BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
HUỲNH LƢƠNG SƠN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƢ PETEC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
HUỲNH LƢƠNG SƠN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI TỔNG
CÔNG TY THƢƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU
TƢ PETEC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04/2016
iii
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày …. tháng …. năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 Chủ tịch
2 Phản biện 1
3 Phản biện 2
4 Ủy viên
5 Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
iv
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 29 tháng 04 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Huỳnh Lƣơng Sơn Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 30/10/1990 Nơi sinh:Đăk Lăk
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1441820063
I- Tên đề tài:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty
thƣơng mại kỹ thuật và đầu tƣ Petec
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Với nhiệm vụ nghiên cứu phân tích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại
Tổng công ty thƣơng mại kỹ thuật và đầu tƣ Petec, nội dung luận văn đƣợc thực hiện
theo 3 chƣơng
-Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động kinh doanh và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec.
-Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty
Petec giai đoạn 2011 – 2015.
-Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại
Tổng công ty Petec giai đoạn 2016 – 2020.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/08/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 29/4/2016
V- Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thế Khải
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
vi
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh, và sự đồng
ý của Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thế Khải tôi đã thực hiện đề tài “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty thƣơng mại
kỹ thuật và đầu tƣ Petec”.
Để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo đã tạo điều
kiện, tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thế Khải đã tận tình,
chu đáo hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Học viên thực hiện
vii
TÓM TẮT
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động kinh doanh và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec.
Sƣu tầm, tổng hợp, so sánh các cơ sở lí thuyết về hiệu quả kinh doanh, từ
đó đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty nhằm đƣa giải
pháp tốt nhất để áp dụng tại Tổng công ty cũng là điều mong muốn đạt đƣợc của
luận văn.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty
Petec giai đoạn 2011 – 2015.
Dựa vào tình hình thực tế tại Tổng công ty cùng với cơ sở lí thuyết đƣợc
nói ở chƣơng I, luận văn đƣa ra các chỉ số từ đó đánh giá tổng thể về tình hình hiệu
quả kinh doanh của Tổng công ty nhằm đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty trong những năm tiếp theo.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu kinh doanh xăng dầu tại Tổng
công ty Petec giai đoạn 2016 – 2020.
Chƣơng 3 đã đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tại Tổng công ty
cũng nhƣ một số kiến nghị đối với các chính sách nghị định của nhà nƣớc nhằm
nâng chất lƣợng hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty nói riêng cũng nhƣ
phát triển ngành xăng dầu nói chung.
viii
ABSTRACT
Beside the beginning and conclusion, the dissertation is divided three chapter:
Chapter 1: Literature Review for Business activites and necessarity of
enhancing the petroleum business-effectiveness at Petec.
To summarize, collect, brief literature for the general effectiveness as well
as the petroleum business effect in particular. Hence, petroleum business
effectiveness analysis of Petec will be conducted to design best solutions to apply in
Petec. It is also the desire of this dissertation.
Chapter 2: Current situation of petroleum business effectiveness in Petec for
period 2011 – 2015.
In the basis of current situation at Petec and the literature in chapter 1, this
dissertation will result the indexs to generally asses the current situation of business
effectiveness of Petec to propose the solutions for enhancing the petroleum business
effectiveness at Petec in next imcoming years.
Chapter 3: Solutions for enhancing petroleum business effectiveness at Petec
for period 2016 – 2020
To design some significant solutions for enhancing the effectiveness of Petec
as well as the sggestions to govermental at policy, degrels to enhance the quality in
petroleum business effectiveness in Petec particularly, and in petroleum industry
generally.
ix
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................vi
TÓM TẮT ................................................................................................................ vii
ABSTRACT ............................................................................................................ viii
MỤC LỤC ..................................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................xi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ................................................................................ xii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC ............................................................ 3
1.1 QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH: ....................................... 3 1.1.1 Quan niệm về hiệu quả: .............................................................................. 3 1.1.2 Hiệu quả kinh doanh ................................................................................... 4 1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................ 12
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ........................................................................................................................ 18 1.2.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: .............................................................. 18 1.2.2 Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh: .................................................... 20 1.2.3 Nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp: ......................................................... 23
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI TCT PETEC ..................................................................................................................... 28 1.3.1 Đặc trưng của mặt hàng xăng dầu ............................................................ 28 1.3.2 Lợi ích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại TCT Petec . 29
1.4 KINH NGHIỆM TỪ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM PETROLIMEX VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU ....................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI
TỔNG CÔNG TY PETEC TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 .............................. 34
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY PETEC .............................................................. 34
x
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 .......................................................................................... 36 2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng công ty PETEC trong thời gian qua: ........ 36 2.2.2 Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec giai đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................... 41 2.2.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................ 44 2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động .................................... 46
2.3 CÁC BIỆN PHÁP TỔNG CÔNG TY PETEC ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA. ..................................................................... 47 2.4 NGUYÊN NHÂN KHIẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC CHƢA CAO ................................................................................................... 48 2.4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 48 2.4.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................... 50
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ............... 54
3.1 DỰ BÁO THỊ TRƢỜNG DẦU MỎ THẾ GIỚI NĂM 2016 .......................................... 54 3.2 PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY PETEC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ...................................... 55 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ..................................................... 56 3.3.1 Nh m các giải pháp nh m tăng doanh thu ............................................... 57 3.3.2 Nh m các giải pháp giảm chi phí .............................................................. 67 3.4 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ......................................................................... 72 3.4.1 Kiến nghị về hoàn thiện chính sách quản lý xăng dầu .............................. 73 3.4.2 Kiến nghị về tăng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 77
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
CBCNV Cán bộ công nhân viên 1
2 CF Chi phí
3 DT Doanh thu
4 DQ Dung Quất
5 HQKD Hiệu quả kinh doanh
6 KDXD Kinh doanh xăng dầu
7 LN Lợi nhuận
8 LNBQ Lợi nhuận bình quân
9 SLĐ Số lao động
10 TCT Tổng công ty
11 TSLN Tỷ suất lợi nhuận
12 VLĐ Vốn lƣu động
13 XD Xăng dầu
xii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ xăng dầu năm 2011-2015 ................................................... 40
Bảng 2.2: Thống kê doanh thu bán xăng dầu năm 2011 - 2015 .................................. 41
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ xuất lợi nhuận của TCT giai đoạn 2011 – 2015 . 41
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Petec giai
đoạn 2011 – 2015 ......................................................................................................... 44
Bảng 2.5: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2011 – 2015 ......................... 46
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 .......................................................... 56
Bảng 3.2: Báo cáo tồn kho bể trống tại thời điểm 31/12/2015 ..................................... 67
xiii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Kênh phân phối xăng dầu của tổng công ty Petec ........................................ 58
Hình 3.2: Mô hình phân phối xăng dầu đề xuất với Tổng công ty ............................... 60
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Với nền khoa học phát triển nhƣ hiện nay thì con ngƣời hoàn toàn có khả năng
tiềm kiếm những nguồn năng lƣợng khác thay thế xăng dầu nhƣ hạt nhân, năng lƣợng
mặt trời. Tuy nhiên, trong vài thập kỉ tới đây xăng dầu vẫn sẽ là nguồn năng lƣợng
chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng ở mức cao nhu cầu về
nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng.. vì vậy nhu cầu về xăng dầu và các sản
phẩm dầu mỏ tăng nhanh về cả số lƣợng và chủng loại. Xăng dầu đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất nƣớc.
Ở nƣớc ta với quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nƣớc, nhu cầu sử dụng
xăng dầu là không thể thiếu đƣợc, đặc biệt với các nghành giao thông, công nghiệp…
Mặt khác với nền kinh tế phát triển của nƣớc ta hiện nay thì nhu cầu về phƣơng tiện
giao thông ngày một tăng góp phần không nhỏ đến nhu cầu sử dụng xăng dầu.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng
đƣợc mở rộng và giữ vai trò quan trọng. Vai trò đó ngày càng đƣợc khẳng định khi
nhờ nó mà nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành, nhiều nền kinh tế quốc gia có cơ hội
phát triển. Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc mở rộng giao thƣơng với các đối tác
nƣớc ngoài là việc tất yếu khách quan.
Xăng dầu là mặt hàng chiến lƣợc có vai trò chi phối với tất cả các ngành trong
nền kinh tế, đời sống xã hội dân cƣ, là mặt hàng gần nhƣ có cung và giá cả phụ
thuộc vào thị trƣờng thế giới. Từ cuối năm 2010 đến nay, giá xăng dầu trên thị
trƣờng thế giới liên tục biến động và ảnh hƣởng rất lớn đến giá cả trong nƣớc cũng
nhƣ chính sách kiềm chế và ổn định lạm phát của Chính phủ. Tổng công ty Petec là
đơn vị đƣợc phép kinh doanh xăng dầu, trải qua các năm hoạt động Công ty cũng đã
không ngừng cố gắng trong việc tìm hƣớng khai khác, tìm hiểu thị trƣờng nâng cao
hiệu quả và quy mô kinh doanh để hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu xăng
dầu phục vụ kinh tế.
2
Tuy nhiên do những biến động khách quan của thị trƣờng thế giới cũng nhƣ
những nhân tố chủ quan của Công ty nhƣ khả năng tích luỹ tài chính còn hạn chế,
đối tác kinh doanh cũng chƣa đa dạng và còn chịu sự chi phối của chính sách của
Nhà nƣớc nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, xây dựng
chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ Petec, đòi hỏi cần phải có
những giải pháp thích hợp. Vì lý do đó, đề tài luận văn: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ
thuật và Đầu tƣ Petec” đã đƣợc lựa chọn và nghiên cứu.
Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh
doanh của TCT Petec trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty.
- Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ
sau:
I. Cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động kinh doanh và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec.
II. Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec giai
đoạn 2011 – 2015.
III. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty
Petec giai đoạn 2016 – 2020.
- Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và so sánh. Các số liệu phục vụ quá
trình nghiên cứu lấy từ báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2011 – 2015, từ sách báo,
tạp chí có liên quan tới luận văn.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC
1.1 Quan điểm về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh:
1.1.1 Quan niệm về hiệu quả:
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều
kiện nhất định. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Đứng trên góc độ này thì hiệu
quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế cao hay thấp phụ thuộc vào
trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh
nghiệp (Nguyễn Cảnh Hiệp 2014).
Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm trù kinh
tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hóa, sản
xuất hàng hóa có phát triển hay không là do hiệu quả đạt đƣợc cao hay thấp, chỉ tiêu
hiệu quả phản ánh cả về mặt định lƣợng và cả về mặt định tính. Về mặt định lƣợng,
hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối tƣơng quan giữa kết quả thu
đƣợc và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh hƣởng của hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu về mục tiêu kinh tế và mục
tiêu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia
hiệu quả ra nhiều loại khác nhau:
- Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc gia để xem xét thì
phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả hai hiệu quả
này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc. Trong thời
kỳ bao cấp, nƣớc ta coi trọng hai hiệu quả này trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4
Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc
bên cạnh việc đảm bảo hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh cần phải chú ý đến
hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Đối với các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, các
doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh
doanh, còn một số doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm
trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đƣợc sau khi bù đắp những khoản
chi phí về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế xác định thông qua so sánh giữa các chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đƣợc từ
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là hiệu
quả lao động xã hội đƣợc xác định bằng việc so sánh giữa lƣợng lao động hữu ích
cuối cùng thu đƣợc với hao phí lao động xã hội.
Nhƣ vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau ngƣời ta có thể có quan điểm về
hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết vấn đề hiệu
quả cần phải có kết hợp hài hòa giữa lợi ích trƣớc mắt với lợi ích lâu dài, giữa lợi
ích trung ƣơng với lợi ích địa phƣơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi
ích quốc gia.
1.1.2 Hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1 Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi
doanh nghiệp đạt đƣợc.
5
- Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh đem lại là sự đóng góp của hoạt động
kinh doanh để phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động,
tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc gia chỉ có thể đạt đƣợc trên cơ
sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp nhƣ một tế bào
của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi
ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính
hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trƣờng thuận
lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày càng phát triển (Học Viện Tài chính, 2013).
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải thƣờng xuyên
quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hòa với lợi ích
chung.
1.1.2.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tham gia vào hoạt động kinh tế, nói chung bất cứ đơn vị nào cũng hƣớng tới
mục tiêu lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng các doanh nghiệp
theo đuổi. Với một đồng vốn bỏ vào kinh doanh, ai cũng muốn nó mang lại nhiều
lợi nhuận nhất. Muốn đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp không ngừng đầu tƣ cho
nghiên cứu thị trƣờng, thay đổi quy trình, công nghệ, cải tiến sản phẩm, cắt giảm
chi phí sản xuất, cũng nhƣ các chi phí liên quan…Tất cả những điều đó, nói một
cách khác là sự sắp xếp, hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh. “Hiệu quả kinh
doanh” là một thuật ngữ để đánh giá, xem xét mức độ hợp lý hóa quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Dƣới nhiều góc độ khác nhau, có rất nhiều quan điểm, ý kiến về thuật ngữ
“hiệu quả kinh doanh” này. Có thể kể đến một số quan điểm sau đây:
Quan điểm thứ nhất cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đƣợc trong
hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa” (Nguyễn Thị Hƣờng 2003,
tr.318). Quan điểm đã thể hiện đƣợc mối liên hệ giữa doanh thu và hiệu quả kinh
6
doanh. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh là nhƣ nhau nếu các hoạt động
kinh doanh cùng mang lại một mức doanh thu. Có thể thấy, trên thực tế để mang lại
cùng một mức doanh thu nhƣng doanh nghiệp phải có sự đầu tƣ khác nhau cho các
hoạt động khác nhau. Mức đầu tƣ đó chính là chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt
đƣợc doanh thu. Chƣa phản ánh đƣợc điều này chính là hạn chế của quan điểm trên
về hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ hai cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí” (Nguyễn Thị Hƣờng 2003,
tr.318). So với quan điểm thứ nhất, quan điểm này đã thể hiện đƣợc mối liên hệ
giữa doanh thu và chi phí. Nó phản ánh đƣợc trình độ sử dụng đồng vốn tăng thêm
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp ra quyết định có nên đầu tƣ mở
rộng hoạt động đó hay không. Mặc dù vậy, quan điểm này vẫn còn hạn chế nhất
định, đó là việc nó mới chỉ phản ánh mối liên hệ giữa chi phí và doanh thu bổ sung
mà chƣa phản ánh đƣợc mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí ban đầu. Mà trên thực
tế, ban đầu doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tƣ tới một ngƣỡng nhất định mới có thể
có doanh thu bƣớc đầu.
Quan điểm thứ ba cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh
giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó” (Nguyễn Thị Hƣờng,
2003, tr.318). Quan điểm này đã phản ánh đƣợc mối liên hệ giữa doanh thu và chi
phí bỏ ra để có kết quả đó. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh chính là lợi
nhuận thu đƣợc từ hoạt động đó. So với hai quan điểm trên, quan điểm này đã phản
ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy,
với những hoạt động khác nhau, với cùng một lƣợng vốn bỏ ra mà thu về cùng một
lƣợng giá trị thì các hoạt động kinh doanh đó đã có hiệu quả nhƣ nhau. Nhƣng trên
thực tế, điều này là không chính xác. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh này chƣa
thể hiện đƣợc vai trò của các yếu tố khác nhƣ thời gian thu đƣợc kết quả, quy mô
hoạt động… Đây cũng chính là hạn chế của quan điểm này.
Quan điểm thứ tƣ cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh
mối liên hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí bỏ ra để đạt
7
kết quả đó, đồng thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất” (Nguyễn
Thị Hƣờng 2003, tr.319) . Về cơ bản, quan điểm này đã phản ánh đƣợc mối liên hệ
bản chất về hiệu quả kinh doanh giữa doanh thu và chi phí cũng nhƣ sự vận động
của hai yếu tố này, đồng thời còn phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp. Tuy vậy, hạn chế của nó là chƣa thể hiện đƣợc mối quan hệ chặt chẽ
giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế xã hội.
Với bốn quan điểm trên về hiệu quả kinh doanh, chúng ta vẫn chƣa tìm đƣợc
đáp án chung và chính xác nhất để nói về hiệu quả kinh doanh. Một cách tổng quát,
có thể nói rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất”
(Nguyễn Thị Hƣờng 2003, tr.319). Nó là thƣớc đo phản ánh trình độ tổ chức, quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quan điểm này đã phản ánh đƣợc mối
liên hệ bản chất giữa việc sử dụng các nguồn lực và kết quả do nó mang lại, đồng
thời cũng thể hiện đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực cũng nhƣ phản ánh đƣợc
mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế xã hội.
Trên góc độ nền kinh tế quốc gia, hiệu quả kinh doanh phải phản ánh mức độ thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân và toàn xã hội về cả chất lƣợng lẫn số
lƣợng. Hiệu quả đƣợc xem xét trên cơ sở lợi ích toàn xã hội, làm sao để đạt đƣợc
mức phát triển lớn nhất với nguồn lực xã hội thấp nhất.
1.1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Căn cứ theo phƣơng pháp tính hiệu quả
Theo căn cứ này, bao gồm hiệu quả tƣơng đối và hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối là đại lƣợng thể hiện sự chênh lệch giữa kết quả thu đƣợc
và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó đối với mỗi phƣơng án kinh doanh, trong
từng thời kỳ với từng doanh nghiệp khác nhau. Hiệu quả tuyệt đối đƣợc thể hiện
qua tƣơng quan chênh lệch của kết quả và chi phí, nói cách khác đó là sự chênh lệch
8
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Có thể hiểu hiệu quả tuyệt đối qua công thức
tính sau:
E = KQ – CF (*)
Trong đó:
- E: hiệu quả tuyệt đối, là chỉ tiêu trực tiếp đo lƣờng lợi nhuận doanh nghiệp thu
đƣợc sau mỗi kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối thƣờng đƣợc đo bằng các đơn vị
tiền tệ nhƣ: triệu đồng, tỷ đồng, triệu USD…
- KQ: Tổng các kết quả thu đƣợc bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh
thu từ hoạt động tài chính, các khoản thu khác… Kết quả thƣờng đƣợc đo bằng các
đơn vị tiền tệ nhƣ: triệu đồng, tỷ đồng, triệu USD…
- CF: Tổng các chi phí bỏ ra để thu đƣợc kết quả trên bao gồm: tiền mua hàng, chi
phí vận chuyển, chi phí mua bảo hiểm hàng hóa, chi phí lƣu kho, bảo quản hàng, chi
phí lãi vay ngân hàng, chi phí mua ngoài, tiền lƣơng công nhân viên… Chi phí
thƣờng đƣợc đo bằng các đơn vị tiền tệ nhƣ: triệu đồng, tỷ đồng, triệu USD…
Cần lƣu ý rằng, trong kinh doanh, doanh thu và chi phí có thể đƣợc đo lƣờng
bằng các đơn vị tiền tệ khác nhau, nhƣng khi tính hiệu quả tuyệt đối cần đƣa về
cùng một đơn vị tiền để tính. Khi kết quả và chi phí đƣợc đo bằng đồng tiền nào để
tính thì hiệu quả cũng đƣợc tính bằng đồng tiền đó.
Hiệu quả tương đối
Hiệu quả tƣơng đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp. Với CF và KQ nhƣ trong công thức (*) ở trên, có 2 cách tính
hiệu quả tƣơng đối với các ý nghĩa khác nhau:
Chỉ tiêu 1:
H1 = KQ/CF
Về mặt ý nghĩa chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ mang lại bao
nhiêu đồng kết quả. Điều này cũng có nghĩa rằng chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
kinh doanh, đồng thời thể hiện sức sản xuất của các yếu tố đầu vào, cũng nhƣ việc
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
9
Một doanh nghiệp đƣợc coi là hoạt động có hiệu quả khi doanh nghiệp đó hoạt
động có lãi. Nói cách khác, ít nhất doanh nghiệp đó phải đảm bảo đƣợc doanh thu
đủ bù đắp chi phí. Về mặt toán học, điều đó có nghĩa là kết quả doanh nghiệp đạt
đƣợc phải hớn hơn chi phí bỏ ra (hay KQ > CF). Vì vậy, một doanh nghiệp đƣợc
coi là hoạt động hiệu quả khi chỉ tiêu H1 nêu trên có giá trị lớn hơn 1. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả và ngƣợc lại.
Chỉ tiêu 2:
H2 = CF/KQ
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này là chỉ tiêu phản ánh ngƣợc của chỉ tiêu trên. Chỉ
tiêu này cho biết để thu đƣợc về một đồng kết quả, doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí. Với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý,
thì một đồng vốn bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra nhiều đồng kết quả hơn so
với các doanh nghiệp khác. Ngƣợc lại với chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này càng thấp thể
hiện hiệu quả kinh doanh, sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.
Dƣới góc độ toán học, khi giá trị của H2 nhỏ hơn 1 cho thấy chi phí doanh
nghiệp bỏ ra ít hơn kết quả thu về (có nghĩa là CF < KQ), cũng có nghĩa doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả.
b. Căn cứ theo phạm vi tính hiệu quả
Theo phạm vi, hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp, cho tất cả các bộ
phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp
đề ra trong một giai đoạn nhất định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Là hiệu quả kinh doanh đƣợc tính cho từng bộ phận, từng hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp, hoặc với từng yếu tố sản xuất của doanh nghiệp nhƣ
vốn, lao động… Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt
10
động, từng yếu tố riêng lẻ chứ không phản ánh đƣợc hết hiệu quả của toàn doanh
nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp có mối
liên hệ mật thiết. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp tăng hay giảm có thể phản ánh một
phần sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh bộ phận. Mặc dù phản ánh chi tiết và
chính xác hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất riêng biệt cũng nhƣ sự đóng góp của
chúng, nhƣng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận không phản ánh đƣợc một cách
tổng quát khả năng, trình độ sử dụng nguồn lực vào sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp.
c. Căn cứ theo thời gian mang lại hiệu quả
Khi tính toán hiệu quả, ngoài phạm vi tính toán thì giới hạn thời gian là một
yếu tố quan trọng phản ánh chính xác hiệu quả doanh nghiệp đạt đƣợc. Theo căn cứ
thời gian này, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm hiệu quả trƣớc mắt và lâu
dài.
Hiệu quả kinh doanh trước mắt
Hiệu quả kinh doanh trƣớc mắt là hiệu quả đƣợc đánh giá, xem xét trong
khoảng thời gian ngắn trƣớc mắt. Kết quả đƣợc xem xét là kết quả mang tính tạm
thời. Để có thể phát triển ổn định, bền vững, để đạt đƣợc các mục tiêu trƣớc mắt
cũng nhƣ các mục tiêu trong chiến lƣợc phát triển lâu dài, các nhà quản trị ngoài
việc tính toán để đạt các mục tiêu trƣớc mắt còn phải cân nhắc để đảm bảo hiệu quả
lâu dài của doanh nghiệp mình.
Hiệu quả kinh doanh lâu dài
Hiệu quả kinh doanh lâu dài là hiệu quả đƣợc xem xét trong một phạm vi thời
gian khá dài, thƣờng gắn với các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Không thể lấy hiệu quả ngắn hạn để phản ánh hiệu quả lâu dài, bởi vì
trên thực tế, tình hình thị trƣờng cũng nhƣ môi trƣờng kinh doanh luôn biến động,
thay đổi. Không phải giai đoạn kinh doanh nào cũng nhƣ nhau. Với lí do này, hiệu
quả kinh doanh lâu dài sẽ phản ánh chính xác và đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.
11
d. Căn cứ theo giác độ đánh giá hiệu quả
Theo căn cứ này, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính cũng chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đây là hiệu quả đƣợc xem xét, phân tích dƣới góc độ doanh nghiệp. Với
hoạt động kinh doanh, hiệu quả tài chính chính là mối liên hệ giữa các lợi ích mà
doanh nghiệp nhận đƣợc từ hoạt động kinh doanh đó và chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
Đối với doanh nghiệp, tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả tài chính chính là lợi nhuận.
Đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp hƣớng tới, cũng là mối
quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp nói chung.
Hiệu quả chính trị - xã hội
Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả đƣợc xem xét dƣới góc độ xã hội. Đó
chính là lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại cho xã hội, là sự đóng góp vào
việc phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của ngƣời dân. Các lợi ích mà hoạt động
kinh doanh có thể mang lại cho xã hội nhƣ: góp phần phát triển sản xuất, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện điều
kiện sống cho nhân dân, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc. Một
doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp
cho ngân sách nhà nƣớc dƣới hình thức là các loại thuế nhƣ thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nƣớc sẽ sử dụng những
khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản
xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân (Chu Huy Phƣơng 2012).
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngƣời lao động. Xét
trên phƣơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngƣời dân thể hiện qua chỉ
tiêu nhƣ gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời, gia tăng đầu tƣ xã hội, mức
tăng trƣởng phúc lợi xã hội…
12
Giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội là mối liên hệ gắn bó.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp vì theo đuổi mục tiêu hiệu quả tài chính mà bỏ
quên hiệu quả chính trị - xã hội. Họ sẵn sàng cắt giảm chi phí bằng cách bỏ qua việc
xử lý các hậu quả do hoạt động sản xuất gây nên nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, ô nhiễm
nguồn nƣớc…
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
a. Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mang tính tổng hợp, phản ánh toàn bộ
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Học viện tài chính 2013).
Lợi nhuận đƣợc tính theo công thức sau:
LN = DT – CF
Trong đó:
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
DT: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
CF: Chi phí cho hoạt động kinh doanh, đƣợc tính bằng tổng của các khoản
chi phí nhƣ: giá mua hàng hóa, các chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lƣu kho, bảo
quản, chi phí trả lƣơng nhân viên, các khoản thuế phải nộp, các tổn thất khác trong
kỳ liên quan hoạt động kinh doanh.
LN, DT, CF đƣợc tính bằng các đơn vị tiền tệ nhƣ: triệu đồng, tỷ đồng, triệu
USD, tỷ USD… Dù DT, CF đƣợc đo lƣờng bằng các đơn vị tiền tệ khác nhau,
nhƣng khi tính toán LN đạt đƣợc, cần chú ý đƣa về cùng một đơn vị tính, một loại
tiền. Khi đó, lợi nhuận đƣợc tính bằng đồng tiền chung quy về đó.
Trong kinh doanh, lợi nhuận các doanh nghiệp thu đƣợc sau mỗi kỳ kinh
doanh là rất khác nhau, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Lợi nhuận có thể mang giá
dƣơng, nhƣng cũng có thể mang giá trị âm. Khi nó dƣơng, điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp hoạt động có lãi, có hiệu quả. Khi lợi nhuận mang trị số âm, điều đó
thể hiện doanh nghiệp đang thua lỗ, hoạt động không đạt hiệu quả, nếu duy trì tình
trạng này trong thời gian dài, có thể sẽ dẫn doanh nghiệp đến phá sản.
13
Về mặt ý nghĩa, lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt động, đồng
thời tái sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng lớn, tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp càng tăng, nó cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng đạt hiệu quả cao. Đây là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động,
tạo điều kiện cải thiện đời sống ngƣời lao động. Lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
cũng là mục tiêu cuối cùng các doanh nghiệp hƣớng tới.
Mặc dù là chỉ tiêu quan trọng nhƣng lợi nhuận lại không phản ánh đƣợc hết
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận chỉ phản ánh sự chênh
lệch về lƣợng giữa doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh mà không phản ánh
đƣợc quá trình sinh ra nó. Do đó, để đánh giá chính xác và hiệu quả, ngƣời ta
thƣờng so sánh lợi nhuận với doanh thu, chi phí và nguồn vốn phục vụ hoạt động
kinh doanh.
b. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối liên hệ
giữa lợi nhuận đạt đƣợc và doanh thu thu về (Học viện tài chính 2013).
Tỷ suất lợi nhuận đƣợc tính theo công thức sau:
Ddt = LN/DT
Trong đó:
Ddt: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thu về từ hoạt động kinh doanh, đƣợc
tính bằng tỷ lệ %.
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
DT: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, thƣờng là doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong mỗi kỳ kinh doanh.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này, có thể thấy xu hƣớng
biến đổi của lợi nhuận khi doanh thu tăng lên, trên cơ sở đó có những biện pháp phù
hợp để nâng cao mức doanh lợi của doanh thu nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
14
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối liên hệ
giữa lợi nhuận đạt đƣợc và chi phí bỏ ra (Học viện tài chính 2013).
Tỷ suất lợi nhuận đƣợc tính theo công thức sau:
Dcf = LN/CF
Trong đó: Dcf: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh
doanh, đƣợc tính bằng tỷ lệ %.
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
CF: Chi phí cho hoạt động kinh doanh, đƣợc tính bằng tổng của các khoản
chi phí nhƣ: giá mua hàng hóa, các chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lƣu kho, bảo
quản, chi phí trả lƣơng nhân viên, các khoản thuế phải nộp, các tổn thất khác trong
kỳ liên quan hoạt động kinh doanh.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động
kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng nhƣ tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí càng cao thì hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu bộ phận
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh khả năng
sinh lời của một đồng vốn (Học viện tài chính 2013).
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động đƣợc tính theo công thức:
Hvld = LN / VLĐ
Trong đó:
Hvld: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
VLĐ: vốn lƣu động, đƣợc tính bằng các đơn vị tiền tệ nhƣ: triệu đồng, tỷ đồng,
triệu USD…Vốn lƣu động là các khoản vốn lƣu động đƣợc sử dụng cho hoạt động
15
kinh doanh nhƣ: các khoản tiền mặt dùng cho nhập hàng, các khoản vay, các khoản
tạm ứng, các chi phí trả trƣớc… cho hoạt động kinh doanh.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh, một đồng vốn lƣu động đầu tƣ cho hoạt
động kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng
tỏ khả năng sử dụng vốn lƣu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng
hiệu quả.
Số vòng quay của vốn lƣu động
Số vòng quay của vốn lƣu động là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh khả năng
quay vòng của vốn lƣu động (Học viện tài chính 2013).
Số vòng quay của vốn lƣu động đƣợc tính theo công thức:
Svq = DT / VLĐ
Trong đó:
Svq: số vòng quay vốn lƣu động trong một kỳ kinh doanh, đƣợc tính bằng
đơn vị vòng quay.
DT: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, thƣờng là doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong mỗi kỳ kinh doanh.
Vốn lƣu động là các khoản vốn lƣu động đƣợc sử dụng cho hoạt động kinh
doanh nhƣ: các khoản tiền mặt dùng cho nhập hàng, các khoản vay, các khoản tạm
ứng, các chi phí trả trƣớc… cho hoạt động kinh doanh.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc bao nhiêu vòng
trong một kỳ kinh doanh. Số vòng quay vốn lƣu động càng lớn thể hiện doanh
nghiệp sử dụng càng hiệu quả vốn lƣu động và ngƣợc lại. Bên cạnh đó, có thể sử
dụng một chỉ tiêu phụ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, đó là chỉ tiêu
thời gian một vòng quay vốn. Đây là chỉ tiêu ngƣợc với chỉ tiêu số vòng quay của
vốn lƣu động.
Chỉ tiêu thời gian một vòng quay vốn: (Coi kỳ kinh doanh 1 năm có 360 ngày).
T1vq = 360/Svq
Trong đó:
16
T1vq: thời gian vốn lƣu động quay đƣợc một vòng, thƣờng đƣợc tính bằng
số ngày.
Svq: số vòng quay vốn lƣu động trong một kỳ kinh doanh, đƣợc tính bằng
đơn vị vòng quay.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh lƣợng thời gian cần thiết để vốn lƣu
động quay đƣợc một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì số vòng quay của vốn lƣu
động trong một kỳ kinh doanh càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh mối liên hệ
giữa doanh thu thu đƣợc và vốn lƣu động bỏ ra cho hoạt động kinh doanh.
Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động đƣợc tính theo công thức sau:
Hđn = VLĐ/DT
Trong đó:
Hđn: hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động.
DT: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, thƣờng là doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong mỗi kỳ kinh doanh.
Vốn lƣu động là các khoản vốn đƣợc sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhƣ:
các khoản tiền mặt dùng cho nhập hàng, các khoản vay, các khoản tạm ứng, các chi
phí trả trƣớc… cho hoạt động.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết để thu đƣợc một đồng doanh thu cần bao
nhiêu đồng vốn lƣu động. Chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là để thu đƣợc một đồng
doanh thu càng phải sử dụng ít vốn lƣu động, điều đó phản ánh hiệu quả kinh
doanh cao và ngƣợc lại.
Thời hạn thu hồi vốn kinh doanh
Thời hạn thu hồi vốn kinh doanh là một chỉ tiêu hiệu quả bộ phận, phản ánh
khoảng thời gian mà vốn đầu tƣ dần đƣợc thu hồi sau mỗi kỳ kinh doanh.
Thời hạn thu hồi vốn kinh doanh đƣợc tính nhƣ sau:
Tvkd = VKD/LN
Trong đó:
17
Tvnk: thời hạn thu hồi vốn kinh doanh, đƣợc tính bằng số kỳ kinh doanh.
VKD: Vốn đầu tƣ cho hoạt động kinh doanh bao gồm cả vốn cố định và vốn
lƣu động. Vốn kinh doanh cũng đƣợc tính bằng các đơn vị tiền tệ nhƣ: triệu đồng, tỷ
đồng, triệu USD…
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Về ý nghĩa, chỉ số này phản ánh để thu hồi vốn đầu tƣ cho hoạt động kinh
doanh cần bao nhiêu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng nhỏ có nghĩa là số vốn đầu
tƣ cho hoạt động kinh doanh sau ít kỳ kinh doanh có thể thu hồi lại. Điều đó càng
thể hiện việc sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả khá tốt.
b. Hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh
Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu bộ phận phản ánh kết quả làm việc của ngƣời
lao động (Học viện tài chính 2013).
Năng suất lao động đƣợc tính theo công thức sau:
Wlđ = DT/SLĐ
Trong đó:
Wlđ: năng suất lao động trong mảng kinh doanh, đƣợc tính bằng các đơn vị
nhƣ: triệu đồng/ ngƣời, tỷ đồng/ ngƣời, triệu USD/ngƣời…
DT: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, thƣờng là doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong mỗi kỳ kinh doanh.
SLĐ: số lao động tham gia hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động bình quân của một lao
động trong công ty. Nói cách khác, nó phản ánh một lao động mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu cho hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể
hiện chất lƣợng nguồn nhân lực của công ty. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp
đang sử dụng một nguồn nhân lực hiệu quả.
Lợi nhuận trung bình đƣợc tạo ra bởi một ngƣời lao động
18
Lợi nhuận trung bình đƣợc tạo ra bởi một ngƣời lao động là một chỉ tiêu bộ
phận phản ánh khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của một ngƣời lao
động.
Lợi nhuận trung bình đƣợc tạo ra bởi một ngƣời lao động đƣợc tính theo công
thức sau:
Hld = LN/SLĐ
Trong đó:
Hld: Lợi nhuận trung bình đƣợc tạo ra bởi một ngƣời lao động, đƣợc tính
bằng các đơn vị nhƣ: triệu đồng/ ngƣời, tỷ đồng/ ngƣời, triệu USD/ngƣời…
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
SLĐ: số lao động tham gia hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Về mặt ý nghĩa, cũng nhƣ chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu này phản ánh
năng lực, trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nó thể hiện một lao động
trong doanh nghiệp có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho công ty. Chỉ
tiêu này càng lớn càng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh cao.
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.2.1 Nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô:
1.2.1.1 Nhân tố về kinh tế:
Các nhân tố kinh tế là các nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng
trƣởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, mức thu nhập cá
nhân,… Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế nhanh sẽ làm phát sinh các nhu cầu mới
cho sự phát triển của nền kinh tế, tạo thêm nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Tỷ lệ lạm phát cũng là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động của doanh
nghiệp vì nó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi, đến vốn đầu tƣ. Khi một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện tăng trƣởng kinh tế cao, mức lạm phát
đƣợc kiềm chế, lãi suất và tỷ giá hối đoái ổn định,… thì hiệu quả kinh tế hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao. Nếu nhƣ lãi suất và tỷ giá không ổn định, tỷ lệ
19
thất nghiệp cao,.. thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh
doanh, ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh tế.
1.2.1.2 Nhân tố về chính trị và luật pháp:
Sự ổn định về thể chế chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách, hệ
thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ là điều kiện, là cơ sở để kinh doanh ổn định,
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sự ổn định về chính trị sẽ khuyến khích đầu tƣ, bao
gồm đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nền kinh tế nƣớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc. Nhà nƣớc tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thông qua các chính sách vĩ mô, các văn bản pháp lý. Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các
công cụ về Thuế, chính sách tài trợ, quy định pháp luật… Thuế là công cụ điều tiết
vĩ mô quan trọng của Nhà nƣớc, là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Các doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp thuế, bao gồm thuế doanh thu, thuế lợi
tức,… Chính vì vậy thuế suất cao hay thấp và sự thay đổi của biểu thuế suất sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi muốn khuyến khích phát triển một ngành kinh tế nào đó, Nhà nƣớc sẽ có
những chính sách thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
ngành đó phát triển. Do vậy, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở những
ngành nghề đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích sẽ gặp nhiều thuận lợi.
1.2.1.3 Nhân tố về văn hóa - xã hội:
Do các phong tục tập quán, thái độ tiêu dùng của khách hàng tại các vùng địa
lý khác nhau sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt
đƣợc các yếu tố này doanh nghiệp mới có thể điều chỉnh hoạt động nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Doanh nghiệp cũng phải quan tâm tới cơ cấu dân số, tỷ
lệ kết hôn, trình độ văn hoá,… Một xã hội ổn định, tỷ lệ tội phạm thấp là một môi
trƣờng kinh doanh an toàn, các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tƣ mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
20
1.2.1.4 Nhân tố về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý: Các yếu tố điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu
,thời tiết ảnh hƣởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực gây ảnh hƣởng
trực tiếp đến doanh thu, hoặc ảnh hƣởng đến hoạt động dự trữ , bảo quản hàng hoá
nhất là đối với mặt hàng nhạy cảm nhƣ xăng dầu. Ngoài ra vấn đề về vị trí địa lí
cũng là một yếu tố then chốt trong kinh doanh đƣợc nhắc đến rỏ ràng nhất trong bài
là những sa sút trong việc Tổng công ty Petec bàn giao lại kho Cát Lái cho bộ tƣ
lệnh hải quân.
1.2.1.5 Nhân tố về kỹ thuật công nghệ:
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động của
những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện hiện nay, trình độ công nghệ giữa
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới có sự chênh lệch rõ rệt, làn sóng chuyển
giao công nghệ giữa các nƣớc ngày càng gia tăng, khoa học kỹ thuật phát triển với
tốc độ chóng mặt, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình,
đồng thời cũng đặt doanh nghiệp vào tình trạng cạnh tranh gay gắt. Nhờ những
thành tựu của khoa học kỹ thuật, việc sản xuất hàng hoá dịch vụ của các doanh
nghiệp đạt đƣợc năng xuất và chất lƣợng cao, đảm bảo đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu.
Do vậy, doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới chính sách khoa học và công nghệ,
phải đầu tƣ vốn cho khoa học và công nghệ, cho nghiên cứu và phát triển, cho
chuyển giao công nghệ mới… Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào khả năng đổi mới máy móc, thiết bị và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Nhân tố thuộc môi trƣờng kinh doanh:
1.2.2.1 Khách hàng:
Khách hàng là ngƣời tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tiêu thụ đƣợc sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc doanh thu
bán hàng. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang
trải những chi phí sản xuất đã bỏ ra. Do vậy, khách hàng là đối tƣợng ảnh hƣởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh.
21
Việc quyết định giá bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm. Giá bán mà doanh nghiệp xác định phải phù
hợp với chất lƣợng sản phẩm, phù hợp với mặt bằng giá trên thị trƣờng và đƣợc
khách hàng chấp nhận. Giá bán cao chƣa chắc đã là giá tốt nhất, phải xác định giá
bán sao cho lợi nhuận là lớn nhất mới là giá bán tối ƣu. Xác định đƣợc giá bán tối
ƣu là một quá trình phức tạp và có ảnh hƣởng lớn hơn hiệu quả kinh tế hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Việc tăng giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu sự tác động của
khách hàng. Khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó thì họ có thể
làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng cách yêu cầu chất lƣợng sản phẩm cao hơn
hoặc yêu cầu dịch vụ nhiều hơn, khách hàng rất có khả năng gây sức ép đối với
doanh nghiệp, nhất là khi họ có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả hàng hoá trên
thị trƣờng và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp luôn cố
gắng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và hạn chế tối đa khả năng gây sức ép
của khách hàng. Có nhƣ vậy doanh nghiệp mới tăng đƣợc lợi nhuận, đạt hiệu quả
kinh tế cao.
1.2.2.2 Nhà cung cấp:
Doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể hoạt động đƣợc khi đƣợc cung cấp vật tƣ.
Cung cấp vật tƣ cho doanh nghiệp là cung cấp tài chính, cung cấp các loại nguyên
nhiên vật liệu, cung cấp lao động, máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh nghệ thƣơng mại chỉ hoạt động đƣợc khi đƣợc cung cấp hàng
hoá và các phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nhƣ vậy, nhà cung cấp
có vai trò quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp này phải đƣợc cung cấp
đầy đủ về số lƣợng, chủng loại và chất lƣợng vật tƣ theo đúng tiến độ. Nếu vì lý do
22
nào đó khiến cho doanh nghiệp không đƣợc cung cấp đầy đủ vật tƣ sẽ làm cho
doanh nghiệp thiệt hại về chi phí do bị phạt hợp đồng khi không hoàn thành đúng
tiến độ sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp luôn xây dựng mối quan hệ lâu dài, tốt
đẹp với các nhà cung cấp vật tƣ để tránh tình trạng gây áp lực.
Giá cả vật tƣ có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh khi giá cả vật tƣ quá
cao. Giá thành sản xuất tăng lên trong khi doanh nghiệp ít có khả năng nâng giá
bán sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà cung cấp vật tƣ có thể nâng giá
khi độc quyền cung cấp vật tƣ hoặc khi doanh nghiệp không có nguồn cung cấp nào
khác, không có sản phẩm thay thế. Các nhà cung cấp yếu tố sản xuất có thể chia sẻ
lợi nhuận của doanh nghiệp trong trƣờng hợp doanh nghiệp đó không có khả năng
trang trải các chi phí tăng thêm trong đầu vào đƣợc cung cấp.
1.2.2.3 Môi trƣờng cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên
mọi phƣơng diện, đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, của các
doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trong cùng một
ngành kinh doanh, cƣờng độ cạnh tranh tăng lên khi một hoặc nhiều hãng thấy có
cơ hội để củng cố vị trí trên thị trƣờng hoặc nhận thấy áp lực cạnh tranh từ phía các
doanh nghiệp khác. Cƣờng độ cạnh tranh đƣợc biểu hiện dƣới dạng chính sách hạ
giá sản phẩm, chiến dịch quảng cáo, tăng cƣờng các dịch vụ khách hàng và bảo
hành sản phẩm … Số lƣợng các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong ngành là vấn
đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm. Các ngành mà có một hoặc một vài doanh
nghiệp thống lĩnh thì cƣờng độ cạnh tranh ít hơn. Nếu ngành chỉ bao gồm một số
doanh nghiệp nhƣng lại có qui mô và thế lực ngang nhau thì cƣờng độ cạnh tranh sẽ
cao để giành vị trí thống lĩnh. Cƣờng độ cạnh tranh cũng trở nên căng thẳng trong
các ngành có một số lƣợng lớn doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nƣớc và
nƣớc ngoài rất khác nhau về nguồn gốc, phong cách kinh doanh. Do vậy, các ngành
23
kinh doanh có đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài thƣờng phải đối đầu với sự cạnh tranh
đặc biệt.
Sự cạnh tranh sẽ làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian ngắn. Trong thời kỳ cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp thƣờng phải tăng chi
phí do giảm giá sản phẩm hay đầu tƣ cho quảng cáo… Nhiều doanh nghiệp chấp
nhận lỗ trong thời kỳ này để giành thắng lợi. Giai đoạn này dài hay ngắn phụ thuộc
vào cƣờng độ cạnh tranh trong ngành cao hay thấp. Trong giai đoạn này, doanh
nghiệp nào có đủ năng lực, đủ sức đứng vững thì sẽ giành thắng lợi, hiệu quả kinh
tế sẽ tăng dần lên theo thời gian hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng.
Ở Việt Nam hiện nay, Nhà nƣớc khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh
lành mạnh, theo đúng khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, ở một số ngành, tình trạng
độc quyền vẫn tồn tại hoặc mức cạnh tranh mới ở thời kỳ sơ khai.
1.2.3 Nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp:
1.2.3.1 Trình độ tổ chức quản lý và trình độ lao động:
Lực lƣợng lao động là những ngƣời trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, và các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố con ngƣời
luôn phải đặt lên hàng đầu. Con ngƣời là trung tâm của mọi sự phát triển, là tác giả
của mọi thành quả, trong đó có việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh
doanh.
Ban giám đốc là cán bộ quản lý cao cấp nhất trong doanh nghiệp. Vai trò của
ngƣời lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện sự
kết hợp một cách tối ƣu và hài hoà các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, do
đó sẽ tạo đƣợc kết quả kinh doanh cao, giảm đƣợc các chi phí không cần thiết. Vai
trò của ngƣời lãnh đạo quản lý còn thể hiện ở việc quyết định chiến lƣợc kinh doanh
cho doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chúng. Có thể nói, mọi sự thành bại của
doanh nghiệp đều do ngƣời lãnh đạo tạo ra.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy nên khả năng, trình độ hiểu biết của các thành
viên trong Ban giám đốc có ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một ban giám đốc có trình độ và kinh nghiệm sẽ tổ chức quản lý
24
doanh nghiệp một cách khoa học, hiệu quả. Sự năng động, sáng tạo của cán bộ quản
lý cấp cao sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng cơ hội kinh doanh trên thị
trƣờng. Ngƣời quản lý giỏi là ngƣời biết chớp thời cơ và quyết đoán trong mọi
trƣờng hợp. Ban giám đốc đầy đủ phẩm chất nhƣ vậy sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Ngƣợc lại, một Ban giám đốc không đủ năng lực và nhất là
không có đạo đức sẽ không đủ khả năng lãnh đạo doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh
nghiệp tới chỗ phá sản, giải thể. Đồng thời đội ngũ cán bộ các phòng ban chuyên
môn làm công tác kinh doanh là những nhân tố quan trọng vì chiến lƣợc kinh doanh
của cấp quản lý có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào trình độ đội ngũ cán
bộ cấp dƣới nhất là đội ngũ cán bộ chuyên môn. Vì vậy đội ngũ cán bộ chuyên môn
giỏi và dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều trong quá trình
hoạt động.
1.2.3.2 Nguồn lực vật chất, kỹ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học:
Trong mọi nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm, bao giờ cũng
cần phải có các yếu tố: sức lao động, tƣ liệu sản xuất và vốn. Tài sản cố định là những
tƣ liệu lao động đƣợc tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất của doanh nghiệp nhƣ: máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tải, các
công trình kiến trúc, các chi phí mua bằng sáng chế, chi phí cải tạo đất… Một doanh
nghiệp có máy móc thiết bị đạt trình độ kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại theo kịp sự
phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ là cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, việc đổi mới tài sản cố định trong
các doanh nghiệp trở thành vấn đề sống còn. Các doanh nghiệp thuộc nhiều thành
phần kinh tế khác nhau đang phải thử thách, đọ sức trên thị trƣờng hàng hoá trong
nƣớc và hàng hoá nhập ngoại. Trong cuộc cạnh tranh đó, tất yếu sẽ không thể có
chỗ đứng cho những doanh nghiệp mà hàng hóa của họ kém phẩm chất, không phù
hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, giá bán cao một cách không phù hợp. Vì thế,
một trong những lối thoát có tính then chốt của các doanh nghiệp này là phải đổi
mới máy móc, thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ. Đổi mới tài sản cố định là cách
25
duy nhất để có đƣợc năng suất cao, chất lƣợng sản phẩm tốt, giá cả hạ từ đó có đủ
sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Đổi mới tài sản cố định còn là một nhân tố quan
trọng để hạ thấp chi phí sản xuất nhƣ: hạ thấp hao phí năng lƣợng, giảm chi phí sửa
chữa, tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lƣơng… Trong kinh doanh, việc
tăng cƣờng đổi mới trang thiết bị đƣợc coi là một lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị
trƣờng hàng hoá mà cả thị trƣờng. Những ý nghĩa nêu trên đã khẳng định đƣợc tầm
quan trọng của việc đổi mới trang thiết bị là một đòi hỏi tất yếu khách quan mang
tính quy luật trong nền sản xuất kinh doanh hàng hoá và trong điều kiện tiến bộ về
khoa học kỹ thuật.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm khả năng về tài chính. Vốn
lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động và tài sản lƣu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động thƣờng xuyên luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động là điều kiện vật chất không thể thiếu
của quá trình tái sản xuất. Vốn lƣu động của doanh nghiệp dựa theo nguồn hình
thành có thể chia ra các loại vốn sau: nguồn vốn lƣu động thông qua phát hành cổ
phiếu, nguồn vốn đi vay. Việc chia vốn lƣu động của doanh nghiệp ra thành các loại
vốn nói trên nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động
tối ƣu các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên ổn định
và cần thiết tƣơng ứng với qui mô kinh doanh nhất định. Thực tế cho thấy những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, “trƣờng vốn” là những doanh nghiệp
luôn chủ động trong kinh doanh, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính,
tự bổ xung và huy động vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Trình độ quản lý và tổ chức tiêu thụ hàng hoá:
Trong hoạt động kinh doanh, dự trữ là khâu cần thiết khách quan để đảm bảo
cho hàng hoá đƣợc bán ra thƣờng xuyên, liên tục, giúp doanh nghiệp chủ động
trong hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh không bị đứt đoạn, không bỏ lỡ
26
các cơ hội kinh doanh. Song dự trữ có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí, do đó nó ảnh
hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải xác định
đƣợc mức dự trữ sản phẩm, hàng hoá tối ƣu. Cần phải dự trữ ở mức hợp lý để đẩy
mạnh tiêu thụ, đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời khi có nhu cầu đồng thời tiết
kiệm chi phí, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngƣợc lại, dự trữ không
hợp lý sẽ dẫn đến lãng phí vốn kinh doanh. Nếu lƣợng dự trữ quá lớn sẽ gây tồn
đọng vốn, tăng chi phí và làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo lƣợng hàng hoá bán ra, bỏ lỡ cơ hội thu
lợi nhuận và làm đứt đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức dự trữ hợp lý là luôn đảm bảo đủ hàng bán ra, kịp cả về số lƣợng và chất
lƣợng, cơ cấu chủng loại mặt hàng. Đồng thời không để tình trạng ứ đọng hàng,
chậm luân chuyển, ảnh hƣởng đến tốc độ chu chuyển vốn, làm tăng chi phí lƣu
thông và giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra đối với việc dự trữ hàng hoá là phải đảm bảo toàn vẹn giá trị sử
dụng của hàng hoá, không để giảm chất lƣợng hàng hoá. Nếu yêu cầu này không
đƣợc thực hiện tốt sẽ làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng hàng hoá bán ra, làm giảm uy
tín của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng tìm cách tối thiểu hoá chi phí
hao hụt bảo quản để tránh tăng chi phí lƣu thông.
Thực tế kinh doanh trên thị trƣờng, giá cả không ổn định, các doanh nghiệp
phải dự đoán đƣợc hƣớng tăng giảm của nhu cầu thị trƣờng, đồng thời tiên lƣợng sự
biến động giá cả trong thời gian tới đối với từng loại mặt hàng để có kế hoạch dự
trữ phù hợp, đúng thời cơ. Có thể nói rằng đây là một nghệ thuật kinh doanh. Nếu
dự đoán đúng thời cơ thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sẽ cao và ngƣợc lại.
Trong thực tiễn nền kinh tế thị trƣờng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp chỉ dự trữ
vừa phải để đảm bảo hàng hoá bán ra rồi lại quay vòng vốn, tiết kiệm thời gian và
giảm chi phí.
1.2.3.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:
Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng cần phải
nắm thật rõ ràng và chính xác về thị trƣờng mình đang kinh doanh, mặt hàng mà
27
doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, vấn đề chính sách của Nhà nƣớc… Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải có một hệ thống cung cấp và xử lý thông tin thật tốt. Có
nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới dần cải thiện
và ngày một tăng lên.
Thật vậy, trong một doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lý thông tin cần
đƣợc đảm bảo thông suốt, nhanh chóng và đáng tin cậy. Một nhà quản trị của doanh
nghiệp cần phải trao đổi thông tin với nhiều đối tƣợng khác nhau. Nếu quá trình này
không đƣợc thực hiện có hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể hoàn thành đƣợc
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Thông thƣờng nhà quản trị nhận thông tin từ cấp trên,
đồng nghiệp và cấp dƣới. Ngƣợc lại nhà quản trị phải thông báo cho họ biết những
kế hoạch, dự kiến sẽ thực hiện trong tƣơng lai. Hệ thông hoạt động tốt sẽ giúp cả
hai bên nắm đƣợc đầy đủ thông tin về thông tin cần phải làm, dẫn đến hiệu quả
công việc cao, năng suất làm việc tốt… Nếu không nắm vững thông tin sẽ bị tuột ra
khỏi vòng quay của quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả tất yếu là làm giảm
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình kinh doanh, việc thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng
và chính xác sẽ có ảnh hƣởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. Bởi mỗi một doanh
nghiệp là một guồng máy, nếu đƣợc những thông tin tổng hợp kịp thời sẽ làm cho
việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp đƣợc trôi chảy, khả năng cung ứng cũng
nhƣ bán hàng đƣợc nâng cao, góp phần vào việc tăng doanh số, nâng cao hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trƣờng có những khó khăn riêng, nếu doanh nghiệp nắm bắt và vận
dụng thích hợp sự vận động của hàng hoá mình kinh doanh, nắm chắc những thông
tin về nhu cầu của thị trƣờng để tiêu thụ hàng hoá một cách linh hoạt, chủ động.
Đồng thời, kết hợp tốt các mối quan hệ với sản xuất, tài chính ngân hàng, giá cả thị
trƣờng… thì doanh nghiệp có thể tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, qua đó
phấn đấu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
28
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại TCT Petec
1.3.1 Đặc trƣng của mặt hàng xăng dầu
Xăng dầu có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Xăng dầu là một loại chất lỏng dễ bay hơi nên không bảo quản đƣợc
lâu và là nhiên liệu đốt nên dễ gây cháy nổ, có độ rủi ro cao trong quá trình vận
chuyển, lƣu kho và sử dụng. Do tính chất vật lý đặc biệt của xăng dầu, việc bảo
quản, vận chuyển, mua bán theo những điều kiện nhất định với những tiêu chuẩn
chặt chẽ nên việc kinh doanh xăng dầu cũng phải tuân thủ những điều kiện nhất
định. Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải có những ràng buộc về năng lực, quy
mô và trình độ tối thiểu bắt buộc.
Thứ hai, Xăng dầu là mặt hàng chiến lƣợc, có vai trò chi phối đến tất cả các
ngành trong nền kinh tế và đời sống xã hội dân cƣ. Bên cạnh là nguồn nhiên liệu
dùng cho tiêu dùng của dân cƣ, xăng dầu còn là nguồn nguyên liệu sản xuất cho các
ngành công nghiệp khác nhƣ: ngành dệt may, sản xuất phân đạm, chất nổ, chất dẻo,
nhiên liệu cho các ngành khác nhƣ: dầu nhờn, nhựa đƣờng, chất tổng hợp… Nhu
cầu tiêu dùng xăng dầu cho sản xuất và đời sống ngày càng lớn và liên tục tăng.
Thứ ba, Xăng dầu là hàng hóa có vai trò quan trọng. Xăng dầu là loại năng
lƣợng chƣa thể thay thế đƣợc. Xăng dầu còn là hàng hóa đặc biệt bởi vì xăng dầu
cũng là năng lƣợng phục vụ dân sinh, quốc phòng và an ninh. Vì vậy, xăng dầu là
hàng hóa hình thành và phát triển nhƣ thị trƣờng các hàng hóa khác, các quan hệ
cung – cầu và giá cả là yếu tố quyết định thị trƣờng xăng dầu. Mặt khác, vì là hàng
hóa đặc biệt nên các quốc gia đều có chính sách, quy hoạch, chiến lƣợc về sản xuất,
tiêu thụ và dự trữ xăng dầu cho nƣớc mình nhằm ổn định sản xuất và tiêu thụ,
chống lại các cơn sốt xăng dầu của thế giới.
Thứ tƣ, đây là mặt hàng có độ nhạy cảm rất cao, mọi sự thay đổi giá sẽ có tác
động trực tiếp tới hoạt động của đất nƣớc trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, sản
xuất, đời sống xã hội. Sự gia tăng về giá xăng dầu tạo áp lực gây ra lạm phát. Do
xăng dầu là yếu tố đầu vào của hầu nhƣ tất cả các nghành kinh tế khác nên giá đầu
vào tăng, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi sẽ kéo theo đầu ra sản
29
phẩm tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả nói chung gia tăng, ảnh hƣởng đến sức mua của
xã hội và gây ra áp lực lạm phát.
Thứ năm, xăng dầu là mặt hàng vừa nhập khẩu, vừa mua từ trong nƣớc, nhƣng
giá cả lại phụ thuộc lớn vào sự tăng, giảm giá trên thế giới. Một sự gia tăng mạnh
giá xăng dầu có thể tạo ra gánh nặng đối với nền kinh tế.
Thứ sáu, đây là mặt hàng thƣờng xuyên biến động do rất nhiều yếu tố trong đó
phải kể đến chính sách về giá dầu của OPEC. Các quyết định cũng nhƣ chính sách
của OPEC nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia thành viên, song lại ảnh hƣởng rất lớn
và làm biến động nền kinh tế toàn cầu thông qua sự điều chỉnh về giá cũng nhƣ
lƣợng cung dầu.
1.3.2 Lợi ích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại TCT Petec
Nhu cầu xăng dầu trong nƣớc của Việt Nam ngày càng tăng cùng với quá trình
phát triển kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu hiện tại của nƣớc ta năm 2015 vào
khoảng 21,94 triệu tấn. Theo dự báo của Bộ Công Thƣơng, nhu cầu xăng dầu đến
năm 2020 của Việt Nam vào khoảng 35 – 36,2 triệu tấn/năm. Trong khi đó, năng
lực chế biến các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam còn hạn chế. Dù Nhà máy Lọc
Dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động từ tháng 6/2010, nhƣng Nhà máy hay gặp sự
cố, và có giai đoạn tạm dừng hoạt động để bảo trì kéo dài hơn 2 tháng. Hơn nữa,
Nhà máy chỉ có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng khoảng 60%.
Trong những năm qua Tổng công ty Petec luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc
giao: đảm bảo đúng, đủ số lƣợng, chủng loại và chất lƣợng xăng dầu, góp phần
quan trọng bình ổn giá cả thị trƣờng theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh xăng dầu có hiệu quả sẽ mang lại rất nhiều
lợi ích không chỉ cho Tổng công ty Petec, mà còn góp phần to lớn vào sự phát triển
của xã hội:
Thứ nhất, kinh doanh xăng dầu là cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc.
Kinh doanh xăng dầu đúng thời điểm sẽ đem lại nguồn cung ổn định cho thị trƣờng,
nhất là những lúc Nhà máy Lọc dầu Dung Quất ngƣng hoạt động. Đồng thời, nó
30
cũng tạo động lực buộc nhà sản xuất trong nƣớc không ngừng cải tiến công nghệ
nhằm nâng cao chất lƣợng của các mặt hàng xăng dầu.
Thứ hai, kinh doanh xăng dầu hiệu quả sẽ mang lại một nguồn lợi nhuận đáng
kể cho Tổng công ty. Hơn thế nữa, kinh doanh xăng dầu luôn đóng góp một nguồn
thu ổn định và lớn cho ngân sách Nhà nƣớc thông qua hoạt động nộp thuế.
Thứ ba, kinh doanh góp phần tạo việc làm và nâng cao mức sống của ngƣời
lao động. Kinh doanh xăng dầu cũng vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu cũng qua
nhiều khâu, vì thế có thể tạo điều kiện cho nhiều ngƣời tham gia, tạo công ăn việc
làm cho nhiều ngƣời.
Trên thực tế, hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec còn bị hạn
chế và gặp nhiều khó khăn bởi những nguyên nhân khách quan nhƣ giá dầu biến
động và những diễn biến phức tạp của thị trƣờng xăng dầu thế giới những năm gần
đây tác động tới nền kinh tế toàn cầu, khu vực và từng quốc gia. Bên cạnh đó,
Chính phủ liên tục điều chỉnh giá của các sản phẩm xăng dầu theo diễn biến giá cả
xăng dầu trên thị trƣờng thế giới. Hơn thế, các chính sách thƣơng mại quốc tế trong
nƣớc, cơ chế hành chính, thủ tục hải quan còn chƣa thông thoáng, còn nhiều khâu,
yêu cầu nhiều giấy phép và xuất trình nhiều giấy tờ qua nhiều Bộ ngành gây khó
khăn cho công ty tham gia hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Nguyên nhân chủ quan là do tiềm lực của công ty còn nhiều hạn chế. Về vốn,
vốn tự có của công ty còn khá nhỏ, chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn của nhân viên kinh doanh chƣa cao, số lƣợng nhân viên trong
phòng kinh doanh thiếu, không đủ nhân viên để đi làm thủ tục giao nhận với các
kho, đặc biệt tại các kho gửi hàng.
Trong công tác nghiên cứu thị trƣờng, công ty chƣa chủ động tìm kiếm đầu
mối và đa dạng hóa đối tác, vẫn phụ thuộc vào thị trƣờng truyền thống. Ngoài ra,
công ty còn thiếu những cơ sở vật chất nhƣ chƣa có phƣơng tiện vận chuyển tàu
biển, phải đi thuê của các hàng tàu, nên làm tăng chi phí. Đồng thời, kho dự trữ bảo
quản hàng không đủ, sức chứa kho hạn chế ảnh hƣởng đến chiến lƣợc và quá trình
kinh doanh của Tổng công ty.
31
Chính vì những lí do trên, trong thời gian tới, vấn đề cấp thiết của Tổng công
ty Petec là phải ngày càng nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh xăng dầu.
1.4 Kinh nghiệm từ Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex về việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh xăng dầu
Trong lĩnh vực xăng dầu ở Việt Nam, Petrolimex luôn giữ vai trò chủ đạo trên
thị trƣờng nội địa. Petrolimex cung cấp đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng dầu
nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hiện nay, có 42/68 đơn vị thành
viên Petrolimex trực tiếp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn 63 tỉnh, thành phố. Đối
với hoạt động bán lẻ xăng dầu, trong số khoảng 13.500 cửa hàng xăng dầu thuộc tất
cả các thành phần kinh tế, Petrolimex sở hữu 2.170 cửa hàng hiện diện trên khắp cả
nƣớc tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời tiêu dùng sử dụng hàng hóa dịch vụ do
Petrolimex trực tiếp cung cấp. Tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
nơi hiệu quả kinh doanh thấp nhƣng có ý nghĩa chính trị - xã hội cao, Petrolimex có
thị phần cao hơn so với thị phần của cả nƣớc. Tính chung trên phạm vi cả nƣớc và
căn cứ sản lƣợng xăng dầu thực xuất bán tại thị trƣờng nội địa năm 2015, thị phần
thực tế của Petrolimex khoảng gần 50% .
Mặc dù, trong năm 2015 giá xăng dầu đã trải qua 12 lần giảm giá, nhƣng
Petrolimex vẫn đạt lợi nhuận sau thuế 3.138 tỷ đồng, công ty mẹ đạt 2.142 tỷ đồng.
Đây là mức lợi nhuận cao hơn tới 37 lần so với mức lợi nhuận 2014. Mức lợi nhuận
cao đến từ nhiều nguyên nhân, cụ thể nhƣ:
Thứ nhất, sản lƣợng xuất bán xăng dầu tại thị trƣờng trong nƣớc tăng 8% so
với cùng kỳ. Kết quả kinh doanh của một số công ty con, công ty liên kết của Tập
đoàn kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực hóa dầu, nhiên liệu bay, các xí
nghiệp xăng dầu cũng đạt lợi nhuận khá so với năm 2014. Ngoài ra, các khoản trích
lập dự phòng do tác động của biến động xăng dầu giảm cũng góp phần làm lợi
nhuận của đơn vị gia tăng.
Thứ hai, ở nƣớc ngoài Petrolimex thành lập ba công ty con gồm: Công ty
TNHH MTV Petrolimex tại Singapore, tại Lào và tại Campuchia. Petrolimex
32
Singapore có nhiệm vụ chủ yếu là phát triển kinh doanh xăng dầu chuyển khẩu,
nghiên cứu thị trƣờng và tìm kiếm đối tác để đảm bảo nguồn cho Tổng công ty;
đồng thời phát triển kinh doanh thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ khác xoay quanh
xăng dầu. Lãnh đạo Petrolimex nhận thấy đƣợc Singapore là một trung tâm dầu khí
của thế giới nên việc thành lập Công ty Petrolimex Singapore là sự phát triển theo
đúng định hƣớng chiến lƣợc của TCT. Lợi ích to lớn mà Petrolimex Singapore đem
lại đó là: Tổng công ty không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung trong nƣớc. Hơn
thế nữa, với nguồn hàng dồi dào và giá cả tƣơng đối rẻ tại Singapore, Petrolimex sẽ
thu đƣợc nguồn lợi lớn từ kinh doanh xăng dầu. Bên cạnh đó, việc có một trụ sở đặt
tại Singapore sẽ hỗ trợ Tổng công ty trong vấn đề nghiên cứu thị trƣờng dầu mỏ, tạo
đƣợc mối quan hệ tốt với nhiều đầu mối xăng dầu trên thế giới, nắm bắt một cách
nhanh chóng thông tin, giá cả dầu mỏ toàn cầu (Petrolimex, 2009).
Thứ hai, Tập đoàn Petrolimex còn thành lập các công ty vận tải đƣờng thủy và
đƣờng bộ ở các tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ
cho hoạt động vận tải của Tổng công ty. Lợi ích đem lại từ hệ thống vận tải này làm
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu và chủ động trong việc vận
chuyển xăng dầu từ nƣớc ngoài về Việt Nam. Vì vậy, có một đội tàu vận tải xăng
dầu riêng hỗ trợ không nhỏ trong việc duy trì ổn định nguồn hàng, cũng nhƣ duy trì
và mở rộng mạng lƣới khách hàng trong nƣớc.
Hơn thế nữa, một lợi thế lớn mà Petrolimex có đƣợc đó chính là hệ thống kho
bể với sức chứa trên 1.700.000 m3 đƣợc phân bổ dọc theo chiều dài đất nƣớc đảm
bảo dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trƣờng gồm Tổng kho xăng
dầu Đức Giang (Hà Nội), Tổng kho xăng dầu Thƣợng Lý (Hải Phòng), Tổng kho
xăng dầu Nhà Bè (Hồ Chí Minh), Cụm kho xăng dầu Miền Trung (Phú Khánh –
Bình Định – Đà Nẵng – Nghệ An), Miền Tây Nam Bộ (Cần Thơ), Cụm kho Xăng
dầu B12 (Quảng Ninh)…Các vị trí kho xăng dầu đặt tại vị trí thuận lợi nên đã thu
hút lƣợng khách hàng lớn tại khu vực. Đồng thời, với sức chứa khổng lồ trên giúp
cho hoạt động nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty tiến hành trôi chảy và hiệu quả
hơn rất nhiều; do khi giao dịch với nƣớc ngoài, họ luôn ƣu tiên giao dịch với các lô
33
lớn (khoảng trên 150.000 m3), ƣu tiên cho tàu lớn vào cập cầu bốc hàng (khoảng
22.000 m3). Vì vậy, trong khi các đầu mối xăng dầu nhỏ mua từ nhà máy Lọc dầu
Dung Quất với giá cao chấp nhận bán lỗ trong thời gian dài, thì Petrolimex tìm
kiếm nguồn hàng từ nƣớc ngoài với giá thấp hơn, mang lại nguồn lợi nhuận cao
hơn.
Tóm lại, chƣơng 1 đã trình bày một cách tổng quát các vấn đề liên quan đến
hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ hệ thống các chỉ tiêu đo lƣờng, đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chƣơng 1 đã đƣa ra đƣợc các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
xăng dầu nhằm làm nền tảng cho chƣơng 2 đánh giá thực trạng và cũng là cơ sở để
chƣơng 3 đƣa ra các giải pháp cụ thể. Đồng thời, qua kinh nghiệm thực tế của
Petrolimex cũng giúp Tổng công ty Petec có định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh xăng dầu trong thời gian tới.
34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU
TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
2.1 Giới thiệu về Tổng công ty Petec
Lịch sử hình thành và phát triển
- Thông tin khái quát
Với tầm nhìn cho những năm tiếp giai đoạn 2016-2020 với những bƣớc đi
kiên quyết đột phá, đổi mới toàn diện và tăng tốc phát triển. Tổng công ty đã đƣa ra
sứ mệnh về việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lƣợng cao theo nguyên tắc thỏa
mãn tối đa nhu cầu khách hàng vì lợi ích đôi bên.
Tên tiếng Việt : TÔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU
TƢ – CÔNG TY CỔ PHẦN
Tên tiếng Anh: PETEC TRADING AND INVESTMENT CORPORATION
Tên viết tắt : PETEC
Vốn điều lệ : 2.600.000.000.000 đồng
Điện thoại : (08) 3930 3633 – (08) 3930 3299
Địa chỉ : 194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Fax : (08) 3930 5686 – (08) 3930 5991
Website : www.petec.com.vn
- Những cột mốc đáng nhớ
Ngày 12/10/1981: Công ty Nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật dầu khí
(PETECHIM), tiền thân của Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu
tƣ – CTCP (PETEC) đƣợc thành lập theo Quyết định số 1140
BNgT/TCCB của Bộ Ngoại thƣơng (nay là Bộ Công Thƣơng)để thực
hiện kế hoạch nhập khẩu thiết bị vật tƣ, kỹ thuật dầu khí.
Năm 1989: Công ty Nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật dầu khí (PETECHIM)
đƣợc đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu dầu khí (PETECHIM) để bổ
sung, mở rộng hoạt động của mình trong các lĩnh vực nhập khẩu và kinh
35
doanh phân bón, xuất khẩu gạo và nông sản, nhập khẩu vàng, nhập khẩu
và kinh doanh xăng dầu và các hàng hóa khác.
Ngày 23 tháng 09 năm 1994: Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công
Thƣơng)đã ra Quyết định số 1180/TM-TCCB đổi tên Công ty XNK dầu
khí (PETECHIM) thành Công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ
(PETEC).
Thực hiện quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về việc chuyển giao
nguyên trạng Công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ PETEC từ Bộ
Công Thƣơng về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo Thông báo số
373/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ;
Quyết định số 0881/QĐ-BCT ngày 12/02/2010 của Bộ Công Thƣơng về
việc chuyển Công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ (PETEC) thuộc Bộ
Công Thƣơng về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Quyết định số 555/QĐ-
DKVN ngày 05/3/2010 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam về việc tiếp nhận Công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ PETEC
từ Bộ Công Thƣơng về làm đơn vị thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam, Bộ Công Thƣơng và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã ký biên bản
bàn giao Công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ PETEC về làm đơn vị
thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngày 31/3/2010.
Ngày 30 tháng 07 năm 2010, Công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ
PETEC đổi tên thành Công ty TNHH MTV Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu
tƣ PETEC theo Quyết định số 1440/QĐ-DKVN ngày 18 tháng 6 năm
2010 và số 1634/QĐ-DKVN ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
quản trịTập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Thực hiện Quyết định số 1020/QĐ-DKVN, ngày 18/5/2010 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc thực hiện cổ phần hóa Công
ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ (PETEC) và Quyết định số 3080/QĐ-
DKVN, ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng thành viên Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam về việc phê duyệt phƣơng án và chuyển Công ty
36
TNHH MTV Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ thành Tổng công ty
Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ – CTCP, Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ
thuật và Đầu tƣ (PETEC) chuyển sang hoạt động dƣới hình thức công ty
cổ phần từ ngày 19/5/2011.
Từ ngày 26/4/2013, Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ
(PETEC) trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty Dầu Việt Nam
PVOIL sau khi hoàn tất thủ tục công nhận cổ đông PVOIL căn cứ trên
hợp đồng chuyển nhƣợng sở hữu cổ phần số 2439/HĐ-DKVN ngày
9/4/2013 giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tông công ty Dầu Việt
Nam PVOIL và văn bản số 3334/DVN-KH ngày 24/4/2013 của Tổng
công ty Dầu Việt Nam PVOIL đề nghị công nhận tƣ cách cổ đông của
PVOIL.
2.2 Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec giai
đoạn 2011 – 2015
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng công ty PETEC trong thời gian qua:
Một số đặc điểm tình hình của Petec trong giai đoạn 2011 – 2015:
- Năm 2011 đƣợc ghi nhận là một năm có nhiều sự kiện quan trọng có ảnh
hƣởng tới hoạt động của Tổng công ty nhƣ Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất đƣợc
tổ chức thành công ngày 18/02/2011 đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động
Tổng công ty Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ (PETEC) và kế hoạch sản suất kinh
doanh năm 2011; Tổng công ty chính thức hoạt động với tên gọi Tổng công ty
Thƣơng mại Kỹ thuật và Đầu tƣ – Công ty cổ phần từ ngày 18 tháng 5 năm 2011.
+ Nguồn hàng của PETEC đa phần là sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Dung
Quất, đã tạo thuận lợi cho kinh doanh của Tổng công ty, đặc biệt là giảm thời
gian vận chuyển, chi phí và nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, nguồn cung và
chất lƣợng sản phẩm ổn và nhập khẩu từ những nhà cung cấp có uy tín quốc
tế, đảm bảo sự cung cấp cho thị trƣờng.
+ Giá dầu thô diễn biến phức tạp, liên tục tăng giảm do ảnh hƣởng từ các biến
động chính trị thế giới nhƣ các bất ổn tại Trung Đông, nợ công của Hy Lạp và
37
các nƣớc châu Âu, suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn còn chƣa phục hồi... và nhìn
chung tăng cao hơn so với năm 2010. Giá dầu thô WTI bình quân năm 2011
khoảng 100 USD/thùng, tăng 10% so với giá kế hoạch, bằng 125% so với giá
bình quân năm. Đồng thời, việc điều hành của Nhà nƣớc đối với kinh doanh
xăng dầu chƣa áp dụng hoàn toàn Nghị định 84/2009/NĐ-CP. Nhìn chung,
mức giá bán lẻ theo quy định của Nhà nƣớc tại nhiều thời điểm so với giá vốn
đầu vào còn thấp, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thƣờng xuyên bị lỗ.
- Năm 2012 là một năm nhiều khó khăn đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu của Petec, cụ thể:
+ Việc điều hành của Nhà nƣớc đối với kinh doanh xăng dầu chƣa áp dụng
hoàn toàn Nghị định 84/2009/NĐ-CP dẫn tới việc doanh nghiệp chƣa chủ
động đƣợc trong quan hệ cung – cầu. Trong 6 tháng đầu năm, Nhà nƣớc trực
tiếp quy định giá bán lẻ xăng dầu, tuy nhiên, nhìn chung mức giá bán lẻ theo
quy định của Nhà nƣớc tại nhiều thời điểm so với giá vốn đầu vào còn thấp,
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn thƣờng xuyên bị lỗ. Việc tiêu thụ
xăng dầu trong các thời điểm giảm giá rất khó khăn. Từ tháng 7, việc định giá
bán lẻ đã có thay đổi. Bộ Tài Chính ra công văn 8412/BTC-QLG ngày
21/6/2012 về việc áp dụng nghị định số 84 trong đó quy định việc thực hiện
quyền quyết định giá trong biên độ và tần suất điều chỉnh giá đƣợc nêu trong
nghị định 84. Tuy nhiên, các cơ sở để xác định giá vẫn còn chƣa sát với thực
tế nên tại nhiều thời điểm giá bán lẻ còn thấp hơn giá vốn. Đồng thời, vì mục
tiêu ổn định kinh tế, tại một số thời điểm, Nhà nƣớc còn chƣa chấp thuận tăng
giá bán lẻ theo kiến nghị của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
+ Kho xăng dầu Cát Lái, vốn là tổng kho đầu mối chính, đóng vai trò quan
trọng nhất trong kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty, trực tiếp cung cấp
xăng dầu cho khu vực Miền Nam, trung chuyển một số hàng hóa cho khu vực
Miền Trung, với tỷ trọng tiêu thụ từ kho này chiếm hơn 70% lƣợng tiêu thụ
toàn TCTy đã phải ngừng nhập hàng vào 31/8/2012 và hoàn thành bàn giao
mặt bằng sạch cho Bộ Tƣ lệnh Hải quân vào 31/12/2012 theo đúng thỏa thuận
38
giữa Bộ TLHQ và Tập đoàn DKVN về việc thanh lý hợp đồng liên doanh.
Việc mất kho Cát Lái ảnh hƣởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống kinh
doanh của TCTy, đặc biệt là tại thị trƣờng Miền Nam. Đây là khó khăn lớn
nhất, việc thuê kho thay thế cũng nhƣ ƣu tiên sử dụng kho Cái Mép chƣa thể
thay thế đƣợc kho Cát Lái.
+ Suy thoái kinh tế toàn cầu chƣa chấm dứt, ảnh hƣởng đến nhu cầu tiêu thụ
hàng XK trên thế giới, giá các mặt hàng xuất khẩu có xu hƣớng giảm. Sang
quý IV, thị trƣờng kinh doanh xăng dầu tiếp tục diễn biến phức tạp, gây khó
khăn thêm cho các nhà cung cấp xăng dầu. Ngày 11/11/2012, Bộ Tài Chính đã
điều chỉnh giảm giá bán xăng và dầu FO xuống 500đ/lít trong điều kiện kinh
doanh xăng dầu vẫn đang lỗ. Đặc biệt, nhu cầu xăng dầu trên thế giới, Việt
Nam những tháng cuối năm không tăng nhiều nhƣ các năm trƣớc và lƣợng tồn
kho lớn nên một loạt các đầu mối khác tiếp tục tăng thù lao lên rất cao tới 900
đồng/lít, thậm chí có đơn vị áp dụng thù lao hơn 1.000 đồng/lít, dẫn tới thị
trƣờng càng cạnh tranh khốc liệt.
- Ngày 31/05/2013, Bộ Công thƣơng đã ban hành quyết định số 3548/QĐ-
BCT chấm dứt chức năng doanh nghiệp đầu mối xăng dầu của PETEC. Từ
01/06/2013, PETEC chuyển mô hình kinh doanh xăng dầu sang thành công ty con
thực hiện một phần chức năng đầu mối của Tổng Công ty mẹ PVOIL, toàn bộ
nguồn hàng do PVOIL cung cấp. Quá trình thực hiện chấm dứt doanh nghiệp đầu
mối và chuyển đổi mô hình kinh doanh, PETEC gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối
với công tác duy trì, phát triển khách hàng, nhiều khách hàng truyền thống chuyển
sang lấy hàng các đơn vị khác. Khi hòa nhập vào hệ thống của PVOIL, việc áp dụng
các chính sách bán hàng, chính sách nguồn hàng, chính sách tín dụng thƣơng mại,
chiết khấu …, theo chỉ đạo, điều hành của PVOIL có nhiều khác biệt so với chính
sách cũ của PETEC, cần thời gian thích nghi, nên sản lƣợng bán qua hệ thống tổng
đại lý đã giảm đáng kể.
+ Kho xăng dầu Cát Lái chấm dứt hoạt động từ cuối năm 2012 đã gây khó
khăn không những về mặt kinh doanh mà PETEC còn phải tái bố trí việc làm
39
mới, giải quyết tình trạng lao động dôi dƣ, đồng thời phát sinh chi phí (lỗ sổ
sách) khi quyết toán kho Cát Lái do vốn ban đầu đƣợc định giá cao khi cổ
phần hóa, khoản lỗ này khoảng 7 tỷ đồng.
- Trong năm 2014, Nghị định 84/2009/NĐ-CP đã đƣợc Chính phủ vận hành
sát với thị trƣờng hơn, tiếp đó Nghị định 83/2014/NĐ-CP đƣợc ban hành ngày
03/09/2014 thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP với nhiều điểm mới, đƣợc đánh giá
tích cực với thị trƣờng xăng dầu. Giá dầu thô và các sản phẩm dầu trên thế giới
giảm kéo dài từ tháng 8/2014 dẫn đến giá bán lẻ xăng dầu giảm giá liên tiếp.
- Năm 2015, Petec tiếp tục kinh doanh dựa trên nguồn hàng của PVOIL,
nhƣng có những thời điểm thiếu hụt nguồn hàng gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh. Đồng thời, giá xăng dầu trên thị trƣờng thế giới giảm mạnh, dẫn
đến giá xăng dầu trong nƣớc giảm 12 lần trong năm 2015. Chính điều này đã khiến
Petec chịu lỗ do tồn kho tại từng thời điểm giảm giá.
Hiện nay, Petec có hệ thống phân phối trải rộng khắp cả nƣớc, đƣợc hỗ trợ bởi
hạ tầng kỹ thuật gồm 4 kho xăng dầu với tổng sức chứa 140.000 m3 tại Hải Phòng,
Đà Nẵng, Cái Mép (Vũng Tàu) và Vĩnh Long với hệ thống cầu cảng đảm bảo việc
tiếp nhận các phƣơng tiện vận tải xăng dầu đƣờng thủy, hệ thống phân phối đảm
bảo việc xuất hàng đƣờng thủy và đƣờng bộ.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng trong những năm qua, Tổng công ty Petec
luôn chú trọng đến hoạt động kinh doanh, và cố gắng duy trì sản lƣợng bán để đạt
mức sản lƣợng PVOIL giao. Điều này đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng số liệu lƣợng
tiêu thụ hàng năm của Tổng công ty sau đây:
40
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ xăng dầu năm 2011 – 2015
(Đơn vị tính: lít)
Tên sản Năm Năm Năm Năm Năm
- Xaêng A92
455.311.393
385.229.860
190.085.524
84.294.782
98.945.519
- Xaêng A95
28.349.370
42.676.173
20.394.440
8.935.693
22.830.649
- Xaêng E5
1.353.040
1.406.246
1.732.709
2.682.411
8.042.288
- Daàu DO 0,25
623.333.445
376.151.514
150.962.532
92.081.726
95.838.172
- Daàu DO 0,05
292.266.087
106.803.446
34.174.172
89.786.438
201.618.869
- Dầu KO
8.757
196.117
267.698
- Daàu FO 3,5%
124.204.180
64.690.521
18.462.642
10.367.016
8.923.178
18.180.672
862.797
6.524.620
932.570
phẩm 2015 2011 2012 2013 2014
- Daàu FO 3%
Tổng cộng
1.542.999.187
1.072.635.980
494.974.670
233.664.486
841.072 325.475.014
Qua bảng trên cho thấy, sản lƣợng tiêu thụ xăng dầu năm 2013 sụt giảm mạnh
so với năm 2011 – 2012, giảm trên 50%. Nguyên nhân chủ yếu là do Petec phải bàn
giao kho đầu mối Cát Lái cho Bộ Tƣ lệnh Hải Quan. Kho xăng dầu Cát Lái nằm ở
vị trí chiến lƣợc (Quận 2, Tp.HCM) với tổng dung tích 95 ngàn m3 và cảng nhập
tàu dầu 25 ngàn tấn. Với vị trí thuận lợi cùng với cầu cảng lớn nhƣ vậy, đã thu hút
đƣợc nhiều khách hàng ở miền Nam và miền Tây Nam Bộ.
Trong năm 2011, Petec cũng đã đƣa kho xăng dầu Cái Mép (Bà Rịa – Vũng
Tàu) với sức chứa 80 ngàn m3 vào hoạt động. Mặc dù năm 2013, sau khi bàn giao
kho Cát Lái, Petec đã ƣu tiên sử dụng kho Cái Mép và thuê tiến hành thuê bồn bể
chứa xăng dầu của PVOIL (Nhà Bè) nhƣng vẫn không thể thay thế đƣợc kho Cát
Lái nên rất nhiều khách hàng tại khu vực miền Nam đã chuyển sang mua của đơn vị
khác, dẫn đến sản lƣợng tiêu thụ cũng nhƣ doanh thu sụt giảm mạnh trong giai đoạn
2011 – 2015:
41
Bảng 2.2: Thống kê doanh thu bán xăng dầu năm 2011 – 2015
Triệu đồng
Tên sản Năm Năm Năm Năm Năm
- Xaêng A92 - Xaêng A95 - Xaêng E5 - Daàu DO 0,25 - Daàu DO 0,05
7.888.500 502.296 23.316 10.687.249 4.959.015
7.269.645 828.956 28.634 6.867.430 3.687.484
3.847.142 421.980 36.545 2.847.758 2.021.498
1.695.727 175.501 49.317 1.707.398 635.075
1.295.612 312.797 106.760 1.124.940 962.843
- Dầu KO
170
3.522
3.119
- Daàu FO 3,5% - Daàu FO 3%
1.736.498 275.130
1.020.628 13.758
293.772 109.430
151.030 13.376
86.037 8.604
phẩm 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng cộng
26.072.004
19.716.535
9.578.295
4.430.946
3.900.712
2.2.2 Thực trạng về hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec giai
đoạn 2011 – 2015
Kết quả của hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011 – 2015 đƣợc thể hiện
qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu lợi nhuận, TSLN của TCT giai đoạn 2011 – 2015
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
26.072.004 19.716.535
9.578.295
4.430.946
3.900.712
Doanh thu Tổng chi phí
26.207.264 20.638.721 10.041.580
4.626.684
4.032.797
Lợi nhuận
- 135.260
- 606.950
- 463.285
- 195.738
- 132.085
Tỷ suất LN
- 0,52
- 4,67
- 4,84
- 4,42
- 3,38
theo DT (%)
Tỷ suất LN
- 0,52
- 4,47
- 4,61
- 4,23
- 3,28
theo CP (%)
2.2.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy, trong giai đoạn 2011 – 2015 lợi nhuận có
giá trị âm. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết tháng 8 năm 2014, việc kinh doanh
xăng dầu thực hiện theo Nghị định 84/2009/NĐ – CP. Mặc dù, Nghị định đã quy
định kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
42
Nhƣng trên thực tế, giá xăng dầu vẫn do Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ, doanh
nghiệp bị động. Giai đoạn này, nhiều khi giá thế giới biến động lớn, doanh nghiệp
nhập xăng dầu về với giá khá cao, nhƣng giá bán lẻ trong nƣớc vẫn chƣa thể tăng
đƣợc, gây nên tình trạng bán lỗ cho doanh nghiệp.
Khoảng lỗ tăng vọt từ 135 tỷ năm 2011 lên 606 tỷ năm 2012. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng lỗ nặng trong năm 2012:
- Do tình hình giá xăng dầu thế giới biến động liên tục, giá bán xăng dầu trong
nƣớc không theo kịp những biến động theo giá thị trƣờng thế giới dẫn đến tình trạng
kinh doanh lỗ của các doanh nghiệp xăng dầu, có những thời điểm giá Platt’s cao
hơn giá bán lẻ xăng dầu trong nƣớc. Trong năm 2012, giá xăng dầu thế giới cao
nhất là giữa tháng 3 đến tháng 5; sau đó, tháng 6 có xu hƣớng giảm. Giá xăng 92 có
giai đoạn lên đến 137,5 USD/ thùng vào giữa tháng 3, đến tháng 6 còn 92,95 USD/
thùng, giảm gần 1,5 lần. Sự biến động thất thƣờng của xăng dầu tạo khoản lỗ tiềm
ẩn của doanh nghiệp trong giá hàng tồn kho. Hoạt động kinh doanh lỗ từ ngay lãi
gộp nên không đủ bù đắp chi phí kinh doanh.
- Theo quy định tại Nghị định 84/2009/NĐ-CP, mức tồn kho dự trữ lƣu thông
là 30 ngày làm cho chi phí dự trữ ở mức tƣơng đối cao (30 ngày), việc quy định
định mức chi phí lƣu thông trong giá cơ sở để hình thành giá bán lẻ xăng dầu là 600
đ/lít,kg là quá thấp trong điều kiện không đủ bù đắp chi phí (900-1.000 đồng). Bên
cạnh đó, lãi vay ngân hàng trong các tháng đầu năm quá cao, luôn ở mức trên
17%/năm, làm cho chi phí tài chính tăng cao.
- Vào đầu quý II, để đối phó với tình trạng nợ quá hạn gia tăng, đặc biệt là nợ
của các đơn vị phía Bắc, Tổng Công ty đã triển khai nhiều biện pháp kiểm soát
công nợ, điều chỉnh chính sách công nợ. Các biện pháp này đã có hiệu quả trong
kiểm soát công nợ, tuy nhiên cũng tác động không nhỏ đến sản lƣợng bán hàng.
Việc giảm đáng kể sản lƣợng bán hàng đột ngột, trong khi công tác mua hàng theo
hợp đồng dài hạn chƣa điều chỉnh kịp thời khiến lƣợng tồn kho cao. Tại thời điểm
30/04/2012, tồn kho ở mức cao (119 ngàn m3/tấn, tƣơng ứng trị giá 2.466 tỷ) nên
43
trong 5 đợt giảm giá (tổng cộng 3.200 đồng), 2 lần tăng thuế từ ngày 09/05/2012
đến 02/07/2012 đã làm cho Tổng công ty bị lỗ khoảng 235 tỷ đồng.
- Thêm một lí do nữa, đến tháng 10/2012, Kho xăng dầu Cát Lái, nơi cung cấp
từ 60-70% sản lƣợng tổng tiêu thụ trong toàn hệ thống của Tổng công ty không còn
hoạt động để chuyển giao lại cho Bộ tƣ lệnh Hải quân, đã làm Tổng công ty gặp rất
nhiều khó khăn trong việc điều hành hàng hóa cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm xăng
dầu, nhất là khu vực thị trƣờng phía Nam. Mặc dù, kho xăng dầu Cái Mép đã đi vào
hoạt động nhƣng do cự ly xa, việc nhận hàng để cung cấp cho khu vực thành phố
Hồ Chi Minh và các tỉnh Miền Tây không thuận lợi và làm tăng chi phí vận chuyển
vì vậy không đƣợc khách hàng ủng hộ dẫn đến sản lƣợng tiêu thụ không đạt đƣợc
nhƣ yêu cầu.
Trong giai đoạn 2013 – 2015, lỗ từ hoạt động kinh doanh xăng dầu giảm từ
463 tỷ xuống còn 132 tỷ, một phần là do sản lƣợng bán sụt giảm, một phần là Petec
giảm lỗ tồn kho. Từ tháng 5 năm 2013, nguồn hàng của Petec chủ yếu là từ PVOIL,
vì vậy khi hết hàng Petec mới đặt hàng của PVOIL, tránh tình trạng tồn kho nhiều.
Đây là một dấu hiệu khả quan cho hoạt động kinh doanh xăng dầu của Tổng công
ty.
2.2.2.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Qua bảng chỉ tiêu 2.3, trong giai đoạn 2011 – 2015 tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu có giá trị âm vì công ty bị lỗ. Tỷ suất lợi nhuận đạt 0,52% trong năm
2011, tức là cứ 1.000 đồng doanh thu công ty bị lỗ 5,2 đồng. Trong năm 2013, cứ
1.000 đồng doanh thu công ty bị lỗ 48 đồng, đây là tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn
2011 – 2015. Tỷ lệ này có xu hƣớng giảm trong năm 2014 – 2015. Trong năm
2015, trong 1.000 đồng doanh thu, công ty còn lỗ 33 đồng.
2.2.2.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh
Cũng giống nhƣ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận theo chi phí cũng tăng giảm thất thƣờng trong giai đoạn 2011 – 2015. Năm
2013 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là 4,61%, có nghĩa là cứ bỏ ra 1.000 đồng cho
44
hoạt động kinh doanh có thể mất 46 đồng. Con số này giảm còn 42 đồng trong năm
2014, và giảm năm 2015 còn 32 đồng.
Mặc dù tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và chi phí bị âm trong giai đoạn 2011
– 2015 nhƣng tỷ lệ đang cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Petec ngày
càng giảm sút.
2.2.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh cần dựa trên các chỉ
tiêu sau: hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, số vòng quay vốn lƣu động, thời gian 1
vòng quay vốn lƣu động, thời gian thu hồi vốn và hệ số đảm nhiệm vốn. Để có thể
đánh giá các chỉ tiêu đó, ta dựa vào bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của TCT Petec trong giai đoạn 2011 – 2015
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
26.072
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
19.716
9.578
4.430
3.900
DT
- 135
- 606
- 463
- 195
- 132
884
749
477
378
289
LN
VLĐ
- 15,27
- 80,9
- 97,06
- 51,59
- 45,67
HQ sử dụng VLĐ
(%)
29,49
26,32
20,08
11,72
13,49
Số vòng quay
VLĐ (vòng)
12,21
13,67
17,93
30,72
26,69
Thời gian 1 vòng
quay VLĐ (ngày)
-6,5
-1,03
- 1,9
- 2,2
-1,2
Thời hạn thu hồi
0,03
0,03
0,05
0,08
0,07
vốn (k KD)
HS ĐN VLĐ
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2011 – 2015 của P. KDXD)
45
2.2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Theo bảng trên, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động liên tục âm trong giai đoạn
2011 – 2015. Trong năm 2012 cứ 1.000 đồng vốn lƣu động bỏ ra cho hoạt động
kinh doanh thì công ty mất đi một giá trị khoảng 81 đồng. Các năm 2013, 2014,
2015 tiếp theo tỷ lệ này là: -97%, - 52% và - 46%.
Chỉ tiêu hiệu quả này có xu hƣớng tăng trong giai đoạn 2014 – 2015, cho thấy
vốn kinh doanh của công ty đã đƣợc sử dụng hiệu quả hơn giai đoạn trƣớc. Điều
này cho phép công ty duy trì và củng cố các hoạt động hiện tại để vốn lƣu động
đƣợc sử dụng ngày càng hiệu quả hơn nữa (Tổng công ty Petec 2015).
2.2.3.2 Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lƣu động
Hiệu quả quay vòng vốn lƣu động của công ty có chiều hƣớng giảm trong giai
đoạn 2011 – 2013, và tăng lên năm 2014 – 2015. Nếu năm 2012, trong một kỳ kinh
doanh vốn lƣu động của công ty quay đƣợc 26 lần; thì sang năm 2013 số vòng quay
chỉ còn đạt mức 20. Con số này giảm còn 11 lần năm 2014 và tăng lên 13 lần trong
năm 2015. Điều này chứng tỏ, công ty ngày càng rút ngắn thời gian của chu kỳ hoạt
động kinh doanh, tạo điều kiện cho vốn lƣu động đƣợc quay nhiều vòng hơn.
2.2.3.3 Thời gian một vòng quay vốn
Đây là chỉ tiêu ngƣợc của chỉ tiêu số vòng quay vốn lƣu động nêu trên. Thời
gian để vốn lƣu động quay đƣợc một vòng ngày càng dài trong giai đoạn 2011 –
2013. Nếu tại thời điểm năm 2012, Petec mất 13 ngày để vốn lƣu động quay đƣợc
một vòng thì đến năm 2013 số ngày tăng lên 17 ngày. Con số này tiếp tục tăng
trong năm 2014, Petec có thể quay vốn lƣu động 30 ngày và giảm trong năm 2015
còn 26 ngày. Cho thấy trong thời gian qua, Petec vẫn luôn chú ý nâng cao hiệu quả
kinh doanh thông qua việc giảm số ngày quay vòng vốn lƣu động.
2.2.3.4 Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động trong giai đoạn 2011 – 2014 có xu hƣớng
tăng. Năm 2012 hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động là 0,03; có nghĩa là để có 1 đồng
doanh thu, công ty cần có 0,03 đồng vốn lƣu động. Hệ số này tăng trong hai năm
tiếp theo 2013 và 2014. Năm 2013 chỉ cần bỏ ra 0,05 đồng vốn thì có thể có đƣợc 1
46
đồng doanh thu, sang năm 2014 hệ số còn 0,08. Năm 2015, Petec cần bỏ ra 0,07
đồng vốn lƣu động để có đƣợc 1 đồng doanh thu.
2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong thời gian qua đƣợc thể hiện qua
bảng dƣới đây:
Bảng 2.5: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2011 – 2015
26.072
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
19.716
9.578
4.430
3.900
DTNK
- 135
- 606
- 463
- 195
- 132
654
670
603
527
493
LNNK
Số LĐ(ngƣời)
39,86
29,43
15,88
8,41
7,92
NSLĐ BQ
(tỷ đồng/ngƣời/năm)
- 0,21
- 0,90
- 0,77
-0,37
- 0,27
LN bình quân
(triệu đồng/ngƣời/năm)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2011 – 2015 của P. KDXD)
2.1.4.1 Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân trong giai đoạn 2011 – 2014 giảm mạnh, và
tăng nhẹ năm 2015 . Năm 2012, năng suất trung bình đạt 29,43 tỷ đồng/ngƣời, điều
đó có nghĩa là một lao động mang lại cho công ty 29,43 tỷ đồng doanh thu bán
hàng. Sản lƣợng bán trong những năm 2013 – 2015 chỉ bằng 1/6 so với giai đoạn
trƣớc, nhƣng Petec vẫn cố gắng nâng lƣợng hàng bán các năm. Trong năm 2015
vừa qua, một lao động tạo ra 7,9 tỷ doanh thu cho công ty.
2.1.4.2 Chỉ tiêu lợi nhuận trung bình
Lợi nhuận bình quân giai đoạn 2011 – 2015 âm, vì công ty bị lỗ trong giai
đoạn này. Thế nhƣng mức lỗ này càng ngày càng có xu hƣớng giảm, năm 2012 mức
lỗ này là 900 triệu đồng,ngƣời, thì sang năm 2015 mức lỗ này chỉ còn 270 triệu
đồng/ngƣời. Mặc dù kinh tế khó khăn trong thời gian qua, nhƣng Tổng công ty vẫn
cố gắng giảm lỗ xuống mức thấp nhất có thể. Vì thế yêu cầu đặt ra cho TCT Petec
47
trong thời gian tới là phải tìm cách nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, qua đó
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.3 Các biện pháp Tổng công ty Petec đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong thời gian qua.
Qua những phân tích ở trên, trong giai đoạn vừa qua hoạt động kinh doanh
xăng dầu của Petec luôn bị thua lỗ. Để đem lại hiệu quả của hoạt động trên, công ty
đã áp dụng một số biện pháp nhƣ:
Thứ nhất, nâng cao trình độ cán bộ, ngƣời lao động. Trong những năm qua,
Petec đã cử nhiều nhân viên kinh doanh tham gia các khóa học, tập huấn tại các lớp
bồi dƣỡng nghiệp vụ ngoại thƣơng, công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội
thực tập và nắm rõ hơn các nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu. Từ đó làm tăng khả
năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cho họ, góp phần làm cho hiệu quả kinh
doanh của công ty đƣợc nâng cao. Tuy vậy, việc cử nhân viên tham gia vào các lớp
tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ nêu trên chỉ phát huy đƣợc phần nào vai trò của trình
độ chuyên môn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Do hạn chế
trong nhận thức, khả năng truyền đạt và ngƣời lao động chƣa xem trọng khóa đào
tạo này nên việc truyền lại kiến thức cho ngƣời không đƣợc đi học chƣa đạt hiệu
quả cao.
Thứ hai, công ty đã dần chú ý tới công tác nghiên cứu thị trƣờng. Thông qua
các kênh thu thập thông tin, công ty tiến hành phân tích và đánh giá các cơ hội thị
trƣờng tƣơng đối chính xác và hợp lý. Một mặt công ty tìm kiếm đƣợc thị trƣờng,
vừa đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng chất lƣợng, vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu tiết
kiệm chi phí kinh doanh. Mặt khác, việc nghiên cứu thị trƣờng giúp công ty tận
dụng đƣợc nhiều cơ hội kinh doanh, đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu thị
trƣờng. Những điều này đã góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty
trong thời gian qua.
Thứ ba, nhận thấy sự bất hợp lý trong việc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm
các phòng ban, trong các năm qua công ty đã luôn chú trọng để có sự phân công
một cách hợp lý. Với cơ cấu quản lý nhƣ hiện nay, công ty đã tránh đƣợc hiện
48
tƣợng chồng chéo, trùng lặp các hoạt động giữa các phòng ban. Sự phân công trách
nhiệm và quyền hạn rõ ràng cũng giúp các phòng ban làm việc có trách nhiệm hơn.
Điều này đã góp phần làm ổn định hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty trong
những năm qua.
Thứ tƣ, một giải pháp khá hiệu quả mà công ty đã áp dụng đó là tăng cƣờng
quan tâm, chăm sóc tới đời sống cán bộ công nhân viên. Điều này tạo nên sự tin
tƣởng, làm thay đổi thái độ làm việc của nhân viên trong toàn công ty. Họ làm việc
với thái độ tích cực hơn, trách nhiệm hơn, qua đó làm cho hiệu quả các hoạt động
đƣợc nâng cao. Trên cơ sở đó, hiệu quả kinh doanh của toàn tổng công ty đƣợc
nâng cao tƣơng ứng.
2.4 Nguyên nhân khiến hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng công ty Petec
chƣa cao
Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 – 2015, hiệu quả kinh doanh xăng dầu của
Tổng công ty chƣa cao. Điều này xuất phát từ những nhân tố sau đây:
2.4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.4.1.1 Thiếu đồng bộ trong các chính sách, quy định của Nhà nƣớc về quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu
Tình hình giá xăng dầu thế giới biến động liên tục, và giảm liên tục từ Quý
IV/2014 cho đến hết năm 2015, nhƣng trong một thời gian dài cơ chế điều hành giá
xăng dầu của Nhà nƣớc không theo kịp những biến động của giá thị trƣờng thế giới.
Chính sự biến động thất thƣờng của xăng dầu tạo nên khoản lỗ của doanh nghiệp
trong giá hàng tồn kho, cụ thể nhƣ sau:
Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu
+ Giá bán xăng dầu đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà
nƣớc;
+ Thƣơng nhân đầu mối đƣợc quyền quyết định giá bán buôn; việc điều chỉnh giá
bán lẻ xăng dầu đƣợc thực hiện theo nguyên tắc, trình tự; có trách nhiệm tham gia
bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và đƣợc bù đắp lại những chi phí
hợp lý khi tham gia bình ổn giá;
49
+ Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mƣời (10) ngày
dƣơng lịch đối với trƣờng hợp tăng giá, tối đa là mƣời (10) ngày dƣơng lịch đối với
trƣờng hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thƣơng nhân đầu mối đồng
thời phải gửi quyết định giá và phƣơng án giá của mình đến các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền;
+ Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, khi nhận đƣợc quyết định giá và phƣơng án giá
của thƣơng nhân đầu mối, có trách nhiệm giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh giá
của thƣơng nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật;
+ Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ, Thủ
tƣớng Chính phủ quyết định điều chỉnh các quy định nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu
+ Trƣờng hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong phạm vi
mƣời hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thƣơng nhân đầu mối phải
giảm giá bán lẻ tƣơng ứng;
+ Trƣờng hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên mƣời hai
phần trăm (> 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của pháp luật (Thuế nhập
khẩu, Quỹ Bình ổn giá...), thƣơng nhân đầu mối tiếp tục giảm giá bán lẻ của mình;
không hạn chế khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm và số lần giảm giá.
Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu
+ Trƣờng hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong phạm vi
bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá bán lẻ hiện hành, thƣơng nhân đầu mối đƣợc
quyền tăng giá bán lẻ tƣơng ứng;
+ Trƣờng hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vƣợt bảy phần trăm (>
07%) đến mƣời hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thƣơng nhân đầu
mối đƣợc quyền tăng giá theo điểm a khoản này cộng (+) thêm sáu mƣơi phần trăm
(60%) của mức giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) đến mƣời hai phần trăm
50
(≤ 12%); bốn mƣơi phần trăm (40%) còn lại sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù đắp
theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Trƣờng hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mƣời hai
phần trăm (> 12%) so với giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hƣởng đến
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Nhà nƣớc công bố áp dụng các
biện pháp bình ổn giá thông qua điều hành thuế, quỹ Bình ổn giá và theo quy định
của pháp luật hiện hành (Chính phủ, 2012).
Thế nhƣng thực tế trong giai đoạn 2012 – 2014, nhiều thời kỳ giá cơ sở tăng
trong phạm vi bảy phần trăm (≤ 7%) so với giá bán lẻ hiện hành, nhƣng Nhà nƣớc
vẫn không cho phép tăng giá bán lẻ.
2.4.1.2 Thị trƣờng thông tin trong và ngoài nƣớc chƣa phát triển
Thị trƣờng thông tin về xăng dầu của Việt Nam chƣa phát triển, đặc biệt là
thông tin về thị trƣờng nƣớc ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác
(Lê Hoài Nga 2014). Mặc dù, Petec có đăng ký sử dụng các thông tin về thị trƣờng,
giá cả, các vụ giao dịch xăng dầu cũng nhƣ các dự báo tại các website nƣớc ngoài.
Nhƣng các thông tin này vẫn chƣa qua kiểm chứng, nên không thể hoàn toàn tin cậy
đƣợc. Nhà nƣớc cũng nhƣ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vẫn chƣa có hỗ trợ gì cho
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về vấn đề thông tin thị trƣờng này. Do đó các
doanh nghiệp chƣa đủ thông tin cho hoạt động kinh doanh. Điều này đã làm cho
việc mua bán kém hiệu quả.
2.4.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.4.2.1 Bộ máy quản lý thiếu sự nhạy bén trong quản lý kinh doanh xăng dầu
Điển hình là việc sử dụng các thông tin về thị trƣờng xăng dầu khai thác đƣợc
từ các website. Các thông tin đƣợc thu thập khá nhiều, nhƣng việc đọc, vận dụng
những thông tin này còn nhiều hạn chế. Các thông tin chỉ đƣợc tổng hợp rời rạc,
chƣa có bộ phận nào nghiên cứu, phân tích cụ thể nên tính lợi ích mang lại chƣa
cao. Hàng ngày, Phòng Kinh doanh xăng dầu đã tổng hợp đƣợc bảng giá Platts, bao
gồm giá cả các mặt hàng sản phẩm dầu và dầu thô đƣợc giao dịch ngày trƣớc đó.
Bảng giá Platts này chính là cơ sở để tính giá các mặt hàng xăng dầu. Các giao dịch
51
của các hãng xăng dầu có tiếng trên thế giới cũng nhƣ của đầu mối xăng dầu lớn
nhƣ Petrolimex trong thời gian gần đó cũng đƣợc liệt kê cụ thể. Những dự báo về
nhu cầu sản phẩm dầu của thị trƣờng trong nƣớc và thế giới trong thời gian sắp tới
đều đƣợc tổng hợp. Thế nhƣng, việc sử dụng nguồn thông tin khổng lồ này chƣa
đƣợc các cấp quản lý chú trọng. Hạn chế này vừa làm tốn chi phí nghiên cứu vừa
không đem lại lợi ích gì cho hoạt động kinh doanh xăng dầu của TCT.
Các cấp quản lý của công ty đƣa ra các chính sách chủ yếu dựa theo chính
sách của các đầu mối kinh doanh xăng dầu khác. Ví dụ: thù lao cho các Tổng đại lý/
Đại lý, Petec luôn chờ đợi, dò xét nhằm đƣa ra thù lao của công ty mình giống các
đầu mối khác. Trong khi các thông tin giá cả thị trƣờng trong nƣớc và thế giới Petec
cũng đã có sẵn, nhƣng vì việc không nghiên cứu và phân tích các thông tin này, làm
cho công ty luôn ở thế bị động. Trong nhiều trƣờng hợp, nếu việc nắm bắt thù lao
các đầu mối không chính xác, nhiều lúc sẽ làm cho thù lao Petec thấp hơn so với
các công ty khác, làm giảm lƣợng bán, gây ảnh hƣởng lớn đến doanh thu của toàn
Tổng công ty.
Ngoài ra, sự hạn chế trong nguồn vốn là nguyên nhân làm cho sự tăng trƣởng
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp. Vốn ít, buộc công
ty phải sử dụng vốn vay ngân hàng. Lãi suất làm cho chi phí hoạt động của công ty
tăng lên, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của TCT.
2.4.2.2 Cán bộ kinh doanh chƣa có đủ bề dày kinh nghiệm
Đội ngũ cán bộ trong công ty đã đƣợc đào tạo chính quy nhƣng lại chƣa có đủ
bề dày kinh nghiệm nên dễ sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ chƣa đƣợc đào tạo về kinh doanh nên tốn
khá nhiều thời gian để đào tạo lại.
Mặc dù, thời gian qua công ty cũng đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dƣỡng
kiến thức cho CBCNV nhằm giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mở
rộng kiến thức về kinh tế, thƣơng mại, thị trƣờng, pháp luật nhƣng hiệu quả thu
đƣợc lại chƣa cao. Do các nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, cán bộ công nhân viên
có tinh thần học tập chƣa tốt cũng nhƣ chƣa có ý thức nâng cao kiến thức cho bản
52
thân; thứ hai, TCT chƣa đƣa ra các cơ sở đánh giá kết quả học tập, chƣa cấp các
chứng chỉ và cũng chƣa có chính sách khuyến khích cho nhân viên giỏi nghiệp vụ,
nên khó có thể tạo ra động lực thi đua học tập, hoàn thiện kiến thức của CBCNV.
2.4.2.3 Hệ thống kho cảng chƣa tốt
Mất đi kho Cát Lái năm 2012, gây thiệt hại nặng cho hoạt động kinh doanh
xăng dầu của Petec, khi phần lớn khách hàng chuyển sang mua của đơn vị khác.
Khó khăn không những năm ở mặt kinh doanh mà còn phải tái bố trí việc làm mới,
giải quyết tình trạng lao động dôi dƣ, đồng thời phát sinh chi phí (lỗ sổ sách) khi
quyết toán kho Cát Lái do vốn ban đầu đƣợc định giá cao khi cổ phần hóa, khoản lỗ
này khoảng 7 tỷ đồng.
2.4.2.4 Hệ thống công nghệ, cơ sở vật chất dùng trong quá trình kinh doanh
chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức
Petec mất đi kho Cát Lái, kho bảo quản hàng không đủ để duy trì lƣợng hàng
xăng dầu đảm bảo cho các đơn vị kinh tế. Nên công ty đang phải thuê kho xăng dầu
PV Oil Nhà Bè thuộc Tổng công ty dầu Việt Nam. Một mặt làm chi phí tăng lên,
mặt khác làm cho Petec luôn ở thế bị động khi phải phụ thuộc vào sức chứa của PV
Oil. Đây là vấn đề mà Petec cần giải quyết nhanh chóng nếu muốn nâng cao hiệu
quả kinh doanh xăng dầu.
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
Ngày 31/05/2013, Bộ Công thƣơng đã ban hành quyết định số 3548/QĐ-BCT
nghiệp, Petec gặp nhiều khó khăn:
chấm dứt chức năng doanh nghiệp đầu mối xăng dầu của PETEC. Từ 01/06/2013,
PETEC chuyển mô hình kinh doanh xăng dầu sang thành công ty con thực hiện một
phần chức năng đầu mối của Tổng Công ty mẹ PVOIL, toàn bộ nguồn hàng do
PVOIL cung cấp. Quá trình thực hiện chấm dứt doanh nghiệp đầu mối và chuyển
đổi mô hình kinh doanh, PETEC gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với công tác duy
trì, phát triển khách hàng, nhiều khách hàng truyền thống chuyển sang lấy hàng các
đơn vị khác. Khi hòa nhập vào hệ thống của PVOIL, việc áp dụng các chính sách
bán hàng, chính sách nguồn hàng, chính sách tín dụng thƣơng mại, chiết khấu theo
53
chỉ đạo, điều hành của PVOIL có nhiều khác biệt so với chính sách cũ của PETEC,
cần thời gian thích nghi, nên sản lƣợng bán qua hệ thống tổng đại lý đã giảm đáng
kể.
Trong năm 2012, Tổng công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn qua công
nợ bán hàng, vì vậy làm tăng thêm khoản vay ngân hàng và tăng thêm chi phí tài
chính của Tổng công ty, ƣớc chi phí tài chính tăng thêm cho phần này là 116 tỷ trên
tổng số nợ phải thu quá hạn là gần 600 tỷ.
Thêm vào đó, việc thực hiện thắt chặt chính sách bán hàng, giảm tỷ lệ nợ tín
chấp, nâng tỷ lệ nợ bảo lãnh, thu hẹp phạm vi kinh doanh dẫn tới sản lƣợng bán
trong tháng khá thấp. Kèm theo đó là áp lực tài chính về lãi vay, gây khó khăn đáng
kể cho dòng tiền thanh toán của Tổng công ty. Ngoài ra, chi phí quản lý tăng mạnh
do trong kỳ Tổng công ty phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Tóm lại, chƣơng 2 đã đem lại một cái nhìn cụ thể về thực trạng hiệu quả kinh
doanh xăng dầu tại TCT Petec trong giai đoạn 2011 – 2015. Qua phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh doanh dựa trên hệ thống các chỉ tiêu nêu ở chƣơng 1, dễ dàng
nhận thấy rằng kinh doanh mặt hàng xăng dầu trong những năm vừa qua chƣa đạt
đƣợc những kết quả mong đợi. Mặc dù TCT cũng đã áp dụng nhiều biện pháp
nhƣng hiệu quả thật sự chƣa cao. Một số các nguyên nhân khách quan và chủ quan
đã đƣợc đề cập ở trên nhƣ: thiếu sự đồng bộ trong chính sách pháp luật, quy định
của Nhà nƣớc về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, hệ thống giao nhận vận
tải chƣa tốt, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng còn yếu kém hay bộ máy quản lý
cần thêm sự nhạy bén, cán bộ kinh doanh chƣa có đủ bề dày kinh nghiệm…Đây
chính là những cơ sở quan trọng để đƣa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả kinh
doanh nêu tại chƣơng 3.
54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XĂNG DẦU TẠI TỔNG CÔNG TY PETEC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
3.1 Dự báo thị trƣờng dầu mỏ thế giới năm 2016
Theo cơ quan năng lƣợng quốc tế (IEA), sản lƣợng dầu thô thế giới sẽ tăng từ
92,2 triệu thùng/ngày năm 2015 lên 94 triệu thùng/ngày năm 2016. Tƣơng tự, sản
lƣợng dầu thô của Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) dự báo sẽ tăng và
giữ vững mức 35 triệu thùng/ngày; Hoa kỳ tăng từ 8,7 triệu thùng/ngày lên 9,2 triệu
thùng/ngày.
Tổng tiêu thụ dầu mỏ toàn cầu dự báo sẽ đạt 92,79 triệu thùng/ngày trong năm
2016 tăng 1,3 % so với năm 2015. Nhu cầu dầu mỏ của Hoa Kỳ dự báo sẽ tăng từ
21,2 triệu thùng/ngày năm 2015 lên 21,4 triệu thùng/ngày năm 2016. Trong khi tiêu
thụ dầu mỏ của Canada, EU và Nhật Bản năm 2015 sẽ duy trì tƣơng đƣơng với năm
2014 ở mức tƣơng ứng 2,2 triệu thùng/ngày; 15,5 triệu thùng/ngày và 5,3 triệu
thùng/ngày. Tiêu thụ dầu mỏ của Trung Quốc dự báo cũng tăng từ 9,4 triệu
thùng/ngày lên 10,2 triệu thùng/ngày năm 2016. Nhu cầu của các thị trƣờng mới nổi
khác ở Châu Á có thể tăng thêm 200.000 thùng/ngày.
Các nhà kinh tế và các nhà phân tích thị trƣờng dự báo giá dầu mỏ sẽ vẫn giữ ở
mức thấp trong năm 2016, do nguồn cung dƣ thừa và bất ổn chính trị. Trong tháng
12/2015, Tổng Thƣ ký của Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ đã thông báo OPEC
duy trì hạn ngạch sản lƣợng dầu thô ở mức 35 triệu thùng/ngày cho đến hết tháng
6/2016.
Những bất ổn về kinh tế và chính trị hiện nay sẽ gây ra mối lo ngại đối với thị
trƣờng dầu mỏ thế giới. Điển hình ở Trung Đông, chiếm tới hơn 1/3 sản lƣợng dầu
mỏ toàn cầu, hơn 2/3 lƣợng dầu thô xuất khẩu trên thế giới. Do vậy, bất cứ diễn
biến căng thẳng nào về chính trị trong khu vực này, nhƣ khủng hoảng chính trị, đều
có thể gây nên mối lo ngại đối với nguồn cung dầu mỏ trên toàn cầu.
55
Theo chuyên gia về năng lƣợng thuộc Hãng Lahman Brothers dự báo rằng, giá
dầu mỏ trong năm 2016 sẽ tiếp tục giảm có thể đạt mức 30 USD một thùng, mức
thấp nhất trong 7 năm qua.
3.2 Phƣơng hƣớng hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu
của Tổng công ty Petec giai đoạn 2016 – 2020
Là một đơn vị kinh doanh xăng dầu, Tổng công ty luôn xác định rõ nhiệm
vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo khắc phục mọi khó khăn tìm mọi biện
pháp để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu, ổn định và mở rộng thị trƣờng
ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam.
- Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2016; và dự báo tình hình kinh
doanh xăng dầu trong 5 năm tới 2016 – 2020.
- Căn cứ nhu cầu xăng dầu của các đơn vị: thƣơng nhân phân phối, Đại lý và Tổng
đại lý…. của Công ty Petec.
Công ty đã đề ra phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh xăng dầu trong giai
đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:
+ Nhiệm vụ trọng tâm trong phƣơng hƣớng phát triển PETEC trong giai đoạn
2016 – 2020 là đẩy mạnh kinh doanh xăng dầu, phấn đấu khối lƣợng kinh doanh
xăng dầu tăng hàng năm khoảng 7%, đến năm 2020 khối lƣợng tiêu thụ đạt 500
ngàn m3, tấn xăng dầu/năm.
+ Chú trọng đến phát triển hệ thống bán lẻ do PETEC sở hữu hoặc thuê, phấn
đấu đến cuối năm 2020, số lƣợng cửa hàng xăng dầu sở hữu hoặc thuê của PETEC
tăng trung bình 2 – 3 cửa hàng/năm.
+ Định hƣớng phát triển dựa trên nguồn lực con ngƣời là khâu then chốt, quản
lý bộ máy là khâu trọng yếu và phát huy văn hóa của doanh nghiệp. Có kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng cho các cán bộ Phòng kinh doanh xăng dầu của Tổng Công ty
tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng, Thái Bình, Đà Nẵng,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Long An.
+ Các phòng thƣờng xuyên cập nhật thông tin; đặc biệt là thông tin liên quan
đến chính sách về kinh doanh xăng dầu của Nhà nƣớc và sự biến động của thị
56
trƣờng xăng dầu thế giới để tham mƣu kịp thời cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty về
giá cả xăng dầu.
+ Quản lý các đại lý; mở rộng có trọng tâm, chọn lọc theo chất lƣợng hệ thống
đại lý xăng dầu ở Miền Nam, Miền Bắc; đẩy mạnh sản lƣợng tiêu thụ và khống chế
đƣợc mức dƣ nợ tiền hàng. Chú trọng công tác mở rộng thị trƣờng để ký thêm các
hợp đồng đại lý xăng dầu ở khu vực miền Trung.
+ Đồng thời đảm bảo đầy đủ các khoản nộp ngân sách, ổn định đời sống cán
bộ công nhân viên, phát triển vốn, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Với phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai nêu trên, công ty đã
đặt ra cho mình các mục tiêu cụ thể về doanh thu, cũng nhƣ lợi nhuận. Các mục tiêu
này đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau đây.
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu kế hoạch năm 2016
STT Các chỉ tiêu Đơn vị PETEC
Sản lƣợng xăng dầu Ngàn m3/tấn 1 396
2 Doanh thu Tỷ đồng 4.594
3 Lãi gộp hoạt động kinh doanh Tỷ đồng 140
4 Chi phí hoạt động Tỷ đồng 139
5 Tổng LNTT Tỷ đồng 1
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Phòng Kinh doanh XD)
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tổng
công ty Petec giai đoạn 2016 – 2020
Trƣớc nhu cầu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với bất kỳ công ty nào,
TCT Petec cũng đang tìm kiếm các giải pháp áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty có thể đi theo nhiều
cách, áp dụng nhiều giải pháp khác nhau. Nhƣng nhìn chung hiệu quả kinh doanh
của TCT có thể đƣợc nâng cao qua các con đƣờng: tăng doanh thu; giảm chi phí.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh xăng dầu của TCT trong thời
gian vừa qua, đồng thời xuất phát từ các nguyên nhân dẫn đến còn tồn tại các hạn
57
chế trong hiệu quả kinh doanh của công ty, dƣới đây là một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
3.3.1 Nhóm các giải pháp nhằm tăng doanh thu
Doanh thu chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kinh doanh, bán hàng. Doanh
thu này đƣợc tính bằng tích của số lƣợng xăng dầu tiêu thụ đƣợc và giá bán mà TCT
áp dụng cho các Tổng đại lý/Đại lý. Để tăng doanh thu, TCT có thể thực hiện theo
hai con đƣờng: tăng số lƣợng hàng tiêu thụ đƣợc hoặc tăng giá bán hàng hóa. Đối
với con đƣờng tăng giá bán xăng dầu hiện tại là không thể thực hiện đƣợc. Nguyên
nhân do: Thứ nhất, Nhà nƣớc đang kiểm soát giá bán lẻ, nhằm kìm hãm lạm phát,
nên giá bán lẻ không thể tăng lên đƣợc; thứ hai, thù lao cho hệ thống kinh doanh
xăng dầu của TCT phải ngang bằng hoặc tốt hơn các đầu mối khác thì mới tiêu thụ
đƣợc nên giá bán của Petec cho các Tổng đại lý / Đại lý phải giống nhƣ của các
công ty khác. Vì vậy, giải pháp thiết thực với TCT Petec để tăng doanh thu là tăng
số lƣợng hàng tiêu thụ đƣợc thực hiện qua việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối,
thiết lập các biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán hàng, nâng cáo chất lƣợng nguồn nhân
lực và đẩy mạnh khai thác các kho xăng dầu sở hữu.
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
a. Cơ sở của giải pháp
Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, việc tăng giá
xăng dầu bán cho hệ thống tiêu thụ một mặt giúp công ty thu về đƣợc nhiều tiền
hơn nhƣng mặt khác nó có thể làm mất đi những khách hàng truyền thống, làm cho
số lƣợng tiêu thụ vì thế mà giảm đi. Để tăng giá bán nhƣng không làm giảm lƣợng
hàng hóa tiêu thụ đƣợc, đây là điều không thể thực hiện đƣợc. Xăng dầu là một sản
phẩm đƣợc rất nhiều đầu mối cung cấp, chất lƣợng xăng dầu của các đầu mối đều
nhƣ nhau, vì đều phải qua kiểm định của bên độc lập (nhƣ các công ty giám định
xăng dầu) trƣớc khi nhập vào bồn chứa, nên công ty không thể dựa vào các yếu tố
trên để tăng giá bán đƣợc. Chính vì vậy, tăng giá bán không phải là giải pháp phù
hợp để công ty tăng doanh thu cho mình.
58
Tăng số lƣợng hàng hóa tiêu thụ là giải pháp trực tiếp làm tăng doanh thu bán
hàng. Muốn tăng đƣợc số lƣợng xăng dầu tiêu thụ thì chất lƣợng sản phẩm, khả
năng bao phủ thị trƣờng của công ty là các yếu tố đóng vai trò quyết định. Trong
điều kiện khi chất lƣợng xăng dầu đƣợc đảm bảo tƣơng đối nhƣ nhau cho các công
ty, để tăng số lƣợng hàng tiêu thụ đƣợc, một giải pháp khá thiết thực là mở rộng khả
năng bao phủ thị trƣờng thông qua việc hoàn thiện hệ thống phân phối.
b. Nội dung giải pháp:
Hiện nay kênh phân phối của Tổng công ty Petec đang đƣợc áp dụng thể hiện qua
Tổng đại lý/ Đại lý
P.KDXD (tại TCT) hoặc Phòng KDXD (tại các chi nhánh)
Phòng TCKT (tại TCT) hoặc Phòng TCKT (tại các chi nhánh)
Kho xăng dầu
hình sau:
Hình 3.1: Kênh phân phối xăng dầu của TCT Petec
Quy trình bán hàng của TCT Petec bắt đầu bằng việc nhân viên Phòng KDXD
(thuộc TCT) hoặc nhân viên phòng KDXD (thuộc chi nhánh) tìm kiếm các khách
hàng mới, khai thác, duy trì các mối quan hệ với khách hàng truyền thống và nắm
bắt nhu cầu của họ. Hiện nay khách hàng thuộc quản lý của TCT gồm 63 Tổng đại
lý và 68 đại lý trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam và 30 cây xăng bán lẻ (thuộc sở
hữu của Petec). Trên cơ sở đó, các bƣớc bán hàng đƣợc thực hiện nhƣ sau (sau khi
hai bên đã ký kết hợp đồng):
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu liên hệ với phòng KDXD để biết thông tin
về mức giá (thù lao) hay các chƣơng trình hỗ trợ, chiết khấu khác mà TCT đang áp
dụng.
59
Bước 2: Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, điều kiện thanh toán đƣợc thỏa
thuận, phòng KDXD lập hóa đơn và phiếu xuất kho gửi cho phòng TCKT.
Bước 3: Phòng TCKT xem xét phiếu xuất kho và nợ trƣớc đó của khách
hàng, nếu khách hàng không có nợ quá hạn thì phiếu xuất kho sẽ đƣợc ký và chuyển
cho khách hàng.
Bước 4: Khách hàng trực tiếp xuống kho Petec/PVOIL nhận hàng.
Bước 5: Khách hàng tiến hành thanh toán khi nợ đến hạn.
Với những đặc điểm của hệ thống phân phối xăng dầu nêu trên, hạn chế của
kênh phân phối mà công ty đang áp dụng là chƣa bao phủ đƣợc thị trƣờng, hiệu quả
phân phối của công ty không cao. Dễ dàng nhận thấy rằng, các Tổng đại lý/Đại lý
sẽ làm trung gian đƣa sản phẩm xăng dầu đến ngƣời tiêu dùng. Sau khi Tổng đại
lý/Đại lý nhận phiếu xuất kho từ Petec, họ sẽ đƣa xe bồn đến kho Petec nhận hàng
và chở đến cây xăng thuộc sở hữu để tiêu thụ. Các cây xăng thuộc sở hữu của Tổng
đại lý/Đại lý đƣợc trang trí và để bảng hiệu của họ, không sử dụng bảng hiệu của
Petec. Vì vậy khi nhắc đến kinh doanh xăng dầu đa phần mọi ngƣời đều nhắc đến
Petrolimex hoặc PV Oil, ít ngƣời biết đến Petec, mặc dù Petec cung cấp khối lƣợng
xăng dầu nhất định cho thị trƣờng nội địa. Hơn thế nữa, thời gian qua, TCT đã bỏ
qua một số khách hàng tiêu thụ số lƣợng dầu cực kỳ lớn, đó là khách hàng công
nghiệp và Nhà máy Nhiệt Điện.
Để hoàn thiện hệ thống phân phối, nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, tăng số lƣợng hàng hóa bán đƣợc, công ty cũng cần quảng bá hình ảnh đến
ngƣời tiêu dùng, TCT cần phải tiến hành đa dạng hóa kênh phân phối so với thực tế
hiện nay. Trong tƣơng lai, để nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối, công ty có thể
tiến hành xây dựng hệ thống cây xăng theo hình thức nhƣợng quyền. Bằng cách ký
hợp đồng cung cấp độc quyền một số hoặc tất cả mặt hàng tại cửa hàng xăng dầu,
bù lại công ty cam kết đào tạo chuyên môn cho đội ngũ bán hàng cũng nhƣ chính
sách giá ƣu đãi. Đây chính là hình thức quảng bá cho hình ảnh Petec một cách hiệu
quả nhất. Vì những cây xăng này sẽ đƣợc trang trí và bảng hiệu có logo Petec. Một
mặt những cây xăng này vừa làm tăng sức tiêu thụ xăng dầu, mặt khác ngƣời tiêu
60
dùng sẽ biết đến Petec nhiều hơn. Thêm vào đó, chú trọng đàm phán hợp đồng,
chào giá cạnh tranh cho các nhà máy nhiệt điện là giải pháp tăng tiêu thụ xăng dầu
nhanh chóng. Bởi các Nhà máy này luôn tiêu thụ nguồn nhiên liệu xăng dầu lớn và
ổn định, khả năng thanh toán của các nhà máy cũng khá tốt. Bằng cách này, công ty
có thể thực hiện hiệu quả hơn hoạt động phân phối với khả năng bao phủ thị trƣờng
Tổng Đại lý/Đại lý
TCT Petec
Ngƣời tiêu dùng
Cây xăng nhƣợng quyền
Phòng KDXD
KHCN/Nhà máy Nhiệt điện
lớn hơn. Điều này đƣợc thể hiện rõ hơn qua hình sau.
Hình 3.2: Mô hình phân phối xăng dầu đề xuất với Tổng công ty
Nhƣ vậy, với hệ thống kênh phân phối mới nhƣ trên, công ty đã tăng khả năng
tiếp cận thị trƣờng, tăng khả năng nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Thay vì
một kênh duy nhất nối công ty với ngƣời tiêu dùng, giờ đây công ty có thể liên hệ
với các thị trƣờng hƣớng tới thông qua ba con đƣờng nhƣ trên. Hoàn thiện kênh
phân phối là giải pháp thiết thực nhất giúp công ty tiêu thụ hàng hóa đƣợc nhiều
hơn, qua đó tăng doanh thu bán hàng, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho
công ty.
Đây là nhóm các giải pháp làm tăng doanh thu, nhƣng để tăng đƣợc doanh thu
đòi hỏi công ty phải đầu tƣ thêm, điều đó làm tăng chi phí. Có thể kể đến các giải
pháp nhƣ: Thiết lập các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng, nâng cao trình độ nguồn
61
nhân lực qua việc đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cũng nhƣ việc tạo động lực cho
ngƣời lao động, việc nghiên cứu mở rộng thị trƣờng kinh doanh.
3.3.1.2 Giải pháp thiết lập các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng
a. Cơ sở của giải pháp
Các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng nhƣ: quảng cáo, PR, khuyến mại từ lâu
đã khẳng định vai trò của mình trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Với các đầu
mối xăng dầu muốn ngƣời tiêu dùng biết đến mình thì họ tiến hành các chiến dịch
quảng cáo rầm rộ. Với các nhà phân phối, cung cấp hàng hóa, để đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ hàng, họ lại áp dụng các biện pháp hỗ trợ, các chính sách bảo đảm giá
hấp dẫn thu hút các Tổng Đại lý/Đại lý làm việc cho họ.
b. Nội dung của giải pháp
Để làm tăng hiệu quả tiêu thụ cho các thành viên tham gia kênh phân phối
nói riêng cũng nhƣ để nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối, công ty có thể áp
dụng các biện pháp nhƣ: luôn đảm bảo chất lƣợng hàng hóa cung cấp theo đúng quy
chuẩn chất lƣợng Việt Nam hiện hành và cam kết bảo đảm giá của công ty. Điều
này đòi hỏi công ty không ngừng kiểm tra, giám sát lƣợng hàng nhập vào các kho
của Tổng công ty. Mặt khác, xây dựng và thiết lập các chƣơng trình hỗ trợ hợp lý là
một giải pháp công ty hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc. Ví dụ nhƣ chính sách đảm
bảo giá. Đây là chính sách đảm bảo khi giá bán lẻ giảm xuống, TCT sẽ hỗ trợ cho
các Tổng đại lý/Đại lý để họ giảm bớt lỗ vì mua hàng khi giá đang cao. Bên cạnh
đó, để hệ thống phân phối luôn đạt hiệu quả cao, đòi hỏi công ty luôn bám sát thị
trƣờng, thiết kế và phát triển hệ thống kênh phân phối thay thế tối ƣu.
Các biện pháp xúc tiến cũng nhƣ hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi phải đƣợc
thực hiện một cách logic, thống nhất. Xây dựng các chính sách dành cho các khách
hàng truyền thống nhƣ: Hỗ trợ sơn sửa cây xăng, cung cấp các bảng hiệu, thƣờng
xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm tiêu thụ hàng hóa cho các
thành viên này.
Một giải pháp chƣa đƣợc Petec chú trọng trong thời gian qua đó là biện pháp
tăng khả năng bán hàng với các hoạt động quảng cáo chào hàng.
62
c. Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Nhƣ đã nói ở trên, đây là một trong số các giải pháp làm tăng doanh thu nhƣng
đòi hỏi công ty phải đầu tƣ thêm, điều đó làm tăng chi phí. Trong thời gian đầu thực
hiện giải pháp, công ty có thể phải đầu tƣ một lƣợng giá trị nhất định nhƣng chƣa
thu đƣợc kết quả từ sự đầu tƣ đó. Có nghĩa là, muốn thực hiện giải pháp này, công
ty cần phải dự tính trƣớc việc nó không thể mang lại hiệu quả kinh doanh ngay lập
tức. Nhƣng ngƣợc lại, khi các biện pháp này đã phát huy đƣợc tác dụng, nó sẽ mang
lại cho công ty các trung gian phân phối có tiềm lực và khả năng bán hàng tốt, cùng
với sự tin tƣởng từ phía ngƣời tiêu dùng. Điều này cho phép công ty mở rộng thị
trƣờng, tăng số lƣợng bán sản phẩm, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Tổng công ty.
Trong cơ chế thị trƣờng, bất kỳ Công ty, doanh nghiệp nào cũng phải tiến
hành hoạt động quảng cáo dƣới hình thức này hay hình thức khác để giới thiệu về
mình, về sản phẩm để kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Quảng cáo là hoạt động quan trọng và cần thiết trong chiến lƣợc kinh doanh của bất
kỳ doanh nghiệp nào.
Hiện nay, có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau, mỗi loại đều có những
ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng. Do đặc điểm của Tổng công ty và đặc điểm của mặt
hàng kinh doanh, Tổng công ty Petec chọn hai hình thức quảng cáo:
- Quảng cáo bằng panô ngoài trời.
- Quảng cáo trên tạp chí xăng dầu và những trang thông tin có liên quan.
* Quảng cáo ngoài trời:
Đây là hình thức quảng cáo có nhiều ƣu điểm mà nhiều Công ty đang thực
hiện. Hình thức quảng cáo này gây sự chú ý cao, đa số những ngƣời qua lại đều có
thể trông thấy và tìm hiểu những thông tin trên tấm panô này. Hình thức quảng cáo
ngoài trời này phù hợp với Tổng công ty Petec, vì nó có khả năng tập trung sự chú
ý, tạo thêm sự hiểu biết về Công ty.
* Quảng cáo trên tạp chí thông tin xăng dầu:
63
Quảng cáo trên tạp chí, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành về xăng dầu là
hình thức quảng cáo có nhiều ƣu điểm vì các Tổng công ty có khả năng lựa chọn địa
bàn và công chúng cao hơn. Ngoài ra, quảng cáo trên tạp chí có thời gian tồn tại lâu,
nhiều ngƣời đọc và tiện lợi cho việc liên lạc khi cần thiết. Do vậy, Tổng công ty nên
đầu tƣ vào quảng cáo trên trang tạp chí xăng dầu và các nguồn thông tin khác. Tạp
chí xăng dầu là tạp chí chuyên đăng tải những thông tin có liên quan về xăng dầu,
phát hành mỗi tháng một số. Vì đây là tạp chí chuyên đăng tải thông tin liên quan
đến xăng dầu. Vì thế, các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu các thông tin
về xăng dầu có thể biết đến thông tin Tổng công ty qua tạp chí này.
Trên dây là hai hình thức quảng cáo phù hợp nhất đối với Tổng công ty, chi
phí cho quảng cáo không quá cao, đồng thờì hai hình thức này có thể bổ sung cho
nhau, khắc phục hạn chế của từng hình thức nhằm nâng cao hiệu quả quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức quan trọng trong hoạt động maketing. Nếu Tổng công
ty Petec thực hiện tốt các công tác này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng trong và
ngoài nƣớc hiểu biết thêm về Tổng công ty, từ đó sẽ đặt quan hệ mua bán với Tổng
công ty. Vì vậy quảng cáo là biện pháp góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh tiêu
thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Petec.
Một kênh quảng cáo hữu hiệu nữa, đó là dựa trên website xăng dầu có uy tín
và đƣợc nhiều công ty xăng dầu truy cập để lấy thông tin nhƣ website xangdau.net.
Petec có thể đăng quảng cáo công ty lên trang web này nhằm quảng bá hình ảnh,
tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Có hai cách đăng tin quảng cáo:
- Phí đăng tin quảng cáo: 900.000 – 1.200.000 đồng/06 tháng/1tin.
- Phí đặt bảng quảng cáo: từ 30.000.000 – 50.000.000 đồng/năm tùy từng
vị trí.
Mức phí quảng cáo trên đây không cao nhƣng lợi ích nó mang đến lại vô cùng
to lớn. Petec có thể mở rộng thị trƣờng thông qua cách quảng cáo này.
Ngoài ra, Công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ xăng dầu bằng xúc tiến bán hàng.
Xúc tiến bán hàng là hình thức hoạt động phong phú, đƣợc tiến hành trong phạm vi
64
không gian và thời gian nhất định để thu hút sự chú ý và lôi cuốn của khách hàng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam, các Công ty, Doanh
nghiệp rất quan tâm và đầu tƣ khá lớn cho các biện pháp xúc tiến bán hàng. Do đó,
Tổng công ty Petec cũng không ngoại lệ, cần quan tâm đúng đắn cho hoạt động này.
Công ty có thể dùng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng nhƣ sau:
-Tham gia hội chợ, triển lãm trong nƣớc và quốc tế.
-Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thao, triển lãm chuyên ngành về Xăng dầu.
-Mở các gian hàng giới thiệu sản phẩm.
-Tài trợ một số chƣơng trình văn hoá văn nghệ, thể thao...
-Tặng quà, vật kỷ niệm có mang biểu tƣợng của Công ty.
Các biện pháp trên chủ yếu là gây sự chú ý, lôi kéo khách hàng và giới kinh
doanh quan tâm đến sản phẩm của Tổng công ty. Từ đó, Tổng công ty có thể xây
dựng mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh, hình thành đội ngũ bạn hàng. Mặt
khác, qua các hoạt động trƣng bày, triển lãm giúp cho Công ty đánh giá đƣợc mức
độ chấp nhận và uy tín của mình trên thị trƣờng.
3.3.1.3 Giải pháp với nguồn nhân lực
a. Cơ sở của giải pháp
Nguồn nhân lực từ lâu đã thể hiện vai trò của mình trong mọi hoạt động kinh
tế, đặc biệt là hoạt động kinh doanh – khi tính chất phức tạp của các nghiệp vụ đã
lên mức cao hơn hẳn. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực không chỉ là giải pháp
để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình mà còn là đáp ứng đòi hỏi chung
của sự phát triển nền kinh tế.
b. Nội dung của giải pháp
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là giải pháp mang lại hiệu quả khá tốt
nếu công ty muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Tăng chất lƣợng nguồn
nhân lực có thể bằng cách: Nâng cao trình độ và nghiệp vụ kinh doanh cho cả cán
bộ quản lý và cán bộ làm công tác tiếp thị - bán hàng, tạo động lực làm việc và nâng
cao mức sống cho ngƣời lao động.
65
Nghiệp vụ tiếp thị - bán hàng bao gồm rất nhiều khâu, đòi hỏi ngƣời làm công
tác này phải có kiến thức sâu rộng, am hiểu thị trƣờng xăng dầu và không ngừng
hoàn thiện mình hơn trong công tác kinh doanh.
Trong công tác này phải thận trọng và khôn khéo trong từng khâu:
- Trong khâu đàm phán, ký kết hợp đồng: Để hoạt động đàm phán và ký kết
hợp đồng đạt hiệu quả cao, cán bộ làm công tác tiếp thị - bán hàng phải nắm rõ,
thành thạo các phƣơng thức và kỹ năng đàm phán, am hiểu tình hình xăng dầu cũng
nhƣ tình hình kinh doanh đối tác để có cách ứng xử thích hợp. Ngƣời đàm phán
phải vận dụng sáng tạo những kỹ thuật trong đàm phán nhƣ: kỹ thuật truyền đạt
thông tin, kỹ thuật trả lời câu hỏi, kỹ thuật lập luận bác bỏ, kỹ thuật vô hiệu
hoá…Quá trình đàm phán vừa là khoa học vừa là nghệ thuật giữa hai yếu tố đó có
mối quan hệ qua lại và làm tiền đề cho nhau, ngoài những kỹ thuật cần thiết ngƣời
đàm phán phải biết áp dụng linh hoạt các nghệ thuật đàm phán nhƣ: Tuỳ cơ ứng
biến (tìm kiếm, tức thời, nhạy bén nắm bắt cơ hội), từng bƣớc tiến tới (chia nhỏ
mục tiêu, nắm bắt tâm lý đối phƣơng để từng bƣớc thực hiện mục tiêu đã đƣợc chia
nhỏ cho tới khi đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng), chiến thuật đánh lạc hƣớng.
- Soạn thảo hợp đồng mua bán xăng dầu: Hợp đồng mua bán là một văn bản
thoả thuận giữa các bên và đƣợc xây dựng dƣới dạng các điều khoản và điều kiện.
Các điều khoản đƣợc trình bày phải có sự thống nhất triệt để, đầy đủ, chi tiết và rõ
ràng để tránh những tranh chấp khiếu kiện xảy ra, gây hao tốn công sức, tiền bạc và
lãng phí thời gian. Hợp đồng mua bán chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đòi
hỏi ngƣời đàm phán phải hiểu biết về pháp lý, thủ tục ngoại thƣơng để bảo vệ quyền
lợi tốt nhất cho mình.
- Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định thành công của bất cứ Công ty nào.
Việc nâng cao và bồi dƣỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kinh doanh là việc làm
hết sức quan trọng. Vì thế, Tổng công ty cần:
+ Tổ chức lớp bồi dƣỡng, đào tạo lại cán bộ làm công tác tiếp thị - bán hàng
cho phù hợp với tình hình mới. Công ty tiến hành cử các cán bộ trẻ tham gia các lớp
66
tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ, đồng thời xét tiến cử các cán bộ trẻ có năng lực
thực sự đi học tập bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài để nâng cao trình độ và kinh nghiệm.
+ Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý khoa học và hiệu quả, tập trung phân
công lao động theo chuyên môn không kiêm nghiệm để phát huy đƣợc tính sáng tạo
và tinh thần trách nhiệm của cán bộ kinh doanh.
+ Chăm lo bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của đội ngũ cán bộ công nhân
viên, từng bƣớc nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, chăm lo cả về đời sống vật
chất tinh thần nhƣ thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động tham quan, du lịch để
khuyến khích về mặt tinh thần để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Về bộ máy quản lý: sự phối hợp các bộ phận, phòng ban chặt chẽ, cho phép
doanh nghiệp hoàn thành tốt công việc. Chính sự phối hợp hiệu quả này giúp các
doanh nghiệp thực hiện tốt việc giao nhận, tiêu thụ hàng hóa, giảm chi phí, thu hồi
vốn nhanh.
c. Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Nguồn nhân lực là nhân tố mang lại sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp hiện
nay. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực là một giải pháp mang tính lâu dài. Đầu tƣ
cho con ngƣời, cho những ngƣời làm việc và mang lại hiệu quả cho hoạt động của
mình luôn là quyết định đúng đắn. Điều đó yêu cầu công ty cũng cần đầu tƣ hợp lý
cho công tác này. Việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng không thể đạt đƣợc
kết quả ngay tức khắc mà đòi hỏi công ty phải thực hiện các biện pháp nêu trên
trong một thời gian dài, với sự nhất quán, logic.
3.3.1.4 Đẩy mạnh khai thác, cho thuê các kho xăng dầu sở hữu
Kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty Petec trong những năm qua gặp rất
nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng lỗ kéo dài. Tình trạng này có thể sẽ tiếp tục tiếp
diễn khi giá dầu dự báo tiếp tục giảm trong năm 2016. Vì vậy, bên cạnh giải pháp
tăng hiệu quả kinh doanh xăng dầu, Petec tạo nguồn thu bù đắp lỗ kinh doanh xăng
dầu bằng cách đẩy mạnh khai thác, cho thuê các kho xăng dầu sở hữu.
Hiện nay, hệ thống kho bãi của Petec gồm có:
67
- Kho cảng xăng dầu Cái Mép – Bà Rịa Vũng Tàu tòa lạc tại xã Tân
Phƣớc, huyện Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu với 80.000 m3 kho xăng
dầu, 1 cảng 60.000 DWT, 1 cầu cảng 5.000 DWT và 5 cầu cảng 1.000
DWT.
- Kho xăng dầu An Hải – Hải Phòng: sức chứa 41.000 m3 tại Hải Phòng
với cầu cảng cập tài 5.000 DWT.
- Kho xăng dầu Hòa Hiệp – Đà Nẵng: tổng sức chứa 10.000 m3 với cầu
cảng cập tàu 5.000 DWT.
- Kho xăng dầu Anpha Vĩnh Long: sức chứa 9.000 m3 và cảng xuất đƣờng
thủy nội địa 3.000 DWT.
Các kho cảng có tổng sức chứa khá lớn và đƣợc xây dựng với yêu cầu kỹ thuật
phù hợp cho việc tồn chứa xăng dầu, thì đây là lợi thế nếu Petec khai thác hiệu quả.
Với sản lƣợng tiêu thụ giảm mạnh trong giai đoạn 2012 – 2013, sức chứa xăng
dầu giảm trong những năm gần đây, có nhiều bồn bể trống tại các kho xăng dầu.
Trong thời gian tới, Petec cần chú trọng hơn nữa việc hợp tác với các đơn vị kinh
doanh xăng dầu khác trong việc cho thuê kho.
Bảng 3.2: Báo cáo tồn kho bể trống tại thời điểm 31/12/2015:
STT Kho V trống (m3)
1 Cái Mép 51.700
2 An Hải 2.900
3 Hòa Hiệp 1.000
4 Anpha Vĩnh Long 4.800
Tổng cộng 60.400
Hiện nay, mức phí cho thuê bồn bể chứa xăng dầu là 60 đồng/lít. Nếu Petec có
thể khai thác hiệu quả, cho thuê hết các bể trống, hàng tháng Petec có thể thu về
hơn 3,5 tỷ đồng tiền phí cho thuê kho. Đây là khoảng tiền không hề nhỏ, bù đắp một
phần khoảng lỗ do kinh doanh xăng dầu.
3.3.2 Nhóm các giải pháp giảm chi phí
68
Chi phí là một trong hai yếu tố thể hiện mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh
doanh. Chi phí càng thấp thì lợi nhuận công ty thu đƣợc càng nhiều, cũng có nghĩa
hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao. Giảm chi phí là một giải pháp tác động
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chi phí kinh doanh bao gồm khá nhiều
yếu tố. Để giảm chi phí kinh doanh, ta có thể áp dụng các giải pháp nhằm cắt giảm
chi phí cho các yếu tố cấu thành đó. Trong hoạt động kinh doanh, các chi phí có thể
kể đến nhƣ: đơn giá hàng nhập, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, chi phí lƣu
kho bảo quản xăng dầu, chi phí cho nhân viên, chi phí hao hụt và các chi phí khác
liên quan đến khiếu nại khiếu kiện tranh chấp. Dƣới đây là các giải pháp làm giảm
chi phí cho công ty.
3.3.2.1 Giải pháp giảm đơn giá hàng nhập
a. Cơ sở của giải pháp
Đơn giá hàng nhập chính là mức giá công ty phải trả cho các doanh nghiệp
cung cấp, để mua xăng dầu của họ. Giảm đơn giá hàng nhập là giảm mức giá công
ty phải bỏ ra để mua đƣợc hàng hóa về. Đơn giá hàng nhập không những liên quan
đến chi phí công ty bỏ ra mua hàng về ban đầu mà còn liên quan trực tiếp, đóng vai
trò quan trọng trong khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty về sau. Vì vậy, có thể
nói giảm đơn giá hàng nhập là một giải pháp khá hợp lý làm giảm chi phí kinh
doanh cho công ty.
b. Nội dung của giải pháp
Nhƣ đã nêu ở chƣơng 2, từ năm 2013 Petec chủ yếu lấy hàng của Tổng công ty
dầu (PVOIL) để cung cấp cho hệ thống của mình, nhƣng vẫn đƣợc phép mua của
các đầu mối khác với mức sản lƣợng khoảng 6.600 m3/tháng. Đây vừa là cơ sở vừa
là điều kiện để công ty mở rộng đối tác cung cấp nguồn hàng chủ lực cho công ty là
xăng dầu.
Hiện nay, các đầu mối lớn nhƣ: Petrolimex, Saigon Petro…. Có chiết khấu khá
tốt trên thị trƣờng. Vì vậy, việc đa dạng hoá bạn hàng cho phép Công ty tìm đƣợc
đƣợc những nguồn hàng giá tốt, đảm bảo vững nguồn hàng, tránh đƣợc những rủi
ro từ yếu tố thị trƣờng. Đây là việc làm rất thiết yếu đối với mặt hàng xăng dầu khi
69
mà tình hình xăng dầu trên thị trƣờng thế giới luôn biến động mạnh và ảnh hƣởng
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đồng thời cũng là cơ sở để Công ty
lựa chọn đƣợc bạn hàng phù hợp, đáng tin cậy vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu xăng dầu
của thị trƣờng trong nƣớc vừa tránh đƣợc những tổn thất khi gặp rủi ro vì quá phụ
thuộc vào một doanh nghiệp đầu mối nhất định. Công ty cần phải xác lập quan hệ
kinh doanh với các đối tác lớn bảo đảm nguồn cung ổn định, mua bán theo hợp
đồng dài hạn, không chạy theo nguồn xăng dầu trôi nổi qua các doanh nghiệp trung
gian. Tiến tới thiết lập các quan hệ bạn hàng gắn bó lâu dài.
Khi lựa chọn bạn hàng đối tác Công ty nên:
- Tìm hiểu đối tác bằng nhiều phƣơng pháp và nhiều nguồn thông tin, có thể qua
trang web, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng hay là qua các công ty chuyên
cung cấp dịch vụ điều tra công ty, đây là những thông tin rất quan trọng và không
thể thiếu để đánh giá đầy đủ năng lực và độ tin cậy của đối tác. Trƣớc khi đặt quan
hệ với đối tác cần chú ý:
+ Thông tin tối thiểu ban đầu: tên giao dịch đầy đủ của công ty, loại hình công ty,
số đăng ký kinh doanh và địa chỉ cụ thể, điện thoại, fax, địa chỉ email…, kiểm tra tƣ
cách pháp nhân của công ty.
+ Thu thập thông tin về tài chính, khả năng cung cấp của doanh nghiệp đó.
+ Xem chất lƣợng, giá cả của hàng hoá đó, nhất là mặt hàng xăng dầu thì việc làm
này rất quan trọng vì phải nhập xăng dầu có chất lƣợng phù hợp với tiêu chuẩn chất
lƣợng của Việt Nam.
+ Tìm hiểu chính sách của đối tác.
3.3.2.2 Giải pháp giảm chi phí tồn kho, hao hụt, chi phí lƣu kho
a. Cơ sở của giải pháp
Chi phí tồn kho, hao hụt, chi phí lƣu kho là các chi phí tác động đến lợi nhuận
đạt đƣợc của công ty. Thực tế, chi phí cho các công tác này của công ty khá lớn.
Hiện nay, ngoài các kho thuộc sở hữu, Petec thuê các kho của Tổng công ty PV Oil.
Nếu tình trạng tồn kho lớn diễn ra thƣờng xuyên, sẽ làm chi phí tồn kho, hao hụt,
70
chi phí lƣu kho tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, giảm chi phí cho các hoạt động
này là một yêu cầu đặt ra cho công ty để giảm chi phí kinh doanh nói chung.
b. Nội dung của giải pháp
Hiện nay, định mức hao hụt xăng dầu năm 2016 của Petec đã đƣợc xây dựng
bằng với định mức hao hụt hiện hành của Tổng công ty Dầu Việt Nam. Vì vậy, để
giảm chi phí tồn kho, hao hụt và lƣu kho Petec cần tìm cách đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ hàng hóa. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải xây dựng mức dự trữ cũng
nhƣ kế hoạch nhập hàng, chính sách hao hụt sao cho hợp lý và cần có chính sách
ràng buộc khách hàng nhận lƣợng hàng đã mua theo đúng thời gian quy định. Việc
nhận hàng khỏi kho nhanh chóng sẽ giảm lƣợng hàng tồn kho giúp công ty giảm
thiểu chi phí lƣu kho, chi phí hao hụt.
c. Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Thời gian trƣớc đây, khi Petec sử dụng các kho thuộc sở hữu nên việc quy
định phí lƣu kho của khách hàng chƣa đƣợc chú trọng. Nhƣng hiện nay, Petec đang
thuê các kho của PVOIL, hàng tháng chi trả một khoảng tiền phí gửi kho, nên việc
xây dựng kế hoạch nhập hàng và chính sách nhằm thúc đẩy khách hàng nhanh
chóng lấy hàng ra khỏi kho là thực sự cần thiết:
- Hiện tại mức phí gửi kho (bao gồm phí tiếp nhận, phí bơm rót, phí bảo quản)
mà các kho trực thuộc PVOIL áp dụng cho Petec khoảng 45 đồng/lít. Petec
sẽ dựa trên mức phí này để tính phí lƣu kho cho khách hàng, nhằm giảm bớt
một phần chi phí lƣu kho.
- Thời gian nhận hàng không tính phí lƣu kho và mức phí gửi kho cần đƣợc
quy định trong chính sách cụ thể, và cần đƣợc thống nhất trƣớc khi ký hợp
đồng mua bán xăng dầu.
- Bên cạnh đó, Tổng công ty Petec cần lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị
trƣờng và đƣa ra dự báo giá xăng dầu thế giới, giá bán lẻ trong nƣớc, nhằm
đƣa ra kế hoạch nhập hàng hợp lý tránh rủi ro khi giá bán lẻ giảm mà lƣợng
hàng tồn kho còn nhiều, gây ra lỗ tồn kho lớn.
71
Đây đƣợc coi là một giải pháp mang tính lâu dài, vì nó liên quan tới chi phí,
một yếu tố quan trọng trong mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Để thực
sự mang lại hiệu quả, công ty cần áp dụng giải pháp này liên tục trong suốt quá
trình kinh doanh của mình.
3.3.2.3 Giải pháp tái cơ cấu bộ máy tổ chức
Cấu trúc của DN phù hợp đƣợc biểu hiện qua việc tận dụng tốt các cơ hội và
tránh né đƣợc rủi ro từ môi trƣờng kinh doanh. Khi môi trƣờng kinh doanh, địa vị
kinh doanh thay đổi, đòi hỏi cấu trúc của DN cũng phải thay đổi cho phù hợp, lúc
đó đặt ra yêu cầu tái cấu trúc DN. Do vậy, để xác định đƣợc trọng tâm của tái cơ
cấu DN, trƣớc hết cần phải nhận diện xu hƣớng thay đổi của môi trƣờng kinh
doanh.
Môi trƣờng kinh doanh gồm các yếu tố nhƣ kinh tế, văn hoá xã hội, chính
sách pháp luật, dân số, xu hƣớng công nghệ, cơ sở hạ tầng, và các yếu tố vi mô (nhà
cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế…).
DN cần nhận diện những cơ hội và thách thức khi các yếu tố trên thay đổi.
Kế đến là xem xét cấu trúc hiện hữu trên các khía cạnh nhƣ sản phẩm, thị trƣờng
mục tiêu, công nghệ, hệ thống quản lý, các dự án đang đầu tƣ… có tận dụng đƣợc
cơ hội và thách thức mới hay không. Nếu nhận thấy có những điểm không tƣơng
thích, đó chính là lúc cần đặt ra nhiệm vụ tái cơ cấu.
Thông thƣờng sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh dẫn đến xuất hiện xu
hƣớng mới về nhu cầu sản phẩm, công nghệ và phƣơng thức phân phối. Do vậy,
việc đầu tiên của tái cơ cấu là xác định đƣợc nên thay đổi sản phẩm nhƣ thế nào,
hƣớng đến đối tƣợng tiêu dùng nào và sử dụng công nghệ sản xuất nhƣ thế nào cho
phù hợp.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, DN phải thực hiện sắp xếp hệ thống quản lý nhƣ
thay đổi cơ cấu tổ chức, xây dựng lại quy chế, quy trình thực hiện tất cả các công
tác, tiến hành đầu tƣ công nghệ, loại bỏ những hoạt động/lĩnh vực kinh doanh
không phù hợp.
72
Để thực hiện đƣợc các chiến lƣợc tái cơ cấu nhƣ trên, quan trọng nhất là phải
đảm bảo có nguồn lực để thực hiện nhƣ nguồn vốn, con ngƣời, đối tác chiến lƣợc
liên kết.
Xây dựng chiến lƣợc
Từ tình hình thực tế của Tổng công ty Petec cũng nhƣ từ những yếu tố tác động ảnh
hƣởng đến Tổng công ty đề tài xin đề xuất các bƣớc tái cơ cấu nhƣ sau:
Bước 1: Dự báo xu hƣớng thay đổi môi trƣờng kinh doanh, địa vị kinh doanh để
nhận định xu hƣớng thay đổi trên các khía cạnh nhu cầu sản phẩm, công nghệ sản
xuất và phƣơng thức phân phối mới.
Bước 2 : Mô tả cấu trúc hiện hữu của Tổng công ty trên các khía cạnh: sản phẩm,
thị trƣờng mục tiêu, công nghệ, hệ thống quản lý (cơ cấu tổ chức, quy trình, quy chế
hoạt động, chất lƣợng nhân lực), các dự án đang triển khai.
Bước 3: Phân tích cấu trúc hiện hữu của Tổng công ty có phù hợp để tận dụng cơ
hội và tránh né thách thức từ bối cảnh mới của môi trƣởng kinh doanh hay không,
để từ đó chỉ ra các khía cạnh cần thực hiện tái cơ cấu.
Bước 4: Từ những khám phá đƣợc những khía cạnh cần thực hiện tái cơ cấu, xác
định mục tiêu tái cơ cấu trên các nội dung bao gồm: định hƣớng khách hàng mục
tiêu, định hƣớng thay đổi sản phẩm.
Bước 5: Xác định giải pháp, chƣơng trình, dự án để thực hiện thành công các mục
tiêu tái cơ cấu trên các khía cạnh: Hệ thống quản lý (cơ cấu tổ chức, quy chế, quy
trình), Đầu tƣ công nghệ; cải tiến phƣơng thức phân phố, và loại bỏ các lĩnh vực
kinh doanh không phù hợp (thoái vốn).
Bước 6: Để đảm bảo các giải pháp tái cơ cấu đƣợc thực hiện thành công, Tổng công
ty cần có chiến lƣợc huy động nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu nhƣ nguồn vốn,
huy động nhân lực phù hợp cho mục tiêu tái cơ cấu, thiết lập mạng lƣới quan hệ với
các đối tác phù hợp.
3.4 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Trong quá trình đổi mới kinh tế thì việc chuyển xăng dầu sang kinh doanh theo
cơ chế thị trƣờng là nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn, trắc trở, nhiều thời điểm Nhà
73
nƣớc vẫn định giá, khả năng đối phó với nhiều biến động giá cả của thị trƣờng xăng
dầu thế giới còn lúng túng, vẫn tạo ra những khoản lỗ lớn trong kinh doanh. Nhìn
tổng thể, chính sách “ứng xử” với thị trƣờng xăng dầu của Việt Nam còn nặng tính
hành chính. Trong những năm gần đây đã đƣợc thay đổi theo hƣớng linh hoạt, có
tính thị trƣờng hơn và dựa trên phƣơng châm chia sẻ tốn phí, trách nhiệm giữa Nhà
nƣớc, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và ngƣời dân. Mục tiêu ổn định vĩ mô và
hạn chế tác động bất lợi có thể có của biến động xăng dầu tới tăng trƣởng kinh tế
vẫn rất quan trọng. Tuy nhiên, chính sách đối với thị trƣờng xăng dầu cần có những
thay đổi và bƣớc đi phù hợp với các nguyên tắc thị trƣờng và các cam kết hội nhập
để hỗ trợ các doanh nghiệp, nhằm giúp các đơn vị kinh doanh xăng dầu hoạt động
có hiệu quả hơn, hạn chế những rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.4.1 Kiến nghị về hoàn thiện chính sách quản lý xăng dầu
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế nên cơ chế chính sách quản lý kinh doanh
xăng dầu trong nƣớc phải phù hợp với thông lệ thị trƣờng xăng dầu quốc tế. Vì vậy
cần chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu nƣớc ta cho phù hợp với thị
trƣờng xăng dầu quốc tế.
- Từ bỏ hẳn cơ chế bao cấp, định giá, quản lý theo kiểu hành chính đối với
kinh doanh xăng dầu. Cần chuyển kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trƣờng có
điều tiết. Dù giá xăng dầu thế giới biến động hàng ngày, hàng giờ nhƣng thị trƣờng
xăng dầu trong nƣớc cần đƣợc ổn định. Vừa không định giá xăng dầu trong nƣớc cố
định một cách cứng nhắc tách rời giá xăng dầu quốc tế, vừa không để giá xăng dầu
trong nƣớc nhảy múa theo biến động hàng ngày của giá xăng dầu quốc tế. Định giá
theo kiểu hành chính không thể thích ứng với những thời kỳ giá thế giới có biến
động lớn vì phải tăng giảm thuế nhập khẩu, điều chỉnh giá để đối phó với tình trạng
biến động giá và phải bù lỗ kinh doanh…Kinh tế nƣớc ta dần chuyển sang kinh tế
thị trƣờng nên mặt hàng xăng dầu cũng phải đƣợc kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng
nhƣng vì xăng dầu là hàng hoá có vai trò đặc biệt trong sản xuất và đời sống nên thị
trƣờng xăng dầu cần có cơ chế điều tiết bảo đảm ổn định thị trƣờng, cân đối cung -
cầu cho nền kinh tế. Việc điều tiết cần đƣợc hình thành bằng một hệ thống chính
74
sách và công cụ kinh tế hợp lý để phát huy vai trò tự chủ kinh doanh, nhập khẩu của
các doanh nghiệp, trƣớc hết là những doanh nghiệp lớn trong phân phối xăng dầu.
- Có chính sách ổn định, minh bạch nhằm hỗ trợ hoặc ƣu đãi cho doanh
nghiệp khi mở rộng kinh doanh vào các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. Có chính
sách tài chính phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ điều tiết giá cả thị
trƣờng khi có biến động giá cả quốc tế.
- Nhà nƣớc cần cân đối cung - cầu xăng dầu: Nhà nƣớc nên có dự báo kế
hoạch cung - cầu, giá cả xăng dầu trên thị trƣờng thế giới một cách thƣờng xuyên và
sát thực, trên cơ sở đó để có phản ứng chính sách thích hợp; điều hành việc kinh
doanh cho các doanh nghiệp vào thời điểm có lợi nhất; có phƣơng án ứng xử bằng
công cụ kinh tế nhằm tạo ra “bộ giảm xóc” cho thị trƣờng trong nƣớc. Một mặt
không chống lại đƣợc sự biến động của thị trƣờng thế giới, mặt khác chuyển sự biến
động đó vào thị trƣờng trong nƣớc một cách nhẹ nhàng, không gây sốc cho thị
trƣờng trong nƣớc, có sự chủ động điều tiết của Nhà nƣớc và các doanh nghiệp đầu
đàn trong kinh doanh nhập khẩu.
3.4.2 Kiến nghị về tăng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu
Nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc là xây dựng đƣợc hệ thống doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu lớn mạnh, chủ động đối phó với tình trạng biến động quốc tế.
Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ, hƣớng dẫn cho doanh nghiệp hoạt động, có một loạt chính
sách, công cụ kinh tế thích hợp để điều tiết hoạt động của doanh nghiệp theo định
hƣớng chính sách kinh tế của Nhà nƣớc.
Nhiệm vụ chức năng kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp đƣợc lựa
chọn này cần làm rõ, một mặt là kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, tự chủ kinh
doanh, mặt khác phải thực hiện một số nhiệm vụ điều tiết thị trƣờng xăng dầu toàn
quốc, nhu cầu xăng dầu trên cả nƣớc, nhất là các vùng sâu, vùng xa. Để thực hiện
nhiệm vụ điều tiết, Nhà nƣớc sẽ có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện doanh nghiệp tự
bù đắp trong kinh doanh, trong hạch toán, không để doanh nghiệp thua lỗ mà Nhà
nƣớc cứ phải định giá, bù giá, bù lỗ cho doanh nghiệp.
75
Nhà nƣớc có thể định hƣớng, tham gia điều tiết giá cùng với doanh nghiệp,
thoả thuận với doanh nghiệp. Về nguyên tắc là giá cả xăng dầu trong nƣớc phù hợp
giá quốc tế, phù hợp với mặt bằng giá cả trong nƣớc, bảo đảm lợi nhuận cho nhà
kinh doanh, đảm bảo lợi ích chung của nền kinh tế. Giá xăng dầu do doanh nghiệp
quyết định, Nhà nƣớc chỉ có vai trò định hƣớng và tham gia điều tiết khi có biến
động giá quốc tế. Điều tiết không phải là chống lại biến động quốc tế mà đảm bảo
chuyển đổi thích ứng giá trong nƣớc với giá quốc tế, không thể chấp nhận tình trạng
điều chỉnh giá trong nƣớc từng ngày theo biến động giá quốc tế, hoặc để tình trạng
giá trong nƣớc chênh lệch lớn kéo dài so với giá quốc tế.
Tóm lại, chƣơng 3 đã dựa trên đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh xăng
dầu của TCT Petec giai đoạn 2011 – 2015 ở chƣơng 2, cùng với phƣớng hƣớng hoạt
động của TCT trong giai đoạn 2016 – 2020 và dự báo thị trƣờng, giá cả xăng dầu
trong nƣớc và thế giới trong vài năm tới, những nhóm giải pháp cụ thể đã đƣợc nêu
ra tại chƣơng 3. Các nhóm giải pháp gồm có: Nhóm giải pháp tăng doanh thu, nhóm
giải pháp giảm chi phí. Trong đó, giải pháp đối với nguồn nhân lực là giải pháp cần
đƣợc xem trọng, thực hiện trong thời gian sớm nhất, và cần thực hiện trong quá
trình lâu dài, bởi nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động
của các công ty. Ngoài các giải pháp áp dụng cho Tổng công ty Petec, các kiến nghị
đối với Nhà nƣớc nếu có thể thực hiện đƣợc, sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh doanh của TCT Petec trong thời gian sắp tới.
76
KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu Tổng công ty Petec
luôn hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho cả nƣớc. Tuy nhiên do
tiềm lực của Công ty vẫn còn hạn chế ở nhiều mặt nên sản lƣợng xăng dầu tiêu thụ
của Công ty chỉ chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn. Nhất là trong điều kiện Việt Nam đã là
thành viên của Tổ chức thƣơng mại Thế giới, với thị trƣờng xăng dầu mở cửa, Công
ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức trƣớc sự xâm nhập của các doanh nghiệp
nƣớc ngoài.
Trong giai đoạn kinh doanh khó khăn nhƣ hiện nay, Công ty phải thực sự nhạy
bén với thị trƣờng, không ngừng đổi mới phƣơng pháp tổ chức và quản lý sao cho
phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với xu hƣớng phát triển kinh doanh từng
thời kỳ. Mỗi cán bộ, công nhân viên công ty cần tích cực phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao, ra sức xây dựng công ty vững mạnh, toàn diện, góp phần cùng
toàn quân, toàn dân thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong thời kỳ cả
nƣớc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bằng việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn vừa qua,
trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ phƣơng hƣớng mục tiêu trong
tƣơng lai của công ty, hy vọng rằng các giải pháp đƣa ra trên đây có thể góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty Petec trong
giai đoạn khó khăn sắp tới.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.
2. Chính phủ, Nghị định 84/2009/NĐ – CP về kinh doanh xăng dầu.
3. Chu Huy Phƣơng, Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh, 2012,
http://voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/khai-niem-phan-loai-ve-hieu-qua-kinh-
doanh.html, ngày truy cập 09/10/15.
4. Đỗ Nam, IEA dự đoán về nhu cầu dầu mỏ, 2016, http://xangdau.net/tin-
tuc/phan-tich-thi-truong/iea-tang-du-doan-ve-nhu-cau-dau-mo-27003.html,
ngày truy cập 20/12/15.
5. Hà Phƣơng, Nhân lực chất lượng cao đưa Petrovietnam phát triển bên vững,
Tạp chí dầu khí số 1 tháng 1/2013, trang 18.
6. Hồ Dũng, Hạn chế của PVN trong việc nghiên cứu thông tin thị trường, giá
cả xăng dầu, Tạp chí Thông tin thị trƣờng số 24 tháng 10/2011.
7. Học Viện Tài Chính, Hiệu quả của hoạt động kinh doanh, 2013,
https://voer.edu.vn/m/khai-niem-hieu-qua-hoat-dong-san-xuat-kinh-
doanh/114c6d55 , ngày truy cập, ngày truy cập 08/10/15.
8. Học Viện Tài chính, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
2013,http://voer.edu.vn/m/cac-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-kinh-
doanh/992aa987 , ngày truy cập 08/10/15.
9. Học Viện Tài chính, Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, 2013,
https://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-san-xuat-kinh-
doanh-cua-doanh-nghiep/cffbb460 , ngày truy cập 08/10/15.
10. Lê Hoài Nga, Thông tin thị trường xăng dầu còn thiếu hụt và thiếu chính
xác, Tạp chí thị trƣờng số 5 tháng 5/2014, trang 27.
11. Nguyễn Cảnh Hiệp, Nâng cao hiệu quả kinh doanh, 2014,
http://voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/nang-cao-hieu-qua-kinh-doanh.html, ngày
truy cập 08/10/15.
78
12. Nguyễn Đức Thắng, Giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng
dầu, Tạp chí Dầu khí số 12 tháng 12/2014, trang 48.
13. Nguyễn Thị Hƣờng, Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế, NXB Lao động – Xã
hội, Hà Nội 2003, tr. 318 - 319.
14. Nguyễn Thị Hƣờng, Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp c vốn đầu
tư nước ngoài, NXB Thống Kê, Hà Nội 2004.
15. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế, NXB Thống Kê, Hà Nội
2009.
16. Petrolimex, Hệ thống phân phối xăng dầu,2012,
http://www.petrolimex.com.vn/nd/he-thong-phan-phoi-xang-
dau/petrolimex/default.aspx, ngày truy cập 26/12/15.
17. Petrolimex, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành lập Công ty TNHH MTV
tại Singapore, 2015, http://www.petrolimex.com.vn/nd/thong-cao-bao-
chi/petrolimex_thanh_lap_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_mot_thanh_vien_
tai_singapore/default.aspx, ngày truy cập 26/12/15.
18. Phan Hùng, Chuyển kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, 2011,
http://www.baomoi.com/Chuyen-kinh-doanh-xang-dau-theo-co-che-thi-
truong/50/3605994.epi, ngày truy cập 28/10/15.
19. Thanh Hải, Giá xăng dầu thế giới biến động kh lường, 2014,
http://vneconomy.vn/2013022007591963P0C19/gia-xang-dau-the-gioi-bien-
dong-kho-luong.htm, ngày truy cập 20/10/15.
20. Tổng công ty Petec, Mạng lưới kinh doanh, 2011,
http://petec.com.vn/web/index.php?language=vi&nv=mang-luoi-kinh-
doanh&op=He-thong-Dai-lyTong-dai-ly, ngày truy cập 22/10/15.
21. Tổng công ty Petec, Phương hướng, kế hoạch phát triển hoạt động kinh
doanh giai đoạn 2016 – 2020, 2015.
22. Tổng công ty Petec, Tổng hợp báo cáo nhân sự công ty các năm 2011 –
2015, 2015.
79
23. Tổng công ty Petec, Tổng hợp báo cáo tình hình kinh doanh năm 2011 –
2015 của Phòng Kinh doanh XD, 2015.
24. Tổng công ty Petec, Tổng hợp báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2011 –
2015 của Phòng Kinh doanh XD, 2015.
25. Trần Ngọc Toản, Ngành dầu khí: Vượt lên suy thoái, tiếp tục phát triển, Tạp
chí dầu khí số 12 tháng 12/2014, trang 63.