BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN HOÀI ĐỨC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN HOÀI ĐỨC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGÔ MINH HẢI
TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ” do tôi
Phan Hoài Đức thực hiện.
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của
TS Ngô Minh Hải. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác, trung
thực và chưa từng được công bố trước đây.
Ngoại trừ các tài liệu tham khảo được ghi rõ nguồn tôi không tham khảo ở bất
kỳ nguồn nào khác mà không trích dẫn theo quy định.
Hồ Chí Minh, ngày ….tháng….năm 2019
Ký tên
Phan Hoài Đức
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.5 .Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 3
1.6 . KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 3
Chương 2: VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ ............................................................. 4
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NHĐT CỦA VIETINBANK .... 4
2.1.1 Các yếu tố bên trong ........................................................................................ 4
2.1.2 Các yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 10
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
VIETINBANK CẦN THƠ ..................................................................................... 14
2.2.1 Kết quả kinh doanh dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.................... 14
2.2.1.1 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ...................................................... 14
2.2.1.2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử ............................. 16
2.3 VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG .................................................................................................. 18
Chương 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU/PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỀ TÀI ........................................................ 22
3.1 TÓM TẮT LÝ THUYẾT LIÊN QUAN .......................................................... 22
3.1.1 Chất lượng dịch vụ NHĐT ........................................................................ 22
3.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ........................................................................................ 31
3.3 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU/PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
PHÙ HỢP ................................................................................................................. 36
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 36
3.3.3 Mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu.......................................... 37
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 39
Chương 4: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI VIETINBANK CẦN THƠ ............................................................................. 47
4.1 VẤN ĐỀ VỀ KHÁCH HÀNG .......................................................................... 47
4.1.1 Đặc điểm về khách hàng ................................................................................ 47
4.1.1.1 Đặc điểm về giới tính .................................................................................. 47
4.1.1.2 Đặc điểm về tuổi tác .................................................................................... 47
4.1.1.3 Đặc điểm về nghề nghiệp ............................................................................ 48
4.1.1.4 Đặc điểm về thu nhập ................................................................................. 49
4.1.2 Đặc điểm về sản phẩm ................................................................................... 49
4.1.2.1 Loại dịch vụ NHĐT sử dụng ...................................................................... 49
4.1.2.2 Thời gian sử dụng DVNHĐT ..................................................................... 50
4.2 VẤN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DVNHĐT ......................... 51
4.2.1 Sử dụng DVNHĐT giúp tiết kiệm thời gian hơn......................................... 51
4.2.2 Sử dụng DVNHĐT làm tăng năng suất và chất lượng công việc .............. 51
4.2.3 Khách hàng tiếp tục sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN Cần
Thơ 52
4.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ
CHẤT LƯỢNG DVNHĐT TẠI VIETINBANK CẦN THƠ .............................. 53
4.3.1 Phương tiện hữu hình .................................................................................... 53
4.3.2 Sự đáp ứng ...................................................................................................... 54
4.3.3 Sự đồng cảm .................................................................................................... 54
4.3.4 Sự tin cậy ......................................................................................................... 55
4.3.5 Sự đảm bảo ................................................................................................. 56
4.4 CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU .................................................................. 57
4.4.1 Nguyên nhân từ nhân tố khám phá EFA ..................................................... 57
4.4.2 Nguyên nhân phân tích mô hình hồi qui ...................................................... 62
4.4.3 Kết quả hồi qui ............................................................................................... 65
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN SẮP TỚI ........................................................ 67
5.1. CÁC PHÁT HIỆN TRONG NGHIÊN CỨU ................................................. 67
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ: ................................................................................................................. 68
5.3 CHỨNG MINH TÍNH PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP 71
5.4 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ........................................................ 73
5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................ 1
PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH : Khách hàng
KHBL : Khách hàng bán lẻ
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHĐT : Ngân hàng điện tử
TMCP : Thương mại cổ phần
PGD : Phòng giao dịch
NHĐT : Ngân hàng điện tử
Vietinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Vietinbank Cần Thơ : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Cần Thơ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TT Tên bảng, biểu đồ, hình vẽ Trang
1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 5
2 Bảng 2.2 Số lượng khách hàng sử dụng DVNHĐT 8
3 Bảng 2.3 Thu nhập từ DVNHĐT giai đoạn 2016 – 2018 10
4 Bảng 2.4 Tổng hợp đặc trưng và phí dịch vụ NHĐT dành cho 12 – 13
KHCN
5 Bảng 2.5 So sánh tiện ích giao dịch tại quầy và trên kênh NHĐT 15 của Vietinbank
6 Bảng 2.6: So sánh phí thanh toán chuyển tiền tại quầy và 16
trên kênh NHĐT của Vietinbank
7 Bảng 2.7: So sánh DVNHĐT giữa các ngân hàng 18 – 20
8 Bảng 3.1: Thang đo và các biến quan sát 40
9 Bảng 4.1: Giới tính của đối tượng được khảo sát 48
10 Bảng 4.2: Tuổi tác của đối tượng được khảo sát 49
11 Bảng 4.3: Nghề nghiệp của đối tượng được khảo sát 49
12 Bảng 4.4: Thu nhập của đối tượng được khảo sát 50
13 Bảng 4.5: Loại DVNHĐT của đối tượng được khảo sát 50
14 Bảng 4.6: Thời gian sử dụng DVNHĐT của đối tượng được khảo 51
sát
15 Bảng 4.7 Sử dụng DVNHĐT giúp tiết kiệm thời gian 52
16 Bảng 4.8 Sử dụng DVNHĐT làm tăng năng suất và chất lượng 53
công việc
17 Bảng 4.9 Khách hàng tiếp tục sử dụng DVNHĐT của Vietinbank 53
CN Cần Thơ
18 Bảng 4.10: Đánh giá của khách hàng về “Phương tiện hữu hình” 54
19 Bảng 4.11: Đánh giá của khách hàng về “Sự đáp ứng” 55
20 Bảng 4.12: Đánh giá của khách hàng về “Sự đồng cảm” 56
21 Bảng 4.13: Đánh giá của khách hàng về “Sự tin cậy” 56
22 Bảng 4.14: Đánh giá của khách hàng về “SỰ ĐẢM BẢO” 57
23 Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng 58
hệ số Cronbach’s Alpha
24 Bảng 4.16 Kiểm định KMO và Barlett 59
25 Bảng 4.17 Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach’s Alpha và 60
phân tích nhân tố khám phá
26 Bảng 4.18. Tóm tắt mô hình (Model Summary) 63
27 Bảng 5.1 Các phát hiện trong nghiên cứu và nhóm giải pháp đề 67
xuất
28 Biểu đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 39
29 Biểu đồ 4.1. Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi 64
30 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 62
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu dựa trên cuộc
khảo sát ý kiến từ 289 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Vietinbank Cần Thơ. Các phương pháp phân tích được sử dụng như: phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui tuyến tính đa
biến. Kết quả phân tích cho thấy, có 03 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng điện tử lần lượt là (1) “Sự đáp ứng và sự đồng cảm”; ”; (2) “Công nghệ
hiện đại”; (3) “ Phản hồi”. Dựa trên kết quả này, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Cần Thơ.
Từ khóa: ngân hàng điện tử; dịch vụ ngân hàng; ngân hàng thương mại;
ABSTRACT
This study was conducted to provide solutions to improve Internet banking
services at Vietinbank Can Tho. Research data is based on a survey of 289 customers
who are using e-banking services at Vietinbank Can Tho. The analytical methods
used are: descriptive statistical methods, reliability testing methods using Cronbach's
Alpha coefficient, exploratory factor analysis (EFA) and multivariate linear
regression analysis. The analysis results show that, there are 03 factors affecting
customer satisfaction on e-banking services, respectively: (1) "Service capacity and
empathy"; (2) "Modern technology"; (3) "Feedback". Based on this result, the author
proposes solutions to improve e-banking service at Vietinbank Can Tho.
Keyword: internet banking; banks’ service, commercial bank;
1
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời đại công nghệ không ngừng phát triển, đặc biệt là công nghệ ngân
hàng không những tạo tiền đề cho hệ thống tổ chức tài chính tại Việt Nam tăng
trưởng mà còn đòi hỏi năng lực tài chính quản trị đáp ứng được những thách thức
đặt ra. Mỗi TCTD phải thích ứng với sự thay đổi của công nghệ mới, hiện đại hóa
và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đồng thời với đào tạo nguồn nhân lực vật lực
nắm bắt được tri thức chuyên môn mới. Như vậy, bên cạnh những sản phẩm dịch
vụ truyền thống, mỗi NH cần thiết chú trọng ngân hàng điện tử để đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Là chi nhánh một NHTM hàng đầu tại Việt Nam, Vietinbank Cần Thơ không
nằm ngoài xu thế đó. Giai đoạn vừa qua, Vietinbank Cần Thơ đã có những bước
tiến vượt bậc với những kết quả hoạt động kinh doanh vô cùng khả quan: mạng lưới
hoạt động không ngừng mở rộng, tổng quy mô nguồn vốn và dư nợ cho vay nền
kinh tế tăng trưởng mạnh qua các năm, lợi nhuận và thu phí dịch vụ đạt được ngày
càng cao và nợ xấu nợ quá hạn ở mức thấp so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Cần Thơ thời gian qua vẫn chưa đạt được kỳ
vọng. Mặc dù dữ liệu khách hàng hiện hữu đã và đang sử dụng các sản phẩm dịch
vụ truyển thống tại NH là rất lớn nhưng tỷ lệ khách hàng sử dụng Ngân hàng điện
tử vẫn còn rất thấp. Điều này cho thấy NH chưa khai thác hết tiềm năng về công
nghệ ngân hàng và nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao hiện tại. Đây cũng là một mặt
hạn chế có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và thị phần của NH trong tương
lai gần.
Chính vì vậy, bên cạnh việc duy trì kết quả hoạt động kinh doanh tốt, tăng
trưởng an toàn bền vững, Vietinbank Cần Thơ còn cần phải chú trọng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng điện tử. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
2
lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Cần Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài: tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng điện tử tại Vietinbank Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng về chất lượng
dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Vietinbank Cần Thơ.
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu sau:
1. Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Cần Thơ như thế
nào?
2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng DVNHĐT tại Vietinbank
Cần Thơ?
3. Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Cần Thơ?
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:
- Đối với mục tiêu 1: Phương pháp phân tích thống kê mô tả (TKMT) và
phương pháp so sánh để phân tích tình hình thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử của Vietinbank Cần Thơ
- Đối với mục tiêu 2: Để giải quyết mục tiêu này, nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
3
Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích tương quan Pearson,
phân tích hồi quy đa biến và thực hiện các kiểm định T-Test; Anova.
- Đối với mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phương pháp diễn giải và quy nạp nhằm
xác định những khó khăn hạn chế trong công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của
Vietinbank CN Cần Thơ.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng DVNHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu đánh giá của các khách hàng cá nhân về
Chất lượng DVNHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
Phạm vi thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2016 – 2018;
số liệu sơ cấp được thực hiện từ tháng 08/2019 – 09/2019
1.5 .Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài của luận văn này có ý nghĩa đánh giá thực trạng dịch vụ NHĐT tại
Vietinbank Cần Thơ, từ đó đưa ra những phương án nhằm cải thiện chất lượng dịch
vụ và thu hút người sử dụng dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
1.6 . KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Vấn đề nâng cao chất lượng DVNHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu/phương pháp tiếp cận
Chương 4: Thực trạng chất lượng dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng DVNHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
4
Chương 2: VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NHĐT CỦA VIETINBANK
2.1.1 Các yếu tố bên trong
Căn cứ giới thiệu sản phẩm dịch vụ NHĐT trên Trang thông tin điện tử của
Vietinbank tác giả đã tổng hợp một số đặc trưng tổng quan về dịch vụ này cụ thể
như sau:
Về sản phẩm dịch vụ
Vietinbank Ipay – DVNHĐT dành riêng cho KHCN
Căn cứ nguồn thông tin từ trang https://www.vietinbank.vn/vn/ca-
nhan/ebank/ip/ truy cập ngày 07/10/2019
Vietinbank Ipay là dịch vụ ngân hàng điện tử được thiết kế hỗ trợ khách hàng
truy vấn tài khoản và thực hiện các giao dịch trên tài khoản thông qua kết nối mạng
Internet mà không cần phải đến ngân hàng.
Đặc điểm của sản phẩm
- Nhóm truy vấn thông tin: tra cứu thông tin ngân hàng (tỷ giá, lãi suất, địa
điểm máy ATM/POS); tra cứu thông tin tài khoản (số dư, lịch sử giao dịch, thông
tin chi tiết giao dịch)
- Nhóm giao dịch tài chính:
+ Chuyển khoản cùng hệ thống: tối đa 100.000.000 đồng/giao dịch. Hạn mức
tối đa 500.000.000 đồng/ngày/tài khoản.
+ Chuyển khoản liên ngân hàng: tối đa 50.000.000 đồng/giao dịch. Hạn mức
tối đa 300.000.000 đồng/ngày/tài khoản.
+ Gửi tiết kiệm Online
+ Mua bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
+ Thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, internet, điện thoại...
+ Nhận kiều hối Western Union. Khách hàng được lựa chọn nhận tiền VNĐ
hoặc USD tùy theo loại tiền của tài khoản.
5
+ Thanh toán nợ vay và nợ thẻ tín dụng.
Lợi ích đối với khách hàng:
- Giao dịch dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi, không cần phải đến trụ sở ngân hàng.
- Giám sát giao dịch và quản lý tài khoản dễ dàng.
- Giao dịch được đảm bảo bởi hai tầng bảo mật sử dụng công nghệ xác thực
OTP (One Time Password).
* Đánh giá chung về các dịch vụ NHĐT dành riêng cho KHCN
Bên cạnh DVNHĐT Vietinbank Ipay, Vietinbank cũng cung cấp cho KHCN
những dịch vụ khác như BankPlus, SMS Banking, Ví MOMO. Đặc trưng và biểu
phí của từng dịch vụ NHĐT dành riêng cho KHCN được trình bày ở Bảng 2.1 như
sau:
Bảng 2.1 Tổng hợp đặc trưng và phí dịch vụ NHĐT dành cho KHCN
Phí dịch vụ
BankPlus
SMS Banking Ví MoMo
Ipay
Đặc trưng
tin
hàng Khách tài giao dịch chính, tra cứu thông tài khoản và đăng ký nhận những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua hệ thống tin nhắn di động
Là giải pháp toán di thanh động, liên kết giữa Vietinbank, nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến M-Service và nhà mạng di động hàng đầu Việt Nam Vinaphone
Là dịch vụ ngân tử hàng điện được thiết kế hỗ trợ khách hàng tài truy vấn khoản và thực hiện các giao dịch tài trên thông khoản qua kết nối mạng Internet mà không cần phải đến ngân hàng
Khách hàng là chủ thẻ ATM Vietinbank đồng là thời chủ thuê bao di mạng động cho Viettel, phép khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch ngân thanh hàng, toán nhiều dịch vụ ở mọi lúc, mọi nơi có phủ sóng di động Viettel.
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Đăng ký dịch vụ
Duy trì dịch vụ Miễn phí
9.900đ/tháng
5.500đ/tháng
9.900đ/tháng
6
Miễn phí
Miễn phí
Chuyển khoản trong hệ thống
1.100đ/giao dịch
tiền Tối
0.06%/số chuyển. thiểu 3.300đ/giao dịch
-
-
-
Chuyển khoản ngoài hệ thống
0.011%/giao dịch, tối thiểu 9.900đ/giao dịch
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Miễn phí
Thanh toán hóa đơn
(Nguồn: Website Vietinbank)
Với mức phí giao dịch cạnh tranh, tiện ích vượt trội, hạn mức giao dịch tối
đa phù hợp với nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau, Vietinbank
Ipay thời gian qua đã trở thành dịch vụ NHĐT chủ lực của Vietinbank. Số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ này tại Vietinbank Cần Thơ vượt rất xa so với các dịch
vụ còn lại. Hơn nữa từ khi ra mắt phiên bản Ipay Mobile, khách hàng cá nhân hiện
tại hầu như chỉ đăng ký sử dụng dịch vụ này. Do đó, trong bài nghiên cứu tác giả
chỉ tập trung đánh giá DVNHĐT dành cho KHCN ở dịch vụ Ipay và Ipay Mobile.
Vietinbank Efast - Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho KHDN
Căn cứ thông tin từ trang https://www.vietinbank.vn/vn/doanh-nghiep/ngan-
hang-dien-tu/ truy cập ngày 07/10/2019
Là một kênh phân phối dịch vụ ngân hàng cho phép doanh nghiệp thực hiện
các giao dịch tài chính và các hoạt động khác liên quan đến dịch vụ ngân hàng trên
một website bảo mật được duy trì bởi Vietinbank.
Tiện ích của dịch vụ:
- Tài khoản: vấn tin tài khoản, lịch sử giao dịch
- Báo cáo: thống kê giao dịch, báo cáo quản lý vốn tập trung, báo cáo
chuyên thu
- Giao dịch tài chính:
+ Tiền gửi online
7
+ Tất toán khoản vay
+ Thanh toán chuyển tiền
+ Nộp ngân sách Nhà nước
+ Tài trợ thương mại
+ Tài trợ chuỗi cung ứng
+ Chức năng hỗ trợ
Lợi ích của khách hàng:
- Chủ động trong kế hoạch tài chính
- Quản lý thông tin tài khoản dễ dàng
- Tiết kiệm chi phí và thời gian
- SPDV đa dạng giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn và thực hiện các giao
dịch với ngân hàng trong thời gian ngắn và chính xác.
- Giao dịch nhanh chóng thuận tiện mọi lúc mọi nơi
- Giao dịch tài chính an toàn, bảo mật dựa trên công nghệ tiên tiến hàng
đầu.
Về An toàn bảo mật:
Hiện nay, Vietinbank đang áp dụng 3 biện pháp bảo mật để hỗ trợ KHDN
hạn chế sai sót khi thực hiện các lệnh giao dịch. Biện pháp thứ nhất là áp dụng phân
luồng xử lý giao dịch qua các cấp độ quản lý. Ví dụ khi KHDN đăng ký luồng giao
dịch cho vị trí kế toán trưởng là 3 thì nghĩa là sau khi lệnh giao dịch được xem xét
và phê duyệt bởi cả 3 kế toán trưởng thì mới chuyển lên chủ tài khoản phê duyệt và
tương tự, sau khi nhận phê duyệt đầy đủ từ các chủ tài khoản thì lệnh giao dịch mới
được chuyển đến cho NH xử lý.
Biện pháp thứ hai đó là phân cấp quản lý giao dịch. Mỗi tài khoản người
dùng sẽ được gắn quyền thực hiện các loại giao dịch với hạn mức giao dịch nhất
định. Ví dụ tài khoản của kế toán trưởng được gắn quyền phê duyệt các lệnh giao
dịch lớn hơn 5 tỷ đồng và chỉ phê duyệt cho các lệnh thanh toán tiền hàng. Tài khoản
của phó phòng kế toán thì chỉ gắn quyền phê duyệt cho các lệnh giao dịch nhỏ hơn
5 tỷ đồng và chỉ phê duyệt cho các lệnh chi lương, chi trả vật tư, trang thiết bị.
8
Biện pháp thứ ba đó là trang bị cho KHDN thiết bị RSA với công nghệ bảo
mật tiên tiến được sử dụng rộng rãi bởi các NH lớn trên thế giới. Thẻ RSA hoạt
động như một chiếc chìa khóa xác thực cuối cùng trước khi gửi tới NH xử lý. Mật
mã RSA được thay đổi mỗi 60 giây giúp giảm tối đa khả năng bị đánh cắp và thực
hiện giao dịch trái phép bởi hacker.
Ngoài ba biện pháp bảo mật trên, Vietinbank cũng áp dụng các chuẩn mã hóa
tiên tiến và công nghệ, phương pháp bảo mật hiện đại đang được áp dụng phổ biến
trên thế giới nhằm đảm bảo cho lệnh giao dịch sau khi phê duyệt bởi KHDN sẽ
chuyển đến NH an toàn và nhanh chóng.
So sánh tiện ích của DVNHĐT và giao dịch tại quầy của Vietinbank
Một trong những yếu tố khiến cho DVNHĐT của Vietinbank ngày càng hấp
dẫn khách hàng hơn chính là sự khác biệt về tiện ích giữa dịch vụ và giao dịch tại
quầy hầu như không còn khác biệt đáng kể. Hầu hết các tiện ích thiết thực nhất đều
được Vietinbank cung cấp cho khách hàng sử dụng DVNHĐT. Bảng so sánh giao
dịch tại quầy và trên kênh NHĐT được thể hiện trên Bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2 So sánh tiện ích giao dịch tại quầy và trên kênh NHĐT
của Vietinbank
Các dịch
Tiền
Tiền
Chuyển
Tài trợ
Kho
Kinh
Bảo
Quản
Tài
vụ
gửi
vay
tiền
quỹ
lãnh
thương
doanh
lý tài
trợ
ngoại
khoản
chuỗi
mại,
tệ
trực
cung
thanh
tuyến
ứng
toán
XNK
Tại quầy
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không Có
Có
DVNHĐT Có
Có
Có
Không Có
Không Có
Có
Có
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Như vậy, chỉ trừ các dịch vụ kho quỹ, bảo lãnh khách hàng phải trực tiếp đến
quầy giao dịch. Tất cả các dịch vụ còn lại khách hàng đều có thể thực hiện trên kênh
NHĐT với mức phí ưu đãi hơn rất nhiều so với giao dịch tại quầy. Đặc biệt khách
9
hàng còn có thể chủ động quản lý tài khoản trực tuyến trên kênh NHĐT để tiết kiệm
thời gian và chi phí.
Biểu phí so sánh dịch vụ thanh toán chuyển tiền (là dịch vụ được sử dụng
thường xuyên nhất của khách hàng) khi thực hiện trên kênh NHĐT và tại quầy được
thể hiện ở Bảng 2.3
Bảng 2.3: So sánh phí thanh toán chuyển tiền tại quầy và
trên kênh NHĐT của Vietinbank
Tại quầy
Trên kênh NHĐT
Loại phí 1. Dành cho KHCN Chuyển khoản VND trong hệ thống - Cùng chi nhánh - Khác chi nhánh
0đ
Chuyển khoản VND ngoài hệ thống
0đ 0,03% (tối thiểu 10.000đ, tối đa 1.000.000đ) 0,03% (tối thiểu 10.000đ, tối đa 1.000.000đ)
- Dưới 50 triệu đồng, 9.900đ/giao dịch - Trên 50 triệu đồng, 0,01%
0đ
2. Dành cho KHDN Chuyển khoản VND trong hệ thống - Cùng chi nhánh - Khác chi nhánh
0đ 0,01% (tối thiểu 10.000đ, tối đa 1.000.000đ)
Chuyển khoản VND ngoài hệ thống - Trước 15h, dưới 500 triệu đồng 0,02% (tối thiểu 20.000đ, tối đa
2.000.000đ)
0,02% (tối thiểu 20.000đ, tối đa 2.000.000đ)
- Trước 15h, trên 500 triệu đồng 0,03% (tối thiểu 20.000đ, tối đa
- Sau 15h
3.000.000đ) 0,04% (tối thiểu 25.000đ, tối đa 3.000.000đ)
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ biểu phí của Vietinbank)
Như vậy, so sánh phí thanh toán chuyển tiền khi khách hàng thực hiện giao
dịch tại quầy và kênh NHĐT cho thấy Vietinbank đang đưa ra mức phí rất hấp dẫn
để khuyến khích khách hàng sử dụng DVNHĐT. Đây là lợi thế quan trọng trong
quá trình tiếp thị sản phẩm dịch vụ này đến với khách hàng.
10
Về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
Vietinbank Cần Thơ là một trong những chi nhánh ngân hàng lâu đời nhất
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Từ khi được thành lập chính thức năm 1988 đến
nay, đã hơn 30 năm nhưng trụ sở giao dịch của ngân hàng cũng như các phòng giao
dịch hầu như chỉ sửa chữa nâng cấp tạm thời. Do đó, cơ sở vật chất của ngân hàng
xuống cấp khá nhiều, ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng đến giao dịch cũng
như phần nào tác động đến tâm lý khách hàng về uy tín của ngân hàng. Ngoài ra,
5/9 các điểm giao dịch đều thuê ngoài, đặt ở những vị trí không thuận lợi dẫn đến
khó thu hút khách hàng, chi phí hoạt động cao, đồng thời khó chủ động trong việc
tu sửa làm đẹp các điểm giao dịch.
Về nguồn nhân lực, do chính sách luân chuyển cán bộ 2 năm/lần của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên nhân lực tại các điểm giao dịch thường
xuyên thay đổi. Ngoài ra, tại các phòng giao dịch địa bàn xa như Thốt Nốt, Phong
Điền lại chưa có nguồn nhân lực tại chỗ có thể khai thác khách hàng trên địa bàn tốt
hơn. Khi luân chuyển cán bộ phải làm quen lại với khách hàng từ đầu dẫn đến khó
khăn trong công tác khai thác khách hàng hiện hữu. Tuy nhiên, chất lượng nguồn
nhân lực của Vietinbank Cần Thơ là rất cao, tỷ lệ cán bộ nhân viên có trình độ Đại
học và trên Đại học chiếm đa số. Ngoài ra, nguồn nhân lực thời gian qua được thay
mới và trẻ hóa liên tục, rất năng động sáng tạo. Với điều kiện về nguồn nhân lực kể
trên rất phù hợp để phát triển những dịch vụ ngân hàng với công nghệ cao như
DVNHĐT.
2.1.2 Các yếu tố bên ngoài
Khách hàng
Tại khu vực nội ô thành phố, các ngân hàng Agribank, Vietcombank và
BIDV đều có uy tín và lịch sử hình thành lâu đời – một trong những lợi thế cạnh
tranh của Vietinbank. Ngoài ra những ngân hàng này đều có mạng lưới giao dịch
rộng khắp tại tất cả các quận huyện của thành phố Cần Thơ. Đặc biệt tại thành phố
Cần Thơ, Vietcombank Cần Thơ thực hiện chiến lược marketing hết sức hiệu quả,
11
thu hút hầu hết các đơn vị chi lương của hệ thống giáo dục, cơ quan chính quyền
của thành phố. Từ đó nâng cao vị thế và tận dụng nguồn lực bán chéo sản phẩm.
Đối với một số khu vực ngoại thành có thu nhập bình quân cao như Quận
Thốt Nốt, người dân ở khu vực này lại ưu tiên lựa chọn ngân hàng có lãi suất cao,
phí dịch vụ ưu đãi như Techcombank, MB Bank hay Sacombank.
Đặc biệt Techcombank có chính sách ưu đãi dành riêng cho khách hàng sử
dụng DVNHĐT không phân biệt KHCN hay KHDN. Khách hàng được ưu đãi miễn
toàn bộ phí giao dịch tài chính khi thực hiện giao dịch qua kênh NHĐT của
Techcombank.
Những khách hàng truyền thống của Vietinbank ngược lại không có thói
quen sử dụng DVNHĐT mà đa số là khách hàng tiền gửi, tiền vay. Chính vì vậy mà
việc phát triển dịch vụ này của Vietinbank Cần Thơ gặp rất nhiều trở ngại.
Đối thủ cạnh tranh
DVNHĐT là xu thế chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng trên thế giới cũng
như các ngân hàng ở Việt Nam. Do đó, trong quá trình phát triển dịch vụ Vietinbank
cũng gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác cũng cung cấp dịch vụ
này.
So sánh tương quan DVNHĐT giữa Vietinbank và các ngân hàng khác được
thể hiện trong Bảng 2.4
Bảng 2.4: So sánh DVNHĐT giữa các ngân hàng
Chức năng
Vietinbank
VCB
Techcombank MB Bank
NHĐT dành cho KHCN
Tên dịch vụ
Ipay
IB@NKING
F@st i-bank
eMB
x
x
x
x
Kiểm tra số dư tài khoản số dư tài khoản thanh toán
x
x
x
Kiểm tra số dư tài khoản tiết kiệm, thẻ tín dụng
12
x
x
Kiểm tra thông tin số dư tài khoản vay
Xem và in giao dịch
x
x
x
x
Thanh toán hóa đơn
x
x
x
x
Nạp tiền điện thoại
x
x
Gửi tiết kiệm online
x
x
x
x
x
x
Tất toán tài khoản tiết kiệm online
Trả nợ thẻ tín dụng
x
x
Trả nợ vay
x
x
Nộp NSNN online
x
x
x
x
x
x
Thông tin sản phẩm, biểu phí, tỷ giá, lãi suất, ưu đãi thẻ
x
Đặt mua vé máy bay, phòng khách sạn, vé xem phim, mua sắm trực tuyến, vé tàu, vé xe
Đăng ký vay vốn online
Các tiện ích khác
Soft OTP, đặt chuyển lịch tiền, thanh toán hóa đơn bằng thẻ TDQT, quét QRPay. mã Nhận tiền kiều hối Western Union
x
x
x
x
Đăng ký sử dụng dịch vụ online
Quản lý thẻ online
x
x
x
x
NHĐT dành cho KHDN
Tên dịch vụ
Efast
IB@NKING
F@stEbank
eMB advance
13
Tính năng
Dịch vụ tài khoản Dịch vụ chuyển tiền Dịch vụ tài chính Tiện ích trực tuyến
Tra cứu/in số dư sao kê tài khoản Nhận sao kê tài khoản qua mail Chuyển tiền trong và ngoài nước Thanh toán bảng kê Nộp NSNN
Quản lý tài khoản Dịch vụ chuyển tiền Dịch vụ thanh toán Dịch vụ tiền gửi và ứng dụng Dịch vụ nộp NSNN Báo cáo Dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp Soft OTP, RSA Token
m-Token, e- Token
Smart OTP, Hard Token
Phương thức xác thực
Các tính năng của gói KHCN Tài trợ chuỗi cung ứng Chuyển tiền quốc tế online Vay online Quản lý tài khoản Hard Token, mobile token
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ các website của các ngân hàng)
* Đánh giá chung:
Hầu hết các tiện ích DVNHĐT của Vietinbank và các đối thủ có sự tương
đồng khá lớn. Lợi thế cạnh tranh của Vietinbank nằm ở một số tính năng mới ở cả
hai phân khúc KHCN và KHDN. Hầu hết các ngân hàng khác không có sự phân
biệt quá rõ ràng DVNHĐT giữa hai phân khúc khách hàng này. Ngược lại,
Vietinbank đã đưa ra định hướng phát triển dịch vụ dành riêng cho nhu cầu của từng
phân khúc khách hàng và thể hiện ở tên gọi dịch vụ được nhận diện riêng đặc thù.
Công nghệ của Vietinbank hiện nay có thể được đánh giá là hàng đầu trong số những
NHTM lớn có vốn Nhà nước và thậm chí vượt qua rất nhiều NHTMCP có vốn tư
nhân khác. Với lợi thế về mặt công nghệ và nguồn nhân lực, các tiện ích DVNHĐT
được phát triển tốt và đi trước các đối thủ. Vietinbank có đủ năng lực cũng như điều
kiện tăng trưởng dịch vụ này trong tương lai.
Cơ hội
Dịch vụ NHĐT đã trở thành xu thế tất yếu của ngành ngân hàng hiện đại
trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tất cả các ngân hàng trong và
14
ngoài nước đều chú trọng phát triển dịch vụ này trong giai đoạn gần đây. Nắm bắt
được những lợi ích mà dịch vụ này đem lại, ngày càng nhiều đối tác cung ứng các
dịch vụ tiện ích thực hiện liên kết hợp tác với ngân hàng để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng thông qua kênh online. Vì vậy mà thói quen giao dịch của khách hàng
đang ngày càng thay đổi. Đây là cơ hội cho tất cả ngân hàng trong hệ thống. Và có
thể nắm bắt được cơ hội hay không thì còn tùy thuộc vào năng lực tài chính, chính
sách marketing cũng như hạ tầng công nghệ của mỗi ngân hàng.
Thách thức
Trong bối cảnh toàn bộ hệ thống ngân hàng đều bắt đầu chú trọng phát triển
DVNHĐT. Sự khác biệt giữa DVNHĐT mà mỗi ngân hàng cung cấp cho khách
hàng là không có khoảng cách lớn. Đồng thời, công nghệ cũng như nguồn nhân lực
của mỗi ngân hàng hiện tại không còn chênh lệch quá xa. Nhận thức của khách hàng
ngày càng tiến bộ và sự lựa chọn dành cho khách hàng ngày càng đa dạng hơn. Tất
cả những yếu tố đó đều tạo nên những thách thức không nhỏ cho mỗi ngân hàng
trong quá trình phát triển dịch vụ.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
VIETINBANK CẦN THƠ
2.2.1 Kết quả kinh doanh dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ
2.2.1.1 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của Vietinbank được thể hiện
trong Bảng 2.5 dưới đây:
15
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT
Đơn vị tính: số lượng khách hàng
Tăng trưởng
Tăng trưởng
Năm
Năm
Năm
Số
Số
Số
Chỉ tiêu
Số tương
2016
2017
2018
tuyệt
tương
tuyệt
đối
đối
đối
đối
KHCN
13.387
19.417 6.030
45,04%
20.287
870
4,48%
Tổng số KHCN sử
1.148
4.267 3.119 271,69%
8.828
4.561
106,89%
dụng Ipay
Tỷ lệ KHCN sử
8,58% 21,98%
43,52%
dụng NHĐT
KHDN
1.052
1.350
298
28,33%
1.968
618
45,78%
Tổng số KHDN
54
101
47
87,04%
192
91
90,10%
sử dụng Efast
Tỷ lệ KHDN sử
5,13%
7,48%
9,76%
dụng NHĐT
(Nguồn: Phòng Kế toán Vietinbank Cần Thơ)
DVNHĐT của Vietinbank được phân loại thành 02 sản phẩm phục vụ 02 đối
tượng khách hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong đó,
KHCN sử dụng Vietinbank Ipay và KHDN sử dụng Vietinbank Efast.
Tỷ lệ KHCN sử dụng DVNHĐT
Số lượng KHCN của Vietinbank Cần Thơ qua các năm tăng trưởng tuyệt đối
và tương đối khá cao ở năm 2017, cụ thể tăng đến 6.030 khách hàng, tương đương
45,04% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì con số này tăng trưởng chậm lại chỉ
tăng 870 khách hàng, tương đương tỷ lệ 4,48% so với năm trước đó.
Ngược lại tốc độ tăng trưởng số lượng KHCN sử dụng Vietinbank Ipay tại
ngân hàng lại tăng rất cao. Cụ thể năm 2016, số lượng KHCN sử dụng Ipay chỉ đạt
1.148 khách hàng, tương đương tỷ lệ 8,58% trên tổng số KHCN của ngân hàng.
Nhưng đến năm 2017, số lượng KHCN sử dụng Ipay đã đạt 4.267 khách hàng, tăng
16
đến 3.119 khách hàng, tương đương với tỷ lệ 21,98% trên tổng số KHCN. Năm
2018, số lượng KHCN sử dụng Ipay đã lên đến 8.828 khách hàng, đạt đến tỷ lệ
43,52% trên tổng số KHCN. Đây là một tỷ lệ sử dụng NHĐT rất khả quan.
Như vậy, thời gian qua ngân hàng đã có sự chú trọng đến việc tăng trưởng
phát triển DVNHĐT dành cho KHCN và đạt được những kết quả khả quan thông
qua tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, với số lượng
KHCN lên đến hơn 20.287 khách hàng thì ngân hàng vẫn còn tiềm năng tăng trưởng
đối với dịch vụ này.
Tỷ lệ KHDN sử dụng DVNHĐT
Số lượng KHDN của Vietinbank Cần Thơ qua các năm tăng trưởng tuyệt đối
và tương đối không cao như số lượng KHCN. Cụ thể năm 2017, tổng số KHDN
giao dịch tại Vietinbank đạt 1.350 khách hàng, tăng 298 khách hàng, tương đương
tỷ lệ tăng 28,33%. Đến năm 2018 thì con số này tăng trưởng cao hơn, đạt 1.968
khách hàng, tăng 618 khách hàng, tương đương tỷ lệ tăng 45,78% so với năm trước
đó.
Số lượng KHDN sử dụng dịch vụ Efast qua các năm có tốc độ tăng trưởng
tốt hơn so với tốc độ tăng của số lượng KHDN. Cụ thể năm 2017, tổng số KHDN
sử dụng Efast đạt 101 khách hàng, tương đương tỷ lệ 7,48% trên tổng số khách hàng
so với tỷ lệ 5,13% ở năm 2016. Đến năm 2018, tổng số KHDN sử dụng Efast tiếp
tục tăng đến 192 khách hàng, tương đương tỷ lệ sử dụng trên tổng số KHDN của
ngân hàng là 9,76%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp so với tổng số 1.968
KHDN của ngân hàng. Có thể nói, so với phân khúc KHCN thì phân khúc KHDN
chưa có nhiều cải thiện trong tăng trưởng tỷ lệ khách hàng sử dụng DVNHĐT. Đặc
biệt DVNHĐT của KHDN bao gồm rất nhiều tính năng mang lại lợi ích cho cả
khách hàng lẫn ngân hàng. Nên thời gian tới ngân hàng nên chú trọng hơn đến phân
khúc khách hàng này trong phát triển dịch vụ.
2.2.1.2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2016 – 2018 được
thể hiện ở Bảng 2.6
17
Bảng 2.6: Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử
giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Tăng trưởng Tăng trưởng
Năm Năm Năm Số Số Số Số Chỉ tiêu 2016 2017 2018 tuyệt tương tuyệt tương
đối đối đối đối
Phí DVNHĐT 192 526 334 174,10% 192 -
Tổng phí dịch vụ 14.110 18.650 4.540 32,18% 21.250 2.600 13,94%
Tỷ lệ phí
DVNHĐT/Tổng 1,03% 2,48%
Phí dịch vụ
(Nguồn: Vietinbank Cần Thơ)
Trước năm 2017 phí DVNHĐT vẫn chưa được hạch toán độc lập nên không
có số liệu tham khảo. Đến năm 2017, theo tốc độ tăng trưởng dịch vụ ở cả phân
khúc KHCN và KHDN thì Vietinbank đã hạch toán độc lập khoản mục thu nhập
này. Cụ thể năm 2017 tổng phí DVNHĐT thu được của Vietinbank Cần Thơ đạt
192 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,03% so với tổng thu nhập phí dịch vụ của ngân hàng.
Đến năm 2018, chỉ tiêu này tăng trưởng 334 triệu đồng, tương đương tăng 174,10%
so với năm trước đó, đạt mức 526 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,48% tổng thu nhập phí
dịch vụ.
Có thể nói, DVNHĐT đem đến cho ngân hàng rất nhiều lợi ích như: giảm
chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh; gia tăng số lượng dịch vụ, sản phẩm, tăng thu
nhập ngoài lãi; góp phần gia tăng hoạt động bán chéo sản phẩm; hiện đại hóa phương
pháp quản trị ngân hàng. Với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh
DVNHĐT giai đoạn vừa qua cho thấy Vietinbank Cần Thơ chưa tận dụng được hết
lợi thế và chưa tăng trưởng dịch vụ này tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.
18
2.3 VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG
Dịch vụ NHĐT đã mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho bản thân ngân hàng,
khách hàng mà cho cả nền kinh tế.
Đối với ngân hàng
Một số lợi ích thiết thực mà dịch vụ NHĐT mang lại cho các ngân hàng cung
cấp dịch vụ như:
Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh: một trong những tiện ích của
DVNHĐT là cho phép khách hàng thực hiện giao dịch tại địa điểm bất kỳ và thời
gian bất kỳ. Như vậy, việc phục vụ khách hàng sẽ không phụ thuộc vào thời gian
mở cửa của NH, trực tiếp giúp NH giảm bớt chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, NH
còn tiết kiệm chi phí quản lý cũng như tận dụng tối đa mạng lưới giao dịch hiện tại
thay vì phải mở rộng mạng lưới để tăng thị phần.
Dịch vụ NHĐT giúp giảm chi phí văn phòng, vận hành mạng máy tính cá
nhân, chi phí lập và chuyển giao chứng từ giấy. Một máy rút tiền tự động hiện nay
được tích hợp nhiều chức năng và được ví như một ngân hàng thu nhỏ, có thể thực
hiện giao dịch 24h trong ngày và thay thế được nhiều nhân viên ngân hàng. Bên
cạnh đó, khách hàng có thể cập nhật thông tin bằng phương tiện internet/Web một
cách thường xuyên, kịp thời, do đó ngân hàng giảm được chi phí bán hàng và chi
phí tiếp thị.
Bên cạnh việc cập nhật thông tin tài khoản, thực hiện các giao dịch chuyển
tiền, trả nợ vay thông thường, DVNHĐT còn cung cấp các phương tiện thanh toán
chi trả hóa đơn, nhờ thu một cách nhanh chóng chính xác và vô cùng thuận tiện.
Đây là lợi thế mà các dịch vụ truyền thống khó cạnh tranh được. Càng nhiều khách
hàng lựa chọn sử dụng DVNHĐT thì vốn tiền tệ của NH càng luân chuyển nhanh
với chi phí hợp lý, tương đương với hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
Gia tăng số lượng dịch vụ, sản phẩm, tăng thu nhập ngoài lãi:
Các ngân hàng hiện đại ngày càng chú trọng hơn đến các sản phẩm dịch vụ
công nghệ tiên tiến đặc biệt là DVNHĐT. Nguyên nhân là việc phụ thuộc quá nhiều
19
vào thu nhập lãi sẽ làm ngân hàng mất đi tính chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, tỷ suất lợi nhuận do thu nhập lãi mang
lại dần dần bị thu hẹp. Ngoài ra thu nhập lãi đi kèm với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
động cũng là một điểm hạn chế các ngân hàng tăng trưởng hoạt động kinh doanh
truyền thống như cho vay hay huy động vốn. Trong bối cảnh đó, DVNHĐT góp
phần giúp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro tiềm ẩn cũng như gia tăng
thu nhập ngoài lãi cho ngân hàng.
Dịch vụ NHĐT góp phần gia tăng hoạt động bán chéo sản phẩm
Hoạt động bán chéo sản phẩm hiện nay đang được các ngân hàng vô cùng
quan tâm vì những lợi ích mà nó đem lại. Bên cạnh việc khai thác triệt để lợi ích từ
phía khách hàng khi sử dụng càng nhiều sản phẩm dịch vụ, bán chéo sản phẩm còn
giúp ngân hàng tăng cường sự gắn bó với khách hàng khi chi phí chuyển đổi giao
dịch sang ngân hàng khác tăng lên theo số lượng sản phẩm dịch vụ mà khách hàng
sử dụng. Ngoài ra, việc thiết kế các sản phẩm theo gói, bán chéo sản phẩm cho nhiều
đối tượng khách hàng đòi hỏi ngân hàng cần tăng cường liên kết với các đối tác
trong những lĩnh vực bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán, … Khi đó, DVNHĐT được
bao gồm đầy đủ các tiện ích liên kết kể trên có thể thu hút khách hàng sử dụng nhiều
sản phẩm dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Hiện đại hóa phương pháp quản trị ngân hàng:
DVNHĐT là tiền đề cho hệ thống ngân hàng hiện đại hóa phương pháp quản
trị của mình. Việc phát triển song song giữa sản phẩm dịch vụ truyền thống và
DVNHĐT hỗ trợ các NHTM đa dạng hóa hoạt động, gia tăng thu nhập, cải thiện
hiệu quả kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh. Nhờ đó, hệ thống NHTM
có thể bắt kịp với xu thế phát triển của ngành ngân hàng ở tại các quốc gia phát
triển.
Đối với khách hàng
Không những đem lại những lợi ích cho nhà cung cấp là phía ngân hàng,
DVNHĐT còn thu hút khách hàng bởi những tiện ích vượt trội sau:
20
Giúp khách hàng chủ động trong giao dịch với ngân hàng với mức thời gian
và chi phí tối thiểu:
Ngày nay, DVNHĐT cung cấp cho khách hàng rất nhiều sự lựa chọn với hầu
hết các sản phẩm dịch vụ tương đương với giao dịch tại quầy. Điều đặc biệt là
DVNHĐT chỉ đòi hỏi khách hàng thực hiện giao dịch trên máy tính để bàn, laptop
hay là một chiếc điện thoại thông minh. Đây là những trang thiết bị ngày càng phổ
biến trong cuộc sống hiện đại và có thể mang theo mọi lúc mọi nơi. Như vậy, thời
gian đến quầy trực tiếp giao dịch và chờ đợi có thể được giảm thiểu. Khách hàng
cập nhật thông tin mới nhất từ tỷ giá, lãi suất, thông tin tài khoản tại hệ thống ngân
hàng bất kỳ lúc nào tại bất cứ nơi đâu.
Công nghệ hiện đại đi kèm bảo mật và hạn chế rủi ro trong giao dịch trực
tuyến: DVNHĐT cung cấp cho cả khách hàng cá nhân lẫn khách hàng doanh nghiệp
những giải pháp thanh toán với công nghệ tiên tiến nhất. Đồng thời với từng loại
khách hàng, ngân hàng sẽ cho phép lựa chọn hình thức bảo mật và xác thực khác
nhau cùng với hạn mức giao dịch khác nhau để bảo đảm an toàn và hạn chế rủi ro.
Đối với nền kinh tế
Hỗ trợ chính sách thanh toán không dùng tiền mặt:
Một nền kinh tế mà người dân sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng áp dụng
công nghệ tiên tiến, có lòng tin vào các giải pháp thanh toán phi tiền mặt là một nền
kinh tế phát triển. Việc sử dụng các giải pháp thanh toán phi tiền mặt thông qua
DVNHĐT là một bước tiến của hệ thống ngân hàng, góp phần khuyến khích người
không sử dụng tiền mặt. Khi đó, dòng tiền sẽ tập trung trong hệ thống ngân hàng và
tiền của các đối tác cũng sẽ được đổ về đây. Hệ thống ngân hàng sẽ thực hiện chức
năng điều hòa các dòng vốn, tác động vào tiền lưu thông trên thị trường, giúp cải
thiện thị trường tài chính cũng như tạo chuyển biến trong nền kinh tế.
Tăng cường liên kết hợp tác đa ngành, cùng nhau phát triển:
Thông qua các sản phẩm dịch vụ liên kết bán chéo trên nền tảng DVNHĐT,
việc liên kết hợp tác đa ngành giữa hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp tổ chức
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngày càng chặt chẽ hơn. Từ đó, lợi ích nhận được của
21
các bên sẽ ngày càng tăng, thúc đẩy càng nhiều đơn vị tham gia hợp tác. Mạng lưới
thông tin dữ liệu có được từ hệ thống ngân hàng cũng ngày càng mở rộng một cách
chính xác kịp thời. Dựa vào đó, NHNN có thể lựa chọn giải pháp, sử dụng các công
cụ điều tiết nền kinh tế giúp ích cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, đề tài giới thiệu sơ lược về dịch vụ NHĐT của Vietinbank
nói chung và tình hình kinh doanh dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ nói riêng.
Chương này cũng đặt vấn đề nguyên nhân cần thiết gia tăng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại ngân hàng. Trong những năm trở lại đây Vietinbank Cần Thơ đã có những
thay đổi trong công tác kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ NHĐT tại ngân hàng
trước đây vẫn chưa được chú trọng trong khi đây là một dịch vụ đem đến nhiều lợi
ích thiết thực cho cả ngân hàng và khách hàng. Đây là tiền đề cho ngân hàng chú
trọng hơn với công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
22
Chương 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU/PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỀ TÀI
3.1 TÓM TẮT LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
3.1.1 Khái niệm dịch vụ NHĐT
Các tác giả trên thế giới đã định nghĩa về dịch vụ ngân hàng điện tử của các
ngân hàng thương mại như sau:
Theo Hussam A.Al-Abed (2003): Ngân hàng điện tử là một thuật ngữ mô tả
quá trình khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng điện tử mà không
cần đến một tổ chức chính thống. Tất cả các thuật ngữ sau đây đều đề cập đến một
hình thức hoặc một hình thức khác của ngân hàng điện tử: ngân hàng máy tính cá
nhân, ngân hàng Internet, ngân hàng ảo, ngân hàng trực tuyến, ngân hàng gia đình,
ngân hàng điện tử từ xa và ngân hàng điện thoại. Ngân hàng PC và Internet hoặc
ngân hàng trực tuyến là chỉ định được sử dụng thường xuyên nhất. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng các thuật ngữ được sử dụng để mô tả các loại ngân hàng điện tử khác
nhau thường được sử dụng thay thế cho nhau.
Theo Trent Fleming (2013): Ngân hàng điện tử là một thuật ngữ cố gắng mô
tả rộng rãi các kênh phân phối thay thế ngày nay. Các ngân hàng khác nhau - và
các nhà cung cấp - sẽ mô tả điều này khác nhau, nhưng nếu bạn sử dụng dịch vụ
ngân hàng trực tuyến, bạn chắc chắn có thể nói rằng bạn đang "vào" ngân hàng điện
tử.
3.1.2 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng DV phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế - xã hội, là một phạm
trù phức tạp. Vì vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng DV. Mỗi cách
hiểu đều có hướng tiếp cận khác nhau, có cơ sở khoa học riêng. Sau đây, là một số
định nghĩa về chất lượng DV phổ biến nhất:
Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh
nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc DV, được đo lường dựa trên những yêu cầu
của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra, được ý
23
thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên
môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh”.
Theo Lewi & Mitchell, 1990; Asubonteng và cộng sự, 1996; Wisniewski &
Donnelly, (1996) “chất lượng DV là mức độ mà một DV đáp ứng được nhu cầu và
sự mong đợi của khách hàng”.
Theo Parasuraman và cộng sự (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và
cộng sự, 2003), “chất lượng DV là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng
và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua DV”.
3.1.3 Khái niệm về sự hài lòng
Kurt và Clow (1998) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là trạng thái của
họ khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ so với sự kỳ vọng. Sự kỳ vọng của khách
hàng có thể chia làm ba mức là lý tưởng, mong đợi và phù hợp (mức tối thiểu khách
hàng có thể chấp nhận) và hai miền là miền chấp nhận ở giữa mức mong đợi và phù
hợp, miền dự đoán là từ mức phù hợp đến lý tưởng.
Trạng thái sự hài lòng hoặc không hài lòng của khách hàng sẽ phụ thuộc vào
khoảng cách giữa chất lượng cảm nhận được và chất lượng kỳ vọng của dịch vụ,
với những mức chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được so với mức kỳ
vọng của họ, khách hàng sẽ có được những trạng thái khác nhau từ thích thú khi
chất lượng đạt mức lý tưởng đến tức giận khi thất chất lượng ở dưới xa mức phù
hợp.
Sự thỏa mãn của người tiêu dùng đối với dịch vụ là cảm xúc đối với một
công ty kinh doanh dịch vụ dựa trên từng tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó.
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ. Các nghiên cứu trước đây đã
cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn.
Lý do là chất lượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn
chỉ đánh giá được sau khi sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng
không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng thỏa mãn
với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ
24
có chất lượng cao, thì họ sẽ thỏa mãn với dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng
cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp thì việc không hài lòng sẽ xuất hiện.
Kotler và Keller (2006), sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi
của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có ba cấp độ sau: (1) nếu nhận thức nhỏ hơn kỳ
vọng thì khách hàng cảm nhận không thỏa mãn;(2) nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì
khách hàng cảm nhận thỏa mãn;(3) nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng
cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích thú.
Theo Koler (2001): sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng
của người đó.
+ Kỳ vọng: được xem là mong hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn
từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài như quảng cáo,
thông tin truyền miệng từ bạn bè, gia đình,...
+ Nhu cầu cá nhân: hình thành từ nhận thức của con người mong muốn thỏa
mãn cái gì đó như nhu cầu thông tin liên lạc, ăn uống,...
Sự thỏa mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự
khác nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự thể hiện)
và sự thể hiện của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi dùng nó.
- Theo Bechelet (1995): định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng là một sản
phẩm mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một
sản phẩm hay dich vụ.
Nếu đánh giá về chất lượng hàng hóa có thể dễ dàng đo lường bằng các chỉ
tiêu trong sản xuất thì chất lượng dịch vụ lại rất khó xác định.
-Theo Wisniewski (2001) thì chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều
chú ý và tranh cãi trong các tài liệu nghiên cứu bởi vì các nhà nghiên cứu gặp nhiều
khó khăn trong việc định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ mà không hề có sự
thống nhất nào.
25
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis và Mitchell,1990; Asubonteng và cộng sự
1996;Wisniewski và Donnelly,1996). Edvardsson, Thomson và Ovretveit (1994)
cho rằng chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và làm
thỏa mãn nhu cầu của họ. Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng
định nghĩa đo lường chất lượng dịch vụ. Như Lehtinen & Lenhtinen (1982) cho là
chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp
dịch vụ và (2) kết quả dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất
lượng dịch vụ, đó là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng.
3.1.4 Mối quan hệ giữ chất lượng DV và sự hài lòng
“Dựa vào khái niệm về chất lượng DV và sự hài lòng có thể thấy sự hài lòng
khách hàng có vai trò tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức,
doanh nghiệp. Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ
lực nâng cao chất lượng DV, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh
của tổ chức, doanh nghiệp. Mặt khác, khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan
trọng để duy trì được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh
doanh phù hợp nhằm thu hút và duy trì khách hàng” (Zeithaml và cộng sự, 1996).
Vì vậy, phương châm hoạt động của các nhà cung ứng sản phẩm DV là phải thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng và khi đó, khả năng họ tiếp tục mua “hàng” là rất cao.
Thông thường các nhà kinh doanh DV thường cho rằng “chất lượng DV và
sự hài lòng của khách hàng là đồng nhất”. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác cho
rằng “đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ tương hỗ chặt chẽ với
nhau”. “Chất lượng DV là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách
hàng. Theo Zeithaml và cộng sự (1996) “Nếu nhà cung cấp DV đem đến cho khách
hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó
bước đầu làm cho khách hàng hài lòng”
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp DV phải
nâng cao chất lượng DV. “Chất lượng DV chỉ tập trung cụ thể vào những thành
phần của DV nhưng nó là nguồn gốc quan trọng, là cái được tạo ra trước và sau đó
26
quyết định đến sự hài lòng của khách hàng”. Vì vậy, có thể dùng sự hài lòng của
khách hàng để đo lường chất lượng DV.
3.1.5 Các mô hình chất lượng dịch vụ
3.1.5.1. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật của Gronroos
“Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, Gronroos
(1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm thiết yếu”:
(i) Phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất lượng chức
năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ, nghĩa
là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật là hệ quả
của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì mà khách hàng nhận
được.
(ii) Hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với tất cả các hãng cung ứng
dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của hãng trong
quá trình giao dịch mua bán.
(iii) Cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận đánh
giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với những
mong đợi về dịch vụ của họ.
Chất lượng dịch vụ cảm nhận
Hình 3.1: Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng
Dịch vụ nhận được
Hình ảnh
Các hoạt động Makerting truyền thống (quảng cáo, PR, xúc tiến bán) và các yếu tố bên ngoài như truyền thông, tư tưởng và truyền miệng.
Chất lượng dịch vụ chức năng
Chất lượng dịch vụ kỹ thuật
Cái gì?
Thế nào?
Nguồn: Gronroos (1984)
Kỳ vọng về dịch vụ
27
3.1.5.2. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman
Parasuraman et al (1985-1988, trích bởi Nguyễn Đinh Thọ, 2003) được xem
là những người đầu tiên nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết
trong lĩnh vực tiếp thị với việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch
vụ. Thành công của nghiên cứu tạo phương tiện đột phá giúp các nhà kinh doanh có
được kết quả chất lượng dịch vụ của họ thông qua việc nghiên cứu đánh giá của
khách hàng - người sử dụng dịch vụ.
Mô hình SERVQUAL được ghép từ 2 từ Service và Quality, được nhiều nhà
nghiên cứu đánh giá là khá toàn diện. Parasuraman et al cho rằng, chất lượng dịch
vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử
dụng qua dịch vụ, theo đó các khoảng cách có các nội dung như sau:
(i) Khoảng cách 1: là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của
nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi
không hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng tạo ra
sai biệt này;
(ii) Khoảng cách 2: được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí
chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở
thành các thông tin tiếp thị đến khách hàng;
(iii) Khoảng cách 3: hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách
hàng không đúng các tiêu chí dã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan
trọng trong tạo ra chất lượng dịch vụ;
(iv) Khoảng cách 4: là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được;
(v) Khoảng cách 5: hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và
chất lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman cho rằng chất
lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4
khoảng cách trước. Vì vậy, Parasuraman đã thiết lập mô hình các kẽ hở trong chất
lượng dịch vụ để làm cơ sở cho việc tiêu chuẩn hóa dịch vụ và đánh giá chất
28
lượng dịch vụ. Từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp khắc phục tình trạng
kém chất lượng trong dịch vụ. Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch
vụ là giảm và xóa bỏ các khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ (hình 3.2)
Mô hình với 5 khoảng cách chất lượng được thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 3.2: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman và cộng sự 1985)
Qua các lập luận nêu trên, có thể nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất
lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng là xu thế
của các chuyên gia về chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất
lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
(i) Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch
vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là
có chất lượng kém;
29
(ii) Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và
điều kiện sử dụng;
(iii) Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy
định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được trong
và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
3.1.5.3 . Mô hình chất lượng dịch vụ SEVRPERF của Cronin và Taylor
Mô hình mức độ cảm nhận được Cronin và Taylor xây dựng vào năm 1992.
Tương tự như SERVQUAL, mô hình SERVPERF vẫn sử dụng 5 chỉ tiêu và 22
thuộc tính của Parasuraman để đo lường chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên SERVPERF
chỉ yêu cầu khách hàng đánh giá mức độ cảm nhận của họ về dịch vụ sau khi họ
đã sử dụng qua dịch vụ. Mô hình SERVPERF đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn thời
gian và chi phí khảo sát. Khi được hỏi về mức độ cảm nhận, người trả lời có xu
hướng so sánh giữa mong muốn và cảm nhận trong đầu để trả lời bản câu hỏi, làm
giảm sai số và sai lệch trong kết quả. Mô hình SERVPERF bỏ qua phần hỏi về kỳ
vọng của khách hàng - khái niệm khá mơ hồ đối với người trả lời, giúp hạn chế
được sai sót trong chất lượng dữ liệu thu thập. Bảng câu hỏi của SERVPERF ngắn
gọn hơn một nữa so với SERQUAL. không gây nhàm chán và mất thời gian cho
người trả lời. Tuy nhiên mô hình SERVPERF không thể hiện được thông tin then
chốt ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng, đó là sự
kỳ vọng của khách hàng.
(Nguồn: Cronin và Taylor, 1992)
Hình 3.3: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
30
Khi bộ thang đo SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) được công
bố đã có những tranh luận về vấn để làm thể nào để đo lường chất lượng dịch vụ tốt
nhất. Gần hai thập kỷ sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã nổ lực chứng minh tính hiệu
quả của bộ thang đo SERVQUAL. Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng
dịch vụ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen,1990; Babakus&
Boller,1992; Cronin& Taylor,1992). Cronin và Taylor (1992) với mô hình
SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch
vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ.
Theo mô hình SERVPERF thì:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự
(2000), Brady và công sự (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22 mục
phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô h́ nh
SERVQUAL, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
Bộ thang đo SERVPERF gồm 05 thành phần:
Tin cậy (Reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
Đáp ứng (Responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Sự đáp ứng (Assurance) thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục
vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
Sự cảm thông (Empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân,
khách hàng.
Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
31
Ưu điểm của SERVPERF: Bảng câu hỏi trong mô hình SERVPERF ngắn
gọn hơn phân nửa so với SERVQUAL, tiết kiệm được thời gian và có thiện cảm
hơn cho người trả lời.
Nhược điểm của SERVQUAL: Bên cạnh việc bản câu hỏi dài theo mô hình
SERVQUAL, khái niệm sự kỳ vòng gây khó hiểu cho người trả lời. Vì thế, sử dụng
thang đo SERVQUAL có thể ảnh hưởng đến chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn đến
giảm độ tin cậy và tính không ổn định của các biến quan sát.
3.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
Luận văn lược khảo, tham khảo một số kết quả nghiên cứu để làm nền tảng
cho lý luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày.
3.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
1. Mary Loonam, Deirdre O'loughlin (2008). “Exploring e‐service quality: a
study of Irish online banking”, Marketing Intelligence & Planning. Mục đích của
nghiên cứu là khám phá sự xuất hiện của công nghệ ngân hàng điện tử và điều tra
nhận thức của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính của Ireland. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật lấy mẫu có chủ đích để phỏng vấn
20 người tiêu dùng đại diện cho các đặc điểm nhân khẩu học mong muốn (ví dụ:
giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp), mức độ kinh nghiệm sử dụng internet trước đây và
kiến thức liên quan đến sản phẩm. Kết quả: Mặc dù có sự tương đồng giữa chất
lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Tuy nhiên do hình thức giao dịch trực tuyến từ xa, nhiều thuộc tính chất lượng dịch
vụ truyền thống được tìm thấy là không cần thiết và thay vào đó là các đặc điểm
như khả năng sử dụng web, tin cậy, truy cập và chất lượng thông tin phục hồi và
dịch vụ linh hoạt lại đóng vai trò quan trọng đối với việc cung cấp dịch vụ ngân
hàng điện tử. Bài viết đóng góp các đặc điểm cấu thành nên chất lượng dịch vụ
ngân hàng điện tử và các yếu tố quyết định quan trọng đối với chất lượng dịch vụ
32
ngân hàng điện tử. Đồng thời đưa ra các khuyến nghị chính đối với việc tăng cường
chất lượng và phân phối dịch vụ tài chính trực tuyến hiện tại.
2. David Muturi, Jackline Sagwe, Miran Ismail Hussien, Rasha Abd El Aziz
(2013). “Investigating e-banking service quality in one of Egypt’s banks: a
stakeholder analysis”, The TQM Journal. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh
chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng từ
quan điểm của người tiêu dùng và nhà cung cấp. Mục đích của nghiên cứu này là
điều tra nhận thức của khách hàng về tầm quan trọng của chất lượng ngân hàng điện
tử; cách thức khách hàng ra quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử; chất
lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của người dùng về dịch vụ.
Nghiên cứu đưa ra bảng câu hỏi có cấu trúc được phân phối ngẫu nhiên trên
300 khách hàng của ngân hàng, 133 bảng câu hỏi hợp lệ đã được trả lại. Dữ liệu
được phân tích thống kê bằng SPSS. Hai người ra quyết định quan trọng tại đã được
phỏng vấn sâu để có được tổng thể tốt hơn, giúp phân tích diễn giải các dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể đến
sự hài lòng của khách hàng.
Hạn chế chính của nghiên cứu là chỉ được thực hiện tại một ngân hàng và do
đó cần một nghiên cứu toàn diện hơn, liên quan đến các ngân hàng khác trong ngành
có thể cho phép nghiên cứu tổng quát hóa kết quả.
3. Chanaka Jayawardhena (2004) “Measurement of service quality in
internet banking: the development of an instrument”, Journal of Marketing
Management 20 (1-2), 185-207, 2004
Nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ trong các dịch vụ ngân hàng điện
tử là một lĩnh vực đang được các nhà nghiên cứu và quản lý quan tâm. Dựa trên sự
tổng hợp các tài liệu hiện có về chất lượng dịch vụ trong các dịch vụ truyền thống
và dịch vụ ngân hàng điện tử, nghiên cứu này phát triển một loạt các biện pháp có
thể được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ khách hàng trong dịch vụ ngân
33
hàng điện tử. Nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ trong ngân hàng điện tử có
thể được đo lường bằng cách sử dụng hai mươi mốt biện pháp phân tích trên năm
khía cạnh; cụ thể là truy cập, giao diện trang web, niềm tin, sự chú ý và độ tin cậy.
4. Navneet Kaur, Ravi Kiran (2015). “E-banking service quality and
customer loyalty: Changing dynamics of public, private and foreign bank
consumers in India”. Global Business & Management Research 7 (1), 2015
Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu cách người tiêu dùng ngân hàng điện tử
cảm nhận các dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng khu vực công, tư nhân
và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng Ấn Độ và đi sâu vào chất lượng
dịch vụ ở cả ba khu vực. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự cấu trúc được xác
nhận hợp lệ và được kiểm tra độ tin cậy trong nghiên cứu này. ANOVA đã được
sử dụng để tìm hiểu xem có sự khác biệt đáng kể về chất lượng dịch vụ ngân hàng
điện tử trong các ngân hàng công cộng, tư nhân và nước ngoài hay không. Mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng đã được tìm
thấy bằng cách sử dụng phân tích hồi quy.
Kết quả của bài nghiên cứu là việc cải thiện chất lượng dịch vụ sẽ tạo ra sự
trung thành của khách hàng cao hơn. Kết quả phân tích nhân tố giúp giảm 12 tính
năng của chất lượng dịch vụ thành bốn yếu tố. Bốn yếu tố này giải thích 84.014
phần trăm biến thể. Bốn yếu tố đó là: Giao diện trang web, Bảo mật, Tiện lợi và
Truy cập.
5. Aghdaie SF Amiri, F Faghani (2015). “Mobile banking service quality
and customer satisfaction (application of SERVQUAL model)”. International
Journal of Management and Business Research 2 (4), 351-361, 2012
Nghiên cứu này nhằm mục đích áp dụng mô hình SERVQUAl để kiểm tra
mối quan hệ giữa dịch vụ ngân hàng điện tử và sự hài lòng của khách hàng. Trong
khi các nhà nghiên cứu trước đó đã kiểm tra ảnh hưởng của các dịch vụ chất lượng
đến sự hài lòng của khách hàng ngân hàng, không có nghiên cứu nào trước đây được
34
thực hiện trên dịch vụ ngân hàng điện tử. Do đó, nghiên cứu áp dụng mô hình
SERVQUAL để nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử được cung cấp
bởi các ngân hàng ở Iran. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng sự hài lòng của khách
hàng như là biến phụ thuộc và năm khía cạnh của chất lượng dịch vụ, cụ thể là,
phương tiện hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và đồng cảm, như các biến độc
lập. Kết quả cho thấy bốn biến phương tiện hữu hình (0,204), độ tin cậy (0,342),
độ phản hồi (0,282) và sự đồng cảm (0,345) sẽ tương quan đáng kể với sự hài lòng.
Thử nghiệm ANOVA cho thấy có mối tương quan đáng kể giữa dịch vụ ngân hàng
điện tử và sự hài lòng của khách hàng.
6. Po-Young Chu, Gin-Yuan Lee, Yu Chao (2012). “Service quality,
customer satisfaction, customer trust, and loyalty in an e-banking context”. Social
Behavior and Personality: An International Journal 40 (8), 1271-1283, 2012
Trong nghiên cứu này, một mô hình nghiên cứu đã được đề xuất để kiểm tra
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng, niềm tin của
khách hàng và lòng trung thành với dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng ở
Đài Loan. Các câu hỏi đã được hoàn thành bởi 442 người trả lời có kinh nghiệm về
ngân hàng điện tử và dữ liệu được phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc
bình phương nhỏ nhất một phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng cung
cấp dịch vụ ngân hàng điện tử phải tập trung vào chất lượng dịch vụ để tăng sự hài
lòng và tin tưởng của khách hàng và để có được lòng trung thành của khách hàng.
3.2.2 Các nghiên cứu trong nước
1. Phạm Thu Hương, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt
Nam trong bối cảnh kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ. Trường ĐH Ngoại Thương Hà
Nội. Tác giá đã hệ thống hoá một cách đầy đủ và chặt chẽ các lý luận về ngân hàng
điện tử như dịch vụ NHĐT, các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ. Đồng
thời, đề tài cũng đã phân tích thực trạng áp dụng dịch vụ NHĐT ở nước ta, đưa ra
những phân tích về thuận lợi, khó khăc của việc áp dụng dịch vụ NHĐT. Ngoài ra,
tác giả còn đưa ra những phân tích, so sánh kinh nghiệm áp dụng dịch vụ NHĐT tại
35
một số nước trên thế giới từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị cho các ngân hàng
tại Việt Nam.
2. Ngô Thị Liên Hương , 2011. Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng Thương
mại Việt Nam. Luận văn Tiến Sỹ. Trường Đại học kinh tế Quốc dân. Kết quả nghiên
cứu đã phân tích các nhóm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng, đưa ra
được khách niệm đa dạng hoá, xác định được phương thức đa dạng hoá và chỉ tiêu
đánh giá đối với kết quả đa dạng hoá, các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá, ý
nghĩa của đa dạng hoá đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Nghiên
cứu kinh nghiệm đa dạng hoá dịch vụ của NHTM trên thế giới và chi nhánh NHTM
tại Việt Nam để rút ra bài học thực hiện chiếc lược đa dạng hoa dịch vụ của NHTM
Việt Nam. Đưa ra những nhận xét và đánh giá về thức trạng đa dạng hoá dịch vụ tại
NHTM Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện thành công chiến lược
đa dạng hoá dịch vụ tại NHTM Việt Nam.
3. Trần Đức Thắng, Phạm Long (2013). Mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ ngân hàng điện tử với sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng ở Việt
Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 195 tháng 09/2013, trang 26 – 33
Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng điện
tử với sự thỏa mãn và trung thành của khách hàng trong bối cảnh Việt Nam, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong chiến lược kinh
doanh của mình. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc toán học (SEM)
để chạy mô hình, kiểm định các giả thiết. Phần mềm sử dụng là SPSS 18 và Mplus
6.11. Từ kết quả kiểm định mô hình cho thấy trong bối cảnh Việt Nam: chất lượng
tổng thể dịch vụ ngân hàng điện tử có mối tương quan dương với chất lượng hệ
thống thông tin điện tử và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sự thỏa mãn của
khách hàng tương quan rất chặt chẽ với chất lượng tổng thể của dịch vụ ngân hàng.
Lòng trung thành của khách hàng cũng có mối tương quan mạnh với sự thỏa mãn
của khách hàng. Kết quả này hàm ý nếu ngân hàng nâng cao được chất lượng tổng
36
thể dịch vụ ngân hàng thì có thể thỏa mãn được khách hàng và tạo được khách hàng
trung thành.
Kết luận: các công trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp trong việc
giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại các ngân hàng thương mại: nêu ra những hạn chế, nguyên nhân về dịch
vụ ngân hàng điện tử để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại, đồng thời góp phần thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng hoàn thiện.
3.3 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU/PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
PHÙ HỢP
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả (TKMT) và phương pháp so sánh:
để phân tích tình hình thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank
Cần Thơ
Phương pháp phân tích như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích tương
quan Pearson, phân tích hồi quy đa biến và thực hiện các kiểm định T-Test; Anova:
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch
vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
Phương pháp diễn giải và quy nạp nhằm xác định những khó khăn hạn chế
trong công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank CN Cần Thơ.
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1 Số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp: được thu thập trong ba năm từ năm 2016 đến năm 2018,
thông qua các báo cáo của Vietinbank CN Cần Thơ.
3.3.2.2 Số liệu sơ cấp
37
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng việc phỏng vấn trực tiếp 270 khách hàng
ngẫu nhiên có sử dụng DVNHĐT và 30 cán bộ ngân hàng của Vietinbank CN Cần
Thơ có sử dung DVNHĐT. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 04/2019 đến tháng
05/2019. Số mẫu thu về là 300 mẫu và số mẫu hợp lệ là 289 mẫu.
- Kích cỡ mẫu
Căn cứ chọn mẫu: Hiện nay theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước mẫu
càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hair & ctg (2006) cho rằng để sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt
hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối
thiểu 5 quan sát và tốt nhất là 10 quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trong mô hình nghiên cứu này, tác giả đề xuất 20 biến quan sát có thể được
sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá. Do đó, số mẫu tối thiểu cần thiết của
nghiên cứu là 20 * 5 = 100 mẫu. Thực tế, tác giả chọn 289 mẫu phỏng vấn khách
hàng ngẫu nhiên đến kiểm định. Dung lượng mẫu tốt nhất N ≥ 20 x 10 = 200 quan
sát.
+ Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sẽ sử dụng một phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
+ Thiết kế bảng hỏi: căn cứ vào mô hình
3.3.3 Mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu
- Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tác giả sử dụng mô hình nghiên
SERVPERF (Cronin và Taylor,1992) để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của khách hàng đối với DVNHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
Mô hình SERVPERF: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Kết luận này được đồng tình bởi các tác giả như Lee và cộng sự (2000),
Brady và cộng sự (2002). Bộ thang đo SERVPERF sử dụng 22 mục phát biểu tương
tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL và bỏ qua
phần hỏi về kỳ vọng.
38
(Nguồn: Cronin và Taylor, 1992)
Biểu đồ 3.1 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Phương tiện hữu hình (PTHH) có mối tương quan thuận với sự hài lòng
về CLDV NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
H2: Sự đáp ứng (SDU) có mối tương quan thuận với sự hài lòng về CLDV
NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
H3: Sự đồng cảm (SDC) có mối tương quan thuận với sự hài lòng về CLDV
NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
H4: Sự tin cậy (STC) có mối tương quan thuận với sự hài lòng về CLDV
NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
H5: Sự đảm bảo (SDB) có mối tương quan thuận với sự hài lòng về CLDV
NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ.
Thang đo lường và biến quan sát
Để phù hợp với điều kiện của đề tài nghiên cứu tại Vietinbank Cần Thơ thì
các thang đo và các biến quan sát sử dụng thang điểm Likert (5 mức độ) và được
mô tả chi tiết trong Bảng 2.8 nhằm xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng.
Bảng 3.1: Thang đo và các biến quan sát
39
(Nguồn: Service Quality in Banking Industry(Avkiran, năm 1994:15)
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu
3.3.4.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát
đối tượng nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối để mô tả và phân tích
tình hình dịch vụ kiểm định tại trung tâm.
- Sử dụng phương pháp tần số để phân tích các đặc điểm nhân khẩu học của
các quan sát, đặc điểm và tình hình sử dụng dịch vụ kiểm định.
40
- Sử dụng phương pháp tính điểm trung bình để đánh giá sự cảm nhận của
khách hàng về DVNHĐT.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế. Trong đó gồm có:
+ Bảng phân phối tần số để giải thích cơ cấu các hiện tượng của mẫu.
+ Giá trị trung bình (Average): bảng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia
cho số quan sát.
+ Số trung vị (Median): là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy số đã
được sắp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số làm hai phần, mỗi
phàn có số quan sát bằng nhau.
+ Mode (Mo): của một danh sách dữ liệu là giá trị của phần tử có số lần
xuất hiện lớn nhất trong danh sách.
+ Phương sai (σ2): của một biến ngẫu nhiên là bình phương của độ lệch
chuẩn.
+ Đô lệch chuẩn (σ): hay độ lệch tiêu chuẩn, là một đại lượng thống kê mô
tả dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số.
Có thể tính ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai.
+ Giá trị trung bình:
Mức Ý nghĩa
1.00-1.80 Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan
trọng
1.81-2.60 Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng
2.61-3.40 Không ý kiến/ Trung bình
3.41-4.20 Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng
4.21-5.00 Rất đồng ý/Rất hài lòng/ Rất quan trọng
41
(Nguồn: Hướng dẫn thực hành SPSS- Th.S Phạm Lê Hồng Nhung)
3.3.4.2 Phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo- Hệ số Cronbach's Alpha
Hệ số Alpha (α) của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ mà các biến trong thang đo tương quan với nhau.
Tình hệ số Cronbach’s alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm biến. Hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo. Hệ số tương
quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến
khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của các
biến khác trong nhóm càng cao. Những biến có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater,1995). Thông thường,
thang đo có Cronbach’s alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu
cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
Theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và bị loại bỏ khỏi thang đo.
Công thức của hệ số Cronbach’s Alpha là α=Nρ/[1+ρ(N-1)], trong đó ρ là hệ
số tương quan trung bình giữa các mục hỏi.
3.3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Phương trình ước lượng điểm nhân tố được biểu diễn dưới dạng:
Fi = a1X1 + a2X2 + … + anXn
Trong đó: Fi: là nhân tố thứ i;
a1, a2,…, an: là các trọng số nhân tố;
X1, X2,…, Xn: là các biến quan sát có tương quan với nhân tố Fi;
n: là số biến quan sát.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một kỹ thuật để giảm bớt dữ liệu, giúp
chứng ta có thể ”rút trích” từ một tập hợp gồm nhiều biến quan sát có tương quan
42
với nhau thành một vài nhóm, thường được gọi là nhóm nhân tố khám phá, mỗi
nhóm nhân tố sẽ bao gồm một vài biến quan sát trong tập hợp ban đầu (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 2, trang 25).
- Phương pháp trích và xoay nhân tố: trong trường hợp các nhân tố có tương
quan với nhiều biến, thông qua việc xoay các nhân tố, ma trận nhân tố (Component
matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (Rotated Component matrix).
Ma trận nhân tố được chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố
(mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Hệ số này cho biết nhân tố và biến có
liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố
principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0,5 thì mới
đạt yêu cầu.
- Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá (EFA):
+ Kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test): là một đại lượng thống kê dùng để
xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Kiểm định Bartlett
xem xét giả thuyết H0: Độ tương quan giữa các biến số quan sát bằng 0. Nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (Sig<0,05) thì bác bỏ giả thuyết trên đồng nghĩa với
việc các biến có tương quan với nhau trong tổng thể và việc áp dụng phân tích nhân
tố là thích hợp. Ngược lại, nếu kiểm định không có ý nghĩa thống kê thì không nên
áp dụng phân tích nhân tố các biến đang xem xét (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
+ Trị số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu. Trị số KMO càng lớn càng tốt vì phần
chung giữa các biến càng lớn (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Thông thường trị số KMO
có giá trị trong khoảng 0,5 đến 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn trị số này
nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
- Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố (EFA):
+ Số lượng nhân tố trích:dựa vào đại lượng Evigencalue (đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố). Chỉ những nhân tố có điểm dừng
43
Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Những nhân tố có
Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin hơn biến gốc.
+ Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): Tổng phương
sai trích (Cumulative % extraction sum of squared loadings) thể hiện các nhân tố
trích được bao nhiêu phần trăm của biến đo lường hay là phần trăm biến thiên được
giải thích bởi các nhân tố, điều kiện là tổng này phải đạt từ 50% trở lên thì có kết
luận là mô hình EFA phù hợp.
+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Những hệ số tải nhân tố (factor loading)
biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết mức độ nhân
tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc giải thích các nhân tố được thực hiện
trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số tải nhân tố lớn ở cùng một nhân tố.
Độ hội tụ (Convergent validity): để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương
quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5
trong một nhân tố.
Độ giá trị phân biệt (Discriminant validity): để đạt được độ giá trị phân biệt,
khác biệt giữa các hệ số tải nhân tố (factor loading) của một biến quan sát giữa các
nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,3.
3.3.4.4. Xây dựng thang đo Likert trong mô hình nghiên cứu
Phương pháp của Likert là lên một danh sách các mục có thể đo lường cho
một khái niệm và tìm ra những tập hợp các mục hỏi để đo lường tốt các khía cạnh
khác nhau của khái niệm. Sau đây là các bước xây dựng và kiểm tra một thang đo
Likert:
+ Nhân diện và đặt tên biến muốn đo lường. Các biến này được hình thành
thông qua thời gian quan sát thực tế và thảo luận các nhóm khách hàng đã sử dụng
dịch vụ
+ Lập ra một danh sách các câu hỏi
+ Xác định số lượng và loại trả lời
+ Kiểm tra toàn bộ các mục hỏi đã khai thác được từ những người trả lời
44
+ Thực hiện một phân tích mục hỏi để tìm ra một tập hợp các mục hỏi tạo
nên một thang đo đơn khía cạnh về biến
+ Sử dụng thang đo đã xây dựng được trong nghiên cứu và tiến hành phân
tích lại các mục hỏi để đảm bảo thang đo được chắc chắn. Sau đó tìm mối quan hệ
giữa những điểm số từ thang đo và điểm số từ những biến khác trong nghiên cứu.
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng thang do Likert 5 khoảng từ 1 điểm (thể
hiện mức kỳ vọng không nhiều hoặc mức độ hài lòng rất thấp) đến 5 điểm (thể hiện
mức kỳ vọng rất cao hoặc mức độ rất đồng ý rất cao) như sau:
1- Hoàn toàn không đồng ý
2- Không đồng ý
3- Bình thường
4- Đồng ý
5- Hoàn toàn đồng ý
3.3.4.5 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Phương pháp hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng DVNHDT. Trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy tuyến
tính bội tổng quát được thiết lập như sau:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … + βpXpi + ei
Trong đó: Yi là biến phụ thuộc
Thành phần ei là các sai số
Ký hiệu Xpi biểu hiện giá trị các biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i.
Các hệ số βp, hệ số hồi quy riêng phần, đo lường sự thay đổi giá trị trung bình
Y khi Xp thay đổi 1 đơn vị, giữa các biến độc lập còn lại không đổi.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được xây dựng nhằm phân tích ảnh hưởng
của các biến phụ thuộc liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ NHĐT. Bản chất của phân tích hồi quy đa biến là nghiên cứu mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập, trong đó, biến phụ thuộc là yếu tố chịu
45
ảnh hưởng, còn các biến độc lập là các thành phần tác động, tất cả được được đo
lường bằng các biến quan sát. Để xác định tầm quan trọng của các biến độc lập trong
mối quan hệ với biến phụ thuộc, ta căn cứ vào hệ số Beta (β), nếu giá trị tuyệt đối
hệ số Beta của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó có ảnh hưởng càng nhiều đến
mức độ hài lòng của khách hàng đối với DVNHDT.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Hệ số R2 hiệu chỉnh được dùng để
đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh không nhất thiết tăng lên khi nhiều
biến được thêm vào phương trình vì không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) nên R2 hiệu chỉnh càng lớn thể
hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.
- Kiểm sự tồn tại của mô hình: Kiểm định F là thước đo ý nghĩa chung của
mô hình hồi quy (tương đương kiểm định F trong ANOVA). Kiểm định F xem xét
giả thuyết H0: tất cả các hệ số hồi quy bằng 0 ngoại trừ hằng số. Nếu kiểm định này
có ý nghĩa thống kê (Sig. ≤ α) thì bác bỏ giả thuyết trên đồng nghĩa với việc các
biến trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của biến phụ thuộc và mô hình
hồi quy tuyến tính tồn tại.
- Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến
độc lập): đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt
chẽ với nhau, vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình
những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến
biến phụ thuộc. Kiểm định được thực hiện thông qua giá trị của độ chấp nhận
(Tolerance): độ chấp nhận của một biến nhỏ hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF
(Variance Inflation Factor): VIF>10 thì có thể nhận xét là mô hình có hiện tượng đa
cộng tuyến.
- Kiểm định giả định về hiện tượng tự tương quan (tương quan giữa các
phần dư): Mô hình có tự tương quan là mô hình mà các sai số ngẫu nhiên của các
quan sát phụ thuộc lẫn nhau, vấn đề của hiện tượng tự tương quan giữa các sai số
làm cho các ước lượng về phương sai, kiểm định t, F không còn chính xác. Kiểm
định được thực hiện thông qua trị số d của kiểm định Durbin-Watson, nếu giá trị d
46
thuộc miền 1≤ d ≤ 3 thì chấp nhận giả thuyết mô hình không có sự tự tương quan
âm hoặc dương (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phân tích phương sai ANOVA
Phân tích phương sai ANOVA là phương pháp so sánh giá trị trung bình của
ba nhóm trở lên. Trong nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA
một yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau.
Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity of
variances, nếu Sig. ở kiểm định này ≤ α (mức ý nghĩa) thì kết luận phương sai các
nhóm khác nhau một cách có ý nghĩa; nếu Sig. ở kiểm định này > α (mức ý nghĩa)
thì kết luận phương sai các nhóm không khác nhau một các có ý nghĩa và xem tiếp
kết quả ở bảng ANOVA. Trong kết quả kiểm định ANOVA, tiếp tục xem xét giá trị
Sig. Trong kiểm định này, nếu Sig. ≤ α (mức ý nghĩa) thì kết luận có sự khác biệt
có ý nghĩa về giá trị trung bình; nếu Sig. > α (mức ý nghĩa) thì kết luận không có sự
khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày các lý thuyết liên quan đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng
nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng. Tác giả cũng tiến hành lược khảo
các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ đó đề
xuất phương pháp nghiên cứu tiếp cận đề tài phù hợp.
47
Chương 4: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ
4.1 VẤN ĐỀ VỀ KHÁCH HÀNG
4.1.1 Đặc điểm về khách hàng
4.1.1.1 Đặc điểm về giới tính
Thông tin về giới tính của 289 khách hàng được khảo sát về ý kiến đánh giá
về DVNHĐT của Vietinbank CN Cần Thơ được thể hiện như sau:
Bảng 4.1: Giới tính của đối tượng được khảo sát
Chỉ tiêu
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Nam
116
40,1
Giới tính
Nữ
173
59,9
Tổng
289
100,00
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
Kết quả khảo sát cho thấy, đối tượng khách hàng là nữ có sử dụng DVNHĐT
nhiều hơn khách hàng là nam giới. Tuy nhiên, tỉ lệ này chênh lệch không nhiều.
Giới tính nữ của khách hàng tham gia khảo sát là 173 khách hàng (chiếm 59,9%)
còn lại là khách hàng nam 116 khách hàng (chiếm 40,1%).
4.1.1.2 Đặc điểm về tuổi tác
Bảng 4.2 cho thấy, độ tuổi tham gia sử dụng DVNHĐT của Vietinbank Cần
Thơ trung bình từ 18 đến 55 tuổi, trong đó độ tuổi từ 23 đến 30 tuổi có số lượng
người tham gia là 104 khách hàng chiếm 36% trên tổng số 289 khách hàng được
khảo sát. Khách hàng ở độ tuổi 55 trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất với 10 khách hàng,
chiếm 3,5% trong khảo sát.
48
Bảng 4.2: Tuổi tác của đối tượng được khảo sát
Chỉ tiêu
Tần suất
Tỷ lệ (%)
18-22
51
17,6%
23-30
104
36,0%
31-45
78
27,0%
Tuổi tác
46-55
46
15,9%
Trên 55
10
3,5%
Tổng
289
100,00
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
4.1.1.3 Đặc điểm về nghề nghiệp
Bảng 4.3: Nghề nghiệp của đối tượng được khảo sát
Tần suất Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu
53 18,3% Công nhân
94 32,5% Công chức/ viên chức
68 23,5% Kinh doanh Nghề nghiệp
48 16,6% Sinh viên
26 9,0% Ngành nghề khác
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
289 100,00 Tổng
Bảng 4.3 cho thấy KH thuộc lĩnh vực kinh doanh và công nhân viên chức có
tỷ lệ sử dụng DVNHĐT cao với lần lượt 94 khách hàng tương đương 32,5% ở lĩnh
vực Công nhân viên chức và 68 KH tương đương 23,5% trong đợt khảo sát. Nguyên
nhân là do đa số các ban ngành tổ chức có chi trả lương qua ngân hàng Vietinbank
CN Cần Thơ nên khách hàng thường lựa chọn DVNHĐT của ngân hàng để thuận
tiện trong giao dịch. Bên cạnh đó, do mạng lưới chi nhánh của ngân hàng Vietin
rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam, lượng khách hàng phong phú nên đa số khách
hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh cũng ưu tiên lựa chọn DVNHĐT của VietinBank
nhằm thuận lợi trong công việc kinh doanh.
49
4.1.1.4 Đặc điểm về thu nhập
Bảng 4.4: Thu nhập của đối tượng được khảo sát
Chỉ tiêu Tần suất Tỷ lệ (%)
Dưới 3 triệu 62 21,5%
Từ 3 triệu đến 7 triệu 109 37,7% Thu nhập
Từ 7 triệu đến 10 triệu 79 27,3% hàng tháng
Trên 10 triệu 39 13,5%
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
Tổng 289 100,00
Bảng 4.4 cho thấy KH có thu nhập từ 3 triệu đến 7 triệu sử dụng DVNHĐT
với tỷ trọng cao nhất với 109 KH tương đương 37,3%. KH có thu nhập từ trên 10
triệu có số lượng người sử dụng DVNHĐT thấp nhất với 39 Khách hàng tương
đương 13,5%
4.1.2 Đặc điểm về sản phẩm
4.1.2.1 Loại dịch vụ NHĐT sử dụng
Bảng 4.5: Loại DVNHĐT của đối tượng được khảo sát
Chỉ tiêu Tần suất Tỷ lệ (%)
Ipay Mobile 89 30,8% Ngân hàng Ipay 109 44,3% điện tử Efast 72 24,9%
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
Tổng 289 100,00
Dịch vụ NHĐT tại ngân hàng Vietinbank chủ yếu gồm 3 dịch vụ: Ipay, Ipay
Mobile và Efast. Bảng 4.5 cho thấy lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Ipay chiếm
số lượng cao nhất với 109 khách hàng chiếm 44,3%. Đa số khách hàng ưu tiên sử
dụng dịch vụ Ipay do hiện tại ngân hàng Vietinbank đang có chính sách ưu đãi miễn
phí 6 tháng duy trì đối với khách hàng đăng ký mới dịch vụ này, bên cạnh đó với
50
các chính sách ưu đãi về phí chuyển tiền cũng như các dịch vụ mới như mua sắm
trực tuyến, thanh toán hóa đơn tiền điện nước, gửi tiết kiệm online với lãi suất cao
hơn gửi tiết kiệm tại quầy cũng góp phần gia tăng lượng khách hàng đăng ký sử
dụng Ipay. Đối với dịch vụ Ipay Mobile, số khách hàng sử dụng là 89 KH với tỷ lệ
30,8%. Về kênh Efast, đa số khách hàng doanh nghiệp đều lựa chọn đăng ký dịch
vụ này nhưng chỉ để vấn tin và sao kế tài khoản của doanh nghiệp mà ít chọn dịch
vụ chuyển tiền trực tuyến. Nguyên nhân là đa số khách hàng doanh nghiệp vẫn ưa
thích kênh chuyển tiền tại quầy nhằm giảm thiểu sai sót trong khâu tác nghiệp trên
hệ thống.
4.1.2.2 Thời gian sử dụng DVNHĐT
Bảng 4.6: Thời gian sử dụng DVNHĐT của đối tượng được khảo sát
Chỉ tiêu Tần suất Tỷ lệ (%)
Dưới 6 tháng 162 56,1%
Từ 6 tháng đến 1 năm 86 29,8% Thời gian
Từ 1 năm đến 2 năm 27 9,3% sử dụng
Trên 2 năm 14 4,8%
Tổng 289 100,00
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của
Vietinbank CN Cần Thơ, 2019)
Bàng 4.6 cho thấy thời gian sử dụng các DVNHĐT tại thời điểm khảo sát,
khách hàng sử dụng từ dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao với 162 KH đang sử dụng chiếm
tỷ lệ 56,1%, nguyên nhân là do từ đầu năm 2019 Ban Lãnh đạo ngân hàng đã có
chính sách đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua việc cung cấp nhiều gói
sản phẩm đa dạng như V-Super, V-Biz, Premium Account nhằm đáp ứng nhu cầu
cho nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau từ đó nâng cao số lượng người
dùng DVNHĐT tại Vietinbank. Lượng khách hàng sử dụng trên 2 năm còn khá thấp
với 14 KH tương đương chỉ có 4,8%, số liệu trên cho thấy chính sách hậu mãi cũng
như DVNHĐT những năm trước còn chưa thực sự hấp dẫn cũng như tiện lợi để thu
hút khách hàng gắn bó lâu dài với Ngân hàng.
51
4.2 VẤN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DVNHĐT
4.2.1 Sử dụng DVNHĐT giúp tiết kiệm thời gian hơn
Qua khảo sát thực tế khách hàng ngẫu nhiên đến kiểm định phương tiện tại
Vietinbank CN Cần Thơ, với 289 mẫu khảo sát, theo như kết quả ở Bảng 3.3 thì số
lượng khách hàng chưa đồng ý rằng việc sử dụng DVNHĐT của ngân hàng giúp
tiết kiệm thời gian hơn chiếm 0,7% (hoàn toàn không hài lòng) và 5,5% (Không
hài lòng),đây là trường hợp khách hàng lớn tuổi, cảm nhận khó khăn khi sử dụng
công nghệ thông tin vào ứng dụng của ngành ngân hàng, đa số khách hàng này
thích giao dịch tại quầy.
Số lượng khách hàng cho rằng DVNHĐT của ngân hàng là bình thường có
tần số là 80 và chiếm 27,7% trên 289 mẫu khảo sát.
Và đa số khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ và sẽ tiết kiệm được thời gian
khi sử dụng NHĐT tại Vietinbank CN Cần Thơ với 51,2% khách hàng hài lòng và
14,9% khách hàng hoàn toàn hài lòng.
Bảng 4.7 Sử dụng DVNHĐT giúp tiết kiệm thời gian
Mức độ
Số lượng
%
2
Hoàn toàn không hài lòng
0,7
16
Không hài lòng
5,5
80
Bình thường
27,7
148
Hài lòng
51,2
43
Hoàn toàn hài lòng
14,9
289
Tổng
100,0
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
4.2.2 Sử dụng DVNHĐT làm tăng năng suất và chất lượng công việc
Qua kết quả thống kê cho thấy, số lượng KH cho rằng DVNHĐT của
Vietinbank Cần Thơ làm tăng năng suất và chất lương công việc là rất cao, số KH
đánh giá hài lòng là 108 khách (37,4%) và hoàn toàn hài lòng là 61 khách (21,1%).
52
Bảng 4.8 Sử dụng DVNHĐT làm tăng năng suất và chất lượng công việc
Mức độ
Số lượng
%
Hoàn toàn không hài lòng
4
1,4
17
Không hài lòng
5,9
99
Bình thường
34,3
108
Hài lòng
37,4
61
Hoàn toàn hài lòng
21,1
289
Tổng
100,0
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
4.2.3 Khách hàng tiếp tục sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN Cần
Thơ
Bảng 4.9 Khách hàng tiếp tục sử dụng DVNHĐT của
Vietinbank CN Cần Thơ
Mức độ
Số lượng
%
Hoàn toàn không hài lòng
3
1,0
Không hài lòng
25
8,7
Bình thường
82
28,4
Hài lòng
121
41,9
Hoàn toàn hài lòng
58
20,1
Tổng
289
100,0
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
Khách hàng tiếp tục sử dụng DVNHĐT của Vietinbank Cần Thơ theo khảo
sát chiếm tỷ lệ cao như sau, số khách hàng hài lòng là 121 KH (41,9%); Hoàn toàn
hài lòng là 58 KH (20,1%).
53
4.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG
VỀ CHẤT LƯỢNG DVNHĐT TẠI VIETINBANK CẦN THƠ
4.3.1 Phương tiện hữu hình
Trước tiên, vấn đề trong DVNHĐT gắn liền với trang thiết bị của NH hay
“Phương tiện hữu hình”, khi trang thiết bị của NH đảm bảo hiện đại, hoạt động ổn
định, nhanh chóng, kịp thời thì sẽ hạn chế được những rủi ro không mong muốn.
Kết quả đánh giá của khách hàng về “Phương tiện hữu hình” của NH sau đây:
Bảng 4.10: Đánh giá của khách hàng về “Phương tiện hữu hình”
Giá trị
Nhỏ
Lớn
Phương tiện hữu hình
Ký hiệu
trung
nhất
nhất
bình
Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại
PTHH1
1
3,78
5
Ngân hàng có đầy đủ cơ sở vật chất, trang web
PTHH2
1
3,77
5
thiết kế hấp dẫn, chuyên nghiệp, dễ sử dụng
Ngân hàng có hình ảnh tốt hơn so với đối thủ
PTHH3
1
3,99
5
cạnh tranh
Ngân hàng có đầu tư phát triển hệ thống Internet
PTHH4
1
3,75
5
Banking
Ngân hàng cung cấp đầy đủ hướng dẫn sử dụng
PTHH5
1
3,66
5
và hỗ trợ trực tuyến về DVNHĐT
Ngân hàng bố trí phương tiện vật chất thuận tiện
PTHH6
1
3,39
5
cho việc giao dịch (ATM, POS)
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
- Các nhân tố thuộc “Phương tiện hữu hình” trong DVNHĐT của Vietinbank Cần
Thơ được KH đánh giá tốt đối với tất cả các biến quan sát, giá trị cao nhất là 5 và
thấp nhất là 1. Trong đó, giá trị trung bình của 06 biến quan sát là 3,39- 3,99.
54
4.3.2 Sự đáp ứng
Chất lượng phục vụ là yếu tố quyết định sự gắn của KH với Vietinbank Cần
Thơ, mà yếu tố then chốt là “Sự đáp ứng” của đội ngũ nhân viên NH. Theo kết quả
khảo sát thể hiện qua bảng 4.11 sau:
Bảng 4.11: Đánh giá của khách hàng về “Sự đáp ứng”
Giá trị
Nhỏ
Lớn
Sự đáp ứng
Ký hiệu
trung
nhất
nhất
bình
Nhân viên ngân hàng tạo được sự tin tưởng
SDU1
1
5
3,44
DVNHĐT của ngân hàng tạo được cảm giác dễ
SDU2
1
5
3,64
sử dụng
Nhân viên NH đủ trình độ kiến thức chuyên
SDU3
1
5
3,65
môn
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
Thang đo “Sự đáp ứng” gồm 3 biến quan sát, chủ yếu phản ánh trình độ của
nhân viên, khả năng đáp ứng cũng như sự tin tưởng của KH đối với nhân viên của
Vietinbank Cần Thơ. Từ bảng khảo sát cho thấy, khách hàng khá hài lòng với năng
lực của nhân viên Vietinbank Cần Thơ, với mức giá trị trung bình đánh giá từ 3,44-
3,65.
4.3.3 Sự đồng cảm
Biến khảo sát “Sự đồng cảm” thể hiện việc NH quan tâm, sẵn sàng hỗ trợ
KH ngay khi có sự cố xảy ra, tận tình ngay cả khi lượng khách hàng đông và khối
lượng giao dịch lớn. Thêm vào đó, NH có nhiều hoạt động marketing hiệu quả, ấn
tượng, chương trình khuyến mãi và chăm sóc khách hàng chu đáo. Đánh giá của
khách hàng qua 04 quan sát với giá trị trung bình là từ 3,39- 3,59.
55
Bảng 4.12: Đánh giá của khách hàng về “Sự đồng cảm”
Giá trị
Nhỏ
Lớn
Sự đồng cảm
Ký hiệu
trung
nhất
nhất
bình
NH thể hiện sự quan tâm
SDC1
1
3,48
5
NH sẵn sàng hỗ trợ KH khi gặp sự cố trong giao
SDC2
1
3,56
5
dịch điện tử
NH có hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng
SDC3
1
3,39
5
và đi đầu trong cải tiến
Chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách
SDC4
1
3,59
5
hàng DVNHĐT hấp dẫn
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
4.3.4 Sự tin cậy
Những thông tin đánh giá về sự tin cậy của khách hàng với DVNHĐT tại
Vietinbank Cần Thơ thể hiện qua bảng 4.13 như sau:
Bảng 4.13: Đánh giá của khách hàng về “Sự tin cậy”
Giá trị
Ký
Nhỏ
Lớn
Sự tin cậy
trung
hiệu
nhất
nhất
bình
Cơ chế bảo mật hai lớp, quy trình đóng cùng
STC1
1
5
3,97
phương thức mã hóa dữ liệu, mã hóa đường
truyền SSL giúp giao dịch an toàn, bảo mật tối
đa
Giao diện thân thiện, giản lược tối đa các bước
STC2
1
3,76
5
thao tác để KH dễ sử dụng
DVNHĐT hỗ trợ anh chị giao dịch chính xác,
STC3
1
3,71
5
nhanh chóng.
Phương thức sử dụng đơn giản, tính di động cao STC4
1
3,35
5
56
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
“Sự tin cậy” là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng
dịch vụ của NH. Kết quả bảng 4.13 cho thấy, đối với thang đo sự tin cậy, hầu hết
KH đồng ý “Cơ chế bảo mật hai lớp, quy trình đóng, cùng phương thức mã hóa dữ
liệu, mã hóa đường truyền SSL giúp giao dịch an toàn, bảo mật tối đa” biến này đạt
giá trị trung bình là 3,97. Với giao diện thân thiện, Ipay được khách hàng đánh giá
cao về tính tiện dụng và tính di động cao trong thanh toán.
4.3.5 Sự đảm bảo
Thang đo “SỰ ĐẢM BẢO” được xây dựng bao gồm 3 biến quan sát, chủ
yếu phản ánh SỰ ĐẢM BẢO từ NH đến với KH. Theo đó, “DVNHĐT có tin nhắn
phản hồi đến KH” đạt giá trị trung bình là 3,85. “NH phản hồi nhanh khi giao dịch
gặp sự cố” đạt 3,87 và “DVNHĐT giúp hoàn thành nhanh chóng công việc của KH”
đạt giá trị trung bình là 3,50.
Bảng 4.14: Đánh giá của khách hàng về “Sự đảm bảo”
Giá trị
Nhỏ
Lớn
Sự đảm bảo
Ký hiệu
trung
nhất
nhất
bình
DVNHĐT có tin nhắn phản hồi đến KH
SDB1
1
5
3,85
NH phản hồi nhanh khi giao dịch gặp sự cố
SDB2
1
5
3,87
DVNHĐT giúp hoàn thành nhanh chóng công
SDB3
1
5
3,50
việc của KH
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
57
4.4 CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU
4.4.1 Nguyên nhân từ nhân tố khám phá EFA
Kiểm định thang đo
Thang đo và độ tin cậy của các biến quan sát được đánh giá bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis). Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ số
tương quan biến tổng (corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 và hệ số
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6. Hơn nữa trong phân tích nhân tố khám phá EFA,
những biến có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi thang
đo vì có tương quan kém với nhân tố tiềm ẩn. Cuối cùng là kiểm định mô hình bằng
phương pháp hồi qui đa biến với mức ý nghĩa thống kê 5%.
Do biến PTHH6 (NH bố trí phương tiện vật chất thuận tiện cho việc giao
dịch) có hệ số Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0,3 nên loại khỏi nhóm.
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
STT Số biến Cronbach’s Nhóm
biến Alpha
1 Phương tiện hữu hình (PTHH) 5 0,721
2 Sự đáp ứng (SDU) 3 0,685
3 Sự đồng cảm (SDC) 4 0,751
4 Sự tin cậy (STC) 4 0,689
5 Sự đảm bảo (SDB) 3 0,669
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN
Cần Thơ, 2019)
6 Chất lượng dịch vụ (CLDV) 3 0,773
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng trên, ta thấy hệ số của
tổng thể các biến đều lớn hơn 0,6. Như vậy, hệ thống thang đo được xây dựng gồm
5 thang đo đảm bảo chất lượng với 22 biến số khảo sát. Sau khi loại biến PTHH6
khỏi nhóm biến Phương tiện hữu hình (PTHH).
58
Kiểm định KMO và Barlett
Trong Bảng ta có KMO=0,892 thỏa mãn điều kiện 0,5 phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,892 Approx. Chi-Square 1793,530 Barlett’s test of Sphericity df 136 Sig 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN Cần Thơ, 2019) Bảng 4.16 Kiểm định KMO và Barlett - Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện Trong Bảng 4.16 Ta thấy kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig.<0,05, như vậy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Kết quả phân tích EFA cần đảm bảo qua 4 bước kiểm định như sau: - Thông quả kết quả xoay nhân tố (Bảng 4.3 Phụ lục). Các nhân tố đạt yêu cầu khi hệ số tải nhân tố của biến quan sát đều lớn hơn 0,5. Cụ thể kết quả phân tích cho thấy, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đạt từ 0,516-0,821 > 0,5 kết quả này chứng tỏ các biến quan sát này có độ tin cậy. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích đã loại bỏ những biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 như biến PTHH3 (Ngân hàng có hình ảnh tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh); STC4 (Phương thức sử dụng đơn giản, tính di động cao). - Hệ số KMO=0,892>0,5 thỏa mãn tính thích hợp của phân tích nhân tố nếu 0,5≤ KMO ≤ 1 (Hair và cộng sự,1998) (Trích bởi Trọng và Ngọc, 2008) - Hệ số Sig.=0,000<0,005 của kiểm định Bartlett cho biết có các biến quan sát tương quan với nhau theo tổng thể có ý nghĩa thống kê, do đó các quan sát phù hợp cho việc phân tích nhân tố. - Trị số phương sai trích hay là phương sai cộng dồn là 59,145% (Bảng 4.2 Phụ lục) điều này có nghĩa là 59,145% phương sai toàn bộ được giải thích bởi các nhân tố hay sự thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và theo 59 Gerbing và Anderson (1988), phương sai cộng dồn này lớn hơn 50% là thích hợp cho phân tích nhân tố. Như vậy, từ 23 biến quan sát thuộc 05 thang đo được đề xuất, sau các bước xoay nhân tố, rút trích được 04 nhân tố mới với 17 biến quan sát. Cụ thể các nhóm nhân tố mới như sau: Component 1 2 3 4 SDU3 ,676 SDC1 ,655 STC1 ,623 SDC2 ,618 SDU2 ,607 STC2 ,583 SDC3 ,540 SDU1 ,516 SDB2 ,763 SDB3 ,744 SDC4 ,704 STC3 ,672 SDB1 ,645 PTHH1 ,774 PTHH2 ,770 PTHH5 ,821 Bảng 4.17 Ma trận xoay 60 PTHH4 ,769 Cần Thơ, 2019) Bảng 4.17 cho thấy các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 và không có trường hợp biến nào cùng lúc tải lên cả hai nhân tố với hệ số tải gần nhau. Nên các nhân tố đảm bảo được giá trị hội tụ và phân biệt khi phân tích EFA. (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN Bảng 4.18 Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá STT Thang đo Biến đặc trưng Giải thích Sự đáp ứng và đồng F1 cảm cùng KH là yếu tố “Sự đáp ứng SDU3,SDC1,STC1,SDC2 quan trọng mang lên sự 1 và sự đồng SDU2,STC2,SDC3,SDU1 tin cậy cho KH về cảm” DVNHĐT Phản hồi của NH đến F2 KH nhanh chóng, đáp 2 “Phản hồi” SDB2,SDB3,SDC4,STC3,SDB1 ứng yêu cầu của KH NH đầu tư phát triển F3 DVNHĐT và cung cấp “Công nghệ PTHH1, PTHH2 đầy đủ thông tin, 3 hiện đại” hướng dẫn sử dụng DVNHĐT Trang bị cơ sở vật chất F4 hiện đại, Website “Cơ sở vật PTHH5, PTHH4 4 chuyên nghiệp, dễ sử chất” (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN Cần Thơ, 2019) dụng. 61 Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, có 04 nhân tố mới được hình thành. Do đó, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVNHDT Cần Thơ được hiệu chỉnh lại như sau: Nhân tố F1: được hình thành từ các biến quan sát thuộc thang đo “Sự đáp ứng và sự đồng cảm” gồm các biến có hệ số tải giảm dần như SDU3 (Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức chuyên môn khi trả lời các câu hỏi của anh/chị) với hệ số tải là 0,676; SDC1 (Ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến anh/chị) với hệ số tải là 0,655; STC1(Cơ chế bảo mật hai lớp, quy trình đóng cùng phương thức mã hóa dữ liệu, mã hóa đường truyền SSL giúp giao dịch an toàn, bảo mật tối đa) hệ số tải là 0,623; SDC2 (NH sẵn sàng hỗ trợ KH khi gặp sự cố trong giao dịch điện tử) với hệ số tải là 0,618; SDU2 (DVNHĐT của ngân hàng tạo được cảm giác dễ sử dụng) có hệ số tải là 0,607; STC2 (Giao diện thân thiện, giản lược tối đa các bước thao tác để KH dễ sử dụng) với hệ số tải là 0,583; SDC3 (NH có hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng và đi đầu trong cải tiến) với hệ số tải là 0,540; SDU1 (Nhân viên ngân hàng tạo được sự tin tưởng) với hệ số tải là 0,516. Nhân tố F2: Được hình thành từ các biến quan sát thuộc thang đo “Phản hồi” gồm các biến có hệ số tải giảm dần như SDB2 (NH phản hồi nhanh khi giao dịch gặp sự cố) có hệ số tải là 0,763; SDB3 (DVNHĐT giúp hoàn thành nhanh chóng công việc của KH) có hệ số tải là 0,744; SDC4 (Chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng DVNHĐT hấp dẫn) có hệ số tải là 0,704; STC3 (DVNHĐT hỗ trợ anh chị giao dịch chính xác, nhanh chóng) với hệ số tải là 0,672; SDB1 (DVNHĐT có tin nhắn phản hồi đến KH) với hệ số tải là 0,645. Nhân tố F3: Được hình thành từ các biến quan sát thuộc thang đo “ Công nghệ hiện đại” gồm các biến có hệ số tải giảm dần như PTHH1(Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại) với hệ số tải là 0,774; PTHH2 (Ngân hàng có đầy đủ cơ sở vật chất, trang web thiết kế hấp dẫn, chuyên nghiệp, dễ sử dụng) với hệ số tải là 0,770. Nhân tố F4: Được hình thành từ các biến quan sát thuộc thang đo “ Cơ sở vật chất” gồm các biến có hệ số giảm dần như PTHH5 (Ngân hàng cung cấp đầy đủ 62 hướng dẫn sử dụng và hỗ trợ trực tuyến về DVNHĐT) với hệ số tải là 0,821; PTHH4 (Ngân hàng có đầu tư phát triển hệ thống Internet Banking) với hệ số tải là 0,769. Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2019) 4.4.2 Nguyên nhân phân tích mô hình hồi qui Sau khi thực hiện phân tích EFA, có 04 nhân tố mới được hình thành, các nhân tố này được đưa vào mô hình hồi qui nhằm kiểm định mới quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNHĐT tại Vietinbank Cần Thơ. Trong đó, các biến độc lập (các nhân tố F1-F4) được xác định bằng giá trị trung bình của các biến quan sát thuộc mỗi nhân tố. Phân tích hồi qui đa biến Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng Chất lượng DVNHĐT của Vietinbank Cần Thơ mô hình tương quan tổng thể có dạng: 63 CLDV=f(F1,F2,F3,F4) Trong đó: CLDV: Biến phụ thuộc; F1, F2, F3,F4: biến độc lập Việc xem xét trong các yếu tố từ F1 đến F4 yếu tố nào thật sự tác động đến Chất lượng dịch vụ khi sử dụng DVNHDT tại Vietinbank Cần Thơ được thực hiện bằng phương pháp hồi qui tuyến tính: CLDV=β0+β1F1+ β2F2+ β3F3+β4F4 Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi qui được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score). Bảng 4.19. Tóm tắt mô hình (Model Summary) Mức Hệ số Hệ số Giá độ Tầm BiếnĐộc hồi Giá hồi trị đóng quan Lập qui trị t Mức ý qui tuyệt góp trọng chưa nghĩa thống kê VIF chuẩn đối của của chuẩn (P-value) hóa của các các hóa (Beta) Beta biến biến (B) (Constant) 0,462 2,286 0,023 (%) 2,057 0,372 0,372 43,0 1 F1 0,442 6,190 0,000 1,665 0,214 0,214 24,74 3 F2 0,188 3,961 0,000 1,409 0,244 0,244 28,21 2 F3 0,225 4,921 0,000 1,300 0,035 0,035 4,05 4 F4 0,030 0,743 0,458 0,865 Tổng 100,0 Biến số phụ thuôc̣: CLDV- Chất lượng dịch vụ Dung lượng mẫu quan sát 289 F 71,802*** Hệ số R2 0,503 Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,496 Ghi chú: *** Mức ý nghĩa <0,01, ** Mức ý nghĩa<0,05, * Mức ý nghĩa<0,10 (Kiểm định 2 phía) 64 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank CN Cần Thơ, 2019) Trong Bảng 4.18, hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,496. Như vậy, 49,6% sự thay đổi về Chất lượng dịch vụ được giải thích bởi các biến trong mô hình. Như vậy có thể kết luận rằng mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế. Trong Bảng 4.18, với mức ý nghĩa Sig.<0,00 của kiểm định F, có thể kết luận rằng mô hình hồi qui luôn luôn tồn tại. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và với mức độ tin cậy 99%. Kết quả ở Bảng 4.18 cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, do đó, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số Durbin Watson (1 quả từ Biểu đồ 3.1 cho thấy mô hình hồi qui không có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Trong Bảng 4.18 cột mức ý nghĩa cho thấy tất cả các biển từ F1 đến F3 có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05. Còn biến F4 có mức ý nghĩa >α=0,05. Như vậy, các nhân tố F1 đến F3 có ảnh hưởng đáng kể đến Chất lượng dịch vụ đối với DVNHĐT với độ tin cậy 95%. Biểu đồ 4.1. Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi 65 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra 289 khách hàng có sử dụng DVNHĐT của Vietinbank Cần Thơ, 2019) 4.4.3 Kết quả hồi qui Các biến F1, F2, F3 có quan hệ cùng chiều với chất lượng dịch vụ (CLDV). Ðể xác định mức độ ảnh hưởng của các biến số độc lập ta xác định hệ số hồi qui chuẩn hóa. Trị tuyệt đối của các hệ số hồi qui chuẩn hóa có thể chuyển đổi dưới dạng phần trăm được thể hiện ở Bảng 4.20 Qua kết quả đó, ta thấy thứ tự tầm quan trọng của các biến đến Chất lượng dịch vụ NHDT như sau: Cao nhất là F1 “Sự đáp ứng và sự đồng cảm ” (43%); F3 “Công nghệ hiện đại” (28,21%); F2 “Phản hồi”(24,74%); F4 “Cơ sở vật chất” (4,05%). Thông qua các bước phân tích và kiểm định có thể khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DVNHĐT lần lượt là (1) “Sự đáp ứng và sự đồng cảm”; ”; (2) “Công nghệ hiện đại”; (3) “ Phản hồi”. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển DVNHĐT tại Vietinbank CN Cần Thơ. 66 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Chương 4 trình bài về sản phẩm và khách hàng, cụ thể hơn là đặc điểm khách hàng, đặc điểm sản phẩm thông qua mẫu khảo sát. Một số vấn đề về đánh giá của khách hàng đối với chất lượng DVNHĐT. Chương này tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng DVNHĐT, đồng thời tìm ra nguyên nhân chủ yếu được phát hiện khi phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi qui đa biến. 67 5.1. CÁC PHÁT HIỆN TRONG NGHIÊN CỨU Thông qua phân tích kết quả nghiên cứu, các phát hiện có ảnh hưởng đến việc lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng DVNHĐT được trình bày trong Bảng 5.1: Bảng 5.1 Các phát hiện trong nghiên cứu và nhóm giải pháp đề xuất Các phát hiện Nhóm giải pháp đề xuất - Có sự khác biệt về việc thu hút khách Phát huy và nâng cao những lợi hàng sử dụng DVNHĐT giữa những người thế sẵn có và khắc phục những có nghề nghiệp, độ tuổi, thu nhập khác hạn chế còn tồn tại của nhau VietinBank - Khách hàng sử dụng DVNHĐT tại VietinBank Cần Thơ với hầu hết ở độ tuổi từ 23 đến 45 tuổi là chủ yếu. - Khách hàng là công nhân viên chức, kinh doanh và sinh viên chiếm tỷ lệ cao. - Khách hàng có thu nhập từ 3-10 triệu đồng là đối tượng sử dụng DVNHĐT nhiều nhất. - KHDN sử dụng DV NHĐT còn thấp. Xây dựng chiến lược truyền - Hầu hết KH đều mới sử dụng DVNHĐT thông hiệu quả. từ dưới 6 tháng đến 1 năm. Khách hàng Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, khuyến khích khách 68 chưa xây dựng lòng trung thành, mong hàng sử dụng dịch vụ lâu dài để muốn sử dụng dịch vụ lâu dài. nhận được nhiều ưu đãi. - 3 nhóm nhân tố tác động mạnh đến đánh Giải pháp tối ưu những yếu tố có giá của khách hàng về chất lượng ảnh hưởng đến đánh giá của DVNHĐT gồm: Sự đáp ứng và sự đồng khách hàng Nguồn: tác giả đề xuất cảm, Công nghệ hiện đại, Phản hồi Từ những vấn đề nghiên cứu nêu trên, tác giả đưa ra một số giải pháp liên quan đến Sự đáp ứng và sự đồng cảm, Công nghệ hiện đại, Phản hồi và nâng cao những lợi thế sẵn có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại của VietinBank và tối ưu các yếu tố có ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. 5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ: Chất lượng phục vụ là một trong những yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng hiện nay khi giao dịch tại Vietinbank Cần Thơ. Đây cũng là nguyên nhân chủ quan khiến cho các sản phẩm dịch vụ hiện nay của ngân hàng chưa thu hút giữ chân được khách hàng. Trong khi những yếu tố khác đòi hỏi rất nhiều điều kiện để có thể cải thiện được thì chất lượng phục vụ lại là vấn đề mà ngân hàng có thể giải quyết. Việc hoàn thiện tăng cường chất lượng dịch vụ phải bắt đầu từ nhận thức của mỗi cán bộ nhân viên trực tiếp kinh doanh tại ngân hàng. Mỗi cán bộ nhân viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của công tác bán chéo sản phẩm bên cạnh việc phục vụ khách hàng giao dịch tiền vay và tiền gửi truyền thống. Mỗi cán bộ nhân viên cần được giao chỉ tiêu bán chéo sản phẩm, các chỉ tiêu này cần được theo dõi kết quả thực hiện và có chương trình khen thưởng khi đạt và vượt chỉ tiêu làm động lực phấn đấu cho cán bộ. Chất lượng dịch vụ không thể tốt nếu nhân viên làm việc không chuyên nghiệp, chưa hiểu biết hết các sản phẩm dịch vụ để giới thiệu cho khách hàng. Cần tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp cũng như hướng 69 dẫn nghiệp vụ về sản phẩm dịch vụ thường xuyên để cán bộ nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn. Sau các khoá học, cần phải có sự theo dõi kiểm soát chất lượng đào tạo của nhân viên, phản ánh từ kết quả công việc đặc biệt là kết quả bán chéo sản phẩm cũng như từ phản hồi của khách hàng. Thực hiện đào tạo lại đối với những cán bộ nhân viên không đảm bảo yêu cầu công việc. * Nâng cao Sự đáp ứng và sự đồng cảm với khách hàng Thành lập một bộ phận theo dõi chất lượng dịch vụ bao gồm thành viên là lãnh đạo hoặc nhân viên của các phòng nghiệp vụ và Phòng Tổ chức Hành chánh. Bộ phận này có chức năng kiểm tra giám sát chất lượng phục vụ của cán bộ nhân viên kinh doanh cũng như tiếp nhận phản hồi của khách hàng. Khách hàng có thể để lại phản hồi trong sổ theo dõi được đặt tại quầy, phản hồi qua hotline của bộ phận theo dõi chất lượng. Đồng thời bộ phận theo dõi chất lượng cũng định kỳ gọi điện thoại cho một số khách hàng ngẫu nhiên theo danh sách giao dịch tại các điểm giao dịch để tham khảo ý kiến khách hàng về chất lượng phục vụ của từng điểm giao dịch. Trên cơ sở đó, thực hiện chấm điểm chất lượng phục vụ ở từng điểm giao dịch và có đề xuất khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện tốt và ngược lại. Theo dõi thời gian giao dịch của từng giao dịch viên phân theo từng loại giao dịch cụ thể hàng tháng. Dựa trên báo cáo này, có thể thấy được giao dịch viên nào có tốc độ giao dịch nhanh ở từng loại giao dịch. Tổ chức học tập chia sẻ kinh nghiệm phục vụ giữa các giao dịch viên để cùng giảm thiểu thời gian tác nghiệp, hạn chế làm cho khách hàng phải chờ đợi khi giao dịch. Do đó, để có thể gia tăng độ tin cây, giới thiệu thương hiệu hình ảnh của ngân hàng tại địa phương cần có giải pháp toàn diện. Trong đó, độ nhận biết và tin cậy của thương hiệu tại địa phương cần được ưu tiên hàng đầu. Thứ nhất, cần tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên hình ảnh chuyên nghiệp với đồng phục thể hiện đúng thương hiệu hình ảnh. 70 Thứ hai, cần cải tạo lại sảnh giao dịch sang trọng, cơ sở hạ tầng cho khang trang hơn, đúng chuẩn nhận diện thương hiệu. Hệ thống các máy ATM cần được rà soát đánh giá lại và tiến hành cải tạo mới cho bắt mắt hơn, thu hút sự chú ý của khách hàng hơn. Các băng rôn quảng cáo cũng cần được tính toán khi sử dụng tại mặt bằng các điểm giao dịch và trên đường phố sao cho đạt hiệu quả tiếp thị cao nhất. Các chương trình an sinh xã hội mà ngân hàng tham gia cũng nên thực hiện truyền thông rộng rãi để người dân biết đến thương hiệu Vietinbank Cần Thơ. Đồng thời, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, các chương trình tri ân khách hàng, chương trình quảng bá hình ảnh và tận dụng các kênh thông tin truyền thông để giới thiệu các chương trình này. Khách hàng cần được trải nghiệm những gì tốt nhất khi đến giao dịch tại ngân hàng và từ đó giới thiệu rộng rãi với mạng lưới quan hệ xã hội của họ về thương hiệu ngân hàng. Đây là một kênh quảng bá rất hiệu quả mà ngân hàng cần tận dụng triệt để. Do đó, ngày từ nơi gửi xe, bảo vệ ngân hàng cũng cần phải tạo hình ảnh tận tâm chuyên nghiệp với khách hàng. Khi bước vào sảnh giao dịch cần có nhân viên tư vấn nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp. Cần phân loại khách hàng ưu tiên để phục vụ chuyên biệt đối tượng này, có quầy phục vụ dành riêng cho khách hàng ưu tiên. Trong thời gian chờ đợi, khách hàng được bố trí ở sảnh chờ giao dịch sạch đẹp, có sách báo giải trí và nước uống bánh ngọt được phục vụ. Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng bằng những máy móc thiết bị tân tiến, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách. Khách hàng kết thúc giao dịch với sự hài lòng cao nhất và sẵn sàng giới thiệu với bạn bè người thân về chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển dịch vụ NHĐT của Vietinbank Cần Thơ thì nguyên nhân khách quan đến từ đối thủ cạnh tranh và tâm lý thói quen giao dịch của khách hàng và phí dịch vụ là những yếu tố rất khó để có thể cải thiện. Như vậy, giải pháp để phát triển dịch vụ NHĐT của Vietinbank 71 Cần Thơ nên tập trung giải quyết những vấn đề chủ quan: chất lượng dịch vụ, công tác bán chéo sản phẩm và uy tín ngân hàng, mạng lưới cơ sở vật chất. * Công tác bán chéo sản phẩm Khi bắt đầu tiếp cận khách hàng tiền vay hoặc tiền gửi mới yêu cầu cán bộ nhân viên phải thực hiện bán sản phẩm chính kèm theo dịch vụ ngân hàng điện tử. Mục tiêu đề ra là tất cả khách hàng hiện hữu đều sử dụng thêm dịch vụ ngân hàng điện tử và mỗi khách hàng giao dịch mới là phải được giới thiệu về dịch vụ này. Công tác bán chéo sản phẩm ở Vietinbank Cần Thơ đang gặp hạn chế về mặt tạo động lực cho cán bộ nhân viên. Do đó, cần sự phối hợp của Phòng Tổng hợp và Tổ chức Hành chánh theo dõi kết quả thực hiện công tác bán chéo sản phẩm. Đối với những cán bộ nhân viên có đóng góp lớn trong công tác bán hàng, phối hợp với phòng ban khác, đem lại lợi ích cho ngân hàng cần phải được đề xuất khen thưởng, đưa vào quy hoạch cán bộ nguồn lãnh đạo để đào tạo nâng cao. Có như vậy chương trình thi đua khen thưởng mới tạo được động lực cho cán bộ nhân viên trong công tác bán hàng. 5.3 CHỨNG MINH TÍNH PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP Việc xây dựng các giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT đều tập trung giải quyết những vấn đề nội tại, chủ quan của đơn vị. Đầu tiên là về vấn đề nâng cao uy tín thương hiệu ngân hàng và cải tạo mạng lưới cơ sở vật chất tại địa phương. Hiện nay tại địa phương độ nhận biết thương hiệu của Vietinbank Cần Thơ còn thấp hơn so với các đối thủ khác. Nhiều khách hàng có sự nhầm lẫn giữa thương hiệu của Vietinbank và một số ngân hàng khác. Như vậy nếu chất lượng phục vụ được cải thiện nhưng nhận diện thương hiệu chưa tốt cũng sẽ rất khó khăn trong công tác phát triển khách hàng mới. Do đó đây là giải pháp cần thiết để tạo nền tảng tăng trưởng khách hàng gia tăng thu nhập ngoài lãi cho ngân hàng. Vietinbank cũng có sẵn bộ nhận diện thương hiệu rất chuyên nghiệp nên giải pháp này nếu được thực hiện tốt sẽ mang tính khả thi cao. 72 Giải pháp về nhân sự, chất lượng dịch vụ là một trong những giải pháp trọng tâm để gia tăng bán chéo sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Để thực hiện được giải pháp này một cách hiệu quả thì chất lượng nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng. Trong khi nhân sự của Vietinbank Cần Thơ được đánh giá là có chất lượng cao, trình độ chuyên môn khá tốt. Tuy nhiên hạn chế là đội ngũ bán hàng chưa tạo lập thói quen bán chéo sản phẩm. Nguyên nhân là do số lượng khách hàng phải phục vụ đông và cán bộ nhân viên đôi khi còn chưa tận tâm với khách hàng và chưa có nhiều động lực để bán chéo các sản phẩm khác ngoài sản phẩm chính. Ngoài ra, do số lượng khách hàng đông, thời gian giao dịch kéo dài nên khách hàng đánh giá chất lượng phục vụ chưa tốt như đối thủ cạnh tranh và ít giới thiệu bạn bè người thân về giao dịch tại ngân hàng. Như vậy ưu tiên giải quyết vấn đề chất lượng dịch vụ là phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Các giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ có tính khả thi cao vì Vietinbank có Trường Đào tạo Nguồn Nhân lực thường xuyên cung cấp các khóa học và kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của các Chi nhánh. Giải pháp về tăng cường bán chéo sản phẩm cũng là một giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại của ngân hàng. Theo thống kê của Vietinbank, số lượng khách hàng sử dụng từ 2 sản phẩm dịch vụ trở lên của Vietinbank Cần Thơ chiếm tỷ trọng 21.5% tổng nguồn khách hàng. Như vậy việc đẩy mạnh bán chéo sản phẩm cho khách hàng hiện hữu là một giải pháp thực sự cần thiết. Hiện tại dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank được thiết kế bán kèm trong nhiều gói sản phẩm dịch vụ khá đa dạng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng. Khó khăn trong bán chéo sản phẩm nằm ở nguyên nhân chủ quan là đội ngũ bán hàng chưa có nhiều động lực bán cũng như chưa tạo lập thói quen bán. Giải pháp này cần phối hợp chặt chẽ với giải pháp nâng cao kỹ năng bán hàng của cán bộ nhân viên để đạt được hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra cũng cần tạo thêm nhiều chương trình thi đua bán hàng, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban để kích thích động lực của cán bộ nhân viên kinh doanh. 73 5.4 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Căn cứ tình hình thực tế và những phân tích bước đầu, kế hoạch thực hiện các giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Cần Thơ sẽ được tiến hành theo các bước cụ thể như sau: Bước 1: Tiến hành rà soát đánh giá sảnh giao dịch của các điểm giao dịch và mạng lưới các điểm đặt máy ATM. Lên phương án thiết kế và may đồng phục cho cán bộ nhân viên kinh doanh theo đúng chuẩn thương hiệu. Đơn vị thực hiện: Phòng Hành chánh Tổ chức và Phòng Tổng hợp. Dựa trên kết quả rà soát đánh giá, các đơn vị lên phương án thực hiện cải tạo lại sảnh giao dịch tại các điểm giao dịch và may đồng phục cho cán bộ nhân viên. Việc lên kế hoạch thực hiện phải tính toán kỹ lưỡng do giải pháp này yêu cầu chi phí cao. Do đó, nếu những phương án cải tạo vượt mức mà Chi nhánh có thể quyết định được có thể trình trụ sở chính phê duyệt sau. Cần ưu tiên thực hiện những phương án cải tạo nằm trong hạn mức chi phí mà Chi nhánh có thể thực hiện ngay. Bước 2: Rà soát lại Khung chấm điểm năng lực cán bộ và Khung đánh giá KPI hàng tháng, bổ sung chỉ tiêu bán chéo sản phẩm. Đơn vị thực hiện: Phòng Hành chánh Tổ chức và Phòng Tổng hợp. Trên cơ sở tham khảo ý kiến các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh và Phòng Nhân sự Tiền lương của trụ sở chính, các đơn vị rà soát lại Khung chấm điểm năng lực cán bộ và Khung đánh giá KPI hàng tháng. Tính toán lại tỷ trọng của chỉ tiêu bán chéo sản phẩm trong 02 khung đánh giá trên sao cho tạo được động lực bán hàng cho cán bộ nhân viên. Đồng thời các đơn vị cũng đề xuất chương trình thi đua bán hàng để khuyến khích nỗ lực của các cán bộ nhân viên kinh doanh. Bước 3: Lên kế hoạch đào tạo kỹ năng cho cán bộ nhân viên và kế hoạch kiểm tra giám sát chất lượng đào tạo. Đơn vị thực hiện: Phòng Bán lẻ và Phòng Hành chánh Tổ chức. Dựa trên yêu cầu đào tạo và các khóa học đào tạo kỹ năng do Trường Đào tạo Nguồn nhân lực 74 Vietinbank đưa ra hàng năm, các đơn vị lên phương án đào tạo. Phương án mời giảng viên về đào tạo ngay tại ngân hàng những kỹ năng cần thiết như kỹ năng bán hàng chăm sóc khách hàng. Riêng đối với đội ngũ cán bộ nhân viên nòng cốt, quy hoạch chăm sóc khách hàng ưu tiên có thể gửi đi đào tạo chuyên sâu. Trong và sau quá trình đào tạo cần phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ chất lượng cán bộ nhân viên để có điều chỉnh tốt hơn. Bước 4: Lên kế hoạch tiến hành các chiến dịch truyền thông marketing nhằm gia tăng độ tin cậy, giới thiệu hình ảnh thương hiệu ngân hàng tại địa phương. Đơn vị thực hiện: Phòng Tổ chức Hành chánh phối hợp cùng các phòng ban có liên quan. Chiến dịch truyền thông marketing với nhiệm vụ gia tăng độ tin cậy, giới thiệu hình ảnh thương hiệu ngân hàng tại địa phương đòi hỏi ngân hàng cần phải có sự tư vấn từ một đơn vị chuyên nghiệp. Do đó, Phòng Tổ chức Hành chánh lựa chọn đơn vị tư vấn truyền thống để lên kế hoạch hành động. Sau 3-6 tháng ngân hàng tiến hành đánh giá lại hiệu quả của chiến dịch truyền thông để có phương hướng hoạt động trong tương lai. 5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Đề tài nghiên cứu dù đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu là tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và không gian nên đề tài chỉ khảo sát được 289 khách hàng nên đề tài có phần chủ quan của người nghiên cứu. Do đó, trong các nghiên cứu kế tiếp, sau khi đã áp dụng các giải pháp và có đánh giá kết quả áp dụng giải pháp, cần phải nghiên cứu thêm về thái độ hành vi của khách hàng khi lựa chọn giao dịch tại Vietinbank Cần Thơ, những yếu tố tác động tới sự lựa chọn của khách hàng. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Chương 5 đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT của Vietinbank Cần Thơ dựa trên cơ sở những phân tích cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng 75 đến sự hài lòng của khách hàng. Những giải pháp được trình bày rõ ràng, chứng minh tính phù hợp và khả thi, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể. Trong chương này cũng nêu rõ những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Chính phủ, 2007. Nghị định của 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Hà Nội. Chính phủ, 2007. Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động Ngân hàng. Hà Nội. Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Hoàng Trọng, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê Kiều Hữu Thiện và Nguyễn Trọng Tài, 2012. Quản trị rủi ro tài chính. NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ, Báo cáo hoạt động kinh doanh 2016 – 2018. Nguyễn Minh Kiều, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB Thống Kê, Hà Nội. Nguyễn Văn Tiến, 2012. Giáo trình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội. Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012. Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam qua một số chỉ số lành mạnh tài chính. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28, 158-166 Nguyễn Thị Quy, 2008. Giáo trình Dịch vụ ngân hàng hiện đại. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Quốc hội, 2005. Luật giao dịch điện tử của số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Hà Nội. Phan Thị Thu Hà, 2007. Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tạ Thị Kim Dung, 2016. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 77 Phạm Thu Hương, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường Đại Học Ngoại Thương Trần Hoàng Ngân và Ngô Minh Hải, 2004. Sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế 169, 23-25 Trần Văn Hòe, 2008. Giáo trình Thương mại điện tử. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng 85, 11-15 Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên và CB nghiên cứu. Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Trần Đức Thắng, Phạm Long (2013). Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử với sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 195 tháng 09/2013, trang 26 – 33 Tài liệu Tiếng Anh Aghdaie SF Amiri, F Faghani (2015). “Mobile banking service quality and customer satisfaction (application of SERVQUAL model)”. International Journal of Management and Business Research 2 (4), 351-361, 2012 Bechelet. D, 1995. Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and the Nest, Customer Satisfaction Research. Brookes, R(ed). ESOMAR. Chanaka Jayawardhena (2004) “Measurement of service quality in internet banking: the development of an instrument”, Journal of Marketing Management 20 (1-2), 185-207, 2004 Cronin.J.J& Taylor. S.A, 1992. Measuring Service Quality: a reexamination and extensio. Journal of Marketing, 56, 90-91 78 David Muturi, Jackline Sagwe, Miran Ismail Hussien, Rasha Abd El Aziz (2013). “Investigating e-banking service quality in one of Egypt’s banks: a stakeholder analysis”, The TQM Journal Edvardsson.B., Ovreteit.J, & Thomasson. B., 1994. Service quality-A TQM perspective. McGraw-Hill, Berkshire. Fornell. C., Johnson, M. D., Anderson, E, W., Cha. J. And Bryant, B. E, 1996. The American Customer Satisfaction Index, nature, purpose and findings, Journal of Marketing, 60, 7-18. Gronroos.C, 1984. A Service Quality Model and Its Marketing Implications, European Journal of Marketing, 18 (4), 36-44. Hair, J. F., Back, W. C., Babin B. J., Anderson, R. E. & Tatham, R. L., 2006. Multivariate data analysis. 6th ed, Pearson Prentice Hall. Kotler, P.,& Keller,K.L., 2006. Marketing Management. Pearson Prentice 105 Hall, USA. Kurt,D.L,&Clow,K.E, 1998. Service Marketing. John Wiley Sons. Lehtinen, U & J. R. Lektinen, 1982. Service Quality: A Study of Quality Dimensions. Working Paper. Service Management Insitute, Helsinki, Finland. Lewis, B., and Mitchell.V, 1990. Defining and measuring the quality of customer. Marketing Intelligence and Planning, 8(6), 11-17. Mary Loonam, Deirdre O'loughlin, 2008. Exploring e‐service quality: a study of Irish online banking. Marketing Intelligence & Planning. Oliver, R.L, 1997. Satisfaction: A Behavioural Perspective on Consumer. New York: McGraw-Hill. Paul Hague, 2006. Chapter 5 Introduction to Qualitative Research. A Practical Guide to Market Research, pp.75-93. Grosvenor House Publishing Ltd, Stockport. Peterson, R.A, 1994. A meta-analysis of Cronbach’s coefficient alpha. Journal of Consumer Research, 21 (2), 381-391. 79 Slater, Stanley F. And Narver, John C, 1995. Market Orientation and the Learning Organization. Journal of Marketing, 59,2, 63-64. Po-Young Chu, Gin-Yuan Lee, Yu Chao (2012). “Service quality, customer satisfaction, customer trust, and loyalty in an e-banking context”. Social Behavior and Personality: An International Journal 40 (8), 1271-1283, 2012 WiWisniewski. M, 2001. Using SERVQUAL to assess customer satisfaction with public sector services. Managing Service Quality, 11(6), 380-388. 1 PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ Chào Ông/Bà, tôi tên là PHAN HOÀI ĐỨC, học viên Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh , tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ”. Rất mong Ông/Bà dành chút thời gian trả lời các câu hỏi sau đây nhằm cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ. Tôi cam kết những thông tin thu thập được sẽ được bảo mật và chỉ thể hiện dưới dạng báo cáo thống kê. I. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG 1. Họ và Tên: Địa chỉ: Số điện thoại: Email(nếu có): 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Tuổi 18-22 23-30 31-45 46-55 Trên 55 4. Lĩnh vực hoạt động hiện tại của Quý khách hàng: Vui lòng đánh dấu () vào ô được chọn Công nhân Cán bộ/viên chức Kinh doanh Sinh viên Ngành nghề khách 5. Thu nhập của Quý khách hàng <3 triệu 3-7 triệu 7-10 triệu>10 triệu 6. Loại dịch vụ Ngân hàng điện tử (E-banking) khách hàng đang sử dụng: SMS Banking IPay Efast 2 7. Thời gian sử dụng E-banking<6 tháng6-1 năm 1-2 năm >2 năm II. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH Quý khách hàng vui lòng cho biết mức độ đồng tình của mình về các nội dung sau đây. Đối với mỗi nội dung Anh/Chị vui lòng khoanh tròn vào 5 ô mức độ tương ứng sau: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn Không đồng Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý không đồng ý ý STT Nội dung khảo sát Mức độ đồng tình I PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH 1 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại 1 2 3 4 5 Ngân hàng có đầy đủ cơ sở vật chất, trang web thiết kế 2 1 2 3 4 5 hấp dẫn, chuyên nghiệp, dễ sử dụng. Ngân hàng có hình ảnh tốt hơn so với các đôi thủ cạnh 3 1 2 3 4 5 tranh Ngân hàng có đầu tư phát triển hệ thống Internet 4 1 2 3 4 5 Banking Ngân hàng cung cấp đầy đủ hướng dẫn sử dụng và hỗ trợ 5 1 2 3 4 5 trực tuyến về Internet Banking Ngân hàng bố trí phương tiện vật chất thuận tiện cho 6 1 2 3 4 5 việc giao dịch (thẻ, pos) II SỰ ĐÁP ỨNG Biểu phí quy định của ngân hàng rò ràng, dễ hiểu, thủ tục 7 1 2 3 4 5 giao dịch đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng 3 Dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng tạo cho anh/chị 8 1 2 3 4 5 cảm giác dễ sử dụng Nhân viên ngân hàng có đầy đủ kiến thức chức chuyên 9 1 2 3 4 5 môn khi trả lời các câu hỏi của anh/chị III SỰ ĐỔNG CẢM 10 Ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến anh/chị 1 2 3 4 5 Ngân hàng sẵn sang hỗ trợ khách hàng khi gặp sự cố trong 11 1 2 3 4 5 dịch điện tử Ngân hàng có hoạt động Marketing hiệu quả, ấn tượng và 12 1 2 3 4 5 đi đầu trong cải tiến sản phẩm Chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng E- 13 1 2 3 4 5 banking hấp dẫn. IV SỰ TIN CẬY Cơ chế bảo mật hai lớp, quy trình đóng cùng phương 14 thức mã hóa dữ liệu, mã hóa đường truyền SSL giúp giao 1 2 3 4 5 dịch an toàn, bảo mật tối đa Giao diện thân thiện, giản lược tối đa các bước thao tác 15 1 2 3 4 5 để khách hàng dễ sử dụng Dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng hỗ trợ anh chị 16 1 2 3 4 5 giao dịch nhanh chóng 17 Phương thức sử dụng đơn giản, tính di động cao 1 2 3 4 5 V SỰ ĐẢM BẢO Dịch vụ ngân hàng điện tử có tin nhắn phản hồi đến 17 1 2 3 4 5 anh/chị nhanh chóng 18 Ngân hàng phản hồi nhanh khi anh/chị báo sự cố 1 2 3 4 5 4 Internet Banking giúp hoàn thành nhanh chóng các công 19 1 2 3 4 5 việc liên quan tới ngân hàng VI ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG 21 Sử dụng Internet Banking giúp tiết kiệm thời gian hơn 1 2 3 4 5 Sử dụng Internet Banking làm tăng năng suất và chất 22 1 2 3 4 5 lượng công việc Trong thời gian tới, anh/chị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ 23 1 2 3 4 5 ngân hàng điện tử của ngân hàng. Xin chân thành cám ơn sự đóng góp của quý khách hàng! 5 PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ SỐ LIỆU 1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 116 40.1 40.1 40.1 Nữ 173 59.9 59.9 100.0 Total 289 100.0 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 51 17.6 17.6 17.6 Valid 18-22 104 36.0 36.0 53.6 23-30 78 27.0 27.0 80.6 31-45 46 15.9 15.9 96.5 46-55 10 3.5 3.5 100.0 Trên 55 289 100.0 Total 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Công nhân 53 18.3 18.3 18.3 Công chức/viên chức 94 32.5 32.5 50.9 Buôn bán 68 23.5 23.5 74.4 Sinh viên 48 16.6 16.6 91.0 Ngành nghề khác 26 9.0 9.0 100.0 Total 289 100.0 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Dưới 3 triệu 62 21.5 21.5 21.5 Từ 3 đến 7 triệu 109 37.7 37.7 59.2 Từ 7 đến 10 triệu 79 27.3 27.3 86.5 6 Trên 10 triệu 39 13.5 13.5 100.0 Total 289 100.0 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 30.8 Valid SMS banking 89 30.8 30.8 75.1 Ipay 128 44.3 44.3 100.0 Efast 72 24.9 24.9 Total 289 100.0 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Dưới 6 tháng 162 56.1 56.1 56.1 Từ 6 tháng đến 1 năm 86 29.8 85.8 29.8 Từ 1 năm đến 2 năm 27 9.3 95.2 9.3 Trên 2 năm 14 4.8 100.0 4.8 Total 289 100.0 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent .7 2 .7 .7 Valid 1 6.2 16 5.5 5.5 2 33.9 80 27.7 27.7 3 85.1 148 51.2 51.2 4 100.0 43 14.9 14.9 5 289 100.0 Total 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 4 1.4 1.4 1.4 Valid 1 17 5.9 5.9 7.3 2 99 34.3 34.3 41.5 3 7 4 108 37.4 37.4 78.9 5 61 21.1 21.1 100.0 Total 289 100.0 100.0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1 Valid 3 1.0 1.0 1.0 2 25 8.7 8.7 9.7 3 82 28.4 28.4 38.1 4 121 41.9 41.9 79.9 5 58 20.1 20.1 100.0 Total 289 100.0 100.0 4. MÔ TẢ BIẾN VÀ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH N Minimum Maximum Mean Std. Deviation PTHH1 .908 289 1 5 3.78 PTHH2 .908 289 1 5 3.77 PTHH3 .950 289 1 5 3.99 PTHH4 .980 289 1 5 3.75 PTHH5 1.005 289 1 5 3.66 PTHH6 1.162 289 1 5 3.39 Valid N (listwise) 289 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation STC1 .912 289 1 5 3.97 STC2 .887 289 1 5 3.76 STC3 .874 289 1 5 3.71 STC4 1.263 289 1 5 3.35 Valid N (listwise) 289 8 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation SDC1 289 1 5 3.48 .936 SDC2 289 1 5 3.56 .970 SDC3 289 1 5 3.39 1.101 SDC4 289 1 5 3.59 1.024 Valid N (listwise) 289 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation SDB1 289 1 5 3.85 .929 SDB2 289 1 5 3.87 .834 SDB3 289 1 5 3.50 1.146 Valid N (listwise) 289 - Phương tiện hữu hình Cronbach's Alpha N of Items .693 6 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted PTHH1 18.56 10.150 .507 .628 PTHH2 18.57 10.447 .449 .646 PTHH3 18.35 10.145 .472 .638 PTHH4 18.60 10.020 .472 .637 PTHH5 18.69 10.043 .448 .645 PTHH6 18.95 10.695 .245 .721 - Loại bỏ biến PTHH 6 do chỉ số Corrected item- Total <0,3 ( chỉ có 0,245) Cronbach's Alpha N of Items .721 5 9 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted PTHH1 15.17 7.285 .528 .656 PTHH2 15.18 7.704 .430 .693 PTHH3 14.96 7.251 .497 .668 PTHH4 15.20 6.994 .529 .654 PTHH5 15.29 7.374 .423 .698 - Sự đáp ứng Cronbach's Alpha N of Items .685 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted SDU1 7.29 2.351 .524 .557 SDU2 7.09 2.586 .525 .563 SDU3 7.08 2.455 .452 .654 - Sự đồng cảm Cronbach's Alpha N of Items .751 4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted SDC1 10.55 5.638 .634 .648 SDC2 10.47 5.528 .627 .649 SDC3 10.64 5.302 .555 .689 SDC4 10.44 6.268 .393 .775 - Sự tin cậy Cronbach's Alpha N of Items .689 4 10 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted STC1 10.81 5.361 .484 .620 STC2 11.02 5.350 .511 .605 STC3 11.07 5.338 .528 .597 STC4 11.43 4.399 .423 .688 - SỰ ĐẢM BẢO Cronbach's Alpha N of Items .669 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted SDB1 7.37 2.595 .577 .452 SDB2 7.35 3.089 .478 .591 SDB3 7.72 2.374 .424 .687 4.1 Kiểm định KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,892 Approx. Chi-Square 1793,530 Barlett’s test of df 136 Sphericity Sig 0,000 Bảng 4.2 Phương sai trích Extraction Sums of Squared Rotation Sums of t
n
e Initial Eigenvalues Loadings Squared Loadings n
o
p
m
o
C 4.3 Ma trận xoay 11 %
e %
e %
e f
o
% f
o
% f
o
% l
a
t
o
T l
a
t
o
T l
a
t
o
T e
c
n
a
i
r
a
V e
c
n
a
i
r
a
V e
c
n
a
i
r
a
V v
i
t
a
l
u
m
u
C v
i
t
a
l
u
m
u
C v
i
t
a
l
u
m
u
C 6,307 37,099 37,099 6,307 37,099 37,099 3,330 19,589 19,589 1 1,596 9,390 46,489 1,596 9,390 46,489 3,060 18,000 37,590 2 1,146 6,744 53,232 1,146 6,744 53,232 1,913 11,254 48,844 3 1,005 5,913 59,145 1,005 5,913 59,145 1,751 10,301 59,145 4 5 ,839 4,933 64,078 6 ,782 4,603 68,681 7 ,701 4,122 72,803 8 ,641 3,772 76,575 9 ,619 3,641 80,216 10 ,598 3,519 83,735 11 ,488 2,868 86,603 12 ,468 2,750 89,353 13 ,418 2,462 91,815 14 ,389 2,286 94,101 15 ,377 2,215 96,316 16 ,350 2,059 98,375 17 ,276 1,625 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 SDU3 ,676 SDC1 ,655 STC1 ,623 12 SDC2 ,618 SDU2 ,607 STC2 ,583 SDC3 ,540 SDU1 ,516 SDB2 ,763 SDB3 ,744 SDC4 ,704 STC3 ,672 SDB1 ,645 PTHH1 ,774 PTHH2 ,770 PTHH5 ,821 PTHH4 ,769 13 7. PHÂN TÍCH HỒI QUI ĐA BIẾN Std. Deviation Mean N CLDV 3,7209 ,72949 289 F1 3,7353 ,61308 289 F2 3,4567 ,83106 289 F3 3,7751 ,79360 289 F4 3,7024 ,86684 289 CLDV F1 F2 F3 F4 Pearson Correlation CLDV 1,000 ,644 ,560 ,538 ,350 ,644 1,000 ,615 ,508 ,472 F1 ,615 1,000 ,438 ,290 F2 ,560 ,438 1,000 ,508 ,314 F3 ,538 ,314 1,000 ,472 ,290 F4 ,350 ,000 ,000 ,000 ,000 Sig. (1-tailed) CLDV . . ,000 ,000 ,000 F1 ,000 ,000 . ,000 ,000 F2 ,000 ,000 ,000 . ,000 F3 ,000 ,000 ,000 ,000 . F4 ,000 289 289 289 289 N CLDV 289 289 289 289 289 F1 289 289 289 289 289 F2 289 289 289 289 289 F3 289 289 289 289 289 F4 289 14 Model Variables Entered Variables Removed Method 1 F4, F2, F3, F1b . Enter a. Dependent Variable: CLDV b. All requested variables entered. Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 ,709a ,503 ,496 ,51799 2,222 a. Predictors: (Constant), F4, F2, F3, F1 b. Dependent Variable: CLDV Sum of Mean Model df Square F Sig. Squares 1 Regression 77,061 4 19,265 71,802 ,000b Residual 76,200 284 ,268 Total 153,262 288 a. Dependent Variable: CLDV b. Predictors: (Constant), F4, F2, F3, F1 15 Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics Std. Model B Beta t Sig. Tolerance VIF Error 1 (Constant) ,462 ,202 2,286 ,023 ,442 ,071 ,372 6,190 ,000 ,486 2,057 F1 ,188 ,047 ,214 3,961 ,000 ,600 1,665 F2 ,225 ,046 ,244 4,921 ,000 ,710 1,409 F3 ,030 ,040 ,035 ,743 ,458 ,769 1,300 F4 a. Dependent Variable: CLDV Variance Proportions Condition Model Dimension Eigenvalue (Constant) F1 F2 F3 F4 Index 1 4,903 1,000 ,00 ,00 ,00 ,00 1 ,00 ,039 11,256 ,00 ,00 ,30 ,03 2 ,61 ,027 13,356 ,08 ,00 ,42 ,47 3 ,17 ,021 15,418 ,63 ,02 ,01 ,47 4 ,14 ,010 22,240 ,29 ,98 ,26 ,03 5 ,08 a. Dependent Variable: CLDV Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 2,1813 4,7157 3,7209 ,51728 289 Residual -1,67626 1,35083 ,00000 ,51438 289 Std. Predicted Value -2,976 1,923 ,000 1,000 289 Std. Residual -3,236 2,608 ,000 ,993 289 a. Dependent Variable: CLDV 16 17Năng lực phục vụ và
sự đồng cảm
Phản hồi
Cơ sở vật chất
CHẤT
LƯỢNG
DVNHĐT
Công nghệ hiện đại
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN SẮP TỚI
Giới Tính
Tuổi
Nghề nghiệp
Thu Nhập
Loại DVNHĐT đang sử dụng
Thời gian sử dụng DVNHĐT
MDHL1
MDHL2
MDHL3
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
5. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
6. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Total Variance Explained
Descriptive Statistics
Correlations
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Collinearity Diagnosticsa
Residuals Statisticsa