BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------o0o---------- VŨ XUÂN LUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------o0o---------- VŨ XUÂN LUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN VĂN THANH HÀ NỘI - 2014

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình do chính bản thân tôi

nghiên cứu, tập hợp tài liệu tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Các số liệu trong bài báo cáo là hoàn toàn khách quan, trung thực.

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014

Tác giả luận văn

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

Vũ Xuân Luận

1

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý

báu trong suốt thời gian theo học tại trường.

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh

người đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cám ơn những đóng góp khoa học xác đáng của các

thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo đang công tác tại trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi nhiều

thông tin và ý kiến thiết thực trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn

thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

Vũ Xuân Luận

2

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

GVDN

Giáo viên dạy nghề

1

CNH-HĐH

Công nghệp hóa - Hiện đại hóa

2

4

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

5

HS

Học sinh

6

NCKH

Nghiên cứu khoa học

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

GV

Giáo viên

9

MKH

Modun kỹ năng hành nghề

10

NLTH

Năng lực thực hiện

11

ĐHSPKTNĐ Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

12

CB-CNV-GV Cán bộ - Công nhân viên - Giáo viên

13

CBGD

Cán bộ giảng dạy

14

PPDH

Phương pháp dạy học

15

UBND

Ủy ban Nhân dân

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

3

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

DANH MỤC BẢNG

STT

Nội dung

Trang

Ký hiệu bảng

1

Bảng 2.1

Số lượng SV, học sinh của trường qua các năm

46

2

Bảng 2.2

46

Số lượng người học nhập học các hệ chính quy và không chính quy những năm gần đây

3

Bảng 2.3

Số lượng GV qua các năm

48

4

Bảng 2.4 Cơ cấu GV theo độ tuổi hiện nay

49

5

Bảng 2.5 Thâm niên công tác của ĐNGV hiện nay

51

6

Bảng 2.6 Trình độ chuyên môn ĐNGV những năm gần đây

54

7

Bảng 2.7 ĐNGV theo từng chuyên ngành đào tạo

55

8

Bảng 2.8

56

Trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV trong những năm qua

59

9

Bảng 2.9

Số lượng đề tài NCKH được nghiệm thu trong giai đoạn 2009 - 2011

63

10

Bảng 2.10

Hình thức xử lý Nhà trường thường áp dụng khi CB-CNV-GV vi phạm kỷ luật lao động

11

Bảng 3.1

Tổng hợp kinh phí triển khai thực hiện giải pháp 1

86

12

Bảng 3.2

92

13

Bảng 3.3

100

Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

4

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

STT

Nội dung

Trang

Ký hiệu sơ đồ

1

Hình 1.1

9

Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo

Hình 1.2

2

10

Hình 1.3

3

16

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

4

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu giới tính ĐNGV của trường qua các năm

52

5

Biểu đồ 2.2

54

Cơ cấu trình độ của ĐNGV trường ĐHSPKT NĐ tính đến thời điểm hiện nay

58

6

Biểu đồ 2.3

Tổng hợp trình độ nghiệp vụ sư phạm ĐNGV năm 2012

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

5

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết và lựa chọn đề tài ................................................................... 1

2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................... 3

3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4

5. Cấu trúc của luận văn.................................................................................... 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ............... 5

1.1. Tổng quan về chất lượng đào tạo nghề: ..................................................... 5

1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề ................................................ 5

1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề ..................................................................... 6

1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên nghề. ......................................................... 16

1.2.1 Thực chất và vai trò chất lượng đội ngũ giáo viên nghề.................... 16

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng GVDN ........................... 20

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GVDN................... 21

1.3. Cơ sở lý luận về ứng dụng Modul trong dạy nghề....................................... 23

1.3.1. Khái quát chung về đào tạo nghề theo Modun................................... 23

1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong đào tạo nghề theo năng lực thực

hiện .............................................................................................................. 30

1.4. Cơ sở lí luận về các tiêu chí ISO trong lĩnh vực dạy nghề. ..................... 32

1.4.1. ISO là gì ? .......................................................................................... 32

1.4.2. ISO 9000 hình thành như thế nào?..................................................... 32

1.4.3. ISO 9000 phiên bản 2000 .................................................................. 33

1.4.4. Các nguyên tắc trong việc xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

theo ISO 9000:2000 .................................................................................... 33

6

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

1.4.5. Yêu cầu chủ yếu của ISO 9000: 2000............................................... 35

1.4.6. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000:2000 trong lĩnh vực dạy nghề ........ 36

1.5. Cơ sở lý luận về xây dựng quy chế, chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay. ........................................... 37

1.5.1. Quy chế.............................................................................................. 37

1.5.2. Chế tài................................................................................................ 38

1.5.3. Khen thưởng...................................................................................... 38

1.5.4. Kỷ luật lao động. ............................................................................... 39

Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2 ......................................................... 40

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH .................................................................. 41

2.1. Giới thiệu tổng quan trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. ............. 41

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định. [Nguồn phòng KH-HTQT] ....................................................... 41

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Nhà trường.................. 42

2.1.3. Cơ sở vật chất của trường [Nguồn phòng Thiết bị Vật tư]................. 44

2.1.4. Quy mô đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo]................. 45

2.1.5. Chất lượng đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo]............ 46

2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Nam Định ............................................................................................... 47

2.2.1. Về số lượng ....................................................................................... 47

2.2.2. Về cơ cấu........................................................................................... 49

2.2.3. Về chất lượng .................................................................................... 53

2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư

phạm Kỹ thuật Nam Định ............................................................................... 60

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

2.3.1. Những mặt mạnh ............................................................................... 60

7

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

2.3.2. Những tồn tại ..................................................................................... 60

2.4. Thực trạng về quy chế, chế tài thưởng phạt đang thực thi đối với đội ngũ

giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. ...... 61

2.4.1. Quy chế tiền lương [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012]... 61

2.4.2. Quy chế tiền thưởng [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012] .. 62

Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3. .................................................... 63

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NAM ĐỊNH..................................................................................................... 65

3.1. Định hướng phát triển Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đến

năm 2020 và sau đó: [Nguồn theo chiến lược phát triển nhà trường đến năm

2020] ............................................................................................................... 65

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. [Nguồn theo chiến lược phát triển nhà

trường đến năm 2020]...................................................................................... 67

3.2.1. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Nam Định. .......................................................................................... 67

3.2.2 Phân tích các cơ hội và thách thức của môi trường bên ngoài. ......... 71

3.3. Xác định các giải pháp trên cơ sở phân tích ma trận SWOT................... 72

3.4. Giải pháp 1: Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào việc

dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.............................. 73

3.4.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015..................................................... 73

3.4.2. Căn cứ của giải pháp ......................................................................... 74

3.4.3. Nội dung của giải pháp ..................................................................... 76

3.4.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp .............................................. 85

3.4.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp ............... 86

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

3.4.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện......................................... 86

8

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.4.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp...................................... 88

3.5. Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình ISO để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay

nghề của giáo viên. ........................................................................................... 88

3.5.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015 ...................................................... 88

3.5.2. Căn cứ của giải pháp ......................................................................... 89

3.5.3. Nội dung giải pháp:........................................................................... 89

3.5.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp .............................................. 91

3.5.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp............ 92

3.5.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện......................................... 92

3.5.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp...................................... 94

3.6. Giải pháp 3: Xây dựng hoàn thiện quy chế chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định...................................................................... 94

3.6.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015..................................................... 94

3.6.2. Căn cứ của giải pháp ......................................................................... 95

3.6.3. Nội dung giải pháp. ........................................................................... 96

3.6.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp. ............................................. 99

3.6.5. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện....................................... 100

3.6.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp................................. 100

Kết luận chương 3 và lợi ích các giải pháp .................................................. 101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103

PHỤ LỤC 1................................................................................................... 105

PHỤ LỤC 2:.................................................................................................. 109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 112

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................... 114

9

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lựa chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế

không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức ngày càng có

vai trò trọng yếu. Ứng xử đúng đắn trong trào lưu này là điều kiện quyết định

sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Để có được những

người lao động có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu của Đất nước thì

giáo dục và giáo viên có vai trò hết sức to lớn. Thấy rõ được vị trí của giáo

dục và đào tạo trong quá trình phát triển đất nước, Hội nghị lần thứ II Ban

chấp hành Trung Uơng khoá VIII đã khẳng định “Muốn tiến hành công

nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát

huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.

Để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, Chỉ thị số: 40-CT/TW

ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban bí thư Ttrung Ương Đảng đã chỉ rõ: “Mục

tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,

đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng

cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo.

Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp

giáo dục để nâng cao chất lượng giáo viên nguồn nhân lực, đáp ứng những

đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề (GVDN) cũng không nằm ngoài

mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo khi đào tạo nghề đảm nhận tới 70% nhân

lực qua đào tạo trong cơ cấu lao động của đât nước, góp phần lớn tạo ra

nguồn nhân lực có chất lượng tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Tổ chức văn hoá giáo dục Liên hợp Quốc UNESCO đã

khuyến cáo: “Bước sang thể kỷ XXI, học suốt đời là hành trình với nhiều

hướng đi, trong đó đào tạo nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu của cuộc hành

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

trình này.

1

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Trong hệ thống mạng lưới dạy nghề, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực thực hiện sự

nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội. Nhà trường tiếp tục phát triển

các ngành, nghề đào tạo, trọng tâm những nghề phục vụ trực tiếp cho phát

triển sản xuất và dịch vụ của cả nước, đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động.

Liên kết với các trương Đại học, Cao đẳng để đào tạo liên thông.

Được sự quan tâm của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Tổng

cục Dạy nghề, các cấp và ngành của tỉnh Nam Định, trong những năm qua

trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đã đạt được những thành tựu

nhất định trong việc thực hiện sứ mạng và nhiệm vụ được giao. Số lượng

HSSV tham gia học nghề trong Trường ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn

năm trước. Nhà trường đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu sản xuất

của tỉnh và khu vực.

Tuy nhiên, với sự phát triển của công tác dạy nghề, trước yêu cầu phát

triển của Nhà trường thì đội ngũ giáo viên Nhà trường còn nhiều bất cập: Số

lượng giáo viên của trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng trưởng về

số lượng và quy mô ngành nghề đào tạo của Nhà trường; trình độ, chất lượng

của đội ngũ giáo viên không đồng đều và còn thấp so với yêu cầu chuẩn hoá;

khả năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên

còn ở mức thấp; cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ.

Trước thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS

Nguyễn Văn Thanh, sự đồng ý của Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và

Quản lý, tôi xin nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”

nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nói riêng và nhằm hoàn thiện hơn nữa

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của nước nhà.

2

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy

của các trường nghề,

Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy

nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

3. Phương pháp nghiên cứu

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, tổng hợp

các tài liệu, từ những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, của Tổng cục Dạy

nghề, của tỉnh Nam Định....các công trình khoa học liên quan đến đề tài

nghiên cứu.

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Phương pháp điều tra: Sử dụng một số câu hỏi dành cho cán bộ, giáo

viên của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, cán bộ quản lý dạy

nghề tỉnh Nam Định để đánh giá tình hình thực tế về chất lượng đội ngũ giáo

viên dạy nghề của trường.

- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với một số cán bộ quản lý và

giáo viên có tâm huyết, có kinh nghiệm trong nhà trường nhằm làm sáng tỏ

hơn nội dung nghiên cứu.

Các phương pháp hỗ trợ khác:

- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia trước khi đưa ra

những giải pháp phù hợp và hữu hiệu.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý, giảng dạy,

học tập trong nhà trường, từ đó rút ra một số kết luận liên quan đến đề tài

nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê: Xử lý các vấn đề, các số liệu thu thập được và

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

sắp xếp chúng có hệ thống theo một trật tự lôgic nhất định.

3

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vầ chất lượng đội ngũ giáo viên dạy

nghề trong phạm vi trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nhằm đề

xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

5. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 03

chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất

lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.

Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên

dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

Nội dung chi tiết được trình bày trong các phần tiếp theo của luận văn

4

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ

1.1. Tổng quan về chất lượng đào tạo nghề: 1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề Đào tạo nghề trang bị cho người lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ năng

và thái độ nghề nghiệp cần thiết để học trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản xuất. Chất lượng của đào tạo nghề chính là chất lượng của nguồn lao động qua đào tạo, đó là nguồn lao động có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội, được thị trường lao động chấp nhận.

Đặc điểm của đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng

để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, được đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao

động....) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ.....) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Nếu phù hợp với một nghề thì tất nhiên sẽ phù hợp với những nghề cùng loại. Người ta nhận thấy rằng nghề nào cũng có 4 dấu hiệu cơ bản là:

Đối tượng lao động Mục đích lao động

Công cụ lao động Điều kiện lao động

Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thông qua

quá trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn nghề nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra

trường; đồng thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo đức nghhè nghiệp, ý thức tổ chứ nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản nhất.

5

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Trong quá trình dạy - học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất thấy được mô hình của nó. Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản sau: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên

dạy lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Ngoài ra phải tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất theo khoa học. Thiếu những điều kiện này, đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao.

Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao

gồm cả lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo và chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và thực hành được phản ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học. Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới công nghệ sản xuất. Đây là điểm khác biệt giữa đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.

1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề

1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng Chất lượng là phạm trù rất quen thuộc với con người từ thời cổ đại. hiện nay khái niệm chất lượng còn gây nhiều tranh cãi. Tuỳ theo đối tượng mà “chất lượng” được nghiên cứu và đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là những gì mà doanh nghiệp cần đạt được để

khách hàng chấp nhận. Với đối thủ cạnh tranh, Chất lượng còn xem xét đến chi phí, giá cả. Chất lượng còn phụ thuộc vào lãnh thổ, nền văn hoá, phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học, kỹ thuật. Thậm chí chất còn mang nặng

tính cá nhân và thay đổi theo điều kiện sửu dụng như không gian, thời gian. Đã có nhiều chuyên gia hàng đầu thế giới định nghĩa về chất lượng. Nhưng càng định nghĩa thì càng vi phạm những nét đẹp đẽ, và không bao quát hết ý

nghĩa của chất lượng. Tuy nhiên chất lượng không qúa trừu tượng đến mức mà người ta không thể đi hết kết luận chung tương đối thống nhất. Thực tế có

một số khái niệm về chất lượng:

Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế về chất lượng: “Chất lượng là toàn bộ đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

cầu đã được tuyên bố hay tiềm ẩn”.

6

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Theo J.M.Juran “Chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm phù

hợp với các nhu cầu khách hàng và tạo ra sự thoả mãn đối với khách hàng”

Nghiên cứu về chất lượng sản phẩm chúng ta cần xem xét đầy đủ các

tính năng về chất lượng như sau:

Chất lượng là một phạm trù có ý nghĩa về kinh tế, kỹ thuật, văn hoá xã hội, là sự quan tâm của mọi đối tượng. Chính vì vậy, khi nghiên cứu, giải quyết các vấn đề về chất lượng cần đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và xã hội. Khi đời sống xã hội ngày càng nâng cao như hiện nay làm cho mức độ đáp ứng của chất lượng cũng ngày càng được nâng cao. Vì

thế doanh nghiệp muốn đứng vững và có thể phát triển trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng là một trong các điều kiện tiên quyết.

Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đó là những gì mà khách hàng thu được thông qua việc sử dụng sản phẩm so với chi phí mà họ đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Chính sự so sánh giữa chi phí phải bỏ ra để có sản phẩm với lợi ích thu được từ việc sử dụng sản phẩm đã

đạt cho doanh nghiệp một yêu cầu quan trọng là thế nào để có cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hay cụ thể là các doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng ở tất cả các khâu liên quan tới sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm là sự tổng hợp, là kết quả của quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm kể cả sau khi tiêu dùng sản phẩm (khi thanh lý sản

phẩm). Điều đó là vì chất lượng sản phẩm chịu tác động bởi nhiều nhân tố.

1.1.2.2. Chất lượng đào tạo nghề Trong cơ chế thị trường, chất lượng giữ vai trò quyết định đối với sự

thành công hay thất bại, sự tồn taị hay diệt vong của các Tổ chức nói chung và mỗi Nhà trường nói riêng, vì thế chất lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà trường.

Chất lượng là một vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể

đo lường bằng những công cụ đo lường thông thường. Vì vậy, hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm vầ chất lượng khác nhau.

Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự việc, sự vật nào

7

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN đó. Theo quan niệm này, chất lượng được hiểu là các thuộc tính tồn tại khách quan trong sự vật. Chất lượng đồng nghĩa với chất lượng cao nhất, tuyệt hảo.

Chất lượng hiểu theo quan niệm tương đối: Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu

Chất lượng là thoả mãn vượt bậc các nhu cầu và sở thích của khách hàng Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở đây được hiểu là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố hoặc ngầm hiểu của các bên quan tâm như các tổ chức và khách hàng.

Theo nghĩa này, chất lượng không chỉ là những thuộc tính của sản

phẩm hay dịch vụ mà còn là mức độ của các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và sử dụng dịch vụ trong những điều kiện cụ thể.

Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sán phẩm đào tạo. Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành

nghề cụ thể: Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng.

Chất lượng đào tạo chính là trình độ của sản phẩm đào tạo hay nhân cách mà người học đạt được sau khi kết thúc khoá đào tạo so với các chuẩn đề ra ở mục tiên đào tạo. Tuy nhiên, mục tiêu đào tạo phải được xây dựng theo

các chuẩn nghề nghiệp, dịch vụ để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do vậy, ngày nay ở nhiều nước, các doanh nghiệp đã tham gia vào việc xác điịnh mục tiêu đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp để đào tạo được gắn với yêu cầu của

khách hàng, với nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.

Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, đào tạo có nhiều loại

khách hàng như đã nêu ở trên, do vậy, để đáp ứng cho yêu cầu đa dạng của các loại khách hàng khác nhau, hệ thống đào tạo nhân lực cần hết sức mềm

dẻo, linh hoạt, có độ thích ứng cao, cần đào tạo với nhiều mức độ chất lượng để đáp ứng cho yêu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau.

Chất lượng đào tạo có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng đào tạo

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

phải đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.

8

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Chất lượng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo phải không ngừng được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển của sản xuất và phát triển của khoa học – công nghệ.

Chất lượng đào tạo phải có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn

có nhiều cấp độ khác nhau: Chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương để đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều thành phần.

Với yêu cầu đáp ứng nguồn nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo

trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giảng dạy... và còn phải tính đến mức độ phù hợp và tính thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí cụ thể của doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp.... Như vậy, chất lượng đào tạo đảm bảo hai yếu tố:

Đáp ứng sự thoả mãn của người sử dụng và các nhân người được đào

tạo, yếu tố này là chất lượng bên ngoài.

Nhu cÇu x· héi

chÊt

KÕt qu¶ ®µo t¹o hîp nhu cÇu sö dông ->§¹t l−îng ngoµi

Môc tiªu ®µo t¹o

KÕt qu¶

Qu¸ tr×nh ®µo t¹o

KÕt qu¶ ®µo t¹o khíp víi môc tiªu t¹o-> ®µo chÊt l−îng t

Tuy nhiên, trong thực tế chất lượng trong luôn vận động để trùng khợp với chất lượng ngoài, hay nói cách khác mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ

Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

9

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành đến chất lượng đào tạo nghề Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo. Nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ sở đào tạo và những chi phí như tiền của, sức

lực, thời gian bỏ ra là ít nhất nhưng đem lại hiệu quả cao nhất.

Lĩnh vực đào tạo được coi là một hoạt động dịch vụ vì vậy, không giống như chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng.

Khách hàng của dịch vụ đào tạo có thể bao gồm ba đối tượng là học

viên, doanh nghiệp và các bậc phụ huynh.

Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đào tạo phải đảm

Môc tiªu ch−¬ng tr×nh ®µo t¹o

Qu¶n lý tµi chÝnh

C¬ së vËt chÊt vµ c¸c trang thiÕt bÞ phôc vô gi¶ng d¹y vµ häc tËp

bảo tám yếu tố cơ bản được thể hiện:

ChÊt l-îng ®µo t¹o

Tr×nh ®é kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cña ®éi ngò gi¸o viªn

M«i tr−êng häc tËp, sinh ho¹t trong nhµ tr−êng

ChÊt l−îng ®Çu vµo cña häc sinh

C«ng t¸c tæ chøc qu¶n lý Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 10

Mèi quan hÖ gi÷a nhµ tr−êng víi doanh nghiÖp

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

(1) Mục tiêu, chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực đào tạo, vừa là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo. Điều kiện kiên quyết để đảm bảo chất lượng

trong đào tạo ở các trường nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chính là chương trình đào tạo của các trường nghề có phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hay không. Người sử dụng lao động của học sinh sau khi ra trường chính là người xác định chất lượng giáo dục của nhà trường, người sử dụng lao động cũng là người quyết định, phán xét cuối cùng về chất lượng đào tạo

của trường đó. Điều này đòi hỏi các cơ sở đào tạo nghề phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản phẩm đầu ra - lao động của học sinh, với những yêu cầu của người sử dụng lao động của những học sinh đó.

Chương trình đào tạo nghề là chuẩn mực đào tạo, chuẩn mực xác định chất lượng đào tạo. Với ý nghĩa này chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung (chương trình

khung) là phần “cứng” 21 do Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt. Bên cạnh đó các trường phải xây dựng “phần mềm” để tạo ra tính đa dạng phong phú, theo từng ngành nghề cụ thể của mỗi trường, nó là thế mạnh của từng nhà trường. Chính điều này tạo cho “sản phẩm” của mỗi trường đa dạng phong phú đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động cũng như nền kinh tế xã hội.

(2) Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập: Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện

phục vụ giảng dạy bao gồm: Hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho giảng dạy như giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, mạng Internet; các bảng biểu,

mô hình, băng đĩa ghi hình.

Đối với đào tạo nghề thì nội dung thực hành là rất quan trọng, vì vậy hệ

thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều kiện cần để đảm bảo tay nghề cho học sinh.

Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 11

dạy, học tập của thầy và trò. Trang bị sách được đến đâu là tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, phòng học chuyên dùng chưa phải là phổ biến đối với các trường nghề. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin, đã trang bị cho giáo dục đào tạo những phương tiện, thiết bị giảng dạy rất hiệu quả, góp phần rất lớn

vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo. Trường nào biết trang bị và khai thác tốt các phương tiện thì sẽ thu hút học sinh học tập hào hứng, hăng say hơn và có chất lượng hơn.

(3) Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên: Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống

những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan cho họ. Đối tượng của quá trình dạy là học sinh – con người với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của môn học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: Kiến thức của các

môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giáo tiếp, xử lý các tình huống sư phạm. Vì vậy, đối với giáo viên, trình độ và phương pháp giảng dạy là một vốn quý có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo mà còn giúp cho học sinh tự học và giải quyết công việc sau này. Đây

chính là dạy cho học sinh phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập của học sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà trường đào tạo ra những người chủ

động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không chỉ học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy.

Vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên nghề nói

riêng trong thời đại ngày nay chính là vấn đề tự học, tự nghiên cứu. Chỉ có tự học, tự nghiên cứu thường xuyên mới có thể trau dồi kiến thức để truyền đạt

cho học sinh một cách dễ hiểu nhất.

(4) Chất lượng học sinh đầu vào: Đối tượng tuyển sinh ở các trường nghề có trình độ văn hoá tốt nghiệp

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 12

phổ thông trung học. Học sinh học nghề chủ yếu là con em dân tộc ít người. Để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn nghiệp vụ là rất kém, như đòi hỏi học

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN sinh phải có nhận thức xã hội. Hầu hết các trường nghề tuyển sinh đầu vào dựa trên việc xét tuyển do cầu cần không đủ số lượng học sinh nên cũng không tránh khỏi đầu vào yếu, các em thường bị hổng kiến thức cơ bản ở THPT.

(5) Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường: Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ thống tổ chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công việc giữa các bộ phận (phối hợp và tương trợ). Sự phân công nhiệm vụ giữa những con người trong từng bộ phận sẽ cho phép đánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công việc của từng người trong một thời gian nhất định. Đó

là cơ sở để khen thưởng, xử phạt và phân phối thu nhập một cách chính xác.

Công tác quản lý học sinh bao gồm nhiều vấn đề: tổ chức kế hoạch đào tạo cho từng khoá học, năm học, học kỳ, hàng tuần, tổ chức các cuộc họp, sinh hoạt, toạ đàm, giao lưu cho từng lớp, phổ biến, triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy chế, nội quy, quy định liên quan đến học tập và rèn luyện của học sinh; giải quyết những vướng mắc của học sinh về học

tập và rèn luyện. Đây là công việc góp phần hình thành nền nếp, tác phong, đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong tương lai, đồng thời vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Tổ chức thực hiện và kiểm tra học sinh chấp hành nội quy, quy chế học tập và rèn luyện sẽ góp phần hình thành đạo đức nghề nghiệp của học sinh.

Kiểm tra, thi cử sẽ hình thành tính chủ động, tự giác của học sinh; các hoạt động Đoàn, lớp sẽ hình thành tinh thần đoàn kết, phối hợp, hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức cuộc sống, sinh hoạt tại ký túc xá góp phần

hình thành tính tập thể, nền nếp, giờ giấc, tính kỷ luật và đoàn kết, hợp tác.

(6) Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường. Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường là một tập hợp rất nhiều

yếu tố. Trước hết, đó là hệ thống phòng ở với các điều kiện sinh hoạt. Điều kiện sinh hoạt tốt sẽ góp phần ổn định điều kiện sống của học sinh. Trật tự trị

an trong nhà trường nói chung và khu vực ký túc xá nói riêng là một yêu cầu quan trọng của học sinh. Cảnh quan môi trường trong khuôn viên trường tốt sẽ đem lại cảm giác thư thái, bình yên cho học sinh nghỉ ngơi để học tập tốt

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 13

hơn. Các khu vui chơi, sân tập góp phần tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho học sinh trong thời gian nghỉ ngơi.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Cuối cùng là mối quan hệ giữa học sinh với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý, phục vụ. Đây là mối quan hệ thường ngày giữa học sinh và cán bộ giáo viên trong trường. Những tác động đó có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, tình cảm và tâm lý học sinh.

(7) Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp thực chất là mối quan hệ giữa học đi đôi với hành, gắn lý luận với thực tiễn. Vai trò của doanh nghiệp trong giáo dục đào tạo nói chung và trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói riêng là rất quan trọng. Vai trò đó được thể hiện trong việc

tiếp nhận học sinh tham quan, thực tập, doanh nghiệp tham gia báo cáo thực tế, tham gia hội thảo về xây dựng chương trình, nội dung đào tạo; hợp tác trong việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp.

Vai trò của doanh nghiệp trong việc góp phần thiết kế chương trình, nội dung đào tạo của nhà trường là rất quan trọng. Nhà trường nên tổ chức hội thảo lấy ý kiến các doanh nghiệp sử dụng lao động do trường đào tạo. ý kiến

của doanh nghiệp một mặt làm cho các chương trình, nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng lao động, mặt khác sẽ tiết kiệm được chi phí xã hội do đào tạo hiệu quả.

Khi nhà trường và doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, gắn bó với nhau thì cả hai bên sẽ cùng phát hiện nhu cầu đào tạo và cùng nhau

giải quyết nhu cầu đó. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp có được đội ngũ lao động có tay nghề, thường xuyên bồi dưỡng tay nghề; nhà trường có được nguồn đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

(8) Quản lý tài chính: Công tác quản lý tài chính trong trường trước hết đòi hỏi nhà trường phải có đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, có quy

chế chi tiêu nội bộ; hằng năm lập dự toán, thực hiện quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.

Nguồn tài chính trong trường ổn định góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng các hoạt động của nhà trường, nguồn kinh phí Nhà nước cấp thì nguồn kinh phí trong trường còn do các hoạt động kinh doanh, dịch vụ để hỗ trợ hoạt

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 14

động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Nguồn tài chính cần được công khai để cán bộ, giáo viên, công nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát. Đồng thời nhà trường cần có giải pháp và kế hoạch tự chỉ về tài chính. Hằng năm dành kinh phí để sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới; có biện pháp thu hút nguồn kinh phí từ các dự án

trong nước, hợp tác quốc tế, viện trợ, vay vốn, quà tặng để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng nhà xưởng, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật.

1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề: Các yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước là ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển đào tạo cả về quy mô, cơ cấu về chất lượng đào tạo. Chính sách

của Nhà nước tác động đến chất lượng đào tạo trong giáo dục thể hiện các khía cạnh sau:

Khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Tạo ra môi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng hay không.

Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng

cao chất lượng.

Khuyến khíchhoặc hạn chế các cơ sở đào tạo mở rộng liên kết hợp tác

quốc tế.

Chính sách về lao động việc làm tiền lương của người lao động, quan

hệ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất.

Các yếu tố về môi trường: Là tác động đến tất cả các mặt về đời sống xã hội của đất nước, trong đó có các hoạt động đào tạo trong giáo dục và đào tạo nghề. Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề nghiệp

của Việt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường và nhanh chóng hội nhập xu hướng xã hội hoá giáo dục.

Yếu tố bên trong các cơ sở đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng đào tạo. Các yếu tố này do hệ thống quản lý chất lượng của các cơ quan quản lý chất lượng quyết định. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho

người học các cơ sở đào tạo phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định tính hiệu quả và nét đặc sắc riêng của một tổ chức. Trong đào tạo nghề thì vấn đề chất

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 15

lượng lại càng có vị trí đặc biệt quan trọng vì chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là người lao động, chính là chất lượng nguồn lực con người, nó

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN quyết định thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Hiện nay, khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói riêng, thì có nhiều cách nhìn nhận từ các góc độ khác nhau. Tuy nhiên với cách mô hình hoá theo sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng:

ChÊt l−îng §µo t¹o

5 YÕu tè bªn ngoµi - Qu¶n lý Nhµ n−íc. - ThÞ tr−êng - C¹nh tranh - Hîp t¸c - Th«ng tin

5 YÕu tè bªn trong - Con ng−êi - C«ng nghÖ - §Çu vµo - Qu¶n lý - Nguån vèn

Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên nghề. 1.2.1 Thực chất và vai trò chất lượng đội ngũ giáo viên nghề Thực chất chất lượng đội ngũ GVDN là nhân tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo nghề. Nghị quyết TW 2 khoá VIII khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Nhiệm vụ của đội ngũ GVDN trong giai đoạn hiện nay không chỉ truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người lao

động mà phải chú ý đến nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tạo ra nguồn nhân lực có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định: “Đào tạo lao động kỹ thuật là đào tạo nhân tài cho đất nước” và lực lượng lao động đó chỉ có được khi đào tạo bởi

ĐNGV thực sự có chất lượng. Đối với giáo viên dạy nghề, ngoài việc giảng dạy về những kiến thức chung, những kiến thức cơ bản, số giờ giảng dạy lý thuyết nghề chỉ chiếm 25 đến 30% số giờ còn lại là hướng dẫn thực hành,

thực tập nghề. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên dạy nghề không chỉ giỏi về lý thuyết mà còn phải giỏi về thực hành nghề, phải có nội dung và phương pháp dạy học phù hợp đáp ứng chất lượng và hiệu quả trong đào tạo.

Vai trò của đội ngũ giáo viên đối với chất lượng đào tạo nghề: Nền giáo dục thế kỷ XXI thấm đậm chủ nghĩa nhân văn, tính dân chủ, thống nhất cao

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 16

giữa các yếu tố: Gia đình, nhà trường và xã hội, gắn học tập với các hoạt động thực tiễn sản xuất. Do vậy nội dung, phương pháp giáo dục phải thay đổi theo

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN đặc điểm đó, giáo dục phải định hướng giá trị chứ không phải quyền uy. “Để tác động đến đối tượng là nhân cách học sinh, người giáo viên phải dùng công cụ là chính nhân cách của mình. Nhà giáo không chỉ đóng vai trò truyền thụ kiến thức mà còn là “chuyên gia giáo dục”, là người tổ chức hoạt động nhận

thức cho học sinh (HS), dạy cho HS phương pháp học và tự học, tự bồidưỡng, rèn luyện và học tập liên tục, học tập suốt đời. Đồng thời tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động xã hội, tư vấn, hướng nghiệp lao động và sản xuất,..Do vậy đòi hỏi nhà giáo phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức tổng hợp và kinh nghiệm thực tiễn, năng lực giao tiếp tốt; nhà giáo phải

có nghệ thuật trong việc giáo dục HS cá biệt, có khả năng tổ chức thực tiễn, năng lực giao tiếp tốt; nhà giáo phải có nghệ thuật trong việc giáo dục HS cá biệt, có khả năng tổ chức, khả năng nhận thức, khả năng giảng dạy, khả năng NCKH giáo dục; giỏi về tin học, ngợi ngữ, thích nghi và sử dụng tốt các phương tiện, các thiết bị dạy học phù hợp với trình độ phát triển ngày càng cao của khoa học và công nghệ. Người GV không chỉ hành động với trình độ

chuyên môn hẹp mà phải nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của khoa học và phải học suốt đời để thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học – công nghệ, để làm tốt chức năng giáo dục.

Ngoài những yêu cầu chung trên, GVDN phải giỏi cả lý thuyết và thực hành nghề, dạy nghề theo hướng hiện đại là giảng dạy tích hợp, dạy kết hợp

lý thuyết và thực hành trong một bài giảng, dạy nghề theo mô-đun. Đòi hỏi người GVDN ngoài kiến thức lý thuyết nghề còn phải có kiến thực về thực hành nghề, cần phải có kỹ năng thực hành nghề. Người GVDN hiện đại cần

phải liên tục học tập để không chỉ giỏi và dạy một môn học trong nghề mà phải giỏi và dạy một số môn học để đáp ứng một cách linh hoạt và hiệu quả trong dạy nghề.

Theo Điều 58 của luật dạy nghề năm 2006 Quy định tiêu chuẩn đối với GVDN: 1- Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa

dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.

2- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 điều 70 của Luật giáo dục: Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt; đủ sức khoẻ theo

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 17

yêu cầu nghề nghiệp, lý lịch bản thân rõ ràng.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

1.2.1.1. Các yếu tố bên trong Yếu tố con người: Trong giáo dục nghề nghiệp thì yếu tố này chính là đội ngũ giáo viên của nhà trường. Để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường thì đội ngũ giáo viên là quan trọng nhất, quyết định nhất. Như

vậy, để đảm bảo chất lượng giáo dục của một nhà trường, thì đội ngũ giáo viên của trường đó phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu đội ngũ phải đồng bộ và hợp lý.

Yếu tố công nghệ: Công nghệ bao gồm hệ thống máy móc và quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. Nếu một nhà máy mà có hệ thống máy móc cũ,

nát, quy trình sản xuất lạc hậu thì không thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng được. Trong giáo dục thì (hệ thống máy móc) ở nhà trường chính là hệ thống các phòng thí nghiệm, các dồ dùng dạy học, dụng cụ thực hành, nhà xưởng, trang thiết bị minh hoạ, trình chiếu… Ngày nay, CNTT đã và đang phát triển nhanh chóng với sự phổ cập của các chương trình truyền thông như thư điện tử, internet và cầu truyền hình, công nghệ như công nghệ phần mềm

vi tính và các phương tiện thông tin khác. Công nghệ thông tin đã và đang tác động đến chất lượng đào tạo.

Yếu tố đầu vào: Trong bất kỳ nhà máy nào đều phải sử dụng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng, số lượng của sản phẩm. Trong giáo dục cũng vậy, nhưng ở đây thì đầu vào của qúa trình giáo dục chính là chất lượng học

sinh được tuyển vào.

Yếu tố quản lý: Như ta đã biết quản lý chính là quá trình tác động của nhà quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đưa bộ máy vận hành đạt mục

tiêu đã đề ra. Như vậy, ta thấy không thể có chất lượng sản phẩm cao khi không có yếu tố quản lý. Trong giáo dục đào tạo cũng không nằm ngoài nhận định trên, có nghĩa là: Muốn có chất lượng giáo dục và đào tạo cao thì có

nhiều việc phải làm nhưng trước tiên phải đổi mới công tác quản lý giáo dục coi đây là khâu đột phá.

Yếu tố nguồn vốn: Để duy trì hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phát triển nhà trường nói riêng và cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung thì cần tới một nguồn tài chính không nhỏ, cần phải có huy động sức

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 18

mạnh của toàn xã hội, chừng nào mà cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lương của đội ngũ nhà giáo còn thấp thì chưa thể nói đến chất lượng giáo dục cao được.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

1.2.1.2. Các yếu tố bên ngoài Yếu tố nhà nước: Đối với giáo dục thì chất lượng đào tạo nói riêng và sự phát triển cuả hệ thống giáo dục nói chung, luôn trực tiếp chịu chi phối ảnh hưởng của cơ chế quản lý giáo dục, hệ thống chính sách pháp luật về giáo dục

ví dụ như chính sách xã hội hoá giáo dục, chính sách hợp tác quốc tế, chính sách nhân lực, nhân tài, chính sách kiên cố hoá trường học, chính sách ưu đãi đới với nhà giáo….các chính sách này của Đảng và Nhà nước ta đã và đang là những nhân tố thúc đẩy sự phát triển giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nới riêng. Xét trong một nhà trường thì chất lượng giáo

dục của nhà trường cũng phụ thuộc vào các chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của từng địa phương, từng khu vực và lĩnh vực cụ thể.

Yếu tố thị trường: Xét trên quy luật cung - cầu thì chúng ta có thể thấy thị trường là noi sử dụng, nơi tiêu thụ các sản phẩm mà các nhà máy, các cơ sở sản xuất là nơi tạo ra sản phẩm để cung ứng cho thị trường. Như vậy, thị trường có nhu cầu về cái gì? Chất lượng đòi hỏi ở mức độ nào? Thì nhà sản

cuất phải có giải pháp cung ứng theo thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, có thể thấy sản xuất đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường sẽ điều tiết sản xuất, định hướng chất lượng sản phẩm. Trong giáo dục cũng không thể nằm ngoài sự ảnh hưởng của quy luật đó, giáo dục là một loại hàng hoá đặc biệt “dịch vụ giáo dục” do đó có thể hiểu giáo dục chính là “đơn đặt hàng

của xã hội” khi xã hội có nhu cầu, đòi hỏi nguồn nhân lực như thế nào? ( Số lượng, chất lượng, cơ cấu) thì giáo dục phải có giải pháp đáp ứng nhu cầu đó. Yếu tố cạnh tranh: Thị trường là thương trường, luôn luôn chứa đựng

yếu tố cạnh tranh, mà cạnh tranh ở đây là cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Nếu nhà sản xuất nào cho ra được sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành lại thấp thì nhà sản xuất đó sẽ thành công và phát triển, ngược lại thì có thể

thất bại và phá sản. Trong giáo dục, như trên đã phân tích: Giáo dục là một hàng hoá đặc biệt “dịch vụ giáo dục” do đó sẽ xuất hiện yếu tố cạnh tranh, mà

chủ yếu cạnh tranh về chất lượng và học phí. Nếu trường nào có chất lượng giáo dục đào tạo tốt, học phí thấp sẽ thu hút được nhiều người học và nhà trường đó sẽ phát triển và ngược lại. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng trong giáo

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 19

dục thì không thể hoàn toàn như vậy vì nó là một loại hàng hoá đặc biệt nên

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN phải có các cách quản lý đặc biệt tuỳ theo thể chế chính trị, cơ chế quản lý, chính sách về giáo dục của từng quốc gia.

Yếu tố hợp tác: Hợp tác đã, đang và sẽ là một xu thế tất yếu, khi toàn cầu hoá đang diễn ra với mức độ ngày càng sâu, rộng và với tốc độ cao, có thể

thấy điều này rất rõ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hợp tác để cùng tồn tại và phát triển, hợp tác để có điều kiện chuyên môn hoá cao, hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong giáo dục thì hợp tác cũng đã, đang và sẽ là xu thế phát triển, xong nó không mạnh mẽ và nhanh như trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì nó phụ thuộc vào thể chế chính trị của mỗi quốc gia, chính

sách của từng địa phương, từng lĩnh vực.

Yếu tố thông tin: Thông tin đã, đang và sẽ ngày càng trở thành yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong bất cứ một lĩnh vực nào. Trong sản xuất kinh doanh thì thông tin về thị trường, thông tin về khoa học, thông tin vầ giá cả… là yếu tố quyết định thành công, ai nắm giữ được thông tin người đó sẽ chiến thắng, sẽ thành công. Trong lĩnh vực giáo dục thì thông tin chính

là các nguyên liệu của quá trình quản lý, không có thông tin thì không thể quản lý. Tất cả các khâu trên tác động ở mức độ khác nhau tới chất lượng đào tạo.

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng GVDN Chất lượng đội ngũ giáo viên nghề được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu sau:

1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Trình độ chuyên môn nghịêp vụ được thể hiện bởi bằng cấp: Tiến sỹ, Thạc sỹ, tốt nghiệp đại học, cao đẳng và năng lực học tập: xuất sắc, giỏi, khá; về thực hành được thể hiện bằng trình độ tay nghề: nghệ nhân, thợ bậc cao...;

Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế, Kỹ thuật, Xây dựng….

Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp trung

cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao.

Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đảng nghề phải có bằng tốt nghiệp

đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao.

1.2.2.2. Trình độ sư phạm

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 20

Trình độ sư phạm thể hiện phong cách giảng dạy, phương pháp giảng

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN dạy của người thầy giáo; nó được đo bằng các chứng chỉ sư phạm và thâm niên giảng dạy.

Phương pháp đào tạo được đổi mới, có phát huy được tính tích cực, chủ động cho ngươi học, phù hợp với mục tiêu đào tạo có phát huy được khả năng

học tập của từng học sinh hay không?

1.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm kịp và làm chủ công nghệ mới đòi hỏi các nhà trường phải đổi mới trang thiết bị cho nghiên cứu và học tập.

Trình độ ngoại ngữ, tin học được đo bằng các chứng chỉ chuyên môn

theo các cấp độ khác nhau: A, B, C

1.2.2.4. Trình độ chính trị, hiểu biết về pháp luật Đó là những yêu cầu cần thiết đối với GVN, họ phải am hiểu về luật giáo dục, chế độ chính sách của nhà nước, am hiểu luật viên chức, công chức để thực hiện và truyền đạt cho sinh viên theo những kiến thức đó. Trình độ

chính trị, am hiểu pháp luật được thể hiện qua các chứng chỉ, khoá học ngắn hạn.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GVDN 1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường và căn cứ vào Điều lệ nhà trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ các văn bản pháp quy

của Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục - Đào tạo về GV,GVDN và về dạy nghề; căn cứ vào nội dung kế hoạch được giao; căn cứ thực trạng của nhà trường về ĐNGV hiện có, nhiệm vụ đào tạo của

nhà trường hiện tại và theo hướng phát triển tương lai. Trên cơ sở đó lập bản quy hoạch xây dựng ĐNGV nhằm đảm bảo về số lượng, đồng bộ và cân đối về cơ cấu để thực hiện nội dung đào tạo nghề theo chương trình và kế hoạch

đào tạo: Kế hoạch tuyển chọn mới, giải quyết số GV hiện có đi đào tạo bồi dưỡng, giải quyết số GV dư thừa không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy

chuyển công tác khác.

1.2.3.2. Tuyển dụng Nhằm đảm bảo về chất lượng, đủ số lượng giáo viên nhân viên còn

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 21

thiếu so với bản quy hoạch đề ra; tuyển dụng giáo viên phải đảm bảo các nguyên tắc sau: xuất phát từ nhu cầu của từng bộ môn, từng khoa và quyền

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN của học sinh; sử dụng tối đa năng lực của họ; Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định rõ ràng cho từng vị trí tuyển chọn… Tuyển chọn giáo viên hợp đồng: Xét phẩm chất và năng lực phù hợp với nhu cầu của nhà trường có thể hợp đồng dài hạn hoặc ngắn hạn. Tuyển chọn GVDN trong nhà trường phải nhằm

hướng đến mục tiêu sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Đảm bảo điều kiện môi trường chuyên môn đề ra để giáo viên ra sức dạy tốt, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của từng giáo viên.

1.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nghề: Đào tạo: Được xác định là đào tạo mới; là quá trình hình thành kiến

thức, thái độ, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp được huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định, để người học hỏi theo thời gian khoá học, đào tạo theo cấp học có được trình độ chuyên môn, năng lực và kiến thức đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Như vậy, đào tạo cần phải tính được thời gian theo quy định và kinh phí đầu tư thích hợp; ở đó cần phải xây dựng kế hoạch, tiêu chuẩn đặt ra mang tính lâu dài, nhất là chính

sách về đào tạo. Hiện nay, muốn nhanh chóng có nguồn lực đào tạo chính quy có trình độ cao trong và ngoài nước phải có sự đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước, kinh phí tài trợ trong ký kết hợp tác quốc tế và kinh phí tự túc của cá nhân, gia đình.

1.2.3.4. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVDN: Chưa có chính sách thu hút riêng đối với GVDN, kinh phí hỗ trợ của nhà trường hỗ trợ cho giáo viên đi học còn quá ít. Do vậy nhà quản lý cần phải xây dựng, kiến nghị điều chỉnh chính sách thu hút và chính sách đãi ngộ

đủ mạnh phù hợp với việc phát triển ĐNGV.

1.2.3.5. Môi trường làm việc: Giảng viên được giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, được tôn

trọng về quyền của giáo viên theo điều lệ nhà trường. Các phòng học lý thuyết được thiết kế xây dựng đúng tiêu chuẩn, đủ ánh sáng. Hệ thống xưởng thực hành

được đầu tư theo từng nghề, bãi tập lái xe được củng cố, các phương tiện và thiết bị dạy nghề được đầu tư và bổ sung hàng năm theo nhu cầu sử dụng của mỗi nghề. Hệ thống mạng Internet, máy tính, máy chiếu được đầu tư. Nhà làm việc

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 22

dành cho cán bộ, giáo viên đang được đầu tư xây dựng. Cơ sở vật chất, thiết bị và cảnh quan nhà trường được quan tâm đầu tư xây dựng hàng năm.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

1.3. Cơ sở lý luận về ứng dụng Modul trong dạy nghề 1.3.1. Khái quát chung về đào tạo nghề theo Modun 1.3.1.1. Khái niệm chung về modun [Theo tài liệu tập huấn cho

GVDN áp dụng chương trình khung mới]

a. Khái niệm về Modun

Modun có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “ modulus” với nghĩa đầu tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử

dụng như một đơn vị đo. Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ modulus mới được truyền tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành của các thiết bị kỹ thuật có các chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ và bổ sung

cho nhau, không nhất thiết phải hoạt động độc lập.

Modun mở ra khả năng cho việc phát triển, hoàn thiện và sửa chữa sản phẩm. Đặc điểm căn bản của Mô đun là: tính độc lập tương đối- tính tiêu

chuẩn hoá và tính lắp lẫn.

Modun đào tạo có nguồn gốc từ USA, lần đầu tiên được sử dụng vào

năm 1869 tại trường đại học Harward với mục tiêu: tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng lựa chọn các môn học ở các chuyên ngành. Trong đào tạo có nhiều khái niệm về mô đun:

- Modun là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn

học lý thuyết , kỹ năng, các kiến thức liên quan để tạo ra một trình độ.

- Modun là một đơn vị học tập trọn vẹn và có thể được thực hiện theo

cá nhân hoá và theo một trình tự xác định trước để kết thúc modun

- Modun là một đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn. vì vậy, nhờ những điều kiện cơ bản mỗi Modun tương ứng với một khả năng tìm việc. Điều đó có nghĩa khi kết thúc thành công mỗi mô đun sẽ tạo ra những khả năng cần thiết cho tìm việc làm. Đồng thời, mỗi mô đun có thể hình thành một bộ phận

nhỏ trong chuyên môn của một người thợ lành nghề.

- Modun chia quá trình đào tạo ra làm các thành tố đơn giản. Mỗi thành tố hoặc Modun được xác định bởi mục đích kỹ năng tiên quyết phải có, nội dung và độ dài thời gian. Thường thì mô đun nhấn mạnh vào phát triển năng lực hơn là kiến thức đạt được, tạo khả năng cho người thợ nhanh chóng thích nghi với môi trường nghề nghiệp và có thể được cấp chứng chỉ.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 23

b, Đặc điểm của Modun

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN lên lớp theo tuần, thời gian đào tạo theo tháng, học kỳ , năm học. Kích cỡ của mô đun có thể xác định bởi các cấp trình độ đào tạo.

Modun có kích cỡ xác định: kích cỡ của Modun được tính theo số giờ

Trật tự của mô đun: các Modun có thể được thực hiện đồng thời hoặc

Mỗi Modun đều được xác nhận trình độ: Modun là đơn vị đào tạo khép

kế tiếp nhau kín, có tính độc lập tương đối. Vì vậy nội dung của nó không những có thể được kiểm tra, đánh giá và xác nhận trình độ một cách độc lập mà còn được truyền thụ một cách đ

Khả năng tích hợp: các Modun đơn lẻ có thể được tích luỹ dần thành

một Modun trình độ. Tính liên thông: các Modun có thể phối hợp với nhau theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Một Modun đơn lẻ có thể ghép nối vào cấu trúc của các Modun trình độ khác hoặc các hình thức đào tạo khác.

1.3.1.2. Modun kỹ năng hành nghề (MKH) [Theo tài liệu tập huấn

cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]

a, Khái niệm Modun kỹ năng hành nghề theo tiếng Anh là Module of Employable Skills (MES) được xác định là một phần nội dung đào tạo của một hoặc một số nghề hoàn chỉnh, được cấu trúc theo các mô đun tích hợp giữa lý thuyết

với thực hành, sau khi học xong, học sinh có thể ứng dụng để hành nghề trong xã hội.

Đây là một khái niệm linh hoạt, bởi lẽ phạm vi hành nghề của mỗi nghề

là hết sức đa dạng: diện nghề có thể là diện rộng, hẹp; trình độ nghề có thể cao thấp khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Nói cách khác Modunkỹ năng hành nghề linh hoạt vì nó phụ thuộc vào tổ chức quy

trình công nghệ (lao động) và sự phân công lao động của từng giám đốc xí nghiệp cho mỗi người lao động.

Để thuận lợi cho quá trình cho quá trình giảng dạy và học tập cũng như dùng chung một số các kiến thức, kỹ năng cho nhiều nghề khác nhau, MKH được chia thành nhiều Modun (Modular units-Mo). Mối Modun tương ứng với

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 24

mỗi công việc hợp thành MKH. Cũng có những MKH đơn giản thì không cần chia nhỏ, nghĩa là bản thân nó chỉ có một mô đun. Như vậy có thể định nghĩa:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Modun là một bộ phận của MKH, được phân chia một cách logíc theo từng công việc hợp thành của một nghề nào đó, có mở đầu và kết thúc rõ ràng, và về nguyên tắc công việc này không thể chia nhỏ hơn được nữa. Kết quả của công việc này là một sản phẩm hay là một dịch vụ.

b, Cấu trúc của Modun Nội dung đào tạo của mỗi mô đun được chia thành từng phân tố gọi là đơn nguyên học tập. Mỗi đơn nguyên học tập trình bày một vấn đề chuyên biệt về kiến thức và kỹ năng của một công việc nào đó và có thể dùng cho người dạy lẫn người học.

Mỗi đơn nguyên học tập thường được cấu trúc bởi các phần sau đây: - Mục tiêu cho người học - Danh mục các phương tiện, thiết bị, vật liệu….cần cho việc học tập - Danh mục các đơn nguyên học tập có liên quan - Tài liệu học tập của đơn nguyên - Các câu hỏi, các bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập

Đơn nguyên học tập gồm có các loại chính sau: - Loại hình hoạt động - Loại thông tin về kỹ thuật, thiết bị, công cụ - Loại thông tin về vật liệu, phương pháp - Loại thông tin về biểu đồ sơ đồ

- Loại lý thuyết - Loại an toàn lao động

1.3.1.3. Modun năng lực thực hiện [Theo tài liệu tập huấn cho GVDN

áp dụng chương trình khung mới]

a, Khái niệm về Modun năng lực thực hiện Modun năng lực thực hiện là một đơn vị học tập, người học cần lĩnh

hội, tương ứng với một hoạt động xác định của một nghề. Trong đó bao gồm các kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành, và các phẩm chất đạo đức trong

công việc cần phải có.

b, Xây dựng các Modun năng lực thực hiện b1.Tư tưởng chỉ đạo xây dựng Modun năng lực thực hiện:

Định hướng thị trường lao động là điểm trung tâm

Modun được xây dựng trên cơ sở của việc phân tích hoạt động lao

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 25

động, xác định yêu cầu của nghề và năng lực thực hiện.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Trong phân tích yêu cầu và khi xây dựng Modun có đại diện của phía

sử dụng nguồn lực.

Modun hướng tới sự phát triển và củng cố khả năng thực hiện công

việc. Qua đó nâng cao cơ hội việc làm của những người tốt nghiệp.

Gắn liền với quy định cơ sở pháp lý của Việt Nam và Xác định công

việc thực hiện

Modun được các cơ sở đào tạo xây dựng theo một tiêu chuẩn thống

nhất về các thành phần, nội dung và về hình thức.

Các Modun năng lực được xây dựng sao cho có thể sử dụng để đào tạo

lần đầu ở các cấp độ khác nhau, hoặc cho việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghề. Mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả, và khả năng liên thông qua các mô đun.

Có chú ý tới kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình của

BBPV, ADB, SWISS contact, các nhà trường.

b2.Các thành phần của Modun năng lực thực hiện Để có thể sử dụng Modun trong đào tạo nghề ở các cấp bậc trình độ khác nhau buộc phải có cách thức nhằm xây dựng chương trình trên cở sở của Modun. Trên cơ sở các thành phần cấu trúc của Modun do Tổng cục dạy nghề

xác định: chương trình khung cho đào tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Các thành phần cấu trúc của Modun được xác định từ tư tưởng chủ đạo định hướng cách thức xây dựng; Thêm nữa từ quan điểm về việc sử dụng các

Modun định hướng năng lực nhằm vào việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, xác định điều kiện đầu vào cho các học viên. Các thành phần của Modun năng lực thực hiện gồm:

• Tên Modun

• Mã Modun

• Chức năng và ý nghĩa của Modun

• Thời gian thực hiện Modun

• Mục tiêu học tập của Modun

• Nội dung

• Điều kiện đầu vào

• Nguồn lực cần thiết để thực hiện Modun

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 26

• Kiểm tra và đánh giá Modun

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

• Hướng dẫn thực hiện Modun Cấu trúc của mỗi mô đun năng lực thực hiện gồm các bài giảng lý thuyết, thực hành có thể mô tả theo mẫu sau:

Tên Modun Mã số Nghề đào tạo

Mô đun..

Tên bài

Số tiết lý thuyết

Kiểm tra

Số tiết thực hành

Bài 1....

Bài 2...

......... 1.3.1.4. Đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện Khoảng nửa thế kỉ trước đây, thuật ngữ đào tạo theo năng lực thực hiện

(tiếng Anh là “Competency Based Training”) đã được sử dụng để mô tả một phương thức đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một

nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thời gian như trong đào tạo truyền thống. Khái niệm trung tâm trong phương thức đào tạo “mới” này là năng lực thực hiện (NLTH), nó được sử dụng làm cơ sở để lập

kế hoạch, thực hiện và đánh giá quá trình cũng như kết quả học tập.

Đào tạo nghề theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu tố cải cách, thể hiện ở chỗ nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của người sử

dụng lao động, của các ngành kinh tế (gọi chung là công nghiệp). Sơ đồ 1 dưới đây cho thấy điều đó thông qua mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống GDKT&DN theo NLTH mà nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã và đang tổ chức thực hiện.

1.3.1.5. Đặc điểm của đào tạo nghề theo Modun năng lực thực hiện (NLTH) [Theo tài liệu tập huấn cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]

a. Định hướng đầu ra Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo nghề theo NLTH là nó định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình đào tạo, điều đó có nghĩa là: Từng người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đề ra.

Trong đào tạo nghề theo NLTH, một người có NLTH là người: - Có khả năng làm được cái gì đó. (Điều này có liên quan tới nội dung

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 27

chương trình đào tạo )

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN - Có thể làm được những cái đó tốt như mong đợi. (Điều này có liên quan tới việc đánh giá kết quả học tập của người học dựa vào tiêu chuẩn nghề) Mỗi người học làm được thông thạo cái gì đó sau một thời gian học tập dài, ngắn khác nhau tuỳ thuộc chủ yếu vào khả năng, nhịp độ học của người

đó. Người học thực sự được coi là trung tâm và có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động của mình. Theo quan điểm của thuyết “Học thông thạo” - (“Mastery Learning”) thì trong phương thức đào tạo theo NLTH, người ta không quy định cứng nhắc về thời gian học. Đây là sự khác biệt cơ bản so với triết lý đào tạo truyền thống định hướng vào chương trình học tập theo niên

chế cố định về thời gian. ở phương thức đào tạo theo NLTH, người học được phép tích luỹ tín chỉ về những gì đã học trước đó, không phải học lại những điều đã học một khi đã được công nhận là đã thông thạo, có khả năng thực hiện chúng theo tiêu chuẩn quy định.

b. Cấu trúc của đào tạo nghề theo NLTH

Hệ thống đào tạo nghề theo NLTH bao gồm hai thành phần chủ yếu sau:

- Dạy và học các năng lực thực hiện - Đánh giá , xác nhận các năng lực thực hiện

b1, Về thành phần dạy và học các năng lực thực hiện Do có định hướng đầu ra nên muốn có một chương trình đào tạo theo NLTH, trước tiên, phải xác định được các NLTH mà người học cần phải nắm

vững hay thông thạo; chúng được coi như là kết quả, là đầu ra của quá trình đào tạo. Sự thông thạo các NLTH đó thể hiện ở sự thực hiện được các hoạt động/công việc nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đặt ra đối với cấp trình độ nghề

tương ứng.

Để xác định được các NLTH cần thiết đối với từng cấp trình độ nghề, người ta phải tiến hành Phân tích nghề (Occupational Analysis). Việc Phân

tích nghề thực chất là nhằm xác định được mô hình hoạt động của người lao động, bao hàm trong đó những Nhiệm vụ (Duties) và những Công việc

(Tasks) mà người lao động phải thực hiện trong lao động nghề nghiệp. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã dùng các phương pháp khác nhau, trong đó có phương pháp hay kỹ thuật DACUM (Develop A Curriculum) được sử

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 28

dụng phổ biến nhất trong một số thập kỷ qua, để tiến hành phân tích nghề. Kết quả của phân tích nghề được thể hiện trong Sơ đồ phân tích nghề hay Sơ đồ

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN DACUM (DACUM Chart). Sau đó phải tiến hành phân tích từng công việc (Task Analysis) đã được xác định trong Sơ đồ DACUM.

Một chương trình đào tạo nghề được xem là "theo NLTH" khi nó thoả

mãn hoàn toàn các đặc điểm của thành phần Dạy và học các NLTH sau đây:

(1) Các NLTH mà người học sẽ tiếp thu trong quá trình đào tạo theo

NLTH cần phải có các đặc điểm sau:

• Chúng phải được xác định từ việc phân tích nghề một cách nghiêm

ngặt, chính xác và đầy đủ bằng PP/Kỹ thuật DACUM.

• Chúng được trình bày dưới dạng các công việc thực hành mà những người hành nghề thực tế phải làm hoặc/và dưới dạng các hành vi về mặt nhận thức (kiến thức) và về thái độ liên quan đến nghề.

• Chúng được công bố cho người học biết trước khi vào học.

(2) Việc dạy và học các NLTH phải được thiết kế và thực hiện sao cho:

• Kiến thức lý thuyết được học ở mức độ cần thiết đủ để hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển các NLTH. Lý thuyết và thực hành được dạy và học tích hợp với nhau. Các học liệu được soạn thảo và chuẩn bị thích hợp với các NLTH.

• Mỗi người học phải liên tục có được các thông tin phản hồi cụ thể về

sự hình thành và phát triển NLTH của mình.

• Người học phải có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là điều

kiện thực hành nghề.

• Người học có thể học hết chương trình đào tạo của mình ở các mức

độ kết quả khác nhau.

b2, Về thành phần đánh giá và xác nhận NLTH

Trong giáo dục và đào tạo nói chung, đặc biệt là trong đào tạo theo

NLTH nói riêng, đánh giá và xác nhận kết quả học tập (NLTH) là thành phần cực kỳ quan trọng, là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Đánh giá là một quá trình thu thập chứng cứ và đa ra những phán xét về bản chất và phạm vi của sự tiến bộ theo những yêu cầu thực hiện đã được xác định trong tiêu chuẩn nghề hoặc mục tiêu dạy học và đưa ra phán xét

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 29

rằng một NLTH nào đó đã đạt được hay chưa ở một thời điểm nhất định.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Việc đánh giá trong Đào tạo theo NLTH phải được thực hiện theo Tiêu chí (Criteria Referenced Assessment), nghĩa là nó đo sự thực hiện hay thành tích của một cá nhân người học trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí, tiêu chuẩn chứ không có liên hệ so sánh gì với sự thực hiện hay thành tích của

người khác. Các tiêu chí đánh giá NLTH được xác định từ các tiêu chuẩn nghề quốc gia và một số quy định, tiêu chuẩn riêng khác.

Sự thông thạo các NLTH của người học được đánh giá và xác nhận

theo các quan điểm sau:

• Người học phải thực hiện các công việc theo cách thức giống như của

người lao động thực hiện trong thực tế lao động nghề nghiệp;

• Đánh giá riêng rẽ từng cá nhân người học khi họ thực thi và hoàn thành

công việc;

• Kiến thức liên quan và thái độ cần có đều là những bộ phận cấu thành cần

được kiểm tra đánh giá;

• Các tiêu chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ tối thiểu để đảm bảo rằng sau khi học xong thì người học bước vào làm việc được chứ không phải là để đem so sánh với những người học khác. Trên cơ sở đó, người ta có thể công nhận các kĩ năng hoặc các kiến thức đã được thông thạo trước đó.

• Các tiêu chí và chỉ số dùng cho đánh giá được công bố cho người học biết

trước khi kiểm tra đánh giá.

Nội dung chương trình đào tạo theo NLTH thông thường được cấu trúc thành các Mô đun. Mô đun ở đây được hiểu là một đơn vị học tập liên kết tất

cả các thành phần kiến thức liên quan trong các môn học lý thuyết (ít nhất là các môn lý thuyết chuyên môn nghề) với các kĩ năng để tạo ra một năng lực chuyên môn nhằm thực hiện một công việc nhất định trong nghề.

1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong đào tạo nghề theo năng lực

thực hiện [Theo tài liệu tập huấn cho GVDN áp dụng chương trình khung mới] Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện với phương thức dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên day nghề có trình độ chuyên môn sâu rộng, có kỹ năng thực hành, năng lực sư phạm: một mặt đó là sự nắm vững phương pháp khoa học

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 30

của môn học, mặt khác là khả năng sử dụng phương pháp dạy học thích ứng

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN với mục tiêu và nội dung có sự gắn kết giữa lý thuyết với thực hành, cạnh đó còn đòi hỏi giáo viên có khả năng tổ chức để tổ chức quá trình dạy học, tổ chức các hoạt động học tập theo logic của nhận thức kiến thức, kỹ năng và theo cấu trúc của hoạt động. Không những thế giáo viên dạy nghề cần có các

tri thức và kỹ năng để tổ chức quá trình đào tạo và quá trình dạy học theo phương thức này; Bởi dạy học định hướng hành động trong đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện đòi hỏi giáo viên có khả năng mô tả nghề, phân tích chương trình, nắm bắt được các mô đun, các bài, xây dựng các điều kiện để thực hiện mô đun cũng như những vấn đề kiểm tra và đánh giá các năng

lực thực hiện. Có thể nói việc trang bị cho giáo vien dạy nghề những tri thức và cần thiết, những cách thức mới của hoạt động phương pháp và tổ chức dạy học trong đào tạo nghề theo năng lực thực hiện giúp giáo viên có thể tổ chức thành công dạy và học các mô đun năng lực thực hiện.

Thực hành 1. Thực hành mô tả nhiệm vụ/ công việc nghề theo lĩnh vực được đào tạo theo mẫu sau: Thẻ chỉ số, nhiệm vụ Tần suất Mã số :............................................... Tên nghề: ............................................................................................................

Nhiệm vụ:............................................................................................................ Tần suất và tầm quan trọng

Kiểu thực hiện

Tầm quan trọng

Mô tả nhiệm vụ/ các bước thực hiện nhiệm vụ

Khó khăn trong học tập

....

....

...

...

2. Xác định các nhiệm vụ, công việc cho một nghề theo lĩnh vực đào tạo theo

mẫu sau: 1. Tên nghề

2. Danh mục các công việc trong nghề

Số thứ tự

Tên các nhiệm vụ/ công việc

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 31

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN 3. Xác định các thành phần năng lực thực hiện cần thiết để thực hiện nhiệm

vụ/ công việc nói trên

Thực hành

1. Thực hành phân tích Modun năng lực thực hiện trong chương trình đào tạo

CĐ nghề hoặc TC nghề; xác định kiến thức, kỹ năng, vấn đề cần đánh giá trong Modun, các kiểu bài dạy trong Modun. 2. Thực hành tổ chức hoạt động nhóm dạy học một Modun năng lực tự chọn trong chương trình đào tạo nghề 3. Thực hành dạy kỹ năng trong Modun tự chọn

1.4. Cơ sở lí luận về các tiêu chí ISO trong lĩnh vực dạy nghề. 1.4.1. ISO là gì ? [Theo cuốn “ISO 9000 trong dịch vụ hành chính”] ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt động từ là THE INTERNATIONAL tên đầy đủ ngày 23-2-1947. ISO có ORGANIZATION FOR STANDARD-IZATION. Các thành viên của nó là

các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một trăm nước trên thế giới. Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneve (Thụy Sỹ). Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha. ISO là một tổ chức phi chính phủ. Nhiệm vụ chính của tổ chức này là nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn (không có giá trị pháp lý bắt buộc áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

ISO có trên 120 thành viên. Việt Nam là thành viên chính thức từ năm 1977 và là thành viên thứ 72 của ISO. Cơ quan đại diện là Tổng cục tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng.

1.4.2. ISO 9000 hình thành như thế nào? [Theo cuốn “ISO 9000

trong dịch vụ hành chính”] ISO 9000 là một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng, được ban hành chính thức từ năm 1987, nhưng thực tế nó đã được hình thành từ rất lâu sau Đại chiến 2 ở Anh Quốc và các nước Châu Âu khác cũng như ở Bắc Mỹ. - Năm 1955, Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương đưa ra các tiêu chuẩn về

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 32

chất lượng cho tàu Apollo của NASA, máy bay Concorde của Anh – Pháp,… - Năm 1969, Anh, Mỹ thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn quốc phòng đối với các hệ thống đảm bảo chất lượng của những người thầu phụ thuộc vào các thành viên của NATO (AQAP – Alliged Quality Assurance Procedures).

- Năm 1972, Viện Tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 4891 -

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN hướng dẫn đảm bảo chất lượng. thân của ISO 9000.

- Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750, tiền

- Năm 1987, ISO công bố lần đầu tiên bộ ISO 9000, khuyến cáo áp

- Năm 1994, bộ ISO 9000 được tu chỉnh lại và bổ sung thêm một số

dụng trong các nước thành viên và trên toàn thế giới. tiêu chuẩn mới. - Năm 2000, bộ ISO 9000 được tu chỉnh nói trên lại được sửa đổi lần

nữa và ban hành.

1.4.3. ISO 9000 phiên bản 2000

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) ban hành lần đầu vào 1987 đã được sửa đổi 2 lần vào 1994 và 2000.

ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng không

phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm.

ISO 9000 có thể áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ... và cho mọi quy mô hoạt động.

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (Internation Organization for starndarzation - ISO) được thành lập năm 1947 trụ sở chính đặt tại Giơnevơ

Thụy Sĩ.

ISO có khoảng 200 ban kỹ thuật (TC) có nhiệmvụ biên soạn và ban hành hơn 160000 tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và các tiêu

chuẩn về quản lý. Ban kỹ thuật TC 176 chịu trách nhiệm biên soạn và ban hành tiêu chuẩn ISO 9000.

1.4.4. Các nguyên tắc trong việc xây dựng Hệ thống quản lý chất

lượng theo ISO 9000:2000 [Theo cuốn ISO 9000 trong dịch vụ hành chính]

Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng chất lượng là sự thoả mãn

khách hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng ISO 9000 là phải nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản lý chất lượng là không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 33

nhất. Gắn vào các trường đào tạo nghề thì khách hàng là những bậc phụ

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN huynh, những học sinh PTTH, những người có mong muốn được đào tạo ở các trường nghề vì vậy cần phải tìm hiểu những nhu cầu của khách hàng này. Nguyên tắc 2: Vai trò của lãnh đạo: Lãnh đạo của tổ chức thống nhất mục đích, định hướng vào môi trường nội bộ của tổ chức, huy động toàn bộ

nguồn lực để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Nguyên tắc 3: Sù tham gia của mọi người: con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển, việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực hiện công việc đóng góp sự phát triển của tổ chức.

Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình. Quá trình là một hoạt động hoặc là một tập hợp các hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra. Mục đích của việc áp dụng ISO 9000 là khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình để quản lý một tổ chức. Cách tiếp cận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc.

Hiểu và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

Xem xét giải quyết vấn đề trong quá trình thực hiện. Có được kết quả và tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu Cải tiến liên tục trên cơ sở đo lường đối tượng. Nguyên tắc 5: Quản lý theo phương pháp hệ thống. Việc quản lý hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực của tổ chức

Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục. Đây là mục tiêu của tổ chức và điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng trong sự biến động của yêu cầu xã hội về nhận thức của con người ngày

càng cao chẳng hạn như khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại do vậy đòi hỏi con người phải có những thay đổi về nhận thức ở mức cao hơn mới có thể sử dụng và áp dụng được chúng trong đời sống xã hội.

Tổ chức phải thực hiện hành động khắc phục, loại bỏ nguyên nhân của

sự không phù hợp để ngăn ngõa sự tái diễn.

Tổ chức phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng mục tiêu chất lượng, các kết quả đánh giá, việc phân tích dữ liệu các hành động

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 34

khắc phục, phòng ngõa và xem xét của lãnh đạo.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Tổ chức phải xác định hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự

không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng.

Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên thực tế. Các quyết định về hành động có hiệu lực trên sự phân tích dữ liệu và

thông tin.

Nguyên tắc 8: Quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp. Thiết lập mối quan hệ cùng có lợi với bên cung ứng và sẽ nâng cao khả năng tạo ra giá trị của cả hai bên. Trong dạy nghề thì việc tạo lập mối quan hệ giữa các trường dạy nghề với nhau là địa chỉ học tập tin tưởng đối với HSSV

trong khu vực và trong cả nước.

1.4.5. Yêu cầu chủ yếu của ISO 9000: 2000 a. Yêu cầu chung: Hệ thống quản lý ISO 9000 phải đảm bảo các yêu cầu: - Nhận biết được quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng

và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức.

- Xác định được trình tự và tương tác của quá trình này.

- Xác định chuẩn mực phương pháp để đảm bảo tác nghiệp và kiểm

soát các quá trình này có hiệu lực.

- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cho sự

vận hành và giám sát của quá trình này.

- Theo dõi, đo lường và phân tích quá trình này.

- Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được dự định và cải tiến liên

tục các quá trình này.

b. Yêu cầu về hệ thống văn bản. - Các công bố về dạng văn bản về chính sách chất lượng và các mục

tiêu chất lượng.

- Sổ tay chất lượng

- Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Văn bản của hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác

nhau và tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức và loại hình hoạt động: Sự phức tạp và sự tương tác của quá trình; năng lực con người.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 35

c. Các yêu cầu về chức năng của hệ thống quản lý ISO 9000. - Thiết kế và phát hiện hệ thống quản lý chất lượng - Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

- Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng - Duy trì hệ thống quản lý chất lượng

d. Yêu cầu vai trò của hệ thống - Đảm bảo thoả mãn các yêu cầu của khách hàng

- Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt được một cách thành công. - Cải tiến tiêu chuẩn trong lĩnh vực cần thiết. - Kết hợp hài hoà các chính sách thực hiện tất cả các bộ phận phòng ban. - Cải tiến hiệu quả - Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động

- Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý - Tập trung quan tâm đến chất lượng - Đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được phân phối đúng lúc. - Giảm chi phí hoạt động.

1.4.6. Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000:2000 trong lĩnh vực dạy nghề Nhằm đạt được hiệu quả cuối cùng là đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng cao cho xã hội. Thật vậy với việc áp dụng ISO 9000 sẽ giúp cho tổ chức có thể quản lý một cách có hệ thống, một cách chặt chẽ mang tầm quốc gia, có khả năng hội nhập quốc tế để tiến tới hình thành một sự liên thông trong chương trình đánh giá chất lượng giữa các trường đào tạo nghề trên cả nước và nước ngoài thông qua các lợi ích và tác dụng sau:

+ Thay đổi tư duy, thãi quen quản lý cũ về chất lượng đào tạo nghề,

thực hiện quản lý chất lượng có cơ sở khoa học hơn.

+ Quản lý chất lượng đào tạo hướng tới quản lý khách hàng và thỏa

mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.

+Thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến toàn bộ quá trình hình thành chất lượng từ khâu đầu vào, quá trình dạy học đến sinh viên tốt nghiệp

ra trường.

+ Xác định rõ trách nhiệm và phát huy vai trò của mọi người và của

mọi bộ phận trong trường với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

+ Quản lý theo các văn bản pháp quy và các quy định của nhà trường

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 36

do đó tạo điều kiện nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Vì vậy xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000: 2000 là một bước ngoặt trong quản lý chất lượng đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

1.5. Cơ sở lý luận về xây dựng quy chế, chế tài thưởng phạt nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay.

1.5.1. Quy chế.

Quy chế là những điều đã được quy định thành chế độ để mọi người theo

đó mà thực hiện trong những hoạt động nhất định nào đó.

Quy chế vận hành trong một đơn vị nói chung hay trong một đơn vị dạy

nghề (Nhà trường) nói riêng bao gồm từ chế độ trách nhiệm, phối hợp, cách thức ra quyết định, các nguyên tắc sử dụng nguồn lực đến các mối quan hệ bên trong và bên ngoài Nhà trường. Nếu cơ cấu là “phần cứng” thì quy chế chính là “phần mềm” của Nhà trường , được xác định nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả theo đúng định hướng chiến lược.

Quy chế quản lý Nhà trường bao gồm các thành phần như:

• Xây dựng quy chế tổ chức quản lý và quan hệ điều hành. • Hoàn thiện quy chế điều hành của Ban Giám hiệu Nhà trường nhằm

làm rõ vai trò và trách nhiệm của từng cấp, từng vị trí trong quản lý.

• Phân cấp quản lý tài chính, tăng cường kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo

tính minh bạch và hiệu quả trong huy động và hiệu quả sử dụng.

• Xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng. • Xây dựng quy chế quản lý tài chính kế toán. • Xây dựng quy trình tuyển dụng, đánh giá và đào tạo nhằm sử dụng và

phát triển nguồn nhân lực một cách hữu hiệu.

• Xây dựng quy chế Quản lý nhân sự, mô tả chi tiết chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mô tả chi tiết nhiệm vụ quyền hạn của từng chức danh và

mối quan hệ công tác giữa các cá nhân và các bộ phận trong Nhà trường.

• Thiết lập những chuẩn mực, nguyên tắc và ứng xử trong và ngoài Nhà

trường, phù hợp với giá trị văn hoá mà đơn vị theo đuổi.

• Xác định các chế độ, lề lối làm việc, biện pháp khuyến khích, đãi ngộ

giáo viên…nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhân lực.

• Hợp lý hoá quy trình làm việc, bảo mật thông tin, hệ thống lập kế hoạch

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 37

và báo cáo.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

• Xây dựng các mẫu biểu phục vụ hoạt động của Nhà trường. [Quyphamnoibo.blogspot.com] Để xây dựng và ban hành một quy chế

hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng, phải đảm bảo:

- Tính hợp pháp: Phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái luật.

- Tính thực tiễn: Phù hợp với yêu cầu quản lý điều hành, phù hợp với

hoạt động của đơn vị trong từng lĩnh vực cụ thể.

- Tính hiệu quả: Quy chế tạo hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà trường; khi được áp dụng phải được mọi người tôn trọng và

quán triệt thực thi;

1.5.2. Chế tài.

Khái niệm: Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật (giả định, quy định và chế tài), nêu lên biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể không xử sự đúng pháp luật, cụ thể là không đúng như quy định của quy phạm pháp luật.

Vai trò: Đảm bảo quy phạm pháp luật được thực hiện nghiêm minh Phân loại: Có nhiều loại chế tài với các mức nặng nhẹ khác nhau để áp dụng tuỳ tính chất, mức độ của các xử sự trái pháp luật bao gồm: chế tài hình sự; chế tài kỉ luật; chế tài hành chính; chế tài dân sự

1.5.3. Khen thưởng. 1.5.3.1. Khái niệm:

Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với cá nhân, tập thể có

thành tích trong xây dựng và đem lại lợi ích cho Nhà trường.

1.5.3.2. Vai trò của khen thưởng: Việc khen thưởng chính xác, kịp thời có tác dụng rất lớn, động viên và

cổ vũ người lao động trong đơn vị cống hiến hết sức lực của họ thúc đẩy sự phát triển của Nhà trường.

1.5.3.3. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó; không nhất thiết phải theo trình tự khen thưởng ở mức thấp

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 38

rồi mới được khen thưởng mức cao hơn. Thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng rộng thì được xem xét đề nghị

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN khen thưởng ở mức cao hơn; chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể và những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.

1.5.4. Kỷ luật lao động. 1.5.4.1. Khái niệm.

Là những quy định về việc tuân theo thời gian và điều hành công việc thể hiện trong nội quy lao động. Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Đơn vị có từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Đó là những quy tắc làm việc mà trong quan hệ lao động, mỗi người lao động đều phải chấp hành nhằm đảm bảo trật tự trong lao

động, kỷ luật lao động bao gồm những quy định về: chấp hành thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người sử dụng lao động, chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản thuộc phạm vi trách nhiệm được giao, đảm bảo công việc của đơn vị.

1.5.4.2. Vai trò của kỷ luật lao động. - Thông qua việc duy trì kỷ luật lao động, người sử dụng lao động có thể bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lý để ổn định công việc, ổn định đời sống người lao động và trật tự xã hội nói chung.

- Nếu xác định được nội dung hợp lý, kỷ luật lao động còn là một nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc được

giao , tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu.

- Tuân thủ kỷ luật lao động, người lao động có thể tự rèn luyện để trở thành người công nhân của xã hội hiện đại, có tác phong công nghiệp, là cơ

sở để họ đấu tranh với những tiêu cực trong lao động.

- Trật tự, nề nếp của một Nhà trường và ý thức tuân thủ kỷ luật của người giáo viên là những yếu tố cơ bản để duy trì quan hệ lao động ổn định,

hài hòa. Đó cũng là điều kiện để thu hút được HSSV vào học tập, giúp cho người giáo viên không bị bỡ ngỡ khi làm việc trong các điều kiện khác biệt.

1.5.4.3. Nguyên tắc kỷ luật lao động. - Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 39

thời chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.

- Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động

khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động.

- Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công. Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2 Qua những nghiên cứu ở Chương 1 cho thấy: Chất lượng đào tạo nghề ngày nay được các trường dạy nghề coi trọng. Vấn đề chất lượng giáo dục trở thành một nội dung quan trọng trong hoạch định chiến lược và tổ chức hoạt động của Nhà trường. Bản chất của quản lý là sử dụng các quy trình, cơ chế của trường là điều kiện kiên quyết từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu cho nhà trường đặc biệt trong xu thế hội nhập đang đến gần.

Nghiên cứu về ứng dụng modul và các tiêu chí ISO trong dạy nghề là việc làm cần thiết đối với Nhà trường. Nghiên cứu modul và các tiêu chí ISO trong dạy nghề là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho Nhà trường bởi vì nó nâng cao được chất lượng tay nghề cả về lý thuyết cũng như thực hành của đội ngũ giáo viên Nhà trường, góp phần xây dựng lề lối làm việc theo phong cách chuyên nghiệp trong đội ngũ CB, CNV Giáo viên Nhà trường từ đó nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của Giáo viên góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Để hoạt động của Nhà trường đạt hiệu quả cao thì không thể thiếu được một môi trường làm việc thực sự chuyên nghiệp, điều đó thể hiện qua nội quy, quy chế hoạt động của Nhà trường và của từng bộ phận khoa, phòng chức năng, chế tài thưởng, phạt của Nhà trường.... Tất cả những điều trên hình thành nên văn hóa của đơn vị.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 40

Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề có một vị trí quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nghề. Chương 1 đã trình bày hệ thống tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu chí chất lượng đội ngũ giáo viên phương pháp đánh giá và phương hướng giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên làm căn cứ để phân tích đánh giá đội ngũ giáo viên nghề và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các chương sau.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI

HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH

2.1. Giới thiệu tổng quan trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật Nam Định. [Nguồn phòng KH-HTQT]

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được thành lập theo

quyết định số 05/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Trường là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; chịu

sự quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý về hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh Nam Định.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định tiền thân là Trường Trung học Công nghiệp Nam Hà được thành lập theo quyết định số 1263 BCNN/KB-1 ngày 21/12/1966 của Bộ Công nghiệp nặng, có nhiệm vụ đào

tạo cán bộ trung cấp kỹ thuật.

Năm 1971 Trường thuộc Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật theo quyết định số 171/TTg ngày 16 tháng 6 năm 1971 của Thủ tướng Chính phủ, làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề.

Năm 1978 Trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiếp tục làm nhiệm

vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.

Từ ngày 01 tháng 7 năm 1998 đến nay trường thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, tiếp tục làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.

Từ năm 1992-1999, theo quyết định số 1395/TH-DN ngày 13/7/1992 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường được phép đào tạo thí điểm giáo viên dạy nghề trình độ cao đẳng.

Từ tháng 5/1999 Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được thành lập trên cơ sở Trường Sư phạm Kỹ thuật 2 Nam Định theo quyết định

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 41

số 130/1999/QĐ-TTg ngày 28/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ, chính thức nhận nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ cao đẳng. Ngày 05 tháng

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN 01 năm 2006 Trường chính thức được nâng cấp thành Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo và bồi dưỡng hàng vạn cán bộ kỹ thuật, giáo viên dạy nghề, công nhân kỹ thuật phục

vụ có hiệu quả cho ngành dạy nghề và các ngành kinh tế quốc dân khác trong phạm vi cả nước. Trường đã khắc phục khó khăn nỗ lực phấn đấu vươn lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đã được Nhà nước ghi nhận bằng nhiều phần thưởng cao quý : - Huân chương Lao động hạng ba (năm 1986)

- Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ (năm 1995) - Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1996) - Huân chương Lao động hạng nhất (năm 2000) - Huân chuơng Lao động hạng ba tặng cho ĐTNCSHCM (năm 2001) - Bằng khen tặng cho Công đoàn Trường(năm 2002) - Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ (năm 2010)

- Cờ thi đua của Tổng liên Đoàn Lao động Việt Nam (năm 2011)

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Nhà trường Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ra Quyết định số: 686/QĐ-LĐTBXH quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

2.1.2.1. Chức năng của Nhà trường [Nguồn phòng Tổ chức Cán bộ] Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào

tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại học và cao đẳng; đại học và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế, đào tạo nghề các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng

khoa học công nghệ phục vụ giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là đơn vị sự nghiệp có

thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: NamDinh University of Technology

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 42

Education. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: NUTE Trụ sở của Trường: Phường Lộc Hạ - thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

2.1.2.2. Nhiệm vụ của Nhà trường [Nguồn phòng Tổ chức Cán bộ] Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định có các nhiệm vụ cụ thể

như sau:

- Đào tạo bồi dưỡng nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến

thức và năng lực thực hành nghề nghiệp, gồm:

+ ĐH và Cao đẳng SPKT + ĐH và Cao đẳng Kỹ thuật + Cao đẳng nghề và Trung cấp Nghề + Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý dạy

nghề, giáo viên SPKT

- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và khoa học giáo dục phục vụ đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế- xã hội theo quy định của pháp luật. Kết hợp đào tạo với NCKH, sản xuất và dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế về đào tạo, NCKH theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên của Trường đảm

bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu.

- Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, SV. - Tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với nhiệm vụ được giao. - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính, tài sản được giao

theo quy định của pháp luật

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường [Nguồn phòng Tổ chức Cán bộ] Cơ cấu tổ chức của Trường được quy định tại quyết định số 686/QĐ- LĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, bao gồm:

- Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng - Các phòng chức năng:

+ Phòng đào tạo; + Phòng khoa học và hợp tác quốc tế; + Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng;

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 43

+ Phòng thiết bị - vật tư; + Phòng tổ chức cán bộ;

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

+ Phòng hành chính – quản trị; + Phòng kế toán – tài vụ; + Phòng Công tác học sinh, SV;

- Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường

+ Khoa công nghệ thông tin; + Khoa cơ khí + Khoa Điện điện tử + Khoa SPKT + Khoa khoa học cơ bản

+ Khoa kinh tế + Khoa tại chức + Khoa ngoại ngữ + Bộ môn ký luận chính trị + Bộ môn giáo dục thể chất – quốc phòng

- Các đơn vị sự nghiệp:

+ Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ + Trung tâm tin học – ngoại ngữ + Trung tâm thông tin – thư viện

2.1.3. Cơ sở vật chất của trường [Nguồn phòng Thiết bị Vật tư] Hàng năm, Nhà trường đầu tư hàng chục tỷ đồng cho cơ sở vật chất và

thiết bị, được thụ hưởng các dự án lớn của Đức và Bỉ, đáp ứng tốt về cơ sở vật chất và thiết bị cho đào tạo của Trường. Hiện Nhà trường có trên 40 phòng học lý thuyết, gần 100 phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đủ máy móc thiết

bị, hàng năm được bổ sung thay thế mới, đáp ứng mục tiêu đào tạo, mạng máy tính kết nối 850 máy tính cá nhân, máy chủ phục vụ học tập và NCKH. Nhà trường có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí

nghiệm phục vụ cho dạy, học và NCKH đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Hiện tại, Nhà trường có tổng số 141 phòng học, phòng thực hành, phòng

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 44

thí nghiệm. Trong đó có 58 phòng học lý thuyết với diện tích sàn gần 20.000 m2, tỷ lệ bình quân diện tích lớp học đạt gần 4,0 m2/SV. Đối chiếu với tiêu chuẩn thiết kế trường ĐH TCVN 3981-85, chỉ tiêu diện tích lớp học tối thiểu /SV là 2,24 m2, thì nhà trường đã đáp ứng tốt về diện tích lớp học cho hoạt động dạy và học. Nhà trường còn có 3 nhà xưởng thực hành với 59 phòng thực

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN hành chuyên môn, 6 phòng thí nghiệm, 17 phòng thực hành tin học nối mạng phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH của CBGD và của SV. Với qui mô SV như hiện nay và với tổng số 141 phòng học thì số lượng phòng học của Trường ĐH SPKT Nam Định đã đáp ứng được nhu cầu đào

tạo theo từng ngành học, theo thời khoá biểu của từng Khoa, bộ môn trực thuộc. Tần suất sử dụng phòng học lý thuyết trung bình là 85% (45 phòng/tuần). Bên cạnh đó, Nhà trường còn cung cấp đầy đủ thiết bị tin học hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, NCKH và quản lý. Hiện nay, tổng số máy

vi tính sử dụng trong toàn trường là 958 bộ, trong đó: dùng cho hệ thống văn phòng là 146 bộ và dùng cho SV học tập là 812 bộ. Bình quân máy tính dành cho SV/1 SV hệ chính qui là 0,17 máy. Nhà trường không chỉ đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin mà còn chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và giảng dạy, học tập, NCKH và quản lý. Năm 2011, dầu tư vào lĩnh vực này có giá trị lên tới 1.413.258.000 đồng.

Ngoài ra, Nhà trường đã đảm bảo chỗ làm việc tương đối đầy đủ cho cán bộ GV và nhân viên cơ hữu của Nhà trường và có kế hoạch phát triển mở rộng khu vực làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhu cầu đào tạo. Tính đến nay, diện tích dành cho khu hành chính và văn phòng khoa, bộ môn là 3556 m2, đạt 12,21 m2/người, cán bộ và GV cơ hữu đã được trang bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện làm việc.

2.1.4. Quy mô đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo] Trong suốt 45 năm qua Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

luôn kiên định thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong quá trình đào tạo là đa dạng hoá các hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

Trong nghị quyết Đại hội Đảng Nhà trường lần thứ XIV nêu rõ quyết

tâm tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Trường đã rà soát, mở thêm các ngành đào tạo cho phù

hợp với nhu cầu xã hội. Đến nay, Nhà trường đang đào tạo 9 ngành trình độ ĐH, 6 ngành trình độ cao đẳng. Cùng với đó, số lượng SV của nhà trường không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó được thể hiện thông qua bảng

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 45

thống kê dưới đây:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Bảng 2.1: Số lượng SV, học sinh của trường qua các năm

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Số lượng SV – HS

4482

4845

4707

4981

5587

6172

Nguồn: Phòng Đào tạo trường ĐHSPKT Nam Định

Bảng 2.2: Số lượng người học nhập học các hệ chính quy và không chính quy những năm gần đây

Các tiêu chí

2008

2009

2010

2011

1. SV ĐH:

Hệ chính quy

748

1137

1031

1065

Hệ không chính quy

212

85

21

46

2. SV cao đẳng:

Hệ chính quy

813

620

543

637

Hệ khồng chính quy

Tổng

1773

1842

1598

1848

Ngoài đào tạo hệ chính quy, Nhà trường tăng cường thực hiện đào tạo

Nguồn: Phòng Đào tạo trường ĐHSPKT Nam Định

theo phương thức vừa làm vừa học (tại chức). Năm 2010, Nhà trường mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo tại Hải phòng, Vĩnh Phúc, Thái Bình. Năm 2011 được sự cho phép của Bộ Giáo dục và đào tạo trường đã thực hiện đào

tạo liên thông từ trình độ cao đẳng nghề lên ĐH, đào tạo tại chỗ và thông qua hợp tác với các cơ sở tại Hải Dương, Sơn Tây, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Vĩnh Yên, Nam Định.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 46

2.1.5. Chất lượng đào tạo của nhà trường [Nguồn phòng Đào tạo] Với sự nỗ lực phấn đấu của BGH cùng với tập thể cán bộ gảng viên, công nhân viên trong Nhà trường, những năm vừa qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường từng bước phát triển trên nhiều mặt, quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, chất lượng và trình độ đào tạo ngày một nâng lên.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện tốt các chỉ tiêu về số lượng và mở rộng quy mô và loại hình đào tạo, Nhà trường luôn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đào tạo. Năm học 2011 – 2012, trong 1413 SV, học sinh tốt nghiệp có 45,1% đạt khá giỏi, 51,3% tốt nghiệp loại trung bình, 2,2%

tốt nghiệp loại yếu và chỉ có 1,4% không đủ điều kiện tốt nghiệp. Kết quả nêu trên cũng đã phản ánh phần nào đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong những năm học gần đây.

Chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và sự thích ứng của

người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, năng lực hành nghề, khả năng phát triển nghề nghiệp.

Để đánh giá thực trạng việc làm và tình hình SV sau khi tốt nghiệp, Nhà trường đã tiến hành các bước tổ chức khảo sát, tổng hợp ý kiến người học, thông tin về việc làm và quá trình tiếp cận môi trường làm việc của người học sau tốt nghiệp. Năm 2009, 2010 Nhà trường đã tiến hành điều tra

1624 SV tốt nghiệp ra trường. Tổng hợp trên 1176 phiếu của SV nộp về đạt được kết quả: SV có việc làm sau tốt nghiệp là 580 SV chiếm 50,39%, SV học tiếp là 535 SV chiếm 46,48% và chưa có việc làm là 36 SV chiếm 3,13%. Trong tổng số 535 cựu SV đi học tiếp có 61 SV ĐH dự thi cao học, 474 SV cao đẳng liên thông lên ĐH. Trong tổng số 580 SV có việc làm thì có 117 SV

có việc làm dưới 1 tháng (chiếm 20,17%), SV tìm được việc làm trong thời gian từ 1 đến 3 tháng sau khi tốt nghiệp là 188 SV (chiếm 32,41%) và 275 SV tìm được việc làm sau 3 tháng tốt nghiệp (chiếm 47,11%).

2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại học Sư

phạm Kỹ thuật Nam Định

2.2.1. Về số lượng Tính đến thời điểm tháng 8 năm 2012 tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của Nhà trường là 290 người, trong đó số lượng GV cơ hữu là 210

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 47

người. Tỷ lệ GV so với tổng số công nhân viên là 72,41%. Tình hình ĐNGV của trường qua các năm được thể hiện trong bảng sau:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

2008

2009

2010

2011

2012*

Bảng 2.3: Số lượng GV qua các năm

Năm

155

187

192

203

210

Số lượng GV

32

5

11

7

Số GV tăng thêm

20,64%

2,67%

5,73%

3,45%

% tăng thêm

Qua bảng trên ta thấy số lượng GV của Nhà trường tăng lên theo từng năm. Năm 2010 tăng 2,67% so với năm 2009, năm 2011 tăng 5,73% so với

[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]

năm 2010, năm 2012 tăng 3,45% so với năm 2011 và năm 2009 là năm có số lượng GV tăng nhiều nhất với 32 GV tăng thêm (chiếm 20,64%). Có thể lý giải điều này là do năm 2009, với việc quy mô đào tạo tăng mạnh, số lượng

SV nhập học tăng so với 2008, Nhà trường với chiến lược phát triển của mình đã tổ chức tuyển dụng viên chức và lao động hợp đồng nhằm tăng số lượng GV, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo.

Một trong những nội dung của Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là đến năm 2010 các trường ĐH và cao đẳng phải

đảm bảo được tỷ lệ 20 SV/GV. Tuy nhiên, sau 3 năm triển khai quyết định, tại Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định do Bộ GD-ĐT tổ chức tại Hà Nội cho thấy mục tiêu này là không thể thực hiện được. Do đó, Bộ GD-ĐT đã đưa ra kiến nghị lùi thời gian tới năm 2012 và tỷ lệ được nâng từ 20 lên 25 SV/GV. Theo đánh giá, hiện nay tỷ lệ trung bình SV/GV của 376 trường ĐH,

cao đẳng trên cả nước là 28 SV/GV. Rõ ràng, con số này vẫn còn cao so với tỷ lệ 25 SV/GV do Bộ GD – ĐT đưa ra.

Đối với riêng trường ĐHSPKTNĐ, hiện nay, bình quân số SV trên một

GV là 29,3 SV/GV. Mặc dù gần bằng so với tỷ lệ trung bình chung cả nước tuy nhiên đây vẫn là một con số khá cao nếu so với tỷ lệ quy định chung của Bộ GD - ĐT . Trong những năm tới, dự báo quy mô đào tạo của Nhà trường

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 48

sẽ tăng thêm, đồng nghĩa với nó là tỷ lệ bình quân SV trên một GV sẽ tăng lên

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN nếu số lượng GV không đổi. Để điều đó không xảy ra, Nhà trường cần có biện pháp cụ thể, tăng số GV nhằm giảm tỷ lệ bình quân SV trên một GV.

2.2.2. Về cơ cấu 2.2.2.1. Cơ cấu độ tuổi Cơ cấu về độ tuổi của ĐNGV cũng liên quan đến chất lượng hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục đào tạo và chiến lược phát triển của nhà trường. Vì vậy, trong quá trình quản lý phát triển ĐNGV phải quan tâm đến cơ cấu độ tuổi của đội ngũ. Nếu không quan tâm đến cơ cấu độ tuổi sẽ gây ra sự hụt hẫng giữa các thế hệ. Nếu coi trọng lớp có tuổi (tay nghề vững, nhiều

kinh nghiệm giảng dạy) thì dễ xảy ra tình trạng sức ì; nếu coi trọng lớp trẻ thì dễ tạo ra trạng thái phát triển nóng. Do đó, phát triển phải cân đối hài hoà giữa lớp trẻ và lớp có độ tuổi cao.

Cơ cấu độ tuổi ĐNGV của Trường được thống kê qua bảng sau:

< 30 tuổi

31- 40 tuổi

41-50 tuổi

51 - 60 tuổi

Trên 60

Tổng số GV

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

210

72

34,28% 89 42,38% 24 11,43% 23 10,95%

2

0,95%

Bảng 2.4: Cơ cấu GV theo độ tuổi hiện nay

Qua số liệu thống kê về độ tuổi của ĐNGV Trường ĐHSPKT Nam

[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]

Định cho thấy: Có 2 GV có độ tuổi trên 60 chỉ chiếm 0.95%. Ở độ tuổi 51 đến 60 tuổi có 23 người chiếm tỷ lệ 10.95%. Đây là số GV có thâm niên nghề nghiệp cao,

được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn trong số đó hiện đang giữ cương vị chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường và ở các khoa, tổ, là lực lượng GV

chính của nhà trường. Tuy nhiên số GV này sắp đến tuổi về hưu nên cần phải có lực lượng kế cận kịp thời. Số GV độ tuổi từ 41 - 50 tuổi có 24 người chiếm tỷ lệ 11,43%. Đây là

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 49

lực lượng nòng cốt vì phần lớn GV đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn quy định, độ tuổi chín muồi về kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ đã

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN được khẳng định, trong số đó có trình độ Thạc sĩ và vẫn còn khả năng tiếp tục được đào tạo bồi dưỡng lên trình độ cao hơn. Đội ngũ này nếu được quản lý phát triển tốt sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng giảng dạy của cả đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, hàng năm cần phải phân loại ĐNGV này theo các

tiêu chí khác nhau như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng về ngoại ngữ, khả năng NCKH... để có những hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ phù hợp. Số GV có độ tuổi từ 31 - 40 tuổi có tới 89 người chiếm tỷ lệ khá lớn 42,38%. Phần lớn trong số này có thâm niên nghề nghiệp trên 10 năm giảng

dạy, có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình hăng say công tác, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh tri thức hiện đại. Số GV dưới 30 tuổi có 72 người chiếm tỷ lệ 34,28%. Số GV này chiếm tỷ trọng khá lơn, nguyên nhân là do những năm gần đây nhà trường đã không ngừng tuyển dụng những GV trẻ để bổ sung cho ĐNGV. Số giảng là lực lượng hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của nhà trường. Với sức trẻ,

lòng nhiệt tình, khả năng thích ứng nhanh với tri thức và khoa học hiện đại, có trình độ ngoại ngữ, tin học, là lực lượng nòng cốt gánh vác sứ mệnh của nhà trường trong tương lai. Phần lớn đội ngũ này được tuyển dụng trong vòng 7 năm trở lại đây, đó là những SV khá, giỏi được đào tạo từ các trường ĐH lớn trong nước như trường ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Sư phạm, ĐH Kinh tế

quốc dân, ĐH Thương mại, ĐH Quốc gia Hà Nội.... Số GV này rất thuận lợi cho việc quy hoạch, bồi dưỡng nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong giai đoạn tới. Với sức trẻ, nhạy bén và những điều kiện thuận lợi họ sẽ vươn lên

nhanh chóng, là nguồn bổ sung, thay thế, kế cận kịp thời ĐNGV đã trên 50 tuổi của nhà trường. Hạn chế lớn nhất của số GV dưới 30 tuổi là thiếu kinh nghiệm trong

giảng dạy, NCKH và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, họ chưa được rèn luyện thử thách nhiều nên dễ nóng vội, chủ quan. Điều này có

thể khắc phục được nếu các cấp quản lý trong trường quan tâm, tạo điều kiện và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách trong thực tiễn giúp họ nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là ĐNGV đầu

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 50

đàn, có trình độ chuyên môn cao quan tâm giúp đỡ để họ phát triển.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN Cần phải tiếp tục tăng cường, bổ sung lực lượng GV trẻ để vừa đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Nhất là việc bổ sung GV ở những ngành nhiều học sinh - SV, kịp thời thay thế số GV sắp đến tuổi về hưu, đồng thời góp phần trẻ hoá ĐNGV. Tuy nhiên việc tăng cường, bổ sung ĐNGV cần

phải được tiến hành đúng quy chế, quy trình tuyển dụng nhằm đảm bảo chất lượng.

2.2.2.2. Về thâm niên công tác

Bảng 2.5: Thâm niên công tác của ĐNGV hiện nay

Dưới 5 năm

5 – 10 năm

11 – 15 năm

16 – 20 năm

21 – 25 năm

Trên 25 năm

Số GV

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL TL SL TL

SL

TL

210

67 31,90% 89 42,38% 13 6,19% 16 7,6% 12 5,7% 13 6,19%

[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ] Kết quả thống kê trên cho thấy: Số GV có thâm niên giảng dạy dưới 5

năm chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số đội ngũ GV của nhà trường: 67 chiếm 31,90%. Hầu hết số GV này mới được tuyển dụng trong vòng 5 năm trở lại đây. Tuy họ có sức trẻ và lòng nhiệt tình trong công tác nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, còn nhiều hạn chế về kỹ năng sống, phẩm chất chính trị chưa thật sự ổn định... Vì vậy trong quản lý, các nhà quản lý cần quan tâm giám sát và có kế

hoạch bồi dưỡng thường xuyên để ĐNGV trẻ phát huy được những mặt mạnh của mình.

Số GV có thâm niên từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ khá lớn: 42,38%, đây là

điều kiện rất thuận lợi trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cốt cán, GV đầu đàn trong tương lai của nhà trường.

2.2.2.3. Cơ cấu giới tính Cơ cấu đội ngũ phân chia theo giới tính trong một tổ bộ máy, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của các hoạt động mà bản thân mỗi cá

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 51

nhân, tổ chức đó mang lại. Tuy nhiên cần phải xem xét, phân tích đặc thù để đánh giá mức độ tác động của yếu tố giới tính đến công việc của tổ chức, cá nhân đó như thế nào.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Về giới tính, nhìn chung không có sự chênh lệch quá nhiều giữa GV nam và GV nữ, tỷ lệ GV nam /nữ ổn định qua các năm, cụ thể như biểu đồ sau đây:

119

120

115

109

107

100

91

88

83

80

80

60

40

20

0

2009

2010

2011

2012

Nam N(cid:31)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu giới tính ĐNGV của trường qua các năm Theo biểu đồ này ta thấy hiện nay, xét về giới tính thì cơ cấu ĐNGV

của Trường có tỷ lệ giữa nam và nữ là 119/91. Nam chiếm 56,67% trong khi đó nữ chiếm 43,33%. Tỷ lệ GV nam so với nữ chênh lệch không nhiều: số GV nam chiếm lệ cao hơn nữ. Đó cũng là kiện thuận lợi để GV của nhà trường học tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên Trường còn một số điểm đặc trưng sau:

- Đa số GV nam là cán bộ lãnh đạo Trường, Phòng, Khoa số tiết kiêm

nghiệm nhiều, nên thực tế GV nữ thực hiện việc giảng dạy nhiều hơn.

- Tuổi đời của GV nữ phần lớn dưới 35 tuổi việc xây dựng gia đình và

nghỉ thai sản, nghỉ nuôi con ốm của các nữ GV làm cho nhà trường luôn phải có số lượng GV dự phòng, nguy cơ thiếu GV càng tăng. - Do đặc điểm về giới, phụ nữ thường phải chăm lo quán xuyến việc

nhà nhiều hơn nam giới. Do thiên chức làm vợ, làm mẹ đã khiến phụ nữ phải giành nhiều thời gian cho việc chăm sóc và nuôi dạy con. Cho nên sự đầu tư

cho công tác chuyên môn, học tập nâng cao trình độ và tham gia các hoạt động của nhà trường là một ghi nhận về sự cố gắng lớn của phụ nữ (hiện số GV nữ có trình độ thạc sĩ và đang học cao học chiếm tới 40% số GV có trình

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 52

độ thạc sĩ của nhà trường). Trong công tác chủ nhiệm lớp và các công tác khác, với đức tính chu đáo, cẩn thận, chị em thường làm tốt hơn nam giới, đây

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN là điểm mạnh của GV nữ trong trường. Song một số GV nữ còn có tư tưởng an phận, điều kiện và nhu cầu học tập ở trình độ cao ít. Vì thế trong công tác quản lý phát triển GV nhà trường cần quan tâm chú ý đến những điều kiện khả năng của giới để động viên khuyến khích giúp GV nữ khắc phục được

những khó khăn về giới để ngày càng vươn lên hơn nữa.

2.2.3. Về chất lượng 2.2.3.1. Về phẩm chất chính trị ĐNGV của nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước, trung

thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, xác định được ý thức và trách nhiệm nghề nghiệp một cách đúng đắn. Phần lớn GV có khả năng thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong thời kỳ mới.

ĐNGV của nhà trường có phẩm chất và tư cách tốt, có lối sống lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được học sinh, SV và xã hội tin cậy. ĐNGV nhà trường thể hiện tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, yêu nghề,

thể hiện sự gắn bó, tâm huyết với nghề...

Trước những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho nhà trường trong giai đoạn mới, đa số GV xác định rõ và ý thức đầy đủ về vai trò, nhiệm vụ của mình, luôn có ý thức phấn đấu, rèn luyện, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất chính trị. Trong những năm gần đây nhà trường đã cử nhiều cán bộ GV

đi học lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng và đã kết nạp được nhiều GV vào Đảng cộng sản Việt Nam.

2.2.3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Phẩm chất hàng đầu của GV là lòng yêu nước, giác ngộ xã hội chủ nghĩa với lý tưởng nghề nghiệp. Phẩm chất này thể hiện đậm nét ở niềm tin cách mạng trong sáng và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà

trường. Trong những năm qua, ĐNGV của Nhà trường đã thể hiện phẩm chất đạo đức của nhà giáo. Cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cấp phòng - khoa

đến ĐNGV nhà trường luôn là những người tận tụy với nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, đa số họ thể hiện là những "tấm gương sáng cho học sinh, SV noi theo". Các giáo viên làm ở các phòng ban, các khoa

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 53

luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng dạy học, để xây dựng thương hiệu của nhà trường. Trong những năm

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN qua GV của Trường ĐH SPKT Nam Định luôn đạt tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ là 100%

2.2.3.3. Trình độ chuyên môn Trình độ của GV trường vừa là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là

điều kiện cần thiết để thực hiện giảng dạy và NCKH. Trình độ của GV cũng phản ánh tiềm lực trí tuệ của trường ĐH, là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự tồn tại và phát triển của nhà trường.

Trình độ của ĐNGV có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy nói riêng, chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. Vì vậy, muốn nâng cao

chất lượng đào tạo thì trước hết cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho ĐNGV nhà trường.

Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn ĐNGV những năm gần đây

Năm

So sánh

TT

Trình độ chuyên môn

2010

2011

2012

11/10

12/11

Tiến sĩ

1

7

8

8

14,2%

0%

Thạc sĩ

2

98

104

122

6,12%

17,31%

ĐH

3

87

91

80

4,6%

- 12,09%

Cao đẳng

4

Tổng

192

203

210

Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ

3.81%

Tiến sĩ

38.09%

Thạc sĩ

Đại học

58.09%

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ của ĐNGV trường ĐHSPKT NĐ

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 54

tính đến thời điểm hiện nay

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Qua bảng trên cho nhà trường hiện nay có một ĐNGV tương đối về trình độ chuyên môn. Số lượng GV có trình độ thạc sĩ của nhà trường hiện nay là 58,09%. Đây là một con số cũng tương đối cao, thể hiện trình độ của ĐNGV của Nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy, số lượng tiến sĩ

của nhà trường là tương đối thấp. Hiện nay Nhà trường mới có 8 tiến sĩ (chỉ chiếm 3,81%).

Việc có thêm 01 tiến sỹ trong suốt 3 năm gần đây là một tỷ lệ quá thấp. Tỷ lệ NCS, thạc sỹ, cao học đang trong xu thế tăng cao, giảm tỷ lệ có trình độ ĐH. Cụ thể năm 2011, số lượng GV có trình độ thạc sĩ tăng 17,31% trong khi

đó số lượng GV có trình độ ĐH lại giảm 12,09% so với năm 2010. Nhìn chung ĐNGV nhà trường đều có trình độ chuyên môn từ ĐH trở lên. Tuy nhiên tỷ lệ GV đang còn ở trình độ ĐH còn cao chiếm tới 38,09% (năm 2012). Mục tiêu của giáo dục ĐH Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2020 thì đến năm 2010 ít nhất có 40% GV đạt trình độ thạc sĩ và 25% trình độ tiến sĩ, đến năm 2020 có ít nhất 60% GV đạt trình độ tiến sĩ và 35% đạt trình độ tiến

sĩ. So với mục tiêu trên thì hiện nay, Nhà trường còn thiếu GV có trình độ tiến sĩ và đến năm 2020 để đạt mục tiêu 35% GV đạt trình độ tiến sĩ cũng là một nhiệm vụ khó khăn đối với Nhà trường.

Trong quá trình phát triển, Nhà trường đã có những biện pháp quản lý phát triển ĐNGV, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, từng bước tuyển dụng, nâng

dần chất lượng GV theo yêu cầu trước mắt và lâu dài khi nhà trường phát triển. ĐNGV của trường được phân công giảng dạy theo đúng chuyên ngành

đào tạo, thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2.7: ĐNGV theo từng chuyên ngành đào tạo

Trình độ chuyên môn

TT

Ngành

Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng

1 Công nghệ thông tin, khoa học máy tính

22

10

2 Công nghệ kỹ thuật điện

41

17

3

3

28

22

Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ chế tạo máy; Công nghệ kỹ thuật ô tô

4 Kế toán, quản trị kinh doanh

1

4

8

5 Giảng dạy các môn chung

4

27

23

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 55

[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Về trình độ ngoại ngữ, tin học của GV nhà trường

Ngoại ngữ, tin học là công cụ cần thiết quan trọng để GV tiếp cận, vận dụng trong công tác giảng dạy, NCKH trong giai đoạn hiện nay. Bảng thống kê từ nguồn phòng tổ chức cán bộ trường cho kết quả như sau:

Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV trong những năm qua

Trình độ

So sánh (%)

2009 (người)

2010 (người)

2011 (người)

2012 (người)

12/11

11/10

10/09

1. Ngoại ngữ

20%

8,3%

0%

13

10

12

13

ĐH

-10,25%

-8,57%

-9,37%

29

39

35

32

A

-5,56%

5,88%

7,41%

50

54

51

54

B

84

94

104

118

11,9%

10,64%

13,46%

C

2. Tin học

32

27

30

30

11,11%

0 %

6,67%

ĐH

A

34

37

35

35

-5,4%

0%

-2,86%

87

92

98

102

5,75%

6,52%

4,08%

B

33

35

40

42

6,06%

14,28%

5%

C

Ta thấy ĐNGV của trường có trình độ ngoại ngữ và tin học có trình độ ĐH trở lên là thấp. Hầu hết tất cả GV trong nhà trường đều có chứng chỉ tin

[Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]

học ngoại ngữ từ trình độ A và B. Tuy nhiên trình độ bậc C ngày càng tăng lên, điều này cũng chứng tỏ nhà trường và GV đã có sự quan tâm đến phát

triển nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học. Đây là một thuận lợi trong việc học tập, nghiên cứu và hội nhập với các trường ĐH trong cả nước cũng như các trường nước ngoài mà trường có liên kết đào tạo trong tương lai.

Theo khảo sát, hơn 50% số GV được hỏi ý kiến cho rằng việc vận dụng kiến thức ngoại ngữ, tin học vào giảng dạy và NCKH chưa nhiều, hiệu quả còn thấp. Mặc dù, hàng năm nhà trường tổ chức thi thiết kế giáo án điện tử, thi

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 56

GV dạy giỏi.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Về trình độ tin học: Nhà trường có 176 GV có trình độ tin học trình độ B trở lên (Trình độ Tin học văn phòng). Số GV có trình độ C tin học là 42 người chiếm tỷ lệ 20%. khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm như một phương tiện có hiệu quả vào công tác giảng dạy và NCKH có

nhiều thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn một số ít GV lớn tuổi sử dụng máy tính không thường xuyên, đây là điểm còn hạn chế, bất cập giữa văn bằng, chứng chỉ với thực tế sử dụng máy tính của GV. Từ đó ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học, hiện đại hoá phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các trang thiết bị hiện đại với trình độ tin học hiện có của ĐNGV.

Về trình độ ngoại ngữ, đa số GV có trình độ B ngoại ngữ tiếng Anh. Tuy nhiên trình độ đạt được và khả năng sử dụng ngoại ngữ còn nhiều bất cập. Việc giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ không thường xuyên nên hiện nay phần lớn GV hàng ngày không sử dụng được ngoại ngữ trong hoạt động và giao tiếp. Điều này ảnh hưởng đến con đường học tập nâng cao trình độ chuyên môn của GV, đặc biệt là đào tạo ở trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chính việc

hạn chế về khả năng ngoại ngữ đã làm cho một số GV có tâm lý e ngại, an phận và tự đánh mất cơ hội, chỉ tiêu đào tạo hàng năm. Đồng thời nó còn ảnh hưởng đến công tác NCKH, hợp tác quốc tế nhất là trong giai đoạn hiện nay khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan, bất kỳ quốc gia nào cũng đều bị ảnh hưởng

và chịu sự chi phối đó. Đây là một thực trạng rất đáng được quan tâm bởi Tin học và Ngoại ngữ là hai công cụ rất hữu ích để nâng cao trình độ chuyên môn, hoạt động giao lưu quốc tế, trao đổi thông tin, NCKH và chuyển giao công

nghệ,... Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO. Đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần có kế hoạch, biện pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ

Tin học, Ngoại ngữ cho ĐNGV nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

2.2.3.4. Năng lực sư phạm ĐNGV có trình độ nghiệp vụ khá tốt, có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Xu hướng trẻ hoá đội ngũ ngày càng gia tăng, ĐNGV mới, hầu hết sau khi tuyển dụng đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Kết quả

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 57

thăm dò năng lực sư phạm của ĐNGV cho kết quả như sau:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

21.90%

Sư ph(cid:31)m

Sư ph(cid:31)m b(cid:31)c 1

Sư ph(cid:31)m b(cid:31)c 2

50.47%

27.62%

Hiện nay, ĐNGV không còn GV chưa qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư

Biểu đồ 2.3: Tổng hợp trình độ nghiệp vụ sư phạm ĐNGV năm 2012 [Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ]

phạm số GV tốt nghiệp từ trường sư phạm chiếm 21,9%, số GV tốt nghiệp từ trường ngoài sư phạm 78,1%. Hầu hết tất cả các GV hiện nay khi được tuyển chọn vào trường đều có nghiệp vụ sư phạm bậc 1 trở lên.

2.2.3.5. Năng lực hoạt động giáo dục Trong nhà trường, công tác quản lý giáo dục rất quan trọng nó được thực hiện từ người Hiệu trưởng cho đến các giáo viên. Đối với người giáo

viên chủ nhiệm lớp: “Là người thay mặt ban giám hiệu, thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện của một lớp học sinh, một tập thể, một đơn vị hành chính của một trường học”. Theo nhận xét của Đảng

uỷ, Ban giảm hiệu nhà trường các hoạt động giáo dục HS được thực hiện thường xuyên. Một số giáo viên đã thực sự làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, công tác giáo dục và quản lý HS.

2.2.3.5. Năng lực nghiên cứu khoa học Trường ĐHSPKT Nam Định thực hiện NCKH, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở huy động được nguồn lực tài chính và con người; được đánh giá bằng số lượng và chất lượng các công trình công bố hoặc ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn.

Trong những năm qua Trường đã thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ NCKH phù hợp với sứ mạng và mục tiêu phát triển của Nhà trường. NCKH đã thu hút ngày càng nhiều cán bộ, GV tích cực trong việc tham gia viết bài

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 58

cho các hội thảo khoa học, cho các báo, tạp chí trong và ngoài nước. Ngày càng có thêm nhiều đề tài NCKH cấp Bộ, Tỉnh, Trường có đóng góp mới cho

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN khoa học và có thể ứng dụng trong thực tiễn. Hoạt động NCKH đã bước đầu có sự gắn kết với các trường ĐH, viện nghiên cứu và các tổ chức khác trong và ngoài nước.

Từ năm 2009 đến 2011, Nhà trường thực hiện 07 đề tài cấp Bộ, 01 đề

tài cấp tỉnh, 109 đề tài cấp Trường, biên soạn 399 chương trình môn học theo hệ thống tín chỉ, xây dựng mới và chỉnh sửa 58 chương trình đào tạo theo hệ thống niên chế, 83 chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, 01 giải pháp được công nhận sáng kiến – cải tiến cấp tỉnh, 01 giải pháp được công nhận sáng kiến – cải tiến cấp trường. Trong số đề tài được nghiệm thu đúng hạn

loại tốt chiếm 77%, loại khá chiếm 23%. 100% đề tài cấp Bộ nghiệm thu đúng hạn, trong đó có 64% đạt loại xuất sắc, 36% đạt loại khá.

Bảng 2.9: Số lượng đề tài NCKH được nghiệm thu trong giai đoạn

Số lượng

STT

Phân loại đề tài

Hệ số*

Tổng (đã quy đổi)

2010

2011

2009

(1)

(2)

(5)

(6)

(4)

(3)

(7)

Đề tài cấp NN

1

2,0

Đề tài cấp Bộ

2

1,0

2

2

3

7

Đề tài cấp Trường

3

0,5

9

8

8

12,5

4

Tổng

11

10

11

19,5

2009 - 2011

(*): Hệ số quy đổi: Dưạ trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội

[Nguồn: Phòng KH&HTQT]

đồng học hàm và chức danh khoa học Nhà nước.

Qua bảng trên ta thấy, tổng số đề tài quy đổi trong giai đoạn 2009 –

2011 là 19,5 đề tài. Tỷ số đề tài trên CBGD cơ hữu là 19,5/210 CBGD. Đây

vẫn chưa phải là một con số cao, tuy nhiên với sự nỗ lực của Nhà trường và

tập thể CBGD, tỷ lệ này sẽ được cải thiện trong thời gian tới.

Ngoài ra, các cán bộ, GV trong Trường đã có nhiều cố gắng trong việc

tham gia viết các bài tham luận cho các hội thảo khoa học, các tạp chí chuyên

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 59

ngành trong và ngoài Trường. Trước đây, chưa có bài báo nào được đăng trên

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN các kỷ yếu hội thảo/ tạp chí nước ngoài thì từ 2009 -2011 đã có 3 bài báo.

Tổng cộng có 94 bài báo, tham luận được đăng trên các kỷ yếu hội thảo, các

tạp chi có uy tín trong và ngoài nước. Số lượt CB-GV tham gia viết các bài

báo hoặc tham luận khoa học chiếm trung bình 17% tổng số CB-GV, tỷ lệ bài

báo/đề tài NCKH trung bình là 0,83. Đó là một sự cố gắng đáng ghi nhận.

2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

2.3.1. Những mặt mạnh

Một là, về nhận thức đa số GV Nhà trường đã xác định được yêu cầu

nhiệm vụ, nên đã tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ theo kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.

Hai là, hầu hết GV Nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm

chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có tinh thần trách nhiệm

gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp, nhiều GV có bề dày kinh nghiệm trong

hoạt động chuyên môn, phát huy tác dụng tốt trong đội ngũ.

Ba là, trường có tỉ lệ GV trẻ cao, đó là lực lượng có năng lực, có hoài

bão, giàu nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo chính quy, đang vươn lên tầm

trình độ cao và khát khao khẳng định mình. Cũng xuất phát từ lực lượng trẻ,

nên trường đã có sự chuyển biến khá rõ nét trong những năm qua GV về thực

hiện chủ trương đổi mới PPDH, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá một cách

nhanh nhạy. Trường đã có sự chỉ đạo tập trung theo hướng giảng dạy phát

huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học, lấy người học làm

trung tâm; bước đầu quan tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin-truyền

thông trong dạy học.

2.3.2. Những tồn tại

Qua điều tra phân tích số liệu thống kê hàng năm về ĐNGV của

Trường ĐH SPKT Nam Định trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu... cho

thấy chất lượng ĐNGV bên cạnh những điểm mạnh còn tồn tại một số bất cập

chưa thức sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao của nhà trường hiện nay

và trong giai đoạn tiếp theo, cụ thể như sau:

- Vẫn còn một số ít chưa được đào tạo bài bản ở các trường sư phạm

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 60

nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

- Trình độ tin học của ĐNGV Trường ĐH SPKT Nam Định hiện nay:

về văn bằng chứng chỉ đảm bảo, song một số GV ít sử dụng máy tính và áp

dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

- Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà trường đang là vấn đề cần phải

quan tâm, nhất là thực tế giao tiếp trong hợp tác quốc tế.

- Trình độ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV chưa ngang

tầm với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tại còn thiếu nhiều GV có

kinh nghiệm và có trình độ cao.

- Năng lực NCKH của ĐNGV còn yếu, chất lượng công trình nghiên cứu

chưa cao. NCKH, ứng dụng khoa học vào thực tiễn sản xuất chưa được nhiều,

chủ yếu phục vụ dạy và học. Một số GV chưa quan tâm đến công tác NCKH.

- GV đầu ngành đã sắp đến tuổi nghỉ chế độ, dẫn đến nguy cơ hẫng hụt

về ĐNGV có kinh nghiệm, trình độ là tương đối rõ rệt. Cơ cấu về đội ngũ có

sự mất cân đối lớn về độ tuổi.

- Mặc dù đã nhận được sự quan tâm trong việc giáo dục truyền thống,

rèn luyện về phẩm chất chính trị, phẩm chất về đạo đức của nhà giáo, nhưng

vẫn còn tồn tại GV chưa thực sự tận tâm, tận lực với nghề.

- Trong quá trình công tác, một bộ phận GV còn biểu hiện thiếu năng

động, sáng tạo, chậm đổi mới nội dung và phương pháp sư phạm, năng lực tổ

chức quản lý còn yếu, hiệu quả giảng dạy thấp.

- Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại chưa thực sự hiệu quả, một bộ

phận GV còn ngại khó, ngại khổ, chưa thực sự tìm tòi, đổi mới. Phương pháp

dạy học còn chậm so với sự phát triển của xã hội. Thiết bị dạy học không

đồng bộ dẫn tới tính hiệu quả thấp.

2.4. Thực trạng về quy chế, chế tài thưởng phạt đang thực thi đối

với đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định.

2.4.1. Quy chế tiền lương [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012]

Theo thực tế thì tất cả Cán bộ, công nhân viên, Giáo viên Nhà trường

đều quan tâm tới vấn đề tiền lương hang tháng. Tiền lương hàng tháng Nhà

trường trả cho Cán bộ, công nhân viên, Giáo viên theo quy định của Nhà nước

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 61

về tiền lương tiền công. Hàng tháng (cuối tháng) căn cứ vào bảng chấm công

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN của các phòng, ban, khoa chuyên môn gừi về phòng Tổ chức Cán bộ, phòng

Kế toán tài vụ tính lương và trả vào tài khoản cá nhân cho mọi người. Lương

hàng tháng được tính trên hệ số lương hiện hưởng nhân với mức lương cơ bản

sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm bắt buộc ( 8% Bảo hiểm Xã hội, 1.5%

Bảo hiểm y tế, 1% Bảo hiểm thất nghiệp).

2.4.2. Quy chế tiền thưởng [Theo quy chế nội bộ Nhà trường năm 2012]

Ngoài tiền lương trả cho Cán bộ, công nhân viên, Giáo viên hàng tháng

Nhà trường còn có chế độ tiền thưởng (thu nhập tăng thêm). Hàng tháng căn

cứ vào kết quả bình xét thưởng tháng trước của phòng Tổ chức Cán bộ (được

đánh giá theo mức A, B, C) phòng Kế toán Tài vụ tính thưởng và trả tiền cho

mọi người vào tài khoản ATM. Mức A là hoàn thành xuất sắc công việc được

giao, mức B là hoàn thành công việc được giao, mức C đã hoàn thành công

việc được giao nhưng chưa được tốt. Ngoài tiền thưởng thu nhập tăng thêm

hàng tháng, trong năm Nhà trường còn có các khoản tiền thưởng ngày lễ theo

quy định của Nhà nước (Tết dương lịch, tết nguyên đán, ngày giỗ tổ Hùng

Vương, ngày 30/4 và 1/5, ngày tết độc lập 2/9, ngày Nhà giáo Việt Nam

20/11). Mức thưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ được quy định hàng năm của

Nhà trường.

Cách trả lương, thưởng trên của Nhà trường đã tạo động lực kích thích

cán bộ, công nhân viên Giáo viên của Nhà trường phấn đấu đạt hiệu quả trong

nhiệm vụ công việc được giao, cố gắng hết mình vì sự phát triển của Nhà trường.

Về Nội quy làm việc, Nhà trường có nội quy làm việc bằng văn bản cụ

thể, được niêm yết công khai tại từng bộ phận phòng ban, khoa chuyên môn

trong toàn trường. Ngoài ra tại các xưởng thực hành, phòng học lý thuyết Nhà

trường cũng có các nội quy riêng quy định vế chế độ làm việc để cho Giáo

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 62

viên cũng như toàn bộ Học sinh Sinh viên nhà trường thực hiện.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Bảng 2.10: Hình thức xử lý Nhà trường thường áp dụng khi CB-CNV-GV vi phạm kỷ luật lao động

Hình thức khiển trách bằng miệng

Hình thức khiển trách bằng văn bản

Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương lần sau không quá 6 tháng

Hình thức chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn đến hết thời hạn kỷ luật

Hình thức cách chức

Hình thức hạ mức tiền thưởng, cắt thưởng

Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động

Các hình thức kỷ luật

Nói chung, Nhà trường đã quan tâm đến việc xây dựng nội quy, quy

chế làm việc đối với CB-CNV-GV đồng thời đều có quy chế trả lương, trả

thưởng phù hợp đối với từng bộ phận chức năng của người lao động, bước

đầu đã có chế tài thưởng phạt rõ ràng đối với CB-CNV-GV. Tuy nhiên, việc

áp dụng chế tài nên xây dựng cho phù hợp với từng bộ phận chức năng và

từng lỗi vi phạm kỷ luật cụ thể. Do đó việc xây dựng, bổ sung, đổi mới các

quy chế, chế tài là việc làm cần thiết, thường xuyên của Nhà trường nhằm

nâng cao hiệu quả công việc trong thời gian tới.

Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3.

Qua phân tích thực trạng về chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề

trong nhà trường ; thực trạng về đội ngũ Giáo viên dạy nghề, và thực trạng về

quy chế, chế tài thưởng phạt trong công việc tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Nam ĐỊnh cho thấy:

- Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh với ngành nghề đào tạo

chủ yếu là đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại học và cao đẳng; đại học

và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế, đào tạo nghề

các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ giáo dục

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 63

- đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò rất quan trọng đối với sự

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN phát triển Giáo dục nước nhà Hàng năm Nhà trường đã đào tạo hàng nghìn kỹ

sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao phục công cuộc Công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của đất nước.

- Nhà trường bước đầu đã quan tâm đến công tác đào tạo, chất lượng

công tác đào tạo, tuy nhiên chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của nhà

trường còn chưa được tốt dẫn đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường

chưa được cao. Trình độ về Tin học, ngoại ngữ của đội ngũ Giáo viên dạy

nghề Nhà trường còn chưa được đồng đều làm ảnh hưởng đến con đường học

tập nâng cao trình độ chuyên môn của Giáo viên .

- Nhà trường đã quan tâm đến vấn đề xây dựng nội quy, quy chế làm

việc, quy chế tiền lương, tiền thưởng cho đội ngũ CB-CNV-GV, tuy nhiên

chế tài thưởng phạt, xử lý vi phạm kỷ luật lao động còn chưa phù hợp với

từng bộ phận chức năng và từng lỗi vi phạm kỷ luật cụ thể.

Qua kết quả phân tích ở trên cho thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ

Giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là đòi

hỏi và thách thức cần thực hiện ngay. Để Nhà phát triển ổn định và bền vững

trong bối cảnh xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tác

giả đã định hướng xây dựng một số giải pháp để thúc đẩy việc nâng cao chất

lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định, cụ thể như sau:

- Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào đào tạo

nghề trong Nhà trường.

- Ứng dụng mô hình quản lý chất lượng Iso để nâng cao chất lượng dạy

nghề và tay nghề của Giáo viên Nhà trường.

- Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng, phạt nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và các định hướng xây dựng

giải pháp, tác giả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp để giúp Nhà trường

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 64

nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề được trình bày ở Chương 3.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ

THUẬT NAM ĐỊNH

3.1. Định hướng phát triển Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định đến năm 2020 và sau đó: [Nguồn theo chiến lược phát triển nhà

trường đến năm 2020]

Trên cơ sở những định hướng chiến lược phát triển toàn diện và lâu dài của

đất nước sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X và Nghị quyết 14 của Chính

phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục - ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-

2020, những kinh nghiệm được chia sẻ từ các đơn vị trong cùng khối SPKT và

các đơn vị làm công tác giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, các ý kiến của

các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, Trường ĐH SPKT

Nam Định đã đề ra mục tiêu phát triển cụ thể của nhà trường như sau:

Một là: Mô hình phát triển của Trường từ 2010 đến 2020. Trường ĐH

SPKT Nam Định phấn đấu phát triển theo hướng đa ngành, đa trình độ đào

tạo, trọng điểm là đào tạo giáo viên kỹ thuật – dạy nghề. Trường phấn đấu

thành trường ĐH đạt chuẩn quốc gia, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực.

Hai là: Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề của Trường đến năm 2020.

Sự phát triển của nền kinh tế xã hội đang nêu ra những yêu cầu cao về đào tạo

nguồn nhân lực. Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng

ta đã xác định rằng việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự

phát triển nhanh và bền vững. Phát huy truyền thống và kinh nghiệm đào tạo của

45 năm qua, Trường thực hiện các biện pháp để đa dạng hoá các ngành, nghề

đào tạo, mở thêm các ngành nghề mới đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

như cơ điện tử, kinh tế công nghiệp, tiếng Anh kỹ thuật.

Ba là: Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học. Sự

đổi mới và phát triển của giáo dục Việt Nam đã tạo ra cơ hội và điều kiện để

nhà trường nhanh chóng tiếp cận nội dung, chương trình đào tạo tiên tiến.

Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng mềm dẻo, liên thông đảm bảo

nâng cao được kỹ năng thực hành về công nghệ cũng như về sư phạm, từng

bước nghiên cứu nhằm chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho việc xây dựng

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 65

cũng như thực hiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Cùng với việc

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN tăng cường biên soạn chương trình, giáo trình, nhà trường cũng cần đổi mới

mạnh mẽ phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học nhằm

tăng cường khả năng độc lập, sáng tạo của SV.

Bốn là: Đổi mới tổ chức triển khai NCKH. NCKH và chuyển giao

công nghệ là nhiệm vụ của một trường ĐH. Những năm tới, cùng với những

công trình NCKH cơ bản, nhà trường sẽ đầu tư thoả đáng vào lĩnh vực chuyển

giao công nghệ nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh nam đồng

bằng sông Hồng.

Năm là: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, huy động mọi nguồn lực

tài chính phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường cần tích

cực xây dựng giảng đường, nhà thí nghiệm, nâng cấp các xưởng thực hành,

tăng cường mua sắm và chế tạo nhiều phương tiện, thiết bị hiện đại phục vụ

cho hoạt động dạy học. Việc đầu tư các thiết bị hiện đại cũng giúp cho các

GV có điều kiện tham gia vào nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Với tinh thần đổi mới, khai thác mọi tiềm năng, Trường ĐH SPKT

Nam Định đang từng bước đẩy mạnh các hoạt động nhằm vừa mở rộng về

quy mô đồng thời với nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ

cao, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước.

Riêng đối với đội ngũ cán bộ GV dạy nghề, Đảng uỷ, lãnh đạo nhà

trường xác định ĐNGV là lực lượng lao động chủ yếu, chất lượng đào tạo

được gắn với chất lượng đội ngũ vì thế công tác quản lý và phát triển ĐNGV

đảm bảo mạnh về số lượng vững vàng trong chuyên môn, nghiệp vụ luôn là

nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược.

Trong phương hướng nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Trường ĐH

SPKT Nam Định nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định rõ yêu cầu đối với GV

dạy nghề của trường như sau: "Phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo về

chuyên môn, nghiệp vụ; có lòng yêu nghề, yêu người và có tinh thần trách

nhiệm trong công việc; phải có sáng kiến cải tiến phương pháp giảng dạy và

NCKH; tăng thêm thời gian bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ ngoại

ngữ và tin học”.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 66

Mục tiêu cụ thể:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

- Về cơ cấu: ĐNGV phải có cơ cấu hợp lý, đó là sự phù hợp về trình độ

học vấn, đảm bảo cân đối giữa các bộ môn, các khoa về mặt nhân sự cũng

như về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong ĐNGV cũng

như cán bộ quản lý của nhà trường để có sự kết hợp và phát huy thế mạnh của

từng độ tuổi, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lực lượng trẻ kế

cận các thế hệ GV và cán bộ quản lý cấp trường.

- Về giới tính: Phải đảm bảo tỷ lệ giữa nam và nữ trong ĐNGV ngoài ra

phát huy được tối đa đặc điểm thế mạnh của cả giới nam và nữ trong công tác

giảng dạy và các hoạt động khác của nhà trường.

- Về số lượng: ĐNGV phải có số lượng hợp lý. Tính hợp lý biểu hiện ở

sự tinh giản tới mức tối ưu, bộ máy gọn nhẹ nhưng vẫn hoạt động có hiệu

quả. Tính hợp lý về số lượng còn biểu hiện ở sự cân đối và phù hợp với yêu

cầu công việc. Để có một số lượng hợp lý đòi hỏi mỗi một cá nhân phải huy

động hết năng lực của mình, đảm đương tốt công việc được giao.

- Về chất lượng: Trước hết cần tuyển dụng và xây dựng ĐNGV giỏi, có

học hàm, học vị cho từng ngành, từng bộ môn. Phải có kiến thức chuyên môn

sâu rộng, phấn đấu đạt chuẩn về trình độ chuyên môn do nhà nước ta đề ra.

Phấn đấu có hơn 50% GV trẻ sau bốn năm về trường học xong chương trình

sau ĐH, để năm 2015 có trên 75% GV có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề

trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. [Nguồn theo chiến lược

phát triển nhà trường đến năm 2020]

3.2.1. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của trường Đại học Sư

phạm Kỹ thuật Nam Định.

3.2.1.1. Những điểm mạnh của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định thuộc Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội là trung tâm lớn đào tạo giáo viên dạy nghề và cán bộ

kỹ thuật trình độ cao đẳng, ĐH; là cơ sở bồi dưỡng và NCKH có uy tín về các

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 67

lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN giáo dục cả nước và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng

phía Nam sông Hồng.

Nhà trường đã trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, trường đã

đào tạo và bồi dưỡng hàng vạn cán bộ kỹ thuật, giáo viên dạy nghề, công

nhân kỹ thuật phục vụ có hiệu quả cho ngành dạy nghề và các ngành kinh tế

quốc dân khác trong phạm vi cả nước.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được biết đến là một trong

4 trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật trong cả nước thuộc Lao động -Thương

binh và Xã hội chức năng đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại học và cao

đẳng; đại học và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế,

đào tạo nghề các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ

phục vụ giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội.

Hàng năm, Nhà trường đầu tư hàng chục tỷ đồng cho cơ sở vật chất và

thiết bị, được thụ hưởng các dự án lớn của Đức và Bỉ, đáp ứng tốt về cơ sở vật

chất và thiết bị cho đào tạo của Trường. Hiện Nhà trường có trên 40 phòng

học lý thuyết, gần 100 phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đủ máy móc thiết

bị, hàng năm được bổ sung thay thế mới, đáp ứng mục tiêu đào tạo, mạng

máy tính kết nối 850 máy tính cá nhân, máy chủ phục vụ học tập và NCKH.

Nhà trường có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm

phục vụ cho dạy, học và NCKH đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.

Hiện tại, Nhà trường có tổng số 141 phòng học, phòng thực hành,

phòng thí nghiệm. Trong đó có 58 phòng học lý thuyết với diện tích sàn gần 20.000 m2, tỷ lệ bình quân diện tích lớp học đạt gần 4,0 m2/SV. Đối chiếu với tiêu chuẩn thiết kế trường ĐH TCVN 3981-85, chỉ tiêu diện tích lớp học tối thiểu /SV là 2,24 m2, thì nhà trường đã đáp ứng tốt về diện tích lớp học cho hoạt động dạy và học. Nhà trường còn có 3 nhà xưởng thực hành với 59

phòng thực hành chuyên môn, 6 phòng thí nghiệm, 17 phòng thực hành tin

học nối mạng phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH của CBGD

và của SV. Với qui mô SV như hiện nay và với tổng số 141 phòng học thì số

lượng phòng học của Trường ĐH SPKT Nam Định đã đáp ứng được nhu cầu

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 68

đào tạo theo từng ngành học, theo thời khoá biểu của từng Khoa, bộ môn trực

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN thuộc. Tần suất sử dụng phòng học lý thuyết trung bình là 85% (45

phòng/tuần).

Bên cạnh đó, Nhà trường còn cung cấp đầy đủ thiết bị tin học hỗ trợ

hiệu quả các hoạt động dạy và học, NCKH và quản lý. Hiện nay, tổng số máy

vi tính sử dụng trong toàn trường là 958 bộ, trong đó: dùng cho hệ thống văn

phòng là 146 bộ và dùng cho SV học tập là 812 bộ. Bình quân máy tính dành

cho SV/1 SV hệ chính qui là 0,17 máy. Nhà trường không chỉ đầu tư trang

thiết bị phục vụ đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin mà còn chú trọng

ứng dụng công nghệ thông tin và giảng dạy, học tập, NCKH và quản lý. Năm

2011, dầu tư vào lĩnh vực này có giá trị lên tới 1.413.258.000 đồng. Ngoài ra,

Nhà trường đã đảm bảo chỗ làm việc tương đối đầy đủ cho cán bộ GV và

nhân viên cơ hữu của Nhà trường và có kế hoạch phát triển mở rộng khu vực

làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhu cầu đào tạo. Tính đến

nay, diện tích dành cho khu hành chính và văn phòng khoa, bộ môn là 3556 m2, đạt 12,21 m2/người, cán bộ và GV cơ hữu đã được trang bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện làm việc.

Đội ngũ Giáo viên Nhà trường hầu hết có bản lĩnh chính trị vững

vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có tinh thần

trách nhiệm gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp, nhiều GV có bề dày kinh

nghiệm trong hoạt động chuyên môn, phát huy tác dụng tốt trong đội ngũ. Về

nhận thức, đa số GV nhà trường đã xác định được yêu cầu nhiệm vụ, nên đã

tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

của nhà trường. Lực lượng Giáo viên trẻ của Nhà trường có năng lực, có hoài

bão, giàu nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo chính quy, đang vươn lên tầm

trình độ cao và khát khao khẳng định mình. Cũng xuất phát từ lực lượng trẻ,

nên trường đã có sự chuyển biến khá rõ nét trong những năm qua GV về thực

hiện chủ trương đổi mới PPDH, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá một cách

nhanh nhạy. Trường đã có sự chỉ đạo tập trung theo hướng giảng dạy phát huy

tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học, lấy người học làm trung

tâm; bước đầu quan tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 69

dạy học.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.2.1.2. Những điểm yếu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định.

Thực tế trong những năm vừa qua có rất nhiều các trường Đại học, Cao

đẳng, Cao đẳng nghề trong cả nước được thành lập và nâng cấp. Hầu hết các

tỉnh đều có các trường Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề

được thành lập. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Nam Định và các tỉnh xung quanh

các huyện đều có các trường Cao đẳng nghề, việc này nó ảnh hưởng đến chất

lượng cũng như số lượng tuyển sinh đầu vào đối với hệ Cao đẳng nghề, trung

cấp nghề của Nhà trường, do vậy đòi hỏi Nhà trường cần phải cố gắng về mọi mặt.

Hiện tại Nhà trường vẫn đào tạo nghề theo phương pháp truyền thống

theo môn học. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả chưa cao.

Diện tích hiện nay của Nhà trường chưa được rộng, nếu so với quy mô

đào tạo của Nhà trường trong những năm tới thì chưa đáp ứng được. Vì vậy

Nhà trường cần có định hướng trước với UBND tỉnh Nam ĐỊnh trong việc

xin đất để mở rộng mặt bằng của Nhà trường.

Vẫn còn một số ít Giáo viên chưa được đào tạo bài bản ở các trường sư

phạm nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình. Trình độ tin

học của ĐNGV Trường ĐH SPKT Nam Định hiện nay: về văn bằng chứng

chỉ đảm bảo, song một số GV ít sử dụng máy tính và áp dụng công nghệ

thông tin vào giảng dạy. Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà trường đang là

vấn đề cần phải quan tâm, nhất là thực tế giao tiếp trong hợp tác quốc tế.

Trình độ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV chưa ngang tầm

với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tại còn thiếu nhiều GV có kinh

nghiệm và có trình độ cao. Năng lực NCKH của ĐNGV còn yếu, chất lượng

công trình nghiên cứu chưa cao. NCKH, ứng dụng khoa học vào thực tiễn sản

xuất chưa được nhiều, chủ yếu phục vụ dạy và học. Một số GV chưa quan

tâm đến công tác NCKH. Giáo viên đầu ngành đã sắp đến tuổi nghỉ chế độ,

dẫn đến nguy cơ hẫng hụt về ĐNGV có kinh nghiệm, trình độ là tương đối rõ

rệt. Cơ cấu về đội ngũ có sự mất cân đối lớn về độ tuổi. Mặc dù đã nhận được

sự quan tâm trong việc giáo dục truyền thống, rèn luyện về phẩm chất chính

trị, phẩm chất về đạo đức của nhà giáo, nhưng vẫn còn tồn tại GV chưa thực

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 70

sự tận tâm, tận lực với nghề. Trong quá trình công tác, một bộ phận GV còn

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN biểu hiện thiếu năng động, sáng tạo, chậm đổi mới nội dung và phương pháp

sư phạm, năng lực tổ chức quản lý còn yếu, hiệu quả giảng dạy thấp. Sử dụng

phương tiện dạy học hiện đại chưa thực sự hiệu quả, một bộ phận GV còn

ngại khó, ngại khổ, chưa thực sự tìm tòi, đổi mới. Phương pháp dạy học còn

chậm so với sự phát triển của xã hội. Thiết bị dạy học không đồng bộ dẫn tới

tính hiệu quả thấp.

3.2.2 Phân tích các cơ hội và thách thức của môi trường bên ngoài.

3.2.2.1. Cơ hội.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được biết đến là một

trong 4 trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật trong cả nước thuộc Lao động -

Thương binh và Xã hội chức năng đào tạo: Giáo viên dạy nghề trình độ đại

học và cao đẳng; đại học và cao đẳng các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ

và kinh tế, đào tạo nghề các cấp trình độ. Nghiên cứu ứng dụng khoa học

công nghệ phục vụ giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi

đó đào tạo nghề hiện nay đang là vấn đề lớn của Xã hội. Trong những năm

gần đây Nhà nước cũng như Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã có nhiều

cơ chế chính sách để khuyến khích việc phát triển đào tạo nghề đối với các cơ

sở đào tạo nghề trong cả nước.

Hiện nay Xã hội đang rất cần một lực lượng lao động có trình độ tay

nghề cao phục vụ cho xuất khẩu lao động sang các nước trên thế giới nhất là

các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan ….(những nước có yêu cầu rất

cao về trình độ tay nghề lao động). Đây là một điều kiện thuận lợi cho các

trường nghề trong cả nước nói chung và trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định nói riêng trong việc tiếp cận, mở rộng công tác đào tạo nghề và

hội nhập với quốc tế.

3.2.2.2. Thách thức.

- Nhận thức của người dân về nghề còn hạn chế, từ trước đến nay đa số các

bậc phụ huynh đều muốn con em mình phải học đại học không muốn học nghề.

Xã hội mới bắt đầu chú trọng đến học nghề nên việc đầu tư của Nhà

nước cho các cơ sở đào tạo nghề còn hạn chế. Chính vì vậy Giáo dục và đào

tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao về tay nghề còn hạn chế, chưa

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 71

đáp ứng được nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.3. Xác định các giải pháp trên cơ sở phân tích ma trận SWOT

Điểm mạnh - S

Điểm yếu - W

thần

Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài

S1. Có hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề hiện nay. S2. Là đơn vị đào tạo nghề có uy tín trong cả nước và khu vực. Hàng năm tỷ lệ tuyển sinh năm sau cao hơn năm trước. S3. Có đội ngũ Giáo viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có trách tinh nhiệm gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp. Lực lượng Giáo viên trẻ của Nhà trường có năng lực, có hoài bão, giàu nhiệt tình, ham học hỏi, được đào tạo chính quy, đang vươn lên tầm trình độ cao và khát khao khẳng định mình.

W1. Hiện nay trên cả nước có rất nhiều các cơ sở đào tạo nghề là đối thủ cạnh tranh lớn đối với Nhà trường. W2. Có diện tích quy hoạch tương đối nhỏ, nếu so với quy mô đào tạo của Nhà trường trong những năm tới thì chưa đáp ứng được W3. Vẫn còn một số ít Giáo viên chưa được đào tạo bài bản ở các trường sư phạm nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình. Trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ của ĐNGV nhà trường đang là vấn đề cần phải quan tâm. W4. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến trình độ đào tạo nghề còn hạn chế. W4. Phương pháp đào tạo nghề của nhà trường vẫn theo truyền thống nên chất lượng đào tạo chưa cao

Cơ hội -O

Các giải pháp kết hợp SO

1. Đầu tư các nguồn lực để phát triển nhanh và mạnh các cơ sở dạy nghề trong cả nước cúng như trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh.

Các giải pháp kết hợp WO 1. Có giải pháp thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong cả nước từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu về nghề của Xã hội. 2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đủ điều kiện đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường về lực lượng lao động có tay nghề cao.

O1. Nhà nước và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã có nhiều cơ chế chính sách đầu tư khuyến khích phát triển nghề đối với các cơ sở dạy nghề. O2. Việt Nam đang rất cần một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao để phục vụ cho việc xuất khẩu lao động sang các nước phát triển. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo tiếp cận, mở rộng nhu cầu tuyển sinh.

Thách thức - T T1. Nhận thức đùng đắn của người dân trong việc cho con em mình đi học nghề còn hạn chế T2. Việc đầu tư của Nhà nước về cơ sở vật chất cho các cơ sở đào

Các giải pháp kết hợp ST Các giải pháp kết hợp WT 1. Xây dựng các nội quy, 1. Nghiên cứu nhu cầu về quy chế, chế tài thưởng, phạt lực lượng lao động có tay nghề trong nước cũng như rõ ràng, cụ thể để tạo môi khu vực để có kế hoạch cho trường lao động có kỷ luật việc đào tạo. đồng thời động viên tinh

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 72

2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về việc đào tạo nghề.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN tạo nghề còn hạn chế. T3. Việc đào tạo ra những HSSV có trình độ cao về tay nghề số lượng chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội

thần làm việc của đội ngũ cán bộ Công nhân viên Giáo viên trong nhà trường. 2. Triển khai ứng dụng các phương pháp dạy nghề hiện đại vào việc dạy nghề trong nhà trường. 3. Triển khai ứng dụng các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của đội ngũ giáo viên.

Qua phân tích ma trận SWOT, để phát triển đội ngũ Giáo viên dạy nghề trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh trước hết cần tập trung vào các giải pháp có khả năng phát huy được các điểm mạnh của Nhà trường, tận dụng được các cơ hội của môi trường bên ngoài và khắc phục được những tồn tại có tính chất bức xúc như:

Giải pháp 1: Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào

việc dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.

Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình iso để nâng cao chất lượng dạy nghề và

tay nghề của giáo viên.

Giải pháp 3: Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.

3.4. Giải pháp 1: Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul

vào việc dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh.

3.4.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 73

Mục tiêu quan trọng nhất của các chương trình đào tạo nghề theo modul là hình thành các kỹ năng hành nghề (năng lực thực hiện) cho người học. Theo xu thế hiện nay các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề (Phương pháp DACUM) hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này thì các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô-đun học tập để hình thành các kỹ năng nghề. Điều này, cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô-đun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng” hay nói cách khác là “ theo năng lực thực hiện” đảm bảo tính khoa học và thực

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN tiễn, kết hợp (tích hợp) được cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành trong quá trình học tập cho HSSV.

Thay đổi cách tiếp cận trong đào tạo nghề, theo hướng đào tạo nghề theo năng lực thực hiện để sản phẩm của quá trình đào tạo đáp ứng đòi hỏi của các doanh nghiệp, nhu cầu của nền kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập và quốc tế hoá.

3.4.2. Căn cứ của giải pháp a, Căn cứ vào sự cần thiết của dạy học tích hợp theo modul trong

Dạy nghề hiện nay

Luật Dạy nghề 2006 ra đời và các văn bản có liên quan là cơ sở pháp lý quan trọng cho đào tạo nghề nói chung và dạy nghề theo phương pháp tích hợp nói riêng.

- Điều 19, điều 26 của Luật dạy nghề 2006 về PPDH “ phương pháp dạy nghề phải kết hợp rèn luyện năng lực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập/tổ chức làm việc theo nhóm”.

- Quyết định 58/2008QĐ-BLĐTBXH ngày 9/6/2008 quy định về chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Cấu trúc chương trình đào tạo gồm các môn học và môđun. Trong mỗi môn học/ mô đun gồm các bài có mục tiêu diễn đạt ở dạng kiến thức, kỹ năng.

- Quyết định 09/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/3/2008 quy định nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Trên cơ sở Quyết định này, hiện nay đã có dự thảo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho gần 100 nghề.

- Thông tư 15/2011/TT-BLĐTBXH ngày 10/5/2011 về đánh giá kỹ năng nghề quốc gia quy định quy trình, phương pháp đánh giá và công nhận trình độ kỹ năng nghề quôc gia.

- Quyết định 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 4/11/2008 về hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề, trong đó có 3 sổ giáo án: lý thuyết, thực hành, tích hợp.

- Công văn 1610/TCDN-GV ngày 15/9/2010 hướng dẫn biên soạn giáo

án và tổ chức dạy học tích hơp.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 74

Xã hội ngày càng phát triển, sự hội nhập giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ; trong mối quan hệ đó

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN thì vấn đề rút ngắn khoảng cách về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các nước là một xu thế tất yếu.

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đào tạo nghề, đẩy mạnh tỷ lệ số người lao động qua đào tạo nhằm hạ thấp dần tỷ lệ người lao động chưa qua đào tạo nhằm nâng chất lượng lao động.

Nâng cao chất lượng dạy nghề, học nghề, tối ưu hóa chi phí cho đào tạo nghề là nhu cầu chính đáng của cả hệ thống đào tạo nghề nói chung, của CBQL Dạy nghề, giáo viên dạy nghề và người học nghề nói riêng.

b, Căn cứ vào thực trạng ứng dụng dạy nghề hiện đại theo modul vào việc dạy nghề nói chung và trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh nói riêng.

Trong những năm qua việc phát triển ứng dụng phương pháp dạy nghề theo mdul năng lực thực hiện để đào tạo nguồn nhân lực rất đựơc rất nhiều giới, ngành, các nhà chính trị, kinh doanh, nghiên cứu, và giáo dục quan tâm trong thời gian gần đây. Điểm trung tâm của những nỗ lực phát triển nguồn nhân lực đựơc mọi người nhất trí và chú trọng tập trung vào 2 chủ đề chính là “Học tập và nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ”. Bằng việc chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiếp cận dựa trên năng lực là rất phổ biến trên toàn thế giới. Tiếp cận năng lực được hình thành và phát triển rộng khắp tại Mỹ vào những năm 1970 trong phong trào đào tạo và giáo dục các nhà giáo dục và đào tạo nghề dựa trên việc thực hiện nhiệm vụ, các tiếp cận về năng lực đã phát triển một cách mạnh mẽ trên một nấc thang mới trong những năm 1990 với hàng loạt các tổ chức có tầm cỡ quốc gia ở Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales, v.v...

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 75

Xây dựng và đào tạo theo các tiêu chuẩn nghề theo modul năng lực thực hiện được thúc đẩy và khuyến khích bởi những áp lực chính trị của các nước, như là cách thức để chuẩn bị lực lượng lao động cho nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và các nhà thực hành phát triển nguồn nhân lực xem tiếp cận này là cách thức có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, để cân bằng giáo dục, đào tạo và những đòi hỏi tại nơi làm việc, và là “cách thức để chuẩn bị lực lượng lao động cho một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu, và “một câu trả lời mạnh mẽ đối với các vấn đề mà các tổ chức và cá nhân đang phải đối mặt trong thế kỷ thứ 21.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Đối với Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh việc úng dụng dạy nghề theo modul năng lực thực hiện là một lĩnh vực mới mẻ, còn đang trong giai đoạn tìm hiểu và bắt đầu khám phá lợi ích của nó đối với Nhà trường.

3.4.3. Nội dung của giải pháp 3.4.3.1. Xây dựng chương trình a. Về chương trình đào tạo: Để có thể dạy theo mdul, chương trình đào phải được xây dựng theo định hướng “tiếp cận theo kỹ năng” trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần thiết của thực tiễn sản xuất, tức là chương trình phải được cấu trúc theo các mô- đun năng lực thực hiện nhằm hình thành các kỹ năng hành nghề cho người.

Xu thế hiện nay của các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề (DACUM) hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này, các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô-đun năng lực thực hiện. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô-đun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”.

Trong thực tiễn, từ năm 2006 đến nay, Bộ LĐTBXH đã ban hành được hơn 160 bộ chương trình khung cho từng nghề được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”. Do vậy, về chương trình đào tạo đã đáp ứng đủ điều kiện để các cơ sở dạy nghề triển khai tổ chức dạy học tích hợp. Bản chất của tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian, thời gian. Điều này có nghĩa khi dạy một kỹ năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó và được thực hành kỹ năng ngay. Cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm. Như vậy, về cơ sở vật chất, phòng dạy tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc chuyên dạy thực hành theo cách dạy truyền thống .

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 76

Theo PGS.TS Cao Văn Sâm, Phó Tổng Cục trưởng TCDN, Giám đốc dự án VN 101 cho biết: “Khi áp dụng giảng dạy theo phương pháp modul tích hợp, bước đầu nhiều cơ sở dạy nghề sẽ gặp những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất vì hiện tại hầu như các cơ sở dạy nghề vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện chuẩn quy định về loại phòng dạy được cả lý thuyết và thực hành, số

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN phòng học, trang thiết bị giảng dạy cho mỗi nghề nếu áp dụng theo phương pháp dạy tích hợp cũng sẽ tăng hơn. Bên cạnh đó, giáo viên giảng dạy cũng phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề. Theo thống kê, hiện nay số giáo viên trong các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện này chỉ chiếm 40%, đây là thách thức lớn đối với các cơ sở dạy nghề khi chuyển sang tổ chức dạy học tích hợp”.

Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện cho thấy bộ chương trình khung đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề đang có hiệu lực có một số nội dung chưa phù hợp để dạy theo modul tích hợp. Bởi vì có nhiều chương trình môn học và chương trình mô-đun không được xây dựng theo định hướng “tiếp cận theo kỹ năng” - Nhất là các môn khoa học cơ bản.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 77

* Về chương trình đào tạo: Mục tiêu quan trọng nhất của các chương trình đào tạo nghề theo modul là hình thành các kỹ năng hành nghề (năng lực thực hiện) cho người học. Theo xu thế hiện nay các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề (Phương pháp DACUM) hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này thì các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô-đun học tập. Mô-đun theo định nghĩa của Luật Dạy nghề là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một số công việc của một nghề. Như vậy, theo định nghĩa này thì mục tiêu đào tạo trong các mô-đun là hình thành các kỹ năng nghề. Điều này, cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô-đun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng” hay nói cách khác là “theo năng lực thực hiện”. Trong lý luận cũng như trong thực tiễn, để hình thành được năng lực thực hành (kỹ năng) hay năng lực thực hiện thì người học cần phải được hướng dẫn theo một trình tự hợp lý, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, kết hợp (tích hợp) được cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành trong quá trình học tập. Thông thường nó được thể hiện thông qua một trình tự thực hiện hay một quy trình công nghệ để hình thành kỹ năng cần có. Như vậy, điều kiện để giảng dạy tích hợp là: chương trình phải được cấu trúc theo các mô-đun năng lực thực hiện.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.4.3.2. Xây dựng cơ sở vật chất Bản chất của tổ chức dạy học tích hợp theo modul là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng một không gian (cùng trong một địa điểm tổ chức dạy và học) và trong cùng một thời gian (cùng tiến hành trong thời gian dạy từng kỹ năng). Điều này, có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó phần kiến thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó, sau đó dạy thực hành ngay kỹ năng đó, cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm (sau đây gọi là Phòng dạy học tích hợp). Như vậy, Phòng dạy học tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với Phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc Phòng chuyên dạy thực hành. Cụ thể như sau:

+ Phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: Hiện tại chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên, do đặc điểm của việc tổ chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý thuyết đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí máy móc thiết bị thực hành. Vì vậy, diện tích phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh….

+ Số phòng học, trang thiết bị giảng dạy cho mỗi nghề sẽ tăng: Do không còn phòng lý thuyết dùng chung cho tất cả các nghề trong trường nữa, các nghề đều phải bố trí phòng riêng và chuyên môn hóa cho từng lớp học. Nếu theo cách tổ chức dạy lý thuyết riêng, thực hành riêng thì trung bình một nghề có 3 lớp (mỗi lớp 35 học sinh) sẽ chỉ cần 1 phòng lý thuyết chung và 3 phòng thực hành nghề. Cũng như vậy, nếu tổ chức dạy tích hợp thì phải cần tới 6 phòng (mỗi phòng không quá 18 người) dạy được cả lý thuyết và thực hành.

Với những yêu cầu này, hiện tại có nhiều cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng

được về cơ sở vật chất trong việc tổ chức giảng dạy tích hợp.

3.4.3.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 78

Như đã nói ở trên giảng dạy tích hợp theo modul là dạy kết hợp cả lý thuyêt và thực hành, do vậy giáo viên Nhà trường phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề. Theo thống kê hiện nay số giáo viên trong các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện này chỉ chiếm 40%, đây là thách thức rất lớn đối với các cơ sở dạy nghề khi chuyển sang tố chức dạy học tích hợp.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.4.3.4. Hướng dẫn biên soạn giáo án tích hợp theo modul [Theo tài

liệu tập huấn cho GVDN áp dụng chương trình khung mới]

Dẫn nhập: “Giới thiệu tổng quan về bài học. ví dụ: lịch sử, vị trí, vai

trò, câu chuyện, hình ảnh… liên quan đến bài học.”

Nếu bài soạn để giảng thường nhật: Về thời gian không gò bó, phần này tốt nhất là tổ chức tình huống học tập cho học sinh tiếp cận, càng giống thực tế sản xuất càng tốt, địa điểm tốt nhất là giống với vị trí việc làm của công việc mà vị trí việc làm đó cần.

Giới thiệu chủ đề: Tên bài học, mục tiêu: nội dung bài học: (giới thiệu tổng quan về quy trình công nghệ hoặc trình tự thực hiện kỹ năng cần đạt được được theo mục tiêu của bài học). Mấu chốt trong phần này là sau khi giáo viên tổ chức tình huống ở mục dẫn nhập, chắc chắn ý đồ của GV là thông qua tình huống đó, muốn HS tập trung vào chủ đề của bài học, không bị phân tán bởi các tiểu tiết trong tình huống học tập đó (xem thêm bài viết về tình huống học tập). Nếu GV thiết kế tình huống học tập tốt thì bản thân tình huống đó toát lên chủ đề rõ và chủ đề đó phù hợp với các mục tiêu của bài học. Như vậy thay vì GV nói: “mục tiêu của bài học hôm nay là…” hãy nói rằng: “Qua tình huống học tập chúng ta thấy có vấn đề đặt ra là …” và thay gì nói: “để đạt các mục tiêu của bài học chúng ta cùng nghiên cứu bài học mới …” nói xong ghi tựa bài lên bảng hay chiếu trên máy. Hãy làm khác đi nhé, hãy nói: “Để giải quyết được vấn đề trên, chúng ta cùng nghiên cứu bài học mới …” có hay hơn không?

Điều quan trọng ở đây là GV phải tạo được tình huống học tập phù hợp

với bài học, rồi tổ chức được trong hoàn cảnh hiện có.

Sau khi ghi hoặc chiếu được tựa bài rồi, tiếp theo nói qua (chỉ nói nhanh mà không đi sâu giải thích, nhấn mạnh gì cả) các đề mục chính của bài học hoặc liệt kê các kỹ năng, tiểu kỹ năng cần hình thành. Việc này để khai báo với giám khảo rằng hôm nay tôi sẽ ca những gì. (cũng giống như các đại biểu báo cáo trước diễn đàn vậy đó!). Phần này mất thời gian nhất là phần viết bảng, nếu chiếu trên máy thì đỡ hơn, cố gắng làm sao không quá 5 phút.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 79

Giải quyết vấn đề: Nếu vấn đề đơn giản: GV thao tác mẫu qua một lần, tạo sản phẩm thuyết phục HS, tạo sự tin tưởng và hứng thú HS, Tiếp theo GV chỉ lần trình bày khái quát qui trình nên

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN máy chiếu hay bảng biểu in sẵn, sau đó có thể cho HS thao thử ngay. Khi HS thao tác thử chắc chắn gặp khó khăn, nhân những điểm khó khăn đó mà GV chèn lý thuyết mới vào. Trước khi cho HS luyện tập GV chỉ cần lưu ý một số lỗi thường gặp, phân tích các nguyên nhân và đưa ra khuyến cáo phòng tránh. Cuối cùng cho HS luyện tập, trong lúc luyện tập của HS, tại những điểm mấu chốt, GV chèn thêm một số lý thuyết nữa xem như hoàn chỉnh.

Nếu vấn đề tương đối phức tạp: Cũng thực hiện tương tự như trên nhưng sau khi thao tác mẫu một lần, thu sản phẩm thuyết phục HS rồi không nên mời HS thao tác thử ngay mà GV phải thao tác mẫu thêm lần nữa. Lần thao mẫu này thực hiện chậm và có dừng lại giữa các bước để giải thích rõ về mặt thao tác, về tại sao phải thao tác như vậy mà không làm khác đi... Khi đó có thể chen lý thuyết vào. Các bước tiếp theo tương tự trường hợp trên. Cái khó ở đây là vừa thao tác mẫu phải chen lý thuyết vào như thế nào? Viết bảng, nói miệng hay trình bày trên máy chiếu, bảng biểu treo tường. Việc này phụ thuộc đặc thù của nghề mà áp dụng. Có những nghề ngay khi thao tác, GV không thể viết bảng vì lý dõ vệ sinh, GV không thể nói miệng vì quá ồn hoặc GV phải đeo khẩu trang, mặt nạ... Gặp tình nào cụ thể sẽ bàn sau nhé!

Trình này tỉ mỉ qui trình thực hiện: Việc này cụ thể là GV phải có bảng qui trình chuẩn với đầy đủ các yêu cầu như thứ tự các bước thực hiện công việc, yêu cầu kỹ thuật đối với từng bước bằng những chỉ số đánh giá cụ thể. Đối với những bước quan trọng, mấu chốt của qui trình, GV phải trình bày tại sao phải thực hiện như vậy, phải chèn lý thuyết vào đúng vị trí đó và đảm bảo HS lĩnh hội được. Nếu còn trừu tượng GV phải có hình ảnh, vật thật... để cụ thể hóa nó ra.

Thực hiện công tác chuẩn bị: Trên cơ sở bước trên, GV tiến hành công tác chuẩn bị trước khi làm mẫu. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, giáo cụ trực quan, vật tư... tổ chức nơi làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh và mỹ quan... Thực hiện phần chuẩn bị sẽ giúp HS hiểu rõ hơn lý thuyết ở phần trên đồng thời giúp GV có điều kiên thao tác mẫu thành công.

Hoàn tất hai nội dung này thì mức độ phức tạp của vấn đề đã được đơn giản

hóa, cho nên bước tiếp theo là thực hiện tương tự trường hợp vấn đề đơn giản.

Phần ghi trong công văn tương ứng với trường hợp kỹ năng khá phức

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 80

tạp, có nhiều tiểu kỹ năng trong bài cần hình thành.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Để tìm hiểu kỹ hơn về trường hợp vấn đề khá phức tạp hãy nghiên cứu

thẻ kỹ năng Trình diễn một kỹ năng 1

Kết thúc vấn đề: Nội dung công việc GV phải hoàn thành là: * Nhấn mạnh các kiến thức lý thuyết liên quan cần lưu ý; * Củng cố các kỹ năng cần hình thành và các sai hỏng thường gặp, biện

pháp khắc phục;

* Nhận xét kết quả học tập; *Các hướng dẫn thêm cho bài học sau Các nội dung này được thực hiện không nhất thiết tuân theo thứ tự trên, mà quan trọng nhất là phần hình thành kỹ năng và các lỗi. Cách thực hiện có thể là:

* GV tự tổ chức nhận xét, đánh giá các mặt, có đối chiếu với tình huống học tập đã tiếp cận đầu giờ và sản phẩm mẫu. HS chỉ thụ động rút kinh nghiệm theo. Cách này tiến hành nhanh, ít tốn thời gian nhưng hạn chế về mặt tích cực của HS.

* GV tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá trên sản phẩm, quá trình luyện tập của nhóm hay của cá nhân, sau đó GV tổng kết lại, có đối chiếu với tình huống học tập đã tiếp cận đầu giờ và sản phẩm mẫu. Cách này thực hiện chậm, mất thời gian, nhưng có cái hay là HS chủ động nhận thức vấn đề, qua đó GV phát hiện ra những khả năng mới của HS.

Tùy điều kiện cụ thể GV có thể tiến hành một trong hai cách trên, đừng

để cháy giáo án.

Hướng dẫn tự học: Nội dung phải thực hiện trong mục này gồm: * Giới thiệu tài liệu liên quan: Nên mang theo tài liệu để cho HS tận mắt nhìn thấy là tốt nhất, nếu không phải ghi rõ tên tài liệu, tác giả nhà xuất bản cụ thể.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 81

* Hướng dẫn tự rèn luyện: Tùy theo kỹ năng mà có hướng khác nhau. Nếu kỹ năng đơn giản, HS có thể tự luyện tập ngoài giờ thì GV khuyến cáo về thời gian luyện tập thêm bao nhiêu là đủ, cần chú trọng những bước quan trọng nào. Nếu kỹ năng phức tạp HS không thể tự luyện tập ngoài giờ do không có thiết bị chẳng hạn, thì GV định hướng thời gian luyện tập thêm có sự hỗ trợ của GV nếu cần.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN 3.4.3.5. Biên soạn giáo án tích hợp theo modul

GIÁO ÁN SỐ:.......

Thời gian thực hiện:................................... Tên bài học trước:...................................... Thực hiện từ ngày........ đến ngày ...........

TÊN BÀI: ....................................................................................................... MỤC TIÊU CỦA BÀI:

Sau khi học xong bài này người học có khả

năng:.....................................................................................

ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC........................ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:.................................................... I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:.................. II. THỰC HIỆN BÀI HỌC.

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

NỘI DUNG

TT

THỜI GIAN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

Dẫn nhập ( Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học....)

......................................

Giới thiêu chủ đề ( Giới thiệu nội dung chủ đề cần giải quyết: yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kiến thức kỹ năng)

......................................

Giải quyết vấn đề (Hướng dẫn học sinh rèn luyện để hình thành phát triển năng lực trong sự phối hợp của thầy)

.........................................

Kết thúc vấn đề - Củng cố kiến thức

................................... - Củng cố kỹ năng rèn luyện

(Nhận xét kết quả rèn luyện, lưu ý các sai sót và cách khắc phục, kế hoạch hoạt động tiếp theo)

.....................................................

................................

Hướng dẫn tự học III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:..................................

Ngày.....tháng ........năm..

TRƯỞNG KHOA/TRƯỞNG TỔ MÔN

GIÁO VIÊN

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 82

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

GIÁO ÁN TÍCH HỢP

Giáo án số: 10 Thời gian thực hiện: 45 phút.

Bài học trước: Nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động ECU. Thực hiện ngày tháng năm 20...

TÊN BÀI: 2.2. Kiểm tra, sửa chữa mạch cấp nguồn ECU MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Học xong bài này người học có khả năng: - Trình bày được các thông số, trình tự thực hiện, phân tích các hiện tượng hư hỏng,

nguyên nhân và phương pháp sửa chữa mạch cấp nguồn ECU.

- Kiểm tra và sửa chữa được sự cố mất điện áp giữa các cực BATT; +B; B1 với cực

E1 của mạch cấp nguồn ECU trên mô hình hệ thống phun xăng điện tử.

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, ý thức tác phong lao động công nghiệp và đảm bảo

an toàn cho người và thiết bị.

ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC - Giáo án, bài giảng, bảng các bước kiểm tra, sửa chữa mạch cấp nguồn ECU (A0), bảng sai hỏng nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa (A0), phiếu xây dựng bài, phiếu hướng dẫn tự học, tài liệu học tập.

- Thiết bị: Mô hình hệ thống phun xăng điện tử, máy tính, Projector. - Dụng cụ: Đồng hồ vạn năng, tuốc nơ vít dẹt, 4 chấu 150, kìm điện, kìm cắt. - Vật tư: + Dây điện, băng dính cách điện.

+ Các chi tiết dự phòng: Rơ le; cầu chì 15A; 7,5A; khóa điện.

HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

Tập trung cả lớp

- Phần lý thuyết: Tập trung cả lớp - Phần thao tác mẫu: - Phần tổ chức thực hành cho sinh viên: Nhóm sinh viên - Phần kết thúc:

I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC

Tập trung cả lớp Thời gian: 1 phút

- Kiểm tra sĩ số: .................... Số sinh viên vắng: ...................... Họ và tên sinh viên vắng: ......................................................................................... - Kiểm tra an toàn lao động:

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 83

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

II.THỰC HIỆN BÀI HỌC

Hoạt động dạy học

Nội dung

TT

Hoạt động của giảng viên

Dẫn nhập: Đặt vấn đề vào bài Câu hỏi 1

Hoạt động của sinh viên

Thời gian (phút) 2

- Thuyết trình.

1

.

- Nghe

.

Giới thiệu chủ đề - Tên bài học: 2.2. Kiểm tra, sửa chữa mạch cấp nguồn ECU

Giảng giải mục tiêu - Thuyết trình

- Nghe - Nghe

- Mục tiêu: - Nội dung Giải quyết vấn đề A. Lý thuyết

1

4

.

1. Các thông số của mạch cấp nguồn ECU 2. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp sửa chữa

- Phân tích các thông số - Thuyết trình hiện tượng, hư hỏng - Trực quan - Đàm thoại Câu hỏi 2: - Nhận xét - Giới thiệu dụng cụ - Phân tích

- Ghi chép - Nghe - Ghi chép - Nghe - Quan sát - Ghi - Nghe - Nghe - Ghi chép

1

4

B. Trình tự thực hiện kiểm tra, sửa chữa mạch cấp nguồn ECU 1. Chuẩn bị 2. Các bước thực hiện kiểm tra, sửa chữa mạch ECU

- Nghe, Ghi chép - Quan sát - Nghe - Trả lời câu hỏi

- Nghe - Trả lời câu hỏi

- Thuyết trình - Trực quan - Đàm thoại Câu hỏi 3: Em hãy lựa chọn các bước thực hiện kiểm tra, sửa chữa sự cố mất điện áp giữa các cực +B; B1 và E1 Câu hỏi 4: Em hãy nêu trình tự các bước kiểm tra rơ le điện từ. - Nhận xét

14

- Quan sát giảng viên thao tác - Thao tác - Nghe, rút kinh nghiệm

Thao tác mẫu - Thao tác lần 1: Kiểm tra, sửa chữa sự số 01 (giảng viên). - Thao tác lần 2: Kiểm tra, sửa chữa sự số 02 (viên sinh).

- Thao tác chậm và truyền đạt kinh nghiệm - Quan sát sinh viên thực hiện - Nhận xét và uốn nắn thao tác của sinh viên

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 84

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

2

- Trực quan - Đàm thoại

- Quan sát - Nghe, Ghi chép

3. Một số dạng sai hỏng thường gặp – nguyên nhân - biện pháp khắc phục trong quá trình luyện tập

10

C. Thực hành - Quan sát theo dõi - Uốn nắn thao tác - Giúp HS Yếu

- Nghe. - Nhận phiếu luyện tập, về vị trí luyện tập

+ Tạo sự cố mạch nguồn + Quan sát sinh viên thực hiện + Nhận xét và uốn nắn thao tác của sinh viên

2

.

Kết thúc vấn đề - Nhận xét kết quả luyện tập - Củng cố kiến thức

- Củng cố kỹ năng rèn luyện

- Hoạt động theo nhóm - Nghe - Nộp phiếu luyện tập của sinh viên - Nghe tiếp thu ý kiến của giảng viên - Chuẩn bị vật tư học tập cho tiểu kỹ năng sau.

- Hướng dẫn chuẩn bị kỹ năng sau

1

- Nhận xét, đánh giá một số phiếu luyện tập. - Nhấn mạnh trọng tâm bài giảng - Phổ biến kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc (nếu có). - Hướng dẫn thực hiện công tác chuẩn bị cho tiểu kỹ năng kiểm tra mạch bơm xăng. - Thuyết trình - Trực quan

- Nghe - Quan sát

.

Hướng dẫn tự học - Các tài liệu tham khảo - Hướng dẫn tự rèn luyện III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................................................................................................................. Ngày tháng năm

BỘ MÔN GIÁO VIÊN

3.4.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp Để giải pháp trên được triển khai có hiệu quả cao, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định phải xây dựng một kế hoạch triển khai thực hiện cụ

thể, bao gồm các bước sau:

Bước 1: Khảo sát thực trạng trình độ năng lực của đội ngũ Giáo viên

nhà trường để có cơ sở triển khai giải pháp.

Bước 2: Triển khai các công việc củng cố, xây dựng, đào tạo lại đội

ngũ giáo viên nhà trường.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 85

Bước 3: Thông báo kế hoạch triển khai của giải pháp tới toàn thể các khoa phòng chuyên môn và đội ngũ giáo viên cán bộ công nhân viên nhà trường.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Bước 4: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhà xưởng,

phòng học... phục vụ việc triển khai ứng dụng giải pháp

3.4.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp Bảng 3.1. Tổng hợp kinh phí triển khai thực hiện giải pháp 1

STT

Nội dung

Kinh phí thực hiện (tr.đồng)

1

50

2

200

3

20

Khảo sát thực trạng trình độ năng lực của đội ngũ Giáo viên nhà trường để có cơ sở triển khai giải pháp Triển khai các công việc củng cố, xây dựng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên nhà trường Thông báo kế hoạch triển khai của giải pháp tới toàn thể các khoa phòng chuyên môn và đội ngũ giáo viên cán bộ công nhân viên nhà trường.

4

1.500

Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phòng học... phục vụ việc triển khai ứng dụng giải pháp

Tổng cộng

1.770

3.4.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện

3.4.6.1. Đối với giáo viên nhà trường

Như đã nói ở trên giảng dạy theo modul tích hợp là dạy kết hợp cả lý

thuyêt và thực hành, do ứng dụng phương pháp này giúp cho giáo viên nâng cao được trình độ tay nghề cả về lý thuyết và thực hành nghề đảm bảo được tính logic, khoa học và thực tiễn trong bài giảng. Giáo viên sẽ nắm vững được

các nội dung sau khi thực hiện một bài giảng:

Chuẩn bị bài giảng

Hồ sơ bài giảng đủ và đúng theo quy định;

Xác định đúng mục tiêu của bài;

Giáo án thể hiện đầy đủ các bước lên lớp; dự kiến phương pháp và phân bố thời gian cho các nội dung hợp lý;

Đồ dùng, phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu sư phạm; chuẩn bị đầy đủ

điều kiện cho thực hành.

Có phiểu hướng dẫn luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kỹ năng;

Sư phạm

Phong thái tự tin; diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu;

Đặt và chuyển tiếp vấn đề hợp lý,sinh động;

Kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học; làm bật trọng tâm của bài;

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 86

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN Kết hợp dạy kiến thức với hướng dẫn kỹ năng hợp lý; lựa chọn đúng các bước, các thao tác cần làm mẫu;

Khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồ dùng, phương tiện dạy học; thiết bị, dụng cụ trong quá trình dạy học; trình bày bảng khoa học;

Tổ chức tốt quá trình dạy học, đảm bảo hình thành kỹ năng; phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học; xử lý tốt các tình huống sư phạm;

Kết hợp dạy kiến thức, hướng dẫn kỹ năng với việc thực hiện mục tiêu giáo dục;

Thực hiện đúng, đủ các bước lên lớp theo giáo án.

Chuyên môn

Khối lượng kiến thức, kỹ năng phù hợp với mục tiêu đào tạo và đối tượng;

Nội dung kiến thức chính xác, có cập nhật bổ sung kiến thức mới; cấu trúc logic khoa học;

Trình tự (quy trình) hợp lý; sát thực tế;

Thao tác mẫu thuần thục, chuẩn xác; sản phẩm đạt yêu cầu;

Phân tích được sai hỏng thường gặp, biện pháp phòng tránh, khắc phục;

Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

Thời gian

Sớm, muộn ≤ 1 phút

Sớm, muộn từ >1 đến ≤ 3 phút

Sớm, muộn từ >3 đến ≤ 5 phút

Sớm, muộn > 5 phút bài giảng không xếp loại Tóm lại: Việc ứng dụng phương pháp dạy nghề theo modul trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là hết sức cần thiết. Đây là việc

làm không chỉ giúp nâng trình độ tay nghề cho đội ngũ giáo viên nhà trường mà còn góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường./.

3.4.6.2. Đối với Học sinh Sinh viên

Dạy học theo modun là dạy cho HSSV phương pháp và cách thức hành động, vì vậy phương pháp này sẽ giúp cho học sinh sinh viên sau khi ra

trường sẽ đáp ứng được các kết quả sau:

- Đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp

- Tinh giảm về lý thuyết, chú trọng hình thành kỹ năng nghề ngiệp cho HSSV - Cá nhân hoá người học - Có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra

- Chương trình đào tạo mềm hoá đối với người học - Có nhiều cơ hội tìm việc sau khi tốt nghiệp - Tích cực hoá trong việc học tập

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 87

- Có cơ hội trình bầy các ý tưởng trong học tập

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN - Có khả năng trong làm việc nhóm, dự án.....

3.4.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp Để việc triển khai giải pháp trên có hiệu qủa, đề nghị: *) Về phía Nhà trường: - Khảo sát thực trạng trình độ năng lực của đội ngũ Giáo viên nhà trường

để có cơ sở triển khai giải pháp.

- Quan tâm công tác đào tạo chuyên môn củng cố, xây dựng đội ngũ giáo

viên nhà trường phù hợp với nhu cầu công việc.

- Đầu tư máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng đồng bộ. *) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: - Nhà nước cũng như Bộ Lao động Thương binh và xã hội quan tâm đầu tư vốn Ngân sách cho Nhà trường để nhà trường có điều kiện mua máy móc thiết bị.

3.5. Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình ISO để nâng cao chất lượng dạy

nghề và tay nghề của giáo viên.

3.5.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015 + Đảm bảo duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu

cầu xã hội qua các lợi ích khi áp dụng ISO 9000.

+ Thay đổi căn bản tập quán làm việc từ chỗ thực hiện công việc theo thói quen theo kinh nghiệm sang cách làm việc thật sự có hiệu quả, có khoa học. + Góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ giáo viên nhà trường thông qua việc cung cấp những phương pháp, công cụ nâng cao chất lượng công việc.

+ Tạo ra môi trường cung cách làm việc tập thể trong đội nguc giáo viên nhà trường, sự hợp tác học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp hướng vào nâng cao chất lượng các hoạt động sư phạm của đội ngũ giảng viên nhằm đem đến thường xuyên những giá trị gia tăng trong Nhà trường.

+ Trang bị cho đội ngũ giáo viên cung cách quản lý chất lượng các hoạt động dạy học, sẽ góp phần tích cực hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

+ Góp phần tích cực tạo ra sự thay đổi nhằm hạn chế những bất cập trong

cơ chế quản lý giáo dục hiện hành, đổi mới công tác thanh tra chuyên môn.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 88

+ Là con đường phù hợp để các nhà trường nâng cao không ngừng chất lượng của hệ thống sản phẩm giáo dục, hướng về khách hàng số một là người

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN học, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng và uy tín đích thực của nhà trường từ đó nâng cao chất lượng của các bậc học và của cả hệ thống giáo dục quốc dân, nâng cao tầm vóc nhà trường, hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế.

3.5.2. Căn cứ của giải pháp

Việc xây dựng và ứng dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9000 vào trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên dựa trên những cơ sở sau:

Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg.

Thông tư số 01/2010/TT-BKHCN ngày 25/2/2010 về việc quy định về hoạt động tư vấn đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9000 đối với các cơ quan hành chính Nhà nước.

Thông tư số 159/2010/TT-BTC ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính về quy định công tác uản lý tài chính đối với việc xây dựng áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Đối với Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐỊnh Việc xây dựng và ứng dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9000 vào Nhà trường để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên là một lĩnh vực mới mẻ, còn đang trong giai đoạn tìm hiểu và bắt đầu khám phá lợi ích của nó đối với nhà trường.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 89

3.5.3. Nội dung giải pháp: Bước 1: Để xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng và ISO 9000 Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo ISO 9000 2000 và các tổ công tác chất lượng ISO 9000, lựa chọn, mời cơ quan tư vấn để xây dựng hệ thống ISO 9000. Nhà trường tiến hành tự đánh giá (đánh giá trong) thực trạng của trường so với các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng và ISO 9000. Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng và ISO 9000 và mời tổ chức AFAG (pháp) đánh giá ngoài để cấp chứng chỉ.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Bước 2: Đào tạo cán bộ chủ chốt, cán bộ trong tổ công tác ISO 9000

của Nhà trường.

Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo cho việc áp dụng ISO 9000 và các tổ chuyên trách. Các thành viên của tổ chuyên trách đã tham gia lớp tập huấn về tự đánh giá, triển khai phổ biến kiến thức ISO 9000 tinh thần của dự án xây dựng cho mọi nhân viên của nhà trường đảm bảo họ hiểu nội dung và làm theo. Đại diện cho Nhà trường giải quyết các vấn đề lên quan đến mọi công việc xây dựng duy trì cải tiến hệ thống chất lượng. Với sự hỗ trợ của tổ tư vấn trường đã có báo cáo đánh giá trong (tự đánh giá) gửi Bộ giáo dục theo kế hoạch. Trường cử đồng chí Hiệu phó phụ trách chất lượng và ban giám đốc trung tâm khảo thí - kiểm định lớp tập huấn quốc tế về kiểm định chất lượng trường học.

Bước 3: Đánh giá thực trạng của trường so với tiêu chuẩn ISO 9000. Cơ bản trường đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO

9000 nhưng còn một số mặt hạn chế.

+ Về cơ sở vật chất: giảng đường còn thiếu, số lượng máy tính chưa đầy đủ, bố trí cơ sở vật chất chưa hợp lý, lượng sách và chỗ cho sinh viên tham khảo trên thư viện chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của sinh viên (sinh viên luôn ở tình trạng phải chờ trực).

+Về con người: Đối với giảng viên ngoài công việc giảng dạy còn tham gia các công tác ở công ty bên ngoài, điều này ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng giảng dạy của họ.

Đối với các sinh viên chưa có hình thức kỷ luật thích đáng điều này làm cho sinh viên có nhiều hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường chẳng hạn như đi học muộn, trèn tiết, đánh giết nhau.

+ Về các hoạt động của trường. - Nhiều hoạt động còn chưa hợp lý, chẳng hạn như đào tạo các ngành

mà khách hàng ít mong muốn hoặc không có nhu cầu

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 90

Bước 4: Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng ISO 9000 Thiết kế và lập hệ thống căn bản quản lý chất lượng là yêu cầu và là nội dung cơ bản của việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Việc làm này thể hiện sự quán triệt đầy đủ các nguyên tắc quản lý theo quá trình.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Điều quan trọng là xác định quá trình đào tạo gồm những công việc gì? tiến hành theo quy trình nào? trường đã thiết kế quy trình theo một mô hình và theo các khâu các công việc của quá trình đó đã xây dựng mục tiêu chính sách chất lượng và văn bản quản lý.

3.5.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp

Để giải pháp trên được triển khai có hiệu quả cao, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định phải xây dựng một kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, bao gồm các bước sau:

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Lập ban chỉ đạo xây dựng HTQLCL theo ISO 9000 Bổ nhiệm đại diện ban lãnh đạo Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý tại Nhà trường Đào tạo nhận thức về ISO 9000 cho CB CNV đội ngũ Giáo viên nhà trường Đào tạo viết văn bản hệ thống chất lượng cho CB CNV đội ngũ Giáo

viên nhà trường

Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng Cùng với đơn vị cung cấp hướng dẫn ban hành, áp dụng hệ thống văn

bản quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 91

Triển khai hướng dẫn ban hành văn bản áp dụng Thu thập thông tin phản hồi sau đó hiệu chỉnh lại Giai đoạn 3: Đành giá hệ thống Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng Lập kế hoạch và đánh giá nội bộ Tiến hành đánh giá nội bộ Khắc phục lại sau khi đánh giá Họp ban chỉ đạo Rà soát trước đánh giá chứng nhận Giai đoạn 4: Đánh giá chứng nhận và duy trì cải tiến hệ thống QLCL Lựa chọn cơ quan chứng nhận Làm hồ sơ nộp cơ quan đánh giá chứng nhận Đăng ký đánh giá chứng nhận hệ thống Đánh giá sơ bộ (nếu có) Khắc phục sau đánh giá sơ bộ (nếu có) Đánh giá chính thức

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Khắc phục sau đánh giá chính thức (nếu có) Tổ chức đón nhận chứng chỉ Duy trì hệ thống và cải tiến hệ thống

3.5.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp Bảng 3.2. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp Kinh phí thực hiện (tr.đồng) STT

Nội dung

1

40

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch

2

500

Giai đoạn 2: Triển khai áp dụng

3

150

Giai đoạn 3: Đành giá hệ thống

4

110

Giai đoạn 4: Đánh giá chứng nhận và duy trì cải tiến hệ thống QLCL

Tổng cộng

800

3.5.6. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện

3.5.6.1. Đối với giáo viên nhà trường

Nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ Giáo viên và

cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp những phương pháp, công cụ nâng cao chất lượng công việc

Giảm và ngăn chặn được nhiều sai sót trong công việc giảng dạy nhờ

tinh thần trách nhiệm của lành đạo và Giáo viên. Trên nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu giáo viên sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định.

Thúc đẩy Giáo viên làm việc theo nề nếp và hiểu biết rõ hơn vai trò,

trách nhiệm của mình trước học sinh sinh viên

Biết rõ mục tiêu yêu cầu công việc của mình nên chủ động trong bài

giảng, giảm căng thẳng trong bài giảng

Xây dựng văn hóa, tạo không khí làm việc tốt có nền nếp không có

khoảng cách giữa thày và trò.

Có tinh thần sẵn sàng phục vụ tận tình trách nhiệm với HSSV

Giáo viên có điều kiện để tiếp cận với nghề nghiệp của mình một cách tốt

hơn vì kỹ năng đã thuần thục và được chi tiết hóa trong các tài liệu, giáo án.

Tất cả nội dung của một bài giảng được giải quyết đúng trình tự và thời

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 92

gian theo hồ sơ giáo án.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Tạo điều kiện để có thể xác định đúng nhiệm vụ và cách thức dẫn đến đạt được kết quả trong tiết giảng, tạo phong cách làm việc khoa học, rõ việc, rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trước HSSV.

Trình độ Giáo viên được nâng lên một cách rõ rệt, chất lượng bài giảng

và tính nhiệt huyết của Giáo viên được cải thiện

Việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 đã giúp thay đổi tư duy và thói quen quản lý cũ, hình thành tư duy và thói quen mới về quản lý chất lượng đào tạo, hướng quản lý chất lượng vào thoả mãn nhu cầu khách hàng, thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến toàn bộ quá

trình hình thành chất lượng đào tạo, xác định rõ vai trò trách nhiệm mỗi Giáo viên, các bộ phận trong toàn trường đối với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện quản lý theo hệ thống văn bản quản lý chất lượng, nâng cao hiệu lực quản lý.

Quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 đã góp phần nâng cao năng lực, kỹ năng và sự sáng tạo của đội ngũ cán

bộ, công chức nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Thể hiện thái độ đúng mực trong giao tiếp trao đổi công tác; đặc biệt là thái độ sẵn sàng tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ, sự việc thuộc thẩm quyền; đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý hành chính và hài lòng đối với khách hàng.

Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 góp

phần xây dựng lề lối làm việc theo phong cách chuyên nghiệp trong đội ngũ CB, CNV Giáo viên Nhà trường. Quy trình giải quyết các công việc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó đòi hỏi mỗi CB, CNV Giáo viên phải luôn

nêu cao tinh thần trách nhiệm và phối hợp đồng bộ để tránh bị động chung.

Thực hiện tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo tuy không dễ dàng nhưng Nhà Trường đã cố gắng phấn đấu để hoàn

thành ở một mức có thể, làm nền tảng cho Trường xây dựng và phát triển đạt tiêu chuẩn ISO một cách bền vững nhằm hội đủ các điều kiện hội nhập các

nền giáo dục – đào tạo trong khu vực và trên thế giới.

3.5.6.2. Đối với HSSV nhà trường Được đào tạo trong một môi trường có hệ thống quản lý chất lượng tốt

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 93

HSSV Nhà trường sau khi ra trường được trang bị những kỹ năng kiến thức cơ bản.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Có tay nghề cao, đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp kỹ năng trong lao

động, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc đựơc giao.

Làm việc theo nề nếp và hiểu biết rõ hơn vai trò, trách nhiệm của mình

đối với công việc.

Sắp xếp được công việc giải quyết đúng trình tự và thời gian một cách

hợp lý khoa học dẫn đến hiệu quả công việc.

Có tính chủ động trong công việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình,

quy định của công việc.

Có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra.

Có tinh thần sẵn sàng phục vụ tận tình trách nhiệm trong công việc. Xây dựng văn hóa, tạo không khí làm việc tốt có nền nếp tại nơi làm việc.

3.5.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp Để việc triển khai giải pháp trên có hiệu qủa, đề nghị:

*) Về phía Nhà trường:

- Lập kế hoạch, lập ban chỉ đạo xây dựng HTQLCL theo ISO 9000 - Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý tại Nhà trường, cùng với đơn vị

cung cấp hướng dẫn đào tạo nhận thức về ISO 9000 cho CB CNV đội ngũ Giáo viên nhà trường

*) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:

Nhà nước cũng như Bộ Lao động Thương binh và xã hội quan tâm đầu

tư vốn Ngân sách cho Nhà trường để nhà trường có điều kiện thực hiện dự án.

3.6. Giải pháp 3: Xây dựng hoàn thiện quy chế chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

3.6.1. Mục tiêu giải pháp đến năm 2015

Xây dựng quy chế chế tài thưởng phạt riêng là căn cứ để quản lý CB- CNV-GV trong nhà trường, khuyến khích các nhân tố tích cực, tạo không khí thi đua trong toàn trường, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Nhà trường có quy chế riêng, có nội quy lao động, quy chế tiền lương, tiền

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 94

thưởng phù hợp với các quy định của pháp luật và được CB-CNV-GV ủng hộ.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

- Đội ngũ CB-CNV-GV gắn bó với Nhà trường, cống hiến sức lao động cho Nhà trường, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển trong công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường.

- Góp phần giảm tỷ lệ CB-CNV-GV bỏ Nhà trường để chuyển sang các

đơn vị khác do không thỏa mãn với công việc.

3.6.2. Căn cứ của giải pháp a. Căn cứ pháp lý.

Việc ban hành nội quy quy chế chính là cụ thể hóa các chế định kỷ luật lao động của từng đơn vị, hiện thực hóa quyền tự chủ trong việc tổ chức quản

lý lao động của người sử dụng lao động và là cơ sở để xử lý kỷ luật lao động. Căn cứ Quyết định số 686/QĐ-LĐTB&XH ngày 19/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ Thông tư số 113/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.

b. Căn cứ thực tiễn. Nội quy quy chế kỷ luật lao động và quy chế tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất quan trọng trong quan hệ công việc giữa CB-CNV-GV và Nhà

trường. Nội quy lao động của Nhà trường là cơ sở để Hiệu trường yêu cầu CB-CNV-GV phải có trách nhiệm trong công việc được giao và là căn cứ cơ

bản để xử lý khi CB-CNV-GV vi phạm, Nội quy lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng cũng là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho CB-CNV-GV khi ký kết hợp đồng lao động. Vì vậy, nội quy lao động hiện diện trong Nhà

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 95

trường mọi nơi, mọi lúc và giúp CB-CNV-GV trong Nhà trường hình thành chung một cách ứng xử có trật tự, thống nhất và bình đẳng.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.6.3. Nội dung giải pháp.

a. Xây dựng nội quy, quy chế kỷ luật lao động của toàn Nhà trường và

của từng khoa, phòng, bộ phận chức năng.

Nội quy quy chế là một trong những quy phạm nội bộ quan trọng của

Nhà trường, không phải vì nội quy quy chế bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật, mà Nội quy quy chế chính là hành lang pháp lý điều chỉnh hành vi, hoạt động, quá trình thực hiện công việc, quá trình công tác đội ngũ CB-CNV-GV, giúp Nhà trường đảm bảo sự ổn định, nề nếp, nâng cao hiệu quả quản lý điều hành. Tuy nhiên, để xây dựng một bản Nội quy quy chế hợp

pháp đảm bảo áp dụng trong thực tế và vừa đảm bảo hiệu quả hỗ trợ công tác quản lý điều hành, xử lý nhưng không làm mất hòa khí giữa CB-CNV-GV và Nhà trường là điều không dễ dàng.

Để xây dựng một bản Nội quy quy chế riêng cho Nhà trường có chất

lượng, cần tiến hành 8 bước như sau:

+ Nghiên cứu kỹ những nội dung pháp luật quy định về Nội quy quy chế

lao động, tập trung vào những nội dung bắt buộc phải có;

+ Tìm hiểu và nắm sơ lược về lĩnh vực hoạt động của Nhà trường, định

hướng của Nhà trường trong tương lai;

+ Tìm hiểu về khả năng, trình độ chung của đội ngũ CB-CNV-GV trong Nhà trường, đánh giá các loại công việc chính (công tác giảng dạy, đào tạo),

công việc bổ trợ (công việc phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo), các công việc khác….

+ Yêu cầu trưởng các khoa, trưởng các phòng ban xác định tính chất

công việc của từng chức danh, vị trí (có bảng theo dõi công việc, giờ giảng chi tiết cụ thể); đồng thời yêu cầu trưởng các khoa, trưởng các phòng ban theo dõi liệt kê các hành vi, hoạt động được xem là vi phạm

+ Người xây dựng bản Nội quy quy chế sẽ nghiên cứu và đánh giá các hành vi, phân nhóm hành vi, loại bỏ hoặc điều chỉnh những hành vi không

phù hợp với pháp luật. Đây là bước quan trọng nhất để hình thành nên bộ khung của bản Nội quy quy chế hợp lý, hợp pháp.

+ Tích hợp hành vi, hoạt động thành bản Nội quy quy chế: Đây là bước

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 96

quan trọng nhất để hình thành bản Nội quy quy chế thực sự chất lượng. Bằng

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN khả năng kinh nghiệm, người soạn thảo sẽ tích hợp, xây dựng một bản dự thảo hoàn thiện.

+ Gửi bản dự thảo đến các khoa, phòng ban trong toàn trường để CB- CNV-GV tham gia đóng góp ý kiến; các trưởng khoa, phòng ban sẽ tổng hợp

ý kiến và thông báo kết quả cho Ban lãnh đạo Nhà trường xem xét bổ sung hoặc sửa đổi (nếu hợp lý);

+ Thông qua Ban chấp hành Công đoàn Nhà trường thống nhất để bản

Nội quy quy chế có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, Nhà trường thường xuyên theo dõi, kiểm tra,

đôn đốc, cập nhập hành vi mới mà bản Nội quy quy chế chưa dự liệu được để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

b. Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng cụ thể trong Nhà trường Quy chế và chính sách tiền lương, tiền thưởng của DN phải dựa trên cơ

sở pháp lý Nhà nước quy định

• Cách thức tính trả tiền lương, tiền công:

Hàng tháng Nhà trường chi trả tiền lương, tiền công cho cá nhân theo công thức sau:

Lcn= Ltt x (H1 + H2 ) x (1 + H3) + Ltt x (H1 + H2 ) x H4

Trong đó: Lcn: Lương cá nhân Ltt: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. H1: Hệ số lương theo ngạch bậc của cá nhân cộng với phụ

cấp thâm niên vượt khung.

H2: Hệ số phụ cấp chức vụ. H4: Tỷ lệ phụ cấp thâm niên Nhà giáo. H3: Hệ số phụ cấp ưu đãi, quy định như sau: - Đối với Giảng viên, Giáo viên trong biên chế hưởng hệ số H3 theo

quy định của Nhà nước.

- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý không tham gia giảng dạy; cán bộ

quản lý không thuộc ngạch giảng viên nhưng có tham gia giảng dạy và giảng viên, giáo viên hợp đồng có bằng tốt nghiệp đại học chính quy hạng giỏi hoặc bằng thạc sỹ trở lên: H3 = 0,30.

- Đối với giáo viên hợp đồng hưởng lương theo ngạch bậc tốt nghiệp

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 97

đại học chính quy hạng khá: H3 = 0,25.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

- Đối với cán bộ, nhân viên khối hành chính, phục vụ và các đối tượng

là giảng viên, giáo viên khác: H3 = 0,20.

* Cách thức tính trả tiền thưởng hàng tháng tính theo công thức sau:

(Hcdi x Hđgi)

Lttcn = A x

n ∑ (Hcdi x Hđgi) i=1

Trong đó:

Lttcn A n Hcd

: Thưởng của cá nhân. : Mức tạm trích thưởng trong tháng. : Số cán bộ viên chức được hưởng tiền thưởng. : Hệ số chức danh của cá nhân, quy định cụ thể Hđg : Hệ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân trong tháng theo kết quả xét duyệt của Hội đồng thi đua Nhà trường, quy định

như sau:

- Møc 1: Hđg = 1,20 - Møc 2: Hđg = 1,00 - Møc 3: Hđg = 0,75 - Møc 4: Hđg = 0,50

Việc bình xét thi đua hàng tháng được thực hiện theo Quy định về bình

xét hưởng mức thưởng hàng tháng của Nhà trường.

Xây dựng hệ thống đánh giá hoàn thành công việc, khen thưởng xử

phạt. Đảm bảo tính khuyến khích và công bằng trong quy chế trả lương Nhà trường cần xây dựng các tiêu chuẩn hoàn thành công việc, đặc biệt đối với những vị trí giảng dạy, lao động ở khối văn phòng phục vụ. Việc này đòi hỏi

bản mô tả công việc được xây dựng tương đối sát với thực tế, công tác lập và giám sát kế hoạch làm việc ở từng khoa, phòng, cá nhân được thực hiện triệt

để và nghiêm túc. Mức độ hoàn thành công việc có thể được quy đổi thành các mức hệ số như 0,5; 0,75; 1 và tối đa là 1,2 tương ứng với hình thức đánh giá A, B, C, D. Một cách khác là căn cứ trên những lỗi sai phạm trong công

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 98

việc như chất lượng, số lượng, thời gian hoặc tiến độ hoàn thành công việc mà có điểm giảm trừ tương ứng.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

c. Triển khai nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng đến từng cán bộ, công nhân viên Giáo viên trong Nhà trường.

Nhà trường tổ chức Hội nghị Cán bộ Công nhân viên chức để triển khai nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng

đến cán bộ, công nhân viên Giáo viên trong Nhà trường.

Nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động phải được niêm yết công

khai tại vị trí làm việc của từng khoa, phòng, bộ phận, tại nơi dễ quan sát.

d. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong Nhà trường. Phát động các phong trào thi đua hàng năm như phong trào thi Giáo

viên dạy giỏi, chiến sỹ thi đua, ….để cán bộ công nhân viên Giáo viên Nhà trường có động lực làm việc, nâng cao chất lượng công tác giảng dạy.

Kịp thời khen thưởng, động viên đột xuất đối với những Giáo viên có thành tích xuất sắc, có tác dụng nêu gương lớn, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết, giao ước thi đua.

Hàng năm tổ chức tổng kết tình hình hoạt động cảu Nhà trường, tổ chức

khen thưởng đối với những Giáo viên Cán bộ có thành tích xuất sắc, có đóng góp cho Nhà trường và những Giáo viên đi đầu trong các phong trào thi đua.

3.6.4. Dự kiến kế hoạch triển khai giải pháp. Bước 1: Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan để có cơ sở

pháp lý xây dựng nội quy quy chế lao động và quy chế tiền lương, tiền thưởng.

Bước 2: Khảo sát thực trạng hoạt động của Nhà trường và định hướng

của Nhà trường trong tương lai để có cơ sở xây dựng.

Bước 3: Xác định tính chất công việc của từng chức danh, vị trí để có

cơ sở xác định thời gian làm việc, các hành vi vi phạm nội quy, các hình thức kỷ luật, khen thưởng và cách thức tính lương, thưởng.

Bước 4: Xây dựng dự thảo Nội quy quy chế làm việc, Quy chế tiền

lương, tiền thưởng.

Bước 5: Gửi Bản dự thảo đến từng khoa, phòng và CB-CNV-GV Nhà

trường tham gia ý kiến.

Bước 6: Tổng hợp ý kiến tham gia, chỉnh sửa hoàn thiện và Ban hành

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 99

nội quy, quy chế

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3.6.5. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp

Bảng 3.3. Dự toán kinh phí triển khai thực hiện nội dung của giải pháp

STT

Nội dung

Kinh phí thực hiện (tr.đồng)

1

10

2

10

3

10

4

30

5

0

10

6

Nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan để có cơ sở pháp lý xây dựng nội quy quy chế Khảo sát thực trạng hoạt động của Nhà trường và định hướng của Nhà trường trong tương lai để có cơ sở xây dựng Xác định tính chất công việc của từng chức danh, vị trí để có cơ sở xác định thời gian làm việc, các hành vi vi phạm nội quy, các hình thức kỷ luật, khen thưởng và cách thức tính lương, thưởng Xây dựng dự thảo Nội quy quy chế làm việc, Quy chế tiền lương, tiền thưởng Gửi Bản dự thảo đến từng khoa, phòng và CB-CNV-GV Nhà trường tham gia ý kiến Tổng hợp ý kiến tham gia, chỉnh sửa hoàn thiện và Ban hành nội quy, quy chế

Tổng cộng

70

3.6.5. Lợi ích của giải pháp nếu được thực hiện 3.6.5.1. Hiệu quả đối với Giáo viên Nhà trường

- Tạo hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần tích cực vào

công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà trường.

- Tạo động lực thúc đẩy đội ngũ CB-CNV-GV cố gắng làm việc, cống

hiến hết sức lực cho sự phát triển của Nhà trường.

- Giáo viên có thể bố trí sắp xếp giờ giảng một cách hợp lý qua nâng cao

phẩm chất, tay nghề đồng thời nâng cao chất lượng giờ giảng.

- Tuân thủ kỷ luật trong công việc, người Giáo viên có thể tự rèn luyện để trở thành người Giáo viên của xã hội hiện đại, có tác phong công nghiệp, đồng thời tự rèn luyện để trở thành người sống có kỷ cương, kỷ luật.

3.6.5.2. Hiệu quả đối với HSSV

Học sinh Sinh viên được sống, học tập, tiếp xúc trong một Nhà trường có

văn hóa, văn minh, tạo cảm giác thoải mái trong quá trình rèn luyện học tập.

Với một môi trường học tập tốt đó cũng là điều kiện để thu hút Học sinh

Sinh viên đến với Nhà trường tạo điều kiện để Nhà trường ngày càng phát triển. 3.6.7. Điều kiện và khuyến nghị triển khai giải pháp

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 100

Để việc triển khai giải pháp trên mang lại hiệu quả cao đề nghị: *) Về phía Nhà trường: - Nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của Nhà nước như Bộ Luật lao động, Luật thi đua khen thưởng, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật để

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN có cơ sở xây dựng nội quy lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng phù hợp với quy định của pháp luật.

*) Về phía các cơ quan quản lý nhà nước: - Hỗ trợ hướng dẫn Nhà trường xây dựng Nội quy, quy chế theo đúng

quy định của Nhà nước.

Kết luận chương 3 và lợi ích các giải pháp Sau khi tiến hành nghiên cứu từ nhiều khía cạnh, phân tích thực trạng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam, tìm ra được các ưu thế cũng như hạn chế của Nhà trường, Chương 3 của luận văn đã bám sát các định hướng, mục tiêu phát triển của Nhà trường trong thời gian tới, từ đó phân tích xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Dựa trên cơ sở phân tích ma trận SWOT hình thành các giải pháp, tác giả đã xác định ba giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Nhà trường như sau:

Giải pháp 1: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào đào tạo nghề trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Như đã trình bày ở trên giảng dạy theo modul tích hợp là dạy kết hợp cả lý thuyêt và thực hành, do ứng dụng phương pháp này giúp cho giáo viên nâng cao được trình độ tay nghề cả về lý thuyết và thực hành nghề đảm bảo được tính logic, khoa học và thực tiễn trong bài giảng. Giáo viên sẽ nắm vững được các nội dung sau khi thực hiện một bài giảng từ đó nâng cao được chất lượng tay nghề cả về lý thuyết cũng như thực hành của đội ngũ giáo viên Nhà trường và còn góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 101

Dạy học theo modun là dạy cho HSSV phương pháp và cách thức hành động, vì vậy phương pháp này sẽ giúp cho học sinh sinh viên sau khi ra trường sẽ đáp ứng được các kết quả sau: - Đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp - Tinh giảm về lý thuyết, chú trọng hình thành kỹ năng nghề nghiệp - Có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra - Có nhiều cơ hội tìm việc sau khi tốt nghiệp - Tích cực hoá trong việc học tập - Có cơ hội trình bầy các ý tưởng trong học tập - Có khả năng trong làm việc nhóm, dự án.....

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình quản lý ISO vào Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ Giáo viên và cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp những phương pháp, công cụ nâng cao chất lượng công việc

Giảm và ngăn chặn được nhiều sai sót trong công việc giảng dạy nhờ tinh thần trách nhiệm của lành đạo và Giáo viên. Trên nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu giáo viên sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định.

Thúc đẩy Giáo viên làm việc theo nề nếp và hiểu biết rõ hơn vai trò,

trách nhiệm của mình trước học sinh sinh viên

Biết rõ mục tiêu yêu cầu công việc của mình nên chủ động trong bài

giảng, giảm căng thẳng trong bài giảng

Xây dựng văn hóa, tạo không khí làm việc tốt có nền nếp không có

khoảng cách giữa thày và trò.

Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống các nội quy, quy chế, chế tài thưởng phạt, quy chế tiền lương, tiền thưởng để tạo điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Giải pháp này mang lại hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà trường. Tạo động lực thúc đẩy đội ngũ CB-CNV-GV cố gắng làm việc, cống hiến hết sức lực cho sự phát triển của Nhà trường. Giáo viên có thể bố trí sắp xếp giờ giảng một cách hợp lý qua nâng cao phẩm chất, tay nghề đồng thời nâng cao chất lượng giờ giảng. Tuân thủ kỷ luật trong công việc, người Giáo viên có thể tự rèn luyện để trở thành người Giáo viên của xã hội hiện đại, có tác phong công nghiệp, đồng thời tự rèn luyện để trở thành người sống có kỷ cương, kỷ luật. Học sinh Sinh viên được sống, học tập, tiếp xúc trong một Nhà trường có văn hóa, văn minh, tạo cảm giác thoải mái trong quá trình rèn luyện học tập.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 102

Tóm lại, việc ứng dụng các giải pháp trên vào trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là hết sức cần thiết. Đây là việc làm không chỉ giúp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Nhà trường mà còn góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường giúp Nhà trường ngày càng phát triển./.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Trường ĐH có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế quốc

dân. ĐNGV có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo của một

trường ĐH. Do đó, việc xây dựng và phát triển ĐNGV của một trường ĐH

là việc cần được quan tâm đặc biệt. Một trường ĐH muốn nâng cao chất

lượng đào tạo, khẳng định thương hiệu thì ĐNGV của Nhà trường phải đủ

về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.

Trường ĐH SPKT Nam Định có nhiệm vụ lớn lao là đào tạo nghề ở

trình cao phục vụ nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu

vực. Trong nền kinh tế thị trường, trường ĐH SPKT Nam Định không nằm

ngoài bối cảnh cạnh tranh về chất lượng đào tạo. Nhiệm vụ và sự tồn tại, phát

triển của nhà trường chỉ được đảm bảo bởi ĐNGV có chất lượng, có năng lực

và làm việc có hiệu quả. Điều này chỉ có được khi nhà trường có quy hoạch,

kế hoạch phát triển ĐNGV đúng đắn phù hợp với xu hướng phát triển và điều

hành thực tiễn của Nhà trường.

Trong những năm qua Đảng ủy, BGH Trường ĐH SPKT Nam Định đã

và đang rất quan tâm đến vấn đề phát triển ĐNGV. Lãnh đạo nhà trường cũng

đã thực hiện một số giải pháp để phát triển đội ngũ, tuy nhiên qua nghiên cứu

các giải pháp phát triển ĐNGV Trường đang thực hiện cũng còn bộc lộ một

số hạn chế nhất định về hình thức thực hiện, nội dung thực hiện, vì vậy kết

quả sau quá trình thực hiện chỉ dừng lại ở việc giải quyết các nhu cầu trước

mắt. Để thực hiện được mục tiêu phát triển Trường giai đoạn tới thì cần có

những giải pháp mang tính chiến lược, hiệu quả và tích cực hơn để phát triển

ĐNGV của Nhà trường.

Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến chất lượng

đội nguc Giáo viên, chất lượng đào tạo, những vấn đề về dịch vụ đào tạo vầ

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 103

các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ đào tạo. Phân tích thực trạng

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN chất lượng đội nguc Giáo viên của trường ĐH SPKT Nam Định hiện nay và

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dội ngũ Giỏo viờn của

nhà trường.

Nâng cao chất lượng giáo dục và đoà tạo nhất thiết là trách nhiệm toàn

xã hội. Cần xây dựng hoàn thiện công tác quản lý giáo dục gắn với trách

nhiệm của cơ quan, doang nghiệp, các tổ chức.

Đề nghị nhà nước cần có sự quan tâm cụ thể, đầu tư thoả đáng về cơ sở

vật chất, giao quyền tự chủ toàn diện hơn cho nhà trường quản lý đào tạo.

Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đặc biệt cho ngành giáo dục, cần có

chính sách để gắn một phần trách nhiệm của doanh nghiệp, các tổ chức kinh

tế với giáo dục đào tạo. Đặc biệt cần có chính sách tiền lương hợp lý cho

ngành giáo dục để thu hút nhân tài và an tâm tạo sự gắn bó lâu dài với nghề.

Tác giả đã tổ chức khảo nghiệm lấy ý kiến của cán bộ quản lý. Cán bộ

giáo viên trong trường về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp kết

quả khảo sát cho thấy các giải pháp đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc đổi mới quản lý chất lượng đội

ngũ giáo viên ở trường ĐH SPKT Nam Định là phù hợp và góp phần nâng

cao quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Tóm lại, phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là lĩnh vực

mà tất cả các trường ĐH đều quan tâm. Nhưng đây là vấn đề phức tạp cả về

lý luận lẫn thực tiễn. Trong quá trình triển khai luËn v¨n do thêi gian cã h¹n

đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, cần được tiếp tục nghiên cứu, khắc

phục và hoàn thiện, rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 104

đồng nghiệp./.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Tôi là học viên chương trình Đào tạo Thạc sĩ ngành QTKD tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành thực hiện đề tài

nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”. Để giúp tôi khảo sát thực trạng về đội ngũ CBGD trường ĐHSPKT Nam Định từ đó đề xuất một

số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV nhà trường, xin thầy (cô) vui lòng dành thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào khung (cid:31) mà thầy (cô) cho là phù hợp với ý kiến của mình, giúp tôi có thể hoàn thành tốt Luận văn Tốt nghiệp. Mọi quan điểm của thầy (cô) đều mang lại giá trị rất quan trọng cho nghiên cứu của tôi. Tôi cam đoan mọi thông tin

thầy (cô) cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật.

Rất mong được sự cộng tác nhiệt tình của thầy (cô). Xin chân thành cám ơn!

(cid:31) Dưới 30 tuổi

(cid:31) Từ 31 - 40 tuổi (cid:31) Trên 50 tuổi

1. Tuổi (cid:31) Từ 41 - 50 tuổi 2. Giới tính: (cid:31) Nam (cid:31) Nữ

(cid:31) Dân tộc khác (cid:31) Kinh

3. Dân tộc 4. Trình độ đào tạo:

* Trình độ chuyên môn

(cid:31) Thạc sĩ (cid:31) ĐH (cid:31) CĐ

(cid:31) Tiến sĩ * Trình độ ngoại ngữ

(cid:31) Bằng A

(cid:31) Cử nhân (cid:31) Bằng C (cid:31) Bằng B * Trình độ tin học: (cid:31) Cử nhân (cid:31) Bằng C (cid:31) Bằng B (cid:31) Bằng A

(cid:31) Trung cấp (cid:31) Sơ cấp

* Trình độ chính trị: (cid:31) Cao cấp 5. Thâm niên công tác:

(cid:31) từ 5 - 10 năm (cid:31) Trên 15 năm

(cid:31) dưới 50 năm (cid:31) Từ 10 - 15 năm 6. Số giờ giảng dạy mà thầy (cô) được phân công giảng dạy trung bình

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 105

hàng năm so với giờ chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT là:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

(cid:31) Thiếu (cid:31) Vượt trên 50% định mức (cid:31) Đủ (cid:31) Vượt trên 100% định mức 7. Nhìn tổng thể, việc phân công giảng dạy của khoa, tổ có phù hợp với

chuyên ngành mà thầy (cô) được đào tạo hay không:

(cid:31) Phù hợp

(cid:31) Rất phù hợp (cid:31) Tương đối phù hợp (cid:31) Không phù hợp

8. Từ khi về trường, thầy (cô) tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng nào chưa:

(cid:31) Có (cid:31) Không

Nếu có, xin thầy (cô) vui lòng cho biết cụ thể những lớp thầy (cô) tham gia:

Loại hình

Tin học Cùng chuyên Khác chuyên Trong nước/ Ngoại ngữ Trình độ ngành ngành ngoài nước

Bằng ĐH 2

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Ngắn hạn

Khác

9. Trong thời gian tới, thầy (cô) có nguyện vọng được tiếp tục đào tạo

để đạt trình độ:

Loại hình

Cùng chuyên Khác chuyên Trong nước/ Tin học Ngoại ngữ Trình độ ngành ngành ngoài nước

Bằng ĐH 2 Thạc sỹ

Tiến sỹ

Ngắn hạn

Khác

10. Đánh giá của thầy (cô) về mức độ cần thiết của việc NCKH:

(cid:31) Rất cần thiết (cid:31) Cần thiết

(cid:31) Ít cần thiết (cid:31) Không cần thiết

11. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong quá trình dạy

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 106

học của thầy (cô) ở mức độ:

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

(cid:31) Khá

(cid:31) Tốt (cid:31) Trung bình (cid:31) Còn gặp khó khăn

12. Mức độ sử dụng ngoại ngữ của thầy (cô) trong quá trình giảng dạy

và NCKH:

(cid:31) Khá

(cid:31) Tốt (cid:31) Trung bình (cid:31) Còn gặp khó khăn

13. Đánh giá của thầy (cô) về công tác lập kế hoạch phát triển ĐNGV

của nhà trường:

(cid:31) Tốt (cid:31) Khá

(cid:31) Trung bình (cid:31) Yếu 14. Kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với GV: (cid:31) Thường xuyên (cid:31) Chưa thực hiện (cid:31) Không thường xuyên 15. Chính sách đãi ngộ của trường SPKTNĐ đối với GV đi học nâng

cao trình độ ở mức:

(cid:31) Rất hợp lý (cid:31) Hợp lý (cid:31) Tương đối hợp lý (cid:31) Chưa hợp lý 16. Theo thầy (cô) thì việc xây dựng và phát triển ĐNGV của trường ta

trong những năm sắp tới là:

(cid:31) Cấp thiết (cid:31) Bình thường (cid:31) Ít cấp thiết

17. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết của 3 giải

pháp, bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy cô lựa chọn:

Biện pháp Cần thiết Không cần thiết Rất cần TT

1 Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào việc dạy nghề trong trường

2

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh Ứng dụng mô hình iso để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên.

3 Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng phạt nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 107

dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

18. Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về tính khả thi của 3 giải pháp,

bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy cô lựa chọn:

Rất Biện pháp Không khả thi khả thi Khả thi TT

1

Ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo modul vào việc dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh

2

Ứng dụng mô hình iso để nâng cao chất lượng dạy nghề và tay nghề của giáo viên.

Xây dựng hoàn thiện chế tài thưởng phạt

3

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

19. Ngoài các biện pháp trên thầy (cô) còn đề xuất thêm biện pháp nào khác: …………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………...

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 108

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy (cô)!

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT NAM ĐỊNH

(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)

Để có những căn cứ khách quan, toàn diện về thực trạng phát triển

ĐNGV tại trường Đại học Sư phạm KTND nhằm phục vụ cho việc xây dựng

các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại trường trong những năm tới, xin

Ông (Bà) vui lòng cho biết ýkiến của mình bằng cách điền vào chỗ trống (…)

những nội dung cụ thể theo yêu cầu của câu hỏi hoặc đánh dấu (x) vào ô phù

hợp với ý kiến của mình:

I/ Phần thông tin về bản thân:

1. Đơn vị công tác:………………………………………………………..

2. Chức vụ quản lý:……………………………………………………….

3. Tuổi:

Dưới 30 Từ 31 đến 40

Từ 41 đến 50 Trên 50

4. Giới tính: Nam Nữ

5. Dân tộc:………………

6. Học vị: Thạc sỹ Cử nhân đại học Cử nhân cao đẳng

7. Thâm niên công tác quản lý:

Dưới 5 năm Từ 5 – 10 năm Từ 11 – 15 năm

Từ 16 – 20 năm Trên 20 năm

II/ Phần các câu hỏi

1. Xin Ông (Bà) cho biết tình hình đội ngũ giáo viên tại trường hiện nay:

Thừa Thiếu Đủ

Cơ cấu hợp lý Cơ cấu chưa hợp lý

2. Nguyên nhân của việc thừa, thiếu giáo viên:

- Nguyên nhân thừa:……………………………………………………..

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 109

- Nguyên nhân thiếu:…………………………………………………….

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

3. Xin Ông (Bà) đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường (Số

1 là năng lực rất kém, số 2 là yếu, số 3 là trung bình, số 4 là tốt, số 5 là rất tốt)

- Năng lực chuyên môn

- Năng lực sư phạm

- Năng lực nghiên cứu khoa học

- Năng lực giao tiếp xã hội

- Năng lực hoạt động giáo dục

- Năng lực hoạt động thực tiễn

4.Xin Ông (Bà) đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên trong phạm vi

quản lý của mình theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tính theo %

Tốt…..% Khá…..% Trung bình…% Kém…%

5. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về công tác bố trí và sử dụng đội ngũ

giáo viên trong thời gian qua ở trường ta:

Chưa hợp lý Tương đối hợp lý Hợp lý Rất hợp lý

Lý do:……………………………………………………….

6. Xin Ông (bà) cho biết mức độ quan tâm của mình đến các vấn đề dưới

đây khi đánh giá về giáo viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

( Số 1 là rất ít quan tâm; 2 là có quan tâm nhưng chưa thường xuyên liên tục,

có quan tâm thường xuyên liên tục nhưng chưa toàn diện; 4 là quan tâm

thường xuyên liên tục và toàn diện; 5 là rất quan tâm)/

- Vấn đề giờ giấc ra vào lớp của giáo viên

- Chất lượng giờ lên lớp của các giáo viên

- Hoạt động NCKH, SKCT của giáo viên

- Các hoạt động giáo dục của giáo viên

- Vấn đề hoạt động thực tiễn của giáo viên

- Căn cứ vào kết quả học tập của sv

- Căn cứ vào kết quả bình bầu thi đua

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 110

- Lắng nghe ý kiến ĐG qua đồng nghiệp của họ

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

7. Xin Ông (bà) cho biết đánh giá của mình về công tác phát triển đội

ngũ giáo viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định hiện nay theo

những nội dung sau:

- Có kế hoạch

- Chưa có kế hoạch

- Chỉ là biện pháp tình thế

- Có biện pháp chiến lược

- Có một qua trình liên tục

- Không liên tục, manh mún, bi động

8. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về cách thức tuyển dụng đội ngũ giáo

viên của trường trong thời gian vừa qua:

Chưa hợp lý Tương đối hợp lý Hợp lý Rất hợp lý

Lý do:………………………………………………………………

9. Xin Ông (Bà) cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của những

nội dung kiến thức cần bồi dưỡng cho ĐNGV tại trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Nam Định (Số 1 là không cần thiết; 2 là ít cần thiết, 3 là cần thiết, 4 là

rất cần thiết)

- Lý thuyết chuyên ngành

- Rèn luyện kỹ năng thực hành

- Nghiệp vụ sư phạm

- Ngoại ngữ

- Tin học

- Phương pháp luận NCKH

- Lý luận chính trị

- Lý luận dạy học

- Quản lý giáo dục

- Quản lý nhà nước

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 111

- Vấn đề khác (Ghi cụ thể)…………………………………

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Lã Văn Bạt (2004) – Giáo trình Quản lý chất lượng trong doanh

nghiệp - Đại học Bách Khoa Hà Nội.

2. Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu chất lượng giáo dục (2005) – Giáo dục Đại học chất lượng và đánh giá, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

3. Nguyễn Ngọc Hùng (2008); Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề theo năng lực thực hiện trong đào tạo giáo viên dạy nghề ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định; Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ; Mã số: CB 2007-03-10.

4. Nguyễn Ngọc Hùng (2009); Một số quan điểm tiếp cận năng lực sư phạm kỹ thuật trong liên thông từ cao đẳng nghề lên đại học sư phạm kỹ thuật; trang 64-69; Hội thảo khoa học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh về đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề trình độ đại học từ cao đẳng nghề. Cửa Lò tháng 5/2009.

5. Nguyễn Ngọc Hùng (2012); Định hướng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên kỹ thuật-dạy nghềđến năm 2020; trang 37-42; Hội thảo khoa học về chiến lược phát triển trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam ĐInhj đến năm 2020.

6. Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm Kỹ thuật, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Nguyễn Đức Trí (2003); Khai quát về hệ thống tiêu chuẩn nghề, đánh giá và cấp văn bằng chứng chỉ trong GDKT & DN; Tài liệu tập huấn; Dự án GDKT & DN – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội.

8. Đảng bộ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (2010), Báo cáo chính trị Đại hội, Đảng bộ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định lần thứ IV (nhiệm kỳ 2010 – 2015), Nam Định.

9. Phan Văn Kha (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Viện nghiên

cứu phát triển giáo dục, Hà Nội

10. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục Hà Nội

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 112

11. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về giáo dục, đào tạo (2002), Hà Nội 12. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007), “Luật dạy nghề năm 2006”, Bộ luật lao động, luật dạy nghề, NXB lao động – xã hội, Hà Nội.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN 13. Quốc Hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), “Luật giáo dục năm 2005”, Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học, NXB lao động – xã hội, Hà Nội

14. Thủ tướng chính phủ (2002), Quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới

trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010, Hà Nội.

15. Tổng cục dạy nghề (2005), “Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát triển hệ thống dạy nghề đến năm 2010”. Bản tin khoa học đào tạo nghề, 2(10), tr 3-5.

16. Tổng cục Dạy nghề và tổ chức lao động quốc tế (2009), Chương trình bồi

dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề Hà Nội

17. Tổng cục Dạy nghề (2010), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế

quốc tế về dạy nghề cho học sinh, sinh viên học nghề, Hà Nội

18. Phạm Viết Vương (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

Đại học quốc gia Hà Nội.

19. Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sỹ của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003.

20. Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, tác giả PGS.TS. Đỗ Minh Cương, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội -2004.

21. Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005.

22. Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Đề tài cấp Bộ – Tổng cục Dạy nghề - 2005. 23. Nguyễn Đức Trí, Michael B. Kennedy, Hệ thống tiêu chuẩn nghề, kiểm tra đánh giá và cung cấp văn bằng chứng chỉ (SSTC-SYSTEM), Hà Nội, 2003.

24. Châu Kim Lang, Phương pháp tổ chức triển khai phân tích nghề theo

DACUM, ĐH SPKT TP.HCM.

25. Tiểu ban DACUM, Các chương trình xây dựng theo phương pháp

DACUM của một số trường và trung tâm điển hình.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 113

26. Cẩm nang ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Tác giả luận văn: Vũ Xuân Luận

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Nam Định là một trong những nhiệm vụ chủ yếu, có tầm quan trọng

hàng đầu, có ý nghĩa quyết định trong chiến lược phát triển của Nhà trường

trong tương lai, nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong luận văn này tôi tập

trung hoàn thành một số công việc sau:

1. Hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên quan đến chất lượng đào tạo

nghề, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.

2. Đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy

nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định một cách trung thực,

khách quan. Rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót cần khắc

phục. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học

Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, nhằm góp phần nâng cao

chất lượng đội ngũ GVDN của nhà trường đồng thời góp phần nâng cao được

chất lượng đào tạo của Nhà trường giúp Nhà trường ngày càng phát triển phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước./.

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 114

Tác giả luận văn Vũ Xuân Luận

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

SUMMARY OF ESSAY

Topic: Method to improve quality of vocational teachers career Nam

Dinh Education University of Technology

Writer: Vu Xuan Luan

Users guide: PGS.TS. Nguyen Van Thanh

Developing vocational teachers in Nam Dinh Education University of

Technology is one of the following essential services. It has the important

meaning in the development of the University in the future in order to

achieve the purpose of training people for industrializing and modernatizing

our country. In this essay, I focus on completing some following points:

1. Systematising the basic related to the quality of training vocational

teachers, valuating the staff of teachers.

2. Having analysed and voluated facheally the quality of the teachers in

Nam Dinh Education University of Technology. We saw some results and

some existing mistakes needing solving. This is the important problem as the

database for job problem to improve the quality of the vocational teachers in

Nam Dinh Education University of Technology.

3. Suggesting some solutions to improve the quality of the vocational

teachers in Nam Dinh Education University of Technology, and the quality of

training in our university. So that this can help our university to develop more

in industrializing and modernalizing our country./.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 115

Vu Xuan Luan

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong

trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”

Tác giả luận văn: Vũ Xuân Luận Khóa học: 2011A

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh

Nội dung tóm tắt:

a) Lý do chọn đề tài:

Chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế

không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức ngày càng có

vai trò trọng yếu. Ứng xử đúng đắn trong trào lưu này là điều kiện quyết định

sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Để có được những

người lao động có phẩm chất, có năng lực đáp ứng yêu cầu của Đất nước thì

giáo dục và giáo viên có vai trò hết sức to lớn. Thấy rõ được vị trí của giáo

dục và đào tạo trong quá trình phát triển đất nước, Hội nghị lần thứ II Ban

chấp hành Trung Uơng khoá VIII đã khẳng định “Muốn tiến hành công

nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát

huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng không nằm ngoài mục tiêu

phát triển đội ngũ nhà giáo khi đào tạo nghề đảm nhận tới 70% nhân lực qua

đào tạo trong cơ cấu lao động của đât nước, góp phần lớn tạo ra nguồn nhân

lực có chất lượng tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Tổ chức văn hoá giáo dục Liên hợp Quốc UNESCO đã khuyến cáo:

“Bước sang thể kỷ XXI, học suốt đời là hành trình với nhiều hướng đi, trong

đó đào tạo nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu của cuộc hành trình này.

Trước thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS

Nguyễn Văn Thanh, sự đồng ý của Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và

Quản lý, tôi xin nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 116

giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nói riêng và nhằm hoàn thiện hơn nữa

các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của nước nhà.

b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy

của các trường nghề,

Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy

nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là đội ngũ giáo viên dạy nghề trong

trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vầ chất lượng đội

ngũ giáo viên dạy nghề trong phạm vi trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam

Định nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả

Chương 1 luận văn đã đi sâu nghiên cứu, hệ thống Cơ sở lý luận về

chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.

Chưuơng 2 trên cơ sở các dữ liệu thu thập được luận văn đã phân tích

đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định nêu lên những thành quả, tồn tại và nguyên

nhân của nó; những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết tiếp.

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 117

Chương 3 sau khi tiến hành nghiên cứu từ nhiều khía cạnh, phân tích thực trạng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam, tìm ra được các ưu thế cũng như hạn chế của Nhà trường, Chương 3 của luận văn đã bám sát các định hướng, mục tiêu phát triển của Nhà trường trong thời gian tới, từ đó phân tích xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý - ĐHBKHN

Dựa trên cơ sở phân tích ma trận SWOT hình thành các giải pháp, tác giả đã xác định ba giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy nghề của Nhà trường như sau:

Giải pháp 1: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề hiện đại theo

modul vào đào tạo nghề trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Giải pháp 2: Ứng dụng mô hình quản lý ISO vào Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ Giáo viên và cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp những phương pháp, công cụ nâng cao chất lượng công việc

Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống các nội quy, quy chế, chế tài thưởng phạt, quy chế tiền lương, tiền thưởng để tạo điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên trong Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Giải pháp này mang lại hành lang pháp lý nội bộ cho Nhà trường, góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành cũng như toàn bộ hoạt động của Nhà trường. d) Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, Phương

pháp điều tra, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp chuyên gia, Phương

pháp quan sát, Phương pháp thống kê

e) Kết luận

Học viên: Vũ Xuân Luận Lớp: 11AQTKD1-NĐ 118

Những năm qua, hoạt động đào tạo của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động còn có những điểm yếu, chậm đổi mới, chưa tận dụng được tối đa các lợi thế của nhà trường, đặc biệt là công tác quản trị nhân lực. Để đạt được các mục tiêu phát triển, trường cần phải thực hiện đồng bộ các chiến lược với những hệ thống giải pháp hữu hiệu, trong đó vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của Nhà trường là một trong những công việc quan trọng nhất. Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu đó. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN