BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------
VŨ XUÂN LUẬN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------
VŨ XUÂN LUẬN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN THANH
HÀ NỘI - 2014
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình do chính bản thân tôi
nghiên cứu, tập hợp tài liệu tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Các số liệu trong bài báo cáo là hoàn toàn khách quan, trung thực.
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
Vũ Xuân Luận
1
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý
báu trong suốt thời gian theo học tại trường.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
người đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn những đóng góp khoa học xác đáng của các
thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo đang công tác tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi nhiều
thông tin và ý kiến thiết thực trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn
thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
Vũ Xuân Luận
2
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
GVDN
Giáo viên dạy nghề
1
CNH-HĐH
Công nghệp hóa - Hiện đại hóa
2
4
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
5
HS
Học sinh
6
NCKH
Nghiên cứu khoa học
7
CNTT
Công nghệ thông tin
8
GV
Giáo viên
9
MKH
Modun kỹ năng hành nghề
10
NLTH
Năng lực thực hiện
11
ĐHSPKTNĐ Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
12
CB-CNV-GV Cán bộ - Công nhân viên - Giáo viên
13
CBGD
Cán bộ giảng dạy
14
PPDH
Phương pháp dạy học
15
UBND
Ủy ban Nhân dân
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
3
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
DANH MỤC BẢNG
STT
Nội dung
Trang
Ký hiệu
bảng
1
Bảng 2.1
Số lượng SV, học sinh của trường qua các năm
46
2
Bảng 2.2
46
Số lượng người học nhập học các hệ chính quy và
không chính quy những năm gần đây
3
Bảng 2.3
Số lượng GV qua các năm
48
4
Bảng 2.4 Cơ cấu GV theo độ tuổi hiện nay
49
5
Bảng 2.5 Thâm niên công tác của ĐNGV hiện nay
51
6
Bảng 2.6 Trình độ chuyên môn ĐNGV những năm gần đây
54
7
Bảng 2.7 ĐNGV theo từng chuyên ngành đào tạo
55
8
Bảng 2.8
56
Trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV trong
những năm qua
59
9
Bảng 2.9
Số lượng đề tài NCKH được nghiệm thu trong giai
đoạn 2009 - 2011
63
10
Bảng 2.10
Hình thức xử lý Nhà trường thường áp dụng khi
CB-CNV-GV vi phạm kỷ luật lao động
11
Bảng 3.1
Tổng hợp kinh phí triển khai thực hiện giải pháp 1
86
12
Bảng 3.2
92
13
Bảng 3.3
100
Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của
giải pháp
Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của
giải pháp
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
4
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
STT
Nội dung
Trang
Ký hiệu sơ
đồ
1
Hình 1.1
9
Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Hình 1.2
2
10
Hình 1.3
3
16
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
4
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu giới tính ĐNGV của trường qua các năm
52
5
Biểu đồ 2.2
54
Cơ cấu trình độ của ĐNGV trường ĐHSPKT NĐ
tính đến thời điểm hiện nay
58
6
Biểu đồ 2.3
Tổng hợp trình độ nghiệp vụ sư phạm ĐNGV năm
2012
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
5
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lựa chọn đề tài ................................................................... 1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
5. Cấu trúc của luận văn.................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ............... 5
1.1. Tổng quan về chất lượng đào tạo nghề: ..................................................... 5
1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề ................................................ 5
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề ..................................................................... 6
1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên nghề. ......................................................... 16
1.2.1 Thực chất và vai trò chất lượng đội ngũ giáo viên nghề.................... 16
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng GVDN ........................... 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GVDN................... 21
1.3. Cơ sở lý luận về ứng dụng Modul trong dạy nghề....................................... 23
1.3.1. Khái quát chung về đào tạo nghề theo Modun................................... 23
1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong đào tạo nghề theo năng lực thực
hiện .............................................................................................................. 30
1.4. Cơ sở lí luận về các tiêu chí ISO trong lĩnh vực dạy nghề. ..................... 32
1.4.1. ISO là gì ? .......................................................................................... 32
1.4.2. ISO 9000 hình thành như thế nào?..................................................... 32
1.4.3. ISO 9000 phiên bản 2000 .................................................................. 33
1.4.4. Các nguyên tắc trong việc xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
theo ISO 9000:2000 .................................................................................... 33
6
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
1.4.5. Yêu cầu chủ yếu của ISO 9000: 2000............................................... 35
1.4.6. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000:2000 trong lĩnh vực dạy nghề ........ 36
1.5. Cơ sở lý luận về xây dựng quy chế, chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay. ........................................... 37
1.5.1. Quy chế.............................................................................................. 37
1.5.2. Chế tài................................................................................................ 38
1.5.3. Khen thưởng...................................................................................... 38
1.5.4. Kỷ luật lao động. ............................................................................... 39
Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2 ......................................................... 40
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH .................................................................. 41
2.1. Giới thiệu tổng quan trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. ............. 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định. [Nguồn phòng KH-HTQT] ....................................................... 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Nhà trường.................. 42
2.1.3. Cơ sở vật chất của trường [Nguồn phòng Thiết bị Vật tư]................. 44
2.1.4. Quy mô đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo]................. 45
2.1.5. Chất lượng đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo]............ 46
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam Định ............................................................................................... 47
2.2.1. Về số lượng ....................................................................................... 47
2.2.2. Về cơ cấu........................................................................................... 49
2.2.3. Về chất lượng .................................................................................... 53
2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định ............................................................................... 60
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
2.3.1. Những mặt mạnh ............................................................................... 60
7
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
2.3.2. Những tồn tại ..................................................................................... 60
2.4. Thực trạng về quy chế, chế tài thưởng phạt đang thực thi đối với đội ngũ
giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. ...... 61
2.4.1. Quy chế tiền lương [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012]... 61
2.4.2. Quy chế tiền thưởng [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012] .. 62
Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3. .................................................... 63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
NAM ĐỊNH..................................................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đến
năm 2020 và sau đó: [Nguồn theo chiến lược phát triển nhà trường đến năm
2020] ............................................................................................................... 65
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. [Nguồn theo chiến lược phát triển nhà
trường đến năm 2020]...................................................................................... 67
3.2.1. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam Định. .......................................................................................... 67
3.2.2 Phân tích các cơ hội và thách thức của môi trường bên ngoài. ......... 71
3.3. Xác định các giải pháp trên cơ sở phân tích ma trận SWOT................... 72
3.4. Giải pháp 1: Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào việc
dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.............................. 73
3.4.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015..................................................... 73
3.4.2. Căn cứ của giải pháp ......................................................................... 74
3.4.3. Nội dung của giải pháp ..................................................................... 76
3.4.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp .............................................. 85
3.4.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp ............... 86
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
3.4.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện......................................... 86
8
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.4.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp...................................... 88
3.5. Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình ISO để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay
nghề của giáo viên. ........................................................................................... 88
3.5.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015 ...................................................... 88
3.5.2. Căn cứ của giải pháp ......................................................................... 89
3.5.3. Nội dung giải pháp:........................................................................... 89
3.5.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp .............................................. 91
3.5.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp............ 92
3.5.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện......................................... 92
3.5.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp...................................... 94
3.6. Giải pháp 3: Xây dựng hoàn thiện quy chế chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định...................................................................... 94
3.6.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015..................................................... 94
3.6.2. Căn cứ của giải pháp ......................................................................... 95
3.6.3. Nội dung giải pháp. ........................................................................... 96
3.6.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp. ............................................. 99
3.6.5. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện....................................... 100
3.6.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp................................. 100
Kết luận chương 3 và lợi ích các giải pháp .................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103
PHỤ LỤC 1................................................................................................... 105
PHỤ LỤC 2:.................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 112
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................... 114
9
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lựa chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế
không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức ngày càng có
vai trò trọng yếu. Ứng xử đúng đắn trong trào lưu này là điều kiện quyết định
sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Để có được những
người lao động có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu của Đất nước thì
giáo dục và giáo viên có vai trò hết sức to lớn. Thấy rõ được vị trí của giáo
dục và đào tạo trong quá trình phát triển đất nước, Hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành Trung Uơng khoá VIII đã khẳng định “Muốn tiến hành công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, Chỉ thị số: 40-CT/TW
ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban bí thư Ttrung Ương Đảng đã chỉ rõ: “Mục
tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo.
Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo viên nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề (GVDN) cũng không nằm ngoài
mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo khi đào tạo nghề đảm nhận tới 70% nhân
lực qua đào tạo trong cơ cấu lao động của đât nước, góp phần lớn tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Tổ chức văn hoá giáo dục Liên hợp Quốc UNESCO đã
khuyến cáo: “Bước sang thể kỷ XXI, học suốt đời là hành trình với nhiều
hướng đi, trong đó đào tạo nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu của cuộc hành
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
trình này.
1
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Trong hệ thống mạng lưới dạy nghề, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội. Nhà trường tiếp tục phát triển
các ngành, nghề đào tạo, trọng tâm những nghề phục vụ trực tiếp cho phát
triển sản xuất và dịch vụ của cả nước, đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động.
Liên kết với các trương Đại học, Cao đẳng để đào tạo liên thông.
Được sự quan tâm của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Tổng
cục Dạy nghề, các cấp và ngành của tỉnh Nam Định, trong những năm qua
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đã đạt được những thành tựu
nhất định trong việc thực hiện sứ mạng và nhiệm vụ được giao. Số lượng
HSSV tham gia học nghề trong Trường ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn
năm trước. Nhà trường đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu sản xuất
của tỉnh và khu vực.
Tuy nhiên, với sự phát triển của công tác dạy nghề, trước yêu cầu phát
triển của Nhà trường thì đội ngũ giáo viên Nhà trường còn nhiều bất cập: Số
lượng giáo viên của trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng trưởng về
số lượng và quy mô ngành nghề đào tạo của Nhà trường; trình độ, chất lượng
của đội ngũ giáo viên không đồng đều và còn thấp so với yêu cầu chuẩn hoá;
khả năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
còn ở mức thấp; cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ.
Trước thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS
Nguyễn Văn Thanh, sự đồng ý của Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và
Quản lý, tôi xin nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nói riêng và nhằm hoàn thiện hơn nữa
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của nước nhà.
2
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
của các trường nghề,
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, tổng hợp
các tài liệu, từ những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, của Tổng cục Dạy
nghề, của tỉnh Nam Định....các công trình khoa học liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra: Sử dụng một số câu hỏi dành cho cán bộ, giáo
viên của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, cán bộ quản lý dạy
nghề tỉnh Nam Định để đánh giá tình hình thực tế về chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề của trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với một số cán bộ quản lý và
giáo viên có tâm huyết, có kinh nghiệm trong nhà trường nhằm làm sáng tỏ
hơn nội dung nghiên cứu.
Các phương pháp hỗ trợ khác:
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia trước khi đưa ra
những giải pháp phù hợp và hữu hiệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý, giảng dạy,
học tập trong nhà trường, từ đó rút ra một số kết luận liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Xử lý các vấn đề, các số liệu thu thập được và
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
sắp xếp chúng có hệ thống theo một trật tự lôgic nhất định.
3
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vầ chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề trong phạm vi trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nhằm đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 03
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
Nội dung chi tiết được trình bày trong các phần tiếp theo của luận văn
4
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan về chất lượng đào tạo nghề:
1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề
Đào tạo nghề trang bị cho người lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết để học trực tiếp tham gia vào quá trình lao
động sản xuất. Chất lượng của đào tạo nghề chính là chất lượng của nguồn lao
động qua đào tạo, đó là nguồn lao động có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội,
được thị trường lao động chấp nhận.
Đặc điểm của đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà
trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng
để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, được đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động....) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ.....) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Nếu phù hợp
với một nghề thì tất nhiên sẽ phù hợp với những nghề cùng loại. Người ta
nhận thấy rằng nghề nào cũng có 4 dấu hiệu cơ bản là:
Đối tượng lao động
Mục đích lao động
Công cụ lao động
Điều kiện lao động
Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thông qua
quá trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên
môn nghề nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra
trường; đồng thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như:
lòng yêu nghề, đạo đức nghhè nghiệp, ý thức tổ chứ nghề nghiệp, ý thức tổ
chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản nhất.
5
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Trong quá trình dạy - học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì phải
trực tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất thấy được mô hình của nó.
Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản sau: Máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên
dạy lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm.
Ngoài ra phải tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức
sản xuất theo khoa học. Thiếu những điều kiện này, đào tạo nghề không thể đạt
hiệu quả cao.
Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao
gồm cả lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò
chủ đạo và chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và
thực hành được phản ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới công nghệ sản
xuất. Đây là điểm khác biệt giữa đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là phạm trù rất quen thuộc với con người từ thời cổ đại.
hiện nay khái niệm chất lượng còn gây nhiều tranh cãi. Tuỳ theo đối tượng
mà “chất lượng” được nghiên cứu và đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là những gì mà doanh nghiệp cần đạt được để
khách hàng chấp nhận. Với đối thủ cạnh tranh, Chất lượng còn xem xét đến
chi phí, giá cả. Chất lượng còn phụ thuộc vào lãnh thổ, nền văn hoá, phụ
thuộc vào sự phát triển của khoa học, kỹ thuật. Thậm chí chất còn mang nặng
tính cá nhân và thay đổi theo điều kiện sửu dụng như không gian, thời gian.
Đã có nhiều chuyên gia hàng đầu thế giới định nghĩa về chất lượng. Nhưng
càng định nghĩa thì càng vi phạm những nét đẹp đẽ, và không bao quát hết ý
nghĩa của chất lượng. Tuy nhiên chất lượng không qúa trừu tượng đến mức
mà người ta không thể đi hết kết luận chung tương đối thống nhất. Thực tế có
một số khái niệm về chất lượng:
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế về chất lượng: “Chất lượng là toàn
bộ đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
cầu đã được tuyên bố hay tiềm ẩn”.
6
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Theo J.M.Juran “Chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù
hợp với các nhu cầu khách hàng và tạo ra sự thoả mãn đối với khách hàng”
Nghiên cứu về chất lượng sản phẩm chúng ta cần xem xét đầy đủ các
tính năng về chất lượng như sau:
Chất lượng là một phạm trù có ý nghĩa về kinh tế, kỹ thuật, văn hoá xã
hội, là sự quan tâm của mọi đối tượng. Chính vì vậy, khi nghiên cứu, giải
quyết các vấn đề về chất lượng cần đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng,
doanh nghiệp và xã hội. Khi đời sống xã hội ngày càng nâng cao như hiện nay
làm cho mức độ đáp ứng của chất lượng cũng ngày càng được nâng cao. Vì
thế doanh nghiệp muốn đứng vững và có thể phát triển trên thị trường thì việc
nâng cao chất lượng là một trong các điều kiện tiên quyết.
Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đó là
những gì mà khách hàng thu được thông qua việc sử dụng sản phẩm so với
chi phí mà họ đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Chính sự so sánh giữa chi phí
phải bỏ ra để có sản phẩm với lợi ích thu được từ việc sử dụng sản phẩm đã
đạt cho doanh nghiệp một yêu cầu quan trọng là thế nào để có cắt giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm hay cụ thể là các doanh nghiệp phải xây dựng một
hệ thống quản lý chất lượng ở tất cả các khâu liên quan tới sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là sự tổng hợp, là kết quả của quá trình từ sản xuất
đến tiêu dùng sản phẩm kể cả sau khi tiêu dùng sản phẩm (khi thanh lý sản
phẩm). Điều đó là vì chất lượng sản phẩm chịu tác động bởi nhiều nhân tố.
1.1.2.2. Chất lượng đào tạo nghề
Trong cơ chế thị trường, chất lượng giữ vai trò quyết định đối với sự
thành công hay thất bại, sự tồn taị hay diệt vong của các Tổ chức nói chung
và mỗi Nhà trường nói riêng, vì thế chất lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các nhà trường.
Chất lượng là một vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy được và
cảm nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể
đo lường bằng những công cụ đo lường thông thường. Vì vậy, hiện nay đang
tồn tại nhiều khái niệm vầ chất lượng khác nhau.
Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự việc, sự vật nào
7
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
đó. Theo quan niệm này, chất lượng được hiểu là các thuộc tính tồn tại khách
quan trong sự vật. Chất lượng đồng nghĩa với chất lượng cao nhất, tuyệt hảo.
Chất lượng hiểu theo quan niệm tương đối:
Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu
Chất lượng là thoả mãn vượt bậc các nhu cầu và sở thích của khách hàng
Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu. Yêu cầu ở đây được hiểu là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố
hoặc ngầm hiểu của các bên quan tâm như các tổ chức và khách hàng.
Theo nghĩa này, chất lượng không chỉ là những thuộc tính của sản
phẩm hay dịch vụ mà còn là mức độ của các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng và sử dụng dịch vụ trong những điều kiện cụ thể.
Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sán phẩm đào
tạo. Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành
nghề cụ thể: Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo
đề ra nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
Chất lượng đào tạo chính là trình độ của sản phẩm đào tạo hay nhân
cách mà người học đạt được sau khi kết thúc khoá đào tạo so với các chuẩn đề
ra ở mục tiên đào tạo. Tuy nhiên, mục tiêu đào tạo phải được xây dựng theo
các chuẩn nghề nghiệp, dịch vụ để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do
vậy, ngày nay ở nhiều nước, các doanh nghiệp đã tham gia vào việc xác điịnh
mục tiêu đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp để đào tạo được gắn với yêu cầu của
khách hàng, với nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, đào tạo có nhiều loại
khách hàng như đã nêu ở trên, do vậy, để đáp ứng cho yêu cầu đa dạng của
các loại khách hàng khác nhau, hệ thống đào tạo nhân lực cần hết sức mềm
dẻo, linh hoạt, có độ thích ứng cao, cần đào tạo với nhiều mức độ chất lượng
để đáp ứng cho yêu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau.
Chất lượng đào tạo có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng đào tạo
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
phải đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.
8
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Chất lượng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo phải không
ngừng được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá
trình phát triển của sản xuất và phát triển của khoa học – công nghệ.
Chất lượng đào tạo phải có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn
có nhiều cấp độ khác nhau: Chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương
để đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều
thành phần.
Với yêu cầu đáp ứng nguồn nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo
trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất,
đội ngũ cán bộ giảng dạy... và còn phải tính đến mức độ phù hợp và tính thích
ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi
tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí cụ thể của doanh nghiệp, cơ quan,
các tổ chức sản xuất dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp....
Như vậy, chất lượng đào tạo đảm bảo hai yếu tố:
Đáp ứng sự thoả mãn của người sử dụng và các nhân người được đào
tạo, yếu tố này là chất lượng bên ngoài.
Nhu cÇu x· héi
chÊt
KÕt qu¶ ®µo
t¹o hîp nhu
cÇu sö dông
->§¹t
l−îng ngoµi
Môc tiªu ®µo t¹o
KÕt qu¶
Qu¸ tr×nh ®µo t¹o
KÕt
qu¶
®µo
t¹o
khíp
víi
môc
tiªu
t¹o->
®µo
chÊt l−îng
t
Tuy nhiên, trong thực tế chất lượng trong luôn vận động để trùng khợp
với chất lượng ngoài, hay nói cách khác mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu
xã hội.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
9
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo. Nói đến
hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự đáp
ứng kịp thời các yêu cầu của cơ sở đào tạo và những chi phí như tiền của, sức
lực, thời gian bỏ ra là ít nhất nhưng đem lại hiệu quả cao nhất.
Lĩnh vực đào tạo được coi là một hoạt động dịch vụ vì vậy, không
giống như chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá
trình cung cấp dịch vụ và kết quả dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu chất lượng
dịch vụ là đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng.
Khách hàng của dịch vụ đào tạo có thể bao gồm ba đối tượng là học
viên, doanh nghiệp và các bậc phụ huynh.
Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đào tạo phải đảm
Môc tiªu
ch−¬ng tr×nh
®µo t¹o
Qu¶n lý tµi
chÝnh
C¬ së vËt chÊt
vµ c¸c trang
thiÕt bÞ phôc
vô gi¶ng d¹y
vµ häc tËp
bảo tám yếu tố cơ bản được thể hiện:
ChÊt
l-îng
®µo t¹o
Tr×nh ®é
kinh nghiÖm
gi¶ng d¹y
cña ®éi ngò
gi¸o viªn
M«i tr−êng
häc tËp, sinh
ho¹t trong
nhµ tr−êng
ChÊt l−îng
®Çu vµo cña
häc sinh
C«ng t¸c tæ
chøc qu¶n lý
Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
10
Mèi quan hÖ
gi÷a nhµ
tr−êng víi
doanh
nghiÖp
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
(1) Mục tiêu, chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực đào tạo, vừa là chuẩn mực để
đánh giá chất lượng đào tạo. Điều kiện kiên quyết để đảm bảo chất lượng
trong đào tạo ở các trường nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chính là
chương trình đào tạo của các trường nghề có phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động hay không. Người sử dụng lao động của học sinh sau khi ra trường
chính là người xác định chất lượng giáo dục của nhà trường, người sử dụng
lao động cũng là người quyết định, phán xét cuối cùng về chất lượng đào tạo
của trường đó. Điều này đòi hỏi các cơ sở đào tạo nghề phải coi chất lượng
đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản phẩm đầu ra - lao động của học sinh, với
những yêu cầu của người sử dụng lao động của những học sinh đó.
Chương trình đào tạo nghề là chuẩn mực đào tạo, chuẩn mực xác định
chất lượng đào tạo. Với ý nghĩa này chương trình đào tạo phải đảm bảo mục
tiêu đào tạo, phải thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung (chương trình
khung) là phần “cứng” 21 do Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt. Bên cạnh đó
các trường phải xây dựng “phần mềm” để tạo ra tính đa dạng phong phú, theo
từng ngành nghề cụ thể của mỗi trường, nó là thế mạnh của từng nhà trường.
Chính điều này tạo cho “sản phẩm” của mỗi trường đa dạng phong phú đáp
ứng yêu cầu của người sử dụng lao động cũng như nền kinh tế xã hội.
(2) Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập:
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều
kiện tối thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện
phục vụ giảng dạy bao gồm: Hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các
thiết bị phục vụ cho giảng dạy như giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên
dùng, đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, mạng Internet; các bảng biểu,
mô hình, băng đĩa ghi hình.
Đối với đào tạo nghề thì nội dung thực hành là rất quan trọng, vì vậy hệ
thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều
kiện cần để đảm bảo tay nghề cho học sinh.
Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
11
dạy, học tập của thầy và trò. Trang bị sách được đến đâu là tuỳ thuộc vào khả
năng của mỗi trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, phòng học chuyên dùng chưa
phải là phổ biến đối với các trường nghề. Cùng với sự phát triển của khoa
học, công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin, đã trang bị cho giáo dục
đào tạo những phương tiện, thiết bị giảng dạy rất hiệu quả, góp phần rất lớn
vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo.
Trường nào biết trang bị và khai thác tốt các phương tiện thì sẽ thu hút học
sinh học tập hào hứng, hăng say hơn và có chất lượng hơn.
(3) Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên:
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành
thế giới quan cho họ. Đối tượng của quá trình dạy là học sinh – con người với
sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở
thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được
nếu chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của
môn học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: Kiến thức của các
môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giáo tiếp, xử lý các tình
huống sư phạm. Vì vậy, đối với giáo viên, trình độ và phương pháp giảng dạy
là một vốn quý có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đào tạo mà còn giúp cho học sinh tự học và giải quyết công việc sau này. Đây
chính là dạy cho học sinh phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập của
học sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều
này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà trường đào tạo ra những người chủ
động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không chỉ học thuộc lòng những
kiến thức thầy dạy.
Vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên nghề nói
riêng trong thời đại ngày nay chính là vấn đề tự học, tự nghiên cứu. Chỉ có tự
học, tự nghiên cứu thường xuyên mới có thể trau dồi kiến thức để truyền đạt
cho học sinh một cách dễ hiểu nhất.
(4) Chất lượng học sinh đầu vào:
Đối tượng tuyển sinh ở các trường nghề có trình độ văn hoá tốt nghiệp
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
12
phổ thông trung học. Học sinh học nghề chủ yếu là con em dân tộc ít người.
Để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn nghiệp vụ là rất kém, như đòi hỏi học
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
sinh phải có nhận thức xã hội. Hầu hết các trường nghề tuyển sinh đầu vào dựa
trên việc xét tuyển do cầu cần không đủ số lượng học sinh nên cũng không
tránh khỏi đầu vào yếu, các em thường bị hổng kiến thức cơ bản ở THPT.
(5) Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường:
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Hệ thống tổ chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công
việc giữa các bộ phận (phối hợp và tương trợ). Sự phân công nhiệm vụ giữa
những con người trong từng bộ phận sẽ cho phép đánh giá chính xác khối
lượng và chất lượng công việc của từng người trong một thời gian nhất định. Đó
là cơ sở để khen thưởng, xử phạt và phân phối thu nhập một cách chính xác.
Công tác quản lý học sinh bao gồm nhiều vấn đề: tổ chức kế hoạch đào
tạo cho từng khoá học, năm học, học kỳ, hàng tuần, tổ chức các cuộc họp,
sinh hoạt, toạ đàm, giao lưu cho từng lớp, phổ biến, triển khai thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy chế, nội quy, quy định liên quan đến học tập
và rèn luyện của học sinh; giải quyết những vướng mắc của học sinh về học
tập và rèn luyện. Đây là công việc góp phần hình thành nền nếp, tác phong,
đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong tương lai, đồng thời vừa góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra học sinh chấp hành nội quy, quy chế học
tập và rèn luyện sẽ góp phần hình thành đạo đức nghề nghiệp của học sinh.
Kiểm tra, thi cử sẽ hình thành tính chủ động, tự giác của học sinh; các hoạt
động Đoàn, lớp sẽ hình thành tinh thần đoàn kết, phối hợp, hợp tác với nhau
để hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức cuộc sống, sinh hoạt tại ký túc xá góp phần
hình thành tính tập thể, nền nếp, giờ giấc, tính kỷ luật và đoàn kết, hợp tác.
(6) Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường.
Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường là một tập hợp rất nhiều
yếu tố. Trước hết, đó là hệ thống phòng ở với các điều kiện sinh hoạt. Điều
kiện sinh hoạt tốt sẽ góp phần ổn định điều kiện sống của học sinh. Trật tự trị
an trong nhà trường nói chung và khu vực ký túc xá nói riêng là một yêu cầu
quan trọng của học sinh. Cảnh quan môi trường trong khuôn viên trường tốt
sẽ đem lại cảm giác thư thái, bình yên cho học sinh nghỉ ngơi để học tập tốt
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
13
hơn. Các khu vui chơi, sân tập góp phần tạo ra môi trường sinh hoạt lành
mạnh cho học sinh trong thời gian nghỉ ngơi.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Cuối cùng là mối quan hệ giữa học sinh với giáo viên bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý, phục vụ. Đây là mối quan hệ thường ngày
giữa học sinh và cán bộ giáo viên trong trường. Những tác động đó có ảnh
hưởng rất lớn đến tinh thần, tình cảm và tâm lý học sinh.
(7) Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp:
Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp thực chất là mối quan
hệ giữa học đi đôi với hành, gắn lý luận với thực tiễn. Vai trò của doanh
nghiệp trong giáo dục đào tạo nói chung và trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo nghề nói riêng là rất quan trọng. Vai trò đó được thể hiện trong việc
tiếp nhận học sinh tham quan, thực tập, doanh nghiệp tham gia báo cáo thực
tế, tham gia hội thảo về xây dựng chương trình, nội dung đào tạo; hợp tác
trong việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
Vai trò của doanh nghiệp trong việc góp phần thiết kế chương trình, nội
dung đào tạo của nhà trường là rất quan trọng. Nhà trường nên tổ chức hội
thảo lấy ý kiến các doanh nghiệp sử dụng lao động do trường đào tạo. ý kiến
của doanh nghiệp một mặt làm cho các chương trình, nội dung đào tạo phù
hợp với nhu cầu thực tế sử dụng lao động, mặt khác sẽ tiết kiệm được chi phí
xã hội do đào tạo hiệu quả.
Khi nhà trường và doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, gắn
bó với nhau thì cả hai bên sẽ cùng phát hiện nhu cầu đào tạo và cùng nhau
giải quyết nhu cầu đó. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp có được đội ngũ
lao động có tay nghề, thường xuyên bồi dưỡng tay nghề; nhà trường có được
nguồn đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
(8) Quản lý tài chính:
Công tác quản lý tài chính trong trường trước hết đòi hỏi nhà trường
phải có đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, có quy
chế chi tiêu nội bộ; hằng năm lập dự toán, thực hiện quyết toán và báo cáo tài
chính theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.
Nguồn tài chính trong trường ổn định góp phần không nhỏ trong việc
đáp ứng các hoạt động của nhà trường, nguồn kinh phí Nhà nước cấp thì nguồn
kinh phí trong trường còn do các hoạt động kinh doanh, dịch vụ để hỗ trợ hoạt
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
14
động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Nguồn tài chính cần được công khai để cán bộ, giáo viên, công nhân
viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát. Đồng thời nhà trường cần có giải
pháp và kế hoạch tự chỉ về tài chính. Hằng năm dành kinh phí để sửa chữa,
nâng cấp hoặc xây mới; có biện pháp thu hút nguồn kinh phí từ các dự án
trong nước, hợp tác quốc tế, viện trợ, vay vốn, quà tặng để đầu tư cơ sở vật
chất, xây dựng nhà xưởng, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề:
Các yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước là ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển đào tạo cả về quy mô, cơ cấu về chất lượng đào tạo. Chính sách
của Nhà nước tác động đến chất lượng đào tạo trong giáo dục thể hiện các
khía cạnh sau:
Khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Tạo ra môi
trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng
hay không.
Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng
cao chất lượng.
Khuyến khíchhoặc hạn chế các cơ sở đào tạo mở rộng liên kết hợp tác
quốc tế.
Chính sách về lao động việc làm tiền lương của người lao động, quan
hệ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất.
Các yếu tố về môi trường: Là tác động đến tất cả các mặt về đời sống
xã hội của đất nước, trong đó có các hoạt động đào tạo trong giáo dục và đào
tạo nghề. Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề nghiệp
của Việt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị
trường và nhanh chóng hội nhập xu hướng xã hội hoá giáo dục.
Yếu tố bên trong các cơ sở đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng đào tạo. Các yếu tố này do hệ thống quản lý chất lượng của các cơ quan
quản lý chất lượng quyết định. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho
người học các cơ sở đào tạo phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định tính hiệu
quả và nét đặc sắc riêng của một tổ chức. Trong đào tạo nghề thì vấn đề chất
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
15
lượng lại càng có vị trí đặc biệt quan trọng vì chất lượng đào tạo với đặc trưng
sản phẩm là người lao động, chính là chất lượng nguồn lực con người, nó
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
quyết định thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Hiện nay, khi nói đến
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nói chung và chất lượng đào
tạo nghề nói riêng, thì có nhiều cách nhìn nhận từ các góc độ khác nhau. Tuy
nhiên với cách mô hình hoá theo sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng:
ChÊt l−îng
§µo t¹o
5 YÕu tè bªn ngoµi
- Qu¶n lý Nhµ n−íc.
- ThÞ tr−êng
- C¹nh tranh
- Hîp t¸c
- Th«ng tin
5 YÕu tè bªn trong
- Con ng−êi
- C«ng nghÖ
- §Çu vµo
- Qu¶n lý
- Nguån vèn
Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên nghề.
1.2.1 Thực chất và vai trò chất lượng đội ngũ giáo viên nghề
Thực chất chất lượng đội ngũ GVDN là nhân tố chủ đạo, đóng vai trò
quyết định đến chất lượng đào tạo nghề. Nghị quyết TW 2 khoá VIII khẳng
định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn
vinh”. Nhiệm vụ của đội ngũ GVDN trong giai đoạn hiện nay không chỉ
truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người lao
động mà phải chú ý đến nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động. Tạo ra nguồn nhân lực có đủ năng lực và trình độ đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CNH, HĐH đất nước. Nghị
quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định: “Đào tạo lao động kỹ thuật là đào tạo
nhân tài cho đất nước” và lực lượng lao động đó chỉ có được khi đào tạo bởi
ĐNGV thực sự có chất lượng. Đối với giáo viên dạy nghề, ngoài việc giảng
dạy về những kiến thức chung, những kiến thức cơ bản, số giờ giảng dạy lý
thuyết nghề chỉ chiếm 25 đến 30% số giờ còn lại là hướng dẫn thực hành,
thực tập nghề. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên dạy nghề không chỉ giỏi về lý
thuyết mà còn phải giỏi về thực hành nghề, phải có nội dung và phương pháp
dạy học phù hợp đáp ứng chất lượng và hiệu quả trong đào tạo.
Vai trò của đội ngũ giáo viên đối với chất lượng đào tạo nghề: Nền giáo
dục thế kỷ XXI thấm đậm chủ nghĩa nhân văn, tính dân chủ, thống nhất cao
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
16
giữa các yếu tố: Gia đình, nhà trường và xã hội, gắn học tập với các hoạt động
thực tiễn sản xuất. Do vậy nội dung, phương pháp giáo dục phải thay đổi theo
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
đặc điểm đó, giáo dục phải định hướng giá trị chứ không phải quyền uy. “Để
tác động đến đối tượng là nhân cách học sinh, người giáo viên phải dùng công
cụ là chính nhân cách của mình. Nhà giáo không chỉ đóng vai trò truyền thụ
kiến thức mà còn là “chuyên gia giáo dục”, là người tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh (HS), dạy cho HS phương pháp học và tự học, tự bồidưỡng,
rèn luyện và học tập liên tục, học tập suốt đời. Đồng thời tổ chức cho học sinh
tham gia vào các hoạt động xã hội, tư vấn, hướng nghiệp lao động và sản
xuất,..Do vậy đòi hỏi nhà giáo phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến
thức tổng hợp và kinh nghiệm thực tiễn, năng lực giao tiếp tốt; nhà giáo phải
có nghệ thuật trong việc giáo dục HS cá biệt, có khả năng tổ chức thực tiễn,
năng lực giao tiếp tốt; nhà giáo phải có nghệ thuật trong việc giáo dục HS cá
biệt, có khả năng tổ chức, khả năng nhận thức, khả năng giảng dạy, khả năng
NCKH giáo dục; giỏi về tin học, ngợi ngữ, thích nghi và sử dụng tốt các
phương tiện, các thiết bị dạy học phù hợp với trình độ phát triển ngày càng
cao của khoa học và công nghệ. Người GV không chỉ hành động với trình độ
chuyên môn hẹp mà phải nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của khoa học và
phải học suốt đời để thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học –
công nghệ, để làm tốt chức năng giáo dục.
Ngoài những yêu cầu chung trên, GVDN phải giỏi cả lý thuyết và thực
hành nghề, dạy nghề theo hướng hiện đại là giảng dạy tích hợp, dạy kết hợp
lý thuyết và thực hành trong một bài giảng, dạy nghề theo mô-đun. Đòi hỏi
người GVDN ngoài kiến thức lý thuyết nghề còn phải có kiến thực về thực
hành nghề, cần phải có kỹ năng thực hành nghề. Người GVDN hiện đại cần
phải liên tục học tập để không chỉ giỏi và dạy một môn học trong nghề mà
phải giỏi và dạy một số môn học để đáp ứng một cách linh hoạt và hiệu quả
trong dạy nghề.
Theo Điều 58 của luật dạy nghề năm 2006 Quy định tiêu chuẩn đối với GVDN:
1- Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa
dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
điều 70 của Luật giáo dục: Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt; đủ sức khoẻ theo
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
17
yêu cầu nghề nghiệp, lý lịch bản thân rõ ràng.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
1.2.1.1. Các yếu tố bên trong
Yếu tố con người: Trong giáo dục nghề nghiệp thì yếu tố này chính là
đội ngũ giáo viên của nhà trường. Để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo
của nhà trường thì đội ngũ giáo viên là quan trọng nhất, quyết định nhất. Như
vậy, để đảm bảo chất lượng giáo dục của một nhà trường, thì đội ngũ giáo
viên của trường đó phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu đội
ngũ phải đồng bộ và hợp lý.
Yếu tố công nghệ: Công nghệ bao gồm hệ thống máy móc và quy trình
công nghệ để tạo ra sản phẩm. Nếu một nhà máy mà có hệ thống máy móc cũ,
nát, quy trình sản xuất lạc hậu thì không thể sản xuất ra các sản phẩm có chất
lượng được. Trong giáo dục thì (hệ thống máy móc) ở nhà trường chính là hệ
thống các phòng thí nghiệm, các dồ dùng dạy học, dụng cụ thực hành, nhà
xưởng, trang thiết bị minh hoạ, trình chiếu… Ngày nay, CNTT đã và đang
phát triển nhanh chóng với sự phổ cập của các chương trình truyền thông như
thư điện tử, internet và cầu truyền hình, công nghệ như công nghệ phần mềm
vi tính và các phương tiện thông tin khác. Công nghệ thông tin đã và đang tác
động đến chất lượng đào tạo.
Yếu tố đầu vào: Trong bất kỳ nhà máy nào đều phải sử dụng nguyên
vật liệu đầu vào, chất lượng, số lượng của sản phẩm. Trong giáo dục cũng
vậy, nhưng ở đây thì đầu vào của qúa trình giáo dục chính là chất lượng học
sinh được tuyển vào.
Yếu tố quản lý: Như ta đã biết quản lý chính là quá trình tác động của
nhà quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đưa bộ máy vận hành đạt mục
tiêu đã đề ra. Như vậy, ta thấy không thể có chất lượng sản phẩm cao khi
không có yếu tố quản lý. Trong giáo dục đào tạo cũng không nằm ngoài nhận
định trên, có nghĩa là: Muốn có chất lượng giáo dục và đào tạo cao thì có
nhiều việc phải làm nhưng trước tiên phải đổi mới công tác quản lý giáo dục
coi đây là khâu đột phá.
Yếu tố nguồn vốn: Để duy trì hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo phát triển nhà trường nói riêng và cả hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung thì cần tới một nguồn tài chính không nhỏ, cần phải có huy động sức
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
18
mạnh của toàn xã hội, chừng nào mà cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lương của
đội ngũ nhà giáo còn thấp thì chưa thể nói đến chất lượng giáo dục cao được.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
1.2.1.2. Các yếu tố bên ngoài
Yếu tố nhà nước: Đối với giáo dục thì chất lượng đào tạo nói riêng và
sự phát triển cuả hệ thống giáo dục nói chung, luôn trực tiếp chịu chi phối ảnh
hưởng của cơ chế quản lý giáo dục, hệ thống chính sách pháp luật về giáo dục
ví dụ như chính sách xã hội hoá giáo dục, chính sách hợp tác quốc tế, chính
sách nhân lực, nhân tài, chính sách kiên cố hoá trường học, chính sách ưu đãi
đới với nhà giáo….các chính sách này của Đảng và Nhà nước ta đã và đang là
những nhân tố thúc đẩy sự phát triển giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nới riêng. Xét trong một nhà trường thì chất lượng giáo
dục của nhà trường cũng phụ thuộc vào các chủ trương, chính sách phát triển
giáo dục của từng địa phương, từng khu vực và lĩnh vực cụ thể.
Yếu tố thị trường: Xét trên quy luật cung - cầu thì chúng ta có thể thấy
thị trường là noi sử dụng, nơi tiêu thụ các sản phẩm mà các nhà máy, các cơ
sở sản xuất là nơi tạo ra sản phẩm để cung ứng cho thị trường. Như vậy, thị
trường có nhu cầu về cái gì? Chất lượng đòi hỏi ở mức độ nào? Thì nhà sản
cuất phải có giải pháp cung ứng theo thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, có
thể thấy sản xuất đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường sẽ điều
tiết sản xuất, định hướng chất lượng sản phẩm. Trong giáo dục cũng không
thể nằm ngoài sự ảnh hưởng của quy luật đó, giáo dục là một loại hàng hoá
đặc biệt “dịch vụ giáo dục” do đó có thể hiểu giáo dục chính là “đơn đặt hàng
của xã hội” khi xã hội có nhu cầu, đòi hỏi nguồn nhân lực như thế nào? ( Số
lượng, chất lượng, cơ cấu) thì giáo dục phải có giải pháp đáp ứng nhu cầu đó.
Yếu tố cạnh tranh: Thị trường là thương trường, luôn luôn chứa đựng
yếu tố cạnh tranh, mà cạnh tranh ở đây là cạnh tranh về giá cả và chất lượng.
Nếu nhà sản xuất nào cho ra được sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành
lại thấp thì nhà sản xuất đó sẽ thành công và phát triển, ngược lại thì có thể
thất bại và phá sản. Trong giáo dục, như trên đã phân tích: Giáo dục là một
hàng hoá đặc biệt “dịch vụ giáo dục” do đó sẽ xuất hiện yếu tố cạnh tranh, mà
chủ yếu cạnh tranh về chất lượng và học phí. Nếu trường nào có chất lượng
giáo dục đào tạo tốt, học phí thấp sẽ thu hút được nhiều người học và nhà
trường đó sẽ phát triển và ngược lại. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng trong giáo
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
19
dục thì không thể hoàn toàn như vậy vì nó là một loại hàng hoá đặc biệt nên
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
phải có các cách quản lý đặc biệt tuỳ theo thể chế chính trị, cơ chế quản lý,
chính sách về giáo dục của từng quốc gia.
Yếu tố hợp tác: Hợp tác đã, đang và sẽ là một xu thế tất yếu, khi toàn
cầu hoá đang diễn ra với mức độ ngày càng sâu, rộng và với tốc độ cao, có thể
thấy điều này rất rõ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hợp tác để cùng tồn
tại và phát triển, hợp tác để có điều kiện chuyên môn hoá cao, hợp tác để nâng
cao chất lượng sản phẩm. Trong giáo dục thì hợp tác cũng đã, đang và sẽ là
xu thế phát triển, xong nó không mạnh mẽ và nhanh như trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh vì nó phụ thuộc vào thể chế chính trị của mỗi quốc gia, chính
sách của từng địa phương, từng lĩnh vực.
Yếu tố thông tin: Thông tin đã, đang và sẽ ngày càng trở thành yếu tố
quan trọng không thể thiếu được trong bất cứ một lĩnh vực nào. Trong sản
xuất kinh doanh thì thông tin về thị trường, thông tin về khoa học, thông tin
vầ giá cả… là yếu tố quyết định thành công, ai nắm giữ được thông tin người
đó sẽ chiến thắng, sẽ thành công. Trong lĩnh vực giáo dục thì thông tin chính
là các nguyên liệu của quá trình quản lý, không có thông tin thì không thể quản
lý. Tất cả các khâu trên tác động ở mức độ khác nhau tới chất lượng đào tạo.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng GVDN
Chất lượng đội ngũ giáo viên nghề được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghịêp vụ được thể hiện bởi bằng cấp: Tiến sỹ,
Thạc sỹ, tốt nghiệp đại học, cao đẳng và năng lực học tập: xuất sắc, giỏi, khá;
về thực hành được thể hiện bằng trình độ tay nghề: nghệ nhân, thợ bậc cao...;
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế, Kỹ thuật, Xây dựng….
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao.
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đảng nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy
thực hành phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có
tay nghề cao.
1.2.2.2. Trình độ sư phạm
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
20
Trình độ sư phạm thể hiện phong cách giảng dạy, phương pháp giảng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
dạy của người thầy giáo; nó được đo bằng các chứng chỉ sư phạm và thâm
niên giảng dạy.
Phương pháp đào tạo được đổi mới, có phát huy được tính tích cực, chủ
động cho ngươi học, phù hợp với mục tiêu đào tạo có phát huy được khả năng
học tập của từng học sinh hay không?
1.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học
Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm kịp và
làm chủ công nghệ mới đòi hỏi các nhà trường phải đổi mới trang thiết bị cho
nghiên cứu và học tập.
Trình độ ngoại ngữ, tin học được đo bằng các chứng chỉ chuyên môn
theo các cấp độ khác nhau: A, B, C
1.2.2.4. Trình độ chính trị, hiểu biết về pháp luật
Đó là những yêu cầu cần thiết đối với GVN, họ phải am hiểu về luật
giáo dục, chế độ chính sách của nhà nước, am hiểu luật viên chức, công chức
để thực hiện và truyền đạt cho sinh viên theo những kiến thức đó. Trình độ
chính trị, am hiểu pháp luật được thể hiện qua các chứng chỉ, khoá học ngắn hạn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GVDN
1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường và căn cứ vào Điều lệ nhà
trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ các văn bản pháp quy
của Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục - Đào
tạo về GV,GVDN và về dạy nghề; căn cứ vào nội dung kế hoạch được giao;
căn cứ thực trạng của nhà trường về ĐNGV hiện có, nhiệm vụ đào tạo của
nhà trường hiện tại và theo hướng phát triển tương lai. Trên cơ sở đó lập bản
quy hoạch xây dựng ĐNGV nhằm đảm bảo về số lượng, đồng bộ và cân đối
về cơ cấu để thực hiện nội dung đào tạo nghề theo chương trình và kế hoạch
đào tạo: Kế hoạch tuyển chọn mới, giải quyết số GV hiện có đi đào tạo bồi
dưỡng, giải quyết số GV dư thừa không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy
chuyển công tác khác.
1.2.3.2. Tuyển dụng
Nhằm đảm bảo về chất lượng, đủ số lượng giáo viên nhân viên còn
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
21
thiếu so với bản quy hoạch đề ra; tuyển dụng giáo viên phải đảm bảo các
nguyên tắc sau: xuất phát từ nhu cầu của từng bộ môn, từng khoa và quyền
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
của học sinh; sử dụng tối đa năng lực của họ; Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định
rõ ràng cho từng vị trí tuyển chọn… Tuyển chọn giáo viên hợp đồng: Xét
phẩm chất và năng lực phù hợp với nhu cầu của nhà trường có thể hợp đồng
dài hạn hoặc ngắn hạn. Tuyển chọn GVDN trong nhà trường phải nhằm
hướng đến mục tiêu sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Đảm
bảo điều kiện môi trường chuyên môn đề ra để giáo viên ra sức dạy tốt, khai
thác được tiềm năng, thế mạnh của từng giáo viên.
1.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nghề:
Đào tạo: Được xác định là đào tạo mới; là quá trình hình thành kiến
thức, thái độ, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp được huấn luyện có hệ thống
theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định, để người học hỏi
theo thời gian khoá học, đào tạo theo cấp học có được trình độ chuyên môn,
năng lực và kiến thức đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Như vậy, đào tạo
cần phải tính được thời gian theo quy định và kinh phí đầu tư thích hợp; ở đó
cần phải xây dựng kế hoạch, tiêu chuẩn đặt ra mang tính lâu dài, nhất là chính
sách về đào tạo. Hiện nay, muốn nhanh chóng có nguồn lực đào tạo chính quy
có trình độ cao trong và ngoài nước phải có sự đầu tư kinh phí từ ngân sách
Nhà nước, kinh phí tài trợ trong ký kết hợp tác quốc tế và kinh phí tự túc của cá
nhân, gia đình.
1.2.3.4. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVDN:
Chưa có chính sách thu hút riêng đối với GVDN, kinh phí hỗ trợ của
nhà trường hỗ trợ cho giáo viên đi học còn quá ít. Do vậy nhà quản lý cần
phải xây dựng, kiến nghị điều chỉnh chính sách thu hút và chính sách đãi ngộ
đủ mạnh phù hợp với việc phát triển ĐNGV.
1.2.3.5. Môi trường làm việc:
Giảng viên được giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, được tôn
trọng về quyền của giáo viên theo điều lệ nhà trường. Các phòng học lý thuyết
được thiết kế xây dựng đúng tiêu chuẩn, đủ ánh sáng. Hệ thống xưởng thực hành
được đầu tư theo từng nghề, bãi tập lái xe được củng cố, các phương tiện và thiết
bị dạy nghề được đầu tư và bổ sung hàng năm theo nhu cầu sử dụng của mỗi
nghề. Hệ thống mạng Internet, máy tính, máy chiếu được đầu tư. Nhà làm việc
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
22
dành cho cán bộ, giáo viên đang được đầu tư xây dựng. Cơ sở vật chất, thiết bị
và cảnh quan nhà trường được quan tâm đầu tư xây dựng hàng năm.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
1.3. Cơ sở lý luận về ứng dụng Modul trong dạy nghề
1.3.1. Khái quát chung về đào tạo nghề theo Modun
1.3.1.1. Khái niệm chung về modun [Theo tài liệu tập huấn cho
GVDN áp dụng chương trình khung mới]
a. Khái niệm về Modun
Modun có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “ modulus” với nghĩa đầu
tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử
dụng như một đơn vị đo. Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ modulus mới được
truyền tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành
của các thiết bị kỹ thuật có các chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ và bổ sung
cho nhau, không nhất thiết phải hoạt động độc lập.
Modun mở ra khả năng cho việc phát triển, hoàn thiện và sửa chữa sản phẩm.
Đặc điểm căn bản của Mô đun là: tính độc lập tương đối- tính tiêu
chuẩn hoá và tính lắp lẫn.
Modun đào tạo có nguồn gốc từ USA, lần đầu tiên được sử dụng vào
năm 1869 tại trường đại học Harward với mục tiêu: tạo điều kiện cho sinh
viên có khả năng lựa chọn các môn học ở các chuyên ngành.
Trong đào tạo có nhiều khái niệm về mô đun:
- Modun là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn
học lý thuyết , kỹ năng, các kiến thức liên quan để tạo ra một trình độ.
- Modun là một đơn vị học tập trọn vẹn và có thể được thực hiện theo
cá nhân hoá và theo một trình tự xác định trước để kết thúc modun
- Modun là một đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn. vì vậy, nhờ những
điều kiện cơ bản mỗi Modun tương ứng với một khả năng tìm việc. Điều đó
có nghĩa khi kết thúc thành công mỗi mô đun sẽ tạo ra những khả năng cần
thiết cho tìm việc làm. Đồng thời, mỗi mô đun có thể hình thành một bộ phận
nhỏ trong chuyên môn của một người thợ lành nghề.
- Modun chia quá trình đào tạo ra làm các thành tố đơn giản. Mỗi thành
tố hoặc Modun được xác định bởi mục đích kỹ năng tiên quyết phải có, nội
dung và độ dài thời gian. Thường thì mô đun nhấn mạnh vào phát triển năng
lực hơn là kiến thức đạt được, tạo khả năng cho người thợ nhanh chóng thích
nghi với môi trường nghề nghiệp và có thể được cấp chứng chỉ.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
23
b, Đặc điểm của Modun
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
lên lớp theo tuần, thời gian đào tạo theo tháng, học kỳ , năm học. Kích cỡ của
mô đun có thể xác định bởi các cấp trình độ đào tạo.
Modun có kích cỡ xác định: kích cỡ của Modun được tính theo số giờ
Trật tự của mô đun: các Modun có thể được thực hiện đồng thời hoặc
Mỗi Modun đều được xác nhận trình độ: Modun là đơn vị đào tạo khép
kế tiếp nhau
kín, có tính độc lập tương đối. Vì vậy nội dung của nó không những có thể
được kiểm tra, đánh giá và xác nhận trình độ một cách độc lập mà còn được
truyền thụ một cách đ
Khả năng tích hợp: các Modun đơn lẻ có thể được tích luỹ dần thành
một Modun trình độ.
Tính liên thông: các Modun có thể phối hợp với nhau theo chiều dọc
hoặc chiều ngang. Một Modun đơn lẻ có thể ghép nối vào cấu trúc của các
Modun trình độ khác hoặc các hình thức đào tạo khác.
1.3.1.2. Modun kỹ năng hành nghề (MKH) [Theo tài liệu tập huấn
cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]
a, Khái niệm
Modun kỹ năng hành nghề theo tiếng Anh là Module of Employable
Skills (MES) được xác định là một phần nội dung đào tạo của một hoặc một
số nghề hoàn chỉnh, được cấu trúc theo các mô đun tích hợp giữa lý thuyết
với thực hành, sau khi học xong, học sinh có thể ứng dụng để hành nghề trong
xã hội.
Đây là một khái niệm linh hoạt, bởi lẽ phạm vi hành nghề của mỗi nghề
là hết sức đa dạng: diện nghề có thể là diện rộng, hẹp; trình độ nghề có thể
cao thấp khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Nói cách
khác Modunkỹ năng hành nghề linh hoạt vì nó phụ thuộc vào tổ chức quy
trình công nghệ (lao động) và sự phân công lao động của từng giám đốc xí
nghiệp cho mỗi người lao động.
Để thuận lợi cho quá trình cho quá trình giảng dạy và học tập cũng như
dùng chung một số các kiến thức, kỹ năng cho nhiều nghề khác nhau, MKH
được chia thành nhiều Modun (Modular units-Mo). Mối Modun tương ứng với
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
24
mỗi công việc hợp thành MKH. Cũng có những MKH đơn giản thì không cần
chia nhỏ, nghĩa là bản thân nó chỉ có một mô đun. Như vậy có thể định nghĩa:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Modun là một bộ phận của MKH, được phân chia một cách logíc theo
từng công việc hợp thành của một nghề nào đó, có mở đầu và kết thúc rõ
ràng, và về nguyên tắc công việc này không thể chia nhỏ hơn được nữa. Kết
quả của công việc này là một sản phẩm hay là một dịch vụ.
b, Cấu trúc của Modun
Nội dung đào tạo của mỗi mô đun được chia thành từng phân tố gọi là
đơn nguyên học tập. Mỗi đơn nguyên học tập trình bày một vấn đề chuyên
biệt về kiến thức và kỹ năng của một công việc nào đó và có thể dùng cho
người dạy lẫn người học.
Mỗi đơn nguyên học tập thường được cấu trúc bởi các phần sau đây:
- Mục tiêu cho người học
- Danh mục các phương tiện, thiết bị, vật liệu….cần cho việc học tập
- Danh mục các đơn nguyên học tập có liên quan
- Tài liệu học tập của đơn nguyên
- Các câu hỏi, các bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập
Đơn nguyên học tập gồm có các loại chính sau:
- Loại hình hoạt động
- Loại thông tin về kỹ thuật, thiết bị, công cụ
- Loại thông tin về vật liệu, phương pháp
- Loại thông tin về biểu đồ sơ đồ
- Loại lý thuyết
- Loại an toàn lao động
1.3.1.3. Modun năng lực thực hiện [Theo tài liệu tập huấn cho GVDN
áp dụng chương trình khung mới]
a, Khái niệm về Modun năng lực thực hiện
Modun năng lực thực hiện là một đơn vị học tập, người học cần lĩnh
hội, tương ứng với một hoạt động xác định của một nghề. Trong đó bao gồm
các kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành, và các phẩm chất đạo đức trong
công việc cần phải có.
b, Xây dựng các Modun năng lực thực hiện
b1.Tư tưởng chỉ đạo xây dựng Modun năng lực thực hiện:
Định hướng thị trường lao động là điểm trung tâm
Modun được xây dựng trên cơ sở của việc phân tích hoạt động lao
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
25
động, xác định yêu cầu của nghề và năng lực thực hiện.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Trong phân tích yêu cầu và khi xây dựng Modun có đại diện của phía
sử dụng nguồn lực.
Modun hướng tới sự phát triển và củng cố khả năng thực hiện công
việc. Qua đó nâng cao cơ hội việc làm của những người tốt nghiệp.
Gắn liền với quy định cơ sở pháp lý của Việt Nam và Xác định công
việc thực hiện
Modun được các cơ sở đào tạo xây dựng theo một tiêu chuẩn thống
nhất về các thành phần, nội dung và về hình thức.
Các Modun năng lực được xây dựng sao cho có thể sử dụng để đào tạo
lần đầu ở các cấp độ khác nhau, hoặc cho việc bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghề. Mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả, và khả năng liên
thông qua các mô đun.
Có chú ý tới kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình của
BBPV, ADB, SWISS contact, các nhà trường.
b2.Các thành phần của Modun năng lực thực hiện
Để có thể sử dụng Modun trong đào tạo nghề ở các cấp bậc trình độ
khác nhau buộc phải có cách thức nhằm xây dựng chương trình trên cở sở của
Modun. Trên cơ sở các thành phần cấu trúc của Modun do Tổng cục dạy nghề
xác định: chương trình khung cho đào tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Các thành phần cấu trúc của Modun được xác định từ tư tưởng chủ đạo
định hướng cách thức xây dựng; Thêm nữa từ quan điểm về việc sử dụng các
Modun định hướng năng lực nhằm vào việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, xác
định điều kiện đầu vào cho các học viên.
Các thành phần của Modun năng lực thực hiện gồm:
• Tên Modun
• Mã Modun
• Chức năng và ý nghĩa của Modun
• Thời gian thực hiện Modun
• Mục tiêu học tập của Modun
• Nội dung
• Điều kiện đầu vào
• Nguồn lực cần thiết để thực hiện Modun
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
26
• Kiểm tra và đánh giá Modun
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
• Hướng dẫn thực hiện Modun
Cấu trúc của mỗi mô đun năng lực thực hiện gồm các bài giảng lý thuyết,
thực hành có thể mô tả theo mẫu sau:
Tên Modun Mã số Nghề đào tạo
Mô đun..
Tên bài
Số tiết lý thuyết
Kiểm tra
Số tiết thực
hành
Bài 1....
Bài 2...
.........
1.3.1.4. Đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện
Khoảng nửa thế kỉ trước đây, thuật ngữ đào tạo theo năng lực thực hiện
(tiếng Anh là “Competency Based Training”) đã được sử dụng để mô tả một
phương thức đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một
nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thời gian như
trong đào tạo truyền thống. Khái niệm trung tâm trong phương thức đào tạo
“mới” này là năng lực thực hiện (NLTH), nó được sử dụng làm cơ sở để lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá quá trình cũng như kết quả học tập.
Đào tạo nghề theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu tố cải cách,
thể hiện ở chỗ nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của người sử
dụng lao động, của các ngành kinh tế (gọi chung là công nghiệp). Sơ đồ 1
dưới đây cho thấy điều đó thông qua mối quan hệ giữa các thành phần của hệ
thống GDKT&DN theo NLTH mà nhiều nước trong khu vực và trên thế giới
đã và đang tổ chức thực hiện.
1.3.1.5. Đặc điểm của đào tạo nghề theo Modun năng lực thực hiện
(NLTH) [Theo tài liệu tập huấn cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]
a. Định hướng đầu ra
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo nghề theo
NLTH là nó định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình
đào tạo, điều đó có nghĩa là: Từng người học có thể làm được cái gì trong một
tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đề ra.
Trong đào tạo nghề theo NLTH, một người có NLTH là người:
- Có khả năng làm được cái gì đó. (Điều này có liên quan tới nội dung
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
27
chương trình đào tạo )
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Có thể làm được những cái đó tốt như mong đợi. (Điều này có liên
quan tới việc đánh giá kết quả học tập của người học dựa vào tiêu chuẩn nghề)
Mỗi người học làm được thông thạo cái gì đó sau một thời gian học tập
dài, ngắn khác nhau tuỳ thuộc chủ yếu vào khả năng, nhịp độ học của người
đó. Người học thực sự được coi là trung tâm và có cơ hội phát huy tính tích
cực, chủ động của mình. Theo quan điểm của thuyết “Học thông thạo” -
(“Mastery Learning”) thì trong phương thức đào tạo theo NLTH, người ta
không quy định cứng nhắc về thời gian học. Đây là sự khác biệt cơ bản so với
triết lý đào tạo truyền thống định hướng vào chương trình học tập theo niên
chế cố định về thời gian. ở phương thức đào tạo theo NLTH, người học được
phép tích luỹ tín chỉ về những gì đã học trước đó, không phải học lại những
điều đã học một khi đã được công nhận là đã thông thạo, có khả năng thực
hiện chúng theo tiêu chuẩn quy định.
b. Cấu trúc của đào tạo nghề theo NLTH
Hệ thống đào tạo nghề theo NLTH bao gồm hai thành phần chủ yếu sau:
- Dạy và học các năng lực thực hiện
- Đánh giá , xác nhận các năng lực thực hiện
b1, Về thành phần dạy và học các năng lực thực hiện
Do có định hướng đầu ra nên muốn có một chương trình đào tạo theo
NLTH, trước tiên, phải xác định được các NLTH mà người học cần phải nắm
vững hay thông thạo; chúng được coi như là kết quả, là đầu ra của quá trình
đào tạo. Sự thông thạo các NLTH đó thể hiện ở sự thực hiện được các hoạt
động/công việc nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đặt ra đối với cấp trình độ nghề
tương ứng.
Để xác định được các NLTH cần thiết đối với từng cấp trình độ nghề,
người ta phải tiến hành Phân tích nghề (Occupational Analysis). Việc Phân
tích nghề thực chất là nhằm xác định được mô hình hoạt động của người lao
động, bao hàm trong đó những Nhiệm vụ (Duties) và những Công việc
(Tasks) mà người lao động phải thực hiện trong lao động nghề nghiệp. Ở
nhiều nước trên thế giới, người ta đã dùng các phương pháp khác nhau, trong
đó có phương pháp hay kỹ thuật DACUM (Develop A Curriculum) được sử
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
28
dụng phổ biến nhất trong một số thập kỷ qua, để tiến hành phân tích nghề. Kết
quả của phân tích nghề được thể hiện trong Sơ đồ phân tích nghề hay Sơ đồ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
DACUM (DACUM Chart). Sau đó phải tiến hành phân tích từng công việc
(Task Analysis) đã được xác định trong Sơ đồ DACUM.
Một chương trình đào tạo nghề được xem là "theo NLTH" khi nó thoả
mãn hoàn toàn các đặc điểm của thành phần Dạy và học các NLTH sau đây:
(1) Các NLTH mà người học sẽ tiếp thu trong quá trình đào tạo theo
NLTH cần phải có các đặc điểm sau:
• Chúng phải được xác định từ việc phân tích nghề một cách nghiêm
ngặt, chính xác và đầy đủ bằng PP/Kỹ thuật DACUM.
• Chúng được trình bày dưới dạng các công việc thực hành mà những
người hành nghề thực tế phải làm hoặc/và dưới dạng các hành vi về mặt nhận
thức (kiến thức) và về thái độ liên quan đến nghề.
• Chúng được công bố cho người học biết trước khi vào học.
(2) Việc dạy và học các NLTH phải được thiết kế và thực hiện sao cho:
• Kiến thức lý thuyết được học ở mức độ cần thiết đủ để hỗ trợ cho
việc hình thành và phát triển các NLTH. Lý thuyết và thực hành được dạy và
học tích hợp với nhau. Các học liệu được soạn thảo và chuẩn bị thích hợp với
các NLTH.
• Mỗi người học phải liên tục có được các thông tin phản hồi cụ thể về
sự hình thành và phát triển NLTH của mình.
• Người học phải có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là điều
kiện thực hành nghề.
• Người học có thể học hết chương trình đào tạo của mình ở các mức
độ kết quả khác nhau.
b2, Về thành phần đánh giá và xác nhận NLTH
Trong giáo dục và đào tạo nói chung, đặc biệt là trong đào tạo theo
NLTH nói riêng, đánh giá và xác nhận kết quả học tập (NLTH) là thành phần
cực kỳ quan trọng, là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Đánh giá là một quá trình thu thập chứng cứ và đa ra những phán xét
về bản chất và phạm vi của sự tiến bộ theo những yêu cầu thực hiện đã được
xác định trong tiêu chuẩn nghề hoặc mục tiêu dạy học và đưa ra phán xét
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
29
rằng một NLTH nào đó đã đạt được hay chưa ở một thời điểm nhất định.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Việc đánh giá trong Đào tạo theo NLTH phải được thực hiện theo Tiêu
chí (Criteria Referenced Assessment), nghĩa là nó đo sự thực hiện hay thành
tích của một cá nhân người học trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí, tiêu
chuẩn chứ không có liên hệ so sánh gì với sự thực hiện hay thành tích của
người khác. Các tiêu chí đánh giá NLTH được xác định từ các tiêu chuẩn
nghề quốc gia và một số quy định, tiêu chuẩn riêng khác.
Sự thông thạo các NLTH của người học được đánh giá và xác nhận
theo các quan điểm sau:
• Người học phải thực hiện các công việc theo cách thức giống như của
người lao động thực hiện trong thực tế lao động nghề nghiệp;
• Đánh giá riêng rẽ từng cá nhân người học khi họ thực thi và hoàn thành
công việc;
• Kiến thức liên quan và thái độ cần có đều là những bộ phận cấu thành cần
được kiểm tra đánh giá;
• Các tiêu chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ
tối thiểu để đảm bảo rằng sau khi học xong thì người học bước vào làm
việc được chứ không phải là để đem so sánh với những người học khác.
Trên cơ sở đó, người ta có thể công nhận các kĩ năng hoặc các kiến thức
đã được thông thạo trước đó.
• Các tiêu chí và chỉ số dùng cho đánh giá được công bố cho người học biết
trước khi kiểm tra đánh giá.
Nội dung chương trình đào tạo theo NLTH thông thường được cấu trúc
thành các Mô đun. Mô đun ở đây được hiểu là một đơn vị học tập liên kết tất
cả các thành phần kiến thức liên quan trong các môn học lý thuyết (ít nhất là
các môn lý thuyết chuyên môn nghề) với các kĩ năng để tạo ra một năng lực
chuyên môn nhằm thực hiện một công việc nhất định trong nghề.
1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong đào tạo nghề theo năng lực
thực hiện
[Theo tài liệu tập huấn cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]
Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện với phương thức dạy học tích hợp
đòi hỏi giáo viên day nghề có trình độ chuyên môn sâu rộng, có kỹ năng thực
hành, năng lực sư phạm: một mặt đó là sự nắm vững phương pháp khoa học
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
30
của môn học, mặt khác là khả năng sử dụng phương pháp dạy học thích ứng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
với mục tiêu và nội dung có sự gắn kết giữa lý thuyết với thực hành, cạnh đó
còn đòi hỏi giáo viên có khả năng tổ chức để tổ chức quá trình dạy học, tổ
chức các hoạt động học tập theo logic của nhận thức kiến thức, kỹ năng và
theo cấu trúc của hoạt động. Không những thế giáo viên dạy nghề cần có các
tri thức và kỹ năng để tổ chức quá trình đào tạo và quá trình dạy học theo
phương thức này; Bởi dạy học định hướng hành động trong đào tạo nghề theo
mô đun năng lực thực hiện đòi hỏi giáo viên có khả năng mô tả nghề, phân
tích chương trình, nắm bắt được các mô đun, các bài, xây dựng các điều kiện
để thực hiện mô đun cũng như những vấn đề kiểm tra và đánh giá các năng
lực thực hiện.
Có thể nói việc trang bị cho giáo vien dạy nghề những tri thức và cần thiết,
những cách thức mới của hoạt động phương pháp và tổ chức dạy học trong
đào tạo nghề theo năng lực thực hiện giúp giáo viên có thể tổ chức thành công
dạy và học các mô đun năng lực thực hiện.
Thực hành
1. Thực hành mô tả nhiệm vụ/ công việc nghề theo lĩnh vực được đào tạo theo
mẫu sau:
Thẻ chỉ số, nhiệm vụ
Tần suất Mã số :...............................................
Tên nghề: ............................................................................................................
Nhiệm vụ:............................................................................................................
Tần suất và tầm quan trọng
Kiểu thực hiện
Tầm quan trọng
Mô tả nhiệm vụ/
các bước thực hiện nhiệm vụ
Khó khăn trong
học tập
....
....
...
...
2. Xác định các nhiệm vụ, công việc cho một nghề theo lĩnh vực đào tạo theo
mẫu sau:
1. Tên nghề
2. Danh mục các công việc trong nghề
Số thứ tự
Tên các nhiệm vụ/ công việc
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
31
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3. Xác định các thành phần năng lực thực hiện cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ/ công việc nói trên
Thực hành
1. Thực hành phân tích Modun năng lực thực hiện trong chương trình đào tạo
CĐ nghề hoặc TC nghề; xác định kiến thức, kỹ năng, vấn đề cần đánh giá
trong Modun, các kiểu bài dạy trong Modun.
2. Thực hành tổ chức hoạt động nhóm dạy học một Modun năng lực tự chọn
trong chương trình đào tạo nghề
3. Thực hành dạy kỹ năng trong Modun tự chọn
1.4. Cơ sở lí luận về các tiêu chí ISO trong lĩnh vực dạy nghề.
1.4.1. ISO là gì ? [Theo cuốn “ISO 9000 trong dịch vụ hành chính”]
ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt động từ
là THE INTERNATIONAL
tên đầy đủ
ngày 23-2-1947. ISO có
ORGANIZATION FOR STANDARD-IZATION. Các thành viên của nó là
các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một trăm nước trên thế giới. Trụ sở
chính của ISO đặt tại Geneve (Thụy Sỹ). Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh,
Pháp, Tây Ban Nha.
ISO là một tổ chức phi chính phủ. Nhiệm vụ chính của tổ chức này là
nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn (không có giá trị pháp lý bắt
buộc áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
ISO có trên 120 thành viên. Việt Nam là thành viên chính thức từ năm
1977 và là thành viên thứ 72 của ISO. Cơ quan đại diện là Tổng cục tiêu
chuẩn – Đo lường - Chất lượng.
1.4.2. ISO 9000 hình thành như thế nào? [Theo cuốn “ISO 9000
trong dịch vụ hành chính”]
ISO 9000 là một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng, được ban
hành chính thức từ năm 1987, nhưng thực tế nó đã được hình thành từ rất lâu
sau Đại chiến 2 ở Anh Quốc và các nước Châu Âu khác cũng như ở Bắc Mỹ. - Năm 1955, Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương đưa ra các tiêu chuẩn về
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
32
chất lượng cho tàu Apollo của NASA, máy bay Concorde của Anh – Pháp,…
- Năm 1969, Anh, Mỹ thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn quốc phòng đối
với các hệ thống đảm bảo chất lượng của những người thầu phụ thuộc vào các
thành viên của NATO (AQAP – Alliged Quality Assurance Procedures).
- Năm 1972, Viện Tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 4891 -
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
hướng dẫn đảm bảo chất lượng.
thân của ISO 9000.
- Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750, tiền
- Năm 1987, ISO công bố lần đầu tiên bộ ISO 9000, khuyến cáo áp
- Năm 1994, bộ ISO 9000 được tu chỉnh lại và bổ sung thêm một số
dụng trong các nước thành viên và trên toàn thế giới.
tiêu chuẩn mới. - Năm 2000, bộ ISO 9000 được tu chỉnh nói trên lại được sửa đổi lần
nữa và ban hành.
1.4.3. ISO 9000 phiên bản 2000
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất
lượng do tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) ban hành lần đầu vào 1987 đã
được sửa đổi 2 lần vào 1994 và 2000.
ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng không
phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm.
ISO 9000 có thể áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ... và cho mọi quy mô hoạt động.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (Internation Organization for
starndarzation - ISO) được thành lập năm 1947 trụ sở chính đặt tại Giơnevơ
Thụy Sĩ.
ISO có khoảng 200 ban kỹ thuật (TC) có nhiệmvụ biên soạn và ban
hành hơn 160000 tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và các tiêu
chuẩn về quản lý. Ban kỹ thuật TC 176 chịu trách nhiệm biên soạn và ban
hành tiêu chuẩn ISO 9000.
1.4.4. Các nguyên tắc trong việc xây dựng Hệ thống quản lý chất
lượng theo ISO 9000:2000 [Theo cuốn ISO 9000 trong dịch vụ hành chính]
Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng chất lượng là sự thoả mãn
khách hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng ISO 9000 là phải nhằm đáp
ứng mục tiêu đó. Quản lý chất lượng là không ngừng tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
33
nhất. Gắn vào các trường đào tạo nghề thì khách hàng là những bậc phụ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
huynh, những học sinh PTTH, những người có mong muốn được đào tạo ở
các trường nghề vì vậy cần phải tìm hiểu những nhu cầu của khách hàng này.
Nguyên tắc 2: Vai trò của lãnh đạo: Lãnh đạo của tổ chức thống nhất
mục đích, định hướng vào môi trường nội bộ của tổ chức, huy động toàn bộ
nguồn lực để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Nguyên tắc 3: Sù tham gia của mọi người: con người là yếu tố quan
trọng nhất cho sự phát triển, việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo
điều kiện cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực hiện công việc đóng góp sự
phát triển của tổ chức.
Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình.
Quá trình là một hoạt động hoặc là một tập hợp các hoạt động sử dụng
các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra. Mục đích của việc áp dụng ISO
9000 là khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình để quản lý
một tổ chức. Cách tiếp cận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc.
Hiểu và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Xem xét giải quyết vấn đề trong quá trình thực hiện.
Có được kết quả và tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu
Cải tiến liên tục trên cơ sở đo lường đối tượng.
Nguyên tắc 5: Quản lý theo phương pháp hệ thống.
Việc quản lý hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực của tổ chức
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.
Đây là mục tiêu của tổ chức và điều này càng trở nên đặc biệt quan
trọng trong sự biến động của yêu cầu xã hội về nhận thức của con người ngày
càng cao chẳng hạn như khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại do vậy đòi hỏi
con người phải có những thay đổi về nhận thức ở mức cao hơn mới có thể sử
dụng và áp dụng được chúng trong đời sống xã hội.
Tổ chức phải thực hiện hành động khắc phục, loại bỏ nguyên nhân của
sự không phù hợp để ngăn ngõa sự tái diễn.
Tổ chức phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống quản lý chất lượng thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng mục
tiêu chất lượng, các kết quả đánh giá, việc phân tích dữ liệu các hành động
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
34
khắc phục, phòng ngõa và xem xét của lãnh đạo.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Tổ chức phải xác định hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự
không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên thực tế.
Các quyết định về hành động có hiệu lực trên sự phân tích dữ liệu và
thông tin.
Nguyên tắc 8: Quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp.
Thiết lập mối quan hệ cùng có lợi với bên cung ứng và sẽ nâng cao khả
năng tạo ra giá trị của cả hai bên. Trong dạy nghề thì việc tạo lập mối quan hệ
giữa các trường dạy nghề với nhau là địa chỉ học tập tin tưởng đối với HSSV
trong khu vực và trong cả nước.
1.4.5. Yêu cầu chủ yếu của ISO 9000: 2000
a. Yêu cầu chung: Hệ thống quản lý ISO 9000 phải đảm bảo các yêu cầu:
- Nhận biết được quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng
và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức.
- Xác định được trình tự và tương tác của quá trình này.
- Xác định chuẩn mực phương pháp để đảm bảo tác nghiệp và kiểm
soát các quá trình này có hiệu lực.
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cho sự
vận hành và giám sát của quá trình này.
- Theo dõi, đo lường và phân tích quá trình này.
- Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được dự định và cải tiến liên
tục các quá trình này.
b. Yêu cầu về hệ thống văn bản.
- Các công bố về dạng văn bản về chính sách chất lượng và các mục
tiêu chất lượng.
- Sổ tay chất lượng
- Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Văn bản của hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác
nhau và tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức và loại hình hoạt động: Sự phức tạp và
sự tương tác của quá trình; năng lực con người.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
35
c. Các yêu cầu về chức năng của hệ thống quản lý ISO 9000.
- Thiết kế và phát hiện hệ thống quản lý chất lượng
- Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng
d. Yêu cầu vai trò của hệ thống
- Đảm bảo thoả mãn các yêu cầu của khách hàng
- Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt được một cách thành công.
- Cải tiến tiêu chuẩn trong lĩnh vực cần thiết.
- Kết hợp hài hoà các chính sách thực hiện tất cả các bộ phận phòng ban.
- Cải tiến hiệu quả
- Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động
- Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý
- Tập trung quan tâm đến chất lượng
- Đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được phân phối đúng lúc.
- Giảm chi phí hoạt động.
1.4.6. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000:2000 trong lĩnh vực dạy nghề
Nhằm đạt được hiệu quả cuối cùng là đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho xã hội. Thật vậy với việc áp dụng ISO 9000 sẽ giúp cho tổ
chức có thể quản lý một cách có hệ thống, một cách chặt chẽ mang tầm quốc
gia, có khả năng hội nhập quốc tế để tiến tới hình thành một sự liên thông
trong chương trình đánh giá chất lượng giữa các trường đào tạo nghề trên cả
nước và nước ngoài thông qua các lợi ích và tác dụng sau:
+ Thay đổi tư duy, thãi quen quản lý cũ về chất lượng đào tạo nghề,
thực hiện quản lý chất lượng có cơ sở khoa học hơn.
+ Quản lý chất lượng đào tạo hướng tới quản lý khách hàng và thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
+Thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến toàn bộ quá trình hình
thành chất lượng từ khâu đầu vào, quá trình dạy học đến sinh viên tốt nghiệp
ra trường.
+ Xác định rõ trách nhiệm và phát huy vai trò của mọi người và của
mọi bộ phận trong trường với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
+ Quản lý theo các văn bản pháp quy và các quy định của nhà trường
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
36
do đó tạo điều kiện nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Vì vậy xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:
2000 là một bước ngoặt trong quản lý chất lượng đào tạo nghề và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề.
1.5. Cơ sở lý luận về xây dựng quy chế, chế tài thưởng phạt nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay.
1.5.1. Quy chế.
Quy chế là những điều đã được quy định thành chế độ để mọi người theo
đó mà thực hiện trong những hoạt động nhất định nào đó.
Quy chế vận hành trong một đơn vị nói chung hay trong một đơn vị dạy
nghề (Nhà trường) nói riêng bao gồm từ chế độ trách nhiệm, phối hợp, cách
thức ra quyết định, các nguyên tắc sử dụng nguồn lực đến các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài Nhà trường. Nếu cơ cấu là “phần cứng” thì quy chế
chính là “phần mềm” của Nhà trường , được xác định nhằm đảm bảo bộ máy
hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả theo đúng định hướng chiến lược.
Quy chế quản lý Nhà trường bao gồm các thành phần như:
• Xây dựng quy chế tổ chức quản lý và quan hệ điều hành.
• Hoàn thiện quy chế điều hành của Ban Giám hiệu Nhà trường nhằm
làm rõ vai trò và trách nhiệm của từng cấp, từng vị trí trong quản lý.
• Phân cấp quản lý tài chính, tăng cường kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo
tính minh bạch và hiệu quả trong huy động và hiệu quả sử dụng.
• Xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng.
• Xây dựng quy chế quản lý tài chính kế toán.
• Xây dựng quy trình tuyển dụng, đánh giá và đào tạo nhằm sử dụng và
phát triển nguồn nhân lực một cách hữu hiệu.
• Xây dựng quy chế Quản lý nhân sự, mô tả chi tiết chức năng nhiệm vụ
của từng phòng ban, mô tả chi tiết nhiệm vụ quyền hạn của từng chức danh và
mối quan hệ công tác giữa các cá nhân và các bộ phận trong Nhà trường.
• Thiết lập những chuẩn mực, nguyên tắc và ứng xử trong và ngoài Nhà
trường, phù hợp với giá trị văn hoá mà đơn vị theo đuổi.
• Xác định các chế độ, lề lối làm việc, biện pháp khuyến khích, đãi ngộ
giáo viên…nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhân lực.
• Hợp lý hoá quy trình làm việc, bảo mật thông tin, hệ thống lập kế hoạch
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
37
và báo cáo.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
• Xây dựng các mẫu biểu phục vụ hoạt động của Nhà trường.
[Quyphamnoibo.blogspot.com] Để xây dựng và ban hành một quy chế
hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng, phải đảm bảo:
- Tính hợp pháp: Phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái luật.
- Tính thực tiễn: Phù hợp với yêu cầu quản lý điều hành, phù hợp với
hoạt động của đơn vị trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Tính hiệu quả: Quy chế tạo hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường,
góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt
động của Nhà trường; khi được áp dụng phải được mọi người tôn trọng và
quán triệt thực thi;
1.5.2. Chế tài.
Khái niệm: Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành của quy phạm
pháp luật (giả định, quy định và chế tài), nêu lên biện pháp tác động mà Nhà
nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể không xử sự đúng pháp luật, cụ thể là
không đúng như quy định của quy phạm pháp luật.
Vai trò: Đảm bảo quy phạm pháp luật được thực hiện nghiêm minh
Phân loại: Có nhiều loại chế tài với các mức nặng nhẹ khác nhau để áp
dụng tuỳ tính chất, mức độ của các xử sự trái pháp luật bao gồm: chế tài hình
sự; chế tài kỉ luật; chế tài hành chính; chế tài dân sự
1.5.3. Khen thưởng.
1.5.3.1. Khái niệm:
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với cá nhân, tập thể có
thành tích trong xây dựng và đem lại lợi ích cho Nhà trường.
1.5.3.2. Vai trò của khen thưởng:
Việc khen thưởng chính xác, kịp thời có tác dụng rất lớn, động viên và
cổ vũ người lao động trong đơn vị cống hiến hết sức lực của họ thúc đẩy sự
phát triển của Nhà trường.
1.5.3.3. Nguyên tắc khen thưởng:
Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích đến đâu, khen
thưởng đến đó; không nhất thiết phải theo trình tự khen thưởng ở mức thấp
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
38
rồi mới được khen thưởng mức cao hơn. Thành tích đạt được trong điều kiện,
hoàn cảnh khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng rộng thì được xem xét đề nghị
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
khen thưởng ở mức cao hơn; chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể và
những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.
1.5.4. Kỷ luật lao động.
1.5.4.1. Khái niệm.
Là những quy định về việc tuân theo thời gian và điều hành công việc thể
hiện trong nội quy lao động. Nội quy lao động không được trái với pháp luật
lao động và pháp luật khác. Đơn vị có từ 10 lao động trở lên phải có nội quy
lao động bằng văn bản. Đó là những quy tắc làm việc mà trong quan hệ lao
động, mỗi người lao động đều phải chấp hành nhằm đảm bảo trật tự trong lao
động, kỷ luật lao động bao gồm những quy định về: chấp hành thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người
sử dụng lao động, chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản thuộc phạm vi trách nhiệm được giao,
đảm bảo công việc của đơn vị.
1.5.4.2. Vai trò của kỷ luật lao động.
- Thông qua việc duy trì kỷ luật lao động, người sử dụng lao động có
thể bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lý để ổn định công việc, ổn định đời
sống người lao động và trật tự xã hội nói chung.
- Nếu xác định được nội dung hợp lý, kỷ luật lao động còn là một nhân
tố quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc được
giao , tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu.
- Tuân thủ kỷ luật lao động, người lao động có thể tự rèn luyện để trở
thành người công nhân của xã hội hiện đại, có tác phong công nghiệp, là cơ
sở để họ đấu tranh với những tiêu cực trong lao động.
- Trật tự, nề nếp của một Nhà trường và ý thức tuân thủ kỷ luật của
người giáo viên là những yếu tố cơ bản để duy trì quan hệ lao động ổn định,
hài hòa. Đó cũng là điều kiện để thu hút được HSSV vào học tập, giúp cho
người giáo viên không bị bỡ ngỡ khi làm việc trong các điều kiện khác biệt.
1.5.4.3. Nguyên tắc kỷ luật lao động.
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ
luật. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
39
thời chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm
nặng nhất.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy
lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động
khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
- Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công.
Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2
Qua những nghiên cứu ở Chương 1 cho thấy:
Chất lượng đào tạo nghề ngày nay được các trường dạy nghề coi trọng.
Vấn đề chất lượng giáo dục trở thành một nội dung quan trọng trong hoạch
định chiến lược và tổ chức hoạt động của Nhà trường. Bản chất của quản lý là
sử dụng các quy trình, cơ chế của trường là điều kiện kiên quyết từng bước
xây dựng và khẳng định thương hiệu cho nhà trường đặc biệt trong xu thế hội
nhập đang đến gần.
Nghiên cứu về ứng dụng modul và các tiêu chí ISO trong dạy nghề là
việc làm cần thiết đối với Nhà trường. Nghiên cứu modul và các tiêu chí ISO
trong dạy nghề là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho Nhà trường bởi vì nó nâng
cao được chất lượng tay nghề cả về lý thuyết cũng như thực hành của đội ngũ
giáo viên Nhà trường, góp phần xây dựng lề lối làm việc theo phong cách
chuyên nghiệp trong đội ngũ CB, CNV Giáo viên Nhà trường từ đó nâng cao
chất lượng dạy nghề và tay nghề của Giáo viên góp phần nâng cao được chất
lượng đào tạo của Nhà trường.
Để hoạt động của Nhà trường đạt hiệu quả cao thì không thể thiếu được
một môi trường làm việc thực sự chuyên nghiệp, điều đó thể hiện qua nội
quy, quy chế hoạt động của Nhà trường và của từng bộ phận khoa, phòng
chức năng, chế tài thưởng, phạt của Nhà trường.... Tất cả những điều trên hình
thành nên văn hóa của đơn vị.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
40
Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề có một vị trí quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng đào tạo nghề. Chương 1 đã trình bày hệ thống tiêu chí đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu chí chất lượng đội ngũ giáo viên
phương pháp đánh giá và phương hướng giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên làm căn cứ để phân tích đánh giá đội ngũ giáo viên nghề và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các chương sau.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu tổng quan trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Nam Định. [Nguồn phòng KH-HTQT]
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được thành lập theo
quyết định số 05/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam
Định. Trường là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; chịu
sự quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu
sự quản lý về hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh Nam Định.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định tiền thân là Trường
Trung học Công nghiệp Nam Hà được thành lập theo quyết định số 1263
BCNN/KB-1 ngày 21/12/1966 của Bộ Công nghiệp nặng, có nhiệm vụ đào
tạo cán bộ trung cấp kỹ thuật.
Năm 1971 Trường thuộc Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật theo
quyết định số 171/TTg ngày 16 tháng 6 năm 1971 của Thủ tướng Chính phủ,
làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề.
Năm 1978 Trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiếp tục làm nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 1998 đến nay trường thuộc Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội, tiếp tục làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề.
Từ năm 1992-1999, theo quyết định số 1395/TH-DN ngày 13/7/1992
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường được phép đào tạo thí điểm
giáo viên dạy nghề trình độ cao đẳng.
Từ tháng 5/1999 Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được
thành lập trên cơ sở Trường Sư phạm Kỹ thuật 2 Nam Định theo quyết định
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
41
số 130/1999/QĐ-TTg ngày 28/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ, chính thức
nhận nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ cao đẳng. Ngày 05 tháng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
01 năm 2006 Trường chính thức được nâng cấp thành Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định
Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo và bồi
dưỡng hàng vạn cán bộ kỹ thuật, giáo viên dạy nghề, công nhân kỹ thuật phục
vụ có hiệu quả cho ngành dạy nghề và các ngành kinh tế quốc dân khác trong
phạm vi cả nước. Trường đã khắc phục khó khăn nỗ lực phấn đấu vươn lên,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đã được Nhà nước ghi nhận bằng
nhiều phần thưởng cao quý : - Huân chương Lao động hạng ba (năm 1986)
- Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ (năm 1995)
- Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1996)
- Huân chương Lao động hạng nhất (năm 2000)
- Huân chuơng Lao động hạng ba tặng cho ĐTNCSHCM (năm 2001)
- Bằng khen tặng cho Công đoàn Trường(năm 2002)
- Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ (năm 2010)
- Cờ thi đua của Tổng liên Đoàn Lao động Việt Nam (năm 2011)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ra
Quyết định số: 686/QĐ-LĐTBXH quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
2.1.2.1. Chức năng của Nhà trường [Nguồn phòng Tổ chức Cán bộ]
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là đơn vị trực thuộc Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng đào tạo: Giáo viên dạy nghề
trình độ đại học và cao đẳng; đại học và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật,
công nghệ và kinh tế, đào tạo nghề các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là đơn vị sự nghiệp có
thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: NamDinh University of Technology
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
42
Education. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: NUTE
Trụ sở của Trường: Phường Lộc Hạ - thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Nhà trường [Nguồn phòng Tổ chức Cán bộ]
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định có các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Đào tạo bồi dưỡng nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp, gồm:
+ ĐH và Cao đẳng SPKT
+ ĐH và Cao đẳng Kỹ thuật
+ Cao đẳng nghề và Trung cấp Nghề
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý dạy
nghề, giáo viên SPKT
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và khoa học giáo
dục phục vụ đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế- xã hội theo quy định của
pháp luật. Kết hợp đào tạo với NCKH, sản xuất và dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về đào tạo, NCKH theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên của Trường đảm
bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
- Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, SV.
- Tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường [Nguồn phòng Tổ chức Cán bộ]
Cơ cấu tổ chức của Trường được quy định tại quyết định số 686/QĐ-
LĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, bao gồm:
- Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng
- Các phòng chức năng:
+ Phòng đào tạo;
+ Phòng khoa học và hợp tác quốc tế;
+ Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng;
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
43
+ Phòng thiết bị - vật tư;
+ Phòng tổ chức cán bộ;
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
+ Phòng hành chính – quản trị;
+ Phòng kế toán – tài vụ;
+ Phòng Công tác học sinh, SV;
- Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường
+ Khoa công nghệ thông tin;
+ Khoa cơ khí
+ Khoa Điện điện tử
+ Khoa SPKT
+ Khoa khoa học cơ bản
+ Khoa kinh tế
+ Khoa tại chức
+ Khoa ngoại ngữ
+ Bộ môn ký luận chính trị
+ Bộ môn giáo dục thể chất – quốc phòng
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ
+ Trung tâm tin học – ngoại ngữ
+ Trung tâm thông tin – thư viện
2.1.3. Cơ sở vật chất của trường [Nguồn phòng Thiết bị Vật tư]
Hàng năm, Nhà trường đầu tư hàng chục tỷ đồng cho cơ sở vật chất và
thiết bị, được thụ hưởng các dự án lớn của Đức và Bỉ, đáp ứng tốt về cơ sở vật
chất và thiết bị cho đào tạo của Trường. Hiện Nhà trường có trên 40 phòng
học lý thuyết, gần 100 phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đủ máy móc thiết
bị, hàng năm được bổ sung thay thế mới, đáp ứng mục tiêu đào tạo, mạng
máy tính kết nối 850 máy tính cá nhân, máy chủ phục vụ học tập và NCKH. Nhà trường có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí
nghiệm phục vụ cho dạy, học và NCKH đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào
tạo. Hiện tại, Nhà trường có tổng số 141 phòng học, phòng thực hành, phòng
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
44
thí nghiệm. Trong đó có 58 phòng học lý thuyết với diện tích sàn gần 20.000
m2, tỷ lệ bình quân diện tích lớp học đạt gần 4,0 m2/SV. Đối chiếu với tiêu
chuẩn thiết kế trường ĐH TCVN 3981-85, chỉ tiêu diện tích lớp học tối thiểu
/SV là 2,24 m2, thì nhà trường đã đáp ứng tốt về diện tích lớp học cho hoạt
động dạy và học. Nhà trường còn có 3 nhà xưởng thực hành với 59 phòng thực
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
hành chuyên môn, 6 phòng thí nghiệm, 17 phòng thực hành tin học nối mạng
phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH của CBGD và của SV.
Với qui mô SV như hiện nay và với tổng số 141 phòng học thì số lượng
phòng học của Trường ĐH SPKT Nam Định đã đáp ứng được nhu cầu đào
tạo theo từng ngành học, theo thời khoá biểu của từng Khoa, bộ môn trực
thuộc. Tần suất sử dụng phòng học lý thuyết trung bình là 85% (45
phòng/tuần).
Bên cạnh đó, Nhà trường còn cung cấp đầy đủ thiết bị tin học hỗ trợ
hiệu quả các hoạt động dạy và học, NCKH và quản lý. Hiện nay, tổng số máy
vi tính sử dụng trong toàn trường là 958 bộ, trong đó: dùng cho hệ thống văn
phòng là 146 bộ và dùng cho SV học tập là 812 bộ. Bình quân máy tính dành
cho SV/1 SV hệ chính qui là 0,17 máy. Nhà trường không chỉ đầu tư trang
thiết bị phục vụ đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin mà còn chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin và giảng dạy, học tập, NCKH và quản lý. Năm
2011, dầu tư vào lĩnh vực này có giá trị lên tới 1.413.258.000 đồng.
Ngoài ra, Nhà trường đã đảm bảo chỗ làm việc tương đối đầy đủ cho
cán bộ GV và nhân viên cơ hữu của Nhà trường và có kế hoạch phát triển mở
rộng khu vực làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhu cầu đào
tạo. Tính đến nay, diện tích dành cho khu hành chính và văn phòng khoa, bộ
môn là 3556 m2, đạt 12,21 m2/người, cán bộ và GV cơ hữu đã được trang bị
đầy đủ các thiết bị và phương tiện làm việc.
2.1.4. Quy mô đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo]
Trong suốt 45 năm qua Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
luôn kiên định thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong quá trình đào
tạo là đa dạng hoá các hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng Nhà trường lần thứ XIV nêu rõ quyết
tâm tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo để đáp ứng nhu cầu
học tập của người học. Trường đã rà soát, mở thêm các ngành đào tạo cho phù
hợp với nhu cầu xã hội. Đến nay, Nhà trường đang đào tạo 9 ngành trình độ
ĐH, 6 ngành trình độ cao đẳng. Cùng với đó, số lượng SV của nhà trường
không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó được thể hiện thông qua bảng
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
45
thống kê dưới đây:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Bảng 2.1: Số lượng SV, học sinh của trường qua các năm
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Số lượng SV – HS
4482
4845
4707
4981
5587
6172
Nguồn: Phòng Đào tạo trường ĐHSPKT Nam Định
Bảng 2.2: Số lượng người học nhập học các hệ chính quy và không chính
quy những năm gần đây
Các tiêu chí
2008
2009
2010
2011
1. SV ĐH:
Hệ chính quy
748
1137
1031
1065
Hệ không chính quy
212
85
21
46
2. SV cao đẳng:
Hệ chính quy
813
620
543
637
Hệ khồng chính quy
Tổng
1773
1842
1598
1848
Ngoài đào tạo hệ chính quy, Nhà trường tăng cường thực hiện đào tạo
Nguồn: Phòng Đào tạo trường ĐHSPKT Nam Định
theo phương thức vừa làm vừa học (tại chức). Năm 2010, Nhà trường mở
rộng liên kết với các cơ sở đào tạo tại Hải phòng, Vĩnh Phúc, Thái Bình. Năm
2011 được sự cho phép của Bộ Giáo dục và đào tạo trường đã thực hiện đào
tạo liên thông từ trình độ cao đẳng nghề lên ĐH, đào tạo tại chỗ và thông qua
hợp tác với các cơ sở tại Hải Dương, Sơn Tây, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Vĩnh
Yên, Nam Định.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
46
2.1.5. Chất lượng đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo]
Với sự nỗ lực phấn đấu của BGH cùng với tập thể cán bộ gảng viên,
công nhân viên trong Nhà trường, những năm vừa qua sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của nhà trường từng bước phát triển trên nhiều mặt, quy mô đào tạo
ngày càng mở rộng, chất lượng và trình độ đào tạo ngày một nâng lên.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện tốt các chỉ tiêu về số
lượng và mở rộng quy mô và loại hình đào tạo, Nhà trường luôn quan tâm tới
việc nâng cao chất lượng đào tạo. Năm học 2011 – 2012, trong 1413 SV, học
sinh tốt nghiệp có 45,1% đạt khá giỏi, 51,3% tốt nghiệp loại trung bình, 2,2%
tốt nghiệp loại yếu và chỉ có 1,4% không đủ điều kiện tốt nghiệp. Kết quả nêu
trên cũng đã phản ánh phần nào đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường trong những năm học gần đây.
Chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo
trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và sự thích ứng của
người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra
trường, năng lực hành nghề, khả năng phát triển nghề nghiệp.
Để đánh giá thực trạng việc làm và tình hình SV sau khi tốt nghiệp,
Nhà trường đã tiến hành các bước tổ chức khảo sát, tổng hợp ý kiến người
học, thông tin về việc làm và quá trình tiếp cận môi trường làm việc của
người học sau tốt nghiệp. Năm 2009, 2010 Nhà trường đã tiến hành điều tra
1624 SV tốt nghiệp ra trường. Tổng hợp trên 1176 phiếu của SV nộp về đạt
được kết quả: SV có việc làm sau tốt nghiệp là 580 SV chiếm 50,39%, SV
học tiếp là 535 SV chiếm 46,48% và chưa có việc làm là 36 SV chiếm 3,13%.
Trong tổng số 535 cựu SV đi học tiếp có 61 SV ĐH dự thi cao học, 474 SV
cao đẳng liên thông lên ĐH. Trong tổng số 580 SV có việc làm thì có 117 SV
có việc làm dưới 1 tháng (chiếm 20,17%), SV tìm được việc làm trong thời
gian từ 1 đến 3 tháng sau khi tốt nghiệp là 188 SV (chiếm 32,41%) và 275 SV
tìm được việc làm sau 3 tháng tốt nghiệp (chiếm 47,11%).
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định
2.2.1. Về số lượng
Tính đến thời điểm tháng 8 năm 2012 tổng số cán bộ, giáo viên, công
nhân viên của Nhà trường là 290 người, trong đó số lượng GV cơ hữu là 210
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
47
người. Tỷ lệ GV so với tổng số công nhân viên là 72,41%. Tình hình ĐNGV
của trường qua các năm được thể hiện trong bảng sau:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
2008
2009
2010
2011
2012*
Bảng 2.3: Số lượng GV qua các năm
Năm
155
187
192
203
210
Số lượng GV
32
5
11
7
Số GV tăng thêm
20,64%
2,67%
5,73%
3,45%
% tăng thêm
Qua bảng trên ta thấy số lượng GV của Nhà trường tăng lên theo từng
năm. Năm 2010 tăng 2,67% so với năm 2009, năm 2011 tăng 5,73% so với
[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]
năm 2010, năm 2012 tăng 3,45% so với năm 2011 và năm 2009 là năm có số
lượng GV tăng nhiều nhất với 32 GV tăng thêm (chiếm 20,64%). Có thể lý
giải điều này là do năm 2009, với việc quy mô đào tạo tăng mạnh, số lượng
SV nhập học tăng so với 2008, Nhà trường với chiến lược phát triển của mình
đã tổ chức tuyển dụng viên chức và lao động hợp đồng nhằm tăng số lượng
GV, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo.
Một trong những nội dung của Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục là đến năm 2010 các trường ĐH và cao đẳng phải
đảm bảo được tỷ lệ 20 SV/GV. Tuy nhiên, sau 3 năm triển khai quyết định, tại
Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định do Bộ GD-ĐT tổ chức tại Hà Nội
cho thấy mục tiêu này là không thể thực hiện được. Do đó, Bộ GD-ĐT đã đưa
ra kiến nghị lùi thời gian tới năm 2012 và tỷ lệ được nâng từ 20 lên 25
SV/GV. Theo đánh giá, hiện nay tỷ lệ trung bình SV/GV của 376 trường ĐH,
cao đẳng trên cả nước là 28 SV/GV. Rõ ràng, con số này vẫn còn cao so với
tỷ lệ 25 SV/GV do Bộ GD – ĐT đưa ra.
Đối với riêng trường ĐHSPKTNĐ, hiện nay, bình quân số SV trên một
GV là 29,3 SV/GV. Mặc dù gần bằng so với tỷ lệ trung bình chung cả nước
tuy nhiên đây vẫn là một con số khá cao nếu so với tỷ lệ quy định chung của
Bộ GD - ĐT . Trong những năm tới, dự báo quy mô đào tạo của Nhà trường
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
48
sẽ tăng thêm, đồng nghĩa với nó là tỷ lệ bình quân SV trên một GV sẽ tăng lên
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
nếu số lượng GV không đổi. Để điều đó không xảy ra, Nhà trường cần có
biện pháp cụ thể, tăng số GV nhằm giảm tỷ lệ bình quân SV trên một GV.
2.2.2. Về cơ cấu
2.2.2.1. Cơ cấu độ tuổi
Cơ cấu về độ tuổi của ĐNGV cũng liên quan đến chất lượng hoạt động
chuyên môn, chất lượng giáo dục đào tạo và chiến lược phát triển của nhà
trường. Vì vậy, trong quá trình quản lý phát triển ĐNGV phải quan tâm đến
cơ cấu độ tuổi của đội ngũ. Nếu không quan tâm đến cơ cấu độ tuổi sẽ gây ra
sự hụt hẫng giữa các thế hệ. Nếu coi trọng lớp có tuổi (tay nghề vững, nhiều
kinh nghiệm giảng dạy) thì dễ xảy ra tình trạng sức ì; nếu coi trọng lớp trẻ thì
dễ tạo ra trạng thái phát triển nóng. Do đó, phát triển phải cân đối hài hoà
giữa lớp trẻ và lớp có độ tuổi cao.
Cơ cấu độ tuổi ĐNGV của Trường được thống kê qua bảng sau:
< 30 tuổi
31- 40 tuổi
41-50 tuổi
51 - 60 tuổi
Trên 60
Tổng
số GV
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
210
72
34,28% 89 42,38% 24 11,43% 23 10,95%
2
0,95%
Bảng 2.4: Cơ cấu GV theo độ tuổi hiện nay
Qua số liệu thống kê về độ tuổi của ĐNGV Trường ĐHSPKT Nam
[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]
Định cho thấy:
Có 2 GV có độ tuổi trên 60 chỉ chiếm 0.95%. Ở độ tuổi 51 đến 60 tuổi
có 23 người chiếm tỷ lệ 10.95%. Đây là số GV có thâm niên nghề nghiệp cao,
được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn trong số đó hiện đang giữ cương
vị chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường và ở các khoa, tổ, là lực lượng GV
chính của nhà trường. Tuy nhiên số GV này sắp đến tuổi về hưu nên cần phải
có lực lượng kế cận kịp thời. Số GV độ tuổi từ 41 - 50 tuổi có 24 người chiếm tỷ lệ 11,43%. Đây là
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
49
lực lượng nòng cốt vì phần lớn GV đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn quy
định, độ tuổi chín muồi về kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ đã
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
được khẳng định, trong số đó có trình độ Thạc sĩ và vẫn còn khả năng tiếp tục
được đào tạo bồi dưỡng lên trình độ cao hơn. Đội ngũ này nếu được quản lý
phát triển tốt sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng giảng dạy của cả đội
ngũ giáo viên. Tuy nhiên, hàng năm cần phải phân loại ĐNGV này theo các
tiêu chí khác nhau như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng về ngoại
ngữ, khả năng NCKH... để có những hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ phù hợp.
Số GV có độ tuổi từ 31 - 40 tuổi có tới 89 người chiếm tỷ lệ khá lớn
42,38%. Phần lớn trong số này có thâm niên nghề nghiệp trên 10 năm giảng
dạy, có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình hăng say
công tác, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh tri thức hiện đại.
Số GV dưới 30 tuổi có 72 người chiếm tỷ lệ 34,28%. Số GV này chiếm
tỷ trọng khá lơn, nguyên nhân là do những năm gần đây nhà trường đã không
ngừng tuyển dụng những GV trẻ để bổ sung cho ĐNGV. Số giảng là lực
lượng hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của nhà trường. Với sức trẻ,
lòng nhiệt tình, khả năng thích ứng nhanh với tri thức và khoa học hiện đại, có
trình độ ngoại ngữ, tin học, là lực lượng nòng cốt gánh vác sứ mệnh của nhà
trường trong tương lai. Phần lớn đội ngũ này được tuyển dụng trong vòng 7
năm trở lại đây, đó là những SV khá, giỏi được đào tạo từ các trường ĐH lớn
trong nước như trường ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Sư phạm, ĐH Kinh tế
quốc dân, ĐH Thương mại, ĐH Quốc gia Hà Nội.... Số GV này rất thuận lợi
cho việc quy hoạch, bồi dưỡng nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong giai
đoạn tới. Với sức trẻ, nhạy bén và những điều kiện thuận lợi họ sẽ vươn lên
nhanh chóng, là nguồn bổ sung, thay thế, kế cận kịp thời ĐNGV đã trên 50
tuổi của nhà trường. Hạn chế lớn nhất của số GV dưới 30 tuổi là thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy, NCKH và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, họ
chưa được rèn luyện thử thách nhiều nên dễ nóng vội, chủ quan. Điều này có
thể khắc phục được nếu các cấp quản lý trong trường quan tâm, tạo điều kiện
và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách trong thực tiễn giúp
họ nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là ĐNGV đầu
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
50
đàn, có trình độ chuyên môn cao quan tâm giúp đỡ để họ phát triển.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Cần phải tiếp tục tăng cường, bổ sung lực lượng GV trẻ để vừa đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Nhất là việc bổ sung GV ở những
ngành nhiều học sinh - SV, kịp thời thay thế số GV sắp đến tuổi về hưu, đồng
thời góp phần trẻ hoá ĐNGV. Tuy nhiên việc tăng cường, bổ sung ĐNGV cần
phải được tiến hành đúng quy chế, quy trình tuyển dụng nhằm đảm bảo chất
lượng.
2.2.2.2. Về thâm niên công tác
Bảng 2.5: Thâm niên công tác của ĐNGV hiện nay
Dưới 5 năm
5 – 10 năm
11 – 15
năm
16 – 20
năm
21 – 25
năm
Trên 25
năm
Số
GV
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL TL SL TL
SL
TL
210
67 31,90% 89 42,38% 13 6,19% 16 7,6% 12 5,7% 13 6,19%
[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]
Kết quả thống kê trên cho thấy: Số GV có thâm niên giảng dạy dưới 5
năm chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số đội ngũ GV của nhà trường: 67 chiếm
31,90%. Hầu hết số GV này mới được tuyển dụng trong vòng 5 năm trở lại
đây. Tuy họ có sức trẻ và lòng nhiệt tình trong công tác nhưng còn thiếu kinh
nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục,
còn nhiều hạn chế về kỹ năng sống, phẩm chất chính trị chưa thật sự ổn
định... Vì vậy trong quản lý, các nhà quản lý cần quan tâm giám sát và có kế
hoạch bồi dưỡng thường xuyên để ĐNGV trẻ phát huy được những mặt mạnh
của mình.
Số GV có thâm niên từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ khá lớn: 42,38%, đây là
điều kiện rất thuận lợi trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cốt cán,
GV đầu đàn trong tương lai của nhà trường.
2.2.2.3. Cơ cấu giới tính
Cơ cấu đội ngũ phân chia theo giới tính trong một tổ bộ máy, tổ chức
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của các hoạt động mà bản thân mỗi cá
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
51
nhân, tổ chức đó mang lại. Tuy nhiên cần phải xem xét, phân tích đặc thù để
đánh giá mức độ tác động của yếu tố giới tính đến công việc của tổ chức, cá
nhân đó như thế nào.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Về giới tính, nhìn chung không có sự chênh lệch quá nhiều giữa GV
nam và GV nữ, tỷ lệ GV nam /nữ ổn định qua các năm, cụ thể như biểu đồ
sau đây:
119
120
115
109
107
100
91
88
83
80
80
60
40
20
0
2009
2010
2011
2012
Nam N(cid:31)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu giới tính ĐNGV của trường qua các năm
Theo biểu đồ này ta thấy hiện nay, xét về giới tính thì cơ cấu ĐNGV
của Trường có tỷ lệ giữa nam và nữ là 119/91. Nam chiếm 56,67% trong khi
đó nữ chiếm 43,33%. Tỷ lệ GV nam so với nữ chênh lệch không nhiều: số
GV nam chiếm lệ cao hơn nữ. Đó cũng là kiện thuận lợi để GV của nhà
trường học tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên Trường còn một số điểm đặc
trưng sau:
- Đa số GV nam là cán bộ lãnh đạo Trường, Phòng, Khoa số tiết kiêm
nghiệm nhiều, nên thực tế GV nữ thực hiện việc giảng dạy nhiều hơn.
- Tuổi đời của GV nữ phần lớn dưới 35 tuổi việc xây dựng gia đình và
nghỉ thai sản, nghỉ nuôi con ốm của các nữ GV làm cho nhà trường luôn phải
có số lượng GV dự phòng, nguy cơ thiếu GV càng tăng. - Do đặc điểm về giới, phụ nữ thường phải chăm lo quán xuyến việc
nhà nhiều hơn nam giới. Do thiên chức làm vợ, làm mẹ đã khiến phụ nữ phải
giành nhiều thời gian cho việc chăm sóc và nuôi dạy con. Cho nên sự đầu tư
cho công tác chuyên môn, học tập nâng cao trình độ và tham gia các hoạt
động của nhà trường là một ghi nhận về sự cố gắng lớn của phụ nữ (hiện số
GV nữ có trình độ thạc sĩ và đang học cao học chiếm tới 40% số GV có trình
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
52
độ thạc sĩ của nhà trường). Trong công tác chủ nhiệm lớp và các công tác
khác, với đức tính chu đáo, cẩn thận, chị em thường làm tốt hơn nam giới, đây
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
là điểm mạnh của GV nữ trong trường. Song một số GV nữ còn có tư tưởng
an phận, điều kiện và nhu cầu học tập ở trình độ cao ít. Vì thế trong công tác
quản lý phát triển GV nhà trường cần quan tâm chú ý đến những điều kiện
khả năng của giới để động viên khuyến khích giúp GV nữ khắc phục được
những khó khăn về giới để ngày càng vươn lên hơn nữa.
2.2.3. Về chất lượng
2.2.3.1. Về phẩm chất chính trị
ĐNGV của nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước, trung
thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, xác định được ý thức và trách nhiệm
nghề nghiệp một cách đúng đắn. Phần lớn GV có khả năng thực hiện được
mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong thời kỳ mới.
ĐNGV của nhà trường có phẩm chất và tư cách tốt, có lối sống lành
mạnh, giản dị, gương mẫu, được học sinh, SV và xã hội tin cậy. ĐNGV nhà
trường thể hiện tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, yêu nghề,
thể hiện sự gắn bó, tâm huyết với nghề...
Trước những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho nhà trường trong giai đoạn
mới, đa số GV xác định rõ và ý thức đầy đủ về vai trò, nhiệm vụ của mình,
luôn có ý thức phấn đấu, rèn luyện, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm
chất chính trị. Trong những năm gần đây nhà trường đã cử nhiều cán bộ GV
đi học lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng và đã kết nạp được nhiều GV vào Đảng
cộng sản Việt Nam.
2.2.3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Phẩm chất hàng đầu của GV là lòng yêu nước, giác ngộ xã hội chủ
nghĩa với lý tưởng nghề nghiệp. Phẩm chất này thể hiện đậm nét ở niềm tin
cách mạng trong sáng và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà
trường. Trong những năm qua, ĐNGV của Nhà trường đã thể hiện phẩm chất
đạo đức của nhà giáo. Cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cấp phòng - khoa
đến ĐNGV nhà trường luôn là những người tận tụy với nghề nghiệp, có trách
nhiệm với công việc được giao, đa số họ thể hiện là những "tấm gương sáng
cho học sinh, SV noi theo". Các giáo viên làm ở các phòng ban, các khoa
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
53
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần giữ vững và nâng cao chất
lượng dạy học, để xây dựng thương hiệu của nhà trường. Trong những năm
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
qua GV của Trường ĐH SPKT Nam Định luôn đạt tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ
là 100%
2.2.3.3. Trình độ chuyên môn
Trình độ của GV trường vừa là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là
điều kiện cần thiết để thực hiện giảng dạy và NCKH. Trình độ của GV cũng
phản ánh tiềm lực trí tuệ của trường ĐH, là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của nhà trường.
Trình độ của ĐNGV có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy nói
riêng, chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. Vì vậy, muốn nâng cao
chất lượng đào tạo thì trước hết cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho ĐNGV nhà trường.
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn ĐNGV những năm gần đây
Năm
So sánh
TT
Trình độ chuyên
môn
2010
2011
2012
11/10
12/11
Tiến sĩ
1
7
8
8
14,2%
0%
Thạc sĩ
2
98
104
122
6,12%
17,31%
ĐH
3
87
91
80
4,6%
- 12,09%
Cao đẳng
4
Tổng
192
203
210
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ
3.81%
Tiến sĩ
38.09%
Thạc sĩ
Đại học
58.09%
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ của ĐNGV trường ĐHSPKT NĐ
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
54
tính đến thời điểm hiện nay
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Qua bảng trên cho nhà trường hiện nay có một ĐNGV tương đối về
trình độ chuyên môn. Số lượng GV có trình độ thạc sĩ của nhà trường hiện
nay là 58,09%. Đây là một con số cũng tương đối cao, thể hiện trình độ của
ĐNGV của Nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy, số lượng tiến sĩ
của nhà trường là tương đối thấp. Hiện nay Nhà trường mới có 8 tiến sĩ (chỉ
chiếm 3,81%).
Việc có thêm 01 tiến sỹ trong suốt 3 năm gần đây là một tỷ lệ quá thấp.
Tỷ lệ NCS, thạc sỹ, cao học đang trong xu thế tăng cao, giảm tỷ lệ có trình độ
ĐH. Cụ thể năm 2011, số lượng GV có trình độ thạc sĩ tăng 17,31% trong khi
đó số lượng GV có trình độ ĐH lại giảm 12,09% so với năm 2010. Nhìn
chung ĐNGV nhà trường đều có trình độ chuyên môn từ ĐH trở lên. Tuy
nhiên tỷ lệ GV đang còn ở trình độ ĐH còn cao chiếm tới 38,09% (năm 2012).
Mục tiêu của giáo dục ĐH Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2020 thì
đến năm 2010 ít nhất có 40% GV đạt trình độ thạc sĩ và 25% trình độ tiến sĩ,
đến năm 2020 có ít nhất 60% GV đạt trình độ tiến sĩ và 35% đạt trình độ tiến
sĩ. So với mục tiêu trên thì hiện nay, Nhà trường còn thiếu GV có trình độ
tiến sĩ và đến năm 2020 để đạt mục tiêu 35% GV đạt trình độ tiến sĩ cũng là
một nhiệm vụ khó khăn đối với Nhà trường.
Trong quá trình phát triển, Nhà trường đã có những biện pháp quản lý
phát triển ĐNGV, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, từng bước tuyển dụng, nâng
dần chất lượng GV theo yêu cầu trước mắt và lâu dài khi nhà trường phát triển.
ĐNGV của trường được phân công giảng dạy theo đúng chuyên ngành
đào tạo, thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.7: ĐNGV theo từng chuyên ngành đào tạo
Trình độ chuyên môn
TT
Ngành
Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng
1 Công nghệ thông tin, khoa học máy tính
22
10
2 Công nghệ kỹ thuật điện
41
17
3
3
28
22
Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ
chế tạo máy; Công nghệ kỹ thuật ô tô
4 Kế toán, quản trị kinh doanh
1
4
8
5 Giảng dạy các môn chung
4
27
23
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
55
[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Về trình độ ngoại ngữ, tin học của GV nhà trường
Ngoại ngữ, tin học là công cụ cần thiết quan trọng để GV tiếp cận, vận
dụng trong công tác giảng dạy, NCKH trong giai đoạn hiện nay. Bảng thống
kê từ nguồn phòng tổ chức cán bộ trường cho kết quả như sau:
Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV trong những năm qua
Trình độ
So sánh (%)
2009
(người)
2010
(người)
2011
(người)
2012
(người)
12/11
11/10
10/09
1. Ngoại ngữ
20%
8,3%
0%
13
10
12
13
ĐH
-10,25%
-8,57%
-9,37%
29
39
35
32
A
-5,56%
5,88%
7,41%
50
54
51
54
B
84
94
104
118
11,9%
10,64%
13,46%
C
2. Tin học
32
27
30
30
11,11%
0 %
6,67%
ĐH
A
34
37
35
35
-5,4%
0%
-2,86%
87
92
98
102
5,75%
6,52%
4,08%
B
33
35
40
42
6,06%
14,28%
5%
C
Ta thấy ĐNGV của trường có trình độ ngoại ngữ và tin học có trình độ
ĐH trở lên là thấp. Hầu hết tất cả GV trong nhà trường đều có chứng chỉ tin
[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]
học ngoại ngữ từ trình độ A và B. Tuy nhiên trình độ bậc C ngày càng tăng
lên, điều này cũng chứng tỏ nhà trường và GV đã có sự quan tâm đến phát
triển nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học. Đây là một thuận lợi trong việc
học tập, nghiên cứu và hội nhập với các trường ĐH trong cả nước cũng như
các trường nước ngoài mà trường có liên kết đào tạo trong tương lai.
Theo khảo sát, hơn 50% số GV được hỏi ý kiến cho rằng việc vận dụng
kiến thức ngoại ngữ, tin học vào giảng dạy và NCKH chưa nhiều, hiệu quả
còn thấp. Mặc dù, hàng năm nhà trường tổ chức thi thiết kế giáo án điện tử, thi
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
56
GV dạy giỏi.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Về trình độ tin học: Nhà trường có 176 GV có trình độ tin học trình độ
B trở lên (Trình độ Tin học văn phòng). Số GV có trình độ C tin học là 42
người chiếm tỷ lệ 20%. khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần
mềm như một phương tiện có hiệu quả vào công tác giảng dạy và NCKH có
nhiều thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn một số ít GV lớn tuổi sử dụng máy tính
không thường xuyên, đây là điểm còn hạn chế, bất cập giữa văn bằng, chứng
chỉ với thực tế sử dụng máy tính của GV. Từ đó ảnh hưởng đến việc đổi mới
phương pháp dạy học, hiện đại hoá phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng
các trang thiết bị hiện đại với trình độ tin học hiện có của ĐNGV.
Về trình độ ngoại ngữ, đa số GV có trình độ B ngoại ngữ tiếng Anh.
Tuy nhiên trình độ đạt được và khả năng sử dụng ngoại ngữ còn nhiều bất
cập. Việc giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ không thường xuyên nên hiện nay
phần lớn GV hàng ngày không sử dụng được ngoại ngữ trong hoạt động và
giao tiếp. Điều này ảnh hưởng đến con đường học tập nâng cao trình độ
chuyên môn của GV, đặc biệt là đào tạo ở trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chính việc
hạn chế về khả năng ngoại ngữ đã làm cho một số GV có tâm lý e ngại, an
phận và tự đánh mất cơ hội, chỉ tiêu đào tạo hàng năm. Đồng thời nó còn ảnh
hưởng đến công tác NCKH, hợp tác quốc tế nhất là trong giai đoạn hiện nay
khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế là một tất yếu khách quan, bất kỳ quốc gia nào cũng đều bị ảnh hưởng
và chịu sự chi phối đó. Đây là một thực trạng rất đáng được quan tâm bởi Tin
học và Ngoại ngữ là hai công cụ rất hữu ích để nâng cao trình độ chuyên môn,
hoạt động giao lưu quốc tế, trao đổi thông tin, NCKH và chuyển giao công
nghệ,... Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần có kế hoạch,
biện pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ
Tin học, Ngoại ngữ cho ĐNGV nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
2.2.3.4. Năng lực sư phạm
ĐNGV có trình độ nghiệp vụ khá tốt, có nhiều kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy. Xu hướng trẻ hoá đội ngũ ngày càng gia tăng, ĐNGV mới,
hầu hết sau khi tuyển dụng đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Kết quả
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
57
thăm dò năng lực sư phạm của ĐNGV cho kết quả như sau:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
21.90%
Sư ph(cid:31)m
Sư ph(cid:31)m b(cid:31)c 1
Sư ph(cid:31)m b(cid:31)c 2
50.47%
27.62%
Hiện nay, ĐNGV không còn GV chưa qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp trình độ nghiệp vụ sư phạm ĐNGV năm 2012
[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]
phạm số GV tốt nghiệp từ trường sư phạm chiếm 21,9%, số GV tốt nghiệp từ
trường ngoài sư phạm 78,1%. Hầu hết tất cả các GV hiện nay khi được tuyển
chọn vào trường đều có nghiệp vụ sư phạm bậc 1 trở lên.
2.2.3.5. Năng lực hoạt động giáo dục
Trong nhà trường, công tác quản lý giáo dục rất quan trọng nó được
thực hiện từ người Hiệu trưởng cho đến các giáo viên. Đối với người giáo
viên chủ nhiệm lớp: “Là người thay mặt ban giám hiệu, thay mặt nhà trường
chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện của một lớp học sinh, một
tập thể, một đơn vị hành chính của một trường học”. Theo nhận xét của Đảng
uỷ, Ban giảm hiệu nhà trường các hoạt động giáo dục HS được thực hiện
thường xuyên. Một số giáo viên đã thực sự làm tốt công tác chủ nhiệm lớp,
công tác giáo dục và quản lý HS.
2.2.3.5. Năng lực nghiên cứu khoa học
Trường ĐHSPKT Nam Định thực hiện NCKH, ứng dụng, phát triển và
chuyển giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở huy động được nguồn lực
tài chính và con người; được đánh giá bằng số lượng và chất lượng các công
trình công bố hoặc ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong những năm qua Trường đã thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
NCKH phù hợp với sứ mạng và mục tiêu phát triển của Nhà trường. NCKH
đã thu hút ngày càng nhiều cán bộ, GV tích cực trong việc tham gia viết bài
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
58
cho các hội thảo khoa học, cho các báo, tạp chí trong và ngoài nước. Ngày
càng có thêm nhiều đề tài NCKH cấp Bộ, Tỉnh, Trường có đóng góp mới cho
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
khoa học và có thể ứng dụng trong thực tiễn. Hoạt động NCKH đã bước đầu
có sự gắn kết với các trường ĐH, viện nghiên cứu và các tổ chức khác trong
và ngoài nước.
Từ năm 2009 đến 2011, Nhà trường thực hiện 07 đề tài cấp Bộ, 01 đề
tài cấp tỉnh, 109 đề tài cấp Trường, biên soạn 399 chương trình môn học theo
hệ thống tín chỉ, xây dựng mới và chỉnh sửa 58 chương trình đào tạo theo hệ
thống niên chế, 83 chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, 01 giải pháp
được công nhận sáng kiến – cải tiến cấp tỉnh, 01 giải pháp được công nhận
sáng kiến – cải tiến cấp trường. Trong số đề tài được nghiệm thu đúng hạn
loại tốt chiếm 77%, loại khá chiếm 23%. 100% đề tài cấp Bộ nghiệm thu
đúng hạn, trong đó có 64% đạt loại xuất sắc, 36% đạt loại khá.
Bảng 2.9: Số lượng đề tài NCKH được nghiệm thu trong giai đoạn
Số lượng
STT
Phân loại đề tài
Hệ số*
Tổng
(đã quy đổi)
2010
2011
2009
(1)
(2)
(5)
(6)
(4)
(3)
(7)
Đề tài cấp NN
1
2,0
Đề tài cấp Bộ
2
1,0
2
2
3
7
Đề tài cấp Trường
3
0,5
9
8
8
12,5
4
Tổng
11
10
11
19,5
2009 - 2011
(*): Hệ số quy đổi: Dưạ trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội
[Nguồn: Phòng KH&HTQT]
đồng học hàm và chức danh khoa học Nhà nước.
Qua bảng trên ta thấy, tổng số đề tài quy đổi trong giai đoạn 2009 –
2011 là 19,5 đề tài. Tỷ số đề tài trên CBGD cơ hữu là 19,5/210 CBGD. Đây
vẫn chưa phải là một con số cao, tuy nhiên với sự nỗ lực của Nhà trường và
tập thể CBGD, tỷ lệ này sẽ được cải thiện trong thời gian tới.
Ngoài ra, các cán bộ, GV trong Trường đã có nhiều cố gắng trong việc
tham gia viết các bài tham luận cho các hội thảo khoa học, các tạp chí chuyên
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
59
ngành trong và ngoài Trường. Trước đây, chưa có bài báo nào được đăng trên
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
các kỷ yếu hội thảo/ tạp chí nước ngoài thì từ 2009 -2011 đã có 3 bài báo.
Tổng cộng có 94 bài báo, tham luận được đăng trên các kỷ yếu hội thảo, các
tạp chi có uy tín trong và ngoài nước. Số lượt CB-GV tham gia viết các bài
báo hoặc tham luận khoa học chiếm trung bình 17% tổng số CB-GV, tỷ lệ bài
báo/đề tài NCKH trung bình là 0,83. Đó là một sự cố gắng đáng ghi nhận.
2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
2.3.1. Những mặt mạnh
Một là, về nhận thức đa số GV Nhà trường đã xác định được yêu cầu
nhiệm vụ, nên đã tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.
Hai là, hầu hết GV Nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có tinh thần trách nhiệm
gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp, nhiều GV có bề dày kinh nghiệm trong
hoạt động chuyên môn, phát huy tác dụng tốt trong đội ngũ.
Ba là, trường có tỉ lệ GV trẻ cao, đó là lực lượng có năng lực, có hoài
bão, giàu nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo chính quy, đang vươn lên tầm
trình độ cao và khát khao khẳng định mình. Cũng xuất phát từ lực lượng trẻ,
nên trường đã có sự chuyển biến khá rõ nét trong những năm qua GV về thực
hiện chủ trương đổi mới PPDH, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá một cách
nhanh nhạy. Trường đã có sự chỉ đạo tập trung theo hướng giảng dạy phát
huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học, lấy người học làm
trung tâm; bước đầu quan tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin-truyền
thông trong dạy học.
2.3.2. Những tồn tại
Qua điều tra phân tích số liệu thống kê hàng năm về ĐNGV của
Trường ĐH SPKT Nam Định trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu... cho
thấy chất lượng ĐNGV bên cạnh những điểm mạnh còn tồn tại một số bất cập
chưa thức sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao của nhà trường hiện nay
và trong giai đoạn tiếp theo, cụ thể như sau:
- Vẫn còn một số ít chưa được đào tạo bài bản ở các trường sư phạm
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
60
nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Trình độ tin học của ĐNGV Trường ĐH SPKT Nam Định hiện nay:
về văn bằng chứng chỉ đảm bảo, song một số GV ít sử dụng máy tính và áp
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà trường đang là vấn đề cần phải
quan tâm, nhất là thực tế giao tiếp trong hợp tác quốc tế.
- Trình độ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV chưa ngang
tầm với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tại còn thiếu nhiều GV có
kinh nghiệm và có trình độ cao.
- Năng lực NCKH của ĐNGV còn yếu, chất lượng công trình nghiên cứu
chưa cao. NCKH, ứng dụng khoa học vào thực tiễn sản xuất chưa được nhiều,
chủ yếu phục vụ dạy và học. Một số GV chưa quan tâm đến công tác NCKH.
- GV đầu ngành đã sắp đến tuổi nghỉ chế độ, dẫn đến nguy cơ hẫng hụt
về ĐNGV có kinh nghiệm, trình độ là tương đối rõ rệt. Cơ cấu về đội ngũ có
sự mất cân đối lớn về độ tuổi.
- Mặc dù đã nhận được sự quan tâm trong việc giáo dục truyền thống,
rèn luyện về phẩm chất chính trị, phẩm chất về đạo đức của nhà giáo, nhưng
vẫn còn tồn tại GV chưa thực sự tận tâm, tận lực với nghề.
- Trong quá trình công tác, một bộ phận GV còn biểu hiện thiếu năng
động, sáng tạo, chậm đổi mới nội dung và phương pháp sư phạm, năng lực tổ
chức quản lý còn yếu, hiệu quả giảng dạy thấp.
- Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại chưa thực sự hiệu quả, một bộ
phận GV còn ngại khó, ngại khổ, chưa thực sự tìm tòi, đổi mới. Phương pháp
dạy học còn chậm so với sự phát triển của xã hội. Thiết bị dạy học không
đồng bộ dẫn tới tính hiệu quả thấp.
2.4. Thực trạng về quy chế, chế tài thưởng phạt đang thực thi đối
với đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định.
2.4.1. Quy chế tiền lương [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012]
Theo thực tế thì tất cả Cán bộ, công nhân viên, Giáo viên Nhà trường
đều quan tâm tới vấn đề tiền lương hang tháng. Tiền lương hàng tháng Nhà
trường trả cho Cán bộ, công nhân viên, Giáo viên theo quy định của Nhà nước
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
61
về tiền lương tiền công. Hàng tháng (cuối tháng) căn cứ vào bảng chấm công
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
của các phòng, ban, khoa chuyên môn gừi về phòng Tổ chức Cán bộ, phòng
Kế toán tài vụ tính lương và trả vào tài khoản cá nhân cho mọi người. Lương
hàng tháng được tính trên hệ số lương hiện hưởng nhân với mức lương cơ bản
sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm bắt buộc ( 8% Bảo hiểm Xã hội, 1.5%
Bảo hiểm y tế, 1% Bảo hiểm thất nghiệp).
2.4.2. Quy chế tiền thưởng [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012]
Ngoài tiền lương trả cho Cán bộ, công nhân viên, Giáo viên hàng tháng
Nhà trường còn có chế độ tiền thưởng (thu nhập tăng thêm). Hàng tháng căn
cứ vào kết quả bình xét thưởng tháng trước của phòng Tổ chức Cán bộ (được
đánh giá theo mức A, B, C) phòng Kế toán Tài vụ tính thưởng và trả tiền cho
mọi người vào tài khoản ATM. Mức A là hoàn thành xuất sắc công việc được
giao, mức B là hoàn thành công việc được giao, mức C đã hoàn thành công
việc được giao nhưng chưa được tốt. Ngoài tiền thưởng thu nhập tăng thêm
hàng tháng, trong năm Nhà trường còn có các khoản tiền thưởng ngày lễ theo
quy định của Nhà nước (Tết dương lịch, tết nguyên đán, ngày giỗ tổ Hùng
Vương, ngày 30/4 và 1/5, ngày tết độc lập 2/9, ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11). Mức thưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ được quy định hàng năm của
Nhà trường.
Cách trả lương, thưởng trên của Nhà trường đã tạo động lực kích thích
cán bộ, công nhân viên Giáo viên của Nhà trường phấn đấu đạt hiệu quả trong
nhiệm vụ công việc được giao, cố gắng hết mình vì sự phát triển của Nhà trường.
Về Nội quy làm việc, Nhà trường có nội quy làm việc bằng văn bản cụ
thể, được niêm yết công khai tại từng bộ phận phòng ban, khoa chuyên môn
trong toàn trường. Ngoài ra tại các xưởng thực hành, phòng học lý thuyết Nhà
trường cũng có các nội quy riêng quy định vế chế độ làm việc để cho Giáo
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
62
viên cũng như toàn bộ Học sinh Sinh viên nhà trường thực hiện.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Bảng 2.10: Hình thức xử lý Nhà trường thường áp dụng khi
CB-CNV-GV vi phạm kỷ luật lao động
Hình thức khiển trách bằng miệng
Hình thức khiển trách bằng văn bản
Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương lần sau không quá 6 tháng
Hình thức chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn đến hết thời hạn kỷ luật
Hình thức cách chức
Hình thức hạ mức tiền thưởng, cắt thưởng
Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động
Các hình thức kỷ luật
Nói chung, Nhà trường đã quan tâm đến việc xây dựng nội quy, quy
chế làm việc đối với CB-CNV-GV đồng thời đều có quy chế trả lương, trả
thưởng phù hợp đối với từng bộ phận chức năng của người lao động, bước
đầu đã có chế tài thưởng phạt rõ ràng đối với CB-CNV-GV. Tuy nhiên, việc
áp dụng chế tài nên xây dựng cho phù hợp với từng bộ phận chức năng và
từng lỗi vi phạm kỷ luật cụ thể. Do đó việc xây dựng, bổ sung, đổi mới các
quy chế, chế tài là việc làm cần thiết, thường xuyên của Nhà trường nhằm
nâng cao hiệu quả công việc trong thời gian tới.
Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3.
Qua phân tích thực trạng về chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề
trong nhà trường ; thực trạng về đội ngũ Giáo viên dạy nghề, và thực trạng về
quy chế, chế tài thưởng phạt trong công việc tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam ĐỊnh cho thấy:
- Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh với ngành nghề đào tạo
chủ yếu là đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại học và cao đẳng; đại học
và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế, đào tạo nghề
các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ giáo dục
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
63
- đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò rất quan trọng đối với sự
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
phát triển Giáo dục nước nhà Hàng năm Nhà trường đã đào tạo hàng nghìn kỹ
sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao phục công cuộc Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước.
- Nhà trường bước đầu đã quan tâm đến công tác đào tạo, chất lượng
công tác đào tạo, tuy nhiên chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của nhà
trường còn chưa được tốt dẫn đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường
chưa được cao. Trình độ về Tin học, ngoại ngữ của đội ngũ Giáo viên dạy
nghề Nhà trường còn chưa được đồng đều làm ảnh hưởng đến con đường học
tập nâng cao trình độ chuyên môn của Giáo viên .
- Nhà trường đã quan tâm đến vấn đề xây dựng nội quy, quy chế làm
việc, quy chế tiền lương, tiền thưởng cho đội ngũ CB-CNV-GV, tuy nhiên
chế tài thưởng phạt, xử lý vi phạm kỷ luật lao động còn chưa phù hợp với
từng bộ phận chức năng và từng lỗi vi phạm kỷ luật cụ thể.
Qua kết quả phân tích ở trên cho thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ
Giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là đòi
hỏi và thách thức cần thực hiện ngay. Để Nhà phát triển ổn định và bền vững
trong bối cảnh xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tác
giả đã định hướng xây dựng một số giải pháp để thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định, cụ thể như sau:
- Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào đào tạo
nghề trong Nhà trường.
- Ứng dụng mô hình quản lý chất lượng Iso để nâng cao chất lượng dạy
nghề và tay nghề của Giáo viên Nhà trường.
- Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng, phạt nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và các định hướng xây dựng
giải pháp, tác giả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp để giúp Nhà trường
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
64
nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề được trình bày ở Chương 3.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT NAM ĐỊNH
3.1. Định hướng phát triển Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định đến năm 2020 và sau đó: [Nguồn theo chiến lược phát triển nhà
trường đến năm 2020]
Trên cơ sở những định hướng chiến lược phát triển toàn diện và lâu dài của
đất nước sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X và Nghị quyết 14 của Chính
phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục - ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-
2020, những kinh nghiệm được chia sẻ từ các đơn vị trong cùng khối SPKT và
các đơn vị làm công tác giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, các ý kiến của
các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, Trường ĐH SPKT
Nam Định đã đề ra mục tiêu phát triển cụ thể của nhà trường như sau:
Một là: Mô hình phát triển của Trường từ 2010 đến 2020. Trường ĐH
SPKT Nam Định phấn đấu phát triển theo hướng đa ngành, đa trình độ đào
tạo, trọng điểm là đào tạo giáo viên kỹ thuật – dạy nghề. Trường phấn đấu
thành trường ĐH đạt chuẩn quốc gia, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực.
Hai là: Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề của Trường đến năm 2020.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội đang nêu ra những yêu cầu cao về đào tạo
nguồn nhân lực. Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng
ta đã xác định rằng việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Phát huy truyền thống và kinh nghiệm đào tạo của
45 năm qua, Trường thực hiện các biện pháp để đa dạng hoá các ngành, nghề
đào tạo, mở thêm các ngành nghề mới đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
như cơ điện tử, kinh tế công nghiệp, tiếng Anh kỹ thuật.
Ba là: Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học. Sự
đổi mới và phát triển của giáo dục Việt Nam đã tạo ra cơ hội và điều kiện để
nhà trường nhanh chóng tiếp cận nội dung, chương trình đào tạo tiên tiến.
Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng mềm dẻo, liên thông đảm bảo
nâng cao được kỹ năng thực hành về công nghệ cũng như về sư phạm, từng
bước nghiên cứu nhằm chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho việc xây dựng
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
65
cũng như thực hiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Cùng với việc
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
tăng cường biên soạn chương trình, giáo trình, nhà trường cũng cần đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học nhằm
tăng cường khả năng độc lập, sáng tạo của SV.
Bốn là: Đổi mới tổ chức triển khai NCKH. NCKH và chuyển giao
công nghệ là nhiệm vụ của một trường ĐH. Những năm tới, cùng với những
công trình NCKH cơ bản, nhà trường sẽ đầu tư thoả đáng vào lĩnh vực chuyển
giao công nghệ nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh nam đồng
bằng sông Hồng.
Năm là: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, huy động mọi nguồn lực
tài chính phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường cần tích
cực xây dựng giảng đường, nhà thí nghiệm, nâng cấp các xưởng thực hành,
tăng cường mua sắm và chế tạo nhiều phương tiện, thiết bị hiện đại phục vụ
cho hoạt động dạy học. Việc đầu tư các thiết bị hiện đại cũng giúp cho các
GV có điều kiện tham gia vào nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Với tinh thần đổi mới, khai thác mọi tiềm năng, Trường ĐH SPKT
Nam Định đang từng bước đẩy mạnh các hoạt động nhằm vừa mở rộng về
quy mô đồng thời với nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Riêng đối với đội ngũ cán bộ GV dạy nghề, Đảng uỷ, lãnh đạo nhà
trường xác định ĐNGV là lực lượng lao động chủ yếu, chất lượng đào tạo
được gắn với chất lượng đội ngũ vì thế công tác quản lý và phát triển ĐNGV
đảm bảo mạnh về số lượng vững vàng trong chuyên môn, nghiệp vụ luôn là
nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược.
Trong phương hướng nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Trường ĐH
SPKT Nam Định nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định rõ yêu cầu đối với GV
dạy nghề của trường như sau: "Phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; có lòng yêu nghề, yêu người và có tinh thần trách
nhiệm trong công việc; phải có sáng kiến cải tiến phương pháp giảng dạy và
NCKH; tăng thêm thời gian bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ ngoại
ngữ và tin học”.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
66
Mục tiêu cụ thể:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Về cơ cấu: ĐNGV phải có cơ cấu hợp lý, đó là sự phù hợp về trình độ
học vấn, đảm bảo cân đối giữa các bộ môn, các khoa về mặt nhân sự cũng
như về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong ĐNGV cũng
như cán bộ quản lý của nhà trường để có sự kết hợp và phát huy thế mạnh của
từng độ tuổi, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lực lượng trẻ kế
cận các thế hệ GV và cán bộ quản lý cấp trường.
- Về giới tính: Phải đảm bảo tỷ lệ giữa nam và nữ trong ĐNGV ngoài ra
phát huy được tối đa đặc điểm thế mạnh của cả giới nam và nữ trong công tác
giảng dạy và các hoạt động khác của nhà trường.
- Về số lượng: ĐNGV phải có số lượng hợp lý. Tính hợp lý biểu hiện ở
sự tinh giản tới mức tối ưu, bộ máy gọn nhẹ nhưng vẫn hoạt động có hiệu
quả. Tính hợp lý về số lượng còn biểu hiện ở sự cân đối và phù hợp với yêu
cầu công việc. Để có một số lượng hợp lý đòi hỏi mỗi một cá nhân phải huy
động hết năng lực của mình, đảm đương tốt công việc được giao.
- Về chất lượng: Trước hết cần tuyển dụng và xây dựng ĐNGV giỏi, có
học hàm, học vị cho từng ngành, từng bộ môn. Phải có kiến thức chuyên môn
sâu rộng, phấn đấu đạt chuẩn về trình độ chuyên môn do nhà nước ta đề ra.
Phấn đấu có hơn 50% GV trẻ sau bốn năm về trường học xong chương trình
sau ĐH, để năm 2015 có trên 75% GV có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. [Nguồn theo chiến lược
phát triển nhà trường đến năm 2020]
3.2.1. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định.
3.2.1.1. Những điểm mạnh của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội là trung tâm lớn đào tạo giáo viên dạy nghề và cán bộ
kỹ thuật trình độ cao đẳng, ĐH; là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
67
lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
giáo dục cả nước và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng
phía Nam sông Hồng.
Nhà trường đã trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, trường đã
đào tạo và bồi dưỡng hàng vạn cán bộ kỹ thuật, giáo viên dạy nghề, công
nhân kỹ thuật phục vụ có hiệu quả cho ngành dạy nghề và các ngành kinh tế
quốc dân khác trong phạm vi cả nước.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được biết đến là một trong
4 trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật trong cả nước thuộc Lao động -Thương
binh và Xã hội chức năng đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại học và cao
đẳng; đại học và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế,
đào tạo nghề các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội.
Hàng năm, Nhà trường đầu tư hàng chục tỷ đồng cho cơ sở vật chất và
thiết bị, được thụ hưởng các dự án lớn của Đức và Bỉ, đáp ứng tốt về cơ sở vật
chất và thiết bị cho đào tạo của Trường. Hiện Nhà trường có trên 40 phòng
học lý thuyết, gần 100 phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đủ máy móc thiết
bị, hàng năm được bổ sung thay thế mới, đáp ứng mục tiêu đào tạo, mạng
máy tính kết nối 850 máy tính cá nhân, máy chủ phục vụ học tập và NCKH.
Nhà trường có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm
phục vụ cho dạy, học và NCKH đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.
Hiện tại, Nhà trường có tổng số 141 phòng học, phòng thực hành,
phòng thí nghiệm. Trong đó có 58 phòng học lý thuyết với diện tích sàn gần
20.000 m2, tỷ lệ bình quân diện tích lớp học đạt gần 4,0 m2/SV. Đối chiếu với
tiêu chuẩn thiết kế trường ĐH TCVN 3981-85, chỉ tiêu diện tích lớp học tối
thiểu /SV là 2,24 m2, thì nhà trường đã đáp ứng tốt về diện tích lớp học cho
hoạt động dạy và học. Nhà trường còn có 3 nhà xưởng thực hành với 59
phòng thực hành chuyên môn, 6 phòng thí nghiệm, 17 phòng thực hành tin
học nối mạng phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH của CBGD
và của SV. Với qui mô SV như hiện nay và với tổng số 141 phòng học thì số
lượng phòng học của Trường ĐH SPKT Nam Định đã đáp ứng được nhu cầu
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
68
đào tạo theo từng ngành học, theo thời khoá biểu của từng Khoa, bộ môn trực
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
thuộc. Tần suất sử dụng phòng học lý thuyết trung bình là 85% (45
phòng/tuần).
Bên cạnh đó, Nhà trường còn cung cấp đầy đủ thiết bị tin học hỗ trợ
hiệu quả các hoạt động dạy và học, NCKH và quản lý. Hiện nay, tổng số máy
vi tính sử dụng trong toàn trường là 958 bộ, trong đó: dùng cho hệ thống văn
phòng là 146 bộ và dùng cho SV học tập là 812 bộ. Bình quân máy tính dành
cho SV/1 SV hệ chính qui là 0,17 máy. Nhà trường không chỉ đầu tư trang
thiết bị phục vụ đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin mà còn chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin và giảng dạy, học tập, NCKH và quản lý. Năm
2011, dầu tư vào lĩnh vực này có giá trị lên tới 1.413.258.000 đồng. Ngoài ra,
Nhà trường đã đảm bảo chỗ làm việc tương đối đầy đủ cho cán bộ GV và
nhân viên cơ hữu của Nhà trường và có kế hoạch phát triển mở rộng khu vực
làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhu cầu đào tạo. Tính đến
nay, diện tích dành cho khu hành chính và văn phòng khoa, bộ môn là 3556
m2, đạt 12,21 m2/người, cán bộ và GV cơ hữu đã được trang bị đầy đủ các
thiết bị và phương tiện làm việc.
Đội ngũ Giáo viên Nhà trường hầu hết có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có tinh thần
trách nhiệm gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp, nhiều GV có bề dày kinh
nghiệm trong hoạt động chuyên môn, phát huy tác dụng tốt trong đội ngũ. Về
nhận thức, đa số GV nhà trường đã xác định được yêu cầu nhiệm vụ, nên đã
tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
của nhà trường. Lực lượng Giáo viên trẻ của Nhà trường có năng lực, có hoài
bão, giàu nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo chính quy, đang vươn lên tầm
trình độ cao và khát khao khẳng định mình. Cũng xuất phát từ lực lượng trẻ,
nên trường đã có sự chuyển biến khá rõ nét trong những năm qua GV về thực
hiện chủ trương đổi mới PPDH, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá một cách
nhanh nhạy. Trường đã có sự chỉ đạo tập trung theo hướng giảng dạy phát huy
tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học, lấy người học làm trung
tâm; bước đầu quan tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
69
dạy học.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.2.1.2. Những điểm yếu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định.
Thực tế trong những năm vừa qua có rất nhiều các trường Đại học, Cao
đẳng, Cao đẳng nghề trong cả nước được thành lập và nâng cấp. Hầu hết các
tỉnh đều có các trường Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề
được thành lập. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Nam Định và các tỉnh xung quanh
các huyện đều có các trường Cao đẳng nghề, việc này nó ảnh hưởng đến chất
lượng cũng như số lượng tuyển sinh đầu vào đối với hệ Cao đẳng nghề, trung
cấp nghề của Nhà trường, do vậy đòi hỏi Nhà trường cần phải cố gắng về mọi mặt.
Hiện tại Nhà trường vẫn đào tạo nghề theo phương pháp truyền thống
theo môn học. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả chưa cao.
Diện tích hiện nay của Nhà trường chưa được rộng, nếu so với quy mô
đào tạo của Nhà trường trong những năm tới thì chưa đáp ứng được. Vì vậy
Nhà trường cần có định hướng trước với UBND tỉnh Nam ĐỊnh trong việc
xin đất để mở rộng mặt bằng của Nhà trường.
Vẫn còn một số ít Giáo viên chưa được đào tạo bài bản ở các trường sư
phạm nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình. Trình độ tin
học của ĐNGV Trường ĐH SPKT Nam Định hiện nay: về văn bằng chứng
chỉ đảm bảo, song một số GV ít sử dụng máy tính và áp dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy. Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà trường đang là
vấn đề cần phải quan tâm, nhất là thực tế giao tiếp trong hợp tác quốc tế.
Trình độ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV chưa ngang tầm
với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tại còn thiếu nhiều GV có kinh
nghiệm và có trình độ cao. Năng lực NCKH của ĐNGV còn yếu, chất lượng
công trình nghiên cứu chưa cao. NCKH, ứng dụng khoa học vào thực tiễn sản
xuất chưa được nhiều, chủ yếu phục vụ dạy và học. Một số GV chưa quan
tâm đến công tác NCKH. Giáo viên đầu ngành đã sắp đến tuổi nghỉ chế độ,
dẫn đến nguy cơ hẫng hụt về ĐNGV có kinh nghiệm, trình độ là tương đối rõ
rệt. Cơ cấu về đội ngũ có sự mất cân đối lớn về độ tuổi. Mặc dù đã nhận được
sự quan tâm trong việc giáo dục truyền thống, rèn luyện về phẩm chất chính
trị, phẩm chất về đạo đức của nhà giáo, nhưng vẫn còn tồn tại GV chưa thực
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
70
sự tận tâm, tận lực với nghề. Trong quá trình công tác, một bộ phận GV còn
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
biểu hiện thiếu năng động, sáng tạo, chậm đổi mới nội dung và phương pháp
sư phạm, năng lực tổ chức quản lý còn yếu, hiệu quả giảng dạy thấp. Sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại chưa thực sự hiệu quả, một bộ phận GV còn
ngại khó, ngại khổ, chưa thực sự tìm tòi, đổi mới. Phương pháp dạy học còn
chậm so với sự phát triển của xã hội. Thiết bị dạy học không đồng bộ dẫn tới
tính hiệu quả thấp.
3.2.2 Phân tích các cơ hội và thách thức của môi trường bên ngoài.
3.2.2.1. Cơ hội.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được biết đến là một
trong 4 trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật trong cả nước thuộc Lao động -
Thương binh và Xã hội chức năng đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại
học và cao đẳng; đại học và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ
và kinh tế, đào tạo nghề các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ phục vụ giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi
đó đào tạo nghề hiện nay đang là vấn đề lớn của Xã hội. Trong những năm
gần đây Nhà nước cũng như Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã có nhiều
cơ chế chính sách để khuyến khích việc phát triển đào tạo nghề đối với các cơ
sở đào tạo nghề trong cả nước.
Hiện nay Xã hội đang rất cần một lực lượng lao động có trình độ tay
nghề cao phục vụ cho xuất khẩu lao động sang các nước trên thế giới nhất là
các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan ….(những nước có yêu cầu rất
cao về trình độ tay nghề lao động). Đây là một điều kiện thuận lợi cho các
trường nghề trong cả nước nói chung và trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định nói riêng trong việc tiếp cận, mở rộng công tác đào tạo nghề và
hội nhập với quốc tế.
3.2.2.2. Thách thức.
- Nhận thức của người dân về nghề còn hạn chế, từ trước đến nay đa số các
bậc phụ huynh đều muốn con em mình phải học đại học không muốn học nghề.
Xã hội mới bắt đầu chú trọng đến học nghề nên việc đầu tư của Nhà
nước cho các cơ sở đào tạo nghề còn hạn chế. Chính vì vậy Giáo dục và đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao về tay nghề còn hạn chế, chưa
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
71
đáp ứng được nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.3. Xác định các giải pháp trên cơ sở phân tích ma trận SWOT
Điểm mạnh - S
Điểm yếu - W
thần
Môi trường
bên trong
Môi trường
bên ngoài
S1. Có hệ thống cơ sở vật
chất hạ tầng đồng bộ, đầy
đủ, đáp ứng nhu cầu đào tạo
nghề hiện nay.
S2. Là đơn vị đào tạo nghề
có uy tín trong cả nước và
khu vực. Hàng năm tỷ lệ
tuyển sinh năm sau cao hơn
năm trước.
S3. Có đội ngũ Giáo viên có
bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn nhất
định, có
trách
tinh
nhiệm gắn bó với chuyên
môn nghề nghiệp. Lực
lượng Giáo viên trẻ của Nhà
trường có năng lực, có hoài
bão, giàu nhiệt tình, ham
học hỏi, được đào tạo chính
quy, đang vươn lên tầm
trình độ cao và khát khao
khẳng định mình.
W1. Hiện nay trên cả nước
có rất nhiều các cơ sở đào tạo
nghề là đối thủ cạnh tranh
lớn đối với Nhà trường.
W2. Có diện tích quy hoạch
tương đối nhỏ, nếu so với
quy mô đào tạo của Nhà
trường trong những năm tới
thì chưa đáp ứng được
W3. Vẫn còn một số ít Giáo
viên chưa được đào tạo bài
bản ở các trường sư phạm
nên trình độ năng lực sư
phạm chỉ đạt ở mức trung
bình. Trình độ tin học, trình
độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà
trường đang là vấn đề cần
phải quan tâm.
W4. Chất lượng nguồn nhân
lực chưa cao, dẫn đến trình
độ đào tạo nghề còn hạn chế.
W4. Phương pháp đào tạo
nghề của nhà trường vẫn
theo truyền thống nên chất
lượng đào tạo chưa cao
Cơ hội -O
Các giải pháp kết hợp SO
1. Đầu tư các nguồn lực để
phát triển nhanh và mạnh
các cơ sở dạy nghề trong cả
nước cúng như trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam
ĐỊnh.
Các giải pháp kết hợp WO
1. Có giải pháp thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng đội
ngũ Giáo viên dạy nghề
trong cả nước từ đó nâng
cao chất lượng đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu về nghề
của Xã hội.
2. Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực đủ điều kiện đáp
ứng sự phát triển nhanh
chóng của thị trường về lực
lượng lao động có tay nghề
cao.
O1. Nhà nước và Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội đã có
nhiều cơ chế chính sách đầu tư
khuyến khích phát triển nghề đối
với các cơ sở dạy nghề.
O2. Việt Nam đang rất cần một lực
lượng lao động có trình độ tay
nghề cao để phục vụ cho việc xuất
khẩu lao động sang các nước phát
triển. Đây là cơ sở tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở đào tạo tiếp
cận, mở rộng nhu cầu tuyển sinh.
Thách thức - T
T1. Nhận thức đùng đắn của người
dân trong việc cho con em mình đi
học nghề còn hạn chế
T2. Việc đầu tư của Nhà nước về
cơ sở vật chất cho các cơ sở đào
Các giải pháp kết hợp ST Các giải pháp kết hợp WT
1. Xây dựng các nội quy,
1. Nghiên cứu nhu cầu về
quy chế, chế tài thưởng, phạt
lực lượng lao động có tay
nghề trong nước cũng như
rõ ràng, cụ thể để tạo môi
khu vực để có kế hoạch cho
trường lao động có kỷ luật
việc đào tạo.
đồng thời động viên tinh
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
72
2. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân về
việc đào tạo nghề.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
tạo nghề còn hạn chế.
T3. Việc đào tạo ra những HSSV
có trình độ cao về tay nghề số
lượng chưa đáp ứng được nhu cầu
nhân lực cho phát triển kinh tế-xã
hội
thần làm việc của đội ngũ
cán bộ Công nhân viên Giáo
viên trong nhà trường.
2. Triển khai ứng dụng các
phương pháp dạy nghề hiện
đại vào việc dạy nghề trong
nhà trường.
3. Triển khai ứng dụng các
biện pháp quản lý để nâng
cao chất lượng dạy nghề và
tay nghề của đội ngũ giáo
viên.
Qua phân tích ma trận SWOT, để phát triển đội ngũ Giáo viên dạy nghề
trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh trước hết cần tập trung
vào các giải pháp có khả năng phát huy được các điểm mạnh của Nhà trường,
tận dụng được các cơ hội của môi trường bên ngoài và khắc phục được những
tồn tại có tính chất bức xúc như:
Giải pháp 1: Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào
việc dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.
Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình iso để nâng cao chất lượng dạy nghề và
tay nghề của giáo viên.
Giải pháp 3: Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.
3.4. Giải pháp 1: Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul
vào việc dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.
3.4.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
73
Mục tiêu quan trọng nhất của các chương trình đào tạo nghề theo modul
là hình thành các kỹ năng hành nghề (năng lực thực hiện) cho người học.
Theo xu thế hiện nay các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ
sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất,
kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là
phương pháp phân tích nghề (Phương pháp DACUM) hoặc phân tích chức
năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này thì các chương trình
đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô-đun học tập để hình thành các
kỹ năng nghề. Điều này, cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy
trong mô-đun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng” hay
nói cách khác là “ theo năng lực thực hiện” đảm bảo tính khoa học và thực
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
tiễn, kết hợp (tích hợp) được cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành
trong quá trình học tập cho HSSV.
Thay đổi cách tiếp cận trong đào tạo nghề, theo hướng đào tạo nghề theo
năng lực thực hiện để sản phẩm của quá trình đào tạo đáp ứng đòi hỏi của các
doanh nghiệp, nhu cầu của nền kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập và
quốc tế hoá.
3.4.2. Căn cứ của giải pháp
a, Căn cứ vào sự cần thiết của dạy học tích hợp theo modul trong
Dạy nghề hiện nay
Luật Dạy nghề 2006 ra đời và các văn bản có liên quan là cơ sở pháp lý
quan trọng cho đào tạo nghề nói chung và dạy nghề theo phương pháp tích
hợp nói riêng.
- Điều 19, điều 26 của Luật dạy nghề 2006 về PPDH “ phương pháp
dạy nghề phải kết hợp rèn luyện năng lực hành nghề với trang bị kiến thức
chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc
độc lập/tổ chức làm việc theo nhóm”.
- Quyết định 58/2008QĐ-BLĐTBXH ngày 9/6/2008 quy định về
chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Cấu trúc
chương trình đào tạo gồm các môn học và môđun. Trong mỗi môn học/ mô
đun gồm các bài có mục tiêu diễn đạt ở dạng kiến thức, kỹ năng.
- Quyết định 09/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/3/2008 quy định
nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
gia. Trên cơ sở Quyết định này, hiện nay đã có dự thảo tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia cho gần 100 nghề.
- Thông tư 15/2011/TT-BLĐTBXH ngày 10/5/2011 về đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia quy định quy trình, phương pháp đánh giá và công nhận
trình độ kỹ năng nghề quôc gia.
- Quyết định 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 4/11/2008 về hệ thống biểu
mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề, trong đó có 3 sổ giáo án:
lý thuyết, thực hành, tích hợp.
- Công văn 1610/TCDN-GV ngày 15/9/2010 hướng dẫn biên soạn giáo
án và tổ chức dạy học tích hơp.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
74
Xã hội ngày càng phát triển, sự hội nhập giữa nước ta với các nước
trong khu vực và thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ; trong mối quan hệ đó
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
thì vấn đề rút ngắn khoảng cách về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các
nước là một xu thế tất yếu.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đào tạo nghề, đẩy mạnh tỷ lệ
số người lao động qua đào tạo nhằm hạ thấp dần tỷ lệ người lao động chưa
qua đào tạo nhằm nâng chất lượng lao động.
Nâng cao chất lượng dạy nghề, học nghề, tối ưu hóa chi phí cho đào tạo
nghề là nhu cầu chính đáng của cả hệ thống đào tạo nghề nói chung, của
CBQL Dạy nghề, giáo viên dạy nghề và người học nghề nói riêng.
b, Căn cứ vào thực trạng ứng dụng dạy nghề hiện đại theo modul
vào việc dạy nghề nói chung và trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Đinh nói riêng.
Trong những năm qua việc phát triển ứng dụng phương pháp dạy nghề
theo mdul năng lực thực hiện để đào tạo nguồn nhân lực rất đựơc rất nhiều
giới, ngành, các nhà chính trị, kinh doanh, nghiên cứu, và giáo dục quan tâm
trong thời gian gần đây. Điểm trung tâm của những nỗ lực phát triển nguồn
nhân lực đựơc mọi người nhất trí và chú trọng tập trung vào 2 chủ đề chính là
“Học tập và nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ”. Bằng việc
chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiếp
cận dựa trên năng lực là rất phổ biến trên toàn thế giới. Tiếp cận năng lực
được hình thành và phát triển rộng khắp tại Mỹ vào những năm 1970 trong
phong trào đào tạo và giáo dục các nhà giáo dục và đào tạo nghề dựa trên việc
thực hiện nhiệm vụ, các tiếp cận về năng lực đã phát triển một cách mạnh mẽ
trên một nấc thang mới trong những năm 1990 với hàng loạt các tổ chức có
tầm cỡ quốc gia ở Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales, v.v...
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
75
Xây dựng và đào tạo theo các tiêu chuẩn nghề theo modul năng lực
thực hiện được thúc đẩy và khuyến khích bởi những áp lực chính trị của các
nước, như là cách thức để chuẩn bị lực lượng lao động cho nền kinh tế cạnh
tranh toàn cầu. Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và
các nhà thực hành phát triển nguồn nhân lực xem tiếp cận này là cách thức có
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, để cân bằng giáo dục, đào tạo và những đòi hỏi tại
nơi làm việc, và là “cách thức để chuẩn bị lực lượng lao động cho một nền
kinh tế cạnh tranh toàn cầu, và “một câu trả lời mạnh mẽ đối với các vấn đề
mà các tổ chức và cá nhân đang phải đối mặt trong thế kỷ thứ 21.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Đối với Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh việc úng dụng dạy
nghề theo modul năng lực thực hiện là một lĩnh vực mới mẻ, còn đang trong giai
đoạn tìm hiểu và bắt đầu khám phá lợi ích của nó đối với Nhà trường.
3.4.3. Nội dung của giải pháp
3.4.3.1. Xây dựng chương trình
a. Về chương trình đào tạo:
Để có thể dạy theo mdul, chương trình đào phải được xây dựng theo
định hướng “tiếp cận theo kỹ năng” trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần thiết
của thực tiễn sản xuất, tức là chương trình phải được cấu trúc theo các mô-
đun năng lực thực hiện nhằm hình thành các kỹ năng hành nghề cho người.
Xu thế hiện nay của các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên
cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất,
kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là
phương pháp phân tích nghề (DACUM) hoặc phân tích chức năng của từng
nghề cụ thể. Theo các phương pháp này, các chương trình đào tạo nghề
thường được kết cấu theo các mô-đun năng lực thực hiện. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô-đun phải được xây
dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”.
Trong thực tiễn, từ năm 2006 đến nay, Bộ LĐTBXH đã ban hành được
hơn 160 bộ chương trình khung cho từng nghề được xây dựng theo hướng
“tiếp cận theo kỹ năng”. Do vậy, về chương trình đào tạo đã đáp ứng đủ điều
kiện để các cơ sở dạy nghề triển khai tổ chức dạy học tích hợp. Bản chất của
tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và thực
hành trong cùng một không gian, thời gian. Điều này có nghĩa khi dạy một kỹ
năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó
và được thực hành kỹ năng ngay. Cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng
một địa điểm. Như vậy, về cơ sở vật chất, phòng dạy tích hợp sẽ có những đặc
điểm khác so với phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc chuyên dạy thực hành theo
cách dạy truyền thống .
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
76
Theo PGS.TS Cao Văn Sâm, Phó Tổng Cục trưởng TCDN, Giám đốc
dự án VN 101 cho biết: “Khi áp dụng giảng dạy theo phương pháp modul tích
hợp, bước đầu nhiều cơ sở dạy nghề sẽ gặp những khó khăn nhất định về cơ
sở vật chất vì hiện tại hầu như các cơ sở dạy nghề vẫn chưa đáp ứng đủ điều
kiện chuẩn quy định về loại phòng dạy được cả lý thuyết và thực hành, số
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
phòng học, trang thiết bị giảng dạy cho mỗi nghề nếu áp dụng theo phương
pháp dạy tích hợp cũng sẽ tăng hơn. Bên cạnh đó, giáo viên giảng dạy cũng
phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề. Theo thống kê, hiện
nay số giáo viên trong các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện này chỉ chiếm 40%,
đây là thách thức lớn đối với các cơ sở dạy nghề khi chuyển sang tổ chức dạy
học tích hợp”.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện cho thấy bộ chương trình khung đào
tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề đang có hiệu lực có một số nội dung
chưa phù hợp để dạy theo modul tích hợp. Bởi vì có nhiều chương trình môn
học và chương trình mô-đun không được xây dựng theo định hướng “tiếp cận
theo kỹ năng” - Nhất là các môn khoa học cơ bản.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
77
* Về chương trình đào tạo: Mục tiêu quan trọng nhất của các chương
trình đào tạo nghề theo modul là hình thành các kỹ năng hành nghề (năng lực
thực hiện) cho người học. Theo xu thế hiện nay các chương trình dạy nghề
đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động
trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây
dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề (Phương pháp DACUM)
hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này
thì các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô-đun học
tập. Mô-đun theo định nghĩa của Luật Dạy nghề là đơn vị học tập được tích
hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp
một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành
trọn vẹn một số công việc của một nghề. Như vậy, theo định nghĩa này thì
mục tiêu đào tạo trong các mô-đun là hình thành các kỹ năng nghề. Điều này,
cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô-đun phải được xây
dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng” hay nói cách khác là “theo năng lực
thực hiện”. Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, để hình thành được năng
lực thực hành (kỹ năng) hay năng lực thực hiện thì người học cần phải được
hướng dẫn theo một trình tự hợp lý, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, kết
hợp (tích hợp) được cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành trong quá
trình học tập. Thông thường nó được thể hiện thông qua một trình tự thực
hiện hay một quy trình công nghệ để hình thành kỹ năng cần có. Như vậy,
điều kiện để giảng dạy tích hợp là: chương trình phải được cấu trúc theo các
mô-đun năng lực thực hiện.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.4.3.2. Xây dựng cơ sở vật chất
Bản chất của tổ chức dạy học tích hợp theo modul là tổ chức dạy học
kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng một không gian (cùng
trong một địa điểm tổ chức dạy và học) và trong cùng một thời gian (cùng
tiến hành trong thời gian dạy từng kỹ năng). Điều này, có nghĩa là khi dạy
một kỹ năng nào đó phần kiến thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được
dạy đến đó, sau đó dạy thực hành ngay kỹ năng đó, cả hai hoạt động này được
thực hiện tại cùng một địa điểm (sau đây gọi là Phòng dạy học tích hợp). Như
vậy, Phòng dạy học tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với Phòng chuyên
dạy lý thuyết hoặc Phòng chuyên dạy thực hành. Cụ thể như sau:
+ Phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: Hiện tại
chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên, do đặc điểm của việc
tổ chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý thuyết
đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí máy móc thiết bị thực hành. Vì vậy, diện
tích phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn ghế học lý thuyết, lắp đặt
các thiết bị hỗ trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho
học sinh….
+ Số phòng học, trang thiết bị giảng dạy cho mỗi nghề sẽ tăng: Do
không còn phòng lý thuyết dùng chung cho tất cả các nghề trong trường nữa,
các nghề đều phải bố trí phòng riêng và chuyên môn hóa cho từng lớp học. Nếu
theo cách tổ chức dạy lý thuyết riêng, thực hành riêng thì trung bình một nghề
có 3 lớp (mỗi lớp 35 học sinh) sẽ chỉ cần 1 phòng lý thuyết chung và 3 phòng
thực hành nghề. Cũng như vậy, nếu tổ chức dạy tích hợp thì phải cần tới 6
phòng (mỗi phòng không quá 18 người) dạy được cả lý thuyết và thực hành.
Với những yêu cầu này, hiện tại có nhiều cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng
được về cơ sở vật chất trong việc tổ chức giảng dạy tích hợp.
3.4.3.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
78
Như đã nói ở trên giảng dạy tích hợp theo modul là dạy kết hợp cả lý
thuyêt và thực hành, do vậy giáo viên Nhà trường phải đảm bảo dạy được cả
lý thuyết và thực hành nghề. Theo thống kê hiện nay số giáo viên trong các cơ
sở dạy nghề có đủ điều kiện này chỉ chiếm 40%, đây là thách thức rất lớn đối
với các cơ sở dạy nghề khi chuyển sang tố chức dạy học tích hợp.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.4.3.4. Hướng dẫn biên soạn giáo án tích hợp theo modul [Theo tài
liệu tập huấn cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]
Dẫn nhập: “Giới thiệu tổng quan về bài học. ví dụ: lịch sử, vị trí, vai
trò, câu chuyện, hình ảnh… liên quan đến bài học.”
Nếu bài soạn để giảng thường nhật: Về thời gian không gò bó, phần
này tốt nhất là tổ chức tình huống học tập cho học sinh tiếp cận, càng giống
thực tế sản xuất càng tốt, địa điểm tốt nhất là giống với vị trí việc làm của
công việc mà vị trí việc làm đó cần.
Giới thiệu chủ đề: Tên bài học, mục tiêu: nội dung bài học: (giới thiệu
tổng quan về quy trình công nghệ hoặc trình tự thực hiện kỹ năng cần đạt
được được theo mục tiêu của bài học). Mấu chốt trong phần này là sau khi
giáo viên tổ chức tình huống ở mục dẫn nhập, chắc chắn ý đồ của GV là
thông qua tình huống đó, muốn HS tập trung vào chủ đề của bài học, không bị
phân tán bởi các tiểu tiết trong tình huống học tập đó (xem thêm bài viết về
tình huống học tập). Nếu GV thiết kế tình huống học tập tốt thì bản thân tình
huống đó toát lên chủ đề rõ và chủ đề đó phù hợp với các mục tiêu của bài
học. Như vậy thay vì GV nói: “mục tiêu của bài học hôm nay là…” hãy nói
rằng: “Qua tình huống học tập chúng ta thấy có vấn đề đặt ra là …” và thay
gì nói: “để đạt các mục tiêu của bài học chúng ta cùng nghiên cứu bài học
mới …” nói xong ghi tựa bài lên bảng hay chiếu trên máy. Hãy làm khác đi
nhé, hãy nói: “Để giải quyết được vấn đề trên, chúng ta cùng nghiên cứu bài
học mới …” có hay hơn không?
Điều quan trọng ở đây là GV phải tạo được tình huống học tập phù hợp
với bài học, rồi tổ chức được trong hoàn cảnh hiện có.
Sau khi ghi hoặc chiếu được tựa bài rồi, tiếp theo nói qua (chỉ nói
nhanh mà không đi sâu giải thích, nhấn mạnh gì cả) các đề mục chính của bài
học hoặc liệt kê các kỹ năng, tiểu kỹ năng cần hình thành. Việc này để khai
báo với giám khảo rằng hôm nay tôi sẽ ca những gì. (cũng giống như các đại
biểu báo cáo trước diễn đàn vậy đó!). Phần này mất thời gian nhất là phần
viết bảng, nếu chiếu trên máy thì đỡ hơn, cố gắng làm sao không quá 5 phút.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
79
Giải quyết vấn đề:
Nếu vấn đề đơn giản:
GV thao tác mẫu qua một lần, tạo sản phẩm thuyết phục HS, tạo sự tin
tưởng và hứng thú HS, Tiếp theo GV chỉ lần trình bày khái quát qui trình nên
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
máy chiếu hay bảng biểu in sẵn, sau đó có thể cho HS thao thử ngay. Khi HS
thao tác thử chắc chắn gặp khó khăn, nhân những điểm khó khăn đó mà GV
chèn lý thuyết mới vào. Trước khi cho HS luyện tập GV chỉ cần lưu ý một số
lỗi thường gặp, phân tích các nguyên nhân và đưa ra khuyến cáo phòng tránh.
Cuối cùng cho HS luyện tập, trong lúc luyện tập của HS, tại những điểm mấu
chốt, GV chèn thêm một số lý thuyết nữa xem như hoàn chỉnh.
Nếu vấn đề tương đối phức tạp:
Cũng thực hiện tương tự như trên nhưng sau khi thao tác mẫu một lần,
thu sản phẩm thuyết phục HS rồi không nên mời HS thao tác thử ngay mà GV
phải thao tác mẫu thêm lần nữa. Lần thao mẫu này thực hiện chậm và có dừng
lại giữa các bước để giải thích rõ về mặt thao tác, về tại sao phải thao tác như
vậy mà không làm khác đi... Khi đó có thể chen lý thuyết vào. Các bước tiếp
theo tương tự trường hợp trên. Cái khó ở đây là vừa thao tác mẫu phải chen lý
thuyết vào như thế nào? Viết bảng, nói miệng hay trình bày trên máy chiếu,
bảng biểu treo tường. Việc này phụ thuộc đặc thù của nghề mà áp dụng. Có
những nghề ngay khi thao tác, GV không thể viết bảng vì lý dõ vệ sinh, GV
không thể nói miệng vì quá ồn hoặc GV phải đeo khẩu trang, mặt nạ... Gặp
tình nào cụ thể sẽ bàn sau nhé!
Trình này tỉ mỉ qui trình thực hiện: Việc này cụ thể là GV phải có
bảng qui trình chuẩn với đầy đủ các yêu cầu như thứ tự các bước thực hiện
công việc, yêu cầu kỹ thuật đối với từng bước bằng những chỉ số đánh giá cụ
thể. Đối với những bước quan trọng, mấu chốt của qui trình, GV phải trình bày
tại sao phải thực hiện như vậy, phải chèn lý thuyết vào đúng vị trí đó và đảm
bảo HS lĩnh hội được. Nếu còn trừu tượng GV phải có hình ảnh, vật thật... để
cụ thể hóa nó ra.
Thực hiện công tác chuẩn bị: Trên cơ sở bước trên, GV tiến hành
công tác chuẩn bị trước khi làm mẫu. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, giáo cụ trực
quan, vật tư... tổ chức nơi làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh và mỹ quan...
Thực hiện phần chuẩn bị sẽ giúp HS hiểu rõ hơn lý thuyết ở phần trên đồng
thời giúp GV có điều kiên thao tác mẫu thành công.
Hoàn tất hai nội dung này thì mức độ phức tạp của vấn đề đã được đơn giản
hóa, cho nên bước tiếp theo là thực hiện tương tự trường hợp vấn đề đơn giản.
Phần ghi trong công văn tương ứng với trường hợp kỹ năng khá phức
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
80
tạp, có nhiều tiểu kỹ năng trong bài cần hình thành.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Để tìm hiểu kỹ hơn về trường hợp vấn đề khá phức tạp hãy nghiên cứu
thẻ kỹ năng Trình diễn một kỹ năng 1
Kết thúc vấn đề:
Nội dung công việc GV phải hoàn thành là:
* Nhấn mạnh các kiến thức lý thuyết liên quan cần lưu ý;
* Củng cố các kỹ năng cần hình thành và các sai hỏng thường gặp, biện
pháp khắc phục;
* Nhận xét kết quả học tập;
*Các hướng dẫn thêm cho bài học sau
Các nội dung này được thực hiện không nhất thiết tuân theo thứ tự trên,
mà quan trọng nhất là phần hình thành kỹ năng và các lỗi. Cách thực hiện có
thể là:
* GV tự tổ chức nhận xét, đánh giá các mặt, có đối chiếu với tình huống
học tập đã tiếp cận đầu giờ và sản phẩm mẫu. HS chỉ thụ động rút kinh nghiệm
theo. Cách này tiến hành nhanh, ít tốn thời gian nhưng hạn chế về mặt tích cực
của HS.
* GV tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá trên sản phẩm, quá trình
luyện tập của nhóm hay của cá nhân, sau đó GV tổng kết lại, có đối chiếu với
tình huống học tập đã tiếp cận đầu giờ và sản phẩm mẫu. Cách này thực hiện
chậm, mất thời gian, nhưng có cái hay là HS chủ động nhận thức vấn đề, qua
đó GV phát hiện ra những khả năng mới của HS.
Tùy điều kiện cụ thể GV có thể tiến hành một trong hai cách trên, đừng
để cháy giáo án.
Hướng dẫn tự học:
Nội dung phải thực hiện trong mục này gồm:
* Giới thiệu tài liệu liên quan: Nên mang theo tài liệu để cho HS tận
mắt nhìn thấy là tốt nhất, nếu không phải ghi rõ tên tài liệu, tác giả nhà xuất
bản cụ thể.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
81
* Hướng dẫn tự rèn luyện: Tùy theo kỹ năng mà có hướng khác nhau.
Nếu kỹ năng đơn giản, HS có thể tự luyện tập ngoài giờ thì GV khuyến cáo về
thời gian luyện tập thêm bao nhiêu là đủ, cần chú trọng những bước quan
trọng nào. Nếu kỹ năng phức tạp HS không thể tự luyện tập ngoài giờ do
không có thiết bị chẳng hạn, thì GV định hướng thời gian luyện tập thêm có
sự hỗ trợ của GV nếu cần.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.4.3.5. Biên soạn giáo án tích hợp theo modul
GIÁO ÁN SỐ:.......
Thời gian thực hiện:...................................
Tên bài học trước:......................................
Thực hiện từ ngày........ đến ngày ...........
TÊN BÀI: .......................................................................................................
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả
năng:.....................................................................................
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC........................
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:....................................................
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:..................
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
TT
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC
SINH
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO
VIÊN
Dẫn nhập
( Gợi mở, trao đổi phương pháp học,
tạo tâm thế tích cực của người học....)
......................................
Giới thiêu chủ đề
( Giới thiệu nội dung chủ đề cần giải
quyết: yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kiến
thức kỹ năng)
......................................
Giải quyết vấn đề
(Hướng dẫn học sinh rèn luyện để hình
thành phát triển năng lực trong sự phối
hợp của thầy)
.........................................
Kết thúc vấn đề
- Củng cố kiến thức
...................................
- Củng cố kỹ năng rèn luyện
(Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý
các sai sót và cách khắc phục, kế hoạch
hoạt động tiếp theo)
.....................................................
................................
Hướng dẫn tự học
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:..................................
Ngày.....tháng ........năm..
TRƯỞNG KHOA/TRƯỞNG TỔ MÔN
GIÁO VIÊN
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
82
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
GIÁO ÁN TÍCH HỢP
Giáo án số: 10 Thời gian thực hiện: 45 phút.
Bài học trước: Nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động ECU.
Thực hiện ngày tháng năm 20...
TÊN BÀI: 2.2. Kiểm tra, sửa chữa mạch cấp nguồn ECU
MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số, trình tự thực hiện, phân tích các hiện tượng hư hỏng,
nguyên nhân và phương pháp sửa chữa mạch cấp nguồn ECU.
- Kiểm tra và sửa chữa được sự cố mất điện áp giữa các cực BATT; +B; B1 với cực
E1 của mạch cấp nguồn ECU trên mô hình hệ thống phun xăng điện tử.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, ý thức tác phong lao động công nghiệp và đảm bảo
an toàn cho người và thiết bị.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Giáo án, bài giảng, bảng các bước kiểm tra, sửa chữa mạch cấp nguồn ECU (A0),
bảng sai hỏng nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa (A0), phiếu xây dựng bài, phiếu
hướng dẫn tự học, tài liệu học tập.
- Thiết bị: Mô hình hệ thống phun xăng điện tử, máy tính, Projector.
- Dụng cụ: Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít dẹt, 4 chấu 150, kìm điện, kìm cắt.
- Vật tư: + Dây điện, băng dính cách điện.
+ Các chi tiết dự phòng: Rơ le; cầu chì 15A; 7,5A; khóa điện.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Tập trung cả lớp
- Phần lý thuyết:
Tập trung cả lớp
- Phần thao tác mẫu:
- Phần tổ chức thực hành cho sinh viên: Nhóm sinh viên
- Phần kết thúc:
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC
Tập trung cả lớp
Thời gian: 1 phút
- Kiểm tra sĩ số: .................... Số sinh viên vắng: ......................
Họ và tên sinh viên vắng: .........................................................................................
- Kiểm tra an toàn lao động:
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
83
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
II.THỰC HIỆN BÀI HỌC
Hoạt động dạy học
Nội dung
TT
Hoạt động của giảng
viên
Dẫn nhập: Đặt vấn đề vào bài Câu hỏi 1
Hoạt động của
sinh viên
Thời
gian
(phút)
2
- Thuyết trình.
1
.
- Nghe
.
Giới thiệu chủ đề
- Tên bài học:
2.2. Kiểm tra, sửa chữa mạch
cấp nguồn ECU
Giảng giải mục tiêu
- Thuyết trình
- Nghe
- Nghe
- Mục tiêu:
- Nội dung
Giải quyết vấn đề
A. Lý thuyết
1
4
.
1. Các thông số của mạch
cấp nguồn ECU
2. Hiện tượng hư hỏng,
nguyên nhân và biện pháp
sửa chữa
- Phân tích các thông
số
- Thuyết trình hiện
tượng, hư hỏng
- Trực quan
- Đàm thoại
Câu hỏi 2:
- Nhận xét
- Giới thiệu dụng cụ
- Phân tích
- Ghi chép
- Nghe
- Ghi chép
- Nghe
- Quan sát
- Ghi
- Nghe
- Nghe
- Ghi chép
1
4
B. Trình tự thực hiện kiểm
tra, sửa chữa mạch cấp
nguồn ECU
1. Chuẩn bị
2. Các bước thực hiện kiểm
tra, sửa chữa mạch ECU
- Nghe, Ghi chép
- Quan sát
- Nghe
- Trả lời câu hỏi
- Nghe
- Trả lời câu hỏi
- Thuyết trình
- Trực quan
- Đàm thoại
Câu hỏi 3: Em hãy lựa
chọn các bước thực
hiện kiểm tra, sửa
chữa sự cố mất điện
áp giữa các cực +B;
B1 và E1
Câu hỏi 4: Em hãy
nêu trình tự các bước
kiểm tra rơ le điện từ.
- Nhận xét
14
- Quan sát giảng
viên thao tác
- Thao tác
- Nghe, rút kinh
nghiệm
Thao tác mẫu
- Thao tác lần 1: Kiểm tra, sửa
chữa sự số 01 (giảng viên).
- Thao tác lần 2: Kiểm tra, sửa
chữa sự số 02 (viên sinh).
- Thao tác chậm và
truyền đạt kinh
nghiệm
- Quan sát sinh viên
thực hiện
- Nhận xét và uốn nắn
thao tác của sinh viên
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
84
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
2
- Trực quan
- Đàm thoại
- Quan sát
- Nghe, Ghi chép
3. Một số dạng sai hỏng
thường gặp – nguyên nhân -
biện pháp khắc phục trong
quá trình luyện tập
10
C. Thực hành
- Quan sát theo dõi
- Uốn nắn thao tác
- Giúp HS Yếu
- Nghe.
- Nhận phiếu
luyện tập, về vị
trí luyện tập
+ Tạo sự cố mạch
nguồn
+ Quan sát sinh viên
thực hiện
+ Nhận xét và uốn nắn
thao tác của sinh viên
2
.
Kết thúc vấn đề
- Nhận xét kết quả luyện tập
- Củng cố kiến thức
- Củng cố kỹ năng rèn luyện
- Hoạt động theo
nhóm
- Nghe
- Nộp phiếu
luyện tập của
sinh viên
- Nghe tiếp thu ý
kiến của giảng
viên
- Chuẩn bị vật tư
học tập cho tiểu
kỹ năng sau.
- Hướng dẫn chuẩn bị kỹ năng
sau
1
- Nhận xét, đánh giá
một số phiếu luyện
tập.
- Nhấn mạnh trọng
tâm bài giảng
- Phổ biến kinh
nghiệm, giải đáp thắc
mắc (nếu có).
- Hướng dẫn thực hiện
công tác chuẩn bị cho
tiểu kỹ năng kiểm tra
mạch bơm xăng.
- Thuyết trình
- Trực quan
- Nghe
- Quan sát
.
Hướng dẫn tự học
- Các tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn tự rèn luyện
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
.............................................................................................................................................
Ngày tháng năm
BỘ MÔN GIÁO VIÊN
3.4.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp
Để giải pháp trên được triển khai có hiệu quả cao, Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định phải xây dựng một kế hoạch triển khai thực hiện cụ
thể, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khảo sát thực trạng trình độ năng lực của đội ngũ Giáo viên
nhà trường để có cơ sở triển khai giải pháp.
Bước 2: Triển khai các công việc củng cố, xây dựng, đào tạo lại đội
ngũ giáo viên nhà trường.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
85
Bước 3: Thông báo kế hoạch triển khai của giải pháp tới toàn thể các
khoa phòng chuyên môn và đội ngũ giáo viên cán bộ công nhân viên nhà trường.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Bước 4: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phòng học... phục vụ việc triển khai ứng dụng giải pháp
3.4.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp
Bảng 3.1. Tổng hợp kinh phí triển khai thực hiện giải pháp 1
STT
Nội dung
Kinh phí thực hiện (tr.đồng)
1
50
2
200
3
20
Khảo sát thực trạng trình độ năng lực của đội
ngũ Giáo viên nhà trường để có cơ sở triển
khai giải pháp
Triển khai các công việc củng cố, xây dựng,
đào tạo lại đội ngũ giáo viên nhà trường
Thông báo kế hoạch triển khai của giải pháp
tới toàn thể các khoa phòng chuyên môn và
đội ngũ giáo viên cán bộ công nhân viên nhà
trường.
4
1.500
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị, nhà xưởng, phòng học... phục vụ việc triển
khai ứng dụng giải pháp
Tổng cộng
1.770
3.4.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện
3.4.6.1. Đối với giáo viên nhà trường
Như đã nói ở trên giảng dạy theo modul tích hợp là dạy kết hợp cả lý
thuyêt và thực hành, do ứng dụng phương pháp này giúp cho giáo viên nâng
cao được trình độ tay nghề cả về lý thuyết và thực hành nghề đảm bảo được
tính logic, khoa học và thực tiễn trong bài giảng. Giáo viên sẽ nắm vững được
các nội dung sau khi thực hiện một bài giảng:
Chuẩn bị bài giảng
Hồ sơ bài giảng đủ và đúng theo quy định;
Xác định đúng mục tiêu của bài;
Giáo án thể hiện đầy đủ các bước lên lớp; dự kiến phương pháp và phân bố thời gian cho các nội
dung hợp lý;
Đồ dùng, phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu sư phạm; chuẩn bị đầy đủ
điều kiện cho thực hành.
Có phiểu hướng dẫn luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kỹ năng;
Sư phạm
Phong thái tự tin; diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu;
Đặt và chuyển tiếp vấn đề hợp lý,sinh động;
Kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học; làm bật trọng tâm của bài;
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
86
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Kết hợp dạy kiến thức với hướng dẫn kỹ năng hợp lý; lựa chọn đúng các bước, các thao tác cần
làm mẫu;
Khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồ dùng, phương tiện dạy học; thiết bị, dụng cụ trong quá
trình dạy học; trình bày bảng khoa học;
Tổ chức tốt quá trình dạy học, đảm bảo hình thành kỹ năng; phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học; xử lý tốt các tình huống sư phạm;
Kết hợp dạy kiến thức, hướng dẫn kỹ năng với việc thực hiện mục tiêu giáo dục;
Thực hiện đúng, đủ các bước lên lớp theo giáo án.
Chuyên môn
Khối lượng kiến thức, kỹ năng phù hợp với mục tiêu đào tạo và đối tượng;
Nội dung kiến thức chính xác, có cập nhật bổ sung kiến thức mới; cấu trúc logic khoa học;
Trình tự (quy trình) hợp lý; sát thực tế;
Thao tác mẫu thuần thục, chuẩn xác; sản phẩm đạt yêu cầu;
Phân tích được sai hỏng thường gặp, biện pháp phòng tránh, khắc phục;
Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
Thời gian
Sớm, muộn ≤ 1 phút
Sớm, muộn từ >1 đến ≤ 3 phút
Sớm, muộn từ >3 đến ≤ 5 phút
Sớm, muộn > 5 phút bài giảng không xếp loại
Tóm lại: Việc ứng dụng phương pháp dạy nghề theo modul trong
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là hết sức cần thiết. Đây là việc
làm không chỉ giúp nâng trình độ tay nghề cho đội ngũ giáo viên nhà trường
mà còn góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường./.
3.4.6.2. Đối với Học sinh Sinh viên
Dạy học theo modun là dạy cho HSSV phương pháp và cách thức hành
động, vì vậy phương pháp này sẽ giúp cho học sinh sinh viên sau khi ra
trường sẽ đáp ứng được các kết quả sau:
- Đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp
- Tinh giảm về lý thuyết, chú trọng hình thành kỹ năng nghề ngiệp cho HSSV
- Cá nhân hoá người học
- Có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra
- Chương trình đào tạo mềm hoá đối với người học
- Có nhiều cơ hội tìm việc sau khi tốt nghiệp
- Tích cực hoá trong việc học tập
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
87
- Có cơ hội trình bầy các ý tưởng trong học tập
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Có khả năng trong làm việc nhóm, dự án.....
3.4.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp
Để việc triển khai giải pháp trên có hiệu qủa, đề nghị:
*) Về phía Nhà trường:
- Khảo sát thực trạng trình độ năng lực của đội ngũ Giáo viên nhà trường
để có cơ sở triển khai giải pháp.
- Quan tâm công tác đào tạo chuyên môn củng cố, xây dựng đội ngũ giáo
viên nhà trường phù hợp với nhu cầu công việc.
- Đầu tư máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng đồng bộ.
*) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Nhà nước cũng như Bộ Lao động Thương binh và xã hội quan tâm đầu
tư vốn Ngân sách cho Nhà trường để nhà trường có điều kiện mua máy móc
thiết bị.
3.5. Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình ISO để nâng cao chất lượng dạy
nghề và tay nghề của giáo viên.
3.5.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015
+ Đảm bảo duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu
cầu xã hội qua các lợi ích khi áp dụng ISO 9000.
+ Thay đổi căn bản tập quán làm việc từ chỗ thực hiện công việc theo
thói quen theo kinh nghiệm sang cách làm việc thật sự có hiệu quả, có khoa học.
+ Góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ
giáo viên nhà trường thông qua việc cung cấp những phương pháp, công cụ
nâng cao chất lượng công việc.
+ Tạo ra môi trường cung cách làm việc tập thể trong đội nguc giáo viên
nhà trường, sự hợp tác học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp
hướng vào nâng cao chất lượng các hoạt động sư phạm của đội ngũ giảng viên
nhằm đem đến thường xuyên những giá trị gia tăng trong Nhà trường.
+ Trang bị cho đội ngũ giáo viên cung cách quản lý chất lượng các hoạt
động dạy học, sẽ góp phần tích cực hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay.
+ Góp phần tích cực tạo ra sự thay đổi nhằm hạn chế những bất cập trong
cơ chế quản lý giáo dục hiện hành, đổi mới công tác thanh tra chuyên môn.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
88
+ Là con đường phù hợp để các nhà trường nâng cao không ngừng chất
lượng của hệ thống sản phẩm giáo dục, hướng về khách hàng số một là người
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
học, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng và uy tín đích thực của nhà trường từ
đó nâng cao chất lượng của các bậc học và của cả hệ thống giáo dục quốc
dân, nâng cao tầm vóc nhà trường, hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế.
3.5.2. Căn cứ của giải pháp
Việc xây dựng và ứng dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Iso 9000 vào trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định để nâng cao chất
lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên dựa trên những cơ sở sau:
Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và
Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
144/2006/QĐ-TTg.
Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN ngày 25/2/2010 về việc quy định về
hoạt động tư vấn đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9000 đối với các cơ quan hành chính Nhà nước.
Thông tư số 159/2010/TT-BTC ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính về
quy định công tác uản lý tài chính đối với việc xây dựng áp dụng và duy trì hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9000 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đối với Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh Việc xây dựng và
ứng dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9000 vào Nhà
trường để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên là một lĩnh
vực mới mẻ, còn đang trong giai đoạn tìm hiểu và bắt đầu khám phá lợi ích
của nó đối với nhà trường.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
89
3.5.3. Nội dung giải pháp:
Bước 1: Để xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng và ISO
9000 Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo ISO 9000 2000 và các tổ công tác
chất lượng ISO 9000, lựa chọn, mời cơ quan tư vấn để xây dựng hệ thống ISO
9000. Nhà trường tiến hành tự đánh giá (đánh giá trong) thực trạng của trường
so với các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng và ISO 9000. Thiết kế
và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng
và ISO 9000 và mời tổ chức AFAG (pháp) đánh giá ngoài để cấp chứng chỉ.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Bước 2: Đào tạo cán bộ chủ chốt, cán bộ trong tổ công tác ISO 9000
của Nhà trường.
Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo cho việc áp dụng ISO 9000 và các
tổ chuyên trách. Các thành viên của tổ chuyên trách đã tham gia lớp tập huấn
về tự đánh giá, triển khai phổ biến kiến thức ISO 9000 tinh thần của dự án
xây dựng cho mọi nhân viên của nhà trường đảm bảo họ hiểu nội dung và làm
theo. Đại diện cho Nhà trường giải quyết các vấn đề lên quan đến mọi công
việc xây dựng duy trì cải tiến hệ thống chất lượng. Với sự hỗ trợ của tổ tư vấn
trường đã có báo cáo đánh giá trong (tự đánh giá) gửi Bộ giáo dục theo kế
hoạch. Trường cử đồng chí Hiệu phó phụ trách chất lượng và ban giám đốc
trung tâm khảo thí - kiểm định lớp tập huấn quốc tế về kiểm định chất lượng
trường học.
Bước 3: Đánh giá thực trạng của trường so với tiêu chuẩn ISO 9000.
Cơ bản trường đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9000 nhưng còn một số mặt hạn chế.
+ Về cơ sở vật chất: giảng đường còn thiếu, số lượng máy tính chưa
đầy đủ, bố trí cơ sở vật chất chưa hợp lý, lượng sách và chỗ cho sinh viên
tham khảo trên thư viện chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của sinh viên (sinh
viên luôn ở tình trạng phải chờ trực).
+Về con người: Đối với giảng viên ngoài công việc giảng dạy còn tham
gia các công tác ở công ty bên ngoài, điều này ảnh hưởng đến thời gian và
chất lượng giảng dạy của họ.
Đối với các sinh viên chưa có hình thức kỷ luật thích đáng điều này làm
cho sinh viên có nhiều hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà
trường chẳng hạn như đi học muộn, trèn tiết, đánh giết nhau.
+ Về các hoạt động của trường.
- Nhiều hoạt động còn chưa hợp lý, chẳng hạn như đào tạo các ngành
mà khách hàng ít mong muốn hoặc không có nhu cầu
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
90
Bước 4: Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng ISO 9000
Thiết kế và lập hệ thống căn bản quản lý chất lượng là yêu cầu và là
nội dung cơ bản của việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001. Việc làm này thể hiện sự quán triệt đầy đủ các nguyên tắc quản lý
theo quá trình.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Điều quan trọng là xác định quá trình đào tạo gồm những công việc gì?
tiến hành theo quy trình nào? trường đã thiết kế quy trình theo một mô hình
và theo các khâu các công việc của quá trình đó đã xây dựng mục tiêu chính
sách chất lượng và văn bản quản lý.
3.5.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp
Để giải pháp trên được triển khai có hiệu quả cao, Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định phải xây dựng một kế hoạch triển khai thực hiện cụ
thể, bao gồm các bước sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
Lập ban chỉ đạo xây dựng HTQLCL theo ISO 9000
Bổ nhiệm đại diện ban lãnh đạo
Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý tại Nhà trường
Đào tạo nhận thức về ISO 9000 cho CB CNV đội ngũ Giáo viên nhà trường
Đào tạo viết văn bản hệ thống chất lượng cho CB CNV đội ngũ Giáo
viên nhà trường
Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng
Cùng với đơn vị cung cấp hướng dẫn ban hành, áp dụng hệ thống văn
bản quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
91
Triển khai hướng dẫn ban hành văn bản áp dụng
Thu thập thông tin phản hồi sau đó hiệu chỉnh lại
Giai đoạn 3: Đành giá hệ thống
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng
Lập kế hoạch và đánh giá nội bộ
Tiến hành đánh giá nội bộ
Khắc phục lại sau khi đánh giá
Họp ban chỉ đạo
Rà soát trước đánh giá chứng nhận
Giai đoạn 4: Đánh giá chứng nhận và duy trì cải tiến hệ thống QLCL
Lựa chọn cơ quan chứng nhận
Làm hồ sơ nộp cơ quan đánh giá chứng nhận
Đăng ký đánh giá chứng nhận hệ thống
Đánh giá sơ bộ (nếu có)
Khắc phục sau đánh giá sơ bộ (nếu có)
Đánh giá chính thức
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Khắc phục sau đánh giá chính thức (nếu có)
Tổ chức đón nhận chứng chỉ
Duy trì hệ thống và cải tiến hệ thống
3.5.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp
Bảng 3.2. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp
Kinh phí thực hiện (tr.đồng)
STT
Nội dung
1
40
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
2
500
Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng
3
150
Giai đoạn 3: Đành giá hệ thống
4
110
Giai đoạn 4: Đánh giá chứng nhận và duy trì
cải tiến hệ thống QLCL
Tổng cộng
800
3.5.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện
3.5.6.1. Đối với giáo viên nhà trường
Nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ Giáo viên và
cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp những phương pháp, công cụ nâng
cao chất lượng công việc
Giảm và ngăn chặn được nhiều sai sót trong công việc giảng dạy nhờ
tinh thần trách nhiệm của lành đạo và Giáo viên. Trên nguyên tắc làm đúng
ngay từ đầu giáo viên sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định.
Thúc đẩy Giáo viên làm việc theo nề nếp và hiểu biết rõ hơn vai trò,
trách nhiệm của mình trước học sinh sinh viên
Biết rõ mục tiêu yêu cầu công việc của mình nên chủ động trong bài
giảng, giảm căng thẳng trong bài giảng
Xây dựng văn hóa, tạo không khí làm việc tốt có nền nếp không có
khoảng cách giữa thày và trò.
Có tinh thần sẵn sàng phục vụ tận tình trách nhiệm với HSSV
Giáo viên có điều kiện để tiếp cận với nghề nghiệp của mình một cách tốt
hơn vì kỹ năng đã thuần thục và được chi tiết hóa trong các tài liệu, giáo án.
Tất cả nội dung của một bài giảng được giải quyết đúng trình tự và thời
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
92
gian theo hồ sơ giáo án.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Tạo điều kiện để có thể xác định đúng nhiệm vụ và cách thức dẫn đến
đạt được kết quả trong tiết giảng, tạo phong cách làm việc khoa học, rõ việc,
rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trước HSSV.
Trình độ Giáo viên được nâng lên một cách rõ rệt, chất lượng bài giảng
và tính nhiệt huyết của Giáo viên được cải thiện
Việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 đã giúp
thay đổi tư duy và thói quen quản lý cũ, hình thành tư duy và thói quen mới
về quản lý chất lượng đào tạo, hướng quản lý chất lượng vào thoả mãn nhu
cầu khách hàng, thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến toàn bộ quá
trình hình thành chất lượng đào tạo, xác định rõ vai trò trách nhiệm mỗi Giáo
viên, các bộ phận trong toàn trường đối với đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo, thực hiện quản lý theo hệ thống văn bản quản lý chất lượng, nâng cao
hiệu lực quản lý.
Quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000 đã góp phần nâng cao năng lực, kỹ năng và sự sáng tạo của đội ngũ cán
bộ, công chức nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Thể hiện thái độ đúng mực trong giao tiếp trao đổi công tác; đặc biệt là thái
độ sẵn sàng tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ, sự việc thuộc thẩm quyền; đáp
ứng tốt hơn nhu cầu quản lý hành chính và hài lòng đối với khách hàng.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 góp
phần xây dựng lề lối làm việc theo phong cách chuyên nghiệp trong đội ngũ
CB, CNV Giáo viên Nhà trường. Quy trình giải quyết các công việc có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó đòi hỏi mỗi CB, CNV Giáo viên phải luôn
nêu cao tinh thần trách nhiệm và phối hợp đồng bộ để tránh bị động chung.
Thực hiện tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đại học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tuy không dễ dàng nhưng Nhà Trường đã cố gắng phấn đấu để hoàn
thành ở một mức có thể, làm nền tảng cho Trường xây dựng và phát triển đạt
tiêu chuẩn ISO một cách bền vững nhằm hội đủ các điều kiện hội nhập các
nền giáo dục – đào tạo trong khu vực và trên thế giới.
3.5.6.2. Đối với HSSV nhà trường
Được đào tạo trong một môi trường có hệ thống quản lý chất lượng tốt
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
93
HSSV Nhà trường sau khi ra trường được trang bị những kỹ năng kiến thức cơ bản.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Có tay nghề cao, đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp kỹ năng trong lao
động, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc đựơc giao.
Làm việc theo nề nếp và hiểu biết rõ hơn vai trò, trách nhiệm của mình
đối với công việc.
Sắp xếp được công việc giải quyết đúng trình tự và thời gian một cách
hợp lý khoa học dẫn đến hiệu quả công việc.
Có tính chủ động trong công việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình,
quy định của công việc.
Có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra.
Có tinh thần sẵn sàng phục vụ tận tình trách nhiệm trong công việc.
Xây dựng văn hóa, tạo không khí làm việc tốt có nền nếp tại nơi làm việc.
3.5.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp
Để việc triển khai giải pháp trên có hiệu qủa, đề nghị:
*) Về phía Nhà trường:
- Lập kế hoạch, lập ban chỉ đạo xây dựng HTQLCL theo ISO 9000
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý tại Nhà trường, cùng với đơn vị
cung cấp hướng dẫn đào tạo nhận thức về ISO 9000 cho CB CNV đội ngũ
Giáo viên nhà trường
*) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
Nhà nước cũng như Bộ Lao động Thương binh và xã hội quan tâm đầu
tư vốn Ngân sách cho Nhà trường để nhà trường có điều kiện thực hiện dự án.
3.6. Giải pháp 3: Xây dựng hoàn thiện quy chế chế tài thưởng phạt
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu
đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
3.6.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015
Xây dựng quy chế chế tài thưởng phạt riêng là căn cứ để quản lý CB-
CNV-GV trong nhà trường, khuyến khích các nhân tố tích cực, tạo không khí
thi đua trong toàn trường, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhà trường có quy chế riêng, có nội quy lao động, quy chế tiền lương, tiền
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
94
thưởng phù hợp với các quy định của pháp luật và được CB-CNV-GV ủng hộ.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Đội ngũ CB-CNV-GV gắn bó với Nhà trường, cống hiến sức lao động
cho Nhà trường, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển trong công tác giáo
dục đào tạo của Nhà trường.
- Góp phần giảm tỷ lệ CB-CNV-GV bỏ Nhà trường để chuyển sang các
đơn vị khác do không thỏa mãn với công việc.
3.6.2. Căn cứ của giải pháp
a. Căn cứ pháp lý.
Việc ban hành nội quy quy chế chính là cụ thể hóa các chế định kỷ luật
lao động của từng đơn vị, hiện thực hóa quyền tự chủ trong việc tổ chức quản
lý lao động của người sử dụng lao động và là cơ sở để xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ Quyết định số 686/QĐ-LĐTB&XH ngày 19/5/2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ Thông tư số 113/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ
Tài chính.
b. Căn cứ thực tiễn.
Nội quy quy chế kỷ luật lao động và quy chế tiền lương, tiền thưởng có
vai trò rất quan trọng trong quan hệ công việc giữa CB-CNV-GV và Nhà
trường. Nội quy lao động của Nhà trường là cơ sở để Hiệu trường yêu cầu
CB-CNV-GV phải có trách nhiệm trong công việc được giao và là căn cứ cơ
bản để xử lý khi CB-CNV-GV vi phạm, Nội quy lao động, quy chế tiền
lương, tiền thưởng cũng là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho CB-CNV-GV khi
ký kết hợp đồng lao động. Vì vậy, nội quy lao động hiện diện trong Nhà
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
95
trường mọi nơi, mọi lúc và giúp CB-CNV-GV trong Nhà trường hình thành
chung một cách ứng xử có trật tự, thống nhất và bình đẳng.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.6.3. Nội dung giải pháp.
a. Xây dựng nội quy, quy chế kỷ luật lao động của toàn Nhà trường và
của từng khoa, phòng, bộ phận chức năng.
Nội quy quy chế là một trong những quy phạm nội bộ quan trọng của
Nhà trường, không phải vì nội quy quy chế bắt buộc phải có theo quy định
của pháp luật, mà Nội quy quy chế chính là hành lang pháp lý điều chỉnh
hành vi, hoạt động, quá trình thực hiện công việc, quá trình công tác đội ngũ
CB-CNV-GV, giúp Nhà trường đảm bảo sự ổn định, nề nếp, nâng cao hiệu
quả quản lý điều hành. Tuy nhiên, để xây dựng một bản Nội quy quy chế hợp
pháp đảm bảo áp dụng trong thực tế và vừa đảm bảo hiệu quả hỗ trợ công tác
quản lý điều hành, xử lý nhưng không làm mất hòa khí giữa CB-CNV-GV và
Nhà trường là điều không dễ dàng.
Để xây dựng một bản Nội quy quy chế riêng cho Nhà trường có chất
lượng, cần tiến hành 8 bước như sau:
+ Nghiên cứu kỹ những nội dung pháp luật quy định về Nội quy quy chế
lao động, tập trung vào những nội dung bắt buộc phải có;
+ Tìm hiểu và nắm sơ lược về lĩnh vực hoạt động của Nhà trường, định
hướng của Nhà trường trong tương lai;
+ Tìm hiểu về khả năng, trình độ chung của đội ngũ CB-CNV-GV trong
Nhà trường, đánh giá các loại công việc chính (công tác giảng dạy, đào tạo),
công việc bổ trợ (công việc phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo), các
công việc khác….
+ Yêu cầu trưởng các khoa, trưởng các phòng ban xác định tính chất
công việc của từng chức danh, vị trí (có bảng theo dõi công việc, giờ giảng
chi tiết cụ thể); đồng thời yêu cầu trưởng các khoa, trưởng các phòng ban theo
dõi liệt kê các hành vi, hoạt động được xem là vi phạm
+ Người xây dựng bản Nội quy quy chế sẽ nghiên cứu và đánh giá các
hành vi, phân nhóm hành vi, loại bỏ hoặc điều chỉnh những hành vi không
phù hợp với pháp luật. Đây là bước quan trọng nhất để hình thành nên bộ
khung của bản Nội quy quy chế hợp lý, hợp pháp.
+ Tích hợp hành vi, hoạt động thành bản Nội quy quy chế: Đây là bước
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
96
quan trọng nhất để hình thành bản Nội quy quy chế thực sự chất lượng. Bằng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
khả năng kinh nghiệm, người soạn thảo sẽ tích hợp, xây dựng một bản dự
thảo hoàn thiện.
+ Gửi bản dự thảo đến các khoa, phòng ban trong toàn trường để CB-
CNV-GV tham gia đóng góp ý kiến; các trưởng khoa, phòng ban sẽ tổng hợp
ý kiến và thông báo kết quả cho Ban lãnh đạo Nhà trường xem xét bổ sung
hoặc sửa đổi (nếu hợp lý);
+ Thông qua Ban chấp hành Công đoàn Nhà trường thống nhất để bản
Nội quy quy chế có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, Nhà trường thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, cập nhập hành vi mới mà bản Nội quy quy chế chưa dự liệu được để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
b. Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng cụ thể trong Nhà trường
Quy chế và chính sách tiền lương, tiền thưởng của DN phải dựa trên cơ
sở pháp lý Nhà nước quy định
• Cách thức tính trả tiền lương, tiền công:
Hàng tháng Nhà trường chi trả tiền lương, tiền công cho cá nhân theo công
thức sau:
Lcn= Ltt x (H1 + H2 ) x (1 + H3) + Ltt x (H1 + H2 ) x H4
Trong đó: Lcn: Lương cá nhân Ltt: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
H1: Hệ số lương theo ngạch bậc của cá nhân cộng với phụ
cấp thâm niên vượt khung.
H2: Hệ số phụ cấp chức vụ.
H4: Tỷ lệ phụ cấp thâm niên Nhà giáo.
H3: Hệ số phụ cấp ưu đãi, quy định như sau:
- Đối với Giảng viên, Giáo viên trong biên chế hưởng hệ số H3 theo
quy định của Nhà nước.
- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý không tham gia giảng dạy; cán bộ
quản lý không thuộc ngạch giảng viên nhưng có tham gia giảng dạy và giảng
viên, giáo viên hợp đồng có bằng tốt nghiệp đại học chính quy hạng giỏi hoặc
bằng thạc sỹ trở lên: H3 = 0,30.
- Đối với giáo viên hợp đồng hưởng lương theo ngạch bậc tốt nghiệp
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
97
đại học chính quy hạng khá: H3 = 0,25.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
- Đối với cán bộ, nhân viên khối hành chính, phục vụ và các đối tượng
là giảng viên, giáo viên khác: H3 = 0,20.
* Cách thức tính trả tiền thưởng hàng tháng tính theo công thức sau:
(Hcdi x Hđgi)
Lttcn = A x
n
∑ (Hcdi x Hđgi)
i=1
Trong đó:
Lttcn
A
n
Hcd
: Thưởng của cá nhân.
: Mức tạm trích thưởng trong tháng.
: Số cán bộ viên chức được hưởng tiền thưởng.
: Hệ số chức danh của cá nhân, quy định cụ thể
Hđg : Hệ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân
trong tháng theo kết quả xét duyệt của Hội đồng thi đua Nhà trường, quy định
như sau:
- Møc 1: Hđg = 1,20
- Møc 2: Hđg = 1,00
- Møc 3: Hđg = 0,75
- Møc 4: Hđg = 0,50
Việc bình xét thi đua hàng tháng được thực hiện theo Quy định về bình
xét hưởng mức thưởng hàng tháng của Nhà trường.
Xây dựng hệ thống đánh giá hoàn thành công việc, khen thưởng xử
phạt. Đảm bảo tính khuyến khích và công bằng trong quy chế trả lương Nhà
trường cần xây dựng các tiêu chuẩn hoàn thành công việc, đặc biệt đối với
những vị trí giảng dạy, lao động ở khối văn phòng phục vụ. Việc này đòi hỏi
bản mô tả công việc được xây dựng tương đối sát với thực tế, công tác lập và
giám sát kế hoạch làm việc ở từng khoa, phòng, cá nhân được thực hiện triệt
để và nghiêm túc. Mức độ hoàn thành công việc có thể được quy đổi thành
các mức hệ số như 0,5; 0,75; 1 và tối đa là 1,2 tương ứng với hình thức đánh
giá A, B, C, D. Một cách khác là căn cứ trên những lỗi sai phạm trong công
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
98
việc như chất lượng, số lượng, thời gian hoặc tiến độ hoàn thành công việc
mà có điểm giảm trừ tương ứng.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
c. Triển khai nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động, quy chế tiền
lương, tiền thưởng đến từng cán bộ, công nhân viên Giáo viên trong Nhà trường.
Nhà trường tổ chức Hội nghị Cán bộ Công nhân viên chức để triển khai
nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng
đến cán bộ, công nhân viên Giáo viên trong Nhà trường.
Nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động phải được niêm yết công
khai tại vị trí làm việc của từng khoa, phòng, bộ phận, tại nơi dễ quan sát.
d. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong Nhà trường.
Phát động các phong trào thi đua hàng năm như phong trào thi Giáo
viên dạy giỏi, chiến sỹ thi đua, ….để cán bộ công nhân viên Giáo viên Nhà
trường có động lực làm việc, nâng cao chất lượng công tác giảng dạy.
Kịp thời khen thưởng, động viên đột xuất đối với những Giáo viên có
thành tích xuất sắc, có tác dụng nêu gương lớn, không nằm trong chỉ tiêu thi
đua hoặc không tham gia ký kết, giao ước thi đua.
Hàng năm tổ chức tổng kết tình hình hoạt động cảu Nhà trường, tổ chức
khen thưởng đối với những Giáo viên Cán bộ có thành tích xuất sắc, có đóng
góp cho Nhà trường và những Giáo viên đi đầu trong các phong trào thi đua.
3.6.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp.
Bước 1: Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan để có cơ sở
pháp lý xây dựng nội quy quy chế lao động và quy chế tiền lương, tiền thưởng.
Bước 2: Khảo sát thực trạng hoạt động của Nhà trường và định hướng
của Nhà trường trong tương lai để có cơ sở xây dựng.
Bước 3: Xác định tính chất công việc của từng chức danh, vị trí để có
cơ sở xác định thời gian làm việc, các hành vi vi phạm nội quy, các hình thức
kỷ luật, khen thưởng và cách thức tính lương, thưởng.
Bước 4: Xây dựng dự thảo Nội quy quy chế làm việc, Quy chế tiền
lương, tiền thưởng.
Bước 5: Gửi Bản dự thảo đến từng khoa, phòng và CB-CNV-GV Nhà
trường tham gia ý kiến.
Bước 6: Tổng hợp ý kiến tham gia, chỉnh sửa hoàn thiện và Ban hành
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
99
nội quy, quy chế
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3.6.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp
Bảng 3.3. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp
STT
Nội dung
Kinh phí thực
hiện (tr.đồng)
1
10
2
10
3
10
4
30
5
0
10
6
Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan để có cơ sở pháp
lý xây dựng nội quy quy chế
Khảo sát thực trạng hoạt động của Nhà trường và định hướng của Nhà
trường trong tương lai để có cơ sở xây dựng
Xác định tính chất công việc của từng chức danh, vị trí để có cơ sở xác
định thời gian làm việc, các hành vi vi phạm nội quy, các hình thức kỷ
luật, khen thưởng và cách thức tính lương, thưởng
Xây dựng dự thảo Nội quy quy chế làm việc, Quy chế tiền lương, tiền
thưởng
Gửi Bản dự thảo đến từng khoa, phòng và CB-CNV-GV Nhà trường
tham gia ý kiến
Tổng hợp ý kiến tham gia, chỉnh sửa hoàn thiện và Ban hành nội quy,
quy chế
Tổng cộng
70
3.6.5. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện
3.6.5.1. Hiệu quả đối với Giáo viên Nhà trường
- Tạo hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần tích cực vào
công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà trường.
- Tạo động lực thúc đẩy đội ngũ CB-CNV-GV cố gắng làm việc, cống
hiến hết sức lực cho sự phát triển của Nhà trường.
- Giáo viên có thể bố trí sắp xếp giờ giảng một cách hợp lý qua nâng cao
phẩm chất, tay nghề đồng thời nâng cao chất lượng giờ giảng.
- Tuân thủ kỷ luật trong công việc, người Giáo viên có thể tự rèn luyện
để trở thành người Giáo viên của xã hội hiện đại, có tác phong công nghiệp,
đồng thời tự rèn luyện để trở thành người sống có kỷ cương, kỷ luật.
3.6.5.2. Hiệu quả đối với HSSV
Học sinh Sinh viên được sống, học tập, tiếp xúc trong một Nhà trường có
văn hóa, văn minh, tạo cảm giác thoải mái trong quá trình rèn luyện học tập.
Với một môi trường học tập tốt đó cũng là điều kiện để thu hút Học sinh
Sinh viên đến với Nhà trường tạo điều kiện để Nhà trường ngày càng phát triển.
3.6.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
100
Để việc triển khai giải pháp trên mang lại hiệu quả cao đề nghị:
*) Về phía Nhà trường:
- Nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của Nhà nước như Bộ Luật lao
động, Luật thi đua khen thưởng, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật để
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
có cơ sở xây dựng nội quy lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng phù hợp
với quy định của pháp luật.
*) Về phía các cơ quan quản lý nhà nước:
- Hỗ trợ hướng dẫn Nhà trường xây dựng Nội quy, quy chế theo đúng
quy định của Nhà nước.
Kết luận chương 3 và lợi ích các giải pháp
Sau khi tiến hành nghiên cứu từ nhiều khía cạnh, phân tích thực trạng
đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam, tìm
ra được các ưu thế cũng như hạn chế của Nhà trường, Chương 3 của luận văn
đã bám sát các định hướng, mục tiêu phát triển của Nhà trường trong thời gian
tới, từ đó phân tích xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Dựa trên cơ sở phân tích ma trận SWOT hình thành các giải pháp, tác
giả đã xác định ba giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy
nghề của Nhà trường như sau:
Giải pháp 1: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo
modul vào đào tạo nghề trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Như đã trình bày ở trên giảng dạy theo modul tích hợp là dạy kết hợp cả lý
thuyêt và thực hành, do ứng dụng phương pháp này giúp cho giáo viên nâng
cao được trình độ tay nghề cả về lý thuyết và thực hành nghề đảm bảo được
tính logic, khoa học và thực tiễn trong bài giảng. Giáo viên sẽ nắm vững được
các nội dung sau khi thực hiện một bài giảng từ đó nâng cao được chất lượng
tay nghề cả về lý thuyết cũng như thực hành của đội ngũ giáo viên Nhà
trường và còn góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
101
Dạy học theo modun là dạy cho HSSV phương pháp và cách thức hành
động, vì vậy phương pháp này sẽ giúp cho học sinh sinh viên sau khi ra
trường sẽ đáp ứng được các kết quả sau:
- Đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp
- Tinh giảm về lý thuyết, chú trọng hình thành kỹ năng nghề nghiệp
- Có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra
- Có nhiều cơ hội tìm việc sau khi tốt nghiệp
- Tích cực hoá trong việc học tập
- Có cơ hội trình bầy các ý tưởng trong học tập
- Có khả năng trong làm việc nhóm, dự án.....
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình quản lý ISO vào Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư
phạm cho đội ngũ Giáo viên và cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp
những phương pháp, công cụ nâng cao chất lượng công việc
Giảm và ngăn chặn được nhiều sai sót trong công việc giảng dạy nhờ
tinh thần trách nhiệm của lành đạo và Giáo viên. Trên nguyên tắc làm đúng
ngay từ đầu giáo viên sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định.
Thúc đẩy Giáo viên làm việc theo nề nếp và hiểu biết rõ hơn vai trò,
trách nhiệm của mình trước học sinh sinh viên
Biết rõ mục tiêu yêu cầu công việc của mình nên chủ động trong bài
giảng, giảm căng thẳng trong bài giảng
Xây dựng văn hóa, tạo không khí làm việc tốt có nền nếp không có
khoảng cách giữa thày và trò.
Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống các nội quy, quy chế, chế tài thưởng
phạt, quy chế tiền lương, tiền thưởng để tạo điều kiện nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ Giáo viên trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Giải pháp này mang lại hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần
tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà
trường. Tạo động lực thúc đẩy đội ngũ CB-CNV-GV cố gắng làm việc, cống
hiến hết sức lực cho sự phát triển của Nhà trường. Giáo viên có thể bố trí sắp
xếp giờ giảng một cách hợp lý qua nâng cao phẩm chất, tay nghề đồng thời
nâng cao chất lượng giờ giảng. Tuân thủ kỷ luật trong công việc, người Giáo
viên có thể tự rèn luyện để trở thành người Giáo viên của xã hội hiện đại, có
tác phong công nghiệp, đồng thời tự rèn luyện để trở thành người sống có kỷ
cương, kỷ luật. Học sinh Sinh viên được sống, học tập, tiếp xúc trong một
Nhà trường có văn hóa, văn minh, tạo cảm giác thoải mái trong quá trình rèn
luyện học tập.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
102
Tóm lại, việc ứng dụng các giải pháp trên vào trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Nam Định là hết sức cần thiết. Đây là việc làm không chỉ giúp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên Nhà trường mà còn góp phần nâng cao được
chất lượng đào tạo của Nhà trường giúp Nhà trường ngày càng phát triển./.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Trường ĐH có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế quốc
dân. ĐNGV có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo của một
trường ĐH. Do đó, việc xây dựng và phát triển ĐNGV của một trường ĐH
là việc cần được quan tâm đặc biệt. Một trường ĐH muốn nâng cao chất
lượng đào tạo, khẳng định thương hiệu thì ĐNGV của Nhà trường phải đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Trường ĐH SPKT Nam Định có nhiệm vụ lớn lao là đào tạo nghề ở
trình cao phục vụ nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu
vực. Trong nền kinh tế thị trường, trường ĐH SPKT Nam Định không nằm
ngoài bối cảnh cạnh tranh về chất lượng đào tạo. Nhiệm vụ và sự tồn tại, phát
triển của nhà trường chỉ được đảm bảo bởi ĐNGV có chất lượng, có năng lực
và làm việc có hiệu quả. Điều này chỉ có được khi nhà trường có quy hoạch,
kế hoạch phát triển ĐNGV đúng đắn phù hợp với xu hướng phát triển và điều
hành thực tiễn của Nhà trường.
Trong những năm qua Đảng ủy, BGH Trường ĐH SPKT Nam Định đã
và đang rất quan tâm đến vấn đề phát triển ĐNGV. Lãnh đạo nhà trường cũng
đã thực hiện một số giải pháp để phát triển đội ngũ, tuy nhiên qua nghiên cứu
các giải pháp phát triển ĐNGV Trường đang thực hiện cũng còn bộc lộ một
số hạn chế nhất định về hình thức thực hiện, nội dung thực hiện, vì vậy kết
quả sau quá trình thực hiện chỉ dừng lại ở việc giải quyết các nhu cầu trước
mắt. Để thực hiện được mục tiêu phát triển Trường giai đoạn tới thì cần có
những giải pháp mang tính chiến lược, hiệu quả và tích cực hơn để phát triển
ĐNGV của Nhà trường.
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến chất lượng
đội nguc Giáo viên, chất lượng đào tạo, những vấn đề về dịch vụ đào tạo vầ
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
103
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ đào tạo. Phân tích thực trạng
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
chất lượng đội nguc Giáo viên của trường ĐH SPKT Nam Định hiện nay và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dội ngũ Giỏo viờn của
nhà trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đoà tạo nhất thiết là trách nhiệm toàn
xã hội. Cần xây dựng hoàn thiện công tác quản lý giáo dục gắn với trách
nhiệm của cơ quan, doang nghiệp, các tổ chức.
Đề nghị nhà nước cần có sự quan tâm cụ thể, đầu tư thoả đáng về cơ sở
vật chất, giao quyền tự chủ toàn diện hơn cho nhà trường quản lý đào tạo.
Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đặc biệt cho ngành giáo dục, cần có
chính sách để gắn một phần trách nhiệm của doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế với giáo dục đào tạo. Đặc biệt cần có chính sách tiền lương hợp lý cho
ngành giáo dục để thu hút nhân tài và an tâm tạo sự gắn bó lâu dài với nghề.
Tác giả đã tổ chức khảo nghiệm lấy ý kiến của cán bộ quản lý. Cán bộ
giáo viên trong trường về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp kết
quả khảo sát cho thấy các giải pháp đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc đổi mới quản lý chất lượng đội
ngũ giáo viên ở trường ĐH SPKT Nam Định là phù hợp và góp phần nâng
cao quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Tóm lại, phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là lĩnh vực
mà tất cả các trường ĐH đều quan tâm. Nhưng đây là vấn đề phức tạp cả về
lý luận lẫn thực tiễn. Trong quá trình triển khai luËn v¨n do thêi gian cã h¹n
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, cần được tiếp tục nghiên cứu, khắc
phục và hoàn thiện, rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
104
đồng nghiệp./.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Tôi là học viên chương trình Đào tạo Thạc sĩ ngành QTKD tại Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành thực hiện đề tài
nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”. Để giúp tôi khảo sát
thực trạng về đội ngũ CBGD trường ĐHSPKT Nam Định từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV nhà trường, xin thầy (cô) vui
lòng dành thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào
khung (cid:31) mà thầy (cô) cho là phù hợp với ý kiến của mình, giúp tôi có thể
hoàn thành tốt Luận văn Tốt nghiệp. Mọi quan điểm của thầy (cô) đều mang
lại giá trị rất quan trọng cho nghiên cứu của tôi. Tôi cam đoan mọi thông tin
thầy (cô) cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật.
Rất mong được sự cộng tác nhiệt tình của thầy (cô).
Xin chân thành cám ơn!
(cid:31) Dưới 30 tuổi
(cid:31) Từ 31 - 40 tuổi
(cid:31) Trên 50 tuổi
1. Tuổi
(cid:31) Từ 41 - 50 tuổi
2. Giới tính: (cid:31) Nam (cid:31) Nữ
(cid:31) Dân tộc khác (cid:31) Kinh
3. Dân tộc
4. Trình độ đào tạo:
* Trình độ chuyên môn
(cid:31) Thạc sĩ (cid:31) ĐH (cid:31) CĐ
(cid:31) Tiến sĩ
* Trình độ ngoại ngữ
(cid:31) Bằng A
(cid:31) Cử nhân (cid:31) Bằng C (cid:31) Bằng B
* Trình độ tin học:
(cid:31) Cử nhân (cid:31) Bằng C (cid:31) Bằng B (cid:31) Bằng A
(cid:31) Trung cấp (cid:31) Sơ cấp
* Trình độ chính trị:
(cid:31) Cao cấp
5. Thâm niên công tác:
(cid:31) từ 5 - 10 năm
(cid:31) Trên 15 năm
(cid:31) dưới 50 năm
(cid:31) Từ 10 - 15 năm
6. Số giờ giảng dạy mà thầy (cô) được phân công giảng dạy trung bình
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
105
hàng năm so với giờ chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT là:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
(cid:31) Thiếu (cid:31) Vượt trên 50% định mức
(cid:31) Đủ (cid:31) Vượt trên 100% định mức
7. Nhìn tổng thể, việc phân công giảng dạy của khoa, tổ có phù hợp với
chuyên ngành mà thầy (cô) được đào tạo hay không:
(cid:31) Phù hợp
(cid:31) Rất phù hợp
(cid:31) Tương đối phù hợp (cid:31) Không phù hợp
8. Từ khi về trường, thầy (cô) tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng nào chưa:
(cid:31) Có (cid:31) Không
Nếu có, xin thầy (cô) vui lòng cho biết cụ thể những lớp thầy (cô) tham gia:
Loại hình
Tin học Cùng
chuyên Khác
chuyên Trong
nước/ Ngoại
ngữ Trình độ ngành ngành ngoài nước
Bằng ĐH 2
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Ngắn hạn
Khác
9. Trong thời gian tới, thầy (cô) có nguyện vọng được tiếp tục đào tạo
để đạt trình độ:
Loại hình
Cùng
chuyên Khác
chuyên Trong
nước/ Tin học Ngoại
ngữ Trình độ ngành ngành ngoài nước
Bằng ĐH 2
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Ngắn hạn
Khác
10. Đánh giá của thầy (cô) về mức độ cần thiết của việc NCKH:
(cid:31) Rất cần thiết (cid:31) Cần thiết
(cid:31) Ít cần thiết (cid:31) Không cần thiết
11. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong quá trình dạy
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
106
học của thầy (cô) ở mức độ:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
(cid:31) Khá
(cid:31) Tốt
(cid:31) Trung bình (cid:31) Còn gặp khó khăn
12. Mức độ sử dụng ngoại ngữ của thầy (cô) trong quá trình giảng dạy
và NCKH:
(cid:31) Khá
(cid:31) Tốt
(cid:31) Trung bình (cid:31) Còn gặp khó khăn
13. Đánh giá của thầy (cô) về công tác lập kế hoạch phát triển ĐNGV
của nhà trường:
(cid:31) Tốt (cid:31) Khá
(cid:31) Trung bình (cid:31) Yếu
14. Kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với GV:
(cid:31) Thường xuyên (cid:31) Chưa thực hiện
(cid:31) Không thường xuyên
15. Chính sách đãi ngộ của trường SPKTNĐ đối với GV đi học nâng
cao trình độ ở mức:
(cid:31) Rất hợp lý (cid:31) Hợp lý
(cid:31) Tương đối hợp lý (cid:31) Chưa hợp lý
16. Theo thầy (cô) thì việc xây dựng và phát triển ĐNGV của trường ta
trong những năm sắp tới là:
(cid:31) Cấp thiết (cid:31) Bình thường (cid:31) Ít cấp thiết
17. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết của 3 giải
pháp, bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy cô lựa chọn:
Biện pháp Cần
thiết Không
cần thiết Rất
cần TT
1 Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại
theo modul vào việc dạy nghề trong trường
2
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh
Ứng dụng mô hình iso để nâng cao chất
lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên.
3 Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng phạt
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
107
dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
18. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về tính khả thi của 3 giải pháp,
bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy cô lựa chọn:
Rất Biện pháp Không
khả thi khả thi Khả
thi TT
1
Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại
theo modul vào việc dạy nghề trong trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh
2
Ứng dụng mô hình iso để nâng cao chất
lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên.
Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng phạt
3
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
19. Ngoài các biện pháp trên thầy (cô) còn đề xuất thêm biện pháp nào
khác: …………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
108
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy (cô)!
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT NAM ĐỊNH
(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)
Để có những căn cứ khách quan, toàn diện về thực trạng phát triển
ĐNGV tại trường Đại học Sư phạm KTND nhằm phục vụ cho việc xây dựng
các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại trường trong những năm tới, xin
Ông (Bà) vui lòng cho biết ýkiến của mình bằng cách điền vào chỗ trống (…)
những nội dung cụ thể theo yêu cầu của câu hỏi hoặc đánh dấu (x) vào ô phù
hợp với ý kiến của mình:
I/ Phần thông tin về bản thân:
1. Đơn vị công tác:………………………………………………………..
2. Chức vụ quản lý:……………………………………………………….
3. Tuổi:
Dưới 30 Từ 31 đến 40
Từ 41 đến 50 Trên 50
4. Giới tính: Nam Nữ
5. Dân tộc:………………
6. Học vị: Thạc sỹ Cử nhân đại học Cử nhân cao đẳng
7. Thâm niên công tác quản lý:
Dưới 5 năm Từ 5 – 10 năm Từ 11 – 15 năm
Từ 16 – 20 năm Trên 20 năm
II/ Phần các câu hỏi
1. Xin Ông (Bà) cho biết tình hình đội ngũ giáo viên tại trường hiện nay:
Thừa Thiếu Đủ
Cơ cấu hợp lý Cơ cấu chưa hợp lý
2. Nguyên nhân của việc thừa, thiếu giáo viên:
- Nguyên nhân thừa:……………………………………………………..
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
109
- Nguyên nhân thiếu:…………………………………………………….
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
3. Xin Ông (Bà) đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường (Số
1 là năng lực rất kém, số 2 là yếu, số 3 là trung bình, số 4 là tốt, số 5 là rất tốt)
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực sư phạm
- Năng lực nghiên cứu khoa học
- Năng lực giao tiếp xã hội
- Năng lực hoạt động giáo dục
- Năng lực hoạt động thực tiễn
4.Xin Ông (Bà) đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên trong phạm vi
quản lý của mình theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tính theo %
Tốt…..% Khá…..% Trung bình…% Kém…%
5. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về công tác bố trí và sử dụng đội ngũ
giáo viên trong thời gian qua ở trường ta:
Chưa hợp lý Tương đối hợp lý Hợp lý Rất hợp lý
Lý do:……………………………………………………….
6. Xin Ông (bà) cho biết mức độ quan tâm của mình đến các vấn đề dưới
đây khi đánh giá về giáo viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
( Số 1 là rất ít quan tâm; 2 là có quan tâm nhưng chưa thường xuyên liên tục,
có quan tâm thường xuyên liên tục nhưng chưa toàn diện; 4 là quan tâm
thường xuyên liên tục và toàn diện; 5 là rất quan tâm)/
- Vấn đề giờ giấc ra vào lớp của giáo viên
- Chất lượng giờ lên lớp của các giáo viên
- Hoạt động NCKH, SKCT của giáo viên
- Các hoạt động giáo dục của giáo viên
- Vấn đề hoạt động thực tiễn của giáo viên
- Căn cứ vào kết quả học tập của sv
- Căn cứ vào kết quả bình bầu thi đua
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
110
- Lắng nghe ý kiến ĐG qua đồng nghiệp của họ
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
7. Xin Ông (bà) cho biết đánh giá của mình về công tác phát triển đội
ngũ giáo viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định hiện nay theo
những nội dung sau:
- Có kế hoạch
- Chưa có kế hoạch
- Chỉ là biện pháp tình thế
- Có biện pháp chiến lược
- Có một qua trình liên tục
- Không liên tục, manh mún, bi động
8. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về cách thức tuyển dụng đội ngũ giáo
viên của trường trong thời gian vừa qua:
Chưa hợp lý Tương đối hợp lý Hợp lý Rất hợp lý
Lý do:………………………………………………………………
9. Xin Ông (Bà) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của những
nội dung kiến thức cần bồi dưỡng cho ĐNGV tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam Định (Số 1 là không cần thiết; 2 là ít cần thiết, 3 là cần thiết, 4 là
rất cần thiết)
- Lý thuyết chuyên ngành
- Rèn luyện kỹ năng thực hành
- Nghiệp vụ sư phạm
- Ngoại ngữ
- Tin học
- Phương pháp luận NCKH
- Lý luận chính trị
- Lý luận dạy học
- Quản lý giáo dục
- Quản lý nhà nước
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
111
- Vấn đề khác (Ghi cụ thể)…………………………………
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Lã Văn Bạt (2004) – Giáo trình Quản lý chất lượng trong doanh
nghiệp - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
2. Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu chất lượng giáo dục
(2005) – Giáo dục Đại học chất lượng và đánh giá, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Hùng (2008); Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề
theo năng lực thực hiện trong đào tạo giáo viên dạy nghề ở trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định; Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ; Mã số: CB 2007-03-10.
4. Nguyễn Ngọc Hùng (2009); Một số quan điểm tiếp cận năng lực sư phạm
kỹ thuật trong liên thông từ cao đẳng nghề lên đại học sư phạm kỹ thuật;
trang 64-69; Hội thảo khoa học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vinh về đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề trình độ đại học từ cao đẳng
nghề. Cửa Lò tháng 5/2009.
5. Nguyễn Ngọc Hùng (2012); Định hướng chiến lược phát triển đội ngũ
giáo viên kỹ thuật-dạy nghềđến năm 2020; trang 37-42; Hội thảo khoa
học về chiến lược phát triển trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐInhj
đến năm 2020.
6. Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm Kỹ thuật, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Trí (2003); Khai quát về hệ thống tiêu chuẩn nghề, đánh giá
và cấp văn bằng chứng chỉ trong GDKT & DN; Tài liệu tập huấn; Dự án
GDKT & DN – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
8. Đảng bộ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (2010), Báo cáo
chính trị Đại hội, Đảng bộ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
lần thứ IV (nhiệm kỳ 2010 – 2015), Nam Định.
9. Phan Văn Kha (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Viện nghiên
cứu phát triển giáo dục, Hà Nội
10. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục Hà Nội
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
112
11. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về giáo dục, đào tạo (2002), Hà Nội
12. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007), “Luật dạy
nghề năm 2006”, Bộ luật lao động, luật dạy nghề, NXB lao động – xã hội,
Hà Nội.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
13. Quốc Hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), “Luật giáo
dục năm 2005”, Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học, NXB lao động
– xã hội, Hà Nội
14. Thủ tướng chính phủ (2002), Quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới
trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010, Hà Nội.
15. Tổng cục dạy nghề (2005), “Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát triển hệ
thống dạy nghề đến năm 2010”. Bản tin khoa học đào tạo nghề, 2(10), tr
3-5.
16. Tổng cục Dạy nghề và tổ chức lao động quốc tế (2009), Chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề Hà Nội
17. Tổng cục Dạy nghề (2010), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế
quốc tế về dạy nghề cho học sinh, sinh viên học nghề, Hà Nội
18. Phạm Viết Vương (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội.
19. Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sỹ của tác
giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003.
20. Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, tác giả
PGS.TS. Đỗ Minh Cương, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động-Xã hội, Hà
Nội -2004.
21. Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết
Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề
và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005.
22. Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới, Đề tài cấp Bộ – Tổng cục Dạy nghề - 2005.
23. Nguyễn Đức Trí, Michael B. Kennedy, Hệ thống tiêu chuẩn nghề, kiểm
tra đánh giá và cung cấp văn bằng chứng chỉ (SSTC-SYSTEM), Hà Nội,
2003.
24. Châu Kim Lang, Phương pháp tổ chức triển khai phân tích nghề theo
DACUM, ĐH SPKT TP.HCM.
25. Tiểu ban DACUM, Các chương trình xây dựng theo phương pháp
DACUM của một số trường và trung tâm điển hình.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
113
26. Cẩm nang ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Tác giả luận văn: Vũ Xuân Luận
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam Định là một trong những nhiệm vụ chủ yếu, có tầm quan trọng
hàng đầu, có ý nghĩa quyết định trong chiến lược phát triển của Nhà trường
trong tương lai, nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong luận văn này tôi tập
trung hoàn thành một số công việc sau:
1. Hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên quan đến chất lượng đào tạo
nghề, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
2. Đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định một cách trung thực,
khách quan. Rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót cần khắc
phục. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ GVDN của nhà trường đồng thời góp phần nâng cao được
chất lượng đào tạo của Nhà trường giúp Nhà trường ngày càng phát triển phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
114
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Luận
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
SUMMARY OF ESSAY
Topic: Method to improve quality of vocational teachers career Nam
Dinh Education University of Technology
Writer: Vu Xuan Luan
Users guide: PGS.TS. Nguyen Van Thanh
Developing vocational teachers in Nam Dinh Education University of
Technology is one of the following essential services. It has the important
meaning in the development of the University in the future in order to
achieve the purpose of training people for industrializing and modernatizing
our country. In this essay, I focus on completing some following points:
1. Systematising the basic related to the quality of training vocational
teachers, valuating the staff of teachers.
2. Having analysed and voluated facheally the quality of the teachers in
Nam Dinh Education University of Technology. We saw some results and
some existing mistakes needing solving. This is the important problem as the
database for job problem to improve the quality of the vocational teachers in
Nam Dinh Education University of Technology.
3. Suggesting some solutions to improve the quality of the vocational
teachers in Nam Dinh Education University of Technology, and the quality of
training in our university. So that this can help our university to develop more
in industrializing and modernalizing our country./.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
115
Vu Xuan Luan
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”
Tác giả luận văn: Vũ Xuân Luận Khóa học: 2011A
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
Nội dung tóm tắt:
a) Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế
không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức ngày càng có
vai trò trọng yếu. Ứng xử đúng đắn trong trào lưu này là điều kiện quyết định
sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Để có được những
người lao động có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu của Đất nước thì
giáo dục và giáo viên có vai trò hết sức to lớn. Thấy rõ được vị trí của giáo
dục và đào tạo trong quá trình phát triển đất nước, Hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành Trung Uơng khoá VIII đã khẳng định “Muốn tiến hành công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng không nằm ngoài mục tiêu
phát triển đội ngũ nhà giáo khi đào tạo nghề đảm nhận tới 70% nhân lực qua
đào tạo trong cơ cấu lao động của đât nước, góp phần lớn tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Tổ chức văn hoá giáo dục Liên hợp Quốc UNESCO đã khuyến cáo:
“Bước sang thể kỷ XXI, học suốt đời là hành trình với nhiều hướng đi, trong
đó đào tạo nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu của cuộc hành trình này.
Trước thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS
Nguyễn Văn Thanh, sự đồng ý của Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và
Quản lý, tôi xin nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
116
giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nói riêng và nhằm hoàn thiện hơn nữa
các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của nước nhà.
b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
của các trường nghề,
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là đội ngũ giáo viên dạy nghề trong
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vầ chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề trong phạm vi trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam
Định nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Chương 1 luận văn đã đi sâu nghiên cứu, hệ thống Cơ sở lý luận về
chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Chưuơng 2 trên cơ sở các dữ liệu thu thập được luận văn đã phân tích
đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nêu lên những thành quả, tồn tại và nguyên
nhân của nó; những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết tiếp.
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
117
Chương 3 sau khi tiến hành nghiên cứu từ nhiều khía cạnh, phân tích
thực trạng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam, tìm ra được các ưu thế cũng như hạn chế của Nhà trường, Chương 3 của
luận văn đã bám sát các định hướng, mục tiêu phát triển của Nhà trường trong
thời gian tới, từ đó phân tích xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN
Dựa trên cơ sở phân tích ma trận SWOT hình thành các giải pháp, tác
giả đã xác định ba giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy
nghề của Nhà trường như sau:
Giải pháp 1: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo
modul vào đào tạo nghề trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình quản lý ISO vào Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư
phạm cho đội ngũ Giáo viên và cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp
những phương pháp, công cụ nâng cao chất lượng công việc
Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống các nội quy, quy chế, chế tài thưởng
phạt, quy chế tiền lương, tiền thưởng để tạo điều kiện nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ Giáo viên trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Giải pháp này mang lại hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần
tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà
trường.
d) Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, Phương
pháp điều tra, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp chuyên gia, Phương
pháp quan sát, Phương pháp thống kê
e) Kết luận
Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ
118
Những năm qua, hoạt động đào tạo của Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế chung của của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động còn có những điểm yếu, chậm đổi mới, chưa tận dụng được tối đa các
lợi thế của nhà trường, đặc biệt là công tác quản trị nhân lực. Để đạt được các
mục tiêu phát triển, trường cần phải thực hiện đồng bộ các chiến lược với
những hệ thống giải pháp hữu hiệu, trong đó vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề của Nhà trường là một trong những công việc quan
trọng nhất. Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” nhằm góp phần
thực hiện những mục tiêu đó.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN