BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LƯƠNG NGỌC LINH
GIẢI PHÁP NÂNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
VISSAN CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM
KỸ NGHỆ SÚC SẢN GIAI ĐOẠN 2016-2018
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LƯƠNG NGỌC LINH
GIẢI PHÁP NÂNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
VISSAN CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM
KỸ NGHỆ SÚC SẢN GIAI ĐOẠN 2016-2018
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI THỊ THANH
Thành phố Hồ Chí minh – Năm 2016
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của Vissan……………………………………..24
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính của Vissan…………………………………………24
Bảng 2.3: Chỉ số thanh toán của Vissan……………………………………………25
Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha……………………………………27
Bảng 2.5: Tổng hợp đánh giá các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan……........28
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát của phòng thị trường qua các năm………………………...29
Bảng 2.7: Giá một số sản phẩm Vissan và các sản phẩm cùng loại trên thị
trường………………………………………………………………………………36
Bảng 2.8: Số lượng cửa hàng tại các quận huyện tại TP.HCM……………………40
Bảng 3.1: Dự toán ngân sách các khoản chi phí nhằm nâng cao giá trị thương hiệu
giai đoạn 2015-2018………………………………………………………………..58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MTV ………………………………………Một thành viên
TNHH …………………………………….Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM …………………………………..Thành Phố Hồ Chí Minh
HACCP …………………………………….Hazard Analysis and Critical Control Point
SEO ……………………………………......Search Engine Optimization
DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG ĐỀ TÀI
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Vissan……………………………………………..23
Hình 2.2: Văn phòng chi cục thú y đặt tại Vissan…………………………..33
Hình 2.3: Xúc xích Vissan…………………………………………………..37
Hình 2.4: Xúc xích CP………………………………………………………37
Hình 2.5: xúc xích có dị vật…………………………………………………38
Hình 2.6: Sản phẩm đóng hộp của Vissan …………………………………..38
Hình 3.1: Thiết kế hiện tại của Vissan………………………………………49
Hình 3.2: Thiết kế Logo và slogan đề xuất………………………………….49
Hình 3.3: Đề xuất thiết kế nắp hộp thứ nhất…………………………………52
Hình 3.4: Đề xuất thiết kế nắp hộp thứ hai…………………………………..52
Hình 3.5: Hệ thống cửa hàng của Vissan…………………………………….54
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan của
Công ty TNHH MTV Việt Nam kỹ nghệ súc sản giai đoạn 2016-2018” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi
Thị Thanh. Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả luận văn
Lương Ngọc Linh
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ........................... 6
1.1 Thương hiệu ...................................................................................................... 6
1.2 Giá trị thương hiệu ............................................................................................ 7
1.2.1 Khái niệm giá trị thương hiệu .................................................................... 7
1.2.2 Vai trò của giá trị thương hiệu ................................................................... 7
1.3 Các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu ........................................................... 8
1.3.1 Quan điểm của Aaker ................................................................................ 8
1.3.2 Quan điểm của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) ...... 9
1.4 Kinh nghiệm nâng cao giá trị thương hiệu tại một số doanh nghiệp .............. 14
1.5 Ứng dụng quan điểm của Aaker (1991) về giá trị thương hiệu cho công ty Vissan ............ 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VISSAN .................................................................................................................. 19
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan) ...... 19
2.1.1 Sơ nét về Công ty..................................................................................... 19
2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn ................................................................................... 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 23
2.1.4 Tài chính .................................................................................................. 24
2.2 Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Vissan .............................................. 25
2.2.1 Kết quả khảo sát khách hàng về giá trị thương hiệu Vissan ................... 25
2.2.2 Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Vissan bằng dữ liệu thứ cấp .... 28
2.2.2.1 Thực trạng yếu tố nhận biết thương hiệu ............................................ 28
2.2.2.2 Thực trạng yếu tố chất lượng cảm nhận ............................................. 32
2.2.2.3 Thực trạng yếu tố liên tưởng thương hiệu .......................................... 39
2.2.2.4 Thực trạng yếu tố trung thành thương hiệu ........................................ 44
2.3 Đánh giá chung về giá trị thương hiệu Vissan ................................................ 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VISSAN GIAI ĐOẠN 2016-2018 .......................................................................... 48
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển Vissan đến năm 2018 .............................. 48
3.1.1 Định hướng .............................................................................................. 48
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................... 48
3.2 Một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan ................................... 49
3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố Nhận biết thương hiệu ................................... 49
3.2.2 Nhóm giải pháp về yếu tố Chất lượng cảm nhận .................................... 51
3.2.3 Nhóm giải pháp về yếu tố Liên tưởng thương hiệu ................................. 53
3.2.4 Nhóm giải pháp về yếu tố Trung thành thương hiệu ............................... 56
3.3 Dự toán ngân sách nâng cao giá trị thương hiệu giai đoạn 2015-2018 .......... 57
3.4 Kiến nghị ......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
“Sản phẩm được sản xuất tại nhà máy; thương hiệu được tạo ra bởi khách hàng.
Một sản phẩm có thể bị sao chép bởi đối thủ cạnh tranh; một thương hiệu là duy nhất.
Một sản phẩm có thể nhanh chóng lỗi thời; một thương hiệu thành công là vô tận” –
(Stephen King). Ngày nay, hòa chung với xu thế của thế giới, Việt Nam đang ngày
càng phát triển nhanh, đi kèm với sự phát triển nhanh chóng là sự cạnh tranh khốc liệt
trên thương trường. Các doanh nghiệp hiện tại nếu muốn tồn tại và phát triển phải
không ngừng đổi mới về sản phẩm, công nghệ nhưng bên cạnh đó có một vấn đề đang
được quan tâm rất nhiều đó là thương hiệu. Khi mà công nghệ là đồng nhất, sản phẩm
là đồng nhất vậy yếu tố nào để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm này thay vì sản
phẩm kia? Có thể lấy một ví dụ nhỏ khi bạn đặt hai chiếc áo thun trắng bên cạnh nhau
cùng kích cỡ chất lượng nhưng một chiếc có giá 10 đô la trong khi chiếc kia chỉ khác ở
một chi tiết là logo in chữ versace và có giá 30 đô la; vậy điều gì là cho nó có giá tới
vậy? Điểm quan trọng ở đây chính là thương hiệu. Trong những năm gần đây có rất
nhiều thương vụ lớn trên thế giới về việc mua lại các hãng lớn như Kraft mua Cadbury
với mức giá 19.5 tỷ đô la, họ đã mua cái gì? Sôcôla? Nhà xưởng? Công thức? Chuyên
gia làm kẹo? Không, họ mua thương hiệu; hay như trường hợp Geeley Motors của
Trung Quốc mua lại thương hiệu xe hơi nổi tiếng của Thụy Điển Volvo. Tất cả các ví
dụ trên cho thấy thương hiệu đang là vấn đề được chú trọng hàng đầu hiện nay.
Hiện nay, tại Việt Nam vấn đề về thương hiệu đang ngày càng được quan tâm,
với sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ một văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề sở hữu
trí tuệ cũng như bảo hộ cho các thương hiệu và Cục Sở hữu trí tuệ một cơ quan chức
năng chuyên về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức cũng như cá nhân. Ngoài
ra, nhiều chương trình hội thảo cũng được tổ chức để quảng bá cho thương hiệu Việt
2
như “chắp cánh thương hiệu Việt”, các bài viết trên các báo Sài gòn tiếp thị, Thời báo
kinh tế Sài Gòn, Thời báo kinh tế Việt Nam…
Theo nghiên cứu của Aaker (1991) đã chỉ ra rằng giá trị thương hiệu tác động
tới quyết định mua hàng của khách hàng. Một thương hiệu với giá trị cao cho phép
công ty có thể bán với mức giá cao và chiếm được thị phần nhiều hơn so với đối thủ
cạnh tranh (Simon và Sullivan, 1993). Đã có nhiều nghiên cứu về giá trị thương hiệu
của nhiều tác giả như Aaker (1991), Keller (1998), Mital W.B và Sharma A (1995),
v.v. Các tác giả đã đưa ra mô hình các thành phần của giá trị thương hiệu, tuy nhiên
nghiên cứu được nhiều sự đồng tình nhất vẫn là của Aaker (1991) đã chỉ ra các thành
phần của giá trị thương hiệu bao gồm: nhận thức thương hiệu, chất lượng cảm nhận,
liên tưởng thương hiệu, trung thành thương hiệu và các thành phần đồng hành thương
hiệu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) về giá
trị thương hiệu tại Việt Nam đã chỉ ra các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu bao
gồm: nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm nhận và lòng
trung thành thương hiệu. Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác chỉ ra mối liên hệ giữa
giá trị thương hiệu và hành vi mua sắm, có thể kể đến như nghiên cứu của Zhenyu L.
(2007) tại Trung Quốc hay nghiên cứu của FirooZeh F. (2013) tại Iran,v v.
Về Công ty Vissan, đây là một công ty được thành lập cách đây 40 năm chuyên
cung cấp các sản phẩm thịt gia súc tươi sống và các thực phẩm chế biến sẵn. Vissan
luôn là công ty dẫn đầu thị trường về thị phần và sản phẩm trong nhiều năm tuy nhiên
trong khoảng thời gian 5 năm gần đây với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh
tranh đặc biệt là CP Việt Nam. Hiện tại CP Việt Nam đang là đối thủ lớn nhất của
Vissan, hai công ty có các sản phẩm tương đồng nhau, thiết kế và màu sắc bao bì sản
phẩm tương đồng, điều có thể quan sát dễ nhất đó là tại mọi siêu thị sản phẩm của
Vissan và CP luôn được đặt cạnh nhau. Hiện nay Vissan đang mất dần thị phần của
mình, theo báo cáo kinh doanh của Vissan thì thị phần mặt hàng tươi sống đã giảm từ
3
mức 20% năm 2010 còn 15% (2013); đối với mặt hàng thực phẩm chế biến sẵn tốc độ
tăng trưởng cũng đã sụt giảm đáng kể từ mức 22%/năm (năm 2010) đã giảm xuống
mức 18%/năm (2013). Theo phân tích báo cáo tài chính của Công ty Vissan 5 năm trở
lại đây tốc độ tăng trưởng doanh thu đã có sự sụt giảm, ngoài lý do là sự suy thoái kinh
tế ta có thể nhận thấy một nguyên nhân là sự cạnh tranh của các thương hiệu khác. Vào
thời điểm hiện tại khi mà công nghệ là như nhau, sản phẩm là như nhau thì để có thể
phát triển và chiếm lĩnh thị trường vấn đề cần quan tâm chính là thương hiệu. Trong
giai đoạn từ năm 2016 tới năm 2018 là giai đoạn quan trọng đối với tất cả các công ty vì
sau năm 2018 theo cam kết với WTO Việt Nam sẽ phải gỡ bỏ rào cản thương mại, thuế
nhập khẩu đối với tất cả các mặt hàng vào Việt Nam sẽ giảm dần về mức 0%, khi đó các
công ty Việt Nam sẽ không còn được bảo hộ bởi các rào cản thương mại, các thương hiệu
nước ngoài sẽ xuất hiện nhiều và cạnh tranh mạnh mẽ với các thương hiệu Việt.
Với lý do, trên tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao giá trị
thương hiệu Vissan của công ty TNHH một thành viên Việt Nam kỹ nghệ súc sản
giai đoạn 2016-2018” làm luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
• Xác định các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan.
• Đánh giá thực trạng các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Vissan giai đoạn
2016-2018.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: giá trị thương hiệu và các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu.
Phạm vi nghiên cứu: giá trị thương hiệu VISSAN tại TP.HCM.
4
Đối tượng khảo sát: người dân tại TP.HCM có độ tuổi từ 18 trở lên và đã sử
dụng sản phẩm của thương hiệu Vissan.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng kết hợp các phương pháp:
Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung với 15
khách hàng của Vissan nhằm điều chỉnh, bổ sung cho thang đo giá trị thương hiệu
được kế thừa từ thang đo của Aaker (1991) cho phù hợp với công ty Vissan.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện bằng việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi để thu thập ý kiến của khách hàng về các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu.
Dữ liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 (cụ thể là đo lường độ tin
cậy bằng cronbach’s alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA); và sau đó là thống kê
mô tả).
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê dữ liệu thứ
cấp được thu thập qua các báo, tạp chí và các báo cáo nội bộ của Vissan để tiến hành
phân tích thực trạng các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan, từ đó nhận dạng
được các điểm làm tốt và chưa tốt ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Vissan. Trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan trong giai đoạn
2015-2018.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp nhà quản trị của Công ty Vissan hiểu rõ hơn
các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu và thực trạng giá trị thương hiệu hiện nay của
Vissan.
Các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho nhà quản trị
của Vissan trong việc xây dựng chiến lược nâng cao giá trị thương hiệu Vissan trong
các năm tiếp theo.
5
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu
Chương 2: Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu của Công ty Vissan
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu của Công ty Vissan giai
đoạn 2016-2018
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
1.1 Thương hiệu
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kì, một thương hiệu là “một cái tên, một từ ngữ,
một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm
xác định các sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt
các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh”.
Quan điểm của Aaker (1991): Một thương hiệu là một tên được phân biệt (hay
biểu tượng như logo, nhãn hiệu cầu chứng hay bao bì) có dụng ý xác định hàng hóa
hay dịch vụ, hoặc của một người bán hay nhóm người bán để phân biệt các sản phẩm
hay dịch vụ này với các sản phẩm hay dịch vụ của đối thủ.
Theo quan điểm của Kapferer (1992) nhấn mạnh bản sắc thương hiệu như một
cấu trúc tổng thể bao gồm sáu khía cạnh: văn hóa, tính cách, tự chiếu, phản chiếu, hình
dáng và mối quan hệ. Ông cho rằng tầm quan trọng của thương hiệu thì còn vượt ra
ngoài những yếu tố cấu thành nên nó.
Theo Kotler (2003) thương hiệu được định nghĩa là: tên, thuật ngữ, ký hiệu hoặc
kết hợp tất cả các yếu tố này, giúp nhận biết nhà sản xuất hay người bán của sản phẩm
hoặc dịch vụ.
Theo quan điểm của Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005): Thương hiệu bao gồm tất cả
những gì mà khách hàng, thị trường và xã hội cảm nhận về doanh nghiệp và về những
dịch vụ sản phẩm được cung ứng bởi doanh nghiệp.
Tóm lại, dù có nhiều quan điểm về khái niệm thương hiệu tuy nhiên điểm chung có
thể nhận thấy ở các quan điểm đó là thương hiệu là hợp các dấu hiệu (cả hữu hình và
vô hình) mà khách hàng cảm nhận được qua việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp này với nhà
cung cấp khác.
7
1.2 Giá trị thương hiệu
1.2.1 Khái niệm giá trị thương hiệu
Theo Aaker (1991) giá trị thương hiệu là tập hợp các giá trị và trách nhiệm liên
quan đến thương hiệu, tên và biểu tượng gắn trên các sản phẩm của công ty.
Theo quan điểm của Keller (1993, 1998) cho rằng giá trị thương hiệu chính là
kiến thức của khách hàng về thương hiệu. Kiến thức này bao gồm hai thành phần chính
là nhận biết thương hiệu và ấn tượng thương hiệu.
Giá trị thương hiệu từ góc độ khách hàng được định nghĩa là sự khác biệt mà tri
thức thương hiệu tác động đến phản ứng của khách hàng (Keller, 2008). Theo đó, giá
trị thương hiệu đo giá trị gắn liền với thương hiệu mà khách hàng được nhận (Mourad
và cộng sự, 2010). Hiện nay có nhiều định nghĩa về giá trị thương hiệu đứng trên góc
độ về tài chính, tuy nhiên tại nghiên cứu này tác giả đi theo quan điểm giá trị thương
hiệu từ góc độ khách hàng.
1.2.2 Vai trò của giá trị thương hiệu
Theo Website lantabrand.com giá trị thương hiệu là những lợi ích mà công ty có
được khi sở hữu thương hiệu này. Có 6 lợi ích chính là: có thêm khách hàng mới, duy
trì khách hàng trung thành, đưa chính sách giá cao, mở rộng thương hiệu, mở rộng
kênh phân phối, tạo rào cản với đối thủ cạnh tranh.
Thứ nhất, công ty có thể thu hút thêm được những khách hàng mới thông qua
các chương trình tiếp thị.
Thứ hai, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được những khách
hàng cũ trong một thời gian dài.
Thứ ba, giá trị thương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết lập một chính sách giá cao
và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình khuyến mãi.
Thứ tư, giá trị thương hiệu sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển thông qua việc
mở rộng thương hiệu.
8
Thứ năm, giá trị thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh
phân phối.
Cuối cùng, giá trị thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là sẽ tạo
ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới.
1.3 Các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu
1.3.1 Quan điểm của Aaker
Theo quan điểm của Aaker (1991), giá trị thương hiệu được đo lường bởi 5 yếu
tố: Nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành
thương hiệu và các yếu tố đồng hành thương hiệu khác.
Nhận biết thương hiệu: đây là thành phần quan trọng của giá trị thương hiệu.
Theo Aaker (1991) nó đề cập đến khả năng của một khách hàng có thể nhận ra hoặc
nhớ đến thương hiệu của một sản phẩm nhất định, đó là khả năng hiểu biết và xác định
thương hiệu nhất định trong trường hợp cụ thể, là hình tượng đầu tiên trong tâm trí
khách hàng. Theo Keller (2002) nhận thức thương hiệu không chỉ là khách hàng biết
tên thương hiệu mà còn là mức độ kiến thức của khách hàng về thương hiệu nhất định
như tên, logo…Nhận thức thương hiệu sẽ dẫn đến việc họ chọn thương hiệu quen
thuộc với họ, mặc dù quá trình ra quyết định tiêu dùng khách hàng luôn luôn có nhiều
lựa chọn khác thay thế. Theo Kotler và Keller (2006), mức độ nhận thức thương hiệu
càng cao thì ảnh hưởng đến lựa chọn tiêu dùng giữa các thương hiệu càng cao, cung
cấp cảm giác quen thuộc với thương hiệu, lựa chọn thương hiệu quen thuộc khi mua.
Liên tưởng thương hiệu: là bất cứ điều gì liên kết trong trí nhớ của khách hàng
về một thương hiệu bao gồm các thuộc tính sản phẩm, lợi ích tạo ra cho khách hàng,
giá trị sử dụng, phong cách sống…(Aaker, 1991). Đây là những lưu trữ trực tiếp hoặc
gián tiếp trong bộ nhớ của khách hàng và được liên kết với thương hiệu hoặc chủ sở
hữu thương hiệu. Theo Keller (1998) liên tưởng thương hiệu được phân loại thành 3
9
phạm vi, bao gồm thuộc tính, thái độ, lợi ích. Thuộc tính chính là cách mô tả đặc điểm
sản phẩm trong tâm trí khách hàng liên quan đến cảm giác và kinh nghiệm.
Chất lượng cảm nhận: là nhận thức của khách hàng về tổng thể chất lượng hay
tính ưu việt của một sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến sản phẩm dự định mua
(Aaker, 1991). Khách hàng quyết định mua sản phẩm dựa vào cảm giác về đặc điểm cơ
bản của sản phẩm, gắn độ tin cậy chất lượng sản phẩm với thương hiệu khi họ không
thể trải nghiệm sản phẩm trước khi mua nó. Khách hàng thích dành ít thời gian và nỗ
lực để có được các thông tin đánh giá về chất lượng của sản phẩm, để có thể đưa ra
quyết định tiêu dùng cuối cùng (Aaker, 1996). Theo nghiên cứu của Sethuraman và
Cole (1997) chỉ ra rằng, thông qua quá trình quyết định mua sắm, cảm nhận chất lượng
đóng góp vào giai đoạn đánh giá và sẵn sàng chi trả cho một thương hiệu, chất lượng
cảm nhận càng cao thì giá sẵn sàng trả cho thương hiệu càng cao.
Sự trung thành thương hiệu: Theo quan điểm của Aaker (1991) lòng trung thành
thương hiệu của khách hàng là giá trị cốt lõi của giá trị thương hiệu, rất quan trọng
trong việc duy trì giá trị thương hiệu, sẽ dẫn khách hàng mua sản phẩm cùng thương
hiệu, giảm chi phí tiếp thị trong quá trình kinh doanh. Dick và Baisu (1994) cho rằng
lòng trung thành thương hiệu của khách hàng là sức mạnh của mối quan hệ giữa thái độ
của khách hàng đối với một thương hiệu và lặp lại hành vi mua. Gibbert (2003) định
nghĩa trung thành thương hiệu là khách hàng lựa chọn cùng một thương hiệu trên hầu
hết số lần mua sản phẩm.
Các yếu tố đồng hành thương hiệu bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
mối quan hệ với hệ thống phân phối…
1.3.2 Quan điểm của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) đã chỉ
ra các điểm không phù hợp đối với thị trường Việt Nam khi ứng dụng các mô hình về
10
giá trị thương hiệu được xây dựng tại các thị trường đã phát triển. Ví dụ như mô hình
của Keller (1993, 1998) đưa ra các thành phần của giá trị thương hiệu bao gồm nhận
biết thương hiệu và ấn tượng thương hiệu. Tuy nhiên ấn tượng thương hiệu lại là một
khái niệm bậc cao bao gồm nhiều thành phần gây khó khăn trong việc đo lường. Tương
tự như mô hình của Keller (1993, 1998), mô hình của Aaker (1991) cũng có nhiều
thành phần người tiêu dùng chưa nhận biết được như các yếu tố đồng hành thương
hiệu. Ngay cả các nhà quản trị tiếp thị cũng không nhận dạng chắc chắn các đồng hành
này (Aaker, 1991).
Với các lý do trên, nhóm tác giả đã đưa ra mô hình về các thành phần của giá trị
thương hiệu tại thị trường Việt Nam. Mô hình này đánh giá giá trị thương hiệu bao
gồm 4 thành phần là: nhận biết thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, chất lượng
cảm nhận và lòng trung thành thương hiệu.
Nhận biết thương hiệu: là khả năng một người tiêu dùng có thể nhận dạng và
phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có mặt
trên thị trường. Khi một người tiêu dùng quyết định tiêu dùng một thương hiệu nào đó
thì họ phải nhận biết thương hiệu đó. Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên
để người tiêu dùng phân biệt một thương hiệu trong tập các thương hiệu cạnh tranh.
Cho nên nhận biết thương hiệu là một thành phần của giá trị thương hiệu (Aaker,
1991).
Lòng ham muốn thương hiệu: một người tiêu dùng ham muốn sở hữu một
thương hiệu khi họ thấy thích thú về nó và muốn tiêu dùng nó. Do đó lòng ham muốn
về thương hiệu nói lên mức độ thích thú và xu hướng tiêu dùng của người đó.
Sự thích thú của một người tiêu dùng đối với một thương hiệu đo lường sự đánh
giá của người tiêu dùng với thương hiệu đó. Kết quả của sự đánh giá được thể hiện qua
cảm xúc của con người như thích thú, cảm mến… Khi ra quyết định tiêu dùng họ
thường so sánh các thương hiệu với nhau và có xu hướng tiêu dùng thương hiệu mà
11
mình thích thú. Nhận biết thương hiệu là cần thiết nhưng chưa đủ, người tiêu dùng có
thể nhận biết nhiều thương hiệu trong tập các thương hiệu có trên thị trường. Trong quá
trình đánh giá, người tiêu dùng sẽ sử dụng cảm xúc của mình, do đó thương hiệu nào
nhận được nhiều cảm xúc tích cực sẽ có được lợi thế cạnh tranh.
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu thể hiện qua xu hướng hành vi của người tiêu
dùng: họ có xu hướng tiêu dùng hoặc không tiêu dùng một thương hiệu nào đó. Xu
hướng tiêu dùng thương hiệu là một yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng thương hiệu.
Chất lượng cảm nhận: yếu tố để so sánh các thương hiệu với nhau là chất lượng
của nó. Tuy nhiên chất lượng thực sự của một thương hiệu mà nhà sản xuất cung cấp
và chất lượng khách hàng cảm nhận được thường không trùng nhau. Lý do đơn giản là
khách hàng không phải là chuyên viên trong lĩnh vực này, do đó các yếu tố về kỹ thuật
không được đánh giá một cách chính xác và đầy đủ. Chất lượng mà khách hàng cảm
nhận mới là yếu tố để khách hàng ra quyết định tiêu dùng. Một người tiêu dùng có cảm
xúc tích cực về một thương hiệu thì họ có khuynh hướng thể hiện lòng ham muốn về
thương hiệu đó.
Lòng trung thành thương hiệu nói lên xu hướng của người tiêu dùng mua và sử
dụng một thương hiệu nào trong một sản phẩm và lặp lại hành vi này (Chaudhuri,
1999). Lòng trung thành thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của
thương hiệu. Thương hiệu nào tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng càng cao
thì lợi nhuận đem lại cho công ty càng cao, nghĩa là thương hiệu này có giá trị cao.
1.3.3 Một số quan điểm khác về giá trị thương hiệu
Theo Young & Rubicam (Y&R) (Consult Brand Strategy, 2005), một hãng
quảng cáo lớn trên thế giới đã đo lường tài sản thương hiệu cho hơn 450 thương hiệu
toàn cầu và hơn 8000 thương hiệu địa phương tại hơn 24 quốc gia, việc đo lường tài
sản thương hiệu được khảo sát qua 32 câu hỏi liên quan tới 4 nhân tố: Sự khác biệt
12
(diferentation), sự liên quan (Relevance), Sự tôn trọng (Esteem) và sự hiểu biết
(Knowkedge).
Theo Keller (1993), tài sản thương hiệu là kiến thức thương hiệu (brand
knowledge) của khách hàng về thương hiệu đó. Từ đó, tài sản thương hiệu gồm 2 phần
chính bao gồm: (1) sự nhận biết về thương hiệu (brand awareness) và (2) ấn tượng
thương hiệu (brand image).
Theo Lassar & ctg (1995) đưa ra năm thành phần của tài sảnthương hiệu, gồm:
(1) chất lượng cảm nhận (perceived quality), (2) giá trị cảm nhận (perceived value),
(3) ấn tượng vềthương hiệu (brand image), (4) lòng tin về thương hiệu (trust
worthiness), (5) cảm tưởng của khách hàng về thương hiệu (commitment).
Còn theo nhiều công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới như TNS, GFK,
Nielsen, FTA, Anphabe, Lantabrand, Interbrand… thì tài sản thương hiệu cho ngành
hàng tiêu dùngnhìn chung thường được đo lường qua: (1) sự nhận biết thương hiệu
(brand awareness), (2) lòng trung thành thương hiệu (brand loyalty), (3) mức độ hài
lòng (Customer satisfaction), (4) sự liên tưởng thương hiệu (brand association), (5)
Mức độ chấp nhận giá (Price premium).
1.3.4 Một số nghiên cứu trước có liên quan đến giá trị thương hiệu
Jeremy (2009), nghiên cứu về ảnh hưởng của Marketing đến giá trị thương hiệu,
tại nghiên cứu này trên cơ sở ứng dụng quan điểm về giá trị thương hiệu của Aaker
(1991) từ đó kiểm định ảnh hưởng của Marketing tới giá trị thương hiệu. Nghiên cứu
kiểm tra điểm số giá trị thương hiệu của 46 thương hiệu được lựa chọn ngẫu nhiên.
Việc kiểm định ảnh hưởng của chiến lược marketing tới giá trị thương hiệu được phân
tích bằng kỹ thuật Manova.
Mohamad và cộng sự (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của giá trị thương hiệu linh kiện
tới dự định mua sắm trong ngành công nghiệp ô tô. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã
ứng dụng mô hình của Aaker (1991) bao gồm 4 yếu tố: nhân biết thương hiệu, chất lượng
cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, trung thành thương hiệu. Nghiên cứu thực hiện phỏng
13
vấn 242 ứng viên để kiểm định giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra các yếu tố nhận
biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiêu, trung thành thương hiệu có
ảnh hưởng tới dự định mua hàng của khách hàng.
Trịnh Bửu Nam năm (2014) nghiên cứu giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu
Petrolimex tại công ty xăng dầu Bến Tre. Tại nghiên cứu này, tác giả đã ứng dụng mô
hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991) vào công ty xăng dầu Bến Tre, thực hiện
khảo sát 350 khách hàng tại tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết
và đánh giá thực trạng giá trị thương hiệu Petrolimex. Kết quả kiểm định cho thấy các yếu
tố đo lường giá trị thương hiệu Petrolimex bao gồm: nhận biết thương hiệu, chất lượng
cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, trung thành thương hiệu.
Nguyễn Duy Minh (2011) nghiên cứu giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu
cho công ty bếp điện tử Kitchmate. Tại nghiên cứu này, tác giả tổng hợp lý thuyết là
các mô hình của Aaker (1991); Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002), từ
đó đề xuất các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu bếp điện từ Kitchmate bao gồm:
nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và trung thành
thương hiệu. Nghiên cứu khảo sát 230 khách hàng. Kết quả kiểm định cho thấy các yếu
tố đo lường giá trị thương hiệu bao gồm nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận
và trung thành thương hiệu.
Qua các nghiên cứu được nêu trên, cho thấy quan điểm về giá trị thương hiệu
của Aaker (1991) đã được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu (cả trong và ngoài
nước). Do vậy, trong nghiên cứu này tác giả ứng dụng quan điểm giá trị thương hiệu
của Aaker (1991) với những thành phần: nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương
hiệu, chất lượng cảm nhận và trung thành thương hiệu, thang đo sẽ được điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế Vissan trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
14
1.4 Kinh nghiệm nâng cao giá trị thương hiệu tại một số doanh nghiệp
Procter & Gamble
Procter & Gamble (P&G) là một công ty đa quốc gia, hiện tại công ty có hơn
138.000 nhân viên tại hơn 180 quốc gia, P&G rất thành công với hơn 300 thương hiệu
tại 160 quốc gia do chú trọng vào chất lượng, đổi mới, kiểm soát thương hiệu và các
chiến lược mở rộng. Để nâng cao được giá trị các thương hiệu mà mình sở hữu P&G
đã thực hiện nhiều giải pháp như tìm hiểu nhu cầu khách hàng; đưa ra tầm nhìn dài
hạn; cải tiến sản phẩm; thực hiện các chiến lược về chất lượng, mở rộng thương hiệu,
đa thương hiệu; các hoạt động về truyền thông… cụ thể như sau:
Về nhận biết thương hiệu: để tăng khả năng nhận biết thương hiệu của khách
hàng, hàng năm P&G sử dụng nhiều tiền trong việc quảng cáo (5 tỷ đô la mỗi năm).
Đi tiên phong trong việc sử dụng sức mạnh của truyền hình, Công ty tạo ra sự nhận
biết thương hiệu một cách mạnh mẽ và sự ưa thích với khách hàng. Hiện nay P&G
đang dẫn đầu trong việc xây dựng thương hiệu trên website.
Chất lượng cảm nhận là một điều rất khó để có thể xác định vì mỗi khách hàng
có nhu cầu và cảm nhận khác nhau đối với mỗi sản phẩm, mỗi thương hiệu, do đó
P&G đã sử dụng hơn 100 triệu đô la mỗi năm cho các dự án nghiên cứu nhu cầu khách
hàng. Từ kết quả nghiên cứu nhu cầu khách hàng, P&G hàng năm sử dụng khoảng 1,8
tỷ đô la để nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới và luôn cải tiến chất lượng sản
phẩm của mình.
Hệ thống kiểm soát thương hiệu: P&G tạo ra hệ thống kiểm soát thương hiệu để
mỗi một người quản lý chịu trách nhiệm cho mỗi thương hiệu. Các hệ thống này được sao
chép từ các đối thủ cạnh tranh tuy nhiên đã được công ty thay đổi cho phù hợp, mỗi một
thương hiệu đều có một người quản lý chịu trách nhiệm về doanh số cũng như lợi nhuận.
15
Vinamilk
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà
máy sữa do chế độ cũ để lại. Trong quá trình hình thành và phát triền, để xây dựng
được thương hiệu như ngày nay Vinamilk đã trải qua nhiều sóng gió trong đó có không
ít sự kiện ảnh hưởng mạnh tới thương hiệu. Để có được thương hiệu mạnh mẽ như
ngày nay Vinamilk đã thực hiện nhiều hoạt động cụ thể như sau:
Về nhận biết thương hiệu: Vinamilk hàng năm đã đầu tư một khoản tiền rất lớn
để quảng cáo trên truyền hình; các video quảng cáo của Vinamilk thường xuyên được
phát sóng vào giờ vàng trong ngày. Đi kèm với quảng cáo trên truyền hình là các
quảng cáo trên báo, tạp chí, các bài phỏng vấn trên chuyên trang về dinh dưỡng.
Về chất lượng cảm nhận: thực phẩm là sản phẩm tác động tới sức khỏe của con
người do đó chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của Vinamilk. Vinamilk có một
phòng chức năng chuyên về nghiên cứu phát triển sản phẩm, phòng này có chức năng
thực hiện các nghiên cứu về nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các dòng sản phẩm mới.
Bên cạnh đó với mỗi sản phẩm được đưa ra Vinamilk luôn đảm bảo về chất lượng, về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong quá khứ Vinamilk cũng gặp phải những tai tiếng về
sữa như sự kiện sữa nhiễm melamine, hay việc các dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng
lại có thành phần chủ yếu là sữa bột, trong thời điểm này các đối thủ cạnh tranh như
TH đã tung ra các dòng sản phẩm sữa tươi chiếm lĩnh thị trường, để giành lại thị phần
sữa nước Vinamilk đã nghiên cứu phát triển dòng sản phẩm mới, tăng cường quảng cáo
trên các phương tiện như truyền thanh, truyền hình về dòng sản phẩm mới của mình
nhằm tăng khả năng nhận biết của khách hàng, đồng thời dòng sản phẩm này được tiếp
thị theo hướng tương đồng với dòng sản phẩm sữa tươi của thương hiệu TH để phủ định
các điểm khác biệt đồng thời dẫn dắt liên tưởng của khách hàng tới những ấn tượng
mới về sản phẩm sữa sạch, sữa tươi 100% và kết quả đạt được là hiện nay dòng sản
phẩm sữa nước của Vinamilk đang chiếm 27% thị phần (theo báo cáo của Neilsen) cao
16
nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Để tránh những điều tương tự xảy ra, hiện nay
Vinamilk đã xây dựng hệ thống trang trại của riêng mình nhằm chủ động nguồn
nguyên liệu, cũng như kiểm soát nguyên liệu ngay từ khâu đầu tiên.
Về liên tưởng thương hiệu: Vinamilk thường xuyên thực hiện các chương trình
từ thiện mang quy mô lớn như “một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”, các chương trình
này có sức lan tỏa lớn, làm cho hình ảnh Vinamilk trở nên đẹp hơn trong mắt người
tiêu dùng khi là một doanh nghiệp vì xã hội.
Apple
Apple là thương hiệu được định giá có giá trị cao nhất thế giới hiện nay. Được
hình thành từ một gara ô tô, hiện nay apple đã trở thành một tập đoàn với các sản phẩm
được cả thế giới chờ đợi. Để đạt được những thành công hiện tại, Apple đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển và thực thi nhiều giải pháp để nâng cao giá trị thương hiệu
của mình:
Về nhận biết thương hiệu: trái táo đã là một hình ảnh xuất hiện từ rất xa xưa với
người châu Âu, châu Mỹ, từ trái táo của Adam và Eva trong kinh thánh, trái táo rơi vào
đầu Newton giúp ông tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn, với tên gọi Apple và logo hình
trái táo khuyết như một sự khẳng định của Apple đây sẽ lại là một trái táo thay đổi thế
giới. Các sản phẩm của Apple khi tung ra luôn được tổ chức họp báo thu hút sự chú ý
của truyền thông, các nhà lãnh đạo của Apple luôn bảo vệ cho sản phẩm của mình dù
vì bất cứ lý do gì. Thêm vào đó để tăng khả năng nhận biết của khách hàng đối với sản
phẩm của mình, Apple cho mở nhiều của hàng tại nhiều quốc gia, các cửa hàng này
được bài trí bắt mắt và đặt ở những vị trí đẹp.
Về chất lượng cảm nhận: Với việc xây dựng được đồng bộ giữa hệ điều hành
riêng biệt dành cho các sản phẩm, kho ứng dựng tương thích và phần cứng phù hợp
làm cho các sản phẩm được khách hàng yêu thích. Bên cạnh đó việc liên tục cải tiến từ
17
kiểu dáng cho tới hệ điều hành và phần cứng của sản phẩm làm cho sản phẩm ngày
càng trở nên hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Về mặt liên tưởng thương hiệu: từ thời điểm trước khi các dòng iphone xuất
hiện, các sản phẩm máy nghe nhạc ipod của Apple đã là một bước nhảy vọt về công
nghệ vào thời điểm đó. Vào thời điểm đó máy nghe nhạc chủ yếu là chạy đĩa CD với số
lượng bài hát giới hạn thì ipod lại cho phép người dùng tải nhạc và lưu trữ với số lượng
lớn kèm theo tai nghe màu trắng nổi bật là đặc trưng riêng của dòng máy nghe nhạc
ipod. Đến thời điểm điện thoại Iphone xuất hiện việc các khách hàng xếp hàng dài để
chờ mua tạo sức lan tỏa và quảng bá mạnh cho hình ảnh của Apple, làm cho iphone trở
thành một biểu tượng.
Bài học kinh nghiệm
Một số bài học kinh nghiệm để nâng cao giá trị thương hiệu cho Vissan:
- Hoạt động quảng cáo trên các phương tiện đại chúng như truyền hình, truyền
thanh, tạp chí, internet rất quan trọng trong việc giúp khách hàng nhận biết
thương hiệu Vissan. Do đó, trong tương lai Vissan cần phải đầu tư về mảng này
thông qua nhiều kênh khác nhau như báo, truyền hình, truyền thanh, internet.
- Thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra các sản phẩm
mới.
- Duy trì các tiêu chuẩn về chất lượng như vệ sinh an toàn thực phẩm, hương vị.
- Cần phải xây dựng hình ảnh đẹp của của công ty trong mắt người tiêu dùng.
- Xây dựng hình ảnh của Công ty qua đội ngũ nhân viên.
1.5 Ứng dụng quan điểm của Aaker (1991) về giá trị thương hiệu cho công ty Vissan
Mô hình nghiên cứu giá trị thương hiệu của Aaker (1991) đã được ứng dụng
trong nhiều nghiên cứu trước cả ở trong và ngoài nước. Do đó tác giả lựa chọn kế thừa
quan điểm của Aaker (1991) về các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu cho nghiên cứu
về giá trị thương hiệu tại Vissan. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phù hợp của các yếu tố với
18
thực tế tại Công ty Vissan, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 7 nhà quản trị của Công ty
Vissan. Qua phỏng vấn các nhà quản trị, tác giả nhận được sự đồng thuận trong việc kế
thừa nghiên cứu của Aaker (1991) về giá trị thương hiệu Vissan, các yếu tố này bao
gồm: nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, sự trung
thành thương hiệu.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái niệm về thương hiệu, giá trị thương
hiệu và các quan điểm về các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu. Trên cơ sở kế thừa
nghiên cứu của Aaker (1991) tác giả đã đề xuất các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu
Vissan bao gồm: Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm
nhận, Sự trung thành thương hiệu.
19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VISSAN
Trong chương 2 này tác giả sẽ phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Vissan từ
đó rút ra những điểm làm tốt và những điểm còn tồn tại ảnh hưởng tới giá trị thương
hiệu Vissan, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan
trong giai đoạn 2016-2018.
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan)
2.1.1 Sơ nét về Công ty
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là một doanh
nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn (SATRA), được thành lập
vào ngày 20/11/1970 với tên gọi “Lò sát sinh Tân Tiến Đô Thành” và đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh từ ngày 18/05/1974.
Trong quá trình phát triển của mình từ 20 loại thực phẩm chế biến, công ty đã
phát triển trên 300 sản phẩm, đi đầu trong lĩnh vực sản xuất xúc xích tiệt trùng và các
loại thực phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường, phát triển mạnh thị trường thực phẩm chế
biến tại Việt Nam, đáp ứng đúng nhu cầu người tiêu dùng. Đến nay doanh thu thực
phẩm chế biến đã chiếm 50% trên tổng doanh thu hằng năm, sản phẩm VISSAN được
tiêu thụ trên toàn quốc và một số loại sản phẩm đã xuất khẩu như: chả giò, giò lụa, chả
giò “Ngon Ngon”... Với chất lượng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp
khẩu vị người Việt, các sản phẩm của VISSAN đã chiếm ưu thế trên thị trường, có sức
cạnh tranh cao so với các sản phẩm ngoại nhập.
Hiện mỗi ngày VISSAN đã cung cấp cho thị trường trên 80 tấn thịt gia súc, gia
cầm; trên 50 tấn thực phẩm chế biến, 31 tấn rau củ quả; trên 10.000 suất ăn công
nghiệp phục vụ cho 20 cơ quan, xí nghiệp, trường học.
Đối với thực phẩm tươi sống, VISSAN đã khôi phục thị trường tại các chợ
truyền thống, tham gia bán buôn tại chợ Bình Điền và Tân Xuân; cung cấp cho tất cả
siêu thị trên cả nước như Co.opMart; Citimart, Vinatex, các trường học, hệ thống nhà
20
hàng - khách sạn, bếp ăn tập thể, xí nghiệp chế biến suất ăn công nghiệp; phát triển
chuỗi cửa hàng kinh doanh thực phẩm tươi sống; đưa thịt tươi sống vào tất cả cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, cửa hàng liên kết với công ty.
Thực phẩm chế biến gia tăng thị phần đáng kể, xúc xích tiệt trùng, lạp xưởng,
giò lụa, đồ hộp, chả giò, thực phẩm đông lạnh... của VISSAN là sản phẩm chủ lực tại
hầu hết các siêu thị lớn như Metro, BigC, Lotte, Co.opMart...
Về hệ thống phân phối của Vissan: Hiện nay có 82 cửa hàng giới thiệu sản
phẩm tại TP.HCM; 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Bình Dương; 3 cửa hàng giới
thiệu sản phẩm tại Hà Nội; 6 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Đà Nẵng. Ngoài ra, để
đáp ứng cuộc sống văn minh của người dân ngày càng cao, VISSAN cũng đã mở một
cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bình Hòa có quy mô theo hình thức siêu thị và đưa các
sản phẩm vào tất cả các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc. Đồng thời,
sản phẩm VISSAN hiện đã có mặt tại hơn 116 nhà phân phối, 87 đại lý và hơn 130,000
điểm bán trên khắp cả nước.
Các sản phẩm của Công ty
Công ty Vissan hiện tại đang kinh doanh hai ngành hàng chính là sản phẩm tươi
sống và sản phẩm chế biến:
Sản phẩm tươi sống:
• Sản phẩm thịt heo: Thịt đùi, nạc tinh, ba rọi, nạc dăm, thăn nội, thăn ngoại,
sườn non…
• Sản phẩm thịt bò (bò ta, bò úc): thăn ngoại, nạc đùi, nạc vai, gầu, nạm, bắp,
đuôi, nạc xay…
Các sản phẩm tươi sống trên được tiêu thụ chủ yếu ở TP.HCM do nó mang tính
tươi sống, khó khăn trong vận chuyển và bảo quản. Ngoài ra, Công ty còn mua thịt gà,
thịt vịt, cá từ một số nhà cung cấp, sau đó sơ chế đóng gói bao bì và bán lại.
21
Sản phẩm chế biến:
Đa dạng về chủng loại, bao bì, mẫu mã. Công ty kinh doanh các mặt hàng chế
biến từ heo, bò, gà như đồ hộp, lạp xưởng, giò các loại, thịt nguội,…trong đó, mặt hàng
chủ lực chiếm tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận cao nhất là xúc xích tiệt trùng các loại.
Ngoài hai ngành hàng trên, Công ty còn kinh doanh rau, củ quả các loại và mua
bán một số mặt hàng công nghệ phẩm từ các đối tác bên ngoài.
2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn
Tầm nhìn đến năm 2020
VISSAN trở thành nhà sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm lớn nhất cả
nước với chuỗi sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn
vệ sinh thực phẩm. Không chỉ cung cấp cho thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang
các nước trong khu vực. Hoàn chỉnh hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế
biến, phân phối; giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm.
Khai thác nguồn lực vốn, công nghệ, kinh nghiệm từ mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước dưới hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết nhằm phát triển đồng
bộ, xây dựng chuỗi thực phẩm khép kín, từ vùng nguyên liệu đến chế biến, cung cấp
thực phẩm an toàn chất lượng cao, có thể giám sát và truy nguyên nguồn gốc. Thực
hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường thực phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, chế biến sản
phẩm xuất khẩu và phát triển kênh phân phối. Liên kết đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng nhu cầu phát triển của VISSAN giai đoạn 2010-2020.
Sứ mạng
Mang đến nguồn dinh dưỡng, sức khỏe cho thế hệ hiện tại và tương lai, sự an
tâm, tiện ích cho mọi gia đình và mang đến các giá trị tăng thêm thông qua các sản
phẩm của công ty cung cấp cho người tiêu dùng.
22
Nhiệm vụ
- Cung cấp thực phẩm tươi sống, rau củ quả, thực phẩm chế biến với chất lượng
tốt cho nhu cầu người dân.
- Đa dạng hóa các dòng sản phẩm phục vụ bữa ăn hằng ngày của mọi gia đình
- Tổ chức kênh phân phối thuận lợi, vệ sinh bảo đảm phân phối thực phẩm đến
tận tay người tiêu dùng với giá ổn định.
- Luôn cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm.
- Phát triển sản phẩm xuất khẩu.
Giá trị cốt lõi
- Giá trị cốt lõi của các sản phẩm là chất lượng dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, khẩu vị phù hợp, đáp ứng cao nhất cho sức khỏe con người.
- Tiện ích của các sản phẩm, tiết kiệm thời gian cho công việc bếp núc.
- Liên tục cải tiến, phong phú đa dạng hóa chuỗi thực phẩm.
- Kênh phân phối rộng khắp, thân thiện phù hợp với truyền thống văn hóa của
người Việt Nam.
- Giá cả phù hợp, ổn định, mang lại sự an tâm cho mọi gia đình.
23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: website: vissan.com.vn)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Vissan
Vissan được tổ chức theo mô hình hàng dọc, tất cả các phòng ban, chi nhánh, xí
nghiệp, cửa hàng đều chịu sự điều hành trực tiếp từ ban giám đốc. Ban giám đốc gồm 5
thành viên bao gồm 1 tổng giám đốc và 4 phó tổng giảm đốc. Các phòng ban có chức
năng nhiệm vụ riêng, phối hợp với nhau để thực hiện công việc. Tuy nhiên, đối với các
đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, cửa hàng sẽ chịu một phần sự quản lý từ các phòng
ban theo từng nghiệp vụ, ví dụ: mảng kinh doanh của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
24
chịu sự quản lý của hai phòng kinh doanh, mảng tài chính chịu sự quản lý của phòng
tài chính - kế toán…
2.1.4 Tài chính
Trong nhiều năm qua tuy tốc độ tăng trưởng về mặt doanh thu và lợi nhuận của
công ty có giảm sút tuy nhiên mức tăng trưởng vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài
nguồn lợi nhuận sau thuế, công ty cũng được tài trợ vốn lưu động từ nguồn vốn của
công ty mẹ Satra, đây là một lợi thế lớn của công ty so với các đối thủ khác. Thêm vào
đó với uy tín là công ty lâu năm, công ty luôn nhận được các gói vay ưu đãi từ các
ngân hàng.
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của Vissan
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011 2012 2013 2014
3,876,239 3,666,097 3,808,730 4,067,972 Doanh thu
93,935 100,356 103,648 114,372 Lợi nhuận
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán công ty Vissan)
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính của Vissan
2011 2012 2013 2014
29.22% 22.62% 23.68% 23.44% ROE
9.83% 9.48% 10.01% 9.57% ROA
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán công ty Vissan)
Qua bảng 2.1 và 2.2 ta có thể thấy, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Vissan
có sự ổn định, tuy trong năm 2012 có sự sụt giảm so với năm 2011 nhưng vẫn duy trì
khả năng sinh lời cao ở mức 22,62%. Do đặc thù của công ty là kinh doanh các mặt
25
hàng thiết yếu nên mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng tỷ lệ sinh lời
của công ty vẫn ở mức cao.
Bảng 2.3: Chỉ số thanh toán của Vissan
2011 2012 2013 2014
Khả năng thanh toán nhanh 0.397 0.455 0.568 0.882
Khả năng thanh toán hiện hành 1.141 1.211 1.423 1.602
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán công ty Vissan)
Tại bảng 2.3 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của Công ty lớn hơn 1
chứng tỏ Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ. Có một sự chênh
lệch lớn giữa khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành là do hàng
tồn kho. Do kinh doanh sản xuất thực phẩm nên lượng hàng tồn kho của Công ty rất
lớn, nhất là khi trên báo cáo tài chính lượng hàng tồn kho được thể hiện vào ngày 31
tháng 12 hàng năm là lúc Công ty dự trữ cao điểm tết. Lượng hàng tồn kho luôn được
kiểm soát và duy trì có kế hoạch.
Qua các bảng 2.1, 2.2, 2.3 nêu trên ta có thể thấy khả năng tài chính của công ty
ổn định, với năng lực tài chính như hiện nay là nền tảng để công ty tiến hành các chiến
lược về nâng cao giá trị thương hiệu góp phần giành lại thị phần và tăng doanh thu
trong các năm tới.
Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Vissan 2.2
2.2.1 Kết quả khảo sát khách hàng về giá trị thương hiệu Vissan
• Mẫu nghiên cứu:
Đối tượng khảo sát: là các khách hàng tại TP.HCM độ tuổi từ 18 trở lên đã
mua sản phẩm của Vissan, mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác xuất.
Kích thước mẫu: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) để
có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì cần thu nhập bộ dữ liệu ít nhất 5 lần số
26
biến quan sát. Trong nghiên cứu này có 22 biến quan sát vậy cỡ mẫu tối thiểu phải có
là 110. Để đảm bảo cỡ mẫu này tác giả quyết định phát đi 300 bảng câu hỏi.
Tác giả phát đi 300 bảng câu hỏi, thu về 273 bảng, sau khi loại đi những bảng
không hợp lệ cuối cùng có được 250 bảng.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Version 20.0 cụ thể như sau:
- Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha theo
một số nghiên cứu nằm trong khoảng từ 0,8 tới 1 là tốt, từ 0,7 tới 0,8 là sử dụng được.
Cũng có nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
phỏng vấn trong nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên. Sau khi kiểm
định thang đo bằng Cronbach’s Alpha tác giả tiếp tục tiến hành phân tích EFA.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA): đây là phương pháp phân tích thống kê để
rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan thành một tập biến ít hơn
để chúng có ý nghĩa hơn những vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến
ban đầu. Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, tác giả tuân thủ các nguyên tắc
sau: hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0,5 và mức ý nghĩa kiểm định Barlett ≤ 0,05;
hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0,5; thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương
sai trích ≥ 50%; hệ số eigenvalue ≥ 1 (Trần Đức Long, 2006 trích từ Gerbing và
Anderson, 1988); sự khác biệt của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo
giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Khi phân tích EFA, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi
trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1.
27
- Thông kê mô tả: sau khi tiến hành các kiểm định trên, tác giả thực hiện thống
kê mô tả, tính giá trị trung bình của các yếu tố thành phần giá trị thương hiệu để đánh
giá thực trạng giá trị thương hiệu của Vissan.
• Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha (chi tiết ở phụ lục 5)
Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Cronbach’s Alpha
Nhận biết thương hiệu 0.829
Chất lượng cảm nhận 0.823
Liên tưởng thương hiệu 0.814
Trung thành thương hiệu 0.828
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả.)
Qua kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, độ tin cậy của các
thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép (>0.7), do đó tất cả các thang đo đều được sử
dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo. Các thang đo bao gồm:
nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, trung thành
thương hiệu.
• Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Chi tiết ở phụ lục 6):
Kết quả kiểm định Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thế có mối tương
quan với nhau (sig=0.000), đồng thời hệ số KMO = 0.852 chứng tỏ phân tích nhân tố
để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp.
Với giá trị Eigenvalue 1.249, các biến quan sát được rút trích thành 4 nhân tố.
Tổng phương sai trích 58.162, nghĩa là khả năng sử dụng 4 nhân tố này để giải
thích cho 22 biến quan sát là 58,162%.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy không có biến nào bị loại,
nhưng có sự sắp xếp lại cụ thể là: biến LT6 “Sản phẩm của Vissan đảm bảo vệ sinh”
được nhóm vào yếu tố Chất lượng cảm nhận. Tác giả nhận thấy biến LT6 với nội dung
28
“Sản phẩm của Vissan đảm bảo vệ sinh” có sự phù hợp với yếu tố chất lượng cảm nhận
do đó tác giả chấp nhận kết quả có được, từ đó tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Qua kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA) kết quả cho thấy, các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan bao gồm: Nhận
biết thương hiệu; Chất lượng cảm nhận; Liên tưởng thương hiệu; Trung thành thương
hiệu. Số biến quan sát vẫn được giữ nguyên là 22. (Chi tiết ở phụ lục 6)
• Kết quả thống kê mô tả giá trị trung bình các thành phần đo lường giá trị
thương hiệu:
Bảng 2.5: Tổng hợp đánh giá các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan
Tên yếu tố Trung bình
Nhận biết thương hiệu 3.8320
Chất lượng cảm nhận 3.8287
Liên tưởng thương hiệu 3.6552
Trung thành thương hiệu 3.9607
(Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả)
Kết quả tại bảng 2.5 cho thấy các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan
được khách hàng đánh giá ở mức khá (>3.5), trong đó khách hàng đánh giá cao nhất là
yếu tố trung thành thương hiệu, tuy nhiên yếu tố liên tưởng thương hiệu chưa được
khách hàng đánh giá cao (Chi tiết ở Phụ lục 7).
2.2.2 Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu Vissan bằng dữ liệu thứ cấp
2.2.2.1 Thực trạng yếu tố nhận biết thương hiệu
Tại Vissan khi tiến hành các cuộc khảo sát thị trường, công ty luôn chú ý tới yếu
tố nhận biết thương hiệu, các câu hỏi của cuộc nghiên cứu nhắm vào các đặc điểm
nhận biết như logo, tên gọi, slogan… và kết quả của các cuộc khảo sát như sau:
29
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát của phòng thị trường qua các năm:
2012 2013 2014
80% Nhận biết logo Vissan 85% 88%
37% Đọc đúng slogan Vissan 42% 40%
57% Phân biệt sản phẩm Vissan 57% 63%
(Nguồn: Phòng thị trường Công ty Vissan)
Vissan là một thương hiệu đã tồn tại lâu trên thị trường Việt Nam, hiện nay
đang chịu sự cạnh tranh từ rất nhiều thương hiệu khác nhưng với lợi thế là thương hiệu
lâu đời đã đồng hành với nhiều thế hệ người Việt, Vissan vẫn luôn được khách hàng
nhớ tới. Tên gọi Vissan đã có từ thời kỳ trước giải phóng, sau đó trong giai đoạn bao
cấp được đổi thành Công ty thực phẩm 1, giai đoạn này Vissan gánh trên vai trọng
trách cung cấp 25.000 tấn thịt/năm cho thành phố, với chỉ tiêu được phân bổ từ trung
ương, điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty. Vào giai đoạn năm 2000 trở đi,
với sự phát triển mạnh mẽ, công ty tiến hành triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu
toàn diện, cụ thể:
Đầu tiên có thể nói tới là về tên gọi “Vissan”. Ban lãnh đạo công ty đã mạnh
dạn đề nghị lấy lại tên công ty từ thời kỳ trước “Việt Nam kỹ nghệ súc sản – Vissan”,
tên gọi này đã có từ lâu, được sử dụng trong giao dịch với các nước Đông Âu từ khi
công ty mới thành lập thay cho tên goi vào thời điểm đó là Công ty thực phẩm 1. Việc
sử dụng thương hiệu Vissan tạo sự đồng bộ, khẳng định thương hiệu của Công ty.
Cùng với việc khôi phục lại tên gọi Vissan, logo 3 bông mai cũng đồng hành
cùng Vissan qua các thời kỳ phát triển của Công ty. Tuy đã có nhiều lần thay đổi về
màu sắc và các chi tiết nhỏ xung quanh nhưng xét về mặt tổng thể logo không có nhiều
sự thay đổi. Kết cấu của “Ba Bông Mai” trong vòng tròn nội tiếp trong tam giác đều
nói lên sự tương đồng phát triển cho một nền công nghiệp thực phẩm vững chắc, an
toàn và chất lượng, phục vụ cho lợi ích cộng đồng và phát triển bền vững với 8 giá trị
30
cốt lõi được hàm chứa trong bộ nhận diện. Vissan đã thực hiện nhiều cuộc khảo sát để
lấy ý kiến khách hàng về thương hiệu, kết quả của các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ
khách hàng có thể nhận biết logo Vissan luôn chiếm tỷ lệ cao: 80% năm 2012; 85%
năm 2013; 88% năm 2014. Kết quả này cũng tương ứng với kết quả khảo sát của tác
giả, theo kết quả khảo sát khách hàng của Vissan điểm số trung bình của câu hỏi “tôi
có thể nhớ và nhận biết logo Vissan nhanh chóng” là 3.9. Logo hiện nay của Vissan
đang được gắn trên mọi sản phẩm, cửa hàng của Vissan, điều này góp phần giúp khách
hàng có thể nhận biết được các sản phẩm, các cửa hàng của Vissan.
Logo Vissan luôn đi cùng với slogan “Sức sống mỗi ngày” tuy nhiên câu slogan
này thường không được khách hàng chú ý tới. Theo thiết kế logo thì slogan này luôn
năm dưới cùng và chữ nhỏ do đó gây khó khăn cho khách hàng trong việc nhận ra
slogan này. Mục đích của slogan này theo lãnh đạo Vissan là để truyền tải cam kết của
Vissan mong muốn thể hiện hết tinh thần trách nhiệm trong từng sản phẩm để mang
đến sức khỏe cho cộng đồng, góp phần phát triển ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm Việt Nam, với ý nghĩa là truyền tải thông điệp nhưng thiết kế làm cho slogan
không nổi bật, không thu hút được sự chú ý của khách hàng. Theo khảo sát của phòng
thị trường năm 2014 chỉ có 40% khách hàng được hỏi có thể đọc đúng được slogan của
Vissan, theo kết quả khảo sát của tác giả thì đối với câu hỏi “tôi có thể nhớ được slogan
của Vissan” chỉ đạt 3.64, đây là điểm trung bình thấp nhất trong các câu hỏi khảo sát
tác giả đã thực hiện. Từ các kết quả này cho thấy, slogan chưa thu hút sự chú ý của
khách hàng.
Một điểm quan trọng trong hệ thống nhận diện thương hiệu đó là sự tập trung
đầu tư của Vissan: liên tục mở hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng
lưới đại lý, điểm bán đồng thời tiến hành tài trợ cho các chương trình, quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó Vissan trong suốt quá trình hình
thành và phát triển chỉ tập trung duy nhất vào các sản phẩm thực phẩm, không sử dụng
thương hiệu Vissan để gắn với các hoạt động đầu tư khác. Việc đầu tư tập trung này
31
làm cho khách hàng biết tới Vissan là một công ty thực phẩm, đồng thời có thể gợi nhớ
mỗi khi khách hàng cần mua thực phẩm là nhớ tới thương hiệu Vissan.
Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều thương hiệu bán các sản phẩm tương
đồng với thương hiệu Vissan, do đó điều quan trọng là làm sao để các sản phẩm mang
thương hiệu Vissan nổi bật, thu hút sự chú ý của khách hàng. Trong những năm qua
theo kết quả nghiên cứu của phòng thị trường thì việc khách hàng có thể phân biệt
Vissan với các thương hiệu khác có sự gia tăng nhưng hiện vẫn ở mức độ trung bình
(60%), theo kết quả khảo sát của tác giả thì đối với câu hỏi “tôi có thể dễ dàng phân
biệt Vissan với các thương hiệu khác” đạt điểm 3.68, đây là điểm số ở mức trung bình.
Sự gia tăng về việc khách hàng phân biệt thương hiệu Vissan có thể là do sự mở rộng
của hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý, tuy nhiên các sản phẩm của
Vissan được bán tại các siêu thị, các cửa hàng tạp hóa, chợ truyền thống, cửa hàng tiện
ích, tại các địa điểm này sản phẩm của Vissan sẽ đặt cùng với các sản phẩm tương tự
của các thương hiệu khác do đó Vissan cần phải có các giải pháp làm nổi bật sản phẩm
của mình, thu hút sự chú ý của khách hàng.
Về vấn đề gợi nhớ tới thương hiệu: Đa phần khách hàng của Vissan đều cho
rằng khi được nhắc tới là có thể hình dung ra thương hiệu Vissan. Theo kết quả khảo
sát năm 2014 của Vissan có 70% khách hàng được hỏi biết tới Vissan qua truyền hình,
52% khách hàng biết tới Vissan qua các hoạt động xã hội, 50% qua báo chí và truyền
thanh. Trong khi đó số lượng khách hàng biết tới Vissan thông qua mạng internet chỉ
chiếm có 13% đây là một con số đáng lưu tâm vì trong thời đại hiện nay việc quảng bá
qua internet đang được các công ty hết sức chú trọng do việc tiết kiệm chi phí, thời
gian cho cả khách hàng và công ty. Hiện nay Vissan có phòng Công nghệ thông tin tuy
nhiên phòng này chỉ đơn thuần với chức năng sửa chữa máy tính của bộ phận văn
phòng, nhân viên phòng chưa được đào tạo về quản trị Website do đó phải thuê bên thứ
3 vận hành thay.
32
Qua các phân tích trên có thể thấy về nhận biết thương hiệu Vissan bên cạnh
những điểm mạnh như tên gọi, logo vẫn còn tồn tại một số điểm cần khắc phục như:
slogan, bao bì sản phẩm, quảng bá thương hiệu trên internet.
2.2.2.2 Thực trạng yếu tố chất lượng cảm nhận
Đối với khách hàng, khi lựa chọn một sản phẩm, nhất là thực phẩm thì yếu tố
chất lượng luôn được quan tâm, cụ thể:
Về mặt chất lượng, uy tín của thương hiệu Vissan: liên tục nhiều năm liền được
người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” (từ năm 1997 đến
nay) do Báo Sài Gòn Tiếp Thị và Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao tổ
chức. Danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” được cấp cho các doanh nghiệp
tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao hàng năm sau khi có kết quả bình
chọn từ người tiêu dùng. Cỡ mẫu 2/10.000 trên tổng dân số cả nước. Đây là cỡ mẫu
kiểm tra được Liên hiệp quốc công nhận. Hệ thống số liệu cơ bản để xây dựng mẫu
điều tra: lấy từ công bố chính thức của Tổng cục Thống kê. Cơ cấu điều tra trên từng
địa bàn theo giới tính, theo nghề nghiệp (nội trợ, công nhân viên chức, tiểu thương,
sinh viên học sinh), theo thành thị nông thôn, theo 7 nhu cầu cơ bản (ăn, mặc, ở, đi lại,
chữa bệnh, học hành, giải trí). Địa bàn điều tra phân bổ trên 5 vùng của cả nước: miền
Bắc, miền Trung, Tây nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu long. Doanh
nghiệp có sản phẩm đạt 1% số phiếu điều tra sẽ đạt danh hiệu. Chương trình điều tra
người tiêu dùng do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện độc lập, doanh nghiệp không cần
đăng ký thủ tục và không phải đóng bất cứ chi phí nào. Với phạm vi khảo sát trên diện
rộng và đối tượng và số lượng đáp viên lớn cho thấy uy tín của danh hiệu này. Đối với
Vissan để có thể duy trì được danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” công ty
phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, duy trì đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, phát triển thêm sản phẩm để không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Số
phiếu bầu hàng năm của Vissan luôn đạt từ 3-5% điều này cho thấy sự yêu mến và tín
nhiệm của khách hàng đối với thương hiệu Vissan
33
Bên cạnh danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”, hơn 100 sản phẩm
Vissan đều đạt các cúp vàng, bạc, huy chương hội chợ, hội thi thực phẩm.
Về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm: với quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ
khâu đầu tới khâu cuối, các sản phẩm của Vissan luôn đảm bảo về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Các sản phẩm kinh doanh bao gồm sản phẩm tươi sống và chế biến sẵn, nguồn
nguyên liệu đầu vào của Vissan luôn được đảm bảo. Về thực phẩm tươi sống là thịt
heo, thịt bò được cung cấp từ 2 nguồn chính là trang trại Gò Sao và thu mua từ các hộ
nông dân. Heo và bò nuôi tại trang trại Gò Sao được Vissan đảm bảo về quy trình
chăm nuôi từ khâu chọn con giống, thức ăn, kiểm dịch khi xuất chuồng. Đối với heo và
bò mua tại các hộ nông dân, đây là các hộ chăn nuôi đã cộng tác lâu năm với Vissan,
quy trình chăn nuôi tuân theo tiêu chuẩn do Visan đề ra. Để đảm bảo cho nguyên liệu
từ 2 nguồn nay, Vissan có khâu kiểm dịch ngay tại Công ty đó là tại khu chuồng trại
của Vissan có đặt một trạm kiểm dịch của Chi cục Thú y thành phố.
Hình 2.2: Văn phòng chi cục thú y đặt tại Vissan
(Nguồn: hình chụp của tác giả)
Quy trình kiểm dịch sản phẩm tươi sống của Vissan được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 33/2012/TT-BTNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, các sản phẩm thu mua từ các hộ dân đều được phân loại, lấy mẫu xét nghiệm sau
34
khi đạt tiêu chuẩn thì vận chuyển về kho tập trung của Vissan, tại đây heo và bò được
kiểm dịch lần cuối trước khi đưa vào giết mổ. Để duy trì việc kiểm dịch, hàng năm
Vissan sử dụng hơn 10 tỷ đồng để thanh toán các khoản phí liên quan tới công tác kiểm
dịch thực phẩm, khoản chi phí này tuy lớn nhưng giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm
đầu vào của Vissan. Việc kiểm dịch đặc biệt quan trọng do hàng năm các dịch bệnh
liên quan tới động vật thường xảy ra như: heo tai xanh, bò điên…, khi xảy ra các dịch
bệnh này khách hàng thường có xu hướng mua các sản phẩm thay thế, tuy nhiên do sự
đảm bao về chất lượng và uy tín vào các thời điểm xảy ra dịch doanh thu các mặt hàng
của Vissan tăng từ 5-7%. Quy trình giết mổ trong Vissan được đảm bảo với nhân viên
luôn mặc đồ bảo hộ khi làm việc, khu vực giết mổ được vệ sinh thường xuyên. Một
điểm quan trọng là các sản phẩm tươi sống của Vissan chỉ bán trong ngày, sau một
ngày các sản phẩm này được đưa vào kho cấp đông chuyển qua làm nguyên liệu cho
thực phẩm chế biến sẵn.
Đối với thực phẩm chế biến sẵn: từ 20 loại thực phẩm chế biến, công ty đã phát
triển trên 300 sản phẩm. Các nguyên liệu, các chất phụ gia đều đạt tiêu chuẩn theo quy
định. Hệ thống máy móc trong quy trình sản xuất được khép kín toàn bộ từ khâu cho
nguyên liệu đầu vào tới khâu ra sản phẩm và đóng gói tất cả đều thực hiện theo dây
chuyền hiện đại, đảm bảo vệ sinh.
Vissan đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP
2003. HACCP là từ viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Point trong tiếng
Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm
tới hạn”. Hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP dựa trên cơ
sở phân tích các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu. Công cụ này giúp tập
trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên môn vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết
định đến an toàn vệ sinh thực phẩm. Để dự đoán trước các mối nguy có thể xảy ra làm
ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm từ đó xây dựng trước các biện pháp phòng
35
ngừa. Quy trình HACCP sẽ phân tích toàn bộ hệ thống sản xuất từ khâu chọn nguyên
liệu đến khâu sản xuất, thành phẩm, kiểm tra và bảo quản. HACCP phân tích những
khả năng ảnh hưởng đến sản phẩm như: các mối nguy về sinh học, mối nguy về hóa
học (các loại độc tố có trong nguyên liệu, các chất do con người vô tình hay cố ý đưa
vào như: thuốc trừ sâu, chất bảo quản, phụ gia hay dư lượng của thuốc bảo vệ thực
vật...), mối nguy về vật lý (các hạt cát, sạn, mẫu gỗ, kim loại hoặc các tạp chất khác bị
nhiễm vào trong quá trình thu hoạch, bảo quản nguyên liệu). Chứng nhận HACCP
được cấp có giá trị 3 năm và để đảm bảo về việc duy trì các tiêu chuẩn, cơ quan cấp
chứng nhận tiến hành kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần. Đối với Vissan, để duy trì được
chứng nhận HACCP công ty luôn đảm bảo các điều sau:
- Về nguồn nguyên liệu: các nguyên liệu được kiểm dịch. Các chất phụ gia trong
quá trình sản xuất đều được Bộ Y tế cấp phép lưu hành.
- Về cơ sở vật chất: khu vực giết mổ và sản xuất được vệ sinh hàng ngày bằng các
chất tẩy rửa theo tiêu chuẩn, đồ bảo hộ được giặt sạch và vô trùng, đối với nhân
viên Vissan khi vào khu vực kho lạnh, giết mổ, sản xuất bắt buộc phải mặc đồ
bảo hộ theo yêu cầu từng khu vực. Các tủ đông, tủ lạnh tại các cửa hàng đều
được vệ sinh vào cuối ngày, các sản phẩm tồn được cấp đông và sẽ được xe
đông lạnh của công ty vận chuyển về kho lạnh.
- Về mặt con người: nhân viên làm việc trong khu vực sản xuất phải đảm bảo thứ
nhất về mặt sức khỏe, không mắc các bệnh truyền nhiễm có thể ảnh hưởng tới
an toàn của sản phẩm. Trong quá trình làm việc phải mặc đồ bảo hộ, đội mũ,
đeo khẩu trang, không mang trang sức, không sơn móng tay.
- Về công tác kiểm tra nội bộ: Phòng quản lý chất lượng sản phẩm có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện vệ sinh khu vực sản xuất, đối với các hành vi vi phạm
như hút thuốc nhai kẹo cao su trong khu vực làm việc, không mặc đồ bảo hộ
theo quy định… sẽ bị phạt cảnh cáo, trừ lương tùy theo mức độ vị phạm và số
lần tái phạm.
36
Về mặt giá sản phẩm:
Bảng 2.7: Giá một số sản phẩm Vissan và các sản phẩm cùng loại trên thị trường
Tên mặt hàng Ghi chú Giá bán lẻ ngoài thị trường
Thịt heo Giá bán lẻ của Vissan 92.500đ/Kg
Thịt bò úc 243.000đ/Kg 93.000đ/Kg So sánh với giá tại Siêu thị BigC 266.900đ/Kg So sánh với giá tại siêu thị BigC
Xúc xích 18.900đ
20.000đ So sánh với sản phẩm Cp cùng trọng lượng 200g
Thịt heo đóng hộp 14.000đ
13.600đ So sánh với sản phẩm Halong Food cùng trọng lượng 150g
(Nguồn: phòng thị trường)
Theo khảo sát của phòng thị trường năm 2014 có hơn 60% khách hàng được
hỏi cho rằng giá sản phẩm Vissan chưa tương xứng với chất lượng, cụ thể ở đây là giá
được cho là vẫn còn cao. Theo kết quả khảo sát của tác giả thì điểm trung trình của câu
hỏi “giá cả của Vissan tương xứng với chất lượng” là 3.71 đây là số điểm khá tuy nhiên
so với điểm trung bình của các câu hỏi trong yếu tố chất lượng cảm nhận thì khá thấp.
Qua đó có thể thấy sự tương quan giữa giá sản phẩm và chất lượng đang không được
khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên theo khảo sát của phòng thị trường thì giá bán lẻ
các sản phẩm Vissan trên thị trường tương đương với các sản phẩm cùng loại do đó
Vissan cần phải có những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng hơn nữa
kỳ vọng của khách hàng.
Vào các tháng cao điểm như lễ, tết do dự báo tốt nhu cầu của thị trường, tổ
chức tốt việc dự trữ hàng hóa, thêm vào đó do tham gia bán hàng bình ổn giá nên vào
các thời điểm này giá cả các mặt hàng của Vissan thường thấp hơn thị trường từ 10%
tới 20%. Đây chính là điểm nhấn của Vissan về mặt giá cả, vào các tháng lễ tết, nhu
37
cầu tăng cao, việc giá thấp thu hút khách hàng đến với Vissan nhiều hơn điều này
không chỉ đem lại doanh thu cao mà còn giúp thương hiệu Vissan được nhiều khách
hàng biết đến hơn nữa.
Về bao bì sản phẩm: theo các nghiên cứu của phòng thị trường vào năm 2012,
2013, 2014 khi phỏng vấn các khách hàng của Vissan về các vấn đề liên quan tới bao
bì sản phẩm như màu sắc, thiết kế, tính tiện dùng của bao bì, kết quả thu được cho thấy
có 58% khách hàng đánh giá bao bì của Vissan không nổi bật (màu sắc không nổi bật
dễ gây nhầm lẫn, thiết kế đơn điệu), tính tiện dụng của các sản phầm đóng hộp không
cao (năm 2012: 45%, năm 2013: 48%, năm 2014: 62%). Qua đánh giá của khách hàng
Vissan đã có thay đổi về thiết kế sản phẩm như: nắp hộp sản phẩm thay vì mở bằng đồ
khui hộp thì nay được mở bằng khuyên tiện lợi, các dòng xúc xích được thêm các hoa
văn họa tiết, tuy nhiên về màu sắc của bao bì vẫn dễ gây nhầm lẫn, chưa có sự thay đổi
đột phá về mặt màu sắc. Theo khảo sát của tác giả điểm trung bình của câu hỏi “Bao bì
thương hiệu Vissan hấp dẫn” chỉ đạt 3.61 đây là điểm số thấp nhất trong các câu hỏi
liên quan tới yếu tố Chất lượng cảm nhận.
Hình 2.3: Xúc xích Vissan (Nguồn: Internet) Hình 2.4: Xúc xích CP (Nguồn: Internet)
Theo hình 2.3 và 2.4 trên, bao bì xúc xích heo của hai hãng CP và Vissan với
màu sắc chủ đạo là đỏ và vàng, dễ gây nhầm lẫn cho khách hàng
38
Hình 2.5: xúc xích có dị vật (Nguồn: Internet)
Theo hình 2.5 chụp một cây xúc xích có dị vật, sự việc này diễn ra và được đăng
tải khá nhiều trên mạng xã hội, và nhận được nhiều phản hồi của độc giả, nhiều người
cho rằng dị vật này là dòi hoặc đỉa, với bao bì màu đỏ nhiều người đã cho rằng đó là
xúc xích của Vissan.
Đối với bao bì của sản phẩm đóng hộp, các sản phẩm của Vissan sử dụng cùng
một loại hộp giống nhau, cùng kích thước điều này cũng có thể gây nhàm chán cho
khách hàng. Việc các sản phẩm đóng hộp chỉ có cùng một kích cỡ trọng lượng hạn chế
sự lựa chọn của khách hàng. Nắp hộp cũng là một điều làm khách hàng không hài lòng
với sản phẩm Vissan, với thiết kế nắp mở dễ dàng nhưng không thể đóng lại gây khó
khăn trong bảo quản sản phẩm.
Hình 2.6: Sản phẩm đóng hộp của Vissan (Nguồn: Phòng Thị trường)
39
Về tính tiện lợi của sản phẩm: Vissan hiện nay bán chủ yếu hai dòng sản phẩm
là thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến sẵn. Đối với thực phẩm chế biến sẵn
khách hàng có thể sử dụng liền không cần qua chế biến tuy nhiên đây không phải là lựa
chọn tối ưu cho khách hàng, xu hướng tiêu dùng của người Việt vẫn là thực phẩm tươi
sống. Các sản phẩm tươi sống của Vissan được bán tại các siêu thị, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, các sản phẩm như thịt heo, thịt bò sẽ được thái lát, bằm nhỏ… theo nhu cầu
của khách hàng, tuy nhiên khi mua các sản phẩm này về khách hàng vẫn phải tẩm ướp
chế biến do đó để tăng tính tiện lợi cho sản phẩm tươi sống cần phải có thêm các sản
phẩm được tẩm ướp gia vị sẵn, khi đó khách hàng chỉ cần tới và mua các sản phẩm này
về và nấu, không cần sơ chế, tẩm ướp.
2.2.2.3 Thực trạng yếu tố liên tưởng thương hiệu
Những liên tưởng tốt về Vissan trong trí nhớ khách hàng sẽ làm khách hàng
nhanh chóng nhớ tới thương hiệu Vissan. Trong thời gian qua Vissan đã có nhiều hoạt
động giúp khách hàng liên tưởng tới Vissan:
Kể từ năm 2005 Vissan luôn tham gia vào chương trình bình ổn giá do Ủy ban
Nhân dân TP.HCM phát động, việc bán hàng bình ổn này tạo sự ổn định trong thị
trường thực phẩm, tuy có ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty nhưng hoạt động có ý
nghĩa này tạo được lòng tin yêu của khách hàng. Trong các thời gian cao điểm, việc
bán hàng bình ổn thu hút đông đảo khách hàng (theo ước tính của phòng thị trường
doanh số tại các cửa hàng của Vissan tăng 10-20% vào thời gian bán hàng bình ổn).
Về tính đa dạng của sản phẩm: đối với sản phẩm chế biến sẵn trong quá trình
phát triển của mình từ 20 loại thực phẩm chế biến, công ty đã phát triển trên 300 sản
phẩm. Các sản phẩm này đa dạng về chủng loại như pate, thịt heo, bò, lạp xưởng… và
đa dạng về giá, điều này đảm bảo độ phủ thị trường của Vissan, thu hút được khách
hàng ở mọi phân khúc. Hàng năm phòng thị trường trên cơ sở nghiên cứu về thị hiếu
khách hàng sẽ tiến hành lên kế hoạch về việc phát triển sản phẩm mới. Về thực phẩm
40
tươi sống chủ yếu vẫn là thịt heo và thịt bò, hiện nay Vissan đang phát triển sản phẩm
thịt bò Úc, bò sẽ được nhập khẩu trực tiếp từ Úc về để giết mổ và bán ra thị trường đây
là sản phẩm được Vissan đẩy mạnh.
Bảng 2.8: Số lượng cửa hàng tại các quận huyện tại TP.HCM
Cửa hàng GTSP Đại lý
Quận/Huyện Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Phú Nhuận Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Tân Bình Quận Bình Tân Quận Tân Phú Quận Thủ Đức Huyện Hóc Môn Huyện Nhà Bè Huyện Bình Chánh Huyện Củ Chi Huyện Cần Giờ 5 5 1 3 2 5 6 2 2 2 4 2 7 8 7 6 3 4 4 2 1 1 0 0 3 2 4 2 2 1 2 4 5 5 2 3 5 5 4 0 2 1 2 1 1 2 2 1
(Nguồn: Phòng thị trường)
Qua bảng 2.8 trên có thể thấy hệ thống phân phối rộng khắp, điều này góp phần
đưa sản phẩm của Vissan tới tận tay khách hàng, ngoài hệ thống cửa hàng và đại lý còn
phải kể đến 50 nhà phân phối và hơn 70.000 điểm bán trên địa bàn. Các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm của Vissan bán đa dạng sản phẩm (mô hình như siêu thị mini) hai điểm
41
này làm cho khách hàng khi nghĩ tới thực phẩm nhanh chóng nghĩ tới Vissan. Trong
quá trình phát triển, hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Vissan phát triển nhanh
chóng, tính đến năm 2014 tại TP.HCM có 82 cửa hàng tại 22 Quận, Huyện. Theo báo
cáo của Neilsen về tương lai của cửa hàng tạp hóa được khảo sát ở 60 quốc gia về tác
động của kênh mua sắm tại siêu thị và online đến thị trường bán lẻ vừa được công bố.
Theo đó, trong năm 2014, có một phần ba (khoảng 34%) người tiêu dùng Việt
Nam mua sắm thường xuyên tại các siêu thị lớn nhưng có tới 22% lựa chọn thực phẩm
và hàng tạp hóa tại cửa hàng tiện ích. Vissan cần chú ý đầu tư cho hệ thống cửa hàng
hiện tại của mình. Hệ thống cửa hàng có mặt rộng rãi tuy là điểm lợi thế của Vissan
nhưng cũng có những mặt tồn tại có thể kể đến như sau:
Thứ nhất là, biển hiệu các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Vissan thiếu đồng
nhất, điều này làm cho thương hiệu Vissan thiếu tính chuyên nghiệp. Đối với khách
hàng việc các cửa hàng treo bảng hiệu khác nhau, tuy có cùng tên gọi cũng có thể làm
cho khách hàng phân vân đâu là cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Vissan, đâu là hệ
thống đại lý ủy quyền.
Thứ hai là, về thời gian mở cửa của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm Vissan,
một số cửa hàng của Vissan được mở cửa từ 6 giờ tới 19 giờ. Việc xây dựng các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm của Vissan là mang lại sự tiện ích cho khách hàng, giúp
khách hàng có thể dễ dàng mua sản phẩm của Visan thì việc đóng cửa sớm làm hạn chế
điều này. Tại TP.HCM, có nhiều người rời chỗ làm muộn thì việc mở cửa muộn sẽ
giúp những khách hàng này có thể mua các sản phẩm của Vissan do vào thời gian đó
các chợ truyền thống đã nghỉ.
Thứ ba là về thiết kế gian hàng. Các cửa hàng của Vissan được đặt tại các vị trí
thuận lợi, giao thông thuận tiện, đông cư dân nhưng cửa hàng lại thiết kế với phong
cách mở, không có cửa kính chống ồn và bụi, điều này làm cho các sản phẩm trưng bày
trên các kệ tại cửa hàng dễ bám bụi tạo cảm giác khó chịu cho khách hàng. Với thời
42
tiết tại TP.HCM đa phần là nắng nóng, việc thiết kế cửa hàng không có máy lạnh cũng
làm cho khách hàng cảm thấy không thoải mái khi mua sắm tại các cửa hàng này. Hiện
nay rất nhiều siêu thị mini mở ra như Shop&Go, B’smart… thiết kế cửa hàng đẹp, có
máy lạnh, wifi, bàn ăn giúp cho khách hàng vào mua sắm cảm thấy thoải mái, khách
hàng vào đây có thể sử dụng liền các đồ ăn mua tại cửa hàng tại khu ăn uống.
Thứ tư là về số lượng cửa hàng, đại lý, điểm bán hàng. Việc các đại lý ủy
quyền của Vissan (các đại lý này không thuộc sở hữu của Vissan) cũng sử dụng bảng
hiệu Vissan, bài trí cửa hàng tương đồng với các cửa hàng Vissan dễ gây nhầm lẫn cho
khách hàng, tuy cùng bày bán sản phẩm của Vissan nhưng nếu các đại lý này làm cho
khách hàng cảm thấy không hài lòng cũng sẽ dẫn tới việc có ấn tượng không tốt về
Vissan. Ngoài hệ thống đại lý, Vissan còn có nhiều điểm bán hàng như tạp hóa, chợ,
ngay cả nhiều xe bánh mỳ cũng có logo Vissan, những điều này tuy làm cho khách
hàng có thể nhận ra thương hiệu Vissan ở mọi nơi tuy nhiên chỉ cần một trong những
điểm bán này gặp phải những sự cố như bán sản phẩm hết hạn, hay do bảo quản không
tốt dẫn tới bán sản phẩm hư hỏng cho khách hàng… các vấn đề này đòi hỏi Vissan phải
có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Cuối cùng là các cửa hàng của Vissan hiện nay chưa có chính sách giao hàng
tận nơi, hoặc đặt hàng hẹn giờ tới lấy. Đa số khách hàng sẽ tới cửa hàng của Vissan để
mua trực tiếp thay vì việc ngồi tại nhà gọi điện đặt hàng hoặc đặt hàng trực tuyến qua
Website của Vissan điều này hạn chế việc mua sắm sản phẩm của Vissan đối với
những người bận rộn, ít thời gian để mua sắm. Với lợi thế là có tới 82 cửa hàng tại các
quận huyện trên địa bàn TP.HCM Vissan hoàn toàn có thể phát triển hệ thống giao
hàng tận nơi hoặc đặt hàng tới lấy.
Ngày nay khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của bất kỳ công ty nào, ngoài chất
lượng sản phẩm dịch vụ, khách hàng cũng quan tâm tới yếu tố con người của công ty,
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình sẽ làm cho khách hàng có những liên
43
tưởng tốt đối với công ty. Đối với Vissan, Công ty đã xây dựng các nội quy với mong
muốn mỗi nhân viên Vissan là một đại sứ cho thương hiệu Vissan. Tuy nhiên về vấn đề
nhân sự Vissan còn gặp phải một vài vấn đề sau:
Công ty chưa xây dựng bộ quy tắc về ứng xử, các chuẩn mực về nhân viên
Vissan. Việc xây dựng bộ quy tắc có ý nghĩa quan trọng, đó là thước đo cho mỗi nhân
viên, là một trong những tiêu chí để công ty có thể đánh giá nhân viên của mình.
Trong năm 2014 theo thống kê của phòng tổ chức nhân sự có hơn 20 trường
hợp nhân viên tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Vissan bị khách hàng phản ánh
là có thái độ không đúng mực, tuy chỉ là con số nhỏ trong tổng số hơn 2000 nhân viên
bán hàng tại hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty nhưng cũng ảnh hưởng
tới hình ảnh của Vissan. Để khách hàng khi nghĩ tới Vissan là nhớ tới không chỉ là sản
phẩm chất lượng tốt mà còn là đội ngũ nhân viên tận tình, chuyên nghiệp Vissan cần
chú ý hơn nữa tới đội ngũ nhân viên.
Thái độ của nhân viên sẽ gây ảnh hưởng tới hình ảnh Vissan. Mỗi nhân viên bán
hàng là một đại sứ cho thương hiệu Vissan, khách hàng cảm thấy không hài lòng với
nhân viên sẽ ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm Vissan. Với đặc thù là Công ty
thuộc sở hữu nhà nước, việc tuyển dụng nhân viên chủ yếu vẫn là theo cơ chế xin – cho
do đó chất lượng nhân viên khi tuyển dụng khó kiểm soát đặc biệt là đội ngũ nhân viên
tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hiện nay việc tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ
năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp chưa được công ty quan tâm dẫn tới tính trạng thiếu
tính chuyên nghiệp của nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó là hệ thống các đại lý ủy
quyền của Vissan, các đại lý này treo bảng hiệu và trang trí giống như các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của Vissan nhưng không thuộc quyền quản lý của công ty, chất
lượng đội ngũ nhân viên tại các đại lý không thể kiểm soát, mặc dù công ty đã có
những chế độ hỗ trợ cho các đại lý tuy nhiên vẫn chưa đủ để tác động lên tinh thần và
thái độ của các nhân viên tại đây.
44
Theo kết quả khảo sát của tác giả yếu tố Liên tưởng thương hiệu có điểm số
trung bình thấp nhất trong 4 yếu tố, trong đó các câu hỏi liên quan tới thái độ nhân
viên, hình ảnh thương hiệu độc đáo, tính đa dạng sản phẩm được khách hàng đánh giá
không cao, điểm trung bình chỉ đạt từ 3.46-3.58. Điểm số này phần nào phản ánh đúng
thực trạng hiện nay của Vissan, đây là các vấn đề rất quan trọng công ty cần chú ý để
sửa đổi trong tương lai.
2.2.2.4 Thực trạng yếu tố trung thành thương hiệu
Với bề dày kinh nghiệp hơn 40 năm trên thị trường thực phẩm, Vissan đã tạo
dựng được danh tiếng của mình, có được sự tin tưởng của khách hàng. Hàng ngày
Vissan cung cấp trên 10.000 suất ăn công nghiệp phục vụ cho 20 cơ quan, xí nghiệp,
trường học. Đối với các khách hàng công nghiệp Vissan luôn có chính sách ưu đãi như
trả chậm, chiết khấu, thưởng bằng hiện kim hoặc các chuyến du lịch, với những sự ưu
đãi này và sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm góp phần làm cho khách hàng gắn bó
với Vissan trong nhiều năm qua.
Đối với hệ thống đại lý, điểm bán hàng Vissan áp dụng những chính sách như
chiết khấu theo số lượng (2-3% giá trị đơn hàng nếu đạt sản lượng), chiết khấu thanh
toán (0,5% nếu trả nợ trong vòng 10 ngày), hỗ trợ bán hàng như hỗ trợ tiền lương nhân
viên bán hàng, hỗ trợ sản phẩm trưng bày, tặng quà… với các biện pháp này Vissan
luôn duy trì được số lượng hệ thống đại lý ủy quyền và các điểm bán hàng trong nhiều
năm qua.
Đối với khách hàng cá nhân đầu năm 2014 công ty đã tiến hành nghiên cứu, lấy
ý kiến khách hàng về thương hiệu Vissan. Theo thống kê của phòng thị trường 76%
khách hàng được hỏi đã trả lời là lặp lại hành vi mua đối với thương hiệu Vissan, 60%
khách hàng trả lời là đã giới thiệu Vissan với các thương hiệu khác. Công ty định kỳ tổ
chức các chương trình khuyến mại, giảm giá tuy nhiên các hoạt động tri ân khách hàng
còn ít, cụ thể hàng năm các chương trình khuyến mãi chủ yếu là giảm giá 5-10% giá
các sản phẩm, các chương trình này không được quảng cáo, chỉ có thông báo trên
45
website và treo biển tại trước cửa hàng. Đối với các khách hàng cá nhân công ty không
ghi nhận thông tin để triển khai chương trình khách hàng thân thiết như phiếu tích
điểm, tặng quà vào dịp sinh nhật, lễ tết đối với khách hàng mua đạt doanh số cao.
Trung thành thương hiệu là một yếu tố rất quan trọng đối với Vissan, theo kết
quả khảo sát của tác giả thì yếu tố này có điểm trung bình 3.9 cao nhất trong 4 yếu tố,
trong đó câu hỏi về việc khách hàng giới thiệu thương hiệu Vissan với người khác có
điểm số cao 4.07, các điểm số này cho thấy khách hàng trung thành với thương hiệu
Vissan, đây là tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên công ty cần phải có thêm các biện pháp
nhằm thu hút, giữ chân các khách hàng cá nhân.
2.3 Đánh giá chung về giá trị thương hiệu Vissan
Qua phân tích thực trạng về giá trị thương hiệu Vissan, tác giả nhận thấy giá trị
thương hiệu Vissan có một số ưu điểm và một số tồn tại như sau:
Về Nhận biết thương hiệu:
• Mặt làm tốt:
- Thương hiệu Vissan và logo 3 bông mai đã có mặt lâu trên thị trường thực
phẩm, đã đồng hành cùng nhiều thế hệ người Việt do đó khách hàng có thể nhanh
chóng nhận diện được thương hiệu Vissan.
- Sự tập trung đầu tư vào một lĩnh vực thực phẩm thay vì đầu tư ngoài ngành dàn
trải như nhiều doanh nghiệp khác điều này cũng làm cho thương hiệu Vissan luôn gắn
liền với các sản phẩm thực phẩm, đồng thời đảm bảo về mặt tài chính của Vissan trong
việc đầu tư phát triển các sản phẩm mới.
• Mặt tồn tại:
- Slogan “sức sống mỗi ngày” được thiết kế không nổi bật, không truyền tải được
thông điệp mong muốn.
- Khách hàng ít biết tới Vissan qua mạng Internet, trang web được xây dựng đơn
thuần là trang giới thiệu.
46
Về Chất lượng cảm nhận:
• Mặt làm tốt
- Các sản phẩm của Vissan được khách hàng đánh giá cao, đạt nhiều giải thưởng
trong các hội thi thực phẩm.
- Giá cả phù hợp, đặc biệt là giá thấp vào các dịp lễ tết.
- Sản phẩm của Vissan đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Mặt tồn tại:
- Thứ nhất về bao bì sản phẩm dễ gây nhầm lẫn, không phong phú về kích thước,
trọng lượng, nắp hộp thực phẩm chế biến sẵn được thiết kế không hợp lý.
- Thứ hai là về tính tiện lợi: người tiêu dùng khi mua thực phẩm ưa chuộng các
sản phẩm tươi sống tuy nhiên sản phẩm tại Vissan chỉ được sơ chế như bằm, pha lóc
chưa có các sản phẩm được sơ chế như tẩm ướp, làm thành các món mà khác hàng khi
mua về chỉ đơn giản là đưa lên bếp và nấu.
Về Liên tưởng thương hiệu:
• Mặt làm tốt:
- Vissan tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện, trong đó hoạt động bán hàng bình
ổn giá thu hút được sự chú ý của khách hàng.
- Sản phẩm chế biến sẵn của Vissan phong phú.
- Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Vissan có mặt tại mọi nơi, ngoài
việc bán các sản phẩm của Vissan, các cửa hàng này còn bán các sản phẩm thực phẩm
mà Vissan không sản xuất (bánh kẹo, dầu ăn, kem…) điều này làm khách hàng nghĩ tới
việc có thể mua được mọi nhu yếu phẩm tại cửa hàng của Vissan.
• Mặt tồn tại:
- Sản phẩm tươi sống không phong phú, chủ yếu là thịt heo, thịt bò.
- Biển hiệu cửa hàng không đồng nhất.
- Thời gian mở cửa các cửa hàng giới thiệu sản phẩm không hợp lý
- Thiết kế cửa hàng không chống được nóng, bụi, ồn.
47
- Chưa phát triển hệ thống giao hàng, kênh bán hàng trực tuyến
- Chưa xây dựng được bộ quy tắc ứng xử của nhân viên Vissan
- Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được đào tạo bài bản.
Về Trung thành thương hiệu:
• Mặt làm tốt:
- Khách hàng công nghiệp, đại lý ủy quyền, điểm bán hàng gắn bó với thương
hiệu Vissan.
- Tỷ lệ khách hàng cá nhân lặp lại hành vi mua các sản phẩm Vissan cao, đồng
thời giới thiệu sản phẩm Vissan với người khác điều này giúp thương hiệu Vissan được
biết tới nhiều hơn, tiết kiệm chi phí quảng cáo tiếp thị.
• Mặt tồn tại:
- Hiện nay Công ty chưa có bộ phận riêng về chăm sóc khách hàng, các khách
hàng công nghiệp được quan tâm bởi các phòng kinh doanh phụ trách nhưng đối với
khách hàng cá nhân thì chưa có bộ phận nào trực tiếp phụ trách chăm sóc.
- Các chính sách hậu mãi đối với khách hàng cá nhân chưa có.
Tóm tắt chương 2
Trong chương này tác giả đã giới thiệu sơ nét về Công ty TNHH MTV Việt
Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan), đồng thời bằng việc thống kê các đánh giá của khách
hàng và các số liệu thứ cấp thu thập từ các phòng ban trong công ty tác giả đánh giá
thực trạng giá trị thương hiệu Vissan, nêu ra các ưu điểm và nhược điểm của giá trị
thương hiệu Vissan.
48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VISSAN GIAI ĐOẠN 2016-2018
Tại chương 2 tác giả đã đánh giá về thực trạng giá trị thương hiệu Vissan đồng
thời chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm của thương hiệu Vissan. Trong chương 3 này tác
giả sẽ đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan.
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển Vissan đến năm 2018
3.1.1 Định hướng
Trở thành nhà sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm lớn nhất cả nước với
chuỗi sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
thực phẩm. Hoàn chỉnh hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến, phân
phối; giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm.
Thương hiệu Vissan có mặt khắp khu vực Đông Nam Á, là thương hiệu chất
lượng cao có thể cạnh tranh với các thương hiệu trong và ngoài nước.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường thực phẩm, nâng cao năng lực
sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu và phát triển kênh phân phối.
3.1.2 Mục tiêu
Với định hướng phát triển như trên, Vissan cũng đặt ra cho mình những mục
tiêu cụ thể về sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận:
- Mở được 10 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các nước trong khu vực Châu Á
bao gồm: Lào, Campuchia, Myanmar, Trung Quốc, Thái Lan.
- Danh mục sản phẩm chế biến sẵn tăng lên 350 sản phẩm (bao gồm xúc xích,
đồ hộp, pate)
- Danh mục thực phẩm tươi sống bao gồm: thịt heo, thịt bò, thịt gà, hải sản
(tôm, cá, mực…), các loại rau củ tại các vùng miền.
- Doanh thu tới năm 2018 đạt 5,626,906 triệu đồng. (Phòng tài chính kế toán)
- Lợi nhuận tới năm 2018 đạt 139,472 triệu đồng. (Phòng tài chính kế toán)
49
3.2 Một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan
Từ những kết quả thực trạng giá trị thương hiệu Vissan đã được nêu tại Chương 2, kết hợp với sứ mệnh và nhiệm vụ mà Công ty Vissan đã công bố, tác giả xin đề xuất một số nhóm giải pháp sau đây. 3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố Nhận biết thương hiệu
Nhằm hướng đến hệ thống nhận diện thương hiệu cần phải chuẩn hóa logo: màu sắc, font chữ tạo ra sự hài hòa đồng thời phải tạo ra được sự khác biệt giúp khách hàng phân biệt Vissan giữa rất nhiều thương hiệu trên thị trường. Cụ thể như sau:
+ Về slogan: Vissan có thể tiếp tục sử dụng logan này nhưng thiết kế trong tổng thể với logo thì slogan này cần phải có cỡ chữ lớn hơn, được đặt ngang hàng logo 3 bông mai thay vì đặt ở dưới logo như hiện nay.
Hình 3.1: Thiết kế hiện tại của Vissan
Hình 3.2: Thiết kế Logo và slogan đề xuất
50
Với thiết kế Slogan như trên sẽ hài hòa với logo hơn là thiết kế cũ, màu sắc chủ
đạo của thiết kế vẫn là vàng và đỏ, chữ vàng trên nền đỏ có sự tương ứng với hình ảnh
ba bông mai vàng trên nền đỏ của logo, với thiết kế này khách hàng của Vissan sẽ dễ
dàng nhận ra slogan qua đó tạo hiệu quả trong việc truyền thông điệp tới khách hàng.
Một cách khác để thu hút sự chú ý của khách hàng tới slogan của mình, công ty
có thể tổ chức những cuộc thi về sáng tác slogan, việc tổ chức cuộc thi như vậy sẽ thu
hút sự chú ý của khách hàng, qua cuộc thi công ty có thể truyền tải thông điệp mong
muốn, đó cũng là tiêu chí để đánh giá các sáng tác, ngoài ra việc cho khách hàng tham
gia vào việc sáng tác slogan thể hiện sự tương tác, sự cầu thị của công ty đối với khách
hàng. Một thông điệp do chính khách hàng sáng tác và bình chọn sẽ phù hợp trong việc
truyền tải thông điệp tới khách hàng.
+ Về quảng cáo: Tiếp tục duy trì các kênh quảng cáo truyền thông trên truyền
hình, truyền thanh, tạp chí. Ngoài ra Vissan có thể phát triển thêm mảng cáo cáo trên
internet, cụ thể như sau:
Đối với Website của Công ty, trong thời gian đầu tiếp tục thuê bên thứ 3 vận
hành nhưng cần thay đổi về chức năng, từ một trang web giới thiệu trở thành một trang
mua hàng trực tuyến, khách hàng có thể truy cập vào website Vissan để mua hàng, đặt
hàng, đặt câu hỏi trực tuyến với công ty. Việc chuyển giao công nghệ phải được thực
hiện trong năm 2016 nhằm tiết kiệm chi phí cho Vissan, thay vì thuê bên thứ 3 vận
hành Website, Vissan cần tận dụng nhân lực hiện có để vận hành trang Web.
Thực hiện tối ưu hóa website với các công cụ tìm kiếm với một số từ khóa như
“thịt bò úc”, “bò úc”, “xúc xích”… đây là các mặt hàng thế mạnh của Vissan nên cần
phải có chiến lược mạnh mẽ để khi khách hàng tiến hành tìm kiếm những từ khóa này
website của Vissan xuất hiện ở những vị trí đầu tiên.
Tiến hành quảng cáo trên Facebook, đây là một mạng xã hội nổi tiếng, nhiều
người truy cập nên việc quảng cáo trên này sẽ giúp khách hàng biết tới Vissan nhiều
hơn. Với lợi thế về tài chính Vissan có thể trả phí quảng cáo cho Facebook thay vì
51
quảng cáo miễn phí, việc trả phí cho Facebook sẽ giúp cho trang của Vissan luôn được
hiển thị tại bìa phải của Facebook hoặc xuất hiện tại các gợi ý cho người dùng
Facebook.
Ngoài ra Vissan có thể cân nhắc thêm việc quảng cáo qua Email, việc gửi thư số
lượng lớn tiết kiệm rất nhiều chi phí tuy nhiên có thể đưa đến hiệu quả ngược do sự
phản ứng của khách hàng. Công ty nên tiến hành một số chương trình giới thiệu sản
phẩm tại các siêu thị, các điểm bán hàng nhằm gợi nhớ cho khách hàng về thương hiệu
Vissan trước khi họ mua sắm.
3.2.2 Nhóm giải pháp về yếu tố Chất lượng cảm nhận
Sản phẩm của Vissan bao gồm những thuộc tính hữu hình như hương vị, an
toàn, tính tiện lợi và những thuộc tính vô hình như bao bì, giá cả, uy tín công ty. Cảm
nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm Vissan là những cảm nhận về cả thuộc
tính vô hình và hữu hình của sản phẩm. Những cảm nhận này tác động trực tiếp tới các
quyết định mua hàng của khách hàng. Do đó Công ty cần không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng của Vissan đánh giá sản phẩm của Vissan có chất lượng cao, đáng
tin cậy và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là những điểm lợi thế của Vissan,
điều này cần được duy trì. Tuy nhiên khách hàng chưa đánh giá cao Vissan ở các điểm
tính tiện lợi, bao bì sản phẩm. Để nâng cao chất lượng cảm nhận của khách hàng đối
với Vissan tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
+ Về bao bì sản phẩm: Vissan cần phải thay đổi về bao bì sản phẩm của mình,
tạo ra những điểm nhấn cụ thể: bao bì thay vì màu đỏ như hiện nay có thể đổi sang màu
vàng làm chủ đạo với nền chữ đỏ, bao bì như vậy vẫn tạo sự hài hòa với logo do màu
sắc chủ đạo vẫn là vàng và đỏ.
Đi cùng với việc đổi bao bì là việc đăng ký bảo hộ về bao bì điều này sẽ tạo
hành lang pháp lý cho Vissan khi các đối thủ có ý định thay đổi màu sắc nhằm phủ
định sự khác biệt.
52
Đối với các loại bao bì như vỏ hộp: cần thay đổi thêm về trọng lượng sản phẩm,
thay vì có một loại như hiện nay Vissan có thể đưa ra các loại pate, heo hai lát có trọng
lượng lớn hơn, hoặc nhỏ hơn để tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng.
Đối với nắp hộp có thể đổi loại nắp để khách hàng khi mở hộp có thể đóng lại
tiện lợi cho việc bảo quản.
Hình 3.3: Đề xuất thiết kế nắp hộp thứ nhất
Với thiết kế như hình 3.2, khi khách hàng mở nắp hộp nếu sử dụng không hết có
thể dễ dàng đóng lại. Để đảm bảo cho việc sản phẩm không bị mở bung trong quá trình
vận chuyển Vissan có thể thêm bao bì nilon bao phía ngoài.
Hình 3.4: Đề xuất thiết kế nắp hộp thứ hai
Với thiết kế thứ hai như hình 3.3, Vissan có thể giữ nguyên các mẫu nắp hộp
như cũ, tuy nhiên mỗi hộp có thể thêm một nắp nhựa phía trên, với thiết kế này khách
hàng cũng có thể bảo quản sản phẩm nếu sử dụng không hết, đồng thời khách hàng có
thể tái sử dụng lại các hộp của Visssan cho mục đích đựng thực phẩm.
+ Về tính tiện lợi: Đối với các sản phẩm tươi sống Vissan cần phát triển thêm
các sản phẩm: cá thịt kho, hoặc đã được tẩm ướp, khổ qua dồn thịt… với lợi thế là có
53
hệ thống phân phối rộng khắp khách hàng có thể dễ dàng mua các sản phẩm chế biến
sẵn này, điều này chắc chắn sẽ gây ấn tượng tốt với khách hàng về tính tiện lợi.
+ Về vấn đề giá thành: Xúc tiến nhanh dự án trang trại tại Long An đưa vào sử
dụng, khi dự án này hoàn thành nguồn nguyên liệu đầu vào Vissan có thể chủ động tới
80%, điều này giảm thiểu tác động do biến động giá tiến tới giảm giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt được các giải pháp về chất lượng cảm nhận sẽ giúp cho khách
hàng ngày càng tin tưởng và lựa chọn thương hiệu Vissan qua đó góp phần nâng cao
được giá trị thương hiệu Vissan.
3.2.3 Nhóm giải pháp về yếu tố Liên tưởng thương hiệu
Khi nhắc tới Vissan ngoài việc hình dung ra các hình ảnh về thương hiệu như
màu sắc, logo, các sản phẩm… khách hàng cũng liên tưởng tới những đặc tính như hệ
thống cửa hàng, tính đa dạng của sản phẩm, sự độc đáo của hình ảnh thương hiệu, thái
độ của nhân viên. Để nâng cao giá trị thương hiệu Vissan cần phải liên kết trí nhớ của
khách hàng tới những liên tưởng mang tính tích cực. Do đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp như sau:
+ Về sản phẩm tươi sống: Nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng, Vissan cần
phát triển thêm các sản phẩm tươi sống khác như thịt gà, cá, tôm. Bán thêm một số loại
rau củ quả. Hiện nay Vissan đã bán một số sản phẩm rau củ quả, tuy nhiên khách hàng
chủ yếu là khách hàng công nghiệp, chưa tiến hành bán lẻ tại hệ thống cửa hàng của
Công ty do đó cần tiến tới việc bán đại trà tại hệ thông của hàng nhằm làm tăng sự lựa
chọn của khách hàng cá nhân.
+ Về hệ thống cửa hàng: Thống nhất về mặt biển hiệu của các cửa hàng, đối với
từng cấp độ như: cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lý, nhà phân phối cần phải thống
nhất về thiết kế biển hiệu, màu sắc.
54
Hình 3.5: Hệ thống cửa hàng của Vissan
Đối với hệ thống cửa hàng của Vissan, cần thống nhất biển hiệu theo một thiết
kế như hình 3.5, với biển hiệu tông màu chủ đạo là đỏ với một vài nét vàng, tên và logo
Vissan điều này có thể giúp khách hàng nhận ra đây là cửa hàng của Vissan.
Đối với hệ thống đại lý cũng cần phải có thiết kế biển hiệu khác với cửa hàng
của Vissan, điều này giúp khách hàng phân biệt được đâu là cửa hàng của Vissan, đâu
là đại lý của Vissan (đối tác của Vissan).
Thiết kế cửa hàng thử nghiệm theo không gian đóng: có cửa kính, máy lạnh,
khu ăn uống nhỏ. Việc điều chỉnh lại thiết kế nên làm thử nghiệm tại một số nơi đồng
thời ghi nhận góp ý từ khách hàng trước khi triển khai đồng bộ thiết kế trên toàn hệ
thống.
Thay đổi về thời gian đóng cửa cửa hàng: cửa hàng mở cửa tới 21h hàng ngày,
một số cửa hàng tại các khu trung tâm, đông dân cư có thể thực hiện theo mô hình mở
cửa 24/7. Theo đề xuất của tác giả các cửa hàng tại khu vực quận 1, quận 10, quận
Bình Thạnh là các khu vực dân cư đông đúc Vissan có thể mở cửa 24/7 để phục vụ nhu
cầu mua sắm của khách hàng.
55
Thành lập tổng đài để ghi nhận đặt hàng qua điện thoại, qua website. Thành lập
bộ phận giao hàng tận nơi, có chính sách giao hàng miễn phí trong TP.HCM.
+ Về nhân viên: Đây là một vấn đề rất quan trọng đối với mọi công ty trong đó
có Vissan. Trước mắt Vissan cần phải xây dựng bộ quy tắc ứng xử chung, đây là tiêu
chuẩn của nhân viên Vissan không chỉ là đội ngũ nhân viên bán hàng mà là đối với mọi
nhân viên từ công nhân, nhân viên giao nhận, nhân viên khối văn phòng.
Đối với đội ngũ nhân viên bán hàng thuộc Vissan: Tiến hành các khóa đào tạo
về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng: định kỳ một năm 2 lần nên có các khóa đào tạo
này. Đối với các cửa hàng trưởng ngoài hai lớp đào tạo nêu trên cần có thêm lớp nâng
cao, lớp về kỹ năng quản lý: một năm có 1 lớp. Hàng năm tổ chức các chương trình dã
ngoại nhằm tăng tinh thần đoàn kết giữa các nhân viên trong Công ty. Có chế độ
thưởng tương xứng với thành tích: đạt doanh số, được khách hàng đánh giá cao…
Đối với các nhân viên thuộc các nhà phân phối: Tiếp tục duy trì việc hỗ trợ tiền
lương cho các nhân viên bán hàng thuộc các nhà phân phối. Ngoài ra Vissan có thể tổ
chức các lớp đào tạo kỹ năng bán hàng tương tự như tổ chức cho nhân viên để giúp các
nhà phân phối đào tạo nhân viên, điều này giúp cho các nhân viên này nâng cao trình
độ, kỹ năng bán hàng góp phần tạo hình ảnh đẹp trong mặt khách hàng về các nhân
viên bán sản phẩm mang thương hiệu Vissan.
Tận dụng hệ thống email nội bộ, Vissan có thể truyền thông tới tất cả nhân viên
về chính sách của Công ty, truyền thông về các mục tiêu của Công ty cũng như những
thành tựu đạt được, các email này cần phải đề cao sự đóng góp của nhân viên trong
công ty, làm cho nhân viên công ty cảm thấy mình là một phần quan trọng trong tổ
chức qua đó thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên.
+ Về phát triển sản phẩm: tại Vissan có một phòng về nghiên cứu phát triển sản
phẩm, phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới cho công ty.
Hiện nay nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng do đó cần phải đầu tư vào việc
nghiên cứu thị trường, các cuộc thăm dò khảo sát cần phải được tiến hành đều đặn để
56
tổng hợp các nhu cầu khách hàng qua đó phát triển các dòng sản phẩm mới, tạo thế tiên
phong trên thị trường.
3.2.4 Nhóm giải pháp về yếu tố Trung thành thương hiệu
Trung thành thương hiệu là một yếu tố quan trọng cấu thành nên giá trị thương
hiệu, nó dẫn dắt khách hàng tới quyết định mua và giúp công ty giảm chi phí quảng cáo
tiếp thị. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố trung thành thương hiệu đang được
khách hàng đánh giá cao, đây là một lợi thế của công ty. Để tiếp tục duy trì lòng trung
thành của khách hàng, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu để cung
cấp các sản phẩm mới ra thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng Vissan cũng cần
phải có những hoạt động nhằm tri ân những khách hàng trung thành của mình.
+ Đối với khách hàng là cá nhân: trong năm 2016 Vissan cần phải phát hành thẻ
khách hàng đối với các khách hàng là cá nhân. Thẻ này với chức năng tích điểm khi
khách hàng mua hàng tại hệ thống cửa hàng của Vissan sẽ được cộng điểm vào thẻ,
tích lũy đủ điểm sẽ được giảm giá, hoặc tặng phiếu mua hàng. Trong giai đoạn 2016-
2018 cần có sự liên kết với các siêu thị lớn như Big C, Lotte Mart, Coop Mart để khi
khách hàng mua sắm sản phẩm mang thương hiệu Vissan tại các siêu thị này cũng
được cộng điểm vào thẻ do Vissan phát hành.
Liên kết với ngân hàng VietinBank để phát hành thẻ đồng thương hiệu Vissan-
Vietinbank, thẻ này vừa là thẻ khách hàng vừa là thẻ ngân hàng, việc hợp tác này sẽ
đem lại lợi thế cho cả Vissan và Vietinbank do tận dụng khách hàng của nhau.
+ Đối với khách hàng công nghiệp: các khách hàng là tổ chức mua hàng với số
lượng lớn, phải có các ưu đãi phù hợp như ưu tiên giao hàng tận nơi nhanh chóng, đối
với khách hàng thân thiết áp dụng chính sách cho trả chậm tiền hàng, tuy nhiên khuyến
khích khách hàng trả tiền liền bằng việc áp dụng chiết khấu thanh toán. Bên cạnh đó
phải có chiết khấu theo doanh số, tặng quà, trích hoa hồng trong trường hợp giới thiệu
khách hàng cho công ty.
57
+ Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận này có chức năng lắng nghe
và tập hợp các ý kiến phản hồi của khách hàng, đưa ra các xử lý phù hợp trong trường
hợp khách hàng có các khiếu nại về chất lượng sản phẩm, giải đáp các vướng mắc về
các chương trình ưu đãi, khuyến mại, sản phẩm của Vissan.
Nếu áp dụng các giải pháp trên, Vissan có thể duy trì lòng trung thành của
khách hàng, điều này giúp cho công ty giữ vững thị phần hiện tại. Với việc khách hàng
sẵn sàng giới thiệu Vissan cho người khác làm một lợi thế giúp công ty có thêm khách
hàng mới mà không phải tốn thêm nhiều chi phí quảng cáo, tiếp thị.
3.3 Dự toán ngân sách nâng cao giá trị thương hiệu giai đoạn 2015-2018
Để thực hiện được các giải pháp về nâng cao giá trị thương hiệu, ngoài sự đồng
lòng của nhân viên, sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, một điều rất quan trọng đó là nguồn
tài chính để thực hiện các giải pháp. Như đã trình bày tài phần 4.1.5 hiện nay năng lực
tài chính của Vissan đang rất dồi dào, thêm vào đó hành lang pháp lý rộng mở, cụ thể
là Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 đã bãi bỏ mức trần
khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết do đó trong giai đoạn
2015-2018 Vissan có thể nâng mức chi cho các hoạt động này. Tuy nhiên với đặc thù
là doanh nghiệp nhà nước, mọi khoản chi phí theo tiêu chuẩn từ công ty mẹ đặt ra do
đó mức tăng chi phí hàng năm của Vissan theo quy chế của tập đoàn chỉ từ 5-8% trừ
trường hợp có các dự án đầu tư. Với số liệu năm gốc là năm 2014 được lấy từ báo cáo
tài chính của Vissan, tác giả đề xuất dự toán ngân sách, các số liệu được nhân ngẫu
nhiên với các giá trị trong khoảng từ 5-8%.
58
Bảng 3.1: Dự toán ngân sách các khoản chi phí nhằm nâng cao giá trị thương hiệu
giai đoạn 2015-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Các khoản chi phí Phí quảng cáo Phí hỗ trợ bán hàng Khuyến mãi Phí đào tạo Thưởng hoàn thành nhiệm vụ Phát triển cửa hàng mới 2014 6,800 18,230 15,816 648 10,000 1,500 2015 7,140 19,142 16,607 1,200 10,500 1,575 2017 8,251 22,120 19,191 1,387 12,134 1,820 2016 7,640 20,481 17,769 1,284 11,235 1,685
2018 8,746 23,447 20,342 1,470 12,862 1,929 (Nguồn: phòng tài chính- kế toán và tính toán của tác giả)
3.4 Kiến nghị
Để thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu, tác giả có
một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất, ban lãnh đạo Vissan phải có quyết tâm phát triển thương hiệu Vissan,
thành lập ra phòng chuyên môn về thương hiệu, phòng này có chức năng nghiên cứu,
đề xuất, thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Vissan.
Thứ hai, kiến nghị với công ty mẹ Satra để có quyền tự chủ về tài chính, nhân
lực, khi đó Vissan sẽ được quyền tăng các khoản chi liên quan tới thương hiệu, được
quyền thuê các chuyên gia nước ngoài về hỗ trợ, đào tạo nhân viên .
Thứ ba, ban lãnh đạo phải đề ra quy trình phối hợp rõ ràng giữa các phòng ban,
tránh trường hợp bên làm thương hiệu truyền tải hình ảnh không tương thích với các
sản phẩm được tung ra thị trường.
Thứ tư, sớm hoàn thành dự án tại Long An góp phần chủ động nguồn nguyên
liệu, triển khai thêm dự án thức ăn gia súc nhằm đảm bảo chất lượng từ khâu đầu tới
khâu cuối.
59
Thứ năm, công ty cần xây dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng, định kỳ cần phải
có các cuộc đối thoại giữa nhân viên và ban lãnh đạo, đối thoại giữa công ty với nhà
phân phối, khách hàng.
Thứ sáu, ban lãnh đạo cần phải kiến nghị lên các cơ quan ban ngành liên quan
kiểm soát chặt chẽ hơn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các cơ sở
giết mổ không đạt tiêu chuẩn.
Cuối cùng, phối hợp với các cơ quan báo chí, các hiệp hội để tuyên truyền về
các tác hại của các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
60
KẾT LUẬN
Ngày nay, thương hiệu là một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu. Trong
những năm gần đây, khi Việt Nam gia nhập WTO, trong thời gian tới là TPP thì các
thương hiệu nước ngoài sẽ tràn ngập tại thị trường Việt Nam do đó nếu không được
quan tâm đầu tư đúng mức, các thương hiệu Việt sẽ thua ngay chính tại sân nhà.
Qua nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp các lý thuyết trước đó về giá trị thương
hiệu để từ đó xác định các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan, thông qua
nghiên cứu định tính đánh giá được thực trạng các yếu tố từ đó đề xuất ra các giải pháp
nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Vissan. Với mong muốn các giải pháp được đi vào
thực tế, tác giả đã nêu ra một số kiến nghị với ban lãnh đạo công ty và các cơ quan ban
ngành liên quan.
Nghiên cứu này đã đạt được những mục tiêu đề ra ban đầu tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế như sau:
Về giải pháp thiết kế logo, slogan: cần có nghiên cứu chính thức và chuyên biệt
về vấn đề này để chứng minh tính khả thi.
Về vấn đề con người: để thay đổi thái độ của nhân viên cần phải có một nghiên
cứu chuyên biệt về các yếu tố tác động lên thái độ làm việc của nhân viên từ đó đưa ra
các biện pháp cụ thể hơn.
Về thành lập phòng ban riêng về thương hiệu: Do đặc thù là công ty nhà nước
nên vấn đề này phải được trình lên công ty mẹ xem xét, quyết định. Việc tuyển dụng
nhân sự làm việc tại phòng thương hiệu cũng là một thách thức cần phải được nghiên
cứu kỹ càng.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Duy Minh, 2011. Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu cho công ty bếp điện từ Kitchmate. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Giá trị thương hiệu trong thị
trường hàng tiêu dùng. Đề tài nghiên cứu khoa học B2002-22-33.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động.
Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế
và thực hiện. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
Nguyễn Lê Hoài Vy, 2013. Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu áo sơ mi đến hành vi mua sắm tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2005. Dấu ấn thương hiệu: Tài sản và giá trị- tập 1. Nhà
xuất bản Trẻ.
Tiếng Anh
Aaker D.A., 1991. Managing brand Equity – Capitalizing on the value of a Brand
name. The Free Pess, A Division of Macmillan, Inc, New York.
Aaker, D.A., 1996. Building Strong Brands. The Free Press, New York.
Dick A.S and Baisu K., 1994. Customer loyalty: Toward an integral conceptual
framework. Journal of the Academy of Marketing Science, Vol.1, pp.99-113.
Gibbert, 2003. Retail Marketing Management. Prentice Hall.
Keller, K.L, 1993. Conceptualizing, measuring, and managing customerbased brand
equity. Journal of Marketing, Vol. 57, January, pp. 1-22.
Keller, K.L, 1998. Strategic Brand Management: Building, Measuring, and Managing
Brand Equity. Prentice Hall, Englewood Cliffs, NJ.
Keller, K.L, 2008. Strategic Brand Management: Building, Measuring, and Managing
Brand Equity 3rd Edition. Prentice Hall, New Jersey.
Kotler P, 2003. Marketing management, 11th edition, Upper Saddle River. Prentice
Hall.
Kotler P., K.L.Keller. 2006. Marketing Management, 12th ed. Prentice-Hall, Upper Saddle
River, NJ.
Kotler et al, 2009. Marketing management an Asia perspective. Prentice Hall.
Kapferer, Jean-Noël, 1992. Strategic brand management: new approaches to creating
and evaluating brand equity. London: Kogan Page
Lassar, W., Mittal, B. and Sharma, A., 1995. Measuring customer-based brand equity.
Journal of Consumer Marketing, Vol. 12, No. 4, pp. 11-19.
Mourad et al, 2010. Descriptive Evidence on the Role of Corporate Brands in
Marketing Higher Education Services.
Mohammad.R et al, 2011, The Effect of Brand Equity Components on Purchase Intention: An Application of Aaker’s Model in the Automobile Industry. International Business and Management Vol. 2, No. 2. 2011, pp. 149-158.
Sethuraman and Cole.C, 1997, “Why do Consumers Pay More for National Brands than for Store Brands?” Cambridge, MA: Marketing Science Institute, Report No. 97–126, December
Simon, Carol J. and Mary W. Sullivan, 1993. The Measurement and Determinants of Brand Equity: A Financial Approach. Marketing Science Vol.12, No. 4, pp.28- 52
Wolter, Jeremy S., 2009 "The Effects of Relationship Marketing on Brand
Equity".Electronic Theses, Treatises and Dissertations. Paper874.
Website
www.lantabrand.com
www.vissan.com.vn
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Xác định vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu
Thang đo nháp
Nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm)
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lượng:
• Mẫu khảo sát 250 đáp viên • Phân tích Cronbach’s Alpha • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) • Thống kê mô tả
Phân tích thực trạng các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu Vissan
Đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan
Hình 1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
• Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện tại TP.HCM, dựa trên cơ sở lý thuyết về
giá trị thương hiệu tác giả xây dựng thang đo nháp sử dụng trong thảo luận nhóm. Sau
đó tiến hành thảo luận nhóm với 15 khách hàng để điều chỉnh bổ sung các yếu tố giá trị
thương hiệu và thang đo; đồng thời chỉnh sửa câu từ cho phù hợp với bối cảnh nghiên
cứu thông qua khảo sát thử 10 khách hàng của Vissan. Việc thực hiện thảo luận nhóm
được thực hiện tại quán cafe Hi – Office trên đường Hai Bà Trưng, nhóm khách hàng
của Vissan được phát bảng câu hỏi dự thảo (Phụ lục 2), các khách hàng sẽ hoàn thành
bảng câu hỏi sau đó tác giả tập hợp các ý kiến, sau đó phỏng vấn các khách hàng về
quan điểm của họ, thông qua bảng câu hỏi và việc phỏng vấn này các đáp viên sẽ góp ý
để tác giả hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức.
• Kết quả nghiên cứu định tính
Kế thừa thang đo gốc từ nghiên cứu của Aaker (1991) tác giả tiến hành thảo
luận nhóm. Qua thảo luận, nhóm khách hàng thống nhất các yếu tố đo lường giá trị
thương hiệu bao gồm: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương
hiệu và trung thành thương hiệu. Các thang đo được đánh giá là dễ hiểu, tuy nhiên qua
thảo luận một số câu hỏi được điều chỉnh bổ sung như sau:
Đối với yếu tố “Nhận biết thương hiệu” thay thế câu hỏi “tôi biết thương hiệu
Vissan” bằng câu “tôi có thể nhớ được slogan của Vissan”
Đối với yếu tố “Trung thành thương hiệu” bổ sung thêm 2 câu hỏi: “Nếu có một
thương hiệu khác tốt như Vissan tôi vẫn chọn mua Vissan” và “Tôi giới thiệu thương
hiệu Vissan với người khác”
Đối với yếu tố “Liên tưởng thương hiệu” bổ sung thêm câu hỏi: “Thương hiệu
Vissan đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.
Đối với yếu tố “Chất lượng cảm nhận” bổ sung thêm câu hỏi: “Sản phẩm của
Vissan tiện lợi”.
Sau khi điều chỉnh bổ sung thang đo, các thành phần giá trị thương hiệu được
thống nhất như sau:
Bảng Thang đo các thành phần giá trị thương hiệu Vissan.
Ký hiệu
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5
LT1 LT2 LT3 LT4 LT5 LT6
TT1 TT2
Thang đo Nhận biết thương hiệu Tôi có thể nhớ được slogan của Vissan Tôi có thể dễ dàng phân biệt Vissan trong các thương hiệu khác Các đặc điểm của Vissan đến với tôi một cách nhanh chóng Tôi có thể nhớ và nhận biết logo Vissan nhanh chóng Một cách tổng quát khi nhắc tới Vissan tôi có thể hình dung ra nó Chất lượng cảm nhận Sản phẩm của Vissan có chất lượng cao Thương hiệu Vissan đáng tin cậy Giá cả của Vissan tương xứng với chất lượng Bao bì thương hiệu Vissan hấp dẫn Sản phẩm của Vissan tiện lợi Liên tưởng thương hiệu Sản phẩm của Vissan có giá trị Hệ thống cửa hàng của Vissan có mặt ở khắp mọi nơi Thương hiệu Vissan đa dạng về sản phẩm Hình ảnh thương hiệu Vissan độc đáo Nhân viên của Vissan nhiệt tình Sản phẩm của Vissan đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Trung thành thương hiệu Vissan luôn là sự lựa chọn hàng đầu của tôi Tôi không mua sản phẩm của thương hiệu khác nếu Vissan không có bán tại cửa hàng Tôi sẽ tìm mua thương hiệu Vissan TT3 Nếu có một thương hiệu khác tốt như Vissan tôi vẫn chọn mua Vissan TT4 TT5 Tôi giới thiệu thương hiệu Vissan với người khác TT6 Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của Vissan
Nguồn: kết quả nghiên cứu định tính của tác giả
Nghiên cứu định lượng
• Thiết kế mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: là các khách hàng tại TP.HCM độ tuổi từ 18 trở lên đã mua
sản phẩm của Vissan, mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác xuất.
Kích thước mẫu: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) để có
thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì cần thu nhập bộ dữ liệu ít nhất 5 lần số biến
quan sát. Trong nghiên cứu này có 22 biến quan sát vậy cỡ mẫu tối thiểu phải có là
110. Để đảm bảo cỡ mẫu này tác giả quyết định phát đi 300 bảng câu hỏi.
• Thiết kế bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường, từ hoàn toàn không đồng
ý đến hoàn toàn đồng ý.
Kết cấu bảng câu hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: Câu hỏi sàng lọc đối tượng khảo sát -
Phần 2: Các phát biểu nhằm thu thập đánh giá của đối tượng được khảo sát -
về giá trị thương hiệu.
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi chính thức, tác giả tiến hành phỏng vấn trực
tiếp kết hợp khảo sát qua email.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Tác giả phát đi 300 bảng câu hỏi, thu về 273 bảng, sau khi loại đi những bản
không hợp lệ cuối cùng có được 250 bảng.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Version 20.0 cụ thể như sau:
- Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha theo
một số nghiên cứu nằm trong khoảng từ 0,8 tới 1 là tốt, từ 0,7 tới 0,8 là sử dụng được.
Cũng có nghiên cứu đề nghị rằng Conbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
phỏng vấn trong nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên. Sau khi kiểm
định thang đo bằng Cronbach’s Alpha tác giả tiếp tục tiến hành phân tích EFA.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA): đây là phương pháp phân tích thống kê để
rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan thành một tập biến ít hơn
để chúng có ý nghĩa hơn những vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến
ban đầu. Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá tác giả tuân thủ các nguyên tắc sau:
hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0,5 và mức ý nghĩa kiểm định Barlett ≤ 0,05; hệ
số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0,5; thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai
trích ≥ 50%; hệ số eigenvalue ≥ 1 (Trần Đức Long, 2006 trích từ Gerbing và Anderson,
1988); sự khác biệt của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị
phân biệt giữa các nhân tố. Khi phân tích EFA, tác giả sử dụng phương pháp phân tích
Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dùng khi trích các yếu
tố có eigenvalue lớn hơn 1.
- Thông kê mô tả: sau khi tiến hành các kiểm định trên, tác giả thực hiện thống
kê mô tả, tính giá trị trung bình của các yếu tố giá trị thương hiệu để đánh giá thực
trạng giá trị thương hiệu của Vissan.
- Bên cạnh đó, tác giả cũng kết hợp với việc thu thập dữ liệu từ các phòng ban,
bộ phận trong công ty nhằm đánh giá thực trạng các yếu tố đo lường giá trị thương hiệu
Vissan bằng các phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu.
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH NHÀ QUẢN TRỊ THAM GIA PHỎNG VẤN
Chức vụ Tên nhà quản trị
Nguyễn Ngọc An Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
Phan Văn Dũng Trưởng phòng kinh doanh thực phẩm chế biến
Trần Quốc Chương Phó phòng kinh doanh thực phẩm chế biến
Nguyễn Hoàng Hải Phó phòng thị trường
Lê Cẩm Tuấn Trưởng phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm
Nguyễn Thị Thùy Trang Phó phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm
Nguyễn Văn Thản Trưởng phòng kinh doanh thực phẩm tươi sống
PHỤ LỤC 3
DÀN BÀI THẢO LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Xin chào Anh/Chị
Tôi là Lương Ngọc Linh học viên cao học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan giai đoạn 2015-2018”. Hôm nay tôi rất hân hạnh được đón tiếp các anh/chị để cùng thảo luận về vấn đề thương hiệu Vissan. Rất mong sự thảo luận nhiệt tình của các anh/chị. Mọi ý kiến thẳng thắn của anh/chị đều đóng góp vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này. Mời các anh/chị hãy tự giới thiệu tên để chúng ta làm quen với nhau.
Xin anh/chị biết đến Vissan từ nguồn thông tin nào? Khi chọn thương hiệu thực phẩm để mua sắm các yếu tố nào ảnh hưởng
Khi nhắc tới Vissan điều gì về thương hiệu này đến với anh chị đầu tiên? 1. 2. tới quyết định của anh chị? Yếu tố nào là tác động mạnh nhất? 3.
Sau đây tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: 4. Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
Nhận biết thương hiệu
Tôi biết thương hiệu Vissan Tôi có thể dễ dàng phân biệt Vissan trong các thương hiệu khác Các đặc điểm của Vissan đến với tôi một cách nhanh chóng Tôi có thể nhớ và nhận biết logo Vissan nhanh chóng Một cách tổng quát khi nhắc tới Vissan tôi có thể hình dung ra nó Chất lượng cảm nhận Sản phẩm của Vissan có chất lượng cao Thương hiệu Vissan đáng tin cậy Giá cả của Vissan tương xứng với chất lượng Bao bì thương hiệu Vissan hấp dẫn Liên tưởng thương hiệu Sản phẩm của Vissan có giá trị Hệ thống cửa hàng của Vissan có mặt ở khắp mọi nơi Thương hiệu Vissan đa dạng về sản phẩm Hình ảnh thương hiệu Vissan độc đáo Nhân viên của Vissan nhiệt tình
Trung thành thương hiệu Vissan luôn là sự lựa chọn hàng đầu của tôi Tôi không mua sản phẩm của thương hiệu khác nếu Vissan không có bán tại cửa hàng Tôi sẽ tìm mua thương hiệu Vissan Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của Vissan
Xin trân trọng cảm ơn.
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THAM GIA PHỎNG VẤN
Họ và tên
Đỗ Thị Thủy Chung Võ Hồng Diễm Châu Nguyễn Thị Phương Anh Nguyễn Đức Dương Nguyễn Thị Thanh Bình Vũ Nguyễn Ngọc Trinh Phạm Thị Thu Thủy Lê Bình An Trịnh Thị Thanh Giang
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hoàng Thị Hải Yến 11 Nguyễn Hồng Nhung 12 Vũ Xuân Thắng 13 Đặng Trung Thành 14 Nguyễn Đức Thanh 15
Phạm Thị Thanh Thảo
Năm sinh 1990 1980 1995 1989 1988 1977 1988 1989 1981 1986 1990 1980 1980 1966 1994
Nghề nghiệp Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Sinh Viên Nhân viên bán hàng Kỹ sư phần mềm Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nội trợ Nhân viên văn phòng Kỹ sư phần mềm Giáo viên Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Sinh viên
PHỤ LỤC 4
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Anh/Chị
Tôi là Lương Ngọc Linh học viên cao học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Vissan giai đoạn 2015-2018”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian thực hiện bảng khảo sát bên dưới. Tôi xin cam đoan những thông tin từ Anh/Chị hoàn toàn được giữ bí mật.
Phần 1:
Câu 1: Anh/Chị có thể nhận biết được thương hiệu Vissan hay không ?
2. Không 1. Có
Nếu đáp án là 2 xin dừng lại
Câu 2: Xin Anh/Chị vui lòng cho biết tuổi của mình:
1. Dưới 18 tuổi 2. Từ 18 đến dưới 35
3. Từ 35 tới dưới 55 4. Từ 55 tuổi trở lên
Câu 3: Anh chị biết đến thương hiệu vissan thông qua các kênh thông tin nào? (có thể
chọn nhiều đáp án)
1. Quảng cáo trên truyền hình 4. Báo chí, truyền hình, truyền thanh
2.Website 5. Người khác giới thiệu
3. Các hoạt động xã hội 6. Khác
3= Bình thường Phần 2: Hãy chọn các phát biểu diễn tả ý kiến của bạn về thương hiệu Vissan theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước: 1= Hoàn toàn không đồng ý 4= Đồng ý 2= Không đồng ý 5= Hoàn toàn đồng ý
Thang đo Ký hiệu Mức độ đồng ý
NB1 NB2 1 2 3 1 2 3 4 4 5 5
NB3 1 2 3 4 5
1 2 3 1 2 3 4 4 5 5
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5
LT1 LT2 1 2 3 1 2 3 4 4 5 5
LT3 LT4 LT5 LT6 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 4 4 4 4 5 5 5 5
TT1 TT2 1 2 3 1 2 3 4 4 5 5
TT3 TT4 1 2 3 1 2 3 4 4 5 5
TT5 TT6 1 2 3 1 2 3 4 4 5 5 Nhận biết thương hiệu Tôi có thể nhớ được slogan của Vissan Tôi có thể dễ dàng phân biệt Vissan trong các thương hiệu khác Các đặc điểm của Vissan đến với tôi một cách nhanh chóng Tôi có thể nhớ và nhận biết logo Vissan nhanh chóng NB4 NB5 Một cách tổng quát khi nhắc tới Vissan tôi có thể hình dung ra nó Chất lượng cảm nhận Sản phẩm của Vissan có chất lượng cao Thương hiệu Vissan đáng tin cậy Giá cả của Vissan tương xứng với chất lượng Bao bì thương hiệu Vissan hấp dẫn Sản phẩm của Vissan tiện lợi Liên tưởng thương hiệu Sản phẩm của Vissan có giá trị Hệ thống cửa hàng của Vissan có mặt ở khắp mọi nơi Thương hiệu Vissan đa dạng về sản phẩm Hình ảnh thương hiệu Vissan độc đáo Nhân viên của Vissan nhiệt tình Sản phẩm của Vissan đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Trung thành thương hiệu Vissan luôn là sự lựa chọn hàng đầu của tôi Tôi không mua sản phẩm của thương hiệu khác nếu Vissan không có bán tại cửa hàng Tôi sẽ tìm mua thương hiệu Vissan Nếu có một thương hiệu khác tốt như Vissan tôi vẫn chọn mua Vissan Tôi giới thiệu thương hiệu Vissan với người khác Tôi cho rằng tôi là khách hàng trung thành của Vissan
PHỤ LỤC 5:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
1. Crobach’s Alpha
1.1 Nhận biết thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.829
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
NB1
15.52
8.138
.593
.818
NB2
15.48
9.166
.679
.782
NB3
15.26
9.661
.601
.803
NB4
15.26
8.571
.730
.765
NB5
15.12
10.125
.586
.809
1.2 Chất lượng cảm nhận
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.823
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CL1
14.94
7.322
.456
.829
CL2
15.26
6.034
.685
.767
CL3
15.45
6.209
.654
.777
CL4
15.56
6.264
.637
.782
CL5
15.44
6.006
.655
.777
1.3 Liên tưởng thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.814
6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.564
.787
LT1
18.17
9.500
.638
.773
LT2
18.32
9.568
.552
.790
LT3
18.50
9.857
.543
.797
LT4
18.52
8.829
.660
.767
LT5
18.63
9.247
.532
.794
LT6
18.28
9.638
1.4 Trung thành thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.828
6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TT1
19.96
9.456
.541
.811
TT2
19.80
8.862
.649
.789
.621
TT3
19.77
8.667
.795
.574
TT4
19.76
9.193
.805
.600
TT5
19.70
9.297
.800
.601
TT6
19.84
8.828
.799
PHỤ LỤC 6:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.852
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2.221E3
df
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared Loadings
Com
pone
Loadings
nt
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
e %
Variance
%
5.237
23.806
23.806
5.237
23.806
23.806
3.579
16.266
16.266
1
3.450
15.680
39.486
3.450
15.680
39.486
3.264
14.834
31.101
2
2.860
12.998
52.484
2.860
12.998
52.484
3.097
14.079
45.179
3
1.249
5.678
58.162
1.249
5.678
58.162
2.856
12.983
58.162
4
.926
4.211
62.373
5
.827
3.760
66.134
6
.746
3.392
69.525
7
.703
3.194
72.720
8
.618
2.810
75.530
9
.584
2.656
78.186
10
.570
2.589
80.775
11
.549
2.497
83.272
12
.507
2.305
85.577
13
.494
2.246
87.823
14
.460
2.091
89.914
15
.393
1.787
91.700
16
.363
1.648
93.349
17
.347
1.579
94.928
18
.317
1.442
96.370
19
.300
1.362
97.731
20
.256
1.162
98.894
21
.243
1.106
100.000
22
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
LT6
.774
CL2
.773
CL5
.733
CL4
.716
CL3
.709
CL1
.635
TT2
.763
TT5
.744
.741
TT3
.736
TT6
.714
TT4
.682
TT1
.846
NB4
.805
NB2
.753
NB3
.739
NB5
.732
NB1
.772
LT5
.715
LT4
.701
LT2
.673
LT3
.607
LT1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ CHI TIẾT ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG
2. Thống kê mẫu khảo sát
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết tuổi của mình
Q2
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
<18
0
0
0
0
162
64.8
64.8
64.8
18-34
53
21.2
21.2
86.0
35-55
35
14.0
14.0
100.0
>55
250
100.0
100.0
Total
Anh chị biết đến thương hiệu vissan thông qua các kênh thông tin nào?
$Q3 Frequencies
Responses
Percent of
N
Percent
Cases
Phuong tien nhan bieta
Quang cao truyen hinh
195
36.6%
78.0%
Website
41
7.7%
16.4%
Hoat dong xa hoi
145
27.2%
58.0%
Bao chi, truyen thanh
113
21.2%
45.2%
Nguoi khac gioi thieu
5.1%
10.8%
27
Khac...
2.3%
4.8%
12
Total
533
100.0%
213.2%
a. Group
3. Thống kê các thang đo
3.1 Nhận biết thương hiệu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
NB1
250
1
3.64
1.208
5
NB2
250
1
3.68
.902
5
NB3
250
1
3.90
.873
5
NB4
250
1
3.90
.975
5
NB5
250
1
4.04
.788
5
Valid N (listwise)
250
3.2 Chất lượng cảm nhận
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
CL1
250
2
4.22
.697
5
CL2
250
2
3.90
.832
5
CL3
250
1
3.71
.815
5
CL4
250
2
3.61
.815
5
CL5
250
1
3.72
.864
5
LT6
250
1
5
3.81
.838
Valid N (listwise)
250
3.3 Liên tưởng thương hiệu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
LT1
250
1
3.91
.836
5
LT2
250
2
3.76
.753
5
LT3
250
2
3.58
.768
5
LT4
250
1
3.56
1.009
5
LT5
250
2
3.46
.802
5
Valid N (listwise)
250
3.4 Trung thành thương hiệu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
TT1
250
1
3.81
.768
5
TT2
250
2
3.97
.801
5
TT3
250
1
3.99
.869
5
TT4
250
2
4.00
.797
5
TT5
250
1
4.07
.749
5
TT6
250
1
3.93
.852
5
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5
1
3.81
.768
250
TT1
5
2
3.97
.801
250
TT2
5
1
3.99
.869
250
TT3
5
2
4.00
.797
250
TT4
5
1
4.07
.749
250
TT5
5
1
3.93
.852
250
TT6
Valid N (listwise)
250
3.5 Trung bình các thang đo
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Nhan_Biet
1.60
5.00
3.8320
.73987
250
Chat_Luong
2.33
5.00
3.8287
.62386
250
Lien_Tuong
2.00
5.00
3.6552
.62091
250
Trung_Thanh
2.00
5.00
3.9607
.59158
250
Valid N (listwise)
250