i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn

gốc.

Hà Nội, Ngày 10 tháng 4 năm 2017

Tác giả

Lý Thị Khánh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm

giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của Phòng Đào tạo sau đại học –

Trƣờng đại học Lâm nghiệp và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi,

Đảng ủy và Ủy ban nhân dân các xã của huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học

Lâm nghiệp, đặc biệt là PGS.TS Trần Hữu Dào, ngƣời đã nhiệt tình, trách

nhiệm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi,

các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi, xin cản ơn

Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã trong huyện Kim Bôi đã giúp đỡ, cộng tác

để đề tài đƣợc thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch và áp dụng đề tài vào thực

tiễn.

Hà Nội, Ngày 10 tháng 4 năm 2017

Tác giả

Lý Thị Khánh

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO

CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

........................................................................................................................... 5

1.1.1. Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới .................................................. 5

1.1.2. Huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................... 11

1.1.3. Sự cần thiết phải huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới ................................................................................................................... 23

1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới ........................................................................................ 25

1.2. Cơ sở thực tiễn huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới và

xây dƣng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................. 27

1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới . 27

1.2.2. Một số kinh nghiệm huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt

Nam ................................................................................................................. 30

1.2.3. Bài học rút ra cho công tác huy động vốn để xây dựng Chƣơng trình

xây dựng nông thôn mới cho huyện Kim Bôi ................................................. 36

iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN KIM BÔI ........................................... 37

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 37

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Bôi ........................ 37

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Bôi ......................................... 40

2.1.3. Đặc điểm về văn hoá -xã hội- môi trƣờng ............................................ 44

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn tác động đến công tác huy động vốn xây

dựng NTM huyện Kim Bôi ............................................................................. 45

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 47

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 47

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 48

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 49

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 50

2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 50

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 52

3.1. Tình hình thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện

Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015 ........................................................................ 52

3.1.1.Tình hình tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ..... 52

3.1.2. Kết quả đạt đƣợc trong xây dựng nông thôn mới ................................. 53

3.2. Tình hình huy động nguồn vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

của huyện Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015 ...................................................... 55

3.2.1. Huy động từ nguồn vốn ngân sách (TƢ và địa phƣơng). ..................... 55

3.2.2. Huy động từ vốn tín dụng ..................................................................... 57

3.2.3. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác ............................. 58

3.2.4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ và các nguồn hợp pháp khác

......................................................................................................................... 64

v

3.2.5. Đánh giá chung về huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi ............................................................... 68

3.3. Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho chuơng trình xây dựng nông

thôn mới qua 5 năm 2011- 2015 tại các xã nghiên cứu .................................. 71

3.3.1. Tình hình cơ bản về các xã điều tra ...................................................... 71

3.3.2. Tình hình huy động vốn cho XDNTM tại các điểm nghiên cứu .......... 73

3.3.3. Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn ở các xã điều tra ........... 74

3.3.4. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn cho Chƣơng trình NTM ở các điểm

nghiên cứu ....................................................................................................... 81

3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới việc huy động vốn cho xây dựng

nông thôn mới tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình .......................................... 85

3.5. Định hƣớng và các giải pháp huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ............................................ 88

3.5.1. Thành tựu trong công tác huy động vốn cho XDNTM tại huyện Kim Bôi.

......................................................................................................................... 88

3.5.2. Những tồn tại trong công tác huy động vốn. ........................................ 89

3.5.3. Định hƣớng ............................................................................................ 89

3.5.4. Giải pháp huy động vốn xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bôi ...... 90

3.5.5. Giải pháp thu hút đầu tƣ từ các doanh nghiệp ...................................... 92

3.5.6. Giải pháp huy động vốn từ lồng ghép các dự án .................................. 93

3.5.7. Giải pháp huy động sự đóng góp của ngƣời dân .................................. 94

3.5.8. Giải pháp huy động sự tham gia của tổ chức kinh tế, HTX, tƣ nhân ... 96

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

BCH Ban chấp hành

CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN Doanh nghiệp

HĐND Hội đồng nhân dân

KH - CN Khoa học công nghệ

KT - XH Kinh tế xã hội

MT Môi trƣờng

MTTQ Mặt trận Tổ quốc

NDT Nhân dân tệ

NN Nhà nƣớc

NTM Nông thôn mới

NSNN Ngân sách nhà nƣớc

PTNT Phát triển nông thôn

QH Quy hoạch

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

THCS Trung học cơ sở

TW Trung ƣơng

UBND Ủy ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Đất đai của huyện Kim Bôi 38

Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Kim Bôi Giai 2.2 41 đoạn 2011- 2015

2.3 Phân bố mẫu điều tra trên các điểm điều tra 46

Kết quả đạt đƣợc trong xây dựng nông thôn mới ở huyện 3.1 52 Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015

Huy động vốn từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Kim Bôi giai 3.2 55 đoạn 2011-2015

Huy động vốn từ Nguồn vốn tín dụng ở huyện Kim Bôi giai 3.3 56 đoạn 2011-2015

Huy động vốn đầu tƣ xây dựng các công trình công cộng ở 3.4 58 huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

3.5 60

Đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung cấp dịch vụ ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015 Đầu tƣ trong lĩnh vực SX- KH – CN ở huyện Kim Bôi giai 3.6 61 đoạn 2011 -2015

Huy động vốn từ các doanh nghiệp ở huyện Kim Bôi giai 3.7 62 đoạn 2011 -2015

Tự làm của cộng đồng dân cƣ ở huyện Kim Bôi giai đoạn 3.8 64 2011-2015

Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã ở 3.9 65 huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

Đóng góp của cộng đồng dân cƣ và các nguồn hợp pháp 3.10 66 khác ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

viii

Cơ cấu huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 68 3.11 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi

Tốc độ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới 69 3.12 giai đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi

Tình hình đất đai, dân số, lao động và sản xuất của các xã 71 3.13 điều tra

Huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở điểm nghiên 72 3.14 cứu đến năm 2015

Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chƣơng trình NTM so 74 3.15 với nhu cầu tại xã Tú Sơn đến năm 2015

Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chƣơng trình NTM so 75 3.16 với nhu cầu tại xã Nuông Dăm đến năm 2015

Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chƣơng trình NTM so 77 3.17 với nhu cầu tại xã Hạ Bì đến năm 2015

Tỷ lệ đầu tƣ so với nhu cầu đầu tƣ cho CT XDNTM tại xã 79 3.18 nghiên cứu đến năm 2015

3.19 Phân bổ nguồn vốn cho chƣơng trình XD NTM của xã 81

Cơ cấu sử dụng nguồn vốn cho chƣơng trình XDNTM của 3.20 83 xã điều tra

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Cơ cấu huy động vốn ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011 - 2015 69

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng

1. Tính cấp thiết của đề tài

đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc. Đồng

thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời

dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8

năm 2008 của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân

- Nông thôn” (Tam nông) đã xác định: “ ... Xây dựng nông thôn mới có kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức

sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,

đô thị theo quy hoạch;...” Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn và nếu

không có vốn thì không thể thay đổi đƣợc cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng

đƣợc các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn và không thể hoàn

thành đƣợc các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.

Trong những năm qua, bƣớc đầu có một số mô hình thí điểm về xây

dựng nông thôn mới đã phát huy nội lực trên cơ sở dựa vào sức dân, tranh thủ

sự trợ giúp của Nhà nƣớc và các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nông thôn có

kinh tế phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá, đời sống nhân dân đƣợc nâng

cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy.

Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và

lợi thế của địa phƣơng, công tác tổ chức triển khai thực hiện đề án xây dựng

nông thôn mới của các cấp ủy, chính quyền cấp xã còn nhiều lúng túng. Vấn

đề đặt ra là thực trạng công tác huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới ở các xã huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ra sao Những khó

khăn và trở ngại nào cho việc huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới Đó

là những vấn đề đƣợc các nhà quản lý, các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở

quan tâm. Xuất phát từ đó, em chọn đề tài: “Giải pháp huy động vốn cho

2

chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”

làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới và các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn, đề

xuất một số giải pháp góp phần huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, Hòa Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về huy động vốn cho

chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

- Đánh giá đúng thực trạng công tác huy động vốn cho chƣơng trình

xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Phạm vi về nội dung

Tập trung nghiên cứu về huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới; Phân tích một số nhân tố chủ yếu tác động đến công tác huy

động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; đề xuất giải pháp góp

phần huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim

Bôi, tỉnh Hòa Bình

3

+ Phạm vi về không gian

Đề tài nghiên cứu tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

Trong quá trình thực hiện, các tài liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ

+ Phạm vi về thời gian

năm 2011 đến năm 2015 và số liệu điều tra hiện trạng của năm 2016.

4- Nội dung nghiên cứu

4.1. C sở ý uận và thực tiễn về hu động vốn cho chư ng tr nh

dựng nông thôn mới

+ Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới, tiêu chí quốc gia nông thôn

mới giai đoạn 2010 – 2020.

+ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới. Khái niệm, vai trò

của vốn dài hạn và đặc điểm vốn đầu tƣ phát triển dài hạn.

+ Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.

+ Sự cần thiết phải tăng cƣờng huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới.

+ Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới.

4.2. Thực trạng hu động vốn cho chư ng tr nh dựng nông thôn mới

ở hu ện Kim Bôi

+ Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho chuơng trình xây dựng

nông thôn mới qua 5 năm 2011- 2015 của huyện Kim Bôi.

+ Phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tại các điểm

điều tra.

4.3. Những nh n tố ảnh hưởng đến hu động vốn

Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới tại huyện Kim Bôi.

4

4.4. Các giải pháp

Các giải pháp nhằm huy động vốn xây dựng nông thôn mới ở huyện

Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.

5. Kết cấu của uận văn :

- Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn huy động vốn cho chƣơng trình

xây dựng nông thôn mới.

- Chƣơng 2 : Đặc điểm của huyện Kim Bôi và phƣơng pháp nghiên

cứu.

- Chƣơng 3 : Kết quả nghiên cứu.

5

Chư ng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Chương trình xây dựng Nông thôn mới

1.1.1.1. Nông thôn mới và mô hình xây dựng nông thôn mới

* Khái niệm nông thôn mới

Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của

Ban chấp hành TW Đảng khóa X, nông thôn mới (NTM) là khu vực nông

thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã

hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng

sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh

thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ

nghĩa [2].

NTM là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo tiêu chí mới mà

Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra về NTM. NTM là một vùng nông thôn có nền sản

xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc

nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Có thể quan niệm:

“Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ

chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn

trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng trên cơ sở nông

thôn cũ (truyền thống, đã có) nhƣng mang tính tiên tiến về mọi mặt”

6

NTM trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó

vẫn mang những nét đặc trƣng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về

quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên

ngoài (về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đƣờng

làng ngõ xóm… và về quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của ngƣời dân

nông thôn). Tuy nhiên NTM là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà

nông thôn truyền thống không có đƣợc. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại,

sử dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp.

NTM ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển mạnh các ngành sản

xuất CN-TTCN và các ngành thƣơng mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay

đổi về mặt kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân

cũng đƣợc nâng cao. Quyền tự do dân chủ của ngƣời dân đƣợc phát huy cao

độ, ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch, đƣợc

đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phƣơng.

* Đặc điểm của nông thôn mới.[16].

Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.

Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; trong đó công nghiệp dịch

vụ chiếm tỷ trọng lớn.

Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của

ngƣời dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.

Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.

Dân trí đƣợc nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.

Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.

Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng.

* Chức năng của nông thôn mới [7,16].

7

Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra

phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ

bản của nông thôn mới là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất

lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông

thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông

nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây

dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.

Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát

triển, làng xóm ở nông thôn đƣợc hình thành dựa trên những cộng đồng có

cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Các truyền thống văn hoá quý báu này

đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù.

Chức năng sinh thái: Trong nông thôn truyền thống, con ngƣời và tự

nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng ngƣời tôn trọng tự nhiện, bảo vệ

tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.

* Chủ thể xây dựng nông thôn mới

Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, ngƣời nông dân phải tham

gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao

động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa

dân tộc… đồng thời, cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của nông thôn

mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa

đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo

phát huy đƣợc vai trò tích cực của nông dân.

* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới

- Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã là

một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nƣớc và tự quản của nông dân đƣợc

kết hợp hài hòa, các giá trị truyền thống của làng - xã đƣợc phát huy tối đa,

tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong

8

đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm

hình thành môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.

- Đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân yên tâm

làm ăn sinh sống và ngày một thịnh vƣợng hơn trên chính nơi họ đã gắn bó

lâu đời.

- Có tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, môi trƣờng sinh thái đƣợc

giữ gìn, tiềm năng du lịch đƣợc khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề

tiểu thủ công nghiệp đƣợc khôi phục, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong

quản lý cũng nhƣ sản xuất….

- Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông

dân, các tổ chức phi chính phủ…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham

gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông

thôn… Ngƣời nông dân thực sự đƣợc tự do và quyết định trên luống cày và

thửa ruộng của mình, lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh làm giàu cho

mình, cho quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc.

- Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí đƣợc nâng lên, sức

lao động đƣợc giải phóng. Ngƣời nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có,

trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện

đại nhƣng vẫn giữ đƣợc những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống dân tộc…

* Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định

số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ

tiêu chí xác định nông thôn mới [17] .

Hiện nay, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đƣợc Thủ tƣớng điều

chỉnh tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 đƣợc chia

9

làm 5 nhóm với 19 tiêu chí, Bộ tiêu chí quốc gia cụ thể hóa các định tính của

Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, [19].

Bao gồm các nhóm tiêu chí nhƣ sau:

+ Nhóm 1: Quy hoạch 1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội 8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất 4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trƣờng 4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị 2 tiêu chí

Cụ thể xem tại Phụ lục số 01

Trong mỗi tiêu chí bao gồm các đầu mục chi tiết nhằm đánh giá chính

xác thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi xã, huyện, tỉnh.

Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Do đó

khi căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng

quy chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ

tầng, để áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới. Từ đó giúp cho các cấp quản

lý, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phƣơng, đƣa ra đƣợc các

phƣơng án khả thi nhằm đƣa địa phƣơng mình trở thành xã, huyện, tỉnh đạt

nông thôn mới.

1.1.1.2. Nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010-2020 xác định xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình

mục tiêu quốc gia và là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã

hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung [18] :

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Nội dung căn bản này là cơ sở

để có thể tiến hành các giải pháp tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới, bao

gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông

10

nghiệp hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; Quy hoạch

phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trƣờng theo tiêu chuẩn mới; Quy hoạch

phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo

hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp.

- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại hóa: Cùng với

việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ tầng sẽ giúp

thay đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế, nâng cao thu

nhập. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo nàn,

thiếu thốn, đƣờng giao thông đi lại khó khăn, các công trình công cộng nhƣ:

trƣờng học, thủy lợi, điện, nhà văn hóa, chợ, trạm y tế… chƣa đảm bảo để

phục vụ đời sống sinh hoạt cũng nhƣ sản xuất của ngƣời dân. Do đó, cần

nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng từng bƣớc hiện đại nhƣng vẫn giữ gìn

đƣợc phong cách truyền thống và phải phù hợp với thực trạng của từng địa

phƣơng.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,

nâng cao thu nhập: Đây là nội dung trọng tâm, mang tính cốt lõi của Chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới (NTM), là nội dung khó thực hiện nhất và cần

phải có thời gian, đặc biệt là tiêu chí về thu nhập và cơ cấu lao động. Muốn

tăng thu nhập thì phải giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp (vì nƣớc ta hiện

nay bình quân một hộ sản xuất nông nghiệp chỉ có 0,61 ha đất sản xuất, vùng

đồng bằng sông Hồng chỉ có 0,35 ha thì đƣa công nghệ kiểu gì cũng không

thể làm giàu đƣợc với quy mô nhƣ hiện nay) bằng cách đào tạo nghề để làm

phi nông nghiệp và dần dần rút bớt lao động trong nông nghiệp ra. Xây dựng

NTM là phải làm cho đời sống kinh tế của ngƣời dân giàu có hơn, đời sống

văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc, chứ không phải xây dựng

NTM chỉ với mục tiêu là xây dựng cơ sở hạ tầng.

11

- Văn hóa - xã hội - môi trƣờng đƣợc nâng cao nhằm đảm bảo đời sống

tinh thần cho ngƣời dân. Bên cạnh việc đảm bảo đời sống vật chất thì đời

sống tinh thần của ngƣời dân cũng phải đƣợc quan tâm vì có nhƣ vậy thì mới

xây dựng đƣợc NTM bền vững. Nội dung này bao gồm: Coi trọng công tác

giáo dục nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lƣợng lao động, thực hiện

an sinh xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển y tế để chăm sóc sức khỏe cho

dân cƣ nông thôn. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông

thôn, xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã,

thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát

nƣớc trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;

Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong

khu dân cƣ, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….

- Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị -

xã hội trên địa bàn. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, ban hành

chính sách khuyến khích, thu hút các cán bộ trẻ đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu

chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt

khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung

chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống

chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Trong quá trình đô thị hóa

sẽ xuất hiện nhiều ý kiến cũng nhƣ hành động trái chiều, đi ngƣợc lại quy

định. Do đó, cần ban hành nội quy, quy ƣớc, hƣơng ƣớc làng xóm về trật tự,

an ninh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và

bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lƣợng an

ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên

địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

1.1.2. Huy động vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới

12

1.1.2.1. Khái niệm, vai trò của vốn dài hạn và đặc điểm vốn đầu tư phát triển

dài hạn

a) Khái niệm về vốn, nguồn vốn đầu tƣ [7].

Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt

động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không

thể thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nƣớc, cũng

nhƣ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu nhƣ không có

vốn.

Vốn, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính,

nhân lực, tri thức, tài sản vật chất và cả các quan hệ đã tích lũy đƣợc của cá

nhân, doanh nghiệp, quốc gia…

Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là phần tiềm lực tài chính – tiền bạc

của cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia đó.

Vốn trong nƣớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết cấu thành và tham gia

vào quá trình sản xuất và tái sản xuất – kinh doanh hình thành và tích lũy

đƣợc trong mỗi gia đình, doanh nghiệp, địa phƣơng và cả quốc gia. Các nhân

tố cấu thành vốn trong nƣớc bao gồm: vốn tài chính – tiền tệ, các dạng của

cải, tài sản vật chất và tri thức, nguồn nhân lực và các quan hệ trong nền kinh

tế thị trƣờng… Chúng có thể chuyển hóa cho nhau và đƣợc đo lƣờng chung

bằng tiền trong điều kiện nhất định (trừ vốn – con ngƣời).

Trƣớc hết, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất,

đồng thời là cơ sở để phân phối lợi nhuận và đánh giá hiệu qủa các hoạt động

kinh tế, nó bao gồm những nguồn vật tƣ và tài sản trong các doanh nghiệp,

nguồn tiền mặt hoặc các tài sản khác dự trữ trong dân. Vì vậy, chính sách tạo

vốn cơ bản phải tuân thủ nguyên tắc lợi ích của ngƣời có vốn và do đó, việc

sử dụng vốn nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả kinh tế.

Mục tiêu của chính sách tạo vốn trƣớc hết và chủ yếu là tạo ra môi

trƣờng kinh tế và tiền đề pháp lý để biến mọi nguồn tiền tệ thành tƣ bản sinh

13

lợi và tăng trƣởng trong quá trình tái sản xuất xã hôị. Các nguồn chủ yếu bao

gồm: vốn đầu tƣ kinh tế của nhà nƣớc, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn

bằng tiền và tiền nhàn rỗi của dân cƣ và vốn của các doanh nghiệp và tổ chức

tài chính quốc tế.

Vốn đầu tƣ là những chi phí để tái sản xuất tài sản cố định gồm các chi

phí để thay thế những tài sản cố định bị thải loại để tăng mới các tài sản cố

định và để gia tăng các tài sản cố định tồn kho.

Vốn đầu tƣ phát triển kinh tế dài hạn là những khoản vốn dài hạn chi

cho các hoạt động mở rộng sản xuất – kinh doanh, những công trình xây dựng

cơ sở hạ tầng trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế, cũng nhƣ cho

các hoạt động khác liên quan đến sản xuất – kinh doanh và phát triển kinh tế

theo chiều sâu của đất nƣớc, địa phƣơng và doanh nghiệp. Hơn nữa, theo cách

hiểu thông thƣờng hiện nay, vốn ngắn hạn là vốn có thời gian kể từ khi huy

động đến lúc hoàn trả là dƣới 12 tháng, trung hạn thì từ trên 12 tháng đến

dƣới 5 năm và dài hạn là trên 5 năm. Tuy nhiên, do trên thực tế hoạt động của

ngân hàng, vốn có thời hạn trên 5 năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên dƣới đây,

vốn dài hạn đƣợc hiểu là vốn trung và dài hạn, tức có thời hạn hoàn trả vốn từ

trên 12 tháng.

Trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp với chế độ cấp phát và

giao nộp sản phẩm đã không tạo động lực quan tâm nhiều đến việc huy động

và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ nói chung, vốn dài hạn nói riêng trong nền

kinh tế, cả ở cấp vĩ mô lẫn vi mô. Vốn đầu tƣ và nguồn vốn đầu tƣ cũng đƣợc

quan niệm rất đơn giản. Thậm chí chƣa có sự phân định giữa vốn và tiền. Cơ

chế phân phối vốn chỉ bó hẹp ở hai kênh: ngân sách nhà nƣớc và vay tín dụng

ngân hàng với lãi suất thấp. Từ đó dẫn đến những sai lầm nhƣ việc phát hành

thêm tiền để đầu tƣ, hay chƣa chú ý đến các nguồn lực khác ngoài NSNN.

14

Các địa phƣơng không quan tâm đến việc tự huy động vốn xây dựng cơ sở hạ

tầng và phát triển kinh tế, thậm chí là không đƣợc phép thực hiện.

Cùng với quá trình đổi mới, quyền tự chủ của các địa phƣơng đã đƣợc

coi trọng và phát huy. Những nhận thức về vốn cũng đã thay đổi.

Dƣới mỗi một phƣơng diện nghiên cứu khác nhau, chúng ta có thể có

những quan niệm khác nhau về nguồn vốn đầu tƣ. Theo khái niệm của Bộ

môn kinh tế đầu tƣ trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân nguồn vốn đầu tƣ đƣợc

quan niệm nhƣ sau: “Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn

tập trung và phân phối vốn cho phát triển kinh tế xã hội đáp ứng nhu cầu

chung của Nhà nước và xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư

trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài”.

Có quan điểm cho rằng: Vốn đầu tƣ là tiền tích lũy của xã hội, của các

đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động

từ các nguồn khác nhau nhƣ liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nƣớc ngoài…

nhằm để tái sản xuất, các tài sản cố định; để duy trì hoạt động của các cơ sở

vật chất kỹ thuật hiện có; để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kĩ thuật

cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kỹ thuật hiện có; để đổi mới và

bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các

cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng nhƣ thực hiện các chi phí cần thiết lập tạo

điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kĩ thuật mới đƣợc

bổ sung hoặc mới đƣợc đổi mới.

Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ là một khối lƣợng tiền cần có để phát triển các

lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp

hóa- hiện đại hóa đất nƣớc.

b) Vai trò của vốn dài hạn

Mục tiêu chủ yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong giai

đoạn hiện nay cũng nhƣ sắp tới của Việt Nam là tạo sự chuyển biến tích cực

15

về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tập trung đầu tƣ các công trình hạ tầng cơ sở;

tích cực đổi mới và nâng cao năng lực KH – CN, sức cạnh tranh của nền kinh

tế và các doanh nghiệp, thực hiện thành công CNH – HĐH và không ngừng

cải thiện chất lƣợng sống của nhân dân. Để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ trên

thì cần phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn dài hạn. Hơn nữa, cần nhấn

mạnh rằng, về lâu dài thì vốn trong nƣớc có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài

nƣớc có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển bền vững của cả nƣớc

cũng nhƣ của từng địa phƣơng.

Chính sách huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng trong

chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách phân phối

thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa

tích luỹ – tiêu dùng và các chính sách tiền tệ, tín dụng. Việc hoạch định và

thực hiện chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trƣờng có ảnh hƣởng

trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ,

cũng nhƣ đến tốc độ và hiệu quả phát triển KT – XH nói chung.

Thực tế phát triển thế giới cho thấy, bất kỳ nƣớc nào cũng đều phải sử

dụng nguồn lực nội bộ là chính. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, dù là viện

trợ, cho vay hay đầu tƣ từ nƣớc ngoài cũng không thể thay thế cho đầu tƣ từ

các nguồn vốn trong nƣớc. Hơn nữa, nguồn vốn nƣớc ngoài không phải là vốn

cho không, từ trên trời rơi xuống mà đều có điều kiện và phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố. Về lâu dài, vốn vay đều phải trả cả gốc lẫn lãi, còn FDI phải

dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc về chính quốc.

Thực tế của quá trình thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã cho chúng ta

thấy: cùng với vốn bên ngoài, bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong

mới có thể triển khai công trình một cách thuận lợi. Thêm vào đó, cần phải có

vốn đầu tƣ cho các công trình “ngoài hàng rào” nhƣ đầu tƣ cho các cơ sở hạ

16

tầng về điện, cấp thoát nƣớc, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng xã hội

khác.

Nhiều công trình đầu tƣ không phát huy đƣợc hiệu quả hoặc hiệu quả

thấp một phần là do các yếu tố cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội “ngoài hàng rào”

không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Một nhà máy đƣợc xây dựng mà không có công

trình cơ sở hạ tầng kinh tế đồng bộ thì khó có thể hoạt động tốt đƣợc. Ngoài

ra, đi cùng với nhà máy tất yếu phải có các cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ các khu

dân cƣ, trƣờng học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, thể thao… nếu không, sẽ gây

không ít khó khăn cho hoạt động và ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh

doanh của nhà máy. Theo kinh nghiệm của các nƣớc, vốn đầu tƣ cho các công

trình ngoài hàng rào đôi khi còn cao hơn vốn đầu tƣ cho các nhà máy. Vì vậy,

dù là công trình đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn bên ngoài thì vốn đầu tƣ trong

nƣớc cũng rất quan trọng.

Về tỷ trọng giữa vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài, xét về lâu dài, vốn

trong nƣớc phải nhiều hơn vốn nƣớc ngoài. Không thể mong đợi sự tăng

trƣởng nhanh và vững chắc nhờ vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Kinh

nghiệm phát triển của các nƣớc cũng đã chứng minh điều đó, ở đây chỉ có

trƣờng hợp ngoại lệ của các nƣớc có nguồn tài nguyên quý, với trữ lƣợng lớn

nhƣ dầu mỏ của các tiểu vƣơng quốc A-rập, Bruney… nhƣng ngay cả những

trƣờng hợp này thì cuối cùng vốn bên trong (dù chỉ là vốn có đƣợc do bán tài

nguyên thiên nhiên) sẽ lớn hơn vốn bên ngoài.

Cuối cùng, xét về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu tƣ trong nƣớc

đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài, nguồn của cải làm ra có thể lớn, nhƣng

phần của cải thực sự mà ta đƣợc hƣởng (tính thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất

ít. Nhƣ vậy, nền kinh tế có vẻ phồn vinh, sản phẩm có vẻ dồi dào nhƣng của

cải đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nƣớc. Tỷ lệ góp vốn của các

doanh nghiệp trong nƣớc chỉ dừng lại ở mức 30-40% nhƣ hiện nay có một lý

do quan trọng là thiếu vốn đối ứng trong nƣớc. Không ít doanh nghiệp phải

17

dùng “quỹ đất’ để góp vốn, phần còn thiếu lại phải đi vay nƣớc ngoài để góp

vốn cho các liên doanh. Một số doanh nghiệp trong nƣớc mua thiết bị nƣớc

ngoài theo hình thức trả chậm, nhƣng do không có vốn nên lại phải vay

thƣơng mại với những điều kiện bất lợi, làm ảnh hƣởng không tốt đến hiệu

quả của công trình.

Có thể nói, vốn, đặc biệt nguồn vốn đầu tƣ dài hạn là một trong những

yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiêp phát triển kinh tế – xã hội,

công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc. Không có vốn đầu tƣ dài hạn thì sẽ

không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, không đổi mới và nâng cao đƣợc năng lực

KH – CN, cải thiện sức cạnh tranh và nâng cao trình độ phát triển của đất

nƣớc, địa phƣơng, doanh nghiệp.

1.1.2.2. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới [20].:

Chƣơng trình MTQG về xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình

phát triển kinh tế - xã hội tổng thể trên địa bàn xã. Chƣơng trình xây dựng

NTM đƣợc đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn:

1) Các nguồn vốn

a. Vốn ngân sách (Trung ƣơng và địa phƣơng) bao gồm:

- Vốn từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các chƣơng trình, dự án

hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm

tiếp theo trên địa bàn;

- Vốn bố trí trực tiếp cho Chƣơng trình để thực hiện các nội dung theo

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính

phủ [18] .

b. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có):

Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tƣ các dự án, chƣơng trình theo

Nghị quyết của Quốc hội. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ chỉ sử dụng đầu tƣ

cho các công trình có mức đầu tƣ lớn.

18

c. Nguồn vốn tín dụng, bao gồm: Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của

Nhà nƣớc và vốn tín dụng thƣơng mại.

d. Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp

e. Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động

từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc);

f. Các nguồn vốn hợp pháp khác

2) Cơ cấu các nguồn vốn

Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ

tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, thì cơ cấu nguồn vốn dự kiến cụ thể nhƣ

sau [18]:

a. Vốn ngân sách (TƢ và địa phƣơng), bao gồm:

- Vốn từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và chƣơng trình, dự án hỗ

trợ có mục tiêu trên địa bàn (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ nếu có):

Khoảng 23%;

- Vốn trực tiếp cho Chƣơng trình MTQG về xây dựng nông thôn mới

để thực hiện các nội dung theo quy định: Khoảng 17%.

b. Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng thƣơng

mại): Khoảng 30%;

c. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác: Khoảng 20%;

d. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ và các nguồn hợp pháp

khác: Khoảng 10%.

3) Cơ chế huy động nguồn vốn[18].

* Đối với nguồn ng n sách nhà nước

a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình mục tiêu

quốc gia; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:

19

Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục

tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những

năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chƣơng trình xây dựng

NTM; bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có).

Theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ về ban hành Danh mục các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia năm

2011, hiện nay có 15 Chƣơng trình mục tiêu quốc gia đang đƣợc triển khai,

bao gồm: Chƣơng trình MTQG việc làm; Chƣơng trình MTQG giảm nghèo;

Chƣơng trình MTQG Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Chƣơng

trình MTQG Y tế; Chƣơng trình MTQG Dân số và Kế hoạch hóa gia đình;

Chƣơng trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm; Chƣơng trình MTQG Văn

hóa; Chƣơng trình MTQG giáo dục và đào tạo; Chƣơng trình MTQG Phòng,

chống ma túy; Chƣơng trình MTQG Phòng, chống tội phạm; Chƣơng trình

MTQG sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; Chƣơng trình MTQG Ứng

phó với biến đổi khí hậu; Chƣơng trình MTQG Phòng, chống HIV/AIDS;

Chƣơng trình MTQG Đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, biên giới và

hải đảo [20].

Bên cạnh đó, ngân sách nhà nƣớc còn hỗ trợ thông qua các chƣơng

trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu, nhƣ: Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền

vững cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; Đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ

[21]; Chƣơng trình bố trí dân cƣ theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21

tháng 11 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ, các Nghị quyết của Bộ Chính

trị về phát triển vùng, v.v.[22]

b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) để tổ

chức triển khai Chƣơng trình.

20

- Các địa phƣơng chủ động bố trí cân đối ngân sách địa phƣơng cho

Chƣơng trình, trong đó ƣu tiên bố trí vốn cho đầu tƣ cơ sở hạ tầng giao thông,

thuỷ lợi, tăng cƣờng cho công tác khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực, v.v.

- Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu đƣợc từ đấu giá

quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên

địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực

hiện các nội dung xây dựng NTM, nhƣng không vƣợt quá tổng mức vốn đầu

tƣ theo đề án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:

Trong phạm vi chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, tập trung huy

động nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tƣ cho các công trình đƣờng giao

thông đến trung tâm xã (nhất là ƣu tiên các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa),

kiên cố hóa và nâng cấp đạt chuẩn trƣờng học.

* Đối với nguồn vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác

d) Huy động vốn đầu tƣ của doanh nghiệp đối với các công trình có khả

năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ phát

triển của Nhà nƣớc hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc ngân

sách nhà nƣớc hỗ trợ sau đầu tƣ và đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ theo quy định

của pháp luật.

- Đầu tƣ xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn,

nhƣ chợ, công trình cấp nƣớc sạch cho cụm dân cƣ, điện, thu dọn và chôn lấp

rác thải, cầu nhỏ, bến đò, bến phà…

- Đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,

cung cấp dịch vụ, ví dụ nhƣ kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang

trại chăn nuôi tập trung, xƣởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn

nuôi, trại cung cấp giống…

21

- Đầu tƣ trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và

hƣớng dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống cây,

vật nuôi, dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công…

* Nguồn vốn tín dụng

e) Các nguồn vốn tín dụng:

- Vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc trung ƣơng phân bổ cho các

tỉnh, thành phố theo chƣơng trình kiên cố hoá kênh mƣơng, phát triển đƣờng

giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng

nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-

CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ.

- Vốn tín dụng thƣơng mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-

CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ

nông nghiệp, nông thôn và Thông tƣ số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6

năm 2010 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định này [11]

* Nguồn vốn đóng góp của d n và cộng đồng

- Công sức, tiền của đầu tƣ cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công

trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vƣờn để có cảnh quan đẹp và

có thu nhập; Cải tạo cổng ngõ, tƣờng rào phong quang, đẹp đẽ…

- Đầu tƣ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu

nhập.

- Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao

động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền

thì cần đƣợc cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nƣớc cho các dự án đầu tƣ;

- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

22

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có trách nhiệm huy động

nguồn lực của địa phƣơng, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cƣ trong

và ngoài tỉnh và lồng ghép các chƣơng trình, dự án khác trên địa bàn để thực

hiện

Nguồn đóng góp của cộng đồng, bao gồm:

Công sức, tiền của đầu tƣ cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công

trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vƣờn để có cảnh quan đẹp và

có thu nhập; Cải tạo cổng ngõ, tƣờng rào phong quang, đẹp đẽ…

Đầu tƣ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu

nhập.

Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao

động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền

thì cần đƣợc cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).

Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính

phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc.

* Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tƣ nhân

Đầu tƣ xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn,

nhƣ chợ, công trình cấp nƣớc sạch cho cụm dân cƣ, điện, thu dọn và chôn lấp

rác thải, cầu nhỏ, bến đò, bến phà…

Đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,

cung cấp dịch vụ, ví dụ nhƣ kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang

trại chăn nuôi tập trung, xƣởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn

nuôi, trại cung cấp giống…

Đầu tƣ trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và

hƣớng dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống

cây, vật nuôi, dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến

công…

23

* Vốn tín dụng

Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc đƣợc phân bổ cho các tỉnh

theo các chƣơng trình: Kiên cố hóa kênh mƣơng; Đƣờng giao thông nông

thôn; Cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009-2015.

Nguồn vay thƣơng mại

* Vốn ngân sách (Bao gồm vốn Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã)

Vốn từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và chƣơng trình, dự án hỗ

trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp

theo trên địa bàn;

Vốn trực tiếp cho Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM.

1.1.3. Sự cần thiết phải huy động vốn cho chương trình xây dựng nông

thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Ðảng và Nhà nƣớc,

trong đó chính ngƣời dân là chủ thể. Cùng với cơ chế, chính sách phù hợp là

những việc làm sáng tạo, hiệu quả theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của

từng địa phƣơng, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đang trở thành việc

làm thƣờng xuyên, liên tục, một phong trào rộng khắp trên địa bàn toàn quốc.

Có thể nói càng về cuối, những chỉ tiêu còn lại càng khó thực hiện, nhất

là những tiêu chí đòi hỏi nhiều kinh phí nhƣ giao thông, thủy lợi, trƣờng học,

cơ sở văn hóa, chợ, y tế…Tuy nhiên nguồn lực đầu tƣ cho chƣơng trình vẫn

đang trong tình hình khó khăn.

Yêu cầu nguồn lực cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là rất

lớn. Do vậy phải đa dạng hóa việc huy động theo phƣơng châm: Huy động từ

cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan

trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc là cần thiết. Để huy động tốt nguồn lực

trong nhân dân và doanh nghiệp, trƣớc hết cần phải tiếp tục đẩy mạnh công

tác tuyên truyền vận động, để làm chuyển biến về nhận thức, tạo sự đồng

24

thuận cao về vai trò “chủ thể” của ngƣời dân trong xây dựng nông thôn mới.

Thực tế cho thấy có những địa phƣơng tuy thu nhập của dân cƣ không cao,

nhƣng nếu có sự đồng thuận và hƣởng ứng, đóng góp tích cực của ngƣời dân

thì ở đó sẽ đạt đƣợc nhiều tiêu chí, kể cả các tiêu chí đòi hỏi kinh phí lớn nhƣ

đƣờng giao thông, thủy lợi, trụ sở thôn, cơ sở văn hóa…

Đối với các doanh nghiệp, ngoài việc huy động những khoản đóng góp

không hoàn lại, cần huy động vốn đầu tƣ của doanh nghiệp đối với các công

trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; có chính sách khuyến khích doanh

nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng nâng mức hỗ trợ và

đơn giản hóa thủ tục vay vốn, thủ tục hành chính.

Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, cần chú trọng tính đa dạng, tính ƣu

tiên trong việc phân bổ, tính khả thi trong huy động nguồn lực từ cộng đồng,

tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực, tính công khai và minh bạch

trong quản lý nguồn lực… Đặc biệt phải chú ý việc lồng ghép trong việc huy

động và sử dụng các nguồn lực cho mục tiêu xây dựng nông thôn mới để

tránh tình trạng lãng phí. Cùng với việc đề cao việc huy động nguồn lực từ

nhân dân cần chú ý nguồn lực từ đất đai, tài nguyên, lao động và trí tuệ phù

hợp với điều kiện của từng địa phƣơng.

Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, các địa phƣơng cần phải thƣờng

xuyên rà soát việc thực hiện các tiêu chí trong từng xã. Những tiêu chí nào đạt

chuẩn thì duy trì và tiếp tục nâng lên; tiêu chí nào chƣa đạt thì phân nhóm, đề

ra giải pháp, lộ trình thực hiện. Cần quan tâm đúng mức đến các tiêu chí mà

hiện nay nhiều xã đạt thấp nhƣ: giao thông, thủy lợi, cơ sở văn hóa, thu nhập,

chợ nông thôn, cơ cấu lao động và những tiêu chí không cần kinh phí để tập

trung dồn sức thực hiện. Cùng với đó chú trọng tổng kết nhân rộng các mô

hình sản xuất giỏi, tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngƣ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,

25

nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, từ đó tạo điều kiện trở lại

cho việc sớm hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả

nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh

vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối

quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối

mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho chương trình xây

dựng nông thôn mới

1.1.4.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có ảnh hƣởng trực

tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi khiến cho việc

giao lƣu các luồng hàng hóa giữa các vùng, miền trong nƣớc và các nƣớc trên

thế giới diễn ra dễ dàng, đồng thời với sự lƣu chuyển hàng hóa là lƣu chuyển

công cụ, máy móc, công nghệ hiện đại... Tài nguyên thiên nhiên phong phú,

nguồn lao động dồi dào giúp giảm chi phí tối đa cho các hoạt động sản xuất,

nâng cao lợi nhuận kinh doanh, đó là những điều kiện quan trọng tạo sức hấp

dẫn thu hút vốn đầu tƣ. Thực tế cho thấy, càng vùng núi, vùng sâu, vùng xa

khả năng huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới càng khó khăn hơn.

1.1.4.2. Cơ chế, chính sách của địa phương

Một môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, thuận tiện góp phần thúc đẩy hoạt

động sản xuất kinh doanh, là nơi mà các nhà đầu tƣ tìm đến. Vì vậy Đảng,

Nhà Nƣớc ta đã và đang không ngừng xây dựng và hoàn thiện hơn nữa cơ sở

pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ. Trên cơ sở khung

pháp lý ấy, các địa phƣơng đƣa ra các cơ chế áp dụng của riêng mình nhằm

cạnh tranh trong việc thu hút vốn với các địa phƣơng khác. Vì thế, trong khu

26

vực thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM cần có những chính sách ƣu đãi

riêng dành cho từng đối tƣợng khác nhau để thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào

địa bàn.

1.1.4.3. Năng lực của chính quyền địa phương

Đối với việc thu hút vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới chịu chi phối

không ít bởi điều kiện tự nhiên và yêu cầu số lƣợng nhân công lớn, các yếu tố

kể trên càng có tác động mạnh mẽ hơn đến việc huy động vốn. Mặt khác, đội

ngũ cán bộ quản lý hành chính xã cũng tác động trực tiếp đến kết quả thu hút

vốn đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới. Bởi chính họ là những ngƣời trực

tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính

sách, cơ chế quản lý đầu tƣ. Vì vậy, để việc thu hút vốn đầu tƣ cho xây dựng

nông thôn mới đạt kết quả cao thì đội ngũ cán bộ này phải đƣợc đào tạo để có

đủ năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc trong lĩnh vực mình phụ trách.

Năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền địa phƣơng là một trong

những điều kiện cần có để điều hành, chỉ đạo thực hiện tốt các chủ trƣơng

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Để xây dựng NTM thì cần phải có đội ngũ

cán bộ lãnh đạo tốt thì mới có thể chỉ đạo hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ

tiêu đề ra, có những phƣơng hƣớng giải quyết để huy động vốn từ các nguồn

khác nhau. Năng lực này đƣợc đánh giá thông qua 1 số chỉ tiêu: Trình độ của

cán bộ; khả năng dự báo, phán đoán khả năng xử lý tình huống; tính minh

bạch và trách nhiệm; có tầm nhìn xa, hƣớng về tƣơng lai; tính năng động,

sáng tạo và tiên phong.

1.1.4.4. Cơ sở vật chất- kĩ thuật

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đƣờng giao thông, hệ thống điện nƣớc…

Cơ sở hạ tầng xã hội: các công trình phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí,

ăn uống, đi lại…

27

Cơ sở hạ tầng là nền móng vững chắc cho mọi hoạt động đầu tƣ, vì

muốn sản xuất kinh doanh phải có điện nƣớc đảm bảo. giao thông thuận tiện,

các dịch vụ công cộng phát triển. Nó không chỉ phục vụ hoạt động sản xuất

kinh doanh mà còn đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng cuộc

sống của ngƣời dân, từ đó gián tiếp làm tăng nhu cầu cho nền kinh tế. Song

trong xu hƣớng hiện nay, hầu hết khu vực nông thôn đã quan tâm đầu tƣ hệ

thống cơ sở vật chất.

1.1.4.5. Tổ chức quản lý sử dụng vốn đầu tư vào khu vực nông thôn mới

Công tác tổ chức quản lý nguồn vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới

bao gồm nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ

góp vốn vào xây dƣng NTM; để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công

nghiệp hóa- hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, năng cao đời

sống vật chất tinh thần của nhân dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn

vốn đầu tƣ do nhà nƣớc quản lí, chống thất thoát lãng phí. Bảo đảm xây dựng

dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững mĩ quan, bảo vệ môi trƣờng

sinh thái, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công

nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lƣợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lí,

bảo hành công trình xây dựng tại các khu vực xây dựng nông thôn mới.

Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự xây dựng cơ bản đối

với các dự án thuộc nguồn vốn NSNN, vốn đóng góp từ cộng đồng, DN, tổ

chức kinh tế…Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lí nhà

nƣớc, chủ đầu tƣ, tổ chức tƣ vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tƣ và xây

dựng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ.

1.2. C sở thực tiễn huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế

giới và xây dưng nông thôn mới ở Việt Nam

1.2.1. Kinh nghiệm huy động vốn cho nông nghiệp nông thôn trên thế giới

1.2.1.1. Trung Quốc [1]

28

Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở

nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cƣ dân nông thôn, lần đầu

tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trƣớc. Cũng trong năm

2009, Trung Quốc đầu tƣ làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đƣờng bộ

nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu ngƣời nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển

khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm dƣỡng lão xã hội nông thôn. Việc chỉ

đạo của Chính phủ trƣớc kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên việc thực

hiện khá miễn cƣỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn,

dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng). Căn cứ tình

hình cụ thể ở các địa phƣơng, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đƣa ra chính sách,

biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nƣớc chủ yếu dùng làm đƣờng, công

trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông

thôn, nếu địa phƣơng nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại

là tiền của ngân sách”.

Tài chính hỗ trợ Tam nông tại Trung Quốc tập trung 3 mục tiêu là nông

nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng thu nhập. Định

hƣớng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông nghiệp hiện

đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong chính sách tài

chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tƣ hỗ trợ về giá

mua giống, hỗ trợ thu mua lƣơng thực không thấp hơn giá thị trƣờng, mua máy

móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung xây

dựng cơ chế hƣớng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ.

Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có chủ

trƣơng, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có

dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô,

xe máy tại các xã, bằng cách nhà nƣớc trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá

khi nông dân mua sản phẩm (do nhà nƣớc định hƣớng).

1.2.1.2. Hàn Quốc [15]

29

Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nƣớc nghèo sau

chiến tranh, GDP bình quân đầu ngƣời chỉ có 85 USD, không đủ lƣơng thực

và phần lớn ngƣời dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp

nhƣng hạn hán và lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra khắp đất nƣớc. Đến năm 1970

vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80% sống trong điều kiện

khó khăn.

Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi đi thị sát tình hình dân chúng,

Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của Chính phủ

cũng là vô nghĩa nếu ngƣời dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế

nữa, khuyến khích ngƣời dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để

phát triển nông thôn. Những ý tƣởng này chính là nền tảng của phong trào

“Saemaulundong” (Phong trào đổi mới nông thôn) đƣợc đích thân Tổng

thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. Phong trào đổi mới nông thôn đã

đề cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”.

Cơ sở để hình thành tinh thần này là: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của

ngƣời dân, không ngừng vƣợt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực”

là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận

mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng

đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể.

Sự ra đời kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn

Quốc đang trì trệ trong đói nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh

chóng đạt đƣợc những kết quả khả quan. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát

động “Saemaulundong”, sản lƣợng lúa tăng đến mức có thể tự túc lƣơng thực,

phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phƣơng

pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn won tƣơng

đƣơng 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won tƣơng đƣơng

537 USD).

30

Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với

đầy đủ điện, đƣờng, nƣớc sạch, công trình văn hóa…“Saemaulundong” từ

một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã

hội Hàn Quốc.

1.2.1.3. Malaysia

Chính phủ nƣớc này cho rằng cơ sở để phát triển nông thôn là phát

triển vốn xã hội (giáo dục, sức khỏe), tăng cƣờng quản trị cấp địa phƣơng,

đầu tƣ nghiên cứu và khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ nhƣ giao

thông, tài chính... Đặc biệt, cần xác định nông dân là nền tảng phát triển quốc

gia. GS Ibrahim Ngah - Đại học Công nghệ Malaysia cho biết, PTNT luôn

đƣợc coi là chƣơng trình nghị sự quan trọng của Malaysia. Rất nhiều nỗ lực

và nguồn lực đã đƣợc đầu tƣ để cải thiện phúc lợi của ngƣời dân nông thôn,

bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia

cũng chỉ ra rằng, các phƣơng pháp tiếp cận và các mô hình PTNT cần đƣợc

triển khai đặc thù theo địa phƣơng với thời gian phụ thuộc vào tình hình kinh

tế, chính trị, nguồn lực tài chính...

1.2.2. Một số kinh nghiệm huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở

Việt Nam

1.2.2.1. Kết quả huy động vốn ở Thành phố Hà Nội

Sau gần 5 năm triển khai thực hiện NQTW 7 (khóa X) và Chƣơng trình

hành động số 02 của Thành ủy; việc huy động nguồn lực và tiến độ giải ngân,

thanh toán vốn thực hiện các chƣơng trình, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội; kết quả đạt đƣợc bƣớc đầu đáng

khích lệ, nguồn lực huy động đầu tƣ chủ yếu là kinh phí hỗ trợ từ ngân sách

Nhà nƣớc, thể hiện sự quan tâm của Thành phố đối với việc phát triển kinh kế

nông nghiệp, nông thôn:

31

1. Ngân sách cấp Thành phố triển khai thực hiện 3 chƣơng trình, 9 đề

án, nhiệm vụ khác với tổng số tiền khoảng 1.670 tỷ đồng, tập trung cho 3

chƣơng trình:

Phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lƣợng cao (2010-2015) vốn bố trí

87,9 tỷ đồng, đã thanh toán đạt 86 % kế hoạch;

Phát triển chăn nuôi (2011-2015) tổng vốn đầu tƣ 1.086 tỷ đồng,

NSNN hỗ trợ khoảng 28% (310 tỷ), vốn bố trí 125,1 tỷ, đã thanh toán đạt

80% kế hoạch;

Phát triển nuôi trồng thủy sản (2009-2015) NSNN hỗ trợ là 851 tỷ

đồng, vốn sự nghiệp đã bố trí 72 tỷ, thanh toán đạt 86% kế hoạch.

Và 3 Đề án: Phát triển sản xuất hoa, cây cảnh (2012-2016) tổng vốn

đầu tƣ 971 tỷ đồng, NSNN hỗ trợ khoảng 29% (281,6 tỷ), vốn bố trí 58 tỷ, đã

thanh toán đạt 77% kế hoạch;

Phát triển cây ăn quả giá trị kinh tế cao (2012-2016) tổng vốn đầu tƣ

729 tỷ đồng, NSNN hỗ trợ khoảng 29% (211,4 tỷ), vốn đã bố trí 41,1 tỷ, đã

thanh toán đạt 86% kế hoạch;

Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (2009-2015) tổng vốn đầu tƣ 7.464 tỷ

đồng, NSNN hỗ trợ khoảng 11% (813,8 tỷ), vốn bố trí 116 tỷ, đã thanh toán

đạt 79,7% kế hoạch vốn giao.

2. Nguồn lực huy động thực hiện Chƣơng trình 02-CTr/TU:

a. Ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ các xã thông qua ngân sách huyện

Tổng kinh phí đã hỗ trợ thực hiện chƣơng trình XDNTM (từ năm

2009 đến nay) khoảng 1.925,8 tỷ đồng, trong đó: Chi từ nguồn vốn sự nghiệp

kinh tế khoảng 298,3 tỷ đồng để hỗ trợ 382 xã còn lại lập đề án và quy hoạch

xã nông thôn mới; kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo huyện và xã.

b. Vốn huy động trên địa bàn các huyện, thị xã và các xã

32

Qua hơn 4 năm thực hiện Chƣơng trình các huyện, thị xã và xã đã chủ

động cân đối vốn đầu tƣ cho các dự án thuộc đề án XDNTM của xã, kết quả

đến nay tổng số vốn đã bố trí khoảng 5.407 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách

huyện, thị xã 4.892,6 tỷ đồng; ngân sách xã 514,5 tỷ đồng. Kinh phí đã giải

ngân, thanh toán đạt 87% so kế hoạch vốn đã bố trí.

c. Nguồn vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nƣớc

Trong tổng mức đầu tƣ đề án toàn thành phố dự kiến huy động khoảng

14.194 tỷ đồng, số liệu báo cáo của các huyện, thị xã đến thời điểm hiện tại

tổng nguồn lực ngoài NSNN đã huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá

nhân đã ủng hộ gần 1.000 tỷ đồng, với hình thức đóng góp của nhân dân bằng

ngày công lao động trực tiếp, hiến đất làm đƣờng giao thông giá trị

khoảng 341 tỷ, các doanh nghiệp ủng hộ bằng tiền mặt, hiện vật và xây

dựng công trình phúc lợi khoảng 160 tỷ đồng và thực hiện xã hội hóa các

nguồn vốn qua các chƣơng trình, dự án khoảng 436 tỷ đồng…

1.2.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn từ xã Trực Nội, huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định

Từ cuối năm 2009, phong trào đóng góp xây dựng NTM diễn ra sôi nổi

ở xã Trực Nội (huyện Trực Ninh), trở thành phong trào thi đua giữa làng trên,

xóm dƣới. Một kinh nghiệm quý của Trực Nội là biết “khoan thƣ sức dân” để

việc huy động đóng góp đƣợc lâu dài, tạo hiệu quả xây dựng NTM bền vững.

Bí thƣ Đảng ủy xã Nguyễn Đức Chế cho biết: “Chúng tôi xác định rõ hai

nguyên tắc về huy động dân đóng góp. Thứ nhất, việc xây dựng NTM là quá

trình lâu dài nên không thể vội vàng huy động một lúc tối đa mọi nguồn lực.

Vì vậy, lãnh đạo xã và nhân dân cùng nhau bàn bạc xem việc gì, công trình gì

cần làm trƣớc, cần triển khai ngay thì đồng thuận đóng góp cùng làm. Làm gì

phải rõ ràng, công khai từng việc, từng phần với dân để dân thấy rõ hiệu quả

đóng góp, lấy chữ tín cho lần sau. Thứ hai, xác định rõ điều kiện kinh tế của

33

từng đối tƣợng đóng góp để họ có thể tham gia đóng góp nhƣng không ảnh

hƣởng quá lớn đến cuộc sống hiện tại”.

Nói cách khác, nguyên tắc đóng góp của Trực Nội là bảo đảm dân chủ

và biết phát huy nội lực để giữ sức lâu dài. Xây dựng NTM, xác định trọng

điểm nhất là vận động nhân dân, để nhân dân đồng tình hƣởng ứng. Có những

việc chạm đến quyền lợi nhân dân, nên không làm tốt công tác tƣ tƣởng thì

không thành công đƣợc. Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã đã tổ chức 25 hội

nghị để quán triệt, tuyên truyền các văn bản và 19 tiêu chí về xây dựng NTM.

Một mặt, xã vận động nhân dân trong xã hăng hái tham gia. Mặt khác, xã cử

đoàn cán bộ đến trực tiếp các hội đồng hƣơng Trực Nội ở các nơi, vận động

đóng góp xây dựng quê hƣơng. Lãnh đạo các cấp bàn, định hƣớng cụ thể với

con em quê hƣơng về những hạng mục công trình cần đầu tƣ, triển khai sớm,

tính thiết thực của công trình. Tiêu biểu là trƣờng tiểu học và đền liệt sĩ xã do

hội đồng hƣơng tại Hà Nội đầu tƣ có tổng trị giá 12,5 tỷ đồng, đã khánh thành

giữa năm 2010. Nghĩa trang liệt sĩ của xã đang thi công từ cuối năm 2010 với

sự hỗ trợ 1 tỷ đồng của Hội đồng hƣơng Trực Nội tại TP Hồ Chí Minh và các

nơi khác…Các công trình đều do nhà đầu tƣ cùng nhân dân trong xã thi công,

giám sát.

Đến nay, Trực Nội huy động tổng lực các nguồn đóng góp của dân

đƣợc 58 tỷ đồng. Con số này thực sự ấn tƣợng khi tổng số kinh phí huy động

nhân dân đóng góp của cả 10 xã điểm xây dựng NTM của tỉnh đến nay mới

đạt gần 78 tỷ đồng.

Điều quan trọng trong xã hội hóa xây dựng NTM là làm tốt việc công

khai hóa trƣớc dân. Nguyên tắc là công khai tài chính để dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra; xã chỉ kiểm tra, giám sát. Lý giải nguyên nhân, theo Bí thƣ

Đảng ủy xã Trực Nội Nguyễn Đức Chế, các công trình, phần việc trong xây

dựng NTM của xã đều có tiến độ thi công nhanh, đặc biệt là bảo đảm chất

34

lƣợng cao vì ngƣời dân ý thức rất rõ công trình, phần việc đó là do chính họ

góp tiền làm và để phục vụ cho chính đời sống và gia đình của họ, cho cả

tƣơng lai con cháu. Các xã chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ am hiểu xây dựng

NTM, đủ năng lực vận động thuyết phục quần chúng, trả lời đối thoại với

nhân dân những điều họ vƣớng mắc.

Ông Nguyễn Mạnh Quyết, Chi cục trƣởng Chi cục Phát triển nông thôn

Nam Định cho biết: Xây dựng NTM là chƣơng trình lớn nên chủ trƣơng “khoan

thƣ sức dân” là đúng đắn. Bà con có nhiều hình thức đóng góp: Bằng tiền, ngày

công, hiến đất… Các công trình xây dựng là vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Nếu

nhân dân cùng tham gia đầu tƣ xây dựng công trình thì việc giám sát khối lƣợng,

chất lƣợng thi công, triển khai sẽ chặt chẽ, có chất lƣợng hơn.

1.2.2.3. Kinh nghiệm huy động vốn từ huyện Vĩnh Tường

Trong 3 năm (2011 - 2013), các xã điểm của huyện Vĩnh Tƣờng tập

trung mọi nguồn lực để đầu tƣ cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới với

tổng số vốn 597,5 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn ngân sách của tỉnh hơn 63 tỷ

đồng, ngân sách xã hơn 130 tỷ đồng; vốn đầu tƣ của nhân dân trên 300 tỷ

đồng; vốn tín dụng gần 71 tỷ đồng,..

Cùng với công tác huy động vốn đầu tƣ, các xã làm điểm đã làm tốt

công tác xã hội hóa huy động, đầu tƣ kinh phí xây dựng nông thôn mới. Các

xã đã vận động nhân dân và con em quê hƣơng đi công tác, làm việc ở bên ngoài đóng góp, hiến tặng hơn 40.730 m2 đất nông nghiệp để mở rộng đƣờng

giao thông nội đồng và xây dựng nhà văn hóa thôn; đóng góp, ủng hộ hơn

1,839 tỷ đồng để xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho nhà văn hóa thôn.

Nhƣ nhân dân xã Thƣợng Trƣng đã hiến tặng hơn 24.000 m2 đất nông

nghiệp để mở rộng đƣờng giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn và

đóng góp 210 triệu đồng mua sắm trang thiết bị cho nhà văn hóa; xã Tam Phúc hiến tặng 3.030 m2 đất nông nghiệp để mở rộng đƣờng giao thông nội

35

đồng, đóng góp 610 triệu đồng mua sắm trang thiết bị cho nhà văn hóa thôn và trạm y tế; xã Ngũ Kiên hiến 14.662 m2 đất nông nghiệp mở rộng đƣờng

giao thông nội đồng và đóng góp trên 1 tỷ đồng xây dựng, mua sắm trang

thiết bị cho nhà văn hóa thôn. Tất cả các nguồn vốn trên đều đƣợc quản lý và

sử dụng vào các công trình xây dựng cơ bản đảm bảo dân chủ, công khai và

đúng mục đích.

Để đạt đƣợc những kết quả đó, công tác chỉ đạo, điều hành của huyện Vĩnh

Tƣờng đƣợc tiến hành một cách sâu sát, quyết liệt, trong đó sự phân công

trách nhiệm cho mỗi cấp ủy viên, đoàn thể chịu trách nhiệm về một tiêu chí

về xây dựng nông thôn mới.

Chú trọng công tác tuyên truyền để toàn thể nhân dân, cán bộ và đảng

viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Đây

là chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài với mục

tiêu là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Trong đó, chủ thể

của quá trình xây dựng nông thôn mới là nhân dân, huy động nội lực từ xã hội

hóa là chính với một phần hỗ trợ của nhà nƣớc.

Tiếp đó là công tác huy động các nguồn vốn đầu tƣ. Đầu tƣ xây dựng

nông thôn mới đòi hỏi nguồn vốn và đất đai lớn, do đó tùy thuộc vào điều

kiện mỗi địa phƣơng có cách làm sáng tạo, phù hợp. Việc đóng góp vào các

công trình phải đƣợc bàn bạc dân chủ, thống nhất và có sự giám sát cộng

đồng, đảm bảo công khai, minh bạch.

Công tác lựa chọn cán bộ có năng lực, tâm huyết vào những vị trí

chuyên trách. Thực tiễn cho thấy, địa phƣơng nào có cán bộ chủ chốt, thông

hiểu, trách nhiệm, tâm huyết đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng những kiến thức cơ

bản thì công tác xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao.

Cuối cùng là tăng cƣờng công tác kiểm tra, kịp thời biểu dƣơng khen

thƣởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Qua đó, rút ra đƣợc

36

những kinh nghiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện cho những năm tiếp

theo.

Tam Phúc là xã hoàn thành chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đầu

tiên của tỉnh, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi thay, khởi sắc từng ngày. Để có

đƣợc kết quả đó, ban chỉ đạo xã lấy công tác tuyên truyền, vận động làm khâu

đột phá. Qua đó, nhân dân hiểu đƣợc mục đích, ý nghĩa, đồng thuận và nỗ lực

xây dựng nông thôn mới.

Tổng nguồn vốn Tam Phúc đầu tƣ thực hiện Chƣơng trình gần 105 tỷ

đồng, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ hơn 14 tỷ đồng; ngân sách xã gần 19 tỷ

đồng; vốn vay tín dụng gần 29 tỷ đồng... cùng với nguồn vốn tự có của nhân

dân đầu tƣ xây dựng, chỉnh trang nhà cửa sân vƣờn, công trình vệ sinh.

Những kinh nghiệm rút ra từ trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở

3 xã điểm là cơ sở để Vĩnh Tƣờng tiếp tục triển khai và hoàn thành chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo đúng kế hoạch.

1.2.3. Bài học rút ra cho công tác huy động vốn để xây dựng Chương trình

xây dựng nông thôn mới cho huyện Kim Bôi

Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các nƣớc trên thế giới và ở

Việt Nam, chúng ta có thể thấy việc huy động vốn cho Chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới tại huyện Kim Bôi cần chú ý một số kinh nghiệm sau:

- Cần tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân ở địa phƣơng cho ngƣời

dân hiểu đƣợc mục đích, nội dung và lợi ích khi thực hiện Chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới. Từ đó, ngƣời dân phải chung tay xây dựng nông thôn

mới, phát huy mọi sức mạnh nội lực, tinh thần tự lực, tự cƣờng của ngƣời dân

cộng với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc sẽ huy động đƣợc đủ nguồn lực để thực hiện

thành công chƣơng trình.

- Để xây dựng cơ chế huy động vốn, phƣơng thức huy động đối với các

nguồn vốn cần phải căn cứ vào điều kiện kinh tế của huyện, các thành phần

37

kinh tế và ngƣời dân để có cơ chế huy động, phƣơng thức huy động cho phù

hợp, nhằm huy động đƣợc tối đa các nguồn lực.

Chư ng 2

ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN KIM BÔI

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Bôi

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Kim Bôi nằm ở phía đông của tỉnh Hòa Bình, huyện có vị trí từ

20°32' đến 20°49' vĩ độ bắc và 105°22' đến 105°43'độ kinh đông. Phía bắc

Kim Bôi giáp với huyện Lƣơng Sơn và huyện Kỳ Sơn. Phía tây Kim Bôi giáp

với Thành phố Hòa Bình và huyện Cao Phong. Phía nam Kim Bôi giáp với

các huyện Yên Thủy, Lạc Sơn và Lạc Thủy. Phía đông Kim Bôi giáp với

huyện Lƣơng Sơn và huyện Lạc Thủy. Huyện lỵ là thị trấn Bo, cách thành phố

Hòa Bình khoảng 40 km. Các xã: Bắc Sơn, Bình Sơn, Cuối Hạ, Đông Bắc, Đú

Sáng, Hạ Bì, Hợp Đồng, Hợp Kim, Hùng Tiến, Kim Bình, Kim Bôi, Kim

Sơn, Kim Tiến, Kim Truy, Lập Chiệng, Mị Hòa, Nam Thƣợng, Nật Sơn,

Nuông Dăm, Sào Báy, Sơn Thủy, Thƣợng Bì, Thƣợng Tiến, Trung Bì, Tú

Sơn, Vĩnh Đồng, Vĩnh Tiến.

Với diện tích tự nhiên lớn của tỉnh Hòa Bình nhƣng diện tích đất nông

nghiệp lại chiếm tỷ lệ rất ít, dân số trung bình là 114.015 ngƣời (chiếm 6,5% dân số cả tỉnh), mật độ dân số khoảng 169 ngƣời/km2 (bằng khoảng 0,4 lần

mật độ dân số toàn tỉnh).

2.1.1.2. Địa hình và đất đai thổ nhưỡng

38

Địa hình huyện Kim Bôi bị chia cắt bởi hệ thống khe suối và khá phức

tạp. Huyện Kim Bôi có 2/3 diện tích là đồi, núi với độ cao trung bình so với

mực nƣớc biển là 310 m, có độ nghiêng chung theo hƣớng từ Tây Bắc xuống

Đông Nam. Tại Kim Bôi có một số vùng núi đá vôi, vách dốc thẳng đứng, núi

đá xanh, với nhiều ngọn núi cao có khi tới hàng nghìn mét. Đỉnh núi cao nhất

là đỉnh Cốt Ca cao 1.800m. Tại các vùng núi đá vôi, do kết quả của hiện

tƣợng caxtơ hóa nên có những hang động cổ xƣa nối dài từ quả núi này sang

quả núi khác.

Huyện Kim Bôi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang

nhiều nét đặc trƣng của khí hậu miền Tây Bắc.

Rừng Kim Bôi có các loại gỗ quý hiếm nhƣ: Lim, Đinh, Táu, Sến,Vàng tâm...

Trong rừng còn nhiều loài thú: Báo, Hổ, Hƣơu, Vƣợn, Nai, Khỉ, Tê tê, Trăn,...

Khoáng sản ở Kim Bôi khá phong phú nhƣ: Vàng, chì, đồng, than, nguồn

nƣớc khoáng tự nhiên. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: 77.796,07 ha.

Đất nông nghiệp: 3.537,34 ha chiếm 4.55% tổng diện tích. Lúa nƣớc:

816,34 ha chiếm 1,049% tổng diện tích. Vì vậy việc thực hiện ổn định và an

toàn lƣơng thực tại chỗ gặp không ít khó khăn.

Đất Lâm nghiêp : 50.662,96 ha. Trong đó 24.774,5 ha rừng tự nhiên và

25.888,46 ha rừng trồng .

Bảng 2.1: Đất đai của huyện Kim Bôi

Đơn vị tính: ha

Diện tích (ha) Tỷ ệ (%) TT Chỉ tiêu

100.000 Tổng diên tích đất tự nhiên 77.796,07

1 Đất nông, lâm nghiệp 54.300,53 69,80

+ Đất nông nghiệp 3.537,34 4,55

+ Đất lâm nghiệp 50.662,96 65,12

+ Đất nuôi trồng thủy sản 75,10 0,10

+ Đất nông nghiệp khác 25,13 0,03

39

2 Đất phi nông nghiệp 8.556,39 11,00

3 Đất chƣa sử dụng 14.939,15 19,20

+ Đất bằng chƣa sử dụng 94,46 0,12

+ Đất đồi núi chƣa sử dụng 14.081,95 18,10

+ Núi đá không có rừng, cây 762,74 0,98

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kim Bôi năm 2015)

Diện tích đất chƣa sử dụng : 14.939,15 ha (19,20% tổng diện tích).

Trong đó đất bằng, đồi núi trọc trống, có khả năng trồng rừng chiếm 18,22%

tổng diện tích. Nên khả năng phát triển và thu nhập từ nghề rừng là rất lớn.

2.1.1.3. Khí hậu và thời tiết

Huyện Kim Bôi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có

hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm

sau, mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu khô hanh, độ ẩm thấp,

chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao. Vào mùa mƣa thƣờng xảy ra

những trận lũ quét phá hoại đƣờng sá, hoa màu và diện tích ruộng lúa nƣớc.

Mƣa, bão tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm với lƣợng mƣa

trung bình hàng năm là 1.800 - 2.200 mm. Các hiện tƣợng gió lốc, mƣa đá thƣờng xuyên xảy ra. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,7oC; cao nhất 41,2oC; thấp nhất 1,9oC. Tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình từ 37-39oC; tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình 15,5-16,5oC. Tần suất

sƣơng muối xảy ra: 0,9 ngày/năm.

2.1.1.4. Nguồn nước

Tài nguyên nƣớc của huyện Kim Bôi tƣơng đối dồi dào do có dòng

Sông Bôi chảy qua, là điều kiện thuận lợi cho hệ sinh thái động, thực vật phát

triển. Đặc biệt tại Kim Bôi có điểm nƣớc khoáng thiên nhiên, đƣợc đánh giá

là nguồn nƣớc khoáng chất lƣợng cao, đây là một trong những thế mạnh để

khai thác nguồn nƣớc và du lịch của địa phƣơng.

40

2.1.1.5. Nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản

Cho đến nay có sự suy giảm, phần lớn là rừng non mới phục hồi, mới

trồng, trữ lƣợng gỗ còn ít và trên 36 nghìn ha chƣa có rừng. Diện tích có rừng

là 29.468,1ha, trong đó rừng tự nhiên 24.774,5ha, rừng trồng 4.693,6ha. Sản lƣợng gỗ cây đứng 0,54 triệu m3. Động vật rừng nghèo về số loại và số lƣợng,

bởi vì do phá rừng làm nƣơng rẫy, nên môi trƣờng sống của động vật rừng bị

thu hẹp.

Các khu bảo tồn thiên nhiên của huyện gồm có 1 khu bảo tồn thiên

nhiên với tổng diện tích là 8.435 ha, trong đó có rừng là 5.565 ha, đất trống có

khả năng nông, lâm nghiệp là 2.870 ha.

Tài nguyên khoáng sản có 12 loại. Khoáng sản là nguyên liệu vật liệu

xây dựng và nguyên liệu làm sứ: Ðất sét, Đá vôi, đá Granít ...; khoáng sản

kim loại nhƣ: Quặng sắt mỏ nhỏ trữ lƣợng ít chƣa xác định, sắt, quặng đa kim

loại (Đồng, Chì, Kẽm, Thuỷ ngân, Antimoan), Vàng sa khoáng, khoáng sản

phi kim loại nhƣ Pirít, Photphorít, Cao lanh...

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Bôi

2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế

Chỉ tiêu GDP giai đoạn 2011- 2015 của Huyện Kim Bôi có xu thế

tăng. Năm 2013, GDP của huyện ƣớc đạt 353,26 tỷ đồng. Nhịp độ tăng

trƣởng GDP trung bình hàng năm 7,7-9,5%, trong đó giai đoạn 2011-2015

khoảng 11-13,7%.

GDP bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt trên 11,23 triệu đồng, bằng

58- 69% trung bình cả tỉnh.

Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của huyện cũng có sự

chuyển đổi theo xu thế chung của tỉnh, tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông, lâm

nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao, từ 50,20% đến 53, 99%.

41

Song đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng ngành công

nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Cụ thể nhƣ sau: Năm 2011 tỷ trọng dịch vụ

thƣơng mại 34,2% đến năm 2015 là 36,3%.

42

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Kim Bôi

Giai đoạn 2011- 2015

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tổng sản phẩm trên địa bàn

100,00 100,00

100,00

100,00

100,00

1. Nông, lâm nghiệp 2. Công nghiệp – Xây dựng 3. Dịch vụ - Thƣơng mại

53,99 11,21 34,80

53,30 12,50 34,20

52,00 12,80 35,20

51,30 13,30 35,40

50,20 13,50 36,30

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kim Bôi)

Sau 10 năm chuyển dịch cơ cấu, tỷ trọng GDP trong nông nghiệp vẫn

chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng GDP trong khu vực dịch vụ tăng khá nhanh. Còn

trong khu vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chuyển biến rất

chậm, tính bền vững, tỷ trọng còn nhỏ bé, chƣa tạo đƣợc mặt bằng mũi nhọn

làm đòn bẩy kinh tế phát triển.

2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật

Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu nhƣ hệ thống

điện, đƣờng giao thông, thủy lợi, hệ thống thông tin... luôn đƣợc quan tâm và

đầu tƣ xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.

* Về giao thông: Hiện trạng hệ thống đƣờng giao thông của 27 xã trong

huyện với tổng chiều dài là 1.429,85km. Trong đó 331,6 km đá dăm láng

nhựa và bê tông xi măng đạt 23,1%, hệ thống đƣờng bao gồm:

- Hệ thống đƣờng trục xã, liên xã: tổng chiều dài là 309,3km

- Đƣờng trục thôn: tổng chiều dài là 513,2km.

- Đƣờng ngõ, xóm: Tổng chiều dài là 340,95km

- Đƣờng trục chính nội đồng: Tổng chiều dài là 266,4km.

Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt

49,7% (153,9km/309,3km).

43

Tỷ lệ km đƣờng trục thôn xóm đƣợc cứng hóa là 152,3km đạt 29,6%.

Tỷ lệ km đƣờng ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mƣa là 36,4km

đạt 7,3%.

Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại

thuận tiện là 2km, đạt 0,75%.

Đƣờng xe cơ giới có thể đi lại thuận tiện là 394,9km đạt 27,6%.

* Hệ thống thủy lợi: Kim Bôi có khoảng 7.000ha đất canh tác trong đó

hệ thống thủy lợi có 16 hồ chứa nƣớc và 107 công trình thủy lợi (đập dâng,

bai…) để cung cấp nƣớc tƣới cho trên 950ha lúa ruộng và trên 3.000 ha cây

mầu. Hồ chứa nƣớc của huyện Kim Bôi thuộc loại nhỏ và chỉ giải quyết đƣợc

20% nƣớc tƣới cho lúa ruộng, 50% nƣớc do bai, đập dẫn nƣớc vào ruộng, số

còn lại phải tận dụng nƣớc của các khe suối nhỏ và nƣớc tự nhiên, nƣớc mƣa

để tƣới.

Hệ thống kênh mƣơng của toàn huyện có khoảng 240,06km kênh

mƣơng các loại. Hệ thống kênh mƣơng do nhà nƣớc đầu tƣ mới chỉ giải quyết

tƣới đƣợc 700ha/950ha lúa bằng 73% diện tích, 37% còn lại do dân tự làm.

Nhìn chung, hệ thống công trình thủy lợi của huyện Kim Bôi chƣa đáp

ứng đƣợc nhu cầu sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên do có nhiều điều kiện tự

nhiên thuận lợi, hệ thống rừng giữ nƣớc tốt, một số suối lớn có nƣớc chảy

thƣờng xuyên nên bằng các biện pháp truyền thống, bà con nông dân vẫn có

thể dẫn nƣớc tƣới cho cây trồng. Riêng đối với các cây trồng vùng đồi hoàn

toàn phụ thuộc vào nƣớc thiên nhiên.

* Hệ thống điện: Số trạm biến áp trên toàn huyện là 99 trạm, trong đó

số trạm đạt yêu cầu là 48 trạm, số trạm cần nâng cấp là 51 trạm. Số km đƣờng

dây hạ thế là 376,22km, trong đó 260,9km đạt chuẩn, 115,32km cần làm mới.

Tỷ lệ hộ dùng điện là 95,7%.

Hệ thống điện phục vụ nông nghiệp và nông thôn ngày càng đƣợc tăng

cƣờng và mở rộng. Tổng đƣờng dây 35KV là 197 km, đƣờng dây 110 KV là

44

171 km, đƣờng dây 0,4KV là 123 km. Tuy vậy, đến năm 2011 tỷ lệ số hộ có

điện đạt 85%, số xã có điện đạt 100%.

Hệ thống thủy lợi có 97 công trình tƣới ( trong đó vùng hồ chứa 7 công

trình, đập bai dâng nƣớc 23 công trình, trạm bơm điện 7 công trình) và 02

công trình tiêu nƣớc. Đảm bảo nƣớc tƣới đủ phục vụ sản xuất nông lâm

nghiệp và cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân.

Hiện nay toàn huyện có 01 trung tâm bƣu điện và 27 cơ sở điểm bƣu điện

văn hóa xã. Tỷ lệ số máy điện thoại cố định đạt 2 máy/100 dân, tỉ lệ sử dụng

điện thoại di động đạt 70 máy/100 dân.

Tỷ lệ dân số sử dụng nƣớc sạch đạt 60%.

Tỷ lệ phòng học vững chắc đạt 80%.

2.1.3. Đặc điểm về văn hoá -xã hội- môi trường

2.1.3.1. Dân số, lao động việc làm

Dân số trung bình của huyện Kim Bôi năm 2015 là 114.015 ngƣời, mật độ dân số khoảng 169 ngƣời/km2, thấp hơn so với mật độ của tỉnh (bình quân mật độ dân số của tỉnh Hòa Bình năm 2009 là 171,5 ngƣời/km2) và phân

bố không đồng đều. Huyện Kim Bôi có bốn dân tộc anh em cùng chung sống,

đó là các dân tộc: Mƣờng, Thái, Dao và Kinh, trong đó dân tộc Mƣờng chiếm

tỷ lệ cao nhất (89,2%), dân tộc Kinh (2,9%), dân tộc Dao (4,9%), dân tộc Thái

(3,0%) tổng dân số toàn huyện.

Là một huyện miền núi, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình

độ dân trí còn thấp nên phần lớn lao động nông thôn của huyện là lao động

trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và lao động phổ thông chƣa qua đào tạo. Năm

2015, tổng số lao động nông thôn của toàn huyện là 27.965 ngƣời, số lao

động qua đào tạo chiếm 31%, lao động có việc làm thƣờng xuyên đạt 83,64%.

Kết quả đánh giá về tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện năm 2015 là 38,8%,

giảm so với năm 2014 là 3,73% (tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện năm 2014 là

42,53%).

45

Thu nhập bình quân của dân cƣ trong huyện hiện tại chỉ bằng 52% so

với trung bình toàn tỉnh. Các xã đặc biệt khó khăn thuộc chƣơng trình 135 của

huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao là 38,88% tổng số hộ, trong khi đó các xã khu

vực I tỷ lệ hộ nghèo chỉ là 22,11%.

2.1.3.2. Giáo dục & đào tạo

Năm học 2014 - 2015, toàn huyện có 80 đơn vị trƣờng học và 28 trung

tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả ở tất cả các xã, thị trấn. Tính

đến nay toàn huyện có 09 trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Toàn huyện đã phấn đấu

duy trì kết quả chống mù chữ và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, đảm bảo các

chỉ tiêu phổ cập trung học cơ sở, từng bƣớc phổ cập bậc trung học phổ thông.

Cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học ngày càng đƣợc tăng cƣờng, đáp

ứng nhu cầu nâng cao chất lƣợng dạy học. Tỷ lệ phòng học kiên cố và cấp 4

đến năm học 2014 - 2015 đƣợc nâng lên 90,1%.

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn tác động đến công tác huy động vốn

xây dựng NTM huyện Kim Bôi

2.1.4.1. Thuận lợi

Với lợi thế là huyện gần với thành phố Hòa Bình. Đây là một thuận lợi

về khả năng cung cấp lực lƣợng lao động cho sự phát triển kinh tế xã hội của

huyện, cũng nhƣ tạo ra một thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá tiêu dùng rộng lớn so

với các địa phƣơng khác trong tỉnh.

Về đất đai đa dạng có khả năng sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản

của vùng đồi núi, bán sơn địa nhƣ mía tím, măng ngọt và các loại rau quả, hoa

màu….

Lực lƣợng lao động đông, xu thế gia tăng lao động phi nông nghiệp

nhanh hơn. Điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực lao động và

phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn.

46

2.1.4.2. Khó khăn

Là một huyện nghèo của tỉnh Hoà Bình, giao thông đi lại khó khăn, hầu

hết các xã đều thuộc vùng 135, vùng an toàn khu (ATK hay còn gọi là vùng

229), nên việc huy động vốn đóng góp của ngƣời dân cho xây dựng NTM trên

địa bàn huyện gặp rất nhiều khó khăn.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lao động nông

thôn gia tăng theo từng năm, trong khi đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị

thu hẹp, nhƣờng chỗ cho các hoạt động khác, khu vực kinh tế Nhà nƣớc gần

nhƣ không tạo thêm việc làm mới cho ngƣời lao động, khu vực kinh tế tƣ

nhân đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao

động, đặc biệt là lao động nông thôn. Tuy nhiên, do những khó khăn ảnh

hƣởng của suy thoái kinh tế trên thế giới và trong khu vực, một số doanh

nghiệp và các cơ sở kinh tế tƣ nhân đã phá sản hay thu hẹp quy mô sản xuất,

đã không tạo thêm việc làm mới mà còn đẩy một lực lƣợng ngƣời lao động

vào thất nghiệp, đây là một thách thức lớn cho huyện trong chiến lƣợc phát

triển kinh tế.

Yếu tố vốn cho sản xuất cũng là một vấn đề khó khăn. Trong giai đoạn

hiện nay khi tiềm năng tài chính của các doanh nghiệp vẫn còn hạn hẹp. Bên

cạnh đó, Nhà nƣớc lại đang thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, các doanh

nghiệp không tiếp cận đƣợc với các nguồn vốn vay, hoặc sản phẩm của các

doanh nghiệp sản xuất ra không bán đƣợc, gây thất thu trốn thuế hay nợ thuế,

đã làm ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế của huyện.

Nguồn tài nguyên của huyện phong phú nhƣng vẫn ở dạng tiềm năng,

muốn khai thác đƣợc phải có sự đầu tƣ lớn cả về vốn và khoa học công nghệ,

trong khi đó nguồn vốn của huyện còn hạn hẹp, trình độ khoa học công nghệ

chƣa phát triển.

Trình độ dân trí và tay nghề của ngƣời lao động hiện tại là rất thấp, lao

động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao (88,19%) năm 2015, chủ

47

yếu là lao động nông thôn đồng bào dân tộc thiếu số. Nên việc áp dụng khoa

học kỹ thuật công nghệ cao là rất khó khăn.

Do tốc độ tăng trƣởng dân số nhanh, đất đai nông nghiệp bị thu hẹp,

đây là một thách thức lớn cho huyện trong việc phát triển khu dân cƣ, nhà ở,

khu đô thị, cũng nhƣ vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Kim Bôi là một huyện thuộc tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc Việt Nam. Toàn

huyện có 27 xã và 1 thị trấn.

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài đi sâu điều tra, khảo sát tìm

hiểu các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và phỏng vấn các cán bộ ban

chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã, thôn và các cán bộ có liên

quan đến xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hòa Bình.

Bảng 2.3: Phân bố mẫu điều tra trên các điểm điều tra

C cấu (%) TT Xã Số mẫu

Người dân (chủ hộ) I 90 81,81

1 Xã Tú Sơn 30 27,27

2 Xã Hạ Bì 30 27,27

3 Xã Nuông Dăm 30 27,27

Cán bộ (người) II 20 18,18

Tổng cộng 110 100

(Nguồn: Tổng hợp điều tra người dân Huyện Kim Bôi,2015)

Căn cứ vào địa hình, đặc điểm phát triển kinh tế văn hóa xã hội và số

tiêu chí nông thôn mới đã đạt đƣợc của các xã trong huyện, đề tài tập trung

điều tra, khảo sát nghiên cứu 3 xã với tiêu chí là xã Hạ Bì (đại diện cho nhóm

48

xã đạt trên 15 tiêu chí); xã Tú Sơn (đại diện cho nhóm xã đạt từ 10 đến 15 tiêu

chí) và Nuông Dăm (đại diện cho nhóm xã đạt dƣới 10 tiêu chí).

Với 110 phiếu điều tra của các xã trên đã đại diện cho các tầng lớp xã

hội thông qua các ngành nghề khác nhau đảm bảo tính khách quan của việc

chọn mẫu điều tra.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phƣơng pháp đƣợc áp dụng để tiến hành thu thập các tài liệu nhƣ:

Thực hiện kế thừa những nội dung qua sách báo, tạp chí, niên giám

thống kê, báo cáo tổng kết, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

của huyện Kim Bôi, kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đã

đƣợc công bố.

Số liệu của huyện đƣợc thu thập tại Chi cục thống kê, Phòng Nông

nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Kinh tế - Hạ tầng,

Trạm thú y, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến Nông - khuyến lâm, UBND

các xã thuộc huyện Kim Bôi.

Các báo cáo phát triển tình hình kinh tế xã hội huyện Kim Bôi, nghị

quyết Đại hội đảng bộ huyện Kim Bôi. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ

phát triển nông nghiệp.

Các số liệu thống kê có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

nhƣ: báo cáo về vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội phân theo hình thức quản lý,

nguồn vốn và cấu thành, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản do địa phƣơng quản lý

phân theo ngành kinh tế, một số mục tiêu chủ yếu nhiệm kỳ đại hội đảng bộ

huyện Kim Bôi lần thứ XXI, một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu huyện Kim

Bôi thời kỳ 2011-2015 về nông, lâm nghiệp và thủy sản...

Các bài báo, bản tin trên các phƣơng tiện truyền thông nhƣ: báo nông

nghiệp Việt Nam, tìm hiểu kiến thức pháp luật nông nghiệp, chƣơng trình bạn

của nhà nông, nhà nông cần biết, các trang web nhƣ: nông nghiệp@vtv.vn,

kinhtenongthon.com.vn, ppd.gov.vn…

49

2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Đề tài tiến hành các đợt khảo sát thực tiễn tại Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Hòa Bình, phòng Nông nghiệp

huyện Kim Bôi để thu thập thông tin về kết quả đầu tƣ phát triển nông nghiệp.

Số liệu sơ cấp thu thập thông qua các phỏng vấn đối với cán bộ ngành

huyện có liên quan đến chính sách đầu tƣ phát triển nông nghiệp nông thôn

huyện Kim Bôi.

Phiếu câu hỏi, phiếu lấy ý kiến từ các nhà quản lý nhằm đánh giá

những thuận lợi và khó khăn trong đầu tƣ vào lĩnh vực nông lâm ngƣ nghiệp.

Các phiếu điều tra từ các thành phần kinh tế: Kinh tế hộ, kinh tế tập thể,

kinh tế trang trại, doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn nghiên cứu.

Các bƣớc tiến hành trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp nhƣ sau:

Thiết kế bảng hỏi: Các thông tin cơ bản trong bản hỏi bao gồm: thông

tin cơ bản về ngƣời đƣợc phỏng vấn, ý kiến của họ về việc đóng góp vốn xây

dựng nông thôn mới.

Phỏng vấn ngƣời dân: Sử dụng bảng hỏi đƣợc thiết kế sẵn để tiến hành

phỏng vấn đối với ngƣời đƣợc điều tra để xác định các thông tin phục vụ

cho nghiên cứu.

Tham khảo ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu tôi thƣờng

xuyên tham khảo ý kiến của các cô giáo, cán bộ xã và các chuyên gia khác về

vấn đề nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

Kiểm tra và làm sạch phiếu điều tra: Bảng hỏi sau khi đƣợc tiến hành

phỏng vấn cần kiểm tra để phát hiện sai sót, bổ sung và sửa chữa các thông tin

chƣa chính xác.

Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập đƣợc tổng hợp và xử lý trên phần

mềm Word và Excel.

50

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để

phân chia tổng thể thống kê thành các tổ (tiểu tổ) có tính chất khác nhau.

Tiêu thức thống kê (đặc điểm của đơn vị tổng thể để nhận thức hiện tƣợng nghiên cứu) đƣợc chọn làm căn cứ để phân tổ thống kê gọi là tiêu thức phân tổ. Tiêu thức phân tổ thống kê đƣợc chia thành 2 loại: Tiêu thức số lƣợng và tiêu thức thuộc tính.

- Tiêu thức số lƣợng là tiêu thức có thể biểu diễn đƣợc bằng con số, ví dụ độ tuổi, thu nhập bình quân của hộ gia đình, trình độ văn hóa, mức năng suất lao động, tiền lƣơng bình quân…

- Tiêu thức thuộc tính là tiêu thức không thể biểu diễn bằng con số, ví dụ:

giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, hộ giàu, hộ nghèo…

2.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

Phƣơng pháp này đƣợc dùng để so sánh các chỉ tiêu nhƣ so sánh tỷ lệ

hộ nghèo, tốc độ phát triển kinh tế qua các năm, sự chênh lệch về thu nhập

của ngƣời dân trƣớc và sau khi có sự tác động của các chƣơng trình nông thôn

mới. Từ đó thấy đƣợc kết quả rõ rệt của chƣơng trình này.

2.2.4.3. Phương pháp thống kê mô tả

Phƣơng pháp này dùng để phân tích kết quả thực hiện của chƣơng trình

nông thôn mới tới công tác phát triển kinh tế xã hội, tình hình thu nhập của

các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu.

2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Bên cạnh các phƣơng pháp phân tích số liệu trên, tôi tiến hành phân

tích, đánh giá và phân tích thực trạng, kết quả, hiệu quả của việc huy động

vốn ở huyện Kim Bôi qua các hệ thống chỉ tiêu sau:

- Tổng số vốn đầu tƣ theo nhu cầu.

- Vốn đầu tƣ theo các hạng mục của từng tiêu chí.

51

- Tổng số vốn huy động.

- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự tham gia của ngƣời dân.

- Số các doanh nghiệp đầu tƣ, tài trợ.

- Tổng số vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân…

- Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động hàng năm

- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động:

Sè d tõng kho¶n huy ®éng

C¬ cÊu c¸c kho¶n huy ®éng =

Tæng vèn huy ®éng

Để đánh giá mức độ huy động đƣợc từ dân cƣ, ta xét hệ số:

Tæng sè tiÒn huy động cña ®Þa bµn/Tæng sè d©n c cña ®Þa bµn.

52

Chư ng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của

huyện Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015

3.1.1.Tình hình tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

3.1.1.1. Tổ chức bộ máy triển khai ở cấp huyện

Căn cứ các nội dung chỉ đạo của BCĐTW về hƣớng dẫn thực hiện

Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới năm 2010, Huyện ủy Kim Bôi đã tiến

hành thành lập 1 Ban chỉ đạo, do đồng chí Bí thƣ Huyện ủy làm Trƣởng ban

“Chƣơng trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc

nâng cao đời sống nông dân”; Đồng chí Phó bí thƣ, Chủ tịch UBND huyện,

Phó ban thƣờng trực; Các đồng chí Phó bí thƣ Huyện ủy và đồng chí Phó chủ

tịch UBND huyện phụ trách khối nông nghiệp & PTNT làm Phó ban, thành

viên là Trƣởng các phòng ban của Huyện ủy, UBND huyện, trong đó trƣởng

phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là ủy viên thƣờng trực.

Ban chỉ đạo huyện có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo UBND các xã xây

dựng đề án nông thôn mới và tổ chức thực hiện đề án khi đƣợc phê duyệt.

Đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ, giúp đỡ các xã trong quá trình thực hiện xây dựng

và thực hiện đề án. Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo sơ

kết, báo cáo tổng kết và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của BCĐ tỉnh.

Năm 2010, Huyện ủy cũng đã thành lập Tổ công tác nhằm giúp việc

cho Ban chỉ đạo huyện, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách

khối NN & PTNT là tổ trƣởng, đồng chí trƣởng phòng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn là tổ phó. Thành viên là lãnh đạo các phòng, ban ở huyện

tham mƣu cho UBND huyện thành lập Hội đồng thẩm định, lập hồ sơ trình

UBND huyện phê duyệt. Thƣờng xuyên, trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, hƣớng

dẫn các xã triển khai, tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của BCĐ huyện.

53

3.1.1.2. Tổ chức bộ máy triển khai ở cấp xã

Bộ máy chỉ đạo, quản lý điều hành thực hiện Chƣơng trình từ huyện

đến thôn/xóm đƣợc thành lập và hoạt động có hiệu quả: Đối với cấp huyện có

Ban Chỉ đạo 800, Văn phòng Điều phối Chƣơng trình MTQG xây dựng

nông thôn mới huyện; đối với cấp xã: Có 27/27 xã có Ban Chỉ đạo, Ban

Quản lý xã; 195/195 thôn có Ban phát triển thôn. Bộ máy chỉ đạo các cấp

thƣờng xuyên đƣợc kiện toàn, bổ sung khi có thay đổi về nhân sự và có

phân công cụ thể đến từng thành viên để kịp thời điều hành, quản lý ở địa

phƣơng.

3.1.2. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới

Qua Bảng 3.1 ta thấy các xã của huyện Kim Bôi đã thực hiện xây dựng

nông thôn mới đạt đƣợc các tiêu chí cao nhất là xã Bắc Sơn với 18 tiêu chí,

thấp nhất là xã Thƣợng Tiến đạt đƣợc với 9 tiêu chí.

Bảng 3.1: Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ở

huyện Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015

1 Bắc Sơn 2 Bình Sơn 3 Cuối Hạ 4 Đông Bắc 5 Đú Sáng 6 Hạ Bì 7 Hợp Đồng 8 Hợp Kim 9 Hùng Tiến 10 Kim Bình 11 Kim Bôi 12 Kim Sơn 13 Kim Tiến

Năm STT Tên các xã Tốc độ TTBQ

2012 2013 2014 2015 18 12 9 6 10 6 11 7 9 6 15 10 12 7 12 8 9 5 15 9 15 9 11 6 10 6 15 8 8 9 8 13 9 10 7 13 12 8 8 13 7 7 8 7 11 8 9 5 11 10 7 7 2011 8 6 6 7 5 8 7 7 4 8 8 6 6 2,50 0,75 1,00 1,00 1,00 1,75 1,25 1,25 1,25 1,75 1,75 1,25 1,00

54

14 Kim Truy 15 Lập Chiệng Mị Hòa 16 17 Nam Thƣợng 18 Nật Sơn 19 Nuông Dăm 20 Sào Báy 21 Sơn Thủy 22 Thƣợng Bì 23 Thƣợng Tiến 24 Trung Bì 25 Tú Sơn 26 Vĩnh Đồng 27 Vĩnh Tiến

7 6 8 9 5 6 7 8 8 5 10 8 8 7 5 5 7 8 5 4 6 7 7 4 8 7 6 6 7 8 9 12 7 7 9 10 9 6 13 10 9 9 8 9 10 14 8 7 11 11 12 6 15 12 10 10 10 10 12 17 9 9 12 12 14 7 19 14 11 11 1,25 1,25 1,25 2,25 1,00 1,25 1,50 1,25 1,75 0,75 2,75 1,75 1,25 1,25

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Xét về tốc độ tăng trƣởng cho thấy hầu hết các xã đều có số tiêu chí

tăng dần qua các năm, trong đó xã Trung Bì có tốc độ tăng tiêu chí cao nhất là

2,75 tiêu chí/năm, sau đó là xã Bắc Sơn tăng bình quân 2,50 tiêu chí/năm; xã

đạt tốc độ tăng tiêu chí thấp nhất là xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó

khăn nhƣ xã Bình Sơn, Thƣợng Tiến chỉ đạt 0,75 tiêu chí/năm.

Tóm lại, kết quả đạt đƣợc trong xây dựng nông thôn mới của các xã

trong giai đoạn 2011-2015 là rất thấp, xã đạt đủ 19 tiêu chí là 01 xã chiếm

3,7%, số xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí là 5 xã đạt 18,5%; Số xã đạt từ 10 đến 14

tiêu chí là 15 xã chiếm 55,5%, còn lại là các xã đạt từ 9 tiêu chí trở xuống

chiếm 22.2%.

Nhƣ vậy, thực hiện đƣợc các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại

huyện Kim Bôi đã đạt đƣợc kết quả khá khả quan, tuy nhiên vẫn còn rất khó

khăn do ảnh hƣởng của điều kiện địa lý, vùng xâu, vùng xa và kinh tế chậm

phát triển dẫn đến khó đạt đƣợc các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.

55

3.2. Tình hình huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng nông thôn

mới của huyện Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015

3.2.1. Huy động từ nguồn vốn ngân sách (TƯ và địa phương).

Đối với chƣơng trình NTM để đáp ứng các chỉ tiêu cần thiết phải có đủ

vốn huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trƣớc tiên là nguồn vốn từ ngân

sách trung ƣơng. Theo đề án xây dựng NTM của huyện Kim Bôi thì nguồn

vốn từ ngân sách tỉnh chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhiều trong tổng nguồn vốn cần

huy động của đề án.

Tuy nhiên không phải nguồn vốn lúc nào cũng đƣợc hỗ trợ kịp thời nên

cần phải có các phƣơng án dự phòng cho các tình huống tùy theo tình hình.

Bởi vậy qua quá trình tìm hiểu thực tế chúng tôi đƣa ra bảng đánh giá các

hạng mục công trình về khả năng hỗ trợ vốn từ ngân sách theo các mức độ:

dễ, bình thƣờng và khó.

Nguồn vốn ngân sách đƣợc huy động trên toàn huyện Kim Bôi bao

gồm vốn các Chƣơng trình, dự án lồng ghép, vốn trực tiếp từ Chƣơng trình

xây dựng nông thôn mới và vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất.

Qua bảng 3.2 cho thấy, vốn lồng ghép có xu hƣớng giảm dần, năm

2011 đạt 85,57%, năm 2015 chỉ còn 73,10%. Tuy vậy về số lƣợng vẫn tăng

hàng năm, năm 2011 là 8.600 triệu đồng, năm 2012 là 19.200 triệu đồng và

năm 2013 đạt 22.780 triệu đồng và đến năm 2015 là 38.780 triệu đồng tăng

gấp 4,5 lần so với năm 2011.

Xét về vốn trực tiếp xây dựng nông thôn mới, năm 2011 huy động

đƣợc 1.450 triệu đồng, năm 2012 là 2.060 triệu đồng và năm 2013 đạt 4.550

triệu đồng và đến năm 2015 là 12.010 triệu đồng tăng 8,28 lần so với năm

2011.

Vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất năm 2012 mới đƣợc thực hiện nhƣng

số vốn không cao chỉ đạt 550 triệu và năm 2013 đạt 1.240 triệu và năm 2015

là 2.240 triệu đồng do quỹ đất để đấu giá ít và giá không cao.

56

Xét về cơ cấu vốn trực tiếp xây dựng NTM cho thấy năm 2015 chiếm

tỷ trọng cao nhất là 22,7% và thấp nhất là năm 2012 chỉ đạt 9,5%.

Vốn chƣơng trình, dự án lồng ghép cao nhất là năm 2011 đạt 85,57%

và thấp nhất là năm 2015 chỉ đạt 73,1%. Vốn huy động từ đấu giá quyền sử

dụng đất cao nhất là năm 2014 chỉ đạt 5,4% và thấp nhất là 2,5% năm 2012.

Nhƣ vậy, vốn từ chƣơng trình dự án lồng ghép chiếm tỷ trọng lớn

chiếm từ 73,1% đến 85,5% hàng năm. Sau đó đến vốn trực tiếp từ Xây dựng

nông thôn mới chỉ đạt từ 9,5% đến 22,7% năm. Còn vốn từ đấu giá quyền sử

dụng đất chiểm tỷ trọng nhỏ chỉ chiếm từ 2,5% đến 5,4% năm.

Bảng 3.2: Huy động vốn từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Kim Bôi

giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

10.050

100 21.810

100 28.570

100 46.810

100 53.030

100

8.600

85,5 19.200

88,0 22.780

79,7 37.200

79,4 38.780 73,1

1. Vốn CT, dự án lồng ghép

1.450

14,4

2.060

9,5

4.550

15,9

7.060

15,1 12.010 22,7

2. Vốn trực tiếp XDNTM

550

2,5

1.240

4,4

2.550

5,4

2.240

4,2

3. Vốn từ đấu giá quyền SDĐ

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Số vốn cần huy động từ ngân sách là 10.050 triệu năm 2011 tăng lên

53.030 triệu đồng, bởi vậy chính quyền huyện cần phải có các bản đề án chi

tiết về các hạng mục để xin nguồn vốn hỗ trợ một cách nhanh nhất cũng nhƣ

57

tăng cƣờng thông tin và tuyên truyền đến các cá nhân, tổ chức trên địa bàn để

có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn từ các nguồn này một cách hiệu quả.

Nhìn chung xét về tổng thể thì khả năng hỗ trợ về vốn từ ngân sách tỉnh

là chủ yếu nên huyện cần phải có dự án chi tiết và cụ thể trình lên tỉnh để

đƣợc phê duyệt một cách nhanh nhất.

3.2.2. Huy động từ vốn tín dụng

Huy động vốn từ nguồn vốn tín dụng ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-

2015 bao gồm Vốn tín dụng đầu tƣ và Vốn tín dụng thƣơng mại.

Trong Vốn tín dụng đầu tƣ bao gồm huy động đầu tƣ cho kiên cố hóa

kênh mƣơng và đƣờng giao thông là chủ yếu. Trong các vốn tín dụng thì vốn

tín dụng đầu tƣ có tỷ trọng cao dần qua các năm và vốn tín dụng thƣơng mại

có tỷ trọng thấp dần.

Bảng 3.3: Huy động vốn từ Nguồn vốn tín dụng ở huyện Kim Bôi

giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

3.090

100 3600

100 4.390

100 4.925

100 5.790

100

1.230

39,8 1.550

43,1 2.050

46,7 2.550 51,8 3.050 52,7

1. Vốn tín dụng đầu tư

550

650

800

1.030

1.033

- Kiên cố hoá kênh mƣơng,

680

900

1.250

1520

2017

- Đƣờng giao thông nông thôn,

1.860

60,1 2.050

56,9 2.340

53,3 2.375 48,2 2.740 47,3

2. Vốn tín dụng thương mại

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

58

Về vốn tín dụng đầu tƣ năm 2011 là 1.230 triệu đồng, đến năm 2015 là

3.050 triệu đồng (tăng 1.820 triệu đồng). Vốn tín dụng thƣơng mại năm 2011

là 1.860 triệu đến năm 2015 là 2.740 triệu đồng (tăng 880 triệu đồng so với

năm 2011). Xét về tỷ trọng thì vốn tín dụng đầu tƣ có xu hƣớng tăng dần

năm 2011 là 39,8% tăng lên 52,7% năm 2015. Vốn Tín dụng thƣơng mại có

xu hƣớng giảm dần từ 60,1% năm 2011 xuống còn 47,3 năm 2015.

Nhƣ vậy, việc đầu tƣ cho xây dựng cơ bản có chiều hƣớng ƣu tiên hơn

nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất và đời sống trƣớc tiên

sau đó mới huy động vốn cho lĩnh vực sản xuất. Có thể thấy việc đầu tƣ này

là đúng hƣớng trong quá trình ƣu tiên đầu tƣ.

3.2.3. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác

Xây dựng NTM nhằm phát triển toàn diện và mọi mặt của nông thôn,

trong đó chính các DN, HTX, tổ chức kinh tế cũng là những đối tƣợng đƣợc

hƣởng lợi trực tiếp từ chƣơng trình, nên việc huy động nguồn vốn đầu tƣ phát

triển hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản

xuất, văn hóa – xã hội – môi trƣờng là hoàn toàn cần thiết. Nếu đƣợc đầu tƣ

đúng mức và thực hiện đúng tiến độ sẽ tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi

cho các DN, HTX, tổ chức kinh tế hoạt động.

3.2.3.1. Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn

Để có đƣợc nguồn vốn này không nhất thiết phải huy động bằng tiền

mặt mà huy động bằng nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp, tổ chức kinh

tế trực tiếp tham gia đầu tƣ xây dựng các hạng mục công trình. Đây chính là

một cách huy động vốn có lợi cho cả xã và doanh nghiệp, HTX, tổ chức kinh

tế bởi không cần tập trung một lƣợng tiền lớn ngay một lúc mà có thể huy

động dần dần. Với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng chú trọng tập

trung đầu tƣ trực tiếp vào các hạng mục cơ sở hạ tầng, với các HTX quan tâm

đến các công trình nông nghiệp, thủy lợi nhiều hơn.

59

Đầu tƣ các công trình công cộng có thu phí bao gồm các hạng mục

nhƣ: Xây dựng chợ, xây dựng cầu nhỏ, xây dựng bến đò, bến phà…và xây

dựng khu thu dọn, chôn lấp rác thải.

Việc huy động vốn đầu tƣ xây dựng các công trình công cộng từ các Doanh

nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác cho thấy qua bảng 3.4, việc huy động

vốn xây dựng chợ thƣờng chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2011 mức huy động là

2.690 triệu đồng (chiếm 46,0%), năm 2012 là 6.080 triệu đồng (chiếm 47,3%) và

đến năm 2015 là 7.150 triệu đồng (Chiếm 37,6%). Sau đó đến vốn đầu tƣ huy

động cho xây dựng cầu nhỏ chiếm từ 21,32% năm 2011 lên 35,5% năm 2015, với

số vốn từ 1.246 triệu đồng năm 2011 lên 6.750 triệu đồng năm 2015.

Vốn đầu tƣ cho thu rọn và chôn lấp rác cũng đƣợc đầu tƣ đáng kể chiếm tỷ

trọng từ 15,0% năm 2014 đến 18,67% năm 2011. Vốn đầu tƣ cho lĩnh vực này đã

tăng đáng kể, thể hiện sự quan tâm về bảo vệ môi trƣờng của các xã trong huyện,

thể hiện qua mức đầu tƣ, lƣợng vốn tăng lên hàng năm, năm 2011 là 1.090 triệu

đồng đến năm 2015 là 3.370 triệu đồng (tăng 2.280 triệu đồng so với năm 2011).

Bảng 3.4: Huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình công cộng ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

5.844 100 12.841 100 15.120 100 18.341 100 18.995 100

2.690 46,0

6.080 47,3

7.050 46,6

6.580 35,9

7.150 37,6

1.090 18,7

2.150 16,7

2.370 15,7

2.750 15,0

3.370 17,7

1.246 21,3

3.775 29,5

4.750 31,4

7.775 42,4

6.750 35,5

818 14,0

836

6,5

950

6,3

1.236

6,7

1.725

9,1

1. Xây dựng Chợ 2. Thu dọn, CL rác thải 3. Xây dựng Cầu nhỏ 4. Bến đò, bến phà…

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

60

Về đầu tƣ cho bến đò, bến phà cũng đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng

chƣa đƣợc nhiều, năm 2011 đã huy động đƣợc 818 triệu đồng và đến năm

2015 huy động đƣợc 1.725 triệu đồng.

Về huy động vốn đầu tƣ cho các công trình công cộng ở huyện Kim Bôi

giai đoạn năm 2011-2015 chủ yếu phục vụ cho xây dựng chợ, đầu tƣ cho xây

dựng cầu nhỏ và xây dựng thu rọn, chôn lấp rác thải là chủ yếu, thể hiện sự quan

tâm của các cấp chính quyền và ngƣời dân trong công tác xây dựng các công trình

công cộng đảm bảo cho sinh hoạt hàng ngày và có ý thức bảo vệ môi trƣờng.

3.2.3.2. Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,

cung cấp dịch vụ

Đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,

cung cấp dịch vụ ở huyện Kim Bôi đƣợc thực hiện qua các công trình nhƣ:

Đầu tƣ xây dựng kho hàng, Trang trại chăn nuôi tập chung và Xƣởng sấy

nông sản là chủ yếu.

Qua Bảng 3.5 cho thấy huy động vốn cho xây dựng trang trại chăn

nuôi tập chung là chủ yếu, chiếm tỷ trọng từ 54,9% (năm 2015) đến 65,4%

(năm 2011) với mức đầu tƣ đƣợc nâng dần qua các năm, năm 2011 là 3.575

triệu đồng và đến năm 2015 là 11.090 triệu đồng (tăng 7.515 triệu đồng so với

năm 2011).

61

Bảng 3.5: Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực

phẩm, cung cấp dịch vụ ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

TL

TL

TL

TL

TL

SL

SL

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

Tổng số

5.470 100 10.385 100 11.005 100 15.455 100 20.205 100

1. Kho

1.240 22,7

2.265 21,8

1.870 16,9

2.335 15,1

4.870 24,1

hàng

2. Trang

trại CN tập

3.575 65,4

6.085 58,6

6.890 62,6

9.085 58,8 11.090 54,9

trung

3. Xƣởng

sấy nông

655 11,9

2.035 19,6

2.245 20,5

4.035 26,1

4.245 21,0

lâm sản,

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Thấp nhất là vốn đầu tƣ cho Xƣởng sấy nông lâm sản, mức đầu tƣ từ 655 triệu đồng năm 2011 lên 4.245 triệu đồng năm 2015, với tỷ trọng từ 11,97% năm 2011 lên 26,1% năm 2014. Nhƣ vậy, cho thấy mức đầu tƣ của các Doanh nghiệp chủ yếu cho phát triển chăn nuôi và cơ sở chế biến nông lâm sản. 3.2.3.3. Đầu tư trong lĩnh vực SX- KH – CN Đầu tƣ trong lĩnh vực sản xuất, khoa học công nghệ huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015 chủ yếu là đầu tƣ chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn kỹ thuật tiên tiến cho ngƣời dân, đồng thời tổ chức các hoạt động dịch vụ khuyến nông, khuyến công phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Về lĩnh vực đầu tƣ này qua Bảng 3.6 cho thấy chủ yếu là đầu tƣ trong lĩnh vực đầu tƣ chuyển giao công nghệ từ 290 triệu đồng năm 2011 lên 2.250 triệu đồng năm 2015 (tăng gấp 7,76 lần so với năm 2011).

62

Bảng 3.6: Đầu tư trong lĩnh vực SX- KH – CN ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011 -2015 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

1.075 100 2.136 100 2.285

100 4.136

100 5.785

100

290 27,0

625 29,3

650 28,5 1.625 39,3 2.250 38,9

1. Đầu tƣ chuyển giao công nghệ

505 47,0

475 22,2

580 25,4

975 23,6 1.580 27,3

2. Tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn kỹ thuật tiến tiến

280 26,0 1.036 48,5 1.055 46,1 1.536 37,1 1.955 33,8

3. Dịch vụ khuyến nông, khuyến công…

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Sau đó đến khuyến nông, khuyến công, năm 2011 mức đầu tƣ cho

khuyên nông, khuyến công là 280 triệu, đến năm 2015 mức đầu tƣ là 1.955

triệu đồng (tăng 1.675 triệu đồng so với năm 2011).

Việc đầu tƣ cho tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn kỹ thuật tiên tiến cho

ngƣời dân còn ở mức thấp năm 2011 là 505 triệu đồng đến năm 2015 là 1.580

triệu đồng. Nhìn về tổng thể trong lĩnh vực sản xuất và khoa học công nghệ

cho thấy huyện đã chú ý đến đầu tƣ chuyển giao công nghệ từ 27,0% đến

38,9% năm, sau đó đến dịch vụ khuyến nông, khuyến công thƣờng chiếm từ

26,0% đến 48,50% hàng năm và Tổ chức đào tạo và hƣớng dẫn kỹ thuật tiên

tiến chỉ chiếm từ 22,2% đến 47,0% năm.

63

3.2.3.4. Tổng hợp vốn đầu tư huy động từ DN

Việc Huy động vốn từ các doanh nghiệp, HTX… ở huyện Kim Bôi

cho thấy các nội dung đầu tƣ vào các lĩnh vực chủ yếu là: Đầu tƣ xây dựng

các công trình công cộng; Đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến

nông lâm sản, thực phẩm, dịch vụ công cộng và đầu tƣ trong lĩnh vực sản

xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Bảng 3.7: Huy động vốn từ các doanh nghiệp ở huyện Kim Bôi

giai đoạn 2011 -2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

12.389 100 25.362 100 28.410 100 35.762 100 46.910 100

5.844 47,2 12.841 50,6 15.120 53,2 17.841 50,0 25.120 53,5

5.470 44,1 10.385 41,0 11.005 38,7 15.385 43,0 19.005 40,5

1.075

8,7

2.136

8,4

2.285

8,1

2.536

7,1

2.785

5,9

1. Đầu tƣ XD các CTCC có thu phí để thu hồi vốn 2. Đầu tƣ KD các CSSX, CBNS, TP, DVCC 3. Đầu tƣ trong lĩnh vực SX- KH – CN

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Qua Bảng 3.7 cho thấy đầu tƣ trong lĩnh vực xây dựng các công trình

công cộng có thu phí là chủ yếu với mức đầu tƣ chiếm tỷ trọng 47,2% năm

2011 lên 53,5% năm 2015, với số vốn đầu tƣ năm 2011 là 5.844 triệu đồng và

năm 2015 là 25.120 triệu đồng (tăng gấp 4,3 lần so với năm 2011).

64

Sau đó đến huy động vốn cho đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế

biên nông sản, thực phẩm DVCC có mức tăng đáng kể từ 5.470 triệu đồng

năm 2011 lên 19.005 triệu đồng năm 2015 (tăng 13.535 triệu đồng so với năm

2011) và cũng chiếm tỷ trọng cao đứng thứ 2 sau Xây dựng các công trình

công cộng, chiếm từ 38,7% đến 44,1%.

Thấp nhất là đầu tƣ trong lĩnh vực sản xuất khoa học và công nghệ thƣờng

chiếm từ 5,9% đến 8,7% với mức đầu từ 1.075 triệu đồng năm 2011 lên 2.785

triệu đồng năm 2015. Có thể thấy việc huy động vốn chủ yếu cho lĩnh vực đầu tƣ

công, đầu tƣ cho Kinh doanh, cơ sở chế biến nông sản là chủ yếu.

Tóm lại, để phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển kinh tế và các

hình thức TCSX, văn hóa – xã hội – môi trƣờng khả năng hỗ trợ tƣơng đƣơng

nhau và mức độ để huy động. Trong đó để phát triển hạ tầng kinh tế xã hội là

dễ huy động nhất vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các DN, HTX,

tổ chức kinh tế trong sản xuất – kinh doanh, đặc biệt trong công tác xây dựng

đƣờng nội đồng, điện – thủy lợi.

3.2.4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư và các nguồn hợp pháp khác

3.2.4.1. Huy động tự làm của cộng đồng dân cư

Về huy động vốn tự làm của cộng đồng dân cƣ đƣợc thể hiện ở các nội

dung cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình vệ sinh theo tiêu

chuẩn xây dựng nông thôn mới; cải tạo ao, vƣờn tăng thêm thu nhập của

ngƣời dân cải tạo cổng ngõ, tƣờng rào và đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của hộ gia đình nhằm nâng cao mức sống của ngƣời dân.

65

Bảng 3.8: Tự làm của cộng đồng dân cư ở huyện Kim Bôi

giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

2.578 100 9.484 100 9.995 100 11.754 100 13.395 100

1.148 44,5 8.035 84,7 8.645 86,5

8.735 74,3

9.945 74,2

565 21,9

580

6,2

550

5,5

1580 13,4

1.550 11,6

520 20,2

505

5,3

450

4,5

575

4,9

550

4,1

345 13,4

364

3,8

350

3,5

864

7,4

1.350 10,1

1. Cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các CT vệ sinh 2. Cải tạo ao, vƣờn 3. Cải tạo cổng ngõ, tƣờng rào 4. Đầu tƣ cho hoạt động SX,KD của hộ gia đình

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Qua Bảng 3.8 xét về vốn tự làm của ngƣời dân cho thấy, mức đầu tƣ cho

cải tạo nhà ở và xây mới các công trình vệ sinh là chủ yếu chiếm tỷ trọng cao

nhất là năm 2013 chiếm 86,5 % và thấp nhất là năm 2011 năm triển khai

Chƣơng trình nông thôn mới đạt 44,5%, với mức kinh phí đƣợc tăng nhanh từ

năm 2012 và năm 2013, năm 2011 đạt mức huy động là 1.148 triệu đồng, thì đến

năm 2015 đạt 9.945 triệu đồng (tăng 8.797 triệu đồng so với năm 2011).

Về cải tạo ao vƣờn và cải tạo cổng ngõ, tƣờng rào thƣờng ở mức tƣơng

đƣơng nhau từ 450 triệu đồng đến 575 triệu đồng. Việc huy động cho sản xuất

kinh doanh của các hộ gia đình còn đang hạn chế, chƣa phát triển nhiều với

mức đầu từ 345 đến 1.350 triệu đồng hàng năm.

66

Từ đó cho thấy việc đầu tƣ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hộ

gia đình còn rất yếu, chƣa có sự chuẩn bị đầu tƣ để phát triển kinh tế gia đình.

Nhƣ vậy, khả năng nâng cao thu nhập của ngƣời dân khó đạt đƣợc tiêu chí về

lĩnh vực này.

3.2.4.2. Huy động đóng góp của dân xây dựng công trình công cộng của làng, xã

Về đóng góp xây dựng công trình công cộng ở huyện Kim Bôi giai

đoạn 2011-2015 đƣợc thể hiện qua công lao động, vật liệu xây dựng, máy

móc thiết bị và hiến đất để mở rộng đƣờng giao thông nông thôn.

Qua 5 năm thực hiện cho thấy kinh phí huy động trong lĩnh vực đóng góp

của dân chƣa đƣợc nhiều mà chủ yếu là công lao động và vật liệu là chính, năm

2011 công lao động chiếm 45,1% và đến năm 2015 công lao động chiếm 29,6%.

Ủng hộ vật liệu là 37,1%, máy móc thiết bị chiếm 10,4% và Hiến đất

chiếm 22,8%.

Bảng 3.9: Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng,

xã ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

2.570 100 4.553 100 5.417 100 5.027 100 5.699 100

1.160 45,1 1.555 34,2 1.732 32,0 1.725 34,3 1.689 29,6

1. Công lao động

2. Vật liệu

968 37,7 1.626 35,7 1.745 32,2 2.012 40,0 2.115 37,1

185

7,2

848 18,6

935 17,3

565 11,2

595 10,4

3. Máy móc thiết bị

725 14,4 1.300 22,8

524 11,5 1.005 18,5

257 10,0

4. Hiến đất… (Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

67

Nhƣ vậy, việc huy động đóng góp của ngƣời dân trong xây dựng các

công trình công cộng tăng đáng kể từ năm 2011 là 2.570 triệu đồng đến năm

2015 là 5.699 triệu đồng tăng 2,22 lần so với năm 2011.

Qua đó cho thấy ngƣời dân đã tự giác trong việc đóng góp xây dựng

công trình công cộng của làng, xã thể hiện sự đồng thuận của ngƣời dân ủng

hộ cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện

Kim Bôi.

3.2.4.3. Tổng hợp Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư và các nguồn

hợp pháp khác

Đánh giá mức độ đóng góp của cộng đồng dân cƣ và các nguồn hợp

pháp khác ở huyện Kim Bôi giai đoan 2011-2015 cho Chƣơng trình Xây dựng

nông thôn mới cho thấy nguồn vốn đóng góp của cộng đồng dân cƣ chiếm tỷ

trọng lớn, còn các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân không cao.

Bảng 3.10: Đóng góp của cộng đồng dân cư và các nguồn

hợp pháp khác ở huyện Kim Bôi giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

6.398 100 16.602 100 17.862 100 19.503 100 21.744 100

2.578 40,3

9.484 57,1

9.995 56,0 11.754 60,3 13.395 61,6

2.570 40,2

4.553 27,4

5.417 30,3

5.027 25,8

5.699 26,2

1.250 19,5

2.565 15,4

2.450 13,7

2.722 14,0

2.650 12,2

1. Các công trình tự làm trong cộng đồng dân cƣ 2. Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã 3. Các khoản viện trợ không hoàn lại của các DN, TC, CN

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

68

Trong các khoản đóng góp của cộng đồng dân cƣ thì các công trình tự

làm có xu hƣớng tăng lên từ 40,3% năm 2011 lên 61,6% năm 2015 (tăng

21,3% so với năm 2011) và mức đóng góp xây dựng các công trình công cộng

của làng xã có xu hƣớng giảm từ 40,2% năm 2011 xuống còn 26,2% năm

2015 (giảm 14,0% so với năm 2011).

3.2.5. Đánh giá chung về huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi

3.2.5.1. Cơ cấu huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –

2015 ở huyện Kim Bôi

Đánh giá cơ cấu huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở huyện

Kim Bôi qua Bảng 3.11 ta thấy, năm 2011 tỷ trọng huy động vốn đầu tƣ từ

các Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất là 38,8%, sau đó đến Vốn ngân

sách chiếm 31,5%. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ chiếm 20,0%,

thấp nhất là vốn tín dụng chiếm 9,7%.

Năm 2011 vốn huy động từ các Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất

38,8%; Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ chiếm 20,0%; Vốn ngân

sách chiếm 31,5% và thấp nhất vốn tín dụng là 9,7%.

Đến năm 2015 chiếm tỷ trọng cao nhất là vốn từ Ngân sách nhà nƣớc

đạt 41,6%, Doanh ngiệp chiếm 36,8% và thấp nhất là vốn tín dụng chiếm

4,5%.

69

Bảng 3.11: Cơ cấu huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới

Đơn vị tính: Triệu đồng

giai đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi.

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

Tổng số

31.927 100 67.374 100 79.232 100 107.000 100 127.474 100

10.050 31,5 21.810 32,4 28.570 36,1

46.810 43,7

53.030 41,6

1. Vốn ngân sách (TƢ và địa phƣơng),

3.090

9,7

3.600

5,3

4.390

5,5

4.925

4,6

5.790

4,5

2. Vốn tín dụng

12.389 38,8 25.362 37,6 28.410 35,9

35.762 33,4

46.910 36,8

6.398 20,0 16.602 24,6 17.862 22,5

19.503 18,2

21.744 17,1

3. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác 4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ (Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Nhƣ vậy, có thể thấy nguồn vốn chủ yếu huy động xây dựng nông thôn

mới tại huyện Kim Bôi chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc cấp và

nguồn vốn đầu tƣ từ các Doanh nghiệp. Các nguồn vốn có xu hƣớng tăng dần

qua các năm, đặc biệt là nguồn ngân sách nhà nƣớc đã tăng từ 10.050 triệu

đồng năm 2011 lên 53.030 triệu đồng năm 2015 (tăng 42.980 triệu đồng so

với năm 2011). Huy động vốn chủ yếu là từ các Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng

từ 36,8% đến 38,8% hàng năm, nhìn chung nguồn vốn đầu tƣ từ Doanh

nghiệp khá ổn định đã góp phần không nhỏ vào Chƣơng trình xây dựng nông

thôn mới của huyện, đây là nguồn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế tại địa

phƣơng

70

Hình 3.1: C cấu hu động vốn ở hu ện Kim Bôi giai đoạn 2011- 2015

3.2.5.2. Tốc độ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –

2015 ở huyện Kim Bôi

Bảng 3.12: Tốc độ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 ở huyện Kim Bôi Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tốc độ BQC %

Tổng số

31.927

67.374

79.232 107.000 127.474

145,7

10.050

21.810

28.570

46.810

53.030

156,3

1. Vốn ngân sách (TƢ và địa phƣơng),

2. Vốn tín dụng

3.090

3.600

4.390

4.925

5.790

117,0

12.389

25.362

28.410

35.762

46.910

143,4

3. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác

16.602

17.862

19.503

21.744

6.398

146,9

4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ (Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

71

Về tốc độ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-

2015 ở huyện Kim Bôi qua Bảng 3.12 cho thấy mức độ huy động vốn bình

quân chung là tăng 145,7%, điều này cho thấy nguồn vốn huy động để thực

hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới có tốc độ tăng khá nhanh. Xét

theo các loại nguồn vốn huy động thì nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc có tốc

độ tăng nhiều nhất là 156,3%, sau đó là nguồn vốn huy động từ cộng đồng

dân cƣ có tốc độ tăng bình quân là 146,9%, nguồn vốn huy động từ Doanh

nghiệp có tốc độ tăng bình quân là 143,4% .

3.3. Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho chuơng trình xây dựng

nông thôn mới qua 5 năm 2011- 201 tại các xã nghiên cứu

3.3.1. Tình hình cơ bản về các xã điều tra

Về tình hình cơ bản ở các xã điều tra trong huyện đƣợc xác định về đất

đai, dân số lao động và sản xuất của các xã.

Qua Bảng 3.13 cho thấy, diện tích đất tự nhiên của các xã là rất rộng,

trong đó xã Nuông Dăm là 6.306,4ha, xã Tú Sơn là 5.980,0ha, thấp nhất là xã

Hạ Bì là 4.908,3ha. Trong đó, đất nông nghiệp có diện tích thấp, xã Tú Sơn có

617,8 ha, xã Hạ Bì có 511,5 ha và xã Nuông Dăm có 791,2 ha.

Đất lâm nghiệp, diện tích lớn nhất là xã Tú Sơn 3.135,7 ha, xã Nuông

Dăm là 2.069,9 ha và thấp nhất là xã Hạ Bì có 1.858,8 ha.

Đất chƣa sử dụng nhiều nhất là xã Nuông Dăm 1.534,2 ha và thấp nhất

là xã Tú Sơn 156,2 ha.

Về dân số xã Tú Sơn có dân số nhiều nhất là 2.514 ngƣời, xã Nuông

Dăm là 2.185 ngƣời và thấp nhất là xã Hạ Bì 1.832 ngƣời, tƣơng ứng với đó

là lao động trong độ tuổi, thấp nhất là xã Hạ Bì là 1.050 lao động, cao nhất là

xã Tú Sơn là 1.456 lao động.

Về cơ cấu giá trị sản xuất của các xã nghiên cứu cho thấy chủ yếu là từ

sản xuất nông, lâm nghiệp, xã Nuông Dăm chiếm 98,4%, xã Tú Sơn 91,8% và

xã Hạ Bì thấp nhất là 85,0%. Ngoài ra về giá trị sản xuất từ phi nông nghiệp

và từ thƣơng mại dịch vụ là rất thấp chiếm từ 0,3% đến 10%. Nhƣ vậy về cơ

72

cấu giá trị sản xuất của các xã trên địa bàn chủ yếu là từ sản xuất nông, lâm

nghiệp, còn các ngành thƣơng mại dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

chƣa phát triển, có cơ cấu giá trị sản xuất là không đáng kể.

Về thu nhập của ngƣời dân cho thấy giá trị không cao, mức thu nhập từ

6,8 đến 8,8 triệu đồng/nhân khẩu/năm, trong đó cao nhất là xã Hạ Bì và thấp

nhất là xã Nuông Dăm. Xét về thu nhập/lao động trong độ tuổi xã Hạ Bì có

mức thu nhập cao nhất là 15,3 triệu đồng/năm sau đó đến xã Tú Sơn là 14,2

triệu đồng/năm và thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt 10,8 triệu đồng/năm

Bảng 3.13: Tình hình đất đai, dân số, lao động và sản xuất của các xã điều tra

Chỉ tiêu Xã Tú S n BQ Chung Xã Hạ B

1. Tổng diện tích đất TN (ha) 5.980,0 Xã Nuông Dăm 6.306,4 4.908,3 5.731,6

- Đất nông nghiệp 617,8 791,2 511,5 640,2

- Đất lâm nghiệp 3.135,7 2.069,9 1.858,8 2.354,8

- Đất phi nông nghiệp 2.070,3 1.911,1 1.018,4 1.666,6

156,2 1.534,2 1.419,6 1.036,6 - Đất chƣa sử dụng

2. D n số (người) 2.514 2.185 1.832 2.177

- Nam 1.308 1.113 921 1.114

- Nữ 1.206 1.072 911 1.063

3. Lao động trong độ tuổi 1.456 1.371 1.050 1.292

4. C cấu giá trị sản uất (%) 100,0 100,0 100,0 100,00

- Từ nông lâm nghiệp 91,8 98,4 85,0 91,73

- Từ TM - Dịch vụ 3,7 0,3 5,0 3,00

- Từ Phi nông nghiệp 4,5 1,3 10,0 5,27

5. Thu nhập (Triệu đồng/ng)

- Thu nhập/nhân khẩu 8,2 6,8 8,8 7,93

- Thu nhập/LĐ trong độ tuổi 14,2 10,8 15,3 13,43

( Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các xã điều tra)

73

3.3.2. Tình hình huy động vốn cho XDNTM tại các điểm nghiên cứu

Huy động vốn cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại các xã

điểm nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau giữa các nguồn vốn huy động.

Về vốn ngân sách xã Tú Sơn có 2.125 triệu đồng chiếm 23,19%, xã

Nuông Dăm huy động đƣợc 2.038 triệu đồng và xã Hạ Bì huy động đƣợc

2.225 triệu đồng, nhƣ vậy huy động từ Vốn ngân sách xã Hạ Bì đạt nhiều nhất

và thấp nhất là xã Nuông Dăm.

Bảng 3.14: Huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới

ở điểm nghiên cứu đến năm 2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Xã Tú S n Xã Hạ B Chỉ tiêu TL Xã Nuông Dăm TL TL SL SL SL (%) (%) (%)

Tổng số 9.163 100 8.145 100 9.613 100

1. Vốn ngân sách (TƢ và 2.125,0 23,19 2.038,0 25,02 2.225,0 23,15

địa phƣơng),

2. Vốn tín dụng 587,5 6,41 570,0 7,00 612,5 6,37

3. Vốn từ các DN, HTX và 4.175,0 45,57 3.763,0 46,19 4.363,0 45,38

các loại hình kinh tế khác

4. Huy động đóng góp của 2.275,0 24,83 1.775,0 21,79 2.413,0 25,1

cộng đồng dân cƣ

(Nguồn: BCĐ XDNTM huyện Kim Bôi)

Về Vốn tín dụng, xã Hạ Bì huy động đƣợc nhiều nhất với 612,5 triệu

đồng, xã Tú Sơn huy động là 587,5 triệu đồng và thấp nhất là xã Nuông Dăm

đạt 570 triệu đồng.

74

Huy động vốn từ các Doanh nghiệp, xã Hạ Bì đạt giá trị huy động cao

nhất 4.363 triệu đồng, thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt 3.763 triệu đồng. Vốn

huy động đóng góp của cộng đồng dân cƣ, xã Hạ Bì cũng đạt giá trị huy động

đóng góp cao nhất 2.413 triệu đồng, sau đó đến xã Tú Sơn 2.275 triệu đồng và

thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt 1.775 triệu đồng.

Xét về cơ cấu các nguồn vốn huy động ở các xã cho thấy xã Tú Sơn có

vốn huy động từ các Doanh nghiệp chiểm 45,57%, Vốn huy động đóng góp của

cộng đồng dân cƣ chiếm 24,83% và thấp nhất là Vốn tín dụng đạt 6,41%.

Xã Nuông Dăm huy động vốn từ các Doanh nghiệp chiếm 46,19%, sau

đó đến Vốn ngân sách chiếm 25,02%, Vốn đóng góp của cộng đồng dân cứ

chiếm 21,79% và thấp nhất là vốn tín dụng chiểm 7%.

Xã Hạ Bì vốn từ các Doanh nghiệp chiếm 45,38%, vốn huy động đóng

góp của cộng đồng dân cƣ chiếm 25,1% và thấp nhất là vốn tín dụng chỉ đạt

6,37%.

Nhƣ vậy, về việc huy động vốn ở 3 xã nghiên cứu cho thấy mức độ huy

động vốn cao nhất là từ các Doanh nghiệp chiếm từ 45,38% đến 46,19% so

với tổng vốn huy động của xã, sau đó đến vốn Ngân sách đạt từ 23,15% đến

25,02%, vốn đóng góp của cộng đồng dân cƣ cũng chiếm tỷ lệ cao chiếm từ

21,79% đến 25,1%, còn Vốn tín dụng chỉ chiểm từ 6,37% đến 7,0%. Có thể

thấy nguồn vốn từ trung ƣơng còn rất hạn chế từ đó đã ảnh hƣởng đến tiến độ

xây dựng nông thôn mới ở các xã của huyện Kim Bôi.

3.3.3. Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn ở các xã điều tra

3.3.3.1. Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với nhu

cầu tại xã Tú Sơn

Tình hình đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới ở xã Tú Sơn cho thấy vốn

đã đầu thực hiện đến năm 2015 so với nhu cầu vốn là rất thấp mới đạt 5,91%.

Xét theo các khoản mục đầu tƣ đến năm 2015 đã thực hiện nhƣ sau: Về

phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nhu cầu vốn là 129.300 triệu đồng đến nay

75

mới thực hiện đƣợc 7.426,5 triệu đồng đạt 5,74%, trong đó vốn đầu tƣ đã thực

hiện cao nhất là đầu tƣ cho cơ sở vật chất văn hóa đạt 9,0%.

Thứ hai, đến trƣờng học đạt 7,09%, khoản mục đầu tƣ chợ nông thôn,

nhà ở dân cƣ, phát triển giao thông đạt từ 5,04 đến 5,71%, thấp nhất là nâng

cấp các công trình thủy lợi mới đạt 4,85%.

Bảng 3.15: Kết quả hu động vốn cho dựng Chư ng trình NTM so

với nhu cầu tại xã Tú S n đến năm 2015

TT Nội dung Tỷ ệ (%) Nhu cầu vốn (tr.đ) Vốn ĐT đã thực hiện (tr.đ)

1 Qu hoạch nông thôn 150 150 100,00

2 Phát triển hạ tầng KTXH 129.300 7.426,5 5,74

2.1 Phát triển giao thông 60.000 3.026,5 5,04

2.2 Nâng cấp thủy lợi 20.000 970 4,85

2.3 Hệ thống điện 5.000 325 6,50

2.4 Trƣờng học 17.000 1.205 7,09

2.5 Cơ sở vật chất văn hóa 11.000 990 9,00

2.6 Chợ nông thôn 6.300 360 5,71

2.7 Nhà ở dân cƣ 10.000 550 5,50

3 Phát triển kinh tế và TCSX 10.000 990 9,90

4 Phát triển VH – XH – MT 15.030 560 3,73

4.1 Cơ sở hạ tầng y tế 4.300 360 8,37

4.2 Bảo vệ và phát triển môi trƣờng 8.230 100 1,22

4.3 Củng cố NCCL HT chính trị 2.500 100 4,00

5,93 CỘNG 154.480 9.162,5

(Nguồn: UBND xã Tú Sơn)

Về phát triển kinh tế và phát triển sản xuất vốn đầu tƣ đã thực hiện là

990 triệu đồng so với nhu cầu vốn là 10.000 triệu đồng, mới đạt 9,9%. Khoản

76

mục Phát triển xã hội, văn hóa và môi trƣờng, vốn đầu tƣ đã thực hiện là 560

triệu đồng đạt giá trị thấp nhất là 3,73% so với nhu cầu, trong đó cơ sở y tế

đạt giá trị đầu tƣ cao nhất là 8,37%, khoản mục Bảo vệ và phát triển môi

trƣờng đạt giá trị thấp nhất đạt 1,22%.

Nhƣ vậy, mức độ đầu tƣ về bảo vệ và phát triển môi trƣờng chƣa đƣợc

đầu tƣ từ đó phần nào cũng ảnh hƣởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và đời

sống của ngƣời dân trên địa bàn.

3.3.3.2. Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với nhu

cầu tại xã Nuông Dăm

Bảng 3.16: Kết quả hu động vốn cho dựng Chư ng tr nh NTM so với nhu cầu tại xã Nuông Dăm đến năm 2015

TT Nội dung Tỷ ệ (%)

1 Qu hoạch nông thôn 2 Phát triển hạ tầng KTXH 2.1 Phát triển giao thông 2.2 Nâng cấp thủy lợi 2.3 Hệ thống điện 2.4 Trƣờng học 2.5 Cơ sở vật chất văn hóa 2.6 Chợ nông thôn 2.7 Nhà ở dân cƣ 3 Phát triển kinh tế và TCSX 4 Phát triển VH – XH – MT 4.1 Cơ sở hạ tầng y tế 4.2 Bảo vệ và phát triển môi trƣờng 4.3 Củng cố NCCL HT chính trị

CỘNG Nhu cầu vốn (tr.đ) 150 144.300 65.000 24.000 10.000 15.000 20.800 4.500 5.000 8.000 9.500 2.000 5.000 2.500 161.950

Vốn ĐT đã thực hiện (tr.đ) 150 100,00 7.030 4,87 3.456 5,32 880 3,67 555 5,55 825 5,50 914 4,39 210 4,67 190 3,80 415 5,19 550 5,79 300 15,00 150 3,00 100 4,00 5,03 8.145,0 (Nguồn: UBND xã Nuông Dăm)

77

Về đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới tại xã Nuông Dăm giai đoạn

2011-2015 qua Bảng 3.16 cho thấy, nhu cầu vốn là 161.950 triệu đồng đã

thực hiện đầu tƣ đƣợc 8.145 triệu đồng đạt 5,03%.

Xét theo các khoản mục cho thấy, về phát triển hạ tầng kinh tế xã hội

nhu cầu vốn là 144.300 triệu đồng đã thực hiện 7.030 triệu đồng đạt 4,87%.

Trong đó khoản mục đầu tƣ cao nhất là hệ thống điện đạt 5,55%, sau đó đến

trƣờng học là 5,5%.

Khoản đầu tƣ cho cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn đạt từ 4,39 đến

4,67%, thấp nhất là khoản mục đầu tƣ cho nhà ở dân cƣ và nâng cấp các công

trình thủy lợi đạt từ 3,67% đến 3,8%.

Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất nhu cầu vốn là 8.000 triệu đồng,

đến năm 2015 mới đƣợc đầu tƣ 415 triệu đồng đạt 5,19% so với nhu cầu.

Về phát triển văn hóa - xã hội và môi trƣờng đạt 5,79%, trong đó khoản

mục đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng y tế đạt cao nhất là 15%, thấp nhất là bảo vệ và

phát triển môi trƣờng mới đạt 3%.

Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ chủ yếu là cho phát triển hạ tầng kinh tế xã hội

chiếm 7.030 triệu đồng, chủ yếu là đầu tƣ cho phát triển hệ thống giao thông

chiếm 5,32%

3.3.3.3. Kết quả huy động vốn cho xây dựng Chương trình NTM so với nhu

cầu tại xã Hạ Bì

Đầu tƣ cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại xã Hạ Bì giai

đoạn 2011-2015 qua Bảng 3.17 cho thấy tổng nhu cầu vốn là 146.650 triệu

đồng, vốn đầu tƣ đã thực hiện 9.612,5 triệu đồng đạt 6,55% so với nhu cầu.

Xét theo các khoản mục đầu tƣ, về phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nhu

cầu vốn là 116.500 triệu đồng, vốn đầu tƣ đã thực hiện là 7.848,5 triệu đồng

đạt 6,74%. Trong đó, đầu tu nâng cấp các công trình thủy lợi đạt tỷ trọng cao

78

nhất đạt 10,21%, sau đó đến phát triển giao thông và trƣờng học đạt từ 7,18%

đến 7,42%.

Khoản mục đầu tƣ cho nhà ở dân cƣ, chợ nông thôn, cơ sở vật chất văn

hóa đạt từ 4,61% đến 5,5%, thấp nhất là hệ thống điện mới đạt 2,78%.

Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất có nhu cầu vốn là 20.000 triệu đồng,

đến 2015 đã đầu tƣ đƣợc 1.128 triệu đồng đạt 5,5%.

Bảng 3.17: Kết quả hu động vốn cho dựng Chư ng tr nh

NTM so với nhu cầu tại xã Hạ B đến năm 2015

Nhu cầu Vốn ĐT đã Tỷ ệ TT Nội dung vốn thực hiện (%) (tr.đ) (tr.đ)

1 Qu hoạch nông thôn 150 150 100,00

2 Phát triển hạ tầng KTXH 116.500 7.848,5 6,74

2.1 Phát triển giao thông 55.500 4.116,5 7,42

2.2 Nâng cấp thủy lợi 9.500 970 10,21

2.3 Hệ thống điện 9.000 250 2,78

2.4 Trƣờng học 17.000 1.220 7,18

2.5 Cơ sở vật chất văn hóa 13.000 715 5,50

2.6 Chợ nông thôn 4.500 208 4,62

2.7 Nhà ở dân cƣ 8.000 369 4,61

3 Phát triển kinh tế và TCSX 20.000 1.128 5,50

4 Phát triển VH – XH – MT 10.000 514 5,14

4.1 Cơ sở hạ tầng y tế 1.000 100 10,00

4.2 Bảo vệ và phát triển môi trƣờng 6.500 314 4,83

4.3 Củng cố NCCL HT chính trị 2.500 100 4,00

6,55 CỘNG 146.650 9.612,5

(Nguồn: UBND xã Hạ Bì)

79

Về phát triển văn hóa xã hội và môi trƣờng, với nhu cầu kinh phí là

10.000 triệu đồng đã thực hiện đầu tƣ đƣợc 514 triệu đồng đạt 5,14%, trong

đó cơ sở hạ tầng y tế đạt 10,00% và bảo vệ môi trƣờng đạt 4,83%. Nhƣ vậy,

xã đã chú trọng đầu tƣ cho lĩnh vực phát triển giao thông, nâng cấp công trình

thủy lợi và chú ý đến công tác bảo vệ và phát triển môi trƣờng.

3.3.3.4. Đánh giá chung về đầu tư cho XDNTM ở các xã nghiên cứu

Đánh giá tỷ lệ đầu tƣ so với nhu cầu cần đầu tƣ cho chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu, cho thấy tỷ lệ đầu tƣ ở các xã cũng

khác nhau.

Về phát triển hạ tầng kinh tế xã hội cao nhất là xã Hạ Bì đạt 6,74%, xã

Tú Sơn là 5,74% và thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt 4,87%.

Thứ hai là vốn dân góp là 2.315 triệu đồng, vốn ngân sách nhà nƣớc là

2.035 triệu đồng, vốn chƣơng trình lồng ghép là 611,5 triệu đồng và thấp nhất

là vốn tín dụng là 555 triệu đồng.

Về Phát triển giao thông xã Hạ Bì đầu tƣ là cao nhất chiếm 7,42%, xã

Nuông Dăm chiếm 5,32% và thấp nhất là xã Tú Sơn là 5,04%.

Về nâng cấp các công trình thủy lợi mức đầu tƣ ở xã Hạ Bì là 10,21%,

xã Tú Sơn là 4,85% và thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt 3,67%.

Về hệ thống điện tỷ lệ đầu tƣ ở xã Tú Sơn là 6,5%, xã Nuông Dăm là

5,55% và thấp nhất là xã Hạ Bì là 2,78%.

Về đầu tƣ nâng cấp các trƣờng học xã Tú Sơn và xã Hạ Bì có mức đầu

tƣ tƣơng đƣơng chiếm từ 7,09% đến 7,18% và thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt

5,5%.

Về cơ sở vật chất văn hóa đầu tƣ chiểm tỷ trọng cao nhất là xã Tú Sơn

đạt 9,0%, xã Hạ Bì là 5,5% và thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt 4,39%.

Về Chợ nông thôn mức đầu tƣ của các xã là tƣơng đƣơng nhau đạt từ

4,61% đến 5,71%.

80

Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất, xã Tú Sơn có tỷ lệ đầu tƣ cao

nhất 9,09%, còn xã Hạ Bì và xã Nuông Dăm đạt từ 5,19 đến 5,50%.

Về phát triển văn hóa xã hội và môi trƣờng, tỷ lệ đầu tƣ ở xã Nuông

Dăm là cao nhất là 5,79% và thấp nhất là xã Tú Sơn chỉ đạt 3,73%.

Về cơ sở hạ tầng y tế tỷ lệ đầu tƣ cao nhất là ở xã Nuông Dăm đạt

15,00%, xã Hạ Bì đạt 10,0% và thấp nhất là xã Tú Sơn đạt 8,37%.

Bảng 3.18: Tỷ lệ đầu tư so với nhu cầu đầu tư cho CT XDNTM

tại xã nghiên cứu đến năm 2015

Đơn vị tính: %

TT Nội dung Xã Hạ B Xã Tú S n

1 Qu hoạch nông thôn 100,0 Xã Nuông Dăm 100,0 100,0

2 Phát triển hạ tầng KTXH 5,74 4,87 6,74

2.1 Phát triển giao thông 5,04 5,32 7,42

2.2 Nâng cấp thủy lợi 4,85 3,67 10,21

2.3 Hệ thống điện 6,50 5,55 2,78

2.4 Trƣờng học 7,09 5,50 7,18

2.5 Cơ sở vật chất văn hóa 9,00 4,39 5,50

2.6 Chợ nông thôn 5,71 4,67 4,62

2.7 Nhà ở dân cƣ 5,50 3,80 4,61

3 Phát triển kinh tế và TCSX 9,90 5,19 5,50

4 Phát triển VH – XH – MT 3,73 5,79 5,14

8,37 4.1 Cơ sở hạ tầng y tế 15,00 10,00

4.2 Bảo vệ và phát triển môi trƣờng 1,22 3,00 4,83

4.3 Củng cố NCCL HT chính trị 4,00 4,00 4,00

Cộng 5,91 5,03 6,55

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

81

Về đầu tƣ cho bảo vệ và phát triển môi trƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất là

xã Hạ Bì đạt 4,83% và thấp nhất là xã Tú Sơn chỉ đạt 1,22%.

Nhƣ vậy, mức độ đầu tƣ của các xã cho thấy có sự khác nhau giữa các

khoản mục đầu tƣ nhƣ xã Tú Sơn đầu tƣ chủ yếu cho cơ sở vật chất văn hóa,

trƣờng học và hệ thống điện, xã Nuông Dăm chủ yếu đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng

y tế, hệ thống điện và trƣờng học, xã Hạ Bì chú trọng đầu tƣ cho nâng cấp

công trình thủy lợi, cơ sở y tế, phát triển giao thông và trƣờng học.

3.3.4. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn cho Chương trình xây dựng NTM ở

các điểm nghiên cứu

3.3.4.1. Phân bổ sử dụng vốn huy động

Phân bổ và sử dụng vốn cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại

các xã nghiên cứu cho thấy, xã Tú Sơn có tổng vốn đầu tƣ là 9.126,5 triệu

đồng, trong đó vốn doanh nghiệp đóng góp có giá trị cao nhất 3.610 triệu

đồng.

Về tổng vốn đầu tƣ 3 xã cho thấy xã Hạ Bì có tổng vốn đầu tƣ là nhiều

nhất là 9.612,5 triệu đồng, sau đó đến xã Tú Sơn là 9.126,5 triệu đồng và thấp

nhất là xã Nuông Dăm là 8.145 triệu đồng, trong đó vốn lồng ghép từ các

chƣơng trình dự án trên địa bàn nhiều nhất là xã Nuông Dăm chiếm 1.265

triệu đồng, sau đó đến xã Hạ Bì chiếm 950 triệu đồng và thấp nhất là xã Tú

Sơn là 611,5 triệu đồng.

Về Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc nhiều nhất là xã Tú Sơn 2.035

triệu đồng, xã Hạ Bì 1.632,5 triệu đồng và thấp nhất là xã Nuông Dăm là

1.205 triệu đồng. Về dân đóng góp xã Hạ Bì có giá trị cao nhất là 2.450 triệu

đồng, xã Tú Sơn là 2.315 triệu đồng và thấp nhất là xã Nuông Dăm là 2.005

triệu đồng.

Về vốn tín dụng, xã Hạ Bì có số vốn cao nhất là 605 triệu đồng, xã Tú

Sơn 555 triệu đồng và thấp nhất là xã Nuông Dăm 505 triệu đồng.

82

Nguồn vốn từ doanh nghiệp đóng góp cao nhất là xã Hạ Bì đạt 3.975

triệu đồng, xã Tú Sơn là 3.610 triệu đồng và thấp nhất là xã Nuông Dăm đạt

3.165 triệu đồng.

Bảng 3.19: Phân bổ nguồn vốn cho chương trình XD NTM của xã

Đơn vị tính: triệu đồng

Chia theo nguồn

Chỉ tiêu Tổng vốn Tín dụng Dân góp DN đóng góp Vốn ồng ghép từ các CT khác Ngân sách nhà nước

235,0 150,0 390,0 - - 200,0

180,0 - 30,0 -

1. Xã Tú Sơn - Vốn ĐT XDCB - Vốn PT SX - Vốn HĐ khác 2. Xã Nuông Dăm - Vốn ĐT XDCB - Vốn PT SX - Vốn HĐ khác 3. Xã Hạ Bì - Vốn ĐT XDCB - Vốn PT SX - Vốn HĐ khác 9.126,5 7.786,5 990,0 350,0 8.145,0 7.330,0 415,0 400,0 9.612,5 8.262,5 1.100,0 250,0 100,0 505,0

611,5 2.035,0 555,0 3.610,0 2.315,0 411,5 1.650,0 500,0 3.220,0 2.005,0 310,0 55,0 - - 1.265,0 1.205,0 505,0 3.165,0 2.005,0 950,0 475,0 2.985,0 1.905,0 1.015,0 105,0 - 100,0 - 150,0 250,0 950,0 1.632,5 605,0 3.975,0 2.450,0 850,0 1.257,5 535,0 3.470,0 2.150,0 300,0 70,0 225,0 150,0 (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

3.3.4.2. Cơ cấu sử dụng vốn của các xã nghiên cứu

Phân bổ nguồn vốn cho các xã điều tra thể hiện qua bảng 3.20 cho thấy

vốn lồng ghép từ các chƣơng trình, dự án khác cho xây dựng nông thôn mới,

xã có tỷ lệ cao nhất là xã Nuông Dăm chiếm 15,5%, xã Hạ Bì chiếm 9,9% và

thấp nhất là xã Tú Sơn chiếm 6,7%.

83

Trong vốn lồng ghép, đầu tƣ cho hoạt động khác chiếm tỷ trọng cao ở xã

Tú Sơn là 57,1%, xã Nuông Dăm là 62,5% và xã Hạ Bì là 40,0%. Đầu tƣ vốn

để xây dựng cơ bản cao nhất là xã Nuông Dăm chiếm 13,8%, thứ hai là xã Hạ

Bì chiếm 10,3% và thấp nhất là xã Tú Sơn chiếm 5,3%.

Vốn ngân sách nhà nƣớc ở xã Tú Sơn chiếm tỷ trọng cao nhất là 22,3%,

xã Hạ Bì là 17% và xã Nuông Dăm chiếm 14,8%. Trong đó hoạt động cho

lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng cao. Xã Hạ Bì chiếm 60,0%, xã Tú Sơn chiếm

42,9% và xã Nuông Dăm là 37,5%.

Vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp đóng góp và vốn dân góp chủ yếu đầu

tƣ vào xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất.

Vốn tín dụng ở xã Hạ Bì là 6,3%, xã Nuông Dăm chiếm 6,2% và xã Tú

Sơn chiếm 6,1%.

Vốn Doanh nghiệp đóng góp chiếm tỷ trọng cao trong các xã, cao nhất là

xã Hạ Bì chiếm 41,4% nguồn vốn huy động của xã. Thứ 2 là xã Tú Sơn chiếm

39,6% và thấp nhất là xã Nuông Dăm cũng đạt 38,9%. Trong đó, hoạt động

cho lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản xã Hạ Bì chiếm 42,0%, xã Tú Sơn là

41,4% và xã thấp nhất là xã Nuông Dăm cũng đạt 40,7%.

Đầu tƣ cho phát triển sản xuất thông qua doanh nghiệp đóng góp cao

nhất là xã Hạ Bì với 45,9%, xã Nuông Dăm 43,4% và thấp nhất là xã Tú Sơn

với 39,4%.

84

Bảng 3.20: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn cho

chương trình XDNTM của xã điều tra

Đơn vị tính:%

Chia theo nguồn

Vốn Ngân Tổng ồng DN Chỉ tiêu sách Tín Dân vốn ghép từ đóng nhà dụng góp góp các CT nước khác

6,7 22,3 100,0 6,1 39,6 25,4 1. Xã Tú Sơn

5,3 21,2 100,0 6,4 41,4 25,7 - Vốn đầu tƣ XDCB

0,0 23,7 100,0 5,6 39,4 31,3 - Vốn phát triển SX

57,1 42,9 100,0 0,0 0,0 0,0 - Vốn cho HĐ khác

15,5 14,8 100,0 6,2 38,9 24,6 2. Xã Nuông Dăm

13,8 13,0 100,0 6,5 40,7 26,0 - Vốn đầu tƣ XDCB

0,0 25,3 100,0 7,2 43,4 24,1 - Vốn phát triển SX

62,5 37,5 100,0 0,0 0,0 0,0 - Vốn cho HĐ khác

9,9 17,0 100,0 6,3 41,4 25,5 3. Xã Hạ Bì

10,3 15,2 100,0 6,5 42,0 26,0 - Vốn đầu tƣ XDCB

0,0 20,5 100,0 6,4 45,9 27,3 - Vốn phát triển SX

40,0 60,0 100,0 0,0 0,0 0,0 - Vốn cho HĐ khác

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Về vốn do dân đóng góp cũng chiếm tỷ lệ cao từ 24,6% đến 25,5%.

Trong đó đầu tƣ vào xây dựng cơ bản chiếm từ 25,7% đến 26%. Đầu tƣ cho

phát triển sản xuất cao nhất là xã Tú Sơn chiếm 31,3%, xã Hạ Bì là 27,3% và

thấp nhất là xã Nuông Dăm chiếm 24,1%.

85

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn cho xây dựng nông

thôn mới tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình

Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn xây dựng thành công mô

hình nông thôn mới tác động riêng rẽ nhƣng không hề độc lập với nhau, giữa

chúng luôn có mối liên hệ tác động qua lại nhằm tạo nên một hệ thống hoàn

chỉnh. Vì vậy, mỗi làng - thôn, bản để có thể trở thành một mô hình nông thôn

mới thì cần phải có các điều kiện nhƣ: chủ trƣơng của nhà nƣớc, sự chỉ đạo

của chính quyền địa phƣơng các cấp, sự tham gia của ngƣời dân, sự tham gia

của các doanh nghiệp, HTX, tổ chức kinh tế, nguồn vốn…

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tại ba xã điểm của huyện, chúng tôi nhận

định và đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả huy động vốn xây dựng

NTM trên địa bàn huyện Kim Bôi nhƣ sau:

* Ảnh hưởng của nhân tố môi trường chính trị - pháp lý

Xây dựng nông thôn mới là chủ trƣơng có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan

trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn.

Chƣơng trình mục tiêu quôc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010-2020 là một chƣơng trình tổng thể với mục tiêu:"Xây dựng nông thôn

mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã

hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng

sinh thái đƣợc bảo vệ; giữ vững an ninh- trật tự; tăng cƣờng hệ thống chính trị

ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng; đời sống vật chất và tinh thần của

ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa".

86

Nhƣ vậy, chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới mang tính nhân văn sâu

sắc, vừa là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp

bách, lâu dài, đòi hỏi phải tiến hành đúng quy trình, đồng bộ chắc chắn.

Tại Kim Bôi, chủ trƣơng xây dựng NTM đƣợc quán triệt chỉ đạo từ

Trung ƣơng, đến tỉnh, huyện và xã. Đây cũng là một trong những nhân tố

khiến cho chính quyền cấp xã chủ động, tích cực hơn trong quá trình triển

khai thực hiện NTM trên địa bàn.

* Sự chỉ đạo của Chính quyền địa phương

Phát triển và xây dựng nông thôn mới là chủ trƣơng lớn của nhà nƣớc,

để thực hiện tốt các nội dung cần có sự chỉ đạo, tham gia của các cấp, các

ngành và của toàn xã hội. Vai trò chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng là rất

quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.

* Ảnh hưởng của nhân tố ý thức và lòng tin của của người dân đối với

chương trình xây dựng nông thôn mới

Sự tham gia của ngƣời dân và cộng đồng đóng vai trò quan trọng để

xây dựng mô hình nông thôn mới đi đúng trọng tâm, trọng điểm; giải quyết

tốt những khó khăn bức xúc của ngƣời dân trong phát triển sản xuất, phát

triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của họ.

Trong việc xây dựng nông thôn mới hiện nay, ngƣời dân giữ vị trí là

chủ thể. Vì thế cần phát huy nhân tố con ngƣời, khơi dậy và phát huy mọi

tiềm năng của ngƣời dân đồng thời đảm bảo những quyền lợi chính đáng của

họ.

Ngoài việc tự nguyện đóng góp tiền mặt cho xây dựng các công trình,

ngƣời dân còn tích cực trong việc góp ngày công lao động và các loại vật liệu.

Việc đóng góp ngày công lao động và vật tƣ cho các hoạt động xây dựng

công trình của ngƣời dân tại thôn, đã góp phần giảm thiểu sự đóng góp về mặt

tài chính của ngƣời dân tham gia.

87

Điều này đã giúp cho ngƣời dân giải quyết việc làm tại chỗ và tăng thu

nhập cho gia đình. Để tăng trách nhiệm của ngƣời dân trong từng công việc,

BCĐ sẽ xác nhận với ngƣời dân về những công việc mà họ tham gia để từ đó

giảm việc đóng góp về tài chính cho ngƣời dân.

* Sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp, HTX, cá nhân, tổ chức

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, doanh nghiệp góp phần quan

trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu sản xuất, tạo nền

tảng phát triển kinh tế tại nông thôn. Các doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn

sẽ tạo cơ hội và môi trƣờng tốt để nông thôn dần thích nghi với lối tƣ duy

công nghiệp. Có nhƣ vậy, kinh tế nông nghiệp mới phát triển, đời sống nông

dân đƣợc cải thiện và lộ trình xây dựng nông thôn mới, mới rộng mở theo

hƣớng nâng cao giá trị gia tăng. Trên địa bàn huyện Kim Bôi, hiện tại có rất ít

doanh nghiệp đóng chân, do đó việc kêu gọi đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ

tầng hết sức khó khăn.

* Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai xây dựng NTM

Công tác triển khai Quyết định 74 và Kế hoạch 97 về xây dựng nông

thôn mới đã đƣợc quán triệt trong hệ thống chính trị các cấp từ tỉnh đến

huyện, xã, nhƣng sự phối hợp trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện

chƣa thật đồng bộ, nên chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp và huy động

nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông

thôn mới của các cấp, các ngành đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa đƣợc sâu

rộng, một số xã chƣa triển khai đầy đủ nên nhận thức của nhân dân vùng nông

thôn về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Chính phủ còn mang tính thụ

động, chƣa thực sự tham gia xây dựng nông thôn mới.

Việc chỉ đạo, lãnh đạo của Cấp ủy, chính quyền các cấp có quan tâm

chỉ đạo nhƣng chƣa thực sự đi vào chiều sâu; một số Ban Chỉ đạo tại các địa

88

phƣơng hoạt động chƣa đều tay, các thành viên trong Ban Chỉ đạo chƣa thực

hiện tốt trong công tác phối hợp với cơ quan Thƣờng trực Ban Chỉ đạo, mạnh

ai nấy làm (cấp huyện); một số xã gần nhƣ khoán trắng cho chính quyền,

thiếu sự phối hợp của các đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn.

* Ảnh hưởng của nhân tố hình thức huy động vốn

Các hình thức huy động vốn ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả huy

động vốn. Tuy nhiên, tại các xã điểm qua điều tra khảo sát chúng tôi nhận

thấy rằng hầu hết các xã đều chƣa có sự đa dạng trong các hình thức huy động

vốn, chủ yếu là nguồn ngân sách từ cấp trên trực tiếp cho chƣơng trình. Vì

vậy, việc huy động vốn tại các xã này đều chƣa đạt hiệu quả cao.

3.5. Định hướng và các giải pháp huy động vốn cho chương trình xây

dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

3.5.1. Thành tựu trong công tác huy động vốn cho XDNTM tại huyện Kim Bôi.

- Thành lập Ban chỉ đạo các cấp để thực hiện Chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới:

Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới bắt đầu đƣợc triển khai từ cuối

năm 2010, đến đầu năm 2011 thì huyện Kim Bôi đã thành lập đƣợc Ban chỉ

đạo cấp huyện, cấp xã (27/27 xã) và Ban phát triển thôn (195/195 thôn) để tổ

chức triển khai Chƣơng trình.

- Công tác chỉ đạo có sự thống nhất cao từ các cấp huyện, xã và thôn xóm.

- Công tác tuyên truyền đƣợc đẩy mạnh, có sự tham gia của các cấp,

các ngành, các thành phần kinh tế và ngƣời dân của địa phƣơng trong thực

hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

- Đã huy động đƣợc các nguồn vốn từ nhiều thành phần vốn khác nhau

nhƣ: Vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn Doanh nghiệp, HTX và các tổ chức kinh

tế khác, vốn góp của ngƣời dân và vốn tín dụng.

89

3.5.2. Những tồn tại trong công tác huy động vốn.

- Số vốn huy động cho Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới so với

tổng nhu cầu còn quá khiêm tốn, mới chỉ đạt gần 7% so với tổng nhu cầu.

- Chƣa huy động đƣợc tối đa nguồn ngân sách nhà nƣớc cho Chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới do chƣa có cơ chế lồng ghép hiệu quả các

chƣơng trình, dự án triển khai trên địa bàn huyện. Công tác lập Chƣơng trình,

dự án còn yếu, nên không xin đƣợc kinh phí đầu tƣ từ các cấp có thẩm quyền.

- Công tác tuyên truyền còn chƣa hiệu quả nên việc huy động vốn trong

nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn bởi ngƣời dân chƣa nhận ra đƣợc lợi ích

của việc đầu tƣ xây dựng nông thôn mới. Nhiều hộ cho rằng việc họ bỏ tiền ra

có thể sẽ không đƣợc đầu tƣ đúng chỗ.

- Chƣa có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khi đầu tƣ sản xuất kinh doanh

trên địa bàn huyện nên khó thu hút vốn đầu tƣ từ các doanh nghiệp…

3.5.3. Định hướng

Căn cứ nguồn vốn chƣơng trình MTQG xây dựng NTM, nguồn vốn

Trái phiếu Chính phủ đƣợc phân bổ hàng năm.

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình, dự án hỗ trợ

có mục tiêu trên địa bàn.

Huy động vốn đầu tƣ của doanh nghiệp đối với các công trình có khả

năng thu hồi vốn trực tiếp, sau đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ theo quy định

của pháp luật;

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã

cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;

Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nƣớc cho các dự án đầu tƣ;

Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng nhƣ: vốn chƣơng trình

kiên cố hóa kênh mƣơng, phát triển đƣờng giao thông nông thôn, cơ sở hạ

90

tầng nông thôn ... theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP

ngày 19 /9/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ;

Vốn tín dụng thƣơng mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-

CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông

nghiệp, nông thôn.

Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác: Huy động cán bộ, công

chức, viên chức, ngƣời lao động đóng góp bằng tiền mỗi quỹ một ngày lƣơng để

ủng hộ xây dựng nông thôn mới. Huy động nhân dân hiến đất và công lao động.

3.5.4. Giải pháp huy động vốn xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bôi

Xây dựng nông thôn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của

vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của ngƣời

dân, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã… Do khối lƣợng kinh phí lớn, huy động

tập trung trong thời gian ngắn, với các nguồn lực của địa phƣơng là chính. Bởi

vậy cần có các giải pháp huy động vốn một cách có hiệu quả. Trên khía cạnh

tổng thể, những giải pháp sau đây cần đƣợc xem xét, thực hiện trong việc huy

động vốn thực hiện trong đề án nông thôn mới tại huyện Kim Bôi

3.5.4.1. Giải pháp thu hút và giải ngân vốn từ ngân sách (trung ương, tỉnh)

Nhìn chung để huy động vốn từ các nguồn ngân sách của trung ƣơng,

tỉnh ngoài giải pháp gửi công văn để xin hỗ trợ vốn cho các công trình thì

huyện cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm, từng giai đoạn cụ thể

cho các xã phấn đấu về đích xây dựng nông thôn mới. Lập các dự án chi tiết

mang tính thuyết phục và tính khả thi cao, nêu lên đƣợc tầm quan trọng của

dự án đó ảnh hƣởng thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội – môi trƣờng. Nhƣ

vậy mới có thể huy động vốn từ các nguồn này một cách nhanh nhất. Để đạt

đƣợc điều đó huyện cần có những biện pháp cụ thể sau:

Thành lập ban dự án chuyên nghiên cứu và xây dựng dự án khả thi, phù

hợp với sự phát triển của xã và lộ trình cấp vốn hợp lý. Yếu tố trung tâm ở

91

đây là con ngƣời nên trƣớc hết xã cần chú trọng đến công tác đào tạo để phát

triển nhân lực có khả năng tiếp cận dự án bằng cách thƣờng xuyên cử cán bộ

đi tập huấn, đào tạo, hội thảo để lĩnh hội các kiến thức, trau dồi kỹ năng thiết

lập các dự án. Có nhƣ vậy khả năng xin cấp vốn từ cấp trên mới nhanh chóng

và thuận lợi.

Quá trình xin vốn hỗ trợ từ cấp trên trong thực tế sẽ mất nhiều thời

gian bởi vậy cách quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật là vô cùng quan trọng.

tránh tình trạng vốn chƣa đƣợc cấp đã sử dụng hết, chi tiêu không hợp lý. Vì

vậy cần chú trọng và sát sao trong việc quản lý và định mức kinh tế - kỹ thuật.

Để đảm bảo nguồn vốn ngân sách cấp trên cấp xuống luôn đƣợc sử

dụng một cách có hiệu quả huyện cần phải nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tránh

đầu tƣ dàn trải các công trình mà đầu tƣ cho các công trình chủ chốt trƣớc.

* Giải pháp huy động vốn từ ngân sách huyện

Đối với việc thực hiện chƣơng trình nông thôn mới tại địa phƣơng thì

huyện là nhân tố đóng vai trò quan trọng chủ chốt trong việc huy động vốn từ

các nguồn khác nhau. Bên cạnh đó huyện cũng cần phải có các giải pháp để

bổ sung, tăng thêm nguồn ngân sách phục vụ cho đầu tƣ xây dựng nông thôn

mới đúng tiến độ, kế hoạch đề ra.

Huyện cần lập kế hoạch thu chi hàng năm để xác định nguồn vốn ngân

sách của xã từ đó đánh giá đƣợc về khả năng vốn và vốn cần phải huy động

trong năm là bao nhiêu.

Thu các khoản thuế, phí, lệ phí mà nhân dân chƣa đóng góp; giảm chi

tiêu nguồn ngân sách vào các hoạt động chƣa thực sự cần thiết.

Xây dựng cơ chế bán đấu giá đất báo cáo UBND tỉnh để có nguồn vốn

xây dựng nông thôn mới

92

3.5.4.2. Giải pháp thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, doanh nghiệp góp phần quan

trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu sản xuất, tạo nền

tảng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Bôi, đặc biệt về những tiềm

năng phát triển các khu công nghiệp để kêu gọi sự đầu tƣ nhƣng trên thực tế

xuất phát từ sự khó khăn, những hạn chế về cơ sở hạ tầng, giao thông, thủ tục

hành chính… dẫn đến thiếu vắng sự đầu tƣ của các doanh nghiệp đối với

huyện. Vì vậy, để doanh nghiệp đầu tƣ mạnh mẽ vào khu vực này, cần có

nhiều cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ kèm theo nhƣ đất đai, nguồn lực, vốn

đầu tƣ… Cụ thể:

- Hình thành môi trƣờng minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt

động tiền tệ - ngân hàng. Ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin, mở rộng

các hình thức thanh toán không dung tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng.

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và

tiện ích ngân hàng thuận lợi và thông thoáng theo hƣớng đơn giản tạo điều

kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp đầu tƣ vào xã, đáp ứng kịp thời các nhu

cầu vốn tín dụng cho sản xuất, kinh doanh và đời sống, chú trọng khu vực

nông nghiệp, nông thôn. Địa phƣơng phải có khung pháp lý để bảo vệ cam kết

giữa ngƣời bán với doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, khi đó

doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực sản xuất sẽ thuận lợi hơn,đặc biệt là bảo

hiểm rủi ro dần dần đối với doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp.

- Huy động vốn từ các doanh nghiệp đang hoạt động tại huyện, các

doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp không ở huyện nhƣng có dự án

tại đó bằng các chính sách khuyến khích, ƣu đãi các doanh nghiệp đó sẽ bao

gồm các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, thƣơng

mại, dịch vụ. Tuy nhiên, có chia ra các lĩnh vực nghành nghề đƣợc đặc biệt

khuyến khích đầu tƣ và các lĩnh vực nghành nghề khuyến khích đầu tƣ.

93

- Tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận, thống nhất cao để các

doanh nghiệp, chủ dự án đã đang và sẽ đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên địa

bàn tự nguyện hƣởng ứng, hỗ trợ đầu tƣ trực tiếp vào các dự án nhƣ làm

đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm y tế, các công trình văn hóa; đầu tƣ các

công trình cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào phục vụ cho việc phát triển sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp. Đƣa ra các lợi ích mà họ có thể đạt đƣợc

trong tƣơng lai nếu họ góp vốn đầu tƣ nhƣ nếu xây dựng đƣờng xá sẽ thuận

lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa dễ dàng, tiết kiệm chi phí, xây dựng

các khu chợ làm tăng lƣợng hàng hóa bán ra ở một số ngành nghề, những

công trình công cộng đƣợc phục vụ lợi ích của họ…

- Ngoài ra, địa phƣơng cần tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để kích

thích các chủ doanh nghiệp phát huy lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, đầu tƣ

vào địa phƣơng.

Vì vậy, Nhà nƣớc phải đồng hành cùng nhà đầu tƣ, tham gia trực tiếp

và gián tiếp vào các loại chi phí để xây dựng nông thôn mới, đảm bảo rằng đó

là nền tảng cho phát triển nông nghiệp ổn định, vốn nhà nƣớc phải gắn với

một số định chế tài chính, ví dụ nhƣ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, các ngân hàng thƣơng mại nhằm tạo ra sự năng động nhất định để

tín dụng của các ngân hàng, trong đó có khối tƣ nhân, đổ vào nông nghiệp.

Nhƣ vậy, Nhà nƣớc đồng hành đầu tƣ cho doanh nghiệp chính là đầu tƣ cho

dân.

3.5.4.3. Giải pháp huy động vốn từ lồng ghép các dự án

Chính phủ luôn có các chƣơng trình mục tiêu quốc gia hƣớng tới sự

phát triển mọi mặt của đất nƣớc đặc biệt là khu vực nông thôn. Bởi vậy đối

với các nguồn lồng ghép từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia cần có các

văn bản đề nghị ƣu tiên, bố trí xin sự hỗ trợ từ các chƣơng trình đó về địa

phƣơng. Điều này yêu cầu xã phải nắm bắt đƣợc các cơ hội xin hỗ trợ đúng

94

lúc đúng chỗ, nhƣ vậy mới đảm bảo xin hỗ trợ một cách nhanh chóng. Cụ thể

cần phải có những giải pháp sau:

Cán bộ huyện thƣờng xuyên cập nhật các chƣơng trình mục tiêu quốc

gia của chính phủ cũng nhƣ tỉnh, nắm rõ các tiêu chí và mục tiêu của chƣơng

trình đó từ đó lập các dự án xây dựng nông thôn mới để lồng ghép phù hợp

với tiêu chí của chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Các Chƣơng trình dự án có

thể lồng ghép nhƣ: Chƣơng trình giảm nghèo bền vững, Chƣơng trình cứng

hóa trƣờng lớp học, cứng hóa kênh mƣơng, Chƣơng trình cải tạo, nâng cấp

đƣờng giao thông… Đây là nguồn vốn lồng ghép rất có hiệu quả để có thể

đáp ứng một phần nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.

3.5.4.4. Giải pháp huy động sự đóng góp của người dân

Xây dựng nông thôn mới là biện pháp tổng hợp để phát triển nông thôn

cần phải là phong trào quần chúng. Sự tham gia của ngƣời dân và cộng đồng

đóng vai trò quan trọng để việc xây dựng mô hình nông thôn mới đi đúng

trọng tâm, trọng điểm, giải quyết tốt những khó khăn bức xúc của ngƣời dân

trong sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của

họ. Nguồn vốn đƣợc huy động từ ngƣời dân cũng đóng góp một phần không

nhỏ trong xây dựng nông thôn mới tại xã. Vì thế cần có một số giải pháp nhƣ

sau để huy động vốn từ cộng đồng:

- Tuyên truyền cho nhân dân và cộng đồng tham gia thực hiện các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nói chung, tham gia thực hiện

chƣơng trình nông thôn mới nói riêng thông qua các buổi họp của hội nông

dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, các buổi họp của thôn xóm kết hợp với

việc phát thanh trên loa đài hàng ngày. Ngoài công tác vận động quần chúng,

các tổ chức và đoàn thể còn trực tiếp tham gia vào công tác quản lý chƣơng

trình nông thôn mới, từ khâu xác định quy hoạch và kế hoạch, đề xuất các vấn

đề và các hạng mục công trình cho đến quản lý giám sát thực hiện công trình.

95

Những đề xuất về quy hoạch, kế hoạch phát triển do các tổ chức đoàn thể xã

hội đề xuất thực chất là những ý kiến của những hội viên, ngƣời dân tham gia

đoàn thể này; là một trong những kênh thông tin trong vai trò tham gia của

quần chúng vào công tác xây dựng nông thôn mới.

- Việc huy động đóng góp của nhân dân địa phƣơng phải kết hợp chặt

chẽ giữa việc huy động bằng tiền với việc đóng góp ngày công lao động tham

gia trực tiếp xây dựng, trong đó việc đóng góp ngày công lao động là chính.

Đồng thời xây dựng cơ chế linh hoạt trong việc huy động vốn góp của nhân

dân theo phƣơng thức: “ Những hộ có điều kiện kinh tế đƣợc phép đóng góp

100% bằng tiền mặt thay cho việc đóng góp bằng công sức, đối với các hộ

còn khó khăn về tiền mặt có thể huy động đóng góp thêm công sức và giảm

một phần đóng góp bằng nguồn tiền. Các hộ nghèo đƣợc miễn phần đóng góp

bằng tiền, chỉ đóng góp bằng công sức”. Trên cơ sở tuyên truyền, vận động để

ngƣời dân hiểu biết và tự nguyện, có nhận thức đúng đắn về việc đóng góp

xây dựng quê hƣơng, tránh tình trạng áp đặt đối với ngƣời dân, giải quyết

những khó khăn, bức xúc cho họ, tạo cho họ tinh thần thoải mái khi đóng góp

vốn vào xây dựng NTM.

- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tài chính công khai, dân chủ; để

ngƣời dân biết đƣợc nguồn vốn mà xã đang sử dụng có đúng, có hợp lý, từ đó

họ có thể góp ý kiến, góp vốn vào đầu tƣ cho những công trình đang thực hiện

đó vì họ nghĩ số tiền mà họ bỏ ra đƣợc đầu tƣ vào đúng chỗ và có thể đem lại

lợi ích cho họ. Còn đối với hộ nghèo, gia đình chính sách đƣợc miễn không

phải đóng góp, vận động họ đóng góp bằng ngày công, sức lao động, công cụ

dụng cụ để tham gia vào các chƣơng trình đang xây dựng ở xã, điều đó cũng

có thể làm tăng thu nhập cho họ, làm họ càng có tinh thần làm việc tham gia

xây dựng đóng góp.

96

- Vận động, khuyến khích con em địa phƣơng thoát ly cùng tham gia

đóng góp để xây dựng quê hƣơng, đổi mới quê hƣơng, làm quê hƣơng càng

ngày càng giàu đẹp, phát triển. Vận động để họ thấy đƣợc lợi ích từ việc đầu

tƣ vốn cho xây dựng nông thôn mới tại quê hƣơng họ.

3.5.4.5. Giải pháp huy động sự tham gia của tổ chức kinh tế, HTX, tư nhân

Nguồn vốn huy động vốn các tổ chức kinh tế, HTX, tƣ nhân đóng góp

hiện tại chƣa cao nhƣng nếu có các chính sách thích hợp, vận động họ trên cơ

sở mang lại lợi ích cho họ thì họ cũng sẵn sàng góp thêm vốn để xây dựng

nông thôn mới. Dƣới đây là một số giải pháp nhằm huy động vốn từ các

doanh nghiệp, tổ chức, HTX, tƣ nhân:

- Vận động các tổ chức kinh tế, HTX, tƣ nhân đầu tƣ vào các dự án

công trình điện, vệ sinh môi trƣờng, xây dựng chợ, dự án chăn nuôi tập trung

xa khu dân cƣ, tôn tạo các di tích, phát triển hàng hóa… Đƣa ra những lợi ích

mà họ nhận đƣợc khi đầu tƣ, góp vốn vào các công trình này

- Vận động và khuyến khích HTX dịch vụ nông nghiệp ở xã đầu tƣ cho

các công trình thủy lợi tại địa bàn vừa nâng cao hiệu quả sản xuất của HTX

vừa góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng NTM hạng mục thủy lợi đạt tiêu chuẩn.

- Khuyến khích các chủ thầu xây dựng trên địa bàn xây dựng các công

trình trên địa bàn, góp vốn bằng hình thức giảm giá thành xây dựng, nhận các

lao động trong xã chƣa có việc làm hoặc những ngƣời đang trong thời gian

nghỉ nghĩa vụ, tạo công ăn việc làm cho nông dân, tạo thu nhập cho nông dân,

giúp xã hoàn thành nhanh, đúng tiến độ các công trình…

3.6. Kiến nghị

Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài và liên tục. Để đảm bảo

tính thống nhất, cần phải xây dựng một kế hoạch phát triển tổng thể có định

hƣớng dài hạn. Tuy nhiên, muốn gì cũng phải đảm bảo yếu tố hài hòa giữa

yêu cầu tính thống nhất trong phát triển với năng lực hiện tại của cộng đồng.

97

Để đem đến sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác phát triển nông

thôn cấp cơ sở phải đƣợc thực hiện liên tục. Cần tạo ra một phong trào với sự

vào cuộc của ngƣời dân địa phƣơng và các cấp chính quyền liên quan.

Với sự hỗ trợ chủ trƣơng và chính sách của Đảng, Nhà nƣớc cùng với

sự hỗ trợ từ các tổ chức bên ngoài về cả mặt tài chính và kĩ thuật thì việc triển

khai đề án nông thôn mới sẽ đáp ứng tiến độ và kết quả nhƣ mong muốn. Qua

nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới

của huyện Kim Bôi, tôi đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:

* Đối với Trung ương:

- Cần xem xét điều chỉnh một số nội dung, tiêu chí trong xây dựng

nông thôn mới để phù hợp với thực tiễn của xã nhƣ về thu nhập, cơ cấu lao

động, tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng chợ nông thôn,…

- Cần sớm quan tâm đẩy nhanh tiến độ giải ngân, hỗ trợ vốn xây dựng

nông thôn mới kịp thời, đảm bảo việc xây dựng các công trình cho các xã.

- Quan tâm tăng mức hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng

nông thôn. Tăng cƣờng huy động các nguồn vốn để hỗ trợ, đầu tƣ cho công

tác xây dựng nông thôn mới ở cácxã.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng từ trung ƣơng đến địa phƣơng cần tăng

cƣờng mở rộng nguồn vốn cho vay hỗ trợ với lãi suất ƣu đãi để xã thực hiện

phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới.

* Đối với tỉnh:

- Cần chủ động đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ kịp thời, đảm bảo việc xây

dựng các công trình cho xã. Đồng thời tăng cƣờng huy động các nguồn vốn

khác để hỗ trợ, đầu tƣ cho xã trong công tác xây dựng nông thôn mới.

- Tích cực chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn việc thực hiện xây dựng nông

thôn mới tại huyện đảm bảo yêu cầu.

98

* Đối với huyện:

- Cần tăng cƣờng các giải pháp tuyên truyền các chính sách nông

nghiệp, nông dân, nông thôn; mục đích, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới

để ngƣời dân biết, tham gia và chung tay vào thực hiện.

- Cần xác định thứ tự ƣu tiên để đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh

đầu tƣ dàn trải kém hiệu quả.

- Cần ƣu tiên bố trí nguồn vốn đầu tƣ theo phân cấp cân đối hàng năm

và nguồn thu tiền thuê đất của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

bàn xã để hỗ trợ cho các dự án đầu tƣ xây dựng nông thôn mới của xã.

* Đối với xã và cộng đồng:

- Tăng cƣờng tổ chức tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại

chúng về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, xây

dựng nông thôn mới tới từng ngƣời dân.

- Cần chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện có tính dài hạn. Xác định

các hạng mục ƣu tiên đầu tƣ xây dựng, phân bổ và sử dụng nguồn vốn hợp lí,

hiệu quả.

- Trong điều kiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nƣớc còn hạn hẹp, cần coi

nguồn vốn nội lực là chính, dựa vào nội lực cộng đồng và do ngƣời dân làm

chủ. Do đó, cần tăng cƣờng các giải pháp huy động, phát huy nguồn nội lực

của địa phƣơng và cộng đồng để đầu tƣ xây dựng.

- Cộng đồng cần đẩy mạnh các hoạt động tham gia tích cực hơn nữa

vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tại xã thông qua các hoạt động, tham

gia đóng góp kinh phí, công sức…

99

KẾT LUẬN

Chƣơng trình xây dựng NTM ở huyện Kim Bôi đƣợc triển khai từ cuối

năm 2010 với công tác chỉ đạo có sự thống nhất cao, công tác tuyên truyền

đƣợc đẩy mạnh có sự tham gia của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế

và ngƣời dân địa phƣơng.

Xây dựng nông thôn mới có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá

trình CNH – HĐH nông thôn, góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế, xã hội

nông thôn. Việc xây dựng nông thôn mới đã huy động đƣợc vốn từ nhiều

nguồn vốn khác nhau đã góp phần to lớn vào sự phát triển và ổn định kinh tế

của địa phƣơng, làm cho nền kinh tế ngày càng vững chắc, đời sống nhân dân

đƣợc nâng cao.

Qua quá trình nghiên cứu đề tài luận văn giải quyết đƣợc những mục

tiêu sau:

Thứ nhất, luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận về nông thôn mới,

vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới. Luận văn cũng phân tích những yếu tố,

nội dung về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay; nêu những kinh

nghiệm của Việt Nam trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn,

xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn vừa qua, xây dựng các tiêu chí xây

dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình và cần đƣợc chỉ đạo, triển khai thực

hiện tích cực nhằm sớm làm thay đổi diện mạo nông thôn Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, Công tác xây dựng nông thôn mới tại các xã của huyện bƣớc

đầu đã diễn ra đúng nhƣ kế hoạch, tuy nhiên phần huy động vốn còn gặp

nhiều khó khăn vì nguồn vốn cần huy động lớn. Hơn nữa, đây là một huyện

nghèo, đặc biệt các xã vùng 135, ATK (229), do đó việc huy động vốn cho

xây dựng NTM trên địa bàn các xã này hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có sự

quyết tâm cao của cả hệ thống chính quyền và của cả ngƣời dân.

100

Thứ ba, trên cơ sở làm rõ nhu cầu vốn thực hiện xây dựng nông thôn

mới của huyện Kim Bôi, của các xã điểm luận văn đã đề xuất một số giải

pháp huy động vốn từ ngân sách Tỉnh; ngân sách huyện; ngân sách xã; vốn

lồng ghép từ chƣơng trình mục tiêu; từ cộng đồng; từ các doanh nghiệp, tổ

chức kinh tế, HTX, tƣ nhân nhằm huy động đủ số vốn cần để thực hiện đề án

nông thôn mới của huyện trong những năm tới, đảm bảo các mục tiêu đã đề

ra, phấn đấu đến năm 2020 huyện Kim Bôi hoàn thành kế hoạch xây dựng

nông thôn mới theo các tiêu chí của Chính phủ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Thế Anh (2010), “Kinh nghiệm thực hiện chính sách tam nông

Trung Quốc”, Tạp chí nông nghiệp, Hà Nội.

2. Ban chấp hành TW Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8

năm 2008 về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn”, Hà Nội.

3. Ban chỉ đạo 800 Huyện Kim Bôi (2015), Báo cáo kết quả thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới Giai đoạn 2011-2015, Hoà Bình.

4. Ban chỉ đạo 800 xã Tú Sơn (2015), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình

xây dựng nông thôn mới 2015, Hoà Bình.

5. Ban chỉ đạo 800 xã Hạ Bì (2015), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình

xây dựng nông thôn mới 2015, Hoà Bình.

6. Ban chỉ đạo 800 xã Nuông Dăm (2015), Báo cáo kết quả thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới 2015, Hoà Bình.

7. Bộ NN và PTNT (2012), Bộ Tài liệu đào tạo cán bộ làm công tác xây dựng

nông thôn mới .

8. Bộ Lao động Thƣơng Binh và xã hội (2004), Những định hướng chiến lược

của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 –

2010, Hà Nội.

9. Bộ NN & PTNT (2005), Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới

giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.

10. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT-

BNNPTNT Về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới, Hà Nội.

11. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm

2010 về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Thông

tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6 năm 2010, Hà Nội.

12. Chi cục thống kê huyện Kim Bôi (2015), Niên giám thống kê huyện năm

2015, Hoà Bình.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH

trung ương khóa VII, Hà nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, BCH

Trung ương khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Thanh Huyền, (2011), Kinh nghiệm phát triển nông thôn của Hàn Quốc,

báo điện tử của báo kinh tế nông thôn, Hà Nội.

16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2011), Xây dựng mô hình nông thôn mới ở

nước ta hiện nay, Học viện chính trị - hành chính quốc gia, Hà Nội.

17. Thủ tƣớng Chính Phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4

năm 2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội.

18. Thủ tƣớng Chính Phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6

năm 2010 về việc phê duyệt chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Hà Nội.

19. Thủ tƣớng Chính Phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng

10 năm 2016 về việc Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn

mới giai đoạn 2016 -2020, Hà Nội.

20. Thủ tƣớng Chính Phủ (2010), Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20 tháng

12 năm 2010, Ban hành danh mục các chương trình mục tiêu Quốc gia

năm 2011, Hà Nội.

21. Thủ tƣớng Chính Phủ (2009), Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11

năm 2009 về Phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020”, Hà Nội.

22. Thủ tƣớng Chính Phủ (2012), Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng

11 năm 2012 về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng

thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, khu rừng

đặc dụng giai đoạn 2013 -2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC SỐ 01 BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Nhóm 1. QUY HOẠCH

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã[1] đƣợc phê duyệt và đƣợc công bố công khai đúng thời hạn

1

Quy hoạch

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch

Nhóm 2. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tên tiêu chí

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

2

2.1. Đƣờng xã và đƣờng từ trung tâm xã đến đƣờng huyện đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm

Giao thông

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên địa bàn

2.2. Đƣờng trục thôn, bản, ấp và đƣờng liên thôn, bản, ấp ít nhất đƣợc cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận

tiện quanh năm

2.3. Đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa

2.4. Đƣờng trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hƣớng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững

3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới và tiêu nƣớc chủ động đạt từ 80% trở lên

3

Thủy lợi

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn

4 Điện

≥98% ≥95% ≥99% ≥98% ≥98% ≥98% ≥99% ≥98%

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn

5

≥80% ≥70% 100% ≥80% ≥80% ≥70% 100% ≥70%

Trƣờng học

Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trƣờng đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

6

Cơ sở vật chất văn hóa

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và ngƣời cao tuổi theo quy định[2]

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc

nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng

7

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

Cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn

8.1. Xã có điểm phục vụ bƣu chính

8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet

8

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã

8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn

Thông tin và Truyền thông

8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành

9.1. Nhà tạm, dột nát Không Không Không Không Không Không Không Không

9

Nhà ở dân cƣ

≥80% ≥75% ≥90% ≥80% ≥80% ≥75% ≥90% ≥70%

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định

Nhóm 3. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Trung du miền núi phía Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

10

≥45

≥36

≥50 ≥36 ≥41

≥41 ≥59 ≥50

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/ngƣời)

11

≤6% ≤12% ≤2% ≤5% ≤5% ≤7% ≤1% ≤4%

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016- 2020

12

≥90% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Lao động có việc làm

Tỷ lệ ngƣời có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012

13

Tổ chức sản xuất

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững

Nhóm 4. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở

14

Giáo dục và Đào tạo

≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥80%

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp)

≥40% ≥25% ≥45% ≥40% ≥40% ≥25% ≥45% ≥25%

14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo

15 Y tế

≥85% Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo

hiểm y tế

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế

≤21,8% ≤26,7% ≤13,9% ≤24,2% ≤24,2% ≤31,4% ≤14,3% ≤20,5%

15.3. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)

16

≥70% Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Văn hóa

Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định

≥95%

≥90%

≥98%

≥98%

≥95%

≥95%

≥98%

≥95%

17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch theo quy định

(≥60% nƣớc sạch)

(≥50% nƣớc sạch)

(≥65% nƣớc sạch)

(≥60% nƣớc sạch)

(≥60% nƣớc sạch)

(≥50% nƣớc sạch)

(≥65% nƣớc sạch)

(≥65% nƣớc sạch)

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trƣờng

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

17

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, an toàn

Môi trƣờng và an toàn thực phẩm

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nƣớc thải khu dân cƣ tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh đƣợc thu gom, xử lý theo quy định

≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥70%

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm,

bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[3]

≥70% ≥60% ≥80% ≥70% ≥75% ≥60% ≥80% ≥70%

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trƣờng

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

Nhóm 5. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

18

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

19.1. Xây dựng lực lƣợng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng

19

Quốc phòng và An ninh

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt Đạt

19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông ngƣời kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) đƣợc kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trƣớc