BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
HOÀNG THU HÀ “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
HOÀNG THU HÀ “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ðỘNG KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT
NAM”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành : 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
CÔNG TRÌNH ðƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Luận văn Thạc sĩ ñược bảo vệ tại Trường ðại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 05 tháng 01 năm 2013
Thành phần Hội ñồng ñánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội ñồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
2. TS. LÊ QUANG HÙNG 3. TS. PHAN MỸ HẠNH 4. TS. TẦN XUÂN BẢO 5. TS. HÀ VĂN ÁNH
Xác nhận của Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá Luận sau khi Luận văn ñã ñược
sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá LV
TRƯỜNG ðH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ðTSðH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: HOÀNG THU HÀ Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 19/03/1988 Nơi sinh: ðồng Nai
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH MSHV: 1184011048
I- TÊN ðỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KINH DOANH THEO MẠNG
TẠI VIỆT NAM
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 21/06/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 26/12/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
HOÀNG THU HÀ
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn ñến tập thể giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh trường ðH
Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM ñã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình tôi học tại trường. Tôi xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS Nguyễn Phú Tụ ñã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
HOÀNG THU HÀ
iii
TÓM TẮT
------ooOoo------
Khâu tiêu thụ hàng hoá có một tầm ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự tồn tại của doanh
nghiệp, thế nên khâu tiêu thụ hàng hoá luôn là mối quan tâm hàng ñầu của doanh
nghiệp. Hiện nay trên thế giới có 3 mô hình kinh doanh ñể ñưa hàng hoá ra thị trường:
-Mô hình kinh doanh truyền thống
-Mô hình kinh doanh nhượng quyền (Franchises)
-Mô hình kinh doanh theo mạng (Network Maketing hay MLM)
Thay vì dùng các kênh phân phối khác như các tổng ñại lý, ñại lý cấp 1, ñại lý cấp
2, siêu thị hay các cửa hàng phân phối rồi mới ñến tay người tiêu dùng, ngoài ra trong
kinh doanh truyền thống còn phải chi phí các khâu như quảng cáo, PR, tiếp thị, bán
hàng, nhân công, vận chuyển nhiều lần, chăm sóc khách hàng v.v… thì nay thông qua
kinh doanh theo mạng hàng hóa từ nhà sản xuất trực tiếp ñến tay người tiêu dùng
thông qua hệ thống các nhà phân phối ñộc lập, mà bản thân các nhà phân phối cũng
chính là những người tiêu dùng trong hệ thống của nhà sản xuất, ñiều này sẽ giúp nhà
sản xuất cắt giảm các chi phí trung gian trên. ðạt hiệu quả cao trong triển khai phân
phối hàng hóa ñến người tiêu dùng do dùng phương pháp người tiêu dùng giới thiệu
cho người tiêu dùng. Ngoài việc giới thiệu hàng hóa ñến từng người tiêu dùng các nhà
phân phối còn xây dựng một mạng lưới rộng lớn trong doanh nghiệp của mình ñể tạo
ra sức mạnh của cấp số nhân trong việc giới thiệu hàng hóa ñến nhiều người khác. Tại
Việt Nam, lượng người tham gia hệ thống kinh doanh theo mạng tăng nên doanh thu
bán hàng mà mô hình này mang lại cũng tăng trưởng nhanh chóng qua các năm. Nếu
năm 2006, doanh số bán hàng chỉ ñạt 614 tỉ ñồng, năm 2009 là 2.500 tỉ ñồng thì ñến
năm 2011 doanh số bán hàng ñạt hơn 4.000 tỉ ñồng. Năm doanh nghiệp có số lượng
người tham gia bán hàng ña cấp nhiều nhất là Lô Hội, Amway Việt Nam, Mỹ phẩm
Thường Xuân, AVON Việt Nam, Herbalife Việt Nam. Trong số này, Công ty TNHH
Amway Việt Nam có tới hơn 269.000 người tham gia bán hàng ña cấp, chiếm hơn
25% lượng người bán hàng ña cấp tại Việt Nam. Tính ñến hết năm 2011, có hơn 4.400
mặt hàng kinh doanh theo mô hình ña cấp tập trung vào các sản phẩm như thực phẩm
chức năng, mỹ phẩm, hàng thời trang, dụng cụ thể thao, vật lý trị liệu…. Hầu hết các
công ty MLM ñều xây dựng cho mình hệ thống gồm các chi nhánh tọa lạc ở nhiều tỉnh
iv
thành trong nước với mạng lưới NPP ñông ñảo, chính những ñiều này làm MLM phát
triển mạnh mẽ và ngày càng hội nhập nền kinh tế Việt Nam. ðược thực hiện với mục
tiêu
- ðưa ra khái quát chung về hình thức kinh doanh theo mạng.
- ðưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức kinh doanh theo mạng tại
Việt Nam.
Luận văn gồm có 3 chương
CHƯƠNG 1: KINH DOANH THEO MẠNG. Chương này chủ yếu trình bày
về sự hình thành của kinh doanh theo mạng trên thế giới và tại Việt Nam và giới thiệu
tổng quát về kinh doanh theo mạng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT
NAM. Chương này chủ yếu trình bày về tình hình thực trạng kinh doanh theo mạng
của Việt Nam.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KINH DOANH
THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM. Chương này chủ yếu trình bày các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kinh doanh theo mạng tại Việt Nam.
v
ABSTRACT
------ooOoo------
The goods consumption has a decisive influence of the existence of the enterprise, so
the goods consumption is always a top concern of businesses. Currently in the world
there are 3 business models to bring goods to market:
- Traditional business model
- The franchise business model (Franchises)
- Models MLM (Network Marketing or MLM)
Instead of using other distribution channels such as the general agents, level 1 agents,
level 2 agents, supermarkets or stores before distribution to consumers, besides the
traditional business spending cost processes such as advertising, PR, marketing, sales,
labor, shipping times, customer care, etc., the current through the network marketing
of goods from the manufacturer directly to consumers through a system of independent
distributors, but the distributors themselves are also the consumers in the
manufacturer's system, this will help manufacturers cut costs on intermediaries.
Effective in implementing consumer goods distribution to consumers by using the
method introduced to consumers. In addition to the introduction to each consumer
goods distributors also built an extensive network in your business to create the power
of the multiplier in the introduction to many other goods. In Vietnam, the number of
participants in the network marketing system should increase the sales revenue that
this model gives also grown rapidly over the years. If in 2006, sales reached 614
billion, in 2009 was 2,500 billion in 2011 sales reached 4.000 billion. In enterprises
with the number of people involved in selling the most multi-level ATC, Amway
Vietnam, Vietnam Thuong Xuan AVON Cosmetics, Herbalife Vietnam. Of these,
Amway Vietnam Co., Ltd. has more than 269,000 participants in a multi-level sales,
accounting for more than 25% of the multi-level sales in Vietnam. By the end of 2011,
the business has more than 4,400 items in multi-level models focus on products such
as functional foods, cosmetics, fashion, sports equipment, physical therapy .... Most
MLM companies build their own network of affiliates located in several provinces in
vi
the country with NPP crowded network, which makes MLM develop powerful and
increasingly integrated economy Vietnam. Done with the goal:
- Provide overview of the network marketing business model.
- Provide a number of measures to improve the form of network in Vietnam.
The dissertation consists of three chapters
CHAPTER 1: THE BUSINESS NETWORK. This chapter primarily covers the
formation of the network marketing world and in Vietnam, and an overview of the
network marketing.
CHAPTER 2: THE STATE OF THE BUSINESS NETWORK IN VIETNAM.
This chapter mainly presents the current status of network in Vietnam.
CHAPTER 3: FINISHING SOLUTIONS NETWORK OPERATING UNDER
IN VIETNAM. This chapter mainly presents the solution to improve the network
marketing system in Vietnam.
vii
MỤC LỤC
----ooOoo----
Lời cam ñoan ....................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................... ii
Tóm tắt .............................................................................................................................. iii
Abstract ............................................................................................................................... v
Mục lục .............................................................................................................................vii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................... xi
Danh mục các bảng ..........................................................................................................xii
Danh mục các ñồ thị, biểu ñồ, sơ ñồ, hình ảnh ..............................................................xii
LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của ñề tài ..................................................................................................... 1
ðối tượng và mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: KINH DOANH THEO MẠNG ............................................................ 4
1.1 Giới thiệu tổng quan về kinh doanh theo mạng ......................................................... 4
1.1.1 ðịnh nghĩa về kinh doanh theo mạng ...................................................................... 4
1.1.2 Sự hình thành về kinh doanh theo mạng ................................................................. 5
1.1.2.1 Tình hình phát triển của kinh doanh theo mạng trên thế giới ............................. 5
1.1.2.2 Sự hình thành của kinh doanh theo mạng tại Việt Nam ...................................... 6
1.1.3 Các ñối tượng tham gia kinh doanh theo mạng ...................................................... 8
1.2 Vai trò của kinh doanh theo mạng ñối với hệ thống tiêu thụ hàng hóa .................. 10
1.3 Bản chất của MLM .................................................................................................... 12
viii
1.4 Nguyên lý vận hành ................................................................................................... 14
1.5 Các bộ phận cấu thành kinh doanh theo mạng......................................................... 15
1.5.1 Sơ ñồ kinh doanh .................................................................................................... 15
1.5.2 Sơ ñồ trả thưởng ...................................................................................................... 18
1.6 ðánh giá ưu ñiểm và khuyết ñiểm của kinh doanh theo mạng ............................... 19
1.6.1 Thế mạnh của MLM và lý thuyết bão hòa ............................................................ 19
1.6.2 Ưu ñiểm ................................................................................................................... 21
1.6.2.1 ðối với công ty áp dụng MLM ........................................................................... 21
1.6.2.2 ðối với người tham gia MLM ............................................................................ 21
1.6.2.3 ðối với xã hội ....................................................................................................... 22
1.6.2.4 ðối với người tiêu dùng ...................................................................................... 22
1.6.3 Khuyết ñiểm ............................................................................................................ 22
1.6.3.1 Nhược ñiểm chung .............................................................................................. 22
1.6.3.2 Hình tháp ảo – Mặt tiêu cực phát sinh của MLM .............................................. 23
1.7 Nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của kinh doanh theo mạng tại Việt Nam ........ 28
1.7.1 Khách quan .............................................................................................................. 28
1.7.2 Chủ quan .................................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM .
........................................................................................................................................... 33
2.1 Khái quát tình hình kinh doanh theo mạng tại Việt Nam ........................................ 33
2.1.1 Khái quát giai ñoạn ñầu tiên ................................................................................... 33
2.1.2 Giai ñoạn 2007 ñến nay .......................................................................................... 34
2.1.2.1 Về tốc ñộ phát triển .............................................................................................. 34
2.1.2.2 Về ñộ bao phủ ...................................................................................................... 38
ix
2.1.2.3 Về cơ cấu doanh nghiệp trong nước và nước ngoài .......................................... 40
2.2 Thực trạng hoạt ñộng bán hàng ña cấp tại Việt Nam .............................................. 41
2.2.1 Về sản phẩm ............................................................................................................ 41
2.2.2 Về doanh thu ........................................................................................................... 43
2.2.3 Về mô hình hoạt ñộng ............................................................................................ 44
2.2.4 Về nhân viên bán hàng ........................................................................................... 45
2.2.5 Chiến lược bán hàng ............................................................................................... 46
2.2.6 Chính sách thuế với hoạt ñộng bán hàng ña cấp ................................................... 47
2.3 ðánh giá hoạt ñộng bán hàng ña cấp tại Việt Nam ................................................. 48
2.3.1 Thành tựu................................................................................................................. 48
2.3.2 Hạn chế .................................................................................................................... 48
2.3.3 Những nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KINH DOANH THEO
MẠNG TẠI VIỆT NAM ............................................................................................... 58
3.1 Dự báo xu hướng kinh doanh theo mạng ................................................................. 58
3.1.1 Thế giới .................................................................................................................... 58
3.1.2 Việt Nam ................................................................................................................. 58
3.2 Giải pháp chung ......................................................................................................... 59
3.2.1 ðối với nhà nước .................................................................................................... 59
3.2.2 ðối với ngành .......................................................................................................... 63
3.2.3 ðối với các công ty kinh doanh theo mạng ........................................................... 64
3.3 Giải pháp cụ thể ......................................................................................................... 65
3.3.1 Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng của nhà phân phối ............. 65
3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng của nguồn thông tin về sản phẩm và kinh doanh theo
mạng .................................................................................................................................. 66
x
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng của các chương trình hội thảo ............................ 67
3.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng của các lớp ñào tạo của các công ty kinh doanh theo
mạng .................................................................................................................................. 68
3.3.5 Giải pháp cải thiện mối quan hệ ñồng nghiệp và cơ sở vật chất của công ty kinh
doanh theo mạng .............................................................................................................. 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 74
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
: Multi Level Marketing MLM
: Nhà phân phối NPP
BHðC : Bán hàng ña cấp
Nð : Nghị ðịnh
CP : Chính Phủ
BTM : Bộ Thương Mại
NTD : Người tiêu dùng
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu về kinh doanh theo mạng qua các năm ............................. 31
Bảng 2.2: Danh sách các công ty kinh doanh theo mạng tại Việt Nam ........................ 34
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, SƠ ðỒ, HÌNH ẢNH
Sơ ñồ 1.1: Mô hình kinh doanh theo mạng ..................................................................... 7
Sơ ñồ 1.2: Sơ ñồ minh họa sự phát triển của một mạng lưới ........................................ 14
Biểu ñồ 1.1: Kế hoạch tiếp thị của một công ty kinh doanh theo mạng ....................... 17
Biểu ñồ 2.1: Số lượng người tham gia bán hàng ña cấp tăng mạnh qua các năm ......... 33
1
LỜI MỞ ðẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế việc lưu thông hàng hóa ngày một thay
ñổi càng ngày con người càng phải vận dụng nhiều hình thức khác nhau ñể ñưa
hàng hóa ñến tay người tiêu dùng. Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế ñòi hỏi
việc kinh doanh phải liên tục thay ñổi ñể lưu thông hàng hóa nhanh hơn, thuận tiện
hơn, hiệu quả hơn. ðể ñáp ứng nhu cầu tất yếu này do ñó ngày nay xuất hiện nhiều
phương thức phân phối hàng hóa mới giúp nhà sản xuất có thêm nhiều sự lựa chọn
trong việc ñưa hàng hóa ra thị trường.
Trong những năm gần ñây sự phát triển vượt bậc của lý thuyết tiếp thị, ngoài
các lý thuyết về bán hàng tiếp thị thông thường theo trường phái của Phillip Koller
ñã xuất hiện thêm một trường phái mới ñó là bán hàng theo hình thức kinh doanh
theo mạng (Network Marketing) hay bán hàng ña cấp. Hình thức kinh doanh theo
mạng mới du nhập vào năm 2000 và cũng từng bước khẳng ñịnh ñược vị thế của
mình nhất là tại một số trung tâm kinh tế phát triển như TP.HCM, Hà Nội, Cần Thơ,
ðà Nẵng,.... Tuy nhiên việc xuất hiện của hình thức kinh doanh này cũng ñã gây
tranh cãi và nhận ñược nhiều ý kiến trái chiều trong cộng ñồng kinh doanh cũng
như người tiêu dùng.
Chính những ý kiến trái chiều ñã ñặt ra một vấn ñề liệu hình thức này có tiên
tiến có tạo ra một xu hướng phân phối sản phẩm mới trong tương lai, tại sao bất
chấp các ý kiến trái chiều trong dư luận mà vẫn có nhiều người tham gia hệ thống
kinh doanh này. Việc này ñặt ra yêu cầu cần có một ñề tài nghiên cứu phần nào vấn
ñề này, ñưa ra thông tin khách quan, ñưa ra cách nhìn nhận về hình thức kinh doanh
theo mạng và ñề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện hệ thống kinh doanh theo
mạng. Tôi ñã quyết ñịnh thực hiện ñề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ðỘNG KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM” ñể làm luận
văn tốt nghiệp cho mình.
2
ðỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng mà luận văn hướng tới bao gồm:
- Lý thuyết về hình thức kinh doanh theo mạng.
- Thực trạng hình thức kinh doanh theo mạng tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
- ðưa ra khái quát chung về hình thức kinh doanh theo mạng.
- ðưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức kinh doanh theo mạng tại
Việt Nam.
PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn thực hiện nghiên cứu khái quát về lý thuyết kinh doanh theo mạng
trên thế giới và tại Việt Nam.
- Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
trong giai ñoạn từ năm 2000-2011.
Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo các tài liệu, sách báo, các website, tài liệu tại nội bộ một số công
ty kinh doanh theo mạng ñể làm cơ sở cho phần lý luận chung về hình thức kinh
doanh theo mạng, thực trạng kinh doanh theo mạng tại Việt Nam cũng như ñưa ra
giải pháp hoàn thiện hệ thống kinh doanh theo mạng.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm có 3 chương
CHƯƠNG 1: KINH DOANH THEO MẠNG. Chương này chủ yếu trình
bày về sự hình thành của kinh doanh theo mạng trên thế giới và tại Việt Nam và
giới thiệu tổng quát về kinh doanh theo mạng.
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT
NAM. Chương này chủ yếu trình bày về tình hình thực trạng kinh doanh theo mạng
của Việt Nam.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KINH
DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM. Chương này chủ yếu trình bày các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kinh doanh theo mạng tại Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: KINH DOANH THEO MẠNG
1.1 Giới thiệu tổng quan về kinh doanh theo mạng
1.1.1 ðịnh nghĩa về Kinh doanh theo mạng
Kinh doanh ña cấp (tiếng Anh: Multi-level Marketing Tiếp thị ña cấp) hoặc Kinh
doanh theo mạng (Network Marketing) hay Bán hàng ña cấp (tên gọi thông dụng
tại Việt Nam) là thuật ngữ chung dùng ñể chỉ một phương thức tiếp thị sản phẩm.
ðây là hoạt ñộng kinh doanh/ bán hàng trực tiếp ñến tay người tiêu dùng, họ có thể
trực tiếp ñến mua hàng tại công ty (hoặc qua một nhà phân phối duy nhất) mà
không phải thông qua các ñại lý hay cửa hàng bán lẻ. Nhờ vậy, hình thức này tiết
kiệm rất nhiều chi phí từ tiền sân bãi, kho chứa, vận chuyển hàng hóa, khuyến
mại, quảng cáo và các chương trình tiếp thị khác. Số tiền này thay vào ñó, ñược
dùng ñể trả thưởng cho nhà phân phối và nâng cấp, cải tiến sản phẩm (do ñó chất
lượng sản phẩm của các công ty tiếp thị ña cấp thường cao và liên tục ñược nâng
cấp). ðây là phương thức tiếp thị tận dụng chính thói quen của người tiêu dùng: khi
sử dụng sản phẩm, dịch vụ tốt thường chia sẻ cho người thân, bạn bè và những
người xung quanh. Kinh doanh ña cấp ñã và ñang gây ra nhiều tranh cãi trong xã
hội, và thường ñược quy kết với hình tháp ảo.
Nhà phân phối có vai trò như những ñại lý. Họ dùng những kết quả sử dụng của bản
thân và những người quen biết ñể thu hút khách hàng. Qua việc làm ñó họ ñem về
lượng khách hàng cho công ty và bản thân họ. Ngoài ra họ còn có thể tìm kiếm
những ñối tác khác ñể có thể trở thành nhà phân phối cùng làm việc với mình, việc
này ñược quản lý bằng mã số. Khi ñó, mã số của một nhà phân phối mới ñược kết
nối với mã số của người bảo trợ (tiếng Anh: Sponsor) của anh ta.
Trong "Nghị ñịnh về quản lí hoạt ñộng bán hàng ña cấp" do Chính phủ Việt nam
ban hành, tại ðiều 2 ñã ñịnh nghĩa: "Bán hàng ña cấp là một phương thức tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua nhiều cấp khác nhau, trong ñó người tham
gia sẽ ñược hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng và/hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết
5
quả bán hàng hóa của mình và của người khác trong mạng lưới do người ñó tổ
chức ra và ñược doanh nghiệp bán hàng ña cấp chấp thuận".
1.1.2 Sự hình thành của kinh doanh theo mạng
1.1.2.1 Tình hình phát triển của Kinh doanh theo mạng trên thế giới
Cho ñến nay ngành kinh doanh theo mạng ñã tồn tại 70 năm và lịch sử của nó
gắn liền với tên tuổi nhà hóa học Karl Renborg (1887-1973), người Mỹ. Năm 1927
ông từ Trung Quốc về Mỹ nghiên cứu và chế biến các sản phẩm bổ sung dinh
dưỡng, vitamin, các chất vi lượng, ña lượng. Năm 1934, K. Renborg sáng lập công
ty Vitamins California. Cuối năm 1939 nhà sáng lập ñổi tên công ty thành Nutrilite
Products. Những NPP ñược nhận hoa hồng trên lượng hàng họ bán ra và trên những
sản phẩm ñược bán ra bởi những người do họ trực tiếp tìm ra. Nutrilite Products ñã
áp dụng mô hình MLM sơ khai.
Năm 1959, hai NPP của K. Renborg là Rich Devos và Jey Van Andel thành
lập công ty riêng là American Way Corporation viết tắt là Amway. Hiện nay,
Amway ñang hoạt ñộng trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong ñó có Việt Nam.
Vào những năm 70, MLM chịu sức ép mạnh mẽ từ phía dư luận lẫn chính
quyền. Năm 1975 MLM bị quy kết với hình tháp ảo là hình thức kinh doanh bất
chính. Ngành MLM bắt ñầu cuộc hành trình khẳng ñịnh tính ñúng ñắn của mình ñể
tồn tại mà dẫn ñầu là Amway “ñứng mũi chịu sào” từ 1975-1979. Cuối năm 1979
Tòa án Thương mại Liên bang Hoa Kì tuyên bố phương thức kinh doanh của
Amway không phải là hình tháp ảo. Sau ñó không lâu bộ luật ñầu tiên về MLM ra
ñời tại Mỹ công nhận sự tồn tại hợp pháp của mô hình kinh doanh này.
Trong ngành MLM không ai xa lạ với Richard Poe, tác giả quyển “Làn sóng
thứ 3”, quyển sách này chia MLM ra các thời kỳ:
Thời kì tiềm ẩn: là giai ñoạn 1940-1979, ñây là thời kỳ hình thành MLM, ñến
năm 1979 chỉ có khoảng 30 công ty MLM tại Mỹ.
Thời kỳ bắt ñầu: 1979-1990, MLM bùng nổ, mỗi ngày có hàng trăm công ty
MLM bố cáo thành lập với ñủ loại sản phẩm và sơ ñồ kinh doanh.
6
Thời kỳ ña thị trường hay làn sóng thứ 3: 1990-1999, sự tiến bộ của công nghệ
thông tin, truyền thông ñã làm cho MLM mang màu sắc mới. Việc quản trị một
mạng lưới phân phối khổng lồ trở nên dễ dàng hơn. Máy vi tính, ñiện thoại,
internet…ñã giúp các NPP ñơn giản hóa công việc của mình và có nhiều hơn thì giờ
nhàn rỗi, năng suất tăng lên ñáng kể. Làn sóng thứ 3 chứng kiến cảnh các công ty
truyền thống lớn như Ford, Colgate, Canon, Coccola và nhiều công ty tên tuổi khác
áp dụng MLM ñẩy mạnh bán hàng.
Từ năm 2000 trở về sau, ngành công nghiệp MLM bước vào làn sóng thứ 4,
MLM phát triển rộng khắp thế giới, hàng chục ngàn công ty MLM ñã tồn tại một
cách hợp pháp và xây dựng mạng lưới phân phối vượt ra ngoài biên giới quốc gia.
Hiện nay, kinh doanh ña cấp ñang phát triển mạnh ở hầu hết các quốc gia và vùng
lãnh thổ trên khắp các châu lục, với hơn 30.000 công ty lớn ñã áp dụng phân phối
hàng hóa theo mô hình BHðC. Theo thống kê của Liên ñoàn Bán hàng trực tiếp thế
giới (WFDSA) năm 2010, tổng số người tham gia trong ngành kinh doanh ña cấp
trên thế giới ñã lên tới hơn 75 triệu người. Doanh số toàn ngành BHðC của thế giới
ñạt hơn 400 tỷ USD. Mỹ: hiện có 2.000 công ty hoạt ñộng và cứ 10 gia ñình thì có
một người làm trong ngành BHðC, chiếm khoảng 15% dân số, có 500.000 người
trở thành triệu phú nhờ BHðC. Nhật Bản: 90% hàng hóa và dịch vụ ñược phân phối
thông qua ngành BHðC, có 2,5 triệu nhà phân phối, ñạt doanh thu 30 tỷ USD. ðài
Loan: Cứ 12 người có 1 người làm trong ngành BHðC. Malaysia: Có hơn 1 triệu
nhà phân phối, ñạt doanh thu 1 tỷ USD... Ngày nay vai trò quan trọng của MLM
trong nền kinh tế toàn cầu ñã ñược thừa nhận. Cùng với thương mại ñiện tử, MLM
ñang tạo một làn sóng mới trong nền kinh tế hiện nay.
1.1.2.2 Sự hình thành của Kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
So với ngành công nghiệp MLM thế giới, ngành MLM Việt Nam còn rất non
trẻ với tuổi ñời trên 10 năm. Từ khi xuất hiện MLM phát triển nhanh chóng và tạo
ra những làn sóng tranh luận. Bên cạnh những công ty chân chính cũng có những
công ty bất chính. Số người tham gia vào lĩnh vực này tăng nhanh.
7
Ở Việt Nam, kinh doanh theo mạng nhanh chóng quen thuộc với mọi người,
nhưng hiểu về hình thức kinh doanh này thì còn khiêm tốn. Khi một người thất bại
trong lĩnh vực MLM có thể khiến hàng chục người lên án nó, ngược lại một người
thành công thu hút không ít người vào lĩnh vực mới mẻ này.
Từ năm 1998 ñã xuất hiện một vài công ty ña cấp ở nước ta, ñầu tiên là
Incomex, tiếp theo là Thế Giới Mới, rồi ñến Sinh Lợi, Lô Hội, Vision. Những công
ty này phân phối các dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thực phẩm chức năng, hoạt
ñộng với quy mô ban ñầu nhỏ lẻ thường va chạm với pháp luật và khiến báo chí tốn
không ít giấy mực. Không phải công ty nào cũng làm ăn nghiêm túc nên nảy sinh
nhiều sự hiểu nhầm về mô hình kinh doanh này.
ðến cuối năm 2004 Việt Nam ñã có khoảng 20 công ty bán hàng ña cấp phân
phối chủ yếu những dòng sản phẩm tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe và sắc ñẹp ñược
sản xuất bởi các tập ñoàn ở nước ngoài. Ngành MLM Việt Nam ngày càng mở rộng
trên phạm vi toàn quốc khi các công ty phát triển mạng lưới phân phối và lập ra
nhiều chi nhánh. ðể ñáp ứng tình hình thực tế trong nước và hòa nhập với xu thế
phát triển trên thế giới, năm 2005 hành lang pháp lý MLM tại Việt Nam dần dần
hình thành các ñiều luật và các quy ñịnh về bán hàng ña cấp mở ra con ñường lớn
cho ngành MLM Việt Nam phát triển và tạo ñiều kiện cho nước ngoài ñầu tư. Tính
ñến ñầu tháng 7/2005 nước ta ñã có gần 30 công ty MLM và 100.000 NPP, những
con số này ñang tăng lên khi Nghị ñịnh 110/2005/Nð-CP về quản lý hoạt ñộng bán
hàng ña cấp ñược ban hành ngày 24/08/2005.
8
1.1.3 Các ñối tượng tham gia kinh doanh theo mạng
Sơ ñồ 1.1: Mô hình kinh doanh theo mạng
Theo ñịnh nghĩa bán hàng ña cấp là hoạt ñộng tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm
thông qua các nhà phân phối, khi một cá nhân ñăng ký tham gia với tư cách nhà
phân phối họ sẽ nhận ñược hoa hồng không chỉ từ doanh thu của họ mà còn từ các
cá nhân họ tuyển dụng ñược cùng tham gia hoạt ñộng bán hàng ña cấp. Theo cách
gọi thông thường cá nhân tuyển dụng gọi là cấp trên - Upline - và người ñược tuyển
gọi là cấp dưới -Downline thì mô hình hoạt ñộng bán hàng ña cấp bao gồm 4 nhóm
ñối tượng chính:
Thứ nhất là các doanh nghiệp (thường gọi là công ty mẹ - Mother company-)
ñăng ký về mặt pháp luật ñể kinh doanh dưới hình thức bán hàng ña cấp. Doanh
nghiệp này chịu trách nhiệm về mặt luật pháp và có vai trò như:
o Cung cấp sản phẩm dịch vụ cho các nhà phân phối trong hệ thống ña
cấp ñể ñưa sản phẩm dịch vụ ñó tới tay người tiêu dùng.
9
o Tự xác ñịnh mô hình kinh doanh ña cấp ñể tiến hành kinh doanh. Mô
hình này có tính quyết ñịnh tới sự hấp dẫn và mức chi trả hoa hồng
cho các nhà phân phối. Nó cũng là cơ sở quan trọng nhất của hình
thức bán hàng ña cấp.
o Chịu trách nhiệm ñào tạo và quản lý các nhà phân phối ñể họ hoạt
ñộng tốt và hiệu quả ñúng pháp luật.
Thứ hai là sản phẩm dịch vụ, ñối tượng trong bán hàng ña cấp, sản phẩm ñánh
giá sự tồn tại lâu dài của một công ty kinh doanh theo mạng vì vậy sản phẩm trong
kinh doanh ña cấp phải có chất lượng tốt do sản phẩm ñược lan truyền từ người này
ñến người khác, nên nếu chất lượng không tốt thì sẽ không có sức lan truyền, cần
thiết cho hầu hết người tiêu dùng và ñược sử dụng thường xuyên. Các sản phẩm
mang ñáp ứng nhu cầu hầu hết của người tiêu dùng và sẽ ñược sử dụng liên tục sau
ñó chủ yếu nằm trong 3 nhóm:
- Hàng tiêu dùng
- Mỹ phẩm
- Thực phẩm ăn uống và Thực phẩm dinh dưỡng chức năng
Ngoài ra, sản phẩm phải ñảm bảo tính ñộc quyền: nghĩa là chỉ bán thông qua các
nhà phân phối của công ty, không bán rộng rãi trên thị trường; ñộc ñáo: tức là trên
thị trường không có sản phẩm tương tự.
Thứ ba là khách hàng. Khách hàng là những người sử dụng sản phẩm dịch vụ
của công ty kinh doanh ña cấp một cách tự nguyện. Họ có thể là hoặc không là nhà
phân phối sản phẩm dịch vụ của công ty bán hàng ña cấp và cũng là ñối tượng chủ
yếu ñể mời chào trở thành nhà phân phối chính thức.
Thứ tư là các nhà phân phối. Họ chính là khách hàng của công ty nhưng họ cũng
ký hợp ñồng với công ty ñể trở thành nhà phân phối các sản phẩm dịch vụ thuộc
bán hàng ña cấp. Các nhà phân phối này có vai trò như các ñại lý và người bán lẻ
trong hình thức phân phối sản phẩm và dịch vụ truyền thống. Trong phân phối
truyền thống sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều cấp trung
10
gian. Tuy nhiên với bán hàng ña cấp sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng qua
duy nhất một cấp là các nhà phân phối.
1.2 Vai trò của kinh doanh theo mạng ñối với hệ thống tiêu thụ hàng hoá
Khâu tiêu thụ hàng hoá có một tầm ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự tồn tại của
doanh nghiệp, thế nên khâu tiêu thụ hàng hoá luôn là mối quan tâm hàng ñầu của
doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới có 3 mô hình kinh doanh ñể ñưa hàng hoá ra
thị trường:
-Mô hình kinh doanh truyền thống
-Mô hình kinh doanh nhượng quyền (Franchises)
-Mô hình kinh doanh theo mạng (Network Maketing hay MLM)
Thay vì dùng các kênh phân phối khác như các tổng ñại lý, ñại lý cấp 1, ñại lý
cấp 2, siêu thị hay các cửa hàng phân phối rồi mới ñến tay người tiêu dùng, ngoài ra
trong kinh doanh truyền thống còn phải chi phí các khâu như quảng cáo, PR, tiếp
thị, bán hàng, nhân công, vận chuyển nhiều lần, chăm sóc khách hàng v.v… thì nay
thông qua kinh doanh theo mạng hàng hóa từ nhà sản xuất trực tiếp ñến tay người
tiêu dùng thông qua hệ thống các nhà phân phối ñộc lập, mà bản thân các nhà phân
phối cũng chính là những người tiêu dùng trong hệ thống của nhà sản xuất, ñiều này
sẽ giúp nhà sản xuất cắt giảm các chi phí trung gian trên. ðạt hiệu quả cao trong
triển khai phân phối hàng hóa ñến người tiêu dùng do dùng phương pháp người tiêu
dùng giới thiệu cho người tiêu dùng. Ngoài việc giới thiệu hàng hóa ñến từng người
tiêu dùng các nhà phân phối còn xây dựng một mạng lưới rộng lớn trong doanh
nghiệp của mình ñể tạo ra sức mạnh của cấp số nhân trong việc giới thiệu hàng hóa
ñến nhiều người khác.
Nội dung của hoạt ñộng bán hàng ña cấp bao gồm 2 hoạt ñộng chính : bán hàng
trực tiếp cho khách hàng và xây dựng mạng lưới tiêu thụ. Bên cạnh ñó còn có
những nội dung nhỏ hơn nhưng không kém phần quan trọng là việc nghiên cứu phát
triển sản phẩm, trả thưởng, hoạt ñộng ñào tạo cho các nhà phân phối trở thành các
chuyên gia.
11
Bán hàng trực tiếp hay phân phối trực tiếp là hoạt ñộng qua ñó nhà phân phối
trực tiếp tới lấy hàng tại kho của doanh nghiệp kinh doanh ña cấp mang ñi tiếp thị,
bán hàng cho khách hàng qua ñó thu lại tiền hoa hồng hoặc lợi ích kinh tế. Hoạt
ñộng này tiến hành dựa trên nguyên tắc chia sẻ thông tin với nhau. ðây là tiền hoa
hồng mà nhà phân phối nhận ñược trong ñiều kiện là sản phẩm ñược người tiêu
dùng ưa thích, chấp nhận mua ñể sử dụng và giá bán của sản phẩm do công ty quy
ñịnh. Tiền hoa hồng này có nguồn gốc từ việc thông qua việc tiêu thụ trực tiếp sản
phẩm qua một trung gian duy nhất chứ không qua nhiều trung gian như trong kinh
doanh truyền thống qua ñó doanh nghiệp tiết kiệm ñược nhiều loại chi phí như
quảng cáo, kho bãi, vận chuyển. Số tiền thu ñược từ việc tiết kiệm chi phí này một
phần ñể trả hoa hồng cho nhà phân phối và phần còn lại ñược ñầu tư lại vào quá
trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
ðồng thời với việc bán hàng trực tiếp, các nhà phân phối còn tập trung xây dựng
cho mình mạng lưới phân phối riêng có thể hiểu qua hoạt ñộng nhượng quyền
thương mại (Franchasing). Mạng lưới phân phối này bao gồm những khách hàng
thường xuyên sử dụng sản phẩm, những người tham gia bán hàng ña cấp sau ñược
bảo trợ bởi nhà phân phối trước. Nhà phân phối trước sẽ nhận ñược phần trăm hoa
hồng nhất ñịnh từ doanh thu bán hàng của những nhà phân phối sau thuộc mạng
lưới của mình tùy thuộc vào chính sách trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng ña
cấp. ðể có thể xây dựng ñược mạng lưới của mình, nhà phân phối cần phối hợp ñể
mời gọi, thu hút thành viên mới qua các buổi giới thiệu sản phẩm của công ty, tiếp
thị sản phẩm tới người khách hàng khơi gợi sự hứng thú của khách hàng, ñào tạo và
truyền thụ kinh nghiệm kỹ năng cho nhà phân phối khác ñể họ tiếp tục quá trình mở
rộng mạng lưới theo nguyên tắc cấp số nhân này. Chính việc ñội ngũ phân phối tăng
không ngừng theo cấp số nhân khiến cho thị trường của công ty tăng lên nhanh
chóng.
Theo quy tắc 70 do luật pháp Hoa Kỳ quy ñịnh : “70% doanh thu từ việc tiêu thụ
sản phẩm qua hình thức bán hàng ña cấp phải ñược sử dụng ñể trả hoa hồng cho các
nhà phân phối và nghiên cứu phát triển sản phẩm“ . Qua ñó có thể thấy vai trò của
12
hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển sản phẩm với hoạt ñộng bán hàng ña cấp.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm là không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp nào,
nhưng lại càng quan trọng với các doanh nghiệp bán hàng ña cấp. Do không sử
dụng các hoạt ñộng truyền thông, nên ñặc tính mới ở sản phẩm trong hoạt ñộng bán
hàng ña cấp ñóng vai trò trọng yếu trong việc thu hút khách hàng và tạo nên sự khác
biệt cho doanh nghiệp. Nội dung này thường ñược các doanh nghiệp bán hàng ña
cấp khá coi trọng.
Hệ thống trả thưởng của doanh nghiệp ña cấp quy ñịnh rõ ràng mức hoa hồng
của một nhà phân phối nhận ñược khi bán ñược sản phẩm và mức hoa hồng gián
tiếp mà người ñó nhận ñược từ doanh thu từ mạng lưới của anh ta. Trả thưởng có
nhiều loại như hoa hồng trực tiếp, gián tiếp từ quá trình bán hàng và xây dựng mạng
lưới, hoa hồng cấp bậc…Hệ thống trả thưởng ñóng vai trò quan trọng với bất kỳ
doanh nghiệp bán hàng ña cấp nào. Nó thể hiện mức hấp dẫn người tham gia, ñòn
bẩy tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, thật khó ñể tìm thấy một công ty nào có kế hoạch
trả thưởng mang lại lợi ích xứng ñáng cho tất cả nhà phân phối vì nó phải ñảm bảo
rằng công ty thu ñược lợi nhuận lớn từ việc bán hàng ñồng thời phải thể hiện rằng
nhà phân phối có thể làm giàu trên kế hoạch này.
Hoạt ñộng ñào tạo cũng thường xuyên ñược các công ty bán hàng ña cấp tổ chức
chủ yếu cung cấp kiến thức cho nhà phân phối mới về sản phẩm, về hình thức kinh
doanh mới này và tập trung việc biến họ trở thành các chuyên gia có hiểu biết
chuyên sâu ñể có thể tiến hành bán hàng và mở rộng mạng lưới của mình. Hoạt
ñộng này là thiết yếu ñể người tham gia có thể hiểu rõ bản chất hình thức bán hàng
ña cấp mình tham gia, cách thức tiến hành theo ñúng quy ñịnh của luật pháp. Hoạt
ñộng này ñảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững và mở rộng thị trường
nhanh hơn.
1.3 Bản chất của MLM
Từ khi ra ñời ñến nay MLM nhiều lần va chạm với pháp luật và báo giới. Thực
tế ñúng như mọi người ñiều biết nó là một loại hình kinh doanh gây nhiều tranh cãi
trong hàng chục năm qua.
13
MLM không hoạt ñộng theo công thức mà nó là một mô hình kinh doanh ñược
các công ty khác nhau vận hành khác nhau nên nói chung hình thức tồn tại trong
nền kinh tế của nó rất phong phú, trong khi những biến tướng của nó hay MLM bất
chính phát triển cũng khá nhanh dưới danh nghĩa MLM nên cũng không ngạc nhiên
khi MLM và MLM bất chính ñôi khi ñược xem là một. ðây là một lý do chính giải
thích nguồn gốc những tranh cãi về bản chất MLM. Những người phản ñối MLM
tin rằng họ có những bằng chứng không thể chối cãi chứng minh rằng MLM là xấu,
gây thiệt hại cho mọi người ngoại trừ những người ñứng ñầu công ty. Ngược lại,
những người bênh vực MLM luôn cố gắng chứng minh MLM không có gì là sai trái
và nó là mô hình kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển và mang lại lợi ích cho
xã hội.
ðến ñây câu hỏi ñặt ra là rốt cuộc, MLM tốt hay xấu? Cho dù câu trả lời là nó
tốt hay nó xấu vẫn luôn có nhiều ý kiến bác bỏ vì ñây ñang là tiêu ñiểm của những
vụ tranh cãi không ngừng của những người quan tâm. Thay vào ñó chúng ta hãy
xem xét những khía cạnh sau thay cho việc lắng nghe một câu trả lời.
- MLM ñòi hỏi ở người khao khát thành công tính ham học hỏi và cần cù làm
việc, như những ngành kinh doanh khác, những người lười biếng dù có thể ñạt ñược
một số thành tựu ban ñầu nhưng rồi cũng phải rời khỏi, có thể khác với những
ngành kinh doanh khác, công ty không ñào thải những ai lười biếng, mà chính sự
lười biếng ñào thải chủ của chúng.
- Nguyên lý của MLM là ñơn giản và dễ thực hiện, nhưng thành ñạt trong lĩnh
vực này là một bài toán khó. Người bảo trợ có thể hỗ trợ tuyến dưới của mình,
nhưng mỗi NPP cần làm lấy mọi việc trên tinh thần trách nhiệm lớn lao với khách
hàng.
-Triết lý của MLM là triết lý về một lối sống lành mạnh và ñạo ñức.
- Dù MLM ñã sản sinh ra bao nhiêu triệu phú thì nó vẫn không phải là cách
kiếm tiền mới, tuyệt nhiên không phải là một công thức làm giàu. Thành công bền
vững phụ thuộc vào chính người tham gia.
14
Kinh doanh theo mạng khắc phục ñược các hạn chế trong kinh doanh truyền
thống nhưng nó không thể là mô hình kinh doanh hoàn hảo. Những ñiểm ưu việt
của nó dễ dàng thu hút người ngoài cuộc bước vào, còn những nhược ñiểm và
những khó khăn trong quá trình hoạt ñộng cũng có thể làm các NPP nhanh chóng
rời bỏ nó. Theo quan ñiểm của tôi, MLM không có gì sai trái nếu nó ñược vận hành
không trái pháp luật. Còn về nó tốt hay xấu, thì cũng rõ ràng rằng thật khó ñể một
người bênh vực MLM phủ nhận những những lời cáo buộc loại hình kinh doanh
này, và, tùy theo góc ñộ quan sát ta sẽ nhìn thấy ñược những mặt khác nhau của nó.
1.4. Nguyên lý vận hành
Nguyên lý vận hành của MLM khá ñơn giản: Chia sẻ thông tin trực tiếp và
phát triển theo cấp số nhân. Mạng lưới phân phối của các công ty MLM sẽ ñảm
nhận hoàn toàn vai trò chia sẻ thông tin trực tiếp như là một biện pháp hữu hiệu
thay thế cho các công cụ tiếp thị, quảng cáo truyền thống: Các NPP sẽ sử dụng sản
phẩm của công ty, cảm nhận chất lượng của nó, rồi giới thiệu nó ñến mọi người
kích thích nhu cầu tiêu thụ.
Nguyên lý phát triển ñược xây dựng trên nền tảng là chia sẻ thông tin trực tiếp,
phát triển theo nghĩa thông thường là phát triển mạng lưới phân phối, nó cũng bao
gồm cả việc phát triển thị trường và lượng sản phẩm tiêu thụ. Theo nguyên lý này,
mỗi NPP hiện hữu của doanh nghiệp phải xây dựng mạng lưới cho mình bằng cách
bảo trợ người mới gia nhập vào mạng lưới phân phối và trở thành người ñỡ ñầu của
người do mình bảo trợ, Người ñược bảo trợ là tuyến dưới trực tiếp của người ñỡ ñầu
và ñương nhiên là NPP của công ty. Mỗi NPP khi ñạt chỉ tiêu nhất ñịnh do công ty
quy ñịnh sẽ có quyền bảo trợ nhiều người. Hầu hết NPP ñủ tiêu chuẩn không ngừng
mở rộng mạng lưới của mình dẫn ñến lượng NPP của công ty có thể tăng lên rất
nhanh theo một cấp số nhân. Trên lý thuyết, việc NPP thứ nhất bảo trợ một người
làm NPP thứ 2, rồi NPP thứ 2 bảo trợ một người làm NPP thứ 3, rồi NPP thứ 3 bảo
trợ một người khác nữa, cứ như thế, quá trình này có thể kéo dài vô tận. Chính việc
ñội ngũ phân phối tăng không ngừng theo cấp số nhân khiến cho thị trường của
công ty tăng lên nhanh chóng.
15
Sơ ñồ 1.2: Sơ ñồ minh họa nguyên lý phát triển cho một mạng lưới
1.5 Các bộ phận cấu thành Kinh doanh theo mạng
1.5.1 Sơ ñồ kinh doanh
Mỗi công ty MLM ñều có mục ñích hàng ñầu là phát triền nhanh chóng mạng
lưới. Nhưng do ñặc thù quản trị và những mục tiêu cụ thể của mỗi công ty mỗi khác
nên mỗi công ty thiết kế cho mình một sơ ñồ kinh doanh và các NPP của nó dựa
vào ñó ñể xây dựng mạng lưới cho mình. Trên thế giới có hàng chục ngàn công ty
kinh doanh theo mạng, thì cũng có một số lượng rất lớn sơ ñồ kinh doanh, tuy
nhiên, chúng là những kết hợp hoặc là những biến tấu của các sơ ñồ: Sơ ñồ ñơn cấp,
sơ ñồ bậc thang, sơ ñồ bậc thang ly khai, sơ ñồ ly khai, sơ ñồ nhị phân, sơ ñồ ma
trận, sơ ñồ ñều tầng. Dưới ñây xin giới thiệu 4 sơ ñồ phổ biến:
Sơ ñồ bậc thang ly khai hay bậc thang thoát ly: Một NPP có thể vươn lên
những vị trí cao hơn người ñỡ ñầu của mình, và hoàn toàn có thể tách rời khỏi mạng
lưới của người ñỡ ñầu nếu anh ta ñã ñáp ứng ñược những tiêu chuẩn nhất ñịnh về
cấp bậc. Doanh số bán hàng của NPP này không còn ñược tính vào doanh số người
ñỡ ñầu, lúc bấy giờ NPP ñã ly khai. Luôn có ñiều kiện nếu người ñỡ ñầu ñáp ứng sẽ
ñược nhận hoa hồng trên doanh số của nhóm ly khai, ñiều kiện này thông thường là
yêu cầu về chỉ tiêu bán hàng. Sơ ñồ bậc thang ly khai ñược nhiều người ñánh giá là
16
kế hoạch trả thưởng tuyệt vời, một NPP thành công có thể ñược hưởng hoa hồng
trên hàng trăm cấp bậc. Nó thúc ñẩy các NPP tích cực hoạt ñộng và thăng tiến, nó
cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các NPP và tạo ñộng lực cho NPP vươn
cao... Vấn ñề ở chỗ nó có thể làm việc quản lý trở nên phức tạp, nó kích thích các
NPP mua hàng nhiều chỉ ñể ñạt ñược chỉ tiêu nhận doanh số từ nhóm thoát ly khỏi
hệ thống của mình. ðôi khi người ñỡ ñầu nhận thấy rằng sơ ñồ này ñầy những bất
công khi họ không còn nhận ñược lợi ích gì từ những nhóm ly khai có thủ lĩnh do
mình bảo trợ. Tuy có nhiều hạn chế nhưng sơ ñồ bậc thang ly khai ñược ñánh giá là
nó có khả năng “biến giấc mơ thành hiện thực” và nó còn tồn tại lâu dài trong
ngành MLM.
Sơ ñồ ma trận: Sơ ñồ này xuất hiện khi máy tính ñược sử dụng rộng rãi, nó
quy ñịnh số lượng người tối ña trong tuyến dưới trực tiếp của NPP ñồng thời nó
cũng quy ñịnh số tầng tối ña mà mỗi NPP có thể ñược hưởng hoa hồng. Như vậy sơ
ñồ ma trận quy ñịnh kích thước tối ña của một mạng lưới phân phối của một NPP.
Cụ thể một sơ ñồ ma trận m x n quy ñịnh mỗi NPP không ñược phép có quá m
người thuộc tuyến dưới trực tiếp và ñược hưởng hoa hồng tính trên số lượng tầng
không vượt quá n. Khi một NPP ñã có m người ở tuyến dưới trực tiếp, anh ta vẫn có
thể giới thiệu người khác vào mạng lưới của mình nhưng những người này ñược
phân bổ vào những chỗ còn trống trong mạng lưới của ai ñó trong tuyến dưới trực
tiếp của NPP trên. ðây ñược gọi là ‘‘công thức trám’’ tự ñộng. Những nhà sáng lập
sơ ñồ này khẳng ñịnh sơ ñồ ma trận tạo ñiều kiện cho tuyến trên hỗ trợ tuyến dưới
và duy trì sự năng ñộng của những người tham gia vì họ không muốn mất ñi những
tuyến dưới “miễn phí” ñược cung cấp từ tuyến trên của họ. Những người không ủng
hộ có quan ñiểm ngược lại khi cho rằng sơ ñồ ma trận mang ñến một cách trả
thưởng hấp dẫn cho những NPP yếu kém hoặc không làm việc và không công bằng
cho các thủ lĩnh bởi “công thức trám” tự ñộng. Thời gian sẽ trả lời sơ ñồ này có thể
tồn tại thêm bao lâu.
Sơ ñồ nhị phân: Sơ ñồ nhị phân thực chất là một sơ ñồ ma trận 2 x i, i tiến ñến
vô cùng. Như vậy mỗi NPP không thể có quá 2 người ở tuyến dưới trực tiếp nhưng
17
ñược hưởng hoa hồng trên số tầng không hạn chế. Theo sơ ñồ này mỗi NPP sẽ có
hai nhánh (2 chân) là 2 mạng lưới phân phối của 2 tuyến dưới trực tiếp, NPP ñược
hưởng hoa hồng càng cao khi hai chân có doanh số càng gần bằng nhau. Tính chất
của sơ ñồ ñòi hỏi tuyến trên phải hỗ trợ tuyến dưới nên tạo ra một mạng lưới khá
bền vững. Trong một mạng lưới, sơ ñồ làm cho người vào trước luôn có lợi hơn
người vào sau và người vào sau không thể vượt qua người vào trước. Khuyết ñiểm
nghiêm trọng của nó là những NPP lười biếng có thể chỉ biết trông chờ vào sự trợ
giúp của tuyến trên, và hai chân có tốc ñộ phát triển có thể rất khác nhau nên việc
cân ñối hai chân là một thách thức thật sự.
Sơ ñồ ñều tầng: Cho phép NPP có số lượng tuyến dưới trực tiếp là không giới
hạn, và NPP muốn ñi lên nhất thiết phải hỗ trợ tuyến dưới của mình phát triển. Một
NPP nếu muốn thành công phải phát triển không ngừng mạng lưới của mình theo
chiều rộng-có tuyến dưới trực tiếp càng nhiều càng tốt và theo chiều sâu-gia tăng số
lượng tầng trong mạng lưới của mình. Nhưng việc ñạt hiệu quả ñồng thời ở hai mục
tiêu trên là không dễ dàng. Tính ổn ñịnh của sơ ñồ này không cao do không có giới
hạn về chiều rộng. Nhiều NPP nhận xét rằng sơ ñồ này là ñất dụng võ cho những
NPP tài năng.
ðiều quan trọng khi ñánh giá sơ ñồ kinh doanh, theo các nhà phân tích, cần
phải xem xét: Nó có tích hợp ưu thế quản lý và sức mạnh cộng tác? Năng lực NPP
ñược phát huy? Sơ ñồ ñó có ñòi hỏi người ñỡ ñầu phải hỗ trợ tuyến dưới của mình
ñể cả hai cùng ñi lên? Sơ ñồ ñó có bảo ñảm ñược tính cân bằng hay không, ñều kiện
cho một sơ ñồ cân bằng là nó vừa giữ ñược những thủ lĩnh giỏi, vừa thu hút các
NPP mới, ñiều này khó ñạt ñược. Tiếp theo, là một vấn ñề ñáng quan tâm khi người
ta nhìn về tương lai của mình khi dừng sự nghiệp MLM ñược ñề cập ñến trong khái
niệm nghỉ hưu sớm: “Cho ñến nay chưa có công ty nào sản sinh ra những thủ lĩnh
có thể nghỉ hưu an toàn trên sự nghiệp của họ”, Eric Worre, một doanh nhân thành
ñạt trong ngành MLM nhận xét.
18
1.5.2 Sơ ñồ trả thưởng
Sơ ñồ trả thưởng hay kế hoạch trả thưởng, kế hoạch tiếp thị, phụ thuộc vào sơ
ñồ kinh doanh, nó quy ñịnh một cơ chế trả tiền cho NPP, cho biết NPP nhận ñược
hoa hồng là bao nhiêu trên doanh số bán hàng cá nhân (hoa hồng cá nhân) và ñược
nhận những mức hoa hồng là bao nhiêu trên doanh số bán hàng của các tầng dưới
trong mạng lưới của NPP (hoa hồng khối lượng). Nó cũng quy ñịnh những chỉ tiêu
là ñiều kiện ñủ ñể NPP ñược thăng cấp bậc và/hoặc ñể nhận ñược các phần thưởng
giá trị, nó cũng quy ñịnh chỉ tiêu mà nếu NPP không ñạt thì không ñược nhận hoa
hồng khối lượng.
Biểu ñồ 1.1: Kế hoạch tiếp thị của một công ty MLM.
Thật khó ñể tìm thấy một công ty nào có kế hoạch trả thưởng mang lại lợi ích xứng
ñáng cho tất cả NPP vì nó phải ñảm bảo rằng công ty thu ñược lợi nhuận lớn từ việc
bán hàng ñồng thời phải thể hiện rằng NPP có thể làm giàu trên kế hoạch này. Với
những ai ñang tìm hiểu về một công ty MLM thì kế hoạch trả thưởng là yếu tố ñược
quan tâm hàng ñầu, ñối với những NPP thì nó là một kế hoạch mà họ phải căn cứ
vào ñó ñể ñặt ra mục tiêu phấn ñấu. Kế hoạch trả thưởng cũng như sơ ñồ kinh
doanh luôn là những sơ ñồ ñược công khai.
19
(cid:1)ðặc ñiểm chung của các công ty MLM
Thiết kế sơ ñồ kinh doanh và áp dụng như một công thức mở xây dựng hệ
thống phân phối và sử dụng sơ ñồ trả thưởng xác ñịnh mức thù lao và thăng hạng
cho NPP, thu hút NPP tiềm năng
Quán triệt nguyên lý chia sẻ thông tin và phát triển theo cấp số nhân.
Có các chương trình ñào tạo người tham gia với nội dung chủ yếu là ñào tạo
cách bán hàng và cách mở rộng mạng lưới.
Triết lý kinh doanh ñược cho là mục tiêu tối thượng mà công ty theo ñuổi,
nhưng ñối với công ty nó như một phần cốt yếu của thông ñiệp marketing.
Không áp dụng các biện pháp quảng cáo trên các phương tiện truyền thông,
không trưng bày sản phẩm ở các cửa hàng bán lẻ, những vai trò này ñược các NPP
ñảm nhận.
Cho phép thừa kế, một NPP trong một công ty MLM có thể thừa kế lại toàn bộ
sự nghiệp của mình, kể cả cấp bậc và mạng lưới.
Một công ty MLM chân chính luôn có những ñặc ñiểm như sau:
- Cung cấp sản phẩm thiết thực, chất lượng với giá cả phải chăng.
- Tuân thủ pháp luật của quốc gia nơi công ty ñăng ký kinh doanh.
- Lợi ích tài chính của công ty và NPP chủ yếu là thành quả của công sức ñầu
tư xây dựng và cung cấp dịch vụ thực tế.
- Công ty và NPP hoạt ñộng nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm.
1.6 ðánh giá ưu ñiểm và khuyết ñiểm của Kinh doanh theo mạng
1.6.1 Thế mạnh của MLM và lý thuyết bão hòa
Phần này sẽ trình bày những lý do cơ bản xuất phát từ nguyên lý vận hành của
nó tạo nên tiền ñề cho MLM phát triển với tốc ñộ 20%-30% mỗi năm, nhanh chóng
giữ vị trí vững chắc trên thương trường và trở thành ñối trọng với các ngành kinh
doanh truyền thống. Phần này cũng trình bài khái quát lý thuyết bão hòa, nhấn
mạnh về mặt lý thuyết, thị trường MLM bị bão hòa là không có gì ñáng ngạc nhiên,
ñây cũng là một lý do cho MLM mang những màu sắc khác trong dư luận.
20
MLM ñòi hỏi mỗi người tham gia phải phát triển mạng lưới của mình, như vậy
mỗi NPP ñiều cố gắng xây dựng cho mình mạng lưới càng nhiều NPP càng tốt song
song việc phân phối sản phẩm, ñiều này minh họa cho nguyên lý “phát triển theo
cấp số nhân” ñối với việc phát triển số lượng NPP và doanh số bán hàng cho công
ty và NPP hiện hữu, nói lên rằng doanh số, cũng như thu nhập của NPP có thể tăng
lên rất nhanh, xét về mặt lý thuyết.
Ví dụ: Một công ty áp dụng sơ ñồ nhị phân, giả ñịnh rằng mỗi NPP ñều có
ñược 2 tuyến dưới trực tiếp trong tháng ñầu tham gia. Bắt ñầu từ NPP A, tháng ñầu tiên A có 2 người trong mạng lưới của mình, tháng thứ hai, mạng lưới có 2+22=6
người do mỗi người trong 2 người này ñều có thêm 2 người tuyến dưới. Sau 1 năm,
mạng lưới có
2
3
12
=
+
+
=
.8
190
1 2
2
2
++ ...
2
2
212 1 12
- x (NPP) -
Con số 8190 là quá lớn và người ta có quyền hy vọng một NPP tài năng ñạt
ñược ñều này, nó cũng mang lại thu nhập khổng lồ sau vài tháng cật lực làm việc
cho thủ lĩnh của ñội nhóm này.
Giả ñịnh mỗi NPP có 2 tuyến dưới trực tiếp trong tháng ñầu tham gia có vẻ
thuyết phục, tiếp tục bài toán trên với yêu cầu tính số lượng NPP trong mạng lưới
của A sau năm thứ 2, do mỗi NPP sau một năm ñiều xây dựng cho mình mạng lưới gồm 8190 người nên mạng lưới của A ñã lên ñến 8.1902+8.190=67.084.290 người,
dĩ nhiên những con số này là không thực tế mặc dù những giả ñịnh như trên có thể
khiến chúng ta tạm thời chấp nhận. Cũng có lý do cho nhiều người dự ñoán rằng
toàn bộ dân số trên thế giới gia nhập vào MLM trong một thời gian ngắn khi họ
thấy rằng 67.084.290+67.084.290x8.190 (số NPP trong mạng lưới của A ở cuối
năm 3, theo giả ñịnh như trên) cho kết quả là con số vượt quá dân số hành tinh. Dự
ñoán ñó không bao giờ xảy ra nhưng rất ñáng suy ngẫm, những minh họa tương tự
ñã cho phép lý thuyết bão hòa ra ñời.
Ở tầm vĩ mô lý thuyết bão hòa ñề cập khả năng bất cứ ai muốn tham gia vào
MLM ñều ñã tham gia và thị trường của ngành này bị kiệt quệ. Cuối cùng ngành
21
kinh doanh theo mạng cáo chung khi mỗi NPP không thể bán ñược hàng và cũng
không thể tìm ra NPP mới.
Nhìn từ góc ñộ vi mô, một công ty MLM lâm vào tình trạng bão hòa khi nó ñã
phát triển ñến ñỉnh cao và số lượng NPP của nó sau thời gian gia tăng liên tục nay
không thể phát triển ñược nữa, lượng hàng hóa tiêu thụ ñược vẫn rất lớn nhưng
những NPP ở tầng ñáy trong hệ thống phân phối của công ty không còn cơ hội trở
thành thủ lĩnh và phải rất khó khăn ñể bán ñược hàng, và họ sẽ lựa chọn: hoặc bỏ
cuộc hoặc tìm công ty chưa bị bão hòa.
1.6.2 Ưu ñiểm
1.6.2.1 ðối với công ty áp dụng MLM
Chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển lưu thông
hàng hóa…ñược tiết kiệm tối ña. Do ñó có thể xây dựng một nguồn lực tài chính
dồi dào và bền vững ñầu tư vào nghiên cứu và phát triển tạo ra sản phẩm tốt, chất
lượng, ñộc ñáo mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Khắc phục ñược tình trạng hàng giả. Tạo ra mạng lưới khách hàng trung thành,
khá dễ dàng phát triển mạng lưới phân phối rộng khắp trong và ngoài nước.
Ít chịu tác ñộng bởi khủng hoảng kinh tế.
1.6.2.2 ðối với người tham gia MLM
ðược học nghề mới nhanh chóng qua các chương trình ñào tạo của công ty.
Tự do, tự chủ trong công việc: Tự do về thời gian làm việc, ñịa ñiểm và
phương thức làm việc. Có thể làm thêm trong lĩnh vực MLM mà ít ảnh hưởng tới
công việc chính.
Thăng tiến hoàn toàn không phụ thuộc vào quan hệ cá nhân với các “sếp” mà
chủ yếu ñược quyết ñịnh bởi năng lực và sự nỗ lực của bản thân.
Có thể ñạt những mức thu nhập cao, có cơ hội tốt mở rộng mối quan hệ, cần ít
vốn ñầu tư ban ñầu, không mạo hiểm tài chính, và, có ñiều kiện phát triển các kĩ
năng và phẩm chất cá nhân.
22
1.6.2.3 ðối với xã hội
Tạo việc làm cho người lao ñộng. Huy ñộng ñược sức lao ñộng nhàn rỗi, góp
phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân.
Kích thích tiêu dùng. Tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước, tăng phúc lợi
xã hội.
1.6.2.4 ðối với người tiêu dùng
Có nhiều cơ hội tiếp cận hàng chất lượng cao và có nhiều lựa chọn hơn trong
tiêu dùng mà không lo lắng hàng giả. Có quyền phát triển kinh doanh bằng cách gia
nhập vào mạng lưới phân phối bất cứ lúc nào.
Có nhiều ñiều kiện hơn ñể chăm sóc và bảo vệ sức khỏe (phần lớn các sản
phẩm ñược tiêu thụ qua MLM là các dòng sản phẩm bảo vệ sức khỏe và phòng
bệnh).
1.6.3 Khuyết ñiểm
1.6.3.1 Nhược ñiểm chung
Nhìn vào sơ ñồ kinh doanh của một công ty cho phép ta ñánh giá những mặt
hạn chế của nó cũng như những nhược ñiểm. Như ñã trình bày, không có sơ ñồ nào
là hoàn hảo. Việc công ty bán hàng ña cấp dày công thiết kế một sơ ñồ bằng cách
phối hợp các sơ ñồ cơ bản và khi áp dụng nó về lâu dài cũng sẽ có lúc người ta nhận
ra những khiếm khuyết của nó.
Tính phức tạp của hệ thống phân phối cũng gia tăng theo sự phát triển của nó.
Những quy ñịnh ñạo ñức của công ty khó ñược NPP áp dụng triệt ñể và gây thiệt
hại người tiêu dùng, xã hội là ñiều vẫn xảy ra, ngay cả những công ty MLM tốt nhất
thì tiêu cực trên cũng khó tránh khỏi.
Về mặt giá cả, những sản phẩm phân phối bởi những công ty MLM thường
ñược ñánh giá là có giá khá cao, khiến nhiều người thật sự có nhu cầu không thể với
tới.
Về mặt tài chính, MLM mang lại cho nhiều người tham gia sự tự do về tài
chính, nhưng ñể tham gia vào lĩnh vực này người ta cũng phải ñầu tư. Nhưng theo
23
các số liệu thống kê trong ngành thì số người có thu nhập xứng ñáng từ MLM chỉ
10% số người tham gia, chi phí kinh tế ñã bỏ ra của những người sớm rời bỏ MLM
có thể rất lớn. Thực tế nhiều người ñã nhanh chóng bỏ cuộc khi cảm thấy mình thất
bại. Trong một tỷ lệ nhỏ người tham gia trụ lại công ty chỉ có một số ít ñi tới thành
công.
Nhược ñiểm của MLM suy cho cùng ñều bắt nguồn từ cách mà các công ty
vận hành bộ máy bán hàng ña cấp của mình. Nên ngoài nhược ñiểm chung, mỗi
công ty có thể có những nhược ñiểm khác nhau.
1.6.3.2 Hình tháp ảo: Mặt tiêu cực phát sinh từ MLM
Hình tháp ảo (hay kim tự tháp, trò tháp ảo) là biến tướng của MLM và hai mô
hình kinh doanh này là hoàn toàn phân biệt bởi những “nhà” MLM nhưng nó lại
nhập nhằng với khá nhiều người rằng không có sự phân biệt nào giữa hai hình thức
và công ty MLM bất chính là hình tháp ảo ñương nhiên ñược gọi là công ty MLM.
Nhưng từ khi MLM ñược pháp luật ñiều chỉnh thì hình tháp ảo chính thức ñi vào
nền kinh tế như một mô hình kinh doanh phi pháp.
Việc những NPP hình tháp ảo phải làm ñể có thu nhập là lôi kéo người vào
mạng lưới của mình, thù lao và vị trí trong hệ thống phụ thuộc vào mạng lưới ñã
phát triển thế nào về số lượng. Cụ thể, thu nhập của họ do ñâu mà có? Mua sản
phẩm của công ty với số lượng tối thiểu do công ty quy ñịnh, sau ñó ký hợp ñồng là
ñiều kiện cần và ñủ ñể người muốn tham gia gia nhập mạng lưới phân phối, chính
số tiền người tham gia bỏ ra mua sản phẩm sẽ ñược dùng ñể chi trả cho các NPP và
phần còn lại thuộc về công ty.
Tuy người tham gia vào mạng lưới này ñược xem là NPP, và các công ty hình
tháp ảo có thể gọi họ theo những danh từ khác nhau như “chuyên viên kinh doanh”,
“ñại lý bán hàng”, nhưng ngoại trừ lần mua hàng ñầu tiên nhằm thỏa mãn ñiều kiện
tham gia, họ không phải lấy hàng một lần nào ñể phân phối ra ngoài vì ñây hoàn
toàn không phải là cách tốt mang lại thu nhập cho họ và vì người ñỡ ñầu không
khuyến khích họ làm như thế, nó cũng không giúp họ thăng tiến. Những sản phẩm
24
của các công ty hình tháp ảo luôn ñược bán với giá cao gấp nhiều lần giá trị thật của
nó.
Các NPP hình tháp ảo không cần quan tâm ñến giá cả, chất lượng sản phẩm
như thế nào, thị trường có nhu cầu không. Nói cách khác, sản phẩm như một vỏ bọc
ngụy trang cho công ty và cách làm ăn của các NPP trong một mô hình kinh doanh
mà thu nhập của người ñi trước phụ thuộc vào số tiền người ñi sau ñã bỏ ra ñể tham
gia vào mạng lưới.
Hình tháp ảo cũng sử dụng sức mạnh của cấp số nhân: Mạng lưới càng về sau
càng rộng. Cũng như MLM, trong hệ thống phân phối giá trị ñi lên là tiền, nhưng
khác với MLM, trong khi giá trị ñi xuống của MLM là sản phẩm dịch vụ có chất
lượng ñược thị trường ñón nhận thì trong hình tháp ảo, giá trị ñi xuống của nó là giá
trị ảo: chỉ có giá trị tạm thời trong nội bộ hình tháp và sản phẩm của nó chỉ quanh
quẩn nơi các NPP. Trong một mô hình kinh doanh vận dụng nguyên lý MLM
nhưng mạng lưới của nó toàn những người mua hàng không nhằm mục ñích sử
dụng cũng không nhằm mục ñích bán hàng mà chỉ ñể có quyền lôi kéo người khác
vào mạng lưới và lĩnh hoa hồng thì ñó chính là hình tháp ảo. ðây là một hình thức
lừa ñảo ñang bị cấm ở các nước trên thế giới, do bản chất của nó, các công ty này
sớm muộn cũng tan vỡ. Từ những phân tích trên tác giả ñưa ra bảng so sánh giữa
kinh doanh ña cấp và hình tháp ảo như sau:
Kinh doanh ña cấp Hình tháp ảo
Hợp pháp Bất hợp pháp.
Cách Có tính chất lôi kéo, ép Tự nguyện thức buộc tham gia.
Người tham gia bán sản phẩm cho những không có bán hàng, chỉ
25
người ngoài mạng lưới (theo giá lẻ) và mời người vào mạng lưới
tuyển mộ người khác vào mạng lưới (bán
sản phẩm theo giá sỉ)
Không quan trọng là bạn tham gia khi nào, Tốt nhất là tham gia từ lúc
ở vị trí nào. ban ñầu, càng vào sau cơ
hội của bạn càng thấp. Phụ thuộc vào cách thức bạn làm việc
Không mất phí hoặc mất khoản phí nhỏ ñể Phí tham
mua tài liệu, làm thẻ. gia
ðối tượng Sản phẩm Tiền (từ người mới) làm việc
ñược nhận khi có thêm Phát sinh khi hàng hóa ñược bán người vào mạng lưới.
Hoa hồng Phụ thuộc chủ yếu vào vị
trí trong mạng lưới là cao Phụ thuộc vào cấp bậc và hệ thống hay thấp, trên ñỉnh hay
nằm ở ñáy
Rõ ràng, minh bạch, thống nhất Mập mờ, không rõ ràng
Chính
sách Quy ñịnh ñầy ñủ các vấn ñề là dự án hoàn Dự án sơ sài, thiếu sót.
chỉnh: ở ñó quy ñịnh các chính sách từ khi
26
mới tham gia ñến từng bước thành công và
cả việc thừa kế và hôn nhân.
Công bằng, không phụ thuộc vào việc tham
gia trước hay sau, sớm hay muộn.
Chính sách không công ðã có rất nhiều nhà phân phối tham gia vào
bằng: Người vào sau luôn một công ty, khi nó ñã ñược hình thành 10
nằm ở ñáy và không thể năm, 20 năm hoặc hơn thế nữa nhưng lại
thoát ra ñộc lập thành công hơn tất cả những người tham gia
trước anh ta, kể cả những người thuộc tuyến
trên
Bắt buộc ñóng góp một
khoản tiền lớn ñể ñược
Không bắt ép mua sản phẩm tham gia hoặc bắt người
tham gia mua một lượng
sản phẩm nhất ñịnh.
Vì ñược tham gia mạng
lưới ñể có lợi ích kinh tế Mua sản Vì có nhu cầu sử dụng hay lợi ích khác phẩm
Không có nhu cầu sử dụng
Chất lượng bình thường
hoặc kém chất lượng, Sản phẩm Chất lượng tốt
ñược nâng giá cao gấp
nhiều lần ñể chi trả hoa
27
hồng.
ðược tiêu thụ cả bên trong và ngoài mạng Chỉ ñược tiêu thụ bên
lưới trong hình tháp
ðược hướng dẫn về sản phẩm trước khi chia Không ñược hướng dẫn
sẻ hoặc hướng dẫn qua loa.
Khà phân phối Không chú
trọng ñến sản phẩm, Nhà phân phối am hiểu và ñam mê sản thường rất mập mờ về tính phẩm năng và công dụng sản
phẩm
Không thể bán ra thị Giá mua của nhà phân phối thấp hơn giá thị trường hoặc bán ra với giá trường thấp hơn giá mua sỉ
Không cam kết hoặc cố Cam kết nhận lại sản phẩm và trả lại ít nhất tình trì hoãn thực hiện 90% giá trị nhận lại sản phẩm.
Nhà phân ðược ñào tạo ñể trở thành chuyên gia Chỉ phát triển rất ít kĩ năng phối
28
Tuy nhiên, việc phân biệt công ty minh bạch hay bất chính rất khó với ña số
người dân, nhất là những người chưa hiểu rõ về kinh doanh ña cấp. Người ta thường
hiểu kinh doanh ña cấp theo nhiều cách khác nhau và sai lệch, số ít người hiểu Kinh
doanh theo mạng và Bán hàng ña cấp là hai hình thức khác nhau nhưng thực chất
chúng chỉ là một.
1.7 Nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
1.7.1 Khách quan
Tình hình phát triển của nền kinh tế có tác ñộng tới tất cả các ngành nghề và
bán hàng ña cấp cũng không ngoại lệ. Giai ñoạn 2000-2007 tốc ñộ phát triển kinh tế
của nước ta thuộc mức khá, nhu cầu tiêu dùng của người dân gia tăng và hoạt ñộng
bán hàng ña cấp phát triển khá mạnh mẽ. Gần ñây, tuy tình hình kinh tế biến ñộng
nhưng nền kinh tế vẫn ổn ñịnh, tiêu dùng không giảm, hoạt ñộng bán hàng ña cấp
vẫn duy trì phát triển. Tuy có vấp phải tình trạng thất nghiệp gia tăng nhưng ñó là
cơ hội ñể bán hàng ña cấp phát triển, do những người thất nghiệp có xu hướng gia
nhập bán hàng ña cấp ñể có việc làm tạm thời. Lạm phát và khó khăn tín dụng lại
khiến nhiều người ngần ngại và khó khăn hơn ñể tiếp cận và quyết ñịnh kinh doanh
theo mạng, hạn chế sự xuất hiện của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp
Tốc ñộ phát triển và thay ñổi công nghệ. Có một thực tế là công nghệ nước ta
khá lạc hậu và trình ñộ sản xuất trong nước còn kém. Trong khi ñó, các công ty bán
hàng ña cấp phần lớn là công ty nước ngoài góp vốn hay là ñại diện cho họ, phân
phối các sản phẩm có nhiều sự khác biệt và chất lượng chủ yếu ñược ñảm bảo nên
hoạt ñộng bán hàng ña cấp khá năng ñộng. Nhưng nước ta ñang trong quá trình hội
nhập nhanh, tiếp cận với các công nghệ hiện ñại ñã dần rút ngắn khoảng cách sản
phẩm cạnh tranh lại. Vì vậy, tốc ñộ thay ñổi công nghệ ñang dần nhanh hơn, chu kỳ
sản phẩm ñã ngắn hơn khiến các doanh nghiệp bán hàng ña cấp cần thay ñổi và
không chủ quan. Bên cạnh ñó, phát triển công nghệ ở nước ta ở lĩnh vực viễn thông-
internet ñang diễn ra với tốc ñộ cao hàng ñầu thế giới. tạo ñiều kiện cho việc tiếp
nhận các thông tin về bán hàng ña cấp nhanh hơn, có cái nhìn tổng thể hơn và cung
29
cấp cho hoạt ñộng bán hàng ña cấp một lợi thế là xu hướng bán hàng ña cấp kết hợp
với mạng xã hội và internet. (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) Các ñiều kiện văn hóa - xã hội
- Quy mô dân số nước ta khá lớn với 89 triệu dân, mật ñộ dân số tập trung tại
các thành thị là rất lớn, tốc ñộ gia tăng dân số cao. ðây là cơ sở khiến các
doanh nghiệp và các doanh nghiệp bán hàng ña cấp xác ñịnh nước ta là một
thị trường không thể bỏ qua với quy mô lớn, nhu cầu về các sản phẩm tiêu
dùng, y tế , mỹ phẫm .. lớn cái mà vốn là thế mạnh của hình thức bán hàng
ña cấp
- Cơ cấu dân số nước ta là cơ cấu dân số ‘ vàng’ , số người trong ñộ tuổi lao
ñộng lớn, dân số trẻ. Họ là những người năng ñộng, sẵn sàng chấp nhận cái
mới. ñiều kiện thuận lợi cho bán hàng ña cấp và các doanh nghiệp mới gia
nhập và phát triển nhanh hơn, mạnh hơn. Nghiên cứu cho thấy rằng ngày
càng nhiều sinh viên tham gia hình thức kinh doanh này ñể thỏa mãn giấc
mơ và thử sức mình.
- Trình ñộ dân trí của nước ta còn thấp, nhận thức của ñông ñảo quần chúng
nhân dân về hình thức mới mẻ này còn chưa ñầy ñủ khiến cho họ dễ bị kẻ
xấu lợi dụng và khiến cho hình thức kinh doanh này bị biến tướng mà khó bị
phát hiện. Minh chứng rõ nét cho ñiều này là trong giai ñoạn 2000-2004
hàng loạt công ty kinh doanh bất chính bị rút giấy phép nhưng trước ñó nó ñã
lôi kéo, lừa ñảo ñược hàng chục nghìn người tham gia. Và vẫn tiếp diễn cho
tơi ngày nay.
- Thêm vào ñó là làn sóng dư luận và các thông tin nhiều chiều về bán hàng ña
cấp ở nước ta là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt ñộng này. Cụ thể, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý khách hàng khi sử dụng sản phẩm của bán
hàng ña cấp và sự do dự trong tham gia bán hàng ña cấp của người mới.
Về mặt ñịa lý, nước ta là một quốc gia có vị trí ñịa lý ñắc ñịa tại khu vực ñông
nam á, một thị trường ñầy tiềm năng trong khu vực. ðặc ñiểm con người nước ta là
thân thiện, chăm chỉ lao ñộng và ham học hỏi.
30
Về mặt lịch sử phát triển ñể lại cho nước ta hệ thống văn hóa còn cũ, chế ñộ
trọng nam khiến có một số lượng không nhỏ phụ nữ chỉ ở nhà nội trợ. Tuy nhiên họ
lại là những người quyết ñịnh về việc tiêu dùng các sản phẩm tương thích vơi kinh
doanh theo mạng, nên hiện nay có xu hướng ngày càng gia tăng lượng phụ nữ tham
gia vào bán hàng ña cấp. Bên cạnh ñó là văn hóa làng xã, sống tập thể chia sẻ thông
tin, tính ‘cả nể’ là ñiều kiện thuận lợi cho bán hàng ña cấp thậm chí là ña cấp bất
chính phát triển.
Hệ thống luật pháp chính trị. ðiều kiện chính trị nước ta tương ñối ổn ñịnh ít bị
biến ñộng mạnh nên là ñiểm tới của nhiều doanh nghiệp nước ngoài ñến ñàu tư và
bán hàng ña cấp cũng không là ngoại lệ.Mặt khác,vì ñây là một hình thức kinh
doanh mới lạ nên hệ thống pháp luật ñiều chỉnh và quản lý lĩnh vực này còn thiếu
và yếu. Hiện nay mới có một số văn bản pháp luật hướng dẫn chưa ñầy ñủ về việc
thực hiện khiến bán hàng ña cấp ở nước ta khó quản lý, phát triển tự phát nhiều và
gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế- xã hội.
Hội nhập và cạnh tranh nội bộ ngành. Nước ta ñã gia nhập WTO và hội nhập
ngày càng mạnh mẽ, số lượng các công ty kinh doanh ña cấp cũng không ngừng
tăng theo khiến cho cạnh tranh nội bộ ngành thêm mạnh mẽ. không chỉ vậy, bản
thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng thấy ñược lợi ích từ hình thức này nên cũng
tham gia vào cạnh tranh và thử sức. ðây cũng là cơ hội cho người tiêu dùng và nhà
phân phối có nhiều lựa chọn hơn khi muốn thử với bán hàng ña cấp.
Một yếu tố vừa khách quan và chủ quan là sự không ñoàn kết giữa các doanh
nghiệp trong ngành với nhau. Thậm chí có hiện tượng nói xấu công ty khác ñể thu
hút khách hàng và nhà phân phối mới. Chính sự cạnh tranh không lành mạnh này
khiến bán hàng ña cấp ngày càng bị nghi ngờ và khó khăn tiếp cận khách hàng hơn.
1.7.2 Chủ quan
Hệ thống chính sách của doanh nghiệp. Các hệ thống chính sách như chi trả
hoa hồng, sản phẩm, ñào tạo và cơ hội phát triển là những nhân tố quan trọng trong
thu hút người tham gia vào bán hàng ña cấp. Tuy nhiên, các hệ thống này của doanh
nghiêp Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, tập trung nhiều vào việc thu hút người tham
31
gia chứ không phải là sản phẩm và lâu dài khiến cho thực tế là số người tham gia
vào hoạt ñộng bán hàng ña cấp tăng lên nhưng cũng gia tăng số người từ bỏ hình
thức này.
Bên cạnh ñó là chính sách quản lý nhất là quản lý nhân sự của các doanh
nghiệp ña cấp Việt Nam hầu như không ñầy ñủ, thống nhất khiến việc quản lý khó
khăn không thể nắm giữ tốt nhất khách hàng và nhà phân phối.
Năng lực quản lý là yếu tố quan trọng cho công ty có thể hoạt ñộng ñúng
hướng không chệch quỹ ñạo sang tháp ‘ảo’ và sự bền vững của một mạng lưới trong
bán hàng ña cấp.Tuy nhiên ở các doanh nghiệp nhìn chung là còn kém từ quản lý
của các công ty ña cấp tới người dẫn ñầu kiêm lãnh ñạo mạng lưới của mình. Chỉ có
số ít những người rất thành công với hình thức kinh doanh này họ mới thực sự hiểu
rõ và có năng lực quản lý tốt
Nhận thức của bản thân người tham gia bán hàng ña cấp. Người tham gia cần
hiểu rõ bản chất của hình thức kinh doanh và có nhận thức rõ ràng về năng lực và
hiểu rằng muốn thành công trong kinh doanh theo mạng không dễ như người khác
vẫn nói. Tránh khi tham gia và gặp khó khăn liền bỏ cuộc và ñưa ra ñánh giá chủ
quan. Tuy vậy, ở Việt Nam bản thân người tham gia bán hàng ña cấp còn thiếu
nhận thức về hình thức này nhưng với tâm lý chạy theo mời người ñể kiếm hoa
hồng, họ lôi kéo người khác tham gia. Tuy nhiên do thiếu hiểu biết, ảo tưởng nên
sau khi tham gia họ thất bại, chán nản, bỏ cuộc và ñưa ra các bình luận chủ quan
khiến các luồng thông tin về bán hàng ña cấp ngày càng nhiều chiều khó nhận biết
ñúng sai. Mặt khác, bản thân những người này nếu thiếu nhận thức nhưng vẫn cố
tình bỏ qua chạy theo lợi nhuận , lôi kéo người khác tham gia khiến bán hàng ña
cấp trở thành hình tháp ảo.
Bản thân sản phẩm ñược kinh doanh theo phương thức này. Nhìn chung là
những sản phẩm mới,ñộc ñáo, tiện ích và có giá trị sử dụng. Sản phẩm phải ñảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, môi trường…là cơ sở cho doanh nghiệp thu
hút khách hàng và cạnh tranh trên thị trường, tạo niềm tin cho khách hàng chấp
nhận chia sẻ nó với người khác theo nguyên lý chia sẻ thông tin. Nhưng bên cạnh
32
ñó còn có công ty ñưa ra các sản phẩm kém nhưng vẫn giới thiệu là tốt ñánh lừa
người tiêu dùng khiến dư luận rất dễ ñưa ra các ñánh giá ‘thất thiệt’ về bán hàng ña
cấp.
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THEO
MẠNG TẠI VIỆT NAM
2.1. Khái quát tình hình kinh doanh theo mạng tại Việt Nam
2.1.1. Khái quát giai ñoạn ñầu tiên
So với ngành công nghiệp bán hàng ña cấp thế giới, ngành bán hàng ña cấp
Việt Nam còn rất non trẻ với tuổi ñời trên 10 năm.. Từ năm 1998 ñã xuất hiện một
vài công ty ña cấp ở nước ta, ñầu tiên là Incomex, tiếp theo là Thế Giới Mới, rồi ñến
Sinh Lợi, Lô Hội, Vision. Những công ty này phân phối các dòng sản phẩm chăm
sóc sức khỏe, thực phẩm chức năng, hoạt ñộng với quy mô ban ñầu nhỏ lẻ thường
va chạm với pháp luật và khiến báo chí tốn không ít giấy mực. Không phải công ty
nào cũng làm ăn nghiêm túc nên nảy sinh nhiều sự hiểu nhầm về mô hình kinh
doanh này.
ðến cuối năm 2004 Việt Nam ñã có khoảng 20 công ty bán hàng ña cấp phân
phối chủ yếu những dòng sản phẩm tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe và sắc ñẹp ñược
sản xuất bởi các tập ñoàn ở nước ngoài. Ngành bán hàng ña cấp Việt Nam ngày
càng mở rộng trên phạm vi toàn quốc khi các công ty phát triển mạng lưới phân
phối và lập ra nhiều chi nhánh.
Năm 2005 hành lang pháp lý bán hàng ña cấp tại Việt Nam dần dần hình
thành các ñiều luật và các quy ñịnh về bán hàng ña cấp mở ra con ñường lớn cho
ngành bán hàng ña cấp Việt Nam phát triển và tạo ñiều kiện cho nước ngoài ñầu tư.
Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 110/2005/Nð-CP ngày 24-8-2005 quy ñịnh các
nội dung cụ thể về quản lý hoạt ñộng BHðC. Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) cũng ñã có Thông tư 19/2005/TT-BTM ngày 8/11/2005 hướng dẫn một số
nội dung quy ñịnh tại Nghị ñịnh 110/2005/Nð-CP, chủ yếu liên quan ñến thủ tục
ñăng ký tổ chức BHðC tại các Sở Thương mại, Sở TM-DL (nay là Sở Công
Thương).
Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP ngày 30/9/2005 về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh ñã quy ñịnh thẩm quyền của Cục Quản lý cạnh tranh trong
34
việc xử lý các hành vi bán hàng ña cấp bất chính. Tính ñến ñầu tháng 7/2005 nước
ta ñã có gần 30 công ty kinh doanh ña cấp cả trong và ngoài nước.
Năm 2006 nhà nươc ñã thực thi nghiêm pháp luật xử lý và rút giấy phép kinh
doanh công ty Sinh Lợi do vi phạm nghiêm trọng các quy ñinh của nhà nước gây
hậu quả nghiêm trọng ñánh dấu việc quản lý chặt hơn và ñi vào quỹ ñạo hơn của
hoạt ñộng bán hàng ña cấp.
2.1.2. Giai ñoạn 2007 ñến nay
2.1.2.1. Về tốc ñộ phát triển
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu về kinh doanh theo mạng qua các năm
Tiêu chí 2007 2008 2009 2010
Số doanh nghiệp ñược cấp giấy phép 42 ~50 ~52 63 kinh doanh
Số xin rút, chuyển ñổi hoặc bị rút giấy 8 ~10 13 20 phép
Số doanh nghiệp còn tiến hành kinh 34 ~40 ~33 43 doanh
Doanh thu (tỷ vnñ ) ~700 1.581 2.526 2.799
Số người tham gia ước tính ~235.783 ~500.000 ~700.000 874.281
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong giai ñoạn 2007-2010 chứng kiến sự phát
triển vượt bậc của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp Việt Nam. Số lượng doanh
nghiệp gia nhập thị trường tăng nhanh qua các năm. Số lượng doanh nghiệp ñược
phép kinh doanh năm 2007 là 42 và tới năm 2010 con số ñó là 63 doanh nghiệp.
Doanh thu của hoạt ñộng bán hàng ña cấp cũng tăng mạnh hàng năm, năm 2007 chỉ
ñạt 700 tỷ vnñ nhưng năm 2010 doanh thu qua phân phối hàng hóa dịch vụ qua
phương thức bán hàng ña cấp ñạt 2799 tỷ vnñ ,tăng gần 400% sau 4 năm trung bình
35
hàng năm tăng trưởng ~100% , một kết quả ñáng ghi nhận vì so với các nước khác
tốc ñộ tăng trưởng chỉ ñạt 20-30%/ năm. Một lý do cho tốc ñộ phát triển ñáng kinh
ngạc này là thi trường nước ta còn mới và tiềm năng. ðó cũng là nguyên nhân thu
hút hàng loạt các tập ñoàn bán hàng ña cấp ña quốc gia xâm nhập thị trường nước
ta.
Giai ñoạn 2007-2010 cũng ñã chứng kiến nỗ lực của các doanh nghiệp bán
hàng ña cấp trong việc lấy lại hình ảnh của mình sau khi bán hàng ña cấp biến
tướng lan tràn và gây ra nhiều bức xúc trong dư luận và hiểu lầm về hoạt ñộng bán
hàng ña cấp. Số lượng người tham gia bán hàng ña cấp theo thống kê năm 2010 ñã
tăng ñạt gần 900.000 người nhưng trên thực tế con số này có thể ñã vượt qua 1 triệu
người. Theo ñó hoạt ñộng bán hàng ña cấp ñã bùng nổ trong giới trẻ văn phòng nhất
là sinh viên , những người có nhiều thời gian rãnh rỗi và có ñam mê kinh doanh thử.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận ràng hình ảnh của các doanh nghiệp bán
hàng ña cấp vẫn còn rất kém trong xã hội và việc kinh doanh bán hàng ña cấp biến
tướng vẫn diễn ra mạnh mẽ. Chứng minh ñiều này là rõ ràng khi trong báo cáo tổng
kết về hoạt ñộng bán hàng ña cấp của cục quản lý cạnh tranh, số lượng doanh
nghiệp vi phạm và bị rút giấy phép kinh doanh còn rất lớn và có xu hướng tăng.
Năm 2007 có 8 doanh nghiệp vi phạm và bị rút giấy phép kinh doanh nhưng năm
2010 con số này không giảm mà tăng lên thành 20 doanh nghiệp. Không chỉ vậy, sự
vi phạm kinh doanh ña cấp biến tướng không chỉ xảy ra tại các doanh nghiệp ‘chui’
không có giấy phép mà còn xảy ra ngay cả với các doanh nghiệp ñược cấp phép,
ñiển hình như Angel Việt Nam một công ty liên doanh với nước ngoài và ñược
ñánh giá là có uy tín. Sự việc như của Angel Việt Nam ñã khiến cho danh tiếng của
các công ty bán hàng ña cấp suy giảm nghiêm trọng và tác ñộng gây thiệt hại lớn
cho các ñối tượng hữu quan.
Hiện nay, tuy ngành MLM ñã có luật pháp ñiều chỉnh nhưng thực trạng kinh
doanh vẫn rất phức tạp. Những công ty MLM hoạt ñộng bất chính vẫn tồn tại và
không ngừng lôi kéo người tham gia ñể phát triển mạng lưới. Những công ty này
mang lại lợi ích tài chính cho người ñứng ñầu của nó và mang lại cơ hội làm giàu
36
cho một số người nhưng nó lại gây thiệt hại cho xã hội và tác ñộng xấu ñến môi
trường kinh doanh. Bên cạnh ñó cũng có những công ty MLM tuân thủ luật pháp,
ñóng thuế ñầy ñủ ñúng hạn, tạo việc làm cho nhiều người và làm tăng ngân sách
nhà nước. .
ðầu tháng 10, năm 2009, Hiệp hội bán hàng ña cấp Việt Nam ñược thành lập.
Hiệp hội ñược thành lập và bổ nhiệm bà Trương Thị Nhi (Tổng giám ñốc công ty
TNHH TM Lô Hội, nhà ñại diện tại Việt Nam của tập ñoàn Forever Living
Products Hoa Kỳ) là chủ tịch nhiệm kỳ 2009-2014. Ngày 31 tháng 03 năm 2010,
Hiệp hội bán hàng ña cấp Việt Nam (Vietnam MLMA) chính thức ra mắt tại Hà
Nội. ðến dự có nhiều cơ quan, ban ngành, ñoàn thể và các phương tiện truyền thông
ñại chúng.
Theo báo cáo từ các sở công thương, tính ñến tháng 7/2012, cả nước có 76
doanh nghiệp cả trong và ngoài nước kinh doanh theo mô hình ña cấp. Trong số ñó,
có tới 23 doanh nghiệp tạm dừng hoạt hoạt ñộng và 2 doanh nghiệp ñã bị rút giấy
phép. TP HCM và Hà Nội là hai ñịa phương có số lượng doanh nghiệp kinh doanh
ña cấp ñông nhất. TP HCM có 35 doanh nghiệp ñược cấp phép, và Hà Nội có 38
doanh nghiệp.
37
Biểu ñồ 2.1: Số lượng người tham gia bán hàng ña cấp tăng mạnh
Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh
Ông Phan ðức Quế - Trưởng ban ðiều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) - cho biết số lượng
người tham gia mô hình ña cấp ở Việt Nam tăng mạnh qua các năm. Nếu năm 2006
cả nước có hơn 230.000 người, năm 2009 hơn 666.000 người, thì ñến hết năm 2011
ñã có hơn 1 triệu người tham gia mô hình kinh doanh ña cấp.
Lượng người tham gia tăng nên doanh thu bán hàng mà mô hình này mang lại
cũng tăng trưởng nhanh chóng qua các năm. Nếu năm 2006, doanh số bán hàng chỉ
ñạt 614 tỉ ñồng, năm 2009 là 2.500 tỉ ñồng thì ñến năm 2011 doanh số bán hàng ñạt
hơn 4.000 tỉ ñồng.
Năm doanh nghiệp có số lượng người tham gia bán hàng ña cấp nhiều nhất là
Lô Hội, Amway Việt Nam, Mỹ phẩm Thường Xuân, AVON Việt Nam, Herbalife
Việt Nam. Trong số này, Công ty TNHH Amway Việt Nam có tới hơn 269.000
người tham gia bán hàng ña cấp, chiếm hơn 25% lượng người bán hàng ña cấp tại
Việt Nam.
38
Tính ñến hết năm 2011, có hơn 4.400 mặt hàng kinh doanh theo mô hình ña
cấp tập trung vào các sản phẩm như thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hàng thời
trang, dụng cụ thể thao, vật lý trị liệu….
Hầu hết các công ty MLM ñều xây dựng cho mình hệ thống gồm các chi nhánh
tọa lạc ở nhiều tỉnh thành trong nước với mạng lưới NPP ñông ñảo, chính những
ñiều này làm MLM phát triển mạnh mẽ và ngày càng hội nhập nền kinh tế Việt
Nam.
2.1.2.2. Về ñộ bao phủ
Có thể nói rằng bán hàng ña cấp ñã có mặt tại hầu hết các tỉnh thành phố lớn
của nước ta với sức lan tỏa rất mạnh. Tuy nhiên nếu xem xét kỹ hơn qua ñộ bao phủ
của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp bằng việc khu vực ñăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh tại một tỉnh thành không phải là chỉ kinh doanh
trên ñịa bàn của tỉnh thành ñó, họ có thể sử dụng giấy ñăng ký ñó ñể kinh doanh ở
các tỉnh thành khác, nhưng nơi ñăng ký giấy phép kinh doanh cho thấy trọng tâm
phát triển của họ tại từng khu vực khác nhau.
Bảng 2.2 Danh sách các công ty bán hàng ña cấp tại Việt Nam
STT Tên công ty Trạng thái ðịa phương ñăng ký
1 2 3 TP HCM Hà Nội Hà Nội ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
Hà Nội Ngưng hoạt ñộng 4
5 6 TP HCM Hà Nội ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
Hà Nội ðang hoạt ñộng 7
Cty CP Kim ðô Cty CP Liên Kết Tri Thức Cty CP MERRO Cty CP Quốc Tế Kiệt Vinh Lục Cốc Việt Nam Cty CP Quốc Tế Việt Am Cty CP Tập ðoàn Liên Kết Việt Nam Cty CP Công Nghệ Mới Và Phát Triển Quốc Tế AMKEY Việt Nam Cty CP Sinh Lợi Cty TNHH MTV XNK Vi Na Linh
8 9 10 Cty Agel Việt Nam 11 Cty TNHH Amway Việt Nam TPHCM TP HCM Hà Nội ðồng Nai Ngưng hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
39
Hà Nội TPHCM ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
14 Hà Nội ðang hoạt ñộng 12 Cty TNHH Ánh Sáng T.I.A.N.S.H.I 13 Cty TNHH Bảo Lan Thiên Sư Cty TNHH Dược Phẩm ðiền Thảo ðường
15 Cty TNHH FFI Việt Nam 16 Cty TNHH MTV Toàn Hữu 17 Cty TNHH MTV Nam Trường Giang 20 Cty TNHH MTV TM Kỳ Diệu Hà Nội ðồng Nai TP HCM TP HCM ðang hoạt ñộng Ngưng hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
21 Bình Dương ðang hoạt ñộng Cty TNHH Mỹ Phẩm AVON Việt Nam
22 Cty TNHH Mỹ Phẩm Thường Xuân 23 Cty TNHH No Ni Vi Na 24 Cty TNHH Phan Hưng Long 25 CTy TNHH Quốc Tế ða Bảo TP HCM TP HCM Hà Nội TP HCM ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
26 Cty TNHH Quy Xuyên Việt Nam Hà Nội Ngưng hoạt ñộng
27 TP HCM Ngưng hoạt ñộng
28 TP HCM ðang hoạt ñộng Cty TNHH SX TM Quốc Tế Thượng Thống Cty TNHH SX TM DV Thực Phẩm Công Nghệ Ai On
29 Cty TNHH SX TM Hưng Thời ðại ðang hoạt ñộng
STT Tên công ty Trạng thái
30 Cty TNHH Tầm Nhìn Việt Nam 31 Cty TNHH Tân Hy Vọng 32 Cty TNHH Thế Giới Toàn Mỹ 33 Cty TNHH Thiên Ngọc Minh Uy TP HCM ðịa phương ñăng ký Hà Nội TP HCM TP HCM Hà Nội ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
34 TP HCM Ngưng hoạt ñộng
35 TP HCM ðang hoạt ñộng Cty TNHH TM & DV Du Lịch Ích Lợi Cty TNHH TM & DV Vĩnh Nhật Quang
36 Cty TNHH TM LÔ Hội 37 Cty TNHH TM MONJOIN 38 Cty TNHH TM & XNK Huy Hồng 39 Cty TNHH TM Yahgo TP HCM Hà Nội TP HCM Hà Nội ðang hoạt ñộng ðang hoạt ñộng Ngưng hoạt ñộng ðang hoạt ñộng
40 Hà Nội Ngưng hoạt ñộng Cty TNHH TM XNK Tổng Hợp Thái Bình
40
41 Cty TNHH TM & DV APOLLO Hà Nội ðang hoạt ñộng
42 Hà Nội ðang hoạt ñộng Cty TNHH Tư Vấn ðầu Tư & Thương Mại Hằng Thuận
( Nguồn tổng hợp từ các sở công thương các tỉnh thành phố ( có thể có sai số))
Từ bảng trên ta thấy sự phát triển của bán hàng ña cấp ở nước ta là không
ñồng ñều. Phân theo khu vực ta thấy có sự chênh lệch, các doanh nghiệp bán hàng
ña cấp phát triển rất mạnh ở khu vực phía Nam và phát triển nhanh tại khu vực phía
Bắc. Hàng loạt các doanh nghiệp ñăng ký mới và xin giấy phép kinh doanh. Miền
Bắc riêng Hà Nội ñã câp 19 giấy phép kinh doanh (4 trong số ñó bị rút hoặc xin
chấm dứt). Mền Nam phát triển bán hàng ña cấp sớm hơn và có sự phát triển mạnh,
Th.p Hồ chí Minh ñã cấp tới 20 giấy phép, Bình Dương 1 va ðồng Nai 2 .Trong khi
ñó miền Trung gần như ‘ trống’ doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh mới mà chỉ có
chi nhánh của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp tồn tại và phát triển. Hoặc là do
các cá nhân tham gia bán hàng ña cấp mang hoạt ñộng này về khu vực này ñể mở
rộng hệ thống chứ gần như không có doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh trực tiếp tại
khu vực miền Trung.
Không chỉ có sư chênh lệch về khu vực Bắc Trung Nam mà còn có sự thiếu
ñồng ñều ngay trong các khu vực. Các doanh nghiệp bán hàng ña cấp chỉ có mặt
chính thức tại các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh. Các thành phố lớn
này có sự phát triển nhanh hơn và có sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức
năng và bản thân các công ty, trong khi ñó khu vực nhỏ hơn chỉ có chi nhánh do các
cá nhân tham gia bán hàng ña cấp tự lập, không giấy phép và thiếu sự quản lý từ các
ñối tượng hữu quan.
2.1.2.3. Về cơ cấu doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
Giai ñoạn 2007-2010 cho thấy sự bắt nhịp của các doanh nghiệp bán hàng ña
cấp ‘thuần Việt’. Số lượng các doanh nghiệp Việt ñăng ký tham gia bán hàng ña cấp
gia tăng nhanh ñiển hình là sự gia nhập của tập ñoàn FPT với công ty FNC với
41
doanh thu hơn 58 tỉ ñồng cùng mạng lưới 17.000 nhà phân phối, chỉ sau 1 năm
thành lập (4.2010) qua ñó giảm thiểu sự ñộc chiếm thị trường của các tập ñoàn bán
hàng ña cấp ña quốc gia như Amway, Oriflame…Tuy nhiên sự xuất hiện này của
các doanh nghiệp vẫn chưa cân bằng ñược với các công ty nước ngoài. Sự ñổ bộ
hàng loạt của các thương hiệu nước ngoài kinh doanh nhiều loại sản phẩm vẫn
chiếm thị phần rất lớn tại thị trường Việt Nam. Tính riêng nhãn hiệu Sophie Paris (
một nhãn hiệu thời trang kinh doanh ña cấp của Indonesia ), ñạt doanh thu khoảng 2
triệu USD và hơn 13.000 nhà phân phối, chỉ sau chưa ñầy 5 tháng kinh doanh (từ
cuối năm 2010). Ngoài ra riêng Amway Việt Nam ñạt mức doanh thu cả năm 2010
hơn 30 triệu USD, chiếm hơn 22% thị phần. Hai ví dụ trên cho thấy sự chênh lệch
giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài ( ngay cả các
doanh nghiệp từ khu vực ðông Nam Á ). Các doanh nghiệp nước ngoài họ có nhiều
kinh nghiệm kinh doanh quản lý hình thức này trên nhiều quốc gia và lợi thế về
công nghệ sản phẩm nên có sự vượt trội hơn so với các doanh nghiệp Việt.
2.2. Thực trạng hoạt ñộng bán hàng ña cấp tại Việt Nam
2.2.1. Về sản phẩm
Như ñã ñề cập bán hàng ña cấp cũng là một hình thức tiếp thị và tiêu thụ sản
phẩm, tuy nhiên không phải sản phẩm nào cũng phân phối hiệu quả qua phương
thức này. Có 3 nhóm sản phẩm phù hợp nhất cho việc phân phối qua hình thức này
là: Hàng tiêu dùng, Mỹ phẩm, Thực phẩm ăn uống và Thực phẩm dinh dưỡng chức
năng. Thực tiễn Việt Nam cũng chứng minh cho ñiểu kiện này với 5 nhóm hàng là :
vật dụng gia ñình, thực phẩm chức năng, chăm sóc cá nhân ( mỹ phẩm, trang sức,
quần áo..), các loại dịch vụ ( du lịch…) và các sản phẩm giải trí, học tập ( sách,
videos…)
Trong hội nghị tổng kết hoạt ñộng quản lý bán hàng ña cấp của cục quản lý
cạnh tranh cuối năm 2010 cho thấy bán hàng ña cấp tại Việt Nam phân phối hơn
1000 dòng sản phẩm trong ñó chiếm 80% lại là các dòng thực phâm chức năng và
thuốc. Các loại thực phẩm chức năng có mặt gần như trong tất cả danh mục sản
42
phẩm ñăng ký kinh doanh của các công ty ña cấp. Riêng trong danh mục thực phẩm
chức năng lại có hàng loạt các sản phẩm khác nhau với nhiều loại nhãn hiệu như
Herbalife, Noni Vina, Vina-link Group, Eternal Sunshine Company and Kim Do
Corporation…. Tổng quan thì các thực phẩm chức năng là các sản phẩm mới xuất
hiện ở nước ta có nhiều chức năng ña dạng ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
như thực phẩm hỗ trợ giảm cân, bổ sung vitamin các loại, các loại nước uống….
Tuy nhiên chính sự mới mẻ của các dòng sản phẩm này lại mang lại sự khó khăn
trong kiểm ñịnh chất lượng và khó khăn trong hoạt ñộng quản lý.
Xếp thứ hai sau các sản phẩm thực phẩm chức năng là các sản phẩm thuộc
dòng chăm sóc cá nhân như các loại mỹ phẩm chiếm khoảng 10% các dòng sản
phẩm, thời trang quần áo..Nổi bật nhất là các dòng mỹ phẩm của Amway, Avon,
and Oriflame. Các mỹ phẩm này ñược người tiêu dùng ñánh giá cao về mặt chất
lượng so với các dòng sản phẩm thông thường khác do tính năng vượt trội tuy giá
thành vẫn khá cao. Ngoài mỹ phẩm, các sản phẩm thời trang như áo quần và trang
sức cũng bắt ñầu ñược phân phối theo hình thức bán hàng ña cấp ñiển hình là thời
trang của Sophie Paris. Các sản phẩm thời trang ñều là các sản phẩm cao cấp nhắm
có giá thành trung bình tới cao. Hầu hết là các mẫu ñộc quyền của nhà sản xuất thiết
kế và sản xuất. ðây là khoảng trống thị trường do các sản phẩm thấp cấp bán lẻ và
các sản phẩm cao cấp giá thành rất cao ñê lại.
Thứ ba là các máy gia ñình như cleaning, nấu ăn…tiện ích hỗ trợ nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người. các sản phẩm này có giá thành cao. Nổi tiếng
trong phân phối các loại sản phẩm này là IANSHI Light Company Limited and
Viet-Am international JSC. ðây là nhóm sản phẩm thường bị các doanh nghiệp bán
hàng ña cấp bất chính lợi dụng ñể lừa ñảo do giá thành cao khó nhận biết và dễ
dàng áp ñặt người mua.
Ngoài các nhóm sản phẩm trên sản phẩm phân phối qua hình thức bán hàng
ña cấp tại nước ta ngày càng trở nên ña dạng , không chỉ là sản phẩm mà còn có cả
dịch vụ như dịch vụ du lịch, ñào tạo … như HỌC ðƯỜNG cung cấp việc ñào tạo
43
kỹ năng mềm cho người tham gia.FNC ( thuộc FPT ) cung cấp dịch vụ mạng và lắp
ñặt ADSL.
Một ñiểm yếu của các sản phẩm phân phối ña cấp ở Việt Nam là hầu hết
chúng có nguồn gốc từ nước ngoài ñược nhập khẩu về nước ta, có rất ít các sản
phẩm thuần Việt. Gần như toàn bộ các loại mỹ phẩm, máy móc, thực phẩm chức
năng ñều do các tập ñoàn ña quốc gia phân phối tại nước ta. Nhưng bên cạnh ñó
cũng có sự xuất hiện dần của các sản phẩm Việt và các nhà máy sản xuất trực tiếp
tại Việt Nam . Như Amway ñã ñầu tư 14,8 triệu USD ñể xây dựng nhà máy sản
xuất thứ 3 của họ trên thế giới tại Việt Nam.
2.2.2. Về doanh thu
Từ bảng 1 trang 19, doanh thu của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp tăng
nhanh qua các năm. ðặc biệt năm 2009 doanh thu ñạt hơn 2500 tỷ vnñ tăng 150 %
so với năm 2008 ( > 1500 tỷ ). Tốc ñộ phát triển này là thành tựu ñáng ghi nhận vơi
hoạt ñộng bán hàng ña cấp ở nước ta. Tuy thị trường Việt Nam còn non trẻ nhưng
so sánh với các thị trường trẻ khác tương tự thì tốc ñộ của họ chỉ ñạt từ 20-30%
năm. Con số 150% /năm cho thấy sự hấp dẫn của thị trường nước ta với ngành hàng
kinh doanh ña cấp.
Tuy nhiên, so với Malaysia một nước trong khu vực với 28 triệu dân nhưng
mức doanh thu từ bán hàng ña cấp ñạt tới con số hơn 2 tỷ USD ,nước ta quy mô dân
số 89 triệu nhưng mức doanh thu xấp xỉ 2800 tỷ tương ñương 140 triệu USD thì
hiệu quả của hoạt ñộng bán hàng ña cấp của nước ta còn thấp và tiềm năng thị
trường là rất lớn ñể có thể mở rộng.
Trong mức doanh thu gần 2800 tỷ vnñ năm 2010 thì chiếm phần lớn trong số
ñó là của các doanh nghiệp nước ngoài. ðiều này cũng không khó hiểu khi mà phần
lớn thị trường và các sản phẩm ñều có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài.
Một vấn ñề gây bức xúc với hoạt ñộng bán hàng ña cấp là việc quản lý và
xác ñịnh doanh thu của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp. Cơ quan quản lý nhà
nước không dễ gì nắm ñược 100% doanh thu của DN. Là người trong cuộc, tổ chức
ñiều hành mạng lưới bán hàng, DN ñương nhiên có các biện pháp ñể quản lý ñược
44
doanh thu của họ, chí ít ra thì cũng quản lý tốt hơn cơ quan nhà nước nhưng thực sự
việc kết nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý là chưa tốt. Thực tế là có rất
nhiều doanh nghiệp bán hàng ña cấp sử dụng thủ thuật ñể trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ khi bị ñiều tra thì họ mới xin nộp bổ sung vì lý do kê khai thiếu. Ví dụ
ñiển hình là công ty Hưng Thời ðại khi bị kiểm tra thì xin nộp bổ sung 2,2 tỷ ñồng
thuế thu nhập doanh nghiệp do kê khai thiếu.
2.2.3. Về mô hình hoạt ñộng
Trong số các mô hình hoạt ñộng bán hàng ña cấp ñã ñề cập trên phổ biến
nhất ở nước ta là 2 mô hình : nhị phân và bậc thang ly khai.
Mô hình nhị phân ñược áp dụng sớm hơn ở nước ta. Nó xuất hiện từ khi bán
hàng ña cấp có mặt tại nước ta và rất phổ biến ở giai ñoạn sau ñó. Ưu ñiểm dễ thấy
của mô hình này là sự khuyến khích với người tham gia cần có sự quan tâm tới sự
phát triển hệ thống của mình. Tuy nhiên mô hình này tiềm ẩn nhiều nguy cơ và
nhiều quốc gia trên thế giới coi mô hình này là mô hình bất chính do sự kém minh
bạch, hạn chế sự phát triển của các cá nhân gia nhập sau so với người gia nhập
trước, và quản lý chặt chẽ hoặc cấm sử dụng. Nước ta cũng chứng minh tính bất ổn
của mô hình này vì hầu hết các doanh nghiệp bán hàng ña cấp bất chính bị xử phạt
sử dụng mô hình này, ví dụ như công ty Sinh Lợi…Tuy vậy cho ñến này mô hình
này vẫn ñược sử dụng, và khá phổ biến ở các doanh nghiệp nội và các doanh nghiệp
nhỏ.
Sau khi có sự gia nhập của các tập ñoàn ña quốc gia trong lĩnh vực kinh
doanh ña cấp thì mô hình tiên tiến nhất là mô hình bậc thang ly khai ñược ñưa vào
nước ta và dần trở nên phổ biến vì tính ưu việt của nó. Hầu hết các công ty nước
ngoài kinh doanh ña cấp sử dụng mô hình bậc thang ly khai. ðiển hình là các công
ty như Amway, Oriflame ..
Vấn ñề quản lý trong viêc sử dụng mô hình kinh doanh ña cấp gặp khá nhiều
khó khăn do thiếu hụt kinh nghiệm và sự hướng dẫn của hệ thống luật pháp của
nước ta. Một vấn ñề khác với việc sử dụng mô hình kinh doanh ña cấp là tỷ lệ hoa
hồng, tỷ lệ hoa hồng do mỗi công ty xác ñịnh nhưng khi xác ñịnh chi phí của mô
45
hình khi thì xuất hiện tranh cãi về việc tỷ lệ % hoa hồng có ñược tính tòan bộ vào
chi phí khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế của DN hay phải chịu tỷ lệ % khống chế,
qua ñó ñể có thể xác ñịnh thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có sự
thống nhất trong việc xác ñịnh này.
2.2.4. Về nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng hay thực chất là các nhà phân phối trong bán hàng ña
cấp. Dựa trên báo cáo của cục quản lý cạnh tranh tính ñển hết năm 2010 số lượng
người tham gia bán hàng ña cấp ở nước ta ñạt xấp xỉ 900.000 người nhưng thực tế
con số này có thể ñã vượt qua 1 triệu người ( gấp 4 lần so với năm 2007 với gần 250
.000 người ) . So với tổng số dân của nước ta là 89 triệu người thì lượng người tham
gia vào bán hàng ña cấp là chưa cao so với hình thức phân phối bán lẻ truyền thống.
Theo ñiều tra nghiên cứu ở các nước trên thế giới, tỷ lệ phụ nữ tham gia bán
hàng ña cấp cao hơn nam giới. có thể kể ñến như Mỹ tỷ lệ nữ tham giam gia bán
hàng ña cấp chiếm tới 81,8%. Thực tế nước ta tuy chưa có thống kê chính thức
nhưng với ñặc ñiểm các sản phẩm phân phối ña cấp thì phần lớn vai trò quyết ñịnh
tiêu dùng các sản phẩm loại này thường là phụ nữ là chủ yếu nhất là các loại mỹ
phẩm hay ñồ dùng gia ñình. Thêm vào ñó là ñặc ñiểm văn hóa nước ta phụ nữ
thường ở nhà lo nội trợ nên có nhiều thời gian rảnh và họ thường chia sẻ hơn là nam
giới nên tỷ lệ phụ nữ tham gia bán hàng ña cấp ở nước ta sẽ cao hơn nam giới và
phụ nữ cũng là ñối tượng chính ñể ñược mời chào ñể tham gia bán hàng ña cấp.
Nếu xét theo ñộ tuổi của các cá nhân tham gia bán hàng ña cấp thì có thể thấy
người tham gia chủ yếu là người thuộc ñộ tuổi từ 18- 30, sau ñó là người từ 30-46
tuổi. theo thống kê ước lượng tỷ lệ người tham gia bán hàng ña cấp tuổi từ 18-30
chiếm khoảng 40% còn người từ 30-46 chiếm khoảng gần 30 % ( con số so sánh
ước lượng với các nước trong khu vực ). Giai ñoạn 2007-2010 cũng thấy sự gia
nhập mạnh mẽ của ñội ngũ sinh viên vào trong hoạt ñộng bán hàng ña cấp với mục
ñích kiếm thêm thu nhập, nâng cao kinh nghiệm và tận dụng thời gian rỗi.
Hầu hết các cá nhân tham gia bán hàng ña cấp ñều chọn nó như một công việc
Part time của họ chứ không phải là một công việc chính thức full-time. Chỉ một số
46
ít chọn bán hàng ña cấp là công việc chính thức do yêu cầu của bán hàng ña cấp
không cần phải ñầu tư nhiều thời gian, thời gian làm việc là tự do và hơn hết ña số
người tham gia coi nguồn thu từ bán hàng ña cấp là phụ vì không dễ dàng ñể có thể
có ñược doanh thu cao trong bán hàng ña cấp bởi lẽ bán hàng ña cấp cũng có khó
khăn và yêu cầu riêng.
Yếu ñiểm chung của nhân viên bán hàng ña cấp là họ thiếu hiểu biết về hoạt
ñộng bán hàng ña cấp do nguồn thông tin còn hạn chế và việc ñào tạo của các doanh
nghiệp mới chỉ tập trung vào cách bán hàng và mời người hiệu quả chứ chưa cung
cấp ñầy ñủ thông tin cho người tham gia bán hàng ña cấp. Nguồn thông tin về bán
hàng ña cấp không chính thức trong khi từ các nguồn không chính thức thì có vô
vàn và mâu thuẫn lẫn nhau về hoạt ñộng này. Chính vì thế gây ra sự hoang mang và
thiếu hiểu biết của các cá nhân tham gia, là ñiều kiện lý tưởng cho các doanh nghiệp
bán hàng ña cấp bất chính.
Tồn tại khác trong phương diện nhân viên bán hàng ở nước ta chủ yếu là do
sụ thiếu hiểu biết và tâm lý muốn phát triển nhanh, có thu nhập cao từ bán hàng ña
cấp nên không ít người chọn cách thổi phồng lợi ích và sự dễ dàng của bán hàng ña
cấp ñể có thể lôi kéo nhiều người tham dự hơn qua ñó kiếm hoa hồng nhanh hơn
chứ không tập trung vào hoạt ñộng bán và phân phối sản phẩm ñể có hoa hồng nên
gây ra sự hiểu nhầm về hình thức kinh doanh này. Gây ra sự hụt hẫng, cảm giác bị
lừa ñảo khi chính thức bước chân vào bán hàng ña cấp của nhiều người. Và chính
họ là những người sẽ phê phán mạnh hình thức bán hàng ña cấp.
2.2.5. Chiến lược bán hàng
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng 2 loại chiến lược bán hàng cơ bản là : bán
hàng trực tiếp cá nhân mặt ñối mặt (Individual/Person-to-Person selling ) , bán hàng
theo nhóm và qua các hội nghị (Party plan/group selling ).
Bán hàng cá nhân trực tiếp mặt ñối mặt là chiến lược phổ biến nhất có thể
chiếm tới 80% , do các cá nhân trực tiếp lấy hàng từ công ty rồi trực tiếp bán lại cho
người tiêu dùng cuối cùng.
47
Ngoài ra các công ty còn sử dụng một chiến lược khác là tổ chức các hội nghị
và bán hàng theo nhóm. Thông qua việc tổ chức hội nghị tạo cơ hội cho các cá nhân
biết tới sản phẩm và dịch vụ của công ty và trực tiếp tạo ñiều kiện ñể thu hút cá
nhân tham gia bán hàng ña cấp. thông thường ở nước ta việc bán hàng qua hội nghị
hay bán hàng theo nhóm thường kèm theo cả các hoạt ñộng ñào tạo khác.
2.2.6. Chính sách thuế với hoạt ñộng bán hàng ña cấp
Chính sách thuế là tồn tại khá gay gắt trong việc quản lý hoạt ñộng bán hàng
ña cấp với hai loại thuế cơ bản là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân từ các cá nhân tham gia bán hàng ña cấp. Theo báo cáo của các doanh nghiệp
bán hàng ña cấp, trong những năm qua, tổng số thuế các doanh nghiệp này ñã nộp
vào ngân sách nhà nước ñạt trên 1.200 tỷ ñồng, số thuế thu nhập cá nhân ñạt trên
170 tỷ ñồng.
Tuy nhiên các quy ñịnh và việc xác ñịnh thuế thu nhập doanh nghiệp với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bán hàng ña cấp nói riêng còn nhiều hạn
chế. Khó khăn trong việc xác ñịnh doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp và
việc xác ñịnh chi phí ñể làm cơ sở tính lợi nhuận qua ñó có ñược cơ sở tính thuế còn
phức tạp chưa minh bạch. Ngoài ra việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Người tham gia hệ thống bán hàng ña cấp ñương nhiên nhận ñược thu nhập từ tỷ lệ
% hoa hồng ñược hưởng, doanh nghiệp bán hàng ña cấp sẽ phải thực hiện nghĩa vụ
khấu trừ thuế theo quy ñịnh của pháp luật. Tuy nhiên, khấu trừ theo tỷ lệ 10% ñối
với những món chi trả có trị giá 500.000 ñồng/lần trở lên hay khấu trừ theo Biểu
thuế lũy tiến từng phần? Tính khấu trừ trên tổng số tiền cá nhân ñược hưởng hay
cho loại trừ một phần bởi thu nhập thực của cá nhân là bao nhiêu khi họ phải tự trả
tiền chi phí ñi lại, bảo quản, vận chuyển hàng hóa, mở các lớp huấn luyện người
tham gia mới, tổ chức các cuộc hội thảo,… chỉ trong khuôn khổ tỷ lệ % hoa hồng
có ñược ? Việc xem xét ñánh thuế TNCN ñối với người tham gia ñược nhận % hoa
hồng có ñược xem xét trong mối liên quan tính vào chi phí của doanh nghiệp bán
hàng ña cấp hay không ? còn là các câu hỏi khó trả lời.
48
2.3. ðánh giá hoạt ñộng bán hàng ña cấp tại Việt Nam
2.3.1. Thành tựu
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển ở nước ta, hoạt ñộng bán hàng ña cấp ở
nước ta ñã ñạt ñược một số thành tựu nhất ñinh.
Thứ nhất là tạo ñược cơ sở ban ñầu về bán hàng ña cấp ở nước ta. Bán hàng
ña cấp ñã ñược công nhận là một hình thức kinh doanh hợp pháp. Hệ thống pháp
luật và quản lý nhà nước về bán hàng ña cấp ñã ñược hình thành sơ bộ và ñi vào
thực tiễn quản lý tạo ñiều kiện phát triển mạnh mẽ hơn cho ngành nghề này.Bên
cạnh ñó tạo ñược nhận thức ñúng về bán hàng ña cấp cho một bộ phận người dân.
Thứ hai, tuy còn non trẻ về mặt tuổi ñời nhưng hoạt ñộng bán hàng ña cấp
của nước ta ñã có bước phát triển vượt trội. Tốc ñộ phát triển rất nhanh ñạt 100-
150% rất ñáng hoan nghênh so với mức phát triên trung bình của các nước khác là
10-15%.
Thứ ba là ñã ñóng góp cho GDP và ngân sách nhà nước một khoản thuế
không nhỏ( thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp)
Thứ tư tạo ra ñược cơ hội việc làm và có thêm thu nhập cho một lượng
không nhỏ dân cư tham gia vào hình thức này. Thêm vào ñó, mở ra hình thức này
cũng ñem ñến cho nhân dân thêm lựa chọn về chủng loại hàng hóa ñến từ những
thương hiệu lớn trên thế giới với giá cả ở mức dễ chấp nhận hơn.
Thứ năm là thúc ñẩy mạnh mẽ hơn tốc ñộ lưu thông hàng hóa và thu hút ñầu
tư nước ngoài vào nước ta như các dự án nhà máy sản xuất của Amway.Avon...trị
giá hàng triệu USD.
2.3.2. Hạn chế
Bán hàng ña cấp xuất hiện lần ñầu tiên ở TP.Hồ Chí Minh năm 1998, do một
nhóm người từ ðài Loan sang liên doanh với Công ty Incomex. Sản phẩm mà họ
rao bán ñơn giản chỉ là chiếc nệm mút bình thường, nhưng qua các buổi tập huấn
bán hàng, chiếc nệm này ñược biết ñến như một sản phẩm thần kỳ, có tác dụng
chữa “bách bệnh”. Vì thế, giá trị của món hàng ñược ñẩy lên ñến vài chục triệu
49
ñồng/tấm. Tháng 12/2000, Công ty Sinh Lợi xuất hiện, rao tuyển nhân viên rầm rộ,
với những lời hứa hẹn hoa mỹ: “Làm chức càng cao sẽ ñược cấp nhà, xe và sẽ có
trong tay 5 tỉ ñồng chỉ sau 1 năm làm hội viên”. Sinh Lợi ra quân với dòng sản
phẩm “ña dạng” hơn như hàng ñiện tử do các tổ hợp nhỏ ở TP.HCM sản xuất, ñược
“lên ñời” bởi nhãn mác ngoại mang cái tên chẳng ai biết tới: Peehuang, rồi rao bán
với giá ngất trời. Chẳng hạn, mặt hàng ñầu ñĩa Peehuang giá 2 triệu ñồng, bán ra 4,5
triệu ñồng (tổng cộng, Sinh Lợi ñã bán ñược 957 cái, thu về hơn 4 tỉ ñồng); một
chiếc áo ngực giá 3 USD, qua tay Sinh Lợi lên ñến 1,5 triệu ñồng/cái; ñèn pin
Trung Quốc mua giá 0,5 USD, bán 60.000 ñồng; máy may mini Trung Quốc mua 2
USD, bán 420.000 ñồng; máy tạo khí ozon ðài Loan mua 80 USD, bán 3 triệu
ñồng... Thấy Sinh Lợi ăn nên làm ra, nhiều công ty khác cũng tham gia vào kinh
doanh ña cấp như: Lô Hội, NONI, Vision, Tân Hy Vọng, Tân Thành Phát, Thường
Xuân, Lợi Ích, Phan Hưng Long, Toplife, Khang Hồng Thịnh, Vivalife, Harvet,
AMWAY, Khải Việt, Trùng Thảo Vương, Thế giới Hoàn Mỹ, Sáng Thế Kỷ Mới,
Questnet (bán hàng ña cấp trên mạng)… Từ tình hình thực tế ñã phân tích ở trên tác
giả ñưa ra một số các hạn chế như sau:
Thứ nhất, do tâm lý của NPP khi ñã bước vào kinh doanh ña cấp khi phát
hiện ra bản thân ñang bị lừa, nhưng vì lợi nhuận và số tiền ñã bỏ ra nên họ nhắm
mắt làm ngơ, trở thành kẻ tiếp tay, dụ thêm nhiều người khác, thậm chí cả người
thân và bạn bè vào mạng lưới ñể ñược hưởng hoa hồng nhiều hơn. Cứ như thế,
chuỗi lừa nhau âm thầm hoạt ñộng và kéo dài ñến vô tận.
Thứ hai, cơ quan chức năng vẫn còn nhiều lúng túng trong cách quản lý hoạt
ñộng này. Kinh doanh ña cấp vào Việt Nam từ năm 1998, nhưng mãi ñến năm
2005, Chính phủ mới ban hành Nghị ñịnh 110 thừa nhận tính hợp pháp. ðến nay, ñã
có 8 ñơn vị ñược cấp phép. Tuy nhiên, theo ông Trần Vinh Nhung - Phó Giám ñốc
Sở Thương mại TP.HCM, thừa nhận: Nhiều ñơn vị tổ chức bán hàng ña cấp, chưa
ñược cấp phép, nhưng hoạt ñộng lén lút, nên cũng không dễ phát hiện. ðối với
những ñơn vị có phép, cơ quan chức năng cũng vấp phải nhiều khó khăn vì khó
50
phân biệt giữa “vô tình” hay “cố ý” vi phạm. Chẳng hạn, dạng vi phạm “ép buộc
khách hàng phải mua sản phẩm, mới ñược trở thành phân phối viên”, rồi công ty
“ñổ thừa” do mạng lưới phân phối viên tự ép nhau, chứ không phải do chủ trương
của công ty. Chưa kể, Sở Thương mại không có thẩm quyền chế tài với các công ty
ña cấp vi phạm. Thêm nữa, “vì mạng lưới ña cấp lôi kéo hàng chục ngàn người
tham gia, nên khi “ñụng vào” tức là ñụng ñến những con người cụ thể. Vì vậy, khi
ñoàn kiểm tra ñến là họ phản ứng ngay. Chưa kể những người trực tiếp ñi kiểm tra
luôn ñứng trước những băn khoăn, nếu xử lý những sai phạm của công ty này rồi,
số phận những con người kia sẽ ra sao?” - ông Nguyễn Trí Vị, ðội trưởng ðội 4A
Chi cục Quản lý thị trường TP.HCM cho biết. Ngày 23/6/2006, Sinh Lợi - con bạch
tuộc to nhất trong các con bạch tuộc ñã bị ðoàn Thanh tra của Sở Thương mại
TP.HCM tạm giữ giấy ñăng ký tổ chức bán hàng ña cấp, do có nhiều hành vi gian
dối trong kinh doanh và ñã chuyển hồ sơ sang cơ quan ñiều tra. Tương tự, Trường
Ngoại ngữ SITC, với chiêu bài dụ học viên kiểu ña cấp, sau 2 năm quảng cáo rầm
rộ ở Việt Nam ñã “bốc hơi” không ñể lại dấu vết. Bẵng ñi một thời gian thì sự cố
Agel Việt Nam (tháng 7/2011) và muaban24 (2012) ñã như làm sống lại làn sóng
công kích mạnh mẽ từ báo giới về kinh doanh ña cấp biến tướng. Khách hàng khi
tham gia thường lôi kéo bạn bè, người thân… ñể rồi khi ñỗ vỡ ñã gây mất niềm tin
trong xã hội. Người dân nhẹ dạ, ham tiền nên bị lừa. Nhưng, ñáng trách hơn là các
cơ quan chức năng còn quá chậm chạp, buông lỏng, lúng túng trong việc quản lý,
gây ra tình trạng “dở khóc, dở cười” cho biết bao nhiêu người, vì họ vừa là nạn
nhân, vừa là thủ phạm tiếp tay cho các hoạt ñộng kinh doanh lừa ñảo. Tuy có hệ
thống quản lý nhà nước về bán hàng ña cấp nhưng còn thiếu và yếu, hoạt ñộng của
các cơ quan nhà nước về quản lý bán hàng ña cấp còn chưa hiệu quả. ðiển hình là
các vụ công ty bán hàng ña cấp trá hình vẫn còn tồn tại, việc quản lý bán hàng ña
cấp còn lỏng lẻo, chờ sự việc xảy ra rồi mới nghĩ biện pháp giải quyết.
Thứ ba, Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành không trong sạch. Thể hiện sự
mất cân bằng giữa các doanh nghiệp Việt và các doanh nghiệp nước ngoài,số lượng
doanh nghiệp nước ngoài chiếm ña số và lượng lớn thị phần, có sự lôi kéo mạng
51
lưới nhà phân phối giữa các doanh nghiệp: Hiện tại nhiều doanh nghiệp ñể phát
triển nhanh mạng lưới, gia tăng nhanh doanh thu bán hàng ñã thực hiện một số hành
vi như: dụ dỗ, lôi kéo hoặc dùng tiền ñể mua các “thủ lĩnh” (các nhà phân phối có
kinh nghiệm kinh doanh, có mạng lưới tham gia ở tuyến dưới lớn) của doanh
nghiệp hoặc, các nhà phân phối của doanh nghiệp này thực gièm pha nói xấu về
hàng hóa, mô hình kinh doanh của doanh nghiệp khác gây ra sự hoài nghi cho
người trong và ngoài bán hàng ña cấp.
Thứ tư, sử dụng mô hình trả thưởng bất chính, tinh vi: một số doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp chưa có Giấy ñăng ký tổ chức bán hàng ña cấp ñã sử dụng
chương trình bán hàng, kế hoạch trả thưởng bất chính, tiềm ẩn yếu tố “lừa ñảo” một
cách tinh vi mà người mới tham gia, kể cả cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước khó
phát hiện ñược. Các chương trình bán hàng kiểu này thường ñược doanh nghiệp
quảng cáo “mô hình này dễ làm, dễ kiếm tiền”, “bạn không cần phải bán hàng, chỉ
cần tuyển dụng người mới vào công ty là bạn có hoa hồng”…hoặc khuyến dụ nhà
phân phối mua một lượng lớn hàng hoá theo hình thức ñầu tư theo nhiều gói sản
phẩm, ñầu tư nhiều mã số trong khi ñó doanh nghiệp không chú trọng tới việc ñào
tạo kỹ năng cho nhà phân phối bán ñược hàng. Qua thực tế kiểm tra cho thấy các
doanh nghiệp này thường áp dụng phương thức trả thưởng theo kiểu mô hình “Nhị
phân”, mô hình này bắt buộc nhà phân phối phải “cân chân” (nhưng trên thực tế khó
xảy ra trường hợp “cân chân”), tức là tổng doanh thu trong kỳ trả thưởng giữa 2
nhánh phải bằng nhau, trường hợp không bằng nhau thì chỉ trả hoa hồng dựa trên
doanh số ở nhánh có doanh thu nhỏ. Do vậy, các nhà phân phối ở tuyến trên phải
thường xuyên thực hiện việc cân chân, nghĩa là phải tự mình bỏ tiền ñể ñầu tư nhiều
mã số ở nhánh yếu cho bằng nhánh mạnh hoặc là phải tuyển dụng các nhà phân
phối mới gắng vào nhánh yếu và ñề nghị, dụ dỗ họ mua hàng ñể cân chân. Hệ quả
của việc này là nhiều người ñã ñầu tư một lượng lớn tiền ñể mua sản phẩm nhưng
sản phẩm thì không bán lại ñược cho người tiêu dùng nên ñã mất tiền.
Thứ năm, áp dụng phương thức kinh doanh ña cấp trong lĩnh vực dịch
vụ: hiện tại trên ñịa bàn xuất hiện một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, kết hợp
52
với hình thức thương mại ñiện tử thông qua các website như bán sim ñiện thoại và
dịch vụ nạp tiền ñiện thoại, kinh doanh dịch vụ du lịch, học ngoại ngữ, phổ biến
kiến thức… nhưng áp dụng kế hoạch trả thưởng theo mô hình ña cấp, trong ñó ñặc
biệt có trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức thương mại ñiện tử ñể huy
ñộng vốn và trả thưởng theo kiểu ña cấp, thông thường các doanh nghiệp này
thường áp dụng mô hình trả thưởng theo kiểu “Nhị phân”, “Nhị phân biến tướng”.
Hiện tại chưa có quy ñịnh quản lý ñối với loại hình kinh doanh dịch vụ, áp dụng
trang thương mại ñiện tử ñể kinh doanh và trả hoa hồng theo phương thức ña cấp.
Thứ sáu, có sự “lách luật” hình thức kinh doanh bán hàng: Pháp luật quy
ñịnh cấm các doanh nghiệp bán hàng ña cấp buộc người tham gia mua một lượng
hàng hoá hoặc ñóng một khoản tiền nhất ñịnh ñể ñược tham gia mạng lưới. Trên
thực tế các doanh nghiệp không trực tiếp vi phạm quy ñịnh này nhưng thường yêu
cầu người tham gia mua bộ tài liệu khởi ñầu với giá bán rất cao hoặc quy ñịnh trong
chương trình bán hàng, người tham gia ñể ñược hoa hồng, lợi ích kinh tế khác (từ
mạng lưới cấp dưới) thì trong một khoản thời gian ngắn phải tiêu thụ ñược một
lượng hàng hoá nhất ñịnh; hoặc thường ñưa ra các gói ñầu tư với giá trị khác nhau
và có các chính sách ñể khuyến khích người tham gia ñầu tư các gói sản phẩm có
giá trị cao. Các quy ñịnh theo hướng “lách luật” này, thực chất vẫn buộc người
tham gia ñóng tiền, mua hàng ñể ñược tham gia mạng lưới.
Thứ bảy, có sự “núp bóng ñầu tư” của doanh nghiệp nước ngoài: một số
doanh nghiệp bán hàng ña cấp tại Việt Nam thuộc loại hình doanh nghiệp có vốn
ñầu tư trong nước. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ là một nhánh của doanh nghiệp bán
hàng ña cấp nước ngoài, người ñứng ñầu doanh nghiệp thường là một nhà phân
phối của doanh nghiệp ở nước ngoài, cá biệt có trường hợp người ñứng ñầu doanh
nghiệp chỉ là mượn người ñứng tên trên Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh cho
doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài này thường mở Văn phòng
ñại diện ở Việt Nam ñể trực tiếp chỉ ñạo, ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh. Theo ñó,
chương trình bán hàng, nội quy hoạt ñộng của các doanh nghiệp này chủ yếu ñược
dịch ra từ văn bản ở nước ngoài, có trường hợp việc tính hoa hồng, trả thưởng cũng
53
chuyển giao cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện qua phần mềm máy tính trên
mạng lưới toàn cầu. Bên cạnh ñó, có hiện tượng chuyển giao mạng lưới bán hàng
giữa các doanh nghiệp với nhau theo yêu cầu của Công ty thực sự ở nước ngoài
hoặc sự chuyển giao mạng lưới giữa các nhánh khác nhau trong cùng một công ty.
Các hành vi này chưa ñược pháp luật quy ñịnh cụ thể, gây khó khăn trong công tác
quản lý và không ñảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
Thứ tám, chưa giám sát ñược hoạt ñộng của nhà phân phối: Hiện tại mặc dù
trong quy ñịnh pháp lý ñã quy ñịnh về biện pháp, mức xử phạt về hành vi phạm
hành chính ñối với nhà phân phối (người tham gia) vi phạm về hoạt ñộng bán hàng
ña cấp. Tuy nhiên, trên thực tế hầu như chưa xử lý ñược các hành vi vi phạm của
nhà phân phối do các ñối tượng này là cá nhân, hoạt ñộng tự do, cơ quan quản lý
nhà nước hầu như không thu thập ñược chứng cứ vi phạm của họ. Trong khi ñó, do
chạy theo lợi nhuận các nhà phân phối (thường là những nhà phân phối ở tuyến
trên) ñã tổ chức, hướng dẫn các nhà phân phối ở tuyến dưới của mình (qua kiểm tra
thực tế nhiều doanh nghiệp thường uỷ quyền/giao việc ñào tạo chương trình bán
hàng cho các nhà phân phối ở tuyến trên thực hiện) quảng cáo sai sự thật về tính
năng công dụng của hàng hoá nhằm dụ dỗ, lừa gạt người tiêu dùng mua hàng.
Ngoài ra còn có hiện tượng, nhà phân phối ở tuyến trên thường ñưa ra “yêu sách”
ñối với doanh nghiệp nếu không ñáp ứng thì sẽ dẫn mạng lưới của mình sang doanh
nghiệp khác và doanh nghiệp vì chạy theo lợi nhuận nên thường làm ngơ ñể các nhà
phân phối tự ý quảng cáo sản phẩm không ñúng sự thật.
Thứ chín, tốc ñộ phát triển nhanh nhưng ẩn chứa nhiều nguy cơ. Thực tế, giai
ñoạn vừa qua bán hàng ña cấp ở nước ta phát triển rất nóng,lượng cá nhân tham gia
vào lớn nhưng lượng người ngừng tham gia cũng nhiều. Hoạt ñộng chưa thực sự
dựa trên sản phẩm mà còn tập trung nhiều vào lôi kéo người tham gia thành lập
mạng lưới dễ gây nhầm lẫn với các hình thức lừa ñảo khác.
Thứ mười, hệ thống thông tin chính thức về bán hàng ña cấp chưa ñầy ñủ,
thống nhất. Hiện nay, có rất nhiều luồng thông tin trái chiều về bán hàng ña cấp trên
54
báo chí, mạng , truyền khẩu,…khiến người dân khó có cái nhìn ñúng ñắn về bán
hàng ña cấp. Thêm vào ñó là hệ thống thông tin hướng dẫn của nhà nước về bán
hàng ña cấp còn chưa ñầy ñủ gây lúng túng cho doanh nghiệp trong thực hiện.
Thứ mười một, hạn chế về sản phẩm. Chủ yếu là các sản phẩm nhập khẩu của
các công ty nước ngoài, các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu và chưa
có nhiều và thiếu sức cạnh tranh mạnh. Các sản phẩm phân phối bởi bán hàng ña
cấp tuy ñộc ñáo nhưng giá thành thường cao hơn các sản phẩm cùng loại, ñiều này
gây ra sự khó khăn trong tiếp cận của một số người dùng thật sự có nhu cầu. Mặt
khác, hàng hóa trong bán hàng ña cấp vẫn còn tồn tại các sản phẩm kém chất lượng,
không ñủ tiêu chuẩn, không tuân theo quy ñịnh kiểm soát của nhà nước.Thêm vào
ñó là việc thông tin mập mờ không ñày ñủ về lợi ích, tính năng của sản phẩm là
chuyện khá phổ biến.
2.3.3 Những nguyên nhân của hạn chế
Có thể chia các nguyên nhân của các hạn chế ở trên thành hai nhóm: khách
quan và chủ quan (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Khách quan
Thứ nhất là do bán hàng ña cấp là một hoạt ñộng mới xuất hiện ở nước ta và
bản thân bán hàng ña cấp có nhiều ñiểm còn gây tranh cãi,khó hiểu trên nhiều nước
trên thế giới. Không hề dễ dàng ñể nhận biết và ñánh giá nó do không có nhiều tài
liệu tham khảo chính thức cũng như không có một công trình nào nghiên cứu cụ thể
và ñầy ñủ về hình thức kinh doanh này, thêm vào ñó tài liệu trên thị trường ña số là
tài liệu dịch từ tài liệu nước ngoài chỉ thể hiện quan ñiểm chủ quan của tác giả, tài
liệu dịch chưa thật sự tốt và chính xác do những người dịch thuật không phải hoạt
ñộng trong ngành kinh doanh này. ðây là một trong những nguyên nhân cơ bản của
các hạn chế bên trên và cũng gây khá nhiều khó khăn trong việc ñào tạo của những
công ty ñang hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh doanh này.
Thứ hai, hệ thống pháp luật của nước ta còn thiếu và hổng ở nhiều lĩnh vực
không chỉ ở bán hàng ña cấp. Chính ñiều này tạo ra sự khó khăn trong thực thi luật
55
như việc hướng dẫn việc ñăng ký kinh doanh,mặt hàng, hình thức và mô hình kinh
doanh với các công ty ña cấp. Sự thiếu ñầy ñủ ñồng bộ này còn dẫn tới sự khó khăn
trong quản lý thực tiễn với hoạt ñộng các doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp ñó. Ngoài ra, nó còn là kẽ hở ñể kẻ gian có thể tiến hành các hành vi trái
pháp luật, thực hiện lừa ñảo.
Thứ ba , là bản thân xuất phát ñiểm của nước ta là thấp. Thấp về mặt kinh
nghiệm, vốn và công nghệ sản xuất. ñây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém trong
cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, vì bản thân hình thức bán
hàng ña cấp yêu cầu doanh nghiệp và sản phẩm không như các hình thức kinh
doanh khác,nó ñòi hỏi có kinh nghiệm cao ñể có thể quản lý tốt, trình ñộ và công
nghệ sản xuất chế tạo ra các sản phẩm khác biệt, chất lượng yêu cầu cao hơn, cải
biến nhiều hơn ñể tiến hành kinh doanh.
Thứ tư là sự lúng túng trong yếu kém chung trong hệ thống quản lý nhà
nước. Một phần là do hệ thống pháp luật chưa ñầy ñủ nhưng phâng nhiều hơn là do
sự yếu kém trong quản lý. Thậm chí chính bản thân các người quản lý cũng chưa
chắc nắm rõ về hình thức kinh doanh này. Sự lúng túng này thấy rõ ngay trong công
tác giám ñịnh mô hình kinh doanh nào của bán hàng ña cấp là ñúng và nên áp dụng.
trong khi sắp tới sở công thương TP.Hồ Chí Minh tiến hành cấm mô hình ña cấp
nhị phân vì cho rằng nó là không hợp lệ nhưng các sở công thương khác hoặc
không ñồng ý hoặc không ý kiến.
Thứ năm là trình ñộ hiểu biết về hình thức bán hàng ña cấp ở nước ta còn
thấp, chưa rõ ràng. Nhiều người tham gia chỉ do lời chào mời ñầy hứa hẹn của
người khác, hoặc tham gia bán hàng ña cấp rồi mà chưa rõ ràng mình ñang làm gì
và làm như thế nào? Thói quen suy nghĩ rằng bán hàng ña cấp là dễ dàng và dễ trở
nên giàu có nên nhiều người không tìm hiểu kỹ ñã tham gia bán hàng ña cấp và ñã
bị lợi dụng
Thứ sáu là hệ thống thông tin chính thức về bán hàng ña cấp của chính phủ
còn ít, chưa ñầy ñủ và khó tiếp cận. trong khi trên các phương tiện thông tin khác có
vô vàn các thông tin khác nhau về bán hàng ña cấp khiến người dân không có ñịnh
56
hướng cụ thể. Hệ thống thông tin này tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp bán hàng
ña cấp bất chính có thể thổi phồng sự thật về họ, sản phẩm của họ hay hình thức
kinh doanh này mà không có bất kỳ hệ quy chiếu nào ñối chứng. Hiện chỉ có các sở
công thương, cục quản lý cạnh tranh chịu trách nhiệm chính về vấn ñề này. (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan có thể do: Bản thân doanh nghiệp hoặc do các thành
viên tham gia bán hàng ña cấp.
+ Nguyên nhân từ doanh nghiệp kinh doanh ña cấp
Thứ nhất là việc các doanh nghiệp chưa ý thức hết về tính lâu dài và phát
triển bền vững của hoạt ñộng bán hàng ña cấp, chạy theo cái lợi trước mắt bỏ qua
các ñiều kiện phát triển bền vững và lợi dụng sự lỏng lẻo của hệ thống luật pháp ñể
kinh doanh bất chính. Những Doanh nghiệp này ñưa ra thị trường những sản phẩm
kém chất lượng, không ñủ tiêu chuẩn. Việc này thường xuất hiện và tùy mức ñộ và
do công ty muốn tối ña hóa lợi nhuận mà ñi ngược nguyên tắc của bán hàng ña cấp.
Ở một góc ñộ khác, các công ty cũng thường hay thổi phòng tính năng, tác dụng lợi
ích sản phẩm của mình hơn sô với thực tế nhằm thu hút người tham gia. Tuy nhiên
nó vô hình chung làm giảm lòng tin và gây ra sự thất vọng, cảm giác bị lừa ñảo của
những người tham gia. Kết hợp vào ñó là sử dụng các mô hình bất chính,tháp ảo
của một số công ty làm biến tướng hình thức bán hàng ña cấp. Chính việc làm của
những công ty này khiến cho mọi người có cái nhìn xấu về bán hàng ña cấp.
Thứ hai là các doanh nghiệp quá tập trung vào mở rộng thị trường mà bỏ qua
nội dung ñào tạo. Vì vậy những người mới vào và ñã vào vẫn chưa thực sự hiểu rõ
kinh doanh ña cấp, chưa ñược ñào tạo về ñạo ñức nghề nghiệp, các kiến thức và kỹ
năng ñể có thể bán hàng ña cấp hiệu quả. Hầu hết các công ty chỉ ñào tạo sơ qua và
chú trọng ñể họ làm sao ñể mời thêm người vào hệ thống kinh doanh, và giới thiệu
cho họ một viễn cảnh bằng vàng dễ chịu cho người tham gia. Kết quả khi ñi vào
thực tế họ gặp rất nhiều khó khăn và bỏ cuộc.
Thứ ba là năng lực quản lý và hệ thống thông tin nội bộ chưa ñồng bộ.Và sự
không ñoàn kết của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp. Trong quá trình kinh doanh,
57
thậm chí công ty này nói xấu các công ty khác ñể gây dựng danh tiếng. Nhưng cuối
cùng họ phải nhận sự ngờ vực của người khác do chính các công ty trong ngành nói
ra làm mất ñi sự trong sạch, ñúng ñắn của hình thức kinh doanh này
+ Nguyên nhân xuất phát từ những người tham gia bán hàng ña cấp
Thứ nhất , một hoạt ñộng gây ra sự khác biệt giữa kinh doanh ña cấp nước ta
và các nước khác là hoạt ñộng ñầu cơ trục lợi. người tham gia ñầu cơ tích trữ hàng
hóa nhằm lên vị trí cao nhanh hơn, nhận nhiều lợi ích hơn. Ví dụ minh chứng là vụ
việc công ty Agel Việt Nam. Hoạt ñộng ñầu cơ này ñã làm biến dạng bán hàng ña
cấp, dễ dàng cho kẻ xấu tìm lợi lớn từ hoạt ñộng ñầu cơ này, kích thích người tham
gia ñầu cơ tích trữ sau ñó doanh nghiệp bỏ chạy.
Thứ hai, một nguyên nhân quan trọng thuộc về người tham gia là họ cố tình
làm, kể sai sự thật về hình thức bán hàng ña cấp miễn sao có thể lôi kéo người khác
tham gia dù biết hoặc không.
(cid:1) Nhận xét chung
Kinh doanh theo mạng tuy có những biến tướng tiêu cực nhưng sự tồn tại và
phát triển của nó trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ñã chứng tỏ nó là
một mô hình kinh doanh hiệu quả và hiện ñại, dễ dàng ñại chúng hóa, mang lại lợi
ích cho công ty, NPP và xã hội, ñóng góp vào phát triển kinh tế ñất nước.
Ngày nay nước ta ñang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh mục tiêu
hàng ñầu là phát triển kinh tế nước nhà nên không thể chỉ vì MLM bất chính mà
không thừa nhận MLM. Những chủ trương, chính sách thích hợp ñối với ngành
nghề này sẽ thúc ñẩy MLM Việt Nam phát triển và tạo ñiều kiện cho các công ty
nước ngoài ñầu tư góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nước ta.
58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KINH
DOANH THEO MẠNG TẠI VIỆT NAM
3.1 Dự báo xu hướng kinh doanh theo mạng
3.1.1 Thế giới
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới ñã thông qua hành lang pháp lý công
nhận sự tồn tại hợp pháp của MLM tạo nền tảng vững vàng cho MLM chân chính
phát triển, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, các công ty MLM ở các nước phát triển
nhanh chóng ñổ bộ vào nước bạn tạo nên khả năng cho kinh doanh theo mạng trở
thành ngành công nghiệp toàn cầu, trong nhiều năm qua tốc ñộ phát triển của ngành
này luôn ñạt 20%-30% mỗi năm, cùng với tốc ñộ ñô thị hóa và tăng trưởng kinh tế,
trong tương lai, tốc ñộ phát triển của MLM ñã ñạt ñược chắc chắn vẫn ñược duy trì.
MLM không bùng nổ trên toàn cầu như một số dự báo nhưng hiện nay nó ñã
có một thị trường không nhỏ và cũng ñã trở nên phổ biến ở các quốc gia ñang phát
triển, 70% hàng hóa và dịch vụ ñược phân phối và tiêu thụ qua phương thức kinh
doanh này là con số ñược kỳ vọng trong thế kỷ XXI.
3.1.2 Việt Nam
Tại Việt Nam, TP HCM và Hà Nội là 2 thành phố lớn mà các công ty MLM
trên thế giới ñã, ñang xây dựng những mạng lưới phân phối ñầu tiên của nó trước
khi mở rộng ra các tỉnh thành khác. Hải Phòng, Cần Thơ, Vũng Tàu, Nha Trang, ðà
Nẵng, Vinh, Thái Nguyên, Pleiku. . . và một số thị xã khác nay ñã có các mạng lưới
phân phối của các công ty MLM và những nơi này cũng ñang là các mục tiêu mà
các công ty MLM tại TP HCM và Hà Nội nhắm ñến, khả năng các công ty MLM sẽ
mở rộng mạng lưới phân phối của mình ra các thành phố, thị xã còn lại là ñiều ñang
ñược dự báo. Nhiều NPP khi chiêu mộ người vào mạng lưới ñã tuyên bố rằng sẽ
làm cho thị trường Việt Nam bùng nổ, mang lại sự tự do tài chính cho mọi sinh viên
và không còn nhiều người thất nghiệp, bên cạnh ñó họ cũng khẳng ñịnh rằng sự lớn
mạnh nhanh chóng của MLM tại thị trường này sẽ tạo ra sự thay ñổi lớn lao trong
59
chất lượng cuộc sống của người dân. ðây chỉ là những thông ñiệp thu hút người
khác tham gia nhưng cũng ñang ñược các NPP kỳ vọng, bên cạnh ñó những hiện
tượng tiêu cực cùng những biến tướng của MLM vẫn còn tồn tại và phát triển, nó
tiếp tục gây thiệt hại và còn lâu mới bị tiêu vong.
3.2 Giải pháp chung
70 năm tồn tại và phát triển không ngừng của ngành MLM ñã có những ñóng
góp to lớn cho kinh tế, xã hội. Nó sản sinh ra nhiều tập ñoàn kinh doanh khổng lồ
Amway, Agel, FLP,... và nhiều doanh nhân lớn, tốc ñộ phát triển hàng năm ñạt
20%-30%. Hiện nay ngành MLM Việt Nam ñã có hơn 10 năm tuổi, ñến nay ñã có
hơn 40 công ty hoạt ñộng có giấy phép với hàng trăm ngàn NPP, thị trường TP Hồ
Chí Minh ñã trở thành miền ñất hứa cho MLM phát triển, hứa hẹn khả năng “bùng
nổ” như nhiều NPP nhận ñịnh, cùng với sự phát triển của kinh doanh truyền thống,
MLM vẫn tiếp tục phát triển với tốc ñộ vốn có của nó.
3.2.1 ðối với nhà nước
Hệ thống pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng bán hàng ña cấp của nước ta mới
ñược thành lập từ cuối năm 2005 và còn thiếu, nhiều thiếu sót khiến cho công tác
quản lý hoạt ñộng bán hàng ña cấp gặp nhiều khó khăn và tạo khe hở cho các doanh
nghiệp kinh doanh bất chính lợi dụng. ðể có thể phát triển hiệu quả hình thức kinh
doanh mới này cần hoàn thiện hệ thống pháp luật ñiều chỉnh. Trên góc ñộ quản lý
nhà nước, hoạt ñộng bán hàng ña cấp cần phải có các quy ñịnh pháp luật ñể ñiều
chỉnh các hành vi của DN và những người tham gia mạng lưới về các nội dung sau:
Thứ nhất, Quy ñịnh rõ các ñiều kiện cần thiết ñể tiến hành hoạt ñộng bán
hàng ña cấp; Khoản 11 ðiều 3 của Luật cạnh tranh (Luật số 27/2004/QH11 ngày
03/12/2004) quy ñịnh các ñiều kiện kinh doanh ña cấp một cách ñịnh nghĩa chưa có
các ñiều kiện cụ thể, yêu cầu với các doanh nghiệp tham gia bán hàng ña cấp.
Thứ hai, Quy ñịnh các hành vi bị cấm ñối với DN và những người tham gia
mạng lưới nhằm thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại cho người tiêu dùng; Nhằm
phân biệt rõ ranh giới giữa bán hàng ña cấp tuân thủ quy ñịnh của pháp luật (chân
60
chính) với hoạt ñộng bán hàng ña cấp bất chính. Các quy ñịnh cần tuân thủ theo luật
cạnh tranh là:
Một là, Nghiêm cấm việc: Yêu cầu người muốn tham gia phải ñặt cọc, phải
mua một số lượng hàng hoá ban ñầu hoặc phải trả một khoản tiền ñể ñược quyền
tham gia mạng lưới bán hàng ña cấp;
Hai là, Nghiêm cấm việc: Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90%
giá hàng hóa ñã bán cho người tham gia ñể bán lại;
Ba là, Nghiêm cấm việc: Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền
thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới
bán hàng ña cấp;
Bốn là, Nghiêm cấm việc: Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc
tham gia mạng lưới bán hàng ña cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của
hàng hóa ñể dụ dỗ người khác tham gia.”
Thứ ba, Quy ñịnh cụ thể về cơ chế quản lý tài chính ñối với hoạt ñộng bán
hàng ña cấp, trong ñó có các ràng buộc về mức giá, cơ chế kiểm soát giá, nghĩa vụ
thuế, hạch toán kế toán,…thực tiễn nước ta cho thấy các quy ñịnh của luật pháp
nước ta ñiều chỉnh mảng quản lý tài chính là thiếu và yếu nhất, khiến các doanh
nghiệp trốn thuế, lậu thuế và các quy ñịnh tài chính về mặt nghĩa vụ của doanh
nghiệp với người tham gia bán hàng ña cấp cho công ty. Các quy ñịnh cần làm rõ là
- Quy ñịnh về giá sản phẩm và cơ chế kiểm soát và quản lý giá bán sản phẩm
phân phối theo hình thức ña cấp. do ñặc thù của hoạt ñộng bán hàng ña cấp
khác với bán lẻ truyền thống nên việc xác ñịnh giá cả là rất quan trọng là cơ
sở ñiều chỉnh và ñề ra các chính sách quản lý tài chính khác. Với mỗi dòng
sản phẩm cần có kiểm tra chất lượng và ñịnh giá sản phẩm tương ñối làm cơ
sở quản lý.
- Quy ñịnh về hoa hồng cho các cá nhân tham gia. Làm rõ việc tỷ lệ trích hoa
hồng này có vai trò như thế nào trong chi phí của mô hình hoạt ñộng ña cấp.
kết hợp 2 quy ñịnh trên cơ quan quản lý sẽ có cơ sở chính xác ñể quản lý
61
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ñể có thể xác ñịnh chính xác thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Quy ñịnh về tính thuế thu nhập cá nhân ñối với người tham gia bán hàng ña
cấp.
Thứ tư, Quy ñịnh cụ thể về các hành vi ñược các chế tài xử phạt ñối với các
hành vi vi phạm pháp luật. Ông Trần Vinh Nhung - Phó giám ñốc Sở Công thương
TP HCM - thừa nhận mô hình kinh doanh ña cấp nếu làm tốt sẽ rất có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tuy nhiên, thực tế hiện
việc kinh doanh cũng như quản lý bán hàng ña cấp vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập.
Theo ông Nhung, khó khăn lớn nhất của cơ quan nhà nước chính là việc quản lý,
giám sát sau khi ñã cấp phép cho doanh nghiệp hoạt ñộng. “Có doanh nghiệp ñược
cấp phép ở tỉnh này nhưng sang tỉnh khác hoạt ñộng trong khi sự phối hợp giữa về
thông tin giữa hai tỉnh chưa tốt. Do ñó, trong quá trình kinh doanh dù doanh nghiệp
vi phạm nhưng rất khó phối hợp xử lý. Chưa kể có trường hợp xin cấp phép bị tỉnh
này từ chối nhưng sang xin ở tỉnh khác lại ñược”, ông Nhung phân tích. Ông Nhung
chỉ ra các doanh nghiệp bán hàng ña cấp lừa ñảo thường có phương thức kinh
doanh ñánh nhanh rút gọn, di chuyển ñịa bàn hoạt ñộng liên tục. Tuy nhiên hậu quả
mà các doanh nghiệp này ñể lại rất lớn. “Doanh nghiệp bán hàng ña cấp lừa ñảo
thường chọn mô hình nhị phân biến tướng. Khách hàng khi tham gia thường lôi kéo
bạn bè, người thân… ñể rồi khi ñỗ vỡ gây mất niềm tin trong xã hội”, ông Nhung
nói. Ông Nguyễn Văn Lĩnh - Phó trưởng phòng Quản lý thương mại, Sở Công
thương ðồng Nai - cho hay mô hình này tồn tại nhược ñiểm như số lượng nhà phân
phối của doanh nghiệp quá lớn nên rất khó kiểm soát. Người tiêu dùng khó so sánh
về giá cả cũng như chất lượng của sản phẩm. Ông Lĩnh cho biết phần lớn doanh
nghiệp ña cấp thường ñăng ký kinh doanh ở một tỉnh nhưng lại sang tỉnh khác hoạt
ñộng. Tuy nhiên, Nghị ñịnh 110 về quản lý bán hàng ña cấp quy ñịnh doanh nghiệp
chỉ có trách nhiệm báo cáo hoạt ñộng ñịnh kỳ 6 tháng/lần với sở công thương nơi
doanh nghiệp ñăng ký kinh doanh mà không cần báo cáo với sở công thương nơi
doanh nghiệp mở rộng hoạt ñộng. Chính vì ñiều này nên dù doanh nghiệp ñang hoạt
62
ñộng tại ñịa phương mình nhưng cơ quản quản lý không có ñược thông tin ñể nhắc
nhở, chấn chỉnh khi xảy ra sai phạm. Ông ðoàn Ngọc Minh - Phó trưởng phòng
Quản lý thương mại, Sở Công thương ðà Nẵng - kiến nghị cần bổ sung quy ñịnh
cần các doanh nghiệp bán hàng ña cấp phải báo cáo ñịnh kỳ 6 tháng một lần cho sở
công thương nơi doanh nghiệp hoạt ñộng. Ngoài ra, việc kinh doanh ña cấp thường
tổ chức hội thảo tụ tập ñông người, phức tạp về an ninh trật tự nên trước khi tổ chức
doanh nghiệp cần phải báo cơ quan chức năng về ñịa ñiểm, thời gian, nội dung hội
thảo. Thêm vào ñó, hoạt ñộng bán hàng ña cấp cần có sự quản lý không chỉ từ một
lĩnh vực pháp luật mà còn từ nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ bao gồm Bộ luật
dân sự, pháp luật về thương mại, pháp luật về cạnh tranh, mà còn bao gồm cả lĩnh
vực pháp luật về thuế, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về quảng cáo,..
Thứ năm, Cơ chế quản lý hiện tại của nhà nước, doanh nghiệp bán hàng ña
cấp chịu sự quản lý trực tiếp từ các sở công thương tỉnh thành phố và kết hợp với sự
giám sát của cục quản lý cạnh tranh ở cấp vĩ mô mà chưa có một cơ quan nào chủ
ñạo quản lý trực tiếp hoạt ñộng bán hàng ña cấp. Trong khi ñó việc quản lý của các
sở công thương còn lỏng lẻo còn tầm vĩ mô của cục quản lý cạnh tranh chỉ tập trung
vào việc quản lý các hoạt ñộng vi phạm nhưng lại chưa sát sao, không ñề ra các
chính sách chiến lược phát triển thực sự cho ngành hàng ña cấp. Ngay tại cấp của
các sở công thương cũng yếu kém trong việc kiểm soát các doanh nghiệp và tình
hình diễn biến của hoạt ñộng bán hàng ña cấp, xảy ra tình trạng doanh nghiệp bán
hàng ña cấp không có giấy phép hoặc không thê nắm rõ việc có bao nhiêu doanh
nghiệp bán hàng ña cấp hoạt ñộng tại ñịa phương mình quản lý. Vì vậy cần có một
cơ quan chính thức chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp hoạt ñộng bán hàng ña cấp ở
tầm vĩ mô ñề ra chiến lược và chính sách ñiều chỉnh và phát triển hoạt ñộng này,
ngoài ra còn phối hợp với ñịa phương ñể có thể nắm rõ diễn biến thực tế. Cơ quan
này cũng chính là ñại diện chính thức của nhà nước về mặt pháp luật hướng dẫn các
doanh nghiệp bán hàng ña cấp cũng như cung cấp nguồn thông tin chính thức cho
người dân về hoạt dộng bán hàng ña cấp. Giảm thiểu tình trạng không có nguồn
63
thông tin chính thức ñầy ñủ và nhiễu loạn các nguồn thông tin về bán hàng ña cấp
tạo lòng tin và hướng dẫn người dân về hoạt ñộng bán hàng ña cấp.
Thứ sáu, phải có cơ quan kiểm ñịnh chất lượng chặt chẽ ñối với sản phẩm
nhập cũng như sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và có giấy chứng nhận về chất
lượng ñối với sản phẩm này, ñây chính là cách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Việt Nam, cũng là cách cung cấp thông tin chính xác cho người tiêu dùng yên tâm
sử dụng sàn phẩm và NPP yên tâm hơn trong việc kinh doanh sản phẩm.
3.2.2 ðối với ngành
Hiệp hội bán hàng ña cấp Việt Nam ñã ñược thành lập ñể có thể ñáp ứng nhu
cầu trên. Hiệp hội này có vai trò gắn kết các doanh nghiệp trong ngành, giảm sự
cạnh tranh không lành mạnh tạo ra sự thống nhất trong hoạt ñộng của các doanh
nghiệp và phối hợp với các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, cho dù ñã ñược thành lâp
nhưng hiệp hội vẫn chưa quy tụ ñủ các doanh nghiệp trong ngành và hoạt ñộng còn
mờ nhạt. Nhưng với sự có mặt của hiệp hội này cho thấy kỳ vọng về tương lai tốt
ñẹp hơn của hoạt ñộng bán hàng ña cấp.
Cụ thể các quy ñịnh về bán hàng ña cấp trên các văn bản hướng dẫn thi hành
tạo ñiều kiện cho mọi người nắm ñược mô hình kinh doanh theo mạng, ñồng thời
cũng có biện pháp tuyên truyền giúp người dân tránh những hình thức kinh doanh
phi pháp. Sở Thương Mại cần chủ trì phối hợp các cơ quan như Công an, Cục thuế,
Sở Y Tế, Ủy Ban Nhân Dân quận huyện trong việc quản lý các hoạt ñộng bán hàng
ña cấp trên ñịa bàn, phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền giáo dục pháp
luật cho doanh nghiệp và người dân, cùng các cơ quan chức năng kiểm tra giám sát
các hoạt ñộng bán hàng ña cấp theo giấy ñăng ký, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm luật. Phản hồi Bộ Công Thương và các cấp có thẩm quyền những quy ñịnh
chưa sát với thực tế và kiến nghị bổ sung, sửa ñổi. Như vậy Ủy ban nhân dân tỉnh
cần có quy chế quy ñịnh phối hợp và xử lý sai phạm. Các sở, ban, ngành cùng Ủy
ban nhân dân cấp quận, huyện cần thực hiện thông tin thường xuyên ñến Sở
Thương Mại về tình hình bán hàng ña cấp. Thiết nghĩ cần Thành lập tổ chức quản lý
64
bán hàng ña cấp trực thuộc các sở và Ủy Ban Nhân Dân, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
các hoạt ñộng bán hàng nhằm sớm phát hiện, xử lý những sai phạm.
3.2.3. ðối với các công ty kinh doanh theo mạng
Kiến nghị ñối với các công ty theo mạng dưới ñây xoay quanh việc bảo ñảm
quyền lợi của khách hàng và NPP, xin ñược trình bày như sau:
Mỗi công ty cần ñặt ra các chuẩn mực, ñặc biệt là chuẩn mực ñạo ñức yêu
cầu NPP phải trung thực trong giới thiệu sản phẩm, không lôi kéo người khác,
không lợi dụng mô hình ñể hoạt ñộng bất chính… Thường xuyên giám sát các hoạt
ñộng của NPP, bảo ñảm rằng các NPP không làm trái những giao kết với công ty
trước khi ký vào hợp ñồng và các chuẩn mực do công ty quy ñịnh. Không cho phép
NPP của mình tham gia vào các hình thức kinh doanh trái pháp luật khác, ñồng
thời, phổ biến các quy ñịnh về bán hàng ña cấp ñến NPP.
Xây dựng chương trình ñào tạo chuyên nghiệp cho NPP từ thấp ñến cao cho
từng ñối tượng từ mới tham gia cho ñến những người ñã tham gia một thời gian dài
vào hệ thống kinh doanh theo mạng. Xây dựng môi trường nội bộ gồm những NPP
hoạt ñộng một cách nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm cao. ðào tạo dựa trên biến
ñộng của tình hình thực tế chứ không nên nâng cao nói quá về hình thức kinh doanh
này cũng như chủ yếu truyền ñạt về cảm nhận cá nhân.
Không tuyển mộ ñại trà, cần ñặt ra những tiêu chuẩn nhất ñịnh cho người
muốn tham gia, ràng buộc rõ ràng hơn các trách nhiệm của nhà phân phối khi tham
gia kinh doanh.
Một hạn chế cơ bản của các doanh nghiệp bán hàng ña cấp của nước ta là
năng lực cạnh tranh kém hơn các doanh nghiệp nước ngoài. Sự yếu kém này thể
hiện trong cả năng lực, trình ñộ quản lý và trình ñộ công nghệ ứng dụng sản phẩm
dịch vụ dẫn tới sự thống trị thị trường của các doanh nghiệp và sản phẩm nước
ngoài. Tuy thị trường nước ta còn non trẻ phát triển muộn hơn so với các thị trường
khác nhưng ñó cũng là một lợi thế của chúng ta ñể có thể tiếp thu kiến thức và khoa
học công nghệ mới nhất ñể có thể ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển. ðể nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước và nỗ lực
65
của bản thân các doanh nghiệp kinh doanh ña cấp trong việc học hỏi kinh nghiệm từ
các doanh nghiệp nước ngoài và sự ñầu tư phát triển khoa học công nghệ ñể sản
phẩm có sức cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài.
Việc tổ chức hội thảo ñối với công ty kinh doanh theo mạng là rất quan trọng
vì ñây chính là kênh truyền ñạt thông tin chính thức ra bên ngoài nên các chương
trình hội thảo này phải ñược ñầu tư và tổ chức chuyên nghiệp hơn cả về nội dung
cũng như khâu tổ chức, thay ñổi nội dung chương trình ña dạng hơn cập nhật thông
tin mới hơn ñể tránh sự nhàm chán cho cả người tiêu dùng cũng như nhà phân phối.
Lấy sản phẩm là trọng tâm nên phải ñảm bảo thông tin về sản phẩm luôn ñầy
ñủ, chính xác và quan trọng nhất là phải ñược kiểm ñịnh của các cơ quan chức năng
ñể làm tăng mức ñộ tin cậy của thông tin.
Quy ñịnh chặt chẽ rõ ràng hơn về quy trình ñổi trả hàng, quan tâm hơn ñến
quyền lợi của khách hàng cũng như chính sách hậu mãi và chăm sóc khách hàng ñể
tăng mức ñộ thoả mãn và sự trung thành của khách hàng ñối với sản phẩm của công
ty.
ða số các cơ sở mà công ty bán hàng ña cấp sử dụng hiện nay ña số chỉ ñơn
thuần là các kho hàng dùng ñể chứa sản phẩm nên không thể ñáp ứng kịp thời với
tốc ñộ tăng nhanh về số lượng của nhà phân phối, gây ra việc không ñủ không gian
ñể tư vấn sản phẩm cũng như sản phẩm không ñược ñáp ứng kịp thời cho khách
hàng.
3.3 Giải pháp cụ thể
3.3.1 Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng của nhà phân phối
Thứ nhất là về mức ñộ tin cậy của thông tin do nhà phân phối cung cấp.
Hình thức kinh doanh này dựa chủ yếu vào lòng tin giữa con người với nhau bằng
phương thức truyền miệng nên việc thông tin về sản phẩm chủ yếu dựa trên lời giới
thiệu của nhà phân phối mà thiếu ñi những bằng chứng xác thực có mức ñộ tin cậy
cao cũng làm cho người tiêu dùng cảm thấy không thật sự hài lòng. Thế nên, trong
bộ dụng cụ làm việc của nhà phân phối phải có ñầy ñủ các giấy tờ xác nhận cho
những thông tin mình ñưa ra nhưng quan trọng nhất là những giấy xác nhận này
66
phải ñược cơ quan có thẩm quyền cấp, ñây là một cơ sở rất quan trọng nhằm nâng
cao lòng tin của người tiêu dùng ñối với sản phẩm cũng như là uy tín của nhà phân
phối. Thế nhưng ñể làm ñược việc này không phải là ñơn giản vì nó cần sự hợp tác
chặt chẽ nhịp nhàng và sự phân công trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa có ban ngành
quản lý và pháp luật hiện hành.
Thứ hai là nhà phân phối giải quyết khiếu nại của khách hàng. Vấn ñề này
chỉ ñược giải quyết trong ñiều kiện phải có sự phối hợp của quy ñịnh pháp luật, quy
ñịnh của công ty và nhà phân phối. Công ty phải có quy ñịnh rõ ràng về việc giải
quyết khiếu nại cho khách hàng như: quy ñịnh về ñổi trả sản phẩm, thời hạn ñổi trả,
quy trình ñổi trà, thời gian giải quyết khiếu nại... việc này phải ñược nghiên cứu cẩn
thận dựa trên các ñặc tính cũng như thời gian tác dụng của sản phẩm. Bên cạnh ñó
nhà phân phối phải ñược ñào tạo những kỹ năng cần thiết ñể biết cách nắm bắt
những vướng mắc mà khách hàng gặp phải cũng như kỹ năng xoa dịu khách hàng.
Thứ ba là quan tâm ñến quyền lợi của khách hàng. Khách hàng luôn muốn
mình ñược xem là “Thượng ñế“, thế nên việc ñể khách hàng cảm nhận ñược ñiều
này là rất quan trọng, ñiều này càng quan trọng hơn ñối với việc giữ chân khách
hàng cũng như thúc ñầy việc kinh doanh của công ty kinh doanh theo hình thức
kinh doanh theo mạng. Hiện nay ña số các công ty kinh doanh theo mạng luôn ñào
tạo nhà phân phối của mình theo hình thức quá ñề cao sản phẩm và bản thân nhà
phân phối, trong xu thế cạnh tranh ngày nay thì việc này sẽ làm hạn chế sức mạnh
cạnh tranh của những doanh nghiệp kinh doanh theo mạng so với các hình thức
kinh doanh khác. Việc thay ñổi tư duy về vấn ñề này phải bắt nguồn từ việc xem
kinh doanh theo mạng là một trong những hình thức kinh doanh chứ không nên quá
ñề cao hình thức kinh doanh này.
3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng của nguồn thông tin về sản phẩm và kinh
doanh theo mạng.
Người tiêu dùng thấy khá hài lòng về chất lượng sản phẩm duy chỉ có yếu tố
thông tin về sản phẩm ñầy ñủ là ít ñược hài lòng hơn, việc này còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như các chương trình hội thảo cung cấp thông tin về sản phẩm, do kiến
67
thức của nhà phân phối, do các nguồn thông tin trái chiều từ xã hội. ðể giải quyết
vấn ñề này thì bản thân công ty và nhà phân phối phải xác ñịnh ñâu là nhu cầu của
người tiêu dùng hoặc tự tạo ra nhu cầu cho người tiêu dùng, từ những nhu cầu này
công ty và nhà phân phối có thể xác ñịnh ñược những thông tin cần thiết cần phải
cung cấp cho người tiêu dùng và có thể dự kiến ñược một số các câu hỏi mà người
tiêu dùng quan tâm. Vấn ñề này chỉ ñược giải quyết nếu công ty có những ñợt ñánh
giá về khả năng của nhà phân phối, ñiều này sẽ giúp công ty có hướng ñào tạo tốt
hơn cho nhà phân phối. Người tiêu dùng cũng cần tự bảo vệ mình qua vai trò của
các hiệp hội của người tiêu dùng nhằm vai trò thẩm ñịnh và bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng. Tiếng nói của một hiệp hội sẽ có tác ñộng mạnh mẽ hơn so với của
các cá nhân. Tuy nhiên cũng như hiệp hội bán hàng ña cấp Việt Nam, hiệp hội của
người tiêu dùng ñã có nhưng hoạt ñộng chưa ñúng với nhiệm vụ của mình. Ngoài ra
cũng cần có sự tham gia của các tổ chức ñánh giá, thẩm ñịnh chât lượng và hoạt
ñộng của các doanh nghiệp ña cấp từ ñó có những tư vấn hợp lý cho cả doanh
nghiệp, nhà nước và người tiêu dùng.
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng của các chương trình hội thảo
ða số các chương trình hội thảo mà tôi tham gia trong quá trình thực hiện ñề
tài ñã ñem tới cảm giác ñông ñúc, chật chội dường như công ty tổ chức ñã cố ý tạo
ra cảm giác này ñể cho thấy tầm quan trọng của chiếc vé tham dự hội thảo. Nhưng
theo quan ñiểm cá nhân tôi việc tổ chức sự kiện như vậy sẽ tạo ra cảm giác không
thoải mái cho người tham dự khiến họ không quan tâm nhiều ñến chương trình hội
thảo nữa. Việc tổ chức hội thảo phải ñược lên kế hoạch một cách chặt chẽ cả về nội
dung và hình thức, người tổ chức phải quản lý số lượng người tham gia ñể có
phương án tối ưu nhất cho việc chuẩn bị, có thể quản lý lượng người bằng số lượng
vé và chỗ ngồi ñã ñược ñánh dấu trước ñể khâu tổ chức diễn ra suôn sẻ và chuyên
nghiệp hơn.
68
3.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng của các lớp ñào tạo của các công ty kinh
doanh theo mạng
ðể nhà phân phối có thể cảm nhận ñược hết lợi ích tương lai và công tác ñào
tạo của công ty hiệu quả hơn thì ñầu tiên việc ñào tạo phải cho nhà phân phối thấy
ñược bản chất của kinh doanh theo mạng, ñiểm khác biệt khi tham gia kinh doanh
theo mạng so với các hình thức kinh doanh khác, các khó khăn sẽ gặp khi làm kinh
doanh theo mạng, không quá ñề cao kinh doanh theo mạng mà phải gợi mở cho nhà
phân phối hứng thú với việc ñào sâu nghiên cứu về hình thức kinh doanh này một
cách nghiêm túc ñể khai thác và ñạt ñược những lợi ích cao hơn Các lớp ñào tạo
cũng như chương trình hội thảo nếu có phí phải ñược thông báo một cách rõ ràng
cho nhà phân phối biết chứ không ñợi họ tham gia mới ñược biết. Công ty cũng
phải xây dựng một quy trình ñổi trả hàng hóa một cách rõ ràng cho nhà phân phối
và trước khi tham gia kinh doanh theo mạng tại bất cứ công ty nào thì nhà phân
phối cũng nên tìm hiểu rõ hơn về vấn ñề này. Trước khi tham gia cần tìm hiểu rõ
công ty hoạt ñộng có hợp pháp hay không bằng cách dựa vào các quy ñịnh của pháp
luật ñối với bán hàng ña cấp và thông tin từ người quen, báo chí, internet và những
thông tin do chính công ty cung cấp. Cân nhắc khi lựa chọn công ty qua việc ñánh
giá kế hoạch trả thưởng của nó ñể xem xét mình có thích hợp với phương thức hoạt
ñộng của công ty không, Các NPP cũng như những người ñang tìm hiểu cần cẩn
trọng ñối với các công ty có: yêu cầu ñóng góp lệ phí gia nhập cao, giá trị hàng hóa
thấp so với số tiền bỏ ra ñể mua nó, không có cam kết mua lại sản phẩm từ các
NPP, khuyến khích NPP mua trữ hàng, trả hoa hồng nếu lôi kéo ñược người khác
vào mạng lưới, không cung cấp ñầy ñủ tài liệu và không ñảm bảo các chương trình
huấn luyện.
Các sản phẩm ñược phân phối theo hình thức kinh doanh theo mạng ña số là
những sản phẩm người tiêu dùng phải sử dụng lâu dài và liên tục, các nhà phân phối
tham gia hệ thống kinh doanh theo mạng ña số là những người không có nhiều kiến
thức về mặt hàng mình kinh doanh, thế nên việc ñào tạo kiến thức và kỹ năng giới
thiệu sản phẩm có ý nghĩa sống còn ñối với việc tiêu thụ sản phẩm vì khi nhà phân
69
phối không ra ñược sản phẩm thì cũng ñồng nghĩa với việc các công ty kinh doanh
theo mạng mất ñi lợi nhuận. Từ những lý do này mà công ty kinh doanh theo mạng
lại càng phải chú trọng hơn ñến công tác ñào tạo, cần phải ñào tạo nhà phân phối trở
thành những người am hiểu thật sự về sản phẩm mình ñang kinh doanh, tổ chức các
buổi trao ñổi kinh nghiệm giữa người ñi trước và người tham gia sau, hỗ trợ giải
ñáp các thắc mắc mà nhà phân phối mới còn mắc phải. Tạo ra phong cách làm việc
riêng cho bản thân không nên rập khuôn quá mức từ người ñi trước, ñừng ñể người
tiêu dùng cảm nhận ngay từ tiếp xúc ñầu tiên rằng tất cả những NPP kinh doanh
theo mạng ñều có một phong thái giống nhau, nếu họ ñã không có thiện cảm từ ñầu
thì sẽ gây ra khó khăn trong việc tiếp xúc. Cũng cần chú ý rằng MLM cho phép
người tham gia tự chủ về thời gian làm việc nên có thể xem nó như một nghề tay
trái, nhưng trong một chừng mực nào ñó, nó làm năng suất công việc chính bị giảm
sút nếu người ta ñầu tư nhiều vào nó. Nên thiết nghĩ cũng cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng rằng có cần thiết phải tham gia vào mô hình này hay không.
3.3.5 Giải pháp cải thiện mối quan hệ ñồng nghiệp và cơ sở vật chất của công
ty kinh doanh theo mạng
ðịa ñiểm ñặt công ty và không gian hoạt ñộng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu sử dụng của nhà phân phối, ñối với những nhà phân phối mới thì ñây chính là
nơi làm việc thuận tiện nhất ñể nhận ñược nhiều sự hỗ trợ từ những nhà phân phối
ñi trước trong các cuộc hẹn gặp gỡ với khách hàng và cũng là không gian thể hiện
tính làm việc chuyên nghiệp của môi trường kinh doanh theo mạng. ðây là ngành
kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa người với người nên việc ñiều hoà mối quan
hệ này không phải là ñơn giản, mạng lưới càng mở rộng thì sự hỗ trợ ñối với các
cấp dưới sẽ càng lỏng lẻo hơn, ñây cũng là một trong những nguyên nhân làm
những người ñang tham gia hoặc mới tham gia rời bỏ hệ thống vì họ không xác
ñịnh ñược mình sẽ phải làm những công việc gì, thực hiện việc ñó ra sao, sẽ phải
ñối mặt với những khó khăn nào từ ñó gây tâm lý chán nản. Thế nên buộc người
tham gia phải luôn trao dồi kiến thức, rút kinh nghiệm từ thực tế làm việc và hỗ trợ
ñoàn kết chặt chẽ với nhau ñể tìm ra giải pháp hỗ trợ những lúc cần thiết.Các công
70
ty kinh doanh theo mạng ña số chưa chú trọng ñến việc này các chi nhánh mở ra ña
số chỉ mang tính chất là những kho chứa hàng chứ không có công năng sử dụng như
một văn phòng làm việc việc này sẽ gây ra khó khăn trong việc tổ chức các hội thảo
hay tổ chức các lớp ñào tạo. Thế nên, ñể nâng cao chất lượng của công việc công ty
kinh doanh theo mạng cần phải xem xét nghiêm túc vấn ñề này và có giải pháp cụ
thể ñể ñầu tư vào công trình này.
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) ðiều kiện chung ñể thực hiện giải pháp
Những giải pháp trên có thể thực hiện ñược nếu có bốn ñiều kiện sau:
Thứ nhất là sự hoàn thiện cơ bản về hệ thống pháp luật ñối với hình thức
kinh doanh theo mạng. ðây chính là nền tảng cho hoạt ñộng của các công ty kinh
doanh theo mạng, bên cạnh ñó ñây cũng là cơ sở ñể các cơ quan chức năng phối
hợp nhịp nhàng hơn, cũng là cơ sở cho hoạt ñộng của nhà phân phối và công tác
truyền thông cho người tiêu dùng.
Thứ hai là sự hợp tác chặt chẽ hơn của các công ty trong ngành kinh doanh
theo mạng. Các công ty cần phải giúp nhau cùng hoạt ñộng ñể tạo ra sức mạnh tập
thể chứ không nên chia rẽ, nói xấu lẫn nhau càng gây ra mất thiện cảm hơn ñối với
ngành kinh doanh nói chung, công ty cũng như nhà phân phối của công ty nói riêng.
Thứ ba là sự phối hợp của nhà phân phối. Ngoài việc ñược ñào tạo thì bản
thân nhà phân phối cũng phải tìm hiểu về sản phẩm cũng như lĩnh vực mình ñang
hoạt ñộng, ñóng góp ý kiến cho hoạt ñộng của công ty.
Thứ tư là sự hiểu biết của người tiêu dùng. Luồng thông tin ñến người tiêu
dùng từ hai phía, một là từ bên ngoài việc này ñòi hỏi phải có sự vào cuộc của giới
truyền thông, hai là từ bên trong từ bản thân người tiêu dùng tự cập nhật kiến thức
cho mình, từ ñó mới có ñược sự nhận ñịnh riêng cho bản thân mình.
71
(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Kết quả dự kiến thu ñược
Giải pháp tôi ñưa ra là giải pháp hướng vào con người là chính, giải quyết
mối quan hệ giữa người với người trong kinh doanh theo mạng là rất quan trọng vì
ñây là hình thức kinh doanh của lòng tin và những câu chuyện. Thế nên nếu giải
quyết ñược mối quan hệ này dựa trên nền tảng pháp luật thì tôi dự kiến sẽ thu ñược
những kết quả như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện về hệ thống pháp luật hiện hành ñối với hình thức kinh
doanh theo mạng, phần này sẽ ñược nói rõ hơn trong kiến nghị ñối với nhà nước.
Tạo ra nhiều công việc hơn cho xã hội, tận dụng ñược một nguồn nhân lực ñáng kể.
Thứ hai, hoàn thiện hơn về quy ñịnh ràng buộc của công ty kinh doanh theo
mạng từ ñó có thể phát triển kinh doanh và thu ñược nhiều lợi nhuận hơn, dựa trên
nguyên tắc cả công ty, nhà phân phối và người tiêu dùng cùng có lợi.
Thứ ba, tạo ñiều kiện cho nhà phân phối có thể hoạt ñộng ñược thuận lợi
hơn, có thể gắn bó lâu dài hơn với ngành kinh doanh theo mạng, giải quyết ñược
vấn ñề này thì mới ñảm bảo ñược tồn tại lâu dài của ngành kinh doanh theo mạng.
Thứ tư, nâng cao ñược hiều biết của người tiêu dùng, cùng với nhà phân phối
thì ñây là lực lượng quyết ñịnh sự tồn vong của kinh doanh theo mạng. Chỉ có nâng
cao hiều biết của người tiêu dùng thì mới dần dần xoá bỏ ñược ñịnh kiến của xã hội
ñối với hình thức kinh doanh theo mạng.
Thứ năm, có thêm sự lựa chọn mới trong việc phân phối hàng hoá ra thị
trường cho nhà sản xuất.
Thứ sáu, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho ngành kinh doanh
theo mang.
72
KẾT LUẬN
Từ lâu người ta dùng khái niệm “Thương trường như chiến trường” chỉ cuộc
chiến giành khách hàng ñã trở nên khốc liệt ñến mức các doanh nghiệp vừa và nhỏ
dễ dàng bị loại khỏi cuộc chiến ngay những năm ñầu tiên. Công nghệ hiện ñại giúp
nhà sản xuất có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm hiện ñại, chất lượng nhưng ñời
sống sản phẩm bị rút ngắn trong khi họ luôn phải ñối mặt với vấn ñề hàng ñầu là
tiêu thụ. Sự phát triển của công nghệ thông tin, truyền thông cho phép các doanh
nghiệp quảng bá, tiếp thị sản phẩm của mình rộng khắp, nhưng chi phí quá cao và
có thể họ không còn kiểm soát ñược hiệu quả của các công cụ hiện ñại này trong
tình trạng tràn ngập thông tin và người dân bị quá tải khi là ñối tượng mục tiêu của
hàng chục thông ñiệp marketing và quảng cáo mỗi ngày.
Trước những vấn ñề hóc búa của những mô hình kinh doanh có từ lâu ñời,
MLM ñã ra ñời như một giải pháp phân phối mới, ñược các doanh ngiệp vận hành
như những công cụ thay thế marketing truyền thống, quá trình tiêu thụ ñã diễn ra
theo một quy trình hiệu quả: Từ nhà sản xuất ñến trung tâm phân phối và NPP nối
liền trung tâm phân phối với người tiêu dùng. Một công ty MLM dễ dàng thực hiện
ñược mục tiêu tiết kiệm, mục tiêu nghiên cứu phát triển sản phẩm và mục tiêu tiêu
thụ.
Trái với những lời dự ñoán rằng MLM sẽ thay thế ngành kinh doanh truyền
thống và toàn bộ dân số sẽ gia nhập MLM trong một thời gian ngắn, MLM dù ñã
phát triển mạnh thế nào cũng là một mô hình tồn tại song song các mô hình kinh
doanh khác. Cũng như những mô hình kinh doanh khác MLM có ưu ñiểm và nhược
ñiểm, ñặc biệt những biến tướng tiêu cực của nó gây nhiều thiệt hại cho kinh tế, xã
hội và luôn bị dư luận lên án... nhưng ñó chỉ là một số hiện tượng của một mô hình
kinh doanh hiện ñại, và quan niệm rằng MLM là một ngành nghề lừa ñảo cần phải
“xóa sổ” khỏi Việt Nam chắc chắn là một quan ñiểm không phù hợp với chủ trương
phát triển và hội nhập của ta.
73
Bằng việc hoàn thiện hoạt ñộng bán hàng ña cấp ở nước ta kết hợp với hình
thức kinh doanh truyền thống sẵn có chắc chắn sẽ ñóng góp to lớn cho sự nghiệp
phát triển ñất nước ñể thực hiện ñược mục tiêu của ñảng và nhà nước ñề ra là tới
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp với cơ cấu nền kinh tế
hợp lý và phương thức sản xuất hiện ñại năng suất cao.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với
SPSS, NXB Thống Kê
2. Nghị ðịnh 110/2005/Nð-CP
3. Luật cạnh tranh 2005
4. Thông tư 19/2005/TT-BTM
5. Richard Poe, Dịch giả Cù Hoàng ðức (2003), “Làn sóng thứ 3”, NXB Thế
Giới
6. Tài liệu nội bộ Công ty TNHH TM Lô Hội và Công ty TNHH Tầm Nhìn
Việt Nam (VISION)
7. Bán hàng ña cấp ở Việt Nam: Méo mó và biến tướng ñăng trên báo CAND
ngày 20-7-2011
8. Báo cáo của Cục Quản lý cạnh tranh tổng kết công tác quản lý bán hàng ña
cấp ngày 1-7-2011 tại Tp.Hồ Chí Minh
9. http://congso.com/buc-tranh-toan-canh-ve-ban-hang-da-cap-o-viet-nam-
5522
10. http://news.zing.vn/kinh-doanh/ca-nuoc-co-1-trieu-nguoi-ban-hang-da-
cap/a285234.html#home_tinchinh
11. http://mlma.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=65:lch
-s-nganh-ban-hang-a-cp&catid=38:tim-hiu-v-mlm&Itemid=77&lang=vi
12. http://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_doanh_%C4%91a_c%E1%BA%A5p
13. http://www.qlct.gov.vn/Web/Content.aspx?distid=4726&lang=vi-VN
75
14. http://news.zing.vn/kinh-doanh/hang-trieu-nguoi-viet-tham-gia-kinh-doanh-
da-cap/a268035.html#home_tintop
http://www. qlct. gov. vn/Web/Content. aspx?distid=2082&lang=vi-VN 15.
http://www.taichinhdientu.vn/Home/Ban-hang-da-cap--dau-dau-cac-nha- 16.
quan-ly/20105/87302.dfis