BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~ VŨ CẨM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~
VŨ CẨM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Vũ Cẩm Nhung
XNK :
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Xuất nhập khẩu
DNXNK: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
NHTM: Ngân hàng thương mại
CBTD: Cán bộ tín dụng
BIDV: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Tổng DN: Tổng dư nợ
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
WB: Ngân hàng thế giới
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
NQD: Ngoài quốc doanh
TDH : Trung dài hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng quát về tài sản của BIDV .................... 32
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động
kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ..................... 33
Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 34
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 36
Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo hình nghiệp vụ của BIDV. ....... 37
Bảng 2.6 : Lãi suất cho vay thương mại giai đoạn 2008 – 2010 ........... 37
Bảng 2.7 : Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ................... 38
Bảng 2.8 : Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 40
Bảng 2.9 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 44
Bảng 2.10 : Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 46
Bảng 2.11 : Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng XNK của BIDV ..................... 47
Bảng 2.12 : Dư nợ có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu ........................................................................... 51
Bảng 2.13 : Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu .................................................................................... 52
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV thời điểm 31/12/2010 .............. 31
Biểu đồ 2.1 : Tổng quát tình hình tài sản của BIDV ................................. 32
Biểu đồ 2.2 : Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 40
Biểu đồ 2.3 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 44
Biểu đồ 2.4 : Quy mô dư nợ tín dụng XNK.............................................. 46
Biểu đồ 2.5 : Nợ quá hạn tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 49
Biểu đồ 2.6 : Nợ xấu tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 50
Biểu đồ 2.7 : Dư nợ tín dụng XNK có tài sản đảm bảo tại BIDV giai
đoạn 2008 – 2010 ............................................................... 51
Biểu đồ 2.8 : Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động
tín dụng XNK ..................................................................... 52
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng
thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội
nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và
mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được
đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây
dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước
ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường
lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo
hướng “mở cửa” nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở
rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước. Nhờ vậy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói
riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể
và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng
cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang
thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục
tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc biệt là
2
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với tư cách là trung tâm cung ứng
vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế.
Trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn
quan tâm đến việc đẩy mạnh việc cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp vào
sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh những thành
quả đó, Ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn chế. Những khó
khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng quy mô tín dụng xuất nhập khẩuvà khả năng thu
hồi nợ vay. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu cũng vì thế bị ảnh hưởng và
cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa. Đây cũng là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu và
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng của hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh
giá những ưu nhược điểm.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý thuyết cơ bản về
tín dụng xuất nhập khẩu và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:
* Về nội dung : chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua.
* Về không gian: đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam .
* Về thời gian: từ năm 2008 – 2010 và xác định định hướng phát triển
tín dụng xuất nhập khẩu trong thời gian tới
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn
là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của
ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo
sát thực tiễn hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương
mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
nam mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất
lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại.
4
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Do hạn chế nhất định về thông tin cũng như về kiến thức, khóa luận
chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô để nội dung khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng kính chào!
5
Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh tế quốc dân và ngày càng được mở rộng và phát triển.
Hoạt động xuất nhập khẩu càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng
đa dạng và tất yếu dẫn tới sự đa dạng của các hình thức tài chính tài trợ xuất
nhập khẩu. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu được hình thành từ
những đòi hỏi đó.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là sự tài trợ của
ngân hàng thương mại cho khách hàng thông qua các nghiệp vụ để phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất phát từ hoạt động thực tiễn hiện nay hầu hết các đơn vị thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp và ngân hàng chủ yếu phục vụ
đối tượng này nên trong phạm vi luận văn này người viết chỉ đề cập đến quan
hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng
vai trò quan trọng đối với chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và cả nền kinh tế. Cụ thể:
1.1.2.1. Đối với ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng thương mại có kỳ hạn gắn
liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ thường ngắn phù hợp
6
với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường là dưới 1
năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng XNK gắn liền với thương
vụ và trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ
ba mà không qua bên xin tài trợ việc làm này tránh được tình trạng sử dụng
vốn sai mục đích của bên được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng XNK còn nâng cao tính an toàn cho ngân hàng
thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán.
- Hoạt động tín dụng XNK mang lại hiệu quả cho ngân hàng thông qua
việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ… Ngoài ra, thông
qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các
doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên
trường quốc tế.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp.
- Tín dụng XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được
những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn
vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Trong trường hợp này, vốn lưu động của
doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng nhập
do đó tín dụng XNK là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các
trường hợp này.
- Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại
thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và
thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ
mình thì sẽ tạo được lợi thế trong tiến trình thương lượng, đàm phán.
7
- Tín dụng XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận
được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ
giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng
đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng
giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn và điều đó giúp cho doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong thực hiện các thương vụ.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế.
- Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa
XNK lưu thông trôi chảy, thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK
theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo sự
ổn định của nền kinh tế.
- Tín dụng XNK giúp đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, bên cạnh đó
còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ngoài ra tín dụng XNK góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước
trên thế giới.
1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu:
- Cho vay thông thƣờng
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người
vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về
kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương
8
ứng thông thường khác. Nó bao gồm các phương thức như cho vay một lần,
cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết
khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối
phiếu thường nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết
khấu).
Lck
Tck = M x (1- x t ) - P
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí
t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
- Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên
cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh
tương tự như chiết khấu hối phiếu.
- Tín dụng ứng trƣớc cho ngƣời xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng cấp tín dụng cho đến khi thu hồi được
9
vốn từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ
bản sau:
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Thường nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài
trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trước trong
phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng phần.
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Tín
dụng chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và
thanh toán trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các nhân tố
tín dụng.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn. Bản chất bao
thanh toán là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu. Để
thực hiện nghiệp vụ này các Ngân hàng thương mại lớn tiến hành lập các cơ
sở chuyên dụng: các công ty Factoring bao thanh toán. Các công ty này cung
cấp cho khách hàng của họ dịch vụ hạch toán sổ sách bán hàng và dịch vụ bảo
toàn các khoản nợ cần đòi.
1.1.3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu: - Mở L/C và cho vay thanh toán L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp
với những nội dung của L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được
hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nó
lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán.
10
- Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện
trên cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các
ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải
thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho người nhập khẩu thanh toán
khi đến hạn.
- Tín dụng ứng trƣớc cho nhập khẩu
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho
vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng.
- Phát hành Thƣ Bảo lãnh
Hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến hiện nay là phát hành
thư bảo lãnh vay vốn và phát hành L/C trả chậm.
+ Phát hành Thư bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng có thể phát hành thư
bảo lãnh vay vốn để khách hàng thực hiện vay vốn tại một tổ chức tín dụng
khác để nhập khẩu. Thông thường Tổ chức tín dụng cho vay là ngân hàng
nước ngoài và ngân hàng nước ngoài này cho các Doanh nghiệp trong nước
vay để nhập khẩu các máy móc thiết bị được sản xuất tại nước họ với điều
kiện vay vốn là phải có bảo lãnh của một ngân hàng thương mại trong nước.
+ Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm: đây là hình thức
được áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp trong nước, Ngân hàng
thương mại trong nước sẽ phát hành Thư bảo lãnh trả chậm cho doanh nghiệp.
Khi hàng hóa nhập khẩu về sau một thời gian nhất định được quy định trong
L/C mới đến hạn phải trả phía nước ngoài (bản chất chi phí lãi vay đã được
11
tính trong giá thành hàng hóa). Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để
tiêu thụ sản phẩm, thu xếp vốn để nộp vào ngân hàng và trả cho bên bán.
1.1.4. Quy trình tín dụng xuất nhập khẩu
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quy trình tín dụng được
bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng,
được tiến hành theo các bước sau:
Quy trình tín dụng
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Thẩm định trƣớc khi cho vay
Xét duyệt cho vay k í hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
Thu nợ, lãi, phí và xử lí phát sinh
Thanh lí hợp đồng tín dụng
12
1.2. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại:
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là
một thuật ngữ phản ảnh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu mang lại cho ngân hàng đồng thời nó cũng phản ảnh
sự thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu nguồn vốn, thời gian đáp ứng, tiện
ích… đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không
dễ bởi nó đòi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả
phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm vi bài viết này, tác giả tập
trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại dưới góc độ của ngân hàng:
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Tín dụng XNK được thực hiện theo đúng qui trình cấp tín dụng: Qui
trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Việc có thực hiện đúng qui trình cấp tín dụng hay không sẽ
trực tiếp ảnh hưởng đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay, vì
vậy đây là một tiêu thức để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Thời gian xét duyệt của một khoản cho vay XNK kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ: Các DNXNK thường xuyên phải vay vốn ngân hàng (nhất là vốn ngắn
hạn) để phục vụ việc thu mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân… phục vụ
cho việc chế biến hàng xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong
13
nước. Vì vậy, thời gian xét duyệt các khoản cho vay cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng của DNXNK, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Mức độ hài lòng của khách hàng (DNXNK) đối với hoạt động cho vay
của ngân hàng cũng như các hoạt động phụ trợ như bảo lãnh, thanh toán, mua
bán ngoại tệ...thể hiện qua một số nhân tố như : uy tín của ngân hàng, thời
gian xử lí nghiệp vụ, thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp trong xử lí nghiệp
vụ, phong cách ăn mặc, sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm tín dụng
XNK của ngân hàng....
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu và tốc độ tăng
trƣởng dƣ nợ cho vay xuất nhập khẩu:
Chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng XNK phản ánh quy mô tín dụng XNK, là
con số tuyệt đối nói lên quy mô của hoạt động này tại ngân hàng, đồng thời
thể hiện tiềm lực tài chính của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay XNK. Nếu
tổng dư nợ tín dụng XNK quá thấp trong nhiều năm liền cho thấy Ngân hàng
không mở rộng được sản phẩm này, uy tín chưa cao và do đó chất lượng tín
dụng chưa thể tốt. Nếu tổng dư nợ tín dụng XNK quá cao cũng chưa nói lên
chất lượng tín dụng tốt mà còn phải phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các
khoản vay, do vậy cần phải xem xét thêm nhiều chỉ tiêu khác.
Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ lại thể hiện khả năng mở rộng
quy mô và các hình thức cho vay qua các thời kỳ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
cho vay cho vay xuất nhập khẩu được tính theo công thức:
Dƣ nợ kỳ n – Dƣ nợ kỳ (n-1)
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ XNK = x 100%
Dƣ nợ kỳ (n-1)
14
Một ngân hàng có quy mô dư nợ ở mức cao và luôn đạt mức tăng
trưởng dư nợ cho hoạt động cho vay XNK cao cho thấy hoạt động tín dụng
XNK được chú trọng, song cần hết sức lưu ý khi sử dụng hai chỉ tiêu này
trong việc phân tích bởi chúng có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau.
Nếu những con số về dư nợ cho vay XNK là rất lạc quan trong khi đó tốc độ
tăng trưởng của nó lại gặp khó khăn trong một số giai đoạn gần đây cho thấy
xu hướng hạn chế dần hoạt động cho vay XNK. Bởi quy mô dư nợ lớn trong
khi đó tốc độ tăng trưởng của dư nợ lại chững lại thậm chí âm chứng tỏ ngân
hàng không muốn hay không có khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK.
Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu x 100% * Chỉ tiêu dƣ nợ = Tổng dƣ nợ tín dụng
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh vị trí của hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Chỉ tiêu này
thể hiện mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với hoạt động này trong
tổng thể các hình thức tín dụng và cũng thể hiện mức độ thành công của Ngân
hàng trong việc thu hút sự tín nhiệm của các doanh nghiệp XNK. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện mức độ phát triển của hoạt động này càng lớn và ngược lại.
Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá hạn
x 100% = * Chỉ tiêu nợ quá hạn Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt, tuy nhiên việc chuyển nợ quá hạn
cần phải tuân thủ đúng quy tắc, tránh việc gia hạn nợ tràn lan để tránh nợ quá
hạn.
Chỉ tiêu này cho phép đưa ra sự đánh giá rõ hơn về chất lượng cho vay
xuất nhập khẩu bởi nó đánh giá và phản ánh tình hình về nợ quá hạn ở ngân
15
hàng trong quá trình cho vay XNK. Chỉ tiên này tỷ lệ nghịch với chất lượng
hoạt động cho vay XNK của ngân hàng. Bởi lẽ, nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ cao cho thấy sự an toàn của các khoản vay không được bảo đảm, rủi ro
là lớn làm đình trệ quá trình luân chuyển vốn, như vậy sẽ khiến ngân hàng
không hoàn thành được nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động, dự án hay các
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận sự tồn tại của nợ quá hạn là tất
yếu, không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng. Vì vậy nhiệm vụ của ban
lãnh đạo, các cán bộ tín dụng là phải lựa chọn các dự án sao cho các tổn thất
là không quá nghiêm trọng và nằm trong phạm vi có thể kiểm soát được.
Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu xấu * Chỉ tiêu = x 100%
nợ xấu Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu.
Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo định
quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước; Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt.
* Lãi treo: là số lãi vay đến hạn trả chưa thu hồi được. Tương tự như
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu này cũng thể hiện chất lượng và hiệu quả
của công tác cho vay xuất nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
cho vay xuất nhập khẩu càng thấp và ngược lại. Chỉ tiêu này cao có nghĩa là
số lãi cho vay đến hạn trả chưa thu được từ các dự án là cao dẫn đến chất
lượng thu nợ lãi thấp, ảnh hưởng đến hoạt động khác của Ngân hàng.
* Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu có tài sản bảo đảm
100% x
Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tài sản đảm bảo của tín dụng xuất nhập
khẩu chủ yếu là hàng tồn kho, bộ chứng từ nhờ thu… Do vậy, Ngân hàng cần
xây dựng quy trình định giá, kiểm tra tài sản đảm bảo dành riêng cho tài sản
16
đảm bảo của tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho
Ngân hàng.
* Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Xét về quy mô thì càng thu được nhiều lợi nhuận càng tốt. Đối với tín
dụng XNK có thể xem xét thêm mối liên hệ giữa tăng lợi nhuận thu được trực
tiếp từ hoạt động tín dụng XNK và từ tăng thu dịch vụ ngân hàng có liên quan
(như phí L/C, chuyển tiền, lợi nhuận thu được từ tiền ký quỹ…) để đánh giá
chính xác lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK mang lại cho Ngân hàng.
* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
x 100%
Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Cũng như chỉ tiêu dư nợ xuất nhập khẩu/tổng dư nợ, chỉ tiêu này phản
ánh vị trí của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng
chung của ngân hàng, và nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu dư nợ xuất nhập
khẩu/tổng dư nợ cho thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng XNK cao
hơn lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chung, ngân hàng cần dành
thêm sự quan tâm đối với hoạt động này để đẩy mạnh lợi nhuận thu được.
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét được khoản tín
dụng xuất nhập khẩu có chất lượng tốt hay không. Nhưng vấn đề đặt ra không
phải chỉ dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn
chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt
động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt được các nhân tố tác động đến chất
lượng tín dụng xuất nhập khẩu.
17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thƣơng mại.
1.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng:
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng bởi họ là
những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản xuất kinh
doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là có
chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến
nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là:
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để
tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh
doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có
năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho
ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo cũng có tác động
rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh
nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng.
- Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định, đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của
mình, doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng, thu hẹp hay giữ qui
mô kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu
thụ. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn có ý nghĩa quan
18
trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến
khả năng huy động và trả nợ đối với các nguồn tài trợ.
- Mô hình hoạt động sản xuất và mạng lƣới tiêu thụ của doanh
nghiệp
Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức
hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay
và hiệu quả sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được chất lượng
các khoản tín dụng được cung cấp trong đó có khoản tín dụng xuất nhập khẩu
do ngân hàng tài trợ.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Đây là một yếu tố có tác động đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của
doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài
chính của họ không đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt
khác, khả năng tài chính của doanh nghiệp nó còn là cơ sở để ngân hàng
quyết định có cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào. Điều này, có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu.
Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi
nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất
lượng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm:
19
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước, nó có liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của một ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có được chất lượng
tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân
hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trường.
- Quy trình tín dụng
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần
phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc
xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn
vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng XNK phụ thuộc vào việc lập ra một qui
trình tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận
tiện, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của quy trình.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng
hiện đại thì đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu phải được nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có
nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thông lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng
hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội tốt để cho vay và tất
yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.
20
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét quyết
định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng xuất nhập
khẩu có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn của khách
hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Thương
mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn vị, từ doanh nghiệp hay điều tra
trực tiếp tại các cơ sở, thông tin về thị trường quốc tế, thông tin về khách hàng
xuất nhập khẩu ở nước ngoài... Chất lượng tín dụng chỉ có thể được nâng cao
khi ngân hàng có những nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự
đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng chống rủi ro.
- Công tác huy động vốn
Nếu nguồn vốn không được huy động đầy đủ về số lượng và phù hợp
về thời hạn cũng như loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng được các nhu
cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ. Do vậy, chất
lượng tín dụng khó có thể được nâng cao, thậm chí còn trở nên kém hơn.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ban lãnh đạo ngân
hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó khăn cũng như việc chấp hành những
qui định pháp luật, nội dung, qui chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng
từ đó giúp Ban lãnh đạo có những đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc
chấp hành những quy chế, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai
21
sót cũng như những nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực
hiện các khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng
Trang thiết bị tuy không là yếu tố cơ bản nhưng có góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt với sự
phát triển nhanh của công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã
giúp cho ngân hàng có được thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
thị trường trong tương lai...và xử lí thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác.
Trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn nhanh chóng, thúc đẩy nghiệp
vụ tín dụng diễn ra mạnh mẽ với chất lượng cao hơn.
1.3.3. Nhóm yếu tố khác
1.3.3.1. Sự biến động thuộc về môi trường kinh tế
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu cũng bị tác động bởi nhiều sự biến
động của môi trường kinh tế như: các chiến lược phát triển kinh tế của Nhà
nước, thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh trên thị trường,
chu kì kinh doanh...Nhưng tác động cụ thể nhất đó là sự biến động của tỉ giá
hối đoái và lãi suất trên thị trường tiền tệ và lạm phát.
- Vấn đề tỉ giá: Khi tỉ giá hối đoái không ổn định. Chẳng hạn giảm đi
thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả khoản tín dụng vay
bằng ngoại tệ trước đó, vì cần phải có nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ
số ngoại tệ cần để trả. Do vậy, các doanh nghiệp hoặc là sẽ hạn chế sử dụng
vốn tín dụng hoặc sẽ không trả được nợ cho ngân hàng điều này làm cho tín
dụng xuất nhập khẩu giảm cả về qui mô và chất lượng.
- Nhân tố lãi suất: mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với
mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong
22
nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Lợi
nhuận ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử
dụng vốn vay nên với mức lãi suất cao, các doanh nghiệp không trả được nợ,
hoặc sẽ có ý định không muốn trả nợ, từ đó hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu của ngân hàng không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và tất nhiên chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
- Lạm phát: Lạm phát có tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng
tiêu thụ hàng hoá, giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Do vậy, nó tác
động mạnh đến không chỉ hoạt động tín dụng mà còn cả nền kinh tế. Ngoài ra
còn phải kể đến việc công chúng không muốn gửi tiền vào ngân hàng để đề
phòng việc mất giá tiền tệ. Như thế việc đạt được chất lượng trong hoạt động
tín dụng hầu như không thể.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Môi trường pháp lí tác động đến hoạt động ngân hàng thông qua hệ
thống các luật và các văn bản pháp qui có liên quan đặc biệt là chủ trương
chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước: mục tiêu phát triển kinh tế, chính
sách khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước…
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng xuất
nhập khẩu. Song điều quan trọng không phải là biết tên các nhân tố đó mà cần
phải hiểu rõ sự tác động của chúng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực
tế của ngân hàng sao cho sự vận dụng đó hiệu quả làm tăng được chất lượng
của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
23
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng XNK
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng tín dụng có ý nghĩa sống còn
đối với ngân hàng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt một mất, một còn,
thì vấn đề chất lượng tín dụng luôn luôn phải được ngân hàng quan tâm đặt
lên hàng đầu để trụ vững trong một bối cảnh thương trường cạnh tranh khốc
liệt nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu lại đang chuyển dần sang
hoạt động theo cơ chế thị trường cho nên trong bối cảnh đó chất lượng tín
dụng XNK đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK là một vấn đề khá mới
mẻ và hấp dẫn đối với ngân hàng.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng XNK không chỉ có ý nghĩa đối với
ngân hàng mà còn có nghĩa đối với doanh nghiệp XNK và nền kinh tế.
* Đối với ngân hàng: khi nâng cao chất lượng tín dụng XNK thì uy tín
cũng như vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực này sẽ được khẳng định ngày
một cao, việc thu hút khách hàng sẽ dễ dàng hơn, bên cạnh đó việc nâng cao
chất lượng tín dụng XNK cũng là ngân hàng đang giảm thiểu những rủi ro có
thể xảy ra trong lĩnh vực này cho chính bản thân ngân hàng. Từ những thuận
lợi ở trên thì hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng XNK sẽ tăng trưởng
đem lại lợi nhuận cao cũng như khẳng định vị trí ngày một quan trọng của
hoạt động tín dụng XNK trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.
* Đối với doanh nghiệp XNK: việc ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng XNK sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm tài trợ XNK một
cách dễ dàng hơn, họ sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng, bên cạnh đó những rủi ro khi sử dụng các sản phẩm tài trợ XNK
sẽ được hạn chế, đây là vấn đề rất quan trọng khi tham gia lĩnh vực XNK.
24
* Đối với nền kinh tế: với chất lượng tín dụng XNK ngày càng được
nâng cao của các ngân hàng thì từ những lợi ích đem lại cho bản thân ngân
hàng, các doanh nghiệp XNK thì chính nền kinh tế đất nước cũng sẽ có lợi,
chất lượng sản phẩm nội địa cạnh tranh tốt hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ,
lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trôi chảy, thuận tiện…
1.5 Bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng về nâng cao chất lƣợng tín
dụng xuất nhập khẩu:
1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
- Đẩy mạnh đầu tư cho nhóm khách hàng chiến lược, mở rộng tìm kiếm
các dự án có hiệu quả, phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh tế đối
ngoại của đất nước để đầu tư.
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nhằm khai
thác tối đa nguồn vốn hiện có như bao thanh toán, thuê mua tài chính…
- Tập trung xử lí nợ quá hạn, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh,
giải quyết tốt mua bán ngoại tệ, đáp ứng cơ bản nhu cầu của khách hàng.
- Tạo điều kiện cho cán bộ học thêm kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ
và nâng cao trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh đặc biệt trong
thanh toán quốc tế.
- Quản lí tài sản thế chấp, cầm cố : xây dựng kho tàng đủ tiêu chuẩn
quản lí vật tư, hàng hóa….dùng làm tài sản thế chấp.
1.5.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu: nhờ thu, phát hành
hối phiếu, bao thanh toán…
25
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng được thực hiện trên
cơ sở phối hợp giữa nhiều phòng ban khác nhau gồm: các phòng tín dụng,
phòng nguồn vốn. Điều này tạo điều kiện cho việc cung cấp tín dụng diễn ra
thuận lợi, chính xác hơn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Bảo hiểm tài sản, hàng hóa để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng như
thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn…tài sản do ngân hàng quản lí cần được bảo hiểm.
Ngân hàng có thể thực hiện bằng hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức bảo
hiểm trong nước và ngoài nước buộc người vay phải mua bảo hiểm cho hàng
hóa thế chấp cầm cố với ngân hàng.
- Thành lập các công ty mua bán, khai thác tài sản thế chấp tồn đọng
của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào thực trạng giá trị của tài sản tồn đọng và
khả năng của công ty, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản tồn đọng cho công
ty dưới hình thức ủy thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa
thuận, giúp tổ chức tín dụng thu hồi và khai thác tài sản tồn đọng hiệu quả.
- NH Công Thương là NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào hoạt động
Trung tâm xử lí tập trung thanh toán xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế,
tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước.
1.5.3 Các ngân hàng nước ngoài:
Ngoài những nhân tố rủi ro khách quan và chủ quan trong tín dụng
thông thường, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng lớn của hai
nhân tố lãi suất và tỷ giá của các đồng tiền giao dịch.
Để quản lí rủi ro đối với lãi suất và tỷ giá, các ngân hàng nước ngoài áp
dụng các giải pháp nghiệp vụ kinh doanh hối đoái trên thị trường tiền tệ với
các công cụ chủ yếu sau:
26
- Hợp đồng mua bán kỳ hạn.
- Nghiệp vụ SWAP về lãi suất.
- Hợp đồng quyền chọn về lãi suất và tỷ giá.
* Với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng cho các
NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các nước trên thế giới đều có cơ
quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng XNK như: JBIC, EXIM bank Hàn Quốc,
EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ…
Qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập
khẩu của các ngân hàng trên có thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:
- Tính đa dạng của các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: Các
hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng trên khá đa dạng đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tính hạn chế rủi ro của các phương pháp quản lí tài sản cầm cố cũng
như của các yếu tố lãi suất, tỷ giá.
- Tính nhanh chóng, kịp thời và xử lí tập trung thanh toán xuất nhập
khẩu tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn trình bày những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất
nhập khẩu: khái niệm, vai trò, các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu, chất
lượng tín dụng xuất nhập khẩu, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất
nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.
Những cơ sở lý luận về tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTM và bài học
kinh nghiệm của các ngân hàng sẽ là nền tảng cho việc phân tích thực trạng
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong các chương tiếp theo.
28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
* Tình hình kinh tế xã hội năm 2010
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm,
nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục
hồi và tăng trưởng khá nhanh. Chính sách tiền tệ đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và kiểm soát lạm phát, đến 31/12/2010, tổng phương tiện thanh toán
tăng 25,3% so với cuối năm 2009; thị trường ngoại tệ, vàng đã dần ổn định,
nguồn cung ngoại tệ được cải thiện đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2010 đạt 71,6 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009, cơ cấu kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu có sự thay đổi: nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp tăng từ 42,6% lên 46%; nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
giảm từ 29,4% xuống 27,2%; nhóm hàng thủy sản giảm từ 7,4% xuống 6,9%;
vàng và các sản phẩm vàng từ 4,6% xuống 4%
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 84 tỷ USD, tăng 20,1% so năm
2009. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao bao gồm xăng dầu
tăng 225,2%, lúa mì tăng 70,4%, nguyên phụ liệu dệt may, giày dép tăng
36%, điện tử máy tính và linh kiện tăng 30,7%...
Nhờ kiểm soát chặt nhập khẩu và thành tích của xuất khẩu nên nhập
siêu hàng hóa cả năm đạt 12,4 tỷ USD bằng 17,3% kim ngạch xuất khẩu, thấp
hơn mức 20% của kế hoạch và thấp hơn khá nhiều so với mức 22,5% của năm
trước.
29
Bên cạnh những mặt đạt được, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn những
hạn chế:
- Chất lượng tăng trưởng không cao, hiệu quả vốn đầu tư thấp.
- Thâm hụt ngân sách liên tục cao, nợ công tăng nhanh, mặc dù tỷ lệ nợ
công được xem là vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng đã trở nên cao hơn hẳn
so với tỷ lệ phổ biến 30 – 40% ở các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi
khác. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến xếp hạng tín nhiệm quốc gia của
Việt Nam đều bị các cơ quan xếp hạng tín dụng hạ thấp.
- Lạm phát cao gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
- Thâm hụt thương mại, thâm hụt tài khoản vãng lai vẫn ở mức cao
trong khi dự trữ ngoại hối vẫn ở mức thấp, gây sức ép lên tỷ giá; nhập siêu
cao.
- Tỷ giá, lãi suất có nhiều biến động: trong năm 2010, NHNN đã thực
hiện hai lần điều chỉnh tỷ giá, lần thứ 1 vào ngày 11/2/2010 và lần thứ 2 vào
ngày 17/8/2010, trong khi vẫn giữ nguyên biên độ ở mức +/- 3%. Dù vậy
chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do vẫn ở mức
cao. Thực tế này đã tác động không nhỏ đến tâm lí, đời sống người dân và ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thị trường chứng khoán biến động thất thường: thị trường chứng
khoán trầm lắng gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
30
2.1. Đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập theo Quyết định
số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng Kiến thiết. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng
đã lần lượt mang những tên gọi khác nhau: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
(1957), Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng (1981), Ngân hang Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (1990). Cùng với cơ chế ngân hàng một cấp trong suốt một
thời gian dài, hoạt động của BIDV chủ yếu là thực hiện cấp phát vốn cho các
dự án đầu tư và phát triển theo chỉ định của Nhà nước. Thực hiện công cuộc
đổi mới kinh tế, bắt đầu từ năm 1995, BIDV đã thực sự chuyển đổi sang mô
hình Ngân hàng Thương mại, giữ vai trò chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát
triển, góp phần xây dựng đất nước, phát triển kinh tế. Đến nay, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trở thành một trong năm ngân hàng thương
mại lớn nhất Việt Nam với qui mô không ngừng mở rộng và tăng trưởng bền
vững với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trên 18%.
Về mô hình tổ chức, hiện nay ngân hàng được tổ chức theo 4 khối:
Khối ngân hàng với 107 chi nhánh cấp 1 và sở giao dịch tại tất cả các tỉnh,
thành phố trên cả nước; Khối công ty gồm 5 công ty độc lập; Khối liên doanh
gồm 05 Ngân hàng và Công ty; Khối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Công
nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo).
31
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO-VIỆT (LAO-VIET BANK) Trụ sở chính tại Vientiane, CHDCND Lào
KHỐI LIÊN DOANH
CÔNG TY LIÊN DOANH THÁP BIDV Trụ sở chính tại Hà Nội
CÔNG TY LIÊN DOANH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ BIDV-VP (BVIM) Trụ sở chính tại Hà Nội
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA Trụ sở chính tại Hà Nội
107 CHI NHÁNH
KHỐI NGÂN HÀNG
SỞ GIAO DỊCH CHI NHÁNH
SỞ GIAO DỊCH III
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (BITC)
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO (BTC)
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH (BLC)
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II (BLC II)
KHỐI CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (BSC)
CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN (BAMC)
CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV (BIC)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV thời điểm 31/12/2010
32
2.1.1. Tình hình hoạt động chung tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam:
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tổng quát về tài sản của BIDV
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/- (%) +/- (%)
tài
246.520 296.432 366.268 Tổng sản 1
20,25 30,81 23,56 37,31 Tổng vốn chủ sở hữu 2 13.484 17.639 24.220
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV).
Biểu đồ 1.1 : Tổng quát tình hình tài sản của BIDV
Tổng tài sản của BIDV có xu hướng tăng: năm 2010 tăng trưởng
23,56% so với năm 2009, cùng với việc tăng tổng tài sản thì vốn chủ sở hữu
của BIDV cũng được bổ sung tương ứng, tại thời điểm cuối năm 2010, BIDV
đã đạt tổng vốn chủ sở hữu 24.220 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ là 14.600 tỷ
đồng, các quỹ dự trữ là 5.896 tỷ đồng…
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong những năm qua cũng có xu
33
hướng tăng trưởng liên tục. Điều này góp phần vào việc tăng tỉ lệ an toàn vốn
tối thiểu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu thì
lợi nhuận của BIDV cũng đạt được mức tăng trưởng cao, năm 2010, BIDV
đạt lợi nhuận sau thuế là 3.758 tỷ đồng, tăng trưởng 33,40% so với năm 2009
và gần bằng 2 lần so với năm 2008.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của
BIDV giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 +/- (%) +/- (%)
1 Tổng thu thuần hoạt động 5.816 10.154 11.488
2 Tổng chi phí hoạt động 3.448 4.536 5.546
nhuận
3 4 5 1.997 0,81% 14,81% 2.817 1,04% 18,11% 3.758 1,13% 17,96% 74,59 31,55 41,06 28,40 22,28 13,14 22,27 33,40 8,65 - 0,8
Lợi sau thuế ROA ROE (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV)
ROA: đạt kế hoạch đề ra và được cải thiện dần qua các năm, tăng từ
1,04% năm 2009 lên 1,13% năm 2010 với tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế (
28%) lớn hơn tốc độ tăng tài sản (24%)
ROE: có sự sụt giảm nhẹ so năm 2009 chủ yếu do ngân hàng được cấp
bổ sung vốn điều lệ 4.101 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ cuối năm lên
14.600 tỷ ( tăng 39%).
34
2.1.2. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn luôn được Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam chú trọng quan tâm. Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các
năm, đảm bảo nguồn vốn bổ sung cho nhu cầu thanh khoản. Có được kết quả
đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc thực hiện các hình
thức, biện pháp, kênh huy động vốn có hiệu quả bên cạnh các sản phẩm huy
động vốn truyền thống như: tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, phát hành giấy tờ có giá dài hạn dưới hình
thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 03 đến 05 năm và đặc biệt là
phát hành thành công trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp 2… Mặt khác, kể từ
năm 2005 đến nay ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cao
chất lượng thanh toán, mở rộng dịch vụ ATM, tổ chức nhận tiền gửi, chi trả
và phục vụ thanh toán qua ngân hàng thuận tiện cho khách hàng với nhiều sản
phẩm đa dạng chất lượng cao.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
2008
2009
2010
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
Tổng nguồn vốn huy động
205.382 100 240.127 100 295.554 100
163.397
78 187.280
78 244.700
82
Tiền gửi
24.335
12
36.829
15
43.631
15
Tiền vay
17.650
10
16.018
7
7.223
3
Phát hành giấy tờ có giá
Thị phần huy động vốn (%)
13,3%
12,4%
16,2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).
Trong tình hình chung của nền kinh tế hậu khủng hoảng, các chỉ tiêu về
tăng trưởng tiền gửi, huy động vốn năm 2009 của BIDV đều giảm so với năm
2008, cụ thể năm 2008 thị phần huy động vốn là 13,3 % lớn hơn so với thị
35
phần huy động vốn năm 2009 là 12,4 %, đến năm 2010 khi đã có dấu hiệu tốt
về sự phát triển khả quan của nền kinh tế thị phần huy động vốn đã tăng lên
16,2%
2.1.3. Hoạt động tín dụng
Trong những năm gần đây, thị phần tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam luôn đứng thứ hai trong toàn hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam và đã khẳng định vị thế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong công tác
tài trợ vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đóng
vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm
năng phát triển như thủy điện, công nghiệp tàu thủy và khai khoáng…Đồng
thời ngân hàng còn thiết lập quan hệ kinh doanh toàn diện và chọn lọc với các
Tổng công ty lớn thông qua các thỏa thuận hợp tác. Bên cạnh đó, công tác
kiểm soát tín dụng được thực hiện một cách toàn diện trên các mặt quy mô,
tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu
quả, an toàn, bền vững.
Năm 2008, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là hoạt động tín
dụng với 64%; năm 2009 là 67,8%; năm 2010 là 68%. Đây là hoạt động mang
lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
36
2.1.3.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Bảng 2.4 : Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV
2008
2009
2010
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
Đơn vị: Tỷ đồng
Dƣ nợ
156.870
100 200.999
100 248.898 100
Dư nợ ngắn hạn/TổngDN
93.338 59,5 124.619
62 170.495 68,5
Trung, dài hạn/TổngDN
63.532 40,5 76.380
38
78.403 31,5
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).
Năm 2009, thực hiện chỉ đạo của hệ thống về thực hiện các chương
trình kích cầu của Chính phủ, BIDV tập trung cho vay theo các chương trình
hỗ trợ lãi suất, cho vay các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng then chốt,
thiết yếu của nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng tập
trung cho vay đối với lĩnh vực trực tiếp sản xuất, xuất khẩu nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, không gia tăng tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất, cho
vay mua sắm hàng xa xỉ.
Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có xu
hướng giảm dần qua các năm, tính đến thời điểm 31/12/2010 giảm còn 31,5%
(so với năm 2008 là 40,5%). Đây cũng thể hiện chiến lược và cam kết của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đối với Ngân hàng thế giới là giảm
dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn so với tổng dư nợ.
37
2.1.3.2. Cơ cấu cho vay theo loại hình nghiệp vụ
Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình nghiệp vụ của BIDV
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % Số tiền % %
Dƣ nợ trƣớc DPRR
160.982 100 206.402 100 254.192 100
Cho vay thương mại 150.725 93,6 193.962 94,0 232.496 91,5
Cho thuê tài chính 2.501 1,5 2.878 1,4 2.830 1,1
Cho vay ODA 6.009 3,7 8.268 4,0 14.780 5,8
Cho vay ủy thác đầu 500 0,3 539 0,2 2.330 0,9 tư
Cho vay theo chỉ định 1.246 0,7 755 0,4 445 0,2 của Chính phủ
Nợ cho vay được 1,2 0,001 0 0 1,0 0,0003 khoanh và chờ xử lý
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).
Bảng 2.6: Lãi suất cho vay thƣơng mại giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: (%/năm)
Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu
11,14 đến 10,50 đến 13,00 đến Cho vay thương mại bằng VNĐ 21,00 12,75 17,00
6,50 đến 4,50 đến 5,00 đến Cho vay thương mại bằng ngoại tệ 8,00 7,50 7,50
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).
38
2.1.3.3. Phân loại nợ của BIDV
Bảng 2.7: Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
2008 2009 2010
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Nợ đủ tiêu 118.837 76,93 159.918 80,93 202.574 85,44
chuẩn
Nợ cần chú ý 31.452 20,36 32.108 16,25 28.083 11,84
Nợ dưới tiêu 2.833 1,83 531 1,79 3.597 1,52
chuẩn
Nợ nghi ngờ 0,27 864 0,44 819 0,34 413
Nợ không thu 0,61 1.173 0,59 2.007 0,86 937
hồi được
Tổng 154.472 100 197.594 100 237.081 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV).
Trong thời gian qua, BIDV đã rất nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, nâng
cao chất lượng tín dụng. Hàng năm ngoài việc xử lý ngoại bảng bằng quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, BIDV còn thực hiện nhiều biện pháp để tận thu nợ xấu,
nợ quá hạn, nhờ vậy đã giảm được nợ xấu, nợ quá hạn. Đến cuối năm 2008, tỷ
lệ nợ quá hạn của BIDV là 1,19% (năm 2007 là 1,02%), tỷ lệ nợ xấu là
2,75%; năm 2009 tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 2,82% có tăng nhẹ so
với 2008 song là mức thấp so với mặt bằng chung trong bối cảnh kinh tế
không thuận lợi, đặc biệt tiếp tục xu hướng giảm so với mức 3,98% năm
2007; tỷ lệ nợ xấu 2010 là 2,71%. Hiện tại việc phân loại nợ của BIDV được
39
thực hiện theo định hạng tín dụng nội bộ (điều 7 quyết định 493), theo đúng
chuẩn mực quốc tế.
2.1.4. Hoạt động thị trƣờng vốn - đầu tƣ
Phát triển hoạt động đầu tư là chiến lược của BIDV trong việc đa dạng
hoá các danh mục tài sản có theo hướng từng bước giảm tỉ trọng dư nợ tín
dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Trong bối cảnh khó khăn
chung của nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam và với quy
định mới về giới hạn đầu tư của NHNN, hoạt động đầu tư của BIDV trong
năm 2009 được tập trung vào công tác cơ cấu lại, nâng cao chất lượng danh
mục đầu tư và hiệu quả công tác quản lý đơn vị đầu tư, kết hợp với tăng
cường năng lực tài chính cho các đơn vị liên doanh đồng thời triển khai đầu tư
các dự án trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ. Tính đến 31/12/2008, tổng
giá trị danh mục đầu tư của BIDV đạt 3.145 tỷ đồng, tăng 61,5% so với cùng
kỳ năm 2007; năm 2009, tổng giá trị danh mục đầu tư của BIDV ( bao gồm
các công ty trực thuộc) là 6.422,8 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so cùng kỳ năm
2008. Xét cơ cấu, các khoản đầu tư thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của
BIDV (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm) và các dự án trọng điểm theo chỉ đạo
của Chính phủ chiếm 62,8% giá trị tổng danh mục năm 2008 và 76,7% năm
2009, các khoản đầu tư còn lại (37,2% năm 2008 và 23,3% năm 2009) chủ
yếu thuộc những lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế như cơ sở hạ tầng, khai
thác tài nguyên khoáng sản, năng lượng, bưu chính viễn thông, phân bón hoá
chất …
40
2.1.5. Hoạt động dịch vụ
Bảng 2.8: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: (%/năm)
Năm +/- +/- 2008 2009 2010 (%) (%) Chỉ tiêu
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.260 1.968 56,19 2.411 22,51
Chi phí hoạt động dịch vụ 257 564 119,46 634 12,41
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1.002 1.404 40,12 1.777 26,57
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV).
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV)
Biểu đồ 2.2: Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008-2010
Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng hiện đại. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
hoạt động dịch vụ đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh
chung của toàn hệ thống, trong đó kết hợp cả các dịch vụ truyền thống và dịch
41
vụ hiện đại. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đã có sự tăng trưởng đáng kể
trong năm qua, năm 2010 lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của toàn khối ngân
hàng đạt 1.777 tỷ đồng, tăng trưởng 26,6% so với năm 2009.
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam
2.2.1. Qui trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu
Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa ban hành qui
trình áp dụng riêng đối với tín dụng xuất nhập khẩu. Việc cho vay xuất nhập
khẩu vẫn được thực hiện theo qui trình tín dụng chung của ngân hàng. Các
bước cụ thể của qui trình bao gồm:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bào đảm
tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.2.2. Các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam:
* Hoạt động tín dụng xuất khẩu.
- Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng
xuất khẩu: Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, được áp dụng
khi BIDV vừa là ngân hàng cho vay vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C
hàng xuất.
42
- Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu: Từ lúc giao hàng,
nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi được ghi Có trên
tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng
từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng bộ chứng từ để chiết khấu
hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ
ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Để
đảm bảo cho khoản tín dụng được thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng, BIDV
thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua hệ
thống BIDV, BIDV sẽ vừa là ngân hàng thông báo vừa là ngân hàng thanh
toán L/C.
+ Ứng trƣớc tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu:
Trong trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện để thực hiện
chiết khấu do có những sai sót nhất định thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị
BIDV ứng trước tiền hàng, thông thường khoảng 50-60% giá trị hàng xuất.
BIDV thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để
đòi nợ. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận
được thông báo Có của ngân hàng nước ngoài thì BIDV tự động ghi nợ tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ
tiền trong vòng 7 ngày làm việc, BIDV sẽ chuyển số tiền chiết khấu, hoặc ứng
trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài, sẽ
thu nợ trực tiếp khoản vay và các khoản phí có liên quan.
* Hoạt động tín dụng nhập khẩu
- Mở L/C nhập khẩu trả ngay
Điều kiện để BIDV mở L/C:
43
+ Doanh nghiệp phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lành
mạnh và có uy tín trong quan hệ tín dụng.
+ Hàng hóa nhập khẩu phải có giá cả hợp lý. Nếu mặt hàng nằm trong
danh mục quản lý hàng nhập khẩu của nhà nước thì đơn vị phải xuất trình
giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
+ Về nguồn vốn thanh toán khi L/C đến hạn:
Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp
thì Doanh nghiệp có thể ký quỹ 100% hoặc ký quỹ một phần nhưng phải có
tài sản đảm bảo cho số tiền thanh toán còn lại theo đúng chính sách khách
hàng của BIDV để đảm bảo khi L/C đến hạn Công ty sẽ nộp đủ số tiền còn lại
để BIDV thanh toán cho phía nước ngoài.
Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay ngắn hạn tại BIDV:
Số tiền L/C phải nằm trong hạn mức tín dụng của Công ty tại BIDV.
Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay trung dài hạn tại
BIDV: Hàng hóa nhập khẩu phải nằm trong danh mục dự án đã được BIDV
duyệt vay và số tiền L/C phải nằm trong giới hạn hợp đồng tín dụng trung dài
hạn đã ký.
- Mở L/C nhập khẩu trả chậm
BIDV thực hiện nghiệp vụ này tương tự như nghiệp vụ mở L/C trả
ngay thanh toán bằng vốn vay. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì BIDV sẽ thẩm
định kỹ về năng lực tài chính, uy tín của khách hàng, hiệu quả của phương án
kinh doanh và số tiền L/C trả chậm phải nằm trong hạn mức tín dụng mà
BIDV đã cấp cho khách hàng.
44
2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam:
Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng thương
mại, hoạt động tín dụng XNK của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
đã được mở rộng cả về quy mô và nâng cao về chất lượng, cụ thể như sau:
Bảng 2.9: Doanh số cho vay XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT: tỷ đồng
+/- +/- STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (%) (%)
Doanh số cho vay 1 12.412 14.894 20,00 21.596 45,00 nhập khẩu
Doanh số cho vay 2 24.000 30.720 28,00 41.472 35,00 xuất khẩu
( nguồn: Báo cáo tín dụng tại BIDV năm 2008 – 2010)
ĐVT: tỷ đồng
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay XNK tại BIDV giai đoạn 2008 - 2010
45
Tín dụng tài trợ xuất khẩu tập trung ở các vùng có thế mạnh xuất khẩu:
đồng bằng Sông Cửu Long và động lực Phía Nam là thủy sản, gạo; Tây
Nguyên là cà phê, cao su; Nam Trung Bộ là xuất khẩu gỗ. Dư nợ xuất khẩu ở
khu vực động lực phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long chiếm 55%, khu
vực Nam Trung Bộ chiếm 19%, Tây Nguyên 15%, các khu vực còn lại chỉ
chiếm khoảng 11%.
Quy mô tín dụng XNK được mở rộng qua các năm: Tính đến thời
điểm cuối năm 2010, BIDV đã đạt dư nợ tín dụng XNK là 25.536 tỷ đồng,
tăng 37,12% so với năm 2009, trong đó BIDV đã tập trung cho vay đối với
các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thu mua chế biến thuỷ sản (dư nợ
4.950 tỷ đồng), gỗ (dư nợ 3.830 tỷ đồng), cao su (dư nợ 2.080 tỷ đồng), thu
mua lúa gạo (4.257 tỷ đồng)… Trong tổng dư nợ tín dụng XNK năm 2010
của BIDV là 25.536 tỷ đồng thì dư nợ tín dụng xuất khẩu là 14.938 tỷ đồng
(chiếm 58,5%), dư nợ tín dụng nhập khẩu là 10.598 tỷ đồng (chiếm 41,5%).
Nếu xem xét về doanh số thì có thể thấy doanh số của cả tín dụng nhập khẩu
lẫn tín dụng xuất khẩu trong thời gian 3 năm qua đều có sự tăng trưởng mạnh:
năm 2008, doanh số cho vay nhập khẩu đạt 12.412 tỷ đồng, doanh số cho vay
xuất khẩu đạt 24.000 tỷ đồng; đến năm 2009 doanh số cho vay nhập khẩu là
14.894 tỷ đồng và doanh số cho vay xuất khẩu là 30.720 tỷ đồng; năm 2010
doanh số cho vay nhập khẩu là 21.596 tỷ đồng và doanh số cho vay xuất khẩu
là 41.472 tỷ đồng.
Mức tăng trưởng tín dụng XNK của BIDV luôn cao hơn mức tăng
trưởng dư nợ tín dụng nói chung cho thấy BIDV đã bước đầu tạo được uy tín
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của các khách hàng.
46
Bảng 2.10: Dƣ nợ tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
+/- +/- STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 (%) (%)
Tổng dƣ nợ tín 1 15.687 18.623 18,72 25.536 37,12 dụng XNK
2 156.870 200.999 28,13 248.898 23,83 Tổng dƣ nợ tín dụng
( nguồn: Báo cáo tín dụng tại BIDV năm 2008 – 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2008 - 2010 của BIDV).
Biểu đồ 2.4. Quy mô dƣ nợ tín dụng XNK
47
Dư nợ tín dụng XNK chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ
tín dụng tại BIDV. Năm 2008 dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu chiếm 10%,
năm 2010 chiếm 10,26% tổng dư nợ của BIDV. Hoạt động tín dụng XNK đã
từng bước trở thành hoạt động tín dụng quan trọng tại BIDV. Đây là những
dấu hiệu rất khả quan vì trong các năm qua, mục tiêu của BIDV là hướng tới
mục tiêu giảm dần dư nợ vay đối với khối xây lắp để chuyển hướng phát triển
các hoạt động tín dụng gắn liền với hoạt động thương mại, dịch vụ.
Nếu chỉ nhìn vào quy mô của hoạt động tín dụng XNK qua 03 năm
hoạt động vừa qua tại BIDV thì có thể thấy hoạt động tín dụng XNK đang dần
chiếm vị trí quan trọng trong định hướng hoạt động của NH, tuy nhiên muốn
biết chất lượng của các khoản vay đó có thật sự tốt cần phải phân tích những
chỉ tiêu khác như tỷ lệ nợ quá hạn XNK, tỷ lệ nợ xấu XNK, lãi treo, lợi nhuận
tín dụng XNK… Vì những chỉ tiêu đó mới thực sự phản ánh được hoạt động
này là có chất lượng, hiệu quả hay không. Có thể xem xét cụ thể như sau:
- Nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:
Bảng 2.11: Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1
15.687
18.623
25.536
2
152,4
176,92
240,04
3
0,97
0,95
0,94
4
266
312,87
421,34
5
1,70
1,68
1,65
Chỉ tiêu Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu Nợ quá hạn tín dụng XNK/Dƣ nợ tín dụng XNK (%) Nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu Nợ xấu tín dụng XNK/Dƣ nợ tín dụng XNK (%)
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV).
48
Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu năm 2008
chiếm 0,97%, năm 2009 giảm xuống còn 0.95% và đến năm 2010 là 0,94%
tổng dư nợ xuất nhập khẩu, thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động tín dụng
chung. Những con số này phản ánh nỗ lực rất lớn của BIDV trong việc nâng
cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Tỷ lệ nợ quá hạn xuất nhập khẩu
được duy trì tương đối ổn định và ở mức có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chủ yếu là do nợ quá hạn trung và dài hạn thấp,
đó là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: cho vay trung và dài hạn tín dụng xuất nhập khẩu của
BIDV thường có thời hạn cho vay dài, thời kỳ trả nợ ổn định và các doanh
nghiệp có thể đề nghị điều chỉnh kỳ trả nợ. Mặt khác, lãi suất của hình thức
này thường thấp hơn các nguồn khác và người vay được lựa chọn lãi suất để
hạn chế rủi ro do đó nó tạo cho các doanh nghiệp có thời gian khai thác vốn
và thu được lợi nhuận để trả nợ.
Thứ hai: là nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc xử lý và thu hồi
nợ, một số khoản vay cần được điều chỉnh mức thu nợ hàng năm đã được xử
l ý kịp thời. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu ngắn hạn cao hơn nhiều
so với tín dụng trung và dài hạn với các lý do:
- Cho vay ngắn hạn tập trung vào cho vay xuất khẩu mà các mặt hàng
xuất khẩu như: nông, lâm, thủy hải sản thường mang tính mùa vụ cao do đó
thời điểm hoàn trả thường sai lệch so với thời điểm các doanh nghiệp xuất
khẩu thu được tiền hàng.
- Cho vay ngắn hạn tín dụng xuất nhập khẩu thường gặp những biến
động giá cả tỷ giá hơn so với cho vay trung dài hạn.
49
- Do có tâm lý những khoản vay ngắn hạn thường nhỏ và phân tán ở
nhiều khách hàng khác nhau nên việc thẩm định đối với các khoản tín dụng
này còn lỏng lẻo, sự quản lý, đôn đốc thu hồi nợ thực hiện chưa được tốt
ĐVT: tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010
* Đối với nợ xấu: nợ xấu trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
năm 2010 của BIDV là 421,34 tỷ đồng (chủ yếu là nợ xấu trong cho vay
ngành cà phê, điều), tỷ lệ nợ xấu là 1,65% thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của hoạt
động tín dụng chung.
50
ĐVT: tỷ đồng
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV năm 2008 – 2010
- Lãi treo: Lãi treo của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV
tại thời điểm cuối năm 2010 là 22,6 tỷ đồng, chủ yếu là lãi trong cho vay
ngành cà phê, mặc dù lãi treo không lớn nhưng lại có xu hướng tăng trong
thời gian qua.
Nếu chỉ nhìn vào số tuyệt đối nợ quá hạn và lãi treo của hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu có thể nhầm tưởng rằng chất lượng tín dụng xuất nhập
khẩu tại BIDV thời gian qua giảm sút. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn, lãi treo của
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu vẫn nhỏ hơn nhiều so với mức cho phép
3% của World Bank. Đó là nỗ lực rất lớn của cán bộ, lãnh đạo BIDV trong
việc áp dụng các chính sách mới trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
nhằm mở rộng quy mô, giảm tối đa nợ quá hạn và lãi treo có thể phát sinh.
- Dƣ nợ có tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu: trong hoạt động tín dụng XNK của BIDV thì dư nợ có tài sản bảo đảm
chiếm tỷ lệ cao, năm 2010 chiếm 85,7%, tăng so với năm 2009 (84,2%) và
năm 2008 (83,7%) và cao hơn mức trung bình của hoạt động tín dụng chung
51
(73%). Trong hoạt động tín dụng XNK thì biện pháp bảo đảm tiền vay thường
là cầm cố hàng tồn kho, do vậy chưa thể nhìn vào tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo
đảm cao để đánh giá hoạt động tín dụng XNK an toàn hơn các hoạt động tín
dụng khác. Để đánh giá khách quan, cần xem xét đến các biện pháp quản lý
tài sản bảo đảm của ngân hàng xem khả năng xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp xảy ra rủi ro không thể thu hồi nợ.
Bảng 2.12: Dƣ nợ có tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng XNK
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
+/- (%)
+/- (%)
13.131
15.681
19,42
21.884
39,56
1
2
15.687
18.623
18,72
25.536
37,12
Dƣ nợ có tài sản bảo đảm Tổng dƣ nợ tín dụng XNK
( nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2008 – 2010 của BIDV)
ĐVT: tỷ đồng
Biểu đồ 2.7: Dƣ nợ TD XNK có tài sản bảo đảm giai đoạn 2008 - 2010
- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:
Cùng với việc tăng trưởng về dư nợ thì thu nhập lãi thuần trong hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu cũng tăng, năm 2010 thu nhập lãi thuần trong hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu đạt 4.148 tỷ đồng, tăng 109% so với năm 2009 và
tăng 179,9% so với năm 2008. Tính trung bình thì trong hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu, BIDV thu được mức lãi biên khoảng 1,6 %/năm.
52
- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu/tổng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng: Năm 2010, tổng thu nhập
lãi thuần hoạt động tín dụng của BIDV là 29.781 tỷ đồng, trong đó từ hoạt
động tín dụng xuất nhập khẩu là 4.148 tỷ đồng, chiếm 13,93% thu nhập lãi
thuần từ hoạt động tín dụng, tăng so với tỷ lệ 10,42% của năm 2008. Như vậy
có thể thấy hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đang chiếm vị trí quan trọng và
đóng góp một phần vào tổng thu nhập của BIDV.
Bảng 2.13: Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng XNK
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
+/- (%)
Năm 2010
+/- (%)
2.306
3.805
65,00
4.148
9,01
1
2
22.139
21.109
-4,65
29.781
41,08
Thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng XNK Thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng chung
( nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 – 2010 của BIDV)
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 - 2008 của BIDV).
Biểu đồ 2.8 Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng XNK
53
2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Quy mô tín dụng xuất nhập khẩu tăng trưởng qua các năm, đáp
ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của DNXNK, trên cơ sở đó góp phần mở
rộng thị phần của ngân hàng.
Tổng dư nợ tín dụng XNK tăng trưởng qua các năm. Điều này đã đóng
góp rất lớn vào việc giải quyết nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời (vốn ngắn hạn)
phục vụ chế biến hàng XNK, hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước cũng như
nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án xây dựng, đầu tư máy
móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, chế biến của các DNXNK, tạo điều
kiện cho các DNXNK có điều kiện ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu tín dụng ngày càng được điều chỉnh theo hướng phù hợp
hơn, tỷ trọng dư nợ cho vay các DNXNK nhà nước ngày càng giảm dần, tỷ
trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng dần, phù hợp với định hướng của
nền kinh tế và hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay
chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cũng là nhân tố làm thay
đổi tỷ trọng dư nợ tín dụng XNK phân theo thành phần kinh tế của BIDV.
- Nợ quá hạn và nợ xấu từng bước được kiểm soát
Bên cạnh sự tăng trưởng về qui mô, chất lượng của hoạt động cho vay
DNXNK cũng không ngừng được nâng lên. Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu
từng bước được kiểm soát. Mặc dù dư nợ quá hạn qua các năm vẫn tăng lên
nhưng vẫn được kiểm soát trong tỷ lệ cho phép (1%). Đạt được kết quả trên là
nhờ BIDV đã thực hiện nhiều biện pháp như: chỉ cho vay đối với các phương
án kinh doanh khả thi, đầu ra, đầu vào chắc chắn; các khách hàng có tình hình
54
tài chính tốt, có tín nhiệm, có đủ vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương
án sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đóng góp không nhỏ vào sự
gia tăng thu nhập của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng chung hiện đang
là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng.
Qua những số liệu và việc phân tích ở trên ta có thể thấy được BIDV đã
đạt những kết quả khá tốt về mặt chất lượng tín dụng XNK. Điều đó được
phản ánh thông qua sự trợ vốn kịp thời và có hiệu quả cho nhiều ngành, nhiều
dự án XNK quan trọng của các doanh nghiệp cũng như của đất nước, sự tin
tưởng của khách hàng cũng như sự gia tăng về các mối quan hệ của BIDV với
các bạn hàng trong nước và quốc tế. Thông qua hoạt động tín dụng, trong năm
2010 BIDV đã cung ứng cho nền kinh tế hơn 400 ngàn tỷ đồng, tạo ra hàng
triệu tỷ đồng doanh thu đối với các doanh nghiệp là khách hàng của BIDV (
trong đó hơn 3 tỷ USD doanh thu từ các doanh nghiệp xuất khẩu là khách
hàng của BIDV). Ngoài ra với những chỉ tiêu cụ thể về tổng dư nợ tăng, nợ
quá hạn giảm đã cho thấy chất lượng tín dụng XNK của BIDV đang dần được
nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, đối với vấn đề chất
lượng tín dụng XNK của BIDV còn có nhiều hạn chế cần quan tâm.
2.3.2. Hạn chế
- Nguồn vốn cho xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu:
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng cao trong khi ngân hàng chưa có một nguồn vốn lớn, ổn định
để đáp ứng nhu cầu này ngân hàng thường phải sử dụng các nguồn vốn vay
thương mại trên thị trường với lãi cao và thời hạn ngắn. Ngoài ra với nguồn
vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế thì nguồn vốn trung dài hạn
55
còn thấp, số tiền gửi thanh toán chưa cao gây khó khăn trong việc triển khai
các dự án tài trợ trung dài hạn có giá trị lớn.
- Tỷ trọng tín dụng XNK trong hoạt động tín dụng chưa cao: Quy
mô tín dụng xuất nhập khẩu tuy có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong toàn bộ hoạt động tín dụng của BIDV và trong hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu của nền kinh tế: mặc dù trong 3 năm 2008-2010, BIDV
đều đạt mức tăng trưởng tín dụng xuất nhập khẩu cao, tuy nhiên tổng dư nợ
tín dụng xuất nhập khẩu năm 2010 là 25.536 tỷ đồng mới bằng 10,25% tổng
dư nợ tín dụng. Ngoài ra, mặc dù đã được ưu tiên chú trọng nhưng vai trò tài
trợ của BIDV trong những lĩnh vực trọng yếu như thủy sản, gạo… vẫn chưa
đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp (tỷ trọng cho vay XNK của BIDV
mới chiếm 19% thị phần tín dụng xuất nhập khẩu toàn nền kinh tế).
- Nợ quá hạn, nợ xấu vẫn tiềm ẩn cao: hiệu quả hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu khá tốt nhưng đến nay vẫn còn nhiều khoản vay để phát sinh
nợ quá hạn, nợ xấu. Mặc dù các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu tín dụng
xuất nhập khẩu/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thấp hơn tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu của hoạt động tín dụng chung, tuy nhiên về số tuyệt đối
thì số nợ quá hạn và nợ xấu thời điểm cuối năm 2010 đều tăng so với thời
điểm cuối năm 2009. Đây cũng là vấn đề ngân hàng cần lưu ý do hoạt động
xuất nhập khẩu là hoạt động chịu tác động rất mạnh từ các yếu tố bên ngoài.
- Cơ cấu của tín dụng xuất nhập khẩu còn chưa hợp lý: Hiện nay
khoảng 65% dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV tập trung vào nhóm
khách hàng là các Doanh nghiệp Nhà nước, còn lại là dư nợ tín dụng xuất
nhập khẩu của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Định hướng của BIDV là
mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy trong thời gian tới
56
cần phải gia tăng tín dụng xuất nhập khẩu cho nhóm Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh để đảm bảo hoàn thành định hướng chung của BIDV.
- Các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu chưa đa dạng: BIDV mới
chỉ tập trung vào một số phương thức truyền thống như cho vay từng lần và
cho vay theo hạn mức, chiết khấu bộ chứng từ, còn các hình thức tín dụng
khác như nhờ thu, phát hành hối phiếu, bao thanh toán… chưa được chú trọng
triển khai mạnh mẽ do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
Môi trường hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng ngày càng chịu
sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các Ngân hàng cổ phần,
Ngân hàng nước ngoài.
- Những biến động về kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới
Đặc thù của hoạt động tín dụng XNK là chịu ảnh hưởng rất lớn của thị
trường và môi trường kinh tế trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây,
những sự kiện ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam như khủng hoảng kinh tế thế
giới, căng thẳng chính trị ở Trung Đông, biến động mạnh giá dầu lửa, thiên tai
nặng nề, tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản có nhiều biến
động mạnh đã ảnh hưởng đến thị trường XNK của Việt Nam cũng như gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng.
57
- Các thủ tục hành chính trong hoạt động XNK còn rườm rà
Chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quyết định còn
chồng chéo, gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí,
chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của Ngân hàng khi tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý trong hoạt động tín
dụng của Nhà nước, các Bộ ngành chưa thật sự đồng bộ, các văn bản hướng
dẫn chưa đi vào cuộc sống dẫn đến bất cập khi triển khai xác định, đánh giá
giá trị tài sản thế chấp cầm cố, tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay; xử lý
đảm bảo tiền vay.
- Một số văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định chưa cụ thể
gây ra sự hiểu biết khác nhau giữa thực tế diễn ra tại các ngân hàng và thanh
tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến áp dụng không thống nhất tạo ra sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng.
- Năng lực vay vốn của doanh nghiệp: vốn tự có của các doanh
nghiệp Việt Nam quá nhỏ so với nhu cầu vay. Đối với các Doanh nghiệp Nhà
nước, vốn lưu động được giao không đáng kể, tài sản cố định tập trung lớn
nhất là đất đai nhưng chủ yếu dưới hình thức thuê. Đối với các Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà phần lớn được thành lập trong các
năm gần đây thì hầu hết đều có vốn chủ sở hữu thấp do đó khi muốn thực hiện
các thương vụ lớn thì vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay và vốn tự có tham gia
luôn là một bài toán hóc búa đối với cả Ngân hàng và khách hàng.
- Khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm
trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng, hiện nay phổ biến tình
trạng vốn tự có của doanh nghiệp ít, doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị
58
bằng vốn đi vay dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp không trả được nợ khi
đến hạn thanh toán. Sự thiếu hiểu biết các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm
trong đàm phán, ký kết hợp đồng…đã làm cho các doanh nghiệp thua thiệt
khi làm ăn với đối tác nước ngoài. Và khi có sự tranh chấp xảy ra thì chưa có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, ngân hàng và các bên liên quan
để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nói trên, về phía BIDV còn
có một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng trên. Cụ thể là:
- BIDV chưa có quy trình thống nhất về tín dụng xuất nhập khẩu,
chưa có quy định rõ về sự phối hợp giữa Bộ phận tín dụng và Bộ phận
thanh toán quốc tế trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:
Hiện nay tại BIDV chưa có quy trình đặc thù, quy trình riêng về việc
cấp tín dụng XNK cho khách hàng, việc cấp tín dụng XNK cho khách hàng
vẫn được thực hiện theo quy trình tín dụng chung, trong khi tín dụng XNK có
những đặc thù riêng, cần có sự phối kết hợp chặc chẽ từ phía Bộ phận Tín
dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế. Chính điều này đã tạo ra rủi ro tín dụng
cho ngân hàng và chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, do các khoản vay
tài trợ XNK thường có giá trị lớn nên việc trình duyệt phải qua rất nhiều cấp
gây chậm trễ cho khách hàng.
- Hoạt động tín dụng XNK chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức
Đây là mảng hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển của
ngân hàng, song chưa được thực sự quan tâm đầy đủ. Các sản phẩm dịch vụ
chưa được đa dạng, chủ yếu là truyền thống, chưa đáp ứng được đòi hỏi của
khách hàng và nhu cầu phát triển của thương mại trong quá trình hội nhập.
59
- Chưa chú trọng đến công tác Maketing sản phẩm tín dụng XNK
Việc chưa thực hiện các biện pháp Marketing trong tín dụng XNK vừa
là nguyên nhân trực tiếp của việc quy mô tín dụng XNK còn chưa tương xứng
với tiềm năng của BIDV. Đồng thời nó cũng là nguyên nhân trực tiếp của cơ
cấu tín dụng XNK mà cụ thể là tỷ trọng tín dụng XNK ngoài quốc doanh của
BIDV còn thấp.
- Chƣa thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng XNK
Quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng đã được
ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và
Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước. Như vậy BIDV đã có hành lang pháp lý để thực hiện nghiệp
vụ bao thanh toán từ năm 2008, tuy nhiên đến năm 2010 BIDV mới triển khai
thực hiện nghiệp vụ này. Việc thực hiện bao thanh toán sẽ giúp cho BIDV có
thể mở rộng được quy mô của tín dụng xuất nhập khẩu đồng thời cải thiện
thêm về khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu.
- Chưa thực sự chủ động về nguồn vốn (nhất là nguồn ngoại tệ) để
đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng: mặc dù trong thời gian gần đây, quy
mô huy động vốn của BIDV ngày càng được mở rộng, cơ cấu nguồn vốn có
những chuyển biến tích cực, tuy nhiên trong cơ cấu vốn huy động của BIDV
thì vốn ngoại tệ chỉ chiếm 11% trong khi đó dư nợ tín dụng ngoại tệ là 20,8%
(chủ yếu là dư nợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu), chính điều này
đã làm BIDV chưa chủ động được về nguồn ngoại tệ để đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trước tình
hình mới: Lực lượng cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
tại BIDV bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa thực sự am hiểu sâu sắc về tín
60
dụng xuất nhập khẩu, về thông lệ quốc tế trong các giao dịch ngoại thương
dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm định và tư vấn cho khách hàng và
trong quá trình xử lý các nghiệp vụ hàng ngày.
- Một số văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù
hợp thực tiễn kinh doanh và cơ chế thị trường
Chất lượng sản phẩm tín dụng chưa cạnh tranh do hạn chế của cơ chế,
quy chế và điều kiện, thủ tục tín dụng trong cho vay tài trợ xuất nhập khẩu,
phát hành thanh toán L/C nhập khẩu, chiết khấu chứng từ cũng bị hạn chế bởi
cơ chế tín dụng chặt chẽ của BIDV. Do vậy việc mở rộng và tiếp thị khách
hàng xuất nhập khẩu cũng bị hạn chế.
- Công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ tại BIDV
chưa được thực hiện tốt
Thực tế tại BIDV và tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung việc phòng ngừa rủi ro chưa được thực hiện tốt. Đặc biệt hệ thống thu
thập thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến việc thiếu thông tin khi xử lý nghiệp
vụ. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của khách hàng đó là tiềm lực và uy tín của đối tác nước
ngoài, tuy nhiên hiện nay việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài trong
quá trình thẩm định của BIDV còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng
mức.
Về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: trong thời gian qua, khi kiểm
tra về hoạt động tín dụng, Bộ phận kiểm soát nội bộ thường tập trung vào hoạt
động tín dụng khối xây lắp và chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các quy định, cơ chế quản lý, kiểm soát
rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nhìn chung chưa đầy đủ nên
khả năng phát hiện kịp thời sai phạm và ngăn chặn rủi ro chưa tốt.
61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua việc phân tích số liệu và luận giải những vấn đề thực tế,
chương 2 đã trình bày những nội dụng căn bản về thực trạng hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu từ năm 2008 đến năm 2010 tại BIDV. Trong phần trình
bày với hệ thống tư liệu và số liệu phong phú đã nêu được những kết quả và
hạn chế chủ yếu trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV, từ đó
phân tích những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu. Trên cơ sở những nguyên nhân này, chương 3 của luận
văn sẽ đề cập đến hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất
nhập khẩu tại BIDV.
62
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam từ nay đến 2015, những cơ hội và thách thức.
Nhận thức được những cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức
khi tham gia vào nền kinh tế thế giới, cũng như tình trạng khủng hoảng toàn
cầu hiện nay, Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển xuất nhập khẩu đến
năm 2015 như sau:
- Chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ
2011 - 2015, nhất là xuất khẩu, phải là Chiến lược tăng tốc toàn diện trên
nhiều lĩnh vực, phải có những khâu đột phá với bước đi vững chắc. Mục tiêu
hành động của thời kỳ này là tiếp tục chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho
xuất khẩu; tạo nguồn hàng có chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh
cao để xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ
ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nhanh
chóng rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa nước ta và các nước trong
khu vực.
- Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2011 - 2015 phải đạt mức
tăng trưởng bình quân từ 12%/năm trở lên và phải chuyển dịch mạnh theo
hướng gia tăng các sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao, phấn đấu cân bằng cán cân thương
mại vào những năm 2020 và xuất siêu vào thời kỳ sau năm 2020.
63
- Nhập khẩu phải được định hướng chặt chẽ; tăng trưởng bình quân
nhập khẩu cả thời kỳ 2011 - 2015 được duy trì ở mức 10%/năm; chú trọng
nhập khẩu công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu của các ngành chế biến nông,
lâm, thuỷ hải sản và sản xuất hàng công nghiệp nhẹ; đồng thời, phải gắn với
việc phát triển, sử dụng các công nghệ, giống cây con và vật liệu mới được
sản xuất trong nước.
3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV:
3.1.2.1. Định hướng chung:
Xây dựng BIDV thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa sở hữu (trong
đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối), kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo
thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong khu vực
Đông Nam Á. Hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro trong giới hạn hợp lý,
phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng với đa
lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày càng được
đổi mới, hoàn thiện.
Các mục tiêu ƣu tiên của ngân hàng BIDV đến năm 2012 là :
Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và
mở rộng hoạt động ra nước ngoài đồng thời trở thành ngân hàng bán lẻ hàng
đầu trong giai đoạn 2009 – 2012.
Thực hiện kế hoạch cổ phần hóa một cách tích cực và chủ động.
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng; phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các đơn vị thành viên.
Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh; giải quyết triệt để
vấn đề nợ xấu.
64
Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng.
Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa
chọn; phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2009 - 2012:
* Nhóm chỉ tiêu quy mô:
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân: Tổng tài sản là 20%/năm, nguồn vốn
là 21%/năm, huy động vốn tăng trưởng 23%, dư nơ tín dụng là 19%/năm, đầu
tư là 31%/năm.
* Nhóm chỉ tiêu cơ cấu:
+ Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN ≤ 45%.
+ Tỷ lệ dư nợ NQD/TDN ≥ 75%.
* Nhóm chỉ tiêu chất lượng:
+ Chỉ số CAR tối thiểu 9%.
+ Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ dưới 2,5% theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế
(IFRS).
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả::
+ LNTT: tăng trưởng 20%.
65
+ Khả năng sinh lời: ROA ≥ 1,07%; ROE ≥ 16,6%;
3.1.2.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:
- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Chính phủ về thúc đẩy xuất
khẩu, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu, phấn đấu đạt thị phần lớn
nhất thị trường cả về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, doanh số thanh toán
quốc tế và mua bán ngoại tệ.
- Tập trung nghiên cứu các sản phẩm đặc thù mang tính chuyên môn
hóa cao, xây dựng được giá thành từng sản phẩm và xây dựng các biện pháp
để đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong đó xác định trọng tâm,
trọng điểm, đặc điểm thế mạnh của từng địa bàn, Chi nhánh, ngành hàng.
- Duy trì phát triển tốt mối quan hệ hợp tác với các Ngân hàng nước
ngoài để thu xếp nguồn vốn tài trợ, sử dụng các dịch vụ Ngân hàng và học hỏi
kinh nghiệm về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
- Chú trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ, năng lực cán
bộ đảm bảo cán bộ tài trợ xuất nhập khẩu có kiến thức tốt về hoạt động xuất
nhập khẩu, am hiểu khách hàng, am hiểu thị trường, đảm bảo khả năng tư
vấn, hỗ trợ khách hàng.
- Tăng cường công tác tiếp thị, rà soát, hoàn thiện để đưa ra sản phẩm
mới. Nâng cao trách nhiệm, tư duy, kỹ năng của cán bộ để phục vụ toàn diện,
trọn gói khách hàng.
66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam:
3.2.1. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu
Để chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ngày được nâng cao, ngoài sự
quan tâm phát triển mạng lưới mở rộng thị trường và các biện pháp khác thì
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần phải sớm hoàn thành việc
ban hành cơ chế hướng dẫn hoạt động và vai trò cụ thể trong việc điều tiết
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Cụ thể:
- Ngân hàng phải sớm hoàn thiện quy chế cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu để ban hành chính thức, thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống trong
đó chú trọng đến quản lí sau khi vay và các hình thức bảo đảm nợ vay.
- Xây dựng cơ chế có liên quan về quản lí mua bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và vận dụng linh
hoạt vào điều kiện Ngân hàng.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên hình thành phòng
chuyên trách nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu.
- Xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo cho vay xuất nhập khẩu toàn hệ
thống.
- Lên kế hoạch về hạn mức tín dụng cho xuất nhập khẩu hàng năm đối
với toàn hệ thống và cho từng chi nhánh.
- Phối hợp các phòng Thanh toán quốc tế và phòng Tín dụng theo
quyền hạn được phân cấp. Do đặc thù của tín dụng xuất nhập khẩu có liên
quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, tập quán thông lệ quốc tế… và trong
quá trình thực hiện của Ngân hàng thì sự phối hợp giữa Bộ phận Tín dụng và
67
Thanh toán quốc tế cần phải chặt chẽ hơn, do đó ngoài quy trình tín dụng
chung và các văn bản hướng dẫn về tín dụng xuất nhập khẩu, BIDV cần ban
hành quy trình đặc thù về tín dụng xuất nhập khẩu, trong đó phải quy định cụ
thể về sự phối hợp giữa Bộ phận Tín dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế:
- Đối với cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng
xuất khẩu theo L/C, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng:
+ Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của
khách hàng theo quy định, kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ sau đó
chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế.
+ Bộ phận Thanh toán quốc tế có trách nhiệm kiểm tra về các điều
khoản thanh toán trong Hợp đồng ngoại thương hay L/C, tính phù hợp với
thông lệ quốc tế và giá cả thị trường thế giới, uy tín của đối tác nước ngoài…
trong vòng chậm nhất là 2 ngày sau đó có ý kiến tham gia và chuyển lại hồ sơ
cho Bộ phận Tín dụng.
+ Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy
trình đã nêu và phải dựa trên cơ sở ý kiến của Bộ phận Thanh toán quốc tế đã
tham gia. Nếu đối tác nước ngoài được Bộ phận Thanh toán quốc tế đánh giá
là không có uy tín trong hoạt động ngoại thương, L/C đã mở chưa đảm bảo
cho việc đòi tiền… thì Bộ phận Tín dụng có thể tư vấn lại cho Doanh nghiệp.
Trường hợp đảm bảo mới quyết định cho vay. Việc cho vay để thu mua, sản
xuất hàng xuất khẩu tương tự như cho vay thông thường nhưng phải lưu ý về
số tiền cho vay tối đa phải nằm trong giá trị của hợp đồng xuất khẩu (đảm bảo
doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia) và phải đảm bảo giám sát được
lượng hàng hóa thu mua, sản xuất.
68
+ Khi Doanh nghiệp thực hiện giao hàng, Bộ phận Tín dụng có trách
nhiệm đôn đốc doanh nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với những quy định
của L/C và chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế để đòi tiền.
+ Khi nhận được tiền thanh toán từ phía nước ngoài, Bộ phận Thanh
toán quốc tế có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng bằng văn
bản để phối hợp thu nợ, trong văn bản ghi rõ số tiền thu được là bao nhiêu,
thuộc hợp đồng ngoại thương và L/C nào, tránh trường hợp Bộ phận Tín dụng
không nắm rõ và Doanh nghiệp sử dụng số tiền này để chi tiêu vào mục đích
khác.
- Đối với sản phẩm ứng trước tiền hàng xuất khẩu:
Việc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu được thực hiện do Bộ
phận Thanh toán quốc tế như hiện nay là hợp lý tuy nhiên trong nhiều trường
hợp bộ chứng từ có những sai sót không hội đủ điều kiện chiết khấu mà nhà
xuất khẩu lại có đề nghị ngân hàng ứng trước tiền hàng (khoảng 50-60%) giá
trị hàng xuất. Thực chất đây là một khoản cho vay có tài sản đảm bảo là bộ
chứng từ hàng xuất chưa hoàn hảo vì vậy Bộ phận Thanh toán quốc tế cần có
đánh giá ngay về khả năng được thanh toán của bộ chứng từ đó, các rủi ro có
thể xảy ra và chuyển hồ sơ sang Bộ phận Tín dụng.
Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy trình
hiện hành tức là phải đánh giá kỹ về khả năng tài chính của doanh nghiệp, khả
năng quản lý… đặc biệt là điều kiện đảm bảo bằng tài sản. Bộ chứng từ
Doanh nghiệp đề nghị có thể coi chỉ là một phần tài sản đảm bảo, ngoài ra
phải có các tài sản đảm bảo khác để đảm bảo cho khoản vay, đủ theo quy định
về tỷ lệ tài sản đảm bảo theo chính sách khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
69
Khi thực hiện đòi được tiền từ phía nước ngoài, Bộ phận Thanh toán
quốc tế có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng để thu nợ giống
như trường hợp trên. Nếu phía nước ngoài từ chối thanh toán, Bộ phận Thanh
toán quốc tế cũng cần thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng để Phòng thực
hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ.
- Mở L/C nhập khẩu với mức ký quỹ dưới 100%:
+ Trường hợp nếu nguồn thanh toán L/C là vốn tự có của Doanh
nghiệp, Doanh nghiệp cam kết khi L/C đến hạn thanh toán sẽ nộp đủ số tiền
L/C để thanh toán:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Thanh toán quốc tế chuyển hồ sơ cho
Bộ phận Tín dụng để Bộ phận Tín dụng đánh giá, thẩm định. Bộ phận Tín
dụng có trách nhiệm đánh giá khách hàng theo quy trình và đề xuất các biện
pháp đảm bảo bằng tài sản để trong trường hợp Doanh nghiệp không nộp
hoặc không nộp đủ số tiền L/C đến hạn, BIDV sẽ tiến hành các thủ tục nhận
nợ vay bắt buộc và thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Chậm
nhất sau 2 ngày, Bộ phận Tín dụng phải có ý kiến tham gia bằng văn bản với
Bộ phận Thanh toán quốc tế về việc đề xuất có mở L/C hay không để Bộ phận
Thanh toán quốc tế tổng hợp trình Lãnh đạo quyết định.
+ Trường hợp L/C được thanh toán bằng nguồn vốn vay: Bộ phận
Thanh toán quốc tế vẫn thực hiện tiếp nhận hồ sơ sau đó chuyển cho Bộ phận
Tín dụng để xác định nguồn vốn thanh toán L/C, chậm nhất sau 2 ngày Bộ
phận Tín dụng phải có ý kiến tham gia bằng văn bản với Bộ phận Thanh toán
quốc tế về việc đề xuất có mở L/C hay không để Bộ phận Thanh toán quốc tế
tổng hợp trình Lãnh đạo quyết định.
70
Khi L/C đến hạn thanh toán, Bộ phận Thanh toán quốc tế có thông báo
nộp tiền vào tài khoản gửi cho Doanh nghiệp và Bộ phận Tín dụng, trong
thông báo ghi rõ số tiền và thời hạn phải nộp. Bộ phận Tín dụng có trách
nhiệm đôn đốc Doanh nghiệp nộp tiền hoặc phát vay đảm bảo đúng thời hạn
theo đề nghị của Bộ phận Thanh toán quốc tế để thanh toán L/C đến hạn. Việc
quy định trách nhiệm đôn đốc khách hàng thuộc về Bộ phận Tín dụng là hợp
lý nhất vì cán bộ tín dụng là người nắm bắt Doanh nghiệp toàn diện nhất do
đó khi đôn đốc sẽ đạt hiệu quả cao hơn Bộ phận Thanh toán quốc tế.
- Bảo lãnh L/C trả chậm: Nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm hiện đang
được Bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện. Nguồn thanh toán L/C sẽ chính
là nguồn thu từ tiền hàng nhập khẩu sau khi được tiêu thụ. Tuy nhiên việc
thực hiện nghiệp vụ này rất cần sự phối hợp với Bộ phận Tín dụng vì khi
hàng đã được nhập khẩu về nhưng phải một thời gian sau nhất định thì L/C
mới đến hạn thanh toán. Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để tiêu thụ
hàng hóa và thu tiền hàng nộp vào ngân hàng để thanh toán L/C. Tuy nhiên,
trong khoảng thời gian đó nếu Doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa
hoặc đã thu được tiền nhưng lại sử dụng tiền thu được vào mục đích khác mà
không nộp vào Ngân hàng thì sẽ có thể xảy ra rủi ro do đó sau khi hàng được
nhập về, Bộ phận Thanh toán quốc tế có văn bản thông báo cho Bộ phận Tín
dụng. Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm theo dõi tiến độ bán hàng và tiến độ
nộp tiền của khách hàng vào ngân hàng để đảm bảo nguồn thanh toán L/C.
3.2.2. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có liên quan trực
tiếp đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, do vậy, cần đẩy mạnh các nghiệp
này.
71
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mua bán ngoại tệ sẽ tác động đến
trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng do vậy tác động đến nguồn vốn ngoại tệ
cho xuất nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu. Ngoài ra, nó còn có tác động đến
sự ổn định tỉ giá ngoại tệ, làm ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng vay, trả nợ
của khách từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế: thanh toán quốc tế tác động đến chất lượng tín
dụng xuất nhập khẩu thông qua việc đáp ứng kịp thời về thời gian thanh toán
(nhận thanh toán) của khách, nó là một phần của nghiệp vụ tín dụng xuất nhập
khẩu ở khâu thanh toán. Thực hiện việc thanh toán nhanh chóng kịp thời
không chỉ nâng cao uy tín cho Ngân hàng mà còn hạn chế được tổn thất do
yếu tố chủ quan và nhờ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
Để đẩy mạnh được các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ cũng như thanh
toán quốc tế Ngân hàng cần phải:
+ Tìm kiếm các đối tác kinh doanh ngoại tệ, mở rộng quan hệ thanh
toán. Chẳng hạn như với thị trường Mỹ, quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Mỹ có rất nhiều triển vọng.
+ Sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại qua mạng internet.
+ Xác định hạn mức kinh doanh ngoại tệ.
+ Theo dõi tình hình thu chi ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu
có cam kết bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng khi có doanh thu xuất khẩu.
+ Chủ động nắm bắt kịp thời sự biến động tỷ giá trên thị trường để có
xác định các tỷ giá giao dịch thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng.
+ Thường xuyên theo dõi cân đối dự trữ ngoại tệ trong từng giai đoạn,
thời kỳ.
72
3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn cho xuất nhập khẩu (đặc biệt là vốn ngoại tệ)
Trong những năm qua mặc dù Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam đã thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên
đối với hoạt động xuất nhập khẩu còn một số hình thức huy động mà Ngân
hàng chưa thực sự quan tâm khai thác như:
- Tham gia đồng tài trợ cho các dự án xuất nhập khẩu với các ngân
hàng nước ngoài để khai thác những nguồn vốn với chi phí thấp.
- Sử dụng nguồn vốn ODA tạm thời nhàn rỗi để cho vay ngắn hạn xuất
nhập khẩu.
Đây là những nguồn vốn nước ngoài rất có ý nghĩa đối với hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu bởi nó gắn với hoạt động ngân hàng quốc tế và quan
hệ chặt chẽ với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng. Để khai thác
được các nguồn vốn này thì Ngân hàng cần phải:
- Không ngừng nâng cao uy tín trong quan hệ vay trả với nước ngoài,
trả lãi và gốc đúng hạn.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
trên cơ sở phát triển các mối quan hệ cũ và xúc tiến những mối quan hệ mới.
Bên cạnh khai thác các nguồn vốn mới nói trên Ngân hàng cũng cần
tiếp tục đẩy mạnh các hình thức huy động trong và ngoài nước như nhận tiền
gửi, tiền tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Muốn vậy BIDV cần:
- Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền: Lãi suất cao chính là một
động lực để thu hút tiền gửi và tiền tiết kiệm của người dân. Do đó việc đa
dạng hoá các kỳ hạn gửi và lãi suất sẽ gây sự chú ý của khách hàng. Việc
nâng lãi suất tiền gửi chỉ cao hơn một chút so với các ngân hàng thương mại
73
khác sẽ kéo thêm nhiều khách hàng đến với BIDV. Đối với loại tiết kiệm có
kỳ hạn, nếu do cần thiết mà khách hàng phải rút ra thì có thể cho họ hưởng lãi
suất của kỳ hạn thấp hơn nếu đã đủ thời gian.
- Đối với tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, ngoài việc hưởng lãi
suất quy định, nếu số dư tiền gửi của doanh nghiệp đó là một trong năm mươi
số dư lớn nhất tại BIDV thì doanh nghiệp đó sẽ được BIDV xem xét thực hiện
giảm lãi suất vay vốn, miễn phí, giảm phí cho các dịch vụ thanh toán quốc tế,
chuyển tiền, nhờ thu.
- Tạo niềm tin cho khách hàng: Để làm được điều này, BIDV phải có
những nhà quản lý giỏi thể hiện cho công chúng biết rằng BIDV luôn hoạt
động ổn định, các giao dịch tại BIDV luôn được tiến hành một cách chính
xác, lành mạnh. Đồng thời phải cung ứng cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện
lợi, thủ tục nhanh chóng.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn với nhiều
kỳ hạn khác nhau. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ví dụ: đưa ra các
hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn dài hạn trên 12 tháng với
lãi suất huy động cao.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Tìm hướng khai thác nguồn tín dụng xuất nhập khẩu bằng hiệp định
khung.
- Chủ động đàm phán ký kết các khoản vay hợp vốn, các giao dịch
mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất
nhập khẩu.
74
3.2.4. Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu:
Trước hết Ngân hàng phải củng cố mạng lưới thu thập và xử lí thông
tin khách hàng để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án. Ngân
hàng cần thường xuyên liên hệ với khách hàng cũng như các cơ quan quản lí
khách hàng ( các Bộ, Tổng công ty…) để có được những thông tin chính xác
về thực trạng kinh doanh hiện tại của khách hàng, khả năng phát triển trong
tương lai của họ, lấy đó là một cơ sở quan trọng để ra quyết định cấp tín dụng.
- Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lí của người
vay và đặc biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ
trên cơ sở gắn những yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố
tương đương trên thị trường và xu hướng biến động của chúng trong tương
lai.
- Cán bộ tín dụng cần hết sức cẩn trọng trong khâu lập hồ sơ tín dụng
vì có thể những sai sót nhỏ nhất cũng biến những khoản vay tốt thành những
khoản nợ chây ì. Những hợp đồng thiếu sự cẩn trọng cần thiết rất dễ xảy ra
tranh chấp. Khi những cán bộ mới còn chưa đủ tự tin với khả năng của mình
cần tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm hơn để xảy ra những
sai lầm đáng tiếc.
- Phân tán rủi ro tín dụng: BIDV không nên tập trung quá nhiều vốn
vào một khoản cho vay hay quá nhiều ưu đãi cho một số mặt hàng, lĩnh vực
nhất định nếu không có chỉ thị của Chính phủ. Việc BIDV tập trung vốn quá
nhiều vào một số ngành nghề, hơn nữa lại chủ yếu là loại hình kinh tế nhà
nước là một việc làm nguy hiểm cần hết sức đề phòng.
75
- Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các tổ chức tín dụng khác để triệt để
khai thác thông tin khách hàng, và hơn nữa là có thể cùng nhau san sẻ những
rủi ro mà nếu một mình BIDV đảm nhận thì quá sức.
- BIDV cần củng cố quan hệ với khách hàng trong việc đàm phán giải
quyết các vấn đề phát sinh. Khi đã hiểu rõ doanh nghiệp đó thì sẽ dễ dàng hơn
cho Ngân hàng tìm ra những giải pháp đúng đắn để tư vấn cho họ trong
những lúc khó khăn để đồng vốn không bị ứ đọng lại tại những dự án trì trệ.
Những trợ giúp như vậy không những giúp BIDV thu hồi được nợ mà còn
giúp nâng cao uy tín của chính mình trong mắt các doanh nghiệp khác đặc
biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Tuy nợ quá hạn là bạn đồng hành của mọi Ngân hàng, dù có những
biện pháp phòng ngừa chặt chẽ đến đâu thì nợ quá hạn cũng không thể bị triệt
tiêu vì nguy cơ rủi ro luôn tiềm ẩn từ mọi phía, đặc biệt là với nghiệp vụ cho
vay xuất nhập khẩu. Nợ quá hạn không kiểm soát được là rất nguy hiểm, nếu
quá nhiều nợ quá hạn, BIDV sẽ phải tự bỏ vốn của mình để trả cho các tổ
chức, cá nhân gửi tiền hoặc các tổ chức mà Ngân hàng đi vay và đó là việc
cần hết sức tránh. Để có các cách đề phòng nợ quá hạn, BIDV cần có những
giải pháp như sau:
+ Cán bộ tín dụng cần theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng đồng
thời nắm được các khoản nợ đã và sắp đến hạn để đôn đốc thông báo đến
khách hàng.
+ Thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng từ khi bắt đầu giải ngân đến khi trả hết nợ, không để tình trạng
vốn bị sử dụng sai mục đích. Bên cạnh đó kiểm tra tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó để nắm rõ những khó khăn, khúc mắc mà họ gặp
76
phải, từ đó có những tư vấn, hỗ trợ đúng lúc, kịp thời để khách hàng có thể
tiếp tục hoạt động tốt, tăng cường khả năng thu hồi nợ. Hơn nữa, thông qua
việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, Ngân hàng có thể nắm
được tình hình tài chính của họ, nếu nhận thấy những dấu hiệu bất ổn như
hàng hóa ứ đọng, vay nợ chồng chất thì lập tức có những phương án thu hồi
từng phần hay toàn bộ khoản nợ.
+ Đi đối với tăng cường doanh số cho vay là công tác thu hồi nợ,
BIDV muốn hoạt động hiệu quả thì cần phải có sự nỗ lực của cán bộ tín dụng
trong việc phân loại khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống và uy tín,
tích cực thông báo đôn đốc thu nợ quá hạn… Đối với các khách hàng không
thể thanh toán nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn
không còn khả năng sản xuất hay vẫn có những phương án kinh doanh khả thi
thì cán bộ cần xem xét giữa gia hạn nợ hoặc tiếp tục cấp vốn để doanh nghiệp
có những nguồn vốn cần thiết vượt qua khó khăn.
* Quản lý tài sản thế chấp cầm cố: cũng là vấn đề Ngân hàng cần
quan tâm vì tài sản cầm cố thế chấp góp phần đảm bảo khoản vay của doanh
nghiệp. Các biện pháp cụ thể để quản lý tài sản cầm cố thế chấp:
- Xây dựng hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quản lý vật tư, hàng
hóa…dùng làm tài sản thế chấp. Về nguyên tắc, tài sản thế chấp cầm cố cho
khoản vay phải là những tài sản được hình thành trước và độc lập với vốn
vay. Nhưng nếu ngân hàng có kho bãi đầy đủ điều kiện an toàn, có thể chấp
nhận tài sản hình thành từ vốn vay để làm hàng hóa vật tư đảm bảo việc giải
chấp trên cơ sở thanh toán của người vay.
- Bảo hiểm tài sản, hàng hóa để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng như
thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn….tài sản do Ngân hàng quản lý cần được bảo hiểm.
77
Ngân hàng có thể thực hiện bằng hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức bảo
hiểm trong và ngoài nước buộc người vay phải mua bảo hiểm cho hàng hóa
thế chấp cầm cố với Ngân hàng.
- Thành lập các công ty mua bán, khai thác tài sản thế chấp tồn đọng
của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào thực trạng giá trị của tài sản tồn đọng và
khả năng của công ty, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản tồn đọng cho công
ty dưới hình thức ủy thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa
thuận, giúp tổ chức tín dụng thu hồi vốn và khai thác sử dụng tài sản tồn đọng
có hiệu quả.
3.2.5. Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Ngày nay, với trình độ phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ,
kinh tế ngày càng phát triển cả về bề rộng cũng như bề sâu. Marketing đã
không chỉ giới hạn trong các ngành sản xuất vật chất mà còn được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống như dịch vụ, chính trị…mà
Marketing ngân hàng là một điển hình.
Trong những năm qua, BIDV đã bước đầu chú ý đến công tác tiếp thị
tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế, để ứng dụng tốt kỹ thuật này thì điều đầu tiên Ngân hàng cần làm đó là:
nắm được bản chất của vấn đề, bởi trong kinh doanh của Ngân hàng có những
nét đặc thù riêng biệt khác với các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay XNK, đòi hỏi Ngân
hàng không chỉ thu thập, xử lí thông tin mà còn phải thực thi chính sách
Marketing một cách có hiệu quả, đặc biệt là 4 chính sách lớn:
78
- Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện
chính sách này ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị
trường, xem khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn
điều gì ở các sản phẩm của BIDV. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng
theo các mục tiêu cần nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của
các Ngân hàng đối thủ và xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định.
- Chính sách sản phẩm giá cả: Giá cả là một yếu tố hết sức nhạy
cảm, bởi vì giá cả của Ngân hàng ( như lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, phí
dịch vụ Ngân hàng) được quy định tương đối chặt chẽ và không có sự chênh
lệch lớn giữa các Ngân hàng với nhau. Điều quan trọng ở đây là chính sách
giá cả của Ngân hàng phải đáp ứng sao cho phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, từng loại dịch vụ, từng địa bàn hoạt động và trong từng thời kỳ phải có
những thay đổi cho phù hợp, cần phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm so với
các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ kèm
theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các thông
tin về khách hàng cho các doanh nghiệp...
- Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ
giữa khách hàng và Ngân hàng. Thực hiện chính sách này Ngân hàng phải
xây dựng được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến
các yếu tố về địa điểm mở phòng giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội
ngũ cán bộ...
- Chính sách giao tiếp khuyếch trƣơng: Để thực hiện tốt chính sách
này Ngân hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức
tín dụng, dịch vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện
bởi tất cả các phòng ban, mọi cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng chứ
không nên chỉ giới hạn ở bất cứ phòng ban nào.
79
Bên cạnh các chính sách trên, BIDV cũng cần có những tìm tòi đi sâu
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đặc biệt là những khách hàng kinh
doanh trong lĩnh vực XNK. Thêm vào đó, BIDV cần làm mạnh mẽ hơn công
tác quảng bá giới thiệu hình ảnh của mình để ngày càng có nhiều tổ chức, cá
nhân biết tới ngân hàng cũng như những dịch vụ mà Ngân hàng đang cung
ứng, qua đó sẽ thu hút nhiều các khách hàng hơn nữa.
3.2.6. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu
Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và qua đó mở rộng
hoạt động cho vay, BIDV nên áp dụng một số hình thức cho vay khác nhằm
đa dạng hóa các hình thức cho vay và hoàn thiện hơn cơ chế tín dụng.
Trong thời gian qua, BIDV chủ yếu chỉ thực hiện một số phương thức
tín dụng xuất nhập khẩu truyền thống như cho vay thu mua hàng xuất, chiết
khấu bộ chứng từ hàng xuất, mở L/C và cho vay thanh toán L/C do đó khả
năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng còn hạn chế.
Hiện tại nghiệp vụ bao thanh toán mới được triển khai thực hiện từ
năm 2010 tại BIDV, phương thức bao thanh toán sẽ giúp BIDV có điều kiện
mở rộng, đa dạng hóa các biện pháp nghiệp vụ, mở rộng khách hàng và quy
mô của tín dụng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, BIDV
cần lưu ý những điểm sau để phòng ngừa các rủi ro của hoạt động bao thanh
toán:
- Rủi ro từ chất lƣợng thẩm định của BIDV: Nếu quá trình phân tích
khách hàng, phân tích các khoản phải thu của hoạt động bao thanh toán thực
hiện không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá không đúng về khoản phải thu thì
có thể sẽ phát sinh rủi ro cho Ngân hàng.
80
- Rủi ro gian lận: rủi ro hóa đơn được bao thanh toán ( có ứng trước)
không tương ứng với một giao dịch thương mại thực tế nào. Người bán cố
tình, chủ động sử dụng hóa đơn, chứng từ giả, hợp đồng ma… để lừa ngân
hàng. Để thực hiện được ý đồ trên đòi hỏi phải có một hệ thống mắt xích cấu
kết mới thực hiện được, có thể là người mua và người bán thông đồng với
nhau, tạo ra các chứng từ, các khoản phải thu mà thực tế không hề có.
- Rủi ro thu nợ: rủi ro ngân hàng không thể thu được nợ đúng hạn và
hiệu quả. Ngân hàng có thể gặp rủi ro này nếu Ngân hàng cung cấp dịch vụ
bao thanh toán cho các mặt hàng được bán theo phương thức k ý gửi, hoặc
hàng hóa cần được lắp đặt, hoặc hàng hóa có điều khoản bảo hành cho phép
người mua có quyền yêu cầu người bán mua lại hoặc phải giảm giá nếu hàng
hóa không đáp ứng được những yêu cầu nhất định…Trong những trường hợp
này, Ngân hàng có khả năng không thu được nợ hoặc thu được không đầy đủ
do người mua khấu trừ vào tiền thanh toán. Mặt khác, nếu người bán sử dụng
các khoản phải thu làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay khác, Ngân hàng
có thể mất quyền đòi nợ của mình.
- Rủi ro ngoại hối: khi ứng trước cho người bán hoặc khi thu nợ từ
người mua bằng ngoại tệ, lợi nhuận của Ngân hàng có thể bị ảnh hưởng khi tỷ
giá hối đoái thay đổi.
- Trong trường hợp BIDV thực hiện bao thanh toán miễn truy đòi mà
năng lực tài chính của người mua hàng nếu vì một lý do gì mà bị giảm sút dẫn
đến mất khả năng thanh toán hoặc nếu bên mua hàng có dụng ý xấu như lừa
đảo, chiếm đoạt hàng mua, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì khi đó sẽ ảnh hưởng
đến khả năng chi trả đối với BIDV.
81
3.2.7. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng
Trong cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thì cho vay Doanh
nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao. Để nâng cao được chất lượng thì
Ngân hàng cần thiết phải đa dạng hoá khách hàng bởi vì đây là việc làm có
liên quan chặt chẽ đến khả năng phòng chống rủi ro tín dụng. Hơn thế, đa
dạng hoá khách hàng sẽ đem lại cho Ngân hàng một thị trường rộng hơn trong
hoạt động tín dụng và qua đó tăng trưởng được tín dụng, nâng cao được lợi
nhuận cho ngân hàng đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu vốn của các
thành phần kinh tế khác đặc biệt là các cơ sở thu mua xuất khẩu nhỏ.
Để mở rộng được đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, BIDV cần phải có chính sách khách hàng phù hợp cụ thể như
sau:
Thứ nhất, BIDV nên tăng cường các chính sách ưu tiên đối với những
khách hàng có quan hệ lâu đời, các khách hàng có uy tín. Nếu có thể BIDV
nên hỗ trợ họ thêm về lãi suất, khối lượng tiền vay, phí thanh toán…
Thứ hai, BIDV nên lập hồ sơ những khách hàng thường xuyên có
quan hệ làm ăn với mình, phân đoạn khách hàng theo nguyên tắc phân đoạn
thị trường theo các tiêu thức khác nhau.
Thứ ba, tổ chức các hội nghị khách hàng thường xuyên hơn nữa để
thắt chặt hơn mối quan hệ với khách hàng, để khách hàng có kinh nghiệm hơn
trong việc ký kết các hợp đồng thương mại.
Thứ tư, chủ động tìm kiếm khách hàng, trên cơ sở phân tích những
mặt mạnh, yếu của họ để chủ động đặt mối quan hệ làm ăn với những doanh
nghiệp kinh doanh XNK có nhiều triển vọng.
82
Thứ năm, BIDV phải tiếp tục đổi mới cung cách phục vụ tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho khách hàng khi đến giao dịch tại Ngân hàng.
3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu
Hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói
riêng, trước hết phải có đội ngũ cán bộ và lãnh đạo có trình độ nghiệp vụ cao,
trình độ quản lí, điều hành, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp mới có thể
hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh
Trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng, ngoài việc đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ còn cần đào tạo cho cán bộ tín dụng cách thức giao tiếp với
khách hàng sao cho có hiệu quả nhất, khách hàng có sự hài lòng nhất. Trong
công tác đào tạo, BIDV cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các chương
trình đào tạo về những mặt sau:
- Ngoại ngữ ngoại thương, các chương trình sử dụng vi tính liên quan
đến công việc.
- Các khoá học về qui chế, yêu cầu và hướng dẫn thực hiện hoạt động
tín dụng quốc tế.
- Các khoá học về thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ứng dụng
Marketing vào hoạt động Ngân hàng.
- Các khoá học về qui chế tổ chức và các vấn đề liên quan đến hoạt
động thương mại, kinh tế quốc tế.
- Các vấn đề có liên quan đến đồng tài trợ.
- Tham gia trao đổi hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các
chuyên gia trong lĩnh vực này của các Ngân hàng trong nước và quốc tế có
83
quan hệ với BIDV. Nếu có điều kiện thì cử một số cán bộ sang đào tạo ở nước
ngoài.
3.2.9. Nâng cấp trang thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Tuy được đánh giá là một trong những Ngân hàng đi đầu trong lĩnh
vực công nghệ, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam,
quá trình hiện đại hoá công nghệ ở BIDV được tiến hành từng bước và xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn cụ thể chứ chưa lập thành một kế hoạch chiến lược
tổng thể. Vì vậy, trong thời gian tới để có thể đứng vững trong môi trường
cạnh tranh trên thị trường tài chính - tiền tệ, để có thể thành công trong tiến
trình cổ phần hoá, BIDV cần thực hiện một số giải pháp về công nghệ như
sau:
- Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm thiểu
các công việc giấy tờ bằng cách chuyển sang sử dụng quản lý trên hệ thống
máy vi tính và thông qua mạng máy tính.
- Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, với các máy móc áp dụng công nghệ
tiên tiến, với hệ thống máy vi tính được nối mạng 24/24 có thể giúp cho các
cán bộ Ngân hàng cập nhật thông tin thường xuyên: các thông tin về tỷ giá, lãi
suất, thông tin về đối tác, hợp đồng tín dụng…để có thể tránh được những rủi
ro trong kinh doanh và có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong
toàn hệ thống.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các
ứng dụng và dịch vụ ngân hàng.
84
3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Công nghệ tin học của thế giới ngày nay đã mở ra những cơ hội thuận
lợi cho BIDV trong chiến lược hiện đại hóa ngân hàng. Công nghệ ngân hàng
là một yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của một NHTM, đặc biệt hoạt
động tín dụng xuất nhập khẩu liên quan đến đối tác nước ngoài cũng như các
quốc gia khác nhau nên nguồn thông tin cho các bên tham gia là hết sức quan
trọng và cần thiết. Thông tin luôn luôn phải cập nhật, nhanh, và chính xác để
từ đó ngân hàng có những phản ứng kịp thời tránh được những rủi ro xảy ra
đối với cả ngân hàng và khách hàng. Nội dung của các thông tin này mà ngân
hàng cần quan tâm:
- Thông tin liên quan đến các tổ chức tài chính trên thế giới, các cơ
quan có uy tín (IMF, WB, ADB.....) đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như của hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro quốc gia.
- Các nguồn thông tin liên quan đến tỷ giá trên thị trường, diễn biến
của tỷ giá, chính sách ngoại hối của các quốc gia trên thế giới. Xác định các
yếu tố tác động đến tỷ giá như cán cân thanh toán của một loại tiền tệ, sự tăng
trưởng kinh tế, lãi suất tăng, lạm phát, những yếu tố chính trị hoặc tâm lý...
- Nguồn thông tin nhằm hạn chế rủi ro khách hàng. Bản thân mỗi ngân
hàng chủ động tự tìm hiểu về khách hàng của mình để có được những thông
tin chính xác. Ngoài ra ngân hàng có thể thông qua ngân hàng bạn tìm hiểu về
khách hàng của mình, mức độ uy tín khách hàng, quan hệ tín dụng với những
ngân hàng khác. Bằng những đánh giá khách quan thực tế từ những cơ quan
ban ngành liên quan giúp cho ngân hàng nhận định đúng và quyết định giao
dịch hay không giao dịch với khách hàng.
85
- Nguồn thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng: đặc thù của
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là đối tác của khách hàng là các đối tác
nước ngoài do đó khách hàng cũng như ngân hàng rất hạn chế trong việc tìm
hiểu thông tin về các đối tác đó, chính vì thế Ngân hàng cần phải có các kênh
để tìm hiểu thống tin (năng lực tài chính kinh doanh, uy tín trong làm ăn) để
có thêm cơ sở đánh giá trong quá trình thẩm định cũng như phục vụ nhu cầu
tìm hiểu thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng.
3.3. Kiến nghị:
3.3.1. Đối với Chính Phủ
Hoàn thiện môi trƣờng pháp lí ổn định đồng bộ và nhất quán
Bổ sung, hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách quản lí Nhà nước
đối với hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tinh giản chính xác và thuận
lợi nhằm tạo hành lang pháp lí an toàn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thời gian qua chính sách và cơ chế quản lí Nhà nước về kinh tế, tuy đã
có nhiều sửa đổi nhưng vẫn bộc lộ những yếu kém. Để đảm bảo tín dụng tài
trợ XNK của NHTM có hiệu quả, trước hết chính sách XNK cần được hoàn
thiện đồng bộ với chiến lược phát triển và kế hoạch của nền kinh tế quốc dân.
Rà soát lại khả năng của các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh XNK và
cho phép các doanh nghiệp có hàng XNK ổn định được phép XNK trực tiếp.
Bộ thương mại cần quy định trách nhiệm cho các cơ quan cấp giấy phép đối
với chất lượng và giá cả hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là thiết bị công nghệ.
Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu:
Về quỹ bảo hiểm xuất khẩu: xuất phát về tính rủi ro cao về giá cả thị
trường quốc tế, từ tháng 8-2002, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
86
110/2002/QĐ-TTg, cho phép các hiệp hội ngành hàng thành lập quỹ bảo hiểm
xuất khẩu nhưng đến nay, mới chỉ có Hiệp hội cao su Việt Nam là có quỹ bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu, các ngành hàng khác vẫn đang trong giai đoạn
nghiên cứu, chờ Chính Phủ hỗ trợ.
Có thể nói, một số mặt hàng xuất khẩu của ta hiện nay chịu thua thiệt
nhiều do thiếu vốn và cơ chế chính sách, đặc biệt là mặt hàng nông sản: gạo,
cà phê, hạt điều…Nhằm bảo hiểm và khuyến khích hóa XNK, nhất là đối với
hàng nông sản cần nhanh chóng thành lập tổ chức bảo hiểm xuất khẩu với các
thành viên chủ yếu từ Chính phủ, các ngân hàng, Bộ thương mại và các bộ
ngành liên quan thực hiện hai chức năng cơ bản sau:
- Tư vấn và thông tin tiếp thị cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
XNK.
- Cấp tín dụng người mua và bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam.
Quỹ này có thể hoạt động theo nguyên tắc: Bộ thương mại và các cơ
quan quản lí có liên quan sẽ tiến hành khảo sát thị trường để định ra một mức
giá trị bảo hiểm nhất định sao cho người sản xuất có thể thu hồi vốn đầu tư,
trang trải các chi phí và có được một phần lợi nhuận hợp lí.
Khi giá thị trường thế giới thuận lợi, giá xuất khẩu cao hơn giá bảo
hiểm, Nhà nước sẽ thu phần chênh lệch bổ sung vào quỹ. Ngược lại khi giá
thị trường thế giới thay đổi, giá xuất khẩu thấp hơn giá bảo hiểm, Quỹ sẽ trích
tiền hỗ trợ cho nhà xuất khẩu để họ có sản phẩm tại mức giá bảo hiểm.
Như vậy, với quỹ bảo hiểm xuất khẩu, Nhà nước sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định thu nhập, từ đó gián tiếp tác động đến khả
87
năng hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thì
điều này là hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng của các khoản
tín dụng.
Về quỹ tín dụng xuất khẩu: với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu,
bảo hiểm tín dụng cho các NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các
nước trên thế giới đều có cơ quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu
như : EXIM bank Hàn Quốc, EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ…Vì vậy
Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời Quỹ tín dụng xuất khẩu để cấp tín
dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và hạn chế rủi ro cho các
NHTM.
Về nguyên tắc hoạt động, quỹ sẽ do NHNN quản lí. Đối với từng dự
án cụ thể, quỹ sẽ tài trợ một phần hay toàn bộ. Để tăng hiệu quả quỹ nên hỗ
trợ một phần với lãi suất ưu đãi, phẩn còn lại các doanh nghiệp tự đi vay của
Ngân hàng. Như vậy vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
ngân hàng, vừa đạt mục tiêu xuất khẩu.
Tăng cƣờng vai trò điều tiết giá xuất nhập khẩu hợp lí thông
qua Quỹ bình ổn giá
Hoạt động của Quỹ bình ổn giá thời gian qua đã phát huy được vai trò
nhất định trong việc điều tiết thị trường hàng hoá (cả xuất khẩu và nhập
khẩu). Song do tiềm lực tài chính và phương thức sử dụng còn hạn chế đã làm
cho vai trò của Quỹ thường còn bị động và chưa kịp thời. Trong thời gian tới,
Nhà nước cần hỗ trợ thêm về mặt tài chính cho Quỹ ngoài phần phụ thu như
hiện nay. Mặt khác Quỹ nên tập trung vào những Doanh nghiệp lớn mà sự
88
tham gia hoặc rút lui của các Doanh nghiệp này thực sự có ảnh hưởng đến
cung cầu, giá cả trên thị trường.
Các phương thức điều tiết cũng nên đa dạng hơn gồm:
- Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, hỗ trợ một phần
không hoàn lại số lỗ phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện
giá mua cao hơn giá bán.
- Hỗ trợ một phần lỗ phát sinh do các doanh nghiệp có nộp phụ thu
nay gặp phải đột biến giá cả thị trường trong và ngoài nước cho các doanh
nghiệp trực tiếp vay vốn ưu đãi, hỗ trợ chi thay cho NSNN theo lệnh của
Chính phủ.
Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trƣờng trong và ngoài nƣớc
Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về khách hàng cũng như thị
trường giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác phục
vụ cho việc ra các quyết định về sản xuất, đầu tư, đồng thời để định hướng thị
trường cho các doanh nghiệp và ngân hàng, Nhà nước cần xây dựng một hệ
thống thông tin thị trường trong và ngoài nước một cách chính xác và đầy đủ.
Chẳng hạn có thể lập một chương trình truyền hình riêng về thông tin thị
trường cập nhật
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nƣớc sớm có các hƣớng dẫn cụ thể chi
tiết về việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tín dụng xuất nhập khẩu:
Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng đã được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 06/09/2005 theo Quyết định
số 1096/2004/QĐ-NHNN và đã được sửa đổi tại Quyết định số 30/2008/QĐ-
89
NHNN ngày 16/10/2008. Quy chế nhằm mục đích đa dạng hóa hoạt động tín
dụng, bổ sung vốn lưu động cho khách hàng, thúc đẩy hoạt động thương mại
trong nước và quốc tế. Tuy nhiên đến nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
mới chỉ có 01 văn bản hướng dẫn số 676/NHNN-CSTT ngày 28/6/2005 v/v
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động bao thanh
toán, ngoài ra chưa có các hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc thực hiện nghiệp
vụ bao thanh toán tín dụng xuất nhập khẩu trong khi đây là một nghiệp vụ vẫn
còn tương đối mới mẻ đối với các tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nƣớc cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi
suất và tỷ giá một cách thông thoáng hơn:
+ Về lãi suất: thời gian qua, NHNN sử dụng trần lãi suất để điều chỉnh
lãi suất cho vay của các NHTM, điều này đã đem lại cơ hội giảm chi phí vay
vốn một cách bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tuy vậy, do trần lãi suất thời gian qua liên tục bị điều chỉnh xuống để kích
cầu dẫn đến hiện tượng lãi suất không vận động theo cung cầu tiền tệ.
Với các Ngân hàng lãi suất đầu ra giảm trong khi lãi suất đầu vào vẫn
tăng ( do biến động khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới các nước hạn chế
đầu tư ra nước ngoài và do các ngân hàng vẫn phải cạnh tranh lãi suất để huy
động vốn) vì vậy lợi nhuận không cao.
Với các chủ đầu tư khi lãi suất thấp họ sẽ đầu tư tràn lan mà không cần
xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp trong khi đó
các ngân hàng lại muốn cho vay nhiều để tăng lợi nhuận nên khả năng nợ quá
hạn tăng là khó tránh.
Để vừa khuyến khích các nhà XNK tăng cường hiệu quả kinh doanh,
Ngân hàng nhà nước cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị
90
trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của
các Ngân hàng.
+ Về tỷ giá hối đoái: do ảnh hưởng của nền kinh tế những tháng qua,
do tâm lý của khách hàng sợ tỷ giá biến động nên việc cho vay ngoại tệ đạt
mức thấp đồng thời xảy ra hiện tượng găm giữ ngoại tệ đối với các doanh
nghiệp có nguồn thu ngoại tệ. Việc tỷ giá giữa đồng nội tệ và USD tăng làm
cho việc xuất khẩu có chiều hướng thuận lợi hơn nhưng các nhà nhập khẩu lại
gặp khó khăn trong việc mua bán hàng hóa từ nước ngoài và thanh toán nợ
ngoại tệ trước đây cho Ngân hàng dẫn tới nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh. Vì
vậy, NHNN phải điều chỉnh tỷ giá sao cho cân bằng được lợi ích cho cả nhà
xuất khẩu, nhà nhập khẩu và cả Ngân hàng.
- Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các
Ngân hàng Việt Nam và quốc tế: với vai trò là Ngân hàng của các ngân
hàng, NHNN nên đứng ra mở các lớp đào tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn
đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng quốc tế để tạo
điều kiện cho các NHTM Việt Nam có điều kiện nâng cao trình độ nhận thức
và học hỏi kinh nghiệm hoạt động của các Ngân hàng bạn. Qua đó nâng cao
được chất lượng hoạt động của mình. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để thúc đẩy
hợp tác quốc tế cho ngành ngân hàng Việt Nam.
- Quản lí nghiêm việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và
kiểm toán thƣờng xuyên đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Đây là việc làm hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh
nghiệp và ngân hàng mà còn cả với các cơ quan quản lí của Chính phủ.
Việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng: các Ngân
91
hàng sẽ giảm bớt được gánh nặng trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
đồng thời có những thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, qua đó hạn chế được rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước việc làm này sẽ giúp cho họ có
thể phát hiện ra được những yếu kém trong hoạt động của các doanh nghiệp
và có biện pháp khắc phục.
- Phát huy hơn nữa vai trò trong việc bảo lãnh cho các Ngân hàng
thƣơng mại Việt nam trong quan hệ giao dịch với bạn hàng quốc tế: do
uy tín của các ngân hàng thương mại Việt nam trên trường quốc tế chưa cao
vì vậy nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài đòi hỏi có sự bảo
lãnh của Ngân hàng nhà nước cho các NHTM trong giao dịch để đề phòng rủi
ro cho họ. Trong các trường hợp này, NHNN nên xem xét bảo lãnh để giao
dịch được nhanh chóng và thuận lợi hơn.
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK:
Ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cho hoạt
động XNK thì bên cạnh những kiến nghị đưa ra đối với cơ quan quản lý vĩ
mô, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam thì nhất thiết phải đưa ra những kiến nghị
đối với những doanh nghiệp XNK, một tác nhân quan trọng trong mối quan
hệ tín dụng đối với các NHTM.
Do trình độ non kém trong lĩnh vực ngoại thương của các cán bộ tại
doanh nghiệp XNK nên đã tạo những bất lợi cho chính doanh nghiệp và ngân
hàng. Để khắc phục nhược điểm này không còn cách nào khác là các khách
hàng phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình:
- Các nhà kinh doanh XNK phải có trình độ về ngoại thương và thanh
toán quốc tế.
92
- Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cao,
trình độ ngoại ngữ tốt để có thể tiếp cận với những phương tiện tín dụng quốc
tế hiện đại.
- Cử cán bộ đi dự các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường
đại học hoặc tổ chức trong và ngoài nước đào tạo. Mời chuyên gia về giảng
dạy, tư vấn trong lĩnh vực ngoại thương.
- Cần có chế độ thưởng phạt và kích thích tinh thần làm việc của các
thành viên trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp XNK cần đẩy mạnh hoạt động
Marketing XNK để hạn chế rủi ro dẫn đến khả năng mất khả năng thanh toán
với ngân hàng. Những diễn biến trên thị trường thế giới phức tạp khó có thể
lường trước được, hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật của cac doanh nghiệp chưa
đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do vậy, có được một chiến
lược marketing hiệu quả, hợp lý là cần thiết. Trên cơ sở nắm bắt thông tin,
doanh nghiệp sẽ có phương thức, chiến lược thâm nhập vào thị trường XNK,
sẽ có những quyết định về sản phẩm, giá cả đúng đắn góp phần mở rộng và
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK của mình.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng cho các doanh nghiệp XNK sẽ có
hiệu quả cao nếu các doanh nghiệp XNK chấp hành tuyệt đối các nguyên tắc
điều kiện hoạt động tín dụng của ngân hàng cho các doanh nghiệp XNK sẽ có
hiệu quả cao nếu các doanh nghiệp XNK chấp hành tuyệt đối các nguyên tắc
điều kiện thỏa thuận khi vay vốn ngân hàng. Cụ thể là phải sử dụng vốn đúng
mục đích như cam kết trong đơn xin vay vốn. Những tài sản doanh nghiệp đã
thế chấp cầm cố tại Chi nhánh thì không được quyền chuyển nhượng, cầm cố
hay bán cho các cá nhân khác khi chưa đủ trả nợ cho ngân hàng. Nếu doanh
93
nghiệp còn dư nợ thì không được bằng cách này hay cách khác thiếu trung
thực để được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng.
94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chương 3 đề ra những giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Các giải pháp cần được thực
hiện đồng bộ gồm:
Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam:
- Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu.
- Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu.
- Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng XNK.
- Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu.
- Thực hiện đa dạng hóa khách hàng.
- Tăng cường thu hút vốn ( đặc biệt là vốn ngoại tệ)
- Đẩy mạnh các nghiệp vụ hỗ trợ cho tín dụng xuất nhập khẩu.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu.
- Nâng cấp thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng XNK.
- Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu.
Kiến nghị đối với Chính phủ:
- Hoàn thiện cơ sở pháp lí.
- Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu.
95
- Tăng cường vai trò điều tiết giá xuất nhập khẩu hợp lí thông qua
Quỹ bình ổn giá.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Sớm có các văn bản hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc thực hiện
nghiệp vụ bao thanh toán.
- Xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá một cách
thông thoáng hơn.
- Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các ngân
hàng Việt Nam và quốc tế.
- Phát huy hơn nữa vai trò trong việc bảo lãnh cho các Ngân hàng
thương mại trong quan hệ giao dịch với bạn hàng quốc tế.
Kiến nghị đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK
- Các nhà kinh doanh XNK phải có trình độ về ngoại thương và thanh
toán quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, chuyên môn, trình độ ngoại
ngữ.
- Mời chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực ngoại thương, tham gia các
lớp nâng cao chuyên môn.
- Có chế độ thưởng phạt, kích thích tinh thần làm việc của các thành
viên
96
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối
ngoại, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập
quốc tế. Nắm bắt được xu hướng của nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại
Việt nam đã tiến hành mở rộng hoạt động, quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng của nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại thương nói
riêng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam với vai trò ngân hàng chủ
lực trong lĩnh vực đầu tư phát triển đã thực hiện chuyển hướng sang kinh
doanh đa năng, tổng hợp. Tín dụng xuất nhập khẩu tuy là sản phẩm ra đời sau
song đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Có được kết quả này là do Ngân hàng đã luôn thực hiện tốt phương
châm “lấy chất lượng tín dụng làm đầu”, xem đó là động lực để mở rộng hoạt
động tín dụng của mình.
Tuy nhiên, do phải hoạt động trong môi trường mà các điều kiện về
tiền tệ, lạm phát chưa ổn định, cạnh tranh ngày càng gay gắt và do những
nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng cũng như khách hàng mà việc nâng cao
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng còn có những hạn chế
nhất định.
Nhận thức được những hạn chế đó, với nỗ lực không ngừng và khả
năng phát triển của Ngân hàng như hiện nay chúng ta hoàn toàn có thể tin
tưởng trong tương lai hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập
khẩu nói riêng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ phát triển
mạnh mẽ và đóng góp nhiều hơn nữa vào sự phát triển của Ngân hàng cũng
như sự phát triển chung của đất nước.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. Edward W.Reed & Edward K.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2008), Quy định về Chức năng
nhiệm vụ, Quy trình cấp tín dụng, Hà Nội.
5. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài
chính 2001, Hà Nội.
6. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh.
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo
thường niên.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu
khoa học ngân hàng.
9. TS. Tô Kim Ngọc (2004), Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, Nhà
xuất bản thống kê.
10. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
Nhà xuất bản tài chính.
11. Nguyễn Thu Thủy (2008), Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế
trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
12. TS. Nguyễn Hồng Nga và Nhật Trung (2011) “Tổng quan kinh tế Việt
Nam 2010 và triển vọng năm 2011”, tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 3 – 14.
98
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
Lời cam đoan
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 5
1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại: .......................... 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. .... 5
1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu. .............................................. 5
1.1.2.1. Đối với ngân hàng. ...................................................................... 5
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp. ................................................................. 6
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế. ..................................................................... 7
1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:
................................................................................................................. 7
1.1.3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu:................................................ 7
1.1.3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu: ............................................... 9
1.1.4. Quy trình tín dụng xuất nhập khẩu................................................ 11
1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại: ....... 12
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. ............................ 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân
hàng thương mại. ................................................................................... 12
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ................................................................. 12
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................. 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thương mại. ...................................................................... 17
1.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng: ................................................. 17
99
1.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu. ..... 18
1.3.3. Nhóm yếu tố khác ........................................................................ 21
1.3.3.1. Sự biến động thuộc về môi trường kinh tế ................................. 21
1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý.................................... 22
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng XNK .......................... 23
1.5 Bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng về nâng cao chất lượng tín
dụng xuất nhập khẩu: ......................................................................... 24
1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: ............................................. 24
1.5.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam ............................................... 24
1.5.3 Các ngân hàng nước ngoài: ........................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .... 28
* Tình hình kinh tế xã hội năm 2010 ...................................................... 28
2.1. Đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ............................................................................................ 30
2.1.2. Hoạt động huy động vốn .............................................................. 34
2.1.3. Hoạt động tín dụng ....................................................................... 35
2.1.3.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn ...................................................... 36
2.1.3.2. Cơ cấu cho vay theo loại hình nghiệp vụ ................................... 37
2.1.3.3. Phân loại nợ của BIDV .............................................................. 38
2.1.5. Hoạt động dịch vụ ........................................................................ 40
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam ....................................................................... 41
2.2.1. Qui trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu .......................................... 41
2.2.2. Các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam: ............................................................................... 41
100
2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ................................................................ 44
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ............................................................................ 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 53
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................ 54
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 61
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ................................................................................................. 62
3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ................................................................... 62
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam từ nay đến
2015, những cơ hội và thách thức. .......................................................... 62
3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV: .. 63
3.1.2.1. Định hướng chung: .................................................................... 63
3.1.2.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: .............. 65
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam:........................................................... 66
3.2.1. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu ................................. 66
3.2.2. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu ............................................................................................... 70
3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn cho xuất nhập khẩu (đặc biệt là
vốn ngoại tệ) .......................................................................................... 72
3.2.4. Phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu: ..... 74
101
3.2.5. Triển khai Marketing Ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu ............................................................................................... 77
3.2.6. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu ........... 79
3.2.7. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng ..................................... 81
3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu........... 82
3.2.9. Nâng cấp trang thiết bị vật chất phục vụ hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu ............................................................................................... 83
3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu .............................................................................. 84
3.3. Kiến nghị:........................................................................................... 85
3.3.1. Đối với Chính Phủ ........................................................................ 85
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 88
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK: .................. 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 94
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 97