BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------00000----------
TRẦN MẪN DU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ CITIMART TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------00000----------
TRẦN MẪN DU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ CITIMART TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ THỊ ÁNH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
LỜI CAM ðOAN
ðể thực hiện luận văn “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ của hệ thống siêu thị Citimart tại Tp. Hồ Chí Minh”, tôi ñã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn ñề, vận dụng kiến thức ñã học và trao ñổi với
giảng viên hướng dẫn, ñồng nghiệp, bạn bè,…
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn thạc sỹ này là trung thực.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Người thực hiện luận văn
TRẦN MẪN DU
MỤC LỤC
Trang MỞ ðẦU 1
1. Lý do chọn ñề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1
3. Quy trình thực hiện, phương pháp và phạm vi nghiên cứu ..................... 2
4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ........................................................... 3
5. Kết cấu chính của luận văn ..................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ 4
1.1. Chất lượng dịch vụ siêu thị .................................................................. 4
1.1.1. Dịch vụ và dịch vụ siêu thị ............................................................ 4
1.1.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ siêu thị ......................... 7
1.2. Sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị .............. 12
1.2.1. Khách hàng ................................................................................. 12
1.2.2. Sự thỏa mãn của khách hàng ....................................................... 12
1.2.3 Sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị ......... 15
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG
SIÊU THỊ CITIMART ................................................................................ 18
2.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống siêu thị Citimart ............................ 18
2.1.1. Tình hình phát triển hệ thống phân phối của Citimart.................. 20
2.1.2. Tình hình khách hàng của Citimart .............................................. 20
2.1.3. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Citimart ............... 21
2.2. ðánh giá chất lượng dịch vụ tại siêu thị Citimart 22
2.2.1 Quy trình cung cấp dịch vụ tại siêu thị Citimart ........................... 22
2.2.2 Kết quả ñánh giá chất lượng dịch vụ tại siêu thị Citimart ............. 25
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart ......... 33
2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực phục vụ của nhân viên .......... 33
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến yếu tố trưng bày hàng hoá .................. 38
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến yếu tố mặt bằng .................................. 39
2.3.4 Các yếu tố khác ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
.............................................................................................................. 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
HỆ THỐNG SIÊU THỊ CITIMART ........................................................... 47
3.1. Mục tiêu phát triển của Citimart ........................................................ 47
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..............................Error! Bookmark not defined.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị của hệ thống siêu thị
Citimart .................................................................................................... 47
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên .................... 48
3.2.2 Giải pháp cải tiến việc trưng bày hàng hoá................................... 53
3.2.3 Giải pháp cải thiện tình hình mặt bằng siêu thị ............................. 54
3.2.4 Các giải pháp mang tính hỗ trợ ..................................................... 55
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................. 63
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ðỒ
Hình 1.1: Mô hình 5 khoảng cách nhận thức chất lượng dịch vụ
(Parasuraman, 1991) ..................................................................................... 10
Hình 1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị ............................................... 12
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu ñiều chỉnh ...................................................... 28
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức Citimart ................................................................. 39
Hình 3.1 Chuỗi dịch vụ - lợi nhuận .............................................................. 47
Hình 3.2 Thuyết Công Bằng trong giải quyết than phiền khách hàng ........... 53
Bảng 2.1 Tình hình phát triển mạng lưới hệ thống siêu thị Citimart ............. 21
Bảng 2.2 Lượt khách hàng ñến siêu thị Citimart một ngày ........................... 22
Bảng 2.3 Số lượng thẻ thành viên Citimart.................................................... 22
Bảng 2.4 Tình hình doanh thu, lợi nhuận Citimart 2007-2009 ...................... 23
Bảng 2.5 Các thành phần ño lường chất lượng dịch vụ siêu thị ..................... 27
Bảng 2.6 Tóm tắt kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ tại Citimart................ 30
Biểu ñồ 2.1 Kết quả ñánh giá thành phần khả năng phục vụ của nhân viên .. 31
Biểu ñồ 2.2 Kết quả ñánh giá thành phần trưng bày hàng hoá ...................... 31
Biểu ñồ 2.3 Kết quả ñánh giá thành phần mặt bằng siêu thị .......................... 32
1
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Thị trường bán lẻ Việt Nam là một trong những thị trường bán lẻ mới
nổi có tốc ñộ phát triển nhanh nhất thế giới. Trong tình hình các tập ñoàn bán
lẻ nước ngoài ñã và ñang xâm nhập vào thị trường thì các nhà bán lẻ Việt
Nam ñang phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn ñể giữ lượng khách hàng hiện
tại và mở rộng quy mô hoạt ñộng. Cạnh tranh giờ ñây không chỉ là cạnh tranh
về giá cả hay chất lượng sản phẩm mà còn cạnh tranh thông qua dịch vụ, tức
là quá trình cung cấp hàng hóa. Do ñó việc nâng cao chất lượng dịch vụ phải
là một trong những yếu tố ñược quan tâm hàng ñầu.
Là một trong những hệ thống siêu thị bán lẻ ñầu tiên tại Việt Nam,
Citimart cần không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ñể có thể ñến với mọi
khách hàng, ñem lại cho khách hàng nhiều dịch vụ tốt hơn, ñồng thời cạnh
tranh với các nhà bán lẻ khác. ðể làm ñược ñiều ñó, Citimart cần xác ñịnh
những yếu tố nào ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ mang ñến cho khách
hàng, tìm hiểu sự ñánh giá của khách hàng về những yếu tố ảnh hưởng ñến
chất lượng dịch vụ ñó, phân tích nguyên nhân dẫn ñến những ñánh giá trên và
có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của mình ñể phục
vụ khách hàng tốt hơn. ðây chính là những vấn ñề tác giả quan tâm và lựa
chọn thực hiện ñề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ
thống siêu thị Citimart tại Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ðể nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường bán lẻ có tính cạnh
tranh cao hiện nay, các nhà bán lẻ Việt Nam chỉ có cách duy nhất là nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình. Chính vì thế mục tiêu của ñề tài là ñánh giá hiện
trạng chất lượng của dịch vụ siêu thị của hệ thống siêu thị Citimart từ ñó nêu
2
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị
Citimart.
3. Quy trình thực hiện, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
* Quy trình thực hiện
ðề tài ñược thực hiện theo hướng kiểm ñịnh lại thang ño ño lường chất
lượng dịch vụ siêu thị của tác giả Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2003). Thang ño ñược kiểm ñịnh lại dựa trên kết quả khảo sát các
khách hàng sử dụng dịch vụ siêu thị trên ñịa bàn Tp. HCM (số lượng mẫu
khảo sát 201 mẫu). Sau khi thực hiện khảo sát và ñiều chỉnh thang ño, thì
thang ño ñiều chỉnh ñược sử dụng ñể ñánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị
Citimart trên ñịa bàn Tp.HCM. Từ kết quả ñánh giá chất lượng dịch vụ của
siêu thị Citimart, tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch
vụ của siêu thị Citimart và ñề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
siêu thị Citimart.
* Phương pháp nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện theo phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng và
phương pháp ñịnh tính. Phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng dùng ñể kiểm
ñịnh và ñiều chỉnh thang ño ño lường chất lượng dịch vụ (dùng kỹ thuật thu
thập thông tin trực tiếp bằng các phỏng vấn ñối tượng nghiên cứu, phương
pháp ñộ tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi
quy tuyến tính thông qua phần mềm SPSS phiên bản 16). Phương pháp ñịnh
tính ñược dùng ñể phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu
thị.
Nguồn dữ liệu trong ñề tài ñược sử dụng chủ yếu từ hai nguồn:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các quy ñịnh, báo cáo kết quả hoạt
ñộng và thống kê nội bộ Citimart.
3
- Nguồn dữ liệu sơ cấp từ khảo sát các khách hàng sử dụng dịch vụ siêu
thị tại các siêu thị tại Tp. HCM.
* Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ siêu thị tại Citimart trên ñịa bàn Tp. HCM.
4. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp hệ thống siêu thị Citimart xác ñịnh ñược các
yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu thị, tổng hợp ñánh giá của
khách hàng ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart và ñóng góp các giải
pháp ñể góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart.
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn có kết cấu gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HỆ THỐNG
SIÊU THỊ CITIMART
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỆ
THỐNG SIÊU THỊ CITIMART
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU
THỊ
1.1. Chất lượng dịch vụ siêu thị
1.1.1. Dịch vụ và dịch vụ siêu thị
1.1.1.1. Dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt ñộng hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống
hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những mối quan hệ
ñối tác lâu dài với khách hàng. Dịch vụ ngày càng ñóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thông qua việc tạo ra những giá trị ñóng
góp cho nền kinh tế ấy. Nhiều nhà nghiên cứu ñã tập trung vào nghiên cứu
dịch vụ từ ñầu thập niên 1980 [2].
ðối với sản phẩm hữu hình thì người ta dễ dàng ñịnh nghĩa và ño lường
chất lượng, nhưng ñối với dịch vụ là những sản phẩm vô hình thì việc ñánh
giá chất lượng gặp nhiều khó khăn hơn. ðiều này có thể lý giải dựa vào ñặc
tính của dịch vụ. Theo lý thuyết về marketing dịch vụ, dịch vụ gồm ba ñặc
ñiểm cơ bản là tính vô hình, tính không ñồng nhất và tính không thể tách rời.
Thứ nhất, tính vô hình, phần lớn dịch vụ ñược xem là sản phẩm vô hình,
không thể cân, ño, ñong, ñếm, thử nghiệm và kiểm ñịnh trước khi mua. Vì
tính vô hình này, dịch vụ ñã gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt ñộng
cung cấp dịch vụ, cho hoạt ñộng marketing dịch vụ và cho việc nhận biết dịch
vụ (Robinson, 1999) [2]. Do ñó, ñể nhận biết dịch vụ thông thường phải thông
qua những cơ sở vật chất kỹ thuật trong môi trường dịch vụ, chẳng hạn như
các thiết bị, dụng cụ, ánh sáng, màu sắc và ñặc biệt là con người có quan hệ
trực tiếp tới hoạt ñộng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Thứ nhì, tính không ñồng nhất, ñặc biệt là ñối với những dịch vụ có hàm
lượng cao về sức lao ñộng của con người. ðiều này có nghĩa là chất lượng
dịch vụ phụ thuộc vào ai cung cấp chúng, cung cấp khi nào, ở ñâu và bằng
5
cách nào. Hay nói cách khác sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa ñược.
Việc yêu cầu chất lượng phục vụ ñồng nhất từ ñội ngũ nhân viên cũng rất khó
bảo ñảm (Caruana và Pitt, 1997) [2] với lý do những gì mà công ty dự ñịnh
phục vụ cho khách hàng có thể hoàn toàn khác với những gì mà khách hàng
có thể nhận ñược.
Sau cùng là sản xuất và tiêu dùng dịch vụ là không thể tách rời. Chất
lượng dịch vụ không thể sản xuất trong nhà máy, rồi chuyển nguyên hiện
trạng dịch vụ ñó ñến người tiêu dùng. Nếu dịch vụ có hàm lượng lao ñộng
cao, chất lượng xảy ra trong quá trình chuyển giao dịch vụ, thì chất lượng
dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên cung
cấp dịch vụ (Svensson, 2002) [2].
Trong bối cảnh thị trường hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
các doanh nghiệp nhìn chung có cùng trình ñộ về cơ sở hạ tầng, thiết bị công
nghệ, sản phẩm ñảm bảo chất lượng,… thì việc ñầu tư vào những tiêu chí như
trên không còn là yếu tố tạo nên sự khác biệt và lợi thế riêng của doanh
nghiệp nữa. Chỉ có yếu tố cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp, ñó là nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho các khách hàng, tạo
ra giá trị dành cho khách hàng và làm khách hàng hài lòng.
1.1.1.2. Dịch vụ siêu thị
Theo ñịnh nghĩa của Phillip Kotler [1], “siêu thị (super market) là những
cửa hàng tự phục vụ tương ñối lớn về diện tích mặt bằng, cũng như về doanh
số bán hàng; bán lẻ ngành hàng thực phẩm và phi thực phẩm; có nhiều gian
hàng ñược phân loại một cách khoa học và tiện dụng và ñảm bảo nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày”.
Còn ở Việt Nam, theo cách hiểu phổ biến, siêu thị là cửa hàng bán lẻ
kinh doanh theo phương thức tự phục vụ, cơ sở vật chất tương ñối hiện ñại,
6
bán nhiều mặt hàng ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm, ñồ
dùng gia ñình và các vật phẩm khác.
Các khái niệm có thể có vài ñiểm khác nhau nhưng ñều thống nhất ở chỗ
siêu thị là loại hình bán lẻ văn minh, hiện ñại, người mua hàng tự phục vụ
mình. Loại hình này ñã ñược hình thành và phát triển từ những năm 1930 ở
Hoa Kỳ và sau ñó trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Cho ñến những năm
1990 ở Việt Nam loại hình bán lẻ này mới ñược du nhập vào.
Các ñặc trưng của một siêu thị
Về hàng hóa: Kinh doanh siêu thị yêu cầu có một danh mục hàng hóa rất
ña dạng, lên tới hàng ngàn mặt hàng theo hai nhóm chính là “hàng thực
phẩm” và “hàng phi thực phẩm”. Một siêu thị ñúng nghĩa có thể ñáp ứng hoàn
toàn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong sinh hoạt hàng ngày.
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở vật chất, hạ tầng của một siêu thị ñòi hỏi nhiều
yếu tố cao cấp hơn chợ về vị trí, mặt bằng, trang thiết bị… Về vị trí, các siêu
thị thường ñược ñặt ở các khu trung tâm mua sắm, thuận tiện giao thông ñi
lại. Về mặt bằng, các siêu thị phải ñạt các tiêu chuẩn tối thiểu về diện tích bên
trong siêu thị và có bãi giữ xe rộng rãi theo ñúng quy ñịnh. ðặc biệt mỗi siêu
thị còn phải có nội thất trang trí ñẹp và ñược trang bị ñầy ñủ các phương tiện
phục vụ bán hàng hiện ñại như: hệ thống ñiều hòa nhiệt ñộ, máy tính tiền, hệ
thống cấp ñông…
Về yếu tố tự phục vụ: ðây là ñặc trưng nổi bật của siêu thị so với chợ
truyền thống. Khác với ở chợ, người tiêu dùng hoàn toàn quyết ñịnh việc lựa
chọn mặt hàng, số lượng, chủng loại và tự ñem hàng hóa ra quầy tính tiền.
ðiều này tạo tâm lý kích thích, khêu gợi sự chủ ñộng và lòng ham muốn mua
sắm của khách hàng vì không phải trả giá, và nếu có lựa hàng kỹ nhưng
không mua cũng không sao vì không làm phiền lòng người bán.
7
Về quy mô hoạt ñộng: Siêu thị cần có quy mô tương ñối lớn. ðể hoạt
ñộng ñược trên cơ sở chi phí thấp, siêu thị phải có quy mô hợp lý mới có thể
tiêu thụ ñược khối lượng hàng hóa lớn ñủ ñể bù ñắp ñược chi phí kinh doanh.
Ngày nay, khách hàng ñến siêu thị mua sắm không chỉ ñể chọn mua
những thứ cần thiết mà còn là một niềm vui thú, hoặc là dịp sinh hoạt cuối
tuần của gia ñình. Mặt khác, với tình hình nhiều siêu thị ñược hình thành, sự
cạnh tranh giữa các siêu thị trên thị trường bán lẻ ngày càng sâu sắc. Do ñó,
các siêu thị không chỉ ñơn giản có nhiều hàng hóa cho khách hàng, hoặc giá
cả cạnh tranh nhau và cạnh tranh với chợ, mà còn phải biết nâng cao chất
lượng dịch vụ của siêu thị mình, ñể phục vụ khách hàng tốt hơn và có nhiều
khách hàng trung thành hơn.
1.1.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ siêu thị
1.2.1.1 Chất lượng dịch vụ
Theo Svensson [2], chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác
giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ. Theo Lehtien
[2], chất lượng dịch vụ phải ñược ñánh giá trên hai khía cạnh là (1) quá trình
cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Còn theo Parasuraman và các tác
giả (ctg) [2], chất lượng dịch vụ ñược cảm nhận bởi khách hàng thể hiện qua
mô hình 10 thành phần sau:
- Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
ñúng thời hạn ngay lần ñầu tiên.
- ðáp ứng (resposiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (competence): nói lên trình ñộ chuyên môn ñể thực
hiện dịch vụ của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên trực
tiếp thực hiện dịch vụ.
8
- Tiếp cận (access): liên quan ñến việc tạo mọi ñiều kiện dễ dàng cho
khách hàng tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ ñợi của khách
hàng, ñịa ñiểm phục vụ và thời gian mở cửa phù hợp cho khách hàng.
- Lịch sự (courtery): nói lên cung cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và
thân thiện với khách hàng.
- Thông tin (communication): liên quan ñến việc giao tiếp, thông ñạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ họ dễ dàng hiểu biết và lắng nghe họ về những
vấn ñề liên quan ñến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại,
thắc mắc.
- Tín nhiệm (credibility): nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng,
làm cho họ tin cậy vào doanh nghiệp. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi, uy
tín thương hiệu của doanh nghiệp, nhân cách của nhân viên dịch vụ giao tiếp
trực tiếp với khách hàng.
- An toàn (security): liên quan ñến khả năng bảo ñảm sự an toàn cho
khách hàng thể hiện qua sự an toàn về vật chất, cũng như ñộ bảo mật về thông
tin.
- Hiểu biết khách hàng (knowing the customer): thể hiện qua khả năng
hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những ñòi hỏi của
khách hàng, quan tâm ñến cá nhân họ và nhận dạng ñược các khách hàng
thường xuyên.
- Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình 10 thành phần của chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu ñiểm là
bao quát hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, nó có nhược
ñiểm là phức tạp trong việc ño lường và một số thành phần mang tính trùng
lắp. Chính vì vậy, một số nhà nghiên cứu [2] ñã kiểm ñịnh mô hình này và ñi
ñến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản, ñó là:
9
- Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
ñúng thời hạn ngay lần ñầu tiên.
- ðáp ứng (resposiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (competence): thể hiện trình ñộ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- ðồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ñến từng cá
nhân khách hàng.
- Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman
Dịch vụ mong muốn
KHÁCH HÀNG
Dịch vụ nhận biết ñược
Khoảng cách 1
CÔNG TY
Khoảng cách 4
Thông ñạt ñến khách hàng
Giao hàng dịch vụ
Khoảng cách 3
Tiêu chuẩn và dịch vụ thiết kế hướng tới khách hàng
Khoảng cách 2
Nhận biết của Công ty về ước muốn của khách hàng
Hình1.1: Mô hình 5 khoảng cách nhận thức chất lượng dịch vụ (Parasuraman,
1991)
10
• Khoảng cách 1: Không hiểu khách hàng mong ñợi ñiều gì. Khoảng
cách này có thể là những khó khăn chính trong phân phối dịch vụ mà khách
hàng xem nó như là có chất lượng cao.
• Khoảng cách 2: Không có tiêu chuẩn và thiết kế dịch vụ ñúng tới khách
hàng. Nguyên nhân bắt nguồn từ nhóm nguồn lực (lực lượng lao ñộng, kỹ
năng, công cụ lao ñộng…), nhóm thị trường (nhu cầu biến ñộng,… ), nhóm
các nhà quản lý (chủ quan, bàng quan,…).
• Khoảng cách 3: Không triển khai các tiêu chuẩn dịch vụ cho khách
hàng mặc dù có thể có sự hướng dẫn ñể thực hiện các dịch vụ ñược tốt và ñối
xử với khách hàng ñúng ñắn song chưa hẳn là ñã có dịch vụ chất lượng cao.
• Khoảng cách 4: ðiều hành không ñúng như ñã hứa hẹn, tức là có sự
khác biệt giữa dịch vụ thực tế phân phối và cung cấp với những thông tin mà
khách hàng nhận ñược qua hoạt ñộng truyền thông về dịch vụ ñó.
• Khoảng cách khách hàng: Khác biệt giữa mong ñợi và thực tế nhận
ñược dịch vụ của khách hàng.
Như vậy sự ñánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách
hàng ñã nhận ñược dịch vụ thực tế như thế nào trong bối cảnh họ mong ñợi
những gì.
1.2.1.2. Chất lượng dịch vụ siêu thị
Chất lượng dịch vụ siêu thị ñược hiểu là toàn bộ những hoạt ñộng hay
lợi ích tăng thêm mà siêu thị cống hiến cho khách hang nhằm thiết lập, củng
cố và mở rộng những mối quan hệ ñối tác lâu dài với khách hàng thông qua
việc tạo nên sự hài lòng cho khách hàng.
Theo Hiệp hội Kiểm tra Chất lượng Hoa Kỳ, chất lượng ñược ñịnh nghĩa
là toàn thể những tính năng và thuộc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ
chứa ñựng khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Những ñịnh
nghĩa có tính ñịnh hướng như vậy ñều thể hiện rằng một doanh nghiệp ñạt
11
chất lượng toàn diện chỉ khi sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp ñó ñáp
ứng ñầy ñủ hay nhiều hơn mức kỳ vọng của khách hàng. Như vậy chất lượng
bắt ñầu bằng nhu cầu của khách hàng và kết thúc bằng sự thỏa mãn nhu cầu
của họ.
Theo nghiên cứu “ðo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan ñiểm
khách hàng” áp dụng cho thị trường dịch vụ bán lẻ Việt Nam của tác giả
Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003) thì chất lượng dịch vụ
Chủng loại hàng hóa
Nhân viên phục vụ
Trưng bày siêu thị
Chất lượng dịch vụ siêu thị
Lòng trung thành của khách hàng
Mặt bằng siêu thị
An toàn siêu thị
Hình 1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị
(Nguồn: Quy trình nghiên cứu của Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2003), ðo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan ñiểm khách hàng, Khoa Kinh Tế,
ðH Quốc gia Tp.HCM) [2]).
của siêu thị bao gồm năm thành phần qua mô hình sau:
Thang ño lường chất lượng dịch vụ gồm năm thành phần như trên ñược
xây dựng từ năm 2003. ðến năm 2010, thị trường bán lẻ Việt Nam ñã có
nhiều thay ñổi, do ñó thang ño ño lường chất lượng dịch vụ trên có thể có
những ñiều chỉnh. Nghiên cứu này sẽ kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño (nếu
có sự thay ñổi) cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
12
1.2. Sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị
1.2.1. Khách hàng
Tập hợp những người bán (nhà sản xuất, nhà cung cấp…) tạo thành
ngành kinh doanh và tập hợp những người mua (khách hàng, người tiêu
dùng…) tạo thành thị trường. Vì vậy thị trường và khách hàng có cùng ý
nghĩa theo quan ñiểm marketing và chúng có thể ñược dùng thay thế cho
nhau.
Khách hàng (hay thị trường) theo quan ñiểm marketing, là tập hợp các
cá nhân hay tổ chức có mong muốn mua một sản phẩm nào ñó ñể nhận ñược
những lợi ích thỏa mãn một nhu cầu, ước muốn cụ thể và có khả năng (tài
chính, thời gian…) ñể tham gia giao dịch này. Theo nghĩa rộng, thị trường
bao gồm các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng về một sản phẩm
nào ñó.
1.2.2. Sự thỏa mãn của khách hàng
1.2.2.1 Khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng
Khái niệm về sự thỏa mãn khách hàng ñã lôi kéo ñược sự quan tâm của
các chuyên gia trong hơn 3 thập kỷ qua. Churchill và Suprenant (1982) [2] ñã
chỉ ra rằng sự thỏa mãn khách hàng là kết quả của việc mua hàng và sử dụng
từ việc so sánh các khoản tiền thưởng và chi phí của người mua hàng với kết
quả có ñược. Khái niệm cũ chỉ ra rằng sự thỏa mãn ñược xác ñịnh bởi một
quá trình về việc so sánh cái mà họ nhận ñược với cái mà khách hàng phải trả.
Sự thỏa mãn của khách hàng ñược xem là sự phản ánh về cảm xúc, kết quả từ
quá trình ñánh giá dịch vụ với chi phí họ bỏ ra (Woodruff et al. 1991; Rust và
Oliver 1994) [2]. Oliver (1997) [2] nêu ra vấn ñề “mọi người biết ñến sự thỏa
mãn khi ñược hỏi và sau ñó dường như không ai quan tâm” Sự thỏa mãn của
khách hàng như là sự ñáp ứng ñầy ñủ mong ñợi của ai ñó (Oliver, 1980) [2].
13
Nói chung, sự thỏa mãn khách hàng là cảm xúc hay thái ñộ của khách hàng về
một sản phẩm hay dịch vụ sau khi ñã sử dụng sản phẩm.
“Sự thỏa mãn là sự phản ánh ñầy ñủ của khách hàng. Nó nêu ra ñặc
ñiểm của sản phẩm hay dịch vụ hay chính dịch vụ của sản phẩm cung cấp sự
hài lòng ñầy ñủ về các vấn ñề tiêu dùng có liên quan” (Oliver 1997) [2].
Các công ty phải tìm ra nguyên nhân, lý do làm gia tăng sự thỏa mãn của
khách hàng, nếu không thì lợi nhuận của công ty ngày càng giảm.
Các công ty ñánh giá sự thỏa mãn của khách hàng bằng thang ño gồm 5
mức ñộ: rất không thỏa mãn, ít thỏa mãn, bình thường, thỏa mãn và rất thỏa
mãn. Các mức ñộ của thỏa mãn là thước ño không chỉ cho toàn công ty mà
còn cho từng bộ phận của công ty. Có thể có những sự khác biệt lớn giữa
những người phản ánh là rất thất vọng và những người thỉnh thoảng thất
vọng. Công ty phải nhận thấy rằng họ có thể mất 80% khách hàng thất vọng
lớn và chỉ mất 40% khách hàng “ít khi thất vọng”. Trong cả hai trường hợp
trên, công ty ñều phải tìm ra nguyên nhân của sự không thỏa mãn này.
Tương tự như vậy, có sự khác biệt lớn giữa khách hàng thỏa mãn và
khách hàng rất thỏa mãn. Công ty có thể mất bất cứ lúc nào khoảng 10% ñến
30% khách hàng thỏa mãn của họ. Bởi vì những khách hàng này dù ñã ñược
thỏa mãn nhưng họ vẫn có thể tìm ñược nhà cung cấp khác làm họ hài lòng
hơn. Chính vì vậy, một công ty khôn ngoan là phải biết không chỉ làm hài
lòng khách hàng mà còn phải làm cho khách hàng thích thú. ðó là những ñiều
vượt ngoài sự mong ñợi của khách hàng (Kotler và Johnson, 1999) [2]. Thỏa
mãn không phải là một hiện tượng phổ biến và không ai có ñược sự thỏa mãn
như nhau trong cùng một trải nghiệm thân thiện. Lý do là vì những nhu cầu,
mục tiêu và những trải nghiệm trong quá khứ khác nhau ñã làm ảnh hưởng
ñến sự mong ñợi của khách hàng. Những khách hàng giống nhau có thể có
những nhu cầu và sự mong ñợi khách nhau trong những tình huống khác nhau
14
hay ở những thời ñiểm khác nhau (Davis và Stone, 1985) [2]. Chính vì vậy,
ñiều quan trọng là phải nắm bắt ñược nhu cầu và mục tiêu của khách hàng
tương ñương với nhiều loại hài lòng khác nhau.
1.2.2.2 ðo lường sự thỏa mãn của khách hàng
Sự thỏa mãn ñược xem như là một trải nghiệm của khách hàng về một
dịch vụ trong khi chất lượng là sự tích lũy về sự thỏa mãn cho nhiều khách
hàng qua nhiều trải nghiệm. Sự khác nhau về mức ñộ, phương hướng và sự
không thống nhất giữa “nhận thức” và “mong ñợi” của khách hàng thể hiện ở
mức ñộ hài lòng hay không hài lòng.
“Chất lượng” và “dịch vụ” có sự liên kết với nhau vừa hỗn hợp vừa ña
dạng. Chất lượng dịch vụ không còn hàm ý việc hoàn thành ở mức ñộ cao
nhất có thể ñược nữa, chất lượng dịch vụ ngày nay ñược xem như là một loại
tài sản thiết thực, không thể thiếu nhưng nó là yếu tố biến ñổi của bất kỳ “hệ
thống tiêu dùng sản phẩm” nào (Mittal, Kumar và Tsiros, 1999) [2]. Có ý kiến
cho rằng hàng hóa và dịch vụ hoàn toàn tách rời và những yếu tố tác ñộng qua
lại của kinh nghiệm tiêu dùng hiện nay thì không có (Rust, Keiningham và
Zahorik, 1996) [2] và ngày nay, tất cả khác hàng mong ñợi và ñòi hỏi “chất
lượng dịch vụ”.
Sự thỏa mãn và chất lượng dịch vụ tác ñộng qua lại với nhau như là một
chức năng của sự nhận thức và mong ñợi của khách hàng. Công thức ñơn giản
nhất là Q = P –E (Q là chất lượng dịch vụ, service quality; E là sự mong ñợi,
expectation; P là nhận thức thực tế, perception). Nếu sự mong ñợi cao hơn
nhận thức thực tế, khách hàng thất vọng (Cottle, 1990) [2]. ðể cải thiện sự
thỏa mãn của khách, một là tăng sự nhận thức của khách hàng, hạ thấp sự
mong ñợi hoặc cả hai. “Sự mong ñợi và sự nhận thức là hai yếu tố khó kiểm
soát” (Daviddow và Uttal, 1989) [2]. Chúng khó kiểm soát vì sự nhận thức và
15
thái ñộ là phản ánh chủ quan. Chúng ñược thể hiện qua cách sống của các cá
nhân.
ðo lường sự thỏa mãn khách hàng phục vụ cho hai vai trò: cung cấp
thông tin và kết nối với khách hàng. Lý do chính ñể thực hiện việc ño lường
sự thỏa mãn khách hàng là ñể thu thập thông tin, hoặc là liên quan tới những
gì khách hàng nói rằng nhu cầu ñược thực hiện khác nhau hoặc là tiếp cận
một công ty như thế nào cho tốt là phải ñáp ứng ñược nhu cầu khách hàng
(Vavra, 1997) [2]. Thứ hai, chức năng quan trọng không kém của ño lường sự
thỏa mãn khách hàng trong một công ty bằng cách ñiều tra về khách hàng, kết
nối với khách hàng bằng cách tìm hiểu nhu cầu, sự hài lòng, không hài lòng
và nhất là sức khỏe của họ. Tuy vậy, rất khó ñể ño lường sự thỏa mãn của
từng người.
1.2.3 Sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị
Một khách hàng khi ñến mua sắm tại siêu thị không ñơn giản chỉ là mua
sản phẩm cụ thể nào ñó, mà chính là họ mua giá trị mong ñợi từ sản phẩm ñó.
Giá trị mong ñợi này cao hay thấp phụ thuộc vào hoạt ñộng dịch vụ khách
hàng mà siêu thị cung cấp cho khách hàng. Việc nghiên cứu ba cấp ñộ giá trị
mang lại của một sản phẩm ñược kinh doanh trong siêu thị cho thấy rõ hơn sự
mong ñợi của khách hàng ảnh hưởng ñến giá trị dành cho khách hàng như
sau:
Thành phần “vật chất” của sản phẩm: là phần xác của sản phẩm dùng ñể
mua bán. Ví dụ: bánh kẹo, dầu ăn, mì gói…
Thành phần “mong ñợi” của sản phẩm: bao gồm các dịch vụ cộng thêm
vào sản phẩm ñang ñược kinh doanh trong siêu thị. Ví dụ: tư vấn sử dụng mỹ
phẩm, giao hàng tận nơi…
Thành phần “tăng thêm” của sản phẩm: là những dịch vụ vượt qua sự
mong ñợi của người mua, bao gồm tổng số các lợi ích của sản phẩm mang lại.
16
Ví dụ: chúc mừng sinh nhật khách hàng, chương trình thẻ khách hàng thân
thiết…
Trong hầu hết các thị trường cạnh tranh, thành phần “tăng thêm” của
một sản phẩm ñược triển khai tại một siêu thị ban ñầu, sau một thời gian ñều
trở thành thành phần “mong ñợi” vì các ñối thủ cạnh tranh sẽ mau chóng bắt
chước và làm theo các dịch vụ tăng thêm này. Dẫn ñến siêu thị ñi tiên phong
cung ứng dịch vụ này sẽ không còn chiếm ưu thế nữa. Thêm vào ñó sự kỳ
vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ không ngừng gia tăng, do ñó dịch
vụ dành cho khách hàng cũng phải là một tiến trình không ngừng ñổi mới.
ðối với hoạt ñộng bán lẻ, nếu siêu thị chỉ biết cung cấp thành phần “vật chất”
của sản phẩm sẽ không thể tồn tại lâu dài. Sản phẩm mong ñợi là sản phẩm
làm cho khách hàng hài lòng với nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, ñảm bảo các tiêu
chuẩn chất lượng theo quy ñịnh, giá cả hợp lý, dịch vụ sau bán hàng tốt và
kèm theo chất lượng dịch vụ cao.
Nói tóm lại, ngoài việc chú trọng ñến phần “mong ñợi” và phần “tăng
thêm” của dịch vụ mà ñơn vị mình cung cấp, ñể duy trì và phát triển vị thế,
một siêu thị còn cần phải chú ý hai vấn ñề như sau:
Thứ nhất, liên tục cập nhật thông tin về các thành phần “tăng thêm” của
sản phẩm dịch vụ từ các ñối thủ cạnh tranh. Chính những thành phần mới này
sẽ làm giảm ñi ưu thế vốn có của siêu thị mình.
Thứ hai, thường xuyên tìm kiếm ý tưởng mới ñể liên tục tạo ra những
sản phẩm dịch vụ siêu thị ñộc ñáo và ñồng thời hoạch ñịnh các chiến lược, kế
hoạch về các sản phẩm dịch vụ tiềm năng cho tương lai.
17
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ cho thấy, sự thỏa mãn của khách
hàng về chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách giữa mức ñộ kỳ vọng
và mức ñộ cảm nhận của chính bản thân họ ñối với dịch vụ ñó. Trong khi ñó,
chất lượng dịch vụ thể hiện qua năm thành phần chính là: mức ñộ tin cậy,
mức ñộ ñáp ứng, năng lực phục vụ, mức ñộ ñồng cảm và phương tiện hữu
hình.
Tuy nhiên, do chất lượng dịch vụ khác biệt nhau ở từng lĩnh vực dịch vụ
khác nhau hoặc ở từng khu vực thị trường khác nhau, nên khi vận dụng vào
thị trường dịch vụ siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh thì năm thành phần chất
lượng dịch vụ nói trên ñược hiểu theo những ñặc trưng sau:
• Chủng loại hàng hoá ñược thể hiện qua các ñặc ñiểm hàng tiêu dùng
hàng ngày rất ñầy ñủ, có nhiều hàng ñể lựa chọn, có nhiều hàng mới.
• Nhân viên phục vụ ñược thể hiện qua các ñặc ñiểm như nhân viên
luôn sẵn lòng phục vụ khách, lịch sự, thân thiện, phục vụ nhanh
nhẹn…
• Trưng bày hàng hoá ñược thể hiện qua các ñặc ñiểm như ñầy ñủ ánh
sáng, hàng hoá trưng bày dễ tìm, bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng,..
• Mặt bằng siêu thị ñược thể hiện qua các ñặc ñiểm mặt bằng rộng rãi,
không gian bên trong thoáng mát, lối ñi rộng rãi…
• An toàn trong siêu thị ñược thể hiện qua các ñặc ñiểm như hệ thống
phòng cháy chữa cháy tốt, lối thoát hiểm rõ ràng
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA HỆ
THỐNG SIÊU THỊ CITIMART
2.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống siêu thị Citimart
Hệ thống siêu thị Citimart trực thuộc Công ty TNHH TM Dịch Vụ ðông
Hưng, là mô hình mua sắm tự chọn ñầu tiên tại Việt Nam, kết hợp kinh doanh
ña ngành: nội thất, nhà hàng, café, bakery, vàng bạc - trang sức, mỹ phẩm,
thời trang, ñồ lưu niệm, ñồ chơi, ñiện máy gia dụng, chăm sóc sức khỏe, khu
vui chơi giải trí ñiện tử, rạp chiếu bóng…
Citimart ñược thành lập từ 28/01/1994 và ñã phát triển thành một hệ
thống siêu thị với 22 siêu thị thành viên, hoạt ñộng trên các tỉnh, thành: Tp.
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Kiên Giang, Bình Dương.
Citimart luôn ñược khách hàng tín nhiệm và vinh dự ñược nhận những
danh hiệu:
- Top 500 doanh nghiệp lớn của Việt Nam trong các năm 2008, 2009.
- Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam trong các năm 2007, 2008, 2009.
- Chứng nhận siêu thị ñược hài lòng nhất năm 2009.
- Cúp sản phẩm/ Dịch vụ ưu tú hội nhập WTO năm 2009
ðến năm 2010, sau hơn 15 năm hoạt ñộng, Citimart ñã phát triển ñược
hệ thống bán lẻ gồm có:
Trung tâm thương mại: diện tích từ 4000m2 ñến 15000m2 , gồm
CITI PLAZA: 230 Nguyễn Trãi, Q.1, Tp.HCM
Citimart ðất Phương Nam: 243, Chu Văn An, P.15, Q.Bình Thạnh
Citimart Bình Dương: 215A Yersin, Tx.Thủ Dầu Một, Bình Dương
Citimart CầnThơ: 51 Nguyễn Trãi, Q.Ninh Kiều, Tp.Cần Thơ
B14, ñường 3/2, Tp.Rạch Giá, Kiên Giang
Citimart Kiên Giang: Siêu thị tự chọn: diện tích từ 1000m2 ñến 4000m2, gồm
19
Citimart Garden Plaza: ðường Tôn Dật Tiên,Phú Mỹ Hưng, Q.7,
Tp.HCM
Citimart Etown: 364 Cộng Hòa, Q.Tân Bình, Tp.HCM
Citimart Hoàng Diệu: Tòa nhà H3, 301 Hòang Diệu, P.6, Q.4,
Tp.HCM
Citimart Vincom: 191, Bà Triệu, Hà Nội
CitimartSomerset Hà Nội: 49, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Citimart Văn Quán: Khu ñô thị Văn Quán, Hà ðông, Hà Tây, Hà
Nội
Citimart Mỹ ðình: Khu ñô thị Mỹ ðình, Từ Liêm, Hà Nội
CitimartSomerset Hòa Bình: 106, Hòang Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Trung tâm phân phối sỉ Citimart
J20-21 ñường 5-7, Tân Thuận ðông, Q.7, Tp.HCM.
Trung tâm thương mại Parkson, gồm
Citimart Parkson Q1: 35bis-45 Lê Thánh Tôn, Tp. HCM.
Citimart Parkson Hùng Vương: 126 Hùng Vương, Tp. HCM.
Citimart Parkson Q11: 184 Lê ðại Hành, Tp. HCM.
Citimart Parkson Tân Bình: 60A Trường Sơn, Tp. HCM. Cửa hàng tiện lợi B&B với diện tích 200m2 ñến 500m2, gồm
Citimart B&B Sky Garden: 20, Lê Thánh Tôn, Q.1, Tp.HCM
Citimart B&B Somerset : 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, Tp.HCM
Citimart B&B Hưng Vượng: Khu phố Hưng Vượng 3,Phú Mỹ Hưng,
Q.7, Tp.HCM
Citimart B&B Nam Long: Khu phố Nam Long,Hà Huy Tập, Phú Mỹ
Hưng, Tp.HCM
Citimart B&B Conic: Khu dân cư Conic,ðại lộ Nguyễn Văn Linh,
Huyện Bình Chánh.
20
2.1.1. Tình hình phát triển hệ thống phân phối của Citimart
Thành lập từ 1994 với ñiểm mua sắm tự chọn ñầu tiên ở 235 Nguyễn
Văn Cừ, Q.1, Tp.HCM, sau hai năm hoạt ñộng Citimart dời về 393 Trần
Hưng ðạo, Q.1, Tp.HCM. ðến tháng 11/ 1996, Citimart bắt ñầu lập kế hoạch
thành lập các cửa hàng tiện lợi cho khách nước ngoài tại các căn hộ cao tầng,
khởi ñầu là Citimart Regency Chancellor Court ở 21-23 Nguyễn Thị Minh
Khai, Q.1, Tp.HCM, tiếp theo là Citimart Hà Nội Towers năm 1998. Sau ñó
Citimart có những phát triển mạnh mẽ ñể ñến nay Citimart có ñến 23 ñịa ñiểm
mua sắm tự chọn. Từ ñó, Citimart còn phát triển hệ thống dưới nhiều loại
hình siêu thị kết hợp trung tâm thương mại và mở rộng ñịa bàn hoạt ñộng
sang các tỉnh khác ngoài Tp.HCM và Hà Nội như Cần Thơ, Kiên Giang, Hà
Tây, Bình Dương…
Bảng 2.1 Tình hình phát triển mạng lưới hệ thống siêu thị Citimart
Năm
Tổng
1994
1997
2000
2004
2005
2006
2008
2009
2010
1
1
1
2
2
3
1
4
15
Tp.HCM
1
1
2
2
2
Nơi khác
8 (Nguồn: Tổng hợp từ văn phòng Citimart)
(ñvt: chi nhánh)
Qua bảng 2.1, ta thấy thời ñiểm Citimart phát triển hệ thống bán lẻ
nhanh nhất là giai ñoạn từ 2008 ñến nay. Tuy nhiên số lượng siêu thị tăng lên
của Citimart chỉ là sự gia tăng về số lượng, ñể cạnh tranh với sự phát triển của
các hệ thống siêu thị khác, chứ chưa mang lại hiệu quả gia tăng mạnh về
doanh thu (sự gia tăng doanh thu sẽ ñược phân tích ở phần sau).
2.1.2. Tình hình khách hàng của Citimart
Song song với việc tăng doanh số qua các năm thì lượng khách hàng ñến
với Citimart cũng gia tăng nhanh chóng. Việc mở rộng mạng lưới bán lẻ ñã
21
giúp Citimart gia tăng lượng khách hàng trung bình 15-20%/ năm (bảng 2.3),
góp phần khẳng ñịnh uy tín thương hiệu Citimart.
Bảng 2.2: Lượt khách hàng ñến siêu thị Citimart qua các năm (tính
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Lượt khách/ ngày
20.400
23.000
28.100
33.100
39.000
trung bình) (ñvt: người)
(Nguồn: Tổng hợp từ văn phòng Citimart)
Bên cạnh việc giữ khách hàng hiện có, Citimart luôn quan tâm ñến
khách hàng mới bằng việc không ngừng phát triển sâu về chất lượng dịch vụ.
Với phương châm “Citimart, nơi mua sắm của mọi gia ñình”, Citimart ñã ñưa
ra chương trình Thẻ ưu ñãi ñể khách hàng thành viên ñược hưởng các ưu ñãi
ñặc biệt khi sử dụng dịch vụ Citimart và các thành viên liên minh. Do ñó,
lượng khách hàng thành viên mới của Citimart cũng tăng ñều qua các năm
(bảng 2.4).
Bảng 2.3: Số lượng thẻ thành viên Citimart
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Thẻ ưu ñãi
24.392
27.258
30.976
35.193
39.218
Thẻ vàng
35.982
40.348
46.632
52.673
59.072
(ñvt: thẻ)
(Nguồn: Tổng hợp từ văn phòng Citimart)
2.1.3. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Citimart
Cùng với sự tăng trưởng của thị trường bán lẻ Việt Nam, Citimart cũng phát
triển từng bước thể hiện việc tăng doanh thu qua từng năm. Doanh thu của
Citimart có cơ cấu phần lớn từ các siêu thị trên ñịa bàn Tp.HCM, chiếm
khoảng 65%, các chi nhánh ở các ñịa phương khác cũng góp phần vào doanh
thu còn lại.
22
Bảng 2.4 Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận Citimart 2007-
2009
(ðvt: triệu ñồng)
2007 449.506 2008 505.063 2009 580.532
Chỉ tiêu Doanh thu Tốc ñộ tăng doanh thu (%) Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế 431.526 17.980 5.034 12.946 12,36 484.860 20.203 5.657 14.546 14,94 557.311 23.221 5.805 17.416
(Nguồn: Tổng hợp từ văn phòng Citimart)
Trong giai ñoạn 2007-2009, Citimart phát triển hệ thống nhanh hơn, mở
thêm nhiều chi nhánh, nhưng ý nghĩa của việc phát triển hệ thống không
mang lại sự gia tăng nhanh về doanh thu, mà chỉ mang tính chiến lược trong
việc cạnh tranh với các ñối thủ bán lẻ khác, ñồng thời cũng do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu, nên doanh thu tăng không ñột biến. Tuy nhiên, tốc
ñộ tăng doanh thu vẫn nhanh hơn tốc ñộ tăng chi phí, bảo ñảm lợi nhuận thu
ñược của Citimart cũng tăng.
2.2. ðánh giá chất lượng dịch vụ tại siêu thị Citimart
2.2.1 Quy trình cung cấp dịch vụ tại siêu thị Citimart
2.2.1.1 Quy trình bán hàng tại Citimart
Những nhân viên của siêu thị là những người bán hàng theo công ñoạn
vì tất cả họ ñều tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng theo công việc
ñược phân công và chuyên môn hóa. ðội ngũ nhân viên chính là những người
ñóng vai trò quyết ñịnh ở khâu bán hàng cuối cùng và góp phần rất lớn vào
hiệu quả kinh doanh của siêu thị, họ chính là những người trực tiếp mang lại
sự thỏa mãn cho khách hàng khi ñến với siêu thị và lưu giữ lòng trung thành
của khách hàng khi ñến với siêu thị. Quy trình thông thường khi khách hàng
ñến mua sắm tại siêu thị Citimart như sau:
23
- Công ñoạn gửi xe: khách hàng gửi xe tại bãi xe của Citimart và
xe khách hàng ñược bảo ñảm an toàn. ðối với khách hàng có thẻ thành
viên Citimart thì sau khi tính tiền sẽ nhận ñược phiếu giảm giá gửi xe.
- Công ñoạn gửi giỏ xách (nếu có), giỏ xách của khách hàng ñược
giữ an toàn tại quầy giữ giỏ, thường có vị trí ngay lối vào của khu tự
chọn.
- Công ñoạn mua sắm hàng hóa: khách hàng vào mua sắm và lựa
chọn sản phẩm và mình cần ñược sắp xếp theo từng khu vực khác nhau
với bảng hướng dẫn cụ thể, khi khách hàng cần thêm thông tin luôn có
ñội ngũ nhân viên sẵn sàng giải ñáp tận tình, ñồng thời tại siêu thị cũng
có ñội ngũ hỗ trợ bán hàng của một số nhà cung cấp khi họ muốn gia
tăng doanh số bán tại siêu thị và mang ñến dịch vụ tư vấn nhiều hơn
cho khách hàng.
- Công ñoạn tính tiền: sau khi lựa chọn xong các mặt hàng cần mua,
khách hàng mang hàng hóa ñến tính tiền tại quầy thu ngân. Sau khi hàng hóa
ñược tính tiền xong bằng cách quét mã vạch với ñộ chính xác cao, khách hàng
sẽ ñược nhận lại hàng hóa ñược gói trong các bao bì khác nhau theo từng
nhóm hàng thực phẩm tươi sống hay hàng tiêu dùng. Với hóa ñơn mua hàng
nhiều, khách hàng có thể yêu cầu Citimart giao hàng tận nhà miễn phí.
- Sau khi thanh toán và nhận hàng xong, khách hàng lấy giỏ xách ñã gửi,
lấy xe ñã gửi và ra về.
2.2.1.2 Thực trạng các hoạt ñộng hỗ trợ khách hàng
* Các chương trình ưu ñãi dành cho khách hàng
Do ñược tổ chức thành một chuỗi các siêu thị (14 ñiểm ở Tp.HCM và
tám ñiểm ở các tỉnh) nên Citimart có lợi thế của một nhà bán lẻ lớn của Việt
Nam. Cùng với một số chuỗi siêu thị khác như Maxi Mark, Coop Mart, Big
C… Citimart thường xuyên nhận ñược ưu ñãi từ các nhà cung cấp lớn và có
24
uy tín trên thị trường như Pepsico, Coca Cola, Unilever, P&G, Close up…
nên Citimart có thể cung cấp cho khách hàng các loại hàng hóa phong phú ña
dạng với giá cả hợp lý. Cùng với những ưu ñãi này, Citimart cũng tự xây
dựng nhiều chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng (hàng tháng
Citimart ñều có chương trình khuyến mãi rút thăm trúng thưởng, giảm giá cho
khách hàng sử dụng dịch vụ ăn uống tại Food Court Citimart, các chương
trình khuyến mãi cho khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng với các ngân
hàng và dịch vụ tín dụng liên kết của Citimart (ACB, Eximbank, Visa…)) ñể
kích thích khách hàng mua sắm, gia tăng doanh số, thu hút thêm khách hàng
mới và chăm sóc khách hàng hiện hữu.
* Các dịch vụ hỗ trợ khác dành cho khách hàng
Ngoài các chương trình ưu ñãi dành cho khách hàng ñược tổ chức theo
ñợt, Citimart còn có các dịch vụ hỗ trợ khác dành cho khách hàng như sau:
- Dịch vụ giao hàng tận nhà: Mọi khách hàng mua sắm ở khu tự chọn
của Citimart với hóa ñơn 200.000ñ trở lên ñối với các siêu thị bán lẻ, và
5.000.000ñ trở lên ñối với mua tại Trung tâm sỉ Citimart ñều có thể yêu cầu
ñược giao hàng tận nhà miễn phí. Cụ thể là sau khi mua hàng, khách hàng cần
siêu thị giao hàng cho mình sẽ gặp tổ nhân viên giao hàng tận nhà ñể cung
cấp thông tin về người nhận hàng, ñịa chỉ, số ñiện thoại liên lạc và thời gian
cần giao hàng. Với dịch vụ này, khách hàng có thể thoải mái mua sắm ở
Citimart mà không phải e ngại việc mang hàng hóa cồng kềnh về nhà. Dịch
vụ này thích hợp với ñối tượng khách hàng là người lớn tuổi và phụ nữ.
- Dịch vụ bán hàng qua ñiện thoại: Bán hàng qua ñiện thoại là hình
thức bán hàng tiện lợi ñược áp dụng ở hầu hết các siêu thị ở thành phố Hồ Chí
Minh và ñặc biệt ñược áp dụng 100% tại hệ thống siêu thị Citimart. Khách
hàng ñặt hàng qua ñiện thoại sẽ ñược nhân viên dịch vụ quầy tiếp nhận thông
tin về tên, chủng loại hàng hóa, tên khách hàng, ñịa chỉ và số ñiện thoại của
25
khách hàng, thời gian giao hàng… Sau ñó nhân viên quầy tiếp nhận thông tin
sẽ chuyển ñơn hàng sang cho các nhân viên ở các ngành hàng liên quan ñể lấy
hàng cho khách. Sau ñó hàng hóa ñược tính tiền ở quầy thâu ngân (có lưu hóa
ñơn tại thâu ngân) và trong hóa ñơn giao cho khách có ghi “chưa thanh toán”.
Khi nhân viên giao hàng ñem túi hàng ñến giao hàng cho khách, thu tiền và
mang tiền về nộp cho thâu ngân. Trị giá cho mỗi hóa ñơn bán hàng qua ñiện
thoại tối thiểu là 200.000ñ.
2.2.2 Kết quả ñánh giá chất lượng dịch vụ tại siêu thị Citimart
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta từng bước phát triển hòa nhập với
nền kinh tế thế giới, Việt Nam nằm trong nhóm những nước có chỉ số phát
triển dịch vụ bán lẻ nhanh nhất thế giới. Cùng với sự thay ñổi của nền kinh tế,
thì quan ñiểm của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị có thể cũng có
những thay ñối. Thang ño chất lượng dịch vụ siêu thị có thể khác cho phù hợp
với tình hình thực tế, do ñó việc kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño trên là cần
thiết.
Do ñó nghiên cứu sẽ thực hiện việc kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño ño
lường chất lượng dịch vụ siêu thị của tác giả Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2003), sau ñó thang ño ñiều chỉnh (nếu có thay ñổi) sẽ ñược
dùng ñể tiến hành ñánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị hiện nay của hệ thống
siêu thị Citimart.
26
Chủng loại hàng hóa
Nhân viên phục vụ
Sự thoả mãn của khách hàng
Trưng bày siêu thị
Chất lượng dịch vụ siêu thị
Mặt bằng siêu thị
An toàn siêu thị
Hình 1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị
(Nguồn: Quy trình nghiên cứu của Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003),
ðo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan ñiểm khách hàng, Khoa Kinh Tế, ðH Quốc
gia Tp.HCM) [2]).
Thang ño ño lường chất lượng dịch vụ siêu thị của tác giả Nguyễn ðình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003) ñược kiểm ñịnh và ñiều chỉnh vào
tháng 8/ 2010 bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng, thông qua kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp với khách hàng tại một số siêu thị (Coopmart, Citimart,
Maxi Mark, Big C, Lotte) tại Tp. HCM.
Sau khi tiến hành kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño cho phù hợp với tình
hình thị trường bán lẻ 2010 (phụ lục 2), thang ño ñiều chỉnh dùng ñể ño lường
các thành phần chất lượng dịch vụ siêu thị bao gồm ba thành phần với 11 biến
quan sát, ba thành phần ñó là (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt
bằng siêu thị và (3) trưng bày siêu thị.
Các thành phần và các biến quan sát ñược thể hiện trong bảng sau:
27
Bảng 2.5 Các thành phần ño lường chất lượng dịch vụ siêu thị
THÀNH PHẦN KHẢ NĂNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng 1
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần 2
Nhân viên rất lịch sự 3
Nhân viên rất thân thiện 4
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn 5
THÀNH PHẦN TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
Hàng hóa trưng bày dễ tìm 6
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng 7
THÀNH PHẦN MẶT BẰNG SIÊU THỊ
8 Mặt bằng rộng rãi
9 Không gian bên trong siêu thị thóang mát
10 Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
11 Bãi giữ xe rộng rãi
28
Từ ñó, ta có mô hình nghiên cứu ñiều chỉnh về chất lượng dịch vụ siêu
Khả năng phục vụ
Trưng bày siêu thị
Sự thoả mãn của khách hàng
Chất lượng dịch vụ siêu thị
Mặt bằng siêu thị
thị như sau:
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu ñiều chỉnh
Mối liên hệ của các thành phần chất lượng dịch vụ ñối với sự thỏa mãn
của khách hàng
Cả ba yếu tố “khả năng phục vụ của nhân viên”, “mặt bằng siêu thị” và
“trưng bày siêu thị” ñều tác ñộng lên “sự thoả mãn ñối với chất lượng dịch vụ
siêu thị”, nhưng ta thấy rõ hệ số tác ñộng mạnh nhất ở yếu tố “mặt bằng siêu
thị”, thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau:
Sự thoả mãn ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị = 1,103 + 0,238*knpv +
0,111*tbst + 0,320*mbst
ðiều này giải thích cho thực tế người tiêu dùng thường chọn mua hàng
hóa tại những ñiểm bán lẻ thuận tiện, ñồng thời giá cho thuê mặt bằng bán lẻ
hiện nay cũng ở mức rất cao.
Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ tại Citimart như sau:
Quy trình khảo sát chất lượng dịch vụ tại Citimart ñược trình bày chi
tiết trong phụ lục 3. Nhìn chung khách hàng ñánh giá chất lượng dịch vụ của
siêu thị Citimart ở mức khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một số yếu tố chưa thực sự
làm khách hàng hài lòng. Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ tại Citimart
ñược tóm tắt trong bảng 2.6
29
Bảng 2.6 Tóm tắt kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ tại Citimart
TRUNG BÌNH THÀNH PHẦN
ðÁNH GIÁ
CỦA KHÁCH
PHƯƠNG SAI HÀNG
KHẢ NĂNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng 3.38 0.472
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần 2.61 0.396
0.429 3.31 Nhân viên rất lịch sự
0.603 3.69 Nhân viên rất thân thiện
0.448 2.81 Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
0.662 3.81 Hàng hóa trưng bày dễ tìm
0.648 3.80 Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
MẶT BẰNG SIÊU THỊ
0.550 2.62 Mặt bằng rộng rãi
0.558 3.68 Không gian bên trong siêu thị thóang mát
0.629 3.20 Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
0.243 2.24 Bãi giữ xe rộng rãi
2.2.2.1 Kết quả ñánh giá thành phần khả năng phục vụ của nhân viên
Nhìn chung ñánh giá của khách hàng ñối với các yếu tố của thành phần
khả năng phục vụ của nhân viên Citimart chưa cao. Các yếu tố nhân viên rất
thân thiện, nhân viên rất lịch sự và nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ cho
30
khách hàng ñược khách hàng ñánh giá ở mức trên trung bình với mức ñánh
Thành phần phục vụ
5
3.69
4.5 4
3.38
3.31
2.81
3.5 3
2.61
2.5 2
1.5 1
0.5
0
Nhân viên rất lịch sự
Nhân viên rất thân thiện
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
Nhân viên luôn có mặt kip thời khi khách cần
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
giá lần lượt là 3,69; 3,31 và 3,38.
Biểu ñồ 2.1 Kết quả ñánh giá thành phần khả năng phục vụ của nhân
viên
Về hai yếu tố nhân viên có mặt khi khách hàng cần và nhân viên nhanh
nhẹn, khách hàng ñánh giá cho hai yếu tố này ở mức thấp, ñiểm ñánh giá
tương ứng lần lượt là 2,61 và 2,81. ðiều này giải thích bởi nguyên nhân khách
quan là mức lương dành cho nhân viên phục vụ (ña số là nhân viên bán hàng,
những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng) còn tương ñối thấp (nhân viên
bán hàng chính thức có mức lương 2 triệu ñồng/ tháng), công việc có thời
gian theo ca, tương ñối vất vả nên lượng nhân viên xin nghỉ việc khá nhiều.
Mặc dù lượng lao ñộng trên thị trường lao ñộng nhiều nhưng công việc vất vả
và lương không cao nên ít người có ý ñịnh làm công việc này lâu dài. Do ñó,
mặc dù nhân viên phục vụ rất sẵn lòng ñược phục vụ khách hàng (theo như
ñánh giá bên trên rất tốt), nhưng do lượng nhân viên thường xuyên thiếu và
chưa có kinh nghiệm nhiều, do nhân viên mới thay ñổi thường xuyên nên khi
31
khách cần nhân viên hơi chậm trễ trong việc xuất hiện ñể giải quyết yêu cầu
của khách, và khi xử lý yêu cầu thì hơi chậm do làm chưa quen, mặc dù nhân
viên rất tận tâm xử lý yêu cầu của khách hàng. ðây cũng là vấn ñề Citimart
cần hành ñộng ñể nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, bởi chỉ tận tâm thôi
thì vẫn chưa toàn diện trong việc làm hài lòng khách hàng.
Thành phần trưng bày
5
3.81
3.8
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Hàng hoá dễ tìm
Chỉ dẫn rõ ràng
2.2.2.2 Kết quả ñánh giá thành phần trưng bày hàng hoá
Biểu ñồ 2.2 Kết quả ñánh giá thành phần trưng bày hàng hoá
ðối với các tiêu chí thuộc thành phần trưng bày hàng hoá là hàng hoá
trưng bày dễ tìm và bảng chỉ dẫn hàng hoá rõ ràng, ña số khách hàng hài lòng
và khách hàng ñánh giá tương ñối tốt với ñiểm số tương ứng lần lượt là
3,81và 3,8.
Citimart cố gắng khắc phục thực tế mặt bằng nhỏ hẹp bằng cách bài trí
hàng hóa thật khoa học, gọn gàng nhưng dễ tìm. ðể hàng hóa dễ tìm, các loại
hàng hóa ñược sắp xếp theo chức năng và có phân khu rõ ràng và ñược hỗ trợ
bởi hệ thống bảng chỉ dẫn rõ ràng, giúp khách hàng tìm ñến nơi mình chọn
mua hàng dễ dàng.
32
Thành phần mặt bằng
5
4.5
3.68
4
3.2
3.5
2.62
3
2.24
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Bãi giữ xe rộng
Mặt bằng rộng rãi
Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
2.2.2.3 Kết quả ñánh giá thành phần mặt bằng siêu thị
Biểu ñồ 2.3 Kết quả ñánh giá thành phần mặt bằng siêu thị
ðánh giá chung của khách hàng cho thành phần mặt bằng siêu thị tương
ñối thấp. Chỉ có tiêu chí không gian bên trong siêu thị thoáng mát và lối ñi
giữa hai hàng kệ thoải mái là ñạt mức trên trung bình nhưng vẫn chưa ở mức
hài lòng cao.
Khi ñi vào bên trong Citimart, với tiêu chí không gian thoáng mát,
Citimart chú trọng việc thiết kế và phối cảnh, sắp xếp hàng hóa bên trong siêu
thị thật hợp lý tạo cảm giác thoải mái, rộng rãi về không gian ñể khách hàng
cảm thấy thật hài lòng. Do ñó ñiểm trung bình khách hàng ñánh giá dành cho
tiêu chí này là 3,68.
Ở tiêu chí lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái, Citimart cũng ñược khách
hàng ñánh giá ở mức trên trung bình 3,20. Mặc dù diện tích mặt bằng hạn hẹp
và ñắt ñỏ, nhưng Citimart cũng cố gắng sắp xếp các quầy kệ hợp lý cho lối ñi
chung và lối ñi giữa hai hàng kệ thật thoải mái. Với khoảng cách tiêu chuẩn
33
giữa hai hàng kệ là 1,2m, ñủ ñể cho khách hàng và hai xe ñẩy hàng có thể
tránh nhau khi họ ñi ngược chiều. Với tiêu chí thuộc về cách bố trí này,
Citimart giữ nguyên cách sắp xếp như vậy ở tất cả các ñiểm bán lẻ của mình
trong ñiều kiện mặt bằng hạn chế.
Hai tiêu chí còn lại là mặt bằng rộng rãi và bãi giữ xe rộng rãi, ñánh giá
của khách hàng dành cho Citimart chỉ ở mức thấp lần lượt là 2,62 và 2,24 mà
thôi. ðây chính là ñiểm yếu của Citimart làm cho khách hàng không hài lòng.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực phục vụ của nhân viên
ðể có thể cạnh tranh về chất lượng dịch vụ khách hàng với các nhà bán
lẻ hoặc siêu thị nước ngoài, các nhà bán lẻ và siêu thị Việt Nam cần phải
không ngừng nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên phục vụ.
Theo kết quả khảo sát, ñánh giá của khách hàng ñến thành phần nhân
viên phục vụ của siêu thị Citimart chỉ ở mức trên trung bình, do ñó cần phân
tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực phục vụ của nhân viên Citimart ñể từ
ñó có những giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ của nhân viên, bởi nhân
viên phục vụ là lực lượng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có ảnh hưởng
trực tiếp ñến ñánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị.
2.3.1.1 ðặc ñiểm nguồn nhân lực
Hiện nay lực lượng lao ñộng tại Citimart bao gồm luôn cả khối văn
phòng và nhân viên bán hàng là 983 người (ñến tháng 9/2010) và tăng trưởng
hàng năm trung bình khoảng 10% - 15%. Trong ñó 847 lao ñộng (ñến tháng
9/ 2010) của Citimart phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp dịch vụ bán lẻ
bao gồm lực lượng nhân viên bán hàng, thâu ngân hoặc cung ứng. Về kinh
nghiệm, lực lượng lao ñộng tại Citimart nhìn chung ít kinh nghiệm (trung
bình 20-25 tuổi), tỷ lệ nhân sự biến ñộng hàng năm tại Citimart tương ñối cao
(15-20%).
34
Nhân viên bán hàng tại Citimart chủ yếu là lao ñộng phổ thông nên có
tuổi ñời trẻ, thu nhập không cao (nhân viên bán hàng chính thức lương trung
bình 2 triệu/ tháng) nên nhân viên thường xuyên nghỉ việc dẫn ñến tỷ lệ biến
ñộng về nhân sự cao. Mặt khác nhân viên nghỉ việc nhiều nên lượng nhân
viên mới ñược tuyển vào thay thế liên tục không ñược ñào tạo kịp thời nên
chất lượng dịch vụ mang lại cho khách hàng chưa ñược cao.
Tình hình này kéo dài sẽ dẫn ñến khả năng khách hàng ngày càng phiền
lòng và ñánh giá không cao về chất lượng dịch vụ siêu thị nói chung.
2.3.1.2 Công tác tuyển dụng nhân viên
Công tác tuyển dụng nhân sự tốt là yếu tố ñầu tiên và quan trọng giúp tổ
chức có ñội ngũ nhân viên tốt. Quy trình tuyển dụng nhân viên thông thường
tại Citimart hiện nay như sau:
- Phòng nhân sự ñăng thông tin tuyển dụng sau khi có yêu cầu về tuyển
dụng ở các bộ phận ñược giám ñốc hệ thống duyệt.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của các ứng viên, phòng nhân sự tiến hành
xem hồ sơ, chọn lọc hồ sơ, ưu tiên các ứng viên ñã làm việc trong ngành bán
lẻ và tiến hành phỏng vấn, ưu tiên kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bán lẻ
hơn là bằng cấp. Trưởng phòng nhân sự tự quyết ñịnh chọn và loại bỏ các ứng
viên ñược chọn vào vòng phỏng vấn tiếp theo. Hội ñồng phỏng vấn gồm có
giám ñốc hệ thống, ñại diện phòng nhân sự. Giám ñốc hệ thống có quyết ñịnh
trực tiếp về việc chọn nhân sự làm việc tại Citimart.
- Nội dung cuộc phỏng vấn thông thường xoay quanh các nội dung về
thị trường bán lẻ, không có các trắc nghiệm khách quan hay các câu hỏi ñối
với các kiến thức chung.
- ðối với vị trí nhân viên bán hàng, thâu ngân thì quy trình tuyển dụng
ñơn giản hơn. Nhân viên bán hàng, thâu ngân ñược trưởng chi nhánh trực tiếp
35
tuyển dụng và ñược sự phê duyệt của giám ñốc hệ thống. Riêng thâu ngân thì
phải có người giới thiệu và bảo lãnh bởi có liên quan ñến tiền bán hàng.
Thông qua quy trình tuyển dụng nhân viên của Citimart như trên, ta thấy
công tác tuyển dụng hiện Citimart ñang thực hiện có các ñặc ñiểm sau:
- Quá trình tuyển dụng của Citimart mang tính chủ quan, dựa vào kinh
nghiệm cách ñánh giá chủ quan của trưởng phòng nhân sự và giám ñốc hệ
thống. Do bộ phận cần tuyển dụng nhân sự không ñược có ý kiến ñối với
nhân viên mới nên có thể bỏ sót ứng viên phù hợp hơn cho vị trí cần tuyển
dụng.
- Việc tuyển dụng chỉ dựa vào kinh nghiệm làm việc có thể tiết kiệm
ñược thời gian ñào tạo, vận dụng ñược những kinh nghiệm của nhân viên mới
ñể áp dụng cho tình hình thực tế của Citimart, nhưng có hạn chế ñó là không
tạo cơ hội cho các ứng viên trẻ, chưa có kinh nghiệm nhưng có khả năng làm
việc tốt hơn.
- Citimart cần xây dựng quy trình tuyển dụng nhân viên khách quan hơn,
có sự tham gia của bộ phận cần tuyển dụng nhân sự trong quyết ñịnh tuyển
dụng. Việc ứng viên có kinh nghiệm là một lợi thế nhưng Citimart cần ñịnh
hướng tuyển dụng nhân viên có những kiến thức chung về xã hội ngoài
chuyên môn. Từ ñó có thể phát huy nguồn lực mới và sáng tạo từ thành phần
nhân lực mới này.
2.3.1.3 Công tác huấn luyện và ñào tạo nhân viên
Citimart hiện nay không có bộ phận hay phòng ban chuyên trách việc
ñào tạo nhân viên. Nhân viên mới ñược tuyển dụng sẽ ñược ñào tạo trực tiếp
trong quá trình làm việc, kể cả nhân viên khối văn phòng hoặc nhân viên bán
hàng, thâu ngân. Citimart cũng chưa có tài liệu huấn luyện nội bộ, cũng như
những quy chuẩn chung cho công việc cần thực hiện của nhân viên.
36
Nhân viên ñược ñào tạo toàn bộ qua sự hướng dẫn của trưởng bộ phận
hoặc những người làm việc có thâm niên hơn.
Như vậy, công tác huấn luyện và ñào tạo nhân viên của Citimart hiện
nay chưa chuẩn, bởi không có chương trình ñào tạo nhân viên ñược chuẩn
hoá, các truyền ñạt nội dung huấn luyện như hiện nay mang tính cảm tính và
phụ thuộc nhiều vào người hướng dẫn, người hướng dẫn khác nhau có cách
nhìn nhận về sự việc khác nhau, chưa kể cách hiểu sự việc của mỗi nhân viên
qua các truyền ñạt như vậy cũng có sự khác nhau. ðiều này dẫn ñến sự không
ñồng nhất trong chất lượng dịch vụ mang lại cho khách hàng, nhân viên phục
vụ giải quyết vấn ñề theo cách mình cho là tốt nhất nhưng không làm khách
hàng hài lòng. Cụ thể ở kết quả ñánh giá chất lượng dịch vụ yếu tố nhân viên
nhanh nhẹn không ñược khách hàng ñánh giá cao, do nhân viên không ñược
ñào tạo ñúng chuẩn về cách phục vụ khách hàng.
2.3.1.4 Chính sách ñánh giá nhân viên
Citimart ñánh giá hoạt ñộng từng chi nhánh dựa vào kết quả hoạt ñộng
kinh doanh. Người trưởng chi nhánh hoặc trưởng ca sẽ ñánh giá ñối với nhân
viên mà mình quản lý trực tiếp.
Citimart phân loại ñánh giá nhân viên theo 4 mức: A, B, C và D. Việc
phân loại này xoay quanh các nội dung: mức ñộ hoàn thành công việc, ý thức
kỷ luật của nhân viên, chuyên cần, mức ñộ tận tâm trong công việc. Vào cuối
tháng người quản lý sẽ ñưa ra bảng ñánh giá và xếp loại cho nhân viên xem
và có ý kiến nếu như có ñiểm chưa chính xác. Các tiêu chí ñể ñánh giá như
trên, nhưng xác ñịnh mức ñộ ñạt ñược các mức A, B, C và D trên không rõ
ràng mà phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của người quản lý, dễ dẫn ñến xu
hướng ñánh giá ñồng ñều cho nhân viên.
37
Với chính sách ñánh giá nhân viên như trên, nhân viên sẽ không có sự
phấn ñấu cao, chỉ ở mức ñộ hoàn thành công việc, bởi thực tế tại Citimart ña
số nhân viên ñều ñạt loại A, ít loại B và hiếm loại C, D (khi vi phạm kỷ luật).
2.3.1.5 Chính sách ñộng viên bằng khen thưởng, thăng tiến cho nhân viên
Citimart hiện tại có chính sách khen thưởng, thăng tiến cho nhân viên
như sau:
Hàng năm vào dịp Tết, các ngày lễ lớn, Citimart ñều có chính sách
thưởng cho nhân viên. Vào dịp Tết, nhân viên xếp loại A ñược thưởng 2
tháng lương, loại B ñược thưởng 1,5 tháng lương và loại C ñược thưởng 1
tháng lương.
Ngoài ra còn có thưởng theo doanh thu ñối với từng chi nhánh. ðầu năm
mỗi chi nhánh sẽ nhận chỉ tiêu doanh thu theo tháng, tháng nào chi nhánh có
doanh thu vượt mức doanh thu chỉ tiêu sẽ ñược thưởng theo mức tăng doanh
thu vượt mức ñó, mức thưởng chia xuống cho mỗi nhân viên cũng dựa theo
mức xếp loại nhân viên.
ðối với chính sách thăng tiến cho nhân viên, Citimart khuyến khích
nhân viên cố gắng và cống hiến lâu dài với công ty. Không cần phải bằng cấp
cao nhưng nhân viên có thể ñược thăng tiến từng bước, nhiều trưởng chi
nhánh của Citimart có khởi ñầu là nhân viên bán hàng. Chính sách này
khuyến khích nhân viên cống hiến cho công ty nhưng ñồng thời cũng thể hiện
mặt trái là ñánh giá theo quan ñiểm sống lâu lên lão làng, làm những nhân
viên trẻ ngại phấn ñấu.
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực phục vụ của nhân
viên, Citimart cần phải có các giải pháp khắc phục về các mặt nêu trên ñể
nâng cao kỹ năng và nhận thức của nhân viên, từ ñó nâng cao năng lực phục
vụ của họ và làm tăng mức ñộ hài lòng của khách hàng.
38
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thành phần trưng bày hàng hoá
Trưng bày tại ñiểm bán là sử dụng các vật liệu trong cửa hàng hoặc các
ñiểm bán lẻ ñể quảng bá cho sản phẩm hoặc thương hiệu. Hoạt ñộng này giúp
củng cố quyết ñịnh của người mua theo hướng có lợi cho nhà bán lẻ và ñóng
vai trò rất lớn trong thành công chung của thương hiệu và nhà bán lẻ.
Nghiên cứu của Ogilvy Action trên 6.000 người tiêu dùng tại Mỹ ñược
công bố vào tháng 11/2008 cho thấy, việc trưng bày bên trong cửa hàng có
hiệu quả hơn cả giảm giá. Trong 29% người mua hàng một cách ngẫu nhiên,
có ñến 18% cho biết họ bị ảnh hưởng bởi sự trưng bày trong cửa hàng, 24%
bị ảnh hưởng bởi việc trưng bày bên ngoài các dãy kệ trưng bày hàng hóa
thông thường và chỉ 17% là bị ảnh hưởng bởi khuyến mãi, giảm giá. Trong
39% người mua hàng có ý ñịnh từ trước nhưng quyết ñịnh chọn thương hiệu
tại cửa hiệu, có 31% bị ảnh hưởng bởi việc trưng bày trong cửa hàng, chỉ 28%
bị ảnh hưởng bởi khuyến mãi và giảm giá và 27% bởi những hình thức
khuyến mãi khác [10].
Thành phần trưng bày hàng hoá của Citimart ñược khách hàng ñánh giá
ở mức khá (với ñiểm ñánh giá là 3.80 và 3.81). Các yếu tố chi phối ñến thành
phần trưng bày hàng hoá của Citimart như sau:
2.3.2.1 Yếu tố nguồn nhân lực
Như ñã phân tích ở thành phần năng lực phục vụ, Citimart ưu tiên cho
nhân lực ñã có kinh nghiệm hoạt ñộng trong ngành bán lẻ, do ñó Citimart thu
hút nhân lực ñã có kinh nghiệm làm việc trong ngành về ñể có những cải tiến
trong việc trưng bày hàng hoá hiệu quả hơn.
Mặt khác, những nhân viên làm việc lâu năm của Citimart cũng có góp
phần trong việc giúp Citimart bài trí hàng hoá một cách khoa học và hợp lý
thông qua những kinh nghiệm tích luỹ ñược trong công việc của mình.
2.3.2.2 Yếu tố không gian, diện tích
39
Xuất phát từ ñiều kiện hiện tại mặt bằng có không gian, diện tích nhỏ
hẹp tại các ñiểm bán lẻ của mình, Citimart không ngừng cải tiến ñể sắp xếp
hàng hoá và các bảng chỉ dẫn thật hợp lý, khoa học ñể khách hàng không phải
mất thời gian tìm kiếm hàng hoá, mang lại cảm giác thoải mái ñể khách hàng
mua sắm nhiều hơn.
Tuy nhiên, chỉ dựa vào kinh nghiệm làm việc và sự cải tiến của nhân
viên trong việc sắp xếp và trưng bày hàng hoá vẫn chưa ñủ. Citimart chưa
thực sự có hoạt ñộng theo dõi và ñánh giá hiệu quả của các cách sắp xếp và
trưng bày hàng hoá sao cho có hiệu quả nhất; cũng như Citimart chưa xây
dựng mô hình chung về Citimart cho toàn bộ các ñiểm bán lẻ của mình ñể tạo
hình ảnh Citimart thân thuộc trong lòng khách hàng. Với ñánh giá ở mức khá
của khách hàng dành cho thành phần trưng bày, Citimart cần cải tiến nhiều
hơn ñể ngày càng hoàn thiện và trưng bày tốt hơn ñể nâng cao chất lượng dịch
vụ.
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thành phần mặt bằng
Khách hàng ñánh giá chất lượng dịch vụ thông qua yếu tố mặt bằng của
Citimart chỉ ở mức trung bình, cụ thể là ngoài yếu tố không gian bên trong
siêu thị thoáng mát và lối ñi giữa hai hàng kệ thoải mái ñược ñánh giá ở mức
trên trung bình, thì yếu tố mặt bằng chung và bãi giữ xe ñều ñược khách hàng
ñánh giá ở mức thấp cần khắc phục. Sau ñây là những yếu tố ảnh hưởng ñến
thành phần mặt bằng.
2.3.3.1 Mạng lưới hệ thống siêu thị Citimart
Hiện tại hệ thống siêu thị Citimart có tổng cộng 15 ñiểm bán lẻ tại Tp.
HCM và 8 ñiểm bán lẻ tại các tỉnh thành. Các ñiểm bán lẻ bao gồm trung tâm
thương mại, siêu thị tự chọn, trung tâm phân phối sỉ, mặt bằng bên trong các
trung tâm thương mại hợp tác và các cửa hàng tiện lợi.
40
Ngoài những trung tâm thương mại tổng hợp do chính Citimart làm chủ
ñầu tư, thì hơn 80% các ñiểm bán lẻ của Citimart là do Citimart ñi thuê lại
mặt bằng của các chủ ñầu tư khác và những mặt bằng này có giá cho thuê cao
(tính tới thời ñiểm tháng 10/2010 giá thuê những vị trí ñẹp (tầng trệt và tầng
1) tại một số trung tâm thương mại ở khu vực trung tâm TP.HCM hiện ñạt
mức bình quân 96,6-123,8 USD/m2/tháng, có nơi giá thuê cao nhất lên tới
250 USD/m2/tháng.Những trung tâm thương mại nằm xa khu vực trung tâm,
vị trí ñẹp cũng có mức thuê bình quân 39,5- 57,7 USD/m2/tháng) [8]. Vì vậy
Citimart cân nhắc giữa chi phí và lợi nhuận thu ñược nên cũng chưa ñầu tư
thuê nhiều. Với ñặc ñiểm mặt bằng nhỏ hẹp như vậy, Citimart cố gắng sắp
xếp và bài trí hàng hoá thật hiệu quả ñể có thể tận dụng diện tích và không
gian có hạn của mình.
Ngoài vấn ñề chi phí thuê mặt bằng cao, Citimart còn gặp khó khăn là
mặt bằng của các chủ ñầu tư khác (toà nhà văn phòng, toà nhà cho thuê) thích
hợp cho nhiều mục ñích sử dụng khác nhau. Kích thước, diện tích của phần
mặt bằng ñi thuê lại Citimart không chủ ñộng ñược, mà phải áp dụng theo mặt
bằng có sẵn ñể kinh doanh, do ñó Citimart cũng gặp trở ngại khi phải cân ñối
sao cho hài hoà giữa mặt bằng, không gian hiện hữu và mặt bằng, không gian
yêu cầu ñể kinh doanh bán lẻ. Cùng vấn ñề ñi thuê lại mặt bằng bán lẻ từ các
chủ ñầu tư khác, Citimart cũng chịu ảnh hưởng trong việc phải cùng nhau
chia sẻ phần không gian chung với các ñơn vị ñi thuê khác, cụ thể là hành
lang chung, bãi giữ xe, nên khách hàng cảm thấy mặt bằng tại Citimart chưa
ñược thoải mái.
2.3.3.2 Nguồn vốn
ðể phát triển trong lĩnh vực bán lẻ, nhà bán lẻ cần phải mở rộng mạng
lưới hoạt của mình, việc lựa chọn và có ñược mặt bằng tốt ñể làm ñiểm bán lẻ
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ñầu tư của doanh nghiệp.
41
Hệ thống siêu thị Citimart thuộc chủ ñầu thuộc loại hình sở hữu là công
ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Với nguồn vốn ñiều lệ năm 2009 của ðông
Hưng vào khoảng 320 tỷ ñồng. Với loại hình công ty TNHH, hệ thống siêu thị
Citimart khó lòng huy ñộng vốn ñể dành cho việc mở rộng các chi nhánh của
mình. Mặc dù chi phí cho mặt bằng hiện nay khá cao nhưng với số vốn lớn
các tập ñoàn bán lẻ nước ngoài ñang xâm nhập và mở rộng hoạt ñộng tại thị
trường bán lẻ Việt Nam, ñây là lực lượng cạnh tranh với Citimart trong việc
tìm kiếm mặt bằng phù hợp với hoạt ñộng kinh doanh bán lẻ. Do vốn hoạt
ñộng không nhiều nên các mặt bằng tại các vị trí ñẹp mà Citimart nhắm ñến
thường rơi vào tay của những doanh nghiệp khác mạnh về vốn hơn. Cũng có
những tập ñoàn bán lẻ, tổ chức ñầu tư nước ngoài muốn trở thành cổ ñông
chiến lược của Citimart nhưng với quan ñiểm không muốn có sự ảnh hưởng
của bên ngoài trong hoạt ñộng của hệ thống, chủ ñầu tư của Citimart vẫn chưa
có sự hợp tác với các nhà ñầu tư bên ngoài.
Với ñặc thù mặt bằng hiện hữu và khả năng nội tại của mình, Citimart
cần thay ñổi về mặt phần mềm ñể nâng cao chất lượng dịch vụ của mình về
yếu tố mặt bằng
2.3.4 Các yếu tố khác ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
Ngoài những thành phần chính (năng lực phục vụ của nhân viên, mặt
bằng và trưng bày trong siêu thị) ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ siêu thị,
thì còn có những yếu tố, những chính sách khác có ảnh hưởng gián tiếp ñến
chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
2.3.4.1 Cơ cấu quản lý
Hiện tại cơ cấu tổ chức quản lý của Citimart chưa thực sự rõ ràng. Mọi
quyền lực tập trung vào giám ñốc của hệ thống. Ở mỗi chi nhánh không có sự
phân chia quyền hạn hợp lý, mỗi chi nhánh chỉ có trưởng chi nhánh, các
nhóm trưởng nhân viên bán hàng, nhưng mọi quyết ñịnh ñều quy về giám ñốc
42
hệ thống. Các trưởng chi nhánh chỉ nắm việc ñiều hành, còn mọi việc lớn nhỏ
ñều do giám ñốc hệ thống giải quyết.
Với cơ chế ñiều hành tập quyền về giám ñốc hệ thống như vậy, giám
ñốc hệ thống có quá nhiều việc phải giải quyết khiến Citimart trở nên chậm
Giám ñốc
PGð kinh doanh
PGð tài chính
P. XNK
P. Kế toán
P. Marketing
P.Nhân sự & Thống kê
P. Phát triển kinh doanh
Tổ trưởng ngành hàng
Tổ trưởng ngành hàng
Tổ trưởng ngành hàng
Tổ trưởng ngành hàng
NV bán hàng
NV bán hàng
Hình2.2 Cơ cấu tổ chức Citimart
chạp trước những biến chuyển của thị trường và giảm sức cạnh tranh.
Citimart cần giảm bớt sự tập quyền vào tay giám ñốc hệ thống và tổ
chức phân quyền hợp lý, sao cho không ảnh hưởng xáo trộn ñến hoạt ñộng
của hệ thống siêu thị mà làm tăng hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống hơn, việc
này cần phải áp dụng từ từ ñể có thể ñiều chỉnh kịp thời.
2.3.4.2 Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và khảo sát chất lượng dịch vụ
Hiện nay hệ thống Citimart chưa có bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và
cũng chưa có quy trình hướng dẫn kỹ năng phục vụ khách hàng. Khi một
nhân viên bán hàng mới vào làm việc, họ chỉ nhận ñược sự hướng dẫn của
trưởng nhóm bán hàng và các nhân viên ñang làm việc tại ñó. Vì vậy, các
nhân viên phục vụ khách hàng theo cách mà họ nghĩ như vậy là tốt nhất.
43
Trong khi ñó, nhân viên phục vụ ña số là những người trẻ, chưa có kinh
nghiệm và chưa ñược ñào tạo tốt nên việc phục vụ khách hàng còn nhiều hạn
chế. Ngoài ra, Citimart cũng chưa có hoạt ñộng khảo sát chất lượng dịch vụ
của chính mình, nên chưa biết những ñiểm cần khắc phục ñể nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình.
Citimart cần tiến hành xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, quy
trình hướng dẫn kỹ năng phục vụ khách hàng và ñịnh kỳ tiến hành công tác
khảo sát chất lượng dịch vụ.
2.3.4.3 Các hoạt ñộng sau bán hàng
Hiện tại ñối với công tác chăm sóc khách hàng sau bán hàng, Citimart có
dịch vụ giao hàng tận nhà cho khách hàng. ðối với khách hàng trung thành
Citimart có chương trình khách hàng thành viên và khách hàng thân thiết. Tuy
nhiên hoạt ñộng chăm sóc khách hàng sau bán hàng của Citimart còn nhiều
bất cập và hạn chế ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng.
* Tổ chức quản lý khách hàng thành viên
ðể công tác quản lý khách hàng thành viên ñược tốt phải có nhân sự
chuyên trách quản lý khách hàng. Hiện nay việc quản lý khách hàng thành
viên và khách hàng thân thiết do nhân viên thiết kế của phòng marketing kiêm
nhiệm việc này. Do chỉ nắm vai trò kiêm nhiệm nên nhân viên này chưa ñược
ñào tạo, ñồng thời công việc chính nhiều nên việc quản lý các khách hàng
thành viên chưa thật tốt, thông tin khách hàng chưa ñược cập nhật thường
xuyên mỗi khi khách hàng có sự thay ñổi về ñịa chỉ, việc cấp thẻ mới cho
khách hàng nâng hạng thẻ cũng chậm và việc cập nhật số liệu doanh thu của
khách hàng cũng không kịp thời.
44
* Chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng, khách hàng thành viên
Ngoài dịch vụ giao hàng miễn phí cho khách hàng có hóa ñơn mua hàng
từ 200.000ñ ở siêu thị Citimart và từ 500.000ñ ñối với trung tâm sỉ Citimart,
vào dịp Tết âm lịch Citimart thường có chương trình tặng phiếu quà tặng trị
giá cho khách hàng mua hàng trong năm ñạt giá trị từ 10 triệu trở lên. Chương
trình này khá thực tế, nhưng do việc quản lý thông tin khách hàng không thật
tốt, khách hàng không ñược khuyến khích thông báo cho Citimart khi thay ñổi
thông tin về nơi ở, hoặc khách hàng nếu muốn thông báo thay ñổi thông tin
thì cũng không biết thông báo với ai, vì hết giờ hành chính nhân viên kiêm
nhiệm việc quản lý khách hàng tại phòng marketing ñã ra về. Hiện Citimart
chưa có hệ thống máy tính nối mạng có chức năng giúp khách hàng tự cập
nhật thông tin của mình như một số hệ thống siêu thị khác. Mặt khách nhân
viên phòng marketing kiêm nhiệm việc quản lý khách hàng ñó chỉ làm việc ở
một ñiểm là Citi Plaza, nếu khách hàng thường xuyên mua hàng ở các ñiểm
bán lẻ khác của Citimart muốn cập nhật thông tin thì thật bất tiện cho họ khi
phải ñích thân ñi ñến Citi Plaza trong giờ hành chính.
Qua phân tích trên, Citimart cần có các giải pháp cải tiến hoạt ñộng
chăm sóc khách hàng sau bán hàng ñể nâng cao chất lượng phục vụ của mình.
2.3.4.4 Quản trị các phàn nàn của khách hàng
Dịch vụ có tính không ñồng nhất, việc sản xuất và tiêu thụ dịch vụ xảy
ra ñồng thời nên công tác kiểm tra lỗi trước khi cung ứng là ñiều không thể,
mà chỉ có các giải pháp hạn chế và bảo ñảm không sai lỗi mà thôi. Hiện tại
Citimart chưa có bộ quy trình xử lý than phiền của khách hàng.
Ở mỗi chi nhánh Citimart ñều có hộp thư góp ý, khách hàng có việc gì
không hài lòng có thể gửi ý kiến của mình tại ñây. Sau ñó ý kiến của khách
hàng sẽ ñược chuyển về phòng marketing ñể giải quyết. Phòng marketing sau
45
khi tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng sẽ tiến hành liên hệ với khách hàng
ñể xử lý khiếu nại.
ðồng thời tại mỗi quầy tính tiền của Citimart có dán số ñiện thoại của
Giám ñốc hệ thống Citimart và số ñiện thoại của nhân viên thường trực phòng
marketing, tuy nhiên khách hàng phàn nàn những việc nhỏ thì khách hàng
ngại gọi ñến số ñiện thoại trên ñể thông báo. Khi khách hàng phàn nàn thì
nhân viên bán hàng trực tiếp sẽ giải thích và giải quyết phàn nàn cho khách
hàng. Khi vấn ñề vượt tầm kiểm soát của nhân viên bán hàng thì trưởng ca
hoặc trưởng chi nhánh sẽ ñứng ra giải quyết. Việc giải quyết than phiền của
khách hàng chủ yếu theo tính chủ quan và kinh nghiệm của người ñứng ra
giải quyết. ðiều này rất dễ dẫn ñến sự không hài lòng của khách hàng nếu như
cách giải quyết không thỏa ñáng và ñiều này rất dễ làm Citimart mất khách
hàng.
Do ñó Citimart cần huấn luyện và ñào tạo nhân viên phục vụ trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng những kỹ năng ñể họ có thể tự giải quyết các khiếu
nại của khách hàng ngay, mang tính ñồng bộ và chuyên nghiệp trong cách
thức xử lý, ñể khách hàng có cảm giác ñược thoả mãn khi khiếu nại của mình
ñược xử lý nhanh và chuẩn.
46
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày về thực trạng chất lượng dịch vụ của siêu thị
Citimart, phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ của siêu thị
Citimart, cụ thể như sau:
Thông qua kết quả kiểm ñịnh thang ño, thì thang ño lường chất lượng
dịch vụ siêu thị ñược ñiều chỉnh gồm ba thành phần: thành phần mặt bằng,
thành phần thái ñộ phục vụ và thành phần trưng bày hàng hóa.
Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của các thành phần ño lường chất lượng
dịch vụ siêu thị trên ñối với sự hài lòng của khách hàng cho thấy thành phần
mặt bằng siêu thị có ảnh hưởng ñến sự hài lòng của khách hàng hơn là các
thành phần khác.
Với kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị
Citimart, ta thấy ñánh giá của khách hàng cho các thành phần mặt bằng (mặt
bằng rộng rãi, bãi giữ xe rộng rãi) và thành phần phục vụ (nhân viên có mặt
kịp thời khi khách hàng cần, nhân viên nhanh nhẹn) còn hạn chế. Vì vậy
Citimart cần duy trì các yếu tố hiện tại làm khách hàng hài lòng, và tập trung
khắc phục chất lượng của các thành phần chất lượng dịch vụ khách hàng ñánh
giá chưa cao. Làm ñược ñiều này thì Citimart sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ
của mình và sẽ làm hài lòng khách hàng nhiều hơn khi họ sử dụng các dịch vụ
của Citimart.
47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ HỆ THỐNG SIÊU THỊ CITIMART
3.1. Mục tiêu chất lượng của Citimart
Mục tiêu chất lượng tổng quát ñược Ban giám ñốc Citimart ñề ra như
sau:
- Thu hút khách hàng bằng phong các phục vụ ân cần, tạo cảm giác thoải
mái và hài lòng cho khách hàng khi ñến mua sắm tại Citimart, xứng ñáng
Citimart là “nơi mua sắm của mọi gia ñình”.
- Củng cố, nâng cao toàn diện chất lượng phục vụ cùng với việc chăm lo
ñời sống người lao ñộng, nâng cao trình ñộ, bảo ñảm quyền lợi và lợi ích cho
người lao ñộng.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm và tận tâm phục vụ khách hàng ñể chủ
ñộng cạnh tranh và vươn tới vị trí nhà bán lẻ hàng ñầu Việt Nam.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị của hệ thống siêu
thị Citimart
Với kết quả ñánh giá của khách hàng ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị
Citimart và các ñặc ñiểm của các thành phần năng lực phục vụ của nhân viên,
thành phần trưng bày hàng hoá và thành phần mặt bằng siêu thị ñược trình
bày và phân tích ở chương 2, Citimart cần duy trì các yếu tố làm khách hàng
hài lòng và khắc phục chất lượng các thành phần chất lượng dịch vụ khách
hàng ñánh giá chưa cao ñể nâng cao chất lượng dịch vụ của mình và làm hài
lòng khách hàng hơn khi họ sử dụng dịch vụ của Citimart.
Sau ñây là các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị
Citimart:
48
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên
Nhân viên phục vụ là yếu tố quan trọng tác ñộng trực tiếp ñến ñánh giá
chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ của siêu thị. Như vậy, ñể có thể
cạnh tranh về chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng thì siêu thị Citimart
cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên phục vụ.
Thông qua phân tích ở chương 2, Citimart cần thực hiện nhiều hoạt ñộng
ñồng bộ ñể giúp nhân viên siêu thị cải thiện chất lượng phục vụ, trong ñó
Citimart cần phải chú trọng hơn nữa việc tuyển dụng, huấn luyện ñào tạo các
kỹ năng cho nhân viên phục vụ, tổ chức các hội thảo nhằm giúp nhân viên
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của phục vụ khách hàng, có các chương trình
thi ñua khen thưởng, thường xuyên tiến hành ñánh giá lại chất lượng dịch vụ
của nhân viên siêu thị và có kế hoạch hành ñộng cụ thể ñể cải thiện... Cụ thể
như sau:
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nếu trước ñây nhân lực ñược xem như một yếu tố ñầu vào và vì thế, giải
pháp của doanh nghiệp thường là giảm thiểu chi phí thì ngày nay, lao ñộng
ñược xem như một nguồn lực ñể phát triển. Chính vì vậy, nguồn lực này cần
ñược chú trọng trong tuyển chọn, ñặt ñúng vị trí chuyên môn trong môi
trường thích hợp, các doanh nghiệp ngày nay coi trọng công tác ñào tạo phát
triển nhân sự và có những chính sách hợp lý giữ chân người tài. Chúng ta có
thể nhận thấy mối quan hệ giữa nguồn nhân lực với lợi nhuận doanh nghiệp
thông qua Chuỗi dịch vụ - lợi nhuận sau:
49
Tăng trưởng lợi nhuận
Tăng lòng trung thành của nhân viên
Tăng sự hài lòng của nhân viên
Chất lượng dịch vụ nội bộ tốt
Cải thiện chất lượng dịch vụ bên ngoài
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng
Nâng cao lòng trung thành của khách hàng
Nâng cao năng suất lao ñộng của nhân viên
Tăng trưởng doanh thu
Yêu cầu: - Lựa chọn nhân sự có chất lượng tốt - ðạt ñúng vị trí trong môi trường làm việc tốt - ðào tạo và phát triển - Chế ñộ ñộng viên, khen trưởng
Hình 3.1 Chuỗi dịch vụ - lợi nhuận
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng
Trong công tác tuyển dụng Citimart cần chú trọng hơn trong quy trình
tuyển dụng và ñịnh hướng tuyển ứng viên trẻ nhưng có năng lực. ðiều này
giúp Citimart có thể phát triển tốt nguồn nhân lực về lâu dài. Citimart cần bổ
sung thêm các bài thi kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong quy trình tuyển
dụng, trắc nghiệm xu hướng nghề nghiệp và kiến thức cơ bản nghiệp vụ ñể
tạo cơ hội cho nhân sự trẻ, chưa có kinh nghiệm nhưng có tố chất tốt, ñể mọi
cơ hội cho các ứng viên dự tuyển là bằng nhau, không nhất thiết phải có kinh
nghiệm trong ngành kinh doanh bán lẻ.
Trong buổi phỏng vấn, Citimart cần có sự tham gia của ñại diện bộ phận
cần tuyển dụng nhân sự, ñể bộ phận cần nhân sự góp phần chọn ñúng nhân sự
vào vị trí ñang thiếu.
50
3.2.1.3 ðiều chỉnh công tác ñào tạo nhân sự
Citimart cần thành lập chính thức bộ phận ñào tạo nội bộ chuyên nghiệp:
Hiện nay, Citimart chưa có bộ phận ñào tào nội bộ chuyên nghiệp. Với quy
mô nhân sự 983 người (ñến tháng 9/2010) nhân viên bán hàng và khối văn
phòng, lượng nhân viên tuyển mới và thay ñổi hàng năm từ 100 ñến 150
người thì Citimart cần thiết phải có ñội ngũ cán bộ chuyên môn ñể ñào tạo
nhân viên mới.
Trong công tác ñào tạo Citimart cần chú ý các vấn ñề:
- Mở các khóa ñào tạo hội nhập cho nhân viên mới ñể nhân viên mới nắm
rõ cơ cấu tổ chức, chiến lược và mục tiêu ngắn hạn cũng như lâu dài của
doanh nghiệp, các nghĩa vụ, quyền lợi và các mối liên hệ trong tổ chức
Citimart ñển giúp nhân viên nhanh chóng hòa nhập vào môi trường làm việc
mới và làm việc một cách hiệu quả hơn.
- ðối với ñội ngũ nhân viên chưa ñạt yêu cầu nếu nguyên nhân do kỹ
năng, kiến thức còn thiếu thì ñào tạo bổ sung ñể nâng cao chất lượng nhân
sự.
3.2.1.4 ðiều chỉnh chính sách về ñộng viên nhân viên và nâng cao lòng
trung thành
Hiện nay tỷ lệ biến ñộng nhân sự trong Citimart từ cấp quản lý ñến
nhân viên khá mạnh, trung bình ở khoảng 15-20%/ năm. Citimart nên áp dụng
chính sách giữ nhân sự theo công thức 5I (nguồn: LantaBrand) [7].
Công việc thú vị - Interesting work
Không ai muốn làm một công việc nhàm chán, buồn tẻ, lặp ñi lặp lại hết
ngày này qua ngày khác. Sự nhàm chán có thể "giết chết" các nhân tài. ðể tự
cứu mình, họ buộc phải ra ñi tìm miền ñất mới. Nhà quản lý có thể thỉnh
thoảng giao cho nhân viên một số những công việc khác thú vị và mới lạ ñể
51
phá vỡ “vòng quay nhàm chán” hàng ngày, ñể nhân viên thấy mình có ý nghĩa
hơn với những nhiệm vụ khác.
Hiện tại Citimart chuộng nhân viên làm việc lâu năm tại một vị trí và
công tác tại một chi nhánh ñể quen việc và không có sự thay ñổi trong công
việc của nhân viên. Về lâu dài ñiều này làm cho nhân viên cảm thấy nhàm
chán khi cứ phải làm việc theo lối mòn ñã ñịnh và không kích thích nhân viên
không sáng tạo trong công việc. Do ñó, Citimart nên sắp xếp ñiều ñộng
thuyên chuyển nhân viên làm việc từ công việc này sang công việc khác, từ
ngành hàng này sang ngành hàng khác, từ chi nhánh này sang chi nhánh khác
ñể nhân viên có sự thú vị hơn trong công việc, cụ thể ñối với nhân viên bán
hàng khoảng 1 năm tại một vị trí, còn nhân viên văn phòng thì sau thời gian
công tác khoảng 2-3 năm.
Thông tin - Information
Nếu làm việc trong công ty mà mù tịt thông tin thì nhân viên sẽ có cảm
giác như mình ñang ñứng ngoài lề của tổ chức. Không những nhân viên cần
biết thông tin về tình hình hoạt ñộng kinh doanh của công ty mà còn phải biết
rõ thông tin về công việc, nhiệm vụ hiệu quả công việc của mình, ñánh giá
của sếp về họ, những lời khen tặng và khiển trách kịp thời,...
Tại Citimart lực lượng nhân viên bán hàng và nhân viên trực tiếp phục
vụ khách hàng là lực lượng chiếm ña số (86.16%), nhưng lực lượng này lại
nhân ñược rất ít thông tin từ Ban giám ñốc của Citimart. Mọi thông tin họ biết
ñược chủ yếu thông qua các quản lý chi nhánh trực tiếp của mình. Do ñó,
Citimart cần phổ biến cho các nhân viên của mình biết ñược nhiều thông tin
hơn, ñể nhân viên hiểu rõ về công việc và về hoạt ñộng chung và các mục tiêu
phát triển của Citimart, ñể họ cảm thấy ñược quan tâm và cống hiến nhiều
hơn. Citimart cần phong phú hoá và cập nhật nhiều hơn nữa các nội dung tại
bảng tin nội bộ của mình.
52
Lôi cuốn - Involvement
Trong xu thế thị trường ngày nay, nhà quản lý luôn phải ñương ñầu ñối
mặt với vô vàn khó khăn, vấn ñề phức tap, mà lại bị hạn chế về mặt thời gian.
Vì thế hãy “chèo kéo” nhân viên cùng ñồng tâm hiệp lực giải quyết vấn ñề,
ñặc biệt là những vấn ñề liên quan trực tiếp ñến nhân viên. Làm như vậy,
nhân viên sẽ tâm huyết và làm việc hết mình hơn với những công việc mình
ñược tham gia.
Với cơ cấu quản lý hiện tại, Citimart chưa có sự phân quyền hợp lý. Mọi
việc ñều dồn vào Giám ñốc hệ thống trong khi ñó các biến ñộng thị trường
diễn ra liên tục, nên những ñộng thái phản ứng ñối với biến ñộng thị trường
của Citimart còn chậm. Vì vậy Giám ñốc Citimart cần chia sẻ ñể nhận ñược
sự tham mưu và cùng giải quyết vấn ñề với nhân viên của mình.
ðộc lập - Independence
Ít có nhân viên nào muốn làm việc hành ñộng mà cứ bị kè kè giám sát.
Hãy cho nhân viên có cơ hội làm việc ñộc lập, ñể họ cảm nhận ñược tự do.
Tất nhiên ñiều ñó cũng không có nghĩa là quá thoải mái, ñể nhân viên muốn
làm gì thì làm.
Ban Giám ñốc Citimart cần phân quyền và giao quyền tự quyết những
hoạt ñộng tại các chi nhánh cho các giám ñốc chi nhánh của mình, sự chuyển
giao cần thực hiện hợp lý ñể không gây ra những biến ñộng trong hoạt ñộng
của Citimart.
Tăng cường tính minh bạch - Increased visibility
Hãy ñể nhân viên thể hiện, học hỏi chia sẻ lẫn nhau những kinh nghiệm,
yếu tố dẫn ñến thành công, những thất bại trong quá trình làm việc. Không ñể
tình trạng nhân viên cứ che ñậy ý tưởng, sáng kiến giữ làm vốn riêng cho bản
thân. Như vậy mọi người làm việc với nhau sẽ cảm thấy vô tư thoải mái hơn,
53
giảm sự ñố kị, ghen ghét, hằn thù nhau, tạo một môi trường làm việc ít “sâu
bệnh”.
Công tác ñánh giá của Citimart chưa chuẩn, còn ñặt nặng vấn ñề cảm
tính. Citimart cần xây dựng bộ chuẩn chỉ số ñánh giá năng lực làm việc (KPI
– key performance indicator) ñến từng công việc: Một bộ KPI tốt sẽ giúp
công bằng trong sự ñánh giá sự ñóng góp của nhân viên, tạo môi trường làm
việc cạnh tranh cao nhưng minh bạch, kích thích người lao ñộng làm việc, ñặc
biệt với nhân sự có hoài bảo, chấp nhận thử thánh. ðồng thời cũng tăng tính
ñộc lập trong công việc cho nhân viên (quản trị theo mục tiêu thay vì quản trị
theo quá trình).
3.2.2 Giải pháp cải tiến việc trưng bày hàng hoá
ðánh giá của khách hàng cho công tác trưng bày hàng hoá tại Citimart
ở mức khá, tuy nhiên Citimart cần cải tiến nhiều hơn nữa trong việc trưng bày
hàng hoá ñể làm khách hàng hài lòng hơn khi ñến với Citimart. Cụ thể như
sau:
3.2.2.1 Mô hình chung cho chuỗi hệ thống các cửa hàng
Citimart cần tạo sự khác biệt của mình với các nhà bán lẻ khác bằng
cách xây dựng hình ảnh mô hình chung cho chuỗi hệ thống các các cửa hàng
của mình. Sự khác biệt ñó là khi khách hàng ở một cửa hàng của hệ thống
cũng giống như khách hàng ñang ñứng ở một trong số các cửa hàng còn lại.
ðiều này làm cho khách hàng có cảm giác thân thuộc mỗi khi ñến mua sắm
tại Citimart và có ấn tượng với hình ảnh của Citimart.
3.2.2.2 Quan sát hành vi mua sắm của khách hàng ñể có cách trưng bày
hàng hoá hiệu quả
Citimart cần thực hiện việc quan sát và phân tích hành vi mua hàng của
khách hàng trong siêu thị ñể có thể bài trí hàng hoá thuận tiện cho khách
hàng, ñồng thời dẫn dụ khách hàng mua sắm thêm các mặt hàng khác.
54
Citimart có thể dùng camera quan sát trong siêu thị ñể theo dõi, phân
tích thói quen mua sắm của khách hàng.
Ví dụ, khi quan sát cách người ta mua bia, các nhà phân tích nhận thấy
ña số tiến ngay ñến nhãn bia quen thuộc chứ không lưỡng lự lựa chọn như các
món ñồ khác.
Nghiên cứu khác cho thấy khoảng 12% khách hàng lưỡng lự chừng 90
giây nhìn vào các nhãn hàng nước trái cây ñóng hộp mà cuối cùng không
mua. ðiều này chứng tỏ người tiêu dùng rất quan tâm muốn mua loại nước
uống thay thế nước ngọt có ga nhưng không biết nên mua loại gì ñể có lợi cho
sức khoẻ hơn. Quảng cáo nước trái cây, vì vậy, phải nhắm ñến cung cấp thông
tin bổ dưỡng cho người tiêu dùng.
Một yếu tố tâm lý khác, người nào lưỡng lự giữa hai món ñồ, không biết
nên mua món nào rốt cuộc thường không mua gì cả. Các nhà phân tích
khuyên, nên có một món thứ ba “dẫn dụ”, làm cho khách dễ quyết ñịnh hơn
mặc dù món thứ ba này về thực chất không khác gì hai món kia. [9]
3.2.3 Giải pháp cải thiện tình hình mặt bằng siêu thị
3.2.3.1 ðiều chỉnh mặt bằng hiện hữu, thiết kế không gian thu hút, ñịnh
hướng cho những mặt bằng sắp phát triển trong tương lai
Theo giám ñốc kinh doanh chuỗi siêu thị Citimart, tìm ñược mặt bằng
kinh doanh tốt xem như siêu thị ñã thành công 50%, phần còn lại là giá cả và
chất lượng dịch vụ, cho thấy tầm quan trọng rất lớn của thành phần mặt bằng.
Hệ thống siêu thị Citimart hiện tại một số nơi có mặt bằng chưa thật tốt,
vì khi tìm mặt bằng còn phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích, trong khi ñó
pháp nhân của Citimart là công ty trách nhiệm hữu hạn, khả năng tài chính có
hạn mà giá cho thuê các mặt bằng hiện nay lại rất ñắt.
Do ñó ñiều Citimart cần làm hiện nay ñối với các mặt bằng hiện hữu là
duy trì thật tốt các bài trí ñể tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng ñến mua
55
sắm, khi tình hình kinh doanh khá hơn thì cân nhắc mở rộng mặt bằng ñể
phục vụ khách hàng tốt hơn. ðối với việc phát triển các mặt bằng mới,
Citimart phải tìm nơi có vị trí tốt, có tiềm năng ñể thuê trước khi nơi ấy phát
triển, trước khi giá cho thuê trở nên quá cao.
Cùng với mạng lưới các siêu thị, Citimart có thể xây dựng các cửa hàng
tiện lợi nằm trong các khu dân cư, vừa mang dịch vụ ñến gần khách hàng hơn,
vừa làm cho hình ảnh Citimart gần gũi với khách hàng hơn.
3.2.3.2 Hợp tác với các ñối tác khác ñể tăng khả năng cạnh tranh trong
việc tìm kiếm mặt bằng
Với hình thức hoạt ñộng theo mô hình công ty TNHH và quan ñiểm bảo
thủ về hình thức sở hữu, Citimart không dễ dàng huy ñộng vốn như các nhà
bán lẻ có loại hình sở hữu công ty cổ phần. Citimart có thể lựa chọn loại hình
hợp tác kinh doanh với các ñối tác trong việc phát triển ñiểm bán lẻ mới.
Citimart có thể ñàm phán hợp tác với các chủ ñầu tư các mặt bằng mà
Citimart dự ñịnh phát triển mới, thay vì góp vốn bằng tiền thì chủ ñầu tư các
mặt bằng có thể góp vốn bằng cơ sở hạ tầng mình ñang sở hữu. Hoặc Citimart
có thể cân nhắc hợp tác kinh doanh với các tập ñoàn nước ngoài muốn xâm
nhập vào thị trường bán lẻ Việt Nam.
3.2.4 Các giải pháp mang tính hỗ trợ
Siêu thị còn ñược vận hành bởi nhiều hoạt ñộng khác nhau. Những hoạt
ñộng này có tốt thì mới mang lại sự vận hành trôi chảy, mang lại kết quả hoạt
ñộng tốt và ñảm bảo cho các thành phần chất lượng dịch vụ siêu thị có ý
nghĩa.
3.2.4.1 Phân quyền hợp lý
Giám ñốc hệ thống Citimart cần phải phân quyền nhiều hơn cho các cấp
dưới. Hiện tại mọi việc lớn nhỏ ñều phải chờ ñến sự phê duyệt của giám ñốc
hệ thống. Citimart cần gia tăng phân quyền xuống cho các cấp dưới ñể ñẩy
56
nhanh tốc ñộ ra quyết ñịnh trong môi trường cạnh tranh cao như hiện nay.
Citimart cần quy ñịnh rõ những sự việc có quy mô và mức ñộ như thế nào thì
cấp quản lý nào ñược phép xử lý mà không cần phải chờ ý kiến của giám ñốc
hệ thống, ñể giảm bớt khối lượng công việc và thông tin mà giám ñốc hệ
thống phải xử lý.
Việc phân quyền tại Citimart phải ñược kèm theo các công cụ, các quy
ñịnh và chính sách hỗ trợ cũng như kiểm soát ñể giúp Citimart vẫn ñược quản
lý theo ñịnh hướng mà vẫn có những quyết ñịnh nhanh chóng, kiểm soát ñược
rủi ro.
3.2.4.2 Xây dựng mục tiêu chất lượng dịch vụ và khảo sát chất lượng dịch
vụ
Dịch vụ có tính vô hình và không thể biết trước ñược chất lượng dịch
vụ cho ñến khi dịch vụ ñược cung ứng. ðể ñảm bảo dịch vụ do các nhân viên
khác nhau cung cấp ñến từng khách hàng có chất lượng, Citimart cần xây
dựng mục tiêu chất lượng dịch vụ ñể nhân viên hướng ñến theo các tiêu chí
sau:
- Hướng tới khách hàng trên cơ sở mong muốn của khách hàng.
- Phù hợp với mục tiêu và chiến lược của Citimart.
- Cụ thể, rõ ràng và có thể ño lường ñược.
- Khả thi và có thể áp dụng thành từng biểu mẫu ñể áp dụng và kiểm
soát.
Sau khi xây dựng bộ tiêu chuẩn dịch vụ, Citimart nên thường xuyên tự
khảo sát chất lượng dịch vụ của mình trên cơ sở ñó. ðể nhân biết ñược những
ñiểm còn chưa ñạt trong quá trình cung cấp dịch vụ ñến cho khách hàng, và
có giải pháp ñể khắc phục và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình lên.
57
3.2.4.3 Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng
Citimart nên chú trọng nhiều hơn ñến việc quản lý và chăm sóc khách
hàng thành viên và khách hàng thân thiết. Citimart nên có nhân viên chuyên
trách việc quản lý thông tin khách hàng thành viên, ñồng thời nên ñầu tư thêm
hệ thống máy tính có nối mạng ñể khách hàng tự cập nhật, kiểm tra thông tin
của chính mình.
Hiện nay với thẻ khách hàng thành viên, khách hàng thân thiết, khách
hàng ñược hưởng các dịch vụ ưu ñãi (giảm 50% trên các dịch vụ phí gói quà,
giữ xe,…), chiết khấu khi mua hàng và giảm giá khi sử dụng dịch vụ các liên
minh (Pizza Hut, Lotteria) nhưng phải ñem thẻ theo. Nếu như quên mang thẻ
thì không ñược sử dụng ưu ñãi. Có thể cải tiến bằng cách quản lý thông tin
khách hàng linh hoạt hơn, ngoài mã số thẻ còn có thể quản lý theo số chứng
minh hoặc theo tên…
Citimart cần liên kết thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác ñể khách
hàng thành viên có thể ñược hưởng thêm ưu ñãi từ các nhà cung cấp dịch vụ
khác.
3.2.4.4 Tổ chức quản trị khiếu nại và than phiền của khách hàng
Do ñặc tính dịch vụ ñược sản xuất và tiêu thụ ñồng thời, khả năng kiểm
soát chất lượng trước khi cung ứng cũng không dễ nên dễ xảy ra trường hợp
chất lượng dịch vụ không ñồng nhất, dẫn ñến thường xuyên xảy ra các than
phiền của khách hàng. Nếu như siêu thị xử lý ñược các than phiền của khách
hàng triệt ñể và thoả ñáng thì sẽ làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Citimart có thể áp dụng Thuyết Công bằng ñể giải quyết khiếu nại của khách
hàng như sau:
58
Quá trình khôi phục
Dịch vụ không hoàn hảo
Kết quả
Chính sách bồi thường
X
Loại dịch vụ không hoàn hảo
Tốc ñộ phản hồi
Quá trình phục vụ
Thoả mãn với dịch vụ
Cách thức xin lỗi
X
Quá trình giao tiếp
Mức ñộ trầm trọng của dịch vụ không hoàn hảo
Cách khởi ñầu
Hình 3.2 Thuyết Công Bằng trong giải quyết than phiền khách hàng (
Nguồn: Smith, Bolton và Wagner, 1999)
- Công bằng trong quá trình phục vụ ñược ñịnh nghĩa là ñơn vị dịch vụ ñó
có ñưa ra các bước cụ thể ñể giải quyết vấn ñề hay không. Ở khía cạch này,
khách hàng ñánh giá ñơn vị dịch vụ ở các ñiểm: Có ai ñứng ra nhận lãnh trách
nhiệm giải quyết vấn ñề khiếu nại dịch vụ không hoàn hảo hay không, tốc ñộ
phản hồi, mức ñộ linh hoạt trong giải quyết, theo dõi và kiểm soát quá trình
giải quyết.
- Công bằng về kết quả thể hiện ở kết quả hữu hình và cụ thể. ðiều này có
nghĩa là khách hàng trông chờ một chính sách bồi thường thoả ñáng.
- Công bằng trong tiến trình giao tiếp thể hiện ở chỗ nhân viên phục vụ có
giao tiếp cởi mở, chân thành, lịch sự, chuyên nghiệp, giải thích nguyên nhân
dẫn ñến dịch vụ không hoàn hảo và các thức giải quyết cụ thể. Vì vậy mức ñộ
59
hài lòng của khách hàng ño lường ñược thông qua việc nhân viên phục vụ tỏ
ra quan tâm khách hàng như thế nào trong quá trình này.
Hiện tại Citimart chưa có quy trình quản trị và xử lý than phiền, khiếu
nại của khách hàng, Citimart cần phải nhanh chóng xây dựng quy trình, bởi
cùng với sự phát triển của hệ thống thì số lượng ca khiếu nại của khách hàng
nhất ñịnh sẽ tăng thêm.
3.2.4.5 ða dạng hóa nguồn hàng, bảo ñảm về chất lượng và an toàn
Hiện nay Citimart ñang kinh doanh khoảng 30,000 mặt hàng trong ñó
70% là hàng Việt Nam, 30% là hàng nhập khẩu. Citimart cần tiếp tục cải tiến
và nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác thu mua và xét chủng loại
hàng hóa, ñặc biệt ñối với hàng thực phẩm tươi sống.
Hiện tại Citimart là chuỗi siêu thị có nhiều mặt hàng nhập khẩu, theo lộ
trình hội nhập WTO và các hiệp ñịnh thương mại tự do ña phương (VJCEP,
AJCEP), các mặt hàng sẽ ñược cắt giảm thuế, thì với kinh nghiệm kinh doanh
hàng nhập khẩu Citimart có thể sẽ tìm ñược nguồn hàng chủ ñộng với chất
lượng bảo ñảm và giá cả hợp lý, góp phần làm ña dạng hóa sự lựa chọn cho
khách hàng và bình ổn giá thị trường.
Tiếp tục duy trì và phát triển hệ thống quản lý, hướng ñến xây dựng và
quản lý chất lượng theo HACCP và ISO.
3.2.4.6 Xây dựng chiến lược giá hợp lý và cạnh tranh
Thị trường Việt Nam là thị trường rất nhạy cảm với giá, và giá cũng
chính là yếu tố góp phần cho thành công của một nhà bán lẻ. Trong thời ñại
thông tin ngày càng phát triển, khách hàng có thể biết ñược giá cả nơi nào là
cạnh tranh nhất và chọn mua. Xây dựng chiến lược giá sao cho ñủ sức cạnh
tranh, giữ khách hàng, trang trải chi phí và còn có lợi nhuận ñể tái ñầu tư là
việc làm có ý nghĩa quyết ñịnh sự phát triển của hệ thống.
60
ðể thực hiện ñược việc này, Citimart cần phải thực hiện các hoạt ñộng
sau: (1) chủ ñộng tìm ñược nguồn hàng tận gốc, bỏ qua trung gian ñể có ñược
giá cạnh tranh nhất, và lựa chọn giá cạnh tranh giữa những nguồn hàng với
nhau; (2) hợp tác lâu dài với nhà cung cấp ñể nhận ñược sự ủng hộ của nhà
cung cấp ñể có thể trở thành nhà phân phối với giá cạnh tranh; (3) xác ñịnh
các mặt hàng chủ lực ñối với các mặt hàng thiết yếu ñể chủ ñộng nguồn cung
khi có biến ñộng về thị trường; (4) lựa chọn dịch vụ logistic với chi phí thấp
nhất ñể giảm giá thành.
Ngoài ra còn có những ưu ñãi nhiều hơn về giá ñối với khách hàng thân
thiết ñể giữ lượng khách thân thiết và kích thích mua sắm.
3.2.4.7 Phát triển các dịch vụ giải trí, ăn uống vui chơi trong siêu thị
Hiện nay siêu thị không chỉ ñơn thuần là nơi mua sắm, mà còn là nơi ñể
thư giãn, giải trí kết hợp với mua sắm. ði siêu thị không chỉ là ñi mua sắm,
mà còn là một nhu cầu ñể giảm stress và là một hoạt ñộng xã hội thông
thường.
Citimart ñã áp dụng tốt tại một số ñiểm siêu thị, ở ñó có nơi mua sắm tự
chọn, dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, rạp chiếu phim (Galaxy), khu ẩm
thực (Food Court),… Citimart cần tiếp tục phát triển các dịch vụ gia tăng giá
trị như trên. Trong ñiều kiện mặt bằng hạn chế, trong thời gian tìm mặt bằng
rộng hoặc mở rộng mặt bằng hiện tại, thì Citimart có thể phát triển một trong
các dịch vụ giá trị gia tăng trên, ñể khách hàng cảm thấy thuận tiện và thư
giãn khi ñến mua sắm.
3.2.4.8 Phát triển hệ thống giao nhận (logistic) hàng hóa
ðể trở thành một nhà bán lẻ hàng ñầu, thì nhà bán lẻ ñó phải có hệ thống
logistic mạnh, ñể bảo ñảm nguồn cung hàng hóa ñược ổn ñịnh, giảm chi phí
tồn kho, chi phí vận chuyển…
61
Ngoài việc mở rộng hoạt ñộng, cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường thì
Citimart cần song song phát triển hệ thống logistic của mình, không chỉ phần
cứng là nhà kho hay trung tâm phân phối mà còn phải phát triển phần mềm là
việc lập kế hoạch ñể bảo ñảm nguồn cung ñược ổn ñịnh.
Với trung tâm sỉ Citimart tại quận 7, Citimart hiện tại ñã phần nào ổn
ñịnh trong kế hoạch cung ứng hàng, nhưng với ñà phát triển các chi nhánh
như hiện nay thì trong tương lai Citimart cần phát triển trung tâm phân phối
lớn hơn cho các ñiểm bán của mình.
3.2.4.9 ðẩy mạnh hoạt ñộng marketing, xây dựng và quảng bá hình ảnh
Citimart
Hiện tại Citimart ñã có lượng khách hàng thân thiết và ổn ñịnh, các
chương trình khuyến mãi của Citimart cũng chỉ mang tính chất nội bộ, chỉ khi
nào khách hàng ñến siêu thị mới biết, hoặc truy cập vô trang web của Citimart
mới biết hiện hệ thống siêu thị ñang có chương trình khuyến mãi gì, ngay cả
khách hàng thành viên, khách hàng thân thiết cũng không biết nếu không chủ
ñộng tìm hiểu.
Citimart cần chủ ñộng ñầu tư chiều sâu cho các hoạt ñộng quảng bá, sau
khi cân nhắc giữa chi phí và lợi ích, ñể khuếch trương hình ảnh “Citimart nơi
mua sắm của mọi gia ñình” dưới nhiều hình thức ña dạng như quảng cáo trên
báo, truyền hình, tham gia các hội chợ triển lãm, treo băng rôn quảng cáo,
tham gia hoạt ñộng xã hội, ñóng góp từ thiện…
Bên cạnh ñó, Citimart cần cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình
khách hàng thành viên, khách hàng thân thiết ñể giữ lượng khách hàng hiện
có và phát triển thêm khách hàng mới.
ðể chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart ñược cải thiện nhanh và hiệu
quả, Citimart cần xem xét tiến hành thực hiện các giải pháp thật hợp lý, ñồng
62
bộ và quan trọng phải làm cho toàn thể các thành viên Citimart hiểu ñược vấn
ñề cần thay ñổi ñể phát triển.
63
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ siêu thị Citimart. Các giải pháp tập trung vào việc nâng cao năng lực phục
vụ của nhân viên, cải thiện thành phần mặt bằng siêu thị và cải tiến việc trưng
bày hàng hoá, cùng một số giải pháp mang tính hỗ trợ.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thị trường ngành bán lẻ ngày càng cạnh tranh khốc liệt,
các nhà bán lẻ Việt Nam vừa phải lo củng cố ñể chống chọi với các ñối thủ cạnh
tranh hiện hữu, vừa phải nâng cao năng lực cạnh tranh ñể chuẩn bị ñương ñầu
với các ñối thủ tiềm năng khác ñang sắp gia nhập vào thị trường bán lẻ hấp dẫn
này. Càng thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng càng có thêm nhiều lựa
chọn, ñồng thời nhận thức và ñòi hỏi của khách hàng ñối với chất lượng dịch vụ
ngày càng cao.
ðể tồn tại và phát triển, Citimart phải nâng cao chất lượng dịch vụ của
mình cho phù hợp với xu thế chung. Bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng
dùng ñể kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño ño lường chất lượng dịch vụ và
phương pháp nghiên cứu ñịnh tính ñược dùng ñể phân tích các yếu tố ảnh hưởng
ñến chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart, ñề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ hệ của hệ thống siêu thị Citimart tại Tp. Hồ Chí Minh” nhằm mục
ñích phân tích thực trạng và các nguồn lực có tác ñộng ñến chất lượng dịch vụ
siêu thị Citimart, từ ñó ñề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại
Citimart. Tuy nhiên, ñề tài vẫn còn những hạn chế nhất ñịnh về số liệu.
Rất mong ñược sự phê bình và ñóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các
bạn.
Trân trọng.
KIẾN NGHỊ
Giống như bất kì nghiên cứu nào, ñề tài nghiên cứu này cũng tồn tại những
hạn chế.
Trong nghiên cứu chỉ tập trung ñánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
tại thành phố Hồ Chí Minh. Có thể tồn tại sự khác biệt ở những tỉnh thành khác
hoạt ñộng khác do sự khác biệt về ñịa bàn kinh doanh cũng như ñối tượng khách
hàng ở những ñịa phương khác. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện ở
các tỉnh thành khác có ñiểm bán lẻ của Citimart: Kiên Giang, Cần Thơ, Hà
Nội…
Cách thức lấy mẫu trong nghiên cứu này chọn mẫu thuận tiện do ñó tính khái
quát không cao. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo xác suất ñể có ñược
tính khái quát hóa cao nhất.
Cuối cùng, trong nghiên cứu này thì việc kiểm ñịnh giả thuyết cho mô hình
lý thuyết chỉ dừng lại ở phân tích hồi quy tuyến tính, chưa xét ñến các hình thức
quan hệ khác của các yếu tố. Nghiên cứu cũng bỏ qua các mối quan hệ nội tại
giữa các yếu tố thành phần ño lường chất lượng dịch vụ khi xét ñến mô hình lý
thuyết. Và cũng có thể là ngoài mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với mức ñộ
thỏa mãn, hài lòng của khách hàng còn có nhiều yếu tố khác tác ñộng ñến mức
ñộ thỏa mãn mà nghiên cứu này bỏ qua. Chính vấn ñề này ñưa ra hướng mới cho
nghiên cứu tiếp theo như: ñánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và thỏa
mãn theo các mô hình quan hệ khác nhau, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài vào mô hình lý thuyết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(cid:1) Tiếng Việt
1. Philip Kotler và Gary A., Những nguyên lý tiếp thị, NXB TP Hồ Chí Minh
- 2004
2. Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, Nghiên cứu khoa học
Marketing, NXB ðại học Quốc Gia TPHCM -2008.
3. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for Windows,
Nhà xuất bản Thống kê, Tp.Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng ðức- 2008.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng
trong kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản thống kê, Tp.Hồ Chí Minh.
6. Tài liệu học tập khóa học Phân tích dữ liệu và dự báo trong kinh doanh –
Trung tâm Tư vấn DN và phát triển kinh tế vùng – ðH Kinh tế tháng
6/2009
7. Thông tin từ website Citimart www.citimart.com.vn (tại
http://citimart.com.vn/?module=supermaket lúc 20h ngày 15/10/2010)
8. Thông tin từ website Lanta Brand www.landtabrand.com (tại
http://www.lantabrand.com/cat1news3268.html lúc 11:18 ngày
12/12/2010)
9. Thông tin từ website ðịa ốc ACB (tại
http://www.diaocacb.vn/news.php?cat=67&id=11580 lúc 13:18 ngày
12/12/2010)
10. Thông tin từ website Phanmenbanhang.net (tại
http://phanmembanhang.net/TinTuc/tabid/59/ctl/Details/mid/388/ItemID/1
2/Default.aspx lúc 9:08 ngày 12/12/2010)
11. Thông tin từ website công ty KCP (tại
http://www.kcp.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id
=93:ngh-thut-trng-bay-hang-hoa&catid=50:thit-k-va-trng-bay&Itemid=94
lúc 10:08 ngày 12/12/2010).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ
THEO NGHIÊN CỨU CỦA NGUYỄN ðÌNH THỌ, NGUYỄN THỊ MAI
TRANG (2003)
THÀNH PHẦN CHỦNG LOẠI HÀNG HÓA
1
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất ñầy ñủ
2
Có nhiều hàng ñể lựa chọn
3
Có nhiều hàng mới
THÀNH PHẦN KHẢ NĂNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
4
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
5
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần
6
Nhân viên giải ñáp tận tình những thắc mắc của khách hàng
7
Nhân viên rất lịch sự
8
Nhân viên rất thân thiện
9
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
THÀNH PHẦN TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
10 ðầy ñủ ánh sáng
11 Hàng hóa trưng bày dễ tìm
12 Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
13 Nhân viên trang phục gọn gàng
14 Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
THÀNH PHẦN MẶT BẰNG SIÊU THỊ
15 Mặt bằng rộng rãi
16 Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
17 Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
18 Bãi giữ xe rộng rãi
THÀNH PHẦN MỨC ðỘ AN TOÀN
19 Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt
20 Lối thoát hiểm rõ ràng
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH KHẢO SÁT, KIỂM ðỊNH VÀ ðIỀU
CHỈNH THANG ðO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ CỦA NGUYỄN
ðÌNH THỌ và NGUYỄN THỊ MAI TRANG
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta từng bước phát triển hòa nhập với nền
kinh tế thế giới, Việt Nam nằm trong nhóm những nước có chỉ số phát triển dịch
vụ bán lẻ nhanh nhất thế giới. Cùng với sự thay ñổi của nền kinh tế, thì quan
ñiểm của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị có thể cũng có những thay
ñối. Thang ño chất lượng dịch vụ siêu thị có thể khác cho phù hợp với tình hình
thực tế, do ñó việc kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño trên là cần thiết.
Do ñó nghiên cứu sẽ thực hiện việc kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño ño ño
lường chất lượng dịch vụ siêu thị của tác giả Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2003), sau ñó thang ño ñiều chỉnh (nếu có thay ñổi) sẽ ñược dùng ñể
tiến hành ñánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị hiện nay của hệ thống siêu thị
Citimart.
Kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño ño lường chất lượng dịch vụ siêu thị của
tác giả Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang: ðược thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng, thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với
khách hàng tại một số siêu thị (Coopmart, Citimart, Maxi Mark, Big C, Lotte) tại
Tp. HCM. Bước nghiên cứu này ñược thực hiện tháng 8/2010.
Chủng loại hàng hóa
Nhân viên phục vụ
Sự thoả mãn của khách hàng
Trưng bày siêu thị
Chất lượng dịch vụ siêu thị
Mặt bằng siêu thị
An toàn siêu thị
Sơ ñồ 1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ siêu thị
(Nguồn: ðiều chỉnh từ quy trình nghiên cứu của Nguyễn ðình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(200)3, ðo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan ñiểm khách hàng, Khoa Kinh Tế, ðH
Quốc gia Tp.HCM) [2].
Sau khi thang ño ñược kiểm ñịnh và ñiều chỉnh, thì thang ño ñiều chỉnh
ñược sử dụng ñể ñánh giá chất lượng dịch vụ của siêu thị Citimart
Việc xử lý số liệu của hai bước kiểm ñịnh, ñiều chỉnh thang ño, cùng với
ñánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart ñược thực hiện trên phần mềm
SPSS ñể phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy tuyến tính…
1. Mẫu nghiên cứu và thông tin mẫu
Theo Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là năm mẫu cho một tham
số cần ước lượng. Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu
phải là 200 (như Hoelter 1983). Như vậy với mô hình lý thuyết của ñề tài nghiên
cứu này thì kích thước mẫu có thể là n = 100 (20 x 5) hoặc có thể là n = 200. Tác
giả quyết ñịnh chọn số lượng mẫu là 200, lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện.
ðể ñạt ñược số lượng mẫu ñề ra, có 250 bảng phỏng vấn ñược thực hiện
cho các khách hàng tại các siêu thị trên ñịa bàn Tp.HCM Citimart, Coopmart,
Maximark, Lottemart, Big C; mỗi siêu thị 50 khách hàng ñược phỏng vấn.
Tuy nhiên, chỉ có 201 bảng phỏng vấn thu về ñạt yêu cầu, ñạt 80.4%.
Các biến quan sát như bên dưới
THÀNH PHẦN CHỦNG LOẠI HÀNG HÓA
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất ñầy ñủ
1
Có nhiều hàng ñể lựa chọn
2
Có nhiều hàng mới
3
THÀNH PHẦN KHẢ NĂNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
4
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần
5
Nhân viên giải ñáp tận tình những thắc mắc của khách hàng
6
Nhân viên rất lịch sự
7
Nhân viên rất thân thiện
8
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
9
THÀNH PHẦN TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
10 ðầy ñủ ánh sáng
11 Hàng hóa trưng bày dễ tìm
12 Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
13 Nhân viên trang phục gọn gang
14 Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
THÀNH PHẦN MẶT BẰNG SIÊU THỊ
15 Mặt bằng rộng rãi
16 Không gian bên trong siêu thị thóang mát
17 Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
18 Bãi giữ xe rộng rãi
THÀNH PHẦN MỨC ðỘ AN TOÀN
19 Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt
20 Lối thoát hiểm rõ ràng
2. Kết quả kiểm ñịnh và ñiều chỉnh thang ño
Các thang ño ñược ñánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính (1) hệ số tin
cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA. Hệ số
Cronbach Alpha ñược sử dụng trước ñể loại các biến rác trước. Các biến có hệ số
tương quan biến tống (item-total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại và tiêu
chuẩn chọn thang ño khi nó có ñộ tin cậy alpha từ 0.60 trở lên (Nunnally and
Burnstein 1994). Sau ñó các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong
EFA sẽ bị tiếp tục loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích
nhân tố, phép quay Varimax và ñiểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là
1. Thang ño ñược chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%
(Gerbing and Anderson 1988).
(cid:1) Kiểm ñịnh Cronbach Alpha lần 1
Sau khi xử lí số liệu bằng phương pháp Cronbach’s alpha ta có ñược bảng
4.4
Theo Nunnally and Burnstein (1994) (Pschy chometric Theory, 3rd edition,
NewYork, McGraw Hill): hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total
Correlation) nhỏ hơn 0.3 thì loại và tiêu chuẩn chọn thang ño khi Cronbach's
Alpha từ 0.6 trở lên
Bảng 4.4 Kết quả Cronbach alpha của các biến nghiên cứu lần 1
Biến quan sát
Alpha nếu loại biến này
Trung bình thang ño nếu loại biến
Phương sai thang ño nếu loại biến
Tương quan biến tổng
7.20
1.630
.329
.347
Chủng loại hàng hoá: alpha = .488 Hàng tiêu dùng hàng ngày rất ñầy ñủ
Có nhiều hàng ñể lựa chọn
7.11
1.888
.364
.309
Có nhiều hàng mới
7.21
1.829
.239
.507
17.74
4.365
.483
.644
17.79
4.289
.470
.649
17.77
5.327
.270
.705
Khả năng phục vụ của nhân viên: alpha = .701 Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần Nhân viên giải ñáp tận tình những thắc mắc của khách hàng
Nhân viên rất lịch sự
17.77
4.497
.515
.635
Nhân viên rất thân thiện
17.78
4.712
.444
.658
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
17.67
4.772
.408
.669
Trưng bày hàng hoá: alpha = .690
ðầy ñủ ánh sáng
15.05
4.502
.346
.680
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
15.22
4.115
.503
.615
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
15.15
4.178
.426
.648
Nhân viên trang phục gọn gàng
15.30
4.192
.411
.655
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
15.13
3.923
.543
.596
Mặt bằng siêu thị: alpha = .722
Mặt bằng rộng rãi
11.28
4.294
.443
.699
11.38
3.898
.546
.642
Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
11.46
3.909
.499
.668
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
Bãi giữ xe rộng rãi
11.47
3.410
.565
.629
An toàn trong siêu thị: alpha = .526
3.34
.707
.359
.524
Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt
Lối thoát hiểm rõ ràng
3.49
.591
.364
.518
Từ bảng thống kê số liệu bên trên, ta thấy rằng các thành phần “chủng loại
hàng hoá” và “an toàn trong siêu thị” của thang ño có hệ số Cronbach’s alpha lần
lượt là 0,488 và 0,526 không thõa mãn ñiều kiện nên hai thành phần này bị loại.
Còn lại hệ số Cronbach alpha của các thành phần “trưng bày hàng hoá” là
0,690; thành phần “mặt bằng siêu thị” là 0,722 thoả mãn ñiều kiện nên không bị
loại. ðồng thời, bảng thống kê cũng cho thấy các hệ số tương quan biến-tổng ñều
cao và có giá trị từ 0.346 trở lên.
Chronbach alpha của thành phần “Khả năng phục vụ của nhân viên” là 0,701
thoả ñiều kiện, nhưng biến quan sát “nhân viên giải ñáp tận tình những thắc mắc
của khách hàng” có hệ số tương quan biến tổng = 0,270 < 0,3 không thoả ñiều
kiện nên biến quan sát này bị loại, các biến quan sát còn lại của thành phần này
ñược giữ lại.
Như vậy sau khi kiểm tra thang ño theo Cronbach alpha ta ñều thu ñược kết
quả như trên và các biến ñạt ñược sử dụng ñể phân tích EFA.
ðánh giá thang ño bằng phân tích yếu tố khám phá EFA
(cid:1) Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang ño các yếu tố ảnh hưởng
ñến chất lượng dịch vụ siêu thị
Quá trình phân tích EFA sẽ chọn phương pháp Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normanlization, Extraction method: Principal Component Analysis, với
Coefficient Display Format chọn Sorted by size. Phân tích kết quả dựa trên bảng
Rotated Component Matrix:
Kiểm ñịnh KMO về tính phù hợp của việc lấy mẫu
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .760
Bartlett's
Test
of
Approx. Chi-Square
647.348
Sphericity
df
91
Sig.
.000
Bảng trên cho thấy hệ số KMO = 0,760 (0,5
nhân tố cho việc nhóm các biến này lại với nhau là phù hợp.
Bảng diễn giải biến tổng hợp
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Initial Eigenvalues
Compo
nent
Total
Total
Total
% of
Variance
Cumulati
ve %
% of
Variance
Cumulati
ve %
% of
Variance
Cumulati
ve %
4.040 26.935 26.935 4.040 26.935 26.935 2.372 15.815 16.050
1
1.690 11.269 38.203 1.690 11.269 38.203 2.229 14.859 31.930
2
8.680 46.883 1.302
8.680 46.883 1.755 11.702 44.756
1.302
3
7.156 54.039 1.749 11.663 56.652
1.073
4
.987
5
.903
6
.803
7
.796
8
.680
9
.593
7.156 54.039 1.073
6.583 60.622
6.019 66.641
5.351 71.992
5.307 77.299
4.532 81.831
3.955 85.786
10
.541
11
.464
12
.424
13
.381
14
.322
15
3.604 89.390
3.091 92.481
2.827 95.308
2.543 97.851
2.149 100.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Từ bảng diễn giải biến tổn hợp bên trên ta có ñược một số kết quả sau ñây:
• Tổng phương sai trích là 56,65% > 50%
• Mức giá trị Initial Eigenvalues = 1,073 > 1
Bảng phân tích EFA của thang ño chất lượng dịch vụ
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
-.065
.048
.140
.749
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
-.163
-.018
.132
.688
Nhân viên rất thân thiện
.359
.221
-.006
.609
Nhân viên rất lịch sự
.507
.096
-.173
.605
.135
.124
.228
.586
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng
cần
Bãi giữ xe rộng rãi
.091
.049
.081
.782
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
.064
.049
.252
.728
Không gian bên trong siêu thị thóang mát
.081
.262
-.032
.716
Mặt bằng rộng rãi
.078
-.043
.282
.626
Nhân viên trang phục gọn gàng
.044
.107
.176
.688
ðầy ñủ ánh sáng
.278
-.026
.125
.632
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
.162
.382
.176
.590
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
.017
.076
.206
.830
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
-.041
.135
.512
.555
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Với mức giá trị Eigenvalue là 1,073; 14 biến quan sát ñược nhóm lại thành
bốn yếu tố với phương sai trích lược là 56,65%, tức là khả năng sử dụng bốn yếu
tố này ñể giải thích cho 14 biến quan sát ban ñầu là 56,65%. Hệ số tải nhân tố
của 14 biến quan sát này theo bốn nhóm yếu tố trên ñều thỏa ñiều kiện >0,5
chứng tỏ phân tích nhân tố cho việc nhóm các biến lại với nhau là thích hợp. Bốn
yếu tố mới này gồm các thành phần như sau: (1) khả năng phục vụ của nhân
viên, (2) mặt bằng siêu thị; các biến quan sát trong thành phần “trưng bày hàng
hoá” ban ñầu ñược tách ra thành hai thành phần mới là (3) trưng bày siêu thị và
(4) cơ sở vật chất.
Sau khi phân tích nhân tố EFA, các biến quan sát ban ñầu ñược ghép thành
04 yếu tố với các biến thành phần theo thứ tự khác với thứ tự các biến quan sát
trong nhóm thành phần ban ñầu. Do ñó ta phải phân tích Cronbach Alpha lần hai
ñể ñánh giá lại thang ño mới với các thành phần mới sau khi phân tích nhân tố
EFA như trên.
(cid:1) Kiểm ñịnh Cronbach Alpha lần 2
Tiến hành phân tích Cronbach alpha ñối với các biến thành phần theo thứ tự
mới, cũng là ñánh giá lại thang ño ta thu ñược kết quả theo bảng 4.8
Kết quả Cronbach alpha của các biến nghiên cứu lần 2
Biến quan sát
Alpha nếu
loại biến này
Trung bình
thang ño nếu
lọai biến
Phương sai
thang ño nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
14.20
3.463
.504
.638
14.25
3.510
.440
.668
Khả năng phục vụ của nhân viên: alpha = .705
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ
khách hàng
Nhân viên luôn có mặt kịp thời
khi khách hàng cần
Nhân viên rất lịch sự
14.24
3.673
.497
.643
Nhân viên rất thân thiện
14.25
3.778
.467
.655
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
14.14
3.88
.408
.678
Sắp xếp hàng hoá: alpha = .613
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
3.82
.571
.443
.612
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
3.74
.503
.455
.618
Mặt bằng siêu thị: alpha = .722
Mặt bằng rộng rãi
11.28
4.294
.443
.699
11.38
3.898
.546
.642
Không gian bên trong siêu thị
thoáng mát
11.46
3.909
.499
.668
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải
mái
Bãi giữ xe rộng rãi
11.47
3.410
.565
.629
Cơ sở vật chất: alpha = .587
Nhân viên trang phục gọn gàng
7.75
1.380
.410
.464
ðầy ñủ ánh sáng
7.50
1.601
.326
.585
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
7.57
1.366
.214
.394
Sau khi kiểm ñịnh Chronbach alpha lần hai thì thành phần “cơ sở vật chất”
với các biến quan sát như trong bảng trên bị loại do alpha = 0,587 < 0,6.
Các thành phần còn lại (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt bằng
siêu thị và (3) trưng bày siêu thị có alpha và hệ số tương quan biến tổng thoả
ñiều kiện nên ñược giữ lại.
Như vậy thang ño lường chất lượng dịch vụ sau khi ñiều chỉnh bao gồm ba
thành phần (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt bằng siêu thị và (3)
trưng bày siêu thị với 11 biến quan sát.
ðể tiện việc phân tích tương quan và hồi quy, ta tiến hành gom các nhóm
biến quan sát ở mỗi thành phần vào thành các biến mới có tên là knpv (khả năng
phục vụ), mbst (mặt bằng siêu thị) và tbst (sắp xếp hàng hoá).
• Compute knpv=( Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng + Nhân
viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần + Nhân viên rất lịch
sự+Nhân viên rất thân thiện+Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn)/5
• Compute mbst=( Mặt bằng rộng rãi+ Không gian bên trong siêu thị
thoáng mát + Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái + Bãi giữ xe rộng rãi)/4
• Compute tbst=( Hàng hóa trưng bày dễ tìm+ Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ
ràng)/2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ðIỀU CHỈNH
Khả năng
phục vụ
Sự thoả mãn
của khách hàng
Trưng bày
siêu thị
Chất lượng
dịch vụ
siêu thị
Mặt bằng
siêu thị
3. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ siêu thị
ñến sự thỏa mãn của khách hàng
ðể tiện việc tiến hành phân tích hồi quy ñể kiểm tra sự tương quan của biến
phụ thuộc “thoả mãn ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị” (gồm các biến “hài
lòng khi ñến với siêu thị”, “sẵn lòng giới thiệu siêu thị với các khách hàng khác”
và “xem siêu thị như là sự lựa chọn hàng ñầu”), với ba thành phần của thang ño
ñiều chỉnh ñã tìm ñược ở trên gồm (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt
bằng siêu thị và (3) trưng bày siêu thị; ta tiến hành gom các nhóm biến quan sát
của biến phụ thuộc thành biến mới có tên là thoaman.
Compute thoaman = (hài lòng khi ñến với siêu thị+sẵn lòng giới thiệu siêu thị
với các khách hàng khác+xem siêu thị như là sự lựa chọn hàng ñầu)/3
Phân tích hồi qui tuyến tính giữa 3 biến knpv, mbst, tbst ñến thoaman
Model Summaryb
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Model
R Square
1
R
.766a
.587
.576
.45283
a. Predictors: (Constant), mbst, knpv, tbst
b. Dependent Variable: thoaman
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Collinearity Statistics
t
Sig.
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
3.659
.000
1.103
.302
(Constan
t)
.001
.896
1.116
.206 3.249
knpv
.238
.073
.045
.882
1.133
.129 2.021
tbst
.111
.055
.000
.863
1.159
.377 5.821
.320
mbst
.055
a. Dependent Variable: thoaman
Với kết quả xử lí từ bảng trên, sig.T của các biến ñều <0,05 nên ñược chấp
nhận. Có nghĩa là tất cả các biến trên có tác ñộng tới biến phụ thuộc “thoả mãn
ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị”. ðồng thời, hệ số VIF (hệ số phóng ñại
phương sai) của các thành phần này <10 chứng tỏ mô hình này không bị hiện
tượng ña cộng tuyến; hệ số tương quan bình phương ñiều chỉnh bằng 0,576 >0,5
có nghĩa là có thể tin cậy ở mô hình hồi qui tuyến tính này
Như vậy, ta có phương trình hồi qui tuyến tính ñược viết như sau:
Sự thoả mãn ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị = 1,103 + 0,238*knpv +
0,111*tbst + 0,320*mbst
Có thể thấy rằng cả ba yếu tố “khả năng phục vụ của nhân viên”, “mặt bằng
siêu thị” và “trưng bày siêu thị” ñều tác ñộng lên “sự thoả mãn ñối với chất
lượng dịch vụ siêu thị”, nhưng ta thấy rõ hệ số tác ñộng mạnh nhất ở yếu tố “mặt
bằng siêu thị”. Và ñiều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn là mặt bằng bán lẻ là
yếu tố quan trọng hàng ñầu dẫn ñến quyết ñịnh chọn ñịa ñiểm mua hàng của
khách hàng, và giá cho thuê mặt bằng bán lẻ hiện nay ở mức rất cao.
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA
HỆ THỐNG SIÊU THỊ CITIMART
1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này chọn kích thước mẫu theo tiêu chuẩn 5 mẫu cho một biến
quan sát. Thang ño ñiều chỉnh chỉ gồm 11 biến quan sát, do ñó số mẫu có thể lấy
theo nguyên tắc này là 55. Tuy nhiên ñể có kết quả khách quan hơn, tác giả chọn
số lượng mẫu là 100, lấy mẫu thuận tiện, ñối tượng là các khách hàng siêu thị
Citimart tại Tp.HCM. ðể ñạt ñược số lượng mẫu này, có 140 bảng câu hỏi ñược
phát ra. Sau khi thu thập và loại bỏ những bảng bỏ trống nhiều, có 104 bảng câu
hỏi ñược sử dụng.
2. Thông tin mẫu
Về ñộ tuổi
Bảng: Nhóm tuổi khách hàng
Nhóm tuổi khách hàng
Tần số tuyệt ñối
Tần số tương
Tần số hợp lệ
Tần số tích lũy
(người)
ñối (%)
(%)
(%)
16
34.6
34.6
34.6
21-25
12
30.8
30.8
65.4
26-30
28
17.3
17.3
82.7
31-35
25
4.8
4.8
87.5
36-40
13
12.5
12.5
100.0
>40
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Theo kết quả bảng trên, có thể thấy 34.6% khách hàng thuộc ñộ tuổi từ 21 –
25, 30.8% khách hàng thuộc ñộ tuổi 26 -30, 17.3% khách hàng thuộc ñộ tuổi 31
– 35, 4.8% khách hàng thuộc ñộ tuổi 36 – 40 và còn lại nhóm khách hàng trên 40
tuổi chỉ chiếm 12.5%. Qua ñó, ta thấy loại hình mua sắm tự chọn tại siêu thị
càng ñược giới trẻ ưa chuộng bởi tính hiện ñại, và phù hợp với xu hướng tiêu
dùng hiện ñại hơn.
Về thói quen mua sắm
Bảng: Nhóm tuổi khách hàng
Thường ñi mua sắm trong dịp
Tần số
tương ñối
Tần số tuyệt
Tần số hợp
Tần số tích
ñối (người)
(%)
lệ (%)
lũy (%)
Ngày thường
58
55.8
55.8
55.8
Ngày nghỉ, ngày lễ
46
44.2
44.2
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Bảng: Tần suất ñi mua sắm tại Citimart
Khoảng bao lâu ñi mua sắm
Tần số
tương ñối
Tần số tuyệt
Tần số hợp
Tần số tích
ñối (người)
(%)
lệ (%)
lũy (%)
Hơn 1 lần/ tuần
41
39.4
39.4
39.4
1 lần/ tuần
38
36.5
36.5
76.0
Hơn 1 tuần/ lần
18
17.3
17.3
93.3
Thỉnh thoảng
7
6.7
6.7
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Theo thông tin ở hai bảng trên thì khách hàng xem siêu thị như là nơi mua
sắm thông dụng của mình, phần lớn họ mua sắm ở siêu thị kể cả ở ngày thường
chứ không phải ñợi ñến cuối tuần mới mua sắm. Và lượng khách hàng mua hàng
ở siêu thị hơn một lần/ tuần (39.4%) và mua hàng ở siêu thị hàng tuần (36.5%)
chiếm tổng cộng 76% lượng khách hàng ñến siêu thị. ðây là tín hiệu cho thấy
ngày nay việc mua sắm ở siêu thị gần gũi với mọi người hơn, và siêu thị ñang
dần dần thay thế chợ truyền thống và các hình thức bán lẻ khác.
3. Kết quả ñánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
ðánh giá của khách hàng về thành phần phục vụ của nhân viên
Thống kê
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên có
Nhân viên
rất lịch sự
rất thân
luôn sẵn lòng
mặt khi khách
nhanh nhẹn
thiện
phục vụ
cần
khách hàng
Số quan sát
104
104
104
104
104
Trung bình
3.31
3.69
3.38
2.61
2.81
ðộ lệch chuẩn
.655
.777
.687
.630
.669
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
0
0
0
0
Không ñồng ý
5
4.8
4.8
4.8
Bình thường
61
58.7
58.7
63.5
ðồng ý
31
29.8
29.8
93.3
Hoàn toàn ñồng ý
7
6.7
100
6.7
Tổng cộng
104
100
100
Nhân viên có mặt khi khách cần
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
1.9
1.9
1.9
2
Không ñồng ý
41.3
41.3
43.3
43
Bình thường
51.0
51.0
94.2
53
ðồng ý
5.8
5.8
100
6
Tổng cộng
100
100
104
Nhân viên rất lịch sự
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
8.7
8.7
8.7
9
Không ñồng ý
53.8
62.5
53.8
56
Bình thường
35.6
98.1
53.6
37
ðồng ý
17.3
100.0
17.3
2
Tổng cộng
100.
104
100.0
0
Nhân viên rất thân thiện
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
0
0
0
0
Không ñồng ý
2
1.9
1.9
1.9
Bình thường
46
44.2
44.2
46.2
ðồng ý
38
36.5
36.5
82.7
Hoàn toàn ñồng ý
18
17.3
17.3
100.0
Tổng cộng
104
100
100
Nhân viên nhanh nhẹn
Tần số
Tần số
Tần số
Tần số tích lũy
tuyệt ñối
tương ñối
(người)
(%)
hợp lệ (%)
(%)
Hoàn toàn không ñồng ý
2
1.9
1.9
1.9
Không ñồng ý
29
27.9
27.9
29.8
Bình thường
60
57.7
57.7
87.5
ðồng ý
13
12.5
12.5
100.0
Tổng cộng
100.
104
100.0
0
ðánh giá của khách hàng về thành phần trưng bày hàng hóa
Thống kê
Hàng hóa dễ tìm
Chỉ dẫn rõ ràng
Quan sát
104
104
Trung bình
3.80
3.81
ðộ lệch chuẩn
.805
.813
Hàng hóa dễ tìm
Tần số
Tần số tuyệt
tương ñối
Tần số hợp
Tần số tích
ñối (người)
lệ (%)
lũy (%)
(%)
Không ñồng ý
5
4.8
4.8
4.8
Bình thường
31
29.8
29.8
34.6
ðồng ý
47
45.2
45.2
79.8
Hoàn toàn ñồng ý
21
20.2
20.2
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Chỉ dẫn rõ ràng
Tần số
Tần số tuyệt
Tần số hợp
Tần số tích
tương ñối
ñối (người)
(%)
lệ (%)
lũy (%)
Không ñồng ý
3
2.9
2.9
2.9
Bình thường
37
35.6
35.6
38.5
ðồng ý
42
40.4
40.4
78.8
Hoàn toàn ñồng ý
22
21.2
21.2
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
ðánh giá của khách hàng về thành phần mặt bằng siêu thị
Thống kê
Không gian thoáng
Lối ñi thoải
Mặt bằng rộng rãi
Bãi giữ xe rộng
mát
mái
Số quan sát
104
104
104
104
Trung bình
2.62
3.68
3.20
2.24
ðộ lệch chuẩn
.741
.767
.793
.493
Mặt bằng rộng rãi
Tần số tuyệt ñối
Tần số tương ñối
Tần số hợp lệ
Tần số tích
(người)
(%)
(%)
lũy (%)
Không ñồng ý
56
53.8
53.8
53.8
Bình thường
32
30.8
30.8
84.6
ðồng ý
16
15.4
15.4
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Không gian thoáng mát
Tần số tuyệt
Tần số tương ñối
Tần số hợp lệ
Tần số tích
ñối (người)
(%)
(%)
lũy (%)
Không ñồng ý
4
3.8
3.8
3.8
Bình thường
40
38.5
38.5
42.3
ðồng ý
45
43.3
43.3
85.6
Hoàn toàn ñồng ý
15
14.4
14.4
100.0
Không gian thoáng mát
Tần số tuyệt
Tần số tương ñối
Tần số hợp lệ
Tần số tích
ñối (người)
(%)
(%)
lũy (%)
Không ñồng ý
3.8
3.8
3.8
4
Bình thường
38.5
38.5
42.3
40
ðồng ý
43.3
43.3
85.6
45
Hoàn toàn ñồng ý
14.4
14.4
100.0
15
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Lối ñi thoải mái
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số hợp lệ
Tần số tích lũy
ñối (người)
ñối (%)
(%)
(%)
Không ñồng ý
18.3
18.3
18.3
19
Bình thường
48.1
48.1
66.3
50
ðồng ý
28.8
28.8
95.2
30
Hoàn toàn ñồng ý
4.8
4.8
100.0
5
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Bãi giữ xe rộng
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số hợp
Tần số tích lũy
ñối (người)
ñối (%)
lệ (%)
(%)
Hoàn toàn không ñồng ý
3
2.9
2.9
2.9
Không ñồng ý
73
70.2
70.2
73.1
Bình thường
28
26.9
26.9
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
PHỤ LỤC 4
BẢNG HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ SIÊU THỊ TẠI TP. HCM
Siêu thị:
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Xin chào Anh/Chị, nhóm chúng tôi ñang thực hiện một cuộc thăm dò về mức ñộ ñáp ứng
sự thỏa mãn của khách hàng trong việc mua sắm tại hệ thống siêu thị
trên
ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở ñó, kết quả của cuộc khảo sát sẽ giúp cho các nhà quản
lý siêu thị có phương hướng cải thiện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của khách
hàng.
Xin Anh/Chị dành chút thời gian cho biết mức ñộ ñồng ý của Anh/ Chị về các ý kiến sau tại
siêu thị này:
CÁC Ý KIẾN VỀ MỨC ðỘ HÀI LÒNG KHI MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ
STT
Ý KIẾN
Hoàn
toàn
không
ñồng
ý
1
Không
ñồng ý
2
Bình
thường
3
ðồng
ý
4
Hoàn
toàn
ñồng
ý
5
CHỦNG LOẠI HÀNG HÓA
1
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất ñầy ñủ
1
2
3
4
5
2
Có nhiều hàng ñể lựa chọn
1
2
3
4
5
3
Có nhiều hàng mới
1
2
3
4
5
KHẢ NĂNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
7
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách
hàng
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách
hàng cần
Nhân viên giải ñáp tận tình những thắc mắc
của khách hàng
Nhân viên rất lịch sự
1
2
3
4
5
8
Nhân viên rất thân thiện
1
2
3
4
5
9
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
1
2
3
4
5
TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
10
ðầy ñủ ánh sáng
1
2
3
4
5
11
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
1
2
3
4
5
12
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
1
2
3
4
5
13
Nhân viên trang phục gọn gang
1
2
3
4
5
14
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
1
2
3
4
5
MẶT BẰNG SIÊU THỊ
15 Mặt bằng rộng rãi
1
2
3
4
5
16
Không gian bên trong siêu thị thóang mát
1
2
3
4
5
17
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
1
2
3
4
5
18
Bãi giữ xe rộng rãi
1
2
3
4
5
MỨC ðỘ AN TOÀN
19
Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt
1
2
3
4
5
20
Lối thoát hiểm rõ ràng
1
2
3
4
5
MỨC ðỘ HÀI LÒNG CỦA ANH/ CHỊ KHI ðẾN VỚI SIÊU THỊ
STT
Ý KIẾN
Hoàn
toàn
không
ñồng
ý
1
Không
ñồng ý
2
Bình
thường
3
Hoàn
toàn
ñồng
ý
5
ðồng
ý
4
1
1
2
3
4
5
Anh/Chị cảm thấy rất thoải mái khi ñến
mua sắm tại siêu thị này?
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
Anh/Chị sẵn lòng giới thiệu siêu thị này với
các khách hàng khác
Anh/Chị xem siêu thị này là sự lựa chọn
hàng ñầu của mình
Cuối cùng, xin Anh/ Chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Anh/ Chị cho biết thuộc nhóm tuổi nào dưới ñây:
21 – 25
26 – 30
31 – 35
36 – 40
> 40
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
2. Anh/Chị thường ñi mua sắm tại các Citimart trong:
(cid:2)
Ngày thường
Ngày nghỉ, ngày lễ (cid:2)
3. Khoảng bao lâu Anh/Chị ñến Citimart ñể mua sắm?
Hơn 1 lần/tuần
1 lần/tuần
Hơn 1 tuần 1 lần
Thỉnh thoảng
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
4. Bên cạnh hệ thống siêu thị Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị khác không?
Có
Không
5. Ngoài Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị các siêu thị nào trong những siêu thị
dưới ñây:
Metro (cid:2)
Lotte (cid:2)
(cid:2)
Big C
CoopMart (cid:2)
Khác: ………………………..
Siêu thị CITIMART
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Xin chào Anh/Chị, nhóm chúng tôi ñang thực hiện một cuộc thăm dò về mức ñộ ñáp ứng
sự thỏa mãn của khách hàng trong việc mua sắm tại hệ thống siêu thị Citimart trên ñịa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Xin Anh/ Chị lưu ý là không có quan ñiềm nào là ñúng hay sai, tất cả các ý
kiến của Anh/ Chị ñều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Trên cơ sở ñó, kết quả của
cuộc khảo sát sẽ giúp cho các nhà quản lý siêu thị có phương hướng cải thiện nhằm phục vụ
tốt hơn nhu cầu mua sắm của khách hàng.
Xin Anh/Chị dành chút thời gian cho biết mức ñộ ñồng ý của Anh/ Chị về các ý kiến sau tại
siêu thị này:
CÁC Ý KIẾN VỀ MỨC ðỘ HÀI LÒNG KHI MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ
STT
Ý KIẾN
Hoàn
toàn
không
ñồng
ý
1
Không
ñồng ý
2
Bình
thường
3
Hoàn
toàn
ñồng
ý
5
ðồng
ý
4
Thành phần năng lực phục vụ của nhân viên
1
1
2
3
4
5
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách
hàng
2
1
2
3
4
5
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách
hàng cần
3
Nhân viên rất lịch sự
4
Nhân viên rất thân thiện
5
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
1
2
3
4
5
Thành phần trưng bày hàng hoá
6
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
1
2
3
4
5
7
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
1
2
3
4
5
Thành phần mặt bằng siêu thị
8
Mặt bằng rộng rãi
1
2
3
4
5
9
Không gian bên trong siêu thị thóang mát
1
2
3
4
5
10
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
1
2
3
4
5
11
Bãi giữ xe rộng rãi
1
2
3
4
5
Cuối cùng, xin Anh/ Chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Anh/ Chị cho biết thuộc nhóm tuổi nào dưới ñây:
21 – 25
26 – 30
31 – 35
36 – 40
> 40
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
2. Anh/Chị thường ñi mua sắm tại các Citimart trong:
(cid:2)
Ngày thường
Ngày nghỉ, ngày lễ (cid:2)
3. Khoảng bao lâu Anh/Chị ñến Citimart ñể mua sắm?
Hơn 1 lần/tuần
1 lần/tuần
Hơn 1 tuần 1 lần
Thỉnh thoảng
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
(cid:2)
4. Bên cạnh hệ thống siêu thị Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị khác không?
Có
Không
5. Ngoài Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị các siêu thị nào trong những siêu thị
dưới ñây:
Metro (cid:2)
Lotte (cid:2)
(cid:2)
Big C
CoopMart (cid:2)
Khác: ………………………..
nhân tố cho việc nhóm các biến này lại với nhau là phù hợp.
Bảng diễn giải biến tổng hợp
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
Compo nent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
4.040 26.935 26.935 4.040 26.935 26.935 2.372 15.815 16.050
1
1.690 11.269 38.203 1.690 11.269 38.203 2.229 14.859 31.930
2
8.680 46.883 1.302
8.680 46.883 1.755 11.702 44.756
1.302
3
7.156 54.039 1.749 11.663 56.652
1.073
4
.987
5
.903
6
.803
7
.796
8
.680
9
.593
7.156 54.039 1.073 6.583 60.622 6.019 66.641 5.351 71.992 5.307 77.299 4.532 81.831 3.955 85.786
10
.541
11
.464
12
.424
13
.381
14
.322
15
3.604 89.390 3.091 92.481 2.827 95.308 2.543 97.851 2.149 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Từ bảng diễn giải biến tổn hợp bên trên ta có ñược một số kết quả sau ñây:
• Tổng phương sai trích là 56,65% > 50%
• Mức giá trị Initial Eigenvalues = 1,073 > 1
Bảng phân tích EFA của thang ño chất lượng dịch vụ
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
-.065
.048
.140
.749
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
-.163
-.018
.132
.688
Nhân viên rất thân thiện
.359
.221
-.006
.609
Nhân viên rất lịch sự
.507
.096
-.173
.605
.135
.124
.228
.586
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần
Bãi giữ xe rộng rãi
.091
.049
.081
.782
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
.064
.049
.252
.728
Không gian bên trong siêu thị thóang mát
.081
.262
-.032
.716
Mặt bằng rộng rãi
.078
-.043
.282
.626
Nhân viên trang phục gọn gàng
.044
.107
.176
.688
ðầy ñủ ánh sáng
.278
-.026
.125
.632
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
.162
.382
.176
.590
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
.017
.076
.206
.830
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
-.041
.135
.512
.555
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Với mức giá trị Eigenvalue là 1,073; 14 biến quan sát ñược nhóm lại thành
bốn yếu tố với phương sai trích lược là 56,65%, tức là khả năng sử dụng bốn yếu
tố này ñể giải thích cho 14 biến quan sát ban ñầu là 56,65%. Hệ số tải nhân tố
của 14 biến quan sát này theo bốn nhóm yếu tố trên ñều thỏa ñiều kiện >0,5
chứng tỏ phân tích nhân tố cho việc nhóm các biến lại với nhau là thích hợp. Bốn
yếu tố mới này gồm các thành phần như sau: (1) khả năng phục vụ của nhân
viên, (2) mặt bằng siêu thị; các biến quan sát trong thành phần “trưng bày hàng
hoá” ban ñầu ñược tách ra thành hai thành phần mới là (3) trưng bày siêu thị và
(4) cơ sở vật chất.
Sau khi phân tích nhân tố EFA, các biến quan sát ban ñầu ñược ghép thành
04 yếu tố với các biến thành phần theo thứ tự khác với thứ tự các biến quan sát
trong nhóm thành phần ban ñầu. Do ñó ta phải phân tích Cronbach Alpha lần hai
ñể ñánh giá lại thang ño mới với các thành phần mới sau khi phân tích nhân tố
EFA như trên.
(cid:1) Kiểm ñịnh Cronbach Alpha lần 2
Tiến hành phân tích Cronbach alpha ñối với các biến thành phần theo thứ tự
mới, cũng là ñánh giá lại thang ño ta thu ñược kết quả theo bảng 4.8
Kết quả Cronbach alpha của các biến nghiên cứu lần 2
Biến quan sát
Alpha nếu loại biến này
Trung bình thang ño nếu lọai biến
Phương sai thang ño nếu loại biến
Tương quan biến tổng
14.20
3.463
.504
.638
14.25
3.510
.440
.668
Khả năng phục vụ của nhân viên: alpha = .705 Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần
Nhân viên rất lịch sự
14.24
3.673
.497
.643
Nhân viên rất thân thiện
14.25
3.778
.467
.655
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
14.14
3.88
.408
.678
Sắp xếp hàng hoá: alpha = .613
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
3.82
.571
.443
.612
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
3.74
.503
.455
.618
Mặt bằng siêu thị: alpha = .722
Mặt bằng rộng rãi
11.28
4.294
.443
.699
11.38
3.898
.546
.642
Không gian bên trong siêu thị thoáng mát
11.46
3.909
.499
.668
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
Bãi giữ xe rộng rãi
11.47
3.410
.565
.629
Cơ sở vật chất: alpha = .587
Nhân viên trang phục gọn gàng
7.75
1.380
.410
.464
ðầy ñủ ánh sáng
7.50
1.601
.326
.585
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
7.57
1.366
.214
.394
Sau khi kiểm ñịnh Chronbach alpha lần hai thì thành phần “cơ sở vật chất”
với các biến quan sát như trong bảng trên bị loại do alpha = 0,587 < 0,6.
Các thành phần còn lại (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt bằng
siêu thị và (3) trưng bày siêu thị có alpha và hệ số tương quan biến tổng thoả
ñiều kiện nên ñược giữ lại.
Như vậy thang ño lường chất lượng dịch vụ sau khi ñiều chỉnh bao gồm ba
thành phần (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt bằng siêu thị và (3)
trưng bày siêu thị với 11 biến quan sát.
ðể tiện việc phân tích tương quan và hồi quy, ta tiến hành gom các nhóm
biến quan sát ở mỗi thành phần vào thành các biến mới có tên là knpv (khả năng
phục vụ), mbst (mặt bằng siêu thị) và tbst (sắp xếp hàng hoá).
• Compute knpv=( Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng + Nhân
viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần + Nhân viên rất lịch
sự+Nhân viên rất thân thiện+Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn)/5
• Compute mbst=( Mặt bằng rộng rãi+ Không gian bên trong siêu thị
thoáng mát + Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái + Bãi giữ xe rộng rãi)/4 • Compute tbst=( Hàng hóa trưng bày dễ tìm+ Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ
ràng)/2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ðIỀU CHỈNH
Khả năng phục vụ
Sự thoả mãn của khách hàng
Trưng bày siêu thị
Chất lượng dịch vụ siêu thị
Mặt bằng siêu thị
3. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ siêu thị
ñến sự thỏa mãn của khách hàng
ðể tiện việc tiến hành phân tích hồi quy ñể kiểm tra sự tương quan của biến
phụ thuộc “thoả mãn ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị” (gồm các biến “hài
lòng khi ñến với siêu thị”, “sẵn lòng giới thiệu siêu thị với các khách hàng khác”
và “xem siêu thị như là sự lựa chọn hàng ñầu”), với ba thành phần của thang ño
ñiều chỉnh ñã tìm ñược ở trên gồm (1) khả năng phục vụ của nhân viên, (2) mặt
bằng siêu thị và (3) trưng bày siêu thị; ta tiến hành gom các nhóm biến quan sát
của biến phụ thuộc thành biến mới có tên là thoaman.
Compute thoaman = (hài lòng khi ñến với siêu thị+sẵn lòng giới thiệu siêu thị
với các khách hàng khác+xem siêu thị như là sự lựa chọn hàng ñầu)/3
Phân tích hồi qui tuyến tính giữa 3 biến knpv, mbst, tbst ñến thoaman
Model Summaryb
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model
R Square
1
R .766a
.587
.576
.45283
a. Predictors: (Constant), mbst, knpv, tbst
b. Dependent Variable: thoaman
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
t
Sig.
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
3.659
.000
1.103
.302
(Constan t)
.001
.896
1.116
.206 3.249
knpv
.238
.073
.045
.882
1.133
.129 2.021
tbst
.111
.055
.000
.863
1.159
.377 5.821
.320
mbst
.055 a. Dependent Variable: thoaman
Với kết quả xử lí từ bảng trên, sig.T của các biến ñều <0,05 nên ñược chấp
nhận. Có nghĩa là tất cả các biến trên có tác ñộng tới biến phụ thuộc “thoả mãn
ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị”. ðồng thời, hệ số VIF (hệ số phóng ñại
phương sai) của các thành phần này <10 chứng tỏ mô hình này không bị hiện
tượng ña cộng tuyến; hệ số tương quan bình phương ñiều chỉnh bằng 0,576 >0,5
có nghĩa là có thể tin cậy ở mô hình hồi qui tuyến tính này
Như vậy, ta có phương trình hồi qui tuyến tính ñược viết như sau:
Sự thoả mãn ñối với chất lượng dịch vụ siêu thị = 1,103 + 0,238*knpv +
0,111*tbst + 0,320*mbst
Có thể thấy rằng cả ba yếu tố “khả năng phục vụ của nhân viên”, “mặt bằng
siêu thị” và “trưng bày siêu thị” ñều tác ñộng lên “sự thoả mãn ñối với chất
lượng dịch vụ siêu thị”, nhưng ta thấy rõ hệ số tác ñộng mạnh nhất ở yếu tố “mặt
bằng siêu thị”. Và ñiều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn là mặt bằng bán lẻ là
yếu tố quan trọng hàng ñầu dẫn ñến quyết ñịnh chọn ñịa ñiểm mua hàng của
khách hàng, và giá cho thuê mặt bằng bán lẻ hiện nay ở mức rất cao.
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA
HỆ THỐNG SIÊU THỊ CITIMART
1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này chọn kích thước mẫu theo tiêu chuẩn 5 mẫu cho một biến
quan sát. Thang ño ñiều chỉnh chỉ gồm 11 biến quan sát, do ñó số mẫu có thể lấy
theo nguyên tắc này là 55. Tuy nhiên ñể có kết quả khách quan hơn, tác giả chọn
số lượng mẫu là 100, lấy mẫu thuận tiện, ñối tượng là các khách hàng siêu thị
Citimart tại Tp.HCM. ðể ñạt ñược số lượng mẫu này, có 140 bảng câu hỏi ñược
phát ra. Sau khi thu thập và loại bỏ những bảng bỏ trống nhiều, có 104 bảng câu
hỏi ñược sử dụng.
2. Thông tin mẫu
Về ñộ tuổi
Bảng: Nhóm tuổi khách hàng
Nhóm tuổi khách hàng
Tần số tuyệt ñối
Tần số tương
Tần số hợp lệ
Tần số tích lũy
(người)
ñối (%)
(%)
(%)
16
34.6
34.6
34.6
21-25
12
30.8
30.8
65.4
26-30
28
17.3
17.3
82.7
31-35
25
4.8
4.8
87.5
36-40
13
12.5
12.5
100.0
>40
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Theo kết quả bảng trên, có thể thấy 34.6% khách hàng thuộc ñộ tuổi từ 21 –
25, 30.8% khách hàng thuộc ñộ tuổi 26 -30, 17.3% khách hàng thuộc ñộ tuổi 31
– 35, 4.8% khách hàng thuộc ñộ tuổi 36 – 40 và còn lại nhóm khách hàng trên 40
tuổi chỉ chiếm 12.5%. Qua ñó, ta thấy loại hình mua sắm tự chọn tại siêu thị
càng ñược giới trẻ ưa chuộng bởi tính hiện ñại, và phù hợp với xu hướng tiêu
dùng hiện ñại hơn.
Về thói quen mua sắm
Bảng: Nhóm tuổi khách hàng
Thường ñi mua sắm trong dịp
Tần số
tương ñối
Tần số tuyệt
Tần số hợp
Tần số tích
ñối (người)
(%)
lệ (%)
lũy (%)
Ngày thường
58
55.8
55.8
55.8
Ngày nghỉ, ngày lễ
46
44.2
44.2
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Bảng: Tần suất ñi mua sắm tại Citimart
Khoảng bao lâu ñi mua sắm
Tần số
tương ñối
Tần số tuyệt
Tần số hợp
Tần số tích
ñối (người)
(%)
lệ (%)
lũy (%)
Hơn 1 lần/ tuần
41
39.4
39.4
39.4
1 lần/ tuần
38
36.5
36.5
76.0
Hơn 1 tuần/ lần
18
17.3
17.3
93.3
Thỉnh thoảng
7
6.7
6.7
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Theo thông tin ở hai bảng trên thì khách hàng xem siêu thị như là nơi mua
sắm thông dụng của mình, phần lớn họ mua sắm ở siêu thị kể cả ở ngày thường
chứ không phải ñợi ñến cuối tuần mới mua sắm. Và lượng khách hàng mua hàng
ở siêu thị hơn một lần/ tuần (39.4%) và mua hàng ở siêu thị hàng tuần (36.5%)
chiếm tổng cộng 76% lượng khách hàng ñến siêu thị. ðây là tín hiệu cho thấy
ngày nay việc mua sắm ở siêu thị gần gũi với mọi người hơn, và siêu thị ñang
dần dần thay thế chợ truyền thống và các hình thức bán lẻ khác.
3. Kết quả ñánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị Citimart
ðánh giá của khách hàng về thành phần phục vụ của nhân viên
Thống kê
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên có
Nhân viên
rất lịch sự
rất thân
luôn sẵn lòng
mặt khi khách
nhanh nhẹn
thiện
phục vụ
cần
khách hàng
Số quan sát
104
104
104
104
104
Trung bình
3.31
3.69
3.38
2.61
2.81
ðộ lệch chuẩn
.655
.777
.687
.630
.669
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
0
0
0
0
Không ñồng ý
5
4.8
4.8
4.8
Bình thường
61
58.7
58.7
63.5
ðồng ý
31
29.8
29.8
93.3
Hoàn toàn ñồng ý
7
6.7
100
6.7
Tổng cộng
104
100
100
Nhân viên có mặt khi khách cần
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
1.9
1.9
1.9
2
Không ñồng ý
41.3
41.3
43.3
43
Bình thường
51.0
51.0
94.2
53
ðồng ý
5.8
5.8
100
6
Tổng cộng
100
100
104
Nhân viên rất lịch sự
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
8.7
8.7
8.7
9
Không ñồng ý
53.8
62.5
53.8
56
Bình thường
35.6
98.1
53.6
37
ðồng ý
17.3
100.0
17.3
2
Tổng cộng
100.
104
100.0
0
Nhân viên rất thân thiện
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số
Tần số tích
ñối (người)
ñối (%)
hợp lệ (%)
lũy (%)
Hoàn toàn không ñồng ý
0
0
0
0
Không ñồng ý
2
1.9
1.9
1.9
Bình thường
46
44.2
44.2
46.2
ðồng ý
38
36.5
36.5
82.7
Hoàn toàn ñồng ý
18
17.3
17.3
100.0
Tổng cộng
104
100
100
Nhân viên nhanh nhẹn
Tần số
Tần số
Tần số
Tần số tích lũy
tuyệt ñối
tương ñối
(người)
(%)
hợp lệ (%)
(%)
Hoàn toàn không ñồng ý
2
1.9
1.9
1.9
Không ñồng ý
29
27.9
27.9
29.8
Bình thường
60
57.7
57.7
87.5
ðồng ý
13
12.5
12.5
100.0
Tổng cộng
100.
104
100.0
0
ðánh giá của khách hàng về thành phần trưng bày hàng hóa
Thống kê
Hàng hóa dễ tìm
Chỉ dẫn rõ ràng
Quan sát
104
104
Trung bình
3.80
3.81
ðộ lệch chuẩn
.805
.813
Hàng hóa dễ tìm
Tần số
Tần số tuyệt
tương ñối
Tần số hợp
Tần số tích
ñối (người)
lệ (%)
lũy (%)
(%)
Không ñồng ý
5
4.8
4.8
4.8
Bình thường
31
29.8
29.8
34.6
ðồng ý
47
45.2
45.2
79.8
Hoàn toàn ñồng ý
21
20.2
20.2
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Chỉ dẫn rõ ràng
Tần số
Tần số tuyệt
Tần số hợp
Tần số tích
tương ñối
ñối (người)
(%)
lệ (%)
lũy (%)
Không ñồng ý
3
2.9
2.9
2.9
Bình thường
37
35.6
35.6
38.5
ðồng ý
42
40.4
40.4
78.8
Hoàn toàn ñồng ý
22
21.2
21.2
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
ðánh giá của khách hàng về thành phần mặt bằng siêu thị
Thống kê
Không gian thoáng
Lối ñi thoải
Mặt bằng rộng rãi
Bãi giữ xe rộng
mát
mái
Số quan sát
104
104
104
104
Trung bình
2.62
3.68
3.20
2.24
ðộ lệch chuẩn
.741
.767
.793
.493
Mặt bằng rộng rãi
Tần số tuyệt ñối
Tần số tương ñối
Tần số hợp lệ
Tần số tích
(người)
(%)
(%)
lũy (%)
Không ñồng ý
56
53.8
53.8
53.8
Bình thường
32
30.8
30.8
84.6
ðồng ý
16
15.4
15.4
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Không gian thoáng mát
Tần số tuyệt
Tần số tương ñối
Tần số hợp lệ
Tần số tích
ñối (người)
(%)
(%)
lũy (%)
Không ñồng ý
4
3.8
3.8
3.8
Bình thường
40
38.5
38.5
42.3
ðồng ý
45
43.3
43.3
85.6
Hoàn toàn ñồng ý
15
14.4
14.4
100.0
Không gian thoáng mát
Tần số tuyệt
Tần số tương ñối
Tần số hợp lệ
Tần số tích
ñối (người)
(%)
(%)
lũy (%)
Không ñồng ý
3.8
3.8
3.8
4
Bình thường
38.5
38.5
42.3
40
ðồng ý
43.3
43.3
85.6
45
Hoàn toàn ñồng ý
14.4
14.4
100.0
15
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Lối ñi thoải mái
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số hợp lệ
Tần số tích lũy
ñối (người)
ñối (%)
(%)
(%)
Không ñồng ý
18.3
18.3
18.3
19
Bình thường
48.1
48.1
66.3
50
ðồng ý
28.8
28.8
95.2
30
Hoàn toàn ñồng ý
4.8
4.8
100.0
5
Tổng cộng
104
100.0
100.0
Bãi giữ xe rộng
Tần số tuyệt
Tần số tương
Tần số hợp
Tần số tích lũy
ñối (người)
ñối (%)
lệ (%)
(%)
Hoàn toàn không ñồng ý
3
2.9
2.9
2.9
Không ñồng ý
73
70.2
70.2
73.1
Bình thường
28
26.9
26.9
100.0
Tổng cộng
104
100.0
100.0
PHỤ LỤC 4
BẢNG HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ SIÊU THỊ TẠI TP. HCM
Siêu thị:
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Xin chào Anh/Chị, nhóm chúng tôi ñang thực hiện một cuộc thăm dò về mức ñộ ñáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng trong việc mua sắm tại hệ thống siêu thị trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở ñó, kết quả của cuộc khảo sát sẽ giúp cho các nhà quản lý siêu thị có phương hướng cải thiện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của khách hàng. Xin Anh/Chị dành chút thời gian cho biết mức ñộ ñồng ý của Anh/ Chị về các ý kiến sau tại siêu thị này: CÁC Ý KIẾN VỀ MỨC ðỘ HÀI LÒNG KHI MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ
STT
Ý KIẾN
Hoàn toàn không ñồng ý 1
Không ñồng ý 2
Bình thường 3
ðồng ý 4
Hoàn toàn ñồng ý 5
CHỦNG LOẠI HÀNG HÓA
1
Hàng tiêu dùng hàng ngày rất ñầy ñủ
1
2
3
4
5
2
Có nhiều hàng ñể lựa chọn
1
2
3
4
5
3
Có nhiều hàng mới
1
2
3
4
5
KHẢ NĂNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
7
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần Nhân viên giải ñáp tận tình những thắc mắc của khách hàng Nhân viên rất lịch sự
1
2
3
4
5
8
Nhân viên rất thân thiện
1
2
3
4
5
9
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
1
2
3
4
5
TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
10
ðầy ñủ ánh sáng
1
2
3
4
5
11
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
1
2
3
4
5
12
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
1
2
3
4
5
13
Nhân viên trang phục gọn gang
1
2
3
4
5
14
Hệ thống máy tính tiền hiện ñại
1
2
3
4
5
MẶT BẰNG SIÊU THỊ
15 Mặt bằng rộng rãi
1
2
3
4
5
16
Không gian bên trong siêu thị thóang mát
1
2
3
4
5
17
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
1
2
3
4
5
18
Bãi giữ xe rộng rãi
1
2
3
4
5
MỨC ðỘ AN TOÀN
19
Hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt
1
2
3
4
5
20
Lối thoát hiểm rõ ràng
1
2
3
4
5
MỨC ðỘ HÀI LÒNG CỦA ANH/ CHỊ KHI ðẾN VỚI SIÊU THỊ
STT
Ý KIẾN
Hoàn toàn không ñồng ý 1
Không ñồng ý 2
Bình thường 3
Hoàn toàn ñồng ý 5
ðồng ý 4
1
1
2
3
4
5
Anh/Chị cảm thấy rất thoải mái khi ñến mua sắm tại siêu thị này?
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
Anh/Chị sẵn lòng giới thiệu siêu thị này với các khách hàng khác Anh/Chị xem siêu thị này là sự lựa chọn hàng ñầu của mình
Cuối cùng, xin Anh/ Chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân: THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Anh/ Chị cho biết thuộc nhóm tuổi nào dưới ñây:
21 – 25 26 – 30 31 – 35 36 – 40 > 40
(cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2)
2. Anh/Chị thường ñi mua sắm tại các Citimart trong:
(cid:2) Ngày thường Ngày nghỉ, ngày lễ (cid:2)
3. Khoảng bao lâu Anh/Chị ñến Citimart ñể mua sắm?
Hơn 1 lần/tuần 1 lần/tuần Hơn 1 tuần 1 lần Thỉnh thoảng
(cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2)
4. Bên cạnh hệ thống siêu thị Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị khác không?
Có Không
5. Ngoài Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị các siêu thị nào trong những siêu thị
dưới ñây:
Metro (cid:2) Lotte (cid:2)
(cid:2) Big C CoopMart (cid:2) Khác: ………………………..
Siêu thị CITIMART
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Xin chào Anh/Chị, nhóm chúng tôi ñang thực hiện một cuộc thăm dò về mức ñộ ñáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng trong việc mua sắm tại hệ thống siêu thị Citimart trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh. Xin Anh/ Chị lưu ý là không có quan ñiềm nào là ñúng hay sai, tất cả các ý kiến của Anh/ Chị ñều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Trên cơ sở ñó, kết quả của cuộc khảo sát sẽ giúp cho các nhà quản lý siêu thị có phương hướng cải thiện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của khách hàng. Xin Anh/Chị dành chút thời gian cho biết mức ñộ ñồng ý của Anh/ Chị về các ý kiến sau tại siêu thị này: CÁC Ý KIẾN VỀ MỨC ðỘ HÀI LÒNG KHI MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ
STT
Ý KIẾN
Hoàn toàn không ñồng ý 1
Không ñồng ý 2
Bình thường 3
Hoàn toàn ñồng ý 5
ðồng ý 4
Thành phần năng lực phục vụ của nhân viên
1
1
2
3
4
5
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ khách hàng
2
1
2
3
4
5
Nhân viên luôn có mặt kịp thời khi khách hàng cần
3
Nhân viên rất lịch sự
4
Nhân viên rất thân thiện
5
Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn
1
2
3
4
5
Thành phần trưng bày hàng hoá
6
Hàng hóa trưng bày dễ tìm
1
2
3
4
5
7
Bảng chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng
1
2
3
4
5
Thành phần mặt bằng siêu thị
8
Mặt bằng rộng rãi
1
2
3
4
5
9
Không gian bên trong siêu thị thóang mát
1
2
3
4
5
10
Lối ñi giữa hai kệ hàng thoải mái
1
2
3
4
5
11
Bãi giữ xe rộng rãi
1
2
3
4
5
Cuối cùng, xin Anh/ Chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân: THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Anh/ Chị cho biết thuộc nhóm tuổi nào dưới ñây:
21 – 25 26 – 30 31 – 35 36 – 40 > 40
(cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2)
2. Anh/Chị thường ñi mua sắm tại các Citimart trong:
(cid:2) Ngày thường Ngày nghỉ, ngày lễ (cid:2)
3. Khoảng bao lâu Anh/Chị ñến Citimart ñể mua sắm?
Hơn 1 lần/tuần 1 lần/tuần Hơn 1 tuần 1 lần Thỉnh thoảng
(cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2)
4. Bên cạnh hệ thống siêu thị Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị khác không?
Có Không
5. Ngoài Citimart, Anh/Chị có ñi mua sắm tại siêu thị các siêu thị nào trong những siêu thị
dưới ñây:
Metro (cid:2) Lotte (cid:2)
(cid:2) Big C CoopMart (cid:2) Khác: ………………………..