BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------------
NGUYỄN THANH TÙNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành
: KTTG & QHKTQT
Mã số
: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Đỗ Thị Loan
HÀ NỘI - 2010
LỜ I CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và chân thành của mình, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đỗ Thị Loan, người thầy luôn tận tình
chỉ dẫn, động viên và khuyến khích tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới nhiều người đã giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này đến từ: Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại Thương,
Bộ môn Marketing, Phòng Đào tạo Sau đại học, Cục quản lý dược Việt Nam,
Tổng Công ty Dược Việt Nam, Viện chiến lược và chính sách y tế, Công ty
Cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương, Công
ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu y tế
Domesco, Công ty Dược phẩm Đô Thành, Công ty TNHH Thương mại Dược
Phẩm Đông Á, Công ty TNHH Sao Mai.
Tôi xin dành những lời yêu thương nhất cho vợ, con gái, bố mẹ và
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp vì tất cả sự quan tâm,
chăm sóc và chia sẻ đã dành cho tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Nguyễ n Thanh Tù ng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GĐ : Giám đốc
DN : Doanh nghiệp
DHG : Công ty cổ phần dược Hậu Giang
VMS : Hệ thống kênh phân phối liên kết dọc( Vertical marketing systems)
BB : Bán buôn
CTTG : Công ty trung gian
VN : Việt Nam
TDCC : Tiêu dùng cuối cùng
HATAPHAR: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
CP : Cổ phần
GMP : Thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practices)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GLP : Thực hành tốt phòng thí nghiệm(Good Laboratry Practices)
KDXNK : Kinh doanh xuất nhập khẩu
GSP : Hệ thống kho kho (Generalized System of Preferences)
GPP : Thực hành tốt quản lý thuốc (Good Pharmacy Practices)
GDP : Thực hành tốt phân phối thuốc(Good Distribution Practices)
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT
SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TRANG
Hình 1.1 : Dạng kênh phân phối trực tiếp 1 7
Hình 1.2 : Dạng kênh phân phối gián tiếp 2 8
Hình 1.3 : Dạng kênh phân phối hỗn hợp 3 9
Hình 1.4 : Hệ thống kênh phân phối VMS 4 17
Hình 1.5: Quá trình đánh giá hoạt động của thành viên kênh 5 26
HÌnh 1.6: Sở đồ các cấp độ cạnh tranh trước bối cảnh hội nhập 6 33
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng qua các năm 7 36
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV năm 2008 8 42
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007 9 43
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 10 45
Bảng 2.5. Kết quả một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2005-2008 11 46
Hình 2.6: Các kênh phân phối của doanh nghiệp dược phẩm hay áp 12 50 dụng
Hình 2.7: Kênh phân phối dược phẩm của Công ty cổ phần dược 13 56 phẩm TW
Hình 2.8: Cấu trúc kênh phân phối của HATAPHAR 14 57
Hinh 3.1: Quy trình bán hàng 15 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Chính trị(2005), Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Số 46 – Q/TW
2. Bộ y tế- Cục quản lý dược Việt Nam( 2005), Khái quát tình hình chung của
ngành dược Việt Nam và đánh giá tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp dược trong và ngoài nước giai đoạn 2006 – 2008.
3. Bộ y tế - Cục quản lý dược Việt Nam ( 2006), Ngành dược Việt Nam cơ hội
và thách thức trước thềm hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Tài liệu Hội
nghị chuyên đề, ngày 19/6/2006, Hà Nôi
4. Bộ y tế - Cục quản lý dược Việt Nam ( 2006), Ngành dược Việt Nam với
định hướng phát triển công nghiệp dược Việt Nam và xây dựng mô hình hệ
thống kênh phân phối thuốc của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015. Báo cáo
hội nghị, ngày 20/6/2006, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2007), Báo cáo tổng quan về công tác quản lý thị trường dược phẩm
Việt Nam năm 2006, định hướng công tác năm 2007, Báo cáo trình Chính phủ
của Bộ Y tế, Hà Nội.
6. Bộ Thương mại(2005), Bản tìn thị trường dược phẩm các số 2005-2006
7. Ian Chaston (1999), Marketing định hướng vào khách hàng, Nxb Đồng Nai.
8. Thủ tướng chính phủ, Chiến lược chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2001 – 2010( Quyết định số 35/2005/QĐ-TTg)
9. Trần Đình Chiến (2002), Quản trị kênh Marketing, Nxb Thống kê
10. Trương Đình Chiến, Phan Văn Bền (1998), Marketing trong quản kinh
doanh, Nxb Thống kê Hà Nội.
11. Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB ĐH Kinh tế
quốc dân
12. Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc (2008), Giáo trình QTDN Thương
Mại. NXB Lao Động- Xã Hội.
13. Nguyễn Tuấn Khoa - Thống kê y tế - Viện thông tin y học Trung ương
13/15 Lê Thánh Tông, Hà Nội.
14. Nguyễn Xuân Quang (2006), Giáo trình Marketing Thương Mại. Nxb Lao
động – Xã hội.
15. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Nguyên lý Marketing,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh.
16. Trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Thị Ngọc Trang, Trần Văn Thi (2008), Quản trị kênh phân phối,
Nxb Thống kê.
18. Viện Quản trị kinh doanh (2001), Nghiên cứu Marketing, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
19. Philip Kotler (2003) , Quản trị Marketing. NXB Thống kê.
20. Philip Kotler (2003), Marketing căn bản. NXB Thống kê.
21. Pierre Eiglier và Eric Langeard (1998), Marketing dịch vụ - NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.
22. Tames M. Commer (1997), Quản trị bán hàng–NXB
TIẾNG ANH.
23. Division of Higher Education (2000), Marketing Research, Swinburne
University of Technology.
24. Donald R. Lehmann, Russell S. Winer (1997), Analysis for Marketing
Planning, McGraw-Hill International Editions.
25. Gronroos C. (1994), From Marketing Mix to Relationship Marketing:
Towards a Paradigm Shift in Marketing, Management Decision.
26. Mickey C. Smith (1996), Pharmaceutical Marketing in 21st Century,
Pharmaceutical Products Press.
27. Mickey C. Smith (1991), Pharmaceutical Marketing Strategy and Cases,
Pharmaceutical Products Press.
28. Mickey C. Smith, E. M. Mick Kolassa, Greg Perkins, Bruce Siecker
(2002), Pharmaceutical Marketing – Principles, Environment, and Practice,
Pharmaceutical Products Press.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế lớn của thời đại. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dược đã tham gia vào
quá trình đó với không ít những thách thức và cơ hội đang đặt ra trong việc thực
hiện mục tiêu chiến lược của ngành cũng như chấp nhận luật chơi chung của các
tổ chức quốc tế.
Ngành dược cũng không đứng ngoài sự chuyển biến đó, hầu hết các cam
kết trong lĩnh vực Dược phẩm đều tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cửa các doanh nghiệp Dược trong nước, trong đó phải kể đến
vấn đề phân phối thuốc.
Cung ứng đủ thuốc, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý đến tay người
tiêu dùng vẫn luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Dược, là vài trò của hệ
thống phân phối thuốc.
Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam đã có
nhiều cố gắng trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối dược
phẩm. Tuy nhiên, hệ thống kênh phân phối dược phẩm ở nước ta vẫn còn nhiều
hạn chế và chưa đồng bộ. Hầu hết các nhà sản xuất dược phẩm vẫn phải tự đảm
bảo khâu phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Chính vì vậy,
chiến lược xây dựng hệ thống kênh phân phối dược phẩm còn nhiều hạn chế và
chưa đồng bô, chưa tạo được động lực thúc đẩy sản xuất và phân phối dược
phẩm. Đặc biệt, chính sách quản lý phân phối dược phẩm còn nhiều hạn chế
trong quản lý giá cả, chất lượng, cạnh tranh...Bên cạnh đó, một số hệ thống kênh
phấn phối dược phẩm trong nước phù hợp với qui định của các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực thì chúng ta lại chưa có. Trong khi đó, một số hệ thống kênh
phấn phối dược phẩm không phù hợp với những nguyên tắc và thông lệ quốc tế
thì chúng ta còn đang áp dụng.
2
Xuất phát từ những thục tiễn trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu:
“Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ”
2 – Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện về giải
pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam, chỉ có một số công trình đề cập đến chính sách xuất nhập khẩu dược phẩm
như “ Những biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ xuất khẩu dược phẩm của Việt
Nam”(Luận văn thạc sỹ của Phạm Minh Tân, bảo vệ năm 2000), công trình “
Chính sách xuất nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” ( Luận án tiến sỹ của Phạm Minh Tân bảo vệ năm 2006) và
công trình “ Chống độc quyền và chống phá giá hai mặt của vấn đề quán lý
giá thuốc hiện nay” ( của PGS.TS. Lê Văn Truyền – Chủ tịch hiệp hội sản xuất
kinh doanh dược Việt Nam, đăng trên Tập san Dược phẩm và đời sống số 1
tháng 12 năm 2002, …
Vì vậy, có thể nói đề tài “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ” là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về hệ thống
kênh phân phối của của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế và không trùng lặp với những đề tài đã được nghiên
cứu.
3- Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kênh phân
phối dược phẩm và đánh giá thực trạng của hệ thống kênh phân phối hiện nay tại
một số doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam. Đề tài sẽ đưa ra những giải pháp hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3
4- Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kênh phân phối của các
doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam.
- Thực trạng hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam hiện nay.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành cũng như phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
5- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5.1 – Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực trạng của hệ
thống kênh phân phối dược phẩm và các hoạt động xây dựng và phát triển hệ thống
kênh phân phối dược phẩm ở một số doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam.
5.2 – Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở các khu vực thị trường
mà các công ty dược phẩm xâm nhập ví dụ Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây,
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty dược phẩm TW 1…
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ giai đoạn 2006 – 2008 trong bối
cảnh Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới.
6- Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên đề tài sử
dụng phương pháp
Phân tích và tổng hợp số liệu: Lập bảng thống kê số liệu, biểu đồ, đồ thị..
Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Thu thập số liệu về báo cáo kết
quả kinh doanh của các công ty dược phẩm qua các năm từ 2006 đến 2008,
phương hướng, mục tiêu của các công ty dược phẩm
4
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Qua báo, tạp chí; qua phương tiện phát thanh,
truyền hình
Phương pháp điều tra: phỏng vấn các cán bộ chuyên môn về hệ thống
kênh phân phối của các công ty dược và quan sát trực tiếp việc triển khai hệ
thống các kênh phân phối đó.
7 – Kết cấu của đề tài.
Đề tài được kết cấu thành ba chương( ngoài phần mở đầu, kết luận,
phụ lục), cụ thể gồm:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm
Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
5
Chƣơng 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hệ thống kênh phân phối
1.1.1. Kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp cũng như nhu cầu của thị truờng. Kinh nghiệm một số
doanh nghiệp thương mại thành công trên thị trường cho thấy để có được lợi thế
cạnh tranh và duy trì được lợi thế cạnh tranh thì chiến lược tiêu thụ sản phẩm có vai
trò rất quan trọng. Các biện pháp đẩy mạnh về tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo,
khuyến mại, cắt giảm giá bán, ...chỉ có lợi thế trong ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp
khác dễ dàng và nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển hệ thống kênh tiêu
thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh trong
dài hạn. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm thì việc tổ chức kênh
phân phối có vai trò vô cùng quan trọng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối là xuất phát từ sự khác
nhau về quan điểm của người nghiên cứu.
- Theo quan điểm của nhà sản xuất
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập phụ
thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người
sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. [16]
- Theo quan niệm của nhà trung gian
Kênh phân phối là dòng chảy của việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá hay
dịch vụ qua các cấp trung gian để đến tay người tiêu dùng.[15]
- Theo quan điểm của người tiêu dùng cuối cùng:
Kênh phân phối đơn giản như là "có nhiều trung gian" đứng giữa họ và
người sản xuất sản phẩm.
- Theo quan điểm của chức năng phân phối:
6
- Kênh phân phối là một hệ thống hậu cần (logistics) nhằm chuyển một sản
phẩm, một dịch vụ hay một giải pháp đến tay người tiêu dùng ở một thời điểm và
một địa điểm nhất định
- Theo quan điểm của chức năng quản trị:
Kênh phân phối là một tổ chức các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp để quản
lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường.[9]
Tóm lại kênh phân phối là một tập hợp các DN và cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau mà qua đó DN sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng
hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối là một hệ thống quan hệ tồn tại
giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán hàng hoá. Kênh phân phối là
đối tượng để tổ chức, quản lý như một công cụ marketing trọng yếu của các DN
trên thị trường đồng thời là đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách
quản lý kinh tế và thương mại ở tầm vĩ mô. Các kênh phân phối của các doanh
nghiệp tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường quốc gia và quốc tế.
Nói đến kênh phân phối có 4 đặc trưng sau:
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ: Đề cập đến chức năng đàm phán của
các thành viên trong kênh
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ bên ngoài: Kênh phân phối chỉ tồn tại
bên ngoài doanh nghiệp, việc tổ chức kênh phân phối liên quan đến việc quản lý
giữa các tổ chức hơn là nội bộ doanh nghiệp .[11]
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ bên ngoài để quản lý các hoạt động. Các
hoạt động này bao gồm định hướng phát triển kênh ban đầu đến quản lý hoạt động
hàng ngày của kênh .[16]
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ bên ngoài để quản lý các hoạt động
nhằm đạt các mục tiêu phân phối của nó.
1.1.2. Bản chất hệ thống kênh phân phối
1.1.2.1. Khái niệm
Hệ thống kênh phân phối là một chuỗi các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau cùng
tham gia vào quá trình đưa sản phẩm và dịch vụ tới người sử dụng hoặc tiêu dùng.
Những chủ thể chính trong hệ thống kênh phân phối là nhà sản xuất, người bán
7
buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng. Nếu kênh phân phối chỉ có nhà sản xuất và
người tiêu dùng mà không có sự tham gia của các đối tượng trung gian thì kênh
phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp; nếu có các đối tượng trung gian khác tham
gia thì gọi là kênh phân phối gián tiếp. [10]
1.1.2.2. Các dạng kênh phân phối
- Theo tiêu thức trực tiếp/gián tiếp
Theo tiêu thức này có 3 dạng kênh mà DN có thể lựa chọn để đưa vào
phương án thiết kế kênh phân phối của DN mình
Doanh nghiệp
Lực lượng bán hàng của DN
Khách hàng(người sử dụng)
+ Kênh phân phối trực tiếp
Hình 1.1: Dạng kênh phân phối trực tiếp
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.)
Trong dạng kênh này DN không sử dụng người mua trung gian để phân phối
hàng hoá. Lực lượng bán hàng của DN( kể cả đại lý có hợp đồng) chịu trách nhiệm
trực tiếp bán hàng đến tận người sử dụng hàng hoá.
Các sản phẩm bán cho các doanh nghiệp kinh doanh thường là qua kênh trực
tiếp. Do các khách hàng công nghiệp thường có quy mô mua lớn và quá trình mua
công nghiệp hướng cụ thể và nhìn chung liên quan đến chất lượng tổng thể. Hầu
như các DN sản xuất Dược phẩm để đưa được sản phẩm ra thị trường bằng cách
phân phối cho các chi nhánh hoặc đại lý trực thuộc công ty để các đơn vị này phân
phối đến tận tay người tiêu dùng. Với cách phân phối này thì giá cả đến tay người
tiêu dùng sẽ được rẻ hơn so với các kênh phân phối khác chẳng hạn như kênh gián
tiếp. DN bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thì giá cả người tiêu
8
dùng nhận được sẽ rẻ hơn nhưng có nhược điểm là số lần tiếp xúc với khách hàng
tăng làm tăng lên các mối quan hệ, dẫn đến sự cồng kềnh vì vậy mà không thể phân
phối tất cả sản phẩm cho nhu cầu của toàn xã hội. Mặt khác thuốc, dược phẩm là
nhu cầu cần thiết của con người do vậy mà các DN Dược phẩm thường cân nhắc
trong việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp với các kênh khác. Sau đây sẽ là ưu
nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp
Ưu điểm:
Không làm tăng nhiều chi phí trung gian trong bán hàng
Doanh nghiệp có thể thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gần với khách
hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ và đáp ứng tốt nhu cầu của họ
Doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt hơn quá trình bán hàng, kiểm soát và
điều chỉnh tốt hơn mục tiêu và công cụ marketing của mình
Nhược điểm:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có lực lượng bán hàng cơ hữu là rất mạnh
Bộ phận bán hàng của DN rất lớn, chi phí cho bộ phận này cao và DN
không có khả năng chuyên môn hoá
Sự kém hiệu quả trong phân phối của kênh trực tiếp khi khách hàng được
xác định rộng và phân tán.
Doanh nghiệp
Đại lý
Các người mua trung gian
Khách hàng(người sử dụng)
+ Kênh phân phối gián tiếp
Hình 1.2: Dạng kênh phân phối gián tiếp
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.)
9
Là dạng kênh phân phối mà trong đó DN "bán" hàng của mình cho người sử
dụng thông qua các người mua trung gian (nhà buôn các cấp/nhà bán lẻ). Tuỳ theo
từng trường hợp, khách hàng trực tiếp của DN là nhà buôn hoặc bán lẻ. DN không
trực tiếp bán hàng cho người sử dụng sản phẩm hàng hoá. Các trung gian này phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng bằng việc tự chấp nhận rủi ro, làm chủ tồn
kho dự trữ cũng như công viêc kinh doanh của mình.Với kênh phân phối này chi
phí để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng sẽ cao hơn so với kênh trực tiếp
nhưng có ưu điểm là thông qua các trung gian thì sản phẩm của DN sẽ được đưa
đến nhiều người tiêu dùng hơn và ở nhiều nơi hơn. Các DN Dược phẩm cũng
thường sử dụng kênh phân phối này để phân phối sản phẩm của DN mình cho người
tiêu dùng cuối cùng.
Ưu điểm:
Khắc phục được hạn chế của kênh phân phối trực tiếp là việc sử dụng
nhiều người mua trung gian giúp tận dụng được ưu điểm vốn có của họ
Giúp DN kéo dài tầm với của DN với các khách hàng ở các khu vực thị trường xa
Nhược điểm:
Chi phí cho trung gian trong việc bán hàng sẽ lớn
Doanh nghiệp khó kiểm soát được giá bán cũng như quá trình bán hàng
của các trung gian.
Doanh nghiệp
Đại lý
Lực lượng bán hàng của DN
Người mua trung gian
Khách hàng
Khách hàng
+ Kênh phân phối hỗn hợp
Hình 1.3: Dạng kênh phân phối hỗn hợp
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội).
10
Là dạng kênh phân phối sử dụng đồng thời cả hai dạng kênh phân phối trực
tiếp và gián tiếp. DN vừa tổ chức bán trực tiếp hàng hoá đến tận tay người sử dụng,
vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian.
Ưu điểm:
Phát huy ưu thế của từng loại kênh
Nhược điểm:
Xuất hiện sự cạnh tranh về giá do định giá bán khác nhau giữa các phần
tử thuộc các kênh phân phối khác nhau. Điều này có thể làm hỏng mục tiêu đề ra
khi lựa chọn kênh phân phối của doanh nghiệp.
- Theo tiêu thức dài/ngắn
+ Kênh phân phối ngắn
Là dạng kênh phân phối trực tiếp từ DN đến người sử dụng sản phẩm hoặc
có sử dụng người mua trung gian nhưng nhưng không có quá nhiều người mua
trung gian xen giữa khách hàng( người sử dụng) và DN để đảm bảo giá cả đến
người tiêu thụ cuối cùng là thấp nhất và chi phí cho đơn vị trung gian là thấp nhất.
Thông thường kênh ngắn được xác định trong trường hợp không có hoặc chỉ có một
loại người trung gian (bán buôn hoặc bán lẻ) tham gia vào kênh phân phối của DN
[17]
+ Kênh phân phối dài
Là dạng kênh phân phối có sự tham gia của nhiêu loại (cấp) người mua trung
gian. Hàng hoá của DN có thể được chuyển dần quyền sở hữu cho một loạt các nhà
buôn lớn đến các nhà buôn nhỏ hơn rồi qua nhà bán lẻ đến tay người tiêu thụ cuối
cùng. Hay nói cách khác sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng phải
qua rất nhiều người mua khác nhau.
Với các doanh nghiệp Dược phẩm thì kênh phân phối thường hay được sử
dụng nhất là kênh phân phối hỗn hợp. Khi đó DN tận dụng được nhiều lợi thế.
1.1.2.3. Quan hệ trong kênh phân phối
Để tổ chức và quản lý các kênh phân phối có hiệu quả, chúng ta cần hiểu các
mối quan hệ, các hành vi của các thành viên kênh. Kênh phân phối là một tập hợp
11
các mối quan hệ giữa các DN và các cá nhân độc lập. Thành viên cơ bản của kênh
phân phối bao gồm: [18]
Người sản xuất
Người trung gian
Người tiêu dùng cuối cùng
- Người sản xuất: Là người sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của
thị trường và mang lại lợi nhuận cho họ. Một câu hỏi đặt ra là tại sao các nhà sản
xuất ít trực tiếp phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng? Phần lớn các công
ty sản xuất kể cả lớn lẫn nhỏ, đã không ở trong vị trí thuận lợi để phân phối sản
phẩm của họ trực tiếp cho thị trường sử dụng cuối cùng. Họ thiếu cả quy mô cần
thiết lẫn quy mô hiệu quả để thực hiện tất cả các công việc phân phối cần thiết cho
sản phẩm của họ tới tận tay người sử dụng cuối cùng. Các kinh nghiệm trong sản
xuất của họ đã không tự động chuyển thành kinh nghiệm trong quá trình phân phối .
Bằng việc chuyển các công việc phân phối cho các thành viên khác của kênh như
người bán buôn, bán lẻ, chi nhánh trực thuộc công ty ...thì người sản xuất có thể đạt
được sự tiết kiệm tương đối.
- Người trung gian: là người phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng. Người trung gian bao gồm: người bán buôn và người bán lẻ. Các
loại bán buôn gồm: Bán buôn hàng hoá, đại lý môi giới, bán buôn hàng hoá ăn hoa
hồng, các chi nhánh và đại diện bán hàng của người sản xuất. Người bán lẻ bao gồm
các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng hoá cho người tiêu dùng cá nhân hoặc hộ gia
đình và các dịch vụ cho thuê bổ trợ cho việc bán hàng hoá.
- Người tiêu dùng cuối cùng : Là người sử dụng sản phẩm của DN sản xuất
- Giữa các thành viên của kênh phân phối trên thì có 2 mối quan hệ: Quan
hệ hợp tác, quan hệ xung đột
- Quan hệ hợp tác
Các thành viên tham gia vào hệ thống kênh phân phối hợp tác với nhau để
cùng phát triển. Các thành viên ở các cấp độ khác nhau trong kênh hợp tác để cùng
phân chia hợp lý các công việc phân phối và phần thu nhập cho mỗi thành viên
12
tham gia vào kênh. Trong hệ thống kênh mỗi thành viên tham gia đều xác định trách
nhiệm và quyền lợi của họ gắn liền với thành công của hệ thống. Sự hợp tác trong
kênh gồm cả chiều ngang và chiều dọc.
- Quan hệ xung đột
+ Xung đột dọc của kênh: nảy sinh khi có mâu thuẫn giữa các cấp khác nhau
trong cùng một kênh
Xung đột dọc giữa nhà sản xuất với những người bán sỉ khi:
Người bán sỉ không hăng hái kích thích tiêu thụ chủng loại hàng hoá của
nhà sản xuất mà chỉ hoạt động như những người tiếp nhận đơn đặt hàng
Người bán sỉ không đảm bảo đáp ứng hàng dự trữ vì vậy không đáp ứng
kịp thời đơn hàng của khách hàng.
Người bán sỉ không cung cấp cho nhà sản xuất thông tin cập nhật về thị
trường và tình hình cạnh tranh
Người bán sỉ không giảm bớt chi phí của mình hoặc tính giá quá đắt cho
dịch vụ của mình
Xung đột nhà sản xuất với người bán lẻ hàng tiêu dùng đóng gói
Nhà bán lẻ mua khối lượng lớn, mua tập trung đòi nhà sản xuất nhiều tiền
khuyến mại hơn
Sự phát triển của những nhà bán lẻ lớn và sức mạnh tập trung của họ
Xung đột giữa nhà sản xuất với người bán lẻ xảy ra trong thực thi một
cách thống nhất các chính sách dịch vụ, giá cả, quảng cáo.
+ Xung đột ngang: mâu thuẫn giữa các thành viên ở cùng một cấp của kênh
phân phối. Các trung gian thương mại ở cùng cấp do tính chất độc lập với nhau nên có
thể thể hiện các chính sách quảng cáo và định giá trái ngược nhau thậm chí cạnh tranh
lẫn nhau. Một số trung gian thương mại vì mục đích lợi nhuận đã cắt giảm tính năng,
công dụng... sản phẩm cũng như thay đổi mẫu mã bao bì sản phẩm hoặc không thực
hiện tốt dịch vụ hậu mãi đã làm ảnh hưởng đến uy tín nhãn hiệu sản phẩm chung của
các trung gian thương mại cùng cấp khác.
13
+ Xung đột đa kênh: Tồn tại khi nhà sản xuất đã thiết lập hai hay nhiều kênh
cạnh tranh với nhau trong việc bán hàng trên cùng một thị trường.
1.1.2.4. Chiến lược kênh phân phối
Philip Kotler đã định nghĩa chiến lược marketing như là: " Một tập hợp các
nguyên tắc nhờ đó đơn vị kinh doanh hy vọng đạt được các mục tiêu kinh doanh
của họ trên thị trường mục tiêu". Chiến lược kênh phân phối có thể được coi như
một trường hợp đặc biệt của chiến lược marketing tổng quát. Vì vậy có thể định
nghĩa chiến lược kênh phân phối như là: " Một tập hợp các nguyên tắc nhờ đó đơn
vị kinh doanh hy vọng có thể đạt được mục tiêu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị
trường mục tiêu". Hay nói cách khác chiến lược kênh phân phối là phương hướng
đạt các mục tiêu phân phối của công ty.[19]
Chiến lược kênh phân phối đòi hỏi phải có sự tham gia của các thành viên
kênh. Các loại chiến lược kênh phân phối:
- Chiến lược kênh phân phối về các loại trung gian: DN có thể chọn các loại
hình trung gian trong hệ thống kênh phân phối hiện có để xây dựng chiến lược kênh
phân phối của mình hoặc sử dụng kênh phân phối gián tiếp qua các trung gian như
đại lý, những nhà phân phối độc quyền...Bên cạnh đó DN tìm kiếm kênh phân phối
mới nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn.
- Chiến lược kênh phân phối với số người trung gian ở mỗi cấp: DN quyết
định số người trung gian cần có ở mỗi cấp có 3 chiến lược:[20]
- Phân phối độc quyền: nhà sản xuất sử dụng hạn chế số lượng trung gian
bán hàng của mình, họ muốn duy trì quyền kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo hình
ảnh tốt về chất lượng sản phẩm và mức độ dịch vụ do người bán thực hiện.
+ Phân phối chọn lọc
Là chiến lược lựa chọn những người phân phối theo khả năng bán hàng của
họ nhưng không có sự độc quyền về lãnh thổ.
+ Phân phối đại trà
Là chiến lược phân phối đưa cho nhiều nhà trung gian thương mại càng tốt.
14
- Chiến lược kênh phân phối với điều kiện và trách nhiệm của các thành viên
trong kênh phân phối
Người sản xuất phải xác định rõ các điều kiện và trách nhiệm của những
thành viên tham gia kênh phân phối, phải cân nhắc về: chính sách giá, điều kiện bán
hàng, quyền hạn theo lãnh thổ của nhà phân phối, dịch vụ hỗ trợ...
1.1.3. Tầm quan trọng hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối là một hoạt động vô cùng quan trọng trong thành
công của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm
chất lượng tốt, giá rẻ, mẫu mã đẹp nhưng nếu không thiết lập được cho mình
một/hoặc nhiều kênh phân phối thích hợp thì khó có thể đưa những sản phẩm của
mình đến khách hàng được. Nếu như trước đây, nhà sản xuất có thể bán trực tiếp
các sản phẩm của mình cho khách hàng, thì ngày nay, rất ít doanh nghiệp có thể làm
được điều đó mà các doanh nghiệp này chỉ là một mắt xích trong cả dây chuyền sản
xuất và cung cấp hàng hóa. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghê, đặc
biệt trong lĩnh vực dược phẩm cũng đem lại những hình thức phân phối hàng hóa
mới đa dạng và phức tạp hơn trước rất nhiều. [17]
Vì vậy vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc
đưa ra thị trường sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường
như thế nào? Đây chính là chức năng phân phối của marketing. Chức năng này
được thực hiện thông qua mạng lưới tiêu thụ sản phẩm(kênh phân phối) của doanh
nghiệp.
Kênh phân phối góp phần trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trường mục
tiêu phục vụ đúng lúc, đúng nơi, đúng địa điểm theo nhu cầu của khách hàng
Hoạt động phân phối còn giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với khách hàng, triển khai tiếp các hoạt động khác của
marketing như: giới thiệu sản phẩm mới, khuyến mãi, chính sách giá, dịch vụ hậu
mãi...nhằm thoả mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng.
15
Qua kênh phân phối việc trao đổi thông tin từ người tiêu dùng tới nhà sản
xuất giúp các nhà sản xuất kịp thời điều chỉnh các chương trình marketing thích ứng
thị trường.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt phân phối trở thành công cụ hữu hiệu
giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Các kênh phân phối tạo nên lợi thế
cạnh tranh phân biệt giữa các doanh nghiệp. Phát triển các chiến lược marketing
thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay là một công việc khó
khăn, phức tạp. Có rất nhiều doanh nghiệp đang thấy rằng để cạnh tranh thành công,
họ không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải
làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian địa điểm và phương thức người tiêu dùng
mong muốn. Chỉ có tổ chức và quản lý kênh phân phối khoa học những khả năng
này mới thực hiện được. Qua đây ta có thể thấy được tầm quan trọng của hệ thống
kênh phân phối như thế nào đối với doanh nghiệp.
Hệ thống kênh phân phối có vai trò như thế thì phải quản lý như thế nào cho
có hiệu quả. Quản lý hệ thống kênh phân phối là quản lý tất cả các thành viên trong
kênh để làm thế nào đạt được mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Việc quản lý
hệ thống kênh phân phối có thể được thực hiện bởi người sản xuất, nhà bán buôn,
bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng xu hướng cho thấy là nhà sản xuất hoặc
nhà kinh doanh nên nắm việc quản lý kênh khi đó mới có hiệu quả.
1.2. Hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dƣợc phẩm
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm
Trong bốn tham số cơ bản của marketing mix: giá cả, sản phẩm, phân phối
và xúc tiến. Chiến lược phân phối hợp lý đóng vai trò quyết định cạnh tranh và có
tác dụng trong dài hạn còn ba tham số còn lại chỉ có tác dụng trong ngắn hạn. Chiến
lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Giữa các thành viên trong kênh phân phối luôn tồn tại hai mối quan hệ hoặc hợp tác
hoặc cạnh tranh, cùng vì lợi ích chung của doanh nghiệp mỗi thành viên đảm nhiệm
một chức vụ hoặc cạnh tranh vì mục tiêu riêng của mình. Mặt khác mỗi doanh
16
nghiệp khác nhau thì cũng có chiến lược phân phối khác nhau. Vậy làm thế nào để
các thành viên trong kênh không xảy ra cạnh tranh mà phải cùng hợp tác với nhau,
khi nào doanh nghiệp nên sử dụng kênh phân phối nào để đạt hiệu quả cao nhất. Để
làm được điều này mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống kênh
phân phối hợp lý và khoa học.
1.2.2. Tổ chức hệ thống kênh phân phối ở doanh nghiệp dược phẩm.
1.2.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống kênh phân phối
Tổ chức hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp trên thị trường là
một công việc quan trọng và phức tạp. Có nhiều quan niệm về tổ chức hay thiết kế
kênh phân phối. Tổ chức kênh có thể được dùng để mô tả cấu trúc kênh. Một số lại
sử dụng nó để thu nhận những thông tin về một kênh mới hoặc để tìm hiểu những
kênh hiện tại. Số khác lại đồng nghĩa tổ chức kênh với lựa chọn kênh. Tóm lại tổ
chức hệ thống kênh phân phối là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát
triển những kênh phân phối mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải
tiến các kênh hiện tại.
Tổ chức hệ thống kênh là một tập hợp những quyết định có tính chiến lược
của doanh nghiệp, là hoạt động tích cực của người quản lý. Đây cũng là công việc
phức tạp, liên quan đến phân chia một cách tích cực các công việc phân phối, nhằm
tạo ra một cấu trúc kênh tối ưu. [9]
1.2.2.2. Các hình thức tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Kênh đơn
Là kiểu tổ chức kênh chỉ tồn tại theo từng thương vụ do một bên có yêu cầu
thực hiện. Kênh đơn thường là kênh ngắn, quan hệ giữa các thành viên kênh không
chặt chẽ.
Kênh truyền thống
Là sự tập hợp một cách ngẫu nhiên theo cơ chế thị trường tự do, các cá nhân
và tổ chức độc lập tìm đến với nhau, thực hiện công việc phân phối vì mục tiêu kinh
tế mà không vì hoạt động chung của cả hệ thống. Đó là sự kết hợp một cách lỏng
lẻo giữa nhà sản xuất, nhà bán buôn, và nhà bán lẻ tự do buôn bán, thương lượng
17
các điều kiện, các thành viên trong kênh không có bất kì ràng buộc nào cho nên họ
có thể mua hàng hoá từ bất cứ ai và bán cho bất cứ người nào có nhu cầu. Chính vì
vậy hàng hoá thường phải qua nhiều trung gian mới đến tay người tiêu dùng. Nhược
điểm của loại kênh này là thiếu sự lãnh đạo và quản lý cho nên hoạt động kém hiệu
quả, hay có xung đột, chi phí phân phối lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các thành
viên.[9]
Kênh phân phối liên kết dọc
Hệ thống kênh phân phối liên kết dọc( Vertical marketing systems) là các
kênh phân phối có chương trình trung tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế
để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa tới thị trường. Thông qua
hệ thống này các thành viên trong kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành
một thể thống nhất vì mục tiêu chung là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Các thành viên trong kênh là sự liên kết ràng buộc lẫn nhau. Lợi ích của các thành
viên tương ứng với phần công việc mà họ đảm trách.[23]
Các loại hệ thống kênh phân phối VMS
VMS
VMS VMS VMS tập đoàn hợp đồng quản lý Chuối tình nguyện Chuỗi độc quyền Tổ chức hợp tác được bb đảm bảo kinh tiêu bán lẻ
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.)
Hình 1.4: Hệ thống kênh phân phối VMS
Hệ thống VMS tập đoàn là kết quả của sự kết hợp các quyết định sản
xuất và phân phối về cùng một chủ sở hữu, là sự mở rộng doanh nghiệp theo chiều
18
dọc. Các thành viên trong kênh đều có cùng chủ sở hữu. Hệ thống này hoạt động
như một doanh nghiệp. Các thành viên trong kênh chịu sự quản lý của cấp trên nhờ
đó mà các mục tiêu, xung đột được giải quyết kịp thời.
- Hệ thống VMS hợp đồng là các hệ thống kênh phân phối mà sự liên kết
giữa các thành viên kênh được thực hiện qua hợp đồng ràng buộc nhau về trách
nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên.
Có 3 loại VMS hợp đồng
+ Chuỗi tình nguyện được người bán buôn đảm bảo: liên quan đến một nhà bán
buôn phát triển quan hệ hợp đồng với những nhà bán lẻ độc lập nhỏ nhằm tiêu chuẩn
hoá và phối hợp hoạt động mua, các chương trình trưng bày hàng hoá và nỗ lực quản
lý kho.
Các tổ chức hợp tác bán lẻ tồn tại khi các nhà bán lẻ độc lập qui mô nhỏ
lập ra một tổ chức thực hiện chức năng bán buôn. Các thành viên bán lẻ tập trung
sức mua của họ thông qua tổ chức hợp tác bán lẻ và lập kế hoạch phối hợp các hoạt
động định giá và quảng cáo. Lợi nhuận được chia cho các thành viên tương xứng
với lượng mua của họ.
Chương trình độc quyền kinh tiêu: Đó là quan hệ hợp đồng giữa công ty
mẹ (người chủ quyền) và một công ty hoặc cá nhân (người nhận quyền) cho phép
người nhận quyền được tiến hành một loại hoạt động kinh doanh nhất định dưới tên
gọi đã được thiết lập và theo những nguyên tắc đặc biệt.
- Hệ thống VMS được quản lý là sự phối hợp ở các giai đoạn sau của quá
trình sản xuất và phân phối bằng quy mô và quan hệ của một thành viên trong kênh
tới các thành viên khác .
1.2.3. Những công việc cơ bản các doanh nghiệp dược phẩm phải thực
hiện trong quá trình tổ chức hệ thống kênh phân phối
1.2.3.1. Nhận dạng nhu cầu phải tổ chức kênh
Doanh nghiệp xác định thiết kế kênh khi:
Phát triển sản phẩm mới hoặc dòng sản phẩm mới
Đưa sản phẩm hiện tại vào thị trường mục tiêu mới
19
- Các trung gian thương mại hiện tại thay đổi chính sách của họ làm ảnh
hưởng đến mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.
- Mở ra các khu vực thị trường địa lý mới
- Xảy ra những sự thay đổi môi trường chủ yếu như môi trường kinh tế, văn
hoá, xã hội, cạnh tranh...
- Xảy ra xung đột hoặc cạnh tranh giữa các thành viên trong kênh
1.2.3.2. Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối
Người quản lý kênh thực hiện các công việc :
- Phối hợp các mục tiêu phân phối với các mục tiêu và chiến lược có liên
quan của doanh nghiệp
- Xác lập mục tiêu phân phối rõ ràng: Mô tả phần mà hoạt động phân phối
đóng góp để đạt các mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
- Kiểm tra sự phù hợp nhằm đảm bảo các mục tiêu phân phối không xung đột
với các mục tiêu của các lĩnh vực khác của marketing mix và với các mục tiêu của
chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phân loại các công việc phân phối
Sau khi các mục tiêu phân phối đã được xác lập và phối hợp, một số các
công việc phân phối phải được thực hiện để đáp ứng các mực tiêu phân phối. Do đó
người quản lý cần phải phân loại chính xác bản chất của công việc phân phối này .
Các công việc phân phối có nhiều loại như: Các hoạt động mua bán ,thông
tin vận tải, lưu kho, chịu rủi ro, tài chính, chia nhỏ hàng hoá ... Sự phân loại các
chức năng marketing như vậy có giá trị trực tiếp cho người quản lý kênh trong việc
chỉ ra các công việc hoặc chức năng phân phối. Việc phân loại các công việc phân
phối thực sự là cần thiết, nó giúp người quản lý kênh quản lý tốt hơn trong phân
công công việc cũng như theo dõi các hoạt động trong kênh phân phối.[12]
1.2.3.4. Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh
Những căn cứ để đánh giá là:
- Các đặc điểm của khách hàng bao gồm: số lượng, sự phân tán, về mặt địa
lý, hành vi mua.
20
- Đặc điểm của sản phẩm bao gồm: tính dễ hỏng, trọng lượng, kích thước,
mức độ tiêu chuẩn hoá, các dịch vụ hậu mãi sản phẩm, giá trị đơn vị sản phẩm.
- Đặc điểm của các nhà trung gian bao gồm: Sự sẵn có của các trung gian,
mức độ chấp nhận sản phẩm hoặc chủng loại sản phẩm, sức mạnh và điểm yếu.
- Các đặc điểm về cạnh tranh như mức độ cạnh tranh theo khu vực địa lý, các
kênh hiện tại của các đối thủ cạnh tranh.
- Đặc điểm của công ty bao gồm: sức mạnh về tài chính, tập hợp các sản
phẩm, các kênh truyền thống, những chính sách marketing hiện đại
- Các đặc điểm của môi trường: những điều kiện kinh tế, luật pháp, công
nghệ...[11]
1.2.3.5. Phát triển các cấu trúc kênh có thể thay thế
Căn cứ vào việc xác định chiều dài của kênh, chiều rộng của kênh và xác
định các loại trung gian tham gia vào kênh ta có thể lựa chon được các kênh có thể
thay thế cho nhau.
- Về xác định chiều dài của kênh: đó có thể là kênh trực tiếp, kênh gián tiếp
- Về xác định chiều rộng của kênh: DN có thể lựa chọn phân phối rộng rãi,
phân phối chọn lọc, phân phối độc quyền.
- Việc xác định các loại trung gian căn cứ vào khách hàng cũng như phương
thức và hiệu quả kinh doanh của họ.
1.2.3.6. Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu
Căn cứ vào việc xác lập các kênh phân phối có thể thay thế, lựa chọn được
kênh tối ưu tốt nhất. Một kênh tốt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Yêu cầu bao phủ thị trường của hệ thống kênh
Mức độ bao phủ thị trường của kênh phân phối biến thiên từ phân phối
rộng rãi, phân phối chọn lọc tới phân phối độc quyền.
Mức độ điều khiển kênh mong muốn
Đảm bảo tổng chi phí phân phối thấp nhất
Đảm bảo sự linh hoạt của kênh hợp lý trong điều kiện thay đổi của thị trường
21
- Mức độ điều khiển tỷ lệ tính trực tiếp của kênh, nếu sử dụng kênh trực tiếp
nhà sản xuất có khả năng điều khiển toàn bộ hoạt động phân phối. Khi sử dụng
kênh gián tiếp, nhà sản xuất ít có khả năng điều khiển kênh.
1.2.3.7. Lựa chọn các thành viên kênh phân phối
Giống như việc lựa chọn nhân viên cho một công ty, việc tuyển chọn thành
viên kênh có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của kênh. Thành
công trên thị trường đòi hỏi các thành viên kênh phải có sức mạnh cạnh tranh và
hoạt động tốt để có thể phân phối sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả. Lựa
chọn thành viên kênh là công việc cuối cùng của thiết kế kênh, lựa chọn đúng sẽ
ảnh hướng lớn đến hạt động phân phối của doanh nghiệp.
1.2.3.8. Xây dựng hệ thống kênh phân phối
Để xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phân phối thành công, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải dày công nghiên cứu tâm lý hành vi, thói quen mua sắm của
người tiêu dùng để từ đó tìm ra phương án tối ưu phù hợp với doanh nghiệp.
Rất nhiều doanh nghiệp quan niệm sự thành công của hệ thống kênh phân
phối không chỉ ở nhà phân phối mà còn phải được khởi đầu từ hậu phương vững
chắc. Điều này có nghĩa doanh nghiệp là hậu phương và nhà phân phối là tiền
tuyến. Hậu phương phải cung cấp đủ sản phẩm, đủ số lượng, chất lượng, và nhiệm
vụ của tiền tuyến là bảo đảm sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Để nhà phân phối
gắn bó lâu dài, doanh nghiệp phải giúp họ nâng cao hiệu quả, đồng thời nâng cao
lợi nhuận.
Do đó việc xây dựng hệ thống kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng
trong việc phát triển kinh doanh, vì vậy, doanh nghiệp phải coi việc xây dựng hệ
thống phân phối hiệu quả là chiến lược lâu dài chứ không phải ngắn hạn. Nếu không
tổ chức được kênh phân phối tốt thì cho dù doanh nghiệp tốn hàng tỉ đồng cho các
hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm... cũng khó có thể đạt được doanh số như
mong muốn
22
1.2.4. Quản lý hệ thống kênh phân phối và thúc đẩy các thành viên kênh.
1.2.4.1. Khái niệm quản lý hệ thống kênh phân phối
Quản lý hệ thống kênh phân phối được hiểu là toàn bộ các công việc quản lý
điều hành của hệ thống kênh nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên kênh đã
được lựa chọn qua đó thực hiện các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp
Quản lý hệ thống kênh phân phối là quản lý các kênh đã có, đang hoạt động.
Có nghĩa là cấu trúc kênh đã được thiết kế và tất cả các thành viên trong kênh đã
được lựa chọn. Các quyết định tổ chức kênh được xem xét tách biệt với các quyết
định quản lý hệ thống kênh phân phối.
Đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên trong kênh có nghĩa là các thành
viên trong kênh không hợp tác một cách tự nhiên mà cần có các hoạt động quản lý
đảm bảo sự hợp tác chủ động của họ
Quản lý hệ thống kênh phân phối phải nhằm vào mục tiêu phân phối cụ thể
nghĩa là đóng góp những gì vào việc đạt được toàn bộ mục tiêu marketing của
doanh nghiệp
1.2.4.2. Nội dung và đặc điểm của quản lý hệ thống kênh phân phối
Phạm vi quản lý hệ thống kênh phân phối là bao trùm toàn bộ hoạt động của
kênh, liên quan đến tất cả mọi thành viên tham gia vào kênh phân phối từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng quản lý là cả hệ thống thống nhất
chứ không phải chỉ từng giai đoạn trong quá trình lưu thông hàng hoá.
Quản lý hệ thống kênh phân phối bao gồm quản lý tất cả các dòng chảy trong
kênh. Một hệ thống kênh hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc vào các dòng
chảy như đàm phán, chuyển quyền sở hữu, thông tin, tiền tệ, xúc tiến...phải được
quản lý có hiệu quả để đạt các mục tiêu phân phối của hệ thống kênh.
Quản lý hệ thông kênh phân phối là quản lý các hoạt động, các quan hệ ở bên
ngoài DN chứ không phải trong nội bộ nên đòi hỏi người quản lý kênh sử dụng
những biện pháp hoàn toàn khác với những biện pháp quản lý các biến số marketing
khác.
23
Mọi vị trí thành viên trong hệ thống kênh đều có trách nhiệm và khả năng
quản lý kênh ở những mức độ khác nhau. Thành viên lãnh đạo kênh phải đề ra
chiến lược quản lý kênh toàn diện để chi phối, dẫn dắt các thành viên trong kênh
hoạt động theo mục tiêu mong muốn của họ. Các thành viên ở vị trí phụ thuộc phải
khôn khéo điều chỉnh hoạt động của họ cho thích hợp với chiến lược của người lãnh
đạo kênh
Các vị trí thành viên kênh khác nhau có mục tiêu, định hướng quản lý kênh
khác nhau. Nhà sản xuất quan tâm đến quản lý kênh đầu nguồn phát luồng hàng cho
tới người tiêu dùng cuối cùng, xem các thành viên phân phối sản phẩm của mình
như thế nào có đảm bảo được chất lượng cũng như dịch vụ cho khách hàng hay
không. Các trung gian thương mại, bán buôn, bán lẻ quan tâm đến quản lý kênh về
cả hai phía, các nhà cung cấp và các khách hàng của họ, các trung gian quan tâm
đến việc phân phối được nhiều sản phẩm nhất đồng nghĩa với việc thu được lợi
nhuận lớn.
Mức độ và khả năng quản lý hệ thống kênh phân phối của các DN phụ thuộc
vào kiểu tổ chức kênh đã xác lập của DN. Những kênh đơn hay kênh truyền thống
không cho phép DN quản lý toàn diện và với mức độ cao hoạt động của hệ thống
kênh. Các kênh phân phối liên kết dọc cho phép và đòi hỏi DN giữ vai trò lãnh đạo
kênh thực hiện quản lý toàn diện và ở mức độ cao hoạt động của nó.[24]
1.2.4.3. Quản lý dòng chảy trong hệ thống kênh phân phối
Sự luân chuyển hàng hoá qua kênh phân phối vượt qua các ngăn cách về
thời gian không gian và quyền sở hữu , giữa hàng hoá và dịch vụ tới những người sẽ
sử dụng chúng. Trong một kênh phân phối có nhiều dòng chảy những dòng chảy
này cung cấp sự liên kết, ràng buộc các thành viên trong kênh cũng như các tổ chức
khác có liên quan đến hoạt động phân phối. Những dòng chảy này quan trọng là:
Dòng chảy chuyển quyền sở hữu: Nó thể hiện sự chuyển quyền sở hữu sản
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Đây là một dòng chảy quan
trọng nhất trong kênh phân phối, bởi vì qua đó ta xác định được số thành viên tham
gia vào hoạt động của kênh .
24
Dòng chảy sản phẩm: Thể hiện sự di chuyển vật chất thực sự của sản phẩm
về không gian, thời gian qua tất cả các thành viên tham gia vào quá trình phân phối
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Dòng chảy tài chính : Thông qua các cơ chế thanh toán, chứng từ chuyển
tiền, hàng có sự tham gia của các cơ quan tài chính như ngân hàng, quĩ tín dụng.
Dòng chảy thông tin: Là dòng chảy nhiều chiều trong các thành viên của
kênh với các tổ chức bổ trợ để đảm bảo các dòng chảy khác được hoạt động. Phần
lớn các thông tin liên quan đến việc mua, bán và xúc tiến, đến số lượng, chất lượng
hàng hoá, thời gian và địa điểm giao nhận, thanh toán ...
Dòng chảy đàm phán : Biểu hiện sự tác động qua lại lẫn nhau của các chức
năng mua và bán liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm. Đây là dòng hai chiều chỉ
rõ đàm phán liên quan đến trao đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất
cả các mức độ của kênh .
Dòng chảy xúc tiến: Thể hiện sự hỗ trợ truyền tin sản phẩm của người sản
xuất cho tất cả các thành viên kênh dưới các hình thức quảng cáo, bán hàng cá nhân
,xúc tiến bán hàng và quan hệ với công chúng .
Dòng chảy rủi ro: Trong phân phối có nhiều rủi ro các thành viên phải chia
mức độ rủi ro tuỳ theo mức độ mạo hiểm theo hợp đồng mua bán .
1.2.4.4. Khuyến khích các thành viên trong hệ thống kênh hoạt động
Để khuyến khích hoạt động của các thành viên trong hệ thống kênh thì trước
hết người quản lý phải:
Tìm ra các nhu cầu và khó khăn của các thành viên kênh
Các thành viên trong hệ thống kênh cũng giống như những nhân viên của
một công ty, có hiểu những nhu cầu mong muốn cũng như khó khăn của họ mới có
thể quản lý được tốt.
Các thành viên trong hệ thống kênh cũng như bất kì những tổ chức nào khác
đều hoạt động chịu sự chi phối của rất nhiều các yếu tố không chỉ khách quan mà
còn chủ quan. Do vậy để có thể có đầy đủ thông tin về các thành viên kênh đòi hỏi
không chỉ có người quản lý kênh thực hiện mà cần phải có các người ngoài thực
25
hiện khi đó mới thể hiện được sự khách quan cũng như trung thực của các thành
viên kênh. Sau khi đã có được số lượng lớn đầy đủ thông tin về các thành viên thì
tiến hành công việc kiểm tra đánh giá kênh phân phối để tìm ra nhu cầu và khó khăn
của các thành viên.[9]
Giúp đỡ các thành viên trong hệ thống kênh
Kế hoạch hỗ trợ trực tiếp
Nhà sản xuất tiến hành các hoạt động trợ cấp quảng cáo, chi phí cho sản
phẩm trưng bày trong cửa hiệu, trợ cấp cho các bộ phận chức năng kho bãi, chi phí
vận chuyển tới từng bộ phận cá nhân người bán buôn bán lẻ, đề cập đến tên cửa
hiệu hoặc tên nhà phân phối trong quảng cáo của nhà sản xuất...
Phương thức hợp tác
Nhà sản xuất cùng các thành viên hợp tác giúp đỡ nhau để cùng phát triển hệ
thống kênh phân phối.
Lập chương trình phân phối
Thực chất của phương thức này là phát triển một kênh liên kết dọc theo
hoạch định và được quản lý một cách chuyên nghiệp. Chương trình này được phát
triển dưới dạng nỗ lực chung giữa nhà sản xuất với các thành viên kênh nhằm kết
hợp nhu cầu của cả 2 bên
Thực hiện khuyến khích các thành viên trong hệ thống kênh
Triển khai các chương trình khuyến khích cụ thể cho các thành viên kênh
Nhận biết được tầm quan trọng của việc tìm hiếu các nhu cầu và khó khăn
nhất định của các thành viên kênh để từ đó có biện pháp khuyến khích phù hợp
Nhận thức được sự cần thiết phải lãnh đạo để khuyến khích các thành viên
trong hệ thống kênh thông qua việc sử dụng quyền lực một cách khéo léo
1.2.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên trong hệ thống
kênh phân phối
Việc đánh giá thành viên trong hệ thống kênh nhằm mục tiêu:
Giúp cho người quản trị kênh duy trì được việc điều khiển hoạt động hiện tại
của các trung gian thương mại đang bán các sản phẩm của DN.
26
Giúp cho người quản trị kênh có các cách phân tích đầy đủ về hiện tại cũng
như tương lai hoạt động của từng người trung gian thương mại
Phát triển các tiêu chuẩn đo lường hoạt động
Đánh giá các thành viên kênh ứng với các tiêu chuẩn
Đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoạt động của các thành viên kênh
Quá trình kiểm tra bao gồm 3 bước được thể hiện qua sơ đồ sau
Hình 1.5: Quá trình đánh giá hoạt động của thành viên kênh
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.)
Các tiêu chuẩn đo lường hoạt động kênh bao gồm:
+ Kết quả hoạt động bán: được xem xét giữa lượng bán của nhà sản xuất cho
các thành viên và lượng bán những sản phẩm của nhà sản xuất mà do kênh thực hiện
cho khách hàng của họ
+ Năng lực của các thành viên: thể hiện ở khả năng duy trì mức tồn kho hợp lý
và năng lực lực lượng bán hàng của thành viên kênh.
+ Thái độ của thành viên kênh: hợp tác cùng phát triển hay không
+ Tương lai tăng trưởng của thành viên: được đánh giá qua hoạt động kinh
doanh của thành viên thời gian qua cùng với tiềm năng của họ như có khả năng mở
rộng thị trường hay không, tổ chức thành viên kênh mở rộng hay đang thu hẹp...
Đánh giá thành viên trong hệ thống kênh theo các tiêu chuẩn có các hướng tiếp
cận sau:
+ Chia các đánh giá dựa theo một hay nhiều các tiêu chuẩn : hoạt động bán
hàng, duy trì tồn kho, các khả năng bán hàng
Về hoạt động bán hàng: các chỉ tiêu đánh giá số lượng, chất lượng...
27
Về duy trì tồn kho: mức tồn đầu kỳ, cuối kỳ, khả năng đảm bảo lượng
hàng trong kho để cung ứng cho khách hàng...
Về các khả năng bán hàng: khả năng thu hút khách hàng, mở rộng thị
trường, các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng...
Đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoạt động của các thành viên kênh
Sau khi đánh giá, các nhà sản xuất có thể đề xuất các biện pháp điều chỉnh
hoạt động của các thành viên kênh không đáp ứng mức tối thiểu. Người quản trị hệ
thống kênh cần tìm ra nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả để từ đó có các giải
pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đồng thời tìm được điểm mạnh của họ để từ đó động
viên khuyến khích.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dƣợc phẩm hiện nay
1.3.1. Đặc điểm dược phẩm
Dược phẩm cũng như bất kì loại hàng hoá thiết yếu nào khác đều cần thiết
đối với cuộc sống của con người. Nhưng Dược phẩm còn có một vài đặc trưng cơ
bản sau:
Dược phẩm là loại hàng hoá ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và tính mạng người
tiêu dùng. Dược phẩm vốn là loại sản phẩm được sản xuất phần lớn nhằm mục đích
là chữa bệnh cho con người ngoài ra còn một số sản phẩm chăm sóc cho sắc đẹp.
Loại sản phẩm dùng để chữa các loại bệnh đặc trị, được sản xuất từ nhiều nhiên liêu
quý, cùng với nó là sự hai mặt của các loại dược phẩm cho nên việc sản xuất hay sử
dụng cũng rất cần phải chú ý nghiêm trọng. Chỉ một sự sơ suất nhỏ trong việc sử
dụng cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ thậm trí đe doạ đến tính mạng con
người. Sự khác biệt của dược phẩm so với các loại hàng hoá khác. Do tầm quan
trọng của nó mà ở Việt Nam cũng như trên thế giới, dược phẩm được quy định
trong nhóm "Hàng hoá kinh doanh có điều kiện". Chính vì vậy để được Nhà nước
cho phép sản xuất kinh doanh dược phẩm, DN cần phải có trình độ chuyên môn về
dược cùng các điều kiện về trang bị vật chất và các điều kiện khác (hệ thống bảo
quản thuốc, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy...)[23]
28
Tổ chức và cá nhân tham gia vào chương trình sản xuất và kinh doanh dược
phẩm luôn luôn phải chịu sự kiểm tra giám sát của Bộ y tế mà trực tiếp là Cục quản
lý Dược Việt Nam.
Hiện nay bất kì một loại dược phẩm nào muốn kinh doanh trên thị trường
hiện nay phải được kiểm tra chặt chẽ.
Dược phẩm được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ
Do tính chất đặc trưng của dược phẩm so với các hàng hoá khác là ảnh
hưởng rất nghiêm trọng đến tính mạng và sức khoẻ người tiêu dùng do vậy mà việc
sử dụng phải theo hướng dẫn của bác sĩ. Tất cả các mặt hàng thuốc được nhà sản
xuất phân phối đến các thành viên của mình. Các thành viên tiếp tục phân phối
thuốc tới các bệnh viện hoặc các cửa hàng thuốc tư nhân, các đơn vị này trực tiếp
bán thuốc cho người tiêu dùng. Bệnh viện, các cửa hàng thuốc bao gồm rất nhiều
các bác sĩ cùng các dược viên đều có am hiểu về thuốc. Do vậy mà người tiêu dùng
sẽ không phải băn khoăn khi mua thuốc tại các đơn vị này.
Dược phẩm có quy định chặt chẽ về thời gian sử dụng và chất lượng
Cũng như bất kì loại sản phẩm nào khác quan trọng với sức khoẻ con người
thì dược phẩm là một loại sản phẩm được quy định chặt chẽ về các nguyên liệu sản
xuất, cùng điều kiện sử dụng, bảo quản. Do vậy mà việc mua bán thuốc đều được
tiến hành bởi những người có hiểu biết về lĩnh vực dược phẩm.
Dược phẩm là loại hàng hoá thiết yếu. Nếu như trước đây khi cuộc sống của
con người chưa phát triển thì dược phẩm được biết đến là những loại thuốc để chữa
bệnh còn ngày này khi kinh tế thay đổi, đời sống của con người phát triển hơn thì
dược phẩm trở thành nhu cầu thiết yếu, sản phẩm không chỉ đơn thuần là các loại
thuốc chữa bệnh mà quan trọng hơn là các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp.[5]
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối của các
doanh nghiệp dược phẩm hiện nay.
Hệ thống kênh phân phối của bất kì một doanh nghiệp nào khác không thể
tồn tại độc lập với các yếu tố của môi trường mà luôn chịu sự chi phối của các yếu
tố này.
29
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô( môi trường bên ngoài doanh nghiệp)
Môi trường kinh tế
Các yếu tố của môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả mọi thành
viên trong kênh cũng như hành vi mua sắm của người tiêu dùng
Lạm phát là biểu hiện của đồng tiền mất giá, giá cả của hầu hết mọi hàng hoá
đều tăng. Diến biến của tình hình lạm phát sẽ tạo ra những phản ứng khác nhau của
các thành viên trong kênh và người tiêu dùng.
+ Người tiêu dùng nảy sinh tâm lý mua gom hàng dự trữ để đề phòng giá cả
tăng cao, hoặc tâm lý giữ lại tiền.
+ Thành viên kênh sẽ tích trữ hàng để nâng giá hoặc phải giảm lượng hàng tồn
kho...
Cùng với lạm phát là sự suy thoái kinh tế, sự thiếu hụt của hàng hoá. Suy
thoái kinh tế khiến cho chi tiêu của người tiêu dùng giảm đi rõ rệt. Sự khan hiếm
của hàng hoá khiến cho việc không có hàng để bán và khả năng xung đột giữa các
thành viên kênh là rất lớn.
Ngoài các vấn đề trên còn một vài yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động quản lý phân phối như: tình hình ngân sách nhà nước, các cân thương
mại quốc tế, tình hình nợ nước ngoài, lãi suất ngân hàng... [18]
Môi trường kĩ thuật, công nghệ
Sự phát triển của các hình thức: Telemarketing, teleshopping,
computershopping, tính tiền điện tử, quản lý hàng tồn kho bằng máy tính...khiến
cho hoạt động của kênh phân phối được nhanh chóng hiệu quả hơn. Cùng với đó là
tổ chức và quản lý hệ thống được tiến hành trên hệ thống mạng máy tính do vậy mà
thông tin thu được nhanh chóng kịp thời, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mọi
lúc mọi nơi, kể cả khi khách hàng không cấn đến địa chỉ mua hàng chỉ cần ở nhà
vào máy vi tính kích hoạt sản phẩm cần mua là đã có hàng ngay trong thời gian
ngắn[28].
Những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật khác như máy tính bán hàng, máy tính
phân tích bán hàng, máy tính phân tích khách hàng, máy phân tích đặc điểm của các
30
sản phẩm cạnh tranh, tính toán chi phí, thanh toán định kỳ... sẽ giúp cho nhà quản
trị kênh xử lý được nhanh chóng những vấn đề phát sinh trong dòng chảy kênh, để
kịp thời điều chỉnh kênh hợp lý.
Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật chi phối trực tiếp đến các hành vi kinh doanh của các
doanh nghiệp và tác động mạnh đến các cấu trúc kênh phân phối .
Nhiều điều luật của chính phủ, của chính quyên địa phương, kể cả các điều
luật quốc tế và của ngành đều ảnh hưởng đến các cấu trúc kênh phân phối. Các điều
luật được ban hành nhằm tạo hành lang pháp lý cho các thành viên kênh (các doanh
nghiệp thương mại, nhà bán buôn, bán lẻ) hoạt động đạt hiệu quả, tuy nhiên chính
các điều luật này cũng nhằm mục đích hạn chế các hành vi đặc quyền, buôn lậu,
trốn thuế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.[17]
Môi trường dân số - văn hoá
Sự thay đổi của dân số, sự thay đổi của cấu trúc gia đình và hộ gia đình ở các
khu vực thị trường khác nhau và làm thay đổi cấu trúc kênh.
Độ tuổi của dân cư, trình dộ dân trí vai trò của người phụ nữ trong gia đình
cũng ảnh hưởng đến hành vi mua sắm, nhu cầu về thông tin và dịch vụ người tiêu
dùng đòi hỏi do vậy ảnh hưởng đến cấu trúc kênh cũng như hoạt động của kênh.[11]
Gia đình truyền thống với nhiều thế hệ cùng sinh sống trong một ngôi nhà
chung ngày càng giảm đi. Những thay đổi đó có ảnh hưởng hành vi mua sắm của hộ
gia đình và do đó ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối.
1.3.2.2. Môi trường bên trong kênh phân phối
Quan hệ hợp tác giữa các thành viên
Quan hệ hợp tác thể hiện qua việc phân chia hợp lý các hoạt động phân phối
theo từng lĩnh vực đại lý, phân chia thu nhập giữa các thành viên kênh tham gia
kênh. Quan hệ hợp tác giữa các thành viên kênh là điều kiện để các dòng chảy được
thông suốt. Nếu quan hệ hợp tác rời rạc, thiếu gắn bó sẽ làm cho toàn bộ hệ thống
kênh không phối hợp được các hoạt động phân phối, dẫn đến sự tắc nghẽn trong các
dòng chảy.[22]
31
Sức mạnh của các thành viên trong kênh
Sức mạnh là khả năng quản lý hoặc ảnh hưởng của một thành viên kênh đến
hành vi của các thành viên khác trong kênh. Mỗi thành viên trong kênh đều muốn
có khả năng điều khiển hoạt động của các thành viên khác trong kênh. Sức mạnh
của các thành viên trong kênh phân phối khác nhau sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của kênh theo chiều hướng tốt hay không tốt.
Quan hệ cạnh tranh hoặc xung đột giữa các thành viên trong
kênh
Cạnh tranh là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyền lợi
và trách nhiệm của các thành viên khác trong kênh
Xung đột nảy sinh khi một thành viên nhận thấy hành vi của thành viên khác
ảnh hưởng đến mục tiêu của mình hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của mình
Cả quan hệ cạnh tranh và xung đột trong kênh đều ảnh hưởng đến sự kém
hiệu quả của hoạt động trong kênh. Do vậy mà dẫn đến sự khó khăn trong tổ chức
cũng như là quản lý kênh. [21]
1.4. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối dƣợc phẩm
1.4.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn nền kinh tế và thị trường
của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở
trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Quá trình hội nhập làm cho nền kinh tế mỗi nước ngày càng liên kết chặt chẽ
với các nền kinh tế thành viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát triển
theo hướng tạo ra một thị trường chung thống nhất trong đó những cản trở đối với
sự giao lưu và hợp tác quốc tế giảm và dần dần mất đi. Sự cạnh tranh giữa các quốc
gia ngày càng trở nên gay gắt, nên việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng sẽ đưa các
doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh tranh kinh tế đầy tiềm năng và thách thức ở
cả trong và ngoài nước.
32
1.4.2. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm gần đây nhiều thoả thuận kinh tế toàn cầu và khu vực
được ký kết, hàng loạt tổ chức hợp tác kinh tế đa phương được hình thành và ngày
càng có nhiều nước tham gia. Cho đến hết năm 2005, nếu có thêm 25 quốc gia được
kết nạp thì số thành viên WTO lên tới 170 nước. Từ những năm 80 đến nay, nhiều
tổ chức kinh tế khu vực đã có những bước đột phá trong cơ chế liên kết ở nhiều cấp
độ, ngày càng sâu rộng hơn và diễn ra với tốc độ nhanh hơn, đồng thời với sự phát
triển mạnh mẽ của các luồng giao lưu hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, vốn và nhân công
trên phạm vi khu vực cũng như toàn thế giới.
Việt Nam gia nhập khối ASEAN năm 1995 và bắt đầu thực hiện AFTA vào
năm 2006. Theo qui định, đến năm 2006 Việt Nam phải đưa toàn bộ mức thuế suất
đối với hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN về mức 0-5%, tiếp theo phải tối đa hoá
dòng thuế về 0% và hoàn thành đưa toàn bộ thuế về 0% vào năm 2015. [8]
Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
từ ngày 1-1-1995. Đến tháng 7/2005, Việt Nam đang tích cực tiến hành các vòng
đàm phán song phương và chuẩn bị cho phiên đàm phán đa phương, nhằm đạt được
mục tiêu sớm gia nhập WTO.
1.4.3. Cơ hội và thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ hội có một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước
ngoài, các nguồn viện trợ; được hưởng các định chế tài chính quốc tế từ Ngân hàng
Thế giới (WB), Quĩ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB); có
điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý hiện đại. Đây cũng là
một cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và được tham gia kinh
doanh trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng trên thị trường quốc tế.[3]
Thách thức của các doanh nghiệp khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh, khoa học kỹ thuật tiên tiến ngay trên thị
trường Việt Nam. Đó là sự cạnh tranh quyết liệt trên cả 3 cấp độ khi hàng rào bảo
hộ được dỡ bỏ, phải thực hiện chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và đối xử quốc gia. 3 cấp
33
độ cạnh tranh bao gồm:
+ Cấp độ sản phẩm: đó là bản thân sản phẩm phải có chất lượng cao, giá
thành hạ (chủ yếu do công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý).
+ Cấp độ doanh nghiệp: đó là khả năng tổ chức thị trường, làm tốt các dịch
vụ bán hàng, xây dựng thương hiệu để mở rộng kinh doanh đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.
+ Cấp độ tổng lực nền kinh tế: đó là các cơ chế chính sách, dịch vụ công
của chính phủ để tạo ra một chi phí giao dịch xã hội tối ưu, giảm chi phí đầu vào,
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước.
H×nh 1.6: S¬ ®å c¸c cÊp ®é c¹nh tranh tr íc bối cảnh héi nhËp
(Nguồn: Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa vấn đề và giải
pháp, Nxb Chính trị quốc gia)
Hiện tại, hệ thống kênh phân phối dược phẩm ở Việt Nam đang chịu những
thách thức chính đó là:
Kết cấu hạ tầng thương mại còn yếu, thiếu đồng bộ và thiếu liên kết trong hệ
thống. (Thiếu qui hoạch tổng thể về khu thương mại, mất cân đối cung cầu trong
mặt bằng bán lẻ. Hệ thống quản lý, hệ thống công nghệ thông tin lạc hậu cần phải
nâng cấp kịp thời.)
Phương thức kinh doanh lạc hậu, tự phát và thiếu tính chuyên nghiệp
Trình độ nhân lực và đội ngũ quản lý còn yếu không bắt kịp với xu hướng
của thế giới và tiến trình hội nhập
34
Thông tin thị trường mang tính hệ thống chậm, thiếu công khai và minh
bạch. Sự hiện diện của các nhà phân phối chuyên nghiệp nước ngoài khi mở cửa
hoàn toàn thị trường
1.4.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kênh phân phối dược phẩm
của các doanh nghiệp dược phẩm trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phân phối dược là yêu cầu tất yếu
đối với ngành dược Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cục Quản lý Dược đã từng
bước chủ động xây dựng các hành lang pháp lý như: Hướng dẫn Thực hành tốt sản
xuất thuốc theo tiêu chuẩn ASEAN, Qui chế Đăng ký thuốc, Quy chế Quản lý Chất
lượng thuốc, Dược điển Việt Nam III, Thông tư Hướng dẫn Công tác Xuất nhập
khẩu thuốc...[2]
Quan điểm chủ đạo của Đảng và Nhà nước trong Định hướng Chiến lược
Phát triển ngành Công nghiệp Dược Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đối với hội
nhập kinh tế là: “Thực hiện chủ trương bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước thông
qua các chính sách về vay vốn ưu đãi, đăng ký thuốc, xuất khẩu... nhưng vẫn đảm
bảo tiến trình hội nhập quốc tế, bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế, các điều
ước quốc tế (AFTA, WTO,....) mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập” [1].
Các doanh nghiệp dược của Việt Nam đã từng bước tham gia hội nhập, nhiều
doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, tìm hiểu thị
trường nước ngoài, nghiên cứu luật pháp quốc tế về dược; nhiều doanh nghiệp dược
đã đạt tiêu chuẩn GMP, GSP quốc tế.[6]
Về phía nhà sản xuất trong nước
Nhìn chung, các nhà sản xuất Việt Nam đến nay vẫn chưa xác định việc xây
dựng thương hiệu sản phẩm lâu dài là trọng tâm, là vấn đề quyết định sống còn
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất dược Việt Nam chỉ chú trọng đến yếu tố thị trường, sản xuất theo
đơn đặt hàng của chợ sỉ, các công ty TNHH hoặc của các công ty phân phối nhà
nước, căn cứ vào những mặt hàng có số lượng và doanh số cao (ăn theo nước ngoài
35
hoặc hàng Việt Nam có doanh số lớn) gây nên tình trạng trùng lặp, và sản xuất
thuốc dạng phổ biến dẫn đến tình trạng thừa hàng, do đó lại cạnh tranh về giá nhau.
Điều đáng nói là tình hình này vẫn không hề thay đổi từ hàng chục năm nay.
Trừ một vài nhà sản xuất đã tích cực xây dựng thương hiệu sản phẩm như
Hậu Giang, Domesco, Imexpharm, Traphaco.., hầu hết các nhà sản xuất còn loay
hoay chưa biết làm tiếp thị xây dựng thương hiệu, hoặc thậm chí còn hiểu rất sơ
đẳng tiếp thị đơn giản có nghĩa bán được hàng hay xuất được hàng ra khỏi nhà máy,
mà chưa quan tâm tới sản phẩm đi tới đâu, người kê đơn, hay sử dụng biết đến sản
phẩm tới đâu..
Về phía nhà phân phối trong nước
Các nhà phân phối trong nước
Hiện tại có hơn 800 công ty có chức năng kinh doanh dược phẩm, trong đó
riêng doanh số của 3 công ty phân phối nước ngoài là Zuellig, Diethelm và Mega đã
chiếm gần 50% thị trường thuốc tại Việt Nam. Thị phần còn lại do số công ty sản
xuất và phân phối trong nước cạnh tranh, giành giật lẫn nhau. Điều này thể hiện
năng lực phân phân phối và sự liên kết giành thị phần còn yếu của đa số các doanh
nghiệp trong nước.[13]
Các công ty phân phối dược cấp trung ương, cấp thành phố hiện chưa thực
sự chú trọng tới hoàn thiện hệ thống phân phối chuyên nghiệp mà chủ yếu làm dựa
vào nhập khẩu ủy thác, làm dịch vụ cung ứng kho bãi và dịch vụ hậu cần. Các công
ty cấp tỉnh và thành phố thì năng lực cạnh tranh trong hoạt động phân phối và độ
bao phủ thấp, hoạt động chủ yếu diễn ra tại địa bàn tỉnh.
Qua đó ta có thể hiểu hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược
phẩm là mạnh ai người đó làm và đều không tuân theo một nguyên tắc nào cả. Vì
vậy việc hoàn thiện hệ thống phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
36
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Vài nét về quá trình phát triển và hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp dƣợc phẩm Việt Nam
2.1.1. Quá trình phát triển và hoạt động sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp dược phẩm trong thời gian qua
Như đã được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu và đề tài tập trung vào một
số doanh nghiệp mang tính đại diện.
Công ty Cổ phần dược phẩm Hậu Giang
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển hiện nay Dược Hậu Giang (DHG
PHARMA) được công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt
Nam. Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn "hàng Việt
Nam chất lượng cao" đứng vào tốp 100 thương hiệu mạnh do báo Sài Gòn tiếp thị
tổ chức. Hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Nhà máy đạt tiêu chuẩn :GMP-GLP-GSP – GDP (WHO). Phòng kiểm
nghiệm được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Đây chính là
những yếu tố chứng minh được khả năng của DHG PHARMA trong tốp những
ngành Dược dẫn đầu Việt Nam.
Đứng thứ 7 trong thị trường Dược Việt Nam
Dược Hậu Giang đứng đầu trong tốp Generics.
Xuất khẩu :
2004: 3 quốc gia
2008: 15 quốc gia 81 sản phẩm
2008 Doanh thu xuất khẩu đạt hơn 1 triệu USD.
Thực tế hơn chúng ta có thể thấy qua bảng biếu đồ sau :
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
554 868 1205 1401 Doanh thu (tỷ đồng)
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng qua các năm
(Nguồn: Phòng kê toán Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang)
37
Như vậy doanh thu từ hoạt động bán hàng của công ty liên tục tăng. Năm
2008 là hơn 1400 tỷ đồng, tăng 16,7% so với năm 2007.
Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây
Công ty được thành lập từ năm 1965. Mới đầu Công ty ra đời để đáp ứng để
đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh. Sau khi đất nước đổi
mới vào năm 1990, thị trường của Công ty bắt đầu được mở rộng ra ngoài phạm vi
của tỉnh và Công ty bắt đầu làm ăn có lãi. Đến tháng 12 năm 2000, Công ty được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Sau hơn 40 năm liên tục
phấn đấu và trưởng thành, Công ty dược phẩm Hà Tây đã có sự tiến bộ về mọi
mặt. Với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật trẻ và
năng động, công nhân lao động được đào tạo cơ bản, do đó chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao. Ngoài ra Công ty còn rất chú trọng đến công tác đào tạo
cán bộ kỹ thuật trẻ. Trong 5 năm gần đây, Công ty đã thu hút hơn 80 Dược sỹ đại
học về phục vụ lâu dài tại Công ty. Hiện nay Công ty đã được Cục quản lý Dược -
Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu hành trên toàn quốc hơn 250 mặt hàng với
đa dạng chủng loại như: Thuốc viên nén, viên nang cứng, viên bao film, viên bao
đường, viên nang mềm, thuốc nước, thuốc tiêm, thuốc bột ...
Công ty Cổ phần Dược Hà Tây đã và đang được trang bị hệ thống máy móc
thiết bị hiện đại để phuc vụ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm của các nước:
Mỹ, Đức, Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc... Đặc biệt đầu năm 2001 Công ty đã có
những bước đột phá về đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất viên nang mềm của
Hàn Quốc trị giá hàng tỉ đồng.
Để hoà nhập với nền sản xuất công nghiệp Dược của khu vực cũng như trên
thế giới. Công ty đã đầu tư mua sắm hơn 50 tỉ đồng để xây dựng hệ thống nhà
xưởng sản xuất mới và mua sắm trang thiết bị. Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Cục
quản lý Dược - Bộ Y tế đã chính thức cấp chứng chỉ cho dây chuyền sản xuất
thuốc viên nén, viên bao, viên nang cứng, nang mềm, thuốc bột và thuốc cốm
không chứa kháng sinh -lactam, dây chuyền sản xuất thuốc viên nén, viên bao,
viên nang cứng, thuốc bột và thuốc cốm có chứa kháng sinh nhóm -lactam và dây
38
chuyền sản xuất thuốc tiêm bột có chứa kháng sinh Cephalosporin đạt tiêu chuẩn
GMP-WHO và phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP, kho đạt tiêu chuẩn
GSP.
Công ty dược phẩm Trung ương 1
Công ty chính thức được thành lập ngày ngày 01/4/1971 với tên gọi: “ Công
ty Dược Dược phẩm cấp 1” và đổi tên thành “ Công ty Dược phẩm TW 1” theo
quyết định số 408/BYT-QĐ ngày 22 tháng 4 năm 1993.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường bị cạnh tranh gay gắt, công ty đã linh hoạt
uyển chuyển trong chiến lược và chiến thuật kinh doanh. Dược phẩm TW1 đã thực
hiện tốt việc định hướng đầu tư chiều sâu theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp
hóa trong công nghệ phân phối thuốc, vật tư y tế theo tiêu chuẩn khu vực và quốc
tế. Công ty Dược phẩm TW1 đã và đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt
là áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý để nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ, cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hiện tại công ty đã kinh
doanh khoảng 2000 mặt hàng với 3000 khách hàng, trong đó có hơn 500 khách
hàng thường xuyên. Trong đó, đặc biệt là công ty đã cung cấp thuốc qua các chương
trình, qua kênh đấu thầu cho các bệnh viện điều trị tuyến trung ương, tuyến tỉnh,
tuyến huyện, góp phần giúp các cơ sở khám chữa bệnh nâng cao hiệu quả điều trị.
Hiện tại công ty bắt đầu xây dựng kênh phân phối thuốc tới tận các nhà thuốc bán
lẻ, trước mắt là trong địa bàn thành phố Hà Nội.
2.1.2. Đánh giá tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong thời gian qua
2.1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn
Những thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Bộ Y tế, Cục Quan lý Dược Việt
Nam, Tổng công ty Dược Việt Nam. Thời gian tới sẽ được Chính phủ cấp thêm
vốn, tạo điều kiện xây dựng mặt bằng để phục vụ cho công tác dự trữ quốc gia về
thuốc.
39
Hệ thống kho GSP, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001/2000, hệ thống
quản lý bằng công nghệ thông tin đã tương đối hoàn thiện đảm bảo chất lượng,
nâng cao năng suất làm việc của người lao động, tính chính xác, khoa học trong
điều hành kinh doanh và tồn trữ hàng hóa.
Hệ thống quản lý chất lượng GMP ngày càng phát huy tác dụng và tạo hiệu
quả tích cực đến nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp
nào cũng đảm bảo được tiêu chuẩn GMP. Nếu như các doanh nghiệp có được tiêu
chuẩn này uy tín của các doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Các doanh nghiệp cũng bắt đầu xây dựng được hệ thống sản xuất để ngày
càng hoàn thiện tốt hơn nguồn cung ứng hàng hóa, đảm bảo đầu vào đầy đủ, kịp
thời hơn.
Nhu cầu về dược phẩm trong nước ngày càng tăng khách hàng không những
dùng thuốc khi mắc bệnh mà còn tích trữ để phục vụ khi cần.
Chuyển giao công nghệ sản xuất từ các nước phát triển, kết hợp với việc Việt
Nam gia nhập WTO làm cho mức thuế nhập khẩu thuốc giảm đáng kể. Đây có thể
coi là một thuận lợi và cũng là một thách thức cho các doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn ngày càng cao, đáp ứng được những
yêu cầu về công việc cũng dễ dàng hơn. Các doanh nghiệp hiện nay đã có nhiều
nhân lực học vấn cao làm việc tại doanh nghiệp, đó là các dược sĩ, cử nhân đại học
và cả những thạc sĩ am hiểu về lĩnh vực dược phẩm.
Mặt khác thương hiệu của các doanh nghiệp cũng đã được đánh giá cao, giới
điều trị tại bệnh viện tín nhiệm sản phẩm của doanh nghiệp. Có rất nhiều bệnh viện
lớn các doanh nghiệp cũng tạo được mối quan hệ để cung ứng sản phẩm của mình
mà tiêu biểu như; Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Việt Pháp,
Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện 19-8 và các tỉnh trong cả nước.
Có nhiều doanh nghiệp cũng đã biết tận dụng kinh nghiệm có săn trong
ngành sản xuất dược phẩm, vì thế rất nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được nhiều
mối quan hệ khách hàng và các đối tác thân thiết. Nhờ đó uy tín của các doanh
nghiệp ngày càng được khẳng định đặc biệt là trên khu vực thị trường trọng điểm.
40
Khó khăn
Sự cạnh tranh rất khốc liệt, đẩy chi phí kinh doanh lên cao, tỷ lệ lợi
nhuận xuống thấp. Hiện tại, thị trường dược phẩm nước ta đã phần nào bị thao
túng bởi các tập đoàn phân phối đa quốc gia như: Zuellig Pharma, Mega Product,
Diethelm, Sanofi Aventis ... Các tập đoàn này đã khiến cho các công ty nhỏ của
Việt Nam bắt đầu cảm thấy tức ngực bởi thua sút trên mọi mặt. Với khả năng
phân phối trên toàn cầu theo số lượng hàng hóa lớn, họ có khả năng đàm phán để
rồi giành quyền phân phối độc quyền những mặt hàng bán chạy nhất từ các nhà
sản xuất uy tín trên thế giới. [13]
Khi Việt Nam mở cửa thị trường dược phẩm khi gia nhập tổ chức
Thương mại Thế giới-WTO, Các doanh nghiệp dược phẩm sẽ gặp rất nhiều cạnh
tranh với các đại gia nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm, sự
chuyên nghiệp hóa, trình độ marketing cao. Các công ty nước ngoài sẽ được xuất
nhập khẩu trực tiếp không hạn chế về không gian, thời gian, số lượng hàng hóa.
Hơn nữa, thuế nhập khẩu thuốc thành phẩm là 5-10% hiện nay sẽ giảm
xuống chỉ còn 2,5% vào năm 2008. Điều này sẽ khiến cho thuốc ngoại cạnh tranh
gay gắt hơn với thuốc nội trong thời gian tới
Giá cả nguyên liệu và thành phẩm luôn biến động theo chiều hướng tăng
cao gây bị động cho nguồn cung ứng hàng hóa. Nguồn hàng nhập khẩu phụ thuộc
quá nhiều vào các nhà sản xuất nước ngoài.
Cơ chế, môi trường kinh doanh còn nhiều điểm chưa hợp lý làm doanh
nghiệp phải tốn kém nhiều về chi phí, thời gian, nhân lực (Thủ tục hành chính
rườm rà, giấy tờ nhiều, phí giao dịch ngầm …) Thuế đất, phí thuê đất, cửa hàng
cũng tăng liên tục làm đội phí kinh doanh
Thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhỏ hẹp. Theo thống
kê, thị phần của mỗi doanh nghiệp chỉ chiếm 4-5% thị trường toàn quốc, có nhiều
tỉnh thành và địa phương còn chưa biết đến hình ảnh và thương hiệu của doanh
nghiệp mình.[13]
41
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước
với nhau về giá đối với các sản phẩm thuốc thông thường. Thêm vào đó là sự có
mặt của nhiều đối thủ mạnh đến từ nước ngoài vầ sản phẩm của họ thì ưu việt
hơn.
Vấn đề thu thập và xử lý thông tin của các doanh nghiệp còn kém. Hiện
nay nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nắm bắt được những thông tin về các thị trường
lớn như Mỹ, Úc, Canada, Pháp…Công tác nghiên cứu, phân tích và thông tin chưa
được tiến hành thường xuyên, sâu rộng. Việc nghiên cứu và xử lý thông tin mới
chỉ dừng ở việc quan sát giá cả tìm bạn hàng cho những thương vụ trước mắt mà
chưa chú trọng đến thay đổi cung cầu trong tương lai.
Một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải là kinh
phí dành cho hoạt động marketing chưa được quan tâm và nhận thức về hiệu quả
của marketing là rất kém trong toàn bộ cơ cấu của doanh nghiệp. Nên có nhiều
khi làm mất khách hàng trước những đối thủ có sản phẩm chỉ ngang tầm với
doanh nghiệp của mình.
Các doanh nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý khắt khe của Nhà nước về
giá cả và chất lượng. Về giá cả luôn phải chịu sự kiểm soát của chính phủ khi
mức giá lên cao, đặc biệt sau nhiều cơn sốt thuốc vừa qua đã làm chính phủ quan
tâm nhiều hơn về mức giá dược phẩm. Về chất lượng tuy đã được Cục quản lý
Dược - Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu hành trên toàn quốc hơn 250 mặt
hàng nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và sơ xuất trong quá trình lưu
thông đã làm cho một số sản phẩm bị kém đi. Nhưng khi bị kiểm định và phát
hiện ra thì lại ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.[5]
Phần lớn khách hàng mục tiêu của các doanh nghiệp chỉ thích dùng hàng
nhập ngoại. Đó là khách hàng vẫn tin tưởng vào chất lượng của thuốc ngoại. Họ
cho rằng khả năng chữa bệnh của thuốc ngoại là tốt hơn thuốc nội. Đây chính là
vấn nạn chung cho tất cả các doanh nghiệp dược Việt Nam.
Nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn còn
eo hẹp gây khó khăn trở ngại lớn cho việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
42
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm trong thời
gian qua
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần dược phẩm Hậu Giang
một số năm gần đây.
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 – 2007
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu
537,502,074,457 4,281,222,958 785,388,835,470 5,205,801,832 Mã số 01 03
0 0 05 06 07
533,220,851,499 392,954,633,919 140,266,217,580 62,809,667,010 32,168,106,873 780,183,033,638 626,800,503,993 153,382,529,645 65,687,812,785 32,439,306,755 10 11 20 21 22
35,397,032,858 58,794,235,295 30
…. …. 41
…. …. …. …. 42 50 60
…. … 70
38,248,436,933 46,015,331,422 80 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) + Giảm giá hàng bán + Gía trị hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 1. Doanh thu thuần (01-03) 2. Gía vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 7. Các khoản thu nhập bất thường 8. Chi phí bất thường 9. Lợi nhuận bất thường (41-42) 10. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 12. Lợi nhuận sau thuế (60- 70)
( Nguồn: Phòng kê toán Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang)
Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang:
Xét trong tương quan giữa các năm 2006 và 2007 thì cùng với tốc độ tăng
của doanh thu, chi phí thì lợi nhuận giữa các năm cũng có xu hướng tăng. Đây có
43
thể nói là sự hoạt động đang đi lên của công ty. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước chứng tỏ công ty đang làm tốt chức năng của một nhà phân phối thuốc tốt
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu
244.250.603.947 1.936.945.800 322.972.823.916 3.941.273.530 Mã số 01 03
1.936.945.800 3.941.273.530 05 06 07
242.313.658.147 209.860.489.158 32.453.168.998 11.456.991855 12.412.175.663 319.031.550.386 278.907.376.085 40.124.174.301 14.289.880.732 16.786.846.356 10 11 20 21 22
8.584.001.475 9.047.447.213 30
41
8.584.001.475 9.047.447.213 42 50 60
858.400.147 904.744.721 70
7.725.601.328 8.142.702.492 80
(Nguồn: phòng tài chính- kế toán Công Ty CP Dược Phẩm Hà Tây(2006-2007))
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) + Giảm giá hàng bán + Gía trị hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 1. Doanh thu thuần (01-03) 2. Gía vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 7. Các khoản thu nhập bất thường 8. Chi phí bất thường 9. Lợi nhuận bất thường (41-42) 10. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 12. Lợi nhuận sau thuế (60- 70)
Qua bảng báo cáo tài chính năm 2006-2007 cho thấy doanh thu của công ty
cổ phần dược phẩm Hà Tây tăng rất nhanh là 78.72 tỷ đồng tương ứng với 32.23% .
Trong khi đó doanh thu của những năm cổ phần hoá đầu tiên từ năm 2001 doanh
thu chỉ đạt 200 tỷ và tăng chậm cho đến năm 2003 mới chỉ ở mức là 220 tỷ đồng,
bình quân mức tăng trong 3 năm này chưa được 7 tỷ đồng. Hơn nữa là mức lợi
44
nhuận sau thuế đạt 8.14 tỷ năm 2007 đồng tăng 0.42 tỷ (tương ứng 5.44%) so với
năm 2006 và gần gấp hai lần năm 2001 với 4.2 tỷ đồng.
Một trong những nguyên nhân để doanh thu năm 2006 tăng đột biến như
vậy là do mức giá thuốc liên tục, giá các mặt hàng thuốc đều tăng từ 5% cho đến
50%. Những mặt hàng đó chủ yếu tập trung vào các biệt dược kháng sinh điều trị
bệnh tiêu hóa, bệnh tim mạch. Cụ thể, như các loại thuốc do hãng Servi (có trụ sở
tại Malaysia) phân phối đều tự động tăng giá do tình trạng khan hiếm hàng trên thị
trường; các thuốc nhập khẩu từ Pháp cũng tăng đáng kể.
Như vậy năm 2007 là năm gặt hái được rất nhiều thành công là thành quả
ban đầu của sự cổ phần hoá và có thể coi đây là một bước đột phá của công ty cổ
phần dược phẩm Hà Tây. Cùng với đó là đóng góp một phần không nhỏ thuế nộp
ngân sách nhà nước lên tới hơn 900 triệu đồng.
Với kết quả hoạt động kinh doanh như vậy công ty lại tiếp tục trích một
phần lợi nhuận của mình bổ sung nguồn vốn kinh doanh làm tiên đề cho sự phát
triển trong những năm tiếp theo.
45
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính: Đ
MS Thuyết minh 01 VI.25 Số tiền 408.544.903.072
02 10 4.581.086.613 403.963.816.459
11 20 VI.27 355.637.914.550 48.325.901.909
21 22 24 25 30 VI.26 VI.28 7.336.062.110 12.967.167.851 17.440.630.381 10.582.041.567
31 32 40 50 10.582.041.567
51 VI.30 1.058.204.156
Chỉ tiêu 1. Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 4. Gía vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-(24+25)) 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế (60=50+51-52) VI.30 52 60
9.523.837.411 (Nguồn: phòng tài chính-kế toán Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây (2008))
Tổng doanh thu đạt 408.54 tỷ đồng tăng 85.57 tỷ (tương ứng với 26.5%).
Nguyên nhân để doanh thu năm 2008 của công ty vẫn giữ được mức tăng cao do
công ty đã dầu tư thêm vào các trang thiết bị sản xuất công nghệ mới, mở rộng sản
xuất kinh doanh, đồng thời gồm cả doanh thu của việc kinh doanh dịch vụ; đó là
dịch vụ nhà ở, cho thuê bất động sản, kinh doanh siêu thị…
Năm 2008 công ty có mức lợi nhuận là 9.54 tỷ đồng tăng 1.38 tỷ (tương
đương 16.95%) so với năm 2007. Đây là tỷ lệ lợi nhuận tăng cao nhất kể từ khi
công ty mới thành lập. Số tiền nộp ngân sách của công ty cũng đạt hơn một tỷ đồng.
Đi cùng với sự thành công trong kinh doanh qua từng giai đoạn phát triển số
lượng lao động và mức lương bình quân cho nhân viên cũng luôn có sự cải thiện.
46
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Trung
ương
Mặc dù tình hình thị trường có nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh,
nhưng nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn và nỗ lực của mọi cán bộ công nhân viên nên
qua 4 năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu của Công ty, Tổng
Công ty giao cho.
Bảng 2.5. Kết quả một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2005-2008
Năm
Ghi chú
2005 586.207 181.841 31,02 104.931 17,9 299.435 51,08
2006 726.809 174.216 23,97 145.943 20,08 406.650 55,95 23,99
2007 838.822 141.593 16,88 125.320 14,94 571.909 68,18 43,09
2008 1.132.234 184.781 16,32 149.681 13,22 797.772 70,46 93,15
9.267 2.358 3.094 11.188 169.383 3,45
9.569 2.858 4.409 8.186 171.546 4,23
11.359 2.876 5.039 12.008 208.232 4,03
13.175 3.509 5.619 18.676 266.974 4,24
Chỉ tiêu Doanh số bán (DSB) Bán công ty, XN Tỷ lệ%/DSB Bán Hệ điều trị Tỷ lệ%/DSB Bán khác+HT Tỷ lệ%/DSB Tăng trưởng DSB so với năm 2002 (%) Tiền lương Khấu hao TSCĐ Phí Quản lý DN Vốn CĐ bình quân Vốn LĐ bình quân Số vòng quay VLĐ (vòng/năm) Lợi nhuận (LN) Tỷ suất LN/VLĐ (%) Tỷ suất LN/DSB (%)
11.443 6,67 1,58
15.601 5,84 1,38
18.358 11.962 8,82 7,06 2,05 2,19 (Nguồn: Số liệu Công ty Cổ phần Dược phẩm TW)
Đơn vị tính: triệu đồng
Lượng bán hàng của công ty phần lớn là cho khách hàng nợ. Nợ phải thu
chiếm một tỷ trọng cao từ 29,5-43,83% so với tổng nguồn vốn. Do vậy công ty đã
áp dụng một số biện pháp quyết liệt hơn trong công tác thu hồi nợ. Tuy nhiên, đây
là một công việc hết sức khó khăn, mặc dù không có nợ xấu khó đòi.
Đánh giá: Với chính sách nhân sự phát triển ổn định, ngày càng tăng cường
nhân lực có trình độ cao, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị đầy đủ, tình hình tài chính
tương đối tốt, công ty Cổ phàn Dược phẩm TW hoàn toàn có khả năng thiết lập,
47
thực hiện các mục tiêu Marketing chiến lược, mở rộng, hoàn thiện kênh phân phối
nhằm tạo tăng trưởng bán hàng, nâng cao lợi nhuận trong thời gian tới
2.2. Đặc điểm của hệ thống kênh phân phối dƣợc phẩm
2.2.1. Đặc điểm các loại dược phẩm được kinh doanh
Dược phẩm mà các doanh nghiệp phân phối đều là các mặt hàng thuốc tân
dược do doanh nghiệp mình sản xuất hoặc nhập khẩu. Đây đều là các sản phẩm
được sản xuất từ các trang thiết bị cùng nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, được
sản xuất từ công nghệ cùng dây chuyền đạt tiêu chuẩn GLP, hệ thống nhà kho bảo
quản đạt tiêu chuẩn GSP.
Đặc điểm hệ thống phân phối dược phẩm tại các doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp có hệ thống phân phối với các thành viên tập trung phần lớn ở Hà Nội và
một số tỉnh trong cả nước. Với đặc điểm phân phối đến tận địa điểm của khách
hàng( các công ty trung gian, đại lý, cửa hàng thuốc...) cùng với việc hỗ trợ chi phí
vận chuyển do vậy mà hoạt động phân phối của các doanh nghiệp rất hiệu quả.
Đặc điểm tiêu dùng dược phẩm: khách hàng của các doanh nghiệp phần lớn
là các đơn vị kinh doanh dược phẩm do vậy mà họ mua tập trung, với khối lượng
lớn, các hợp đồng đặt hàng với số lượng lớn. Với khách hàng mua lẻ tiêu dùng tại
quầy lẻ của doanh nghiệp. Với khách hàng lớn thường gọi điện đến doanh nghiệp
đặt hàng hoặc thông qua các hợp đồng, qua các nhân viên kinh doanh thực hiện
được.
Các nhóm chủng loại mặt hàng mà doanh nghiệp dược phẩm phân phối là:
Thực phẩm chức năng
Thực phẩm chế biến
Tinh dầu, hương liệu
Dược liệu
Tân dược
Dụng cụ y tế, máy móc thiết bị y tế
Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh
Các sản phẩm khác
48
Vài năm gần đây cũng có nhiều doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một số
mặt hàng nhập khẩu, và các sản phẩm khác không phải do công ty sản xuất cũng có
hiệu quả. Từ năm 2007 trở lại đây thì một số doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực của
mình để làm tốt chức năng của một nhà phân phối nên các sản phẩm hiện nay mà
các doanh nghiệp phân phối đều do doanh nghiệp mình sản xuất hay nhập khẩu.
Các mặt hàng chính là:
Các loại thuốc kháng sinh- kháng nấm- diệt ký sinh trùng
Tiêu hoá và gan mật
Cơ – xương - khớp
Tim mạch
Tai mũi họng- ho – hen suyễn- sổ mũi
Thuốc trị cảm sốt, hạ nhiệt, giảm đau
Thuốc nhóm Vitamin- khoáng chất
Mắt
Da liễu
Danh mục hàng mỹ phẩm: trị nứt gót sen
Danh mục thực phẩm chức năng
Các loại dược phẩm khác.
2.2.2. Đặc điểm hệ thống kênh phân phối dược của các doanh nghiệp
hiện nay
Đa phần các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm đều có các
công ty thành viên và các chi nhánh, đại lý trực thuộc doanh nghiệp bao phủ khắp
cả nước. Nói chung cũng có doanh nghiệp không nhập khẩu dược phẩm nước ngoài
cũng như kinh doanh các mặt hàng do công ty dược khác sản xuất. Chính vì thế mà
các công ty dược phẩm khác hay chi nhánh, đại lý của doanh nghiệp chính là trung
gian chuyên phân phối thuốc cho các công ty kinh doanh dược phẩm, các đại lý, các
cửa hàng cũng như bệnh viện trong khu vực và các tỉnh trong cả nước.
Các mặt hàng mà các doanh nghiệp phân phối có thể là một vài sản phẩm
cũng có thể lên đến vài trăm mặt hàng. Nói chung mỗi doanh nghiệp đều có những
49
mặt hàng chiến lược của mình với đầy đủ dạng bào chế, hàm lượng phong phú, đa
dạng, phù hợp với mọi đối tượng. Nhiều doanh nghiệp có những dòng sản phẩm
được khách hàng ưa chuộng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số của doanh
nghiệp mình.
Các doanh nghiệp hiện nay tiến hành kinh doanh ở thị trường tập trung chủ
yếu là Hà Nội và các tỉnh trong cả nước. Khách hàng của các doanh nghiệp bao
gồm: công ty trung gian, đại lý, bệnh viện, nhà thuốc tư nhân và người tiêu dùng
cuối cùng. Có thể nói khách hàng của các doanh nghiệp là rất đa dạng ở tất cả mọi
ngành nghề và ở mọi khu vực thị trường.[5]
Các thành viên tham gia vào kênh phân phối của các doanh nghiệp hiện nay
là các công ty trung gian, nhà thuốc tư nhân, bệnh viện, trung tâm y tế. Tuy nhiên
các doanh nghiệp dược phẩm hoạt động đã thu được một kết quả đáng khả quan
trong một vài năm qua nhưng điểm còn yếu kém ở các doanh nghiệp là hệ thống
phân phối còn yếu, chủ yếu là bằng điện thoại. Mỗi khi khách hàng gọi điện đến đặt
hàng thì kế toán tiến hành xuất hoá đơn xuống cho bộ phận kho hàng để tiến hành
giao hàng cho khách. Mặc dù bộ phận kinh doanh của các doanh nghiệp có tiến
hành hoạt động giới thiệu sản phẩm tới khách hàng như treo băng rôn, khẩu hiệu, áp
phích... nhưng các doanh nghiệp còn thiếu một bộ phận marketing. Đây có thể nói
là một điểm yếu của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong khâu tổ chức.[4]
Các doanh nghiệp hiện nay cũng có cửa hàng giới thiêụ thuốc tại chợ thuốc,
nơi có rất nhiều cửa hàng thuốc là trung tâm buôn bán thuốc của các doanh ngiệp có
địa chỉ tại Ngọc Khánh.
2.3. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dƣợc
phẩm Việt Nam trong những năm qua
2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức hệ thống kênh phân phối dược
phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Hiện nay, việc tổ chức hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiêp cũng
do giám đốc và phòng kinh doanh chịu trách nhiệm. Mô hình tổ chức kênh phân
phối hiện tại các doanh nghiệp đang áp dụng là mô hình hỗn hợp. Với việc tổ chức
50
như vậy thì các doanh nghiệp phần nào có thể tận dụng hết ưu thế của doanh
nghiệp mình cũng như của các thành viên trung gian. Nhưng phần lớn là kênh phân
phối của doanh nghiệp là do các bộ phận của doanh nghiệp thực hiện còn việc sử
dụng các thành viên trung gian thì ít hơn. Do vậy mà việc kiểm soát sẽ được thực
hiện tốt hơn. Với việc tổ chức như vậy thì các doanh nghiệp sẽ không quá phụ thuộc
vào các đơn vị trung gian mà vẫn nắm bắt được thông tin về thị trường, tìm hiểu
QUẦY LẺ
NHÓM LẺ
KÊNH BÁN SỈ
CÔNG TY TRUNG GIAN
NHÀ SẢN XUẤT
BỆNH VIỆN
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
KÊNH BÁC SĨ
CỬA HÀNG THUỐC TƯ NHÂN
CÁC ĐẠI LÝ
nhu cầu của khách hàng.
Hình 2.6: Các kênh phân phối của doanh nghiệp dƣợc phẩm hay áp dụng
(Nguồn: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang,)
Dựa vào mô hình trên ta thấy các doanh nghiệp dược phẩm thiết kế mạng
lưới kênh phân phối dược phẩm của mình thành 4 loại kênh:
51
Kênh loại 1: Thông qua nhóm lẻ và quầy lẻ dược phẩm từ trong kho của
doanh nghiệp được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động mua bán
của nhóm lẻ được thực hiện chủ yếu thông qua điện thoại, qua các nhân viên kinh
doanh. Khách hàng của nhóm lẻ này đều là khách hàng mua với khối lượng lớn. Khi
khách hàng gọi điện đến doanh nghiệp để đặt hàng thì kế toán phụ trách mảng bán
lẻ sẽ xuất hoá đơn cho bộ phận kho hàng căn cứ vào đó để tiến hành vận chuyển
cho khách hàng. Việc vận chuyển được tiến hàng thông qua phương tiện vận
chuyển của doanh nghiệp hoặc qua nhân viên kinh doanh[
Quầy lẻ của doanh nghiệp có chức năng phân phối thuốc tại chợ thuốc.
Khách hàng ở đây bên cạnh mua nhiều thì cũng có khách hàng mua với số lượng ít,
không tập trung. Đây có thể nói là một chợ thuốc các công ty đều tiến hành đưa sản
phẩm của mình đến chợ thuốc để giới thiệu mặt hàng thuốc tới người tiêu dùng
cuối cùng. Việc xây dựng một quầy lẻ tại chợ thuốc có thể nói là một kênh tốt bởi
đây có thể nói là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng, bởi chợ thuốc là nơi tụ họp
của rất đông các quầy thuốc của các công ty khác do vậy người tiêu dùng đến mua
hàng cũng rất đông. Phong tục tập quán của người Việt Nam thường có thói quen
mua hàng tại chợ mà từ trước đến nay đã chiếm được sự tin cậy rất lớn của người
tiêu dùng do vậy mà việc xây dựng kênh này sẽ hỗ trợ rất lớn cho hoạt động bán
hàng của các doanh nghiệp.
Kênh loại 2: Thông qua kênh bán sỉ và các công ty trung gian thì dựơc phẩm
mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động phân phối được tiến hành bằng
cách thông qua các nhân viên kinh doanh tiến hành giới thiệu các mặt hàng thuốc
đến các công ty trung gian rồi từ đó các công ty tiến hành gọi điện đến doanh
nghiệp để đặt hàng hoặc đặt hàng thông qua các nhân viên. Nhưng nhìn chung số
lượng khách hàng gọi điện hầu như là khách hàng quen thuộc của doanh nghiệp còn
các khách hàng mới thì sẽ đặt hàng thông qua nhân viên của doanh nghiệp mình.
Các doanh nghiệp trung gian này hầu như là các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
dược phẩm, số lượng đơn đặt hàng của họ là rất lớn.
52
Kênh loại 3: Đây có thể coi là nguồn cung cấp mặt hàng dược phẩm đáng tin
cậy cho người tiêu dùng bởi sự hoạt động của kênh này có sự hiện diện của bác sĩ
và các cửa hàng thuốc tư nhân, tại đây các nhân viên bán hàng am hiểu về các mặt
hàng dược phẩm. Thông qua các trình dược viên của doanh nghiệp sẽ đi giới thiệu
các mặt hàng dược phẩm tới các bác sĩ và các cửa hàng thuốc tư nhân. Hay nói cách
khác, khách hàng phải thông qua nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện để mua
thuốc của doanh nghiệp.
Kênh loại 4: Các doanh nghiệp sẽ thông qua các đại lý để phân phối dược
phẩm. Thông qua hợp đồng mà đại lý đã kí kết, các đại lý này bán các loại dược
phẩm của doanh nghiệp mình và hưởng lợi tức hoa hồng theo doanh số mà họ bán
được. Mức hoa hồng tính bằng tỷ lệ phần trăm theo doanh số bán. Do đó mà các chi
nhánh, cửa hàng, hay phòng kinh doanh có chức năng phân phối dược phẩm cho
các đại lý này khi họ có yêu cầu đặt hàng. Số lượng các đơn đặt hàng của các đại lý
này là lớn tập trung ở các tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Yên Bái, Vĩnh
Phúc, Nam Định, Thanh Hóa...
2.3.1.1. Hệ thống kênh phân phối thuốc của kênh loại 1( bán trực
tiếp cho khách hàng)
Với kiểu bán hàng này khách hàng của các doanh nghiệp có thể nói là rất
nhiều nhưng số lượng mỗi lần mua là rất ít không như các công ty trung gian của
các doanh nghiệp. Khách hàng biết đến các mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp
phân phối có thể do người quen giới thiệu hoặc thông qua các băng rôn, quảng cáo,
treo biển hiệu, áp phích...Khách hàng ở kênh này có thể được xếp vào hai loại. Một
là khách hàng được biết đến các mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp thông qua
các chương trình giới thiệu mặt hàng của các nhân viên kinh doanh khi đó khách
hàng gọi điện đến doanh nghiệp để tiến hành đặt hàng. Hai là khách hàng đã quen
thuộc và khách hàng đến trực tiếp tại quầy lẻ của đơn vị để tiến hành mua sản phẩm
của mình. Một phần là mua thuốc một phần cũng là vì muốn nhân viên của doanh
nghiệp tư vấn thêm về công dụng của thuốc. Số lượng khách hàng của kênh loại này
cũng khá nhiều vì đa phần các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đều là những
53
đơn vị phân phối thuốc trực do vậy mức giá mà người tiêu dùng mua được là rẻ hơn
so với mức giá chung của thị trường, một phần nữa là khách hàng không phải qua
nhiều khâu trung gian
Một kế hoạch kinh doanh cũng rất hay của các doanh nghiệp đó là sự ưu đãi
đặc biệt cho các khách hàng quen thuộc, mua khối lượng lớn của doanh nghiệp. Vào
mỗi dịp cuối năm thì các doanh nghiệp đều có những chương mở thưởng hay
khuyến mại cho khách hàng của mình hoặc phát quà tặng và cũng có rất nhiều
khách hàng đạt những giải thưởng có giá trị... đây chính là một phần thưởng nhằm
động viên tinh thần giúp củng cố lòng tin của khách hàng vào doanh nghiệp của
mình.
Điểm đặc biệt của nhóm khách hàng này là họ sẽ giúp hình ảnh của các
doanh nghiệp được phổ biến trong xã hội. Bởi vì, khi đến mua dược phẩm tại doanh
nghiệp hay quầy lẻ tại chợ thuốc nơi có rất nhiều gian hàng thuốc của các doanh
nghiệp khác nhau có thể nói thị trường cạnh tranh khó khăn. Do vậy quyết định mua
hàng tại quầy của doanh nghiệp đó là đã có sự tìm hiếu kĩ lưỡng và thỏa mãn với
túi tiền của mình nên khách hàng quyết định đến mua. Khi đến trực tiếp mà các
thông tin đúng như mà họ mong đợi( về các mặt hàng, giá cả, chất lượng cũng như
dịch vụ) thì việc mua hàng các lần tiếp theo sẽ tăng lên và khách hàng mới của
doanh nghiệp sẽ tăng lên do được họ giới thiệu, điều này giúp doanh số bán tăng lên
Để phát triển hình thức kênh phân phối này thì các doanh nghiệp nên chú
trọng tới đội ngũ nhân viên kinh doanh, bộ phận marketing của mình. Họ không
những là người nhiệt tình, nhanh nhẹn mà còn phải hiểu biết về tác dụng và cách sử
dụng của các loại dược phẩm để tư vấn cho khách hàng.
2.3.1.2. Hệ thống kênh phân phối thuốc của kênh loại 2
Theo kênh này các mặt hàng dược phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng
cuối cùng phải qua khâu trung gian là các công ty trung gian. Các doanh nghiệp này
hầu hết là các đơn vị kinh doanh dược phẩm, số lượng mà mỗi lần mua tương đối
lớn. Các đơn vị này tậy trung hầu hết ở khu vực Hà Nội và một số ở khu vực miền
Bắc, còn khu vực miền Trung thì không đáng kể. Sự hoạt động của kênh này cũng
54
tương tự như kênh loại 1. Nhân viên kinh doanh sẽ đi giới thiệu các mặt hàng dược
phẩm đến các công ty để mở rộng thị trường tiêu thụ. Những công ty quen thuộc là
khách hàng truyền thống thì phương thức phân phối chủ yếu là khi khách hàng gọi
điện đến đặt hàng thí kế toán phụ trách mảng bán lẻ sẽ xuất hoá đơn cho bộ phận
kho hàng để tiến hành giao hàng. Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng nhiều hay ít
doanh nghiệp sẽ có kế hoạch vận chuyểnv bằng ôtô hoặc nhân viên của doanh
nghiệp sẽ trực tiếp chuyên chở tới. Toàn bộ chi phí vận chuyển các công ty trung
gian sẽ không phải trả mà do doanh nghiệp chịu và toàn bộ chi phí này cũng không
tính vào giá bán. Đây chính là một thuận lợi cho các khách hàng của doanh nghiệp.
Nếu như kênh phân phối loại 1 số lượng các khách hàng hầu như tập trung
tại khu vực Hà Nội thì các công ty trung gian này ngoài khu vực Hà Nội còn ở các
tỉnh lân cận. Doanh số bán ra của các công ty trung gian thường chiếm khoảng gần
30% doanh số bán của doanh nghiệp. Điều này cho thấy tầm quan trọng của các
công ty trung gian đối với hoạt động của chính doanh nghiệp. Mặc dù trong thời
buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay có rất nhiều công ty tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần xuất hiện nhưng việc bán hàng của các công ty trung gian chính của
các doanh nghiệp vẫn có thể nói là tốt.
Các công ty này đều là những đơn vị kinh doanh lâu năm có uy tín trên thị
trường nên khả năng bán hàng của họ rất tốt. Do vậy mà số lượng đơn đặt hàng của
họ liên tục tăng. Doanh nghiệp cần có biện pháp khuyến khích các thành viên kênh
này hơn nữa để họ hoạt động được tốt hơn.
2.3.1.3. Hệ thống kênh phân phối dược phẩm của kênh loại 3
Thành viên kênh bao gồm các bác sĩ, nhà thuốc bệnh viện, các cửa hàng
thuốc tư nhân. Nhân viên kinh doanh và các trình dược viên sẽ đi giới thiệu các mặt
hàng dược phẩm mà doanh nghiệp đang phân phối tới các thành viên này. Khi có
nhu cầu các bác sĩ, các nhà thuốc sẽ gọi điện trực tiếp đến doanh nghiệp và khi kế
toán phụ trách mảng kênh bác sĩ sẽ xuất hoá đơn cho bộ phận kho hàng và bộ phận
kho hàng căn cứ vào đó để tiến hành giao hàng, việc vận chuyển sẽ do nhân viên
kinh doanh hoặc các trình dược viên tiến hành. Số lượng các cửa hàng thuốc tư
55
nhân, bệnh viện của các doanh nghiệp cũng khá lớn nhưng hầu như tập trung ở một
số thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM và một số tỉnh trong cả nước
Tuy nhiên các cửa hàng thuốc này phân bố không đều, sở dĩ có điều này do
tập trung nhiều ở Hà Nội, TPHCM. Do vậy để tăng khả năng mở rộng thị trường ra
khu vực tỉnh lân cận thì doanh nghiệp cần tập hợp được đông đảo đội ngũ nhân viên
kinh doanh nhiệt tình, có năng lực chuyên môn để đi tìm hiểu thị trường ở các tỉnh
và giới thiệu các mặt hàng dược phẩm của mình.
2.3.1.4. Hệ thống kênh phân phối dược phẩm của kênh loại 4
Thành viên chính của kênh là các đại lý nằm chủ yếu những thành phố lớn
như Hà Nội, TPHCM và một số tỉnh lân cận trong cả nước. Đây hầu như toàn là các
đại lý lớn của các tỉnh, số lượng dược phẩm mối lần họ đặt hàng là tương đối lớn.
Trong vài năm trở lại đây khi nền kinh tế đã phát triển thì nhu cầu làm đẹp cũng
tăng lên cao không chỉ ở thành phố lớn như Hà Nội mà ở các tỉnh khác số lượng
hàng thuộc chủng loại chăm sóc sắc đẹp cho mỗi đơn đặt hàng tăng lên.
Hoạt động của kênh này được tiến hành bằng cách nhân viên kinh doanh,
nhân viên marketing sẽ đi giới thiệu các mặt hàng dược phẩm, đàm phàn, kí kết với
các đại lý . Việc vận chuyển sẽ do xe ôtô của doanh nghiệp chuyển và toàn bộ chi
phí sẽ do doanh nghiệp chịu, nhiều khi chi phí vận chuyển cũng do khách hàng
chịu phụ thuộc vào việc đàm phán của từng khách hàng. Có thể nói hoạt động của
kênh phân phối muốn tốt tức là được mở rộng thị trường hơn nữa cần phải làm tổ
chức kênh tốt. Do vậy các doanh nghiệp một phần cũng cần nâng cao đội ngũ nhân
viên kinh doanh của mình mặt khác cần có các biện pháp nhằm khuyến khích sự
hoạt động của các đại lý như trong việc hỗ trợ vốn kinh doanh, hỗ trợ trong chiến
dịch quảng cáo, giới thiệu mặt hàng...
Qua việc nghiên cứu sự hoạt động của 4 kênh phân phối của một số doanh
nghiệp thì hệ thống kênh phân phối hoạt động tốt nhất là kênh bán sỉ. Sở dĩ các
doanh nghiệp áp dụng kênh này là do các khách hàng mua chiếm số lượng lớn và
đều là các công ty hoạt động kinh doanh tốt trên thị trường. Ba kênh còn lại cũng
chiếm tỷ lệ ngang bằng nhau, chứng tỏ các kênh của các doanh nghiệp cũng hoạt
động ngang sức nhau. Điều đó cho thấy sức mạnh của các thành viên trong kênh là
đều nhau.
56
2.3.1.5. Hệ thống kênh phân phối dược phẩm Công ty CP Dược phẩm TW
Hình 2.7: Kênh phân phối dƣợc phẩm của Công ty cổ phần dƣợc phẩm TW
(Nguồn: Công tyCP Dược phẩm TW)
Như vậy các kênh phân phối trong mạng lưới phân phối của Công ty chia
làm 3 loại:
Kênh loại 1: dược phẩm của công ty được bán trực tiếp cho người tiêu dùng
thông qua hệ thống các cửa hàng thuốc của công ty.
Kênh loại 2: dược phẩm được phân phối cho khách hàng qua phòng Kinh
doanh xuất nhập khẩu
Kênh loại 3: dược phẩm dược được bán thông qua hai chi nhánh của công ty
là chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh Bắc Giang.
57
Công ty cổ phẩn dược phẩm Hà Tây
Người bán buôn
Đại lý bán lẻ
Các bệnh viện
Phòng khám
Người bán lẻ
Người TDCC
Người TDCC
Người TDCC
Người TDCC
2.3.1.6. Hệ thống kênh phân phối dƣợc phẩm Công ty DP Hà Tây:
Hình 2.8: Cấu trúc kênh phân phối của HATAPHAR
(Nguồn: Công ty CP Dược phẩm Hà Tây)
Trong đó người bán buôn là người có quyền sở hữu độc lập với nhà sản xuất,
họ tham gia vào quá trình phân phối của công ty và hưởng tỷ lệ chiết khấu lớn hơn
người bán lẻ, họ thường là những Nhà phân phối thương mại. Người bán lẻ thì
chiếm số lượng rất lớn đó là các hiệu thuốc nhỏ phục vụ cho những người bệnh ở
địa phương.
Còn những đại lý bán lẻ thì chỉ đại diện cho công ty và hưởng tỷ lệ hoa hồng
nhất định. Công ty luôn chú trọng đến các đại lý của mình và có những biện pháp
quản lý riêng. Đại lý chỉ được bán sản phẩm theo giá mà công ty quy định, chấp
hành và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn công ty đưa ra. Khách hàng của đại lý có thể
là những quầy thuốc nhỏ lẻ hoặc người tiêu dùng cuối cùng đó là người bệnh. Đối
với mỗi loại khách hàng sẽ có một mức giá khác nhau nhưng chủ yếu là dựa vào giá
trị đơn hàng.
Cho đến nay HATAPHAR đã xây dựng được rất nhiều mối quan hệ với các
bệnh viện, phòng khám ở Hà Nội cũng như một số địa phương khác. Những bệnh
58
viện, phòng khám này sử dụng thuốc của HATAPHAR để cung ứng dịch vụ chữa
bệnh của mình. Đặc biệt các Bác sỹ giữ vị trí rất quan trọng khi định hướng cho
người bệnh sử dụng thuốc, vì vậy đây là đối tượng mà các công ty dược cần phải
hướng tới để làm marketing.
Người bán lẻ ở đây bao gồm cả những hiệu thuốc nhỏ lẻ và các quầy thuốc
thuộc phạm vi quản lý của HATAPHAR. Họ là những người bán lẻ quy mô nhỏ
nhưng lại giữ vai trò rất quan trọng bởi có thể chính họ tạo ra thói quen tiêu dùng tại
địa phương. Nếu như một sản phẩm của họ bán ra mà có tác dụng chữa bệnh thực
sự và mang lại hiệu quả cao hẳn từ những lần tiêu dùng tiếp sau khách hàng sẽ lại
lựa chọn sản phẩm đó.
2.3.2. Thực trạng quản lý hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm hiện nay
Hoạt động quản lý kênh phân phối do Giám đốc, phòng kinh doanh, phòng
marketing, phòng kế toán và bộ phận kho quản lý. Giữa các bộ phận có sự hỗ trợ
lẫn nhau trong hoạt động quản lý
Giám đốc doanh nghiệp là người đứng đầu lãnh đạo toàn thể cán bộ công
nhân viên trong đơn vị. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm đưa ra các định
hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh cũng như tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Là
người cùng bộ phận phòng kinh doanh, bộ phận marketing lựa chọn các thành viên
trong kênh và quản lý hoạt động của kênh một cách có hiệu quả. Thường xuyên
theo dõi kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các thành viên kênh để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời những yếu kém và phát huy những mặt tích cực[21].
Phòng kinh doanh: chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác
điều hành kinh doanh, lựa chọn thành viên kênh, khách hàng và thị trường mục tiêu
của công ty triển khai thực hiện việc tổ chức các hoạt động theo khách hàng
+ Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Lập kế hoạch, mục tiêu kinh doanh
Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh như mua bán hàng
59
Bộ phận kho: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý hàng
tồn kho, lập kế hoạch thu mua hàng giao nhận hàng và vận chuyển hàng hoá
+ Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch bảo quản, kiểm kê lượng hàng hoá dự trữ trong kho
Thực hiện việc xuất- nhập hàng hoá
Sắp xếp, bảo quản hàng hoá và kiểm tra các điều kiện bảo quản
Quản lý vật tư, máy móc và các phương tiện trong kho
Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc và thực hiện việc quản lý tái
sản, vốn, cùng các thành viên trong kênh tiến hành hoạt động phân phối
+ Nhiệm vụ:
Cập nhật lưu trữ chứng từ sổ sách hoá đơn liên quan đến việc nhập xuất
hàng cho các thành viên kênh
Viết phiếu thu chi tiền
Theo dõi và quản lý tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động tiêu thụ dược phẩm của các doanh nghiệp
được tiến hành liên tục. Cuối mỗi tháng, quý, năm công ty đều cho nhân viên tổng
kết, đánh giá lại hoạt động kinh doanh của các thành viên kênh dựa vào mức doanh
số bán ra. Các doanh nghiệp cũng kiểm kê lượng hàng còn tồn ở trong kho của
mình và kho của các thành viên kênh để có kế hoạch mua hàng cụ thể. Đối với các
thành viên hoạt động hiệu quả công ty cũng có các chế độ khuyến khích phụ thuộc
vào mức doanh số bán ra. Chính sách khuyến khích cũng được áp dụng đối với trình
dược viên. Họ bán càng nhiều thì mức thưởng trên doanh số càng lớn
Tuy nhiên trong thời gian tới các doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp
khuyến khích cả vật chất lẫn tinh thần hơn nữa để các thành viên hoạt động có hiệu
quả hơn
60
2.3.3. Các hoạt động hỗ trợ phát triển hệ thống kênh phân phối dược
phẩm của một số doanh nghiệp hiện nay
2.3.3.1 Tổ chức tốt công tác phát triển thị trường
Nhờ làm tốt công tác nghiên cứu thị trường mà các doanh nghiệp đã thực
hiện thành công việc mở rộng thị trường. Các thành viên tham gia vào kênh phân
phối có đủ các thành phần từ các công ty trung gian, các đại lý, cửa hàng thuốc,
bệnh viện. Các doanh nghiệp cần mở rộng thị trường sang bán trực tiếp thuốc cho
các đơn vị có nhu cầu mua thuốc sử dụng và người tiêu dùng thông qua các cửa
hàng thuốc ở ngay trụ sở doanh nghiệp và quầy thuốc tại trung tâm hội chợ thuốc ở
Ngọc Khánh. Doanh số bán của quầy lẻ này cũng chiếm một tỷ lệ tương đối. Trong
tương lai thị trường này sẽ ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn vì tại chợ thuốc này
có rất nhiều cửa hàng thuốc của các công ty khác nhau và các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài cũng đang phát triển mạnh
Chất lượng các mặt hàng dược phẩm cũng như dịch vụ của các doanh nghiệp
hiên nay đều lấy uy tín là hàng đầu, được nhiều khách hàng tin tưởng và tín nhiệm.
Với chất lượng tốt cũng như giá cả hợp lý đó cũng chính là lợi thế cho các doanh
nghiệp kinh doanh dược phẩm hiện nay.
2.3.3.2. Tăng cường đầu tư hệ thống quản lý chất lượng của các doanh
nghiệp
Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm của Việt Nam
đều đầu tư và nâng cấp công nghệ dây truyền trang thiết bị và nguyên liệu sản xuất
thuốc đều được nhập khẩu từ nước ngoài do vậy mà chất lượng thuốc luôn đạt tiêu
chuẩn ISO. Tất cả các quy chế về nhãn, tem hàng hoá các doanh nghiệp đều chấp
hành nghiêm chỉnh và công tác bảo quản được đặc biệt chú ý.
Hiện nay cũng có một số doanh nghiệp đã thực hiện từng phần quy chế GSP
theo những chuẩn mực hướng dấn của tổ chức Y tế thế giới và khu vực và đến năm
2008 đã có có nhiều doanh nghiệp được công nhận chính thức hệ thống nhà kho đạt
tiêu chuẩn GSP. Mặt khác các doanh nghiệp cũng từng bước nâng cấp hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
61
Điểm nổi bật của các doanh nghiệp dược phẩm những năm gần đây là đã đưa
vào áp dụng phần mềm nối mạng những khâu chủ chốt đạt được thành công bước
đầu, giảm thiểu đầu mối trung gian, tiết kiệm chi phí, cung cấp số liệu nhanh , chính
xác giúp giám đốc doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác, kịp thời và đảm bảo
tính khách quan, trung thực trong kinh doanh. Nhờ nối mạng chia sẻ thông tin giữa
các phòng ban đơn vị việc quản lý thông tin về bạn hàng và khách hàng đã tiết kiệm
được nhiều thời gian và công sức của nhân viên, phục vụ đắc lực cho công tác kế
toán, mua và bán hàng.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những thành công đã đạt được
Với việc duy trì hoạt động của nhiều loại hình thức phân phối cùng một
lúc các doanh nghiệp vừa có thể cung cấp nhanh chóng sản phẩm của mình
cho các khách hàng công nghiệp lớn vừa có thể cung cấp sản phẩm tới người
tiêu dùng cuối cùng. Điều đó được thể hiện qua doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ của một số doanh nghiệp dược phẩm đã nêu trên
Hàng hóa đã được chủ động đưa vào hệ thống phân phối của từng doanh
nghiệp theo yêu cầu của thị trường mục tiêu. Sản phẩm của các doanh nghiệp cung
cấp đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường, khối lượng tiêu thụ ngày càng cao.
Đồng thời mẫu mã, kiểu dáng ngày càng đẹp, mang tính sáng tạo phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng.[4]
Bên cạnh đó thì đội ngũ cán bộ và nhân viên lành nghề của doanh nghiệp
cũng đã được phát huy hết khả năng làm việc. Do đó hiệu quả làm việc nhanh và
tăng năng suất lao động , không bị chồng chéo cũng như ùn tắc công việc.
Vì thế mà nhiều doanh nghiệp luôn hoàn thành chỉ tiêu và kế hoạch kinh
doanh đã đặt ra.
Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh còn thầu thêm một số dự
án thuốc ở các bệnh viện hoặc các tổ chức xã hội, điều này phần nào nâng cao được
uy tín của doanh nghiệp mình.
62
Mặt khác thì hoạt động tổ chức của các doanh nghiệp đảm bảo được sự
nhanh nhạy, khoa học phù hợp với sự thay đổi của môi truờng, tận dụng được các
thời cơ trong kinh doanh
Về thực trạng quản lý hệ thống kênh phân phối được tiến hành thường
xuyên, hoạt động kiểm tra giám sát đều đặn giúp nhanh chóng khắc phục được
những mặt hạn chế trong hệ thống kênh phân phối.[5]
2.4.2. Một số mặt tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những thành tựu mà các doanh nghiệp đã đạt được thì cũng tồn tại
nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của chính doanh
nghiệp mình:
Nhiều doanh nghiệp cũng chưa có bộ phận marketing- mix để giới thiệu sản
phẩm. Đây là điểm hạn chế mà một số doanh nghiệp cần khắc phục. Mặc dù bộ
phận kinh doanh của doanh nghiệp có làm chức năng giới thiệu sản phẩm nhưng nó
không thể nào có hiệu quả bằng việc có bộ phận chuyên về marketing- mix.
Quy mô thị trường còn nhỏ, các khách hàng phần lớn tập trung ở Hà Nội các
tỉnh lân cận trong khu vực miền Bắc chưa nhiều và còn có rất nhiều tỉnh khu vực
mà sản phẩm của doanh nghiệp chưa phủ được tới.
Về tổ chức cũng như quản lý hoạt động chưa được chủ động, các hoạt động
phải chờ quyết định của giám đốc hoặc về hoạt động phân phối của doanh nghiệp:
ngoài những hợp đồng mà nhân viên kinh doanh và trình dược viên mang về thì hầu
như chỉ khi nào khách hàng gọi điện trực tiếp đến thì khi đó mới bắt đầu giao hàng.
Điều này dãn đến trường hợp trong kho hàng nhiều khi có rất nhiều mặt hàng này
nhưng lại không có mặt hàng khác [5]
Hoạt động đánh giá hiệu quả của hệ thống kênh phân phối chưa được quan
tâm đúng mức.
Hoạt động xúc tiến chưa được tốt, chỉ được thực hiện ở một số nhân viên
chưa có bộ phận marketing để đi giới thiệu mặt hàng. Các hoạt động quảng cáo,
băng rôn, áp phích... cũng được đề cập nhưng chưa được tiến hành thường xuyên
63
Nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số lượng lớn mặt hàng được đưa
trước vào kênh để chờ bán gây lãng phí và đọng vốn.Trong khi đó còn một số mặt
hàng lại không có để bán khi khách đặt hàng.
Các kênh phân phối của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở thị trường
phía Bắc, thị trường phía Nam rất rộng lớn nhưng việc khai thác và chiếm lĩnh thị
trường này của các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa xứng với tiềm lực. Thị trường
miền Trung bị bỏ ngỏ, nhiều doanh nghiệp không có chi nhánh nào ở khu vực này,
do đó khách hàng gặp khó khăn vì khi muốn mua hàng phải trực tiếp ký hợp đồng
với phòng KDXNK tại Hà Nội… tốn kém về thời gian, công sức và chi phí. Mặt
khác, các doanh nghiệp mới đầu tư cho thị trường trong nước còn thị trường nước
ngoài vẫn còn bỏ ngỏ, chưa xây dựng được chiến lược và hệ thống phân phối phục
vụ hoạt động xuất khẩu.
Nhiều khi các doanh nghiệp còn thiếu hoặc không có hàng để ký kết hay
thực hiện hợp đồng với khách hàng do nguồn cung ứng hàng hoá tuy lớn nhưng
thiếu tính bền vững và hiệu quả. Một số doanh nghiệp chưa tìm được nhiều những
bạn hàng có mối liên kết chặt chẽ toàn diện mà phần đông chỉ hợp tác trên cơ sở các
hợp đồng kinh tế mang tính nguyên tắc, thiếu tính pháp lý bắt buộc, do vậy việc
thực thi còn thiếu tính thuyết phục.[3]
Khả năng tiếp thị dược phẩm của các doanh nghiệp tới khách hàng còn hạn
chế, chủ yếu do nhân viên các cửa hàng và chi nhánh tự làm chứ chưa có bộ phận
chuyên môn hoá. Bên canh đó thì một số doanh nghiệp mới chỉ để ý đến việc giao
dịch, tiếp thị cho khách hàng là các doanh nghiệp lớn, còn các chiến dịch quảng cáo
về công ty hay các loại dược phẩm mới nhắm đến người tiêu dùng qua các phương
tiện thông tin đại chúng được thực hiện rất ít, nội dung nghèo nàn, không hấp dẫn
được người xem.
Nghiệp vụ phân phối tuy tiến bộ nhưng vẫn còn ở giai đoạn thí nghiệm, chưa
đồng bộ. Một số doanh nghiệp còn chưa xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với
các bệnh viện, do vậy vẫn còn thiếu thuốc so với nhu cầu, có lúc chậm, có lúc giá cả
chưa thật cạnh tranh…
64
Hoạt động dịch vụ của một số doanh nghiệp thì không phong phú dẫn đến
không thoả mãn được hết nhu cầu khách hàng, vừa bỏ qua cơ hội kinh doanh vừa
không tận dụng được các nguồn lực của doanh nghiệp. Dịch vụ khách hàng sau bán
của doanh nghiệp cũng rất kém, khó duy trì được mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài
với các khách hàng.[21]
Các thành viên trong kênh phân phối hoạt động theo sự chỉ đạo của cấp trên
và Ban Giám đốc. Điều này thuận tiện cho việc quản lý, điều hành nhưng lại không
phát huy được sự năng động của mỗi thành viên và thiếu linh hoạt trong việc xử lý
các tình huống phát sinh.
Công tác tổ chức cán bộ tuy đã làm được một phần nhưng nguồn kế cận, nhất
là cán bộ quản lý còn hạn chế và thiếu cơ sở phấp lý cũng như khó mạnh dạn đề bạt
những người trẻ vì số các bộ cũ, lớn tuổi còn nhiều.
Trên đây là một số vấn đề còn tồn tại mà một số doanh nghiệp dược phẩm
cần khắc phục ngay trong thời gian tới để cho hệ thống kênh phân phối của doanh
nghiệp mình hoạt động thông suốt và có hiệu quả nhất.
65
Chƣơng 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Định hƣớng phát triển của các doanh nghiệp dƣợc phẩm Việt Nam
trong giai đoạn 2010 -2020
3.1.1. Dự báo về tình hình thị trường dược phẩm của các doanh nghiệp
dược phẩm trong giai đoạn 2010 -2020
Việc nghiên cứu và dự báo thị trường thuốc của Việt Nam nói chung và của
các doanh nghiệp dược phẩm nói riêng giữ vai trò quan trọng, đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường với sự tham gia quản lý của Nhà nước bằng kế hoạch định hướng.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp dược phẩm sẽ dựa trên cơ sở kế hoạch định
hướng của Nhà nước để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Ngoài ra tình hình thị trường dược phẩm thời gian gần đây biến động phức tạp, tình
hình giá cả thuốc, thành phẩm và nguyên liệu những năm gần đây tăng cao bất lợi
cho cả nhà sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng nên việc dự báo tình hình thị
trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, luôn chủ động tận dụng
được các cơ hội trong kinh doanh.
Việt Nam là một trong số nhiều nước có dân số vào loại cao trên thế giới với
dân số hiện nay trên 80 triệu người. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê thì đến
năm 2010, dân số Việt Nam sẽ là 93 triệu người. Nếu tiền thuốc bình quân đầu
người một năm là 15USD thì quy mô thị trường thuốc cho người của Việt Nam đạt
tới 1.395 triệu USD. Nếu tính đến 2010 tiền thuốc bình quân đầu người của Việt
Nam tương đương với Phillipins năm 1990 là 11USD/người thì quy mô thị trường
cũng lên tới một tỷ USD. Như vậy Việt Nam là một thị trường dược phẩm lớn, đầy
tiềm năng cần được tổ chức và khai thác tốt. Đây cũng chính là cơ hội mà các doanh
nghiệp dược phẩm trong nước cần nắm bắt thời cơ để có thể làm chủ thị trường, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng đang ngày một tăng cao trong nước.[24],
Theo dự đoán về phát triển kinh tế xã hội, đến năm 2010, mô hình bệnh tật
của Việt Nam về cơ bản vẫn là mô hình của các nước đang phát triển như các thuốc
66
chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau hạ nhiệt, vitamin đã và đang chiếm tỷ trọng
cao về số lượng, chủng loại và giá trị tiêu thụ tại Việt Nam. Đồng thời thêm vào đó
là mô hình bệnh tật các nước phát triển như tim mạch, huyết áp, tiểu đường, bệnh
nghề nghiệp…, tỷ lệ người cao tuổi cũng sẽ tăng theo mức sống. Những thay đổi
trên đòi hỏi sự đáp ứng của ngành Dược về chủng loại và khối lượng thuốc thích
hợp với từng thời kỳ. Đây là những gợi ý cho các doanh nghiệp dược phẩm trong
việc tìm kiếm và mua các mặt hàng thuốc trong thời gian tới.[3]
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, thu nhập và mức sống dân cư
ngày càng cao, người tiêu dùng thuốc sẽ đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng, mẫu
mã thuốc. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Dược Việt Nam cần phải phấn đấu đạt
tiêu chuẩn GMP, GLP, GSP… và sản xuất những sản phẩm thuốc chất lượng cao
tương đương với khu vực và thế giới.
Hiện nay, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao làm cho giá thành các nguyên
liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng theo, các sản phẩm thuốc cũng vậy. Chính vì là
các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nên việc giá cả tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp . Khi giá thuốc tăng,
người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang dùng những loại thuốc nội có chất lượng
tương đương thuốc ngoại mà giá thành rẻ hơn nhiều. Vì thế mà các doanh nghiệp
dược phẩm trong nước cũng có xu hướng liên kết chặt chẽ với các đối tác sản xuất
dược phẩm trong nước để luôn chủ động được nguồn hàng phục vụ nhu cầu của
người dân.
3.1.2 Chiến lược phát triển và mục tiêu phân phối
3.1.2.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp dược phẩm giai đoạn
2010 - 2020
Những định hướng chiến lược lớn
Hoàn thiện nâng cấp phòng Kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn: phòng kiểm
nghiệm (GLP).
Thực hiện "Thực hành phân phối thuốc tốt" (GLP) với các tỉnh theo định
hướng chiến lược của Bộ Y tế.
67
Thực hiện từng bước xây dựng Nhà thuốc tốt (GPP).
Đầu tư hoàn thiện công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới cung ứng phân
phối lưu thông xuống tận tay người tiêu dùng.
Tăng cường liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để giữ vững và mở rộng
thị trường cả mua và bán trên tinh thần các bên cùng có lợi theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa.
Duy trì mọi mặt hoạt động khác, giữ vững truyền thống để tăng nguồn lực
cạnh tranh, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước- doanh nghiệp và người lao
động.[4]
Kế hoạch kinh doanh năm 2010 -2020
Năm 2010 là năm chuyển đổi mô hình, áp lực thị trường đè nặng lên vai các
doanh nghiệp trong thời gian này là rất lớn do cạnh tranh và mở cửa thị trường. Giá
thuốc còn tiềm ẩn nhiều nhân tố bất lợi. Bên cạnh đó các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh, sản xuất không đáng kể nên sẽ rất bị động cả mua vào và bán ra trong khi cơ
chế và luật pháp Nhà nước hiện hành vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện mà thời
gian hội nhập đã bắt đầu.
Để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến cho giai đoạn 2010 - 2015, trong
thời gian tới, phương hướng hoạt động, kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
- Các doanh nghiệp nên tận dụng triệt để và tối đa các tiềm năng sẵn có hiện
nay như: bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn, năng động và hiệu quả hơn trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể đã được phân công. Kịp thời bổ sung, luân
chuyển, hoán đổi vị trí cán bộ, nhân viên sao cho phù hợp với nhiệm vụ, kế hoạch
từng thời gian cụ thể. Vừa đào tạo, vừa thử việc, vừa điều chỉnh một cách hợp lý
nhất tránh mọi tư tưởng cục bộ, bè cánh, mất đoàn kết tạo thế chủ động trong điều
hành mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.[7]
- Các doanh nghiệp nên phát huy thế mạnh về năng lực chuyên môn, tài
chính, quản lý trên cơ sở tận dụng tốt công nghệ thông tin để tạo ra năng suất, chất
lượng một cách có hiệu quả và ổn định, tạo đà tăng trưởng hợp lý cho doanh nghiệp
của mình.
68
- Các doanh nghiệp cũng nên tích cực xây dựng mạng lưới để mở rộng đầu ra
của sản phẩm hàng hoá trên cơ sở củng cố, hợp tác, liên kết tạo mối quan hệ ổn định
và mở rộng sản phẩm cho đầu vào. Trên cơ sở lấy mục tiêu từng bước ổn định giá
cả, chất lượng và chủng loại hàng hoá một cách lâu dài theo những định hướng
chung của toàn ngành đã đề ra cho định kỳ kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.[11]
- Các doanh nghiệp cũng nên thực hiện tốt các chương trình liên kết, liên
doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ sở luật pháp hiện hành để
mở rộng các dịch vụ nhằm mục đích giảm đầu mối trung gian, giảm chi phí lưu
thông phân phối thuốc một cách hợp lý, hiệu quả nhất theo các chuẩn mực GP của
khu vực và quốc tế.
3.1.2.2. Mục tiêu phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm
Để thành công trong một chiến lược kinh doanh cần thiết phải có sự thống
nhất từ trên xuống dưới, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, lĩnh vực, chương
trình hành động trong toàn Công ty. Xét trên một khía cạnh nào đó, hoạt động của
kênh phân phối đóng vai trò quan trọng cho chiến lược này.
Xuất phát từ chiến lược phát triển của các doanh nghiệp, mục tiêu phân phối
của các kênh phân phối được xác định bao gồm:[26]
Không ngừng nâng cao công tác nghiên cứu thị trường, điều tiết cung cầu.
Khuyếch trương hình ảnh, uy tín của từng doanh nghiệp tới mọi khách hàng
mục tiêu.
Mở rộng phạm vi thị trường mà các kênh bao phủ và mạng lưới cung ứng
phân phối lưu thông xuống tận tay người tiêu dùng.
Thực hiện các hoạt động marketing- mix
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dƣợc phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1. Các giải pháp về tổ chức hợp lý hệ thống kênh phân phối dược
phẩm của các doanh nghiệp
3.2.1.1. Duy trì và phát triển kênh phân phối hiện có
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của đời sống
kinh tế xã hội các doanh nghiệp đang ngày càng cạnh tranh gay gắt với nhau. Trong
điều kiện như vậy cùng với nguồn lực có hạn của các doanh nghiệp như hiện nay
69
thì việc duy trì và phát triển kênh phân phối hiện có một cách hợp lý để đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ là hết sức đúng đắn
Hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm hiện nay thường
bao gồm 4 kênh hoạt động và giữa các kênh các thành viên là khác nhau. Các thành
viên bao gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các trung gian, nhà thuốc tư nhân, nhà
thuốc bệnh viện hoặc là các đại lý. Giữa các doanh nghiệp và các đơn vị này luôn
có sự hợp tác lẫn nhau nhưng giữa các thành viên này không phải khi nào cũng có
sự liên kết với nhau. Để duy trì được thành viên kênh này sao cho có sự hợp tác
giữa các thành viên kênh là tự nguyện thì các doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống
kênh liên kết dọc tạo sự liên kết giữa các thành viên trong hệ thống kênh phân phối.
Như thế sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được một hệ thống kênh vững chắc, đạt
được sự nhịp nhàng trong phân phối, nâng cao khả năng mở rộng quy mô, tạo sức
ép với đối thủ cạnh tranh[19].
Đối với các đại lý, các công ty trung gian để duy trì được thành viên kênh
này ngoài việc cung cấp những mặt hàng dược phẩm đảm bảo chất lượng tốt, giá cả
phải chăng còn cung cấp thêm những hỗ trợ khác như hỗ trợ chi phí vận chuyển đến
tận nơi, những dịch vụ hậu mãi, hoặc áp dụng chương trình khuyến mại cho những
đơn đặt hàng lớn...Hoặc các doanh nghiệp có các chương trình quảng cáo giới thiệu
các mặt hàng dược phẩm của mình cũng như giới thiệu cho các đại lý, các công ty
trung gian sẽ phần nào hỗ trợ cho họ. Điều này sẽ càng củng cố lòng tin hơn nữa
của các thành viên này vào doanh nghiệp góp phần làm cho hệ thống kênh phân
phối hoạt động một cách tốt nhất[14].
Đối với các cửa hàng thuốc tư nhân, bệnh viện ngoài việc cung cấp những
mặt hàng dược phẩm theo nhu cầu chất lượng tốt, giá cả bình đẳng giữa các nơi,
cung cấp đến tận nơi cùng các dịch vụ kèm theo thì chi nhánh cần hỗ trợ các trang
thiết bị cũng như các chính sách khen thưởng...
Đối với các khách hàng mua hàng trực tiếp tại doanh nghiệp của mình thì
các nhân viên bán hàng nhiệt tình với khách hàng cần cung cấp thêm những dịch vụ
hậu mãi bởi nhóm khách hàng này rất quan trọng
70
Để phát triển hệ thống kênh phân phối hiện có ngoài việc các doanh nghiệp
cần nâng cao hoạt động trong công tác tìm kiếm thông tin để mở rộng thị trường thì
doanh nghiệp cần quan tâm tới các đại lý, các công ty trung gian, các cửa hàng
thuốc của đơn vị mình như đầu tư về cơ sở vật chất và chính sách phù hợp. Ngoài ra
để cạnh tranh được với các cửa hàng thuốc, các công ty kinh doanh dược phẩm trên
thị trường ở cùng địa bàn hoặc địa bàn khác thì các đơn vị này phải không ngừng tự
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất lượng các dịch vụ hiện có và mở
rộng thêm các dịch vụ mới nhất là các dịch vụ hậu mãi để duy trì và thu hút khách
hàng. Các doanh nghiệp cũng nên lập một danh sách khách hàng mua nhiều sản
phẩm cho nhu cầu trực tiếp để đưa thư mời hàng, giới thiệu sản phẩm và có những
ưu đãi hợp lý dành cho họ nhằm khuyến khích hoạt động mua lặp lại của họ[15].
Các chương trình quảng cáo, khuyến mại cũng cần được tổ chức thường
xuyên và phong phú hơn. Sự thay đổi trong phương thức quảng cáo, dịch vụ khuyến
mãi sẽ làm khách hàng cảm thấy không bị nhàm chán và phần nào khẳng định được
thương hiệu của doanh nghiệp mình.
Trong năm tới các doanh nghiệp nên thực hiện xây dựng trang web quảng bá
giới thiệu sản phẩm để người tiêu dùng ngày càng biết đến và mua dược phẩm của
doanh nghiệp mình
3.2.1.2. Mở rộng thị trường và xây dựng kênh phân phối cho thị trường mới
Để mở rộng thị trường thì các doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ nhân
viên thật hùng hậu ngoài nhân viên kinh doanh và các trình dược viên ra chưa phải
là lực lượng hùng mạnh. Do vậy mà trong thời gian tới bộ máy quản lý của các
doanh nghiệp nên lập một bộ phận hay phòng marketing để chuyên đi giới thiệu các
mặt hàng dược phẩm tới các khách hàng
Phát triển thêm thị trường bệnh viện bằng cách mở rộng mạng lưới trình
dược viên, nghiên cứu và tiếp thị tốt hơn nữa để sẵn sàng tham gia đấu thầu và
trúng thầu thuốc vào bệnh viện. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các bệnh viện
để luôn đảm bảo đủ thuốc phục vụ nhu cầu kịp thời với giá cả cạnh tranh. Tăng
71
cường quan hệ với các công ty cấp tỉnh trên tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
cùng giữ vững thị trường ở các địa phương ngày càng ổn định lâu dài.
Nhìn chung hệ thống kênh phân phối dược phẩm của các doanh nghiệp còn
mỏng, các đại lý, các cửa hàng thuốc, các công ty kinh doanh mặt hàng dược phẩm
của doanh nghiệp chiếm tập trung hầu như ở Hà Nội và một số tỉnh khu vực trong
nước. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng thành lập thêm
nhiều đại lý, công ty trung gian...ở các tỉnh mà doanh nghiệp mình khai thác để mở
rộng thị trường tiêu thụ dược phẩm của mình. [27]
Đối với các thị trưòng chưa nhập mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp
trong khu vực, để có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhánh chóng
và hiệu quả thì ngoài các đại lý, các cửa hàng thuốc thì các doanh nghiệp cần xây
dựng thêm các cửa hàng mới để lấp đầy lỗ hổng trên thị trường, góp phần quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp tới khách hàng và phục vụ thuốc tới tận tay người tiêu
dùng cuối cùng. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm kinh doanh phân phối dược phẩm
ở khu vực đó trong cả nước.[18]
Để phát triển các cửa hàng thuốc, các đại lý, các công ty trung gian một cách
hợp lý. Các doanh nghiệp phải nghiên cứu và tiến hành một cách thật cẩn thận
công tác thăm dò, khảo sát thị trường, lựa chọn địa điểm tại trung tâm để thuận tiện
cho việc vận chuyển, mua bán dược phẩm. Các doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư
thêm để đội ngũ, cán bộ, nhân viên trong các chi nhánh của doanh nghiệp mình.
Đối với thị trường nước ngoài hiện nay thì các doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam cũng nên quan tâm chú trọng trong việc xuất khẩu.
3.2.2. Các giải pháp về tăng cường quản lý hệ thống kênh phân phối của
các doanh nghiệp dược phẩm
3.2.2.1. Quản lý các dòng chảy trong hệ thống kênh phân phối
Quản lý kênh phân phối là không chỉ đơn thuần là quản lý hoạt động của các
thành viên trong kênh mà còn quản lý cả các dòng chảy trong kênh. Quản lý kênh
phân phối bao gồm cả quản lý 10 dòng chảy trong kênh. Một hệ thống kênh hoạt
động hiệu quả khi tất cả các dòng chảy trong kênh hoạt động thông suốt[17]
72
Đối với các doanh nghiệp, thì một số dòng chảy chính cần được tăng cường
áp dụng các công cụ quản lý khoa học là: dòng thông tin, dòng sản phẩm, dòng xúc
tiến, dòng đàm phán, dòng đặt hàng.
Dòng thông tin
Thông tin có vai trò rất quan trọng, nhưng để có được nguồn thông tin đúng
đắn phụ thuộc vào khả năng của mỗi công ty. Thông tin đúng giúp hoạt động của
các doanh nghiệp theo một chiều hướng tốt. Do vậy mà các doanh nghiệp cần phải
xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh trong kênh, đảm bảo thông tin thống suốt từ
doanh nghiệp qua các thành viên trung gian tới người tiêu dùng cuối cùng[20]
Mặt khác thì các doanh nghiệp cũng cần xác định rõ những thông tin cần trao
đổi giữa các thành viên trong kênh. Những thông tin này không chỉ tập trung vào
những vấn đề hoạt động phân phối hàng ngày mà quan trọng hơn phải xác định
những thông tin giúp điều hành hoạt động dài hạn như thông tin về khách hàng, thị
trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh. Để có được những thông tin này thì các doanh
nghiệp cần có những nhân viên lành nghề, am hiểu thị trường cùng khả năng lập
luận logic
Hiện nay đa phần các doanh nghiệp đều đã trang bị đầy đủ hệ thống thông
tin. Phần mềm nối mạng máy vi tính đã được đưa vào sử dụng và đạt được những
thành công giúp cho công việc kinh doanh diễn nhanh chóng và đạt hiệu quả cao
hơn.
Nhờ nối mạng chia sẻ thông tin giữa các phòng ban đơn vị và việc quản lý
thông tin về bạn hàng và khách hàng đã tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức
của nhân viên, phục vụ đắc lực cho công tác kế toán, mua và bán hàng. Chính vì thế
mà việc áp dụng công nghệ này cho tất cả các công ty trung gian, các đại lý giúp
cho việc quản lý thành viên kênh cũng như công việc kinh doanh của các doanh
nghiệp được thuận tiện hơn
Mặc dù trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, nhưng số lượng
những đơn đặt hàng trực tuyến trên mạng internet là rất ít. Hầu như khách hàng gọi
điện đến đặt hàng và mua hàng trực tiếp tại các cửa hàng thuốc của các doanh
73
nghiệp mình triển khai. Do vậy mà trong thời gian tới các doanh nghiệp cần tiến
hành nhiều hơn nữa các giao dịch trên mạng internet, hoặc qua mail...như thế sẽ
giúp hoạt động được nhanh chóng, thuận tiện và phù hợp với thời đại công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
Để thực hiện được những công việc trên, các doanh nghiệp cần đầu tư để đào
tạo một đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trẻ có trình độ cao về máy tính và
mạng internet để có thể giúp doanh nghiệp trong công tác hoạt động và quản lý hệ
thống kênh phân phối
Dòng sản phẩm
Mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp dược phẩm cần quan tâm là phân
phối tốt các mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp mình sản xuất mà không kinh
doanh thêm các mặt hàng dược phẩm khác. Do vậy vấn đề chất lượng sản phẩm các
mặt hàng dược phẩm thì không cần phải nói nhiều vì các sản phẩm ở đây được sản
xuất bởi các nguyên liệu cũng như trang thiết bị nhập khẩu ở nước ngoài đạt tiêu
chuẩn GSP, GLP.
Một điều nữa mà các doanh nghiệp dược phẩm cần phải quan tâm là các mặt
hàng dược phẩm tại kho của doanh nghiệp hay cửa hàng phải luôn được giữ ở mức
hợp lý, không quá nhiếu gây ứ đọng vốn và cũng không được dưới mức dự trữ tối
thiểu vì sẽ gây khan hiếm hàng. Các mặt hàng dược phẩm của các doanh nghiệp
cũng như các chi nhánh hay cửa hàng của doanh nghiệp phải luôn trong trạng thái
khi khách hàng cần là có ngay[18]
Đa phần thì nhà kho của các doanh nghiệp dược phẩm hiện nay đều đã đạt
tiêu chuẩn GSP, các phương tiện vận tải cần được thường xuyên bảo dưỡng nâng
cấp để tăng thời gian sử dụng
Về chính sách sản phẩm thì các doanh nghiệp cũng cần phải có một chương
trình khuyến mại với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và mua với khối
lượng lớn, những khách hàng là các đại lý hoặc các công ty trung gian thì các doanh
nghiệp cũng nên hỗ trợ dịch vụ vận chuyển, cho trả nợ dần hoặc hỗ trợ vốn để họ
tiến hành hoạt động kinh doanh
74
Dòng xúc tiến
Nếu như công việc quản trị chỉ cần thực hiện bởi người lãnh đạo thì hoạt
động marketing - mix( sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến) không trừ một ai tất
cả những hành động của nhân viên trong công ty từ giám đốc cho tới nhân viên gác
cổng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hoạt động xúc tiến có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của cả một hệ thống kênh phân phối. Tăng
cường quản lý dòng xúc tiến trong kênh phân phối tức là sự hỗ trợ về truyền thông
của nhà sản xuất cho các thành viên kênh dưới các hình thức quảng cáo, chào hàng,
khuyến mãi trung gian, tuyên truyền...Sự quan tâm đúng mức sẽ giúp cho hoạt động
của các thành viên được tốt hơn[21]
Giám đốc doanh nghiệp là người quản lý kênh cao nhất phải lập kế hoạch
chia sẻ trách nhiệm và chi phí thực hiện hoạt động xúc tiến. Chính vì thế mà các
doanh nghiệp cần dành ngân quỹ thích đáng cho hoạt động xúc tiến cho các thành
viên kênh nhưng phải đảm bảo trong khả năng cho phép và không ảnh hưởng đến
việc thực hiện các hoạt động khác
Dòng đàm phán
Thể hiện sự tác động qua lại của chức năng mua và bán liên quan đến quyền
sở hữu sản phẩm. Đối với các khách hàng mua lẻ việc mua bán diễn ra đơn giản ở
các cửa hàng thuốc và quầy thuốc tại chợ thuốc của chi nhánh hay cửa hàng của
doanh nghiệp mình. Nhưng với khách hàng mua khối lượng lớn đặc biệt là những
đơn hàng quan trọng thì quy trình bán hàng phải tuân theo đúng trình tự mà một số
doanh nghiệp đang áp dụng như sau:
75
Lưu hồ sơ
Thực hiện chào bán hàng và tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Xem xét khả năng đáp ứng
Tiến hành các giao dịch
Phê duyệt đơn hàng Ký kết hợp dông
Lập hoá đơn bán hàng
Thực hiện cấp phát
Giao nhận hàng
Giải quyết các công việc sau bán hàng Lưu hồ sơ
Hinh 3.1: Quy trình bán hàng
(Nguồn: Phòng kế toán của một số công ty như, Dược Hậu Giang,Dược phẩm TW 1...)
Trong các công đoạn bán hàng trên, thì việc cấp phát do phòng Kho vận chịu
trách nhiệm thì các công đoạn còn lại do phòng kinh doanh phối hợp với phòng kế
toán cùng các bộ phận vận chuyển thực hiện. Nếu như phòng kinh doanh tiến hành
việc chào bán hàng, tiếp nhận ký kết các hợp đồng thì phòng kế toán tiếp nhận các
76
đơn đặt hàng, lập hoá đơn bán hàng cho bộ phận kho và bộ phận vận chuyển có
trách nhiệm đem hàng đến tận nơi cho khách hàng.
Các hợp đồng đặt mua hàng phần lớn của các doanh nghiệp đều do phòng
kinh doanh giao dịch đàm phán. Việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện trực
tiếp hoặc thông qua Fax, thuận tiện cho những khách hàng ở xa. Hiện nay công
nghệ thông tin đã phát triển các đơn đặt hàng đã được tiến hành trên mạng internet
nhưng số lượng còn ít mà chủ yếu là khách hàng gọi điện trực tiếp đến doanh
nghiệp để đặt hàng.
Chính vì vậy trong những năm tới các doanh nghiệp cần phải phấn đấu xây
dựng trang web, việc tiến hành giao dịch sẽ được thực hiện trên mạng internet như
thế vừa phù hợp với nhu cầu của thời đại vừa đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi và
tiết kiệm chi phí so với việc gặp mặt trực tiếp
Dòng đặt hàng
Để thực hiện tốt hoạt động phân phối, các doanh nghiệp cần xây dựng một
quy trình thu thập, tập hợp và giải quyết đơn đặt hàng tối ưu. Đây chính là cơ sở
quản lý hoạt động kinh doanh của tất cả các dòng chảy trong kênh cho thông suốt.
Mặt khác các doanh nghiệp cần xây dựng trang web riêng để khách hàng có
thể thực hiện việc đặt hàng qua mạng, thuận tiện cho cả khách hàng và các doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm chi phí so với gặp mặt trực tiếp. Cần rút ngắn trong công tác đặt
hàng và giao hàng.
3.2.2.2. Khuyến khích các thành viên trong hệ thống kênh hoạt động
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của một mạng lưới hệ thống
kênh phân phối không chỉ đơn thuần là các thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình mà phải có sự liên kết hợp tác giữa các thành viên, làm thế nào để họ làm việc
một cách nhiệt tình nhất và tập trung được cao độ sức lực nhất. Nhưng để các thành
viên này hoạt động có hiệu quả thì người quản lý kênh phải có biện pháp khuyến
khích các thành viên này[22]
77
Để khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động tốt, người quản lý
kênh cần tìm ra được những nhu cầu cũng như khó khăn của các thành viên để từ đó
các doanh nghiệp phải đưa ra sự giúp đỡ có hiệu quả nhất
Tuy nhiên các doanh nghiệp cần đưa ra mức giá bình đẳng khi cung cấp cho
các thành viên, không được phân biệt thành viên là các đại lý, các công ty trung
gian hay các cửa hàng thuốc. Mức giá sàn chung cho các đơn vị này sẽ giúp họ kinh
doanh được tốt hơn
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần áp dụng mức khuyến khích theo doanh số
bán cho các đại lý, các thành viên trung gian của mình, cần quan tâm hơn nữa
không chỉ về vật chất và tinh thần để họ có thể chủ động và linh hoạt hơn trong hoạt
động kinh doanh, từ đó phát huy được tính năng động, sáng tạo của thành viên này
Hoạt động khuyến khích các thành viên kênh được tổ chức thường xuyên
như việc hỗ trợ trang thiết bị cho các cửa hàng thuốc, các chương trình quảng cáo
giới thiệu về doanh nghiệp kèm theo các đơn vị thành viên cũng được tiến hành
thường xuyên. Hàng năm các doanh nghiệp nên tổ chưc cả các cuộc tham quan du
lịch cho các nhân viên trong doanh nghiệp với các thành viên kênh, một phần là để
củng cố lòng tin của họ vào doanh nghiệp phần khác là để tạo điều kiện cho họ tiếp
xúc trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tạo mối liên hệ mật thiết giữa doanh
nghiệp với các thành viên kênh[9]
Bên cạnh sự khuyến khích thích đáng thì các doanh nghiệp cũng cần phải có
biện pháp trừng phạt thích đáng đối với các thành viên hoạt động không tốt hoặc
hoạt động có xu hướng ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên khác trong
kênh, mức nhẹ có thể phê bình hoặc nếu nặng thì có thể loại bỏ thành viên này khỏi
kênh phân phối
Bên cạnh việc khuyến khích các thành viên thì cần có biện pháp khuyến
khích các nhân viên trong doanh nghiệp để họ hoạt động tích cực hơn nữa:
Với các trình dược viên hoặc nhân viên kinh doanh thì áp dụng chính sách
khoán sản phẩm ( Chẳng hạn, nếu bán được hơn 100 triệu tiền thuốc thì được hưởng
2 triệu, ngoài ra còn phụ cấp thêm xăng xe và các phụ cấp khác...)
78
Với các nhân viên hoạt động tích cực trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh thì cũng cần có phần thưởng
thích đáng
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần tổ chức và thực hiện tốt các hoạt động
hỗ trợ hệ thống kênh phân phối để góp phần giúp các thành viên kênh hoạt động
thuận lợi hơn
3.3. Kết hợp với các P khác trong marketing Mix vào quản lý hệ thống
kênh phân phối
3.3.1. Chiến lược sản phẩm
Các doanh nghiệp chỉ phân phối các mặt hàng dược phẩm do doanh nghiệp
mình sản xuất hoặc nhập cho nên không thể thoả mãn được hết tất cả nhu cầu của
khách hàng. Do vậy các doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động bán hàng tại cửa
hàng thuốc để có biện pháp thu được nhiều thông tin về khách hàng, bên cạnh đó
cần tham khảo ý kiến của các đại lý, các công ty trung gian, các cửa hàng thuốc tư
nhân để xem khách hàng của họ yêu cầu những sản phẩm gì để từ đó thu thập thành
một bản kế hoạch trình lên công ty để công ty có kế hoạch sản xuất những mặt
hàng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng[20]
Để đạt hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng tham số sản phẩm trong quản trị
hệ thống kênh phân phối thì các doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng hơn nữa
đến công tác nghiên cứu thị trường. Các doanh nghiệp cũng nên tăng cường ngân
sách và nhân lực cho hoạt động nghiên cứu thị trường. Hàng tháng các doanh
nghiệp nên hỗ trợ thêm ngân sách cho nhân viên kinh doanh của mình đến các đại
lý, các công ty trung gian của mình để thu thập nhũng thông tin mới cần thiết mà
các đơn vị này tìm hiểu được qua khách hàng hoặc qua thị trường để làm tham mưu
cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định về sản phẩm như có nên sản xuất
mặt hàng mới dựa trên cải tiến sản phẩm cũ, hay sản xuất mặt hàng hoàn toàn mới
phù hợp với nhu cầu của thị trường hoặc ngừng sản xuất kinh doanh một mặt hàng
nào đó...[25]
79
Để duy trì và nâng cao uy tín trên thị trường, bên cạnh việc đầu tư ngân sách
và nhân lực cho chiến lược phát triển sản phẩm thì các doanh nghiệp cần đầu tư
nhiều hơn nữa cho công tác kiểm nghiệm, bảo quản thuốc để bảo đảm chất lượng
thuốc bán ra luôn được tốt chẳng hạn như đầu tư các trang thiết bị bảo quản tiên
tiến, nhà kho đạt tiêu chuẩn GSP...
3.3.2. Chiến lược giá
Mỗi doanh nghiệp đều có những lợi thế riêng, với toàn bộ nguyên liệu và
trang thiết bị sản xuất nhập khẩu ở nước ngoài cùng đội ngũ nhân viên có trình độ
và kinh nghiệm. Các doanh nghiệp cần luôn giữ mức giá đảm bảo cạnh tranh trong
khu vực thị trường của mình.
Các doanh nghiệp nên giữ mức giá bán ngang bằng nhau cho các khách hàng
của mình. Đối với các khách hàng là các đại lý, các công ty trung gian thì việc áp
dụng mức giá bán buôn là hợp lý nhưng mức giá này phải thấp hơn mức giá bán cho
các cửa hàng để đảm bảo được sự bình đẳng cho các thành viên này khi họ bán ra
thị trường cho khách hàng[27]
Áp dụng mức giá bán ở các cửa hàng thuốc cao hơn mức bán buôn nhưng
phải thấp hơn giá bán ở các cửa hàng thuốc trên thị trường để tạo lợi thế cạnh tranh
và đảm bảo lợi nhuận cho các cửa hàng này.
Đối với các bệnh viện tuỳ theo từng loại thuốc mà doanh nghiệp có thể áp dụng
mức giá khác nhau nhưng phải đảm bảo duy trì được mối quan hệ làm ăn lâu dài
Đối với những mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp đang phân phối độc
quyền thì các doanh nghiệp nên áp dụng mức giá hớt váng để khẳng định được vị
thế của chính doanh nghiệp mình nhưng phải đảm bảo trong khung giá quy định để
không bị vi phạm pháp luật.[25]
Đối với khu vực thị trường chưa nhập mặt hàng dược phẩm của doanh
nghiệp mình thì ngoài việc cung cấp mức giá ưu đãi thì các doanh nghiệp cũng cần
hỗ trợ toàn bộ chi phí vận chuyển cùng các dịch vụ kèm theo, hỗ trợ trang thiết bị
bán hàng cho các đơn vị này để bảo quản thuốc... giảm giá bán tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành viên bán các mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp
80
Đối với khu vực thị trường tiềm năng ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thì các
doanh nghiêp cần áp dụng chính sách hỗ trợ vừa bán vừa ủng hộ thuốc với mức giá
không bao gồm chi phí vận chuyển, cùng việc hỗ trợ các dịch vụ kèm theo để người
dân ở đây này quen dần với các mặt hàng dược phẩm của doanh nghiệp mình, phần
nào để mở rộng thị trường phân phối ở khu vực này
Lãnh đạo doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm soát giá bán của các đại lý,
các công ty trung gian hay của các cửa hàng thuốc một cách chặt chẽ để tránh việc
bán phá giá hay nâng giá gây xung đột trong kênh và làm ảnh hưởng đến uy tín của
chính doanh nghiệp mình.
3.3.3. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Hàng năm cuối mỗi chu kỳ kinh doanh các doanh nghiệp cũng nên căn cứ
vào số lợi nhuận đạt được sẽ trích ra một khoản ngân sách để dành riêng cho hoạt
động xúc tiến bán hàng. Phải coi việc dành một phần lợi nhuận cho hoạt động đầu
tư là có hiệu quả thích đáng cho khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Mặt khác thì các doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên tiến hành các
hoạt động quảng cáo và thay đổi hình thức cũng như nội dung để chương trình
quảng cáo được phong phú và hấp dẫn mọi người chú ý nhiều hơn nữa. Các chương
trình quảng cáo về các đại lý, các cửa hàng thuốc cần được thực hiện thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng hướng tới cả người tiêu dùng và các doanh
nghiệp để phần nào giới thiêu về các thành viên cũng như chính doanh nghiệp của
mình.
Mỗi khi mở rộng hệ thống kênh phân phối hay cung cấp thêm những mặt
hàng dược phẩm mới thì các doanh nghiệp cần in và phát tờ rơi để giới thiêụ cho
khách hàng, bên cạnh đó cũng cần phát hành catalogue về các chủng loại dược
phẩm mà mình đang kinh doanh để dễ dàng cho việc tiếp thị các sản phẩm cho
khách hàng
Các doanh nghiệp cũng nên thường xuyên tham gia các hội thảo, hội chợ
triển lãm giới thiệu thuốc trong và ngoài nước, qua đó ít nhiều có thể tìm thấy được
81
các bí quyết kinh doanh của các đối tác, hoặc có thể tìm được nhiều bạn hàng, đối
tác kinh doanh, các tổ chức.
Để làm tốt hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường thì các doanh
nghiệp cũng cần thành lập một phòng hay bộ phận marketing để phối hợp cùng các
nhân viên phòng kinh doanh tiến hành nghiên cứu thu thập đầy đủ thông tin là tham
mưu cho giám đốc doanh nghiệp trong công tác quản lý thị trường, quản lý kênh
phân phối dược phẩm được tốt hơn.
Trong một vài năm tới các doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư xây dựng
trang web cho đơn vị mình để thuận tiện cho việc quảng cáo và quản lý hệ thống
kênh phân phối. Việc xây dựng trang web phần nào giúp cho việc xúc tiến quảng
cáo trên mạng được tiến hành thường xuyên hơn, thuận tiện cho khách hàng tìm
kiếm thông tin trên mạng và đồng thời tăng khả năng giao dịch trên mạng
Các doanh nghiệp cần tăng cường khuyến khích cho các thành viên trong
đơn vị mình tiến hành hoạt động xúc tiến, luôn phải đặt trong tâm lý mọi người tư
tưởng hoạt động marketing luôn cần thiết và là trách nhiệm của mọi người trong
doanh nghiệp
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước
Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế cùng với việc gia nhập WTO mở ra
muôn vàn cơ hội nhưng cũng nhiều khó khăn. Trên cơ sở môi trường kinh tế đang
trong tình trạng suy thoái kinh tế thay đổi thất thường gây khó khăn cho việc kinh
doanh dược phẩm
Việc Việt Nam tham gia hội nhập khiến cho việc nhập khẩu các nguyên liệu
sản xuất cùng các trang thiết bị sản xuất cũng bị kiểm tra nghiêm ngặt hơn. Các
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thuốc bị đánh thuế cao hơn khiến giá thuốc tăng
cao. Do vậy mà nhà nước cần hỗ trợ ban hành và thay đổi luật dược và chính sách
về giá thuốc để ổn định môi trường pháp lý cho các công ty thuận lợi trong việc
kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật. Cùng với đó luật về nhập khẩu cần có sự
82
thông thoáng hơn nữa cho công ty trong việc mua nguyên liệu cũng như trang thiết
bị sản xuất thuốc đặc biệt là để sản xuất những loại thuốc đặc trị
Nhà nước nên có chế độ thông thoáng hơn nữa trong việc áp dụng mức thuế
gia trị gia tăng đầu vào và đầu ra đối với từng loại mặt hàng dược phẩm để cho các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc sản xuất và phân phối kinh doanh dược phẩm
Hiện nay việc kinh doanh dược phẩm nhập lậu từ nước ngoài đang diễn ra
phổ biến gây tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng, bởi vậy nhà nước cần tăng
cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của ngành dược để các đơn
vị kinh doanh được thuận lợi.
Nhà nước cũng nên căn cứ vào hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp,
căn cứ vào mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được để từ đó điều chỉnh mức tỷ lệ
dành cho hoạt động xúc tiến của các DN là cao hơn mức 5% để DN có thể đầu tư
thực hiện tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho việc đầu tư nước ngoài gia tăng, các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài rất nhiều. Do vậy nhà nước cần có chính sách áp
dụng mức thuế khác đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có chính
sách để bảo vệ cho hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trong nước mình
Việc nhiều doanh nghiệp kinh doanh tự ý tăng giá thuốc, nhà nước cần
thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh dược phẩm trái phép,
các cơ sở sản xuất thuốc để tạo ra giá thuốc bình ổn, tạo môi trường lành mạnh và
công bằng giữa các Công ty kinh doanh dược phẩm
3.4.2. Với Tổng công ty dược Việt Nam và Bộ Y tế
Bộ Y tế là chủ thể trực tiếp điều chỉnh các hoạt động của các công ty sản
xuất kinh doanh dược phẩm nói chung . Bộ Y tế cần tạo lập môi trường pháp lý cho
hoạt động kinh doanh dược phẩm như tiếp tục xây dựng các văn bản dưới luật để
triển khai có hiêu quả luật dược. Bộ cần nghiên cứu ban hành các văn bản pháp luật
có liên quan đến hoạt động phân phối dược phẩm trên thị trường.
Bộ nên xem xét cho các công ty phân phối lớn được quyền làm đại lý hoặc
uỷ quyền trực tiếp cho các hãng sản xuất và các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
83
Nam giống như một số công ty phân phối nước ngoài hiện nay đã có mặt trên thị
trường Việt Nam.
Quy hoạch và hiện đại hóa hệ thống phân phối thuốc bao gồm xuất nhập
khẩu, bán buôn và bán lẻ. Phát triển mạng lưới bán lẻ, chú trọng đến vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo
Củng cố và tăng cường hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về dược: kiện
toàn Cục quản lý Dược Việt Nam; tổ chức lại và tăng cường năng lực Thanh tra
chuyên ngành Dược; hoàn thiện tổ chức các phòng Quản lý dược của các Sở Y tế;
quy hoạch lại hệ thống sản xuất thuốc[
Bộ Y tế, Tổng Công ty Dược quan tâm chỉ đạo việc tăng cường đầu tư và
hoàn thiện cơ sở vật chất, kho tàng cũng như đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản
lý dược, xây dựng công nghệ phân phối tốt theo hướng GSP
Tạo điều kiện và khuyến khích thành lập các cơ sở dịch vụ kiểm nghiệm hiện
đại ngoài hệ thống kiểm nghiệm Nhà nước.
3.4.3. Với các doanh nghiệp dược phẩm
Xác định rõ về xu thế tất yếu của hội nhập và cạnh tranh quốc để có những
chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm cạnh tranh có hiệu quả ở thị trường trong và
ngoài nước. Khắc phục tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra một số đề xuất cho các doanh
nghiệp dược phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2020.
Về mô hình: Tiếp tục duy trì hệ thống kênh phân phối hỗn hợp, trực tiếp,
gián tiếp và 4 loại kênh mà các doanh nghiệp đang áp dụng
Đối với hệ thống kênh bán buôn: Cần có những chính sách khách hàng,
chính sách sản phẩm, chính sách xúc tiến kinh doanh cụ thể để đổi mới chiến lược
phân phối theo xu hướng mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế.[7]
Đối với hệ thống kênh bán lẻ: Cần hoàn thiện đội ngũ nhân viên bán hàng,
tăng cường quảng bá thương hiệu và hình ảnh cua doanh nghiệp, đa dạng hóa các
loại hình bán hàng, phát triển các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Về quản lý: Nên có phòng phân phối với nhiệm vụ là xác định nhu cầu của
các nhóm khách hàng, các đối tác và xây dựng hệ thống kênh phân phối hiệu quả
84
để các thành viên kênh hoạt động tối ưu nhất. Từ đó dự kiến các chỉ tiêu bán hàng,
mức dự trữ, mặt bằng, các kế hoạch trưng bày hàng, những yêu cầu huấn luyện bán
hàng, các kế hoạch quảng cáo và khuyến mại. Đồng thời, đặt ra và theo dõi thường
xuyên các tiêu chuẩn như mức tiêu thụ đã đạt được, thời gian giao hàng...
Đầu tư cho sản xuất kinh doanh dược phẩm theo quy hoạch phát triển của
ngành. Đầu từ nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh dược phẩm của doanh
nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt của WHO( GMP, GSP, GLP, GAP, GPP)
theo đúng lộ trình mà Bộ y tế đã quy định.
Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dược phẩm phù hợp với tình hình,
đặc điểm thị trường trong và ngoài nước cũng như điều kiện và năng lực của doanh
nghiệp mình.
Coi trọng công tác đào tạo và quy hoạch cán bộ ở các đơn vị sản xuất, kinh
doanh dược phẩm bởi con người là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của từng
doanh nghiệp cũng như của ngành dược trong quá trình hội nhập quốc tế. Mỗi
doanh nghiệp càn quy hoạch, phân loại để đào tạo và đào tại lại theo năng lực và sở
trường của cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của đơn vị. Bên cạnh đó các doanh nghiệp
cần hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động tạo
điều kiện nâng cao trình độ đồng đều cho số đông cán bộ công nhân viên, đặc biệt là
đội ngũ trình dược viên của chính doanh nghiệp mình.[
Tăng cường liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dược phẩm
Về phía các doanh nghiệp dược phẩm thì cần phải tiến hành nghiên cứu tự
sản xuất hoặc phối hợp với các đơn vị nước ngoài để nghiên cứu sản xuất ra nhiều
Dược phẩm góp phần phong phú thêm số lượng các mặt hàng dược phẩm mà các
doanh nghiệp đang phân phối phân phối
Các doanh nghiệp cần phải hỗ trợ kinh phí nhiều hơn nữa trong hoạt động
phân phối cho các thành viên kênh của mình về trang thiết bị bán hàng, quảng
cáo... hoặc tìm kiếm thêm thành viên để mở rộng thị trường hoạt động của doanh
nghiệp của mình
Các doanh nghiệp cần phải khuyến khích chủ động trong kí kết các hợp
đồng kinh doanh với các thành viên kênh phân phối.
85
KẾT LUẬN
Hệ thống kênh phân phối bao gồm một tập hợp các thành viên tham gia từ
nhà sản xuất đến các trung gian thương mại, các tổ chức hỗ trợ đến người tiêu dùng
cuối cùng tham gia các quá trình cung cấp hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường. Mỗi thành viên đều có những chức năng, nhiệm vụ phân phối cụ thể và phụ
thuộc lẫn nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các vần đề lý luận của hệ thống kênh
phân phối dược phẩm nói chung tại Việt Nam, cho thấy công tác tổ chức, thiết kế và
quản lý hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm là rất cần thiết
và cần được phân tích, nghiên cứu kỹ về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn để tạo cơ
sở cho hoạt động kinh doanh thực tế trong môi trường cạnh tranh. Các vấn đề lý
thuyết được đề cập là những vấn đề cơ bản làm căn cứ đánh giá, tìm hiểu tình hình
thực tế của các doanh nghiệp và đặc biệt là hoạt động của hệ thống kênh phân phối
dược phẩm.
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết và cấp bách. Mục tiêu của
công tác này là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên thị trường. Trước mắt, các doanh nghiệp dược phẩm cần tạo
mọi điều kiện về nhân sự, trang thiết bị, đào tạo kỹ năng quản lý kênh phân phối để
nỗ lực xây dựng một hệ thống kênh phân phối vận hành hiệu quả.
Hệ thống kênh phân phối của mỗi doanh nghiệp là rất đa dạng với những
mối liên hệ phức tạp trên một phạm vi rộng lớn. Luận văn đề cập những vấn đề cơ
bản và cốt lõi giữ vị trí chủ đạo trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống kênh phân phối. Các kiến nghị mà luận văn đưa ra chủ yếu dựa trên kết quả
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm nói
chung và đặc biệt là hoạt động của kênh phân phối để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp vận dụng vào thực tiễn quản lý. Các giải pháp cần
được thực hiện một cách đồng bộ theo tiến trình có hệ thống. Trong đó, các doanh
86
nghiệp cần nghiên cứu bổ sung, cụ thể hóa và điều chỉnh để thích ứng nhanh với
biến động của thị trường.
Quá trình tổ chức triển khai và thực hiện các giải pháp mà luận văn đề xuất
cần tuân thủ theo đúng trình tự à kế hoạch thống nhất cũng như những điều kiện đặc
thù của văn hóa, kinh tế - xã hội Việt Nam. Mặt khác, cần đảm bảo các điều kiện
được đề cập trong từng giải pháp đặc biệt là đảm bảo sự cân đối giữa các gải pháp
dự kiến với các nguồn lực để thực hiện. Trong đó, vần đề con người được xác định
là trung tâm của các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, các doanh
nghiệp dược phẩm cần đầu tư nhiều hơn nữa vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức của đội ngũ lãnh đạo của doanh
nghiệp.
Mỗi một đề tài đều có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, nhất là ở đề
tài chưa được các doanh nghiệp dược phẩm trong nước chú trọng như việc tổ chức,
thiết kế, quản lý hệ thống kênh phân phối. Và đây cũng là một trong những mảng
công việc phức tạp và khó khăn nhất trong chiến lược Marketing hỗn hợp của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Chính vì vậy, tuy đã rất cố gắng để hoàn thiện đề tài nhưng luận
văn không thể tránh được những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và những người quan tâm đến vấn đề này.
87
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tăt
Danh mục các hình vẽ và bảng
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
Chƣơng 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hệ thống kênh phân phối ....................................................... 5
1.1.1. Kênh phân phối .................................................................................... 5
1.1.2. Bản chất hệ thống kênh phân phối ........................................................ 6
1.1.3. Tầm quan trọng hệ thống kênh phân phối ........................................... 14
1.2. Hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dƣợc phẩm ................... 15
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm ........................................................................................ 15
1.2.2. Tổ chức hệ thống kênh phân phối ở doanh nghiệp dược phẩm. ........... 16
1.2.3. Những công việc cơ bản các doanh nghiệp dược phẩm phải thực
hiện trong quá trình tổ chức hệ thống kênh phân phối .................................. 18
1.2.4. Quản lý hệ thống kênh phân phối và thúc đẩy các thành viên kênh. .... 22
1.2.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên trong hệ thống kênh
phân phối ..................................................................................................... 25
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dƣợc phẩm hiện nay ....................................................................... 27
1.3.1. Đặc điểm dược phẩm .......................................................................... 27
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm hiện nay. ......................................................................... 28
1.4. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kênh
phân phối dƣợc phẩm ................................................................................. 31
88
1.4.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế. ............................................. 31
1.4.2. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. ................................................... 32
1.4.3. Cơ hội và thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế. ........................... 32
1.4.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kênh phân phối dược phẩm
của các doanh nghiệp dược phẩm trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. . 34
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Vài nét về quá trình phát triển và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp dƣợc phẩm Việt Nam ...................................................................... 36
2.1.1. Quá trình phát triển và hoạt động sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp dược phẩm trong thời gian qua .............................................. 36
2.1.2. Đánh giá tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong thời gian qua ..................................................... 38
2.2. Đặc điểm của hệ thống kênh phân phối dƣợc phẩm ................................. 47
2.2.1. Đặc điểm các loại dược phẩm được kinh doanh ................................. 47
2.2.2. Đặc điểm hệ thống kênh phân phối dược của các doanh nghiệp hiện
nay .............................................................................................................. 48
2.3. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dƣợc phẩm
Việt Nam trong những năm qua ................................................................ 49
2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức hệ thống kênh phân phối dược phẩm
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ..................................................... 49
2.3.2. Thực trạng quản lý hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm hiện nay ..................................................................................... 58
2.3.3. Các hoạt động hỗ trợ phát triển hệ thống kênh phân phối dược phẩm
của một số doanh nghiệp hiện nay ................................................................ 60
2.4. Đánh giá chung............................................................................................ 61
2.4.1. Những thành công đã đạt được ........................................................... 61
2.4.2. Một số mặt tồn tại cần khắc phục ....................................................... 62
89
Chƣơng 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Định hƣớng phát triển của các doanh nghiệp dƣợc phẩm Việt Nam trong
giai đoạn 2010 -2020 .............................................................................. 65
3.1.1. Dự báo về tình hình thị trường dược phẩm của các doanh nghiệp
dược phẩm trong giai đoạn 2010 -2020 ........................................................ 65
3.1.2 Chiến lược phát triển và mục tiêu phân phối ....................................... 66
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dƣợc phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. ... 68
3.2.1. Các giải pháp về tổ chức hợp lý hệ thống kênh phân phối dược phẩm
của các doanh nghiệp ................................................................................... 68
3.2.2. Các giải pháp về tăng cường quản lý hệ thống kênh phân phối của
các doanh nghiệp dược phẩm ....................................................................... 71
3.3. Kết hợp với các P khác trong marketing Mix vào quản lý hệ thống
kênh phân phối ........................................................................................... 78
3.3.1. Chiến lược sản phẩm ......................................................................... 78
3.3.2. Chiến lược giá ................................................................................... 79
3.3.3. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp .............................................................. 80
3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 81
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước ...................................................................... 81
3.4.2. Với Tổng công ty dược Việt Nam và Bộ Y tế ...................................... 82
3.4.3. Với các doanh nghiệp dược phẩm ....................................................... 83