BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN LINH NA

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ - 8/ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN LINH NA

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN LIÊM

HUẾ - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi nội dung

nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị

khoa học nào.

Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.

Huế, ngày tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Linh Na

i

LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến TS.Hoàng Văn Liêm, người đã trực tiếp hướng

dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể Quý Thầy, Cô giáo và Cán bộ

công chức, viên chức của trường Đại học Kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Xin cám ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt

thời gian qua để hoàn thành Luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình đã tạo

điều kiện cho tôi thu thập số liệu và điều tra nghiên cứu đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn hạn chế, thiếu

sót khi thực hiện luận văn này. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, bạn bè đóng góp ý kiến

để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Linh Na

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CV Cho vay

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DSCV Doanh số cho vay

DSTN Doanh số thu nợ

DNBQ Dư nợ bình quân

HĐ Hoạt động

HSX Hộ sản xuất

KDNH Kinh doanh ngắn hạn

LNTT Lợi nhuận trước thuế

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD Sản xuất kinh doanh

TSĐB Tài sản đảm bảo

TP Thành phố

TM-DV Thương mại, dịch vụ

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

TT-CN Trồng trọt, chăn nuôi

VN Việt Nam

iii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên : TRẦN LINH NA

Chuyên ngành Niên khóa: 2016 - 2018 : QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN LIÊM

Tên đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Huyện Quảng Trạch là huyện có kinh tế phụ thuộc khá nhiều vào nông nghiệp, do

các hộ tiến hành sản xuất, nhu cầu vốn của các hộ là rất lớn. Tuy nhiên do đặc tính của

hoạt động cho vay hộ sản xuất, món cho vay nhỏ lẻ chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng cho

vay chủ yếu là các hộ nông dân. Địa bàn hoạt động rộng, sự hạn chế của cơ chế chính

sách, quy trình nghiệp vụ, điều kiện của từng địa phương nên việc cho vay hộ sản xuất

gặp nhiều khó khăn cả về phía ngân hàng và các hộ sản xuất. Do đó, tác giả đã lựa chọn

đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình” làm đề tài

luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cuối khóa của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập và đánh giá

một số hoạt động liên quan đến tín dụng của hộ sản xuất. Phương pháp nghiên cứu tài

liệu sơ cấp chủ yếu phục vụ cho phân tích định lượng được sử dụng thông qua khảo sát

hộ sản xuất bằng bảng hỏi đã thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng. Ngoài

ra, đề tài còn sử dụng một số công cụ thống kê trong SPSS để xử lí số liệu điều tra.

3. Kết quả nghiên cứu:

Ngoài các kết quả đánh giá từ các số liệu thứ cấp phân tích thực trạng tình hình

cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, đề tài còn đánh giá được

một số tiêu chí liên quan thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 180 hộ sản xuất bằng

phiếu điều tra. Có 05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng hộ sản xuất

đang sử dụng dịch vụ cho vay tại chi nhánh. Trong đó, năng lực của cán bộ ngân hàng

có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả thống kê mô tả về ý

kiến đánh giá của hộ sản xuất đối với các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được các

hộ sản xuất đánh giá khá cao.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.................................................................... iii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ......................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU............................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..........................................................................ix

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

5. Kết cấu của luận văn....................................................................................................5

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................6

1.1. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.........................6

1.1.1. Khái quát hộ sản xuất ............................................................................................6

1.1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng ...................................................11

1.2. Mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất .....................................................................15

1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất.................................................15

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng TDNH đối với Hộ sản xuất ................................15

1.2.3. Tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng .............18

1.2.4. Rủi ro mở rộng cho vay Hộ sản xuất...................................................................21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất .............................22

1.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................................22

1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................................................24

1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ sản xuất của một số ngân hàng thương mại ....26

1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới ....................................................26

v

1.4.2. Kinh nghiệm của một số NHTM ở Việt Nam .....................................................29

1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng Trạch,

Bắc Quảng Bình.............................................................................................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH .......................................32

2.1. Tổng quan về ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch ...................32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình .....................................................................................32

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 .................................................35

2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình .....................................................................................40

2.2.1. Quy định chung về cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ........................................40

2.2.2. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình...........................................................................42

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình ......................................52

2.3.1. Thông tin chung về hộ sản xuất được phỏng vấn................................................53

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát được phân tích ...............................54

2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất ................56

2.3.4. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng

cho vay trung dài hạn đối với hộ nông dân ...................................................................60

2.3.5. Đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

khách hàng hộ sản xuất..................................................................................................63

2.4. Đánh giá chung hoạt động mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình ......................................69

2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................69

2.4.2. Một số hạn chế.....................................................................................................71

vi

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................72

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI

NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH .......................................75

3.1. Định hướng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình...........................................................................75

3.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình ......................................77

3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.......................................................................77

3.2.2. Cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn ..................................................................78

3.2.3. Xác định mức lãi suất tín dụng linh hoạt và hợp lý.............................................79

3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động, củng cố lại mạng lưới sẵn có.............................82

3.2.5. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay..................................82

3.2.6. Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương ..............84

3.2.7. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ

quá hạn mới phát sinh....................................................................................................86

3.2.8. Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng ............................................87

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................89

1. Kết luận......................................................................................................................89

2. Kiến nghị ...................................................................................................................90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................94

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.....................................................37

Bảng 2.2: Hoat động tín dung tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình................................................................38

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.....................................................40

Bảng 2.4: Số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ bình quân trên hộ giai đoạn

2015- 2017 ...............................................................................................42

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017 ........44

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay đối với HSX theo hình thức vay vốn giai đoạn 2015-2017..... 45

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay đối với HSX theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2015- 2017...... 46

Bảng 2.8: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017..................47

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017......48

Bảng 2.10: Vòng quay vốn tín dụng cho vay đối với HSX giai đoạn 2015- 2017 ....50

Bảng 2.11: Lợi nhuận từ cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017 ............52

Bảng 2.12: Thông tin cơ bản về mẫu điều tra ............................................................54

Bảng 2.13: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics)...................................55

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các tiêu chí nghiên

cứu ...........................................................................................................55

Bảng 2.15: Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO ...............................................57

Bảng 2.16. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch ........58

Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy đa biến các nhân tố.......................................61

Bảng 2.18: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy..............................62

Bảng 2.19: Đánh giá của các đối tượng điều tra về Quy trình thủ tục......................64

Bảng 2.20: Đánh giá của các đối tượng điều tra về năng lực cán bộ tín dụng..........65

Bảng 2.21: Đánh giá của các đối tượng điều tra về lãi suất cho vay ........................66

Bảng 2.22: Đánh giá của các đối tượng điều tra về phương tiện hữu hình ...............67

Bảng 2.23: Đánh giá của các đối tượng điều tra về sản phẩm dịch vụ .....................68

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động vòng quay vốn tín dụng..........................................51

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại ngân hàng NN&PTNT

chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình ....................................33

ix

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần

kinh tế, chúng ta đang đứng trước yêu cầu bức xúc của tình hình thực tế là đòi hỏi phải

có một công cụ đặc biệt để giải quyết về mặt tài chính tiền tệ. Chính vì vậy hoạt động

của hệ thống ngân hàng không thể đứng ngoài cuộc với sự hợp tác chặt chẽ cùng các

ban ngành của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân.

Sau hơn 20 năm cùng với sự đổi mới và phát triển đất nước, hệ thống NHTM

Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng,

chất lượng, nội dung và quy mô; đã có đóng góp xứng đáng vào công cuộc CNH –

HĐH nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh

tế, các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ

chế thị trường. Đặc biệt, trong những năm qua, hoạt động Ngân hàng nước ta đã góp

phần tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế, mở rộng vốn sản xuất cho lĩnh vực sản

xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài… Ngành ngân hàng đã xứng

đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà nước trong công việc kiềm chế, đẩy lùi lạm

phát, ổn định giá cả.

Trong tình hình thực tế hiện nay hộ sản xuất là kinh tế hộ chủ yếu cung cấp các

sản phẩm tiêu dùng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản

xuất là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong tương lai.

Việt Nam là một nước nông nghiệp do đó kinh tế nông nghiệp có một vị trí hết sức

quan trọng trong đời sống xã hội. Với hơn 70% dân số sản xuất nông nghiệp, chính vì

vậy Đảng ta khẳng định phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết sức

quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ở nước ta.

Trong nhiều năm qua Agribank Bắc Quảng Bình nói chung và chi nhánh huyện

Quảng Trạch nói riêng đã bám sát vào định hướng kinh doanh của ngành, tình hình phát

triển kinh tế của địa phương đã đầu tư vốn cho vay các hộ sản xuất và ngày càng được

mở rộng. Mặt khác, huyện Quảng Trạch là huyện có kinh tế phụ thuộc khá nhiều vào

nông nghiệp, do các hộ tiến hành sản xuất, nhu cầu vốn của các hộ là rất lớn. Tuy nhiên

do đặc tính của hoạt động cho vay hộ sản xuất, món cho vay nhỏ lẻ chi phí nghiệp vụ

1

cao, đối tượng cho vay chủ yếu là các hộ nông dân. Địa bàn hoạt động rộng, sự hạn chế

của cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ, điều kiện của từng địa phương nên việc cho

vay hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn cả về phía ngân hàng và các hộ sản xuất.

Từ những vấn đề nêu trên, qua thời gian làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình tác giả nhận thấy

được vai trò của hộ sản xuất, sự cần thiết trong hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất

và làm thế nào để người dân có thể tiếp cận được nguồn vốn và sử dụng chúng một

cách có hiệu quả nên tác giả đã lựa chọn đề tài:“ Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản

xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng

Trạch, Bắc Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cuối khóa của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở khung lý thuyết về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, luận

văn tập trung phân tích thực trạng tình hình cho vay đối với Hộ sản xuất tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho

vay đối với Hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng đến năm 2020 nhằm tăng trưởng

doanh số cũng như quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mở rộng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản

xuất hiện nay.

- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình giai

đoạn 2015 - 2017.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với Hộ sản xuất

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch,

Bắc Quảng Bình trong giai đoạn sắp tới.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay đối với hộ

sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.

- Đối tượng khảo sát: Các hộ sản xuất có vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT chi

nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng NN&PTNT

chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.

- Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay

đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc

Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 và định hướng đến 2020.

Ngoài ra, đề tài tiến hành khảo sát các hộ sản xuất bằng phiếu điều tra từ tháng

02 đến tháng 3 năm 2018 để thu thập dữ liệu nhằm làm rõ các nội dung mà mục tiêu

nghiên cứu đã đặt ra.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập tài liệu

- Tài liệu, dữ liệu thứ cấp

Các tài liệu, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo

của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình, các văn

bản qui định, tài liệu liên quan của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra tài liệu thứ cấp còn

được thu thập từ các thư viện của các trường Đại học, Viện nghiên cứu; từ một số sách

báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, Internet...Các dữ liệu này được sưu tầm, đọc,

phân tích và trích dẫn đầy đủ.

- Dữ liệu sơ cấp

Với mục đích của việc thu thập số liệu sơ cấp nhằm đưa ra giải pháp phù hợp mở

rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch,

Bắc Quảng Bình tác giả đã xây dựng thêm bảng điều tra phỏng vấn khách hàng, cụ thể

là các hộ sản xuất đang vay vốn tại chi nhánh.

3

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước

lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Ngoài ra theo

Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước lượng.Với

thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay hộ sản xuất gồm 25 câu. Do

đó, số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 20 x 5 = 120 mẫu. Để đảm bảo tính

khách quan, tác giả tiến hành điều tra trên 200 khách hàng hộ kinh doanh tại chi nhánh.

Danh sách khách hàng phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên theo bước nhảy k từ danh

sách tổng hợp các khách hàng hộ sản xuất hiện đang có quan hệ tín dụng với ngân

hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình. Thời gian điều tra

từ tháng 11/2017 - 02/2018.

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Thông tin, dữ liệu thứ cấp được trích dẫn, chọn lọc thông qua tổng hợp, hệ

thống hóa để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.

- Dữ liệu sơ cấp từ các phiếu điều tra được kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn,

được nhập thành cơ sở dữ liệu lưu trữ ở phần mềm EXCEL, SPSS, sau đó được xử lý

phân tích kết hợp giữa phần mềm EXCEL, SPSS.

4.3. Phương pháp phân tích

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để nghiên

cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng để xây dựng khung lý thuyết

cho đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp này để nghiên

cứu những đề tài, luận văn và báo cáo khoa học về hoạt động cho vay đối với hộ sản

xuất đã được thực hiện để tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này cũng

được sử dụng để nghiên cứu các văn bản pháp quy về ngân hàng và các hoạt động của

ngân hàng, các tài liệu của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc

Quảng Bình để phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp sau này. Đây là phương pháp

nhằm tổng hợp và làm rõ cơ sở lý luận đối với hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân

hàng thương mại, từ đó hình thành nên cơ sở lý thuyết để nghiên cứu tiến hành phân

tích thực trạng.

- Phương pháp thống kê kinh tế dùng để tính toán các chỉ tiêu bình quân, tốc độ

tăng trưởng, phát triển, các chỉ tiêu cơ cấu và phân tổ các số liệu theo một số tiêu thức

4

nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân

hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình và so sánh các chỉ

tiêu biến động theo thời gian và không gian.

- Phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA): Đây là phương pháp

nhằm xác định các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay Hộ sản xuất tại ngân hàng.

- Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất của

các ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại

Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

5

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG CHO

VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái quát hộ sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất

Theo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1993), hộ sản

xuất (HSX) là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là

chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản

xuất kinh doanh của mình.

Tương tự quan điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam (1993) nhưng đã làm rõ về phạm vi hoạt động của hộ sản xuất trong khung khổ

các đơn vị hành chính, Trần Văn Dự (2010) cho rằng, hộ sản xuất (HSX) được hiểu là

hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… khác

nhau, nhưng trong phạm vi gia đình. Những hoạt động đó của hộ gia đình cũng được

tiến hành trong một phạm vi không gian, đơn vị hành chính cụ thể, đó là làng, xã, thôn

bản, phường, tổ dân phố,…. [2].

Ở góc độ quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự, hộ sản xuất là những hộ gia đình mà

các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan hệ

sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực

sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định.

Tóm lại, hộ sản xuất có thể được hiểu là một đơn vị kinh tế tự chủ, tiến hành hoạt

động kinh tế để đáp ứng các mục tiêu kinh tế của mình theo quy định của pháp luật. [10].

1.1.1.2. Phân loại hộ sản xuất

Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản xuất là một lĩnh vực tương đối rộng và giàu

tiềm năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho Ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai thác

đứng hướng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho Ngân hàng là với số lượng hộ sản xuất

đông đảo và đa dạng như vậy thì càn phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là phân

6

loại khách hàng để từ đó Ngân hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý, có

hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo các tiêu thức sau:

Phân loại hộ sản xuất theo mức thu nhập:

- Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá

Đó là hộ sản xuất có mức thu nhập cao và ổn định, có vốn, có khả năng lao động

và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của nhóm này là để mở

rộng tăng quy mô sản xuất hiện có.

- Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình

Đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao động, có tay nghề, càn cù

chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu cầu vay vốn của nhóm này chủ yếu là để đầu tư trang

thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao

cuộc sống.

- Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói

Đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất thấp, có thể là do sức lao động hạn chế

(tai nạn, ốm đau...), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn, gặp rủi ro trong kinh doanh như

gặp phải dịch bệnh, thiên tai lũ lụt, hạn hán.... Đối với nhóm này bên cạnh nguồn vốn

Ngân hàng cho vay thì cần phải có nguồn vốn khác hổ trợ từ ngân sách nhà nước, ngân

sách địa phương... Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc sống nâng cao

dần thu nhập, từ đó tiến tới xóa đói giảm nghèo và chỉ có ổn định đời sống thì mới có thể

tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy khi đối tượng này vay vẫn cần phải hướng dẫn cho

họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.

Phân loại hộ sản xuất theo ngành nghề:

- Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp.

- Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Loại 3: Hộ sản xuất ngành thủy, hải sản.

- Loại 4: Hộ sản xuất ngành thương nghiệp dịch vụ.

- Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác. [21].

1.1.1.3. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất

a. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất

Kinh tế HSX có đặc điểm riêng biệt không giống những đơn vị kinh tế khác.

7

Trong cấu trúc nội tại của HSX, các thành viên của hộ gắn bó chặt chẽ giữa việc sở

hữu, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất; thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao

đổi, phân phối và sử dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế.

Trong quá trình đó có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống

kinh tế quốc dân. Trong HSX, chủ hộ vừa là người quản lý điều hành sản xuất (SX),

vừa là người trực tiếp lao động nên các thông tin được xử lý nhanh, kịp thời, các quyết

định điều hành sản xuất đúng đắn.

- Kinh tế hộ nhìn chung là sản xuất nhỏ mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất

hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình

phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển, đặc biệt là nước ta.

- Sản xuất hộ thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, theo thời vụ và là sản

xuất nhỏ, lẻ mang tính tổng hợp có chu kỳ sản xuất đan xen lẫn nhau.

- Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế. Phần đông

HSX có trình độ sản xuất mang tính truyền thống, thủ công, canh tác theo tập quán, có

áp dụng khoa học nhưng ở mức độ hạn chế so với thành phần kinh tế khác. Trình độ

văn hóa nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật, ... cũng hạn chế, ở một số vùng xa

thành phố, xa đô thị chủ yếu là đồng bào dân tộc nhiều chủ hộ gia đình cũng không

biết chữ. Do đó, đây cũng là đặc điểm không thuận lợi trong quan hệ tín dụng với

Ngân hàng.

- Tài sản sở hữu của hộ gia đình có giá trị thấp, phần đông các hộ sản xuất là ở nông

thôn thì tài sản của hộ là nhà ở, đất canh tác, cây trồng vật nuôi, công cụ sản xuất,

phương tiện... đây cũng là đặc điểm hạn chế nhiều trong việc vay vốn Ngân hàng,

trong việc phát triển kinh tế HSX.

b. Đặc điểm của hộ sản xuất trong quan hệ với Ngân hàng thương mại

Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất chi phối đặc điểm của hộ sản xuất trong quan hệ

với Ngân hàng thương mại, dựa trên những đặc điểm kinh tế hộ sản xuất đã được trình

bày ở trên, chúng ta có thể rút ra đặc điểm của hộ sản xuất trong quan hệ với Ngân

hàng thương mại như sau:

- Các quan hệ giao dịch của hộ sản xuất với Ngân hàng thương mại không

thường xuyên và quy mô không lớn.

8

- Vốn vay thường được sử dụng tổng hợp cho nhiều công việc sản xuất kinh

doanh và tiêu dùng; nguồn trả nợ tiền vay cũng tổng hợp từ nhiều khoản, nhiều nguồn

thu nhập khác nhau.

- Hộ sản xuất thường coi trọng chữ tín trong quan hệ với Ngân hàng.

- Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế so với các hộ

sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ ở khu vực đô thị.

- Tài sản nói chung và tài sản đảm bảo tiền vay nói riêng của hộ sản xuất có giá

trị thấp, nền tảng pháp lý yếu và khó phát mại. [21].

1.1.1.4. Vai trò của hộ sản xuất

a. Đối với kinh tế - xã hội

- Kinh tế hộ sản xuất góp phần giải quyết vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên

ở nông thôn.

Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và

đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 80% dân số sống ở nông thôn. Với một

đội ngũ lao động dồi dào, việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề quan trọng

cần được quan tâm giải quyết. Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đom vị kinh tế

tự chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông-lâm nghiệp, đồng

muối trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh

nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả

nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số

hộ sản xuất, kinh doanh trong khu vực nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành

các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho

lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.

Mặt khác, khi HSX được tự chủ về sản xuất kinh doanh (SXKD), tự chịu trách

nhiệm về kết quả SXKD của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ lao động cũng

được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng chúng sao cho có

hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao kỹ

thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được

sản phẩm cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.

9

- Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản xuất

hàng hóa phát triển.

Ngày nay, HSX đang hoạt động theo cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, là đơn vị

kinh tế độc lập, tự chủ, các HSX phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của

mình là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Để đạt được điều này

các HSX đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù họp

với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích nhu cầu, từ đó mở rộng sản xuất

đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, HSX có thể dễ dàng đáp

ứng được những thay đổi của thị trường mà không làm tốn kém chi phí. Mặt khác, lại

được sự khuyến khích, tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước để HSX phát triển. Như

vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, HSX đã góp phàn đáp ứng đầy đủ

nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát

triển cao hơn.

- Đóng góp hộ sản xuất đối với xã hội

Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh

tế hộ phát triển đã góp phàn đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc

làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí,

sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng dân chủ văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo

ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn,

công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng.

b. Đối với Ngân hàng thương mại

Hộ sản xuất cùng với các thành viên trong gia đình là đối tượng khách hàng đông

đảo nhất, đặc biệt là khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ của

Ngân hàng thương mại.

10

1.1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng

1.1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất

Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các hộ sản xuất, hộ gia

đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất như:

sản xuất hàng hóa, thương mại, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ…

Quyết định 31/2007/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong đó quy định:

“Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là việc sử dụng các nguồn tài chính do ngân

hàng huy động để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện chương

trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng

trong cả nước”.

Khái niệm 1: Theo các các diễn đàn kinh tế định nghĩa cho vay HSX như sau:

“Cho vay HSX là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các HSX quyền

sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng

nhằm phục vụ mục đích của khách hàng vay.”

Khái niệm 2: Theo định nghĩa từ giáo trình Sổ tay nghiệp vụ tín dụng của Agribank:

“Cho vay HSX là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho

khách hàng một khoản tiền để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ

trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” [10].

Luận văn ưu tiên sử dụng “Khái niệm 2” bởi đầy đủ hơn đối với đối tượng

vay và điều kiện sử dụng tiền vay của cả 2 khái niệm đều giống nhau nhưng khái

niệm 2 có nêu ra phương thức trả nợ.

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại

Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật: Tính chất thời vụ

trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật

trong cho vay hộ SXKD nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia

cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:

- Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, thương mại dịch vụ, thủy hải sản và

tiểu thủ công nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân

hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số ngành nhất định

thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến

11

hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.

- Chu kỳ sống sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán

thời hạn cho vay.

- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách

hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản, thủy hải sản và các

sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản, các sản phẩm thủ công, sản phẩm vô

hình từ dịch vụ. Như vậy sản lượng đó thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ

của khách hàng. Mà sản lượng đó chịu ảnh hưởng của mùa vụ rất lớn.

- Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông

dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món

vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay

thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn

giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã, phường. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất

đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối

lớn so với các ngành khác.

1.1.2.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất

a. Đặc trưng tín dụng - cho vay vốn đối với hộ sản xuất

Tín dung hộ sản xuất có món vay nhỏ, thường được giải ngân một lần, thời hạn

vay ngắn bình quân chỉ 12 tháng, hoặc 6 tháng. Cho vay hầu hết bằng tiền mặt và toàn

bộ là vay bằng nội tệ. Do đó chi phí cho vay cao, thao tác cho vay nhiều, tốn kém ẩn

chỉ, giấy tờ hạch toán và theo dõi, tạo sự vất vả cho cán bộ Ngân hàng, dễ gây nên tình

trạng quá tải cho cán bộ tín dụng.

Tài sản đảm bảo tiền vay hạn chế, chủ yếu là cho vay dựa trên cơ sở tín chấp,

hoặc hồ sơ giấy tờ bảo đảm tiền vay không thể hoàn thiện được, do chưa đảm bảo yếu

tố pháp lý, có khi chỉ là xác nhận của chính quyền địa phương về nhà ở, đất ở không

có tranh chấp.

Người vay thường là không thể xây dựng phương án, đề án vay vốn như

Ngân hàng thương mại yêu cầu đối với doanh nghiệp mà thường là sử dụng đơn

xin vay.

12

Hộ gia đình sinh sống và hoạt động sản xuất không gần Ngân hàng, trải rộng trên

các địa bàn hành chính, không gian địa lý khác nhau…

Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình chịu nhiều tác động

của thời tiết, khí hậu, thiên tai, bệnh tật…

b. Hình thức cho vay vốn hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại – Trường hợp

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cùng với Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH)

và quỹ tín dụng nhân dân là 3 trụ cột trong việc cung ứng nguồn vốn cho các hộ sản

xuất phát triển kinh tế hộ. Trong 3 trụ cột này, Ngân hàng NN&PTNT đóng vai trò chủ

lực trong hoạt động cho vay hộ sản xuất với số lượng khách hàng đông nhất (Trần Văn

Dự, 2010). [2].

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam nói chung và các chi nhánh ngân hàng

NN&PTNT nói riêng thực hiện kết hợp đa dạng đồng thời các loại hình tín dụng linh

hoạt, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng hộ sản xuất và vùng kinh tế, đó là:

- Cho vay trực tiếp

- Cho vay thông qua tổ lưu động

- Cho vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp như: Hội nông

dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,…

c. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất

Tín dụng Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ cuả Ngân hàng thương mại,

có quy chế hoạt động theo luật định, công khai, minh bạch. Do đó, đối với hộ sản xuất,

tín dụng Ngân hàng có những vai trò quan trọng như sau:

Thứ nhất, cung ứng vốn cho hộ sản xuất, giúp hộ sản xuất nâng cao trình độ sản

xuất, tăng cường hạch toán kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất trong nền kinh

tế thị trường.

Thực tế ở nông thôn, quan hệ vay mượn ngoài thị trường tồn tại dưới nhiều hình

thức, tuy nhiên cùng với mức lãi suất cao, khả năng đáp ứng vốn với số lượng lớn và

ổn định của tín dụng phi chính thức cho hộ sản xuất là khó có thể thực hiện được, nên

hộ sản xuất thiếu vốn phải tìm đến Ngân hàng. Với chức năng và quy mô hoạt động

13

của hệ thống Ngân hàng thương mại, tín dụng Ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu

cầu vốn để hộ sản xuất thực hiện hoạt động sản xuất một cách tốt nhất.

Bên cạnh đó, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, tín dụng Ngân hàng buộc hộ

sản xuất phải tính toán thật kỹ, trước khi ra quyết định sử dụng vốn vay với mục đích

đem lại lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả vốn vay Ngân hàng. Muốn vậy, ngoài

việc nâng cao trình độ sản xuất, hộ sản xuất phải tăng cường hạch toán kinh tế việc sử

dụng vốn, nhất là vốn vay Ngân hàng trong cả quá trình sản xuất.

Thứ hai, đảm bảo tính liên tục chuỗi giá trị và đóng góp vào sự gia tăng giá trị

mới của ngành mà hộ tham gia với vai trò là một tác nhân của chuỗi.

Tín dụng Ngân hàng hỗ trợ về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để hộ sản

xuất tạo ra sản phẩm (dịch vụ) đạt sản lượng cao và chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh

trên thị trường. Giá trị mới mang lại cho ngành sản xuất mà hộ sản xuất tham gia thể

hiện ở chỗ nhờ có vốn tín dụng Ngân hàng, hộ sản xuất có điều kiện áp dụ ng công

nghệ sản xuất mới, giảm hao phí sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm (dịch

vụ) mà hộ tạo ra.

Thứ ba, làm cầu nối nhằm thực hiện chính sách quốc gia về kinh tế hộ, trực tiếp

là hộ sản xuất ở khu vực nông nghiêp, nông thôn; tác động tích cực đến kinh tế - xã

hội.

Mục tiêu của chính sách phát triển kinh tế - xã hội là nhắm đến sự phát triển cân

đối, hài hòa giữa các vùng, các khu vực kinh tế. Ngoài việc hỗ trợ khu vực nông

nghiệp, nông thôn thông qua các chính sách tài trợ, chính sách nông nghiệp, nông thôn

còn được thực hiện thông qua tín dụng Ngân hàng ưu đãi.

Với nguyên tắc cung ứng và hoàn trả, tín dụng Ngân hàng đã trực tiếp kích thích

sản xuất kinh doanh và khai thác tốt các nguồn lực ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Vốn tín dụng tham gia phát triển sản xuất kinh doanh chủ chốt của hộ sản xuất kéo

theo sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hỗ trợ, góp phần giải quyết

công ăn việc làm, không những ở khu vực nông thôn mà còn ở khu vực thành thị.

14

1.2. Mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất

1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ doanh nghiệp nào

muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh

nghiệp đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng sản phẩm của mình

nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nền kinh tế.

Khi nói đến “mở rộng”, người ta sẽ nghĩ ngay đến việc làm thế nào để tăng quy

mô khối lượng, số lượng tức là nói đến sự tăng trưởng theo chiều ngang. Hay nói một

cách khác, mở rộng cho vay là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng

về quy mô tín dụng, là việc làm tăng tỷ trọng cho vay trong tài sản có của các NHTM.

“Mở rộng cho vay Hộ sản xuất là sự gia tăng về qui mô cho vay Hộ sản xuất của

ngân hàng, mở rộng bao gồm mở rộng về số lượng Hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, sự

gia tăng về doanh số cho vay đối với mỗi Hộ sản xuất hay sự gia tăng về dư nợ đối với

Hộ sản xuất, gia tăng về ngành nghề cho vay đối với Hộ sản xuất”. [1]

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng TDNH đối với Hộ sản xuất

1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng

Hộ sản xuất là khách hàng vay vốn trong tín dụng đối với Hộ sản xuất lớn hay

nhở được thể hiện một phần bởi số lượng Hộ sản xuất tham gia vay vốn ngân hàng. Hộ

sản xuất là đối tượng có nhu cầu vay vốn nhiều, thường xuyên để tiến hành đầu tư sản

xuất theo phương án của Hộ nhằm phát triển kinh tế Hộ sản xuất. Do đó số lượng sản

xuất có nhu cầu vốn và được ngân hàng đáp ứng ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây

là một trong những yếu tó đánh giá việc mở rộng tín dụng Hộ sản xuất.

Mức tăng giảm số lượng Số lượng khách hàng Số lượng khách hàng = – khách hàng năm (t) năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm. Thông

qua đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng. [1]

1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ đa dạng hóa của danh mục sản phẩm tín dụng

hộ sán xuất

Dưạ vào danh mục sản phẩm tín dụng HSX ngân hàng đang cung cấp để đánh giá

mức độ đa dạng về cách thức mà ngân hàng áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu, mong

15

muốn của khách hàng, qua đó thể hiện khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động

của ngân hàng. [1]

1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hệ thống chi nhánh và kênh phân phối

Kênh phân phối là công cụ giúp cung ứng sản phẩm, dịch vụ và giao tiếp với thị

trường rất có hiệu quả. Trên thị trường ngân hàng, các chi nhánh đã thực hiện cả 2 chức

năng này rất thành công. Do đặc điểm HSX, số lượng các chi nhánh của ngân hàng

không ngừng tăng lên tạo cơ chế thu và phát triển hiệu quả, đồng thời cũng dễ dàng cung

cấp các loại dịch vụ gắn liền với tín dụng và các loại dịch vụ đi kèm như: bảo hiểm bảo

an tín dụng, dịch vị thẻ, SMS BANKINH….

Tuy nhiên, trong số các kênh phân phối thì dịch vụ mạng lưới chi nhánh vẫn có

những nhược điểm nhất định, đặc biệt là rất tốn chi phí xây dựng, duy trì và quản lý,

phụ thuộc vào sức mạnh tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng phải sử dụng các

kênh phân phối khác, đặc biệt là các kênh có sử dụng công nghệ tiên tiến, để khắc

phục các nhược điểm trên. Việc phối hợp các kênh phân phối sao cho có hiệu quả là

một vấn đề mang tình chiến lược mà các ngân hàng đang phải quan tâm trong việc mở

rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng nói chung và khách hàng là

Hộ sản xuất nói riêng. Để có được mạng lưới khách hàng rộng khắp, các ngân hàng

phải phát triển mạng lưới phân phối của mình. Mạng lưới của các ngân hàng không chỉ

gồm các chi nhánh, phòng giao dịch mà còn bao gồm những ngân hàng ảo như internet

banking, phone banking… hay hệ thống các ATM, POS.

Việc mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối sẽ tạo điều kiện cho khách hàng

tiếp xúc với các sản phẩm của ngân hàng dễ dàng, thuận tiện. [1]

1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay

Doanh số cho vay Hộ sản xuất là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kì,

phản ánh khái quát tình hình hoạt động tín dụng HSX của ngân hàng trong một thời kì

nhất định. Doanh số tín dụng tăng hay giảm trực tiếp quyết định đến quy mô tín dụng

Hộ sản xuất đã được mở rộng hay chưa. Đây là một con số tuyệt đối phản ánh một

cách chính xác về quy mô tín dụng Hộ sản xuất của ngân hàng. Bên cạnh đó, dư nợ đối

với Hộ sản xuất cũng là một con số thể hiện quy mô tín dụng Hộ sản xuất có được mở

rộng hay không.

16

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về doanh số cho vay HSX tuyệt đối

Giá trị tăng trưởng Tổng doanh số cho Tổng doanh số cho = – doanh số tuyệt đối vay HSX năm (t) vay năm (t-1)

Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay HSX đối với nền kinh tế. Chỉ

tiêu này phản ánh chính xác hoạt động cho vay HSX qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu

này qua các thời kì ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động cho vay đối với

HSX.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối

Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100 Tổng doanh số cho vay năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số cho vay HSX tăng bao nhiêu % so

với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số cho vay

HSX càng nhanh.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng

Tổng dư nợ cho cho vay HSX x 100 Tỷ trọng = Tổng dư nợ hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động tín dụng HSX chiếm bao nhiêu % trong

tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi tỉ lệ này tăng qua các năm chứng

tỏ hoạt động tín dụng HSX được mở rộng.

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ

Tổng dư nợ cho cho vay HSX năm (t) Tốc độ tăng trưởng = x 100 dư nợ HSX Tổng dư nợ cho cho vay HSX năm (t - 1)

Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô và xu hướng của đầu tư tín dụng là tăng

trưởng hay thu hẹp.

1.2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay HSX

- Thu lãi từ hoạt động cho vay HSX

Chỉ tiêu này được xác đinh:

Thu lãi từ cho vay HSX Tỷ trọng thu lãi cho vay = x 100 HSX Tổng thu lãi tín dụng

17

Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng mở rộng cho vay HSX là

có hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát huy.

- Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay HSX

Chỉ tiêu này được xác định:

Nợ quá hạn HSX x 100 Tổng dư nợ cho vay HSX

Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay là: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho

vay HSX. Một ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp rủi ro nợ quá hạn, có thể

do tình hình tài chính không lành mạnh của khách hành dẫn đến việc trả nợ không đầy

đủ hoặc không đúng hạn, hay do khách hành cố tình không thanh toán khi đến hạn. Do

đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ

quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kì trước.

- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích.

Chi tiêu này được xác định:

Số tiền sử dụng sai mục đích x 100 Tổng dư nợ cho vay HSX

Chỉ tiêu này sử dụng nhằm đánh giá chất lượng tín dụng về nợ quá hạn lẫn nơ

trong hạn nhưng đã chứa tiềm ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu hết sức nhạy cảm bởi nó đánh

giá tương đối thực chất về chất lượng khoản nợ đã tín dụng. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục

đích càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. [1]

1.2.3. Tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng

Hộ sản xuất đã và đang là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Từ khi nghị

quyết 10 – Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế

tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn,

nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh

tăng vụ, bố trí phân vùng đặc điểm sinh thái và nhu cầu thị trường, khai phá thêm

hàng trăm ngàn héc ta đất mới, ruộng đất được sử dụng tốt hơn, vừa đi vào thâm canh

vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ. Việc trao quyền tự chủ cho người dân đã

khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học vào sản

xuất, từ đó gia tăng lợi nhuận. Sự tồn tại của Hộ sản xuất ngày càng được khẳng định

18

trong vai trò cầu nối giữa kinh tế nông thôn và thành thị, là đơn vị tích vốn, nâng cao

hiệu quả lao động, giải quyết việc làm nông thôn.

1.2.3.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông thôn

Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trình

độ lao động còn hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung, quan liêu,

bao cấp sang nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ

đạo song cũng bị co hẹp cả về qui mô và số lượng do đó lực lượng lao động trong khu

vực đã giảm đáng kể. Nền kinh tế mở các Công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh

nghiệp này đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kiến thức kỹ thuật, công nghệ.

Như vậy để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào, giải quyết tốt việc làm cho người

lao động ở nông thôn hiện nay là vấn đề hết sức cấp bách được giải quyết bằng con

đường phát triển kinh tế Hộ sản xuất. Đó là hướng đi đúng mà Đảng và Nhà nước đã

lựa chọn. Kinh tế Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,

giải quyết tốt công ăn việc làm ở nông thôn.

Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo cơ chế thị trường Hộ

sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao quyền sử dụng

quản lý đất lâu dài, đã tạo động lực thúc đẩy các Hộ sản xuất khai thác có hiệu quả

nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, tăng vòng quay sử dụng đất, đầu tư

thâm canh tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất cây trồng, mở rộng khai hoang

phục hoá tăng diện tích canh tác, tăng sản lượng cây trồng.

1.2.3.2. Kinh tế hộ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên

và công cụ lao động

Sản xuất nông nghiệp nước ta trong những năm qua đã đạt được nhiều khởi sắc.

Cùng với sự tăng cường các khâu kỹ thuật việc khai hoang, cải tạo đất được các Hộ

sản xuất chú trọng, đặc biệt là khu vực đồng bằng Nam Bộ do đó diện tích đất canh tác

không ngừng được mở rộng qua các năm.

Nhờ chính sách trao quyền sử dụng đất cho người sản xuất lâu năm,dồn nhiều ô

thửa nhỏ manh mún thành ô thửa to (một trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

của đảng và nhà nước) đem lại lợi ích rất thiết thực đối với người nông dân nên việc sử

19

dụng quỹ đất một cách có khoa học và tiết kiệm. Công tác cải tạo đất canh tác rất được

bà con chú ý như tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi sinh, chương trình IPM… tăng

cường mùn cho đất.

Đối với các công cụ sản xuất như máy cày, máy bơm, máy gặt đập liên hợp… khi

được giao quyền sử dụng lâu dài hoặc thuộc quyền sở hữu thì hiệu quả sử dụng chúng

tăng rõ rệt, các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, bảo dưỡng được Hộ sản xuất đặc

biệt quan tâm và đem lại kết quả cao hơn khi các tư liệu sản xuất đó dùng trong các

hợp tác, tập thể.

1.2.3.3. Kinh tế hộ có khả năng thích ứng với kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế

sản xuất hàng hoá

Trong cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng

hoá. Là một đơn vị kinh tế tự chủ Hộ sản xuất hoàn toàn tự chủ trong việc hạch toán

kinh tế và đề ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mình, sản xuất cái gì?,

sản xuất như thế nào và cho ai? nhằm mục tiêu cuối cùng là có lãi. Điều đó đòi hỏi sự

không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm bằng việc tăng cường đầu tư,

mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật.

Với qui mô nhỏ đã tạo ra ưu thế về quản lý, năng động trong việc thích ứng với

những biến động của thị trường. Được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến

khích, hỗ trợ, kinh tế hộ ngày càng lớn mạnh vươn lên khẳng định vai trò và vị trí trên

thị trường, kinh tế hộ cũng là một yếu tố thúc đẩy thị trường phát triển đầy đủ và đa

dạng hơn. Bằng ưu thế của mình kinh tế Hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ yêu

cầu ngày càng cao của thị trường, tạo động lực kích thích sản xuất hàng hoá phát triển

hơn.

1.2.3.4. Kinh tế hộ thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá và tạo

khả năng hợp tác trên cơ sở cùng có lợi

Từ chỗ các Hộ sản xuất chỉ sản xuất thuần nông, lạc hậu một mặt vừa không phát

huy được các quan hệ sản xuất, mặt khác không thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.

Một vài năm trở lại đây, kinh tế hộ đã từng bước tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu nông

thôn, thông qua việc phát triển và có sự chuyên môn hoá trong các lĩnh vực nhỏ. Có hộ

chuyên thực hiện các dịch vụ về giống, phân bón… Có sự chuyên môn hoá và hợp tác

20

chặt chẽ này là yêu cầu tất yếu và làm cho hiệu quả của sản xuất đạt cao hơn. Giữa các

Hộ sản xuất trên đã có hợp đồng dịch vụ với nhau ở từng công việc, trả công sau khi

kết thúc nghiệm thu. Như vậy nếu chuyên môn hoá làm cho năng suất lao động tăng,

chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác hoá được hoàn thiện hơn. Đó chính từ nhu cầu

của các Hộ sản xuất và từ đó đáp ứng tốt nhất đòi hỏi của thị trường.

Tóm lại, với vai trò quan trọng như vậy kinh tế Hộ sản xuất đã và đang là nhân tố

quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nước ta. Sự năng động và hoạt

động có hiệu quả của kinh tế hộ là nhân tố tích cực trong thời kỳ đầu CNH- HĐH đất

nước. Song kinh tế hộ cần được sự quan tâm hơn nữa của Đảng và Nhà nước, sự đáp

ứng đầy đủ hơn về các nguồn lực, về vốn cùng với sự khai thông về thị trường sẽ

kích thích kinh tế Hộ sản xuất phát triển hơn nữa.

Do đó, việc mở rộng cho vay Hộ sản xuất có vai trò to lớn trong việc phát triển

kinh tế Hộ sản xuất và gia tăng lợi nhuận ngân hàng, đây không thể là gì khác ngoài

một sự phát triển khách quan của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và Hộ sản xuất. Đối

tượng hưởng lợi ích từ việc mở rộng cho vay Hộ sản xuất không gói gọn trong ngân

hàng và Hộ sản xuất, mà sẽ là cả nền kinh tế.

1.2.4. Rủi ro mở rộng cho vay Hộ sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng được ví như hệ thống thần kinh

của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu

quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả…

kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị

trường thì rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm nó có phản ứng dây truyền, lây lan và

ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến

toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và có thể lan rộng sang quy mô

quốc tế.

Đối với ngân hàng, mở rộng cho vay nói chung và mở rộng cho vay Hộ sản xuất

nói riêng là chức năng kinh tế cơ bản và thường mang lại thu nhập chính cho ngân

hàng cũng không nằm ngoài quy luật trên và nó luôn chứa đựng những rủi ro.

21

Rủi ro mở rộng cho vay Hộ sản xuất là khoản lỗ tiềm tàng vốn tạo ra khi mở rộng

cho vay Hộ sản xuất. Cụ thể hơn, rủi ro mở rộng cho vay Hộ sản xuất là khả năng Hộ

sản xuất không trả nợ đúng hạn với ngân hàng xét trên cả hai khía cạnh: số lượng và

thời gian. Do đó, có thể phân thành:

- Rủi ro mất vốn: Khi khách hàng không hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản

cho vay (xét trên khía cạnh số lượng). Từ đó làm giảm vốn tự có của NHTM dẫn

đến giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng.

- Rủi ro vốn bị ứ đọng: Khi khách hàng không có khả năng hoàn trả đúng hạn

làm cho các khoản cho vay của ngân hàng bị bất động hóa (xét trên khía cạnh thời

gian). Từ đó gây ra những phần nguồn vốn đã huy động để cho khách hàng vay cần

phải trả lãi (trả lãi tiền gửi, trả lãi cho các giấy tờ có giá, trả lãi các khoản vay…)

nhưng lại không tạo được nguồn thu tương ứng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất

1.3.1. Nhân tố chủ quan

1.3.1.1. Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng

Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động cho vay nói chung

và cho vay Hộ sản xuất nói riêng. Do:

- Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo hoạt động tín dụng đi

vào đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.

- Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo

khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng đúng đắn phải linh hoạt,

phù hợp với sự thay đổi của môi trường và đối với NHTM, phải đảm bảo khả năng

sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà

nước, đồng thời đảm bảo được tính công bằng.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ngắn

hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố: lãi suất cạnh tranh,

phương thức cho vay, tài sản đảm bảo tiền vay.

1.3.1.2. Công tác tổ chức, nhân sự của ngân hàng

Tổ chức của NH được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,

nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu

22

của khách hàng, giúp NH quản lý sát sao các khoản cho vay các khoản huy động vốn.

Đồng thời việc bố trí nhân sự một cách hợp lý sẽ khai thác một cách có hiệu quả năng

lực sở trường của mọi người, tạo ra những nhân tố chất lượng lao động mới tốt hơn,

phát huy khả năng sáng tạo và bản lĩnh nghề nghiệp của người lao động, từ đó mở

rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng.

1.3.1.3. Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng

Cơ sở vật chất: Trang thiêt bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục

vụ tốt các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ

trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó thu hút

khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

Mặc dù là ngân hàng phục vụ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nhưng không thể

phủ nhận vai trò của ngân hàng đối với triển vọng mở rộng hoạt động tín dụng. Vối hệ

thống và công nghệ hiện đại, các thao tác và qui trình sẽ được rút ngắn tạo điều kiện

thoải mái cho khách hàng. giảm thiểu chi phí hoạt động cho ngân hàng. Công nghệ còn

giúp cho việc báo cáo tình hình điều chuyển vốn dư thừa hoặc thiếu hụt giữa các chi

nhánh trong hệ thống trở nên thuận lợi hơn, góp phần quyết định vào việc mở rộng

hoạt động tín dụng. Công nghệ ngân hàng còn được hiểu rộng hơn ở khía cạnh linh

hoạt và đa dạng các sản phẩm tín dụng. Các thông số của sản phẩm về kỳ hạn, phương

thức nhận gửi, phương thức thanh toán… nếu được thiết kế phù hợp với nhu cầu của

khách hàng sẽ góp phần quyết định tác động đến nhu cầu tín dụng dịch vụ của khách

hàng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu

chủ quan áp đặt những sản phẩm, ngân hàng sẽ bị nguy cơ đánh mất khách hàng.

1.3.1.4. Phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng

Với tinh thần hợp tác và thái độ phục vụ vì khách hàng, các nhân viên góp phần

tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng, xua tan trong họ

những suy nghĩ thiếu thiện cảm với ngân hàng. Ngược với một đội ngũ nhân viên trình

độ nghiệp vụ yếu, tinh thần làm việc bê trễ, đánh mất đạo đức nghề nghiệp, hoạt động

tín dụng sẽ có thể bị đổ bể chứ không nói đến khả năng mở rộng.

23

1.3.1.5. Mạng lưới của các ngân hàng

Mạng lưới của ngân hàng càng rộng thì càng thu hút đươc khách hàng đến giao

dịch. Tại những địa điểm gần khách hàng, ngân hàng có thể dễ dàng thẩm định, cho

vay, giải ngân… có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay

nhóm khách hàng này.

1.3.1.6. Chính sách Marketing của ngân hàng

Đây là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhất trong giai đoạn các ngân hàng và các tổ

chức tài chính đang bùng nổ và phát triển mạnh mẽ. Marketing tốt sẽ làm tăng quy mô

của hoạt động tín dụng trong đó có tín dụng Hộ sản xuất.

1.3.2. Nhân tố khách quan

1.3.2.1. Các nhân tố từ khách hàng cho vay

- Thứ nhất, thu nhập của người vay

Mức thu nhập của người vay có vị trí quan trọng đối với nhu cầu vay của Hộ sản

xuất. khi đi vay thì triển vọng về thu nhập sẽ là một trong những cơ sở phát sinh nhu

cầu vay. Còn đối với ngân hàng, vấn đề thu nhập của khách hàng xin vay sẽ có ảnh

hưởng quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên thu nhập là nhân tố

biến động rất cao. Những rủi ro như sức khỏe, sinh mạng, rủi ro dịch bệnh ở vật nuôi ,

thiên tai lũ lụt , mất mùa , giá cả thị trường không ổn định … có thể khiến cho thu

nhập của người đi vay thay đổi nhanh chóng.

- Thứ hai, tài sản đảm bảo

TSĐB được xem là nguồn thu nhập thứ hai khi nguồn thu nhập thứ nhất không có

khả năng. Do đó, nó mang tính chất ngăn ngừa rủi ro và làm tăng tính an toàn của khoản

vay. Vì vậy, việc xem xét đánh giá TSĐB là vấn đề quan trọng

- Thứ ba, yếu tố đạo đức

Đây là nhân tố quan trọng bởi khả năng hoàn trả nợ của khách hàng còn phụ

thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. Đôi khi có những khách hàng có

thu nhập, nhưng khả năng thu hồi nợ thấp vì họ không sẵn lòng trả nợ. Ngược lại, có

những khách hàng sẵn lòng trả nợ nhưng không có tiền để trả nợ.

24

1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh

Hoạt động của ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc

liệt. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm cả hiện tại và tương lai, cả trong nước và nước

ngoài. Nếu ngân hàng không có khả năng cạnh tranh thì thị phần, khách hàng cũng

như mục tiêu lợi nhuận… đều bị ảnh hưởng gây khó khăn trong hoạt động cũng như

kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Nếu một ngân hàng phải đối đầu vối đối thủ cạnh tranh mạnh, có tiềm lực tài

chính vững mạnh, công nghệ hiện đại, danh mục sản phẩm đa dạng và có chất lượng

thì việc mở rộng hoạt động cho vay Hộ sản xuất sẽ gặp phải những thách thức lớn.

1.3.2.3. Môi trường pháp lý

Các đối tượng khách hàng trong diện mở rộng cần được thừa nhận về mặt pháp

lý trong pháp luật do NHNN ban hành và cả ngân hàng cho vay.

Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ

tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây lên những rủi ro trong hoạt động cho vay của

ngân hàng như: khách hàng có hàng vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành

vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.

1.3.2.4. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng mở rộng cho

vay Hộ sản xuất của NHTM. Khi nền kinh tế không ổn định giá cả đầu vào tăng , chi

phí sản xuất tăng nhưng giá thành sản phẩm thấp kết quả là hiệu quả mở rộng cho vay

Hộ sản xuất của ngân hàng cũng giảm theo.

1.3.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội

Môi trường văn hóa xã hội thể hiện ở tập quán, bản sắc dân tộc, tâm ý người dân

giữa các vùng và văn hóa cộng đồng. Các yếu tố này ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn

phục vụ sản xuất.

Trình độ hiểu biết của các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã

hội có ý nghĩa tích cực đối với việc mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng. Bởi vì

trình độ dân trí sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế của đất nước và ảnh hưởng đến cơ

chế chính sách của ngân hàng đối với tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các

sản phẩm, dịch vụ tín dụng ngân hàng… Hiện nay tình trạng dân trí ở nước ta chưa

25

cao, đặc biệt là ở lĩnh vực nông nhgiệp và nông thôn thì trình độ dân trí còn thấp kém.

Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động mở rộng tín dụng của ngân hàng,

nhất là NHNo.

1.3.2.6. Môi trường công nghệ

Công nghệ là một trong các điều kiện để bảo đảm cho hoạt động của các ngân

hàng hiện đại. Chính vì vậy, một trong các khâu đột phá được xác định trong những

năm tới đối với hoạt động của các ngân hàng là tập trung xây dựng hệ thống kết cấu cơ

sở hạ tầng về công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng hiện đại: Hoạt động của hệ

thống ngân hàng cần được thực hiện dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ truyền thông và

thông tin hiện đại ở hầu hết các mặt nghiệp vụ ngân hàng. Hệ thống hạch toán kế toán,

thông tin thống kê dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ để đảm bảo ngân hàng thực

hiện có hiệu quả việc hoạch định và thực thi chính sách thanh toán, các hoạt động quản

lý, điều hành, hoạt động thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động ngân hàng của nền kinh

tế và các hoạt động chức năng khác của ngân hàng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật công

nghệ liên kết giữa các các ngân hàng với nhau và trong nội bộ nhằm tạo điều kiện cho

từng ngân hàng phát triển các dịch vụ gia tăng cạnh tranh, đáp ứng kịp thời các dịch vụ

ngân hàng tiện ích cho xã hội, tăng vòng quay dòng vốn, hỗ trợ tích cực cho công tác

quản trị các ngân hàng. Chính vì vậy, công nghệ được xem là một trong những yếu tố

quyết định năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Việc nắm bắt triển khai và ứng dụng

công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của mình là điều không thể thiếu.

1.4. Kinh nghiệm mở rộng cho vay hộ sản xuất của một số ngân hàng thương mại

1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới

Do nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp nông thôn trong

nền kinh tế quốc dân, nhiều nước trên thế giới nhất là các nước nông nghiệp trong khu

vực Đông Nam Á đã rất coi trọng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển

kinh tế HSX cũng như nông nghiệp nông thôn.

- Ngân hàng nhân dân Indonesia (BRI)

Ngân hàng nhân dân Indonesia (BRI) là ngân hàng thương mại thuộc quyền hữu

chính phủ song hoạt động như một ngân hàng thương mại độc lập. BRI hoạt động

trong nền kinh tế thị trường theo những nguyên tắc, quy chế được soạn thảo trên cơ sở

26

các chuẩn mực kế toán quốc tế. BRI có bốn lĩnh vực hoạt động chính. Một trong bốn

lĩnh vực này là hoạt động ngân hàng vi mô do hệ thống ngân hàng đơn vị BRI đảm

nhiệm và hệ thống này chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và tín dụng

cho cộng đồng dân cư hộ và nông thôn. mạng lưới rộng lớn với 3-703 đơn vị ở khu

vực nông thôn là một trong những hệ thống lớn nhất của hệ thống ngân hàng đơn vị.

BRI có một số lượng rất hạn chế các sản phẩm tín dụng. Điều này giúp khách hàng

hiểu một cách dễ dàng về các sản phẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao

trình độ cán bộ song song với việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Các

đặc tính chủ yếu của các sản phẩm không thay đổi theo thời gian. Tóm lại đơn giản

hoá là một trong những nguyên tắc quản lý của BRI. BRI không cho vay nhóm nhưng

trong các sản phẩm tín dụng đều được lồng ghép bởi một "hệ thống khuyến khích hoàn

trả nhanh chóng" nằm khuyến khích khách hàng vay vốn hoàn trả đúng hạn. BRI đặt ra

các mức lãi suất cho vay khác nhau phụ thuộc vào việc thanh toán đúng hạn. Khách

hàng khi vay thực tế phải chịu một lãi suất cố định hàng tháng trong đó bao gồm 255

số tiền lãi đã thu là lãi phạt. Nếu trả nợ khách hàng Đặc điểm sử dụng vốn của hộ sản

xuất 2/5 sẽ đợc hoàn lại một số lãi phạt đã thanh toán cho ngân hàng. Mặc dù nguyện

vọng được vay những lần tiếp theo là yếu tố chủ yếu khuyến khích người vay trả nợ

nhưng "hệ thống khuyến khích" đã tạo ra một động cơ rất mạnh mẽ để người vay than

toán nợ khi đến hạn. Tính hiệu quả của phương pháp này đực thể hiện bởi tỷ lệ quá

hạn là 5,77% và tỷ lệ thất thoát vốn dài hạn là 2,6%. BRI chỉ cho vay đối với khách

hàng có thể chứng minh được mình đã có 3 năm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tất

cả các khoản vay đều phải có tài san thế chấp mặc dù việt phát mại tài sản thế chấp để

thu hồi nợ rất hiếm khi xảy ra. Ngân hàng xem tài sản thếp chấp chỉ là một chỉ số đánh

giá tính nghiêm túc của mục đích vay vốn của khách hàng. Quá trình chấp thuận khoản

vay và kiểm soát khoản vay nhất là với những khách hang vay lần đầu rất được ngân

hàng chú trọng. Việc tới thăm các khách hàng tại nhà trước và sau khi cho vay là bắt

buộc đối với cán bộ tín dụng. Đối với khách hàng xin vay vốn lần thứ hai thì mức độ

chi tiết tại các lần thăm thực tế sẽ thấp hơn.

27

- Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thái Lan (BAAC)

* Tổ chức nguồn vốn. Mục tiêu hoạt động chính của B.A.A.C là trợ cấp cho nông

dân thông qua đầu tư vốn tín dụng. Vì vậy B.A.A.C có các nguồn vốn ưu đãi sau đây:

- Ngân hàng trung ương trợ cấp cho B..A.A.C bằng hình thức cho vay không lãi

(trên thực tế lãi suất từ 1 - 3%/năm nhưng do ngân sách trả).

- Hàng năm chính phủ có chỉ tiêu bắt buộc các ngân hàng thương mại phải cho

vay đối với nông nghiẹe. Nếu ngân hàng thương mại không cho vay hết chỉ tiêu bắt

buộc đó thì phải gửi số còn lại vào ngân hàng phát triển nông nghiệp.

- Ngân hàng trung ương bảo lãnh cho ngân hàng phát triển nông nghiệp vay vốn

nước ngoài.

- Trong hoạt động B.A.A.C được miễn ký quỹ bắt buộc.

* Tổ chức cho vay:

- Đối tượng được vay vốn phát triển nông nghiệp Thái Lan gồm:

+ Hộ nông dân cá thể.

+ Các hiệp hội nông dân Thái Lan. Đặc điểm sử dụng vốn của hộ sản xuất 3/5

* Loại cho vay: B.A.A.C áp dụng cả 2 loại cho vay đối với hộ nông dân.

- Cho vay ngắn hạn dưới 1 năm.

- Cho vay trung và dài hạn từ 1 - 5 năm.

* Phương thức cho vay:

- Cho vay bằng tiền mặt.

- Cho vay bằng hiện vật như: máy móc nông nghiệp, công cụ lao động, phân

bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng vật nuôi.

* Điều kiện vay vốn:

- Nông dân có thu nhập dưới 10.000 Bath/năm (khoảng 400 USD/năm).

- Nông dân có ít ruộng đất thấp hơn mức ruộng đất trung bình trong khu vực). -

Tuổi đời từ 20 trở lên, không mắc bệnh thần kinh.

- Có kiến thức về sản xuất nông nghiệp và phải sống ít nhất 1 năm ở địa phương đó.

- Để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn nông dân đực tổ chức thành từng nhóm cam

kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay ngân hàng. Mỗi nhóm có từ 15 - 25

người. Mỗi hộ nông dân được vay tối đa là 60.000 Bath. Người vay không cần tài sản

28

thế chấp mà thực hiện tín chấp qua nhóm nông dân. Trong từng trường hợp có hộ nông

dân nghèo không trả được nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp với

nguyên nhân của nó như: - Nếu do nguyên nhân khách quan ngân hàng cho gia hạn nợ.

- Nếu do nguyên nhân chủ quan ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và yếu cầu nhóm

trả thay. Nếu một nhóm có trên hai người không trả được nợ thì ngân hàng huỷ hợp

đồng với cả nhóm và khởi tố người vay. - Nếu do nguyên nhân bất khả kháng như

thiên tai, dịch bệnh... cán bộ tín dụng sẽ đến ngay hiện trường lập biên bản và đề nghị

Nhà nước có chính sách xử lý thoả đáng. Đặc điểm sử dụng vốn của hộ sản xuất 4/5 -

Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo của B.A.A.C thấp hơn so với lãi suất cho

vay các đối tượng khác. hiện nay B.A.A.C đang cho hộ nông dân nghèo vay với lãi

suất 8%/năm, trong khi lãi suất cho vay thông thường là 12%/năm.

- Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BMP)

Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BMP) là Ngân hàng thương mại quốc

doanh, được nhà nước trợ cấp vốn 100% và cho vay ưu đãi để tạo nguồn vốn hoạt

động. BMP là công cụ của Nhà nước Malaysia góp phần thực hiện cách chính sách

nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn và kinh tế - xã hội đất nước. Để

khuyến khích và thúc đẩy nông nghiệp phát triển Chính phủ buộc các Ngân hàng

thương mại phải gửi 20.5% số tiền huy động được vào Ngân hàng Trung ương (trong

đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay đối nông nghiệp - nông thôn và phải

nộp thuế doanh thu nhưng BMP không phải nộp thuế.

BMP chú trọng cho vay trung, dài hạn các dự án và chương trình đặc biệt, đối

tượng vay của BMP chủ yếu là:

Cho vay trực tiếp nông dân và qua hợp tác xã tín dụng

Cho vay nông dân nghèo không phải trả lãi

Cho vay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

Lãi suất cho vay đối với nông nghiệp thấp hơn đối với lãi suất các loại cho vay khác

1.4.2. Kinh nghiệm của một số NHTM ở Việt Nam

- Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Thừa Thiên Huế

Hiện nay, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn hiện tại của Agribank Thừa

Thiên – Huế đạt 3.207 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 70,1%/tổng dư nợ, Chi nhánh vẫn đang

29

không ngừng mở rộng tăng trưởng tín dụng, tập trung cho vay đối với lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, nông dân, lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp chế biến và doanh

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn…Cùng với sự

đồng hành của Agribank Thừa Thiên-Huế, nhiều mô hình kinh tế hộ được sự quan tâm

của chính quyền địa phương và hỗ trợ kịp thời của đồng vốn ngân hàng cũng đã có

điều kiện thuận lợi phát triển đi lên từ mô hình nhỏ lẻ, manh mún trước đây thành quy

mô trang trại, đem lại nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống cho các thành viên

trong gia đình và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động tại địa phương.

- Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng Nam

Trong quá trình hoạt động, Agribank chi nhánh Quảng Nam luôn gắn hoạt động

ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân tỉnh nhà.

Khách hàng lớn nhất, chiếm đại đa số để chi nhánh đầu tư vốn vẫn là kinh tế hộ trên lĩnh

vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Agribank Quảng Nam xác định đối tượng phục vụ

chủ yếu là kinh tế hộ nông,lâm, ngư nghiệp ở nông thôn, với nhứng món vay nhỏ lẻ, manh

mún, địa bàn nông thôn luôn là thị trường truyền thống và lâu dài” Bên cạnh đó, Ngân

hàng đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể thực hiện chính sách tín dụng

trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Agribank chi nhánh Quảng Nam phối

hợp Hội nông dân các cấp ký kết kế hoạch liên ngành để thực hiện Nghị quyết Liên tịch

số 2308 giữa Hội ND Việt Nam và Agribank. Đã tạo điều kiện cho các chủ kinh tế trang

trại vay hàng chục tỷ đồng để họ chủ động thu hút thêm nhiều lao động cho sản xuất nông

sản hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Những năm gần đây,

trên địa bàn Quảng Nam, xuất hiện nhiều mô hình tiên tiến trong việc thực hiện chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, vừa sản xuất lúa vừa chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chuyển

đổi đất sản xuất lúa có năng suất thấp sang trồng các loại cây ngô lai, trồng dưa trái vụ,

các loại đậu, cây dó bầu, tiêu, quế... Phần lớn những mô hình trên đều có sự trợ vốn của

Agribank Quảng Nam. Ngoài ra, Agribank Quảng Nam còn cho vay giúp các làng nghề

truyền thống và tiểu thủ công nghiệp khôi phục và phát triển, trong đó có những làng nghề

được trong nước và quốc tế biết đến như những điểm du lịch nổi tiếng: Làng mộc Kim

Bồng, làng lụa Mã Châu, làng đúc đồng Phước Kiều, làng rau Trà Quế. Nhờ nguồn vốn

ngân hàng, các làng nghề đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, với mức thu

30

nhập hàng năm từ 20-25 triệu đồng.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng

Trạch, Bắc Quảng Bình

Từ thực tế cho vay đối với hộ sản xuất của một số Ngân hàng trên thế giới và ở

Việt Nam chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm cần thiết và hữu ích

cho mình để mở rộng cho vay nói chung và mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất kinh

doanh nói riêng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, mỗi địa phương có mỗi đặc điểm địa lý,

kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau do đó không thể dùng một mô hình áp dụng cho tất

cả các nước mà phải chọn lọc, tiếp thu những tinh hoa và vận dụng một cách sáng tạo

vào mô hình ở nước ta. Từ những vấn đề trên có thể rút ra được những bài học kinh

nghiệm như sau:

- Cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nói chung và đối với hộ sản xuất kinh

doanh nói riêng cần sự phối hợp và hỗ trợ từ nhiều phía, trong đó Chính quyền Nhà

nước là chủ thể đóng vai trò định hướng và tạo ra chủ trương và chính sách cho sự

phát triển. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ vốn từ Nhà nước sẽ tạo ra nguồn cung tín dụng đáng

kể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất. Cho vay hộ sản xuất tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do

đó việc Nhà nước hỗ trợ vốn và có chính sách cấp bù khi rủi ro xảy ra là hết sức cần

thiết.

- Đơn giản hóa thủ tục cho vay, mở rộng và đa dạng các hình thức cho vay, các

hình thức huy động vốn. Khai thác tối ưu những lợi thế từ việc cho vay thông qua

nhóm, tổ, hợp tác xã tín dụng.

- Áp dụng mức lãi suất ưu đãi nhưng phải phù hợp, không quá cao và không quá

thấp bởi nếu quá cao thì sẽ hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng và ngược lại

nếu quá thấp sẽ không phát huy được tiềm năng của vốn, người vay sẽ không tiết kiệm

và sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.

31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI

NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH

2.1. Tổng quan về ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình tiền thân là Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình được

thành lập từ năm 2002, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình và hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng và Điều lệ

của NHNo&PTNT Việt Nam

Năm 2016, chính thức đổi tên thành Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch

Bắc Quảng Bình, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Bắc Quảng Bình.

Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình là doanh nghiệp nhà

nước đặc biệt, tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước do Hội đồng quản trị lãnh

đạo và Tổng Giám đốc điều hành. Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc

Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, trực thuộc NHNo&PTNT Bắc

Quảng Bình – NHNo&PTNT Việt Nam, là người đại diện theo ủy quyền của

NHNo&PTNT Bắc Quảng Bình - NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh

doanh theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về mặt nghĩa vụ và quyền lợi đối với

NHNo&PTNT Bắc Quảng Bình - NHN&PTNT Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

- Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.

- Giám đốc là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của ngân hàng và

chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp

tín dụng nói riêng trong phạm vi quyền hạn của mình. Được phép ủy quyền cho nhân

viên thay mình ký kết, điều hành hoạt động của Ngân hàng, thường là ủy quyền cho

32

phó giám đốc, các trưởng phòng. Là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh.

Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp

trên giao.

Giám đốc

Phó Giám đốc 2

Phó Giám đốc 1

Phòng Giao dịch

Phòng Giao dịch Roon

Ba

Phòng Giao dịch Minh Hòa

Đồn

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh

Phòng Hành chính – Nhân sự

Phòng Kế toán – Ngân quỹ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại ngân hàng NN&PTNT chi

nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Chú thích:

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

- Phó giám đốc: Là người trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động của các

phòng ban trong Ngân hàng. Tham mưu cho giám đốc hoạch định hoặc thực hiện

những chiến lược kinh doanh của đơn vị.

- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Là mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng, có

nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh khai thác và chiếm lĩnh thị trường huy động

mọi nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đối với các thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn

đầu tư nhằm mục đích kiếm lời. Đồng thời, đây là nơi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các

dự án cần vay vốn để trình lãnh đạo phê duyệt, tăng cường nguồn vốn luôn phải đảm

bảo một nguồn vốn ổn định để cung cấp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

33

- Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, mở tài khoản giao dịch

với khách hàng, trực tiếp thu chi tiền mặt, quản lí tài sản cầm cố, thế chấp và các tài

sản có giá trị khác, sao lưu hồ sơ và các nghiệp vụ liên quan thuộc quyền hạn. Bao

gồm bộ phận Kế toán và Ngân quỹ:

+ Bộ phận Kế toán: Chịu trách nhiệm trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê,

hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định giữa các Ngân hàng với nhau và giữa

Ngân hàng với khách hàng.

+ Bộ phận Ngân quỹ: Công việc của yếu của bộ phận Ngân quỹ là thực hiện các

chế độ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo đúng chế độ.

- Phòng Hành chính - Nhân Sự: Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ

nhân viên trong chi nhánh, thực hiện công tác văn thư, quản lý con dấu, quản lí bảo quản

tài sản, kho vật liệu, thiết bị văn phòng và thực hiện một số nhiệm vụ khác.

- Các phòng GD và các điểm GD: Thực hiện các GD khách hàng theo đúng quy

trình nghiệp, hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục, giải đáp thắc mắc cho khách hàng,

thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi thu gửi tiết kiệm tại

các xã có đặt phòng và điểm GD cùng các vùng lân cận.

Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng khá hợp lý. Tất cả các

phòng ban trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều này cho phép nâng cao

hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ cũng như các dịch vụ của ngân hàng.

2.1.2.2. Hoạt động của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch

- Huy động vốn:

+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác

dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác

trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của

Agribank.

+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Agribank. Việc huy động

vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của

Agribank.

34

- Cho vay:

+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo

phân cấp ủy quyền.

+ Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi

thành phần kinh tế theo phân cấp ủy quyền.

+ Việc cho vay có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác

theo quy định của Agribank.

- Cung ứng các dịch vụ:

+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong

nước cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thu

và chi tiền mặt cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định

của Ngân hàng Nhà nước và của Agribank.

+ Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng bao gồm:

thu, chi tiền mặt; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản cất giữ,

thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước; cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác được

Ngân hàng Nhà nước, Agribank cho phép. Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối:

Khi được Tổng giám đốc Agribank cho phép...

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017

Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình đóng

trên địa bàn thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, là địa bàn trọng yếu tập trung

nhiều đầu mối trung chuyển và giao lưu hàng hóa, là nơi tập trung nhiều dân cư có

thu nhập bình quân đầu người cao nhất trong Thị trấn. Với vị trí kinh doanh thuận

lợi, đối tượng phục vụ chủ yếu là các hộ gia đình, hộ kinh doanh và các doanh

nghiệp là điều kiện thuận lợi để chi nhánh tiếp cận và mở rộng trên các lĩnh vực

35

hoạt động. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã không ngừng phát triển và đã trở

thành một trong những chi nhánh vững mạnh, hoạt động hiệu quả. Với mục tiêu trở

thành một chi nhánh vững mạnh, Chi nhánh đã tiến hành nhiều biện pháp để xây

dựng nâng cao hoạt động của Chi nhánh.

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, giữa các ngân hàng diễn ra sự

chạy đua về huy động vốn. Huy động vốn là một hoạt động cơ bản và quan trọng đối

với ngân hàng. Sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại diễn ra khá quyết liệt

nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân thông qua các dịch vụ chăm sóc

khách hàng, lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, các chương trình khuyến mại, huy động trên

thị trường chứng khoán...

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng

Trạch, Bắc Quảng Bình thời gian qua rất được Chi nhánh quan tâm và luôn nỗ lực

triển khai dưới nhiều hình thức: Tiền gửi của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiểm của

dân cư, kỳ phiếu đích danh, vô danh của các đối tượng trong nền kinh tế, huy động

vốn trên thị trường liên ngân hàng từ các ngân hàng trong và ngoài nước, công ty nước

ngoài với chính sách lãi suất cạnh tranh kèm theo các dịch vụ đa dạng hấp dẫn.

Căn cứ những quy định trên và tình hình thực tế hoạt động kinh doanh trên địa

bàn, tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình có

những chính sách lãi suất huy động thay đổi theo từng thời kỳ dựa trên kế hoạch

hàng năm của Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của hoạt động huy động

vốn không ngừng tăng lên qua các năm. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh tập

trung ở lượng khách hàng có tiền gửi tập trung loại kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi

huy động này chiếm trên 50% lượng vốn huy động được của chi nhánh. Sự tăng trưởng

này là nền tảng vững chắc cho chi nhánh hoạt động trong thời gian tới. Chi nhánh

cũng đã chú trọng duy trì và cải thiện cơ cấu nguồn vốn huy động, tăng nguồn vốn

lãi suất rẻ nhằm hạ thấp lãi suất đầu vào, tăng năng lực tài chính. Cụ thể tình hình

huy động vốn của chi nhánh được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây.

36

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2016 2015 2017 +/- % +/- %

165.735 175.450 208.150 9.715 5,86 32.700 18,64

660.925 819.227 922.920 158.302 23,95 103.693 12,66

342.412 399.400 572.257 56.988 16,64 172.857 43,28

Theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng Theo đối tượng

1.138.950 1.350.120 1.650.577 211.170 18,54 300.457 22,25 Dân cư

30.122 43.957 52.750 13.835 45,93 8.793 20,00 Các tổ chức kinh tế

1.169.072 1.394.077 1.703.327 225.005 19,25 309.250 22,18 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Như vậy, nhờ những nỗ lực mạnh mẽ, triển khai các phương pháp huy động vốn

hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm dịch vụ mới vào việc huy động

vốn, nguồn vốn huy động qua 3 năm đều tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2017. Từ năm

2015 sang năm 2016, vốn huy động tăng đáng kể, với mức tăng 225 tỷ đồng (tương

đương tăng 19,25%). Sang năm 2017 vốn huy động tăng trưởng mạnh hơn, tăng 309,2 tỷ

đồng so với năm 2016 (tương đương tăng 22,18%). Nguồn vốn huy động chủ yếu từ các

đối tượng là dân cứ chiếm đến 97%.

Khi xét theo kỳ hạn, kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng giảm, song tỷ lệ tăng

trưởng vốn huy động trung và dài hạn lại rất cao. Vốn huy động từ 12 tháng trở lên tăng

172,8 tỷ đồng trong năm 2017 (tương đương tăng 43,28%). Đây một điều tốt vì loại vốn

huy động này giúp ngân hàng luôn duy trì một lượng vốn kinh doanh ổn định và an tâm.

37

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động đến nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng

luôn ổn định và hiệu quả. Mặc dù tình hình kinh tế chung có gặp một số khó khăn song

trong những năm gần đây nhờ sự cố gắng của cán bộ, nhân viên ngân hàng mà kết quả

đạt được cũng rất hiệu quả. Bởi vì chi nhánh nằm trong địa bàn Thị trấn của huyện nên

các khách hàng chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp trong

huyện là chủ yếu.

Bảng 2.2: Hoat động tín dung tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

1.002.448 1.475.199 1.818.161 472.751 47,16 342.962 23,25 Tổng dư nợ

611.293 751.807 889.129 140.514 22,99 137.322 18,27 - Dư nợ ngắn hạn

391.155 723.392 929.032 332.237 84,94 205.640 28,43 - Dư nợ TDH

280.500 750.010 760.728 469.510 167,38 10.718 1,43 Doanh số cho vay

140.850 380.200 389.500 239.350 169,93 2,45 9.300 - DSCV ngắn hạn

- DSCV TDH 139.650 369.810 371.228 230.160 164,81 0,38 1.418

88.520 277.259 417.766 188.739 213,22 140.507 50,68 Doanh số thu nợ

41.507 239.686 252.178 198.179 477,46 12.492 5,21 - DSTN ngắn hạn

- DSTN TDH 47.013 37.573 165.588 -9.440 -20,08 128.015 340,71

Cơ cấu nhóm nợ

929.723 1.387.889 1.739.555 458.166 49,28 351.666 25,34 - Nhóm 1

65.321 81.720 70.803 16.399 25,11 -10.917 -13,36 - Nhóm 2

- Nhóm 3-5 -1.814 -24,50 7.404 2.213 5.590 7.803

39,59 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động cho vay của chi nhánh tăng trưởng ổn định.

Tổng dư nợ tăng đều trong các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2015, tổng

dư nợ là hơn 1.002 tỷ đồng, năm 2016 tổng dư nợ là 1.475 tỷ đồng, tăng 472,7 tỷ đồng

tương đương tăng 47,16% so với năm 2015; năm 2017 tổng dư nợ là 1.818 tỷ đồng, tăng

38

343 tỷ đồng tương đương tăng 23,25% so với năm 2016. Cơ cấu dư nợ tín dụng năm

2015 chủ yếu là dư nợ ngắn hạn chiếm hơn 60%, tuy nhiên các năm sau đó cơ cấu này

dịch chuyển dần sang dư nợ trung dài hạn. Năm 2017 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chỉ chiếm

khoảng hơn 40% . Như vậy mức tăng trưởng của năm 2017 so với năm 2016 thấp hơn

mức tăng trưởng của năm 2016 so với năm 2015, song dư nợ hàng năm thì vẫn tăng đều.

Hiện nay, hoạt động tín dụng của Chi nhánh mới chỉ áp dụng các hình thức cho

vay là chính, hình thức bảo lãnh chiếm số lượng nhỏ còn các hình thức như cho thuê và

chiết khấu vẫn chưa được áp dụng tại chi nhánh. Bên cạnh đó, doanh số cho vay và

doanh số thu nợ của chi nhánh qua các năm cũng không ngừng tăng lên. Điều này khẳng

định chi nhánh vẫn đang không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng của

ngân hàng.

Cuối cùng, quan sát bảng số liệu nhận thấy nợ quá hạn của chi nhánh giảm qua các

năm đặc biệt riêng năm 2016 đã giảm đến 24,5%, năm 2017 tỷ lê nợ quá hạn chỉ chiếm

một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ của chi nhánh.

Ngoài các hoạt động huy động vốn và tín dụng, Ngân hàng còn triển khai một số

hoạt động kinh doanh và dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh (tài trợ dự án), dịch vụ chuyển

tiền trong nước, phát hành thẻ ATM, dịch vụ kiều hối WU, ngân hàng quỹ, bảo hiểm,

kinh doanh ngoại tệ...

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Nhìn chung, kết quả hoạt động của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 khá tốt. Lợi nhuận trước thuế tăng

với mức khoảng hơn 19% mỗi năm. Năm 2016, lợi nhuận trước thuế tăng 6.803 triệu

đồng so với năm 2015, tương đương tăng 19,77%. Năm 2017, lợi nhuận trước thuế tăng

7.931 triệu đồng tương đương tăng 19,25% so với năm 2016.

Trong tổng thu nhập, chi nhánh thu chủ yếu từ thu nhập lãi hoạt động tín dụng,

đây cũng là thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Năm 2016,

thu nhập từ tín dụng tăng tăng 17,29% so với năm 2015, tương đương tăng 17,7 tỷ

đồng. Năm 2017, thu nhập từ tín dụng tăng 26,99% tương đương tăng 32,447 tỷ đồng.

Có được kết quả hoạt động tốt này trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn là sự nỗ lực

làm việc của đội ngũ nhân viên và lãnh đạo ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

39

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình. Nhờ sự chỉ đạo hiệu quả, sự quản lý chặt chẽ trong

từng khâu công việc và các chính sách huy động, cho vay hợp lý, kết quả hoạt động

kinh doanh được đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

105.339 123.780 157.189 18.441 17,51 33.409 26,99 Tổng doanh thu

102.480 120.200 152.647 17.720 17,29 32.447 26,99 - Thu từ tín dụng

2.859 3.580 4.542 721 25,22 962 26,87 - Thu từ ngoài tín dụng

70.934 82.572 108.050 11.638 16,41 25.478 30,86 Tổng chi phí

34.405 41.208 49.139 6.803 19,77 7.931 19,25 Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

2.2.1. Quy định chung về cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh

* Đối tượng, mục đích vay

Được mở rộng đa dạng các đối tượng liên quan nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của

dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với chu kỳ phát triển của cây,

con, sự luân chuyển của vật tư hàng hoá và khả năng trả nợ của người vay. Vốn vay

chủ yếu để cải tạo đất; mặt nước nuôi trồng; chi phí trồng cây công nghiệp như cao su,

cà phê, chè, hồ tiêu...; cây ăn quả như dứa, chuối, bưởi, cam ...; chi phí mua giống (đặc

biệt là giống lúa mới); hình thành đàn trâu bò, gia súc, gia cầm.. .Ngoài ra, đối tượng

vay vốn cũng bao gồm cả xây dựng nhà xưởng, chuồng trại, kho bãi, sân phơi, vườn

cây lâu năm, đầu tư máy móc thiết bị, nông cụ sản xuất hiện đại. Trong đó, ngành nuôi

trồng và đánh bắt thủy sản là ngành có truyền thống và thế mạnh ở các tỉnh ven biển,

vốn tập trung vào các đối tượng như mở rộng ao đìa nuôi tôm sú, tôm hùm, nuôi cá

40

mú, ba ba, ếch, đánh bắt thủy sản, câu mực.. .nâng cao khả năng thâm canh, chuyển

hướng sang nuôi công nghiệp.

* Mức cho vay trung dài hạn đối với hộ sản xuất

Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng

Bình quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài

sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn

trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của chi nhánh. Đối với các hộ vay vốn không

có thế chấp tài sản thì mức cho vay được tính bằng tổng nhu cầu cả dự án trừ đi phần

vốn tự có, tối đa bằng giá trị vật tư, chi phí phải thuê, mua trên thị trường.

* Về tài sản đảm bảo

Phần lớn các hộ sản xuất vay vốn tại chi nhánh có tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở,

đất canh tác, cây trồng, vật nuôi, công cụ sản xuất, phương tiện... nhưng nhìn chung có

giá trị không cao. Việc đảm bảo tiền vay tại chi nhánh chủ yếu theo quy định của Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam. Trường hợp không có tài sản, được cho vay không phải

thế chấp, cầm cố tài sản. Với quy định này, cơ chế bảo đảm tiền vay đã tháo gỡ rất nhiều

khó khăn, vướng mắc đối với các hộ nghèo, hộ vùng sâu, vùng xa không có tài sản thế

chấp, tạo cơ hội để họ tiếp cận được nguồn vốn vay phát triển sản xuất kinh doanh.

* Thời hạn cho vay

Chi nhánh và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào thời gian

sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng, thời gian luân chuyển vốn, khả năng trả nợ của

khách hàng và nguồn vốn cho vay của chi nhánh. Cho vay ngắn hạn tối đa đến 12

tháng và cho vay trung dài hạn từ 12 tháng trở lên.

* Mức lãi suất

Lãi suất cho vay do Giám đốc chi nhánh quyết định trên cơ sở thỏa thuận với

khách hàng tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ lãi suất được xác định trên cơ

sở lãi suất cơ bản của NHNN và lãi suất hiện hành trên thị trường vốn, đảm bảo đủ bù

đắp chi phí, rủi ro và có lợi nhuận, được thay đổi theo từng thời kỳ tùy thuộc vào yêu

cầu kinh doanh của ngân hàng và sự phát triến của thị trường vốn.

41

2.2.2. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT chi

nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

2.2.2.1. Dư nợ cho vay hộ sản xuất

* Số hộ được vay vốn và dư nợ bình quân trên hộ

Dư nợ cho vay là một thước đo về quy mô hoạt động của một Ngân hàng nên bất

kỳ Ngân hàng thương mại nào cũng chú trọng đến sự tăng trưởng của dư nợ. Vì đối

tượng chính của Ngân hàng là các hộ sản xuất nên ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình luôn phấn đấu tăng dư nợ cho vay đối với HSX.

Việc mở rộng tín dụng Hộ sản xuất được thể hiện trên nhiều mặt như: tăng doanh

số cho vay, dư nợ, thu nợ, mở rộng mạng lưới và các phương thức hình thức cho vay.

Đồng thời còn thể hiện ở việc tăng số hộ được vay và dư nợ bình quân trên một hộ.

Tổng dư nợ Hộ sản xuất liên tục tăng qua các năm, năm 2015 tổng dư nợ HSX

của chi nhánh là 852 tỷ đồng, sang năm 2016 tăng lên gần 1.254 tỷ đồng, tương ứng

tăng 47,16%. Năm 2017 tổng dư nợ HSX đạt 1.545 tỷ đồng, tương ứng tăng 23,25%.

Cũng theo đó số hộ được vay vốn cũng tăng theo tương ứng. Số hộ có dư nợ có xu

hướng tăng mạnh qua các năm. Đến cuối năm 2017 số hộ có dư nợ là 24.300 hộ, tăng

4.860 hộ, tương ứng tăng 25% so với năm 2016.

Bảng 2.4: Số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ bình quân trên hộ

giai đoạn 2015- 2017

So sánh Năm

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2016 2017 2016/2015 % +/- 2017/2016 % +/-

Tr.đồng 1.002.448 1.475.199 1.818.161 472.751 47,16 342.962 23,25

852.081 1.253.919 1.545.437 401.838 47,16 291.518 23,25 Tr.đồng

11.560 19.440 24.300 7.880 68,17 4.860 25,00 Hộ

73,71 64,50 63,60 - 9,21 -12,49 -0,90 -1,40 Tr.đồng Tổng dư nợ của Ngân hàng Dư nợ Hộ sản xuất Số Hộ sản xuất được vay vốn Dư nợ bình quân /1 hộ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

42

Có một vấn đề đáng lưu ý là trong giai đoạn 2015 – 2017, tổng dư nợ HSX và số

hộ được vay vốn đều tăng tuy nhiên bình quân dư nợ trên 1 hộ lại có xu hướng giảm

xuống. Lý do là Ngân hàng đang thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng theo cả

chiều rộng lẫn chiều sâu để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Dư nợ

bình quân trên 1 hộ năm 2015 là 73,71 triệu/ hộ. Năm 2016 là 64,5 triệu đồng/ hộ và

năm 2017 là 63,6 triệu đồng/hộ. Đây là biểu hiện tốt trong công tác đầu tư vốn của

ngân hàng.

Nhìn vào mức dư nợ bình quân hộ qua các năm có thể thấy đây là mức khá cao

đối với mỗi hộ nhất là những hộ sản xuất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Nguyên

nhân là do hiện nay trên địa bàn có nhiều hộ gia đình đầu tư vào các ngành nghề như

đánh bắt hải sản, trồng rừng, chế biến… cần số vốn rất nhiều, có khi lên đến cả tỷ

đồng. Do đó, khi cho vay chi nhánh cũng đã tính đến những phương án, dự án sản xuất

kinh doanh hiệu quả của các HSX để xét duyệt cho vay. Mặt khác, trên địa bàn có

ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất vay ưu đãi cho các hộ nghèo nên các hộ có

nhu cầu vốn ít thường lựa chọn ngân hàng CSXH để vay.

* Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn và mục đích vay vốn

Trong cơ cấu dư nợ tín dụng HSX của chi nhánh thì dư nợ tín dụng ngắn hạn

đang có xu hướng giảm đi trong khi dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng lên rất nhanh.

Năm 2015, tỉ lệ dư nợ trung dài hạn chỉ chiếm khoảng 40% trong tổng dư nợ, tuy

nhiên đến năm 2017 tỉ lê dư nợ trung dài hạn đã lên đến 60%. Qua đó cho thấy chi

nhánh đang có xu hướng đẩy mạnh hoạt động cho vay trung dài hạn hơn là ngắn hạn.

Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì hiện tại các HSX ở huyện thường có nhiều dự an,

phương án đầu tư sản xuất kinh doanh dài hạn, phải mất nhiều năm mới có thể thu hồi

lại vốn và trả nợ được. Do đó, họ thường lựa chọn phương án vay dài hạn để chủ động

trong việc trả nợ.

Xét theo mục đích vay, thì dư nợ đối với vay nuôi trồng, khai thác thủy hải sản

chiếm tỷ lệ cao nhất. Năm 2015, dư nợ vay nuôi trồng, khai thác thủy hải sản là 128,25

tỷ đồng thì sang năm 2016 là 415,25 tỷ đồng, tăng 287 tỷ đồng (tương đương tăng

305,57% so với năm 2015) và năm 2016 là 720,82 tỷ đồng.

43

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

47,16 291.518 23,25 Tổng dư nợ HSX 852.081 1.253.919 1.545.437 401.838

550.164 570.240 675.205 20.076 3,65 104.965 18,41

301.917 683.679 870.232 381.762 126,45 186.553 27,29

180.750 258.320 265.200 77.570 42,92 6.880 2,66

245.200 325.205 318.500 80.005 32,63 -6.705 - 2,06

128.250 415.250 720.820 287.000 223,78 305.570 73,59

50.120 80.250 68.720 30.130 60,12 -11.530 -14,37

247.761 174.894 172.197 -72.867 -29,41 - 2.697 - 1,54 Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn Theo mục đích vay - Trồng trọt - Chăn nuôi - Nuôi trồng, khai thác thủy hải sản - Lâm nghiệp - Chế biến

Theo đối tượng vay - Cá nhân 852.081 1.253.919 1.545.437 401.838 47,16 291.518 23,25

- - - - Tập thế

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Vay chăn nuôi có tỷ trọng lớn thứ 2, chiếm khoảng 20% tổng dư nợ. Vay sản

xuất lâm nghiệp có tỷ trọng thấp nhất trong cả 3 năm.

* Cơ cấu dư nợ tín dụng theo hình thức vay vốn

Theo hình thức vay, có 2 hình thức vay chủ yếu là cho vay trực tiếp HSX và qua

tổ vay vốn. Trong đó hình thức cho vay trực tiếp HSX chiếm tỷ trọng lớn hơn và

chiếm khoảng 60%. Năm 2016, cho vay trực tiếp HSX tăng nhiều so với 2015 với tỷ lệ

tăng là 46,24% và năm 2017, tỷ lệ cho vay trực tiếp HSX tăng thêm 17,05% so với

2016. Nguyên nhân tăng là do nhu cầu về cho các dự án ngày càng lớn để thực hiện

hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển với quy mô lớn. Mặt khác tổ vay vốn quy định

quy mô nhỏ không quá 50 tổ viên trong một tổ, việc thành lập tổ khó khăn nên giải

pháp cho vay trực tiếp đối với hộ có nhu cầu vốn lớn để thực hiện dự án rõ ràng, khả

thi là lựa chọn của chi nhánh, cũng là giải pháp giảm chi phí hoa hồng cho các tổ.

44

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay đối với HSX theo hình thức vay vốn

giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

501.361 733.199 858.187 231.838 46,24 124.988 17,05

350.720 520.720 687.250 170.000 48,47 166.530 31,98 Cho vay trực tiếp HSX Cho vay qua tổ vay vốn

852.081 1.253.919 1.545.437 401.838 47,16 291.518 23,25 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Hình thức cho vay qua các tổ vay vốn cũng có tỷ lệ tăng từ 30-40% qua các năm.

Cụ thể, năm 2016 cho vay qua tổ vay vốn đạt mức 520,72 tỷ đồng, tăng 170 tỷ so với

năm 2015 tương đương tăng 48,47%. Năm 2017 tăng thêm 166,53 tỷ đồng tương

đương tăng 31,98%.

* Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo

Qua bảng số liệu bảng 2.7, ta thấy dư nợ cho vay HSX phân theo TSĐB tăng lên

qua các năm: Trong đó, cho vay có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ trọng lớn hơn 70%

trong giai đoạn 2015-2017. Năm 2016, cho vay có tài sản đảm bảo tăng 372,318 tỷ

đồng tương đương tăng 53,09%. Năm 2017, tăng thêm 251,608 tỷ đồng tương đuơng

tăng 32,9% so với năm 2016

Điều này chứng tỏ ngân hàng đã kiểm soát chặt hơn điều kiện cho vay đối với

HSX không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay có bảo đảm chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và

có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Đây cũng là lý do dễ hiểu đối với cho vay HSX

khi tài sản của họ thường dùng chính là các phương án kinh doanh mà họ đang có như

vay để mua tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản thì tài sản đảm bảo chính là con thuyền

mà họ có. Mặt khác, để khuyến khích phát triển nông nghiệp nên Nhà nước thường

đưa ra nhiều chính sách cho vay nông nghiệp mà không cần có nhiều tài sản đảm bảo.

45

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay đối với HSX theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

701.361 1.073.679 1.325.287 372.318 53,09 251.608 23,43

39.910 22,14 29.520 19,59 180.240 150.720 220.150

Cho vay có TSĐB Cho vay không có TSĐB Tổng cộng 852.081 1.253.919 1.545.437 401.838 47,16 291.518 23,25 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

2.2.2.2. Doanh số cho vay hộ sản xuất

Doanh số cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017 được thể

hiện qua bảng 2.8 dưới đây.

Tổng doanh số cho vay của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch,

Bắc Quảng Bình trong giai đoạn 2015- 2017 có xu hướng tăng mạnh, đặc biệt trong năm

2016 doanh số cho vay tăng 356,63 tỷ đồng so với năm 2015, tương đương tăng 170%.

Sang năm 2017 tăng thêm 53,789 tỷ đồng, tương đương tăng 9,44% so với năm 2016.

Tương đương với dư nợ cho vay, doanh số cho vay cũng có biến động tương tự

qua các năm. Tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất theo mục đích cho vay nhằm mục

đích nuôi trồng thủy sản có tỷ trọng doanh số cho vay cao nhất, tiếp đến là cho vay

nhằm mục đích chăn nuôi, tiếp theo là trồng trọt và thấp nhất là nhằm mục đích lâm

nghiệp. Cụ thể doanh số cho vay nhằm mục đích nuôi trồng thủy sản năm 2016 là

2349,4 tỷ đồng, tương đương tăng 170% so với năm 2015. Năm 2017 tăng thêm tăng

9,44% nâng tổng doanh số cho vay đối với nuôi trồng thủy sản 261,995 tỷ đồng.

Tỷ trọng doanh số cho vay chăn nuôi năm 2017 là 24,09%, doanh số cho vay đối

với trồng trọt chiếm 20%, chế biến chiếm 8,91% và lâm nghiệp chỉ chiếm 5%. Có sự

chênh lệch giữa tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất theo mục đích là do sự khác

biệt trong mục đích sử dụng nguồn vốn vay của hộ sản xuất, trong đó chủ yếu nguồn

vốn vay nhằm mục đích nuôi trồng thủy hải sản đặc biệt là các mô hình trang trại hộ

gia đình nuôi trồng thủy sản.

46

Tỷ trọng doanh số cho vay theo đối tượng vay chỉ có cho vay theo hộ gia đình

sản xuất chứ không có các hình thức cho vay qua tập thể, doanh nghiệp. Do đó, doanh

số này cũng không có là điều dễ hiểu.

Bảng 2.8: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 % +/- 2017/2016 +/- %

280.500 750.010 760.728 469.510 167,38 10.718 1,43 1. Tổng DS cho vay

170,95 53.789 9,44 2.Doanh số cho vay HSX 210.375 570.007 623.797 359.633

115.706 256.503 343.088 140.797 94.669 313.504 280.709 218.835 121,69 86.585 33,76 231,16 -32.796 -10,46

71.927 42.075 114.002 124.759 52.594 142.502 150.289 89.908 88.358 239.403 261.995 151.046 17.982 10.519 28.771 16.830 31.190 55.564 28.500 45.601 170,95 10.758 9,44 170,95 7.787 5,46 170,95 22.592 9,44 2.689 9,44 170,95 9.963 21,85 170,95

210.375 570.008 623.797 359.633 170,95 53.789 9,44

75% 76% 82% 1 6 Theo kỳ hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn Theo mục đích vay Trồng trọt Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản Lâm nghiệp Chế biến Theo đối tượng vay Cá nhân Tập thế 3. Tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Tỷ trọng cho vay theo thời gian vay thì vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất,

tiếp đến là vay trung dài hạn.

Tỷ trọng doanh số cho vay HSX trên tổng doanh số cho vay đạt tỷ lệ khá cao, năm 2015 tỷ lệ này là 75%, năm 2016 là 76% và năm 2017 là 82%. Ta có thể thấy rằng tỷ trọng doanh số cho vay đang có xu hướng tăng mạnh. Doanh số cho vay của ngân hàng chủ yếu đang tập trung vào các hộ kinh doanh. Như vậy, trong giai đoạn 2015- 2017, Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình đã chú trọng và tập trung cho lĩnh vực vay hộ sản xuất, doanh số và tỷ trọng vay hộ sản xuất tăng lên.

47

2.2.2.3. Chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất

Việc mở rộng tín dụng Hộ sản xuất là một vấn đề then chốt trong công tác tín

dụng của chi nhánh, nhưng ngân hàng không chỉ quan tâm tới việc mở rộng, mà phải

gắn việc mở rộng với việc nâng cao chất lượng tín dụng, để đảm bảo hoạt động kinh

doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả.

Chất lượng tín dụng Hộ sản xuất được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như: việc

thực hiện đúng quy trình thủ tục, đánh giá khách hàng, làm tốt công tác thẩm định,

công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay… đặc biệt được biểu hiện

cụ thể qua tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và vòng quay vốn tín dụng Hộ sản xuất.

Trong kinh doanh ngân hàng tất yếu không thể tránh khỏi những rủi ro bất trắc

xảy ra và nợ quá hạn luôn tồn tại đối với bất cứ lĩnh vực nào, đặc biệt trong lĩnh vực

sản xuất nông nghiệp, một trong những ngành kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết,

khí hậu và bị thiệt hại lớn bởi thiên tai, dịch bệnh. Do đó làm cho nhiều Hộ sản xuất

thua lỗ trong sản xuất kinh doanh, không có khả năng thu hồi vốn, từ đó thiếu khả

năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

Chỉ tiêu 2016 2015 2017 2016/2015 % +/- 2017/2016 % +/-

1.002.448 1.475.199 1.818.161 472.751 47,16 342.962 23,25 1.Tổng dư nợ

852.081 1.253.919 1.545.437 401.838 47,16 291.518 23,25 - Dư nợ HSX

7.404 5.590 7.803 -1.814 -24,50 2.213 39,59 2.Tổng nợ quá hạn

2.540 2.715 2.980 175 6,89 265 9,76 -Nợ quá hạn HSX

0,74 0,38 0,43

0,30 0,22 0,19 3. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ 4. Tỷ lệ NQH HSX /tổng dư nợ HSX

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Trong những năm qua bên cạnh việc tích cực mở rộng tín dụng, Ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình luôn quan tâm đến việc

48

nâng cao chất lượng tín dụng, đã có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu nợ quá hạn, đặc

biệt là nợ quá hạn Hộ sản xuất. Nên chất lượng tín dụng trong 3 năm qua không ngừng

được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp, dưới mức qui định của ngành.

Qua bảng 2.9 ta thấy tình hình nợ quá hạn Hộ sản xuất biến động liên tục qua các

năm. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2015 là 0,3%; năm 2016 là 0,22% và năm 2017 chỉ còn là

0,19%. Tỷ lệ nợ quá hạn chung của ngân hàng cũng ở mức rất thấp. Năm 2015 tỷ lệ nợ

quá hạn trên tổng dư nợ là 0,74%; năm 2016 là 0,38% và năm 2017 là 0,43%.

Một số nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn tại chi nhánh có thể nói đến là:

+ Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân bất khả kháng: Do sản xuất nông

nghiệp, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, thiên tai bão

lụt, chi phí sản xuất cao, luân chuyển hàng hoá chậm, giá bán hàng hoá thấp hơn giá

thành sản phẩm, kinh doanh thua lỗ, trả nợ khó khăn; Một số khách hàng lừa đảo, chụp

giật chây ỳ không trả nợ bỏ trốn; Một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mất

khả năng thanh toán.

+ Ngoài ra còn do nguyên nhân chủ quan: Do cán bộ tín dụng chưa chấp hành

đúng qui trình nghiệp vụ, không tính toán chặt chẽ hiệu quả kinh tế của dự án xin vay

vốn của khách hàng, cho vay vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng, không xem xét

kỹ tư cách, đạo đức người vay, thiếu kiểm tra sử dụng vốn. Một số cán bộ tín dụng sa

sút phẩm chất, móc ngoặc, thông đồng với khách hàng để rút tiền ngân hàng, vay ké,

tham ô tiền thu nợ lãi…

Song ngân hàng đã có những biện pháp phù hợp để giải quyết nợ quá hạn, tích

cực trong việc thu hồi nợ quá hạn, không để nợ quá hạn phát sinh tăng. Nhiều cán bộ

đã thực hiện tốt chức năng của mình trong việc cho vay và thu nợ, đảm bảo đúng quy

trình, tích cực chủ động trong công tác nghiệp vụ.

Nhìn chung nợ quá hạn vẫn còn tồn tại trong hoạt động tín dụng Hộ sản xuất của

Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình, tuy nhiên nó

chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ (< 1%), chủ yếu là những nguyên nhân bất khả

kháng. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng trong cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng

đảm bảo tính an toàn trong đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây là cơ

sở để ngân hàng có thể tiếp tục mở rộng tín dụng đối với Hộ sản xuất.

49

2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất

Để xem xét chỉ tiêu vòng qua tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình ta theo dõi bảng 2.10 dưới đây:

Bảng 2.10: Vòng quay vốn tín dụng cho vay đối với HSX giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

Chỉ tiêu 2016 2015 2017 2016/2015 % +/- 2017/2016 % +/-

280.500 750.010 760.728 469.510 167,38 10.718 1,43

210.375 570.008 623.797 359.633 170,95 53.789 9,44 Tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay HSX

1.002.448 1.475.199 1.818.161 472.751 47,16 342.962 23,25 Tổng dư nợ

852.081 1.253.919 1.545.437 401.838 47,16 291.518 23,25

88.520 277.259 417.766 188.739 213,22 140.507 50,68

78.280 208.720 325.780 130.440 166,63 117.060 56,08

0,28 0,51 0,42 0,23 81,70 -0,09 -17,70

0,25 0,45 0,40 0,21 84,12 - 0,05 -11,21

0,32 0,37 0,55 0,05 17,14 0,18 48,55

0,37 0,37 0,52 -0,01 -1,59 0,16 42,63 Dư nợ cho vay HSX Tổng doanh số thu nợ Doanh số thu nợ HSX Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất (vòng) Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ HSX

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Qua bảng trên cho thấy, vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất trong giai đoạn

2015- 2017 của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng

Bình rất thấp và đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2015, vòng

quay vốn tín dụng hộ sản xuất 0,25 vòng; năm 2016 là 0,45 vòng và năm 2017 là 0,40

vòng, giảm 0,05 vòng so với năm 2016.

Để so sánh vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất và vòng quay vốn tín dụng

chung của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

xem biểu đồ 2.1 sau:

50

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động vòng quay vốn tín dụng

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy, vòng quay vốn tín dụng chung của chi nhánh cao hơn

vòng quay vốn tín dụng HSX. Cụ thể: năm 2015 vòng quay tín dụng hộ sản xuất là

0,25 trong khi vòng quay tín dụng chung của chi nhánh là 0,28 vòng; năm 2016 vòng

quay tín dụng hộ sản xuất là 0,45 vòng trong khi vòng quay tín dụng chung là

0,51vòng; năm 2017 vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất là 0,40 vòng trong khi vòng

quay vốn tín dụng chung của chi nhánh là 0,42 vòng. Như vậy, so với các hoạt động

tín dụng khác thì tín dụng hộ sản xuất vấn có kết quả chưa tốt lắm, chất lượng thu hồi

vốn hàng năm đang ở tỷ lệ thấp.

Trong giai đoạn 2015 – 2017, Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng

Trạch, Bắc Quảng Bình đã làm chưa tốt công tác thu nợ dẫn tới tình trạng vòng quay

vốn tín dụng giảm. Chi nhánh cần có biện pháp xử lý kịp thời để nâng cao chất lượng

tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng hộ sản xuất nói riêng.

2.2.2.5. Lợi nhuận từ cho vay hộ sản xuất

Tình hình lợi nhuận từ HSX của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng

Trạch, Bắc Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017 được phản ánh trong bảng 2.11

Qua bảng ta thấy, lợi nhuận từ cho vay hộ sản xuất của chi nhánh tăng trưởng

qua các năm và chiếm tỷ trọng trên 54% trong tổng cơ cấu lợi nhuận của chi nhánh

ngân hàng và đang có xu hướng tăng lên hàng năm. Cụ thể: năm 2015, lợi nhuận từ

hoạt động cho vay hộ sản xuất là 18,604 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 54,07% trong tổng cơ cấu

51

lợi nhuận của Chi nhánh; năm 2016 là 23,879 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 57,95%, tăng

3,87% so với năm 2015; năm 2017 là 31,848 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 64,81% trong tổng

lợi nhận của chi nhánh, tăng 6,87% so với năm 2016.

Bảng 2.11: Lợi nhuận từ cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2015- 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh Năm

2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 +/- % +/- %

18.441 17,51 33.409 26,99 105.339 123.780 157.189 Tổng doanh thu

89.538 106.451 139.898 16.913 18,89 33.447 31,42 - Doanh thu từ HSX

11.638 16,41 25.478 30,86 70.934 82.572 108.050 Tổng chi phí

- Chi phí cho HSX 53.201 61.929 81.038 8.729 16,41 19.109 30,86

6.803 19,77 7.931 19,25 34.405 41.208 49.139 Tổng lợi nhuận

18.604 23.879 31.848 5.275 28,35 7.969 33,37 - Lợi nhuận từ HSX

54,07 57,95 64,81 3,87 6,87 Tỷ lệ lợi nhuận HSX(%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch)

Như vậy, trong giai đoạn 2015- 2017 lợi nhuận thu được từ cho vay hộ sản xuất

của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình tăng năm

sau cao hơn năm trước, tỷ lệ lợi nhuận từ hộ sản xuất trong tổng lợi nhuận của chi

nhánh lại cũng tăng với tốc độ khá ổn định, nhìn chung đang thay đổi theo chiều

hướng tăng lên.

2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Để mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất thì bên cạnh hộ sản xuất phải

đáp ứng các điều kiện về cho vay, ngân hàng cũng cần phải có các chính sách sản

phẩm, lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán phù hợp. Ngoài ra thủ tục vay vốn phải

đơn giản, thuận tiện, thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng sẽ

ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng cho vay. Vì vậy, với mục đích xem xét sự hài

lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

52

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình tác giả đã xây dựng thêm

bảng điều tra phỏng vấn khách hàng, cụ thể là các hộ sản xuất đang vay vốn tại chi

nhánh. Danh sách khách hàng phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên theo bước nhảy k từ

danh sách tổng hợp các khách hàng hộ sản xuất hiện đang có quan hệ tín dụng với

ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp

ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Ngoài ra

theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước

lượng.Với thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay hộ sản xuất gồm

25 câu. Do đó, số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 20 x 5 = 120 mẫu. Để đảm

bảo tính khách quan, tác giả tiến hành điều tra trên 200 khách hàng hộ kinh doanh tại chi

nhánh. Số phiếu thu về là 184 phiếu, sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu không phù

hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số liệu là 180 phiếu, đạt tỉ lệ 90%.

2.3.1. Thông tin chung về hộ sản xuất được phỏng vấn

Các thông tin cơ bản của khách hàng hộ sản xuất được thể hiện ở bảng 2.12.

Theo kết quả xử lý số liệu điều tra với phần mềm SPSS.16 trong 180 khách hàng

hộ sản xuất được điều tra có 96 khách hàng là nam, chiếm tỷ lệ 53,33%. Khách hàng

nữ chiếm 46,67%.

Xét về trình độ học vấn, chiếm đã số là các khách hàng có trình độ trung học

phổ thông trở xuống, có 115 khách hàng chiếm 63,89%. Điều này cũng hoàn toàn dễ

hiểu và các hộ sản xuất ở vùng huyện chủ yếu là các bà con nông dân, trình độ học vấn

còn hạn chế. Có 12 khách hàng có trình độ từ đại học trở lên chiếm 6,67%; 21 khách

hàng có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ 211,67%. Trình độ từ trung cấp trở xuống có 32

khách hàng chiếm tỷ lệ 17,78%.

Xét về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của hộ, có 118 hộ kinh doanh trong lĩnh vực

Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 65,56%; lĩnh vực chế biến, sản xuất có 23 hộ chiếm

12,78%; lĩnh vực vận tải, xây dựng chiếm 10,56% và cuối cùng là lĩnh vực thương mại,

dịch vụ có 20 hộ chiếm 11,11% trong tổng số khách hàng hộ sản xuất được điều tra.

53

Bảng 2.12: Thông tin cơ bản về mẫu điều tra

TT Tiêu chí

Số lượng (người) 180 Tỷ lệ (%) 100,00

I

1 96 53,33

2 84 46,67

II

1 12 6,67

2 21 11,67

3 32 17,78

Tổng cộng Theo giới tính Nam Nữ Theo trình độ Đại học trở lên Cao đẳng Trung cấp Khác 4 115 63,89

III

1 25 13,89

2 85 47,22

3 53 29,44

4 17 9,44

IV

1 118 65,56

2 23 12,78

3 19 10,56

4 20 11,11 Theo độ tuổi Từ 20-30 tuổi Từ 31-40 tuổi Từ 41-50 tuổi Từ 51 tuổi trở lên Lĩnh vực kinh doanh Nông, lâm, ngư nghiệp Chế biến, sản xuất Vận tải, xây dựng Thương mại, dịch vụ

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát được phân tích

Theo Hair (1995), độ tin cậy của số liệu phản ánh sự đo lường của các biến điều

tra không gặp phải các sai số, nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía người

được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Sự khiếm khuyết trong quá trình đo

lường có thể ảnh hưởng đến việc điền các số liệu cho từng biến điều tra đòi hỏi phải

kiểm định độ tin cậy của các yếu tố phân tích.

Để kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra, đề tài sử dụng phương pháp hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha.

54

Bảng 2.13: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics)

Cronbach's Alpha N of Cases N of Items

0,930 180 24

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Cronbach's Alpha của toàn bộ các biến là 0,930.

Các hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation) < 0,3 sẽ bị loại

trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Bảng 2.13 cho thấy các tiêu chí đều thỏa mãn

điều kiện hệ số tương quan biến – tổng > 0,3. Như vậy, có 24 tiêu chí được sử dụng để

đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với

các tiêu chí nghiên cứu

TT Tên biến

TB Thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến - tổng Hệ số Cronbach 's Alpha nếu loại biến

86,194 129,096 0,387 0,931 1 Ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn vay

86,328 127,406 0,469 0,929 2 Sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú

3 86,067 129,001 0,408 0,930

4 86,178 128,672 0,403 0,930

5 86,056 128,399 0,431 0,930

6 85,772 127,216 0,667 0,926

7 85,828 126,847 0,658 0,926

8 85,767 127,141 0,677 0,926 Ngân hàng có thời hạn cho vay linh động, hợp lý Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay để khách hàng lựa chọn Ngân hàng thường xuyên đưa ra nhiều chương trình khuyến mại về sản phẩm cho vay hấp dẫn Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng rất hợp lý, dễ đáp ứng Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng đơn giản, dễ hiểu Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn nhanh chóng, chính xác

55

85,817 126,184 0,693 0,926

85,956 126,300 0,646 0,926

11 85,633 127,463 0,654 0,926 9 Điều kiện vay vốn đơn giản, thuận tiện 10 Đối tượng vay vốn đa dạng, phong phú Các quy định, quy trình vay vốn được công khai, rõ ràng

12 86,439 125,890 0,577 0,927 Chi nhánh, phòng giao dịch đầy đủ tiện nghi

86,128 127,989 0,521 0,928

86,006 125,760 0,675 0,926 13 Vị trí các điểm giao dịch thuận tiện 14 Nhân viên có trang phục đẹp, lịch sự

15 86,261 125,669 0,681 0,926 Thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng dễ dàng

16 85,878 127,091 0,501 0,929

17 85,739 130,462 0,389 0,930

18 86,022 129,184 0,481 0,929

19 85,733 128,007 0,525 0,928 Lãi suất cho vay của ngân hàng là chấp nhận được Quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng rõ ràng và hợp lý Ngân hàng ít điều chỉnh lãi suất cho vay trong thời hạn cho vay Lãi suất vay cạnh tranh với các ngân hàng khác

20 86,306 124,090 0,713 0,925 Cán bộ tín dụng tạo sự tin tưởng đối với khách hàng

21 86,161 121,778 0,719 0,925 Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

22 86,117 123,456 0,775 0,924

86,300 124,479 0,690 0,925

24 86,333 124,101 0,664 0,926 Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp, không gây khó khăn cho khách hàng 23 Cán bộ tín dụng ít sai sót trong nghiệp vụ Cán bộ tín dụng luôn lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng khách hàng

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất

Trong đề tài nghiên cứu của tác giả có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố

khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội. Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS, 2005), cỡ mẫu dùng trong phân tích

nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa.

Như vậy, với số lượng 24 biến quan sát trong thiết kế điều tra thì cần phải đảm bảo

56

có ít nhất 120 quan sát trong mẫu điều tra. Mẫu điều tra của tác giả là 180 quan sát

nên đáp ứng được yêu cầu phân tích nhân tố.

Bảng 2.15: Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO

(KMO and Bartlett's Test)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,806

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6.784,28

Df 276

Sig 0,000

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Đồng thời, kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở bảng 2.15 cho thấy, cơ

sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp vì giá trị kiểm định đạt 0,806 với độ tin cậy là

99% (Sig = 0,000 < 0,01). Điều này cho thấy kỹ thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn

có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi vì quy mô mẫu thích hợp và đủ lớn để

thực hiện.

Ngoài ra, giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: Ho “Các biến không

tương quan với nhau” bằng 6.784,28 và giá trị Sig. = 0,000 với mức ý nghĩa thống kê

dưới 1% đã bác bỏ giả thiết Ho, đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau

và việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp.

Kết quả phân tích nhân tố ở bảng 2.16 cho thấy, có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT Quảng Trạch thông qua đánh giá của các Hộ sản xuất được phỏng vấn.

Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy Phương sai tổng hợp (Eigenvalue) của 5 nhân tố thỏa

mãn điều kiện lớn hơn 1. Do đó, 5 nhân tố mới tổng hợp này được sử dụng để phục vụ

cho quá trình phân tích hồi quy ở phần tiếp theo.

- Nhân tố thứ nhất (F1): Giá trị Eigenvalue bằng 10,10 và hệ số Cronbach's

Alpha là 0,979. Nhân tố này gồm 6 biến điều tra (Item) trong bảng hỏi, bao gồm các

tiêu chí hồ sơ thủ tục cho vay, thời gian xử lý hồ sơ, điều kiện và đối tượng vay vốn…

Các tiêu chí này có liên quan đến quy định, quy trình thủ tục nên tác giả đặt tên là Quy

trình thủ tục

57

Bảng 2.16. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch

Nhân tố (Component) TT Chỉ tiêu F1 F2 F3 F4 F5

0,971 1 Ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn vay

0,907 2 Sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú

0,948 3

0,980 4

0,960 5

0,913 6

0,886 7

0,917 8 Ngân hàng có thời hạn cho vay linh động, hợp lý Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay để khách hàng lựa chọn Ngân hàng thường xuyên đưa ra nhiều chương trình khuyến mại về sản phẩm cho vay hấp dẫn Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng rất hợp lý, dễ đáp ứng Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng đơn giản, dễ hiểu Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn nhanh chóng, chính xác

0,900 0,784

0,745 9 Điều kiện vay vốn đơn giản, thuận tiện 10 Đối tượng vay vốn đa dạng, phong phú 11 Các quy định, quy trình vay vốn được công khai, rõ ràng

0,655 0,775 0,803 12 Chi nhánh, phòng giao dịch đầy đủ tiện nghi 13 Vị trí các điểm giao dịch thuận tiện 14 Nhân viên có trang phục đẹp, lịch sự

15 0,779

0,773 Thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng dễ dàng Lãi suất cho vay của ngân hàng là chấp nhận được

16 17 Quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng rõ 0,852 ràng và hợp lý

18 Ngân hàng ít điều chỉnh lãi suất cho vay 0,817

19 0,819

20 0,886

21 0,775 trong thời hạn cho vay Lãi suất vay cạnh tranh với các ngân hàng khác Cán bộ tín dụng tạo sự tin tưởng đối với khách hàng Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

58

22 0,753

0,881 Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp, không gây khó khăn cho khách hàng 23 Cán bộ tín dụng ít sai sót trong nghiệp vụ

24 0,807

0,979 10,10 42,10 42,10 0,967 4,70 19,59 61,69 0,956 0,871 0,866 1,36 1,78 2,20 9,18 5,65 7,42 70,87 78,29 83,93 Cán bộ tín dụng luôn lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng khách hàng Hệ số Cronbach's Alpha Giá trị Eigen Value Mức độ giải thích của nhân tố (%) Mức độ giải thích tích lũy (%)

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS) - Nhân tố thứ hai (F2): Có giá trị Eigenvalue là 4,70 và hệ số Cronbach's Alpha

là 0,967 cho thấy các Item có mối tương quan nội tại đảm bảo ý nghĩa thống kê và cho

phép sử dụng để thực hiện phân tích. Nhân tố này gồm 5 Item có nội dung liên quan

đến khả năng đáp ứng vốn, các sản phẩm và hình thức vay, thời gian vay, chương trình

khuyến mãi về các sản phẩm dịch vụ cho vay… Do đó, nhân tố này tác giả đặt tên là

Sản phẩm dịch vụ

- Nhân tố thứ ba (F3): Có giá trị Eigenvalue là 2,20 và hệ số Cronbach's Alpha

là 0,956. Nhân tố này cũng bao gồm 5 tiêu chí liên quan đến đạo đức, tác phong, trình

độ năng lực của các cán bộ tín dụng. Với nhân tố này, tác giả đặt tên là Năng lực cán

bộ tín dụng

- Nhân tố thứ tư (F4): Có giá trị Eigenvalue là 1,78 và hệ số Cronbach's Alpha

là 0,871. Nhân tố này chỉ bao gồm các tiêu chí liên quan đến các quy định về lãi suất.

Do đó tác giả đặt tên là Lãi suất cho vay

- Nhân tố thứ năm (F5): Có giá trị Eigenvalue là 1,36 và hệ số Cronbach's

Alpha là 0,866. Nhân tố này chỉ bao gồm các tiêu chí liên quan đến cơ sở vật chất, sự

thuận tiện của các phòng giao dịch, chi nhánh của Ngân hàng. Đối với nhân tố này tác

giải đặt tên là Phương tiện hữu hình.

Ngoài ra, do tổng phương sai rút trích của tất cả các nhân tố đưa vào phân tích

bằng 83,93% lớn hơn tiêu chuẩn 50% cho thấy sự phù hợp của phân tích nhân tố đối

với tập hợp các biến nghiên cứu.

59

2.3.4. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín

dụng cho vay trung dài hạn đối với hộ nông dân

Trên cơ sở các nhân tố hội tụ, tác giả tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch

vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.

Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính

đa biến như sau:

Y = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3+ β4F4 + β5F5 + e

Trong đó:

Y: Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân

hàng NN&PTNT Quảng Trạch

F1: Quy trình thủ tục

F2: Sản phẩm dịch vụ

F3: Năng lực cán bộ tín dụng

F4: Lãi suất cho vay

F5: Phương tiện hữu hình

βi: Hệ số hồi quy tương ứng với các biến độc lập Fi

e: Sai số của mô hình

Kết quả phân tích hồi quy thể hiện ở bảng 2.17 cho thấy:

- Kết quả kiểm định các nhân tố: Quy trình thủ tục; Sản phẩm dịch vụ; Năng lực

cán bộ tín dụng; Lãi suất cho vay và Phương tiện hữu hình đều có giá trị t lớn và Sig <

0,05 cho thấy các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 95% và

có mối quan hệ tác động lên biến phụ thuộc – Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ cho vay hộ sản xuất

- Hệ số xác định bội R2 điều chỉnh (Adjusted R square) trong mô hình này là

0,638 thể hiện sự phù hợp của mô hình với tổng thể. Điều này nói lên độ thích hợp của

mô hình là 63,8% hay nói một cách khác là 63,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc

được giải thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình, còn lại 36,2% ảnh hưởng là

do các nhân tố khác.

60

- Kết quả phân tích phương sai Anova cho thấy, giá trị kiểm định F = 64,141 và

Sig = 0,000 <0,05 chứng tỏ sự phù hợp của hàm hồi quy, nghĩa là có ít nhất 1 biến độc

lập có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc.

Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy đa biến các nhân tố

Standardized Coefficients Collinearity Statistics T Sig. Các nhân tố phân tích B Beta Tolerance VIF Unstandardized Coefficients Std. Error

(Constant) -0,098 0,235 -0,419 0,676

0,232 0,052 4,488 0,000 0,488 2,048 0,289

0,164 0,048 3,379 0,001 0,782 1,278 0,172

0,252 0,035 7,129 0,000 0,897 1,115 0,338

0,198 0,061 3,252 0,001 0,528 1,893 0,201 F1: Quy trình thủ tục F2: Sản phẩm dịch vụ F3: Năng lực cán bộ tín dụng F4: Lãi suất cho vay

0,176 0,057 3,065 0,003 0,558 1,792 0,184 F5: Phương tiện hữu hình

2,061 Durbin – Watson

Adjusted R-Squared 0,638

F-Test 64,141

Sig 0,000

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS) - Giả định về tính độc lập của phần dư, ta dùng đại lượng thống kê Durbin-

Watson để kiểm định, d có giá trị từ 0 đến 4, giá trị d của mô hình hồi qui trên là 2,061

< 3. Như vậy có thể khẳng định về tính độc lập của phần dư, không có hiện tượng tự

tương quan xảy ra.

- Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) và giá trị Tolerance

của các thành phần trong mô hình đều nhỏ hơn 10. Tất cả những điều này cho thấy về cơ

bản các biến độc lập này không có quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau nên không có

hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Hay nói cách khác, hiện tượng đa cộng tuyến giữa các

biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.

61

Bảng 2.18: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

ANOVAb

Model Sum of Squares Mean Square F Sig. df

5 64,141 0,000a 9,050 Regression 45,250

1 0,141

174 179 Residual Total 24,550 69,800

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Phương trình hồi quy thu được:

Y = 0,289F1 + 0,172F2 + 0,338F3 + 0,201F4 + 0,184F5

Hay Y = 0,289 Quy trình thủ tục + 0,172 Sản phẩm dịch vụ + 0,338 Năng lực cán

bộ tín dụng + 0,201 Lãi suất cho vay + 0,184 Phương tiện hữu hình

Từ kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, các biến độc lập đều có ảnh

hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay hộ sản

xuất tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch

Nhân tố F3 trong mô hình trên (Năng lực cán bộ tín dụng) có hệ số hồi quy bằng

0,338, với mức ý nghĩa <0,05 cho thấy nhân tố F3 có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài

lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT Quảng Trạch theo ý kiến đánh giá của các hộ được điều tra. Trong điều

kiện các nhân tố khác của mô hình không thay đổi, nếu điểm số của nhân tố này tăng

lên 1% thì sự hài lòng về dịch vụ cho vay hộ kinh doanh tăng lên 0,338% và ngược lại.

Điều này là phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, khi các ngân hàng thương mại

ngày càng nhiều, các chương trình cho vay ưu đãi hấp dẫn. Nếu các cán bộ tại ngân

hàng không tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng, không có thái độ tốt và gây khó

khăn trong việc vay vốn của khách hàng thì khách hàng sẽ lựa chọn các ngân hàng

khác thay thế. Do vậy, đối với ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

tiêu chí này được khách hàng hộ sản xuất đánh giá cao là một điều đáng mừng và đây

cũng là điều mà chi nhánh cần đặc biệt quan tâm lưu ý trong việc nâng cao chất lượng

tín dụng cũng như việc mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất nói riêng và

các khách hàng nói chung.

62

Qua việc phân tích ý nghĩa của các nhân tố trong phương trình hồi quy về sự hài

lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay hộ sản xuất tại chất lượng tín dụng hộ

kinh doanh tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình ta thấy, tất cả

các nhân tố trong mô hình về mặt lý thuyết đều có tác động tích cực đến sự hài lòng

của khách hàng hộ sản xuất. Tuy nhiên, mức độ tác động cũng như ý nghĩa của từng

nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng có sự khác nhau. Hai nhân tố có tác động

mạnh nhất là F3 (Năng lực cán bộ tín dụng) và F1 (Quy trình thủ tục).

2.3.5. Đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng hộ sản xuất

2.3.5.1. Quy trình thủ tục cho vay

Kết quả ở bảng 2.19 cho thấy Quy trình thủ tục cho vay được các khách hàng

hộ sản xuất đánh giá ở mức rất cao. Giá trị trung bình từ 3,83-4,15 điểm theo thang

điểm 5. Trong 6 tiêu chí liên quan đến Quy trình thủ tục cho vay thì có đến 3 là Hồ sơ

thủ tục cho vay của ngân hàng rất hợp lý, dễ đáp ứng; Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn

nhanh chóng, chính xác; Các quy định, quy trình vay vốn được công khai, rõ ràng

được khách hàng đánh giá trên mức độ đồng ý với điểm trung bình lần lượt là 4,01;

4,02 và 4,15 điểm. Đối với 3 tiêu chí còn lại có mức đánh giá thấp hơn nhưng cũng

tiệm cận ở mức điểm 4. Tuy nhiên, vẫn có một vài ý kiến đánh giá chưa đồng ý về các

tiêu chí này nhưng chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp.

Đối với Ngân hàng NN&PTNN Quảng Trạch, nhận thức được sứ mệnh và vai

trò phục vụ sản xuất kinh doanh và đặc biệt là khách hàng mục tiêu – hộ sản xuất của

mình nên Ngân hàng luôn chú trọng đến việc đơn giản hóa các quy trình, thủ tục sao

cho thật đơn giản, dễ thực hiện và đảm bảo tính công khai, minh bạch cho các hộ sản

xuất dễ tiếp cận và thuận tiện.

Tuy vậy, Ngân hàng NN&PTNN Quảng Trạch vẫn là một Ngân hàng thương

mại nên vẫn đặt tính hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng lên hàng đầu bằng việc áp

dụng đúng chuẩn các quy trình tác nghiệp mới, hiện đại và các giải pháp để giảm thiểu

rủi ro tín dụng; hơn nữa trình độ học vấn của khách hàng (hộ sản xuất) có nhiều khách

hàng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, quy trình, thủ tục còn gây ra sự khó hiểu và thời gian

xử lý hồ sơ chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đây chính là những lý do dẫn

đến thực trạng đánh giá của khách hàng về quy trình thủ tục cho vay tại Ngân hàng.

63

Bảng 2.19: Đánh giá của các đối tượng điều tra về Quy trình thủ tục

Tiêu chí T T Trung bình Độ lệch chuẩn Đồng ý Bình thường Tần suất đánh giá (%) Không đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý

1 0,00 1,11 17,78 60,00 21,11 4,01 0,66 Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng rất hợp lý, dễ đáp ứng

2 0,00 1,67 21,11 57,22 20,00 3,96 0,69 Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng đơn giản, dễ hiểu

3 0,00 1,11 17,22 60,56 21,11 4,02 0,66

Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn nhanh chóng, chính xác 4 Điều kiện vay vốn đơn giản, 0,00 1,67 21,11 56,11 21,11 3,97 0,70 thuận tiện

5 Đối tượng vay vốn đa dạng, 0,00 2,22 30,56 49,44 17,78 3,83 0,74 phong phú

0,00 1,11 11,67 58,33 28,89 4,15 0,66 6 Các quy định, quy trình vay vốn được công khai, rõ ràng

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

2.3.5.2. Năng lực cán bộ tín dụng

Kết quả ở bảng trên cho thấy năng lực của của cán bộ Ngân hàng được các khách

hàng hộ sản xuất tham gia phỏng vấn đánh giá ở mức độ chưa cao. Với điểm số bình quân

trong khoảng 3,45 – 3,67 điểm. Tiêu chí có điểm số thấp nhất là Cán bộ tín dụng luôn

lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng khách hàng có điểm số 3,45 điểm, trong đó có 1,11% ý

kiến đánh giá rất không đồng ý và 10,0% ý kiến đánh giá không đồng ý về thái độ lịch

sự, nhã nhặn và tôn trọng khách hàng. Tiêu chí Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàng giúp đỡ

khách hàng có điểm số 3,62 điểm trong đó cũng có 1,11% ý kiến đánh giá rất không

đồng ý và 10,0% ý kiến đánh giá không đồng ý về việc không thường xuyên giúp đỡ

và có khi còn gây khó khăn đối với khách hàng.

Trong bộ phận các cán bộ tín dụng ngân hàng hiện nay, vẫn còn một số cán bộ

chưa thực sự thể hiện đạo đức nghề nghiệp của mình, đối với các hồ sơ thiếu sót

thường gây khó khăn, có thái độ không tốt đối với khách hàng nên việc các khách

hàng đánh giá với mức điểm như vậy cũng là điều hợp lý. Tuy nhiên, đây chỉ là một số

rất nhỏ trong ngân hàng. Còn lại phần lớn các cán bộ tín dụng đều tạo được rất nhiều

64

sự tin tưởng đối với khách hàng, đặc biệt là trợ giúp khách hàng, tư vấn hồ sơ thủ tục

liên quan với thái độ nhã nhặn, lịch sự… Trong thời buổi các ngân hàng thương mại

ngày càng nhiều, quy trình thủ tục của đối thủ đơn giản hơn thì đối với Ngân hàng

NN&PTNN Quảng Trạch cần phải tạo dựng được sự tin tưởng đối với khách hàng,

điều này được thể hiện ở tinh thần, trách nhiệm và thái độ của các cán bộ tín dụng đối

với khách hàng. Có như vậy thì ngân hàng mới thuận tiện mở rộng hoạt động cho vay

khách hàng hộ sản xuất hơn.

Bảng 2.20: Đánh giá của các đối tượng điều tra về năng lực cán bộ tín dụng

Tần suất đánh giá (%)

Tiêu chí T T Trung bình Độ lệch chuẩn Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý

1 0,00 7,78 0,81 48,89 31,11 12,22 3,48 Cán bộ tín dụng tạo sự tin tưởng đối với khách hàng

2 1,11 0,94 10,00 33,33 36,67 18,89 3,62

3 0,00 6,67 0,78 32,78 47,78 12,78 3,67

4 0,00 7,78 0,81 48,33 31,67 12,22 3,48

5 1,11 0,86 10,00 42,78 35,00 11,11 3,45 Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp, không gây khó khăn cho khách hàng Cán bộ tín dụng ít sai sót trong nghiệp vụ Cán bộ tín dụng luôn lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng khách hàng

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

2.3.5.3. Lãi suất cho vay

Kết quả đánh giá của các đối tượng khách hàng hộ sản xuất về lãi suất cho vay

được thể hiện ở bảng 2.21. Mức điểm trung bình chung đánh giá của khách hàng khá

cao, điểm bình quân chung từ 3,76 – 4,05 điểm. Tiêu chí Ngân hàng ít điều chỉnh lãi

suất cho vay trong thời hạn cho vay có điểm số thấp nhất với mức điểm 3,76 điểm. Có

4,44% khách hàng không đồng ý với tiêu chí này. Điều này có nghĩa trong thời gian

cho vay, ngân hàng có điều chỉnh mức lãi suất đối với khách hàng. Tuy nhiên, qua tìm

hiểu thực tế hiện nay có một số sản phẩm vay có đặc điểm 1-2 năm đầu áp dụng với

65

mức lãi suất ưu đãi thấp nhằm hỗ trợ các hộ sản xuất, nhưng qua các năm tiếp theo

mức lãi suất sẽ được tính theo mức biến động chung trên thị trường ngân hàng. Tiêu

chí Quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng rõ ràng và hợp lý lại được khách hàng

đánh giá khá cao với điểm số 4,04 điểm.

Bảng 2.21: Đánh giá của các đối tượng điều tra về lãi suất cho vay

Tần suất đánh giá (%)

Tiêu chí T T Trung bình Độ lệch chuẩn Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý

1 0,00 5,56 25,56 41,67 27,22 3,91 0,86 Lãi suất cho vay của ngân hàng là chấp nhận được

2 0,00 1,11 21,67 48,89 28,33 4,04 0,74

Quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng rõ ràng và hợp lý

3 0,00 4,44 27,22 56,11 12,22 3,76 0,72 Ngân hàng ít điều chỉnh lãi suất cho vay trong thời hạn cho vay

4 0,00 1,11 22,78 46,11 30,00 4,05 0,76 Lãi suất vay cạnh tranh với các ngân hàng khác

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Ở Việt Nam, vấn đề lãi suất của các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà

nước quản lý rất chặt chẽ nên Ngân hàng NN&PTNN Quảng Trạch cũng phải tuân thủ

sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc quy định lãi suất trong các hợp đồng

tín dụng cung cấp cho khách hàng hộ sản xuất. Chính vì vậy mà khách hàng có đánh

giá cao về quy định lãi suất vay vốn rõ ràng và ít thay đổi trong quá trình cho vay của

Ngân hàng. Tuy nhiên, về mức lãi suất thì hiện nay mà ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn áp dụng cho các hộ sản xuất ở mức rất thấp, chỉ thua Ngân hàng

Chính sách xã hội, và quỹ Tín dụng nhân dân. Đặc thù của hai định chế này là cung

cấp nguồn vốn ưu đãi cho người vay nên lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội và

quỹ Tín dụng nhân dân thường thấp hơn so với Ngân hàng NN&PTNN Quảng Trạch.

Do đó, vẫn có một số hộ sản xuất chưa thật sự đánh giá cao về sự cạnh tranh lãi suất

của Ngân hàng NN&PTNN Quảng Trạch.

66

2.3.5.4. Phương tiện hữu hình

Kết quả điều tra về các tiêu chí liên quan đến phương tiện hữu hình được thể hiện

ở bảng dưới đây. Nhìn vào kết quả đánh giá ta nhận thấy các tiêu chí liên quan đến

phương tiện hữu hình chưa được đánh giá cao. Điểm trung bình chung các đánh giá

của khách hàng từ 3,34-3,78 điểm. Tiêu chí Chi nhánh, phòng giao dịch đầy đủ tiện

nghi mặc có điểm số thấp nhất với 3,33% ý kiến đánh giá rất không đồng ý và 6,67% ý

kiến đánh giá không đồng ý về sự đầy đủ tiện nghi của cơ sở vật chất. Tiêu chí thiết

lập mối quan hệ với ngân hàng dễ dàng có 8,33% ý kiến trả lời không đồng ý;

37,78% ý kiến trả lời bình thường và 53,89% ý kiến trả lời đồng ý trở lên. Tương tự, vị

trí các điểm giao dịch thuận tiện có 5,56% ý kiến trả lời không đồng ý và 35,56% ý

kiến đánh giá ở mức bình thường. Nhìn chung, điểm số đối với các tiêu chí liên quan

đến nhân tố phương tiện hữu hình chưa được đánh giá cao.

Bảng 2.22: Đánh giá của các đối tượng điều tra về phương tiện hữu hình

Tiêu chí T T Trung bình Độ lệch chuẩn Đồng ý Bình thường Tần suất đánh giá (%) Không đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý

1 3,33 6,67 50,00 32,22 7,78 3,34 0,85 Chi nhánh, phòng giao dịch đầy đủ tiện nghi

2 0,00 5,56 35,56 46,67 12,22 3,66 0,76 Vị trí các điểm giao dịch thuận tiện

3 0,00 3,33 31,11 50,00 15,56 3,78 0,74

4 0,00 8,33 37,78 47,22 6,67 3,52 0,74 Nhân viên có trang phục đẹp, lịch sự Thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng dễ dàng

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Huyện Quảng Trạch có diện tích khá lớn, tuy nhiên chỉ có 1 trụ sở chi nhánh

ngân hàng huyện và 3 Phòng giao dịch nên khi khách hàng có nhu cầu về vốn thường

phải di chuyển xa mới có thể vay vốn được. Bên cạnh đó, khi quyết định cho vay

ngoài điều kiện cần là tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh

thì điều kiện đủ là tài sản bảo đảm. Một số hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn tuy nhiên

tài sản đảm bảo không đủ đáp ứng vay với số tiền lớn hơn quy định, đặc biệt đối với

các khoản vay từ 500 triệu đồng đối với các khách hàng hộ gia đình, cá nhân thì các

67

phòng Giao dịch lại không có chức năng phán quyết. Vì vậy đối với các khách hàng có

nhu cầu vay vốn trên 500 triệu thì phải trình hồ sơ về chi nhánh chính để thực hiện tái

thẩm định nên vừa mất thêm thời gian cho khách hàng trong trường hợp hồ sơ có vấn

đề. Trong khi đó, khách hàng thường đến tại các điểm giao dịch gần nhất để thuận tiện

trong việc di chuyển, đây cũng là một trong những lý do làm cho điểm số về nhân tố

phương tiện hữu hình đạt kết quả không cao.

2.3.5.5. Sản phẩm dịch vụ

Kết quả ở bảng 2.23 cho thấy tiêu chí Sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú được

các khách hàng đánh giá chưa cao, với mức điểm 3,46 điểm. Đây cũng là điều dễ hiểu vì

các sản phẩm là cho vay đối với các hộ sản xuất nên số lượng sản phẩm vay không thể

nhiều như tổng thể gói vay đối với tất cả khách hàng được. Tuy nhiên, lại có nhiều hình

thức cho vay để các khách hàng lựa chọn. Hiện nay, Ngân hàng NN&PTNN Quảng Trạch

đang áp dụng các hình thức cho vay như theo thời hạn từ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2

năm… và trả lãi theo các hình thức trả lãi trên số dư giảm dần, trả lãi 1 lần… để khách

hàng dễ dàng lựa chọn thích hợp với các nhu cầu vốn của các đối tượng vay.

Bảng 2.23: Đánh giá của các đối tượng điều tra về sản phẩm dịch vụ

Tiêu chí T T Trung bình Độ lệch chuẩn Đồng ý Bình thường Tần suất đánh giá (%) Không đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý

1,11 3,33 50,56 0,88 25,56 19,44 3,59 1 Ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn vay

2 1,11 8,89 47,78 0,89 27,78 14,44 3,46 Sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú

3 0,00 2,78 45,56 0,85 28,89 22,78 3,72 Ngân hàng có thời hạn cho vay linh động, hợp lý

4 1,11 3,33 50,00 0,89 25,00 20,56 3,61

5 0,00 3,33 44,44 0,86 28,33 23,89 3,73

Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay để khách hàng lựa chọn Ngân hàng thường xuyên đưa ra nhiều chương trình khuyến mại về sản phẩm cho vay hấp dẫn

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

68

Các tiêu chí Ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn vay; Ngân hàng có

thời hạn cho vay linh động, hợp lý; Ngân hàng thường xuyên đưa ra nhiều chương

trình khuyến mại về sản phẩm cho vay hấp dẫn được đánh giá ở mức điểm khá cao từ

3,59-3,72 điểm. Đặc biệt tiêu chí Thông tin cung cấp cho khách hàng luôn chính xác,

đầy đủ, kịp thời và Thời hạn vay vốn phù hợp với nhu cầu có điểm số trung bình đạt

4,00 điểm và 3,99 điểm. Có trên 50% ý kiến trả lời đồng ý với các tiêu chí này và

khoảng hơn 40% ý kiến trả lời bình thường.

Hiện nay, để mở rộng và phát triển tín dụng đối với sản xuất, các cán bộ ngân

hàng cũng được giao chỉ tiêu hàng tháng và hàng năm. Do đó, vừa đáp ứng nhu cầu

khách hàng nhưng cũng vừa đạt mục tiêu doanh số đề ra, các cán bộ tín dụng tại ngân

hàng thường chủ động tìm kiếm khách hàng và cung cấp các thông tin hữu ích, tư vấn

các gói vay, lãi suất… đầy đủ và chính xác nhất cho khách hàng. Tâm lý của khách

hàng vay vốn là luôn mong muốn vay được lượng vốn lớn, với thời hạn vay phù hợp

và lãi suất thấp. Về phía ngân hàng, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động

của mình, ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu, điều kiện và khả năng trả nợ của

khách hàng để quyết định mức cho vay, thời hạn vay và căn cứ vào chi phí huy động

vốn, lãi suất trên thị trường để quyết định lãi suất vay phù hợp, đảm bảo cho hoạt

động tín dụng có hiệu quả, tăng chênh lệch thu chi.

2.4. Đánh giá chung hoạt động mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

2.4.1. Những kết quả đạt được

Nhờ có những kế hoạch mang tính định hướng và quá trình quản lý tín dụng

hợp lý trong thời gian qua, ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình đã

đạt được những thành tựu đáng kể.

Một là, đối tượng được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng tăng đã thúc đẩy

phát triển nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu

Nhờ có mạng lưới kinh doanh trải rộng với việc áp dụng hình thức cho vay theo

nhóm, phối hợp với những tổ chức quần chúng để cung cấp dịch vụ tài chính, đối tượng

khách hàng được phục vụ cũng như các kênh dẫn vốn tới các Hộ sản xuất được mở

rộng, đã giúp hàng nghìn hộ dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật

69

nuôi theo mùa vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng thu nhập. Đi đôi với việc đầu tư

cho trồng trọt, chi nhánh đã mở rộng cho vay phát triển nghành nghề tạo bước chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ

trọng nông nghiệp. Không những thế, nhằm khuyến khích kinh tế hàng hóa phát triển,

chi nhánh còn đầu tư vốn khuyến khích các Hộ sản xuất mở rộng quy mô sản xuất, thu

hút lao động có việc làm, ngày càng xuất hiện nhiều hộ nông dân sản xuất hàng hóa quy

mô lớn, tập trung. Chi nhánh đã giúp các khách hàng vay để trang trải chi phí giống, cải

tạo vườn ao chuồng, thậm chí cả chi phí trả công lao động thời vụ.

Hai là, nguồn vốn tín dụng nông nghiệp nông thôn ngày càng gia tăng

Trên địa bàn nông thôn của huyện hiện nay, ngoài các nguồn vốn tín dụng từ

các TCTD khác, thì nguồn vốn chủ lực phục vụ nông nghiệp nông thôn là nguồn vốn

tín dụng từ hệ thống ngân hàng, mà chủ lực là ngân hàng NN & PTNT, Quỹ tín dụng

nhân dân, NH CSXH… Nguồn vốn này thường hiện diện theo hai hình thức đó là tín

dụng thông thường và vay ưu đãi (theo chính sách nhà nước, hoặc theo dự án quốc tế

WB, IMF…). Ngoài ra, chi nhánh còn chủ động tìm các phương án có hiệu quả, giúp

các Hộ sản xuất hoàn thành các thủ tục cần thiết để chủ động giải ngân tín dụng sớm.

Thị trường tín dụng nông nghiệp nông thôn được mở rộng, tăng được tỷ trọng số hộ

vay và mức dư nợ bình quân hộ, giảm bớt các thủ tục phiền hà, tăng hạn mức tín dụng

không cần làm các thủ tục thế chấp cho Hộ sản xuất lên đến 50 triệu đồng, tạo cơ hội

rõ rệt để thoát nghèo và làm giàu.

Ba là, dư nợ tín dụng Hộ sản xuất được duy trì ở mức khá cao

Dư nợ hộ sản xuất bình quân cao giúp cho các hộ sản xuất có vốn để phát triển

kinh tế, có đủ vốn để giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực

hiện chính sách “xóa đói giảm nghèo” xây dựng nông thôn mới. Vốn của Ngân hàng

đã cơ bản đáp ứng nhu cầu đầu tư của hộ sản xuất để đầu tư mua sắm máy móc, thiết

bị phục vụ nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề truyền thống, chăn nuôi đại gia súc,

đầu tư chiều sâu, cải tạo vườn tạp đất trống đồi núi trọc để trồng cây ăn quả, hướng

đầu tư theo sản xuất hàng hoá.

Bốn là, từng bước hoàn thiện cơ chế tín dụng, thực hiện đa dạng hoá đối tượng

vay vốn

70

Từ thực tiễn hoạt động ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch đã xây dựng và

từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách nói chung, cơ chế tín dụng nói riêng phù hợp

với Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn; thực hiện đa dạng hoá đối tượng vay vốn,

thường xuyên cải tiến và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo hướng đơn giản đến mức tối đa

có thể cho phép. Cơ chế bảo đảm tiền vay luôn được quan tâm tháo gỡ, tạo mọi điều

kiện để hộ gia đình ở nông thôn (thường không có hoặc không đầy đủ tài sản thế

chấp) thoả mãn các nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phục vụ tiêu

dùng, đời sống.

Năm là, mở rộng tín dụng gắn với củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng

Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch luôn gắn việc cho vay với nâng cao chất

lượng tín dụng thông qua tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, việc sử dụng vốn

vay của khách hàng, tập trung giải quyết những tồn tại phát sinh, đồng thời phân tích

dư nợ hàng tháng, quý để tìm ra nợ có tiềm ẩn rủi ro từ đó có biện pháp kịp thời xử lý

nợ quá hạn. Vì vậy, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng luôn ở mức thấp, giai đoạn 2015 –

2017 tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất trên tổng dư nợ hộ sản xuất luôn được duy trì dưới

mức 0,3% và có xu hướng giảm.

2.4.2. Một số hạn chế

Thực hiện định hướng của Ngân hàng cấp trên trong những năm qua ngân hàng

NN&PTNT Quảng Trạch đã tập trung vốn để cho vay phát triển kinh tế Hộ sản xuất.

Vốn của Ngân hàng đã khẳng định vai trò to lớn của ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn đối với sự phát triển kinh tế của huyện trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn. Tuy nhiên hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng NN&PTNT

Quảng Trạch vẫn còn một số mặt còn tồn tại đó là:

Thứ nhất, nợ xấu của Ngân hàng tỷ lệ không cao nhưng vẫn có chiếu hướng tăng

giảm qua các năm và đây là khó khăn mà Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch phải đối

mặt. Cần đi sâu phân tích xác định rõ nguyên nhân để có hướng xử lý kịp thời, triệt để

để tránh kéo dài tình trạng nợ xấu gia tăng gây thất thoát, ảnh hưởng tới kết quả kinh

doanh của Ngân hàng. Tìm mọi biện pháp để có thể giảm thấp tỷ lệ nợ xấu, thu hồi nợ

xấu, kiên quyết xử lý những món nợ chây ỳ. Ngân hàng cần xác định chất lượng tín

dụng là mục tiêu quan trọng hàng đầu mang tính sống còn của Ngân hàng.

71

Thứ hai, ngân hàng hầu như chưa có nhiều chính sách khuyến mãi đến với

những khách hàng truyền thống và giải thích cho những khách hàng vay vốn thu nợ

đúng hạn nhằm mở rộng đều đầu tư cho vay nâng cao chất lượng tín dụng.

Thứ ba, Quy trình cho vay của Ngân hàng còn nhiều thủ tục rườm rà, làm thủ

tục rất lâu và phức tạp do đó nhiều hộ vẫn còn e ngại nên không đến ngân hàng vay

vốn. Quy trình thẩm định theo dõi sau khi cho vây vẫn còn nhiều sai sót, do đó xảy ra

nhiều hiện tượng hộ sử dụng vốn sai mục đích gây rủi ro cho ngân hàng. Nguồn thông

tin mà Ngân hàng cần để phân tích đánh giá khách hàng còn thiếu, không kịp thời và

chất lượng vãn chưa cao, dẫn đến kết quả chưa chính xác.

Thứ tư, lực lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn mỏng trình độ nghiệp vụ tín

dụng còn nhiều hạn chế và không đồng đều, phong cách làm việc chưa nhanh nhẹn,

quá trình làm việc của cán bộ chưa bám sát thực tế. Đôi khi công tác bố trí cán bộ chưa

thực sự hợp lý nên chưa phát huy hết năng lực của họ. Một số bộ phận hiệu quả công

tác còn thấp. Do đó khả năng tiếp cận các HSX và đánh giá về các hộ sản xuất còn

chưa chính xác, gây rủi ro khi cho vay.

Thứ năm, mạng lưới tín dụng Ngân NN&PTNT Quảng Trạch tuy đã được mở

rộng nhưng vẫn còn mỏng, nên việc cung ứng vốn tín dụng đến tận tay người dân còn

nhiều hạn chế. Việc đầu tư vốn của Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch còn chưa

thực sự gắn với các chương trình kinh tế của địa phương, chưa có sự phối hợp nhịp

nhàng giữa Ngân hàng với các cấp chính quyền trong hoạt động cho vay. Do đó, hoạt

động sản xuất của các hộ chưa có hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.

Thứ sau, các hình thức vay thiếu đa dạng đã gây khó khăn không nhỏ cho khách

hàng trong quá trình tiếp cận vốn. Điều này có thể khiến cho khách hàng không vay

được vốn mất đi cơ hội sản xuất kinh doanh và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, bất lợi từ nền kinh tế

Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu

hẹp khiến nhu cầu vốn đầu tư giảm mạnh. Bên cạnh đó, nền kinh tế trong những năm

72

vừa qua thiếu ổn định dẫn đến giá cả hàng hoá có nhiều biến động theo xu hướng tiêu

cực làm cho nhiều hộ sản xuất kinh doanh thua lỗ dẫn tới không trả được nợ ngân hàng.

Thứ hai, cạnh tranh ngày một gay gắt

Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng tăng. Các ngân hàng thương

mại đẩy mạnh mở rộng màng lưới với nhiều hình thức tiếp thị ngày càng quyết liệt,

nâng cao lãi suất huy động.

Thứ ba, hiệu quả đầu tư vốn trong nông nghiệp, nông thôn chưa cao

Lĩnh vực này thường gặp rủi ro về thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, đồng thời đối

tượng khách hàng thường là hộ nông dân năng lực sản xuất yếu kém, trình độ tay nghề

thấp, trình độ canh tác kém, trình độ quản lý kinh tế hạn chế.

* Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Thứ nhất, công tác kiểm tra và giám sát thiếu chặt chẽ Một số cán bộ tín dụng

còn chưa làm tốt công tác giám sát, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, chưa

giám sát kiểm tra vốn vay thông qua tổ nhóm nên còn để xảy ra các hiện tượng vay hộ,

thu nợ thu lãi nộp không kịp thời vào Ngân hàng. Việc chỉ đạo sửa sai sau kiểm tra còn

chậm, chưa kiên quyết. Sự phối hợp với các cấp chính quyền địa phương còn chưa

chặt chẽ hiệu quả thu nợ còn thấp.

Thứ hai, áp lực công việc cao. Cán bộ tín dụng do công việc quá tải thiếu thời

gian nên cùng khách hàng lập dự án sản xuất kinh doanh mang tính hình thức, chưa

nêu cao ý thức trách nhiệm dẫn đến hiệu quả vốn tín dụng chưa được tốt.

Thứ ba, chưa phát huy hết vai trò của công nghệ thông tin. Tuy đã được quan

tâm chú trọng về vấn đề công nghệ thông tin nhưng việc điều tra về thông tin tài chính,

về mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, về năng lực quản lý vốn vay và sử dụng vốn

vẫn làm theo thủ công (qua thăm dò bạn hàng, người quen…) dẫn đến không kiểm

soát chặt chẽ được vốn vay. Từ đó dẫn đến hộ sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,

không trả nợ đúng hạn. Hơn nữa công tác thông tin nhằm mở rộng danh tiếng, qui mô

tín dụng của Ngân hàng tới mọi đối tượng khách hàng đặc biệt là những khách hàng ở

những xã xa xôi được triển khai thực sự chưa đem lại hiệu quả.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng

73

Thứ nhất, khả năng trả nợ còn thấp Theo qui định các món vay giải ngân được

thì vốn tự có của khách hàng tham gia từ 15% - 20%, thực trạng và khả năng vốn tự có

của khách hàng là rất thấp, theo qui định đó nhiều phương án sản xuất không thực hiện

được, nhiều khách hàng đã dùng nguồn vốn khác thay thế cho nguồn vốn chủ sở hữu

của mình, vì vậy sau khi giải ngân xong sử dụng vốn không đúng mục đích, do đó xẩy

ra tình trạng trả nợ không đúng hạn dẫn đến ngân hàng thắt chặt tín dụng.

Thứ hai, năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Đa số hộ gia đình bị hạn

chế về năng lực sản xuất, trình độ kinh doanh và kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật sản

xuất thủ công, lạc hậu, vốn tích lũy nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường

việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Một số hộ sản xuất sử

dụng vốn sai mục đích, vay hộ, vay ké… Khi xin vay vốn đưa ra một dự án, phương

án khả thi cao và đầy hấp dẫn. Nhưng khi đã vay được vốn họ lại sử dụng số tiền đó

vào mục đích khác có rủi ro. Điều đó gây nên khoản rủi ro cho Ngân hàng và buộc

ngân hàng phải chịu.

74

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT

CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh

huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Mặc dù năm 2017, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng năm

2018 vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là nguy cơ bùng nổ và chạy đua lãi

suất giữa các ngân hàng, tình hình thiên tai,…Do đó, chi nhánh cần có những nhìn

nhận thận trọng và tiếp tục phấn đấu hơn nữa để hoàn thành tốt các chỉ tiêu định

hướng kinh doanh năm 2018 và những năm tới.

 Mục tiêu định hướng:

- Tăng trưởng huy động vốn hằng năm 40%

Tăng trưởng tín dụng hằng năm từ 30% - 40%, trong đó dư nợ cho vay hộ gia

đình, cá nhân SXKD chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ, mức dư nợ bình quân hộ SXKD

đạt từ 70-80 triệu đồng theo các năm, dư nợ tín dụng cho nông nghiệp, nông dân nông

thôn đạt mức tăng trưởng 30-40%/năm.

Lấy hiệu quả kinh tế của dự án làm căn cứ đầu tư: Ưu tiên đầu tư cho các dự án

có hiệu quả của Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh

hơn việc đầu tư vốn cho nông nghiêp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày

12/04/2010 tập trung đầu tư tín dụng hộ nông nghiệp nông thôn, giải quyết cho vay

đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (chương

trình xây dựng nông thôn mới) đầu tư cho vay cánh đồng mẫu lớn, chuyển đổi đất làm

VAC của NHNo Việt Nam. Tập trung đầu tư tín dụng thấu chi qua tài khoản của

khách hàng là cán bộ công nhân viên chức có tài khoản trả lương ổn định mở tại ngân

hàng. Làm việc với các cấp hội, tổ chức chính trị trên địa bàn như Hội phụ nữ, Hội cựu

chiến binh, Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh bằng các văn bản

thoả thuận hợp tác và thành lập các tổ nhóm đến từng chi hội, đoàn thể của cụm dân

cư. Mở rộng cho vay đối tượng tiêu dùng các hộ có nguồn thu nhập ổn định.

Mở rộng cho vay phải đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, đầu tư có chọn

lọc; Nâng cao chất lượng, khả năng phân tích tài chính, thẩm định dự án; Tăng cường

75

công tác kiểm tra, đổi địa bàn cán bộ tín dụng bảo đảm an toàn vốn. Kiểm soát mức

tăng trưởng tín dụng trong phạm vi kế hoạch và phù hợp với mức tăng trưởng nguồn

vốn theo đúng các quy định về điều hành kế hoạch; Gắn việc cho vay khép kín từ sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu, trên cơ sở đó mở rộng các quan hệ về thanh

toán quốc tế và mua bán ngoại tệ góp phần tăng tỷ lệ thu dịch vụ.

Mở rộng cho vay các hộ chăn nuôi hàng hóa, nuôi công nghệ sạch, chất lượng

cao, ứng dụng kỹ thuật cải tạo đàn gia súc, gia cầm, du nhập các giống nuôi có chất

lượng cao… ,Đầu tư, khôi phục hiệu quả các ngành nghề truyền thống, mạnh dạn phát

triển những ngành nghề mới ngằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập người dân.

 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh 2018 định hướng đến năm 2020

- Huy động vốn giá rẻ: Trên cơ sở công nghệ hiện đại, cung cấp các giải pháp

nhanh chóng, chính xác, đồng thời có chính sách phí hợp lý nhằm thu hút khách hàng

có nguồn tiền gửi thanh toán, sử dụng dịch vụ thanh toán thường xuyên. Từ đó, đa

dạng hóa các nguồn tiền gửi, tránh phụ thuộc vào một số ít tổ chức lớn, đồng thời hạ

thấp chi phí huy động đầu vào.

- Nâng cao chất lượng tín dụng: Đây là công tác thường xuyên của chi nhánh,

tuy nhiên năm 2018 công tác này sẽ có sự thay đổi lớn hơn về chất, cách thực hiện,

không chỉ hạn chế nợ xấu theo những cách thức cũ, mà phải tiến đến quản lý một cách

chặt chẽ hơn. Thay đổi từ việc tư vấn các giải pháp vay vốn thích hợp với quy mô, đặc

điểm và mục đích sử dụng vốn của từng khách hàng, tư vấn nhằm làm thay đổi nhận

thức không phù hợp của khách hàng về vay vốn, sử dụng vốn vay, quản lý dòng tiền,

trả nợ đúng hạn, đặc biệt là các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ. Áp dụng các biện pháp

khoa học, quản lý dòng tiền chặt chẽ. Thay đổi cơ bản nhận thức của cán bộ nhân viên,

minh bạch trong phân loại nợ, áp dụng phân loại nợ theo định tính theo quy định của

Trung ương.

- Chương trình phát triển sản phẩm mới: đưa các sản phẩm dựa trên công nghệ

hiện đại, tiện ích cao đến với khách hàng. Khuyến khích thanh toán không dùng tiền

mặt, tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking.

76

Phát triển công tác Marketing, tư vấn dịch vụ ngân hàng hỗ trợ tốt cho các bộ

phận chuyên môn khác như huy động, cho vay, nâng cao hình ảnh của chi nhánh nói

riêng cũng như ngân hàng NN&PTNT nói chung.

3.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

Thông qua quá trình nghiên cứu và kết quả khảo sát tình hình thực tế trên địa

bàn, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động cho

vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng Trạch, Bắc Quảng

Bình như sau:

3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng

Con người là nhân tố trọng tâm quyết định đến thành công hay thất bại trong tất

cả các lĩnh vực kinh doanh, với một ngành kinh doanh đặc biệt nhạy cảm như ngân

hàng thì yếu tố con người phải được quan tâm một cách thích đáng bởi vì nhân viên

ngân hàng là bộ mặt và hình ảnh của ngân hàng, quyết định đến uy tín và chất lượng

hoạt động của ngân hàng. Qua kết quả khảo sát cho thấy năng lực cán bộ tín dụng

cũng là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vu

cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch.

Vì vậy, mỗi cán bộ ngân hàng phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, đảm đương tốt

công việc được giao. Muốn vậy, ban lãnh đạo ngân hàng phải có chính sách quan tâm

đến công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ nhân viên ngân hàng qua các chương

trình như bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cử đi học, tổ chức các lớp tập huấn. Cùng

với việc bồi dưỡng nâng cao về trình độ nghiệp vụ, cần tuyên truyền, giáo dục đạo đức

lối sống cho cán bộ viên chức ngân hàng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để kịp thời

phát hiện những cán bộ ngân hàng suy thoái về đạo đức, vi phạm pháp luật, kiên quyết

xử lý kỷ luật đối với cán bộ vi phạm đạo đức và tiêu cực trong nghề nghiệp gây thiệt

hại cho ngân hàng.

Việc bố trí sử dụng nhân viên đúng người, đúng việc là rất quan trọng trong

hoạt động kinh doanh ngân hàng vì chỉ khi sử dụng đúng và phù hợp thì từng cán bộ

mới phát huy được năng lực của mình từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.

77

Để làm tốt công việc này, ban lãnh đạo ngân hàng phải có những đánh giá chính xác

về trình độ chuyên môn, năng lực của từng người, cần lưu ý đến tinh thần trách nhiệm

và tiếp thu những nguyện vọng ý kiến của mỗi người để đưa ra những quyết định

chính xác nhất.

3.2.2. Cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn

Quy trình cho vay tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc

cấp tín dụng khách hàng. Trong đó xây dưng các bước cụ thể theo trình tự nhất định kể

từ khi chuẩn bị hồ sơ cấp tín dụng trước đến khi chấm dứt các quan hệ tín dụng đòi hỏi

phải hợp lý, nhanh chóng. Dựa vào quy trình vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục

phù hợp với luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh ngân hàng đồng

thời thiết lập các thủ tục cho vay thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho

vay nhằm tránh phiền hà cho khách hàng và tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và

khách hàng, đảm bảo tuân theo các quy định của ngân hàng cấp trên.

Thực tế hiện nay ở Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, cán bộ tín dụng chưa

làm đúng quy trình cho vay mà Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam quy định. Quy trình

cho vay mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch áp dụng chỉ chú ý

đến tư cách của người vay, khả năng tài chính và tài sản thế chấp của người vay là chủ

yếu, phương án xin vay chỉ mang tính hình thức trong khi dự án xin vay quyết định đến

kết quả kinh doanh của họ. Do đó nhiều phương án gặp thất bại, hộ sản xuất không có

khả năng trả nợ ngân hàng. Để cải tiến hoàn thiện quy trình, thủ tục vay vốn, ngân hàng

phải dựa trên quy trình nghiệp vụ đã xác định trước, sau đó cải tiến cho phù hợp.

Trên cơ sở hoàn thiện tốt quy trình và thủ tục vay vốn mà ngân hàng đã áp dụng

cho vay hộ sản xuất. Như trước khi cho vay ngân hàng cần điều tra khảo sát tình hình

trên địa bàn, nắm được các luồng thông tin ban đầu về hộ sản xuất, xác định được khả

năng tài chính, phẩm chất đạo đức của các hộ sản xuất và xem xét giải quyết cho vay,

loại bỏ những hộ không đủ điều kiện vay vốn. Tiến hành thẩm định khi nhận được hồ

sơ vay vốn của khách hàng. Việc thẩm định phải nhanh gọn, chính xác, không gây khó

khăn cho khách hàng. Tuy nhiên tính đúng đắn của kết quả thẩm định lại phụ thuộc

vào năng lực và ý thức chủ quan của cán bộ tín dụng, do đó phải nâng cao phẩm chất

đạo đức, nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. Sau khi kiểm tra điều kiện vay vốn của hộ

78

sản xuất, xác định có cần hay không cần phải thực hiện đảm bảo bằng tài sản tuỳ thuộc

vào nhu cầu vốn vay thì Ngân hàng làm thủ tục hồ sơ cho vay, hướng dẫn thủ tục bảo

đảm tiền vay theo quy định cho khách hàng, kiểm tra hồ sơ và các giấy tờ cần thiết,

thực tế của tài sản đảm bảo và phương án mà các hộ đầu tư, nếu hộ có đủ điều kiện thì

nhanh chóng hoàn tất hồ sơ để tiến hành giải ngân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho

các hộ sản xuất để đảm bảo tiến hành sản xuất theo đúng thời vụ. Sau khi cho vay, cán

bộ tín dụng cũng phải thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình sản xuất, kinh doanh

của hộ xem hộ có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tình hình sản xuất kinh

doanh của hộ như thế nào để có các chính sách kịp thời tránh tình trạng khách hàng

không trả được nợ.

Ngân hàng phải có biện pháp cải tiến quy trình, thủ tục vay vốn để giảm thiểu

thời gian vay vốn cho khách hàng. Đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng cho vay. Các hộ

sản xuất sau khi được hoàn tất hồ sơ đến khi nhận được vốn vay phải chờ đợi rất lâu,

quá trình giải ngân phải thực hiện qua nhiều bước, trong khi đó đội ngũ cán bộ ngân

hàng lại hạn chế. Do đó, để giảm bớt thủ tục, tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và

khách hàng thì ngân hàng nên thay đổi cách quản lý và làm việc, chuyển từ giao dịch

nhiều cửa thành giao dịch một cửa, một cán bộ có khả năng kiêm nhiều việc mà vẫn

hiệu quả, giảm bớt được thời gian lưu chuyển chứng từ. Đồng thời bổ sung thêm nhân

viên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng.

Cùng với việc giảm thời gian giải ngân vốn vay cho khách hàng, ngân hàng còn phải

đảm bảo chất lượng của khoản cho vay. Quá trình đánh giá phương án sản xuất, kinh

doanh của hộ phải được tiến hành chính xác, đúng đắn, đồng thời theo dõi sát sao việc

sử dụng vốn của hộ vay sau khi phát tiền vay. Khi đó có thể bỏ biên bản kiểm tra sau

khi vay trong bộ hồ sơ ban đầu, khi mà vốn vay vẫn chưa được phát, ngân hàng đã lập

biên bản đó kèm theo hồ sơ cho vay, đây là bước chỉ mang tính hình thức.

3.2.3. Xác định mức lãi suất tín dụng linh hoạt và hợp lý

Trong thực tế mỗi một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác

nhau, do đó ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc cho mọi đối

tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi

ro các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất dao động trong một

79

khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán bộ tín dụng căn cứ vào

mức độ rủi ro của từng khách hàng, để đưa ra quyết định mức lãi suất nhưng phải phù

hợp với khung lãi suất qui định. Thực tế cho thấy đối với khách hàng Hộ sản xuất trên

địa bàn huyện Quảng Trạch có nhu cầu về sử dụng các dịch vụ kèm theo như thanh

toán, chuyển tiền, ngân quỹ…là rất ít. Chính vì vậy, đối với khách hàng là Hộ sản

xuất, lãi suất là nhân tố có sức cạnh tranh rất lớn và là nhân tố mang tính quyết định

trong chiến lược mở rộng thị phần của ngân hàng đối với khách hàng là Hộ sản xuất,

các Hộ sản xuất quan tâm đến mức lãi suất nhiều hơn các dịch vụ tiện ích. Do đó ngân

hàng cần xây dựng và vận hành một cơ chế lãi suất linh hoạt, chính sách lãi suất phù

hợp và có tính cạnh tranh. Để thực thi điều này ngoài việc tiết kiệm các chi phí hoạt

động ngân hàng còn phải có các chính sách thu hút những nguồn vốn có chi phí thấp

để tài trợ cho việc hạ lãi suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền

gửi thanh toán của các tổ chức, nguồn vốn ủy thác, vốn từ các chương trình dự án của

Chính phủ…

Có nhiều cách khác nhau mà ngân hàng có thể áp dụng trong việc thiết lập một

cơ chế lãi suất linh hoạt:

* Dựa trên phân loại khách hàng vay vốn:

+ Với khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh

hiệu quả, ngân hàng áp dụng mức lãi suất tín dụng thấp hơn lãi suất tín dụng trung

bình, do hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp.

+ Với khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do

khả năng rủi ro cao hơn.

Như vậy mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, lựa chọn

khách hàng vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân

loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn.

* Dựa vào nguồn huy động để cho vay:

+ Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định:

Do không mất phí huy động, ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối

tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn.

80

+ Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: Đối với

nguồn vốn này ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để

giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường thấp hơn so với lãi suất huy

động của ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn

này vì thực chất ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây

là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn.

+ Nguồn vốn huy động của ngân hàng: Nguồn vốn này ngân hàng phải trả lãi

suất huy động bằng với lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng

nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy

động này để cho vay các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất

cho vay của các ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó ngân hàng

cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất.

* Sử dụng lãi suất tín dụng thả nổi:

Lãi suất tín dụng đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn ngân hàng nên áp

dụng mức lãi suất thả nổi theo thị trường. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó

có thể lường trước được và lãi suất cũng giao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện

nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát

có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức độ vừa phải. Do đó

lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kì nền kinh tế nào trong cơ chế thị trường,

song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với tỉ lệ bao nhiêu phần

trăm. Vì vậy ngân hàng nên thỏa thuận với khách hàng mức lãi suất thả nổi theo thị

trường, có thể đó là mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Qui định như vậy sẽ là

khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và ngân hàng, bởi vì do thời gian vay trung

hạn và dài hạn dài cho nên nếu qui định một mức lãi suất cố định, thì sẽ có một lúc nào

đó khách hàng phải chịu mức lãi sất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và ngược

lại có một lúc nào đó lãi suất tín dụng của ngân hàng không đáp ứng đủ chi phí huy

động và chi phí hoạt động của ngân hàng. Như vậy qui định một mức lãi suất thả nổi

theo lãi suất thị trường, sẽ giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro lãi suất và khách hàng giảm

thiểu được chi phí vốn.

81

3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động, củng cố lại mạng lưới sẵn có

Để có thể giữ vững được thị phần, thị trường trên địa bàn có cạnh tranh của

nhiều tổ chức tín dụng đòi hỏi Ngân hàng nông nghiệp huyện phải không ngừng đổi

mới hoạt động cho phù hợp để giữ vững và phát triển thị phần.

Trong những năm qua, Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch phủ kín tại các khu

vực trọng điểm, để vừa đáp ứng nhu cầu huy động vốn, vừa tạo thuận lợi cho khách

hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Hiện nay mạng lưới của chi nhánh gồm 01 trung

tâm ngân hàng huyện và 03 phòng giao dịch phục vụ nhân dân của 18 xã (bình quân

mỗi điểm giao dịch quản lý 06 xã).

Thực tiễn hoạt động cho thấy cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hệ thống chi nhánh

rộng lớn là sự thể hiện tốt nhất về sức mạnh và uy tín, thương hiệu của ngân hàng,

đồng thời nó là một biện pháp marketing rẻ tiền nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy

mở rộng mạng lưới là một trong những biện pháp quan trọng để tiếp cận và thu hút

khách hàng.

Trong tương lai ngân hàng cần mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch của

mình, song phải nghiên cứu kĩ đặc điểm kinh tế của các vùng do sự phát triển kinh tế,

trên địa bàn huyện diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, các vùng. Đặc biệt các

phòng giao dịch, khai thác tối đa tính ưu việt của ngân hàng lưu động, bởi vì mô hình

này phù hợp với địa bàn hoạt động của ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các hộ sản xuất với chi phí rẻ nhất.

Ngoài ra ngân hàng cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật, nâng cấp

một số phòng giao dịch hiện có, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên

nhằm phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phát huy lợi thế của hệ thống

mạng lưới rộng khắp, hoạt động nhiều năm ở khu vực nông thôn, khai thác tối đa các

tiện ích công nghệ thông tin hiện có, đẩy nhanh tiến độ phát triển sản phẩm dịch vụ,

làm tốt công tác thanh toán, huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, tạo lập uy tín và

thương hiệu Agribank, từ đó mở rộng tín dụng có hiệu quả.

3.2.5. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay

Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam áp dụng

khá nhiều phương thức cho vay đối với hộ sản xuất như: cho vay từng lần, cho vay

82

theo hạn mức, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay đồng tài trợ, cho vay lưu vụ, ....

nhưng hiện tại ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng

Trạch thì chỉ sử dụng các phương thức cho vay cho vay từng lần, cho vay theo hạn

mức với hình thức cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất, cho vay trực tiếp hộ sản xuất

thông qua tổ vay vốn nhưng chủ yếu là hình thức cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất.

Đây là hạn chế gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cuả Ngân hàng nếu trong tương

lai Ngân hàng muốn gia tăng quy mô hoạt động thì cần phải đa dạng hơn nữa các hình

thức cho vay. Với tình hình của hoạt động cho vay hộ sản xuất hiện tại của Ngân hàng

và đặc điểm kinh tế của kinh tế hộ sản xuất thì Ngân hàng nên sử dụng thêm phương

thức cho vay lưu vụ. Đây là phương thức cho vay đối với hai hoặc nhiều chu kỳ sản

xuất liền kề, có tính chất giống nhau. Theo đó, dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục

được tài trợ cho chu kỳ sản xuất sau liền kề và dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất sau tối

đa bằng dư nợ gốc của chu kỳ sản xuất trước. Hình thức cho vay này dành cho các

khách hàng đã có Hợp đồng tín dụng, còn dư nợ và đã đến hạn trả nhưng khách hàng

vẫn có nhu cầu vay vốn cho chu kỳ sản xuất liền kề và quan trọng hơn, khách hàng

phải đảm bảo dự án, phương án đang vay có hiệu quả và đã trả đủ số tiền lãi còn nợ

của Hợp đồng tín dụng trước.

Quy luật mùa vụ nông thôn là nhân tố quyết định hiệu quả sản xuất từ đó quyết

định hiệu quả sử dụng vốn của người dân. Do đó, Ngân hàng cần xác định kỳ hạn cho

vay linh hoạt hơn, phù hợp với mỗi loại hình cây, con ở mỗi vùng sản xuất. Theo

phương thức này, hộ sản xuất sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi có thể xin vay

lưu vụ để tiếp tục đầu tư sản xuất. Cho vay lưu vụ sẽ giúp các hộ chủ động về vốn,

giảm bớt các thủ tục, điều kiện phiền hà và giúp cho mối quan hệ giữa hộ sản xuất với

Ngân hàng thêm gắn bó.

Hiện nay, đối tượng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng là những hộ sản xuất

trong trồng trọt và chăn nuôi khá lớn do đó nếu áp dụng thêm phương thức cho vay

lưu vụ thì sẽ thu hút thêm một lượng khách hàng tương đối lớn góp phần mở rộng hoạt

động cho vay và gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.

Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay trả

sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch ngân hàng có thể cho vay theo hạn

83

mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một hạn mức tín

dụng trong thời gian nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi hạn

mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn cho vay

khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp

với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được nhiều thời gian và

chi phí quản lý hồ sơ của ngân hàng.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn cần phải đa

dạng các loại sản phẩm, cũng như các ngành nghề dịch vụ cho nông nghiệp và đời

sống nông dân. Do đó ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch cần mở rộng hơn nữa các

điều kiện vay vốn, không chỉ đầu tư cho sản xuất cây, con giống mà còn đầu tư cho

các khâu dịch vụ, các sản phẩm lành nghề, cơ khí sửa chữa và nhất là phát triển

thương nghiệp ở nông thôn. Rõ ràng là đối tượng tín dụng ở thị trường nông thôn đang

được mở rộng, phong phú và đa dạng hơn, các đối tượng đầu tư cũng như đổi mới các

điều kiện tín dụng.

3.2.6. Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương

Qua thực tế nhiều năm thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức hội

ở địa phương, mang lại hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Việc cho vay

qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín

dụng đối với hộ sản xuất. Vì “không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những người hàng

xóm của mình”. Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh giá nhu cầu

vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời…Qua đó ngân hàng

giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng.

Thông qua các tổ chức tại địa phương đồng vốn của ngân hàng được kiểm tra,

đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ

chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín

dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm

đầu ra. Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp địa phương sẽ đảm bảo an toàn đồng

vốn vay của ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn vay qua tổ

sẽ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống loa truyền

84

thanh…do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e ngại…Chính vì vậy,

do tâm lý lên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách đúng hạn, theo quy định.

Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ sản xuất thông qua tổ đem lại lợi ích

cho cả hai phía: hộ vay vốn và Ngân hàng.

- Đối với hộ gia đình có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà không

mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì hiện nay số tiền

vay của đa phần các hộ gia đình còn nhỏ nên người dân dể nảy sinh tâm lý ngại đi vay

ngân hàng mà đi mượn những người xung quanh, gây tình trạng cho vay nặng lãi

không có hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Đối với Ngân hàng, thông qua hình thức tổ, việc cung cấp tín dụng được thực

hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Kết quả thực hiện

tốt hơn, hiệu quả cho vay qua “nhóm” của ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch đã cho

thấy tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm rất thấp. Mặt khác, cho vay qua “nhóm” giảm áp lực

quá tải đối với cán bộ tín dụng.

Với kinh nghiệm trong những năm qua Ngân hàng có thể áp dụng hình thức

này sâu rộng hơn nữa. Tuy nhiên để chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao và

cho vay qua “nhóm” ngày càng có hiệu quả thì Ngân hàng cần được thực hiện một số

vấn đề sau:

1, Ngân hàng phối hợp tốt với các tổ chức chính trị xã hội đặc biệt là Hội nông

dân, Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh. Đây là các tổ chức chính trị hiểu rõ điều kiện

kinh tế - xã hội của địa phương

2, Ngân hàng tổ chức các lớp bồi dưỡng cho trưởng nhóm kiến thức cơ bản về

quản lý, nghiệp vụ tín dụng…ngoài ra còn kết hợp với địa phương tổ chức các cuộc

họp để tuyên truyền các chính sách của ngân hàng, để khách hàng hiểu rõ hơn về

nguyên tắc và cách thức làm việc với ngân hàng.

3, Có hình thức động viên như khen thưởng: Bằng giấy khen, hiện vật, phối hợp

với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể…

Đầu tư vốn tập trung, có trọng điễm đối với khách hàng thuộc những ngành,

vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Ngân hàng khi thực hiện cho

85

vay đối với khách hàng cần phải tuân thủ nguyên tắc “tiến hành kinh doanh một cách

có thận trọng”, nên cần phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng.

Vừa qua ngày 24/4/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Quyết định số

813/QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của

Chính phủ. Theo đó, ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch cần chú trọng hơn các đối

tượng khách hàng vay vốn là chủ trang trại, hợp tác xã, các chi hội, chi đoàn có hội

viên cần vay vốn, có định hướng kinh doanh là các khâu trong chuỗi sản xuất sản

phẩm nông nghiệp an toàn, quy mô lớn, thực hiện ưu đãi cho vay để mở rộng cho vay,

nâng dần số lượng cho vay hộ sản xuất.

3.2.7. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và

nợ quá hạn mới phát sinh

Mở rộng hoạt động cho vay nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng tín dụng cho

chi nhánh. Chất lượng tín dụng còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả hay

không? Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ đến

hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Việc gửi thư nhắc nhở và tiến hành

đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài khoản.

Trong thông báo, lời lẻ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm túc, cương quyết yêu cầu

khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn.

Ngân hàng luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư nợ

đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ món vay

có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau; xác định rõ trọng điểm, khách hàng

trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân

tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau:

+ Đối với nợ quá hạn: Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại: loại

thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ nguồn thu,

biện pháp thu, thời gian thu phù hợp.

+ Đối với nợ sắp đến hạn: Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng trước, tổ chức in ra

những món nợ đến hạn của tháng sau, thông báo cho cán bộ tín dụng. Từ ngày 20 đến

ngày 25 cán bộ tín dụng đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng trả nợ của

86

từng khách hàng đến hạn tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng,

nếu có khó khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ

+ Đối với nợ chưa đến hạn: Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ 10

triệu trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là: Kết quả hoạt động kinh

doanh của người vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì xử lý theo

các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có điều kiện trả

nợ ngân hàng.

+ Đối với các món cho vay mới: Yêu cầu cho vay nghiên chỉnh, đúng quy trình

nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn.

3.2.8. Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng

Ngân Hàng có thể áp dụng các biện pháp sau đây để duy trì mối quan hệ với

khách hàng:

- Ngân hàng chủ động phối hợp các ngành khác tìm các dự án sản xuất, kinh

doanh đưa đến cho khách hàng và trợ giúp vốn cho khách hàng. Ngân hàng giúp khách

hàng lập dự án và tính toán khả năng sinh lời của dự án.

- Ngân hàng phối hợp với các cơ quan khoa học, kỹ thuật để giúp tư vấn cho

khách hàng về kỹ thuật sản xuất, về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh,

về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

- Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến hợp đồng sản xuất, kinh

doanh, về hợp đồng thực hiện dự án khi có nhu cầu.

- Ngân hàng chủ động phối hợp với các ngành khác tìm thị trường cung ứng và

thị trường tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng.

- Lãi suất linh hoạt: Ngân hàng đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau ứng với

từng mức tiền vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đối tượng

khách hàng cụ thể…Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu

phát triển kinh tế của đất nước tại địa phương.

- Có chính sách ưu đãi bằng vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh

doanh có hiệu quả, trả nợ đúng hạn vừa thu hút được nguồn tiền gửi, vừa thu hút được

khách hàng vay vốn, nâng cao uy tín Ngân hàng.

87

- Cho vay trả góp: việc thu nợ gốc vào cuối kỳ hạn đã không tạo cho khách

hàng thói quen trả nợ, đặc biệt đối với những hộ thu nhập thấp. Vì vậy, Ngân hàng đưa

ra phương thức cho vay trả góp, phương thức này cho phép khách hàng trả nợ gốc làm

nhiều lần trong kỳ hạn vay. Số lần trả phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và

các khoản thu nhập để trả nợ của khách hàng.

88

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thông qua việc nghiên cứu thực trạng tình hình cho vay đối với hộ sản xuất

cũng như kết quả khảo sát đối với khách hàng hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT

Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình đã giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:

- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay, mở rộng

hoạt động cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng của việc mở rộng cho vay hộ sản xuất tới

sự phát triển kinh tế xã hội cũng như sự tồn tại và phát triển của ngân hàng; từ đó

khẳng định tính tất yếu khách quan của việc mở rộng cho vay hộ sản xuất

- Nguyên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và

tín dụng hộ sản xuất nói riêng tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch. Kết quả nguyên

cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng hộ sản xuất qua các năm đạt kết quả khá cao

đã phần nào đáp ứng được yêu cầu về vốn cho nền kinh tế huyện nhà. Tuy nhiên bên

cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một

số mặt hạn chế, thể hiện ở nợ xấu, nợ quá hạn tuy không cao.

- Thông qua phiếu điều tra khách hàng hộ sản xuất vay vốn, được phân tích, xử

lý số liệu bằng phần mềm SPSS, nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ

cho vay hộ sản xuất cũng như nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này

ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch. Khách hàng đánh giá các nhân tố có liên quan

đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng ở mức khá hài lòng, trong đó các tiêu chí liên

quan đến quy trình thủ tục cho vay và lãi suất cho vay được khách hàng đánh giá với

điểm số khá cao. Ngược lại các tiêu chí có liên quan đến năng lực và thái độ phục vụ

khách hàng, phương tiện hữu hình lại có điểm số đánh giá chưa được cao. Tất cả

những yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy,

ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch cần phải nghiên cứu kỹ hơn về chất lượng tín

dụng và chính sách khách hàng của mình để có biện pháp xử lý phù hợp hơn, nhằm

không ngừng cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.

- Qua việc nghiên cứu thực trạng tình hình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng

NN&PTNT Quảng Trạch, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho

vay hộ sản xuất trong thời gian tới. Các giải pháp được đề xuất như giải pháp về nâng

89

cao năng lực của cán bộ tín dụng, giải pháp về cải tiến quy trình thủ tục, giải pháp về

lãi suất cho vay....

2. Kiến nghị

* Đối với Nhà nước

+ Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh hoạt động tín dụng

thì không nên hình sự hóa hoạt động tín dụng, không luật hóa các loại hình đảm bảo

tiền vay của ngân hàng thương mại, nhưng phải nâng cao tính pháp lý của hợp đồng

tín dụng. Việc ngân hàng cho vay có thế chấp, cầm cố hay không là do bên vay thỏa

thuận trong hợp đồng, nếu bên nào vi phạm sẽ bị tòa án kinh tế xét xử. Chính phủ

không nhất thiết can thiệp quá sâu vào nghiệp của ngân hàng.

+ Nhà nước cần nhanh chóng phê chuẩn và đưa vào hoạt động tổ chức mua bán

nợ. Nhiệm vụ của tổ chức này là mua toàn bộ số tín dụng xấu của các ngân hàng

thương mại để phân tích và thu hồi nợ theo hướng chuyên môn hóa, bất kể số nợ đó có

tài sản cầm cố thế chấp hay không. Có làm vậy mới “làm sạch” được bảng cân đối tài

sản của các ngân hàng thương mại và để cho các ngân hàng thương mại có thời gian

chấn chỉnh lại hoạt động theo phương án cải tổ mới.

Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, từ đó tạo ra

hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhà nước phải có

chính sách ưu tiên đối với hoạt động ngân hàng (vốn điều lệ, công nghệ) , hoạt động

ngân hàng có vai trò đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng không phát

huy hiệu quả dẫn đến nền kinh tế kém phát triển, đồng thời về lâu dài sẽ không đủ sức

cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài.

+ Hoạt động của NHNo&PTNT gắn liền với sự phát triển nông nghiệp và nông

thôn. Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên về vốn, về thuế, nhất là về xử lí nợ do

nguyên nhân bất khả kháng.

* Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

+ NHNN cần rà soát lại các văn bản, xóa bỏ tình trạng các văn bản chồng chéo,

thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, làm cho văn bản ngành mang tính pháp lý

cao chứ không đơn thuần mang tính pháp lý như hiện nay.

90

+ Nâng cao hiệu lực thanh tra, chú trọng vào các biện pháp khắc phục những

tồn tại và có thái độ kiên quyết với các đơn vị có sai phạm mà không chịu sửa sai.

+ NHNN cần phải tiêu chuẩn hóa các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng,

xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng ngành, từng vùng, cân đối lãi suất cho

vay và hiệu quả kinh tế của người nông dân để có cơ chế về lãi suất hợp lý, tạo điều

kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển.

+ NHNN cần đẩy mạnh hoạt động của bộ phận trung tâm thông tin phòng ngừa

rủi ro vì đây là đầu mối để thu hút và cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại

nhằm giúp cho các NHTM có các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, cũng cần quy định trách nhiệm liên đới của trung tâm này trong trường hợp

các NTHM bị rủi ro do sử dụng các thông tin do các trung tâm này cung cấp.

* Đối với ngân hàng NN&PTNT Việt Nam

+ Trong thời gian qua rủi ro đối với hoạt động tín dụng có xu hướng tăng lên,

các ngân hàng thương mại phải tự chịu trách nhiệm về các rủi ro cho vay, đặc biệt có

thể gia tăng rủi ro đạo đức do chính cán bộ tín dụng trong việc thực hiện các thể lệ chế

độ gây ra. Dư nợ cứ tiếp tục tăng nhanh, trong khi số lượng cán bộ tín dụng hầu như

không tăng, điều kiện giao thông ở nông thôn rất khó khăn…làm tăng áp lực lên cán

bộ tín dụng. Đồng thời trách nhiệm và khối lượng công việc của cán bộ tín dụng gia

tăng nhưng cơ chế tiền lương chậm được cải thiện cũng làm rủi ro tín dụng gia tăng.

Xét thấy ngân hàng NN&PTNT Việt Nam sau khi khảo sát thực tế cần xây dựng một

số định mức tương đối chuẩn đối với cán bộ tín dụng. Kèm theo việc kiểm tra, phân

loại cán bộ tín dụng theo bậc lương, trình độ năng lực, bằng cấp…Quy định về số tiền

lương và chế độ thù lao thỏa đáng đối với cán bộ tín dụng nhằm giải quyết một số vấn

đề thực tiễn nhiều nơi đang diễn ra đó là: Có nhiều cán bộ có năng lực nhưng rất sợ

làm cán bộ tín dụng.

+ Việc sử dụng tài sản thế chấp hiện nay là một vấn đề khó khăn và phức tạp,

cần có biện pháp để tháo gỡ, ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cần có sự chỉ đạo và tác

động tới các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng để hỗ trợ và ủng hộ ngân hàng

trong việc xử lý tài sản thế chấp thu nợ cho ngân hàng.

91

+ Là cơ quan hoạch định các chiến lược kinh doanh và cơ chế tài chính, ngân

hàng NN&PTNT Việt Nam cần có sự điều chỉnh lại cơ chế khoán tài chính phải tạo ra

động lực thúc đẩy cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả cao, tránh gây áp

lực cho các đơn vị thành viên và các chi nhánh đang gặp khó khăn trong hoạt động

kinh doanh ngân hàng. Điều này bản thân nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao

chất lượng tín dụng

* Đối với cấp ủy chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện

+ Chỉ đạo ngành địa chất khẩn trương làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất ở cho

các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được quyền sử dụng đất thế chấp

vay vốn Ngân hàng theo luật định.

+ Các cấp ủy chính quyền tạo điều kiện tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa trong tỉnh, chủ yếu là hàng nông lâm sản, các hàng hóa khác. Có được thị

trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư

khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho

gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của ngân hàng.

+ Cần quy định trách nhiệm rõ ràng của Ủy ban nhân dân các cấp, các bộ,

ngành liên quan khi tham gia phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh

và trách nhiệm của ngân hàng, tránh tình trạng rủi ro xảy ra thì toàn bộ trách nhiệm

thuộc về ngân hàng.

* Đối với ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

+ Ngân hàng cần quan tâm hơn đến quyền lợi của cán bộ tín dụng vì: hoạt động

tín dụng luôn tìm ẩn rủi ro, nhất là cho vay đối với hộ sản xuất. Trong các báo cáo

tổng kết của ngân hàng luôn nhắc nhở, rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng, có hình thức

kỹ luật tương xứng với mức độ vi phạm quy chế, không hoàn thành nhiệm vụ đề ra.

Nhưng lại không đề cập nhiều đến chế độ đãi ngộ đối với những cán bộ làm tốt, hoàn

thành nhiệm vụ.

+ Ngân hàng nên đề xuất với lãnh đạo cấp trên để mở rộng mạng lưới các điễm

giao dịch ở các xã của huyện để đảm bảo tiếp cận được với mọi đối tượng vay vốn và

phục vụ tốt nhu cầu của người dân

92

+ Duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng: mở rộng

quan hệ bạn hàng với tinh thần hợp tác, thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trên cơ sở

hai bên cùng có lợi.

* Đối với hộ sản xuất kinh doanh

+ Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án sản xuất

kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ,

đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để

ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp

với năng lực quản lý của từng hộ.

+ Phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh

nghiệm của những người xung quanh. Và tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao

công nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ

thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn ngân hàng để đầu tư.

Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn phát huy hiệu quả

+ Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân

hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng tốt vốn vay.

93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 2. Trần Văn Dự (2010), Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng. 3. Nguyễn Thị Thu Hà (2004), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 4. TS. Tô Ngọc Hưng (2009) Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê 5. Luật doanh nghiệp (2014), Quốc hội. 6. Trần Thị Thu Hiền (2012), Đề tài luận văn: “Phát triển cho vay đối với hộ sản xuất tại các chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thư viện Học liệu mở Việt Nam. 7. TS.Nguyễn Minh Kiều (2003), Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Thống kê. 8. Nguyễn Phi Long (2010), Đề tài luận văn: “ Mở rộng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Đà Nẵng”. 9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, Tài liệu đại hội công đoàn lần thứ IV nhiệm kỳ 2016-2020. 10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Sổ tay nghiệp vụ tín dụng. 11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Công văn 4359/NHNo-HSX, Về việc tăng cường cho vay hộ sản xuất và cá nhân (2013). 12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, (2015, 2016, 2017), Báo cáo tài chính. 13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, (2015, 2016, 2017), Báo cáo tín dụng. 14. Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ. 15. Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 Chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn . 16. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (chương trình xây dựng nông thôn mới) đầu tư cho vay cánh đồng mẫu lớn , chuyển đổi đất làm VAC của NHNo Việt Nam.

94

17. Đỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ Việt Nam, NXB Lao động. 18. Quyết định 124/QĐ- HĐQT- tín dụng ngày 13 tháng 4 năm 2004 của chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam về việc sửa đổi, bổ xung một số điều tại quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD, Quyết định 300/QĐ- HĐQT- TD. 19. Quyết định 666/QĐ- HĐTV- TDHo ngày 15/06/2010 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam 20. PGS.TS. Lê Văn Tề, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 21. Phạm Thanh Trang (2013), Đề tài luận văn: “Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Thư viện Học liệu mở Việt Nam.

22. Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 của Thống đốc NHNN Việt Nam về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. 23. Các website: www.sbv.gov.com; www.agribank.com.vn

95

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT

Kính thưa Quý Ông/Bà !

Hiện nay, tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về các giải pháp nhằm mở rộng

việc cho vay khách hàng hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng

Trạch, Bắc Quảng Bình. Để thực hiện nghiên cứu này, tôi cần thu thập các thông tin

đánh giá của Quý Ông/Bà về các vấn đề liên quan đến công tác tín dụng hộ sản xuất,

bao gồm các nội dung chi tiết được trình bày trong bảng khảo sát dưới đây. Rất mong

Quý Ông/Bà dành chút thời gian, trả lời các câu hỏi dưới đây nhằm hỗ trợ tôi hoàn

thành nghiên cứu, cũng như giúp Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng Trạch, Bắc

Quảng Bình có được những thông tin khách quan, xác thực về công tác tín dụng đối

với hộ sản xuất mà ngân hàng đang thực hiện!

Những thông tin mà Quý Ông/Bà cung cấp chỉ được sử dụng với mục đích nghiên

cứu, không sử dụng trong bất kỳ mục đích thương mại hay cá nhân nào. Tất cả các

phiếu hỏi sẽ được xử lý theo nguyên tắc khuyết danh (không có tên người trả lời)

Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ phía Quý Ông/Bà.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

Phần A: Thông tin cá nhân

Xin Quý Ông/Bà cho biết một vài thông tin sau:

Câu 1: Giới tính của Quý Ông/Bà là:

Nam Nữ

Câu 2: Độ tuổi của Quý Ông/Bà là:

Dưới 30 tuổi Từ 31 – 45 tuổi <= 18

Từ 46- 60 tuổi Trên 60 tuổi

Câu 3: Trình độ học vấn Quý Ông/Bà là:

Đại học trở lên Cao đẳng

Trung cấp Khác

Câu 4: Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Quý Ông/Bà là:

Nông, lâm, ngư nghiệp Chế biến, sản xuất

Vận tải, xây dựng Thương mại, dịch vụ

96

Phần B: Nội dung đánh giá

Xin Quý Ông/Bà cho biết các mức độ đánh giá về các tiêu chi liên quan đến chất

lượng tín dụng hộ kinh doanh tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quảng Trạch, Bắc

Quảng Bình theo mức lựa chọn tương ứng với ý kiến đánh giá/phát biểu như sau:

(Xin hãy đánh dấu V vào ô thích hợp cho từng phát biểu)

1: Hoàn toàn không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Trung lập/Không có ý kiến

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4 5 Tiêu chí

Sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú

TT 1 Ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn vay 2 3 Ngân hàng có thời hạn cho vay linh động, hợp lý

4

5

6 Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay để khách hàng lựa chọn Ngân hàng thường xuyên đưa ra nhiều chương trình khuyến mại về sản phẩm cho vay hấp dẫn Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng rất hợp lý, dễ đáp ứng

7 Hồ sơ thủ tục cho vay của ngân hàng đơn giản, dễ hiểu 8 Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn nhanh chóng, chính xác 9 Điều kiện vay vốn đơn giản, thuận tiện 10 Đối tượng vay vốn đa dạng, phong phú

11 Các quy định, quy trình vay vốn được công khai, rõ ràng

12 Chi nhánh, phòng giao dịch đầy đủ tiện nghi 13 Vị trí các điểm giao dịch thuận tiện 14 Nhân viên có trang phục đẹp, lịch sự 15 Thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng dễ dàng

97

16 Lãi suất cho vay của ngân hàng là chấp nhận được

17

18 Quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng rõ ràng và hợp lý Ngân hàng ít điều chỉnh lãi suất cho vay trong thời hạn cho vay

19 Lãi suất vay cạnh tranh với các ngân hàng khác 20 Cán bộ tín dụng tạo sự tin tưởng đối với khách hàng 21 Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

22 Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp, không gây khó khăn cho khách hàng

23 Cán bộ tín dụng ít sai sót trong nghiệp vụ

24 Cán bộ tín dụng luôn lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng khách hàng

25

Nhìn chung, ông bà hài lòng về các giá trị mà dịch vụ cho vay khách hàng hộ sản xuất tại ngân hàng NN&PTNT Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình mang lại

Một lần nữa, xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý giá của Quý Ông/Bà!

98

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ VỚI PHẦN MỀM SPSS

Case Processing Summary

N

%

Cases Valid

180

100.0

Excludeda

0

.0

Total

180

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.930

24

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

.387

.931

86.19

129.096

Dap ung day du nhu cau

.469

.929

86.33

127.406

San pham da dang phong phu

Thoi gian vay linh dong

86.07

129.001

.408

.930

.403

.930

86.18

128.672

Nhieu hinh thuc cho vay

.431

.930

86.06

128.399

Nhieu chuong trinh khuyen mai hap dan

.667

.926

85.77

127.216

Ho so thu tuc hop ly, de dap ung

.658

.926

85.83

126.847

Ho so thu tuc don gian, de hieu

.677

.926

85.77

127.141

Thoi gian xu ly ho so vay nhanh

.693

.926

85.82

126.184

Dieu kien vay von don gian, thuan tien

99

.926

.646

85.96

126.300

Doi tuong vay da dang, phong phu

.926

.654

85.63

127.463

Quy trinh cong khai ro rang

.927

.577

86.44

125.890

Chi nhanh day du tien nghi

.928

.521

86.13

127.989

Cac diem giao dich thuan tien

.926

.675

86.01

125.760

Trang phuc nhan vien lich su

.926

.681

86.26

125.669

Thiet lap quan he voi ngan hang de dang

.929

.501

Lai suat chap nhan dc

85.88

127.091

.930

.389

85.74

130.462

Quy dinh lai suat ro rang, hop ly

.929

.481

It dieu chinh lai suat

86.02

129.184

.928

.525

Lai suat vay canh tranh

85.73

128.007

.925

.713

86.31

124.090

CB tin dung tao su tin tuong voi KH

.925

.719

86.16

121.778

CB luon san sang giup do KH

.924

.775

86.12

123.456

CB co dao duc nghe nghiep, khong gay kho khan

.925

.690

CB tin dung it sai sot

86.30

124.479

.926

.664

86.33

124.101

CB luon nha nhan, lich su

KMO and Bartlett's Test

.806

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

6.784E3

Bartlett's Test of Sphericity

df

276

Sig.

.000

100

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulati

Compo nent

Total

% of Variance

Cumulati ve %

Total

% of Variance

ve % Total

% of Varianc e

Cumulati ve %

10.103

42.097

42.097

10.103

42.097

42.097 5.318 22.160

22.160

1

4.702

19.593

61.691

19.593

61.691 4.693 19.554

41.714

4.702

2

2.203

9.181

70.871 4.182 17.424

59.138

3

2.203

9.181

70.871

1.780

7.415

78.287 3.091 12.877

72.015

4

1.780

7.415

78.287

5.648

83.935

1.355

5.648

83.935 2.861 11.920

83.935

5

1.355

6

.613

2.555

86.489

7

.458

1.909

88.398

8

.433

1.805

90.203

9

.372

1.548

91.751

10

.299

1.245

92.997

11

.285

1.187

94.184

12

.255

1.064

95.248

13

.225

.937

96.185

14

.219

.912

97.097

15

.165

.686

97.783

16

.155

.644

98.427

17

.149

.622

99.049

18

.095

.396

99.445

19

.075

.311

99.756

20

.025

.104

99.860

21

.015

.062

99.922

22

.013

.053

99.975

23

.005

.023

99.998

24

.001

.002 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

101

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.971

Dap ung day du nhu cau

.907

San pham da dang phong phu

.948

Thoi gian vay linh dong

.980

Nhieu hinh thuc cho vay

.960

Nhieu chuong trinh khuyen mai hap dan

.913

Ho so thu tuc hop ly, de dap ung

.886

Ho so thu tuc don gian, de hieu

.917

Thoi gian xu ly ho so vay nhanh

.900

Dieu kien vay von don gian, thuan tien

.784

Doi tuong vay da dang, phong phu

.745

Quy trinh cong khai ro rang

Chi nhanh day du tien nghi

.655

Cac diem giao dich thuan tien

.775

Trang phuc nhan vien lich su

.803

.779

Thiet lap quan he voi ngan hang de dang

Lai suat chap nhan dc

.773

Quy dinh lai suat ro rang, hop ly

.852

It dieu chinh lai suat

.817

Lai suat vay canh tranh

.819

CB tin dung tao su tin tuong voi KH

.886

CB luon san sang giup do KH

.775

.753

CB co dao duc nghe nghiep, khong gay kho khan

CB tin dung it sai sot

.881

CB luon nha nhan, lich su

.807

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

102

Model Summaryb

Change Statistics

F

R Square

Adjusted R Square

R Square Change

Change df1

df2

Sig. F Chan ge

Durbin- Watson

Std. Error of the Estimate

Model

R

.648

.638

.376

.648 64.141

5 174

.000

2.061

1

.805a

a. Predictors: (Constant), HH, SP, LS, TT, CB

b. Dependent Variable: Hai long ve dich vu cho vay KH ho san xuat cua ngang

ANOVAb

Sum of Squares

Model

df

Mean Square

F

Sig.

45.250

5

1

Regression

9.050

64.141

.000a

24.550

174

Residual

.141

69.800

179

Total

a. Predictors: (Constant), HH, SP, LS, TT, CB

b. Dependent Variable: Hai long ve dich vu cho vay KH ho san xuat cua ngang

Coefficientsa

Standard ized Coefficie nts

Unstandardized Coefficients

95% Confidence Interval for B

Collinearity Statistics

Std. Error

Model

B

Beta

t

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Toleranc e

VIF

1

-.098

.235

-.419 .676

-.561

.365

(Co nsta nt)

CB

.232

.052

.289

4.488 .000

.130

.334

.488

2.048

LS

.164

.048

.172

3.379 .001

.068

.259

.782

1.278

SP

.252

.035

.338

7.129 .000

.182

.322

.897

1.115

TT

.198

.061

.201

3.252 .001

.078

.318

.528

1.893

HH

.176

.057

.184

3.065 .003

.063

.289

.558

1.792

103

Statistics

Dap ung day du nhu cau

San pham da dang phong phu

Thoi gian vay linh dong

Nhieu hinh thuc cho vay

Nhieu chuong trinh khuyen mai hap dan

N

Valid

180

180

180

180

180

Missing

0

0

0

0

0

Mean

3.59

3.46

3.72

3.61

3.73

Std. Error of Mean

.065

.066

.063

.066

.064

Median

3.00

3.00

4.00

3.00

4.00

Std. Deviation

.877

.886

.847

.888

.864

Sum

646

622

669

649

671

Dap ung day du nhu cau

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Rat khong dong

1.1

1.1

2

1.1

y

Khong dong y

3.3

4.4

6

3.3

Binh thuong

50.6

55.0

91

50.6

Dong y

25.6

80.6

46

25.6

Rat dong y

19.4

100.0

35

19.4

Total

180

100.0

100.0

San pham da dang phong phu

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Rat khong dong

1.1

1.1

2

1.1

y

Khong dong y

8.9

10.0

16

8.9

Binh thuong

47.8

57.8

86

47.8

Dong y

27.8

85.6

50

27.8

Rat dong y

14.4

100.0

26

14.4

Total

180

100.0

100.0

104

Thoi gian vay linh dong

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

5

2.8

2.8

2.8

y

Binh thuong

82

45.6

45.6

48.3

Dong y

52

28.9

28.9

77.2

Rat dong y

41

22.8

22.8

100.0

Total

180

100.0

100.0

Nhieu hinh thuc cho vay

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Rat khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Khong dong y

6

3.3

3.3

4.4

Binh thuong

90

50.0

50.0

54.4

Dong y

45

25.0

25.0

79.4

Rat dong y

37

20.6

20.6

100.0

Total

180

100.0

100.0

Nhieu chuong trinh khuyen mai hap dan

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

6

3.3

3.3

3.3

y

Binh thuong

80

44.4

44.4

47.8

Dong y

51

28.3

28.3

76.1

Rat dong y

43

23.9

23.9

100.0

Total

180

100.0

100.0

105

Statistics

Ho so thu tuc hop ly, de dap ung

Ho so thu tuc don gian, de hieu

Thoi gian xu ly ho so vay nhanh

Dieu kien vay von don gian, thuan tien

Doi tuong vay da dang, phong phu

Quy trinh cong khai ro rang

N

Valid

180

180

180

180

180

180

Missing

0

0

0

0

0

0

Mean

4.01

3.96

4.02

3.97

3.83

4.15

.049

.052

.049

.052

.055

.049

Std. Error of Mean

Median

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

4.00

Std. Deviation

.660

.692

.656

.700

.739

.656

Sum

722

712

723

714

689

747

Ho so thu tuc hop ly, de dap ung

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Binh thuong

32

17.8

17.8

18.9

Dong y

108

60.0

60.0

78.9

Rat dong y

38

21.1

21.1

100.0

Total

180

100.0

100.0

Ho so thu tuc don gian, de hieu

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

3

1.7

1.7

1.7

y

Binh thuong

38

21.1

21.1

22.8

Dong y

103

57.2

57.2

80.0

Rat dong y

36

20.0

20.0

100.0

Total

180

100.0

100.0

106

Thoi gian xu ly ho so vay nhanh

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Binh thuong

31

17.2

17.2

18.3

Dong y

109

60.6

60.6

78.9

Rat dong y

38

21.1

21.1

100.0

Total

180

100.0

100.0

Dieu kien vay von don gian, thuan tien

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

3

1.7

1.7

1.7

y

Binh thuong

38

21.1

21.1

22.8

Dong y

101

56.1

56.1

78.9

Rat dong y

38

21.1

21.1

100.0

Total

180

100.0

100.0

Doi tuong vay da dang, phong phu

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

4

2.2

2.2

2.2

y

Binh thuong

55

30.6

30.6

32.8

Dong y

89

49.4

49.4

82.2

Rat dong y

32

17.8

17.8

100.0

Total

180

100.0

100.0

107

Quy trinh cong khai ro rang

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Binh thuong

21

11.7

11.7

12.8

Dong y

105

58.3

58.3

71.1

52

28.9

28.9

100.0

Khong dong y

Total

180

100.0

100.0

Statistics

Chi nhanh day du tien nghi

Cac diem giao dich thuan tien

Trang phuc nhan vien lich su

Thiet lap quan he voi ngan hang de dang

N

Valid

180

180

180

180

Missing

0

0

0

0

Mean

3.34

3.66

3.78

3.52

Std. Error of Mean

.063

.057

.055

.055

Median

3.00

4.00

4.00

4.00

Std. Deviation

.848

.765

.744

.743

Sum

602

658

680

634

Chi nhanh day du tien nghi

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Rat khong dong

6

3.3

3.3

3.3

y

Khong dong y

12

6.7

6.7

10.0

Binh thuong

90

50.0

50.0

60.0

Dong y

58

32.2

32.2

92.2

Rat dong y

14

7.8

7.8

100.0

Total

180

100.0

100.0

108

Cac diem giao dich thuan tien

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

10

5.6

5.6

5.6

y

Binh thuong

64

35.6

35.6

41.1

Dong y

84

46.7

46.7

87.8

Rat dong y

22

12.2

12.2

100.0

Total

180

100.0

100.0

Trang phuc nhan vien lich su

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

6

3.3

3.3

3.3

y

Binh thuong

56

31.1

31.1

34.4

Dong y

90

50.0

50.0

84.4

Rat dong y

28

15.6

15.6

100.0

Total

180

100.0

100.0

Thiet lap quan he voi ngan hang de dang

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

15

8.3

8.3

8.3

y

Binh thuong

68

37.8

37.8

46.1

Dong y

85

47.2

47.2

93.3

12

6.7

6.7

100.0

Khong dong y

Total

180

100.0

100.0

109

Statistics

Lai suat chap nhan dc

Quy dinh lai suat ro rang, hop ly

It dieu chinh lai suat

Lai suat vay canh tranh

180

180

180

180

N

Valid

0

0

0

0

Missing

3.91

4.04

3.76

4.05

Mean

.064

.055

.054

.056

Std. Error of Mean

4.00

4.00

4.00

4.00

Median

.863

.739

.720

.757

Std. Deviation

703

728

677

729

Sum

Lai suat chap nhan dc

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

10

5.6

5.6

5.6

y

Binh thuong

46

25.6

25.6

31.1

Dong y

75

41.7

41.7

72.8

49

27.2

27.2

100.0

Khong dong y

Total

180

100.0

100.0

Quy dinh lai suat ro rang, hop ly

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Binh thuong

39

21.7

21.7

22.8

Dong y

88

48.9

48.9

71.7

Rat dong y

51

28.3

28.3

100.0

Total

180

100.0

100.0

110

It dieu chinh lai suat

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

8

4.4

4.4

4.4

y

Binh thuong

49

27.2

27.2

31.7

Dong y

101

56.1

56.1

87.8

22

12.2

12.2

100.0

Khong dong y

Total

180

100.0

100.0

Lai suat vay canh tranh

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Binh thuong

41

22.8

22.8

23.9

Dong y

83

46.1

46.1

70.0

54

30.0

30.0

100.0

Khong dong y

Total

180

100.0

100.0

Statistics

CB tin dung tao su tin tuong voi KH

CB luon san sang giup do KH

CB co dao duc nghe nghiep, khong gay kho khan

CB tin dung it sai sot

CB luon nha nhan, lich su

N

Valid

180

180

180

180

180

Missing

0

0

0

0

0

Mean

3.48

3.67

3.48

3.45

3.62

Std. Error of Mean

.060

.058

.060

.064

.070

Median

3.00

4.00

3.00

3.00

4.00

Std. Deviation

.808

.784

.808

.861

.940

Sum

626

660

627

621

652

111

CB tin dung tao su tin tuong voi KH

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong y

7.8

7.8

14

7.8

Binh thuong

48.9

56.7

88

48.9

Dong y

31.1

87.8

56

31.1

12.2

100.0

22

12.2

Rat khong dong y

Total

180

100.0

100.0

CB luon san sang giup do KH

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Rat khong dong

1.1

1.1

2

1.1

y

Khong dong y

10.0

11.1

18

10.0

Binh thuong

33.3

44.4

60

33.3

Dong y

36.7

81.1

66

36.7

18.9

100.0

34

18.9

Rat khong dong y

Total

180

100.0

100.0

CB co dao duc nghe nghiep, khong gay kho khan

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong y

6.7

6.7

12

6.7

Binh thuong

32.8

39.4

59

32.8

Dong y

47.8

87.2

86

47.8

12.8

100.0

23

12.8

Rat khong dong y

Total

180

100.0

100.0

112

CB tin dung it sai sot

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong dong y

14

7.8

7.8

7.8

Binh thuong

87

48.3

48.3

56.1

Dong y

57

31.7

31.7

87.8

22

12.2

12.2

100.0

Rat khong dong y

Total

180

100.0

100.0

CB luon nha nhan, lich su

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Rat khong dong

2

1.1

1.1

1.1

y

Khong dong y

18

10.0

10.0

11.1

Binh thuong

77

42.8

42.8

53.9

Dong y

63

35.0

35.0

88.9

20

11.1

11.1

100.0

Rat khong dong y

Total

180

100.0

100.0

113