BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

----------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ VÂN ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là: Vũ Vân Anh, Học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh, Khóa

2011A, thuộc Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp mở rộng hoạt động

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng

trong luận văn là tin cậy, trung thực, có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Họ và tên học viên

Vũ Vân Anh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU 2

LỜI MỞ ĐẦU 4

1. Lý do chọn đề tài 4

2. Mục tiêu của đề tài 4

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5

4. Phương pháp nghiên cứu 5

5. Kết cấu của luận văn 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN

6 HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1 Những vấn đề cơ bản về DNV&N 6

1.1.1. Khái niệm DNV&N 6

1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của DNV&N 7

9 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trường

1.2.1. Khái niệm NHTM 9

1.2.2. Các hoạt động của NHTM 11

13 1.2.3. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM

15 1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N

15 1.3.1. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNV&N

17 1.3.2. Tính tất yếu mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N 18

1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay DNV&N của NHTM 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI CHI

NHÁNH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH 30

2.1. Tình hình phát triển DNV&N

2.1.1. Tình hình phát triển DNV&N tại Việt Nam 30

2.1.2. Tình hình phát triển DNV&N tại Quảng Ninh 35

2.2 Khái quát về chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Quảng Ninh 38

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 38

2.2.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 39

2.3 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Chi nhánh NHTMCP

Ngoại thương Quảng Ninh 46

2.3.1. Quy trình cho vay DNV&N tại chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Quảng

Ninh 46

2.3.2. Thực trạng cho vay đối với các DNV&N tại Chi nhánh NHTMCP Ngoại

thương Quảng Ninh 55

2.4 Đánh giá cho vay đối với DNV&N tại Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương

Quảng Ninh 66

2.4.1. Những kết quả đạt được 66

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

DNV&N TẠI CHI NHÁNH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH 73

3.1. Chủ trương phát triển các DNV&N 73

3.1.1. Chủ trương của nhà nước 73

3.1.2. Chủ trương của tỉnh Quảng Ninh 76

3.2. Định hướng cho vay DNV&N tại Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương

Quảng Ninh 77

3.2.1. Định hướng chung của Chi nhánh 77

3.2.2. Định hướng cho vay đối với DNV&N của Chi nhánh 78

3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Chi nhánh

NHTMCP Ngoại thương Quảng Ninh 79

3.3.1. Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn

của khách hàng 79

3.3.2. Cải tiến quy trình tín dụng, điều chỉnh các điều kiện cho vay 81

3.3.3. Xác định khách hàng mục tiêu và xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và

hợp lý đối với DNV&N 83

3.3.4. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với DNV&N 86

3.3.5. Thành lập tổ phụ trách đối tượng khách hàng DNV&N nhằm tăng tính

chuyên môn hoá trong cho vay DNV&N 87

3.3.6. Nâng cao vai trò tư vấn và hỗ trợ Khách hàng trong quá trình hợp tác 88

3.3.7. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 88

3.3.8. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề

91 nghiệp

3.4. Một số kiến nghị

92 3.4.1. Kiến nghị đối với các DNV&N

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 96

97 3.4.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước

98 KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

1.

Ngân hàng thương mại

DNV&N

2.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NH VCB

3.

Ngân hàng Ngoại thương

NHNN

4.

Ngân hàng nhà nước

DSCV

5.

Doanh số cho vay

DSTN

6.

Doanh số thu nợ

TSĐB

7.

Tài sản đảm bảo

DNNN

8.

Doanh nghiệp nhà nước

TCTD

9.

Tổ chức tín dụng

10. KH

Khách hàng

11. NH

Ngân hàng

12. TH

Thực hiện

13. KH

Kế hoạch

14. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15. DN

Doanh nghiệp

16. GHTD

Giới hạn tín dụng

17. TMCP

Thương mại cổ phần

18. NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

1

DANH MỤC BẢNG

Tên Bảng Trang STT

Số DNV&N được phân theo quy mô nguồn vốn và khu vực, thành 31 Bảng 2.1: phần kinh tế đến 1/1/2010

Bảng 2.2: Số lượng Doanh nghiệp và quy mô vốn thời điểm 1/1/2010 34

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn của VCB Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2012 41

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tín dụng của VCB Quảng Ninh năm 2010 - 2012 43

Tổng kết kết quả hoạt động dịch vụ của VCB Quảng Ninh giai 45 Bảng 2.5: đoạn 2011 - 2012

Số liệu thanh toán quốc tế của VCB Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 46 Bảng 2.6: 2012

Số lượng DNV&N đang quan hệ tại chi nhánh Bảng 2.7: 56

Bảng 2.8: Cơ cấu DNV&N theo thành phần kinh tế 56

Bảng 2.9: Tổng hợp dư nợ, doanh số cho vay đối với DNV&N 59

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo loại hình kinh tế 62

Bảng 2.11 Phân loại dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn nợ 62

Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNV&N giai đoạn 2011 - 2012 64

2

Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2013 78

DANH M ỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 15

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

Biểu đồ 2.1: Số lượng DNV&N năm 2010 30

Biểu đồ 2.2: Thuế và các khoản nộp ngân sách của DNV&N 2007-2009 32

Biểu đồ 2.3: Số lượng DNV&N theo tình trạng hoạt động tại Quảng Ninh 36

Biểu đồ 2.4: Số lượng DNV&N đang hoạt động phân theo ngành kinh tế từ 36

năm 2007 - 2010

Biểu đồ 2.5: Tình hình phân bố DNV&N theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh 37

Biểu đồ 2.6: Thị phần huy động vốn, dư nợ tín dụng, thanh toán xuất nhập 40

khẩu của một số NHTM năm 2011 tại Quảng Ninh

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế năm 2012 44

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh theo ngành kinh tế 2011 58

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo ngành nghề kinh doanh 60

Biểu đồ 2.10: Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo năm 2012 63

3

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu nợ xấu cho vay DNV&N theo ngành kinh tế năm 2012 64

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Là một nước có nền kinh tế mới nổi, nhu cầu đầu tư sản xuất ở Việt Nam

hiện nay ngày càng cao và số doanh nghiệp đã có sự gia tăng vượt bậc, đặc biệt là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N).

Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, lực lượng DNV&N Việt Nam

ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, góp phần

đắc lực thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên vấn đề về vốn

luôn là một trong những trở ngại lớn đối với các DNV&N, khiến cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này còn nhiều khó khăn.

Hiện nay, phần lớn NHTM đã xác định bộ phận DNV&N là một trong số

nhóm khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

– Chi nhánh Quảng Ninh. Những năm vừa qua, hoạt động cho vay DNV&N của

Chi nhánh NH TMCP Ngoại thương Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất

định, nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra, chưa khai thác hết tiềm năng của địa

phương cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế.

Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng cho vay DNV&N và đưa ra một số giải

pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối tượng doanh nghiệp này tại chi nhánh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh là việc làm cần thiết, xuất phát từ

những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng

Ninh

2. Mục tiêu của đề tài

- Phân tích cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động cho vay

của các NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa

4

và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Quảng Ninh đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay nói

chung và cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Quảng Ninh

- Giới hạn thời gian cập nhật số liệu từ 2010 - 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã

hội bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích

và tổng hợp.

Đồng thời, luận văn sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân

tích thực tiễn và hoạt động cho vay tại Ngân hàng VCB Quảng Ninh. Luận văn

cũng sử dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến Doanh nghiệp, đến

lĩnh vực tài chính, tín dụng, các công trình khoa học, các bài viết đăng trên báo cáo,

tạp chí, Internet để trích dẫn, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.

5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N

Chương 2: Thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay DNV&N tại Chi nhánh

5

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Những vấn đề cơ bản về DNV&N

1.1.1. Khái niệm DNV&N

Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cường hỗ trợ cho các DN, người ta

thường chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô. Theo tiêu thức này, DN

được chia thành DN lớn và DNV&N. Quy mô của DN được đánh giá dựa trên một

hoặc một nhóm tiêu chí như vốn, doanh thu, lao động,…Mỗi quốc gia, mỗi khu vực

có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc vào

điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng của mỗi nước. Việc đưa ra được

tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng nhằm xây dựng chính sách hỗ trợ và

định hướng phát triển đối với các DN đúng đắn và hợp lí hơn.

Ở Việt Nam: Chính phủ đã ra Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009

về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, Nghị định này đưa ra định

nghĩa: DNV&N là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp

luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng

nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của

doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

Cụ thể như sau:

Doanh

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nghiệp siêu

nhỏ Quy mô

Số lao động Tổng Số lao động Tổng Số lao động

Khu vực nguồn vốn nguồn vốn

200 người 10 người trở 20 tỷ đồng 10 người đến 20 tỷ đồng I. Nông, lâm

đến 300 xuống trở xuống 200 người đến 100 tỷ nghiệp và

6

người đồng thủy sản

200 người 10 người trở 20 tỷ đồng 10 người đến 20 tỷ đồng II. Công

đến 300 xuống trở xuống 200 người đến 100 tỷ nghiệp và xây

người đồng dựng

50 người đến 10 người trở 10 tỷ đồng 10 người đến 10 tỷ đồng III. Thương

100 người xuống trở xuống 50 người đến 50 tỷ mại và dịch

đồng vụ

1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của DNV&N

DNV&N chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp lớn

vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội. Hoạt động của DNV&N luôn

gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn chung,

các DNV&N ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng với DNV&N ở

các nước đang phát triển. Những đặc điểm đó là:

Thứ nhất, DNV&N năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của

thị trường.

Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNV&N. DNV&N chủ yếu

hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Với

mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất

kinh doanh của các DN lớn đã giúp cho các DNV&N dễ dàng chiếm được thị

trường. DNV&N luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu dùng, vì vậy có thể

nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất. Mặt khác, với

số vốn ít, vòng quay vốn của các DNV&N thường là ngắn, các phương án sản xuất

kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi thế đó, DNV&N dễ dàng thay

đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị trường. So với các DN

lớn, DNV&N không gặp nhiều tổn thất khi thị trường biến động, có thể nói

DNV&N là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho nền kinh tế.

Thứ hai, các DNV&N hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn

7

tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.

Thứ ba, DNV&N góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm,

nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.

Thứ tư, DNV&N có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.

Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNV&N với DN lớn. Đây cũng

chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNV&N. Có thể nói, vì thiếu

vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và

nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

1.1.3. Vai trò của DNV&N

Thứ nhất, DNV&N đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, góp

phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.

Thứ hai, hoạt động của các DNV&N tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền,

các ngành nghề kinh tế.

DNV&N có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả các

lĩnh vực truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nông, lâm, nghiệp, thủy

sản…, còn có các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Bên

cạnh đó, tại các thành phố lớn thường tập trung nhiều DN lớn, các công ty, tập đoàn

đa quốc gia, vì thế DNV&N thường tập trung ở các địa phương với số lượng lớn và

được phẩn bổ khá đồng đều. Đặc biệt, tại các vùng miền còn khó khăn, việc phát

triển DNV&N là phương án tối ưu để từng bước thúc đẩy kinh tế. Đây là ưu điểm

nhằm góp phần vào chính sách phát triển đồng bộ của nhà nước, giảm bớt khoảng

cách kinh tế-xã hội giữa các vùng miền, cân đối cơ cấu ngành kinh tế.

Thứ ba, DNV&N góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ cột

của nền kinh tế địa phương.

Khác với các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng kinh

tế trọng điểm, các DNV&N hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do vậy, hoạt

động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của DNV&N trước hết phải gắn

với các đặc điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương: sản xuất những

cái địa phương cần, sản xuất dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh doanh dựa trên

8

môi trường pháp lý của địa phương. Từ đó, DN mới khẳng định được vị thế của

mình và mở rộng hoạt động ra cả nước cũng như quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh

doanh của các DN thường gắn bó chặt chẽ với việc khai thác nguồn lực địa phương.

Tỉnh có địa hình đẹp thường phát triển ngành du lịch, tỉnh có truyền thống văn hóa

lâu đời thì phát triển du lịch làng nghề, các thành phố trẻ chủ yếu phát triển các

ngành dịch vụ mới….Bên cạnh đó, DNV&N chiếm tuyệt đại đa số trong nền kinh tế

địa phương nên đóng góp rất lớn vào sản lượng cũng như giải quyết công ăn việc

làm cho người lao động. Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa đất nước, vì vậy

từng bước phát triển vững chắc các DNV&N dựa trên nguồn lực sẵn có là hướng đi

đúng đắn. Đồng thời, DNV&N góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là trụ cột

để nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương trong thời đại mở cửa và hội nhập.

Thứ tư, DNV&N hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN lớn,

là nền tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường. Bất cứ DN

nào muốn lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một DNV&N. Vì vậy, việc phát triển

lực lượng DNV&N sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững chắc và hội nhập sâu

rộng vào sân chơi thương mại quốc tế.

Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các

DNV&N cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động

cho các DN lớn. DNV&N có thể thực hiện các khâu gia công, đóng gói, vận

chuyển, phân phối ra thị trường, nhận thực hiện một phần của các dự án hoặc cung

cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, các tập

đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự phân phối khối lượng công việc một cách tất

yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các

thành viên trong nền kinh tế thị trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã

hội

1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị

trường

1.2.1. Khái niệm NHTM

NHTM xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới, bắt nguồn từ nhu cầu gửi tiền

9

của các nhà buôn và khả năng bảo quản tiền của những người thợ vàng. Những nhà

buôn giàu có với gia sản khổng lồ thường tích trữ của cải bằng vàng và gửi gắm ở

những người thợ vàng, đồng thời những người kinh doanh nhỏ lẻ lại rất cần tiền để

kinh doanh buôn bán. Bên cạnh những người thợ vàng nhanh nhạy, một số nhà quý

tộc khác cũng nhận ra tính vô danh của tiền, có thể dùng tiền gửi của người này để

cho vay lấy lãi đối với người khác, sau đó đến hạn thanh toán cho người gửi sẽ thu

hồi tiền trở lại. Từ đó những người thợ vàng trở nên giàu có, và hình thức đầu tiên

của NHTM đã ra đời.

Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, hệ thống

NHTM ngày càng đóng vai trò quan trọng. Mạng lưới NHTM không chỉ nằm trong

lãnh thổ nội địa, mà còn mở rộng ra khu vực và quốc tế, phục vụ nhu cầu xuất nhập

khẩu và giao thương giữa các nước. NHTM là thành phần không thể thiếu trong mọi

hoạt động kinh doanh của mỗi quốc gia.

Về định nghĩa NHTM, đã có nhiều quan điểm cũng như định nghĩa khác

nhau, nhưng nhìn chung đều xem xét NHTM với vai trò là một trung gian tài chính

trong nền kinh tế thị trường.

Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa NHTM là một

loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động

kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó hoạt động ngân hàng là việc

kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận

tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò là một trung gian tài chính,

làm nhiệm vụ điều phối lại nguồn vốn trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiết

kiệm và đầu tư của xã hội. Với sự tham gia của NHTM, nền kinh tế trở nên sôi động

hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí, kích thích tăng trưởng và đầu tư.

Xét trên phương diện là một tổ chức pháp nhân, NHTM cũng hoạt động như

một doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của các Bộ luật ngoài ngành như Luật Dân

sự, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư.,…và bao gồm nhiều loại hình khác nhau phù

10

hợp với nhu cầu đa dạng của xã hội.

Căn cứ vào hình thức sở hữu có thể chia NHTM thành các loại hình như sau:

Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần , ngân hàng liên

doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Cùng

với quá trình mở cửa hội nhập, các NHTM cổ phần ngày càng đóng vai trò chủ đạo,

thúc đẩy cạnh tranh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và nền kinh tế nói

riêng.

Ngoài ra, người ta có thể phân loại NHTM dựa vào tính chất hoạt động kinh doanh.

Theo tiêu thức này các NHTM bao gồm NH bán buôn, NH bán lẻ, NH vừa bán

buôn vừa bán lẻ…Cùng với sự tham gia của các loại hình NHTM khác nhau, người

tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi ích và đẩy mạnh phát

triển kinh tế thị trường.

1.2.2. Các hoạt động của NHTM

Xét trên phương diện là một doanh nghiệp, NHTM thực hiện các hoạt động

cơ bản về vốn, hoạt động đầu tư và kinh doanh với mục tiêu nâng cao giá trị tài sản

chủ doanh nghiệp. Như trên đã nêu, NHTM thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng

và các hoạt động khác có liên quan.

1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của NHTM nhằm

thu hút nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra trôi

chảy và bảo đảm khả năng thanh toán của ngân hàng.

Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các hoạt

động chủ yếu của NHTM. NHTM được phép huy động tiền gửi rộng rãi từ các tổ

chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không

kì hạn và các loại tiền gửi khác.NHTM còn sử dụng các công cụ như phát hành

chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn từ các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay vốn từ các TCTD, các

NHTM khác, hoặc vay từ NHNN.

Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu vốn

11

hợp lí. Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các tiêu chí theo kì hạn, theo đối

tượng khách hàng,…Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cho

phép ngân hàng đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của NH. Cơ cấu vốn linh

hoạt và hợp lí là mục tiêu các NHTM luôn hướng tới.

Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động vốn

với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với bảng biểu

lãi suất phù hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vốn, phản ánh

việc NH huy động vốn hiệu quả hay không, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt

động kinh doanh của NH. Vì vậy bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động

quản lý nguồn vốn luôn được các NHTM chú trọng.

Bên cạnh quản lí nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp lí,

NHTM còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng nhằm hấp

dẫn người gửi tiền, giúp NH chủ động trong việc huy động vốn, bảo đảm hoạt động

kinh doanh.

1.2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM.

Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhưng đồng thời cũng chứa

đựng nhiều rủi ro. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ

NH cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.

NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo

lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy

định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, ….Tuy

nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Thông thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó

việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của NH như dự trữ,

cho vay, đầu tư…. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy

công tác phòng ngừa rủi ro luôn được NH đặc biệt chú trọng

Hoạt động cấp tín dụng của NH là một quá trình bao gồm nhiều bước, trong

đó NH và KH phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, trong và sau khi đã

12

cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng ảnh hưởng trực

tiếp kết quả kinh doanh của NH. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú

trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng.

1.2.2.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ

Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các NHTM

còn thực hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán giữa

NH với khách hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN.

Các NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh

toán của khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dư tài khoản. Hoạt động dịch vụ

thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ thanh

toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu

hộ và chi hộ, các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời NHTM

cũng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép. Bên cạnh đó

các NHTM được mở tài khoản tại NHNN và tham gia vào hệ thống thanh toán liên

NH trong nước và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM tạo ra sự đa dạng trong việc

phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao năng lực canh tranh giữa các

NHTM. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các dịch vụ

NH cũng ngày càng gia tăng và đòi hỏi cao về chất lượng. Do đó các NHTM luôn

chú trọng đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, giữ gìn uy

tín đối với khách hàng. Hệ thống thanh toán giữa các chi nhánh của NH và giữa các

NH trong nước và quốc tế tạo ra sự thông suốt cho nền kinh tế thị trường, kích thích

tốc độ tăng trưởng và đầu tư, đầy mạnh phát triển kinh tế.

1.2.3. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM

1.2.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay

Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động

mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay co thể hiểu đơn gian là ngân

hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian

13

xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.

Hoạt động cho vay là cơ bản và quan trọng nhất trong các hoạt động cấp tín

dụng của NHTM. Hoạt động cho vay ra đời sớm nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc nhất với những người sử dụng vốn vay từ

NH. Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhất của ngân hàng, nhưng đồng thời

cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. NHTM khi cho khách hàng vay vốn sẽ

thu được một khoản lợi nhuận từ lãi tiền vay mà khách hàng trả. Tuy nhiên, ngân

hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro về lãi suất, về thanh khoản, về kỳ hạn…

mà nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp, ngân hàng rất có thể sẽ bị phá

sản.

1.2.3.2 Vai trò hoạt động cho vay

Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với

những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.

Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho

ngân hàng, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi hay động và các khoản chi phí quản

lý, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân

hàng.

Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong

nền kinh tế.

Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang

tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ

để phát triển đất nước.

1.2.3.3 Phân loại hoạt động cho vay

Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay sao cho phù hợp với

14

phương thức quản lí của NHTM. Thông thường có những cách phân loại như sau:

Sơ đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

Theo loại khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân,

cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, cho vay Khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn

Theo tính chất đảm bảo: Cho vay thế chấp, cầm cố, tín

chấp, bảo lãnh của bên thứ 3….

Theo phương pháp cấp tiền vay: Cho vay từng lần,

Tiêu chí phân loại hoạt động cho vay

theo hạn mức, luân chuyển, thấu chi….

Theo loại tiền vay: Cho vay bằng nội tệ, ngoại tệ,

vàng…

Theo mục đích sử dụng: Cho vay tiêu dùng, cho vay

kinh doanh…

(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2006)

Trong các cách phân loại nêu trên, phân loại theo đối tượng khách hàng

tương đối phổ biến tại các NHTM. Trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là

hoạt động phổ biến, đem lại hiệu quả cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro

tín dụng. Đặc biệt hiện nay, với sự gia tăng số lượng và nhu cầu vay vốn của bộ

phận DNV&N, hoạt động cho vay khách hàng DN, đặc biệt là DNV&N ngày càng

được các NHTM đẩy mạnh và xác định là đối tượng KH tiềm năng.

1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N

1.3.1. Vai trò của vốn vay Ngân hàng đối với DNV&N

Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác

15

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng

vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá

hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát

triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân

hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh

toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:

+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến

kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại

đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào

có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của

ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm

máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo

điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.

+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp

đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các

điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do

đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương

án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm

cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất

lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.

Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải

ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh

16

nghiệp vừa và nhỏ.

Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản

xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu

hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn

nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng

thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì

doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có

và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.

+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và

đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt

đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm

lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài

là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng

cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ

thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư

cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất

nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa.

Như vậy có thể đáp úng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến

tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc

hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.

1.3.2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N

Việc mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N mở ra tiềm lực tăng

trưởng tín dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của hệ thống NHTM.

Trước hết, về nguồn vốn huy động của các TCTD tăng lên nhờ lượng tiền

gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ

như hiện nay, hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc

độ chu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, nhờ đó làm gia tăng khối lượng giao

17

dịch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời phát triển

DNV&N tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền

gửi tiết kiệm dân cư và cả của chính các DNV&N này.

Kế đến, về hoạt động cho vay, trong xu hướng và định hướng chung của cả

nước là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do loại hình doanh

nghiệp này có những hạn chế nhất định và đang trong quá trình sắp xếp lại. Chính

khu vực DNV&N sẽ là một thị trường tiềm năng để các TCTD mở rộng tín dụng và

đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng

thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N là mối quan hệ tín dụng

giữa NH với DN, trước hết phụ thuộc vào thiện chí của NH và sự nỗ lực của DN.

Tuy nhiên NH và DN đều là các thành viên của nền kinh tế, được thành lập và hoạt

động theo quy định của pháp luật, do đó mọi quan hệ đều chịu sự điều chỉnh của các

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy có nhiều nhân tố khác nhau tác động tới

hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N, bao gồm các nhân tố thuộc về bản

thân NH và các nhân tố khách quan khác.

1.3.3.1 Các nhân tố khách quan

a) Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính và trình độ quản lý của DN. Khi tiến

hành xem xét hồ sơ xin vay của DN, việc NH quan tâm nhất là thẩm định tài chính

DN và tính khả thi của dự án đầu tư. Với việc sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn,

lập báo cáo tài chính minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận

với nguồn vốn của NHTM. Ngược lại, nếu DN không chứng minh được tính minh

bạch về tài chính cũng như đáp ứng được các yêu cầu về hệ thống sổ sách kế toán,

thì NH sẽ nghi ngờ khả năng trả nợ của DN. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ quản

lí DN cũng rất quan trọng, cho biết DN đó có đang được dẫn dắt bởi một bộ máy

quản lí có năng lực và có tầm nhìn hay không. Đây là yếu tố thẩm định dựa trên

18

lòng tin nhưng có vai trò rất quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM.

Thứ hai, khả năng xây dựng dự án đầu tư của DN. Trong quá trình thẩm định

tài chính DN, việc NH quan tâm hàng đầu là xem xét tính khả thi của dự án đầu tư

DN đưa ra. Dự án đầu tư thể hiện kế hoạch DN dự định sử dụng vốn vay của NH, là

căn cứ để sau này NH xem xét việc DN thực hiện vốn vay đúng mục đích hay

không, là cơ sở quan trọng hàng đầu trong việc NH quyết định cho DN vay trung

dài hạn. Nội dung của dự án đầu tư bao gồm phương án sản xuất kinh doanh, chiến

lược phát triển thị trường, kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất,… Một phương án đạt

yêu cầu phải có nội dung rõ ràng, có kế hoạch sử dụng vốn vay hợp lí, thể hiện

được sự nghiên cứu kĩ lưỡng của chủ DN về các vấn đề liên quan, cho thấy DN

quyết tâm nỗ lực thực hiện dự án. Đồng thời việc nghiên cứu dự án kĩ lưỡng cho

thấy DN đã dự liệu trước mọi khả năng có thể xảy ra nhằm chống đỡ rủi ro một

cách tốt nhất. Vì thế, xây dựng một dự án đầu tư tốt sẽ tăng thêm niềm tin của NH

đối với DN. Ngược lại, nếu DN thiết lập phương án sản xuất kinh doanh sơ sài,

không có sự nghiên cứu trước về một số khả năng có thể xảy ra sẽ gia tăng rủi ro

cho khoản vay, dẫn đến việc NHTM có tâm lí e ngại khi cho vay đối với DNV&N.

Thứ ba,hiểu biết của DN về thủ tục và quy chế cho vay của NHTM. Trước

khi lập hồ sơ vay vốn, DN phải tìm hiểu về các thủ tục mà NH quy định. Từ đó DN

mới lập được bộ hồ sơ đúng theo tiêu chuẩn NH yêu cầu. Việc này giúp cả DN lẫn

NH đều tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tạo ra ấn tượng tốt cho NH về tác

phong làm việc chuyên nghiệp của DN, ảnh hưởng tích cực tới quyết định cho vay

của NH.

Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến việc tiếp cận vốn NH của các

DNV&N Việt Nam còn rất hạn chế xuất phát từ chính bản thân các DN đó. DN

không hiểu về chính sách tín dụng của NHTM, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của NH

rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của NH khó khăn. Phần lớn các DNV&N

thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng yêu

cầu, dẫn đến tốn kém thời gian và chi phí, tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp

19

khiến NH nghi ngờ trình độ của DN và hạn chế cho vay.

b) Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cùng với xu hướng

mở cửa và hội nhập hiện nay, lực lượng sản xuất ngày càng đóng vai trò quan trọng.

Lực lượng sản xuất bao gồm các cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động sản

xuất kinh doanh, tạo nên giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Lực lượng sản xuất biểu

hiện mức độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mặt khác chịu ảnh hưởng rất lớn

từ các thể chế chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế càng quốc tế hóa

bao nhiêu, hoạt động của các cá nhân, tổ chức cũng được mở rộng bấy nhiêu. Trong

thời kì Việt Nam còn duy trì nền kinh tế tập trung bao cấp, phần lớn DN còn thuộc

sở hữu Nhà nước nên không có sự tự chủ, linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, DN

không có nhu cầu vay vốn sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh, khiến cho mối

quan hệ giữa các DN với NHTM rất yếu ớt. Tuy nhiên từ lúc bước vào cơ chế thị

trường, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Đặc biệt là việc giảm dần tỷ

trọng DN Nhà nước, thay vào đó là sự các DN tư nhân, công ty cổ phần, DN nước

ngoài….Với sự tham gia của nhiều loại hình DN, đặc biệt là các DNV&N, thị

trường ngày càng phát triển sôi động và hệ thống NHTM ngày càng mở rộng cho

vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vố. Hiện nay, các DNV&N ngày càng tăng lên về số

lượng và chất lượng, là bộ phận khách hàng tiềm năng đối với các NHTM.Vì vậy

NHTM ngày càng chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với

DNV&N.

Thứ hai, trình độ phát triển và cơ sở hạ tầng của địa phương mà ngân hàng

hoạt động. Với chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh và gia tăng các điểm giao

dịch, các NHTM luôn hướng tới việc khai thác tiềm năng ở nhiều địa phương, nhiều

khu vực kinh tế khác nhau. Đối với đặc trưng của từng vùng miền, NH sẽ có chiến

lược xây dựng phương hướng kinh doanh phù hợp. Ở từng địa phương, NH sẽ tiến

hành khảo sát và phân loại khách hàng, xác định đối tượng tiềm năng mà NH hướng

đến. Nếu địa phương đó chú trọng phát triển các ngành công nghiệp xây dựng, các

loại hình dịch vụ mới nổi, các làng nghề truyền thống và chủ yếu là các DNV&N,

20

thì hoạt động cho vay DNV&N sẽ rất thuận lợi. Mặt khác với một địa phương chủ

yếu là các khu công nghiệp lớn, hoặc cơ sở hạ tầng yếu kém, chủ yếu phát triển

nông nghiệp thì hoạt động mở rộng cho vay DNV&N của NH đó rất yếu kém. Vì

vậy, một trong những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DNV&N của ngân

hàng là đặc trưng ngành nghề và trình độ phát triển của địa phương mà NH hoạt

động.

Thứ ba, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Với sự gia

tăng của các dịch vụ ngân hàng-tài chính hiện nay, các NHTM không ngừng đẩy

mạnh cạnh tranh nhằm gia tăng thị phần hoạt động, đi trước đón đầu trong việc tìm

kiếm khách hàng. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều nhận ra DNV&N là lực lượng

KH rất tiềm năng, do đó mức độ canh tranh trong hoạt động này càng gay gắt. Một

NH chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các NH khác, lại không có chính sách quảng bá

phù hợp sẽ có nguy cơ bị thu hẹp thị phần hoạt động. Ngược lại, nếu trên địa bàn

mới ít NH đặt chi nhánh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH đó chiếm lấy thị trường,

gây dựng mối quan hệ với các DN và tăng cường mở rộng cho vay DNV&N.

c) Các nhân tố thuộc về Nhà nước và các cơ quan chức năng

Thứ nhất, môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý bao gồm chính sách thể chế

của Nhà nước và các cơ quan chức năng, có vai trò quan trọng đối với việc mở rộng

cho vay DNV&N của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, DNV&N và các

NHTM đều tham gia với tư cách là các tổ chức kinh tế có mối quan hệ tương hỗ lẫn

nhau, đều phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh tế, thương mại.

Nhà nước quản lí DN thông qua các quy định về đăng kí kinh doanh, các thủ tục

xuất nhập khẩu, chính sách thuế quan, hỗ trợ hoạt động các hiệp hội… Đặc biệt các

DNV&N còn yếu kém về năng lực tài chính, chưa tự chủ trong các mối quan hệ

quốc tế, vì thế chịu sự ảnh hướng rất lớn từ môi trường pháp lý.

Với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, môi trường pháp lý lành mạnh là

môi trường bình đẳng và công bằng cho các loại hình doanh nghiệp cùng tham gia

kinh doanh. Bằng các văn bản quy định cụ thể về mọi vấn đề liên quan đến hoạt

động của doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ giúp

21

Nhà nước xây dựng được môi trường pháp lý công minh. Đó là nền tảng để các DN,

đặc biệt là DNV&N tự do cạnh tranh, có phương hướng trong mọi hoạt động và

phát huy được năng lực của mình. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện

cho DNV&N và các NHTM dễ dàng tìm đến với nhau hơn, đẩy mạnh đầu tư và

tăng trưởng kinh tế.

Mặt khác, nếu việc ban hành các quy định, chính sách của Nhà nước không

đồng bộ, không minh bạch, sẽ đẩy DNV&N vào thế bị động. DN không được kinh

doanh trong một môi trường tự chủ và công bằng, không có phương hướng và căn

cứ pháp lý, khiến cho mọi hoạt động trở nên trì trệ và gặp nhiều cản trở. Môi trường

pháp lý không lành mạnh khiến cho mọi thành viên trong nền kinh tế bị ảnh hưởng,

kìm hãm đầu tư và sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Thứ hai, sự hỗ trợ trực tiếp từ các cơ quan Nhà nước, các Hiệp hội, ban ngành.

Mọi vấn đề thành lập và hoạt động của DN đều chịu sự quản lý và điều hành của

các cơ quan Nhà nước. Tùy vào từng lĩnh vự, DN chịu sự quản lý của các cấp Bộ,

Ngành khác nhau, như Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…các UBND Tỉnh,

thành phố. Trong đó mọi giấy tờ thủ tục kinh doanh đều được cấp, duyệt, thanh tra,

kiểm tra và giám sát bởi các cơ quan này. Do đó, cơ chế chính sách của các cơ quan

Nhà nước đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của DNV&N. Nếu được sự hỗ trợ

kịp thời trong việc hoàn thiện các giấy tờ, thủ tục, được tạo điều kiện sản xuất kinh

doanh tại địa phương, DNV&N sẽ dễ dàng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt

động, từ đó thuận lợi hơn trong việc vay vốn NH.

d) Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nước

Các chính sách và quy định của NHNN ảnh hưởng to lớn tới việc mở rộng

cho vay của NHTM. Các NHTM đóng vai trò là đầu mối quan trọng của nền kinh

tế, là động lực của tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy nhịp độ các hoạt động sản xuất và

thương mại trong nước và quốc tế. Vì thế Nhà nước cần phải tác động tới hệ thống

NHTM nhằm đảm bảo an toàn cho nền kinh tế thị trường, thực hiện các chính sách

vĩ mô về kinh tế xã hội. NHNN là cầu nối để Nhà nước thực hiện các mục tiêu đó.

Tùy vào từng giai đoạn phát triển với định hướng khác nhau, NHNN sẽ đưa ra hàng

22

loạt các chính sách tài chính tiền tệ, thông qua hệ thống NHTM để điều chỉnh thị

trường. Chính sách tiền tệ của NHNN được tiến hành thông qua các công cụ như

nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các quy định về

TSĐB, quy định về trần lãi suất…và các NHTM phải thực hiện các quy định đó của

NHNN. Ví dụ: Để kiềm chế lạm phát, NHNN ra quy định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,

khi đó các NHTM phải thực hiện nâng mặt bằng lãi suất nhằm tăng huy động tiết

kiệm, giảm đầu tư, thu hút tiền từ lưu thông về để đảm bảo dự trữ bắt buộc. Điều

này khiến NHTM phải thắt chặt cho vay, chính vì thế hoạt động cho vay DNV&N

cũng khó khăn hơn. Ngược lại trong giai đoạn cần kích thích hoạt động đầu tư và

sản xuất kinh doanh, NHNN sẽ giảm lãi suất chiết khấu hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt

buộc, khi đó mặt bằng lãi suất giảm và các NHTM có thể mở rộng hoạt động cho

vay, giúp DNV&N dễ dàng tiếp cận với tín dụng của NHTM.

Như vậy, hoạt động cho vay DNV&N của NHTM chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố

khác nhau. Để nâng cao hiệu quả hoạt động này không chỉ cần sự nỗ lực từ bản thân

NH và DN, mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực từ các cơ quan chức năng khác.

1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan

a) Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với DNV&N

Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng,

quy định chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả

nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, từ đó đạt được

những mục tiêu mà ngân hàng đã hoạch định. Chính sách tín dụng phản ánh cương

lĩnh tài trợ của ngân hàng, cung cấp cho nhà quản lý ngân hàng cũng như các cán bộ

tín dụng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng

danh mục cho vay, tạo nên sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Chính sách tín dụng bao gồm các chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng,

chính sách lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về thời hạn nợ, và chính sách về

tài sản đảm bảo…

Trước mỗi kì kinh doanh, các NHTM thường đưa ra phương hướng đối với

mọi hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng, xác định rõ chỉ tiêu đối với từng đối

23

tượng khách hàng, như khách hàng DN, khách hàng cá nhân…Nếu NH xác định mở

rộng cho vay với đối tượng DNV&N thì các chính sách thuộc chính sách tín dụng

đối với DNV&N cũng linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của đối

tượng KH này. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng xác định một nhóm KH mục tiêu

khác, thì sẽ không theo đuổi mở rộng cho vay đối với DNV&N, doanh số và dư nợ

cho vay đối với DNV&N từ đó cũng giảm đi.Vậy nhân tố tiên quyết và quan trọng

nhất tác động đến hoạt động cho vay đối với DNV&N là phương hướng, thiện chí

cho vay của NHTM.

b) Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới

DNV&N.

Cũng như mọi ngành nghề kinh doanh khác, NH phải tích cực nghiên cứu

nhu cầu của KH dựa trên các thông tin thu thập được. Đó là các thông tin về bản

thân KH, về ngành nghề kinh doanh, thị trường và sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ

mô. Bằng nhiều nguồn khác nhau như các phương tiện truyền thông, các cơ quan

chức năng và nhiều mối quan hệ xung quanh NH và DN mà NH thực hiện thu thập,

xử lí, phân loại những thông tin đó. Kết quả thu được sau quá trình này sẽ cho NH

biết được năng lực của DN, khả năng thành công của dự án và những khó khăn, lợi

thế mà DN gặp phải. Từ đó NH mới xây dựng được các dịch vụ phù hợp với nhu

cầu đa dạng của DN.

Công tác thông tin vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của các

NHTM hiện nay. Sự thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch về KH là một trong

những hạn chế mà một số NH thường gặp phải. Điều đó dẫn đến việc NH đã bắt tín

hiệu về thị trường không chính xác, khiến cho các dịch vụ đưa ra thiếu thực tế và

không thỏa mãn được nhu cầu của KH, kìm hãm việc mở rộng cho vay của NHTM.

c) Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNV&N

Quy trình tín dụng là toàn bộ quá trình từ lúc KH lập hồ sơ vay vốn đến lúc

hoàn thành công tác thu hồi và xử lí nợ. Quy trình tín dụng của các NHTM thường

được xây dựng chặt chẽ gồm nhiều bước khác nhau với quy định rõ ràng về thủ tục,

giấy tờ cần thiết. Mục đích của quy trình tín dụng là tạo ra tính nhất quán cho hoạt

24

động tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng của NHTM cần gọn

nhẹ nhưng vẫn đảm bảo an toàn và tạo ra cơ sở chắc chắn để lựa chọn những

phương án đầu tư hiệu quả.

Quy trình tín dụng về cơ bản bao gồm các bước chủ yếu sau đây:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng. Khách hàng có nhu cầu vay lập bộ hồ sơ

đề nghị ngân hàng xem xét đáp ứng nhu cầu vay vốn của mình

Bước 2: Thẩm định hồ sơ tín dụng. Đây là bước có ý nghĩa rất quan trọng để

ngân hàng có thể đi đến quyết định có cho khách hàng vay hay không? Mức cho

vay bao nhiêu? Thời hạn cho vay và lãi suất cho vay...

Bước 3: Ra quyết định cho vay. Với những kết quả sau khi thẩm định và

phân tích tín dụng, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với

hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được thẩm định

Bước 4: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng

và khách hàng, việc giải ngân cho khách hàng được ngân hàng thực thi theo điều

khoản thỏa thuận trong hợp đồng.

Bước 5: Kiểm tra sử dụng vốn vay. Kiểm tra sử dụng vốn vay nhằm phát

hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc tài sản đảm bảo không

còn đảm bảo đủ yêu cầu

Bước 6: Đôn đốc thu hồi nợ. Căn cứ lịch trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng, cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng để có thể thực hiện thu hồi nợ theo

đúng thỏa thuận.

Tâm lí của KH là ưa thích những NH có quy trình, thủ tục vay vốn đơn giản

và linh hoạt, vừa đẩy nhanh quá trình hợp tác vừa kịp thời đáp ứng nhu cầu của KH.

Vì vậy quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục đơn giản là một trong những yếu tố thu

hút các KH có nhu cầu vốn thường xuyên, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho

cả NH lẫn KH, thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Một quy

trình nới lỏng là điều kiện góp phần mở rộng quy mô cho vay nhưng cũng tiềm ẩn

rủi ro tăng lên.

Ngược lại, quy trình tín dụng quá chặt chẽ, sẽ giảm thiểu rủi ro nhưng sẽ hạn

25

chế việc tăng trưởng dư nợ.

Vì vậy xây dựng quy trình và thủ tục tín dụng cần gọn nhẹ nhưng phải đảm

bảo các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro tín dụng.

d) Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng

Các DN khi vay vốn trước hết phải lập hồ sơ gửi đến NH, bao gồm các giấy

tờ thể hiện năng lực của DN, các giấy tờ liên quan đến TSĐB, lập dự án đầu tư và

một số giấy tờ khác. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của

các loại giấy tờ, xem xét khả năng tài chính của DN và tính khả thi của dự án. Việc

này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ về kế toán, kiểm toán, nắm chắc các

quy định của pháp luật và quy chế cho vay của NH. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng

phải có khả năng xử lý tổng hợp thông tin về các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan

tới lĩnh vực kinh doanh của DN, như nhu cầu của thị trường, khả năng xâm nhập thị

trường, khả năng cung ứng nguyên vật liệu cho dự án... Nếu cán bộ NH có hiểu biết

rộng các lĩnh vực kinh tế xã hội và đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn thì mới đưa

ra được đánh giá chính xác nhất năng lực tài chính của DN, đưa ra hạn mức tín

dụng đáp ứng được nhu cầu về vốn vay của DN và phù hợp với khuôn khổ cho vay

của NH. Điều này không chỉ hữu ích đối với DN mà còn giúp NH tăng thêm mối

quan hệ với đội ngũ KH tiềm năng là DNV&N, hạn chế rủi ro đối với khoản vay.

Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng không có đầy đủ kiến thức, năng lực và không nắm

chắc quy định cho vay của NH sẽ dẫn đến việc không xác định đúng năng lực của

DN và tính khả thi của dự án đầu tư, khiến cho DN không được đáp ứng nhu cầu

vốn kịp thời. Mặt khác, nếu đánh giá tính khả thi của dự án cao hơn thực tế sẽ tăng

thêm nhiều rủi ro trong cho vay của NHTM.

e) Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng.

Trong xã hội ngày nay, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi con

người phải tuân thủ những chuẩn mực cơ bản về đạo đức nghề nghiệp. Người hành

nghề cần dựa trên nền tảng về đạo đức nghề nghiệp nhằm đàm bảo cho nghề nghiệp

và sản phẩm của ngành nghề được xã hội trọng dụng, tôn vinh. Đối với lĩnh vực

ngân hàng-tài chính, là những nghề liên quan mật thiết đến hoạt động kinh tế, đạo

26

đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả

hoạt động của ngân hàng. Hiện nay chưa có một văn bản pháp quy nào quy định các

chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, tuy nhiên bản thân mỗi

ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung đều đã xây dựng được

những chuẩn mực cơ bản. Nhìn chung, xã hội đánh giá đạo đức của cán bộ ngân

hàng dựa trên những tiêu chuẩn “khách quan và trung thực, bảo mật và thận trọng,

năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn”. Trong quá trình hành

nghề, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, phải thực sự không bị chi phối

và không bị tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng

tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Bản thân cán bộ tín

dụng phải minh bạch trong quá trình thẩm định những doanh nghiệp có quan hệ mật

thiết, hoặc được hưởng các quyền lợi kinh tế khác. Việc cán bộ tín dụng hành xử

trái với đạo đức nghề nghiệp sẽ gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân

hàng.

DNV&N là đối tượng khách hàng thường không đáp ứng được yêu cầu về

tính minh bạch của vấn đề tài chính và tài sản đảm bảo, do đó cần thẩm định kĩ

lưỡng trước khi quyết định cho vay. Vì vậy một số doanh nghiệp đã tìm cách cung

cấp những quyền lợi cá nhân cho cán bộ tín dụng, nhằm thuyết phục cán bộ làm sai

quy định, tạo điều kiện cho DN vay vốn ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng là người

hành nghề không tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sẽ gây ra nhiều rủi ro

cho khoản vay, giảm hiệu quả hoạt dộng cho vay DNV&N, gây thiệt hại tới toàn bộ

kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Bên cạnh đó, khi nói đến rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng,

chúng ta thường đề cập đến rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng mà ít nói đến rủi ro

đạo đức của người quản lý. Một nhà quản lý làm đúng chức năng, nhiệm vụ thì sẽ

phòng ngừa được sự phát sinh của loại rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Nhưng trên thực

tế, vì lợi ích cá nhân hay một nhóm tập thể cán bộ quản lý đã vô tình hoặc cố ý tạo

điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển. Chẳng hạn khi nhà quản lý hay bộ

phận nhóm cán bộ quản lý đã có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện

27

khách hàng vay vốn có thể chưa hội tụ đủ, thậm chí không đủ điều kiện và đã được

cán bộ tín dụng, thẩm định ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là không

duyệt cho vay. Thông thường thì những khoản vay đó sẽ không được phê duyệt,

nhưng vì một lý do tế nhị nào đó, nhà quản lý hay nhóm cán bộ quản lý đã bằng

cách này hay cách khác, hướng dẫn khách hàng hợp thức hoá hồ sơ, thậm chí còn

yêu cầu cán bộ tín dụng, thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo.

Thực tế cho thấy, ngân hàng nào chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ các

quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi nợ,

xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm

của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro.

Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng mức thì ở đó, chất

lượng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ.

1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay DNV&N của NHTM

* Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với NH: Đây là chỉ tiêu đơn giản,

dễ thống kê, cho biết tỷ trọng DNV&N trong tổng số DN có quan hệ tín dụng với

NH. So sánh tỉ lệ này với tỉ lệ cơ cấu DN tại địa phương và trong xã hội để nhận xét

định hướng đúng đắn trong mở rộng cho vay DNV&N của NH.

* Doanh số cho vay: Số tiền ngân hàng cho vay trong một thời kỳ, phản ánh

mức tăng quy mô cho vay đối với DNV&N.

* Doanh số thu nợ: Số tiền ngân hàng thu nợ trong một thời kỳ

* Tình hình dư nợ cho vay DNV&N: phản ánh quy mô cho vay đối với

DNV&N của NH qua các năm. Trong dư nợ có thể phân theo thành phần kinh tế,

ngành nghề kinh tế, theo địa bàn, theo thời hạn cho vay…nhằm đánh giá tính hợp lí

của cơ cấu dư nợ so với xu hướng phát triển của nền kinh tế.

* Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNV&N

Dư nợ cho vay DNV&N năm (i+1) – Dư nợ cho vay DNV&N năm i

K = -----------------------------------------------------------------------------------

Dư nợ cho vay DNV&N năm i

28

* Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay DNV&N / Tổng dư nợ cho vay: phản ánh

tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay DNV&N trên tổng dư nợ cho vay của NH.

Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay DNV&N / Tổng dư nợ cho vay DNV&N: Phản

ánh tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay DNV&N chiếm trong tổng dư nợ cho vay

29

DNV&N của NH.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI

CHI NHÁNH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH

2.1. Tình hình phát triển các DNV&N

2.1.1. Tình hình phát triển các DNV&N tại Việt Nam

DNV&N cả nước nói chung, DNV&N của tỉnh Quảng Ninh nói riêng có vị

trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước. Trong những năm qua, số lượng các DNV&N đã tăng nhanh

chóng, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực

vào phát triển kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm,…

Theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố, phần lớn DN đang hoạt động

tại Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa (theo tiêu chí xác định tại Nghị định số

56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển

DNV&N) chiếm tới 97%.

Biểu 2.1: Số lượng doanh nghiệp Việt Nam năm 2010

Số lượng doanh nghiệp năm 2010

2.01% 2.57%

DN siêu nhỏ (65.42%)

30%

DN nhỏ (30%)

DN vừa (2.01%)

65.42%

DN lớn (2.57%)

Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 2011 (Cục phát triển

doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư)

Phân loại theo quy mô vốn và loại hình sở hữu, các DN thuộc khu vực ngoài

nhà nước có tỷ lệ DNV&N cao nhất, với 97,19%, trong khi DN lớn chỉ chiếm

30

2,81%. Các DNNN có tỷ trọng DN lớn là cao nhất, với 47,32%, trong khi DNV&N

chỉ chiếm 52,68%. Trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, các DNV&N chiếm tỷ

lệ là 73,54%, số DN lớn chiếm tỷ lệ 26,46%

Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp Việt Nam phân theo quy mô nguồn vốn và

khu vực, thành phần kinh tế tính đến 1/1/2010

Phân theo quy mô nguồn vốn Chỉ tiêu Tổng số DN vừa DN nhỏ DN lớn

Tổng số 248,842 204,690 34,114 10,038

Khu vực DNNN 3,364 687 1,085 1,592

DNNN trung ương 1,805 216 527 1,062

DNNN địa phương 1,559 471 558 530

Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà 238,932 201,359 30,859 6,714 nước

DN tập thể 12,249 11,231 910 108

DN tư nhân 47,839 44,358 3,190 291

Công ty hợp danh 69 63 3 3

Công ty TNHH tư nhân 134,407 112,714 18,513 3,180

CTCP có vốn nhà nước 1,740 388 660 692

CTCP không có vốn nhà nước 42,628 32,605 7,583 2,440

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 6,546 2,644 2,170 1,732

100% vốn nước ngoài 5,412 2,255 1,853 1,304

DN Liên doanh với nước ngoài 1,134 389 317 428

Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 2011 (Cục phát triển

doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư)

Các DNV&N của Việt Nam hoạt động chủ yếu trong các ngành có giá trị gia

tăng thấp và sử dụng nhiều lao động. Đầu tư của các DNN&V vào các ngành dựa

trên tri thức, thâm dụng vốn hoặc công nghệ cao còn hạn chế. Kết quả điều tra DN

do Tổng cục Thống kê công bố ;cho thấy một tỷ lệ lớn các DN đăng ký hoạt động

31

trong các ngành bán sỉ, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (39% tổng số DN đăng ký

trong các năm 2006, 2007, 2008 và 2009). Các ngành công nghiệp (sơ chế) và xây

dựng lần lượt chiếm 17,69% và 14,29% tổng số DN đang hoạt động vào 1/1/2010.

Theo thống kê hiện nay, hàng năm lực lượng các DNV&N tại Việt Nam

đóng góp vào ngân sách khoảng 30%, do sử dụng nhiều lao động nên phát triển

DNV&N sẽ góp phần giải quyết được công ăn việc làm, góp phần phát triển kinh tế

xã hội tại địa phương.

Biểu 2.2: Thuế và các khoản nộp ngân sách của DNV&N 2007 - 2009

Thuế và các khoản nộp ngân sách của DNV&N 2007 - 2009 (ĐVT: tỷ VND)

400,000.00

350,000.00

300,000.00

250,000.00

200,000.00

Thuế và các khoản nộp ngân sách của cả khu vực DN

150,000.00

100,000.00

Thuế và các khoản nộp ngân sách của DNV&N

50,000.00

-

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 2011 (Cục phát triển

doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư)

Tuy nhiên, do cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường và ảnh hưởng của

khủng hoảng, suy thoái kinh tế nên DNV&N bộc lộ nhiều hạn chế và gặp không ít

khó khăn. Cụ thể:

- Trình độ công nghệ, thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu hoặc không đồng bộ

dẫn đến sản phẩm làm ra không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, làm giảm khả năng

cạnh tranh. Thực tế cho thấy, công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao

động, sản xuất ra được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được

nhu cầu của người tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực

cạnh tranh. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng

32

sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản

phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đồng

thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DN. Trong những năm gần đây, các

DNV&N của Việt Nam đã tiến hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhưng

do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao công nghệ, nên hầu

như các máy móc thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất.

Thậm chí một số chủ DN do không có kinh nghiệm nên trở thành nạn nhân của

những thương vụ chuyển giao công nghệ, gây thiệt hài nặng nề cho bản thân DN.

Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ tương đối lớn so với quy mô vốn

nên các DNV&N thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ. Nhiều

DNV&N đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến dần dần.

Điều này đã gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết công suất, sản

phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng, không có sức cạnh tranh trên thị

trường…

- Khác với các DN và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của

DNV&N có trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề đến

lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc tại các DNV&N, trong đó phần lớn

là lao động với trình độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động tại các

DN này thường không hiệu quả. Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao

động tại các DNV&N còn thấp là do đặc thù ngành nghề của DN. Như đã nói ở

trên, các DNV&N chủ yếu cung cấp các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội,

trong đó chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm truyền thống. Ngoài

các ngành mới nổi như điện tử, viễn thông…thì các DNV&N chủ yếu hoạt động

trong các ngành nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến lương thực thực

phẩm…Trong khâu sản xuất của những ngành này thường không yêu cầu cao về

trình độ lao động, chủ yếu sử dụng lao động tay chân hoặc lao động truyền thống,

không qua đào tạo chính quy. Ngoài ra DNV&N chủ yếu được hình thành từ hộ

kinh doanh cá thể, Hợp tác xã, hoặc một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè

lập nên, do đó tính chọn lọc không cao. Với đội ngũ lao động không qua trường lớp,

33

hoạt động của các DNV&N càng trở nên trì trệ và lỗi thời so với các DN lớn. Bên

cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một nguyên nhân chính

dẫn đến việc chất lượng lao động DNV&N còn yếu. Với quy mô vốn nhỏ và trình

độ quản lý hạn chế của chủ DN, các DNV&N thường không tạo ra được môi trường

làm việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên nghiệp. Những DN, tập đoàn

kinh tế lớn mạnh với môi trường làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại nhiều giá trị

gia tăng mới là điểm đến hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình trạng trên cũng

là biểu hiện tất yếu của quá trình phân công lao động xã hội. Mặt khác, bản thân các

DNV&N cũng chưa biết cách khai thác nguồn lực sẵn có. Do bộ máy quản lý thiếu

kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt động còn yếu kém, phân công nghĩa vụ và xác

định quyền lợi cho nhân viên chưa rõ ràng, chưa tạo ra được môi trường cạnh tranh

thúc đẩy nhân viên phát huy năng lực. Vì vậy môi trường làm việc của các DNNVV

thường trì trệ, duy ý chí, sử dụng lao động không hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực

sẵn có và không thu hút được các lao động mới có trình độ cao.

- Thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phần lớn các DN Việt Nam có số vốn nhỏ. Tính đến ngày 1/1/2010, trong

tổng số 248.842 Doanh nghiệp, số doanh nghiệp có 500 tỷ đồng trở lên chỉ là 1.581

DN, chiếm 0,61% tổng số doanh nghiệp. Số DN có số vốn từ 50 tỷ đến dưới 500 tỷ

là 11.381 DN, chiếm tỷ lệ 4,56%, có tới 195.469 DN có số vốn dưới 10 tỷ đồng,

chiếm tỷ lệ 78,55%.

Bảng 2.2 : Số lượng doanh nghiệp và quy mô vốn thời điểm 1/1/2010

Vốn đầu tư Số lượng DN Tỷ lệ %

Trên 500 tỷ đồng 1.581 0.61%

Từ 50 tỷ đển 500 tỷ đồng 11.381 4.56%

Từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng 40.411 16.28%

Dưới 10 tỷ đồng 195.469 78.55%

Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 2011 (Cục phát triển

34

doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư)

Các DNV&N thiếu vốn là một vấn đề phổ biến và đáng lo ngại hiện nay.

Nguồn vốn hoạt động cho đến nay của đối tượng doanh nghiệp này chủ yếu vẫn là

nguồn vốn vay. Tuy nhiên khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng gặp

khó khăn do các DNV&N không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng,

đặc biệt là điều kiện về tài sản đảm bảo. Mặt khác, DNV&N hầu như không đáp

ứng đủ yêu cầu để tham gia vào thị trường chứng khoán nên không thể trực tiếp huy

động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ nâng cao năng lực

cạnh tranh. Vì vậy, lượng vốn huy động của các DNV&N chủ yếu là từ nguồn vốn

huy động từ bạn bè, người thân và các khoản vay không chính thức khác.

2.1.2 Tình hình phát triển các DNV&N tại Quảng Ninh

Tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tính đến hết tháng 5 năm 2013, toàn tỉnh có

8.850 doanh nghiệp được đăng ký thành lập với tổng vốn đăng ký 92.000 tỷ đồng.

Số lượng đăng ký trong các năm 2010: 1.244 doanh nghiệp, tăng 8% so với năm

2009, năm 2011: 1.128 doanh nghiệp, giảm 10% so với năm 2010, năm 2012: 928

doanh nghiệp, giảm 18% so với năm 2011. Hiện có 2.030 chi nhánh, văn phòng đại

diện, địa điểm kinh doanh (gọi tắt là đơn vị trực thuộc) của các doanh nghiệp trong

và ngoài tỉnh đăng ký hoạt động tại tỉnh.

Trong tổng số 8.850 doanh nghiệp, có 8.500 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm

97%. Số doanh nghiệp hoạt động bình thường 6.700 doanh nghiệp, chiếm 76%;

doanh nghiệp đang trong giai đoạn mới thành lập, đang đầu tư chiếm 6%; có hơn

600 doanh nghiệp đang gặp khó khăn và tạm ngừng kinh doanh chiếm 7%; khoảng

1.000 doanh nghiệp chiếm 11% trong tình trạng không hoạt động, bỏ địa chỉ, tạm

ngừng kinh doanh quá thời hạn đang thuộc diện vi phạm, thu hồi giấy chứng nhận

35

đăng ký hoạt động.

Biểu 2.3: Số lượng DNV&N theo tình trạng hoạt động tại Quảng Ninh

Số lượng DNV&N tại Quảng Ninh tháng 5/2013

11%

7%

DNV&N đang hoạt động (76%)

6%

DNV&N mới thành lập (6%)

DNV&N gặp khó khăn, tạm ngừng kinh doanh (7%)

DNV&N không hoạt động, bỏ địa chỉ, tạm ngừng kinh doanh quá thời hạn (11%)

76%

Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh

Các DNV&N trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hoạt động trong rất nhiều ngành

nghề, lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, cũng giống như các DNV&N tại Việt Nam,

các DNV&N tại Quảng Ninh hoạt động chủ yếu trong ngành thương nghiệp, sửa

chữa ôtô, xe máy…(chiếm 50%), kế đến là các ngành công nghiệp chế biến, cơ khí

chế tạo; ngành xây dựng; ngành vận tải kho bãi (cùng chiếm 12%).

Biểu 2.4: Số lượng DNV&N đang hoạt động phân theo ngành kinh tế từ năm

Số DNV&N đang hoạt động phân theo ngành kinh tế

Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thủy sản (5%)

5%

12%

4%

Công nghiệp khai thác mỏ (4%)

6%

12%

Công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo (12%)

Xây dựng (12%)

12%

Thương nghiệp, sửa chữa ôtô xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình (50%) Dịch vụ lưu trú ăn uống (6%)

Vận tải, kho bãi (12%)

50%

36

2007 - 2010

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2011 (Nhà xuất bản Thống kê)

Các DNV&N trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, trung

tâm kinh tế của tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất là Thành phố Hạ Long.

Biểu 2.5: Tình hình phân bố DNV&N theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số DNV&N phân theo huyện, thị xã, thành phố năm 2010

16%

Thành phố Hạ Long (49%)

Thành phố Uông Bí (7%)

49%

18%

Thành phố Cẩm Phả (10%)

Thành phố Móng Cái (18%)

Khác (16%)

10%

7%

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển DNV&N giai đoạn 2006 – 2010, UBND

tỉnh Quảng Ninh

Các DNV&N tỉnh Quảng Ninh đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động của

tỉnh mỗi năm với mức tăng trung bình trên 9%/năm, góp phần giải quyết việc làm

cho 25 – 26% lực lượng lao động toàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động

theo ngành: tỷ lệ lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng lao động giảm

từ 49,8% năm 2005 xuống còn 25% năm 2010; công nghiệp và xây dựng đến hết

năm 2010 là 30% so với 2005 là 23,3%; dịch vụ tăng lên 35% so với 27,2% năm

2005.

Trong quá trình hoạt động, các DNV&N trong những năm gần đây đóng góp

vào ngân sách của tỉnh bình quân 34%/năm, chiếm 9,6% tổng số thu cân đối trên

địa bàn. Với số vốn đầu tư thực tế cao hơn số vốn đăng ký ban đầu, sản phẩm hàng

hoá của các doanh nghiẹp đóng góp đáng kể vào sản lượng chung của tỉnh và đóng

góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước, giai đoạn 2006 – 2010 tổng thuế nộp ngân

sách của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1.936 tỷ đồng, trong đó DNV&N

37

chiếm hơn 30%, đạt 598 tỷ đồng.

Hoạt động ngoại thương, xuất nhập khẩu của các DNV&N tương đối năng

động, chú trọng vào các ngành nghề có lợi thế so sánh, chủ động tìm kiếm và khai

thác thị trường Trung Quốc góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại

tệ. DNV&N đóng góp trong hoạt động du lịch dịch vụ, đầu tư kinh doanh hệ thống

nhà hàng, khách sạn mang lại doanh thu từ hoạt động này bình quân trong giai đoạn

2005 – 2010 tăng 23%/năm

Nhìn chung, DNV&N trong tỉnh Quảng Ninh đã năng động và thích ứng

nhanh với những thay đổi của thị trường, góp phần gìn giữ và phát huy các ngành

nghề truyền thông, phát triển các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà các doanh nghiệp

lớn ít quan tâm, tham gia tích cực sản xuất các sản phẩm cung ứng ra thị trường và

công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ chốt như than, điện, xi

măng, vật liệu xây dựng. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp không ngừng được

nâng cao, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần thực hiện

tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, bước đầu tiếp cận với thị trường quốc

tế.

2.2. Khái quát về Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Quảng Ninh

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh (Vietcombank Quảng

Ninh) được thành lập ngày 01/10/1991, giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đổi

mới. Trong bối cảnh đó, bên cạnh những thuận lợi của cơ chế và tư duy cởi trói, Chi

nhánh cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn của cơ chế kinh tế thị trường. 20 năm

là khoảng thời gian không dài nhưng Vietcombank Quảng Ninh đã có bước đi vững

chắc ổn định, kinh doanh an toàn, hiệu quả và không ngừng lớn mạnh. Từ 3 phòng

nghiệp vụ với 17 cán bộ, nhân viên, trang thiết bị đơn sơ lạc hậu ban đầu, đến nay,

Vietcombank Quảng Ninh đã có 07 phòng giao dịch và 09 phòng nghiệp vụ (hai

đơn vị trước đây là bộ phận của Chi nhánh đã được tách ra thành hai chi nhánh độc

lập đó là Vietcombank Móng Cái và Vietcombank Hạ Long) với tổng số CBNV là

154 người, trong đó 83% cán bộ có trình độ đại học trở lên, 90% cán bộ có trình độ

38

ngoại ngữ từ trình độ B đến Đại học và 100% được đào tạo tin học. Tổng tích sản

năm 2010 lên tới 3.550 tỷ đồng gấp 77 lần so với năm 1991, tăng gấp 4 lần so với

năm 2000, với số lượng khách hàng giao dịch đạt trên 51 nghìn khách hàng, tăng

gần 2 nghìn lần so với thời điểm mới thành lập và tăng 60 lần so với năm 2000, lợi

nhuận bình quân đạt 25 tỷ đồng/năm. Đặc biệt trong ba năm trở lại đây, lợi nhuận

của Chi nhánh có sự tăng trưởng đột phá, đạt 58 tỷ đồng năm 2008, đạt 78 tỷ đồng

năm 2010. Tỷ suất sinh lời /doanh thu cao, thu nhập đầu người bình quân /người

năm sau cao hơn năm trước. Vietcombank Quảng Ninh đã có những đóng góp quan

trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp khai thác Than, kinh doanh xuất nhập

khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Đến nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh là chi nhánh

hạng 1 và là một trong bốn chi nhánh Ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh. Vietcombank Quảng Ninh luôn là ngân hàng đứng đầu trên địa

bàn về tài trợ vốn cho ngành than, thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành và thanh

toán thẻ.

2.2.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

Thời gian đầu mới thành lập, là một bộ phận của Vietcombank Trung ương,

Vietcombank Quảng Ninh chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại như thực hiện

các nghiệp vụ ký ngân cho các hãng tàu, chi trả kiều hối, cho vay kinh doanh xuất

nhập khẩu, huy động vốn VND và ngoại tệ. Trong thời kỳ mở cửa, cùng với sự phát

triển của ngành ngân hàng, Vietcombank Quảng Ninh đã có sự chuyển mình mạnh

mẽ, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh từ tập trung vào lĩnh vực đầu tư tín dụng,

dần được mở rộng ra các mảng nghiệp vụ khác như: tiền gửi, thanh toán, dịch vụ

ngân hàng hiện đại... Xác định các yếu tố: Con người - công nghệ thông tin –quản

trị là nền tảng của ngân hàng hiện đại và sức mạnh cạnh tranh, Vietcombank Quảng

Ninh đã đầu tư trọng điểm vào các yếu tố này bên cạnh đa dạng hoá các loại hình

nghiệp vụ. Vietcombank Quảng Ninh là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn áp dụng

công nghệ hiện đại vào hoạt động và thường xuyên cập nhật những công nghệ mới.

Ngay từ ban đầu, Vietcombank Quảng Ninh chú trọng phát triển công tác khách

39

hàng. Công tác tiếp thị đã được CBNV đặc biệt coi trọng, tích cực thực hiện và sau

này được nâng lên thành công tác khách hàng rồi chính sách Marketing.

Công tác huy động vốn và tín dụng: Vietcombank Quảng Ninh luôn không

ngừng mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hoá hình thức huy động (tiết kiệm,

kỳ phiếu, trái phiếu, dịch vụ tiền gửi…), cung cấp các loại hình dịch vụ linh hoạt

với mức phí hấp dẫn, đặc biệt khuyến khích phục vụ khách hàng trọn gói từ khâu

thanh toán, tài trợ thương mại đến tư vấn miễn phí… cho khách hàng. Do vậy

nguồn vốn huy động của Vietcombank Quảng Ninh không ngừng tăng lên ổn định

và bền vững, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 30%/năm. Nguồn vốn huy động

từ dân cư luôn tăng trưởng, huy động vốn bằng ngoại tệ luôn đứng đầu trên địa bàn.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 42 chi nhánh cấp 1 của các Ngân

hàng thương mại, nhưng chi nhánh xác định đối thủ cạnh tranh chính trên địa bàn

chủ yếu là 04 Chi nhánh Ngân hàng: BIDV, Vietinbank, SHB, MB. Năm 2011, thị

phần huy động vốn của VCB Quảng Ninh đứng thứ 5 so với các ngân hàng thương

mại khác trên điạ bàn. So với các đối thủ cạnh tranh chính, thị phần của VCB QN

còn hạn chế.

Biểu 2.6: Thị phần huy động vốn, dư nợ tín dụng, Thanh toán XNK của một

số NHTM năm 2011 tại Quảng Ninh (ĐVT: Tỷ đồng)

Nguồn: báo cáo ngân hàng nhà nước Quảng Ninh

Tại thời điểm 31/12/2012 Tổng vốn huy động quy VND của Chi nhánh đạt

mức cao nhất từ trước đến nay, đạt 2.933 tỷ đồng, tăng 15% so với thời điểm

40

31/12/2011.

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn của VCB QN giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 So sánh(%)

1 2 3 4 5=3/2 6=4/3

I. Tổng vốn huy động 2,014.85 2,549.29 2,933.63 126.53% 115.08%

1. Thị trường liên ngân hàng 4.18 1.84 7.31 44.02% 397.28%

2, Huy động từ nền kinh tế 2,010.67 2,547.45 2,926.32 126.70% 114.87%

* Theo loại tiền

- VND 1,301.09 1,864.80 2,354.00 143.33% 126.23%

- Ngoại tệ quy USD 37.48 32.78 27.48 87.46% 83.83%

* Theo đối tượng

- TCKT 496.93 961.57 886.20 193.50% 92.16%

- Dân cư 1,513.74 1,585.88 2,040.11 104.77% 128.64%

* Theo kỳ hạn

- Kỳ hạn < 12 tháng 1,523.49 2,270.41 1,847.22 149.03% 81.36%

+ VND 1,108.67 1,810.47 1,401.76 163.30% 77.43%

+ Ngoại tệ 22.09 21.39 100.82% 96.83% 21.91

- Kỳ hạn >= 12 tháng 277.04 1,079.10 56.87% 389.51% 487.18

+ VND 54.33 952.24 28.24% 1752.70% 192.42

+ Ngoại tệ 10.69 6.09 68.66% 56.97% 15.57

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 của Chi

nhánh VCB Quảng Ninh

Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng là mảng hoạt động

chủ yếu của các ngân hàng, với nhiệm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế nhất là

trong giai đoạn thị trường chứng khoán chưa phát triển. Từ chỗ chuyên cấp tín dụng

ngắn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Vietcombank Quảng Ninh đã tiến

tới cung ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế cả về ngắn hạn và trung dài hạn. Giai

đoạn 10 năm đầu thành lập, kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo chính, các

thành phần kinh tế khác còn non trẻ, chưa phát triển mạnh và còn chứa đựng nhiều

41

yếu tố rủi ro. Vietcombank Quảng Ninh tập trung cấp tín dụng cho những ngành

kinh tế mũi nhọn, có lợi thế, tiềm năng của tỉnh như ngành khai thác than, xây

dựng, ngành thương mại – du lịch, kinh doanh xuất nhập khẩu và chế biến tiểu thủ

công nghiệp.

Năm 2000 trở lại đây, cùng với những đổi thay trong chính sách của Đảng và

Nhà nước, diện mạo kinh tế Quảng Ninh đã tăng trưởng mạnh mẽ. Vietcombank

Quảng Ninh tiếp tục đầu tư cho những ngành kinh tế trọng điểm, khách hàng lớn

truyền thống giàu tiềm năng, hiệu quả, phục vụ cho quốc kế dân sinh với tổng mức

đầu tư tương đối lớn, như: Tài trợ Dự án nâng công suất mỏ than Đồng Rì, chủ đầu

tư là tổng công ty Đông Bắc 454 tỷ, dự án khai thác lò giếng khu Cánh Gà mỏ than

Vàng Danh 792 tỷ; Dự án mở rộng công suất khu Tràng Khê, Hồng Thái 400 tỷ

đồng. Làm đầu mối thu xếp tài trợ cho nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả với khoản cấp

tín dụng 120 triệu USD, trong đó Vietcombank Quảng Ninh tài trợ 45 triêu USD.

Không dừng lại ở những mảng đầu tư truyền thống, thực hiện chủ trương Nhà

nước khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng như

thực hiện chiến lược của Vietcombank chuyển dần từ ngân hàng bán buôn sang

ngân hàng đa năng. VCB Quảng Ninh đã không ngừng đa dạng đầu tư vào lĩnh vực

nông, lâm ngư nghiệp chế biến hải sản… Vì vậy tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngày càng tăng với dư nợ cho vay

càng lớn. Nếu như trước đây mảng cho vay bán lẻ, cho vay tiêu dùng chỉ chiếm rất

nhỏ trong tổng dư nợ khoảng 3-5% thì những năm gần đây đã tăng dần, hiện nay

chiếm trên 11% tổng dư nợ. Đặc biệt 3 năm trở lại đây, hoạt động tín dụng của

Vietcombank Quảng Ninh có sức bứt phá rõ rệt, quy mô không ngừng tăng trưởng,

cơ cấu và chất lượng tín dụng tốt. Tính đến thời điểm 31/12/2012, dư nợ tín dụng

42

của Chi nhánh đạt 6161 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tín dụng của VCB QN năm 2010 - 2012

ĐV: Tỷ đồng, triệu USD

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 So sánh (%)

1 2 3 4 5=3/2 6=4/3

Tổng dư nợ 3,383.73 4,456.52 6,161.44 131.70% 138.26%

VND 2,686.70 3,651.45 5,330.84 135.91% 145.99%

Ngoại tệ 36.82 38.65 39.88 104.97% 103.18%

Ngắn hạn 543.70 904.69 1,769.70 166.40% 195.61%

VND 490.63 880.13 1,726.40 179.39% 196.15%

Ngoại tệ 2.80 1.18 2.08 42.14% 176.27%

Trung dài hạn 2,840.03 3,551.83 4,391.74 125.06% 123.65%

VND 2,196.07 2,771.33 3,604.44 126.19% 130.06%

Ngoại tệ 34.02 37.47 37.80 110.14% 100.88%

Dư nợ xấu 24.67 39.92 57.45 161.82% 143.91%

Tỷ lệ nợ

xấu/tổng dư nợ 0.73% 0.90% 0.93% 122.86% 104.09%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 của Chi

nhánh VCB Quảng Ninh

Cho vay doanh nghiệp lớn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng dư nợ của

Chi nhánh (trên mức 75%), trong đó chủ yếu vẫn là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực công nghiệp khai thác mỏ (khoảng 80% tổng dư nợ toàn Chi nhánh), phần lớn là

cho vay trung dài hạn (chiếm 71% tổng dư nợ). Do đặc điểm Quảng Ninh là vùng kinh

tế phát triển mạnh các ngành du lịch, dịch vụ, khai thác khoáng sản nên tập trung nhiều

doanh nghiệp lớn là các tổng công ty, các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần

Nhà nước. Mặt khác VCB Quảng Ninh lại có ưu thế về nguồn ngoại tệ và thanh toán

xuất nhập khẩu nên VCB Quảng Ninh được phần lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp Nhà nước ưu tiên chọn làm đối tác và thực hiện giao dịch trọn gói, trong

đó có giao dịch về tiền gửi và tín dụng. Cơ cấu đầu tư theo ngành của chi nhánh Quảng

43

Ninh khá đa dạng và đồng đều. Tuy nhiên, dư nợ chủ yếu tập trung ngành công nghiệp

khai thác mỏ, kế đến là ngành sản xuất và phân phối điện và khí đốt, ngành thuỷ sản.

Biểu 2.7 : Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế năm 2012

Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế năm 2012

5% 4%

Thuỷ sản và nông lâm nghiệp

13%

12%

Sx&PP điện khí đốt và nước

Công nghiệp khai thác mỏ

4%

Công nghiệp chế biến

3%

Thương nghiệp

Khách sạn và nhà hàng

4% 4%

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

51%

Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình

Ngành khác

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm ngân hàng hiện đại:

Vietcombank Quảng Ninh là Ngân hàng đi tiên phong trên đia bàn áp dụng công

nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng và luôn giữ vững vị trí dẫn

đầu về thị phần trên địa bàn, thẻ Vietcombank đã và đang tiếp tục khẳng định với

người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ cũng như sự đa năng của sản phẩm. Các

dòng sản phẩm thẻ nội địa và quốc tế đang cung cấp cho khách hàng của VCB QN

gồm Vietcombank Connect24, Vietcombank American Express, Vietcombank Visa

và Vietcombank Mastercard. Vietcombank Quảng Ninh cũng là ngân hàng duy nhất

trên địa bàn chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thể giới

mang thương hiệu VISA, MASTERCARD, JCB, AMERICAN EXPRESS,

DINERS CLUB và CHINA UNIONPAY. Đặc biệt năm 2009, Vietcombank Quảng

Ninh cho ra đời dịch vụ ngân hàng điện tử: dịch vụ Internetbanking, VCB-Money

(home banking), SMS Banking, Phone banking… được đông đảo người tiêu dùng

44

đón nhận.

Bảng 2.5: Tổng kết kết quả hoạt động dịch vụ của VCB Quảng ninh giai

đoạn 2011 – 2012

Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 KH 2012 So sánh

1 2 3 4 5=3/2 6=3/4

1. Hoạt động thẻ

- Doanh số TT thẻ quốc tế (triệu

USD) 2.10 1.63 2.70 77.62 60.37

- Doanh số TT thẻ nội địa (tỷ

VND) 0.36 0.63 3 175.00 21.00

- Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ

quốc tế (tỷ đồng) 129.26 136.33 140.00 105.47 97.38

- Doanh số sử dụng thẻ tín dụng

(tỷ đồng) 22.34 22.37 26.07 100.13 85.81

- Số lượng phát hành thẻ nội địa 11,101 11,796 9,500 106.26 124.17

- Số lượng phát hành thẻ ghi nợ

quốc tế 2,913 1,547 1,000 53.11 154.70

- Số lượng thẻ tín dụng phát

hành 574 599 657 104.36 91.17

Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ

mới 16 26 25 162.50 104.00

2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại

- Số KH sử dụng Internet

B@nking tăng thêm 2,264 2,581 2,500 114.00 103.24

- Số KH sử dụng SMS B@king

tăng thêm 8,461 9,141 7,000 108.04 130.59

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của VCB Quảng Ninh Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Thanh toán quốc tế là

lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà VCB QN luôn duy trì và khẳng định

vị trí hàng đầu so với các NHTM khác trên địa bàn. Qua thực tiễn 20 năm hoạt

động, Chi nhánh luôn giữ vững được ưu thế vượt trội, dẫn đầu về hoạt động thanh

45

toán quốc tế, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ và ngân hàng điện tử

trên địa bàn. Doanh số thanh toán không ngừng tăng qua các năm, với tốc độ tăng

trưởng bình quân trên 30%/năm. Công tác thanh toán quốc tế của VCB Quảng Ninh

đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn

và thuận tiện. Năm 2012, Chi nhánh vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu toàn tỉnh về

thanh toán xuất nhập khẩu (trừ thanh toán biên mậu), chiếm thị phần 29% tổng

doanh số thanh toán XNK trên địa bàn.

Bảng 2.6: Số liệu thanh toán quốc tế của VCB QN giai đoạn 2011 - 2012

ĐVT: Triệu USD

Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 KH 2012 So sánh (%)

1 3 4 5=3/2 6=3/4 2

I, Thanh toán XNK 186.36 228.64 81.63 81.51 228.29

1, Nhập khẩu 71.61 45.09

+ LC 5.14 2.77 53.89

+ Nhờ thu 0.02 0.24

+ Chuyển tiền 66.45 42.08

2, Xuất khẩu 156.68 141.27 90.16

+ LC 8.49 4.5 53.00

+ Nhờ thu 0.00 0.137

+ Chuyển tiền 148.19 136.64 92.21

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của VCB Quảng Ninh

2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

2.3.1. Quy trình cho vay DNV&N tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Quảng Ninh

Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Quảng Ninh là một thành viên của hệ

thống NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, do đó chính sách cho vay, điều kiện và

nguyên tắc cho vay tuân thủ quy định chung của toàn hệ thống và các quy định của

NHNN. Hiện tại, việc cho vay các Doanh nghiệp đều thực hiện theo quy trình tín

46

dụng ban hành Quyết định số 36/QĐ-NHNT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng

giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 228/QĐ –

NHNT.HĐQT ngày 02/10/2006 của Hội đồng quản trị về cho vay đối với khách

hàng.

a) Nguyên tắc cho vay

Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng vay vốn phải hoàn trả gốc và lãi món vay

đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.

Dựa vào những nguyên tắc này, NH sẽ có những biện pháp theo dõi, phát

hiện kịp thời và xử lí những trường hợp khách hàng vay vốn không lanh mạnh, hạn

chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH.

b) Điều kiện cho vay

Để xem xét cho vay đối với KH khi có đủ các điều kiện sau:

h Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật. Cụ thể:

- Đối với pháp nhân Việt Nam phải có năng lực pháp luật dân sự:

+ Có quyết định thành lập (nếu có), có giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép

đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có giấy phép hành nghề

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (nếu có) và đang còn hiệu lực pháp lý; có

điều lệ về tổ chức và hoạt động, có vốn điều lệ, có quyết định bổ nhiệm người điều

hành cao nhất của pháp nhân

+ Người đại diện vay vốn của pháp nhân phải phù hợp với quy định của pháp

luật và điều lệ về tổ chức và hoạt động của pháp nhân

+ Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc

của pháp nhân thì phải được pháp nhân có văn bản ủy quyền vay vốn tại chi nhánh

đồng thời chịu trách nhiệm trả nợ khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ vay.

- Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ

hợp tác Việt Nam, thì chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, cá nhân, đại

47

diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác phải có: năng lực pháp luật dân sự theo quy

định của Bộ luật dân sự; năng lực hành vi dân sự đầy đủ (từ đủ 18 tuổi trở lên và

không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân

sự).

- Đối với pháp nhân, cá nhân nước ngoài:

+ Đối với pháp nhân nước ngoài: Chỉ được xem xét cho vay đối với các pháp

nhân nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền

Việt Nam cấp hoặc được phép thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ tại Việt Nam như các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư BT, BOT…

tại Việt Nam.

+ Đối với cá nhân nước ngoài: có hộ chiếu, giấy phép cư trú có thời hạn tại

Việt Nam nhưng thời hạn cư trú còn lại không được ít hơn thời hạn vay vốn.

+ Ngoài các điều kiện nêu trên, pháp nhân, cá nhân nước ngoài phải có năng

lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước

mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước

ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các

văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

h Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp h Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ đúng cam kết h Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu

quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù

hợp với quy định của pháp luật.

h Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính

phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng

Ngoại thương

c) Mức cho vay

- Chi nhánh xác định mức cho vay trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách

hàng, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của Ngân

48

hàng Ngoại thương.

- Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản:

+ Chi nhánh xem xét quyết định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản

đảm bảo tiền vay và phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phù hợp với quy định của

Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của ngân hàng Ngoại

thương về tài sản đảm bảo, đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi và chi phí khác của khoản

cho vay

+ Đối với trường hợp khách hàng đủ điều kiện để vay không có bảo đảm

bằng tài sản nhưng chi nhánh thỏa thuận với khách hàng lựa chọn phương thức cho

vay có bảo đảm bằng tài sản như là biện pháp bổ sung thì mức cho vay không phụ

thuộc vào quy định nêu trên

- Chi nhánh tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng đối với khách hàng,

nhóm khách hàng liên quan theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng, của Ngân

hàng nhà nước Việt Nam.

d) Điều kiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản/không có bảo đảm bằng tài sản

*) Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản

- Khách hàng thuộc đối tượng hạn chế cho vay không có bảo đảm theo quy

định của pháp luật

- Khách hàng là doanh nghiệp mới hoạt động chưa có đủ thông tin để xếp

hạng tín dụng theo quy định của VCB

- Các khoản cho vay trung dài hạn đầu tư dự án

*) Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (áp dụng đối với

doanh nghiệp)

Chi nhánh chỉ xem xét cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần

đối với Khách hàng có khả năng về tài chính để trả nợ đầy đủ, có uy tín trong

giao dịch và không thuộc các trường hợp quy định bắt buộc phải có tài sản đảm

bảo đồng thời có tình hình xếp hạng tín dụng như sau:

Xếp hạng tín dụng Tỷ lệ tài sản đảm bảo

A >= 10%

49

Từ A+ đến AAA >= 0%

e) Quy trình cho vay

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp

pháp, hợp lệ của hồ sơ.

Thứ tự Các bước công việc Bộ phận thực hiện

Phòng Khách hàng

1

Khi tiếp nhận yêu cầu vay vốn, CB tín dụng xem xét tối thiểu những nội dung sau: a) Tính đầy đủ và hợp lệ về hình thức bề ngoài của hồ sơ; b) Thông tin cập nhật về Khách hàng; c) Thông tin liên quan đến nhu cầu tín dụng cụ thể đang đề cập; phương án kinh doanh, nguồn trả nợ, khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết và biện pháp bảo đảm tiền vay; d) Sự phù hợp của nhu cầu tín dụng đối với chính sách tín dụng, giới hạn tín dụng và các điều kiện đã được duyệt

Cán bộ tín dụng chịu trách nhiêm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện

hồ sơ vay vốn. Hiện nay NH VCB Việt Nam quy định hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy

Đề nghị vay vốn; Hồ sơ pháp lý về khách hàng; Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh

doanh và tài chính; Hồ sơ về dự án/phương án vay vốn; Hồ sơ về bảo đảm tiền vay.

Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý

của hồ sơ vay vốn, đồng thời tiếp nhận hồ sơ.

Các loại giấy hồ sơ trên là căn cứ để NH kiểm tra việc KH có sử dụng vốn

vay đúng mục đích hay không, là căn cứ để xử lý TSĐB và liên quan đến các bước

thu hồi nợ.

Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ

Thứ tự Các bước công việc Bộ phận thực hiện

Phòng Khách hàng 1

50

Căn cứ các thông tin thu thập được để thẩm định rủi ro đối với đề xuất cấp tín dụng của khách hàng. Các nội dung tối thiểu cần thẩm định bao gồm:

Phòng Khách hàng

2

Phòng Khách hàng 3 a) Sự phù hợp của việc cấp tín dụng với: • GHTD đã được duyệt (nếu có); • Các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT; b) Tính khả thi, hiệu quả và mức độ rủi ro (nếu có) liên quan đến phương án kinh doanh của khách hàng; c) Khả năng trả nợ của khách hàng; d) Biện pháp đảm bảo tín dụng; Lập Báo cáo thẩm định và đề xuất tín dụng theo mẫu với nguyên tắc: a) Báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng phải có ý kiến của cả CB và TP khách hàng; b) Phản ánh đầy đủ, rõ ràng, trung thực đề nghị cấp tín dụng của khách hàng; c) Thẩm định rủi ro của khoản tín dụng; d) Thể hiện mạch lạc, rõ ràng, không tẩy xoá; e) Kết luận rõ: • Trị giá cấp tín dụng; • Phương thức cấp tín dụng; • Các điều kiện cấp tín dụng khác; • Biện pháp bảo đảm tín dụng. Trình cấp đủ thẩm quyền phê duyệt Hồ sơ đề xuất tín dụng

Một số gợi ý khi đánh giá khách hàng và khoản vay của khách hàng như sau:

- Đánh giá về cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý, điều hành, kinh nghiệm quản

lý và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp

- Đánh giá năng lực tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp/Chủ đầu tư (hiện tại và triển vọng trong tương lai)

- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án/phương án sản xuất kinh

doanh:

+ Đánh giá khả năng thực hiện dự án của Doanh nghiệp, bao gồm cả khả

năng thu xếp vốn, khả năng đàm phán mua máy móc, khả năng vận hành, khả năng

51

chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ sản phẩm

+ Đánh giá tính đầy đủ của các hạng mục đã được đưa vào để tính toán tổng

mức đầu tư của dự án/phương án sản xuất kinh doanh

+ Xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra trong trường hợp thay

đổi doanh thu, chi phí, tăng giảm công suất vận hành….(tính toán độ nhạy của dự

án) (đối với thẩm định dự án đầu tư)

+ Khả năng phát triển và mở rộng dự án/phương án trong tương lai.

- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu ra

+ Đánh giá tình hình thị trường

+ Đánh giá các điểm mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện có

và các sản phẩm thay thế trên thị trường.

+ So sánh chất lượng và giá thành đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

+ Tính hợp lý của nhóm đối tượng khách hàng mà chủ đầu tư định tập trung

bán sản phẩm.

+ Các phương án tiêu thụ sản phẩm xấu nhất và khả năng giải quyết của

Doanh nghiệp

- Rủi ro có thể xảy ra và khả năng giảm thiểu

- Biện pháp bảo đảm tiền vay

Trong bước này đòi hỏi cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định phải có kiến

thức tổng hợp về chuyên môn, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu

biết về công nghệ, thị trường, về tình hình kinh tế-xã hội nói chung.

Đồng thời Cán bộ tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,

chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác để đưa ra hạn mức,

loại tiền, lãi suất hợp lí….Công đoạn này đòi hỏi sự phối hợp của nhiều phòng ban

khác nhau.

Bước 3: Quyết định cho vay

Lãnh đạo ngân hàng sau khi xem xét tờ trình của cán bộ tín dụng sẽ tiến hành

52

xét duyệt và quyết định cho vay bằng văn bản.

Bước 4: Ký hợp đồng, nhập dữ liệu, lưu giữ hồ sơ

Thứ tự Các bước công việc Bộ phận thực hiện

Phòng Khách hàng

1

Căn cứ nội dung tín dụng đã được duyệt, P.KH chọn mẫu Hợp đồng phù hợp để dự thảo Hợp đồng sẽ ký với khách hàng và gửi khách hàng xem xét ký. P.KH chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin trên hợp đồng khớp đúng với những thông tin của khoản cấp tín dụng đã được duyệt.

Phòng Khách hàng

2

Tổ chức ký các Hợp đồng với khách hàng theo những nguyên tắc như sau: a) Đảm bảo các chữ ký trên các Hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật; b) Nội dung Hợp đồng tuân thủ các điều kiện tín dụng đã được duyệt; c) Đại diện NHNT ký kết trên các loại Hợp đồng theo quy định phân cấp ủy quyền;

Phòng Khách hàng

3

Đối với các Hợp đồng thế chấp, cầm cố, sau khi được ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, P.KH (hoặc bộ phận chuyên trách được giao trách nhiệm) thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng/chứng thực theo quy định của pháp luật

Phòng Khách hàng

4

Căn cứ ý kiến phê duyệt tín dụng và Hợp đồng đã ký, P.KH lập Thông báo mở Hợp đồng tín dụng. Việc lập Thông báo có thể thực hiện ngay sau khi tín dụng được duyệt hoặc trước khi Khách hàng rút vốn lần đầu. Hồ sơ liên quan sau đó được gửi đến P.QLN để cập nhật thông tin, quản lý, lưu giữ hồ sơ và giải ngân theo quy định.

53

Phòng Quản lý nợ 5 Phòng Quản lý nợ tiếp nhận hồ sơ và lưu giữ hồ sơ theo quy định

Bước 5: Rút vốn vay

Thứ tự Các bước công việc Bộ phận thực hiện

Phòng Quản lý nợ

1

Trường hợp chỉ P.QLN kiểm tra hồ sơ rút vốn a) Nhận hồ sơ chuyển từ P. KH/Phòng Giao dịch (P. KH/Phòng Giao dịch chỉ nhận hồ sơ từ khách hàng và chuyển tiếp đến QLN mà không tiến hành kiểm tra); hoặc nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng. b) P.QLN thực hiện kiểm tra tối thiểu những nội dung sau: o Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút vốn; o Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ đề nghị rút vốn với các điều kiện tín dụng đã duyệt từ trước; c) P. QLN thực hiện tác nghiệp trên hệ thống

Phòng Khách hàng

2

Trường hợp P. KH chịu trách nhiệm kiểm tra trước khi gửi P.QLN Nội dung kiểm tra khi nhận hồ sơ: Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ đề nghị rút vốn với các điều kiện tín dụng đã duyệt từ trước; Nếu đánh giá hồ sơ rút vốn đầy đủ, hợp lệ về hình thức và nội dung rút vốn phù hợp với Hợp đồng tín dụng, CBKH lập Thông báo đủ điều kiện rút, trình TP KH ký duyệt. Gửi Hồ sơ rút vốn đến P.QLN để tiếp tục thực hiện tác nghiệp trên hệ thống.

Phòng giao dịch

3

54

Trường hợp Phòng Giao dịch kiểm tra hồ sơ rút vốn a) Phòng Giao dịch thực hiện các công việc như nêu tại trường hợp phòng KH kiểm tra rút vốn (do CB và TP Giao dịch thực hiện). Thông báo đủ điều kiện rút vốn có thể gửi P.QLN; b) Trên cơ sở Thông báo đủ điều kiện rút vốn hợp lệ, P.QLN cung cấp số tài khoảnvay cho Phòng Giao dịch;

Giải ngân 4

Do dư nợ cho vay DNV&N tại chi nhánh tập trung chủ yếu tại khối trung

tâm, các Phòng Giao dịch chủ yếu cho vay thể nhân nên hiện tại việc kiểm tra rút

vốn vay được thực hiện tại Phòng Khách hàng, Phòng Quản lý nợ chỉ thực hiện tác

nghiệp trên hệ thống.

Bước 6: Thu nợ, thu lãi, xử lý phát sinh

Đây là giai đoạn theo dõi việc trả nợ gốc, lãi phí, đến thời hạn trả nợ đã thỏa

thuận trong hợp đồng cán bộ tín dụng có trách nhiệm gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn

vị vay vốn và khách hàng có nghĩa vụ phải trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.

Nếu trường hợp xảy ra phát sinh như một số tình huống: trả nợ trước hạn, điều

chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo…Ngân hàng

tùy thuộc vào tình huống cụ thể để giải quyết theo quy định.

Hiện nay tại chi nhánh, đối với các khoản vay tại khối trung tâm, phòng

Quản lý nợ thực hiện việc theo dõi hàng tháng và gửi thông báo các khoản nợ đến

hạn và tình trạng khoản nợ (quá hạn gốc, lãi) cho Phòng khách hàng để đôn đốc

khách hàng trả nợ.

Bước 7: Kết thúc hợp đồng tín dụng

Khi kết thúc hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng ngân hàng thực hiện các

việc sau: Tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản đảm bảo

tiền vay, lưu hồ sơ.

2.3.2. Thực trạng cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh NH VCB

Quảng Ninh

2.3.2.1. Số lượng DNV&N Theo thống kê từ Báo cáo Cho vay DNV&N tại Chi nhánh, số lượng doanh

nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng trong các năm 2011, 2012 có sự gia tăng

đáng kể. Đến thời điểm 31/12/2012, số DN bao gồm cả DN lớn và DNV&N có

quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 226 doanh nghiệp. Trong đó, số lượng DNV&N

55

đạt 95 doanh nghiệp, chiếm 42%. Chỉ tiêu này trong năm 2012 là 83 trên tổng số

212 doanh nghiệp, tương ứng với tỉ trọng 39%. Đây là chỉ tiêu cho thấy xu hướng

cho vay của Chi nhánh đã hướng đến mở rộng đối tượng cho vay DNV&N.

Bảng 2.7: Số lượng DNV&N đang quan hệ tín dụng tại chi nhánh

(ĐVT: Doanh nghiệp)

Chỉ tiêu Năm 2011 Tỷ trọng Năm 2012 Tỷ trọng

Số lượng doanh nghiệp 212 100% 226 100%

Trong đó:

83 39% 95 42% DNV&N

129 61% 131 58% DN lớn

Bảng 2.8: Cơ cấu DNV&N theo thành phần kinh tế:

(ĐVT: Doanh nghiệp)

Số lượng khách hàng STT Loại hình kinh tế Năm 2011 Năm 2012

1 DNNN 1 -

2 TNHH 40 43

3 Cổ phần 37 47

5 Khác 5 5

56

Tổng số 83 95

Cơ cấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế năm 2011

6%

1%

DNNN

TNHH

48%

Cổ phần

45%

Khác

Cơ cấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế năm 2012

5%

TNHH

45%

Cổ phần

50%

Khác

Trong số khách hàng DNV&N có quan hệ tín dụng với chi nhánh thì phần

lớn các DNV&N hoạt động theo loại hình doanh nghiệp cổ phần và công ty TNHH.

Qua biểu đồ cho thấy, năm 2012 tỷ trọng cho vay của chi nhánh đối với loại hình

Công ty cổ phần chiếm tỷ trọng cao nhất là 50%, tiếp theo là Công ty TNHH chiếm

45%, kế tiếp là các doanh nghiệp khác 5%.

2.3.2.2. Doanh số cho vay DNV&N

NH VCB Quảng Ninh đã có sự tăng trưởng rõ rệt về hoạt động tín dụng qua

các năm. Theo đó, doanh số cho vay DNV&N cũng tăng lên đáng kể.

Sở dĩ đạt được kết quả khả quan này là nhờ việc NH VCB Quảng Ninh đang

chuyển dần thành NH đa năng, từ đó dần dần chuyển dịch cơ cấu cho vay theo

57

hướng gia tăng khách hàng DNV&N và cho vay khách hàng cá nhân.

Tại địa bàn Quảng Ninh nơi chi nhánh đặt trụ sở, vốn được biết đến là tỉnh

giàu tài nguyên khoáng sản với trữ lượng than khoảng 10 tỷ tấn, nhiều mỏ đất sét và

núi đá vôi; có di sản thiên nhiên Vịnh hạ long nổi tiếng và di tích văn hóa Yên Tử,

hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Những năm qua tốc độ tăng

trưởng GDP bình quân hàng năm của tỉnh là 12,7%/năm (giai đoạn 2006-2010),

năm 2011 đạt 12%, GDP bình quân đầu người đạt trên 2.200 USD, trong đó, cơ cấu

GDP phân theo ngành như sau:

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh theo ngành kinh tế năm 2011

Nguồn: Báo Quảng Ninh

Với những lợi thế đó, hoạt động kinh tế trên địa bàn có khá nhiều thuận lợi

cho các doanh nghiệp. Đến 31/12/2011, toàn tỉnh có 7000 doanh nghiệp thành lập

hoạt động kinh doanh với tổng vốn đăng ký trên 65 ngàn tỷ đồng, trong đó có trên

6500 DNV&N. Số lượng doanh nghiệp nhiều nhất là ngành dịch vụ du lịch với

3.402 doanh nghiệp, ngành công nghiệp với 1.057 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

này tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn như thành phố Hạ Long, Cẩm Phả,

Uông Bí, Móng Cái. Hiện tại, Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động tại các

thành phố Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, do đó có khá nhiều tiềm năng để tăng

trưởng tín dụng, đặc biệt là cho vay đối tượng khách hàng DNV&N. Tuy nhiên, với

cơ cấu cho vay hiện tại, chi nhánh mới đang chủ trọng vào cho vay đối tượng doanh

nghiệp lớn, chưa thực sự quan tâm đến đối tượng cho vay DNV&N. Mặc dù dư nợ

và doanh số cho vay DNV&N tại NH VCB Quảng Ninh đã có sự gia tăng nhưng

58

chưa theo kịp tốc độ phát triển của đối tượng doanh nghiệp này của địa phương. Vì

vậy trong thời gian tới NH VCB Quảng Ninh cần mở rộng cho vay đối với DNV&N

hơn nữa nhằm khai thác được tiềm năng lớn mạnh của vùng

Bảng 2.9: Tổng hợp dư nợ, doanh số cho vay đối với DNV&N

(ĐVT: tỷ đồng)

Năm 2011 Năm 2012

Chỉ tiêu Tăng Tỷ Số tiền Tỷ trọng Số tiền trưởng trọng

1 2 3 4 5=3/1

Tổng dư nợ 4.457 100% 6.161 100% 138%

Dư nợ DNV&N 291 7% 353 6% 121%

Tổng doanh số cho 2.924 100% 7.966 100% 272% vay

DS Cho vay 513 18% 544 7% 106% DNV&N

(Nguồn: Phòng Quản lý nợ – VCB Quảng Ninh)

Qua bảng số liệu cho thấy, năm 2012 tổng dư nợ của chi nhánh tăng 38% so

với năm 2011, trong đó tốc độ tăng dư nợ cho vay DNV&N là 21%. Tuy nhiên, về tỷ

trọng dư nợ cho vay DNV&N vẫn còn thấp (khoảng hơn 6%/Tổng dư nợ), tăng

trưởng cho vay chủ yếu là cho vay doanh nghiệp lớn. Doanh số cho vay tăng đột

biến nhưng doanh số cho vay DNV&N chỉ tăng 6%.

2.3.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DNV&N

Qua số liệu cho thấy, dư nợ cho vay DNV&N tại chi nhánh chiếm tỷ trọng khá

khiêm tốn trong tổng dư nợ (trung bình khoảng 6,5% tổng dư nợ).

* Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo ngành nghề kinh doanh

Cùng với việc đa dạng hóa cho vay DN thuộc các thành phần sở hữu khác

59

nhau, NH VCB Quảng Ninh còn thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế.

Biểu 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo ngành nghề kinh doanh

Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế năm 2012

1.12%

1.45%

12.52%

13.40%

Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thủy sản (1.45%)

Công nghiệp khai thác mỏ (13.4%)

5.01%

Công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo (23.42%)

Xây dựng (12.02%)

23.42%

Thương nghiệp, sửa chữa ôtô xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình (31.07%) Khách sạn, nhà hàng (5.01%)

31.07%

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc (12.52%)

Giáo dục và đào tạo (1.12%)

12.02%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - VCB Quảng Ninh

Căn cứ vào biểu đồ cho thấy cơ cấu cho vay DNV&N hiện tại của chi nhánh

tập trung chủ yếu cho vay lĩnh vực thương nghiệp (chiếm 31,07%), kế đến là ngành

công nghiệp chế biến, cơ khí chế tạo (chiếm 23.42%), ngành công nghiệp khai thác

mỏ chiếm 13,4%, ngành vận tải kho bãi, thông tin liên lạc chiếm 12,52%, ngành

xây dựng chiếm 12,02%, các ngành còn lại chiếm 7.585%. Như vậy cho thấy, đối

với cho vay DNV&N, VCB Quảng Ninh đang chú trọng cho vay 05 ngành chủ yếu

là thương nghiệp, công nghiệp chế biến cơ khí chế tạo, công nghiệp khai thác mỏ,

vận tải kho bãi thông tin liên lạc và xây dựng.

Thực tế qua các năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay, ngành công

nghiệp khai thác, ngành thương nghiệp, ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng

cao trong cơ cấu tổng sản phẩm. Điều này hoàn toàn hợp lý với quá trình phát triển

của tỉnh, phù hợp với bối cảnh lịch sử từ khi mới chuyển sang cơ chế thị trường và

mở cửa hội nhập, do xuất phát điểm kinh tế từ thấp đi lên, trong đó phải duy trì và

phát triển công nghiệp khai khoáng để đạt được những mức tăng trưởng bứt phá và

bảo đảm đời sống của công nhân, nhân dân lao động. Tuy nhiên, mô hình tăng

trưởng phụ thuộc chủ yếu vào khai thác khoáng sản chỉ có tính lịch sử, chỉ phù hợp

60

với một giai đoạn phát triển nhất định. Cho đến nay bối cảnh tình hình kinh tế thế

giới, khu vực và trong nước đã khác, hiện trạng kinh tế - xã hội của Quảng Ninh

đang bộc lộ dấu hiệu của tăng trưởng nóng và không bền vững: GDP của tỉnh trong

những năm qua nằm trong nhóm các địa phương có tốc độ tăng trưởng cao của cả

nước (trung bình tăng hơn 12%/năm), tuy nhiên than chiếm đến 33% GDP của tỉnh

(năm 2011). Thu nội địa Quảng Ninh trong những năm qua chiếm đến 77% là từ

khai thác than và thu thuế cấp quyền sử dụng đất; thu từ các ngành dịch vụ chỉ

chiếm khoảng 23% (Nguồn: Bài phát biểu tham luận của đồng chí Nguyễn Văn

Đọc, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội thảo lý luận lần thứ 8 giữa

Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc)

Như vậy, kinh tế Quảng Ninh phát triển nóng và đang phụ thuộc vào tài

nguyên hữu hạn, không ổn định, và hơn thế nữa phải trả giá cho việc tàn phá môi

trường, cho sự hủy hoại cảnh quan và những di sản văn hóa vô giá. Theo xu hướng

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo mục tiêu đến năm 2020, tỉnh Quảng Ninh

giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phấn đấu

trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế. Phát triển

nhanh, đồng bộ các ngành dịch vụ, nhất là các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng

cao, khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về biển, đảo và các di tích, danh lam thắng

cảnh, đặc biệt là Di sản và kỳ quan thiên nhiên thế giới mới Vịnh Hạ Long gắn với

xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng cao để phát triển các loại hình dịch vụ du

lịch cao cấp, hướng đến công nghiệp giải trí; Hình thành và phát triển các loại hình

dịch vụ: Tài chính, ngân hàng, viễn thông, hàng hải, hàng không, y tế, giáo dục,

khoa học và chuyển giao công nghệ; Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần cảng

biển và nghề cá; Tập trung triển khai nhanh, hiệu quả các loại hình dịch vụ thương

mại.

Do đó trong thời gian tới, VCB Quảng Ninh cần xem xét và định hướng cụ

thể trong quan hệ tín dụng đối với ngành dịch vụ.

61

* Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo loại hình kinh tế

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo loại hình kinh tế

ĐVT: Tỷ đồng Tốc độ tăng Năm Loại hình Năm Tỷ trọng Tỷ trọng trưởng 2012 kinh tế 2011

Dư nợ 290.62 100% 353.13 100% 121.51% DNV&N

DNNN 0.40 0.14% - 0.00% 0.00%

TNHH 103.93 35.76% 113.62 32.18% 109.33%

Cổ phần 154.16 53.04% 206.63 58.51% 134.04%

Khác 32.13 11.05% 32.88 9.31% 102.33%

(Nguồn: Phòng Quản lý nợ chi nhánh NH VCB Quảng Ninh)

Phương châm của Chi nhánh NH VCB Quảng Ninh là đa dạng hóa đối tượng

khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong khi

quy mô tín dụng được mở rộng với tốc độ nhanh chóng, trong đó tập trung chủ yếu

vào công ty cổ phần và công ty TNHH, DNNN gần như bằng 0. Dư nợ cho vay với

các DN ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể, năm 2012 tăng trưởng gần 22% so với

năm 2011. Đây là xu hướng chuyển dịch cơ cấu đúng đắn, phù hợp với xu hướng

phát triển kinh tế xã hội.

* Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn nợ Bảng 2.11: Phân loại dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn nợ ĐVT: Tỷ đồng

Năm Tỷ Năm Tỷ Tốc độ tămg Chỉ tiêu 2011 trọng 2012 trọng trưởng

290,62 100% 353,13 100% 121.51% Dư nợ DNV&N

Dư nợ ngắn hạn 148,99 51.27% 227,24 64.35% 152.52%

Dư nợ trung, dài 141,63 48.73% 125,89 35.65% 88.89% hạn

62

(Nguồn: Phòng Quản lý nợ chi nhánh NH VCB Quảng Ninh)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn đều tăng

qua các năm và dư nợ ngắn hạn vẫn giữ vị trí chủ đạo. Tốc độ tăng trưởng của dư

nợ ngắn hạn năm 2012 đạt 52,52 % so với năm 2011, tỷ trọng cho vay trung dài hạn

trên tổng dư nợ thì có xu hướng giảm nhẹ.

* Dư nợ cho vay DNV&N không có tài sản đảm bảo

Hiện nay, các khoản cho vay của chi nhánh có đến 90% là có tài sản đảm

bảo, chỉ có khoảng 10% dư nợ không có tài sản đảm bảo. Số lượng khách hàng

được cho vay không có tài sản đảm bảo rất ít, chỉ có 02 khách hàng hoạt động trong

ngành công nghiệp chế biến, cơ khí chế tạo, có xếp hạng tín dụng tốt (A+ và AA+).

10%

Có bảo đảm bằng tài sản

Không có bảo đảm bằng tài sản

90%

Biểu 2.10: Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo năm 2012

2.3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu

Do đặc thù của chi nhánh chủ yếu cho vay các doanh nghiệp nhà nước hoạt

động trong ngành công nghiệp khai thác than (một ngành gần như độc quyền) do đó

tỷ lệ nợ xấu chủ yếu tập trung là cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong 02 năm,

dư nợ xấu cho vay DNV&N tăng 2%, dư nợ cho vay DNV&N tăng trưởng 21%.

Nhìn chung, chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu toàn

63

chi nhánh dưới 1%.

Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNV&N giai đoạn 2011-2012 (ĐVT: Tỷ đồng)

Năm 2011 2012

Tăng trưởng 4=3/2

1 Tổng dư nợ

Dư nợ cho vay DNV&N Dư nợ xấu toàn chi nhánh Dư nợ xấu cho vay DNV&N Tỷ lệ nợ xấu toàn Chi nhánh/Tổng dư nợ 2 4,457 291 40 31.74 0.91% 3 6,161 353 57 39.26 0.93% 138% 121% 142% 124% 103%

Tỷ lệ nợ xấu Cho vay DNV&N/Tổng dư nợ 0.71% 0.64% 89%

Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNV&N/Dư nợ xấu 78.4% 68.3% 87%

10.9% 11.1% 102% Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNV&N/Dư nợ cho vay DNV&N

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Phòng Quản lý nợ - VCB Quảng Ninh

Qua bảng trên cho thấy, dư nợ xấu của chi nhánh năm 2012 tăng 42% so với năm 2011, trong đó dư nợ xấu của nhóm DNV&N tăng 24%. Tỷ trọng nợ xấu cho vay DNV&N/Dư nợ cho vay DNV&N chiếm khoảng 11%.

Mức độ tập trung dư nợ xấu trong cho vay DNV&N theo ngành kinh tế được

tập hợp qua số liệu dưới đây:

100%

90%

80%

70%

Nợ nhóm 3-5

60%

50%

Nợ nhóm 2

40%

Nợ nhóm 1

30%

20%

10%

0%

Xây dựng

Thương nghiệp

Giáo dục và đào tạo

Khách sạn, nhà hàng

Nông, lâm nghiệp

Công Nghiệp khai thác mỏ

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

Công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu nợ xấu cho vay DNV&N theo ngành kinh tế năm 2012

64

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - VCB Quảng Ninh

Qua biểu đồ trên cho thấy, nợ quá hạn (nợ nhóm 2) tập trung chủ yếu trong

ngành thương nghiệp (chiếm 24%), tiếp đến là ngành công nghiệp khai thác mỏ

(chiếm 21%), ngành vận tải kho bãi thông tin liên lạc (chiếm 13%), ngành xây dựng

(chiếm 10%). Đối với nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5), chỉ có 03 ngành có nợ

xấu, tập trung lớn nhất là ngành vận tải kho bãi thông tin liên lạc (chiếm 33%), kế

tiếp là ngành công nghiệp chế biến (chiếm 11%), cuối cùng là ngành công nghiệp

khai thác mỏ (chiếm 6%). Trong cho vay DNV&N tại chi nhánh, có 03 ngành

không có nợ quá hạn cũng như nợ xấu là ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; ngành

kinh doanh khách sạn, nhà hàng và ngành giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực ngành

dịch vụ.

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu đối với các khách hàng thuộc nhóm ngành

trên có nhiều lý do: đối với ngành vận tải kho bãi, chi nhánh chủ yếu cho vay để đầu

tư phương tiện vận tải, bốc xúc hàng hóa, phần lớn phát sinh nợ xấu là do hoạt động

vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc bị hạn

chế dẫn đến khách hàng không có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng; đối với ngành

công nghiệp chế biến, khách hàng có nợ xấu hoạt động trong ngành chế biến sản

phẩm từ gỗ, hoạt động kinh doanh ngừng trệ do không ký được hợp đồng tiêu thụ

nên hàng hóa tồn đọng, không có nguồn trả nợ ngân hàng; đối với ngành công

nghiệp khai thác mỏ, khách hàng phát sinh nợ xấu do liên quan đến hoạt động khai

thác đá cung cấp cho ngành xi măng, cung cấp vật liệu xây dựng bị ngừng trệ.

Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đến nay luôn thấp hơn mức kế hoạch được giao,

cho thấy Chi nhánh có khả năng tiếp tục mở rộng cho vay đối với DNV&N. Tuy

nhiên, trong thời gian tới, cùng với việc tăng cường huy động vốn và mở rộng cho

vay, NH sẽ phải chú trọng việc quản lý tín dụng sao cho duy trì được tỷ lệ nợ xấu

cho phép, đồng thời phải thường xuyên thẩm định hoạt động sử dụng vốn của KH,

65

tiến hành phân loại nợ và cơ cấu lại nợ kịp thời để có biện pháp xử lí phù hợp nhất.

2.4. Đánh giá cho vay đối với DNV&N tại Chi nhánh NH VCB Quảng Ninh

2.4.1. Những kết quả đạt được

Qua quá trình phân tích đánh giá hoạt động cho vay DNV&N tại Chi nhánh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh, tác giả nhận thấy hoạt động cho

vay đối tượng này tại Chi nhánh có những ưu điểm sau:

Thứ nhất, VCB đã có quy trình tín dụng hướng dẫn khá đầy đủ, chặt chẽ, rõ

ràng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Các mẫu biểu về hợp đồng, báo cáo

thẩm định và các tác nghiệp đều được chuẩn hóa.

Thứ hai, Chi nhánh không ngừng bổ sung nguồn vốn, mở rộng mạng lưới,

các Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong tỉnh, tạo thuận lợi cho khách hàng

tiếp cận khi có nhu cầu vay vốn cũng như thu hút được các khách hàng đang hoạt

động tại địa bàn. Chính vì vậy, qua các năm số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng

với NH đã tăng lên đáng kể, doanh số cho vay và dư nợ cho cho vay đối với

DNV&N tăng trưởng nhanh và đều về quy mô.

Thứ ba, cơ cấu cho vay DNV&N được mở rộng với tất các ngành nghề phù

hợp với điều kiện phát triển của tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu là ngành thương

mại dịch vụ. Thời hạn cho vay các doanh nghiệp cũng khá đa dạng, phù hợp với

tính chất của ngành nghề kinh doanh.

Thứ tư, Chi nhánh thực hiện chủ trương mở rộng đối tượng khách hàng,

không phân biệt thành phần kinh tế, đối xử bình đẳng với các DN ngoài quốc

doanh. Tỷ trọng cho vay DNNN đã giảm dần qua các năm và gia tăng cho vay đối

với các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt là DNV&N.

Thứ năm, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh nói chung, và tỷ lệ nợ xấu đối với cho

vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn duy trì ở mức thấp so với kế hoạch đề ra. Trong

năm 2012, tỷ lệ nợ xấu cho vay DNV&N/Dư nợ xấu giảm so với năm 2011. Năm

2012 cũng là năm thành công của Chi nhánh trong việc đảm bảo chất lượng tín

dụng. Năm 2012 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ

66

ngoại bảng. Trong thời gian sắp tới, cùng với việc tăng cường huy động vốn và cho

vay, Chi nhánh NH VCB Quảng Ninh cần tiếp tục chú trọng quản lí chất lượng tín

dụng, nhằm hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh.

Bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, Chi

nhánh NH VCB Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong mọi

hoạt động. Với việc xác định rõ vai trò là một trung gian tài chính, Chi nhánh đã

tích cực đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng; tăng cường

quảng bá hình ảnh tới khách hàng và thiết lập nhiều mối quan hệ bền vững và gia

tăng nhóm khách hàng truyền thống.

Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay DNV&N được Chi nhánh đặc biệt

chú trọng và luôn tiến hành đổi mới cơ cấu cho vay hợp lí, hiệu quả, đáp ứng được

nhu cầu đầu tư của xã hội. Với những hoạt động đó, NH VCB Quảng Ninh đã

khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn hoạt động, đồng thời góp phần thúc

đẩy nền kinh tế địa phương.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động cho vay các DNV&N tại Chi nhánh

VCB Quảng Ninh vẫn còn những mặt tồn tại và hạn chế nhất định làm ảnh

hưởng đến quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNV&N.

2.4.2.1. Hạn chế

Thời gian vừa qua, hoạt động cho vay DNV&N của Chi nhánh NH VCB

Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên việc mở rộng hoạt

động này còn hạn chế. Với tiềm năng của địa phương Chi nhánh đang hoạt động và

năng lực của NH, có thể nói hiệu quả mở rộng cho vay đối với DNV&N của Chi

nhánh còn chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương.

Hạn chế này được biểu hiện thông qua nhiều mặt khác nhau của hoạt động

cho vay DNV&N. Bao gồm:

Thứ nhất, Quá trình xét duyệt và quyết định cho vay còn kéo dài làm ảnh

hưởng đến cơ hội đầu tư, cũng như tiến trình thi công các dự án của doanh nghiệp.

Việc tách bạch bộ phận thẩm định, bộ phận tác nghiệp trên hệ thống, quản lý và

67

theo dõi hồ sơ có ưu điểm là kiểm soát chặt chẽ hơn, hạn chế được những tiêu cực

do đạo đức nghề nghiệp, cũng như hạn chế được các rủi ro về tác nghiệp (ví dụ: mở

hợp đồng sai số tiền, sai lãi suất, sai lịch trả nợ,….) tuy nhiên đây cũng là một

nguyên nhân làm cho quá trình cho vay bị kéo dài.

Thứ hai, Một số tài sản của DNV&N vẫn đảm bảo tính pháp lý nhưng không

đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay, thậm chí

nhiều tài sản đảm bảo còn bị ngân hàng đánh giá thấp so với giá thị trường.

Một số doanh nghiệp đi vay vốn có tài sản đảm bảo nhưng không đúng theo

quy định của ngân hàng, ví dụ như chỉ có hợp đồng mua nhà, mua đất dự án nên

không được ngân hàng chấp thuận cho vay. Khi ngân hàng đánh giá giá trị tài sản

nhận cầm cố, thế chấp cũng chưa hợp lý, đặc biệt là việc đánh giá về giá trị của đất

đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp thường đánh giá thấp hơn nhiều

so với giá thị trường nên số tiền cho vay thấp, không đáp ứng được nhu cầu vốn của

doanh nghiệp.

Thứ ba, Dư nợ cho vay DNV&N đã được cải thiện và ngày càng tăng, nhưng

hiện nay chỉ mới ở mức 6% so với tổng dư nợ. Việc tập trung quá lớn vào cho vay

các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế (Tập đoàn Công

nghiệp than khoáng sản Việt Nam) hoạt động chủ yếu trong ngành công nghiệp khai

thác khoáng sản cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi chính sách nhà nước thay đổi đối với

ngành, rủi ro thị trường,….Để đa dạng hoá danh mục đầu tư và khách hàng, phân

tán rủi ro, hướng tới ngân hàng bán lẻ đa năng, NH VCB Quảng Ninh cần phải tích

cực mở rộng đối tượng cho vay DNV&N hơn nữa. Đây là nhóm KH rất tiềm năng

nên Chi nhánh phải có chính sách khai thác hợp lí.

Thứ tư, chi nhánh cần xây dựng chiến lược cụ thể đối với từng ngành, trong

đó cần ưu tiên chú trọng các ngành có tỷ suất sinh lời lớn, khai thác thế mạnh của

tỉnh, hạn chế cho vay đối với ngành có mức độ rủi ro cao. Trong từng ngành cũng

cần chọn lọc khách hàng có Xếp hạng tín dụng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, sử

dụng vốn hiệu quả, có lợi thế về sản phẩm để cho vay. Cụ thể:

Chi nhánh chưa tập trung mở rộng đối tượng khách hàng tốt thuộc lĩnh vực dịch vụ

68

du lịch có chất lượng (ví dụ: khai thác du lịch trên biển như tàu ngủ đêm,…), ngành

giáo dục, đây là những ngành có tỷ lệ nợ xấu thấp, phù hợp với nhu cầu thị trường

hiện nay, phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển đến năm 2020 và khai thác

được thế mạnh của tỉnh. Ngành thương nghiệp là ngành có đóng góp lớn trong GDP

của tỉnh, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này khá lớn.

Cơ cấu cho vay DNV&N và nợ xấu thuộc ngành này tại chi nhánh cũng chiếm tỷ

trọng lớn nhất, chi nhánh cần phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng khách hàng,

nếu xếp hạng tín dụng tốt (từ A trở lên), cần tăng cường mở rộng tín dụng, nếu xếp

hạng tín dụng xấu từ BB trở xuống có thể xem xét duy trì hoặc giảm dần hoặc hạn

chế cho vay. Đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, do ngành này

chịu tác động nhiều bới yếu tố tự nhiên, nên cân nhắc và tiến tới thu hẹp cho vay

đối với khách hàng trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản không có đầu ra rõ

ràng. Đối với ngành công nghiệp khai thác mỏ, do hiện tại chi nhánh đang quan hệ

với rất nhiều các doanh nghiệp lớn hoạt động trong ngành khai thác than, trong

quan hệ với các doanh nghiệp lớn này, các DNV&N chủ yếu là các doanh nghiệp vệ

tinh làm dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn trong ngành khai thác than, bị lệ thuộc

nhiều vào các doanh nghiệp này (đặc biệt là chính sách thuê ngoài bốc xúc vận

chuyển than, cung cấp vật tư, thiết bị), Chi nhánh chưa tận dụng khai thác mối liên

hệ này để mở rộng cho vay đối với DNV&N. Việc tạo dựng được mối quan hệ chặt

chẽ giữa ngân hàng – Công ty sản xuất than – các DNV&N sẽ mang lại lợi ích lớn

như: Các công ty sản xuất than đảm bảo cho DNV&N vay vốn ngân hàng bằng

khoản phải trả của chính công ty cho DNV&N, giúp Ngân hàng kiểm soát dòng tiền

trả nợ đồng thời tăng chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các

doanh nghiệp lớn và DNV&N trên thị trường. Đối với các khách hàng hiện tại đang

quan hệ tín dụng hoạt động trong ngành vận tải kho bãi, nên hạn chế cho vay và áp

dụng các biện pháp thu hồi nợ triệt để như phát mại tài sản, khởi kiện….

Thứ năm, mặc dù tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ của Chi nhánh tương đối thấp

nhưng thực tế nó có xu hướng ngày càng tăng. Nợ xấu hiện nay vẫn tập trung chủ

69

yếu vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa công

tác thu hồi nợ xấu, tìm hiểu nguyên nhân phát sinh nợ xấu để kịp thời đưa ra giải

pháp.

Thứ sáu, để có nguồn vốn cho vay các doanh nghiệp, cá nhân (trong đó có cả

các DNV&N), VCB Quảng Ninh hiện tại chủ yếu vẫn đi vay vốn tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam và nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng, chưa

chủ động được nguồn vốn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế (huy động vốn từ nền

kinh tế).

2.4.2.2. Nguyên nhân

Qua tổng kết ở trên, công tác cho vay DNV&N tại NH VCB Quảng Ninh đã

đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế,

chưa khai thác được tiềm năng của khách hàng trên địa bàn hoạt động. Những hạn

chế đó trước hết xuất phát từ những nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng.

* Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, NH còn giữ tâm lí thụ động, chờ đợi KH đến với mình mà không

chủ động tìm kiếm mở rộng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, công tác phổ biến

kiến thức cho khách hàng về ngân hàng và các quy định, thể lệ cho vay còn chưa

được chú trọng. Điều này cản trở rất lớn việc mở rộng cho vay đối với DNV&N.

Thứ hai, trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng còn quá chú trọng vào

vấn đề TSĐB. Đối với những ngành ưu tiên đầu tư, những khách hàng tốt (xếp hạng

tín dụng từ A+ trở lên), đủ điều kiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nên lới

lỏng các điều kiện về TSĐB.

Thứ ba, cán bộ ngân hàng còn thiếu năng lực chuyên môn về thẩm định hiệu

quả phương án, dự án của khách hàng cũng như thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.

Cán bộ tín dụng của chi nhánh hầu hết đều có trình độ trong nghiệp vụ nhưng

kinh nghiệm trong công tác chưa nhiều (thời gian công tác trung bình là 3 năm) nên

năng lực hiểu biết về kinh tế thị trường, kỹ thuật máy móc, định giá giá trị tài sản

đảm bảo…còn hạn chế, dẫn đến quyết định không cho vay hoặc đánh giá sai kéo

theo việc cấp tín dụng gặp rủi ro. Ngoài ra, do những hạn chế kiến thức về quản trị,

70

kế toán, thuế và việc tìm hiểu lý lịch ban quản trị trong doanh nghiệp cũng không dễ

dàng, đa số là tìm hiểu bằng phỏng vấn nên cán bộ ngân hàng gặp khó khăn trong

việc đánh giá chất lượng quản trị cũng như tính chính xác trong thong tin quản trị

của doanh nghiệp và tính trung thực, hợp lý các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,

đặc biệt là báo cáo tài chính và quyết toán thuế. Nguyên nhân là do quá trình đào

tạo không được theo sát với thực tế trong hệ thống đào tạo của Việt Nam, ngân hàng

cũng chưa quan tâm đúng mức đồng thời cán bộ ngân hàng cũng chưa tự giác tìm

hiểu để mở rộng kiến thức chuyên ngành.

Thứ tư, quan điểm mở rộng cho vay đối tượng DNV&N mới được thay đổi

trong 02 năm trở lại đây. Chi nhánh mới chỉ chú trọng cho vay đối với các DN lớn,

các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

Thư năm, chính sách lãi suất chưa thực sự ưu đãi đối với cho vay DNV&N.

Thứ sáu, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa có hiệu quả. Sau khi giải ngân

cho khách hàng, công tác kiểm tra chưa thực sự được coi trọng.

Thứ bảy, Ngân hàng áp dụng và thực hiện quy trình tín dụng chưa linh hoạt

dẫn đến thời gian giải quyết cho vay còn kéo dài, đặc biệt trong khâu giải ngân.

Hiện tại, quy trình tín dụng cho phép có 03 bộ phận được thực hiện giải ngân là

Phòng Quản lý nợ, Phòng khách hàng, phòng giao dịch. Nhưng phần lớn hiện nay,

việc kiểm tra giải ngân đều thực hiện từ phòng khách hàng/Phòng giao dịch sau đó

luân chuyển sang bộ phận quản lý nợ tác nghiệp, do đó thời gian giải ngân bị kéo

dài do phải luân chuyển qua ít nhất là 02 phòng.

*Nguyên nhân khách quan:

- Nguyên nhân thuộc về DNV&N

Việc liên kết giữa NH và DNV&N còn nhiều hạn chế và nguyên nhân không

chỉ xuất phát từ phía NH. Tâm lí cẩn trọng của NH khi cho vay phần lớn xuất phát

từ bản thân DN.

Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính của DN chưa cao, đặc biệt trong việc

sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính chưa đạt yêu cầu. Các

loại báo cáo chứng minh khả năng tài chính của DN thiếu minh bạch, không có

71

chứng nhận của các công ty kiểm toán độc lập. Chính những điều đó gây ra rất

nhiều khó khăn cho NH trong quá trình thẩm định, nghi ngờ tình hình hoạt động

kinh doanh của DN và hạn chế trong phê duyệt cho vay.

Thứ hai, khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của Ngân hàng còn thấp,

đặc biệt là vấn đề tài sản đảm bảo.

Thứ ba, DNV&N thiếu hiểu biết về các dịch vụ và thủ tục của NH. Bản thân

DNV&N thường ở thế bị động, chỉ tìm đến những phương thức cho vay truyền

thống của NH mà chưa chủ động tìm hiểu tính ưu việt trong các loại sản phẩm mới.

Bên cạnh đó, quá trình làm việc giữa NH với DNV&N còn nhiều bất cập, do DN

thiếu hiểu biết về thủ tục cho vay của NH. Mặt khác do DN thiếu kinh nghiệm nên

khả năng lập phương án kinh doanh, dự án đầu tư còn yếu và thiếu tính thuyết phục,

do đó dẫn đến thường xuyên phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, gây mất thời gian, tốn

kém chi phí cho cả NH và DN.

Thứ tư, do một số DNV&N sử dụng vốn sai mục đích như đã đăng ký với

ngân hàng hay không trả nợ ngân hàng khi đến hạn

Ngoài ra, Sự tồn tại của một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, những công

ty ma lập ra chỉ để lừa thuế của Nhà nước hoặc lừa đảo chiếm dụng vốn ngân hàng

đã gây lên tâm lý e ngại và ấn tượng không tốt đối với các DNVVN.

- Các nguyên nhân khác

Quản lý nhà nước về các DNVVN còn lơi lỏng, gây ra tình trạng phát triển

tràn lan không kiểm soát được của các loại hình doanh nghiệp trong thời gian vừa

qua, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh.

Như vậy, thực trạng cho vay DNV&N ở NH VCB Quảng còn nhiều hạn chế.

Để cải thiện vấn đề này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả bản thân NH, bản thân DN

72

và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng có liên quan.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHTMCP

NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH

3.1. Chủ trương phát triển các DNV&N

3.1.1. Chủ trương của Nhà nước

Vai trò của DNV&N đã được thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở hầu hết các nước

trên thế giới. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm cụ thể cũng như mục tiêu phát triển

của từng nước mà xác định chiến lược lâu dài cho sự phát triển khu vực kinh tế này.

Với đặc điểm của kinh tế Việt Nam còn nhỏ bé và đại bộ phận các doanh nghiệp

đang hoạt động trong nền kinh tế hiện nay đều là DNV&N.

Nhận thức được vấn đề phát triển DNV&N là một nhiệm vụ chính trị quan

trọng trong chiến lược xây dựng quan hệ sản xuất mới, dựa trên đặc điểm, tính chất

và xu hướng phát triển khu vực này, ngày 07/09/2012 Thủ tướng Chính phủ đã phê

duyệt kế hoạch phát triển DNV&N giai đoạn 2011 – 2015 với các nội dung chủ yếu

sau đây:

a) Quan điểm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến lược lâu dài, nhất quán và

xuyên suốt trong chương trình hành động của Chính phủ, là nhiệm vụ trọng tâm

trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia.

- Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và

cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc,

nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi

trường, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội;

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa

73

phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống;

chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật v.v... làm chủ doanh nghiệp; chú trọng

hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ hỗ

trợ, sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.

- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm thực hiện các mục tiêu

quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

b) Mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

*) Mục tiêu tổng quát:

Đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để

các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.

*) Mục tiêu cụ thể:

- Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến

đạt 350.000 doanh nghiệp; tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015 cả nước

có 600.000 doanh nghiệp đang hoạt động;

- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm

25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc;

- Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 35% tổng vốn đầu tư

toàn xã hội;

- Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP; 30% tổng

thu ngân sách nhà nước;

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm khoảng 3,5 - 4 triệu chỗ làm việc mới

trong giai đoạn 2011 - 2015.

c) Nhiệm vụ chủ yếu:

- Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục

hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông

74

thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển;

- Tạo bước đột phá để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu; phát triển công nghệ; đẩy mạnh

chuyển giao, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng

hóa và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy nhanh việc thực hiện

các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa doanh

nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình liên kết ngành,

liên kết vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ;

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có kỹ

năng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú trọng đào tạo nghề các ngành, lĩnh vực sử

dụng công nghệ cao để chuyển dịch cơ cấu lao động từ thô sơ sang lao động có tay

nghề trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai

đoạn mới. Lồng ghép các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ

và vừa trong các đề án phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Khuyến khích doanh

nghiệp thành lập hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề trong đào tạo và giải quyết việc

làm. Phát triển đồng bộ thị trường lao động; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về thị

trường lao động, các hình thức thông tin thị trường lao động nhằm kết nối cung cầu

lao động;

- Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường

thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để

phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất

phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp

nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân cư và đô thị đến các

khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

- Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

75

để cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh

nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và

các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường năng lực cho các địa phương về quản lý, xúc

tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3.1.2. Chủ trương của Tỉnh Quảng Ninh

a) Quan điểm, định hướng phát triển DNV&N giai đoạn 2011 – 2015

- Phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh. Nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành

phần, phát triển bình đẳng, hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp

luật và các cơ chế chính sách hiện có của tỉnh, huy động mọi nguồn lực cho phát

triển sản xuất kinh doanh.

- Phát triển DNV&N một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản

phẩm, khuyến khích phát triển doanh ngiệp ở nông thôn, làng nghề truyền thống,

chú trọng phát triển các địa bàn vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người, địa bàn khó

khăn; quan tâm phát triển đối với một số ngành nghề, lĩnh vực có giá trị tăng cao

hoặc DNV&N có lợi thế cạnh tranh.

- Tiếp tục hỗ trợ phát triển DNV&N từ phía cơ quan nhà nước theo hướng hỗ

trợ gián tiếp, hài hoà phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp với bảo vệ môi

trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

b) Mục tiêu phát triển DNV&N giai đoạn 2011 - 2015

*) Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh

của các DNV&N, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh

bạch để các DNV&N đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

76

*) Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015 phấn đấu có thêm 4.500 DNV&N được thành lập mới, đưa

tổng số DNV&N tỉnh Quảng Ninh đạt từ 10.000 – 10.500 doanh nghiệp, vốn đăng

ký là 46.000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ đóng góp của DNV&N vào GDP của tỉnh chiếm từ 34 – 36%

- Hàng năm DNV&N tạo thêm việc làm mới cho trên 10.000 lao động

- Hàng năm có trên 800 người là các chủ doanh nghiệp tại DNV&N được

đào tạo về quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật…theo các

chương trình hỗ trợ phát triển của trung ương và địa phương

- Tỷ lệ DNV&N trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 4 – 6%

3.2. Định hướng cho vay DNV&N tại Chi nhánh NH VCB Quảng Ninh

3.2.1. Định hướng chung của Chi nhánh

Căn cứ định hướng của nhà nước, mục tiêu trước mắt và trong dài hạn, Chi

nhánh NH VCB Quảng Ninh luôn hoạt động với mục tiêu: Tăng trưởng bền vững,

chất lượng,an toàn, hiệu quả. Đồng thời triệt để tuân thủ kỷ cương, kỷ luật điều

hành, và thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ.

Trên cơ sở phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh NH VCB

Quảng Ninh tiếp tục thực hiện các hoạt động của một ngân hàng hiện đại, phục vụ

cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.

Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, Chi nhánh cần kiểm

soát tốt tốc độ tăng trưởng, phòng ngừa rủi ro, nâng cao trách nhiệm của cán bộ

nhân viên. Đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối

sản phẩm Ngân hàng.

Mặt khác, mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo đúng pháp

luật của Nhà nước, các quy định của Ngành, đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn

vốn. Tạo ra môi trường thi đua lành mạnh, công bằng cho toàn thể cán bộ nhân viên

trong Chi nhánh.

Căn cứ theo định hướng mục tiêu kế hoạch kinh doanh (KHKD) toàn ngành

77

5 năm 2011 – 2015 và KHKD 2013 và mục tiêu phấn đấu của chi nhánh hoàn thành

kế hoạch giao đối với các chỉ tiêu chính, chi nhánh đặt ra mục tiêu phấn đấu thực

hiện KHKD năm 2013 đối với một số chỉ tiêu chính như sau:

Bảng 3.1 : Kế hoạch kinh doanh năm 2013

Chỉ tiêu KH 2013

Tổng tài sản: 7.259 tỷ đồng

Huy động vốn BQ: 3.084 tỷ đồng

Huy động vốn cuối kỳ: 3.453 tỷ đồng

Dư nợ tín dụng BQ: 6.550 tỷ đồng

Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 7.147 tỷ đồng

Tỷ lệ nợ xấu: < 1,5%

Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 280 tỷ đồng

Thu nhập trước dự phòng rủi ro 169 tỷ đồng

Trích Dự phòng rủi ro 24 tỷ đồng

Thu nhập trước thuế 145 tỷ đồng

(Nguồn: Thông báo số 18/TB-NHNT.QLRRTT.CSTD ngày 06/02/2013 của Tổng

giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam v/v giao chỉ tiêu kế hoạch huy

động vốn, tín dụng năm 2013, Kế hoạch tài chính năm 2013)

Qua bảng trên cho thấy, trong năm tới NH VCB Quảng Ninh tiếp tục tăng

cường hoạt động huy động vốn nhằm kích thích tăng trưởng tín dụng. Huy động

vốn cuối kì phấn đấu đạt 3.453 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2012. Dư nợ tín dụng

phấn đấu đạt 7.147 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2012. Số liệu trên cho thấy Chi

nhánh quyết tâm mở rộng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng.

3.2.2. Định hướng cho vay đối với DNV&N của Chi nhánh

Hoạt động cho vay DNV&N được xem là một trong những mục tiêu quan

trọng của NH VCB Quảng Ninh hiện nay. Cùng với những chỉ tiêu chung cần đạt

được, NH VCB Quảng Ninh cũng đề ra một số định hướng cụ thể đối với hoạt động

78

cho vay DNV&N như sau:

Thứ nhất, phấn đấu huy động tối đa nguồn vốn địa phương, tận dụng hết sức

nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn

của các DNV&N.

Thứ hai, không ngừng tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNV&N, phấn đấu

tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N chiếm 15,11% tổng dư nợ. Ưu tiên phân bổ nguồn

vốn cho khu vực sản xuất hàng xuất khẩu, thương mại dịch vụ du lịch, công nghiệp

và dịch vụ hỗ trợ, vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, có dự án, phương án sản xuất

có hiệu quả phù hợp với thế mạnh kinh tế của địa bàn

Thứ ba, đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát, nâng cao hiệu quả tín

dụng. Tăng cường kiểm soát chất lượng và phòng ngừa rủi ro tín dụng đặc biệt với

khách hàng có dư nợ lớn. Tăng cường công tác thu hồi và xử lý nợ xấu. Tập trung

xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp, xây dựng lộ trình cụ thể cho từng khách hàng.

Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu trong năm tới không quá 1,5%.

Nhìn chung định hướng phát triển hoạt động cho vay DNV&N của NH VCB

Quảng Ninh là phù hợp với khả năng thực tế và xu hướng chung của hệ thống

NHTM, cũng như dần đáp ứng được nhu cầu về vốn của các DNV&N trên địa bàn.

3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại Chi nhánh NH VCB

Quảng Ninh

Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và những nguyên nhân khách quan, chủ quan đã

được phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay

DNV&N của chi nhánh NH VCB Quảng Ninh như sau:

3.3.1. Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu

vay vốn của khách hàng

Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện để tạo điều

kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng phải dồi dào

thì ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ

chức tốt công tác huy động vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ tín dụng

cho các DNV&N. Như ở chương II đã phân tích một thực trạng là các DNV&N

79

hiện nay rất khó khăn trong việc tìm nguồn vốn tài trợ trung và dài hạn. Mặt khác,

VCB Quảng Ninh cho vay chủ yếu là tín dụng trung dài hạn (chiếm hơn 71% tổng

dư nợ). Hơn nữa, thực trạng huy động vốn và cho vay của VCB cho thấy, VCB

Quảng Ninh chưa chủ động được nguồn vốn từ nền kinh tế, đang phụ thuộc quá

nhiều vào nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và vay vốn Hội sở chính, cơ

cấu vốn huy động cũng chưa tương xứng với cơ cấu cho vay. Vì vậy ngân hàng cần

có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện

cho việc mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNV&N. Để làm được điều này

Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác Marketing với các biện pháp sau:

Thứ nhất: Biện pháp liên quan đến lãi suất

Để tăng cường huy động vốn ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp

lý. Cụ thể lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động; phải có mục

tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như những người có thu

nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của

khách hàng với ngân hàng. Ví dụ khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng, có mối quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có ưu đãi

về lãi suất tiền gửi đối với khách hàng đó, hoặc gián tiếp thông qua cơ chế lãi suất

vay vốn, phí dịch vụ. Việc xác định lãi suất hợp lý làm cho ngân hàng tối đa hoá lợi

nhuận và tuỳ vào từng thời kỳ mà ngân hàng có chính sách lãi suất cụ thể.

Thứ hai: Chính sách sản phẩm

Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách

hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu

khách hàng cụ thể: Tăng cường thêm các dịch vụ uỷ thác, bảo quản tài sản tư vấn...;

đa dạng về thời hạn huy động, phương thức huy động.

Thứ ba: Chính sách phân phối

Thực tế VCB Quảng Ninh có mạng lưới kênh phân phối còn ít vì vậy trong

thời gian tới VCB Quảng Ninh nên thành lập thêm một số Phòng giao dịch. Vì vậy

cần tìm hiểu rõ số dân cư, thu nhập và nhu cầu các sản phẩm dịch vụ như thế nào,

đối thủ cạnh tranh ra sao... từ đó phân bố mạng lưới giao dịch hợp ở các địa bàn,

80

giúp cho khách hàng tiếp cận với ngân hàng dẫn dàng hơn.

Hiện nay kênh phân phối hiện đại đang rất phổ biến và mang lại hiệu quả cao

như thông qua các ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ ATM...

Ngân hàng cần nghiên cứu và ứng dụng để đưa các kênh này đi vào thực tế ở ngân

hàng mình nhằm thu hút khách hàng về phía mình.

Thứ tư: Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến

quy trình giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ cung ứng cho khách hàng.

3.3.2. Cải tiến quy trình tín dụng, điều chỉnh các điều kiện cho vay

- Như đã phân tích ở chương 2, căn cứ quy trình tín dụng ban hành bởi Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, việc thực hiện giải ngân cho khách hàng có

thể thực hiện tại phòng Quản lý nợ, Phòng Khách hàng, Phòng giao dịch. Tuy nhiên

hiện nay, dư nợ cho vay DNV&N tập trung nhiều nhất tại khối trung tâm, các phòng

giao dịch chủ yếu phát triển cho vay cá nhân. Vì vậy, để rút ngắn thời gian cho vay,

đặc biệt là khâu giải ngân cho khách hàng, tác giả đề xuất đối với các khoản vay tại

khối trung tâm sau khi Phòng khách hàng thẩm định và được cấp thẩm quyền phê

duyệt, việc thực hiện giải ngân cho khách hàng nên thực hiện tại 01 bộ phận Quản

lý nợ nhằm giảm bớt thủ tục và thời gian nếu việc giải ngân phải thực hiện qua 02

phòng.

- Trong thực tế, đối tượng khách hàng là các DNV&N ít được ngân hàng nói

chung và ngân hàng VCB nói riêng quan tâm cung ứng sản phẩm cho vay không có

bảo đảm bằng tài sản. Thực trạng này cũng đã gây khó khăn không nhỏ trong việc

bổ sung kịp thời nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt cho các DNV&N, ảnh hưởng nhất

định đối với kết quả sản xuất kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này. Có thể dễ

dàng nhận thấy lý do chủ yếu xuất phát từ mối lo ngại về khả năng rủi ro đối với

ngân hàng khi cung cấp các khoản tín dụng cho đối tượng DNV&N. Điều lo ngại để

rồi dẫn đến việc hạn chế các khoản vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với

DNV&N là có cơ sở, tuy nhiên nếu quá cứng nhắc thì lại không hợp lý và gây ra bất

lợi cho ngân hàng và DNV&N. Vì vậy, trong thời gian tới, căn cứ vào quy định về

81

cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng Ngoại thương, VCB Quảng

Ninh nên xem xét giải quyết cho các DNV&N vay vốn dưới hình thức này đối với

nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời ngắn hạn (như trả lương công nhân viên, trả tiền bảo

hiểm, trả tiền nhiên liệu…) để hỗ trợ các DNV&N trang trải các khoản chi phí sản

xuất kinh doanh. Khi giải quyết cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, VCB

Quảng Ninh cần đặc biệt quan tâm việc thẩm định hồ sơ tín dụng và chỉ giải quyết

cho vay khi DNV&N đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau đây:

+ Đối tượng vay bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, các khoản

chi phí hợp lý và phải có chứng từ rõ ràng, minh bạch

+ Nguyên nhân làm này sinh các khoản vay là khách quan

+ Doanh nghiệp phải có biện pháp, phương án khắc phục khả thi

+ Doanh nghiệp phải có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng

+ Doanh nghiệp có năng lực tốt về tài chính, về quản lý

+ Doanh nghiệp đã mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và có giao dịch

thường xuyên

+ Sản phẩm dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát

triển

+ Ngân hàng có thể kiểm soát dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp để thu

nợ ngay khi có nguồn thu.

Hiện nay, VCB Quảng Ninh đang quan hệ tín dụng với khá nhiều doanh

nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực khai thác than, có nguồn doanh thu đều đặn

được chuyển qua tài khoản của Ngân hàng Ngoại thương. Nên tận dụng mối liên hệ

này để cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản/hoặc bảo đảm một phần đối với

các DNV&N làm dịch vụ cho các khách hàng này có đủ điều kiện để cho vay, xếp

hạng tín dụng tốt từ A trở lên.

3.3.3. Xác định khách hàng mục tiêu và xây dựng chính sách tín dụng linh

hoạt, hợp lí đối với DNV&N

82

3.3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu

Nhằm khai thác thế mạnh của địa phương cũng như phù hợp với tình hình

cho vay tại chi nhánh, tác giả đề xuất VCB Quảng Ninh nên lựa chọn khách hàng

DNV&N hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:

- Tập trung mở rộng đối tượng khách hàng tốt thuộc lĩnh vực dịch vụ du lịch

(ví dụ: khai thác du lịch trên biển như tàu ngủ đêm,…), ngành giáo dục. Đây là

những ngành có tỷ lệ nợ xấu thấp, phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay, phù hợp

với định hướng mục tiêu phát triển đến năm 2020 và khai thác được thế mạnh của

tỉnh.

- Ngành thương nghiệp là ngành có đóng góp lớn trong GDP của tỉnh, số

lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này khá lớn. Cơ cấu cho

vay DNV&N và nợ xấu thuộc ngành này tại chi nhánh cũng chiếm tỷ trọng lớn

nhất, chi nhánh cần phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng khách hàng, nếu xếp

hạng tín dụng tốt (từ A trở lên), cần tăng cường mở rộng tín dụng, nếu xếp hạng tín

dụng xấu từ BB trở xuống có thể xem xét duy trì hoặc giảm dần hoặc hạn chế cho

vay.

- Đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, do ngành này chịu tác

động nhiều bới yếu tố tự nhiên, nên cân nhắc và tiến tới thu hẹp cho vay đối với

khách hàng trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản không có đầu ra rõ ràng.

- Đối với ngành công nghiệp khai thác mỏ, do hiện tại chi nhánh đang quan

hệ với rất nhiều các doanh nghiệp lớn hoạt động trong ngành khai thác than, trong

quan hệ với các doanh nghiệp lớn này, các DNV&N chủ yếu là các doanh nghiệp vệ

tinh làm dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn trong ngành khai thác than, bị lệ thuộc

nhiều vào các doanh nghiệp này (đặc biệt là chính sách thuê ngoài bốc xúc vận

chuyển than, cung cấp vật tư, thiết bị), Chi nhánh nên tận dụng khai thác mối liên

hệ này để mở rộng cho vay đối với DNV&N. Việc tạo dựng được mối quan hệ chặt

chẽ giữa hàng – Công ty sản xuất than – các DNV&N sẽ mang lại lợi ích lớn như:

Các công ty sản xuất than đảm bảo cho DNV&N vay vốn ngân hàng bằng khoản

83

phải trả của chính công ty cho DNV&N, giúp Ngân hàng kiểm soát dòng tiền trả nợ

đồng thời tăng chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh

nghiệp lớn và DNV&N trên thị trường.

- Đối với các khách hàng hiện tại đang quan hệ tín dụng hoạt động trong

ngành vận tải kho bãi, nên hạn chế cho vay và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ

triệt để như phát mại tài sản, khởi kiện….

3.3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, hợp lý

Chính sách KH được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu KH, xác định rõ nhu

cầu của KH trong hiện tại, tương lai cũng như những kì vọng của KH vào NH để đa

dạng hóa sản phẩm, tối đa hóa lợi ích của KH. Việc xây dựng được chính sách

khách hàng linh hoạt và hợp lý sẽ giúp cho NH tăng cường khả năng tiếp cận khách

hàng, quảng bá hình ảnh của ngân hàng, và mở rộng thị phần hoạt động. Chính sách

KH của NH VCB Quảng Ninh đối với các DNV&N cần chú trọng những vấn đề

sau:

Thứ nhất, chăm sóc và gìn giữ mối quan hệ với những KH có sẵn. Đây là bộ

phận KH đã tham gia gửi tiền, hoặc đang có quan hệ tín dụng, sử dụng các dịch vụ

của NH. NH cần nâng cao chất lượng dịch vụ, thường xuyên tư vấn và phổ biến cho

KH mọi thông tin mà KH yêu cầu, tối đa hóa sự thỏa mãn của KH. Củng cố lượng

KH truyền thống sẽ giúp NH khẳng định được uy tín và vị thế của mình, ổn định thị

phần hoạt động và là nền tảng để thu hút KH mới.

Thứ hai, tăng cường khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thị trường để nâng cao

năng lực cạnh tranh của NH.

Một trong những phần quan trọng nhất của Chính sách khách hàng là nghiên cứu

nhu cầu của khách hàng để đưa ra được các sản phẩm hợp lí và hiệu quả. Các

DNV&N hoạt động đa dạng với nhiều lĩnh vực, ngành nghề, quy mô khác nhau. Do

đó với đối tượng KH này, NH có thể phân đoạn thị trường theo tiêu chí quy mô,

ngành nghề kinh tế, hình thức sở hữu…để biết DN đang gặp khó khăn gì, có những

lợi thế gì, và cần gì ở NH. Từ đó NH mới xây dựng được các hình thức cho vay, các

dịch vụ phù hợp với nhu cầu của DN, giải quyết được những vấn đề khó khăn của

84

DN.

Bên cạnh đó, NH VCB Quảng Ninh phải tích cực thực hiện các chiến dịch

quảng bá, các hoạt động tiếp thị tới KH mới bằng cách phổ biến thông tin, các loại

sản phẩm NH đang cung cấp và quảng bá hình ảnh của NH thông qua các hoạt động

xã hội khác.

Nghiên cứu thị trường cũng có nghĩa là đánh giá, nắm bắt hoạt động của các

NHTM khác trên địa bàn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 42 chi nhánh

ngân hàng thương mại, áp lực cạnh tranh tương đối lớn. Theo đó, thị phần hoạt

động của Ngân hàng VCB Quảng Ninh ngày càng có nguy cơ bị thu hẹp lại, những

khách hàng truyền thống của VCB Quảng Ninh đang là đối tượng khách hàng tiềm

năng mà các ngân hàng khác tìm cách lôi kéo đòi hỏi ngân hàng phải đánh giá đúng

năng lực của các đối thủ cạnh tranh, đồng thời nắm bắt được các hoạt động quảng

bá của các NH đó. Từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh cho NH VCB Quảng

Ninh.

Thứ ba, chủ động tìm kiếm và mở rộng, đa dạng hóa đối tượng KH để đạt được

cơ cấu cho vay hợp lí

Các NHTM đóng vai trò là người đi vay và cũng là người cho vay trong nền

kinh tế, tuy nhiên hầu như một số NH còn giữ quan niệm KH phải tìm đến với

mình. Tâm lí này đặc biệt phổ biến ở các NHTM quốc doanh, các NHTM cổ phần

có vốn nhà nước chi phối. Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay, để nâng cao vị thế

của mình, NH phải chủ động tìm kiếm KH (thậm chí là lôi kéo các khách hàng của

các Ngân hàng khác), mở rộng thị trường, đặc biệt với đối tượng KH là DNV&N.

Trong quá trình tìm kiếm, NH phải kết hợp các hình thức tiếp thị, phổ biến thông tin

cần thiết về NH, và thiết lập duy trì mối quan hệ bền vững với KH.

Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, NH luôn phải điều chỉnh cơ cấu dư

nợ cho vay sao cho hợp lí. Đó là cơ cấu theo đối tượng KH, cơ cấu theo thành phần,

ngành nghề kinh tế…Một cơ cấu tín dụng hợp lí phải phù hợp với xu thế phát triển

của nền kinh tế thị trường và tạo ra sự cân đối giữa các khu vực. Hiện nay, lực

lượng DNV&N ngày càng gia tăng, đặc biệt là các DN tư nhân, công ty cổ phần; tỷ

85

trọng DN nhà nước ngày càng giảm. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay đối với DN nhà

nước tại NH VCB Quảng Ninh còn tương đối cao, trong tương lai NH phải giảm

dần tỉ lệ này bằng cách thu hẹp cho vay đối với những DN nhà nước làm ăn không

hiệu quả và tăng cường mở rộng cho vay đối với các DN ngoài quốc doanh. Đó

cũng là xu thế tất yếu mà các NHTM hiện nay đang hướng tới.

Thứ tư, Tăng cường tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội của DNV&N

Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng để đưa ra những sản phẩm thích hợp đòi

hỏi NH VCB Quảng Ninh phải tăng cường tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội của

DNV&N. Việc tiếp xúc, tìm hiểu thông qua hiệp hội và phối hợp với thông tin từ

các cơ quan quản lý sẽ mang đến cho NH những thông tin, đặc điểm về từng ngành

nghề, từng loại hình DN. Từ đó Chi nhánh có thể biết được các DNV&N hiện nay

đang có thuận lợi gì, gặp khó khăn gì và cần gì ở NH, là cơ sở để Chi nhánh đưa ra

những dịch vụ phù hợp với nhu cầu của DN.

3.3.4. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với DNV&N

Lãi suất của khoản vay là nguồn thu của NH nhưng lại là chi phí của KH. Do

đó giữa KH và NH luôn có mong muốn trái chiều về lãi suất. Đối với DNV&N, lãi

suất càng được quan tâm hơn do vốn đầu tư thường không lớn, nếu chi phí đầu vào

quá cao, lợi nhuận thu được không bù đắp được chi phí sẽ dẫn đến tình trạng không

trả được nợ, xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu làm cho chất lượng tín dụng giảm sút sẽ

là nguyên nhân của việc hạn chế mở rộng tín dụng, vì vậy ngân hàng cần theo kịp

những thông tin thị trường về cung cầu vốn nhằm xây dựng bài toán lãi suất hợp lý

bảo đảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng không loại trừ lợi ích của doanh

nghiệp và được thị trường chấp thuận.

Để khuyến khích KH vay vốn, NH VCB Quảng Ninh cần xây dựng một

chính sách lãi suất linh hoạt với từng đối tượng KH, từng khoản vay. Để xây dựng

được chính sách tín dụng hợp lí và linh hoạt với từng đối tượng khách hàng, Chi

nhánh phải chú trọng công tác chấm điểm, xếp loại khách hàng, từ đó có chính sách

đãi ngộ ở từng thang bậc khác nhau. Đây là công tác quan trọng nhằm sàng lọc

những KH có quan hệ lâu năm và khuyến khích các KH mới tiếp tục tìm đến với

86

NH. Đối với những KH truyền thống và có uy tín lâu năm trong vấn đề trả nợ, NH

có thể cho vay với mức lãi suất thấp hơn…Những ưu tiên này sẽ thúc đẩy các

DNV&N sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đảm bảo chất lượng trong quan hệ tín

dụng để mối quan hệ này tiếp tục được mở rộng. Với những doanh nghiệp mới vay

vốn lần đầu, nếu đánh giá khả thi thì ngân hàng có thể tạo điều kiện để giải ngân

được nhanh chóng với những ưu đãi về lãi suất thấp hơn so với các khoản vay thông

thường.

DNV&N hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi ngành nghề

lại có những thế mạnh cũng như hạn chế riêng nên nhu cầu hay quan niệm của họ

về vốn và chi phí vốn cũng khác nhau vì vậy khi ngân hàng mở rộng quan hệ tín

dụng với các lĩnh vực mới thì nên tìm hiểu kỹ để có những nhận định, đánh giá

chính xác nhằm xây dựng một biểu lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng

ngành nghề, có như vậy chủ trương mở rộng tín dụng của ngân hàng mới có thể

thành công. Không chỉ có ưu đãi về lãi suất vay vốn mà ngân hàng nên tăng thêm

các dịch vụ không thu phí cho các DNV&N như chuyển tiền, thanh toán bù trừ…tạo

tâm lý khách hàng luôn được hưởng thiện chí của ngân hàng, nhờ đó khuyến khích

các DNV&N đặt quan hệ với ngân hàng lâu dài và ổn định.

3.3.5. Thành lập tổ phụ trách đối tượng khách hàng DNV&N nhằm tăng

tính chuyên môn hóa trong cho vay DNV&N

Trước đây, bộ phận tín dụng tại chi nhánh chưa phân tách giữa cho vay

Doanh nghiệp và cho vay thể nhân. Tháng 6/2012, Chi nhánh NH VCB Quảng Ninh

mới tách bộ phận tín dụng thành 2 bộ phận tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá

nhân. Trong đó chưa có sự phân quyền rõ ràng giữa cho vay DNV&N với DN lớn.

Hiện nay, Ngân hàng VCB Quảng Ninh đã xác định DNV&N là đối tượng

khách hàng cần mở rộng. Để cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn, đòi hỏi

NH VCB Quảng Ninh phải tăng tính chuyên môn hóa trong cho vay DNV&N. Đó

là sự chuyên môn hóa từ quy trình cho vay, công tác thẩm định và quan hệ khách

hàng. Đồng thời bộ phận này sẽ phụ trách việc phát hiện và giải quyết kịp thời

những bất cập trong hoạt động cho vay DNV&N. Đặc biệt, để phục vụ cho công tác

87

thẩm định hiệu quả hơn, Chi nhánh có thể thành lập các nhóm phụ trách một số

công việc cụ thể, như phụ trách vấn đề thông tin, phụ trách thẩm định giá, phụ trách

xác định giá trị TSĐB…Tăng cường chuyên môn hóa trong hoạt động cho vay

DNV&N sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho NH.

3.3.6. Nâng cao vai trò tư vấn, hỗ trợ KH trong quá trình hợp tác

Một trong những nguyên nhân cản trở DNV&N tìm đến với NHTM là do

tâm lí e ngại thủ tục vay vốn của NH còn rườm rà. Nguyên nhân dẫn đến tâm lí đó

một phần cũng do DN thiếu chủ động tìm hiểu cơ chế chính sách của NH, thiếu

chuyên nghiệp trong việc hoàn thành các giấy tờ thủ tục mà NH yêu cầu. Việc này

gây mất thời gian và chi phí, tạo ra tâm lí chán nản đối với cả NH lẫn DN. Vì vậy

trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, NH cần nâng cao vai trò hỗ trợ, tư vấn với KH.

Bên cạnh đó có thể thực hiện một số dịch vụ hỗ trợ như công chứng, hướng dẫn lập

và viết các giấy tờ, chủ động liên hệ với KH về các thiếu sót…và có thể cung cấp

các dịch vụ trọn gói cho KH.

Nâng cao vai trò hỗ trợ và tư vấn đối với KH, tác phong làm việc chuyện

nghiệp tận tình sẽ giúp NH quảng bá hình ảnh tốt đẹp tới KH, nâng cao uy tín và dễ

dàng thu hút các KH mới.

3.3.7. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

Thẩm định cho vay bao gồm có thẩm định khách hàng, thẩm định về tính khả

thi của dự án thông qua tìm hiểu ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, khảo sát thị

trường sản phẩm mà DN đang hướng tới.

Thứ nhất, thẩm định khách hàng bao gồm các điểm sau:

Thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng. Đây là yếu tố đầu

tiên và cơ bản nhất trong quá trình thẩm định khách hàng. Trước hết, cán bộ thẩm

định phải xem xét tư cách pháp lí của DN thông qua các giấy tờ liên quan như giấy

phép đăng kí kinh doanh, xác nhận của chính quyền địa phương. Đồng thời phải

nắm được các quy định của pháp luật về những ngành nghề mà DN được phép tham

gia sản xuất kinh doanh và các loại giấy tờ có liên quan. Ví dụ DN kinh doanh than

88

phải có giấy phép hoạt động của cơ quan nhà nước, các giấy tờ gia hạn có chứng

thực của các cơ quan có thẩm quyền. Thẩm định hồ sơ khách hàng là bước cơ bản

đánh giá mức độ lành mạnh của DN.

Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng. Đối với bất cứ khoản vay nào

DN cũng phải có mục đích cụ thể. Ngân hàng sẽ xem xét mục đích sử dụng vốn vay

có hợp pháp hay không, thiết thực hay không và khả năng thành công như thế nào.

Đây cũng là căn cứ để ngân hàng theo dõi, đánh giá KH sau này và là cơ sở để giải

quyết các khúc mắc giữa NH với DN trong quá trình giải ngân và thu hồi vốn.

Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên hệ thống sổ

sách kế toán của DN và các báo cáo tài chính hàng kì. Công việc này đòi hỏi cán bộ

thẩm định phải có nền tảng về kế toán, kiểm toán, thường xuyên cập nhật những

quy định mới về hệ thống kế toán chuẩn. Từ đó mới đánh giá được tính chính xác,

trung thực của những con số DN đưa lên.

Đánh giá đội ngũ quản lý của DN. Đây là một trong những yếu tố quan trọng

nhất phản ánh tác phong, môi trường làm việc và uy tín của DN. Tuy nhiên một số

cán bộ ngân hàng thường bỏ qua hoặc không đủ các mối quan hệ xã hội để đánh

giá. Do vậy cần chú trọng hơn nữa sự hiểu biết về đội ngũ quản lí của DN.

Xác định giá trị TSĐB. Đây là một cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay,

đưa ra hạn mức cho vay, và là nguồn thu của ngân hàng nếu khách hàng mất khả

năng trả nợ. Việc đưa ra được hạn mức cho vay chính xác phụ thuộc vào vấn đề xác

định giá trị tài sản đảm bảo có chính xác hay không. Với các tài sản là bất động sản,

hoặc một số tài sản của các DN nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần gặp

nhiều bất cập trong công tác thẩm định. Trong quá trình này đòi hỏi cán bộ thẩm

định phải nắm chắc các quy định về đảm bảo tiền vay của NHNN, NH VCB Việt

Nam và các quy định có liên quan. Đồng thời cán bộ NH phải xin ý kiến chỉ đạo và

phối hợp ra quyết định từ cấp trên nhằm đưa ra được đánh giá sát thực nhất. Trong

trường hợp gặp khó khăn về vấn đề định giá, có thể thuê tổ chức có chức năng thẩm

89

định giá tư vấn.

Thứ hai, thẩm định dự án đầu tư, được xem là nội dung thẩm định mang tính

quyết định tới quá trình phê duyệt cho vay của ngân hàng, đặc biệt là các khoản vay

trung dài hạn. Bao gồm:

Đánh giá nhu cầu thị trường. Thông qua mục đích sử dụng vốn vay, ngân

hàng cần xem xét thị trường mà DN đang hướng tới có tiềm năng hay không. Để

đánh giá được tiêu chí này, cán bộ NH phải tìm hiểu về ngành nghề DN hoạt động,

các chỉ tiêu chung của ngành, xu hướng phát triển của ngành, và nhu cầu của thị

trường đã bão hòa hay chưa? Đánh giá nhu cầu thị trường phụ thuộc vào sự chủ

động của cán bộ ngân hàng, do đó NH VCB Quảng Ninh cần chú ý khuyến khích và

đào tạo tính chủ động, các phương pháp thu thập và xử lí thông tin về thị trường.

Đánh giá chiến lược và khả năng xâm nhập thị trường của sản phẩm. Khi đưa

ra phương án sản xuất kinh doanh, DN phải có kế hoạch rõ ràng về từng bước sản

xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm. Thông qua đó, cán bộ NH phải xem xét tính

hợp lí về mặt thời gian, cách thức, chiến lược. Đồng thời góp ý cho DN nhằm tăng

thêm tính khả thi cho dự án.

Đánh giá công nghệ và khả năng cung cấp nguyên vật liệu trong cả kì sản

xuất: Một trong những hạn chế của các DNV&N ở Việt Nam là không có kinh

nghiệm về công nghệ, dẫn đến việc tiêu tốn tiền của những công nghệ mua về hoặc

không phù hợp với tiềm năng của DN. Mặt khác, các yếu tố về nguyên liệu đầu vào

cũng rất quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đúng tiến độ. Vì vậy,

thông qua chiến lược sản phẩm và công suất của máy móc, thiết bị, cán bộ tín dụng

phải tính toán xem khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào có đáp ứng được nhu

cầu sản xuất hay không.

Thứ ba, thẩm định tài chính dự án: Là việc đánh giá hiệu quả tài chính của

dự án. Thông qua các chỉ tiêu tính toán cụ thể, NH sẽ xem xét tính chân thực của

các số liệu và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Trong việc thẩm định tài

chính dự án, cán bộ NH phải chú trọng tới kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, thời điểm và

quy mô dòng tiền ra, vào của dự án. Đây là căn cứ để NH ra quyết định về phương

90

thức cho vay, phương thức giải ngân và thu hồi vốn sao cho hợp lí.

3.3.8. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo

đức nghề nghiệp

Đội ngũ nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, là những người trực tiếp làm

việc với khách hàng và khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua tác phong, kinh

nghiệm làm việc đội ngũ nhân viên. Vì vậy Ngân hàng VCB Quảng Ninh phải tăng

cường đầu tư vào yếu tố con người.

Là cán bộ ngân hàng, mỗi bộ phận có một nhiệm vụ khác nhau, nhưng trước

hết phải được rèn luyện về ý thức làm việc, tác phong khi giao tiếp với khách hàng.

Đây là một trong những yếu tố tiên quyết về việc khách hàng có tiếp tục quay lại

với ngân hàng hay không. Vì vậy, Ngân hàng VCB Quảng Ninh phải thường xuyên

tiến hành các cuộc kiểm tra, thi sát hạch về nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp với khách

hàng. Đặc biệt là tổ chức các buổi trò chuyện trao đổi kinh nghiệm xử lí khủng

hoảng truyền thông, nhằm xử lí tốt trong các tình huống bất ngờ và gìn giữ hình ảnh

của ngân hàng.

Bên cạnh đó, việc đào tạo về chuyên môn, hiểu biết về pháp luật, quy định

của Nhà nước là không thể thiếu. Ban lãnh đạo ngân hàng và đội ngũ cán bộ nhân

viên cần có sự trao đổi thường xuyên để nằm bắt tình hình thực tế của ngân hàng.

Cũng như mọi NHTM khác, Chi nhánh NH VCB Quảng Ninh cần không

ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên. Đây là yếu tố chiến

lược trong phát triển thương hiệu cho ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng được

chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể đề cao tính trung thực, độc lập trong hành

xử nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và cả đội ngũ quản lý của Chi nhánh.

Từ đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xứ lí kịp thời đối với

những trường hợp vi phạm.

Để làm được những điều này, Ngân hàng VCB Quảng Ninh phải có chính

sách linh hoạt, công bằng và quý trọng người lao động. Kết hợp với công tác đào

tạo, NH VCB Quảng Ninh cần tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, chính sách

thưởng phạt công minh, chính sách tiền lương đúng đắn giúp ngân hàng giữ chân

91

được người tài và nâng cao tinh thần, chất lượng đội ngũ nhân sự. Đồng thời bản

thân mỗi nhân viên phải có ý thực tự chủ, tự giác rèn luyện nghiệp vụ và lấy chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp làm cơ sở cho mọi hoạt động. Đây là hướng đi đúng đắn

nhằm xây dựng Ngân hàng uy tín và vững mạnh.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị đối với các DNV&N

Để phát triển hoạt động cho vay giữa NH và các DNV&N thì không chỉ NH cần

có những sự thay đổi mà bản thân DN cũng phải tự hoàn thiện và chủ động hơn

để đáp ứng được những yêu cầu cho vay của NH.

3.4.1.1. Tăng cường tính lành mạnh và minh bạch về tài chính

Việc cần làm trước hết đối với các DNV&N hiện nay là tăng cường tính lành

mạnh và minh bạch về tài chính. Minh bạch tài chính thường được dùng để chỉ mức

độ có sẵn, chính xác và chi tiết của các báo cáo tài chính của DN. DN có mức độ

minh bạch cao thường được xem là được quản lý tốt hơn bởi vì điều đó có nghĩa là

đội ngũ quản lý được tổ chức và đưa ra những quyết định dựa trên thông tin đầy đủ.

Hơn nữa, minh bạch và công khai tài chính trong DN cũng là một trong những cơ

sở quan trọng để giữ vững, phát triển DN và giúp cho DN dễ dàng tiếp cận nguồn

vốn trên thị trường.

Để nâng cao tính minh bạch trong hoạt động tài chính của mình, DN có thể

áp dụng rộng rãi một chế độ kế toán đơn giản, thống nhất và thực hiện nghiêm túc

các chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành. Điều này sẽ tạo điều kiện cho NH

tiếp cận các báo cáo tài chính của DN một cách dễ dàng hơn, từ đó tạo được niềm

tin đối với NH. Bên cạnh đó, minh bạch tài chính chỉ có giá trị khi được kiểm toán

bởi một công ty kiểm toán uy tín. Vì vậy, DN có thể mời các công ty kiểm toán độc

lập định kì thực hiện kiểm tra tình hình tài chính và để hoạt động này trở thành một

hoạt động thường niên của DN. Chi phí của việc thuê công ty kiểm toán độc lập là

khá cao và không nhiều DNV&N hiện nay sẵn sàng chi trả cho khoản phí này. Tuy

nhiên, khi làm được điều này, hình ảnh và uy tín của DN trong mắt NH nói riêng và

trong mắt các nhà đầu tư nói chung sẽ được cải thiện đáng kể. Một vấn đề quan

92

trọng nữa trong việc minh bạch tài chính, đó là phải thay đổi quan niệm và ý thức

của lãnh đạo cũng như nhân viên DNV&N. Bản thân DN phải coi việc công khai

minh bạch tài chính là quyền lợi để tạo các mối quan hệ hợp tác, là điều kiện để tiếp

cận rộng rãi với thị trường dịch vụ tài chính. Có như vậy, DN mới có thể hoạt động

một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và bền vững.

3.4.1.2. Chủ động tiếp cận và nghiên cứu cơ chế chính sách của ngân hàng

DNV&N cần chủ động trong việc tìm hiểu cơ chế, chính sách và pháp luật

của nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Một DN nắm vững

luật pháp sẽ có khả năng hoạt động hiệu quả hơn, và sẽ tránh được việc thực hiện

những dự án đầu tư không phù hợp với quy định pháp luật. Để thực hiện tốt hoạt

động này, các DNV&N có thể thuế tư vấn hoặc thành lập một bộ phận nghiên cứu.

Bộ phận này sẽ nghiên cứu và liên tục cập nhật các chính sách, văn bản pháp luật

liên quan đến hoạt động của DN và của ngành, từ đó xây dựng, điều chỉnh những

quy định, điều lệ riêng cho DN. Những quy định, điều lệ này phải phù hợp với DN

và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.

Bên cạnh vấn đề luật pháp, các DNV&N hiện nay còn chưa thực sự chủ động

tiếp cận nguồn vốn vay của NH. Rất nhiều trường hợp, DN chỉ tìm đến vay NH khi

không thể huy động được vốn từ nguồn nào khác. Nguyên nhân một phần do tâm lý

ngại công khai minh bạch thông tin, nhưng cũng còn do DN lo ngại thủ tục phiền

phức và thời gian nhận được vốn vay lâu. Vì vậy, bản thân DN phải thay đổi những

định hướng sai lệch này và cần chuẩn bị cho mình những điều kiện đầy đủ, chủ

động tìm đến với ngân hàng. DN có thể xây dựng mối quan hệ với NH trước khi xin

vay thông qua việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH như quản lý ngân quỹ,

trả lương cho công nhân viên qua tài khoản tại NH… Khi đã có được mối quan hệ

với NH, DN sẽ có thể trình bày những nhu cầu về vốn, khả năng của DN và cũng

như dự án đầu tư.

Mặt khác, DN cũng cần tìm hiểu về các dịch vụ NH, nâng cao hiểu biết về

chính sách và thủ tục cho vay của NH để đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ, giấy tờ của

NH một cách sớm nhất, giảm bớt thời gian xem xét quyết định cho vay, nhờ đó, DN

93

cũng sẽ nhanh chóng nhận được nguồn tài trợ từ NH.

3.4.1.3. Tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ phía Nhà nước

Trong những năm gần đây, Nhà nước ta ngày càng đề cao vai trò của

DNV&N trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, với

việc tăng cường công tác thông tin, Chính phủ và các Bộ ngánh liên quan cũng đã

nắm bắt được những khó khăn mà các DNV&N hiện nay gặp phải. Chính vì thế

Nhà nước đã có nhiều biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ DNV&N về các vấn đề thông

tin, kỹ thuật, kỹ năng quản lí, mặt bằng sản xuất kinh doanh, lãi suất vay vốn…Vì

vậy các DN phải nắm bắt được những cơ hội này nhằm đổi mới chính mình, nâng

cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

3.4.1.4. Nghiên cứu kĩ việc lập dự án đầu tư

Không chỉ thực hiện tốt việc minh bạch tài chính, các DNV&N còn cần phải

nghiên cứu kĩ lưỡng việc lập dự án đầu tư trước khi xin vay NH. Để có thể xin được

tài trợ của ngân hàng, DN cần phải có một dự án đầu tư và một phương án hoàn trả

nợ hiệu quả. Lập dự án đầu tư đầy đủ, kĩ càng và chuyên nghiệp sẽ chứng minh cho

NH thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án, làm cơ sở cho NH

xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Thông qua dự án đầu tư, NH sẽ

đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến

mức độ nào để đảm bảo ít rủi ro nhất. Dự án đầu tư cũng là căn cứ quan trọng để

DN theo dõi, đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá

trình thực hiện và khai thác công trình, đồng thời để hiệp hội các DNV&N cũng như

các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát

triển kinh tế của ngành, của hiệp hội nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Nhiều

DN do quá mong muốn vay được vốn của NH mà đã lập hồ sơ không chính xác,

khai khống số liệu.

Khi thực hiện lập dự án đầu tư, DN cần phải đảm bảo được tính khoa học,

tính pháp lý, tính thực tiễn, tính thống nhất và tính phỏng định.

Thứ nhất, tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ

94

yếu:

Về số liệu thông tin. Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm

bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của

những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm

cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...).

Về phương pháp lý giải. Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng

rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân

tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ.

Về phương pháp tính toán. Khối lượng tính toán trong một dự án thường rất

lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác.

Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.

Về hình thức trình bày. Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình

bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp.

Thứ hai, dự án đầu tư phải có tính pháp lý. Dự án cần có cơ sở pháp lý vững

chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi

DN phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản luật

pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó.

Thứ ba, dự án đầu tư của DN cần đảm bảo tính thực tiễn. Tính thực tiễn của

dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các nội

dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể chung chung mà dựa trên

những căn cứ thực tế, phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về

mặt bằng, thị trường, vốn...

Thứ tư, khi lập dự án đầu tư, DN cần phải chú trọng đến tính thống nhất của

dự án. Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó

không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều bên như

cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ...

Cuối cùng, DN cũng cần phải quan tâm đến tính phỏng định của dự án đầu

tư. Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi

95

nhuận... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không

hoàn toàn đúng như dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại

khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án.

Khi DN đáp ứng được tất cả các tiêu chí này trong lập dự án đầu tư, chắc

chắn khả năng dự án được các NH tài trợ là rất cao; uy tín, hình ảnh cũng như tính

chuyên nghiệp của DN sẽ được nâng cao trong con mắt của NH.

Hoạt động cho vay của DNV&N và NH là một hoạt động mang tính hai

chiều, tác động qua lại và tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy, NH và bản thân DN đều phải

có những sự cố gắng hoàn thiện để hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao nhất.

3.4.2. Kiến nghị đối với NH VCB Việt Nam

Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh luôn chịu sự chỉ đạo trong mọi hoạt

động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, vì thế việc mở rộng cho vay đối với

DNV&N của chi nhánh Quảng Ninh cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng VCB Việt Nam đã xác định DNV&N là

khách hàng cần mở rộng, tuy nhiên về chính sách thực hiện thì còn nhiều bất cập.

Luân văn xin đề cập một số kiến nghị như sau:

Thứ nhất, NH VCB cần xây dựng chính sách tín dụng đối với DNV&N, đặc

biệt là chính sách lãi suất. Việc ban hành những ưu đãi đối với DNV&N giúp các

chi nhánh chủ động hơn trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay.

Thứ hai, để chỉ đạo hiệu quả công tác cho vay DNV&N, NH VCB Việt Nam

cần thành lập tổ chuyên trách về cho vay DNV&N. Ban này sẽ thực hiện việc cập

nhật, xử lí thông tin, hỗ trợ công tác cho vay DNV&N ở các Chi nhánh.

Thứ ba, NH VCB Việt Nam cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát hoạt động của các Chi nhánh. Việc kiểm tra phải tiến hành định kì nhằm

đảm bảo chi nhánh thực hiện đúng quy định, đúng tiến độ được giao phó. Bên cạnh

đó, công tác thanh tra thường xuyên giúp phát hiện những sai phạm kịp thời, ghi

nhận những khó khăn để cùng Chi nhánh tháo gỡ và xử lí.

Thứ tư, tranh thủ nguồn vốn có chi phí thấp để cho vay DNV&N. Nguồn vốn

có chi phí thấp thường là nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ hoặc nguồn vốn hợp tác

96

với các tổ chức tài chính quốc tế để tăng cường cho vay DNV&N

3.4.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM, các

cơ quan nhà nước cũng cần có những biện pháp cụ thể để tạo ra những điều kiện

đầy đủ và thuận lợi cho hoạt động này phát triển. Xây dựng và hoàn chỉnh khung

pháp lý đảm bảo sự ổn định và rõ ràng về môi trường đầu tư và tính công khai,

minh bạch về chế độ, chính sách khuyến khích đầu tư.

- Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường

của doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Cụ thể:

+ Tiếp tục nâng cao việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc gia

nhập thị trường của các doanh nghiệp về đầu tư, đất đai, môi trường, đăng ký kinh

doanh, thuế, hải quan…

+ Xây dựng và triển khai thực hiện đồng bộ các quy hoạch: Quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng…Hàng

năm, tiến hành rà soát, thực hiện điều chỉnh các quy hoạc cho phù hợp với tình hình

thực tế và công bố các quy hoạch theo quy định của pháp luật.

+ Tăng cường công tác đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời trợ giúp, tháo gỡ

khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành

chính và đầu tư

- Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp

nhỏ và vừa.

- Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào

nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp, tăng cường

tiếp cận đất đai cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị

trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

97

- Xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

KẾT LUẬN

Trước sự phát triển của lực lượng DNV&N Việt Nam hiện nay, mở rộng cho

vay đối với các DNV&N là hoạt động rất tiềm năng và là xu thế tất yếu của các

NHTM.

Trên những cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng và phân tích các dữ liệu từ

lý luận và thực tiễn, luận văn thạc sĩ về đề tài “Một số giải pháp mở rộng hoạt động

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng

Ninh” đã hoàn thành một số nội dung sau:

Thứ nhất: Nghiên cứu những lý luận cơ bản về DNV&N như khái niệm, đặc

điểm.

Thứ hai: nghiên cứu những lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM

trong nền kinh tế thị trường và hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N

Thứ ba: Nghiên cứu tình hình phát triển các DNV&N tại Việt Nam và trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Thứ tư: Luận văn đã giới thiệu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Quảng Ninh trong 2 năm 2011-2012, phân tích hoạt động cho vay DNV&N

tại Chi nhánh, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động này, trên cơ

98

sở đó đề ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm mở rộng cho vay DNV&N.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. An Việt, “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Trích TTTC số

22/2012

2. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Quảng Ninh, “Báo cáo kết

quả kinh doanh năm 2011, 2012”

3. Chính phủ (30/6/2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ

4. Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư (2012), “Sách trắng

Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 2011”, NXB Thống kê

5. Luật doanh nghiệp 2005, luật các tổ chức tín dụng 2010, luật ngân hàng Nhà

nước 1998 và các văn bản luật của Ngân hàng Nhà nước và những hướng

dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), “Quyết định số 493/2005/QD –

NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để

xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”

7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (02/10/2006), “Quyết định số

228/QĐ – NHNT.HĐQT về cho vay đối với khách hàng”

8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (19/5/2010), “Quyết định số

204/VCB.HĐQT v/v Chính sách bảo đảm tín dụng”

9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (20/01/2011), “Quyết định số

30/QĐ –VCB.CSTD v/v Hướng dẫn thực hiện chính sách bảo đảm”

10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2011), “Quyết định số 118/ QĐ

–VCB.CSTD v/v phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng”

11. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (28/01/2008), “Quy trình tín

dụng ban hành Quyết định số 36/QĐ-NHNT.CSTD”

12. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), Nhà xuất bản thống kê

13. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB

Thống Kê.

14. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh (Tháng 5/2013), Báo cáo tình hình

phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh

15. Thủ tướng chính phủ (23/10/2010), “Quyết định số 236/2006/QD – TTg về

phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 05 năm (2006 –

2010)

16. TS.Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng (2006), “Doanh

nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB

Chính trị quốc gia

17. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Báo cáo tình hình phát triển DNV&N giai

đoạn 2006 – 2010

18. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển

DNV&N giai đoạn 2006 – 2010 và Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và

nhỏ giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Quảng Ninh

19. Các trang web:

www.voer.edu.vn (Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam)

www.quangninh.gov.vn (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh)

www.sbv.gov.vn (Ngân hàng nhà nước Việt Nam)

www.baoquangninh.gov.vn (Báo Quảng Ninh)