BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÙI QUANG TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2012

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý MỤC LỤC

BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮA VIẾT TẮT ................................. 5

DANH MỤC HÌNH ẢNH – BẢNG BIỂU............................................... 6

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... 7

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................... 8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC

HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................................... 11

1.1. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng....................................... 11

1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................ 12

1.3. Các nội dung của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng ........................................................................................................ 13

1.3.1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................... 13

1.3.2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư.............................................. 15

1.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử

dụng...................................................................................................... 16

1.4. Đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng........ 17

1.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án .......................... 17

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thực hiện dự án đầu

tư xây dựng ........................................................................................... 21

1.5. Quản lý thực hiện dự án đầu tư trong ngành Điện........................ 22

1.5.1. Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng ngành Điện .............................. 22

1.5.2. Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành Điện ....................... 23

1.6. Các định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực

hiện dự án đầu tư xây dựng ................................................................... 24

1.6.1. Hoàn thiện quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư.............................. 25

1.6.2. Hoàn thiện quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư............................. 27

1.6.3. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án ................................................. 29

TÓM TẮT CHƯƠNG I ......................................................................... 31

Luận văn cao học QTKD 1 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LƯỚI

ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC (2010 – 2011)......................................... 32

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ....... 32

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Lưới điện cao thế

miền Bắc............................................................................................... 32

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc... 33

2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

.............................................................................................................. 34

2.1.4. Đặc điểm Lưới điện 110kV thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền

Bắc........................................................................................................ 37

2.2. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Lưới

điện cao thế miền Bắc (2010-2011) ........................................................ 41

2.3. Phân tích hiện trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (giai đoạn 2010-2011) 46

2.3.1. Giới thiệu về mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ..................................................... 46

2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) ................ 49

2.3.3. Phân tích quản lý thực hiện công tác đề bù giải phóng mặt bằng . 53

2.3.4. Phân tích quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, dự

toán ....................................................................................................... 58

2.3.5. Phân tích tình hình quản lý thực hiện công tác đấu thầu và thi công

xây dựng ............................................................................................... 62

2.4. Kết quả và tồn tại trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư

xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) ........... 68

2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc ....................................... 68

2.4.2. Một số tồn tại trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc...................................... 70

Luận văn cao học QTKD 2 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý 2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý thực

hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc . 74

TÓM TẮT CHƯƠNG II ........................................................................ 78

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI

CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ................................. 79

3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quản lý công tác xin giao đất ................. 81

3.1.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 81

3.1.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 81

3.1.3. Lợi ích của giải pháp ................................................................... 82

3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quản lý công tác đền bù giải phóng mặt

bằng......................................................................................................... 82

3.2.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 82

3.2.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 82

3.2.3. Lợi ích của giải pháp ................................................................... 85

3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết

kế, thẩm định đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, giảm thiểu chi phí . 85

3.3.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 85

3.3.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 85

3.3.3. Lợi ích của việc thực hiện giải pháp ............................................ 90

3.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện quản lý công tác đấu thầu ...................... 90

3.4.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 90

3.4.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 91

3.4.3. Lợi ích của thực hiện giải pháp ................................................... 96

3.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng quản lý công tác thi công xây

dựng ........................................................................................................ 96

3.5.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 96

3.5.2. Nội dung thực hiện giải pháp ...................................................... 96

3.5.3. Lợi ích của việc thực hiện giải pháp ............................................ 99

TÓM TẮT CHƯƠNG III .................................................................... 100

Luận văn cao học QTKD 3 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý KẾT LUẬN........................................................................................... 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 103

PHỤ LỤC: MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.......................................... 104

TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................... 109

Luận văn cao học QTKD 4 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮA VIẾT TẮT

TT

Chữa viết tắt

Nghĩa của cụm từ viết tắt

EVN

Tập đoàn Điện lực Viết Nam

1

EVN NPC

Tổng công ty Điện Lực miền Bắc

2

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

NGC

3

QLDA

4

Quản lý dự án

ĐTXD

5

Đầu tư xây dựng

5 MBA

Máy biến áp

DZ

6

Đường dây

TBA

7

Trạm biến áp

TKKT

8

Thiết kế kỹ thuật

9

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

GPMB

10

Giải phóng mặt bằng

VTTB

11

Vật tư thiết bị

UBND

12

Ủy ban nhân dân

ATLĐ

13

An toàn Lao động

TNHH

14

Trách nhiệm hữu hạn

SSC

15

Suất sự cố

TU

16

Máy biến điện áp

TI

17

Máy biến dòng điện

CBCNV

18

Cán bộ công nhân viên

QLVH

19

Quản lý vận hành

Trạm biến áp kiểu kín cách điện bằng khí

20

GIS

SF6

Quy trình quản lý chất lượng phiên bản

21

ISO 9001-2008

2008

Luận văn cao học QTKD 5 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC HÌNH ẢNH – BẢNG BIỂU

STT

TÊN HÌNH ẢNH

TRANG

Hình 1.1 Quản lý các giai đoạn của một dự án ĐTXD

Hình 1.2

Sơ đồ tam giác quản lý dự án

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NGC

Hình 2.2

Sơ đồ mô hình tổ chức QLDA của NGC

Hình 3.1 Các bước thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà

thầu

TÊN BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Số liệu quản lý TBA 110kV giai đoạn 2006 -

2011

Bảng 2.2

Số liệu quản lý ĐZ 110kV giai đoạn 2006-2011

Bảng 2.3 Chất lượng điện áp của các khu vực

Bảng 2.4 Các chi phí phục vụ công tác QLVH

Bảng 2.5 Các chỉ tiêu hoạt động SXKD chính của NGC

Bảng 2.6

So sánh về tổng số vụ sự cố DZ, TBA 2010,2011

Bảng 2.7 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác

đền bù GPMB

Bảng 2.8 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác

thiết kế và dự toán

Bảng 2.9 Các vướng mắc và nguyên nhân cơ bản trong

công tác đấu thầu

Luận văn cao học QTKD 6 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có sử dụng một số tài

liệu tham khảo trong và ngoài nước. Các số liệu và kết quả trong quá trình

nghiên cứu là hoàn toàn do quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa

được sử dụng cho đề tài bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong

luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2012

Tác giả Bùi Quang Trung

Luận văn cao học QTKD 7 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trở nên quen thuộc đối với các nhà quản lý các cấp, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Để phát triển được nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước ta đòi hỏi một sự đổi mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một yêu cầu rất quan trọng. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng, cả trên phương diện tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình đầu tư bao gồm tất cảc các giai đoạn từ nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Vậy công tác quản lý dự án, đầu tư xây dựng và nội dung phương pháp hoàn thiện công tác lý dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Một trong những biện pháp đổi mới công tác quản lý dự án giúp các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư là phải có giải pháp nhằm hạn chế các tình trạng yếu kém tồn tại trong từng giai đoạn trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng. Các giải pháp nhằm chấn chỉnh các yếu kém tồn tại trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng phải được tiến hành đồng bộ và thường xuyên. Để thực hiện có hiệu quả trước hết phải xây dựng các biện pháp nhằm và hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng chiếm 30% khối lượng công việc trong toàn Công ty. Hoàn thiện nâng cao công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng đối với các công trình điện, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định và chất lượng nhằn thoả mãn nhu cầu khách hàng, phục vụ tốt cho an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn các tỉnh miền Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Tiếp tục mở rộng đa ngành nghề, phát huy những nguồn lực sẵn có của mình để vững bước vào tương lai.

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã và đang triển khai xây dựng đề án nhằm đưa nhanh các dự án công trình xây dựng đường dây và trạm biến áp 110kV trên địa bàn các tỉnh miền Bắc, với khối lượng đầu tư lớn như

Luận văn cao học QTKD 8 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu quả cao hơn. Hiệu quả của công tác đầu tư phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm lắp đặt trạm biến áp, chọn tuyến đường dây, chọn quy mô, kết cấu, các giải pháp công nghệ, các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí (dự toán) của từng dự án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án, đến công tác nghiệm thu, giải ngân thanh quyết toán công trình.

Đứng trước thực tế của công tác đầu tư từ nay đến năm 2015 của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, đặc biệt là việc đầu tư xây dựng các dự án đường dây và trạm biến áp 110kV, các công trình cải tạo chống quá tải lưới điện 110kV cho các khu vực vùng kinh tế trọng điểm, mặt khác cần thực hiện ngay các dự án nâng công suất các trạm biến áp và nâng cao công suất truyền tải cho các đường dây 110kV kết nối lưới điện Việt Nam với lưới điện Trung Quốc hiện vận hành liên tục quá tải, chưa tin cậy. Một nhiệm vụ hết sức nặng nề được đặt ra là phải quản lý hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện để đưa dự án vào vận hành. Để giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc thực sự là một vấn đề có tính cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại Công ty.

Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ” làm vận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh. Mục đích nghiên cứu: Luận văn cần đạt được những mục đích nghiên cứu chính như sau: - Tổng hợp và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. - Dựa vào cơ sở lý luận đó, nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc từ 2010-2011 để thấy thực trạng hiệu quả công tác quản lý thực hiện dự án của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc hiện nay. - Nhận dạng các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.

Luận văn cao học QTKD 9 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá tình hình chung, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc trong những năm tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng công trình điện của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.

Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc từ năm 2010- 2011. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hoá phân tích hiện trạng, tổng hợp phương pháp thống kê những số liệu cần thiết liên quan đến đề tài, phân tính và tổng hợp các số liệu đó. Trong quá trình phân tích những điều kiện hoạt động thực tiễn, đặc trưng cơ bản của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc và công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Phân tích các số liệu cụ thể, so sánh số liệu đó theo những tiêu chí nhất định. Tổng hợp các phân tích để tìm ra kết luận. Những đóng góp của đề tài

Góp phần làm rõ thêm những lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, nét đặc trưng cơ bản của đầu tư xây dựng công trình điện, cũng như các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Phân tích, đánh giá hiện trạng của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và hiệu quả của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.

Đề xuất một số giải pháp phù hợp cho công tác nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Tên luận văn:

“ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự

án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ” Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011). Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.

Luận văn cao học QTKD 10 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC

HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Trong những năm vừa qua nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc thực sự đóng vai trò chủ đạo, định hướng thu hút các nguồn vốn của xã hội cho đầu tư phát triển ngày càng tăng. Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện đã có nhiều tiến bộ. Đã phân cấp mạnh hơn cho các cấp, quy định cụ thể và quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện nói riêng là vô cùng quan trọng. Đầu tư xây dựng là đầu tư cho tương lai, chất lượng và hiệu quả của công tác đầu tư quản lý dự án đầu tư xây dựng có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ phát triển và hiệu quả của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng đối với các công trình điện là một biện pháp quan trọng trong việc phát triển đồng đều giữa các vùng, miền và ngành kinh tế kỹ thuật.

Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng là một vấn đề phức tạp và dễ nảy sinh các hành vi làm thất thoát vốn gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp gây ra tác động xấu về xã hội, nhất là khi đầu tư dàn trải, không hiệu quả và các dự án đầu tư không đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng đang gia tăng. Tình trạng đó cho thấy việc quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện có rất nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Với sự nỗ lực nhằm mục đích cải thiện tình hình, khắc phục những điểm tồn tại, công việc hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng là rất quan trọng và phải là một việc làm thường xuyên của các cấp, các ngành và các cơ quan quản lý. 1.1. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian xác định [Luật xây dựng Việt Nam này 26/11/2003]. Dự án đầu tư tùy vào góc độ xem xét mà dự án đầu tư được định nghĩa khác nhau:

Luận văn cao học QTKD 11 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống hoạt động, chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.

Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Dự án đầu tư thường có chi phí đầu tư lớn, nó có vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất để cải thiện đời sống vật chất hoặc tinh thần cho xã hội. Vì vậy mà mục đích và yêu cầu của công tác quản lý dự án mà Nhà nước ta đã đặt ra là:

- Đầu tư và xây dựng phải phù hợp với chiến lược về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao

nhất, chống thất thoát, lãng phí.

- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch, xây dựng kiến trúc đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. 1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án: Là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và dịch vụ tốt nhất cho phép [Giáo trình Quản lý dự án, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2008].

Luận văn cao học QTKD 12 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Công tác quản lý là thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, phân công, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Do vậy công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng điện nói riêng cũng là thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý đối với đối tượng quản lý là dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư xây dựng điện. - Công tác quản lý đầu tư xây dựng cũng có thể được tiếp cận theo các chức năng quản lý đối với từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng:

+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. + Giai đoạn thực hiện đầu tư. + Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

1.3. Các nội dung của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực phức tạp và đòi hỏi sự phối kết hợp chặt chẽ trong suốt một quá trình triển khai mới có thể đạt hiệu quả cao. Vì thế công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo các chức năng quản lý với 3 giai đoạn:

+ Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư. + Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư. + Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Đấu thầu

Thi công

Nghiệm thu

Thiết kế

Lập báo cáo khả thi

Thực hiện đầu tư

Chuẩn bị đầu tư

Kết thúc đầu tư

Hình 1.1: Quản lý các giai đoạn quản của một dự án đầu tư xây dựng

1.3.1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức vốn đầu tư của cả dự án hay công trình, nhưng

Luận văn cao học QTKD 13 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm các nội dung sau: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để tìm nguồn vốn để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.

- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. - Lập dự án đầu tư. - Thẩm định dự án để quyết định đầu tư. Trong đó việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, nó giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định, pháp luật và các chính sách hiện hành, lựa chọn phương án khai thác sử dụng có hiệu qủa, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư bao gồm:

+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư, các điều

kiện thuận lợi và khó khăn.

+ Dự kiến quy mô đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư. + Tiến hành khảo sát và chọn địa điểm xây dựng (có phân tích và

đánh giá cụ thể).

+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (các điều kiện

cung cấp vật tư thiết bị).

+ Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và

nhu cầu vốn theo tiến độ.

+ Phương án quản lý khai thác dự án đưa vào sử dụng. + Phân tích hiệu quả đầu tư.

Báo cáo đầu tư phản ánh tính trung thực kết quả nghiên cứu khả thi với tính cách là quá trình nghiện cứu cụ thể, có hệ thống về toàn bộ các vấn đề kinh tế, kỹ thuật xã hội, môi trường có ảnh hưởng đến việc thực hiện đầu tư và vận hành khai thác công trình, đến hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó làm rõ:

Luận văn cao học QTKD 14 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Tính chuẩn xác của mục tiêu đầu tư. - Phương pháp tối ưu với tính cách là hệ thống các giải pháp cho mọi

vấn đề có liêu quan.

- Triển vọng và yêu cầu đạt được hiệu quả.

Trước tiên, chủ trương đầu tư công trình đầu tư xây dựng phải mang lại hiệu quả cao nhất và người ký quyết định đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình do vậy cần có tổng kết khoa học về hiệu quả đầu tư trong thời gian qua ở doanh nghiệp, từ đó rút ra những bài học cần thiết để tránh sai sót trong tương lai.

Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết kèm theo dự thảo quyết định đầu tư. 1.3.2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư

Đây là giai đoạn quan trọng nhất liên quan đến hiệu quả dự án, vì vậy khi đánh giá công tác quản lý dự án ở giai đoạn này người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời gian và chi phí để đánh giá.

Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với tổng mức vốn đầu tư của dự án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí, chống được lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

+ Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng + Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất

lượng công trình

+ Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình + Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công công trình + Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án + Thi công xây lắp công trình + Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng + Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự

án vào khai thác sử dụng

Trong giai đoạn này việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có những ý nghĩa rất quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế được lãng phí, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng, đảm bảo được chất lượng, kỹ mỹ thuật trong xây dựng cơ bản, đem lại hiệu quả trong đầu tư.

Nội dung thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:

Luận văn cao học QTKD 15 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

+ Xin giao hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng thuê đất) + Xin giấy phép xây dựng + Thực hiện công tác đền bù vừa giải phóng mặt bằng, (chuẩn bị mặt

bằng xây dựng)

+ Thẩm định thiết kế, tổng tự toán, dự toán công trình + Tiến hành thi công xây lắp + Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng + Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng + Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao đưa

công tình vào sử dụng và thực hiện bảo hành sản phẩm. 1.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng Quản lý giai đoạn kết thúc là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng rất nhỏ trong tổng mức vốn đầu tư, nhưng nó là một giai đoạn hoàn chỉnh “lý lịch” của dự án đã được đầu tư. Nó bao gồm các công việc: - Bàn giao công trình cho người sử dụng, lập và bàn giao hồ sơ hoàn công, đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ của Nhà nước. - Bảo hành công trình: người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây lắp, người cung cấp vật tư thiết bị xây dựng và người giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả công tác mình thực hiện. Thời hạn bảo hành, quyền và nghĩa vụ về bảo hành của các bên, thủ tục thực hiện và nghĩa vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định.

Vận hành dự án: sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư.

Nội dung công việc quản lý phải thực hiện khi kết thúc xây dựng, bao

gồm:

+ Nghiệm thu bàn giao công trình + Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình + Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình + Bảo hành công trình + Quyết toán vốn đầu tư công trình + Phê duyệt quyết toán công trình

Tóm lại: Quản lý giai đoạn trước đầu tư còn gọi là giai đoạn trước khi có dự án. Đây là thời gian không xác định được và không tính vào thời gian quản lý dự án. Tuy nhiên giai đoạn này hết sức quan trọng, là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hình thành dự án.

Luận văn cao học QTKD 16 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Quản Lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng là giai đoạn quan trọng nhất trong vòng đời một dự án xây dựng. Trong giai đoạn này được chia thành ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư . Quản lý giai đoạn sau đầu tư là giai đoạn công trình được xây dựng xong, nhà thầu tiến hành các thủ tục nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào khai thác sử dụng, nhiệm vụ quản lý dự án xây dựng gần như là kết thúc. 1.4. Đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng 1.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án

Công tác quản lý dự án kéo dài từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho tới khi kết thúc dự án nên vấn đề đánh giá công tác này là rất khó khăn, thông thường người ta sử dụng ba chỉ tiêu sau để nghiên cứu đánh giá công tác quản lý dự án (được thể hiện bằng hình 1.2):

- Chỉ tiêu về tiến độ thực hiện dự án - Chỉ tiêu về chi phí dự án

- Chỉ tiêu về chất lượng dự án

Hình 1.2 Sơ đồ tam giác quản lý dự án

Ngoài 3 chỉ tiêu cơ bản trên, trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng chúng ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu đó là:

- Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng - Quản lý môi trường xây dựng

1.4.1.1. Chỉ tiêu về thời gian và tiến độ thực hiện dự án Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng

Luận văn cao học QTKD 17 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.

Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng.

Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư phải trả

- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà

lời được các câu hỏi chủ yếu sau: - Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian? - Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án? - Để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực hiện)? vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?

- Tiến độ thực hiện dự án có thể rút ngắn được hay không? Nếu có thì có thể rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu? Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc của dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng. Xem xét chỉ tiêu về thời gian tức là chúng ta cần xem xét dự án có hoàn thành đúng thời gian và tiến độ thực hiện hay không. 1.4.1.2. Chỉ tiêu về chi phí dự án Trong giai đoạn đầu của quá trình dự án, quản lý kinh phí là xác định số lượng và nguồn kinh phí để thực hiện dự án. Giai đoạn này nguồn kinh phí sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ so với hai giai đoạn sau nhưng tính chất của các hoạt động lại rất quan trọng nên không cần phải quá hạn chế nguồn kinh phí chi trong giai đoạn này làm ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động. Trong giai đoạn thực hiện dự án, kinh phí được bỏ ra là rất lớn, chia làm nhiều khâu, nhiều hạng mục. Quản lý kinh phí trong giai đoạn này cần đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát, tránh lãng phí, tránh

Luận văn cao học QTKD 18 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý tiêu cực chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, quản lý chi phí trong giai đoạn này cũng càn đảm bảo giải ngân đúng tiến độ tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng tiến độ dự án. Giai đoạn khai thác và vận hành các kết quả dự án, kinh phí chủ yếu thể hiện dưới dạng kinh phí vận hành dự án. Tùy từng ngành mà tỷ lệ khác nhau. Đối với ngành sản xuất kinh doanh, quản lý kinh phí trong giai đoạn này là đảm bảo vốn lưu động cần thiết cho hoạt động. Ước lượng chi phí: Ước lượng gần đúng cho những chi phí gần đúng cho những chi phí cần thiết cho toàn bộ dự án.

Trong quá trình thực hiện chủ đầu tư, tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để lập và trình người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình làm căn cứ để tổ chức đấu tầu xây lắp và chi phí quản lý sau đấu thầu. Nhà thầu xây lắp căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để tham khảo khi lập giá trị dự thầu các công trình xây dựng. Chi phí xây dựng thông qua việc ban hành chế độ chính sách của nhà nước, căn cứ các nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng. Suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cho dự án, tổng dự toán, dự toán công trình.

Tổng dự toán công trình là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng gồm các khoản chi phí về khảo sát, thiết kế xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí bảo hiểm công trình xây dựng, thuế và chi phí dự phòng (bao gồm cả trượt giá và khối lượng phát sinh).

Một dự án hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch sẽ hiệu quả hơn nếu tổng chi phí thực hiện dự án cũng đúng bằng chi phí dự toán. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng.

Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc dự án. Chi phí gián tiếp gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian thực hiện dự án rút ngắn.

Luận văn cao học QTKD 19 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Thời gian thực hiện càng rút ngắn, chi phí gián tiếp càng ít. Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác định. Ngược lại, trong một số trường hợp, nhà thầu sẽ được thưởng do hoàn thành trước thời hạn. Thưởng hay phạt đều phải ghi trong hợp đồng. Tóm lại, để thực hiện mục tiêu của quản lý dự án, người ta có thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện một số công việc nhằm rút ngắn tổng thời gian thực hiện dự án.

Giữa các khoản chi phí trực tiếp, gián tiếp và thời gian thực hiện công

việc có liên quan mật thiết với nhau. 1.4.1.3. Chỉ tiêu về chất lượng dự án

Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Từ công tác quản lý dự án có thể xem chất lượng mức độ hoàn thiện của công trình so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Như vậy, trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng một dung sai của các chỉ tiêu được định rõ để đánh giá mức độ hoàn thành chất lượng. Chỉ tiêu chất lượng công trình phải đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn thiết kế. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.

Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư

- Thẩm tra thiết kế và quy hoạch. - Kiểm định chất lượng vật liệu, thiết bị của công trình. - Tổ chức kiểm tra, giám sát tại hiện trường trong quá trình xây dựng. - Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.

xây lắp bao gồm: Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất định và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích, … Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án, từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành khai thác. Quản lý chất lượng dự án là một quá trình liên tục, gắn bó giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người, yếu tố tổ chức… Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể

Luận văn cao học QTKD 20 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý thoát ly khỏi môi trường luật pháp, cạnh tranh, khách hàng… Sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó hình thành môi trường, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý chất lượng dự án. 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng 1.4.2.1. Hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan đến quản lý dự án Hệ thống các văn bản luật pháp cũng như các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và trong quản lý dự án nói riêng có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho công tác quản lý dự án. Tuy nhiên hiện nay còn đang tồn tại tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo. Hơn thế nữa các văn bản này còn thiếu sự cập nhật, do vậy, hiệu lực pháp lý nói chung còn thấp, do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý dự án. 1.4.2.2. Trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án Quản lý dự án chính là để thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Vì vậy, để quản lý dự án thành công phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cũng như kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án. Những phẩm chất cần có ở các cán bộ quản lý dự án là: hiểu biết và có kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn, mạnh về kỹ năng tổng hợp, là một nhà tổ chức, phối hợp tốt với mọi người, mọi bộ phận thực hiện dự án. Với những phẩm chất đó cán bộ quản lý dự án mới có thể hoàn thành tốt công tác quản lý dự án, nhanh chóng phát hiện ra những sai sót, vướng mắc để đưa ra những giải pháp, kiến nghị, khắc phục kịp thời. 1.4.2.3. Quy mô và độ phức tạp của dự án Quản lý một dự án có quy mô lớn, địa bàn trải rộng thường khó khăn hơn so với các dự án có quy mô nhỏ, địa bàn hẹp. Đối với các dự án lớn, tính kỹ thuật phức tạp, lại phải thực hiện trong thời gian dài do đó đòi hỏi nhiều chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ cao mới có thể đáp ứng được đòi hỏi trong công tác quản lý. 1.4.2.4. Các phương tiện quản lý dự án Khi mà quy mô và độ phức tạp của dự án ngày càng tăng, độ biến động của môi trường ngày càng lớn, các phương tiện quản lý dự án ngày càng đóng một vai trò quan trọng. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tin học đã đưa ra nhiều phương pháp quản lý hiện đại, góp

Luận văn cao học QTKD 21 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý phần rút ngắn thời gian thực hiện, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dự án. 1.4.2.5. Hệ thống thông tin Thông tin ngày càng trở thành tài sản vô giá đối với mọi lĩnh vực hoạt động. Trong quản lý dự án đòi hỏi thông tin phải chính xác, kịp thời, có như vậy nhà quản lý dự án mới có thể lựa chọn được các nhà tư vấn, nhà thầu có uy tín và năng lực. Đồng thời, thông tin nhanh và thông suốt giúp cho các cán bộ quản lý kịp thời đưa ra những điều chỉnh khi có những tình huống phát sinh ngoài kế hoạch. 1.5. Quản lý thực hiện dự án đầu tư trong ngành Điện 1.5.1. Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng ngành Điện Ngành điện là một ngành kinh tế chủ đạo có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành điện cung ứng mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống, sinh hoạt, lao động sản xuất của tất cả các ngành và người dân. Do vậy việc duy trì và phát triển lưới điện đến tất cả các khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng và hiện nay do Nhà nước quản lý, Tập đoàn Điện lực Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước duy nhất có chức năng cung ứng điện đến với người tiêu dùng. Ngành điện có cơ sở vật chất lớn và hiện đại, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư xây dựng kéo dài. Do số lượng vốn đầu tư ban đầu lớn, nên hiện nay các cơ sở nhà máy điện chủ yếu là do Tập đoàn đầu tư. Ngoài ra, một số nhà máy điện khác do các công ty nhà nước lớn có năng lực đầu tư như Tổng Công ty sông Đà, Tập đoàn dầu khí Quốc gia… Với chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà máy điện, qua đó tăng sản lượng điện cung ứng. Ngành điện là ngành kinh tế độc quyền: hiện nay chỉ duy nhất có Tập đoàn Điện lực Việt Nam là người mua điện duy nhất và là người bán điện duy nhất đến người tiêu dùng. Cả các nhà cung cấp điện cũng như người sử dụng điện không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc bán và mua điện của Tập đoàn. Việt Nam đang phấn đấu xây dựng thị trường điện cạnh tranh trong vòng 30 năm nữa, tuy nhiên quá trình chuyển từ một ngành điện độc quyền sang một ngành điện cạnh tranh là một quá trình dài. Việc xây dựng cạnh tranh trong ngành điện sẽ góp phần làm tăng cung trong ngành điện, giảm giá điện đến tay người tiêu dùng, tạo ra sức cạnh tranh và sức mạnh

Luận văn cao học QTKD 22 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý thị trường cho những nhà sản xuất điện cũng như những người tiêu dùng điện. Dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện nói chung và lưới điện nói riêng thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị cao, thời gian thu hồi vốn dài. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng sinh lời, có những dự án phải chịu thua lỗ do mục tiêu kinh tế xã hội được đặt lên hàng đầu. Vì vậy khi tiến hành đầu tư thường phải so sánh các phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, hướng vốn đầu tư hiệu quả nhất. Lưới điện là ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao với công nghệ tiên tiến. Thiết bị kỹ thuật công nghệ chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi thực hiện dự án phải có thông tin về kỹ thuật công nghệ thiết bị mà dự án sử dụng, xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành và điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.5.2. Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành Điện Các dự án đầu tư xây dựng ngành Điện có vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài. Các dự án nguồn thủy điện thường là các dự án nhóm A hoặc nhóm đặc biệt quan trọng liên quan đến an ninh quốc phòng. Các dự án lưới điện là các dự án nhóm B. Đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng, để thực hiện cần có số vốn lớn, với nhiều lực lượng tham gia, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, có nhiều yếu tố tác động đến quá trình thực hiện và cần thiết phải thiết lập một kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Thời gian chuẩn bị đầu tư kéo dài dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý do chế độ chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi, mặt bằng giá cả vật liệu biến động, tốc độ tăng trưởng của phụ tải cao… Các dự án Ngành Điện chịu ảnh hưởng lớn của môi trường. Thứ nhất, dự án chịu ảnh hưởng của địa chất, thủy văn, thời tiết, khí hậu, vì vậy phải tùy thuộc vào các yếu tố trên để quyết định việc lựa chọn công nghệ xây dựng, lịch trình xây dựng sao cho phù hợp. Thứ hai, phải tùy thuộc vào tiềm năng kinh tế của vùng, quy định của pháp luật đối với từng vùng, miền, và văn hóa xã hội của nơi đó mà quá trình thực hiện dự án cũng có những điều chỉnh để thích hợp với nơi thi công công trình. Các dự án ngành điện chịu tác động lớn của các bên liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý hực hiện dự án:

Luận văn cao học QTKD 23 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Chủ đầu tư (có thể là Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc hoặc bên đối tác): đưa ra các quyết định về vốn, bỏ vốn và tham gia giám sát thi công công trình xây dựng. - Công ty tư vấn: lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tư vấn đền bù, tư vấn giám sát công trình: quyết định đến chất lượng và tiến độ của dự án từ đó cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí dự án. - Các phòng ban chức năng: phòng Kế hoạch – Kỹ thuật, phòng Đền bù, phòng Quản lý chất lượng xây lắp, phòng Quản lý đấu thầu xây lắp… - Các nhà thầu xây dựng, cung cấp hàng hóa: nhận nhiệm vụ thi công công trình đã trúng thầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của dự án. - Các nhà cung cấp vật tư nguyên liệu: đảm bảo nguồn đầu vào trong việc thi công xây dựng công trình. - Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan: phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư… và các vấn đề có liên quan.

Tùy theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.

1.6. Các định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nguồn vốn do Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư ngày càng tăng cao cho các công trình xây dựng, làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nước. Nhưng cũng chính trong lĩnh vực này đã làm cho doanh nghiệp không khỏi băn khoăn lo lắng, bởi hiệu quả vốn đầu tư không đạt hiệu quả cao như mong muốn. Vậy để hoàn thiện công tác quản lý án đầu tư xây dựng công trình ta phải từng bước có các kế hoạch cụ thể:

- Lập kế hoạch dự án: Là một trong những chức năng quan trọng nhất của công tác quản lý dự án, lập kế hoạch cho phép hoàn thành các mục tiêu đề ra và thực hiện dự án thành công.

Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung: Từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí, quản lý tiến độ.... Từ kế hoạch triển khai đến quá trình kết thúc dự án bàn giao đưa vào sử dụng.

Luận văn cao học QTKD 24 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Lập kế hoạch dự án là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một trình tự lô gích xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt được mục tiêu của dự án.

Dự tính được các công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian thực hiện công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hoá những mục tiêu của dự án thành công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện công việc đó. Tác dụng: Lập kế hoạch giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý dự án, kế

hoạch dự án có tác dụng:

Là cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực cho dự án. Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách cũng như chi phí cho từng công

việc của dự án.

- Kế hoạch dự án là cơ sở để các nhà quản lý điều phối nguồn lực và

quản lý tiến độ các công việc của dự án.

- Là căn cứ giám sát kiểm tra đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các

mặt thời gian, chi phí, chất lượng.... - Lập kế hoạch dự án chính xác có tác dụng làm giảm thiểu mức rủi ro không thành công của dự án, tránh được tình trạng không khả thi, lãng phí nguồn lực và những hiện tượng tiêu cực. 1.6.1. Hoàn thiện quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư 1.6.1.1. Công tác lập thiết kế - tổng dự toán

Công tác tư vấn lập lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán là quan trọng, và quan trọng hơn là công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán.

Các tài liệu hợp pháp để dụng cho công việc thiết kế là các tài liệu thăm dò, khảo sát địa hình địa chất, thuỷ văn khí tượng và các tài liệu khác dùng để khi thiết kế xây dựng các công trình phải có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp.

Để công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả mong đợi và đúng chế độ chính sách của nhà nước việc thiết kế xây dựng phải tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước ban hành.

Luận văn cao học QTKD 25 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Trong báo cáo đầu tư phải thực hiện bước thiết kế sơ bộ trên cơ sở

phương án công nghệ tạm thời lựa chọn, quy mô và kiến trúc công trình.

Sau khi dự án có quyết định đầu tư và xác định được nhà cung cấp

thiết bị cung cấp thiết kế công nghệ việc thiết kế xây dựng công trình phải

thực hiện theo quy định sau:

- Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao (như xây dựng lắp đặt

trạm biến áp 110 kV), địa chất phức tạp phải thực hiện thiết kế kỹ thuật

(thiết kế triển khai) trước khi thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết).

- Đối với công trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, sử lý

nền móng không phức tạp chỉ cần thực hiện bước thiết kế kỹ thuật thi

công.

- Điều quan trọng với công tác quản lý thực hiện dự án là việc giám sát

việc thực hiện thiết kế kỹ thuật phải căn cứ vào mục tiêu đầu tư và các nội

dung yêu cầu trong quyết định đầu tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.

- Tổ chức thiết kế phải lập tổng dự toán của thiết kế kỹ thuật hoặc thiết

kế kỹ thuật thi công. Trong quá trình lập, tổng dự toán không được lớn hơn

tổng mức đầu tư đã duyệt, nếu lớn hơn thì tổ chức thiết kế phải thiết kế

tính toán lại cho phù hợp.

- Tuỳ điều kiện cụ thể của dự án chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng với

các tổ chức tư vấn thiết kế. Đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu hoàn toàn

trách nhiệm trước pháp luật về các giải pháp kỹ thuật nêu ra, chất lượng

thiết kế, kết quả tính toán chính xác về tiên lượng dự toán, an toàn kết cấu

và sự ổn định của công trình.

Tổ chức thiết kế phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá

trình thi công xây lắp, hoàn thiện và nghiệm thu công trình.

1.6.1.2. Nội dung thẩm định phê duyệt thiết kế - tổng dự toán

Để công tác chỉ định thầu hoặc đấu thầu của dự án được triển khai

trước hết công tác phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán phải

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc thẩm định phê duyệt thiết kế

kỹ thuật thi công - tổng dự toán phải thực hiện đầy đủ các bước về thủ tục,

trình tự kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng thiết kế và tổng dự toán.

A - Nội dung thẩm định thiết kế phải bao gồm:

Luận văn cao học QTKD 26 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Thẩm tra sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với nội dung được phê

duyệt trong quyết định đầu tư về quy mô, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu

kỹ thuật, quy hoạch, kiến trúc, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan tâm công tác môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao

động, vệ sinh công nghiệp.

- Thẩm tra tư cách pháp lý của tổ chức tư vấn thiết kế cùng với sự hợp

lý của các giải pháp kỹ thuật.

B - Nội dung thẩm định tổng dự toán bao gồm:

- Thẩm tra tính đúng đắn của các định mức, đơn giá và việc vân dụng

định mức đơn giá, các chế độ chính sách tại thời điểm thực hiện, chính sách

có liên quan và các khoản mục chi phí theo quy định của nhà nước.

- Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.

- Xác định giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị để so sánh với tổng mức

đầu tư đã duyệt.

1.6.1.3. Phê duyệt thiết kế - tổng dự toán.

Trong công tác phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán căn cứ vào các

thuyết minh và bản vẽ tổng thể của thiết kế kỹ thuật.

Phê duyệt các nội dung chính của thiết kế kỹ thuật bao gồm: Tên, địa

điểm quy mô công trình, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

chính, cấp công trình, quy hoạch, kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy chuẩn được

áp dụng. Phê duyệt sự hợp lý của các giả pháp thiết kế kỹ thuật xây dựng.

Phê duyệt tổng dự toán bao gồm : Sự hợp ký của định mức, đơn giá,

các chế độ chính sách có; liên quan, các chi phí khác theo quy định của nhà

nước đã áp dụng (giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị phù hợp với quyết định

đâu tư).

1.6.2. Hoàn thiện quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư

1.6.2.1. Hợp đồng tư vấn mua sắm vật tư thiết bị và thi công xây lắp

Sau khi có văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán

tiến hành thi công xây lắp công trình và mua sắm vật tư thiết bị. Trong các

hợp đồng tư vấn, hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp phải ràng

buộc đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Đối với

Luận văn cao học QTKD 27 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

hợp đồng xây lắp, phải giải toả giải phóng mặt bằng để nhà thầu triển khai

thi công theo đúng tiến độ quy định.

Công tác chỉ định thầu hoặc đấu thầu hoàn toàn tuân thủ theo quy định

của nhà nước.

Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm

quyền, chủ đầu tư đàm phán hoàn thiện hợp đồng để ký kết trên cơ sở các

nội dung đã cam kết và kết quả đấu thầu được phê duyệt. Chủ đầu tư có

trách nhiệm thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm về hợp đồng đã ký kết.

Trường hợp chỉ định thầu, chủ đầu tư phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật

và tổng dự toán đã được phê duyệt để thương thảo và ký kết hợp đồng theo

quy định.

1.6.2.2. Chất lượng dự án công trình

Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án - đầu tư xây dựng cần nêu

cao tinh thần trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm

quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ từ giai đoạn chuẩn bị đầu

tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai

thác sử dụng.

A- Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu

tư thực hiện theo các quy định

- Thực hiện đầu đủ các quy định hiện hành của nhà nước về việc lập,

thẩm định và trình duyệt báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự

toán công trình, công tác tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu.

- Tuyển chọn tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp có tư cách pháp

nhân và có đủ năng lực phù hợp để đảm nhận các công việc chuẩn bị đầu

tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp và

giám sát chất lượng công trình.

- Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị được

lắp đặt đúng theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.

- Trong quá trình triển khai yêu cầu các tổ chức tư vấn, cung ứng, tổ

chức nhận thầu xây lắp giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị và công

việc do các tổ chức này thực hiện.

Luận văn cao học QTKD 28 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Đối với những công việc không đạt chất lượng theo quy định của thiết

kế và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng chủ đầu tư có quyền yêu cầu thực hiện

sửa chữa, thay thế đối với những công việc này hoặc từ chối nghiệm thu.

B- Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng

Tổ chức tư vấn đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm trước chủ đầu tư,

trước pháp luật về việc thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, về chất

lượng sản phẩm tư vấn của mình trong báo cáo đầu tư, hồ sơ khảo sát, thiết

kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán. Làm đúng theo trình tự.

C- Nhà thầu xây dựng

Nhà thầu xâuy dựng chỉ được phép nhận thầu thi công những công

trình thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, phù hợp với năng lực của

mình. Nhà thầu thi công theo đúng thiết kế được duyệt, áp dưụng theo đúng

các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự giám sát

kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư, tổ chức

thiết kế và cơ quan giám định nhà nước phân cấp quản lý chất lượng công

trình.

Vật liệu, cấu kiện xây dựng công trình phải có chứng nhận về chất

lượng gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử dụng theo quy định.

Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất

lượng sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công.

D- Nghiệm thu công trình xây dựng

Công tác nghiệm công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi

làm xong những khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực,

những bộ phận hay hạng mục công trình và toàn bộ công trình.

Việc nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình xây dựng do chủ đầu

tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của các tổ chức tư vấn, thiết kế, xây

lắp, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định chất lượng theo phân cấp.

1.6.3. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án

1.6.3.1. Kết thúc dự án đưa vào sử dụng

Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:

- Nghiệm thu bàn giao công trình

- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình

Luận văn cao học QTKD 29 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình

- Quyết toán vốn đầu tư, phê duyệt quyết toán.

Khi dự án công trình đã được xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được

duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất

lượng thì bàn giao đầy đủ cho chủ đầu tư. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của

từng công việc trong quá trình xây dựng có thể tiến hành bàn giao tạm thời

từng phần việc, hạng mục công trình thuộc dự án hoặc dự án thành phần để

khai thác tạo nguồn vốn thúc đẩy việc hoàn thành toàn bộ dự án.

Khi bàn giao toàn bộ công trình, phải giao cả hồ sơ hoàn thành công

trình, kiểm tra những tài liệu về các vấn đề liên quan đến công trình được

bàn giao, các hồ sơ xây dựng cần được lưu trữ theo quy định của nhà nước.

Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ

đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.

1.6.3.2. Quyết toán vốn đầu tư

Tất cả các dự án đầu tư của các cơ quan nhà nước và các doanh

nghiệp nhà nước sau khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng đều

phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn

đầu tư.

Đối với dự án có những hạng mục công trình có thể đưa vào khai

thác, sử dụng độc lập thì sau khi hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, chậm

nhất là 3 tháng chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán hạng mục

công trình để trình người có thẩm quyền phê duyệt.

Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn

đầu tư thực hiện hàng năm, tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án.

Trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, tất cá các báo cáo quyết

toán phải được thẩm tra. Người có quyền phê duyệt quyết toán quyết định

tổ chức thẩm tra quyết toán theo quy định.

Luận văn cao học QTKD 30 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Trong Chương I của luận văn đã đề cập đến các khái niệm dự án đầu

tư xây dựng, nội dung, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản

lý dự án đầu tư các công trình điện và cơ chế quản lý.

Trên cơ sở các nội dung về lý thuyết của công tác quản lý dự đầu tư

xây dựng, Chương I của luận văn đã làm rõ được đặc điểm và các giai đoạn

thực hiện của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện.

Trong chương này luận văn đã phân tích và nêu được các khái niệm

về đầu tư và xây dựng cũng như môi trường pháp lý liên quan đến công tác

đầu tư và xây dựng thông qua Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các nghị

định, thông tư hướng dẫn thi hành của nhà nước.

Đây là một trong những tiền đề quan trọng để làm rõ, phân tích thực

trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện

dự án đầu tư xây dựng cho Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc cho các

chương sau.

Luận văn cao học QTKD 31 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LƯỚI

ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC (2010 – 2011)

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc có nhiệm vụ quản lý vận hành, sửa

chữa đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp 110kV trên phạm vi toàn

miền Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).

- Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Lưới điện cao thế

miền Bắc.

- Tên tiếng Việt viết tắt: CTB

- Tên giao dịch quốc tế: Northern Grid Company.

- Tên tiếng Anh viết tắt: NGC.

- Trụ sở chính của Công ty: Thửa đất số 02 khu bán đảo Linh Đàm

– Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội.

- Website: www.ngc.pro.vn

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Lưới điện cao thế

miền Bắc

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty

Điện lực miền Bắc (NPC), tiền thân là Xí nghiệp Điện cao thế miền Bắc

được thành lập ngày 26/10/2005 và được chuyển đổi mô hình theo Quyết

định số 225/QĐ-EVN ngày 14/04/2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Công ty có nhiệm vụ chính là quản lý vận hành và sửa chữa lưới điện 110kV

trên địa bàn 24 tỉnh thành phía Bắc. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công

ty là đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đảm bảo cấp

điện an toàn, liên tục, ổn định phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, không

ngừng nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện, thực hiện hiệu quả

các giải pháp giảm tổn thất điện năng và tiết kiệm điện.

Sau khi thành lập, Công ty đã tiếp nhận bàn giao lưới điện 110kV từ

các Điện lực tỉnh (nay là các Công ty Điện lực) một cách nhanh chóng, kịp

thời, khối lượng quản lý vận hành đã được phát triển không ngừng. Với

Luận văn cao học QTKD 32 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

mục tiêu vận hành lưới điện 110kV An toàn - Kinh tế - Ổn định - Tin cậy,

hàng năm Công ty đã lắp mới, đóng điện đưa vào vận hành hàng chục máy

biến áp 110kV với dung lượng hàng trăm MVA và đưa vào vận hành thêm

hàng trăm km đường dây 110kV, nâng công suất các MBA và phối hợp

đóng điện các đường dây 110kV đấu nối tới các nhà máy điện và các khách

hàng. Tính đến hết tháng 6 năm 2011, Công ty đang quản lý vận hành

5309,48 km đường dây 110kV và 122 trạm biến áp 110kV với tổng công

suất 6276,5 MVA. Sản lượng điện nhận trên lưới 110kV hàng năm tăng từ

14% ÷ 16%. Trong các năm qua, Công ty đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ

được giao, quản lý vận hành lưới điện 110kV an toàn, liên tục, ổn định, kịp

thời phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Công tác thí nghiệm định kỳ

đảm bảo đúng tiến độ, các tồn tại lớn đã xử lý dứt điểm ngay, các tồn tại

phát hiện ra đã khắc phục nhanh chóng. Mỗi năm hoàn thành hàng trăm

hạng mục sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn củng cố lưới điện, tổ chức

quản lý nhiều dự án đầu tư xây dựng.

Với các thành tích đạt được, năm 2010 Công ty đã được Nhà nước ghi

nhận và trao tặng Huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước và bằng

khen Thủ tướng Chính phủ, các Bằng khen của Bộ Công thương, Tập đoàn

Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc và Ủy ban nhân dân

các tỉnh cho các tập thể và cá nhân.

Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

với phương châm: Đoàn kết - Trung thực - Dân chủ - Kỷ cương quyết tâm

xây dựng hình ảnh người thợ điện: Trách nhiệm cao, giỏi nghề và thân

thiện.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc có nhiệm vụ quản lý vận hành, sửa

chữa đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp 110kV, quản lý khách hàng

phục vụ công tác kinh doanh điện năng trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.

Luận văn cao học QTKD 33 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Sản xuất kinh doanh có lãi theo định mức được cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, sử dụng hợp lý các

nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư phát triển NGC.

Ngành nghề kinh doanh bao gồm:

- Quản lý, vận hành, sửa chữa đường dây và trạm biến áp cấp điện áp

110kV.

- Sửa chữa, thí nghiệm các thiết bị điện.

- Chủ trì hoặc tham gia xét duyệt, nghiệm thu công tác kỹ thuật, an toàn

của các công trình mới, các sản phẩm mới: các công trình sửa chữa, phục hồi,

cải tạo các thiết bị lưới điện 110kV.

- Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng và phát triển các phần mềm, tiến bộ

khoa học kỹ thuật và công nghệ, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quản lý,

vận hành và sửa chữa lưới điện 110kV.

- Tổ chức mua sắm vật tư thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu và vật liệu

trong nước phục vụ hoạt động sản suất kinh doanh.

- Tư vấn giám sát các công trình điện đến 110kV.

- Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng (dầm cấu kiện thép, xà,

thanh giằng, các cột thép) và sản xuất các sản phẩm khác từ thép.

- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 110kV.

- Tư vấn thiết kế, lập dự toán và thẩm định các công trình lưới điện

110kV.

- Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính.

- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan

đến máy vi tính.

2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

* Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty

Luận văn cao học QTKD 34 Bùi Quang Trung

GIÁM ĐỐC

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

PGĐ PHỤ TRÁCH ĐẦU TƯ XD & CNTT

PGĐ PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT KHÁC KHÁC KHÁC

PGĐ PHỤ TRÁCH ATLĐ, TUYỂN DỤNG

PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT

PGĐ PHỤ TRÁCH VẬT TƯ, CBSX

P4

P7

P9

P5

P11

P6

P8

P10

P3

P1

P2

XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN

27 CN QLVH LĐ 110KV các tỉnh

PHÂN XƯỞNG THÍ NGHIỆM ĐIỆN

Ghi chú: P1: Phòng Hành chính quản trị

P5: Phòng Tài chính Kế toán

P9: Phòng Công nghệ thông tin

P2: Phòng Kế hoạch

P6: Phòng Vật tư

P10: Phòng Chẩn bị sản xuất

P3: Phòng Tổ chức Lao động P4: Phòng Kỹ thuật

P7: Phòng Vận hành P8: Phòng Quản lý Xây dựng

P11: An toàn lao động CN QLVH LĐ: Chi nhánh quản lý vận hành

lưới điện

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

Luận văn cao học QTKD 35 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Ban Giám đốc Công ty:

Cơ cấu BGĐ Công ty gồm:

+ Giám đốc Công ty

+ Các Phó Giám đốc Công ty.

- Bộ máy giúp việc:

Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Giám đốc tổ chức

thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành thống nhất trong từng lĩnh

vực hoạt động toàn Công ty, cơ cấu gồm có 11 phòng chức năng:

+ Văn phòng (P1)

+ Phòng Kế hoạch & đầu tư + Phòng Tổ chức & nhân sự (P2) (P3)

+ Phòng Kỹ thuật (P4),

+ Phòng Tài chính kế toán (P5)

+ Phòng Vật tư (P6)

+ Phòng Vận hành (P7)

+ Phòng Quản lý xây dựng + Phòng Quản lý đo đếm & CNTT (P8) (P9)

+ Phòng Chuẩn bị sản xuất (P10)

+ Phòng An toàn lao động (P11)

- Chức năng nhiệm vụ của các phòng

+ Văn phòng Công ty: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp Giám đốc

công tác hành chính, tổng hợp, văn thư lưu trữ và quản trị đời sống; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông công cộng.

+ Phòng Kế hoạch và đầu tư: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám

đốc công tác Kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư xây dựng.

+ Phòng Tổ chức và nhân sự: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp Giám

đốc công tác tổ chức bộ máy, lao động - Tiền lương, đào tạo nâng bậc, các chế

độ chính sách cho người lao động, thanh tra pháp chế và thi đua tuyên truyền. + Phòng Kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc công

tác quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành hệ thống thông tin tại các trạm biến áp

Luận văn cao học QTKD 36 Bùi Quang Trung

và đường dây 110kV, ứng dụng công nghệ mới và sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý + Phòng Tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm giúp

Giám đốc Xí nghiệp trong công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán.

+ Phòng Vật tư: Là phòng tham mưu giúp Giám đốc công tác quản lý

vật tư thiết bị.

+ Phòng Vận hành: Là phòng chức năng, tham mưu giúp việc cho Giám

đốc trong công tác quản lý vận hành lưới điện.

+ Phòng Quản lý xây dựng: Tham mưu giúp Giám đốc công tác thực hiện

đầu tư xây dựng.

+ Phòng Quản lý đo đếm và Công nghệ thông tin: Tham mưu giúp

Giám đốc công tác quản lý đo đếm điện năng; quản lý, ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin.

+ Phòng Chuẩn bị sản xuất: Tham mưu giúp Giám đốc công tác Chuẩn

bị sản xuất; theo dõi và tổ chức công tác giám sát thi công các công trình.

+ Phòng An toàn lao động: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo công tác

An toàn, Bảo hộ lao động.

+ Các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty có con dấu riêng, được mở tài

khoản tại ngân hàng để chủ động trong hoạt động của đơn vị:

- Chi nhánh: Là đơn vị thực hiện quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện và

quản lý các khách hàng trên địa bàn được Công ty giao quản lý.

- Xí nghiệp Cơ Điện: Là đơn vị tham gia dây chuyền quản lý vận hành

lưới điện và sửa chữa, phát triển lưới điện.

- Phân xưởng thí nghiệm điện: Là đơn vị tham gia dây chuyền quản lý

vận hành lưới điện và thực hiện công tác thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện.

2.1.4. Đặc điểm Lưới điện 110kV thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền

Bắc

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc có nhiệm vụ quản lý vận hành, sửa

chữa đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp 110kV, quản lý khách hàng

phục vụ công tác kinh doanh điện năng trên phạm vi địa bàn các tỉnh phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Đến nay Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đang quản lý:

- Tổng số km đường dây 110kV là 5502,652 km

Luận văn cao học QTKD 37 Bùi Quang Trung

- Tổng số trạm biến áp là 123 với tổng công suất 6353,5MVA

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.1: Số liệu quản lý trạm biến áp giai đoạn 2006-2011

Năm

Trạm / máy 110kV

Công suất (MVA)

Số ngăn lộ quy đổi

2011

6353.5

2961,9

123/198

2010

5980

2867,6

121/191

2009

114/177

5444

2684,7

2008

106/157

4611

2390,3

2007

96/143

3967,8

2248,9

2006

91/129

3613

1570,8

Bảng 2.2: Số liệu quản lý vận hành đường dây giai đoạn 2006 – 2011

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011

km 4563,6 4464,355 4734,4 4904,383 5264,402 5502,652

Luận văn cao học QTKD 38 Bùi Quang Trung

Số quản lý Nguồn: PhòngKỹ thuật - NGC * Những đặc điểm lưới điện Lưới điện 110kV của Công ty Điện cao thế miền Bắc được nhận từ hai nguồn Trung Quốc và Việt Nam. Nguồn điện của Trung Quốc cung cấp cho các khu vực Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu và một phần khu vực Quảng Ninh, Thái Nguyên. Còn các khu vực khác nhận điện từ các nguồn điện của Việt Nam. Đối với các khu vực Móng Cái, Lào Cai, Hà Giang…vvv được nhận điện từ Trung Quốc thì tình hình điện áp tương đối ổn định trong khi đó các khu vực Điện Biên, Sơn La khi nhận điện Trung Quốc qua trạm 220kV Việt Trì thì điện áp dao động lớn. Điều này ảnh hưởng tới tổn thất trên lưới và vận hành an toàn các thiết bị. Các trạm 110kV của Công ty, ngay cả những trạm thiết kế mới cũng có sơ đồ vận hành phía 110kV không linh hoạt. Các trạm được thiết kế chủ yếu là sơ đồ cầu thiếu hoặc đường dây rẽ nhánh do vậy phân đoạn sự cố không chọn lọc hoặc khi sự cố xảy ra trên một phần tử thì gây mất điện cả đường dây 110kV và MBA. Các sơ đồ này đặc biệt không phù tại các khu vực miền núi nơi có nhiều thủy điện.

Luận văn cao học QTKD 39 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Chất lượng thiết bị, chất lượng thi công của các công trình mới đóng điện rất kém, dẫn đến suất sự cố của Công ty tăng, đặc biệt là các tồn tại của trạm mới đóng điện các Ban quản lý dự án hầu như không có biện pháp xử lý và giải quyết làm cho công tác quản lý vận hành tại các trạm này rất khó khăn. Các địa phương khi cấp đất để xây dựng khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái, dân cư xây dựng nhà cửa đã cấp vào cả hành lang an toàn lưới điện đang vận hành dẫn đến phát sinh nhiều điểm vi phạm hành lang mới. Trong khi đó việc xử lý vi phạm chưa có sự phối hợp tốt của chính quyền địa phương. Tại một số Điện lực tỉnh mặc dù tỉ lệ công suất sử dụng trên công suất đặt thấp nhưng vẫn xuất hiện tình trạng quá tải cục bộ trên một số máy biến áp, điều này là do các Điện lực không phân phối, điều tiết phụ tải hoặc kết lưới lại khu vực trung áp. Qua kiểm tra thực tế tại một số trạm 110kV, khi sự cố xảy ra, đặc biệt là các sự cố đường dây trung áp Điều độ các Điện lực thường ra lệnh đóng máy cắt nhằm loại bỏ điểm sự cố mà chưa tiến hành phân đọan điểm sự cố hoặc là lệnh cho đóng lại máy cắt trong điều kiện thời tiết mua to gió lớn. Điều này dẫn tới nguy cơ hỏng hóc trên thiết bị trong trạm là rất lớn đặc biệt là các TU, TI. Công tác Điều độ vận hành chưa được linh hoạt và chủ động, đối với các đăng ký cắt điện theo kế hoạch do Chi nhánh cao thế tại khu vực nào đăng ký với điều độ Điện lực, sau đó điều độ điện lực đăng ký lên Điều độ miền, với số lượng các điều độ điện lực nhiều như hiện nay việc lập các phương thức cắt điện theo tháng, năm của Điều độ miền sẽ mất nhiều thời gian và khó khăn. Thực tế hiện nay các kế hoạch cắt điện trên lưới 110kV chỉ được lập theo phương thức tuần. Mặt khác chi phí vận hành tăng do số lượng đầu mối thông tin trao đổi nhiều. Trang bị công cụ, dụng cụ cho quản lý vận hành và xử lý sự cố còn thiếu ảnh hưởng tới thời gian xử lý sự cố. * Chất lượng điện áp Từ đầu năm, các khu vực nhận điện Trung Quốc nguồn Tân Kiều, Hà Giang, Mã Quan xảy ra hiện tượng dao động điện áp với biên độ lớn, giảm thấp vào giờ cao điểm và tăng cao vào giờ thấp điểm, ngoài ra một số khu vực

STT Thanh Cái Umax (kV) Umin (kV)

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý khác điện áp xuống rất thấp vào giờ cao điểm. Hiện tượng dao động điện áp đầu nguồn khiến chất lượng điện áp đầu ra phía trung áp không đảm bảo điển hình như khu vực Cao Bằng (69,9kV), Yên Bái(87kV), Tuyên Quang (88kV), bên cạnh đó các khu vực Điện Biên, Sơn La với điện áp cao (tới 139kV) nhiều lần phải tách trạm ra khỏi vận hành để đảm bảo an toàn cho thiết bị: Bảng 2.3: Chất lượng điện áp của các khu vực Udđ (kV) 110 Phú Thọ 120 92 1

2 Tuyên Quang 110 120 88

3 Điện Biên 110 134 94

4 Nam Thanh - Bắc Nghệ 110 119 87

5 Bắc Giang 110 120 89

6 Vĩnh Phúc 110 119 94

7 Sơn La 110 139.1 99

8 Yên Bái 110 118 78

9 110 111 69.9

Cao Bằng Nguồn: PhòngKỹ thuật - NGC * Tình hình mang tải Với sự cố gắng nỗ lực trong các năm qua, Công ty đã triển khai chương trình chống quá tải, nâng công suất các trạm 110kV để giảm bớt tối đa tình hình quá tải, đến nay tỷ lệ công suất max từ đầu năm so với tổng công suất đặt của toàn bộ các MBA do Công ty quản lý (Tổng công suất các MBA đang vận hành): Pmax/Sđặt = 2959/5917 *100 = 50%. Như vậy xét trên diện tổng thể, tổng dung lượng các MBA của Công ty đáp ứng được nhu cầu của phụ tải.

- Các khu vực đầy tải: Thái Bình, Bắc Giang, Yên Bái, Hưng Yên ( tỷ lệ

công suất lớn hơn 70%)

- Các khu vực có mức mang tải thấp: Hà Giang, Lai Châu (tỷ lệ công

suất nhỏ hơn 40%)

Luận văn cao học QTKD 40 Bùi Quang Trung

- Các khu vực gần đầy tải: Nam Định, Nghệ An, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Nam Thanh – Bắc Nghệ, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Lào Cai, Thái Nguyên (tỷ lệ công suất từ 50 đến 70%). Căn cứ vào tỷ lệ công suất, tại một số khu vực tuy tỷ lệ mang tải chưa ở mức đầy tải như Bắc Ninh, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ… nhưng vẫn có các MBA thường xuyên vận hành quá tải cục bộ hoặc đầy tải

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý cho thấy việc khai thác hiệu quả khả năng mang tải của các MBA trong khu vực, sự liên kết hỗ trợ trong lưới điện trung áp là chưa cao. Một số khu vực sử dụng đến 3 cấp điện áp trung áp cấp điện cho phụ tải như Quảng Ninh, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Nam Định, … dẫn tới tính liên kết lưới trong hệ thống giảm, công tác đầu tư xây dựng lắp đặt các MBA mới gặp khó khăn khi lựa chọn cấp điện áp sử dụng cho MBA, điều chuyển thiết bị, vận hành lưới điện phức tạp. Hiện Công ty có 15 đường dây, 11 máy biến áp thường xuyên mang tải lớn hoặc quá tải tại các khu vực Bắc Ninh, Phú Thọ, Thái Bình (do phụ tải tăng hoặc cấp riêng cho một số phụ tải công nghiệp lớn). Công ty đang kết hợp với các ban quản lý dự án từ nay đến cuối năm Công ty sẽ nâng công suất các máy biến áp tại khu vực này. 2.2. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) - Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh:

Bảng 2.4: Thống kê chi phí phục vụ công tác QLVH lưới điện

TT Chỉ tiêu Tỷ lệ so với kế hoạch giao (%)

Kế hoạch giao (106 triệu đồng) 2011 2010 Thực hiện (106 triệu đồng) 2011 2010 2010 2011

1 63.718 80.640 63.718 82.284 100 102

2 83.500 113.000 44.000 91.000 52,6 80,5

3 7.753 10.772 6.274 7.410 80,9 68,79

Chi phí biến động Chi phí sửa chữa lớn Chi phí sửa chữa thường xuyên

Nguồn: PhòngKế hoạch - NGC Năm 2010:

Luận văn cao học QTKD 41 Bùi Quang Trung

Kế hoạch điều chỉnh chi phí biến động trong giá thành SXKD điện năm 2010 của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc được giao 63.718 triệu đồng (bao gồm cả chi phí điện tự dùng, chi phí thí nghiệm định kỳ phía trung áp các trạm 110kV, chi phí khắc phục sự cố trạm 110kV Móng Cái). Ước giá trị thực hiện năm 2010 là 63.718 triệu đồng (bằng 100% kế hoạch giao).

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Định kỳ hàng quý, Công ty tổ chức họp xét duyệt kế hoạch SXKD cho các đơn vị trên cơ sở đăng ký kế hoạch của các đơn vị và kết quả thẩm tra của các phòng chức năng.

Trong năm 2010 đã giao kế hoạch chi phí cho các đơn vị 28.944 triệu

đồng, trong đó:

- Kế hoạch chi phí quản lý giao 21.191 triệu đồng, ước giá trị thực hiện

22.724 triệu đồng (bằng 107,2 % kế hoạch giao).

- Kế hoạch sửa chữa thường xuyên giao 436 hạng mục, giá trị kế hoạch 7.753 triệu đồng. Các đơn vị đã thi công xong, quyết toán 428 hạng mục, giá trị 6.274 triệu đồng (bằng 80,9% kế hoạch giao).

Công tác sửa chữa lớn: Theo kế hoạch được Tổng Công ty giao, năm 2010 Công ty có 118 hạng mục SCL với tổng giá trị kế hoạch vốn là 83.500 triệu đồng,

Năm 2010 đã tổ chức thi công hoàn thành 92 hạng mục với giá trị 44.000 triệu đồng, trong đó đưa vào hạch toán 83 hạng mục với giá trị 27.350 triệu đồng.

Việc triển khai kế hoạch sửa chữa lớn được thực hiện đúng trình tự và hướng dẫn tại các qui định hiện hành của Nhà nước, các Quy chế hướng dẫn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.

Năm 2011:

Kế hoạch chi phí biến động năm 2011 của Công ty được Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giao 80.640 triệu đồng. Ước giá trị thực hiện năm 2011 là 82.284 triệu đồng (bằng 102% kế hoạch giao).

Công tác sửa chữa lớn: Đầu năm 2011 Công ty được giao kế hoạch sửa

chữa lớn với 109 hạng mục và tổng giá trị vốn là 113.000 triệu đồng. Căn cứ tình hình kinh doanh, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đã điều chỉnh kế

hoạch vốn sửa chữa lớn của Công ty với giá trị là 80.000 triệu đồng.

Luận văn cao học QTKD 42 Bùi Quang Trung

Kế hoạch sửa chữa thường xuyên năm 2011 giao cho các đơn vị 398 danh mục với giá trị kế hoạch 10.772 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2011 các đơn vị thi công hoàn thành 343 hạng mục, giá trị quyết toán 7.410 triệu đồng, bằng 68,7% giá trị kế hoạch giao.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Công ty đã tổ chức thực hiện 75 hạng mục với giá trị thực hiện hoàn

thành là 91.000 triệu đồng. Trong đó, sửa chữa lớn phần đường dây 110kV là

21 hạng mục, phần trạm biến áp 110kV là 49 hạng mục.

Một số hạng mục tiêu biểu như: SCL đường dây 110kV Ninh Bình- Bút Sơn, SCL trạm 110kV Đô Lương, trạm 110kV Tuần Giáo, trạm 110kV Hà

Trung, Mục Sơn, … Đây là các tài sản có tuổi thọ vận hành từ rất lâu, thiết bị

đã lạc hậu, hư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng.

Việc triển khai kế hoạch sửa chữa lớn được thực hiện đúng trình tự và

hướng dẫn tại các qui định hiện hành của Nhà nước, các Quy chế hướng dẫn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.

Một số chỉ tiêu hoạt động sản kinh doanh khác:

Năm

TT

Chỉ tiêu

2010

2011

Tỷ lệ so sánh các chỉ tiêu Tuyệt đối (+/-) Tương đối (%)

1

19.650

22.154

+ 2.474

+ 12,57

2

2

1,95

- 0,06

- 0,03

3

1,95

1,93

- 0,02

- 0.01

4

535,6

697,5

+ 161,9

+ 0,3

5

358,5

560,0

+ 201,5

+ 0,5

Điện năng truyền tải (106Kwh) Tổn thất kế hoạch (%) Tổn thất thực tế (%) Công trình TBA 110kV mới đưa vào hành vận (MVA) trình DZ Công 110kV mới đưa vào hành vận (Km)

2054

2135

+ 81

+ 4,0

7

7.666.000 9.207.897

+ 1.541.897

+ 20,1

6 Lao động (Người) Thu nhập bình quân (triệu đồng/người)

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty

Luận văn cao học QTKD 43 Bùi Quang Trung

Nguồn: PhòngKế hoạch - NGC

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Điện năng truyền tải: Trong những năm qua lưới điện 110kV của Công ty luôn vận hành đảm

bảo an toàn, ổn định và tin cậy. Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do Tổng

Công ty Điện lực miền Bắc giao, điện năng truyền tải trên lưới điện 110kV

tăng đáng kể, năm 2011 lượng điện năng truyền tải trên lưới đạt 22,5 tỷ Kwh. Đặc biệt công tác chống tổn thất điện năng của Công ty đã co hiệu quả, hoàn

thành được các chỉ tiêu tổn thất được giao.

Công tác tổ chức, lao động, tiền lương:

Bộ máy quản lý của Công ty đã từng bước được hoàn thiện về cơ bản đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Công ty đã được Tổng Công ty Điện lực

miền Bắc đồng ý bổ nhiệm 03 đồng chí Phó Giám đốc Công ty để tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đơn vị. Công ty đã bổ nhiệm các chức danh quản

lý còn thiếu tại các đơn vị trực thuộc và miễn nhiệm các cán bộ không hoàn

thành nhiệm vụ được giao.

Hiệu chỉnh và ban hành hệ thống quy chế, quy định quản lý nội bộ theo

phiên bản ISO 9001- 2008 thích ứng với mô hình mới.

Chế độ tiền lương ngày càng được cải thiện đáp ứng được nhu cầu đời sống của CBCNV, tiền lương bình quân năm 2010: 7.666.000 đồng/người đến

2011 Thu nhập bình quân là: 9.207.897 đồng/người. Công ty luôn quan tâm và

giải quyết kịp thời, đúng, đủ các chế độ đối với người lao động.

Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các kỹ sư an toàn, cán bộ phụ

trách công tác ATLĐ để kiêm nhiệm giảng viên ATLĐ. Đào tạo phần mềm kế

toán FMIS. Lớp bồi huấn an toàn lao động và nội quy kỷ luật lao động. Bồi huấn kiến thức quản lý cho Ban Giám đốc Công ty, Trưởng phòng, phó

Trưởng phòng Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc.

Tình hình sự cố các năm 2010, 2011:

Để đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định, giảm sự cố đảm bảo công tác

kinh doanh bán điện của Tổng công ty Điện lực miền Bắc, trong những năm

qua Công ty đã nhiều cố gắng để đảm bảo cung cấp điện ổn định và liên tục. Trong các năm qua suất sự cố của Công ty đều đạt theo chỉ tiêu của EVN đề

Luận văn cao học QTKD 44 Bùi Quang Trung

ra.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Trong thời gian qua với sự nỗ lực chung sức của toàn bộ cán bộ công

nhân viên, tình hình sự cố lưới điện 110kV của Công ty đảm bảo chỉ tiêu do

EVN quy định, cụ thể theo bảng sau:

Suất sự cố

Tỷ lệ so với năm 2010

Năm 2010

Năm 2011

Suất sự cố cho phép (EVN)

Tỷ lệ suất sự cố năm 2011 thấp hơn so với SSC cho phép (%)

cố

0,434

0,838

48,21

- 0,46 (giảm)

0,436

sự

2,201

3,351

34,32

- 3,17 (giảm)

2,273

sự

0,008

0,05

84,0

0,0

0,008

Suất sự vĩnh cửu (/100km.năm ) cố Suất thoáng qua (/100km.năm ) Suất cố trạm (ngăn lộ.năm) Nguồn: PhòngKỹ thuật - NGC

Bảng 2.6: So sánh về tổng số vụ sự cố đường dây, trạm các năm 2010, 2011.

Trong năm 2010, 2011 lưới điện 110kV của Công ty vận hành ổn định,

an toàn, tin cậy, suất sự cố đường dây và trạm đều đạt chỉ tiêu của EVN, đảm bảo được công tác kinh doanh bán điện của Tổng công ty Điện lực miền Bắc.

Một số công tác chính đã thực hiện:

Hoàn thành thí nghiệm định kỳ tất cả các trạm 110kV trước 30/4/2011,

đảm bảo được mục tiêu đề ra là kiểm tra, đánh giá thực trạng các trạm 110kV

trước mùa mưa bão.

Các tồn tại sau thí nghiệm định kỳ đã được xử lý nhanh, cụ thể: Xử lý các máy cắt điện trở tiếp xúc cao, thay thế Rơle hư hỏng, xử lý điện trở một chiều

của các máy biến áp không đạt như T1 Hòa Bình, T1 Kỳ Anh, T1 Phi Trường,

T1 Giai Phạm, T2 Bến Thủy, T2 Cửa Lò,.... Các tồn tại ảnh hưởng đến công

Luận văn cao học QTKD 45 Bùi Quang Trung

tác vận hành đã được cơ bản khắc phục.

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Kỹ thuật

Xí nghiệp cơ điện

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý 2.3. Phân tích hiện trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (giai đoạn 2010-2011) 2.3.1. Giới thiệu về mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc Sơ đồ cơ cấu tổ chức công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng:

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Phòng Quản lý xây dựng

Quản lý dự án

27 Chi nhánh Lưới điện khu vực

Giai đoạn thực hiện đầu tư

Phòng Vật tư

Phân Xưởng thí nghiệm điện

Giai đoạn kết thúc dự án

Phòng Tài chính kế toán

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện đầu tư xây dựng

Luận văn cao học QTKD 46 Bùi Quang Trung

Lãnh đạo Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc: Giám đốc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc quản lý điều hành chung toàn Công ty, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc giao cho một Phó Giám đốc trực tiếp điều hành công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng để cũng cố và phát triển lưới điện đáp ứng cho phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Các phòng chức năng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc giúp lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý và điều hành các dự án. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Phòng Quản lý xây dựng:

Luận văn cao học QTKD 47 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Phòng Quản lý xây dựng là phòng quan trọng nhất và chịu trách nhiệm trong quá trình quản lý các dự án đầu tư xây dựng, cụ thể là quản lý thực hiện các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư: - Lập kế hoạch dự án, tiến hành chi tiết hoá những mục tiêu của dự án thành công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện công việc đó. - Lập căn cứ để dự toán tổng chi phí cho từng công việc của dự án. - Lập kế hoạch dự án để các nhà quản lý điều phối nguồn lực và quản lý tiến độ các công việc của dự án. Căn cứ giám sát kiểm tra đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các mặt thời gian, chi phí, chất lượng.... - Thẩm tra đề cương khảo sát thiết kế các dự án đầu tư của Công ty ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công trình Tổng Công ty phê duyệt. - Thẩm tra, thẩm định các phương án cấp điện, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công của các công trình nâng công suất, chống quá tải khi được Tổng Công ty phân cấp. - Thẩm tra, thẩm định các báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công các hạng mục công trình sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện đầu tư trình Tổng Công ty phê duyệt. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các công tác chuẩn bị xây dựng, đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện tiến độ thi công, nghiệm thu, hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo tiến độ và chất lượng. - Làm đầu mối đôn đốc giải quyết các vấn đề có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng và trong quá trình thực hiện đầu tư của dự án. - Thẩm tra, trình duyệt phương án tổ chức thi công, biện pháp và khối lượng các công trình điện, công tác dò tìm và xử lý bom mìn, vật nổ và chất độc hoá học (nếu có) của các dự án điện làm cơ sở để lập dự toán các gói thầu xây lắp được chỉ định thầu hoặc tổ chức đấu thầu. - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng, nghiệm thu công trình phù hợp với các quy định của Nhà nước. - Thẩm tra, trình duyệt đề cương dự toán, tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán chi tiết, dự toán chỉ định thầu các công trình đầu tư xây dựng. - Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện các quy định trong lĩnh vực kinh tế dự toán, các định mức, đơn giá trong đầu tư xây dựng do Nhà nước ban hành.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Thẩm tra, trình duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả xét

thầu các dự án theo quy chế phân cấp, kể cả các gói thầu tư vấn.

- Trực tiếp soạn thảo và trình ký các hợp đồng liên quan đến công tác

đầu tư xây từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư.

- Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Phòng Kỹ thuật:

- Phối hợp với phòng Quản lý xây dựng và các Chi nhánh lưới điện lập

phương án đầu tư, báo cáo đầu tư trình Tổng Công ty Phê duyệt.

- Tham gia thẩm tra đề cương khảo sát thiết kế các dự án đầu tư của Công ty ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công trình Tổng Công ty phê duyệt.

- Tham gia thẩm tra, thẩm định các phương án cấp điện, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công của các công trình nâng công suất, chống quá tải khi được Tổng Công ty phân cấp.

- Tham gia thẩm tra, thẩm định các báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công các hạng mục công trình sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện đầu tư trình Tổng Công ty phê duyệt.

- Tham gia hội đồng nghiệm thu, chủ trì nghiệm thu kỹ thuật, đầu mối tổ chức các hội đồng nghiệm thu cơ sở, nghiệm thu đóng điện đưa các công trình đầu tư xây dựng vào vận hành. Phòng tài chính kế toán:

- Tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kế toán trong toàn Công ty. Quản lý vốn đầu tư xây dựng, làm đầu mối thanh toán, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng.

- Tham gia thương thảo các hợp đồng liên quan đến công tác đầu tư xây

từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư.

- Làm đầu mối phân tích tình hình thực hiện kế hoạch gía thành, kế hoạch tài chính, hiệu quả sử dụng các loại vốn, và hiệu quả kinh doanh trong toàn Công ty. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Phòng vật tư:

Làm đầu mối tham mưu cho lãnh đạo Công ty giải quyết các công việc

trong lĩnh vực vật tư thiết bị của Công ty.

- Quản lý và mua sắm vật tư thiết bị được lãnh đạo phê duyệt, đúng yêu

Luận văn cao học QTKD 48 Bùi Quang Trung

cầu về thông số kỹ thuật, xuất xứ, chủng loại, số lượng.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Tiếp nhận, bảo quản, cung ứng, giám sát việc sử dụng. Phối hợp với phòng Quản lý xây dựng, phòng tài chính kế toán lập và trình duyệt kế hoạch thanh xử lý vật tư thiết bị thu hồi từ các công trình.

- Tham gia nghiệm thu các vật tư, thiết bị mua cho Công ty và thực hiện các

thủ tục nhập, xuất vật tư. Chi nhánh lưới điện cao thế các khu vực: Là đơn vị thực hiện quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện và quản lý các khách hàng trên địa bàn được Công ty giao quản lý. Xí nghiệp Cơ Điện: Là đơn vị tham gia dây chuyền QLVH lưới điện và sửa chữa, phát triển lưới điện. Phân xưởng thí nghiệm điện: Là đơn vị tham gia dây chuyền QLVH lưới điện và thực hiện công tác thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện. 2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) Công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng là một trong những hoạt động trọng tâm của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc nhằm cải tạo nâng cấp và nâng công suất chống quả tải cho lưới điện 110kV miền Bắc. Năm 2010: - Số dự án được giao: Khối lượng quản lý các dự án đâu tư xây dựng là 127 dự án, có 69 dự án quyết toán, 58 dự án thực hiện chuẩn bị đầu tư. Kế hoạch vốn được Tổng Công ty Giao 69 dự án, với giá trị 95,264 tỷ đồng trong đó:

+ Tín dụng thương mại: 47,168 tỷ đồng. + Khấu hao cơ bản: 30,526 tỷ đồng. + Vốn vay nước ngoài: 17,570 tỷ đồng. (Xây lắp: 22,934 tỷ, Thiết bị: 63,594 tỷ đồng, Khác: 8,736 tỷ đồng)

- Kết quả giải ngân:

+Kết quả giải ngân: Kết quả giải ngân năm 2010 được ≈ 93,000 tỷ

đồng, đạt 98% kế hoạch được giao.

+Số công trình đã được phê duyệt quyết toán: 19 dự án

Năm 2011: - Số dự án được giao:

Luận văn cao học QTKD 49 Bùi Quang Trung

Khối lượng quản lý các dự án đâu tư xây dựng là 111 dự án, có 19 dự án được Tổng Công ty phê duyệt quyết toán, 29 dự án thực hiện chuẩn bị đầu tư, dự án chuyển tiếp 31 và dự án khởi công 32. Do nguồn vốn kế hoạch ĐTXD năm 2011 của NPC giao tại thời điểm này rất khó khăn nên chỉ đáp

+ 15 Công trình quyết toán + 38 Công trình chuyển tiếp. + 16 Công trình khởi công

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý ứng được một phần nhu cầu đầu tư của Công ty, việc phân bổ vốn sẽ ưu tiên cho các công trình đã quyết toán, hoàn thành, các công trình cấp thiết phục vụ nâng công suất, chống quá tải, các công trình đang thực hiện dở dang, cụ thể: * Số công trình đã được giao vốn: 69 công trình, trong đó: * Giá trị kế hoạch vốn đã giao: 143,691 tỷ đồng + Tín dụng thương mại: 62,204 tỷ + Khấu hao cơ bản: 62,812 tỷ. + Vốn vay nước ngoài: 18,675 tỷ.

+ Tín dụng thương mại: 59,129 tỷ + Khấu hao cơ bản: 64,363 tỷ. + Vốn vay nước ngoài: 30,890 tỷ.

(Xây lắp: 48,385 tỷ, Thiết bị: 92,984 tỷ, Khác: 12,770 tỷ)

(Xây lắp: 55,940 tỷ, Thiết bị: 77,409 tỷ, Khác: 10,341 tỷ) Thực hiện công văn số 4530/EVN NPC-KH ngày 22/11/2011 của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc về việc Đăng ký điều hoà kế hoạch vốn ĐTXD năm 2011, Căn cứ vào tình hình thực tê, Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã có tờ trình số 3752/NGC-P8 ngày 07/12/2011 về việc đăng ký điều hoà kế hoạch vốn và kế hoạch giải ngân vốn ĐTXD năm 2011 theo cơ cấu sau: - Số công trình được giao vốn: 73 công trình + 19 Công trình quyết toán + 38 Công trình chuyển tiếp + 16 Công trình khởi công. - Giá trị được giao: 154,140 tỷ, trong đó: - Kết quả giải ngân:

+ Giá trị hồ sơ đã trình xin NPC cấp vốn giải ngân: 107,623 tỷ. + Giá trị đã được NPC cấp vốn: 68,415 tỷ + Số công trình đã được NPC phê duyệt quyết toán dự án: 15 dự

án.

Luận văn cao học QTKD 50 Bùi Quang Trung

Do ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới trong năm 2010, 2011 nguồn vốn cho công tác đầu tư xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách từ việc thiếu vốn trầm trọng đến công tác giải phóng mặt bằng khó khăn, mặt khác khối lượng các dự án phải hoàn thành rất lớn, trong đó có mục tiêu phải đóng điện nhiều dự án trọng điểm được Tổng Công ty giao. Công ty Lưới điện cao thế

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý miền Bắc đã tập trung hầu như toàn bộ bộ máy từ Ban Giám đốc, Các phòng chức năng, các chi nhánh, tới các cán bộ công nhân viên trực tiếp hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả năm 2010, 2011 đã thực hiện được 19 dự án được Tổng Công ty phê duyệt quyết toán, 29 dự án thực hiện chuẩn bị đầu tư, dự án chuyển tiếp 31 và dự án khởi công 32. Song song với việc đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, công tác chuẩn bị đầu tư cũng được quan tâm thích đáng và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, trong đó có việc giải quyết, phê duyệt nhanh chóng, thời gian tồn đọng tại các cấp được giảm đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số dự án bị chậm. Công ty tiếp tục giữ vững được thành tích đã đạt trong năm 2010 về việc đóng điện đồng bộ các công trình lưới điện nâng công suất chống quá tải. Nhiều công trình trọng điểm đã được quyết liệt thực hiện như:

+ NCS thay thế MBA T1 từ 25MVA bằng 63MVA TBA 110kV Đồng

Văn – Hà Nam.

+ Thế nâng công xuất MBA T1-25MVA lên 40MVA trạm 110kV Võ

Cường - Bắc Ninh.

+ NCS TBA 110kV Lập Thạch - Vĩnh Phúc. + NCS trạm 110kV Đình Trám - Bắc Giang + NCS MBA T2 trạm 110kV Cao Bằng + NCS MBA T1 trạm 110kV Nghĩa Lộ - Yên Bái + Cải tạo, nâng cấp trạm 110kV Võ Cường - Bắc Ninh; + Đường dây 110kV và TBA 110kV thị trấn Hoà Bình - huyện Tương

Dương - tỉnh Nghệ An

Luận văn cao học QTKD 51 Bùi Quang Trung

+ Cải tạo, nâng cấp trạm 110kV Đồng Mỏ - Lạng Sơn + Lắp đặt MBA T2 trạm biến áp 110 kV Diễn Châu - tỉnh Nghệ An. Trong đó nhiều công trình vướng mắc công tác đền bù giải phóng mặt bằng làm mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, được Công ty thực hiện các giải pháp vừa linh hoạt, vừa cương quyết để hoàn thành kịp thời phục vụ việc cung cấp điện, giảm tải lưới điện như dự án Đường dây 110kV và TBA 110kV thị trấn Hoà Bình - huyện Tương Dương - tỉnh Nghệ An, đồng thời Công ty cũng đã chủ động báo cáo Tổng Công ty để kịp thời giải quyết các nội dung ngoài thẩm quyền được phân cấp. Yêu cầu về tiến độ trong các dự án lưới 110kV là một vấn đề quan trọng hiện nay trong công tác quản lý đầu tư của Công ty. Năm 2010, 2011 tình trạng quá tải đường dây và trạm tại khu vực miền Bắc diễn ra với mực độ tăng dần cả về quy mô, mức độ quá tải và thời gian quá tải. Nguyên nhân chính của

Luận văn cao học QTKD 52 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý tình trạng này là do tiến độ đầu tư các dự án lưới truyền tải 110-220kV chậm, phần lớn các công trình chậm trễ tiến độ là do vướng mắc trong đền bù giải phóng mặt bằng, đặc biệt là trong điều kiện biến động lớn về giá cả thị trường năm 2011. Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện được Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc xác định rõ mục tiêu, phạm vi và đối tượng quản lý phân định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm cho các phòng ban chức năng mà đầu mối là phòng Quản lý xây dựng thực hiện trình tự các thủ tục theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhất là quản lý các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Nhiều thủ tục hành chính trong dự án đầu tư xây dựng đã được đơn giản hoá, nhờ đó công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã phát huy được nội lực trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, cho phép Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc tham gia đầu tư và xây dựng được nhiều chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh và đầu tư xây dựng các công trình điện nhằm cũng cố lưới điện, đảm bảo lưới điện 110kV vận hành ổn định tin cậy, phù hợp với yêu cầu của cuộc sống và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công tác quản lý đầu tư xây dựng là lĩnh vực rất phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp trong khi việc xây dựng quy chế quản lý thường được tiến hành trong một thời gian ngắn, mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ, mới đáp ứng được yêu cầu trước mắt mà chưa có tính dài hạn. Một số vấn đề mới nảy sinh cũng chưa được đề cập đến... Do đó, trong bối cảnh hiện nay, hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng cơ bản là rất cần thiết. Sau đây là tình hình quản lý thực hiện các dự án lưới điện do Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc làm chủ đầu tư nói chung và các dự án trạm biến áp và đường dây 110kV nói riêng, các công việc đã đạt được và các tồn tại cần phải giải quyết đặc biệt là trong vấn đề tiến độ do gặp khó khăn trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng. Trong phần này cũng phân tích, đánh giá các công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế, thẩm định, lựa chọn nhà thầu và thi công. Đây cũng là những công tác ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng công trình, làm phát sinh chi phí làm giảm hiệu quả trong các dự án đầu tư xây dựng.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý 2.3.3. Phân tích quản lý thực hiện công tác đề bù giải phóng mặt bằng Quản lý công tác xin giao đất, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ quan trọng, phức tạp trong quá trình quản lý thực hiện dự án, bởi nó tác động trực tiếp đến quyền lợi vật chất và tinh thần của các chủ tài sản bị ảnh hưởng do việc phải di dời nhà cửa đi nơi khác, đồng thời phải làm nhiều thủ tục qua nhiều cơ quan xét duyệt nên thường xảy ra vướng mắc làm chậm tiến độ xây dựng công trình vì vậy nó cũng quyết định đến tiến trình thực hiện một dự án. Hiện nay công tác này là một trong những vấn đề gặp khó khăn nhiều nhất làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình trong các dự án lưới truyền tải. 2.3.3.1. Quản lý thực hiện công tác xin giao đất Quản lý thực hiện công tác xin giao đất xây dựng công trình trạm biến áp thường gặp các vướng mắc, khó khăn sau:

- Các đơn vị tư vấn xây dựng điện thường bỏ qua khâu xin chứng chỉ quy hoạch mặt bằng xây dựng trạm biến áp. Việc thiết kế thường chỉ dựa vào văn bản chấp thuận của UBND các tỉnh về vị trí, địa điểm để khảo sát. Vì thế khi triển khai lập hồ sơ xin giao đất Công ty phải thực hiện việc xin chứng chỉ quy hoạch mặt bằng trạm biến áp. Công việc này thường kéo dài khoảng từ 4 đến 6 tháng. Có những công trình không đáp ứng quy hoạch của địa phương phải điều chỉnh lại thiết kế.

Luận văn cao học QTKD 53 Bùi Quang Trung

- Trong giai đoạn lập quy hoạch xây dựng nói chung và quy hoạch điện nói riêng, việc vạch vị trí các trạm biến áp mới chỉ mang tính định hướng. Đối với vấn đề này, khi thực hiện các bước tiếp theo ở những khu vực nông thôn miền núi đất rộng, có thể có nhiều phương án để lựa chọn. Riêng đối với các đô thị, nội thị, ngay trong giai đoạn lập quy hoạch, do không có bước khảo sát lập quy hoạch chi tiết mà hiện chỉ vạch vị trí trạm sơ bộ trên bản đồ nên tính khả thi còn thấp. Sau khi các đề án quy hoạch điện được duyệt, địa phương lại chưa kịp thời dành quỹ đất cần thiết cho các công trình điện. Đến giai đoạn lập dự án, khi cơ quan tư vấn làm việc với địa phương xin thỏa thuận địa điểm thì không tìm được địa điểm thích hợp do các quy hoạch chi tiết khác đã được duyệt không dành đất xây dựng công trình điện. - Quỹ đất liên vùng để tạo hành lang xây dựng lưới điện truyền tải hết sức hạn hẹp, thường thay đổi theo điều chỉnh quy hoạch chung và không có độ dự phòng phát triển dài hạn theo tổng sơ đồ và các quy hoạch cải tạo phát triển điện lực tỉnh, thành phố được duyệt.

Luận văn cao học QTKD 54 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Quá trình các bên liên quan thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính pháp lý thỏa thuận tuyến đường dây, địa điểm trạm như quy trình đo đạc, thỏa thuận chỉ giới đỏ, thỏa thuận vị trí cột, hành lang tuyến…kéo dài. Nhiều quy định đo đạc, khảo sát của thành phố tỉnh, không tương thích với quy trình khảo sát chuyên ngành điện (như thành phố trực thuộc Trung ương đòi hỏi phải lập khảo sát đo đạc tỷ lệ 1/500), gây ra phát sinh kinh phí vượt kinh phí cho phép của dự án. - Đối với lưới điện 110kV mang đặc thù là các công trình quy hoạch xây dựng liên tỉnh, nhưng việc phối hợp ủng hộ xây dựng công trình giữa các địa phương chưa rõ ràng. Như có quan điểm cho rằng trạm biến áp đặt ở Hưng Yên, cấp điện cho Hưng Yên thì đường dây điện phải đi trên đất Hưng Yên. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho đơn vị tư vấn khi đi làm việc với địa phương lựa chọn thỏa thuận tuyến đường dây. - Việc áp dụng thực hiện các quy định, quy chuẩn mới ban hành của Nhà nước quy định cho hệ thống lưới điện 110kV trở lên đi trong nội ngoại đô thị gặp nhiều khó khăn. Tiến trình ngầm hóa lưới điện 110kV không bắt kịp theo sự phát triển chóng mặt của quy hoạch đô thị hóa. - Thời gian kể từ khi được UBND các tỉnh thỏa thuận địa điểm mặt bằng trạm, hướng tuyến đường dây đến khi có quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán của công trình thường kéo dài trong khoảng từ 2 năm trở lên. Nên khi triển khai thực hiện công tác xin thu hồi đất, giao đất xây dựng công trình thường gặp phải việc điều chỉnh tuyến đường dây, mặt bằng trạm do trùng với quy hoạch của địa phương. Từ những vướng mắc, khó khăn trên dẫn đến làm chậm tiến độ của dự án hoặc có khi phải thay đổi cả dự án. Đặc biệt dự án TBA 110kV Thị trấn Hòa Bình - Huyện Tương Dương - tỉnh Nghệ An ban đầu vị trí được lựa chọn là tại bản Phòng Thị trấn Hòa Bình - tỉnh Nghệ An dựa trên cơ sở giới thiệu địa điểm xây dựng trạm 110kV Thị trấn Hòa Bình của ở xây dựng tỉnh Nghệ An đã được ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt tại quyết định số 567/UB-XDĐT. Căn cứ trên các văn bản pháp lý trên, các thủ tục chuẩn bị đầu tư được triển khai, cụ thể là dự án đầu tư trạm biến áp 110kV Thị trấn Hòa Bình và tổng mức đầu tư được phê duyệt. Khi triển khai dự án, Công ty gửi công văn đến UBNN huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An để thông báo địa điểm xây dựng trạm 110kV Thị trấn Hòa Bình thì khi nhận được phúc đáp mới biết khu đất dự kiến là khu nghĩa trang của Thị trấn Hòa Bình và hiện tại đang giao cho hội phụ lão quản lý và trồng cây

Luận văn cao học QTKD 55 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý công nghiệp ngắn ngày. Công ty đã có công văn báo cáo Tổng Công ty miền Bắc và UBND tỉnh Nghệ An về việc địa điểm xây dựng TBA 110kV Thị trấn Hòa Bình, trong đó trình bày căn cứ pháp lý về quy hoạch, sự cần thiết, quá trình thực hiện dự án và đề nghị xem xét, thống nhất với quy hoạch chung và phối hợp với Công ty giải quyết các thủ tục giải phóng mặt bằng của công trình. Sau nhiều lần làm việc với UBND tỉnh Nghệ An, cùng với sự cần thiết của việc xây dựng trạm 110kV Thị trấn Hòa Bình đã được Tổng Công ty miền Bắc phê duyệt để hay thế cho trạm 110kV tương Dương để tránh ngập lụt, Tổng Công ty yêu cầu Công ty làm việc với các cơ quan ban ngành của tỉnh Nghệ An để lựa chọn địa điểm trạm 110kV Thị trấn Hòa Bình. Để khắc phục những khó khăn trên, một mặt Tổng Công ty mà đại diện là Công ty vẫn tích cực làm việc với các ban ngành của tỉnh để tìm ra vị trí thay thế cho trạm 110kV Thị trấn Hòa Bình. Vì vậy tiến độ ban đầu là tháng 5/2010 đóng điện trạm biến trạm 110kV Thị trấn Hòa Bình nhưng đến tháng 12/2011 mới đóng điện đưa trạm vào vận hành. Như vậy vướng mắc từ công tác xin giao đất mà phải thay đổi cả dự án, làm chậm tiến độ, công tác tư vấn thiết kế thay đổi, các công nghệ được sử dụng cũng thay đổi, trượt giá, từ đó phát sinh chi phí và làm tổng mức đầu tư của dự án thay đổi theo. 2.3.3.2. Quản lý công tác thực hiện đền bù mặt bằng Dưới đây là các vướng mắc, nguyên nhân trong quá trình quản lý thực hiện đền bù làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án lưới điện 110kV: - Đơn giá đền bù đất đai của khu đất bị giải tỏa chưa theo cơ chế thị trường, chưa phân biệt giá đất đai giành cho công trình công cộng và đất đai giành cho công trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Giá đất đền bù thường có xu hướng thấp hơn giá đất thị trường tại thời điểm giải phóng mặt bằng dẫn đến bức xúc trong người dân bị thu hồi đất. - Việc quy định hạn mức đất ở cũng gây nên sự thắc mắc của một hộ dân do diện tích mảnh đất đang ở họ đã sử dụng lâu đời và có diện tích lớn hơn rất nhiều so với hạn mức đất được các tỉnh quy định. - Phần lớn cán bộ của các huyện tham gia Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng kiêm nhiệm, nên họ không thể dành toàn bộ thời gian trong giờ làm việc để tham gia công tác kiểm kê tài sản, lập phương án bồi thường. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Luận văn cao học QTKD 56 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Phần lớn các Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng phản ánh kinh phí hoạt động được trích theo quy định không đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Ở hầu hết các Hội đồng Ban QLDA thường phải chi thêm kinh phí cho việc thực hiện công tác kiểm kê tài sản, lập dự án bồi thường. - Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng nhiều công trình tăng gấp đôi so với dự toán được duyệt nhưng vẫn không giải quyết được. Mặt khác các công trình mới đóng điện vận hành trong thời gian qua cũng đang phải tiếp tục giải quyết những vấn đề phát sinh do người dân còn những vấn đề chưa hiểu dẫn tới lo ngại về ảnh hưởng điện từ trường. - Việc kiểm định tài sản cần giải tỏa và nhận các giấy tờ pháp lý liên quan các Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. Sự phối, kết hợp trong công việc của cán bộ đền bù của Công ty và cán bộ của các đơn vị tư vấn lập hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng chưa chặt chẽ, kịp thời. Từ khi đơn vị lập dự án đầu tư trình duyệt đến khi có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật để triển khai dự án thường khá dài (2-3năm), trong khoảng thời gian này các hộ dân vẫn có quyền xây dựng, cơi nới, trồng trọt cây cối trên diện tích đất hợp pháp gia đình quản lý, nên khi triển khai kê kiểm tài sản bị ảnh hưởng của các hộ dân sẽ phát sinh thêm một số tài sản phải đền bù, có thể sẽ không còn một số tài sản mang tính kém bền (như chòi tranh, chuồng trại tạm…) mà thay vào đó là những tài sản có giá trị cao hơn. Ngoài ra, do khâu giải phóng mặt bằng thực hiện thiếu sự kiên quyết và tiến độ giải phóng còn triển khai chậm, rất nhiều hộ dân đã nắm được trước quy hoạch khu đất của mình bị giải tỏa nên đã tách mảnh đất từ một chủ sở hữu thành 2, 3 thậm chí có hộ tách thành nhiều chủ sở hữu để khi được chuyển đến nơi tái định cư mới họ sẽ có được thành từng đó hộ. Do đó, nhiều dự án khi lập dự án đầu tư tiền đền bù giải phóng mặt bằng chỉ bằng một phần ba giá trị lúc thực hiện công tác giải phóng. Mặt khác, công tác quản lý đất đai, quản lý xây dựng, quản lý nhân khẩu… tại các địa phương chưa chặt chẽ và không đồng bộ. Trên thực tế có những trường hợp đất do dân thực sự sử dụng lớn hơn hay nhỏ hơn diện tích đất được giao theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà mua bán/cho nhượng chỉ bằng giấy viết tay… Để có cơ sở tính đền bù, hỗ trợ theo quy

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý định, Hội đồng đền bù và Công ty phải mất rất nhiều thời gian và nhiều công sức hướng dẫn nhân dân hoàn tất thủ tục, làm kéo dài công tác đền bù giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến tiến độ công trình.

Nguyên nhân của các vướng mắc

Mức độ tác động Chi phí

Tiến độ

TT Các vướng mắc thường gặp

Mức độ xuất hiện (dự án)

1 Chậm

80/100 (>80%)

giải phóng mặt bằng

Chậm 4 tháng đến 1 năm

60/100 (>60%)

Tăng 600trđ đến 1,2tỷđ Tăng 400trđ đến 1tỷđ

Chậm 3 tháng đến 1 năm

2 Quy định và khung pháp lý cho di dời dân, giải phóng mặt bằng thiếu và không rõ ràng

40/100 (40%)

Chậm 1 tháng đến 1 năm

Tăng 300trđ đến 1tỷđ

3 Chi phí giải phóng mặt bằng quá lớn, vượt quá dự toán 4 Vướng

60/100 (>60%)

Chậm 6 tháng đến 1 năm

các công trình hạ tầng kỹ thuật khác

30/100 (>30%)

Chậm 1 tháng đến 1 năm

Tăng 200trđ đến 1,2tỷđ Tăng 10trđ đến 300trđ

- Không công khai các thông tin về quy hoạch, triển khai dự án và chi phí đền bù. - Đền bù di dời, phương án tái định cư và ổn định cuộc sống mới chưa đủ thuyết phục người dân. - Các cấp chính quyền liên quan không hỗ trợ toàn diện cho việc giải phóng mặt bằng di dời dân. - Các cấp chính quyền gây khó khăn trong việc thẩm định hồ sơ, cấp phép xây dựng. - Ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết (mưa, lũ…) và tác động của con người tới tiến độ công trình. - Sự chây ỳ và coi thường pháp luật của người dân trong quá trình di dời sau giải tỏa.

5 Xung đột với dân người xung sống quanh công trình

Luận văn cao học QTKD 57 Bùi Quang Trung

Bảng 2.7: Các vướng mắc và nguyên nhân trong quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Điển hình như Trạm biến áp 110kV Thị trấn Hòa Bình diện tích chiếm đất 4000m2 trạm biến áp và hơn 5 km cho đường dây 110kV, Công ty đã phối

hợp cùng UBND huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An thành lập hội đồng giải

phóng mặt bằng. Các hộ dân thuộc khu vực bị giải phóng và được đền bù đất

nông nghiệp, hoa màu do nhà dân đang ở ổn định nên không muốn di chuyển

đi nơi khác và chưa chấp thuận đơn giá đền bù. Thời gian đầu, tất cả các hộ

dân đều cản trở không cho các cán bộ của hội đồng giải phóng mặt bằng vào

đo diện tích, tính tài sản trên đất. Công ty phải mất rất nhiều lần phối hợp cùng

UBND huyện, xã đến từng hộ dân vận động di dời. Sau hơn một năm kiên

quyết yêu cầu các hộ dân đã nhất trí bàn giao lại mặt bằng để đến khu ở mới

bởi vì khi đó họ biết có cố ở lại cũng sẽ bị cưỡng chế và khu đất ở mới cũng

có giá trị tương tự. Như vậy, sau hơn một năm mới làm xong được các thủ tục

để Nhà nước thu hồi và giao diện tích đó cho Công ty xây dựng công trình làm

cho dự án chậm tiến độ.

2.3.4. Phân tích quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, dự

toán

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, các yếu tố phát sinh trong các khâu là

không thể tránh khỏi, phát sinh trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng,

phát sinh trong quá trình thi công do thay đổi thiết kế hoặc thay đổi trong khi

thi công. Do vậy, để dự án được tiến hành theo đúng tiến độ đề ra và không

xảy ra các yếu tố gây ảnh hưởng đến tiến độ và làm tăng chi phí thì các khâu

thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải được tiến hành rất chính xác và

cẩn thận. Các công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, lập hồ sơ mời thầu phải

ngày càng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, hiệu quả là nền tảng cho

quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được tiến độ, chất lượng và giảm chi phí

của dự án.

Luận văn cao học QTKD 58 Bùi Quang Trung

2.3.4.1. Quản lý công tác khảo sát, thiết kế

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định cơ bản đã tuân thủ đúng

trình tự, thủ tục quy định. Thực hiện khảo sát, thiết kế kỹ thuật tương đối bám

sát mục tiêu dự án, tuy nhiên trong công tác khảo sát thiết kế còn một số tồn

tại.

Tiến độ thực hiện công tác tư vấn nhiều dự án nói chung chậm so với yêu

cầu của hợp đồng, chất lượng hồ sơ thiết kế không tốt dẫn đến phải hiệu

chỉnh, bổ sung nhiều lần:

- Các dự án cải tạo trạm biến áp Uông Bí, Lắp đặt máy biến áp T2 Gò

Đầm, trạm biến áp 110kV Giai Phạm… đã nộp dự án đầu tư và đã tổ chức họp

nhiều lần nhưng đơn vị tư vấn vấn chậm hồ sơ dự án được giao quản lý A từ

2009 đến cuối 2010 mới hoàn chỉnh hồ sơ theo hợp đồng.

Công tác khảo sát phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật một số công

trình có sai khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình dẫn đến phát sinh

khối lượng trong quá trình thi công rất lớn. Một số đơn vị Tư vấn đã khảo sát

qua loa, không đúng quy trình kỹ thuật, vì lợi nhuận nhiều đơn vị khảo sát đã

bỏ qua một số mũi khoan theo quy định, dùng phương pháp nội suy để có các

số liệu về địa chất… từ đó dẫn đến số liệu khảo sát không chính xác, không

đúng với thực tế.

Các đơn vị tư vấn đôi khi chưa chú trọng khảo sát kỹ nên khi lập giá dự

toán gói thầu rất cao so với giá trúng thầu, không sát thực tế. Mặt khác trong

đề án không so sánh và lựa chọn phương án tối ưu để tránh tối đa việc đền bù,

phải sửa đi sửa lại nhiều lần kể cả trước và sau khi trình duyệt nên đến giai

đoạn sau phải xin thỏa thuận lại hoặc phải thay đổi tuyến làm tăng tổng mức

đầu tư và chậm tiến độ công trình.

Trong quá trình thi công, thực tế hầu hết công trình đều phải xử lý điều

chỉnh thiết kế và nhiều công trình phải xử lý rất nhiều điều này đã ảnh hưởng

Luận văn cao học QTKD 59 Bùi Quang Trung

đến tiến độ thi công của công trình.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.8: Các vướng mắc và nguyên nhân trong quản lý công tác thiết kế

và dự toán

Mức độ tác động

TT

Các vướng mắc thường gặp

Mức độ xuất hiện (dự án)

Tiến độ

Chi phí

Nguyên nhân của các vướng mắc

1

30/100 (>30%)

Sai sót trong các bản thiết kế

Tăng 100trđ đến 500trđ

2

40/100 (>40%)

Tăng > 1tỷđ

Chậm 1 tháng đến 6 tháng Chậm 6 tháng đến 1 năm

3

20/100 (20%)

Tăng 200trđ đến 500trđ

Thiết kế chưa tính đến các quy hoạch tương lai Thiết kế vượt quá yêu cầu, gây lãng phí vốn xây dựng

4

60/100 (>60%)

Thiếu thiết kế chi tiết

5

70/100 (>70%)

Thiếu dự toán chi tiết

6

50/100 (>50%)

Dự toán không chính xác, sai

Tăng 300trđ đến 1tỷđ

Chậm 4 tháng đến 1 năm Chậm 2 tháng đến 1 năm Chậm 2 tháng đến 1 năm

7

45/100 (>45%)

Chậm 1 tháng đến 1 năm

- Năng lực của Công ty Tư vấn chưa đáp ứng yêu cầu trong thiết kế và dự toán hiện đại. - Công ty Tư vấn muốn đảm bảo an toàn bằng cách tăng hệ số an toàn. - Bản thiết kế/dự toán chỉ kiểm định sơ sài. - Các sai sót của thiết kế không được phát hiện gây ra nhiều khó khăn cho Công ty và nhà thầu.

8

56/100 (>55%)

Chậm 1 tháng đến 1 năm

Tăng 200trđ đến 1tỷđ

Thiết kế không đồng bộ, tương thích giữa các bộ phận Dự toán xây dựng có đơn giá không phù hợp với giá thị trường hiện tại

Luận văn cao học QTKD 60 Bùi Quang Trung

2.3.4.2. Quản lý công tác thẩm tra thiết kế, dự toán Hiện nay công tác thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng (2003) và Luật đấu thầu (2005). Chính phủ và các Bộ

Luận văn cao học QTKD 61 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý cũng ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Trong quá trình hoàn thiện các văn bản pháp quy, các Bộ Ban ngành cũng liên tục ban hành các văn bản sửa đổi bổ sung thay thế. Việc này cũng gây khó khăn cho công tác thẩm định dự án. Nhiều dự án làm xong các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt phải làm lại để đảm bảo cơ sở pháp lý khi phê duyệt. Dự án làm xong báo cáo nghiên cứu khả thi, đến giai đoạn thiết kế kỹ thuật lại cần hiệu chỉnh bổ sung phù hợp với các yêu cầu mới. Trong khi đó, các văn bản dưới luật ban hành chậm cũng gây không ít khó khăn cho công tác thẩm tra. Việc tăng lương tối thiểu của Nhà nước được thực hiện từ 1/1 hàng năm, nhưng văn bản hướng dẫn điều chỉnh lương của Bộ Xây dựng thường được ban hành 3 tháng sau đó. Việc điều chỉnh lương chậm làm công tác thẩm định chi phí thiếu chính xác, tổng mức đầu tư của dự án không kịp thời phản ánh chi phí nhân công cho dự án. Các cơ quan quản lý chuyên ngành chưa xây dựng đầy đủ những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp của từng ngành, lãnh thổ để làm căn cứ so sánh hiệu quả dự án đầu tư, lựa chọn và tạo cơ sở để xây dựng dự án có tính khả thi cao. Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, các văn bản pháp lý còn chưa rõ, chưa chặt chẽ. Nội dung yêu cầu thẩm định và nội dung phải trình bày trong dự án còn chưa thống nhất, thiếu yêu cầu nội dung thẩm định trong từng giai đoạn lựa chọn dự án cũng như yêu cầu và nội dung thẩm định đối với các cơ quan quản lý chức năng. Công tác quy hoạch nguồn và lưới còn nhiều bất cập. Do quy hoạch được xây dựng dựa trên các kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Các điều kiện kinh tế thay đổi, quy hoạch sẽ không còn phù hợp, ảnh hưởng đến cơ sở pháp lý quan trọng của quá trình thẩm định. Trong thực tế còn tồn tại một số trường hợp quy hoạch chưa được phê duyệt nhưng vẫn bố trí dự án vào kế hoạch đầu tư để triển khai thực hiện. Sự không thống nhất giữa quy hoạch địa phương và quy hoạch lãnh thổ đã gây ra những khó khăn trong quá trình thẩm định dự án do không đủ căn cứ quy hoạch. Nhiều tư vấn thiết kế dựa quá nhiều vào Tổng sơ đồ, coi dự án đã có trong danh mục của Tổng sơ đồ như là điều hiển nhiên của sự cần thiết. Do đó việc chứng minh sự cần thiết trong dự án chỉ mang tính chiếu lệ. Nhiều dự án chưa thực sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn đó nhưng Tư vấn vẫn đề xuất đầu tư. Chất lượng dự án cần thẩm định còn chưa tốt nhiều dự án được lập không đầy đủ về nội dung, chưa đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đặt ra cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ dự án trình duyệt. Dự

Luận văn cao học QTKD 62 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý án được lập với đầy đủ nội dung, đáp ứng yêu cầu, chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án. Ngược lại, nếu chất lượng dự án được lập không tốt, không đầy đủ các nội dung cần thiết sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định. Hiện tại, công tác thẩm định chủ yếu dựa trên các nội dung được bên tư vấn lập, trên cơ sở hồ sơ dự án trình, việc tham khảo, đi thực tế để đối chứng, kiểm tra còn thiếu. Thực trạng chưa nêu rõ yêu cầu và nội dung thẩm định trong từng giai đoạn lựa chọn, đánh giá dự án. Do vậy, lựa chọn cuối cùng chưa có yêu cầu, nội dung đối với từng loại dự án, yêu cầu và nội dung thẩm định đối với cơ quan, tổ chức thẩm định theo chức năng. Nhiều giải pháp thiết kế gần như theo lối mòn, dự án trước đây như thế nào thì dự án sau tương tự như vậy, thiếu sự cập nhật quy trình – quy phạm, các giải pháp mới đã được áp dụng khá phổ biến. Việc phối hợp công tác thẩm định giữa các phòng chức năng của Công ty còn chưa nhuần nhuyễn, ăn khớp. Do thời gian thẩm định dự án bị giới hạn, cán bộ thẩm định không thể thẩm định dự án cẩn thận, chi tiết với đầy đủ các nội dung. Cán bộ thẩm định phải đảm đương một khối lượng công việc khá lớn. Trường hợp hồ sơ dự án chưa đầy đủ, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu khi đó đòi hỏi phải bổ sung, sửa đổi nhiều lần. Thời gian quy định để hoàn thành công việc đúng hạn là một nỗ lực. Cán bộ thẩm định ít đi thực tế, khảo sát, không liên hệ với các cơ quan bên ngoài để thu thập thông tin về dự án từ nhiều nguồn, dựa chủ yếu trên hồ sơ dự án, thông tin phục vụ thẩm định còn thiếu và chưa đa dạng. 2.3.5. Phân tích tình hình quản lý thực hiện công tác đấu thầu và thi công xây dựng 2.3.5.1. Quản lý công tác đấu thầu Việc lựa chọn các nhà thầu có năng lực và chất lượng thiết bị tốt sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ dự án. Tuy nhiên, quá trình triển khai lựa chọn nhà thầu trong các Công ty vẫn còn một số hạn chế dẫn đến chất lượng, tiến độ và hiệu quả của dự án không cao, cụ thể: - Công tác chuẩn bị đấu thầu chưa tốt, chất lượng HSMT chưa được nâng cao, một số điểm chưa rõ ràng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu chưa được đưa vào trong thương thảo hợp đồng trên cơ sở bảo vệ quyền lợi bên A. - Một số hồ sơ mời thầu thiếu tính chặt chẽ từ khâu chuẩn bị hồ sơ thầu bao gồm công tác khảo sát, thiết kế, bóc tách khối lượng…dẫn đến trong quá trình thực hiện hợp đồng phải thay đổi thiết kế, phát sinh khối lượng kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thay đổi giá hợp đồng.

Luận văn cao học QTKD 63 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Chẳng hạn khi đấu thầu gói thầu thi công xây lắp Trạm biến áp T2 trạm 110kV Linh Cảm, Công ty phải tổ chức đấu thầu nhiều lần vẫn không chon được nhà thầu, vì tiên lượng của hồ sơ dự thầu của các nhà thầu khác so với tiên lượng theo hồ sơ mời thầu. Khi đó tổ xét thầu phải mất nhiều thời gian kiểm tra lại khối lượng, do trong tổng dự toán đơn vị thiết kế tính thiếu hạng mục mương cáp ngoài trời và thu dọn mặt bằng, khâu thẩm định cũng không phát hiện ra nên khối lượng của hồ sơ mời thầu lấy từ khối lượng của tổng dự toán đã bị thiếu hạng mục đó. Sau khi kiểm tra lại thì giá của nhà thầu dự thầu tính đúng, tính đủ theo quy định và có dự thầu thấp nhất mà vẫn cao hơn giá gói thầu đã được phê duyệt, mà theo quy định của Luật đấu thầu thì giá trúng thầu không được vượt quá giá gói thầu được phê duyệt. Do đó, Công ty phải trình để Tổng Công ty phê duyệt hiệu chỉnh lại kế hoạch thầu chuyển gói thầu xây dựng từ đấu thầu sang gói tự thực hiện để giải quyết tình thế, sau hơn 2 tháng thì mới hoàn chỉnh được thủ tục để thi công làm ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ của dự án. - Việc lựa chọn các nhà thầu theo tiêu chí đạt và có đánh giá thấp nhất thì có thuận lợi sẽ chọn nhà thầu trúng thầu với giá thấp, tuy nhiên chất lượng thiết bị và năng lực nhà thầu không phải là tốt nhất. Chính vì thế, quá trình thực thi hợp đồng thường xử lý nhiều vấn đề phát sinh, gây chậm trễ trong việc thực thi dự án. Thực tế xây dựng những năm vừa qua cho thấy rất nhiều nhà thầu bỏ giá rẻ, thậm chí chỉ đạt 60% giá trị gói thầu theo kế hoạch gây nên tình trạng phá giá trong xây dựng, đây là một sự cạnh tranh không lành mạnh (đấu thầu trở thành đấu giá). Một số nhà thầu do không tính toán kỹ về biện pháp thi công hoặc do nhà thầu đang không có việc làm nên họ đã đưa ra giá dự thầu thấp hơn giá được phê duyệt rất nhiều với mục đích được trúng thầu. Đến khi thi công nhà thầu mới phát hiện ra không thể làm nổi hoặc càng làm càng lỗ hoặc không có đủ năng lực, phương tiện kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu thậm chí sẵn sàng chịu phạt vì đơn phương chấm dứt hợp đồng làm cho chủ đầu tư lại phải tổ chức đấu thầu lại những công việc chưa làm nên dự án bị kéo dài, chất lượng không đồng bộ làm tốn kém tiền của. Một số gói thầu xây lắp, đấu thầu thường bị kéo dài so với kế hoạch, hầu hết các gói thầu từ thời gian lập hồ sơ mời thầu đến khi có kết quả đấu thầu vượt kế hoạch thông thường từ 1 dến 2 tháng. Nguyên nhân chủ yếu do chưa kiểm tra kỹ từ khi chuẩn bị đấu thầu đến quá trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu, xét thầu nên phải điều chỉnh và thẩm định kết quả đấu thầu kéo dài vì phải xử lý các tình huống trong đấu thầu.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Công tác lựa chọn nhà thầu là công tác nhạy cảm và có nhiều tiêu cực, và Bảng 2.9 dưới đây tổng hợp một số các vướng mắc, nguyên nhân cơ bản trong công tác đấu thầu.

Bảng 2.9: Các vướng mắc, nguyên nhân cơ bản trong quản lý công

tác đấu thầu

Mức độ tác động

TT

Các vướng mắc thường gặp

Mức độ xuất hiện (dự án)

Tiến độ

Chi phí

1

60/100 (>60%)

1 Chậm tháng đến 3 tháng

Tăng 300trđ đến 1,1tỷđ

Quá nhiều nhà thầu tham gia gây khó khăn cho chọn thầu

2

50/100 (>50%)

Giá bỏ thầu quá thấp

Tăng 400trđ đến 1,1tỷđ

3

60/100 (>60%)

Chậm 4 tháng đến 1 năm Chậm 1 tháng đến 3 tháng

Liên kết giữa các nhà thầu để tạo ưu tiên cho một nhà thầu

4

20/100 (>19%)

Nhà thầu không đủ năng lực

Tăng 400trđ đến 1,1tỷđ

5

15/100 (>15%)

3 Chậm tháng đến 1 năm 3 Chậm tháng đến 1 năm

Không có cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu

6

10/100 (>10%)

Hồ sơ thầu không rõ ràng

Chậm 3 tháng đến 1 năm

Nguyên nhân của các vướng mắc - Các nhà thầu cố gắng thắng thầu bằng mọi giá, dẫu rằng nhiều khi năng lực không đảm bảo yêu cầu. - Nhà thầu năng lực hạn chế, không vượt qua được yêu cầu sơ tuyển tối thiểu. - Có các tiêu cực trước, trong và sau khi đấu thầu đặc biệt là hình thức liên kết mờ ám giữa một nhóm các nhà thầu.

Luận văn cao học QTKD 64 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

2.3.5.2. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình

Thi công xây dựng là công tác quan trọng nhất để thực hiện dự án, chiếm

một thời gian dài nhất trong toàn bộ chu trình quản lý dự án và điều quan

trọng hơn là quyết định chất lượng công trình xây dựng, thời hạn xây dựng

theo kế hoạch.

Trong quá trình thi công quản lý chất lượng công trình xây dựng có vai

trò đặc biệt quan trọng. Nếu như các quá trình quản lý chất lượng công trình

trong giai đoạn thiết kế hoặc đấu thầu là gián tiếp thì quản lý chất lượng công

trình trong giai đoạn thi công xây lắp là trực tiếp, nó quyết định phần lớn chất

lượng công trình xây dựng.

Thực tế các dự án điện hiện nay chủ yếu do các nhà thầu xây lắp trong

nước đảm nhiệm. Việc chọn đơn vị thi công xây lắp phần lớn thực hiện thông

qua hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc chỉ định thầu. Do áp lực cạnh

tranh về việc làm nên có một số gói thầu nhà thầu bỏ giá rất thấp (giảm 30-

40%) so với giá trị thực của gói thầu, khi trúng thầu và thực hiện hợp đồng,

các nhà thầu này không đủ lực để hoàn thành hợp đồng theo đúng tiến độ dẫn

đến thi công chậm trễ kéo dài và kém chất lượng. Ngoài ra, cũng còn một số

nguyên nhân khác như một số công trình có hiện tượng nhà thầu chính giao

quá phần việc theo quy định cho nhà thầu phụ khi chưa được sự thống nhất

của Công ty.

Các dự án trạm biến áp hiện nay đều do các nhà thầu xây lắp trong nước

đảm nhiệm có năng lực, nhiều kinh nghiệm như các Công ty cổ phần xây lắp

điện 1; Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 1; Tổng công ty xây dựng

công nghiệp Việt Nam; Tổng Công ty Sông Đà. Nhìn chung công tác thi công

của các đơn vị xây lắp đảm bảo chất lượng, tiến độ.

Tuy nhiên cũng còn nhiều dự án thi công chậm và chất lượng chưa cao,

do nguyên nhân khách quan và chủ quan chủ yếu như:

* Chất lượng, trình độ của các nhà thầu thi công:

Nhà thầu thi công không tuân thủ đúng các yêu cầu của hồ sơ thiết kế,

Luận văn cao học QTKD 65 Bùi Quang Trung

việc tổ chức bố trí tiến độ không hợp lý. Các loại máy móc, thiết bị vật tư

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

cung cấp vào công trình không đúng chủng loại, công suất… Nhà thầu không

đủ máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ việc thi công. Việc nghiên cứu bố trí,

tính toán tiến độ thi công không hợp lý, không phù hợp với yêu cầu của công

trình.

Các nhà thầu thi công do phải thi công nhiều công trình lưới điện cùng

một thời điểm nên lực lượng thi công của các nhà thầu bị dàn trải, thiếu cán bộ

chủ chốt và công nhân lành nghề, điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện

cam kết. Do số lượng dự án nhiều, khối lượng công việc lớn nên khả năng đáp

ứng theo yêu cầu của chủ đầu tư về nhân lực, máy móc thiết bị, về tiến độ là

hết sức khó khăn.

Việc các Công ty mẹ trúng thầu sau đó giao khoán lại cho các đơn vị

thành viên, đội thi công hoặc giao cho thầu phụ thực hiện xây lắp công trình

nhưng các khoản tiền tạm ứng, thanh toán Công ty mẹ nhận lại không cấp đủ

và kịp thời cho đơn vị thi công cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ công

trình.

* Chất lượng của công tác thiết kế:

Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công do tư vấn lập chưa hoàn chỉnh và sai

khác so với thực tế nên phải xử lý, hiệu chỉnh nhiều lần. Trong thời gian thi

công đơn vị tư vấn không có mặt tại hiện trường để giám sát tác giả.

* Chất lượng của vật tư thiết bị:

Nếu vật tư thiết bị bị hỏng hóc phải xử lý, thay thế thì trong quá trình thi

công việc xử lý vật tư thiết bị hư hỏng, không đạt chất lượng chủ đầu tư

thường bị động do các sai sót này chỉ phát hiện sau khi lắp đặt và thí nghiệm.

Đến giai đoạn thí nghiệm, hiệu chỉnh công trình đã đi vào giai đoạn cuối và

hầu như không có thời gian để xử lý. Việc xử lý các tồn tại này hầu như phụ

thuộc hoàn toàn vào nhà cung cấp. Các hư hỏng, sai sót trong giai đoạn này

được chia thành hai dạng: Hư hỏng thiết bị; Sai sót, thừa thiếu vật tư do thiết

kế.

Việc xử lý thay thế, bổ sung vật tư thiết bị trong giai đoạn này thường bị

Luận văn cao học QTKD 66 Bùi Quang Trung

kéo dài do các thiết bị trạm đều là các hàng hóa đặc chủng, sản xuất theo đơn

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

đặt hàng và không thông dụng trên thị trường. Hơn nữa việc gửi hàng hóa để

thay thế hoặc đưa về xưởng của nhà sản xuất để bảo dưỡng, sửa chữa cũng

mất nhiều thời gian (đối với thiết bị nhập ngoại thời gian tối thiểu 16 tuần). Để

đảm bảo tiến độ đóng điện của các công trình, Công ty hoặc nhà cấp hàng phải

điều động, vay mượn vật tư thiết bị từ các công trình khác. Nhiều trường hợp

hư hỏng các thiết bị chính như máy biến áp, may cắt, dao cách ly, TU, TI…

Việc xử lý kéo dài cả năm do nhà cấp hàng hoặc Công ty phải đặt hàng mua

lại các thiết bị mới hoặc phải bảo hành sửa chữa thiết bị này.

* Các quy phạm, quy định còn thiếu tính thống nhất:

Quy phạm trang bị điện mặc dù có sự hiệu chỉnh sửa đổi mới đây nhưng

vẫn chưa mang tính thống nhất với các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành.

Hiện có nhiều quy định, nghị định trong quản lý chất lượng công trình lại

chưa mang tính thống nhất, chồng chéo.

Bản thân nội bộ ngành điện cũng chỉ có hướng dẫn cho công tác quản lý

chất lượng nghiệm thu đường dây và có quá nhiều biểu mẫu trong khi nghị

định 209/2004/NĐ-CP đã có hướng dẫn. Trong khi đó đối với phần trạm biến

áp hầu như không có hướng dẫn nào cụ thể.

* Lực lượng tư vấn giám sát công trình còn mỏng, yếu và chưa thực sự làm

tốt trách nhiệm của mình:

Trong một số dự án công tác này thực hiện còn mang tính hình thức

chưa mang lại hiệu quả cao. Có trường hợp cán bộ giám sát đã ký biên bản

chuyển bước thi công và nghiệm thu, nhưng sau khi cán bộ Công ty kiểm tra

thì phát hiện sai sót, phải xử lý mất nhiều thời gian và rất tốn kém.

Công tác quản lý các đơn vị tư vấn giám sát của Công ty thường được

giao cho phòng Quản lý xây dựng và các Chi nhánh sở tại đảm nhiệm. Do số

lượng các cán bộ kỹ thuật của các phòng quá mỏng mà khối lượng công việc

thì quá nhiều nên cán bộ kỹ thuật của phòng thường chỉ kiểm tra khi thực hiện

các công tác nghiệm thu quan trọng mà không giám sát được hết tất cả các

khâu trong quá trình thi công. Tình trạng vừa giám sát công trình này lại vừa

Luận văn cao học QTKD 67 Bùi Quang Trung

tham gia thực hiện giám sát các công trình khác đang diễn ra phổ biến. Các

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

đơn vị sau khi ký kết hợp đồng thường chỉ bố trí số lượng cán bộ có hạn, chỉ

cử hai đến ba kỹ sư xây dựng xuống thay phiên nhau giám sát trong khi một

dự án điện ngoài phần xây dựng ra còn có cả lắp đặt điện, thông tin nên cán bộ

giám sát không nắm bắt được hết các phần công việc dẫn đến chất lượng của

một số hạng mục công trình chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

Trên thực tế Công ty nói chung và các phòng Quản lý xây dựng nói riêng

thường giao cho các đơn vị tư vấn giám sát có mối quan hệ thân thiện để giám

sát nên xảy ra tình trạng ngại va chạm giữa các cán bộ giám sát và nhà thầu thi

công làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án, hiệu quả của nhiều

dự án không cao. Điển hình như hạng mục xây dựng nhà kho vật tư Sông

Công – Thái Nguyên, do đơn vị Tư vấn giám sát không kiểm tra chất lượng

vật liệu trước khi thi công, không làm sạch vật liệu cát, đá trước khi xây, một

số hạng mục thi công chưa đúng thiết kế, vì vậy công trình vừa mới đưa vào

sử dụng nhưng chất lượng của nhà kho không đảm bảo. Phải bổ sung một vài

hạng mục mới sử dụng được.

2.4. Kết quả và tồn tại trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011)

2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc

Có thể khẳng định rằng trong thời gian qua do ảnh hưởng suy thoái kinh

tế thế giới, công tác sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn,

trong đó có công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Với sự chỉ đạo sâu sắc

kịp thời của lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, lãnh đạo Công ty Lưới

điện cao thế miền Bắc, công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng trong

những năm qua đã hoàn thành cơ bản kế hoạch được giao. Đặc biệt là các dự

án trọng điểm để nâng công suất chống quả tải cho lưới điện 110kV nhằm đáp

ứng sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế, góp phần hoàn thành

các chỉ tiêu sản xuất - kinh doanh chung của Công ty.

Năm 2010-2011 tác kiểm tra trong nội bộ Công ty về đầu tư xây dựng,

Luận văn cao học QTKD 68 Bùi Quang Trung

chú trọng đến trình tự thủ tục, tuân thủ các bước thực hiện theo quy định hiện

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

hành về công tác đầu tư xây dựng. Đặc biệt là công tác lựa chọn nhà thầu,

công tác đề bù giải phóng mặt bằng không để xảy ra khiếu kiện. Công tác

thanh tra của cấp trên, các cấp dưới được triển khai sâu rộng để củng cố tăng

cường quản lý dự án hiệu quả.

Bên cạnh đó, sự đồng tâm, nhất trí khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn

thành nhiệm vụ của toàn thể cán bộ, viên chức trong Công ty mà đội ngũ thực

hiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng là nòng cốt.

Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty đã từng

bước nắm bắt được định hướng kế hoạch dài hạn của Tổng Công ty, chủ động

liên hệ, phối hợp với các Công ty điện lực tỉnh và các ban ngành địa phương,

đơn vị có liên quan trong công việc cụ thể của từng dự án trong việc khảo sát

địa hình, địa chất, các bước thiết kế dự án, tổng dự toán.

Trong công tác quản lý thi công, giám sát quản lý dự án. Đã hướng dẫn,

kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo thi công công tác thực hiện bản vẽ thi công, tổ

chức thực hiện xây lắp thường xuyên đảm bảo mục tiêu, chất lượng kỹ thuật,

ban hành các văn bản xử lý kỹ thật, thẩm định, phê duyệt biện pháp, tiến độ

thi công chi tiết các gói thầu do nhà thầu lập, kiểm tra hồ sơ trình duyệt thiết

kế điều chỉnh, bổ sung và xử lý các phát sinh trong quá trình xây dựng.

Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng: Đôn đốc, kiểm tra định kì, đột

xuất các nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế thực hiện các quy định về quản lý

chất lượng công trình xây dựng, các quy định về hồ sơ, nhất ký thi công, nhật

ký giám sát, quy định về nghiệm thu, tiêu chuẩn kĩ thuật, quy trình quy phạm

biên pháp tổ chức thi công, an toàn lao động.

Tập trung kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ xây dựng,

điều chỉnh, bổ sung một số hạng mục, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, an toàn

lao động, môi trường.

Trong quá trình quản lý thực hiện các dự án, trình độ của các cán bộ công

nhân viên chức trong ban đã và đang dần được nâng cao đáng kể cả về lý

thuyết lẫn thực tiễn. Công ty luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên của

Luận văn cao học QTKD 69 Bùi Quang Trung

mình học hỏi, trau dồi kiến thức, cử cán bộ dự án đi học các lớp nghiệp vụ, dự

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

các cuộc hội thảo, để cập nhật thông tin, nắm bắt những thay đổi để có sự điều

chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Để đạt được những kết quả đó là do sự quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều

kiện thuận lợi của Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng Công ty miền Bắc, các

sở ban ngành các tỉnh miền Bắc. Thêm vào đó là sự quan tâm, phối hợp chỉ

đạo của các phòng, các chi nhánh lưới điện, các đơn vị liên quan thuộc Công

ty trong công tác chuẩn bị đầu tư cũng như thực hiện dự án.

Hơn nữa các phòng Quản lý xây dựng, phòng Tài chính kế toán và phòng

Vật tư thực hiện quản lý dự án có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có

chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trong quản lý dự án, nhiệt tình trong

công việc, mong muốn xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh. Ban Giám

đốc trong Công ty tận tâm với công việc, chủ đạo trong chỉ đạo điều hành

công việc được giao, đồng thời ban hành các quy chế, quy trình nội quy làm

việc, duy trình hệ quản lý chất lượng ISO trong quản lý, phân cấp ủy quyền cụ

thể, tạo điều kiện cho cán cộ nhân viên trong Công ty có thể thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao.

Trong giai đoạn đổi mới đất nước hiện nay, những thành tựu của Công ty

Lưới điện cao thế miền Bắc đạt được trong lĩnh vược đầu tư xây dựng là đáng

kể. Với mục tiêu vận hành lưới điện 110kV miền Bắc An toàn - Kinh tế - Ổn

định - Tin cậy, đảm bảo cung ứng điện cho kinh tế - xã hội và nâng cao đời

sống tinh thần cho nhân dân.

2.4.2. Một số tồn tại trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

- Tồn tại trong khâu khảo sát:

Công tác khảo sát phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ

thuật một số công trình có sai khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình

dẫn đến phát sinh khối lượng trong quá trình thi công rất lớn, cụ thể như công

trình: Đường dây 110 kV cấp điện cho trạm biến áp 110kV thị trấn Hòa Bình-

Tương Dương có chiều dài 6 Km, do Công tác tư vấn khảo sát thiết kế không

Luận văn cao học QTKD 70 Bùi Quang Trung

đúng dẫn đến phải điều chỉnh rất nhiều vị trí cột, kè bổ sung cho 8 vị trí móng

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

cột 110kV, bổ sung các vị trí do tiếp địa không đạt tiêu chuẩn vận hành. Mặt

khác công tác khảo sát địa hình không kỹ, dẫn đến nhiều khoảng cột phải xử

lý sạt sườn, giao chéo với các đường dây điện cao thế, trung thế, hạ thế không

đảm bảo khoảng cách an toàn, làm phát sinh giá trị công trình và mất nhiều

công sức xử lý của các đơn vị liên quan.

Chất lượng khảo sát, thiết kế của một số đề án thiết kế chưa tốt dẫn tới

việc phát sinh nhiều trong khi thi công, phát sinh dự toán làm tăng chi phí dự

án và chậm tiến độ thi công.

- Tồn tại trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng:

Chính sách đền bù chưa thoả đáng, đơn giá đền bù thường có xu hướng

thấp hơn giá bán tại thời điểm giải phóng mặt bằng làm cho người dân búc

xúc, gây cản trở trong công tác giải phóng, thực hiện dự án.

Công tác kiểm tra, kiểm đếm việc giải phóng mặt bằng chưa cao dẫn tới

phát sinh khối lượng đền bù.

Cán bộ địa phương tham gia Hội đồng đền bù thường kiêm nhiệm chưa

đáp ứng tiến độ của dự án.

Thời gian thẩm định và trình duyệt phương án đền bù giải phóng mặt

bằng của các cấp thẩm quyền kéo dài.

Việc thoả thuận tuyến với các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị

lien quan mất nhiều thời gian như: ĐZ Thái Nguyên - Bắc Cạn, Dự án các

đường dây 110kV đấu nối sau trạm 220kV Bảo Thắng, ĐZ 110kV và TBA

Ngọc Linh, ĐZ 110kV cấp điện cho TBA 110kV Núi Pháo…

- Tồn tại trong khâu tư vấn thiết kế, thẩm tra, phê duyệt dự án:

Việc tính toán khối lượng chưa thật sự chi tiết, tính không hết khối lượng,

thừa hoặc thiếu, đưa chủng loại vật tư thiết bị quá hiện đại hoặc quá lỗi thời.

Việc áp dụng đơn giá, chế độ chính sách của nhà nước, chế độ tiền lương nhân

công chưa kịp thời so với chế độ tại thời điểm thực hiện.

Không thường xuyên cấp nhật thông tin về chế độ tiền lương, giá vật tư

thiết bị trên thị trường đẫn đến giá gói thầu quá cao hoặc quá thấp phải đấu

Luận văn cao học QTKD 71 Bùi Quang Trung

thầu lại nhiều lần hay phải điều chỉnh tổng dự toán.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Việc cung cấp thiết kế bản vẽ thi công của các dự án xây dựng, lắp đặt

thiết bị trạm biến áp thường hay chậm trễ, hầu hết các nhà thầu đều có ý kiến

việc cung cấp bản vẽ thi công của đợn vị tư vấn ty chậm.

Việc lập thiết kế, tổng dự toán đối với các dự án cải tạo lưới điện thành

phố thị xã chậm trễ, nhiều dự án đã thi công hơn 2 năm vẫn chưa có tổng dự

toán phê duyệt dẫn tới việc giải ngân thanh toán chậm, gây bất lợi cho nhà

thầu và ảnh hưởng đến tiến độ công trình.

Khi giao tuyến, nhiều vị trí bị lệch ngang tuyến, gây tốn kém và phức

tạp trong quá trình thực hiện dự án như: Ban quản lý dự án đã xin cấp đất và

đền bù, sau đó phải huỷ và xin thay đổi theo vị trí mới hoặc bên thi công xây

lắp đã đào đúc móng lại phải di chuyển.

Khi Công ty phối hợp với các đơn vị liên quan đi thẩm tra thực địa để

trình duyệt thiết kế kỹ thuật thì nhận thấy phương án tổ chức thi công do Tư

vấn lập chưa phù hợp với điều kiện thực tế.

Chất lượng hồ sơ thiết kế chưa cao, hồ sơ không đầy đủ, nhiều dự án

trình duyệt để lấy ngày dẫn tới việc phát sinh nhiều trong khi thi công.

Một số dự án đến khi triển khai thi công vẫn phải phê duyệt điều chỉnh

bổ sung thiết kế do việc khảo sát ban đầu và trong quá trình thẩm tra phê

duyệt chưa lường hết được khối lượng công việc, chưa đúng yêu cầu và tiêu

chuẩn kỹ thuật, do năng lực của cán bộ nhân viên trong phòng còn thiếu kinh

nghiệm thực tế, sự phối hợp và hỗ trợ của khối kỹ thuật (các phòng, các chi

nhánh) chưa cao nên chưa đảm bảo được chất lượng thẩm tra.

Một số dự án đã phê duyệt nhưng triển khai chậm nên khi Nhà nước điều

chỉnh đơn giá tiền lương (trong năm 2011 có 02 lần điều chỉnh đơn giá tiền

lương) phải điều chỉnh dự toán, rút kinh nghiệm cần triển khai sớm và hoàn

thành nhanh tránh khi đang thi công phải duyệt bổ sung dự toán.

Điều kiện vận chuyển vật tư thiết bị ... do tư vấn lập chủ yếu dựa vào bản

đồ và tài liệu khảo sát nên không chính xác và không đầy đủ. Phương án tổ

chức thi công do tư vấn lập chưa sát với địa hình thực tế của tuyến đường dây,

Luận văn cao học QTKD 72 Bùi Quang Trung

công tác thẩm tra phương án tổ chức thi công các công trình của các phòng

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

ban chưa kỹ, nội dung tờ trình phương án còn sơ sài, chưa khẳng định được

các số liệu dẫn đến chất lượng công trình thấp.

Công tác thẩm tra còn nhiều khiếm khuyết dẫn đến nhiều dự án đầu tư

phải điều chỉnh lại tổng dự toán, tổng mức đầu tư nhiều lần trong quá trình

thực hiện dự án do số lượng dự án nhiều, thời gian thẩm định ngắn và hạn chế

về số lượng cán bộ thẩm định.

Các dự án có sự điều chuyển vật tư hoặc dự kiến điều chuyển như Cải tạo

Nghĩa Đàn, Gò Đầm, Quỳ Hợp, Yên Bái, Uông Bí …. Nên chưa phê duyệt

xong thủ tục, đây chính là sự phối hợp chưa tốt giữa các phòng chức năng có

liên quan đến công tác quản lý dự án ĐTXD trong Công ty.

Nhiều đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế chậm, chất lượng chưa cao nên sau

khi thẩm tra còn phải chỉnh sửa nhiều lần, cần phải rút kinh nghiệm trong quá

trình lựa chọn nhà thầu tư vấn phải có thực lực về năng lực và kinh nghiệm.

Một số dự án đến khi triển khai thi công vẫn phải phê duyệt điều chỉnh

bổ sung thiết kế do việc khảo sát ban đầu và trong quá trình thẩm tra phê

duyệt chưa lường hết được khối lượng công việc, chưa đúng yêu cầu và tiêu

chuẩn kỹ thuật, do năng lực của cán bộ nhân viên trong phòng còn thiếu kinh

nghiệm thực tế, sự phối hợp và hỗ trợ của khối kỹ thuật (các phòng, các chi

nhánh) chưa cao nên chưa đảm bảo được chất lượng thẩm tra.

- Chất lượng công trình thấp:

Một số dự án công trình tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc chất

lượng công trình thấp, đặc biệt đối với các dự án hoàn toàn sử dụng vốn và

nhà thầu trong nước. Các nhà thầu cố tình đưa giá thầu thấp để thắng thầu rồi

sau đó tìm mọi cách hạ giá thành bù lại phần chênh lệch. Mặt khác, các nhà

thầu cũng như tư vấn giám sát không tuân thủ nghiêm ngặt đúng quy trình,

quy phạm và thiết kế kỹ thuật nên công trình không đảm bảo chất lượng.

Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện sự cố công trình ngày một

nhanh, tỷ lệ công trình phải sửa chữa ngay khi đưa vào sử dụng ngày càng

tăng. Sai phạm xảy ra ở một số các công đoạn, hạng mục, bộ phận hình thành

Luận văn cao học QTKD 73 Bùi Quang Trung

kết cấu công trình. Do thông tin ban đầu không chính xác nên giải pháp thiết

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

kế thường không phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất,công tác giám sát

còn mang tính hình thức.

Đặc biệt các ban quản lý dự án coi mình có vai trò và quyền lực lớn,

nhưng năng lực hạn chế và bị chi phối nên dễ dàng chấp nhận bàn giao các

công trình kém chất lượng.

Một nguyên nhân quan trọng khác là các nhà thầu thường chấp nhận bỏ

thầu thấp, nhưng khi triển khai thi công thì đổ lỗi cho khách quan để xin bổ

sung vốn, hoặc thi công với mức tiết kiệm tối đa, chấp nhận chất lượng các

công trình thấp..

Vai trò giám sát thi công của ban ban quản lý dự án và ở các Chi nhánh

lưới điện khu vực còn rất hạn chế, tác dụng không đáng kể. Tình trạng dễ dãi

với các nhà thầu của các tư vấn giám sát và của các chủ đầu tư là một trong

những nguyên nhân rất đáng quan tâm nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của

các công trình xây dựng.

2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý thực

hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc

*Nguyên nhân khách quan:

Chế độ, chính sách, pháp luật nói chung: sự phân công, phân cấp giữa

các bộ quản lý ngành, giữa bộ với địa phương trong mối quan hệ vùng lãnh

thổ hiện nay chưa rõ ràng, còn chồng chéo, dẫn đến không quy định rõ được

trách nhiệm của các bộ quản lý ngành và địa phương. Hệ thống các quy phạm

pháp luật chưa thật rõ ràng, đầy đủ, thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ, tính pháp

lý chưa cao, thiếu chế tài cần thiết. Việc thay đổi còn chưa có lộ trình rõ ràng,

khó dự đoán. Mặt khác, các văn bản hướng dẫn thường ban hành chậm, nhiều

khi đưa ra rất sát với thời điểm thực hiện, thậm chí có những văn bản khó

hiểu, văn bản còn tham chiếu quá nhiều gây khó khăn khi vận dụng chính

sách. Ngoài ra, hiệu lực và hiệu quả thực thi pháp luật rất yếu; vẫn có nhiều cá

nhân coi thường và vi phạm pháp luật không được xử lý nghiêm và kịp thời.

Chính sách, chế độ của nhà nước về xây dựng cơ bản ban hành chậm,

Luận văn cao học QTKD 74 Bùi Quang Trung

thiếu đồng bộ là hạn chế việc thực hiện ở các cấp các ngành…Sự phối hợp

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

giữa các Sở ngành trong tỉnh quá trình chuẩn bị đầu tư dự án đặt biệt là sự

chậm trễ trong công tác giải toản mặt bằng và xây dựng định mức, đơn giá

phù hợp.

Trong thời gian qua cho thấy phần lớn các công trình bị chậm tiến độ là

do công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phương gặp nhiều khó khăn,

ngoài những nguyên nhân khách quan gây nên như: chế độ về đền bù ở các địa

phương không được nhất quán, đơn giá đền bù chưa phù hợp, yếu tố về xã hội,

ý thức của người dân thì sự phối hợp giữa các phòng ban với hội đồng đền bù

cũng chưa được chặt chẽ, sâu sát. Việc triển khai thi công không kịp thời sau

khi đã đền bù giải phóng mặt bằng dẫn đến tình trạng bị tái lấn chiếm, hậu

quả rất khó giải quyết.

Vấn đề quy hoạch cơ sở hạ tầng của các địa phương: Thời gian qua, tại

nhiều địa phương hệ thống quy hoạch cơ sở hạ tầng có nhiều thay đổi, nhiều

nơi còn chưa được phê duyệt, do vậy khi triển khai dự án bị ảnh hưởng rất

nhiều đến tiến độ, nhiều dự án phải phê duyệt điều chỉnh nhiều lần, thậm chí

có khối lượng đã thi công phải bỏ dở gây lãng phí và rất khó khăn trong việc

xử lý thanh quyết toán.

Năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng còn chưa đáp ứng

được yêu cầu cả về lượng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hưởng trực

tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng như chất lượng hiệu quả và chi phí của

dự án. Cung cách điều hành, tư duy bảo thủ trì trệ ở một số đơn vị, một số cá

nhân tư vấn đã làm chậm hoặc mất đi khả năng tự nâng cao năng lực tư vấn.

Tình trạng yếu kém của các nhà thầu xây dựng cũng là nguyên nhân ảnh

hưởng tới công tác đầu tư xây dựng của ngành. Xây dựng các công trình

đường dây lưới điện có đặc tính, đặc thù phức tạp và khó khăn hơn nhiều so

với xây dựng dân dụng, vì vậy cũng đòi hỏi những nhà xây dựng phải chuyện

nghiệp.

Một số dự án đã phê duyệt nhưng triển khai chậm nên khi Nhà nước điều

Luận văn cao học QTKD 75 Bùi Quang Trung

chỉnh đơn giá tiền lương (trong năm 2011 có 02 lần điều chỉnh đơn giá tiền

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

lương) phải điều chỉnh dự toán, rút kinh nghiệm cần triển khai sớm và hoàn

thành nhanh tránh khi đang thi công phải duyệt bổ sung dự toán.

Khâu hoàn thiện thủ tục nghiệm thu thanh quyết toán còn chậm cụ thể:

+ Do một số nhà thầu thi công lập hồ sơ nghiệm thu và quyết toán

chậm, chất lượng hồ sơ chưa đúng theo quy định phải hiệu chỉnh lại, có dự án

đã xong nhưng thủ tục nghiệm thu rất chậm hoặc chưa hoàn thành.

+ Do yêu cầu cấp bách chống quá tải cần thực hiện ngay của một số dự

án đã thi công hoàn thành hoặc hoàn thành giai đoạn nhưng thủ tục phê duyệt

để hoàn thiện còn chậm, chưa kịp với tiến độ thực hiện.

Một số dự án chưa được phân cấp nên chưa chủ động trong các khâu phê

duyệt thủ tục chuẩn bị đầu tư, một số hạng mục không cắt được điện để thi

công theo kế hoạch, các gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị có khối lượng lớn,

hàng hoá phải nhập khẩu nên công tác tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu

cần có thời gian dài dẫn tới việc mua sắm chậm.

Các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa có kết nối với thiết bị cũ nên rất

phức tạp gặp nhiều khó khăn công tác thiết kế đến thi công.

Các dự án về đường dây, TBA vướng mắc trong khâu GPMB, các ĐZ

xây dựng từ rất lâu hồ sơ về đất đai đền bù vĩnh viễn thất lạc.

*Nguyên nhân chủ quan:

Chất lượng tư vấn của các tổ chức tư vấn trong nước hiện nay rất thấp

dẫn đến công tác lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán của nhiều dự án còn

chưa đảm bảo chất lượng, phải chỉnh sửa mất nhiều thời gian.

Công tác thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

ở các phòng ban Công ty còn tình trạng chưa tuân thủ các quy định về nội

dung. Việc áp dụng sai định mức, đơn giá là nguyên nhân dẫn đến ách tắc

trong quá trình thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Còn nhiều dự án đầu tư triển khai chưa tuân thủ đúng quy định của Quy

chế đấu thầu. Có nhiều dự án đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

Luận văn cao học QTKD 76 Bùi Quang Trung

sau khi thi công xong hoặc gần hoàn thành công trình.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng của nhiều công

trình còn chậm so với quy định. Về việc chấp hành lập báo cáo quyết toán của

chủ đầu tư đa số đều chậm so với thời gian quy định.

Các phòng ban Công ty liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư còn

chưa tập trung chú trọng đến việc chỉ đạo, điều hành công tác quản lý đầu tư

nói chung, công tác quyết toán vốn đầu tư nói riêng.

Năng lực quản lý của các phòng ban còn nhiều bất cập. Tính thụ động

trong công việc còn khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân còn chưa được làm

minh bạch. Trách nhiệm quản lý của phòng ban liên quan đến công tác quản lý

dự án đầu tư xây dựng thuộc Công ty chưa cao, trong quá trình thực hiện đầu

tư, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chỉ quan tâm việc rút vốn thanh toán mà

không coi trọng việc hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan.

Những cán bộ chuyên gia trong các phòng chức năng cũng không nhiều,

hơn nữa Ban chưa tạo được môi trường làm việc năng động chuyên nghiệp để

phát huy tính sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức trong Ban.

Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình còn chậm đổi mới: Đâu là

nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý đầu tư tốt sẽ là động lực cải

thiện các nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói thêm rằng vấn đề này còn khá

trì trệ từ các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên xét về mặt chủ quan thì mô hình

quản lý hiện này còn nhiều bất cập. Những quy trình thực hiện các công việc

còn chưa chuẩn bị tốt. Tổ chức quản lý đầu tư còn chưa thực sự quan tâm đến

Luận văn cao học QTKD 77 Bùi Quang Trung

giám sát đầu tư và đánh giá có hiệu quả dự án.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

TÓM TẮT CHƯƠNG II

Trong chương II luận văn đã nêu lên toàn cảnh bức tranh về tình hình

hình quản lý dự án đầu tư các công trình điện thuộc Công ty Lưới điện cao thế

miền Bắc từ trước đến nay. Đầu tiên đó là mô hình tổ chức của Công ty Lưới

điện cao thế miền Bắc trong công tác quản lý dự án đầu tư. Chức năng nhiệm

vụ của các phòng, ban tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác đầu

tư xây dựng nhằm đảm bảo cũng cố và phát triển lưới điện 110kV vận hành ổn

định, tin cậy.

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thực hiện các dự án đầu

tư lưới điện nói chung, công tác quản lý thực hiện các dự án nâng công suất

chống quả tải.

Luận văn cũng đã nêu lên các tồn tại cũng như nguyên nhân trong quá

trình thực hiện dự án dẫn đến làm chậm tiến độ và ảnh hưởng đến chất lượng

dự án, làm phát sinh chi phí thông qua các công tác quản lý thực hiện:

+ Công tác xin giao đất, bồi thường giải phóng mặt bằng

+ Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế và dự toán

+ Công tác đấu thầu và thi công xây dựng

Trên cơ sở các phân tích trên, trong chương 3 của luận văn sẽ đưa ra một

số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư các

công trình lưới điện thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, góp phần cho

công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng trong Công ty Lưới điện cao

thế miền Bắc đạt hiệu quả để đảm bảo cung ứng đủ điện năng phục vụ cho sự

Luận văn cao học QTKD 78 Bùi Quang Trung

phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI

CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC

Định hướng về hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện:

Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện từ trước đến đến nay của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, đặc biệt là việc đầu tư xây dựng các dự án lưới điện 110 kV đã và đang triển khai thực hiện. Một nhiệm vụ hết sức nặng nề được đặt ra là một mặt phải quản lý có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện để đưa dự án vào vận hành. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy việc quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc hiện đang có nhiều vấn đề cần phải khắc phục và công tác hoàn thiện công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng hiện hành chưa thực sự phát huy hiệu quả và có tính khả thi trên thực tế. Với nỗ lực nhằm mục đích cải thiện tình hình quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, khắc phục những điểm yếu còn tồn tại, những vấn đề còn chưa thực sự hoàn thiện. Bên cạnh đó hệ thống định mức, đơn giá công tác đầu tư xây dựng đường dây tải điện còn thiếu nhiều và không đồng bộ. Mặt khác thời gian qua các chế độ chính sách của Nhà nước thay đổi liên tục làm ảnh hưởng nhiều đến việc lập dự toán, tổng dự toán các công trình.

Luận văn cao học QTKD 79 Bùi Quang Trung

Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, đổi mới công tác quản lý kinh tế đầu tư xây dựng, đặc biệt đổi mới công tác quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng các công trình điện, cần tăng cường hơn nữa chế độ chịu trách nhiệm của cá nhân, chuyên nghiệp hoặc lĩnh vực quản lý dự án, xã hội hoá việc xây dựng, áp dụng chế độ chính sách của nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, đánh giá đúng năng lực tư vấn thiết kế, cải cách hành chính toàn bộ các khâu thẩm đinh, phê duyệt, đấu thầu, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và chuyển dần sang thông lệ quốc tế.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Những nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong quản lý quản lý dự

án, đầu tư xây dựng các công trình điện cần phải ra các giải pháp cụ thể : Qua Chương II đã tổng hợp, thống kê các dự án mà Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã và đang thực hiện, nhận thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đầu tư kém.

Tại luận văn này chỉ xin nêu tập trung vào một số giải pháp quan trọng, quyết định đến việc hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.

Trên cơ sở lý luận về hiệu quả của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các dự án lưới điện thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Chương III của luận văn đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.

Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện là một vấn đề phức tạp và dễ nảy sinh các hành vi làm thất thoát vốn, gây ra tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước và cho doanh nghiệp. Quản lý thực hiện dự án không tốt còn gây ra các tác động xấu về xã hội, nhất là khi tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả và các dự án đầu tư không đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng đang ngày càng gia tăng.

Mục đích là đưa ra các giải pháp để quản lý thực hiện dự án đầu tư một cách có hiệu quả. Các giải pháp tập trung trên các lĩnh vực chủ yếu: đó là các giải pháp đền bù, giải phóng mặt bằng, cho công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế, công tác lực chọn nhà thầu, công tác thẩm tra và ra quyết định phê duyệt. Các giải pháp thuộc lĩnh vực thi công đó là các biện pháp tổ chức thi công chủ đạo mang tính phù hợp, hợp lý, các giải pháp về công tác đền bù giải phóng mặt bằng, cũng như các giải pháp của công tác quản lý thực hiện dự án, các hình thức lựa chọn thực hiện dự án.

Luận văn cao học QTKD 80 Bùi Quang Trung

Các giải pháp được trình bày dưới đây trên sẽ làm cơ sở để xác định tính hợp lý và đúng đắn của các định mức, đơn giá, các chế độ chính sách hiện hành về đầu tư xây dựng trong xây dựng cơ bản được áp dụng và cuối cùng để đạt được mục đích giảm chi phí đầu tư tăng cường hiệu quả công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình lưới điện.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Từ những phân tích ở chương II, để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý thực hiện các dự án đầu tư lưới điện, Luận văn xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư các công trình điện tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc bao gồm:

+ Giải pháp 1: Hoàn thiện quản lý công tác xin giao đất + Giải pháp 2: Hoàn thiện quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng + Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định đảm bảo đúng tiến độ, giảm thiểu chi phí phát sinh + Giải pháp 4: Hoàn thiện quản lý công tác đấu thầu + Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng quản lý công tác thi công xây dựng

Luận văn cao học QTKD 81 Bùi Quang Trung

3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quản lý công tác xin giao đất 3.1.1. Căn cứ thực hiện giải pháp Quản lý công tác xin giao đất công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng công trình. Nếu không thỏa thuận và xin cấp được đất theo đúng kế hoạch thì sẽ làm thay đổi thiết kế, chậm tiến độ, phát sinh chi phí thậm chí phá sản cả dự án. Hiện nay việc thỏa thuận với các địa phương, Sở ban ngành các tỉnh liên quan phải qua rất nhiều thủ tục và kéo dài thời gian đòi hỏi phải có những biện pháp cụ thể. 3.1.2. Nội dung giải pháp Ngay sau khi dự án đầu tư được Tổng Công ty Điện lực miền Bắc phê duyệt, đơn vị Tư vấn thiết kế cần lập ngay bản vẽ mặt bằng chiếm đất của dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở để xin địa phương cấp đất cho công trình. Công ty cần lập kế hoạch làm việc với địa phương thống nhất thành lập ngay Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án song song với thủ tục thu hồi đất. Các đơn vị tư vấn cần thỏa thuận đầy đủ với các Sở ban ngành các tỉnh liên quan về vị trí mặt bằng trạm, cấp đầy đủ cho Công ty bản gốc các văn bản thỏa thuận vị trí mặt bằng trạm biến áp, hướng tuyến đường dây.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Các đơn vị tư vấn cũng cần cấp đầy đủ cho Công ty các bản vẽ kè móng, mương thoát nước và các bản vẽ khác có liên quan đến việc xin thu hồi đất, giao đất để xây dựng trạm. Trước khi trình duyệt thiết kế kỹ thuật các đơn vị tư vấn và các Công ty cần thông qua lại với UBND các tỉnh về vị trí đặt trạm để tránh chồng chéo về quy hoạch.

Luận văn cao học QTKD 82 Bùi Quang Trung

Các đơn vị tư vấn cần thực hiện công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất theo đúng đề cương được duyệt để tránh việc thay đổi vị trí trạm làm thay đổi cả dự án. 3.1.3. Lợi ích của giải pháp Việc áp dụng các giải pháp trên sẽ khiến Công ty thay mặt cho chủ đầu tư có cơ sở chắc chắn trong việc được địa phương cấp đất, tránh vướng quy hoạch và chủ động thực hiện dự án theo kế hoạch. Hoàn thiện công tác xin giao đất sẽ tránh việc phải thay đổi thiết kế, khảo sát nhiều lần, đảm bảo dự án đúng tiến độ và không phát sinh chi phí. 3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng 3.2.1. Căn cứ thực hiện giải pháp Đền bù giải phóng mặt bằng là nguyên nhân nổi cộm nhất hiện nay làm ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng của Công ty. Đây là công việc hết sức phức tạp, nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện làm cho dự án bị chậm tiến độ, thay đổi thiết kế, kéo dài thời gian thi công và làm phát sinh chi phí. Để triển khai tốt công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp hỗ trợ chặt chẽ của tất cả các đơn vị với các Sở ban ngành địa phương (hội họp, vận động, giải thích, hỗ trợ thi công…) với thủ tục hết sức chặt chẽ và đầy đủ theo quy định của Nhà nước. 3.2.2. Nội dung giải pháp - Đối với các Đơn vị tư vấn xây dựng điện: Các đơn vị tư vấn cần tuân thủ theo quy định về công tác quy hoạch của từng địa phương, thực hiện công tác khảo sát lập dự án đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, rút ngắn thời gian từ khi triển khai lập dự án

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý đầu tư đến khi có quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán của công trình. - Đối với các Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc: Công ty cần phối hợp với địa phương thực hiện công tác tuyên truyền về việc triển khai thực hiện đầu tư dự án ở những địa phương xây dựng công trình, thông báo UBND các huyện, UBND các xã biết giới hạn của khu đất xây dựng công trình trạm biến áp đi qua địa bàn của từng địa phương, sau khi thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt Công ty đối chiếu với mặt bằng chiếm đất của dự án đã có để xin điều chỉnh diện tích đất đã được cấp. Công ty cần đề nghị UBND các xã nơi xây dựng công trình thông báo cho các hộ dân bị ảnh hưởng biết để tạo điều kiện cho các phòng ban của Công ty thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Luận văn cao học QTKD 83 Bùi Quang Trung

Sau khi Hội đồng đền bù thực hiện xong công tác kiểm đếm, Công ty cần tổ chức kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ kiểm đếm so với hiện trạng thực tế. Công ty phải thực hiện tốt vai trò là thành viên của Hội đồng đền bù, có nghĩa là các bước, các giai đoạn tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng của Hội đồng như phát tờ khai, họp công bố dự án và phương thức đền bù cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng, kiểm kê, lắp giá, chi trả tiền đền bù và ngay cả phối hợp với các ngành liên quan để giải thích, vận động và trả lời khiếu nại (nếu có)… Thường xuyên đôn đốc Hội đồng đền bù hoàn thiện phương án đền bù và trình thẩm định, không để thời gian giải quyết các thủ tục này kéo dài. Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, tuân thủ quy trình về việc thực hiện công tác kiểm kê tài sản, lập phương án bồi thường, công khai phương án bồi thường và trình duyệt. Công ty phải giám sát kiểm tra kỹ khối lượng phải đền bù giải tỏa, áp giá, chính sách áp dụng phù hợp với các quy định của Nhà nước, áp dụng các chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước. Sau khi đã trả tiền cho dân, Công ty cần đôn đốc Hội đồng đền bù yêu cầu dân tháo dỡ công trình xây dựng và chặt cây cối, thu dọn hoa màu để bàn giao mặt bằng cho Công ty. Mặt bằng này cần được Công ty và đơn vị thi công quản lý chặt chẽ không để nhân dân tái chiếm trồng cây hay xây dựng công trình. Người dân nói riêng có những tập quán nhất định khi di dời hay

Luận văn cao học QTKD 84 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý tháo dỡ nên nhận tiền đền bù có thể cùng thời gian nhưng việc hoàn tất di dời nhà cửa, chặt đốn cây của các hộ dân để bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công thường không đồng bộ. Mặt khác, do phải di dời nhà cửa cục bộ trong một vùng nên dễ dẫn đến việc thiếu hụt nhân công xây dựng vì phải đáp ứng cùng lúc nhiều công trình. Do vậy Công ty cần phối hợp và đề xuất với UBND các cấp tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân di dời từ thủ tục hành chính, nhằm sớm bàn giao được mặt bằng cho đơn vị thi công. Nâng cao chất lượng thẩm định phương án đền bù của cơ quan liên quan, áp dụng cơ chế chính sách phải tuyệt đối chính xác để tránh sự bất bình đẳng giữa các hộ dân phải di dời. Một dự án hoàn hảo đến mức độ nào đi nữa cũng không thể không có các khiếu nại nhất định, đây được hiểu là quyền của mỗi công dân theo luật định, các khiếu nại có thể đúng hay không đúng nhưng nhìn từ một khía cạnh khác đây là sự quan tâm hợp tác của nhân dân với dự án, các thông tin được phản hồi đến cơ quan chủ quản để xem xét giải quyết. Việc đền bù giải phóng mặt bằng liên quan trực tiếp đến tài sản của các tổ chức, cá nhân, nó phần nào ảnh hưởng đến quan hệ sống trong cộng đồng hiện hữu… nên các hộ dân thường có những bức xúc nhất định khi xem xét một vấn đề không toàn diện. Vì vậy Công ty phải có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đền bù, UBND các cấp giải quyết thấu đáo các khiếu nại trên, các khiếu nại đúng phải được điều chỉnh, bổ sung kịp thời và công khai trước nhân dân. Trên thực tế, vấn đề khiếu nại có thể rất nhỏ hay không đúng nhưng ảnh hưởng của nó đến tiến độ xây dựng công trình là vô cùng lớn nếu không giải quyết kịp thời. - Tổng Công ty Điện lực miền Bắc: Tổng Công ty Điện lực miền Bắc là chủ đầu tư cần làm việc với UBND các tỉnh đề nghị họ tạo điều kiện giúp đỡ các Công ty trong việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các dự án công trình điện và giải quyết các vướng mắc về cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài ra cần phải mở các lớp tập huấn về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình cũng như cần tăng thêm kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Có quy định về việc chọn Đơn vị tư vấn thực hiện công tác xin giao đất và làm công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Đề nghị các đơn vị Tư vấn xây dựng điện thực hiện việc trích đo, trích lục bản đồ địa chính mặt bằng trạm biến áp, mặt bằng vị trí móng cột điện (bao gồm diện tích xây móng + diện tích kè móng + diện tích mương thoát nước + diện tích lắp đặt dây tiếp địa) đề làm cơ sở lập hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất. Nếu các Đơn vị tư vấn xây dựng điện thực hiện được công việc này thì sẽ giảm thiểu tối đa việc thay đổi hướng tuyến, thay đổi vị trí móng cột điện sau khi đã có quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán của công trình và Công ty không cần phải thực hiện việc kiểm tra lại tuyến. 3.2.3. Lợi ích của giải pháp Thực hiện tốt các công tác này sẽ giải quyết được khâu vướng mắc nhất trong quá trình thực hiện dự án trạm biến áp truyền tải, đảm bảo đóng điện đúng tiến độ, chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo an toàn cung cấp điện cho các sự kiện văn hóa chính trị quan trọng. 3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, giảm thiểu chi phí 3.3.1. Căn cứ thực hiện giải pháp

Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định là những công tác ảnh hưởng trực tiếp đến nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ dự án. Để xây dựng được công trình có chất lượng cao đồng thời thỏa mãn điều kiện thời gian xây dựng ngắn, chi phí lao động, vật tư tiền vốn ít thì việc thiết kế công trình phải tiến hành trên cơ sở khảo sát xây dựng kỹ lưỡng, trên cơ sở áp dụng các phương pháp tính toán hiện đại cũng như các phương tiện thi công tiên tiến. Chất lượng thiết kế tốt sẽ làm thời gian thẩm định được rút ngắn.

Luận văn cao học QTKD 85 Bùi Quang Trung

Đây là những công tác đòi hỏi trình độ chuyên môn cao của từng bộ phận tham gia, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả các công tác cần phải được thực hiện liên tục và có những giải pháp cụ thể. 3.3.2. Nội dung giải pháp - Nâng cao chất lượng công tác khảo sát Cần đề xuất để Nhà nước ban hành bổ sung trong các Nghị định mới về chất lượng công tác khảo sát.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Yêu cầu các nhà thầu tư vấn khảo sát thực hiện nghiêm túc các số liệu khảo sát bằng cách trong hợp đồng cần ghi rõ: Nếu các số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến sự cố công trình thi nhà cung cấp số liệu phải chịu bù số tiền xử lý, khắc phục sự cố và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chỉ có như vậy mới hy vọng cải thiện các số liệu về khảo sát. Công tác khảo sát ở một giai đoạn phải được xác định chi tiết và được duyệt trong đề cương khảo sát. Tại giai đoạn lập dự án đầu tư việc khảo sát phải đưa ra nhiều phương án để lựa chọn. Đối với trạm biến áp việc lựa chọn địa điểm trạm và xác định quy mô của trạm là rất quan trọng. Công ty cần cử cán bộ có trách nhiệm phối hợp kịp thời và đồng bộ với đơn vị Tư vấn trong việc lập nhiệm vụ và phương án khảo sát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kịp thời đúng tiến độ. Đẩy mạnh công tác giám sát, nghiệm thu khối lượng, chất lượng của công tác khảo sát.

Sau khi có kế hoạch được duyệt, công tác khảo sát phải được quan tâm ngay. Công tác khảo sát là công việc ban đầu, là giai đoạn công trình bắt đầu triển khai công tác chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư, tiến hành gặp rất nhiều khó khăn vì vậy nếu chủ động được công tác kế hoạch đồng nghĩa với việc chủ động công tác khảo sát.

Đơn vị Tư vấn khảo sát, thiết kế phải thực hiện nghiêm túc công tác khảo sát phục vụ lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật, bởi vì kết quả khảo sát là đầu vào cho công tác lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán.

Số liệu đầu vào trong công tác khảo sát không chính xác tất yếu sẽ dẫn đến đề án thiết kế sẽ bị thay đổi trong quá trình tổ chức thực hiện dự án, phải xử lý hiện trường quá nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý dự án và làm chậm tiến độ công trình.

Công tác khảo sát ở một giai đoạn phải được xác định chi tiết và được duyệt trong đề cương khảo sát. Tại giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi việc khảo sát để đưa ra nhiều phương án để lựa chọn ví dụ đối với đường dây tải điện việc lựa chọn tuyến là rất quan trọng một tuyến tối ưu phải đảm bảo các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật, thuận lợi cho thi công, đền bù ít phức tạp nhất.

Luận văn cao học QTKD 86 Bùi Quang Trung

Đối với trạm biến áp cũng vậy việc lựa chọn địa điểm trạm và xác định quy mô của trạm là rất quan trọng. Thực tế nhiều dự án đường dây trong giai

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý đoạn thi công mới phát hiện ra nếu hướng tuyến thay đổi thì sẽ thi công thuận lợi và kinh tế hơn rất nhiều, nhiều trạm biến áp không nhất thiết phải quá gần trung tâm đô thị gây khó khăn cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, nhiều trạm biến áp vừa mới đóng điện xong đã phải lập tăng cường công suất rất không kinh tế.

Công tác khảo sát sau khi lựa chọn được tuyến, lựa chọn được địa điểm việc khảo sát kỹ địa hình, địa chất là rất quan trọng (giai đoạn lập thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công). Cán bộ thiết kế căn cứ vào địa hình, địa chất, các đặc tính cơ lý của đất để làm cơ sở tính toán thiết kế. Nếu địa hình sai, cấp đất đá không chuẩn xác kéo theo thiết kế sai làm tăng khối lượng tăng chi phí vật liệu, tăng chi phí nhân công, tăng chi phí máy.

Luận văn cao học QTKD 87 Bùi Quang Trung

Kể từ khi thăm dò khảo sát đến khi xây dựng công trình, kinh phí khảo sát các dự án đường dây và trạm biến áp 110 kV là rất lớn, Do vậy, các đề cương khảo sát cần được lập một cách khoa học, logic ngay từ giai đoạn lập quy hoạch. Các số liệu khảo sát phải mang tính kế thừa đối với tất cả các giai đoạn của dự án để tránh lãng phí cho dự án. - Nâng cao chất lượng công tác thiết kế Công ty cần phải tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị Tư vấn trong ngành bằng cách đẩy mạnh công tác đấu thầu tư vấn để chọn được nhà thầu Tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm, tạo động lực nâng cao chất lượng đề án thiết kế, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình cũng như giảm thiểu chi phí. Một phương pháp thường dùng để chọn là đòi hỏi các đơn vị tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Đối với dựa án phức tạp, Tổng công ty, Công ty có thể thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài làm chuyên gia trợ giúp trong các lĩnh vực công nghệ hiện đại. Thêm vào đó để đáp ứng được khối lượng công việc thiết kế do Công ty, các Công ty tư vấn cần nghiên cứu vận dụng trình độ công nghệ hiện đại trên thế giới và khu vực, phải trang bị thêm các phần mềm tính toán phục vụ cho công tác thiết kế. Đặc biệt là các dự án như áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại như dự án trạm biến áp 110kV không người trực thành phố, khu đô thị hoặc trạm biến áp GIS có ưu điểm là diện tích chiếm đất rất ít, chỉ bằng 1/3 trạm thông thường, giá thành phần xây dựng nhỏ, phù hợp với mỹ quan khi

Luận văn cao học QTKD 88 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý được đặt trong thành phố. Hiện nay Tổng công ty miền Bắc đã có ý tưởng để thực hiện. Thực tế trong thời gian qua qua việc thẩm tra chéo giữa các đơn vị Tư vấn đã nảy sinh một số quan điểm thiết kế không đồng nhất. Vì vậy việc đưa ra các tiêu chuẩn chung, các thiết kế điển hình áp dụng để đạt hiệu quả cao là yêu cầu cần thiết để đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình. Tổng Công ty Điện lực miền Bắc cần phải có định hướng trong việc thiết kế để đáp ứng các yêu cầu thực tế của vận hành chẳng hạn như trong thiết kế trạm biến áp là việc cần xác định trạm biến áp kiểu mẫu. Hiện nay các trạm biến áp được xây dựng có cấu hình hoàn toàn khác nhau với diện tích sử dụng và bố trí thiết bị hoàn toàn khác nhau. Đây là một việc nên tránh nếu có thể nên sử dụng đồng bộ một cấu hình chuẩn vừa tiện cho việc xây dựng, mua sắm, dự phòng và sửa chữa. Chỉ khi nào mặt bằng để xây dựng cho trạm biến áp không thể áp dụng được cho trạm kiểu mẫu, khi đó mới áp dụng mẫu thiết kế đặc biệt. - Hoàn thiện công tác thẩm định Trên cơ sở mô hình hoạt động mới, Ban Đầu tư xây dựng của Tổng công ty là đầu mối quản lý hoạt động đầu tư của toàn Tổng công ty. Ban có chức năng thực hiện nhiều công việc: quản lý theo dõi hoạt động đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, giám sát quá trình thi công, quản lý dự án… Cần phải có sự phân giao trách nhiệm cụ thể rõ ràng giữa các Ban của Tổng công ty, đặc biệt là Ban Kỹ thuật, Ban đầu tư, ban đấu thầu tránh sự chồng chéo khi thẩm định dự án. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả trên cơ sở những quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của Tổng công ty. Các đơn vị thành viên cần thiết phải xây dựng quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án, phổ biến đến từng cá nhân, phòng ban. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án cần xác định rõ nội dung các công việc phải thực hiện, nhiệm vụ cụ thể đối với các phòng ban có liên quan, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong công việc.

Luận văn cao học QTKD 89 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Tăng cường đội ngũ cán bộ thẩm định, bổ sung thêm nhân sự đồng thời tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức, trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định dự án ở tổng công ty và các công ty thành viên. Hoàn thiện nội dung thẩm định bằng cách thẩm định đầy đủ và toàn diện các nội dung của dự án như: các yếu tố về pháp lý, về công nghệ kỹ thuật, về kinh tế, tài chính, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, về hiệu quả của dự án. Với quan điểm chủ đầu tư, thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, nội dung thẩm định dự án đầu tư cần thiết phải tập trung vào việc xem xét sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án. Thực hiện thẩm định dự án đầu tư bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời. Cần phân công, phân cấp rõ ràng, xây dựng chế độ trách nhiệm của các chủ thể tham gia các giai đoạn của dự án. Hiện nay tình trạng phân công, phân cấp, trách nhiệm không rõ ràng quyền hạn không đi đôi với trách nhiệm của các chủ thể tham gia dự án dẫn đến tình trạng khi dự án đầu tư kém hiệu quả. Công tác thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả xét thầu còn chưa đảm bảo tiến độ. Do vậy cần phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán là vô cùng quan trọng. Thẩm định nội dung thiết kế theo quyết định phê duyệt báo cáo đầu tư xây dựng công trình. Thẩm tra sự phù hợp về quy hoạch với quy mô xây dựng, sự phù hợp công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình. Các số liệu sử dụng trong thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật so với yêu cầu của dự án, sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở. Bản vẽ thiết kế cơ sở sở được duyệt phải thẩm tra kỹ lưỡng chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập thiết kế kỹ thuật và tính toán ađưa ra các thông số kỹ thuật của dự án.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Bộ phận thẩm tra, thẩm định thuộc Công ty có trách nhiệm thẩm tra , thẩm định các dự án đầu tư, ngoài công tác thẩm định dự án còn phải trau dồi kiến thức chuyên môn, nắm vững kết quả khảo sát, giải pháp thi công áp dụng công nghệ mới, tường tận các chế độ, chính sách về xây dựng còn phải nâng cao ý thức trách nhiệm, chuyên môn và giữ vững đạo đức nghề nghiệp. 3.3.3. Lợi ích của việc thực hiện giải pháp

Thời gian thực hiện khảo sát, lập thiết kế giảm xuống, chất lượng các bản thiết kế kỹ thuật tăng lên sẽ tránh được tình trạng phải điều chỉnh, hiệu chỉnh bản vẽ nhiều lần làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ và phát sinh chi phí. Làm tốt công tác này cũng là tiền đề thực hiện tốt công tác đấu thầu, thi công sau này.

Việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào trong thiết kế như công nghệ trạm GIS sẽ làm giảm diện tích chiếm đất, giảm chi phí giá thành xây dựng từ đó giảm chi phí của toàn dự án.

Luận văn cao học QTKD 90 Bùi Quang Trung

Việc hoàn thiện công tác thẩm định, thời gian thẩm định dự án đầu tư giảm xuống, bên cạnh đó làm tăng chất lượng thẩm định, người có thẩm quyền đầu tư sẽ có cơ sở chắc chắn ra quyết định, tránh được tình trạng phải điều chỉnh và phê duyệt lại nhiều lần gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án. 3.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện quản lý công tác đấu thầu 3.4.1. Căn cứ thực hiện giải pháp Đứng trên mọi góc độ (chủ đầu tư, nhà thầu và Nhà nước) của quá trình đấu thầu ta có thể thấy công tác đấu thầu được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu. Như vậy có thể nói rằng mục đích của công tác đấu thầu chính là chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an ninh, an toàn… của công trình tương lai, hiệu quả của công tác đấu thầu, nhất là của hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi đã được khẳng định và là khâu không thể thiếu trong quản lý đầu tư xây dựng. Mục tiêu cao nhất của công tác đấu thầu là lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực với giá cả cạnh tranh nhất. Thực tế cho thấy việc tổ chức đấu thầu

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý rộng rãi đã đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho dự án, góp phần tiết kiệm chi phí dự án, nâng cao trách nhiệm của nhà thầu với công trình.

Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Để chấn chỉnh hoạt động này, Công ty cần sớm củng cố các lực lượng thanh tra chuyên ngành, tăng cường năng lực của cán bộ kiểm tra đấu thầu... Trong hoạt động đầu tư, nên áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu để tăng cường tính cạnh tranh, công khai minh bạch và đạt về hiệu quả kinh tế. 3.4.2. Nội dung giải pháp - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu rõ ràng và hợp lý. Đây là bước đầu tiên của quá trình đấu thầu và cũng là bước quan trọng nhất, nhưng hiện chưa được quan tâm đúng mức. Một kế hoạch đấu thầu với các gói thầu được phân chia hợp lý có tính khả thi cao sẽ là tiền đề cho việc thực hiện các bước tiếp theo một cách có hiệu quả, nâng cao hiệu quả của dự án. Kế hoạch đấu thầu cần phải được xây dựng cụ thể và kèm theo kế hoạch phối hợp để biến kế hoạch thành hiện thực. Trong kế hoạch đấu thầu có các nội dung chính cần phải xác định là:

+ Phân chia gói thầu + Giá gói thầu + Hình thức lựa chọn nhà thầu + Phương thức đấu thầu + Thời gian đấu thầu + Thời gian thực hiện hợp đồng + Nguồn vốn

Luận văn cao học QTKD 91 Bùi Quang Trung

Tất cả các nội dung trên nằm trong mối quan hệ mật thiết với nhau được thiết lập trên cơ sở mục tiêu tổng hợp được xác định trong bước dự án đầu tư của dự án và là cơ sở quan trọng để dự án thực hiện các bước tiếp theo. Chẳng hạn như phân chia gói thầu yêu cầu phải làm trước và thực hiện theo hình thức chỉ định thì có nghĩa là chúng ta đã phải giải quyết câu hỏi trước đó là tại sao cần làm trước và chỉ định thầu. Khi đã có kế hoạch thì các bước tiếp theo phải định hướng để đảm bảo có thiết kế trước, có đủ hồ sơ để chỉ định và ký được hợp đồng và thực hiện gói thầu theo tiến độ đề ra. - Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu

Luận văn cao học QTKD 92 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Hồ sơ mời thầu là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đấu thầu. Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo chất lượng để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tạo thuận lợi cho việc xét thầu. Trong hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng và phù hợp với quy chế đấu thầu và các văn bản có liên quan, không có các điểm trừu tượng dễ phát sinh tranh chấp sau này. Khi xây dựng hồ sơ mời thầu (đối với đấu thầu quốc tế) cần lưu ý các văn bản quy định về thuế xuất nhập khẩu, chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu… Cần quy định chặt chẽ trong HSMT về năng lực kinh nghiệm, tài chính và các sai sót chậm trễ trong việc thực hiện các dự án trước để loại bỏ các nhà thầu yếu hoặc cấm dự thầu một thời gian. - Nâng cao chất lượng đánh giá thầu Đây là công tác rất quan trọng vì nếu đánh giá không chính xác thì sẽ không lựa chọn được đúng nhà thầu có kinh nghiệm, năng lực, tài chính và giá dự thầu tốt nhất. Do vậy các Công ty phải thành lập tổ chuyên gia xét thầu bao gồm những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Các thành viên trong tổ xét thầu phải được đào tạo, tập huấn qua các lớp về đấu thầu và phải có chứng chỉ về đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu. Một số các gói thầu của dự án có quy mô lớn, phức tạp, công nghệ hiện đại nên các cán bộ của các Ban sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong xét thầu, vì vậy cần phải mời thêm các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này tham gia vào tổ xét thầu để công việc được thực hiện chính xác, đúng quy định của Nhà nước và lựa chọn được nhà thầu thực hiện công việc một cách tốt nhất về kỹ thuật, về tài chính thì mới mang lại hiệu quả cho dự án đầu tư. Khi xét thầu, đầu tiên cần kiểm tra năng lực kỹ các năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm xem có đáp ứng được theo hồ sơ mời thầu hay không. Hiện nay, nhiều nhà thầu thường hay tự khai tăng năng lực của mình để cho phù hợp với yêu cầu của gói thầu, nên Ban cần có biện pháp xác minh giữa năng lực thực tế của các nhà thầu với hồ sơ kê khai xem có phù hợp hay không. Không nên quá xem trọng giá dự thầu thấp mà phải đánh giá xem giá nào là phù hợp, bởi vì đã có nhiều đơn vị để muốn nhận được thầu bằng mọi cách nên đã hạ giá dự thầu xuống rất thấp để được trúng thầu.

Luận văn cao học QTKD 93 Bùi Quang Trung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Trong Luật đấu thầu đã có quy định mới, trong đó nói rõ những nhà thầu đạt các yêu cầu về chất lượng và có giá bỏ thầu hợp lý sẽ trúng thầu. Như vậy giá bỏ thầu rẻ nhất chưa chắc đã được lựa chọn. Tuy nhiên Luật Đấu thầu mới chỉ định hướng có tính chất định tính mà chưa định lượng cụ thể. Tuy nhiên vấn đề ở chỗ, việc đánh giá xếp hạng hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn nào để chọn được nhà thầu hợp lý về giá thành nhưng phải đảm bảo chất lượng xây dựng công trình. Nếu muốn có chất lượng công trình tốt thì trong thang điểm chấm thầu phải cho điểm cao đối với các nhà thầu có chính sách và kế hoạch đảm bảo chất lượng, ví dụ các nhà thầu quản lý chất lượng theo hệ thống ISO- 9001:2000, chỉ có như vậy mới khuyến khích được các nhà thầu tự đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, gây uy tín trong thị trường xây dựng để tiếp tục đấu thầu các công trình tiếp theo, tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh, tiến tới xây dựng được một “Văn hóa xây dựng” cho ngành Điện. Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Để chấn chỉnh hoạt động này, Công ty cần sớm củng cố các lực lượng thanh tra chuyên ngành, tăng cường năng lực của cán bộ kiểm tra đấu thầu... Trong hoạt động đầu tư, nên áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu để tăng cường tính cạnh tranh, công khai minh bạch và đạt về hiệu quả kinh tế. Khắc phục những tồn tại trong công tác đấu thầu, bắt buộc áp dụng hình thức đấu thầu công khai, rất hạn hữu khi áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế, chống khép kín trong đấu thầu. Tăng cường các chế tài xử phạt, Đơn vị nào phạm ngoài việc bị xử phạt còn bị đăng tải tên và nội dung vi phạm trên tờ báo và trang Web về đấu thầu. Tăng cường công khai, minh bạch quá trình đấu thầu bằng việc quy định bắt buộc đăng tải công khai các thông tin về đấu thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang Web về đấu thầu. - Hoàn thiện công tác đàm phán, ký kết hợp đồng Việc đàm phán, ký hợp đồng phải được tiến hành khẩn trương ngay sau khi thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhờ thế có thể rút ngắn thời hạn đấu thầu, công trình sớm đưa vào vận hành, hiệu suất sử dụng vốn cao. Để thực hiện đàm phán thực hiện hợp đồng, bên mời thầu và bên nhà thầu đều phải chuẩn bị kỹ bằng một kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch đàm phán phải chứa đựng các thông tin cần thiết, các mục tiêu có phân loại và các biện pháp thực thi nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Ngoài ra việc xây dựng chính xác mục tiêu, công tác đàm phán đạt được còn phụ thuộc vào tính khả thi của các biện pháp đưa ra. - Nâng cao chất lượng cán bộ xét thầu Để chất lượng công tác đấu thầu được nâng cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu rất cần thiết. Họ phải là những người am hiểu về các quy định có liên quan đến đấu thầu, do đó phải có các chuyên gia giỏi về các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế, pháp lý…

Phải tổ chức, đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn, các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước. Đội ngũ làm công tác đấu thầu không những cần phải có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn mà cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp.

Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải đảm bảo các yêu

cầu sau:

- Lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thông qua việc sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhau như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu… để thực hiện các gói thầu xây dựng với giá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và mục tiêu của dự án.

- Việc thực hiện trình tự đấu thầu phụ thuộc vào quy mô, tính chất của gói thầu:

+ Với các gói thầu đặc biệt: Phải thực hiện lựa chọn thầu qua 2 giai

đoạn đó là:

* Giai đoạn 1: Sơ tuyển để lựa chọn một số nhà thầu *Giai đoạn 2: Tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu đã lọt qua vòng sơ

tuyển - Với các gói thầu bình thường: Chỉ cần thực hiện một số giai đoạn đó là tổ chức đấu thầu rộng rãi cho tất cả các nhà thầu tham dự. Tuy nhiên, tùy theo gói thầu mà chủ đầu tư thấy cần phải sơ tuyển thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.

Các bước trình tự thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu như

Luận văn cao học QTKD 94 Bùi Quang Trung

hình 3.1:

Phòng QLXD-NGC (Bắt đầu đấu thầu)

Gói thầu bình thường

Gói thầu lớn Gói thầu xây lắp (có giá trị lớn)

Lập hồ sơ mời thầu

Sơ tuyển lựa chọn nhà thầu

Gửi thư

Thông báo

Các nhà thầu có nhu cầu đấu thầu

Các nhà thầu vượt qua vòng sơ tuyển

Mời thầu

rộng rãi

Nhà thầu bị loại

Đấu thầu

Xét tuyển trúng thầu

Thẩm định KQĐT

Thông báo KQĐT

Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng

Ký kết hợp đồng (Kết thúc hợp đồng)

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Nhà thầu bị loại

Luận văn cao học QTKD 95 Bùi Quang Trung

Hình 3.1: Các bước thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

3.4.3. Lợi ích của thực hiện giải pháp

Thực hiện tốt công tác đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư đảm bảo tiến độ dự

án, chọn ra được nhà thầu có năng lực. Việc chọn nhà thầu có năng lực ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng vật tư thiết bị, tiến độ cấp hàng (đối với nhà

thầu cấp hàng), chất lượng và tiến độ thi công (đối với nhà thầu thi công), từ

đó ảnh hưởng đến tiến độ chung của cả dự án.

Ngoài ra thực hiện tốt công tác đấu thầu có thể chọn ra được nhà thầu

đáp ứng yêu cầu và có giá thành hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm thiểu chi

phí của toàn dự án.

Tóm lại với những phân tích trên thấy rằng:

- Hiệu quả của công tác đấu thầu theo quy chế hiện hành là rất rõ.

- Việc lựa chọn nhà thầu theo quy chế đấu thầu sao cho hiệu quả và

giảm chi phí tối đa nằm trong sự liên hệ mật thiết, tác động qua lại và đan

chéo với tất cả các khâu, các bước trong quá trình thực hiện dự án.

- Việc lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực về kinh nghiệm với giá cả

hợp lý góp phần cơ bản cho việc đảm bảo chất lượng công trình, nâng cao

hiệu quả của công tác quản lý dự án.

3.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng quản lý công tác thi công xây dựng

3.5.1. Căn cứ thực hiện giải pháp

Quản lý thi công xây dựng là công tác quan trọng nhất để quản lý thực

hiện dự án, chiếm một thời gian dài nhất trong toàn bộ chu trình quản lý dự án

và điều quan trọng hơn là quyết định chất lượng công trình xây dựng, thời hạn

xây dựng theo kế hoạch.

Những khó khăn tồn tại của công tác thi công các dự án của Công ty

được thể hiện trong chương 2 làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và chi

phí dự án.

3.5.2. Nội dung thực hiện giải pháp

- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị thi công

Trước khi triển khai thi công công trình, Công ty phải yêu cầu nhà thầu

Luận văn cao học QTKD 96 Bùi Quang Trung

phải lập biện pháp tổ chức xây dựng, tiến độ thi công xây dựng, phù hợp với

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt để trình Công ty thống nhất, đặc biệt

cần lưu ý phương án cắt điện, đầu nối và dự phòng tiến độ cho những yếu tố

chưa dự kiến trước được.

Biện pháp tổ chức thi công bằng thủ công và biện pháp thi công bằng cơ

giới. Chi phí cho khối lượng thi công bằng thủ công tăng gấp nhiều lần đối với

chi phí bằng máy. Tuy vậy việc thi công bằng máy có thể tăng một số chi phí

khác như làm đường, đền bù để đưa trang thiết bị vào và thời gian thi công

nhanh hơn. Việc đưa ra biện pháp hợp lý sẽ giảm thiểu được chi phí đầu tư.

Các điều kiện thi công phải được kiểm tra chính xác đặc biệt là công tác

xác nhận cự ly, các hệ số khó khăn của đường vận chuyển vật tư thiết bị bằng

thủ công.

Biện pháp tổ chức thi công cụ thể cho một số hạng mục đặc biệt đối với

công trình ngầm như gia cố, chống sạt lở, làm công trình tạm đối với móng

cọc, móng giếng. Phân bổ kế hoạch thi công của các dự án hoặc các hạng mục

của một dự án hợp lý thuận lợi theo điều kiện thời tiết, theo mùa.

Công ty cần phải dự kiến và đăng ký thời điểm cắt điện và lập phương

án cụ thể, chi tiết, chuẩn bị kỹ phương tiện và nhân lực thi công để đảm bảo

thời gian cắt điện ít nhất.

Kiểm tra kỹ danh mục, quy cách, chủng loại và tính năng của vật liệu,

cấu kiện, sản phẩm xây dựng, máy móc, thiết bị xây dựng sẽ sử dụng trong

công trình của nhà thầu.

Kiểm tra điều kiện, biện pháp đảm bảo an toàn thi công cho công trình

và các công trình lân cận.

Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng thi công, kịp thời phát

hiện những sai phạm trong tổ chức thi công, nhiệm thu theo đúng chủng loại

vật tư thiết bị, tiêu chuẩn kỹ thuật, nếu phát hiện có những sai phạm cần phải

đình chỉ thi công để khác phục.

- Nâng cao chất lượng công tác thực hiện thi công

Công tác giám sát phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu dự án đến khi

Luận văn cao học QTKD 97 Bùi Quang Trung

dự án kết thúc và được bàn giao, đưa vào vận hành. Trong mối quan hệ với

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

nhà thầu, ngoài việc theo dõi kiểm tra về chất lượng thi công tư vấn giám sát

còn là người hướng dẫn kỹ thuật, do đó cần hợp tác với nhà thầu làm việc như

trong một đội ngũ vì việc hoàn thành tốt đẹp công trình. Tuy nhiên việc duy trì

các nguyên tắc và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo chất

lượng công trình là tiên quyết, không thể bỏ qua. Cố gắng của tư vấn giám sát

thật sự hiệu quả khi vẫn duy trì được tính nhất quán trong yêu cầu kỹ thuật mà

không cản trở tiến độ thi công.

Thường xuyên phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giám sát. Phải

tuyển dụng các cán bộ giám sát có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật

tốt. Phải bố trí cán bộ giám sát đúng chuyên môn được đào tạo và đúng lĩnh

vực cần giám sát: kỹ sư xây dựng giám sát các hạng mục về xây dựng, kỹ sư

điện giám sát các hạng mục về điện…

Cần phải gắn trách nhiệm, cụ thể trong công việc được giao cho các cán

bộ giám sát, ban hành các chế tài thưởng phạt nghiêm minh đối với các cán bộ

giám sát.

Cần phải thường xuyên tổ chức họp giao ban về tiến độ giữa các đơn vị

liên quan trong quá trình xây lắp như: Công ty, tư vấn thiết kế, tư vấn giám

sát, nhà thầu xây lắp. Trong cuộc họp này sẽ đánh giá tổng quát về tiến độ,

chất lượng, các khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện dự án từ đó kiến

nghị Công ty cũng như Tổng Công ty Điện lực miền Bắc các giải pháp khắc

phục để đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác đầu tư dự án.

Khi lập biện pháp tổ chức thi công, đơn vị tư vấn thiết kế phải cử cán bộ

có kinh nghiệm khảo sát kỹ điều kiện thực tế để lập biện pháp tổ chức thi

công, cụ thể phải xác định được các điều kiện vận chuyển bằng ô tô, cơ giới,

thủ công, mở đường vận chuyển, có phương án so sánh để đưa ra biện pháp thi

công tối ưu nhất và sát thực tế, đảm bảo đủ điều kiện thi công và tiết kiệm chi

phí, giảm giá thành công trình.

Thực hiện định kỳ, đột xuất công tác kiểm điểm tiến độ thi công trên

công trường, thực hiện đầy đủ công tác báo cáo của nhà thầu, của tư vấn giám

Luận văn cao học QTKD 98 Bùi Quang Trung

sát trong suốt quá trình thi công. Ngay sau khi nhận được báo cáo vướng mắc

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

trong quá trình thi công, Công ty cần phối hợp với các đơn vị liên quan giải

quyết kịp thời.

Công ty cần phải xử lý nghiêm túc các trường hợp không thực hiện đúng

hợp đồng bao gồm cả Tư vấn, Xây lắp, Cung cấp vật tư thiết bị và dịch vụ.

Các chế tài xử phạt phải đưa và nêu rõ vào trong các điều khoản của hợp

đồng.

Mặt khác phải thanh toán sòng phẳng kịp thời cho các nhà thầu. Kiến

nghị rút ngắn thời gian thanh toán vốn, đặc biệt các vốn vay nước ngoài.

Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài do nguyên nhân

khách quan thì Công ty báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc

điều chỉnh tiến độ của dự án.

3.5.3. Lợi ích của việc thực hiện giải pháp

Công tác thi công xây dựng là khâu ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất

lượng, tiến độ của dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ rút ngắn được tiến độ,

đảm bảo công trình chất lượng. Từ việc rút ngắn tiến độ sẽ không làm phát

sinh chi phí.

Trên cơ sở các phân tích trên luận văn đã phác họa bức tranh về các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư các công trình

điện thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Khi các giải pháp trên được

áp dụng một cách triệt để mọi hoạt động đầu tư xây dựng của Công ty Lưới

điện cao thế miền Bắc đạt hiệu quả cao nhất, nó góp phần trong việc đảm bảo

cung cấp năng lượng an toàn và hiệu quả cho sự phát triển của nền kinh tế của

đất nước.

Trong khuôn khổ của một đề tài không lớn, vấn đề lại phức tạp… do vậy

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các

công trình điện chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn và toàn diện hơn, chắc

chắn có nhiều ý kiến khác nhau về những nội dung nghiên cứu và những kiến

nghị cụ thể, rất mong nhận được sự góp ý kiến của thầy cô và các bạn đồng

Luận văn cao học QTKD 99 Bùi Quang Trung

nghiệp.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

TÓM TẮT CHƯƠNG III

Chương III của luận văn đưa ra những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện

công tác quản lý thực các dự án lưới điện của Công ty lưới điện cao thế miền

Bắc.

Để các giải pháp có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, luận văn đã dựa trên

kết quả phân tích thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn

thiện công tác quản lý thực hiện các dự án lưới điện của Công ty lưới điện cao

thế miền Bắc trong thời gian tới.

Đây là những giải pháp cụ thể, trực tiếp trên các phương diện từ có công

tác lập kế hoạch, chuẩn bị mặt bằng, công tác khảo sát thiết kế, thẩm định đến

công tác lựa chọn nhà thầu và thi công xây dựng.

Những nội dung chính trong Chương III được thể hiện như sau:

Định hướng, nhiệm vụ của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc trong công

tác đầu tư xây dựng.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư:

+ Giải pháp 1: Hoàn thiện quản lý công tác xin giao đất

+ Giải pháp 2: Hoàn thiện quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng

+ Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế,

thẩm định đảm bảo đúng tiến độ, giảm thiểu chi phí phát sinh

+ Giải pháp 4: Hoàn thiện quản lý công tác đấu thầu

Luận văn cao học QTKD 100 Bùi Quang Trung

+ Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng quản lý công tác thi công xây dựng

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

KẾT LUẬN

Trong những năm qua công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

cơ bản của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc thực sự đóng vai trò chủ đạo,

định hướng thu hút các nguồn vốn của xã hội cho đầu tư phát triển ngày càng

tăng. Công tác quản lý thực hiện dự án về đầu tư xây dựng cơ bản các công

trình điện đã có nhiều tiến bộ, đã phân cấp mạnh hơn cho các cấp, quy định cụ

thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây

dựng. Các văn bản quy phạm về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu đã tạo

khung pháp lý hoàn thiện hơn. Công tác chỉ đạo điều hành lập và tổ chức thực

hiện quy hoạch từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền

Bắc đến Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã chặt chẽ và cụ thể hơn. Công

tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng đối với

công tác đầu tư xây dựng cơ bản đã phát huy được hiệu quả, hạn chế tối đa

được những tồn tại yếu kém trong công tác quản lý dự án và thực hiện dự án

công trình, góp phần hạn chế và khắc phục những tồn tại trong công tác quản

lý dự án và đầu tư xây dựng cơ bản.

Hàng năm, Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã đầu tư hàng trăm tỷ

đồng để cải tạo, nâng công suất chống quá tải cho lưới điện 110kV trên địa

bàn 24 tỉnh miền Bắc, nhằm đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho sự phát

triển của kinh tế - xã hội. Để hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu

tư xây dựng các công trình lưới điện, đảm bảo dự án có hiệu quả, tránh tình

trạng lãng phí và thất thoát, mặt khác phải thực hiện để đưa dự án vào vận

hành đảm bảo đúng tiến độ.

Do đó việc phân tích hiện trạng công tác đầu tư xây dựng trong Công ty

Lưới điện cao thế miền Bắc, xem xét các khó khăn vướng mắc trong quá trình

quản lý dự án đầu tư xây dựng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

Luận văn cao học QTKD 101 Bùi Quang Trung

công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, đưa các dự án vào đúng tiến

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

độ, đảm bảo chất lượng các dự án cung cấp đủ và đảm bảo chất lượng nguồn

năng lượng cho nền kinh tế phát triển là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, luận

văn “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án

đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ” được trình bày.

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình lưới điện thuộc Công ty Lưới

điện cao thế miền Bắc đã phác hoạ một cách tổng quát về công tác quản lý dự

án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Luận văn đã đề

cập đến các vấn đề sau:

Tình hình quản lý thực hiện dự án đầu tư các công trình điện của Công ty

Lưới điện cao thế miền Bắc trong giai đoạn vừa qua.

Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý dự án đầu tư các công trình điện của Công ty Lưới điện cao thế miền

Bắc, góp phần cho công tác đầu tư và xây dựng trong Công ty Lưới điện cao

thế miền Bắc đạt hiệu quả để đảm bảo cung cấp điện cho sự phát triển Kinh tế

Luận văn cao học QTKD 102 Bùi Quang Trung

- Xã hội của đất nước.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

Luận văn cao học QTKD 103 Bùi Quang Trung

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Giáo trình quản lý dự án đầu tư, TS Phạm Thị Thu Hà, Đại học Bách Khoa Hà Nội 2- Giáo trình quản lý dự án đầu tư, TS Phan Diệu Hương, Đại học Bách Khoa Hà Nội 3- Giáo trình Quản lý dự án xây dựng, Đỗ Thị Xuân Lan, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM, 2003 4- Giáo trình Quản lý dự án, Từ Quang Phương, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2008 5- Quản lý dự án, Cao Hào Thi, NXB ĐHQG TP.HCM, 2004. 6- Trang Web: www.ngc.pro.vn Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc 7- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 8- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/29/11/2005 9- Luật Đất đai, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn 10- Luật Điện lực 11- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 12- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24-01-2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây dựng. 13- Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26-05-2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà. 14- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 15- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 16- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 16/2005/NĐ-CP 17- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. 18- Các văn bản quy định của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, Tập đoàn Điện lực Việt Nam về công tác đầu tư và xây dựng.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

PHỤ LỤC: MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

I. Các văn bản pháp lý của Nhà nước về công tác đầu tư và xây dựng.

A. Luật xây dựng, Luật đấu thầu, các Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật

Xây dựng

- Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, công tác đầu

tư và xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp

lý rõ ràng. Luật Xây dựng quy định như sau:

- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan

công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh

tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;

- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;

- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và

tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;

- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình

hạ tầng kỹ thuật;

- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực

khác trong xây dựng.

B- Các Nghị định hướng dẫn Luật xây dựng:

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản

lý chất lượng công trình xây dựng.

- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy

hoạch xây dựng.

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý

dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành luật

Luận văn cao học QTKD 104 Bùi Quang Trung

đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

C- Các Thông tư hướng dẫn

Ngoài Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ, công tác đầu tư xây

dựng phải tuân theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành tại các Thông tư sau:

- Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 của Bộ xây dựng về việc

hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công.

- Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công

trình và chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005

của Chính phủ.

- Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng.

- Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

- Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện

năng lực tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.

- Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.

- Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

- Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình.

- Thông tư số 45/2003/TT-BXD ngày 15/5/2003 của Bộ tài chính về việc

Luận văn cao học QTKD 105 Bùi Quang Trung

hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý D- Luật đấu thầu

Công tác đầu tư xây dựng còn chịu chi phối của Luật đấu thầu ban hành

ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006. Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm

hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án. Luật đấu thầu áp được áp

dụng:

- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu

các gói thầu thuộc các dự án như đã nêu trên.

- Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các

dự án như đã nêu trên.

C- Luật Điện lực

- Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện lực nên,

cho nên công tác đầu tư xây dựng các công trình điện của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc cũng chịu sự chi phối của Luật Điện lực. Luật Điện lực được

ban hành xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có đạo luật về hoạt động

điện lực để thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát

triển điện lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động điện

lực và sử dụng điện, tạo dựng khung pháp lý để hình thành thị trường điện lực

cạnh tranh và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Luật Điện lực là đạo luật mang ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và đời sống xã hội, thúc đẩy việc thực hiện Tổng sơ đồ phát triển điện lực

qua các giai đoạn có hiệu quả hơn.

E - Các văn bản khác.

- Quyết định số 10/2005/TT-BXD của Bộ xây dựng ban hành định mức chi

phí quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Quyết định số 11/2005/TT-BXD của Bộ xây dựng ban hành định mức

chi phí dự án thiết kế xây dựng công trình.

- Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 4/5/2006 của Thủ tướng chính phủ

Luận văn cao học QTKD 106 Bùi Quang Trung

về việc quả lý thực hiện công tác rà phá bom mìn vật nổ.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

- Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về

việc ban hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

G- Các văn bản quy định của Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về công tác đầu tư và xây

dựng các công trình điện:

- Quyết định số 89/QĐ-EVN-HĐQT ngày 15/3/2004 của Tổng Công ty

Điện lực Việt Nam về việc ban hành Quy chế phân cấp thẩm quyền quyết định

đầu tư và thực hiện đầu tư Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn

Điện lực Việt Nam).

- Công văn số 3745/CV- EVN-KTDT ngày 22/7/2005 của Tổng công ty

Điện lực Việt nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về việc hướng dẫn lậpTổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình

điện.

- Công văn số 3746/CV- EVN-KTDT ngày 22/7/2005 của Tổng công ty

Điện lực Việt nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về việc tiếp tục thực hiện quy định chiết giảm dự toán đối với công trình chỉ định thầu.

- Quyết định số 70/2003/QĐ-BCN ngày 29/4/2003 của Bộ công nghiệp về

việc ban hành bảng giá thiết bị , vật liệu chuyên ngành điện hiệu chỉnh.

- Quyết định số 285/QĐ-NLDK ngày 23/2/2004 của BCN về việc ban hành

đơn giá XDCB chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện.

- Quyết định số 286/QĐ-NLDK ngày 23/2/2004 của BCN về việc ban hành

đơn giá XDCB chuyên ngành xây lắp trạm biến áp.

- Quyết định số 1426/QĐ-NLDK ngày 31/5/2006 của BCN về việc ban

hành đơn giá XDCB chuyên ngành thí nghiệm điện.

- Quyết định số 3836/QĐ-BCN ngày 22/1/2005 của BCN về việc ban hành

đơn giá quy hoạch phát triển điện lực.

- Quyết định số 82/QĐ-EVN-QLXD-TĐ ngày 07/01/2003 của Tổng Công

Luận văn cao học QTKD 107 Bùi Quang Trung

ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về việc ban hành

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Quy định về thiết kế, chế tạo và nghiệm thu chế tạo cột điện bằng thép liên kết

bu lông cấp điện áp đến 500kV.

- Quyết định số 93/QĐ-EVN-HĐQT ngày 04/4/2001 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về việc ban hành

Quy định về thực hiện chỉ định thầu và mua sắm trực tiếp trong quản lý các dự

án đầu tư.

- Quyết định số 204/QĐ-EVN-KH ngày 24/01/2005 của Tổng Công ty

Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về việc ban hành

Quy trình giám sát đánh giá đầu tư.

-Văn bản số 1664/CV-EVN-KTDT ngày 06/4/2005 của Tổng Công ty Điện

lực Việt Nam về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành lưới điện theo tông tư số 03/2005/TT-BXD của Bộ Xây

dựng.

- Công văn số 5715/CV-EVN-KTDT ngày 2/11/2005 của Tổng công ty

diện lực Việt nam về việc hướng dẫn điều chỉnh dự táon chi phí xây dựng công trình chuyên ngành điện theo thông tư 16/2005/TT-BXD

- Công văn số 6641/CV/EVN-QLĐT-KTDT ngày 21/12/2005 của Tổng

công ty Điện lực Việt nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) về việc

hướng dẫn hợp đồng trọn gói.

- Hướng dẫn lập dự toán và thanh toán trong công tác rà phá bom mìn

vật nổ phục vụ xây dựng công trình điện số 195/CV-EVN-KTDT.

- Nội dung và trình tự khảo sát phục vụ thiết kế các công trình lưới

điện ban hành theo quyết định số 3404/QĐ-EVN-TĐ ngày 26/11/2003 của

Tổng công ty Điện lực Việt nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam).

- Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư của Bộ tài chính số

Luận văn cao học QTKD 108 Bùi Quang Trung

45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ tài chính.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn khoa học “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ”

đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất trong Công tác quản lý thực hiện dự

án đầu tư xây dựng các công trình điện tại Công ty Lưới điện cao thế miền

Bắc nói riêng và công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung.

Để đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây

dựng trong Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, phân tích và tìm ra các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư là một yêu cầu

rất quan trọng.

Luận văn đã đưa ra một số giải pháp cơ bản để giải quyết tồn tại, những

khó khăn, bất cập mà công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại

Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đang gặp phải.

Từ những tồn tại đó, Luận văn đã đưa được ra các giải pháp chính nhằm

hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới

điện cao thế miền Bắc đó là:

+ Giải pháp 1: Hoàn thiện quản lý công tác xin giao đất

+ Giải pháp 2: Hoàn thiện quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng

+ Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế,

thẩm định đảm bảo đúng tiến độ, giảm thiểu chi phí phát sinh

+ Giải pháp 4: Hoàn thiện quản lý công tác đấu thầu

+ Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng quản lý công tác thi công xây dựng

Các giải pháp này đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cả trên phương

diện tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá

trình đầu tư bao gồm tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và

giai đoạn kết thúc dự án đưa vào sử dụng. Vậy giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý thực hiện dự án đầu tư là những vấn đề được đưa ra và trình bày trong

Luận văn cao học QTKD 109 Bùi Quang Trung

luận văn.