV đều thực hiện tốt các quy định về chế độ chứng từ của
Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những DNNVV áp dụng tốt các quy định vẫn
còn tồn tại DNNVV chưa thực hiện tốt.
Đánh số chứng từ không liên tục theo thời gian phát sinh nghiệp vụ,
Có thể kể ra một số doanh nghiệp :
Chứng từ kế toán chưa đảm bảo đầy đủ tính hợp pháp hợp lệ của chứng
hay gặp ở số phiếu chi – phiếu thu, số thẻ TSCĐ.
từ như chỉ ký tên mà không ghi đầy đủ họ tên; dùng người khác ký thay
lên chứng từ để hợp thức hóa; không đóng dấu của bản thân doanh
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đảm bảo đầy đủ các chứng từ
nghiệp hoặc thiếu dấu của đối tác liên quan nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh thiếu ký duyệt của Thủ trưởng đơn
chứng minh như thiếu hóa đơn.
vị hoặc người được ủy quyền, không có đầy đủ chữ kí trên chứng từ
của những người liên quan, nội dung nghiệp vụ ghi sơ sài chưa chính
xác; ghi sai một số nội dung hay ghi sai và ít khi ghi là CMND của
48
người nhận tiền; gạch xóa trên chứng từ cũng hay xảy ra.
Vẫn có tình trạng Thủ trưởng đơn vị ký sẵn lên chứng từ trắng như séc,
Chưa thực hiện mở Sổ đăng ký mẫu chữ ký thủ quỹ, kế tóan, kế tóan
phiếu chi.
Chưa xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ.
trưởng, Thủ trưởng đơn vị.
2.2.2.2 Tình hình tổ chức hệ thống tài khỏan
Hiện nay, hệ thống tài khỏan ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
cho doanh nghiệp nói chung và hệ thống tài khỏan ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC cho DNNVV có sự khác biệt. Điều này đã gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc áp dụng, chuyển đổi hệ thống tài khoản kế toán của
mình khi thay đổi quy mô.
Nhờ tính linh hoạt trong các quy định của Bộ Tài chính : cho phép các
DNNVV có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 nhằm phục vụ yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Các doanh nghiệp thường bổ sung thêm Tài khỏan cấp 2 (tài khỏan có 4 chữ số),
tài khỏan cấp 3 (tài khỏan có 5 chữ số) cho hệ thống tài khỏan của mình để đáp
ứng yêu cầu quản lý.
Các doanh nghiệp xây dựng hệ thống tài khoản khá linh hoạt. Một số
doanh nghiệp xây dựng hệ thống tài khỏan có thể bổ sung thêm tài khỏan mới
hoặc bỏ bớt tài khỏan không cần thiết. Một số doanh nghiệp khác xây dựng hệ
thống tài khoản chỉ có thể bổ sung thêm tài khỏan mà không thể bỏ bớt hoặc
không thể thêm hay bớt tài khỏan nào.
2.2.2.3 Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế tóan trong DNNVV
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi
chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với
các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Điều này tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước và
49
quản lý doanh nghiệp.
Số liệu thống kê kết quả khảo sát 41 DNNVV như sau :
- 19/41 DN lựa chọn hình thực kế toán Nhật ký chung
- 3/41 DN lựa chọn hình thực kế toán Nhật ký – Sổ Cái
- 2/41 DN lựa chọn hình thực kế toán Nhật ký chứng từ
- 8/41 DN lựa chọn hình thực kế toán Chứng từ ghi sổ
- 9/41 DN lựa chọn hình thực kế toán trên máy vi tính.
Một số DNNVV thiết lập thêm sổ kế tóan chi tiết để theo dõi số liệu kế
tóan đặc biệt theo yêu cầu quản lý.
Một số điểm hạn chế liên quan đến vấn đề này mà việc khảo sát ghi nhận
được :
- Khi có sự bàn giao hồ sơ, sổ sách kế tóan giữa người bàn giao và nhận
bàn giao, không được lập Biên bản bàn giao (có thể là do nhân viên nghỉ
“ngang”) hoặc có lập Biên bản bàn giao giữa 2 bên nhưng không có chữ ký của
kế tóan trưởng hoặc Giám đốc doanh nghiệp xác nhận.
- Có trường hợp một số DNNVV không lưu trữ đầy đủ sổ sách của các
năm trước nên nhân viên kế toán mới phải căn cứ theo chứng từ để lập lại sổ
sách kế tóan.
- Một số doanh nghiệp sử dụng chương trình Microsoft Excel để lập sổ
sách. Một số doanh nghiệp khác còn ghi chép thủ công, đôi khi số liệu và diễn
giải nội dung các sổ này chưa được ghi chép rõ ràng, tẩy xoá số liệu, không thực
hiện đúng theo phương pháp chữa sổ quy định.
- Một số doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế toán, Phần mềm kế tóan
(gồm phần mềm mua sẵn và phần mềm thuê viết ) mà doanh nghiệp sử dụng khá
đa dạng về giá cả. Kết quả khảo sát có đến 22/41 doanh nghiệp hài lòng về phần
50
mềm mình đang sử dụng.
2.2.2.4 Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế tóan trong DNNVV
Hệ thống biểu mẫu báo cáo do Bộ Tài chính ban hành giúp cho việc quản
lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, chế độ kế toán DNNVV
không bắt buộc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nhìn chung DNNVV thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống báo cáo kế tóan
theo quy định của Nhà nước. Tùy theo chế độ kế tóan mà DNNVV lựa chọn,
DNNVV thực hiện các lọai báo cáo kế tóan theo quy định (Bảng cân đối tài
khỏan, Bảng Cân đối kế tóan, Báo cáo kết quả họat động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính). Một số doanh nghiệp không
lập báo cáo kế tóan quản trị do Ban quản lý doanh nghiệp không yêu cầu. Trong
số doanh nghiệp có lập báo cáo kế tóan quản trị , định kỳ lập rất đa dạng thường
là hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý.
Có 100% người được khảo sát cho biết hệ thống báo cáo kế tóan của
doanh nghiệp đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp
có thẩm quyền và các phòng ban.
2.2.2.5 Tình hình tổ chức bộ máy kế tóan trong DNNVV
Bên cạnh DNNVV có tổ chức bộ máy kế tóan, các doanh nghiệp thường
thuê các kế toán làm ngoài giờ. Không ít DNNVV không có sơ đồ tổ chức kế
tóan, không có bản mô tả công việc của từng nhân viên. Tuy số lượng nhân viên
kế tóan ít nhưng đa số doanh nghiệp có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và
kế tóan tiền mặt, giữa thủ quỹ và kế tóan tiền lương BHXH, có chức danh thủ
kho riêng. Nhân viên kế tóan được tuyển dụng dựa trên một hoặc kết hợp nhiều
tiêu chí : hồ sơ xin việc , phòng vấn trực tiếp. Do một số DNNVV mang tính
chất gia đình nên không ít kế tóan viên là người nhà ban quản lý doanh nghiệp
không qua tuyển dụng. Trình độ người làm kế tóan khá cao, đa số có trình độ cao
51
đẳng và đại học.
Một số doanh nghiệp đã nối mạng internet. Một số doanh nghiệp đã nối
mạng nội bộ tòan doanh nghiệp, việc này tạo điều kiện cho người làm kế tóan,
cũng như cán bộ quản lý nắm bắt và cập nhật được thông tin mới cho doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, một số DNNVV chưa quan tâm đến việc nâng cao tổ chức
công tác kế tóan, nhân viên làm kế tóan có thể kiêm nhiệm nhiều công việc khác
không thuộc chuyên môn. Với những doanh nghiệp thuê dich vụ kế toán thì việc
ghi chép đúng quy định nhưng thông tin kế toán không đáp ứng tính kịp thời do
thông thường, người kế toán được thuê chỉ nhận chứng từ vào cuối ngày hoặc
cuối tháng để tổng hợp và ghi chép lập sổ sách.
2.2.2.6 Tình hình tổ chức kiểm tra trong DNNVV
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn doanh nghiệp có tổ chức họat động
kiểm tra trong doanh nghiệp. Thông thường nhất là cấp trên kiểm tra cấp dưới,
các bộ phận kiểm tra lẫn nhau. Qui mô kiểm tra có thể là tòan bộ họat động,
hoặc chỉ là một số họat động nhất định như kiểm quỹ, kiểm kê hàng hóa tồn kho.
Họat động kiểm tra thường là theo định kỳ. Tuy nhiên ban quản lý doanh nghiệp
cũng thường tiến hành kiểm tra đột xuất. Việc này cho thấy ban quản lý doanh
nghiệp rất quan tâm đến việc giám sát họat động doanh nghiệp, bất kể là doanh
nghiệp thuộc qui mô nào. Một số doanh nghiệp còn thuê kiểm tóan hàng năm.
2.2.2.7 Tình hình tổ chức phân tích họat động kinh tế trong DNNVV
Nhìn chung DNNVV có quan tâm đến việc phân tích họat động kinh tế,
thông thường là so sánh số liệu kỳ thực hiện với số liệu kỳ kế họach, giữa kỳ
này và kỳ trước; thông tin về chi phí các nguồn lực đã sử dụng và kết quả đạt
được từ việc sử dụng nguồn lực đó; thông tin về nhu cầu thị trường, thông tin về
đối thủ cạnh tranh, thông tin về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm…
Kỳ tiến hành phân tích thường là hàng tháng và hàng năm. Thông tin thị trường
52
được lấy từ các phương tiện truyền thông, báo chí, bạn hàng, đối tác.
2.3. Đánh giá
2.3.1 Về chế độ kế tóan ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
2.3.1.1 Ưu điểm :
Việc ban hành chế độ kế tóan DNNVV là một bước phát triển quan trọng
trong công tác cải cách quản lý kế tóan, thể hiện tính hội nhập với kế tóan thế
giới. Những ưu điểm nổi bật có thể nêu như sau :
Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC có những tiến
bộ hơn hẳn so với các chế độ kế toán DNNVV trước đây, cả về chế độ chứng từ,
sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính. Với cách sắp xếp bố trí tài
khoản trên Bảng cân đối kế toán, thông tin kế toán cung cấp cho phép đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tốt hơn, đồng thời cung cấp thông tin
nhiều hoạt động kinh tế mới phát sinh như các khoản đầu tư chứng khoán, cổ
phiếu, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết liên doanh, các khoản dự phòng,
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.... tạo sự thuận lợi hơn khi áp dụng chế độ kế
toán này vào công tác lập chứng từ, ghi sổ sách, ghi tài khoản, lập báo cáo tài
chính, kiểm kê, ...; phù hợp hơn với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, tài chính
của DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
Hệ thống chứng từ kế tóan được thiết kế rõ ràng, hợp lý, phù hợp với nội
dung kinh tế phát sinh.
Hệ thống tài khỏan được xây dựng, thiết kế, sắp xếp bố trí trên cơ sở
logic. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập và xử lý, cung cấp thông
tin, có tính chuẩn bị trước những nội dung kinh tế sẽ phát sinh trong nền kinh tế
thị trường. Hệ thống tài khỏan hiện hành được kết cấu, sắp xếp theo hướng phục
vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Ví dụ : phương pháp phân lọai chi phí
53
theo khỏan mục giúp nhà quản trị có thể theo dõi , quản lý, kiểm sóat chi phí.
Hoặc phân định chi phí thuộc quá trình sản xuất, quá trình lưu thông và chi phí
quản lý nhanh chóng cung cấp thông tin phục vụ quản lý.
Hệ thống tài khỏan ít tài khỏan hơn và loại bỏ những chuẩn mực kế tóan ít
hoặc không áp dụng trong DNNVV nên đơn giản hơn như loại bỏ thuế thu nhập
hoãn lại.
Hệ thống sổ kế tóan, báo cáo tài chính tương đối đầy đủ, đồng thời chi tiết
từng nội dung cần thiết tạo thuận lợi cho kiểm tra, đối chiếu, đánh giá, phân tích
các hoạt động; các nội dung đa phần thống nhất với chế độ kế tóan theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC, tạo thuận lợi cho việc thực hiện. Quy định các báo cáo
tài chính phải lập ít hơn đã đáp ứng được yêu cầu là giảm tính quan liêu, giúp
DN tốn ít thời gian và chi phí để lập báo cáo hơn so với quy định của Quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
Trong chế độ sổ sách kế toán đã có những qui định khá đầy đủ và chặt chẽ
về mở sổ, ghi chép, khóa sổ, sửa chữa, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán.
Chế độ kế tóan DNNVV tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác kế tóan, giúp giảm bớt khối lượng công việc, cung cấp kịp thời
thông tin cần thiết.
2.3.1.2 Nhược điểm, Hạn chế
Do định nghĩa “Doanh nghiệp nhỏ và vừa” theo quy định Việt Nam là quá
rộng, cho phép kết hợp hoặc tách riêng tiêu chí xếp loại doanh nghiệp; chưa có
tiêu chí phân biệt rõ ràng quy mô của doanh nghiệp nhỏ, quy mô của doanh
nghiệp vừa nên dẫn đến sự lúng túng cho việc xếp loại quy mô doanh nghiệp. Từ
đó cho phép doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong hai chế độ kế toán theo
quy định của Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Chế độ kế toán DNNVV xây dựng để áp dụng cho nhiều lĩnh vực ngành
54
nghề nhiều loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường có nhiều phức
tạp mà trong chế độ kế tóan DNNVV chưa lường hết nên việc có khó khăn khi
áp dụng là dễ hiểu.
Hệ thống tài khỏan kế tóan theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC có ít tài
khỏan cấp 1 hơn (chỉ có 51 tài khỏan) so với hệ thống tài khỏan theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC (có đến 86 tài khỏan). Nguyên nhân là nhằm mục đích đơn
giản hóa như cắt giảm những tài khỏan liên quan đến các chuẩn mực áp dụng
không đầy đủ và không áp dụng; một số tài khỏan cấp 1 được đưa xuống cấp 2
và thay đổi số hiệu tài khỏan như các tài khỏan giảm trừ doanh thu, dự phòng;
một số nội dung thể hiện của tài khỏan được đẩy vào gộp chung với TK khác
như TK 1388 ở Quyết định 48/2006/QĐ-BTC gộp cả TK 144 : cầm cố ký quỹ ký
cược ngắn hạn bên Quyết định 15/2006/QĐ-BTC khiến người làm công tác kế
toán hạch tóan nhầm tài khỏan. Tương tự, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC,
tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” được dùng để tập hợp chi
phí sản xuất, kinh doanh (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất chung) đồng thời dùng
tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
nhưng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, tài khoản này chỉ dùng để tổng hợp
chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. việc tập
hợp chi phí sản xuất – kinh doanh (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp; …) được thông qua các tài khoản trung gian (tài khoản 621
“chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”, tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”,
tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”, tài khoản 627 “chi phí sản xuất
chung”). Như vậy, tại DNNVV nếu muốn kiểm soát chi phí sản xuất theo khoản
mục thì sẽ phải tự mở các tại khoản riêng hoặc phải mở chi tiết thêm cho các tài
khỏan 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Một số tài khỏan như tài
khoản 521 “các khoản giảm trừ doanh thu”, tài khoản 642 “chi phí quản lý kinh
55
doanh” cũng gây ra những khó khăn tương tự .
Hơn thế nữa, khi các DNNVV muốn niêm yết trên thị trường chứng
khoán, nếu doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC thì khi chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn chưa lường
trước được trong chuyển đổi liệu, sổ sách.
Chính những lý do này khiến việc Chế độ kế toán DNNVV chưa thực sự
đem lại hiệu quả cao.
2.3.2. Về phía doanh nghiệp
Xét về góc độ tổ chức kế toán, DNNVV ở Việt nam được phân làm 2 lọai
: DNNVV có tổ chức tốt kế tóan và DNNVV chưa tổ chức tốt kế tóan. Trong
DNNVV chưa tổ chức tốt kế tóan, tình trạng Ban quản lý doanh nghiệp chỉ xem
trọng khâu kinh doanh và coi nhẹ khâu kế tóan là bình thường, thể hiện ở việc
thiếu đầu tư cho bộ phận kế tóan. Bộ phận kế tóan được lập ra chỉ nhằm đáp ứng
các vấn đề tuân thủ quy định Nhà nước và hợp lý hóa số liệu cho doanh nghiệp.
Vấn đề này không chỉ là do họ yếu về năng lực, trình độ mà còn do họ không đủ
thời gian. Mục tiêu của họ là tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Mặt trái của
việc này là do không coi trọng khâu kế tóan nên dẫn đến nhiều sai sót, vi phạm
chế độ hóa đơn chứng từ, lưu trữ chứng từ, chế độ sổ sách báo cáo và làm gia
tăng chi phí và giảm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, DNNVV có ít vốn, hạn chế về vốn và họ cần mở rộng nguồn
vốn ngòai nguồn vốn chủ sở hữu hiện có. Các hình thức mở rộng thông thừơng
là đi vay, đi mượn hay kêu gọi góp vốn. Khi doanh nghiệp đi vay thì phải đáp
ứng các điều kiện của ngân hàng về hiệu quả kinh doanh, tài sản thế chấp và tình
hình tài chính. Khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng
cũng nhận ra rất nhiều điểm chứng tỏ báo cáo tài chính không phản ánh đúng
thực trạng tài chính, số liệu sổ sách không minh bạch khiến ngân hàng từ chối
56
cho vay.
Thực trạng tổ chức kế tóan DNNVV kể trên đều xuất phát từ nguyên nhân
quan trọng là tầm nhìn của người quản lý doanh nghiệp và mức độ quan tâm của
họ đối với bộ phận kế tóan cũng như trình độ tổ chức công tác kế toán.
Kết luận chương 2
Ở chương này, tác giả đã trình bày một cách tổng thể quá trình phát triển của kế
toán DNNVV ở Việt Nam về mặt hệ thống pháp lý kế toán đồng thời thông qua
việc khảo sát thực trạng DNNVV, tác giả đưa ra đánh giá về ưu điểm, nhược
điểm, hạn chế của chế độ kế toán DNNVV ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC và tình hình tổ chức kế toán tại DNNVV. Kết quả cho thấy,
các DNNVV đã có khá đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện công tác kế toán cho
mình. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân, mà một số DNNVV chưa thực hiện
tốt cũng như gặp khó khăn trong việc thực hiện công tác kế toán.
Do đó, ở chương 3, tác giả sẽ đề các giải pháp nhằm khắc phục những nhược
57
điểm hạn chế trên.
Chương 3 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
3.1. Phương hướng hòan thiện
3.1.1 Xây dựng hệ thống kế toán DNNVV phù hợp với kế tóan quốc tế.
- Trong quá trình đổi mới và phát triển, Việt nam đã tiếp thu, vận dụng có
chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới và hình thành hệ thống kế tóan
như ngày nay. Tuy nhiên, tình hình kinh tế thế giới vận động không ngừng theo
xu hướng kinh tế tòan cầu, các nước không ngừng học hỏi lẫn nhau, các vấn đề
kinh tế mới không ngừng phát sinh. Hệ thống kế tóan phải có sự thay đổi để phù
hợp hơn nữa chuẩn mực và thông lệ quốc tế, đồng thời làm cho thông tin kế tóan
của DNNVV Việt nam được các nhà đầu tư nước ngòai chấp nhận.
- Việc nghiên cứu và vận dụng kinh nghiệm các nước có trình độ kế tóan
phát triển để hòan thiện hệ thống kế toán DNNVV là tất yếu. Điều này giúp nâng
cao hiệu quả hệ thống kế tóan DNNVV hiện nay.
3.1.2 Xây dựng hệ thống kế tóan DNNVV phù hợp môi trường pháp lý và
môi trường kinh doanh ở Việt nam ; phù hợp với tình hình phát triển và hội
nhập của DNNVV Việt nam
Việc hoàn thiện hệ thống kế toán DNNVV phải xem xét đến môi trường
pháp lý môi trường kinh doanh tại Việt nam, tình hình hoạt động và đặc điểm
của DNNVV Việt Nam. Nếu không xem xét đến các yếu tố này thì biện pháp
đưa ra đều không thể khả thi.
Về môi trường pháp lý : Hiện nay Việt nam đã có Luật kế tóan, Luật
Doanh nghiệp, Chuẩn mực kế tóan, Luật Thuế và các văn bản, chính sách khác
58
liên quan đến họat động của Doanh nghiệp.
Về môi trường kinh doanh : Việt nam đang có nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Họat động của
DNNVV trong nền kinh tế là rất đa dạng về hình thức sở hữu, quy mô và địa bàn
hoạt động, lĩnh vực ngành nghề. Điều này cũng tương tự các quốc gia khác trên
thế giới. Tuy nhiên, DNNVV Việt nam cũng có những đặc điểm riêng của mình :
trình độ công nghệ, trình độ quản lý lạc hậu hơn, khả năng cạnh tranh yếu, hạn
chế trong xuất khẩu, ....
3.1.3 Xây dựng hệ thống kế tóan nhằm tăng cường tính hữu ích của thông
tin kế tóan cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Thông tin kế tóan của DNNVV được nhiều đối tượng quan tâm và sử
dụng. Thực tế, DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn để kinh doanh,
phát triển, đổi mới. Trong vấn đề vay vốn, Ngân hàng và các nhà đầu tư đòi hỏi
thông tin kế toán DNNVV cung cấp phải có độ tin cậy cao, minh bạch.
Bên cạnh đó, Ban quản lý DNNVV cũng rất cần thông tin kế tóan chất
lượng, kịp thời làm cơ sở cho việc đưa ra quyết định quản lý. Nếu thông tin kế
toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, DN có
thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy, một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế
toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành đưa ra các quyết
định kinh doanh đạt hiệu quả.
Mặt khác sổ sách rõ ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức
năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2. Nguyên tắc hòan thiện
Nguyên tắc thích ứng và linh họat : phù hợp, thống nhất với quy định
của Luật Kế tóan, Luật Thuế, chuẩn mực kế tóan hiện hành và phù hợp
59
với đặc điểm lọai hình DNNVV
Nguyên tắc đầy đủ : phản ánh tòan diện, đầy đủ mọi họat động tài
chính của DNNVV cho tất cả lĩnh vực, ngành nghề.
Nguyên tắc hiệu quả : đảm bảo thông tin số liệu chính xác, trung thực,
chi phí thực hiện thấp hơn kết quả đạt được.
Nguyên tắc thống nhất : có sự thống nhất từ khâu ghi nhận ban đầu,
đến khâu xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin.
Nguyên tắc kế thừa : kế thừa và vận dụng chọn lọc kế tóan Việt nam
hiện hành và kế tóan quốc tế.
3.3. Các giải pháp hòan thiện
3.3.1 Định hướng tiêu chuẩn xác định DNNVV
Các DNNVV ở Việt Nam thường có quy mô nhỏ, nguồn vốn ít, máy móc
thiết bị công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn, tốc độ đổi mới chậm. Đối với
DNNVV trên thế giới, công nghệ máy móc thiết bị thường rất hiện đại, chúng
chỉ khác doanh nghiệp lớn về quy mô vốn, số lượng lao động. Hơn nữa, các
nước trên thế giới thường kết hợp từ 3 tiêu chí trở lên trong phân lọai DNNVV,
phân biệt ra làm doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, thậm chí là doanh nghiệp
vi mô. Việc này tạo thuận lợi cho quản lý cũng như trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp .
Mặc dù, việc phân loại DNNVV là theo mục đích của Chính phủ từng
quốc gia căn cứ theo các tiêu chí riêng, đặc điểm của từng quốc gia (Việt Nam
phân biệt DNNVV theo quy mô vốn hoặc quy mô lao động hoặc kết hợp giữa
quy mô vốn và quy mô lao động). Nhưng hiện nay cách phân lọai của Việt Nam
còn chung chung, chưa nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc khác biệt khu vực
kinh doanh, ngành nghề và địa bàn họat động. Do đó, Việt Nam cần có tiêu chí
thống nhất, định lượng chung cho phân lọai DNNVV trong quốc gia : phân biệt
60
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa; từ đó xác lập các chính sách quản lý, hỗ
trợ phát triển phù hợp cho từng khối doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn phân biệt đó
nên dựa trên sự kết hợp về quy mô vốn, số lượng lao động được phân chia theo
từng ngành nghề và địa bàn hoạt động.
3.3.2 Giải pháp về chứng từ kế tóan
Tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luân chuyển xử lý
chứng từ là khâu quan trọng, quyết định đến thông tin kế toán.
Hiện nay, mẫu biểu chứng từ kế tóan cũng như quy định về chứng từ kế
tóan được ban hành đầy đủ và thực hiện thống nhất trong cả nước. Vấn đề là một
số doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân như tiết kiệm chi phí, trình độ nhận thức
về kế tóan của nhà quản lý, của người làm kế tóan mà chưa thực hiện đúng theo
quy định.
Vì vậy, giải pháp đề ra là doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức về vai trò
kế tóan, xây dựng hệ thống chứng từ kế tóan theo quy định Nhà nước, xây dựng
quy trình luân chuyển chứng từ nhằm cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng,
tránh chồng chéo, bỏ sót thông tin.
DNNVV tùy theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của mình xây dựng hệ
thống chứng từ cho riêng mình. Doanh nghiệp cần chú ý quy định của chế độ kế
tóan là có những chứng từ bắt buộc và có những chứng từ mang tính tính hướng
dẫn. Do đó, cần thiết phải mục lục các chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp, có
phân biệt 2 loại chứng từ bắt buộc và chứng từ mang tính hướng dẫn. Nguyên tắc
là đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả của quá trình xử lý chứng từ, đáp ứng các
yêu cầu kiểm sóat. Khi xây dựng hệ thống chứng từ, doanh nghiệp cần chú ý đến
ảnh hưởng của việc sử dụng phần mềm kế tóan, cần xác định các nội dung nhập
liệu cần thiết vào phần mềm và các thủ tục kiểm sóat quá trình nhập liệu liên
quan.
Ví dụ : hệ thống chứng từ DN đơn giản gồm có các yếu tố sau :
61
- Danh mục chứng từ sử dụng
- Số lượng chứng từ, ai lập, ai kiểm tra, ai lưu, chuyển cho ai, khi có
chứng từ thì thực hiện ghi sổ ra sao, thực hiện công việc gì
- Thời gian luân chuyển
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, các cá nhân liên quan.
3.3.3. Giải pháp về hệ thống tài khỏan kế tóan
Về phía Nhà nước
Trên cơ sở phân lọai tài khỏan hiện hành ở Việt nam, Nhà nước nên quy
định hệ thống tài khỏan kế toán DNNVV tương tự hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (đã loại bỏ các nội dung như : tài
sản thuế thu nhập hoãn lại, Đầu tư Công ty con, ...theo quy định của Quyết định
48/2006/QĐ-BTC) gồm các lọai tài khỏan :
- Loại 1 : TK phản ánh Tài sản ngắn hạn (gồm : Tiền mặt. Tiền gửi ngân
hàng. Đầu tư tài chính ngắn hạn. Phải thu khách hàng ngắn hạn. Thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ. Phải thu khác. Tạm ứng. Chi phí trả trước ngắn
hạn. Nguyên liệu vật liệu. Công cụ dụng cụ. Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Thành phẩm. Hàng hóa. Hàng gửi đi bán. Các khỏan dự phòng)
- Loại 2 : TK phản ánh Tài sản dài hạn (TSCĐ. Khấu hao. Bất động sản
đầu tư. Đầu tư tài chính dài hạn. Dự phòng giảm giá. Xây dựng cơ bản dở
dang. Chi phí trả trước dài hạn. Ký quỹ, ký cược dài hạn)
- Loại 3 : TK phản ánh Nợ phải trả (Nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn. Các khỏan
phải trả, phải nộp Nhà nước. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Dự
phòng phải trả)
- Loại 4 : TK phản ánh Vốn chủ sở hữu (Nguồn vốn kinh doanh. Chênh
lệch tỷ giá hối đóai. Các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối)
- Loại 5 : TK phản ánh Doanh thu (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
62
vụ. Các khỏan giảm trừ doanh thu. Doanh thu họat động tài chính)
- Loại 6 : TK phản ánh Chi phí sản xuất kinh doanh (Giá thành sản xuất.
Giá vốn hàng bán. Chi phí tài chính. Chi phí bán hàng. Chi phí quản lý
doanh nghiệp)
- Loại 7 : TK phản ánh Thu nhập khác
- Loại 8 : TK phản ánh Chi phí khác
- Loại 9 : TK phản ánh Xác định kết quả kinh doanh
- Loại 0 : thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (Tài sản thuê
ngòai. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ,
nhận ký gửi, ký cược. Nợ khó đòi đã xử lý. Ngọai tệ các lọai. Dự tóan chi
sự nghiệp, dự án).
Về phía Doanh nghiệp :
Doanh nghiệp cần thiết lập danh mục hệ thống tài khỏan kế tóan cho mình
theo quy định của Nhà Nước trên cơ sở phù hợp với các đối tượng kế tóan và
yêu cầu thông tin quản lý ; có bảng hướng dẫn phương pháp ghi chép, tổng hợp,
kiểm tra đối chiếu từ khi bắt đầu ghi nhận nghiệp vụ đến khâu lập báo cáo.
Ví dụ : Thiết lập danh mục các tài khỏan kế tóan sử dụng đơn giản như sau :
Tên tài khỏan Các nghiệp vụ liên quan Các yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý
3.3.4 Giải pháp về sổ sách kế tóan
Hiện nay, Nhà Nước cho phép DNNVV lựa chọn 1 trong 4 hình thức kế
tóan. Tác giả kiến nghị là Nhà Nước nên quy định DNNVV chỉ sử dụng một
hình thức sổ sách kế tóan, đó là Hình thức Nhật ký chung. Do những nguyên
63
nhân sau :
Nguyên nhân ra đời của nhiều hình thức kế toán là tạo ra sự phân công lao
động một cách dễ dàng, hạn chế việc ghi chép trùng lắp, tổ chức ghi chép
trên cơ sở tiết kiệm nhân lực, vật lực. Tuy nhiên, dưới tác động của ứng
dụng máy tính điện tử và phần mềm tin học, viêc xử lý số liệu kế tóan đòi
hỏi giảm bớt các hình thức kế tóan để thuận lợi cho việc học tập, thực hiện
và kiểm tra. Trong thực tế, các DNNVV đang có nhu cầu sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán và hình thức kế tóan phổ biến nhất là Nhật ký
Hơn nữa, các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ, Anh, …
chung.
đều chỉ sử dụng một hình thức kế toán duy nhất tương tự hình thức kế tóan
Nhật ký chung ở Việt nam. Nếu Nhà nước quy định DNNVV chỉ sử dụng
một hình thức kế toán thì đó là điều phù hợp với thông lệ kế tóan thế giới,
Ngay trong điều kiện làm kế tóan thủ công thì hình thức Nhật ký chung
tạo ra cơ sở hòa nhập kế toán VN với thông lệ kế toán thế giới.
cũng vẫn là hình thức dễ học, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp chưa có
điều kiện tin học hóa kế tóan.
Một số đề xuất khác về sổ sách kế toán và qui trình kế toán trong điều
kiện sử dụng máy vi tính : (Sổ sách kế toán trong điều kiện sử dụng máy
vi tính là hệ thống thông tin đã được hệ thống hóa, phân loại có thể lưu
Không bắt buộc phải in ra trên giấy như qui định hiện nay vì gây lãng phí
trong dĩa từ và xem trên màn hình).
về công, giấy in và thực sự cũng không cần thiết đối với DN. Chỉ in ra trên
giấy đối trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan chức năng nhà nước. Sau
khi in, kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị phải ký xác nhận tính chính xác
64
và tính pháp lý của các số liệu.
Tài liệu kế toán phải được sắp xếp và lưu giữ một cách hợp lý sao cho thuận
tiện cho việc xem và khai thác thông tin, riêng về tài khoản phải đảm bảo
theo đúng mẫu về tài khoản đã đăng ký.
3.3.5 Giải pháp về Báo cáo kế tóan
Báo cáo kế toán doanh nghiệp nên bao gồm báo cáo kế toán tài chính và
báo cáo kế tóan quản trị. Sự tồn tại hai báo cáo kế toán này hoàn toàn không mâu
thuẫn mà tạo nên sự hỗ trợ cần thiết để đảm bảo cho chức năng phản ảnh và cung
cấp thông tin kế toán. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp luôn có 2 loại báo cáo
này.
Chức năng cơ bản của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin cho các đối
tượng liên quan doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các đối tượng này đưa ra các quyết
định tối ưu. Các đối tượng bên ngoài thường được nhắc tới là các nhà đầu tư, các
ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Việc cung cấp thông tin tài chính minh bạch cho các nhà đầu tư góp phần
giảm thiểu rủi ro do “thông tin không cân xứng”. Kết quả là các nhà đầu tư sẽ
sẵn sàng chấp nhận mức lợi tức kỳ vọng thấp hơn, qua đó làm giảm chi phí vốn
cho doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu này, người làm kế toán phải nắm rất vững các quy
định hiện hành về kế toán tài chính để không chỉ tuân thủ đúng mà còn phải biết
vận dụng các quy định này một cách linh hoạt nhằm bảo đảm báo cáo tài chính
cung cấp những thông tin hữu ích nhất.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà đầu tư trong
nước và cả nước ngòai, có ảnh hưởng đến sự thu hút vốn đầu tư vì vậy báo cáo
tài chính của DNNVV phải có những nét tương đồng với báo cáo tài chính phổ
65
biến trên thế giới, đủ để đảm bảo tính so sánh và tin cậy của thông tin.
Hiện nay báo cáo kế tóan quản trị trên thế giới nổi lên hai khuynh hướng
đặc trưng:
- Khuynh hướng cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định quản lý ở
những nước đề cao đến vai trò cá nhân và ít có sự can thiệp gián tiếp của
nhà nước.
- Khuynh hướng cung cấp thông tin tăng cường kiểm soát, kiểm soát nội
bộ, kiểm soát định hướng ở những nước đề cao tính an toàn, tính tập thể,
và thừơng có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước bằng luật pháp.
Tác giả đưa ra các giải pháp như sau :
Về phía Nhà nước :
Thứ nhất: Bổ sung yêu cầu bắt buộc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ về cơ bản là việc mở rộng và sắp xếp lại báo
cáo về nguồn tiền và sử dụng tiền, đặt mỗi nguồn tiền hoặc cách tạo ra tiền vào
một trong 3 nhóm họat động của doanh nghiệp (kinh doanh, đầu tư, tài chính)
Nhiều thông tin chứa đựng trong BCLCTT cũng có thể thu thập được từ
việc nghiên cứu báo cáo kết quả họat động kinh doanh và bảng cân đối kế tóan
của doanh nghiệp nhưng tác dụng của BCLCTT là cung cấp thông tin về một
dòng ngân lưu cụ thể nào đó chính xác hơn là được suy ra từ báo cáo kết quả
họat động kinh doanh hay bảng cân đối kế tóan, đồng thời BCLCTT cũng đưa ra
khả năng thanh tóan của doanh nghiệp bằng cách nêu bật qui mô của các họat
động tạo ra nguồn tiền và cách sử dụng tiền.
BCLCTT rất có ích cho các nhà quản trị nội bộ , các nhà đầu tư và ngân
hàng. Nhà quản trị sử dụng BCLCTT để ước lượng các khả năng chuyển thành
tiền mặt của họat động kinh doanh, để xác định chính sách chia lợi nhuận và ước
66
lượng các chính sách có liên quan đến đầu tư và tài chính.
Mặt khác, nhà quản trị có thể sử dụng BCLCTT để xác định nợ ngắn hạn
có cần được trả hay không, quyết định tăng hay giảm phân chia lợi nhuận và lên
kế họach đầu tư và kế họach tài chính.
Đối với nhà đầu tư và ngân hàng thì BCLCTT giúp cho việc định lượng
khả năng xoay sở dòng tiền của doanh nghiệp, tạo ra các dòng tiền trong tương
lai. Vì vậy họ có thể sử dụng BCLCTT để giải thích sự khác nhau giữa lãi ròng
trong báo cáo kết quả họat động kinh doanh và các dòng tiền phát sinh từ họat
động của doanh nghiệp.
Thứ hai : Các cơ quan có trách nhiệm cần hình thành hệ thống thông tin điện tử
mục tiêu là đi đến chấp nhận báo cáo số liệu tài chính kế tóan điện tử để đáp ứng
tính kịp thời và hiện đại. Xem xét việc chấp thuận phương án báo cáo điện tử
chứ không chỉ chấp nhận báo cáo trên giấy. Lưu trữ số liệu điện tử phải trở thành
yêu cầu bắt buộc để các bên liên quan có thể tiếp cận thông tin với chi phí thấp.
Thứ ba : Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị :
- Mở các lớp đào tạo ngắn hạn (1-3 ngày), trung hạn (1- 2 tháng) để nâng
cao kiến thức cho đội ngũ quản lý DNNVV về quản lý tài chính doanh
nghiệp (bao gồm cả kiến thức về thuế).
- Mở các trung tâm tư vấn làm các dịch vụ kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu
về kế toán tại các DNNVV, các chuyên gia này sẽ giúp DN lập các báo
cáo tài chính, đồng thời tham gia vào việc tư vấn cho doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Thứ tư : Nhà Nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài
67
chính để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp.
Tuân thủ việc lập và tổ chức báo cáo kế tóan tài chính theo quy định
Về phía Doanh nghiệp :
Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu.
Nhà nước.
Trên cơ sở kế tóan quản trị không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về
hình thức lẫn nội dung báo cáo hiện nay, tùy theo đặc điểm và mức chấp nhận
chi phí có thể bỏ ra :
- DNNVV cần phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ
thể theo mục tiêu quản trị đặt ra. Một số mục tiêu cần tìm hiểu : cái gì làm phát
sinh chi phí; tại sao các hoạt động này không sinh lợi, nhận diện những công
việc thừa hay những hoạt động không đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ đó có
thể tổ chức lại quá trình sản xuất cho hợp lý, ảnh hưởng của nhà cung cấp hay
nhà phân phối đến giá trị sản phẩm hay dịch vụ, chỉ ra bộ phận nào của quá trình
sản xuất cản trở khả năng sản xuất và đưa đến sự bất mãn cho khách hàng, ....
Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh được giữa các thời kỳ để đưa ra được các
đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động. Doanh nghiệp có thể tham
khảo các mô hình báo cáo, hệ thống chỉ tiêu của các tập đoàn kinh tế trên thế
giới để áp dụng phù hợp với thực tế của mình. Doanh nghiệp cũng có thể tham
khảo thêm Thông tư số 53/2006 /TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
12/06/2006 về hướng dẫn kế tóan quản trị trong doanh nghiệp.
- DNNVV cần xây dựng qui trình sản xuất thống nhất, thiết lập hệ thống
quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ để làm cơ sở cung cấp nguồn số liệu chính
xác cho kế toán quản trị trong quá trình lập báo cáo.
- DNNVV cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không
những có chuyên môn nghiệp vụ mà còn có sự hiểu biết về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra các phân tích, đánh giá
68
chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được.
Về phía Hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế,
kế toán :
- Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán.
- Kịp thời cập nhật chương trình quản lý, kế toán quản trị của các nước
phát triển.
- Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin.
- Thực hiện đào tạo gắn liền với thực tiễn.
- Tăng cường hoạt động, phát triển các dịch vụ tư vấn kế toán và tư vấn
lập báo cáo tài chính. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo đội ngũ
cán bộ kế toán.
- Tổ chức diễn dàn về kế tóan trên internet, thường xuyên cập nhật tài liệu
kế tóan cũng như các tài liệu khác liên quan kế tóan và cho phép người tham gia
truy cập miễn phí.
- Đối với các DNNVV họat động ở địa bàn xa ngòai trung tâm Thành phố,
cần tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ phổ biến kiến thức mới.
3.3.6. Giải pháp về tổ chức bộ máy kế tóan
Nhà nước đã quy định rõ các vấn đề về nhân sự kế tóan cho DNNVV như
việc bố trí kế tóan trưởng/người phụ trách kế tóan, tiêu chuẩn và điều kiện của kế
tóan trưởng/người phụ trách kế tóan, thuê làm kế tóan, thuê làm kế tóan trưởng .
DNNVV cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trên.
DNNVV căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý mà lựa chọn hình thức
tổ chức bộ máy kế tóan phù hợp. Các việc mà doanh nghiệp nên thực hiện như
sau :
- Khi tổ chức bộ máy kế tóan cần quy định rõ ràng các mối quan hệ trong
69
bộ phận kế tóan trong việc thực hiện nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo.
- Xây dựng phần hành kế tóan và quan hệ giữa các phần hành kế tóan trong
quá trình xử lý nghiệp vụ và cung cấp thông tin.
- Bố trí nhân sự vào từng phần hành kế tóan theo đúng chức năng quy định.
- Xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết để đảm nhận khối lượng
công việc kế toán , tùy theo số lượng nhân viên mà bố trí mỗi nhân viên
đảm nhận một hay nhiều phần hành kế tóan. Tìm kiếm những nhân viên
kế toán có trình độ phù hợp với quy mô của công ty để tiết kiệm chi phí.
Tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế tóan đáp ứng được các yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
- Mỗi nhân viên cần có bảng mô tả công việc để hiểu và hòan thành công
việc của mình.
- Đối với DNNVV đã áp dụng phần mềm kế tóan thì cần quy định quyền
hạn của từng nhân viên trong việc truy cập và xử lý số liệu trên máy tính.
- Các công ty nhỏ ở Châu Âu có xu hướng thuê các công ty kiểm toán thực
hiện việc lập sổ sách, báo cáo hoặc thuê các nhân viên kế toán ở các công
ty khác đến làm việc ngoài giờ. Cách này giúp các công ty tiết kiệm chi
phí tiền lương cũng như chi phí để duy trì hoạt động của phòng kế toán.
Đây là một cách hay đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ ở Việt nam.
3.3.7 Giải pháp về kiểm tra kế tóan
Về phía Nhà nước
Hiện nay có tình trạng Cục Thuế/ Chi Cục Thuế quản lý doanh nghiệp
mấy năm mới tiến hành kiểm tra Quyết tóan thuế của doanh nghiệp. Để doanh
nghiệp thực hiện tốt tuân thủ quy định của pháp luật, Cục Thuế / Chi Cục Thuế
cần tiến hành kiểm tra thường niên Quyết tóan Thuế của doanh nghiệp.
Về phía Doanh nghiệp :
Việc kiểm tra kế tóan là một khâu quan trọng trong tổ chức kế tóan
70
DNNVV. Nếu doanh nghiệp đã thực hiện tốt các yêu cầu về tổ chức kế toán đã
trình bày ở trên sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro do gian lận hoặc bỏ sót thông
tin , ....
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kế tóan và điều kiện của mình, doanh nghiệp
Tùy theo lĩnh vực họat động, doanh nghiệp cần có hệ thống định mức tiêu
nên thực hiện các việc sau :
hao nguyên vật liệu cho phép phát hiện các sai lệch. Quy định thời gian nhân
viên phảo hoàn trả tạm ứng để thực hiện công việc, ví dụ phải hoàn ứng ngay
Cần xây dựng bản mô tả công việc chi tiết đối với từng nhân viên.
Tổ chức tốt việc lưu trữ và bảo quản sổ sách kế tóan, có chế độ bảo vệ phòng
sau khi hoàn thành công việc.
Có chế độ khuyến khích nhân viên phản ánh những sai phạm.
Phân định độc lập rõ ràng giữa kế tóan, thủ kho, thủ quỹ. Trong trường hợp
ngừa truy cập số liệu, có kế họach ứng cứu sự cố mất thông tin.
Việc kiểm kê tài sản, kiểm quỹ, đối chiếu công nợ cần được tiến hành thường
không thể phân rõ ràng thì người quản lý cần trực tiếp kiểm soát.
xuyên theo định kỳ hàng ngày, hàng tháng tháng kết hợp với kiểm tra đột
Việc kiểm tra kế tóan phải được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn
xuất, luân chuyển nhân sự.
Tăng cường việc thu chi giao dịch qua tài khoản mở tại ngân hàng, kết hợp
thích hợp.
Những khiếm khuyết của việc kiểm tra nội bộ sẽ được bù đắp bởi kiểm tra
với việc hạn chế thu chi bằng tiền mặt.
71
độc lập từ bên ngòai. Vì vậy, doanh nghiệp nên thuê kiểm tóan hàng năm.
Kết luận chương 3
Để việc tổ chức công tác kế toán DNNVV đạt hiệu quả cao thì cần có sự
nỗ lực từ các bên liên quan : Nhà nước, doanh nghiệp, Hiệp hội nghề
nghiệp. Nhà nước cần bổ sung, sửa đổi các quy định trong chế độ kế toán
DNNVV nhằm giải quyết những khó khăn, hạn chế phát sinh, tăng cường
công tác kiểm tra doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về
kế toán để thực hiện tốt những quy định của Nhà Nước đồng thời đạt hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Cuối cùng, Hiệp hội nghề nghiệp không
ngừng mở rộng hoạt động và đóng vai trò hướng dẫn, phổ biến những quy
định của Nhà nước đến từng doanh nghiệp, chủ yếu là nhà quản lý và
72
người làm kế toán cho doanh nghiệp.
Kết luận
Kế toán là một công tác quan trọng trong doanh nghiệp. Một hệ thống kế
toán được tổ chức tốt giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mặt khác, kế toán thể hiện vai trò vô cùng
quan trọng trong việc giúp Nhà nước quản lý và kiểm soát doanh nghiệp tốt hơn.
Kế tóan DNNVV Việt Nam đã ra đời khá lâu cùng với quá trình chuyển
đổi cơ chế quản lí kinh tế theo hướng thị trường. Dù đã qua nhiều lần sửa đổi,
thay thế, bổ sung nhưng hệ thống pháp lý kế toán DNNVV vẫn còn những nhược
điểm và hạn chế cần khắc phục. Về phía doanh nghiệp, việc xem nhẹ công tác kế
toán, không tổ chức tốt công tác kế toán khiến cho doanh nghiệp mắc nhiều
khuyết điểm, thiếu sót ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Để có thể hoàn thiện việc xây dựng hệ thống kế toán DNNVV phù hợp
với kế toán quốc tế, phù hợp với môi trường kinh tế xã hội Việt Nam rất cần sự
nỗ lực hơn nữa từ phía Nhà Nước, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội.
Với các phương hướng và giải pháp đưa ra trong luận văn này, tác giả
mong muốn đóng góp một phần kiến thức để hoàn thiện kế toán DNNVV Việt
73
Nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (1995), Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 về
chế độ kế toán Doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính (1996), Quyết định 1177TC/QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 của
Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Bộ Tài chính (2001), Quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của
Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa
và nhỏ ban hành theo Quyết định 1177TC/QĐ-CĐKT.
4. Bộ Tài chính (2006), Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài chính về chế độ kế toán Doanh nghiệp.
5. Bộ Tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7. Quốc hội (2003), Luật kế toán (Luật số 03/2003/QH11) - Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, khoá XI, kỳ họp thứ 3 (3/5/2003 – 17/6/2003) thông
qua, Quốc Hội, Hà Nội.
8. TS. Nguyễn Việt, TS. Võ Văn Nhị (2000), Kế toán đại cương, NXB Tài
chính, Hà Nội.
9. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2005), Kế toán Tài chính, NXB Thống Kê
74
TP.HCM.
10. TS Phan Đức Dũng (2007), Kế tóan Mỹ đối chiếu kế tóan Việt nam, NXB
Thống kê TPHCM.
11. TS Lê Văn Liên (2005), Thông lệ kế tóan quốc tế, Học Viện Tài chính.
12. Tập thể tác giả khoa Kế toán Kiểm toán (2006), Xây dựng Hệ thống tài
khỏan để thực hiện kế tóan tài chính và kế tóan quản trị trong doanh
nghiệp, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
13. Tập thể tác giả khoa Kế toán Kiểm toán (2006), Tổ chức công tác kế tóan
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, trường
Đại học Kinh tế TP.HCM.
14. Nguyễn Ngọc Thủy, Bài giảng kế tóan quốc tế, trường Đại học Kinh tế
Huế
15. Nguyễn Thị Huyền Trâm (2007), Tổ chức công tác kế tóan trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế TP.HCM.
Các trang web
Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn
Trường Đại học kinh tế TPHCM: http://www.ueh.edu.vn
Web học liệu mở : http://www.hoclieumo.com
Diễn đàn tạp chí kế tóan: http://www.tapchiketoan.com
Diễn đàn Web kế tóan: http://www.webketoan.com
Diễn đàn Kế tóan trưởng: http://www.ketoantruong.com.vn
Diễn đàn kiểm tóan: http://www.kiemtoan.com.vn
Thời báo kinh tế Việt nam : http://www.vneconomy.vn
75
Tổng Cục Thống kê : http://www.gso.gov.vn
DANH SÁCH
CÁC DOANH NGHIỆP TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT
STT
TÊN DOANH NGHIỆP
ĐỊA CHỈ
NGHỀ NGHIỆP NGƯỜI TRẢ LỜI
1
Công ty CP Ôtô Việt Hàn
Kế tóan
45 Thành Thái, P14, Q10, TPHCM
2
Kế tóan
Công ty TNHH SXTMDV Hồng Nghiệp
108-110 Lê Khôi, P.Phú Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM
3
Kế tóan
Công ty CP TMDV XD&XNK Trung Thành
94/6 Ấp Dân Thắng 2, Hóc Môn
4
Công ty CP Hưng Vượng
Kế tóan
Nguyễn Văn Tiết, Lái Thiêu, Bình Dương
5
Công ty TNHH Develing Quốc tế
Kế tóan
28 Phùng Khắc khoan, Q.1, TPHCM
6
Công ty CP Landon
Kế tóan
46 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, TPHCM
7
Công ty TNHH Phát triển
Kế tóan
P.Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình Dương
8
Kế tóan
Công ty CP Đầu tư Phát triển Sài Gòn Co.op
199-205 Nguyễn Thái Học, Q.1, TPHCM
9
Công ty TNHH Tentech VN
Kế tóan
29 Lê Duẩn, Q.1, TPHCM
10 Công ty CP Thiết kế XD & Phát
Kế tóan
triển
162 Pasteur, Q.1, TPHCM
11 Công ty CP Địa ốc Sài Gòn
Kế tóan
63-65 Điện Biên Phủ, Q.Bình Thạnh, TPHCM
12 Công ty TNHH ICI Việt nam
Kế tóan
Lô E1-CN, KCN Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
13 Công ty TNHH TM Nông sản Nam
Kế tóan
Sơn
16C Lô6, P.Tân Phong – Q.7, TPHCM
14 Công ty TNHH Đầu tư Phước Sơn 602/39/60 Điện Biên
Kế tóan
Phủ, P22, Q.Bình Thạnh, TPHCM
76
STT
TÊN DOANH NGHIỆP
ĐỊA CHỈ
NGHỀ NGHIỆP NGƯỜI TRẢ LỜI
15 Công ty giao nhận Biển Đông
Kế tóan
1A Công trường MêLinh,P.Bến Nghé, Q.1, TPHCM
16 Công ty CP Kỹ thuật tự động
Kế tóan
Hutech
296 Nguyễn Công Trứ, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, TPHCM
17 Công ty TNHH Hóa Mỹ phẩm Kim
Kế tóan
Mỹ
Số 6 Phước Hưng, Q.5, TPHCM
18 Công ty TNHH Khách sạn Kiên
Kế tóan
Thành
321-323 Trần Phú, P.8, Q.5, TPHCM
19 Trung tâm Tư vấn kiểm định kỹ
Kế tóan
thuật công trình
195 Linh Trung, Q.Thủ Đức, TPHCM
20 Công ty CP Sài Gòn Xanh
Kế tóan
129 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TPHCM
21 DNTN Dịch vụ Thanh Bình
Kế tóan
522 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, TPHCM
22 Cty TNHH SX Cao su Thành Danh 2 Tô Ngọc Vân, P.
Kế tóan
Thạnh Xuân Q12, TP HCM
23 Cty TNHH TM Thịnh Phương
Kế tóan
285 CMT8 P12, Q10, TP HCM
24 Cty TNHH SX TM DV XNK Lộc
Kế tóan
Tân
16/16 Đ.TT8, P.Tân Thới Nhất Q.12
25 DNTN TM SX Liên Đạt
Kế tóan
72 An Dương Vương, P16, Q8, TpHCM
26 Cty TNHH XDTMDV Nam Du
Kế tóan
71A Hồ Bá Kiện, P15, Q.10, TPHCM
27 Cty TNHH TM&DV Tin học
Kế tóan
Phước Minh
334/25 Lý Thường Kiệt, P.14, Q.10, TPHCM
28 Cty TNHH Shinsung
Kế tóan
343 Phạm Ngũ Lão, P1, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TPHCM
29 Cty Liên doanh ven sông Sài Gòn
Kế tóan
53 Võ Trường Tỏan, P. Thảo Điền, Q.2, TPHCM
77
STT
TÊN DOANH NGHIỆP
ĐỊA CHỈ
NGHỀ NGHIỆP NGƯỜI TRẢ LỜI
30 Cty TNHH Tin học Viễn Thông
Kế tóan
Phạm Nguyễn
143A/17 Ung Văn Khiêm, P.25, Q. Bình Thạnh, TPHCM
31 Cty TNHH TM Thép Đại Tòan
Kế tóan
Thắng
378 Hòang Văn Thụ, Q.Tân Bình, TPHCM
32 Cty TNHH Song Nghi
Kế tóan
25 Nguyễn Văn Thủ, P.Đa Kao, Q.1, TPHCM
33 Cty TNHH Tin học STAR
Kế tóan
44 đường số 1, Khu Nam Long, Q.7, TPHCM
34 Cty TNHH Tư vấn Liên Thông
Kế tóan
Số 8 (lầu 2) Nguyễn Huệ, P.Bến Nghé, Q.1, TPHCM
35 Cty TNHH MTV KS Lũ Đông
Kế tóan
Kinh
6/11-13 CMT8, P.Bến Thành, Q.1, TPHCM
36 Cty TNHH Lũ Đông Kinh
Kế tóan
194 Lý Tự Trọng, P.Bến Thành, Q.1, TPHCM
37 Cty TNHH TMDVXD Mai Ân
Kế tóan
211 Bùi Viện, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TPHCM
38 Cty TNHH Pha Ánh Ráng Chiều
Kế tóan
23 Hàn Thuyên, P.Bến Nghé, Q.1, TPHCM
39 Cty TNHH Trường Xuân
Kế tóan
Ấp An Hoà, xã Hoà Lợi, Bến Cát, Bình Dương
40 CN Cty TNHH Du lịch Thương mại
Kế tóan
Xuyên Á
144 Bùi Viện, Q.1, TPHCM
41 DNTN Nhà hàng Sông Trà
Kế tóan
21A Trần Cao Vân, Q.1, TPHCM
78
PHIẾU KHẢO SÁT
Câu
Câu hỏi khảo sát
1 Hình thức sở hữu vốn DN bạn là 2 3
Ý kiến lựa chọn
a) Công ty Cổ phần b) Công ty TNHH c) Công ty hợp danh d) Doanh nghiệp tư nhân Lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh: a) Sản xuất công nghiệp b) Kinh doanh thương mại, dịch vụ c) Xây lắp d) Lĩnh vực khác: Tổng số công nhân viên và lao động khác trong doanh nghiệp: a) Số lao động trong quỹ lương: ________ người b) Số lao động thuê ngoài: _______ người Số vốn chủ sỡ hữu hiện tại của doanh nghiệp: ____________ VND
a) Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết định 15) b) Chế độ kế toán DNVVN (Quyết định 48)
4 5 Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng: 6 Biểu mẫu chứng từ mà doanh nghiệp đang sử dụng là do:
a) Tự thiết kế b) Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính c) Cả 2
7
Chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp được lãnh đạo phê duyệt chấp nhận trước khi đưa vào sử dụng hay do các bộ phận tự thiết kế khi có nhu cầu? a) Lãnh đạo phê duyệt trước b) Các bộ phận tự thiết kế c) Cả 2 Có phê duyệt lên các chứng từ trắng, mẫu in sẵn, sec trắng không? a) Có b) Không
8
79
9
10
11
12
13
Đối với các chứng từ kế toán dùng để chi tiền, người lãnh đạo ký trực tiếp lên từng liên của chứng từ hay đặt giấy than ký 1 lần? a) Ký trực tiếp lên từng liên b) Đặt giấy than ký 1 lần Doanh nghiệp có mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng và người chủ doanh nghiệp? a) Có b) Không Sổ đăng ký mẫu chữ ký có được đánh số trang, đóng dấu giáp lai và được lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt không? a) Có b) Không Các liên trong cuốn chứng từ có được đánh số trước liên tục không? a) Có b) Không Tất cả các chứng từ có được kiểm tra nội dung và xác minh tính pháp lý trước khi ghi sổ kế toán không? a) Có b) Không
14
Các chứng từ vi phạm chính sách chế độ hoặc lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng có bị từ chối thực hiện không? a) Có b) Không Doanh nghiệp có phân biệt được những chứng từ đã ghi sổ và những chứng từ chưa ghi sổ kế toán không? a) Có b) Không
15 16 Doanh nghiệp có xây dựng qui trình luân chuyển chứng từ?
a) Có b) Không Hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định có đủ để doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán không? a) Đủ b) Cần bổ sung thêm 1 số tài khoản. c) Ý kiến khác:
17
80
19
20
18 Các tài khoản cần bổ sung thêm thường là: a) Tài khoản cấp 1 (tài khoản có 3 chữ số) b) Tài khoản cấp 2 (tài khoản có 4 chữ số) c) Tài khoản cấp 3 (tài khoản có 5 chữ số) d) Tất cả các ý trên Hệ thống tài khoản doanh nghiệp đang sử dụng có thể điều chỉnh theo yêu cầu quản lý không? a) Có thể bổ sung thêm các tài khoản mới b) Có thể bỏ đi những tài khoản không cần thiết c) Không thể thêm hoặc bớt tài khoản nào d) Có thể bổ sung thêm tài khoản nhưng không thể bỏ bớt tài khoản e) Có thể bỏ bớt tài khoản nhưng không thể bổ sung thêm tài khoản Hệ thống tài khoản doanh nghiệp đang sử dụng có tích hợp với hệ thống kế toán quản trị tại doanh nghiệp không? a) Có b) Không Hệ thống tài khoản doanh nghiệp đang sử dụng có tối đa bao nhiêu chữ số?
21 22 Doanh nghiệp ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc:
a) Theo giá gốc b) Theo giá trị thuần có thể thực hiện. c) Theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng: a) Bình quân gia quyền b) Nhập trước, xuất trước (FIFO) c) Nhập sau, xuất trước (LIFO) d) Phương pháp thực tế đích danh
23 24 Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp:
a) Phương pháp kê khai thường xuyên b) Phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng tại doanh nghiệp : a) Phương pháp khấu hao theo đường thẳng b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần c) Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
25
81
26 Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay là: a) Ghi nhận vào chi phí tài chính b) Được vốn hóa 27 Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện nào? :
a) Khi doanh nghiệp phát hành hóa đơn.. b) Khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua. c) Khi khách hàng đồng ý thanh toán tiền hàng.. d) Khi doanh nghiệp thu được tiền hàng.. e) Khi doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng f) Cả năm yếu tố trên g) Ý kiến khác: Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch có được ghi nhận đồng thời không? a) Có b) Không
28 29 Doanh nghiệp bạn sử dụng hình thức kế toán nào?
30
a) Nhật ký chung b) Nhật ký – sổ Cái c) Nhật ký chứng từ d) Chứng từ ghi sổ e) Hình thức kế toán trên máy vi tính Hệ thống sổ kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng được xây dựng căn cứ vào: a) Quy định của Bộ tài chính b) Quy định của cơ quan thuế c) Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán do Bộ tài chính quy định có đủ để doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán không? a) Đủ b) Cần bổ sung thêm 1 số sổ kế toán. c) Ý kiến khác
31 32 Các loại sổ kế toán thường bổ sung thêm là:
a) Sổ kế toán tổng hợp b) Sổ kế toán chi tiết c) Cả 2
82
Khi có sự thay đổi giữa nhân viên giữ và ghi sổ, doanh nghiệp có lập biên bản bàn giao không? Biên bản này có được ký xác nhận bởi người có thẩm quyền không? a) Có (nếu cả 2 đều trả lời có) b) Không (nếu 1 trong 2 trả lời không hoặc cả 2 đều trả lời không)
33 34 Doanh nghiệp thường lập loại báo cáo nào?
a) Bảng cân đối kế toán b) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ d) Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. e) Bảng cân đối tài khoản Doanh nghiệp có lập báo cáo để phục vụ cho yêu cầu quản trị không? a) Có b) Không
35 36 Kỳ lập báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp là:
a) Hàng tuần b) Hàng tháng c) Hàng quí
37
38
39
Hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp có đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền và các phòng ban có liên quan không? a) Có b) Không Doanh nghiệp có xây dựng các chương trình, kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu không? a) Có b) Không Doanh nghiệp có lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của người không có thẩm quyền không? a) Có b) Không Doanh nghiệp có xây dựng “sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán” không? a) Có b) Không
40 41 Bộ máy kế toán của doanh nghiệp gồm bao nhiêu nhân viên? 42 Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp:
83
43
44
45
46
a) Số nhân viên tốt nghiệp đại học: _____ người b) Số nhân viên tốt nghiệp cao đẳng: _____ người c) Số nhân viên tốt nghiệp trung cấp: _____ người d) Số nhân viên tốt nghiệp sơ cấp: _____ người Doanh nghiệp có xây dựng “Bản mô tả công việc” quy định rõ yêu cầu kiến thức và chất lượng nhân sự cho từng vị trí không? a) Có b) Không Có sự phân chia trách nhiệm giữa người giữ tài sản (thủ quỹ) và người ghi sổ kế toán (kế toán) không? a) Có b) Không Có sự phân chia trách nhiệm giữa thủ kho và người kế toán không? a) Có b) Không Có sự phân chia trách nhiệm giữa người theo dõi công nợ và người thu tiền không? a) Có b) Không Có sự phân chia trách nhiệm giữa người tính lương và người phát lương không? a) Có b) Không
47 48 Qui trình tuyển chọn nhân sự của doanh nghiệp như thế nào?
a) Xét hồ sơ xin việc b) Phỏng vấn về đạo đức của người xin việc c) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn của người xin việc d) Ý kiến khác: Doanh nghiệp có thường xuyên luân chuyển nhân sự ở các bộ phận khác nhau không? a) Có b) Không
49
Doanh nghiệp thường cập nhật thông tin và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên bằng cách: (có thể đánh dấu trên nhiều lựa chọn) a) Nối mạng internet b) Hội họp hàng tuần tại doanh nghiệp.
50
84
c) Tham khảo tài liệu, sách báo và các tạp chí chuyên ngành. d) Mở hoặc cử nhân viên theo học các lớp học ngắn hạn để bổ sung kiến thức mới.
a) Kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau giữa các bộ phận. b) Cấp trên kiểm tra cấp dưới c) Phối hợp cả 2 hình thức trên
a) Hàng tháng b) Hàng quí c) Hàng năm d) Chỉ khi nào nghi ngờ có gian lận hoặc sai sót.
51 Doanh nghiệp bạn sử dụng hình thức kiểm tra kế toán nào? 52 Thời điểm doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm tra kế toán: 53 Nội dung của cuộc kiểm tra thường:
a) Giống nhau ở tất cả các lần kiểm tra. b) Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp tại từng thời điểm
a) Toàn bộ b) Chọn mẫu
a) Có. b) Không
54 Qui mô của mỗi cuộc kiểm tra: 55 Hàng năm, doanh nghiệp có mời kiểm toán không? 56 Doanh nghiệp có tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh không?
57
58
a) Có. b) Không Thời điểm doanh nghiệp tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh là: a) Hàng tháng b) Hàng quí c) Hàng năm Doanh nghiệp tìm hiểu những biến động của thị trường bằng cách: a) Từ các phương tiện truyền thông, đại chúng, sách báo, tạp chí… b) Nghe thông tin từ bạn hàng hoặc các đối tác. c)Các cách khác: ….. Doanh nghiệp cần thông tin gì khi tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh? (có thể đánh dấu trên nhiều lựa chọn)
59
85
a) Thông tin về chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc so với thực hiện trước đây. b) Thông tin về chi phí các nguồn lực đã sử dụng và kết quả đạt được từ việc sử dụng nguồn lực đó.
c) Thông tin phản ánh khả năng sinh lời chung của toàn bộ doanh nghiệp như: thông tin về nhu cầu thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm… d) Thông tin khác:
60 Doanh nghiệp sử dụng thông tin của hoạt động phân tích để:
a) Cải tiến hoạt động để đạt kết quả tốt hơn b) Phân bổ các nguồn lực (nhân lực, vật lực) nhằm đạt kết quả cao nhất. c) Định hướng các quyết định phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
a) Có b) Không
a) Có b) Không
a) Mua sẵn b) Thuê viết
65
61 Có trang bị máy vi tính cho công tác kế toán không? 62 Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán không? 63 Phần mềm doanh nghiệp đang sử dụng là do: 64 Giá của phần mềm là: a) Dưới 5 triệu b) Từ 5 triệu đến 20 triệu c) Trên 20 triệu Bạn có nhận thấy phần mềm đang sử dụng mang lại lợi ích cho công tác kế toán tại doanh nghiệp không? a) Có b) Không Người sử dụng phần mềm có được tự sửa chữa, điều chỉnh phần mềm không? a) Có b) Không
66 67 Bạn có cảm thấy hài lòng với phần mềm đang sử dụng không?
a) Có b) Không
86