BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------
Lê Ngọc Anh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ MyTV TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------
Lê Ngọc Anh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ MyTV TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế này là do chính tôi nghiên
cứu và thực hiện. Các thông tin mà tôi sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả: Lê Ngọc Anh
Học viên cao học khóa 18 - trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
i
MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
Bố cục của luận văn .......................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ MyTV, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG ............................................................. 4
1.1 Dịch vụ và dịch vụ MyTV ................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ................................................................................. 4
1.1.2 Phân loại dịch vụ ....................................................................................... 4
1.1.3 Đặc tính của dịch vụ .................................................................................. 5
1.1.4 Dịch vụ MyTV .......................................................................................... 6
1.2 Chất lượng và chất lượng dịch vụ ..................................................................... 8
1.2.1 Khái niệm về chất lượng ........................................................................... 8
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ....................................................... 9
1.2.3 Chất lượng dịch vụ .................................................................................. 10
ii
1.2.4 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ............................................... 12
1.3 Sự thỏa mãn của khách hàng .......................................................................... 16
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MyTV TẠI VIỄN THÔNG
BÌNH DƯƠNG ......................................................................................................... 18
2.1 Giới thiệu về Viễn thông Bình Dương ........................................................... 18
2.1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 20
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây .................. 21
2.1.4 Tình hình phát triển số thuê bao MyTV trong thời gian qua tại Viễn
thông Bình Dương ............................................................................................ 22
2.1.5 So sánh giữa MyTV và các đối thủ cạnh tranh ....................................... 24
2.2 Các chỉ tiêu đối với dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương ................... 26
2.2.1 Chỉ tiêu và thực tế về thiết lập dịch vụ MyTV ........................................ 26
2.2.2 Chỉ tiêu và thực tế về thời gian xử lý dịch vụ MyTV ............................. 29
2.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV dựa trên cảm nhận của khách hàng ...... 30
2.3.1 Khách hàng mục tiêu ............................................................................... 30
2.3.2 Mô hình nghiên cứu khảo sát .................................................................. 30
2.3.3 Thiết kế nghiên cứu khảo sát ................................................................... 34
2.3.4 Phân tích thang đo ................................................................................... 35
2.3.5 Kiểm định mô hình lý thuyết ................................................................... 41
2.3.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV ........................................................ 45
2.3.7 Các nguyên nhân về hạn chế của các thành phần chất lượng dịch vụ
MyTV ............................................................................................................... 47
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MyTV .............. 55
iii
3.1 Định hướng phát triển của Viễn thông Bình Dương ...................................... 55
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV .............................................. 56
3.2.1 Một số giải pháp để nâng cao chất lượng ở chiều Đồng cảm ................. 56
3.2.2 Một số giải pháp để nâng cao chất lượng ở chiều Đáp ứng .................... 57
3.2.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ở chiều Tin cậy ........................... 60
3.2.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ở chiều Sự chắc chắn (Năng lực
phục vụ) ............................................................................................................ 62
3.2.5 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ở chiều Phương tiện hữu hình .... 63
3.2.6 Giải pháp để tăng sự nhận biết về dịch vụ MyTV................................... 65
3.3 Một vài kiến nghị đối với Viễn thông Bình Dương........................................ 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Men-Methods-Machines-Materials
4M
Position-Performance-Person 3Ps
Asymmetric Digital Subscriber Line ADSL
Business-to-business B2B
Broadband Remote Access Server B-RAS
Balance Score Card BSC
Customer Relationship Management CRM
DSLAM Digital Subscriber Line Access Multiplexer
High Definition HD
Internet Protocol IP
Internet Protocol Television IPTV
Liquid Crystal Display LCD
Multiprotocol Label Switching MPLS
Network Personal Video Recorder NPVR
Point Of Sale POS
Public Relations PR
Standard Definition SD
Set-top-box STB
Time Shift TV TSTV
TV Commercial TVC
Vietnam Posts and Telecommunications Group VNPT
Video on Demand VoD
v
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bình Dương
những năm gần đây ................................................................................................... 21
Bảng 2.2 Số thuê bao MyTV và ADSL trong thời gian qua ..................................... 22
Bảng 2.3 Doanh thu từ dịch vụ MyTV qua các tháng .............................................. 22
Bảng 2.4 So sánh các yếu tố chủ yếu giữa các dịch vụ MyTV, iTV, NetTV và
BCTV ........................................................................................................................ 24
Bảng 2.5 Tiêu chuẩn thiết lập dịch vụ MyTV ........................................................... 27
Bảng 2.6 Số liệu về thiết lập dịch vụ MyTV 06 tháng đầu năm 2012 ...................... 27
Bảng 2.7 Tiêu chuẩn xử lý dịch vụ MyTV ............................................................... 29
Bảng 2.8 Số liệu về xử lý dịch vụ MyTV 06 tháng đầu năm 2012........................... 29
Bảng 2.9 Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu ......................................... 36
Bảng 2.10 KMO and Bartlett's Test của thang đo chất lượng dịch vụ ..................... 38
Bảng 2.11 Kết quả EFA lần 1 của thang đo chất lượng dịch vụ ............................... 38
Bảng 2.12 Kết quả EFA lần 2 của thang đo chất lượng dịch vụ ............................... 40
Bảng 2.13 KMO and Bartlett's Test của thang đo sự thỏa mãn ................................ 40
Bảng 2.14 Kết quả EFA của thang đo sự thỏa mãn .................................................. 41
Bảng 2.15 Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................... 42
Bảng 2.16 Tóm tắt mô hình hồi quy bội b ................................................................. 43
Bảng 2.17 ANOVAb .................................................................................................. 43
Bảng 2.18 Các hệ số .................................................................................................. 43
Bảng 2.19 Các thống kê phần dư a ............................................................................ 43
Bảng 2.20 Thống kê mô tả các biến quan sát của chất lượng dịch vụ MyTV .......... 45
Bảng 3.1 Tỷ lệ % khách hàng biết đến MyTV qua các kênh truyền thông .............. 65
vi
DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Thể liên tục của bốn đặc tính dịch vụ .......................................................... 6
Hình 1.2 Sơ đồ lắp đặt thiết bị dịch vụ MyTV ............................................................ 7
Hình 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng .............................. 9
Hình 1.4 Mô hình khái niệm chất lượng dịch vụ ...................................................... 12
Hình 1.5 Các thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận ..................................... 13
Hình 1.6 Mô hình chất lượng dịch vụ cảm nhận của Grönroos ................................ 16
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Viễn thông Bình Dương ............................................... 20
Hình 2.2 Đồ thị biểu diễn doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Viễn thông Bình
Dương những năm gần đây ....................................................................................... 22
Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn số thuê bao MyTV và ADSL .......................................... 23
Hình 2.4 Đồ thị biểu diễn doanh thu dịch vụ MyTV theo tháng .............................. 23
Hình 2.5 Các đồ thị biểu thị tỷ lệ % thiết lập dịch vụ MyTV ................................... 28
Hình 2.6 Các đồ thị biểu thị tỷ lệ % xử lý dịch vụ MyTV ........................................ 30
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 31
Hình 2.8 Qui trình nghiên cứu .................................................................................. 34
Hình 2.9 Sơ đồ nhân quả các thành phần của chất lượng dịch vụ MyTV ................ 47
Hình 2.10 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Đồng cảm .................. 48
Hình 2.11 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Đáp ứng ..................... 50
Hình 2.12 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Tin cậy ...................... 52
Hình 2.13 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Sự chắc chắn ............. 53
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khách hàng biết đến MyTV qua các kênh truyền
thông .......................................................................................................................... 65
Hình 3.2 Các kênh truyền thông trong quảng bá sản phẩm dịch vụ ......................... 66
1
LỜI MỞ ĐẦU
Chất lượng và cạnh tranh là những vấn đề phải được đặc biệt chú ý trong thế
kỷ 21 – Thế kỷ Chất lượng, như J.M. Juran, một chuyên gia nổi tiếng của Mỹ đã
dự báo. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bên cạnh những yếu
tố khác, có thể nói chất lượng hàng hóa và dịch vụ giữ một vai trò quan trọng. Khi
sự cạnh tranh về giá đã không còn là một hướng đi được ưa chuộng vì đa số chính
sách về giá của các công ty đều khá tương đồng thì yếu tố về chất lượng ngày càng
Lý do chọn đề tài
được quan tâm.
Dịch vụ thì khác với sản phẩm ở bốn điểm cơ bản: tính vô hình, tính không
tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng, tính thay đổi và tính không thể lưu trữ. Chính vì
vậy việc đánh giá đo lường chất lượng dịch vụ có phần khác so với đánh giá đo
lường chất lượng sản phẩm.
Là một dịch vụ chỉ mới ra đời trong những năm gần đây, đứng trước sự cạnh
tranh của các đơn vị bạn, dịch vụ MyTV đã bước đầu được xây dựng, nhằm nâng
cao vị thế cạnh tranh cho dịch vụ của mình Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam nói chung và Viễn thông Bình Dương nói riêng đã sớm quan tâm đến vấn đề
chất lượng cho dịch vụ MyTV theo quan điểm cảm nhận của khách hàng. Để có thể
nâng cao chất lượng cho dịch vụ MyTV thì trước hết cần đánh giá chất lượng dịch
vụ MyTV hiện nay, xác định các nguyên nhân cho những hạn chế còn tồn tại, từ đó
đề ra các giải pháp. Đó là những lý do cho việc chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
Mục đích nghiên cứu
nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương”.
Xây dựng và kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính giữa sự hài lòng và các
thành phần của chất lượng dịch vụ.
2
Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương
theo quan điểm cảm nhận của khách hàng, xác định các nguyên nhân hạn chế còn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
tồn tại, từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng cho dịch vụ MyTV.
Đối tượng chính để nghiên cứu trong đề tài này đó là chất lượng dịch vụ
MyTV.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các khách hàng của Viễn thông Bình
Phương pháp nghiên cứu
Dương có sử dụng dịch vụ MyTV.
Luận văn trước hết nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các cơ sở lý thuyết liên quan
đến chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng, xây dựng mô hình nghiên cứu
về sự tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ MyTV.
Khảo sát khách hàng, kiểm định mô hình nghiên cứu và đánh giá chất lượng
dịch vụ MyTV hiện nay theo quan điểm cảm nhận của khách hàng sử dụng phần
mềm SPSS Statistics 19.
Xác định nguyên nhân về những hạn chế của các thành phần chất lượng dịch
vụ MyTV đứng trên góc độ của doanh nghiệp ở đây là Viễn thông Bình Dương.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn
Bố cục của luận văn
thông Bình Dương.
Bố cục luận văn gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đề tài. Trong phần này trình bày các vấn đề
cơ bản về dịch vụ, dịch vụ MyTV, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng.
3
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình
Dương. Trong phần này trình bày về thực trạng phát triển MyTV trong thời gian
qua tại Viễn thông Bình Dương, so sánh MyTV với các đối thủ cạnh tranh, đánh giá
các chỉ tiêu đối với dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương, xây dựng và kiểm
định mô hình nghiên cứu về sự tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ
(theo mô hình SERVQUAL) đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
MyTV, đánh giá chất lượng của dịch vụ MyTV hiện nay, xác định nguyên nhân về
những hạn chế còn tồn tại của các thành phần chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn
thông Bình Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV. Trên cơ
sở những đánh giá, xác định nguyên nhân về những hạn chế còn tồn tại ở chương 2
và định hướng phát triển của Viễn thông Bình Dương, chương này đề ra một số giải
pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV.
Để có thể hoàn thành được luận văn này trước hết tôi xin chân thành cám ơn
Thầy TS. Đặng Ngọc Đại, Thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những
kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu trên con đường khoa học của mình.
Tôi xin cám ơn quý Thầy Cô, cùng bạn bè tại Trường Đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chính Minh, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập tại
đây.
Cuối cùng tôi xin cám ơn Ba, Mẹ, Người bạn đời và Thiên thần bé nhỏ của
tôi, đây là những nguồn động viên rất lớn đối với tôi.
Tác giả
Lê Ngọc Anh
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ MyTV, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG
1.1 Dịch vụ và dịch vụ MyTV
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Có nhiều định nghĩa về dịch vụ, sau đây là một số định nghĩa phổ biến.
Philip Kotler định nghĩa về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành động và
kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn
đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với
một sản phẩm vật chất” [4].
Valarie A. Zeithaml và Mary J. Bitner (2000) định nghĩa dịch vụ: “Dịch vụ
là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo
ra giá trị sử dụng cho khách hàng, làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách
hàng”.
1.1.2 Phân loại dịch vụ
Thành phần dịch vụ có thể là chủ yếu hay thứ yếu trong vật chào bán
(offering), Kotler và Keller (2012) [14] phân biệt năm nhóm đối với vật chào bán:
1. Hàng hóa hữu hình thuần túy: vật chào bán bao gồm chủ yếu là hàng
hóa hữu hình và không có dịch vụ kèm theo.
2. Hàng hóa hữu hình có kèm dịch vụ: vật chào bán bao gồm hàng hóa
hữu hình có kèm theo một hay nhiều dịch vụ để tăng sức hấp dẫn
khách hàng.
3. Hàng hỗn hợp: vật chào bán gồm hai phần là hàng hóa và dịch vụ
ngang nhau.
4. Dịch vụ có kèm hàng hóa và dịch vụ phụ: vật chào bán gồm phần dịch
vụ chính và phần dịch vụ và/hay hàng hóa hỗ trợ kèm theo.
5
5. Dịch vụ thuần túy: vật chào bán chỉ bao gồm có dịch vụ.
Do có nhiều mức độ dịch vụ chào bán như vậy nên rất khó để khái quát hàng
Các dịch vụ khác nhau ở chỗ nó dựa vào thiết bị (máy rửa xe tự động, máy
hóa dịch vụ nếu như không có sự phân biệt thêm nữa.
Các công ty dịch vụ có thể lựa chọn giữa các quá trình khác nhau để cung
bán hàng) hay dựa vào con người (dịch vụ rửa cửa sổ, dịch vụ kế toán).
Một số dịch vụ đòi hỏi sự hiện diện của khách hàng, ví dụ phẫu thuật não
cấp dịch vụ.
Các dịch vụ khác nhau ở chỗ nó đáp ứng nhu cầu cá nhân hay nhu cầu của
thì cần có sự hiện diện của khách hàng, còn việc sửa chữa ôtô thì không.
Các dịch vụ khác nhau về mục tiêu của nó (lợi nhuận hay phi lợi nhuận)
doanh nghiệp.
và quyền sở hữu (tư nhân hay công).
1.1.3 Đặc tính của dịch vụ
Dịch vụ có bốn đặc tính riêng biệt đó là: tính vô hình, tính không tách rời
giữa sản xuất và tiêu dùng, tính thay đổi và tính không thể lưu trữ (Kotler và Keller,
2009).
Tính vô hình: dịch vụ có tính vô hình hay tính phi vật chất, dịch vụ không có
hình dáng cụ thể, không thể cân đo, đong, đếm một cách cụ thể. Dịch vụ không tồn
tại dưới dạng vật chất nên không thể trưng bày, khách hàng không thể nhìn thấy,
cầm, nắm, nếm, sờ, ngửi... trước khi mua, nói chung khách hàng không thể đánh giá
được chất lượng dịch vụ trước khi tiêu dùng nó.
Tính không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng: dịch vụ được tiêu dùng khi
nó đang được tạo ra và khi ngừng quá trình cung cấp cũng đồng nghĩa với việc tiêu
dùng dịch vụ đó dừng lại. Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời, không thể
tách rời.
6
Tính thay đổi: chất lượng dịch vụ thường không đồng nhất. Dịch vụ được
cung cấp khác nhau ở từng thời điểm, tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung
cấp dịch vụ, nhân viên phục vụ, đối tượng, địa điểm phục vụ... Vì vậy, việc đánh giá
chất lượng dịch vụ tốt hay xấu rất khó xác định dựa vào một thước đo chuẩn mà
phải xét đến nhiều yếu tố liên quan khác trong trường hợp cụ thể.
Tính không thể lưu trữ: dịch vụ được tiêu dùng khi nó đang được tạo ra và
kết thúc ngay sau đó, do vậy dịch vụ nói chung là không thể lưu trữ được như các
sản phẩm hàng hóa, nghĩa là dịch vụ không thể được sản xuất ra, lưu vào kho chờ
tiêu thụ.
(Nguồn: McDonald et all, 2011)
Hình 1.1 Thể liên tục của bốn đặc tính dịch vụ
1.1.4 Dịch vụ MyTV
1.1.4.1 Khái niệm dịch vụ MyTV
Dịch vụ MyTV là dịch vụ truyền hình qua giao thức IP được cung cấp tới
khách hàng dựa trên công nghệ IPTV (Internet Protocol Television). Tín hiệu truyền
hình được chuyển hóa thành tín hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng ADSL đến thiết bị
đầu cuối là bộ giải mã Set-top-box và hiển thị hình ảnh lên màn hình tivi.
Điểm đặc biệt và hấp dẫn nhất của MyTV là sự tương tác giữa người xem
với chương trình, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình đơn thuần
mà có thể xem bất cứ chương trình nào mình yêu thích vào bất kỳ thời điểm nào và
7
không bị lệ thuộc vào giờ phát sóng; thể hiện sức mạnh của dịch vụ truyền hình
theo yêu cầu đồng thời khách hàng còn có khả năng tương tác trực tiếp với các
chương trình đó, thêm vào đó khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác qua
màn hình tivi như: xem phim theo yêu cầu, hát karaoke, chơi game, nghe nhạc,…
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) bắt đầu cho triển khai
dịch vụ MyTV từ ngày 28/09/2009, tuy nhiên tại Bình Dương tới ngày 13/01/2010
thì dịch vụ MyTV mới chính thức được khai trương.
(Nguồn: từ trang web http://adslvnpt.com.vn/)
Hình 1.2 Sơ đồ lắp đặt thiết bị dịch vụ MyTV
1.1.4.2 Các dịch vụ cung cấp của MyTV
Hiện nay dịch vụ MyTV cung cấp cho khách hàng rất nhiều các dịch vụ tiện
ích như:
Dịch vụ truyền hình: khách hàng có thể xem các kênh truyền hình đặc
sắc trong nước và quốc tế.
Quảng cáo: khách hàng là các doanh nghiệp có thể đăng quảng cáo trên
hệ thống của dịch vụ MyTV với nhiều hình thức như TVC, Panel,
Logo, Text.
8
Dịch vụ tạm dừng: khách hàng có thể tạm dừng hoặc tua lại chương
trình truyền hình đang phát và tiếp tục xem lại sau đó.
Dịch vụ lưu trữ: khách hàng lựa chọn ghi và lưu lại các chương trình
truyền hình và sau đó có thể xem lại bất kỳ lúc nào.
Truyền hình theo yêu cầu: khách hàng lựa chọn và xem lại các chương
trình truyền hình đã phát trước đó.
Phim truyện: khách hàng có thể lựa chọn và xem các bộ phim trong kho
phim.
Tiếp thị truyền hình: khách hàng có thể xem các thông tin về sản phẩm,
dịch vụ như giá cả, mẫu mã, địa điểm giao dịch mua bán.
Karaoke, ca nhạc, sóng phát thanh, games và nhiều dịch vụ tiện ích
khác.
1.2 Chất lượng và chất lượng dịch vụ
1.2.1 Khái niệm về chất lượng
Một số định nghĩa về chất lượng được trình bày sau đây (nguồn: Tạ Thị Kiều
An & ctg, 2004).
Theo W.E. Deming: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều
và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp nhận”.
Theo J.M. Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”,
khác với định nghĩa thường dùng là “phù hợp với qui cách đề ra”.
Philip B. Crosby trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” đã diễn tả:
“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
Theo A. Feigenbaum: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong
đợi của khách hàng”.
9
Theo ISO 9000:2000: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan”. “Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã được
công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc”. Các bên có liên quan bao gồm khách
hàng nội bộ - cán bộ nhân viên của tổ chức, những người thường xuyên cộng tác
với tổ chức, những người cung ứng nguyên vật liệu, luật pháp...
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
(Nguồn: Nguyễn Kim Định, 2010)
Hình 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (sản phẩm theo nghĩa
rộng bao hàm cả sản phẩm hữu hình và/hoặc dịch vụ), theo quan điểm quản lý và
thực tiễn sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố quan
trọng như: những yếu tố vĩ mô, những yếu tố vi mô và những yếu tố nội bộ (nguồn:
Những yếu tố vĩ mô
Nguyễn Kim Định, 2010).
10
Những yếu tố vĩ mô có thể kể đến bao gồm: các chính sách kinh tế của Nhà
nước (như chính đầu tư, chính sách phát triển các ngành, chính sách thuế...), những
điều kiện kinh tế xã hội (trình độ phát triển nền kinh tế, những yếu tố về văn hóa,
truyền thống, thói quen...), những yêu cầu của thị trường, sự phát triển của khoa học
Những yếu tố vi mô
kỹ thuật và hiệu lực của cơ chế quản lý.
Những yếu tố vi mô có liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm những yếu tố chủ yếu sau: đối thủ cạnh tranh, người cung cấp, khách hàng,
các đối tác và các cơ quan quản lý. Các yếu tố này có mức độ khác nhau đối với
từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho
mình thì cần phải nghiên cứu đầy đủ những yếu tố này để có các quyết định phù
Những yếu tố nội bộ - Qui tắc 4M
hợp.
Có rất nhiều yếu tố nội bộ mà nhà cung cấp dịch vụ phải kiểm soát, trong đó
phải kể đến bốn yếu tố quan trọng sau:
Thứ nhất đó là “Con người – Men”, con người bao gồm các nhà lãnh đạo các
cấp, nhân viên và cả người tiêu dùng.
Thứ hai đó là “Phương pháp – Methods”, phương pháp bao gồm phương
pháp quản lý, phương thức sản xuất, cách thức điều hành, quản trị công nghệ...
Thứ ba đó là “Thiết bị – Machines”, thiết bị - công nghệ quyết định khả năng
kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ.
Cuối cùng đó là “Nguyên nhiên vật liệu – Materials” hay các yếu tố đầu vào
trong quá trình tạo sản phẩm dịch vụ.
1.2.3 Chất lượng dịch vụ
Dịch vụ thì khác với sản phẩm ở bốn điểm cơ bản: tính vô hình, tính không
tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng, tính thay đổi và tính không thể lưu trữ. Đối với
sản phẩm hữu hình, người tiêu dùng có thể đánh giá chất lượng thông qua hình
11
thức, kiểu dáng, bao bì đóng gói, giá cả... bằng việc chạm vào sản phẩm, cầm nắm,
ngửi, nhìn trực tiếp sản phẩm để đánh giá thì đối với những sản phẩm dịch vụ vô
hình điều này là không thể.
Grönroos (1984) cho rằng chất lượng dịch vụ có hai thành phần riêng biệt:
phần kỹ thuật và phần chức năng. Chất lượng kỹ thuật là chất lượng của những thứ
thực tế người sử dụng nhận được. Chất lượng chức năng là chất lượng thể hiện qua
cung cách phục vụ khách hàng của nhà cung cấp dịch vụ.
Parasuraman et all (1985) định nghĩa chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa
sự mong đợi của khách hàng về những tiện ích mà dịch vụ sẽ mang lại cho họ và
nhận thức, cảm nhận của họ về kết quả họ có được sau khi đã sử dụng qua dịch vụ
đó.
Hình 1.4 là mô hình khái niệm chất lượng dịch vụ được hiệu chỉnh từ mô
hình chất lượng dịch vụ của A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml và Leonard L.
Khoảng cách 1: Khoảng cách nhận thức – sự khác nhau giữa điều mà
Berry [7], trong đó:
người tiêu dùng mong đợi trong một dịch vụ với điều mà nhà quản lý
Khoảng cách 2: Khoảng cách tiêu chuẩn – sự khác nhau giữa điều mà
nhận thức về sự mong đợi đó.
nhà quản lý nhận thức về sự mong đợi của tiêu dùng với bộ tiêu chuẩn
Khoảng cách 3: Khoảng cách thực hiện – sự khác nhau giữa bộ tiêu
chất lượng cho dịch vụ.
chuẩn chất lượng cho dịch vụ với chất lượng thực tế của dịch vụ được
Khoảng cách 4: Khoảng cách truyền thông – sự khác nhau giữa chất
triển khai.
lượng thực tế của dịch vụ được triển khai với chất lượng của dịch vụ
Khoảng cách 5: Khoảng cách dịch vụ – sự khác nhau giữa sự mong đợi
được mô tả trong truyền thông ra bên ngoài của công ty.
và sự cảm nhận của người tiêu dùng về dịch vụ. Khoảng cách dịch vụ là
12
hàm của khoảng cách nhận thức, khoảng cách tiêu chuẩn, khoảng cách
thực hiện và khoảng cách truyền thông. Nói cách khác, Khoảng cách 5 =
f(Khoảng cách 1 + Khoảng cách 2 + Khoảng cách 3 + Khoảng cách 4).
Khi mỗi một trong những khoảng cách này tăng hay giảm thì khoảng
cách dịch vụ cũng đáp ứng theo một cách tương tự.
(Nguồn: Hoffman và Bateson, 2011, hiệu chỉnh từ mô hình chất lượng dịch vụ của A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry)
Hình 1.4 Mô hình khái niệm chất lượng dịch vụ
1.2.4 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
1.2.4.1 Mô hình SERVQUAL
Đầu tiên, Parasuraman et all (1985) đã giới thiệu một mô hình chất lượng
dịch vụ với 10 thành phần, đo theo thang điểm Likert để đo lường riêng biệt những
13
mong đợi và cảm nhận thực tế của khách hàng về chất lượng dịch vụ. 10 thành phần
này bao gồm:
1. Sự tiếp cận 6. Sự tin cậy
2. Thông tin 7. Sự đáp ứng
3. Năng lực chuyên môn 8. Sự an toàn
4. Sự ân cần 9. Sự hữu hình
5. Sự tín nhiệm 10. Thấu hiểu khách hàng
(Nguồn: Parasuraman et all, 1985)
Hình 1.5 Các thành phần của chất lượng dịch vụ cảm nhận
Hình 1.5 cho thấy chất lượng dịch vụ cảm nhận là kết quả của sự so sánh về
dịch vụ kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận của người tiêu dùng. Dịch vụ kỳ vọng của
người tiêu dùng bắt nguồn từ các yếu tố:
Sự truyền miệng
Nhu cầu cá nhân
Kinh nghiệm trong quá khứ
Parasuraman et all (1988) gạn lọc lại mô hình chất lượng dịch vụ của mình
đã giới thiệu trước đây và đặt tên cho mô hình này là SERVQUAL [8], trong đó:
14
Các thành phần Sự (phương tiện) hữu hình, Tin cậy, Đáp ứng vẫn còn.
Các thành phần Thông tin, Sự tín nhiệm, Sự an toàn, Năng lực và Sự
ân cần kết hợp lại thành một thành phần đặt tên là Sự chắc chắn (sự
đảm bảo).
Các thành phần Sự hiểu/biết khách hàng và Sự tiếp cận kết hợp lại
thành một thành phần đặt tên là Sự đồng cảm.
Sau khi rút gọn thang đo SERVQUAL bao gồm 5 chiều (thành phần) cơ bản,
22 biến quan sát, mỗi biến quan sát đều gồm thành phần “mong đợi” và thành phần
“cảm nhận”. 5 chiều cơ bản của thang đo SERVQUAL đó là:
1. Phương tiện hữu hình: các phương tiện vật lý, trang thiết bị, sự biểu
hiện bên ngoài của nhân viên.
2. Tin cậy: khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác.
3. Đáp ứng: sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ kịp
thời.
4. Sự chắc chắn: kiến thức, cung cách phục vụ lịch sự của nhân viên và
khả năng của họ trong việc truyền đạt niềm tin và sự tự tin.
5. Đồng cảm: sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
Kết hợp thành phần mong đợi và thành phần cảm nhận của 22 biến quan sát
trong mô hình SERVQUAL sẽ tạo thành 44 câu hỏi. Để giảm bớt số lượng câu hỏi
đi một nửa (chỉ còn 22 câu hỏi) thì một giải pháp được áp dụng đó là sử dụng điểm
giữa của thang đo làm điểm như mong đợi đối với dịch vụ của một công ty có chất
lượng dịch vụ tốt nhất (Hoffman và Bateson, 2011) [10], sau đó sự cảm nhận đối
với từng biến quan sát của dịch vụ sẽ được so sánh trong mối tương quan với điểm
giữa này - trên hay dưới sự mong đợi.
1.2.4.2 Mô hình SERVPERF
Cronin & Taylor (1992) giới thiệu mô hình SERVPERF, mô hình này được
phát triển dựa trên nền tảng của mô hình SERVQUAL nhưng đo lường chất lượng
dịch vụ dựa trên đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được (performanced-based)
15
chứ không dựa trên khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận.
Cronin & Taylor (1992) cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi
chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng, do đó chất lượng dịch
vụ được xác định bằng cách đo lường kết quả chất lượng cảm nhận của dịch vụ.
Dựa trên nền tảng của mô hình SERVQUAL nên các thành phần và biến quan sát
của mô hình SERVPERF giống với các thành phần và biến quan sát của mô hình
SERVQUAL.
1.2.4.3 Mô hình PSQM (Perceived Service Quality Model)
Grönroos (2000) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ cảm nhận PSQM
(Perceived Service Quality Model), trong đó chất lượng cảm nhận của khách hàng
không chỉ tùy thuộc vào những gì khách hàng nhận được mà còn tùy thuộc vào
những gì khách hàng đã kỳ vọng. Trong mô hình PSQM cũng nhấn mạnh đến hình
ảnh của công ty đối với kết quả cảm nhận chất lượng dịch vụ. Hình ảnh có tầm quan
trọng đối với tất cả các công ty cung cấp dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được
hình ảnh và nguồn lực của công ty trong quá trình giao dịch mua bán. Grönroos
(2000) đã đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ là chất lượng kỹ thuật,
chất lượng chức năng và hình ảnh công ty.
Chất lượng kỹ thuật: những gì mà dịch vụ mang lại cho khách hàng,
đây là kết quả của quá trình tương tác giữa khách hàng với nhà cung
cấp dịch vụ, chất lượng khách hàng nhận được thông qua việc tiếp xúc
với doanh nghiệp.
Chất lượng chức năng: liên quan đến việc cung cấp dịch vụ diễn ra
theo cách thức như thế nào, phản ánh việc dịch vụ được cung cấp như
thế nào.
Hình ảnh công ty: cách nhìn nhận của khách hàng đối với công ty,
hình ảnh công ty là cảm nhận, ấn tượng chung của khách hàng về
công ty. Khách hàng đánh giá hình ảnh công ty không chỉ thông qua
16
những cảm nhận của họ đối với chính công ty mà còn dựa trên sự so
sánh hình ảnh công ty với các công ty đối thủ cạnh tranh khác.
(Nguồn: Grönroos, 2000)
Hình 1.6 Mô hình chất lượng dịch vụ cảm nhận của Grönroos
1.3 Sự thỏa mãn của khách hàng
Philip Kotler (2009) [4] định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng là mức độ
của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ
sản phẩm (hay sản lượng) với những kỳ vọng của người đó. Mức độ thỏa mãn là
hàm của sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng. Khách hàng có thể cảm
nhận một trong ba mức độ thỏa mãn: nếu kết quả thực tế kém hơn so với kỳ vọng
thì khách hàng sẽ không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng thì
khách hàng sẽ hài lòng, và nếu kết quả thực tế vượt quá sự mong đợi thì khách hàng
rất hài lòng, vui sướng và thích thú.
Theo Zeithaml và Bitner (2000), chất lượng dịch vụ và mức độ thỏa mãn của
khách hàng là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ tập trung cụ
thể vào những thành phần của dịch vụ thì mức độ thỏa mãn lại là một khái niệm
tổng quát. Tuy hiện nay chưa có sự thống nhất về các khái niệm nhưng đa số các
17
nhà nghiên cứu cho rằng có sự liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
(Cronin and Taylor, 1992; Spereng, 1996).
Dựa trên nghiên cứu của Lassar & ctg (2000), để đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV luận văn chủ yếu tập trung vào 3 tiêu chí: hài
lòng tổng thể về chất lượng dịch vụ MyTV, tiếp tục sử dụng dịch vụ MyTV và giới
thiệu cho người khác về dịch vụ MyTV.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ MyTV, chất lượng dịch vụ,
các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ trong đó nhấn mạnh đến mô hình
SERVQUAL (Parasuraman et all, 1988), khái niệm và mô hình đo lường sự thỏa
mãn của khách hàng. Trong chương tiếp theo sẽ đánh giá thực trạng chất lượng dịch
vụ MyTV hiện nay thông qua các tiêu chí về chất lượng của Viễn thông Bình
Dương và đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV theo cảm nhận của khách hàng thông
qua nghiên cứu định lượng xem xét các tác động của các thành phần chất lượng
dịch vụ đối với sự hài lòng của khách hàng.
18
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MyTV TẠI VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG
2.1 Giới thiệu về Viễn thông Bình Dương
2.1.1 Giới thiệu chung
Viễn thông Bình Dương được thành lập trên cơ sở tách ra từ Bưu điện tỉnh
Bình Dương thành một đơn vị độc lập theo Quyết định số 605/QĐ-TCCB-HĐQT
ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
ngày 01/01/2008 Viễn thông Bình Dương chính thức đi vào hoạt động.
Viễn thông Bình Dương là một doanh nghiệp nhà nước, có bề dày truyền
thống phục vụ và kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, có hệ
thống hạ tầng rộng khắp, đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin của tổ chức Đảng và
cơ quan chính quyền địa phương và đủ sức đáp ứng nhu cầu sử dụng của quần
chúng nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh.
Viễn thông Bình Dương là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ chuyên
ngành viễn thông, công nghệ thông tin.
Tên đơn vị: VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: VNPT Bình Dương.
Tên giao dịch quốc tế: VNPT Binh Duong.
Địa chỉ liên hệ:
Một số thông tin sơ lược:
Trụ sở chính: 326 Đại Lộ Bình Dương, phường Phú Hòa, thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại văn phòng: 0650.3834835, Fax: 0650.3834999.
Email: vnptbinhduong@binhduongpt.com.vn
Website: www.vnpt-binhduong.com.vn
Các sản phẩm dịch vụ đang cung cấp:
19
Mega VNN MyTV
LifeTV
Internet FTTH
Internet 1260 -1260P iFone-VNN Internet VNN 1268-1269 Internet Leased Line
Frame Relay VPN-MPLS Truyền hình hội nghị
MegaCamera SMS Marketing Mega Elearning VNPT-CA
VNTracking MegaShare MegaSecurity MegaWeb SMS School
Điện thoại liên tỉnh Gọi 171 Gọi 1719
Điện Thoại Cố Định Điện thoại quốc tế Gọi 1718 Gia tăng tổng đài
Internet trực tiếp Thuê kênh riêng MegaWan-mạng riêng ảo I-VPN
VinaCard VinaXtra Vina365 Mobile Broadband Video call Mobile Camera
Dịch vụ Gphone trả sau
Dịch vụ Gphone trả trước
VinaPhone trả sau VinaDaily VinaText Vinaphone 3G Mobile Internet Mobile TV
Dịch vụ 108
Miễn cước ở người gọi
20
Thông
Dịch vụ hộp thư thoại
TAXI 1089
1800 tin giải trí thương mại 1900
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Bình Dương bao gồm Ban Giám đốc, các
phòng, ban, trung tâm chức năng và các đơn vị sản xuất trực thuộc được thể hiện
trên Hình 2.1.
(Nguồn: trang web http://binhduong.vnpt.vn/)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Viễn thông Bình Dương
21
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông
Bình Dương những năm gần đây:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bình Dương những năm gần đây
(Đơn vị tính là triệu đồng)
1 Doanh thu (10)
307,754 456,805 490,222 708,217
2 Giá vốn hàng bán (11)
253,421 383,022 435,334 630,988
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CC DVụ (20=10-11)
3
54,333
73,783
54,888
77,229
4 Doanh thu hoạt động tài chính (21)
197
171
218
441
5 Chi phí tài chính (22)
20
96
375
5,231
Trong đó: lãi vay phải trả (23)
20
-
-
5,114
-
6 Chi phí bán hàng (24)
-
8,869
10,890
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp (25)
25,722
33,692
32,267
36,386
Lợi nhuận thuần từ HĐ KD (30=20+(21-22)-(24+25))
8
28,788
40,166
13,595
25,163
9 Thu nhập khác (31)
242
2,741
952
656
10 Chi phí khác (32)
2,415
1,960
593
222
11 Lợi nhuận khác (40=31-32)
(2,173)
781
359
434
12
26,615
40,947
13,954
25,597
13
5,865
10,695
3,504
2,941
-
-
-
-
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) Chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (51) Trong đó: - Trực tiếp nộp ngân sách địa phương (51A) - Nộp Tập đoàn để nộp ngân sách (51B)
5,865
10,695
3,504
2,941
14 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (52)
-
-
-
-
15 Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51)
20,750
30,252
10,450
22,656
CHỈ TIÊU T T NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
(Nguồn: Báo cáo năm 2011 của Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính VNPT Bình Dương)
22
Hình 2.2 Đồ thị biểu diễn doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Viễn thông Bình Dương những năm gần đây
Nhận xét:
Từ Bảng 2.1 và Hình 2.2 ta có thể thấy doanh thu của Viễn thông Bình
Dương tăng lên theo từng năm, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức thấp so với
doanh thu (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 là 3.2%).
2.1.4 Tình hình phát triển số thuê bao MyTV trong thời gian qua tại Viễn thông Bình Dương
Số thuê bao MyTV và ADSL tại Viễn thông Bình Dương trong thời gian qua
được thể hiện trong Bảng 2.2. Bảng 2.3 là doanh thu dịch vụ MyTV qua các tháng.
Bảng 2.2 Số thuê bao MyTV và ADSL trong thời gian qua
16053
10252
12634
14509
18796
6517
3693
2916
7996
Cuối tháng 06/2010 09/2010 12/2010 03/2011 06/2011 09/2011 12/2011 03/2012 06/2012 Số thuê bao MyTV Số thuê bao ADSL
49243
74325
55432
52435
63083
60381
67621
71140
78436
(Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo tháng của TTVT1-VNPT Bình Dương)
Bảng 2.3 Doanh thu từ dịch vụ MyTV qua các tháng
06/2010 09/2010 12/2010 03/2011 06/2011 09/2011 12/2011 03/2012
06/2012
Tháng Doanh thu từ dịch vụ MyTV(triệu) 156.44 188.87 343.10 454.36 568.34 734.59 859.74 1085.91 1431.97 (Nguồn: tổng hợp số liệu từ TTTH-VNPT Bình Dương)
23
Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn số thuê bao MyTV và ADSL
Hình 2.4 Đồ thị biểu diễn doanh thu dịch vụ MyTV theo tháng
Nhận xét:
Dịch vụ MyTV là dịch vụ phát triển dựa trên dịch vụ ADSL. Từ Hình 2.3 ta
có thể thấy trong giai đoạn mới phát triển, dịch vụ MyTV chỉ chiếm một phần nhỏ
so với dịch vụ ADSL, tính tới tháng 6/2012 số thuê bao MyTV chỉ chiếm 23,96%
so với số thuê bao ADSL. Qua Hình 2.4 ta có thể thấy doanh thu từ dịch vụ MyTV
tăng dần qua các tháng, đây là nguồn thu rất ổn định của Viễn thông Bình Dương.
24
2.1.5 So sánh giữa MyTV và các đối thủ cạnh tranh
Từ tháng 02/2011 Viettel khai trương dịch vụ IPTV với tên thương hiệu lả
NetTV, như vậy các đối thủ chính của MyTV trong tỉnh Bình Dương hiện nay có
Dịch vụ iTV của FPT
Dịch vụ NetTV của Viettel
Dịch vụ BCTV của Trung tâm truyền hình cáp Bình Dương
thể kể đến là:
Để có cái nhìn tương quan giữa dịch vụ MyTV và các dịch vụ cạnh tranh
(iTV, NetTV, BCTV) sau đây ta sẽ xem xét một số đặc điểm của chúng thông qua
Bảng 2.4.
Bảng 2.4 So sánh các yếu tố chủ yếu giữa các dịch vụ MyTV, iTV, NetTV và BCTV
TT Các yếu tố chủ yếu
MyTV
iTV
NetTV
BCTV
1
rộng
hạn chế
hạn chế
rất hạn chế
2
80.000đ
66.000đ
50.000đ- 135.000đ
50.000đ- 135.000đ
Phạm vi phục vụ Giá thuê bao tháng (mức thấp nhất- mức cao nhất) (đ)
3
Chi phí lắp đặt đầu tư ban đầu
4
1.486.000đ (Giá set-top- box + Phí lắp đặt ADSL) 97
1.350.000đ (Giá set-top- box + Phí lắp đặt ADSL) 58
450.000đ (Giá set-top- box + Phí lắp đặt ADSL) 73
396.000đ + 3.300đ/m×Số mét dây lắp đặt 72
5
không
không
không
có
6
có
có
có
không có
Số kênh hiện nay Khả năng phân chia ra nhiều TV Tính năng tạm dừng, lùi lại, lưu chương trình
có
có
có
không có
7 Tính năng xem phim theo yêu cầu (VoD)
8 Giá xem 01 bộ phim
-
1000đ /phim/48h
2000đ-5000đ /phim/48h
2000đ-5000đ /phim/tuần
(VoD)
9 Dịch vụ gia tăng
không có
Đọc báo điện tử trên TV
Thiếu nhi, tiếng anh cho bé, thể thao, thư giãn, đọc báo, địa chỉ cần biết
Tin tức, karaoke, game, chia sẻ hình ảnh,đọc truyện, thiếu nhi, giáo dục đào tạo, sức khỏe làm đẹp, tra cứu điểm thi, thông tin cần biết ...
25
Nhận xét:
Trong nhóm các dịch vụ sử dụng công nghệ IPTV thì dịch vụ iTV của FPT
ra đời đầu tiên, có lợi thế của người tiên phong, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Bình
Dương do FPT chưa có mạng lưới cáp ngoại vi rộng lớn nên FPT chưa triển khai
rộng rãi được dịch vụ iTV này, dịch vụ iTV chỉ được xem là dịch vụ giá trị gia tăng
cộng thêm dành cho các khách hàng sử dụng dịch vụ ADSL của FPT. MyTV với lợi
thế là mạng lưới cáp ngoại vi của Viễn thông Bình Dương rộng khắp trên địa bàn
tỉnh Bình Dương nên có thể triển khai dịch vụ được nhanh chóng rộng khắp và ít
tốn kém hơn so với iTV và NetTV nhờ vào hạ tầng mạng có sẵn.
Một xu hướng dễ thấy hiện nay đó là mỗi hộ gia đình thường có nhiều tivi.
Lý giải cho điều này một phần là do sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, giá
của các thiết bị điện tử nói chung và tivi nói riêng nhanh chóng giảm mạnh, mỗi hộ
gia đình đều có thể mua nhiều tivi đặt tại nhiều nơi khác nhau trong nhà tạo sự
thuận lợi khi muốn xem các chương trình tivi, ngoài ra một số đối tượng như các
khách sạn, bệnh viện... do nhu cầu phục vụ cho số đông khách hàng nên họ cũng
cần trang bị nhiều tivi.
Xu hướng có nhiều tivi trong nhà là một lợi thế đối với dịch vụ truyền hình
cáp BCTV khi mà công nghệ của BCTV dễ dàng chia tín hiệu cho nhiều tivi khác
nhau mà không làm tăng nhiều chi phí cho khách hàng. Đây lại là xu hướng bất lợi
đối với các dịch vụ truyền hình sử dụng công nghệ IPTV như MyTV, iTV, NetTV
khi mà mỗi đường truyền chỉ cung cấp được cho một tivi.
26
Tuy nhiên lợi thế lớn nhất của các dịch vụ sử dụng công nghệ IPTV như
MyTV, iTV, NetTV là tính năng tương tác như tính năng tạm dừng, lùi lại, lưu
chương trình, và phát các bộ phim theo yêu cầu (VoD), điều này tạo cho khách hàng
có thể xem truyền hình, xem phim theo ý muốn. Ngoài ra với công nghệ IPTV, các
dịch vụ MyTV, iTV, NetTV có thể cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và mở rộng
số lượng kênh không giới hạn (do thực tế đối với công nghệ IPTV tại một thời điểm
thì chỉ có một kênh truyền hình được truyền trên mỗi đường truyền). Chất lượng
hình ảnh khi sử dụng công nghệ IPTV (bao gồm nhóm các dịch vụ MyTV, iTV,
NetTV) cũng được đánh giá là tốt hơn so với truyền hình cáp thông thường (dịch vụ
truyền hình cáp BCTV).
Đối với NetTV của Viettel, NetTV chỉ mới ra đời thời gian gần đây, nhìn qua
bảng giá của dịch vụ ta có thể thấy giá thuê bao hàng tháng của NetTV luôn theo sát
MyTV và chi phí lắp đặt ban đầu của NetTV lại thấp hơn so với MyTV, vì vậy nếu
cũng như đối với dịch vụ di động một khi Viettel xây dựng thành công sự định vị
dịch vụ giá rẻ thì đây quả là một đối thủ đáng quan tâm của MyTV.
2.2 Các chỉ tiêu đối với dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương
Hiện nay để nâng cao chất lượng cho dịch vụ MyTV, Viễn thông Bình
Dương chủ yếu sử dụng 2 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu thiết lập dịch vụ: được tính từ khi nhận yêu cầu dịch vụ đến
khi nghiệm thu dịch vụ, chỉ tiêu này tính theo ngày kể cả thứ bảy và
chủ nhật.
Chỉ tiêu thời gian xử lý: được xác định từ khi nhận được thông báo
hỏng của khách hàng đến lúc khôi phục dịch vụ.
2.2.1 Chỉ tiêu và thực tế về thiết lập dịch vụ MyTV
Chỉ tiêu thiết lập dịch vụ được xác định là tỷ lệ phần trăm cung cấp dịch vụ
cho khách hàng đúng thời gian quy định (kể từ khi khách hàng có yêu cầu đến khi
hoàn thành lắp đặt).
27
= x 100 Tỷ lệ % cho thiết lập dịch vụ Tổng số lắp đặt trong kỳ đúng thời gian quy định Tổng số lắp đặt được trong kỳ
Bảng 2.5 Tiêu chuẩn thiết lập dịch vụ MyTV
MỨC CHỈ TIÊU TT TÊN CHỈ TIÊU
1 Áp dụng cho toàn tỉnh, thành phố (không phân biệt nội thành với thị trấn làng xã)
Nội thành, thị xã
2
Thị trấn, làng xã Thời gian thiết lập dịch vụ (E) Trường hợp đã có sẵn đường dây thuê bao Trường hợp chưa có đường dây thuê bao, E bao gồm cả thời gian lắp đặt đường dây thuê bao E≤1 ngày đạt 50% E≤3 ngày đạt 85% E≤5 ngày đạt 99% E≤5 ngày đạt 70% E≤7 ngày đạt 98% E≤5 ngày đạt 70% E≤7 ngày đạt 80% E≤9 ngày đạt 98%
Số liệu thực tế thống kê 6 tháng đầu năm 2012 đối với việc thiết lập dịch vụ
MyTV (tổng hợp từ chương trình Quản lý Station của VNPT Bình Dương) được thể
hiện trên Bảng 2.6.
Bảng 2.6 Số liệu về thiết lập dịch vụ MyTV 06 tháng đầu năm 2012
Trường hợp
Số không đạt
Dây có sẵn
Thị xã, Huyện
Thị xã
Lắp mới
Huyện
Thời gian E Chỉ tiêu 1 ngày 3 ngày 5 ngày 5 ngày 7 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày
50% 85% 99% 70% 98% 70% 80% 98%
Số đạt 451 848 1060 740 774 829 1033 1188
Tỷ lệ % của số đạt 27.91% 52.48% 65.59% 84.00% 87.85% 48.00% 59.81% 68.79%
1165 768 556 141 107 898 694 539
Kết quả so với chỉ tiêu không đạt không đạt không đạt đạt không đạt không đạt không đạt không đạt
Nhận xét:
Từ Bảng 2.6 cho thấy chỉ duy nhất có một trường hợp là “Lắp mới trong khu
vực thị xã, thời gian lắp đặt nhỏ hơn 5 ngày” là vượt so với chỉ tiêu đề ra (kết quả tỷ
lệ thực tế là 84% so với chỉ tiêu đề ra là 70%), các trường hợp khác kết quả tỷ lệ
thực tế đều nhỏ hơn chỉ tiêu đề ra.
28
Tỷ lệ thiết lập dịch vụ MyTV với thời gian hạn định vẫn còn ở mức thấp
được thể hiện qua các đồ thị biểu thị tỷ lệ % thiết lập dịch vụ MyTV trên Hình 2.5.
Qua hình này cũng cho thấy còn nhiều khách hàng vẫn chưa được thiết lập dịch vụ
sau 5 ngày (trường hợp dây có sẵn), sau 7 ngày (trường hợp lắp mới ở khu vực thị
xã) và sau 9 ngày (trường hợp lắp mới ở khu vực huyện).
Hình 2.5 Các đồ thị biểu thị tỷ lệ % thiết lập dịch vụ MyTV
29
2.2.2 Chỉ tiêu và thực tế về thời gian xử lý dịch vụ MyTV
Chỉ tiêu thời gian xử lý dịch vụ được tính theo nguyên tắc tổng số lần khách
hàng báo hư sửa tốt theo đúng thời gian quy định trên tổng số lần khách hàng báo
hư. Phân tích thống kê theo tổng sự cố đầu vào không loại trừ các trường hợp bất
khả kháng.
= x 100 Tỷ lệ % cho xử lý dịch vụ Tổng số xử lý trong kỳ đúng thời gian quy định Tổng số lần khách hàng báo hư trong kỳ
Bảng 2.7 Tiêu chuẩn xử lý dịch vụ MyTV
MỨC CHỈ TIÊU
TT TÊN CHỈ TIÊU Thời gian khắc phục mất kết nối (R)
Nội thành, thị xã
3 Tỷ lệ % xử lý dịch vụ Thị trấn, làng xã
R≤8 h đạt 50% R≤36 h đạt 98% R≤12 h đạt 50% R≤36 h đạt 70% R≤72 h đạt 98%
Số liệu thực tế thống kê 6 tháng đầu năm 2012 đối với việc xử lý dịch vụ
MyTV (tổng hợp từ chương trình Quản lý Station của VNPT Bình Dương) được thể
hiện trên Bảng 2.8.
Bảng 2.8 Số liệu về xử lý dịch vụ MyTV 06 tháng đầu năm 2012
Trường hợp
Thời gian R Chỉ tiêu
Nội thành, thị xã
Thị trấn, làng xã
8 h 36 h 12 h 36 h 72 h
50% 98% 50% 70% 98%
Số đạt 1688 3428 3438 7469 8498
Số không đạt 2029 289 5180 1149 120
Tỷ lệ % của số đạt 45.41% 92.22% 39.89% 86.67% 98.61%
Kết quả so với chỉ tiêu không đạt không đạt không đạt đạt đạt
Nhận xét:
Từ Bảng 2.8 cho thấy đối với khu vực “Nội thành, thị xã” các tỷ lệ % xử lý
dịch vụ MyTV đều không đạt so với chỉ tiêu đề ra, kết quả xử lý chỉ gần ở mức chỉ
tiêu đề ra. Sau 36 giờ xử lý được 92,22% lượng khách hàng báo hỏng.
30
Đối với khu vực “Thị trấn, làng xã” thì chỉ riêng trường hợp xử lý dưới 12
giờ không đạt được chỉ tiêu đề ra (tỷ lệ thực tế thực hiện là 39,89% trong khi chỉ
tiêu quy định là 50%), các trường hợp khác đều vượt so với chỉ tiêu đề ra. Sau 72
giờ xử lý được 98,61% lượng khách hàng báo hỏng.
Hình 2.6 Các đồ thị biểu thị tỷ lệ % xử lý dịch vụ MyTV
Trong phần này ta đã xem xét hai chỉ tiêu chủ yếu của Viễn thông Bình
Dương đưa ra để theo dõi về dịch vụ MyTV, tuy nhiên để đánh giá chất lượng dịch
vụ thì cần phải dựa trên sự cảm nhận của khách hàng, vì vậy trong phần sau sẽ tiến
hành đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV dựa trên sự cảm nhận của khách hàng.
2.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV dựa trên cảm nhận của khách
hàng
2.3.1 Khách hàng mục tiêu
Với vai trò là doanh nghiệp chủ lực, VNPT nói chung và Viễn thông Bình
Dương nói riêng luôn gánh vác trọng trách là vừa kinh doanh, vừa phục vụ Nhà
nước và Nhân dân Việt Nam. Trên quan điểm này nên khách hàng mục tiêu đối với
dịch vụ MyTV của Viễn thông Bình Dương là các khách hàng đại chúng, các hộ gia
đình bình thường trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.3.2 Mô hình nghiên cứu khảo sát
Mô hình nghiên cứu được thể hiện trên Hình 2.7, trong đó sẽ nghiên cứu sự
tác động của các yếu tố (thành phần) của chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn (sự
hài lòng) của khách hàng khi sử dụng dịch vụ MyTV.
31
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu
Các thành phần (yếu tố) của chất lượng dịch vụ MyTV là các thành phần từ
mô hình SERVQUAL (Parasuraman et all, 1988) bao gồm: Phương tiện hữu hình,
Tin cậy, Đáp ứng, Chắc chắn và Đồng cảm. Trong luận văn đã hiệu chỉnh các câu
Phương tiện hữu hình
hỏi để đo lường chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương.
HH1: Viễn thông Bình Dương có các trang thiết bị hiện đại.
HH2: Viễn thông Bình Dương có cơ sở vật chất tốt.
HH3: Nhân viên của Viễn thông Bình Dương có trang phục gọn gàng,
lịch sự.
32
HH4: Các thiết bị của dịch vụ MyTV (modem, set-top-box,...) có mẫu
Tin cậy
mã đẹp.
TC1: Viễn thông Bình Dương luôn thực hiện những điều đã hứa.
TC2: Khi bạn có vấn đề, Viễn thông Bình Dương luôn thể hiện sự quan
tâm chân thành trong giải quyết vấn đề của bạn.
TC3: Viễn thông Bình Dương thực hiện dịch vụ MyTV tốt ngay từ lần
đầu tiên.
TC4: Viễn thông Bình Dương cung cấp dịch vụ MyTV đúng thời gian
cam kết.
Đáp ứng
TC5: Viễn thông Bình Dương luôn ghi chính xác các chứng từ, hồ sơ.
DU1: Nhân viên Viễn thông Bình Dương thông báo với bạn chính xác
thời gian lắp đặt dịch vụ MyTV.
DU2: Nhân viên Viễn thông Bình Dương phục vụ bạn nhanh chóng.
DU3: Nhân viên Viễn thông Bình Dương luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
DU4: Nhân viên Viễn thông Bình Dương không bao giờ tỏ ra quá bận
Sự chắc chắn
rộn trong đáp ứng yêu cầu của bạn.
CC1: Nhân viên Viễn thông Bình Dương ngày càng tạo sự tin tưởng với
bạn.
CC2: Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với Viễn thông Bình
Dương.
CC3: Nhân viên Viễn thông Bình Dương luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với
bạn.
CC4: Nhân viên Viễn thông Bình Dương có kiến thức để trả lời các câu
hỏi của bạn.
Đồng cảm
33
DC1: Viễn thông Bình Dương thể hiện sự chú ý đến riêng bạn.
DC2: Viễn thông Bình Dương bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho
bạn.
DC3: Nhân viên Viễn thông Bình Dương thể hiện sự quan tâm đến cá
nhân bạn.
DC4: Viễn thông Bình Dương biết được sở thích của bạn.
DC5: Nhân viên Viễn thông Bình Dương thấu hiểu những nhu cầu đặc
biệt của bạn.
Trong mô hình SERVQUAL, kết hợp thành phần mong đợi và thành phần
cảm nhận của 22 biến quan sát sẽ tạo thành 44 câu hỏi. Để giảm số lượng câu hỏi đi
một nửa (còn 22 câu hỏi) thì một giải pháp được áp dụng đó là sử dụng điểm giữa
của thang đo (ở đây là mức 3) làm điểm như mong đợi đối với dịch vụ của một
công ty có chất lượng dịch vụ tốt nhất (Hoffman & Bateson, 2011) [10], sau đó sự
cảm nhận đối với từng biến quan sát của MyTV sẽ được so sánh trong mối tương
quan với điểm giữa này - trên hay dưới sự mong đợi.
Để đo lường sự thỏa mãn luận văn dựa trên nghiên cứu của Lassar & ctg
(2000) và chủ yếu tập trung vào 3 tiêu chí: hài lòng tổng thể về chất lượng dịch vụ
MyTV, tiếp tục sử dụng dịch vụ MyTV và giới thiệu cho người khác về dịch vụ
Sự thỏa mãn
MyTV. Sự thỏa mãn được thể hiện qua các biến quan sát dưới đây.
TM1: Bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ MyTV của Viễn
thông Bình Dương.
TM2: Trong thời gian tới bạn vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ MyTV của
Viễn thông Bình Dương.
TM3: Bạn sẽ giới thiệu dịch vụ MyTV của Viễn thông Bình Dương cho
những người khác.
Các giả thuyết nghiên cứu
34
H0: Thành phần Phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá càng cao
thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao.
H1: Thành phần Tin cậy càng nhiều thì khách hàng càng hài lòng.
H2: Thành phần Đáp ứng càng tốt thì sự thỏa mãn của khách hàng càng
cao.
H3: Thành phần Chắc chắn được khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa
mãn càng cao.
H4: Thành phần Đồng cảm được khách hàng đánh giá càng cao thì khách
hàng càng hài lòng.
2.3.3 Thiết kế nghiên cứu khảo sát
2.3.3.1 Qui trình nghiên cứu khảo sát
Hình 2.8 Qui trình nghiên cứu
35
2.3.3.2 Đối tượng khảo sát
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua các phiếu khảo sát khách
hàng tại các điểm giao dịch. Đối tượng khảo sát là các khách hàng (sử dụng dịch vụ
MyTV) đến giao dịch tại hai điểm giao dịch của Viễn thông Bình Dương là Thủ
Dầu Một và Thuận An trong tháng 5/2012.
2.3.3.3 Mẫu nghiên cứu khảo sát
Để phân tích nhân tố thì số mẫu ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong
phân tích (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong mô hình đo
lường chất lượng dịch vụ MyTV có 22 biến quan sát và mô hình đo lường sự thỏa
mãn có 3 biến quan sát nên số mẫu tối thiểu phải là 25x5 = 125 mẫu.
Dự phòng cho trường hợp khách hàng đánh sai thì 150 phiếu khảo sát đã
được phát ra, chia đều cho hai điểm giao dịch Thủ Dầu Một và Thuận An.
Số phiếu phát ra: 150 phiếu.
Số phiếu thu về: 147 phiếu.
Số phiếu không hợp lệ: 9 phiếu (có câu không chọn hoặc có câu chọn
từ hai kết quả trở lên). Các phiếu không hợp lệ được loại bỏ khỏi bảng
tổng hợp khảo sát.
Số phiếu hợp lệ: 138 phiếu.
2.3.4 Phân tích thang đo
2.3.4.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha
Kết quả Cronbach alpha của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ
MyTV được trình bày ở Bảng 2.9. Trong bảng này thành phần Tin cậy có hệ số
alpha nhỏ nhất là 0,697, gần bằng 0,7, các thành phần Phương tiện hữu hình, Đáp
ứng, Sự chắc chắn và Đồng cảm đều có hệ số alpha cao hơn 0,7. Hệ số alpha cho
tổng thể thang đo là 0,785. Với hệ số Cronbach alpha từ 0,7 là thang đo sử dụng
được (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) [1].
36
Bảng 2.9 Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến-tổng
Alpha nếu loại biến này
Phương tiện hữu hình (HH): anpha = ,729
8,62
HH1
,851
,594
,622
8,72
HH2
,712
,541
,684
8,49
HH3
1,040
,569
,661
8,61
HH4
1,057
,461
,703
Tin cậy (TC): anpha = ,697
10,44
TC1
2,453
,498
,629
10,22
TC2
2,278
,479
,638
10,18
TC3
2,544
,431
,657
10,14
TC4
2,485
,407
,669
9,88
TC5
2,804
,491
,646
Đáp ứng (DU): anpha = ,862
6,76
DU1
2,139
,742
,812
6,87
DU2
2,494
,739
,818
6,80
DU3
2,280
,814
,784
DU4
,881
6,64
2,379
,583
Sự chắc chắn (CC): anpha = ,755
8,00
CC1
1,927
,507
,721
7,59
CC2
1,922
,550
,700
7,80
CC3
1,725
,581
,680
7,70
CC4
1,673
,573
,686
Đồng cảm (DC): anpha = ,829
8,70
DC1
2,286
,718
,771
DC2
,330
,929
7,91
2,305
8,71
DC3
2,295
,748
,765
8,78
DC4
2,307
,815
,753
8,78
DC5
2,303
,797
,756
Thỏa mãn (TM): anpha = ,969
5,03
TM1
1,152
,903
,975
4,95
TM2
1,012
,940
,952
4,98
TM3
1,102
,963
,933
37
Các hệ số tương quan biến-tổng đều cao hơn so với mức giới hạn 0,30
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008) [2], nhỏ nhất là của biến DC2
= 0,330. Qua Bảng 2.9, nếu loại biến DU4 thì hệ số Cronbach alpha của thang do
Đáp ứng tăng từ 0,862 lên 0,881, khi loại biến DC2 thì hệ số Cronbach alpha của
thang đo Đồng cảm tăng từ 0,829 lên 0,929. Tương tự khi loại biến TM1 thì hệ số
Cronbach alpha của thang đo Thỏa mãn tăng từ 0,969 lên 0,975. Tuy nhiên vì tương
quan biến-tổng đều đạt yêu cầu cho nên các thành phần này đều được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.
2.3.4.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá là một kỹ thuật nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu.
Kết quả phân tích Cronbach alpha ở phần trên cho thấy các thang đo các thành phần
chất lượng dịch vụ MyTV và thang đo về sự thỏa mãn đều thỏa yêu cầu về độ tin
cậy alpha, do đó các biến quan sát của các thang đo này tiếp tục được đánh giá bằng
EFA.
Các yêu cầu cần thiết khi phân tích nhân tố khám phá EFA là:
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) phải có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ
các biến quan sát có tương quan trong tổng thể, đây là điều kiện cần
để áp dụng phân tích nhân tố.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải đạt giá trị từ 0,5 trở lên, đây
là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) [1].
Eigenvalue (đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố)
phải lớn hơn 1.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
Hệ số tải nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0,45 (Hair et all, 1998), nếu
biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố từ 0,45 trở xuống sẽ bị loại.
38
a) Kết quả đối với thang đo chất lượng dịch vụ:
Bảng 2.10 KMO and Bartlett's Test của thang đo chất lượng dịch vụ
Kaiser-Meyer-Olkin Đo lường sự phù hợp của mẫu.
,727
Bartlett's Kiểm định tổng thể Xấp xỉ Chi-bình phương
1356,036
df
231
Sig.
,000
Bảng 2.11 Kết quả EFA lần 1 của thang đo chất lượng dịch vụ
Yếu tố
Biến quan sát
1 (DC)
2 (DU)
3 (CC)
4 (TC)
5 (HH)
,787
,059
,075
-,165
HH1
,012
,744
-,005
-,123
HH2
-,038
,126
,782
HH3
-,130
,019
,087
,108
,681
-,019
-,021
HH4
,163
-,057
,684
TC1
,140
,054
-,012
,047
,672
TC2
,135
,116
,213
,020
,622
TC3
-,070
-,178
,076
,283
,607
TC4
-,132
,120
,097
,086
,727
TC5
-,046
,025
,040
-,013
,857
DU1
,057
-,020
,093
,103
,832
DU2
,069
,037
,184
,109
,877
DU3
,147
-,005
,174
,032
,730
DU4
,057
,025
,062
,094
,670
CC1
,131
-,149
-,040
,200
,725
CC2
,054
,077
-,035
,143
,761
CC3
,069
,011
,051
,062
,799
CC4
-,081
,014
,148
,073
,866
DC1
,044
,009
,018
,111
DC2
,416
,217
-,071
,242
-,031
,894
DC3
-,014
,140
,003
,039
,911
DC4
,141
,039
,001
,092
,901
DC5
,118
-,047
-,015
,177
4,582
2,825
2,330
2,038
1,902
Eigenvalue
20,826
12,840
10,589
9,263
8,643
Phương sai trích
39
Sig. (Bartlett's Test) = 0,000 < 0,05, chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
KMO = 0,732 thỏa điều kiện đủ, phân tích nhân tố là phù hợp.
Dữ liệu thu thập sẽ được thực hiện phân tích nhân tố với phương pháp trích
(Extraction method) là Principal Components, trích (Extract) dựa trên các
Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1, phép xoay (Rotation) là Varimax.
Kết quả EFA lần 1 được trình bày trong Bảng 2.11. Kết quả EFA lần 1 cho
thấy có 5 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,902 và tổng phương sai trích được là
62,161%. Hệ số tải nhân tố lớn nhất của biến DC2=0,416 < 0,45, không thỏa điều
kiện nên biến DC2 bị loại.
Thực hiện EFA lần 2 với biến DC2 bị loại, kết quả được thể hiện trên Bảng
2.12. Kết quả EFA lần 2 cho thấy có 5 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,859 và
tổng phương sai trích được là 64,114% (điều này chứng tỏ 64,114% biến thiên của
dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố), phương sai trích đạt yêu cầu. Các hệ số tải
nhân tố lớn nhất của mỗi biến quan sát đều trên 0,45, nên 21 biến này đều được giữ
lại.
Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ
MyTV được tính lại với kết quả như sau: thành phần Phương tiện hữu hình có alpha
là 0,729, thành phần Tin cậy có alpha là 0,697, thành phần Đáp ứng có alpha là
0,862, thành phần Sự chắc chắn có alpha là 0,755 và thành phần Đồng cảm có alpha
là 0,929. Tương quan biến-tổng của các biến quan sát đều thỏa điều kiện.
Như vậy thang đo chất lượng dịch vụ MyTV bao gồm 5 thành phần và 21
biến quan sát:
Thành phần Hữu hình có 4 biến quan sát HH1 đến HH4
Thành phần Tin cậy có 5 biến quan sát TC1 đến TC5
Thành phần Đáp ứng có 4 biến quan sát DU1 đến DU4
Thành phần Sự chắc chắn có 4 biến quan sát CC1 đến CC4
Thành phần Đồng cảm có 4 biến quan sát DC1, DC3, DC4, DC5.
40
Bảng 2.12 Kết quả EFA lần 2 của thang đo chất lượng dịch vụ
Yếu tố
Biến quan sát
1 (DC)
2 (DU)
3 (CC)
4 (TC)
5 (HH)
,788
HH1
,068
,075
-,164
,012
,746
HH2
-,006
-,118
-,041
,121
,780
HH3
-,127
,025
,099
,104
,683
HH4
-,017
-,025
,160
-,056
,687
TC1
,139
,056
-,019
,044
,680
TC2
,131
,125
,207
,014
,622
TC3
-,070
-,178
,071
,282
,608
TC4
-,133
,119
,083
,087
,728
TC5
-,047
,024
,028
-,013
,858
DU1
,058
-,020
,094
,106
,833
DU2
,070
,037
,183
,109
,877
DU3
,147
-,005
,174
,034
,732
DU4
,056
,026
,061
,095
,666
CC1
,130
-,148
-,057
,203
,735
CC2
,062
,072
-,036
,135
,772
CC3
,079
,005
,048
,054
,796
CC4
-,080
,013
,130
,077
,875
DC1
,065
-,002
,042
,097
,900
DC3
,004
,130
,025
,028
,912
DC4
,159
,029
,020
,083
,903
DC5
,135
-,057
,004
,168
4,446
2,812
2,311
2,036
1,859
Eigenvalue
21,171
13,391
11,007
9,695
8,850
Phương sai trích
b) Kết quả đối với thang đo sự thỏa mãn
Bảng 2.13 KMO and Bartlett's Test của thang đo sự thỏa mãn
Kaiser-Meyer-Olkin Đo lường sự phù hợp của mẫu.
,742
Bartlett's Kiểm định tổng thể Xấp xỉ Chi-bình phương
569,956
3
df
,000
Sig.
41
Sig. (Bartlett's Test) = 0,000 < 0,05, chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
KMO = 0,742 thỏa điều kiện đủ, phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả EFA được trình bày trong Bảng 2.14, kết quả cho thấy có một yếu tố
được trích tại eigenvalue là 2,830 và tổng phương sai trích là 94,323% (điều này
cho thấy 94,323% dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố), phương sai trích đạt yêu
cầu. Hệ số tải nhân tố đều thỏa điều kiện (lớn hơn 0,45). Như vậy kết quả phân tích
nhân tố sự thỏa mãn cho thấy 3 biến quan sát dùng để giải thích thang đo mức độ
thỏa mãn (hài lòng) của khách hàng là hợp lý.
Bảng 2.14 Kết quả EFA của thang đo sự thỏa mãn
Biến quan sát
Yếu tố 1 (TM)
TM1
,956
TM2
,974
,984
2,830
94,323
TM3 Eigenvalue Phương sai trích
2.3.5 Kiểm định mô hình lý thuyết
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định trong
phần này để đảm bảo tính đúng đắn của mô hình.
2.3.5.1 Phân tích hệ số tương quan Pearson
Để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định
lượng người ta sử dụng một số thống kê có tên là hệ số tương quan Pearson.
Bảng 2.15 là ma trận tương quan giữa các biến (độc lập và phụ thuộc), qua
đây cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa biến phụ thuộc TM (sự thỏa mãn) và
các biến độc lập trong mô hình DC (Đồng cảm), DU (Đáp ứng), CC (sự chắc chắn),
TC (Tin cậy) và HH (Phương tiện hữu hình). Hệ số tương quan Pearson giữa biến
phụ thuộc TM và các biến độc lập (DC, DU, CC, TC, HH) đều có ý nghĩa thống kê
42
tại mức 0.01. Mặt khác, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều bằng 0, chứng
tỏ các biến này không có sự tương quan với nhau. Vì vậy, ta có thể kết luận không
có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong phân tích hồi quy.
Bảng 2.15 Ma trận tương quan giữa các biến
DC
DU
CC
TC
HH
TM
DC
Tương quan Pearson
1
,000
,000
,000
,000
,277**
Sig. (2-tailed)
1,000
1,000
1,000
1,000
,001
N
138
138
138
138
138
DU
Tương quan Pearson
,000
1
,000
,000
,000
138 ,407**
Sig. (2-tailed)
1,000
1,000
1,000
1,000
,000
N
138
138
138
138
138
CC
Tương quan Pearson
,000
,000
1
,000
,000
138 ,310**
,000
Sig. (2-tailed)
1,000
1,000
1,000
1,000
N
138
138
138
138
138
TC
,000
,000
,000
1
,000
138 ,294**
Tương quan Pearson
1,000
,000
Sig. (2-tailed)
1,000
1,000
1,000
N
138
138
138
138
138
HH
Tương quan Pearson
,000
,000
,000
,000
1
138 ,240**
Sig. (2-tailed)
1,000
1,000
1,000
1,000
,005
N
138
TM
Tương quan Pearson
138 ,277**
138 ,407**
138 ,310**
138 ,294**
138 ,240**
1
Sig. (2-tailed)
,001
,000
,000
,000
,005
N
138
138
138
138
138
138
**. Sự tương quan có ý nghĩa tại mức 0.01 (2 chiều).
2.3.5.2 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy bội được sử dụng để xác định mối quan hệ nhân quả giữa
biến phụ thuộc TM (sự thỏa mãn) và các biến độc lập DC (Đồng cảm), DU (Đáp
ứng), CC (Sự chắc chắn), TC (Tin cậy) và HH (Phương tiện hữu hình). Mô hình
phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ, từ đó giúp dự đoán được mức
độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Trong luận văn sử
dụng phương pháp Enter để xây dựng mô hình hồi quy. Các kết quả được thể hiện
qua Bảng 2.16 là tóm tắt mô hình hồi quy bội, Bảng 2.17 là Anova, Bảng 2.18 là
các hệ số trong mô hình hồi quy và Bảng 2.19 là các thống kê phần dư.
43
Bảng 2.16 Tóm tắt mô hình hồi quy bội b
Thống kê thay đổi
Sai số
Mô
R2 hiệu
chuẩn của
R2 thay
F thay
Mức ý nghĩa
Durbin-
hình
R
R2
chỉnh
ước lượng
đổi
đổi
df1 df2
F thay đổi
Watson
1
,695a
,483
,463
,73276809
,483 24,629
5 132
,000
1,848
a. Các biến độc lập: (Hằng số), HH, TC, CC, DU, DC
b. Biến phụ thuộc: TM
Bảng 2.17 ANOVAb
Mô hình
Tổng bình phương
df
Trung bình bình phương
F
Sig.
1
Hồi qui
66,123
5
13,225 24,629
Phần dư
70,877
132
,537
,000a
Tổng
137,000
137
a. Biến độc lập: (Hằng số), HH, TC, CC, DU, DC
b. Biến phụ thuộc: TM
Bảng 2.18 Các hệ số
Các hệ số
Thống kê tính
Các hệ số chưa chuẩn hóa
chuẩn hóa
cộng tuyến
Mô hình
B
Độ lệch chuẩn
t
Sig.
Tolerance VIF
Beta
1
(Constant)
-3,504E-16
,000
1,000
,062
,277
,063
,277
4,423
,000
1,000
1,000
DC
,407
,063
,407
6,505
,000
1,000
1,000
DU
,310
,063
,310
4,956
,000
1,000
1,000
CC
,294
,063
,294
4,691
,000
1,000
1,000
TC
,240
,063
,240
3,836
,000
1,000
1,000
HH
a. Biến phụ thuộc: TM
Bảng 2.19 Các thống kê phần dư a
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
nhất
nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
N
Giá trị dự đoán
-2,6348839
2,0035043
,0000000
,69472844
138
Phần dư
-1,42840445
1,72309077
,00000000
,71927213
138
Giá trị dự đoán chuẩn
-3,793
2,884
,000
1,000
138
hóa
Phần dư chuẩn hóa
-1,949
2,351
,000
,982
138
a. Biến phụ thuộc: TM
44
Từ Bảng 2.16 cho thấy R2 = 0,483, nghĩa là mô hình hồi qui tuyến tính đã
xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 48,3%. Hay 48,3% khác biệt của sự thỏa
mãn được giải thích bởi sự khác biệt của các biến độc lập (Đồng cảm, Đáp ứng,
Chắc chắn, Tin cậy và Phương tiện hữu hình).
Bảng 2.17 cho giá trị F = 24,629 với mức ý nghĩa quan sát được là 0,000 nên
ta có thể kết luận mô hình hồi qui tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.
Bảng 2.18 cho thấy xét về mặt thống kê 0 không khác 0 với mức ý nghĩa
5% (Sig. = 1 > 5%). Mức ý nghĩa quan sát được đối với hệ số độ dốc của các biến
độc lập bằng 0,000 chứng tỏ có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc TM (Sự
thỏa mãn) và các biến độc lập DC (Đồng cảm), DU (Đáp ứng), CC (Sự chắc chắn),
TC (Tin cậy) và HH (Phương tiện hữu hình).
Nhìn vào Bảng 2.18 ta thấy tiêu chí chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến
với hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập trong mô hình < 2 và độ
chấp nhận các biến trong mô hình đều đạt tiêu chuẩn (Tolerance > 0,01%) vì vậy
mối quan hệ giữa các biến độc lập là không đáng kể và không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích của mô hình.
Kiểm tra phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình
Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.98 tức là gần bằng 1, do đó có thể kết luận
rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối quan hệ giữa sự thỏa mãn
và 5 biến độc lập được xây dựng như sau:
TM = 0,277DC + 0,407DU + 0,310CC + 0,294TC + 0,240HH
Trong đó:
Sự thỏa mãn (sự hài lòng) của khách hàng.
TM: DC: Đồng cảm DU: Đáp ứng CC: TC: HH: Sự chắc chắn Tin cậy Phương tiện hữu hình
45
Nhận xét:
Các hệ số đều dương cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa biến
phụ thuộc Sự thỏa mãn và các biến độc lập Đồng cảm, Đáp ứng, Sự
chắc chắn, Tin cậy và Phương tiện hữu hình. Các hệ số đều có mức ý
nghĩa thống kê nên các giả thuyết nghiên cứu đều không thể bác bỏ.
Hệ số cao nhất 0,407 là của biến độc lập Đáp ứng điều này nói lên
rằng Đáp ứng có ảnh hưởng rất lớn đối với Sự thỏa mãn (sự hài lòng)
của khách hàng. Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thì Viễn
thông Bình Dương cần đặc biệt chú ý đến sự Đáp ứng.
2.3.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ MyTV
Thống kê mô tả các biến quan sát của chất lượng dịch vụ MyTV được thể
hiện trên Bảng 2.20.
Bảng 2.20 Thống kê mô tả các biến quan sát của chất lượng dịch vụ MyTV
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
N
nhỏ nhất
lớn nhất
trung bình
chuẩn
HH1 Viễn thông Bình Dương có trang thiết bị hiện đại
138
2
4
2,86
,422
HH2 Viễn thông Bình Dương có cơ sở vật chất tốt
138
2
4
2,75
,538
HH3 Nhân viên của Viễn thông Bình Dương có trang
138
2
4
2,99
,308
phục gọn gàng, lịch sự
HH4 Các thiết bị của dịch vụ MyTV (modem, set-top-
138
2
3
2,87
,338
box,...) có mẫu mã đẹp
TC1 Viễn thông Bình Dương luôn thực hiện những
138
1
3
2,28
,564
điều đã hứa
TC2 Khi bạn có vấn đề, Viễn thông Bình Dương luôn
thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn
138
1
2,49
,653
4
đề của bạn
TC3 Viễn thông Bình Dương thực hiện dịch vụ MyTV
138
1
3
2,54
,569
tốt ngay từ lần đầu tiên
TC4 Viễn thông Bình Dương cung cấp dịch vụ MyTV
138
1
3
2,58
,614
đúng thời gian cam kết
TC5 Viễn thông Bình Dương luôn ghi chính xác các
138
2
4
2,83
,411
chứng từ, hồ sơ
DU1 Nhân viên Viễn thông Bình Dương thông báo với
138
1
4
2,26
,643
bạn chính xác thời gian lắp đặt dịch vụ MyTV
DU2 Nhân viên Viễn thông Bình Dương phục vụ bạn
138
1
3
2,15
,511
nhanh chóng
DU3 Nhân viên Viễn thông Bình Dương luôn sẵn sàng
138
1
3
2,22
,554
giúp đỡ bạn
DU4 Nhân viên Viễn thông Bình Dương không bao giờ
138
1
4
2,38
,643
tỏ ra quá bận rộn trong đáp ứng yêu cầu của bạn
CC1 Nhân viên Viễn thông Bình Dương ngày càng tạo
138
1
4
2,36
,540
sự tin tưởng với bạn
CC2 Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với
138
1
4
2,77
,517
Viễn thông Bình Dương
CC3 Nhân viên Viễn thông Bình Dương luôn tỏ ra lịch
138
1
4
2,57
,591
sự, nhã nhặn với bạn
CC4 Nhân viên Viễn thông Bình Dương có kiến thức
138
1
4
2,67
,620
để trả lời các câu hỏi của bạn
DC1 Viễn thông Bình Dương thể hiện sự chú ý đến
138
1
3
2,02
,443
riêng bạn
DC3 Nhân viên Viễn thông Bình Dương thể hiện sự
138
1
3
2,01
,427
quan tâm đến cá nhân bạn
DC4 Viễn thông Bình Dương biết được sở thích của
138
1
3
1,94
,396
bạn
DC5 Nhân viên Viễn thông Bình Dương hiểu được
138
1
3
1,93
,404
những nhu cầu đặc biệt của bạn
Valid N (listwise)
138
46
Từ Bảng 2.20 cho thấy điểm trung bình các biến quan sát của chất lượng
dịch vụ MyTV hiện nay đều có giá trị nhỏ hơn 3 (là mức như mong đợi đối với một
công ty có dịch vụ tốt nhất) hay nói cách khác chất lượng dịch vụ của MyTV theo
các biến quan sát đều dưới sự mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ tốt nhất.
Trong đó các biến quan sát của thành phần “Phương tiện hữu hình” có giá trị gần
với mức 3 hay gần với mức như sự mong đợi của khách hàng đối với công ty có
chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Hình 2.9 là mô hình xương cá các thành phần trong đánh giá chất lượng dịch
vụ MyTV theo sự cảm nhận của khách hàng. Các chỉ số trong ngoặc đơn là điểm
47
trung bình của mỗi biến quan sát, qua đây ta biết được sự đánh giá của khách hàng
đối với từng thành phần của chất lượng dịch vụ MyTV.
Hình 2.9 Sơ đồ nhân quả các thành phần của chất lượng dịch vụ MyTV
Trong phần tiếp theo trình bày một số nguyên nhân còn hạn chế của từng
biến quan sát đứng trên góc độ của doanh nghiệp ở đây là Viễn thông Bình Dương,
việc xác định nguyên nhân còn hạn chế của từng biến quan sát được thực hiện thông
qua thảo luận nhóm.
2.3.7 Các nguyên nhân về hạn chế của các thành phần chất lượng dịch vụ MyTV
2.3.7.1 Một số nguyên nhân về thành phần Đồng cảm
Qua các biến quan sát của thành phần Đồng cảm cho thấy khách hàng chưa
đánh giá cao sự đồng cảm của Viễn thông Bình Dương, các yếu tố của thành phần
đồng cảm đều có điểm trung bình thấp, đó là do nhân viên của Viễn thông Bình
Dương chưa hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng, không biết được sở
thích của khách hàng, chưa thể hiện sự quan tâm, sự chú ý riêng đến khách hàng.
Hình 2.10 là sơ đồ nhân quả chỉ ra một số nguyên nhân còn hạn chế của
thành phần Đồng cảm đứng trên góc độ của Viễn thông Bình Dương.
48
Hình 2.10 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Đồng cảm
Một số nguyên nhân về biến quan sát Hiểu được những nhu cầu đặc biệt của
khách hàng:
Thiếu các chính sách, qui định đối với những nhu cầu đặc biệt (như
qui định về công tác phí...) trong giải quyết sự cố ngoài giờ đối với
các khách hàng lớn.
Thiếu các công cụ hỗ trợ trong việc biết được những nhu cầu đặc biệt
của khách hàng, hiện nay chưa có một công cụ để ghi nhận lại những
nhu cầu đặc biệt của khách hàng.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Biết được sở thích của khách
hàng:
Các nhân viên (chủ yếu là nhân viên giao dịch) chưa biết được sở
thích của khách hàng, chưa thật sự quan tâm đến sở thích của khách
hàng.
Thiếu các công cụ để ghi nhận những sở thích của khách hàng và hỗ
trợ nhân viên khi cần thiết trong các giao dịch với khách hàng, đặc
biệt là các khách hàng lớn.
49
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Quan tâm đến khách hàng:
Nhân viên tiếp xúc với khách hàng (nhân viên giao dịch, dây máy,
119) chưa thực sự quan tâm đến khách hàng. Nhất là những lúc đông
người tới giao dịch.
Thiếu các qui trình, qui định nội bộ thể hiện sự quan tâm đến khách
hàng như các qui trình thăm hỏi khách hàng (sau khi xử lý sự cố, sau
một khoảng thời gian sử dụng dịch vụ...).
Chưa có các công cụ nhắc nhở hay thực hiện tự động các hành động
(như gởi tin nhắn chúc mừng) trong những dịp đặc biệt của khách
hàng (ngày sinh nhật, ngày lễ, tết...).
Các nguyên nhân đối với biến quan sát Chú ý đến khách hàng:
Tại các điểm giao dịch thiếu nhân viên hướng dẫn khách hàng đến
giao dịch, nhất là khi các khách hàng mới bước vào điểm giao dịch họ
không biết phải liện hệ với ai, bên cạnh đó còn thiếu các bảng chỉ dẫn,
hướng dẫn khách hàng.
Các nhân viên giao dịch chưa thực sự chú ý đến khách hàng.
2.3.7.2 Các nguyên nhân đối với thành phần Đáp ứng
Khách hàng chưa đánh giá cao thành phần Đáp ứng, các biến quan sát của
thành phần Đáp ứng đều có điểm trung bình thấp. Hình 2.11 là sơ đồ nhân quả chỉ
ra một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Đáp ứng.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Thông báo chính xác thời gian lắp
đặt dịch vụ:
Qui trình phối hợp giữa bộ phận tiếp nhận nhu cầu và bộ phận lắp đặt
chưa tốt.
Thông tin qua lại giữa bộ phận tiếp nhận nhu cầu và bộ phận lắp đặt
còn hạn chế.
50
Hình 2.11 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Đáp ứng
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Phục vụ khách hàng nhanh chóng:
Những hạn chế trong quá trình đăng ký nhu cầu: mỗi lần đăng ký dịch
vụ mới (ở đây là dịch vụ MyTV) khách hàng phải điền lại các thông
tin cá nhân do cơ sở dữ liệu về khách hàng chưa đầy đủ, nhiều trường
hợp nhân viên giao dịch chưa thể trả lời ngay được với khách hàng về
khả năng cung cấp dịch vụ do thiếu thông tin về tài nguyên.
Những hạn chế trong quá trình lắp đặt dịch vụ: mỗi lần lắp đặt nhân
viên phải gọi điện hỏi nhà khách hàng do cơ sở dữ liệu về khách hàng
chưa đầy đủ, vật tư thiết bị đôi khi bị thiếu.
Những hạn chế trong quá trình thanh toán cước: kênh thanh toán còn
hạn chế, việc thanh toán cước tại điểm giao dịch những lúc đông
người còn chậm.
Hạn chế trong quá trình khắc phục sự cố: chưa phân rõ trách nhiệm
trong khắc phục sự cố giữa bộ phận xử lý sơ bộ (119), bộ phận xử lý
51
tại nhà khách hàng (nhân viên dây máy) và bộ phận quản lý thiết bị tại
trung tâm (đài Vận hành-Khai thác).
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng:
nhân viên giao dịch và nhân viên dây máy còn hạn chế trong biến quan sát này, đôi
khi chưa chủ động trong việc giúp đỡ khách hàng.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Không tỏ ra bận rộn trong đáp
ứng yêu cầu:
Nhân viên giao dịch thiếu sự thông tin đến khách hàng, trong quá
trình giao dịch ít trao đổi với khách hàng.
Đông khách hàng tại điểm giao dịch vào các giờ cao điểm.
Điện thoại 119 đôi khi báo bận.
2.3.7.3 Các nguyên nhân đối với thành phần Tin cậy
Trong các biến quan sát của thành phần Tin cậy thấp nhất là điểm trung bình
của biến quan sát Luôn thực hiện điều đã hứa (2.28), kế đến là điểm trung bình của
Quan tâm trong giải quyết vấn đề của khách hàng (2.49), điểm trung bình của Thực
hiện dịch vụ tốt ngay từ lần đầu tiên (2.54) và cao nhất là điểm trung bình của Ghi
chính xác các chứng từ, hồ sơ (2.83). Hình 2.12 là sơ đồ nhân quả chỉ ra một số
nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Tin cậy.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Luôn thực hiện điều đã hứa: đó là
chưa tốt trong việc lên lịch hẹn ngày lắp đặt dịch vụ và hẹn thời gian khắc phục sự
cố.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Quan tâm trong giải quyết vấn đề
của khách hàng:
Phản hồi trong ghi nhận báo hỏng tự động còn chậm.
Thiếu sự thăm hỏi sau khi xử lý sự cố.
52
Hình 2.12 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Tin cậy
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Thực hiện dịch vụ tốt ngay từ lần
đầu tiên: đó là do lỗi modem, lỗi đường truyền và lỗi visa.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Ghi chính xác các chứng từ, hồ
sơ:
Thông tin cước đôi khi chưa rõ ràng.
Sự nhập liệu thông tin khách hàng đôi khi chưa chính xác.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Cung cấp dịch vụ đúng thời gian
cam kết:
Do thiếu tài nguyên, thiết bị tại một số khu vực.
Do lỗi mạng lưới.
2.3.7.4 Các nguyên nhân đối với thành phần Sự chắc chắn
Một số nguyên nhân về sự hạn chế của thành phần Sự chắc chắn (hay năng
lực phục vụ) được thể hiện trên Hình 2.13.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Nhân viên lịch sự, nhã nhặn: đó là
áp lực trong công việc, nhân viên đôi khi chưa xem trọng khách hàng.
53
Hình 2.13 Một số nguyên nhân còn hạn chế của thành phần Sự chắc chắn
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Ngày càng tạo sự tin tưởng: cần
có sự tham gia của toàn thể nhân viên, sự quan tâm đến nâng cao chất lượng dịch vụ
ở tất cả các bộ phận và cần phải không ngừng tạo dựng mối quan hệ tốt với khách
hàng.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Nhân viên có kiến thức:
Công nghệ thay đổi nhanh chóng.
Thiếu các kênh để trao đổi kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng.
Sự đào tạo hiện nay còn thụ động, chưa mang tính chủ động theo một
chiến lược rõ ràng.
Số lượng dịch vụ, gói cước, chính sách và điều kiện kèm theo hiện
nay khá nhiều gây khó khăn cho nhân viên giao dịch.
Một số nguyên nhân đối với biến quan sát Tạo sự an toàn:
Một vài điểm giao dịch thiếu nhân viên bảo vệ.
Thiếu các thiết bị theo dõi (camera) quan sát tại các điểm giao dịch.
Phương thức xác thực tên người dùng và mật khẩu còn hạn chế.
54
2.3.7.5 Các nguyên nhân đối với thành phần Phương tiện hữu hình
Điểm trung bình của biến quan sát Trang phục lịch sự gọn gàng là 2.99,
Modem và set-top-box có mẫu mã đẹp là 2.87, Trang thiết bị hiện đại là 2.86 và Cơ
sở vật chất tốt là 2.75. Các biến quan sát của thành phần Phương tiện hữu hình có
điểm trung bình đều gần mức 3 là mức như mong đợi của khách hàng đối với công
ty có dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng đối với thành
phần Phương tiện hữu hình thì cần đẩy mạnh hơn nữa những yếu tố nhận diện
thương hiệu (logo, slogan, màu sắc...) trong tất cả các vật có “tiếp xúc” với khách
hàng như các tòa nhà, điểm giao dịch, trạm viễn thông, bàn, ghế, các mẫu đơn...
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trước hết phân tích hai chỉ tiêu chủ yếu của Viễn thông Bình
Dương về chất lượng dịch vụ MyTV. Trong chương này cũng đã xây dựng và kiểm
định mô hình hồi qui tuyến tính giữa biến phụ thuộc Sự hài lòng và các biến độc lập
Phương tiện hữu hình, Tin cậy, Đáp ứng, Sự chắc chắn và Đồng cảm (các thành
phần của chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL), qua đó cho thấy mức độ
tác động của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Các nguyên nhân về hạn chế
của các biến quan sát chất lượng dịch vụ MyTV cũng được xác định thông qua các
sơ đồ nhân quả, đây là cơ sở để hình thành nên các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình Dương.
55
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MyTV
3.1 Định hướng phát triển của Viễn thông Bình Dương
Từ năm 2011 định hướng phát triển của Viễn thông Bình Dương được thể
hiện qua câu khẩu hiệu: “Chất lượng-đổi mới-phát triển bền vững”. Qua đây ta
cũng thấy được rằng trong thời gian này Viễn thông Bình Dương đang tập trung vào
chất lượng dịch vụ, trong đó có dịch vụ MyTV. Tập trung vào chất lượng nhưng
phải chú ý đến việc phát triển bền vững, điều này được thể hiện thông qua việc xem
xét về chất lượng nhưng cũng tính đến sự hiệu quả, xem xét cắt giảm chi phí tối đa.
Về công cụ quản trị, từ quý II năm 2011 Viễn thông Bình Dương bắt đầu áp
dụng công cụ thẻ cân bằng điểm (balance score card) để định lượng các chỉ số mục
tiêu và áp dụng các chỉ số này để đánh giá đo lường thành tích của các phòng ban,
các trung tâm và toàn thể cán bộ công nhân viên. Trong khoảng thời gian đầu việc
áp dụng thẻ cân bằng điểm gặp nhiều khó khăn do mới áp dụng lần đầu, còn nhiều
bỡ ngỡ, đến nay việc áp dụng công cụ này cũng dần được cải thiện. Việc sử dụng
công cụ thẻ cân bằng điểm giúp Ban giám đốc có cái nhìn tổng quan định lượng về
các chỉ số quan trọng của doanh nghiệp, tạo động lực cho các cá nhân tích cực làm
việc, hoạt động và cống hiến cho doanh nghiệp. Thẻ cân bằng điểm cũng cho thấy
việc thay đổi tư duy từ độc quyền sang hướng đến khách hàng, đây là một quá trình
dài khi trước đây ở thế độc quyền thì giờ đây phải thay đổi quan điểm hướng tới sự
phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn.
Việc áp dụng trả lương hiện nay theo phương pháp 3Ps (Position-vị trí công
việc, Performance-kết quả thực hiện, Person-năng lực cá nhân) đã cho thấy sự quyết
tâm của Ban giám đốc Viễn thông Bình Dương trong việc cần phải thay đổi và đổi
mới. Dự án tiền lương đang ở giai đoạn thứ ba, theo đánh giá của các nhà tư vấn
cũng là bước khó khăn phức tạp nhất của dự án, bước đánh giá năng lực cá nhân.
56
Bước này nhằm đánh giá lại nguồn nhân lực hiện nay để từ đó có những bước thay
đổi cho phù hợp trong việc sử dụng nguồn nhân lực.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV
3.2.1 Một số giải pháp để nâng cao chất lượng ở chiều Đồng cảm
Đối với chiều “Đồng cảm”, các yếu tố Biết được sở thích của khách hàng,
Thể hiện sự quan tâm đến khách hàng, Thể hiện sự chú ý đến từng khách hàng, và
Hiểu được những nhu cầu đặc biệt của khách hàng đều có điểm trung bình nhỏ.
Ngoài những nguyên nhân được trình bày ở Chương 2, điều này có thể được giải
thích phần nào do trước đây Viễn thông Bình Dương ở vị thế độc quyền nên nhân
viên chưa thực sự quan tâm đến khách hàng, nhân viên luôn có suy nghĩ khách hàng
cần họ, họ không cần khách hàng, với họ không có khách hàng này thì có khách
hàng khác.
Sau đây là một số giải pháp để nâng cao chất lượng ở chiều đồng cảm:
Viễn thông Bình Dương cần quán triệt và phổ biến hơn nữa đến toàn thể
nhân viên (nhất là các giao dịch viên) về tầm quan trọng của khách hàng
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay khi vị thế độc quyền
đã mất đi.
Với các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng như giao dịch viên,
nhân viên tiếp nhận khiếu nại của khách hàng... Viễn thông Bình Dương
cần lựa chọn những cá nhân có tố chất kỹ năng giao tiếp xã hội và thể
hiện sự chú ý, quan tâm đến người khác.
Đối với những nhu cầu đặc biệt (như xử lý sự cố đặc biệt cho những
khách hàng lớn, khách hàng quan trọng) cần có các chính sách, qui định
riêng (như qui định về công tác phí...), các phương tiện vận chuyển ưu
tiên... trong giải quyết, đáp ứng những nhu cầu đặc biệt này.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, hệ thống quản lý quan
hệ với khách hàng (CRM) để hỗ trợ trong việc xây dựng mối quan hệ tốt
với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn. Hệ thống này cũng hỗ
57
trợ trong việc biết được sở thích của khách hàng, hiểu được những nhu
cầu đặc biệt của khách hàng.
Viễn thông Bình Dương cũng cần xây dựng các chính sách đối với các
nhóm khách hàng vào những dịp đặc biệt, những sự kiện trọng đại của
khách hàng (ngày sinh nhật của khách hàng, những ngày lễ lớn...), hay
vào những dịp, những sự kiện trọng đại của Viễn thông Bình Dương
(như ngày thành lập ngành, lễ đón nhận huân chương, bằng khen...).
Bổ sung các qui trình, qui định nội bộ thể hiện sự quan tâm đến khách
hàng như qui định thăm hỏi khách hàng sau khi xử lý sự cố hay sau một
khoảng thời gian sử dụng dịch vụ...
Tại các điểm giao dịch bố trí nhân viên hướng dẫn những người mới
bước vào cửa đến các khu vực thích hợp và hỗ trợ họ khi cần thiết.
Tránh trường hợp khi một người mới vào không biết tới đâu và liên hệ
với ai để giải quyết vấn đề của mình (nhất là những lúc đồng người) như
hiện nay. Việc bố trí nhân viên hướng dẫn sẽ khắc phục được sự bỡ ngỡ
của người mới vào, bên cạnh đó còn tránh tạo cho người mới đến cảm
giác không được chú ý, không được quan tâm. Ngoài ra tại các điểm
giao dịch cũng cần bổ sung thêm các bảng chỉ dẫn, bảng hướng dẫn
khách hàng.
3.2.2 Một số giải pháp để nâng cao chất lượng ở chiều Đáp ứng
Để nâng cao chất lượng ở chiều đáp ứng thì từ Hình 2.11 ta có thể thấy nhân
viên của Viễn thông Bình Dương (nhất là những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng) cần thực hiện những việc sau:
Thông báo chính xác thời gian lắp đặt dịch vụ. Để thực hiện được điều
này trước hết cần có sự phối hợp thông tin qua lại giữa bộ phận tiếp
nhận nhu cầu (các giao dịch viên) và bộ phận lắp đặt dịch vụ (nhân viên
dây máy), khi có một nhu cầu bộ phận tiếp nhận sẽ thông báo cho bộ
phận lắp đặt, bộ phận lắp đặt căn cứ vào các điều kiện hiện tại như tổng
58
số nhu cầu hiện còn, số vật tư, thiết bị, số lao động... để ra lịch hẹn
thông báo thời gian lắp đặt phản hồi lại cho bộ phận tiếp nhận để thông
báo cho khách hàng. Tất cả những điều này cần được thể hiện thông qua
qui trình phối hợp giữa hai bộ phận. Một lưu ý đối với qui trình này là
trong vài trường hợp phát sinh (như nhân viên lắp đặt nghỉ phép...) và
không thể lắp đặt dịch vụ đúng như thời gian đã thông báo thì cần thông
báo ngay lại với khách hàng.
Phục vụ khách hàng nhanh chóng. Khách hàng tiếp xúc với nhân viên
của Viễn thông Bình Dương qua các quá trình sau: đăng ký nhu cầu, lắp
đặt dịch vụ, thanh toán cước và khắc phục sự cố.
Quá trình đăng ký nhu cầu, để phục vụ khách hàng nhanh chóng thì
cần thực hiện một số việc như: xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin khách hàng (để với những khách hàng cũ thì không cần phải điền lại
các thông tin cá nhân, với các khách hàng mới cần có nhân viên hướng
dẫn điền các thông tin cần thiết), kết nối với cơ sở dữ liệu về nguồn tài
nguyên của công ty (để có thể trả lời ngay với khách hàng về khả năng
cung cấp dịch vụ), mở thêm các kênh đăng ký nhu cầu online (email,
web, SMS...). Một lưu ý đối với các kênh online này là cần có sự đáp
ứng ngay (nhân công hay trả lời tự động) để xác nhận nhu cầu đã được
tiếp nhận và trong đó đưa ra lịch hẹn với khách hàng để thông báo cho
khách hàng biết khoảng thời gian nào nhu cầu của mình sẽ được thực
hiện. Ngoài ra Viễn thông Bình Dương nên thêm vào các công cụ để
khách hàng có thể chủ động trong việc đặt lịch hẹn (về thời gian có thể
lắp đặt dịch vụ, xử lý sự cố...).
Quá trình lắp đặt dịch vụ cần có quy trình về dự phòng và cung ứng
vật tư cho bộ phận lắp đặt giảm khả năng thiếu hụt vật tư thiết bị, cơ sở
dữ liệu thông tin về khách hàng cần đầy đủ để giảm thời gian tìm kiếm
59
địa chỉ khách hàng và lên phương án thực hiện lắp đặt được nhanh
chóng.
Quá trình thanh toán cước được thực hiện tại địa chỉ do khách hàng
chọn hoặc thanh toán tại điểm giao dịch. Đối với việc thanh toán cước
tại nhà khách hàng hiện nay phục vụ khá tốt, tuy nhiên việc thanh toán
cước tại điểm giao dịch có đôi khi chậm trễ nhất là những lúc đông
khách, để đẩy nhanh quá trình này Viễn thông Bình Dương có thể áp
dụng giải pháp thông báo trước với khách hàng về số tiền cước kèm với
mã khách hàng (thông qua giấy báo hoặc qua tin nhắn SMS nếu khách
hàng có đăng ký số điện thoại), nhân viên thu ngân có thể dựa trên mã
khách hàng để in hóa đơn và thu tiền cước. Ngoài ra việc thanh toán
điện tử cũng đã ngày càng trở nên phổ biến, Viễn thông Bình Dương có
thể sử dụng thêm các kênh thanh toán điện tử để thu tiền cước, tạo thêm
sự tiện lợi cho khách hàng.
Tại các điểm giao dịch khi lượng khách hàng quá đông thì bộ phận giao
dịch cần huy động thêm người và công cụ (như máy tính) để phục vụ
khách hàng. Việc huy động thêm người sẽ do trưởng bộ phận giao dịch
thực hiện và được qui định rõ trong qui trình hoạt động.
Quá trình khắc phục sự cố cần có quy trình phối hợp phân rõ trách
nhiệm hay phân cấp xử lý đối với bộ phận tiếp nhận thông tin ban đầu
(đài 119 xử lý sơ bộ), bộ phận xử lý tại nhà khách hàng (nhân viên dây
máy) và bộ phận quản lý thiết bị tại trung tâm (đài Vận hành-Khai thác).
Luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và không tỏ ra quá bận rộn trong
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Viễn thông Bình Dương cần phổ biến
và quán triệt đến từng nhân viên, xây dựng một văn hóa doanh nghiệp
xem trọng khách hàng, luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và hướng tới
khách hàng. Đối với nhân viên trong quá trình giao dịch với khách hàng
cần tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng (như thông báo cho
60
khách hàng biết hệ thống đang làm gì và mất khoảng bao nhiêu thời
gian...). Đối với kênh báo hỏng 119, hiện nay đã áp dụng báo hỏng tự
động để tăng mức cuộc gọi thành công đến kênh 119 tuy nhiên cần thêm
vào thông báo cuộc gọi báo hỏng đã được ghi nhận và thông báo khoảng
thời gian xử lý sự cố của khách hàng. Ngoài ra Viễn thông Bình Dương
cũng cần mở rộng thêm hình thức tiếp nhận báo hỏng bằng tin nhắn (có
thể là nhắn tin đến số 119).
3.2.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ở chiều Tin cậy
Nhân viên của Viễn thông Bình Dương cần luôn thực hiện lời hứa của mình
đối với khách hàng, để thực hiện được điều này các nhân viên của Viễn thông Bình
Dương cần xem trọng lời hẹn của mình với khách hàng (hẹn ngày lắp đặt dịch vụ
MyTV và hẹn thời gian khắc phục khi dịch vụ MyTV có sự cố), việc lên lịch hẹn
với khách hàng cần phải dựa trên cơ sở của các bộ phận có liên quan và qui trình
phối hợp giữa các bộ phận. Đối với hẹn ngày lắp đặt dịch vụ MyTV, bộ phận giao
dịch cần thông tin với bộ phận lắp đặt để có thời gian lắp đặt phù hợp nhưng không
được vượt quá thời gian qui định trong việc lắp đặt dịch vụ MyTV của Viễn thông
Bình Dương. Đối với hẹn thời gian khắc phục sự cố, bộ phận tiếp nhận (đài 119) sẽ
xử lý sơ bộ với những sự cố thông thường, với những sự cố phức tạp bộ phận tiếp
nhận (đài 119) sẽ thông tin cho bộ phận sửa chữa tại nhà khách hàng để có lịch hẹn
thời gian khắc phục. Việc hẹn thời gian lắp đặt dịch vụ và hẹn thời gian khắc phục
sự cố đều cần qui trình phối hợp giữa các bộ phận.
Nhân viên cần quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề của khách hàng,
để thực hiện điều này Viễn thông Bình Dương ngoài việc xây dựng các qui trình
phối hợp trong giải quyết các vấn đề của khách hàng thì cần luôn đẩy mạnh xây
dựng văn hóa hướng tới khách hàng (ở đây có thể là văn hóa thăm hỏi khách hàng
sau khi xử lý vấn đề của khách hàng) và phổ biến đến toàn thể nhân viên tầm quan
trọng của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như ngày nay.
61
Trong quá trình giải quyết vấn đề của khách hàng cần tăng cường thông tin qua lại
với khách hàng để khách hàng hiểu được vấn đề đang tồn tại và có sự cảm thông.
Lắp đặt dịch vụ MyTV tốt ngay từ lần đầu tiên, qua tìm hiểu nguyên nhân
của việc lắp đặt dịch vụ MyTV chưa tốt ngay từ lần đầu tiên hiện nay chủ yếu là do
modem và đường truyền (đường dây điện thoại), để khắc phục điều này trước hết
Viễn thông Bình Dương cần cân nhắc lựa chọn modem đảm bảo chất lượng ổn định,
và để hạn chế nguyên nhân do đường truyền đòi hỏi nhân viên lắp đặt phải kiểm tra
khắc phục suy hao đường truyền trước khi lắp đặt dịch vụ MyTV cho khách hàng.
Ghi chính xác các chứng từ và hồ sơ, trước đây các thông tin chính về cước
đều được in ra và cung cấp kèm theo biên lai cho khách hàng, thời gian gần đây
thực hiện theo chỉ đạo của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, để giảm chi
phí Viễn thông Bình Dương đã đưa các thông tin về cước của khách hàng lên trang
web và không in ra các thông tin này kèm theo biên lai nữa, khách hàng nếu cần có
thể tự tra cứu trên trang web của Viễn thông Bình Dương. Tuy nhiên việc đưa thông
tin cước lên web cần làm minh bạch hơn nữa, cần có sự giải thích chi tiết hơn, rõ
ràng hơn trong từng khoản mục có phát sinh tiền cước của khách hàng (hiện nay
trên web chỉ mới thể hiện như trong bản giấy, chỉ nêu ra các khoản phát sinh cước
chính). Ngoài ra để tăng cường sự chính xác trong khâu nhập liệu thì Viễn thông
Bình Dương có thể áp dụng hệ thống mã vạch, tặng cho khách hàng các thẻ khách
hàng trên đó có ghi mã khách hàng, mỗi lần khách hàng đến giao dịch thông qua
máy quét mã thẻ, các thông tin về khách hàng sẽ được xuất hiện.
Cung cấp dịch vụ đúng thời gian cam kết, hiện nay do một số khu vực thiếu
tài nguyên thiết bị nên việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng còn chậm, để cải thiện
điều này cần tăng cường các công tác dự báo và điều phối các nguồn tài nguyên
thiết bị. Đôi khi việc cung cấp dịch vụ MyTV cho khách hàng còn chậm là do lỗi
mạng lưới, trong những trường hợp bất khả kháng thì nhân viên của Viễn thông
Bình Dương cần thông báo lại cho khách hàng về thời gian lắp đặt dịch vụ.
62
3.2.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ở chiều Sự chắc chắn (Năng lực phục vụ)
Ngày càng tạo niềm tin với khách hàng, đây là điều không thể một sớm một
chiều có thể thực hiện được mà nó đỏi hỏi cả một thời gian dài và sự tham gia của
tất cả mọi nhân viên của Viễn thông Bình Dương cũng như trong việc cân nhắc lựa
chọn các đối tác bên ngoài đáng tin cậy trong việc cung cấp dịch vụ MyTV nói
riêng và các dịch vụ viễn thông nói chung đến khách hàng. Trước hết đó là việc giữ
đúng những cam kết, những lời hứa với khách hàng, không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ trên cả sự mong đợi của khách hàng với giá cả cạnh tranh phù hợp.
Luôn lắng nghe khách hàng và tạo dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
Nhân viên phải luôn tỏ ra lịch sự nhã nhặn và không ngừng trau dồi nâng
cao kiến thức. Việc nâng cao kiến thức cho nhân viên luôn được Ban Giám đốc
Viễn thông Bình Dương chú trọng thể hiện thông qua việc cho nhân viên tham gia
các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn, tuy nhiên với cách bố trí nhân viên tham gia
các khóa đào tạo như hiện nay là chưa hợp lý và chưa mang tính chủ động, cụ thể
khi có thông báo mở lớp từ Học viện Bưu chính Viễn thông và các cơ sở đào tạo
khác, Viễn thông Bình Dương sẽ phân bổ chỉ tiêu cho các Trung tâm và các Phòng
ban chức năng đăng ký, các Trung tâm lại phân bổ chỉ tiêu cho các bộ phận trực
thuộc đăng ký. Với cách làm như hiện nay thường dẫn đến trường hợp người làm
thì không được đào tạo và người được đào tạo thì lại ít hoặc không làm công việc
liên quan, kiến thức đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tế công việc. Để cải thiện
điều này trước hết Viễn thông Bình Dương cần đánh giá cụ thể về nguồn nhân lực
hiện tại, đánh giá năng lực đến từng nhân viên (thể hiện ở P3 trong mô hình trả
lương 3Ps mà Viễn thông Bình Dương đang triển khai, Viễn thông Bình Dương tự
đánh giá hoặc thuê tư vấn đánh giá), từ chiến lược tổng thể của Viễn thông Bình
Dương dẫn đến chiến lược về nguồn nhân lực, nhu cầu và đòi hỏi kiến thức tại từng
vị trí trong cấu trúc, kế đến lập ra kế hoạch đào tạo cho từng nhân viên. Việc đào
tạo có thể tìm các cơ sở có chất lượng uy tín hoặc có chính sách tự đào tạo tập huấn
nội bộ. Ngoài ra Viễn thông Bình Dương cũng cần lập ra các kênh thông tin để kinh
63
nghiệm kiến thức của một người có thể chia sẻ với những người khác như lập ra các
forum trao đổi kinh nghiệm và kiến thức, các nguồn thư viện điện tử, tủ sách tham
khảo...
Tạo cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch, tại tất cả các điểm
giao dịch cần bố trí nhân viên trực bảo vệ phương tiện đi lại và các tài sản khác của
khách hàng khi đến giao dịch. Ngoài ra Viễn thông Bình Dương cần lắp đặt các
thiết bị theo dõi (camera) tại các điểm giao dịch để ghi nhận lại hành động của kẻ
gian (nếu có). Một điểm cần lưu ý khác là vấn đề bảo mật trong cung cấp username
và password, thông tin tài khoản của khách hàng cần phải có qui trình xác thực qui
định rõ ràng sao cho vừa tạo thuận lợi cho khách hàng tuy nhiên vẫn đảm bảo an
toàn, tránh kẻ gian lợi dụng để có những thông tin này. Một phương thức xác thực
hiện nay cũng dần được sử dụng nhiều đó là xác thực tin nhắn qua số điện thoại di
động đã đăng ký, Viễn thông Bình Dương có thể áp dụng phương thức này, nó vừa
tạo sự tiện lợi, vừa mang tính bảo mật và giảm được nhân công do áp dụng tự động.
3.2.5 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ở chiều Phương tiện hữu hình
Qua khảo sát thì ta thấy hiện nay chiều Phương tiện hữu hình gần ở mức như
mong đợi của khách hàng đối với công ty có dịch vụ tốt nhất (điểm trung bình của
chiều phương tiện hữu hình qua khảo sát là 2.87), để có thể cải thiện hơn nữa điều
này Viễn thông Bình Dương cần lưu ý trong việc xây dựng, lựa chọn các vật dụng
có chất lượng, lựa chọn các trang thiết bị hiện đại, các modem và set-top-box cần có
mẫu mã đẹp và chất lượng ổn định.
Trong tất cả các yếu tố hữu hình cần quan tâm đến việc gắn kết các yếu tố
nhận dạng thương hiệu. Việc gắn kết các yếu tố nhận diện thương hiệu tại các điểm
tiếp xúc phải chú ý sao cho vừa thẩm mỹ, vừa thể hiện sự chuyên nghiệp và nhất
Màu sơn, kiểu thiết kế của các tòa nhà (tòa nhà làm việc trung tâm, các
quán như:
điểm giao dịch, các trạm BTS...), màu sắc và cách bài trí sắp xếp các vật
64
dụng trong các tòa nhà sao cho chúng vừa thể hiện được điểm đặc trưng,
Về các mẫu đơn, giấy tờ... cũng cần chú ý tạo sự nhất quán đặc trưng
vừa thể hiện được tính thẩm mỹ cũng như sự tiện dụng.
như kiểu chữ, định dạng, các hoa văn.... Đối với các mẫu đơn có màu thì
cần chú ý thêm về màu sắc sử dụng (sử dụng hài hòa kết hợp hai màu
Đối với các thiết bị tại nhà khách hàng cũng cần thể hiện đây là sản
chủ đạo của thương hiệu MyTV là màu cam và màu xanh đặc trưng).
phẩm của Viễn thông Bình Dương thông qua các logo trên thiết bị, bao
bì chứa các thiết bị cũng phải mang tính đặc trưng của Viễn thông Bình
Dương. Những yếu tố nhận biết thương hiệu trên thiết bị, bao bì sẽ giúp
cho “người xem” khi cần có thể biết được sản phẩm dịch vụ đang xem là
Về trang phục của các nhân viên cũng cần sự đặc trưng nhất quán, thẩm
của Viễn thông Bình Dương cung cấp.
mỹ và sự tiện dụng phù hợp đối với từng nhóm nhân viên. Các yếu tố
nhận diện thương hiệu cũng cần đẩy mạnh đưa vào như kiểu trang phục,
Trong thời đại ngày nay khi internet ngày càng trở nên phổ biến, bên
màu sắc đối với từng nhóm nhân viên, các bảng tên...
cạnh việc trao đổi thông tin qua các kênh truyền thống thì cũng xuất hiện
những hình thức trao đổi thông tin điện tử (trao đổi thông tin trên mạng).
Việc gắn kết các yếu tố nhận diện thương hiệu qua các kênh thông tin
điện tử này cũng cần được quan tâm như thống nhất định dạng của các
email, các file văn bản, các file thuyết trình... tạo nên một tác phong
chuyên nghiệp đặc trưng của Viễn thông Bình Dương.
Việc gắn kết các yếu tố nhận diện thương hiệu lên các Phương tiện hữu hình
không chỉ có các yếu tố về thị giác mà bên cạnh đó Viễn thông Bình Dương cũng
cần quan tâm đến các yếu tố nhận diện thương hiệu tác động về các giác quan khác
như thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác. Về thính giác thể hiện qua những âm
thanh đặc trưng như các bản nhạc du dương, về khứu giác thể hiện qua những mùi
hương đặc trưng, về vị giác có thể thể hiện qua những viên kẹo, cái bánh đặt tại các
65
bàn chờ, và về xúc giác có thể thể hiện qua sự mềm mại của những chiếc ghế nệm
hay các vật dụng... Tất cả các yếu tố này cần được cân nhắc lựa chọn sao cho vừa
tạo nên nét đặc trưng rất riêng của Viễn thông Bình Dương, vừa đem lại sự phù hợp
thoải mái dễ chịu với khách hàng.
3.2.6 Giải pháp để tăng sự nhận biết về dịch vụ MyTV
Trong mô hình PSQM (Grönroos, 2000) có một thành phần cũng ảnh hưởng
đến chất lượng của dịch vụ đó là Hình ảnh công ty, trong phần này sẽ trình bày một
số giải pháp để tăng sự nhận biết về dịch vụ MyTV. Bảng 3.1 là tỷ lệ % khách hàng
biết đến dịch vụ MyTV qua các kênh truyền thông.
Bảng 3.1 Tỷ lệ % khách hàng biết đến MyTV qua các kênh truyền thông
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Khách hàng biết đến MyTV thông qua
Valid
Người thân, bạn bè
44
31,9
31,9
31,9
Các tờ rơi, bảng hiệu
81
58,7
58,7
90,6
Các forum, diễn đàn
9
6,5
6,5
97,1
Khác
4
2,9
2,9
100,0
Total
138
100,0
100,0
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khách hàng biết đến MyTV qua các kênh truyền thông
Qua khảo sát cho thấy khách hàng chủ yếu biết đến dịch vụ MyTV thông qua
người thân bạn bè và thông qua các tờ rơi bảng hiệu, đối với các hình thức khác như
66
quảng cáo, các diễn đàn, forum, các công cụ web... thì dịch vụ MyTV vẫn còn ít
được biết đến thông qua các công cụ này. Điều này cũng có thể được giải thích là
do hiện nay các công cụ quảng bá chủ yếu mà Viễn thông Bình Dương sử dụng đó
là các băng rôn, tờ rơi.
(Nguồn: McDonald et all, 2011)
Hình 3.2 Các kênh truyền thông trong quảng bá sản phẩm dịch vụ
Hình 3.2 minh họa các kênh truyền thông thường được dùng trong quảng bá
sản phẩm dịch vụ (McDonald et all, 2011) [12]. Do vấn đề về chi phí nên Viễn
thông Bình Dương ít sử dụng hình thức quảng cáo trên tivi hay báo đài, để có thể
tăng độ nhận biết đối với dịch vụ MyTV đồng thời cũng không tốn quá nhiều chi
Quảng bá trên các forum, diễn đàn. Hiện nay có rất nhiều diễn đàn, forum
phí thì Viễn thông Bình Dương có thể sử dụng một số công cụ sau:
với số lượng thành viên khá lớn như truongton.net/forum, 5giay, shoptinhoc,
vn-zoom..., vì vậy sử dụng các forum này có thể góp phần làm tăng quảng bá
Thông qua các trang mạng xã hội như facebook, zing me...
Quảng bá qua tin nhắn, đối với công cụ này Viễn thông Bình Dương có ưu
sự nhận biết về dịch vụ MyTV mà chi phí đôi khi không tốn gì.
thế là chi phí cho tin nhắn sẽ không cao do Vinaphone và Mobiphone đều
trực thuộc tập đoàn VNPT, tuy nhiên không nên lạm dụng công cụ này, chỉ
67
nên sử dụng quảng bá qua tin nhắn để cung cấp thông tin về các đợt khuyến
Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm, khi tra từ khóa truyền hình cáp thì trong
mãi.
trang đầu không thấy kết quả của MyTV, đây là một điều mà VNPT cần phải
quan tâm do thuật ngữ “truyền hình cáp” được gắn với truyền hình có nhiều
kênh truyền hình đặc sắc so với truyền hình truyền thống, vì vậy thay vì dùng
thuật ngữ “truyền hình theo yêu cầu” có thể thay bằng thuật ngữ “truyền hình
Sử dụng email để cung cấp các thông tin trong các đợt khuyến mãi, Viễn
cáp theo yêu cầu”.
thông Bình Dương có thể sử dụng công cụ này trên diện rộng hoặc có thể áp
dụng đối với khách hàng ở một khu vực nào đó. Một vấn đề đặt ra là làm sao
có được các thông tin liên lạc với khách hàng tiềm năng như email, số điện
thoại liên lạc..., điều này có thể được thực hiện khi khách hàng đăng ký một
dịch vụ của Viễn thông Bình Dương (hoặc của một công ty con nào đó thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) như đăng ký ADSL, thông tin
thuê bao di động Vinaphone... thì phần thông tin cá nhân trong phiếu đăng ký
sẽ được lưu giữ lại, Viễn thông Bình Dương sẽ sử dụng phần cơ sở dữ liệu
này để giới thiệu với khách hàng các dịch vụ khác mà ở đây cụ thể là dịch vụ
Mở rộng mạng lưới cộng tác viên như trích phần trăm hoa hồng cho các đại
MyTV.
lý cộng tác viên, một mặt sẽ tăng điểm nhận biết đối với dịch vụ MyTV
(thông qua các bảng hiệu điểm đăng ký dịch vụ MyTV, Megavnn...), mặt
khác có thể làm tăng lực lượng bán hàng mà không làm tăng chi phí quá cao.
Đối với các cộng tác viên và các đại lý cũng cần lưu ý gắn kết các đặc trưng
nhận diện thương hiệu của Viễn thông Bình Dương nói chung và của MyTV
nói riêng. Việc lựa chọn các cộng tác viên và các đại lý cũng phải đáp ứng
các tiêu chuẩn tiêu chí đặt ra.
68
3.3 Một vài kiến nghị đối với Viễn thông Bình Dương
Để đo lường chất lượng hiện nay của dịch vụ MyTV, trong các phần trên đã
sử dụng mô hình SERVQUAL, tuy nhiên việc đo lường không phải chỉ thực hiện
một lần mà nó là việc cần phải làm thường xuyên theo định kỳ. Viễn thông Bình
Dương nên thực hiện việc đo lường chất lượng dịch vụ MyTV theo định kỳ 3
tháng/lần tương ứng với mỗi kỳ giao kế hoạch sản xuất kinh doanh theo phương
pháp thẻ cân bằng điểm (BSC) mà Viễn thông Bình Dương đang áp dụng (mỗi quí 1
lần). Không chỉ đo lường chất lượng dịch vụ để nâng cao dần chất lượng so với hiện
nay mà bên cạnh đó Viễn thông Bình Dương cũng cần phải so sánh chất lượng
trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh, có như vậy ấn tượng về chất lượng
mới có thể dần hình thành trong tâm trí của khách hàng. Chính vì vậy Viễn thông
Bình Dương cũng cần định kỳ (1 năm từ 1-2 lần) đo lường và so sánh chất lượng
dịch vụ với các đối thủ cạnh tranh.
Việc đo lường chất lượng dịch vụ nhằm mục đích phân tích đánh giá về chất
lượng dịch vụ, và để nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV nói riêng và các dịch vụ
khác nói chung thì trong mỗi kỳ giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các bộ phận
trực thuộc, Viễn thông Bình Dương nên đưa vào các thước đo KPI liên quan đến
chất lượng dịch vụ để theo dõi và nâng cao dần chất lượng đối với dịch vụ MyTV.
Một hạn chế trong hệ thống kế toán hiện nay ở Viễn thông Bình Dương là
chưa có phần thông tin chi phí đối với từng dịch vụ riêng lẻ mà phần nhiều vẫn còn
mang tính chung như với dịch vụ MyTV các số liệu về chi phí chưa tách rời được ra
khỏi dịch vụ ADSL, điều này làm khó khăn trong việc đánh giá tính hiệu quả của
các dịch vụ riêng lẻ, gây khó khăn trong việc cân nhắc lựa chọn đầu tư cho từng
dịch vụ, việc phân bổ nguồn lực và đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực cho từng dịch vụ cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy hệ thống kế toán cần
tách riêng những thông tin về chi phí đối với từng dịch vụ riêng lẻ (phần doanh thu
đối với từng dịch vụ đã có thể được tách rời) để từ đó phục vụ cho việc đánh giá
tính hiệu quả trong từng dịch vụ mà Viễn thông Bình Dương đang cung cấp.
69
Viễn thông Bình Dương cũng cần quan tâm hơn nữa trong việc thu thập các
thông tin về thị trường, cụ thể thông tin thị trường trong từng khu vực, đây là những
thông tin rất cần thiết trong việc đưa ra nhiều quyết định quan trọng như hình thành
các chiến lược, các quyết định đầu tư số lượng thiết bị, các chương trình tiếp thị...
Các quyết định quan trọng này cần nhiều thông tin trong đó thông tin về thị trường
là một trong những thông tin giữ vai trò cốt yếu.
Trong xây dựng thương hiệu sự trải nghiệm của khách hàng đóng một vai trò
quan trọng (Berry, 2000), sự trải nghiệm của khách hàng diễn ra trong từng sự
tương tác giữa khách hàng và Viễn thông Bình Dương, do tầm quan trọng của nó
nên Viễn thông Bình Dương cần có riêng một bộ phận chuyên theo dõi, đánh giá về
sự trải nghiệm của khách hàng. Bên cạnh đó bộ phận này cũng có chức năng theo
dõi xây dựng các qui trình hoạt động, đề ra các tiêu chuẩn trong các qui trình và
theo dõi đánh giá việc thực hiện các qui trình tại các bộ phận trực thuộc Viễn thông
Bình Dương.
Chất lượng dịch vụ chỉ phản ánh phần nào sự trải nghiệm của khách hàng, sự
trải nghiệm của khách hàng diễn ra trong từng sự tương tác với VNPT chính vì vậy
ngoài chất lượng dịch vụ VNPT cũng cần quan tâm đến tất cả các sự tương tác
khác, sự phản hồi của khách hàng là một nguồn thông tin quý giá để nâng cao dần
sự trải nghiệm của khách hàng. Thông tin sự phản hồi của khách hàng được ghi
nhận thông qua nhiều kênh khác nhau như bộ phận 119, các nhân viên trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, các hộp thư góp ý, các email phản hồi... tất cả các thông tin này
VNPT Bình Dương cần ghi lại và định kỳ có sự phân tích để từ đó cải thiện hơn nữa
sự trải nghiệm của khách hàng. Bên cạnh đó VNPT Bình Dương cũng có thể sử
dụng các “khách hàng bí mật” để đánh giá sự trải nghiệm của khách hàng. Ngoài ra
VNPT Bình Dương cũng nên sử dụng các camera để ghi nhận lại các hoạt động
diễn ra tại các điểm giao dịch, một mặt tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch,
mặt khác đây cũng là một nguồn thông tin để quan sát sự trải nghiệm của khách
hàng đến giao dịch.
70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa trên định hướng phát triển của Viễn thông Bình Dương kết hợp với việc
xác định các nguyên nhân về những hạn chế đang tồn tại của các biến quan sát chất
lượng dịch vụ MyTV ở chương 2, chương này đã đề ra các nhóm giải pháp và một
vài kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho dịch vụ MyTV tại Viễn thông Bình
Dương.
71
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các cơ sở lý thuyết liên quan đến
chất lượng dịch vụ, các mô hình đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ, sự thỏa
mãn của khách hàng... Thông qua khảo sát khách hàng luận văn đã xây dựng và
kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính giữa sự thỏa mãn và các thành phần của chất
lượng dịch vụ (các thành phần chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL). Tiếp
đến là sự đánh giá các biến quan sát, xác định các nguyên nhân về những hạn chế
đối với từng biến quan sát của các thành phần chất lượng dịch vụ MyTV đứng trên
góc độ của Viễn thông Bình Dương, dựa trên định hướng phát triển của Viễn thông
Bình Dương luận văn đã đề ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ MyTV:
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chiều Đồng cảm.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chiều Đáp ứng.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chiều Tin cậy.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chiều Sự chắc chắn.
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chiều Phương tiện hữu hình.
Giải pháp để tăng sự nhận biết về dịch vụ MyTV.
Tuy nhiên do kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu xót và đây cũng là những định hướng nghiên cứu tiếp theo của
đề tài, cụ thể:
Trong luận văn chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng mô hình SERVQUAL
(Parasuraman et all, 1988) [8] để khảo sát và đánh giá chất lượng dịch
vụ MyTV hiện nay, tuy rằng trong dữ liệu để khảo sát và phân tích các
tác giả A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry của
mô hình SERVQUAL [8] có sử dụng dữ liệu của công ty điện thoại, tính
72
chất của công ty điện thoại có phần giống với Viễn thông Bình Dương,
tuy nhiên do những điểm đặc thù về môi trường, văn hóa, khách hàng,
đối thủ cạnh tranh, những điểm đặc trưng của dịch vụ... thì chất lượng
của dịch vụ MyTV theo sự cảm nhận của khách hàng có thể có thêm các
thành phần khác cần phải được làm rõ thêm.
Về dữ liệu khảo sát, hiện nay chỉ mới khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình
Dương (Thủ Dầu Một và Thuận An), để làm rõ hơn đối với chất lượng
dịch vụ MyTV thì cần phải được khảo sát trên một phạm vi rộng hơn.
Chất lượng dịch vụ chỉ là một phần để nâng cao vị thế cạnh tranh của
dịch vụ MyTV, một khái niệm rộng hơn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc xây dựng thương hiệu cho các dịch vụ nói chung và dịch vụ
MyTV nói riêng đó là “sự trải nghiệm” của khách hàng (Berry, 2000),
khái niệm “sự trải nghiệm” cần phải được làm rõ và nghiên cứu sâu hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nxb Hồng Đức, Tp Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học
marketing Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nxb Đại học Quốc
Gia, Tp Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Kim Định (2010), Quản trị chất lượng, Nxb Đại học Quốc gia Tp
Hồ Chí Minh.
[4] Philip Kotler (2009), Quản trị marketing, Nxb Lao động-Xã hội, Tp Hồ Chí
Minh.
[5] Richard Moore (2009), Đầu tư cho Chiến lược Hình ảnh Thương hiệu, Nxb
Văn hóa-Thông tin, Hà Nội.
[6] Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh
Phượng Vương (2004), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Thống
kê, Tp Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[7] A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry (1985), “A
Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future
Research”, Journal of Marketing, 49, pp. 41-50.
[8] A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry (1988),
“SERVQUAL: A Multiple-Item for Measuring Consumer Perceptions of
Service Quality”, Journal of Retailing, 64 (1), pp. 12-40.
[9] Christian Grönroos, (1984) "A Service Quality Model and its Marketing
Implications", European Journal of Marketing, Vol. 18 Iss: 4, pp.36 – 44.
[10] K. Douglas Hoffman, John E. G. Bateson (2011), Services Marketing
Concepts, Strategies and Case, South-Western Cengage Learning, ISBN 978
1 4390 3939 7.
[11] Leonard L. Berry (2000), “Cultivating Service Brand Equity”, Academy of
Marketing Science Journal, 28 (1), pp. 128-137.
[12] Malcolm McDonald, Pennie Frow, Adrian Payne (2011), Marketing Plans
for Services, John Wiley & Sons, ISBN 978 1 119 95186 5.
[13] Philip Kotler, Gary Armstrong (2012), Principles of Marketing, Prentice
Hall, ISBN 978 0 13 216712 3.
[14] Philip Kotler, Kevin Lane Keller (2012), Markeing Management, Prentice
Hall, ISBN 978 0 13 210292 6.
[15] Walfried M. Lassar, Chris Manolis, Robert D. Winsor, (2000) "Service
quality perspectives and satisfaction in private banking", International
Journal of Bank Marketing, Vol. 18 Iss: 4, pp.181 – 199.
Các trang websites tham khảo
http://adslvnpt.com.vn/
http://binhduong.vnpt.vn/
PHỤ LỤC 1
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG
PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MyTV Viễn thông Bình Dương trân trọng cảm ơn Quý khách đã tin tưởng sử dụng dịch vụ MyTV trong thời gian vừa qua. Rất mong Quý khách dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi bên dưới nhằm giúp công ty chúng tôi cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ MyTV ngày càng tốt hơn. Với mức 3 là như mong đợi đối với một công ty có dịch vụ tốt nhất, anh/chị cho biết mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu với quy ước sau:
Rất không đồng ý 1
Không đồng ý 2
Trung lập 3
Đồng ý 4
Rất đồng ý 5
1.
Viễn thông Bình Dương có các trang thiết bị hiện đại
2.
Viễn thông Bình Dương có cơ sở vật chất tốt
3.
Nhân viên của Viễn thông Bình Dương có trang phục gọn gàng, lịch sự
4.
Các thiết bị của dịch vụ MyTV (modem, set-top-box,...) có mẫu mã đẹp
5.
6.
7.
Viễn thông Bình Dương luôn thực hiện những điều đã hứa Khi bạn có vấn đề, Viễn thông Bình Dương luôn thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề của bạn Viễn thông Bình Dương thực hiện dịch vụ MyTV tốt ngay từ lần đầu tiên
8.
Viễn thông Bình Dương cung cấp dịch vụ MyTV đúng thời gian cam kết
9.
10.
Viễn thông Bình Dương luôn ghi chính xác các chứng từ, hồ sơ Nhân viên Viễn thông Bình Dương thông báo với bạn chính xác thời gian lắp đặt dịch vụ MyTV
11. Nhân viên Viễn thông Bình Dương phục vụ bạn nhanh chóng
12. Nhân viên Viễn thông Bình Dương luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
13.
Nhân viên Viễn thông Bình Dương không bao giờ tỏ ra quá bận rộn trong đáp ứng yêu cầu của bạn
14. Nhân viên Viễn thông Bình Dương ngày càng tạo sự tin tưởng với bạn
15. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với Viễn thông Bình Dương
16. Nhân viên Viễn thông Bình Dương luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn
17. Nhân viên Viễn thông Bình Dương có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn
18. Viễn thông Bình Dương thể hiện sự chú ý đến riêng bạn
19. Viễn thông Bình Dương bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho bạn
20. Nhân viên Viễn thông Bình Dương thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
21. Viễn thông Bình Dương biết được sở thích của bạn
22. Nhân viên Viễn thông Bình Dương hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn
23. Bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ MyTV của Viễn thông Bình Dương
24. Trong thời gian tới bạn vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ MyTV của Viễn thông Bình Dương
25. Bạn sẽ giới thiệu dịch vụ MyTV của Viễn thông Bình Dương cho những người khác
Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào một ô thích hợp
26. Bạn biết đến MyTV thông qua: Người thân, bạn bè
Các tờ rơi, bảng hiệu
Các forum, diễn đàn
27. Xin vui lòng cho biết bạn thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
Khác (xin vui lòng ghi rõ):_____________
Dưới 20
Từ 20-29
Từ 30-39
Từ 40-49
Từ 50 trở lên
28. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của bạn:
< 2 triệu đ
2 - < 4 triệu đ
4 - < 6 triệu đ
6 - < 8 triệu đ
≥ 8 triệu đ
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
PHỤ LỤC 2
Thống kê báo hỏng từ Tổ 119 sáu tháng đầu năm 2012:
Trong sáu tháng đầu năm 2012, tổng số cuộc gọi báo hỏng đến đài 119 là 94692, trong
đó báo hỏng về MyTV là 12313 chiếm 13%, cụ thể số lượng đối với các nguyên nhân
được thể hiện dưới đây:
STT Nguyên nhân hỏng MyTV Ghi chú
1 Hư modem, modem lỗi cấu hình 2 Dây xấu, hư dây lẻ Số lượng 3321 3207
Sự cố mạng lưới Hư port (switch, DLU, MSAN), sự cố mạng lưới
3 4 Không hư 5 Di dời thiết bị, tổng đài cài cước 6 Hư đứt, cháy cáp 2643 1907 Nhân viên kiểm tra lại không hư 521 327
7 Hư thiết bị nhỏ 8 Hỏng mạng máy tính khách hàng 137 79
9 Khác
Đứt cầu chì, hư hộp cầu chì chống sét, hư phím Krone, hư splitter, tổng đài nội bộ KH… Lỗi password, khách hàng kê máy… Tổng cộng 171 12313
(Nguồn: Tổng hợp thống kê từ chương trình Quản lý Station của VNPT Bình Dương)