BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

~~~~~~*~~~~~~ VŨ CẨM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

~~~~~~*~~~~~~

VŨ CẨM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.

Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh

nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.

Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả

Vũ Cẩm Nhung

XNK :

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Xuất nhập khẩu

DNXNK: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

NHTM: Ngân hàng thương mại

CBTD: Cán bộ tín dụng

BIDV: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Tổng DN: Tổng dư nợ

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế

WB: Ngân hàng thế giới

ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á

NQD: Ngoài quốc doanh

TDH : Trung dài hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Trang

Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng quát về tài sản của BIDV .................... 32

Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động

kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ..................... 33

Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 34

Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 36

Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo hình nghiệp vụ của BIDV. ....... 37

Bảng 2.6 : Lãi suất cho vay thương mại giai đoạn 2008 – 2010 ........... 37

Bảng 2.7 : Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ................... 38

Bảng 2.8 : Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 40

Bảng 2.9 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 44

Bảng 2.10 : Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 46

Bảng 2.11 : Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng XNK của BIDV ..................... 47

Bảng 2.12 : Dư nợ có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng xuất

nhập khẩu ........................................................................... 51

Bảng 2.13 : Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng xuất nhập

khẩu .................................................................................... 52

Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV thời điểm 31/12/2010 .............. 31

Biểu đồ 2.1 : Tổng quát tình hình tài sản của BIDV ................................. 32

Biểu đồ 2.2 : Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 40

Biểu đồ 2.3 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 44

Biểu đồ 2.4 : Quy mô dư nợ tín dụng XNK.............................................. 46

Biểu đồ 2.5 : Nợ quá hạn tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 49

Biểu đồ 2.6 : Nợ xấu tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 50

Biểu đồ 2.7 : Dư nợ tín dụng XNK có tài sản đảm bảo tại BIDV giai

đoạn 2008 – 2010 ............................................................... 51

Biểu đồ 2.8 : Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động

tín dụng XNK ..................................................................... 52

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng

thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy

nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội

nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và

mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được

đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh

diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây

dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước

ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường

lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo

hướng “mở cửa” nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở

rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh

tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà

nước. Nhờ vậy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói

riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể

và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.

Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất

lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng

cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang

thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động

trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới

công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục

tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc biệt là

2

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với tư cách là trung tâm cung ứng

vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế.

Trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn

quan tâm đến việc đẩy mạnh việc cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển hoạt động tín dụng xuất

nhập khẩu và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp vào

sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh những thành

quả đó, Ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn chế. Những khó

khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh

hưởng đến khả năng mở rộng quy mô tín dụng xuất nhập khẩuvà khả năng thu

hồi nợ vay. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu cũng vì thế bị ảnh hưởng và

cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa. Đây cũng là lý do để tác giả lựa

chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu và

chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.

- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng của hoạt động

tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh

giá những ưu nhược điểm.

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý thuyết cơ bản về

tín dụng xuất nhập khẩu và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng

thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:

* Về nội dung : chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua.

* Về không gian: đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt nam .

* Về thời gian: từ năm 2008 – 2010 và xác định định hướng phát triển

tín dụng xuất nhập khẩu trong thời gian tới

4. Phương pháp nghiên cứu.

Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn

là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân

tích - tổng hợp, phương pháp so sánh.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của

ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo

sát thực tiễn hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương

mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

nam mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động

này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các

nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất

lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại.

4

6. Kết cấu của Luận văn:

Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu theo 3 chương như sau:

Chƣơng 1. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng

thƣơng mại

Chƣơng 2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập

khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Do hạn chế nhất định về thông tin cũng như về kiến thức, khóa luận

chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý

thầy cô để nội dung khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Trân trọng kính chào!

5

Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại:

1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động kinh tế quốc dân và ngày càng được mở rộng và phát triển.

Hoạt động xuất nhập khẩu càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng

đa dạng và tất yếu dẫn tới sự đa dạng của các hình thức tài chính tài trợ xuất

nhập khẩu. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu được hình thành từ

những đòi hỏi đó.

Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là sự tài trợ của

ngân hàng thương mại cho khách hàng thông qua các nghiệp vụ để phục vụ

hoạt động xuất nhập khẩu.

Xuất phát từ hoạt động thực tiễn hiện nay hầu hết các đơn vị thực hiện

hoạt động xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp và ngân hàng chủ yếu phục vụ

đối tượng này nên trong phạm vi luận văn này người viết chỉ đề cập đến quan

hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu.

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng

vai trò quan trọng đối với chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp xuất

nhập khẩu và cả nền kinh tế. Cụ thể:

1.1.2.1. Đối với ngân hàng.

- Hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng thương mại có kỳ hạn gắn

liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ thường ngắn phù hợp

6

với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường là dưới 1

năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.

- Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng XNK gắn liền với thương

vụ và trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ

ba mà không qua bên xin tài trợ việc làm này tránh được tình trạng sử dụng

vốn sai mục đích của bên được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.

- Hoạt động tín dụng XNK còn nâng cao tính an toàn cho ngân hàng

thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán.

- Hoạt động tín dụng XNK mang lại hiệu quả cho ngân hàng thông qua

việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ… Ngoài ra, thông

qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các

doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên

trường quốc tế.

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp.

- Tín dụng XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được

những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn

vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Trong trường hợp này, vốn lưu động của

doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng nhập

do đó tín dụng XNK là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các

trường hợp này.

- Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại

thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và

thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ

mình thì sẽ tạo được lợi thế trong tiến trình thương lượng, đàm phán.

7

- Tín dụng XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình

thực hiện hợp đồng. Thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận

được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ

giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng

đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng

giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn và điều đó giúp cho doanh

nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong thực hiện các thương vụ.

1.1.2.3. Đối với nền kinh tế.

- Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa

XNK lưu thông trôi chảy, thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK

theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo sự

ổn định của nền kinh tế.

- Tín dụng XNK giúp đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, thúc

đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, bên cạnh đó

còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Ngoài ra tín dụng XNK góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát

triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước

trên thế giới.

1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:

1.1.3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu:

- Cho vay thông thƣờng

Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một

khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người

vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về

kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương

8

ứng thông thường khác. Nó bao gồm các phương thức như cho vay một lần,

cho vay theo hạn mức tín dụng.

- Cho vay trên cơ sở hối phiếu

Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết

khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối

phiếu thường nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết

khấu).

Lck

Tck = M x (1- x t ) - P

360

Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu

M: Mệnh giá hối phiếu

P: Lệ phí

t: thời gian chiết khấu (ngày)

Lck: lãi suất chiết khấu theo năm

- Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá

Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên

cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này

ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh

tương tự như chiết khấu hối phiếu.

- Tín dụng ứng trƣớc cho ngƣời xuất khẩu

Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh

nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng cấp tín dụng cho đến khi thu hồi được

9

vốn từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ

bản sau:

+ Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:

Thường nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài

trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trước trong

phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng phần.

+ Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Tín

dụng chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và

thanh toán trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các nhân tố

tín dụng.

- Bao thanh toán

Bao thanh toán là hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn. Bản chất bao

thanh toán là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu. Để

thực hiện nghiệp vụ này các Ngân hàng thương mại lớn tiến hành lập các cơ

sở chuyên dụng: các công ty Factoring bao thanh toán. Các công ty này cung

cấp cho khách hàng của họ dịch vụ hạch toán sổ sách bán hàng và dịch vụ bảo

toàn các khoản nợ cần đòi.

1.1.3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu: - Mở L/C và cho vay thanh toán L/C

Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C

cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp

với những nội dung của L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được

hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nó

lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán.

10

- Tín dụng chấp nhận hối phiếu

Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện

trên cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các

ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải

thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho người nhập khẩu thanh toán

khi đến hạn.

- Tín dụng ứng trƣớc cho nhập khẩu

Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho

vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng.

- Phát hành Thƣ Bảo lãnh

Hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến hiện nay là phát hành

thư bảo lãnh vay vốn và phát hành L/C trả chậm.

+ Phát hành Thư bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng có thể phát hành thư

bảo lãnh vay vốn để khách hàng thực hiện vay vốn tại một tổ chức tín dụng

khác để nhập khẩu. Thông thường Tổ chức tín dụng cho vay là ngân hàng

nước ngoài và ngân hàng nước ngoài này cho các Doanh nghiệp trong nước

vay để nhập khẩu các máy móc thiết bị được sản xuất tại nước họ với điều

kiện vay vốn là phải có bảo lãnh của một ngân hàng thương mại trong nước.

+ Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm: đây là hình thức

được áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp trong nước, Ngân hàng

thương mại trong nước sẽ phát hành Thư bảo lãnh trả chậm cho doanh nghiệp.

Khi hàng hóa nhập khẩu về sau một thời gian nhất định được quy định trong

L/C mới đến hạn phải trả phía nước ngoài (bản chất chi phí lãi vay đã được

11

tính trong giá thành hàng hóa). Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để

tiêu thụ sản phẩm, thu xếp vốn để nộp vào ngân hàng và trả cho bên bán.

1.1.4. Quy trình tín dụng xuất nhập khẩu

Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân

hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một

trình tự nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quy trình tín dụng được

bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng tiếp

nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng,

được tiến hành theo các bước sau:

Quy trình tín dụng

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Thẩm định trƣớc khi cho vay

Xét duyệt cho vay k í hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay

Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay

Thu nợ, lãi, phí và xử lí phát sinh

Thanh lí hợp đồng tín dụng

12

1.2. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại:

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.

Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là

một thuật ngữ phản ảnh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động

tín dụng xuất nhập khẩu mang lại cho ngân hàng đồng thời nó cũng phản ảnh

sự thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu nguồn vốn, thời gian đáp ứng, tiện

ích… đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.

Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của

ngân hàng thương mại một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không

dễ bởi nó đòi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả

phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm vi bài viết này, tác giả tập

trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ

tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng

thương mại dưới góc độ của ngân hàng:

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

- Tín dụng XNK được thực hiện theo đúng qui trình cấp tín dụng: Qui

trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong

việc cấp tín dụng. Việc có thực hiện đúng qui trình cấp tín dụng hay không sẽ

trực tiếp ảnh hưởng đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay, vì

vậy đây là một tiêu thức để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Thời gian xét duyệt của một khoản cho vay XNK kể từ khi tiếp nhận hồ

sơ: Các DNXNK thường xuyên phải vay vốn ngân hàng (nhất là vốn ngắn

hạn) để phục vụ việc thu mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân… phục vụ

cho việc chế biến hàng xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong

13

nước. Vì vậy, thời gian xét duyệt các khoản cho vay cũng là nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng của DNXNK, kết quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Mức độ hài lòng của khách hàng (DNXNK) đối với hoạt động cho vay

của ngân hàng cũng như các hoạt động phụ trợ như bảo lãnh, thanh toán, mua

bán ngoại tệ...thể hiện qua một số nhân tố như : uy tín của ngân hàng, thời

gian xử lí nghiệp vụ, thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp trong xử lí nghiệp

vụ, phong cách ăn mặc, sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm tín dụng

XNK của ngân hàng....

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

* Chỉ tiêu tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu và tốc độ tăng

trƣởng dƣ nợ cho vay xuất nhập khẩu:

Chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng XNK phản ánh quy mô tín dụng XNK, là

con số tuyệt đối nói lên quy mô của hoạt động này tại ngân hàng, đồng thời

thể hiện tiềm lực tài chính của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay XNK. Nếu

tổng dư nợ tín dụng XNK quá thấp trong nhiều năm liền cho thấy Ngân hàng

không mở rộng được sản phẩm này, uy tín chưa cao và do đó chất lượng tín

dụng chưa thể tốt. Nếu tổng dư nợ tín dụng XNK quá cao cũng chưa nói lên

chất lượng tín dụng tốt mà còn phải phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các

khoản vay, do vậy cần phải xem xét thêm nhiều chỉ tiêu khác.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ lại thể hiện khả năng mở rộng

quy mô và các hình thức cho vay qua các thời kỳ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ

cho vay cho vay xuất nhập khẩu được tính theo công thức:

Dƣ nợ kỳ n – Dƣ nợ kỳ (n-1)

Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ XNK = x 100%

Dƣ nợ kỳ (n-1)

14

Một ngân hàng có quy mô dư nợ ở mức cao và luôn đạt mức tăng

trưởng dư nợ cho hoạt động cho vay XNK cao cho thấy hoạt động tín dụng

XNK được chú trọng, song cần hết sức lưu ý khi sử dụng hai chỉ tiêu này

trong việc phân tích bởi chúng có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau.

Nếu những con số về dư nợ cho vay XNK là rất lạc quan trong khi đó tốc độ

tăng trưởng của nó lại gặp khó khăn trong một số giai đoạn gần đây cho thấy

xu hướng hạn chế dần hoạt động cho vay XNK. Bởi quy mô dư nợ lớn trong

khi đó tốc độ tăng trưởng của dư nợ lại chững lại thậm chí âm chứng tỏ ngân

hàng không muốn hay không có khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK.

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu x 100% * Chỉ tiêu dƣ nợ = Tổng dƣ nợ tín dụng

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh vị trí của hoạt động tín dụng

xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Chỉ tiêu này

thể hiện mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với hoạt động này trong

tổng thể các hình thức tín dụng và cũng thể hiện mức độ thành công của Ngân

hàng trong việc thu hút sự tín nhiệm của các doanh nghiệp XNK. Chỉ tiêu này

càng cao thể hiện mức độ phát triển của hoạt động này càng lớn và ngược lại.

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá hạn

x 100% = * Chỉ tiêu nợ quá hạn Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt, tuy nhiên việc chuyển nợ quá hạn

cần phải tuân thủ đúng quy tắc, tránh việc gia hạn nợ tràn lan để tránh nợ quá

hạn.

Chỉ tiêu này cho phép đưa ra sự đánh giá rõ hơn về chất lượng cho vay

xuất nhập khẩu bởi nó đánh giá và phản ánh tình hình về nợ quá hạn ở ngân

15

hàng trong quá trình cho vay XNK. Chỉ tiên này tỷ lệ nghịch với chất lượng

hoạt động cho vay XNK của ngân hàng. Bởi lẽ, nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng

dư nợ cao cho thấy sự an toàn của các khoản vay không được bảo đảm, rủi ro

là lớn làm đình trệ quá trình luân chuyển vốn, như vậy sẽ khiến ngân hàng

không hoàn thành được nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động, dự án hay các

doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận sự tồn tại của nợ quá hạn là tất

yếu, không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng. Vì vậy nhiệm vụ của ban

lãnh đạo, các cán bộ tín dụng là phải lựa chọn các dự án sao cho các tổn thất

là không quá nghiêm trọng và nằm trong phạm vi có thể kiểm soát được.

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu xấu * Chỉ tiêu = x 100%

nợ xấu Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu.

Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo định

quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước; Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt.

* Lãi treo: là số lãi vay đến hạn trả chưa thu hồi được. Tương tự như

chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu này cũng thể hiện chất lượng và hiệu quả

của công tác cho vay xuất nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng

cho vay xuất nhập khẩu càng thấp và ngược lại. Chỉ tiêu này cao có nghĩa là

số lãi cho vay đến hạn trả chưa thu được từ các dự án là cao dẫn đến chất

lượng thu nợ lãi thấp, ảnh hưởng đến hoạt động khác của Ngân hàng.

* Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu có tài sản bảo đảm

100% x

Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tài sản đảm bảo của tín dụng xuất nhập

khẩu chủ yếu là hàng tồn kho, bộ chứng từ nhờ thu… Do vậy, Ngân hàng cần

xây dựng quy trình định giá, kiểm tra tài sản đảm bảo dành riêng cho tài sản

16

đảm bảo của tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho

Ngân hàng.

* Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Xét về quy mô thì càng thu được nhiều lợi nhuận càng tốt. Đối với tín

dụng XNK có thể xem xét thêm mối liên hệ giữa tăng lợi nhuận thu được trực

tiếp từ hoạt động tín dụng XNK và từ tăng thu dịch vụ ngân hàng có liên quan

(như phí L/C, chuyển tiền, lợi nhuận thu được từ tiền ký quỹ…) để đánh giá

chính xác lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK mang lại cho Ngân hàng.

* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

x 100%

Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Cũng như chỉ tiêu dư nợ xuất nhập khẩu/tổng dư nợ, chỉ tiêu này phản

ánh vị trí của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng

chung của ngân hàng, và nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu dư nợ xuất nhập

khẩu/tổng dư nợ cho thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng XNK cao

hơn lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chung, ngân hàng cần dành

thêm sự quan tâm đối với hoạt động này để đẩy mạnh lợi nhuận thu được.

Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét được khoản tín

dụng xuất nhập khẩu có chất lượng tốt hay không. Nhưng vấn đề đặt ra không

phải chỉ dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn

chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt

động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt được các nhân tố tác động đến chất

lượng tín dụng xuất nhập khẩu.

17

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của

Ngân hàng thƣơng mại.

1.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng:

Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng bởi họ là

những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản xuất kinh

doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là có

chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu

quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến

nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là:

- Trình độ và đạo đức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để

tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh

doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có

năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn

ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho

ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo cũng có tác động

rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh

nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng.

- Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp

Trên cơ sở nhận định, đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của

mình, doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng, thu hẹp hay giữ qui

mô kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu

thụ. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn có ý nghĩa quan

18

trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến

khả năng huy động và trả nợ đối với các nguồn tài trợ.

- Mô hình hoạt động sản xuất và mạng lƣới tiêu thụ của doanh

nghiệp

Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức

hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá

thành sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận.

Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay

và hiệu quả sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được chất lượng

các khoản tín dụng được cung cấp trong đó có khoản tín dụng xuất nhập khẩu

do ngân hàng tài trợ.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Đây là một yếu tố có tác động đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của

doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài

chính của họ không đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt

khác, khả năng tài chính của doanh nghiệp nó còn là cơ sở để ngân hàng

quyết định có cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của

doanh nghiệp như thế nào. Điều này, có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng

tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.

1.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu.

Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi

nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất

lượng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất

nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm:

19

- Chính sách tín dụng của ngân hàng

Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi

đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của Chính phủ,

Ngân hàng Nhà nước, nó có liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,

thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành

bại của một ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có được chất lượng

tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân

hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trường.

- Quy trình tín dụng

Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần

phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc

xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn

vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng XNK phụ thuộc vào việc lập ra một qui

trình tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận

tiện, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của quy trình.

- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu

Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng

hiện đại thì đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực

xuất nhập khẩu phải được nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có

nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thông lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng

hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội tốt để cho vay và tất

yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.

20

- Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét quyết

định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng xuất nhập

khẩu có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn của khách

hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Thương

mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn vị, từ doanh nghiệp hay điều tra

trực tiếp tại các cơ sở, thông tin về thị trường quốc tế, thông tin về khách hàng

xuất nhập khẩu ở nước ngoài... Chất lượng tín dụng chỉ có thể được nâng cao

khi ngân hàng có những nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự

đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng chống rủi ro.

- Công tác huy động vốn

Nếu nguồn vốn không được huy động đầy đủ về số lượng và phù hợp

về thời hạn cũng như loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng được các nhu

cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ. Do vậy, chất

lượng tín dụng khó có thể được nâng cao, thậm chí còn trở nên kém hơn.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ban lãnh đạo ngân

hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong lĩnh vực

xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó khăn cũng như việc chấp hành những

qui định pháp luật, nội dung, qui chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng

từ đó giúp Ban lãnh đạo có những đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết

những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao

hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc

chấp hành những quy chế, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai

21

sót cũng như những nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực

hiện các khoản tín dụng.

- Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng

Trang thiết bị tuy không là yếu tố cơ bản nhưng có góp phần không

nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt với sự

phát triển nhanh của công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã

giúp cho ngân hàng có được thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,

thị trường trong tương lai...và xử lí thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác.

Trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn nhanh chóng, thúc đẩy nghiệp

vụ tín dụng diễn ra mạnh mẽ với chất lượng cao hơn.

1.3.3. Nhóm yếu tố khác

1.3.3.1. Sự biến động thuộc về môi trường kinh tế

Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu cũng bị tác động bởi nhiều sự biến

động của môi trường kinh tế như: các chiến lược phát triển kinh tế của Nhà

nước, thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh trên thị trường,

chu kì kinh doanh...Nhưng tác động cụ thể nhất đó là sự biến động của tỉ giá

hối đoái và lãi suất trên thị trường tiền tệ và lạm phát.

- Vấn đề tỉ giá: Khi tỉ giá hối đoái không ổn định. Chẳng hạn giảm đi

thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả khoản tín dụng vay

bằng ngoại tệ trước đó, vì cần phải có nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ

số ngoại tệ cần để trả. Do vậy, các doanh nghiệp hoặc là sẽ hạn chế sử dụng

vốn tín dụng hoặc sẽ không trả được nợ cho ngân hàng điều này làm cho tín

dụng xuất nhập khẩu giảm cả về qui mô và chất lượng.

- Nhân tố lãi suất: mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với

mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong

22

nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Lợi

nhuận ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử

dụng vốn vay nên với mức lãi suất cao, các doanh nghiệp không trả được nợ,

hoặc sẽ có ý định không muốn trả nợ, từ đó hoạt động tín dụng xuất nhập

khẩu của ngân hàng không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh

phát triển và tất nhiên chất lượng tín dụng cũng giảm sút.

- Lạm phát: Lạm phát có tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng

tiêu thụ hàng hoá, giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Do vậy, nó tác

động mạnh đến không chỉ hoạt động tín dụng mà còn cả nền kinh tế. Ngoài ra

còn phải kể đến việc công chúng không muốn gửi tiền vào ngân hàng để đề

phòng việc mất giá tiền tệ. Như thế việc đạt được chất lượng trong hoạt động

tín dụng hầu như không thể.

1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý

Môi trường pháp lí tác động đến hoạt động ngân hàng thông qua hệ

thống các luật và các văn bản pháp qui có liên quan đặc biệt là chủ trương

chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước: mục tiêu phát triển kinh tế, chính

sách khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, chính sách tiền tệ của Ngân

hàng Nhà nước…

Tóm lại, có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng xuất

nhập khẩu. Song điều quan trọng không phải là biết tên các nhân tố đó mà cần

phải hiểu rõ sự tác động của chúng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực

tế của ngân hàng sao cho sự vận dụng đó hiệu quả làm tăng được chất lượng

của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.

23

1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng XNK

Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng tín dụng có ý nghĩa sống còn

đối với ngân hàng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt một mất, một còn,

thì vấn đề chất lượng tín dụng luôn luôn phải được ngân hàng quan tâm đặt

lên hàng đầu để trụ vững trong một bối cảnh thương trường cạnh tranh khốc

liệt nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu lại đang chuyển dần sang

hoạt động theo cơ chế thị trường cho nên trong bối cảnh đó chất lượng tín

dụng XNK đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK là một vấn đề khá mới

mẻ và hấp dẫn đối với ngân hàng.

Việc nâng cao chất lượng tín dụng XNK không chỉ có ý nghĩa đối với

ngân hàng mà còn có nghĩa đối với doanh nghiệp XNK và nền kinh tế.

* Đối với ngân hàng: khi nâng cao chất lượng tín dụng XNK thì uy tín

cũng như vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực này sẽ được khẳng định ngày

một cao, việc thu hút khách hàng sẽ dễ dàng hơn, bên cạnh đó việc nâng cao

chất lượng tín dụng XNK cũng là ngân hàng đang giảm thiểu những rủi ro có

thể xảy ra trong lĩnh vực này cho chính bản thân ngân hàng. Từ những thuận

lợi ở trên thì hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng XNK sẽ tăng trưởng

đem lại lợi nhuận cao cũng như khẳng định vị trí ngày một quan trọng của

hoạt động tín dụng XNK trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.

* Đối với doanh nghiệp XNK: việc ngân hàng nâng cao chất lượng tín

dụng XNK sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm tài trợ XNK một

cách dễ dàng hơn, họ sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi sử dụng các dịch vụ của

ngân hàng, bên cạnh đó những rủi ro khi sử dụng các sản phẩm tài trợ XNK

sẽ được hạn chế, đây là vấn đề rất quan trọng khi tham gia lĩnh vực XNK.

24

* Đối với nền kinh tế: với chất lượng tín dụng XNK ngày càng được

nâng cao của các ngân hàng thì từ những lợi ích đem lại cho bản thân ngân

hàng, các doanh nghiệp XNK thì chính nền kinh tế đất nước cũng sẽ có lợi,

chất lượng sản phẩm nội địa cạnh tranh tốt hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ,

lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trôi chảy, thuận tiện…

1.5 Bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng về nâng cao chất lƣợng tín

dụng xuất nhập khẩu:

1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:

- Đẩy mạnh đầu tư cho nhóm khách hàng chiến lược, mở rộng tìm kiếm

các dự án có hiệu quả, phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh tế đối

ngoại của đất nước để đầu tư.

- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nhằm khai

thác tối đa nguồn vốn hiện có như bao thanh toán, thuê mua tài chính…

- Tập trung xử lí nợ quá hạn, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh,

giải quyết tốt mua bán ngoại tệ, đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng.

- Tạo điều kiện cho cán bộ học thêm kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ

và nâng cao trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh đặc biệt trong

thanh toán quốc tế.

- Quản lí tài sản thế chấp, cầm cố : xây dựng kho tàng đủ tiêu chuẩn

quản lí vật tư, hàng hóa….dùng làm tài sản thế chấp.

1.5.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam

- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu: nhờ thu, phát hành

hối phiếu, bao thanh toán…

25

- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng được thực hiện trên

cơ sở phối hợp giữa nhiều phòng ban khác nhau gồm: các phòng tín dụng,

phòng nguồn vốn. Điều này tạo điều kiện cho việc cung cấp tín dụng diễn ra

thuận lợi, chính xác hơn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

- Bảo hiểm tài sản, hàng hóa để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng như

thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn…tài sản do ngân hàng quản lí cần được bảo hiểm.

Ngân hàng có thể thực hiện bằng hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức bảo

hiểm trong nước và ngoài nước buộc người vay phải mua bảo hiểm cho hàng

hóa thế chấp cầm cố với ngân hàng.

- Thành lập các công ty mua bán, khai thác tài sản thế chấp tồn đọng

của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào thực trạng giá trị của tài sản tồn đọng và

khả năng của công ty, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản tồn đọng cho công

ty dưới hình thức ủy thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa

thuận, giúp tổ chức tín dụng thu hồi và khai thác tài sản tồn đọng hiệu quả.

- NH Công Thương là NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào hoạt động

Trung tâm xử lí tập trung thanh toán xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế,

tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước.

1.5.3 Các ngân hàng nước ngoài:

Ngoài những nhân tố rủi ro khách quan và chủ quan trong tín dụng

thông thường, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng lớn của hai

nhân tố lãi suất và tỷ giá của các đồng tiền giao dịch.

Để quản lí rủi ro đối với lãi suất và tỷ giá, các ngân hàng nước ngoài áp

dụng các giải pháp nghiệp vụ kinh doanh hối đoái trên thị trường tiền tệ với

các công cụ chủ yếu sau:

26

- Hợp đồng mua bán kỳ hạn.

- Nghiệp vụ SWAP về lãi suất.

- Hợp đồng quyền chọn về lãi suất và tỷ giá.

* Với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng cho các

NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các nước trên thế giới đều có cơ

quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng XNK như: JBIC, EXIM bank Hàn Quốc,

EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ…

Qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập

khẩu của các ngân hàng trên có thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:

- Tính đa dạng của các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: Các

hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng trên khá đa dạng đáp ứng

nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Tính hạn chế rủi ro của các phương pháp quản lí tài sản cầm cố cũng

như của các yếu tố lãi suất, tỷ giá.

- Tính nhanh chóng, kịp thời và xử lí tập trung thanh toán xuất nhập

khẩu tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.

27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 của luận văn trình bày những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất

nhập khẩu: khái niệm, vai trò, các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu, chất

lượng tín dụng xuất nhập khẩu, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất

nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.

Những cơ sở lý luận về tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTM và bài học

kinh nghiệm của các ngân hàng sẽ là nền tảng cho việc phân tích thực trạng

và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong các chương tiếp theo.

28

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP

KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

* Tình hình kinh tế xã hội năm 2010

Trong điều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm,

nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục

hồi và tăng trưởng khá nhanh. Chính sách tiền tệ đã góp phần thúc đẩy tăng

trưởng và kiểm soát lạm phát, đến 31/12/2010, tổng phương tiện thanh toán

tăng 25,3% so với cuối năm 2009; thị trường ngoại tệ, vàng đã dần ổn định,

nguồn cung ngoại tệ được cải thiện đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm

2010 đạt 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009, cơ cấu kim ngạch hàng

hóa xuất khẩu có sự thay đổi: nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công

nghiệp tăng từ 42,6% lên 46%; nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản

giảm từ 29,4% xuống 27,2%; nhóm hàng thủy sản giảm từ 7,4% xuống 6,9%;

vàng và các sản phẩm vàng từ 4,6% xuống 4%

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 84 tỷ USD, tăng 20,1% so năm

2009. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao bao gồm xăng dầu

tăng 225,2%, lúa mì tăng 70,4%, nguyên phụ liệu dệt may, giày dép tăng

36%, điện tử máy tính và linh kiện tăng 30,7%...

Nhờ kiểm soát chặt nhập khẩu và thành tích của xuất khẩu nên nhập

siêu hàng hóa cả năm đạt 12,4 tỷ USD bằng 17,3% kim ngạch xuất khẩu, thấp

hơn mức 20% của kế hoạch và thấp hơn khá nhiều so với mức 22,5% của năm

trước.

29

Bên cạnh những mặt đạt được, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn những

hạn chế:

- Chất lượng tăng trưởng không cao, hiệu quả vốn đầu tư thấp.

- Thâm hụt ngân sách liên tục cao, nợ công tăng nhanh, mặc dù tỷ lệ nợ

công được xem là vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng đã trở nên cao hơn hẳn

so với tỷ lệ phổ biến 30 – 40% ở các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi

khác. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến xếp hạng tín nhiệm quốc gia của

Việt Nam đều bị các cơ quan xếp hạng tín dụng hạ thấp.

- Lạm phát cao gây bất ổn kinh tế vĩ mô.

- Thâm hụt thương mại, thâm hụt tài khoản vãng lai vẫn ở mức cao

trong khi dự trữ ngoại hối vẫn ở mức thấp, gây sức ép lên tỷ giá; nhập siêu

cao.

- Tỷ giá, lãi suất có nhiều biến động: trong năm 2010, NHNN đã thực

hiện hai lần điều chỉnh tỷ giá, lần thứ 1 vào ngày 11/2/2010 và lần thứ 2 vào

ngày 17/8/2010, trong khi vẫn giữ nguyên biên độ ở mức +/- 3%. Dù vậy

chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do vẫn ở mức

cao. Thực tế này đã tác động không nhỏ đến tâm lí, đời sống người dân và ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thị trường chứng khoán biến động thất thường: thị trường chứng

khoán trầm lắng gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn.

30

2.1. Đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập theo Quyết định

số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là

Ngân hàng Kiến thiết. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng

đã lần lượt mang những tên gọi khác nhau: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam

(1957), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng (1981), Ngân hang Đầu tư và Phát

triển Việt Nam (1990). Cùng với cơ chế ngân hàng một cấp trong suốt một

thời gian dài, hoạt động của BIDV chủ yếu là thực hiện cấp phát vốn cho các

dự án đầu tư và phát triển theo chỉ định của Nhà nước. Thực hiện công cuộc

đổi mới kinh tế, bắt đầu từ năm 1995, BIDV đã thực sự chuyển đổi sang mô

hình Ngân hàng Thương mại, giữ vai trò chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát

triển, góp phần xây dựng đất nước, phát triển kinh tế. Đến nay, Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trở thành một trong năm ngân hàng thương

mại lớn nhất Việt Nam với qui mô không ngừng mở rộng và tăng trưởng bền

vững với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trên 18%.

Về mô hình tổ chức, hiện nay ngân hàng được tổ chức theo 4 khối:

Khối ngân hàng với 107 chi nhánh cấp 1 và sở giao dịch tại tất cả các tỉnh,

thành phố trên cả nước; Khối công ty gồm 5 công ty độc lập; Khối liên doanh

gồm 05 Ngân hàng và Công ty; Khối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Công

nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo).

31

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO-VIỆT (LAO-VIET BANK) Trụ sở chính tại Vientiane, CHDCND Lào

KHỐI LIÊN DOANH

CÔNG TY LIÊN DOANH THÁP BIDV Trụ sở chính tại Hà Nội

CÔNG TY LIÊN DOANH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ BIDV-VP (BVIM) Trụ sở chính tại Hà Nội

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA Trụ sở chính tại Hà Nội

107 CHI NHÁNH

KHỐI NGÂN HÀNG

SỞ GIAO DỊCH CHI NHÁNH

SỞ GIAO DỊCH III

TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (BITC)

NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO (BTC)

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH (BLC)

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II (BLC II)

KHỐI CÔNG TY

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (BSC)

CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN (BAMC)

CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV (BIC)

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV thời điểm 31/12/2010

32

2.1.1. Tình hình hoạt động chung tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam:

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tổng quát về tài sản của BIDV

Đơn vị: tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/- (%) +/- (%)

tài

246.520 296.432 366.268 Tổng sản 1

20,25 30,81 23,56 37,31 Tổng vốn chủ sở hữu 2 13.484 17.639 24.220

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV).

Biểu đồ 1.1 : Tổng quát tình hình tài sản của BIDV

Tổng tài sản của BIDV có xu hướng tăng: năm 2010 tăng trưởng

23,56% so với năm 2009, cùng với việc tăng tổng tài sản thì vốn chủ sở hữu

của BIDV cũng được bổ sung tương ứng, tại thời điểm cuối năm 2010, BIDV

đã đạt tổng vốn chủ sở hữu 24.220 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ là 14.600 tỷ

đồng, các quỹ dự trữ là 5.896 tỷ đồng…

Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong những năm qua cũng có xu

33

hướng tăng trưởng liên tục. Điều này góp phần vào việc tăng tỉ lệ an toàn vốn

tối thiểu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

Cùng với việc mở rộng quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu thì

lợi nhuận của BIDV cũng đạt được mức tăng trưởng cao, năm 2010, BIDV

đạt lợi nhuận sau thuế là 3.758 tỷ đồng, tăng trưởng 33,40% so với năm 2009

và gần bằng 2 lần so với năm 2008.

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của

BIDV giai đoạn 2008 - 2010

Đơn vị: tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/- (%) +/- (%)

1 Tổng thu thuần hoạt động 5.816 10.154 11.488

2 Tổng chi phí hoạt động 3.448 4.536 5.546

nhuận

3 4 5 1.997 0,81% 14,81% 2.817 1,04% 18,11% 3.758 1,13% 17,96% 74,59 31,55 41,06 28,40 22,28 13,14 22,27 33,40 8,65 - 0,8

Lợi sau thuế ROA ROE (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV)

ROA: đạt kế hoạch đề ra và được cải thiện dần qua các năm, tăng từ

1,04% năm 2009 lên 1,13% năm 2010 với tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế (

28%) lớn hơn tốc độ tăng tài sản (24%)

ROE: có sự sụt giảm nhẹ so năm 2009 chủ yếu do ngân hàng được cấp

bổ sung vốn điều lệ 4.101 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ cuối năm lên

14.600 tỷ ( tăng 39%).

34

2.1.2. Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn luôn được Ngân hàng Đầu tư & Phát triển

Việt Nam chú trọng quan tâm. Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các

năm, đảm bảo nguồn vốn bổ sung cho nhu cầu thanh khoản. Có được kết quả

đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc thực hiện các hình

thức, biện pháp, kênh huy động vốn có hiệu quả bên cạnh các sản phẩm huy

động vốn truyền thống như: tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá

ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, phát hành giấy tờ có giá dài hạn dưới hình

thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 03 đến 05 năm và đặc biệt là

phát hành thành công trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp 2… Mặt khác, kể từ

năm 2005 đến nay ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cao

chất lượng thanh toán, mở rộng dịch vụ ATM, tổ chức nhận tiền gửi, chi trả

và phục vụ thanh toán qua ngân hàng thuận tiện cho khách hàng với nhiều sản

phẩm đa dạng chất lượng cao.

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008-2010

Đơn vị: Tỷ đồng

2008

2009

2010

Năm

Chỉ tiêu

Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

Tổng nguồn vốn huy động

205.382 100 240.127 100 295.554 100

163.397

78 187.280

78 244.700

82

Tiền gửi

24.335

12

36.829

15

43.631

15

Tiền vay

17.650

10

16.018

7

7.223

3

Phát hành giấy tờ có giá

Thị phần huy động vốn (%)

13,3%

12,4%

16,2%

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).

Trong tình hình chung của nền kinh tế hậu khủng hoảng, các chỉ tiêu về

tăng trưởng tiền gửi, huy động vốn năm 2009 của BIDV đều giảm so với năm

2008, cụ thể năm 2008 thị phần huy động vốn là 13,3 % lớn hơn so với thị

35

phần huy động vốn năm 2009 là 12,4 %, đến năm 2010 khi đã có dấu hiệu tốt

về sự phát triển khả quan của nền kinh tế thị phần huy động vốn đã tăng lên

16,2%

2.1.3. Hoạt động tín dụng

Trong những năm gần đây, thị phần tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam luôn đứng thứ hai trong toàn hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam và đã khẳng định vị thế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.

Ngân hàng đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong công tác

tài trợ vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đóng

vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm

năng phát triển như thủy điện, công nghiệp tàu thủy và khai khoáng…Đồng

thời ngân hàng còn thiết lập quan hệ kinh doanh toàn diện và chọn lọc với các

Tổng công ty lớn thông qua các thỏa thuận hợp tác. Bên cạnh đó, công tác

kiểm soát tín dụng được thực hiện một cách toàn diện trên các mặt quy mô,

tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu

quả, an toàn, bền vững.

Năm 2008, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là hoạt động tín

dụng với 64%; năm 2009 là 67,8%; năm 2010 là 68%. Đây là hoạt động mang

lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.

36

2.1.3.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn

Bảng 2.4 : Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV

2008

2009

2010

Năm

Chỉ tiêu

Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

Đơn vị: Tỷ đồng

Dƣ nợ

156.870

100 200.999

100 248.898 100

Dư nợ ngắn hạn/TổngDN

93.338 59,5 124.619

62 170.495 68,5

Trung, dài hạn/TổngDN

63.532 40,5 76.380

38

78.403 31,5

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).

Năm 2009, thực hiện chỉ đạo của hệ thống về thực hiện các chương

trình kích cầu của Chính phủ, BIDV tập trung cho vay theo các chương trình

hỗ trợ lãi suất, cho vay các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng then chốt,

thiết yếu của nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng tập

trung cho vay đối với lĩnh vực trực tiếp sản xuất, xuất khẩu nhằm thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế, không gia tăng tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất, cho

vay mua sắm hàng xa xỉ.

Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có xu

hướng giảm dần qua các năm, tính đến thời điểm 31/12/2010 giảm còn 31,5%

(so với năm 2008 là 40,5%). Đây cũng thể hiện chiến lược và cam kết của

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đối với Ngân hàng thế giới là giảm

dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn so với tổng dư nợ.

37

2.1.3.2. Cơ cấu cho vay theo loại hình nghiệp vụ

Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình nghiệp vụ của BIDV

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2008 2009 2010

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % Số tiền % %

Dƣ nợ trƣớc DPRR

160.982 100 206.402 100 254.192 100

Cho vay thương mại 150.725 93,6 193.962 94,0 232.496 91,5

Cho thuê tài chính 2.501 1,5 2.878 1,4 2.830 1,1

Cho vay ODA 6.009 3,7 8.268 4,0 14.780 5,8

Cho vay ủy thác đầu 500 0,3 539 0,2 2.330 0,9 tư

Cho vay theo chỉ định 1.246 0,7 755 0,4 445 0,2 của Chính phủ

Nợ cho vay được 1,2 0,001 0 0 1,0 0,0003 khoanh và chờ xử lý

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).

Bảng 2.6: Lãi suất cho vay thƣơng mại giai đoạn 2008 – 2010

Đơn vị: (%/năm)

Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu

11,14 đến 10,50 đến 13,00 đến Cho vay thương mại bằng VNĐ 21,00 12,75 17,00

6,50 đến 4,50 đến 5,00 đến Cho vay thương mại bằng ngoại tệ 8,00 7,50 7,50

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).

38

2.1.3.3. Phân loại nợ của BIDV

Bảng 2.7: Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2008 - 2010

Đơn vị: tỷ đồng

2008 2009 2010

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

(%) (%) (%)

Nợ đủ tiêu 118.837 76,93 159.918 80,93 202.574 85,44

chuẩn

Nợ cần chú ý 31.452 20,36 32.108 16,25 28.083 11,84

Nợ dưới tiêu 2.833 1,83 531 1,79 3.597 1,52

chuẩn

Nợ nghi ngờ 0,27 864 0,44 819 0,34 413

Nợ không thu 0,61 1.173 0,59 2.007 0,86 937

hồi được

Tổng 154.472 100 197.594 100 237.081 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV).

Trong thời gian qua, BIDV đã rất nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, nâng

cao chất lượng tín dụng. Hàng năm ngoài việc xử lý ngoại bảng bằng quỹ dự

phòng rủi ro tín dụng, BIDV còn thực hiện nhiều biện pháp để tận thu nợ xấu,

nợ quá hạn, nhờ vậy đã giảm được nợ xấu, nợ quá hạn. Đến cuối năm 2008, tỷ

lệ nợ quá hạn của BIDV là 1,19% (năm 2007 là 1,02%), tỷ lệ nợ xấu là

2,75%; năm 2009 tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 2,82% có tăng nhẹ so

với 2008 song là mức thấp so với mặt bằng chung trong bối cảnh kinh tế

không thuận lợi, đặc biệt tiếp tục xu hướng giảm so với mức 3,98% năm

2007; tỷ lệ nợ xấu 2010 là 2,71%. Hiện tại việc phân loại nợ của BIDV được

39

thực hiện theo định hạng tín dụng nội bộ (điều 7 quyết định 493), theo đúng

chuẩn mực quốc tế.

2.1.4. Hoạt động thị trƣờng vốn - đầu tƣ

Phát triển hoạt động đầu tư là chiến lược của BIDV trong việc đa dạng

hoá các danh mục tài sản có theo hướng từng bước giảm tỉ trọng dư nợ tín

dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Trong bối cảnh khó khăn

chung của nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam và với quy

định mới về giới hạn đầu tư của NHNN, hoạt động đầu tư của BIDV trong

năm 2009 được tập trung vào công tác cơ cấu lại, nâng cao chất lượng danh

mục đầu tư và hiệu quả công tác quản lý đơn vị đầu tư, kết hợp với tăng

cường năng lực tài chính cho các đơn vị liên doanh đồng thời triển khai đầu tư

các dự án trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ. Tính đến 31/12/2008, tổng

giá trị danh mục đầu tư của BIDV đạt 3.145 tỷ đồng, tăng 61,5% so với cùng

kỳ năm 2007; năm 2009, tổng giá trị danh mục đầu tư của BIDV ( bao gồm

các công ty trực thuộc) là 6.422,8 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so cùng kỳ năm

2008. Xét cơ cấu, các khoản đầu tư thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của

BIDV (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm) và các dự án trọng điểm theo chỉ đạo

của Chính phủ chiếm 62,8% giá trị tổng danh mục năm 2008 và 76,7% năm

2009, các khoản đầu tư còn lại (37,2% năm 2008 và 23,3% năm 2009) chủ

yếu thuộc những lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế như cơ sở hạ tầng, khai

thác tài nguyên khoáng sản, năng lượng, bưu chính viễn thông, phân bón hoá

chất …

40

2.1.5. Hoạt động dịch vụ

Bảng 2.8: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2008 – 2010

Đơn vị: (%/năm)

Năm +/- +/- 2008 2009 2010 (%) (%) Chỉ tiêu

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.260 1.968 56,19 2.411 22,51

Chi phí hoạt động dịch vụ 257 564 119,46 634 12,41

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1.002 1.404 40,12 1.777 26,57

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.2: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn

2008-2010

Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động

của ngân hàng hiện đại. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,

hoạt động dịch vụ đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh

chung của toàn hệ thống, trong đó kết hợp cả các dịch vụ truyền thống và dịch

41

vụ hiện đại. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đã có sự tăng trưởng đáng kể

trong năm qua, năm 2010 lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của toàn khối ngân

hàng đạt 1.777 tỷ đồng, tăng trưởng 26,6% so với năm 2009.

2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam

2.2.1. Qui trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu

Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa ban hành qui

trình áp dụng riêng đối với tín dụng xuất nhập khẩu. Việc cho vay xuất nhập

khẩu vẫn được thực hiện theo qui trình tín dụng chung của ngân hàng. Các

bước cụ thể của qui trình bao gồm:

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.

Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.

Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bào đảm

tiền vay.

Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.

Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.

2.2.2. Các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam:

* Hoạt động tín dụng xuất khẩu.

- Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng

xuất khẩu: Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, được áp dụng

khi BIDV vừa là ngân hàng cho vay vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C

hàng xuất.

42

- Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu: Từ lúc giao hàng,

nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi được ghi Có trên

tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng

từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng bộ chứng từ để chiết khấu

hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ

ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Để

đảm bảo cho khoản tín dụng được thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng, BIDV

thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua hệ

thống BIDV, BIDV sẽ vừa là ngân hàng thông báo vừa là ngân hàng thanh

toán L/C.

+ Ứng trƣớc tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu:

Trong trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện để thực hiện

chiết khấu do có những sai sót nhất định thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị

BIDV ứng trước tiền hàng, thông thường khoảng 50-60% giá trị hàng xuất.

BIDV thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để

đòi nợ. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận

được thông báo Có của ngân hàng nước ngoài thì BIDV tự động ghi nợ tài

khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ

tiền trong vòng 7 ngày làm việc, BIDV sẽ chuyển số tiền chiết khấu, hoặc ứng

trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài, sẽ

thu nợ trực tiếp khoản vay và các khoản phí có liên quan.

* Hoạt động tín dụng nhập khẩu

- Mở L/C nhập khẩu trả ngay

Điều kiện để BIDV mở L/C:

43

+ Doanh nghiệp phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lành

mạnh và có uy tín trong quan hệ tín dụng.

+ Hàng hóa nhập khẩu phải có giá cả hợp lý. Nếu mặt hàng nằm trong

danh mục quản lý hàng nhập khẩu của nhà nước thì đơn vị phải xuất trình

giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.

+ Về nguồn vốn thanh toán khi L/C đến hạn:

Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp

thì Doanh nghiệp có thể ký quỹ 100% hoặc ký quỹ một phần nhưng phải có

tài sản đảm bảo cho số tiền thanh toán còn lại theo đúng chính sách khách

hàng của BIDV để đảm bảo khi L/C đến hạn Công ty sẽ nộp đủ số tiền còn lại

để BIDV thanh toán cho phía nước ngoài.

Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay ngắn hạn tại BIDV:

Số tiền L/C phải nằm trong hạn mức tín dụng của Công ty tại BIDV.

Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay trung dài hạn tại

BIDV: Hàng hóa nhập khẩu phải nằm trong danh mục dự án đã được BIDV

duyệt vay và số tiền L/C phải nằm trong giới hạn hợp đồng tín dụng trung dài

hạn đã ký.

- Mở L/C nhập khẩu trả chậm

BIDV thực hiện nghiệp vụ này tương tự như nghiệp vụ mở L/C trả

ngay thanh toán bằng vốn vay. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì BIDV sẽ thẩm

định kỹ về năng lực tài chính, uy tín của khách hàng, hiệu quả của phương án

kinh doanh và số tiền L/C trả chậm phải nằm trong hạn mức tín dụng mà

BIDV đã cấp cho khách hàng.

44

2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam:

Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng thương

mại, hoạt động tín dụng XNK của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam

đã được mở rộng cả về quy mô và nâng cao về chất lượng, cụ thể như sau:

Bảng 2.9: Doanh số cho vay XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010

ĐVT: tỷ đồng

+/- +/- STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (%) (%)

Doanh số cho vay 1 12.412 14.894 20,00 21.596 45,00 nhập khẩu

Doanh số cho vay 2 24.000 30.720 28,00 41.472 35,00 xuất khẩu

( nguồn: Báo cáo tín dụng tại BIDV năm 2008 – 2010)

ĐVT: tỷ đồng

Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay XNK tại BIDV giai đoạn 2008 - 2010

45

Tín dụng tài trợ xuất khẩu tập trung ở các vùng có thế mạnh xuất khẩu:

đồng bằng Sông Cửu Long và động lực Phía Nam là thủy sản, gạo; Tây

Nguyên là cà phê, cao su; Nam Trung Bộ là xuất khẩu gỗ. Dư nợ xuất khẩu ở

khu vực động lực phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long chiếm 55%, khu

vực Nam Trung Bộ chiếm 19%, Tây Nguyên 15%, các khu vực còn lại chỉ

chiếm khoảng 11%.

Quy mô tín dụng XNK được mở rộng qua các năm: Tính đến thời

điểm cuối năm 2010, BIDV đã đạt dư nợ tín dụng XNK là 25.536 tỷ đồng,

tăng 37,12% so với năm 2009, trong đó BIDV đã tập trung cho vay đối với

các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thu mua chế biến thuỷ sản (dư nợ

4.950 tỷ đồng), gỗ (dư nợ 3.830 tỷ đồng), cao su (dư nợ 2.080 tỷ đồng), thu

mua lúa gạo (4.257 tỷ đồng)… Trong tổng dư nợ tín dụng XNK năm 2010

của BIDV là 25.536 tỷ đồng thì dư nợ tín dụng xuất khẩu là 14.938 tỷ đồng

(chiếm 58,5%), dư nợ tín dụng nhập khẩu là 10.598 tỷ đồng (chiếm 41,5%).

Nếu xem xét về doanh số thì có thể thấy doanh số của cả tín dụng nhập khẩu

lẫn tín dụng xuất khẩu trong thời gian 3 năm qua đều có sự tăng trưởng mạnh:

năm 2008, doanh số cho vay nhập khẩu đạt 12.412 tỷ đồng, doanh số cho vay

xuất khẩu đạt 24.000 tỷ đồng; đến năm 2009 doanh số cho vay nhập khẩu là

14.894 tỷ đồng và doanh số cho vay xuất khẩu là 30.720 tỷ đồng; năm 2010

doanh số cho vay nhập khẩu là 21.596 tỷ đồng và doanh số cho vay xuất khẩu

là 41.472 tỷ đồng.

Mức tăng trưởng tín dụng XNK của BIDV luôn cao hơn mức tăng

trưởng dư nợ tín dụng nói chung cho thấy BIDV đã bước đầu tạo được uy tín

trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của các khách hàng.

46

Bảng 2.10: Dƣ nợ tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010

Đơn vị: Tỷ đồng

+/- +/- STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (%) (%)

Tổng dƣ nợ tín 1 15.687 18.623 18,72 25.536 37,12 dụng XNK

2 156.870 200.999 28,13 248.898 23,83 Tổng dƣ nợ tín dụng

( nguồn: Báo cáo tín dụng tại BIDV năm 2008 – 2010)

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2008 - 2010 của BIDV).

Biểu đồ 2.4. Quy mô dƣ nợ tín dụng XNK

47

Dư nợ tín dụng XNK chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ

tín dụng tại BIDV. Năm 2008 dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu chiếm 10%,

năm 2010 chiếm 10,26% tổng dư nợ của BIDV. Hoạt động tín dụng XNK đã

từng bước trở thành hoạt động tín dụng quan trọng tại BIDV. Đây là những

dấu hiệu rất khả quan vì trong các năm qua, mục tiêu của BIDV là hướng tới

mục tiêu giảm dần dư nợ vay đối với khối xây lắp để chuyển hướng phát triển

các hoạt động tín dụng gắn liền với hoạt động thương mại, dịch vụ.

Nếu chỉ nhìn vào quy mô của hoạt động tín dụng XNK qua 03 năm

hoạt động vừa qua tại BIDV thì có thể thấy hoạt động tín dụng XNK đang dần

chiếm vị trí quan trọng trong định hướng hoạt động của NH, tuy nhiên muốn

biết chất lượng của các khoản vay đó có thật sự tốt cần phải phân tích những

chỉ tiêu khác như tỷ lệ nợ quá hạn XNK, tỷ lệ nợ xấu XNK, lãi treo, lợi nhuận

tín dụng XNK… Vì những chỉ tiêu đó mới thực sự phản ánh được hoạt động

này là có chất lượng, hiệu quả hay không. Có thể xem xét cụ thể như sau:

- Nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:

Bảng 2.11: Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1

15.687

18.623

25.536

2

152,4

176,92

240,04

3

0,97

0,95

0,94

4

266

312,87

421,34

5

1,70

1,68

1,65

Chỉ tiêu Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu Nợ quá hạn tín dụng XNK/Dƣ nợ tín dụng XNK (%) Nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu Nợ xấu tín dụng XNK/Dƣ nợ tín dụng XNK (%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV).

48

Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu năm 2008

chiếm 0,97%, năm 2009 giảm xuống còn 0.95% và đến năm 2010 là 0,94%

tổng dư nợ xuất nhập khẩu, thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động tín dụng

chung. Những con số này phản ánh nỗ lực rất lớn của BIDV trong việc nâng

cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Tỷ lệ nợ quá hạn xuất nhập khẩu

được duy trì tương đối ổn định và ở mức có thể chấp nhận được.

Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chủ yếu là do nợ quá hạn trung và dài hạn thấp,

đó là do các nguyên nhân sau:

Thứ nhất: cho vay trung và dài hạn tín dụng xuất nhập khẩu của

BIDV thường có thời hạn cho vay dài, thời kỳ trả nợ ổn định và các doanh

nghiệp có thể đề nghị điều chỉnh kỳ trả nợ. Mặt khác, lãi suất của hình thức

này thường thấp hơn các nguồn khác và người vay được lựa chọn lãi suất để

hạn chế rủi ro do đó nó tạo cho các doanh nghiệp có thời gian khai thác vốn

và thu được lợi nhuận để trả nợ.

 Thứ hai: là nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc xử lý và thu hồi

nợ, một số khoản vay cần được điều chỉnh mức thu nợ hàng năm đã được xử

l ý kịp thời. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu ngắn hạn cao hơn nhiều

so với tín dụng trung và dài hạn với các lý do:

- Cho vay ngắn hạn tập trung vào cho vay xuất khẩu mà các mặt hàng

xuất khẩu như: nông, lâm, thủy hải sản thường mang tính mùa vụ cao do đó

thời điểm hoàn trả thường sai lệch so với thời điểm các doanh nghiệp xuất

khẩu thu được tiền hàng.

- Cho vay ngắn hạn tín dụng xuất nhập khẩu thường gặp những biến

động giá cả tỷ giá hơn so với cho vay trung dài hạn.

49

- Do có tâm lý những khoản vay ngắn hạn thường nhỏ và phân tán ở

nhiều khách hàng khác nhau nên việc thẩm định đối với các khoản tín dụng

này còn lỏng lẻo, sự quản lý, đôn đốc thu hồi nợ thực hiện chưa được tốt

ĐVT: tỷ đồng

Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010

* Đối với nợ xấu: nợ xấu trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

năm 2010 của BIDV là 421,34 tỷ đồng (chủ yếu là nợ xấu trong cho vay

ngành cà phê, điều), tỷ lệ nợ xấu là 1,65% thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của hoạt

động tín dụng chung.

50

ĐVT: tỷ đồng

Biểu đồ 2.6: Nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV năm 2008 – 2010

- Lãi treo: Lãi treo của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV

tại thời điểm cuối năm 2010 là 22,6 tỷ đồng, chủ yếu là lãi trong cho vay

ngành cà phê, mặc dù lãi treo không lớn nhưng lại có xu hướng tăng trong

thời gian qua.

Nếu chỉ nhìn vào số tuyệt đối nợ quá hạn và lãi treo của hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu có thể nhầm tưởng rằng chất lượng tín dụng xuất nhập

khẩu tại BIDV thời gian qua giảm sút. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn, lãi treo của

hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu vẫn nhỏ hơn nhiều so với mức cho phép

3% của World Bank. Đó là nỗ lực rất lớn của cán bộ, lãnh đạo BIDV trong

việc áp dụng các chính sách mới trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

nhằm mở rộng quy mô, giảm tối đa nợ quá hạn và lãi treo có thể phát sinh.

- Dƣ nợ có tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng xuất nhập

khẩu: trong hoạt động tín dụng XNK của BIDV thì dư nợ có tài sản bảo đảm

chiếm tỷ lệ cao, năm 2010 chiếm 85,7%, tăng so với năm 2009 (84,2%) và

năm 2008 (83,7%) và cao hơn mức trung bình của hoạt động tín dụng chung

51

(73%). Trong hoạt động tín dụng XNK thì biện pháp bảo đảm tiền vay thường

là cầm cố hàng tồn kho, do vậy chưa thể nhìn vào tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo

đảm cao để đánh giá hoạt động tín dụng XNK an toàn hơn các hoạt động tín

dụng khác. Để đánh giá khách quan, cần xem xét đến các biện pháp quản lý

tài sản bảo đảm của ngân hàng xem khả năng xử lý tài sản bảo đảm trong

trường hợp xảy ra rủi ro không thể thu hồi nợ.

Bảng 2.12: Dƣ nợ có tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng XNK

STT

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

+/- (%)

+/- (%)

13.131

15.681

19,42

21.884

39,56

1

2

15.687

18.623

18,72

25.536

37,12

Dƣ nợ có tài sản bảo đảm Tổng dƣ nợ tín dụng XNK

( nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2008 – 2010 của BIDV)

ĐVT: tỷ đồng

Biểu đồ 2.7: Dƣ nợ TD XNK có tài sản bảo đảm giai đoạn 2008 - 2010

- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:

Cùng với việc tăng trưởng về dư nợ thì thu nhập lãi thuần trong hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu cũng tăng, năm 2010 thu nhập lãi thuần trong hoạt động

tín dụng xuất nhập khẩu đạt 4.148 tỷ đồng, tăng 109% so với năm 2009 và

tăng 179,9% so với năm 2008. Tính trung bình thì trong hoạt động cho vay

xuất nhập khẩu, BIDV thu được mức lãi biên khoảng 1,6 %/năm.

52

- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động tín dụng xuất nhập

khẩu/tổng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng: Năm 2010, tổng thu nhập

lãi thuần hoạt động tín dụng của BIDV là 29.781 tỷ đồng, trong đó từ hoạt

động tín dụng xuất nhập khẩu là 4.148 tỷ đồng, chiếm 13,93% thu nhập lãi

thuần từ hoạt động tín dụng, tăng so với tỷ lệ 10,42% của năm 2008. Như vậy

có thể thấy hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đang chiếm vị trí quan trọng và

đóng góp một phần vào tổng thu nhập của BIDV.

Bảng 2.13: Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng XNK

STT

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

+/- (%)

Năm 2010

+/- (%)

2.306

3.805

65,00

4.148

9,01

1

2

22.139

21.109

-4,65

29.781

41,08

Thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng XNK Thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng chung

( nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 – 2010 của BIDV)

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 - 2008 của BIDV).

Biểu đồ 2.8 Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng XNK

53

2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ

và Phát triển Việt Nam

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Quy mô tín dụng xuất nhập khẩu tăng trưởng qua các năm, đáp

ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của DNXNK, trên cơ sở đó góp phần mở

rộng thị phần của ngân hàng.

Tổng dư nợ tín dụng XNK tăng trưởng qua các năm. Điều này đã đóng

góp rất lớn vào việc giải quyết nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời (vốn ngắn hạn)

phục vụ chế biến hàng XNK, hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước cũng như

nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án xây dựng, đầu tư máy

móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, chế biến của các DNXNK, tạo điều

kiện cho các DNXNK có điều kiện ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Cơ cấu tín dụng ngày càng được điều chỉnh theo hướng phù hợp

hơn, tỷ trọng dư nợ cho vay các DNXNK nhà nước ngày càng giảm dần, tỷ

trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng dần, phù hợp với định hướng của

nền kinh tế và hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay

chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cũng là nhân tố làm thay

đổi tỷ trọng dư nợ tín dụng XNK phân theo thành phần kinh tế của BIDV.

- Nợ quá hạn và nợ xấu từng bước được kiểm soát

Bên cạnh sự tăng trưởng về qui mô, chất lượng của hoạt động cho vay

DNXNK cũng không ngừng được nâng lên. Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu

từng bước được kiểm soát. Mặc dù dư nợ quá hạn qua các năm vẫn tăng lên

nhưng vẫn được kiểm soát trong tỷ lệ cho phép (1%). Đạt được kết quả trên là

nhờ BIDV đã thực hiện nhiều biện pháp như: chỉ cho vay đối với các phương

án kinh doanh khả thi, đầu ra, đầu vào chắc chắn; các khách hàng có tình hình

54

tài chính tốt, có tín nhiệm, có đủ vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương

án sản xuất kinh doanh.

- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đóng góp không nhỏ vào sự

gia tăng thu nhập của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng chung hiện đang

là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng.

Qua những số liệu và việc phân tích ở trên ta có thể thấy được BIDV đã

đạt những kết quả khá tốt về mặt chất lượng tín dụng XNK. Điều đó được

phản ánh thông qua sự trợ vốn kịp thời và có hiệu quả cho nhiều ngành, nhiều

dự án XNK quan trọng của các doanh nghiệp cũng như của đất nước, sự tin

tưởng của khách hàng cũng như sự gia tăng về các mối quan hệ của BIDV với

các bạn hàng trong nước và quốc tế. Thông qua hoạt động tín dụng, trong năm

2010 BIDV đã cung ứng cho nền kinh tế hơn 400 ngàn tỷ đồng, tạo ra hàng

triệu tỷ đồng doanh thu đối với các doanh nghiệp là khách hàng của BIDV (

trong đó hơn 3 tỷ USD doanh thu từ các doanh nghiệp xuất khẩu là khách

hàng của BIDV). Ngoài ra với những chỉ tiêu cụ thể về tổng dư nợ tăng, nợ

quá hạn giảm đã cho thấy chất lượng tín dụng XNK của BIDV đang dần được

nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, đối với vấn đề chất

lượng tín dụng XNK của BIDV còn có nhiều hạn chế cần quan tâm.

2.3.2. Hạn chế

- Nguồn vốn cho xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu:

Hiện nay nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập

khẩu ngày càng cao trong khi ngân hàng chưa có một nguồn vốn lớn, ổn định

để đáp ứng nhu cầu này ngân hàng thường phải sử dụng các nguồn vốn vay

thương mại trên thị trường với lãi cao và thời hạn ngắn. Ngoài ra với nguồn

vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế thì nguồn vốn trung dài hạn

55

còn thấp, số tiền gửi thanh toán chưa cao gây khó khăn trong việc triển khai

các dự án tài trợ trung dài hạn có giá trị lớn.

- Tỷ trọng tín dụng XNK trong hoạt động tín dụng chưa cao: Quy

mô tín dụng xuất nhập khẩu tuy có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng chiếm tỷ

trọng nhỏ trong toàn bộ hoạt động tín dụng của BIDV và trong hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu của nền kinh tế: mặc dù trong 3 năm 2008-2010, BIDV

đều đạt mức tăng trưởng tín dụng xuất nhập khẩu cao, tuy nhiên tổng dư nợ

tín dụng xuất nhập khẩu năm 2010 là 25.536 tỷ đồng mới bằng 10,25% tổng

dư nợ tín dụng. Ngoài ra, mặc dù đã được ưu tiên chú trọng nhưng vai trò tài

trợ của BIDV trong những lĩnh vực trọng yếu như thủy sản, gạo… vẫn chưa

đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp (tỷ trọng cho vay XNK của BIDV

mới chiếm 19% thị phần tín dụng xuất nhập khẩu toàn nền kinh tế).

- Nợ quá hạn, nợ xấu vẫn tiềm ẩn cao: hiệu quả hoạt động tín dụng

xuất nhập khẩu khá tốt nhưng đến nay vẫn còn nhiều khoản vay để phát sinh

nợ quá hạn, nợ xấu. Mặc dù các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu tín dụng

xuất nhập khẩu/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thấp hơn tỷ lệ

nợ quá hạn và nợ xấu của hoạt động tín dụng chung, tuy nhiên về số tuyệt đối

thì số nợ quá hạn và nợ xấu thời điểm cuối năm 2010 đều tăng so với thời

điểm cuối năm 2009. Đây cũng là vấn đề ngân hàng cần lưu ý do hoạt động

xuất nhập khẩu là hoạt động chịu tác động rất mạnh từ các yếu tố bên ngoài.

- Cơ cấu của tín dụng xuất nhập khẩu còn chưa hợp lý: Hiện nay

khoảng 65% dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV tập trung vào nhóm

khách hàng là các Doanh nghiệp Nhà nước, còn lại là dư nợ tín dụng xuất

nhập khẩu của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Định hướng của BIDV là

mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy trong thời gian tới

56

cần phải gia tăng tín dụng xuất nhập khẩu cho nhóm Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh để đảm bảo hoàn thành định hướng chung của BIDV.

- Các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu chưa đa dạng: BIDV mới

chỉ tập trung vào một số phương thức truyền thống như cho vay từng lần và

cho vay theo hạn mức, chiết khấu bộ chứng từ, còn các hình thức tín dụng

khác như nhờ thu, phát hành hối phiếu, bao thanh toán… chưa được chú trọng

triển khai mạnh mẽ do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách

hàng.

2.3.3. Nguyên nhân

 Nguyên nhân khách quan

- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng

Môi trường hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng ngày càng chịu

sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các Ngân hàng cổ phần,

Ngân hàng nước ngoài.

- Những biến động về kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới

Đặc thù của hoạt động tín dụng XNK là chịu ảnh hưởng rất lớn của thị

trường và môi trường kinh tế trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây,

những sự kiện ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam như khủng hoảng kinh tế thế

giới, căng thẳng chính trị ở Trung Đông, biến động mạnh giá dầu lửa, thiên tai

nặng nề, tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản có nhiều biến

động mạnh đã ảnh hưởng đến thị trường XNK của Việt Nam cũng như gây

khó khăn cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng.

57

- Các thủ tục hành chính trong hoạt động XNK còn rườm rà

Chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quyết định còn

chồng chéo, gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí,

chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của Ngân hàng khi tham gia hoạt

động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý trong hoạt động tín

dụng của Nhà nước, các Bộ ngành chưa thật sự đồng bộ, các văn bản hướng

dẫn chưa đi vào cuộc sống dẫn đến bất cập khi triển khai xác định, đánh giá

giá trị tài sản thế chấp cầm cố, tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay; xử lý

đảm bảo tiền vay.

- Một số văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định chưa cụ thể

gây ra sự hiểu biết khác nhau giữa thực tế diễn ra tại các ngân hàng và thanh

tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến áp dụng không thống nhất tạo ra sự cạnh

tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng.

- Năng lực vay vốn của doanh nghiệp: vốn tự có của các doanh

nghiệp Việt Nam quá nhỏ so với nhu cầu vay. Đối với các Doanh nghiệp Nhà

nước, vốn lưu động được giao không đáng kể, tài sản cố định tập trung lớn

nhất là đất đai nhưng chủ yếu dưới hình thức thuê. Đối với các Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà phần lớn được thành lập trong các

năm gần đây thì hầu hết đều có vốn chủ sở hữu thấp do đó khi muốn thực hiện

các thương vụ lớn thì vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay và vốn tự có tham gia

luôn là một bài toán hóc búa đối với cả Ngân hàng và khách hàng.

- Khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm

trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng, hiện nay phổ biến tình

trạng vốn tự có của doanh nghiệp ít, doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị

58

bằng vốn đi vay dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp không trả được nợ khi

đến hạn thanh toán. Sự thiếu hiểu biết các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm

trong đàm phán, ký kết hợp đồng…đã làm cho các doanh nghiệp thua thiệt

khi làm ăn với đối tác nước ngoài. Và khi có sự tranh chấp xảy ra thì chưa có

sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, ngân hàng và các bên liên quan

để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.

 Nguyên nhân chủ quan

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nói trên, về phía BIDV còn

có một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng trên. Cụ thể là:

- BIDV chưa có quy trình thống nhất về tín dụng xuất nhập khẩu,

chưa có quy định rõ về sự phối hợp giữa Bộ phận tín dụng và Bộ phận

thanh toán quốc tế trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:

Hiện nay tại BIDV chưa có quy trình đặc thù, quy trình riêng về việc

cấp tín dụng XNK cho khách hàng, việc cấp tín dụng XNK cho khách hàng

vẫn được thực hiện theo quy trình tín dụng chung, trong khi tín dụng XNK có

những đặc thù riêng, cần có sự phối kết hợp chặc chẽ từ phía Bộ phận Tín

dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế. Chính điều này đã tạo ra rủi ro tín dụng

cho ngân hàng và chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, do các khoản vay

tài trợ XNK thường có giá trị lớn nên việc trình duyệt phải qua rất nhiều cấp

gây chậm trễ cho khách hàng.

- Hoạt động tín dụng XNK chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức

Đây là mảng hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển của

ngân hàng, song chưa được thực sự quan tâm đầy đủ. Các sản phẩm dịch vụ

chưa được đa dạng, chủ yếu là truyền thống, chưa đáp ứng được đòi hỏi của

khách hàng và nhu cầu phát triển của thương mại trong quá trình hội nhập.

59

- Chưa chú trọng đến công tác Maketing sản phẩm tín dụng XNK

Việc chưa thực hiện các biện pháp Marketing trong tín dụng XNK vừa

là nguyên nhân trực tiếp của việc quy mô tín dụng XNK còn chưa tương xứng

với tiềm năng của BIDV. Đồng thời nó cũng là nguyên nhân trực tiếp của cơ

cấu tín dụng XNK mà cụ thể là tỷ trọng tín dụng XNK ngoài quốc doanh của

BIDV còn thấp.

- Chƣa thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng XNK

Quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng đã được

ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và

Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước. Như vậy BIDV đã có hành lang pháp lý để thực hiện nghiệp

vụ bao thanh toán từ năm 2008, tuy nhiên đến năm 2010 BIDV mới triển khai

thực hiện nghiệp vụ này. Việc thực hiện bao thanh toán sẽ giúp cho BIDV có

thể mở rộng được quy mô của tín dụng xuất nhập khẩu đồng thời cải thiện

thêm về khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu.

- Chưa thực sự chủ động về nguồn vốn (nhất là nguồn ngoại tệ) để

đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng: mặc dù trong thời gian gần đây, quy

mô huy động vốn của BIDV ngày càng được mở rộng, cơ cấu nguồn vốn có

những chuyển biến tích cực, tuy nhiên trong cơ cấu vốn huy động của BIDV

thì vốn ngoại tệ chỉ chiếm 11% trong khi đó dư nợ tín dụng ngoại tệ là 20,8%

(chủ yếu là dư nợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu), chính điều này

đã làm BIDV chưa chủ động được về nguồn ngoại tệ để đáp ứng kịp thời nhu

cầu của khách hàng.

- Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trước tình

hình mới: Lực lượng cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

tại BIDV bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa thực sự am hiểu sâu sắc về tín

60

dụng xuất nhập khẩu, về thông lệ quốc tế trong các giao dịch ngoại thương

dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm định và tư vấn cho khách hàng và

trong quá trình xử lý các nghiệp vụ hàng ngày.

- Một số văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù

hợp thực tiễn kinh doanh và cơ chế thị trường

Chất lượng sản phẩm tín dụng chưa cạnh tranh do hạn chế của cơ chế,

quy chế và điều kiện, thủ tục tín dụng trong cho vay tài trợ xuất nhập khẩu,

phát hành thanh toán L/C nhập khẩu, chiết khấu chứng từ cũng bị hạn chế bởi

cơ chế tín dụng chặt chẽ của BIDV. Do vậy việc mở rộng và tiếp thị khách

hàng xuất nhập khẩu cũng bị hạn chế.

- Công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ tại BIDV

chưa được thực hiện tốt

Thực tế tại BIDV và tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói

chung việc phòng ngừa rủi ro chưa được thực hiện tốt. Đặc biệt hệ thống thu

thập thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến việc thiếu thông tin khi xử lý nghiệp

vụ. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả kinh doanh của khách hàng đó là tiềm lực và uy tín của đối tác nước

ngoài, tuy nhiên hiện nay việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài trong

quá trình thẩm định của BIDV còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng

mức.

Về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: trong thời gian qua, khi kiểm

tra về hoạt động tín dụng, Bộ phận kiểm soát nội bộ thường tập trung vào hoạt

động tín dụng khối xây lắp và chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các quy định, cơ chế quản lý, kiểm soát

rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nhìn chung chưa đầy đủ nên

khả năng phát hiện kịp thời sai phạm và ngăn chặn rủi ro chưa tốt.

61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Thông qua việc phân tích số liệu và luận giải những vấn đề thực tế,

chương 2 đã trình bày những nội dụng căn bản về thực trạng hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu từ năm 2008 đến năm 2010 tại BIDV. Trong phần trình

bày với hệ thống tư liệu và số liệu phong phú đã nêu được những kết quả và

hạn chế chủ yếu trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV, từ đó

phân tích những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu. Trên cơ sở những nguyên nhân này, chương 3 của luận

văn sẽ đề cập đến hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất

nhập khẩu tại BIDV.

62

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

3.1.1. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam từ nay đến 2015, những cơ hội và thách thức.

Nhận thức được những cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức

khi tham gia vào nền kinh tế thế giới, cũng như tình trạng khủng hoảng toàn

cầu hiện nay, Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển xuất nhập khẩu đến

năm 2015 như sau:

- Chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ

2011 - 2015, nhất là xuất khẩu, phải là Chiến lược tăng tốc toàn diện trên

nhiều lĩnh vực, phải có những khâu đột phá với bước đi vững chắc. Mục tiêu

hành động của thời kỳ này là tiếp tục chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho

xuất khẩu; tạo nguồn hàng có chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh

cao để xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ

ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nhanh

chóng rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa nước ta và các nước trong

khu vực.

- Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2011 - 2015 phải đạt mức

tăng trưởng bình quân từ 12%/năm trở lên và phải chuyển dịch mạnh theo

hướng gia tăng các sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có

hàm lượng công nghệ và chất xám cao, phấn đấu cân bằng cán cân thương

mại vào những năm 2020 và xuất siêu vào thời kỳ sau năm 2020.

63

- Nhập khẩu phải được định hướng chặt chẽ; tăng trưởng bình quân

nhập khẩu cả thời kỳ 2011 - 2015 được duy trì ở mức 10%/năm; chú trọng

nhập khẩu công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu của các ngành chế biến nông,

lâm, thuỷ hải sản và sản xuất hàng công nghiệp nhẹ; đồng thời, phải gắn với

việc phát triển, sử dụng các công nghệ, giống cây con và vật liệu mới được

sản xuất trong nước.

3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV:

3.1.2.1. Định hướng chung:

Xây dựng BIDV thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa sở hữu (trong

đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối), kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo

thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong khu vực

Đông Nam Á. Hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro trong giới hạn hợp lý,

phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng với đa

lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày càng được

đổi mới, hoàn thiện.

Các mục tiêu ƣu tiên của ngân hàng BIDV đến năm 2012 là :

 Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và

mở rộng hoạt động ra nước ngoài đồng thời trở thành ngân hàng bán lẻ hàng

đầu trong giai đoạn 2009 – 2012.

 Thực hiện kế hoạch cổ phần hóa một cách tích cực và chủ động.

 Đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng; phát triển và nâng cao hiệu quả

hoạt động của các đơn vị thành viên.

 Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh; giải quyết triệt để

vấn đề nợ xấu.

64

 Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế.

 Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.

 Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.

 Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng.

 Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa

chọn; phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.

Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2009 - 2012:

* Nhóm chỉ tiêu quy mô:

+ Tốc độ tăng trưởng bình quân: Tổng tài sản là 20%/năm, nguồn vốn

là 21%/năm, huy động vốn tăng trưởng 23%, dư nơ tín dụng là 19%/năm, đầu

tư là 31%/năm.

* Nhóm chỉ tiêu cơ cấu:

+ Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN ≤ 45%.

+ Tỷ lệ dư nợ NQD/TDN ≥ 75%.

* Nhóm chỉ tiêu chất lượng:

+ Chỉ số CAR tối thiểu 9%.

+ Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ dưới 2,5% theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế

(IFRS).

* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả::

+ LNTT: tăng trưởng 20%.

65

+ Khả năng sinh lời: ROA ≥ 1,07%; ROE ≥ 16,6%;

3.1.2.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:

- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Chính phủ về thúc đẩy xuất

khẩu, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu, phấn đấu đạt thị phần lớn

nhất thị trường cả về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, doanh số thanh toán

quốc tế và mua bán ngoại tệ.

- Tập trung nghiên cứu các sản phẩm đặc thù mang tính chuyên môn

hóa cao, xây dựng được giá thành từng sản phẩm và xây dựng các biện pháp

để đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong đó xác định trọng tâm,

trọng điểm, đặc điểm thế mạnh của từng địa bàn, Chi nhánh, ngành hàng.

- Duy trì phát triển tốt mối quan hệ hợp tác với các Ngân hàng nước

ngoài để thu xếp nguồn vốn tài trợ, sử dụng các dịch vụ Ngân hàng và học hỏi

kinh nghiệm về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.

- Chú trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ, năng lực cán

bộ đảm bảo cán bộ tài trợ xuất nhập khẩu có kiến thức tốt về hoạt động xuất

nhập khẩu, am hiểu khách hàng, am hiểu thị trường, đảm bảo khả năng tư

vấn, hỗ trợ khách hàng.

- Tăng cường công tác tiếp thị, rà soát, hoàn thiện để đưa ra sản phẩm

mới. Nâng cao trách nhiệm, tư duy, kỹ năng của cán bộ để phục vụ toàn diện,

trọn gói khách hàng.

66

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân

hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam:

3.2.1. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu

Để chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ngày được nâng cao, ngoài sự

quan tâm phát triển mạng lưới mở rộng thị trường và các biện pháp khác thì

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần phải sớm hoàn thành việc

ban hành cơ chế hướng dẫn hoạt động và vai trò cụ thể trong việc điều tiết

hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Cụ thể:

- Ngân hàng phải sớm hoàn thiện quy chế cho vay tài trợ xuất nhập

khẩu để ban hành chính thức, thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống trong

đó chú trọng đến quản lí sau khi vay và các hình thức bảo đảm nợ vay.

- Xây dựng cơ chế có liên quan về quản lí mua bán ngoại tệ, thanh

toán quốc tế trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và vận dụng linh

hoạt vào điều kiện Ngân hàng.

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên hình thành phòng

chuyên trách nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu.

- Xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo cho vay xuất nhập khẩu toàn hệ

thống.

- Lên kế hoạch về hạn mức tín dụng cho xuất nhập khẩu hàng năm đối

với toàn hệ thống và cho từng chi nhánh.

- Phối hợp các phòng Thanh toán quốc tế và phòng Tín dụng theo

quyền hạn được phân cấp. Do đặc thù của tín dụng xuất nhập khẩu có liên

quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, tập quán thông lệ quốc tế… và trong

quá trình thực hiện của Ngân hàng thì sự phối hợp giữa Bộ phận Tín dụng và

67

Thanh toán quốc tế cần phải chặt chẽ hơn, do đó ngoài quy trình tín dụng

chung và các văn bản hướng dẫn về tín dụng xuất nhập khẩu, BIDV cần ban

hành quy trình đặc thù về tín dụng xuất nhập khẩu, trong đó phải quy định cụ

thể về sự phối hợp giữa Bộ phận Tín dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế:

- Đối với cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng

xuất khẩu theo L/C, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng:

+ Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của

khách hàng theo quy định, kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ sau đó

chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế.

+ Bộ phận Thanh toán quốc tế có trách nhiệm kiểm tra về các điều

khoản thanh toán trong Hợp đồng ngoại thương hay L/C, tính phù hợp với

thông lệ quốc tế và giá cả thị trường thế giới, uy tín của đối tác nước ngoài…

trong vòng chậm nhất là 2 ngày sau đó có ý kiến tham gia và chuyển lại hồ sơ

cho Bộ phận Tín dụng.

+ Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy

trình đã nêu và phải dựa trên cơ sở ý kiến của Bộ phận Thanh toán quốc tế đã

tham gia. Nếu đối tác nước ngoài được Bộ phận Thanh toán quốc tế đánh giá

là không có uy tín trong hoạt động ngoại thương, L/C đã mở chưa đảm bảo

cho việc đòi tiền… thì Bộ phận Tín dụng có thể tư vấn lại cho Doanh nghiệp.

Trường hợp đảm bảo mới quyết định cho vay. Việc cho vay để thu mua, sản

xuất hàng xuất khẩu tương tự như cho vay thông thường nhưng phải lưu ý về

số tiền cho vay tối đa phải nằm trong giá trị của hợp đồng xuất khẩu (đảm bảo

doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia) và phải đảm bảo giám sát được

lượng hàng hóa thu mua, sản xuất.

68

+ Khi Doanh nghiệp thực hiện giao hàng, Bộ phận Tín dụng có trách

nhiệm đôn đốc doanh nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với những quy định

của L/C và chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế để đòi tiền.

+ Khi nhận được tiền thanh toán từ phía nước ngoài, Bộ phận Thanh

toán quốc tế có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng bằng văn

bản để phối hợp thu nợ, trong văn bản ghi rõ số tiền thu được là bao nhiêu,

thuộc hợp đồng ngoại thương và L/C nào, tránh trường hợp Bộ phận Tín dụng

không nắm rõ và Doanh nghiệp sử dụng số tiền này để chi tiêu vào mục đích

khác.

- Đối với sản phẩm ứng trước tiền hàng xuất khẩu:

Việc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu được thực hiện do Bộ

phận Thanh toán quốc tế như hiện nay là hợp lý tuy nhiên trong nhiều trường

hợp bộ chứng từ có những sai sót không hội đủ điều kiện chiết khấu mà nhà

xuất khẩu lại có đề nghị ngân hàng ứng trước tiền hàng (khoảng 50-60%) giá

trị hàng xuất. Thực chất đây là một khoản cho vay có tài sản đảm bảo là bộ

chứng từ hàng xuất chưa hoàn hảo vì vậy Bộ phận Thanh toán quốc tế cần có

đánh giá ngay về khả năng được thanh toán của bộ chứng từ đó, các rủi ro có

thể xảy ra và chuyển hồ sơ sang Bộ phận Tín dụng.

Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy trình

hiện hành tức là phải đánh giá kỹ về khả năng tài chính của doanh nghiệp, khả

năng quản lý… đặc biệt là điều kiện đảm bảo bằng tài sản. Bộ chứng từ

Doanh nghiệp đề nghị có thể coi chỉ là một phần tài sản đảm bảo, ngoài ra

phải có các tài sản đảm bảo khác để đảm bảo cho khoản vay, đủ theo quy định

về tỷ lệ tài sản đảm bảo theo chính sách khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam.

69

Khi thực hiện đòi được tiền từ phía nước ngoài, Bộ phận Thanh toán

quốc tế có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng để thu nợ giống

như trường hợp trên. Nếu phía nước ngoài từ chối thanh toán, Bộ phận Thanh

toán quốc tế cũng cần thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng để Phòng thực

hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ.

- Mở L/C nhập khẩu với mức ký quỹ dưới 100%:

+ Trường hợp nếu nguồn thanh toán L/C là vốn tự có của Doanh

nghiệp, Doanh nghiệp cam kết khi L/C đến hạn thanh toán sẽ nộp đủ số tiền

L/C để thanh toán:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Thanh toán quốc tế chuyển hồ sơ cho

Bộ phận Tín dụng để Bộ phận Tín dụng đánh giá, thẩm định. Bộ phận Tín

dụng có trách nhiệm đánh giá khách hàng theo quy trình và đề xuất các biện

pháp đảm bảo bằng tài sản để trong trường hợp Doanh nghiệp không nộp

hoặc không nộp đủ số tiền L/C đến hạn, BIDV sẽ tiến hành các thủ tục nhận

nợ vay bắt buộc và thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Chậm

nhất sau 2 ngày, Bộ phận Tín dụng phải có ý kiến tham gia bằng văn bản với

Bộ phận Thanh toán quốc tế về việc đề xuất có mở L/C hay không để Bộ phận

Thanh toán quốc tế tổng hợp trình Lãnh đạo quyết định.

+ Trường hợp L/C được thanh toán bằng nguồn vốn vay: Bộ phận

Thanh toán quốc tế vẫn thực hiện tiếp nhận hồ sơ sau đó chuyển cho Bộ phận

Tín dụng để xác định nguồn vốn thanh toán L/C, chậm nhất sau 2 ngày Bộ

phận Tín dụng phải có ý kiến tham gia bằng văn bản với Bộ phận Thanh toán

quốc tế về việc đề xuất có mở L/C hay không để Bộ phận Thanh toán quốc tế

tổng hợp trình Lãnh đạo quyết định.

70

Khi L/C đến hạn thanh toán, Bộ phận Thanh toán quốc tế có thông báo

nộp tiền vào tài khoản gửi cho Doanh nghiệp và Bộ phận Tín dụng, trong

thông báo ghi rõ số tiền và thời hạn phải nộp. Bộ phận Tín dụng có trách

nhiệm đôn đốc Doanh nghiệp nộp tiền hoặc phát vay đảm bảo đúng thời hạn

theo đề nghị của Bộ phận Thanh toán quốc tế để thanh toán L/C đến hạn. Việc

quy định trách nhiệm đôn đốc khách hàng thuộc về Bộ phận Tín dụng là hợp

lý nhất vì cán bộ tín dụng là người nắm bắt Doanh nghiệp toàn diện nhất do

đó khi đôn đốc sẽ đạt hiệu quả cao hơn Bộ phận Thanh toán quốc tế.

- Bảo lãnh L/C trả chậm: Nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm hiện đang

được Bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện. Nguồn thanh toán L/C sẽ chính

là nguồn thu từ tiền hàng nhập khẩu sau khi được tiêu thụ. Tuy nhiên việc

thực hiện nghiệp vụ này rất cần sự phối hợp với Bộ phận Tín dụng vì khi

hàng đã được nhập khẩu về nhưng phải một thời gian sau nhất định thì L/C

mới đến hạn thanh toán. Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để tiêu thụ

hàng hóa và thu tiền hàng nộp vào ngân hàng để thanh toán L/C. Tuy nhiên,

trong khoảng thời gian đó nếu Doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa

hoặc đã thu được tiền nhưng lại sử dụng tiền thu được vào mục đích khác mà

không nộp vào Ngân hàng thì sẽ có thể xảy ra rủi ro do đó sau khi hàng được

nhập về, Bộ phận Thanh toán quốc tế có văn bản thông báo cho Bộ phận Tín

dụng. Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm theo dõi tiến độ bán hàng và tiến độ

nộp tiền của khách hàng vào ngân hàng để đảm bảo nguồn thanh toán L/C.

3.2.2. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có liên quan trực

tiếp đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, do vậy, cần đẩy mạnh các nghiệp

này.

71

- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mua bán ngoại tệ sẽ tác động đến

trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng do vậy tác động đến nguồn vốn ngoại tệ

cho xuất nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu. Ngoài ra, nó còn có tác động đến

sự ổn định tỉ giá ngoại tệ, làm ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng vay, trả nợ

của khách từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

- Thanh toán quốc tế: thanh toán quốc tế tác động đến chất lượng tín

dụng xuất nhập khẩu thông qua việc đáp ứng kịp thời về thời gian thanh toán

(nhận thanh toán) của khách, nó là một phần của nghiệp vụ tín dụng xuất nhập

khẩu ở khâu thanh toán. Thực hiện việc thanh toán nhanh chóng kịp thời

không chỉ nâng cao uy tín cho Ngân hàng mà còn hạn chế được tổn thất do

yếu tố chủ quan và nhờ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.

Để đẩy mạnh được các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ cũng như thanh

toán quốc tế Ngân hàng cần phải:

+ Tìm kiếm các đối tác kinh doanh ngoại tệ, mở rộng quan hệ thanh

toán. Chẳng hạn như với thị trường Mỹ, quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt

Nam và Mỹ có rất nhiều triển vọng.

+ Sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại qua mạng internet.

+ Xác định hạn mức kinh doanh ngoại tệ.

+ Theo dõi tình hình thu chi ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu

có cam kết bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng khi có doanh thu xuất khẩu.

+ Chủ động nắm bắt kịp thời sự biến động tỷ giá trên thị trường để có

xác định các tỷ giá giao dịch thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng.

+ Thường xuyên theo dõi cân đối dự trữ ngoại tệ trong từng giai đoạn,

thời kỳ.

72

3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn cho xuất nhập khẩu (đặc biệt là vốn ngoại tệ)

Trong những năm qua mặc dù Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt

Nam đã thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên

đối với hoạt động xuất nhập khẩu còn một số hình thức huy động mà Ngân

hàng chưa thực sự quan tâm khai thác như:

- Tham gia đồng tài trợ cho các dự án xuất nhập khẩu với các ngân

hàng nước ngoài để khai thác những nguồn vốn với chi phí thấp.

- Sử dụng nguồn vốn ODA tạm thời nhàn rỗi để cho vay ngắn hạn xuất

nhập khẩu.

Đây là những nguồn vốn nước ngoài rất có ý nghĩa đối với hoạt động

tín dụng xuất nhập khẩu bởi nó gắn với hoạt động ngân hàng quốc tế và quan

hệ chặt chẽ với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng. Để khai thác

được các nguồn vốn này thì Ngân hàng cần phải:

- Không ngừng nâng cao uy tín trong quan hệ vay trả với nước ngoài,

trả lãi và gốc đúng hạn.

- Tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế

trên cơ sở phát triển các mối quan hệ cũ và xúc tiến những mối quan hệ mới.

Bên cạnh khai thác các nguồn vốn mới nói trên Ngân hàng cũng cần

tiếp tục đẩy mạnh các hình thức huy động trong và ngoài nước như nhận tiền

gửi, tiền tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Muốn vậy BIDV cần:

- Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền: Lãi suất cao chính là một

động lực để thu hút tiền gửi và tiền tiết kiệm của người dân. Do đó việc đa

dạng hoá các kỳ hạn gửi và lãi suất sẽ gây sự chú ý của khách hàng. Việc

nâng lãi suất tiền gửi chỉ cao hơn một chút so với các ngân hàng thương mại

73

khác sẽ kéo thêm nhiều khách hàng đến với BIDV. Đối với loại tiết kiệm có

kỳ hạn, nếu do cần thiết mà khách hàng phải rút ra thì có thể cho họ hưởng lãi

suất của kỳ hạn thấp hơn nếu đã đủ thời gian.

- Đối với tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, ngoài việc hưởng lãi

suất quy định, nếu số dư tiền gửi của doanh nghiệp đó là một trong năm mươi

số dư lớn nhất tại BIDV thì doanh nghiệp đó sẽ được BIDV xem xét thực hiện

giảm lãi suất vay vốn, miễn phí, giảm phí cho các dịch vụ thanh toán quốc tế,

chuyển tiền, nhờ thu.

- Tạo niềm tin cho khách hàng: Để làm được điều này, BIDV phải có

những nhà quản lý giỏi thể hiện cho công chúng biết rằng BIDV luôn hoạt

động ổn định, các giao dịch tại BIDV luôn được tiến hành một cách chính

xác, lành mạnh. Đồng thời phải cung ứng cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện

lợi, thủ tục nhanh chóng.

- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn với nhiều

kỳ hạn khác nhau. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ví dụ: đưa ra các

hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn dài hạn trên 12 tháng với

lãi suất huy động cao.

- Liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

- Tìm hướng khai thác nguồn tín dụng xuất nhập khẩu bằng hiệp định

khung.

- Chủ động đàm phán ký kết các khoản vay hợp vốn, các giao dịch

mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất

nhập khẩu.

74

3.2.4. Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu:

Trước hết Ngân hàng phải củng cố mạng lưới thu thập và xử lí thông

tin khách hàng để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án. Ngân

hàng cần thường xuyên liên hệ với khách hàng cũng như các cơ quan quản lí

khách hàng ( các Bộ, Tổng công ty…) để có được những thông tin chính xác

về thực trạng kinh doanh hiện tại của khách hàng, khả năng phát triển trong

tương lai của họ, lấy đó là một cơ sở quan trọng để ra quyết định cấp tín dụng.

- Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lí của người

vay và đặc biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ

trên cơ sở gắn những yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố

tương đương trên thị trường và xu hướng biến động của chúng trong tương

lai.

- Cán bộ tín dụng cần hết sức cẩn trọng trong khâu lập hồ sơ tín dụng

vì có thể những sai sót nhỏ nhất cũng biến những khoản vay tốt thành những

khoản nợ chây ì. Những hợp đồng thiếu sự cẩn trọng cần thiết rất dễ xảy ra

tranh chấp. Khi những cán bộ mới còn chưa đủ tự tin với khả năng của mình

cần tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm hơn để xảy ra những

sai lầm đáng tiếc.

- Phân tán rủi ro tín dụng: BIDV không nên tập trung quá nhiều vốn

vào một khoản cho vay hay quá nhiều ưu đãi cho một số mặt hàng, lĩnh vực

nhất định nếu không có chỉ thị của Chính phủ. Việc BIDV tập trung vốn quá

nhiều vào một số ngành nghề, hơn nữa lại chủ yếu là loại hình kinh tế nhà

nước là một việc làm nguy hiểm cần hết sức đề phòng.

75

- Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các tổ chức tín dụng khác để triệt để

khai thác thông tin khách hàng, và hơn nữa là có thể cùng nhau san sẻ những

rủi ro mà nếu một mình BIDV đảm nhận thì quá sức.

- BIDV cần củng cố quan hệ với khách hàng trong việc đàm phán giải

quyết các vấn đề phát sinh. Khi đã hiểu rõ doanh nghiệp đó thì sẽ dễ dàng hơn

cho Ngân hàng tìm ra những giải pháp đúng đắn để tư vấn cho họ trong

những lúc khó khăn để đồng vốn không bị ứ đọng lại tại những dự án trì trệ.

Những trợ giúp như vậy không những giúp BIDV thu hồi được nợ mà còn

giúp nâng cao uy tín của chính mình trong mắt các doanh nghiệp khác đặc

biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Tuy nợ quá hạn là bạn đồng hành của mọi Ngân hàng, dù có những

biện pháp phòng ngừa chặt chẽ đến đâu thì nợ quá hạn cũng không thể bị triệt

tiêu vì nguy cơ rủi ro luôn tiềm ẩn từ mọi phía, đặc biệt là với nghiệp vụ cho

vay xuất nhập khẩu. Nợ quá hạn không kiểm soát được là rất nguy hiểm, nếu

quá nhiều nợ quá hạn, BIDV sẽ phải tự bỏ vốn của mình để trả cho các tổ

chức, cá nhân gửi tiền hoặc các tổ chức mà Ngân hàng đi vay và đó là việc

cần hết sức tránh. Để có các cách đề phòng nợ quá hạn, BIDV cần có những

giải pháp như sau:

+ Cán bộ tín dụng cần theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng đồng

thời nắm được các khoản nợ đã và sắp đến hạn để đôn đốc thông báo đến

khách hàng.

+ Thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của

khách hàng từ khi bắt đầu giải ngân đến khi trả hết nợ, không để tình trạng

vốn bị sử dụng sai mục đích. Bên cạnh đó kiểm tra tình hình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp đó để nắm rõ những khó khăn, khúc mắc mà họ gặp

76

phải, từ đó có những tư vấn, hỗ trợ đúng lúc, kịp thời để khách hàng có thể

tiếp tục hoạt động tốt, tăng cường khả năng thu hồi nợ. Hơn nữa, thông qua

việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, Ngân hàng có thể nắm

được tình hình tài chính của họ, nếu nhận thấy những dấu hiệu bất ổn như

hàng hóa ứ đọng, vay nợ chồng chất thì lập tức có những phương án thu hồi

từng phần hay toàn bộ khoản nợ.

+ Đi đối với tăng cường doanh số cho vay là công tác thu hồi nợ,

BIDV muốn hoạt động hiệu quả thì cần phải có sự nỗ lực của cán bộ tín dụng

trong việc phân loại khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống và uy tín,

tích cực thông báo đôn đốc thu nợ quá hạn… Đối với các khách hàng không

thể thanh toán nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn

không còn khả năng sản xuất hay vẫn có những phương án kinh doanh khả thi

thì cán bộ cần xem xét giữa gia hạn nợ hoặc tiếp tục cấp vốn để doanh nghiệp

có những nguồn vốn cần thiết vượt qua khó khăn.

* Quản lý tài sản thế chấp cầm cố: cũng là vấn đề Ngân hàng cần

quan tâm vì tài sản cầm cố thế chấp góp phần đảm bảo khoản vay của doanh

nghiệp. Các biện pháp cụ thể để quản lý tài sản cầm cố thế chấp:

- Xây dựng hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quản lý vật tư, hàng

hóa…dùng làm tài sản thế chấp. Về nguyên tắc, tài sản thế chấp cầm cố cho

khoản vay phải là những tài sản được hình thành trước và độc lập với vốn

vay. Nhưng nếu ngân hàng có kho bãi đầy đủ điều kiện an toàn, có thể chấp

nhận tài sản hình thành từ vốn vay để làm hàng hóa vật tư đảm bảo việc giải

chấp trên cơ sở thanh toán của người vay.

- Bảo hiểm tài sản, hàng hóa để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng như

thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn….tài sản do Ngân hàng quản lý cần được bảo hiểm.

77

Ngân hàng có thể thực hiện bằng hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức bảo

hiểm trong và ngoài nước buộc người vay phải mua bảo hiểm cho hàng hóa

thế chấp cầm cố với Ngân hàng.

- Thành lập các công ty mua bán, khai thác tài sản thế chấp tồn đọng

của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào thực trạng giá trị của tài sản tồn đọng và

khả năng của công ty, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản tồn đọng cho công

ty dưới hình thức ủy thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa

thuận, giúp tổ chức tín dụng thu hồi vốn và khai thác sử dụng tài sản tồn đọng

có hiệu quả.

3.2.5. Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Ngày nay, với trình độ phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ,

kinh tế ngày càng phát triển cả về bề rộng cũng như bề sâu. Marketing đã

không chỉ giới hạn trong các ngành sản xuất vật chất mà còn được ứng dụng

rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống như dịch vụ, chính trị…mà

Marketing ngân hàng là một điển hình.

Trong những năm qua, BIDV đã bước đầu chú ý đến công tác tiếp thị

tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn

chế, để ứng dụng tốt kỹ thuật này thì điều đầu tiên Ngân hàng cần làm đó là:

nắm được bản chất của vấn đề, bởi trong kinh doanh của Ngân hàng có những

nét đặc thù riêng biệt khác với các doanh nghiệp sản xuất vật chất.

Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay XNK, đòi hỏi Ngân

hàng không chỉ thu thập, xử lí thông tin mà còn phải thực thi chính sách

Marketing một cách có hiệu quả, đặc biệt là 4 chính sách lớn:

78

- Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện

chính sách này ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị

trường, xem khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn

điều gì ở các sản phẩm của BIDV. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng

theo các mục tiêu cần nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của

các Ngân hàng đối thủ và xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định.

- Chính sách sản phẩm giá cả: Giá cả là một yếu tố hết sức nhạy

cảm, bởi vì giá cả của Ngân hàng ( như lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, phí

dịch vụ Ngân hàng) được quy định tương đối chặt chẽ và không có sự chênh

lệch lớn giữa các Ngân hàng với nhau. Điều quan trọng ở đây là chính sách

giá cả của Ngân hàng phải đáp ứng sao cho phù hợp với từng đối tượng khách

hàng, từng loại dịch vụ, từng địa bàn hoạt động và trong từng thời kỳ phải có

những thay đổi cho phù hợp, cần phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm so với

các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ kèm

theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các thông

tin về khách hàng cho các doanh nghiệp...

- Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ

giữa khách hàng và Ngân hàng. Thực hiện chính sách này Ngân hàng phải

xây dựng được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến

các yếu tố về địa điểm mở phòng giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội

ngũ cán bộ...

- Chính sách giao tiếp khuyếch trƣơng: Để thực hiện tốt chính sách

này Ngân hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức

tín dụng, dịch vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện

bởi tất cả các phòng ban, mọi cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng chứ

không nên chỉ giới hạn ở bất cứ phòng ban nào.

79

Bên cạnh các chính sách trên, BIDV cũng cần có những tìm tòi đi sâu

nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới

đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đặc biệt là những khách hàng kinh

doanh trong lĩnh vực XNK. Thêm vào đó, BIDV cần làm mạnh mẽ hơn công

tác quảng bá giới thiệu hình ảnh của mình để ngày càng có nhiều tổ chức, cá

nhân biết tới ngân hàng cũng như những dịch vụ mà Ngân hàng đang cung

ứng, qua đó sẽ thu hút nhiều các khách hàng hơn nữa.

3.2.6. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu

Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và qua đó mở rộng

hoạt động cho vay, BIDV nên áp dụng một số hình thức cho vay khác nhằm

đa dạng hóa các hình thức cho vay và hoàn thiện hơn cơ chế tín dụng.

Trong thời gian qua, BIDV chủ yếu chỉ thực hiện một số phương thức

tín dụng xuất nhập khẩu truyền thống như cho vay thu mua hàng xuất, chiết

khấu bộ chứng từ hàng xuất, mở L/C và cho vay thanh toán L/C do đó khả

năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng còn hạn chế.

Hiện tại nghiệp vụ bao thanh toán mới được triển khai thực hiện từ

năm 2010 tại BIDV, phương thức bao thanh toán sẽ giúp BIDV có điều kiện

mở rộng, đa dạng hóa các biện pháp nghiệp vụ, mở rộng khách hàng và quy

mô của tín dụng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, BIDV

cần lưu ý những điểm sau để phòng ngừa các rủi ro của hoạt động bao thanh

toán:

- Rủi ro từ chất lƣợng thẩm định của BIDV: Nếu quá trình phân tích

khách hàng, phân tích các khoản phải thu của hoạt động bao thanh toán thực

hiện không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá không đúng về khoản phải thu thì

có thể sẽ phát sinh rủi ro cho Ngân hàng.

80

- Rủi ro gian lận: rủi ro hóa đơn được bao thanh toán ( có ứng trước)

không tương ứng với một giao dịch thương mại thực tế nào. Người bán cố

tình, chủ động sử dụng hóa đơn, chứng từ giả, hợp đồng ma… để lừa ngân

hàng. Để thực hiện được ý đồ trên đòi hỏi phải có một hệ thống mắt xích cấu

kết mới thực hiện được, có thể là người mua và người bán thông đồng với

nhau, tạo ra các chứng từ, các khoản phải thu mà thực tế không hề có.

- Rủi ro thu nợ: rủi ro ngân hàng không thể thu được nợ đúng hạn và

hiệu quả. Ngân hàng có thể gặp rủi ro này nếu Ngân hàng cung cấp dịch vụ

bao thanh toán cho các mặt hàng được bán theo phương thức k ý gửi, hoặc

hàng hóa cần được lắp đặt, hoặc hàng hóa có điều khoản bảo hành cho phép

người mua có quyền yêu cầu người bán mua lại hoặc phải giảm giá nếu hàng

hóa không đáp ứng được những yêu cầu nhất định…Trong những trường hợp

này, Ngân hàng có khả năng không thu được nợ hoặc thu được không đầy đủ

do người mua khấu trừ vào tiền thanh toán. Mặt khác, nếu người bán sử dụng

các khoản phải thu làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay khác, Ngân hàng

có thể mất quyền đòi nợ của mình.

- Rủi ro ngoại hối: khi ứng trước cho người bán hoặc khi thu nợ từ

người mua bằng ngoại tệ, lợi nhuận của Ngân hàng có thể bị ảnh hưởng khi tỷ

giá hối đoái thay đổi.

- Trong trường hợp BIDV thực hiện bao thanh toán miễn truy đòi mà

năng lực tài chính của người mua hàng nếu vì một lý do gì mà bị giảm sút dẫn

đến mất khả năng thanh toán hoặc nếu bên mua hàng có dụng ý xấu như lừa

đảo, chiếm đoạt hàng mua, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì khi đó sẽ ảnh hưởng

đến khả năng chi trả đối với BIDV.

81

3.2.7. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng

Trong cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thì cho vay Doanh

nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao. Để nâng cao được chất lượng thì

Ngân hàng cần thiết phải đa dạng hoá khách hàng bởi vì đây là việc làm có

liên quan chặt chẽ đến khả năng phòng chống rủi ro tín dụng. Hơn thế, đa

dạng hoá khách hàng sẽ đem lại cho Ngân hàng một thị trường rộng hơn trong

hoạt động tín dụng và qua đó tăng trưởng được tín dụng, nâng cao được lợi

nhuận cho ngân hàng đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu vốn của các

thành phần kinh tế khác đặc biệt là các cơ sở thu mua xuất khẩu nhỏ.

Để mở rộng được đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh, BIDV cần phải có chính sách khách hàng phù hợp cụ thể như

sau:

Thứ nhất, BIDV nên tăng cường các chính sách ưu tiên đối với những

khách hàng có quan hệ lâu đời, các khách hàng có uy tín. Nếu có thể BIDV

nên hỗ trợ họ thêm về lãi suất, khối lượng tiền vay, phí thanh toán…

Thứ hai, BIDV nên lập hồ sơ những khách hàng thường xuyên có

quan hệ làm ăn với mình, phân đoạn khách hàng theo nguyên tắc phân đoạn

thị trường theo các tiêu thức khác nhau.

Thứ ba, tổ chức các hội nghị khách hàng thường xuyên hơn nữa để

thắt chặt hơn mối quan hệ với khách hàng, để khách hàng có kinh nghiệm hơn

trong việc ký kết các hợp đồng thương mại.

Thứ tư, chủ động tìm kiếm khách hàng, trên cơ sở phân tích những

mặt mạnh, yếu của họ để chủ động đặt mối quan hệ làm ăn với những doanh

nghiệp kinh doanh XNK có nhiều triển vọng.

82

Thứ năm, BIDV phải tiếp tục đổi mới cung cách phục vụ tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho khách hàng khi đến giao dịch tại Ngân hàng.

3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu

Hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói

riêng, trước hết phải có đội ngũ cán bộ và lãnh đạo có trình độ nghiệp vụ cao,

trình độ quản lí, điều hành, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp mới có thể

hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh

Trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng, ngoài việc đào tạo về chuyên

môn nghiệp vụ còn cần đào tạo cho cán bộ tín dụng cách thức giao tiếp với

khách hàng sao cho có hiệu quả nhất, khách hàng có sự hài lòng nhất. Trong

công tác đào tạo, BIDV cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các chương

trình đào tạo về những mặt sau:

- Ngoại ngữ ngoại thương, các chương trình sử dụng vi tính liên quan

đến công việc.

- Các khoá học về qui chế, yêu cầu và hướng dẫn thực hiện hoạt động

tín dụng quốc tế.

- Các khoá học về thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ứng dụng

Marketing vào hoạt động Ngân hàng.

- Các khoá học về qui chế tổ chức và các vấn đề liên quan đến hoạt

động thương mại, kinh tế quốc tế.

- Các vấn đề có liên quan đến đồng tài trợ.

- Tham gia trao đổi hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các

chuyên gia trong lĩnh vực này của các Ngân hàng trong nước và quốc tế có

83

quan hệ với BIDV. Nếu có điều kiện thì cử một số cán bộ sang đào tạo ở nước

ngoài.

3.2.9. Nâng cấp trang thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Tuy được đánh giá là một trong những Ngân hàng đi đầu trong lĩnh

vực công nghệ, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam,

quá trình hiện đại hoá công nghệ ở BIDV được tiến hành từng bước và xuất

phát từ yêu cầu thực tiễn cụ thể chứ chưa lập thành một kế hoạch chiến lược

tổng thể. Vì vậy, trong thời gian tới để có thể đứng vững trong môi trường

cạnh tranh trên thị trường tài chính - tiền tệ, để có thể thành công trong tiến

trình cổ phần hoá, BIDV cần thực hiện một số giải pháp về công nghệ như

sau:

- Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm thiểu

các công việc giấy tờ bằng cách chuyển sang sử dụng quản lý trên hệ thống

máy vi tính và thông qua mạng máy tính.

- Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, với các máy móc áp dụng công nghệ

tiên tiến, với hệ thống máy vi tính được nối mạng 24/24 có thể giúp cho các

cán bộ Ngân hàng cập nhật thông tin thường xuyên: các thông tin về tỷ giá, lãi

suất, thông tin về đối tác, hợp đồng tín dụng…để có thể tránh được những rủi

ro trong kinh doanh và có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.

- Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong

toàn hệ thống.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các

ứng dụng và dịch vụ ngân hàng.

84

3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu

Công nghệ tin học của thế giới ngày nay đã mở ra những cơ hội thuận

lợi cho BIDV trong chiến lược hiện đại hóa ngân hàng. Công nghệ ngân hàng

là một yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của một NHTM, đặc biệt hoạt

động tín dụng xuất nhập khẩu liên quan đến đối tác nước ngoài cũng như các

quốc gia khác nhau nên nguồn thông tin cho các bên tham gia là hết sức quan

trọng và cần thiết. Thông tin luôn luôn phải cập nhật, nhanh, và chính xác để

từ đó ngân hàng có những phản ứng kịp thời tránh được những rủi ro xảy ra

đối với cả ngân hàng và khách hàng. Nội dung của các thông tin này mà ngân

hàng cần quan tâm:

- Thông tin liên quan đến các tổ chức tài chính trên thế giới, các cơ

quan có uy tín (IMF, WB, ADB.....) đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến

tình hình hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như của hoạt động tài trợ

xuất nhập khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro quốc gia.

- Các nguồn thông tin liên quan đến tỷ giá trên thị trường, diễn biến

của tỷ giá, chính sách ngoại hối của các quốc gia trên thế giới. Xác định các

yếu tố tác động đến tỷ giá như cán cân thanh toán của một loại tiền tệ, sự tăng

trưởng kinh tế, lãi suất tăng, lạm phát, những yếu tố chính trị hoặc tâm lý...

- Nguồn thông tin nhằm hạn chế rủi ro khách hàng. Bản thân mỗi ngân

hàng chủ động tự tìm hiểu về khách hàng của mình để có được những thông

tin chính xác. Ngoài ra ngân hàng có thể thông qua ngân hàng bạn tìm hiểu về

khách hàng của mình, mức độ uy tín khách hàng, quan hệ tín dụng với những

ngân hàng khác. Bằng những đánh giá khách quan thực tế từ những cơ quan

ban ngành liên quan giúp cho ngân hàng nhận định đúng và quyết định giao

dịch hay không giao dịch với khách hàng.

85

- Nguồn thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng: đặc thù của

hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là đối tác của khách hàng là các đối tác

nước ngoài do đó khách hàng cũng như ngân hàng rất hạn chế trong việc tìm

hiểu thông tin về các đối tác đó, chính vì thế Ngân hàng cần phải có các kênh

để tìm hiểu thống tin (năng lực tài chính kinh doanh, uy tín trong làm ăn) để

có thêm cơ sở đánh giá trong quá trình thẩm định cũng như phục vụ nhu cầu

tìm hiểu thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng.

3.3. Kiến nghị:

3.3.1. Đối với Chính Phủ

 Hoàn thiện môi trƣờng pháp lí ổn định đồng bộ và nhất quán

Bổ sung, hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách quản lí Nhà nước

đối với hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tinh giản chính xác và thuận

lợi nhằm tạo hành lang pháp lí an toàn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng

trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Thời gian qua chính sách và cơ chế quản lí Nhà nước về kinh tế, tuy đã

có nhiều sửa đổi nhưng vẫn bộc lộ những yếu kém. Để đảm bảo tín dụng tài

trợ XNK của NHTM có hiệu quả, trước hết chính sách XNK cần được hoàn

thiện đồng bộ với chiến lược phát triển và kế hoạch của nền kinh tế quốc dân.

Rà soát lại khả năng của các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh XNK và

cho phép các doanh nghiệp có hàng XNK ổn định được phép XNK trực tiếp.

Bộ thương mại cần quy định trách nhiệm cho các cơ quan cấp giấy phép đối

với chất lượng và giá cả hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là thiết bị công nghệ.

 Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu:

Về quỹ bảo hiểm xuất khẩu: xuất phát về tính rủi ro cao về giá cả thị

trường quốc tế, từ tháng 8-2002, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số

86

110/2002/QĐ-TTg, cho phép các hiệp hội ngành hàng thành lập quỹ bảo hiểm

xuất khẩu nhưng đến nay, mới chỉ có Hiệp hội cao su Việt Nam là có quỹ bảo

hiểm tín dụng xuất khẩu, các ngành hàng khác vẫn đang trong giai đoạn

nghiên cứu, chờ Chính Phủ hỗ trợ.

Có thể nói, một số mặt hàng xuất khẩu của ta hiện nay chịu thua thiệt

nhiều do thiếu vốn và cơ chế chính sách, đặc biệt là mặt hàng nông sản: gạo,

cà phê, hạt điều…Nhằm bảo hiểm và khuyến khích hóa XNK, nhất là đối với

hàng nông sản cần nhanh chóng thành lập tổ chức bảo hiểm xuất khẩu với các

thành viên chủ yếu từ Chính phủ, các ngân hàng, Bộ thương mại và các bộ

ngành liên quan thực hiện hai chức năng cơ bản sau:

- Tư vấn và thông tin tiếp thị cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

XNK.

- Cấp tín dụng người mua và bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu của Việt

Nam.

Quỹ này có thể hoạt động theo nguyên tắc: Bộ thương mại và các cơ

quan quản lí có liên quan sẽ tiến hành khảo sát thị trường để định ra một mức

giá trị bảo hiểm nhất định sao cho người sản xuất có thể thu hồi vốn đầu tư,

trang trải các chi phí và có được một phần lợi nhuận hợp lí.

Khi giá thị trường thế giới thuận lợi, giá xuất khẩu cao hơn giá bảo

hiểm, Nhà nước sẽ thu phần chênh lệch bổ sung vào quỹ. Ngược lại khi giá

thị trường thế giới thay đổi, giá xuất khẩu thấp hơn giá bảo hiểm, Quỹ sẽ trích

tiền hỗ trợ cho nhà xuất khẩu để họ có sản phẩm tại mức giá bảo hiểm.

Như vậy, với quỹ bảo hiểm xuất khẩu, Nhà nước sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định thu nhập, từ đó gián tiếp tác động đến khả

87

năng hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thì

điều này là hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng của các khoản

tín dụng.

Về quỹ tín dụng xuất khẩu: với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu,

bảo hiểm tín dụng cho các NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các

nước trên thế giới đều có cơ quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu

như : EXIM bank Hàn Quốc, EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ…Vì vậy

Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời Quỹ tín dụng xuất khẩu để cấp tín

dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh

nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và hạn chế rủi ro cho các

NHTM.

Về nguyên tắc hoạt động, quỹ sẽ do NHNN quản lí. Đối với từng dự

án cụ thể, quỹ sẽ tài trợ một phần hay toàn bộ. Để tăng hiệu quả quỹ nên hỗ

trợ một phần với lãi suất ưu đãi, phẩn còn lại các doanh nghiệp tự đi vay của

Ngân hàng. Như vậy vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và

ngân hàng, vừa đạt mục tiêu xuất khẩu.

 Tăng cƣờng vai trò điều tiết giá xuất nhập khẩu hợp lí thông

qua Quỹ bình ổn giá

Hoạt động của Quỹ bình ổn giá thời gian qua đã phát huy được vai trò

nhất định trong việc điều tiết thị trường hàng hoá (cả xuất khẩu và nhập

khẩu). Song do tiềm lực tài chính và phương thức sử dụng còn hạn chế đã làm

cho vai trò của Quỹ thường còn bị động và chưa kịp thời. Trong thời gian tới,

Nhà nước cần hỗ trợ thêm về mặt tài chính cho Quỹ ngoài phần phụ thu như

hiện nay. Mặt khác Quỹ nên tập trung vào những Doanh nghiệp lớn mà sự

88

tham gia hoặc rút lui của các Doanh nghiệp này thực sự có ảnh hưởng đến

cung cầu, giá cả trên thị trường.

Các phương thức điều tiết cũng nên đa dạng hơn gồm:

- Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, hỗ trợ một phần

không hoàn lại số lỗ phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện

giá mua cao hơn giá bán.

- Hỗ trợ một phần lỗ phát sinh do các doanh nghiệp có nộp phụ thu

nay gặp phải đột biến giá cả thị trường trong và ngoài nước cho các doanh

nghiệp trực tiếp vay vốn ưu đãi, hỗ trợ chi thay cho NSNN theo lệnh của

Chính phủ.

 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trƣờng trong và ngoài nƣớc

Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về khách hàng cũng như thị

trường giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác phục

vụ cho việc ra các quyết định về sản xuất, đầu tư, đồng thời để định hướng thị

trường cho các doanh nghiệp và ngân hàng, Nhà nước cần xây dựng một hệ

thống thông tin thị trường trong và ngoài nước một cách chính xác và đầy đủ.

Chẳng hạn có thể lập một chương trình truyền hình riêng về thông tin thị

trường cập nhật

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

- Đề nghị Ngân hàng Nhà nƣớc sớm có các hƣớng dẫn cụ thể chi

tiết về việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tín dụng xuất nhập khẩu:

Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng đã được

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 06/09/2005 theo Quyết định

số 1096/2004/QĐ-NHNN và đã được sửa đổi tại Quyết định số 30/2008/QĐ-

89

NHNN ngày 16/10/2008. Quy chế nhằm mục đích đa dạng hóa hoạt động tín

dụng, bổ sung vốn lưu động cho khách hàng, thúc đẩy hoạt động thương mại

trong nước và quốc tế. Tuy nhiên đến nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

mới chỉ có 01 văn bản hướng dẫn số 676/NHNN-CSTT ngày 28/6/2005 v/v

cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động bao thanh

toán, ngoài ra chưa có các hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc thực hiện nghiệp

vụ bao thanh toán tín dụng xuất nhập khẩu trong khi đây là một nghiệp vụ vẫn

còn tương đối mới mẻ đối với các tổ chức tín dụng.

- Ngân hàng Nhà nƣớc cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi

suất và tỷ giá một cách thông thoáng hơn:

+ Về lãi suất: thời gian qua, NHNN sử dụng trần lãi suất để điều chỉnh

lãi suất cho vay của các NHTM, điều này đã đem lại cơ hội giảm chi phí vay

vốn một cách bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Tuy vậy, do trần lãi suất thời gian qua liên tục bị điều chỉnh xuống để kích

cầu dẫn đến hiện tượng lãi suất không vận động theo cung cầu tiền tệ.

Với các Ngân hàng lãi suất đầu ra giảm trong khi lãi suất đầu vào vẫn

tăng ( do biến động khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới các nước hạn chế

đầu tư ra nước ngoài và do các ngân hàng vẫn phải cạnh tranh lãi suất để huy

động vốn) vì vậy lợi nhuận không cao.

Với các chủ đầu tư khi lãi suất thấp họ sẽ đầu tư tràn lan mà không cần

xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp trong khi đó

các ngân hàng lại muốn cho vay nhiều để tăng lợi nhuận nên khả năng nợ quá

hạn tăng là khó tránh.

Để vừa khuyến khích các nhà XNK tăng cường hiệu quả kinh doanh,

Ngân hàng nhà nước cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị

90

trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của

các Ngân hàng.

+ Về tỷ giá hối đoái: do ảnh hưởng của nền kinh tế những tháng qua,

do tâm lý của khách hàng sợ tỷ giá biến động nên việc cho vay ngoại tệ đạt

mức thấp đồng thời xảy ra hiện tượng găm giữ ngoại tệ đối với các doanh

nghiệp có nguồn thu ngoại tệ. Việc tỷ giá giữa đồng nội tệ và USD tăng làm

cho việc xuất khẩu có chiều hướng thuận lợi hơn nhưng các nhà nhập khẩu lại

gặp khó khăn trong việc mua bán hàng hóa từ nước ngoài và thanh toán nợ

ngoại tệ trước đây cho Ngân hàng dẫn tới nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh. Vì

vậy, NHNN phải điều chỉnh tỷ giá sao cho cân bằng được lợi ích cho cả nhà

xuất khẩu, nhà nhập khẩu và cả Ngân hàng.

- Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các

Ngân hàng Việt Nam và quốc tế: với vai trò là Ngân hàng của các ngân

hàng, NHNN nên đứng ra mở các lớp đào tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn

đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng quốc tế để tạo

điều kiện cho các NHTM Việt Nam có điều kiện nâng cao trình độ nhận thức

và học hỏi kinh nghiệm hoạt động của các Ngân hàng bạn. Qua đó nâng cao

được chất lượng hoạt động của mình. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để thúc đẩy

hợp tác quốc tế cho ngành ngân hàng Việt Nam.

- Quản lí nghiêm việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và

kiểm toán thƣờng xuyên đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Đây là việc làm hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh

nghiệp và ngân hàng mà còn cả với các cơ quan quản lí của Chính phủ.

Việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng: các Ngân

91

hàng sẽ giảm bớt được gánh nặng trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp.

đồng thời có những thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh

nghiệp, qua đó hạn chế được rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của mình.

Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước việc làm này sẽ giúp cho họ có

thể phát hiện ra được những yếu kém trong hoạt động của các doanh nghiệp

và có biện pháp khắc phục.

- Phát huy hơn nữa vai trò trong việc bảo lãnh cho các Ngân hàng

thƣơng mại Việt nam trong quan hệ giao dịch với bạn hàng quốc tế: do

uy tín của các ngân hàng thương mại Việt nam trên trường quốc tế chưa cao

vì vậy nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài đòi hỏi có sự bảo

lãnh của Ngân hàng nhà nước cho các NHTM trong giao dịch để đề phòng rủi

ro cho họ. Trong các trường hợp này, NHNN nên xem xét bảo lãnh để giao

dịch được nhanh chóng và thuận lợi hơn.

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK:

Ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cho hoạt

động XNK thì bên cạnh những kiến nghị đưa ra đối với cơ quan quản lý vĩ

mô, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam thì nhất thiết phải đưa ra những kiến nghị

đối với những doanh nghiệp XNK, một tác nhân quan trọng trong mối quan

hệ tín dụng đối với các NHTM.

Do trình độ non kém trong lĩnh vực ngoại thương của các cán bộ tại

doanh nghiệp XNK nên đã tạo những bất lợi cho chính doanh nghiệp và ngân

hàng. Để khắc phục nhược điểm này không còn cách nào khác là các khách

hàng phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình:

- Các nhà kinh doanh XNK phải có trình độ về ngoại thương và thanh

toán quốc tế.

92

- Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cao,

trình độ ngoại ngữ tốt để có thể tiếp cận với những phương tiện tín dụng quốc

tế hiện đại.

- Cử cán bộ đi dự các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường

đại học hoặc tổ chức trong và ngoài nước đào tạo. Mời chuyên gia về giảng

dạy, tư vấn trong lĩnh vực ngoại thương.

- Cần có chế độ thưởng phạt và kích thích tinh thần làm việc của các

thành viên trong doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp XNK cần đẩy mạnh hoạt động

Marketing XNK để hạn chế rủi ro dẫn đến khả năng mất khả năng thanh toán

với ngân hàng. Những diễn biến trên thị trường thế giới phức tạp khó có thể

lường trước được, hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật của cac doanh nghiệp chưa

đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do vậy, có được một chiến

lược marketing hiệu quả, hợp lý là cần thiết. Trên cơ sở nắm bắt thông tin,

doanh nghiệp sẽ có phương thức, chiến lược thâm nhập vào thị trường XNK,

sẽ có những quyết định về sản phẩm, giá cả đúng đắn góp phần mở rộng và

đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK của mình.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng cho các doanh nghiệp XNK sẽ có

hiệu quả cao nếu các doanh nghiệp XNK chấp hành tuyệt đối các nguyên tắc

điều kiện hoạt động tín dụng của ngân hàng cho các doanh nghiệp XNK sẽ có

hiệu quả cao nếu các doanh nghiệp XNK chấp hành tuyệt đối các nguyên tắc

điều kiện thỏa thuận khi vay vốn ngân hàng. Cụ thể là phải sử dụng vốn đúng

mục đích như cam kết trong đơn xin vay vốn. Những tài sản doanh nghiệp đã

thế chấp cầm cố tại Chi nhánh thì không được quyền chuyển nhượng, cầm cố

hay bán cho các cá nhân khác khi chưa đủ trả nợ cho ngân hàng. Nếu doanh

93

nghiệp còn dư nợ thì không được bằng cách này hay cách khác thiếu trung

thực để được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng.

94

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chương 3 đề ra những giải pháp

nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Các giải pháp cần được thực

hiện đồng bộ gồm:

Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam:

- Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu.

- Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu.

- Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng XNK.

- Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu.

- Thực hiện đa dạng hóa khách hàng.

- Tăng cường thu hút vốn ( đặc biệt là vốn ngoại tệ)

- Đẩy mạnh các nghiệp vụ hỗ trợ cho tín dụng xuất nhập khẩu.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu.

- Nâng cấp thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng XNK.

- Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu.

Kiến nghị đối với Chính phủ:

- Hoàn thiện cơ sở pháp lí.

- Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu.

95

- Tăng cường vai trò điều tiết giá xuất nhập khẩu hợp lí thông qua

Quỹ bình ổn giá.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

- Sớm có các văn bản hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc thực hiện

nghiệp vụ bao thanh toán.

- Xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá một cách

thông thoáng hơn.

- Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các ngân

hàng Việt Nam và quốc tế.

- Phát huy hơn nữa vai trò trong việc bảo lãnh cho các Ngân hàng

thương mại trong quan hệ giao dịch với bạn hàng quốc tế.

Kiến nghị đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK

- Các nhà kinh doanh XNK phải có trình độ về ngoại thương và thanh

toán quốc tế.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, chuyên môn, trình độ ngoại

ngữ.

- Mời chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực ngoại thương, tham gia các

lớp nâng cao chuyên môn.

- Có chế độ thưởng phạt, kích thích tinh thần làm việc của các thành

viên

96

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối

ngoại, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập

quốc tế. Nắm bắt được xu hướng của nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại

Việt nam đã tiến hành mở rộng hoạt động, quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu vốn

ngày càng tăng của nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại thương nói

riêng.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam với vai trò ngân hàng chủ

lực trong lĩnh vực đầu tư phát triển đã thực hiện chuyển hướng sang kinh

doanh đa năng, tổng hợp. Tín dụng xuất nhập khẩu tuy là sản phẩm ra đời sau

song đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Có được kết quả này là do Ngân hàng đã luôn thực hiện tốt phương

châm “lấy chất lượng tín dụng làm đầu”, xem đó là động lực để mở rộng hoạt

động tín dụng của mình.

Tuy nhiên, do phải hoạt động trong môi trường mà các điều kiện về

tiền tệ, lạm phát chưa ổn định, cạnh tranh ngày càng gay gắt và do những

nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng cũng như khách hàng mà việc nâng cao

chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng còn có những hạn chế

nhất định.

Nhận thức được những hạn chế đó, với nỗ lực không ngừng và khả

năng phát triển của Ngân hàng như hiện nay chúng ta hoàn toàn có thể tin

tưởng trong tương lai hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập

khẩu nói riêng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ phát triển

mạnh mẽ và đóng góp nhiều hơn nữa vào sự phát triển của Ngân hàng cũng

như sự phát triển chung của đất nước.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị

quốc gia, Hà Nội.

2. Edward W.Reed & Edward K.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà

xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

4. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2008), Quy định về Chức năng

nhiệm vụ, Quy trình cấp tín dụng, Hà Nội.

5. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài

chính 2001, Hà Nội.

6. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo

tổng kết hoạt động kinh doanh.

7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo

thường niên.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu

khoa học ngân hàng.

9. TS. Tô Kim Ngọc (2004), Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, Nhà

xuất bản thống kê.

10. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế,

Nhà xuất bản tài chính.

11. Nguyễn Thu Thủy (2008), Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu

tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế

trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

12. TS. Nguyễn Hồng Nga và Nhật Trung (2011) “Tổng quan kinh tế Việt

Nam 2010 và triển vọng năm 2011”, tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 3 – 14.

98

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, biểu đồ

Lời cam đoan

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1

Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 5

1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại: .......................... 5

1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. .... 5

1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu. .............................................. 5

1.1.2.1. Đối với ngân hàng. ...................................................................... 5

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp. ................................................................. 6

1.1.2.3. Đối với nền kinh tế. ..................................................................... 7

1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:

................................................................................................................. 7

1.1.3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu:................................................ 7

1.1.3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu: ............................................... 9

1.1.4. Quy trình tín dụng xuất nhập khẩu................................................ 11

1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại: ....... 12

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. ............................ 12

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân

hàng thương mại. ................................................................................... 12

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ................................................................. 12

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................. 13

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của

Ngân hàng thương mại. ...................................................................... 17

1.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng: ................................................. 17

99

1.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu. ..... 18

1.3.3. Nhóm yếu tố khác ........................................................................ 21

1.3.3.1. Sự biến động thuộc về môi trường kinh tế ................................. 21

1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý.................................... 22

1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng XNK .......................... 23

1.5 Bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng về nâng cao chất lượng tín

dụng xuất nhập khẩu: ......................................................................... 24

1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: ............................................. 24

1.5.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam ............................................... 24

1.5.3 Các ngân hàng nước ngoài: ........................................................... 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 27

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP

KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .... 28

* Tình hình kinh tế xã hội năm 2010 ...................................................... 28

2.1. Đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam ............................................................................................ 30

2.1.2. Hoạt động huy động vốn .............................................................. 34

2.1.3. Hoạt động tín dụng ....................................................................... 35

2.1.3.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn ...................................................... 36

2.1.3.2. Cơ cấu cho vay theo loại hình nghiệp vụ ................................... 37

2.1.3.3. Phân loại nợ của BIDV .............................................................. 38

2.1.5. Hoạt động dịch vụ ........................................................................ 40

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam ....................................................................... 41

2.2.1. Qui trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu .......................................... 41

2.2.2. Các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt nam: ............................................................................... 41

100

2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ................................................................ 44

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam ............................................................................ 53

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 53

2.3.2. Hạn chế ........................................................................................ 54

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 61

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM ................................................................................................. 62

3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam ................................................................... 62

3.1.1. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam từ nay đến

2015, những cơ hội và thách thức. .......................................................... 62

3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV: .. 63

3.1.2.1. Định hướng chung: .................................................................... 63

3.1.2.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: .............. 65

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam:........................................................... 66

3.2.1. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu ................................. 66

3.2.2. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất

nhập khẩu ............................................................................................... 70

3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn cho xuất nhập khẩu (đặc biệt là

vốn ngoại tệ) .......................................................................................... 72

3.2.4. Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu: ..... 74

101

3.2.5. Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất

nhập khẩu ............................................................................................... 77

3.2.6. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu ........... 79

3.2.7. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng ..................................... 81

3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu........... 82

3.2.9. Nâng cấp trang thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng xuất

nhập khẩu ............................................................................................... 83

3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín

dụng xuất nhập khẩu .............................................................................. 84

3.3. Kiến nghị:........................................................................................... 85

3.3.1. Đối với Chính Phủ ........................................................................ 85

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 88

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK: .................. 91

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 94

KẾT LUẬN ................................................................................................. 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 97