Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC<br />
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN<br />
VỊNH NHA TRANG<br />
SOLUTIONS FOR EFFECTIVE EXPLOITATION MANAGEMENT AND MARINE<br />
RESOURCES PROTECTION WITHIN NHA TRANG BAY MARINE PROTECTED AREA<br />
Đàm Hải Vân1, Nguyễn Đức Sĩ2<br />
Ngày nhận bài: 02/6/2015; Ngày phản biện thông qua: 26/8/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vịnh Nha Trang có tính đa dạng sinh học khá cao, là nơi tập trung nhiều tiềm năng cho phát triển kinh<br />
tế cảng và giao thông biển; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; du lịch và kinh tế đảo. Hiện nay, mặt nước trong<br />
vịnh Nha Trang, đặc biệt trong vùng nhạy cảm bị khai thác quá mức, cùng với hàng loạt vấn đề bất cập về thể<br />
chế, cơ chế và khả năng tổ chức quản lý, giám sát; đầu tư cho bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản... đang<br />
là những vấn đề đặt ra cấp thiết trong công tác quản lý vịnh hiện nay. Từ những khảo sát thực tế, tác giả đưa<br />
ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong khu<br />
bảo tồn biển vịnh Nha Trang, bao gồm: Nhóm giải pháp về quản lý khai thác thủy sản, nuôi trồng và các dịch<br />
vụ giải trí; Nhóm giải pháp đối với những hoạt động tạo thu nhập, nâng cao đời sống cộng đồng; Nhóm giải<br />
pháp nâng cao năng lực quản lý đối với các cơ quan hữu quan và nâng cao nhận thức của cộng đồng<br />
Từ khóa: quản lý; nguồn lợi thủy sản; vịnh Nha Trang<br />
ABSTRACT<br />
Nha Trang Bay where is highly biodiversityand, is a potential source of economic development of the<br />
harbor and navigation services; aquaculture and fisheries; tourism and recreational activities. However the<br />
sensitive areas within the Nha Trang Bay have been overexploited. There are also lots of shortcomings related<br />
to institutions, mechanisms and capacities in management, supervision, and investment to protect and develop<br />
the marine resources.Those are the urgent issues raised in the management of Nha Trang Bay. Based on the<br />
field survey, the author suggests some solutions to improve the efficiency of exploitation and protection of<br />
fishery resources within the Nha Trang Bay MPA. There are three solutions: solution related to management<br />
of fishing, farming and recreational services; solution related to income generating activities and enhance<br />
community life; solution related to improvement of the management capacity for the relevant authorities and<br />
raise of community awareness.<br />
Keywords: management; fishery resources; Nha Trang Bay<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Đàm Hải Vân: Cao học Khai thác thủy sản 2011 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Đức Sĩ: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
152 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vịnh Nha Trang có diện tích 249,65 km2;<br />
trong đó diện tích mặt biển là 211,85 km2 và<br />
diện tích các đảo nằm trong vịnh là 37,8 km2,<br />
có hệ thống sinh thái rất đa dạng, là nơi sinh<br />
sống của nhiều loài sinh vật biển. Các nhà<br />
khoa học đã phát hiện được trên 26 loài cá<br />
có giá trị thương mại, trên 200 loài cá sống ở<br />
tầng đáy, 30 loài cá sống nổi ven bờ, 33 loài cá<br />
sống ở cửa sông và 176 loài cá sống ở các rạn<br />
san hô. Nhưng quan trọng hơn cả là phát hiện<br />
được trên 350 loài san hô sống trong ranh giới<br />
Khu bảo tồn biển. Sự đa dạng của san hô tạo<br />
rạn ít nhiều tương tự nhau với mức độ giàu có<br />
trung bình dao động: 85 - 87 loài và độ phong<br />
phú: 122 -127 trong đó các điểm có giá trị cao<br />
nhất là Đ Hòn Tre, Bãi Sạn, Hòn Nọc, Hòn<br />
Vung, TN Hòn Mun, Hòn Rơm, Hòn Cau và Bãi<br />
Bàng. Cá rạn san hô:Tổng mức độ giàu của<br />
loài tại từng điểm khảo sát đạt giá trị trung bình<br />
là 61 loài, dao động từ 33 – 83 loài. Các điểm<br />
có mức độ giàu (> 60 loài) và phong phú (>100<br />
điểm) cao nhất bao gồm Hòn Rơm, Hòn Một,<br />
TN Hòn Mun, Đ Hòn Tre, Đầm Báy, Hòn Cau ,<br />
N Hòn Tằm và Bãi Sạn Động vật không xương<br />
sống kích thước lớn. Đối với động vật không<br />
<br />
Số 1/2016<br />
xương sống kích thước lớn, sự đa dạng giữa<br />
các điểm rạn có giá trị độ giàu có loài dao động<br />
từ 16 - 45 loài và độ phong phú từ 25 - 77 điểm.<br />
Thành phố Nha Trang có 3.128 tàu thuyền<br />
đánh bắt thủy sản, trong đó khai thác trong vịnh<br />
Nha Trang trên 2.000 chiếc, số còn lại đánh bắt<br />
các ngư trường ngoài tỉnh. Các ngành nghề<br />
đánh bắt trong Vịnh Nha Trang gồm nghề lưới<br />
rê, nghề câu, nghề lưới vây rút chì, mành trũ,<br />
lưới cước, lưới quét… Trong đó, loại tàu có<br />
công suất nhỏ hơn 20cv chiếm khoảng trên<br />
35%. Lực lượng này thường xuyên khai thác<br />
và khai thác quá mức ở vùng ven bờ, và đây là<br />
nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi thủy sản<br />
vùng ven bờ vịnh Nha Trang. Có những sự suy<br />
giảm về mức độ giàu có loài của cá ở từng điểm<br />
từ năm 2002 đến 2007, với giá trị trung bình<br />
của độ giàu loài từ 64 loài trong năm 2002 đến<br />
39 loài năm 2007. Có sự suy giảm có ý nghĩa<br />
về mức độ giàu có loài (P < 0.001), Có sự suy<br />
giảm chung về độ đa dạng loài và độ phong phú<br />
của san hô tạo rạn ở từng điểm khảo sát gữa<br />
năm 2002 và 2007, với tổng giá trị suy giảm dao<br />
động lần lượt từ 95 cho đến 85 loài cho thấy<br />
một sự suy giảm nhẹ về tổng mức độ phong<br />
phú trung bình giữa năm 2002 và 2007.<br />
<br />
Hình 1. Sư thay đổi độ phong phú (species abundance) của tổng các nhóm loài tại từng điểm rạn khảo sát<br />
trong KBTB vịnh Nha Trang, 2002 – 2007<br />
<br />
Hình 2. Biến thiên mật độ trung bình (con/100m2) cá rạn san hô tại từng điểm giám sát từ năm 2002 - 2007<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 153<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Ngoài ra, Vịnh Nha Trang có nhiều đơn vị,<br />
cá nhân tổ chức các dịch vụ du lịch trên vịnh<br />
với trên 200 tàu thuyền du lịch cả canô làm<br />
dịch vụ đưa đón khách du lịch đi tham quan<br />
trên các tuyến đảo và nhiều dịch vụ nhà hàng,<br />
khách sạn trên các đảo và ven bờ bên trong<br />
và xung quanh Vịnh Nha Trang. Các dịch vụ<br />
du lịch này rất phong phú, nhiều loại hình dịch<br />
vụ vui chơi như: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ<br />
dưỡng, du lịch khám phá, du lịch tham quan,<br />
các trò chơi mạo hiểm, cảm giác mạnh.<br />
Sự gia tăng cường lực khai thác quá mức<br />
bao gồm sự tăng nhanh số lượng và công suất<br />
tàu thuyền ở vùng ven bờ là một trong những<br />
nguyên nhân chủ yếu. Thêm vào đó, cơ cấu<br />
nghề nghiệp khai thác bất hợp lý, khai thác<br />
mang tính hủy diệt cùng với hàng loạt vấn đề<br />
bất cập, hạn chế về thể chế, khung pháp luật;<br />
cơ chế và khả năng tổ chức quản lý, giám sát;<br />
đầu tư cho bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy<br />
sản; trình độ dân trí, điều kiện kinh tế xã hội<br />
của ngư dân vùng ven biển... đang là những<br />
vấn đề đặt ra một cách cấp thiết trong lĩnh vực<br />
quản lý nghề cá hiện nay.<br />
Bài báo này, nghiên cứu làm cơ sở cho<br />
việc đề xuất các giải pháp quản lý, định hướng<br />
phát triển bền vững KBTB vịnh Nha Trang, góp<br />
phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi và<br />
phát triển nguồn lợi thủy sản tại KBTB, phục vụ<br />
phát triển bền vững ở địa phương.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Thu thập số liệu thứ cấp<br />
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài<br />
liệu lưu trữ tại Sở NN&PTNT; Sở Khoa học<br />
và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa; Cục Thống kê<br />
Khánh Hòa; Viện Hải dương học Nha Trang;<br />
Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS; Ban quản<br />
lý Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang; Phòng<br />
Kinh tế TP. Nha Trang; UBND phường Vĩnh<br />
Nguyên- Nha Trang; các tài liệu, văn bản trên<br />
các website của Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Sở<br />
NN&PTNT và các trang mạng khác.<br />
<br />
154 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 1/2016<br />
2. Thu thập số liệu sơ cấp<br />
- Số liệu điều tra xã hội về KT&BVNLTS<br />
trong KBTB VNT theo mẫu phiếu điều tra in<br />
sẵn, thực hiện tháng 7/2012. Tác giả đã tiến<br />
hành điều tra toàn bộ số hộ có phương tiện<br />
KTTS trong vịnh Nha Trang.<br />
- Tham vấn ý kiến của 50 hộ ngư dân KTTS<br />
theo mẫu (chọn mẫu ngẫu nhiên theo tư vấn<br />
của cán bộ quản lý KBTB vịnh Nha Trang, kết<br />
hợp phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phương<br />
pháp PRA – Đánh giá nhanh nông thôn có sự<br />
tham gia của cộng đồng).<br />
2.1. Phương pháp khảo sát thực địa<br />
- Trực tiếp khảo sát, đo đạc, phân loại, thu<br />
thập các số liệu về sản lượng, đối tượng khai<br />
thác, thành phần sản phẩm...bằng cách đi biển<br />
với ngư dân hoặc thực hiện tại cảng cá ngay<br />
khi các tàu về bến và chưa tiêu thụ sản phẩm.<br />
Lựa chọn các nghề chủ lực có ảnh hưởng lớn<br />
đến NLTS và chọn ngẫu nhiên mỗi nghề 3 hộ,<br />
mỗi hộ tiến hành đo đạc 05 chuyến biển để<br />
thu thập sản lượng, thành phần sản phẩm, đo<br />
đạc kích thước đối tượng khai thác kết hợp với<br />
phiếu điều tra để đánh giá.<br />
2.2. Phương pháp xử lý số liệu<br />
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tính<br />
toán các chỉ số về thời gian khai thác, sản<br />
lượng khai thác, … phục vụ cho nội dung tính<br />
cường độ khai thác, sự biến động NLTS của<br />
KBTB vịnh Nha Trang.<br />
- So sánh số liệu thực trạng KTTS với các<br />
tiêu chuẩn quy định của nhà nước hiện hành<br />
nhằm đánh giá ảnh hưởng của nó đối với<br />
NLTS trong KBTB.<br />
- Sử dụng phương pháp phân tích SWOT<br />
(phân tích đánh giá nội tại: các điểm mạnh,<br />
điểm yếu và bên ngoài: các cơ hội, thách thức)<br />
để đánh giá thực trạng mô hình quản lý KBTB<br />
nói chung và quản lý KT&BVNLTS nói riêng.<br />
- Dựa trên cơ sở số liệu thực trạng, đề xuất<br />
các giải pháp quản lý KT&BVNLTS phù hợp<br />
với mục tiêu phát triển bền vững tại KBTB VNT.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Thực trạng khai thác thủy sản trong khu<br />
bảo tồn biển vịnh Nha Trang<br />
Hiện nay, tàu thuyền hoạt động đánh bắt<br />
quanh khu bảo tồn biển với các loại nghề như:<br />
Lưới rê, câu, pha xúc, mành, vây rút, lưới kéo,<br />
trủ, lưới cước, lưới quét...tập trung chủ yếu ở<br />
<br />
2 phường Vĩnh Trường và Vĩnh Nguyên. Qua<br />
điều tra khảo sát cho thấy, các nghề hoạt động<br />
với cường lực mạnh nhất là các nghề: lưới kéo<br />
đơn, mành, vây, trủ rút, lưới rê (lưới cước), pha<br />
xúc. Phân bố số lượng tàu thuyền theo nghề,<br />
theo công suất tại các phường, xã trong thành<br />
phố Nha Trang được trình bày ở các bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố số lượng tàu thuyền theo nghề (< 90CV)<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Nghề<br />
<br />
Nhóm công suất<br />