BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



HỒ HOÀI HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT NGỌT VEDAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



HỒ HOÀI HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT NGỌT VEDAN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH CÔNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao giá trị thương

hiệu bột ngọt Vedan” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu độc lập của cá

nhân tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập khách quan, thực tế, có nguồn

gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

Người cam đoan

Hồ Hoài Hương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3

3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4

5. Kết cấu đề tài ............................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5

1.1. Thương hiệu ........................................................................................................... 5

1.2. Giá trị thương hiệu ................................................................................................. 7

1.3. Các thành phần của giá trị thương hiệu ................................................................. 9

1.3.1. Mô hình đo lường giá trị thương hiệu tại thị trường Việt Nam ...................... 9

1.3.2. Các thành phần giá trị thương hiệu bột ngọt ................................................. 12

1.3.2.1. Nhận biết thương hiệu ............................................................................ 12

1.3.2.2. Lòng ham muốn thương hiệu ................................................................. 13

1.3.2.3. Chất lượng cảm nhận .............................................................................. 14

1.3.2.4. Lòng trung thành thương hiệu ................................................................ 15

1.3.2.5. Thái độ đối với chiêu thị ........................................................................ 17

Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT NGỌT VEDAN .... 19

2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 19

2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ .............................................................................................. 19

2.1.2. Nghiên cứu chính thức ...................................................................................... 20

2.2. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 21

2.3. Hình thành thang đo ................................................................................................ 22

2.3.1. Thang đo nhận biết thương hiệu (AW) ............................................................. 23

2.3.2. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu (PBI) ................................................... 24

2.3.3. Thang đo chất lượng cảm nhận (QP) ................................................................ 24

2.3.4. Thang đo lòng trung thành thương hiệu (LY) .................................................. 25

2.3.5. Thang đo thái độ đối với chiêu thị (AP) ........................................................... 25

2.3.6. Thang đo giá trị thương hiệu (BE) .................................................................... 26

2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................................. 27

2.5. Tổng quan về doanh nghiệp .................................................................................... 27

2.5.1. Giới thiệu về công ty ........................................................................................ 28

2.5.2. Các sản phẩm của công ty ................................................................................ 29

2.5.3. Triết lý kinh doanh ............................................................................................ 29

2.6. Thông tin của mẫu nghiên cứu ............................................................................. 30

2.7. Đặc điểm tiêu dùng của đối tượng khảo sát ......................................................... 32

2.7.1. Thương hiệu hiện đang dùng ........................................................................ 32

2.7.2. Lý do lựa chọn thương hiệu bột ngọt ............................................................ 32

2.7.3. Nơi mua bột ngọt ........................................................................................... 34

2.8. Thực trạng giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan ................................................... 34

2.8.1. Phân tích thị trường bột ngọt ......................................................................... 34

2.8.1.1. Về thị phần ............................................................................................. 34

2.8.1.2. Về xu hướng tiêu dùng ........................................................................... 36

2.8.1.3. Về đối thủ cạnh tranh ............................................................................. 36

2.8.1.4. Phân khúc thị trường .............................................................................. 37

2.8.1.5. Khách hàng mục tiêu .............................................................................. 37

2.8.2. Giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan .............................................................. 37

2.8.2.1. Nhận biết thương hiệu ............................................................................ 39

2.8.2.2. Lòng đam mê thương hiệu ..................................................................... 40

2.8.2.3. Chất lượng cảm nhận .............................................................................. 41

2.8.2.4. Thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo ........................................... 43

2.8.2.5. Thái độ người tiêu dùng đối với khuyến mãi ......................................... 44

2.8.2.6. Hoạt động PR – truyền thông ................................................................. 44

2.8.2.7. Hoạt động phân phối .............................................................................. 45

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT NGỌT VEDAN .......................................................................................................................... 48

3.1. Giải pháp nâng cao thành phần thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo ........ 48

3.1.1. Quảng cáo trên tivi ........................................................................................ 48

3.1.2. Quảng cáo trên Internet ................................................................................. 49

3.1.2.1. Quảng cáo trên website .......................................................................... 50

3.1.2.2. Quảng cáo trên mạng xã hội ................................................................... 50

3.1.3. Quảng cáo trên báo chí .................................................................................. 51

3.1.4. Quảng cáo trên các phương tiện giao thông vận tải. ..................................... 52

3.1.5. Quảng cáo bằng biển ngoài trời .................................................................... 52

3.1.6. Trưng bày sản phẩm ...................................................................................... 52

3.2. Giải pháp nâng cao lòng đam mê thương hiệu .................................................... 53

3.3. Giải pháp nâng cao thành phần khuyến mãi ........................................................ 54

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Thái độ đối với quảng cáo Analysis of Variance Thái độ đối với chiêu thị Nhận biết thương hiệu Giá trị thương hiệu Xu hướng tiêu dùng Lòng đam mê thương hiệu Hệ số Cronbach’s alpha

AD Anova AP AW BE BI BP Cronbach’s alpha ctv EFA HĐQT LY NXB PBI PF PR QP R SP SPSS

Cộng tác viên Explaratory Factor Analysis Hội đồng Quản trị Lòng trung thành thương hiệu Nhà xuất bản Lòng ham muốn thương hiệu Thích thú thương hiệu Public Relations (Quan hệ công chúng) Chất lượng cảm nhận Tham số ước lượng tương quan Thái độ đối với khuyến mãi Statistical Package for Social Sciences (Phần mềm xử lý số liệu thống kê) Thành phố Hồ Chí Minh Television Commercial

Tp.HCM TVC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Thang đo nhận biết thương hiệu

Bảng 2.2 Thang đo lòng ham muốn thương hiệu

Bảng 2.3 Thang đo chất lượng cảm nhận

Bảng 2.4 Thang đo lòng trung thành thương hiệu

Bảng 2.5 Thang đo thái độ đối với quảng cáo

Bảng 2.6 Thang đo thái độ đối với khuyến mãi

Bảng 2.7 Thang đo giá trị thương hiệu

Bảng 2.8 Thông tin mẫu nghiên cứu

Bảng 2.9 Kết quả thương hiệu đang dùng

Bảng 2.10 Kết quả lý do lựa chọn thương hiệu bột ngọt

Bảng 2.11 Kết quả khảo sát nơi mua bột ngọt

Bảng 2.12 Kết quả giá trị trung bình của thành phần nhận biết thương hiệu

Bảng 2.13 Kết quả giá trị trung bình các thành phần lòng đam mê thương hiệu

Bảng 2.14 Kết quả giá trị trung bình các thành phần chất lượng cảm nhận

Bảng 2.15 Kết quả giá trị trung bình các thành phần thái độ đối với quảng cáo

Bảng 2.16 Kết quả giá trị trung bình các thành phần thái độ đối với khuyến mãi

Bảng 2.17 Kết quả giá trị trung bình các thành phần của giá trị thương hiệu bột ngọt

Vedan

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Mô hình giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng của Nguyễn

Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 2.2 Biểu đồ phân phối thị phần bột ngọt trên thị trường Việt Nam năm 2009

Hình 2.3 Biểu đồ phân phối thị phần bột ngọt trên thị trường Việt Nam năm 2012

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn

tồn tại và phát triển bền vững thì vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu cần

phải được quan tâm đúng mức. Một thương hiệu mạnh đem đến cho doanh nghiệp

những lợi thế to lớn như: gia tăng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, gây dựng

được niềm tin và có được sự trung thành của người tiêu dùng. Trong đó giá trị

thương hiệu có vai trò to lớn trong việc nâng cao và phát triển thương hiệu. Giá trị

thương hiệu luôn là mục tiêu lâu dài mà mỗi doanh nghiệp hướng đến.

Như chúng ta đều biết, trong lĩnh vực sản xuất bột ngọt tại Việt Nam thì

Vedan và Ajinomoto là hai thương hiệu nổi tiếng và rất quen thuộc đối với người

tiêu dùng Việt. Bên cạnh đó, Ajinomoto cũng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với

Vedan đối với sản phẩm bột ngọt. Trước năm 2008, Vedan là thương hiệu dẫn đầu

thị trường bột ngọt Việt Nam và chiếm thị phần cao hơn thị phần Ajinomoto (Vedan

chiếm thị phần khoảng 40%, Ajinomoto chiếm thị phần khoảng 35%) (Báo cáo tài

chính năm 2007 của Công ty cổ phần hữu hạn Vedan). Tuy nhiên, năm 2008, có lẽ

là năm đáng nhớ của Vedan khi vụ việc xả nước thải trực tiếp ra sông Thị Vải bị

phát hiện. Do chính quy trình công nghệ sản xuất gây ô nhiễm cùng với cách hành

xử của ban lãnh đạo công ty đã làm cho thương hiệu Vedan bị nhuốm “ một vết

đen”, gây ảnh hưởng xấu đến thương hiệu bột ngọt Vedan . Ảnh hưởng xấu đầu tiên

nhìn thấy rõ nhất là doanh thu của bột ngọt Vedan tại Việt Nam chắc chắn bị suy

giảm, do ảnh hưởng của “vết đen” thương hiệu. Điều này thể hiện rất rõ khi thị phần

của Vedan trong năm 2009 bị sụt giảm trầm trọng từ 40% xuống còn 7% (Báo cáo

tài chính năm 2009 của Công ty cổ phần hữu hạn Vedan). Nghiêm trọng hơn, trong

một thế giới phẳng và toàn cầu hóa, “vết đen” đó có thể ảnh hưởng tới Vedan không

chỉ ở thị trường Việt Nam mà còn ở nhiều thị trường khác trên thế giới. Nhưng điều

mất mát lớn nhất của Vedan là uy tín thương hiệu, lòng tin của người tiêu dùng về

công ty, về sản phẩm bị đánh mất. Đỉnh điểm là phong trào người tiêu dùng tẩy

2

chay sản phẩm Vedan. Phong trào “tẩy chay sản phẩm Vedan” không chỉ rộ lên ở

các siêu thị, chợ, cửa hàng tạp hóa mà còn diễn ra sôi nổi trên các cộng đồng mạng.

Nhiều trang diễn đàn, forum, facebook được lập lên và cùng nhau kêu gọi tẩy chay

sản phẩm Vedan. Phong trào này còn thâm nhập vào nhiều gia đình Việt Nam khi

những người nội trợ từ chối sử dụng bột ngọt Vedan mà thay thế bằng sản phẩm của

thương hiệu khác hoặc sản phẩm khác. Đó chính là những thiệt hại không gì có thể

bù đắp lại cho doanh nghiệp.

Hiện nay, thị phần của Vedan đang dần được cải thiện nhưng vẫn còn thấp

hơn nhiều so với thị phần của Ajinomoto. Ngoài ra, thị trường bột ngọt hiện nay các

đối thủ khác như Miwon, Aone đang ngày càng lớn mạnh. Bên cạnh đó, sản phẩm

bột ngọt đang dần được người tiêu dùng thay thế bằng sản phẩm khác như hạt nêm,

nước hầm thịt… Do đó, thị trường bột ngọt Việt Nam đang ngày càng cạnh tranh

khốc liệt và Vedan Việt Nam cũng không nằm ngoài cuộc chơi đó. Trích lời của

ông Yang Kun Hsiang, Tổng Giám đốc Vedan Việt Nam, bày tỏ cam kết: “Sau khi

trải qua tất cả khó khăn và trở ngại, chúng tôi đã và đang cố gắng dần khôi phục vị

trí, thiết lập lại hình ảnh thương hiệu, đồng thời luôn cam kết cung cấp các sản

phẩm có chất lượng tốt nhất, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng và không ngừng

đầu tư nghiên cứu, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và thị hiếu khách hàng”1. Với mục tiêu thiết lập lại vị trí hàng

đầu trong thị trường bột ngọt Việt Nam và khôi phục các giá trị, hình ảnh thương

hiệu thì việc khảo sát nhằm xem xét người tiêu dùng đánh giá các thành phần của

giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan để qua đó giúp công ty Vedan Việt Nam xác

định vị trí thương hiệu Vedan trên thị trường, cung cấp cơ sở vững chắc để đề xuất

các chiến lược, biện pháp hiệu quả nhằm phát triển thương hiệu bột ngọt Vedan là

1. [Ngày truy cập: 2 tháng 5 năm 2014]

rất cần thiết.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chính là tìm giải pháp để nâng cao giá trị thương hiệu

bột ngọt Vedan. Cụ thể:

- Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt

Vedan

3. Phương pháp nghiên cứu

 Nguồn dữ liệu sử dụng: từ nguồn dữ liệu khảo sát. Mục đích là nhằm xem

xét người tiêu dùng đánh giá các thành phần của giá trị thương hiệu bột ngọt

Vedan để qua đó giúp công ty đánh giá đúng thực trạng giá trị thương hiệu

bột ngọt Vedan nhằm cung cấp cơ sở đề xuất các giải pháp.

 Phương pháp thực hiện: gồm 2 bước. Cụ thể:

Bước 1: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính. Tìm

hiểu các lý thuyết, mô hình, các nghiên cứu trước về các thành phần giá trị thương

hiệu để từ đó kế thừa thang đo sử dụng trong khảo sát chính thức. Sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm với những đối tượng là khách hàng mua sản phẩm bột ngọt,

nhằm mục đích bổ sung và điều chỉnh các thang đo thành phần tạo nên giá trị

thương hiệu bột ngọt Vedan, kiểm tra sự diễn đạt của từ ngữ, sự trùng lắp nội dung

giữa các phát biểu trong thang đo.

Bước 2: nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định

lượng. Bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu chính thức được hoàn thiện từ bảng

câu hỏi trong nghiên cứu sơ bộ. Bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho các đáp

viên.Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đối tượng khảo sát là những khách

hàng mua sản phẩm bột ngọt. Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích Cronbach’s

alpha, phân tích EFA, phân tích hồi quy. Sau đó, sử dụng thống kê mô tả để đánh

giá các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan. Số liệu sau khi được

4

xử lý kết hợp với những ý kiến thảo luận tay đôi với người tiêu dùng để làm rõ

nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cơ bản.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào nghiên cứu giá trị thương hiệu,

các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu

 Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vào sản phẩm bột ngọt, bởi

vì đây là sản phẩm chính của thương hiệu Vedan và phổ biến đối với người

tiêu dùng. Bên cạnh đó, đề tài được thực hiện tại thị trường thành phố Hồ

Chí Minh, do đây là thị trường tiêu thụ bột ngọt lớn ở khu vực phía Nam

5. Kết cấu đề tài

Đề tài “Một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan”, có

kết cấu như sau:

Phần mở đầu gồm những nội dung sau: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chương 1, Cơ sở lý thuyết về thương hiệu, giá trị thương hiệu, các thành

phần giá trị thương hiệu

Chương 2, Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

Chương 3, Đề xuất những giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu giá trị

thương hiệu bột ngọt Vedan

Kết luận, tóm tắt lại kết quả nghiên cứu cũng như những hạn chế của đề tài

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Phần mở đầu đã trình bày những nội dung tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Tiếp theo chương 1 sẽ giới thiệu các lý thuyết có liên quan đến đề tài như thương

hiệu, giá trị thương hiệu, các thành phần của giá trị thương hiệu.

1.1. Thương hiệu

Hiện nay, khi đề cập đến thương hiệu thì có nhiều quan điểm khác nhau.

Nhưng nhìn chung có hai quan điểm chính là quan điểm truyền thống và quan điểm

tổng hợp (Thọ, 2002)

Theo quan điểm truyền thống thì nổi bật có hai định nghĩa về thương hiệu

của Hiệp hội Marketing Mỹ và của Philip Kotler. Cụ thể như sau:

- Đối với Hiệp hội Marketing Mỹ thì “Thương hiệu là tên, biểu tượng, ký hiệu,

kiểu dáng hay một sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm nhận dạng sản

phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu đối

thủ cạnh tranh” (Thọ, 2002, trang 11)

- Đến những 80 của thế kỷ trước thì Philip Kotler đề cập đến thương hiệu

trong cuốn sách Quản trị tiếp thị, theo Philip Kotler “Thương hiệu là một cái

tên, thuật ngữ, chữ ký, dấu hiệu hay một sự kết hợp các yếu tố trên có tác

dụng định vị sản phẩm/ dịch vụ của một người bán/ nhóm người bán và khác

biệt hóa họ so với đối thủ cạnh tranh.” (Philip Kotler, 2012, trang 286 )

Nhìn chung, đối với quan điểm truyền thống thì thương hiệu là một thành

phần của sản phẩm. Các yếu tố của thương hiệu chỉ gồm những thành phần hữu

hình như tên gọi, kiểu dáng, biểu tượng,…mà không xem xét đến các thành phần vô

hình như danh tiếng, uy tín,…của sản phẩm, nhà sản xuất. Và theo quan điểm này

thì chức năng chính của thương hiệu là phân biệt sản phẩm của mình so với sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh (Arnold, 1992)

6

Ta thấy có rất nhiều những hiện tượng thương hiệu rất khó lý giải nếu sử

dụng lý thuyết thương hiệu theo quan điểm truyền thống, ví dụ như: tại sao giá trị

thương hiệu thay đổi theo thời gian ngay khi các yếu tố hữu hình của thương hiệu

lại không thay đổi? Hay nhượng quyền thương hiệu có giá khác nhau với các khách

hàng khác nhau và mức độ thành công của họ cũng khác nhau. Do đó, cuối thế kỷ

20 quan điểm tổng hợp ra đời và được áp dụng vào thực tiễn cho đến ngày nay. Với

quan điểm tổng hợp thì thương hiệu không đơn giản chỉ là một cái tên hay một biểu

tượng mà thực sự nó còn phức tạp hơn rất nhiều. “Thương hiệu là tập hợp các yếu

tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm, hoặc một dòng sản phẩm,

bao gồm chính sản phẩm đó, tên gọi, logo, biểu tượng và mọi sự thể hiện hình ảnh,

dần qua thời gian được tạo dựng rõ ràng nhằm thiết lập một vị trí trong tâm trí của

khách hàng” (Richard Moore, 2003, trang 7). Thương hiệu là tổng hợp các đặc điểm

cung cấp cho khách hàng mục tiêu những giá trị mà họ mong muốn (Tuominen và

ctv, 1999). Các thuộc tính này bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình để phân biệt

hàng hóa/ dịch vụ khác nhau hoặc phân biệt các nhà sản xuất khác nhau với các đối

thủ cạnh tranh. Như vậy, quan điểm tổng hợp cho rằng sản phẩm chỉ là một thành

phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng (Thọ,

2002). Theo Hankinson và Cowking (1996) cho rằng sản phẩm chỉ cung cấp cho

người tiêu dùng lợi ích chức năng nhưng thương hiệu mới cung cấp cho người tiêu

dùng cả lợi ích chức năng và lợi ích tâm lý.

Tóm lại, thương hiệu được hiểu là tập hợp tất cả các yếu tố hữu hình và vô

hình mà khách hàng cảm nhận được qua việc sử dụng sản phẩm/ dịch vụ hay qua

truyền thông từ nhà cung cấp nhằm phân biệt sản phẩm/ dịch vụ của mình so với

đối thủ cạnh tranh. Thương hiệu là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa doanh

nghiệp với người tiêu dùng. Thương hiệu đại diện cho nhận thức và cảm nhận của

người tiêu dùng về một sản phẩm và thương hiệu thể hiện tất cả những gì sản phẩm

hay dịch vụ truyền đạt đến người tiêu dùng. Xét đến cùng, thương hiệu hiện diện

trong tâm trí của người tiêu dùng. Do đó, Stephen King của tập đoàn WPP Group,

Lodon đã từng phát biểu: “Sản phẩm là cái được sản xuất tại nhà máy, thương hiệu

7

là cái được tạo ra bởi khách hàng. Một sản phẩm có thể bị sao chép bởi đối thủ cạnh

tranh nhưng một thương hiệu là duy nhất. Một sản phẩm có thể nhanh chóng lỗi

thời, một thương hiệu thành công là vô tận”. (Thọ, 2002, trang 13)

1.2. Giá trị thương hiệu

Nếu thuật ngữ “thương hiệu” xuất hiện khá sớm trên thế giới thì đến những

năm 80 thuật ngữ “giá trị thương hiệu” mới được xuất hiện. Ngay sau đó, giá trị

thương hiệu rất được các nhà nghiên cứu quan tâm, tiêu biểu có Aaker đề cập trong

tác phẩm nổi tiếng của mình, tiếp theo sau có một số tác giả nổi tiếng như

Srivastava và Shocker (1991), Keller (1993, 1998) vẫn tiếp tục nghiên cứu vấn đề

này.

Đối với lĩnh vực marketing, giá trị thương hiệu là khái niệm quan trọng và

được xem xét như là tài sản vô hình có giá trị đối với công ty (Erenkol và Duygun,

2010). Theo Kotler (2012), giá trị thương hiệu có ảnh hưởng đặc biệt mà việc biết

tên thương hiệu tác động lên phản ứng của người tiêu dùng đối với sản phẩm và

việc tiếp thị sản phẩm đó. Nó là thước đo khả năng của thương hiệu trong việc nắm

bắt sở thích và lòng trung thành của người tiêu dùng. Một thương hiệu có giá trị

thương hiệu cao là tài sản rất có giá trị đối với công ty. Giá trị thương hiệu cao cung

cấp cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cạnh tranh. Một thương hiệu mạnh có được độ

nhận biết thương hiệu và lòng trung thành cao từ người tiêu dùng. Khi đó doanh

nghiệp có được đòn bẩy mạnh hơn trong việc thương lượng giá cả với đại lý bán lại.

Bên cạnh đó, một thương hiệu có giá trị thương hiệu cao sẽ sở hữu độ tin cậy cao,

doanh nghiệp có thể dễ dàng triển khai dòng sản phẩm và mở rộng thương hiệu,

giúp doanh nghiệp chống lại cuộc chiến giá cả. Nhưng trên tất cả, giá tri thương

hiệu tạo nền tảng trong việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng.

Tương tự như thương hiệu thì giá trị thương hiệu cũng có nhiều quan điểm

và cách đánh giá khác nhau.Lassar và ctv (1995) cho rằng có hai quan điểm đánh

8

giá về giá trị thương hiệu. Thứ nhất là đánh giá theo quan điểm đầu tư (tài chính) và

thứ hai là đánh giá theo quan điểm người tiêu dùng.

- Theo quan điểm đầu tư (tài chính) thì giá trị thương hiệu là thu nhập mong

đợi trong tương lai nhờ có thương hiệu được quy về hiện tại (Interbrand,

2001). Theo đó, giá trị tài sản thương hiệu được tách ra khỏi giá trị các tài

sản khác. Qua đó, giá trị cổ phần của công ty được tách thành các tài sản hữu

hình và tài sản vô hình, sau đó sẽ tiếp tục tách giá trị thương hiệu từ các tài

sản vô hình (Hoàng Thị Phương Thảo và ctv, 2009). “Nhìn chung, đánh giá

thương hiệu theo quan điểm đầu tư (tài chính) đóng góp vào việc đánh giá tài

sản của một công ty, tuy nhiên, nó không giúp nhiều cho nhà quản trị trong

việc tận dụng và phát triển giá trị của thương hiệu. Hơn nữa, về mặt tiếp thị,

giá trị tài chính của một thương hiệu là kết quả đánh giá của người tiêu dùng

về giá trị thương hiệu đó” (Thọ, 2002, trang 13). Do đó, đề tài này tập trung

vào quan điểm thứ hai là dựa vào người tiêu dùng.

- Theo quan điểm của người tiêu dùng thì giá trị thương hiệu cũng có nhiều

khái niệm. Đối với David A.Aaker (1996) thì giá trị thương hiệu là tập hợp

các giá trị có liên quan đến thương hiệu như tên, biểu tượng của thương hiệu.

Những giá trị này góp phần làm gia tăng hoặc suy giảm giá trị sản phẩm hay

dịch vụ của doanh nghiệp và khách hàng. Theo K.L.Keller (1993, 1998) giá

trị thương hiệu là những kiến thức, hiểu biết của khách hàng về thương hiệu,

bao gồm: nhận biết thương hiệu và ấn tượng thương hiệu. Đứng trên góc độ

quan điểm của người tiêu dùng thì có hai quan điểm đánh giá giá trị thương

hiệu, đó là: dựa vào lý thuyết tâm lý học nhận thức và dựa vào lý thuyết tín

hiệu. Theo lý thuyết tâm lý học nhận thức thì hành vi tiêu dùng thương hiệu

sẽ xuất phát từ thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó. Còn lý

thuyết tín hiệu bắt nguồn từ học thuyết kinh tế thông tin dựa trên điều kiện

thông tin thị trường là nguồn thông tin không hoàn hảo và bất đối xứng

(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đề tài này nghiên cứu

về sản phẩm bột ngọt là mặt hàng tiêu dùng trong cuộc sống nên đo lường

9

giá trị thương hiệu dựa vào người tiêu dùng (theo lý thuyết tâm lý học nhận

thức) sẽ phù hợp và khách quan hơn.

1.3. Các thành phần của giá trị thương hiệu

1.3.1. Mô hình đo lường giá trị thương hiệu tại thị trường Việt Nam

Ta thấy giá trị thương hiệu là khái niệm phức tạp, có nhiều thành phần và

trong những thành phần đó lại có nhiều thành phần con khác. Ví dụ như mô hình

của Keller (1993, 1998) đưa ra hai thành phần giá trị thương hiệu gồm: nhận biết

thương hiệu và ấn tượng thương hiệu. Trong nhận biết thương hiệu thì gồm hai

thành phần: nhớ đến thương hiệu, nhận ra thương hiệu. Tương tự, thành phần ấn

tượng thương hiệu gồm các thành phần: thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu,

khả năng chấp nhận các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu, tính độc đáo của

các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu. Trong thành phần thuộc tính đồng hành

cùng thương hiệu thì gồm nhiều thành phần con khác như: thuộc tính, lợi ích, thái

độ,… Điều này sẽ gây khó khăn trong việc đo lường và không phù hợp với thị

trường Việt Nam khi người tiêu dùng khó có thể phân biệt và nhận biết các thành

phần. Các mô hình của Aaker (1991), Keller (1993, 1998) hay của Lassar và ctv

(1995) “tuy có mức độ biểu thị giá trị thương hiệu cao nhưng mức độ thực tế không

cao lắm cho các nước mà mức độ phát triển về thương hiệu chưa cao và mức độ

phức tạp trong mua sắm và tiêu dùng còn thấp” (Thọ, 2002, trang 15 - 16). Nhìn

chung, khái niệm về giá trị thương hiệu vẫn chưa có sự thống nhất dẫn đến sẽ có sự

khác nhau giữa các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu. Thế nên, trên thế giới

vẫn chưa có một mô hình chuẩn về giá trị thương hiệu và các thành phần tạo nên giá

trị thương hiệu cho các loại hình sản phẩm và dịch vụ.

Tuy nhiên, ở Việt Nam, mô hình giá trị thương hiệu trong thị trường hàng

tiêu dùng của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) kế thừa các

nghiên cứu trên thế giới và đã được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt

Nam. Mô hình cũng đã được tác giả ứng dụng thành công trong thị trường dầu gội

đầu và đã được rất nhiều học viên cao học ứng dụng trong các mô hình nghiên cứu

trong thị trường di động, nước giải khát, thuốc lá, … Theo đó, giá trị thương hiệu

trong thị trường tiêu dùng gồm bốn thành phần sau: nhận biết thương hiệu (Brand

Awareness), lòng ham muốn thương hiệu (Brand Desire), chất lượng cảm nhận

10

(Perceived Quality), lòng trung thành thương hiệu (Brand Loyalty). Ngoài ra tác giả

còn nghiên cứu mối quan hệ giữa chiêu thị gồm có quảng cáo và khuyến mãi đến

các thành phần của giá trị thương hiệu. Mối quan hệ giữa các thành phần được thể

hiện ở hình sau:

Chất lượng cảm nhận Nhận biết thương hiệu

Lòng trung thành thương hiệu

Thái độ đối với chiêu thị

Lòng ham muốn thương hiệu

Hình 1.1: Mô hình giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng của

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)

Nguồn: Thọ, 2002

Tác giả sử dụng thị trường dầu gội đầu để kiểm định mô hình lý thuyết chứ

không phải mô hình này chỉ phù hợp với thị trường dầu gội đầu. Qua nghiên cứu,

sau đây là những kết luận của tác giả:

- Lòng ham muốn thương hiệu được giả thuyết gồm hai thành phần là thích

thú và xu hướng tiêu dùng. Tuy nhiên, theo kết quả EFA thì hai thành phần

thích thú và xu hướng tiêu dùng về khía cạnh lý thuyết thì phân biệt nhưng

về khía cạnh thực tiễn thì có tính đơn hướng. Do đó, khái niệm lòng ham

muốn thương hiệu là một khái niệm đơn hướng trong thực tiễn.

- Tương tự như trường hợp hai khái niệm thành phần của lòng ham muốn

thương hiệu (thành phần thích thú và xu hướng tiêu dùng) thì kết quả EFA

cho thấy hai khái niệm lòng ham muốn thương hiệu và lòng trung thành

11

thương hiệu về mặt lý thuyết thì phân biệt nhưng về mặt thực tiễn có thể là

một thành phần đơn hướng. Vì vậy, hai thang đo lòng ham muốn thương

hiệu và lòng trung thành thương hiệu được gộp chung lại thành một yếu tố và

được gọi tên là lòng đam mê thương hiệu.

- Mức độ nhận biết thương hiệu là một yếu tố tạo nên lòng đam mê thương

hiệu. Khi một người tiêu dùng nhận biết được thương hiệu, so sánh và phân

biệt được với các thương hiệu cạnh tranh thì họ có xu hướng đam mê thương

hiệu đó. Kết quả phân tích cũng cho thấy mối quan hệ này không cao hơn so

với các mối quan hệ khác trong mô hình. Do đó, người tiêu dùng đam mê

thương hiệu thì trước tiên họ phải nhận biết thương hiệu đó nhưng như vậy

thì chưa đủ. Người tiêu dùng nhận biết thương hiệu nhưng thương hiệu đó

không mang lại cho họ những đặc điểm cao hơn thương hiệu cạnh tranh thì

mức độ đam mê thương hiệu không thể tăng theo mức độ nhận biết thương

hiệu.

- Khi người tiêu dùng cảm nhận chất lượng thương hiệu thì lòng đam mê

thương hiệu của họ sẽ tăng. Ngoài ra, nhận biết được thương hiệu cũng góp

phần làm gia tăng chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng về thương hiệu.

Khi mức độ nhận biết thương hiệu càng tăng thì chất lượng cảm nhận thương

hiệu càng cao.

- Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu cho thấy quảng cáo và khuyến mãi là

hai công cụ cần thiết để gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu và chất lượng

cảm nhận về thương hiệu đó. Nhưng mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng

cáo và khuyến mãi với chất lượng cảm nhận thương hiệu thấp hơn nhiều so

với mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo và khuyến mãi với nhận biết

thương hiệu. Ngoài ra, theo kết quả từ mô hình thì quảng cáo và khuyến mãi

không góp phần làm gia tăng lòng đam mê thương hiệu. Do đó, chức năng

chính của quảng cáo và khuyến mãi là làm gia tăng mức độ nhận biết thương

hiệu.

12

Tóm lại, những thành phần của giá trị thương hiệu gồm: lòng đam mê

thương hiệu, nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận. Yếu tố chính tạo nên

lòng đam mê thương hiệu là chất lượng cảm nhận và sau đó mới đến nhận biết

thương hiệu. Chất lượng cảm nhận thương hiệu là yếu tố chính tạo nên giá trị

thương hiệu. Hai yếu tố góp phần làm tăng chất lượng cảm nhận của người tiêu

dùng về thương hiệu là nhận biết thương hiệu và thái độ đối với chiêu thị (quảng

cáo và khuyến mãi). Ngoài ra, thái độ đối với chiêu thị là yếu tố chính gia tăng mức

độ nhận biết thương hiệu.

1.3.2. Các thành phần giá trị thương hiệu bột ngọt

Do đó, đối với sản phẩm bột ngọt, một mặt hàng tiêu dùng quen thuộc đối

với mọi người nên tác giả đề xuất các thành phần giá trị thương hiệu dựa trên cơ sở

kế thừa những kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Trang gồm năm thành phần: nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu,

chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu và thái độ đối với chiêu thị gồm

hai công cụ là quảng cáo và khuyến mãi.

1.3.2.1. Nhận biết thương hiệu

Ta thấy các mô hình Aaker (1991), Keller (1993, 1998) và Thọ (2002) đều

cho rằng thành phần nhận biết thương hiệu là một trong những thành phần chính tạo

nên giá trị thương hiệu. Nhận biết thương hiệu đề cập đến khả năng người tiêu dùng

có thể phân biệt và nhận biết những đặc tính của một thương hiệu trong một tập các

thương hiệu cạnh tranh trên thị trường (Thọ, 2002). Theo Aaker (1991) nhận biết

thương hiệu là khả năng một khách hàng nhận ra và nhớ đến thương hiệu và đóng

vai trò quan trọng trong quyết định tiêu dùng của khách hàng (Keller, 1993, 1998).

Ở giai đoạn nhận biết thương hiệu, tên thương hiệu có vai trò rất quan trọng.

Tên thương hiệu giúp khách hàng biết được sự tồn tại của thương hiệu và cung cấp

cho khách hàng những nhận biết ban đầu về thương hiệu và thông tin về sản phẩm

(Aaker, 1991). Như kết quả nghiên cứu của Thọ (2002) thì mức độ nhận biết thương

13

hiệu được gia tăng thông qua quảng cáo và khuyến mãi. Còn đối với Lassar và ctv

(1995) thì các hoạt động quảng cáo, chiêu thị, truyền miệng góp phần làm tăng mức

độ nhận biết thương hiệu.

Đối với việc gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu thì trong những trường

hợp mua sắm của khách hàng có khả năng thương hiệu đó sẽ được khách hàng xem

xét lựa chọn (Nedungadi, 1990). Một thương hiệu có mức độ nhận biết thương hiệu

cao đều đó chứng tỏ thương hiệu có sự quen thuộc đối với người tiêu dùng và là

một thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực của nó. Có hai thành phần quan trọng

trong mức độ nhận biết thương hiệu, đó là sự công nhận thương hiệu và sự hồi

tưởng về thương hiệu (Yoo và Donthu, 2000).

Có ba cấp độ nhận biết thương hiệu. Cấp độ thứ nhất là thương hiệu được

nhớ đến đầu tiên. Ý nghĩa của cấp độ này cho ta biết trong tâm trí của khách hàng

khi nhắc một thương hiệu trong lĩnh vực nào đó thì thương hiệu đó được khách

hàng nghĩ đến đầu tiên. Ví dụ khi nhắc xe máy người tiêu dùng nghĩ ngay đến

thương hiệu Honda. Cấp độ thứ hai là thương hiệu không được nhắc nhưng được

khách hàng nhớ. Những thương hiệu ở cấp độ này vẫn được khách hàng nhớ đến

nhưng không phải là thương hiệu đầu tiên. Ví dụ như khi nhắc đến xe máy, ngoài

thương hiệu Honda được nhắc đến đầu tiên thì còn thương hiệu khác như Yamaha.

Cấp độ cuối cùng là thương hiệu được nhắc mới nhớ.

Tóm lại, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để người tiêu dùng nhận

biết và phân loại một thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Do đó,

nhận biết thương hiệu là một thành phần của giá trị thương hiệu (Aaker, 1991;

Keller, 1998)

1.3.2.2. Lòng ham muốn thương hiệu

“Một người tiêu dùng ham muốn sở hữu một thương hiệu khi họ thích thú về

nó và muốn tiêu dùng nó. Vì vậy, lòng ham muốn về thương hiệu nói lên mức độ

thích thú và xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đó.

14

Sự thích thú của một người tiêu dùng đối với một thương hiệu đo lường sự

đánh giá của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó. Kết quả của sự đánh giá được

thể hiện qua cảm xúc của con người như thích thú, cảm mến. Khi ra quyết định tiêu

dùng, khách hàng nhận biết nhiều thương hiệu khác nhau, họ thường so sánh các

thương hiệu với nhau. Khi đó, họ thường có xu hướng tiêu dùng những thương hiệu

mà mình thích thú. Như vậy, sự thích thú về một thương hiệu là kết quả của quá

trình đánh giá một thương hiệu so với các thương hiệu khác trong cùng một tập

cạnh tranh.

Nhận biết thương hiệu là điều cần thiết nhưng chưa đủ. Người tiêu dùng có

thể nhận biết nhiều thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh.Trong

quá trình đánh giá, người tiêu dùng sẽ thể hiện cảm xúc của mình. Thương hiệu nào

nhận được cảm xúc tích cực của người tiêu dùng sẽ có được một lợi thế cạnh tranh.

Xu hướng tiêu dùng thương hiệu được thể hiện qua xu hướng hành vi của

người tiêu dùng: họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một thương

hiệu nào đó. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu là một yếu tố quyết định hành vi tiêu

dùng thương hiệu (Ajzen và Fishbein, 1980).

Khi một người thể hiện sự thích thú và xu hướng hành vi về một đối tượng

nào đó, thì họ thường có biểu hiện hành vi đối với đối tượng đó (Ajzen và Fishbein,

1980). Như vậy, khi một người tiêu dùng thể hiện lòng ham muốn của họ về một

thương hiệu nào đó thì họ thường có hành vi tiêu dùng thương hiệu đó. Như vậy,

lòng ham muốn thương hiệu là một thành phần quan trọng của giá trị thương

hiệu.”(Thọ, 2002, trang 17).

1.3.2.3. Chất lượng cảm nhận

Chất lượng cảm nhận là một thành phần quan trọng đối với giá trị thương

hiệu (Thọ, 2002; Farquhar, 1989). Chất lượng cảm nhận bằng tổng giá trị mà khách

hàng nhận được trừ đi tổng giá trị mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm (Zeithaml,

1988). Một thương hiệu thường đi kèm với một cảm nhận tổng thể của khách hàng

15

về chất lượng sản phẩm. Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết

định tiêu dùng của khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp người tiêu dùng không

có nhiều thời gian để nghiên cứu các tính năng của sản phẩm trước khi tiêu dùng.

Chất lượng cảm nhận ở đây là chính chất lượng mà người tiêu dùng cảm nhận về

sản phẩm, chứ không phải là chất lượng của sản phẩm như tuyên bố của nhà sản

xuất. Nếu người tiêu dùng không thể cảm nhận được chất lượng thì không thể tạo

nên giá trị thương hiệu. Ví dụ như nhà sản xuất tin rằng khi tạo ra được sản phẩm

tốt, giá cả phải chăng thì người tiêu dùng sẽ chọn mua. Tuy vậy, một sản phẩm tốt

chỉ khi người tiêu dùng cho rằng nó tốt – một giá cả phải chăng chỉ được quan tâm

khi mà người tiêu dùng cảm nhận rằng nó phù hợp với những lợi ích mà họ nhận

được khi tiêu dùng sản phẩm.

Để khách hàng có thể cảm nhận được chất lượng thương hiệu thì được thực

hiện thông qua chính sự trải nghiệm trực tiếp của khách hàng đối với thương hiệu

hay từ những thông tin từ môi trường bên ngoài (Yoo và ctv, 2000). Và dựa trên kết

quả nghiên cứu của Thọ và ctv (2002), quảng cáo và khuyến mãi cũng góp phần

làm gia tăng chất lượng cảm nhận thương hiệu. Tuy nhiên để cảm nhận được chất

lượng của thương hiệu thì trước tiên khách hàng phải nhận biết được thương hiệu

đó so với các thương hiệu cạnh tranh. Khi khách hàng cảm nhận chất lượng của

thương hiệu cao thì họ sẽ có khuynh hướng thể hiện lòng ham muốn thương hiệu đó

(Thọ, 2002). Như vậy, chất lượng cảm nhận của khách hàng là thành phần của giá

trị thương hiệu.

1.3.2.4. Lòng trung thành thương hiệu

Thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu là lòng trung thành thương

hiệu, nó được xem như là sự gắn kết giữa khách hàng với một thương hiệu (Aaker,

1991). Theo Chaudhuri (1999), lòng trung thành thương hiệu là hành vi người tiêu

dùng lựa chọn và sử dụng một thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh

tranh và lặp lại hành vi này.

16

Có hai cách phân loại lòng trung thành thương hiệu, đó là lòng trung thành

theo thái độ và trung thành theo hành vi (Keller, 1998). Trong đó, lòng trung thành

theo hành vi thể hiện mức độ qua hành vi mua lặp lại một sản phẩm của một công ty

trong nhiều năm (Andreasen và Lindestad, 1998). Còn lòng trung thành theo thái độ

thể hiện xu hướng tâm lý qua việc đánh giá một đối tượng với thái độ thích hay

không thích (Eagle và Chaiken, 1993).

Có nhiều cách để đo lường lòng trung thành thương hiệu chẳng hạn như

được đo thông qua ý định tiếp tục mua, niềm tin vào thương hiệu và sự giới thiệu

cho người khác về thương hiệu mà họ đang sử dụng. Lòng trung thành thương hiệu

cũng có thể được đo lường dựa trên mức độ khách hàng lựa chọn giữa các thương

hiệu cạnh tranh với nhau (Brown, 1952) hay lòng trung thành thương hiệu thể hiện

qua số lần mua lại sản phẩm (Farley, 1962).

Có rất nhiều lợi ích mà lòng trung thành thương hiệu đem lại công ty, đó là:

giảm chi phí phục vụ khách hàng trung thành vì chi phí phục vụ khách hàng trung

thành rất thấp, khi đó sẽ giúp gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng; khách hàng

trung thành ít nhạy cảm với giá; khách hàng trung hành sẽ là những công cụ

marketing truyền miệng cho thương hiệu thông qua việc họ giới thiệu thương hiệu

đến các khách hàng khác, giúp công ty thu hút thêm khách hàng mới; và khách hàng

trung thành sẽ dễ dàng bỏ qua những sa sút nhất thời của thương hiệu và họ sẽ vượt

qua những cám dỗ của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên để tạo dựng lòng trung thành

của người tiêu dùng đối với một thương hiệu không phải là một điều dễ dàng.

Thương hiệu phải tạo được những đặc tính và duy trì lòng ham muốn thương hiệu

của khách hàng. Hơn thế để cho người tiêu dùng ham muốn tiêu dùng một thương

hiệu thì họ phải cảm nhận được chất lượng của nó (Thọ, 2002).

“Lòng trung thành thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công

của thương hiệu. Thương hiệu nào tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng

càng cao thì lợi nhuận đem lại cho công ty càng cao, nghĩa là thương hiệu này có

17

giá trị cao. Do vậy, lòng trung thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu là một

thành phần của giá trị thương hiệu” (Thọ, 2002, trang 19 - 20).

1.3.2.5. Thái độ đối với chiêu thị

Các nhà tiếp thị sử dụng nhiều công cụ chiêu thị để quảng bá thương hiệu

của mình đến thị trường mục tiêu như: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng,

marketing trực tiếp…Tuy nhiên, công cụ chiêu thị phổ biến thường được các nhà

tiếp thị sử dụng là quảng cáo và khuyến mãi (Thọ, 2002). Do đó trong phạm vi đề

tài này khi đề cập thái độ đối với chiêu thị là xem xét thái độ của người tiêu dùng

đối với quảng cáo và khuyến mãi.

Quảng cáo là việc chuyển tải tuyên bố giá trị của công ty hoặc thương hiệu

bằng các phương tiện truyền thông có tính phí để thông báo, thuyết phục và nhắc

nhở người tiêu dùng (Kotler, 2012). Các nhà tiếp thị đầu tư vào quảng cáo với mong

muốn gia tăng giá trị thương hiệu (Yoo và ctv, 2000). Khuyến mãi bao gồm các ưu

đãi ngắn hạn nhằm khuyến khích mua hàng hoặc doanh số cho một sản phẩm/ dịch

vụ. Ta thấy, trong khi quảng cáo đem lại lý do để mua một sản phẩm/ dịch vụ thì

khuyến mãi đem lại lý do để mua hàng ngay lập tức.

Theo như chức năng tích cực của công cụ chiêu thị là thông tin về sự hiện

diện của thương hiệu và giá trị mà thương hiệu sẽ mang lại cho người tiêu dùng

(Kotler, 2012). Do đó, khi người tiêu dùng có thái độ tốt đối với các hoạt động

chiêu thị thì trước tiên người tiêu dùng sẽ nhận biết thương hiệu giữa các thương

hiệu cạnh tranh. Sau đó, qua quảng cáo và khuyến mãi sẽ giúp họ cảm nhận chất

lượng của thương hiệu đó (Thọ, 2002).

Trong chương 1 đã trình bày những nội dung chính sau, bao gồm: trình bày

lý thuyết về thương hiệu và giá trị thương hiệu, giới thiệu mô hình giá trị thương

hiệu ở Việt Nam. Đặc biệt là tóm tắt những kết luận mà Nguyễn Đình Thọ và

Nguyễn Thị Mai Trang thực hiện trong nghiên cứu “Giá trị thương hiệu trong thị

18

trường tiêu dùng”. Qua việc kế thừa những kết luận của nghiên cứu trên, tác giả đề

xuất giá trị thương hiệu bột ngọt gồm năm thành phần sau: nhận biết thương hiệu,

chất lượng cảm nhận, lòng ham muốn thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và

thái độ đối với chiêu thị.

19

Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT NGỌT

VEDAN

Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết và xác định các thành phần của giá trị

thương hiệu bột ngọt Vedan. Tiếp theo chương 2 sẽ trình bày phương pháp nghiên

cứu được thực hiện cho đề tài này. Sau đó tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng

giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài này được tiến hành nghiên cứu theo hai bước như sau: bước một là

nghiên cứu sơ bộ và bước hai là nghiên cứu chính thức.

2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính.

Trên cơ sở kế thừa các lý thuyết, các nghiên cứu trước về giá trị thương hiệu và các

thành phần giá trị thương hiệu, tác giả hình thành thang đo nháp để đánh giá giá trị

thương hiệu bột ngọt. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận nhóm để khám phá những

vấn đề, điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp với đặc tính sản phẩm bột ngọt

trên thị trường Việt Nam.

Nghiên cứu định tính trong bước một được thực hiện thông qua công cụ thảo

luận nhóm tập trung.

- Nhóm gồm 8 người, trong đó có 4 nam – 4 nữ.

- Đối tượng thảo luận: là các đồng nghiệp, bạn bè, các học viên cao học có

những kiến thức nhất định trong lĩnh vực marketing – thương hiệu và những

khách hàng mua sản phẩm bột ngọt.

- Địa điểm thảo luận: buổi thảo luận được thực hiện tại địa điểm thuận lợi cho

tất cả các thành viên tham gia.

Dàn bài thảo luận được trình bày trong Phụ lục 1 gồm những nội dung chính

sau:

20

- Giới thiệu cho đối tượng thông tin sơ lược về đề tài và lý do của buổi thảo

luận

- Tiến hành hỏi những câu hỏi mở để tìm hiểu thông tin về khách hàng, xem

xét sự quan tâm của họ đến các thành phần giá trị thương hiệu bột ngọt,

khách hàng đánh giá thành phần nào quan trọng nhất trong các thành phần

giá trị thương hiệu bột ngọt

- Thảo luận với khách hàng để kiểm tra mức độ phù hợp, tính rõ ràng, dễ hiểu

của từ ngữ để không gây khó hiểu, nhầm lẫn cho đối tượng trong khi phỏng

vấn

Kết quả của cuộc thảo luận nhóm sơ bộ làm cơ sở để tác giả hoàn thiện thang

đo nháp đánh giá các thành phần giá trị thương hiệu bột ngọt cũng như phác thảo

những thông tin cần thu thập làm tiền đề cho việc hình thành bảng câu hỏi khảo sát

chính thức

2.1.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng và sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng.

Đầu tiên tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích

nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy. Mục đích là để điều chỉnh các biến quan

sát, kiểm tra độ tin cậy của thang đo, xác định mối tương quan giữa các thành phần

giá trị thương hiệu bột ngọt và xem xét thành phần nào có tác động nhiều đến giá trị

thương hiệu.

Sau đó thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng nhằm thu

thập số liệu khách quan để khảo sát sự đánh giá của người tiêu dùng đối với các

thành phần giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan, xem xét thành phần nào trong giá trị

thương hiệu đang bị khách hàng đánh giá thấp vào thời điểm hiện tại. Nội dung của

bảng câu hỏi được trình bày trong Phụ lục 2, gồm những nội dung chính sau:

- Phần 1: Đặc điểm tiêu dùng sản phẩm bột ngọt của khách hàng

21

- Phần 2: Các phát biểu liên quan đến giá trị thương hiệu bột ngọt

- Phần 3: Các thông tin của khách hàng

 Đối tượng phỏng vấn: là những người tiêu dùng mua sản phẩm bột ngọt

 Kế hoạch lấy mẫu:

Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp

chọn mẫu phi xác suất, trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên

cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này có nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn

các đối tượng mà họ có thể tiếp cận (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,

2007). Ưu điểm của phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và

thường sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí. Tuy nhiên, phương pháp này có

nhược điểm là không xác định được sai số do lấy mẫu.

Kích thước mẫu là 230 mẫu. “Đây là kích thước mẫu dựa trên công thức của

Tabachnick: N >= 50+ 8p. Trong đó, N là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là

số lượng biến độc lập trong mô hình” (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 499). Trong

bài nghiên cứu này, mô hình gồm năm biến độc lập, nên kích thước mẫu tối thiểu là

90. Do đó, với kích thước mẫu khảo sát được là 230 thì sẽ thỏa lý thuyết về số mẫu

trong nghiên cứu. Địa điểm tiến hành khảo sát là tại thành phố Hồ Chí Minh, thời

gian khảo sát vào tháng 7/ 2014.

2.2. Quy trình nghiên cứu

22

- Tiến hành phỏng vấn bằng

bảng câu hỏi

- Đối tượng là những khách

hàng mua sản phẩm bột ngọt

- Thảo luận nhóm với những khách hàng mua sản phẩm bột ngọt - Mục đích: điều chỉnh thang đo, kiểm tra sự diễn đạt của từ ngữ, trùng lắp nội dung giữa các phát biểu

Cơ sở lý thuyết Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu chính thức

- Đánh giá thang đo: Cronbach’s alpha,

EFA Kết quả và giải pháp - Phân tích tương quan, phân tích hồi

quy

- Thống kê mô tả

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Quy trình nghiên cứu của tác giả

2.3. Hình thành thang đo

Thang đo sử dụng trong nghiên cứu này dựa trên thang đo giá trị thương hiệu

dầu gội được thực hiện bởi Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002).

Ngoài ra, tác giả cũng điều chỉnh thang đo cho phù hợp với sản phẩm bột ngọt. Bên

cạnh đó, thang đo này là kết quả của thảo luận nhóm trong nghiên cứu sơ bộ. Dựa

vào thị phần bột ngọt trên thị trường Việt Nam thì bốn thương hiệu bột ngọt phổ

biến gồm: Vedan, Ajinomoto, Aone, Miwon. Đây cũng chính là bốn thương hiệu

được các đối tượng thảo luận sử dụng. Do đó bốn thương hiệu trên sẽ được đưa vào

bảng câu hỏi khảo sát. Và đối tượng khảo sát sẽ lựa chọn một thương hiệu hiện

đang sử dụng và thương hiệu đó được ký hiệu là X.

23

Các biến quan sát được đo lường thông qua thang đo Likert 5 điểm, với năm

mức độ như sau: 1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4

– Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý

2.3.1. Thang đo nhận biết thương hiệu (AW)

Mức độ nhận biết thương hiệu được ký hiệu là AW, được đo lường qua năm

biến quan sát, với ký hiệu lần lượt là AW_1 đến AW_5. Thang đo này dựa trên

thang đo của Yoo và ctv (2000) và Thọ (2002). Tuy nhiên, theo như ý kiến của đối

tượng phỏng vấn thì thang đo “Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách

nhanh chóng” có nội dung không rõ ràng, cụ thể gây khó khăn cho đáp viên, nên sẽ

được lược bỏ. Bên cạnh đó, thang đo “Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các loại

bột ngọt khác” trùng ý với thang đo “Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại bột

ngọt khác”. Vì theo sự lý giải của đáp viên, họ nhận biết được X thông qua tên

thương hiệu được ghi trên bao bì, qua đó sẽ giúp họ phân biệt được X. Tuy nhiên,

họ sẽ khó phân biệt giữa các thương hiệu bột ngọt nếu không thấy tên thương hiệu.

Do đó, sau khi cân nhắc thì thang đo “Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại

bột ngọt khác” sẽ được loại bỏ. Ngoài ra, các đáp viên cũng đề xuất thang đo nhận

biết thương hiệu nên bổ sung thêm “Tôi có thể nhớ và nhận biết slogan của X”.

Bảng 2.1: Thang đo nhận biết thương hiệu

Biến quan sát Nguồn

Ký hiệu biến AW_1 Tôi biết được bột ngọt X

AW_2 Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các loại bột ngọt khác

AW_3 Tôi có thể nhớ và nhận biết slogan của X AW_4 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng

AW_5 Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng Yoo và ctv (2000) Yoo và ctv (2000) Định tính Yoo và ctv (2000) Thọ (2002) hình dung ra nó

24

2.3.2. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu (PBI)

Lòng ham muốn thương hiệu ký hiệu là PBI, gồm hai thành phần là: thích

thú thương hiệu (PF) và xu hướng tiêu dùng (BI). Thành phần thích thú thương hiệu

được ký hiệu là PF, được đo lường bằng ba biến quan sát, với ký hiệu lần lượt là

PF_1, PF_2 và PF_3. Thành phần xu hướng tiêu dùng được ký hiệu là BI, được đo

lường bằng bốn biến quan sát, với ký hiệu lần lượt là BI_1, BI_2, BI_3 và BI_4.

Thang đo lòng ham muốn thương hiệu dựa trên thang đo của Thọ (2002) và kết quả

thảo luận nhóm. Thành phần thích thú thương hiệu thì được giữ nguyên. Đối với

thành phần xu hướng tiêu dùng, các đáp viên cho rằng họ chi tiêu cho sản phẩm bột

ngọt ở những tiêu chí như: sản phẩm phải dễ mua, sản phẩm phải có chất lượng như

cam kết, sản phẩm phải có kích cỡ phù hợp với nhu cầu của họ. Do đó, bổ sung

thêm những thang đo “Tôi mua X vì X thuận tiện trong việc mua”, “Tôi mua X vì X

có thể tích phù hợp”. Ngoài ra, thang đo “Khả năng mua X của tôi rất cao”, “Tôi

nghĩ rằng, nếu đi mua bột ngọt, tôi sẽ mua X” và “Xác suất tôi mua bột ngọt X rất

cao” có nghĩa gần như tương đồng nên chỉ giữ lại thang đo “Khả năng mua X của

tôi rất cao”

Bảng 2.2: Thang đo lòng ham muốn thương hiệu

Biến quan sát Nguồn

Ký hiệu biến PF_1 PF_2 PF_3 Thọ (2002) Thọ (2002) Thọ (2002)

BI_1 BI_2 BI_3 BI_4 Thọ (2002) Định tính Định tính Thọ (2002)

Tôi thích X hơn các thương hiệu khác Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác Tôi tin rằng dùng X đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác Khả năng mua X của tôi rất cao Tôi mua X vì X thuận tiện trong việc mua Tôi mua X vì X có thể tích phù hợp Tôi tin rằng, tôi muốn mua X 2.3.3. Thang đo chất lượng cảm nhận (QP)

Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với giá trị thương hiệu bột

ngọt ký hiệu là QP. Các thang đo dùng để đo lường chất lượng cảm nhận thường ở

dạng tổng quát (Yoo và ctv, 2000). Tuy nhiên, đối với sản phẩm bột ngọt, người

tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm an toàn với sức khỏe, bao bì hấp dẫn, đẹp mắt. Do

25

đó, thang đo chất lượng cảm nhận gồm ba biến quan sát, với ký hiệu lần lượt là

QP_1, QP_2, QP_3. Thang đo chất lượng cảm nhận dựa trên thang đo của Thọ

(2002) và kết quả thảo luận nhóm.

Bảng 2.3: Thang đo chất lượng cảm nhận

Biến quan sát Nguồn Ký hiệu biến

QP_1 X an toàn với sức khỏe cho người sử dụng Nghiên cứu định tính

QP_2 Bao bì của X trông rất hấp dẫn Nghiên cứu định tính

QP_3 Một cách tổng quát, chất lượng của X rất cao Thọ (2002)

2.3.4. Thang đo lòng trung thành thương hiệu (LY)

Lòng trung thành đối với thương hiệu được ký hiệu là LY, được đo lường

bằng ba biến quan sát, với ký hiệu lần lượt là LY_1, LY_2 và LY_3.Thang đo này

dựa trên thang đo của Yoo và ctv (2000)

Bảng 2.4: Thang đo lòng trung thành thương hiệu

Biến quan sát Nguồn

Ký hiệu biến

LY_1 Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của bột ngọt X Yoo và ctv (2000)

LY_2 Bột ngọt X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi Yoo và ctv (2000)

LY_3 Tôi sẽ không mua bột ngọt khác nếu bột ngọt X có bán Yoo và ctv

ở cửa hàng (2000)

2.3.5. Thang đo thái độ đối với chiêu thị (AP)

Thái độ đối với chiêu thị được ký hiệu là AP, gồm hai thành phần là thái độ

đối với quảng cáo (AD) và thái độ đối với khuyến mãi (SP). Thái độ đối với quảng

cáo được ký hiệu là AD, được đo lường thông qua ba biến quan sát, được ký hiệu

26

lần lượt là AD_1 đến AD_3. Thang đo thái độ đối với quảng cáo dựa trên thang đo

của Keller (1998) và thang đo của Thọ (2002). Tuy nhiên, theo ý kiến của đáp viên

thì “Các quảng cáo của X rất sáng tạo” và “Các quảng cáo của X rất khác biệt so

với đối thủ cạnh tranh” rất khó để trả lời, chỉ những người có chuyên môn mới có

thể đánh giá sự sáng tạo và khác biệt của quảng cáo nên hai phát biểu này cũng

được lược bỏ.

Bảng 2.5: Thang đo thái độ đối với quảng cáo

Biến quan sát Nguồn Ký hiệu biến

AD_1 Các quảng cáo của X rất thường xuyên Thọ (2002)

AD_2 Các quảng cáo của X rất hấp dẫn Thọ (2002)

AD_3 Tôi rất thích các quảng cáo của X Thọ (2002)

Thái độ đối với khuyến mãi được ký hiệu là SP, được đo lường bằng ba biến

quan sát, với ký hiệu lần lượt là SP_1, SP_2 và SP_3. Thang đo thái độ đối với

khuyến mãi dựa trên thang đo của Thọ (2002)

Bảng 2.6: Thang đo thái độ đối với khuyến mãi

Biến quan sát Nguồn

Ký hiệu biến

SP_1 Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên Thọ (2002)

SP_2 Các chương trình khuyến mãi của X rất hấp dẫn Thọ (2002)

SP_3 Tôi rất thích tham gia các chương trình khuyến mãi của Thọ (2002) X

2.3.6. Thang đo giá trị thương hiệu (BE)

Giá trị thương hiệu được ký hiệu là BE, được đo lường bằng ba biến quan

sát, với ký hiệu lần lượt là BE_1, BE_2 và BE_3. Thang đo giá trị thương hiệu dựa

trên thang đó của Yoo và ctv (2000)

27

Bảng 2.7: Thang đo giá trị thương hiệu

Biến quan sát Nguồn

Ký hiệu biến

BE_1 Nếu thương hiệu khác có các đặc tính giống X, tôi vẫn thích muaX Yoo và ctv (2000)

BE_2 Nếu có một thương hiệu khác tốt như X, tôi vẫn thích mua X Yoo và ctv (2000)

BE_3 Nếu một thương hiệu khác, hoàn toàn không khác biệt với X thì mua X vẫn là quyết định sáng suốt của tôi Yoo và ctv (2000)

2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Trong nghiên cứu này, số liệu sau khi được thu thập sẽ được mã hóa, nhập

liệu, làm sạch và tiến hành phân tích thông qua công cụ SPSS 22.0. Phương pháp

phân tích gồm:

- Thống kê mô tả để phân tích trong mẫu đặc điểm tiêu dùng của khách hàng,

các thuộc tính nhân khẩu học, sự đánh giá của khách hàng về các thành phần

giá trị thương hiệu bột ngọt.

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua việc phân tích hệ số Cronbach’s

alpha và hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh. Một thang đo được đánh

giá có độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach’s alpha biến thiên trong khoảng

[0.7,0.8]. Bên cạnh đó, khi kiểm tra từng biến đo lường, ta sử dụng hệ số

tương quan biến – tổng hiệu chỉnh. Do đó, nếu một biến đo lường có hệ số

tương quan biến – tổng hiệu chỉnh >= 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu (Thọ, 2011,

trang 351).

- Đánh giá giá trị của thang đo thông qua việc phân tích nhân tố khám phá

EFA. Nhân tố khám phá EFA dùng để đánh giá hai giá trị quan trọng trong

thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Sau đây là các tiêu chí được sử

dụng khi phân tích nhân tố khám phá EFA:

28

 Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) dùng để xem xét sự thích hợp của

phân tích nhân tố. Trị số KMO trong khoảng [0.5,1] là điều kiện đủ để

phân tích nhân tố

 Kiểm định Bartlett để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan

trong tổng thể. Kiểm định này có ý nghĩa khi sig.< 0.05, khi đó các biến

có tương quan với nhau (Hoàng Trọng và ctv, 2008, trang 30)

 Hệ số tải nhân tố (factor loadings) >= 0.5 được xem là giá trị chấp nhận

trong thực tiễn nghiên cứu

 Tổng phương sai trích thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần

trăm các biến đo lường. Tổng này phải đạt giá trị >= 50%

 Số lượng các nhân tố được rút ra tại Eigenvalue có giá trị >= 1

Phân tích hồi quy được sử dụng để xác định mức độ tác động của các thành

phần lên giá trị thương hiệu. Thành phần nào có hệ số hồi quy chuẩn hóa càng lớn

thì càng tác động mạnh đến giá trị thương hiệu. Trước khi phân tích hồi quy, tác giả

thực hiện phân tích tương quan để xác định mối tương quan giữa các thành phần

của giá trị thương hiệu bột ngọt. Phân tích tương quan được tính toán thông qua hệ

số tương quan r. Trị số tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ

tuyến tính. Giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan

tuyến tính chặt chẽ (Hoàng Trọng và ctv, 2008, trang 197 – 198). Khi tiến hành

phân tích hồi quy, tác giả xem xét sự phù hợp của mô hình, kiểm tra hiện tượng đa

cộng tuyến và các hệ số hồi quy chuẩn hóa của các thành phần giá trị thương hiệu.

2.5. Tổng quan về doanh nghiệp

2.5.1. Giới thiệu về công ty

- Tên công ty: công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam

- Điện thoại: 061 3825111. Fax: 061 3825138

- Webside: vedan.com.vn

- Địa chỉ: Quốc lộ 52, ấp 1, xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai,

Việt Nam

29

- Lĩnh vực hoạt động: Chế biến thực phẩm và công nghệ sinh học hiện đại

- Mục tiêu: Cắm rễ tại Việt Nam - Kinh doanh lâu dài

- Tổng số nhân viên tại Việt Nam đạt 3500 người

Công ty luôn nỗ lực phát triểnvà cùng với việc góp phần đối với tăng trưởng

của nền kinh tế Việt Nam. Vedan Việt Nam là một trong những nhà sản xuất tiên

tiến hàng đầu tại khu vực Châu Á trong lĩnh vực sử dụng công nghệ sinh học, công

nghệ lên men sản xuất ra các sản phẩm axít amin, chất điều vị thực phẩm, sản phẩm

tinh bột. Sản phẩm của Vedan Việt Nam được tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu

cho các công ty cung ứng thực phẩm, công ty thương mại quốc tế tại thị trường các

quốc gia như: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, các nước Đông Nam Á, các nước

tại Châu Âu.

2.5.2. Các sản phẩm của công ty

- Sản phẩm axit amin: bột ngọt, hạt nêm

- Sản phẩm giải khát:trà Thiên Trà

- Sản phẩm tinh bột

- Sản phẩm hóa học đặc biệt

- Sản phẩm vedagro

- Sản phẩm vedafeed

- Các sản phẩm CMS

2.5.3. Triết lý kinh doanh

 Tầm nhìn doanh nghiệp: lấy công nghệ sinh học làm trọng tâm để sáng tạo ra

nguồn sức sống mới

 Tinh thần doanh nghiệp:

- Cao hơn: mục tiêu cao hơn (sự quyết tâm)

- Nhanh hơn: tốc độ nhanh hơn (năng lực thực hiện)

- Xa hơn: giá trị xa hơn (mức độ cống hiến)

 Ưu thế cạnh tranh hàng đầu

- Kinh nghiệm và công nghệ lên men vi sinh hàng đầu

30

- Nguyên liệu rẻ, phong phú

- Quy mô kinh doanh quốc tế hóa

- Hiệu quả kinh tế cao

- Mạng lưới tiêu thụ hoàn chỉnh

- Giá trị thương hiệu và uy tín

 Triết lý kinh doanh: sáng tạo, chuyên nghiệp, khiêm tốn và vượt trội

2.6. Thông tin của mẫu nghiên cứu

Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 270, trong đó có 40 bảng không đạt yêu cầu,

do đó còn lại 230 bảng thích hợp để đưa vào phân tích. Kết quả về thông tin của

mẫu nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Bảng 2.8. Ta thấy:

- Về giới tính: trong 230 người được khảo sát thì nữ chiếm đa số với số lượng

nữ là 178 người (chiếm tỷ lệ 77.4%) và nam là 52 người (chiếm tỷ lệ 22.6%).

Nhìn chung đối với sản phẩm bột ngọt thì nữ là người quyết định tiêu dùng.

- Về độ tuổi: số liệu ở trên cho ta thấy, số người tiêu dùng dưới 25 tuổi (chiếm

tỷ lệ 46.1%) và số người tiêu dùng từ 25 – 40 tuổi (chiếm tỷ lệ 45.2%) mua

sắm sản phẩm bột ngọt gần bằng nhau. Như vậy đây là hai độ tuổi chủ yếu

tiêu dùng sản phẩm bột ngọt.

- Về trình độ học vấn: với 230 người tiêu dùng tham gia khảo sát thì hơn một

nữa có trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 66.5%), sau đại học (chiếm tỷ lệ 18.7%)

và còn lại những trình độ dưới đại học.

- Về nghề nghiệp: kết quả phân tích ở trên cho thấy, trong 230 đối tượng khảo

sát thì nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất 35.2%, thứ hai là sinh viên

chiếm tỷ lệ 23%, thứ ba là những người tự kinh doanh chiếm tỷ lệ 16.1%,

tiếp theo là nội trợ là 14.8% và còn lại công nhân và những người cấp độ

quản lý.

- Về thu nhập bình quân/ tháng: nhìn chung, trong 230 đối tượng khảo sát thì

đa số có thu nhập bình quân/ tháng dưới 6 triệu chiếm tỷ lệ 69,6%, từ 6 – 8

triệu chiếm tỷ lệ 15.2% và trên 8 triệu là 15.2%.

31

Bảng 2.8: Thông tin của mẫu nghiên cứu

Tần số Phần trăm (%) Phần trăm hợp lệ (%) Phần trăm tích lũy (%) Đặc điểm mẫu nghiên cứu

22.6 100.0

22.6 77.4 100.0 52 178 230 22.6 77.4 100.0

46.1 45.2 8.7 100.0 106 104 20 230 46.1 45.2 8.7 100.0 46.1 91.3 100.0

9.1 21 9.1 9.1

11.7 14.8 81.3 100.0

2.6 3.0 66.5 18.7 100.0 6 7 153 43 230 2.6 3.0 66.5 18.7 100.0

4.8 6.1 11 14 4.8 6.1 4.8 10.9

35.2 81 35.2 46.1

60.9 83.9 100.0

14.8 23.0 16.1 100.0 34 53 37 230 14.8 23.0 16.1 100.0

24.8 49.1 69.6 84.8 100.0

24.8 24.3 20.4 15.2 15.2 100.0 Giới tính Nam Nữ Tổng Độ tuổi Dưới 25 tuổi Từ 25 - 40 tuổi Trên 40 tuổi Tổng Trình độ học vấn Phổ thông trung học Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Tổng Nghề nghiệp Công nhân Cán bộ quản lý Nhân viên văn phòng Nội trợ Sinh viên Tự kinh doanh Tổng Thu nhập Dưới 2 tr Từ 2 - 4 tr Từ 4 - 6 tr Từ 6 - 8 tr Trên 8 tr Tổng 57 56 47 35 35 230 24.8 24.3 20.4 15.2 15.2 100.0

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

32

2.7. Đặc điểm tiêu dùng của đối tượng khảo sát

2.7.1. Thương hiệu hiện đang dùng

Khảo sát 230 người tiêu dùng sử dụng bột ngọt thì có đến 160 người chiếm

tỷ lệ 69.6% lựa chọn thương hiệu bột ngọt Ajinomoto, thương hiệu bột ngọt Vedan

có 57 người sử dụng chiếm tỷ lệ 24.8%, thương hiệu bột ngọt Aone được 10 người

dùng với tỷ lệ 4.3% và còn lại là thương hiệu bột ngọt Miwon chỉ có 3 người dùng

chiếm tỷ lệ 1.3%

Bảng 2.9: Kết quả thương hiệu hiện đang dùng

Thương hiệu đang sử dụng

Phần Phần trăm Phần trăm

Tần số trăm có ý nghĩa tích lũy

Số quan sát Aone 10 4.3 4.3 4.3

Ajinomoto 160 69.6 69.6 73.9

1.3 75.2 Miwon 3 1.3

24.8 100.0 Vedan 57 24.8

Tổng 230 100.0 100.0

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

2.7.2. Lý do lựa chọn thương hiệu bột ngọt

Nhìn chung người tiêu dùng khi lựa chọn thương hiệu bột ngọt để sử dụng

thì thói quen tiêu dùng sản phẩm (chiếm tỷ lệ 35.03%) là lý do chính để họ quyết

định mua sản phẩm. Thói quen tiêu dùng sản phẩm bột ngọt được hiểu là khách

hàng đã sử dụng thương hiệu này rất là lâu năm. Họ đã quen thuộc với cách sử dụng

sản phẩm bột ngọt trong nấu ăn như liều lượng bao nhiêu thì vừa đủ nên họ là

những khách hàng trung thành và không muốn thay đổi thương hiệu trừ những lý do

khác. Ta thấy trong những lý do mà khách hàng nêu ra thì có một số người tiêu

dùng từ bỏ thói quen sử dụng bột ngọt Vedan khi công ty Vedan gây ô nhiễm môi

33

trường. Ngoài ra, một thương hiệu nổi tiếng, uy tín trên thị trường (chiếm tỷ lệ

24.83%) cũng là một lý do để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm.Bên cạnh đó, chất

lượng sản phẩm, giá cả, nơi phân phối, quảng cáo cũng là một trong những yếu tố

để thúc đẩy khách hàng lựa chọn thương hiệu bột ngọt.

Bảng 2.10: Kết quả lý do lựa chọn thương hiệu bột ngọt

Tần số Phần trăm %

Lý do Thương hiệu nổi tiếng, uy tín 73 24.83%

sử dụng Thói quen 103 35.03%

Chất lượng sản phẩm tốt 52 17.69%

Giá cả phù hợp 24 8.16%

Thuận tiện, dễ mua 22 7.48%

Thích và ấn tượng với quảng cáo 9 3.06%

Vedan gây ô nhiễm nên chuyển sang 11 3.74% thương hiệu khác

Total 294 100.00%

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Tuy nhiên, khi phân tích lý do sử dụng bột ngọt cho từng thương hiệu (xem

Phụ lục 9) thì ta thấy các lý do như: thương hiệu nổi tiếng, thói quen và chất lượng

sản phẩm được người tiêu dùng của từng thương hiệu lựa chọn chiếm tỷ lệ gần bằng

nhau. Như vậy trong đánh giá của người tiêu dùng thương hiệu Ajinomoto và

Vedan là thương hiệu nổi tiếng, uy tín, với chất lượng sản phẩm tốt và có một tỷ lệ

nhất định khách hàng lựa chọn thương hiệu bột ngọt như là một thói quen. Nhưng

Vedan nổi trội hơn Ajinomoto ở khía cạnh giá cả sản phẩm phù hợp, vì thực tế thì

giá bột ngọt Vedan rẻ hơn so với bột ngọt Ajinomoto, nên đó cũng là một lý do để

khách hàng lựa chọn sản phẩm Vedan. Ngoài ra thương hiệu bột ngọt Ajinomoto có

những quảng cáo để lại ấn tượng với người tiêu dùng, làm cho họ cảm thấy thích và

tiêu dùng sản phẩm nhưng với thương hiệu bột ngọt Vedan thì ngược lại. Đây là vấn

34

đề mà Vedan cần phải cải thiện để có thể thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn thương

hiệu bột ngọt.

2.7.3. Nơi mua bột ngọt

Theo như kết quả khảo sát thì cửa hàng tạp hóa và siêu thị là hai địa điểm

chính mà người tiêu dùng mua sản phẩm bột ngọt. Như vậy đây là hai kênh phân

phối chủ yếu đối với sản phẩm bột ngọt.

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát nơi mua bột ngọt

Tần số Phần trăm

Nơi Chợ 97 22.72%

mua Cửa hàng tạp hóa 141 33.02%

Cửa hàng tiện ích 33 7.73%

Siêu thị 156 36.53%

Total 427 100.00%

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

2.8. Thực trạng giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

2.8.1. Phân tích thị trường bột ngọt

2.8.1.1. Về thị phần

Nhìn vào hai biểu đồ ở Hình 2.2 và 2.3 ta thấy, thị phần bột ngọt Vedan có

xu hướng dần được cải thiện. Năm 2009, dư âm của sự kiện Vedan vẫn còn âm ỉ

nên thị phần bột ngọt bị ảnh hưởng rất nhiều, chỉ chiếm 7% thị phần. Hình ảnh

thương hiệu Vedan chưa cải thiện được trong tâm trí người tiêu dùng, họ vẫn còn

tẩy chay sản phẩm hay mua sản phẩm với thái độ rất e dè. Tuy nhiên, thị phần của

Vedan trong những năm gần nay đã tăng nhưng vẫn còn thấp so với thương hiệu

dẫn đầu Ajinomoto. Qua đó, ta có thể thấy thương hiệu bột ngọt Vedan đang dần

được phục hồi, người tiêu dùng đã quay trở lại sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, để có

35

thể hoàn thành mục tiêu khôi phục lại vị trí trên thị trường, thiết lập hình ảnh

5%

22%

AJINOMOTO

45%

VEDAN

AONE

21%

MIWON

7%

KHÁC

thương hiệu thì Vedan cần phải có kế hoạch và chiến lược rõ ràng, cụ thể.

Hình 2.2: Biểu đồ phân phối thị phần bột ngọt trên thị trường Việt Nam năm

2009

20%

35%

AJINOMOTO

10%

VEDAN

AONE

15%

MIWON

20%

KHÁC

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty cổ phần hữu hạn Vedan

Hình 2.3: Biểu đồ phân phối thị phần bột ngọt trên thị trường Việt Nam năm

2012

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 của Công ty cổ phần hữu hạn Vedan

36

2.8.1.2. Về xu hướng tiêu dùng

Hiện nay, người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang tiêu dùng hạt nêm

thay bột ngọt. Theo như số liệu của các siêu thị thì lượng tiêu thụ hạt nêm luôn gấp

2 - 3 lần so với lượng tiêu thụ bột ngọt. Nhìn chung lượng tiêu thụ hạt nêm khá là

ổn định. Để giải thích cho vấn đề thì thứ nhất thói quen sử dụng gia vị của người

tiêu dùng thay đổi, thứ hai tần suất xuất hiện của những quảng cáo về hạt nêm

chiếm áp đảo hơn hẳn so với bột ngọt. Ngoài ra, trong các TVC quảng cáo hạt nêm,

nhà sản xuất nhìn chung đều truyền tải thông điệp như “ngon thì thịt, ngọt từ

xương”. Trong khi đó, các TVC quảng cáo bột ngọt chỉ xoay quanh khung cảnh gia

đình yêu thương mà không nhấn mạnh đến ưu điểm, đặc tính của sản phẩm. Tuy

nhiên, về khía cạnh dinh dưỡng thì hạt nêm và bột ngọt về bản chất thành phần

tương đồng nhau, đều là chất phụ gia có tác dụng điều vị làm cho món ăn ngon và

hấp dẫn hơn và cả hai đều an toàn với sức khỏe người sử dụng.

Qua những thông tin trên, một lần nữa chứng minh thái độ đối với chiêu thị,

cụ thể là hình thức quảng cáo có ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng tiêu dùng của

khách hàng. Tuy nhiên, các nhà sản xuất bột ngọt nói chung và Vedan nói riêng

chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức đến các chương trình quảng cáo nên vô

tình dẫn đến khách hàng lãng quên và thay đổi xu hướng tiêu dùng của mình.

2.8.1.3. Về đối thủ cạnh tranh

Nói đến các thương hiệu bột ngọt hiện nay trên thị trường dựa vào thị phần

thì nhìn chung có bốn thương hiệu gồm Ajinomoto, Vedan, Miwon và Aone. Tuy

nhiên trong bốn thương hiệu kể trên thì Ajinomoto và Vedan là hai thương hiệu lớn

và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau. Trước khi xảy ra sự kiện Vedan thì

Vedan chiếm vị trị hàng đầu trong thị trường bột ngọt và theo sau là Ajinomoto.

Tuy nhiên sau khi vụ việc xảy ra thì Ajinomoto vươn lên vị trí hàng đầu và giữ

vững vị trí này trong nhiều năm nay.Bên cạnh những thương hiệu quen thuộc vừa

kể trên thì trên thị trường hiện nay xuất hiện khá nhiều những thương hiệu trôi nổi

không rõ nguồn gốc, không nhãn mác và không hạn sử dụng, với giá chỉ bằng nửa

37

giá những thương hiệu có tên tuổi. Thế nhưng vẫn có một số người tiêu dùng chọn

mua và sử dụng.

2.8.1.4. Phân khúc thị trường

Sản phẩm bột ngọt là gia vị tất yếu để chế biến thức ăn,là sản phẩm cần thiết

của các người nội trợ trong gia đình,các đầu bếp trong nhà hàng, khách sạn, các

công ty chế biến thực phẩm…Nhìn chung sản phẩm được phân phối toàn quốc.

2.8.1.5. Khách hàng mục tiêu

Khách hàng mục tiêu là những người quyết định chi tiêu các mặt hàng thiết

yếu như thực phẩm, hàng tiêu dùng trong gia đình, những người nội trợ.

2.8.2. Giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

Đầu tiên, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua phân

tích Cronbach’s Alpha (phụ lục 5). Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, các biến

đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA (phụ lục 6). Ta

thấy, thang đo các thành phần của giá trị thương hiệu bột ngọt lúc đầu có 24 biến

quan sát, sau khi phân tích Cronbach’s alpha và EFA thì còn lại 21 biến quan sát,

chia thành năm nhân tố như sau:

- Nhân tố thứ nhất được đặt tên là lòng đam mê thương hiệu (BP). Ta thấy

trong nhân tố này gồm sáu biến của thang đo lòng ham muốn thương hiệu và

ba biến của thang đo lòng trung thành thương hiệu (PF_1, PF_2, PF_3, BI_1,

BI_2, BI_4 và LY_1, LY_2, LY_3). Như vậy về mặt lý thuyết thì các khái

niệm này là phân biệt nhưng về thực tế thì đơn hướng. Kết quả này cũng phù

hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. Nhân

tố này có hệ số Cronbach’s alpha là 0.923

- Nhân tố thứ hai là khuyến mãi (SP) và nhân tố thứ ba là quảng cáo (AD)

được tách ra từ thang đo thái độ đối với chiêu thị. Như vậy trong đánh giá

của người tiêu dùng thì hoạt động chiêu thị quảng cáo và khuyến mãi là khác

biệt và sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến giá trị thương hiệu.

- Nhân tố khuyến mãi (SP) gồm ba biến quan sát: SP_1, SP_2, SP_3. Nhân tố

này có hệ số Cronbach’s alpha là 0.897

38

- Nhân tố quảng cáo (AD) gồm ba biến quan sát: AD_1, AD_2, AD_3. Nhân

tố này có hệ số Cronbach’s alpha là 0.872

- Nhân tố thứ tư là chất lượng cảm nhận (QP) được giữ nguyên gồm ba biến

quan sát: QP_1, QP_2, QP_3. Nhân tố này có hệ số Cronbach’s alpha là

0.786

- Nhân tố thứ năm là nhận biết thương hiệu (AW) gồm ba biến quan sát:

AW_3, AW_4, AW_5. Nhân tố này có hệ số Cronbach’s alpha là 0.744

Để xác định trọng số của từng thành phần tác động lên giá trị thương hiệu,

tác giả tiến hành phân tích hồi quy. Trước tiên tác giả thực hiện mã hóa lại các biến.

Trong đó, giá trị của biến mã hóa được tính bằng trung bình của các biến quan sát.

Sau khi mã hóa lại các biến, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến

với nhau. Từ kết quả của phân tích tương quan (Phụ lục 7). Kết quả phân tích hồi

quy như sau: ta thấy các biến độc lập như nhận biết thương hiệu, lòng đam mê

thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thái độ đối với quảng cáo và khuyến mãi có

tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc giá trị thương hiệu vì sig = 0.000. Do đó,

các biến này sẽ được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tínhCác thành phần chất

lượng cảm nhận (QP), lòng đam mê thương hiệu (BP), thái độ người tiêu dùng đối

với quảng cáo (AD) và thái độ người tiêu dùng đối với khuyến mãi (SP) đều tác

động cùng chiều với biến giá trị thương hiệu vì hệ số hồi quy của các thành phần

này có ý nghĩa thống kê sig. < 0.05. Để xem xét sự tác động của các biến thành

phần lên giá trị thương hiệu ta sử dụng hệ số hồi quy chuẩn hóa. Biến độc lập nào

có hệ số hồi quy chuẩn hóa càng lớn thì càng tác động mạnh đến biến phụ thuộc. Ta

thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến trên lần lượt là thái độ đối với quảng cáo

(AD) là 0.482; lòng đam mê thương hiệu (BP) là 0.233; chất lượng cảm nhận (QP)

là 0.181 và thái độ đối với khuyến mãi (SP) là 0.118. Như vậy, trong các thành phần

tác động lên giá trị thương hiệu thì thành phần thái độ đối với quảng cáo là tác động

mạnh nhất, tiếp theo là lòng đam mê thương hiệu, kế đến là chất lượng cảm nhận và

cuối cùng là thái độ đối với khuyến mãi.

39

Ta thấy thành phần nhận biết thương hiệu (AW) không có ý nghĩa thống kê

do sig. = 0.791 > 0.05. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa biến nhận biết thương hiệu

với giá trị thương hiệu r = 0.592. Điều này có thể hiểu là thành phần nhận biết

thương hiệu vẫn có tương quan với giá trị thương hiệu nhưng có thể các thành phần

khác của giá trị thương hiệu đã giải thích dùm thành phần nhận biết thương hiệu

trong mô hình.

Nội dung tiếp theo tác giả tiến hành tính giá trị trung bình của các thành phần

giá trị thương hiệu để xem xét sự đánh giá của người tiêu dùng về giá trị thương

hiệu bột ngọt Vedan.

2.8.2.1. Nhận biết thương hiệu

Xét về mức độ người tiêu dùng nhận biết thương hiệu bột ngọt Vedan ở mức

trung bình 3.44/5. Theo như ý kiến của người tiêu dùng thì trước thời điểm khủng

hoảng họ đều nhận biết thương hiệu bột ngọt Vedan thông qua bao bì, logo, tên sản

phẩm. Với một số khách hàng trung thành và có sự quan tâm nhất định đến sản

phẩm bột ngọt thì họ còn phân biệt rất rõ những đặc tính khác biệt của Vedan so với

các bột ngọt khác. Cụ thể như hạt Vedan to hơn, vị ngọt của nó lợ hơn, ít tan hơn so

với các bột ngọt khác. Tuy nhiên, hiện nay bột ngọt Vedan vẫn giữ nguyên những

đặc tính của sản phẩm cũng như hệ thống nhận diện như bao bì, logo, màu sắc, hình

ảnh. Theo người tiêu dùng đánh giá thì hệ thống nhận diện không có sự thay đổi,

không có nét mới mẻ và khác biệt so với trước kia. Điều này được thể hiện rõ qua

khía cạnh như slogan không được tiêu dùng nhận biết và nhớ đến (trung bình

3.00/5), khách hàng cũng không nhớ và nhận biết logo bột ngọt Vedan một cách

nhanh chóng (trung bình 3.60/5). Logo tên thương hiệu đều màu đỏ; quy cách đóng

gói, hình dáng bao bì sản phẩm vẫn như cũ. Đây cũng là những hạn chế mà Vedan

cần phải khắc phục. Mặc dù, Vedan vẫn là một tên tuổi lớn trong lĩnh vực sản xuất

bột ngọt nhưng để muốn nâng cao thành phần nhận biết thương hiệu thì Vedan cần

phải khắc phục những hạn chế đã nêu ở trên.

40

Bảng 2.12: Kết quả giá trị trung bình của thành phần nhận biết thương

hiệu

Tiêu chí Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

3.00 .94 Tôi có thể nhớ và nhận biết slogan của X

3.60 .92 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng

3.74 .92 Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

2.8.2.2. Lòng đam mê thương hiệu

Mặc dù thương hiệu bột ngọt Vedan đã trải qua những thăng trầm và từng bị

người tiêu dùng tẩy chay nhưng theo chia sẻ của họ sau một thời gian ngắn ngưng

sử dụng sản phẩm thì họ đã quay lại tiếp tục tiêu dùng bột ngọt Vedan. Trước đây

họ sử dụng bột ngọt Vedan là do thương hiệu nổi tiếng, chất lượng sản phẩm tốt.

Nhưng hiện nay dù cho Vedan có bị tai tiếng nhưng họ vẫn sử dụng là do thói quen

tiêu dùng. Khách hàng đã quen sử dụng bột ngọt Vedan trong nấu ăn, họ quen với

cách nêm nếm bột ngọt và mùi vị sản phẩm nên họ không muốn thay đổi thương

hiệu bột ngọt. Ngoài ra người tiêu dùng đều đánh giá bột ngọt Vedan trước và sau

khủng hoảng chất lượng vẫn tốt, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Theo họ dù

Vedan có gây ô nhiễm môi trường nhưng quy trình sản xuất vẫn đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm và chất lượng. Đó là lý do để họ tiếp tục tiêu dùng, tin tưởng và yêu

mến thương hiệu bột ngọt Vedan. Do đó thành phần lòng đam mê thương hiệu được

người tiêu dùng đánh giá khá cao với điểm trung bình là 3.46/5. Ta có thể thấy rõ

hơn điều này qua việc xem xét đánh giá của người tiêu dùng ở những khía cạnh của

lòng đam mê thương hiệu.

Rõ ràng, những khách hàng tiêu dùng bột ngọt Vedan đã thể hiện sự đam mê

của mình đối với thương hiệu ở những khía cạnh được đánh giá cao như “Tôi thích

Vedan hơn các thương hiệu khác” (trung bình là 3.53/5), “Tôi thích dùng Vedan

hơn các thương hiệu khác” (trung bình 3.58/5). Tuy nhiên, Vedan không có được sự

trung thành cao từ người tiêu dùng. Điều này được thấy rõ ở phát biểu “Tôi cho

41

rằng, tôi là khách hàng trung thành của Vedan” chỉ có điểm trung bình là 3.40/5. Họ

mua bột ngọt Vedan vì sự thuận tiện, dễ mua với điểm trung bình khá cao 3.56/5 và

bột ngọt Vedan không là sự lựa chọn đầu tiên của họ (trung bình chỉ 3.37/5). “Tôi

sẽ không mua bột ngọt khác nếu bột ngot Vedan có bán ở cửa hàng” có trung bình

3.32/5.

Bảng 2.13: Kết quả giá trị trung bình của thành phần lòng đam mê thương hiệu

Tiêu chí Giá trị trung Độ lệch

bình chuẩn

Tôi thích X hơn các thương hiệu khác 3.53 .95

Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác 3.58 .96

Tôi tin rằng dùng X đáng đồng tiền hơn các 3.42 1.02 thương hiệu khác

Khả năng mua X của tôi rất cao 3.47 1.02

Tôi mua X vì X thuận tiện trong việc mua 3.56 1.09

Tôi tin rằng, tôi muốn mua X 3.47 1.09

Tôi cho rằng, tôi là khách hàng trung thành của 3.40 1.02 X

Bột ngọt X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi 3.37 1.05

Tôi sẽ không mua bột ngọt khác nếu bột ngọt 3.32 1.04 X có bán ở cửa hàng

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

2.8.2.3. Chất lượng cảm nhận

Trong cuộc cạnh tranh giữa các thương hiệu ngày càng khốc liệt, người tiêu

dùng không hẳn là kẻ nhắm mắt khi mua, cũng không phải là kẻ liều lĩnh, họ tôn

trọng sức khỏe và cuộc sống. Vì vậy các doanh nghiệp uy tín, các thương hiệu hàng

đầu, những sản phẩm tốt sẽ vẫn phát triển và được người tiêu dùng ủng hộ. Do đó,

trong cảm nhận của khách hàng các thương hiệu bột ngọt hiện nay đều có chất

lượng tốt. Khách hàng cảm nhận chất lượng bột ngọt chủ yếu dựa vào danh tiếng,

uy tín của thương hiệu.

42

Hiện nay, trong quá trình sản xuất bột ngọt, công ty sử dụng phần lớn lượng

nông sản sắn, mía do nông dân địa phương trồng trọt, và mật rỉ được chiết xuất từ

các loại đường có nguồn gốc từ thiên nhiên, để sản xuất ra bột ngọt chất lượng cao.

Ngoài việc áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến của Vedan Đài Loan, nhà máy

Vedan Việt Nam cũng đã xây dựng bồn lên men loại cực lớn với dung tích mỗi bồn là 700 m3, đồng thời nhập nhiều trang thiết bị hiện đại nhất, như thiết bị cô đặc

MVR, máy ly tâm tự động và các thiết bị tự động hóa khác. Những thiết bị này có

thể sản xuất và cung cấp bán thành phẩm bột ngọt và thành phần bột ngọt cho các

giai đoạn trong chế biến thực phẩm. Dưới sự nỗ lực của toàn thể công nhân trong

nhà máy, bột ngọt Vedan vì chất lượng tuyệt vời của nó đã được Chính phủ Việt

Nam trao tặng huy chương vàng. Hiện nay, công ty Vedan Việt Nam là nhà sản xuất

bột ngọt lớn nhất Đông Nam Á, sản phẩm của công ty không chỉ ở thị trường Việt

Nam, mà còn bán sang các nước trên thế giới. Sản phẩm bột ngọt của công ty được

tinh luyện có chất lượng tốt, thông qua chứng nhận ISO 9001:2008, toàn bộ quy

trình sản xuất được thông qua các khâu kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt. Độ tinh

khiết của sản phẩm trên 99%, có ngoại quan là hạt tinh thể không màu hoặc màu

trắng, tất cả các chỉ tiêu an toàn vệ sinh đều phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia. Với

những nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng, công ty dù bị khủng

hoảng thương hiệu một thời gian nhưng vẫn được người tiêu dùng tin tưởng sử

dụng. Do đó, trong các thành phần của giá trị thương hiệu thì thành phần chất lượng

cảm nhận được người tiêu dùng đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 4.05/5.

Các tiêu chí trong chất lượng cảm nhận đều được người tiêu dùng cho điểm số khá

cao như:

Bảng 2.14: Kết quả giá trị trung bình của thành phần chất lượng cảm nhận

Giá trị trung bình 4.14 3.96 Độ lệch chuẩn 1.09 .96

4.04 .94 Tiêu chí X an toàn với sức khỏe người sử dụng Bao bì của X trông rất hấp dẫn Một cách tổng quát, chất lượng của X rất cao

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

43

2.8.2.4. Thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo

Ta thấy trước khi khủng hoảng, các quảng cáo của Vedan xuất hiện khá

thường xuyên và phong phú. Người tiêu dùng thấy quảng cáo trên tivi, báo, pano,

áp phích trên xe buýt, ngoài đường khá nhiều. Vào thời điểm đó, các quảng cáo của

bột ngọt Vedan trên tivi gây ấn tượng tốt đối với người tiêu dùng. Theo như chia sẻ

của người tiêu dùng, họ rất thích và vẫn còn thuộc đến bây giờ câu slogan “Vedan

tuyệt vời càng tuyệt vời hơn”. Thế nhưng kể từ khi xảy ra vụ việc cho đến nay,

người tiêu dùng ít thấy những quảng cáo của thương hiệu. Ngoài việc hạn chế

quảng cáo trên tivi, Vedan cũng ít xuất hiện trên các mặt báo, các báo mạng hay áp

phích ngoài đường. Khi phỏng vấn những người tiêu dùng sử dụng bột ngọt Vedan

thì hầu như không ai nhớ đến quảng cáo gần nhất của bột ngọt Vedan và họ cho

rằng Vedan không còn quảng cáo trên tivi. Mặc dù sau khủng hoảng, công ty vẫn

thực hiện một, hai mẫu quảng cáo nhưng đều không để lại ấn tượng trong tâm trí

người tiêu dùng. Xem Bảng 3.17 ta thấy các tiêu chí đánh giá như mật độ, tính hấp

dẫn hay sự yêu thích đối với quảng cáo của bột ngọt Vedan đều không được đánh

giá cao. Thế nên thành phần thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo đang bị

đánh giá thấp nhất trong các thành phần với giá trị trung bình là 3.09/5.

Bảng 2.15: Kết quả giá trị trung bình của thành phần thái độ đối với quảng

cáo

Tiêu chí Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Các quảng cáo của X rất thường xuyên 3.07 .96

Các quảng cáo của X rất hấp dẫn 3.05 .97

Tôi rất thích các quảng cáo của X 3.14 .90

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

44

2.8.2.5. Thái độ người tiêu dùng đối với khuyến mãi

Trong thời gian qua, hình thức khuyến mãi đang được công ty Vedan sử

dụng là các chương trình bốc thăm trúng thưởng. Mặc dù các quà tặng có giá trị như

xe hơi, điện thoại nhưng không mang lại sự yêu thích từ người tiêu dùng. Hiện nay

người tiêu dùng ưa thích hình thức khuyến mãi mang tính thực tế và khuyến mãi

ngay. Các chương trình khuyến mãi phức tạp dù có giải thưởng lớn như chương

trình tích lũy điểm, thẻ cào, bốc thăm không còn hấp dẫn nhiều như trước kia vì thời

gian tích điểm đổi quà lâu, thẻ cào bốc thăm thì khả năng nhận thưởng không cao,

họ không nhận thấy được lợi ích từ việc mua hàng. Theo đánh giá của người tiêu

dùng thì thái độ đối với khuyến mãi có giá trị trung bình là 3.33/5. Nhìn chung, theo

chia sẻ của người tiêu dùng thì bột ngọt Vedan ít có khuyến mãi và nội dung

chương trình khuyến mãi cùng quà tặng, phần thưởng cũng không hấp dẫn, không

có gì mới mẻ.

Bảng 2.16: Kết quả giá trị trung bình của thành phần thái độ đối với khuyến

mãi

Tiêu chí Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

3.44 .98

3.19 1.01

3.35 .99 Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên Các chương trình khuyến mãi của X rất hấp dẫn Tôi rất thích các chương trình khuyến mãi của X

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

2.8.2.6. Hoạt động PR – truyền thông

Sau khi vụ việc Vedan xả nước thải ra sông Thị Vải bị phát hiện, trong

những năm gần đây, công ty Vedan tích cực thực hiện rất nhiều những hoạt động xã

hội. Điều này xuất phát từ quan niệm kinh doanh của công ty Vedan Việt Nam là

“Cắm rễ tại Việt Nam – Kinh doanh lâu dài”. Do đó, kể từ khi thành lập cho đến

45

nay, công ty đã liên tục điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư sản xuất, mở rộng vùng

nguyên liệu trên cả nước, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho hàng vạn nông

dân, thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp tại các tỉnh. Bên cạnh đó, công ty không

bao giờ quên thực hiện nghĩa vụ xã hội. Mỗi năm công ty đều tham gia và thực hiện

các hoạt động công ích xã hội, tặng học bổng, tài trợ từ thiện, ủng hộ đồng bào vùng

thiên tai lũ lụt với số tiền hàng tỷ đồng. Với tinh thần “Lá lành đùm lá rách, tương

thân tương ái”, cũng như hưởng ứng kêu gọi của các cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho

quỹ “Vì người nghèo”, công ty Vedan đã triển khai thực hiện xây dựng nhà tình

thương cho người nghèo trong cuộc sống gặp khó khăn về nhà ở, điều này có thể

từng bước giúp họ có điều kiện vươn lên trong cuộc sống, cũng như dần dần xây

dựng nên “ngôi nhà Vedan, người nhà Vedan” trong xã hội Việt Nam. Mặc dù công

ty Vedan đã nỗ lực thực hiện rất nhiều những hoạt động xã hội nhưng khi phỏng

vấn người tiêu dùng họ đều không biết đến những hoạt động đó. Điều đó thể hiện

hoạt động PR, truyền thông của công ty chưa phát huy hiệu quả. Những hoạt động

của công ty được đưa tin trên website của công ty, các báo địa phương. Nhìn chung

đây là những nguồn được ít người biết đến.

2.8.2.7. Hoạt động phân phối

Hiện nay, để phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, công ty Vedan có

hai kênh bán hàng chính đó là đại lý – các nhà phân phối và kênh bán hàng hiện đại

siêu thị

 Đại lý – các nhà phân phối

Các sản phẩm của công ty Vedan có mặt hầu hết trên khắp 64 tỉnh thành

trong cả nước, được các nhà phân phối và đại lý phủ hàng từ thành thị đến nông

thôn. Công ty Vedan hỗ trợ các đại lý và nhà phân phối bán hàng ngày càng thâm

nhập vào thị trường, đã không ngừng đưa ra các chương trình khuyến mãi tặng

phẩm có giá trị cho các đại lý và nhà phân phối, đồng thời công ty cũng hy vọng

giúp đỡ các đại lý và nhà phân phối.

46

 Kênh bán hàng hiện đại siêu thị

Ngoài việc bán hàng thông qua các đại lý và các nhà phân phối, công ty

Vedan mở rộng hệ thống bán hàng qua việc thiết lập nên kênh tiêu thụ hiện đại hóa

siêu thị (ví dụ như Co-op Mart, Metro, BigC,…) để tạo cơ hội mua hàng nhiều sự

lựa chọn và tiện lợi hơn cho người tiêu dùng. Đồng thời kênh bán hàng siêu thị

không theo định kỳ tổ chức các chương trình khuyến mãi có tặng phẩm và trưng

bày, với mong muốn tạo ra sự phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng.

Với những khách hàng mua sản phẩm bột ngọt thì theo như khảo sát, cửa

hàng tạp hóa và siêu thị là hai nơi được người tiêu dùng ghé mua nhiều nhất. Tuy

nhiên, sự thuận tiện là một trong những lý do ảnh hưởng đến việc khách hàng lựa

chọn thương hiệu. Các cửa hàng và thương hiệu cần kết hợp giữa sự thuận tiện, giá

trị và chất lượng để tồn tại trong môi trường đầy thách thức. Thế nên hai kênh phân

phối hiện nay của công ty đều thông qua trung gian rồi mới đến người tiêu dùng.

Bột ngọt là sản phẩm thiết yếu được sử dụng hàng ngày trong cuộc sống. Do đó

người tiêu dùng không quá khắt khe và tốn nhiều thời gian để kiếm thương hiệu mà

mình yêu thích. Công ty Vedan cần phải đẩy mạnh nhiều hoạt động để người tiêu

dùng có thể dễ dàng, thuận tiện trong việc mua sản phẩm bột ngọt Vedan. Công ty

nên tổ chức đội bán hàng lưu động. Các đội bán hàng tập trung ở nơi khu dân cư,

khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc tại khu vực được phân công. Nhiệm vụ của đội

bán hàng là tìm kiếm khách hàng mới, chủ động liên hệ và duy trì mối quan hệ

thường xuyên với khách hàng, chăm sóc khách hàng và giao hàng tận tay người tiêu

dùng nếu họ có nhu cầu. Khách hàng ở đây có thể là người bán sỉ, người bán lẻ, chủ

cửa hàng tạp hóa, khách hàng cá nhân…Với hình thức này, sản phẩm có thể được

phân phối rộng khắp đến tận tay người tiêu dùng ở nhiều khu vực và giúp công ty

chủ động trong việc tiếp cận khách hàng

Tóm lại, các thành phần của giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan theo đánh giá

của người tiêu dùng được thể hiện trong Bảng 3.19. Như vậy, hiện nay, theo đánh

giá của người tiêu dùng thì trong các thành phần của giá trị thương hiệu bột ngọt

47

Vedan chỉ có thành phần chất lượng cảm nhận được đánh giá cao, còn những thành

phần còn lại được đánh giá ở mức trung bình. Do đó, đánh giá tổng quát về giá trị

thương hiệu bột ngọt Vedan chỉ ở mức trung bình.

Bảng 2.17: Kết quả giá trị trung bình các thành phần giá trị thương hiệu

bột ngọt Vedan

STT Thành phần Giá trị trung bình

1 Nhận biết thương hiệu 3.44

2 Lòng đam mê thương hiệu 3.46

3 Chất lượng cảm nhận 4.05

4 Thái độ đối với quảng cáo 3.09

5 Thái độ đối với khuyến mãi 3.33

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nội dung chủ yếu trong chương này là trình bày kết quả nghiên cứu và đánh

giá thực trạng giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan. Thông qua việc đánh giá thực

trạng giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan, tác giả cũng xác định những vấn đề cần

giải quyết để nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan. Nội dung cụ thể của

những giải pháp sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.

48

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT

NGỌT VEDAN

Chương 2 đã trình bày toàn bộ nội dung kết quả nghiên cứu. Sau khi phân

tích kết quả, tác giả cũng đã tóm tắt những vấn đề mà thương hiệu bột ngọt Vedan

đang gặp phải. Do đó, nội dung trong chương này sẽ trình bày những giải pháp để

nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

3.1. Giải pháp nâng cao thành phần thái độ người tiêu dùng đối với

quảng cáo

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy tuyến tính thì thành phần có ảnh hưởng

lớn nhất đến việc nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt là thái độ người tiêu dùng

đối với quảng cáo. Mặc dù là thành phần quan trọng nhất trong giá trị thương hiệu

nhưng đây lại là thành phần đang bị người tiêu dùng bột ngọt Vedan đánh giá thấp

nhất trong các thành phần. Do đó, để nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

thì công ty cần ưu tiên thực hiện trước các giải pháp để nâng cao thành phần thái độ

người tiêu dùng đối với quảng cáo. Công ty nên đẩy mạnh mật độ quảng cáo thương

hiệu, đa dạng các loại hình quảng cáo cụ thể như sau:

3.1.1. Quảng cáo trên tivi

Theo như kết quả nghiên cứu mới nhất của công ty truyền thông TNS Việt

Nam về thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông trên phạm vi cả nước thì

truyền hình vẫn là phương tiện truyền thông phổ biến và hiệu quả nhất. Kết quả

khảo sát cho thấy có đến 83% dân số xem truyền hình mỗi ngày, trong đó có 95%

đánh giá cao vai trò của phương tiện truyền thông này, 25% số người được hỏi cho

biết có sử dụng Internet, 16% nghe đài - đọc báo in và 8% người chọn sử dụng băng

đĩa. Khảo sát một lần khẳng định, tivi vẫn chiếm ưu thế trong sự lựa chọn của người

tiêu dùng. Trong ngày, từ 12 giờ trở đi, tivi được sử dụng nhiều nhất trong các

phương tiện và “giờ vàng” được chọn là 19 – 22 giờ hàng ngày. Hiện nay, 77%

người tiêu dùng thích xem quảng cáo trên truyền hình, 35% thích xem quảng cáo

49

trên Internet2. Với những kết quả nghiên cứu ở trên thì quảng cáo trên tivi vẫn là

hình thức được nhiều người tiêu dùng yêu thích. Do đó để đẩy mạnh hình ảnh

thương hiệu bột ngọt Vedan, công ty nên gia tăng số lần quảng cáo của sản phẩm

trên các kênh truyền hình địa phương, đặc biệt là hai kênh HTV7 và VTV3 có tỷ lệ

người xem truyền hình cao. Nội dung quảng cáo nên được thay đổi sau 3 – 4 tháng

để tránh gây nhàm chán cho khách hàng. Các nội dung quảng cáo trước đây thường

là hình ảnh gia đình vui vẻ, sum vầy bên bữa cơm gia đình, hình ảnh người phụ nữ

nấu ăn. Nhìn chung những mẫu quảng cáo như vậy không gây nhiều ấn tượng cho

người tiêu dùng vì hình ảnh này xuất hiện quá nhiều trong các mẫu quảng cáo về

bột ngọt, hạt nêm, dầu ăn…của các thương hiệu khác. Do đó công ty nên mạnh dạn

thay đổi các nội dung quảng cáo để tạo sự mới mẻ, khác lạ cho khách hàng.

Bên cạnh việc thực hiện các mẫu quảng cáo được trình chiếu trên tivi, công

ty có thể hợp tác với các đài truyền hình tổ chức các chương trình như chương trình

nấu ăn, chương trình kiến thức tiêu dùng được phát sóng định kỳ trên truyền hình.

Thông qua các chương trình này, ngoài việc giới thiệu và quảng cáo sản phẩm của

thương hiệu mà còn cung cấp cho người tiêu dùng các thông tin, kiến thức về sản

phẩm, các món ăn ngon được tạo nên từ sản phẩm bột ngọt của công ty. Các hình

thức chương trình này rất được những người nội trợ quan tâm theo dõi giúp hình

ảnh thương hiệu bột ngọt Vedan luôn xuất hiện đều đặn trong tâm trí người tiêu

dùng.

Ngoài ra công ty cũng có thể thực hiện quảng cáo bằng cách tài trợ các

chương trình truyền hình trực tiếp, các gameshow trên truyền hình.Việc tài trợ các

chương trình này giúp cho logo của công ty được đặt ở vị trí sân khấu trong thời

gian phát sóng, giúp gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu và hình ảnh thương

hiệu bột ngọt Vedan.

2 [Theo DNSG – TNS]

3.1.2. Quảng cáo trên Internet

50

Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và mạng không dây như hiện nay ta

thấy có đến 35% người tiêu dùng xem quảng cáo trên Internet chỉ xếp sau tivi, cho

thấy đây là xu hướng phát triển trong tương lai. Hình thức quảng cáo trên Internet

hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến được cho là một giải pháp thông minh cho

doanh nghiệp vì ngân sách phù hợp, ít tốn kém mà còn tiếp cận được với đông đảo

công chúng và nhận được những phản hồi từ họ một cách nhanh chóng. Có rất

nhiều hình thức quảng cáo trên Internet. Sau đây là những hình thức mà công ty

Vedan đang thực hiện cho những sản phẩm của công ty.

3.1.2.1. Quảng cáo trên website

Công ty Vedan đã xây dựng website từ khá lâu và đã có những sự thay đổi

lớn về cả nội dung và hình thức. Nhìn chung, theo đánh giá của người tiêu dùng thì

nội dung trên webisite khá đầy đủ thông tin, trình bày dễ hiểu, thông tin khách hàng

quan tâm dễ dàng được tìm thấy, hình ảnh trình bày đẹp mắt, dễ sử dụng. Tuy

nhiên, trang webisite cứ hay bị gián đoạn do xảy ra lỗi và tốc độ truy cập rất chậm

gây khó chịu cho người tiêu dùng. Đây là nhược điểm công ty cần khắc phục.Công

ty cần phải quan tâm và đầu tư định kỳ vào việc bảo trì, nâng cấp hệ thống mạng.

3.1.2.2. Quảng cáo trên mạng xã hội

Việc quảng cáo trên mạng xã hội như facebook đang phát triển rầm rộ như

hiện nay. Tuy nhiên, facebook của công ty hiện tại chỉ có khoảng 253 lượt người

yêu thích, nội dung thì nhàm chán, không cập nhật thông tin mới về công ty, không

tạo được sự tương tác với người tiêu dùng. Tóm lại hình thức quảng cáo bằng

facebook của công ty hiện nay không hiệu quả. Sau đây là một vài gợi ý để cải thiện

hình thức quảng cáo trên facebook:

- Về nội dung: những nội dung trước và hiện nay trên facebook của công ty đa

số chỉ toàn là thơ, văn và nhạc. Người quản lý trang facebook nên thường

xuyên giới thiệu sản phẩm của công ty, cập nhật những sản phẩm mới, cung

cấp thông tin về sản phẩm với khách hàng. Ngoài ra, trang facebook luôn

51

luôn cập nhật những tin tức, sự kiện của công ty, tin tức khuyến mãi. Ưu

điểm của facebook là sự tương tác hai chiều giữa công ty và khách hàng. Do

đó công ty phải duy trì sự tương tác với khách hàng bằng các hình thức như

tổ chức các gameshow trên facebook định kỳ hàng tuần. Nội dung của

gameshow là những vấn đề, thông tin liên quan đến công ty, qua đó tìm hiểu

và đánh giá sự hiểu biết cũng như sự quan tâm của người tiêu dùng đến công

ty, thương hiệu. Quà tặng là phiếu mua hàng các sản phẩm của công ty. Bên

cạnh đó, công ty có thể thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm, lắng

nghe những góp ý, đánh giá của khách hàng về các hoạt động của công ty.

Càng tạo nhiều sự tương tác với khách hàng, càng tạo thêm nhiều giá trị cho

họ thì hình ảnh thương hiệu Vedan cải thiện rất nhiều trong suy nghĩ của

người tiêu dùng. Quảng cáo trên facebook là một hình thức mang lại hiệu

quả rất lớn nếu công ty biết tận dụng những lợi ích mà facebook mang lại.

- Về hình thức trên trang facebook hiện nay được đánh giá là đơn điệu, nhàm

chán, ít hình ảnh và chất lượng hình ảnh kém. Thế nên người quản lý trang

facebook nên đầu tư, chăm chút khâu hình ảnh khi đưa lên facebook.

3.1.3. Quảng cáo trên báo chí

Mặc dù cùng với sự bùng nổ của các hình thức quảng cáo trực tuyến thì

quảng cáo trên báo chí vẫn có tỷ lệ người yêu thích nhất định. Theo như kết quả

nghiên cứu của công ty truyền thông TNS VN thì ở đồng bằng sông Cửu Long và

khu vực Đông Nam Bộ thì báo in được đánh giá cao hơn Internet. Do đó, công ty

nên tăng tần suất quảng cáo trên báo in. Có hai loại báo in đó là các báo phát hành

hàng ngày có giá bán rẻ như Thanh Niên, Tuổi Trẻ,…được rất nhiều người đọc ở

mọi lứa tuổi, thành phần theo dõi. Loại thứ hai là các báo hay tạp chí phát hành một

tuần một lần. Do đối tượng mua bột ngọt đa số là phụ nữ nên ta có thể ưu tiên đăng

quảng cáo ở các báo như Phụ nữ Việt Nam, Thế giới phụ nữ, Thế giới gia đình và

Tiếp thị gia đình. Thế nên tùy vào từng mục tiêu kinh doanh, thời điểm mà công ty

nên cân nhắc lựa chọn hình thức báo nào cho phù hợp.

52

3.1.4. Quảng cáo trên các phương tiện giao thông vận tải.

Các mẫu quảng cáo trên các phương tiện giao thông vận tải chỉ mới xuất hiện

trên xe đưa rước công nhân, xe bán hàng của công ty. Công ty nên mở rộng quảng

cáo trên các tuyến xe buýt trong liên tỉnh, nội thành thông qua việc tài trợ hoặc ký

hợp đồng với các tuyến xe buýt trên. Hiện nay các mẫu quảng cáo trên xe đều được

tân trang mới, công ty nên định kỳ kiểm tra lại sơn, màu sắc và trang trí lại để hình

ảnh thương hiệu luôn mới trong mắt khách hàng.

3.1.5. Quảng cáo bằng biển ngoài trời

Công ty có thể đặt những biển quảng cáo lớn ở những khu trung tâm thương

mại, đại lộ, cao ốc, quảng trường. Đây là những nơi có nhiều người qua lại sẽ gây

chú ý cho khách hàng. Công ty cũng nên khuyến khích các cửa hàng tạp hóa treo áp

phích, dán các băng rôn quảng cáo sản phẩm của công ty.

3.1.6. Trưng bày sản phẩm

Những sản phẩm của công ty nên được trưng bày bắt mắt, đẹp mắt ở các siêu

thị, cửa hàng tạp hóa. Công ty nên khuyến khích và có những ưu đãi cho những cửa

hàng, chợ trưng bày sản phẩm đẹp mắt. Công ty cũng có thể tổ chức một cuộc thi

giữa các địa điểm bán sản phẩm như tạp hóa, chợ xem ai trưng bày đẹp nhất. Hình

ảnh sẽ được cập nhật trên trang facebook của công ty. Kết quả do khách hàng bình

chọn. Đây là hình thức quảng cáo đơn giản nhưng tương tác với nhiều đối tượng

như: trung gian bán hàng, đại lý bán hàng và khách hàng với công ty.

Ta thấy có rất nhiều các loại hình quảng cáo khác nhau. Tùy từng thời điểm,

chiến lược kinh doanh công ty sẽ xem xét nên sử dụng hình thức nào hoặc có thể

phối hợp nhiều hình thức với nhau. Tuy nhiên, sau mỗi đợt quảng cáo, công ty nên

đánh giá hiệu quả của các hoạt động quảng cáo, so sánh lợi ích - chi phí bỏ ra để

cho hoạt động quảng cáo kỳ sau có hiệu quả hơn. Các giải pháp vừa nêu ở trên sẽ

không chỉ giúp công ty nâng cao thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo mà

còn gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu.

53

3.2. Giải pháp nâng cao lòng đam mê thương hiệu

Thành phần có ảnh hưởng thứ hai đến giá trị thương hiệu là lòng đam mê

thương hiệu. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị

Mai Trang (2002) thì để nâng cao lòng đam mê thương hiệu thì phải nâng cao chất

lượng cảm nhận về thương hiệu đó. Ngoài ra, nghiên cứu trên cũng kết luận mức độ

nhận biết thương hiệu là yếu tố tạo nên lòng đam mê thương hiệu. Do đó, để tăng

lòng đam mê thương hiệu thì tác giả đề xuất cần thực hiện các giải pháp nâng cao

chất lượng cảm nhận và mức độ nhận biết thương hiệu.

Ta thấy người tiêu dùng bột ngọt Vedan đánh giá cao thành phần chất lượng

cảm nhận nhất trong các thành phần của giá trị thương hiệu. Công ty Vedan nên tiếp

tục duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, để người tiêu dùng cảm

nhận và nhận biết được chất lượng cũng như những nỗ lực của công ty trong việc

nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty nên tổ chức các chương trình giới thiệu,

quảng bá và tổ chức thăm quan quy trình sản xuất, dùng thử sản phẩm. Những hoạt

động này giúp người tiêu dùng cảm nhận được chất lượng sản phẩm tốt và củng cố

niềm tin vào chất lượng bột ngọt cũng như gia tăng uy tín thương hiệu bột ngọt

trong tâm trí người tiêu dùng.

Mặc dù, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính của tác giả thì thành phần nhận

biết thương hiệu không có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thương hiệu. Tuy nhiên,

việc gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu sẽ góp phần gia tăng lòng đam mê

thương hiệu. Do đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng thành

phần nhận biết thương hiệu:

- Về màu sắc trên bao bì nên thêm nhiều màu sắc khác không nên chỉ sử dụng

một màu đỏ như hiện nay. Nếu được thì màu sắc bao bì nên được thay đổi

cùng với việc thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu như vậy sẽ tạo nên ấn

tượng mới trong tâm trí người tiêu dùng.

54

- Về kiểu dáng bao bì bột ngọt, công ty nên đa dạng các kiểu dáng của sản

phẩm. Chẳng hạn như thêm kiểu dáng hình trụ có đáy đứng vững như vậy

khi bột ngọt chưa được sử dụng hết có thể để nguyên trong bao bì; hay như

bột ngọt có thể đựng trong những hộp nhựa/ thủy tinh có kèm theo theo

muỗng như vậy rất thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm.

Ngoài ra, công ty có thể thiết kế những mẫu sản phẩm được đóng gói đẹp

mắt để khách hàng dùng làm quà tặng nhau trong những dịp đặc biệt.

- Về cách thức đóng gói bột ngọt, công ty nên thay đổi cách mở bao bì sản

phẩm như hiện nay. Nhìn chung, bao bì bột ngọt Vedan khá là khó mở bằng

tay, thường khách hàng phải dùng kéo/dao mới có thể mở được. Theo như ý

kiến đề xuất, trên miệng bao bì sản phẩm nên có những đường răng cưa hay

công ty có thể sử dụng cách mở và đóng gói dễ dàng chỉ cần một cái vuốt tay

trên miệng sản phẩm, như vậy khách hàng rất dễ dàng sử dụng và bảo quản

sản phẩm.

- Như đã đánh giá ở chương trước, hệ thống nhận diện thương hiệu bột ngọt

Vedan không còn ấn tượng đối với người tiêu dùng. Hệ thống nhận diện này

được công ty sử dụng khá lâu, đã đến lúc công ty nên xây dựng hệ thống

nhận diện mới. Tuy nhiên việc thay đổi hệ thống nhận diện mới cần phải có

một kế hoạch nghiên cứu cụ thể và nên được kết hợp với chiến lược tái định

vị thương hiệu bột ngọt Vedan. Để việc thay đổi hệ thống nhận diện thương

hiệu có hiệu quả công ty nên thuê một công ty nghiên cứu để tìm hiểu, đánh

giá thị trường, khách hàng nhằm thiết kế một hệ thống nhận diện thương hiệu

được người tiêu dùng yêu thích, đánh giá cao và ấn tượng. Ngoài ra cần có

sự phối hợp giữa bộ phận marketing và công ty nghiên cứu thị trường.

3.3. Giải pháp nâng cao thành phần thái độ người tiêu dùng đối với

khuyến mãi

Ta thấy điểm trung bình của thành phần khuyến mãi được người tiêu dùng

bột ngọt Vedan đánh giá khá cao nhưng thành phần này có tác động ít nhất đến giá

trị thương hiệu. Do đó, công ty nên duy trì và gia tăng hoạt động khuyến mãi ở mức

55

độ hợp lý. Công ty nên ưu tiên tổ chức các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ,

tết hay vào những tháng khuyến mãi do Sở công thương, các hệ thống siêu thị phát

động. Tuy nhiên cũng cần lưu ý trước mỗi chiến dịch khuyến mãi công ty nên xác

định mục tiêu của chương trình, lựa chọn công cụ sử dụng, thời điểm bắt đầu

chương trình, thời hạn chương trình, cân nhắc chi phí – lợi ích đạt được sau khi đợt

khuyến mãi kết thúc. Khuyến mãi giúp tăng doanh số trong thời gian chạy chương

trình khuyến mãi. Tuy nhiên không giúp nhiều trong việc thu hút người mua mới và

tăng mức trung thành của người mua đối với thương hiệu sau khi đợt khuyến mãi

kết thúc. Do đó chúng ta không nên lạm dụng khuyến mãi.

Ngoài ra để các chương trình khuyến mãi thêm hấp dẫn thì một vấn đề không

kém quan trọng mà công ty nên xem xét cho mỗi đợt khuyến mãi đó là hình thức

khuyến mãi. Theo như kết quả nghiên cứu mới nhất về khuyến mãi do Kantar

Worldpanel (công ty hàng đầu thế giới về nghiên cứu hành vi người tiêu dùng) thực

hiện dựa trên chương trình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực

FMCG (Fast Moving Customer Goods) thì “Quà tặng kèm” là loại hình khuyến mãi

được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất. Với hình thức khuyến mãi “Quà tặng

kèm” khi mua một sản phẩm, người tiêu dùng sẽ được tặng thêm một sản phẩm ở

ngành hàng khác.¾ người tiêu dùng Việt chọn mua sản phẩm khuyến mãi dạng này

khi mua sắm các mặt hàng tiêu dùng nhanh ít nhất một lần trong năm và hình thức

khuyến mãi này chiếm đến 60% tổng giá trị khuyến mãi. Xếp hạng tiếp theo là hình

thức khuyến mãi “Mua một tặng một” và “Giảm giá” thu hút lần lượt 56% và 21% người tiêu dùng3. Khi biết được hình thức khuyến mãi được người tiêu dùng ưa

thích sẽ giúp ích cho công ty trong việc tạo nên những chương trình khuyến mãi hấp

dẫn đối với người tiêu dùng. Với hình thức “Quà tặng kèm” khi mua bột ngọt

Vedan có thể quà tặng là tô, chén, hộp nhựa, áo mưa, nón,…hoặc sẽ được tham gia

3 [Theo Admicro, kantarworldpanel.com]

game nhấn nút trúng quà thưởng.

56

Như vậy dựa vào những vấn đề được đặt ra trong phần kết quả nghiên cứu thì

toàn bộ nội dung trong chương này đã trình bày những giải pháp để có thể giải

quyết những vấn đề trên. Những giải pháp ở trên mang tính chất gợi ý tương đối để

các nhà quản trị của công ty Vedan có thểtham khảo nhằm nâng cao giá trị thương

hiệu bột ngọt Vedan.

57

KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU

1. Những kết quả chính

Trên cơ sở kế thừa các lý thuyết về thương hiệu, giá trị thương hiệu, các mô

hình đo lường giá trị thương hiệu trên thế giới và công trình nghiên cứu của Nguyễn

Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang tại thị trường Việt Nam, tác giả bước đầu đã

hình thành thang đo các thành phần của giá trị thương hiệu bột ngọt. Sau khi đánh

giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’alpha và đánh giá giá trị thang đo thông

qua phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả xác định thang đo giá trị thương hiệu

bột ngọt gồm 21 biến quan sát, chia thành năm thành phần. Thành phần thứ nhất là

nhận biết thương hiệu gồm ba biến quan sát. Thành phần thứ hai là lòng đam mê

thương hiệu được gộp từ hai thành phần lòng trung thành thương hiệu và lòng ham

muốn thương hiệu, gồm chín biến quan sát. Thành phần thứ ba là chất lượng cảm

nhận có ba biến quan sát. Thành phần thứ tư là thái độ người tiêu dùng đối với

quảng cáo, có ba biến quan sát. Thành phần cuối cùng là thái độ người tiêu dùng đối

với khuyến mãi gồm ba biến quan sát.

Tiếp theo để xác định mức độ tác động của các thành phần lên giá trị thương

hiệu, tác giả thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy, thành phần

thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn nhất là

0.482, nên đây là thành phần có ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị thương hiệu. Thành

phần thứ hai là lòng đam mê thương hiệu, với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.233;

thành phần thứ ba là chất lượng cảm nhận, với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.181; và

cuối cùng là thành phần thái độ đối với khuyến mãi của người tiêu dùng cùng với hệ

số hồi quy chuẩn hóa là 0.118.

Bên cạnh đó, với số liệu khảo sát được, đề tài cũng phân tích khái quát về

những đặc điểm của người tiêu dùng sản phẩm bột ngọt, đánh giá thực trạng giá trị

thương hiệu bột ngọt Vedan thông qua tính toán giá trị trung bình.

58

Cuối cùng, để nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan thì tác giả đề xuất

các giải pháp cơ bản để gia tăng các thành phần của giá trị thương bột ngọt Vedan.

2. Những hạn chế của đề tài

Dù đã cố gắng hoàn thành đề tài nghiên cứu tuy nhiên vẫn không thể tránh

khỏi những hạn chế:

- Thứ nhất, trong đề tài nghiên cứu này thì phạm vi thực hiện chỉ ở thị trường

thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hạn chế của đề tài do eo hẹp về thời gian và

chi phí. Nhu cầu sử dụng và đặc điểm tiêu dùng sản phẩm bột ngọt là khác

nhau giữa các khu vực trên thị trường Việt Nam. Do đó, đề tài nếu được thực

hiện trên phạm vi cả nước thì khả năng khái quát của nghiên cứu sẽ cao.

- Thứ hai, do sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiên, kích thước mẫu cũng

khá nhỏ và trong quá trình phỏng vấn không tránh khỏi những điều kiện

khách quan nên độ tin cậy của dữ liệu còn hạn chế.

- Thứ ba, kết quả của nghiên cứu xác định được chỉ có bốn thành phần có ảnh

hưởng đến giá trị thương hiệu bột ngọt. Tuy nhiên có thể có một số thành

phần khác của giá trị thương hiệu nhưng đối với đề tài này chưa được đề cập

đến.

- Thứ tư, những giải pháp mà tác giả đề xuất trong đề tài mang tính chất gợi ý

cho các nhà quản trị và điều hành công ty Vedan Việt Nam. Các giải pháp

nên được kết hợp với mục tiêu kinh doanh và chiến lược phát triển thương

hiệu vào từng thời điểm thích hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. Hoàng Thị Phương Thảo, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2009.

Giá trị Thương hiệu trong thị trường dịch vụ. Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp bộ, B2007 – 09 – 35. Đại học Kinh tế TP.HCM

2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. TP.HCM: NXB Thống kê

3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành

phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu

dùng Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, B2002 – 22 – 33. Đại

học Kinh tế TP. HCM

4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học

Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP.HCM: NXB Đại

học Quốc gia TP.HCM

5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội

6. Philip Kotler và Gary Armstrong, 2012. Quản trị tiếp thị. Hà Nội: NXB Lao

động – Xã hội

7. Richard Moore, 2003. Thương hiệu dành cho Lãnh đạo. TP.HCM: NXB Trẻ

B. Tài liệu tiếng Anh

1. Aaker, D.A (1991). Managing Brand Equity. The Free Press, New York

2. Aaker, D.A (1996). Building Strong Brands. The Free Press, New York

3. Andreassen, T.W và Lindestad, B (1988). Customer loyalty and complex

services: the impact of corporate image on quality, customer sastisfaction

and loyalty for customer with varying degrees of service expertise.

Internnational Journal of Service Industry Management, 9 (1): 7 -23

4. Arnold, D. (1992). The handbook of Brand Management. New York:

Addison Wesley Publising Co

5. Brown, G.H (1952). Brand loyalty – fact or fiction? Advertising Age, 23 (1),

35 - 53

6. Bennett P.D (1995). Dictionary of Marketing Terms, American Marketing

Association, Chicago

7. Chandhuri, A. (1999). Brand equity or bouble Jeopardy? Journal of Product

and Brand Management, 4(1), 26 – 32.

8. Erenkol, A, D và Duygun, A. (2010). Customers perceived brand equity and

a research on the customers of Bellona which is a Turkish furniture brand.

The Journal of American Academy of Business, Vol.16, No.1

9. Eagly, A.H., và Chaiken, P. (1993). The nature of attitudes. Harcourt Brace

Jovanovich College Publishers, Inc.

10. Farquhar, P.H. (1989). Managing brand equity. Marketing research, 1 (3):

24 – 33

11. Farley, JU. (1964). Why does “Brand Loyalty: Vary over Product? Journal

of Marketing, 1(4), 9 – 14.

12. Hankinson, G. và Cowking, P. (1996). The Reality of Global Brands.

London: McGraw – Hill

13. Interbrand, 2001. “Brand valuation, a chapter from Brands and Branding,

An Ecomomist Book”

14. Keller, K.L. (1993). Conceptualizing, measuring and managing consumer -

based brand equity. Journal of Marketing, Vol. 57, No. 1, 1 – 22

15. Keller, K.L. (1998). Strategic Brand Management. New Jersey: Prentice Hall 16. Kotler P. và Keller K.L. (2012). Marketing Management (14th edition).

Pearson Prentice Hall

17. Lassar,W., Mittal, B. và Shaema, A. (1995). Measuring consumer – based

brand equity. Journal of Consumer Marketing, 12(4), 11 – 9

18. Nedungadi, P. (1990). Recall and consumer consideration sets: influencing

choice without altering brand evaluation. Journal of consumer research, 17,

263 – 276

19. Srivastava, Rajendra K. và Shocker, Allan D., (1991). Brand Equity: A

Perspective on its Meaning and Measurement, Marketing Science Institite

report No. 91 – 124, Marketing Science Institute Cambridge, MA

20. Tuominen, P., (1999). Managing Brand Equity.

http://lta.hse.fi/1999/1/lta_1999_01_a4.pdf

21. Yoo, B., Donthu, N. và Lee, S. (2000). An Examination of Selected

Marketing Mix Elements and Brand Equity. Journal of the Academy of

Marketing Science, 28 (2): 195 – 211.

22. Zeithaml, V. (1988). Consumer perception of price, quality and the value. A

meaned and synthesis of evidence. Journal of Marketing, 52 (2): 2-22.

C. Website

1. Người tiêu dùng Việt thích loại khuyến mãi nào nhất?

[Theo Admicro,

kantarworldpanel.com]

2.

mai/truyen-hinh--kenh-ua-thich-nhat/> [Theo DNSG – TNS]

3. Vedan trên chặng đường khôi phục lòng tin.

tin/45/7289444.epi>. [Ngày truy cập: 2 tháng 5 năm 2014]

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Phần giới thiệu

Xin chào các anh/ chị.Tôi tên là Hồ Hoài Hương, học viên cao học K22 –

trường Đại học Kinh tế tp. HCM.Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài “Một số giải

pháp nâng cao giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan”.Rất cảm ơn các anh/ chị đã dành

thời gian để trao đổi, chia sẻ, thảo luận ý kiến và suy nghĩ của anh/ chị.Tôi xin lưu ý

những ý kiến của anh/ chị không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả ý kiến của anh/

chị được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật tuyệt đối.

Phần chính

I. Nhận biết thương hiệu

1. Anh/ chị biết những thương hiệu bột ngọt nào trên thị trường Việt Nam? Vì

sao anh/ chị biết chúng? Anh/ chị biết trong hoàn cảnh nào? Anh/ chị có thể

phân biệt giữa thương hiệu này với thương hiệu khác không? Đặc điểm nào

giúp anh/ chị phân biệt được?

2. Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/ chị cho biết:

 Anh/ chị có hiểu câu hỏi không?

 Các câu hỏi muốn nói lên cái gì?

 Nếu đánh giá mức độ nhận biết của anh/ chị về một thương hiệu nào đó thì

cần thêm hoặc bớt gì không? Tại sao?

1. Tôi biết được bột ngọt X

2. Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các loại bột ngọt khác

3. Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại bột ngọt khác

4. Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng

5. Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng

6. Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó

II. Lòng ham muốn thương hiệu

1. Khi anh/ chị ham muốn mua bột ngọt, anh/ chị nghĩ ngay đến điều gì? Vì sao

anh/ chị nghĩ vậy? Những dấu hiệu nào nói lên sự ham muốn thương hiệu

bột ngọt của anh/ chị? Anh/ chị vui lòng cho biết lý do đó? Anh/ chị ham

muốn một thương hiệu thì anh/ chị có ý định mua nó không? Vì sao?

2. Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/ chị cho biết:

 Anh/ chị có hiểu câu hỏi không?

 Các câu hỏi muốn nói lên cái gì?

 Nếu đánh giá mức độ ham muốn của anh/ chị về một thương hiệu nào đó thì

cần thêm hoặc bớt gì không? Tại sao?

1. Tôi thích X hơn các thương hiệu khác

2. Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác

3. Tôi tin rằng dùng X đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác

4. Khả năng mua X của tôi rất cao

5. Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua bột ngọt, tôi sẽ mua X

6. Xác suất tôi mua bột ngọt X rất cao

7. Tôi tin rằng, tôi muốn mua X

III. Chất lượng cảm nhận

1. Theo anh/ chị những thuộc tính nào của bột ngọt mà anh/ chị cho là quan

trọng?

2. Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/ chị cho biết:

 Anh/ chị có hiểu câu hỏi không?

 Các câu hỏi muốn nói lên cái gì?

 Nếu đánh giá mức độ chất lượng cảm nhận của anh/ chị về một thương hiệu

nào đó thì cần thêm hoặc bớt gì không? Tại sao?

1. X an toàn với sức khỏe cho người sử dụng

2. Bao bì của X trông rất hấp dẫn

3. Một cách tổng quát, chất lượng của X rất cao

IV. Lòng trung thành thương hiệu

1. Anh/ chị dùng thương hiệu bột ngọt nào? Anh/ chị thường mua chúng ở đâu?

Vì sao anh/ chị dùng thương hiệu đó mà không sử dụng thương hiệu khác?

2. Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/ chị cho biết:

 Anh/ chị có hiểu câu hỏi không?

 Các câu hỏi muốn nói lên cái gì?

 Nếu đánh giá mức độ lòng trung thành của anh/ chị về một thương hiệu nào

đó thì cần thêm hoặc bớt gì không? Tại sao?

1. Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của bột ngọt X

2. Bột ngọt X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi

3. Tôi sẽ không mua bột ngọt khác nếu bột ngọt X có bán ở cửa hàng

V. Thái độ đối với chiêu thị

1. Thương hiệu bột ngọt mà anh/ chị đang sử dụng thường có các chương trình

quảng cáo và khuyến mãi không? Nếu có, anh/ chị có thấy chương trình

quảng cáo, khuyến mãi đó hấp dẫn không? Vì sao? Anh/ chị có thích các

chương trình quảng cáo đó không? Vì sao? Anh/ chị có thích các chương

khuyến mãi đó không? Vì sao? Nếu anh/ chị thích một quảng cáo hay

chương trình khuyến mãi về bột ngọt, điều đó có làm cho anh/ chị thích bột

ngọt đó không? Vì sao?

2. Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/ chị cho biết:

 Anh/ chị có hiểu câu hỏi không?

 Các câu hỏi muốn nói lên cái gì?

 Nếu đánh giá mức độ thái độ của anh/ chị đối với các chương trình quảng

cáo, khuyến mãi về một thương hiệu nào đó thì cần thêm hoặc bớt gì không?

Tại sao?

1. Các quảng cáo của X rất thường xuyên

2. Các quảng cáo của X rất hấp dẫn

3. Các quảng cáo của X rất sáng tạo

4. Các quảng cáo của X rất khác biệt so với đối thủ cạnh tranh

5. Tôi rất thích các quảng cáo của X

6. Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên

7. Các chương trình khuyến mãi của X rất hấp dẫn

8. Tôi rất thích tham gia các chương trình khuyến mãi của X

VI. Giá trị thương hiệu

1. Anh/ chị có quan tâm đến thương hiệu bột ngọt nào trên thị trường Việt Nam

không? Vì sao? Anh/ chị có tìm hiểu giá trị thương hiệu của một thương hiệu

bột ngọt nào không? Thương hiệu bột ngọt có giúp anh/ chị trong mua sắm

không? Vì sao?

2. Bây giờ tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin anh/ chị cho biết:

 Anh/ chị có hiểu câu hỏi không?

 Các câu hỏi muốn nói lên cái gì?

 Nếu đánh giá mức độ giá trị về một thương hiệu nào đó anh/ chị có cần thêm

hoặc bớt gì không? Tại sao?

1. Nếu thương hiệu khác có các đặc tính giống X, tôi vẫn thích mua X

2. Nếu có một thương hiệu khác tốt như X, tôi vẫn thích mua X

3. Nếu một thương hiệu khác hoàn toàn không khác biệt với X thì mua X vẫn là

quyết định sáng suốt của tôi

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU

BỘT NGỌT VEDAN

Xin chào các anh/ chị.Tôi là học viên cao học K22 – trường Đại học Kinh tế

tp. HCM.Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao giá trị

thương hiệu bột ngọt Vedan”. Rất cảm ơn các anh/ chị đã dành thời gian để hoàn

thành phiếu khảo sát này. Tôi xin lưu ý những ý kiến của anh/ chị không có ý kiến

nào đúng hay sai, tất cả ý kiến của anh/ chị được sử dụng cho mục đích nghiên cứu

và được giữ bí mật tuyệt đối.

Phần 1: Đặc điểm tiêu dùng của đáp viên

Câu 1: Gia đình anh/ chị có sử dụng bột ngọt trong nấu ăn không? (Chọn một lựa

chọn)

Có (tiếp tục câu 2)

Không (ngưng)

Không biết (ngưng)

Câu 2: Xin vui lòng cho biết, ai là người mua sản phẩm bột ngọt?(Chọn một lựa

chọn)

Chính tôi (tiếp tục câu 3)

Không (ngưng)

Câu 3: Trong những thương hiệu bột ngọt sau đây, anh/ chị hiện đang dùng

thương hiệu nào? (chỉ chọn một lựa chọn) (Thương hiệu mà anh/ chị lựa chọn ở

câu 3 sẽ được gọi là X)

Vedan

Ajinomoto

Aone

Miwon

Câu 4: Xin vui lòng cho biết lý do vì sao anh/ chị dùng thương hiệu X (thương hiệu

được chọn ở câu 3)

Câu 5: Anh/ chị mua bột ngọt X ở đâu? (Có thể chọn nhiều lựa chọn)

Siêu thị

Cửa hàng tạp hóa

Cửa hàng tiện ích

Chợ

Phần 2: Các phát biểu liên quan đến thương hiệu bột ngọt X

Xin cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị khi sử dụng bột ngọt X trong các phát biểu

dưới đây bằng cách khoanh tròn các con số theo quy ước cho mỗi dòng phát biểu:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

Phát biểu

1 1 Mức độ đồng ý 3 2 3 2 4 4 5 5

1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

Tôi biết được bột ngọt X Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các loại bột ngọt khác Tôi có thể nhớ và nhận biết slogan của X Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng 1 2 3 4 5

1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5

1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

hình dung ra nó Tôi thích X hơn các thương hiệu khác Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác Tôi tin rằng dùng X đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác Khả năng mua X của tôi rất cao Tôi mua X vì X thuận tiện trong việc mua Tôi mua X vì X có thể tích phù hợp Tôi tin rằng, tôi muốn mua X X an toàn với sức khỏe cho người sử dụng Bao bì của X trông rất hấp dẫn Một cách tổng quát, chất lượng của X rất cao Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của bột ngọt X Bột ngọt X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi Tôi sẽ không mua bột ngọt khác nếu bột ngọt X có bán ở cửa hàng Các quảng cáo của X rất thường xuyên Các quảng cáo của X rất hấp dẫn Tôi rất thích các quảng cáo của X Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên Các chương trình khuyến mãi của X rất hấp dẫn Tôi rất thích tham gia các chương trình khuyến mãi của X Nếu thương hiệu khác có các đặc tính giống X, tôi vẫn thích mua X Nếu có một thương hiệu khác tốt như X, tôi vẫn thích mua X Nếu một thương hiệu khác, hoàn toàn không khác biệt với X thì mua X vẫn là quyết định sáng suốt của tôi

Phần 3: Thông tin cá nhân đáp viên

Câu 1: Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/ chị:

Nam

Nữ

Câu 2: Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh/ chị:

Dưới 18 tuổi

Từ 18 đến 24 tuổi

Từ 25 đến 30 tuổi

Từ 31 đến 40 tuổi

Từ 41 đến 50 tuổi

Trên 51 tuổi

Câu 3: Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/ chị:

PTTH

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Câu 4: Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/ chị:

Sinh viên

Công nhân

Nhân viên văn phòng

Cán bộ quản lý

Nội trợ

Khác (xin ghi rõ)

Câu 5: Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/ chị:

Dưới 2 triệu

Từ 2 đến 4 triệu

Từ 4 đến 6 triệu

Từ 6 đến 8 triệu

Trên 8 triệu

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/ CHỊ

PHỤ LỤC 3: THANG ĐO THAM KHẢO

 Thang đo giá trị thương hiệu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Trang (2002)

NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU

Tôi biết được dầu gội X Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các loại dầu gội khác Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại dầu gội khác Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng Tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó

LÒNG HAM MUỐN THƯƠNG HIỆU

Tôi thích X hơn các thương hiệu khác Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác Tôi tin rằng dùng X đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác Khả năng mua X của tôi rất cao Tôi nghĩ rằng, nếu đi mua dầu gội đầu, tôi sẽ mua X Xác suất tôi mua dầu gội X rất cao Tôi tin rằng, tôi muốn mua X

LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU

Tôi cho là tôi là khách hàng trung thành của dầu gội X Dầu gội X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi Tôi sẽ không mua dầu gội khác nếu X có bán ở cửa hàng Tôi sẽ tìm mua được X chứ không mua các loại khác

CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN

X gội rất sạch gàu X gội rất mượt tóc Dùng X không làm tóc tôi khô X rất tiện lợi khi sử dụng Mùi của X rất dễ chịu Một cách tổng quát chất lượng của X rất cao

THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO

Các quảng cáo của X rất thường xuyên Các quảng cáo của X rất hấp dẫn Tôi rất thích các quảng cáo của X

THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI KHUYẾN MÃI Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên Các chương trình khuyến mãi của X rất hấp dẫn Tôi rất thích tham gia các chương trình khuyến mãi của X

 Thang đo giá trị thương hiệu của Yoo và ctv (2000)

NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU

Tôi biết được X Tôi có thể dễ dàng nhận biết X trong các loại khác Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại khác Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách nhanh chóng Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng Tôi gặp khó khăn trong việc tưởng tượng ra X trong tâm trí tôi

LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU

Tôi cho là tôi là khách hàng trung thành của X X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi Tôi sẽ không mua thương hiệu khác nếu X có bán ở cửa hàng

CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN

X có chất lượng cao Chất lượng của X có khả năng rất cao Có khả năng rằng X có tính năng rất cao Có khả năng rằng X có độ tin cậy rất cao X phải là sản phẩm có chất lượng rất cao X xuất hiện như là sản phẩm rất nghèo nàn về chất lượng

GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU Nếu thương hiệu khác có các đặc tính giống X, tôi vẫn thích mua X Nếu có một thương hiệu khác tốt như X, tôi vẫn thích mua X Nếu một thương hiệu khác hoàn toàn không khác biệt với X thì mua X vẫn là quyết định sáng suốt của tôi

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU

4.1. Giới tính

Statistics

Giới tính N

Valid Missing 230 0

Giới tính

Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nam

22.6 100.0

Nữ Total Frequency Percent 22.6 52 77.4 178 100.0 230 22.6 77.4 100.0

4.2. Độ tuổi

Statistics

Độ tuổi N

Valid Missing 230 0

Độ tuổi

Valid Percent Cumulative Percent

Valid Dưới 25 tuổi Frequency Percent 46.1 106 46.1 46.1

104 45.2 45.2 91.3

100.0

Từ 25 - 40 tuổi Trên 40 tuổi Total 20 230 8.7 100.0 8.7 100.0

4.3. Trình độ học vấn

Statistics Trình độ học vấn N 230

Valid Missing 0

Trình độ học vấn

Cumulative Percent

Valid Phổ thông trung học

9.1 11.7 14.8 81.3 100.0

Frequency Percent 9.1 21 2.6 6 3.0 7 66.5 153 18.7 43 100.0 230 Valid Percent 9.1 2.6 3.0 66.5 18.7 100.0 Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Total

4.4. Nghề nghiệp

Statistics

Nghề nghiệp Valid N Missing 230 0

Nghề nghiệp

Cumulative Percent

Valid Công nhân

Frequency Percent 4.8 11 6.1 14 Valid Percent 4.8 6.1 4.8 10.9

46.1 81 35.2 35.2

60.9 83.9 100.0

Cán bộ quản lý Nhân viên văn phòng Nội trợ Sinh viên Tự kinh doanh Total 34 53 37 230 14.8 23.0 16.1 100.0 14.8 23.0 16.1 100.0

4.5. Thu nhập

Statistics

Thu nhập N

Valid Missing 230 0

Thu nhập

Cumulative Percent

24.8 49.1 69.6 84.8 100.0

Valid Dưới 2 tr Từ 2 - 4 tr Từ 4 - 6 tr Từ 6 - 8 tr Trên 8 tr Total Frequency Percent 57 56 47 35 35 230 24.8 24.3 20.4 15.2 15.2 100.0 Valid Percent 24.8 24.3 20.4 15.2 15.2 100.0

PHỤ LỤC 5: Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha

5.1. Thang đo nhận biết thương hiệu (AW)

Thang đo nhận biết thương hiệucó hệ số Cronbach’s alpha là 0.742, số biến

quan sát là năm biến. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, trong đó hệ

số nhỏ nhất là AW_3= 0.438 và hệ số cao nhất là AW_5= 0.594. Các hệ số

Cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.742. Do đó, năm biến quan sát của

thang đo này đều được giữ nguyên cho phân tích nhân tố EFA.

5.2. Thang đo lòng ham muốn thương hiệu (PBI)

Thang đo lòng ham muốn thương hiệucó hệ số Cronbach’s alpha là 0.886, số

biến quan sát là bảy biến. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, trong đó

hệ số nhỏ nhất là BI_3= 0.505 và hệ số cao nhất là PF_2= 0.784. Ta thấy nếu loại

biến BI_3 thì Cronbach’s alpha tăng lên 0.890. Do đó, tác giả sẽ loại biến BI_3 và

sáu biến còn lại được sử dụng cho phân tích EFA.

5.3. Thang đo chất lượng cảm nhận (QP)

Thang đo chất lượng cảm nhận có hệ số Cronbach’s alpha là 0.786, số biến

quan sát là ba biến. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, trong đó hệ số

nhỏ nhất là QP_3= 0.587 và hệ số cao nhất là QP_1= 0.657. Các hệ số Cronbach’s

alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.786. Do đó, ba biến quan sát của thang đo đều

được giữ nguyên.

5.4. Thang đo lòng trung thành thương hiệu (LY)

Thang đo lòng trung thành thương hiệucó hệ số Cronbach’s alpha là 0.840,

số biến quan sát là ba biến. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, trong

đó hệ số nhỏ nhất là LY_3= 0.624 và hệ số cao nhất là LY_2= 0.769. Các hệ số

Cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.840. Do đó, ba biến quan sát của

thang đo được giữ nguyên để phân tích nhân tố EFA.

5.5. Thang đo thái độ đối với chiêu thị (AP)

Thang đo thái độ đối với chiêu thị có hệ số Cronbach’s alpha là 0.866, số

biến quan sát là sáu biến. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, trong đó

hệ số nhỏ nhất là AD_1= 0.592 và hệ số cao nhất là SP_1= 0.723. Các hệ số

Cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.866. Do đó, sáu biến quan sát của

thang đo được giữ nguyên để phân tích nhân tố EFA.

5.6. Thang đo giá trị thương hiệu (BE)

Thang đo giá trị thương hiệu có hệ số Cronbach’s alpha là 0.897, số biến

quan sát là ba biến. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, trong đó hệ số

nhỏ nhất là BE_3= 0.734 và hệ số cao nhất là BE_2= 0.849. Ta thấy nếu loại biến

BE_3 thì hệ số Cronbach’s alpha tăng lên là 0.904. Tuy nhiên việc loại biến BE_3

là không cần thiết vì biến BE_3 vẫn nằm trong mức chuẩn cho phép và trong một

thang đo nên có ít nhất là ba biến quan sát. Do đó, ba biến quan sát của thang đo

này vẫn được giữ nguyên.

Bảng: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của thang đo nghiên cứu

Biến quan sát Tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Nhận biết thương hiệu (AW) : Cronbach’s Alpha = 0.742, N = 5

AW_1 AW_2 AW_3 AW_4 AW_5 13.6652 14.2043 14.5783 14.3696 14.0348 9.656 9.028 9.398 8.828 9.335 .492 .460 .438 .567 .594 .702 .717 .724 .673 .669

Lòng ham muốn thương hiệu (PBI) : Cronbach’s Alpha = 0.886, N = 7

PF_1 PF_2 PF_3 BI_1 BI_2 BI_3 BI_4 21.2435 21.2348 21.4870 21.2000 21.4130 21.6043 21.3478 20.176 19.822 20.810 20.003 21.283 21.760 20.018 .782 .784 .713 .695 .540 .505 .751 .857 .856 .865 .867 .887 .890 .860

Chất lượng cảm nhận (QP) : Cronbach’s Alpha = 0.786, N = 3

3.076 3.190 3.556 7.3522 7.3522 7.2261 QP_1 QP_2 QP_3 .657 .634 .587 .674 .700 .749

Lòng trung thành thương hiệu (LY) : Cronbach’s Alpha = 0.840, N = 3

3.420 3.137 3.173 7.0609 6.8913 7.0391 LY_1 LY_2 LY_3 .736 .769 .624 .754 .715 .867

Thái độ đối với chiêu thị (AP) : Cronbach’s Alpha = 0.866, N = 6

11.971 11.680 11.645 10.921 11.290 11.527 15.2348 15.3043 15.3565 15.4478 15.4870 15.4087 AD_1 AD_2 AD_3 SP_1 SP_2 SP_3 .592 .651 .673 .723 .718 .614 .855 .845 .841 .832 .833 .852

Giá trị thương hiệu (BE) : Cronbach’s Alpha = 0.897, N = 3

BE_1 BE_2 BE_3 .840 .807 .904 6.7174 6.7739 6.6217

.811 2.946 .849 2.752 .734 3.206 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

PHỤ LỤC 6: Đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố

khám phá EFA

6.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập

Bảng: KMO và kiểm định Bartlett’s

Đo lường lấy mẫu tương thích Kaiser-Meyer-Olkin .860

Approx. Chi-Square 3065.888

Kiểm định xoay Bartlett df 253

Sig. .000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

- Hệ số KMO là 0.860 > 0.5, đạt yêu cầu

- Kiểm định xoay Bartlett có sig.= 0.000 < 0.05, nên bác bỏ giả thiết độ tương

quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể

Bảng: Tổng biến động được giải thích

Gía trị Eigenvalue % của biến thiên

1 2 3 4 5 7.374 2.991 2.147 1.544 1.323 32.060 13.003 9.335 6.713 5.751 Tổng % biến thiên giải thích được 32.060 45.062 54.397 61.110 66.861

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Qua bảng trên ta thấy: tại giá trị Eigenvalue = 1.323 có năm nhân tố được rút

trích với phương sai trích được là 66.861% (> 50%) hay nói cách khác năm nhân tố

được rút ra có thể giải thích được gần 67% biến thiên của dữ liệu.Dựa vào kết quả

EFA lần 1 ta thấy biến AW_2 = .399 và biến AW_1= .327, có hệ số tải nhân tố nhỏ

hơn 0.5. Do đó sẽ loại hai biến này ra khỏi thang đo và tiến hành EFA lần 2.

Bảng: Kết quả EFA lần 1

STT Biến

Nhân tố 3 .907 .812 .803 1 .831 .825 .813 .797 .797 .792 .774 .721 .549 .399 .322 .415 4 .841 .823 .808 .327 PF_2 PF_1 LY_2 BI_4 LY_1 BI_1 PF_3 LY_3 BI_2 AW_2 SP_2 SP_1 SP_3 AD_2 AD_3 AD_1 QP_1 QP_2 QP_3 AW_1 AW_3 AW_4 AW_5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 5 .319 .811 .798 .635

2 .898 .869 .840 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Bảng: Kết quả EFA lần 2

STT Biến

2 Nhân tố 3 4 PF_2 PF_1 LY_2 BI_4 LY_1 BI_1 PF_3 LY_3 BI_2 5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 .836 .831 .814 .803 .803 .795 .778 .722 .553

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

.902 .872 .846 .897 .845 .840 .814 .786 .836 .818 .623 .744 .426 .923

.908 .817 .797 .872 .861 .000 71.203 % SP_2 SP_1 SP_3 AD_2 AD_3 AD_1 QP_1 QP_2 QP_3 AW_3 AW_4 AW_5 Cronbach’s Alpha KMO Bartlett (sig.) Tổng phương sai trích (%)

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Từ kết quả EFA lần 2 ta thấy:

- Hệ số KMO đạt 0.861 > 0.5 đạt tiêu chuẩn

- Kiểm định xoay Bartlett có sig.= 0.000 < 0.05, đạt yêu cầu

- Tại giá trị Eigenvalue = 1.316 có năm nhân tố được rút trích với phương sai

trích được là 71.203% (> 50%) hay nói cách khác năm nhân tố được rút ra có

thể giải thích được gần 71% biến thiên của dữ liệu.

6.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Bảng: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc

STT Biến Nhân tố

1

.937 1 BE_1

.918 2 BE_2

.875 3 BE_3

.897 Cronbach’s Alpha

.723 KMO

.000 Bartlett (sig.)

Tổng phương sai trích (%) 82.912 %

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Ta thấy:

- Hệ số KMO đạt 0.897 > 0.5 đạt tiêu chuẩn

- Kiểm định xoay Bartlett có sig.= 0.000 < 0.05, đạt yêu cầu

- Tại giá trị Eigenvalue = 2.487 có một nhân tố được rút trích với phương sai

trích được là 82.912 % (> 50%). Ba biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố >

0.5 nên đạt yêu cầu. Do đó, thang đo giá trị thương hiệu được giữ nguyên

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY

7.1. Mã hóa biến

Nhân tố Mã hóa

ST T 1 2 3 Nhận biết thương hiệu Chất lượng cảm nhận Lòng đam mê thương hiệu

AW=(AW_3+AW_4+AW_5)/3 QP=(QP_1+QP_2+QP_3)/3 BP=(PF_1+PF_2+PF_3+BI_1+BI_2+BI_4+L Y_1+LY_2+LY_3)/9 AD=(AD_1+AD_2+AD_3)/3

4 5 6

Thái độ đối với quảng cáo Thái độ đối với khuyến mãi SP=(SP_1+SP_2+SP_3)/3 Giá trị thương hiệu bột ngọt BE=(BE_1+BE_2+BE_3)/3 7.2. Phân tích tương quan

Correlations AW BE

1

.000 230

QP QP .598** .000 230 1

.000 230

BP BP .836** .000 230 .690** .000 230 1

AW Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 230

AD .529** .000 230 .665** .000 230 .581** .000 230 1

.000 230

SP

BE SP .427** .592** .000 230 .639** .728** .000 230 .488** .682** .000 230 .768** .819** .000 230 1 .710** .000 230 1

AD Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N 230 .598** .000 230 .836** .000 230 .529** .000 230 .427** .000 230 .592** .000 230 230 .690** .000 230 .665** .000 230 .639** .000 230 .728** .000 230 230 .581** .000 230 .488** .000 230 .682** .000 230 230 .768** .000 230 .819** .000 230 230 .710** .000 230 230

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

7.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

Model Summary

Adjusted R Square

R Square .759 .871a .754 Std. Error of the Estimate .41665

Model R 1 a. Predictors: (Constant), SP, AW, QP, AD, BP

ANOVAa

Sum of Squares df Mean Square F

24.540 141.363 Sig. .000b

Model 1 Regression Residual Total 122.700 38.885 161.585 5 224 229 .174

a. Dependent Variable: BE b. Predictors: (Constant), SP, AW, QP, AD, BP

Coefficientsa

Unstandardize d Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics

Std. Error Beta Toleran ce VIF

B -.538 -.019 .220 .254 .581 .132 .161 .073 .064 .073 .068 .060 .298 3.355 .390 2.567 .243 4.116 .338 2.960 .378 2.644 t -3.345 -.016 -.265 .181 3.453 .233 3.498 .482 8.539 .118 2.209 Sig. .001 .791 .001 .001 .000 .028

Model 1 (Constant) AW QP BP AD SP a. Dependent Variable: BE

Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính 7.4. 7.4.1. Gỉa định liên hệ tuyến tính

7.4.2. Gỉa định về phân phối chuẩn của phần dư

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

8.1. Thương hiệu hiện đang dùng

Statistics

Thương hiệu đang sử dụng N

Valid Missing 230 0

Thương hiệu đang sử dụng

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Aone

4.3 73.9 75.2 100.0

Ajinomoto Miwon Vedan Total 10 160 3 57 230 4.3 69.6 1.3 24.8 100.0 4.3 69.6 1.3 24.8 100.0

8.2. Lý do lựa chọn thương hiệu bột ngọt

Column N %

Lý do sử dụng

Responses 73 103 52 24 22 9 Column Responses % 24.83% 35.03% 17.69% 8.16% 7.48% 3.06% 31.74% 44.78% 22.61% 10.43% 9.57% 3.91%

11 3.74% 4.78%

Thương hiệu nổi tiếng, uy tín Thói quen Chất lượng sản phẩm tốt Giá cả phù hợp Thuận tiện, dễ mua Thích và ấn tượng với quảng cáo Vedan gây ô nhiễm nên chuyển sang thương hiệu khác Total 294 100.00% 127.82%

n Aone % Thương hiệu đang sử dụng Ajinomoto n Miwon % % n Vedan % n

2 20.00 53 33.13 0.00 18 31.58 0

Thương hiệu nổi tiếng, uy tín L ý Thói quen 4 40.00 71 44.38 0.00 28 49.12 0

2 2 1 20.00 36 5 20.00 10.00 11 22.50 3.13 6.88 1 1 1 33.33 13 33.33 16 33.33 9 22.81 28.07 15.79

0 0.00 4.38 7 1 33.33 1 1.75

2 9 0 20.00 5.63 0.00 0 0.00

10 100.00 160 100.00 3 100.00 57 100.00

Chất lượng sản phẩm tốt d Giá cả phù hợp o Thuận tiện, dễ mua Thích và ấn tượng với quảng s cáo ử Vedan gây ô nhiễm nên chuyển sang thương hiệu khác d Total ụ n g

Nơi mua bột ngọt 8.3.

n %

97 22.72% Nơi mua 141 33.02%

33 7.73%

Chợ Cửa hàng tạp hóa Cửa hàng tiện ích Siêu thị Total 427 156 36.53% 100.00 %

PHỤ LỤC 9: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BỘT NGỌT VEDAN

9.1. Giá trị thương hiệu bột ngọt Vedan

9.1.1. Nhận biết thương hiệu

Thương hiệu đang sử dụng Aone Ajinomoto Miwon Vedan Mean Mean Mean Mean

3.00 3.19 3.33 3.00

3.60 3.24 3.00 3.60

3.60 3.67 3.33 3.74 Tôi có thể nhớ và nhận biết slogan của X Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của X một cách nhanh chóng Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ dàng hình dung ra nó

AW

Thương hiệu đang sử dụng n Min Max Mean Median Mode 4.00 Aone 10 2.33 4.00 3.33 Ajinomoto 160 1.00 5.00 2.67 3 2.67 4.00 Miwon 3.67 57 2.33 5.00 Vedan 3.50 3.33 3.00 3.33 3.40 3.37 3.22 3.44 Standard Deviation Variance .34 .85 .48 .43 .58 .92 .69 .66

9.1.2. Lòng đam mê thương hiệu

Thương hiệu đang sử dụng Aone Ajinomoto Miwon Vedan Mean Mean Mean Mean

3.40 3.75 3.67 3.53

3.30 3.74 4.00 3.58

3.20 3.45 3.67 3.42

3.80 3.81 3.33 3.47

3.00 3.52 3.67 3.56 Tôi thích X hơn các thương hiệu khác Tôi thích dùng X hơn các thương hiệu khác Tôi tin rằng dùng X đáng đồng tiền hơn các thương hiệu khác Khả năng mua X của tôi rất cao Tôi mua X vì X thuận tiện trong việc mua

3.60 3.61 3.67 3.47

3.30 3.46 3.33 3.40

3.40 3.69 4.00 3.37

3.20 3.53 3.00 3.32 Tôi tin rằng, tôi muốn mua X Tôi cho rằng, tôi là khách hàng trung thành của X Bột ngọt X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi Tôi sẽ không mua bột ngọt khác nếu bột ngọt X có bán ở cửa hàng

BP

Thương hiệu đang sử dụng n Min Max Mean Median Mode 3.44 Aone 10 2.22 3.89 Ajinomoto 160 1.11 3.22 3 3.22 Miwon 4.00 57 1.00 Vedan 4.11 5.00 3.89 5.00 3.44 3.67 3.67 3.44 3.36 3.62 3.59 3.46 Standard Deviation Variance .37 .54 .12 .79 .61 .73 .34 .89

9.1.3. Chất lượng cảm nhận

Thương hiệu đang sử dụng Aone Ajinomoto Miwon Vedan Mean Mean Mean Mean

3.30 3.33 4.14 3.45

3.50 3.33 3.96 3.50

3.50 3.33 4.04 3.66 X an toàn với sức khỏe người sử dụng Bao bì của X trông rất hấp dẫn Một cách tổng quát, chất lượng của X rất cao

QP

n Min Max Mean Median Mode 4.00 10 2.00 5.00 3.43 3.83 Standard Deviation Variance 1.11 1.05

160 1.00 5.00 3.54 3.67 3.67 .78 .61

Thương hiệu đang sử dụng

Aone Ajinomo to Miwon Vedan 3 2.00 4.33 57 1.67 5.00 3.33 4.05 3.67 4.33 2.00 4.33 1.20 .92 1.44 .84

9.1.4. Thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo

Thương hiệu đang sử dụng Aone Ajinomoto Miwon Vedan Mean Mean Mean Mean

2.60 3.31 3.00 3.07

2.90 3.19 3.33 3.05

3.10 3.07 3.33 3.14 Các quảng cáo của X rất thường xuyên Các quảng cáo của X rất hấp dẫn Tôi rất thích các quảng cáo của X

AD

Thương hiệu đang sử dụng n Min Max Mean Median Mode 3.00 Aone 10 2.00 3.67 3.00 Ajinomoto 160 1.00 5.00 3.00 3 3.00 3.67 Miwon 3.00 57 1.33 5.00 Vedan 2.87 3.19 3.22 3.09 3.00 3.00 3.00 3.00 Standard Deviation Variance .20 .52 .15 .76 .45 .72 .38 .87

9.1.5. Thái độ người tiêu dùng đối với khuyến mãi

Thương hiệu đang sử dụng Aone Ajinomoto Miwon Vedan Mean Mean Mean Mean

2.40 2.89 2.67 3.44

2.50 2.91 2.67 3.19

2.50 2.97 2.33 3.35 Các chương trình khuyến mãi của X rất thường xuyên Các chương trình khuyến mãi của X rất hấp dẫn Tôi rất thích các chương trình khuyến mãi của X

SP

Thương hiệu đang sử dụng Aone Ajinomoto Miwon Vedan n Min Max Mean Median Mode 3.00 10 1.00 3.00 160 1.00 3.00 3 1.67 3.00 57 1.67 2.47 2.93 2.56 3.33 2.67 3.00 3.00 3.00 3.00 5.00 3.00 5.00 Standard Deviation Variance .42 .54 .59 .88 .65 .74 .77 .94