BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Tr­êng ®¹i häc k TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------- VŨ TRUNG THÁI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH DAK LAK LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------- VŨ TRUNG THÁI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH DAK LAK Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và

thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và

chính xác.

Tác giả

Vũ Trung Thái

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 3 1.1

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẢM TÍN DỤNG CHỦ YẾU CỦA NHTM ..................................................................................... 3 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................ 3 1.1.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng.................................................................... 3 1.1.2 Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng .............................. 4 1.1.3 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay .................................... 5 1.1.4 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ..................... 8 1.2 1.2.1 Chất lượng tín dụng của NHTM .................................................................. 8 1.2.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................... 8 1.2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ........................................... 8 1.2.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả

hoạt động tín dụng .................................................................................... 14 Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM.... 16 Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội .......................................... 16 Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM .......... 16

1.3. 1.3.1 1.3.2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK ..................................................................................... 18 2.1.

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI DAK LAK VÀ VIETINBANK DAK LAK ...................................................................... 18 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Dak lak. .................................. 18 Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................ 19 2.1.1 2.1.2

Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động .................................................... 20 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của Vietinbank Dak Lak ............................................ 20 2.1.4 2.1.4.1 Huy động vốn ........................................................................................... 20 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng ................................................................................... 22 2.1.4.3 Hoạt động khác ......................................................................................... 23 2.2.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK................................................................................................ 27 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak ............................. 27 2.2.1 2.2.2 Phân tích chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak .............................. 35 2.2.2.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn ................................................................................... 35 2.2.2.2 Chỉ tiêu nợ xấu .......................................................................................... 37 2.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong kết quả kinh doanh ............ 38 2.2.2.4 Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ .......................................................................... 40 2.2.2.5 Trích lập dự phòng rủi ro .......................................................................... 41

2.2.2.6 Thu hồi nợ đã được XLRR ........................................................................ 42

2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK DAK LAK ...................................................................... 44 Những kết quả đạt được ............................................................................ 44 2.3.1 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 46 2.3.2 2.3.2.1 Hạn chế ..................................................................................................... 46 2.3.2.2 Nguyên nhân ............................................................................................. 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK ..................................................................................... 60 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK ...... 60 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ 3.2. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK......................................................................................... 60 3.2.1 Mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh ............ 62 3.2.2 Một số chỉ tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tại Vietinbank

Daklak ...................................................................................................... 62

3.3.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK LAK ...................................................................... 62 3.3.1 Giải pháp đối với chi nhánh Vietinbank Dak Lak ................................ 62

3.3.1.1 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định ...................................................... 62 3.3.1.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay ............................. 68

3.3.1.3 Chú trọng đến việc phát triển chất lượng, đào tạo cán bộ CBTD. .............. 69 3.3.1.4 Tăng cường công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho vay ................... 70 3.3.1.5 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý ........................................................ 71 3.3.1.6 Giảm nợ xấu và xử lý những khoản nợ đã XLRR ...................................... 72 3.3.1.7 Tăng cường phát triển mạng lưới .............................................................. 74

3.3.2 Giải pháp đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam .................................... 74 3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng .......................... 74

3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN ..................... 74 3.3.2.3 Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng ............... 74

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 Phụ lục 1 ................................................................................................................. 81 Phụ lục 2 ................................................................................................................. 81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ

NHTM Ngân hàng thương mại

NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NH Ngân hàng

TCKT Tổ chức kinh tế

TCTD Tổ chức tín dụng

ĐCTC Định chế tài chính

VCSH Vốn chủ sở hữu

RRTD Rủi ro tín dụng

XLRR Xử lý rủi ro

TSBĐ Tài sản bảo đảm

TSTC Tài sản thế chấp

DPRR Dự phòng rủi ro

NHTW Ngân hàng Trung Ương

VND Việt Nam đồng

Tổ chức thương mại thế giới WTO

PGD Phòng giao dịch

SXKD Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn qua các năm 2009-2011 ................................... 21

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2009-2011 .......................... 23

Bảng 2.3: Kết quả tài trợ thương mại qua các năm 2009-2011 ............................ 24

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bảo lãnh qua các năm 2009-2011 ......................... 25

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2009-2011 ......................... 26

Bảng 2.6: Kết quả chi trả kiều hối qua các năm 2009-2011 ............................... 26

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ qua các năm 2009-2011 .................... 27

Bảng 2.8: Qui mô và cơ cấu tín dụng qua các năm 2009-2011............................. 29

Bảng 2.9: Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm 2009-2011 .......................... 33

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm 2009-2011 ..... 36

Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011 ....................... 38

Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo TSBD qua các năm 2009-2011 ........................... 40

Bảng 2.13: Tình hình trích lập dự phòng qua các năm 2009-2011 ......................... 42

Bảng 2.14: Tình hình thu hồi nợ XLRR qua các năm 2009-2011 .......................... 43

SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức .......................................................................... 20

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 .......................................... 34

Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ qua các năm 2009-2011 ............................................ 34

Biểu đồ 2.3: Diễn biến dư nợ qua các năm 2009-2011 ............................................ 35

Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009-2011 ....................... 38

Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011 ....................... 39

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011............................. 41

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:

Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu

vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự

phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là

kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở

dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là

người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.

Tại Vietinbank Dak Lak, việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng

tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm, và thực tế đã đạt được kết quả

rất khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn những hạn chế

cần được giải quyết để để góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng song hành cùng

với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng

bền vững. Tăng trưởng tín dụng bền vững là yếu tố tiên quyết góp phần thúc đẩy chi

nhánh phát triển, mở rộng qui mô hoạt động, đặt biệt là hoạt động tín dụng để có thể

sánh kịp với các NHTM Nhà nước khác trên địa bàn.

Với ý nghĩa này, qua quá trình làm việc tại chi nhánh cùng với sự giúp đỡ

của các đồng nghiệp, việc tìm hiểu về hoạt động tín dụng của NH để góp phần nâng

cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này nhất là sau khi cổ phần hóa để tăng vị thế

của Vietinbank Dak lak nói riêng và Vietinbank nói chung là vô cùng thiết thực. Do

đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh Dak Lak ” để làm luận văn tốt nghiệp .

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:

- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín

dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng

- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của Vietinbank Dak

Lak, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đó đưa ra những

mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết, tìm ra nguyên nhân chủ quan

và khách quan của những của những hạn chế đó.

2

- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

Kiến nghị với Chính phủ, NHNN về công tác chỉ đạo điều hành, giải pháp hỗ trợ

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

đoạn 2009-2011. Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động

như cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính vv…Song trong luận

văn này tôi chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng ở góc độ thuần tuý là chất lượng cho

vay của NHTM. Vì vậy chất lượng tín dụng và hoạt động tín dụng xuyên suốt đề

tài này chính là chất lượng cho vay và hoạt động cho vay.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng

các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak lak,

qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín

dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

Vì vậy việc nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau:

-Phương pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ các Tạp chí, sách và các

tài liệu chuyên ngành.

-Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo quyết toán, báo cáo phân loại nợ, xử

lý nợ hàng năm của Vietinbank Daklak.

-Phương pháp phân tích thống kê.

-Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.

5. Kết cấu của của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm

3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU

CỦA NHTM

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt động của

tín dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là

các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức

ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín

dụng đối với các đối tượng trên.

Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động

dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức cấp tín

dụng.

Trong đó “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử

dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết

khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10,

điều 20 luật các tổ chức tín dụng).

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong xã

hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành với

nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao chất

lượng đời sống của người lao động.

- Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế,

cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các

4

doanh nghiệp cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn

để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực

cạnh tranh.

- Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình

hình lưu thông tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền

tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó

vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển vốn

tiền tệ được tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. đây là những điều

kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.

1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu

và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu

cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu

tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy

theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:

• Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại:

- Tín dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).

Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các

nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín

dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,

các nhu cầu mua sắm tài sản cố định … có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các

nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn

thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ

bản … có thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hoàn vốn vay trên 5 năm).

• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại:

- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp

cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong

5

quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp

ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.

- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu

tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho

nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá

nhân vay vốn.

• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm

- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ

của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình

thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.

- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa

chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín

nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.

• Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm

- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các

thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các

thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

1.1.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay

NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho vay,

chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các

hình thức khác theo quy định của NHNN.

Xét trên góc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm

các loại sau đây:

• Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá

Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng

trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ

phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và

6

chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán theo một giá mà bao giờ cũng

nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ có giá gọi là chiết khấu (Discount).

đây là hình thức cho vay gián tiếp.

• Cho vay thấu chi

Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín

dụng. Khách hàng có thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá

số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, hình thức này còn được

gọi là cho vay vượt chi.

Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu

chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép - tài khoản vãng lai - của tài khỏan cho vay và

tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa có dư nợ, bên nợ tài khoản

phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên có tài khoản phản ánh các khoản thu

vào của khách hàng.

• Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh

Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng

từng lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự

phòng.

• Cho vay trả góp

Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi

phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phân kỳ trong thời gian cho

vay.

• Cho vay đầu tư phát triển

Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các

dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô

sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hóa

sản xuất kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát

triển.

• Cho vay hợp vốn

7

Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay

mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc

phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định.

Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số

286/2002/Qđ-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam.

• Bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân

hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,

thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín

dụng không xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực

hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc

thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra

trả tiền thay cho người được bảo lãnh.

• Bao thanh toán (factoring)

Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hóa

đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của

khoản nợ), nhờ đó người bán (chủ nợ) có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi

đến hạn người mua (khách nợ) phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng

(người mua nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết

khấu - nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ

chiết khấu, bởi vì Factoring có rủi ro cao hơn.

• Cho thuê tài chính

Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số

lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường thời hạn cho

thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đó) khách hàng phải

thanh toán tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài

chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời

hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. đây là loại tín dụng có nhiều ưu điểm, phù

hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn.

8

1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.2.1. Chất lượng tín dụng của NHTM

1.2.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có

nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.

Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa

hẹp thì khi nói đến chất lượng tín dụng người ta thường nói đến tỷ lệ nợ quá hạn so

với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại.

Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng có chất

lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% được coi là có vấn đề.

Đồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/Qđ-NHNN ngày 12/03/2008, các

NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ

nhỏ hơn hoặc bằng 2%. Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại

nhiều lợi nhuận và cũng không ít rủi ro đến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh

doanh của sản phẩm này là tiền, tiền là hàng hóa nhưng lại là hàng hóa mang tính

xã hội cao, chỉ một biến động của nó về mặt giá trị trên thị trường là có thể ảnh

hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các

NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao

chất lượng tín dụng là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và

phát triển của mỗi NHTM.

1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

* Đối với ngân hàng

Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ

tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng quay vốn

tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau:

• Tỷ lệ nợ quá hạn:

- Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với

tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:

9

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% (1.1)

Tổng dư nợ tín dụng

Trong đó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc

lãi đã quá hạn.

• Tỷ lệ nợ xấu:

- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ

ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. đây là chỉ tiêu

quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này

được tính theo công thức (1.2) dưới đây:

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (1.2)

Tổng dư nợ tín dụng

Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất

lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày

22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy

định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của

các TCTD. Theo quyết định này, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và 5 theo cách

phân loại dưới đây.

• Cách phân loại nợ:

Theo Quyết định số 127/2005/Qđ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày

17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định

số 1627/2001/Qđ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn

như sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả

nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó, điều chỉnh kỳ hạn nợ là

việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn

cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ

10

quá hạn trên tổng dư nợ.

Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/Qđ-NHNN đã có

nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian

quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa

phản ánh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.

Hiện nay theo quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích

lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của

TCTD” và quyết định số 18/2007/Qđ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD được chia làm 5 nhóm:

nợ nhóm 1 (là nợ đủ tiêu chuẩn); nhóm 2 (Nợ cần chú ý); nhóm 3 (Nợ dưới tiêu

chuẩn); nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). (Nội dung chi

tiết của các nhóm nợ này được nêu ở phần phụ lục 1).

Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng

bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các

nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:

- Nhóm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc

Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày 22/04/2005 và

quyết định 18/2007/Qđ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN vừa dựa

vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản

vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách

hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.

• Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình

11

nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng

cao chất lượng tín dụng. Theo quy định 457/2005/Qđ-NHNN ngày 19/04/2005

“Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” có

quy định: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn

và dài hạn là: 40% đối với NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác.

• Đảm bảo tín dụng: bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm

bảo.

• Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu bày được

tính theo công thức sau:

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay = Tổng dư nợ cho vay (1.3)

trên tổng nguồn vốn huy động Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng

với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy

động. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay

xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi

phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình

trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh

khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng.

• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ tên

dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ

tiêu này được tính theo công thức (1.4) :

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng = (1.4)

Dư nợ bình quân

đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ

tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay

càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM

cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp

hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà

12

chất lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá

chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì các tiêu thức tính

toán phải thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn

vay và từng đối tượng vay cụ thể.

• Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính dựa vào

công thức (1.5):

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng = (1.5)

Tổng dư nợ tín dụng

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận

của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm, điều đó

chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh

lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất

huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín

dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao

nếu nó không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các

khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các

khoản vay không sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. đánh giá

chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM,

đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi

suất, chính sách khách hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, …

Thông thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ

nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ

và cùng mức lãi suất cho vay với các ngân hàng khác.

Ngoài các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ vai

trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như

theo quyết định 457/2005/Qđ-NHNN ngày 19/04/2005 có quy định:

- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không

được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

13

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng

không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có

liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó mức

cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định trên.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách

hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách

hàng tối đa không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với

một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

- Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nhóm

khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước

ngoài, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%

vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh

ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt

quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

* Đối với khách hàng

Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng

của khách hàng. Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn về sản phẩm tín

dụng mà Ngân hàng mang đến. Một sản phẩm tín dụng được khách hàng đánh giá là

có chất lượng tốt thông qua các chỉ tiêu sau:

• Chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất:

Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt

nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra

quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng

như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt

NHTM vào tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ

• Về thủ tục và quy trình tín dụng của ngân hàng: nhanh gọn, đơn giản, dễ tiếp

14

cận vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. đó là những vấn đề mà

khách hàng cũng thường quan tâm, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh

doanh của khách hàng. Quy trình tín dụng nói lên sự chuyên môn hóa, tính chặt chẽ,

và an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì vậy đây cũng là tiêu chí hết

sức quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng.

• Cung cách phục vụ khách hàng: có thể nói, trong thời đại mà sự khác biệt

giữa chất lượng sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng cung cấp hầu như ngày càng

bị thu hẹp, điều quan trọng là khả năng của các ngân hàng trong việc tạo ra sự khác

biệt trong vấn đề thỏa mãn khách hàng. Lãi suất có thể không khác biệt mấy, nhưng

người ta không thể mua được hai dịch vụ giống nhau. điều này đã trở thành yếu tố

then chốt để tăng sức cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến khách hàng thỏa

mãn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của công ty. Khi khách hàng thỏa mãn về

cung cách phục vụ của ngân hàng thì ngân hàng có thể vừa giữ chân được khách

hàng cũ đồng thời cũng có thể thu hút được thêm khách hàng mới thông qua lời giới

thiệu, tiếp thị của khách hàng hiện hữu.

• Chính sách khách hàng : các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng hai

chính sách khách hàng: chính sách khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng

doanh nghiệp. Nhằm mục đích:

- Tạo sự công bằng trong ưu đãi theo mức đóng góp lợi nhuận của khách hàng

nhằm duy trì và thu hút số lượng khách hàng có chất lượng. Qua đó, góp phần nâng

cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận của khách hàng cho ngân hàng.

- Bảo đảm việc phục vụ, chăm sóc khách hàng hiệu quả và thống nhất trong

toàn hệ thống của mỗi ngân hàng.

- Tạo sự khác biệt của khách hàng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng đó.

1.2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu

quả hoạt động tín dụng

Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM đã tăng trưởng mạnh

mẽ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chóng này đã đạt đến mức độ quá nóng nên

15

tiềm ẩn nhiều rủi ro, thậm chí có thể gây nên sụp đổ cả một ngân hàng nếu không có

sự kìm hãm đúng lúc. Như vậy, điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực

ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng không chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất

lượng tín dụng mới là vấn đề có ý nghĩa quyết định.

Tăng trưởng tín dụng có chất lượng là đặc trưng biểu hiện thành phát triển bền

vững ngành ngân hàng. Từ ngữ bền vững ở đây không phải là duy trì tốc độ tăng

trưởng cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền vững ngành ngân hàng phải

bảo toàn và phát triển ba nguồn lực: vốn, nhân lực và công nghệ, trong đó nhân lực

và công nghệ đặc biệt được quan tâm vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển

của một ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng có chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt

động tín dụng cao, điều đó cho thấy tăng trưởng tín dụng có chất lượng và hiệu quả

hoạt động tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và tuân thủ

theo quy luật hình cong (hình cong kuznet). Nói một cách khác, tốc độ tăng trưởng

tín dụng của một ngân hàng phải đạt đến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và

điều kiện kinh tế cụ thể của ngân hàng đó. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm

kiểm soát của ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng có thể mất khả năng thanh

toán, chất lượng tín dụng giảm sút, từ đó dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém,

thậm chí thua lỗ. Để đảm bảo tăng trưởng có chất lượng thì các nhà quản trị ngân

hàng phải có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hóa

những loại rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình.

Ngoài ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các

thành phần kinh tế, do đó việc cấp tín dụng phải đảm bảo an toàn thu hồi được cả

vốn lẫn lãi đúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích

và đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo

an toàn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an toàn mới đảm bảo

là tín dụng có chất lượng.

Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và

hiệu quả tín dụng (lợi nhuận mang lại từ tín dụng) và an toàn trong hoạt động tín

dụng luôn là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng

16

luôn đặt cho mình một mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng, đồng thời phải luôn đảm

bảo chất lượng tín dụng để có hiệu quả cao, mà muốn có hiệu quả thì tín dụng phải

đảm bảo an toàn vốn cho vay. để thực hiện mục tiêu trên thì các nhà quản trị ngân

hàng cần phải có những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, có như vậy thì tăng

trưởng tín dụng mới hiệu quả và bền vững.

1.3. Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

1 3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:

Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng

của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển. Cùng

với sự sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp

thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong

điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì:

- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với

điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.

- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng

trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay

vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín

dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp

phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.

- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động

tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong

lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng

uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng,

tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.

1.3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân

hàng thương mại :

17

- Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các

NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút

thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một

hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách

hàng.

- Nâng cao chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,

dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản

lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện được

tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình

cạnh tranh.

- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân

hàng, bởi vì chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung

thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.

- Nâng cao chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng,

điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân

hàng.

Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng củ

NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.

Cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng

cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng

tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào đó luận văn đưa ra các chỉ tiêu

cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Ý nghi của việc nâng cao chất

lượng tín dụng

Cơ sở lý luận trình bày chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất

lượng tín dụng cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

của các NHTM trong nền kinh tế để đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an toàn.

18

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

VIETINBANK DAK LAK

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI DAK LAK VÀ

VIETINBANK DAK LAK

2.1.1 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội Dak Lak.

Dak Lak nằm ở trung tâm và là thủ phủ của Tây nguyên, là một trong những

tỉnh có diện tích lớn nhất nước với vị trị địa lý chiến lựợc quan trọng, phía tây giáp

Campuchia, phía đông giáp tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên, phía bắc giáp tỉnh Gia lai,

phía Nam giáp tỉnh Dak Nông, với diện tích tự nhiên 13.062 km2 và dân số khoảng

hơn 1,72 triệu người, bao gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó bao gồm TP.Buôn

Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13 quận huyện. Daklak được thiên nhiên ưu đãi với

đất đai tương đối màu mỡ, điều kiện khí hậu thuận lợi, thích hợp cho việc phát triển

cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều… mang lại giá trị xuất khẩu cao.

Cụ thể cà phê diện tích 182.434 ha, cao su diện tích 24.841 ha, điều diện tích 41.535

ha, tiêu diện tích 4.703 ha, cacao diện tích 933 ha. Năm 2010 Dak Lak có 4 mặt

hàng với sản lượng đứng nhất nước đó là cà phê, mật ong, bắp lai và cacao. Ngoài

ra Daklak đã được biết đến như là một địa phương có tiềm năng phát triển thuỷ điện

với tổng công suất hơn 700 MW của các bậc thang trên dòng sông Sêrêpôk.

Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp mới gia nhập thị trường hàng

năm đều tăng gần 20%, tính đến nay tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh

là 5.394 doanh nghiệp trong đó có 59 doanh nghiệp nhà nước, 4.985 DN NQD, 350

HTX và Liên hiệp HTX; Số hộ kinh doanh đăng ký là 48.827 hộ với số vốn đăng ký

7.222 tỷ đồng; có 708 chi nhánh, 119 văn phòng đại diện của các doanh nghiệp

trong và ngoài nước đóng trên địa bàn tỉnh. Đến nay Dak Lak đã có 8 cụm công

nghiệp,1 Khu công nghiệp với hơn 100 dự án đã đi vào hoạt động. Thủ phủ TP

Buôn Ma Thuột đô thị loại 1 là trung tâm kinh tế và chiến lược của Tây Nguyên.

19

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.

Vietinbank Dak Lak trực thuộc NHCTVN được thành lập năm 1999 theo

Quyết định số 21/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 12/02/1999 của chủ tịch HĐQT

NHCTVN và chính thức khai trương hoạt động vào ngày 08/07/1999 với trụ sở thuê

tại 23-25 Quang Trung- Buôn Ma Thuột- Dak Lak.

Ngay khi ra đời tình hình giá cả cà phê, nông sản giảm thấp kỷ lục, Chi

nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn, nợ quá hạn, nợ xấu rất lớn . Đến đầu năm 2002

nợ xấu chiếm 35% tổng dư nợ bởi vì phần lớn dư nợ cho vay của chi nhánh đều tập

trung vào các DNNN hoạt động trong lĩnh vực này. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu

gặp khó khăn do thua lỗ, mất khả năng thanh toán, vườn cây bỏ hoang do không có

vốn tái đầu tư, chăm sóc hoặc do hiệu quả thấp. Việc xử lý nợ gặp rất nhiều khó

khăn do hầu hết các khoản vay đều không có TSBĐ, một số doanh nghiệp đã phá

sản hoặc giải thể. Một số có TSBĐ nhưng hồ sơ pháp lý chưa hoàn thiện hoặc thủ

tục thế chấp không chặt chẽ, đầy đủ dẫn đến việc xử lý tài sản để thu hồi nợ gặp rất

nhiều khó khăn.

Ngoài ra là một chi nhánh mới thành lập còn non trẻ, đội ngũ CBCNV ít,

kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động NH còn hạn chế. Cơ sở vật chất còn nghèo

nàn lạc hậu. Nhưng với sự chỉ đạo sát sao của NHCTVN, sự đồng tâm hiệp lực của

ban giám đốc chi nhánh và toàn thể CBCNV quyết tâm vượt qua khó khăn. Từng

bước khắc phục những hạn chế, tồn tại, kiên quyết và sáng tạo trong việc xử lý thu

hồi nợ xấu, nợ XLRR, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Đầu năm 2004, chi nhánh chính thức chuyển sang Trụ sở mới khang trang,

hiện đại tọa lạc tại 35 Nguyễn Tất Thành- TP Buôn Ma Thuột- tỉnh Dak Lak. Với

cơ sở chất được trang bị hiện đại cùng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể CBCNV

chi nhánh. Sau hơn 10 năm hoạt động, đến nay chi nhánh đáp ứng đầy đủ và toàn

diện các hoạt động NH như thanh toán, tín dụng, tài trợ thương mại, bảo lãnh và các

dịch vụ NH khác cho người dân và TCKT trên địa bàn, thể hiện được vai trò, vị trí

của một trong bốn NHTM lớn đóng chân trên địa bàn tỉnh, góp phần quan trọng vào

việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà.

20

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động

a.Nhân sự:

Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh gồm có 102 người trong đó 86 lao

động biên chế và 16 lao động khoán gọn. Tỷ lệ nam 52 người và nữ 50 người.

< > >

Phòng kiểm tra- kiểm soát

P.Giám đốc

P.Giám đốc

Phòng Khách hàng

Phòng QLRR và Nợ có vấn đề

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Kế toán giao dịch

Phòng Tiền tệ - Kho quỹ

PGD Cưmgar

PGD Quang Trung

PGD Buôn Hồ

PGD Lê Hồng Phong

PGD Hoà Thắng

b.Bộ máy tổ chức: Giám đốc

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ chức năng

< > Quan hệ phối hợp

2.1.4. Hoạt động chủ yếu của Vietinbank Dak Lak

2.1.4.1. Huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động hết sức quan trọng đối với các NHTM nói chung

và Vietinbank Dak Lak nói riêng hiện nay. Với sự cạnh tranh gay gắt của các

NHTM khác, đặc biệt là các NHTM cổ phần tư nhân trong bối cảnh chính sách thắt

21

chặt tiền tệ, tính thanh khoản của các NHTM giảm làm cho hoạt động huy động vốn

của các NH luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng với quyết tâm cao và nổ lực phấn

đấu tăng trưởng nguồn vốn, Vietinbank Dak Lak đã đẩy mạnh công tác huy động

vốn trong đó coi trọng nguồn tiền gửi dân cư. Thông qua mạng lưới huy động vốn

từ hội sở chi nhánh và 05 phòng giao dịch, Vietinbank Dak Lak đã thu hút được

một lượng lớn khách hàng tiền gửi dân cư cùng với số dư tiền gửi tăng cao qua các

năm. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây.

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ

Tỷ

2010/

Tỷ

2011/

Chỉ tiêu

Giá

Giá

Giá

trọng

trọng

2009

trọng

2010

Trị

trị

trị

%

%

%

%

%

107,340

36.19

172,540

36.24

160.74 325,600

38.73

188.71

Không KH

163,760

55.22

279,260

58.66

170.53 491,800

58.49

176.11

Ngắn hạn

25,490

8.59

24,300

5.10

95.35

23,380

2.78

96.21

TDH

296,590 100.00 476,100

100.00

160.53 840,780 100.00

176.60

Tổng HĐ

59,760

20.15

142,850

30.00

239.04 355,120

42.24

248.60

TCKT

56,640

19.10

49,120

10.32

86.72

51,600

6.14

105.05

TCTD

18,320

6.18

10,730

2.25

58.57

36,000

4.28

335.51

ĐCTC

161,870

54.58

273,400

57.42

168.90 398,060

47.34

145.60

Dân cư

( Nguồn: Phòng kế toán – Vietinbank Dak Lak)

Hoạt động huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm tương đối đa dạng và liên

tục tăng trưởng, mức tăng của năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng trưởng của chi

nhánh qua các năm đều cao hơn mức tăng bình quân chung của ngành trên địa bàn

tỉnh và toàn hệ thống NHCT (năm 2010 mức tăng toàn ngành trên địa bàn tỉnh là

22,14%, toàn hệ thống NHCT là 28,1%; năm 2011 mức tăng toàn ngành trên địa

bàn tỉnh là 45,02%, toàn hệ thống NHCT là 54,8%). Trong đó huy động từ TCKT,

ĐCTC và khu vực dân cư có mức tăng trưởng cao qua các năm.

22

- Tiền gửi không kỳ hạn: Nguồn huy động không kỳ hạn tăng trưởng mạnh

qua 03 năm do trong thời gian qua NH đã thu hút một lượng lớn khách hàng mở tài

khoản thanh toán, giao dịch và kéo theo nguồn vốn không kỳ hạn được duy trì trong

tài khoản thanh toán tăng lên đáng kể, trong đó phải kể đến nguồn vốn lớn từ NH

phát triển Việt nam khu vực Dak Lak-Đak Nông, Trung tâm phát triển quỹ đất Dak

Lak, công ty cấp thoát nước Dak Lak, công ty sổ số kiến thiết Dak Lak, công ty

thủy điện Buôn Kốp, cục thuế tỉnh vv..

- Tiền gửi ngắn hạn: Nguồn vốn ngắn hạn cũng tăng mạnh qua 03 năm,

trong bối cảnh lãi suất tiền gửi biến động liên tục, để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo

hiệu quả, NH cũng như khách hàng mong muốn kỳ hạn ngắn. Vì vậy mà nguồn vốn

ngắn hạn có tỷ lệ tăng cao trong khi nguồn vốn trung- dài hạn lại giảm. Đây là

nguồn vốn phần lớn phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngắn hạn và cho vay

trung- dài hạn với một tỷ lệ nhất định theo từng thời kỳ.

- Tiền gửi trung- dài hạn: Nguồn vốn này có xu hướng giảm qua các năm,

điều này phù hợp với tình hình biến động lãi suất liên tục trong những năm trở lại

đây. Các NH cạnh tranh nhau bằng cách điều chỉnh lãi suất huy động ngắn hạn cao

hơn lãi suất huy động trung dài hạn tạo ra sự chuyển dịch lớn từ nguồn vốn trung

dài hạn sang ngắn hạn.

2.1.4.2. Hoạt động tín dụng

Giai đoạn từ năm 2009 đến 2011 được đánh giá là giai đoạn khó khăn cho

các NHTM do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế

toàn cầu. Tình hình lạm phát tăng cao, sức tiêu dùng giảm, giá cả hàng hóa tăng.

Đặc biệt trong thời điểm này, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm

kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN Việt nam tăng lãi suất cơ bản,

tăng dự trữ bắt buộc để hạn chế nguồn vốn cho vay. Với chính sách này, tính thanh

khoản của các NHTM cũng như nguồn vốn khả dụng cho vay rất thấp ảnh hưởng

đến hoạt động của NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Nếu huy động vốn là điều kiện tiền đề để tạo vốn nhằm tiến hành các hoạt

động kinh doanh khác thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng sử dụng vốn

23

để cho vay, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NHTM. Với chi nhánh NHTM cấp

1, ở khu vực Tây Nguyên, hoạt động còn mang tính truyền thống nên không có các

hoạt động sử dụng vốn phái sinh, đa dạng như các nghiệp vụ mua bán vốn, đầu tư

vv..Vì vậy hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của chi nhánh là cho vay. Lợi nhuận của

chi nhánh từ hoạt động tín dụng chiếm từ 70 đến 90%/Tổng lợi nhuận. Chính vì vậy

mà hoạt động cho vay luôn được quan tâm hàng đầu. Vietinbank Dak Lak luôn coi

trọng việc mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm

mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua

bảng 2.2 dưới đây.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ

Tỷ

2010/

Tỷ

2011/

Chỉ tiêu

Giá

Giá

Giá

trọng

trọng

2009

trọng

2010

trị

trị

trị

%

%

%

%

%

Ngắn hạn

559,756

45.95

666,598

46.59

119.09

1,123,670

57.21

168.57

T-Dài hạn

658,470

54.05

764,180

53.41

116.05

840,500

42.79

109.99

Tổng

1,218,226

100.00

1,430,778

100.00

117.45

1,964,170

100.00

137.28

( Nguồn: Phòng khách hàng – Vietinbank Dak Lak)

Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh có sự tăng trưởng liên tục qua

03 năm. Mặc dù mức tăng trưởng tín dụng năm 2010 thấp hơn mức tăng bình quân

chung của ngành trên địa bàn tỉnh và toàn hệ thống NHCT ( năm 2010 mức tăng

trung bình của ngành trên địa bàn tỉnh là 34,1%, toàn hệ thống NHCT là 35,8%).

Tuy nhiên đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trung bình của các

NHTM trên địa bàn (mức tăng trung bình của ngành trên địa bàn tỉnh là 32,25%,

toàn hệ thống NHCT là 42,55% ).

2.1.4.3. Hoạt động khác

- Tài trợ thương mại: Là tỉnh xuất siêu, các mặt hàng thiết yếu được nhập

24

khẩu từ TP Hồ Chí Minh và chuyển về tiêu thụ. Hoạt động tài trợ thương mại trước

đây được thực hiện tại từng chi nhánh. Từ năm 2009, hoạt động này được thực hiện

tập trung tại Sở giao dịch I tại Hà nội. Chi nhánh chỉ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và

chuyển bản fax về Trung tâm xử lý . Kết quả tài trợ thương mại được thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 2.3: Kết quả tài trợ thương mại qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu USD

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/

2011/

Chỉ tiêu

Giá

Giá

2010-

Giá

2011-

2009

2010

Trị

trị

2009

trị

2010

%

%

Giá trị L/C

0.8

1.75

0.95

218.75

1.5

(0.25)

85.7

Số lượng L/C

03

18

15

600

18

0

100

( Nguồn: Phòng khách hàng – Vietinbank Dak Lak)

Hoạt động tài trợ thương mại trong những năm qua tại chi nhánh được chú

trọng, tuy nhiên số lượng L/C lẫn giá trị vẫn còn thấp. Chủ yếu tập trung vào các

công ty xuất khẩu cà phê, nông sản và nhập khẩu phân bón. Hoạt động tài trợ

thương mại của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các công ty Foodinco Tây Nguyên,

Simexco, Vinacfe Buôn Ma Thuột vv...

- Phát hành bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh nhánh tập trung

vào bảo lãnh trong nước với các lĩnh vực xây dựng như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh

thực hiện hợp đồng và lĩnh vực kinh doanh thương mại như bảo lãnh thanh toán.

Kết quả hoạt động bảo lãnh được thể hiện qua bảng sau:

25

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bảo lãnh qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2009

Chỉ tiêu

Giá Trị

Giá trị

Giá trị

2010- 2009

2011- 2010

Dự thầu

9,765

14,570

5,620

Thực hiện HĐ

98,125

25,215

Thanh toán

8,648

Tổng cộng

4,805 43,005 12,544 60,354

4,145 29,905 10,648 44,698

55,120 19,296 84,181

31,840 144,535

39,483

2011/ 2010 % 149.21 178.02 165.01 171.70

2010/ 2009 % 173.75 218.60 223.13 213.21 ( Nguồn: Phòng khách hàng – Vietinbank Dak Lak)

Kết quả bảo lãnh của chi nhánh trong 03 năm qua tăng trưởng tốt và toàn

diện cả 03 loại hình bảo lãnh chủ yếu. Lĩnh vực bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực

hiện hợp đồng chủ yếu tập trung ở các công ty trong lĩnh vực xây dựng như công ty

TNHH XD Thuận An, Công ty XD 470- Bộ quốc phòng, Cty TNHH XD An

nguyên vv...Bảo lãnh thanh toán tập trung các trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh

và thương mại- dịch vụ như công ty Hoàng Nguyên, công ty CP lương thực vật tư

nông nghiệp Dak Lak vv..

-Kinh doanh ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh chủ

yếu là mua ngoại tệ của Hội sở chính và bán cho khách hàng có nhu cầu thanh toán

nhập khẩu hoặc đầu tư ra nước ngoài hoặc ngược lại mua của khách hàng và bán

cho Hội sở để hưởng chênh lệch theo biên độ của Hội sở trong từng thời kỳ. Nhìn

chung hoạt động này không mang lại hiệu quả lớn do NHNN quy định giá trần mua

bán, vì vậy NHTM không được bán với giá cao hơn giá trần. Hoạt động kinh doanh

ngoại tệ của chi nhánh tập trung vòa các công ty Simexco, Vinacafe BMT, Cty CP

Ong mật Dak Lak, cty CP lương thực vật tư nông nghiệp Dak Lak vv.. Kết quả kinh

doanh ngoại tệ của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:

26

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu USD

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/

2011/

Chỉ tiêu

Giá

Giá

2010-

Giá

2011-

2009

2010

trị

Trị

2009

trị

2010

%

%

Doanh số mua vào

27.9

34.2

6.3

122.6

32.7

(1.5)

95.6

Doanh số bán ra

28.6

35.4

6.8

123.8

32.6

(2.8)

92.0

( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

-Dịch vụ chi trả kiều hối: Dịch vụ chi trả kiều hối của chi nhánh trong 03

năm qua tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn số lượt chi trả. Trong những năm qua, nhờ

mở rộng mạng lưới hoạt động với 05 phòng giao dịch ở địa bàn TP BMT và các

huyện trọng điểm của tỉnh, nên hoạt động chi trả kiều hối tăng trưởng nhanh.

Bảng 2.6: Kết quả chi trả kiều hối qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu USD

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Giá Trị

Giá Trị

2010- 2009

Giá trị

2011- 2010

2010/ 2009 %

2011/ 2010 %

Doanh số chi trả

1.22

0.75

(0.47)

61.5

1.42

0.67

189.3

Số lượt chi trả

611

555

(56)

90.8

868

313

156.4

( Nguồn: Phòng kế toán – Vietinbank Dak Lak)

-Dịch vụ thẻ: Hoạt động dịch vụ thẻ ( bao gồm cả thẻ ATM và thẻ tín dụng

quốc tế) phát triển nhanh trong những năm trở lại đây do tập quán thanh toán không

dùng tiền mặt đã được người dân hưởng ứng vì nó tạo ra sự thuận tiện trong việc

thanh toán và chi tiêu. Bên cạnh đó, ngày 24/08/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký

ban hành Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối

tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Với chỉ thị này, việc chi trả lương cho

cán bộ công chức qua tài khoản thẻ ATM của các cơ quan hưởng lương từ ngân

sách Nhà nước bắt đầu được thực hiện rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho các

27

NHTM nói chung và Vietinbank Dak Lak nói riêng phát triển dịch vụ thẻ và chuyển

lương qua tài khoản thẻ. Ngoài ra thói quen sử dụng thẻ tín dụng quốc tế

VISA/MASTER và thẻ ATM để mua sắm hàng hóa, đi du lịch, chi trả tiền nước,

điện thoại, điện thắp sáng vv..của người dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho các

NHTM phát triển sản phẩm dịch vụ này. Dịch vụ chuyển lương qua tài khoản được

chi nhánh thực hiện với nhiều cơ quan, đơn vị, trường học vv.. ví dụ như Bệnh viện

đa khoa tỉnh Dak Lak, Bệnh viện đa khoa Thiện Hạnh, Bệnh viện đa khoa TP BMT,

Chi cục thuế tỉnh Dak Lak, Chi cụ thuế TP BMT, Chi cục thuế TX Buôn Hồ, Công

ty cấp thoát nước Dak Lak vv.., Phát hành thẻ liên kết với Trường Cao Đẳng Sư

Phạm Dak Lak, Trường Trung cấp nghề Dak Lak vv.. Kết quả thực hiện được thể

hiện qua bẳng sau:

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ qua các năm 2009-2011

ĐVT: thẻ

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Giá Trị

Giá trị

2010- 2009

Giá trị

2011- 2010

Thẻ ATM

8,215

11,315

3,100

16,960

5,645

2010/ 2009 % 137.7

2011/ 2010 % 149.9

Thẻ TDQT

73

81

8

110.1

892

811

1,101.2

( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK DAK

LAK

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

Giai đoạn 2009 đến 2011 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái

kinh tế toàn cầu, châm ngòi là bằng khủng hoảng tài chính - tiền tệ tại Mỹ và châu

Âu và sự phá sản một loạt các NH lớn ở Mỹ và Châu Âu. Điều này đã ảnh hưởng

không thuận lợi đến nền kinh tế Việt nam nói chung và hoạt động ngành NH nói

riêng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Nhiều nghị định của Chính phủ, chỉ thị của

NHNN chỉ đạo ngành NH thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế

vĩ mô nên tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietinbank và Vietinbank Dak Lak

28

không cao. Năm 2010 dư nợ chỉ tăng 17,45% so với năm 2009. Tuy nhiên năm

2011, mức tăng đạt cao hơn tăng 37,28% so với năm 2009 cao hơn mức tăng trung

bình của ngành trên địa bàn nhưng thấp hơn mức tăng toàn hệ thống Vietinbank.

Mặc dù có mức tăng trưởng dư nợ cao, nhưng thị phần tín dụng của chi nhánh vẫn

còn nhỏ, chỉ đạt 7% tổng dư nợ trên địa bàn và đạt 10% thị phần tín dụng của các

NHTM Nhà nước.

Thực hiện các Quyết định số: 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009; 443/QĐ-TTg

ngày 04/04/2009; 497/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng chỉnh phủ; Thông

tư số 02/2009/QĐ-NHNN ngày 03/02/2009 của NHNN Việt nam về việc “ Quy

định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn NH để sản

xuất kinh doanh”, Thông tư số 05/2009/QĐ-NHNN ngày 07/04/2009 của NHNN

Việt nam về việc “ Quy định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá

nhân vay vốn trung dài hạn NH thực hiện đầu tư mới để sản xuất- kinh doanh”,

Thông tư số 09/2009/QĐ-NHNN ngày 05/05/2009 của NHNN Việt nam về việc

“Quy định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc thiết bị, vật tư

phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn”, cùng

với các hướng dẫn của Vietinbank, Vietinbank Dak Lak đã tiên phong trong việc tài

trợ vốn cho các chương trình này, đặc biệt chú trọng việc cho vay vốn lưu động

ngắn hạn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu (lương

thực, thực phẩm…), công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các ngành sản

xuất thuộc thế mạnh của địa phương để quay vòng vốn nhanh, đảm bảo tính thanh

khoản và đáp ứng vốn đầy đủ cho sự phát triển của nền kinh tế.

Trong những năm qua một số dự án lớn và khách hàng lớn mà chi nhánh đã

tài trợ đã góp phần trong trọng trong việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất

lượng tín dụng như sau: Các dự án thủy điện của các công ty thủy điện thuộc tập

đoàn điện lực Việt nam như Sêsan, Sêsan 3A, Buôn Kốp vv.., Dự án trồng mới cao

su của Công ty Cao su Dak Lak tại Lào và Campuchia, Công ty XD 470, Cty

TNHH An Nguyên, Công ty cổ phần Foodinco Tây Nguyên, Cty cổ phần vật tư

nông nghiệp Dak Lak, Cty cà phê Hà Lan- Việt Nam, Công ty TMDV Đại Phúc,

29

Cty XD Yến Ngân, Cty cổ phần bia Sài gòn- Miền Trung. Qui mô và cơ cấu tín

dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 2.8: Qui mô và cơ cấu tín dụng qua các năm 2009-2011

Năm 2009

Dư nợ cho vay

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Năm 2010 Tỷ trọng %

2010/ 2009 %

ĐVT: triệu đồng Năm 2011 Tỷ trọng %

2011/ 2010 %

Tỷ trọng %

Phân theo thời hạn

1,217,084

1,429,936

100.00

117.49

1,964,047

100.00

137.35

Ngắn hạn

561,214

662,350

46.32

118.02

1,121,195

57.09

169.28

Trung dài hạn

655,870

767,586

53.68

117.03

842,852

42.91

109.81

100.00 46.11 53.89

Theo ngành kinh tế

1,217,084

1,429,936

117.49

1,964,047

100.00

137.35

Nông và lâm nghiệp

30,968

11,210

276.25

123,485

6.29

398.75

Công nghiệp khai khác&

100.00 0.92 6.13

90,245

100.00 2.17 6.31

74,645

120.90

294,642

15.00

326.49

chế biến

Sản xuất phân phối điện

38.97

474,350

518,340

36.25

109.27

411,142

20.93

79.32

và khí đốt

Xây dựng

53,690

5.62

80,423

149.79

134,671

6.86

167.45

Thương mại-dịch vụ

357,117

255,131

71.44

345,194

135.30

Vận tại & kho bãi

12,980

16,840

17.84 1.18

129.74

16,950

17.58 0.86

100.65

Dịch vụ cá nhân tại hộ

4.41 29.34 1.07 13.80

167,950

184,875

12.93

110.08

310,574

15.81

167.99

gia đình

Ngành khác

5.35

65,142

253,114

17.70

388.56

327,389

16.67

129.34

Theo thành phần k.tế

1,217,084

1,429,936

100.00

117.49

1,964,047

100.00

137.35

DNNN

388,121

626,087

161.31

552,864

88.30

100.00 31.89

Kinh tế tập thể

5,425

8,215

43.78 0.57

151.43

9,054

28.15 0.46

110.21

Kinh tế tư nhân, cá thể

597,890

473,700

33.13

79.23

656,836

33.44

138.66

Kinh tế hỗn hợp

0.45 49.12 18.54

225,648

321,934

22.51

142.67

745,293

37.95

231.50

TSBĐ

1,217,084

100.00

1,429,936

100.00

117.49

1,964,047

100.00

137.35

Có TSBĐ

1,117,348

1,301,726

116.50

91.03

1,552,296

79.04

119.25

Không có TSBĐ

128,210

128.55

99,736

8.97

411,751

20.96

321.15

91.81 8.19 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

30

Qua bảng 2.8, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh tương đối đa dạng và

phân tán. Đối với thời hạn cho vay, thông thường tỷ trọng cho vay ngắn hạn thường

cao hơn tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên đối với Vietinbank Dak Lak, tỷ

trọng cho vay TDH cao hơn tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong những năm 2009 và

2010 do chi nhánh đầu tư cho vay đồng tài trợ dài hạn các dự án thuỷ điện của EVN

như Sesan, Sesan 3A, Drây Hlinh, BuônKốp vv... Đến năm 2011 tỷ trọng cho vay

trung dài hạn đã giảm tuy nhiên vẫn còn cao hơn mức bình quân của toàn ngành

trên địa bàn (40,2%) và toàn hệ thống NHCT (38,2%).

Ta xem xét mối quan hệ giữa sử dụng vốn và nguồn vốn để đánh giá tính

thanh khoản trong hoạt động của chi nhánh bao gồm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung

hạn và dài hạn, tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn. Đặc

điểm chung của các NHTM tại địa bàn Tây Nguyên nói chung và tỉnh Dak Lak

thường phải nhận vốn điều hòa từ Hội sở để cho vay vì nguồn vốn huy động tại chỗ

của các NHTM trên địa bàn này thường không đủ để đáp ứng cho hoạt động tín

dụng. Đối chiếu với bảng số liệu 2.1 về kết quả huy động vốn qua các năm, ta thấy

trong suốt 03 năm việc cho vay của chi nhánh đều được tài trợ vốn từ Hội sở bao

gồm cả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn và cơ cấu nguồn vốn nhận từ Hội sở thường

tương ứng với mức chênh lệch thiếu giữa cơ cấu nguồn vốn tại chổ và dư nợ cho

vay theo từng kỳ hạn. Chi nhánh không nhận vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài

hạn vượt tỉ lệ tối đa cho phép để tối đa hóa lợi nhuận (vì thông thường lãi suất huy

động kỳ hạn ngắn thường thấp hơn lãi suất huy động kỳ hạn dài). Sở dĩ như vậy là

do trong vài năm trở lại đây lãi suất huy động trung dài hạn thường bằng thậm chí

thấp hơn lãi suất huy động ngắn hạn, nên việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay

trung – dài hạn trong trường hợp này không đem lại hiệu quả . Vì vậy trong thời

gian qua, chi nhánh luôn sử dụng cơ cấu giữa nguồn vốn và dư nợ cho vay một cách

hợp lý nhằm đảm bảo tính thanh khoản trong hoạt động của chi nhánh và góp phần

đảm báo tính thanh khoản cho toàn hệ thống. Điều này phù hợp với qui định

457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của NHNN “Qui định về các tỷ lệ bảm đảm

an toàn trong hoạt động của TCTD”

31

Để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM, chúng ta cần đánh giá

mức độ đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng của NH đó vào các ngành kinh tế để xem

xét mức độ phân tán rủi ro theo ngành kinh tế. Tỷ trọng đầu tư vào các ngành, lĩnh

vực an toàn thuận lợi hoặc ngành hàng thuộc thế mạnh của địa phương hay mức độ

đầu tư vào các ngành có độ rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán vv.. Nhìn

bảng 2.8, ta thấy qua các năm việc cho vay của chi nhánh phân tán cho nhiều ngành

kinh tế khác nhau và tỷ trọng dư nợ tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như ngành

thương mại-dịch vụ, sản xuất phân phối điện và khí đốt, công nghiệp khai thác và

công nghiếp chế biến các mặc hàng cà phê, nông sản, cho vay hoạt động kinh doanh

dịch vụ, phát triển kinh tế tư nhân tại hộ gia đình, đây là những ngành hàng thuộc

thế mạnh của tỉnh nhà. Chi nhánh không tập trung nhiều vào lĩnh vực cho vay cà

phê, nông sản, không cho vay đầu tư bất động sản, cho vay chứng khoán vv.. là

những ngành hàng thường tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhìn chung dư nợ tập trung vào nhu

cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ gia đình và một số ít

tập trung vào lĩnh vực dịch vụ. Với việc đa dạng hóa đầu tư tín dụng hay việc tập

trung vào những ngành hàng mang tính ổn định hoặc thuộc thế mạnh của địa

phương, hạn chế đầu tư vào lịch vực sản xuất - kinh doanh cà phê vốn có nhiều rủi

ro mà trước đây chi nhánh tập trung chủ yếu cho thấy chi nhánh đã chủ động phân

tán rủi ro, nhưng vẫn đảm bảo được tăng trưởng dư nợ mặc dù dư nợ cho vay lĩnh

vực cà phê giảm nhiều. Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và tạo

ra sự ổn định trong việc mở rộng qui mô tín dụng trong bối cảnh có nhiều NH đang

cạnh tranh khốc liệt.

Dư nợ cũng phân bổ rất đầy đủ cho các thành phần kinh tế, điều này có được

là do chi nhánh chủ trương đa dạng hóa trong việc đầu tư nhằm góp phần đáng kể

vào sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. Tuy nhiên tùy tình hình thực tế, tỷ trọng

đầu tư vào các thành phần kinh tế khác nhau nhằm phát huy hiệu quả đầu tư và hạn

chế rủi ro. Qua bảng 2.8, ta thấy tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế Nhà nước và

kinh tế tập thể có xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng đầu tư vào thành phần kinh tế

tư nhân, cá thể và thành phần kinh tế hỗn hợp ngày càng tăng. Đối với thành phần

32

kinh tế nhà nước, chi nhánh ngừng cho vay đối với các công ty sản xuất kinh doanh

cà phê nông sản thuộc tỉnh hoặc thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam kinh doanh

kém hiệu quả mà chủ yếu tập trung vào một số DNNN sản xuất kinh doanh trong

lịch vực thủy điện thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam EVN như Thủy điện Sesan,

Sesan 3A, Buôn Kốp, Đrayhlinh vv.., các Công ty Cao su Dak Lak, công ty XD 470

thuộc bộ quốc phòng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê thuộc Nhà nước

trên địa bàn tỉnh như Simexco, vinacafe BMT. Đối với thành phần kinh tế tư nhân,

cá thể chủ yếu cho vay các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể hoạt động

kinh doanh thương mại, dịch vụ như cà phê, nông sản, phân bón và các hàng hóa

dịch vụ khác. Đối với thành phần kinh tế hỗn hợp, chi nhánh chủ yếu tập trung đầu

tư cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là thành phần kinh tế được

đánh giá là năng động, nhạy bén, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đóng vai

trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay .

Tỷ trọng cho vay có TSBĐ có xu hướng giảm qua các năm, đặc biệt giảm

mạnh vào năm 2011, từ 91% năm 2009 xuống còn 79% năm 2011, tuy nhiên vẫn

chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Xu hướng chung của các NHTM là tăng tỷ lệ cho

vay có TSBĐ nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đây là nguồn thu dự

phòng trong trường hợp rủi ro xảy ra, đồng thời sẽ giảm dự phòng phải trích khi

khoản vay chuyển nhóm nợ cao hơn. Dư nợ cho vay không có TSBĐ tập trung vào

cho vay tín chấp CBCNV đối với các đơn vị chuyển lương qua tài khoản thẻ ATM

của chi nhánh. Ngoài ra còn cho vay không có TSBĐ đối với công ty Simexco,

vinacafe BMT và một số dự án thuỷ điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam.

Một thực trạng khác của hoạt động tín dụng tại chi nhánh là thời gian giải

quyết cho vay còn dài. Bên cạnh thủ tục rườm rà, chặt chẽ thái quá, qui trình tín

dụng phức tạp, phải qua nhiều phòng ban chức năng thì còn có nguyên nhân do khối

lượng hồ sơ nhiều trong khi lực lượng CBTD quá ít làm cho tiến độ giải quyết hồ

sơ kéo dài, gây phiền hà cho khách hàng. Đây cũng là một trong những nguyên

nhân dẫn đến các sản phẩm tín dụng của chi nhánh chưa thật sự đa dạng. Chính qui

trình, thủ tục cho vay rườm ra, khối lượng công việc nhiều khiến CBTD có xu

33

hướng áp dụng các sản phẩm tín dụng truyền thống như cho vay từng lần, cho vay

hạn mức tín dụng và ngại nghiên cứu, áp dụng đầy đủ các sản phẩm tín dụng mới

phong phú, đa dạng phù hợp với đối tượng vay vốn, phương thức vay vốn vv.. Điều

này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng do phương thức cho vay, sản

phẩm tín dụng không phù hợp với đối tượng vay vốn, dòng tiền của phương án/dự

án không phù hợp với định kỳ trả nợ dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ và

phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu vv..

Ngoài ra, để có được bức tranh tổng quát về qui mô hoạt động tín dụng của

Vietinbank Dak Lak trong các năm qua, ta cần phân tích qui mô doanh số cho vay

và thu nợ của chi nhánh và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu này.

Bảng 2.9: Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/

2011/

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2009

2010

%

%

Doanh số cho vay

2,179,936

4,105,754

188.34

5,166,410

125.83

Trong đó: * Ngắn hạn

2,004,128

2,460,765

122.78

4,026,525

163.63

* Trung, dài hạn

175,808

1,644,989

935.67

1,139,885

69.29

Doanh số thu nợ

1,982,980

3,892,045

196.27

4,631,965

119

Trong đó: * Ngắn hạn

1,883,956

3,641,785

193.3

4,256,804

116.88

* Trung, dài hạn

99,024

250,260

255.72

375,161

149.9

( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

Qua bảng số liệu 2.9, ta nhận thấy ngoại trừ doanh số cho vay trung dài hạn

năm 2011 giảm so với năm 2010 là do chi nhánh giảm tỷ trọng cho vay trung dài

hạn, tăng cho vay ngắn hạn để đảm bảo tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ

theo qui định của Vietinbank nhằm đảm bảo tính thanh khoản, quay vòng vốn

nhanh và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn. Còn lại doanh số cho vay cũng như doanh

số thu nợ tăng mạnh và bền vững qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động tín

34

dụng của Vietinbank Dak Lak có sự phát triển tốt và đều đặn với mức tăng trưởng

rất cao. Bên cạnh tăng doanh số cho vay, tăng trưởng dư nợ, Vietinbank Dak Lak

luôn luôn tuân thủ sự chỉ đạo của Vietinbank là việc mở rộng qui mô tín dụng phải

đảm bảo chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát, không tăng

trưởng ồ ạt dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Diễn biến doanh số cho vay và thu nợ

qua các năm được thể hiện rõ hơn qua những biểu đồ dưới đây.

Doanh số cho vay Doanh số NH Doanh số TDH

6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

0

Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011

5000000

4000000

3000000

Doanh số thu nợ

2000000

Doanh số NH

1000000

Doanh số TDH

0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

ĐVT: triệu đồng

Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ qua các năm 2009-2011

Với doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, trong đó

doanh số cho vay có tốc độ và qui mô tăng trưởng cao hơn doanh số thu nợ nên dư

nợ cho vay của chi nhánh cũng tăng khá qua các năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ

35

năm sau cao hơn năm trước . Sự tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được thể hiện

qua biểu đồ sau:

ĐVT: triệu đồng

Biểu đồ 2.3. Diễn biến dư nợ qua các năm 2009-2011

Mặc dù trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011 là giai đoạn thắt chặt tiền tệ

để kiềm chế lạm phát, có nhiều bất lợi cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Đặt

biệt năm 2009 là năm khủng khoảng tài chính kinh tế ở Mỹ và Châu Âu và một số

ngân hàng lớn ở Mỹ đổ vỡ nhưng hoạt động tín dụng của Vietinbank Dak Lak vẫn

có được sự tăng trưởng khả quan.

2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak

2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn

Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2 và nợ xấu là một yếu tố được quan tâm hàng

đầu khi tiến hành phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM. Tuy

nhiên nợ quá hạn không phải là một chỉ tiêu cứng nhắc và duy nhất khi đánh giá

chất lượng tín dụng của một NH hoặc so sánh chất lượng tín dụng của các NH với

nhau. Vấn đề quan trọng ta phải đánh giá được chất lượng của khoản nợ quá hạn đó,

nguyên nhân phát sinh quá hạn và thời gian quá hạn, khả năng thu hồi của nó, tỷ lệ

nợ xấu trong tổng nợ quá hạn vv... Để phân tích chất lượng tín dụng của Vietinbank

36

Dak Lak, trước hết ta đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn qua bảng 2.10

Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

2010/ 2011/ Chỉ tiêu Giá trị Giá trị 2009 Giá trị 2010

% %

Tổng dư nợ cho vay

1,217,084 1,429,936 117.49 1,964,047 137.35

Tổng nợ quá hạn, Tr đó:

3,765 5,510 146.35 3,385 61.43

+ Nợ nhóm 2

928 238 25.65 215 90.34

+ Nợ xấu

2,837 5,272 185.83 3,170 60.13

Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

(%)

0.31 0.39 124.56 0.17 44.73

Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)

0.23 0.37 158.17 0.16 43.78

Nợ xấu/ Tổng NQH (%)

75.35 95.68 126.98 93.65 97.88

( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

Qua bảng 2.10, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 thấp.

Khoản nợ quá hạn này chủ yếu phát sinh từ DNTN Hương Xuân số tiền 2.450 triệu

đồng do làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Đến năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn tuy có

tăng nhưng mức tăng không đáng kể, chủ yếu phát sinh thêm từ DNTN TM Trường

Toàn 900 triệu đồng và Nguyễn Thị Kim Vân 1.560 triệu đồng do kinh doanh thua

lỗ và các hộ cho vay chuyển nhượng vườn cây cà phê nhận khoán của công ty

SXKD NLN Cư Né 1.620 triệu đồng do mất mùa, sản lượng cà phê thu hoạch

không đủ trả nợ sau khi tái đầu tư. Sở dĩ nợ quá hạn năm 2010 tăng lên so với năm

2009 là do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao, lãi suất cao, giá

cả các loại hàng hóa tăng đột biến làm cho chi phí đầu vào của các doanh nghiệp

37

tăng lên đã tạo thêm gánh nặng cho các tổ chức và cá nhân vay vốn. Đây thật sự là

năm khó khăn cho ngành NH và các chủ thể vay vốn. Tuy nhiên đến năm 2011, nợ

quá hạn giảm xuống khá thấp. Các khoản nợ quá hạn cũ cơ bản đã được xử lý, các

khoản phát sinh mới là hộ Nguyễn Đình Hải 547 triệu đồng, Đào Thị kim Loan 543

triệu đồng, Cty TNHH XD Hải Long 368 triệu đồng vv… Với những số liệu đã

được phân tích, ta nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh có xu

hướng giảm và đối chiếu với qui định của ngành thì tỷ lệ nợ quá hạn như trên của

chi nhánh là tương đối thấp.

2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ xấu

Ta xem xét chỉ tiêu này trên hai khía cạnh là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và

tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ quá hạn. Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy tỷ lệ nợ xấu trên

tổng dư nợ rất thấp và diễn biến tương tự như tỷ lệ nợ quá hạn là năm 2010 tăng nhẹ

so với năm 2009 và giảm mạnh vào năm 2011 (Tỷ lệ nợ xấu chung của ngành trên

địa bàn tỉnh là 1,65% và toàn hệ thống NHCT là 0,66%). Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá

hạn năm 2010 tăng lên so với năm 2009 do một số khoản nợ quá hạn năm 2009

chuyển thành nợ xấu và một số khoản nợ xấu phát sinh mới trong năm như DNTN

TM Trường Toàn 960 triệu đồng và Nguyễn Thị Kim Vân 1.470 triệu đồng và các

hộ cho vay chuyển nhượng vườn cây cà phê nhận khoán của công ty SXKD NLN

Cư Né 1.620 triệu đồng. Đến năm 2011 tỷ nợ nợ xấu trên nợ quá hạn giảm xuống

thấp do chi nhánh được Vietinbank đồng ý XLRR 10 khách hàng số tiền 2.087 triệu

đồng, đồng thời tích cực thu hồi bớt một phần nợ xấu như thu được 300 triệu đồng

của các hộ cho vay chuyển nhượng vườn cây cà phê nhận khoán của công ty SXKD

NLN Cư Né, thu 900 triệu đồng của DNTN TM Trường Toàn.

Qua việc phân tích các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009 đến

năm 2011 ta nhận thấy mặc dù năm 2010 các chỉ tiêu này có tăng so với năm 2009,

tuy nhiên mức tăng không cao. Tuy nhiên đến năm 2011, các chỉ tiêu này đã giảm

đáng kể ở mức rất thấp so với đầu kỳ. Diễn biến nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư

nợ của chi nhánh được thể hiện rõ nét hơn qua biểu đồ sau.

ĐVT: %

38

Biểu đồ 2.4. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009-2011

2.2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong kết quả kinh doanh

Một trong những chỉ tiêu trọng yếu nhất để đánh giá chất lượng tín dụng và

phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động tín dụng của chi nhánh là lợi nhuận của hoạt

động tín dụng. Ta có thể thấy rõ hơn kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh qua

bảng số liệu sau.

Bảng 2.11 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chỉ tiêu 2010- 2011- Giá trị Giá trị Giá trị 2009 2010

Tổng lợi nhuận : 34,287 28,135 (6,152) 29,645 1,510

+Lợi nhuận từ hoạt 31,559 24,110 (7,449) 21,590 (2,520)

động tín dụng

+Lợi nhuận từ thanh 2,728 4,025 1,297 8,055 4,030

toán, dịch vụ, khác vv..

Lợi nhuận từ hoạt động tín 92.04 85.7 (6.34) 72.82 (12.88)

dụng/Tổng lợi nhuận (%)

( Nguồn: Phòng kế toán – Vietinbank Dak Lak)

39

ĐVT: triệu đồng

35000

Tổng lợi nhuận

30000 25000

Lợi nhuận TD

20000 15000

Lợi nhuận dv khác

10000 5000 0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Biểu đồ 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011

Qua bảng 2.11 ta dễ dàng nhận thấy hoạt động của Vietinbank Dak Lak phụ

thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng vì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm

tỷ lệ cao trong tổng lợi nhuận. Tuy nhiên mức độ phụ thuộc này đã giảm dần qua

các năm, từ 92,04% năm 2009 xuống còn 72,82% năm 2011.

Mặc dù dư nợ của chi nhánh tăng đều qua 03 năm, nợ quá hạn và nợ xấu có

xu hướng giảm trong khi tỷ trọng cũng như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận từ hoạt

động tín dụng lại giảm, điều này thoạt nhìn có vẻ bất hợp lý. Nhưng nguyên nhân

cốt lõi của vấn đề trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bao gồm lợi nhuận từ

hoạt động tín dụng và khoản thu hồi nợ đã được XLRR. Trong khi đó khoản thu

XLRR giảm qua các năm, năm 2009 là 13.950 triệu đồng thì đến năm 2010 giảm

xuống 7.856 triệu đồng và năm 2011 chỉ còn 1.290 triệu đồng. Một nguyên nhân

khác nữa là do tình hình khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới từ cuối năm 2008

đến 2010 không thuận lợi cho hoạt động NH, trong đó chủ yếu là hoạt động tín

dụng. Chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát của chính phủ, tính thanh

khoản của các NHTM giảm dẫn đến các NH chạy đua nhau về lãi suất huy động

vốn trong khi lãi suất cho vay bị khống chế không vượt quá 150% lãi suất cơ bản

của NHNN. Vì vậy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh giảm so với đầu

kỳ. Đây là tình hình chung của hoạt động tín dụng của các NHTM trong thời gian

trên và được xem như là nguyên nhân khách quan do tác động từ yếu tố kinh tế thế

40

giới và chủ trương của chính phủ chứ không phải do nguyên nhân nội tại của NH là

chất lượng tín dụng giảm làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm.

Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng giảm nhưng tỷ lệ lợi nhuận từ

hoạt động dịch vụ, thanh toán vv…của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm đã

bù đắp sự giảm sút đó, tuy nhiên tỷ trọng và mức độ đóng góp còn nhỏ trong tổng

lợi nhuận. Với tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận của chi

nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao như trên, nếu chất lượng tín dụng của chi nhánh thấp sẽ

ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Chính vì vậy mà chi

nhánh, đặc biệt là đội ngũ làm công tác tín dụng luôn ý thức được vấn đề này, bằng

mọi biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng.

2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ

Một chỉ tiêu không kém phần quan trọng khi xem xét chất lượng tín dụng

của một NHTM là tỷ lệ cho vay có TSBĐ và tỷ lệ cho vay không có TSBĐ. Nếu tỷ

trọng dư nợ có bảo đảm/Tổng dư nợ càng lớn cho thấy việc cho vay của NHTM có

nguồn thu dự phòng nhiều hơn trong trường hợp xảy ra rủi ro, hạn chế được nguy

cơ mất vốn và điều này đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng được đảm bảo. Một

khoản vay có TSBĐ thì trách nhiệm và thiện chí của người vay trong việc hoàn trả

nợ vay NH sẽ cao hơn. TSBĐ là một sự bổ sung cho những hạn chế trong việc dự

đoán và tính toán của NH cũng như những rủi ro xảy ra ngoài dự kiến của người

vay và nhà quản trị NH.

Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Cho vay có TSBĐ

1,117,348 91.81 1,301,726 91.03 1,552,296 79.04

CV không có TSBĐ

99,736 8.19 128,210 8.97 411,751 20.96

Tổng dư nợ

1,217,084

100

1,429,936

100

1,964.047

100

( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

41

ĐVT: %

100%

Tổng dư nợ

80%

60%

40%

Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ Tỷ lệ dư nợ ko có TSBĐ

20%

0% Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011

Qua bảng 2.12 ta thấy dư nợ cho vay không có TSBĐ tăng dần qua các năm,

đặc biệt là tăng đột biến vào năm 2011. Nguyên nhân là trong năm 2010 và năm

2011 chi nhánh tăng cho vay không có TSBĐ đối với công ty Cao su Dak Lak, cty

XD 470 vv.. và gia tăng cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên chức hưởng lương

từ ngân sách Nhà nước đã thanh toán lương qua tài khoản thẻ ATM tại chi nhánh.

Việc tăng tỷ lệ cho vay không có tài bảo đảm phần nào sẽ ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng nếu rủi ro xảy ra. Chi nhánh cần thận trọng trong việc cho vay

không có TSBĐ và cần duy trì tỷ lệ cho vay không có TSBĐ một cách phù hợp.

2.2.2.5. Trích lập dự phòng rủi ro

Trích lập dự phòng rủi ro là bắt buộc theo qui định của ngành, là khoản tiền

được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ

chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính

theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.

Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng

chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định

được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường

hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy

giảm. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các

42

khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Riêng đối với các khoản

nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài

chính của tổ chức tín dụng

Bảng 2.13 Tình hình trích lập dự phòng qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị

8,294 10,845 2010/ 2009 % 130.76 12,515 2011/ 2010 % 115.40 Trích lập dự phòng chung

1,110 1,078 97.12 410 38.03 Trích lập dự phòng cụ thể

9,404 11,923 126.79 12,925 108.40 Tổng trích lập dự phòng

( Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm – Vietinbank Dak Lak)

Qua bảng 2.13 ta nhận thấy mặc dù tổng trích lập dự phòng qua các năm tăng

lên, nguyên nhân là do trích lập dự phòng chung tăng qua các năm tương ứng với

dư nợ nhóm 1 tăng trong khi trích lập dự phòng cụ thể của nợ nhóm 2 đến nhóm 5

có xu hướng giảm, ngoại trừ năm 2010 tăng không đáng kể so với năm 2009. Năm

2011 nợ xấu của chi nhánh giảm nhiều so với năm 2010 do các khoản nợ xấu đã

được xử lý cơ bản trong khi phát sinh mới không đáng kể. Việc khoản dự phòng

được trích lập một cách đầy đủ và đúng quy định sẽ là nguồn dự phòng bù đắp cho

những khoản nợ xấu được XLRR đối với các khoản nợ nhóm 5, đối với khách hàng

là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc cá nhân bị chết, mất tích nhằm làm lành mạnh

hóa chất lượng tín dụng. Với mức trích lập dự phòng hàng năm như trên đủ để bù

đắp cho số dư nợ xấu cần XLRR của chi nhánh.

2.2.2.6. Thu hồi nợ đã được XLRR

Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM là tất yếu, vấn đề là các

NHTM hạn chế ở mức độ nào, quá trình và cách xử lý khi đã xảy ra rủi ro ra làm

sao. Những khoản vay nếu phát sinh nợ xấu, kéo dài và được phân loại vào nợ

nhóm 5 thì NH phải trích dự phòng rủi ro theo qui định của NHNN. Khoản nợ sau

khi trích dự phòng rủi ro và được hạch toán ngoại bảng tiếp tục theo dõi và xử lý

43

thu hồi theo qui định. Kết quả thu hồi nợ đã trích lập dự phòng rủi ro cũng thể hiện

chất lượng tín dụng của chi nhánh, phản ánh mức độ rủi ro hoàn toàn đối với khoản

nợ không tiếp tục thu hồi được. Nếu khoản nợ đã được thu hồi hết thì khoản vay đó

được xem như hết rủi ro.

Bảng 2.14 Tình hình thu hồi nợ XLRR qua các năm 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị 2011/ 2010 % 2010/ 2009 % 59.96 33,840 20,290 13,971 68.86 Dư nợ XLRR đầu kỳ

400 1,537 384.25 2,135 138.91 Dư nợ XLRR phát sinh tăng

13,950 7,856 56.32 1,290 16.42 Dư nợ XLRR thu hồi

20,290 13,971 68.86 14,816 106.05 Dư nợ XLRR cuối kỳ

( Nguồn: Sao kê dư nợ ngoại bảng – Vietinbank Dak Lak)

Dư nợ ngoại bảng đầu năm 2009 là những khoản nợ phần lớn đã được XLRR

từ những năm 2003 đến năm 2004 của các công ty sản xuất và kinh doanh xuất

nhập khẩu cà phê thuộc UBND tỉnh Dak Lak bao gồm công ty cà phê Thắng Lợi,

công ty cà phê Phước An, công ty cà phê Tháng 10, công ty cà phê Buôn Ma Thuột,

công ty ĐT&PT Buôn Ja Wầm, công ty cà phê Krông Ana, công ty cà phê Đức Lập,

công ty Thương mại Dak Lak, công ty Nông sản Buôn Ma Thuột, công ty

SXKDTH Cư Pơng, công ty SXKDTH Cư Né vv..và các công ty thuộc Tổng công

ty cà phê Việt Nam đóng trên địa bàn bao gồm cty cà phê Việt Đức, Cty cà phê

Eaktur, cty cà phê Eahnin, cty cà phê Buôn Hồ, cty cà phê Đrao vv..Nguyên nhân

XLRR là vào những năm 2002 đến năm 2003 giá cà phê xuống thấp kỷ lục, giá cà

phê thế giới chỉ bằng ½ giá thành sản xuất khiến cho các công ty sản xuất cũng như

kinh doanh XNK cà phê bị lỗ nặng và mất khả năng trả nợ cho NH. Hầu hết các

khoản vay này đều không có TSBĐ, nếu có chỉ là những tài sản có tính thanh khoản

thấp hoặc tính pháp lý không đầy đủ như máy móc, thiết bị chế biến cà phê, nhà

xưởng và vườn cây cà phê vv..Những năm qua Vietinbank Dak Lak đã áp dụng

44

nhiều biện pháp, kể cả khởi kiện ra toà nhưng vẫn chưa xử lý dứt điểm. Năm 2009

nhờ giá cà phê phục hồi đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hồi nợ ngoại bảng

đối với các công ty này. Có một số công ty đã thu hết nợ, những công ty còn lại

chưa thu hết như cty cà phê Buôn Ma Thuột, cty ĐT&PT Buôn Ja Wầm, cty cà phê

Krông Ana, cty cà phê Đức Lập, cty SXKDTH Cư Pơng, cty SXKDTH Cư Né gần

như không còn khả năng trả nợ hoặc khả năng trả nợ rất thấp do một số công ty đã

phá sản, giải thể, một số công ty chuyển đổi mô hình hoạt động và vườn cây cà phê

già cỗi, nguồn thu không đủ đầu tư tái sản xuất, tình hình tài chính hết sức khó

khăn. Vì vậy năm 2011, chi nhánh gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ ngoại bảng.

Hầu hết là những khoản vay không có TSBĐ hoặc TSBĐ không đủ điều kiện để xử

lý theo qui định, việc xử lý liên quan nhiều đến cơ quan ban ngành. Vì vậy mà công

tác xử lý và thu hồi nợ đã được XLRR còn chậm, chưa xử lý được dứt điểm.

Với thực trạng chất lượng tín dụng như đã trình bày của Vietinbank Dak

Lak, bằng nhiều cách tiếp cận, phân tích nhiều chỉ tiêu hoạt động đã phản ánh khá

trung thực và đầy đủ tình hình hoạt động và chất lượng tín dụng của chi nhánh. Để

có thể áp dụng lý thuyết kết hợp với thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak, luận văn tiếp tục đánh

giá thực trạng chất lượng tín dụng để tìm ra nguyên nhân của thực trạng tín dụng

tại chi nhánh.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA

VIETINBANK DAK LAK

2.3.1. Những kết quả đạt được

Tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao: Giai đoạn 2009-2011 với sự khủng

hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã tác động không nhỏ đến tình hình tài chính tiền tệ

Việt Nam. Tuy vậy, với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi

nhánh, cùng với sự chỉ đạo tích cực của ban lãnh đạo chi nhánh, Vietinbank Dak

Lak đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng qui mô, tăng

trưởng tín dụng. Năm 2011 mức tăng trưởng tín dụng cao hơn mức tăng trưởng bình

45

quân chung của các NHTM trên địa bàn. Đồng thời chi nhánh luôn đáp ứng nhu cầu

vốn tối đa cho các cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp

phần vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà.

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh thấp: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

của chi nhánh khá lý tưởng, thấp hơn mức trung bình chung của các NHTM trên địa

bàn tỉnh và toàn hệ thống NHCT và có xu hướng giảm dần cho thấy khả năng kiểm

soát chất lượng tín dụng của chi nhánh khá tốt. Khả năng kiểm soát của chi nhánh

thể hiện ở cả việc hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh mới lẫn khả năng xử lý các

khoản nợ quá hạn, nợ xấu đã phát sinh.

Thị trường hoạt động tín dụng được đa dạng hóa: Vietinbank Dak Lak

đã chủ động mở rộng tín dụng theo hướng đa dạng hóa ngành nghề và lĩnh vực đầu

tư. Tập trung vào những ngành kinh tế then chốt, những ngành, lĩnh vực truyền

thống để tăng trưởng tín dụng, hạn chế và giảm dần dư nợ cho vay ngành sản xuất-

kinh doanh cà phê nông sản- là ngành chủ lực của tỉnh nhà-vốn chứa đựng nhiều rủi

ro do giá cả biến động thất thường mà trước đây chi nhánh vốn bị lệ thuộc. Vì vậy,

mặc dù dư nợ cho vay ngành kinh doanh cà phê giảm nhiều so với các năm trước

đây, chỉ bằng 68% so với đầu năm 2008, nhưng dư nợ của chi nhánh vẫn có mức

tăng trưởng khá và đồng đều ở tất cả các lĩnh vực sản xuất -kinh doanh, đặc biệt các

lĩnh vực có mức tăng trưởng cao như thương mại, vận tải, xây dựng. Trong đó phải

kể đến việc phát triển cho vay mới một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản, sản xuất -kinh doanh, xuất nhập khẩu có uy tín trên địa bàn như công ty TNHH

XD An Nguyên, Công ty CP Foodinco Tây Nguyên, công ty CP vật tư nông nghiệp

Dak Lak, công ty cao su Dak Lak vv..

Chi nhánh thực hiện nghiêm túc chủ trương hỗ trợ lãi suất của chính

phủ ban hành theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 về việc hỗ trợ lãi suất

cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất- kinh doanh, Quyết định

443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay

vốn trung dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để sản xuất- kinh doanh. Kết quả

đạt được là dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đạt 537.448 triệu đồng và số tiền đã hỗ trợ

46

đạt 15.112 triệu động cho tổng cộng 264 đối tượng khách hàng vay vốn.

Bước đầu đã xây dựng được chính sách khách hàng chiến lược cho

khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Trên cơ sở đó để chi nhánh có chính

sách phục vụ riêng, có những ưu đãi hay những cơ chế linh hoạt cho loại khách

hàng VIP này trong việc xem xét điều kiện cho vay không có TSBĐ, thu tục hành

chính gọn nhẹ, có thể lượt bỏ một số giấy tờ không cần thiết, thời gian giải quyết hồ

sơ vay nhanh hơn, lãi suất ưu đãi vv..Vì vậy mà chi nhánh đã thu hút, giữ chân được

các khách hàng này trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng sẵn sàng hạ

thấp điều kiện cho vay hoặc cho vay cao hơn giá trị TSBĐ để lôi kéo khách hàng

của chi nhánh.

Chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động: Để tạo điều kiện thu hút, chọn

lọc, tiếp thị được nhiều khách hàng có tình hình sản xuất- kinh doanh tốt, tài chính

lành mạnh đến quan hệ, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh bước đầu

đã có chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động tập trung tại các vị trí thuận lợi và

vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Hiện tại ngoài trụ sở chính, chi nhánh còn có 02

phòng giao dịch tại trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, 01 Phòng giao dịch tại xã

Hoà Thắng- TP BMT, 01 Phòng giao dịch tại thị xã Buôn Hồ, 01 Phòng giao dịch

tại thị trấn Cưmgar-huyện cưmgar và hiện đang chuẩn bị khai trương 01 phòng giao

dịch tại thị trấn EaKar- huyện Eakar. Qua đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc

mở rộng qui mô tín dụng.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Thị phần tín dụng của chi nhánh còn nhỏ, có chiều hướng giảm: Với lợi

thế là một trong bốn NHTM nhà nước đóng trên địa bàn và với hơn 10 năm hoạt

động, nhưng thị phần tín dụng của chi nhánh thấp và có chiều hướng giảm mặc dù

chỉ tiêu dư nợ tăng qua các năm. Năm 2009, thị phần tín dụng đạt 7% thì đến năm

2010 chỉ còn đạt 6,2% và đến năm 2011 đạt 6,7% và chỉ bằng 1/10 tổng thị phần tín

dụng của các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt

động huy động vốn của chi nhánh mặc dù trong 03 năm trở lại đây có mức tăng

47

trưởng cao nhưng thị phần vẫn còn nhỏ, chỉ chiếm 6,8% tổng nguồn vốn huy động

trên địa bàn. Với mức huy động vốn còn ở mức khiêm tốn như đã ảnh hưởng không

nhỏ đến việc mở rộng qui mô và tăng trưởng tín dụng.

Thời gian thẩm định cho vay dài: Thủ tục nhiều, điều kiện bó buộc, đôi khi

chặt chẽ đến mức thái quá, không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng.

Việc thẩm định khoản vay phải thông qua nhiều bộ phận từ phòng khách hàng hoặc

phòng giao dịch đến phòng tái thẩm định và phòng thẩm định rủi ro độc lập với nội

dung công việc chồng chéo, không phân định rõ ràng, thiếu tính thực tế và đôi khi

mang tính chủ quan của người tái thẩm định hoặc thẩm định rủi ro độc lập làm ảnh

hưởng đến việc quyết định cho vay và thời gian giải quyết cho vay. Chẳng hạn thời

gian giải quyết cho vay trung dài hạn đối với TCKT là 20 ngày, cho vay ngắn hạn là

10 ngày là quá dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NH, ảnh

hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Tính cứng nhắc trong việc đòi hỏi tài

liệu chứng minh nguồn thanh toán và nguồn phải thu của khách hàng. Đôi khi việc

thẩm định và thủ tục mang nặng tính hình thức, không chú xét đến bản chất của

khoản vay như khả năng kinh doanh, năng lực tài chính, tư cách và kinh nghiệm của

người đứng đầu.

Sản phẩm tín dụng chưa thật sự đa dạng: Chi nhánh chủ yếu áp dụng các

sản phẩm tín dụng truyền thống như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín

dụng, cho vay theo dự án đầu tư. Chưa áp dụng đầy đủ các sản phẩm tín dụng đa

dạng và phong phú theo từng đối tượng vay vốn của Hội sở ban hành (ngoài các

phương thức trên còn có các phương thức khác như phương thức cho vay trả góp,

cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo phương thức dự phòng, cho vay thông

qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng vv.. .). Cán bộ làm công tác tín

dụng, đặc biệt là CBTD đôi khi mang tính thụ động, thường hướng khách hàng vào

những sản phẩm tín dụng thông thường mặc dù không phù hợp với đối tượng vay

vốn do ngại nghiên cứu, áp dụng các sản phẩm mới phù hợp. Chi nhánh chưa quan

tâm đến việc đánh giá, hoạch định, định hướng tín dụng vào những thị trường mục

tiêu với thế mạnh của địa phương theo từng thời gian phù hợp. Đồng thời cảnh báo

48

rủi ro cho những ngành, lĩnh vực cần hạn chế tín dụng. Ngoài ra chi nhánh chưa chủ

động xây dựng hay đề xuất phương án cho vay, định hướng mục tiêu tín dụng cũng

như các sản phẩm tín dụng phù hợp vào những ngành thuộc thế mạnh của tỉnh nhà

như cà phê, cao su, hồ tiêu và nông sản khác vv.. cho Vietinbank đưa ra chính sách

tín dụng phù hợp cho toàn hệ thống.

Công tác xử lý, thu hồi nợ XLRR chưa hiệu quả: Hầu hết các khoản nợ đã

được XLRR của chi nhánh đến nay đều không có TSBĐ. Các công ty có nợ XLRR

một số đã giải thể hoặc phá sản, một số công ty đang gặp khó khăn và hoạt động cầm

chừng, không có nguồn thu. Nhiều công ty đã qua nhiều đời lãnh đạo nên có tính chây

ỳ, không phối hợp và thiếu thiện chí trả nợ. Vì vậy mà công tác xử lý, thu hồi nợ gặp

nhiều khó khăn và kéo dài, đến nay đã gần 10 năm vẫn chưa xử lý dứt điểm.

Tỉ lệ cho vay không có TSBĐ cao: Tỉ lệ cho vay không có TSBĐ của chi

nhanh cao và có xu hướng tăng đột biến. Nếu năm 2009 chỉ chiếm tỉ lệ 8,2% trên

tổng dư nợ, thì đến năm 2011 con số này tăng lên 20,9% . Mặc dù TSBĐ không

phải là yếu tố quan trọng trong việc xem xét điều kiện cho vay đối với khách hàng,

nhưng nó lại là nguồn thu dự phòng trong trường hợp xảy ra rủi ro hoặc khách hàng

mất khả năng thanh toán. Với tỉ lệ cho vay không có TSBĐ cao như hiện nay sẽ đe

dọa đến chất lượng tín dụng nếu rủi ro xảy ra, đồng thời trích dự phòng rủi ro nhiều

trong trường hợp chuyển nhóm nợ cao hơn, khả năng thu hồi nợ vay là rất khó

khăn. Rút kinh nghiệm từ những năm 2000 đến 2003 khi mà chi nhánh ồ ạt cho vay

không có TSBĐ hoặc TSBĐ kém đối với các doanh nghiệp kinh doanh cà phê. Khi

giá cà phê thế giới xuống thấp, các doanh nghiệp thua lỗ, mất khả năng thanh toán

và hậu quả của nó đến bây giờ chi nhánh vẫn chưa xử lý dứt điểm.

Tỉ lệ cho vay trung dài hạn cao: Với tỉ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng

dư nợ khá cao, cao hơn so với mức bình quân chung của các NHTM trên địa bàn và

toàn hệ thống NHCT. Với tỉ lệ cho vay trung dài hạn cao như thế này làm cho khả

năng thanh khoản kém, mức độ rủi ro tăng lên cùng với thời gian cho vay càng dài,

nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cao hơn. Việc cho vay trung dài hạn

nhiều làm cho vòng quay vốn giảm, tốc độ luân chuyển vốn thấp, các dịch vụ kèm

49

theo ít làm cho hiệu quả hoạt động tín dụng thấp.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, toàn diện nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh cần phải phân tích một

cách thấu đáo nguyên nhân đã làm phát sinh RRTD và nguyên nhân dẫn đến hoạt

động kém hiệu quả. Hoạt động tín dụng của các NHTM gắn liền với sự vận động

của nền kinh tế do đó có nhiều nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng, ta có thể

nêu ra một số nguyên nhân chính sau:

a. Nguyên nhân chủ quan thuộc về NH:

Phát triển mạng lưới chậm : Đến đầu năm 2008, chi nhánh mới chỉ có 01

phòng giao dịch. Từ năm 2008 đến nay đã mở thêm được 04 phòng giao dịch. Sau

hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh mới chỉ có 05 phòng giao dịch, một con số quá ít

so với những NHTM ra đời cùng thời kỳ, thậm chí ít hơn so với các NHTM ra đời

sau như Sacombank, ACB, Đông Á vv...Việc chậm phát triển mạng lưới cùng với

việc mở phòng giao dịch tại các địa bàn không thuận lợi, ít tiềm năng đã làm giảm

tính cạnh tranh của chi nhánh và mất lợi thế trong việc thu hút các khách hàng tốt.

Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến thị phần của chi nhánh

nhỏ và có xu hướng giảm. Đồng thời ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng và

góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.

Công tác thẩm định phương án, dự án thiếu chính xác: Việc thẩm định

vốn tự có, tình hình tài chính của đơn vị vay vốn gặp khó khăn do việc báo cáo tài

chính thiếu trung thực của các doanh nghiệp với NH. Đặc biệt khi thẩm định vốn tự

có của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NH không có cơ sở để phân biệt đâu là

vốn tự có của đơn vị, đâu là vốn vay vì thường xảy ra trình trạng các doanh nghiệp

có hai hoặc ba hệ thống báo cáo tài chính dành cho NH và cho cơ quan thuế. Điều

này có thể dẫn đến việc thẩm định phương án, dự án của NH thiếu chính xác.

Việc phân tích thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của

phương án, dự án của người làm công tác tín dụng chưa được quan tâm đúng mức.

Hiện nay trong công tác thẩm định của Vietinbank Dak Lak, CBTD chủ yếu vẫn

50

dựa vào các thông tin từ phương án, dự án mà khách hàng cung cấp để tính toán chi

phí vốn các yếu tố đầu vào, nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chứ

chưa có sự kiểm chứng thực tiễn. Đồng thời khả năng dự báo tình hình biến động,

triển vọng của thị trường sản phẩm trong tương lai của CBTD cũng còn những hạn

chế. Ngoài ra việc tiếp cận, thu thập thông tin cần thiết trong quá trình thẩm định dự

án, phương án hạn chế đã dẫn đến rủi ro khi quyết định cấp tín dụng khi dự án đi

vào thực hiện hoặc khi chính sách Nhà nước có thay đổi. Ví dụ hạn chế trong việc

thẩm định triển vọng thị trường, công tác dự báo dự đoán giá cả cà phê đã quyết

định cho vay các doanh nghiệp cà phê, nông sản dẫn đến khi giá cà phê thế giới

giảm kỷ lục vào thời gian khoảng từ năm 2000-2003 làm cho các doanh nghiệp này

phá sản và hậu quả đến nay vẫn chưa xử lý xong.

Đặc biệt đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, công tác thẩm định yếu tố

công nghệ, kỹ thuật của dự án đầu tư còn sơ sài vì hầu hết các bộ thẩm định của chi

nhánh có chuyên môn tài chính- NH và thường không có chuyên môn khoa học, kỹ

thuật, công nghệ. Mặt khác, năng lực lập dự án khả thi của khách hàng cũng còn

nhiều hạn chế, các số liệu kinh tế kỹ thuật đưa ra không đúng với thực tế dẫn đến

việc tính tổng mức đầu tư không hợp lý hoặc nhiều vấn đề phát sinh không được dự

kiến sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư. Vì vậy việc thẩm định các dự án

thuộc các lĩnh vực này thường gặp khó khăn và thiếu tính chính xác, ảnh hưởng đến

quyết định cho vay.

Một tình trạng phổ biến đang xảy ra hiện nay là trong quá trình thẩm định

phương án, dự án cán bộ thẩm định đã quá coi trọng yếu tố TSBĐ của khoản vay

khi quyết định cho vay mà không nhận thức rằng TSBĐ khoản vay không liên quan

gì đến yếu tố rủi ro của phương án, dự án. Cán bộ thẩm định không nhận thức được

rằng TSBĐ chỉ là biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ khi khoản vay xảy ra rủi ro, và

việc xử lý tài sản để thu hồi nợ tốn rất nhiều công sức và cần rất nhiều thời gian vì

liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành chức năng. Mục đích thẩm định là đánh giá

tính khả thi của dự án để đưa ra quyết định cho vay nhằm tránh rủi ro chứ không

phải xử lý tài sản để bù đắp rủi ro xảy ra. Nói cách khác, NH là loại hình doanh

51

nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng mà không kinh doanh các tài sản thế chấp.

Việc ngày càng có nhiều các NHTMCP trên địa bàn đã làm cho tình hình

cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh, như: hạ thấp

điều kiện vay vốn, hạ thấp lãi suất cho vay, cho vay với tỷ lệ khá cao so với giá trị

TSBĐ cũng như giữa tỷ lệ VCSH và vốn vay. Đó là một trong những nguyên nhân

dẫn đến rủi ro cho NH cũng như chất lượng tín dụng kém.

Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay còn sơ sài, mang tính hình thức:

Việc kiểm tra, kiểm soát khoản vay sau khi cho vay vẫn được tiến hành, tuy nhiên

còn mang nặng tính hình thức do khối lượng công việc nhiều trong khi cán bộ làm

công tác tín dụng ít, từ đó dẫn đến việc kiểm tra, giám sát món vay không chặt chẽ,

sơ sài. Thậm chí nhiều khoản vay CBTD bỏ qua không kiểm tra, chỉ lập biên bản

kiểm tra hình thức nên không thể phát hiện được rủi ro. Do chức năng và nhiệm vụ

được qui định, ngoài công tác chính là cho vay, CBTD phải thực hiện thêm nhiều

công việc như huy động vốn, phát triển thẻ, tài trợ thương mại vv.. và các sản phẩm

dịch vụ gia tăng khác. Do đảm nhận nhiều công việc, mỗi CBTD quản lý cho vay

nhiều khách hàng với khối lượng dư nợ lớn, nên CBTD thường lập biên bản kiểm

tra sử dụng vốn vay trên cơ sở thông tin do khách hàng cung cấp. Việc kiểm tra trực

tiếp tại cơ sở kinh doanh hoặc trụ sở khách hàng không được tiến hành thường

xuyên và đột xuất. Cách làm như vậy sẽ không quản lý được khách hàng vì thông

tin khách hàng cung cấp có thể không chính xác và không nắm bắt được thực tế

kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích

hay không để kịp thời phát hiện rủi ro. Chính việc kiểm tra, giám sát khoản vay sơ

sài, không phát hiện kịp thời những rủi ro là một trong những nguyên nhân gây ra

những khoản nợ quá hạn, nợ xấu của NH trong thời gian qua như các khách hàng

DNTN Hương Xuân, Nguyễn Thị Kim Vân, Đào Thị Kim Loan vv…

Chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng chưa cao: Đối với công tác tín

dụng, yếu tố con người luôn được đề cao hàng đầu. Phương án, dự án và hoạt động

sản xuất kinh doanh của khách hàng đa dạng, phong phú bao gồm nhiều lĩnh vực

khác nhau vì vậy cán bộ làm công tác tín dụng đòi hỏi phải giỏi về chuyên môn, có

52

kiến thức rộng về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có đạo đức, tinh thần trách nhiệm

cao. Do việc phát triển mạng lưới hoạt động với việc mở nhiều phòng giao dịch

chưa đồng bộ với việc phát triển nguồn nhân sự. Chi nhánh chưa có sự chuẩn bị về

việc quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại hoặc xin thêm biên chế đối với đội

ngũ làm công tác tín dụng bao gồm lãnh đạo tín dụng và CBTD. Do đó lực lượng

làm công tác tín dụng trở nên thiếu về số lượng cũng như yếu về chất lượng do buộc

phải điều chuyển từ các bộ phận không có nghiệp vụ tín dụng đến đảm nhiệm

“Theo quyết định số 1193/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 30/06/2010 về quy chế phát

triển mạng lưới thì lãnh đạo phòng giao dịch trước khi bổ nhiệm phải trải qua làm

nghiệp vụ tín dụng tối thiểu 03 năm” Tuy nhiên do thiếu cán bộ nên chi nhánh vẫn

phải bổ nhiệm cán bộ chưa đủ điều kiện làm trưởng phòng giao dịch, điều này sẽ

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Mặc khác hiện nay Vietinbank Dak Lak chưa

có một sự đánh giá đồng bộ đến đội ngũ làm công tác tín dụng, đặc biệt là CBTD về

năng lực, nghiệp vụ chuyên môn để có cơ sở bố trí, sắp xếp lại cán bộ phù hợp với

từng nhiệm vụ được phân công hoặc tuyển dụng nhân viên mới cho phù hợp. Nhiều

cán bộ làm công tác tín dụng không được đào tạo đúng chuyên ngành nên năng lực

chuyên môn kém; Một bộ phận thiếu trách nhiệm trong công việc nên trong công

tác thẩm định cho vay chỉ mang tính hình thức, không tuân thủ đúng quy trình,

thường chấp nhận theo kết quả của khách hàng vay, nếu có đánh giá thì cũng chỉ

dừng lại ở việc xem xét tính pháp lý của khoản vay, vốn tự có, tính hợp lý của việc

tính toán các chỉ tiêu tài chính trong phương án hoặc dự án xin vay. Từ đó không

thể đo lường và dự báo được khả năng rủi ro xảy ra đối với khoản vay. Điều này sẽ

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Chính sách tín dụng chưa rõ ràng và hiệu quả: Hàng năm chi nhánh chưa

xây dựng chính sách tín dụng, định hướng tín dụng rõ ràng đảm bảo cho hoạt động

tín dụng của chi nhánh đi đúng quỹ đạo và hoạt động có hiệu quả. Trong đó chính

sách phải thể hiện mục tiêu đề ra và kế hoạch và cách thức thực hiện nó. Cụ thể là

tỷ lệ cho vay, đầu tư vào các ngành hàng, ngành hàng nào cần được chú trọng tăng

trưởng, lĩnh vực nào hạn chế đầu tư, chính sách tiếp thị, lôi kéo khách hàng chiến

53

lược, khách hàng tiềm năng của các NHTM khác. Ngoài ra việc xây dựng chính

sách cho khách hàng chiến lược của chi nhánh cũng cần đi vào thực tiễn với các

biện pháp áp dụng ưu đãi, linh hoạt rõ ràng và phải được thực hiện một cách đầy đủ

để tăng tính khích lệ đối với đối tượng khách hàng này. Đối với các sản phẩm tín

dụng, đội ngũ làm công tác tín dụng chưa thật sự chủ động, thường rập khuông,

ngại nghiên cứu áp dụng các sản phẩm mới, phương thức cho vay phù hợp với đối

tượng vay vốn, nguồn trả nợ của khách hàng. Chưa chủ động xây dựng phương án

cho vay, định hướng mục tiêu tín dụng cũng như các sản phẩm tín dụng phù hợp

vào những ngành thuộc thế mạnh của tỉnh nhà như cà phê, cao su, hồ tiêu và nông

sản khác vv

Nguồn vốn huy động tại chỗ thấp, không đáp ứng được nhu cầu cho vay:

Nguồn vốn huy động của chi nhánh mặc dù có tăng trưởng vượt bậc trong vài năm

trở lại đây nhưng tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn luôn thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng tín

dụng. Mức vốn huy động tại chỗ chưa đạt 50% dư nợ cho vay vì vậy chi nhánh

thường xuyên nhận vốn điều hòa từ Trụ sở chính và tỷ lệ nhận vốn đều tăng qua 03

năm , đặc biệt là vốn trung dài hạn. Mặc dù thị phần huy động vốn của chi nhánh

trên địa bàn trong 03 năm qua có tăng trưởng, nhưng hiện tại chỉ chiếm 6,7% tổng

nguồn vốn trên địa bàn tỉnh. Với mức huy động vốn thấp như thế này đã ảnh hưởng

lớn đến tính chủ động trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, đồng thời hiệu quả

hoạt động tín dụng thấp vì thường phải nhận vốn điều hòa từ Hội sở với lãi suất cao

hơn lãi suất huy động tại chỗ. Trong vài năm trở lại đây, hoạt động huy động vốn

rất khó khăn do các NH cạnh tranh khốc liệt trong khi đó hội sở chính tăng lãi suất

điều hòa nhận vốn để khuyến khích các chi nhánh huy động vốn tại chỗ hoặc gắn

việc tăng trưởng dư nợ cho vay với việc phải tăng trưởng nguồn vốn, nếu nhận vốn

vượt sẽ bị áp dụng cơ chế phạt. Nguồn vốn chủ yếu của chi nhánh chủ yếu là tiền

gửi dân cư và tiền gửi của TCKT và một số ít của các ĐCTC. Do mạng lưới hoạt

động còn ít trong khi mạng lưới của các NH khác tương đối nhiều, đặc biệt là NH

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mạng lưới đến tận phường xã, nên có lợi thế

trong hoạt động huy động vốn. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của chi nhánh

54

chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh là một trong bốn NHTM Nhà nước

lớn hoạt động trên địa bàn. Chi nhánh cần phải cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt

động tại các địa bàn tiềm năng và hướng mục tiêu thu hút nguồn vốn giá rẻ từ tiền

gửi thanh toán của các TCKT và ĐCTC để tăng tính chủ động trong việc cấp tín

dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Một số nguyên nhân khác từ phía NH: Trong hoạt động tín dụng, hai yếu

tố rủi ro và an toàn vốn luôn đi kèm với nhau. Nếu sợ rủi ro xảy ra, NH hạn chế

trong việc mở rộng tín dụng sẽ mất đi nhiều khách hàng tiềm năng, khách hàng tốt.

Còn nếu chạy theo lợi nhuận, nôn nóng trong việc mở rộng tín dụng có thể sẽ trả giá

đắt cho những rủi ro gặp phải. Trong những năm qua, vì quá coi trọng mục tiêu an

toàn vốn, nên chi nhánh hạn chế trong việc cho vay đối với những khách hàng bắt

đầu kinh doanh, doanh nghiệp mới thành lập, các lĩnh vực hoạt động mới hoặc cho

vay không có TSBĐ. Vì vậy mà NH mất đi cơ hội mở rộng tín dụng, mất nhiều

khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho

chi nhánh. Ví dụ như năm 2009, 2010 và đặc biệt những năm về trước, tốc độ tăng

trưởng tín dụng của chi nhánh rất thấp. Từ năm 2011, chi nhánh đã bắt đầu thay đổi

quan điểm, mạnh dạn trong việc cho vay, thâm nhập vào những thị trường mới, đối

tượng khách hàng tiềm năng nên hoạt động tín dụng đã có dấu hiệu khởi sắc.

Marketting trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm đúng mức. Không

chỉ chi nhánh mà các NHTM khác thường có quan điểm hoạt động huy động vốn và

sản phẩm dịch vụ khác mới cần tiếp thị, còn việc cho vay thì khách hàng tự tìm đến

NH, không cần phải tiếp thị. Vì vậy trong nhiều năm qua NH chưa thật sự quan tâm

đến chiến lược marketting, nghiên cứu và nắm bắt để tìm kiếm những khách hàng

tốt, khách hàng tiềm năng, lôi kéo các khách hàng tốt đang quan hệ với các NHTM

khác về vay vốn tại chi nhánh để mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng

mà chỉ thụ động ngồi chờ và giải quyết cho vay những khách hàng tìm đến NH,

thường là những khách hàng nhỏ, không thật sự tốt. Đã đến lúc NH , đặc biệt các

cán bộ làm công tác tín dụng cần phải thay đổi quan điểm trong việc cho vay để mở

rộng tín dụng trong bối cảnh ngày càng có nhiều NHTM cạnh tranh khốc liệt.

55

b. Những nguyên nhân khách quan:

Những khó khăn xuất phát từ quy định của Vietinbank: Quy trình tín

dụng, thủ tục các sản phẩm tín dụng rườm rà, phức tạp và chồng chéo nhau. Để

hoàn thiện một bộ hồ sơ cho vay theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 mà Vietinbank

đang áp dụng, CBTD phải lập nhiều loại văn bản, giấy tờ và thực hiện nhiều bước.

Có nhiều văn bản thật sự không cần thiết, mang tính nhiễu khê và thậm chí trùng

lặp, mâu thuẫn lẫn nhau. Nội dung văn bản, tờ trình thẩm định, hợp đồng dài dòng,

mang tính giải thích. Việc thẩm định khoản vay phải thông qua nhiều bộ phận,

phòng ban, nhiều khi ý kiến đưa ra không thống nhất. Vì vậy việc giải quyết hồ sơ

cho vay mất nhiều thời gian, khách hàng phàn nàn, làm ảnh hưởng đến hoạt động

cho vay và chất lượng tín dụng.

Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay:

Khả năng đáp ứng các yêu cầu tín dụng rất thấp: Thể hiện ở năng lực tài

chính của khách hàng yếu, tài sản bảo đảm thiếu và không đầy đủ về tính pháp lý.

Ngoài ra còn thể hiện ở năng lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của khách

hàng kém, thiếu nhạy bén. Vốn tự có thấp, không có đủ vốn đối ứng tối thiểu theo

qui định tham gia vào dự án để đảm bảo nguyên tắt an toàn tín dụng của NHTM và

không có đủ tài sản thế chấp theo qui định thật sự là rào cản ảnh hưởng lớn đến chất

lượng tín dụng của các NHTM. Mặt khác hoạt động chủ yếu bằng vốn vay NH,

thường xuyên sử dụng vốn vay sai mục đích, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư tài

sản cố định mà NH khó kiểm soát được vốn sau khi giải ngân, không có TSBĐ

hoặc tài sản không đủ điều kiện thế chấp theo qui định vv….

Tính trung thực của khách hàng kém: Phẩm chất đạo đức, uy tín và tính

thiện chí của khách hàng kém có ảnh hướng xấu đến chất lượng tín dụng. Ngoài ra

tính trung thực của khách hàng kém thể hiện trong việc cung cấp thông tin, cung

cấp báo cáo tài chính cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Mặc dù Luật kế toán

đã ra đời, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính đã có, nhưng nhìn chung vẫn

còn nhiều kẽ hở, hiệu lực pháp luật vẫn còn điều gì đó chưa nghiêm, việc xử phạt

nếu có cũng chỉ mang tính tượng trưng. Việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê

56

ở các doanh nghiệp chưa nghiêm, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Báo

cáo tài chính không phản ánh đúng thực trạng tài chính doanh nghiệp. Điều này làm

NH không có cơ sở pháp lý để phân tích, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Không kiểm soát được

trạng thái vốn tín dụng mà NH đã cho doanh nghiệp vay. Hiện nay chưa có qui

định nào bắt buộc báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải qua kiểm toán độc lập.

Điều đó đã làm cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thiếu sự minh bạch về

tình hình tài chính, báo cáo không trung thực với NH để được vay vốn, gây khó

khăn cho NH khi thẩm định dự án, điều này dẫn đến RRTD cho các NHTM. Ngoài

ra nhiều doanh nghiệp, nhiều khách hàng vay vốn cố tình làm giả giấy tờ sở hữu tài

sản thế chấp NH vay vốn. Một tài sản vay nhiều NH, khai báo không đúng về giá trị

tài sản, vị trí tài sản, dùng nhiều tài sản bảo lãnh để vay vốn NH sau đó chiếm đoạt

vốn vay và bỏ trốn.

Phần lớn các DNNN có tình hình tài chính yếu: Vì vậy các doanh nghiệp

này có nhu cầu vay vốn thường cao hơn rất nhiều lần so vốn điều lệ. Nhu cầu vay

vốn tăng đã gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc quyết định tín dụng, vì nếu

không đáp ứng thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh dẫn đến không có nguồn trả nợ cho NH. Nếu tiếp tục đầu tư cho doanh

nghiệp thì không tuân thủ đúng quy chế cho vay và chỉ đạo về chính sách tín dụng

của Vietinbank. Dư nợ tín dụng của các NHTM Nhà nước chiếm một tỷ trọng rất

lớn trong tổng dư nợ cho vay trên địa bàn, chiếm 20.452 tỷ đồng trong tổng số dư

nợ là 29.056 tỷ đồng. Đồng thời các NHTM Nhà nước cũng chính là NH cho vay

chủ yếu các DNNN trên địa bàn, trong khi đó các DNNN phần lớn thường làm ăn

kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh kém. Mặc khác, quyền sử dụng đất của các

DNNN hầu hết là đất thuê trả tiền hàng năm, nên không đủ điều kiện để nhận thế

chấp. Do vậy, tài sản có thể nhận thế chấp, cầm cố được chủ yếu là tài sản gắn liền

với đất và các phương tiện, máy móc thiết bị, những tài sản này có tính thanh khoản

kém. Tuy nhiên, chứng thư chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, quyền sử

dụng của các loại tài sản này thường không đầy đủ hoặc chưa được chuyển đổi sở

hữu sang cho pháp nhân mới theo quy định (đối với doanh nghiệp chuyển đổi). Mặt

57

khác, các DNNN còn ngại thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản và đăng ký giao

dịch bảo đảm. Vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản cho NH.

Do đó các khoản nợ vay của các DNNN phần lớn đều không có bảo đảm bằng tài

sản. Tóm lại, năng lực tài chính yếu cùng với việc cho vay không có bảo đảm bằng

tài sản là rủi ro lớn đối với hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và của

Vietinbank Dak Lak nói riêng. Ví dụ như một loạt các doanh nghiệp kinh doanh cà

phê, nông sản bị thua lỗ, dẫn đến phá sản thời điểm năm 2000 đến 2003 cùng với

những con số XLRR trong thời gian qua đã chứng minh điều này.

Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô VCSH nhỏ: Năng lực

tài chính của loại hình doanh nghiệp này không lành mạnh nên hạn chế khả năng

đầu tư và khó đáp ứng được yêu cầu về mức vốn tự có tối thiểu để được vay vốn

NH. Mức vốn tự có nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp khiến

cho các doanh nghiệp dễ đổ bể khi đối mặt với những diễn biến bất thường trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đảm

bảo tính minh bạch về các thông tin tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính thường

không đầy đủ, không cập nhật, kém tin cậy, nhiều hệ thống sổ sách kế toán khác

nhau. NH không có cơ sở pháp lý để phân tích, đánh giá tình hình tài chính và hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Không kiểm soát

được trạng thái vốn tín dụng mà NH đã cho doanh nghiệp vay. Hơn nữa, các giao

dịch của doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là các hộ kinh doanh, các cơ sở sản xuất

thường theo phương thức mua bán trao tay, không có hợp đồng kinh tế, một số

trường hợp thậm chí không có hóa đơn, thanh toán bằng tiền mặt nên NH khó đánh

giá doanh số hoạt động thực tế cũng như xác minh nguồn trả nợ. Mặc khác, tính kế

hoạch, tính chiến lược trong hoạt động SXKD không cao, đặc biệt là khả năng xây

dựng kế hoạch tài chính, phương án kinh doanh, dự án đầu tư rất hạn chế, hoạt động

kinh doanh chủ yếu theo thương vụ. Phần lớn đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp vừa và

nhỏ chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu quản lý điều hành dựa vào kinh nghiệm, bộ

máy quản lý tài chính thường hay thay đổi, vì vậy khó khăn trong phối hợp với NH.

Sử dụng vốn vay kém hiệu quả: Do hạn chế về vốn và khả năng lập dự án,

khả năng nắm bắt thông tin dẫn đến việc sử dụng các trang thiết bị, công nghệ lạc

58

hậu, không đồng bộ làm cho dự án thiếu khả thi và không đem lại hiệu quả. Trình

độ và kỹ năng lập dự án thấp nên nhiều dự án không khả thi dẫn đến thua lỗ. Ngay

cả khi một số dự án có tính khả thi, trang thiết bị, công nghệ tiên tiến , hiện đại

nhưng do năng lực trình độ quản lý kém dẫn đến việc thực hiện dự án không hiệu

quả. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường

và gây ra rủi ro cho NH. Trình trạng làm ăn thiếu trung thực, cố ý lừa đảo của một

số doanh nghiệp, cung cấp thông tin không chính xác cho NH, cố tình lừa đảo,

chiếm đoạt vốn NH là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro khi cấp tín dụng cho thành

phần kinh tế này.

Những nguyên nhân khác:

Môi trường xã hội bất ổn: Tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn Tây

Nguyên trong những năm qua cũng bất ổn, một bộ phận nhỏ đồng bào dân tộc thiểu

số đã bị xúi giục biểu tình gây mất trật tự xã hội. Ngoài ra trình độ dân trí, trình độ

văn minh của người dân trên địa bàn thấp phần nào có ảnh hưởng không tốt đến

chất lượng tín dụng.

Môi trường kinh tế suy thoái, lạm phát cao: Dak Lak là một tỉnh thuần

nông với việc sản xuất chủ yếu như cao su, cà phê, tiêu và các nông sản khác

thường xuyên gánh chịu thiên tai, địch họa, mất mùa. Ngoài ra giá cả các mặt hàng

này biến động thất thường theo giá thế giới cộng với công tác dự đoán, dự báo của

các ngành chức năng chưa phát huy hiệu quả. Vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, người dân trong lĩnh vực này gặp không ít khó khăn.

Giá cả cà phê, nông sản biến động thất thường và theo chiều hướng bất lợi đã làm

cho các doanh nghiệp, người dân sản xuất và kinh doanh thua lỗ nặng, dẫn đến giải

thể hoặc phá sản và không còn khả năng trả nợ cho NH, đã ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng.

Tình hình suy thoái kinh tế thế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010, kéo

theo khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực châu Âu, châu Mỹ. Lạm phát tăng cao,

giá tiêu dùng, vật tư leo thang vv.. đã ảnh hưởng không thuận lợi đến hoạt động

ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh

doanh. Tình hình lạm phát, chi phí đầu vào tăng, chính sách thắt chặt tiền tệ của

59

chính phủ, lãi suất cao đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH và

làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút.

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và không ổn định: Trong thời gian

qua nước ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế theo đó những chính sách,

cơ chế của Nhà nước được ban hành mang tính vừa làm vừa sửa, các văn bản pháp

lý liên quan đến hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, không được ban hành kịp thời,

hiệu lực thực thi kém tạo nên môi trường pháp lý không an toàn và không ổn định

cho hoạt động kinh tế và hoạt động NH gây ra những rủi ro cho các chủ thể vay vốn

và các NHTM. Ví dụ như những quy định không phù hợp với hoạt động của NH

trong Bộ luật dân sự năm 2005: lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất

cơ bản do NHNN công bố với loại cho vay tương ứng. Tuy nhiên việc áp dụng qui

định này cũng không thống nhất và không đồng bộ ở nhiều thời điểm, ở nhiều đối

tượng cho vay. Thời điểm này hoặc đối tượng này qui định cho vay theo lãi suất

thỏa thuận, thời điểm khác hoặc đối tượng khác quy định cho vay theo lãi suất cơ

bản vv.. làm cho hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh

doanh cũng như thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Vietinbank

Dak lak trong thời gian qua. Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực

tế tình hình tín dụng của chi nhánh Vietinbank Dak lak, đề tài đã xác định được

những thành tựu cần tiếp tục duy trì và thực hiện, cũng như những hạn chế tồn tại

ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, qua đó đưa ra nguyên

nhân gây ra những tồn tại đó để trong thời gian tới chi nhánh Vietinbank Dak lak có

những giải pháp thích hợp nhằm phát triển hoạt động ngân hàng và nâng cao chất

lượng tín dụng.

60

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

VIETINBANK DAK LAK

3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK

Thực hiện chiến lược xây dựng Vietinbank trở thành Tập đoàn Tài chính NH

lớn mạnh, hàng đầu Việt Nam. Sau khi tiến hành thành công hiện đại hóa NH nhằm

nâng cao năng lực điều hành và quản trị rủi ro, Vietinbank chính thức chuyển sang

mô hình NHTM Cổ Phần từ ngày 03/07/2009 và ngày 16/07/2009 cổ phiếu CTG đã

được niêm yết trên sàn giao dịch TPHCM. Với mục tiêu chung giai đoạn 2010-

2015, NH đã đề ra một số định hướng phát triển cơ bản như sau:

- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng dưới các

hình thức cấp tín dụng. đồng thời, tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo điều kiện thuận

lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, kinh doanh hợp pháp và có đủ

điều kiện trả nợ ngân hàng đều được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng một cách

thuận lợi, bảo đảm quản lý tuân thủ tuyệt đối các giới hạn cũng như quy định về an

toàn hoạt động ngân hàng và hiệu quả kinh tế bền vững. đổi mới cơ chế, chính sách

tín dụng, thủ tục cấp tín dụng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh

doanh và nhóm khách hàng.

- Giữ vững phương châm tăng trưởng tín dụng phải ưu tiên chất lượng tín

dụng và chất lượng khách hàng, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ

chất lượng tăng trưởng tín dụng để hạn chế sự gia tăng nợ xấu mới và nâng cao hiệu

quả hoạt động của ngân hàng; đẩy mạnh xử lý nợ xấu để đảm bảo duy trì nợ xấu ở

mức an toàn và có thể kiểm soát được.

- Đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho các doanh nghiệp và dân cư, tín

dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ, kể cả tín dụng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu vốn

cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các cá nhân có thu nhập

ổn định; gắn các sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngoại hối

và huy động vốn, thu hút cho vay khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ

61

gia tăng để đáp ứng trọn gói nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư cho vay.

- Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tín dụng.

Tiến hành đánh giá và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và nhiệm vụ phân công.

Giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ làm công

tác tín dụng. Đi đôi với việc này là đổi mới cơ chế, chính sách, thủ tục cấp tín dụng

theo hướng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và

nhóm khách hàng.

3.2 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK

3.2.1. Mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh

Với định hướng trở thành một vươn tới trở thành tập đoàn tài chính - ngân

hàng mạnh hàng đầu của Việt Nam và tiên tiến trong khu vực, Vietinbank đã tập

trung xây dựng và kiện toàn hệ thống quản trị NH theo chuẩn mực quốc tế. Với mục

tiêu chung giai đoạn 2010-2015, NH đã đề ra một số chỉ tiêu cơ bản như sau:

-Tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân 15%, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín

dụng 35%, tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế đạt 30%-35%. Tỷ lệ thu

nhập ròng trên VCSH( ROE): 15%, Tỷ lệ thu nhập ròng trên tài sản( ROA): 1,2%,

hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu đạt: 8%, tỷ lệ nợ xấu <3%.

-Dư nợ cho vay ngắn hạn tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 60%-70%, dư nợ

cho vay trung dài hạn chiếm 30%-40% tổng dư nợ. Tỷ trọng thu dịch vụ đạt từ 25-

30% tổng thu nhập của NH.

-Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 để chuẩn hóa mọi hoạt động của NH, nâng cao hiệu quả của hoạt động

tập trung xây dựng và kiện toàn hệ thống quản trị NH theo chuẩn mực quốc tế.

3.2.2. Một số chỉ tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Daklak

Trên cơ sở định hướng hoạt động của Vietinbank, đồng thời đảm bảo hoạt

động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh ĐakLak

cũng đưa ra định hướng hoạt động tín dụng là:

62

- Tăng cường tìm kiếm và tiếp thị khách hàng mới, dự án mới, mở rộng quan

hệ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, xây dựng. Cho vay có chọn lọc đối

với khách hàng kinh doanh cà phê, nông sản là ngành hàng kinh doanh nhiều rủi ro.

- Tìm kiếm và thu hút cho vay khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch

vụ gia tăng để đáp ứng trọn gói nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư cho vay.

- Tăng cường cho vay có TSBĐ, đồng thời đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đặc

biệt với đối tượng chuyển lương qua tài khoản ATM tại chi nhánh.

- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án/phương án, quá trình kiểm tra, giám

sát sử dụng vốn vay để kịp thời phát hiện sớm rủi ro. Tích cực thu hồi nợ XLRR, nợ

tồn đọng. Coi trọng việc phát hiện sớm rủi ro để phòng ngừa càng sớm càng tốt.

- Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tín dụng.

Tiến hành đánh giá và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và nhiệm vụ phân công.

Giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ làm công

tác tín dụng, đặc biệt là CBTD.

Với định hướng hoạt động tín dụng này, mục tiêu cơ bản là cải thiện chất

lượng hoạt động tín dụng với mục tiêu cụ thể như sau:

- Tăng cường nguồn vốn huy động tại chỗ với tốc độ tăng trưởng 42%-

45%/năm, đặc biệt chú trọng nguồn vốn giá rẻ (tài khoản thanh toán và tiền gửi

không kỳ hạn), nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng cho vay trung dài hạn.

- Đa dạng hóa và mở rộng tín dụng đảm bảo mức tăng trưởng ổn định dư nợ

từ 32%-35%/năm. Trong đó tỷ lệ cho vay trung dài hạn tối đa 40% dư nợ. Dư nợ

cho vay không có TSBĐ tối đa 15%/dư nợ.

- Tỷ lệ nợ nhóm 2 tối đa 0,5%/dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tối đa 0,3%/dư nợ.

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK

DAK LAK

3.3.1. Giải pháp đối với chi nhánh Vietinbank Dak Lak

3.3.1.1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định

- Cải tiến công tác thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả: Trong

công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra

63

quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều

khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các

luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các

thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau.

Việc thu thập thông tin phải đa chiều, từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời phải tổ

chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc những thông tin chính xác, thiết thực.

Trong đó đặc biệt chú trọng khai thác lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay

thông qua trung tâm thông tin tín dụng CIC để có sự chọn lọc, đánh giá khách quan

và chính xác trước khi cho vay để hạn chế rủi ro gặp phải khách hàng kém, khách

hàng đang có nợ xấu tại các TCTD khác.

Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị

trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và

xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây

sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả

năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Thông tin thu nhập càng nhanh,

càng đầy đủ, càng chính xác sẽ giúp cho việc thẩm định nhanh chóng, kết quả thu

được sẽ phản ánh đúng hiệu quả của phương án/dự án khách hàng cung cấp và sẽ

giúp cho việc ra quyết định tín dụng chính xác và nhanh hơn. Công tác thu thập và

xử lý thông tin phải được tiến hành một cách thường xuyên thông qua các phương

tiện khác nhau. Ngoài ra bộ phận tín dụng cần thường xuyên nghiên cứu các báo

cáo chuyên đề, các lĩnh vực hoặc các dự báo triển vọng của các ngành hàng và

xem như là một cẩm nang để phục vụ công tác thẩm định. Đối với các dự án có

quy mô lớn hay liên quan đến lĩnh vực chuyên sâu nằm ngoài khả năng của

CBTD thì NH có thể thuê các đơn vị tư vấn để tiến hành thẩm định nhằm đưa ra

kết quả chính xác hơn.

Hiện nay tại Vietinbank Dak Lak, một thực trang cho thấy rằng nguồn thông

tin CBTD thu thập trong quá trình thẩm định chủ yếu là do khách hàng cung cấp

thông qua các tài liệu trong hồ sơ vay vốn hoặc thông qua phỏng vấn khách hàng,

chứ CBTD không có thói quen thu thập thông tin bằng những kênh khác như điều

64

tra thị trường, từ người khác, từ báo chí, internet vv... Các thông tin này chỉ là một

chiều và CBTD ít khi kiểm chứng tính đúng đắn của những thông tin khách hàng

cung cấp bằng việc đối chiếu với các thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

Các thông tin này thông thường chỉ khái quát sơ lượt về dự án/phương án, về tình

hình tài chính của khách hàng vay vốn chứ không thể hiện được yếu tố cơ bản như

tính khả thi của phương án/dự án, triển vọng phát triển của ngành, lĩnh vực mà

khách hàng triển khai, các yếu tố, chính sách có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của

phương án, tư cách, đạo đức của người vay vv..Chỉ dựa trên những thông tin sơ bộ,

hạn chế này để tiến hành thẩm định khách hàng, thẩm định dự án khó có thể đảm

bảo kết quả thẩm định chính xác, khách quan, điều này có thể ảnh hưởng đến tính

chính xác của quyết định tín dụng.

Để khắc phục những hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin, đồng

thời hoàn thiện hơn hệ thống thông tin của chi nhánh, NH cần thiết lập một hệ thống

kênh thông tin phục vụ cho việc quản lý tín dụng nói chung và công tác thẩm định

nói riêng. Chi nhánh cần giao nhiệm vụ cho Phòng quản lý rủi ro thiết lập kênh

thông tin này thông qua:

- Phòng quản lý rủi ro, tín dụng và đầu tư của Vietinbank

- Trung tâm thông tin CIC của NHNN

- Thông tin do khách hàng cung cấp

- Các dự báo, báo cáo chuyên đề

- Các cơ quan hữu quan bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,

hải quan, viện nghiên cứu kinh tế, viện nghiên cứu chiến lược vv..

- Thông qua các đối tác, bạn hàng của khách hàng vay vốn vvv..

- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, internet

vv..Việc thu thập và xử lý thông tin được thực hiện tại Phòng quản lý rủi ro. Ngoài

ra, định kỳ 6 tháng hoặc một năm, Phòng quản lý rủi ro cần có những báo cáo định

hướng ngành hàng mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu, lĩch vực có khả năng tăng

trưởng tín dụng, lĩnh vực cần hạn chế tăng trưởng hoặc rút giảm tín dụng. Khi

CBTD cần những thông tin về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh và những

65

thông tin có liên quan khác đến phương án/dự án, đến khách hàng vay sẽ được tra

cứu tại đây. Tuy nhiên để công tác thẩm định chính xác, có độ tin cậy cao, CBTD

cần phải tự thu thập, chọn lọc thông tin đa chiều từ nhiều kênh khác nhau.

- Thông qua các NH khác để cung cấp thông tin lẫn nhau.

- Thông qua việc thẩm định tình hình thực tế tại đơn vị vay vốn như khảo sát

tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, xem xét qui mô sản xuất, tham quan

văn phòng làm việc, phỏng vấn nhân viên. Thu thập các số liệu trên bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, sổ sách ghi chép, công nợ

vv… Với việc thẩm định này, CBTD sẽ nắm rõ hơn về khách hàng vay vốn, mục

đích vay vốn, cách thức tổ chức sản xuất, quy mô doanh nghiệp, năng lực lãnh đạo

của giám đốc.

- Thông qua bạn hàng thường xuyên, nhà cung ứng của khách hàng để khai

thác các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, uy tín của doanh

nghiệp, khách hàng vay vốn trên thương trường.

- Ngoài ra CBTD phải thường xuyên cập nhật các chủ trương chính sách của

Nhà nước, địa phương để tránh những rủi ro xảy ra khi các chủ trương , chính sách

thay đổi gây bất lợi đến phương án/dự án của khách hàng mà không được tính

trước trong quá trình thẩm định.

Sau khi thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau, CBTD cần phân loại, xử

lý vì nhiều khi các thông tin không tin cậy, thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy mà cán

bộ thẩm định phải tiến hành tổng hợp, phân tích thông tin. Có như vậy nguồn thông

tin thu thập được mới đảm bảo chính xác, trung thực và đáng tin cậy làm cơ sở ra

quyết định tín dụng.

- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Tăng cường hơn nữa việc nâng

cao chất lượng thẩm định thông qua việc nâng cao nguồn nhân lực làm công tác tín

dụng, giám sát việc tuân thủ của CBTD cũng như lãnh đạo tín dụng trong việc thực

hiện qui trình nghiệp vụ nhằm phòng tránh các tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín

dụng của chi nhánh.

Trong công tác thẩm định, cần tập trung thẩm định mục tiêu và sự cần thiết

của phương án/dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật, tài chính của dự án và

66

hiệu quả kinh tế xã hội. Cụ thể là:

-Nội dung của việc thẩm định mục tiêu và sự cần thiết của dự án/phương án

là việc thực hiện phương án này có nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp,

tạo ra lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho xã hội, hiệu quả kinh tế- xã hội mà dự án

mang lại so với chi phí mà xã hội phải gánh chịu.

-Thẩm định thì trường sản phẩm: Cần đi sâu phân tích nhu cầu thị trường,

khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm, thị phần trong tương lai, qui cách, mẫu mã,

chất lượng và giá cả của sản phẩm vv..

- Thẩm định yếu tố kỹ thuật: Cần đi sâu xem xét thiết bị công nghệ có phù

hợp với điều kiện sản xuất hay không, công suất thiết kế, khả năng nguồn nguyên

liệu, tác động của dự án đến môi trường, cơ sở hạ tầng phục vụ dự án vv..

- Thẩm định yếu tố tài chính của dự án: Đây là yếu tố quan trọng khi xem xét

lựa chọn dự án. Việc thẩm định phải xem xét và đánh giá các chỉ tiêu giá trị hiện tại

ròng NPV, tỷ lệ sinh lời nội tại IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn, độ nhạy của

dự án vv… để đánh giá tính khả thi của dự án

Mặt khác để nâng cao chất lượng thẩm định, cần đưa vào sử dụng hệ thống

đánh giá xếp hạn tín dụng nội bộ (theo chuẩn mực Basell) thay thế cho quy trình

chấm điểm và xếp hạng khách hàng như hiện nay để đánh giá xếp loại khách hàng

một cách chính xác trước khi quyết định cấp tín dụng, đồng thời phản ảnh đúng chất

lượng tín dụng của chi nhánh

Xây dựng chiến lược, kế hoạch tín dụng phải phù hợp với năng lực thực tế

của chi nhánh, các điều kiện hiện có của đội ngũ làm công tác tín dụng và phù hợp

với thị trường cùng các điều kiện khách quan khác. Không nhất thiết phải mở rộng

qui mô để đạt chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao. Việc mở rộng qui mô tín dụng

luôn đi kèm với đảm bảo chất lượng tín dụng. Xây dựng kế hoạch quá cao, buộc

CBTD phải nới lỏng điều kiện cho vay hoặc công việc quá tải sẽ dẫn đến trình trạng

CBTD lơ là, buông lỏng tạo ra nguy cơ tiềm ẩn rủi ro.

Nâng cao ý thức phòng ngừa rủi ro cho đội ngũ làm công tác tín dụng, phát

hiện rủi ro càng sớm càng tốt để có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời hạn chế việc

gây áp lực, tác động của lãnh đạo tín dụng đến công tác thẩm định và quyết định

67

cho vay của cán bộ thẩm định.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, chi nhánh cần thực

hành theo mô hình quản trị rủi ro của các NHTM trên thế giới. Cải cách bộ máy tín

dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức

năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và

quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc

lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của

cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng

độc lập. Theo đó bộ phận thẩm định và quyết định cho vay không đồng thời là

CBTD, còn CBTD thực thụ là cán bộ quan hệ khách hàng có chức năng tiếp thị, tìm

kiếm, quản lý và chăm sóc khách hàng, chứ không bao gồm chức năng thẩm định

quyết định cho vay như hiện nay. Với mô hình mới này sẽ chuyên nghiệp hóa khâu

bán hàng, cải tiến chất lượng thẩm định nhằm quản trị tốt RRTD và nâng cao chất

lượng tín dụng, tăng năng suất lao động và hướng tới phục vụ khách hàng một cách

hiệu quả hơn.

- Chuyên môn hóa các hoạt động về thẩm định như thành lập nhóm

thẩm định dự án chuyên trách đối với việc thẩm định khoản vay phức tạp hoặc

dự án đầu tư: Một thực trạng hiện nay tại chi nhánh là việc thẩm định cho vay

thường do một CBTD thực hiện. Điều này chỉ phù hợp với những khoản vay thông

thường, không phức tạp. Tuy nhiên đối với vệc thẩm định một dự án đầu tư (thường

là dự án đầu tư trung và dài hạn) lại là một công việc không đơn giản chút nào, đòi

hỏi CBTD phải có kiến thức về nhiều lĩnh vực khác nhau như thị trường, công

nghệ, kỹ thuật, quản trị, luật vv..Trong khi hầu hết CBTD tại chi nhánh hiện nay chỉ

được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn NH chứ không chuyên sâu về thẩm định dự

án và không có được những kiến thức chuyên ngành. Với những yêu cầu như vậy,

đòi hỏi phải đào tạo cán bộ có kiến thức chuyên sâu và chuyên làm công tác thẩm

định dự án đầu tư chứ không để CBTD kiêm nhiệm như hiện nay. Vì vậy để nâng

cao chất lượng thẩm định, đặc biệt là thẩm định dự án đầu tư Vietinbank Dak Lak

cần cho CBTD tham gia những khóa đào tạo chuyên về thẩm định dự án, hoặc thuê

68

chuyên gia và tuyển dụng thêm những cán bộ có kiến thức chuyên ngành. Đồng

thời nên thành lập nhóm thẩm định khi thẩm định các dự án đầu tư qui mô lớn. Việc

thành lập nhóm thẩm định gồm những các bộ có kiên thức chuyên nhành khác nhau

sẽ bổ trợ nhau trong quá trình thẩm định dự án, giúp công tác thẩm định nhanh hơn,

chính xác hơn, hiệu quả hơn. Sự tách biệt giữa nhiệm vụ của nhóm thẩm định với

CBTD còn có tác dụng hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thẩm định

và quyết định cho vay.

- Nâng cao chất lượng phục vụ, rút ngắn thời gian thẩm định, đơn giản

hóa thủ tục: Quy trình làm việc cần được cải cách để chuyên môn hóa hơn, tách

bạch từng khâu ra để công việc từng khâu được chuyên môn hóa hơn. Sẽ giúp cho

công việc chuyên nghiệp và thực hiện được nhanh chóng, đồng thời tránh được tình

trạng tiêu cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.

Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của

khách hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn đề quan trọng mà ngân

hàng cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh không những tạo sự thuận lợi cho

khách hàng mà còn thể hiện sự tôn trọng khách hàng, để lại ấn tượng tốt trong

khách hàng, tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng

Mặc dù thời hạn tối đa giải quyết cho vay đã được Vietinbank qui định cụ

thể đối với từng loại khách hàng, đối tượng vay vốn, phương thức vay vốn vv... Tuy

nhiên, để thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chi nhánh cần rút ngắn

thời hạn giải quyết hồ sơ cho vay tối đa có thể. Có thể xử lý linh hoạt và đơn giản

thu tục cho vay mà không ảnh hưởng đến qui định, chất lượng thẩm định khoản

vay. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan đến quá trình giải quyết hồ

sơ từ Phòng khách hàng/phòng giao dịch, bộ phận tái thẩm định, bộ phận thẩm định

rủi ro độc lập tránh chồng chéo, kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ gây phiền hà cho

khách hàng.

3.3.1.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay

- Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng thật sự cần thiết để phòng ngừa

và ngăn chặn RRTD. Kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên sẽ giúp NH phát hiện kịp

69

thời những biểu hiện sai phạm của khách hàng như sử dụng vốn sai mục đích, hoạt

động kinh doanh trì trệ có nguy cơ phá sản, hoặc có âm mưu lừa đảo NH, đồng thời

giúp NH luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm bắt những vấn đề

mới nảy sinh trong quá trình thực hiện phương án/dự án của khách hàng vay vốn để

có những đối phó kịp thời.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Nếu kiểm tra sử dụng vốn vay là

việc kiểm tra đối với khách hàng vay vốn, thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội chính

là việc kiểm tra hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Đây là việc kiểm tra, kiểm

soát hồ sơ tín dụng, chứng từ, rà soát lại tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ

trong quá trình thực hiện thẩm định, cấp tín dụng của CBTD và lãnh đạo tín dụng.

Việc kiểm tra nhằm phát hiện ra những hiện tượng bất bình thường trong nghiệp vụ

tín dụng nhằm chấn chỉnh kịp thời việc tuân thủ một cách đầy đủ và chặt chẽ các

quy trình nghiệp vụ, các qui định hiện hành, đảm bảo việc cho vay an toàn, hiệu quả

và đúng qui định.

Tuy nhiên cần câng cao chất lượng kiểm tra, kiểm sát của Phòng kiểm tra,

kiểm sát nội bộ tại chi nhánh đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh. Ngoài việc

kiểm tra định kỳ hoặc theo đề cương kiểm tra của Ban kiểm tra, kiểm soát nộ bộ của

Vietinbank hoặc chỉ đạo của ngành, công việc kiểm tra cần phải tiến hành bất

thường, đột xuất khi có thông tin nghi ngờ. Đồng thời định kỳ hàng tháng nên tiến

hành kiểm tra toàn bộ các khoản vay đã được giải ngân của tháng trước đó để phát

hiện sai sót, rủi ro kịp thời.

Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng an

toàn hơn, hiệu quả hơn chứ không mang tính cản trở, gây khó khăn cho hoạt động

tín dụng. Với ý nghĩa này, cán bộ lãnh đạo, nhân viên chi nhánh phải ý thức đầy đủ

và tạo điều kiện thuận lợi cho Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh hoàn

thành nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

3.3.1.3. Chú trọng đến việc phát triển chất lượng, đào tạo cán bộ tín dụng.

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại

của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu

70

tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín

dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả

tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy chi nhánh cần phải có các giải pháp phát triển

nguồn nhân lực cụ thể :

- Tăng cường đào tạo cho đội ngũ nhân viên và quản lý ngân hàng, Trong bối

cảnh hiện nay, khoa học công nghệ phát triển không ngừng, hoạt động cho vay liên

quan tới nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội đòi hỏi cán bộ làm công tác tín dụng không

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới. Ngoài ra hoạt động

cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, trong đó một phần do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ

làm công tác tín dụng gây ra. Để đáp ứng những yêu cầu này, Vietinbank Dak Lak

cần kết hợp với Trường đào đạo và phát triển Nguồn nhân lực của Vietinbank

thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đồng thời giáo

dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác tín dụng. Giải quyết được bài

toán nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tín dụng, đặc biệt là CBTD về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, về đạo đức nghề nghiệp thì chi nhánh sẽ giải quyết được

phần cốt lõi bài toán nâng cao chất lượng tín dụng.

- Bố trí công việc phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của từng cán bộ tín

dụng, phải có sự kết hợp giữa các CBTD cũ giàu kinh nghiệm, nắm vững chuyên

môn nghiệp vụ với các CBTD mới, trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi và cầu tiến

sẽ giúp cho chi nhánh có một đội ngũ nhân viên thực hiện tốt các chính sách, mục

tiêu đã đặt ra để phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.

- Cần có chế độ chính sách sử dụng, đãi ngộ đủ hấp dẫn để thu hút sự đóng

góp của những người giỏi, có tâm huyết với nghề. Hiện nay cơ chế tiền lương tại

chi nhánh vẫn còn mang tính chất bình quân, cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn

toàn với hiệu quả công việc. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ

cấp, khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yếu để tạo động lực đối

với cán bộ làm công tác tín dụng, làm cho họ phấn đấu hết mình vì công việc chung

của chi nhánh, lấy việc phục vụ khách hàng làm phương châm hành động.

3.3.1.4. Tăng cường công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho vay

71

Nếu công tác huy động vốn tại chỗ đáp ứng nhu cầu cho vay, không phải

nhận vốn điều hòa với lãi suất cao từ Vietinbank thì chi nhánh vừa chủ động được

nguồn vốn cho vay cũng như đảm bảo được hiệu quả của hoạt động tín dụng. Trong

vài năm trở lại đây, do việc huy động vốn khó khăn nên các NHTM thường phải áp

đặt các chi nhánh trong việc mở rộng qui mô tín dụng phải gắn liền với việc tăng

trưởng huy động vốn tương ứng với một tỉ lệ nhất định. Nếu chi nhánh nào không

tăng trưởng được nguồn vốn huy động hoặc để nguồn vốn bị sụt giảm sẽ không

được mở rộng qui mô tín dụng hoặc rút giảm dư nợ cho vay. Vì vậy mà công tác

huy động vốn, đặc biệt huy động nguồn vốn giá rẻ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối

với hoạt động cho vay trong việc chủ động nguồn vốn, đảm bảo tính thanh khoản,

đảm bảo chất lượng tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Để tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ, chi nhánh cần phải cố gắng mở

rộng mạng lưới hoạt động tại các địa bàn tiềm năng bằng việc mở rộng các Phòng

giao dịch và các quỹ tiết kiệm. Ngoài ra thường xuyên đa dạng hóa các hình thức

tiếp thị, khuyến mãi huy động vốn. Sản phẩm tiết kiệm phải thường xuyên cải tiến

phù hợp và linh hoạt nhằm thu hút nhiều đối tượng, nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong

nền kinh tế. Trong công tác huy động, cần chú trọng đến các nguồn vốn giá rẽ từ

tiền gửi thanh toán của các TCKT và ĐCTC. Ngoài việc triển khai công tác huy

động vốn đến từng phòng nghiệp vụ, đến từng cán bộ như hiện nay, chi nhánh cần

thành lập một Tổ huy động vốn hoặc phòng nguồn vốn để đẩy mạnh công tác huy

động vốn. Đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc chi nhánh ban hành những chính

sách, cơ chế kịp thời nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn đáp ứng tối đa cho hoạt

động tín dụng.

3.3.1.5. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo

đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao

hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải

xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường

kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc

72

phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chi nhánh

xây dựng chính sách tín dụng phải đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi

nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng

bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Áp dụng chính sách lãi suất cho

vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay

khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ

thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải

phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu

nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều

hành và trình độ nghiệp vụ của CBTD.

Việc xây dựng chính sách tín dụng, định hướng tín dụng cần rõ ràng đảm bảo

cho hoạt động tín dụng của chi nhánh đi đúng quỹ đạo và hoạt động có hiệu quả.

Trong đó chính sách phải thể hiện mục tiêu đề ra và kế hoạch và cách thức thực

hiện nó. Cụ thể là tỷ lệ cho vay, đầu tư vào các ngành hàng, ngành hàng nào cần

được chú trọng tăng trưởng, lĩnh vực nào hạn chế đầu tư. Chủ động xây dựng

phương án cho vay cũng như các sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng vay vốn,

nguồn trả nợ của khách hàng.

3.3.1.6. Giảm nợ xấu và xử lý những khoản nợ đã XLRR

Một NH có chất lượng tín dụng tốt đồng nghĩa với tỷ lệ nợ quá hạn trong

tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trong tổng nợ quá hạn thấp, đồng thời khả năng xử lý

những khoản nợ đã XLRR một cách hiệu quả. Hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn và xử lý

các khoản nợ đã XLRR hiệu quả là một công việc thật sự khó khăn và được tiến

hành một cách thường xuyên, cần có sự đồng tâm hiệp lực của nhiều bộ phận liên

quan, đặc biệt là đội ngũ làm công tác tín dụng, bộ phận xử lý rủi ro. Trong đó chi

nhánh cần có những chính sách, quy trình chặt chẽ từ khâu thẩm định, cho vay,

kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ vv... Để duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng,

chi nhánh cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

xấu phát sinh mới cũng như việc xử lý các khoản nợ xấu, nợ XLRR, tồn đọng từ các

năm trước.

73

Để giảm nợ quá hạn mới phát sinh, trong công tác thẩm định cho vay chi

nhánh cần tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định,

phát hiện sớm rủi ro từ khâu thẩm định. Việc kiểm tra sử dụng vốn cũng được tiến

hành một cách thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro cũng như sự suy giảm về năng

lực tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế

nợ quá hạn phát sinh. Trường hợp phát hiện khách hàng lừa đảo, chây ỳ, cung cấp

thông tin sai sự thật và trốn tránh trả nợ, chi nhánh kiên quyết xử lý, yêu cầu trả nợ

trước hạn, nếu cần có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan pháp luật để thu nợ. Yêu cầu

CBTD quản lý khoản vay phát sinh nợ quá hạn báo cáo nguyên nhân, đề xuất

hướng giải quyết. Đồng thời ngừng giải quyết cho vay khách hàng mới để tập trung

xử lý nợ quá hạn. Ngoài ra chi nhánh áp dụng biện pháp gắn trách nhiệm, lợi ích cá

nhân khi để khoản vay quá hạn như trừ lương kinh doanh, trừ tiền thưởng vv…

Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ XLRR phải được phải được thực hiện

thường xuyên và triệt để. Chi nhánh cần thành lập ban thu hồi nợ xấu, nợ XLRR do

đồng chí giám đốc chi nhánh hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng làm trưởng ban.

Hàng tuần, hàng tháng, ban thu hồi nợ phải họp để đánh giá công tác thu nợ trong

tuần, trong tháng, đồng thời tìm ra những biện pháp xử lý hiệu quả như bán hàng

hóa, xử lý các khoản phải thu của khách hàng, phối hợp với khách hàng để xử lý

tài sản thế chấp thu hồi nợ, hoặc phối hợp với các cơ quan pháp luật để xử lý, hoặc

bán nợ cho các công ty mua bán nợ.

Đối với công tác trích lập dự phòng rủi ro cần phối hợp với Vietinbank định

kỳ trích lập dự phòng chung đối với tổng dư nợ và dự phòng cụ thể đối với khoản

nợ xấu để dự phòng cho rủi ro mất vốn và giảm tỷ lệ nợ xấu làm lành mạnh hóa

hoạt động tín dụng của chi nhánh. Việc trích lập dự phòng trên cơ sở phân loại nợ

theo quy định tại quyết định 493/2005/Qđ-NHNNN và quyết định 18/2007/Qđ-

NHNN của Thống đốc NHNN đảm bảo khoa học trên cơ sở căn cứ vào các tiêu

thức như: nguyên nhân phát sinh nợ, khả năng thu hồi nợ, tài sản đảm bảo nợ vay,

đối tượng khách hàng, … từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc ngăn ngừa và

xử lý nợ xấu .

74

3.3.1.7. Tăng cường phát triển mạng lưới

Với việc phát triển mạng lưới chậm đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh

trong hoạt động tín dụng, đến tăng trưởng tín dụng và khả năng nâng cao chất lượng

tín dụng. Sau hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh mới chỉ có 05 phòng giao dịch, quá

ít so với các NHTM khác...Nếu mạng lưới hoạt động được tăng cường tại những vị

trí, địa bàn thuận lợi, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh sẽ gia tăng khả năng cạnh

tranh của chi nhánh và có lợi thế trong việc thu hút các khách hàng tốt, tiềm năng để

mở rộng tín dụng, đảm bảo khả năng an toàn vốn và khả năng sinh lợi cao, đồng

thời thu hút được nhiều dịch vụ khác góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng và chất lượng tín dụng. Vấn đề quan trọng là chi nhánh phải có chiến lược

phát triển mạng lưới. Qui hoạch và mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những

địa điểm, các trung tâm, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh để phân bố các điểm,

phòng giao dịch nhằm khai thác tốt lợi thế trong công tác huy động vốn cũng như

hoạt động tín dụng. Đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có

hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích

khác trong lĩnh vực huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện

tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng,

qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác về mặt mạng lưới, khả

năng tiếp cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng. Có như vậy chi nhánh mới có điều

kiện thu hút, tiếp thị các khách hàng tiềm năng để nâng cao chất lượng tín dụng.

3.3.2. Giải pháp đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam

3.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng

- Thứ nhất: Chính phủ, Bộ công thương cần có cơ chế chính sách hoàn thiện các

quy chế hoạt động của Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC), cổ phần hóa

để thu hút vốn, khuyến khích các nhà tạo lập thị trường, doanh nghiệp kinh doanh

cà phê tham gia để BCEC hoạt động hiệu quả. Qua đó, Ngân hàng liên kết với sàn

sử dụng các công cụ phái sinh và bảo hiểm giá để đưa ra các sản phẩm mới có khả

năng thay thế, hỗ trợ sản phẩm tín dụng thông thường đáp ứng đa dạng nhu cầu của

khách hàng, đáp ứng nhu vốn nhanh trong ngắn hạn của doanh nghiệp với mức lãi

75

suất hợp lý, như sản phẩm Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp đồng

quyền chọn trên sàn LIFFE hoặc Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp

đồng kỳ hạn trên sàn BCEC vì các doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cà phê tại

Dak Lak chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu dư nợ. Hầu hết các doanh nghiệp đều

có xu hướng đầu cơ nên rủi ro về giá là rất cao, trong khi đó vốn tự có của họ chiếm

tỷ lệ thấp nhưng hầu hết lại không bảo hiểm giá thông qua thị trường cà phê tương

lai tại London, New York.

Diển giải sản phẩm: Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp đồng kỳ hạn

trên sàn BCEC

- Điều kiện thực hiện hợp đồng Repo

+ Cà phê phải được chuẩn hóa về chất lượng (theo LIFFE)

+ Hàng hóa đã được bảo quản tại kho phù hợp, sàn

-Phương pháp định giá cà phê Repo: P0 = P1 - I - F - p - m

Trong đó,

P0: Giá khách hàng bán ra.

P1: Giá khách hàng cam kết mua lại khi đáo hạn hợp đồng.

I: Lãi suất khách hàng phải trả cho kỳ hạn của hợp đồng Repo

F: Chi phí, bao gồm chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm, chi phí bảo quản,

chi phí kiểm định chất lượng (nếu có).

p: giá của hợp đồng mua quyền chọn bán (Put option) có thời gian đáo hạn

tương ứng.

m: chi phí dịch vụ bảo hiểm giá của Commodity

-Quy trình hoạt động bán hợp đồng Repo

+Khách hàng sở hữu cà phê, có nhu cầu tài trợ vốn đến CN/PGD NH (được

công ty Repo ủy quyền bán sản phẩm) thực hiện ký hợp đồng Repo trên cơ sở thỏa

thuận giá P0,P1, thời gian tài trợ (thời hạn của hợp đồng Repo).

+Để xác định giá P0,P1: căn cứ vào thời gian tài trợ vốn, chi phí lãi vay, các

chi phí khác, CN/PGD liên hệ trực tiếp với Trung tâm giao dịch hàng hóa để nhận

thông tin chào giá sản phẩm Repo trên cơ sở giá của hợp đồng quyền chọn đang

76

được niêm yết trên thị trường

+Sau khi thỏa thuận được giá, NH cho Khách hàng ký hợp đồng Repo đồng

thời thông báo cho Trung tâm GD hàng hóa để thực hiện bảo hiểm biến động giá cả

cho hợp đồng Repo bằng việc mua hợp đồng quyền chọn bán tương ứng.

+Tại ngày kết thúc hợp đồng:

Khách hàng mua lại với giá P1 theo đúng cam kết, Công ty Repo ghi nhận

doanh thu, lợi nhuận tương ứng.

Nếu khách hàng không thực hiện mua lại theo đúng cam kết:

• Nếu giá hàng hóa trên thị trường lớn hơn giá khách hàng mua lại (P1):

Công ty Repo thực hiện bán ra trên thị trường với giá tối thiểu là P1 và ghi nhận

doanh thu, lợi nhuận tương ứng.

• Nếu giá hàng hóa trên thị trường nhỏ hơn hoặc bằng giá khách hàng mua

lại (P1): công ty Repo thực hiện bán hàng hóa trên thị trường hàng thật, đồng thời

thực hiện quyền chọn bán trên thị trường cà phê thế giới và tất toán trạng thái (cash

settled) ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tương ứng.

+Ví dụ về hợp đồng Repo: Công ty A có 50 tấn cà phê trong kho đã mua bảo

hiểm hàng hóa, khách hàng đã trả trước chi phí lưu kho trong 3 tháng. Giá trên thị

trường cà phê London đang là 2000$/tấn. Khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng

Repo với NH trong thời hạn 6 tháng. Hiện nay, lãi suất cho vay của NH đang là

18%/năm, phí mua hợp đồng quyền chọn bán có kỳ hạn tương ứng 3 tháng với giá

2000$/tấn là 100$. Chênh lệch giữa giá cà phê thế giới và Việt Nam là 85$/tấn.

Phương án thực hiện

Giá thực hiện Option Giá quyền chọn (p) Doanh thu Cty Repo Lãi vay 6 tháng (I) Phí dịch vụ bảo hiểm giá (m) Giá K/Hàng cam kết mua lại (P1) Giá K/Hàng bán cho cty Repo (P0)

Được ký kết 2000 1915 148.62 100 15 1,651.38 163.62 +Tại ngày đáo hạn hợp đồng

Nếu giá hàng hóa trên thị trường thế giới lớn hơn 2000$, hay giá tại Việt

Nam lớn hơn 1915$: Khách hàng sẽ thực hiện mua lại hàng từ cty Repo với giá

77

1915$, Công ty Repo ghi nhận doanh thu, lợi nhuận tương ứng.

Nếu giá hàng hóa trên thị trường nhỏ hơn 2000$, hay giá tại VN nhỏ hơn

1915$: Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ mua lại. Công ty Repo thực hiện bán

hàng hóa trên thị trường hàng thật, đồng thời thực hiện hợp đồng quyền chọn bán

trên thị trường quốc tế, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tương ứng.

Tương tự đối với sản phẩm Repo cà phê kết hợp bảo hiểm giá bằng hợp

đồng kỳ hạn trên sàn BCEC

- Thứ hai: Việc xử lý tài sản đảm bảo qua trung tâm đấu giá và khởi kiện ra tòa án

trong thời gian qua đã gây khó khăn, tốn nhiều thời gian và gây cũng không ít trở

ngại cho các NHTM. Vì thế, để tạo điều kiện thuân lợi cho các TCTD trong việc xử

lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho vay của ngân hàng. Nhà nước cần cải cách

quy trình giải quyết thủ tục tố tụng có liên quan đến xử lý nợ quá hạn được tiến

hành nhanh, đơn giản, triệt để hơn đồng thời quy trình xử lý đối với tài sản đảm bảo

cần phải được tinh giản hơn như: khi ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp

lệ thì tòa án nên tiến hành giải quyết và xử lý nhanh chóng hồ sơ khởi kiện trong

một khoảng thời gian nhất định để ngân hàng được phép xử lý tài sản và khi quyết

định của tòa án có hiệu lực thì TCTD được chủ động trong việc lựa chọn hình thức

phát mãi tài sản mà không cần phải qua thi hành án kéo dài thời gian như hiện nay.

- Thứ ba: Chính phủ chỉ đạo Bộ Tư Pháp, Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm

xây dựng các văn bản pháp lý liên quan đến việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo

đảm nhằm cụ thể hóa loại tài sản đăng ký giao dịch, cơ quan nào chịu trách nhiệm

đăng ký, tránh tình trạng có những tài sản không thể phân định cơ quan nào chịu

trách nhiệm đăng ký. Ngoài ra qui định rõ thời gian đăng ký, thời điểm thông báo

kết quả cho NHTM tránh việc gây khó dễ, chậm trễ như hiện nay. Chỉ đạo hiện đại

hóa đăng ký giao dịch bảo đảm, thay thế phương thức tiếp nhận bằng fax như hiện

nay bằng nhiều hình thức như đăng ký qua mail vv.. nhằm thực hiện công tác đăng

ký thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho NHTM.

3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN

Hoạt động thanh tra, giám sát của NH Nhà nước cần vận dụng đầy đủ các

78

quy tắt giám sát của Basel. Đề ra những nguyên tắt kiểm tra giám sát chủ đạo,

hướng dẫn quản trị rủi ro và tính minh bạch trong hoạt động giám sát.

Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp

thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các công nghệ

mới nhằm giám sát liên tục hoạt động kinh doanh của các NHTM dưới hai hình

thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.

Thanh tra ngân hàng thông qua nghiệp vụ giám sát từ xa nếu phát hiện những

sai phạm hay nguy cơ rủi ro mới phát hiện cần cảnh báo kịp thời đến các NHTM để

có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động

tín dụng nói riêng.

3.3.2.3. Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng

Kiện toàn trung tâm thông tin tín dụng CIC, bổ sung thêm các chức năng,

thông tin hữu ích và đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của các TCTD như cung

cấp danh mục tài sản bảo đảm, khách hàng của TCTD có nợ xấu tại TCTD khác,

sản phẩm cảnh báo khách hàng vay về tin NH đang quan hệ, về nhóm nợ không đủ

tiêu chuẩn của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, lịch sử quan hệ tín

dụng của khách hàng tại các TCTD vv... Đồng thời việc trả kết quả cần phải đáp

ứng kịp thời, hoặc tạo những sản phẩm trả lời tin tự động để tạo điều kiện thuận lợi

cho các NHTM khai thác thông tin nhanh nhất. Như vậy hoạt động cấp tín dụng của

NHTM sẽ có thông tin đầy đủ kịp thời hơn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành

ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh

nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng,

phải có quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ,

kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, TCTD

đó phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng

nào đã sử dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định

khen thưởng đối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng,

nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ những số liệu đã phân tích và đánh giá ở chương 2, cùng với những thành

tựu và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Vietinbank Dak lak trong thời

gian qua, chương 3 của luận văn đã xác định xu hướng phát triển của hoạt động tín

dụng. Trên cơ sở đó, luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để hoàn chỉnh

nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Vietinbank Dak lak nhằm

góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi

ro thấp nhất đến cho hoạt động tín dụng ngân hàng.

80

PHẦN KẾT LUẬN

Với mục tiêu nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng tại

Vietinbank Dak Lak, từ đó nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng phù hợp với quy

định của Nhà nước, theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế đóng góp vào quá trình thực

thi, bình ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc ẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến động

mạnh, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Là

một chi nhánh hoạt động trên địa bàn, Vietinbank Dak lak cũng phải đối mặt với

vấn đề trên. Do vậy các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh

Vietinbank Dak lak là vấn đề cấp bách trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong phạm vi

đề tài, luận văn đã trình bày một số nội dung sau:

1. Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín

dụng và một số vấn đề về chất lượng tín dụng.

2. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh

Vietinbank Dak lak. Từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế còn

tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng

tại chi nhánh Vietinbank Dak lak.

3. Đưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh Vietinbank Dak lak và

NHNN nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian có hạn, luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp, bổ sung quý báu của tất cả các Quý thầy, cô cùng bạn bè để luận văn

được hoàn chỉnh hơn.

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm

Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê.

2. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm

Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống

Kê TPHCM.

3. PGS-TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm

Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, NXB Lao

Động Xã Hội.

4. 2. PGS TS Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao

động Xã hội (2007).

5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết Định 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết Định

493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN; …. 10.Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam (2008,2009,2010), Báo cáo thường niên, Hà Nội.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-chi nhánh tỉnh Dak Lak (2008,2009,2010), Báo

cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Dak Lak

7. Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-Vietinbank Dak Lak (2008,2009,2010),

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Dak Lak

8. Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế Việt Nam vv…

9. Các tài liệu khác

82

PHỤ LỤC 1

Chi tiết phân loại nợ theo năm (5) nhóm nợ theo quy định tại quyết định

493/2005/Qđ-NHNNN ngày 26/04/2005 và quyết định 18/2007/Qđ-NHNN ngày

25/04/2007 của Thống đốc NHNN

+ Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD đánh

giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các khoản nợ quá

hạn dưới 10 ngày được các TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn; các

khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã được trả đầy đủ, đồng thời các khoản nợ gốc và lãi

đến hạn tiếp theo được khách hàng trả nợ đúng hạn trong vòng 3 tháng đối với

khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng đối với các khoản nợ trung dài hạn.

+ Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

+ Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180

ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách

hàng không đủ khả năng trả.

+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ

hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc đã quá

hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

83

PHỤ LỤC 2

Mạng lưới Vietinbank Dak Lak đến thời điểm 31/12/2010

TÊN CHI NHÁNH, PGD ĐỊA ĐIỂM HOẠT ĐỘNG

1/ Vietinbank Dak Lak -Địa chỉ: 35 Nguyễn Tất Thành, TP Buôn Ma

Thuột; -Điện thoại: 0500.3954249

2/ PGD Quang Trung -Địa chỉ: 25 Phan Chu Trinh, TP Buôn Ma

Thuột; -Điện thoại: 0500.3852059

3/ PGD Buôn Hồ -Địa chỉ: 209 Hùng Vương, TX Buôn Hồ

-Điện thoại: 0500.3571414

4/ PGD Hòa Thắng -Địa chỉ: 190 Nguyễn Thái Bình, TP Buôn Ma

Thuột; -Điện thoại: 0500.3832936

5/ PGD Cư Mgar -Địa chỉ: 12 Xô Viết Nghệ Tỉnh, TT. Quảng Phú,

Huyện Cư Mgar; -Điện thoại: 0500.3534298

6/ PGD Lê Hồng Phong -Địa chỉ: 217 Lê Hồng Phong, TP Buôn Ma

Thuột; -Điện thoại: 0500.3861026