BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trêng ®¹i häc k TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------- VŨ TRUNG THÁI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH DAK LAK LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------- VŨ TRUNG THÁI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH DAK LAK Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và
chính xác.
Tác giả
Vũ Trung Thái
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 3 1.1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẢM TÍN DỤNG CHỦ YẾU CỦA NHTM ..................................................................................... 3 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................ 3 1.1.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng.................................................................... 3 1.1.2 Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng .............................. 4 1.1.3 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay .................................... 5 1.1.4 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ..................... 8 1.2 1.2.1 Chất lượng tín dụng của NHTM .................................................................. 8 1.2.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................... 8 1.2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ........................................... 8 1.2.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả
hoạt động tín dụng .................................................................................... 14 Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM.... 16 Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội .......................................... 16 Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM .......... 16
1.3. 1.3.1 1.3.2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK ..................................................................................... 18 2.1.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI DAK LAK VÀ VIETINBANK DAK LAK ...................................................................... 18 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Dak lak. .................................. 18 Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................ 19 2.1.1 2.1.2
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động .................................................... 20 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của Vietinbank Dak Lak ............................................ 20 2.1.4 2.1.4.1 Huy động vốn ........................................................................................... 20 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng ................................................................................... 22 2.1.4.3 Hoạt động khác ......................................................................................... 23 2.2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK................................................................................................ 27 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak ............................. 27 2.2.1 2.2.2 Phân tích chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak .............................. 35 2.2.2.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn ................................................................................... 35 2.2.2.2 Chỉ tiêu nợ xấu .......................................................................................... 37 2.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong kết quả kinh doanh ............ 38 2.2.2.4 Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ .......................................................................... 40 2.2.2.5 Trích lập dự phòng rủi ro .......................................................................... 41
2.2.2.6 Thu hồi nợ đã được XLRR ........................................................................ 42
2.3.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK DAK LAK ...................................................................... 44 Những kết quả đạt được ............................................................................ 44 2.3.1 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 46 2.3.2 2.3.2.1 Hạn chế ..................................................................................................... 46 2.3.2.2 Nguyên nhân ............................................................................................. 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK ..................................................................................... 60 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK ...... 60 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ 3.2. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK......................................................................................... 60 3.2.1 Mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh ............ 62 3.2.2 Một số chỉ tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tại Vietinbank
Daklak ...................................................................................................... 62
3.3.
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK ...................................................................... 62 3.3.1 Giải pháp đối với chi nhánh Vietinbank Dak Lak ................................ 62
3.3.1.1 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định ...................................................... 62 3.3.1.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay ............................. 68
3.3.1.3 Chú trọng đến việc phát triển chất lượng, đào tạo cán bộ CBTD. .............. 69 3.3.1.4 Tăng cường công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho vay ................... 70 3.3.1.5 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý ........................................................ 71 3.3.1.6 Giảm nợ xấu và xử lý những khoản nợ đã XLRR ...................................... 72 3.3.1.7 Tăng cường phát triển mạng lưới .............................................................. 74
3.3.2 Giải pháp đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam .................................... 74 3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng .......................... 74
3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN ..................... 74 3.3.2.3 Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng ............... 74
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 Phụ lục 1 ................................................................................................................. 81 Phụ lục 2 ................................................................................................................. 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NH Ngân hàng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
ĐCTC Định chế tài chính
VCSH Vốn chủ sở hữu
RRTD Rủi ro tín dụng
XLRR Xử lý rủi ro
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TSTC Tài sản thế chấp
DPRR Dự phòng rủi ro
NHTW Ngân hàng Trung Ương
VND Việt Nam đồng
Tổ chức thương mại thế giới WTO
PGD Phòng giao dịch
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn qua các năm 2009-2011 ................................... 21
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2009-2011 .......................... 23
Bảng 2.3: Kết quả tài trợ thương mại qua các năm 2009-2011 ............................ 24
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bảo lãnh qua các năm 2009-2011 ......................... 25
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2009-2011 ......................... 26
Bảng 2.6: Kết quả chi trả kiều hối qua các năm 2009-2011 ............................... 26
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ qua các năm 2009-2011 .................... 27
Bảng 2.8: Qui mô và cơ cấu tín dụng qua các năm 2009-2011............................. 29
Bảng 2.9: Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm 2009-2011 .......................... 33
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm 2009-2011 ..... 36
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011 ....................... 38
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo TSBD qua các năm 2009-2011 ........................... 40
Bảng 2.13: Tình hình trích lập dự phòng qua các năm 2009-2011 ......................... 42
Bảng 2.14: Tình hình thu hồi nợ XLRR qua các năm 2009-2011 .......................... 43
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức .......................................................................... 20
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 .......................................... 34
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ qua các năm 2009-2011 ............................................ 34
Biểu đồ 2.3: Diễn biến dư nợ qua các năm 2009-2011 ............................................ 35
Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009-2011 ....................... 38
Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011 ....................... 39
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011............................. 41
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu
vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là
kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở
dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là
người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Tại Vietinbank Dak Lak, việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng
tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm, và thực tế đã đạt được kết quả
rất khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn những hạn chế
cần được giải quyết để để góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng song hành cùng
với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng
bền vững. Tăng trưởng tín dụng bền vững là yếu tố tiên quyết góp phần thúc đẩy chi
nhánh phát triển, mở rộng qui mô hoạt động, đặt biệt là hoạt động tín dụng để có thể
sánh kịp với các NHTM Nhà nước khác trên địa bàn.
Với ý nghĩa này, qua quá trình làm việc tại chi nhánh cùng với sự giúp đỡ
của các đồng nghiệp, việc tìm hiểu về hoạt động tín dụng của NH để góp phần nâng
cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này nhất là sau khi cổ phần hóa để tăng vị thế
của Vietinbank Dak lak nói riêng và Vietinbank nói chung là vô cùng thiết thực. Do
đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh Dak Lak ” để làm luận văn tốt nghiệp .
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín
dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của Vietinbank Dak
Lak, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đó đưa ra những
mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết, tìm ra nguyên nhân chủ quan
và khách quan của những của những hạn chế đó.
2
- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Kiến nghị với Chính phủ, NHNN về công tác chỉ đạo điều hành, giải pháp hỗ trợ
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
đoạn 2009-2011. Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động
như cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính vv…Song trong luận
văn này tôi chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng ở góc độ thuần tuý là chất lượng cho
vay của NHTM. Vì vậy chất lượng tín dụng và hoạt động tín dụng xuyên suốt đề
tài này chính là chất lượng cho vay và hoạt động cho vay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng
các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak lak,
qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín
dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ các Tạp chí, sách và các
tài liệu chuyên ngành.
-Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo quyết toán, báo cáo phân loại nợ, xử
lý nợ hàng năm của Vietinbank Daklak.
-Phương pháp phân tích thống kê.
-Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
5. Kết cấu của của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU
CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt động của
tín dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là
các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức
ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín
dụng đối với các đối tượng trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức cấp tín
dụng.
Trong đó “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10,
điều 20 luật các tổ chức tín dụng).
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong xã
hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành với
nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao chất
lượng đời sống của người lao động.
- Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế,
cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các
4
doanh nghiệp cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn
để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực
cạnh tranh.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình
hình lưu thông tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền
tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó
vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển vốn
tiền tệ được tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. đây là những điều
kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.
1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu
và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu
tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các
nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,
các nhu cầu mua sắm tài sản cố định … có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các
nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản … có thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
5
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho
nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá
nhân vay vốn.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa
chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín
nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
• Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN.
Xét trên góc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm
các loại sau đây:
• Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng
trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ
phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và
6
chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán theo một giá mà bao giờ cũng
nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ có giá gọi là chiết khấu (Discount).
đây là hình thức cho vay gián tiếp.
• Cho vay thấu chi
Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín
dụng. Khách hàng có thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá
số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, hình thức này còn được
gọi là cho vay vượt chi.
Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu
chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép - tài khoản vãng lai - của tài khỏan cho vay và
tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa có dư nợ, bên nợ tài khoản
phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên có tài khoản phản ánh các khoản thu
vào của khách hàng.
• Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng
từng lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng.
• Cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phân kỳ trong thời gian cho
vay.
• Cho vay đầu tư phát triển
Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các
dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hóa
sản xuất kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát
triển.
• Cho vay hợp vốn
7
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay
mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc
phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số
286/2002/Qđ-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
• Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân
hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín
dụng không xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực
hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra
trả tiền thay cho người được bảo lãnh.
• Bao thanh toán (factoring)
Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hóa
đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của
khoản nợ), nhờ đó người bán (chủ nợ) có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi
đến hạn người mua (khách nợ) phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng
(người mua nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết
khấu - nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ
chiết khấu, bởi vì Factoring có rủi ro cao hơn.
• Cho thuê tài chính
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số
lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường thời hạn cho
thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đó) khách hàng phải
thanh toán tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài
chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời
hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. đây là loại tín dụng có nhiều ưu điểm, phù
hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn.
8
1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có
nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa
hẹp thì khi nói đến chất lượng tín dụng người ta thường nói đến tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại.
Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng có chất
lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% được coi là có vấn đề.
Đồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/Qđ-NHNN ngày 12/03/2008, các
NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ
nhỏ hơn hoặc bằng 2%. Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại
nhiều lợi nhuận và cũng không ít rủi ro đến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh
doanh của sản phẩm này là tiền, tiền là hàng hóa nhưng lại là hàng hóa mang tính
xã hội cao, chỉ một biến động của nó về mặt giá trị trên thị trường là có thể ảnh
hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng tín dụng là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và
phát triển của mỗi NHTM.
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
* Đối với ngân hàng
Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ
tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau:
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
- Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:
9
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% (1.1)
Tổng dư nợ tín dụng
Trong đó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu:
- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. đây là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức (1.2) dưới đây:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (1.2)
Tổng dư nợ tín dụng
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất
lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của
các TCTD. Theo quyết định này, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và 5 theo cách
phân loại dưới đây.
• Cách phân loại nợ:
Theo Quyết định số 127/2005/Qđ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001/Qđ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn
như sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó, điều chỉnh kỳ hạn nợ là
việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn
cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ
10
quá hạn trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/Qđ-NHNN đã có
nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian
quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa
phản ánh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
Hiện nay theo quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD” và quyết định số 18/2007/Qđ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD được chia làm 5 nhóm:
nợ nhóm 1 (là nợ đủ tiêu chuẩn); nhóm 2 (Nợ cần chú ý); nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn); nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). (Nội dung chi
tiết của các nhóm nợ này được nêu ở phần phụ lục 1).
Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các
nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định 18/2007/Qđ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN vừa dựa
vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản
vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách
hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.
• Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình
11
nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng
cao chất lượng tín dụng. Theo quy định 457/2005/Qđ-NHNN ngày 19/04/2005
“Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” có
quy định: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn là: 40% đối với NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác.
• Đảm bảo tín dụng: bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm
bảo.
• Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu bày được
tính theo công thức sau:
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay = Tổng dư nợ cho vay (1.3)
trên tổng nguồn vốn huy động Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay
xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi
phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh
khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ tên
dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ
tiêu này được tính theo công thức (1.4) :
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = (1.4)
Dư nợ bình quân
đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ
tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM
cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp
hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà
12
chất lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá
chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì các tiêu thức tính
toán phải thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn
vay và từng đối tượng vay cụ thể.
• Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính dựa vào
công thức (1.5):
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng = (1.5)
Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận
của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất
huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín
dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao
nếu nó không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các
khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các
khoản vay không sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. đánh giá
chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM,
đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi
suất, chính sách khách hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, …
Thông thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ
nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ
và cùng mức lãi suất cho vay với các ngân hàng khác.
Ngoài các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ vai
trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như
theo quyết định 457/2005/Qđ-NHNN ngày 19/04/2005 có quy định:
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
13
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó mức
cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định trên.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách
hàng tối đa không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nhóm
khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước
ngoài, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt
quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
* Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
của khách hàng. Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn về sản phẩm tín
dụng mà Ngân hàng mang đến. Một sản phẩm tín dụng được khách hàng đánh giá là
có chất lượng tốt thông qua các chỉ tiêu sau:
• Chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất:
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt
nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra
quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng
như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt
NHTM vào tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ
• Về thủ tục và quy trình tín dụng của ngân hàng: nhanh gọn, đơn giản, dễ tiếp
14
cận vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. đó là những vấn đề mà
khách hàng cũng thường quan tâm, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh
doanh của khách hàng. Quy trình tín dụng nói lên sự chuyên môn hóa, tính chặt chẽ,
và an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì vậy đây cũng là tiêu chí hết
sức quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng.
• Cung cách phục vụ khách hàng: có thể nói, trong thời đại mà sự khác biệt
giữa chất lượng sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng cung cấp hầu như ngày càng
bị thu hẹp, điều quan trọng là khả năng của các ngân hàng trong việc tạo ra sự khác
biệt trong vấn đề thỏa mãn khách hàng. Lãi suất có thể không khác biệt mấy, nhưng
người ta không thể mua được hai dịch vụ giống nhau. điều này đã trở thành yếu tố
then chốt để tăng sức cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến khách hàng thỏa
mãn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của công ty. Khi khách hàng thỏa mãn về
cung cách phục vụ của ngân hàng thì ngân hàng có thể vừa giữ chân được khách
hàng cũ đồng thời cũng có thể thu hút được thêm khách hàng mới thông qua lời giới
thiệu, tiếp thị của khách hàng hiện hữu.
• Chính sách khách hàng : các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng hai
chính sách khách hàng: chính sách khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng
doanh nghiệp. Nhằm mục đích:
- Tạo sự công bằng trong ưu đãi theo mức đóng góp lợi nhuận của khách hàng
nhằm duy trì và thu hút số lượng khách hàng có chất lượng. Qua đó, góp phần nâng
cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận của khách hàng cho ngân hàng.
- Bảo đảm việc phục vụ, chăm sóc khách hàng hiệu quả và thống nhất trong
toàn hệ thống của mỗi ngân hàng.
- Tạo sự khác biệt của khách hàng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng đó.
1.2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu
quả hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM đã tăng trưởng mạnh
mẽ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chóng này đã đạt đến mức độ quá nóng nên
15
tiềm ẩn nhiều rủi ro, thậm chí có thể gây nên sụp đổ cả một ngân hàng nếu không có
sự kìm hãm đúng lúc. Như vậy, điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực
ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng không chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất
lượng tín dụng mới là vấn đề có ý nghĩa quyết định.
Tăng trưởng tín dụng có chất lượng là đặc trưng biểu hiện thành phát triển bền
vững ngành ngân hàng. Từ ngữ bền vững ở đây không phải là duy trì tốc độ tăng
trưởng cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền vững ngành ngân hàng phải
bảo toàn và phát triển ba nguồn lực: vốn, nhân lực và công nghệ, trong đó nhân lực
và công nghệ đặc biệt được quan tâm vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của một ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng có chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt
động tín dụng cao, điều đó cho thấy tăng trưởng tín dụng có chất lượng và hiệu quả
hoạt động tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và tuân thủ
theo quy luật hình cong (hình cong kuznet). Nói một cách khác, tốc độ tăng trưởng
tín dụng của một ngân hàng phải đạt đến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và
điều kiện kinh tế cụ thể của ngân hàng đó. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm
kiểm soát của ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng có thể mất khả năng thanh
toán, chất lượng tín dụng giảm sút, từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém,
thậm chí thua lỗ. Để đảm bảo tăng trưởng có chất lượng thì các nhà quản trị ngân
hàng phải có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hóa
những loại rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình.
Ngoài ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các
thành phần kinh tế, do đó việc cấp tín dụng phải đảm bảo an toàn thu hồi được cả
vốn lẫn lãi đúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích
và đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo
an toàn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an toàn mới đảm bảo
là tín dụng có chất lượng.
Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và
hiệu quả tín dụng (lợi nhuận mang lại từ tín dụng) và an toàn trong hoạt động tín
dụng luôn là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng
16
luôn đặt cho mình một mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng, đồng thời phải luôn đảm
bảo chất lượng tín dụng để có hiệu quả cao, mà muốn có hiệu quả thì tín dụng phải
đảm bảo an toàn vốn cho vay. để thực hiện mục tiêu trên thì các nhà quản trị ngân
hàng cần phải có những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, có như vậy thì tăng
trưởng tín dụng mới hiệu quả và bền vững.
1.3. Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1 3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng
của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển. Cùng
với sự sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp
thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong
điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với
điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng
trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín
dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp
phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động
tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong
lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng
uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng,
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
1.3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại :
17
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một
hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách
hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện được
tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân
hàng, bởi vì chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung
thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
- Nâng cao chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng,
điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân
hàng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng củ
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
Cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng
tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào đó luận văn đưa ra các chỉ tiêu
cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Ý nghi của việc nâng cao chất
lượng tín dụng
Cơ sở lý luận trình bày chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
của các NHTM trong nền kinh tế để đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an toàn.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK DAK LAK
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI DAK LAK VÀ
VIETINBANK DAK LAK
2.1.1 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội Dak Lak.
Dak Lak nằm ở trung tâm và là thủ phủ của Tây nguyên, là một trong những
tỉnh có diện tích lớn nhất nước với vị trị địa lý chiến lựợc quan trọng, phía tây giáp
Campuchia, phía đông giáp tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên, phía bắc giáp tỉnh Gia lai,
phía Nam giáp tỉnh Dak Nông, với diện tích tự nhiên 13.062 km2 và dân số khoảng
hơn 1,72 triệu người, bao gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó bao gồm TP.Buôn
Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13 quận huyện. Daklak được thiên nhiên ưu đãi với
đất đai tương đối màu mỡ, điều kiện khí hậu thuận lợi, thích hợp cho việc phát triển
cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều… mang lại giá trị xuất khẩu cao.
Cụ thể cà phê diện tích 182.434 ha, cao su diện tích 24.841 ha, điều diện tích 41.535
ha, tiêu diện tích 4.703 ha, cacao diện tích 933 ha. Năm 2010 Dak Lak có 4 mặt
hàng với sản lượng đứng nhất nước đó là cà phê, mật ong, bắp lai và cacao. Ngoài
ra Daklak đã được biết đến như là một địa phương có tiềm năng phát triển thuỷ điện
với tổng công suất hơn 700 MW của các bậc thang trên dòng sông Sêrêpôk.
Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp mới gia nhập thị trường hàng
năm đều tăng gần 20%, tính đến nay tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh
là 5.394 doanh nghiệp trong đó có 59 doanh nghiệp nhà nước, 4.985 DN NQD, 350
HTX và Liên hiệp HTX; Số hộ kinh doanh đăng ký là 48.827 hộ với số vốn đăng ký
7.222 tỷ đồng; có 708 chi nhánh, 119 văn phòng đại diện của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đóng trên địa bàn tỉnh. Đến nay Dak Lak đã có 8 cụm công
nghiệp,1 Khu công nghiệp với hơn 100 dự án đã đi vào hoạt động. Thủ phủ TP
Buôn Ma Thuột đô thị loại 1 là trung tâm kinh tế và chiến lược của Tây Nguyên.
19
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Vietinbank Dak Lak trực thuộc NHCTVN được thành lập năm 1999 theo
Quyết định số 21/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 12/02/1999 của chủ tịch HĐQT
NHCTVN và chính thức khai trương hoạt động vào ngày 08/07/1999 với trụ sở thuê
tại 23-25 Quang Trung- Buôn Ma Thuột- Dak Lak.
Ngay khi ra đời tình hình giá cả cà phê, nông sản giảm thấp kỷ lục, Chi
nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn, nợ quá hạn, nợ xấu rất lớn . Đến đầu năm 2002
nợ xấu chiếm 35% tổng dư nợ bởi vì phần lớn dư nợ cho vay của chi nhánh đều tập
trung vào các DNNN hoạt động trong lĩnh vực này. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu
gặp khó khăn do thua lỗ, mất khả năng thanh toán, vườn cây bỏ hoang do không có
vốn tái đầu tư, chăm sóc hoặc do hiệu quả thấp. Việc xử lý nợ gặp rất nhiều khó
khăn do hầu hết các khoản vay đều không có TSBĐ, một số doanh nghiệp đã phá
sản hoặc giải thể. Một số có TSBĐ nhưng hồ sơ pháp lý chưa hoàn thiện hoặc thủ
tục thế chấp không chặt chẽ, đầy đủ dẫn đến việc xử lý tài sản để thu hồi nợ gặp rất
nhiều khó khăn.
Ngoài ra là một chi nhánh mới thành lập còn non trẻ, đội ngũ CBCNV ít,
kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động NH còn hạn chế. Cơ sở vật chất còn nghèo
nàn lạc hậu. Nhưng với sự chỉ đạo sát sao của NHCTVN, sự đồng tâm hiệp lực của
ban giám đốc chi nhánh và toàn thể CBCNV quyết tâm vượt qua khó khăn. Từng
bước khắc phục những hạn chế, tồn tại, kiên quyết và sáng tạo trong việc xử lý thu
hồi nợ xấu, nợ XLRR, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đầu năm 2004, chi nhánh chính thức chuyển sang Trụ sở mới khang trang,
hiện đại tọa lạc tại 35 Nguyễn Tất Thành- TP Buôn Ma Thuột- tỉnh Dak Lak. Với
cơ sở chất được trang bị hiện đại cùng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể CBCNV
chi nhánh. Sau hơn 10 năm hoạt động, đến nay chi nhánh đáp ứng đầy đủ và toàn
diện các hoạt động NH như thanh toán, tín dụng, tài trợ thương mại, bảo lãnh và các
dịch vụ NH khác cho người dân và TCKT trên địa bàn, thể hiện được vai trò, vị trí
của một trong bốn NHTM lớn đóng chân trên địa bàn tỉnh, góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà.
20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
a.Nhân sự:
Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh gồm có 102 người trong đó 86 lao
động biên chế và 16 lao động khoán gọn. Tỷ lệ nam 52 người và nữ 50 người.
< > >
Phòng kiểm tra- kiểm soát
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng Khách hàng
Phòng QLRR và Nợ có vấn đề
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
PGD Cưmgar
PGD Quang Trung
PGD Buôn Hồ
PGD Lê Hồng Phong
PGD Hoà Thắng
b.Bộ máy tổ chức: Giám đốc
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng
< > Quan hệ phối hợp
2.1.4. Hoạt động chủ yếu của Vietinbank Dak Lak
2.1.4.1. Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động hết sức quan trọng đối với các NHTM nói chung
và Vietinbank Dak Lak nói riêng hiện nay. Với sự cạnh tranh gay gắt của các
NHTM khác, đặc biệt là các NHTM cổ phần tư nhân trong bối cảnh chính sách thắt
21
chặt tiền tệ, tính thanh khoản của các NHTM giảm làm cho hoạt động huy động vốn
của các NH luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng với quyết tâm cao và nổ lực phấn
đấu tăng trưởng nguồn vốn, Vietinbank Dak Lak đã đẩy mạnh công tác huy động
vốn trong đó coi trọng nguồn tiền gửi dân cư. Thông qua mạng lưới huy động vốn
từ hội sở chi nhánh và 05 phòng giao dịch, Vietinbank Dak Lak đã thu hút được
một lượng lớn khách hàng tiền gửi dân cư cùng với số dư tiền gửi tăng cao qua các
năm. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
2010/
Tỷ
2011/
Chỉ tiêu
Giá
Giá
Giá
trọng
trọng
2009
trọng
2010
Trị
trị
trị
%
%
%
%
%
107,340
36.19
172,540
36.24
160.74 325,600
38.73
188.71
Không KH
163,760
55.22
279,260
58.66
170.53 491,800
58.49
176.11
Ngắn hạn
25,490
8.59
24,300
5.10
95.35
23,380
2.78
96.21
TDH
296,590 100.00 476,100
100.00
160.53 840,780 100.00
176.60
Tổng HĐ
59,760
20.15
142,850
30.00
239.04 355,120
42.24
248.60
TCKT
56,640
19.10
49,120
10.32
86.72
51,600
6.14
105.05
TCTD
18,320
6.18
10,730
2.25
58.57
36,000
4.28
335.51
ĐCTC
161,870
54.58
273,400
57.42
168.90 398,060
47.34
145.60
Dân cư
( Nguồn: Phòng kế toán – Vietinbank Dak Lak)
Hoạt động huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm tương đối đa dạng và liên
tục tăng trưởng, mức tăng của năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng trưởng của chi
nhánh qua các năm đều cao hơn mức tăng bình quân chung của ngành trên địa bàn
tỉnh và toàn hệ thống NHCT (năm 2010 mức tăng toàn ngành trên địa bàn tỉnh là
22,14%, toàn hệ thống NHCT là 28,1%; năm 2011 mức tăng toàn ngành trên địa
bàn tỉnh là 45,02%, toàn hệ thống NHCT là 54,8%). Trong đó huy động từ TCKT,
ĐCTC và khu vực dân cư có mức tăng trưởng cao qua các năm.
22
- Tiền gửi không kỳ hạn: Nguồn huy động không kỳ hạn tăng trưởng mạnh
qua 03 năm do trong thời gian qua NH đã thu hút một lượng lớn khách hàng mở tài
khoản thanh toán, giao dịch và kéo theo nguồn vốn không kỳ hạn được duy trì trong
tài khoản thanh toán tăng lên đáng kể, trong đó phải kể đến nguồn vốn lớn từ NH
phát triển Việt nam khu vực Dak Lak-Đak Nông, Trung tâm phát triển quỹ đất Dak
Lak, công ty cấp thoát nước Dak Lak, công ty sổ số kiến thiết Dak Lak, công ty
thủy điện Buôn Kốp, cục thuế tỉnh vv..
- Tiền gửi ngắn hạn: Nguồn vốn ngắn hạn cũng tăng mạnh qua 03 năm,
trong bối cảnh lãi suất tiền gửi biến động liên tục, để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo
hiệu quả, NH cũng như khách hàng mong muốn kỳ hạn ngắn. Vì vậy mà nguồn vốn
ngắn hạn có tỷ lệ tăng cao trong khi nguồn vốn trung- dài hạn lại giảm. Đây là
nguồn vốn phần lớn phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngắn hạn và cho vay
trung- dài hạn với một tỷ lệ nhất định theo từng thời kỳ.
- Tiền gửi trung- dài hạn: Nguồn vốn này có xu hướng giảm qua các năm,
điều này phù hợp với tình hình biến động lãi suất liên tục trong những năm trở lại
đây. Các NH cạnh tranh nhau bằng cách điều chỉnh lãi suất huy động ngắn hạn cao
hơn lãi suất huy động trung dài hạn tạo ra sự chuyển dịch lớn từ nguồn vốn trung
dài hạn sang ngắn hạn.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Giai đoạn từ năm 2009 đến 2011 được đánh giá là giai đoạn khó khăn cho
các NHTM do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Tình hình lạm phát tăng cao, sức tiêu dùng giảm, giá cả hàng hóa tăng.
Đặc biệt trong thời điểm này, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm
kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN Việt nam tăng lãi suất cơ bản,
tăng dự trữ bắt buộc để hạn chế nguồn vốn cho vay. Với chính sách này, tính thanh
khoản của các NHTM cũng như nguồn vốn khả dụng cho vay rất thấp ảnh hưởng
đến hoạt động của NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Nếu huy động vốn là điều kiện tiền đề để tạo vốn nhằm tiến hành các hoạt
động kinh doanh khác thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng sử dụng vốn
23
để cho vay, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NHTM. Với chi nhánh NHTM cấp
1, ở khu vực Tây Nguyên, hoạt động còn mang tính truyền thống nên không có các
hoạt động sử dụng vốn phái sinh, đa dạng như các nghiệp vụ mua bán vốn, đầu tư
vv..Vì vậy hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của chi nhánh là cho vay. Lợi nhuận của
chi nhánh từ hoạt động tín dụng chiếm từ 70 đến 90%/Tổng lợi nhuận. Chính vì vậy
mà hoạt động cho vay luôn được quan tâm hàng đầu. Vietinbank Dak Lak luôn coi
trọng việc mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua
bảng 2.2 dưới đây.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
2010/
Tỷ
2011/
Chỉ tiêu
Giá
Giá
Giá
trọng
trọng
2009
trọng
2010
trị
trị
trị
%
%
%
%
%
Ngắn hạn
559,756
45.95
666,598
46.59
119.09
1,123,670
57.21
168.57
T-Dài hạn
658,470
54.05
764,180
53.41
116.05
840,500
42.79
109.99
Tổng
1,218,226
100.00
1,430,778
100.00
117.45
1,964,170
100.00
137.28
( Nguồn: Phòng khách hàng – Vietinbank Dak Lak)
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh có sự tăng trưởng liên tục qua
03 năm. Mặc dù mức tăng trưởng tín dụng năm 2010 thấp hơn mức tăng bình quân
chung của ngành trên địa bàn tỉnh và toàn hệ thống NHCT ( năm 2010 mức tăng
trung bình của ngành trên địa bàn tỉnh là 34,1%, toàn hệ thống NHCT là 35,8%).
Tuy nhiên đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trung bình của các
NHTM trên địa bàn (mức tăng trung bình của ngành trên địa bàn tỉnh là 32,25%,
toàn hệ thống NHCT là 42,55% ).
2.1.4.3. Hoạt động khác
- Tài trợ thương mại: Là tỉnh xuất siêu, các mặt hàng thiết yếu được nhập
24
khẩu từ TP Hồ Chí Minh và chuyển về tiêu thụ. Hoạt động tài trợ thương mại trước
đây được thực hiện tại từng chi nhánh. Từ năm 2009, hoạt động này được thực hiện
tập trung tại Sở giao dịch I tại Hà nội. Chi nhánh chỉ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và
chuyển bản fax về Trung tâm xử lý . Kết quả tài trợ thương mại được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả tài trợ thương mại qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu USD
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/
2011/
Chỉ tiêu
Giá
Giá
2010-
Giá
2011-
2009
2010
Trị
trị
2009
trị
2010
%
%
Giá trị L/C
0.8
1.75
0.95
218.75
1.5
(0.25)
85.7
Số lượng L/C
03
18
15
600
18
0
100
( Nguồn: Phòng khách hàng – Vietinbank Dak Lak)
Hoạt động tài trợ thương mại trong những năm qua tại chi nhánh được chú
trọng, tuy nhiên số lượng L/C lẫn giá trị vẫn còn thấp. Chủ yếu tập trung vào các
công ty xuất khẩu cà phê, nông sản và nhập khẩu phân bón. Hoạt động tài trợ
thương mại của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các công ty Foodinco Tây Nguyên,
Simexco, Vinacfe Buôn Ma Thuột vv...
- Phát hành bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh nhánh tập trung
vào bảo lãnh trong nước với các lĩnh vực xây dựng như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng và lĩnh vực kinh doanh thương mại như bảo lãnh thanh toán.
Kết quả hoạt động bảo lãnh được thể hiện qua bảng sau:
25
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bảo lãnh qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2009
Chỉ tiêu
Giá Trị
Giá trị
Giá trị
2010- 2009
2011- 2010
Dự thầu
9,765
14,570
5,620
Thực hiện HĐ
98,125
25,215
Thanh toán
8,648
Tổng cộng
4,805 43,005 12,544 60,354
4,145 29,905 10,648 44,698
55,120 19,296 84,181
31,840 144,535
39,483
2011/ 2010 % 149.21 178.02 165.01 171.70
2010/ 2009 % 173.75 218.60 223.13 213.21 ( Nguồn: Phòng khách hàng – Vietinbank Dak Lak)
Kết quả bảo lãnh của chi nhánh trong 03 năm qua tăng trưởng tốt và toàn
diện cả 03 loại hình bảo lãnh chủ yếu. Lĩnh vực bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực
hiện hợp đồng chủ yếu tập trung ở các công ty trong lĩnh vực xây dựng như công ty
TNHH XD Thuận An, Công ty XD 470- Bộ quốc phòng, Cty TNHH XD An
nguyên vv...Bảo lãnh thanh toán tập trung các trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh
và thương mại- dịch vụ như công ty Hoàng Nguyên, công ty CP lương thực vật tư
nông nghiệp Dak Lak vv..
-Kinh doanh ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh chủ
yếu là mua ngoại tệ của Hội sở chính và bán cho khách hàng có nhu cầu thanh toán
nhập khẩu hoặc đầu tư ra nước ngoài hoặc ngược lại mua của khách hàng và bán
cho Hội sở để hưởng chênh lệch theo biên độ của Hội sở trong từng thời kỳ. Nhìn
chung hoạt động này không mang lại hiệu quả lớn do NHNN quy định giá trần mua
bán, vì vậy NHTM không được bán với giá cao hơn giá trần. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của chi nhánh tập trung vòa các công ty Simexco, Vinacafe BMT, Cty CP
Ong mật Dak Lak, cty CP lương thực vật tư nông nghiệp Dak Lak vv.. Kết quả kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
26
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu USD
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/
2011/
Chỉ tiêu
Giá
Giá
2010-
Giá
2011-
2009
2010
trị
Trị
2009
trị
2010
%
%
Doanh số mua vào
27.9
34.2
6.3
122.6
32.7
(1.5)
95.6
Doanh số bán ra
28.6
35.4
6.8
123.8
32.6
(2.8)
92.0
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
-Dịch vụ chi trả kiều hối: Dịch vụ chi trả kiều hối của chi nhánh trong 03
năm qua tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn số lượt chi trả. Trong những năm qua, nhờ
mở rộng mạng lưới hoạt động với 05 phòng giao dịch ở địa bàn TP BMT và các
huyện trọng điểm của tỉnh, nên hoạt động chi trả kiều hối tăng trưởng nhanh.
Bảng 2.6: Kết quả chi trả kiều hối qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu USD
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chỉ tiêu
Giá Trị
Giá Trị
2010- 2009
Giá trị
2011- 2010
2010/ 2009 %
2011/ 2010 %
Doanh số chi trả
1.22
0.75
(0.47)
61.5
1.42
0.67
189.3
Số lượt chi trả
611
555
(56)
90.8
868
313
156.4
( Nguồn: Phòng kế toán – Vietinbank Dak Lak)
-Dịch vụ thẻ: Hoạt động dịch vụ thẻ ( bao gồm cả thẻ ATM và thẻ tín dụng
quốc tế) phát triển nhanh trong những năm trở lại đây do tập quán thanh toán không
dùng tiền mặt đã được người dân hưởng ứng vì nó tạo ra sự thuận tiện trong việc
thanh toán và chi tiêu. Bên cạnh đó, ngày 24/08/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký
ban hành Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Với chỉ thị này, việc chi trả lương cho
cán bộ công chức qua tài khoản thẻ ATM của các cơ quan hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước bắt đầu được thực hiện rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho các
27
NHTM nói chung và Vietinbank Dak Lak nói riêng phát triển dịch vụ thẻ và chuyển
lương qua tài khoản thẻ. Ngoài ra thói quen sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
VISA/MASTER và thẻ ATM để mua sắm hàng hóa, đi du lịch, chi trả tiền nước,
điện thoại, điện thắp sáng vv..của người dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
NHTM phát triển sản phẩm dịch vụ này. Dịch vụ chuyển lương qua tài khoản được
chi nhánh thực hiện với nhiều cơ quan, đơn vị, trường học vv.. ví dụ như Bệnh viện
đa khoa tỉnh Dak Lak, Bệnh viện đa khoa Thiện Hạnh, Bệnh viện đa khoa TP BMT,
Chi cục thuế tỉnh Dak Lak, Chi cụ thuế TP BMT, Chi cục thuế TX Buôn Hồ, Công
ty cấp thoát nước Dak Lak vv.., Phát hành thẻ liên kết với Trường Cao Đẳng Sư
Phạm Dak Lak, Trường Trung cấp nghề Dak Lak vv.. Kết quả thực hiện được thể
hiện qua bẳng sau:
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ qua các năm 2009-2011
ĐVT: thẻ
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chỉ tiêu
Giá Trị
Giá trị
2010- 2009
Giá trị
2011- 2010
Thẻ ATM
8,215
11,315
3,100
16,960
5,645
2010/ 2009 % 137.7
2011/ 2010 % 149.9
Thẻ TDQT
73
81
8
110.1
892
811
1,101.2
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK
LAK
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Giai đoạn 2009 đến 2011 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu, châm ngòi là bằng khủng hoảng tài chính - tiền tệ tại Mỹ và châu
Âu và sự phá sản một loạt các NH lớn ở Mỹ và Châu Âu. Điều này đã ảnh hưởng
không thuận lợi đến nền kinh tế Việt nam nói chung và hoạt động ngành NH nói
riêng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Nhiều nghị định của Chính phủ, chỉ thị của
NHNN chỉ đạo ngành NH thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô nên tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietinbank và Vietinbank Dak Lak
28
không cao. Năm 2010 dư nợ chỉ tăng 17,45% so với năm 2009. Tuy nhiên năm
2011, mức tăng đạt cao hơn tăng 37,28% so với năm 2009 cao hơn mức tăng trung
bình của ngành trên địa bàn nhưng thấp hơn mức tăng toàn hệ thống Vietinbank.
Mặc dù có mức tăng trưởng dư nợ cao, nhưng thị phần tín dụng của chi nhánh vẫn
còn nhỏ, chỉ đạt 7% tổng dư nợ trên địa bàn và đạt 10% thị phần tín dụng của các
NHTM Nhà nước.
Thực hiện các Quyết định số: 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009; 443/QĐ-TTg
ngày 04/04/2009; 497/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng chỉnh phủ; Thông
tư số 02/2009/QĐ-NHNN ngày 03/02/2009 của NHNN Việt nam về việc “ Quy
định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn NH để sản
xuất kinh doanh”, Thông tư số 05/2009/QĐ-NHNN ngày 07/04/2009 của NHNN
Việt nam về việc “ Quy định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá
nhân vay vốn trung dài hạn NH thực hiện đầu tư mới để sản xuất- kinh doanh”,
Thông tư số 09/2009/QĐ-NHNN ngày 05/05/2009 của NHNN Việt nam về việc
“Quy định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc thiết bị, vật tư
phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn”, cùng
với các hướng dẫn của Vietinbank, Vietinbank Dak Lak đã tiên phong trong việc tài
trợ vốn cho các chương trình này, đặc biệt chú trọng việc cho vay vốn lưu động
ngắn hạn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu (lương
thực, thực phẩm…), công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các ngành sản
xuất thuộc thế mạnh của địa phương để quay vòng vốn nhanh, đảm bảo tính thanh
khoản và đáp ứng vốn đầy đủ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua một số dự án lớn và khách hàng lớn mà chi nhánh đã
tài trợ đã góp phần trong trọng trong việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng như sau: Các dự án thủy điện của các công ty thủy điện thuộc tập
đoàn điện lực Việt nam như Sêsan, Sêsan 3A, Buôn Kốp vv.., Dự án trồng mới cao
su của Công ty Cao su Dak Lak tại Lào và Campuchia, Công ty XD 470, Cty
TNHH An Nguyên, Công ty cổ phần Foodinco Tây Nguyên, Cty cổ phần vật tư
nông nghiệp Dak Lak, Cty cà phê Hà Lan- Việt Nam, Công ty TMDV Đại Phúc,
29
Cty XD Yến Ngân, Cty cổ phần bia Sài gòn- Miền Trung. Qui mô và cơ cấu tín
dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 2.8: Qui mô và cơ cấu tín dụng qua các năm 2009-2011
Năm 2009
Dư nợ cho vay
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Năm 2010 Tỷ trọng %
2010/ 2009 %
ĐVT: triệu đồng Năm 2011 Tỷ trọng %
2011/ 2010 %
Tỷ trọng %
Phân theo thời hạn
1,217,084
1,429,936
100.00
117.49
1,964,047
100.00
137.35
Ngắn hạn
561,214
662,350
46.32
118.02
1,121,195
57.09
169.28
Trung dài hạn
655,870
767,586
53.68
117.03
842,852
42.91
109.81
100.00 46.11 53.89
Theo ngành kinh tế
1,217,084
1,429,936
117.49
1,964,047
100.00
137.35
Nông và lâm nghiệp
30,968
11,210
276.25
123,485
6.29
398.75
Công nghiệp khai khác&
100.00 0.92 6.13
90,245
100.00 2.17 6.31
74,645
120.90
294,642
15.00
326.49
chế biến
Sản xuất phân phối điện
38.97
474,350
518,340
36.25
109.27
411,142
20.93
79.32
và khí đốt
Xây dựng
53,690
5.62
80,423
149.79
134,671
6.86
167.45
Thương mại-dịch vụ
357,117
255,131
71.44
345,194
135.30
Vận tại & kho bãi
12,980
16,840
17.84 1.18
129.74
16,950
17.58 0.86
100.65
Dịch vụ cá nhân tại hộ
4.41 29.34 1.07 13.80
167,950
184,875
12.93
110.08
310,574
15.81
167.99
gia đình
Ngành khác
5.35
65,142
253,114
17.70
388.56
327,389
16.67
129.34
Theo thành phần k.tế
1,217,084
1,429,936
100.00
117.49
1,964,047
100.00
137.35
DNNN
388,121
626,087
161.31
552,864
88.30
100.00 31.89
Kinh tế tập thể
5,425
8,215
43.78 0.57
151.43
9,054
28.15 0.46
110.21
Kinh tế tư nhân, cá thể
597,890
473,700
33.13
79.23
656,836
33.44
138.66
Kinh tế hỗn hợp
0.45 49.12 18.54
225,648
321,934
22.51
142.67
745,293
37.95
231.50
TSBĐ
1,217,084
100.00
1,429,936
100.00
117.49
1,964,047
100.00
137.35
Có TSBĐ
1,117,348
1,301,726
116.50
91.03
1,552,296
79.04
119.25
Không có TSBĐ
128,210
128.55
99,736
8.97
411,751
20.96
321.15
91.81 8.19 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
30
Qua bảng 2.8, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh tương đối đa dạng và
phân tán. Đối với thời hạn cho vay, thông thường tỷ trọng cho vay ngắn hạn thường
cao hơn tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên đối với Vietinbank Dak Lak, tỷ
trọng cho vay TDH cao hơn tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong những năm 2009 và
2010 do chi nhánh đầu tư cho vay đồng tài trợ dài hạn các dự án thuỷ điện của EVN
như Sesan, Sesan 3A, Drây Hlinh, BuônKốp vv... Đến năm 2011 tỷ trọng cho vay
trung dài hạn đã giảm tuy nhiên vẫn còn cao hơn mức bình quân của toàn ngành
trên địa bàn (40,2%) và toàn hệ thống NHCT (38,2%).
Ta xem xét mối quan hệ giữa sử dụng vốn và nguồn vốn để đánh giá tính
thanh khoản trong hoạt động của chi nhánh bao gồm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn. Đặc
điểm chung của các NHTM tại địa bàn Tây Nguyên nói chung và tỉnh Dak Lak
thường phải nhận vốn điều hòa từ Hội sở để cho vay vì nguồn vốn huy động tại chỗ
của các NHTM trên địa bàn này thường không đủ để đáp ứng cho hoạt động tín
dụng. Đối chiếu với bảng số liệu 2.1 về kết quả huy động vốn qua các năm, ta thấy
trong suốt 03 năm việc cho vay của chi nhánh đều được tài trợ vốn từ Hội sở bao
gồm cả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn và cơ cấu nguồn vốn nhận từ Hội sở thường
tương ứng với mức chênh lệch thiếu giữa cơ cấu nguồn vốn tại chổ và dư nợ cho
vay theo từng kỳ hạn. Chi nhánh không nhận vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài
hạn vượt tỉ lệ tối đa cho phép để tối đa hóa lợi nhuận (vì thông thường lãi suất huy
động kỳ hạn ngắn thường thấp hơn lãi suất huy động kỳ hạn dài). Sở dĩ như vậy là
do trong vài năm trở lại đây lãi suất huy động trung dài hạn thường bằng thậm chí
thấp hơn lãi suất huy động ngắn hạn, nên việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay
trung – dài hạn trong trường hợp này không đem lại hiệu quả . Vì vậy trong thời
gian qua, chi nhánh luôn sử dụng cơ cấu giữa nguồn vốn và dư nợ cho vay một cách
hợp lý nhằm đảm bảo tính thanh khoản trong hoạt động của chi nhánh và góp phần
đảm báo tính thanh khoản cho toàn hệ thống. Điều này phù hợp với qui định
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của NHNN “Qui định về các tỷ lệ bảm đảm
an toàn trong hoạt động của TCTD”
31
Để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM, chúng ta cần đánh giá
mức độ đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng của NH đó vào các ngành kinh tế để xem
xét mức độ phân tán rủi ro theo ngành kinh tế. Tỷ trọng đầu tư vào các ngành, lĩnh
vực an toàn thuận lợi hoặc ngành hàng thuộc thế mạnh của địa phương hay mức độ
đầu tư vào các ngành có độ rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán vv.. Nhìn
bảng 2.8, ta thấy qua các năm việc cho vay của chi nhánh phân tán cho nhiều ngành
kinh tế khác nhau và tỷ trọng dư nợ tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như ngành
thương mại-dịch vụ, sản xuất phân phối điện và khí đốt, công nghiệp khai thác và
công nghiếp chế biến các mặc hàng cà phê, nông sản, cho vay hoạt động kinh doanh
dịch vụ, phát triển kinh tế tư nhân tại hộ gia đình, đây là những ngành hàng thuộc
thế mạnh của tỉnh nhà. Chi nhánh không tập trung nhiều vào lĩnh vực cho vay cà
phê, nông sản, không cho vay đầu tư bất động sản, cho vay chứng khoán vv.. là
những ngành hàng thường tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhìn chung dư nợ tập trung vào nhu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ gia đình và một số ít
tập trung vào lĩnh vực dịch vụ. Với việc đa dạng hóa đầu tư tín dụng hay việc tập
trung vào những ngành hàng mang tính ổn định hoặc thuộc thế mạnh của địa
phương, hạn chế đầu tư vào lịch vực sản xuất - kinh doanh cà phê vốn có nhiều rủi
ro mà trước đây chi nhánh tập trung chủ yếu cho thấy chi nhánh đã chủ động phân
tán rủi ro, nhưng vẫn đảm bảo được tăng trưởng dư nợ mặc dù dư nợ cho vay lĩnh
vực cà phê giảm nhiều. Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và tạo
ra sự ổn định trong việc mở rộng qui mô tín dụng trong bối cảnh có nhiều NH đang
cạnh tranh khốc liệt.
Dư nợ cũng phân bổ rất đầy đủ cho các thành phần kinh tế, điều này có được
là do chi nhánh chủ trương đa dạng hóa trong việc đầu tư nhằm góp phần đáng kể
vào sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. Tuy nhiên tùy tình hình thực tế, tỷ trọng
đầu tư vào các thành phần kinh tế khác nhau nhằm phát huy hiệu quả đầu tư và hạn
chế rủi ro. Qua bảng 2.8, ta thấy tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế Nhà nước và
kinh tế tập thể có xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng đầu tư vào thành phần kinh tế
tư nhân, cá thể và thành phần kinh tế hỗn hợp ngày càng tăng. Đối với thành phần
32
kinh tế nhà nước, chi nhánh ngừng cho vay đối với các công ty sản xuất kinh doanh
cà phê nông sản thuộc tỉnh hoặc thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam kinh doanh
kém hiệu quả mà chủ yếu tập trung vào một số DNNN sản xuất kinh doanh trong
lịch vực thủy điện thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam EVN như Thủy điện Sesan,
Sesan 3A, Buôn Kốp, Đrayhlinh vv.., các Công ty Cao su Dak Lak, công ty XD 470
thuộc bộ quốc phòng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê thuộc Nhà nước
trên địa bàn tỉnh như Simexco, vinacafe BMT. Đối với thành phần kinh tế tư nhân,
cá thể chủ yếu cho vay các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể hoạt động
kinh doanh thương mại, dịch vụ như cà phê, nông sản, phân bón và các hàng hóa
dịch vụ khác. Đối với thành phần kinh tế hỗn hợp, chi nhánh chủ yếu tập trung đầu
tư cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là thành phần kinh tế được
đánh giá là năng động, nhạy bén, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đóng vai
trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay .
Tỷ trọng cho vay có TSBĐ có xu hướng giảm qua các năm, đặc biệt giảm
mạnh vào năm 2011, từ 91% năm 2009 xuống còn 79% năm 2011, tuy nhiên vẫn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Xu hướng chung của các NHTM là tăng tỷ lệ cho
vay có TSBĐ nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đây là nguồn thu dự
phòng trong trường hợp rủi ro xảy ra, đồng thời sẽ giảm dự phòng phải trích khi
khoản vay chuyển nhóm nợ cao hơn. Dư nợ cho vay không có TSBĐ tập trung vào
cho vay tín chấp CBCNV đối với các đơn vị chuyển lương qua tài khoản thẻ ATM
của chi nhánh. Ngoài ra còn cho vay không có TSBĐ đối với công ty Simexco,
vinacafe BMT và một số dự án thuỷ điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Một thực trạng khác của hoạt động tín dụng tại chi nhánh là thời gian giải
quyết cho vay còn dài. Bên cạnh thủ tục rườm rà, chặt chẽ thái quá, qui trình tín
dụng phức tạp, phải qua nhiều phòng ban chức năng thì còn có nguyên nhân do khối
lượng hồ sơ nhiều trong khi lực lượng CBTD quá ít làm cho tiến độ giải quyết hồ
sơ kéo dài, gây phiền hà cho khách hàng. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến các sản phẩm tín dụng của chi nhánh chưa thật sự đa dạng. Chính qui
trình, thủ tục cho vay rườm ra, khối lượng công việc nhiều khiến CBTD có xu
33
hướng áp dụng các sản phẩm tín dụng truyền thống như cho vay từng lần, cho vay
hạn mức tín dụng và ngại nghiên cứu, áp dụng đầy đủ các sản phẩm tín dụng mới
phong phú, đa dạng phù hợp với đối tượng vay vốn, phương thức vay vốn vv.. Điều
này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng do phương thức cho vay, sản
phẩm tín dụng không phù hợp với đối tượng vay vốn, dòng tiền của phương án/dự
án không phù hợp với định kỳ trả nợ dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ và
phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu vv..
Ngoài ra, để có được bức tranh tổng quát về qui mô hoạt động tín dụng của
Vietinbank Dak Lak trong các năm qua, ta cần phân tích qui mô doanh số cho vay
và thu nợ của chi nhánh và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu này.
Bảng 2.9: Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/
2011/
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2009
2010
%
%
Doanh số cho vay
2,179,936
4,105,754
188.34
5,166,410
125.83
Trong đó: * Ngắn hạn
2,004,128
2,460,765
122.78
4,026,525
163.63
* Trung, dài hạn
175,808
1,644,989
935.67
1,139,885
69.29
Doanh số thu nợ
1,982,980
3,892,045
196.27
4,631,965
119
Trong đó: * Ngắn hạn
1,883,956
3,641,785
193.3
4,256,804
116.88
* Trung, dài hạn
99,024
250,260
255.72
375,161
149.9
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
Qua bảng số liệu 2.9, ta nhận thấy ngoại trừ doanh số cho vay trung dài hạn
năm 2011 giảm so với năm 2010 là do chi nhánh giảm tỷ trọng cho vay trung dài
hạn, tăng cho vay ngắn hạn để đảm bảo tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ
theo qui định của Vietinbank nhằm đảm bảo tính thanh khoản, quay vòng vốn
nhanh và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn. Còn lại doanh số cho vay cũng như doanh
số thu nợ tăng mạnh và bền vững qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động tín
34
dụng của Vietinbank Dak Lak có sự phát triển tốt và đều đặn với mức tăng trưởng
rất cao. Bên cạnh tăng doanh số cho vay, tăng trưởng dư nợ, Vietinbank Dak Lak
luôn luôn tuân thủ sự chỉ đạo của Vietinbank là việc mở rộng qui mô tín dụng phải
đảm bảo chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát, không tăng
trưởng ồ ạt dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Diễn biến doanh số cho vay và thu nợ
qua các năm được thể hiện rõ hơn qua những biểu đồ dưới đây.
Doanh số cho vay Doanh số NH Doanh số TDH
6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
0
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011
5000000
4000000
3000000
Doanh số thu nợ
2000000
Doanh số NH
1000000
Doanh số TDH
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
ĐVT: triệu đồng
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ qua các năm 2009-2011
Với doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, trong đó
doanh số cho vay có tốc độ và qui mô tăng trưởng cao hơn doanh số thu nợ nên dư
nợ cho vay của chi nhánh cũng tăng khá qua các năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
35
năm sau cao hơn năm trước . Sự tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được thể hiện
qua biểu đồ sau:
ĐVT: triệu đồng
Biểu đồ 2.3. Diễn biến dư nợ qua các năm 2009-2011
Mặc dù trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011 là giai đoạn thắt chặt tiền tệ
để kiềm chế lạm phát, có nhiều bất lợi cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Đặt
biệt năm 2009 là năm khủng khoảng tài chính kinh tế ở Mỹ và Châu Âu và một số
ngân hàng lớn ở Mỹ đổ vỡ nhưng hoạt động tín dụng của Vietinbank Dak Lak vẫn
có được sự tăng trưởng khả quan.
2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2 và nợ xấu là một yếu tố được quan tâm hàng
đầu khi tiến hành phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM. Tuy
nhiên nợ quá hạn không phải là một chỉ tiêu cứng nhắc và duy nhất khi đánh giá
chất lượng tín dụng của một NH hoặc so sánh chất lượng tín dụng của các NH với
nhau. Vấn đề quan trọng ta phải đánh giá được chất lượng của khoản nợ quá hạn đó,
nguyên nhân phát sinh quá hạn và thời gian quá hạn, khả năng thu hồi của nó, tỷ lệ
nợ xấu trong tổng nợ quá hạn vv... Để phân tích chất lượng tín dụng của Vietinbank
36
Dak Lak, trước hết ta đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn qua bảng 2.10
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010/ 2011/ Chỉ tiêu Giá trị Giá trị 2009 Giá trị 2010
% %
Tổng dư nợ cho vay
1,217,084 1,429,936 117.49 1,964,047 137.35
Tổng nợ quá hạn, Tr đó:
3,765 5,510 146.35 3,385 61.43
+ Nợ nhóm 2
928 238 25.65 215 90.34
+ Nợ xấu
2,837 5,272 185.83 3,170 60.13
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
(%)
0.31 0.39 124.56 0.17 44.73
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
0.23 0.37 158.17 0.16 43.78
Nợ xấu/ Tổng NQH (%)
75.35 95.68 126.98 93.65 97.88
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
Qua bảng 2.10, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 thấp.
Khoản nợ quá hạn này chủ yếu phát sinh từ DNTN Hương Xuân số tiền 2.450 triệu
đồng do làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Đến năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn tuy có
tăng nhưng mức tăng không đáng kể, chủ yếu phát sinh thêm từ DNTN TM Trường
Toàn 900 triệu đồng và Nguyễn Thị Kim Vân 1.560 triệu đồng do kinh doanh thua
lỗ và các hộ cho vay chuyển nhượng vườn cây cà phê nhận khoán của công ty
SXKD NLN Cư Né 1.620 triệu đồng do mất mùa, sản lượng cà phê thu hoạch
không đủ trả nợ sau khi tái đầu tư. Sở dĩ nợ quá hạn năm 2010 tăng lên so với năm
2009 là do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao, lãi suất cao, giá
cả các loại hàng hóa tăng đột biến làm cho chi phí đầu vào của các doanh nghiệp
37
tăng lên đã tạo thêm gánh nặng cho các tổ chức và cá nhân vay vốn. Đây thật sự là
năm khó khăn cho ngành NH và các chủ thể vay vốn. Tuy nhiên đến năm 2011, nợ
quá hạn giảm xuống khá thấp. Các khoản nợ quá hạn cũ cơ bản đã được xử lý, các
khoản phát sinh mới là hộ Nguyễn Đình Hải 547 triệu đồng, Đào Thị kim Loan 543
triệu đồng, Cty TNHH XD Hải Long 368 triệu đồng vv… Với những số liệu đã
được phân tích, ta nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh có xu
hướng giảm và đối chiếu với qui định của ngành thì tỷ lệ nợ quá hạn như trên của
chi nhánh là tương đối thấp.
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ xấu
Ta xem xét chỉ tiêu này trên hai khía cạnh là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và
tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ quá hạn. Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ rất thấp và diễn biến tương tự như tỷ lệ nợ quá hạn là năm 2010 tăng nhẹ
so với năm 2009 và giảm mạnh vào năm 2011 (Tỷ lệ nợ xấu chung của ngành trên
địa bàn tỉnh là 1,65% và toàn hệ thống NHCT là 0,66%). Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá
hạn năm 2010 tăng lên so với năm 2009 do một số khoản nợ quá hạn năm 2009
chuyển thành nợ xấu và một số khoản nợ xấu phát sinh mới trong năm như DNTN
TM Trường Toàn 960 triệu đồng và Nguyễn Thị Kim Vân 1.470 triệu đồng và các
hộ cho vay chuyển nhượng vườn cây cà phê nhận khoán của công ty SXKD NLN
Cư Né 1.620 triệu đồng. Đến năm 2011 tỷ nợ nợ xấu trên nợ quá hạn giảm xuống
thấp do chi nhánh được Vietinbank đồng ý XLRR 10 khách hàng số tiền 2.087 triệu
đồng, đồng thời tích cực thu hồi bớt một phần nợ xấu như thu được 300 triệu đồng
của các hộ cho vay chuyển nhượng vườn cây cà phê nhận khoán của công ty SXKD
NLN Cư Né, thu 900 triệu đồng của DNTN TM Trường Toàn.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009 đến
năm 2011 ta nhận thấy mặc dù năm 2010 các chỉ tiêu này có tăng so với năm 2009,
tuy nhiên mức tăng không cao. Tuy nhiên đến năm 2011, các chỉ tiêu này đã giảm
đáng kể ở mức rất thấp so với đầu kỳ. Diễn biến nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư
nợ của chi nhánh được thể hiện rõ nét hơn qua biểu đồ sau.
ĐVT: %
38
Biểu đồ 2.4. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009-2011
2.2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong kết quả kinh doanh
Một trong những chỉ tiêu trọng yếu nhất để đánh giá chất lượng tín dụng và
phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động tín dụng của chi nhánh là lợi nhuận của hoạt
động tín dụng. Ta có thể thấy rõ hơn kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh qua
bảng số liệu sau.
Bảng 2.11 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu 2010- 2011- Giá trị Giá trị Giá trị 2009 2010
Tổng lợi nhuận : 34,287 28,135 (6,152) 29,645 1,510
+Lợi nhuận từ hoạt 31,559 24,110 (7,449) 21,590 (2,520)
động tín dụng
+Lợi nhuận từ thanh 2,728 4,025 1,297 8,055 4,030
toán, dịch vụ, khác vv..
Lợi nhuận từ hoạt động tín 92.04 85.7 (6.34) 72.82 (12.88)
dụng/Tổng lợi nhuận (%)
( Nguồn: Phòng kế toán – Vietinbank Dak Lak)
39
ĐVT: triệu đồng
35000
Tổng lợi nhuận
30000 25000
Lợi nhuận TD
20000 15000
Lợi nhuận dv khác
10000 5000 0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Biểu đồ 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011
Qua bảng 2.11 ta dễ dàng nhận thấy hoạt động của Vietinbank Dak Lak phụ
thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng vì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm
tỷ lệ cao trong tổng lợi nhuận. Tuy nhiên mức độ phụ thuộc này đã giảm dần qua
các năm, từ 92,04% năm 2009 xuống còn 72,82% năm 2011.
Mặc dù dư nợ của chi nhánh tăng đều qua 03 năm, nợ quá hạn và nợ xấu có
xu hướng giảm trong khi tỷ trọng cũng như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng lại giảm, điều này thoạt nhìn có vẻ bất hợp lý. Nhưng nguyên nhân
cốt lõi của vấn đề trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bao gồm lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng và khoản thu hồi nợ đã được XLRR. Trong khi đó khoản thu
XLRR giảm qua các năm, năm 2009 là 13.950 triệu đồng thì đến năm 2010 giảm
xuống 7.856 triệu đồng và năm 2011 chỉ còn 1.290 triệu đồng. Một nguyên nhân
khác nữa là do tình hình khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới từ cuối năm 2008
đến 2010 không thuận lợi cho hoạt động NH, trong đó chủ yếu là hoạt động tín
dụng. Chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát của chính phủ, tính thanh
khoản của các NHTM giảm dẫn đến các NH chạy đua nhau về lãi suất huy động
vốn trong khi lãi suất cho vay bị khống chế không vượt quá 150% lãi suất cơ bản
của NHNN. Vì vậy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh giảm so với đầu
kỳ. Đây là tình hình chung của hoạt động tín dụng của các NHTM trong thời gian
trên và được xem như là nguyên nhân khách quan do tác động từ yếu tố kinh tế thế
40
giới và chủ trương của chính phủ chứ không phải do nguyên nhân nội tại của NH là
chất lượng tín dụng giảm làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm.
Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng giảm nhưng tỷ lệ lợi nhuận từ
hoạt động dịch vụ, thanh toán vv…của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm đã
bù đắp sự giảm sút đó, tuy nhiên tỷ trọng và mức độ đóng góp còn nhỏ trong tổng
lợi nhuận. Với tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận của chi
nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao như trên, nếu chất lượng tín dụng của chi nhánh thấp sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Chính vì vậy mà chi
nhánh, đặc biệt là đội ngũ làm công tác tín dụng luôn ý thức được vấn đề này, bằng
mọi biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ
Một chỉ tiêu không kém phần quan trọng khi xem xét chất lượng tín dụng
của một NHTM là tỷ lệ cho vay có TSBĐ và tỷ lệ cho vay không có TSBĐ. Nếu tỷ
trọng dư nợ có bảo đảm/Tổng dư nợ càng lớn cho thấy việc cho vay của NHTM có
nguồn thu dự phòng nhiều hơn trong trường hợp xảy ra rủi ro, hạn chế được nguy
cơ mất vốn và điều này đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng được đảm bảo. Một
khoản vay có TSBĐ thì trách nhiệm và thiện chí của người vay trong việc hoàn trả
nợ vay NH sẽ cao hơn. TSBĐ là một sự bổ sung cho những hạn chế trong việc dự
đoán và tính toán của NH cũng như những rủi ro xảy ra ngoài dự kiến của người
vay và nhà quản trị NH.
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Cho vay có TSBĐ
1,117,348 91.81 1,301,726 91.03 1,552,296 79.04
CV không có TSBĐ
99,736 8.19 128,210 8.97 411,751 20.96
Tổng dư nợ
1,217,084
100
1,429,936
100
1,964.047
100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
41
ĐVT: %
100%
Tổng dư nợ
80%
60%
40%
Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ Tỷ lệ dư nợ ko có TSBĐ
20%
0% Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011
Qua bảng 2.12 ta thấy dư nợ cho vay không có TSBĐ tăng dần qua các năm,
đặc biệt là tăng đột biến vào năm 2011. Nguyên nhân là trong năm 2010 và năm
2011 chi nhánh tăng cho vay không có TSBĐ đối với công ty Cao su Dak Lak, cty
XD 470 vv.. và gia tăng cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên chức hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước đã thanh toán lương qua tài khoản thẻ ATM tại chi nhánh.
Việc tăng tỷ lệ cho vay không có tài bảo đảm phần nào sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng nếu rủi ro xảy ra. Chi nhánh cần thận trọng trong việc cho vay
không có TSBĐ và cần duy trì tỷ lệ cho vay không có TSBĐ một cách phù hợp.
2.2.2.5. Trích lập dự phòng rủi ro
Trích lập dự phòng rủi ro là bắt buộc theo qui định của ngành, là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ
chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính
theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng
chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định
được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường
hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
42
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Riêng đối với các khoản
nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài
chính của tổ chức tín dụng
Bảng 2.13 Tình hình trích lập dự phòng qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị
8,294 10,845 2010/ 2009 % 130.76 12,515 2011/ 2010 % 115.40 Trích lập dự phòng chung
1,110 1,078 97.12 410 38.03 Trích lập dự phòng cụ thể
9,404 11,923 126.79 12,925 108.40 Tổng trích lập dự phòng
( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)
Qua bảng 2.13 ta nhận thấy mặc dù tổng trích lập dự phòng qua các năm tăng
lên, nguyên nhân là do trích lập dự phòng chung tăng qua các năm tương ứng với
dư nợ nhóm 1 tăng trong khi trích lập dự phòng cụ thể của nợ nhóm 2 đến nhóm 5
có xu hướng giảm, ngoại trừ năm 2010 tăng không đáng kể so với năm 2009. Năm
2011 nợ xấu của chi nhánh giảm nhiều so với năm 2010 do các khoản nợ xấu đã
được xử lý cơ bản trong khi phát sinh mới không đáng kể. Việc khoản dự phòng
được trích lập một cách đầy đủ và đúng quy định sẽ là nguồn dự phòng bù đắp cho
những khoản nợ xấu được XLRR đối với các khoản nợ nhóm 5, đối với khách hàng
là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc cá nhân bị chết, mất tích nhằm làm lành mạnh
hóa chất lượng tín dụng. Với mức trích lập dự phòng hàng năm như trên đủ để bù
đắp cho số dư nợ xấu cần XLRR của chi nhánh.
2.2.2.6. Thu hồi nợ đã được XLRR
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM là tất yếu, vấn đề là các
NHTM hạn chế ở mức độ nào, quá trình và cách xử lý khi đã xảy ra rủi ro ra làm
sao. Những khoản vay nếu phát sinh nợ xấu, kéo dài và được phân loại vào nợ
nhóm 5 thì NH phải trích dự phòng rủi ro theo qui định của NHNN. Khoản nợ sau
khi trích dự phòng rủi ro và được hạch toán ngoại bảng tiếp tục theo dõi và xử lý
43
thu hồi theo qui định. Kết quả thu hồi nợ đã trích lập dự phòng rủi ro cũng thể hiện
chất lượng tín dụng của chi nhánh, phản ánh mức độ rủi ro hoàn toàn đối với khoản
nợ không tiếp tục thu hồi được. Nếu khoản nợ đã được thu hồi hết thì khoản vay đó
được xem như hết rủi ro.
Bảng 2.14 Tình hình thu hồi nợ XLRR qua các năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị 2011/ 2010 % 2010/ 2009 % 59.96 33,840 20,290 13,971 68.86 Dư nợ XLRR đầu kỳ
400 1,537 384.25 2,135 138.91 Dư nợ XLRR phát sinh tăng
13,950 7,856 56.32 1,290 16.42 Dư nợ XLRR thu hồi
20,290 13,971 68.86 14,816 106.05 Dư nợ XLRR cuối kỳ
( Nguồn: Sao kê dư nợ ngoại bảng – Vietinbank Dak Lak)
Dư nợ ngoại bảng đầu năm 2009 là những khoản nợ phần lớn đã được XLRR
từ những năm 2003 đến năm 2004 của các công ty sản xuất và kinh doanh xuất
nhập khẩu cà phê thuộc UBND tỉnh Dak Lak bao gồm công ty cà phê Thắng Lợi,
công ty cà phê Phước An, công ty cà phê Tháng 10, công ty cà phê Buôn Ma Thuột,
công ty ĐT&PT Buôn Ja Wầm, công ty cà phê Krông Ana, công ty cà phê Đức Lập,
công ty Thương mại Dak Lak, công ty Nông sản Buôn Ma Thuột, công ty
SXKDTH Cư Pơng, công ty SXKDTH Cư Né vv..và các công ty thuộc Tổng công
ty cà phê Việt Nam đóng trên địa bàn bao gồm cty cà phê Việt Đức, Cty cà phê
Eaktur, cty cà phê Eahnin, cty cà phê Buôn Hồ, cty cà phê Đrao vv..Nguyên nhân
XLRR là vào những năm 2002 đến năm 2003 giá cà phê xuống thấp kỷ lục, giá cà
phê thế giới chỉ bằng ½ giá thành sản xuất khiến cho các công ty sản xuất cũng như
kinh doanh XNK cà phê bị lỗ nặng và mất khả năng trả nợ cho NH. Hầu hết các
khoản vay này đều không có TSBĐ, nếu có chỉ là những tài sản có tính thanh khoản
thấp hoặc tính pháp lý không đầy đủ như máy móc, thiết bị chế biến cà phê, nhà
xưởng và vườn cây cà phê vv..Những năm qua Vietinbank Dak Lak đã áp dụng
44
nhiều biện pháp, kể cả khởi kiện ra toà nhưng vẫn chưa xử lý dứt điểm. Năm 2009
nhờ giá cà phê phục hồi đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hồi nợ ngoại bảng
đối với các công ty này. Có một số công ty đã thu hết nợ, những công ty còn lại
chưa thu hết như cty cà phê Buôn Ma Thuột, cty ĐT&PT Buôn Ja Wầm, cty cà phê
Krông Ana, cty cà phê Đức Lập, cty SXKDTH Cư Pơng, cty SXKDTH Cư Né gần
như không còn khả năng trả nợ hoặc khả năng trả nợ rất thấp do một số công ty đã
phá sản, giải thể, một số công ty chuyển đổi mô hình hoạt động và vườn cây cà phê
già cỗi, nguồn thu không đủ đầu tư tái sản xuất, tình hình tài chính hết sức khó
khăn. Vì vậy năm 2011, chi nhánh gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ ngoại bảng.
Hầu hết là những khoản vay không có TSBĐ hoặc TSBĐ không đủ điều kiện để xử
lý theo qui định, việc xử lý liên quan nhiều đến cơ quan ban ngành. Vì vậy mà công
tác xử lý và thu hồi nợ đã được XLRR còn chậm, chưa xử lý được dứt điểm.
Với thực trạng chất lượng tín dụng như đã trình bày của Vietinbank Dak
Lak, bằng nhiều cách tiếp cận, phân tích nhiều chỉ tiêu hoạt động đã phản ánh khá
trung thực và đầy đủ tình hình hoạt động và chất lượng tín dụng của chi nhánh. Để
có thể áp dụng lý thuyết kết hợp với thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak, luận văn tiếp tục đánh
giá thực trạng chất lượng tín dụng để tìm ra nguyên nhân của thực trạng tín dụng
tại chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
VIETINBANK DAK LAK
2.3.1. Những kết quả đạt được
Tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao: Giai đoạn 2009-2011 với sự khủng
hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã tác động không nhỏ đến tình hình tài chính tiền tệ
Việt Nam. Tuy vậy, với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi
nhánh, cùng với sự chỉ đạo tích cực của ban lãnh đạo chi nhánh, Vietinbank Dak
Lak đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng qui mô, tăng
trưởng tín dụng. Năm 2011 mức tăng trưởng tín dụng cao hơn mức tăng trưởng bình
45
quân chung của các NHTM trên địa bàn. Đồng thời chi nhánh luôn đáp ứng nhu cầu
vốn tối đa cho các cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh thấp: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
của chi nhánh khá lý tưởng, thấp hơn mức trung bình chung của các NHTM trên địa
bàn tỉnh và toàn hệ thống NHCT và có xu hướng giảm dần cho thấy khả năng kiểm
soát chất lượng tín dụng của chi nhánh khá tốt. Khả năng kiểm soát của chi nhánh
thể hiện ở cả việc hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh mới lẫn khả năng xử lý các
khoản nợ quá hạn, nợ xấu đã phát sinh.
Thị trường hoạt động tín dụng được đa dạng hóa: Vietinbank Dak Lak
đã chủ động mở rộng tín dụng theo hướng đa dạng hóa ngành nghề và lĩnh vực đầu
tư. Tập trung vào những ngành kinh tế then chốt, những ngành, lĩnh vực truyền
thống để tăng trưởng tín dụng, hạn chế và giảm dần dư nợ cho vay ngành sản xuất-
kinh doanh cà phê nông sản- là ngành chủ lực của tỉnh nhà-vốn chứa đựng nhiều rủi
ro do giá cả biến động thất thường mà trước đây chi nhánh vốn bị lệ thuộc. Vì vậy,
mặc dù dư nợ cho vay ngành kinh doanh cà phê giảm nhiều so với các năm trước
đây, chỉ bằng 68% so với đầu năm 2008, nhưng dư nợ của chi nhánh vẫn có mức
tăng trưởng khá và đồng đều ở tất cả các lĩnh vực sản xuất -kinh doanh, đặc biệt các
lĩnh vực có mức tăng trưởng cao như thương mại, vận tải, xây dựng. Trong đó phải
kể đến việc phát triển cho vay mới một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, sản xuất -kinh doanh, xuất nhập khẩu có uy tín trên địa bàn như công ty TNHH
XD An Nguyên, Công ty CP Foodinco Tây Nguyên, công ty CP vật tư nông nghiệp
Dak Lak, công ty cao su Dak Lak vv..
Chi nhánh thực hiện nghiêm túc chủ trương hỗ trợ lãi suất của chính
phủ ban hành theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 về việc hỗ trợ lãi suất
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất- kinh doanh, Quyết định
443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn trung dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để sản xuất- kinh doanh. Kết quả
đạt được là dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đạt 537.448 triệu đồng và số tiền đã hỗ trợ
46
đạt 15.112 triệu động cho tổng cộng 264 đối tượng khách hàng vay vốn.
Bước đầu đã xây dựng được chính sách khách hàng chiến lược cho
khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Trên cơ sở đó để chi nhánh có chính
sách phục vụ riêng, có những ưu đãi hay những cơ chế linh hoạt cho loại khách
hàng VIP này trong việc xem xét điều kiện cho vay không có TSBĐ, thu tục hành
chính gọn nhẹ, có thể lượt bỏ một số giấy tờ không cần thiết, thời gian giải quyết hồ
sơ vay nhanh hơn, lãi suất ưu đãi vv..Vì vậy mà chi nhánh đã thu hút, giữ chân được
các khách hàng này trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng sẵn sàng hạ
thấp điều kiện cho vay hoặc cho vay cao hơn giá trị TSBĐ để lôi kéo khách hàng
của chi nhánh.
Chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động: Để tạo điều kiện thu hút, chọn
lọc, tiếp thị được nhiều khách hàng có tình hình sản xuất- kinh doanh tốt, tài chính
lành mạnh đến quan hệ, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh bước đầu
đã có chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động tập trung tại các vị trí thuận lợi và
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Hiện tại ngoài trụ sở chính, chi nhánh còn có 02
phòng giao dịch tại trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, 01 Phòng giao dịch tại xã
Hoà Thắng- TP BMT, 01 Phòng giao dịch tại thị xã Buôn Hồ, 01 Phòng giao dịch
tại thị trấn Cưmgar-huyện cưmgar và hiện đang chuẩn bị khai trương 01 phòng giao
dịch tại thị trấn EaKar- huyện Eakar. Qua đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc
mở rộng qui mô tín dụng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Thị phần tín dụng của chi nhánh còn nhỏ, có chiều hướng giảm: Với lợi
thế là một trong bốn NHTM nhà nước đóng trên địa bàn và với hơn 10 năm hoạt
động, nhưng thị phần tín dụng của chi nhánh thấp và có chiều hướng giảm mặc dù
chỉ tiêu dư nợ tăng qua các năm. Năm 2009, thị phần tín dụng đạt 7% thì đến năm
2010 chỉ còn đạt 6,2% và đến năm 2011 đạt 6,7% và chỉ bằng 1/10 tổng thị phần tín
dụng của các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt
động huy động vốn của chi nhánh mặc dù trong 03 năm trở lại đây có mức tăng
47
trưởng cao nhưng thị phần vẫn còn nhỏ, chỉ chiếm 6,8% tổng nguồn vốn huy động
trên địa bàn. Với mức huy động vốn còn ở mức khiêm tốn như đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc mở rộng qui mô và tăng trưởng tín dụng.
Thời gian thẩm định cho vay dài: Thủ tục nhiều, điều kiện bó buộc, đôi khi
chặt chẽ đến mức thái quá, không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng.
Việc thẩm định khoản vay phải thông qua nhiều bộ phận từ phòng khách hàng hoặc
phòng giao dịch đến phòng tái thẩm định và phòng thẩm định rủi ro độc lập với nội
dung công việc chồng chéo, không phân định rõ ràng, thiếu tính thực tế và đôi khi
mang tính chủ quan của người tái thẩm định hoặc thẩm định rủi ro độc lập làm ảnh
hưởng đến việc quyết định cho vay và thời gian giải quyết cho vay. Chẳng hạn thời
gian giải quyết cho vay trung dài hạn đối với TCKT là 20 ngày, cho vay ngắn hạn là
10 ngày là quá dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NH, ảnh
hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Tính cứng nhắc trong việc đòi hỏi tài
liệu chứng minh nguồn thanh toán và nguồn phải thu của khách hàng. Đôi khi việc
thẩm định và thủ tục mang nặng tính hình thức, không chú xét đến bản chất của
khoản vay như khả năng kinh doanh, năng lực tài chính, tư cách và kinh nghiệm của
người đứng đầu.
Sản phẩm tín dụng chưa thật sự đa dạng: Chi nhánh chủ yếu áp dụng các
sản phẩm tín dụng truyền thống như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay theo dự án đầu tư. Chưa áp dụng đầy đủ các sản phẩm tín dụng đa
dạng và phong phú theo từng đối tượng vay vốn của Hội sở ban hành (ngoài các
phương thức trên còn có các phương thức khác như phương thức cho vay trả góp,
cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo phương thức dự phòng, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng vv.. .). Cán bộ làm công tác tín
dụng, đặc biệt là CBTD đôi khi mang tính thụ động, thường hướng khách hàng vào
những sản phẩm tín dụng thông thường mặc dù không phù hợp với đối tượng vay
vốn do ngại nghiên cứu, áp dụng các sản phẩm mới phù hợp. Chi nhánh chưa quan
tâm đến việc đánh giá, hoạch định, định hướng tín dụng vào những thị trường mục
tiêu với thế mạnh của địa phương theo từng thời gian phù hợp. Đồng thời cảnh báo
48
rủi ro cho những ngành, lĩnh vực cần hạn chế tín dụng. Ngoài ra chi nhánh chưa chủ
động xây dựng hay đề xuất phương án cho vay, định hướng mục tiêu tín dụng cũng
như các sản phẩm tín dụng phù hợp vào những ngành thuộc thế mạnh của tỉnh nhà
như cà phê, cao su, hồ tiêu và nông sản khác vv.. cho Vietinbank đưa ra chính sách
tín dụng phù hợp cho toàn hệ thống.
Công tác xử lý, thu hồi nợ XLRR chưa hiệu quả: Hầu hết các khoản nợ đã
được XLRR của chi nhánh đến nay đều không có TSBĐ. Các công ty có nợ XLRR
một số đã giải thể hoặc phá sản, một số công ty đang gặp khó khăn và hoạt động cầm
chừng, không có nguồn thu. Nhiều công ty đã qua nhiều đời lãnh đạo nên có tính chây
ỳ, không phối hợp và thiếu thiện chí trả nợ. Vì vậy mà công tác xử lý, thu hồi nợ gặp
nhiều khó khăn và kéo dài, đến nay đã gần 10 năm vẫn chưa xử lý dứt điểm.
Tỉ lệ cho vay không có TSBĐ cao: Tỉ lệ cho vay không có TSBĐ của chi
nhanh cao và có xu hướng tăng đột biến. Nếu năm 2009 chỉ chiếm tỉ lệ 8,2% trên
tổng dư nợ, thì đến năm 2011 con số này tăng lên 20,9% . Mặc dù TSBĐ không
phải là yếu tố quan trọng trong việc xem xét điều kiện cho vay đối với khách hàng,
nhưng nó lại là nguồn thu dự phòng trong trường hợp xảy ra rủi ro hoặc khách hàng
mất khả năng thanh toán. Với tỉ lệ cho vay không có TSBĐ cao như hiện nay sẽ đe
dọa đến chất lượng tín dụng nếu rủi ro xảy ra, đồng thời trích dự phòng rủi ro nhiều
trong trường hợp chuyển nhóm nợ cao hơn, khả năng thu hồi nợ vay là rất khó
khăn. Rút kinh nghiệm từ những năm 2000 đến 2003 khi mà chi nhánh ồ ạt cho vay
không có TSBĐ hoặc TSBĐ kém đối với các doanh nghiệp kinh doanh cà phê. Khi
giá cà phê thế giới xuống thấp, các doanh nghiệp thua lỗ, mất khả năng thanh toán
và hậu quả của nó đến bây giờ chi nhánh vẫn chưa xử lý dứt điểm.
Tỉ lệ cho vay trung dài hạn cao: Với tỉ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng
dư nợ khá cao, cao hơn so với mức bình quân chung của các NHTM trên địa bàn và
toàn hệ thống NHCT. Với tỉ lệ cho vay trung dài hạn cao như thế này làm cho khả
năng thanh khoản kém, mức độ rủi ro tăng lên cùng với thời gian cho vay càng dài,
nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cao hơn. Việc cho vay trung dài hạn
nhiều làm cho vòng quay vốn giảm, tốc độ luân chuyển vốn thấp, các dịch vụ kèm
49
theo ít làm cho hiệu quả hoạt động tín dụng thấp.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, toàn diện nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh cần phải phân tích một
cách thấu đáo nguyên nhân đã làm phát sinh RRTD và nguyên nhân dẫn đến hoạt
động kém hiệu quả. Hoạt động tín dụng của các NHTM gắn liền với sự vận động
của nền kinh tế do đó có nhiều nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng, ta có thể
nêu ra một số nguyên nhân chính sau:
a. Nguyên nhân chủ quan thuộc về NH:
Phát triển mạng lưới chậm : Đến đầu năm 2008, chi nhánh mới chỉ có 01
phòng giao dịch. Từ năm 2008 đến nay đã mở thêm được 04 phòng giao dịch. Sau
hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh mới chỉ có 05 phòng giao dịch, một con số quá ít
so với những NHTM ra đời cùng thời kỳ, thậm chí ít hơn so với các NHTM ra đời
sau như Sacombank, ACB, Đông Á vv...Việc chậm phát triển mạng lưới cùng với
việc mở phòng giao dịch tại các địa bàn không thuận lợi, ít tiềm năng đã làm giảm
tính cạnh tranh của chi nhánh và mất lợi thế trong việc thu hút các khách hàng tốt.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến thị phần của chi nhánh
nhỏ và có xu hướng giảm. Đồng thời ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng và
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
Công tác thẩm định phương án, dự án thiếu chính xác: Việc thẩm định
vốn tự có, tình hình tài chính của đơn vị vay vốn gặp khó khăn do việc báo cáo tài
chính thiếu trung thực của các doanh nghiệp với NH. Đặc biệt khi thẩm định vốn tự
có của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NH không có cơ sở để phân biệt đâu là
vốn tự có của đơn vị, đâu là vốn vay vì thường xảy ra trình trạng các doanh nghiệp
có hai hoặc ba hệ thống báo cáo tài chính dành cho NH và cho cơ quan thuế. Điều
này có thể dẫn đến việc thẩm định phương án, dự án của NH thiếu chính xác.
Việc phân tích thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của
phương án, dự án của người làm công tác tín dụng chưa được quan tâm đúng mức.
Hiện nay trong công tác thẩm định của Vietinbank Dak Lak, CBTD chủ yếu vẫn
50
dựa vào các thông tin từ phương án, dự án mà khách hàng cung cấp để tính toán chi
phí vốn các yếu tố đầu vào, nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chứ
chưa có sự kiểm chứng thực tiễn. Đồng thời khả năng dự báo tình hình biến động,
triển vọng của thị trường sản phẩm trong tương lai của CBTD cũng còn những hạn
chế. Ngoài ra việc tiếp cận, thu thập thông tin cần thiết trong quá trình thẩm định dự
án, phương án hạn chế đã dẫn đến rủi ro khi quyết định cấp tín dụng khi dự án đi
vào thực hiện hoặc khi chính sách Nhà nước có thay đổi. Ví dụ hạn chế trong việc
thẩm định triển vọng thị trường, công tác dự báo dự đoán giá cả cà phê đã quyết
định cho vay các doanh nghiệp cà phê, nông sản dẫn đến khi giá cà phê thế giới
giảm kỷ lục vào thời gian khoảng từ năm 2000-2003 làm cho các doanh nghiệp này
phá sản và hậu quả đến nay vẫn chưa xử lý xong.
Đặc biệt đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, công tác thẩm định yếu tố
công nghệ, kỹ thuật của dự án đầu tư còn sơ sài vì hầu hết các bộ thẩm định của chi
nhánh có chuyên môn tài chính- NH và thường không có chuyên môn khoa học, kỹ
thuật, công nghệ. Mặt khác, năng lực lập dự án khả thi của khách hàng cũng còn
nhiều hạn chế, các số liệu kinh tế kỹ thuật đưa ra không đúng với thực tế dẫn đến
việc tính tổng mức đầu tư không hợp lý hoặc nhiều vấn đề phát sinh không được dự
kiến sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư. Vì vậy việc thẩm định các dự án
thuộc các lĩnh vực này thường gặp khó khăn và thiếu tính chính xác, ảnh hưởng đến
quyết định cho vay.
Một tình trạng phổ biến đang xảy ra hiện nay là trong quá trình thẩm định
phương án, dự án cán bộ thẩm định đã quá coi trọng yếu tố TSBĐ của khoản vay
khi quyết định cho vay mà không nhận thức rằng TSBĐ khoản vay không liên quan
gì đến yếu tố rủi ro của phương án, dự án. Cán bộ thẩm định không nhận thức được
rằng TSBĐ chỉ là biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ khi khoản vay xảy ra rủi ro, và
việc xử lý tài sản để thu hồi nợ tốn rất nhiều công sức và cần rất nhiều thời gian vì
liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành chức năng. Mục đích thẩm định là đánh giá
tính khả thi của dự án để đưa ra quyết định cho vay nhằm tránh rủi ro chứ không
phải xử lý tài sản để bù đắp rủi ro xảy ra. Nói cách khác, NH là loại hình doanh
51
nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng mà không kinh doanh các tài sản thế chấp.
Việc ngày càng có nhiều các NHTMCP trên địa bàn đã làm cho tình hình
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh, như: hạ thấp
điều kiện vay vốn, hạ thấp lãi suất cho vay, cho vay với tỷ lệ khá cao so với giá trị
TSBĐ cũng như giữa tỷ lệ VCSH và vốn vay. Đó là một trong những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro cho NH cũng như chất lượng tín dụng kém.
Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay còn sơ sài, mang tính hình thức:
Việc kiểm tra, kiểm soát khoản vay sau khi cho vay vẫn được tiến hành, tuy nhiên
còn mang nặng tính hình thức do khối lượng công việc nhiều trong khi cán bộ làm
công tác tín dụng ít, từ đó dẫn đến việc kiểm tra, giám sát món vay không chặt chẽ,
sơ sài. Thậm chí nhiều khoản vay CBTD bỏ qua không kiểm tra, chỉ lập biên bản
kiểm tra hình thức nên không thể phát hiện được rủi ro. Do chức năng và nhiệm vụ
được qui định, ngoài công tác chính là cho vay, CBTD phải thực hiện thêm nhiều
công việc như huy động vốn, phát triển thẻ, tài trợ thương mại vv.. và các sản phẩm
dịch vụ gia tăng khác. Do đảm nhận nhiều công việc, mỗi CBTD quản lý cho vay
nhiều khách hàng với khối lượng dư nợ lớn, nên CBTD thường lập biên bản kiểm
tra sử dụng vốn vay trên cơ sở thông tin do khách hàng cung cấp. Việc kiểm tra trực
tiếp tại cơ sở kinh doanh hoặc trụ sở khách hàng không được tiến hành thường
xuyên và đột xuất. Cách làm như vậy sẽ không quản lý được khách hàng vì thông
tin khách hàng cung cấp có thể không chính xác và không nắm bắt được thực tế
kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích
hay không để kịp thời phát hiện rủi ro. Chính việc kiểm tra, giám sát khoản vay sơ
sài, không phát hiện kịp thời những rủi ro là một trong những nguyên nhân gây ra
những khoản nợ quá hạn, nợ xấu của NH trong thời gian qua như các khách hàng
DNTN Hương Xuân, Nguyễn Thị Kim Vân, Đào Thị Kim Loan vv…
Chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng chưa cao: Đối với công tác tín
dụng, yếu tố con người luôn được đề cao hàng đầu. Phương án, dự án và hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng đa dạng, phong phú bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau vì vậy cán bộ làm công tác tín dụng đòi hỏi phải giỏi về chuyên môn, có
52
kiến thức rộng về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có đạo đức, tinh thần trách nhiệm
cao. Do việc phát triển mạng lưới hoạt động với việc mở nhiều phòng giao dịch
chưa đồng bộ với việc phát triển nguồn nhân sự. Chi nhánh chưa có sự chuẩn bị về
việc quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại hoặc xin thêm biên chế đối với đội
ngũ làm công tác tín dụng bao gồm lãnh đạo tín dụng và CBTD. Do đó lực lượng
làm công tác tín dụng trở nên thiếu về số lượng cũng như yếu về chất lượng do buộc
phải điều chuyển từ các bộ phận không có nghiệp vụ tín dụng đến đảm nhiệm
“Theo quyết định số 1193/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 30/06/2010 về quy chế phát
triển mạng lưới thì lãnh đạo phòng giao dịch trước khi bổ nhiệm phải trải qua làm
nghiệp vụ tín dụng tối thiểu 03 năm” Tuy nhiên do thiếu cán bộ nên chi nhánh vẫn
phải bổ nhiệm cán bộ chưa đủ điều kiện làm trưởng phòng giao dịch, điều này sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Mặc khác hiện nay Vietinbank Dak Lak chưa
có một sự đánh giá đồng bộ đến đội ngũ làm công tác tín dụng, đặc biệt là CBTD về
năng lực, nghiệp vụ chuyên môn để có cơ sở bố trí, sắp xếp lại cán bộ phù hợp với
từng nhiệm vụ được phân công hoặc tuyển dụng nhân viên mới cho phù hợp. Nhiều
cán bộ làm công tác tín dụng không được đào tạo đúng chuyên ngành nên năng lực
chuyên môn kém; Một bộ phận thiếu trách nhiệm trong công việc nên trong công
tác thẩm định cho vay chỉ mang tính hình thức, không tuân thủ đúng quy trình,
thường chấp nhận theo kết quả của khách hàng vay, nếu có đánh giá thì cũng chỉ
dừng lại ở việc xem xét tính pháp lý của khoản vay, vốn tự có, tính hợp lý của việc
tính toán các chỉ tiêu tài chính trong phương án hoặc dự án xin vay. Từ đó không
thể đo lường và dự báo được khả năng rủi ro xảy ra đối với khoản vay. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Chính sách tín dụng chưa rõ ràng và hiệu quả: Hàng năm chi nhánh chưa
xây dựng chính sách tín dụng, định hướng tín dụng rõ ràng đảm bảo cho hoạt động
tín dụng của chi nhánh đi đúng quỹ đạo và hoạt động có hiệu quả. Trong đó chính
sách phải thể hiện mục tiêu đề ra và kế hoạch và cách thức thực hiện nó. Cụ thể là
tỷ lệ cho vay, đầu tư vào các ngành hàng, ngành hàng nào cần được chú trọng tăng
trưởng, lĩnh vực nào hạn chế đầu tư, chính sách tiếp thị, lôi kéo khách hàng chiến
53
lược, khách hàng tiềm năng của các NHTM khác. Ngoài ra việc xây dựng chính
sách cho khách hàng chiến lược của chi nhánh cũng cần đi vào thực tiễn với các
biện pháp áp dụng ưu đãi, linh hoạt rõ ràng và phải được thực hiện một cách đầy đủ
để tăng tính khích lệ đối với đối tượng khách hàng này. Đối với các sản phẩm tín
dụng, đội ngũ làm công tác tín dụng chưa thật sự chủ động, thường rập khuông,
ngại nghiên cứu áp dụng các sản phẩm mới, phương thức cho vay phù hợp với đối
tượng vay vốn, nguồn trả nợ của khách hàng. Chưa chủ động xây dựng phương án
cho vay, định hướng mục tiêu tín dụng cũng như các sản phẩm tín dụng phù hợp
vào những ngành thuộc thế mạnh của tỉnh nhà như cà phê, cao su, hồ tiêu và nông
sản khác vv
Nguồn vốn huy động tại chỗ thấp, không đáp ứng được nhu cầu cho vay:
Nguồn vốn huy động của chi nhánh mặc dù có tăng trưởng vượt bậc trong vài năm
trở lại đây nhưng tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn luôn thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng. Mức vốn huy động tại chỗ chưa đạt 50% dư nợ cho vay vì vậy chi nhánh
thường xuyên nhận vốn điều hòa từ Trụ sở chính và tỷ lệ nhận vốn đều tăng qua 03
năm , đặc biệt là vốn trung dài hạn. Mặc dù thị phần huy động vốn của chi nhánh
trên địa bàn trong 03 năm qua có tăng trưởng, nhưng hiện tại chỉ chiếm 6,7% tổng
nguồn vốn trên địa bàn tỉnh. Với mức huy động vốn thấp như thế này đã ảnh hưởng
lớn đến tính chủ động trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, đồng thời hiệu quả
hoạt động tín dụng thấp vì thường phải nhận vốn điều hòa từ Hội sở với lãi suất cao
hơn lãi suất huy động tại chỗ. Trong vài năm trở lại đây, hoạt động huy động vốn
rất khó khăn do các NH cạnh tranh khốc liệt trong khi đó hội sở chính tăng lãi suất
điều hòa nhận vốn để khuyến khích các chi nhánh huy động vốn tại chỗ hoặc gắn
việc tăng trưởng dư nợ cho vay với việc phải tăng trưởng nguồn vốn, nếu nhận vốn
vượt sẽ bị áp dụng cơ chế phạt. Nguồn vốn chủ yếu của chi nhánh chủ yếu là tiền
gửi dân cư và tiền gửi của TCKT và một số ít của các ĐCTC. Do mạng lưới hoạt
động còn ít trong khi mạng lưới của các NH khác tương đối nhiều, đặc biệt là NH
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mạng lưới đến tận phường xã, nên có lợi thế
trong hoạt động huy động vốn. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của chi nhánh
54
chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh là một trong bốn NHTM Nhà nước
lớn hoạt động trên địa bàn. Chi nhánh cần phải cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt
động tại các địa bàn tiềm năng và hướng mục tiêu thu hút nguồn vốn giá rẻ từ tiền
gửi thanh toán của các TCKT và ĐCTC để tăng tính chủ động trong việc cấp tín
dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Một số nguyên nhân khác từ phía NH: Trong hoạt động tín dụng, hai yếu
tố rủi ro và an toàn vốn luôn đi kèm với nhau. Nếu sợ rủi ro xảy ra, NH hạn chế
trong việc mở rộng tín dụng sẽ mất đi nhiều khách hàng tiềm năng, khách hàng tốt.
Còn nếu chạy theo lợi nhuận, nôn nóng trong việc mở rộng tín dụng có thể sẽ trả giá
đắt cho những rủi ro gặp phải. Trong những năm qua, vì quá coi trọng mục tiêu an
toàn vốn, nên chi nhánh hạn chế trong việc cho vay đối với những khách hàng bắt
đầu kinh doanh, doanh nghiệp mới thành lập, các lĩnh vực hoạt động mới hoặc cho
vay không có TSBĐ. Vì vậy mà NH mất đi cơ hội mở rộng tín dụng, mất nhiều
khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho
chi nhánh. Ví dụ như năm 2009, 2010 và đặc biệt những năm về trước, tốc độ tăng
trưởng tín dụng của chi nhánh rất thấp. Từ năm 2011, chi nhánh đã bắt đầu thay đổi
quan điểm, mạnh dạn trong việc cho vay, thâm nhập vào những thị trường mới, đối
tượng khách hàng tiềm năng nên hoạt động tín dụng đã có dấu hiệu khởi sắc.
Marketting trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm đúng mức. Không
chỉ chi nhánh mà các NHTM khác thường có quan điểm hoạt động huy động vốn và
sản phẩm dịch vụ khác mới cần tiếp thị, còn việc cho vay thì khách hàng tự tìm đến
NH, không cần phải tiếp thị. Vì vậy trong nhiều năm qua NH chưa thật sự quan tâm
đến chiến lược marketting, nghiên cứu và nắm bắt để tìm kiếm những khách hàng
tốt, khách hàng tiềm năng, lôi kéo các khách hàng tốt đang quan hệ với các NHTM
khác về vay vốn tại chi nhánh để mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng
mà chỉ thụ động ngồi chờ và giải quyết cho vay những khách hàng tìm đến NH,
thường là những khách hàng nhỏ, không thật sự tốt. Đã đến lúc NH , đặc biệt các
cán bộ làm công tác tín dụng cần phải thay đổi quan điểm trong việc cho vay để mở
rộng tín dụng trong bối cảnh ngày càng có nhiều NHTM cạnh tranh khốc liệt.
55
b. Những nguyên nhân khách quan:
Những khó khăn xuất phát từ quy định của Vietinbank: Quy trình tín
dụng, thủ tục các sản phẩm tín dụng rườm rà, phức tạp và chồng chéo nhau. Để
hoàn thiện một bộ hồ sơ cho vay theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 mà Vietinbank
đang áp dụng, CBTD phải lập nhiều loại văn bản, giấy tờ và thực hiện nhiều bước.
Có nhiều văn bản thật sự không cần thiết, mang tính nhiễu khê và thậm chí trùng
lặp, mâu thuẫn lẫn nhau. Nội dung văn bản, tờ trình thẩm định, hợp đồng dài dòng,
mang tính giải thích. Việc thẩm định khoản vay phải thông qua nhiều bộ phận,
phòng ban, nhiều khi ý kiến đưa ra không thống nhất. Vì vậy việc giải quyết hồ sơ
cho vay mất nhiều thời gian, khách hàng phàn nàn, làm ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay và chất lượng tín dụng.
Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay:
Khả năng đáp ứng các yêu cầu tín dụng rất thấp: Thể hiện ở năng lực tài
chính của khách hàng yếu, tài sản bảo đảm thiếu và không đầy đủ về tính pháp lý.
Ngoài ra còn thể hiện ở năng lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng kém, thiếu nhạy bén. Vốn tự có thấp, không có đủ vốn đối ứng tối thiểu theo
qui định tham gia vào dự án để đảm bảo nguyên tắt an toàn tín dụng của NHTM và
không có đủ tài sản thế chấp theo qui định thật sự là rào cản ảnh hưởng lớn đến chất
lượng tín dụng của các NHTM. Mặt khác hoạt động chủ yếu bằng vốn vay NH,
thường xuyên sử dụng vốn vay sai mục đích, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư tài
sản cố định mà NH khó kiểm soát được vốn sau khi giải ngân, không có TSBĐ
hoặc tài sản không đủ điều kiện thế chấp theo qui định vv….
Tính trung thực của khách hàng kém: Phẩm chất đạo đức, uy tín và tính
thiện chí của khách hàng kém có ảnh hướng xấu đến chất lượng tín dụng. Ngoài ra
tính trung thực của khách hàng kém thể hiện trong việc cung cấp thông tin, cung
cấp báo cáo tài chính cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Mặc dù Luật kế toán
đã ra đời, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính đã có, nhưng nhìn chung vẫn
còn nhiều kẽ hở, hiệu lực pháp luật vẫn còn điều gì đó chưa nghiêm, việc xử phạt
nếu có cũng chỉ mang tính tượng trưng. Việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê
56
ở các doanh nghiệp chưa nghiêm, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Báo
cáo tài chính không phản ánh đúng thực trạng tài chính doanh nghiệp. Điều này làm
NH không có cơ sở pháp lý để phân tích, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Không kiểm soát được
trạng thái vốn tín dụng mà NH đã cho doanh nghiệp vay. Hiện nay chưa có qui
định nào bắt buộc báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải qua kiểm toán độc lập.
Điều đó đã làm cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thiếu sự minh bạch về
tình hình tài chính, báo cáo không trung thực với NH để được vay vốn, gây khó
khăn cho NH khi thẩm định dự án, điều này dẫn đến RRTD cho các NHTM. Ngoài
ra nhiều doanh nghiệp, nhiều khách hàng vay vốn cố tình làm giả giấy tờ sở hữu tài
sản thế chấp NH vay vốn. Một tài sản vay nhiều NH, khai báo không đúng về giá trị
tài sản, vị trí tài sản, dùng nhiều tài sản bảo lãnh để vay vốn NH sau đó chiếm đoạt
vốn vay và bỏ trốn.
Phần lớn các DNNN có tình hình tài chính yếu: Vì vậy các doanh nghiệp
này có nhu cầu vay vốn thường cao hơn rất nhiều lần so vốn điều lệ. Nhu cầu vay
vốn tăng đã gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc quyết định tín dụng, vì nếu
không đáp ứng thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh dẫn đến không có nguồn trả nợ cho NH. Nếu tiếp tục đầu tư cho doanh
nghiệp thì không tuân thủ đúng quy chế cho vay và chỉ đạo về chính sách tín dụng
của Vietinbank. Dư nợ tín dụng của các NHTM Nhà nước chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng dư nợ cho vay trên địa bàn, chiếm 20.452 tỷ đồng trong tổng số dư
nợ là 29.056 tỷ đồng. Đồng thời các NHTM Nhà nước cũng chính là NH cho vay
chủ yếu các DNNN trên địa bàn, trong khi đó các DNNN phần lớn thường làm ăn
kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh kém. Mặc khác, quyền sử dụng đất của các
DNNN hầu hết là đất thuê trả tiền hàng năm, nên không đủ điều kiện để nhận thế
chấp. Do vậy, tài sản có thể nhận thế chấp, cầm cố được chủ yếu là tài sản gắn liền
với đất và các phương tiện, máy móc thiết bị, những tài sản này có tính thanh khoản
kém. Tuy nhiên, chứng thư chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, quyền sử
dụng của các loại tài sản này thường không đầy đủ hoặc chưa được chuyển đổi sở
hữu sang cho pháp nhân mới theo quy định (đối với doanh nghiệp chuyển đổi). Mặt
57
khác, các DNNN còn ngại thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản và đăng ký giao
dịch bảo đảm. Vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản cho NH.
Do đó các khoản nợ vay của các DNNN phần lớn đều không có bảo đảm bằng tài
sản. Tóm lại, năng lực tài chính yếu cùng với việc cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản là rủi ro lớn đối với hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và của
Vietinbank Dak Lak nói riêng. Ví dụ như một loạt các doanh nghiệp kinh doanh cà
phê, nông sản bị thua lỗ, dẫn đến phá sản thời điểm năm 2000 đến 2003 cùng với
những con số XLRR trong thời gian qua đã chứng minh điều này.
Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô VCSH nhỏ: Năng lực
tài chính của loại hình doanh nghiệp này không lành mạnh nên hạn chế khả năng
đầu tư và khó đáp ứng được yêu cầu về mức vốn tự có tối thiểu để được vay vốn
NH. Mức vốn tự có nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp khiến
cho các doanh nghiệp dễ đổ bể khi đối mặt với những diễn biến bất thường trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đảm
bảo tính minh bạch về các thông tin tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính thường
không đầy đủ, không cập nhật, kém tin cậy, nhiều hệ thống sổ sách kế toán khác
nhau. NH không có cơ sở pháp lý để phân tích, đánh giá tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Không kiểm soát
được trạng thái vốn tín dụng mà NH đã cho doanh nghiệp vay. Hơn nữa, các giao
dịch của doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là các hộ kinh doanh, các cơ sở sản xuất
thường theo phương thức mua bán trao tay, không có hợp đồng kinh tế, một số
trường hợp thậm chí không có hóa đơn, thanh toán bằng tiền mặt nên NH khó đánh
giá doanh số hoạt động thực tế cũng như xác minh nguồn trả nợ. Mặc khác, tính kế
hoạch, tính chiến lược trong hoạt động SXKD không cao, đặc biệt là khả năng xây
dựng kế hoạch tài chính, phương án kinh doanh, dự án đầu tư rất hạn chế, hoạt động
kinh doanh chủ yếu theo thương vụ. Phần lớn đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp vừa và
nhỏ chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu quản lý điều hành dựa vào kinh nghiệm, bộ
máy quản lý tài chính thường hay thay đổi, vì vậy khó khăn trong phối hợp với NH.
Sử dụng vốn vay kém hiệu quả: Do hạn chế về vốn và khả năng lập dự án,
khả năng nắm bắt thông tin dẫn đến việc sử dụng các trang thiết bị, công nghệ lạc
58
hậu, không đồng bộ làm cho dự án thiếu khả thi và không đem lại hiệu quả. Trình
độ và kỹ năng lập dự án thấp nên nhiều dự án không khả thi dẫn đến thua lỗ. Ngay
cả khi một số dự án có tính khả thi, trang thiết bị, công nghệ tiên tiến , hiện đại
nhưng do năng lực trình độ quản lý kém dẫn đến việc thực hiện dự án không hiệu
quả. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường
và gây ra rủi ro cho NH. Trình trạng làm ăn thiếu trung thực, cố ý lừa đảo của một
số doanh nghiệp, cung cấp thông tin không chính xác cho NH, cố tình lừa đảo,
chiếm đoạt vốn NH là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro khi cấp tín dụng cho thành
phần kinh tế này.
Những nguyên nhân khác:
Môi trường xã hội bất ổn: Tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn Tây
Nguyên trong những năm qua cũng bất ổn, một bộ phận nhỏ đồng bào dân tộc thiểu
số đã bị xúi giục biểu tình gây mất trật tự xã hội. Ngoài ra trình độ dân trí, trình độ
văn minh của người dân trên địa bàn thấp phần nào có ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng tín dụng.
Môi trường kinh tế suy thoái, lạm phát cao: Dak Lak là một tỉnh thuần
nông với việc sản xuất chủ yếu như cao su, cà phê, tiêu và các nông sản khác
thường xuyên gánh chịu thiên tai, địch họa, mất mùa. Ngoài ra giá cả các mặt hàng
này biến động thất thường theo giá thế giới cộng với công tác dự đoán, dự báo của
các ngành chức năng chưa phát huy hiệu quả. Vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, người dân trong lĩnh vực này gặp không ít khó khăn.
Giá cả cà phê, nông sản biến động thất thường và theo chiều hướng bất lợi đã làm
cho các doanh nghiệp, người dân sản xuất và kinh doanh thua lỗ nặng, dẫn đến giải
thể hoặc phá sản và không còn khả năng trả nợ cho NH, đã ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
Tình hình suy thoái kinh tế thế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010, kéo
theo khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực châu Âu, châu Mỹ. Lạm phát tăng cao,
giá tiêu dùng, vật tư leo thang vv.. đã ảnh hưởng không thuận lợi đến hoạt động
ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh. Tình hình lạm phát, chi phí đầu vào tăng, chính sách thắt chặt tiền tệ của
59
chính phủ, lãi suất cao đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH và
làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút.
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và không ổn định: Trong thời gian
qua nước ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế theo đó những chính sách,
cơ chế của Nhà nước được ban hành mang tính vừa làm vừa sửa, các văn bản pháp
lý liên quan đến hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, không được ban hành kịp thời,
hiệu lực thực thi kém tạo nên môi trường pháp lý không an toàn và không ổn định
cho hoạt động kinh tế và hoạt động NH gây ra những rủi ro cho các chủ thể vay vốn
và các NHTM. Ví dụ như những quy định không phù hợp với hoạt động của NH
trong Bộ luật dân sự năm 2005: lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất
cơ bản do NHNN công bố với loại cho vay tương ứng. Tuy nhiên việc áp dụng qui
định này cũng không thống nhất và không đồng bộ ở nhiều thời điểm, ở nhiều đối
tượng cho vay. Thời điểm này hoặc đối tượng này qui định cho vay theo lãi suất
thỏa thuận, thời điểm khác hoặc đối tượng khác quy định cho vay theo lãi suất cơ
bản vv.. làm cho hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh cũng như thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Vietinbank
Dak lak trong thời gian qua. Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực
tế tình hình tín dụng của chi nhánh Vietinbank Dak lak, đề tài đã xác định được
những thành tựu cần tiếp tục duy trì và thực hiện, cũng như những hạn chế tồn tại
ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, qua đó đưa ra nguyên
nhân gây ra những tồn tại đó để trong thời gian tới chi nhánh Vietinbank Dak lak có
những giải pháp thích hợp nhằm phát triển hoạt động ngân hàng và nâng cao chất
lượng tín dụng.
60
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK DAK LAK
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK
Thực hiện chiến lược xây dựng Vietinbank trở thành Tập đoàn Tài chính NH
lớn mạnh, hàng đầu Việt Nam. Sau khi tiến hành thành công hiện đại hóa NH nhằm
nâng cao năng lực điều hành và quản trị rủi ro, Vietinbank chính thức chuyển sang
mô hình NHTM Cổ Phần từ ngày 03/07/2009 và ngày 16/07/2009 cổ phiếu CTG đã
được niêm yết trên sàn giao dịch TPHCM. Với mục tiêu chung giai đoạn 2010-
2015, NH đã đề ra một số định hướng phát triển cơ bản như sau:
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng dưới các
hình thức cấp tín dụng. đồng thời, tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, kinh doanh hợp pháp và có đủ
điều kiện trả nợ ngân hàng đều được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng một cách
thuận lợi, bảo đảm quản lý tuân thủ tuyệt đối các giới hạn cũng như quy định về an
toàn hoạt động ngân hàng và hiệu quả kinh tế bền vững. đổi mới cơ chế, chính sách
tín dụng, thủ tục cấp tín dụng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh và nhóm khách hàng.
- Giữ vững phương châm tăng trưởng tín dụng phải ưu tiên chất lượng tín
dụng và chất lượng khách hàng, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ
chất lượng tăng trưởng tín dụng để hạn chế sự gia tăng nợ xấu mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng; đẩy mạnh xử lý nợ xấu để đảm bảo duy trì nợ xấu ở
mức an toàn và có thể kiểm soát được.
- Đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho các doanh nghiệp và dân cư, tín
dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ, kể cả tín dụng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các cá nhân có thu nhập
ổn định; gắn các sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngoại hối
và huy động vốn, thu hút cho vay khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ
61
gia tăng để đáp ứng trọn gói nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư cho vay.
- Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tín dụng.
Tiến hành đánh giá và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và nhiệm vụ phân công.
Giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ làm công
tác tín dụng. Đi đôi với việc này là đổi mới cơ chế, chính sách, thủ tục cấp tín dụng
theo hướng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và
nhóm khách hàng.
3.2 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK
3.2.1. Mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh
Với định hướng trở thành một vươn tới trở thành tập đoàn tài chính - ngân
hàng mạnh hàng đầu của Việt Nam và tiên tiến trong khu vực, Vietinbank đã tập
trung xây dựng và kiện toàn hệ thống quản trị NH theo chuẩn mực quốc tế. Với mục
tiêu chung giai đoạn 2010-2015, NH đã đề ra một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
-Tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân 15%, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng 35%, tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế đạt 30%-35%. Tỷ lệ thu
nhập ròng trên VCSH( ROE): 15%, Tỷ lệ thu nhập ròng trên tài sản( ROA): 1,2%,
hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu đạt: 8%, tỷ lệ nợ xấu <3%.
-Dư nợ cho vay ngắn hạn tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 60%-70%, dư nợ
cho vay trung dài hạn chiếm 30%-40% tổng dư nợ. Tỷ trọng thu dịch vụ đạt từ 25-
30% tổng thu nhập của NH.
-Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 để chuẩn hóa mọi hoạt động của NH, nâng cao hiệu quả của hoạt động
tập trung xây dựng và kiện toàn hệ thống quản trị NH theo chuẩn mực quốc tế.
3.2.2. Một số chỉ tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Daklak
Trên cơ sở định hướng hoạt động của Vietinbank, đồng thời đảm bảo hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh ĐakLak
cũng đưa ra định hướng hoạt động tín dụng là:
62
- Tăng cường tìm kiếm và tiếp thị khách hàng mới, dự án mới, mở rộng quan
hệ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, xây dựng. Cho vay có chọn lọc đối
với khách hàng kinh doanh cà phê, nông sản là ngành hàng kinh doanh nhiều rủi ro.
- Tìm kiếm và thu hút cho vay khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch
vụ gia tăng để đáp ứng trọn gói nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư cho vay.
- Tăng cường cho vay có TSBĐ, đồng thời đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đặc
biệt với đối tượng chuyển lương qua tài khoản ATM tại chi nhánh.
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án/phương án, quá trình kiểm tra, giám
sát sử dụng vốn vay để kịp thời phát hiện sớm rủi ro. Tích cực thu hồi nợ XLRR, nợ
tồn đọng. Coi trọng việc phát hiện sớm rủi ro để phòng ngừa càng sớm càng tốt.
- Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tín dụng.
Tiến hành đánh giá và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và nhiệm vụ phân công.
Giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ làm công
tác tín dụng, đặc biệt là CBTD.
Với định hướng hoạt động tín dụng này, mục tiêu cơ bản là cải thiện chất
lượng hoạt động tín dụng với mục tiêu cụ thể như sau:
- Tăng cường nguồn vốn huy động tại chỗ với tốc độ tăng trưởng 42%-
45%/năm, đặc biệt chú trọng nguồn vốn giá rẻ (tài khoản thanh toán và tiền gửi
không kỳ hạn), nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng cho vay trung dài hạn.
- Đa dạng hóa và mở rộng tín dụng đảm bảo mức tăng trưởng ổn định dư nợ
từ 32%-35%/năm. Trong đó tỷ lệ cho vay trung dài hạn tối đa 40% dư nợ. Dư nợ
cho vay không có TSBĐ tối đa 15%/dư nợ.
- Tỷ lệ nợ nhóm 2 tối đa 0,5%/dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tối đa 0,3%/dư nợ.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK
DAK LAK
3.3.1. Giải pháp đối với chi nhánh Vietinbank Dak Lak
3.3.1.1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định
- Cải tiến công tác thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả: Trong
công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra
63
quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều
khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các
luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các
thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau.
Việc thu thập thông tin phải đa chiều, từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời phải tổ
chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc những thông tin chính xác, thiết thực.
Trong đó đặc biệt chú trọng khai thác lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay
thông qua trung tâm thông tin tín dụng CIC để có sự chọn lọc, đánh giá khách quan
và chính xác trước khi cho vay để hạn chế rủi ro gặp phải khách hàng kém, khách
hàng đang có nợ xấu tại các TCTD khác.
Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị
trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và
xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây
sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả
năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Thông tin thu nhập càng nhanh,
càng đầy đủ, càng chính xác sẽ giúp cho việc thẩm định nhanh chóng, kết quả thu
được sẽ phản ánh đúng hiệu quả của phương án/dự án khách hàng cung cấp và sẽ
giúp cho việc ra quyết định tín dụng chính xác và nhanh hơn. Công tác thu thập và
xử lý thông tin phải được tiến hành một cách thường xuyên thông qua các phương
tiện khác nhau. Ngoài ra bộ phận tín dụng cần thường xuyên nghiên cứu các báo
cáo chuyên đề, các lĩnh vực hoặc các dự báo triển vọng của các ngành hàng và
xem như là một cẩm nang để phục vụ công tác thẩm định. Đối với các dự án có
quy mô lớn hay liên quan đến lĩnh vực chuyên sâu nằm ngoài khả năng của
CBTD thì NH có thể thuê các đơn vị tư vấn để tiến hành thẩm định nhằm đưa ra
kết quả chính xác hơn.
Hiện nay tại Vietinbank Dak Lak, một thực trang cho thấy rằng nguồn thông
tin CBTD thu thập trong quá trình thẩm định chủ yếu là do khách hàng cung cấp
thông qua các tài liệu trong hồ sơ vay vốn hoặc thông qua phỏng vấn khách hàng,
chứ CBTD không có thói quen thu thập thông tin bằng những kênh khác như điều
64
tra thị trường, từ người khác, từ báo chí, internet vv... Các thông tin này chỉ là một
chiều và CBTD ít khi kiểm chứng tính đúng đắn của những thông tin khách hàng
cung cấp bằng việc đối chiếu với các thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Các thông tin này thông thường chỉ khái quát sơ lượt về dự án/phương án, về tình
hình tài chính của khách hàng vay vốn chứ không thể hiện được yếu tố cơ bản như
tính khả thi của phương án/dự án, triển vọng phát triển của ngành, lĩnh vực mà
khách hàng triển khai, các yếu tố, chính sách có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của
phương án, tư cách, đạo đức của người vay vv..Chỉ dựa trên những thông tin sơ bộ,
hạn chế này để tiến hành thẩm định khách hàng, thẩm định dự án khó có thể đảm
bảo kết quả thẩm định chính xác, khách quan, điều này có thể ảnh hưởng đến tính
chính xác của quyết định tín dụng.
Để khắc phục những hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin, đồng
thời hoàn thiện hơn hệ thống thông tin của chi nhánh, NH cần thiết lập một hệ thống
kênh thông tin phục vụ cho việc quản lý tín dụng nói chung và công tác thẩm định
nói riêng. Chi nhánh cần giao nhiệm vụ cho Phòng quản lý rủi ro thiết lập kênh
thông tin này thông qua:
- Phòng quản lý rủi ro, tín dụng và đầu tư của Vietinbank
- Trung tâm thông tin CIC của NHNN
- Thông tin do khách hàng cung cấp
- Các dự báo, báo cáo chuyên đề
- Các cơ quan hữu quan bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,
hải quan, viện nghiên cứu kinh tế, viện nghiên cứu chiến lược vv..
- Thông qua các đối tác, bạn hàng của khách hàng vay vốn vvv..
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, internet
vv..Việc thu thập và xử lý thông tin được thực hiện tại Phòng quản lý rủi ro. Ngoài
ra, định kỳ 6 tháng hoặc một năm, Phòng quản lý rủi ro cần có những báo cáo định
hướng ngành hàng mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu, lĩch vực có khả năng tăng
trưởng tín dụng, lĩnh vực cần hạn chế tăng trưởng hoặc rút giảm tín dụng. Khi
CBTD cần những thông tin về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh và những
65
thông tin có liên quan khác đến phương án/dự án, đến khách hàng vay sẽ được tra
cứu tại đây. Tuy nhiên để công tác thẩm định chính xác, có độ tin cậy cao, CBTD
cần phải tự thu thập, chọn lọc thông tin đa chiều từ nhiều kênh khác nhau.
- Thông qua các NH khác để cung cấp thông tin lẫn nhau.
- Thông qua việc thẩm định tình hình thực tế tại đơn vị vay vốn như khảo sát
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, xem xét qui mô sản xuất, tham quan
văn phòng làm việc, phỏng vấn nhân viên. Thu thập các số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, sổ sách ghi chép, công nợ
vv… Với việc thẩm định này, CBTD sẽ nắm rõ hơn về khách hàng vay vốn, mục
đích vay vốn, cách thức tổ chức sản xuất, quy mô doanh nghiệp, năng lực lãnh đạo
của giám đốc.
- Thông qua bạn hàng thường xuyên, nhà cung ứng của khách hàng để khai
thác các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, uy tín của doanh
nghiệp, khách hàng vay vốn trên thương trường.
- Ngoài ra CBTD phải thường xuyên cập nhật các chủ trương chính sách của
Nhà nước, địa phương để tránh những rủi ro xảy ra khi các chủ trương , chính sách
thay đổi gây bất lợi đến phương án/dự án của khách hàng mà không được tính
trước trong quá trình thẩm định.
Sau khi thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau, CBTD cần phân loại, xử
lý vì nhiều khi các thông tin không tin cậy, thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy mà cán
bộ thẩm định phải tiến hành tổng hợp, phân tích thông tin. Có như vậy nguồn thông
tin thu thập được mới đảm bảo chính xác, trung thực và đáng tin cậy làm cơ sở ra
quyết định tín dụng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Tăng cường hơn nữa việc nâng
cao chất lượng thẩm định thông qua việc nâng cao nguồn nhân lực làm công tác tín
dụng, giám sát việc tuân thủ của CBTD cũng như lãnh đạo tín dụng trong việc thực
hiện qui trình nghiệp vụ nhằm phòng tránh các tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh.
Trong công tác thẩm định, cần tập trung thẩm định mục tiêu và sự cần thiết
của phương án/dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật, tài chính của dự án và
66
hiệu quả kinh tế xã hội. Cụ thể là:
-Nội dung của việc thẩm định mục tiêu và sự cần thiết của dự án/phương án
là việc thực hiện phương án này có nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
tạo ra lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho xã hội, hiệu quả kinh tế- xã hội mà dự án
mang lại so với chi phí mà xã hội phải gánh chịu.
-Thẩm định thì trường sản phẩm: Cần đi sâu phân tích nhu cầu thị trường,
khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm, thị phần trong tương lai, qui cách, mẫu mã,
chất lượng và giá cả của sản phẩm vv..
- Thẩm định yếu tố kỹ thuật: Cần đi sâu xem xét thiết bị công nghệ có phù
hợp với điều kiện sản xuất hay không, công suất thiết kế, khả năng nguồn nguyên
liệu, tác động của dự án đến môi trường, cơ sở hạ tầng phục vụ dự án vv..
- Thẩm định yếu tố tài chính của dự án: Đây là yếu tố quan trọng khi xem xét
lựa chọn dự án. Việc thẩm định phải xem xét và đánh giá các chỉ tiêu giá trị hiện tại
ròng NPV, tỷ lệ sinh lời nội tại IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn, độ nhạy của
dự án vv… để đánh giá tính khả thi của dự án
Mặt khác để nâng cao chất lượng thẩm định, cần đưa vào sử dụng hệ thống
đánh giá xếp hạn tín dụng nội bộ (theo chuẩn mực Basell) thay thế cho quy trình
chấm điểm và xếp hạng khách hàng như hiện nay để đánh giá xếp loại khách hàng
một cách chính xác trước khi quyết định cấp tín dụng, đồng thời phản ảnh đúng chất
lượng tín dụng của chi nhánh
Xây dựng chiến lược, kế hoạch tín dụng phải phù hợp với năng lực thực tế
của chi nhánh, các điều kiện hiện có của đội ngũ làm công tác tín dụng và phù hợp
với thị trường cùng các điều kiện khách quan khác. Không nhất thiết phải mở rộng
qui mô để đạt chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao. Việc mở rộng qui mô tín dụng
luôn đi kèm với đảm bảo chất lượng tín dụng. Xây dựng kế hoạch quá cao, buộc
CBTD phải nới lỏng điều kiện cho vay hoặc công việc quá tải sẽ dẫn đến trình trạng
CBTD lơ là, buông lỏng tạo ra nguy cơ tiềm ẩn rủi ro.
Nâng cao ý thức phòng ngừa rủi ro cho đội ngũ làm công tác tín dụng, phát
hiện rủi ro càng sớm càng tốt để có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời hạn chế việc
gây áp lực, tác động của lãnh đạo tín dụng đến công tác thẩm định và quyết định
67
cho vay của cán bộ thẩm định.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, chi nhánh cần thực
hành theo mô hình quản trị rủi ro của các NHTM trên thế giới. Cải cách bộ máy tín
dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức
năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và
quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc
lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của
cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng
độc lập. Theo đó bộ phận thẩm định và quyết định cho vay không đồng thời là
CBTD, còn CBTD thực thụ là cán bộ quan hệ khách hàng có chức năng tiếp thị, tìm
kiếm, quản lý và chăm sóc khách hàng, chứ không bao gồm chức năng thẩm định
quyết định cho vay như hiện nay. Với mô hình mới này sẽ chuyên nghiệp hóa khâu
bán hàng, cải tiến chất lượng thẩm định nhằm quản trị tốt RRTD và nâng cao chất
lượng tín dụng, tăng năng suất lao động và hướng tới phục vụ khách hàng một cách
hiệu quả hơn.
- Chuyên môn hóa các hoạt động về thẩm định như thành lập nhóm
thẩm định dự án chuyên trách đối với việc thẩm định khoản vay phức tạp hoặc
dự án đầu tư: Một thực trạng hiện nay tại chi nhánh là việc thẩm định cho vay
thường do một CBTD thực hiện. Điều này chỉ phù hợp với những khoản vay thông
thường, không phức tạp. Tuy nhiên đối với vệc thẩm định một dự án đầu tư (thường
là dự án đầu tư trung và dài hạn) lại là một công việc không đơn giản chút nào, đòi
hỏi CBTD phải có kiến thức về nhiều lĩnh vực khác nhau như thị trường, công
nghệ, kỹ thuật, quản trị, luật vv..Trong khi hầu hết CBTD tại chi nhánh hiện nay chỉ
được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn NH chứ không chuyên sâu về thẩm định dự
án và không có được những kiến thức chuyên ngành. Với những yêu cầu như vậy,
đòi hỏi phải đào tạo cán bộ có kiến thức chuyên sâu và chuyên làm công tác thẩm
định dự án đầu tư chứ không để CBTD kiêm nhiệm như hiện nay. Vì vậy để nâng
cao chất lượng thẩm định, đặc biệt là thẩm định dự án đầu tư Vietinbank Dak Lak
cần cho CBTD tham gia những khóa đào tạo chuyên về thẩm định dự án, hoặc thuê
68
chuyên gia và tuyển dụng thêm những cán bộ có kiến thức chuyên ngành. Đồng
thời nên thành lập nhóm thẩm định khi thẩm định các dự án đầu tư qui mô lớn. Việc
thành lập nhóm thẩm định gồm những các bộ có kiên thức chuyên nhành khác nhau
sẽ bổ trợ nhau trong quá trình thẩm định dự án, giúp công tác thẩm định nhanh hơn,
chính xác hơn, hiệu quả hơn. Sự tách biệt giữa nhiệm vụ của nhóm thẩm định với
CBTD còn có tác dụng hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thẩm định
và quyết định cho vay.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, rút ngắn thời gian thẩm định, đơn giản
hóa thủ tục: Quy trình làm việc cần được cải cách để chuyên môn hóa hơn, tách
bạch từng khâu ra để công việc từng khâu được chuyên môn hóa hơn. Sẽ giúp cho
công việc chuyên nghiệp và thực hiện được nhanh chóng, đồng thời tránh được tình
trạng tiêu cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của
khách hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn đề quan trọng mà ngân
hàng cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh không những tạo sự thuận lợi cho
khách hàng mà còn thể hiện sự tôn trọng khách hàng, để lại ấn tượng tốt trong
khách hàng, tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng
Mặc dù thời hạn tối đa giải quyết cho vay đã được Vietinbank qui định cụ
thể đối với từng loại khách hàng, đối tượng vay vốn, phương thức vay vốn vv... Tuy
nhiên, để thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chi nhánh cần rút ngắn
thời hạn giải quyết hồ sơ cho vay tối đa có thể. Có thể xử lý linh hoạt và đơn giản
thu tục cho vay mà không ảnh hưởng đến qui định, chất lượng thẩm định khoản
vay. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan đến quá trình giải quyết hồ
sơ từ Phòng khách hàng/phòng giao dịch, bộ phận tái thẩm định, bộ phận thẩm định
rủi ro độc lập tránh chồng chéo, kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ gây phiền hà cho
khách hàng.
3.3.1.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay
- Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng thật sự cần thiết để phòng ngừa
và ngăn chặn RRTD. Kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên sẽ giúp NH phát hiện kịp
69
thời những biểu hiện sai phạm của khách hàng như sử dụng vốn sai mục đích, hoạt
động kinh doanh trì trệ có nguy cơ phá sản, hoặc có âm mưu lừa đảo NH, đồng thời
giúp NH luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm bắt những vấn đề
mới nảy sinh trong quá trình thực hiện phương án/dự án của khách hàng vay vốn để
có những đối phó kịp thời.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Nếu kiểm tra sử dụng vốn vay là
việc kiểm tra đối với khách hàng vay vốn, thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội chính
là việc kiểm tra hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Đây là việc kiểm tra, kiểm
soát hồ sơ tín dụng, chứng từ, rà soát lại tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ
trong quá trình thực hiện thẩm định, cấp tín dụng của CBTD và lãnh đạo tín dụng.
Việc kiểm tra nhằm phát hiện ra những hiện tượng bất bình thường trong nghiệp vụ
tín dụng nhằm chấn chỉnh kịp thời việc tuân thủ một cách đầy đủ và chặt chẽ các
quy trình nghiệp vụ, các qui định hiện hành, đảm bảo việc cho vay an toàn, hiệu quả
và đúng qui định.
Tuy nhiên cần câng cao chất lượng kiểm tra, kiểm sát của Phòng kiểm tra,
kiểm sát nội bộ tại chi nhánh đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh. Ngoài việc
kiểm tra định kỳ hoặc theo đề cương kiểm tra của Ban kiểm tra, kiểm soát nộ bộ của
Vietinbank hoặc chỉ đạo của ngành, công việc kiểm tra cần phải tiến hành bất
thường, đột xuất khi có thông tin nghi ngờ. Đồng thời định kỳ hàng tháng nên tiến
hành kiểm tra toàn bộ các khoản vay đã được giải ngân của tháng trước đó để phát
hiện sai sót, rủi ro kịp thời.
Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng an
toàn hơn, hiệu quả hơn chứ không mang tính cản trở, gây khó khăn cho hoạt động
tín dụng. Với ý nghĩa này, cán bộ lãnh đạo, nhân viên chi nhánh phải ý thức đầy đủ
và tạo điều kiện thuận lợi cho Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh hoàn
thành nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
3.3.1.3. Chú trọng đến việc phát triển chất lượng, đào tạo cán bộ tín dụng.
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại
của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu
70
tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín
dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả
tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy chi nhánh cần phải có các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực cụ thể :
- Tăng cường đào tạo cho đội ngũ nhân viên và quản lý ngân hàng, Trong bối
cảnh hiện nay, khoa học công nghệ phát triển không ngừng, hoạt động cho vay liên
quan tới nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội đòi hỏi cán bộ làm công tác tín dụng không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới. Ngoài ra hoạt động
cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, trong đó một phần do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
làm công tác tín dụng gây ra. Để đáp ứng những yêu cầu này, Vietinbank Dak Lak
cần kết hợp với Trường đào đạo và phát triển Nguồn nhân lực của Vietinbank
thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đồng thời giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác tín dụng. Giải quyết được bài
toán nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tín dụng, đặc biệt là CBTD về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, về đạo đức nghề nghiệp thì chi nhánh sẽ giải quyết được
phần cốt lõi bài toán nâng cao chất lượng tín dụng.
- Bố trí công việc phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của từng cán bộ tín
dụng, phải có sự kết hợp giữa các CBTD cũ giàu kinh nghiệm, nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ với các CBTD mới, trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi và cầu tiến
sẽ giúp cho chi nhánh có một đội ngũ nhân viên thực hiện tốt các chính sách, mục
tiêu đã đặt ra để phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
- Cần có chế độ chính sách sử dụng, đãi ngộ đủ hấp dẫn để thu hút sự đóng
góp của những người giỏi, có tâm huyết với nghề. Hiện nay cơ chế tiền lương tại
chi nhánh vẫn còn mang tính chất bình quân, cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn
toàn với hiệu quả công việc. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ
cấp, khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yếu để tạo động lực đối
với cán bộ làm công tác tín dụng, làm cho họ phấn đấu hết mình vì công việc chung
của chi nhánh, lấy việc phục vụ khách hàng làm phương châm hành động.
3.3.1.4. Tăng cường công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho vay
71
Nếu công tác huy động vốn tại chỗ đáp ứng nhu cầu cho vay, không phải
nhận vốn điều hòa với lãi suất cao từ Vietinbank thì chi nhánh vừa chủ động được
nguồn vốn cho vay cũng như đảm bảo được hiệu quả của hoạt động tín dụng. Trong
vài năm trở lại đây, do việc huy động vốn khó khăn nên các NHTM thường phải áp
đặt các chi nhánh trong việc mở rộng qui mô tín dụng phải gắn liền với việc tăng
trưởng huy động vốn tương ứng với một tỉ lệ nhất định. Nếu chi nhánh nào không
tăng trưởng được nguồn vốn huy động hoặc để nguồn vốn bị sụt giảm sẽ không
được mở rộng qui mô tín dụng hoặc rút giảm dư nợ cho vay. Vì vậy mà công tác
huy động vốn, đặc biệt huy động nguồn vốn giá rẻ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với hoạt động cho vay trong việc chủ động nguồn vốn, đảm bảo tính thanh khoản,
đảm bảo chất lượng tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Để tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ, chi nhánh cần phải cố gắng mở
rộng mạng lưới hoạt động tại các địa bàn tiềm năng bằng việc mở rộng các Phòng
giao dịch và các quỹ tiết kiệm. Ngoài ra thường xuyên đa dạng hóa các hình thức
tiếp thị, khuyến mãi huy động vốn. Sản phẩm tiết kiệm phải thường xuyên cải tiến
phù hợp và linh hoạt nhằm thu hút nhiều đối tượng, nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế. Trong công tác huy động, cần chú trọng đến các nguồn vốn giá rẽ từ
tiền gửi thanh toán của các TCKT và ĐCTC. Ngoài việc triển khai công tác huy
động vốn đến từng phòng nghiệp vụ, đến từng cán bộ như hiện nay, chi nhánh cần
thành lập một Tổ huy động vốn hoặc phòng nguồn vốn để đẩy mạnh công tác huy
động vốn. Đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc chi nhánh ban hành những chính
sách, cơ chế kịp thời nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn đáp ứng tối đa cho hoạt
động tín dụng.
3.3.1.5. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo
đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao
hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải
xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường
kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc
72
phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chi nhánh
xây dựng chính sách tín dụng phải đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng
bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Áp dụng chính sách lãi suất cho
vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay
khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ
thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải
phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu
nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều
hành và trình độ nghiệp vụ của CBTD.
Việc xây dựng chính sách tín dụng, định hướng tín dụng cần rõ ràng đảm bảo
cho hoạt động tín dụng của chi nhánh đi đúng quỹ đạo và hoạt động có hiệu quả.
Trong đó chính sách phải thể hiện mục tiêu đề ra và kế hoạch và cách thức thực
hiện nó. Cụ thể là tỷ lệ cho vay, đầu tư vào các ngành hàng, ngành hàng nào cần
được chú trọng tăng trưởng, lĩnh vực nào hạn chế đầu tư. Chủ động xây dựng
phương án cho vay cũng như các sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng vay vốn,
nguồn trả nợ của khách hàng.
3.3.1.6. Giảm nợ xấu và xử lý những khoản nợ đã XLRR
Một NH có chất lượng tín dụng tốt đồng nghĩa với tỷ lệ nợ quá hạn trong
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trong tổng nợ quá hạn thấp, đồng thời khả năng xử lý
những khoản nợ đã XLRR một cách hiệu quả. Hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn và xử lý
các khoản nợ đã XLRR hiệu quả là một công việc thật sự khó khăn và được tiến
hành một cách thường xuyên, cần có sự đồng tâm hiệp lực của nhiều bộ phận liên
quan, đặc biệt là đội ngũ làm công tác tín dụng, bộ phận xử lý rủi ro. Trong đó chi
nhánh cần có những chính sách, quy trình chặt chẽ từ khâu thẩm định, cho vay,
kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ vv... Để duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng,
chi nhánh cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu phát sinh mới cũng như việc xử lý các khoản nợ xấu, nợ XLRR, tồn đọng từ các
năm trước.
73
Để giảm nợ quá hạn mới phát sinh, trong công tác thẩm định cho vay chi
nhánh cần tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định,
phát hiện sớm rủi ro từ khâu thẩm định. Việc kiểm tra sử dụng vốn cũng được tiến
hành một cách thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro cũng như sự suy giảm về năng
lực tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế
nợ quá hạn phát sinh. Trường hợp phát hiện khách hàng lừa đảo, chây ỳ, cung cấp
thông tin sai sự thật và trốn tránh trả nợ, chi nhánh kiên quyết xử lý, yêu cầu trả nợ
trước hạn, nếu cần có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan pháp luật để thu nợ. Yêu cầu
CBTD quản lý khoản vay phát sinh nợ quá hạn báo cáo nguyên nhân, đề xuất
hướng giải quyết. Đồng thời ngừng giải quyết cho vay khách hàng mới để tập trung
xử lý nợ quá hạn. Ngoài ra chi nhánh áp dụng biện pháp gắn trách nhiệm, lợi ích cá
nhân khi để khoản vay quá hạn như trừ lương kinh doanh, trừ tiền thưởng vv…
Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ XLRR phải được phải được thực hiện
thường xuyên và triệt để. Chi nhánh cần thành lập ban thu hồi nợ xấu, nợ XLRR do
đồng chí giám đốc chi nhánh hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng làm trưởng ban.
Hàng tuần, hàng tháng, ban thu hồi nợ phải họp để đánh giá công tác thu nợ trong
tuần, trong tháng, đồng thời tìm ra những biện pháp xử lý hiệu quả như bán hàng
hóa, xử lý các khoản phải thu của khách hàng, phối hợp với khách hàng để xử lý
tài sản thế chấp thu hồi nợ, hoặc phối hợp với các cơ quan pháp luật để xử lý, hoặc
bán nợ cho các công ty mua bán nợ.
Đối với công tác trích lập dự phòng rủi ro cần phối hợp với Vietinbank định
kỳ trích lập dự phòng chung đối với tổng dư nợ và dự phòng cụ thể đối với khoản
nợ xấu để dự phòng cho rủi ro mất vốn và giảm tỷ lệ nợ xấu làm lành mạnh hóa
hoạt động tín dụng của chi nhánh. Việc trích lập dự phòng trên cơ sở phân loại nợ
theo quy định tại quyết định 493/2005/Qđ-NHNNN và quyết định 18/2007/Qđ-
NHNN của Thống đốc NHNN đảm bảo khoa học trên cơ sở căn cứ vào các tiêu
thức như: nguyên nhân phát sinh nợ, khả năng thu hồi nợ, tài sản đảm bảo nợ vay,
đối tượng khách hàng, … từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc ngăn ngừa và
xử lý nợ xấu .
74
3.3.1.7. Tăng cường phát triển mạng lưới
Với việc phát triển mạng lưới chậm đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng, đến tăng trưởng tín dụng và khả năng nâng cao chất lượng
tín dụng. Sau hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh mới chỉ có 05 phòng giao dịch, quá
ít so với các NHTM khác...Nếu mạng lưới hoạt động được tăng cường tại những vị
trí, địa bàn thuận lợi, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh sẽ gia tăng khả năng cạnh
tranh của chi nhánh và có lợi thế trong việc thu hút các khách hàng tốt, tiềm năng để
mở rộng tín dụng, đảm bảo khả năng an toàn vốn và khả năng sinh lợi cao, đồng
thời thu hút được nhiều dịch vụ khác góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng. Vấn đề quan trọng là chi nhánh phải có chiến lược
phát triển mạng lưới. Qui hoạch và mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những
địa điểm, các trung tâm, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh để phân bố các điểm,
phòng giao dịch nhằm khai thác tốt lợi thế trong công tác huy động vốn cũng như
hoạt động tín dụng. Đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có
hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích
khác trong lĩnh vực huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện
tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng,
qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác về mặt mạng lưới, khả
năng tiếp cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng. Có như vậy chi nhánh mới có điều
kiện thu hút, tiếp thị các khách hàng tiềm năng để nâng cao chất lượng tín dụng.
3.3.2. Giải pháp đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam
3.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng
- Thứ nhất: Chính phủ, Bộ công thương cần có cơ chế chính sách hoàn thiện các
quy chế hoạt động của Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC), cổ phần hóa
để thu hút vốn, khuyến khích các nhà tạo lập thị trường, doanh nghiệp kinh doanh
cà phê tham gia để BCEC hoạt động hiệu quả. Qua đó, Ngân hàng liên kết với sàn
sử dụng các công cụ phái sinh và bảo hiểm giá để đưa ra các sản phẩm mới có khả
năng thay thế, hỗ trợ sản phẩm tín dụng thông thường đáp ứng đa dạng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng nhu vốn nhanh trong ngắn hạn của doanh nghiệp với mức lãi
75
suất hợp lý, như sản phẩm Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp đồng
quyền chọn trên sàn LIFFE hoặc Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp
đồng kỳ hạn trên sàn BCEC vì các doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cà phê tại
Dak Lak chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu dư nợ. Hầu hết các doanh nghiệp đều
có xu hướng đầu cơ nên rủi ro về giá là rất cao, trong khi đó vốn tự có của họ chiếm
tỷ lệ thấp nhưng hầu hết lại không bảo hiểm giá thông qua thị trường cà phê tương
lai tại London, New York.
Diển giải sản phẩm: Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp đồng kỳ hạn
trên sàn BCEC
- Điều kiện thực hiện hợp đồng Repo
+ Cà phê phải được chuẩn hóa về chất lượng (theo LIFFE)
+ Hàng hóa đã được bảo quản tại kho phù hợp, sàn
-Phương pháp định giá cà phê Repo: P0 = P1 - I - F - p - m
Trong đó,
P0: Giá khách hàng bán ra.
P1: Giá khách hàng cam kết mua lại khi đáo hạn hợp đồng.
I: Lãi suất khách hàng phải trả cho kỳ hạn của hợp đồng Repo
F: Chi phí, bao gồm chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm, chi phí bảo quản,
chi phí kiểm định chất lượng (nếu có).
p: giá của hợp đồng mua quyền chọn bán (Put option) có thời gian đáo hạn
tương ứng.
m: chi phí dịch vụ bảo hiểm giá của Commodity
-Quy trình hoạt động bán hợp đồng Repo
+Khách hàng sở hữu cà phê, có nhu cầu tài trợ vốn đến CN/PGD NH (được
công ty Repo ủy quyền bán sản phẩm) thực hiện ký hợp đồng Repo trên cơ sở thỏa
thuận giá P0,P1, thời gian tài trợ (thời hạn của hợp đồng Repo).
+Để xác định giá P0,P1: căn cứ vào thời gian tài trợ vốn, chi phí lãi vay, các
chi phí khác, CN/PGD liên hệ trực tiếp với Trung tâm giao dịch hàng hóa để nhận
thông tin chào giá sản phẩm Repo trên cơ sở giá của hợp đồng quyền chọn đang
76
được niêm yết trên thị trường
+Sau khi thỏa thuận được giá, NH cho Khách hàng ký hợp đồng Repo đồng
thời thông báo cho Trung tâm GD hàng hóa để thực hiện bảo hiểm biến động giá cả
cho hợp đồng Repo bằng việc mua hợp đồng quyền chọn bán tương ứng.
+Tại ngày kết thúc hợp đồng:
Khách hàng mua lại với giá P1 theo đúng cam kết, Công ty Repo ghi nhận
doanh thu, lợi nhuận tương ứng.
Nếu khách hàng không thực hiện mua lại theo đúng cam kết:
• Nếu giá hàng hóa trên thị trường lớn hơn giá khách hàng mua lại (P1):
Công ty Repo thực hiện bán ra trên thị trường với giá tối thiểu là P1 và ghi nhận
doanh thu, lợi nhuận tương ứng.
• Nếu giá hàng hóa trên thị trường nhỏ hơn hoặc bằng giá khách hàng mua
lại (P1): công ty Repo thực hiện bán hàng hóa trên thị trường hàng thật, đồng thời
thực hiện quyền chọn bán trên thị trường cà phê thế giới và tất toán trạng thái (cash
settled) ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tương ứng.
+Ví dụ về hợp đồng Repo: Công ty A có 50 tấn cà phê trong kho đã mua bảo
hiểm hàng hóa, khách hàng đã trả trước chi phí lưu kho trong 3 tháng. Giá trên thị
trường cà phê London đang là 2000$/tấn. Khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng
Repo với NH trong thời hạn 6 tháng. Hiện nay, lãi suất cho vay của NH đang là
18%/năm, phí mua hợp đồng quyền chọn bán có kỳ hạn tương ứng 3 tháng với giá
2000$/tấn là 100$. Chênh lệch giữa giá cà phê thế giới và Việt Nam là 85$/tấn.
Phương án thực hiện
Giá thực hiện Option Giá quyền chọn (p) Doanh thu Cty Repo Lãi vay 6 tháng (I) Phí dịch vụ bảo hiểm giá (m) Giá K/Hàng cam kết mua lại (P1) Giá K/Hàng bán cho cty Repo (P0)
Được ký kết 2000 1915 148.62 100 15 1,651.38 163.62 +Tại ngày đáo hạn hợp đồng
Nếu giá hàng hóa trên thị trường thế giới lớn hơn 2000$, hay giá tại Việt
Nam lớn hơn 1915$: Khách hàng sẽ thực hiện mua lại hàng từ cty Repo với giá
77
1915$, Công ty Repo ghi nhận doanh thu, lợi nhuận tương ứng.
Nếu giá hàng hóa trên thị trường nhỏ hơn 2000$, hay giá tại VN nhỏ hơn
1915$: Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ mua lại. Công ty Repo thực hiện bán
hàng hóa trên thị trường hàng thật, đồng thời thực hiện hợp đồng quyền chọn bán
trên thị trường quốc tế, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tương ứng.
Tương tự đối với sản phẩm Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp
đồng kỳ hạn trên sàn BCEC
- Thứ hai: Việc xử lý tài sản đảm bảo qua trung tâm đấu giá và khởi kiện ra tòa án
trong thời gian qua đã gây khó khăn, tốn nhiều thời gian và gây cũng không ít trở
ngại cho các NHTM. Vì thế, để tạo điều kiện thuân lợi cho các TCTD trong việc xử
lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho vay của ngân hàng. Nhà nước cần cải cách
quy trình giải quyết thủ tục tố tụng có liên quan đến xử lý nợ quá hạn được tiến
hành nhanh, đơn giản, triệt để hơn đồng thời quy trình xử lý đối với tài sản đảm bảo
cần phải được tinh giản hơn như: khi ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp
lệ thì tòa án nên tiến hành giải quyết và xử lý nhanh chóng hồ sơ khởi kiện trong
một khoảng thời gian nhất định để ngân hàng được phép xử lý tài sản và khi quyết
định của tòa án có hiệu lực thì TCTD được chủ động trong việc lựa chọn hình thức
phát mãi tài sản mà không cần phải qua thi hành án kéo dài thời gian như hiện nay.
- Thứ ba: Chính phủ chỉ đạo Bộ Tư Pháp, Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
xây dựng các văn bản pháp lý liên quan đến việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm nhằm cụ thể hóa loại tài sản đăng ký giao dịch, cơ quan nào chịu trách nhiệm
đăng ký, tránh tình trạng có những tài sản không thể phân định cơ quan nào chịu
trách nhiệm đăng ký. Ngoài ra qui định rõ thời gian đăng ký, thời điểm thông báo
kết quả cho NHTM tránh việc gây khó dễ, chậm trễ như hiện nay. Chỉ đạo hiện đại
hóa đăng ký giao dịch bảo đảm, thay thế phương thức tiếp nhận bằng fax như hiện
nay bằng nhiều hình thức như đăng ký qua mail vv.. nhằm thực hiện công tác đăng
ký thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho NHTM.
3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN
Hoạt động thanh tra, giám sát của NH Nhà nước cần vận dụng đầy đủ các
78
quy tắt giám sát của Basel. Đề ra những nguyên tắt kiểm tra giám sát chủ đạo,
hướng dẫn quản trị rủi ro và tính minh bạch trong hoạt động giám sát.
Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp
thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các công nghệ
mới nhằm giám sát liên tục hoạt động kinh doanh của các NHTM dưới hai hình
thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Thanh tra ngân hàng thông qua nghiệp vụ giám sát từ xa nếu phát hiện những
sai phạm hay nguy cơ rủi ro mới phát hiện cần cảnh báo kịp thời đến các NHTM để
có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng.
3.3.2.3. Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng
Kiện toàn trung tâm thông tin tín dụng CIC, bổ sung thêm các chức năng,
thông tin hữu ích và đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của các TCTD như cung
cấp danh mục tài sản bảo đảm, khách hàng của TCTD có nợ xấu tại TCTD khác,
sản phẩm cảnh báo khách hàng vay về tin NH đang quan hệ, về nhóm nợ không đủ
tiêu chuẩn của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, lịch sử quan hệ tín
dụng của khách hàng tại các TCTD vv... Đồng thời việc trả kết quả cần phải đáp
ứng kịp thời, hoặc tạo những sản phẩm trả lời tin tự động để tạo điều kiện thuận lợi
cho các NHTM khai thác thông tin nhanh nhất. Như vậy hoạt động cấp tín dụng của
NHTM sẽ có thông tin đầy đủ kịp thời hơn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành
ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng,
phải có quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, TCTD
đó phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng
nào đã sử dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định
khen thưởng đối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng,
nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những số liệu đã phân tích và đánh giá ở chương 2, cùng với những thành
tựu và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Vietinbank Dak lak trong thời
gian qua, chương 3 của luận văn đã xác định xu hướng phát triển của hoạt động tín
dụng. Trên cơ sở đó, luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để hoàn chỉnh
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Vietinbank Dak lak nhằm
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi
ro thấp nhất đến cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
80
PHẦN KẾT LUẬN
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Dak Lak, từ đó nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng phù hợp với quy
định của Nhà nước, theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế đóng góp vào quá trình thực
thi, bình ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc ẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến động
mạnh, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Là
một chi nhánh hoạt động trên địa bàn, Vietinbank Dak lak cũng phải đối mặt với
vấn đề trên. Do vậy các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
Vietinbank Dak lak là vấn đề cấp bách trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong phạm vi
đề tài, luận văn đã trình bày một số nội dung sau:
1. Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín
dụng và một số vấn đề về chất lượng tín dụng.
2. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Vietinbank Dak lak. Từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế còn
tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng
tại chi nhánh Vietinbank Dak lak.
3. Đưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh Vietinbank Dak lak và
NHNN nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian có hạn, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, bổ sung quý báu của tất cả các Quý thầy, cô cùng bạn bè để luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm
Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê.
2. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm
Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống
Kê TPHCM.
3. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm
Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, NXB Lao
Động Xã Hội.
4. 2. PGS TS Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao
động Xã hội (2007).
5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết Định 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết Định
493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN; …. 10.Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam (2008,2009,2010), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-chi nhánh tỉnh Dak Lak (2008,2009,2010), Báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Dak Lak
7. Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-Vietinbank Dak Lak (2008,2009,2010),
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Dak Lak
8. Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế Việt Nam vv…
9. Các tài liệu khác
82
PHỤ LỤC 1
Chi tiết phân loại nợ theo năm (5) nhóm nợ theo quy định tại quyết định
493/2005/Qđ-NHNNN ngày 26/04/2005 và quyết định 18/2007/Qđ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc NHNN
+ Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD đánh
giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày được các TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn; các
khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã được trả đầy đủ, đồng thời các khoản nợ gốc và lãi
đến hạn tiếp theo được khách hàng trả nợ đúng hạn trong vòng 3 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng đối với các khoản nợ trung dài hạn.
+ Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả.
+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc đã quá
hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
83
PHỤ LỤC 2
Mạng lưới Vietinbank Dak Lak đến thời điểm 31/12/2010
TÊN CHI NHÁNH, PGD ĐỊA ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
1/ Vietinbank Dak Lak -Địa chỉ: 35 Nguyễn Tất Thành, TP Buôn Ma
Thuột; -Điện thoại: 0500.3954249
2/ PGD Quang Trung -Địa chỉ: 25 Phan Chu Trinh, TP Buôn Ma
Thuột; -Điện thoại: 0500.3852059
3/ PGD Buôn Hồ -Địa chỉ: 209 Hùng Vương, TX Buôn Hồ
-Điện thoại: 0500.3571414
4/ PGD Hòa Thắng -Địa chỉ: 190 Nguyễn Thái Bình, TP Buôn Ma
Thuột; -Điện thoại: 0500.3832936
5/ PGD Cư Mgar -Địa chỉ: 12 Xô Viết Nghệ Tỉnh, TT. Quảng Phú,
Huyện Cư Mgar; -Điện thoại: 0500.3534298
6/ PGD Lê Hồng Phong -Địa chỉ: 217 Lê Hồng Phong, TP Buôn Ma
Thuột; -Điện thoại: 0500.3861026