BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

------------------

MAI NGỌC LÂN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

------------------

MAI NGỌC LÂN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp mở rộng hoạt động cho

vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP An Bình” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP. HCM, ngày tháng năm 2017

Tác giả

Mai Ngọc Lân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH SÁCH CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1

1.1 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.5 Đóng góp của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 3

1.6 Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI

VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ........................................................ 4

2.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................. 4

2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................... 4

2.1.2.1

Những lợi thế của DNVVN trong hoạt động ..................................................... 7

2.1.2.2

Những bất lợi đối với hoạt động của DNVVN .................................................. 8

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................. 7

2.1.3 Vai trò của DNVVNN trong nền kinh tế ................................................. 9

2.2 Tổng quan về hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng thương mại .............................................................................................. 11

2.2.1 Khái niệm về hoạt động mở rộng cho vay ............................................ 11

2.2.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................... 12

2.2.3 Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa

2.2.3.1

Chỉ tiêu định lượng........................................................................................... 13

2.2.3.2

Chỉ tiêu định tính .............................................................................................. 17

và nhỏ tại ngân hàng thương mại ..................................................................... 13

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Ngân hàng thương mại .................................................................................. 18

2.3.1.1

Môi trường chính trị - xã hội ............................................................................ 18

2.3.1.2

Môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................................. 18

2.3.1.3

Môi trường pháp lý........................................................................................... 19

2.3.1.4

Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ........................................ 19

2.3.1 Các nhân tố khách quan ......................................................................... 18

2.3.2.1

Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng ......................... 20

2.3.2.2

Quy mô và uy tín của ngân hàng ...................................................................... 21

2.3.2.3

Mạng lưới hoạt động ........................................................................................ 22

2.3.2.4

Sự đa dạng của sản phẩm và các chính sách chăm sóc hỗ trợ khách hàng ...... 22

2.3.2.5

Nguồn nhân lực: ............................................................................................... 23

2.3.2.6

Công nghệ thông tin ......................................................................................... 23

2.3.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 20

2.4 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động mở rộng cho vay của ngân hàng ...................................................................... 24

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN AN BÌNH ..................................................................................................... 26

3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình ............................................. 26

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 26

3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình ........... 27

3.2 Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng TMCP An Bình ....................................................................................... 30

3.2.1 Mở rộng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ABBANK ............. 30

3.2.2 Mở rộng quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

3.2.2.1

Dư nợ cho vay khách hàng DNVVN ............................................................... 31

3.2.2.2

Dư nợ cho vay khách hàng DNVVN theo kỳ hạn ............................................ 32

3.2.2.3

Dư nợ cho vay DNVVN theo điều kiện cho vay .............................................. 33

3.2.2.4

Doanh số cho vay và thu nợ DNVVN .............................................................. 34

Mở rộng các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

3.2.2.5 TMCP An Bình .................................................................................................................... 35

Ngân hàng TMCP An Bình .............................................................................. 31

3.2.3 Tình hình nợ xấu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

TMCP An Bình................................................................................................. 36

3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay DNVVN tại

3.2.4.1

Môi trường kinh tế - xã hội .............................................................................. 37

3.2.4.2

Chính sách tiền tệ ............................................................................................. 38

3.2.4.3

Định hướng phát triển cho vay đối với DNVVN ............................................. 38

3.2.4.4

Nguồn vốn ngân hàng ...................................................................................... 39

3.2.4.5

Sự đa dạng của sản phẩm cho vay DNVVN .................................................... 39

3.2.4.6

Mạng lưới phòng giao dịch .............................................................................. 39

3.2.4.7

Đội ngũ nhân viên ............................................................................................ 40

Ngân hàng TMCP An Bình .............................................................................. 37

3.3 Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP

An Bình ..................................................................................................................... 41

3.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 41

3.3.2.1

Một số hạn chế còn tồn tại ............................................................................... 43

3.3.2.2

Nguyên nhân của những hạn chế trên .............................................................. 44

3.3.2 Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .......................................... 43

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN AN BÌNH ..................................................................................................... 49

4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 49

4.2 Thiết kế nghiên cứu. ......................................................................................... 50

4.2.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 50

4.2.2 Xây dựng thang đo ................................................................................ 51

4.2.3.1

Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 53

4.2.3.2

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 53

4.2.3 Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu. .............................................. 53

4.3 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................... 59

4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết ........................................................................... 60

4.4.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................................ 60

4.4.2.1

Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập ....................................................... 61

4.4.2.2

Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc ................................................... 63

4.4.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ................ 61

4.4.3 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh từ EFA ................................................ 64

4.4.4.1

Kiểm định hệ số tương quan Pearson ............................................................... 65

4.4.4.2

Phân tích hồi quy .............................................................................................. 65

4.4.4.3

Kiểm định mô hình hồi quy.............................................................................. 66

4.4.4 Phân tích hồi quy ................................................................................... 65

4.4.5 Đánh giá kết quả khảo sát ...................................................................... 68

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH .................................................................. 71

5.1 Nhóm giải pháp rút ra từ nghiên cứu thực nghiệm .......................................... 71

5.1.1 Nhóm giải pháp về định hướng tín dụng ............................................... 71

5.1.2 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ....................................................... 73

5.1.3.1

Tăng cường các khoản vay tín chấp ................................................................. 75

5.1.3.2

Cho vay DNVVN kết hợp mở tài khoản, thẻ liên kết tại ngân hàng ................ 76

5.1.3.3

Tăng cường sản phẩm ngân hàng trọn gói dành riêng cho DNVVN ............... 76

5.1.3 Nhóm giải pháp về sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN ................... 75

5.2 Các nhóm giải pháp khác ................................................................................. 77

5.2.1 Giải pháp về mạng lưới giao dịch ......................................................... 77

5.2.2 Giải pháp về công nghệ thông tin .......................................................... 77

5.2.3 Giải pháp về năng lực tài chính ............................................................. 78

5.2.4 Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn và nợ xấu .................................. 78

5.2.5 Về kiểm soát nội bộ ............................................................................... 79

5.3 Một số kiến nghị ............................................................................................... 80

5.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan .................................... 80

5.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước ................................................................. 82

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình ABBANK:

CB – CNV: Cán bộ – Công nhân viên

CV: Cho vay

CBTD: Cán bộ tín dụng

DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN: Doanh nghiệp

EVN: Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

KH: Khách hàng

NH: Ngân hàng

NHNN: Ngân hàng Nhà Nước

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TMCP: Thương Mại Cổ Phần

TCTD: Tổ chức tín dụng

TSĐB: Tài sản đảm bảo

SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SXKD: Sản xuất kinh doanh

UBND: Ủy Ban Nhân Dân

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của một số quốc gia và khu vực .................... 4

Bảng 2.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009/NĐ-CP .................... 6

Bảng 3.1: Tổng quan tình hình hoạt động của ABBANK (2014-2016) ................... 30

Bảng 3.2: Số lượng khách hàng DNVVN tại ABBANK (2014-2016) ..................... 33

Bảng 3.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại ABBANK (2014-2016) ............................... 34

Bảng 3.4: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại ABBANK (2014-2016) ........... 35

Bảng 3.5: Dư nợ cho vay theo điều kiện cho vay tại ABBANK (2014-2016) ......... 36

Bảng 3.6: DSCV và doanh số thu nợ KH DNVVN tại ABBANK (2014-2016) ...... 37

Bảng 3.7. Tình hình nợ xấu cho vay DNVVN tại ABBANK (2014-2016) .............. 39

Bảng 4.1: Mã hóa các biến nghiên cứu ..................................................................... 55

Bảng 4.2: Tổng hợp mẫu điều tra theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm việc của

khách hàng được phỏng vấn ...................................................................................... 62

Bảng 4.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. ............................................. 63

Bảng 4.4: Kết quả phân tích tương quan ................................................................... 68

Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................. 69

Bảng 4.6: Model Summaryb ...................................................................................... 69

Bảng 4.7: Coefficientsa.............................................................................................. 70

Bảng 4.8: ANOVAb .................................................................................................. 70

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế Việt nam theo ngành giai đoạn 2011-2015 .............. 40

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 52

Hình 4.2: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 54

Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh từ EFA ................................................... 67

Biểu đồ 3.1: Phân bổ địa điểm giao dịch ABBANK ................................................ 43

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Vấn đề nghiên cứu

Ở Việt Nam, đại bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế hiện

nay đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Chiếm trên 96% số doanh nghiệp

cả nước và hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Cùng với sự nhạy

bén linh hoạt của mình, các DNVVN đã vượt qua những khó khăn và ngày càng

khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, các DNVVN còn góp

phần tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, đặc biệt là nguồn lao động chưa

qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động và

tăng cường an sinh xã hội… Đồng thời hỗ trợ và thúc đẩy các loại hình doanh

nghiệp khác trong nền kinh tế phát triển.

Với vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, việc khuyến khích

và định hướng DNVVN ở nước ta hiện nay là vấn đề hết sức quan trong để thực

hiện tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu dài. Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN đang

phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn thiếu vốn để mua sắm máy

móc thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng nhà xưởng và mở rộng quy mô sản xuất.

Trong khi đó các nguồn vốn tín dụng hiện rất dồi dào mà khả năng tiếp cận các

nguồn vốn của các DNVVN còn rất hạn chế, đặc biệt là tiếp cận vốn ngân hàng.

Bên cạnh đó lợi nhuận thường đi kèm với rủi ro, hoạt động cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại thường có chi phí và rủi ro

cao hơn trong các hoạt động cho vay khác. Thêm vào đó là yêu cầu của nền kinh tế

xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng, bên cạnh

chủ trương hạn chế tăng trưởng tín dụng do mục tiêu thắt chặt tiền tệ để kiềm chế

lạm phát của ngân hàng nhà nước. Điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng

trong việc tính toán làm sao để khoản vay vừa đem đến lợi nhuận cho ngân hàng

vừa là một khoản vay có “chất lượng” để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất

có thể, đồng thời đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ và nâng

cao vị thế của mình trên thị trường.

2

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động

cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

An Bình” với hy vọng góp phần nâng cao hoạt động mở rộng cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP An Bình nói riêng cũng như hoạt

động kinh doanh của ngành Ngân Hàng Việt Nam nói chung trong những năm tới.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt

động cho vay đối với DNVVN tại ABBANK.

Để đạt được mục tiêu trên, tôi xin lần lượt thực hiện các công việc:

- Tìm hiểu về hoạt động và vai trò của các DNVVN tại Việt Nam, đút kết lý

luận tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN của các

NHTM và một số hạn chế trong hoạt động mở rộng cho vay của các NHTM

đối với các DNVVN tại Việt Nam.

- Phân tích thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại

ABBANK. Đánh giá những kết quả đạt được, những thuận lợi và hạn chế của

ABBANK trong hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN. Đồng thời

nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động

cho vay đối với DNVVN.

- Từ đó đánh giá tổng quát, đề ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho

vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay và hoạt động mở rộng cho vay đối

với DNVVN.

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

ABBANK trong giai đoạn 2014-2016. Đồng thời thực hiện nghiên cứu thực nghiệm

tại chi nhánh của ABBANK và các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Biên

Hòa từ tháng 06/2015 đến tháng 10/2015.

3

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu

khoa học sau để phân tích lý luận thực tiễn:

- Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế: phân tích hoạt động cho vay, tình

hình cho vay và một số hoạt động khác của ngân hàng để làm rõ thực trạng mở

rộng cho vay đối với DNVVN tại ABBANK.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện khảo sát bảng câu hỏi thông

qua phỏng vấn trực tiếp, gọi điện thoại phỏng vấn các DNVVN đang vay vốn

tại ABBANK để thu thập dữ liệu. Từ đó áp dụng các phương pháp phân tích

định lượng như phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích các

nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính.

1.5 Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Về lý luận: Luận văn đã tổng hợp được những lý luận cơ bản liên quan đến

DNVVN và hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại ABBANK.

Về thực tiễn: Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động mở

rộng cho vay DNVVN. Đồng thời tìm ra nguyên nhân những hạn chế và những

nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ABBANK.

Từ đó đề ra một số giải pháp về hoạt động mở rộng hoạt động cho vay đối với

DNVVN tại ABBANK.

1.6 Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan về hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNVVN.

Chương 3: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.

Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP An Bình.

Chương 5: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP An Bình.

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

2.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy thuộc

vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng

thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình

những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và

DNVVN sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước

trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển.

Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của một số quốc gia và khu vực

Số lao

Quốc gia/

động

Phân loại DN vừa và nhỏ

Vốn đầu tư

Doanh thu

Khu vực

bình

quân

A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN

0-500

Không quy định

Không quy định

1. Hoa kỳ Vừa và nhỏ

Không quy định

- Đối với ngành sản xuất

¥ 0-300 triệu

1-300

2. Nhật

- Đối với ngành thương mại

¥ 0-100 triệu

1-100

- Đối với ngành dịch vụ

¥ 0-50 triệu

1-100

Siêu nhỏ

Không quy định

Không quy định

< 10

< €7 triệu

< 50

3. EU

Nhỏ

< €27 triệu

< 250

Vừa

Không quy định

Không quy định

< 200

4. Australia Vừa và nhỏ

Không quy định

< CDN$ 5 triệu

< 100

Nhỏ

5. Canada

CDN$ 5 -20 triệu

< 500

Vừa

6. New

Vừa và nhỏ

Không quy định

Không quy định

< 50

Zealand

Không quy định

Không quy định

< 300

7. Korea Vừa và nhỏ

< NT$ 80 triệu

< NT$ 100 triệu

< 200

8. Taiwan Vừa và nhỏ

5

B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Vừa và nhỏ

Không

< Baht 200 triệu

Không quy định

1. Thailand

quy định

- Đối với ngành sản xuất

0-150

Không quy định

RM 0-25 triệu

2. Malaysia

Vừa và nhỏ

< 200

Peso 1,5-60 triệu Không quy định

3.

Philippine

Vừa và nhỏ

Không

< US$ 1 triệu

< US$ 5 triệu

4.

Indonesia

quy định

5.Brunei Vừa và nhỏ

1-100

Không quy định

Không quy định

C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI

1-249

Không quy định

Không quy định

Nhỏ

1. Russia

Vừa

250-

999

50-100

Không quy định

Không quy định

Nhỏ

Vừa

2. China

101-

500

< 50

Không quy định

Không quy định

Nhỏ

3. Poland

Vừa

51-200

Siêu nhỏ

1-10

Không quy định

Không quy định

4. Hungary

Nhỏ

11-50

Vừa

51-250

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa và

nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000

Bảng 1.1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân

làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Điều này là hợp lý

hơn so với việc lựa chọn các tiêu chí khác như doanh thu, vốn... là các chỉ tiêu có

thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan

trọng nhưng thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị trường, sự

phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định trong việc

phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình quân

được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt

6

thời gian, lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh

doanh mà doanh nghiệp đang tham gia. Số liệu ở bảng 1.1 cũng cho thấy, đa số các

quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước

kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức

nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và

doanh thu.

Ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được

phân chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô vốn, Quy mô về số lao động và khu vực.

Theo đó, khái niệm DNVVN được định nghĩa như sau:

“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo

quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng

nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân

đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là

tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Tiêu chí phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009/NĐ-CP

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Quy mô

siêu nhỏ

Tổng nguồn

Tổng nguồn

Khu vực

Số lao động

Số lao động

Số lao động

vốn

vốn

I. Nông, lâm

10 người trở

20 tỷ đồng trở

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

nghiệp và

xuống

xuống

người đến

đồng đến 100

người đến

thủy sản

200 người

tỷ đồng

300 người

II. Công

10 người trở

20 tỷ đồng trở

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

nghiệp và

xuống

xuống

người đến

đồng đến 100

người đến

xây dựng

200 người

tỷ đồng

300 người

III. Thương

10 người trở

10 tỷ đồng trở

từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

mại và dịch

xuống

xuống

người đến 50

đồng đến 50

người đến

vụ

người

tỷ đồng

100 người

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009

7

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

2.1.2.1 Những lợi thế của DNVVN trong hoạt động

Thứ nhất, DNVVN có tính linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh.

Nhiều nhà kinh tế học cho rằng “nhỏ là tốt”. Khẳng định này xuất phát từ tính

linh hoạt trong chuyển đổi sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là lợi thế

mà các doanh nghiệp lớn không có được. Nhờ tính linh hoạt trong kinh doanh mà

các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ lấp các khoảng trống của thị trường, có khả năng

chống đỡ được những cú sốc của khủng hoảng kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và

nhỏ thường chọn những ngành nghề như kinh doanh thực phẩm, may mặc, nông sản

là những ngành nghề hầu như ít bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế. Khi khủng

hoảng kinh tế, người tiêu dùng có thể không mua nhà, ô tô, các các hàng hoá thông

thường khác, nhưng không thể không ăn uống và ăn mặc.

Thứ hai, lựa chọn các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao.

Qui mô nhỏ dẫn đến tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ đó là lợi thế của các

DNVVN mà các doanh nghiệp lớn không có được. Nên các ngành kinh doanh ăn

uống, lương thực thực phẩm, thời trang, may mặc, và những sản phẩm tiêu dùng là

những sản phẩm thế mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thứ ba, vốn đầu tư ban đầu ít. Vốn đầu tư ban đầu ít nhưng hiệu quả cao, thu

hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh cũng như mọi

thành phần kinh tế vào khu vực này.

Thứ ba, khả năng sáng tạo cao và là thành viên chính của công nghiệp phụ

trợ. Những doanh nghiệp lớn như Google, Microsoft, Honda, Hoàng Anh Gai Lai

xuất phát từ những doanh nghiệp nhỏ. Những ý tưởng kinh doanh luôn xuất phát từ

những doanh nghiệp nhỏ có tinh thần khởi nghiệp cao, biết tiếp cận thị trường và

luôn đổi mới để phát triển. Và điều đặc biệt quan trọng là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ chiếm đa số. Các doanh nghiệp

như Honda, Canon tại Việt Nam sẽ có chi phí cao nếu không có các sản phẩm gia

công từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam phục vụ như là vệ tinh của các

doanh nghiệp lớn này.

8

2.1.2.2 Những bất lợi đối với hoạt động của DNVVN

Thứ nhất, điều hành theo phong cách gia đình. Đa số các DNVVN là doanh

nghiệp cá nhân hay gia đình, nên việc điều hành chủ yếu từ các thành viên gia đình

nên sẽ không có khả năng thu hút những nhà quản lý giỏi nếu không thể thoát ra

khỏi kiểu điều hành gia đình. Đa số các nhà điều hành DNVVN đều thiếu kiến thức

quản lý và những kỹ năng cần thiết để quản lý doanh nghiệp có qui mô. Nên những

DNVVN khi phát triển lớn hơn thì việc chuyển sang công ty cổ phần đại chúng và

cần có chính sách thu hút các nhà quản lý chuyên nghiệp là cần thiết.

Thứ hai, thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức. Xuất phát điểm

của các DNVVN là vốn ít. Tại Việt Nam, để đầu tư mở rộng sản xuất cần vay vốn

phải có tài sản thế chấp. Cơ chế tiếp cận vốn theo kiểu trên đã là rào cản để các

DNVVN có nguồn lực tài chính để phát triển.

Thứ ba, không có lợi thế kinh tế theo qui mô. Hiệu quả kinh tế theo qui mô

làm cho DN giảm chi phí sản xuất và kinh doanh dễ dàng hơn so với các đối thủ,

nhờ đó khả năng cạnh tranh trên thương trường thông qua chính sách giá là một ưu

thế. Các DNVVN không thể cạnh tranh dựa trên chi phí, mà cần tập trung vào chiến

lược khác biệt và khai thác chênh lệch giá thông qua giảm chi phí vận chuyển và tạo

sự thuận lợi trong bán hàng hơn là cạnh tranh trực diện với các doanh nghiệp lớn.

DNVVN là DN gia đình nên địa điểm sản xuất kinh doanh nằm trong khu vực dân

Thứ tư, các DNVVN thường gắn với công nghệ lạc hậu và thủ công. Đa số các

cư. Việc gây ra ô nhiểm về khói bụi, nước thải, tiếng ồn là điều không tránh khỏi.

Thứ năm, thiếu thông tin thị trường, yếu trong hội nhập và khó tham gia

chuỗi thị trường của các ngành hàng. Các DNVVN không đủ nguồn lực để có thông

tin đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Ngay cả, việc sử dụng mạng xã hội và mạng

internet để tiếp cận thị trường vẫn còn là điểm yếu của các DNVVN. Từ đó, khả

năng hội nhập thị trường khu vực và các nước của các DNVVN Việt Nam còn hạn

chế. Thiếu những năng lực trên làm cho các DNVVN tại Việt Nam khó tham gia

được các chuỗi thị trường của các ngành hàng nên khó tiêu thụ sản phẩm trên cả

nước và hội nhập thị trường các nước.

9

2.1.3 Vai trò của DNVVNN trong nền kinh tế

 Các DNVVN đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế.

Không chỉ DNVVN tại Việt Nam mà tại các nước đều đóng góp vào tăng

trưởng kinh tế. Số liệu thống kế chỉ ra rằng trong năm 2000, các DNVVN đóng góp

hơn 40% GDP của cả nước, nếu tính cả hợp tác xã, trang tại và hộ kinh doanh cá thể

thì khu vực này đóng góp đến tăng trưởng GDP là 60%. Đến năm 2015, mức đóng

góp của khu vực tư nhân và hộ cá thể vẫn duy trì ở mức 43,2% của GDP. Khu vực

DNVVN luôn giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế dù khi nền kinh tế rơi vào

khủng hoảng. Sự đóng góp này của các DNVVN là đáng kể, và các nhà nghiên cứu

kinh tế cũng như các nhà quản lý đều thống nhất cần phải trợ giúp khu vực DNVVN

là nền tảng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

 Các DNVVN giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm

tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo.

Đặc điểm chung của các DNVVN sử dụng ít vốn nhưng nhiều lao động. Điều

này cũng phù hợp với trình độ sử dụng công nghệ của các DNVVN. Năm 2015 tại

Việt Nam, số lao động thủ công, nghề đơn giản, mua bán chiếm đến 76,8% trong

tổng số lao động, đa số các lao động này làm việc trong các DNVVN. Chính điều

này mà các DNVVN tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền

kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

 Khu vực DNVVN huy động được các nguồn lực trong dân cư.

Vốn tồn tại trong dân cư rất lớn, chưa kể các bất động sản chưa đưa vào khai

thác kinh doanh thì tại Việt Nam, theo các chuyên gia có khoản 500 tấn vàng có

trong dân cư. Nếu có cơ chế phù hợp thì các nguồn lực của nền kinh tế sẽ được khai

thác để tạo ra của cải vật chất và đem lại lợi nhuận cho cá nhân, gia đình, doanh

nghiệp và xã hội. Theo Adam Smiths, sự giàu có của các quốc gia nhờ vào sự phát

triển của doanh nghiệp, trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp đã làm

giàu cho chính bản thân doanh nghiệp, mọi thành viên tham gia và cả cho quốc gia

qua đóng góp thuế. Từ đó đến nay, các nhà quản lý và các nhà kinh tế đều thừa

nhận và nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp.

10

 Các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường

Tính linh hoạt của của các DNVVN đã tạo ra tính năng động của nền kinh tế.

Việc chuyển đổi nhanh chóng nhằm lấp các khoảng trống của thị trường đã nói lên

vai trò ổn định kinh tế của các DNVVN. Tại Việt Nam, khi chuyển đổi nền kinh tế

từ bao cấp sang thị trường từ những năm 1986, vai trò của các hộ nông dân và

DNVVN đã nhanh chóng thúc đẩy khai thông thị trường, hạ nhiệt nền kinh tế, góp

phần giảm lạm phát của Việt Nam từ 184% về mức mức lạm phát dưới 2 con số cho

đến nay. Sự năng động đó đã được tổng kết trong các văn kiện của Đảng và Nhà

nước, vấn đề hiện nay là khai thông chính sách để phát huy các nguồn lực trong dân

cư, phát triển các DNVVN nhằm trở thành động lực mới của nền kinh tế.

 Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế, đặc biệt với

khu vực nông thôn.

Các DNVVN thường chọn các ngách của thị trường, nên khả năng bao phủ rất

lớn. Vì qui mô và vốn nhỏ nên các DNVVN thường chọn ngành dịch vụ, thương

mại hoặc ngành xây dựng hoặc sửa chữa, bảo dưỡng. Cách lựa chọn như trên sẽ làm

dịch chuyển ngành dịch vụ so với ngành sản xuất, chế tạo và nông lâm ngư nghiệp.

Ngoài ra, các DNVVN tạo điều kiện để chuyển đổi kinh tế nông thôn. Việt Nam

cũng không ngoại lệ, kinh tế nông thôn Việt Nam đã dịch chuyển sang công nghiệp

chế biến và dịch vụ phục vụ nông nghiệp ngày càng phát triển.

 Các DNVVN là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn

luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh

Nhiều doanh nghiệp lớn đều xuất phát từ những doanh nghiệp khởi nghiệp có

qui mô cực nhỏ. Có thể nói DNVVN là nơi khởi phát tinh thần doanh nghiệp, nơi

đào tạo và cho ra đời những doanh nghiệp và doanh nhân đem lại sự thay đổi sâu

sắc đối với nền kinh tế. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng vì hiệu quả theo qui mô

không tồn tại, nên các DNVVN không phải là động lực của nền kinh tế, nhưng nếu

DNVVN là nơi để nhà doanh nghiệp nhỏ làm quen với môi trường kinh doanh, dám

nghĩ lớn và chịu nghiên cứu học hỏi thì DNVVN sẽ trở thành cái nôi để ươm mầm

cho các doanh nghiệp lớn và tạo ra những doanh nhân thành đạt.

11

2.2 Tổng quan về hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm về hoạt động mở rộng cho vay

Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 quy định về

hoạt động cho vay: "Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao

hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi".

Mở rộng được hiểu một cách khái quát là việc làm cho quy mô và phạm vi của

một lĩnh vực hoạt động nào đó rộng lớn hơn trước. Như vậy, mở rộng cho vay cũng

là sự tăng lên về quy mô, sản phẩm, khối lượng cho vay.

Trong xu hướng mở rộng cho vay của ngân hàng, với đặc điểm, vị trí và vai

trò của mình trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là những

khách hàng có tiềm năng nhất, mà muốn phát triển, các ngân hàng dần tập trung

khai thác tốt tiềm năng đó. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể mở rộng

cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và làm thế nào để có thể tăng quy mô,

khối lượng sản phẩm, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu thực sự

của bản thân các doanh nghiệp.

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phải dựa trên tiêu chí số lượng và

chất lượng. Đó là định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ bền vững,

hiệu quả và an toàn nhất. Chính vì vậy, mở rộng cho vay được xét theo cả khía cạnh

mở rộng theo chiều rộng và mở rộng theo chiều sâu. Trong đó, mở rộng theo chiều

rộng là làm tăng lên về số lượng, quy mô, còn mở rộng về chiều sâu là nâng cao về

mặt chất lượng.

Khái quát lại thì hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân

hàng thương mại là các hoạt động của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của

đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên các tiêu chí về số lượng và

chất lượng nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ được bền vững, hiệu

quả và an toàn.

12

2.2.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thứ nhất, DNVVN ngày càng gia tăng về số lượng trong sự phát triển của

nền kinh tế. Hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa VN hiện nay chiếm khoảng 98%

tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa

chỉ chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ.

Nhưng trên thực tế, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp

huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng

năm các DNNVV đã tạo ra trên một triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động

xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cho đất nước.

Thứ hai, các DNVVN đã bước đầu tạo dựng được thế và lực trong kinh doanh

nội địa, và từng bước tham gia vào thị trường quốc tế, thu hút đầu tư vốn và công

nghệ của nước ngoài. Gần đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có môi trường

kinh doanh an toàn nhất ở châu Á – đây là cơ hội rất lớn cho các DNVVN của Việt

Nam trong hoạt động hợp tác với nước ngoài. Thực tiễn đang đòi hỏi các DNVVN

của Việt Nam phải có những bước tiến mới để có thể hội nhập và phát triển cùng

với các DNVVN trong khu vực và thế giới.

Thứ ba, xuất phát từ chính xu hướng của hệ thống ngân hàng hiện nay. Nhìn

nhận lại tình hình của nền kinh tế trong thời gian vừa qua có thể thấy rằng, trong

điều kiện lạm phát cao, các cơn “bão giá”, “bão lãi suất” diễn ra đã làm cho tình

hình thị trường tài chính, tiền tệ trong nước bất ổn, gây những ảnh hưởng không

nhỏ đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Cơ cấu

lại danh mục tín dụng theo hướng đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng

vốn để hạn chế rủi ro kỳ hạn vốn, đa dạng hoá danh mục tín dụng để phân tán rủi ro,

ưu tiên vốn tín dụng cho các ngành, lĩnh vực ít nhạy cảm, có khả năng chống đỡ

biến động giá cả. Chính vì vậy, mở rộng cho vay DNVVN trở thành một trong

những xu hướng của toàn ngành ngân hàng để tạo điều kiện cho các NHTM phân

tán rủi ro và nâng cao chất lượng khoản vay, hạn chế tối đa các rủi ro mang tính

hiệu ứng lớn do các khoản cho vay lớn tác động.

13

2.2.3 Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại

Để đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay của một ngân hàng, cần xét

đến cả yếu tố định tính và định lượng.

2.2.3.1 Chỉ tiêu định lượng

 Chỉ tiêu về mở rộng số lượng khách hàng DNVVN

Với sự gia tăng của số lượng DNVVN về quy mô cũng như ngành nghề kinh

tế theo từng năm như hiện nay, ngân hàng cần mở rộng tín dụng bằng cách tiếp cận

các khách hàng mới, tăng phạm vi không gian cung cấp tín dụng đến từng địa bàn,

khu vực dân cư góp phần vào sự phát triển đồng đều đa dạng của nền kinh tế.

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝐾𝐻 𝐷𝑁 ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

=

× 100%

𝑆ố 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝐾𝐻 𝐷𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡)

- Chỉ tiêu tỷ trọng khách hàng DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm cứ 100 khách hàng thì có bao nhiêu khách

hàng là DNVVN. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ khách hàng là DNVVN trong

tổng số khách hàng của ngân hàng càng lớn.

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

=

× 100%

𝑆ố 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) − 𝑆ố 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1) 𝑆ố 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)

- Chỉ tiêu về lỷ lệ tăng số lượng khách hàng DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết mức tăng tương đối về số lượng khách hàng DNVVN

của năm sau so với năm trước. Tỷ lệ này càng lớn thì mức gia tăng số lượng khách

hàng càng lớn.

𝑀ứ𝑐 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝐾𝐻 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

= 𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚(𝑡) − 𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)

- Chỉ tiêu mức tăng tỷ trọng khách hàng DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng DNVVN trong năm tăng hay giảm so với năm

trước là bao nhiêu. Chỉ tiêu này lớn hơn 0 thì tỷ trọng khách hàng DNVVN của năm

sau lớn hơn năm trước và ngược lại.

14

 Chỉ tiêu mở rộng quy mô tín dụng đối với khách hàng DNVVN

Hiện nay, các ngân hàng chưa thực sự đáp ứng được tối đa nhu cầu về vốn cho

các khách hàng DNVVN, trong khi nhu cầu về vốn của các DNVVN cũng đang

ngày càng gia tăng trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay. Chính vì vậy, mở

rộng tín dụng là hoạt động cung cấp cho KH DNVVN khối lượng tín dụng lớn hơn

so với giai đoạn trước đó.

- Tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN

𝑀ứ𝑐 𝑡ă𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

= 𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) − 𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)

+ Chỉ tiêu mức tăng dư nợ cho vay DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNVVN của năm sau tăng hay giảm bao

nhiêu so với năm trước. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0 có nghĩa là dư nợ cho vay

DNVVN trong năm sau lớn hơn dư nợ cho vay DNVVN của năm trước.

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

=

× 100%

𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚(𝑡) − 𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚(𝑡 − 1) 𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚(𝑡 − 1)

+ Chỉ tiêu tỷ lệ tăng dư nợ cho vay DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng tương đối của dư nợ cho vay DNVVN năm

sau so với năm trước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức tăng trưởng càng lớn.

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

=

× 100%

𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡)

+ Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết trong năm t, cứ 100 đồng dư nợ cho vay của ngân hàng

thì có bao nhiêu đồng là dư nợ cho vay DNVVN.

- Tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN

𝑀ứ𝑐 𝑡ă𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

= 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) − 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)

+ Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết mức chênh lệch về doanh số cho vay DNVVN trong năm

sau so với doanh số cho vay DNVVN của năm trước đó.

15

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

=

× 100

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) − 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1) 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)

+ Chỉ tiêu tỷ lệ tăng doanh số cho vay DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết mức tăng tương đối của doanh số cho vay DNVVN trong

năm sau so với năm trước. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ tốc độ tăng trưởng doanh số

cho vay DNVVN qua từng năm là cao.

 Chỉ tiêu về mở rộng điều kiện cho vay

Mở rộng điều kiện cho vay là nới lỏng những điều kiện đối với KH vay vốn,

bằng những cơ chế chính sách như tài sản đảm bảo tiền vay, đối tượng KH vay

không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, theo mức độ tín nhiệm của từng

khách hàng để có cơ chế chính sách ưu đãi về lãi suất, biện pháp áp dụng bảo đảm

tiền vay phù hợp. Mở rộng điều kiện cho vay sẽ tăng được số lượng khách hàng

vay, qua đó dư nợ vay cũng tăng theo, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng.

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐶𝑉 𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑐ó 𝑇𝑆Đ𝐵 =

× 100%

𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑐ó 𝑇𝑆Đ𝐵 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉

- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay không có TSĐB

Chi tiêu này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng dư nợ

là CV không có TSĐB. Tỷ trọng này mà cao thì dư nợ CV không có TSĐB là lớn.

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐶𝑉 𝑐ó 𝑇𝑆Đ𝐵 =

× 100%

𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝑐ó 𝑇𝑆Đ𝐵 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉

- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay có TSĐB

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng dư

nợ là cho vay có TSĐB

 Mở rộng kỳ hạn cho vay

Mở rộng kỳ hạn cho vay có nghĩa là đa dạng hoá các loại kỳ hạn cho vay, linh

động trong việc xác định kỳ hạn cho vay đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Việc

mở rộng kỳ hạn cho vay giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn, giúp NH

có thêm nhiều sản phẩm vay vốn đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo điều

kiện cho KH lựa chọn hình thức phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của mình.

16

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐶𝑉 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

× 100%

𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉

- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng là

dư nợ cho vay ngắn hạn.

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝐶𝑉 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 − 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 =

× 100%

𝐷ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 − 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉

- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay trung dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng là

dư nợ cho vay trung dài hạn

 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNVVN

Quá trình mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh cũng đồng thời là quá trình

mở rộng nguy cơ, rủi ro. Đây là vấn đề có tính quy luật và hoạt động kinh doanh

NH cũng không nằm ngoài quy luật đó. Mở rộng cho vay theo chiều rộng tiềm ẩn

rất nhiều rủi ro khi NH tăng cường lượng tín dụng cung cấp cho khách hàng của

mình. Chính vì vậy, mở rộng cho vay theo chiều sâu là các hoạt động của NH nhằm

nâng cao chất lượng tín dụng nhằm mở rộng CV một cách an toàn và hiệu quả. Mở

rộng cho vay theo chiều sâu với các DNVVN là các hoạt động của NH nhằm hạn

chế tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng cung cấp cho các DN này.

𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁

=

× 100%

𝑁ợ 𝑥ấ𝑢 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝐶𝑉 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡)

- Chỉ tiêu tỷ trọng nợ xấu khách hàng DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết xét trong năm t, cứ 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao

nhiêu đồng nợ xấu của DNVVN

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑞𝑢𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑛ă𝑚

=

× 100%

𝑁ợ 𝑥ấ𝑢 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡) − 𝑁ợ 𝑥ấ𝑢 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1) 𝑁ợ 𝑥ấ𝑢 𝐾𝐻 𝐷𝑁𝑉𝑉𝑁 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)

- Chỉ tiêu tỷ lệ tăng nợ xấu DNVVN

Chỉ tiêu này cho biết mức tăng tương đối của nợ xấu DNVVN trong năm sau

so với năm trước. Tỷ lệ này càng lớn tức là mức tăng nợ xấu DNVVN càng lớn.

17

2.2.3.2 Chỉ tiêu định tính

 Sự đa dạng của các phương thức vay vốn:

Mở rộng phương thức cho vay có nghĩa là đa dạng hoá các phương thức cho

vay. Các DNVVN trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh những nhu cầu vốn

khác nhau về quy mô cũng như hình thức sử dụng. Do sự đa dạng về ngành nghề,

quy mô của DNVVN vay vốn tại ngân hàng nên với mỗi nhu cầu khác nhau của

DNVVN đòi hỏi cần có sự đa dạng trong các hình thức cho vay để có thể đáp ứng

được nhu cầu của tất cả các doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, các ngân hàng cần đa

dạng hoá các hình thức vay vốn để mở rộng cho vay DNVVN một cách toàn diện.

 Đối tượng khách hàng DNVVN vay vốn:

Số lượng DNVVN tại Việt Nam rất lớn và rất đa dạng trong mọi lĩnh vực kinh

doanh như nông lâm, thuỷ hải sản, công nghiệp dịch vụ, xây dựng, thương mại…

Tại mỗi ngành kinh doanh khác nhau bản thân các doanh nghiệp lại có những nhu

cầu vay vốn khác nhau, chính sự đa dạng của các doanh nghiệp ở các ngành nghề

kinh doanh đã góp một phần làm cho tín dụng ngân hàng được mở rộng.

 Chất lượng của các DNVVN vay vốn tại ngân hàng:

Mở rộng cho vay của ngân hàng được đánh giá là tích cực và hiệu quả nếu

chất lượng của những DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng có sự cải thiện

qua thời gian. Chất lượng của DNVVN được đánh giá qua nhiều góc độ như chất

lượng sản phẩm, trình độ quản lý, uy tín và lòng tin đối với KH. Bên cạnh đó, việc

đánh giá nhìn nhận qua chất lượng của công tác quản trị điều hành trong DN, của

việc tuân thủ các quy định về môi trường, tiêu chuẩn lao động, các vấn đề trách

nhiệm xã hội, về các hoạt động nghiên cứu, phát triển, sáng tạo và trình độ tiếp thu,

chuyển giao công nghệ mới cũng là điều kiện cần thiết.

 Năng lực quản lý của bản thân ngân hàng:

Năng lực quản lý của ngân hàng được cải thiện là một minh chứng cho việc

mở rộng cho vay được diễn ra an toàn và hiệu quả. Một ngân hàng yếu kém trong

quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những

rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại.

18

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay Doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

2.3.1 Các nhân tố khách quan

2.3.1.1 Môi trường chính trị - xã hội

Sự ổn định về chính trị - xã hội sẽ thu hút đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm

đưa ra quyết định đầu tư do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mới đầu tư mở rộng sản

xuất gia tăng. Nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư

rút vốn đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm theo.

Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính

trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế

phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy sán xuất kinh

doanh từ đó mà tạo điều kiện mở rộng cho vay.

Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác động

đến mở rộng cho vay. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, các nền kinh tế của các quốc

gia hiện nay đều phát triển theo xu hướng phát triển nền kinh tế mở để tranh thủ cơ

hội phát triển kinh tế. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế

giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong

nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ

tác động đến mở rộng cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn

định là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay.

2.3.1.2 Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Xét cho

đến cùng thì cái gốc để mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển kinh

tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay và ngược lại, khi

kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến Mở rộng cho vay. Đến lượt kinh tế phát

triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không

còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng…

Mặt khác khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin tiêu dùng của công chúng

tăng cao, đó là nhân tố mở rộng cho vay tiêu dùng.

19

Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI, các chỉ số thị trường chứng khoán,

tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại… là những nhân tố có ảnh hưởng đến mở

rộng tín dụng. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi biến số vĩ mô là

một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số này sẽ ảnh

hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát

triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng

tạo tiền đề để các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay.

2.3.1.3 Môi trường pháp lý

Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân

hàng và hoạt động cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng

cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn

định là hành lang an toàn cho các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay, ngược

lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cự tới mở

rộng cho vay của các ngân hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có

cơ sở để xử lý vi phạm trong mối qua hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật không

nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những

hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay của ngân hàng.

2.3.1.4 Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn

Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến mở rộng

cho vay. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng mở rộng cho vay càng khó

khăn và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng mở rộng cho vay càng

dễ.

Có nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị

phân chia cho các ngân hàng. Tỷ lệ phân chia khách hàng giữa các ngân hàng tuỳ

thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ

chiếm được nhiều thị trường, năng lực cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường.

Thường thì các ngân hàng luôn luôn xây dựng cho chính mình một chính sách

khách hàng và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản phẩm đặc thù để mở

rộng cho vay.

20

2.3.2 Các nhân tố chủ quan

2.3.2.1 Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của ngân

hàng

Tùy vào từng giai đoạn của nền kinh tế mà các ngân hàng thương mại sẽ định

hướng phát triển cho giai đoạn đó. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại

được xem là nhân tố hàng đầu để mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Nếu ngân hàng định hướng phát triển đối tượng khách hàng là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ thì ngân hàng sẽ xây dựng những chiến lược cụ thể để thu hút

đối tượng khách hàng này như phát triển thêm nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu

cầu đa dạng của khách hàng; có nhiều chương trình ưu đãi liên quan đến khách

hàng; phát triển mạng lưới giao dịch tại những khu vực tập trung nhiều doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Căn cứu vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân

hàng xây dựng định hướng phát triển phù hợp.

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một

khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho

vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có

vấn đề... tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng

cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng

đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về

vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay,

nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp

lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng

cường hoạt động cho vay của mình. Căn cứu vào tình hình thực tế và từng giai đoạn

cụ thể, các ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.

Khi các doanh nghiệp vay vốn, họ rất quan tâm đến sự ổn định và minh bạch

của các chính sách tín dụng của ngân hàng. Sự ổn định, minh bạch của chính sách

tín dụng thể hiện ở phương thức áp dụng và cam kết đã đề ra cũng góp phần rất lớn

trong việc xây dựng thương hiệu của chính ngân hàng.

21

2.3.2.2 Quy mô và uy tín của ngân hàng

Quy mô vốn của ngân hàng quyết định mở rộng cho vay, chỉ khi có nguồn vốn

mới có thể mở rộng được cho vay. Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động

của mình. Mà hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số

lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn

mạnh. Khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có

thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay

của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ

tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của

Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.

Ngoài ra, vốn tự có của NHTM cũng thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân

hàng đó, vốn tự có càng cao chứng tỏ NH đó càng mạnh. Để quản lý quy mô hoạt

động thì các NHTM chỉ được phép huy động một lượng vốn bằng một tỷ lệ nhất

định so với vốn tự. Vì vậy mà vốn tự có lớn sẽ là điều kiện để huy động vốn với quy

mô lớn. Mặt khác để quản trị rủi ro NHNN đưa ra các giới hạn như giới hạn cho vay

đối với một khách hàng (không quá 15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho

vay trung dài hạn, tỷ lệ dùng vốn tự có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố

đó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến mở rộng cho vay của các NHTM.

Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là nhân tố tác động đến mở rộng cho

vay. Uy tín thể hiện ở khả năng phân phối dịch vụ đã hứa độc lập và chính xác.

Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết

cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Nếu ngân hàng thực hiện được điều này thì sẽ

tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Điều đó sẽ đem đến cho khách

hàng sự tin cậy, cảm giác an toàn vì họ tin chắc là họ sẽ được ngân hàng đáp ứng

đúng như những gì ngân hàng đã cam kết. Ngân hàng có uy tín sẽ là nhân tố tác

động tích cực đến mở rộng cho vay và ngược lại ngân hàng không có uy tín sẽ hạn

chế mở rộng cho vay. Một ngân hàng có uy tín, ngân hàng đó có thể huy động đủ

vốn để mở rộng cho vay và ngược lại, nếu không có uy tín sẽ không thể mở rộng

được huy động vốn để mở rộng cho vay.

22

2.3.2.3 Mạng lưới hoạt động

Mạng lưới hoạt động rộng là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng cho vay.

Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện mở rộng nguồn huy động vốn, từ đó mà tác động

đến cho vay. Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch với ngân

hàng được thuận lợi hơn từ đó mà mở rộng cho vay. Mặt khác mạng lưới hoạt động

rộng còn giúp các ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ từ đó mà gián tiếp thúc

đẩy mở rộng cho vay.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay và nhất là các ngân hàng

thương mại đang theo đuổi chiến lược ngân hàng bán lẻ, vì vậy mạng lưới hoạt

động là nhân tố qua trọng để mở rộng cho vay. Thông thường các ngân hàng thương

mại khi thành lập có trụ sở đóng ở các đô thị lớn sau đó mở các chi nhánh về các địa

phương nơi có kinh tế phát triển để mở rộng hoạt động và mở rộng cho vay.

Bên cạnh đó, cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân

hàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện

khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được

nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ

các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các

nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân

hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động

cho vay.

2.3.2.4 Sự đa dạng của sản phẩm và các chính sách chăm sóc

hỗ trợ khách hàng

Trong nền kinh tế hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM là rất lớn, để

tạo được lợi thế cạnh tranh của riêng mình mỗi NHTM phải nỗ lực trong việc xây

dựng danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, danh mục này phải đa dạng và

đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Vì vậy, để mở rộng cho vay

DNVVN, đòi hỏi các NHTM phải đa dạng hóa sản phẩm cho vay của mình này

cũng như xây dựng các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho khách hàng.

23

2.3.2.5 Nguồn nhân lực:

Quy mô và chất lượng CBCNV của ngân hàng cũng có tác động đến mở rộng

cho vay. Muốn mở rộng cho vay phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân

lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về chất lượng. Nếu chất

lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng từ

đó mà tác động đến mở rộng cho vay.

Đối với loại hình DNVVN, nhỏ bé về quy mô, vốn và nguồn nhân lực, khi có

nhu cầu phát sinh quan hệ tín dụng và giao dịch tại ngân hàng, thì rất cần những

nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén tinh tế để có thể đánh

giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình từ đó hỗ trợ, tư vấn cho các

doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm cho phù hợp.

Đối với đội ngũ lãnh đạo, yêu cầu phải có năng lực quản lý và quản trị tốt,

thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ chuyên viên. Ngoài ra

phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển

sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, trung thực, gây ảnh hưởng

đến hình ảnh và lợi ích của ngân hàng

2.3.2.6 Công nghệ thông tin

Các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu

trong ứng dụng công nghệ nhất là công nghệ tin học. Khi mở rộng cho vay số lượng

các giao dịch tăng lên, giá trị các giao dịch tăng lên đòi hỏi phải cải tiến công nghệ

quản lý. Ngược lại khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động, tăng

chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với mở rộng cho vay. Ngoài ra,

nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, ngân hàng có thể quản lý thông tin khách hàng

một cách dễ dàng, hạn chế được rủi ro hệ thống qua đó tạo được sự khác biệt trong

tiện ích dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Phát triển công nghệ thông tin sẽ thúc đẩy phát triển đa dạng các loại và

phương thức trong từng hình thức cấp tín dụng và ngược lại. Đồng thời, thúc đẩy

các NHTMCP đầu tư nhiều hơn công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ chuyên môn,

tạo dựng được hình ảnh và vị thế riêng.

24

2.4 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến

hoạt động mở rộng cho vay của ngân hàng

Nghiên cứu của Maciej Grodzicki và cộng sự (năm 2000) cho rằng chính sách

cho vay và nguồn cung cho vay của ngân hàng thương mại tại Ba Lan với giả thuyết

là việc thắt chặt hay nới lỏng của chính sách cho vay ngân hàng dẫn đến việc giảm

hay tăng nguồn cung cho vay. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu nguồn cung cho

vay của các ngân hàng tại Ba Lan có bị ảnh hưởng bởi tính thanh khoản và nguồn

vốn. Bài nghiên cứu được thực hiện từ dữ liệu khảo sát chính sách cho vay ngân

hàng, các dữ liệu tài chính ngân hàng, dữ liệu vĩ mô và thực hiện ước lượng bằng

mô hình chuyển đổi với các khoảng thời gian khác nhau và bằng các phương trình

chuyển tiếp. Thông qua nghiên cứu tác giả đã kết luận rằng chính sách cho vay thực

sự ảnh hưởng đến nguồn cung cho vay hay chính sách cho vay là một động lực quan

trọng của tăng trưởng cho vay. Ngoài ra, tác giả cũng kết luận rằng nguồn cung cho

vay không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn và tính thanh khoản của các ngân hàng Ba

Lan.

Nghiên cứu của Hirofumi Uchida và cộng sự (năm 2008) tập trung vấn đề về

nhân viên cho vay và mối quan hệ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với hai giả

thuyết được phân tích là vai trò của nhân viên cho vay trong việc thu thập thông tin

của nhân viên cho vay tại ngân hàng lớn và nhỏ. Bằng việc sử dụng số liệu thống kê

qua cuộc khảo sát các doanh nghiệp tại Nhật Bản và phân tích hồi quy, tác giả đã

kết luận rằng nhân viên cho vay đóng một vai trò quan trọng trong mối quan hệ vay

vốn bằng cách thường xuyên liên hệ với khách hàng để thu thập những thông tin

của khách hàng vay. Đồng thời bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng lớn ít

tham gia vào việc thu thập các thông tin từ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu về sự tác động của vốn ngân hàng đến hoạt động cho vay của

Mark Carlson và cộng sự (năm 2012) xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ vốn an toàn cấp

1 và tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro trong cho vay ngân hàng bằng cách so sánh sự khác

biệt trong tăng trưởng cho vay đến sự khác biệt trong hai tỷ lệ vốn trên tại ngân

hàng. Bài nghiên cứu cho rằng độ co giãn của cho vay ngân hàng đối với tỷ lệ vốn

25

an toàn cấp 1 và tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro thì cao hơn khi mà tỷ lệ vốn an toàn cấp

1 và tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro tương đối thấp và đề nghị rằng ảnh hưởng của tỷ lệ

vốn an toàn cấp 1 và tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro trong cho vay ngân hàng là phi

tuyến. Bài nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay với tỷ lệ vốn

an toàn cấp 1 và tỷ lệ vốn điều chỉnh rủi ro mạnh hơn đối với ngân hàng có khoản

vay được ký kết hợp đồng hơn những ngân hàng có những khoản vay mở rộng.

Nghiên cứu của Luca Martini (năm 2011) đã cho rằng chiến lược kinh doanh

của ngân hàng ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp nguồn vốn cung ứng tín

dụng của ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay của ngân

hàng.

Nghiên cứu Liran Einav và cộng sự (năm 2009) đã kết luận rằng khi ngân

hàng áp dụng điểm tín dụng trong cho vay thì công nghệ thông tin có ảnh hưởng

đáng kể đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu của Hoggarth. G (năm 2012) đã cho rằng thông tin tín dụng khách

hàng từ các công ty chuyên cung cấp thông tin tín dụng ảnh hưởng đến quyết định

cho vay của ngân hàng.

Nghiên cứu của Martin Perger và cộng sự (năm 2010) đã nghiên cứu và cho

rằng kiểm soát nội bộ và hệ thống quản lý rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt

động cho vay tại ngân hàng.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 đã trình bày khái quát các nội dung về khái niệm, đặc điểm, vai trò

của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động mở rộng cho vay tại ngân hàng thương mại và các tiêu chí phản ánh hiệu quả

hoạt động mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng

thương mại. Ngoài ra, trong chương này còn liệt kê các nghiên cứu của một số tác

giả trên thế giới về sự tác động các nhân tố vào hoạt động cho vay khách hàng

doanh nghiệp tại ngân hàng. Đây là cơ sở lý luận cho phần trình bày các chương

tiếp theo để đi sâu tìm hiểu thực trạng và các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay

đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

26

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được thành lập theo giấy phép số

535/GP–UB ngày 13/05/1993 của UBND thành phố Hồ Chí Minh và giấy phép

hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần số 0031/NH–GP ngày 15/04/1993 do

ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp. Với tên gọi ban đầu là Ngân hàng thương mại

cổ phần nông thôn Ninh Bình, số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 thị trấn An

Lạc, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. Đến năm 2005, Ngân hàng được cấp

giấy phép chuyển đổi từ mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn sang

mô hình ngân hàng thương mại cổ phần đô thị. Và hiện nay Ngân hàng TMCP An

Bình là một trong mười Ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, với

số vốn trên 5.300 tỷ đồng.

Sau hơn 23 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, ABBANK đã

có những bước phát triển mạnh mẽ, cùng với các đối tác chiến lược là những tập

đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như:

- Maybank, ngân hàng lớn nhất Malaysia – cổ đông chiến lược nước ngoài.

- Và các đối tác khác như: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp

(Geleximco), Tổ chức tài chính Quốc tế (IFC), Tổng công ty Bưu chính

Việt Nam (VNPost), Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel, Bảo hiểm

Prudential…

ABBANK đang từng bước khẳng định vị thế của mình với mạng lưới lên đến

hơn 150 điểm giao dịch, đáp ứng nhu cầu của hơn 20.000 khách hàng doanh nghiệp

và trên 600.000 khách hàng cá nhân tại 33 tỉnh thành trên toàn quốc vào cuối năm

2016. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận của ABBANK đã tăng trưởng liên tục

trong những năm gần đây.

27

Các nhóm khách hàng mục tiêu mà ABBANK hướng đến bao gồm: nhóm

khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân, nhóm khách hàng đầu tư,

nhóm khách hàng vừa và nhỏ và nhóm khách hàng Điện lực cùng các đơn vị thành

viên. Đối với mỗi nhóm khách hàng, ABBANK luôn có sự đầu tư nghiên cứu và

phát triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, nhằm khai thác hết những lợi thế

của các bên, từ đó thỏa mãn nhu cầu và đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng.

ABBANK coi trọng thái độ phục vụ thân thiện, chuyên nghiệp và tận tâm của

đội ngũ nhân viên, lấy sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của kinh doanh. Vì

vậy với phương châm hoạt động là “Trao giải pháp – Nhận nụ cười” và định vị sự

khác biệt trên thị trường là trở thành một “Ngân hàng bán lẻ thân thiện”. ABBANK

đang hướng đến trở thành một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, hoạt động

theo mô hình ngân hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế

tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong

nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ

của ABBANK đã được khẳng định qua kết quả nghiên cứu của Công ty nghiên cứu

thị trường Định hướng FTA (Thành viên của Hiệp hội Nghiên cứu Thị trường Mỹ

MRA): 100% khách hàng cá nhân và 90% khách hàng doanh nghiệp hài lòng khi sử

dụng sản phẩm dịch vụ của ABBANK.

3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình

Bảng 3.1: Tổng quan tình hình hoạt động của ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch 2015/2014 (+/-)

Chênh lệch 2016/2015 (+/-)

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Mức tăng giảm

Mức tăng giảm

Tỷ lệ (%) -3,77 0 19,05 5,46

Tỷ lệ (%) 15,11 10,86 29,84 9,08

9.770 521 9.226 4.347

67.198 64.662 74.432 4.798 5.319 4.798 25.969 30.915 40.141 45.404 47.881 52.228

-2.536 0 4.946 2.477

133,6

107,7

288,4

-26

-19,39

181 167,78

Tổng tài sản Vốn điều lệ Cho vay Huy động Lợi nhuận trước thuế

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

28

Năm 2016 là năm mà ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn như:

áp lực về biến động lãi suất, tỷ giá, giá vàng, lạm phát trên thị trường trong nước và

quốc tế. Các chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát và nâng cao chuẩn an

toàn hoạt động cũng là áp lực không nhỏ đối với các ngân hàng. Thực trạng diễn

biến thị trường trong năm qua đã đặt ra không ít những thử thách cho hoạt động huy

động vốn từ khách hàng trên toàn hệ thống ABBANK. Trong bối cảnh đó bên cạnh

việc tuân thủ chặt chẽ chỉ đạo của NHNN, ABBANK luôn bám sát diễn biến thị

trường để kịp thời điều chỉnh chính sách huy động, đảm bảo tính cạnh tranh, hài hoà

lợi ích của khách hàng và ngân hàng. Trong năm qua, ABBANK đã xây dựng và

phát triển mới nhiều sản phẩm dịch vụ huy động dành riêng cho các phân khúc

khách hàng mục tiêu như: xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm vé tiền điện (thu hộ

tiền điện tại quầy, thu hộ tiền điện tại nhà khách hàng, thanh toán tiền điện tự động,

quản lý vốn đầu tư các dự án điện...) hay phát triển các dịch vụ tăng tính tiện ích

cho khách hàng như Online Banking (chuyển tiền theo lô, chuyển tiền định kỳ,

tương lai), Phone Banking, SMS Banking... Không chỉ khai thác các nguồn lực hiện

hữu để phục vụ khách hàng, ABBANK còn tiếp tục duy trì các mối quan hệ với các

ngân hàng đối tác trong và ngoài nước như Deutche Bank, HSBC, ANZ, Mekong

Bank... trong việc thực hiện các dịch vụ thu chi hộ. Việc thực hiện các dịch vụ này

đem lại cho ABBANK cơ hội tiếp cận với đối tượng khách hàng lớn của những

ngân hàng này, tăng thêm sự nhận biết thương hiệu của ABBANK tại nhiều nơi

trong cả nước. Do đó, kết quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng trên toàn hệ

thống của ABBANK năm 2015 tăng trưởng tốt, tăng 5,46% so với năm 2014. Huy

động vốn đến 2016 đạt 52.228 tỷ đồng, tăng hơn 9,08% so với với năm 2015.

Bên cạnh đó, năm 2015 cùng với các chính sách điều tiết hoạt động tín dụng

của NHNN, ABBANK đã hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực theo đúng định hướng của

NHHH: cho vay mua nhà ở xã hội, cho vay sản xuất kinh doanh... Tuy thị trường có

nhiều yếu tố không thuận lợi, ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động cho vay nhưng

ABBANK đã chia sẻ khó khăn với khách hàng thông qua nhiều sản phẩm tài trợ

vốn vay với thời gian và lãi suất hấp dẫn. Mảng cá nhân với các chương trình ưu đãi

29

lớn nhất trong năm của ABBANK là “Vay dễ dàng - nhận ưu đãi lớn” dành cho

khách hàng vay sản xuất kinh doanh, vay mua/xây sửa nhà, vay mua xe và cho vay

tiêu dùng... cũng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía thị trường. Mảng doanh

nghiệp với các chương trình tài trợ ưu đãi cho doanh nghiệp “Đối tác mới - thành

công mới” 1.000 tỷ đồng, “Ưu đãi nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị, vật tư” 500

tỷ đồng. Đối với mảng tài trợ DNVVN, có thể nói năm 2015 là điểm nhấn quan

trọng trong quá trình thực hiện chiến lược phục vụ phân khúc khách hàng DNVVN

của ABBANK. Nhiều gói sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ danh riêng cho khách hàng

DNVVN thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau từ SXKD trong nước, xuất nhập

khẩu, nhà thầu điện lực... được ABBANK tư vấn và cung cấp phù hợp với nhu cầu

đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, với mức giá trọn gói hợp lý giúp tối đa hoá

hi ệu quả tài chính cho doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế. Đối

với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ABBANK cũng

triển khai các sản phẩm đặc thù như “Tài trợ xuất khẩu VNĐ theo lãi suất USD”,

“Tài trợ nhập khẩu VND lãi suất ngoại tệ”, và chương trình cho vay ưu đãi lãi suất

“Nâng tầm vị thế - hợp tác thành công” với tổng hạn mức 30 triệu USD hỗ trợ nhu

cầu vốn kịp thời doanh nghiệp, tối thiểu hoá chi phí lãi vay, giúp doanh nghiệp nắm

bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Điều này khẳng định sự tăng trưởng đều đặn

trong hoạt động tín dụng của ABBANK, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng

doanh thu và lợi nhuận. Đến 2016, dư nợ cho vay đạt 40.141 tỷ đồng, tăng 29,84%

so với năm 2015.

Kết thúc năm 2016, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của ABBANK đạt 288,4 tỷ

đồng, ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng 167,78% so với năm 2015. Mức tăng ấn

tượng của lợi nhuận trước thuế là kết quả của việc gia tăng thu nhập hoạt động kết

hợp với các biện pháp kiểm soát chi phí chặt chẽ. Tổng thu nhập hoạt động tăng

15%, trong đó nổi bật với thu nhập thuần từ dịch vụ đạt 238% so với kết quả năm

2015, gia tăng đáng kể mức đóng góp từ dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của

ABBANK. Thành tích này đánh dấu bước chuyển mình của ABBANK theo đúng

mục tiêu gia tăng thu nhập dịch vụ đã được đặt ra cho năm 2016.

30

3.2 Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại Ngân hàng TMCP An Bình

Để xem xét một cách tổng quát tình hình mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

ABBANK, luận văn sẽ đi vào phân tích từng chỉ tiêu đã nêu tại chương 2.

3.2.1 Mở rộng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ABBANK

Bảng 3.2: Số lượng khách hàng DNVVN tại ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: doanh nghiệp

Chênh lệch 2015/2014 (+/-)

Chênh lệch 2016/2015 (+/-)

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Mức tăng giảm

Mức tăng giảm

Tỷ lệ (%) 10,95

1.890

Tỷ lệ (%) 9,44

Tổng số KH DN 18.041 20.017

21.907

1.976

16.688 18.567

19.871

1.879

11,26

1.304

7,02

92,50% 92,76% 90,71%

Số lượng KH DNVVN Tỷ trọng KH DNVVN/KH DN

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

ABBANK định hướng trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu tại

Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực bán lẻ. Nên ABBANK đã áp dụng mô hình tập

trung vào cải tiến các đặc điểm cốt lỗi của sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN,

xây dựng đội ngũ giám đốc quan hệ khách hàng chuyên nghiệp, chăm sóc từng nhu

cầu của khách hàng.

Có thể thấy số lượng khách hàng DNVVN chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số

khách hàng tại ABBANK. Trong cả giai đoạn 2014 - 2016, tỷ trọng khách hàng

DNVVN đều dao động trên mức 90%. Số lượng khách hàng DNVVN tăng lên hàng

năm, từ 16.688 doanh nghiệp năm 2014 lên 18.567 doanh nghiệp trong năm 2015

và 19.871 doanh nghiệp trong năm 2015. Điều này thể hiện ABBANK đã tăng

cường tìm hiểu và tiếp thị tới đối tượng khách hàng DNVVN, thực hiện đúng chủ

trương chính sách của Chính phủ trong việc hỗ trợ DNVVN vượt qua khó khăn.

Đồng thời cho thấy nhiều khách hàng DNVVN đã tin tưởng lựa chọn ABBANK là

nơi vay vốn.

31

3.2.2 Mở rộng quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng TMCP An Bình

3.2.2.1 Dư nợ cho vay khách hàng DNVVN

Bảng 3.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch 2015/2014 (+/-)

Chênh lệch 2016/2015 (+/-)

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Mức tăng giảm

Mức tăng giảm

17.711 19.682

25.188

1.971

11,13

5.506

27,97

5.474

6.923

8.104

1.449

26,47

1.181

17,06

30,91% 35,17% 32,17%

Tổng dư nợ CV KH DN Dư nợ CV KH DNVVN Tỷ trọng dư nợ CV DNVVN/ KH DN

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

Dư nợ cho vay DNVVN của ABBANK tăng mạnh vào năm 2015 với mức

tăng 29,99% với mức tăng 1.449 tỷ so với năm 2014 và tăng 17,06% trong năm

2016. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy, một phần là do số lượng khách hàng DNVVN

của ABBANK liên tục tăng trong thời gian vừa qua. Còn thực sự để đánh giá

ABBANK đang mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với DNVVN này thì còn phải xét

đến tỷ trọng dư nợ tín dụng của loại DN này trong tổng dư nợ của ABBANK trong

thời gian vừa qua.

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của ABBANK thay đổi đáng kể. Năm 2014

tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh

nghiệp là 30,91%, năm 2015 tăng với tỷ trọng 35,17% và năm 2016 giảm nhẹ

xuống 32,17%. Cụ thể trong khi tổng dư nợ tăng 11,13% trong năm 2015, dư nợ

cho vay DNVVN tăng lên 26,47% do đó tỷ trọng dự nợ cho vay DNVVN tăng lên

trong năm 2015. Trong khi trong năm 2016 tốc độ tăng tổng dư nợ là 27,97% thì tốc

độ dư nợ cho vay DNVVN tăng 17,06% nên tỷ trọng dư nợ DNVVN lại giảm từ

35,17% lên mức 32,17%.

32

3.2.2.2 Dư nợ cho vay khách hàng DNVVN theo kỳ hạn

Bảng 3.4: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch 2015/2014 (+/-)

Chênh lệch 2016/2015 (+/-)

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Mức tăng giảm

Tỷ lệ (%)

Mức tăng giảm

Tỷ lệ (%)

5.474

6.923

8.104

1.449 26,47

1.181

17,06

3.063

3.369

3.874

305

9,97

505

14,99

2.411

3.554

4.230

1.144 47,43

676

19,02

55,96% 48,66% 47,80%

44,04% 51,34% 52,20%

Tổng dư nợ CV KH DNVVN Dư nợ CV ngắn hạn Dư nợ CV trung - dài hạn Tỷ trọng dư nợ CV ngắn hạn Tỷ trọng dư nợ CV trung - dài

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

Giai đoạn trước đây, xu hướng chung của ngành là tăng tỷ trọng tín dụng ngắn

hạn nhằm hỗ trợ các DNVVN trong nhu cầu vốn lưu động để ổn định và tạo tiền đề

cho kinh doanh về sau. Hiện nay, ABBANK đã chú trọng mở rộng cho vay đối với

đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng, đầu tư mua sắm máy móc, trang

thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo

điều kiện cho doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu, tăng cường năng lực cạnh

tranh cho nền kinh tế. Sự chuyển dịch trong cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của

ABBANK trong giai đoạn vừa qua cũng phù hợp với cơ cấu dư nợ chung của toàn

hệ thống ngân hàng và phù hợp với điều kiện của nên kinh tế.

Ta thấy tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm, cơ cấu đang có sự chuyển dịch

theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Cụ thể năm 2014 doanh số CV

trung – dài hạn là 2.411 tỷ đồng chiếm 44,04% tổng nguồn vốn cho vay, đến năm

2016 theo vay trung – dài hạn đã đạt 4.230 tỷ đồng chiếm 52,20% tổng nguồn vốn

cho vay, với tốc độ tăng lên là 1.144 tỷ đồng. Năm 2014 vay ngắn hạn vẫn chiếm đa

số, nhưng đến năm 2016 tỷ trọng đã giảm dần do sự tăng lên của vay trung – dài

hạn. Điều này có được là do ABBANK đã quan tâm và chú trọng nhiều hơn trong

cơ cấu dư nợ CV, xác định tín dụng trung dài hạn là nguồn thu lâu dài và ổn định

cho ngân hàng. Như vậy, tốc độ tăng cho vay trung – dài cho thấy ABBANK không

33

chỉ cấp tín dụng cho DN phục vụ cho vay lưu động nữa, mà đã phục vụ cho cả hoạt

động đầu tư thiết bị, công nghiệp sản xuất, mở rộng sản xuất hoặc đầu tư dài hạn.

3.2.2.3 Dư nợ cho vay DNVVN theo điều kiện cho vay

Bảng 3.5: Dư nợ cho vay theo điều kiện cho vay tại ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Chênh lệch 2015/2014 (+/-) Tỷ lệ Mức tăng (%) giảm

Chênh lệch 2016/2015 (+/-) Tỷ lệ (%)

Mức tăng giảm

5.474

6.923

8.104

1.449 26,47

1.181

17,06

3.011

3.350

3.766

339 11,27

416

12,41

2.463

3.573

4.338

1.110 45,05

765

21,41

55,00% 48,39% 46,47%

45,00% 51,61% 53,53%

Dư nợ CV DNVVN Dư nợ CV DNVVN có TSĐB Dư nợ CV DNVVN không có TSĐB Tỷ trọng dư nợ CV có TSĐB Tỷ trọng dư nợ CV không có TSĐB

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

Năm 2014, tỷ cho vay không có TSBĐ của ABBANK là 45%. Tỷ lệ này tăng

dần qua các năm 2015, 2016 và được dự báo có thể còn tăng trong thời gian tới.

Đặc biệt có thể thấy cả dư nợ cho vay DNVVN có TSĐB và cho vay DNVVN

không có TSĐB đều tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy ABBANK đang thực

hiện chính sách cho vay theo hướng linh hoạt hơn, hỗ trợ tối đa cho DNVVN tiếp

cận vốn vay trong bối cảnh TSBĐ là một trong những điều kiện khó khăn mà các

NHTM đặt ra để cấp tín dụng cho DNVVN.

Thực tế, ABBANK đã có kế hoạch đẩy mạnh cho vay không có TSBĐ ở mức

cao nhưng vẫn còn khá nhiều băn khoăn với hình thức cấp tín dụng trên. Một phần

do lo ngại trong thời gian qua, nền kinh tế nhiều biến động, có khá nhiều doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ, không có trả được nợ thì không có nguồn trả nợ thứ 2 từ

TSBĐ. Chính vì vậy, ABBANK cần đẩy mạnh chất lượng thẩm định, giám sát của

các cán bộ tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể có khi cho vay các

DNVVN mà không có TSBĐ.

34

3.2.2.4 Doanh số cho vay và thu nợ DNVVN

Bảng 3.6: DSCV và doanh số thu nợ KH DNVVN tại ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch 2015/2014 (+/-)

Chênh lệch 2016/2015 (+/-)

Chỉ tiêu

2014 2015 2016

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Mức tăng giảm

Mức tăng giảm

5.474 6.923 8.104 1.449

26,47 1.181

17,06

Dư nợ CV DNVVN

5.924 7.147 8.425 1.223

20,65 1.278

17,88

Doanh số CV DVVVN

4.620 5.193 8.097

573

12,40 2.904

55,92

Doanh số thu nợ DNVVN

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

Tương tự như tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay, doanh số cho vay DNVVN

tăng mạnh trong năm 2015 với mức tăng 20,65%, từ 5.924 tỷ năm 2014 lên 7.147 tỷ

năm 2015 và tăng lên 8.425 tỷ năm 2016. Nguyên nhân do năm 2015, nền kinh tế

Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn

cầu, vì vậy mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có các

DNVVN được khuyến khích để đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên. Chính vì vậy nên

trong năm 2015, lượng tín dụng được giải ngân nhanh chóng và linh hoạt hơn,

khiến cho doanh số cho vay tăng mạnh và tạo điều kiện cho các DNVVN kịp thời

có vốn để mở rộng SXKD.

Tuy nhiên, quan sát doanh số thu nợ có thể thấy được những tín hiệu khả quan

khi liên tục tăng cao trong 2 năm vừa qua, từ 4.620 tỷ năm 2014, tăng 12,40% lên

5.193 tỷ năm 2015 và tăng trên 55,92% trong năm tiếp theo. Đặc biệt trong năm

2016, doanh số thu nợ tại ABBANK gần bằng doanh số cho vay, đây là một trong

những điểm nổi bật tại ABBANK trong giai đoạn các DNVVN kinh doanh khó

khăn như hiện nay. Điều này cho thấy chất lượng kinh doanh của DNVVN vay vốn

tại ABBANK đã được cải thiện, tạo dựng niềm tin cho ABBANK vào năng lực tài

chính của các DN này và tương lai sẽ mở rộng cho vay với các DNVVN hơn nữa.

35

3.2.2.5 Mở rộng các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Ngân hàng TMCP An Bình

Với quy mô vốn còn hạn chế, các DNVVN thường sử dụng sản phẩm cho vay

từng lần và cho vay theo hạn mức là chủ yếu. Các hình thức còn lại hầu như rất ít

khi được ABBANK sử dụng để cấp tín dụng cho các DNVVN, điều này cho thấy

ABBANK chưa thực sự đi sâu vào tìm hiểu các sản phẩm tín dụng nhằm thỏa mãn

nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đặc biệt, phương thức cho vay theo hạn mức tín

dụng được áp dụng nhiều tại ABBANK. Về cơ bản, phương thức cho vay này đem

lại nhiều lợi ích vì giảm bớt thủ tục thẩm định ở mỗi lần vay và theo sát được hoạt

động sử dụng vốn vay của khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương

thức này là ngân hàng luôn phải chuẩn bị sẵn một số lượng tiền nhất định để luôn

sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay bất thường của khách hàng. Bên cạnh đó, phương

thức cho vay hạn mức chỉ áp dụng cho các DN từng có quan hệ tín dụng với ngân

hàng. Điều này dẫn đến bất cập là các doanh nghiệp lần đầu vay vốn tại ABBANK,

có nhu cầu vay vốn thường xuyên sẽ phải vay vốn từng lần. Việc vay trả nhiều lần

phải lặp lại thủ tục làm doanh nghiệp trở ngại và mất nhiều thời gian. Thực tế trên

đã làm các DN này mặc dù xong một chu kỳ kinh doanh, đủ khả năng trả nợ ngân

hàng nhưng lại sử dụng vốn đó để xoay vòng cho một phương án kinh doanh khác,

đến kỳ trả nợ ngân hàng thường không trả được, phải “vay nóng” để trả nợ. Áp

dụng cho vay theo hạn mức đối với doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn, vì theo phương

thức này việc cho vay và thu nợ sẽ đan xen nhau, không phân biệt lúc nào cho vay,

lúc nào trả nợ, kiểm soát doanh số mua bán và tình hình hoạt động SXKD của DN.

Phương thức cho vay theo dự án đầu tư buộc doanh nghiệp phải lập dự án để

ngân hàng thẩm định. Nhiều doanh nghiệp có dự án thực sự muốn vay vốn ngân

hàng nhưng lại không có khả năng lập dự án, không thể hiện cho ngân hàng thấy

được tiềm năng, tính khả thi của dự án nên nhiều khi không được ngân hàng đồng ý

cho vay và vì thế ngân hàng cũng bỏ qua một dự án tốt để đầu tư. Thêm vào đó,

ngân hàng thường dè dặt với những dự án đầu tư vào lĩnh vực mới.

36

Nhìn chung, các phương thức cho vay DNVVN của ABBANK còn đơn điệu,

cứng nhắc, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của từng đối

tượng khách hàng, chưa có chính sách ưu đãi, ưu tiên hiệu quả nhằm thu hút nhiều

khách hàng sử dụng. Đây là một hạn chế rất lớn cho doanh nghiệp, nhất là trong

giai đoạn hiện nay, các DNVVN rất cần vốn để đầu tư mở rộng SXKD.

3.2.3 Tình hình nợ xấu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

TMCP An Bình

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3

(nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất

vốn).

Bảng 3.7. Tình hình nợ xấu cho vay DNVVN tại ABBANK (2014-2016)

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

5.474 6.923 152

148

Dư nợ CV KH DNVVN Nợ xấu (nhóm 3-5) DNVVN Tỷ trọng nợ xấu DNVVN/Dư nợ DNVVN

8.104 120 2,70% 2,20% 1,48%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015, 2016

Nhìn vào bảng 3.8, Lượng nợ xấu năm 2014 cao, nguyên nhân do đây là năm

ABBANK đẩy mạnh cấp tín dụng ra nền kinh tế để mở rộng SXKD nên chấp nhận

nhiều rủi ro hơn.

Đến năm 2016 ABBANK nợ xấu của DNVVN đã giảm xuống 1,48%, do

ABBANK đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, thường

xuyên bám sát định hướng của NHNN, đồng thời tăng cường chất lượng thẩm định,

tuân thủ đúng cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ; thường xuyên kiểm tra, đánh

giá tình hình SXKD, tình hình tài chính và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn

vay đối với tất cả các khách hàng; Chủ động đàm phán với khách hàng để bổ sung

tài sản bảo đảm; Ưu tiên tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng tốt, đáp ứng đủ

điều kiện tín dụng, có dự án/phương án khả thi, có đủ nguồn trả nợ ngân hàng khi

đến hạn; Giảm dần dư nợ đối với khách hàng có tình hình tài chính không ổn định,

yếu kém, hoạt động SXKD kém hiệu quả; Tích cực trong việc thu nợ xử lý rủi ro.

37

3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay DNVVN

tại Ngân hàng TMCP An Bình

3.2.4.1 Môi trường kinh tế - xã hội

Những năm 2010 –2015, kinh tế Việt Nam phải đương đầu với những bất ổn

về lạm phát, tỷ giá... Giá cả tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất cũng

như đời sống của dân cư. Nhiều doanh nghiệp phá sản, thu nhập người dân giảm

dẫn đến sức mua của nền kinh tế giảm sút nhiều.

Mặc dù phải đối mặt với những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới, song

khép lại năm 2015 kinh tế Việt Nam vẫn có những “điểm sáng”. “Điểm sáng” đáng

chú ý nhất là tín hiệu tích cực từ tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 là GDP đạt

6,68%, cao nhất kể từ năm 2008 khi tính theo giá so sánh năm 2010 (Hình 1). Khu

vực sản xuất công nghiệp và xây dựng tiếp tục là thành tố quan trọng đóng góp cho

sự cải thiện về tốc độ tăng trưởng. Khu vực này đã mở rộng 9,64% trong năm 2015,

cao hơn nhiều so với các con số 5,08% và 6,42% của hai năm 2013 và 2014.

Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế Việt nam theo ngành giai đoạn 2011-2015

Trong điều kiện kinh tế đang hồi phục, người dân dần lấy lại niềm tin và sẵn

sàng chi tiêu và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hơn. Đây là nhân tố thúc

đẩy các ngân hàng thương mại trong đó có ABBANK mở rộng cho vay DNVVN.

38

3.2.4.2 Chính sách tiền tệ

Từ đầu năm 2016, NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức

thực hiện chính sách tiền tệ và bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm

2016, trong đó, Thống đốc NHNN đặt ra định hướng tổng phương tiện thanh toán

tăng khoảng 16-18%, dư nợ tín dụng tăng khoảng 18-20%, có điều chỉnh phù hợp

với diễn biến tình hình thực tế. Theo đó kết quả trong điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng trong năm 2016 nổi bật là mặt bằng lãi suất thị trường tiếp

tục giảm khoảng 0,2-0,5%/năm, qua đó hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh

doanh những vẫn đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối.

Như vậy, có thể nói, chính sách tiền tệ đang dần được nới lỏng và nó có ảnh

hưởng tích cực đến việc mở rộng cho vay DNVVN của ABBANK

3.2.4.3 Định hướng phát triển cho vay đối với DNVVN

Với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong năm qua và mục tiêu giữ

vững truyền thống của Ngân hàng TMCP An Bình, trở thành một trong những Ngân

hàng thương mại hàng đầu trên cả nước, ABBANK đã đưa ra kế hoạch phát triển

quan hệ tín dụng với các DNVVN như sau:

- Tiếp cận, rà soát, phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng kịp thời nhu

cầu phát triển sản xuất kinh doanh, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút KH.

- Mở rộng đối tượng khách hàng, tích cực phát triển khách hàng mới, đồng

thời củng cố phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tạo mối

quan hệ bền vững, lâu dài, ổn định với những khách hàng doanh nghiệp tốt.

- Lựa chọn các khách hàng thuộc ngành, lĩnh vực có khả năng phát triển, sản

phẩm có khả năng tiêu thụ trong giai đoạn hiện nay, cẩn trọng với các

khách hàng mới là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp có nhu

cầu vốn lớn hơn nhiều lần vốn chủ sở hữu.

- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn, hiệu quả, nâng cao chất

lượng thẩm định dự án đầu tư.

- Thực hiện tốt chính sách khách hàng dựa trên cơ sở lãi suất linh hoạt, khai

thác các nguồn vốn có chi phí thấp, nhất là nguồn vốn của DNVVN.

39

- Tiếp tục tham gia vào công việc thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ NH

để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ dưới nhiều hình thức như:

kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất nhằm nâng cao ý thức chấp hành tốt

các thể lệ, chế độ đã quy định.

3.2.4.4 Nguồn vốn ngân hàng

Theo hình 3.1 ta thấy nguồn vốn huy động của ABBANK những năm vừa qua

tăng đáng kể. Và đến năm 2016, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, cuộc đua lãi suất

ngày càng gay gắt, nhưng với vị thế và nền tảng khách hàng vốn có, ABBANK vẫn

thu hút được một lượng vốn đáng kể, lên đến 52.228 tỷ đồng (tăng 4.347 tỷ, tương

đương tăng 9,08% so với năm 2015).

Điều này cho thấy nguồn vốn huy động là nhân tố tích cực và là cơ sở vững

chắc để ABBANK mở rộng cho vay DNVVN.

3.2.4.5 Sự đa dạng của sản phẩm cho vay DNVVN

Tại ABBANK, khách hàng DNVVN sẽ được tư vấn và cung cấp một gói sản

phẩm bao gồm toàn bộ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ tiền vay, bảo lãnh, tiền

gửi đến các dịch vụ thanh toán quốc tế, quản lý tiền tệ... Các sản phẩm trong mỗi

“gói” sản phẩm được chọn lọc theo loại hình hoạt động của doanh nghiệp (kinh

doanh trong nước hay xuất nhập khẩu; doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, dịch

vụ; Nhà thầu…), sau đó sẽ được cấu trúc lại để phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi

doanh nghiệp (tình hình tài chính, chu kỳ phát triển, phương thức kinh doanh…)

cùng với một mức giá trọn gói hợp lý giúp tối đa hóa hiệu quả tài chính cho DN.

3.2.4.6 Mạng lưới phòng giao dịch

Tính đến cuối năm 2016, hệ thống mạng lưới ABBANK đã đạt 159 điểm giao

dịch trên 33 tỉnh thành (gồm 34 Chi nhánh, 124 Phòng giao dịch và 1 Quỹ tiết

kiệm). Đi đôi với quá trình gia tăng số lượng điểm giao dịch, mở rộng mạng lưới

hoạt động trên toàn quốc, trong năm qua ABBANK cũng không ngừng nâng cao

hiệu quả của các điểm giao dịch này.

40

Biểu đồ 3.1: Phân bổ điểm giao dịch ABBANK

Nguồn: Báo cáo thường niên ABBANK năm 2016

Trong các năm tiếp theo, với mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng TMCP

hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, song song với việc tiếp tục tập

trung phát triển và khai thác mạng lưới các CN/PGD hiện hữu, ABBANK sẽ tiếp

tục mở rộng mạng lưới đến các địa bàn trọng yếu, đặc biệt là các tỉnh/thành có tốc

độ tăng trưởng tốt cũng như được đánh giá cao về môi trường kinh doanh, đầu tư.

Vì vậy, với mạng lưới phòng giao dịch như hiện nay, ABBANK có thể dễ

dàng phát huy lợi thế của mình để mở rộng cho vay DNVVN

3.2.4.7 Đội ngũ nhân viên

Đội ngũ nhân viên là nhân tố có tác động đến việc mở rộng cho vay DNVVN

của ABBANK. Số lượng nhân viên của ABBANK tính đến thời điểm 31/12/2016

đã lên đến gần 3.260 người. Trong đó, Trình độ trên đại học chiếm 3,8%, trình độ

Đại học và tương đương chiếm 96,2%. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động đầy

nhiệt huyết, ABBANK có nhiều ưu thế trong việc mở rộng cho vay DNVVN. Tuy

nhiên đội ngũ nhân viên bán hàng của ABBANK lại thiếu kinh nghiệm trong lĩnh

vực tín dụng và kỹ năng bán hàng.

Chính vì vậy, để mở rộng cho vay DNVVN, ABBANK cần phải khắc phục

những hạn chế và phát huy tối đa ưu thế của đội ngũ nhân viên.

41

3.3 Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

TMCP An Bình

3.3.1 Những kết quả đạt được

ABBANK hoạt động trong môi trường có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các

TCTD khác, nhất là về lãi suất huy động và lãi suất cho vay, đặc biệt là trước khi có

quy định về trần huy động và trần cho vay như thời gian gần đây. Mặc dù phải đối

mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với quyết tâm cao, ABBANK đã đạt

được nhiều kết quả đáng khích lệ trong công tác cho vay DNVVN. Từ thực trạng

vừa được phân tích, ta có thể thấy ABBANK đã đạt được những kết quả như sau:

Thứ nhất, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng đã tăng lên

qua từng năm thể hiện sự quan tâm của ABBANK đối với đối tượng này đã tăng lên

cũng như sự tin tưởng của đối tượng khách hàng này đối với ABBANK. Quả thật,

trong thời gian vừa qua, các cán bộ ABBANK đã chủ động tìm kiếm KH có tiềm

năng tài chính tốt, có khả năng phát triển để tăng cường mối quan hệ, hỗ trợ tư vấn

cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh cũng như việc tiếp cận nguồn vốn tín

dụng. Nhờ đó, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tăng lên.

Thứ hai, doanh số cho vay và dư nợ cho cho vay đối với DNVVN nhìn chung

tăng trưởng về quy mô và phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế. Nguyên nhân do

trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc duy trì, mở rộng cho vay những khách hàng

truyền thống cho năng lực tài chính tốt, ABBANK đã chủ động tìm kiếm một số

khách hàng mới có tình hình tài chính ổn định và có tiềm năng. ABBANK đã thực

hiện mở rộng cho vay theo đúng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ DNVVN.

Thứ ba, cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ

trọng dư nợ trung - dài hạn tăng lên qua từng năm, cho thấy ngân hàng đã bắt đầu

hướng đến nhu cầu hiện nay, tin tưởng vào kế hoạch kinh doanh và khả năng trả nợ

của các DNVVN. Các dự án trung - dài hạn của DNVVN đang trong quá trình triển

khai, một số đã đi vào hoạt động, đang phát huy hiệu quả, trả nợ ABBANK đúng

hạn. Dư nợ cho vay không có TSBĐ cũng tăng lên qua từng năm và đến năm 2016

thì đạt tỷ lệ cao nhất trong các năm gần đây cho thấy chính sách tín dụng ngày càng

42

linh hoạt của ABBANK, thể hiện thiện chí của ABBANK trong việc tạo điều kiện

cho các DNVVN khắc phục hạn chế về TSBĐ để dễ dàng tiếp cận vốn ngân hàng.

Thứ tư, tốc độ thu hồi nợ DNVVN của ABBANK cũng đạt được những kết

quả khả quan khi doanh số thu nợ DNVVN năm 2016 tăng trên 55,92%, đặc biệt

trong bối cảnh tỷ trọng cho vay không có TSBĐ tăng lên, điều này cho thấy nỗ lực

rất lớn của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong việc quản lý và thu hồi các

khoản tín dụng của mình. Điều này giúp cho khả năng thu hồi vốn của ABBANK

ngày càng được cải thiện, đảm bảo an toàn tín dụng cho ABBANK.

Thứ năm, song song với công tác mở rộng cho vay theo chiều rộng, chất

lượng tín dụng DNVVN hiện đang được kiểm soát tốt. Điều này cho thấy

ABBANK đã thực hiện kết hợp khá tốt giữa mở rộng cho vay theo chiều rộng và

theo chiều sâu. Song song với việc mở rộng quy mô cho vay, ABBANK cũng tiến

hành các biện pháp theo dõi, đánh giá các khoản vay, tiến hành phân loại nợ thích

hợp, có biện pháp thích hợp trong thu nợ với nhóm khách hàng có tình hình sản

xuất suy giảm, tình hình tài chính yếu kém.

Thứ sáu, mức độ hài lòng của khách hàng DNVVN đối với ABBANK ngày

càng tăng lên. Bởi các CBTD không ngừng được trang bị kiến thức chuyên môn

cao, được trang bị những kỹ năng mềm phục vụ sự giao tiếp và bán hàng đồng thời

lịch sự, chuyên nghiệp, nhiệt tình đáp ứng nhu cầu của KH. Hơn nữa, ABBANK

cũng đã tăng cường trao đổi thông tin với KH. Trao đổi thông tin với khách hàng

giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hiểu và đáp ứng kỳ vọng của KH.

Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay DNVVN được ABBANK ngày càng

chú trọng và luôn tiến hành đổi mới cơ cấu cho vay hợp lí, hiệu quả, với mong

muốn đáp ứng được nhu cầu đầu tư của xã hội. Ngoài ra, ABBANK đã không

ngừng mở rộng mạng lưới, thành lập các phòng giao dịch và điểm giao dịch trên cả

nước, cũng như không ngừng đổi mới hệ thống, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân

sự. Với những hoạt động đó, ABBANK đã khẳng định được vị thế của mình, đồng

thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương và sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện

đại hoá của đất nước.

43

3.3.2 Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

3.3.2.1 Một số hạn chế còn tồn tại

Thời gian vừa qua, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động cho

vay DNVVN mà ABBANK đạt được, việc mở rộng hoạt động này còn tồn tại một

số hạn chế. Điều này được biểu hiện thông qua một số hạn chế của hoạt động cho

vay DNVVN của ABBANK:

Thứ nhất, trong thời gian qua ABBANK đã thực sự quan tâm đến việc phát

triển tín dụng đối với DNVVN, coi đây là khách hàng tiềm năng, là mục tiêu chiến

lược của ngân hàng. Số lượng khách hàng DNVVN ngày càng tăng lớn nhưng chưa

tương xứng với tiềm năng của khu vực cũng như khả năng cho vay của ABBANK.

Nhưng bản thân ABBANK lại chưa có những biện pháp giúp cải thiện những khó

khăn trong chính bản thân các doanh nghiệp, từ đó tạo ra những khó khăn cho

ABBANK có thể tìm kiếm được dự án khả thi, phương án kinh doanh có hiệu quả,

khách hàng đáng tin cậy nhằm mở rộng khách hàng cũng như mở rộng tín dụng.

Thứ hai, tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN đã được cải thiện và ngày càng

tăng, nhưng hiện nay chỉ mới ở mức tăng 32,17% (năm 2016). Hầu hết CBTD thiếu

kinh nghiệm trong việc quyết định cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn

có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với DNVVN. Để góp phần đưa ABBANK trở

thành một trong những ngân hàng phục vụ DNVVN lớn nhất Việt Nam hiện nay,

ABBANK cần phải tích cực mở rộng đối tượng cho vay DNVVN hơn nữa.

Thứ ba, quy mô cho vay trung - dài hạn đối với DNVVN đã có sự tăng

trưởng, tuy nhiên tỷ trọng trên dư nợ cho vay còn thấp, năm 2016 chỉ chiếm khoảng

52,2%. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, các NHTM nói

chung vẫn dành chủ yếu nguồn vốn để cho vay ngắn hạn. Hoạt động cho vay ngắn

hạn còn nhiều dẫn đến nguồn thu của ABBANK kém ổn định, chi phí thẩm định

cho các món vay tăng lớn, do phải thực hiện nhiều lần dẫn đến tăng chi phí hoạt

động của ABBANK. Trong khi đó, các DNVVN đến vay vốn tại ABBANK phần

lớn có nhu cầu vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động SXKD và các dự án dài

hạn, đây thực sự là mảnh đất tiềm năng để NH nâng cao hiệu quả kinh doanh.

44

Thứ tư, về thẩm định TSBĐ đa phần đều do cán bộ tín dụng thực hiện. Khi

thẩm định TSBĐ, trong một số trường hợp cán bộ tín dụng ước tính giá trị TSBĐ

mang nhiều tính cảm quan, điều đó có thể dẫn đến rủi ro khi cho vay. Và đặc biệt

đối với DNVVN, với đặc điểm là số lượng nhiều, hoạt động trong nhiều lĩnh vực

sản xuất kinh doanh nên quá trình cho vay và theo dõi loại hình doanh nghiệp này

rất phức tạp, xuất hiện nhiều các hành vi tiêu cực lách luật, trốn thuế…làm

ABBANK khó kiểm soát nguồn thu chi do báo cáo tài chính còn mập mờ, từ đó gây

ảnh hưởng đến quyết định phê duyệt cho vay.

Thứ năm, các phương thức cho vay vẫn chưa thực sự đa dạng, chưa đáp ứng

được các nhu cầu khác nhau của đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Mặc dù có nhiều phương thức cho vay nhưng kết quả sử dụng các phương thức còn

thấp, thậm chí có những phương thức không được áp dụng đối với khách hàng là

DNVVN. ABBANK vẫn đang tập trung vào các phương thức cho vay truyền thống

và chưa thực sự nghiên cứu thực hiện những phương thức cho vay khác.

3.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên

 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, ABBANK chưa xây dựng được chính sách phù hợp đối với

DNVVN. Chính sách khách hàng của NH bao gồm các chính sách tiếp thị, phân loại

khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm nhằm tối đa hóa

lợi ích của khách hàng… ABBANK đã quan tâm đến DNVVN nhưng chưa thực sự

trở thành chiến lược. Vì chưa thực sự quan tâm đến chiến lược khách hàng, đến hoạt

động marketing nên việc thu hút DNVVN mới gặp khó khăn. Hơn nữa, do hạn chế

về nguồn vốn đồng thời để hạn chế rủi ro nên ABBANK vẫn dành vốn chủ yếu cho

các KH truyền thống, có uy tín cao. Bên cạnh đó, công tác phổ biến kiến thức cho

khách hàng về ngân hàng và các quy định, thể lệ cho vay còn chưa được chú trọng.

Điều này cản trở rất lớn việc mở rộng cho vay đối với DNVVN.

Thứ hai, ABBANK chưa chú trọng thực hiện đa dạng hóa các hình thức cho

vay. Về các phương thức cho vay, ABBANK đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường,

tích cực hơn trong hoạt động tiếp thị tới khách hàng nhưng chưa hiệu quả, nguyên

45

nhân là chưa nắm bắt được nhu cầu của các đối tượng KH khác nhau, chưa chú

trọng vào việc đa dạng hóa các phương thức cho vay. Hiện nay ABBANK mới chủ

yếu cho vay trực tiếp từng lần, một số KH truyền thống thì cho vay theo hạn mức,

các hình thức cho vay khác chưa phổ biến. Rõ ràng, ABBANK còn chú trọng cho

vay theo các phương thức truyền thống, các dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu

còn thấp, và chưa thực sự mạnh dạn tài trợ nhu cầu vốn trung dài hạn cho DNVVN.

Thực tế cho thấy, đến nay vẫn chưa nhiều ngân hàng đầu tư nghiên cứu để đưa ra

gói cho vay đặc thù phù hợp với đặc điểm riêng của từng nhóm KH DNVVN.

Thứ ba, trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng vẫn còn quá chú trọng

vào các điều kiện vay vốn, đặc biệt là TSBĐ. Mặc dù gần đây ABBANK cũng chủ

trương coi DNVVN là khách hàng tiềm năng và thiết kế một số gói sản phẩm dịch

vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này, tuy nhiên do thông tin của nhiều

DNVVN còn thiếu minh bạch, một số cán bộ tín dụng chưa đủ kinh nghiệm, khả

năng thẩm định để đánh giá thực chất tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh

của DNVVN nên để phòng ngừa rủi ro, các cán bộ tín dụng của ABBANK còn quá

coi trọng TSBĐ, đặc biệt là đối với các khách hàng lần đầu tiên có quan hệ tín dụng

với ngân hàng. Chính điều này đã gây trở ngại lớn cho các DNVVN khi tiếp cận

vốn vay từ ABBANK. Nhiều DNVVN đến vay vốn tại ABBANK cho rằng khẳng

định nếu căn cứ vào “chuẩn” hoạt động ngân hàng - nhất là vấn đề thế chấp tài sản

thì hầu như doanh nghiệp không thể tiếp cận được vốn vay NH.

Thực tế cho thấy, mức độ an toàn của khoản vay không nằm ở vấn đề TSBĐ.

Một món vay có TSBĐ không hẳn đã an toàn và ngược lại. TSBĐ cho thấy ngân

hàng thu hồi được gì nếu rủi ro xảy đến với món vay. DNVVN có vốn kinh doanh

thấp, nhỏ hơn 10 tỷ, do đó có thể nói TSBĐ của các doanh nghiệp này có giá trị

không cao, đặc biệt là không đáng kể với những dự án trung - dài hạn. Mặt khác,

nguồn trả nợ chủ yếu của doanh nghiệp là nguồn thu từ dự án, do đó quan trọng

nhất là việc thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư chứ không nên quá đặt nặng

vấn đề TSBĐ. Chính vì vậy, việc chú trọng TSBĐ đã hạn chế một số lượng đáng kể

46

DNVVN tiềm năng vay vốn tại ABBANK khiến cho số lượng khách hàng cũng như

quy mô cho vay chưa thực sự được mở rộng một cách triệt để.

Thứ tư, các dự án đầu tư của DNVVN có quy mô nhỏ nên khi tiến hành thẩm

định, giám sát ngân hàng phải tiêu tốn một khoản chi phí cũng như chịu mức độ rủi

ro khá cao.Vì thế trong một vài trường hợp do bị chi phối bởi lợi ích ngắn hạn mà

một số cán bộ tại ABBANK bỏ lỡ cơ hội tạo lợi ích lâu dài thông qua việc tìm giải

pháp để thành lập quan hệ với các DNVVN.

Thứ năm, quy trình và thủ tục cho vay tại ABBANK còn khá phức tạp, gây

nhiều khó khăn cho doanh nghiệp là khách hàng mới muốn tiếp cận nguồn vốn của

ngân hàng.

Thứ sáu, năng lực cán bộ chưa thực sự đồng đều cũng như còn khá cững nhắc

trong các khâu thực hiện thẩm định cho vay.

 Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân thuộc về DNVVN

Việc liên kết giữa ABBANK và DNVVN còn nhiều hạn chế và nguyên nhân

không chỉ xuất phát từ phía ABBANK. Tâm lí cẩn trọng của ABBANK khi cho vay

phần lớn xuất phát từ bản thân DN.

Thứ nhất, năng lực tài chính của DNVVN còn hạn chế. Chính vì vậy, nhiều

doanh nghiệp khó có thể đáp ứng được những điều kiện vay chặt chẽ của ABBANK

nói riêng và các ngân hàng nói chung như yêu cầu vốn tham gia 30% hay không

được vay quá 70% TSBĐ.

Thứ hai, ở Việt Nam chưa có quy định báo cáo tài chính của DN phải được

kiểm toán, nên một số DNVVN vẫn cung cấp thông tin cho ABBANK không đầy

đủ hoặc kém chuẩn xác dẫn đến khó tiếp cận vốn. Không có thông tin tài chính

chính xác đồng nghĩa với việc không thể đưa ra thông tin chuẩn cho những người

điều hành trong việc kiểm soát quản lý và lập kế hoạch. Các cán bộ ABBANK mặc

dù có trình độ chuyên môn tốt vẫn thường gặp khó khăn khi thẩm định và không

đánh giá chính xác được tính khả thi của dự án, dấn đến hạn chế khả năng cho vay

trung - dài hạn. Nếu DNVVN không có khả năng cải thiện hệ thống tài chính và kế

47

toán cũng như tăng tính minh bạch đối với các thông tin tài chính của họ, thì điều dễ

nhận thấy là các ngân hàng sẽ tăng trọng số rủi ro đối với với các doanh nghiệp này,

và kết quả là các DN này gặp khó khăn hơn trong việc nhận vốn vay.

Thứ ba, nhiều DNVVN cho rằng thiếu thông tin là vấn đề lớn nhất khi tiếp

cận vốn vay NH. Rõ ràng, sự thiếu hụt về những thông tin trên hàm chứa khá nhiều

rủi ro cho bản thân doanh nghiệp cũng như ABBANK, là một trong những yếu tố

giảm sức cạnh tranh của DN khi vay vốn cũng như mức độ thành công của phương

án SXKD. Bản thân DNVVN thường ở thế bị động, chỉ tìm đến những phương thức

cho vay truyền thống của ABBANK mà chưa chủ động tìm hiểu tính ưu việt trong

các loại sản phẩm mới. Bên cạnh đó, quá trình làm việc giữa ABBANK với

DNVVN còn nhiều bất cập do doanh nghiệp thiếu hiểu biết về thủ tục cho vay của

ABBANK. Đồng thời, do một số doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm nên thường

xuyên phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, gây mất thời gian, tốn kém chi phí.

Thứ tư, năng lực quản trị nội bộ còn yếu kém. Đội ngũ quản lý, lãnh đạo của

các DNVVN còn nhiều hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm quản lý. Điều đáng chú

ý là đa số các chủ doanh nghiệp, ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng

và đại học trở lớn thu cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị

doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp chưa có ý thức phát triển các phương

diện như phát triển thương hiệu, nâng cao chiến lược cạnh tranh, đầu tư cho các ứng

dụng máy tính và công nghệ thông tin.

Nguyên nhân từ phía nền kinh tế và môi trường kinh doanh

Thứ nhất, ABBANK còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM cổ

phần khác. Đặc biệt các ngân hàng hiện nay đều nhận thấy tầm quan trọng của hoạt

động cho vay DNVVN và đang tích cực tiếp cận với nhóm khách hàng này, đổi mới

chính sách tín dụng phù hợp. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

bị chia sẻ, dẫn đến thị phần của ABBANK có nguy cơ bị thu hẹp lại.

Thứ hai, về vấn đề hỗ trợ thông tin. Các hiệp hội DNVVN đã được thành lập

nhưng chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để thúc đẩy sự phát iển của

DNVVN, chưa thực sự làm tốt vai trò cầu nối cung cấp thông tin cho ABBANK và

48

các DNVVN. Bên cạnh đó, thông tin tại Hội sở và Trung tâm cung cấp thông tin và

phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) cũng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của

ABBANK.

ABBANK gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin về DNVVN. Để trợ

giúp cho quá trình thẩm định tín dụng, hệ thống thông tin là rất cần thiết. Để lấy

thông tin về doanh nghiệp, ngoài tìm hiểu trực tiếp từ doanh nghiệp, ABBANK chỉ

có thể thu thập từ các kênh trung gian như các Hiệp hội ngành nghề, Cơ quan Thuế,

Trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC). Tuy nhiên, đến

nay, gần như ABBANK nói riêng và các ngân hàng khác nói chung sử dụng được

rất ít thông tin từ các tổ chức này vì vai trò của các Hiệp hội khá mờ nhạt, do tổ

chức nhiều hội chồng chéo, bản thân nhiều doanh nghiệp cũng không tin tưởng vào

vai trò của Hiệp hội. Vì vậy, các Hiệp hội gần như không có nhiều thông tin, thông

tin từ một số Hiệp hội về thực trạng DNVVN chưa thực sự chính xác, không đưa ra

được số liệu, địa chỉ rõ ràng. Mặt khác, thông tin tín dụng từ CIC chưa cập nhật

thường xuyên, chưa phản ánh chính xác quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với các

ngân hàng tại thời điểm ngân hàng cần thẩm định hồ sơ vay vốn cho khách hàng.

Ngoài ra, ABBANK hiện nay vẫn chưa xây dựng được quy trình cũng như các

bộ phận chuyên thu thập và xử lý thông tin. Do đó các thông tin về DN, thông tin

nội bộ, các thông tin về ngành và chính sách vĩ mô chưa được cập nhật kịp thời,

chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác thẩm định và phát triển thị trường.

Tóm tắt chương 3

Qua việc xem xét thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng của ABBANK đối

với DNVVN, nhằm hỗ trợ vốn tín dụng cho DNVVN phát triển, ta thấy được những

gì đã đạt được, những gì còn tồn tại, khó khăn chưa giải quyết được, đồng thời tìm

ra được những nguyên nhân chủ quan khách quan tạo nên sự cản trở việc mở rộng

vốn tín dụng nhằm phát triển DNVVN của ABBANK. Để từ đó đưa ra các giải

pháp khắc phục nhằm tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn

tín dụng của ABBANK một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn chuẩn bị cho việc hội

nhập kinh tế khu vực và thế giới.

49

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Qua tổng lược các nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động mở rộng cho

vay DNVVN tại ABBANK cho thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động cho vay, có thể rút ra là định hướng phát triển, chính sách cho vay, nguồn vốn

cho vay và nhân viên. Ngoài ra, khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động cho

vay, mặc dù không hình thành một nghiên cứu hoàn chỉnh, nhưng một số chuyên

gia trong ngành ngân hàng cũng đã đề cập đến một số nhân tố khác cũng có ảnh

hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN là sản phẩm tín dụng, các chính sách chăm

sóc hỗ trợ khách hàng và mạng lưới hoạt động.

Vì vậy, sau khi tham khảo các ý kiến từ ban lãnh đạo, một số anh chị chuyên

viên tín dụng về vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã xây dựng mô hình ban đầu gồm 6

nhân tố nhằm tìm ra mô hình phù hợp của hoạt động mở rộng cho vay tại

ABBANK.

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

50

Với 6 giả thuyết đặt ra dựa trên thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với

DNVVN tại ABBANK.

Định hướng tín dụng (DH): bao gồm định hướng phát triển và chính sách tín

dụng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ mở rộng cho vay.

Năng lực tài chính (NL): bao gồm quy mô vốn và uy tín của ngân hàng ảnh

hưởng trực tiếp đến mức độ mở rộng cho vay.

Sản phẩm tín dụng (SP): bao gồm sự đa dạng của sản phẩm và các chính

sách chăm sóc hỗ trợ khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ mở rộng cho vay.

Nhân viên (NV): bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngủ lãnh

đạo, chuyên viên tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ mở rộng cho vay.

Mạng lưới hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ mở rộng cho vay.

Công nghệ thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ mở rộng cho vay.

4.2 Thiết kế nghiên cứu.

4.2.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay đối với

DNVVN tại ABBANK được thực hiện thông qua 2 giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức:

Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính.

Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận với 20 cán bộ tín dụng và

khách hàng đang sử dụng dịch vụ cho vay DNVVN tại ABBANK để xây dựng ra

thang đo nháp (phu lục 1). Sau khi nghiên cứu định tính, 6 nhân tố tác động đã nêu

tại chương 2 được đồng tình và được sử dụng vào nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ.

Nghiên cứu này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và

kiểm định mô hình nghiên cứu.

Bảng câu hỏi được sử dụng để làm công cụ thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết

phục vụ cho phân tích định lượng nói trên. Bảng câu hỏi được gửi đến người được

khảo sát thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Bảng câu hỏi chính thức có

51

thể tham khảo ở phần Phụ lục 2 của luận văn này. Đối tượng khảo sát là các kế

toán/kế toán trưởng của các DNVVN trên địa bàn TP. Biên Hòa đang có quan hệ tín

dụng với ngân hàng. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn thông qua điện

thoại được sử dụng để thu thập số liệu.

Hình 4.2: Quy trình nghiên cứu

4.2.2 Xây dựng thang đo

Thang đo mức độ ảnh hưởng các nhân tố từ phía ngân hàng đến hoạt động mở

rộng cho vay DNVVN tại ABBANK bao gồm 6 thành phần:

- Định hướng tín dụng (DH) được đo bằng 7 biến quan sát, từ biến quan sát

DH1 đến DH7.

- Năng lực tài chính (NL) được đo bằng 3 biến quan sát, từ biến quan sát

NL1 đến NL3.

- Mạng lưới giao dịch (ML) được đo bằng 3 biến quan sát, từ biến quan sát

ML1 đến ML3.

- Sản phẩm tín dụng (SP) được đo bằng 3 biến quan sát, từ biến quan sát SP1

đến SP3.

- Nhân viên (NV) được đo bằng 6 biến quan sát, từ biến quan sát NV1 đến

NV6.

- Công nghệ thông tin (IT) được đo bằng 3 biến quan sát, từ biến quan sát

IT1 đến IT3.

52

Bảng 4.1: Mã hóa các biến nghiên cứu

STT

Diễn giải

I

Mã hóa DH

1

DH1

2

DH2

ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG Chiến lược kinh doanh của ABBANK luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường. ABBANK xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng là DNVVN.

3 4 5 6

DH3 Lãi suất của ABBANK áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi. DH4 Chính sách của ABBANK về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp thực tế. DH5 ABBANK luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra. DH6 ABBANK luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước.

7

DH7

Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại ABBANK gọn nhẹ, hỗ trợ khách hàng.

NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

II 8

NL NL1 ABBANKlà một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN.

9

NL2

10

NL3

ABBANK là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết đến là ngân hàng dành cho các DNVVN. ABBANK luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách hàng kể cả khi thị trường khó khăn.

III ML

11 ML1

12 ML2

13 ML3

MẠNG LƯỚI GIAO DỊCH ABBANK xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp, phục vụ cho các DNVVN cả nước. Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm giao dịch của ABBANK. ABBANK xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là các DNVVN tiện nghi và thoải mái.

IV 14

SẢN PHẨM TÍN DỤNG SP SP1 ABBANK luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH.

15

SP2

ABBANK thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với các khách hàng là DNVVN.

16 V

SP3 Các sản phẩm tín dụng của ABBANK đáp ứng nhu cầu của các DNVVN. NV

17

NV1

18

NV2

19

NV3

NHÂN VIÊN Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK có trình độ chuyên môn tốt. Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH. Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK nắm rõ các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN.

20

NV4 Lãnh đạo khối DNVVN của ABBANK có năng lựcquản lý và quản trị tốt.

53

21

NV5 Lãnh đạo khối DNVVN của ABBANK năng động.

22

NV6

Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho nhân viên tín dụng.

VI

IT

23

IT1

24

IT2

25

IT3

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ABBANK luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ hoạt động cho vay. Hệ thống CNTT của ABBANK hiện đại, hỗ trợ tốt cho hoạt động cho vay DNVVN. CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay vốn là các DNVVN trên hệ thống.

MỞ RỘNG CHO VAY

VII MR 26 MR1 Hoạt động cho vay DNVVN của ABBANK hoạt động hiệu quả. 27 MR2 Hoạt động cho vay DNVVN của ABBANK không ngừng được mở rộng. 28 MR3 ABBANK là lựa chọn hàng đầu của các DNVVN Việt Nam.

4.2.3 Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu.

4.2.3.1 Phương pháp chọn mẫu

Thực hiện phỏng vấn các khách hàng là kế toán và kế toán trưởng của các

DNVVN có quan hệ vay vốn tại chi nhánh ABBANK Đồng Nai và các phòng giao

dịch trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Do thực hiện phỏng vấn với từng khách hàng

sau khi đã được sự đồng ý của họ, vì vậy số phiếu phát ra bằng số phiếu thu về.

Tổng số phiếu thu về được 145 phiếu. Tổng số phiếu đạt yêu cầu là 145 phiếu.

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2009), số biến quan quan sát tối thiểu là

50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ biến quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo

lường cần tối thiếu 5 biến quan sát. Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu có 28 biến

quan sát được dùng trong phân tích nhân tố khám phá. Do đó, số mẫu cần thiết để

nghiên cứu là 28 x 5= 140 mẫu. Như vậy, số liệu thu thập được đảm bảo thực hiện

tốt mô hình nghiên cứu.

Toàn bộ dữ liệu thu thập sẽ được sàng lọc, xử lý và phân tích bằng chương

trình SPSS phiên bản 22.

4.2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

Bao gồm đánh giá độ tin cậy và giá trị các thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm xử lý

SPSS 22.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn.

54

 Phân tích Cronbach Alpha

Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng

giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu

hỏi) trong thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Hoàng Trọng & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2008), cùng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số

Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0,8 trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần

0,8 là sử dụng được. Song cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị hệ số Cronbach

Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu

là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.

Tuy nhiên, theo Nunnally et al. (1994), hệ số Cronbach’s Alpha không cho

biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số

Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm - total

correlation) và những biến nào có tương quan biến tổng < 0,3 được coi là biến rác

và sẽ bị loại bỏ. Song, theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011),

việc loại bỏ hay không một biến quan sát không chỉ đơn thuần nhìn vào con số

thống kê mà còn phải xem xét giá trị nội dung của khái niệm. Theo đó, trong trường

hợp thang đo đáp ứng tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha và nếu loại bỏ biến có tương

quan biến tổng < 0,3 dẫn đến vi phạm giá trị nội dung (các biến quan sát còn lại

không còn bao phủ đầy đủ nội hàm của khái niệm) thì không nên loại biến đó.

 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, phương pháp phân tích

nhân tố EFA được sử dụng để xác định giá trị hội tụ (convergent validity), giá trị

phân biệt (discriminnant validity), và đồng thời thu gọn các tham số ước lượng theo

từng nhóm biến. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt

tập các biến quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các

khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố

khám phá EFA bao gồm:

55

- Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA.

Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong tổng

thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và

Sig < 0,05. Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng

không thích hợp với dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008).

- Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho lượng

biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng

phương sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và

bao nhiêu % bị thất thoát). Theo Gerbing & Anderson (1988), các nhân tố

có Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc

(biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ

được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai

trích ≥ 50%.

- Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu thị tương quan giữa các

biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Để thang đo

đạt giá trị hội tụ thì hệ số tải nhân tố phải ≥ 0,4 trong một nhân tố. Để đạt

giá trị phân biệt, khác biệt giữa các nhân tố phải ≥ 0,3.

Tuy nhiên, cũng như trong phân tích Cronbach’s Alpha, việc loại bỏ hay

không một biến quan sát không chỉ dựa vào trọng số tải nhân tố mà còn phải xem

xét giá trị nội dung của biến đó. Trường hợp biến có hệ số tải nhân tố thấp hoặc

được trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ, nhưng có

đóng góp quan trọng vào giá trị nội dung của khái niệm mà nó đo lường thì không

nhất thiết loại bỏ biến đó (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).

 Phân tích hồi quy

Sau khi hoàn tất việc đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo, các biến không

đảm bảo giá trị hội tụ tiếp tục bị loại bỏ khỏi mô hình cho đến khi tham số được

nhóm theo các nhóm biến. Việc xác định mối quan hệ giữa các nhóm này cũng như

56

xác định mối quan hệ giữa các nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình

nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp hồi quy bội.

Giá trị của biến mới trong mô hình nghiên cứu là giá trị chuẩn hóa được phần

mềm SPSS tính một cách tự động sau khi phân tích nhân tố EFA. Tuy nhiên, trước

khi tiến hành phân tích hồi quy, một phân tích quan trọng cần được thực hiện đầu

tiên là phân tính tương quan nhằm kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các

biến trong mô hình.

- Phân tích tương quan:

Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình: giữa biến

phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Sử dụng ma trận

hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích hồi quy là phải có tương quan

giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc. Tuy nhiên, theo Hoàng Trọng

& Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi hệ số tương quan < 0,85 thì có khả năng

đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương quan > 0,85 thì

cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

(một biến độc lập này có được giải thích bằng một biến khác).

- Phân tích hồi quy

Hồi quy tuyến tính bội được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân

quả (Cooper & Schindler, 2003). Ngoài chức năng là một công cụ mô tả, hồi quy

tuyến tính bội cũng được sử dụng như một công cụ kết luận để kiểm định các giả

thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu. Do đó, trong nghiên cứu này

hồi quy tuyến tính bội được chọn là phương pháp thích hợp để kiểm định các giả

thuyết nghiên cứu.

Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu

Y = β0 + β1X1+β2X2+ β3X3+ β4X4+...+ βkXk

Được thực hiện thông qua các bước sau:

- Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy (tác giả sử dụng phương pháp

Enter - SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt).

57

- Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Hệ số

xác định R2 đo lường tỉ lệ tổng biến thiên của biến phụ thuộc được giải

thích bằng các biến độc lập trong mô hình. Giá trị của R2 càng cao thì khả

năng giải thích của mô hình hồi quy càng lớn, và việc dự đoán biến phụ

thuộc càng chính xác. Tuy nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm

các biến độc lập vào mô hình, mặc dù không phải mô hình càng có nhiều

biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu. R2 hiệu chỉnh (Adjusted R

Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số lượng biến đưa thêm vào mô

hình từ đó phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình vì vậy, được sử

dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy bội.

(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

- Hệ số Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng

cách sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0:

(không có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến

độc lập β1=β2=β3=βk= 0).

Nếu trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó

chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho

sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù hợp với tập

dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.

Xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy riêng

phần βk: đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk

thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên,

độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so

sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so sánh các hệ

số hồi quy với nhau, từ đó xác định tầm quan trong (mức độ giải thích) của các biến

độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập

bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.

58

 Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy

Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi

phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải

kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:

- Có liên hệ tuyến tính gữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

- Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn

- Phương sai của sai số không đổi

- Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số)

- Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng

tuyến).

Trong đó:

- Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư

chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa

(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted

Value).

- Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số

Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.

- Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai không

đổi là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán hoặc kiểm định

Spearman.

- Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các

phần dư là đại lượng thống kê D (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần

dư chuẩn hóa (Scatter).

- Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ

chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance

inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2008), quy tắc chung là VIF >10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), khi VIF > 2 cần phải cẩn

trọng hiện tượng đa cộng tuyến.

59

4.3 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 4.2: Tổng hợp mẫu điều tra theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm

việc của khách hàng được phỏng vấn

Tiêu chí Số tuyệt đối Tỷ trọng

Nam 60 63% Giới tính Nữ 85 37%

Dưới 25 tuổi 21 8,1%

25 – 30 tuổi 32 23,7% Độ tuổi

30 – 40 tuổi 48 35,6%

Trên 40 tuổi 44 32,6

Dưới 1 năm 20 14,8%

94 69,6% 1 – 5 năm Kinh nghiệm làm việc

Trên 5 năm 31 15,6%

Nguồn: kết quả phân tích số liệu điều tra 145 mẫu

Bảng 4.2 cho biết kết quả khảo sát mà tác giả thu về cho thấy đã có 85 nữ và

60 nam tham gia trả lời phỏng vấn, với các tỷ lệ lần lượt là 37% và 63%. Đồng thời

cho biết trong số 135 người tham gia phỏng vấn đã có 21 người ở độ tuổi nhỏ hơn

25 tuổi chiếm tỷ lệ 8,1%. Từ 25 – 30 tuổi có 32 với tỷ lệ là 23,7%, những nhân viên

có độ tuổi từ 31 – 40 với 48 người chiếm 35,6%, đây cũng là độ tuổi tham gia

phỏng vấn nhiều nhất. Tiếp theo là những người có độ tuổi trên 40 là 44 người

chiếm 32,6%.

Bên cạnh đó trong 135 người tham gia phỏng vấn qua thống kê có thể thấy số

lượng người có kinh nghiệm làm việc dưới 1 năm là 20 người chiếm tỷ lệ 14,8%,

những người có kinh nghiệm làm việc từ 1 đến 5 năm là 94 người chiếm 69,6%, số

lượng người có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm là 31 người chiếm tỷ lệ 15,6%.

60

4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết

4.4.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha

Bảng 4.3: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha.

Hệ số tương

Hệ số

Số biến quan

quan biến -

Cronbach’s

STT

Thang đo

sát

tổng nhỏ nhất

Alpha

7

1

Định hướng tín dụng (DH)

.692

.917

3

2

Năng lực tài chính (NL)

.598

.835

3

3 Mạng lưới giao dịch (ML)

.713

.863

3

4

Sản phẩm tín dụng (SP)

.662

.846

6

5

Nhân viên (NV)

.650

.890

3

6

Công nghệ thông tin (IT)

.690

.856

3

7 Mở rộng cho vay (MR)

.570

.788

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha (phụ lục 3) cho thấy:

Về thành phần “Định hướng tín dụng” có hệ số Cronbach Alpha = 0.917 (>

0.6), hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến

quan sát đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Về thành phần “Năng lực tài chính” có hệ số Cronbach Alpha = 0.835 (> 0.6),

hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến quan

sát đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Về thành phần “Mạng lưới giao dịch” có hệ số Cronbach Alpha = 0.863 (>

0.6), hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến

quan sát đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Về thành phần “Sản phẩm tín dụng” có hệ số Cronbach Alpha = 0.846 (> 0.6),

hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến quan

sát đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Về thành phần “Nhân viên” có hệ số Cronbach Alpha = 0.890 (> 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến quan sát

đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

61

Về thành phần “Công nghệ thông tin” có hệ số Cronbach Alpha = 0.856 (>

0.6), hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến

quan sát đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Về thành phần “Mở rộng cho vay” có hệ số Cronbach Alpha = 0.788 (> 0.6),

hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0.3. Do đó, tất cả các biến quan

sát đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

4.4.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

4.4.2.1 Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập

Khi phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phương pháp trích (Extraction Method)

là Principal component với phép xoay (Rotation) là Varimax và phương pháp tính

nhân tố (Scores) là Regresstion. Qua phân tích ta có kết quả (xem phụ lục 4):

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df Sig.

.762 2122.718 300 .000

Ta thấy KMO = 0.762 > 0.5, đồng thời Chi – Square của kiểm định Bartlett

đạt giá trị 2.122 với mức ý nghĩa bằng 0 (sig= 0.000) các biến quan sát có tương

quan với nhau trên tổng thể. Thỏa mãn yêu cầu để thực hiện EFA.

Ma trận nhân tố đã xoay (Rotated Component Matrixa):

Ta thấy các kết quả đều thỏa điều kiện phân tích nhân tố. Chỉ số KMO = 0.762

> 0.5, sig = 0.000, phương sai trích đạt 73.582%, hệ số tải nhân tố của 25 biến đều

lớn 0.5 theo Hair &ctg (2009) và mỗi biến quan sát chỉ tải mạnh lên một nhân tố

cho thấy khả năng giải thích nhân tố của các biến này đều rất cao.

So với giả thuyết ban đầu đặt ra có 6 nhân tố tác động đến việc mở rộng cho

vay thì sau khi phân tích nhân tố, 25 biến quan sát vẫn được giữ lại với 6 nhóm

nhân tố như ban đầu:

Nhân tố thứ nhất: DH, các biến này thuộc nhóm yếu tố định hướng tín dụng

của ngân hàng. Gồm 7 biến quan sát: DH1-DH7

62

Nhân tố thứ hai: NV, các biến này thuộc nhóm yếu tố: trình độ và năng lực

của nhân viên. Gồm 6 biến quan sát: NV1-NV6.

Nhân tố thứ ba: IT, các biến này thuộc nhóm yếu tố trình độ công nghệ thông

tin. Gồm 3 biến quan sát: IT1-IT3.

Nhân tố thứ tư: ML, các biến này thuộc nhóm yếu tố mạng lưới giao dịch.

Gồm 3 biến quan sát: ML1-ML3.

Nhân tố thứ năm: SP, các biến này thuộc nhóm yếu tố sản phẩm tín dùng dành

cho DNVVN. Gồm 3 biến quan sát: SP1-SP3.

Nhân tố thứ sáu: NL, các biến này thuộc nhóm yếu tố năng lực tài chính của

ngân hàng. Gồm 3 biến quan sát: NL1-NL3.

Vì các biến và các nhóm nhân tố không thay đổi, nên không cần kiểm định lại

độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha. 6 nhóm nhân tố này đủ điều kiện để tiếp tục

được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Ma trận tính điểm nhân tố (Component Score Coefficient Matrix)

Dựa vào kết quả các hệ số có giá trị lớn trong bảng ma trận tính điểm nhân tố

trên ta có phương trình nhân tố:

DH = 0.204*DH1 + 0.178*DH2 + 0.166*DH3 + 0.167*DH4 + 0.154*DH5 +

0.178*DH6 + 0.175*DH7.

Nhân tố 1, nhân tố “ định hướng tín dụng”, có 7 yếu tố cùng tác động thuận

chiều đến nhân tố, mức độ tác động khá đồng đều, trong đó, yếu tố DH1 “Chiến

lược kinh doanh của ABBANK luôn được điều chỉnh phù hợp với môi trường”, tác

động mạnh hơn các yếu tố khác.

NV = 0.243*NV1 + 0.188*NV2 + 0.196*NV3 + 0.197*NV4 + 0.203*NV5 +

0.200*NV6

Nhân tố 2, nhân tố “nhân viên”, có 6 yếu tố tác động thuận chiều đến nhân tố,

mức độ tác động khác đều nhau. Yếu tố NV1 “nhân viên tín dụng khối DNVVN của

ABBANK có trình độ chuyên môn tốt” tác động mạnh nhất đến nhân tố 2

IT = 0.382*IT1 + 0.360*IT2 + 0.345*IT3

63

Nhân tố 3 là “ trình độ công nghệ thông tin”, có 3 yếu tố tác động thuận chiều

đến nhân tố, trong đó nhân tố IT1 “ABBANK luôn quan tâm, đầu tư phát triền

CNTT phục vụ hoạt động cho vay” tác động mạnh nhất đến nhân tố 3.

ML = 0.384*ML1 + 0.360*ML2 + 0.376*ML3

Nhân tố 4, nhân tố “mạng lưới giao dịch” có 3 yếu tố tác động thuận chiều,

trong đó, yếu tố ML1 “ABBANK xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp,

phục vụ cho các DNVVN cả nước” tác động mạnh nhất đến nhân tố 4.

SP = 0.395*SP1 + 0.369*SP2 + 0.355*SP3

Nhân tố 5, nhân tố “ sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN”, có ba yếu tố tác

động thuận chiều, trong đó yếu tố SP1 “ ABBANK luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu

của khách hàng” tác động mạnh nhất đến nhân tố 5.

NL = 0.393*NL1 + 0.365*NL2 + 0.368*NL3.

Nhân tố 6, nhân tố “năng lực tài chính”, có 3 yếu tố tác động, trong đó, yếu tố

NL1 “ ABBANK là ngân hàng có năng lực tài chính mạnh” tác động mạnh nhất lên

nhân tố 6.

Qua phần phân tích ảnh hưởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố, thì tất

các các hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến tác động thuận đến từng nhân tố. Vì

vậy, bất cứ một sự tác động tích cực nào đến bất kỳ một biến quan sát đều làm tăng

giá trị của từng nhân tố.

4.4.2.2 Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df Sig.

.679 120.952 3 .000

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (xem mục 2 phụ lục 4) cho thấy: Hệ

số KMO = 0.679 > 0.5, hệ số Communalities của 3 biến > 50%, các trọng số của hệ

số tải nhân tố trong ma trận đều lớn hơn 0.5 nên thõa mãn yêu cầu phân tích nhân

tố. Ba biến để đánh giá việc mở rộng cho vay DNVVN tại ABBANK, ba biến này

cũng giải thích khá cao với sự biến thiên của dữ liệu là 70.215%.

64

4.4.3 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh từ EFA

Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được thông qua các bước phân

tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố, mô hình nghiên cứu được

gồm 6 biến độc lập (Định hướng tín dung, năng lực tài chính, mạng lưới giao dịch,

sản phẩm tín dụng, nhân viên và công nghệ thông tin) để đo lường biến phụ thuộc là

mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ABBANK.

Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh từ EFA

Một số giả thiết của mô hình

Giả thiết H1: Thành phần định hướng tín dụng được đánh giá càng cao mức độ

mở rộng cho vay càng cao.

Giả thiết H2: Thành phần nhân viên được đánh giá càng cao thì mức độ mở

rộng cho vay càng cao.

Giả thiết H3: Thành phần công nghệ thông tin được đánh giá càng cao thì mức

độ mở rộng cho vay càng cao

Giả thiết H4: Thành phần mạng lưới giao dịch được đánh giá càng cao thì mức

độ mở rộng cho vay càng cao

Giả thiết H5: Thành phần sản phẩm tín dụng được đánh giá càng cao thì mức

độ mở rộng cho vay càng cao.

Giả thiết H6: Thành phần năng lực tài chính được đánh giá càng cao thì mức

độ mở rộng cho vay càng cao.

65

4.4.4 Phân tích hồi quy

4.4.4.1 Kiểm định hệ số tương quan Pearson

Để đánh giá sự tương quan giữa các biến thành phần với biến kết quả và giữa

các biến thành phần với nhau, ta lập ma trận tương quan Pearson, kết quả của ma

DH

NV

MR Sig. (2-tailed)

trận như sau (phụ lục 5):

ML .078 .368

SP .312 .000

.387 .000

.666 .000

IT .137 .112 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Bảng 4.4: Kết quả phân tích tương quan NL -.067 .442

Ma trận tương quan cho thấy việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

ABBANK có tương quan dương với các biến thành phần là nhân viên tín dụng, định

hướng tín dụng, mạng lưới giao dịch, trình độ công nghệ thông tin và sản phẩm tín

dụng. Cụ thể là khi tăng một biến thành phần thì sẽ giúp mở rộng hoạt động cho vay

đối với DNVVN tại ABBANK.

Tuy nhiên, nhìn vào ma trận tương quan ta thấy tất cả các mức ý nghĩa của các

nhân tố đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 ngoại trừ nhân tố năng lực tài chính,

mạng lưới giao dịch và công nghệ thông tin. Vì vậy, các nhân tố này loại ra khỏi mô

hình trước khi phân tích hồi quy.

4.4.4.2 Phân tích hồi quy

Phương pháp hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mối quan hệ của 6 nhân

tố về việc mở rộng cho vay DNVVN tại ABBANK.

Thống kê mô tả các biến hồi quy

Kết quả thống kê mô tả cho thấy mức độ mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

ABBANK chưa cao, điểm trung bình về mức độ mở rộng là là 3.2864 trên thang đo

Likert 5 (xem phụ lục 6):

66

Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả

Tiêu chí

Trung bình

Đọ lệch chuẩn

Số mẫu

135

Nhân viên tín dụng

3.4360

.93047

135

Định hướng tín dụng

3.4963

.89671

135

Năng lực tài chính

3.4765

.94241

135

Mạng lưới giao dịch

3.4716

.97087

135

Trình độ công nghệ thông tin

3.5543

.87076

135

Sản phẩm tín dụng

3.4198

.94891

135

Mở rộng cho vay

3.2864

.50890

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Mô hình hồi quy

Để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến thành phần từ đến

việc mở rộng hoạt động cho vay MR, ta có kết phân tích như sau (phụ lục 7):

Model

R

R Square

Durbin- Watson

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.809a

.655

.647

.30247

1.847

Bảng 4.6: Model Summaryb

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Kết quả tổng hợp mô hình cho thấy 3 nhân tố giải thích được 64.7% việc mở

rộng cho vay đối với DNVVN tại ABBANK. Như vậy, mô hình đã đề cập được

phần lớn các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay DNVVN tại ABBANK.

4.4.4.3 Kiểm định mô hình hồi quy

 Hiện tượng đa cộng tuyến

Dung sai cho biết có bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của một nhân tố không

được giải thích bằng các nhân tố khác trong mô hình. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.1 thì

hiện tượng đa cộng tuyến là nghiêm trọng. Theo bảng 4.7 cho thấy các nhân tố đều

có dung sai lớn 0.3. Các nhân tố có thể được sử dụng để giải thích sự biến thiên của

việc mở rộng hoạt động cho vay DNVVN. Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai

VIF < 10, vì vậy có thể khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến.

67

Model

Unstandardized Coefficients

Std. Error

Collinearity Statistics Tolerance VIF

1

(Constant) DH SP NV

B .791 .343 .160 .214

.171 .028 .027 .030

t 4.621 .628 12.188 5.917 .305 7.101 .366

Sig. .000 .000 .000 .000

.993 .993 .992

1.007 1.007 1.008 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Bảng 4.7: Coefficientsa Standardized Coefficients Beta

 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kiểm định F được sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định

về độ phù hợp của mô hình tuyến tính từ đó xem xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến

tính với toàn bộ các biến độc lập. Theo bảng 4.8, giá trị F của mô hình khác 0, có

mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ (sig.= 0.000) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội

phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Model

Sum of Squares

df

Sig.

1

F 82.769

Mean Square 7.573 .091

Regression Residual Total

22.718 11.985 34.703

3 131 134

.000a

Bảng 4.8: ANOVAb

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra 135 mẫu

Sau cùng hệ số Durbin-Watson dùng để kiểm định tự tương quan cho thấy mô

hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị D = 1.847 và

không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy bội

các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra kết quả nghiên cứu.

Giải thích phương trình

Theo bảng 4.8, kết quả ANOVA cho thấy hệ số Sig của mô hình là 0.000.

Điều này thể hiện mô hình được xây dựng có ý nghĩa trong việc giải thích việc mở

rộng cho vay đối với DNVVN.

68

Nhìn vào bảng 4.7, ta thấy các biến DH, SP và NV đều có ý nghĩa thống kê vì

cột Sig < 0.05. Thứ tự ảnh hưởng của các biến lần lượt là DH, NV và SP vì hệ số

beta được chuẩn hóa của DH = 0.343 > NV = 0.214 > SP = 0.160.

Vậy ta có mô hình hồi quy bội là:

MR = 0.791 + 0.343 DH + 0.214 NV + 0.160 SP

Từ phương trình này ta cũng thấy hệ số riêng của DH, NV, SP đều > 0 nên các

biến này đồng biến với biến phụ thuộc.

4.4.5 Đánh giá kết quả khảo sát

Nhìn chung, khách hàng đánh giá chưa cao mức độ mở rộng hoạt động cho

vay đối với DNVVN tại ABBANK. Các nhân tố được dùng để đánh giá mức độ mở

rộng cho vay chỉ được đánh giá ở khoảng 2 đến 3 trên thang đo Likert 5 (với 5 là

hoàn toàn đồng ý). Giá trị trung bình của biến mở rộng cho vay chỉ ở mức 3.2864.

Mức điểm này cho thấy việc mở rộng hoạt động cho vay của ABBANK đối với

DNVVN chưa được đánh giá cao. Kết quả này phù hợp với kết quả phân tích thực

trạng cho vay DNVVN tại ABBANK trong thời gian qua.

Với mức điểm này, ABBANK cần phải tìm hiểu sâu những yếu tố bị đánh giá

thấp và hoàn thiện những yếu tố đó.

Kết quả hàm hồi quy bội

MR = 0.791 + 0.343 DH + 0.214 NV + 0.160 SP

Hàm hồi quy bội cho thấy cả ba nhân tố đều tác động tích cực đến hoạt động

cho vay của DNVVN tại ABBANK. Trong đó, nhân tố “định hướng tín dụng” tác

động nhiều nhất và hơn hẳn hai nhân tố còn lại. Do đó, ABBANK cần tác động

nhân tố “định hướng tín dụng” nhiều nhất nếu muốn mở rộng hoạt động cho vay đối

với DNVVN. Trong thành phần “định hướng tín dụng”, các biến quan sát đều

hướng đến khả năng cạnh tranh của ABBANK trên thị trường tài chính. Chính vì

thế, thành phần “định hướng tín dụng” ảnh hưởng mạnh nhất đến việc mở rộng cho

vay DNVVN của ngân hàng. Ngành ngân hàng hiện nay là ngành dịch vụ phát triển

mạnh, vì vậy việc thu hút và phát triển khách hàng là việc rất cần thiết.

69

Kết quả tổng hợp thống kê cho thấy đánh giá của khách hàng về nhân tố “ định

hướng tín dụng” cho thấy nhân tố này chưa được đánh giá cao, các giá trị trung bình

đều thấp hơn 3.6. Biến quan sát “ABBANK xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

với đối tượng khách hàng DNVVN” được đánh giá cao nhất, với giá trị trung bình

đạt 3.5. Trong khi đó, biến quan sát “Chính sách của ABBANK về tài sản đảm bảo

linh hoạt, phù hợp thực tế” lại bị đánh giá thấp, giá trị trung bình chỉ đạt 3.33, kế đó

là biến quan sát “Lãi suất của ABBANK áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi” với

giá trị trung bình là 3.47. Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay, ABBANK nắm bắt

tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như biến động của thị trường, để xây dựng

được chính sách, định hướng tốt nhất dành cho DNVVN. Trước mắt là cần phải tập

trung xây dựng chính sách của ABBANK về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp

thực tế, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp.

Về thành phần nhân viên tín dụng, trên thực tế yếu tố này luôn đóng vai trò

quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ nhất là đối với ngân hàng. Yếu tố con người luôn

là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng. Các biến quan sát của thành phần này tập

trung hướng đến trình độ chuyên môn của cán bộ, lãnh đạo ngân hàng và phong

cách phục vụ khách hàng. Theo kết quả thống kê mô tả, thì các biến thuộc về thành

phần này đều được đánh giá ở mức trung bình, giá trị trung bình các biến đều cao

hơn 3. Như vậy, ABBANK đã xây dựng được đội ngũ nhân viên và lãnh đạo có

trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cao. Vì vậy, ABBANK cần phát huy thế

mạnh là yếu tố con người hơn nữa nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng cũng như

xây dựng được hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.

Nhân tố sản phẩm tín dụng tác động đến mức độ mở rộng cho vay của ngân

hàng vì chính nhân tố này thể hiện mức độ đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa

dạng và phong phú của khách hàng đối với các sản phẩm vay của ngân hàng cũng

như đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn, thoái mái khi quan hệ giao dịch với ngân

hàng. Các biến quan sát của nhân tố này được đánh giá càng cao thì mức độ hài

lòng của khách hàng càng cao, từ đó việc cho vay sẽ ngày càng được mở rộng.

Thang đo để đo lường nhân tố sản phẩm tín dụng bao gồm 3 biến là quan tâm đến

70

nhu cầu khách hàng, chính sách chăm sóc khách hàng và danh mục sản phẩm. Theo

kết quả thống kê mô tả các biên hồi quy, các biến này đều được đánh giá chưa cao,

từ mức 3.44 đến 3.56. Trong đó, biến được đánh giá cao nhất là ABBANK luôn

quan tâm đến nhu cầu khách hàng, còn sự đa dạng của sản phẩm chỉ ở mức 3.44.

Giá trị này phù hợp với kết quả thực tế tại ABBANK, mặc dù ngân hàng thường

xuyên xây dựng nhiều sản phẩm để phục vụ khách hàng, nhưng vẫn chưa đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng. Vì vây, ngân hàng phải luôn tìm hiểu khách hàng để

xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng và phù hợp với đối tượng khách hàng là các

DNVVN.

Tóm tắt chương 4

Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nghiên cứu tổng quát để mở

rộng cho vay DNVVN tại ABBANK. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn

chế sau:

- Chưa thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ khách hàng của tất cả các hệ thống

của ABBANK.

- Thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động nên

có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Tuy nhiên, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, cũng như đánh giá thuận

lợi và khó khăn của ABBANK trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay đối

với DNVVN nói riêng, từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp tại chương 5 giúp

ABBANK mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN, góp phần đem lại sự tăng

trưởng, hiệu quả kinh doanh và hình ảnh, thương hiệu của ABBANK trong thời

gian sắp tới.

71

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

5.1 Nhóm giải pháp rút ra từ nghiên cứu thực nghiệm

Qua việc nghiên cứu thực nghiệm, ta nhận thấy hoạt động cho vay DNVVN

tại ABBANK vẫn chưa được mở rộng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất

một số giải pháp về các nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh đến kết quả mở rộng cho

vay DNVVN tại ABBANK như sau: định hướng tín dụng, nhân viên tín dụng và

sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN.

5.1.1 Nhóm giải pháp về định hướng tín dụng

Hiện tại, ABBANK đã xây dựng được chính sách dành cho khách hàng là các

DNVVN, tuy nhiên chính sách vẫn chưa đem lại hiệu quả tích cực trong việc tiếp

cận và thu hút khách hàng. Chiến lược khách hàng cần phải được xây dựng dựa trên

tình hình hoạt động nhóm khách hàng DNVVN. Với đặc thù kinh doanh nhỏ gọn,

linh hoạt của DNVVN thì ABBANK cũng cần phải xây dựng cơ cấu bộ máy tổ

chức, hoạt động gọn nhẹ, linh hoạt và năng động, hướng đến khách hàng. Cơ cấu tổ

chức phải hoạt động nhịp nhàng phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban theo

đúng chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban, tránh tình trạng đùn đẩy, né tránh

trách nhiệm giữa các phòng ban. Bên cạnh đó, mỗi phòng ban đều phải có tinh thần

trách nhiệm và hỗ trợ khách hàng cao nhất.

ABBANK cần phải xây dựng được chính sách tín dụng cho khách hàng là các

DNVVN, tinh giảm hồ sơ thủ tục, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, thống

nhất quy trình cho tất cả các bộ phận nghiệp vụ. Tất cả hoạt động cho vay của ngân

hàng đều dựa trên chính sách tín dụng đó. Một chính sách tín dụng năng động, hợp

lý sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển không chỉ của mảng tín dụng mà còn thúc đẩy

hoạt động của toàn ngân hàng. Do đó, việc cụ thể hóa chính sách tín dụng, điều

chỉnh linh hoạt chính sách tín dụng phù hợp với quy định của NHNN và tình hình

thực tế của thị trường là rất cần thiết với ABBANK hiện nay.

72

ABBANK cần phải tiến hành chuẩn hóa quy trình tín dụng dành cho DNVVN.

Đây là quy trình tín dụng chung thống nhất, làm cơ sở cho các quy trình khác, tránh

ban hành quy trình tín dụng quá nhiều nhưng lại chồng chéo, khó thực hiện, mỗi

quy trình lại yêu cầu thêm hồ sơ chứng từ, gây phản ứng không tốt đến KH.

Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo thị trường và quy định

của Nhà nước. Lãi suất đặt ra ở mức thích hợp và thu hút nhằm tạo điều kiện mà

không khiến cho các khách hàng thuộc DNVVN phải tìm đến một TCTD khác hay

phải nhờ đến thị trường tự do. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM yêu

cầu mỗi NHTM phải xây dựng chính sách lãi suất ưu đãi cho những khách hàng tốt,

sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ tại ABBANK. Hiện tại, lãi suất vay vốn tại

ABBANK khá cao, nguyên nhân một phần cũng do chi phí hoạt động tại ABBANK

nhiều, bộ máy quản lý cồng kềnh, phân tách nhiều bộ phận quản lý nhưng không

hiệu quả. Vì vậy, nếu giải quyết được vấn đề tinh gọn bộ máy, sẽ giảm đáng kể

được chi phí hoạt động từ đó làm giảm lãi suất vay cho khách hàng.

Điều kiện cho vay cũng cần phải được tinh giản hóa, đảm bảo hỗ trợ cho

khách hàng nhưng vẫn phòng ngừa được rủi ro. Hiện nay, ABBANK đang triển

khai thực hiện thẩm định trực tiếp đầu ra, đầu vào của khách hàng. Việc này gây

tâm lý không tốt cho khách hàng, kéo dài thời gian thẩm định. Tuy nhiên, công tác

này cũng không thể giảm thiểu rủi ro cho ABBANK. Thay vì như vậy, cán bộ quản

lý khách hàng phải thường xuyên sâu sát khách hàng, nắm bắt được tình hình kinh

doanh của khách hàng. Từ những điều kiện chung, ABBANK cũng xây dựng được

điều kiện cho từng sản phẩm riêng biệt, đảm bảo phát huy được hết tính khả dụng

của mỗi sản phẩm tín dụng, đặc biệt là các sản phẩm dành cho DNVVN. Để thực

hiện tốt điều đó ABBANK cần phải thực hiện tốt các khâu về phân tích và thẩm

định khách hàng như:

- Xây dựng lại hệ thống các tiêu chuẩn riêng biệt về phân tích tình hình tài

chính và phi tài chính cho DNVVN.

- Nâng cao khả năng phán đoán, thẩm định tín dụng khách hàng, dự án của

các cán bộ tín dụng.

73

- Thực hiện tốt các khâu tái thẩm định và giám sát khoản vay, xem xét tình

hình sử dụng vốn của DN coi có hiệu quả và đúng mục đích hay không.

Bên cạnh đó, ABBANK cần đẩy mạng công tác tìm kiếm khách hàng mới như

dùng mối quan hệ của các khách hàng sẵn có để tìm kiếm nhanh khách hàng mới.

Thực chất, ABBANK chỉ cần gặp gỡ các khách hàng tốt nhất của họ, sau đó lại tìm

ra khách hàng và nhà cung cấp tốt nhất của các doanh nghiệp đó. Cuối cùng là tìm

cách làm việc với tất cả những công ty này, kể cả các DNVVN. Tuy nhiên, cũng

cần lưu ý là phải tập trung vào mối quan hệ lâu dài với khách hàng chứ không chỉ

nhằm mục tiêu vào những sản phẩm hay lợi ích ngắn hạn. Đối với khách hàng

truyền thống, cần thường xuyên trao đổi thông tin với các khách hàng DNVVN hiện

tại. Trao đổi thông tin với khách hàng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nắm

bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như truyền tải những chương trình ưu

đãi của ABBANK đến các doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất. Trao đổi thông

tin có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, được thực hiện song song hoặc lồng

ghép với nhau như hội nghị khách hàng; tổ chức các cuộc thăm dò, điều tra nhu cầu

của khách hàng; thiết lập đường dây nóng, đến gặp gỡ trực tiếp khách hàng…

5.1.2 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực luôn được coi là là nhân tố quyết định, ảnh hưởng rất lớn đến

sự thành công hay thất bại của tổ chức. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực về chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ làm việc và kinh nghiệm là vấn đề vô cùng

quan trọng.

Hiện ABBANK đã xây dựng được hai trung tâm đào tạo riêng tại Hà Nội và

Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiệu quả đem lại chưa cao, các chương trình học vẫn còn

mang tính lý thuyết, chưa theo kịp các quy trình ban hành, chưa đi sâu thực tế, cán

bộ giảng dạy khả năng truyền đạt chưa cao. Đặc biệt là với khối ngân hàng dành

cho DNVVN, thường xuyên có những thay đổi về quy trình và sản phẩm. Vì vậy,

các nhân viên mới chủ yếu học hỏi theo kinh nghiệm của những nhân viên trước.

Việc này dễ gây nên những sai lầm dây chuyền. Do đó, yêu cầu ABBANK cần phải

74

hình thành chương trình đào tạo căn bản cho những nhân viên mới, triển khai phổ

biến quy trình sản phẩm mới song song với việc ban hành quy trình.

Xây dựng hiệu quả hệ thống quản trị nguồn nhân lực từ việc tuyển dụng, đến

phân công công việc và đào tạo. Công tác tuyển dụng phải theo đúng định hướng

phát triển, phù hợp về quy mô và cơ cấu của ABBANK. Phân công công việc phải

được thực hiện công khai, dân chủ, chính xác. ABBANK nên xây dựng công cụ

đánh giá định lượng để làm cơ sở đánh giá người lao động. Việc đào tạo cần phải

được thực hiện từ cơ bản đến nâng cao, từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp

vụ, từng khách hàng, từng sản phẩm cụ thể. Mỗi nhân viên ngay từ khi được tuyển

dụng đã xác định rõ được năng lực của cán bộ để định hướng công việc, từ đó có

chính sách và chương trình đào tạo phù hợp cho người lao động.

Đối với DNVVN, cần thiết phải có những hướng dẫn tư vấn kịp thời trong các

hoạt động kinh doanh. Đối với mỗi khách hàng cần phải có một cán bộ chuyên quản

lý hồ sơ khách hàng xuyên suốt trong quá trình quan hệ tại ngân hàng. Những cán

bộ này cần phải được đào tạo bài bản để có thể tư vấn toàn diện và đưa ra những

giải pháp, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh nghiệp.

Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề trao đổi những kinh nghiệm, những

bài học liên quan đến cho vay đối với DNVVN. Thường xuyên cập nhật kiến thức

nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới, đặc biệt là quy định về tín dụng.

Ngoài các chuyên gia nội bộ cũng cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là chuyên gia bên

ngoài, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, đầu tư trang

bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy hiện đại. Khuyến khích tinh thần học tập

bằng cơ chế khen thưởng. Bên cạnh đó, cũng cần mở các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ

cho cán bộ nhân viên, nhằm phục vụ tốt hơn khách hàng là các DNVVN nhưng có

lãnh đạo hoặc nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Đội ngũ lãnh đạo cần phải thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn cũng

như kiến thức quản trị. Xây dựng cơ chế, chính sách thưởng phạt phù hợp nhằm

giúp đội ngũ cán bộ, nhân viên có động lực hơn, tích cực hơn trong công tác, tạo

động lực thúc đẩy phát triển cho hoạt động của ABBANK.

75

5.1.3 Nhóm giải pháp về sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN

Một ngân hàng với danh mục sản phẩm đa dạng, hiện đại, phù hợp với thực tế

hoạt động của nhiều doanh nghiệp sẽ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn đối với ngân

hàng đó. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho DNVVN, xây dựng các

sản phẩm có tính liên kết toàn hệ thống, sản phẩm có tính ràng buộc trong quan hệ

với khách hàng. Điều này sẽ giúp cho ABBANK có thể phục vụ khách hàng một

cách khép kín, tạo sự tin tưởng, điều kiện thuận lợi cho khách hàng yên tâm hoạt

động sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ABBANK đồng thời thông qua việc khách

hàng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi

nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng toàn diện hơn đồng

thời giúp cho ABBANK giảm chi phí quản lý, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Trước đây, các ngân hàng có xu hướng cung cấp cùng loại sản phẩm dịch vụ

cho các DNVVN, bất kể là doanh nghiệp quy mô nhỏ hay vừa. Tuy nhiên, hiện nay

NH đã hiểu rõ hơn nhu cầu rất khác nhau của hai phân khúc này. Các doanh nghiệp

quy mô trung bình thường có nhu cầu lớn hơn về các giải pháp được thiết kế riêng,

chứ không chỉ là những giao dịch ngân hàng cơ bản. ABBANK có thể hỗ trợ bằng

cách hợp tác với các chuyên gia kinh tế để có thể cung cấp cho doanh nghiệp những

lời khuyên họ cần và phù hợp nhất với nhu cầu của họ. ABBANK có thể triển khai

thêm các sản phẩm như:

5.1.3.1 Tăng cường các khoản vay tín chấp

Hiện nay, vấn đề về TSBĐ là một trong những rào cản lớn nhất đối với các

DNVVN khi tiếp cận vốn vay ngân hàng. Không phải các DN đều có tài sản thế

chấp nên ngân hàng nên căn cứ vào hiệu quả của phương án SXKD, lợi nhuận mạng

lại từ phương án SXKD như đối với những doanh nghiệp xuất khẩu ký kết được

hợp đồng với giá trị cao và những dự án đã được thông báo vốn đang cần khối

lượng thi công để giải ngân. Trong trường hợp này, cho vay tín chấp đòi hỏi đối

tượng đi vay phải xây dựng và phân tích đề án tới mức chi tiết. Khi đó, ABBANK

có thể giúp đỡ DNVVN tư vấn trong việc xây dựng và thực hiện những đề án này.

76

5.1.3.2 Cho vay DNVVN kết hợp mở tài khoản, thẻ liên kết tại

ngân hàng

ABBANK nên khuyến khích các DNVVN mở các tài khoản như tài khoản tiền

gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm… tại ABBANK. Vì điều đó sẽ giúp ABBANK

kiểm soát tốt các quá trình giải ngân và thu nợ khách hàng, các biến động của luồng

tiền thu chi của DN. Đây cũng là những yếu tố để ABBANK có thể đưa ra được

những quyết định dự báo tình hình SXKD của doanh nghiệp để đưa ra các quyết

định kịp thời giúp phần nào tránh được các rủi ro liên quan đến quá trình thu nợ,

nâng cao được chất lượng tín dụng của ABBANK. Đồng thời ABBANK nên

khuyến khích các DNVVN có quan hệ tín dụng mở thẻ liên kết với ABBANK để

phục vụ cho việc trả lương nhân viên hay thanh toán các khoản tiền bảo hiểm xã

hội… giúp nâng cao tính khoa học trong công tác quản trị của doanh nghiệp.

5.1.3.3 Tăng cường sản phẩm ngân hàng trọn gói dành riêng

cho DNVVN

Có thể hiểu sản phẩm trọn gói là phương thức chào bán hoặc marketing hai

hay nhiểu sản phẩm/dịch vụ trong một gói sản phẩm, với mức giá được người mua

cảm nhận rằng thấp hơn so với khi mua từng sản phẩm riêng lẻ. Thực tế, để có thể

vận hành hiệu quả, DNVVN đều mong muốn ngân hàng có thể cung cấp cho họ tất

cả các dịch vụ, từ nhờ thu, tài khoản thanh toán, trả lương qua tài khoản cho đến

dịch vụ ngân hàng toàn cầu, đầu tư và ngoại hối. ABBANK có thể kết hợp với các

công ty bảo hiểm để đưa ra những sản phẩm tài trợ dự án trọn gói nhằm hạn chế rủi

ro cho bản thân ngân hàng cũng như cho doanh nghiệp, ví dụ như với các doanh

nghiệp trong ngành xuất nhập khẩu.

77

5.2 Các nhóm giải pháp khác

5.2.1 Giải pháp về mạng lưới giao dịch

Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn đem lại hơn 80% lợi nhuận cho ngân

hàng. Trong đó, cho vay khách hàng DNVVN chiếm hơn 70% hoạt động cho vay

của ngân hàng. Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt cho mọi đối

tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động này giúp

ngân hàng bao phủ được thị trường mục tiêu của mình, đáp ứng nhanh chóng và

hiệu quả các nhu cầu của khách hàng.

Hiện tại, ABBANK cũng đã nỗ lực mở rộng mạng lứơi. Tính đến ngày

31/12/2016 ABBANK đã xây dựng được 159 điểm giao dịch trên 33 tỉnh/thành phố.

Mạng lưới tập trung chủ yếu khu vực Hồ Chí Minh và khu vực Bắc Bộ, còn hạn chế

khu vực Nam Bộ và miền Trung, Tây Nguyên. Nhìn chung, hệ thống mạng lưới của

ABBANK chưa được phân bổ rộng, chưa sâu sát với thị trường, còn rất nhiều tỉnh

thành chưa có điểm giao dịch của ABBANK. Do đó, trong thời gian tới, ABBANK

phải thực hiện thật tốt công tác nghiên cứu thị trường, xác định khu vực tiềm năng

để phát triển mạng lưới, đồng thời chuẩn bị thật tốt nhân sự, công nghệ cũng như cơ

sở vật chất để hình thành các điểm giao dịch mới.

5.2.2 Giải pháp về công nghệ thông tin

Nền tảng công nghệ thông tin được xem là yếu tố đòn bẩy để phát triển dịch

vụ ngân hàng hịên đại, giảm rủi ro, tăng cường hiệu quả hoạt động. Hiện nay,

ABBANK còn nhiều bất cập trong việc truy xuất, theo dõi hồ sơ. Các bộ phận vẫn

phải theo dõi thủ công các khỏan vay đến hạn, số tiền lãi, tiền gốc đến hạn. Đối với

những khoản vay hạn mức, việc kiểm tra thông tin còn khó khăn hơn vì số liệu khá

nhiều. Do đó, cần thiết phải nâng cao năng lực công nghệ thông qua việc đầu tư

phát triển công nghệ ngân hàng. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ thông qua

mạng nội bộ. Tự động tối đa hóa các hoạt động kinh doanh. Tập trung đầu tư, nâng

cấp hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, vững chắc và hiện đại. Qua đó,

đẩy mạnh được các dịch vụ ngân hàng thông trên cơ sở úng dụng công nghệ tiên

tiến, hiện đại.

78

Bên cạnh đó, ABBANK cần phát triển hệ thống thông tin ngân hàng, tăng

cường trao đổi thông tin với khách hàng qua trang web, thông tin phải được cập

nhật liên tục về lãi suất, sản phẩm. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải

pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu, thông tin khách hàng, đảm bảo an tòan về tài

sản và hoạt động của ngân hàng.

5.2.3 Giải pháp về năng lực tài chính

Các DNVVN tuy nhu cầu vốn thấp tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn muốn

thiết lập quan hệ với các ngân hàng có thương hiệu mạnh với thực lực tài chính

vững chắc. Thực lực tài chính thể hiện qua các con số như vốn tự có, tổng tài sản,

lợi nhuận, các chỉ tiêu thanh khỏan, hệ số an tòan và tỷ lệ nợ xấu.

Hiện tại, ABBANK xếp hạng chưa cao về con số lợi nhuận cũng như hiệu quả

sử dụng tài sản, vốn. Vì vậy, ABBANK cần phải từng bước nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh, tăng thu nhập, giảm chi phí, cũng như đảm bảo các yêu cầu của

NHNN về khả năng thanh khỏan, đảm bảo an toàn vốn, quản lý chặt chẽ rủi ro tín

dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu.

Việc củng cố năng lực hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính

vững mạnh sẽ giúp ABBANK thu hút được nguồn vốn lớn từ thị trường, là cơ sở để

mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng.

5.2.4 Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn và nợ xấu

Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều biến động gây nhiều bất lợi cho DNVVN

dẫn đến số lượng lớn DNVVN phá sản trong thời gian gần đây và một số DN khác

đang gặp khó khăn, chủ trương mở rộng cho vay với DNVVN đồng nghĩa với việc

ABBANK sẽ phải trong tình thế sẵn sàng đối mặt với rủi ro và nợ quá hạn. Chính vì

vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng với đối tượng DN này,

ABBANK phải tăng cường giải pháp xử lý nợ quá hạn ngay từ bây giờ để chuẩn bị

cho các khoản cho vay mới, đồng thời chuẩn bị những biện pháp phòng ngừa nợ

quá hạn cho những khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng DNVVN trong thời

gian tới. Hiện đang có một số hướng đi cơ bản cho công tác xử lý nợ tại ABBANK

như sau:

79

Thứ nhất, ABBANK tổ chức quản lý theo dõi các khoản nợ nhằm thực hiện

thu hồi nợ thông qua việc xử lý các tài sản đảm bảo khoản nợ, khai thác TSBĐ, tiếp

tục theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý tài sản của doanh

nghiệp phá sản… Tuy nhiên giải pháp này vẫn mất nhiều thời gian và tiền bạc để

thu hồi nợ xấu, vẫn phải duy trì một bộ máy, bộ phận riêng để quản lý nợ xấu, cho

nên không khả thi.

Thứ hai, là biện pháp thu nợ có chiết khấu. Đây là hình thức giảm giá trị

khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp, giá trị chiết khấu do ABBANK và doanh

nghiệp thoả thuận nhưng theo hướng có lợi cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy khách

nợ thanh toán dứt điểm khoản nợ, ABBANK tuy chịu thiệt một chút nhưng cũng

sớm thu hồi được một phần vốn và cắt bỏ được khoản nợ này

Thứ ba, bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua - bán nợ chuyên nghiệp,

khoản nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước, đây là phương án xử lý nợ xấu nhanh

nhất giúp ABBANK thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu

và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính.

5.2.5 Về kiểm soát nội bộ

Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất và dễ xảy ra nhất trong hoạt động

ngân hàng. Thực trạng này có liên quan chặt chẽ tới chất lượng kiểm soát nội bộ

hoạt động tín dụng. ABBANK đang trên con đường mở rộng cho vay DNVVN, để

có thể thực hiện hoạt động mở rộng một cách hiệu quả và đứng vững trên thị

trường, hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ là một nhu cầu cấp thiết. Các biện

pháp nâng cao công tác kiểm soát nội bộ tại ABBANK bao gồm những nội dung

sau: ABBANK hình thành bộ phận kiểm soát nội bộ và giám sát tín dụng độc lập

với bộ phận chuyên viên thực hiện nghiệp vụ tín dụng đồng thời hoàn thiện các bộ

phận chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiện nay. Hình thành bộ phận kiểm soát

nội bộ và giám sát tín dụng độc lập sẽ đảm bảo tính khách quan trong hoạt động

kiểm soát và giám sát. Kiểm soát và giám sát tín dụng với mục đích đảm bảo tuân

thủ các quy định, quy trình, chính sách tín dụng và cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy

định của ABBANK.

80

5.3 Một số kiến nghị

Như vậy, mặc dù thực trạng cho vay DNVVN ở ABBANK đã đạt được nhiều

kết quả tích cực, tuy nhiên còn nhiều hạn chế như đã phân tích ở trên. Để thực hiện

những giải pháp nhằm cải thiện vấn đề này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả bản thân

ngân hàng và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng có liên quan.

5.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan

Thứ nhất, hỗ trợ DNVVN khắc phục khó khăn về tài chính và nâng cao năng

lực cạnh tranh trong điều kiện kinh tế hiện nay.

Thành lập các khu công nghiệp tập trung cho DNVVN. Hoạt động tập trung

giúp Nhà nước dễ dàng hỗ trợ cho các DNVVN về cơ sở hạ tầng, cập nhật thông

tin, phát triển thị trường và giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho DNVVN.

Hỗ trợ khu vực DNVVN tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý, bằng cách:

- Tập trung nguồn lực thành lập Quỹ hỗ trợ DNVVN theo Nghị định 56/

2009/NĐ-CP tạo nguồn vốn đề ủy thác cho các NHTM cho vay đối với các

DNVVN

- Khuyến khích phát triển các tổ chức hỗ trợ tài chính bên cạnh các quỹ tín

dụng, quỹ hỗ trợ và phát triển các DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở

những nơi có nhu cầu để tạo điều kiện cấp vốn cho các DNVVN

- Tiếp tục thành lập các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN

Thứ hai, có chính sách hỗ trợ thành lập và phát triển DNVVN ở một số ngành

lợi thế, như các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thay thế nhập khẩu và hàng

xuất khẩu có khả năng cạnh tranh, các ngành tại đầu vào cho các doanh nghiệp lớn,

cũng như trong các lĩnh vực phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp

lớn, các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp nông thôn, bao gồm các sản phẩm thuộc

các ngành nghề truyền thống… Đó được xem là những ngành thuận lợi cho

DNVVN, vì thế Nhà nước cần định hướng cho doanh nghiệp đi vào hoạt động

SXKD trong những lĩnh vực trên nhằm tận dụng tối đa nguồn lực của DNVVN,

nâng cao năng lực cạnh tranh.

81

Thứ ba, hỗ trợ DNVVN nâng cao năng lực quản trị nội bộ. Cần tập trung đào

tạo chủ DNVVN – lực lượng quan trọng nhất có vai trò quyết định đến quản trị nội

bộ DNVVN.

Trước tiên, cần tuyên truyền tư vấn cho các chủ DNVVN về sự cần thiết của

việc trau dồi kiến thức quản trị. Có thể mở nhiều lớp học miễn phí, phát tài liệu và

dùng các câu hỏi, bài tập trắc nghiêm, bài học tình huống mà nhóm học viên tự đưa

ra và giải quyết. Chương trình học có thể được đưa lớn các phương tiện truyền

thông để nhiều người tham gia. Đồng thời, tăng cường tư vấn, hướng dẫn cho đối

tượng này xây dựng kế hoạch kinh doanh và dự án vay vốn từ các ngân hàn.

Thứ tư, hỗ trợ DNVVN về vấn đề thông tin. Vấn đề thông tin là một trong

những khó khăn lớn đối với DNVVN. Vì thế, Nhà nước cần có chính sách về cung

cấp thông tin cho bộ phận doanh nghiệp này. Việc lập các website chuyên về tin

tức, sự kiện, thị trường cho các ngành nghề DNVVN, cập nhật các văn bản Luật và

văn bản dưới Luật sẽ giúp doanh nghiệp có được hiểu biết tổng quan nhất. Đồng

thời các cơ quan chức năng có thể tiến hành đào tạo các khóa về thủ tục đăng kí

kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu, đào tạo công tác quản lí, các quy chế của

NHTM… nhằm nâng cao hiểu biết cũng như năng lực của DNVVN.

Thứ năm, phát huy vai trò của các Hiệp hội DNVVN. Các Hiệp hội dành cho

DNVVN cần có những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của mình.

Ví dụ: Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam (Vinasmea) được thành lập từ

năm 2005, với định hướng là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập hợp, liên kết,

hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ các DNVVN Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hiệp hội giữ vai trò cầu nối

giữa các doanh nghiệp với cơ quan chức năng trong mọi mặt hoạt động, đồng thời

làm tham mưu, đóng góp ý kiến với các cơ quan nhà nước nhằm hoàn thiện hệ

thống chính sách vì lợi ích đất nước và vì lợi ích của doanh nghiệp...

82

5.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước

Thứ nhất, tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn

cho doanh nghiệp. Một trong những điều cần thiết nhất cho doanh nghiệp hiện nay

là lãi suất giảm càng nhanh càng tốt. Điều này sẽ giúp vực dậy sản xuất, đồng thời

tạo ra vòng quay tiền nhanh trong lưu thông. Bên cạnh đó, chỉ số CPI hiện nay đang

có xu hướng giảm xuống, đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi suất.

Thứ hai, hiện đại hoá ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân

hàng, tạo tiền đề cho các NHTM trong chiến lược huy động và sử dụng vốn. Từng

bước quốc tế hoá các hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính và tiền

tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động tín dụng và

thanh toán quốc tế. Đồng thời, có biện pháp khuyến khích các NHTM tăng tỷ lệ dư

nợ tín dụng và thực hiện các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi cho DNVVN.

Thứ ba, NHNN nói riêng cần nâng cao hệ thống thông tin tín dụng. NHNN là

cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và đảm bảo an toàn trong hoạt động

của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, NHNN phải tập trung nâng cao chất lượng và hiệu

quả hoạt động của Trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro tín dụng

(CIC) nhằm hỗ trợ cho công tác thẩm định của các NHTM, hạn chế rủi ro thông tin

trong quá trình tác nghiệp.

Thứ tư, khắc phục khó khăn về TSBĐ giữa ngân hàng và DNVVN. Triển

khai mô hình cho vay tín chấp đối với DN siêu nhỏ (dưới 10 lao động) có kế hoạch

kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín nhiệm tin cậy với sự hợp tác của

các hiệp hội. Mặt khác, NHNN cũng nên khuyến khích các NHTM mở rộng hình

thức cho vay thế chấp bằng sản phẩm của các doanh nghiệp.

Tóm tắt chương 5

Từ thực trạng phân tích ở chương 3, chương 4, tác giả đã đưa ra một số giải

pháp và kiến nghị như trên nhằm giúp ABBANK mở rộng tín dụng với đối tượng

khách hàng DNVVN trên phạm vi hoạt động của mình. Tuy nhiên, để đánh giá tính

khả thi của các giải pháp và kiến nghị trên thì cần đến sự xem xét của Ban lãnh đạo

ABBANK cùng Chính phủ và các cơ quan bộ ngành nêu trên.

KẾT LUẬN

Như mọi loại hình doanh nghiệp khác, DNVVN đang ngày càng khẳng định

được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam. Tuy

nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN luôn gặp phải không ít những

khó khăn, đặc biệt khó khăn do thiếu vốn. Do đó, việc mở rộng hoạt động cho vay

đối với DNVVN là cần thiết, không chỉ giúp cho các doanh nghiệp, cho nền kinh tế

phát triển mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Do vậy, tất cả nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố và xem xét mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đó đến hoạt động mở rộng cho vay DNVVN tại ABBANK

có ý nghĩa giúp Ban lãnh đạo có cái nhìn sâu hơn về hoạt động mở rộng cho vay

KH DNVVN cũng như những giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động mở rộng

cho vay DNVVN. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các nghiên cứu, những kiến thức

học được trong chương trình đào tạo bậc cao học và dựa vào tình hình thực tế tại

ABBANK, luận văn đã phân tích 6 nhân tố tác động đến hoạt động mở rộng cho

vay là định hướng tín dụng, năng lực tài chính, sản phẩm tín dụng, nhân viên, mạng

lưới hoạt động và công nghệ thông tin. Nhưng do mẫu quan khảo sát được thực hiện

theo phương pháp thuận tiện đối tượng khảo sát là các kế toán/kế toán trưởng của

DNVVN tại địa bàn thành phố Biên Hòa. Điều đó cho thấy ở một khía cạnh nào đó

mẫu nghiên cứu chưa thực sự là mẫu đại diện để phản ánh hết hoạt động mở rộng

hoạt động mở rộng cho vay DNVNN tại ABBANK. Các nghiên cứu tiếp theo có thể

khảo sát mẫu rộng hơn và có thể tìm ra thêm các nhân tố mới hoàn thiện mô hình

nghiên cứu hiện tại.

Tác giả đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành luận văn, tuy nhiên do kiến

thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai lầm,

thiểu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề tài

được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo tài chính Hợp nhất Kiểm toán ABBANK năm 2014, 2015, 2016.

2. Cẩm nang tín dụng ABBANK.

3. Đào Duy Huân, 2012. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phù

hợp với tài cấu trúc và hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí phát triển và hội

nhập, số 4, trang 9-10

4. Giải pháp “gỡ khó” cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. <

http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/giai-

phap-go-kho-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-81429.html>

5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà

Nội: Nhà xuất bản thống kê.

6. Lê Thị Thúy Diễm, 2012. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ.

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát

triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

8. Nguyễn Đức Tâm, 2014. Kinh nghiệm của một số nước phát triển về chính

sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa <

https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/565/l

anguage/vi-VN/Default.aspx>

9. Nguyễn Đức Thanh, 2016. Kinh tế Việt Nam: Nhìn lại năm 2015 và triển

vọng 2016

luan/kinh-te-viet-nam-nhin-lai-nam-2015-va-trien-vong-2016-76096.html>

10. Nguyễn Văn Lê, 2014. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế bất ổn. Luận án Tiến

sĩ. Học Viện Ngân hàng, Hà Nội.

11. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN “Quy định

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của TCTD” và quyết định số18/2007QĐ-NHNN ngày

25/04/2007 của NHNN “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định

493/2005/QĐ-NHNN”.

12. Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.

Http://www.baomoi.com/Bai–I–Thuc–trang–cac–doanh–nghiep–nho–va–

vua–hien–nay/45/8051559.epi

13. Trần Ngọc Thơ, 2006. Tài chính doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh: NXB

Thống kê.

14. Trương Quang Thông, 2012, Quản trị Ngân hàng thương mại. TP.Hồ Chí

Minh: NXB Kinh Tế TP. HCM.

15. Vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. <

http://ttbd.gov.vn/Home/Default.aspx?portalid=52&tabid=108&catid=515

&distid=4227>

Danh mục tài liệu tiếng anh

16. Hirofumi Uchidaa, Gregory F. Udellb, Nobuyoshi Yamoric, 2008. Loan

Officers and Relationship Lending to SMEs Loan Officers and Relationship

Lending to SMEs.

17. Hoggarth. G, 2012. Credit information and loan approval.

18. Liran Einav, Mark Jenkins, Jonathan Levin Y, 2009. The Impact of

Information Technology on Consumer Lending.

19. Luca Martini, 2011. Business Strategy Of The Bank: The Supply Of Credit

Banking.

20. Maciej Grodzicki, Grzegorz Ha laj, Dawid Zochowski, 2000. Commercial

Bank Lending Policy and Loan Supply

21. Mark A. Carlson, Hui Shan, Missaka Warusawitharana, 2012. Capital

Ratios and Bank Lending: A Matched Bank Approach.

22. Martin Perger, 2010. Bank's Intenal Control And Risk Management

Systems.

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

Xin chào Quý anh/chị, hiện tại tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải

pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân

Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình”, rất mong Quý anh/chị dành chút thời gian

để trao đổi suy nghĩ và đóng góp ý kiến cho đề tài. Những ý kiến của Quý khách chỉ

được sử dụng trong nghiên cứu khoa học và sẽ được đảm bảo bí mật.

ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG. Theo anh/chị, định hướng tín dụng của ngân

hàng trong hoạt động cho vay DNVVN thể hiện ở những yếu tố nào? Các yếu tố sau

đây có phù hợp?

Chiến lược kinh doanh của ABBANK luôn được điều chỉnh phù hợp với

điều kiện thị trường.

ABBANK xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách

hàng là DNVVN.

Lãi suất của ABBANK áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi.

Chính sách của ABBANK về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù hợp thực tế.

ABBANK luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra.

ABBANK luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước.

Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại ABBANK gọn nhẹ, hỗ trợ khách

hàng .

KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH. Theo anh chị, khả năng tài chính của ngân hàng

trong hoạt động cho vay DNVVN thể hiện ở những yếu tố nào? Các yếu tố sau đây

có phù hợp?

ABBANK là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN.

ABBANK là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết đến là ngân

hàng dành cho các DNVVN.

ABBANK luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách hàng kể cả

khi thị trường khó khăn.

MẠNG LƯỚI GIAO DỊCH. Theo anh/chị, mạng lưới giao dịch của ngân

hàng trong hoạt động cho vay DNVVN thể hiện ở những yếu tố nào? Các yếu tố sau

đây có phù hợp?

ABBANK xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp, phục vụ cho

các DNVVN cả nước.

Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm giao dịch

của ABBANK.

ABBANK xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là các DNVVN

tiện nghi và thoải mái.

SẢN PHẨM TÍN DỤNG. Theo anh/chị, sản phẩm tín dụng của ngân hàng

trong hoạt động cho vay DNVVN thể hiện ở những yếu tố nào? Các yếu tố sau đây

có phù hợp?

ABBANK luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH.

ABBANK thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với các khách

hàng là DNVVN.

Các sản phẩm tín dụng của ABBANK đáp ứng nhu cầu của các

DNVVN.

NHÂN VIÊN. Theo anh/chị, yêu tố nhân viên trong hoạt động cho vay

DNVVN thể hiện ở những yếu tố nào? Các yếu tố sau đây có phù hợp?

Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK có trình độ chuyên

môn tốt.

Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK có thái độ lịch thiệp,

tận tình với KH.

Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK nắm rõ các sản phẩm

tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN.

Lãnh đạo khối DNVVN của ABBANK có năng lực quản lý và quản trị

tốt.

Lãnh đạo khối DNVVN của ABBANK năng động.

Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín dụng cho

nhân viên tín dụng.

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. Theo anh/chị, yêu tố công nghệ thông tin trong

hoạt động cho vay DNVVN thể hiện ở những yếu tố nào? Các yếu tố sau đây có

phù hợp?

ABBANK luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ hoạt động

cho vay.

Hệ thống CNTT của ABBANK hiện đại, hỗ trợ tốt cho hoạt động cho

vay DNVVN.

CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay vốn là các

DNVVN trên hệ thống.

Xin chân thành cám ơn Quý anh/chị

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG ABBANK VỀ VIỆC MỞ

RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Kính gửi: Các anh/chị kế toán/kế toán trưởng của ABBANK

Xin chào các anh/chị kế toán/kế toán trưởng. Hiện tôi đang thực hiện luận văn

thạc sĩ về đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình".

Tôi rất cần sự giúp đỡ của Anh/chị bằng việc tham gia trả lời các câu hỏi dưới

đây. Mỗi ý kiến đóng góp của Anh/chị đều thật sự rất có ý nghĩa đối với tôi. Tôi xin

đảm bảo các thông tin Anh/chị cung cấp trong phiếu khảo sát này sẽ được giữ bí

mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu của tôi.

Kính mong nhận được sự hỗ trợ của quý anh/chị!

Phần I. Các câu hỏi liên quan đến nhận định của anh chị về việc “Mở

rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ABBANK”

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với từng câu nhận định sau đây:

Anh/chị đánh dấu (x) vào lựa chọn của mình, mỗi câu chỉ có 01 lựa chọn với

các mức độ sau đây:

1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung hòa (không ý kiến); 4.

Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.

Mức độ đồng ý

STT Câu hỏi thực hiện

của anh/chị

Định hướng tín dụng

I

Chiến lược kinh doanh của ABBANK luôn được điều chỉnh

1

2

3

4 5

1

phù hợp với điều kiện thị trường.

ABBANK xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với đối

1

2

3

4 5

2

tượng khách hàng là DNVVN.

Lãi suất của ABBANK áp dụng cho các DNVVN rất ưu đãi.

1

2

3

4 5

3

Chính sách của ABBANK về tài sản đảm bảo linh hoạt, phù

4

1

2

3

4 5

hợp thực tế.

5 ABBANK luôn thực hiện đúng các cam kết đã đặt ra.

1

2

3

4 5

6 ABBANK luôn thực hiện tốt các quy định của Nhà nước.

1

2

3

4 5

Quy trình tín dụng cho vay DNVVN tại ABBANK gọn nhẹ,

7

1

2

3

4 5

hỗ trợ khách hàng.

II Năng lực tài chính

ABBANKlà một trong những NH có năng lực tài chính mạnh

1

1

2

3

4 5

ở VN.

ABBANK là thương hiệu ngân hàng được nhiều người biết

2

1

2

3

4 5

đến là ngân hàng dành cho các DNVVN.

ABBANK luôn đáp ứng được nhu cầu cho tất cả các khách

3

1

2

3

4 5

hàng kể cả khi thị trường khó khăn.

III Mạng lưới giao dịch

ABBANK xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp,

1

1

2

3

4 5

phục vụ cho các DNVVN cả nước.

Các DNVVN sử dụng được các sản phẩm tại tất cả các điểm

2

1

2

3

4 5

giao dịch của ABBANK.

ABBANK xây dựng không gian giao dịch dành cho KH là

3

1

2

3

4 5

các DNVVN tiện nghi và thoải mái.

IV Sản phẩm tín dụng

1 ABBANK luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH.

1

2

3

4 5

ABBANK thường xuyên có chính sách chăm sóc tốt đối với

2

1

2

3

4 5

các khách hàng là DNVVN.

Các sản phẩm tín dụng của ABBANK đáp ứng nhu cầu của

3

1

2

3

4 5

các DNVVN.

V Nhân viên

Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK có trình độ

1

1

2

3

4 5

chuyên môn tốt.

Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK có thái độ

2

1

2

3

4 5

lịch thiệp, tận tình với KH.

Nhân viên tín dụng khối DNVVN của ABBANK nắm rõ các

3

1

2

3

4 5

sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng là DNVVN.

Lãnh đạo khối DNVVN của ABBANK có năng lực quản lý

4

1

2

3

4 5

và quản trị tốt.

5

Lãnh đạo khối DNVVN của ABBANK năng động.

1

2

3

4 5

Lãnh đạo khối DNVVN luôn chú trọng đào tạo nghiệp vụ tín

6

1

2

3

4 5

dụng cho nhân viên tín dụng.

VI Công nghệ thông tin

ABBANK luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ

1

1

2

3

4 5

hoạt động cho vay.

Hệ thống CNTT của ABBANK hiện đại, hỗ trợ tốt cho hoạt

2

1

2

3

4 5

động cho vay DNVVN.

CBTD dễ dàng kiểm tra toàn bộ thông tin của khách hàng vay

3

1

2

3

4 5

vốn là các DNVVN trên hệ thống.

VII Mở rộng cho vay

Hoạt động cho vay DNVVN của ABBANK hoạt động hiệu

1

2

3

4 5

quả.

Hoạt động cho vay DNVVN của ABBANK không ngừng

1

2

3

4 5

được mở rộng.

ABBANK là lựa chọn hàng đầu của các DNVVN Việt Nam.

1

2

3

4 5

Giới tính:

 Nữ

 Nam

Độ tuổi:

 Dưới 25 tuổi

 Từ 25 – 30 tuổi

 Từ 30 – 40 tuổi

 Trên 40 tuổi

Kinh nghiệm làm việc:

 Dưới 1 năm

 Từ 1 – 5 năm

 Trên 5 năm

Phần II. Thông tin cá nhân

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC, GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ ANH/CHỊ

PHỤ LỤC 3

ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA

1. Thành phần Định hướng tín dụng (DH)

Case Processing Summary

N

Cases Valid

Excludeda Total

% 100.0 .0 100.0

135 0 135

a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items 7

.917

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 30.934 31.353 31.679 31.487 32.302 31.322 32.127

20.56 20.56 20.58 20.72 20.76 20.56 20.57

.944 .734 .706 .707 .692 .748 .708

.886 .905 .908 .908 .909 .904 .908

DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 DH6 DH7

2. Thành phần Năng lực tài chính (NL)

Case Processing Summary

N

Cases Valid

% 100.0 .0 100.0

135 0 135

Excludeda Total

a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .835

N of Items 3

Item-Total Statistics

NL1 NL2 NL3

Scale Mean if Item Deleted 6.93 7.07 6.98

Scale Variance if Item Deleted 3.457 3.248 3.738

Corrected Item- Total Correlation .847 .675 .598

Cronbach's Alpha if Item Deleted .642 .801 .866

3. Thành phần Mạng lưới giao dịch (ML)

Case Processing Summary

Cases

Valid Excludeda Total

N 135 0 135

% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .863

N of Items 3

Item-Total Statistics

ML1 ML2 ML3

Scale Mean if Item Deleted 6.94 7.00 6.92

Scale Variance if Item Deleted 4.071 3.537 3.777

Corrected Item- Total Correlation .805 .725 .713

Cronbach's Alpha if Item Deleted .765 .829 .835

4. Thành phần Sản phẩm tín dụng (SP)

Case Processing Summary

Cases

Valid Excludeda Total

N 135 0 135

% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .846

N of Items 3

Item-Total Statistics

SP1 SP2 SP3

Scale Mean if Item Deleted 6.86 6.99 6.98

Scale Variance if Item Deleted 4.495 3.694 3.992

Corrected Item- Total Correlation .840 .692 .662

Cronbach's Alpha if Item Deleted .711 .818 .840

5. Thành phần Nhân viên (NV)

Case Processing Summary

Cases

Valid Excludeda Total

N 135 0 135

% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .890

N of Items 6

Item-Total Statistics

NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6

Scale Mean if Item Deleted 17.76 17.83 17.75 17.71 17.84 17.74

Scale Variance if Item Deleted 19.317 19.516 18.996 19.744 18.854 19.820

Corrected Item- Total Correlation .913 .650 .719 .655 .701 .655

Cronbach's Alpha if Item Deleted .845 .880 .868 .878 .872 .878

6. Thành phần Công nghệ thông tin (IT)

Case Processing Summary

Cases

Valid Excludeda Total

N 135 0 135

% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .856

N of Items 3

Item-Total Statistics

IT1 IT2 IT3

Scale Mean if Item Deleted 6.83 6.88 6.81

Scale Variance if Item Deleted 4.113 3.807 3.664

Corrected Item- Total Correlation .833 .690 .693

Cronbach's Alpha if Item Deleted .726 .837 .840

7. Thanh đo Mở rộng cho vay

Case Processing Summary

Cases

Valid Excludeda Total

N 135 0 135

% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in

the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .788

N of Items 3

Item-Total Statistics

MR1 MR2 MR3

Scale Mean if Item Deleted 7.03 6.50 6.19

Scale Variance if Item Deleted 1.178 1.252 1.007

Corrected Item- Total Correlation .623 .570 .698

Cronbach's Alpha if Item Deleted .718 .771 .633

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC THANG ĐO

1. Kết quả phân tích nhân tố các thành phần: Định hướng tín dụng (DH);

Năng lực tài chính (NL); Mạng lưới giao dịch (ML); Sản phẩm tín dụng (SP);

Nhân viên (NV); Công nghệ thông tin (IT); Mở rộng cho vay (MR)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

.762 2122.718 300 .000

df Sig.

Communalities

Initial

DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 DH6 DH7 NL1 NL2 NL3 ML1 ML2 ML3 SP1 SP2 SP3 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 IT1

Extraction .929 .673 .629 .637 .634 .686 .642 .886 .736 .684 .843 .790 .780 .878 .774 .721 .905 .622 .685 .620 .650 .629 .877

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.762 .724

1.000 1.000

IT2 IT3 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Cumulat

Extraction Sums of Squared Loadings % of Varian ce

Rotation Sums of Squared Loadings % of Varian ce

Total

% of Varian ce

Cumul ative %

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Cumul ative % ive % Total Total 19.913 4.978 19.913 19.913 4.756 19.025 19.025 4.978 19.913 36.374 4.115 16.461 36.374 3.999 15.995 35.020 4.115 16.461 9.828 44.848 47.156 2.696 10.782 47.156 2.457 2.696 10.782 9.675 54.524 57.166 2.502 10.010 57.166 2.419 2.502 10.010 9.611 64.135 9.229 66.395 2.403 66.395 2.307 9.229 2.307 9.447 73.582 7.187 73.582 2.362 73.582 1.797 7.187 1.797 76.422 2.840 .710 78.851 2.429 .607 81.190 2.339 .585 83.388 2.198 .549 85.385 1.997 .499 87.201 1.816 .454 88.959 1.759 .440 90.573 1.614 .403 92.070 1.497 .374 93.384 1.314 .328 94.546 1.162 .290 95.669 1.124 .281 96.698 1.029 .257 97.487 .788 .197 98.182 .695 .174 98.762 .580 .145 99.291 .529 .132 .416 .104 99.707 .293 100.000 .073

Extraction Method: Principal Component Analysis.

1

2

Component Matrixa Component 4 3

5

6

.934 .779 .778 .777 .775 .765 .731

.871 .792 .749 .737 .705 .687

-.331

.664 .644 -.590 -.521 .502

-.761 -.743 -.629 .325 .392 .482 .438 .436

.369 .464 .510 .352 .389 .435 .432 .396

.816 .788 .741

.304

-.461

.552

DH1 DH6 DH4 DH2 DH3 DH5 DH7 NV1 NV3 NV5 NV2 NV6 NV4 ML2 ML1 ML3 SP2 SP1 NL1 NL2 SP3 IT1 IT2 IT3 NL3 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 6 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component 4 3

1

2

5

6

.958 .823 .816 .797 .787 .782

DH1 DH6 DH2 DH7 DH4 DH3

.757

.949 .802 .798 .773 .766 .751

.927 .868 .840

.908 .874 .866

.932 .872 .836

.921 .846 .820

DH5 NV1 NV3 NV5 NV6 NV4 NV2 IT1 IT2 IT3 ML1 ML3 ML2 SP1 SP2 SP3 NL1 NL2 NL3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Component Transformation Matrix

1

2

3

4

5

Component 1 2 3 4 5 6

.943 -.190 .005 -.221 -.158 .034

.234 .923 .135 .226 -.056 -.146

.194 -.094 .232 .258 .913 -.018

.076 .161 -.758 .141 .165 .589

.050 -.180 .406 .678 -.314 .492

6 -.102 .214 .434 -.595 .114 .623

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

2. Kết quả phân tích nhân tố thang đo mức độ mở rộng cho vay

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df Sig.

.679 120.952 3 .000

Communalities

Initial

1.000 1.000 1.000

Extraction .696 .635 .775

MR1 MR2 MR3 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 70.215

Total 2.106 .544 .349

Cumulative % 70.215 88.357 100.000

% of Variance 70.215 18.142 11.643

1 2 3

Cumulative % 70.215

Total 2.106 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa Component 1

.880 .834 .797

MR3 MR1 MR2 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

Component Score Coefficient Matrix

1 .204 .178 .166 .167 .154 .178 .175 .014 .010 .013 -.009 .003 -.004 -.003 -.017 .007 -.007 .010 .006 -.018 .000 -.029 -.024 -.025 -.010

2 -.007 -.012 .013 .017 .000 -.018 -.036 -.011 -.017 -.027 -.018 -.026 -.005 .010 .015 -.008 .243 .188 .196 .197 .203 .200 .014 -.006 -.008

Component 4 3 .005 -.010 .025 -.039 .008 -.008 -.021 -.026 -.011 .021 -.021 -.015 -.005 -.030 -.006 .023 .004 .011 .082 -.011 .384 -.016 .360 .001 .376 .024 .023 -.027 .036 -.005 .010 -.003 -.037 .017 -.046 -.069 .018 -.035 -.010 .074 -.021 -.042 .012 .053 .004 .382 .021 .360 -.014 .345

5 -.014 .014 -.008 -.006 .050 -.036 -.020 -.002 .017 .052 .007 .013 .045 .395 .369 .355 .005 -.030 -.001 .023 .005 .025 -.013 -.002 -.018

6 .006 .039 .027 -.015 -.029 .006 .031 .393 .365 .368 .042 -.026 .065 .016 -.007 .062 -.026 .013 .031 -.028 -.025 -.053 -.027 .039 .007

DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 DH6 DH7 NL1 NL2 NL3 ML1 ML2 ML3 SP1 SP2 SP3 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 IT1 IT2 IT3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

PHỤ LỤC 5

PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Correlations

DH

DH

1 -.099 .253 135

NL

NL ML .041 .641 135 1 -.122 .159 135 1

ML

SP .048 .580 135 -.092 .290 135 -.126 .145 135 1

SP

NV

IT MR NV .158 .063 .067 .467 135 135 .114 -.014 .874 .188 135 135 .110 -.017 .847 .205 135 135 .044 -.063 .615 .469 135 135 1 -.015 .861 135 1

IT

.666** .000 135 -.067 .442 135 .078 .368 135 .312** .000 135 .387** .000 135 .137 .112 135 1

MR

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

135 -.099 .253 135 135 .041 -.122 .159 .641 135 135 135 .048 -.092 -.126 .145 .290 .580 135 135 135 .110 .114 .063 .205 .188 .467 135 135 135 .158 -.014 -.017 .847 .874 .067 135 135 135 .666** -.067 .078 .368 .442 135 135

.000 135

135 -.063 .469 135 .044 .615 135 .312** .000 135

135 -.015 .861 135 .387** .000 135

135 .137 .112 135

135

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 6

THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN HỒI QUY

Descriptive Statistics

N

Std. Deviation

Minimum Maximum Mean 5.00 3.4360 5.00 3.4963 5.00 3.4765 5.00 3.4716 5.00 3.5543 5.00 3.4198 4.67 3.2864

1.57 1.33 1.67 1.33 1.50 1.33 2.00

135 135 135 135 135 135 135

.93047 .89671 .94241 .97087 .87076 .94891 .50890

135

DH NL ML SP NV IT MR Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

N

Std. Deviation

DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 DH6 DH7 NL1 NL2 NL3 ML1 ML2 ML3 SP1 SP2 SP3 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5

Minimum Maximum Mean 3.49 3.50 3.47 3.33 3.29 3.49 3.48 3.56 3.41 3.51 3.49 3.43 3.51 3.56 3.42 3.44 3.56 3.50 3.58 3.61 3.49

2 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135 135

.999 1.177 1.177 1.197 1.125 1.165 1.125 .927 1.122 1.043 .937 1.150 1.092 .895 1.231 1.176 .894 1.132 1.123 1.093 1.165

1 2 1 1 2 2 2

5 5 5 5 5 5 5

3.59 3.43 3.38 3.45 2.83 3.36 3.67

1.082 .927 1.125 1.164 .593 .581 .646

135 135 135 135 135 135 135

135

NV6 IT1 IT2 IT3 MR1 MR2 MR3 Valid N (listwise)

PHỤ LỤC 7

Model

Variables Removed

Method

PHÂN TÍCH HỒI QUY

Variables Entered/Removedb Variables Entered NV, SP, DHa

. Enter

1 d i m e n s i o n 0 a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: MR

Model

Model Summaryb Adjusted R Square

R .809a

R Square .655

Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1.847

.30247

.647

1 d i m e n s i o n 0 a. Predictors: (Constant), NV, SP, DH b. Dependent Variable: MR

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Sig.

1

F 82.769

Mean Square 7.573 .091

22.718 11.985 34.703

Regression Residual Total

3 131 134

.000a

a. Predictors: (Constant), NV, SP, DH b. Dependent Variable: MR

Model

Unstandardized Coefficients B

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Coefficientsa Standardized Coefficients Beta

1

Std. Error .171 .028 .027 .030

t 4.621 12.188 5.917 7.101

Sig. .000 .000 .000 .000

.628 .305 .366

.993 .993 .992

1.007 1.007 1.008

(Constant) DH SP NV

.791 .343 .160 .214 a. Dependent Variable: MR

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimen

sion

Condition Index

(Constant)

NV

1.000 7.390 8.120 15.011

Variance Proportions DH SP .00 .11 .67 .21

.00 .00 .00 1.00

.00 .69 .00 .31

.00 .16 .39 .44

1 2 3 4

Eigenvalue 3.854 .071 .058 .017

dim ensi on1

1 d i m e n s i o n 0 a. Dependent Variable: MR

Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean

N

4.1229 1.86830 2.032 6.177

Std. Deviation .41175 .29907 1.000 .989

3.2864 .00000 .000 .000

135 135 135 135

2.2793 -.43027 -2.446 -1.423

Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: MR