BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------
TRƯƠNG NGUYỄN QUANG MINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING CHO
CÁC SẢN PHẨM TƯƠI SỐNG CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------
TRƯƠNG NGUYỄN QUANG MINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING CHO
CÁC SẢN PHẨM TƯƠI SỐNG CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
(Hướng nghề nghiệp)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Tân
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận
văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, 05 tháng 01 năm 2015
Trương Nguyễn Quang Minh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP ................................................. 5
1.1.
Khái niệm về Marketing, Marketing-mix ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về Marketing ....................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về Marketing-mix ................................................................ 7
1.2.
Các yếu tố cấu thành hoạt động Marketing ................................................... 8
1.2.1. Sản phẩm (Product)............................................................................... 8
1.2.2. Giá cả (Price) ........................................................................................ 9
1.2.3. Phân phối (Place) ................................................................................ 10
1.2.4. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion) ............................................................ 10
1.3.
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing ..................... 11
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô .............................................................. 11
1.3.1.1. Yếu tố dân số ...................................................................... 11
1.3.1.2. Yếu tố kinh tế: .................................................................... 11
1.3.1.3. Yếu tố tự nhiên: .................................................................. 12
1.3.1.4. Yếu tố công nghệ: .............................................................. 13
1.3.1.5. Yếu tố chính trị - pháp luật: ............................................... 14
1.3.1.6. Yếu tố văn hóa: .................................................................. 14
1.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô .............................................................. 14
1.3.2.1. Môi trường bên trong công ty ............................................ 14
1.3.2.2. Nhà cung ứng: .................................................................... 15
1.3.2.3. Các trung gian Marketing:.................................................. 15
1.3.2.4. Khách hàng ......................................................................... 16
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh: ............................................................. 17
1.3.2.6. Công chúng ........................................................................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO CÁC SẢN
PHẨM TƯƠI SỐNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC
SẢN………. ................................................................................... 19
2.1.
Giới thiệu Công ty Vissan và ngành hàng sản phẩm tươi sống .................. 19
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Vissan ................................................. 19
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................... 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 20
2.1.4. Các sản phẩm của Công ty .................................................................. 21
2.1.4.1.
Sản phẩm tươi sống: ........................................................... 21
2.1.4.2.
Sản phẩm chế biến: ............................................................ 22
2.1.5. Nguồn nhân lực ................................................................................... 23
2.1.6. Năng lực tài chính ............................................................................... 23
2.1.7. Giới thiệu về đặc thù ngành hàng sản phẩm tươi sống ....................... 26
2.2.
Thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm tươi sống của Công ty
Vissan .......................................................................................................... 28
2.2.1. Công tác tổ chức bộ phận Marketing .................................................. 28
2.2.2. Hệ thống thông tin Marketing ............................................................. 28
2.2.2.1. Ghi chép nội bộ .................................................................. 28
2.2.2.2. Tình báo tiếp thị ................................................................. 29
2.2.3. Thị phần ngành hàng sản phẩm tươi sống .......................................... 29
2.2.4. Các yếu tố cấu thành hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống của
Công ty Vissan .................................................................................... 29
2.2.4.1. Yếu tố sản phẩm trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi
sống của Công ty Vissan .................................................... 29
2.2.4.2. Yếu tố giá cả trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi
sống của Công ty Vissan .................................................... 33
2.2.4.3. Yếu tố phân phối trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi
sống của Công ty Vissan .................................................... 35
2.2.4.4. Yếu tố xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing sản
phẩm tươi sống của Công ty Vissan ................................... 37
2.2.4.5.
So sánh sự khác biệt về giá trị trung bình: ......................... 39
2.3.
Thực trạng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing sản
phẩm tươi sống của Công ty Vissan ............................................................ 41
2.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động Marketing sản
phẩm tươi sống của Công ty Vissan ................................................... 41
2.3.1.1. Yếu tố dân số ...................................................................... 42
2.3.1.2. Yếu tố kinh tế ..................................................................... 42
2.3.1.3. Yếu tố tự nhiên ................................................................... 42
2.3.1.4. Yếu tố công nghệ ................................................................ 42
2.3.1.5. Yếu tố chính trị và luật pháp .............................................. 43
2.3.1.6. Yếu tố văn hóa .................................................................... 43
2.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động Marketing sản
phẩm tươi sống của Công ty Vissan ................................................... 43
2.3.2.1. Môi trường bên trong công ty ............................................ 43
2.3.2.2. Nhà cung ứng ..................................................................... 44
2.3.2.3. Các trung gian Marketing ................................................... 44
2.3.2.4. Khách hàng ......................................................................... 45
2.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh .............................................................. 45
2.4.
Đánh giá chung thực trạng hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống của
Công ty Vissan ............................................................................................ 47
2.4.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 47
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................. 48
2.4.3. Cơ hội .................................................................................................. 49
2.4.4. Đe dọa ................................................................................................. 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING CHO CÁC SẢN PHẨM
TƯƠI SỐNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN....................... 51
3.1.
Định hướng và mục tiêu Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty
Vissan đến năm 2020 .................................................................................. 51
3.1.1 Định hướng và mục tiêu của sản phẩm tươi sống Công ty Vissan ..... 51
3.1.1.1. Định hướng của sản phẩm tươi sống Công ty Vissan ........ 51
3.1.1.2. Mục tiêu của sản phẩm tươi sống Công ty Vissan ............. 51
3.1.2 Định hướng và mục tiêu Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty
Vissan đến năm 2020 .......................................................................... 51
3.1.1.3. Định hướng Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty
Vissan đến năm 2020 ......................................................... 51
3.1.1.4. Mục tiêu Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty
Vissan đến năm 2020 ......................................................... 52
3.2.
Giải pháp Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty Vissan đến năm
2020 ............................................................................................................. 52
3.2.1 Giải pháp về sản phẩm cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan 52
3.2.1. Giải pháp về giá cả cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan ...... 55
3.2.2. Giải pháp về phân phối cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan 56
3.2.3. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm tươi sống của Công ty
Vissan .................................................................................................. 58
3.2.4. Tổ chức lại phòng thị trường .............................................................. 60
3.3.
Dự kiến thị phần, doanh thu, lợi nhuận đạt được và ngân sách của Công ty
cho các hoạt động Marketing đối với sản phẩm tươi sống ......................... 60
3.4.
Kiến nghị ..................................................................................................... 61
3.4.1. Đối với Ban lãnh đạo công ty Vissan ................................................. 61
3.4.2. Đối với Hiệp hội lương thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh .... 62
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
Công ty Vissan
: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Việt Nam
Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN)
SPTS
: Sản phẩm tươi sống
2.
SPCB
: Sản phẩm chế biến
3.
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
4.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng và doanh thu theo nhóm hàng của Công ty Vissan .................................... 22
Bảng 2.2: SPTS của công ty Vissan thời điểm 30/06/2014 ......................................................... 30
Bảng 2.3: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành phần sản phẩm
của SPTS Công ty Vissan ............................................................................................ 32
Bảng 2.4: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần sản phẩm đến quyết
định mua SPTS của người tiêu dùng ........................................................................... 32
Bảng 2.5: Bảng giá một số SPTS của công ty Vissan thời điểm 30/06/2014 .............................. 33
Bảng 2.6: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành phần giá cả
của SPTS Công ty Vissan ............................................................................................ 34
Bảng 2.7: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần giá cả đến quyết định
mua SPTS của người tiêu dùng ................................................................................... 34
Bảng 2.8: Sản lượng và doanh thu SPTS theo kênh phân phối .................................................... 36
Bảng 2.9: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành phần phân phối
của SPTS của Công ty Vissan ...................................................................................... 37
Bảng 2.10: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần phân phối đến quyết
định mua SPTS của người tiêu dùng ........................................................................... 37
Bảng 2.11: Chi phí thực hiện của các công cụ xúc tiến hỗn hợp và doanh thu SPTS mang
lại tương ứng .............................................................................................................. 38
Bảng 2.12: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành phần xúc tiến
hỗn hợp của SPTS Công ty Vissan ............................................................................. 39
Bảng 2.13: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần xúc tiến hỗn hợp đến
quyết định mua SPTS của người tiêu dùng ................................................................ 39
Bảng 3.1: Dự kiến sản lượng và doanh thu SPTS từ năm 2015 đến năm 2020 ........................... 55
Bảng 3.2: Dự kiến chi phí xúc tiến hỗn hợp và doanh thu SPTS mang lại tương ứng từ
năm 2015 đến năm 2020 ............................................................................................... 59
Bảng 3.3: Dự kiến thị phần, doanh thu, lợi nhuận và ngân sách Marketing cho SPTS ............... 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: 4P trong Marketing mix ................................................................................................. 8
Hình 1.2: Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cơ bản .................................................. 10
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vissan ..................................................................... 21
Hình 2.2: Biểu đồ mô tả nguồn nhân lực Công ty Vissan ............................................................ 23
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu công ty Vissan qua các năm ............................................. 24
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận sau thuế công ty Vissan qua các năm ............................... 24
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện chỉ số Nợ/Tổng Nguồn vốn của công ty Vissan qua các năm .......... 25
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện chỉ số khả năng thanh toán của công ty Vissan qua các năm ........... 25
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện chỉ số khả năng sinh lợi của công ty Vissan qua các năm ................ 26
Hình 2.8: Cơ cấu tổ chức Phòng Thị trường của công ty Vissan ................................................ .28
Hình 2.9: Thị phần SPTS tại TP.HCM bình quân 6 tháng năm 2014 .......................................... 29
Hình 2.10: Cấu trúc kênh phân phối SPTS của Công ty Vissan .................................................. 35
Hình 2.11: Tỷ lệ sản lượng tươi sống bán ra theo kênh phân phối .............................................. 36
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sau khi hội nhập đó là việc các Công
ty trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các Công ty nước
ngoài. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn, thị hiếu và nhu cầu ngày
càng cao hơn, vì vậy để đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, giữ
được thị phần là vấn đề hết sức quan trọng, đóng vai trò to lớn quyết định sự sống
còn của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với ngành sản xuất thực phẩm hiện nay,
dịch bệnh ngày càng phát triển trên diện rộng, thực phẩm không đảm bảo vệ sinh
hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc với những hóa chất gây hại cho sức khỏe con người
ngày càng tràn lan trên thị trường làm người tiêu dùng rất e ngại khi mua thực
phẩm. Do đó, để tạo được niềm tin trong lòng khách hàng, vai trò của các hoạt động
Marketing hết sức quan trọng.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc
Sản (viết tắt là Công ty Vissan) - chuyên sản xuất, kinh doanh thực phẩm luôn phải
đối mặt với những khó khăn từ khách hàng do áp lực cạnh tranh đến từ các đối thủ
nước ngoài, dịch bệnh gia tăng, Công ty đang mất dần thị phần, sản lượng tiêu thụ
ngày càng giảm, nhất là đối với sản phẩm tươi sống (viết tắt là SPTS) – ngành hàng
chủ lực của Công ty, theo số liệu báo cáo trung bình 6 tháng đầu năm 2014, thị phần
của Công ty Vissan tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Sau đây viết tắt là
TP.HCM) còn khoảng 30% thay vì 40% như trước đây, trong 6 tháng đầu năm 2014
sản lượng SPTS tiêu thụ là 8,069 tấn (trong đó thịt heo là 6,367 tấn chiếm 78.9%,
thịt bò là 1,328 tấn chiếm 16.5%) giảm 13%, doanh thu SPTS đạt 481 tỷ đồng
(trong đó thịt heo là 327 tỷ đồng, thịt bò là 132 tỷ đồng) giảm 12.8% so với cùng kỳ
năm trước, dự kiến SPTS sẽ không thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu năm 2014
đề ra từ đầu năm là 1,000 tỷ đồng (Toàn công ty: 4,100 tỷ đồng bao gồm SPTS:
1000 tỷ đồng, SPCB: 3,100 tỷ đồng). Hiện trạng nêu trên chịu ảnh hưởng rất lớn từ
các hoạt động Marketing của Công ty đang áp dụng vì hiện nay kỹ thuật công nghệ
trong sản xuất được san bằng giữa các doanh nghiệp, nguồn lực tài chính của mỗi
2
doanh nghiệp đều có giới hạn, không phát triển thêm được, mặt khác người tiêu
dùng hiện nay tiếp cận quá nhiều thông tin, có quá nhiều sự lựa chọn, chỉ có các
hoạt động Marketing mới tạo sự khác biệt giữa các Công ty, các thương hiệu với
nhau. Hơn nữa Công ty Vissan từ khi thành lập cho đến nay chỉ chú trọng về mặt
sản xuất, kinh doanh phát triển dựa trên các kênh phân phối truyền thống, chưa
quan tâm đúng mức đến các hoạt động Marketing. Tuy Công ty có thành lập phòng
thị trường phụ trách marketing của công ty nhưng thật sự chưa phát huy hết chức
năng. Ngân sách Marketing hàng năm của công ty khoảng 120 tỷ đồng, trong đó chi
cho ngành hàng SPTS khoảng 30 tỷ và ngành hàng sản phẩm chế biến là 90 tỷ (Sau
đây viết tắt là SPCB) là một con số quá thấp so với quy mô của công ty hiện nay. Là
một nhân viên trong Công ty Vissan, tác giả nhận thấy cần phải góp phần đề xuất
một số giải pháp để cải thiện tình hình hoạt động của Công ty, chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài: “Một số giải pháp Marketing cho các sản phẩm tươi sống của Công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản” nhằm
cải tiến các hoạt động Marketing của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing sản phẩm trong
doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing cho các SPTS của Công ty
Vissan;
- Đề xuất một số giải pháp Marketing cho các SPTS của Công ty Vissan đến
năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing cho các SPTS của Công ty
Vissan
Đối tượng khảo sát: Người tiêu dùng sử dụng các SPTS, giữ quyền quyết
định mua SPTS trong gia đình và thường xuyên đi siêu thị, đi chợ.
Địa điểm khảo sát: được thực hiện tại các siêu thị, chợ truyền thống, điểm
bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty Vissan trên địa bàn TP.HCM.
3
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tại Công ty Vissan qua các năm 2011, 2012,
2013 và có cập nhật số liệu đến 6 tháng đầu năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing cho các SPTS của Công ty
Vissan dựa trên các dữ liệu thứ cấp thu thập từ Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng
Thị Trường, Phòng tổ chức nhân sự, Phòng Hành chính và Phòng kinh doanh của
Công ty cung cấp.
Nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của thành phần Marketing – mix cho các
SPTS của Công ty Vissan đến sự nhận biết của người tiêu dùng, sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng và được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ:
Được thực hiện bằng phương pháp định tính. Các nghiên cứu sơ bộ này được
thực hiện tại các siêu thị, chợ truyền thống, điểm bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của Công ty Vissan trên địa bàn TP.HCM nhằm mục đích xây dựng và hoàn
thiện bảng câu hỏi, điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của Công ty. Nghiên cứu
định lượng sơ bộ được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp 20 người tiêu
dùng sử dụng các SPTS, giữ quyền quyết định mua SPTS trong gia đình và thường
xuyên đi siêu thị, đi chợ thông qua bảng câu hỏi mở được thiết kế sẵn.
Nghiên cứu chính thức:
Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng kỹ thuật thu
thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn. Nghiên cứu chính thức này
cũng được tiến hành tại các siêu thị, chợ truyền thống, điểm bán lẻ, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm. Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu ảnh hưởng của các thành
phần Marketing – mix các SPTS đến sự nhận biết của người tiêu dùng.
Nghiên cứu này sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm
định T-test, phân tích ANOVA và kiểm định One Sample T-test. Công cụ hỗ trợ
chủ yếu là phần mềm thống kê SPSS.
4
Mẫu nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu: Trong nghiên cứu này, phương pháp lấy
mẫu được thực hiện là phương pháp lấy mẫu thuận tiện, dữ liệu thu thập thông qua
các hình thức phỏng vấn trực tiếp, khảo sát trực tuyến. Dữ liệu được thu thập trong
3 tuần (từ ngày 16/07/2014 đến 07/08/2014).
Cỡ mẫu: Trong điều kiện hạn hẹp về thời gian, tác giả gửi đi
300 bảng câu hỏi và nhận được 286 hồi đáp, trong đó có 274 bảng thỏa mãn yêu cầu
và được sử dụng để phân tích. Tỷ lệ hồi đáp của phương pháp phỏng vấn trực tiếp
và khảo sát trực tiếp tương đối bằng nhau.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được mã hóa và phân tích như sau:
Phân tích mô tả: Tác giả phân tích mô tả các thuộc tính của mẫu nghiên cứu:
độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp và thói quen tiêu dùng của mẫu.
Phân tích T-test, ANOVA: Tác giả tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm mẫu.
Kiểm định One Sample T-test: Tác giả xem xét sự đồng ý của mẫu đối với
biến quan sát và sự ảnh hưởng của biến quan sát đến mẫu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu theo 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing sản phẩm trong doanh
nghiệp;
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing cho các SPTS của Công ty
Vissan (Giới thiệu về Công ty Vissan, trình bày thực trạng và nêu ra điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức của các hoạt động Marketing cho các SPTS);
Chương 3: Một số giải pháp Marketing cho các SPTS của Công ty Vissan
(dựa vào những vấn đề được phát hiện, phân tích ở Chương 2 đưa ra một số giải
pháp Marketing cho SPTS của Công ty Vissan).
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
Chương 1 trình bày các khái niệm của Marketing và Marketing-mix của
doanh nghiệp, sau đó đề các thành phần của Marketing Mix và các yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing.
1.1. Khái niệm về Marketing, Marketing-mix
1.1.1. Khái niệm về Marketing
Có nhiều định nghĩa về Marketing, tùy theo từng quan điểm, góc độ nhìn
nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không
thay đổi, Dưới đây là một số quan điểm và khái niệm Marketing hiện đại của các tổ
chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới được chấp nhận và
phổ biến trong những thập niên gần đây:
Theo Philip Kotler và các cộng sự (1996): “Marketing là những hoạt
động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một
cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao
đổi giữa các bên và thỏa mãn những điều hứa hẹn”.
Theo William J.Stanton, Micheal J.Etzel và Bruce J.Walker (1994):
“Marketing là một hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định
giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị trường
mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”.
Theo Philip Kotler (2008): “Marketing là tiến trình doanh nghiệp tạo
ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối quan hệ với khách hàng
nhằm đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”.
Theo Philip Kotler (2008), chúng ta có thể rút ra một vài nhận xét sau:
Marketing là tiến trình Quản trị. Marketing cần được xem là một bộ
phận chức năng trong một tổ chức và cần có nhiều kỹ năng quản trị. Marketing cần
hoạch định, phân tích, sắp xếp, kiểm soát và đầu tư các nguồn lực vật chất và con
người. Dĩ nhiên, Marketing cũng cần những kỹ năng thực hiện, động viên và đánh
6
giá. Marketing giống như những hoạt động quản trị khác, có thể tiến hành hiệu quả
và thành công nhưng cũng có thể kém cỏi và thất bại.
Toàn bộ các hoạt động Marketing hướng theo khách hàng (Customer-
oriented). Marketing phải nhận ra và thỏa mãn những yêu cầu, mong muốn của
khách hàng. Marketing bắt đầu từ ý tưởng về “sản phẩm thỏa mãn mong muốn”
(Want-satisfying product) và không dừng lại khi những mong muốn của khách hàng
đã đạt được mà vẫn tiếp tục sau khi thực hiện sự trao đổi.
Để làm khách hàng hài lòng hơn, các nhà Marketing không chỉ quan
tâm đến đặc trưng của sản phẩm mà còn chú ý đến những lợi ích và trải nghiệm do
sản phẩm tạo ra cho khách hàng.
Marketing thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và
có lợi. Một tổ chức không thể thỏa mãn tất cả mọi người trong mọi lúc, các nhà làm
Marketing đôi khi phải có sự điều chỉnh. Hiệu quả ở đây có ngụ ý là các hoạt động
phải phù hợp với khả năng nguồn lực của tổ chức, với ngân sách và với mục tiêu
thực hiện của bộ phận Marketing.
Marketing được thực hiện trong những tổ chức phi lợi nhuận cũng cần
quản trị có hiệu quả, kiểm soát chi phí nhưng không vì lợi nhuận. Trái lại, trong các
doanh nghiệp, khả năng tạo lợi nhuận phải được xem xét một cách chính đáng. Tuy
nhiên, một số công ty chấp nhận chịu lỗ trên một vài sản phẩm hoặc khu vực thị
trường để hưởng đến mục tiêu chiến lược rộng hơn, lâu dài hơn nhưng điều này
phải được hoạch định và kiểm soát. Nói chung, một doanh nghiệp không tạo ra lợi
nhuận thì không thể tồn tại. Do vậy, Marketing có nhiệm vụ duy trì và gia tăng lợi
nhuận.
Trao đổi là khái niệm tạo nền móng cho Marketing. Tuy nhiên các
hoạt động Marketing lại tạo điều kiện cho quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi nhằm
mục đích thỏa mãn những đòi hỏi và ước muốn của con người. Những hoạt động
Marketing thực hiện nhằm xây dựng và duy trì những quan hệ trao đổi có giá trị.
Các nhà quản trị Marketing muốn xây dựng những quan hệ vững chắc với khách
hàng phải tạo ra và cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng.
7
Nội dung hoạt động Marketing bao gồm thiết kế, định giá, xúc tiến và
phân phối sản phẩm. Marketing dùng những phương cách này để kích thích sự trao
đổi. Bằng việc thiết kế, tạo sự tinh tế cho sản phẩm, đưa ra giá bán hợp lý, xây dựng
nhận thức và ưa thích, đảm bảo khả năng cung cấp, các nhà Marketing có thể làm
gia tăng mức bán. Do vậy, Marketing có thể được xem là một hoạt động quản trị
nhu cầu thị trường.
Những khái niệm Marketing mới trong vài năm gần đây nhấn mạnh
hoạt động Marketing được thực hiện nhằm tạo giá trị cho khách hàng và xây dựng,
duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Dưới góc độ kinh doanh, Marketing bao
hàm những hoạt động xây dựng khả năng sinh lợi và những mối quan hệ trao đổi có
giá trị với khách hàng.
1.1.2. Khái niệm về Marketing-mix
Theo Philip Kotler (2009): “Marketing mix (Hỗn hợp hay Phối thức
Marketing) là một trong những khái niệm chủ yếu của Marketing hiện đại.
Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để
đạt được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được
pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác
biệt và thay đổi trên thị trường.
Các công cụ Marketing gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân
phối (Place) và xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P. Những thành phần
của mỗi P có rất nhiều nội dung.
Marketing mix có thể được chọn từ rất nhiều khả năng, được thể hiện như
một hàm có bốn biến số là (P1, P2, P3, P4). Marketing mix của một công ty tại thời
điểm t cho một sản phẩm A có mức chất luợng q, giá bán m, chi phí phân phối y,
chi phí xúc tiến z được thể hiện là (q,m,y,z). Một biến số thay đổi sẽ dẫn đến sự kết
hợp mới trong Marketing mix. Không phải tất cả những yếu tố thay đổi trong
Marketing mix có thể điều chỉnh trong ngắn hạn. Công ty có thể điều chỉnh giá bán,
lực lượng bán, chi phí quảng cáo trong ngắn hạn nhưng chỉ có thể phát triển sản
phẩm mới và thay đổi kênh phân phối trong dài hạn.”
8
Giá cả (P2)
Sản phẩm (P1)
Các mức giá Giảm giá Chiết khấu Thanh toán Tín dụng…
Marketing mix
Chất lượng Hình dáng Đặc điểm Nhãn hiệu Bao bì Kích cỡ Dịch vụ…
Phân phối (P3)
Xúc tiến (P4)
Thị trường mục tiêu
Quảng cáo Khuyến mãi Quan hệ công chúng Bán hàng cá nhân Marketing trực tiếp
Loại kênh Trung gian Phân loại Sắp xếp Dự trữ Vận chuyển…
Hình 1.1: 4P trong Marketing mix
Nguồn: Philip Kotler (2003)
1.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động Marketing
1.2.1. Sản phẩm (Product)
Theo Philip Kotler (2003): “Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào thị
trường để đạt được sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa
mãn một ước muốn hay một nhu cầu.”
Sản phẩm là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản
phẩm hữu hình của công ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản phẩm, hình
dáng thiết kế, đặc tính, bao bì và nhãn hiệu; hoặc sản phẩm vô hình như các hình
thức dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn luyện,...
Một sản phẩm được cấu thành ở bốn mức độ, đó là sản phẩm cốt lõi, sản
phẩm cụ thể, sản phẩm gia tăng và sản phẩm tiềm năng.
Sản phẩm cốt lõi là phần thể hiện lợi ích hoặc dịch vụ cụ thể cùa sản
phẩm đó.
Sản phẩm cụ thể là dạng cơ bản của sản phẩm đó, bao gồm năm yếu
tố: đặc điểm, thương hiệu, bao bì, chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm.
9
Sản phẩm gia tăng bao gồm những dịch vụ và lợi ích phụ thêm để
phân biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, đó là các vật phẩm trang bị thêm
nơi phục vụ, dịch vụ sau bán, bảo hành, giao hàng và cho hưởng tín dụng.
Sản phẩm tiềm năng là những sáng tạo vượt ra khỏi cung cách cạnh
tranh thông thường, nó vạch ra tương lai mới cho sự phát triển của sản phẩm.
Khi muốn đưa ra các chính sách, chiến lược về sản phẩm, các doanh nghiệp
phải nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm. Một chu kỳ sống điển hình của một sản
phẩm gồm 4 giai đoạn: mở đầu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.
1.2.2. Giá cả (Price)
Theo Philip Kotler (2003): “Theo nghĩa hẹp, giá là số tiền trả cho một sản
phẩm hoặc dịch vụ. Theo nghĩa rộng, giá là tổng giá trị mà khách hàng bỏ ra để
nhận được những lợi ích từ việc sở hữu hay sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ.”
Giá cả là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao
gồm giá bán sĩ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với
giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Trong quá khứ, giá là một nhân tố quan trọng tác động đến lựa chọn của
người tiêu dùng. Nhưng vài thập niên gần đây, những yếu khác ngoài giá (Giao
hàng, tín dụng, bảo hành…) đã gia tăng mức độ ảnh hưởng. Tuy nhiên, giá vẫn là
một trong những yếu tố chính để xác định lợi nhuận và thị phần của một doanh
nghiệp.
Mức giá mà một doanh nghiệp xác định sẽ nằm ở đâu đó giữa giá tối đa mà
khách hàng chấp nhận được (trên mức giá này sẽ không có nhu cầu) và mức giá
thấp nhất nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp (dưới mức giá này sẽ không
có lợi nhuận). Khi định giá, doanh nghiệp cần xem xét một số yếu tố bên trong như
mục tiêu Marketing, chiến lược Marketing mix, vị trí của sản phẩm trên chu kỳ
sống, chi phí và một số yếu tố bên ngoài như kiểu thị trường, số cầu, giá và sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh, chính sách giá của nhà nước.
10
1.2.3. Phân phối (Place)
Theo Philip Kotler (2003): “Phân phối là quá trình chuyển đưa sản phẩm từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và
hoạt động khác nhau.”
Phân phối cũng là một thành phần chủ yếu trong Marketing mix. Đó là
những hoạt động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công
ty phải hiểu rõ, tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm
đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả.
Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ
chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng: mỗi doanh nghiệp đều có cấu trúc kênh
khác nhau
NHÀ SẢN XUẤT
Đại lý
Nhà bán buôn
Nhà bán buôn nhỏ
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Hình 1.2: Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cơ bản
Nguồn: Philip Kotler, Kevin Lane Keller (2009)
1.2.4. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Theo Philip Kotler (2003): “Xúc tiến là hoạt động truyền thông những giá trị
đã hứa hẹn đến khách hàng. Đây là những hoạt động truyền thông quan trọng trong
việc xây dựng và duy trì những mối quan hệ với khách hàng, là thành phần trọng
yếu trong những nỗ lực xây dựng những mối quan hệ sinh lợi với khách hàng.”
Các doanh nghiệp thường thực hiện các hoạt động truyền thông Marketing
đến khách hàng và các công chúng bằng một hỗn hợp truyền thông Marketing hay
11
còn gọi là xúc tiến hỗn hợp. Xúc tiến hỗn hợp gồm 5 công cụ cơ bản: Quảng cáo,
tuyên truyền và quan hệ công chúng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, Marketing trực
tiếp. Những công cụ này được pha trộn với nhau để truyền thông một cách thuyết
phục về những giá trị dành cho khách hàng và xây dựng những mối quan hệ với
khách hàng.
1.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Theo Philip Kotler (2003): “Tất cả các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi
môi trường vĩ mô. Các yếu tố này luôn điều chỉnh, thay đổi và có thể là những cơ
hội cho doanh nghiệp này nhưng lại là mối đe doạ cho doanh nghiệp khác.
Các yếu tố này ngoài tầm kiểm soát của công ty, nhưng công ty có thể theo
dõi, nghiên cứu để dự đoán và có hành động kịp thời. Những yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô bao gồm: Dân số, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, pháp luật và văn hóa.”
1.3.1.1. Yếu tố dân số
Theo Philip Kotler (2003): “Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như qui
mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề
nghiệp... Đó là các khía cạnh được những người làm Marketing quan tâm nhiều
nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và con người cũng chính là tác nhân
tạo ra thị trường.
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới luôn có nhiều thay đổi, trong
đó bao hàm những đổi thay về mặt dân số. Những sự biến động về dân số có thể
làm thay đổi về mặt lượng cùa thị trường (tăng hoặc giảm qui mô dân số sẽ dẫn đến
tăng hoặc giảm qui mô thị trường) đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp, làm thay
đổi về mặt chất của thị trường (Tuổi trung bình cao hơn trong cơ cấu dân số sẽ dẫn
đến sự gia tăng về nhu cầu liên quan đến sức khỏe trong cộng đồng dân chúng).”
1.3.1.2. Yếu tố kinh tế:
Theo Philip Kotler (2003): “Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác
động đến khả năng chi tiêu của khách hàng (consumer purchasing power) và tạo ra
những mẫu tiêu dùng khác biệt (spending patterns). Việc hiểu thị trường không chỉ
12
biết rõ về yếu tố mong muốn của con người mà còn phải nắm được khả năng chi
tiêu của họ. Khả năng chi tiêu này ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, còn
phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế, mức thu nhập của ngưòi dân, nhu cầu tiết
kiệm và các điều kiện tài chính - tín dụng. Do đó các nhà Marketing phải nhận biết
được các xu hướng chính về thu nhập trong dân chúng và những thay đổi về chi tiêu
của các nhóm dân chúng khác biệt.
Xu huớng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo
ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn
khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ
ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất luợng, sự đa dạng, tính tiện dụng, tính
thẩm mỹ hay giá trị tinh thần mà sản phẩm hay dịch vụ có khả năng mang lại.
Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bổ về thu nhập có nhiều phân hóa
trong dân chúng cũng là một vấn đề mà các nhà Marketing cần quan tâm. Chính sự
phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và tạo
ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.”
1.3.1.3.
Yếu tố tự nhiên:
Theo Philip Kotler (2003): “Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên được xem là những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp và còn có những ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing
của doanh nghiệp đó. Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to
lớn đến hoạt động Marketing của một doanh nghiệp như sau:
Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu: Sự thiếu hụt này có thể là do sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên cần thiết hoặc cũng có thể do những áp lực từ công
chúng, xã hội, pháp luật (ví dụ như các nhóm bảo vệ môi trường, tổ chức hòa bình
xanh, các điều luật bảo vệ môi trường...). Sự thiếu hụt này ảnh hưởng khá lớn đến
các hoạt động của một doanh nghiệp như làm tăng chi phí sản xuất, cần thiết phải
thay đổi hình ảnh sản phẩm - dịch vụ trước công chúng (các sản phẩm màu xanh lá
cây thể hiện tính môi trường của sản phẩm), các nỗ lực nghiên cứu tìm kiếm nguồn
nguyên liệu mới...
13
Sự gia tăng chi phí năng lượng làm tăng chi phí hoạt động sản xuất
của một doanh nghiệp đồng thời làm tăng chi phí sinh hoạt, sử dụng sản phẩm —
dịch vụ của người tiêu dùng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên: Ngày nay tình trạng ô nhiễm
môi trường do hoạt động của các ngành công nghiệp và do sự sinh hoạt của con
người là đáng báo động. Do đó có rất nhiều doanh nghiệp, hiệp hội, quốc gia quan
tâm và có những nỗ lực kìm hãm tình trạng này. Điều này cũng ảnh hưởng to lớn
đến hoạt động của doanh nghiệp và ý thức sinh hoạt, tiêu dùng của dân chúng.”
1.3.1.4. Yếu tố công nghệ:
Theo Philip Kotler (2003): “Tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động đến thị
trường ở nhiều mặt như:
Khởi đầu cho những ngành công nghiệp mới như máy vi tính, dịch vụ
mạng.
Làm thay đổi căn bản hay xoá bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện hữu.
Kích thích sự phát triển những sản phẩm liên quan hoặc không liên
quan đến kỹ thuật mới. Ví dụ sự phát triển công nghệ giúp tạo ra các sản phẩm mới,
ngành nghề mới, sự phát triển máy vi tính dẫn đến sự phát triển các dịch vụ trên
mạng, công nghệ phần mềm. Máy giặt, nồi cơm điện, ... dẫn đến người nội trợ có
nhiều thời gian cho các hoạt động khác.
Sự phát triển công nghệ làm chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại. Sự ra
đời ngày càng nhiều và với tốc độ ngày càng cao của các sản phẩm mới ưu việt hơn
thay thế các sản phẩm hiện hữu trên thị trường làm cho chu kỳ sống của chúng bị
rút ngắn lại.
Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và
làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Sự phát triển công nghệ phụ thuộc rất nhiều
vào sự đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển. Người ta thấy ràng giữa chi phí
nghiên cứu, phát triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các
doanh nghiệp đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng kiếm lời
cũng sẽ cao hơn.”
14
1.3.1.5. Yếu tố chính trị - pháp luật:
Theo Philip Kotler (2003): “Các quyết định Marketing của một doanh nghiệp
thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị -
pháp luật. Môi trường này được hình thành từ cơ quan nhà nước các cấp, các nhóm
áp lực (ví dụ Hội bảo vệ người tiêu dùng) và từ hệ thông pháp luật của quốc gia đó.
Các lực lượng này điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng khuôn khổ
cho phép của pháp luật.
Môi trường chính trị - pháp luật cố 3 chức năng chủ yếu, thứ nhất là bảo vệ
quyền lợi các công ty trong quan hệ với nhau, thứ hai là bảo vệ nguời tiêu dùng
tránh được các kinh doanh gian dối của doanh nghiệp, thứ ba là bảo vệ lợi ích rộng
lớn của xã hội tránh khỏi các hành vi kinh doanh sai lệch.”
1.3.1.6. Yếu tố văn hóa:
Theo Philip Kotler (2003): “Con người sinh ra và lớn lên trong một xã hội cụ
thể và những niềm tin, nhận thức về các giá trị, chuẩn mực, truyền thống, hành vi
của họ bị ảnh hưởng từ xã hội, từ nền văn hóa mà họ đang sinh sống. Các yếu tố
văn hóa - xã hội có tác động nhất định đến hoạt động Marketing của một doanh
nghiệp.”
1.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô
Theo Philip Kotler (2003): “Môi trường vi mô bao gồm yếu tố nội tại, bên
trong của công ty; và các yếu tố bên ngoài tác động như: các nhà cung ứng, các
trung gian marketing, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, công chúng.”
1.3.2.1. Môi trường bên trong công ty
Theo Philip Kotler (2003): “Trong việc thiết kế một kế hoạch Marketing cho
doanh nghiệp, bộ phận Marketing phải chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty
đổng thời phải hợp tác với những bộ phận khác trong doanh nghiệp như bộ phận
nghiên cứu và phát triển (R&D), mua vật tư, sản xuât, tài chính và kế toán của
doanh nghiệp đó. Tất cả các bộ phận liên quan này hình thành nên một môi trường
nội tại của doanh nghiệp. Ban giám đốc công ty là người thiết lập nên những nhiệm
vụ, những mục tiêu chung, chiến lược tổng thể và các chính sách của doanh nghiệp.
15
Nhà quản trị Marketing phải đưa ra những quyết định trong phạm vi những kế
họach được hoạch định bởi ban giám đốc”
1.3.2.2. Nhà cung ứng:
Theo Philip Kotler (2003): “Là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các
nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch vụ, nguyên, nhiên vật liệu và nguồn nhân lực)
cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực
này trên thị trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động Marketing của
doanh nghiệp.
Các nhà quản trị Marketing cần phải nắm bắt được khả năng của các nhà
cung ứng cả về chất lẫn về lượng. Sự thiếu hụt hay chậm trễ về lượng cung ứng, sự
không bảo đảm về chất lượng đầu vào hoặc sự tăng giá từ phía nhà cung ứng cũng
gây khó khăn cho các hoạt động Marketing bởi vì điều đó có thể gây tác hại đấn khả
năng thoả mãn khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu vì khách hàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh.”
1.3.2.3. Các trung gian Marketing:
Theo Philip Kotler (2003): “Các trung gian Marketing có trách nhiệm giúp
doanh nghiệp truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối
cùng. Đó có thể là các trung gian phân phối, công ty cung ứng dịch vụ Marketing
như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, các cơ sở vật chất phục vụ phân phối hay các
tổ chức tài chính.
Trung gian phân phối: Là các doanh nghiệp hoặc cá nhân mà hoạt
động của họ hỗ trợ các nhà sản xuất trong việc tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản
phẩm. Họ có thể là các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý và môi giới. Các trung gian này
sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi về địa điểm, thời gian và sự am hiểu khách hàng,
giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm trở nên nhanh chóng và tiết kiệm chi phí hơn.
Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thông sản phẩm: Các tổ chức này giúp
các trung gian phân phối dự trữ sản phẩm và vận chuyển chúng từ nơi sản xuất đến
16
nơi tiêu dừng. Đây là các doanh nghiệp chuyên hoạt động trong các lãnh vực như
kho bãi, vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, đường ống).
Tổ chức cung cấp dịch vụ Marketing: bao gồm các công ty nghiên
cứu thị trường, quảng cáo, tư vấn. Hoạt động của họ giúp cho các doanh nghiệp
định hướng chính xác hơn về nhu cầu, mong muốn cùa khách hàng và định vị tốt
sản phẩm của họ trên thị trường.
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính — tín dụng: bao gồm các ngân
hàng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm. Họ cung cấp tài chính cho các
doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất và lưu thông sản phâm. Việc tăng cường hay
thu hẹp khả năng tín dụng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Marketing của
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ bền vững với các tổ
chức tài chính tín dụng quan trọng này.”
1.3.2.4. Khách hàng
Theo Philip Kotler (2003): “Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh
nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ
những khách hàng của mình. Nhìn chung có các dạng khách hàng sau đây:
Người tiêu dùng: Là những cá nhân, hộ gia đình mua sản phẩm để sử
dụng cho mục đích cá nhân và gia đình.
Nhà sản xuất: Là các tổ chức mua sản phẩm cho mục đích sản xuất và
hoạt động của mình.
Trung gian phân phối: Là các tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm với
mục đích bán lại để kiếm lời.
Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận: Là những tổ
chức mua sản phẩm để sử dụng trong cơ quan công quyền hoặc chuyển giao cho
những người cần đến nó với mục đích xã hội.
Khách hàng quốc tế: Là những người mua ở nước ngoài bao gồm
người tiêu thụ, người sản xuât, người bán lại và các cơ quan nhà nuớc.”
17
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh:
Theo Philip Kotler (2003): “Mỗi doanh nghiệp tùy hoàn cảnh có những hình
thức đối thủ cạnh tranh khác nhau. Cơ bản có 4 loại như sau:
Đối thủ cạnh tranh về ước muốn (Desire competitors): Đó là sự cạnh
tranh từ tất cả các doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau về các ước muốn tức
thời mà người tiêu thụ muốn thoả mãn. Chẳng hạn họ có thể hướng ước muốn của
một người có thu nhập tùy dụng (discretionary income) vào việc mua sản phẩm của
họ thay vì muốn mua sản phẩm khác.
Đối thủ cạnh tranh về loại sản phẩm (Generic competitors): Đó là
cạnh tranh về các loại sản phẩm có cùng công dụng để thoả mãn được một nhu cầu
nào đó.
Đối thủ cạnh tranh về hình thái sản phẩm (Product form competitors):
Đó là sự cạnh tranh của những hãng sản xuất trong cùng một ngành có các hình thái
sản phẩm khác nhau.
Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm (Brand competitors): Đó là
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có thể thay thế nhau nhưng
có nhãn hiệu khác nhau.”
1.3.2.6. Công chúng
Theo Philip Kotler (2003): “Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực
sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những
mục tiêu đề ra cùa doanh nghiệp.
Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của công ty đang
phục vụ thị trường. Công chúng bao gồm:
Giới tài chính: Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bào nguồn vốn của
doanh nghiệp. Công chúng cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty tài
chính, các công ty chứng khoán và các công ty bảo hiểm. Doanh nghiệp có thể
giành được sự ủng hộ của giới này thông qua các báo cáo về hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng năm, các giải trình liên quan đến hoạt động tài chính và những
chứng cứ thể hiện tính hiệu quả và ổn định cùa doanh nghiệp.
18
Giới truyền thông: Đây là các cơ quan báo chí, truyền hình, truyền
thanh. Doanh nghiệp cần phải quan tâm để làm thế nào các phương tiện truyền
thông này đưa tin có lợi về hoạt động của doanh nghiệp hơn. Các thông tin về doanh
nghiệp của giới truyền thông là hết sức quan trọng, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hình ảnh của công ty trước người tiêu dùng và các giới công chúng
khác. Công ty có thể tranh thủ sự thiện cảm của giới truyền thông bằng chính chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của mình và bằng các hoạt động xã hội như lập các quĩ
hỗ trợ, các hoạt động từ thiện, tài trợ cho các cuộc thi, ...
Giới công quyền: Các hoạt động của công ty đòi hỏi phải tuân thủ các
qui định của nhà nước về vấn đề an toàn thực phẩm, quảng cáo trung thực, quyền
lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp, quyền của người tiêu dùng, môi trường xã hội
... thông qua hệ thống luật pháp, qui chế ... ràng buộc hoạt động của họ.
Giới địa phương: Mọi doanh nghiệp đều phải có quan hệ với những
người láng giềng và tổ chức ở địa phương.
Các tổ chức xã hội: Bao gồm các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng; các nhóm bảo vệ môi trường.... Một mối quan hệ tốt và đáp
ứng những yêu cầu của các nhóm này sẽ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp cho sản phẩm
và danh tiếng của doanh nghiệp.”
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này đã trình bày các cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing:
Marketing gồm 4 thành phần: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Mỗi
thành phần đều có chức năng và vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp
hiện nay. Đồng thời, các doanh nghiệp đều phải chịu tác động bởi các yếu tố môi
trường vĩ mô và vi mô, do đó khi thực hiện các chính sách marketing, doanh nghiệp
phải quan tâm đến các yếu tố này.
19
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO CÁC SẢN PHẨM TƯƠI SỐNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
Chương 1 đã trình bày những khái niệm và lý luận về hoạt động Marketing
của một doanh nghiệp. Chương 2 sẽ ứng dụng để phân tích thực trạng hoạt động
Marketing cho các SPTS của Công ty Vissan, trong đó tác giả đã tiến hành khảo sát
ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về các thành phần Marketing - mix của Công ty
Vissan và mức độ ảnh hưởng của các thành phần này đối với quyết định mua SPTS
của họ.
2.1. Giới thiệu Công ty Vissan và ngành hàng sản phẩm tươi sống
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Vissan
Công ty Vissan là Công ty thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài
Gòn – Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên (Sau đây viết tắt là Satra), được
thành lập từ những ngày đầu giải phóng Miền Nam và thống nhất đất nước. Công ty
Vissan hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các tiêu chuẩn
vệ sinh, cung cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của người tiêu dùng tại TP.HCM trong
thời kỳ nền kinh tế còn theo cơ chế bao cấp. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu
thịt đông lạnh sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu chủ yếu là dưới hình
thức Nghị định thư .
Vào những năm cuối của thập niên 80, tình hình chính trị và kinh tế trên thế
giới có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến các hoạt động xuất khẩu, đồng thời
Đảng và Nhà nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, xóa bao
cấp. Trong thời kỳ này để tồn tại và phát triển, phát huy vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế Nhà nước, Công ty đã chủ động chuyển hướng sản xuất, mạnh dạn đầu
tư trang thiết bị, lấy thị trường nội địa làm đòn bẩy phát triển, đa dạng hoá sản
phẩm, mở rộng kênh phân phối, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả phù hợp với
thị hiếu và thu nhập của người dân. Do đó, sau khi chuyển sang cơ chế thị trường
đến nay Công ty đã không ngừng phát triển về quy mô cũng như các lĩnh vực sản
20
xuất. Trước đây, Công ty chỉ đơn thuần là giết mổ và phân phối thịt gia súc thì hiện
nay Công ty mở rộng sang các ngành chế biến thực phẩm, rau quả, chăn nuôi, đầu
tư tài chính, xây dựng thành công thương hiệu “VISSAN”, tạo được uy tín lớn trên
thị trường SPTS và SPCB, là một trong những đơn vị chế biến thực phẩm hàng đầu
trên cả nước.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động của Công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản
phẩm thịt heo, trâu, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt
nguội cao cấp theo công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích thanh trùng theo công
nghệ của Nhật Bản, SPCB theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, trứng
gà, vịt; kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác; sản xuất kinh
doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt; sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc;
dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò; kinh doanh ăn uống; kinh doanh nước trái
cây, lương thực chế biến; sản xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến,
các loại gia vị và hàng nông sản. Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường, với doanh thu và thị phần tương đối lớn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty Vissan cơ cấu tổ chức theo hàng dọc, tất cả các bộ phận, phòng ban
đều trực thuộc Ban Tổng Giám Đốc, mỗi phòng ban có từng chức năng, nhiệm vụ
riêng phối hợp với nhau để tác nghiệp, tuy nhiên đối với các đơn vị trực thuộc như
các chi nhánh, xí nghiệp, mỗi phòng ban sẽ quản lý theo lĩnh vực chức năng của
mình, ví dụ mảng kinh doanh của đơn vị trực thuộc sẽ do hai phòng kinh doanh
quản lý, mảng tài chính – kế toán của đơn vị trực thuộc sẽ do phòng tài chính – kế
toán quản lý…
21
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Hành chính Công ty Vissan
2.1.4. Các sản phẩm của Công ty
Công ty Vissan hiện tại đang kinh doanh hai ngành hàng chính là SPTS và
SPCB.
2.1.4.1. Sản phẩm tươi sống:
Sản phẩm thịt heo: Thịt đùi, nạc tinh, ba rọi, nạc dăm, thăn nội, thăn
ngoại, Sườn non, Giò rút xương, thịt xay, Sườn già…
Sản phẩm thịt bò (bò ta, bò úc): Fillot bò, thân ngoại, nạc đùi, nạc
vai, gầu, nạm, bắp, đuôi, nạc xây…
Các SPTS trên tiêu thụ chủ yếu ở TP.HCM do nó mang tính tươi sống, khó
khăn trong vận chuyển và bảo quản.
Ngoài ra, Công ty còn mua thịt gà, thịt vịt, cá từ một số nhà cung cấp, sau đó
sơ chế đóng gói bao bì và bán lại.
22
2.1.4.2. Sản phẩm chế biến:
Đa dạng về chủng loại, bao bì, mẫu mã. Công ty kinh doanh các mặt hàng
chế biến từ heo, bò, gà như đồ hộp, lạp xưởng, giò các loại, thịt nguội,…trong đó,
mặt hàng chủ lực chiếm tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận cao nhất là xúc xích tiệt
trùng các loại.
Ngoài hai ngành hàng trên, Công ty còn kinh doanh rau, củ quả các loại và
mua bán một số mặt hàng công nghệ phẩm từ các đối tác bên ngoài.
Bảng 2.1: Sản lượng và doanh thu theo nhóm hàng của Công ty Vissan
Sản lượng (tấn)
Doanh thu (triệu đồng)
Mặt hàng
2011
2012
2013
2011
2012
2013
6 tháng 2014
6 tháng 2014
Sản phẩm tươi sống
19,903 15,400 2,491 29 581 1,354
17,531 13,595 3,184 32 42 677
1,116,216 839,505 163,946 5,036 47,305 59,414
1,012,627 717,937 248,270 4,935 3,773 37,685
8,069 6,367 673 655 1 370 2
15,470 12,274 1,310 1,201 2 679 4
480,767 326,759 60,560 71,464 115 21,719 151
919,166 629,896 117,958 131,010 210 39,815 277
Thịt heo Thịt bò ta Thịt bò Úc Thịt Trâu Thịt Gà Thịt Vịt Khác
48
1
1,010
27
Sản phẩm chế biến
35,462 1,432 4,143
31,959 947 3,924
18,992 640 2,143
34,572 1,161 3,929
2,889,565 167,788 244,640
1,587,205 92,424 133,449
2,760,023 183,323 248,589
2,653,471 133,592 248,129
Lạp xưởng Đồ hộp Xúc xích tiệt trùng
Khác Tổng cộng
23,824 6,062 55,365
21,344 5,742 49,490
1,708,208 563,541 3,666,097
1,810,269 517,842 3,876,239
1,885,080 592,057 3,808,730
13,072 3,136 27,060
1,038,372 322,961 2,067,972
23,731 5,750 50,042 Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán Công ty Vissan
Sản lượng SPTS giảm chủ yếu là do nguyên nhân sức mua giảm trong những
năm trở lại đây và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ. Doanh thu SPTS giảm
tương ứng với sản lượng giảm. Riêng đối với thịt bò ta, từ năm 2013 sản lượng và
doanh thu giảm nhưng Công ty cũng đã tăng cường bán thịt bò Úc để bù lại, vừa
đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, vừa đa dạng hóa các SPTS của Công ty.
Doanh thu của Công ty vẫn tăng là do doanh thu các SPCB tăng, điển hình là mặt
hàng xúc xích tiệt trùng.
23
2.1.5. Nguồn nhân lực
Công ty đang tạo điều kiện xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh,
mọi người lao động được đối xử một cách tôn trọng và bình đẳng. Bên cạnh đó, Ban
lãnh đạo của Công ty luôn công tâm, đối xử bình đẳng với người lao động, không
áp đặt, luôn khuyến khích tất cả người lao động đóng góp ý, phản hồi thông tin lên
cấp điều hành và Ban Giám đốc Công ty hoặc thông qua tổ chức Công đoàn. Qua
đó Ban Giám đốc sẽ xem xét và đưa ra hướng giải quyết thích hợp.
GIỚI TÍNH NGUỒN NHÂN LỰC
TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC .869%
Trên Đại học
20.634%
22.676%
Đại học
Nam
45.305 %
Cao đẳng
54.695 %
Nữ
Trung cấp
23.474%
Dưới Trung cấp
32.347%
ĐỘ TUỔI NGUỒN NHÂN LỰC
8.122%
18.028%
Trên 50 tuổi
36.854%
Từ 40 -> 49 tuổi
Từ 30 -> 39 tuổi
28.967%
Từ 20 -> 30 tuổi
Dưới 20 tuổi
8.028%
Hình 2.2: Biểu đồ mô tả nguồn nhân lực Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Công ty Vissan, thời điểm 30/06/2014
Theo số liệu trên, nguồn nhân lực có tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều, có
trình độ tốt và số lao động trẻ cao, tỷ lệ dưới 20 tuổi chiếm đến 36.85% là lao động
phổ thông thời vụ làm việc tại các xưởng sản xuất.
2.1.6. Năng lực tài chính
Trong những năm vừa qua, Công ty luôn tăng trưởng về doanh thu và lợi
nhuận, vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh được tài trợ rất lớn từ nguồn vốn
24
đầu tư của chủ sở hữu là Satra và lợi nhuận sau thuế của Công ty. Ngoài ra, với uy
tín của một thương hiệu lâu năm, Công ty luôn được các ngân hàng cho vay với lãi
suất ưu đãi. Điều này đã tạo động lực rất lớn cho Công ty trong quá trình hoạt động.
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Doanh thu
3,876,239
3,808,730
3,666,097
2,067,972
4,000,000 3,000,000 2,000,000 1,000,000 -
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng Năm 2014
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vissan
Doanh thu của Công ty vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định qua các năm,
đạt mức cao nhất là năm 2011 với 3,876 tỷ đồng, sang năm 2012 và năm 2013,
doanh thu có giảm so với năm 2011 nguyên nhân là do nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, thu nhập của người lao động giảm, sức mua giảm đáng kể, việc tiếp cận
nguồn vốn đối với các doanh gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, do kinh doanh thực
phẩm là mặt hàng thiết yếu nên doanh thu của Công ty vẫn có thể tăng trưởng từ
năm 2012 sang năm 2013.
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Lợi nhuận
103,648
100,356
93,935
57,372
150,000 100,000 50,000 -
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng Năm 2014
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận sau thuế Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vissan
25
Lợi nhuận Công ty vẫn tăng trưởng hàng năm mặc dù nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn.
Đơn vị tính: %
Nợ/Tổng Nguồn vốn
80.000%
69.381%
61.598%
60.000%
54.076%
48.737%
40.000%
20.000%
.000%
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng Năm 2014
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện chỉ số Nợ/Tổng Nguồn vốn của Công ty
Vissan
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vissan
Cơ cấu nợ của Công ty luôn được chủ động điều chỉnh một cách có hiệu quả.
Năm 2011, nền kinh tế tăng trưởng mạnh, sức mua tăng cao, Công ty chủ động sử
dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Sang năm 2012 và 2013,
kinh tế khó khăn, Công ty giảm việc vay vốn ngân hàng để tránh rủi ro tài chính, tận
dụng lại nguồn vốn của chủ sở hữu.
Đơn vị tính: lần
2.000
Khả năng thanh toán
1.602
1.500
1.423
1.141
1.211
1.000
.882
Khả năng thanh toán hiện hành
.500
.568
.455
.397
Khả năng thanh toán nhanh
.000
6 tháng Năm 2014
Năm 2013
Năm 2012
Năm 2011 Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện chỉ số khả năng thanh toán của Công ty
Vissan
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vissan
26
Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty vẫn
đảm bảo khả năng thanh. Có một sự chênh lệch lớn giữa khả năng thanh toán nhanh
và khả năng thanh toán hiện hành là do hàng tồn kho. Do kinh doanh sản xuất thực
nên lượng hàng tồn kho của Công ty rất lớn, nhất là khi trên báo cáo tài chính lượng
hàng tồn kho được thể hiện vào ngày 31 tháng 12 hàng năm là lúc Công ty dự trữ
cao điểm tết. Lượng hàng tồn kho luôn được kiểm soát và duy trì có kế hoạch.
Đơn vị tính: %
35.000%
Khả năng sinh lợi
30.000%
29.222%
27.617%
25.000%
23.680%
20.000%
ROA
15.000%
ROE
9.825%
10.011%
9.475%
10.000%
11.068%
5.379%
5.000%
.000%
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng Năm 2014
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện chỉ số khả năng sinh lợi của Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vissan
Chỉ số ROA duy trì hàng năm, ROE giảm mạnh vào năm 2013 là do Công ty
tăng vốn điều lệ từ 158 tỷ đồng lên 342 tỷ đồng, mặc dù lợi nhuận của Công ty vẫn
tăng.
Tóm lại, qua những phân tích trên, ta thấy sức khỏe tài chính của Công ty rất
tốt, nguồn lực tài chính dồi dào có thể tận dụng để phát trển kinh doanh, tạo lợi thế
so với các đối thủ, giành lại thị phần đối với các SPTS.
2.1.7. Giới thiệu về đặc thù ngành hàng sản phẩm tươi sống
Ngành hàng SPTS bao gồm các mặt hàng thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của tiêu dùng, mức độ nhạy cảm về giá của ngành hàng ở mức trung bình.
Hiện nay, với tình trạng dịch bệnh ngày càng tăng như heo tai xanh, lỡ mồm lông
móng… cùng với việc ý thức bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người tiêu dùng thì việc sản xuất, kinh doanh SPTS đảm bảo yêu cầu về vệ sinh là
vấn đề đang được xã hội hết sức quan tâm. Với chủ trương đảm bảo cung cấp đủ
27
thực phẩm cho người dân tại TP.HCM với giá cả hợp lý, hàng năm Ủy ban nhân
dân TP.HCM phối hợp với các sở ban ngành tổ chức chương trình bình ổn thị
trường. Các doanh nghiệp tham gia chương trình này sẽ phải bán các sản phẩm thực
phẩm với giá đã đăng ký trước với Ủy ban, đồng thời không được thay đổi giá bán
trong suốt thời gian tham gia bình ổn. Bù lại, các doanh nghiệp được hỗ trợ vay vốn
với mức lãi suất rất thấp để phục vụ kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp
được người dân đặt niềm tin. Đối với Công ty Vissan nói riêng và các doanh nghiệp
tham gia bình ổn nói chung, có điểm bất lợi rất lớn là hạn chế khả năng sinh lợi
cũng như nguy cơ dân đến kinh doanh thua lỗ là hoàn toàn có thể xảy ra. Điều đó
phụ thuộc vào giá cả nguyên vật liệu đầu vào, khi giá nguyên vật liệu giảm thì
doanh nghiệp không thể giảm giá để tăng sản lượng, khi giá nguyên vật liệu tăng thì
doanh nghiệp cũng không thể tăng giá và có thể dẫn đến thua lỗ. Công ty Vissan
phụ thuộc rất lớn vào giá cả nguyên liệu heo hơi, trong khi chi phí thức ăn gia súc
ngày càng tăng cao, nhiều hộ nông dân không thể duy trì chăn nuôi, lượng heo hơi
cung cấp từ xí nghiệp Gò Sao có giới hạn đã làm giá vốn Công ty tăng lên rất lớn,
do đó Công ty gặp rất nhiều trở ngại và khó khăn khi tham gia bình ổn thị trường.
Bên cạnh đó, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt. Riêng đối với ngành hàng
SPTS, các Công ty nước ngoài với dây chuyền sản xuất, giết mổ tự động, chuyên
môn hóa, đồng thời đầu tư với quy mô lớn chuỗi cung ứng khép kín từ khâu thu
mua nguyên vật liệu cho đến sản xuất ra thành phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm
dẫn đến hạ giá bán đã tạo một áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước
sở hữu công nghệ sản xuất chưa thực sự hiện đại. Mặt khác, các doanh nghiệp nước
ngoài rất chú trọng đến các hoạt động Marketing thương hiệu và sản phẩm của
mình. Chính vì những lý do nêu trên mà Công ty Vissan đang gặp phải rất nhiều
khó khăn khi phải đối mặt các đối thủ rất lớn.
28
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm tươi sống của Công ty
Vissan
2.2.1. Công tác tổ chức bộ phận Marketing
Các hoạt động Marketing như nghiên cứu thị trường, quảng cáo, khuyến mãi,
thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu… do bộ phận Marketing riêng biệt phụ
trách là Phòng thị trường. Theo đó, cơ cấu tổ chức của phòng thị trường được tổ
chức theo các chức năng của Marketing.
Trưởng phòng Thị trường
Phó Phòng thị trường phụ trách marketing thương hiệu
Phó Phòng thị trường phụ trách marketing thương mại
Nhân viên phụ trách PR
Nhân viên phụ trách chính sách giá
Nhân viên phụ trách chính sách phân phối
Nhân viên phụ trách chính sách sản phẩm
Nhân viên phụ trách quảng cáo, tiếp thị
Nhân viên phụ trách trưng bày sản phẩm, poster…
Nhân viên phụ trách nghiên cứu thị trường
Nhân viên phụ trách thiết kế, nhận diện thương hiệu
Hình 2.8: Cơ cấu tổ chức Phòng Thị trường của Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Thị trường Công ty Vissan cung cấp
Việc tổ chức theo chức năng như trên là sự đơn giản về mặt hành chính, song
hình thức này sẽ mất đi tính hiệu quả khi sản phẩm và thị trường của Công ty tăng
lên. Trước hết là việc hoạch định đối với những sản phẩm và thị trường cụ thể
không sát với thực tế, không có ai trách nhiệm về bất kỳ sản phẩm và thị trường
nào. Thứ hai mỗi nhóm chức năng đều muốn tranh giành nhau để có được ngân
sách nhiều hơn cũng như địa vị cao hơn so với những chức năng khác.
2.2.2. Hệ thống thông tin Marketing
2.2.2.1. Ghi chép nội bộ
Bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả của các hoạt động
Marketing của Công ty về doanh thu, lợi nhuận của các chương trình hoạt động trên
tổng chi phí phải bỏ ra. Đó cũng là cơ sở để lập kế hoạch ngân sách cho các kế
hoạch Marketing. Hiện nay, việc cung cấp các báo cáo nội bộ theo từng chương
29
trình Marketing chưa được thực hiện dẫn đến các chương trình không đánh giá
được hiệu quả.
2.2.2.2. Tình báo tiếp thị
Công ty hiện nay vẫn thiếu nhưng nguồn thông tin tình báo về tình hình thị
trường, đối thủ… Đa phần khi muốn phát triển sản phẩm mới hoặc đưa ra các giải
pháp Marketing mới, Công ty thường thuê Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen
để thực hiện. Tuy nhiên, đó chỉ là những thông tin nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng, còn những thông tin về đối thủ cạnh tranh Công ty thu thập được rất ít.
2.2.3. Thị phần ngành hàng sản phẩm tươi sống
Trước đây, đối với ngành hàng SPTS thị phần của Công ty tại TP.HCM
chiếm khoảng 40% nhưng từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập quốc tế, sức ép cạnh
tranh từ các đối thủ nước ngoài cộng với sự trỗi dậy của các đối thủ trong nước như
các tư thương đã khiến thị phần công ty giảm chỉ còn khoảng 30%, theo kết quả
kinh doanh công ty đã giảm cả về doanh thu và sản lượng đối với các SPTS.
Thị phần sản phẩm tươi sống tại TP.HCM bình quân 6 tháng năm 2014
6%
3%
Vissan
30%
17%
Các tư thương
C.P
44%
Nam Phong
Đối thủ khác
Hình 2.9: Thị phần SPTS tại TP.HCM bình quân 6 tháng năm 2014
Nguồn: Phòng thị trường Công ty Vissan cung cấp
2.2.4. Các yếu tố cấu thành hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống của Công ty
Vissan
2.2.4.1. Yếu tố sản phẩm trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống
của Công ty Vissan
30
Lĩnh vực thực phẩm tươi sống luôn đặt yêu cầu về vệ sinh, an toàn cho sức
khỏe người tiêu dùng lên trên hết. Để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng,
Công ty Vissan đã xây dựng SPTS của mình như sau:
Về chủng loại sản phẩm: Do kinh doanh đặc thù là các SPTS phục vụ
cho mọi đối tượng người tiêu dùng không phân biệt giới tính, độ tuổi, thu nhập…
nên công ty chỉ phân loại thành 2 chủng loại chính là heo và bò. Riêng đối với mặt
hàng bò, hiện nay công ty đã bổ sung thêm các sản phẩm bò úc để cung cấp cho
người tiêu dùng.
Bảng 2.2: SPTS của công ty Vissan thời điểm 30/06/2014
Thịt heo
Thịt Bò ta
Thịt Bò Úc
Đùi bò Bắp bò Thăn bò Filet Bò Vai bò Đuôi bò Bò vụn Bao tử Bò Tim Bò Xương
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Heo mãnh Heo đùi Vai (nguyên nọng) Nạc đùi Nạc vai Ba Rọi Colet có xương Colet không xương Xương đuôi Mỡ heo Chân giò Mỡ vụn Óc heo
Đùi bò Bắp bò Thăn bò Filet Bò Vai bò Đuôi bò Bò vụn Bao tử Bò Tim Bò Xương
Doanh thu (triệu đồng)
2011 2012 2013 6 th 2014
839,505 717,937 629,896 326,759
163,946 248,270 117,958 60,560
5,036 4,935 131,010 71,464 Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Vissan
Về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm: SPTS của Công ty chia làm 2 loại
là sản phẩm tươi và sản phẩm đông lạnh. Đối với sản phẩm tươi, công ty giết mổ
heo, bò, pha lóc và đem bán tươi tại hệ thống phân phối của mình nên không có gắn
nhãn hiệu hoặc đóng gói. Còn đối với sản phẩm đông lạnh, Công ty dán nhãn logo
của công ty, hút chân không và đóng gói. Việc cung cấp ra thị trường các sản phẩm
đông lạnh đáp ứng cho những người tiêu dùng bận rộn, không có thời gian mua
SPTS mỗi ngày có điều kiện bảo quản sản phẩm được tốt hơn.
31
Về chất lượng sản phẩm: Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình bằng cách tìm kiếm những nguồn nguyên liệu sạch, an toàn.
Tuy nhiên, hiện nay do sử dụng các chất tăng trọng trong chăn nuôi để gia tăng lợi
nhuận của người nông dân đã làm những vùng có nguồn nguyên liệu sạch ngày
càng trở nên khan hiếm. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc
vào qui trình giết mổ mà công ty đang áp dụng, với quy trình giết mổ bán tự động,
có nghĩa là có bàn tay của người công nhân tham gia khá nhiều trong quy trình chứ
không tự động hoàn toàn như các doanh nghiệp nước ngoài, đã làm giảm sức cạnh
tranh của công ty.
Về dịch vụ gắn liền với sản phẩm: Công ty luôn đáp ứng đầy đủ lượng
hàng cung cấp cho các kênh phân phối của mình theo đúng thời gian quy định trong
hợp đồng cũng như những thỏa thuận khác. Tuy nhiên, công ty chưa phục vụ khách
hàng tốt tại các điểm bán hàng.
Các chính sách sản phẩm công ty đang áp dụng:
SPTS của công ty là nhu cầu thiết của người tiêu dùng nên luôn tồn tại
và công ty không chú trọng đến chu kỳ sống của sản phẩm. Công ty chỉ chú trọng
đến việc tìm nguồn nguyên liệu sạch để sản xuất và gần đây phát triển sản phẩm
mới nhập khẩu 100% nước ngoài là Bò Úc.
Khi bán các SPTS công ty rất quan tâm đến chu kỳ kinh doanh trong
năm để cân đối sản xuất và thu mua hợp lý: Nhu cầu SPTS sẽ tăng lên vào dịp lễ, tết
vào tháng 1,2 ; trở lại bình thường vào tháng 3,4; giảm thấp vào tháng 5,6,7 do các
trường học nghỉ hè và tăng trở lại bình thường vào tháng 8, 9, 10, 11, 12.
Sau đây là ý kiến khảo sát người tiêu dùng về thành phầm sản phẩm (đánh
giá theo thang đo likert 5 mức với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn
đồng ý):
32
Bảng 2.3: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành
phần sản phẩm của SPTS Công ty Vissan
Số quan sát
SPTS VISSAN an toàn cho sức khỏe SPTS VISSAN tươi, ngon Nơi bán SPTS VISSAN sạch sẽ SPTS VISSAN đa dạng Cửa hàng tiện lợi của VISSAN có thời gian thanh toán nhanh chóng Thái độ phục vụ của nhân viên VISSAN vui vẻ, ân cần
Trung bình 3.72 3.62 3.56 3.52 3.38 3.30
274 274 274 274 274 274
Độ lệch chuẩn .687 .687 .725 .747 .747 .724 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Với độ tin cậy 95%, tác giả kiểm định One Sample T-test về sự đồng ý của
người tiêu dùng về thành phần sản phẩm của Công ty Vissan (giá trị kiểm định = 4).
Kết quả cho thấy giá trị mức ý nghĩa (Sig) nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa
5%, người tiêu dùng không đồng ý đối với các phát biểu về sản phẩm của công ty
Vissan.
Bảng 2.4: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần sản phẩm
đến quyết định mua SPTS của người tiêu dùng
Số quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4.39 4.31 4.28 3.92 3.80
.872 .878 .825 .792 .761
Sản phẩm an toàn cho sức khỏe Sản phẩm tươi, ngon Nơi bán sản phẩm sạch sẽ Nhân viên bán hàng nhiệt tình/vui vẻ/chuyên nghiệp Sản phẩm phong phú, đa dạng
274 274 274 274 274 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Với độ tin cậy 95%, tác giả kiểm định One Sample T-test về sự ảnh hưởng
của thành phần sản phẩm đến quyết định mua của người tiêu dùng (giá trị kiểm định
= 4) cho thấy: Đa phần người tiêu dùng rất chú đến chất lượng sản phẩm phải an
toàn cho sức khỏe, tươi ngon, nơi bán sạch sẽ và thái độ phục vụ của nhân viên vì
đó là những yếu tố tối thiểu khi tiêu dùng một sản phẩm, nhất là đối với SPTS, còn
mức độ đa dạng của sản phẩm thì người tiêu dùng không đánh giá quan trọng. Đó
chính là lý do, các sạp tư thương có rất cơ hội để cạnh tranh với Công ty.
33
2.2.4.2. Yếu tố giá cả trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống của
Công ty Vissan
Đối với người tiêu dùng, giá cả là một vấn đề hết sức nhạy cảm. Do đó, để có
thể cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải cân nhắc rất kỹ khi định giá
sản phẩm của mình. Nhìn chung, giá cả các SPTS của Công ty Vissan cao hơn so
với các đối thủ ở tất cả các chủng loại. Điều này phụ thuộc rất lớn vào giá cả
nguyên liệu và mục tiêu Marketing của công ty. Về khía cạnh nguồn nguyên liệu,
với việc biến động liên tục của chi phí thức ăn chăn nuôi, giá heo hơi, bò hơi cũng
biến động theo. Do đó, lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng rất lớn do công ty
không được thay đổi giá bán tương ứng khi tham gia bình ổn. Về khía cạnh mục
tiêu, công ty không chú trọng đến việc tối đa hóa lợi nhuận hoặc dẫn đầu thị trường
mà công ty tập trung vào giá cả đi đôi chất lượng, do những chi phí tăng lên trong
khâu xử lý để đảm bảo sản phẩm luôn an toàn, hợp vệ sinh, giá thành sản phẩm của
công ty tăng lên.
Tuy nhiên, công ty cũng đã cố gắng thực hiện các chính sách về giá để
khuyến khích tiêu dùng như: Đối với khách hàng tổ chức như siêu thị, trường học,
bệnh viện… Công ty có chính sách giá chung là chiết khấu trên đơn giá của mỗi kg
bán ra khi giá cả nguyên liệu giảm để đẩy mạnh sản lượng bán ra. Còn đối với
khách hàng cá nhân, do Công ty tham gia chương trình bình ổn thị trường nên bán
mức giá chung đã đăng ký trước với Ủy ban nhân dân thành phố.
Bảng 2.5: Bảng giá một số SPTS của công ty Vissan thời điểm 30/06/2014
Sản phẩm
Đơn vị tính
Đơn giá (chưa VAT)
Heo mãnh Heo đùi Vai (nguyên nọng) Nạc đùi Nạc vai Ba Rọi Colet có xương Colet không xương Xương đuôi Mỡ heo Chân giò
STT A. Thịt heo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg
85,200 87,600 78,000 92,400 92,400 91,200 91,200 94,800 90,000 37,200 91,200
34
Mỡ vụn Óc heo
Kg Kg
13,200 145,200
12 13 B. Thịt Bò 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đùi bò Bắp bò Thăn bò Filet Bò Vai bò Đuôi bò Bò vụn Bao tử Bò Tim Bò Xương
Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg
Bò ta 211,000 197,000 259,000 265,000 205,000 170,000 110,000 105,000 115,000 60,000
Bò úc 280,000 254,000 380,000 400,000 230,000 200,000 130,000 105,000 120,000 60,000 Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Vissan
Sau đây là ý kiến khảo sát người tiêu dùng về thành phầm giá cả:
Bảng 2.6: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành
phần giá cả của SPTS Công ty Vissan
Giá cả SPTS VISSAN phù hợp chất lượng Giá cả SPTS VISSAN cạnh tranh so với đối thủ
Trung bình 3.38 3.32
Số quan sát 274 274
Độ lệch chuẩn .728 .741 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Kết quả của One sample T-test cho thấy: Người tiêu cho rằng công ty vẫn
chưa chứng minh được giá cả SPTS của mình phù hợp chất lượng và có thể cạnh
tranh được với đối thủ.
Bảng 2.7: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần giá cả đến
quyết định mua SPTS của người tiêu dùng
Số quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4.19
Giá cả hợp lý
.811 274 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Kết quả của One sample T-test cho thấy: Người tiêu dùng rất chú trọng yếu
tố giá cả đối với SPTS.
35
2.2.4.3. Yếu tố phân phối trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống
của Công ty Vissan
Từ khi đi vào hoạt động, ngành hàng tươi sống là ngành hàng chủ lực xuyên
suốt của Công ty Vissan với chiến lược kinh doanh đánh mạnh vào thị trường
truyền thống (kênh GT) là các quầy sạp ở chợ truyền thống tại địa bàn TP.HCM
thông qua các mậu dịch viên. Từ năm 2005, nhận biết được thị trường tiềm năng
trong kênh MT (hệ thống các siêu thị), Công ty Vissan đã chủ động liên kết với
Co.op Mart, BigC, Metro để cố gắng đưa nhiều SPTS đến tay người tiêu dùng một
cách thuận tiện hơn.
CÔNG TY VISSAN
16 chi nhánh
Siêu thị, cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng GTSP của công ty
Người tiêu dùng
Kênh Cấp 0
Kênh Cấp 1
Kênh Cấp 2
Hình 2.10: Cấu trúc kênh phân phối SPTS của Công ty Vissan
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Vissan
Hiện nay, hệ thống phân phối SPTS của Công ty có thể được mô tả như sau:
Loại kênh phân phối đầu tiên (kênh phân phối cấp 0): Đây là kênh phân phối
bán hàng trực tiếp thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và văn
phòng công ty. Hiện nay, Công ty có gần 100 cửa hàng tập trung ở nội và ngoại
thành TP.HCM. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kênh này chiếm khoảng 35%
khối lượng sản phẩm của công ty.
Loại kênh phân phối thứ 2 (kênh phân phối cấp I): Với loại kênh này, Công
ty sẽ được phân phối bằng cách đi từ nhà sản xuất, qua bán lẻ đến người tiêu dùng.
36
Đây là loại kênh rất quan trọng trong kênh phân phối của Công ty. Hệ thống bán lẻ
của Công ty là một mạng lưới rộng khắp, các siêu thị, cửa hàng tiện lợi
(Satrafood…) thường mua theo hợp đồng. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kênh
này chiếm khoảng 40% khối lượng sản phẩm của công ty.
Loại kênh phân phối thứ 3 (kênh phân phối cấp II): Đây là loại kênh tiêu thụ
khoảng 25% khối lượng sản phẩm của Công ty. Qua kênh này, hàng hóa được đưa
tới các đại lý hay nhà bán buôn, sau đó qua nhà bán lẻ trước khi đến tay người tiêu
dùng. Công ty đang sở hữu 16 chi nhánh trực thuộc các địa bàn quận, huyện
TP.HCM có chức năng như các nhà bán sỉ tươi sống của công ty.
Tỷ lệ sản lượng sản phẩm tươi sống bán ra theo kênh phân phối
25%
35%
Kênh cấp 0
Kênh cấp I
40%
Kênh cấp II
Hình 2.11: Tỷ lệ sản lượng tươi sống bán ra theo kênh phân phối
Nguồn: Phòng thị trường Công ty Vissan cung cấp số liệu 6 tháng 2014
Ta thấy kênh cấp I bán ra tại các siêu thị chiếm tỷ trọng cao nhất (40%) trong
tổng số kênh phân phối đối với sản phẩm tươi sống.
Bảng 2.8: Sản lượng và doanh thu SPTS theo kênh phân phối
Sản lượng (tấn)
Doanh thu (triệu đồng)
Kênh phân phối
2011
2012
2013
2011
2012
2013
6 tháng 2014
409,651 390,676 315,889
Kênh cấp 0 Kênh cấp I Kênh cấp II Tổng cộng
7,304 6,966 5,633 19,903
6,153 6,311 5,067 17,531
5,724 5,569 4,177 15,470
355,432 364,546 292,649 1,116,216 1,012,627
340,091 330,900 248,175 919,166
6 tháng 2014 2,824 3,227 2,017 8,069
168,268 192,307 120,192 480,767
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Vissan
Ta thấy kênh cấp I có sản lượng và doanh thu cao nhất.
37
Sau đây là ý kiến khảo sát người tiêu dùng về thành phần phân phối:
Bảng 2.9: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành
phần phân phối của SPTS Công ty Vissan
Trung bình 3.64 3.14 2.86
Số quan sát 274 274 274
Quầy SPTS VISSAN trong siêu thị dễ thấy Cửa hàng tiện lợi VISSAN ở khắp nơi Quầy SPTS VISSAN trong chợ truyền thống dễ thấy
Độ lệch chuẩn .763 .939 .852 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Kết quả của One sample T-test cho thấy: Người tiêu dùng không đồng ý với
các phát biểu về thành phần phân phối nêu trêu.
Bảng 2.10: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần phân
phối đến quyết định mua SPTS của người tiêu dùng
Số quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4.00
274
Địa điểm mua sản phẩm thuận tiện
.746 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Kết quả của One sample T-test cho thấy: Người tiêu dùng cũng khá chú
trọng đến địa điểm mua sắm của mình phải thuận tiện.
2.2.4.4. Yếu tố xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing sản phẩm tươi
sống của Công ty Vissan
Quảng cáo: Công ty chưa thật sự dành ngân sách cho chiến lược
quảng cáo và tiếp thị. Mặc dù, từ năm 2010 đến nay, Công ty cũng cố gắng giới
thiệu SPTS thông qua giới thiệu về thương hiệu Vissan trên TV và qua các bài báo
nhưng đó chỉ là những thông tin chung về thị trường thịt tươi sống chứ không phải
giới thiệu sản phẩm của Công ty. Công ty chỉ quảng cáo sản phẩm trên Website của
mình (Vissan.com.vn) mà cũng chưa liên kết với các trang mạng khác.
Tuyên truyền và quan hệ công chúng: Đây là hình thức chiêu thị được
công ty sử dụng một cách thường xuyên và đã tạo một hiệu rất tốt để khắc sâu hình
ảnh thương hiệu của Vissan gắn liền với sản phẩm sạch, an toàn, hình ảnh của một
công ty có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Ví dụ, tham gia các chương trình
từ thiện được quảng cáo trên TV, ban lãnh đạo công ty tham gia phát biểu trong
38
chương trình “kiến thức tiêu dùng” do các đài truyền hình phát sóng, phát biểu
những thông tin về thực phẩm trong các cuộc phỏng vấn trên các mặt báo, tài trợ và
làm ban giám khảo cho Giải thưởng tài năng Lương Văn Can… Hàng năm công ty
chi trên 7.5 tỷ đồng cho các hoạt động này.
Khuyến mãi: Việc thực hiện các chính sách nhằm kích thích tiêu thụ
chỉ được áp dụng nhân những ngày lễ của đất nước như tết nguyên đán, trung thu…
hình thức kích thích là giảm giá trực tiếp trên từng kg sản lượng bán ra, số lượng
tiêu thụ trong những ngày này tăng lên một cách đáng kể.
Bán hàng cá nhân: SPTS đã quá quen thuộc với người tiêu dùng nên
Công ty không dùng các hình thức bán hàng trực tiếp để giới thiệu về sản phẩm của
mình.
Marketing trực tiếp: Đối với khách hàng là tổ chức, công ty thường
thông báo các chính sách chiết khấu thông qua thư chào hàng và điện thoại để giải
thích rõ hơn về các chính sách của mình. Điều này thường áp dụng đối với các bạn
hàng lâu năm. Tuy nhiên, đối với khách hàng cá nhân, công ty chỉ thông báo đến họ
thông qua các bảng giá được treo tại hệ thống phân phối của công ty.
Bảng 2.11: Chi phí thực hiện của các công cụ xúc tiến hỗn hợp và doanh
thu SPTS mang lại tương ứng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chi phí thực hiện
Doanh thu
2011
2012
2013
2011
2012
2013
6 tháng 2014
Công cụ xúc tiến hỗn hợp
1,200
1,450
1,560
50,737
53,588
50,136
22,933
6 tháng 2014 830
5,650 19,512
6,340 3,578 7,458 19,570 19,545 12,972
238,887 824,985
234,308 723,252
239,690 98,861 628,150 358,420
40
37
1,189
Quảng cáo Tuyên truyền và quan hệ công chúng Khuyến mãi Bán hàng cá nhân Marketing trực tiếp
38 26,400
20 27,400 28,600 17,400
1,607 1,116,216
1,478 1,012,627
553 919,166 480,767
Tổng cộng
Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán Công ty Vissan
39
Công ty chi khá nhiều tiền cho khuyến mãi và tiếp đến là tuyên truyền và
quan hệ công chúng đã mang lại hiệu quả về mặt doanh thu.
Sau đây là ý kiến khảo sát người tiêu dùng về thành phần xúc tiến hỗn hợp:
Bảng 2.12: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của người tiêu dùng về thành
phần xúc tiến hỗn hợp của SPTS Công ty Vissan
Trung bình 3.36 3.14 2.93
Số quan sát 274 274 274
Khi muốn mua SPTS, bạn nghĩ ngay đến VISSAN Cửa hàng tiện lợi VISSAN trưng bày bắt mắt VISSAN có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
Độ lệch chuẩn .944 .774 .802 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Kết quả của One sample T-test cho thấy: Người tiêu dùng không đồng ý với
các ý kiến về thành phần xúc tiến hỗn hợp của Công ty Vissan.
Bảng 2.13: Giá trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các thành phần xúc tiến
hỗn hợp đến quyết định mua SPTS của người tiêu dùng
Số quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
3.95 3.56 3.23
Thương hiệu của sản phẩm nổi tiếng/uy tín Có nhiều chương trình khuyến mãi Quảng cáo hấp dẫn
.806 274 .892 274 .927 274 Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, T7-8/2014
Kết quả của One sample T-test cho thấy: Người tiêu dùng sẽ mua SPTS vì
thương hiệu nổi tiếng, đây là lợi thế rất lớn đối với công ty Vissan, còn chương
trình khuyến mãi và quảng cáo hấp dẫn không kích thích họ.
2.2.4.5. So sánh sự khác biệt về giá trị trung bình:
Trong phần khảo sát, để so sánh sự khác biệt giữa giá trị trung bình về các
thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan theo giới tính, độ tuổi, thu nhập và
nghề nghiệp, tác giả dùng kiểm định t-test và phân tích ANOVA một nhân tố
Về giới tính: Với kết quả kiểm định t-test ở độ tin cậy 95%, tất cả các
giá trị p-value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng không có sự khác biệt giữa nam
và nữ về các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing
- mix của Công ty Vissan.
40
Về độ tuổi: Với kết quả của bảng phân tích ANOVA ở độ tin cậy
95%, tất cả các giá trị p-value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng không có sự khác
biệt về độ tuổi trong các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần
Marketing - mix của Công ty Vissan.
Về thu nhập: với kết quả của bảng phân tích ANOVA ở độ tin cậy
95%, hầu hết các giá trị p-value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng hầu hết không
có sự khác biệt về thu nhập trong các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với
các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan. Ngoại trừ “Thái độ phục vụ
của nhân viên Vissan vui vẻ, ân cần”, giá trị p-value = 0.044< 0,05. Tuy nhiên khi
chạy kiểm định Post Hoc Tests, giá trị p-value đều lớn hơn 0.05, như vậy sự khác
biệt trên không rõ rệt.
Về nghề nghiệp: với kết quả của bảng phân tích ANOVA ở độ tin cậy
95%, hầu hết các giá trị p-value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng hầu hết không
có sự khác biệt về nghề nghiệp trong các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối
với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn
tồn tại các đánh giá có giá trị p-value nhỏ hơn 0,05 bao gồm:
SPTS VISSAN tươi, ngon
Quầy SPTS VISSAN trong chợ truyền thống dễ thấy
Nơi bán SPTS VISSAN sạch sẽ
Vì vậy ta kiểm định Post Hoc Tests cho các thành phần này:
Kết quả chỉ ra rằng không có sự khác biệt đáng kể với độ tin cậy 95% giữa
những ngành nghề khác nhau đối với đánh giá “SPTS VISSAN tươi, ngon”, những
người nhân viên văn phòng đánh giá thấp hơn so với những lao động ở những nghề
“khác” đối với phát biểu “Quầy SPTS VISSAN trong chợ truyền thống dễ thấy” và
phát biểu “Nơi bán SPTS VISSAN sạch sẽ”.
Tóm lại, đối với các thành phần Marketing - mix SPTS của Công ty Vissan
thì đa phần không có sự khác biệt về ý kiến đánh giá của những người tiêu dùng có
giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp khác nhau do SPTS là những mặt hàng
thiết yếu cho cuộc sống, mọi người đều sử dụng nên có mức độ đánh giá gần như
41
nhau. Riêng đối với khác biệt ở một số đánh giá như kết quả kiểm định ở phần trên,
tác giả sẽ có ý kiến cụ thể trong phần giải pháp.
Tương tự, tiếp theo tác giả so sánh sự khác biệt giữa giá trị trung bình về các
thành phần Marketing - mix nói chung theo giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề
nghiệp bằng kiểm định t-test và phân tích ANOVA một nhân tố.
Về giới tính: Qua kiểm định t-test, ta phát hiện: Đối với “Sản phẩm
tươi, ngon” và “Nơi bán sản phẩm sạch sẽ”: Nam bị ảnh hưởng ít hơn nữ, còn các
thành phần khác không có sự khác biệt giữa nam và nữ.
Về độ tuổi: Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích ANOVA chỉ ra
những người có độ tuổi khác nhau bị ảnh hưởng khác nhau đối với “Quảng cáo hấp
dẫn”, còn các thành phần khác không có sự khác biệt về độ tuổi. Qua kiểm định
Post Hoc Tests, ta thấy những người có độ tuổi từ 20 đến 35 bị ảnh hưởng bởi
“quảng cáo hấp dẫn” nhiều hơn những người trên 45 tuổi.
Về thu nhập: Kết quả phân tích ANOVA cho thấy không có sự khác
biệt giữa những người có mức thu nhập khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các
thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng.
Về nghề nghiệp: Tương tự không có sự khác biệt giữa những người có nghề
nghiệp về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người
tiêu dùng.
Trên đây là mô tả chi tiết về các hoạt động Marketing mà công ty đang áp
dụng, ta thấy vẫn còn những tồn tại buộc công ty phải giải quyết để hoàn thiện công
tác Marketing của mình. Phần tiếp theo sẽ nói đến ảnh hưởng của các hoạt động đó
đến sự nhận biết của người tiêu dùng hiện nay như thế nào.
2.3. Thực trạng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan
2.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động Marketing sản phẩm
tươi sống của Công ty Vissan
42
2.3.1.1. Yếu tố dân số
Nhu cầu đối với các SPTS như thịt gia súc, gia cầm, thủy cầm và rau, củ, quả
là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho người dân vẫn tăng lên gắng liền mức tăng
dân số. Hiện dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới với 90 triệu dân (năm
2013), và tại TP.HCM là là 7.9 triệu. GDP bình quân đầu người khoảng 1960 USD
vào năm 2013. Bên cạnh đó, đời sống vật chất, trình độ dân trí của người dân ngày
càng được nâng cao nên mức cầu về thực phẩm này cũng tăng theo, đa dạng sẽ tạo
động lực kích thích phát triển ngành công nghiệp thực phẩm.
2.3.1.2. Yếu tố kinh tế
Với sức mua thị trường thấp trong năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014, khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế yếu. Ngoài ra, việc chính phủ kiểm soát chặt chẽ
hơn vấn đề nợ xấu của các ngân hàng làm cho các ngân hàng càng dè dặt hơn trong
khâu cho vay, dẫn tới gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn
vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu nhập của người lao động
bị ảnh hưởng dẫn đến việc tiết kiệm chi tiêu. Đó là một vòng luẩn quẩn mà nền kinh
tế nước đã phải đối mặt. Tuy nhiên, theo dự báo của các chuyên gia kinh tế tình
hình sức mua sẽ có tiến triển tích cực từ đầu năm sau.
2.3.1.3. Yếu tố tự nhiên
Môi trường tự nhiên ở Việt Nam từ trước đến nay rất thích hợp để trồng trọt
và chăn nuôi. Việc không phải nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào có chi phí cao
như heo hơi mà trong nước có thể đáp ứng là một điều kiện hết sức thuận lợi để
phát triển ngành công nghiệp thực phẩm.
2.3.1.4. Yếu tố công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và
thủy cầm cộng với sự phát triển công nghệ giết mổ đã góp phần tích cực tăng sản
lượng và chất lượng thực phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó, với môi trường
cạnh tranh ngày càng quyết liệt, lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp
biết ứng dụng công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu
cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng.
43
2.3.1.5. Yếu tố chính trị và luật pháp
Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định mặc dù có những biến động ở Biển
Đông nhưng chính phủ Việt Nam luôn có những giải pháp đối phó, xử lý kịp thời và
hợp lý, vận động tuyên truyền nhân dân cả nước chung tay góp sức bảo vệ chủ
quyền đất nước. Mặt khác vẫn tiếp tục duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thường.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật còn thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa
khả thi, thiếu tính thực tế. Thủ tục hành chính rườm rà, quy định chồng chéo giữa
các văn bản, phân công trách nhiệm quản lý không rõ ràng, thường xuyên thay đổi
những qui định đã làm cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ý thức thi hành pháp luật chưa tốt, đặc biệt tình trạng sử dụng hóa chất bừa
bãi trong SPTS và chế biến, tình trạng giết mổ gia súc, gia cầm bệnh để cung cấp
cho thị trường.
2.3.1.6. Yếu tố văn hóa
Trong xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đời sống xã hội đang
từng bước hình thành lối sống công nghiệp. Người tiêu dùng quan tâm hơn về thực
phẩm chất lượng cao và an toàn vệ sinh.
Một điều cần lưu ý, đối với các SPTS người Việt Nam thường có thói quen
cầm nắm, quan sát, lựa chọn các sản phẩm trực tiếp tại các quầy, sạp hoặc cửa hàng.
2.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động Marketing sản phẩm
tươi sống của Công ty Vissan
2.3.2.1. Môi trường bên trong công ty
Khi Phòng thị trường xây dựng các kế hoạch Marketing phải luôn tham khảo
ý kiến của các Phòng ban khác để phối hợp thực hiện, trong đó 3 phòng ảnh hưởng
nhiều nhất là Phòng Tài chính – Kế toán để duyệt ngân sách, tìm kiếm nguồn tài trợ
và 2 phòng kinh doanh thực phẩm chế biến và tươi sống để đưa ra các chính sách
phù hợp với thị trường. Tuy nhiên, hiện nay sự phối hợp giữa các phòng ban chưa
tốt dẫn đến những kế hoạch chưa mang tính khả thi.
44
2.3.2.2. Nhà cung ứng
Để ổn định về chất lượng và số lượng, Công ty triển khai hình thức hợp đồng
mua sản phẩm gia súc, rau củ quả trực tiếp với người sản xuất, không mua qua
thương lái nguồn gốc không rõ ràng. Công ty ký hợp đồng liên kết đầu tư có chọn
lọc đối với một số hộ sản xuất và vùng nguyên liệu ổn định như các trại và hộ dân
tập trung tại các tỉnh thành lân cận như Long An, Đồng Nai, Củ Chi, Tiền Giang...
Tuy nhiên, khi tình hình dịch bệnh xảy ra đối với heo, Công ty sẽ bị áp lực đe dọa
về giá vì người nông dân không chăn nuôi nữa, nguồn nguyên liệu trở nên khan
hiếm nên giá thu mua sẽ tăng.
Ngoài nguồn nguyên liệu trên, Công ty còn chủ động tham gia vào lĩnh vực
chăn nuôi (xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao trực thuộc Công ty Vissan) nhằm đảm bảo
đầu vào luôn có nguồn nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng, giảm bớt sự
phụ thuộc vào thị trường..
2.3.2.3. Các trung gian Marketing
Trung gian phân phối: các SPTS bán trực tiếp cho người tiêu dùng
qua các cửa hàng của mình, đồng thời thông qua trung gian phân phối là các đơn vị
trực thuộc. Các trung gian này thuộc nội bộ nên công ty có thể dễ dàng triển khai
thực hiện các chính sách Marketing.
Tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thông sản phẩm: hiện nay, do công suất
giết mổ khá lớn, các SPTS có thể bán ngay ra thị trường hoặc đem cấp đông thành
các sản phẩm đông lạnh. Công ty cũng thuê ngoài một số kho lạnh để lưu giữ hàng
hóa, sản phẩm.
Tổ chức cung cấp dịch vụ Marketing: đó là công ty nghiên cứu thị
trường Nielsen.
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính – Marketing: do là một công ty
lớn, có uy tín nên công ty luôn được các tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất ưu đãi
và các điều kiện vay khá tốt.
45
2.3.2.4. Khách hàng
Mạng lưới phân phối của VISSAN phát triển rộng khắp trong toàn quốc từ
thành phố đến các tỉnh. Với thương hiệu mạnh, uy tín về chất lượng sản phẩm kết
hợp các chính sách về giá cả, chiết khấu, khuyến mãi hợp lý đã làm cho khách hàng
của Công ty như các siêu thị, các đại lý, các tiểu thương, v.v… và người tiêu dùng
tin tưởng vào sản phẩm của Công ty và họ thường mua với số lượng lớn. Tuy nhiên,
những năm gần đây, ngoài thương hiệu Vissan, khách hàng còn đứng trước nhiều sự
lựa chọn từ hệ thống tư thương và các Công ty trong nước cũng như nước ngoài
cũng gây những áp lực đối với Công ty:
Các siêu thị, đại lý… luôn muốn đáp ứng đủ hàng nhanh, thời gian thanh
toán kéo dài, đổi lại hàng bị hỏng, có chính sách chiết khấu, hoa hồng phù hợp.
Điều này đã gây áp lực về mặt tài chính, uy tín thương hiệu và đầu ra của Công ty.
Đời sống vật chất ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của người tiêu dùng
trở nên phong phú và đa dạng. Người tiêu dùng đòi hỏi ngoài chất lượng sản phẩm
cao còn phải có giá cả cạnh tranh và dịch vụ tốt hơn. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn
cho những sản phẩm có chất lượng cao, vượt trội. Đây chính là áp lực đối với Công
ty trong việc sản xuất ra các sản phẩm phải đáp ứng được sự mong đợi của khách
hàng.
2.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, Công ty Vissan đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt và phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Mỗi mặt
hàng kinh doanh của Công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau, riêng đối với
SPTS, Công ty có các đối thủ cạnh tranh chính sau: nhóm tư thương (hệ thống
thương lái), Công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Porphand Việt Nam (Công ty CP).
Nhóm tư thương (hệ thống các thương lái): kinh doanh thịt heo tươi
sống:
Đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty Vissan, họ giết mổ heo tại các
lò mổ thủ công (có phép hoặc không có phép) ở thành phố và ở các tỉnh lân cận
46
giáp ranh thành phố(Long An, Đồng Nai, Bình Dương). So với Công ty Vissan, hệ
thống các thương lái tư nhân có một số điểm mạnh và điểm yếu sau:
Điểm mạnh:
Sự tồn tại của các lò giết mổ thủ công trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân
cận đã tạo điều kiện cho hệ thống thương lái kinh doanh thịt heo bên vì giá gia công
giết mổ tại các lò mổ thủ công thấp hơn so với giá gia công tại VISSAN.
Hệ thống thu mua của các thương lái sẵn sàng đi vào những vùng sâu, vùng
xa của người chăn nuôi để mua heo hơi kể cả heo bệnh.
Phương thức mua của họ rất linh hoạt, họ sẵn sàng ứng tiền trước, đặt cọc
cho người chăn nuôi khi cần.
Giá bán của họ rất linh động, được quyết định rất nhanh, đặc biệt là những
lúc dội chợ.
Điểm yếu:
Sản phẩm thịt heo bên của họ chưa đảm bảo yêu cầu về vệ sinh thực phẩm.
Hiện nay Nhà nước cũng đã tiến hành nhiều biện pháp để hạn chế các thực phẩm
kém vệ sinh đã tạo áp lực không nhỏ cho các tư thương.
Không có khả năng đáp ứng nhanh một số lượng lớn thịt heo bên cho nhu
cầu thị trường vào những thời điểm cần thiết (các Lễ, Tết).
Khách hàng của họ thường không thỏa mãn do bị ép giá, cân gian lận, v.v…
Công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Pokphand Việt Nam (Công ty
CP):
Công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Pokphand Việt Nam là một thành viên
của Tập đoàn CP Group của Thái Lan. Lĩnh vực hoạt động của CP là thức ăn chăn
nuôi và thủy sản, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi gia công heo, kinh doanh SPCB,
SPTS và giết mổ gia cầm. Thị phần của CP chủ yếu ở TP.HCM và các tỉnh như
Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang, v.v….
Điểm mạnh:
Khả năng cạnh tranh về giá: giá rẻ hơn so với VISSAN do có lợi thế về chăn
nuôi, chi phí giết mổ thấp.
47
Nguồn nguyên liệu: thực hiện chính sách chuồng trại an toàn, chăn nuôi khép
kín nên nguồn nguyên liệu được ổn định, chất lượng cao.
Được sự hỗ trợ của từ Tập Đoàn CP Group Thái Lan nên ổn định về tài
chính.
Kênh phân phối thị trường nội địa: hệ thống phân phối sản phẩm tập trung ở
TP.HCM và các tỉnh Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang, Bình Thuận, v.v… Từ năm
2006 đến nay, CP mở các cửa hàng CP Fresh Mart và sẽ được nhân rộng ra khắp
các hệ thống CP theo phương châm “Tủ lạnh của gia đình bạn”.
Điểm yếu:
Thương hiệu: mức độ nhận biết thương hiệu hiện tại chưa cao.
Hoạt động Marketing: CP hoạt động Marketing chưa thật sử hiệu quả.
Đối thủ tìm ẩn mới
Khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, có tiềm lực mạnh là rất lớn.
Do ngành kinh doanh thực phẩm là ngành nghề phổ biến, nhu cầu thị trường đang
còn mở rộng, sản xuất trong nước hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Mặt khác, với
chính sách mở cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ngày càng thông
thoáng sẽ thu hút thêm các Công ty nước ngoài đầu tư vào thị trường đầy tiềm năng
này. Vì vậy mối đe dọa của Vissan không chỉ là các Công ty trong nước mà còn các
Công ty nước ngoài, các tập đoàn thực phẩm sẽ gia nhập vào ngành này càng nhiều.
2.4. Đánh giá chung thực trạng hoạt động Marketing sản phẩm tươi sống
của Công ty Vissan
Qua những phân tích cụ thể như trên, ta thấy hoạt động Marketing cho SPTS
của công ty Vissan có những điểm mạnh cụ thể cần phát huy cũng như các điểm
yếu cần phải khắc phục để hoàn thiện hơn trước những cơ hội, đe dọa của thị trường
hiện nay:
2.4.1. Điểm mạnh
- Nguồn nhân lực ổn định và phát triển.
48
- Sức khỏe tài chính tốt, nguồn lực tài chính dồi dào, được hỗ trợ vay vốn với
lãi suất thấp
- Công ty bán hàng tươi sống với giá bình ổn sẽ lấy được niềm tin của người
tiêu dùng, đời sống của người dân ổn định góp phần ổn định an sinh xã hội vì hiện
nay tại TP.HCM, Công ty chiếm thị phần lớn trong ngành hàng SPTS.
- Về sản phẩm:
Bộ phận nghiên cứu thị trường phát huy hiệu quả được thể hiện thông
qua:
Tích cực bổ sung thêm các sản phẩm từ Bò Úc để phục vụ
người tiêu dùng
Nhãn hiệu và bao bì của các sản phẩm đông lạnh phản ánh tốt
hình ảnh công ty
Hệ thống vận chuyển tốt nên luôn cung cấp đủ lượng hàng hóa cho
kênh phân phối của mình.
- Về giá cả:
Định giá đi đôi với chất lượng.
Tích cực đẩy mạnh sản lượng bán ra khi giá cả biến động giảm bằng
các hình thức chiết khấu, giảm giá cho khách hàng
- Về phân phối: Kênh phân phối rộng và đa dạng trên thị trường TP.HCM
- Về xúc tiến hỗn hợp
Tuyên truyền và quan hệ công chúng: tận dụng triệt để
Khuyến mãi: phát huy tốt
Marketing trực tiếp: thực hiện tốt đối với khách hàng tổ chức
2.4.2. Điểm yếu
- Việc tổ chức cơ cấu phòng thị trường chưa hợp lý để thực hiện các hoạt
động Marketing tổng hợp.
- Các báo cáo phục vụ việc ghi chép nội bộ cũng như các tình báo tiếp thị
chưa phát huy được hiệu quả, không cung cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời làm
ảnh hưởng đến các quyết định Marketing.
49
- Về sản phẩm:
Nguồn nguyên liệu sạch ngày càng khan hiếm, qui trình giết mổ chưa
tự động hóa khiến công ty khó đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng
Chưa phục vụ khách hàng tốt tại các điểm bán hàng
Mức độ đánh giá về thành phần sản phẩm theo khảo sát không tốt.
- Về giá cả:
Giá cao hơn so với các đối thủ
Chưa chứng minh cho người tiêu dùng thấy giá cả của Vissan phù hợp
chất lượng.
- Về phân phối:
Do phụ thuộc rất lớn vào các khách hàng tổ chức như hệ thống siêu
thị, Công ty đã phải chiết khấu một khoảng rất lớn trong khi giá cả không được thay
đổi đã ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Chỉ triển khai hệ thống phân phối tại TP.HCM chưa triển khai sang
các tỉnh lân cận
Mức độ đánh giá về thành phần phân phối theo khảo sát không tốt.
- Về xúc tiến hỗn hợp:
Các hình thức quảng cáo trên Website chưa thật sự hiệu quả
Các hình thức Marketing trực tiếp chưa tiếp cận được người tiêu dùng
trực tiếp sử dụng sản phẩm
Mức độ đánh giá về thành phần xúc tiến hỗn hợp theo khảo sát không
tốt.
- Chưa dành ngân sách đúng mức để thực hiện các hoạt động Marketing
- Sự phối hợp của các phòng ban chưa tốt
2.4.3. Cơ hội
- Dân số tăng chứng tỏ tiềm năng thị trường rất lớn.
- Dự báo sức mua thị trường được cải thiện.
- Nguồn nguyên liệu heo hơi được cung cấp trong nước.
50
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ.
- Người tiêu dùng quan tâm hơn về thực phẩm chất lượng cao và an toàn vệ
sinh.
2.4.4. Đe dọa
- Giá cả nguyên liệu heo hơi biến động mạnh.
- Nguồn nguyên liệu sạch ngày càng khan hiếm
- Sức ép cạnh tranh từ các đối thủ trong nước và nước ngoài
- Nền kinh tế nhiều thử thách.
- Rào cản từ hệ thống quy định pháp luật.
- Ý thức thi hành pháp luật không cao, sử dụng hóa chất bừa bãi trong chăn
nuôi, sản xuất.
- Tình trạng dịch bệnh xảy ra thường xuyên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua thực trạng đánh giá các hoạt động Marketing – mix cho SPTS của Công
ty Vissan và kết quả của cuộc khảo sát thực tế về ý kiến của người tiêu dùng đối với
các thành phần Marketing - mix của SPTS Công ty, ta thấy các hoạt động
Marketing vẫn còn phải một số hạn chế nhất định và đã không tạo hiệu quả tốt trong
sự nhận biết của người tiêu dùng. Do đó, công ty cần có các giải pháp cụ thể để
khắc phục.
51
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING CHO CÁC SẢN PHẨM TƯƠI SỐNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
Với thực trạng nêu ra ở Chương 2, Chương 3 sẽ đưa ra các giải pháp
Marketing tổng thể cho các SPTS để giải quyết những tồn tại ở Công ty Vissan.
3.1. Định hướng và mục tiêu Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty
Vissan đến năm 2020
3.1.1 Định hướng và mục tiêu của sản phẩm tươi sống Công ty Vissan
3.1.1.1.
Định hướng của sản phẩm tươi sống Công ty Vissan
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, trong thời gian tới Công
ty sẽ tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm tươi sống chất lượng tốt
nhất đến tay người tiêu dùng và sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài
nước.
3.1.1.2.
Mục tiêu của sản phẩm tươi sống Công ty Vissan
TP.HCM luôn là thị trường lớn nhất của Việt Nam về các SPTS. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, sản lượng bán ra và doanh thu từ các SPTS của Công ty
Vissan giảm đáng kể mặc dù vẫn là Công ty đứng đầu về việc phân phối SPTS trên
địa bàn thành phố. Vì thế, Mục tiêu quan trọng của Công ty hiện nay gia tăng doanh
thu và lợi nhuận từ 5->7%/năm đến năm 2020 đối với các SPTS, mở rộng phạm vi
kinh doanh sang các tỉnh lân cận
3.1.2 Định hướng và mục tiêu Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty Vissan
đến năm 2020
3.1.1.3.
Định hướng Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty Vissan
đến năm 2020
Hoàn thiện các hoạt động Marketing để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
ngày càng cao một cách có hiệu quả, đồng thời góp phần đưa các sản phẩm chất
lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh đến tay người tiêu dung với giá cả hợp lý.
52
3.1.1.4.
Mục tiêu Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty Vissan đến
năm 2020
Đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo điều kiện dễ dàng
để khách hàng có thể tiếp cận và tiêu dùng các SPTS của Công ty, tối đa hóa sự
thỏa mãn của khách hàng trong khả năng nguồn lực của Công ty, phát triển thị phần
đối với các SPTS khoảng 50% trên địa bàn TP.HCM.
3.2. Giải pháp Marketing cho sản phẩm tươi sống Công ty Vissan đến năm
2020
Với việc dân số ngày càng gia tăng, đời sống của người dân ngày càng được
cải thiện, người dân lại càng quan hơn các thực phẩm sạch, hợp vệ sinh thì việc
Công ty Vissan tận dụng những lợi thế về tài chính, lao động, thương hiệu và kênh
phân phối của mình để giới thiệu, nhắc nhớ đến người tiêu dùng hình ảnh Vissan là
một Công ty chuyên cung cấp thực phẩm sạch, an toàn bằng các hình thức
Marketing sẽ tạo hiệu ứng tốt đến kết quả kinh doanh của Công ty, đồng thời mở
rộng kinh doanh, cung cấp các sản phẩm của mình sang các tỉnh lân cận.
Với sức ép cạnh ngày càng cao của các đối thủ trong nước (tiểu thương) và
các Công ty nước ngoài, tình trạng sử dụng hóa chất trong chăn nuôi dẫn đến dịch
bệnh ngày càng gia tăng, giá cả nguyên liệu biến động đã ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Công ty bị ảnh hưởng lớn, đồng thời việc thực hiện các thủ tục
hành chính của nhà nước khi thu mua heo hơi đã gây không ít khó khăn cho Công
ty, Công ty cần chủ động hơn nguồn nguyên liệu của mình, tránh khỏi các thủ tục
hành chính bằng cách mua lại hoặc thành lập các trại chăn nuôi nhằm cung cấp
lượng heo ổn định, sạch cho việc sản xuất kinh doanh.
Các giải pháp Marketing – Mix phải luôn đi đôi với các định mức và mục
tiêu chung nêu trên của công ty, cụ thể như sau:
3.2.1 Giải pháp về sản phẩm cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan
Chủ động nguồn nguyên liệu: Do kinh doanh mặt hàng là các sản phẩm
tươi sống, Công ty có thể đáp ứng nhu cầu thị trường bằng cách nâng cao chất
lượng an toàn vệ sinh cho các sản phẩm của mình. Theo kết quả khảo sát ở phần 2,
53
với các đánh giá về sản phẩm của Vissan chỉ xu hướng “đồng ý” ở mức 3.6 -> 4, có
nghĩa là mức độ đồng ý không cao, trong khi mức độ ảnh hưởng của thành phần sản
phẩm đến quyết định mua SPTS của người tiêu dùng mạnh. Công ty hoàn toàn có
khả năng thực hiện các vấn đề mua lại hoặc thành lập các trại chăn nuôi heo, bò.
Một mặt vừa có thể chủ động được nguồn nguyên liệu, mặt khác có thể kiểm soát
chất lượng một cách chặt chẽ hơn. Việc mua lại hoặc thành lập các trại chăn nuôi
heo, bò. Một mặt vừa có thể chủ động được nguồn nguyên liệu, mặt khác có thể
kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ hơn. Hiện nay, các trại chăn nuôi tập trung
ở khu vực Đồng Nai, Long An, Bình Thuận... Việc mua lại sẽ tốn rất nhiều chi phí,
trung bình một trại heo chăn nuôi có giá trị khoảng 5ha có giá trị khoảng 30 ->40 tỷ
bao gồm cả diện tích sử dụng và trang thiết bị kèm theo, vì vậy mỗi một dự án mua
lại hoặc thành lập Công ty cần lập kế hoạch cụ thể, tính toán rõ về mặt kỹ thuật (ví
dụ như công suất số nguyên liệu có thể cung cấp mỗi ngày…) và về mặt hiệu quả.
Đa dạng hóa sản phẩm: Việc phát triển thu mua Bò nhập khẩu từ Úc đã
được triển khai thử nghiệm trong một thời gian và thu được nhiều kết quả khả quan,
người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm mới rất tốt vì đặc tính người Việt Nam thích
hàng ngoại nhập, công ty nên tìm thêm nguồn nguyên liệu nhập khẩu này để đáp
ứng nhu cầu thị trường. Ngoài ra, Công ty có thể thu mua bò từ địa phận của Củ Chi
thuộc thành phố Hồ Chí Minh đem về giết mổ và cung cấp cho thị trường với nhãn
hiệu “Bò Củ Chi”. Củ Chi là khu vực chuyên nuôi bò sạch, ngon đã có tiếng từ lâu,
nếu Công ty khai thác và dán nhãn tên của địa phương này chắc chắn sẽ thu hút
được sự quan tâm của người tiêu dùng. Đối với những người biết thưởng thức Bò
thì Bò Củ Chi có hương vị nggon hơn cả Bò Úc và trên thị trường hiện nay giá cao
hơn so với Bò Úc, Công ty có thể tìm kiếm lợi nhuận từ nguồn này.
Đồng thời, công ty nên mở rộng khai thác thêm các mặt hàng thủy hải sản,
với thương hiệu của Vissan, việc mở rộng kinh doanh các mặt hàng này có thể triển
khai thử nghiệm trước, nếu thị trường chấp nhận có thể triển khai ở diện rộng. Tuy
nhiên, Công ty phải luôn chú trọng đến việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu sạch. Hiện
nay, trong hệ thống các công ty con thuộc Tổng công ty thương mại Sài Gòn, Chợ
54
Bình Điền là đơn vị đầu mối chuyên phân phối các mặt hàng nông sản chất lượg,
Công ty Vissan có thể hợp tác để kinh doanh.
Cải thiện các dịch vụ kèm theo sản phẩm: Công ty cần chú ý cải tiến về
mặt trang trí các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình, đồng thời thay đổi phong
cách phục vụ của nhân viên bán hàng để khắc sâu hình ảnh một công ty chuyên
nghiệp với các sản phẩm sạch, an toàn trong lòng người tiêu dùng. Để làm được
điều đó, công ty cần có những chương trình đào tạo nhân viên cụ thể và các chính
sách thưởng phạt quy định về thái độ cư xử đối với khách hàng, đồng thời có thể
treo các khẩu hiệu ở tất cả các cửa hàng để tạo hiệu ứng lan truyền: thứ nhất, cho
nhân viên ý thức hơn về thái độ của mình, thứ hai: cho khách hàng thấy được Công
ty Vissan có sự thay đổi về phong cách làm việc, khách hàng đến với Vissan sẽ
được đối đã chu đáo và tận tình.
Đầu tư quy trình giết mổ: Với dây chuyền giết mổ hiện nay, một ngày công
ty có thể giết được từ 500 -> 600 con heo hơi và khoảng 50 con bò hơi, dây chuyền
bán tự động đã làm ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh thực phẩm do có sự tham gia của
người công nhân trong nhiều khâu. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm cũng như công suất của dây chuyền công ty cần đầu tư máy móc thiết bị mới.
55
Bảng 3.1: Dự kiến sản lượng và doanh thu SPTS từ năm 2015 đến năm 2020
Mặt hàng
2019
2020
Thịt heo Thịt bò ta Thịt bò Úc Thịt Trâu Thịt Gà Thịt Vịt Khác Tổng cộng
2015 12,787 1,352 1,316 2 744 5 13 16,219
2016 13,427 1,419 1,382 2 781 5 13 17,030
Sản lượng SPTS dự kiến (tấn) 2017 2018 14,098 1,490 1,451 2 820 5 14 17,881
15,085 1,594 1,553 3 878 6 15 19,133
16,141 1,706 1,661 3 939 6 16 20,472
17,271 1,826 1,778 3 1,005 6 17 21,905
Mặt hàng
2019
2020
2015 656,238 121,682 143,593 230 43,639 303 315
2016 689,050 127,766 150,772 242 45,821 319 331
Thịt heo Thịt bò ta Thịt bò Úc Thịt Trâu Thịt Gà Thịt Vịt Khác Tổng cộng
2017 723,502 134,154 158,311 254 48,112 334 347 966,000 1,014,300 1,065,015
Doanh thu SPTS dự kiến (triệu đồng) 2018 774,147 143,545 169,393 271 51,480 358 372 1,139,566
828,338 153,593 181,250 290 55,083 383 398 1,219,336
886,321 164,345 193,938 311 58,939 410 425 1,304,689 Nguồn: Phòng Kinh doanh và tính toán của tác giả
Với việc thực hiện các giải pháp về sản phẩm, tác giả ước tính sản lượng và
doanh thu sẽ tăng dần qua các năm từ 5 đến 7%.
3.2.1. Giải pháp về giá cả cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan
Đối với mặt hàng heo: Người tiêu dùng hiện nay không tìm được điểm gì
khác biệt về giá cả các SPTS của Công ty Vissan so với các đối thủ trong khi mức
độ ảnh hưởng của giá đối với quyết định mua người tiêu dùng là mạnh. Tuy nhiên
Công ty không thể thay đổi giá bán do tham gia bình ổn, giải pháp hiện tại của
Công ty nên áp dụng là giữ giá và tìm kiếm lợi nhuận bằng cách hạ giá thành bằng
các chính sách tiết kiệm trong sản xuất và điều hành hoặc nâng cao sản lượng bán ra
bằng cách giảm giá cho khách hàng trong những dịp lễ, tết để kích thích tiêu dùng.
Đối với mặt hàng Bò Úc, Bò Củ Chi, thủy hải sản: sẽ phát triển (các mặt
hàng sẽ không đăng ký tham gia chương trình bình ổn”: Tâm lý của người tiêu dùng
56
Việt Nam luôn luôn cho rằng “giá cao thì chất lượng tốt”. Nhờ vào sự thừa hưởng
từ thương hiệu lâu năm, công ty có thể định giá các sản này cao hơn giá thị trường
nhưng luôn đi kèm với chất lượng.
Với tình hình cạnh tranh gay gắt từ các tư thương (giết mổ kém vệ sinh nên
chi phí thấp), công ty nên giữ giá và cố gắng quảng bá hình ảnh giá cả của Vissan là
phù hợp chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Đời sống của người tiêu dùng
ngày nay càng được cải thiện, người tiêu dùng sẵn sàng trả chi phí cao hơn đổi lấy
sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Hình thức quảng bá hình ảnh giá cả đi đôi với chất
lượng có thể tạo những đoạn phim ngắn nói về quy trình giết mổ của Vissan, việc
tham gia bình ổn của công ty phát tại các TV được trang bị sẵn tại các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm của công ty như hiện nay.
3.2.2. Giải pháp về phân phối cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan
Thành phần này của Vissan được người tiêu dùng đánh giá bình thường,
trong khi ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua.
Duy trì và phát triển kênh phân phối hiện tại:
Đối với kênh phân phối cấp 0: Công ty cần thành lập cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, phát triển các điểm bán lẻ không những tại TP.HCM mà cả những
tỉnh lân cận. Việc thành lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cần chú ý về yếu tố
hiệu quả, cân đối nhân sự cho hợp lý. Về mặt bằng kinh doanh nên chọn những gần
khu căn hộ chung cư, tránh những khu gần chợ truyền thống vì tạo sự thuận tiện cho
người tiêu dùng dạng này. Người tiêu dùng ở chung cư, đi lại sử dụng phương tiện
di chuyển khó khăn, nhất là khi cần phải mua các SPTS. Nếu có cửa hàng của
Vissan ở dưới khu nhà của họ, họ sẽ quan tâm hưởng ứng, còn lý do tại sao phải
cách xa khu chợ truyền thống vì người tiêu dùng khi đi chợ sẽ đến quầy thịt, cá để
mua luôn, đây là thói quen tiêu dùng, do đó Công ty nên phát triển hệ thống quầy
thịt heo của Vissan ngay trong chợ và cố gắng trang trí bảng hiệu, hình ảnh cho
người tiêu dùng biết đây là hàng thịt của Vissan.
Đối với kênh phân phối cấp 1: Công ty cần cập nhật tất cả thông tin về
hệ thống siêu thị của Coop Mart, Lotte và Metro… để cung cấp hàng đầy đủ cho
57
kênh này. Việc liên kết hệ thống siêu thị là vấn đề bắt buộc của công ty nên vấn đề
phải chiết khấu cho đối tác nhiều là tạo lập mối quan hệ hợp tác lâu dài. Công ty có
thể tìm thêm một số đối tác khác để thương lượng các chính sách hợp lý hơn như hệ
thống các cửa hàng tiện lợi SATRAFOOD, B’S MART, K-MART để đưa SPTS
đến tay người tiêu dùng nhiều hơn.
Đối với kênh phân phối cấp 2: Việc thành lập các chi nhánh, đơn vị
trực thuộc để phân phối SPTS cho Vissan là điều cần thiết, nhất là ở những khu vực
mới ở các tỉnh lận cận khác chứ không chỉ riêng tại TP.HCM. Đặc biệt, công ty nên
chú trọng thành lập các chi nhánh ở Long An, Đồng Nai…- khu nguyên liệu của
công ty và xây dựng cả dây chuyền giết mổ ở các tỉnh đó để có thể cung cấp ra thị
trường ngay mà không phải tốn thời gian vận chuyển, giao nhận. Tuy nhiên, thủ tục
pháp lý rất phức tạp, công ty cần lưu ý vì việc giết mổ gia súc ảnh hưởng rất nhiều
đến đời sống dân cư trong khu vực, nhất là về vấn đề môi trường, xứ lý chất thải…
Để tạo uy tín về sản phẩm, về thương hiệu công ty không nên chỉ chú trọng đến lợi
nhuận mà còn phải quan tâm đến xã hội.
Phát triển kênh phân phối mới:
Đặt hàng trực tuyến: Công ty có thể đầu tư hệ thống công nghệ thông
tin trực tuyến, với hệ thống công nghệ thông tin của Công ty hiện nay hoàn toàn có
khả năng phát triển việc đặt hàng trực tuyến: khách hàng có thể đặt hàng trực tuyến
(số lượng giao hàng, ngày giao hàng, giờ giao hàng, địa điểm giao hàng…) và hội
sở Công ty sẽ thông báo đến điểm bán hàng ở gần địa điểm giao hàng nhất để thực
hiện giao hàng cho khách hàng. Như vậy, khách hàng có thể chủ động được thời
gian, mua được SPTS sạch, an toàn của Vissan bất cứ khi nào muốn. Tăng cường
tiện ích này, giúp Công ty đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc
tiếp cận công nghệ thông tin cần có tổ chức tư vấn và hướng dẫn triển khai chuyên
nghiệp cùng thực hiện thì mới có thể thành công. Tuy nhiên, khi triển khai cũng nên
nghiên cứu đặc tính văn hóa của người Việt Nam là khi mua SPTS thích trực tiếp
lựa chọn sản phẩm tại các quầy sạp. Vì vậy, công ty cần triển khai thử nghiệm
trước.
58
Khai thác kênh phân phối HORECA: công ty cần khai thác thêm kênh
HORECA (khách sạn, nhà hàng, cà phê), đây vẫn là những khách hàng lớn của
công ty nhưng công ty cần có nhân viên bán hàng đến chăm sóc, ghi nhận đơn hàng
và phân phối sản phẩm của mình – kênh này có thể áp dụng cả SPTS và SPCB.
3.2.3. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan
Vì trong thời gian qua công cụ tuyên truyền và quan hệ công chúng, khuyến
mãi đã được công ty sử dụng hết sức hiệu quả, cho nên công ty cần phát huy tiếp
như thực hiện tài trợ cho các cuộc thi tài năng Lương Văn Can, phát triển trên TV
về kiến thức tiêu dùng... chiết khấu cho người tiêu dùng và cả các đối tác trong kênh
phân phối của mình trong những lễ, tết, kỷ niệm thành lập công ty để đầy mạnh sản
lượng bán ra. Với giá cả hiện nay, Công ty có thể chiết khấu với giá trước VAT cho
hệ thống siêu thị là 5%, các quầy sạp ở chợ và cửa hàng tiện lợi khoảng 6% và
khách hàng tiêu dùng trực tiếp sản phẩm 3%.
Quảng cáo: Theo đánh khảo sát thì quảng cáo của Vissan ở mức
trung bình, những người trẻ tuổi chịu ảnh hưởng nhiều hơn những người lớn tuổi,
tuy nhiên đa phần người tiêu dùng đã quen với thương hiệu Vissan, công ty chỉ cần
quảng cáo khi có các sản phẩm như Bò úc hay Thủy hải sản vì một mặt nhắc nhớ
đến thương hiệu Vissan, mặt khác giới thiệu sản phẩm mới. Công ty cần chú ý thêm
các thông điệp cần truyền tải đến người tiêu dùng “Sản phẩm Vissan gắn liền với
sản phẩm sạch, an toàn”. Hình thức quảng cáo có thể là trên TV, Website công ty
hay trên các trang mạng xã hội như facebook (hiện nay công ty chưa giới thiệu trên
các trang này trong khi kênh này tạo hiệu ứng ảnh hưởng khá tốt). Riêng đối với
vấn đề quảng cáo trên Website chưa thật sự hiệu quả, Công ty cần thuê một đối tác
phụ trách Website của công ty và phải cập nhật liên tục các hình ảnh, thông tin sự
kiện… và tạo liên kết với các trang web, mạng xã hội để tăng cường tính hiệu quả
của hình thức này chứ không nên để phòng thị trường phụ trách như hiện nay.
Bán hàng cá nhân: Hình thức bán hàng cá nhân vẫn phải được áp
dụng, các nhân viên bán hàng tại các cửa hàng giới thiệu có nhiệm vụ giới thiệu các
sản phẩm mới đến người tiêu dùng nhất là khi triển khai các mặt hàng Bò Củ Chi và
59
thủy hải sản. Nhân viên bán hàng không những là những người bán hàng mà còn là
những người tiếp thị hiệu quả nếu nắm bắt kỹ năng, công ty cần có những khóa đào
tạo về tiếp thị và quan trọng hơn là tuyển đội ngũ trẻ để thực hiện công tác này vì
hiện nay, việc phân bổ nhân lực thực hiện chưa hợp lý, những người lớn tuổi đi bán
hàng, tạo hình ảnh không chuyên nghiệp về công ty.
Marketing trực tiếp: Công ty không những giới thiệu đến khách
hàng tổ chức mà có thể thu thập thông tin số điện thoại, email từ phía khách hàng cá
nhân để nhắn tin, gửi mail khi công ty có những chương trình khuyến mãi, giảm giá
hay đơn thuần là giới thiệu một sản phẩm mới.
Vấn đề trưng bày chưa bắt mắt, chưa thu hút được người tiêu dùng thì công
ty cần đào tạo thêm kỹ năng trưng bày, không nên để SPTS của mình bừa bộn, thiếu
thẩm mỹ gây mất thiện cảm với người tiêu dùng, phải phân loại thịt theo từng bộ
phận để người tiêu dùng dễ lựa chọn khi đến với Vissan. Riêng đối với các sản
phẩm đông lạnh được bố trí tại các tủ đông tại cửa hàng hoặc trong siêu thị, cần có
nhân viên thường xuyên chăm sóc, sắp xếp sao cho bắt mắt.
Bảng 3.2: Dự kiến chi phí xúc tiến hỗn hợp và doanh thu SPTS mang lại
tương ứng từ năm 2015 đến năm 2020
Ước chi phí thực hiện cho SPTS (triệu đồng)
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Công cụ xúc tiến hỗn hợp
1,668
1,751
1,839
1,967
2,105
2,252
Quảng cáo Tuyên truyền và quan hệ công chúng Khuyến mãi Bán hàng cá nhân Marketing trực tiếp
7,170 26,065 19 40 34,962
7,529 27,368 20 42 36,710
7,905 28,736 21 44 38,545
8,459 30,748 22 47 41,243
9,051 32,900 24 51 44,130
9,684 35,203 26 54 47,220
Tổng cộng Công cụ xúc tiến hỗn hợp
2015 46,079
Doanh thu cho SPTS dự kiến (triệu đồng) 2019 2016 58,164 48,383
2017 50,802
2018 54,359
2020 62,235
Quảng cáo Tuyên truyền và quan hệ công chúng Khuyến mãi Bán hàng cá nhân Marketing trực tiếp
208,021 756,178 551 1,166
218,423 793,987 579 1,224
250,072 909,036 663 1,402
233,712 849,566 619 1,310
Tổng cộng
198,116 720,170 525 1,110 966,000
267,577 972,668 709 1,500 1,014,300 1,065,015 1,139,566 1,219,336 1,304,689 Nguồn: Phòng Kinh doanh và tính toán của tác giả
60
Vấn đề độ trễ về hiệu ứng của các chương trình Marketing sẽ mang lại doanh
thu như thế nào trên thực tế có xảy ra. Tuy nhiên, ta cũng cần ước tính hiệu quả
doanh thu mang lại của các chương trình khi bỏ chi phí để thực hiện.
Tóm lại, để thực hiện các giải pháp, công ty cần phải nỗ lực để thực hiện gắn
liền với các tiến độ và cam kết thực hiện.
3.2.4. Tổ chức lại phòng thị trường
Tác giả đề xuất Phòng thị trường nên tái cấu trúc sắp sếp theo sản phẩm,
nhãn hiệu phụ trách, theo đó mỗi ngành hàng đều có người triển khai các hoạt động
riêng sẽ phát huy được hiệu quả hơn vì công ty Vissan có tập hợp sản phẩm rộng.
Cụ thể sẽ phân ra, hai ngành hàng là SPTS và SPCB. Mỗi ngành hàng đều có những
bộ phận phụ trách riêng để phát triển.
Tóm lại, các giải pháp nêu nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing-mix
của Công ty. Tuy nhiên, tất cả đều phải cân nhắc đến yếu tố hiệu quả và ngân sách
thực hiện. Vì ngoài việc đầu tư cho Marketing, Công ty vẫn phải duy trì vốn phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư mở rộng khác.
3.3. Dự kiến thị phần, doanh thu, lợi nhuận đạt được và ngân sách của
Công ty cho các hoạt động Marketing đối với sản phẩm tươi sống
Công ty Vissan hiện nay vẫn là công ty 100% vốn nhà nước nên nguồn lực
đầu tư cho các hoạt động Marketing có giới hạn vì thế công ty cần hoạch định rõ
dòng tiền cho các hoạt động này, cũng như thứ tự ưu tiên để thực hiện. Tác giả đề
xuất công ty cần tập trung trước tiên vào các giải pháp sản phẩm cho SPTS như đã
nêu ở phần trên vì đó là yếu tố cốt lõi mang đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
61
Bảng 3.3: Dự kiến thị phần, doanh thu, lợi nhuận và
ngân sách Marketing cho SPTS
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Thị phần
Doanh thu dự kiến
Lợi nhuận dự kiến
2015 2016 2017 2018 2019 2020
32% 35% 37% 40% 45% 50%
966,000 1,014,300 1,065,015 1,139,566 1,219,336 1,304,689
45,150 47,408 49,778 52,267 55,925 59,840
Ngân sách Marketing 34,962 36,710 38,545 41,243 44,130 47,220
Nguồn: Phòng Kinh doanh và tính toán của tác giả
Dự báo thị phần đến năm 2020 sẽ tăng lên 50%, doanh thu, lợi nhuận tăng
đều qua các năm từ 5 ->7% Ngân sách Marketing cho SPTS chiếm khoảng 0.75%
trên tổng doanh thu do ngoài việc thực hiện Marketing cho SPTS, Công ty còn triển
khai khá nhiều hoạt động Marketing cho SPCB.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Ban lãnh đạo công ty Vissan
Một là, Ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm xây dựng và phát triển bộ phận
Marketing đúng với tầm quan trọng của nó với đội ngũ được đào tạo chuyên môn
cao; cần có kế hoạch chuyển đổi và tất nhiên kèm theo nhiều trách nhiệm và nhiệm
vụ bởi phòng thị trường không đủ để thực hiện hết được nhiệm vụ cũng như tầm
quan trọng của bộ phận Marketing.
Hai là, Ban lãnh đạo Công ty nên có hình thức thưởng, phạt rõ ràng dựa theo
doanh số tiêu thụ để có thể khuyến khích, động viên những những nhân viên bán
hàng ở kênh truyền thống (mậu dịch viên) có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra,
tránh tình trạng bị trùng lặp khách hàng mục tiêu, sự tranh giành cùng khu vực; cần
có kế hoạch, chiến lược cụ thể tương thích với mỗi khu vực vì cách thức và nhu cầu
khách hàng khác nhau.
Ba là, Ban lãnh đạo Công ty cần xem xét việc đầu tư hơn nữa công tác
Marketing, đây là hoạt động duy nhất mà công ty có thể giới thiệu sản phẩm cũng
như hình ảnh công ty một cách tốt nhất tới khách hàng.
62
Bốn là, Ban lãnh Công ty cần chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ nhân viên
cũng như đội ngũ tiếp thị của công ty chuyên nghiệp hơn, làm việc tích cực hơn cho
công ty. Tất nhiên để làm được như vậy công ty cần có các chính sách đãi ngộ thích
hợp.
Năm là, Ban lãnh đạo Công ty cần luôn chú trọng việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và đổi mới công nghệ. Đây là hai điểm mấu chốt của quy trình sản xuất, làm
cho chất lượng sản phẩm…bao bì, nhãn hiệu ở mức tốt nhất, đẹp nhất có thể.
Sáu là, Ban lãnh đạo Công ty cần chỉ đạo để có sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi,
cập nhật thông tin kịp thời giữa các phòng ban chức năng.
Bảy là, Ban lãnh đạo Công ty phải đảm bảo sự thông đạt hai chiều giữa nhân
viên và Ban lãnh đạo (tức là Ban lãnh đạo một mặt thông báo những mục đích yêu
cầu của Công ty và mặt khác phải lắng nghe ý kiến phản hồi từ những người trực
tiếp thực hiện là nhân viên) thì việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược mới khả thi
và thực tế.
Tám là, Ban lãnh đạo Công ty cần phát huy tinh thần đoàn kết gắn bó của tập
thể nhân viên trong Công ty.
3.4.2. Đối với Hiệp hội lương thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, hiện nay ngành thực phẩm là ngành nhạy cảm tác động trực tiếp đến đời
sống của người dân… Hiệp hội cần đề xuất lên các cơ quan ban ngành có thẩm
quyền về các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
như giải thể các cơ sở giết mổ không đạt tiêu chuẩn, các nguồn nguyên liệu thức ăn
nhập khẩu từ nước ngoài... và kiểm soát các cơ sở tư thương mua bán thực phẩm
kém chất lượng.
Hai là, các chương trình của Hiệp hội tổ chức cần tuyên truyền để nâng cao ý
thức của người dân hơn về tác hại của sản phẩm không đảm bảo chất lượng dễ gây
bệnh… nhất là đối với các thực phẩm tươi sống thì vấn đề này cần phải được quan
tâm lên hàng đầu.
Ba là, việc vận chuyển nguyên liệu như heo hơi, đặc biệt là nhập khẩu Bò Úc
càng trở nên phứt tạp khi nhà nước thắc chặt các thủ tục hành chính, Hiệp hội cần
63
tạo một tiếng nói chung cho các doanh nghiệp cùng ngành về việc xây dựng cơ sở
pháp lý thông thoáng hơn đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền.
Bốn là, Hiệp hội cần đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp
trong ngành và bảo vệ quyền lợi của các thành viên trước các doanh nghiệp nước
ngoài
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, ta giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng thành phần
Marketing và chương trình hành động để khắc phục các điểm yếu mà công ty đang
phải đối mặt, cuối cùng, tác giả có một số kiến nghị đối với công ty Vissan và Nhà
nước để thực thi các giải pháp.
64
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, ranh giới giữa vùng miền, quốc gia, các
thị trường khác nhau đã trở nên mờ nhạt, điều đó làm cho sản phẩm của công ty đến
tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Và đồng nghĩa với điều đó là mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt không bó hẹp trong bất cứ thị trường đơn lẻ nào. Bên
cạnh đó trong nền kinh tế nhiều thành phần đang trong thời kỳ quá độ, các doanh
nghiệp nói chung và Công ty Vissan nói riêng được đặt trong môi trường cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt hơn bao giờ hết. Cách duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển và thích ứng với thị trường, nắm bắt cơ hội và điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo định hướng thị trường, phải tư duy theo lối tư duy Marketing.
Bên cạnh sự thành công mà công ty đã làm được vẫn còn một số tồn tại. Qua
nghiên cứu và tìm hiểu vì thế tác giả đưa ra những ý kiến đóng góp để giúp công ty
hoàn thiện hơn nữa các hoạt động Marketing – mix của Công ty.
Đề tài có hạn chế là do thời gian có hạn và chi phí khảo sát lớn nên tác giả
chỉ tiến hành nghiên cứu theo mẫu thuận tiện trên địa bàn TP.HCM.
Trong quá trình làm đề tài, do kiến thức có hạn sự vận dụng lý thuyết và thực
tế là một khoản cách khá lớn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
(2010), Báo cáo tài chính.
2. Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
(2011), Báo cáo tài chính.
3. Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
(2012), Báo cáo tài chính.
4. Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
(2013), Báo cáo tài chính.
5. Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
(6 tháng 2014), Báo cáo tài chính
6. Đinh Tiên Minh, 2014. Giáo trình Marketing căn bản. Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức
8. Lê Nhựt Thăng, 2008. Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing - mix
cho sản phẩm phân bón Urê của Công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An
Giang.
truy
cập: 05 tháng 05 năm 2012]
9. Lê Sinh Lâm, 2010. Thiết kế chiến lược Marketing cho Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch vụ Công nghệ An Thành Bảo. thiet-ke-chien-luoc-Marketing-cho-cong-ty-tnhh-thuong-mai-va-dich-vu- cong-nghe-an-thanh-bao-22859> [ Ngày truy cập: 05 tháng 07 năm 2013] 10. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã Hội 11. Trần Ngọc Thơ, 2003. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống kê. 1. Philip Kotler, 2003. Marketing Management, 11th edition, Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 2. Philip Kotler, Gary Amstrong, 2008. Principle of Marketing, 12th edition, Pearson Education International, Prentice Hall. 3. Philip Kotler, Kevin Lane Keller, 2009: Marketing Management, 13th edition, Pearson Education. 4. Philip Kotler, Siew Meng Leong, Swee oo Ang, Chin Tiong Tan, 1996. Marketing Management – An Asian Perspective, 8th edition, Prentice Hall. 5. William J.Stanton, Micheal J.Etzel & Bruce J. Walker, 1994. Fundamentals of Marketing, 10th edition, Mc Graw-Hill Inc. 1. Bảng câu hỏi thảo luận Phần I: Giới thiệu: “Xin chào các anh chị, tôi tên Trương Nguyễn Quang Minh, hiện đang là học viên cao học của Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp Marketing cho các sản phẩm tươi sống của Công ty Vissan”. Hôm nay, tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo luận cùng các anh chị một số nội dung liên quan đến việc tiêu dùng các sản phẩm tươi sống (SPTS) của anh chị. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận không có quan điểm đúng hay sai mà tất cả đều là những thông tin hữu ích, rất mong nhận được những ý kiến chân thực của anh chị. 1. Anh chị cho biết anh chị thường mua SPTS ở đâu? 2. Anh chị đánh giá như thế nào đối với quầy sản phẩm của Vissan trong siêu thị? 3. Anh chị đánh giá như thế nào đối với các SPTS của Công ty Vissan? 4. Anh chị đánh giá như thế nào đối với các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty Vissan? 5. Theo anh chị, yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tiêu dùng SPTS của anh chị (gợi ý các yếu tố 4P) Cuộc trao đổi xin dừng lại ở đây, xin chân thành cảm sự sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của anh/chị” 2. Bảng câu hỏi chính thức Số: Kính chào Anh / chị, Chúng tôi đang khảo sát về nhu cầu mua các sản phẩm tươi sống (SPTS) của người dân TP.HCM. Kết quả của cuộc khảo sát sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân TP.HCM. Chúng tôi rất mong sự giúp đỡ chân thành của anh / chị. Mọi thông tin anh/chị cung cấp đều có giá trị và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và không phụ vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. * Sản phẩm tươi sống: là các sản phẩm tươi, sống, chưa qua chế biến, có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm (heo, bò, gà, vịt…) * Hướng dẫn trả lời: Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào kết quả mà anh/chị cho là đúng với bản thân. 1. Hàng ngày 2. Khoảng 1 lần / tuần 3. Nhiều hơn 2 lần / tuần 4. Rất ít khi đi (Ngưng) chọn/mua thực phẩm tươi sống cho bản thân ko? 1. Có 2. Không (Ngưng) thân trong 1 tháng qua không? 1. Có 2. Không (Ngưng) 1. Rất thường xuyên 2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng 4. Hiếm khi (Ngưng) 5. Không bao giờ (Ngưng) 1. Siêu thị 2. Chợ truyền thống 3. Cửa hàng tiện lợi 4. Địa điểm khác /chị có thể chọn nhiều đáp án trả lời phù hợp) 1. VISSAN 2. C.P 3. Nam Phong 4. Tiểu thương (Sạp thịt ở các chợ) 5. Thương hiệu khác thị hoặc đi chợ hay không? 1. Có 2. Không 3. Không nhớ rõ có thể chọn nhiều đáp án trả lời phù hợp) 1. Tôi không quan tâm 2. Tôi thấy sạch sẽ 3. Tôi thấy bắt mắt quan đến Quầy SPTScủa VISSAN: Bình
thường Đồng
ý Khô
ng
đồng
ý Hoàn
toàn
đồng
ý Hoàn
toàn
không
đồng
ý 1 Giá cả SPTSVISSAN luôn phù hợp với chất 1 2 3 4 5 lượng 1 2 3 4 5 3 2 Giá cả SPTSVISSAN luôn luôn ở mức cạnh
tranh so với các đối thủ khác trên thị trường
SPTSVISSAN an toàn cho sức khỏe 1 2 3 4 5 4 SPTSVISSAN tươi, ngon 1 2 3 4 5 5 SPTSVISSAN đa dạng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 Quầy SPTScủa VISSAN trong siêu thị dễ thấy
7 Quầy SPTScủa VISSAN trong chợ truyền thống 1 2 3 4 5 dễ thấy 1 2 3 4 5 8 Các cửa hàng tiện lợi của VISSAN có ở khắp nơi
9 Các cửa hàng tiện lợi của VISSAN trưng bày bắt 1 2 3 4 5 mắt 10 Các cửa hàng tiện lợi của VISSAN có thời gian 1 2 3 4 5 thanh toán nhanh chóng 1 2 3 4 5 11 Nơi bán SPTScủa VISSAN luôn sạch sẽ
12 Thái độ phục vụ của nhân viên VISSAN vui vẻ, 1 2 3 4 5 ân cần 13 Công ty Vissan có nhiều chương trình khuyến 1 2 3 4 5 mãi hấp dẫn 14 Khi muốn mua sản phẩm tươi sống, bạn nghĩ 1 2 3 4 5 ngay đến VISSAN hưởng đến quyết định mua SPTS của anh/chị như thế nào? Bình
thường Quan
trọng Khôn
g quan
trọng Rất
quan
trọng 2 3 4 5 1 Rất
Không
quan
trọng
1 Sản phẩm an toàn cho sức khỏe 2 3 4 5 2 Sản phẩm phong phú, đa dạng 1 2 3 4 5 3 Sản phẩm tươi, ngon 1 2 3 4 5 4 Nơi bán sản phẩm sạch sẽ 1 2 3 4 5 5 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 7 Địa điểm mua sản phẩm thuận tiện
Nhân viên bán hàng nhiệt tình/vui vẻ/chuyên
nghiệp
Thương hiệu của sản phẩm nổi tiếng/uy tín 1 2 3 4 5 8 Giá cả hợp lý 1 2 3 4 5 9 Có nhiều chương trình khuyến mãi 1 2 3 4 5 1 10 Quảng cáo hấp dẫn 1. Nam 2. Nữ 1. Dưới 20 2. Từ 20 đến 35 3. Từ 36 đến 45 4. Trên 45 1. Dưới 5 triệu 2. 5 triệu – 10 triệu 3. Trên 10 triệu 1. Nội trợ 2. Nhân viên văn phòng 3. Lao động phổ thông 4. Khác [Ghi rõ]:……………………… Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị 1. Các sản phẩm tươi sống Ba rọi Nạc dăm Cốt lết Sườn non Thịt đùi Thăn nội Bắp Gầu Nạc đùi Nạc vai Thăn nội 2. Các SPCB Đồ hộp Giò Lạp xưởng Thịt nguội Vissan kinh doanh thực phẩm nên qui trình sản xuất và tiêu thụ có một số đặc thù riêng đó là bán thành phẩm vẫn có thể đem đi tiêu thụ khi kết thúc ở mỗi khâu, cụ thể như sau: Các Hộ chăn
nuôi Giết mổ => heo
bên, bò bên Khu tồn trữ
và hạ thú
sống Khu trữ
lạnh Xưởng pha
lóc thịt chủng
loại Xí nghiệp
chăn nuôi Gò
Sao Heo bên, bò
bên Xưởng chế
biến thực
phẩm Các điểm
bán Các đơn vị
trực thuộc Các trường
học, nhà trẻ, cơ
quan, xí nghiệp Các nhà hàng,
khách sạn Các cửa hàng
GT sản phẩm Tiêu thụ Các siêu thị Người tiêu
dùng Nhà bán lẻ Các đại lý Nhà hàng,
khách sạn Các tiểu
thương Heo bên, bò bên, heo chủng
loại,bò chủng loại, SPCB SPCB Pha lóc =>
Heo chủng
loại, bò chủng
loại Nguồn: Phòng Hành chính công ty Vissan Vissan mua nguyên liệu chủ yếu là heo hơi, Bò hơi từ các hộ chăn nuôi, trại giống và 1 đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp Gò Sao, sau khi vận chuyển về Công ty sẽ đưa vào Khu tồn trữ và hạ thịt thú sống, tại đây heo hơi sẽ được giết mổ theo một quy trình khép kín, đầu ra của khâu này là heo bên và bò bên sẽ được nhập vào Khu trữ lạnh (Kho luân chuyển tất cả các sản phẩm của Vissan bao gồm cả sản phẩm khô và sản phẩm đông lạnh), từ đây một phần heo bên, bò bên sẽ được chuyển ra kênh phân phối để tiêu thụ, một phần đưa vào Xưởng Pha lóc thịt chủng loại. Sau khi pha lóc thành thịt chủng loại (Vai, Đùi, Ba rọi…) sẽ nhập trở lại Khu trữ lạnh, từ đây một phần đưa ra kênh phân phối tiêu thụ, một phần đưa vào xưởng chế biến thực phẩm để chế biến ra các SPCB bao gồm đồ hộp, giò lụa, xúc xích… Cuối cùng sau khi sản xuất xong thì các SPCB cũng được đưa ra kênh phân phối. Như vậy, ta thấy qui trình sản xuất của Vissan một mặt phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu đầu vào heo hơi được cung cấp từ các trại giống, vì phải đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn vệ sinh nên các hộ chăn nuôi phải cam kết chăn nuôi theo các tiêu chuẩn Vissan đưa ra. Mặt khác, nhờ có kênh phân phối mà Vissan đảm bảo cung cấp kịp thời thịt heo cho người tiêu dùng ở TP.HCM, nhất là vào các dịp cao điểm Tết. 869,222 745,600 820,501 820,738 69.38%
1.14
0.40
7.70
12.02
49.81
7.08
54.74
9.82%
29.22% 61.60%
1.21
0.46
10.43
16.65
62.23
10.25
68.63
9.48%
27.62% 54.08%
1.42
0.57
21.16
17.24
55.81
10.15
62.90
10.01%
23.68% 48.74%
1.60
0.88
19.71
16.25
45.51
10.34
51.42
5.38%
11.07% Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vissan cung cấp 1. Mô tả cấu trúc mẫu: Mẫu sau khi thu thập từ các cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn TP.HCM, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả cấu trúc mẫu. 36.1%
63.9%
1.5%
74.8%
14.2%
9.5%
16.1%
62.4%
21.5%
2.6% Nam
Nữ
Dưới 20
Từ 20 đến 35
Từ 36 đến 45
Trên 45
Dưới 5 triệu
5 triệu – 10 triệu
Trên 10 triệu
Nội trợ 99
175
4
205
39
26
44
171
59
7 79.6% 218 Nhân viên văn
phòng 4.0% Lao động phổ thông 11 13.9% Khác 38 3.2.1.1.1 Về giới tính: Nam chiếm tỷ lệ 36.1%, nữ chiếm tỷ lệ 63.9% 3.2.1.1.2 Về độ tuổi: Tác giả chia các đối tượng khảo sát làm 4 nhóm. Nhóm 1 bao gồm những người dưới 20 tuổi, là nhóm tuổi của học sinh, sinh viên, những người chưa có thu nhập hoặc thu nhập thấp, chủ yếu từ gia đình. Nhóm 2 là những người từ 20 đến 35 tuổi, những người trẻ mới ra trường hay đã đi làm một thời gian, có thu nhập. Nhóm 3 là những người từ 36 đến 45 là những trung niên đã có việc làm ổn định. Nhóm 4 bao gồm những người trên 45 tuổi, những người lớn tuổi. Trong số 274 người được khảo sát, đối tượng phỏng vấn dưới 20 tuổi chiếm 1.5%, từ 20 đến 35 tuổi chiếm 74.8%, từ 36 đến 45 tuổi chiếm 14.2%, trên 45 tuổi chiếm 9.5%. 3.2.1.1.3 Về thu nhập: Tác giả chia làm 3 nhóm: nhóm dưới 5 triệu/tháng đối với những người có thu nhập thấp, nhóm từ 5 đến 10 triệu đối với những người có thu nhập trung bình và nhóm trên 10 triệu đối với những người có thu nhập cao. Đối với 274 người được khảo sát, nhóm thu nhập dưới 5 triệu chiếm 16.1%, từ 5 đến 10 triệu chiếm 62.4% và trên 10 triệu chiếm 21.5%. 3.2.1.1.4 Về nghề nghiệp: Nội trợ chiếm 2.6%, nhân viên văn phòng chiếm 79.6%, lao động phổ thông chiếm 4% và các công việc khác chiếm 13.9%. 2. Mức độ thường xuyên tiêu dùng của mẫu Đầu tiên, tác giả khảo sát mức độ thường xuyên đi siêu thị/chợ để mua thực phẩm: đối với những người “rất ít khi đi”, tác giả loại bỏ coi như một điều kiện gạn lọc vì các đối tượng này không thuộc nhóm cần khảo sát. Kết quả cho thấy đa phần người tiêu dùng đi siêu thị khoảng 1 tuần/lần (chiếm 58.8%), kế đến là 2 tuần/lần (chiếm 25.9%) và cuối cùng là những người đi siêu thị hàng ngày (chiếm 15.3%). Hàng ngày
Khoảng 1 lần / tuần
Nhiều hơn 2 lần / tuần
Tổng cộng Tần suất
42
161
71
274 Tỷ lệ %
15.3
58.8
25.9
100.0 Tỷ lệ % tích
lũy
15.3
74.1
100.0 Tần suất mua thực phẩm ở siêu thị/chợ Hàng ngày Rất ít khi đi Tổng cộng Khoảng 1 lần
/ tuần Nhiều hơn 2
lần / tuần Chỉ tiêu Thuộc
tính 0 0.0% 3 1.9% 0.0% 4 1.5% 1.4% 1 0 Nam
Nữ
Dưới
20
Từ 20
đến 35 27 64.3% 130 80.7% 0.0% 205 74.8% 67.6% 48 0 8 19.0% 17 10.6% 0.0% 39 14.2% 19.7% 14 0 Từ 36
đến 45 Trên 45 7 16.7% 11 6.8% 0.0% 26 9.5% 11.3% 8 0 10 23.8% 25 15.5% 0.0% 44 16.1% 12.7% 9 0 25 59.5% 100 62.1% 46 64.8% 0.0% 171 62.4% 0 Dưới 5
triệu
5 triệu
– 10
triệu 0 7 16.7% 36 22.4% 16 22.5% 0.0% 59 21.5% Trên 10
triệu 0 7 16.7% 0 0.0% 0 0.0% 0.0% 7 2.6% 0 26 61.9% 138 85.7% 54 76.1% 0.0% 218 79.6% 0 4 9.5% 5 3.1% 2 2.8% 0.0% 11 4.0% Ta thấy ở tất cả các mức độ thường xuyên mua thực phẩm ở siêu thị/chợ: a. Về giới tính, nam ít đi siêu thị hơn nữ b. Về độ tuổi, từ 20 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. c. Về thu nhập, từ 5 đến 10 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất d. Về nghề nghiệp: nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến, tác giả khảo sát mức độ thường xuyên mua SPTS: Mức độ rất thường xuyên (chiếm 23.7%), mức đô thường xuyên (42.3%), mức độ thỉnh thoảng (chiếm 33.9%). Nội trợ
Nhân
viên
văn
phòng
Lao
động
phổ
thông
Khác 0 5 11.9% 18 11.2% 15 21.1% 0.0% 38 13.9% Tần suất mua SPTS Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích
lũy Rất thường xuyên 23.7 23.7 65 Thường xuyên 66.1 42.3 116 Thỉnh thoảng 100.0 33.9 93 Tổng cộng 100.0 274 Thỉnh thoảng Hiếm khi Tổng cộng Rất thường
xuyên Không bao
giờ Chỉ
tiêu Thuộc
tính 0 0.0% 4 3.4% 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 4 1.5% Nam
Nữ
Dưới
20 47 72.3% 76 65.5% 82 88.2% 0 0.0% 0.0% 205 74.8% 0 Từ 20
đến 35 9 13.8% 22 19.0% 8.6% 0 0.0% 0.0% 39 14.2% 8 0 9 13.8% 14 12.1% 3.2% 0 0.0% 0.0% 26 9.5% 3 0 5 7.7% 17 14.7% 22 23.7% 0 0.0% 0.0% 79 28.8% 0 47 72.3% 66 56.9% 58 62.4% 0 0.0% 0.0% 136 49.6% 0 13 20.0% 33 28.4% 13 14.0% 0.0% 59 21.5% 0 0.0% 0 3 4.6% 4 3.4% 0 0.0% 0.0% 48 17.5% 0 0.0% 0 54 83.1% 87 75.0% 77 82.8% 0 0.0% 0.0% 169 61.7% 0 1 1.5% 6 5.2% 4 4.3% 0 0.0% 0.0% 20 7.3% 0 Ta thấy ở tất cả các mức độ thường xuyên mua SPTS: e. Về giới tính, nam thỉnh thoảng mua sản tươi sống, nữ thường xuyên hay rất thường xuyên mua SPTS f. Về độ tuổi, từ 20 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. g. Về thu nhập: từ 5 đến 10 triệu chiếm tỷ lệ cao nshất h. Về nghề nghiệp: nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất. Từ 36
đến 45
Trên
45
Dưới 5
triệu
5 triệu
– 10
triệu
Trên
10
triệu
Nội trợ
Nhân
viên
văn
phòng
Lao
động
phổ
thông
Khác 7 10.8% 19 16.4% 12 12.9% 0 0.0% 0.0% 37 13.5% 0 1. Kiểm định t-test Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan Kiểm định t-test với mẫu độc lập Kiểm định Levene
phương sai đồng
nhất Kiểm định t-test Khoảng tin
cậy ở mức
95% F df Giá
trị p-
value
.186 1.754 t
-1.548 272 Giá
trị p-
value
.123 Khác
biệt
trung
bình
-.141 Khác
biệt
sai số
chuẩn
.091 Giới
hạn
dưới
-.321 Giới
hạn
trên
.038 Phương sai
đồng nhất -1.459 170.563 .146 -.141 .097 -.333 .050 Giá cả
SPTS
VISSAN
phù hợp
chất lượng 2.581 .109 -1.557 272 .121 -.145 .093 -.328 .038 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -1.570 208.439 .118 -.145 .092 -.327 .037 9.859 .002 -1.752 272 .081 -.151 .086 -.320 .019 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -1.625 162.269 .106 -.151 .093 -.334 .032 Giá cả
SPTS
VISSAN
cạnh tranh
so với đối
thủ
SPTS
VISSAN an
toàn cho
sức khỏe 6.643 .010 -2.037 272 .043 -.175 .086 -.344 -.006 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất SPTS
VISSAN
tươi, ngon -1.905 166.443 .058 -.175 .092 -.356 .006 1.342 .248 .560 272 .576 .053 .094 -.132 .238 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất SPTS
VISSAN đa
dạng .540 182.167 .590 .053 .098 -.140 .245 2.148 .144 -.921 272 .358 -.088 .096 -.277 .101 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -.879 176.633 .381 -.088 .101 -.287 .110 Quầy SPTS
VISSAN
trong siêu
thị dễ thấy .651 .420 -1.425 272 .155 -.152 .107 -.363 .058 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất Quầy SPTS
VISSAN -1.457 217.518 .146 -.152 .105 -.358 .054 Phương sai
không đồng
nhất 12.666 .000 -1.847 272 .066 -.217 .118 -.449 .014 Phương sai
đồng nhất -1.947 236.363 .053 -.217 .112 -.437 .003 trong chợ
truyền
thống dễ
thấy
Cửa hàng
tiện lợi
VISSAN ở
khắp nơi 1.247 .265 -.664 272 .507 -.065 .097 -.256 .127 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -.669 207.681 .504 -.065 .097 -.255 .126 Cửa hàng
tiện lợi
VISSAN
trưng bày
bắt mắt .220 .639 -.878 272 .381 -.082 .094 -.267 .103 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -.875 201.276 .383 -.082 .094 -.268 .103 Phương sai
không đồng
nhất 6.664 .010 -1.090 272 .277 -.099 .091 -.279 .080 Phương sai
đồng nhất -1.018 165.935 .310 -.099 .098 -.292 .093 Cửa hàng
tiện lợi của
VISSAN có
thời gian
thanh toán
nhanh
chóng
Nơi bán
SPTS
VISSAN
sạch sẽ .245 .621 -1.791 272 .074 -.162 .091 -.341 .016 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -1.690 170.896 .093 -.162 .096 -.352 .027 1.948 .164 -1.435 272 .152 -.144 .101 -.343 .054 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất -1.422 198.177 .157 -.144 .102 -.345 .056 1.827 .178 -1.843 272 .066 -.218 .118 -.450 .015 Phương sai
không đồng
nhất
Phương sai
đồng nhất Với kết quả kiểm định t-test ở độ tin cậy 95% , tất cả các giá trị p-value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan. -1.770 180.400 .078 -.218 .123 -.460 .025 Thái độ
phục vụ
của nhân
viên
VISSAN vui
vẻ, ân cần
VISSAN có
nhiều
chương
trình
khuyến mãi
hấp dẫn
Khi muốn
mua SPTS,
bạn nghĩ
ngay đến
VISSAN Phương sai
không đồng
nhất 2. Phân tích ANOVA một nhân tố Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa những người có độ tuổi khác nhau về các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan Kiểm định sự bằng nhau của Phương sai nhóm df1 df2 Giá trị p-
value giá trị thống kê Levene
.820 3 270 .484 Giá cả SPTS VISSAN
phù hợp chất lượng 1.297 3 270 .276 Giá cả SPTS VISSAN
cạnh tranh so với đối thủ .887 3 270 .448 SPTS VISSAN an toàn
cho sức khỏe 1.465 3 270 .224 .304 3 270 .822 SPTS VISSAN tươi,
ngon
SPTS VISSAN đa dạng .378 3 270 .769 Quầy SPTS VISSAN
trong siêu thị dễ thấy 1.605 3 270 .189 3.624 3 270 .014 Quầy SPTS VISSAN
trong chợ truyền thống
dễ thấy
Cửa hàng tiện lợi
VISSAN ở khắp nơi .268 3 270 .848 1.501 3 270 .215 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN trưng bày bắt
mắt
Cửa hàng tiện lợi của
VISSAN có thời gian
thanh toán nhanh chóng .988 3 270 .399 Nơi bán SPTS VISSAN
sạch sẽ 2.492 3 270 .060 Thái độ phục vụ của
nhân viên VISSAN vui
vẻ, ân cần .533 3 270 .660 .209 3 270 .890 VISSAN có nhiều
chương trình khuyến
mãi hấp dẫn
Khi muốn mua SPTS,
bạn nghĩ ngay đến
VISSAN ANOVA Tổng biến thiên df Trung
bình biến
thiên F Giá trị p-
value .567 .637 .906 3 .302 Giá cả SPTS
VISSAN phù hợp
chất lượng 143.856 270 .533 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 144.763 273 2.423 3 .808 1.477 .221 147.668 270 .547 Giá cả SPTS
VISSAN cạnh
tranh so với đối
thủ Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 150.091 273 1.387 3 .462 .979 .403 SPTS VISSAN an
toàn cho sức khỏe 127.532 270 .472 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 128.920 273 .216 3 .072 .152 .929 SPTS VISSAN
tươi, ngon 128.546 270 .476 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 128.763 273 2.131 3 .710 1.277 .283 SPTS VISSAN đa
dạng 150.237 270 .556 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 152.369 273 .418 3 .139 .237 .871 Quầy SPTS
VISSAN trong siêu
thị dễ thấy 158.531 270 .587 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 158.949 273 .728 3 .243 .332 .802 197.276 270 .731 Quầy SPTS
VISSAN trong chợ
truyền thống dễ
thấy Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 198.004 273 1.798 3 .599 .677 .567 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN ở khắp
nơi 238.932 270 .885 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 240.730 273 1.694 3 .565 .942 .421 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN trưng bày
bắt mắt 161.755 270 .599 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 163.449 273 .783 3 .261 .465 .707 Cửa hàng tiện lợi
của VISSAN có Khác biệt giữa các
nhóm 151.498 270 .561 thời gian thanh
toán nhanh chóng Khác biệt trong
nhóm
Tổng 152.281 273 .206 3 .069 .129 .943 Nơi bán SPTS
VISSAN sạch sẽ 143.360 270 .531 Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 143.566 273 .441 3 .147 .279 .841 142.613 270 .528 Thái độ phục vụ
của nhân viên
VISSAN vui vẻ, ân
cần Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 143.055 273 2.125 3 .708 1.102 .349 173.557 270 .643 VISSAN có nhiều
chương trình
khuyến mãi hấp
dẫn Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 175.682 273 .752 2.255 3 .842 .472 Khi muốn mua
SPTS, bạn nghĩ
ngay đến VISSAN 240.975 270 .892 Với kết quả của bảng phân tích ANOVA ở độ tin cậy 95%, tất cả các giá trị p- value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng không có sự khác biệt về độ tuổi trong các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan. 3. Phân tích ANOVA một nhân tố Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa những người có các mức thu nhập khác nhau về các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan Khác biệt giữa các
nhóm
Khác biệt trong
nhóm
Tổng 243.230 273 Kiểm định sự bằng nhau của Phương sai nhóm df1 df2 Giá trị p-
value giá trị thống kê Levene
1.842 2 271 .160 Giá cả SPTS VISSAN
phù hợp chất lượng 2.628 2 271 .074 Giá cả SPTS VISSAN
cạnh tranh so với đối thủ 1.713 2 271 .182 SPTS VISSAN an toàn
cho sức khỏe .517 2 271 .597 .835 2 271 .435 SPTS VISSAN tươi,
ngon
SPTS VISSAN đa dạng .498 2 271 .608 Quầy SPTS VISSAN
trong siêu thị dễ thấy .515 2 271 .598 3.722 2 271 .025 Quầy SPTS VISSAN
trong chợ truyền thống
dễ thấy
Cửa hàng tiện lợi
VISSAN ở khắp nơi 2.126 2 271 .121 .975 2 271 .378 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN trưng bày bắt
mắt
Cửa hàng tiện lợi của
VISSAN có thời gian
thanh toán nhanh chóng .300 2 271 .741 Nơi bán SPTS VISSAN
sạch sẽ .343 2 271 .710 Thái độ phục vụ của
nhân viên VISSAN vui
vẻ, ân cần 3.943 2 271 .021 4.118 2 271 .017 ANOVA VISSAN có nhiều
chương trình khuyến
mãi hấp dẫn
Khi muốn mua SPTS,
bạn nghĩ ngay đến
VISSAN Tổng biến thiên df Trung
bình biến
thiên F Giá trị p-
value Between Groups .815 .444 2 .433 .865 Within Groups 271 .531 143.898 Giá cả SPTS
VISSAN phù hợp
chất lượng Total 273 144.763 Between Groups 2 .094 .169 .844 .187 Within Groups 271 .553 149.904 Total 273 150.091 Giá cả SPTS
VISSAN cạnh
tranh so với đối
thủ Between Groups 2 .631 1.340 .263 1.263 SPTS VISSAN an
toàn cho sức khỏe Within Groups 271 .471 127.657 Total 273 128.920 Between Groups 2 .417 .884 .414 .835 SPTS VISSAN
tươi, ngon Within Groups 271 .472 127.928 Total 273 128.763 Between Groups 1.086 2 .543 .972 .379 SPTS VISSAN đa
dạng Within Groups 151.283 271 .558 Total 152.369 273 Between Groups 1.038 2 .519 .891 .412 Với kết quả của bảng phân tích ANOVA ở độ tin cậy 95%, hầu hết các giá trị p- value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng hầu hết không có sự khác biệt về thu nhập trong các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan. Ngoại trừ “Thái độ phục vụ của nhân viên Vissan vui vẻ, ân cần”, giá trị p-value = 0.044< 0,05. Tuy nhiên khi chạy kiểm định Post Hoc Tests, giá trị p- value đều lớn hơn 0.05, như vậy sự khác biệt trên không rõ rệt. 4. Phân tích ANOVA một nhân tố Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa những người có nghề nghiệp khác nhau về các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan Quầy SPTS
VISSAN trong siêu
thị dễ thấy Kiểm định sự bằng nhau của Phương sai nhóm df1 df2 Giá trị p-
value giá trị thống kê Levene
.659 3 270 .578 Giá cả SPTS VISSAN
phù hợp chất lượng .364 3 270 .779 Giá cả SPTS VISSAN
cạnh tranh so với đối thủ 1.545 3 270 .203 SPTS VISSAN an toàn
cho sức khỏe 2.969 3 270 .032 1.398 3 270 .244 SPTS VISSAN tươi,
ngon
SPTS VISSAN đa dạng 2.321 3 270 .076 Quầy SPTS VISSAN
trong siêu thị dễ thấy 1.354 3 270 .257 .631 3 270 .596 Quầy SPTS VISSAN
trong chợ truyền thống
dễ thấy
Cửa hàng tiện lợi
VISSAN ở khắp nơi .490 3 270 .690 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN trưng bày bắt mắt 3 270 .673 .514 Cửa hàng tiện lợi của
VISSAN có thời gian
thanh toán nhanh chóng 3 270 .002 4.989 Nơi bán SPTS VISSAN
sạch sẽ 3 270 .130 1.897 Thái độ phục vụ của
nhân viên VISSAN vui
vẻ, ân cần 3 270 .192 1.590 3 270 .244 1.396 VISSAN có nhiều
chương trình khuyến
mãi hấp dẫn
Khi muốn mua SPTS,
bạn nghĩ ngay đến
VISSAN ANOVA Tổng biến thiên df Trung
bình
biến
thiên Giá trị p-
value Between Groups .026 3 .077 F
.048 .986 Giá cả SPTS VISSAN
phù hợp chất lượng Within Groups .536 270 144.686 Total 273 144.763 Between Groups .638 3 1.913 1.162 .325 Giá cả SPTS VISSAN
cạnh tranh so với đối thủ Within Groups .549 270 148.178 Total 273 150.091 Between Groups .652 3 1.957 1.387 .247 SPTS VISSAN an toàn
cho sức khỏe Within Groups .470 270 126.963 Total 273 128.920 1.322 3 3.966 SPTS VISSAN tươi, ngon Between Groups 2.860 .037 .462 270 124.797 Within Groups 273 128.763 Total .898 3 2.693 SPTS VISSAN đa dạng Between Groups 1.619 .185 .554 270 149.676 Within Groups 273 152.369 Total .595 3 1.786 1.023 .383 Between Groups Quầy SPTS VISSAN
trong siêu thị dễ thấy .582 270 157.163 Within Groups 273 158.949 Total 3 6.211 Between Groups 2.070 2.914 .035 Quầy SPTS VISSAN
trong chợ truyền thống dễ 270 191.793 Within Groups .710 thấy Total 198.004 273 Between Groups 1.522 3 .507 .572 .634 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN ở khắp nơi Within Groups 239.208 270 .886 Total 240.730 273 Between Groups 3.725 3 1.242 2.099 .101 Within Groups 159.724 270 .592 Cửa hàng tiện lợi
VISSAN trưng bày bắt
mắt Total 163.449 273 Between Groups .563 3 .188 .334 .801 Within Groups 151.718 270 .562 Cửa hàng tiện lợi của
VISSAN có thời gian
thanh toán nhanh chóng Total 152.281 273 Between Groups 5.378 1.793 3.502 .016 3 Nơi bán SPTS VISSAN
sạch sẽ Within Groups 138.188 270 .512 Total 143.566 273 Between Groups 1.391 3 .464 .884 .450 Within Groups 141.664 270 .525 Thái độ phục vụ của nhân
viên VISSAN vui vẻ, ân
cần Total 143.055 273 Between Groups .403 3 .134 .207 .891 VISSAN có nhiều chương
trình khuyến mãi hấp dẫn Within Groups 175.279 270 .649 Total 175.682 273 Between Groups 2.657 3 .886 .994 .396 Khi muốn mua SPTS, bạn
nghĩ ngay đến VISSAN Within Groups 240.573 270 .891 với kết quả của bảng phân tích ANOVA ở độ tin cậy 95%, hầu hết các giá trị p-value đều lớn hơn 0.05. Ta kết luận rằng hầu hết không có sự khác biệt về nghề nghiệp trong các ý kiến đánh giá của người tiêu dùng đối với các thành phần Marketing - mix của Công ty Vissan. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn tồn tại các đánh giá có giá trị p-value nhỏ hơn 0,05 bao gồm: SPTS VISSAN tươi, ngon Quầy SPTS VISSAN trong chợ truyền thống dễ thấy Nơi bán SPTS VISSAN sạch sẽ Vì vậy ta kiểm định Post Hoc Tests cho các thành phần này Total 243.230 273 Post Hoc Tests Các so sánh
Biến phụ thuộc: SPTS VISSAN tươi, ngon
Tamhane Độ tin cậy 95% Khác biệt
trung bình
(i-j) Sai số
chuẩn Giá trị p-
value Giới hạn
dưới Giới hạn
trên (I) Nghề nghiệp
Nội trợ Nhân viên văn phòng .127 .289 .999 -.96 1.22 Lao động phổ thông
Khác Nhân viên văn phòng Nội trợ Lao động phổ thông *. Khác biệt trung bình đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 5% Khác Lao động phổ thông
Khác
Nội trợ
Nhân viên văn phòng
Khác
Nội trợ .442
-.154
-.127
.314
-.281
-.442
-.314
-.596
.154 .395
.301
.289
.277
.104
.395
.277
.288
.301 .863
.997
.999
.862
.055
.863
.862
.312
.997 -.76
-1.22
-1.22
-.58
-.57
-1.64
-1.21
-1.50
-.92 1.64
.92
.96
1.21
.00
.76
.58
.30
1.22 Nhân viên văn phòng .281 .104 .055 .00 .57 Lao động phổ thông .596 .288 .312 -.30 1.50 Các so sánh Biến phụ thuộc: Quầy SPTS VISSAN trong chợ truyền thống dễ thấy
Tukey HSD Độ tin cậy 95% Khác biệt
trung bình
(i-j) Sai số
chuẩn Giá trị p-
value Giới hạn
dưới Giới hạn
trên .997 -.77 .90 (I) Nghề nghiệp
Nội trợ .064 .324 Nhân viên văn
phòng Nhân viên văn
phòng
Lao động phổ thông
Khác
Nội trợ
Lao động phổ thông
Khác Lao động phổ thông Nội trợ .940
.738
.997
.664
.027
.940
.664 -1.29
-1.25
-.90
-.97
-.80
-.82
-.38 .82
.54
.77
.38
-.03
1.29
.97 -.234
-.353
-.064
-.297
-.417*
.234
.297 .407
.347
.324
.260
.148
.407
.260 .976
.738 -.87
-.54 .63
1.25 Khác Nhân viên văn
phòng
Khác
Nội trợ .289
.347 .027 .03 .80 -.120
.353
.417* .148 .976 -.63 .87 Nhân viên văn
phòng
Lao động phổ thông .120 .289 *. Khác biệt trung bình đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 5% Các so sánh Biến phụ thuộc: Nơi bán SPTS VISSAN sạch sẽ
Tamhane Độ tin cậy 95% Khác biệt
trung bình
(i-j) Sai số
chuẩn Giá trị p-
value Giới hạn
dưới Giới hạn
trên (I) Nghề nghiệp
Nội trợ -.067 .431 1.000 -1.71 1.57 Nhân viên văn
phòng Nhân viên văn
phòng
Lao động phổ thông
Khác
Nội trợ
Lao động phổ thông
Khác .466
.442
.431
.188
.118 .964
.927
1.000
.513
.016 -1.99
-2.06
-1.57
-.92
-.70 1.21
1.18
1.71
.27
-.05 Lao động phổ thông Nội trợ -.390
-.440
.067
-.323
-.373*
.390
.323 .466
.188 .964
.513 -1.21
-.27 1.99
.92 Khác Nhân viên văn
phòng
Khác
Nội trợ .211
.442 1.000
.927 -.68
-1.18 .58
2.06 -.050
.440
.373* .118 .016 .05 .70 Kết quả chỉ ra rằng không có sự khác biệt đáng kể với độ tin cậy 95% giữa những ngành nghề khác nhau đối với đánh giá “SPTS VISSAN tươi, ngon” , những người nhân viên văn phòng đánh giá thấp hơn so với những lao động ở những nghề “khác” đối với phát biểu “Quầy SPTS VISSAN trong chợ truyền thống dễ thấy” và phát biểu “Nơi bán SPTS VISSAN sạch sẽ”. 5. Kiểm định t-test Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng. Nhân viên văn
phòng
Lao động phổ thông .050 .211 1.000 -.58 .68 *. Khác biệt trung bình đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 5% Kiểm định t-test với mẫu độc lập Kiểm định Levene
phương sai đồng
nhất Kiểm định t-test Khoảng tin
cậy ở mức
95% F df Giá
trị p-
value
.013 6.285 t
-1.595 272 Giá trị
p-
value
.112 Khác
biệt
trung
bình
-.174 Khác
biệt
sai số
chuẩn
.109 Giới
hạn
dưới
-.390 Giới
hạn
trên
.041 Sản phẩm
an toàn cho
sức khỏe -1.516 174.854 .131 -.174 .115 -.401 .053 1.024 .312 -.516 272 .606 -.049 .096 -.238 .139 Sản phẩm
phong phú,
đa dạng -.507 192.775 .613 -.049 .098 -.242 .143 1.304 .255 -2.363 272 .019 -.259 .109 -.474 -.043 Sản phẩm
tươi, ngon -2.273 181.001 .024 -.259 .114 -.483 -.034 3.810 .052 -3.287 272 .001 -.335 .102 -.536 -.134 Nơi bán
sản phẩm
sạch sẽ -3.030 159.635 .003 -.335 .111 -.553 -.117 .291 .590 0.000 272 1.000 0.000 .094 -.185 .185 Địa điểm
mua sản
phẩm thuận
tiện 0.000 200.589 1.000 0.000 .094 -.186 .186 4.870 .028 -1.819 272 .070 -.180 .099 -.376 .015 -1.744 179.201 .083 -.180 .104 -.385 .024 Nhân viên
bán hàng
nhiệt
tình/vui
vẻ/chuyên
nghiệp 11.465 .001 -1.714 272 .088 -.173 .101 -.372 .026 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed Thương
hiệu của
sản phẩm -1.586 161.572 .115 -.173 .109 -.388 .042 nổi tiếng/uy
tín 3.752 .054 -.997 272 .320 -.102 .102 -.302 .099 Giá cả hợp
lý -.935 168.082 .351 -.102 .109 -.316 .113 .810 .369 -.231 272 .817 -.026 .112 -.247 .195 Có nhiều
chương
trình
khuyến mãi -.226 190.294 .822 -.026 .115 -.253 .201 .000 .984 -.510 272 .611 -.060 .117 -.289 .170 Quảng cáo
hấp dẫn -.501 193.046 .617 -.060 .119 -.294 .175 Qua kiểm định t-test, ta phát hiện: Đối với “Sản phẩm tươi, ngon” và “Nơi bán sản phẩm sạch sẽ”: Nam bị ảnh hưởng ít hơn nữ, còn các thành phần khác không có sự khác biệt giữa nam và nữ. 6. Phân tích ANOVA một nhân tố Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa những người có độ tuổi khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng. Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed Kiểm định sự bằng nhau của Phương sai nhóm df1 df2 Giá trị p-
value giá trị thống kê Levene
.771 3 270 .511 Sản phẩm an toàn cho
sức khỏe 2.129 3 270 .097 Sản phẩm phong phú,
đa dạng .576 3 270 .631 Sản phẩm tươi, ngon 2.683 3 270 .047 Nơi bán sản phẩm sạch
sẽ 1.251 3 270 .292 Địa điểm mua sản phẩm
thuận tiện 1.672 3 270 .173 .410 3 270 .746 Nhân viên bán hàng
nhiệt tình/vui vẻ/chuyên
nghiệp
Thương hiệu của sản
phẩm nổi tiếng/uy tín Giá cả hợp lý 1.687 3 270 .170 .171 3 270 .916 Có nhiều chương trình
khuyến mãi Quảng cáo hấp dẫn 1.242 3 270 .295 ANOVA Tổng biến thiên df Trung
bình biến
thiên Giá trị p-
value Between Groups 4.205 1.402 3 F
1.862 .136 Sản phẩm an toàn
cho sức khỏe Within Groups 203.226 .753 270 Total 207.431 273 Between Groups 1.012 3 .337 .581 .628 Sản phẩm phong
phú, đa dạng Within Groups 156.947 270 .581 Total 157.960 273 Between Groups 2.287 3 .762 .990 .398 Sản phẩm tươi,
ngon Within Groups 207.961 270 .770 Total 210.248 273 Between Groups 3.357 3 1.119 1.656 .177 Nơi bán sản phẩm
sạch sẽ Within Groups 182.439 270 .676 Total 185.796 273 Between Groups 2.270 3 .757 1.365 .254 Địa điểm mua sản
phẩm thuận tiện Within Groups 149.730 270 .555 Total 152.000 273 Between Groups 1.978 3 .659 1.051 .371 Within Groups 169.413 270 .627 Nhân viên bán
hàng nhiệt tình/vui
vẻ/chuyên nghiệp Total 171.391 273 Between Groups .369 3 .123 .188 .905 Within Groups 176.916 270 .655 Thương hiệu của
sản phẩm nổi
tiếng/uy tín Total 177.285 273 1.490 3 .497 Giá cả hợp lý Between Groups .753 .521 Within Groups 178.018 270 .659 Total 179.507 273 4.066 Có nhiều chương Between Groups 3 1.355 1.715 .164 trình khuyến mãi Within Groups 270 .790 213.380 Total 217.445 273 Between Groups 9.130 3 3.043 3.646 .013 Quảng cáo hấp
dẫn Within Groups 225.385 270 .835 Post Hoc Tests Total 234.515 273 Biến phụ thuộc: Quảng cáo hấp dẫn
Tukey HSD Độ tin cậy 95% Khác biệt
trung bình
(i-j) Sai số
chuẩn Giá trị p-
value Giới hạn
dưới Giới hạn
trên (I) Độ tuổi
Dưới 20 Từ 20 đến 35 Từ 20 đến 35
Từ 36 đến 45
Trên 45
Dưới 20
Từ 36 đến 45
Trên 45 .461
.480
.491
.461
.160
.190 .999
.997
.667
.999
.754
.007 -1.25
-1.14
-.71
-1.13
-.25
.13 1.13
1.34
1.83
1.25
.57
1.11 Từ 36 đến 45 Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích ANOVA chỉ ra những người có độ tuổi khác nhau bị ảnh hưởng khác nhau đối với “Quảng cáo hấp dẫn”, còn các thành phần khác không có sự khác biệt về độ tuổi. Qua kiểm định Post Hoc Tests, ta thấy những người có độ tuổi từ 20 đến 35 bị ảnh hưởng bởi “quảng cáo hấp dẫn” nhiều hơn những người trên 45 tuổi. 7. Phân tích ANOVA một nhân tố Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa những người có mức thu nhập khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng. Trên 45 Dưới 20
Từ 20 đến 35
Trên 45
Dưới 20 .480
.160
.231
.491 .997
.754
.192
.667 -1.34
-.57
-.14
-1.83 1.14
.25
1.06
.71 Từ 20 đến 35 -.062
.096
.558
.062
.158
.620*
-.096
-.158
.462
-.558
-.620* .190 .007 -1.11 -.13 Từ 36 đến 45 -.462 .231 .192 -1.06 .14 *. Khác biệt trung bình đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 5% Kiểm định sự bằng nhau của Phương sai nhóm df1 df2 Giá trị p-
value giá trị thống kê Levene
1.091 2 271 .337 Sản phẩm an toàn cho
sức khỏe 3.886 2 271 .022 Sản phẩm phong phú,
đa dạng Sản phẩm tươi, ngon .300 2 271 .741 1.261 2 271 .285 Nơi bán sản phẩm sạch
sẽ 2.532 2 271 .081 Địa điểm mua sản phẩm
thuận tiện 1.466 2 271 .233 2.429 2 271 .090 Nhân viên bán hàng
nhiệt tình/vui vẻ/chuyên
nghiệp
Thương hiệu của sản
phẩm nổi tiếng/uy tín Giá cả hợp lý .508 2 271 .602 .890 2 271 .412 Có nhiều chương trình
khuyến mãi Quảng cáo hấp dẫn 1.428 2 271 .242 ANOVA Tổng biến thiên df Trung
bình biến
thiên F Giá trị p-
value Between Groups .899 .590 .555 2 .450 Sản phẩm an toàn
cho sức khỏe Within Groups 206.531 271 .762 Total 207.431 273 Between Groups 2.112 2 1.056 1.837 .161 Sản phẩm phong
phú, đa dạng Within Groups 155.848 271 .575 Total 157.960 273 Between Groups .335 2 .167 .216 .806 Sản phẩm tươi,
ngon Within Groups 209.914 271 .775 Total 210.248 273 Between Groups 1.349 2 .674 .991 .373 Nơi bán sản phẩm
sạch sẽ Within Groups 184.447 271 .681 Total 185.796 273 Between Groups 1.328 2 .664 1.194 .305 Địa điểm mua sản
phẩm thuận tiện Within Groups 150.672 271 .556 Total 152.000 273 Between Groups 2.022 2 1.011 1.617 .200 Within Groups 169.369 271 .625 Nhân viên bán
hàng nhiệt tình/vui
vẻ/chuyên nghiệp Total 171.391 273 Between Groups .749 2 .374 .575 .564 Within Groups 176.536 271 .651 Thương hiệu của
sản phẩm nổi
tiếng/uy tín Total 177.285 273 3.060 2 1.530 Giá cả hợp lý Between Groups 2.350 .097 Within Groups 176.447 271 .651 Total 179.507 273 Between Groups 1.469 2 .735 .922 .399 Có nhiều chương
trình khuyến mãi Within Groups 215.976 271 .797 Total 217.445 273 Between Groups 2.807 2 1.403 1.641 .196 Quảng cáo hấp
dẫn Within Groups 231.708 271 .855 Kết quả phân tích ANOVA cho thấy không có sự khác biệt giữa những người có mức thu nhập khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng. 8. Phân tích ANOVA một nhân tố Giả thiết Ho: Không có sự khác biệt giữa những người có nghể nghiệp khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng. Total 234.515 273 Kiểm định sự bằng nhau của Phương sai nhóm df1 df2 Giá trị p-
value giá trị thống kê Levene
.887 3 270 .448 Sản phẩm an toàn cho
sức khỏe .302 3 270 .824 Sản phẩm phong phú,
đa dạng Sản phẩm tươi, ngon .406 3 270 .749 1.613 3 270 .187 Nơi bán sản phẩm sạch
sẽ 1.606 3 270 .188 Địa điểm mua sản phẩm
thuận tiện 2.345 3 270 .073 .976 3 270 .405 Nhân viên bán hàng
nhiệt tình/vui vẻ/chuyên
nghiệp
Thương hiệu của sản
phẩm nổi tiếng/uy tín Giá cả hợp lý .117 3 270 .950 .316 3 270 .813 Có nhiều chương trình
khuyến mãi Quảng cáo hấp dẫn 2.437 3 270 .065 ANOVA Tổng biến thiên df Trung
bình biến
thiên F Giá trị p-
value Between Groups .205 .893 .472 .157 3 Sản phẩm an toàn
cho sức khỏe Within Groups 206.959 .767 270 Total 207.431 273 Between Groups 3.100 1.033 3 1.802 .147 Sản phẩm phong
phú, đa dạng Within Groups 154.860 .574 270 Total 157.960 273 Between Groups 1.028 .343 3 .442 .723 Sản phẩm tươi,
ngon Within Groups 209.220 .775 270 Total 210.248 273 Between Groups 1.057 .352 3 .515 .672 Nơi bán sản phẩm
sạch sẽ Within Groups 184.739 .684 270 Total 185.796 273 Between Groups 3.359 1.120 3 2.034 .109 Địa điểm mua sản
phẩm thuận tiện Within Groups 148.641 .551 270 Total 152.000 273 Between Groups 3.025 1.008 3 1.617 .186 Within Groups 168.365 .624 270 Nhân viên bán
hàng nhiệt tình/vui
vẻ/chuyên nghiệp Total 171.391 273 Between Groups .123 .041 3 .063 .980 Within Groups 177.162 .656 270 Thương hiệu của
sản phẩm nổi
tiếng/uy tín Total 177.285 273 3.026 1.009 3 Giá cả hợp lý Between Groups 1.543 .204 Within Groups 176.481 .654 270 Total 179.507 273 Between Groups 4.222 3 1.407 1.782 .151 Có nhiều chương
trình khuyến mãi Within Groups 213.224 270 .790 Total 217.445 273 Between Groups 4.560 3 1.520 1.785 .150 Quảng cáo hấp
dẫn Within Groups 229.955 270 .852 Kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa những người có nghề nghiệp về mức độ ảnh hưởng của các thành phần Marketing - mix đối với người tiêu dùng. Total 234.515 273 1. Kiểm định One Sample T-Test về sự đồng ý của người tiêu dùng về thành phần sản phẩm của Công ty Vissan Độ tin cậy 95% Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới df .000 -.277 -.36 -.20 t
-6.681 273 .000 -.383 -.46 -.30 -9.236 273 SPTS VISSAN an toàn cho
sức khỏe
SPTS VISSAN tươi, ngon .000 -.442 -.53 -.36 -10.080 273 .000 -.478 -.57 -.39 -10.593 273 Nơi bán SPTS VISSAN sạch
sẽ
SPTS VISSAN đa dạng .000 -.624 -.71 -.54 -13.832 273 2. Kiểm định One Sample T-Test về sự ảnh hưởng của thành phần sản phẩm đến quyết định mua SPTS -16.107 273 .000 -.704 -.79 -.62 Cửa hàng tiện lợi của VISSAN
có thời gian thanh toán nhanh
chóng
Thái độ phục vụ của nhân viên
VISSAN vui vẻ, ân cần Độ tin cậy 95% df Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới t
7.485 273 .000 .394 .29 .50 Sản phẩm an toàn cho sức
khỏe
Sản phẩm tươi, ngon 5.783 273 .000 .307 .20 .41 Nơi bán sản phẩm sạch sẽ 5.712 273 .000 .285 .19 .38 Nhân viên bán hàng nhiệt -1.601 273 .111 -.077 -.17 .02 tình/vui vẻ/chuyên nghiệp 3. Kiểm định One Sample T-Test về sự đồng ý của người tiêu dùng về thành phần giá cả của Công ty Vissan Sản phẩm phong phú, đa dạng -4.368 273 .000 -.201 -.29 -.11 Độ tin cậy 95% t df Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới -14.021 273 .000 -.617 -.70 -.53 4. Kiểm định One Sample T-Test về sự ảnh hưởng của thành phần giá cả đến quyết định mua SPTS -15.073 273 .000 -.675 -.76 -.59 Giá cả SPTS VISSAN phù hợp
chất lượng
Giá cả SPTS VISSAN cạnh
tranh so với đối thủ Độ tin cậy 95% 5. Kiểm định One Sample T-Test về sự đồng ý của người tiêu dùng về thành phần phân phối của Công ty Vissan df Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới Giá cả hợp lý t
3.800 273 .000 .186 .09 .28 Độ tin cậy 95% df Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới t
-7.759 273 .000 -.358 -.45 -.27 -15.183 273 .000 -.861 -.97 -.75 -22.061 273 .000 -1.135 -1.24 -1.03 Quầy SPTS VISSAN trong
siêu thị dễ thấy
Cửa hàng tiện lợi VISSAN ở
khắp nơi
Quầy SPTS VISSAN trong
chợ truyền thống dễ thấy 6. Kiểm định One Sample T-Test về sự ảnh hưởng của thành phần sản phẩm đến quyết định mua SPTS Độ tin cậy 95% Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới df 273 1.000 0.000 -.09 .09 t
0.000 7. Kiểm định One Sample T-Test về sự đồng ý của người tiêu dùng về thành phần xúc tiến hỗn hợp của Công ty Vissan Địa điểm mua sản phẩm thuận
tiện Độ tin cậy 95% t df Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới -11.200 273 .000 -.639 -.75 -.53 -18.348 273 .000 -.858 -.95 -.77 8. Kiểm định One Sample T-Test về sự ảnh hưởng của thành phần xúc tiến hỗn hợp đến quyết định mua SPTS -22.065 273 -.97 .000 -1.069 -1.16 Khi muốn mua SPTS, bạn nghĩ
ngay đến VISSAN
Cửa hàng tiện lợi VISSAN
trưng bày bắt mắt
VISSAN có nhiều chương
trình khuyến mãi hấp dẫn Độ tin cậy 95% df Giá trị kiểm định = 4
Khác biệt
so với
trung
bình Giá trị p-
value Giới hạn
trên Giới hạn
dưới t
-1.050 273 .295 -.051 -.15 .04 -8.123 273 .000 -.438 -.54 -.33 Thương hiệu của sản phẩm nổi
tiếng/uy tín
Có nhiều chương trình khuyến
mãi
Quảng cáo hấp dẫn -13.753 273 .000 -.770 -.88 -.66DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
PHỤ LỤC
PHẦN 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC SẢN PHẨM TƯƠI SỐNG CỦA
CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
CÂU HỎI CHÍNH:
Q1. Xin vui lòng cho biết mức độ thường xuyên anh/chị đi siêu thị:
Q2. Xin vui lòng cho biết Anh/chị là người quyết định chính trọng việc
Q3. Xin vui lòng cho biết Anh/chị có chọn/mua thực phẩm tươi sống cho bản
Q4. Xin vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mua SPTS của anh/chị?
Q5. Xin vui lòng cho biết anh/chị thường mua SPTSở đâu?
Q6. Xin vui lòng cho biết anh/chị thường mua SPTScủa thương hiệu nào? (Anh
Q7. Xin vui lòng cho biết anh/chị có thấy Quầy SPTScủa VISSAN khi đi siêu
Q8. Xin vui lòng cho biết anh/chị nghĩ gì về Quầy SPTScủa VISSAN? (Anh/chị
Q9. Xin vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về các phát biểu sau đây liên
Mức độ đồng ý
T
Các phát biểu
T
Q10. Xin vui lòng cho biết các yếu tố dưới đây có mức độ quan trọng ảnh
Mức độ quan trọng
TT
Yếu tố
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Q11. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/chị:
Q12. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh/chị:
Q13. Xin vui lòng cho biết thu nhập cá nhân hàng tháng của anh/chị:
Q14. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại của anh/chị:
PHẦN 2: CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VISSAN
a. Thịt Heo
b. Thịt Bò
PHẦN 3: QUI TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY VISSAN
Sơ đồ quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vissan
PHẦN 4: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY VISSAN
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Khoản mục
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
6 tháng
Năm 2014
A. Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn
Trong đó:
196,988
465,389
258,885
1,004,485
618,741
385,743
1,004,485
204,866
368,931
246,324
1,067,063
520,049
547,013
1,067,063
189,421
566,347
244,539
1,113,761
772,735
341,026
1,113,761
3,876,239
3,263,663
612,576
93,935
3,666,097
2,984,422
681,675
100,356
201,309
493,157
245,761
1,066,262
576,597
489,665
1,066,262
3,808,730
3,091,656
717,074
103,648
2,067,972
1,704,988
362,984
57,372
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
B. Kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lãi gộp
Lợi nhuận sau thuế
C. Chỉ số tài chính
Tỷ số Nợ/Tổng nguồn vốn (%)
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
Khả năng thanh toán lãi vay (lần)
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Số ngày tồn kho bình quân (ngày)
Số ngày trả nợ bình quân (ngày)
Thời gian luân chuyển vốn (ngày)
ROA (%)
ROE (%)
PHẦN 5: MÔ TẢ CẤU TRÚC MẪU
Thuộc tính
Tần suất
Tỷ lệ %
Chỉ tiêu
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập hàng tháng
Nghề nghiệp
Mức độ thường xuyên mua thực phẩm ở siêu thị/chợ
Tần
suất
Giới
tính
Tỷ
lệ %
10 23.8%
32 76.2%
Tần
suất
60
101
Tỷ lệ
%
37.3%
62.7%
Tần
suất
29
42
Tần
suất
0
0
Tỷ lệ
%
0.0%
0.0%
Tần
suất
99
175
Tỷ lệ
%
36.1%
63.9%
Tỷ lệ
%
40.8%
59.2%
Độ tuổi
Thu
nhập
hàng
tháng
Nghề
nghiệp
Mức độ thường xuyên mua SPTS
Thường
xuyên
Giới
tính
Tần
suất
17
48
Tỷ lệ
%
26.2%
73.8%
ần
suất
29
87
Tỷ lệ
%
25.0%
75.0%
Tần
suất
53
40
Tỷ lệ
%
57.0%
43.0%
ần
suất
0
0
Tỷ
lệ %
0.0%
0.0%
Tần
suất
0
0
Tỷ lệ
%
0.0%
0.0%
Tần
suất
122
152
Tỷ lệ
%
44.5%
55.5%
Độ
tuổi
Thu
nhập
hàng
tháng
Nghề
nghiệ
p
PHẦN 6: SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
PHẦN 7: KIỂM ĐỊNH SỰ ĐỒNG Ý CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG