LUẬN VĂN:
Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác ở phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương
Phần I: mở đầu
1.1. Đặt vấn đề.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu
đặc biệt và không có gì có thể thay thế được đối với sản xuất nông, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội an ninh và quốc phòng.
Ngày nay trong cơ chế thị trường đất đai được coi là một tài sản, là phương tiện
thế chấp trong quan hệ tài chính.Do vậy khai thác sử dụng đúng đắn và hợp lý đất đai
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và cũng đảm bảo môi trường sinh thái bền vững là
vấn đề mang tính cấp thiết.
Hiện nay trên thế giới diện tích đấ trồng trọt là 1500 triệu ha, chiếm 10% diện tích
đất tự nhiên của trái đất, đã sản xuất ra nhiều sản phẩm để nuôi sống con người.Theo
FAO thì có một số kết quả đạt được trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp là : Năng
suất lúa mì bình quân đạt 27,7 tạ/ ha; năng suất ngô bình quân đạt 30,1 tạ/ha….với xu
hướng phát triển ngày càng cao của con người và xã hội, thì cầu về các loại sản phẩm
nông nghiệp như : lương thực, thực phẩm ngày một cao. Sản xuất cung ứng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu hiện nay, cho nên hàng năm trên thế giới thiếu khoảng 150 – 200 triệu
tấn lương thực và vẫn còn tới 1/10 số dân thiếu ăn và nạn đói đang đe doạ.
Hàng năm khoảng từ 5 – 6 triệu ha đất nông nghiệp bị mất đi do nhiều nguyên
nhân sau : sa mạ hoá, sử dụng bừa bãi, xây dựng các cơ sở kinh doanh không hợp lý…Do
vậy việc khai thác và sử dụng đầy đủ, hợp lý đẻ có hiệu quảđối với nguồn tài nguyên này
thì mỗi một quốc gia, một vùng, một địa phương phải có hướng đi thích hợp và nhiều giải
pháp phù hợp để có thể thâm canh tăng năng suất và sử dụng lâu bền tài nguyên này đảm
bảo phát triển bền vững.
Nước ta là một nước nông nghiệp, có khoảng gần 80% dân số sống bằng nghề
nông nghiệp, với tổng diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha, đất nông nghiệp có 7,3 triệu
ha( chiếm 22,5%đất tự nhiên). Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp bởi nhiều mục đích
phi nông nghiệp và một phần xây dựng nhà ở, do dân số tăng nhanh cho nên bình quân
diện tích đất canh tác một hộ, một nhân khẩu giảm đi. Bên cạnh đó đất nông nghiệp lại
phân bố không đều từng vùng, từng địa phương.Vì vậy chúng ta khai thác tiềm năng đất
sao cho hiệu quả nhất là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết, để đảm bảo cho việc
phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá cũng như phát triển kinh tế của đất nước.
Cẩm Thượng là một xã mới chuyển thành phường theo nghị định 64 của chính phủ
vì vậy sản xuất nông nghiệp ở địa phương vẫn được coi là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu. CẩmThượng là một phường không rộng so với các phường khác của thành
phố, tổng diện tích đất tự nhiên là 255 ha. Đất nông nghiệp chiếm111,5 ha trong đó đất
canh tác là 92,45 ha chiếm 83% so với đất nông nghiệp.
Do nằm trong vùng châu thổ sông Hồng đất đai trên địa bàn chủ yếu được hình
thành do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống sông tháI bình nên đất canh tác của phường
rất màu mỡ, chiếm phần lớn khả năng sản xuất cây vụ đông.
Mặt khác do địa hình của phường nằm ở phía tây bắc thành phố , có đường quốc
lộ 5A và đường sắt đi qua đó là điều kiện thuận lợi cho khâu tiêu thụ sản phẩm và thúc
đẩy phát triển thương mại, dịch vụ.Hiện nay tình hình sản xuất nông nghiệp ở phường
phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá vẫn còn thấp, năng suất cây trồng cũng như hiệu
quả kinh tế sử dụng đất chưa cao.Mặc dù mấy năm qua lãnh đạo phường đã tiến hành
nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai : tiến hành các thủ tục để
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ruộng đất cho hộ nông dân ổn định, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi ruộng đất,
đưa nhiều giống cây trồng có năng suất chất lượng cao vào sản xuất. Nhờ đó năng suất
các cây trồng trên địa bàn đều tăng qua các năm. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất được nâng
lên. Tuy nhiên, việc sử dụng đất canh tác của phường vẫn là một vấn đề bức xúc cần giải
quyết như : năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế sử dụng đất thấp, chưa tìm ra được
phương thức sản xuất thích hợp và cơ cấu cây trồng hợp lý đối với từng thôn, xóm, từng
tiểu vùng sinh thái của phường.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Thực trạng và những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác ở phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng đất canh tác ở phường Cẩm Thượng tìm
ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn phường
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất canh tác.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác.
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
canh tác.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh
tác ở phường Cẩm thượng thành phố Hải Dương qua các năm 1999-2001 và phương
hướng giải quyết cho các năm tới.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ điều tra một số hộ mẫu điển hình từ đó có đánh giá chung cả phường.
1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/03/2002 đến ngày 01/07/2002.
PHầN II: TổNG QUAN TàI LIệU
2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế , nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn , cầu hàng hoá và dịch vụ của xã hội ngày cang
tăng và đa dạng thì việc xác định hiệu quả kinh tế là một vấn đề hết sức khó khăn và
phức tạp .
Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Theo quan điểm của L.Ncuri môp :“Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán
và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc doanh, bằng
cách so sánh các hiệu quả sản xuất với chi phí và nguồn dự trữ sử dụng”.
- Theo quan điểm hiệu quả kinh tế trong kinh tế vĩ mô: “Trong quá trình sản xuất
kinh doanh , muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì vấn đề là sản xuất làm sao cho có lợi
nhuận cao . Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp”.
- Theo khái niệm trong kinh tế vi mô thì lơị nhuận là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ và tổng chi phí sản xuất đã tiêu tốn trong quá trình
sản xuất .
Bất luận một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất ,muốn tối đa hoá lợi nhuận
hay lợi nhuận Max thì phải sản xuất ở mức sản lượng tại điểm có: MR=MC hay nói khác
TR Q
TC Q
đi là
Hiện nay nước ta đã chuyển sang kinh tế thị trương thì cách đánh giá hiệu quả
kinh tế nên đi sâu phân tích quan điểm này .
Theo quan điểm của một số nhà kinh tế khác thì cho rằng : “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
tổng hợp nhất về chất lượng của sản xuất kinh doanh , nội dung của nó là so sánh kết quả
thu đươc với chi phí bỏ ra”.
Chúng ta có thể thấy các quan điểm tương tự về hiệu quả kinh tế trong các tác
phẩm của Nguyễn Định , Nguyễn Thị Thu , Bùi Bằng Đoàn . Nhìn chung quan điểm của
các nhà khoa học tuy co những khía cạnh phân biệt nhưng đều thống nhất vơí nhau : Hiệu
quả kinh tế là lợi ích mang lại của quá trình sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên do những
quan niệm khác nhau về kết quả thu được , chi phí bỏ ra và phương pháp so sánh nên có
những quan niệm cụ thể khác nhau về hiệu quả kinh tế và phương pháp tính toán các chỉ
tiêu này .
2.1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác .
- Theo Klans và Mukhina(1979): Tài nguyên đất có nhiều mục đích sử dụng khác
nhau , có các điều kiện khác nhau và sự nghiên cứu sử dụng đất trong nông nghiệp không
chỉ một chiều mà do nhiều yếu tố , điều kiện tác động nhiều chiều . Tóm lại là muốn đánh
giá một đối tượng thì phải xem xét trong mối quan hệ với một mục đích của mối quan hệ
đó .
- Theo giáo sư Cao Liêm : Qúa trình sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống chịu
tác động của nhiều yếu tố trong giới tự nhiên và xã hội . Để đảm bảo cho sử dụng đất
được ổn định và đạt hiệu quả kinh tế cao thì phải nghiên cứu kỹ các yếu tố trong mối
quan hệ ảnh hưởng đến sử dụng đất , nhằm phát huy những ảnh hưởng tốt và hạn chế
những ảnh hưởng xấu của chúng, các yếu tố đó là đất đai và môi trường .
2.1.2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , hiệu quả kinh tế và dịch vụ sản xuất ra là kết
quả của sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào theo công nghệ sản xuất nhất định . Trong
thực tế có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ khác nhau .
C. Mác đã chỉ ra rằng : “ Xã hội này khác xã hội kia không phải sản xuất ra cái gì ,
mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào”. Sự khác nhau là ở chỗ “bằng cách nào”. Đây chính
là công nghệ mà công nghệ trước hết phụ thuộc vào khoa học kỹ thuật và vốn .
Nền kinh tế chịu sự chi phối của quy luật khan hiêm nguồn lực , trong khi nhu cầu
của xã hội về hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng . Do vậy đòi hỏi xã hội phải
lựa chọn , sao cho với lượng tài nguyên nhất định tạo ra được hàng hoá và dịch vụ cao
nhất . Đây cũng chính là mục tiêu của doanh nghiệp và xã hội . Nói một cách cụ thể là ở
một mức sản xuất nhất định làm sao có chi phí vật chất và lao động trên một đơn vị sản
phẩm là thấp nhất . Được như vậy thì lợi ích của nhà sản xuất , người lao động và xã hội
mới được nâng cao , nguồn lực mới đươc tiết kiệm . Như vậy , xã hội không chỉ quan tâm
tới sản xuất mà rất coi trọng hiệu quả kinh tế , hiệu quả kinh tế có thể là không làng phí
nguồn lực , là tiết kiệm nguồn lực.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia,đó là: Thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội . Đánh giá kết quả là đánh giá về mặt lượng sản phẩm
sản xuất ra đã thoả mãn được cầu của xã hội hay không , còn đánh giá hiệu quả sản xuất
tức xem xét tới các mặt chất lương của quá trình sản xuất đó.
Xét về mặt hiệu quả cũng có nhiều loại, hiệu quả sản xuất , hiệu quả kinh tế , hiệu
quả kỹ thuật , hiệu quả xã hội … Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm . Hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế khách quan , nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất
. Tuy nhiên , muốn đạt được mục đích cuối cùng thì lại phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế
, phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế . Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế
không chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân , một đơn vị mà là nhiệm vụ của tất cả các cấp ,
các ngành và mỗi quốc gia.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
2.1.3.1. Phân loại theo nội dung
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế – xã hội , có thể phân biệt 4 phạm trù
riêng biệt :
- Hiệu quả kinh tế : thể hiện mối tương quan giữa kết quả được về các mặt kinh tế
và chi phí đã bỏ ra để đạt hiệu quả đó .
- Hiệu quả xã hội : phản ánh mối tương quan giữa kết quả sản xuất và các lợi ích về
xã hội do sản xuất mang lại .
- Hiệu quả kinh tế- xã hội : phản ánh mối tương quan giữa các kết quả đạt đươc
tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế và xã hội vơí các chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả đó
như: bảo vệ môi trường, lợi ích công cộng .
- Hiệu quả phát triển : thể hiện sự phát triển của các công ty , của vùng .
Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống, vật chất , trình
độ dân trí , phát triển cơ sở hạ tầng …Do kết quả của sự phát triển sản xuất và nâng cao
hiệu qủa kinh tế .
Trong các loại hiệu quả được xem xét thì hiệu quả kinh tế là trọng tâm và quyết
định nhất . Hiệu quả kinh tế được đánh giá đầy đủ nhất khi có sự liên kết hài hoà với hiệu
quả xã hội và hiệu quả phát triển . Hoạt động kinh tế luôn nhằm đạt được cả mục tiêu
kinh tế và mục tiêu xã hội . Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội luôn gắn bó , tác động lẫn
nhau trong hiệu quả kinh tế-xã hội nói chung . Trong đó , hiệu quả kinh tế xem xét kết
quả sản xuất ở các chỉ tiêu kinh tế như tổng giá trị , sản lượng , thu nhập, lợi nhuận…
2.1.3.2. Phân loại theo phạm vi đối tượng xem xét
Tuỳ theo phạm vi đối tượng xem xét , có thể phân chia ra các loại hiệu quả kinh tế
sau:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân : Là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân .
- Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng của từng ngành sản xuất vật chất . ở đây
ngành có thể là ngành lớn như công nghiệp, nông nghiệp…cũng có thể là ngành
nhỏ từ các ngành lớn như trồng trọt , chăn nuôI trong nông nghiệp hoặc từng loại
cây trồng trong ngành trồng trọt…
- Hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ
- Hiệu quả kinh tế của từng quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh như hộ gia đình ,
hợp tác xã , nông trường…
- Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật , từng yếu tố chi phí đầu tư vào sản
xuất như biện pháp giống, phân bón, bảo vệ thực vật…
Điều đáng quan tâm là các loại hiệu quả kinh tế nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
2.1.4.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Định ra tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là vấn đề khá phức tạp và có nhiều
ý kiến chưa được thống nhất . Tuy nhiên , đa số các nhà kinh tế cho rằng tiêu chuẩn cơ
bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự
tiết kiệm lớn nhất về chi phí tiêu hao các nguồn lực.
ở thời kì phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
cũng khác nhau. Mặt kháctuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế nghành hay địa phương.Vì nhu cầu thì đa
dạng, thay đổi theo thời gian và tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật tiên tiến hay không tiên
tiến được áp dụng vào sản xuất.
Nhu cầu gồm nhiều loại : nhu cầu thiết yếu, nhu cầu có khả năng thanh toán và
nhu cầu theo ước muốn chung. Hiện nay có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi
phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế.
2.1.5. Nguyên tắc để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai trong nông
nghiệp.
Trong nông nghiệp đất có vai trò quan trọngtrong quá trình sản xuất, không có đất
thì không có sản xuất nông nghiệp.Cho nên việc sử dụng đất nói chung và đất canh tác
nói riêng trong một quốc gia , một tỉnh, một huyện hay một vùng phải có những nguyên
tắc chỉ đạo nhằm làm cho quá trình sử dụng đất đai có hiệu quả kinh tế, đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế của toàn xã hội.
Bao gồm một số nguyên tắc sau:
2.1.5.1. Sử dụng đất phải bám sát đường lối phát triển nông nghiệp của đảng và
nhà nước.
Nghị quyết trung ương 5 (khoá VII) đã ghi rõ : mục tiêu của chuyển dịch kinh tế là
nhằm khai thác tốt nhất nguồn tài nguyên về đất, lao động, ưu thế địa lý và sinh tháI
nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôI, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh từng bước đa
dạng hoá nông nghiệp, tăng tổng sản phẩm và thu nhập, tạo nguồn tích luỹ và thị trường
rộng lớn để đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước.
2.1.5.2. Lựa chọn mô hình sử dụng đất thích hợp.
Các mô hình sử dụng đất có ý nghĩa trong quá trình sản xuất lao động nên bố trí
các mô hình sao cho phù hợp để đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa các ngành nông
nghiệp, công nghiệp. Đặc biệt là sản xuất trồng trọt, chăn nuôI và công nghiệp chế biến,
thực hiện phân công lao động trên địa bàn phường.
Nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm hệ thống trong quá trình nghiên cứu. Mặt
khác theo quan điểm hệ thống thì sản xuất nông nghiệp là một hệ thống lớn bao gồm các
hệ thống phụ: trồng trọt, chăn nuôi…các hệ thống này có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với
nhau. Nguyên tắc này nhằmđảm bảo xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, thúc đẩy
sự phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá.
2.1.5.3. Sử dụng đất phải đảm bảo tăng độ phì cho đất.
Hiện nay trong thời kì phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thì
vấn đề sử dụng đất để tăng năng xuất cây trồng, bố trí hợp lý các mô hình đảm bảo an
toàn môi trường sinh thái. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp con người đã khai thác
cạn kiệt nguồn tài nguyên này mà không có biện pháp nào nâng độ phì cho đất. Cho nên
vấn đề vừa khai thác vừa bồi bổ để nâng cao độ phì cho đất trong quá trình sử dụng là rất
cần thiết.
2.1.5.4. Sử dụng đất theo hướng thâm canh tăng vụ.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc sử dụng đất theo
hướng thâm canh tăng vụ phải luôn luôn cải tiến nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và năng
suất đất khi sử dụng, tăng liên tục và tăng mộy cách toàn diện. Cho nên trong quá trình sử
dụng đất theo hướng này đòi hỏi con người phải linh hoạt với tình hình diễn ra của thị
trường, tình hình phát triển kinh tế của toàn xã hội. Cùng với đó là sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ cao. Từ đó rút ra được những phương án cải tạo các mô hình
sử dụng đất cho phù hợp có hiệu quả kinh tế.
2.1.5.5. Sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong kinh tế vi mô, kinh tế nông nghiệp thì vấn đề sử dụng đất có ý nghĩa to lớn,
để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì phải tối đa hoá lợi nhuận tại điểm:
MC La = MR La
Trong đó : MC La là chi phí biên trên một đơn vị diện tích đất
MR La là doanh thu biên của một đơn vị diện tích đất đai tạo ra.
Trong đó :
La : Diện tích đất đai
MCLa MRLa
MCLa
MRLa
La
L*a
L*a : Diện tích sử dụng đất tối ưu ( đạt lợi nhuận cao )
2.1.5.6. Sử dụng đất bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên do vậy vấn đề sử dụng đất đạt hiệu quả thì đòi
hỏi con người phải biết cách sử dụng hợp lý, giữ gìn và bảo vệ nó.
Hiện nay trong cơ chế thị trường thì đất đai được sử dụng bừa bãI không hợp lý.
Do vậy cần phải có biện pháp nào đó để quá trình sử dụng đất được ổn định, hợp lý và
đúng đắn hơn.
Con người vì lợi ích của mình mà không nghĩ gì đến việc bảo vệ và bồi dưỡng tài
nguyên đất đai, do đó đất đai bị sử dụng một cách bừa bãI, cạn kiệt. Bên cạnh đó làm cho
môi trường bị ảnh hưởng lớn, gây ra hậu quả xấu đi đối với quá trình sử dụng đất này,
gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Do vậy, đất đai được sử dụng một cách bền vững gắn
lion với bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
2.1.6.1. Nhân tố con người.
Con người có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất áp dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa vào sản xuất. Chính sự áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa
học vào trong quá trình sử dụng đất đã làm ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử
dụng đất.
2.1.6.2. Nhân tố kinh tế- chính trị- xã hội.
Điều kiện kinh tế - chính trị – xã hội của một nước có tác động rất lớn đến hiệu
quả kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội ổn định hiệu quả đạt được sẽ cao, cho
dù có một yếu tố chưa hoàn thiện.
2.1.6.3. Nhân tố môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh chịu sự chi phối bởi điều kiện kinh tế xã hội đã ảnh hưởng
quyết định tới hiệu quả kinh tế sử dụng đất của con người. Mặt khác vấn đề sử dụng đất
chịu sự quy định của nhà nước và đảng làm cho quá trình sử dụng đất chưa đạt hiệu quả
cao.
2.1.6.4. Nhân tố về vốn.
Nói đến vốn là vấn đề hết sức bức thiết, nhất là đối với hộ nông dân, trước hết là
vấn đề đầu tư cho sản xuất nhằm thâm canh năng suất nông nghiệp.Nếu thiếu vốn người
dân sẽ không đầu tư vào sản xuất để tăng năng suất cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất.Cho nên vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất.
2.1.6.5. Nhân tố tự nhiên.
Tự nhiên là yếu tố cũng quan trọng trong quá trình sản xuất.Nếu điều kiện tự
nhiên không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đối với quá trình sản xuất mà conf ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Đối với việc sử dụng đất đai để đạt hiệu quả cao thì nhân tố tự nhiên giữ vai trò
quan trọng. Nó đã tác động trực tiếp đến đất có thể làm cho quá trình sử dụng đất trở lên
khó khăn làm ảnh hươngr đến hiệu quả kinh tế. Cho nên phải biết được điều kiện tự
nhiên đẻ thúc đẩy cho quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là trong sản
xuất nông nghiệp, yếu tố tự nhiên đã tác động đến năng suất sản lượng, làm ảnh hưởng
đến việc sản xuất.
2.1.7. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế hết sức phức tạp và được thể hiện rất đa
dạng và phong phú.Hiệu quả kinh tế sử dụng đất là một bộ phận của hiệu quả sản xuất –
xã hội. Vì vậy ngoài những đặc điểm chung, việc đánh giá hiệu quả kinh tế chung, nó có
những nét riêng do đặc thù của việc đánh giá hiệu quả kinh tếvà sử dụng đất.
Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nên đánh giá hiệu
quả kinh tế sử dụng đất phải có một số hệ thống chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu dù là chỉ tiêu cơ
bản cũng chỉ phản ánh được mmột mặt nào đó của vấn đề hiệu quả kinh tế. Mỗi một hệ
thống chỉ tiêu sẽ bổ sung cho nhau giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế được đầy đủ,
hoàn thiện.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung phải đáp ứng các yêu cầu
sau :
- Đảm bảo tính thống nhất, tính thống nhất thể hiện ở nội dung và phương pháp tính
của hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống gồm cả chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận,
chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu phụ…
- Đảm bảo tính khoa học nhưng phải đơn giản và có thể thực hiện được.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời
có khả năng so sánh quốc tế.
- Kích thích được sản xuất phát triển và tăng cường mức độ ứng dụng tiến bộ vào
sản xuất.
- Hệ thống chỉ tiêu kinh tế được bắt nguồn từ bản chất của hiệu quả. Đó là mối quan
hệ giữa yếu tố đầu ra và đầu vào hay nói cách khác là giữa chi phí và kết quả thu
đuực từ chi phí đó.
Tuỳ theo hệ thống tính toán của các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ có khác
nhau. Hiện nay đất nước ta chuyển sang kinh tế thị trường nên hệ thống mới cũng đã
được vận dụng. Tuy nhiên tất cả các hệ thống chỉ tiêu đều bắt nguồn từ mối quan hệ giữa
đầu ra và đầu vàocủa quá trình sản xuất. Do đó công thức tổng quát là:
Kết quả thu được Hiệu quả = Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu tổng quát của hiệu quả kinh tế được thể hiện trên cơ sở định lượng như
sau:
H Max
Q K
(1)
Trong đó : H là hiệu quả
Q là lượng kết quả
K là lượng chi phí
Từ (1) chúng ta có thể xem xét nhiều khía cạnh khác nhau có hiệu quả như:
-Hiệu số Q K Max là trị số tuyệt đối của hiệu quả.
H
KQ K
1
0
- Tỷ số Max là số tương đối của hiệu quả.
- Tỷ số trong đó:
Q K
QQ K K
1
0
+ Q và Q 0 là lượng kết quả ở hai thời kỳ hay hai nội dung khác nhau .
+ Q là mức tăng về kết quả
+K1 và K0 là lượng chi phí ở hai thời kỳ hai hai nội dung khác nhau .
+ K là mức gia tăng chi phí để tạo ra Q .
Trong nền kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh tế là một tiêu chuẩn đầu tiên để
đánh giá chất lượng hoạt động của một địa phương, một sản phẩm tạo ra được thị trường
chấp nhận hay không, không những biểu hiện ở nội dung chất lượng sản phẩm mà còn
thể hiện sản phẩm được bảna ở mức giá nào.Từ thực tế đó khi đánh giá hiệu quả thì kết
quả cũng như chi phí đều dựa trên cơ sở giá cả thị trưoừng tại thời điểm xác định.Tuy
nhiên khi cần nghiên cứu động tháI thì phải sử dụng giá cố định hay giá kỳ gốc để so
sánh.
Một yếu tố cơ bản và đặc thù của sản xuất nông nghiệp là đất đai. Do tính hữu hạn
về đất đai và sự gia tăng dân số, nên đất đai được coi là tài sản đặt biệt quan trọng của
mỗi quốc gia.
ở nước ta đất chật người đông nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất được coi
trọng và thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như : thâm canh tăng vụ, thay đổi
công nghệ… trong các biện pháp thì biện pháp giống cây trồng được xem là biện pháp
quan trọng nhất hiện nay, nhằm đạt mục tiêu thu được giá trị sản phẩm cao nhất trên một
đơn vị diện tích. Trong phạm vi nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu sau :
2.1.7.1. Chỉ tiêu chủ yếu :
Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế:
- Gía trị sản xuất(giá trị sản lượng)/ ha.
- Gía trị sản xuất/ lao động /ha.
- Gía trị sản xuất / trên một đồng chi phí /ha.
- Gía trị gia tăng VA = GO – IC
Trong đó : + VA là giá trị gia tăng / lao động /ha.
+ GO là giá trị sản suất /lao động /ha.
+ IC là chi phí trung gian.
- Gía trị gia tăng / một đồng chi phí trung gian.
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi
phí biến đổi sản xuất, khi sản xuất cạnh tranh trên thị trường thì các chỉ tiêu này quyết
định sự thành bại của một loaị sản phẩm.
- Thu nhập hỗn hợp/ ha (MI)
TNHH = VA - Thuế - Khấu hao - Thuế lao động.
- Thu nhập hỗn hợp / một ngày công lao động.
Đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng cây trồng, từng công thức
luân canh hay chu kỳ cây trồng trên một đơn vị diện tích đất canh tác làm cơ sở để so
sánh với chi phí cơ hội của từng lao động.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Những năm gần đây ở nước ta có nhiều tác giả đã có các công trình nghiên cứu về
sử dụng đất, vì đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nông
nghiệp.
Dưới các triều đại phong kiến thực dân, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian và
năng suất thường niên của cây trồng để phân đẳng, định hạng đất theo độ phì thực tế của
đất . Mục đích đánh giá đất ở thời kỳ này chỉ nhằm phục vụ cho chính sách tô thuế , phân
chia đất cho phù hợp các thứ hạng dân định giá trong cầm cố , mua bán ruộng đất. Từ
năm 1954 trở lại đây công tác quản lý và đánh giá đất đã đảng và nhà nước ta chú trọng
đầu tư. Công tác đo đạc, bản đồ,khảo sát, nghiên cứu và phân tích đất đã được các cơ
quan quản lý đất nhà nước nghiên cứu khoa học triển khai ở các địa phương trong nước.
Năm 1981- 1985 tổng vụ quản lý ruộng đất đã hướng dẫn các địa phương phân
hạng, đánh giá đất theo chỉ thị 299 TTg(11/1980). Đề cương phân hạng đất của tổng cục
quản lý mới chỉ dừng ở hướng dẫn phân hạng đất lúa nước trên phạm vi hợp tác xã và
cấp huyện theo độ phì và các yếu tố tự nhiên của các loại đất hiện có, vẫn chưa đề cập
đánh giá đất.
Năm 1982 viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp tiến hành đánh giá phân hạng
đất khái quát toàn quốc theo chỉ dẫn của FAO, nhằm khái quát đánh giá , nhận xét ưu
điểm và hạn chế của các loại đất chính. Kết quả đánh giá cũng chỉ dừng lại ở các yếu tố
tự nhiên chưa đi sâu vào các yếu tố kinh tế và chỉ tiêu kinh tế.
Năm 1986 trung tâm nghiên cứu tài nguyên đất tổng cục quản lý ruộng đất đã tiến
hành phân hạng đất lúa khái quát toàn quốc và đã đưa ra một số kết quả của chất lượng
đất lúa các vùng phân theo các yếu tố tự nhiên , đưa ra những kiến nghị chung về sử dụng
đất và khắc phục những yếu tố hạn chế của đất trồng lúa, chưa đề cập đến vấn đề đánh
giá kinh tế đất.
Một số tác giả cũng nghiên cứu về đất và đánh giá đất như : Bùi Quang Toản
(1982 – 1991)với công trình : Một số kết quả nghiên cứu phân hạng đánh giá đất nông
nghiệp, đã đưa ra kết quả đánh giá sơ bộ đất đai cả nước. ở đồng bằng châu thổ sông
hồng theo tác giả có khoảng 25% đất hạng I , 30% đất hạng II, 35% đất hạng III và 10 %
đất hạng 4 . Tác giả vẫn chưa đề cập đến đánh giá kinh tế đất.
- Nguyễn Đình Bồng và Đào Công Hoà (1991) đã đưa ra kết quả thí điểm đánh
giá kinh tế đất cấp xã vùng miền núi tỉnh Tuyên Quang với 3 chỉ tiêu : giá trị tổng sản
phẩm, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập thuần tuý. Đề tài chỉ hạn chế ở một xã thí điểm,
chưa trình bày rõ phương pháp và cơ sở đánh giá.
- Từ năm 1990 ở trường Đại học nông nghiệp I- Hà Nội các tác giả như Cao
Liêm, Trần Đình Đằng, Quyền Đình Hà, Chu Hữu Quý và một số tác giả khác đã nghiên
cứu và công bố các kết quả nghiên cứu lý luận và thử nghiệm đánh giá kinh tế đất ở một
số huyện thuộc đồng bằng Sông Hồng như : Nam Ninh – Nam Hà, Tiền Hải – Thái Bình.
2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
- Hoa Kỳ : trước năm 1964 Hoa Kỳ vẫn chủ yếu đánh giá phân hạng đất theo các
yếu tố tự nhiên và đánh giá đất theo các chỉ tiêu kinh tế. Trong đánh giá kinh tế, Hoa Kỳ
sử dụng loại chỉ tiêu đánh giá chính là thu nhập và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.
Theo phương pháp này tiến hành tập hợp các tài liệu thống kê về chi phí và năng suất
trên các loại đất , xác định khoảng cách vận chuyển sản phẩm tới nơI tiêu thụ và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận. Phương pháp này chỉ phù hợp với quy mô vừa và lớn
theo hướng chuyên môn hoá.
- Vương Quốc Anh : đánh giá chất lượng đất ở nước này được phân biệt rõ thành
hai loại : theo yếu tố tự nhiên và theo đánh giá kinh tế đất. Trong đánh giá kinh tế đất chủ
yếu sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thu được trong năm trên một đơn vị diện tích. Coi lợi
nhuận là yếu tố chính khi so sánh giá trị kinh tế giữa các loại đất, có chất lượng và điều
kiện tự nhiên khác nhau. Phương pháp này cũng chỉ áp dụng cho quy mô sản xuất vừa và
lớn.
Từ đánh giá kinh tế đất các quốc gia đưa ra các hệ thống canh tác nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Nhiều quốc gia có kinh nghiệm rất tốt về vấn đề này : như
giao đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân (Trung Quốc). Xây dựng đường giao thông ,
đẩy mạnh đầu tư vốn khoa học kỹ thuật vào các vùng trọng điểm sau đó nhân rộng quy
mô. Tổ chức khuyến nông từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, đời sống nhân dân được
cải thiện và đảm bảo môi trường sinh thái .
Trên cơ sở nghiên cứu đất và kinh nghiệm của các nơi trên thế giới chúng tôi rút ra
một số vấn đề sau: mỗi vùng cần xác định được mô hình canh tác cho phù hợp . Nguyên
lý chung là phát triển đa dạng hoá cây trồng, phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững ,
tăng hệ số sử dụng đất , tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế sử dụng đất tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá cho xã hội , tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân .
PHầN III: ĐặC ĐIểM ĐịA BàN NGHIÊN CứU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
3.1.đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1.Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1.Vị trí địa lý.
Phường Cẩm Thượng nằm ở phía tây bắc của thành phố Hải Dương, cách trung
tâm thành phố 2km . Địa giới hành chính của phường tiếp giáp với bốn phường xã thuộc
thành phố Hải Dương và huyện Nam Sách tỉnh Hải Dưong đó là :
- Phía tây bắc giáp xã Việt Hoà .
- Phía bắc giáp sông Thái Bình , huyện Nam Sách .
- Phía đông giáp phường Bình Hàn .
- Phía nam giáp phường Thanh Bình .
Phường Cẩm Thượng có đường quốc lộ 5A đi qua và hệ thống đường tỉnh lộ . Đây
là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản hàng hoá và phát triển kinh tế xã hội của
phường .
3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu thời tiết .
Thành phố Hải Dương mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa , mỗi năm được
chia làm hai mùa rõ rệt :
Mùa ít mưa- lạnh : từ tháng 11 – tháng 3 năm sau .
- Nhiệt độ trung bình tháng từ 16 đến 21 độ C .
- Lượng mưa trên tháng biến động từ 20- 56 mm .
- Bình quân một năm có hai đợt rét nhiệt độ dưới 13 độ C kéo dài trên 3 ngày .
Mùa mưa – nóng : từ tháng 4 – tháng 10.
- Nhiệt độ bình quân tháng từ 23,7 đến 29,1 độ C .
- Lượng mưa trung bình tháng trên 100mm – 132mm .
- Các tháng mùa mưa có lượng mưa chiếm 80 % lượng mưa cả năm .
- Độ ẩm không khí trung bình trong cả năm của thành phố vào khoảng 83% , thấp
nhất là tháng 12 ( 77%) , cao nhất vào tháng 3-4 (86%).
ở phường Cẩm Thượng vào các tháng mùa hạ đôi khi bị ảnh hưởng của gió bão
kèm theo mưa lớn kéo dài nhiều ngày , gây ngập úng cho các vùng thấp , trũng trong địa
bàn phường làm thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp .
Từ đặc điểm khí hậu , thời tiết có thể rút ra một số nhận xét sau:
+Phường Cẩm Thượng rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp , có thể sản
xuất từ 2 –3 vụ trở lên trong một năm với hẹ thống cây trồng rất đa dạng và phong phú .
Nhưng có một số khó khăn vào mùa mưa , cứ mưa kéo dài nhiều ngày và bão kèm theo
gây ngập úng.
+ Mùa khô kéo dàI từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, không khí lạnh mưa phùn thiếu ánh sáng và có những đợt rét kéo dài, nhiệt độ
dưới 13 độ C gây thiệt hại đến cây trồng như cây mạ xuân làm cho chi phí giống tăng lên
ở vụ này. Trong thời kỳ này lại xuất hiện sương muối làm ảnh hưởng tới năng suất một
số cây trồng như cà chua, khoai tây…
Một số cây trồng ở vụ Đông – Xuân, do độ ẩm lớn phát sinh mầm bệnh hại cây
trồng , ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển , kết quả là năng suất giảm xuống.
Do đó phải đưa tiến bộ khoa học vào, nhất là những giống mới có khả năng chống chịu
tốt với điều kiện đó để hạn chế những ảnh hưởng xấu của thời tiết gây ra.
Tóm lại , với điều kiện khí hậu , thời tiết này rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất cây
trồng như: lúa, các loại rau màu, cây vụ đông đã nâng cao được hiệu quả kinh tế sử dụng
đất . Song vẫn còn những yếu tố khó khăn caanf phải có biện pháp khắc phục để sử dụng
đất sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất .
3.1.1.3. Nông hoá thổ nhưỡng.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp , cho nên vấn đề
là sử dụng nguồn tài nguyên này sao cho đúng đắn và hợp lý. Trong quá trình sản xuất
nông nghiệp – lâm nghiệp đều gắn với đất và độ màu mỡ của nó. Do đó phải bảo vệ và
bồi dưỡng đất, không sử dụng bừa bãi làm cho đất ngày càng bạc màu, nghèo kiệt dinh
dưỡng.
Phường Cẩm Thượng thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng. đất đai rất thuận lợi cho
quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Toàn phường có các loại
đất sau : đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình và đất thịt nặng. Trong đó đất thịt nhẹ và trung
bình chiếm tỷ lệ lớn tới 95,5% diện tích đất canh tác, còn lại đất thịt nặng chiếm 4,5%.
Qua thực tế điều tra và thu thập cho thấy đất đai của phường đã được khai thác và
bảo vệ, cải tạo qua nhiều năm cho nên đất có thành phần dinh dưỡng cao, thuận lợi cho
quá trình phát triển cây lương thực, tuy nhiên phải đầu tư thêm phân vô cơ.
3.1.1.4. Hệ thống cây trồng.
Hệ thống cây trồng của phường phần lớn là cây lương thực, mà lúa chiếm đa số
diện tích gieo trồng . Ngoài ra còn có các cây rau, khoai… cũng được trồng với diện tích
lớn trên các vùng đất đặc biệt là vùng rìa đê và một số vùng cao, hiệu quả kinh tế của nó
rất cao. Nhìn chung hệ thống cây trồng được phân bố trên tất cả các chân đất và các tiểu
vùng sinh thái rất thích hợp.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
3.1.2.1. Điều kiện về phân bố , biến động đất đai.
Nhìn toàn bộ lãnh thổ của phường chúng tôi có nhận xét là đất đai ở đây có địa
hình bằng phẳng, do đó thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, nhất là các cây màu.
Tuy nhiên tài nhiên đất không nhiều, tình hình dân số ngày càng tăng, quá trình đo thị
hoá của thành phố cũng tác động đến phường.
Tình hình đất đai của phường được thể hiện ở bảng 1. Với tổng diện tích đất tự nhiên là
255 ha.Trong đó :
- Đất nông nghiệp :
+ Năm 1999 là 115 ha chiếm 45% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 là 113,57 ha chiếm 45% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2001 là 111,57 ha chiếm 44% so với đất tự nhiên. (sau 3 năm giảm 3,43 ha).
- Đất chuyên dùng :
+ Năm 1999 là 74,2 ha chiếm 29% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 là 77,11 ha chiếm 30% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2001 là 77,11 ha chiếm 30% so với đất tự nhiên.
Sau 3 năm tăng 2,9 ha.
- Đất ở đô thị :
+ Năm 1999 là 23 ha chiếm 9% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 không có gì thay đổi so với năm 1999.
+ Năm 2001 là 25 ha chiếm 10% so với đất tự nhiên.
Sau 3 năm tăng 2 ha.
- Đất chưa sử dụng:
+ Năm 1999 là 42,8 ha chiếm 17% so với đất tự nhiên.
+ Năm 2000 là 41,32 ha chiếm 16% đất tự nhiên.
+ Năm 2001 không có thay đổi so với năm 2000.
Qua phân phân tích các chỉ tiêu tổng quát ở bảng 1 ta thấy hầu như các loại đất có
sự thay đổi.
Diện tích đất nông nghiệp giảm dần qua 3 năm (1999=115 ha, 2000 = 113,57 ha,
2001=111,57 ha) ( - 3,43 ha).
Diện tích đất chuyên dùng tăng trong 2 năm( 1999 = 74,2 ha, 2000= 77,11 ha,
2001 = 77,11 ha) (+ 2.91 ha).
Diện tích đất đô thị cũng tăng lên trong hai năm(1999 = 23 ha, 2000 = 23 ha ,
2001 = 25 ha) ( + 2 ha).
Đất chưa sử dụng giẩm và đang ổn định vì đây là diện tích ngoài sông Thái Bình.
BảNG I: TìNH HìNH ĐấT ĐAI CủA PHƯờng qua 3 năm (1999-2001)
1999 2000 2001 So sánh (%) Đơn
Loại Đất Vị CC CC CC 2000/ 2001/ SL SL SL BQ Tính (%) (%) (%) 1999 2000
Tổng diện tích
đất tự nhiên ha 255 100 255 100 255 1000 100 100 100
ha 115 45 113,57 45 111,57 44 99 98 98,5 I.Đất nông
nghiệp
1. Đất trồng
cây hàng ha 93,38 81 92,94 82 92,45 83 99,5 99,4 99,45 năm
ha + Đất lúa và 93,2 92,78 92,29 99,5 99,4 99,45 hoa màu
Đất chưa cải ha 0,18 0,16 0,16 tạo
2. Đất vườn ha 9,6 9 8,83 8 8,82 8 92 99,8 95,9 tạp
3. Đất thuỷ sản ha 12,02 10 11,8 10 10,3 9 98,2 87,3 92,75
II. Đất chuyên ha 74,2 29 77,11 30 77,11 30 103,9 100 101,95 dùng
1. Đất xây ha 10,28 14 10,28 13 12,44 16 100 121 110,5 dựng
2. Đất giao ha 15,47 21 17,38 23 20,43 26 112,3 117,5 114,9 thông
3. Đất thuỷ lợi ha 24,85 33 25,85 34 20,64 27 104 79,8 91,9
4. Đất di tích
lịch sử vă ha 0,14 0,14 0,14 1
hoá
5. Đất an ninh ha 0,04 0,04 0,04 quốc phòng
6. Đất vật liệu ha 18,89 25 18,89 24 18,89 24 100 100 100 xây dựng
7. Đất nghĩa ha 3,68 5 3,68 5 3,68 5 100 100 100 trang
ha 0,85 1 0,85 1 0,85 1 100 100 100 8. Đất chuyên
dùng khác
III. Đất ở đô ha 23 9 23 9 25 10 100 108,6 104,3 thị
IV. Đất chưa ha 42,8 17 41,32 16 41,32 16 96,5 100 98,25 sử dụng
Qua bảng 1 ta nhận thấy đất canh tác phường Cẩm Thượng có xu hướng giảm dần do quá
trình đô thị hoá, phát triển mạng lưới giao thông, xây dựng các cơ sở sản xuất…. Cho nên
phải thâm canh tăng vụ thì mới đáp ứng được nhu cầu của con người, đảm bảo an toàn
lương thực thực phẩm cho xã hội và xuất khẩu.
Bảng 2: cơ cấu đất canh tác của phường cẩm thượng Năm 2001
Loại Đất DT(ha) CC(%) Loại Đất DT(ha) CC(%)
Tổng diện tích đất IV. Chia theo 22,45 100 92,45 100
canh tác bình độ
I. Chia theo mùa vụ 92,45 100 1. Đất cao 13,4 14,4
1. Đất lúa 2 vụ 92,29 99,8 2. Đất vàn 61,05 66
2. Đất lúa 1 vụ 0,16 0,2 3. Đất trũng 18 19,6
II. Chia theo chế độ 92,45 100 V. Theo độ chua 92,45 100
nước
1. Chủ động tưới tiêu 81,65 88,3 1. Chua 20,1 21,8
2. Đất bị hạn 4,8 2. Chua vừa 15,2 16,4 4,5
3. Đất bị úng 6,9 3. ít chua 57,15 61,8 6,3
III. Chia theo thành 92,45 100 VI. Theo hạng 92,45 100
phần cơ giới đất
1 . Thịt nặng. 7,5 1. Hạng 1 37,65 40,7 7
81 2 . Thịt trung bình 87,6 2. Hạng 2 24,3 26,2
3. Thịt nhẹ 4,45 4,9 3. Hạng 3 25 27
4. Hạng 4 5 6,1
Qua bảng 2 trong đất canh tác 92,45 ha thì tất cả đều là đất lúa, không có đất
chuyên màu và cây công nghiệp. Cụ thể đất 2 vụ lúa là 92,29 ha chiếm 99,8%, đất 1 vụ
lúa là 0,16 ha chiếm 0,2%.
- Do tính chất địa hình của phường cho thấy đất có 3 loại khác nhau, chân đất ở địa hình
cao, chân đất ở địa hình vàn và ở địa hình trũng.
+ Đất cao là 13,4 ha chiếm 14,4% đất canh tác.
+ Đất vàn là 61,05 ha chiếm 66% đất canh tác.
+ Đất trũng là 18 ha chiếm 19,6% đất canh tác.
- Các chân đất khác nhau thì có các thành phần cơ giới khác nhau.
+ Đất thịt nặng là 7 ha chiếm 7,5% đất canh tác.
+ Đất thịt trung bình là 81 ha chiếm 87,6 % đất canh tác.
+ Đất thịt nhẹ là 4,45 ha chiếm 4,9% đất canh tác.
- Do đất có độ chua khác nhau nên đã được chia làm 4 hạng đất, cụ thể :
+ Hạng 1 là 37,65 ha chiếm 40,7% dất canh tác.
+ Hạng 2 là 24,3 ha chiếm 26,2% đất canh tác.
+ Hạng 3 là 25 ha chiếm 27% đất canh tác.
+ Hạng 4 là 5 ha chiếm 6,1% đất canh tác.
Mỗi một hạng đất thì mức thuế phải nộp cũng khác nhau
Đất đai là tài nguyên vô hạn nhưng để khai thác tốt tiềm năng của đất đòi hỏi phải
khai thác đúng mục đích, đầu tư thích hợp vào khâu thuỷ lợi, chủ động tưới tiêu kịp thời
bảo đảm cho cây trồng có điều kiện sinh trưởng phát triển tốt.
3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động.
Bảng 3: Tình hình nhân khẩu lao động của phường qua 3 năm (1999- 2001)
Chỉ tiêu Đơn 1999 2000 2001 So sánh(%)
vị 2000 2001/ CC CC CC / SL SL SL BQ tính 200 (%) (%) (%) 1999 0
Khẩu 4882 5015 5355 Tổng nhân
khẩu
I. Khẩu nông Khẩu 2127 43,56 2381 47,47 2755 51,44 111,94 115,7 113,8
nghiệp 2
II. Tổng số hộ Hộ 1382 100 1400 100 1519 100 101,3 108,5 104,9
1. Hộ thuần Hộ 891 64,47 884 63,1 903 59,44 99,2 102,1 100.6
nông 4 7
2. Hộ kiêm DV- Hộ 80 5,78 89 6,4 123 8,11 111,25 138,2 124,7
NN 2
3. Hộ phi nông Hộ 411 29,75 427 30,5 493 32,45 103,89 115,4 109,6
nghiệp 5 7
III. Tổng lao LĐ 2763 100 2918 100 3350 100 105,6 114,8 110,2
động
1. LĐ phi NN LĐ 1247 45,13 1313 45 1525 45,52 105,29 116,1 110,7
4 1
2. LĐ nông LĐ 1516 54,87 1605 55 1825 54,48 105,87 113,7 109,7
8 nghiệp
Số nhân khẩu Khẩu 3,53 3,58 3,52 101,4 98,3 99,85
bình quân hộ
Lao động nông LĐ 1,7 1,8 1,2 105,8 66,66 86,23
nghiệp/ hộ
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy được nguồn lao động nông nghiệp của phường khá
dồi dào, tổng số lao động của phường tăng qua từng năm. Năm 1999 là 2763 lao động,
năm 2000 là 2918 lao động, năm2001 là 3350 lao động.
Tỷ trọng nông nghiệp trong 3 năm qua tương đối ổn định và có xu hướng giảm. Vì
các nghành nghề dịch vụ thương mại và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa
phương ngày càng phát triển.
+ Năm 1999 là 1516 lao động chiếm 54,87% tổng lao động
+ Năm 2000 là 1605 lao động chiếm 55% tổng lao động.
+ Năm 2001 là 1825 lao động chiếm 54,48% tổng lao động.
Qua 3 năm tình hình nhân khẩu, tổng số hộ và lao động của phường tăng nhanh là
do quá trình đô thị hoá phát triển, dân số tăng nhanh là sự di chuyển của nhiều hộ gia
đình từ các nơI về mua đất sinh sống và làm ăn tại địa bàn phường.
Việc tăng dân số cơ học này cũng đánh giá được sự năng động và phát triển của
địa bàn phường, nó nằm ngoài sự kiểm soát của con người.
Bảng 4: tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của phường năm 2001
Diễn giải Đơn vị tính Số lượng- công suất
I. Công trình thuỷ lợi
1. Trạm bơm điện Cái 4
2. Máy bơm điện Cái 4
3. Mương tiêu Km 2
4. Mương tưới km 4,3
II. Sức kéo
1. Máy kéo nhỏ Cái 3
2. Trâu, bò cày kéo con 12
III. Đường giao thông
1. Đường quốc lộ km
2. Đường liên xã km 1,56
3. Đường nội bộ km 2,26
IV. Công trình điện
1. Trạm biến áp Cái 5 = 900 kwa
2. Đường dây cao thế km 1,4
3. Đường dây hạ thế km 10
V. Công trình công cộng
1. Trường học Cái 2 = 16 phòng
2. Trạm xá Cái 1 = 10 phòng
3. Nhà trẻ mẫu giáo Cái 2 = 8 phòng
4. Nhà văn hoá Cái 6
5. Hệ thống thông tin
- Dây m 200
- Loa Cái 8
- Về thuỷ lợi : phường Cẩm Thượng có hệ thống tưới tiêu khá hoàn chỉnh, đảm
bảo tưới chủ động cho 88,4% diện tích đất gieo trồng. Hệ thống tưới của phường gốm có
4 trạm bơm và 4 máy bơm công suất 2900m3 giờ đủ để cung cấp nước tưới tiêu trong
trường hợp hạn hán và úng lụt. Với chiều dàI của hệ thống mương tưới 4,3 km, trong đó
2,8 km là mương cáI nối từ các trạm bơm về các máy nội đồng. Trong các năm vừa qua
UBND phường đã đầu tư xây dựng kiên cố được 450m máy tưới với tổng giá trị trên 200
triệu đồng, đảm bảo cho việc lấy nước tưới được thuận lợi, tiết kiệm chi phí…Mặt khác
với tổng số mương tiêu là 2 km do xí nghiệp thuỷ nông thành phố quản lý và khai thác đã
đảm bảo tiêu được phần lớn diện tích khi ngập úng.
- Về giao thông: xã Cẩm Thượng cũ nay được công nhận là phường lại nằm ở phía
tây bắc của thành phố Hải Dương Có đường quốc lộ 5a đi qua cho nên đã được tỉnh và
thành phố đầu tư giải nhựa được một số con đường liên huyện, nội bộ phường. Đây là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại và dịch vụ, vận chuyển hàng hoá, tiêu
thụ nông sản phẩm… Với quá trình đô thị hoá tạo động lực cho phường phát triển kinh tế
xã hội , thay đổi bộ mặt phường do vậy chính quyền địa phương cần phải chú trọng quan
tâm tu sửa các con đường nội đồng tạo điều kiện cho việc thâm canh tăng vụ, giảm được
lao động nặng trong quá trình vận chuyển nguồn sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và
hiệu quả lao động.
- Về điện : phường có 5 trạm biến áp với tổng công suất là 900KVA, với hệ thống
mạng lưới điện được xây dựng chắc chắn với chiều dàI đường cao thế1,4km và đường hạ
thế 10km, đã bán điện đến từng hộ gia đình đảm bảo an toàn trong sinh hoạt và sản xuất
kinh doanh.
- Sức kéo : Trong khâu làm đất đã chủ động bằng máy cơ giới 80% diện tích canh
tác, còn lại là làm bằng trâu, bò . Toàn phường có 60 xe bò, công nông, ô tô tải các loại,
làm dịch vụ vận chuyển nông sản phẩm hàng hoá, vật liệu…
- Công trình công cộng : Trong những năm qua chính quyền địa phương đã đầu tư
kinh phí xây dựng các công trình hạ tầng một cách vững chắc, kiên cố. Đời sống của
nhân dân được nâng cao một cách rõ rệt, số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá tăng,
100% hộ gia đình có điện và dùng nước sạch.
+ công tác giáo dục : phường đã được công nhận là phổ cập tiểu học và phổ thông
cơ sở.
+ Công tác khám chữa bệnh : phòng chống dịch bệnh có nhiều tiến bộ , hoàn thành
kế hoạch tiêm chủng mở rộng.Dân số kế hoạch hoá gia đình được giữ vững, tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên bằng 0,87%.
+ Công tác chăm lo đời sống các đối tượng chính sách xã hội: thường xuyên thăm
hỏi đối với các gia đình liệt sỹ và các đồng chí thương binh, tặng sổ tình nghĩa, nhà tình
nghĩa cho mẹ liệt sỹ…
3.1.2.4. Tập quán canh tác và yếu tố thị trường.
- Tập quán canh tác của phường : phường Cẩm Thượng với truyền thống là nông
nghiệp , diện tích cấy lúa chiếm phần lớn, ngoài ra phường có truyền thống trồng các loại
rau và cây vụ đông phục vụ đời sống nhân dân trong thành phố.
+ Một số công thức luân canh chủ yếu :
Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây
Lúa xuân – Lúa mùa - Hành tây (hành ta, khoai lang, rau các loại,ngô).
- Yếu tố thị trường : thị trường là yếu tố quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm.Phường Cẩm Thượng nằm trên quốc lộ 5A giao lưu giữa Hà Nội – Hải Phòng và
các tỉnh phía bắc cho nên rất thuận lợi trong việc tìm kiếm thị trường.
Phường Cẩm Thượng có một thị trường rộng lớn , cả cung cấp các yếu tố đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm đầu ra , do đó phường rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, cho ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao làm
cho quá trình sử dụng đất canh tác có hiệu quả kinh tế ngày một tăng lên, thúc đẩy phát
triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của phường.
Bảng 5: kết quả sản xuất kinh doanh của phường qua 3 năm (1999 – 2001)
Đơn 1999 2000 2001 So sánh(%)
Cơ vị Cơ Cơ 2000/ 2001/ tính SL cấu SL SL cấu cấu BQ 1999 2000 (%) (%) (%)
100, I. Tổng giá Triệu 24.000 24.700 100,0 26.320 100,0 102,91 106,55 104,73 0 trị sản xuất đồng
1. giá trị
sản xuất Triêu 5.280 22 5.065 20,5 4.740 18 95,92 93,58 94,75 nghành đồng
NN
Ngành Triệu 2.054,14 38,9 1.981,3 39,11 2.391,02 50,44 96,45 120,67 108,56 trồng trọt đồng
71,2 Triệu + Lúa 1.464,1 1.351,7 68,22 1.813,3 75,84 92,32 134,14 113,23 7 đồng
Triệu 107,52 5,23 56,64 2,87 56,16 2,35 52,67 99,15 75,91 + Ngô đồng
+Hành Triệu 154,8 7,53 190,06 9,6 176,8 7,39 122,77 93,02 107,89 tây đồng
Triệu +Hành ta 207,57 10,1 209,1 10,55 199,26 8,33 100,73 95,29 98,01 đồng
+ Rau các Triệu 28,75 1,4 40,8 2,06 34,5 1,45 141,91 84,55 113,23 loại đồng
+Khoai Triệu 36,8 1,79 39 1,96 33 1,38 105,97 84,61 95,29 lang đồng
+Khoai Triệu 54,6 2,68 94 4,74 78 3,26 172,16 82,97 127,56 tây đồng
-Ngành Triệu 3225,86 61,1 3.083,7 60,89 2348,98 49,56 95,59 76,17 85,88 chăn nuôi đồng
2. Giá trị
sx TM - Triệu 18.720 78 19.635 79,5 21.580 82 104,88 109,9 107,39 DV và tiểu đồng
thủ CN
II. Một số
chỉ tiêu
BQ
- Tổng Triệu 17,36 17,64 17,32 101,61 98,18 99,39 giá trị đồng sx/hộ
- Tổng giá Triệu 4,91 4,92 4,94 100,2 99,79 99,99 trị sx/ đồng khẩu
- Tổng giá Triệu 2,48 2,12 1,72 85,48 81,13 83,30 trị sx/ đồng khẩu NN
- Tổng
giá trị Triệu 21,99 21,31 25,86 96,9 121,35 109,12 sx/ha đồng
canh tác
Tuy mới được công nhận là phường nhưng mấy năm gần đây kinh tế của phường
có những bước phát triển rất nhanh. Bên cạnh đóvới địa hình ưu đãi, thuận lợi cho việc
phát triển thương mại và dịch vụ nhất là quá trình trao đổi tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy
kinh tế của phường phát triển nhanh. Nền nông nghiệp của phường có bước tiến lớn,đất
đai màu mỡ với hệ thống cây trồng vật nuôi đa dạng, ngoài ra ngành nghề của phường
tăng nhanh,trong tương lai gần phường sẽ là trung tâm của khu công nghiệp tập trung của
thành phố.
Theo bảng 5 ta thấy tổng giá trị sản xuất qua 3 năm đều tăng :
Năm1999là 24.000 triệu đồng.
Năm2000 là 24.700 triệu đồng.
Năm 2001 là 26.320 triệu đồng.
Trong đó :
- Ngành nông nghiệp giá trị sản xuất giảm, tỷ trọng cơ cấu giảm đều trong 3 năm,
năm99 là22%, năm 2000 là20,5%, năm 2001 là18%.
- Ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ giá trị sản xuất tăng nhanh,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế : năm 1999 là78%, năm 2000 là 79,5% và năm
2001 là 82%.
Qua sự phân tích trên ta thấy sản xuất nông nghiệp của phường đang có nhiều
hướng giảm thay vào đó là các ngành nghề thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng
nhanh.
Tuy nhiên trong sự giảm sút của ngành nông nghiệp thì còn thấy được nó bị giảm
sút do chăn nuôi hay trồng trọt. Qua bảng 5 ta thấy giá trị ngành trồng trọt lại tăng qua 3
năm,cụ thể trong 3 năm đạt 108,56%( tăng 8,56%) trong trồng trọt thì luas, hành tây,
khoai tây, rau các loại bình quân 3 năm đều tăng đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành.
Tóm lại, giá trị sả xuất của ngành vẫn chiếm ưu thế trong giá trị sản xuất nông
nghiệp. Còn giá trị của ngành chăn nuôi thì giảm qua các năm vì diện tích chuồng trại
ngày một thu hẹp do quá trình đô thị hoá. Điều này chứng tỏ phường đã quan tâm chú ý
đến việc đầu tư áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp vì diện tích
giảm mà giá trị lại vẫn tăng.
Qua một số chỉ tiêu bình quân ta thấy tổng giá trị sản xuất trên một hộ, một khẩu
và một khẩu nông nghiệp giảm chút ít qua 3 năm. Song giá trị sản xuất trên1 ha canh tác
đạt 109,12%(tăng9,12%).Vậy chứng tỏ phường đã đầu tư chi phí cho sản xuất trồng trọt
rất có hiệu quả.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
Khi nghiên cứu hay đi sâu vào tìm hiểu một đề tài, muốn có kết quả tốt và đúng
đắn hơn thì vấn đề phải lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp, trong phạm vi
của đề tài này chúng tôi sử dụng một số phương pháp chính sau đây:
3.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng.
Đây là một phương pháp rất quan trọng trong nghiên cứu, khi chúng ta xem xét
đánh giá bất cứ một vấn đề gì, một hiện tượng kinh tế xã hội nào thì vấn đề trước tiên
phải dựa trên quan điểm duy vật biện chứng để nhìn nhận nó ở toàn bộ vấn đề trong mối
quan hệ hữu cơ, gắn bó và ràng buộc lẫn nhau. Tuy nhiên chúng còn có tác động qua lại,
ảnh hưởng lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển. Khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử
dụng đất phị thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời tiết, tự nhiên, kinh tế – xã hội, chính trị,
kỹ thuật… các yếu tố này có quan hệ qua lại tác động lẫn nhau.
Do vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đòi hỏi chúng ta phải nhận
biết đánh giá một cách có khoa học trong một thể thống nhất dựa vào các phương pháp
này.
3.2.2. Phương pháp duy vật lịch sử.
Bên cạnh phương pháp duy vật biện chứng thì tromg quá trình nghiên cứu khi xem
xét và đánh giá sự vật, hiện tượng trong một giai đoạn lịch sử nhất định thì phải sử dụng
phương pháp duy vật lịch sử.
Phương pháp này cũng là một phương pháp quan trọng. Do đó đánh giá kinh tế sử
dụng đất ở phường Cẩm Thượng, tôi tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn 1999 – 2001,
giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế những năm đầu thế kỷ 21 và giai đoạn 2002 – 2010.
3.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế.
- Điều tra chọn mẫu: trong đề tài chúng tô sử dụng phương pháp này để thu thập
số liệu, trên cơ sở đó nắm được tình hình của toàn phường.Khi điều tra với tổng số hộ của
phường chúng tôi lấy đại diện 5% hộ nông dân ở các nhóm hộ nhau trong từng tiểu vùng
sinh thái và đặc biệt là những vùng sinh thái có khả năng thâm canh cao, cơ cấu cây trồng
phong phú và đa dạng. Việc thu thập số liệu chủ yếu dựa vào phương pháp này.
- Điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng:
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp này để mô tả nhanh lát cắt sinh
thái kết hợp với việc tổng hợp phân tích các tài liệu thu thập từ các ban ngành của
phường, hợp tác xã để xác định một cách khoa học, chính xác các tiểu vùng sinh thái đất,
các kiểu sử dụng đất trên tiểu vùng đó. Đây chính là cơ sở quan trọng để đánh giá đúng
đắn và chính xác, có căn cứ khoa học và hiệu quả sử dụng đất cho từng vùng sinh thái.
Vậy phương pháp này giúp ta có được cơ sở đầu tiên để đưa ra những biện pháp
chủ yếu sử dụng đất canh tác.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này được sử dụng trong việc tập
hợp , xử lí các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thu thập được. Việc
điều tra do chính tác giả thực hiện với sự giúp đỡ của nhân dân và chính quyền địa
phương, các ban ngành đoàn thể có liên quan trong phường.
- Phương pháp so sánh.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong đánh giá hiệu quả , xác định vị trí
và xu hướng ảnh hưởng của các chỉ tiêu tính toán, áp dụng phương pháp này cần đảm bảo
các điều kiện(thống nhất về nội dung và phương pháp , thời gian , đơn vị tính toán) phục
vụ cho mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác, người ta thường tiến hành bằng
các cách sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: việc so sánh này sẽ cho biết khối lượng , quy mô
phường đạt được hụt hay vượt các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
+ So sánh bằng số tương đối : phản ánh mối quan hệ , kết cấu, tốc độ phát triển và
mức phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh số bình quân : Khi so sánh số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà phường
đạt được.
3.2.4. Phương pháp dự báo.
Sử dụng phương pháp này để dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, dự báo
những thay đổi về nhu cầu , thị hiếu người tiêu dùng, giá cả, tiến bộ khoa học và kỹ thuật.
Từ những dự báo đó để có những định hướng trong phát triển sản xuất nói chung và trong
sử dụng đất canh tác nói riêng.
PHầN IV: KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
4.1. Đánh giá thực trạng và phân tích tình hình sử dụng đất canh tác của phường
Cẩm Thượng – thành phố Hải Dương
4.1.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của phường Cẩm
Thượng- thành phố Hải Dương
4.1.1.1. Thực tạng sử dụng đất canh tác theo chiều rộng
Để xem xét và đánh giá đúng đắn kết quả và hiệu quả sử dụng đất canh tác, trước
hết cần phải đánh giá tình hình sử dụng đất canh tác theo chiều rộng. Trong những năm
qua , do quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cùng với đường lối đúng đắn của Đảng ,
Nhà nước , sự nỗ lực của nhân dân nên nguồn lực về đất đai đã được khai thác sử dụng
theo chiều rộng ngày càng tốt hơn . Điều này được thể hiện rõ hơn trong bảng 6. Nhìn
vào bảng 6 ta thấy : Diện tích đất canh tác có xu hướng giảm đi do quá trình đô thị hoá ,
phát triển cơ sở hạ tầng … Qua 3 năm , diện tích đất gieo trồng của phường không thay
đổi nhiều , bình quân 3 năm đạt 99,95% giảm 0,05%. Trong diện tích gieo trồng của
phường thì diện tích cây lúa chiếm từ 36 đến 41,8% , còn lại là các cây trồng khác như :
ngô năm 1999 là 22,4 ha bằng 10,33% thì đến năm 2001 còn 12ha bằng 5,5% . Bình quân
3 năm đạt 76,98%, giảm 23,02% . Diện tích cây ngô giảm là do thị trường tiêu thụ giá cả
không ổn định làm cho nông dân không có lãi dẫn đến không hứng thú đầu tư . Tuy nhiên
một số cây vẫn ổn định và có tốc độ tăng khá như cây khoai tây , bình quân 3 năm tăng
21,42% ; rau các loại bình quân 3 năm tăng 18,02%; hành tây bình quân 3 năm tăng
6,66% ; hành ta tăng 5,4%; khoai lang tăng 4,59% .
Tóm lại, việc khai thác sử dụng đất canh tác theo chiều rộng của phường tuy có
tăng ở một số diện tích cây trồng nhưng giảm trên tổng thể . Do vậy , cần có biện pháp
khuyến khích hộ nông dân trồng cây vụ đông , rau sạch để cung cấp cho người dân thành
phố , giải quyết việc làm và thu nhập cho hộ nông dân.
Bảng 6: tình hình sử dụng đất canh tác của phường 3 năm qua ( 1999-2001)
1999 2000 2001 So sánh Đơn
Chỉ tiêu vị CC CC CC 2000/ 2001/ SL SL SL BQ tính (%) (%) (%) 1999 2000
1. Tổng diện ha 93,38 100 92,94 100 92,45 100 99,52 99,47 99,49
tích đất canh
tác
2. Tổng diện ha 216,6 100 216,6 100 216,4 100 100 99,90 99,95
tích gieo trồng
Lúa xuân ha 87,3 40,31 90,3 41,71 90,3 41,8 103,43 100 101,71
Lúa mùa ha 79,4 36,67 81,7 37,73 82 37,89 102,89 100,36 101,62
Ngô ha 22,4 10,33 11,9 5,5 12 5,5 53,12 100,84 76,98
Hành tây ha 6 2,78 6,8 3,15 6,8 3,14 113,33 100 106,66
Hành ta ha 11,1 5,13 12,3 5,66 12,3 5,67 110,81 100 105,4
Khoai tây 3,5 1,61 5 2,32 2,31 142,85 100 121,42 ha 5
Khoai lang 4,5 2,13 5,2 2,36 2,31 113,04 96,15 104,59 ha 5
Rau các loại 2,3 1,04 3,4 1,57 1,38 147,82 88,23 118,02 ha 3
3.Hệ số sử Lần 2,32 2,33 2,34 100,43 100,42 100,42
5 dụng ruộng
đất
4.1.1.2. Thực trạng sử dụng đất canh tác theo chiều sâu
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất bao gồm :
- Gía trị sản xuất và giá trị gia tăng trên 1 ha canh tác trong một năm .
- Gía trị gia tăng trên 1000 đồng chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp trên 1 ha canh tác trong một năm
- Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động
Ngoài các chỉ tiêu trên còn có các chỉ tiêu bổ sung mang tính chất định tính để làm
rõ thêm về hiêụ quả các loại cây trồng được sử dụng , các mô hình được áp dụng cũng
như khả năng thu hút về lao động , bảo vệ đất đai , đáp ứng nhu cầu của thị trường .
Phương pháp thu thập số liệu mà chúng tôi áp dụng là điều tra chọn mẫu , lấy một số điển
hình các hộ ở các khu có cơ cấu cây trồng phong phú đa dạng . Phỏng vấn trực tiếp các
chủ hộ để có số liệu đầu tư chi phí và kết quả thu được , tuy chỉ dựa vào trí nhớ của họ .
Sau đó , kết quả thu được được suy rộng và tính toán , cũng như kiểm tra đối chiếu với sổ
sách ghi chép thống kê của các ban nghành lưu trữ tại UBND phường. Về đơn giá của
sản phẩm và các vật tư chúng tôi lấy giá hiện hành của năm 2001 để phân tích và so sánh
.
4.1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh
Kết quả của các công thức luân canh trươc tiên phải tính kết quả của từng loại cây
trồng trong công thức và trên từng chân đất khác nhau để có kết quả trung bình .
- Nhóm 1 : bao gồm các cây có giá trị gia tăng đạt từ 10 triệu đồng / ha trở lên .
- Nhóm 2: bao gồm các cây có giá trị gia tăng đạt từ 5 đến 9 triệu đồng/ ha .
- Nhóm 3: bao gồm các cây có giá trị gia tăng dưới 5 triệu đồng/ha .
Trong hệ thống cây trồng được thể hiện ở bảng 7 , ta thấy có 3 loại cây mà có tỷ
suất giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí đạt trên 2 lần là : lúa , khoai lang và hành tây .
Bảng 7 : hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu của phường
ĐVT : 1000 đồng
GTGT/1000 TNHH GTSX/h CPTG/h Đ / Cây trồng GTGT/ha TNHH/ha a a CPTG NCLĐ
1. Lúa xuân 10.780 3.135,5 7.644,5 7.360,7 2,44 25,32
2. Lúa mùa 9.787 2.800 6.987 6.703,2 2,49 26,18
3. Khoai tây 15.600 7.093,5 8.506,5 8.506,5 1,20 19,88
4. Khoai lang 6.600 1.918,9 4.681,1 4.681,1 2,44 19,58
5. Hành tây 25.805 8.280,8 17.524,2 17.524,1 2,12 26,62
6.Hành ta 16.030 8.006,1 8.023,9 8.023,9 1,0 20,31
7. Ngô 4.680 2.326,6 2.353,4 2.353,4 1,01 8,94
8. Rau các 11.500 4.830 6.670 6.670 1,38 10,13
loại
Tỷ suất giá trị gia tăng của cây lúa đạt 2,44 - 2,49 nghìn đồng , tức là cứ đầu tư
1000 đồng chi phí trung gian thì thu được 2,44 – 2,49 nghìn đồng giá trị gia tăng . Thu
nhập hỗn hợp của một ngày công lao động mà người nông dân bỏ ra là 25 – 26 nghìn
đồng .
Nguyên nhân của việc có thu nhập cao như vậy là năm 2001 giá cả thóc hàng hoá
cao.Ngoài ra còn một số cây khác như khoai tây , khoai lang , hành tây , hành ta cũng cho
thu nhập hỗn hợp trên một ngày công lao động cao từ 19 đến 26 nghìn đồng. Chỉ có cây
ngô và rau là cho thu nhập trên một ngày lao động thấp từ 10 nghìn trở xuống . Lý do là 2
loại cây này giá cả thị trường tiêu thụ không ổnđịnh , giá ở mỗi thời điểm thu hoạch
chênh lệch nhau ( đầu vụ , giữa vụ và cuối vụ ).
Bảng 8: hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh ở phường năm 2001
ĐVT: 1000 đồng
GTGT/1000Đ TNHH/ CTLC GTXS/ha CPTG/ha GTGT/ha TNHH/ha CPTG Ngày LĐ
1.CT1 36.365 13.059,2 23.305,8 22.683,3 1,78 23,26
2.CT2 46.570 14.246,5 32.323,5 31.737,2 2,26 26,4
3.CT3 36.795 13.971,7 22.823,3 22.237,1 1,63 23,6
4.CT4 32.265 10.795,6 21.469,4 20.846,9 1,98 17,3
5.CT5 27.365 7.884,5 19.480,5 18.894,3 2,47 24,0
6.CT6 25.445 8.292,2 17.152,8 16.566,6 2,06 20,45
7.CT7 20.566 5.935,1 14.630,9 14.100,9 2,46 25,77
Qua bảng 8, ta thấy được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức
luân canh .
Công thức 1: Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây
Gía trị sản xuất là 36.365 nghìn đồng/ ha , chi phí trung gian là 13.059,2 nghìn
đồng/ha ; giá trị gia tăng là 23.305,8 nghìn đồng /ha ;thu nhập hỗn hợp là 22.683,3 nghìn
đồng/ha; giá trị gia tăng/ 1000 đồng chi phí trung gian là 1,78 nghìn đồng ; thu nhập hỗn
hợp trên một ngày lao động là 23,26 nghìn đồng.
Đây là công thức chủ lực của phường , có giá trị sản xuất lớn phù hợp với trình độ
thâm canh của các hộ nông dân , thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng . Mấy năm trước đây
khoai tây cho hiệu quả cao nhưng năm 2001 do thời tiết diễn biến bất thường làm giảm
năng suất 20 tạ so với năm 2000. Do vậy đã kéo theo hiệu quả công thức giảm.
Công thức 2: Lúa xuân – lúa mùa – hành tây
Công thức này có giá trị sản xuất cao nhất trong 7 công thức , giá trị sản xuất đạt
46.570 nghìn đồng/ha, chi phí trung gian là 14.246,5 nghìn đồng/ha; giá trị gia tănglà
32.323,5 nghìn đồng /ha. Thu nhập hỗn hợp là 31.737,2 nghìn đồng /ha; giá trị gia tăng
/1000 đồng chi phí trung gian đạt 2,26 nghìn đồng . Thu nhập hỗn hợp một ngày công
lao động là 26,4 nghìn đồng.
Đây là công thức đòi hỏi vốn lớn , trình độ thâm canh cao. Hiện công thức này có
diện tích gieo trồng ổn định qua 3 năm và đang được khuyến khích mở rộng diện tích ở
các khu. Công thức này có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các công thức , cứ đầu tư 1000
đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được 2,26 nghìn đồng giá trị gia tăng và thu nhập hỗn
hợp một ngày công lao động đạt 26.400 đồng .
Công thức 3: Lúa xuân – lúa mùa – hành ta
Gía trị sản xuất đạt 36.795 nghìn đồng /ha , đứng thứ 3 về giá trị sản lượng trong 7
công thức . Chi phí trung gian là 13.971,7 nghìn đồng /ha; giá trị gia tăng là 22.823,3
nghìn đồng /ha; thu nhập hỗn hợp là 22.237,1 nghìn đồng/ha ; giá trị gia tăng /1000 đồng
chi phí trung gian là 1,63 nghìn đồng ; thu nhập hỗn hợp một ngày công lao động đạt
23.600 nghìn đồng.
Công thức này hiện có diện tích tương đối ổn định , song năng suất thì không được
ổn định qua 3 năm. Do mới đua vào áp dụng nên trình độ của người nông dân chưa hiểu
rõ vào đặc điểm sinh trưởng của cây hành . Công thức này được bố trí trên cả đất cao và
đất vàn . Công thức này cho hiệu quả kinh tế tương đối cao cho nên cần phải mở nhiều
lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân .
Công thức 4: Lúa xuân – lúa mùa – rau
Gía trị sản xuất đạt 32.265 nghìn đồng/ha ; chi phí trung gian là 10.795,6 nghìn
đồng /ha ; giá trị gia tăng là 21.469,4 nghìn đồng/ha ; thu nhập hỗn hợp là 20.846,9 nghìn
đồng/ha . Gía trị gia tăng /1000 đồng chi phí trung gian là 1,98 nghìn đồng. Thu nhập hỗn
hợp một ngày công lao động là 17.300 nghìn đồng.
Đây là công thức cho hiệu quả kinh tế thấp nhất trong 7 công thức . Tuy rằng tỷ
suất sinh lợi của 1000 đồng giá trị gia tăng trên chi phí trung gian đạt 1,98 lần song thu
nhập hỗn hợp một ngày công lại chỉ đạt 17.300 đồng. Có nhiều nguyên nhân tác động
đến hiệu quả của công thức , nhưng theo chúng tôi nguyên nhân chính là do trông các
loại rau thơm như hiện tại tốn nhiều thời gian chăm bón và khi thu hoạch thì giá cả lại
không ổn định . Cần có hướng chuyển sang trồng các loại cây rau sạch có giá trị kinh tế
cao phục vụ người dân thành phố .
Công thức 5: Lúa xuân – lúa mùa – khoai lang
Gía trị sản xuất đạt : 27.365 nghìn đồng/ha ; chi phí trung gian là 7.884,5 nghìn
đồng/ha ; giá trị gia tăng là 19.480,5 nghìn đồng /ha ; thu nhập hỗn hợp là 18.894,3 nghìn
đồng /ha . Gía trị gia tăng /1000 đồng chi phí trung gian đạt 2,47 lần , tức là cứ đầu tư
1000 đồng chi phí trung gian thì thu được 2.470 đồng giá trị tăng thêm . Thu nhập hỗn
hợp một ngày công lao động là 24.000 đồng . Đây là công thức cho thu nhập một ngày
công lao động tương đối cao trong các công thức . Sở dĩ như vậy là do trồng khoai lang
khu dìa đê không tốn nhiều công chăm sóc , ít đòi hỏi kỹ thuật . Năng suất giá cả ổn định.
Công thức 6 : Lúa xuân – lúa mùa – ngô
Gía trị sản xuất 25.445 nghìn đồng /ha ; chi phí trung gian đạt 8.292,2 nghìn
đồng/ha ; giá trị gia tăng là 17.152,8 nghìn đồng/ha . Thu nhập hỗn hợp là 16.566,6 nghìn
đồng /ha ; giá trị gia tăng /1000 đồng chi phí trung gian là 2,06 lần . Thu nhập hỗn hợp 1
ngày công lao động đạt 20.450 đồng .
Đây là công thức đòi hỏi lao động cao nhưng hiệu quả kinh tế không cao . Mặc dù
mấy năm trước đây diện tích trồng tương đối cao , năm 1999 là 22,4 ha bằng 10,33%
diện tích gieo trồng thì đến năm 2001 còn 12ha chiếm 5,5% diện tích gieo trồng . Qua 3
năm giảm còn một nửa .
Công thức 7: Lúa xuân – lúa mùa
Gía trị sản xuất là 20.566 nghìn đồng /ha ; chi phí trung gian là 5.935,1 nghìn
đồng /ha ; giá trị gia tăng là 14.630,9 nghìn đồng /ha ; thu nhập hỗn hợp là 14.100,9
nghìn đồng ; giá trị gia tăng /1000 đồng chi phí trung gian đạt 2,46 lần . Thu nhập hỗn
hợp 1 ngày công lao động đạt 25.770 đồng .
Công thức này chỉ luân canh 2 vụ nhưng hiệu quả tương đối cao, cứ 1000 đồng chi
phí trung gian thì thu được 2,46 nghìn đồng giá trị gia tăng và một ngày lao động có thu
nhập 25.770 đồng . Đâylà công thức được áp dụng chủ yếu ở chân đất trũng và một số
diện tích đất vàn .
4.1.1.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên các chân đất.
Đất canh tác của phường được phân bố đều trên cả 3 chân đất : cao, vàn và trũng.
Đất cao = 14,4% diện tích.
Đất vàn = 61,05% diện tích.
Đất trũng = 19,6% diện tích.
Chân đất vàn của phường tương đối bằng phẳng nhưng cũng xen kẽ ít nhiều khu
đất trũng gây một số khó khăn trong khâu thuỷ lợi. Chân đất vàn có nhiều biến đổi rõ rệt,
những năm về trước phần lớn diện tích này chỉ bố trí được 2 vụ/ năm. Qua bảng 9 ta thấy
hiệu quả kinh tế của các cây trồng trên các chân đất có sự khác nhau. Trên chân đất vàn
hiệu quả kinh tế của các cây trồng cao hơn các chân đất khác. Chân đất này có thể đầu tư
thâm canh cao từ 3 vụ trở lên.
Việc so sánh giá trị gia tăng của các cây trồng ta thấy :
- Lúa xuân trên chân đất cao có giá trị gia tăng là 7.665,4 nghìn đồng/ ha. Lúa xuân
trên đất vàn là 78.48,4 nghìn đồng/ha. Lúa xuân trên đất trũng là 74.19,7 nghìn
đồng /ha.
- Hành tây trên đất cao có giá trị gia tăng là 17.488,2 nghìn đồng/ ha.Trên đất vàn là
17.560,1 nghìn đồng/ha.
- Hành ta trên đất cao có giá trị gia tăng là 8.192,5 nghìn đồng/ha. Trên đất vàn là
7855,3 nghìn đồng/ha.
Điều này chứng tỏ trên đất chân vàn cây trồng thường có hiệu quả kinh tế cao hơn
đất trũng và đất cao. Tuy sự chênh lệch không lớn, nhưng qua những số liệu trên người
nông dân sẽ thấy được thế mạnh trên từng chân đất để bố trí cây trồng hợp lý đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Bảng 9 : kết quả và hiệu quả kinh tế của các cây trồng trên các chân đất của phường
năm 2001
GTGT/1000
GTSX/h CPTG/h GTGT/h TNHH/ngà đ Cây trồng TNHH/ha a a a y lao động
CPTG
I. Đất cao
1. lúa xuân 10.780 3.114,6 7.665,4 7.354,1 2,46 24,84
2. Lúa mùa 9750 2847,6 6.902,4 6.591,1 2,42 24,05
3. Khoai tây 15.600 7.093,5 8.506,5 8.506,5 1,20 19,18
4. Hành tây 26.000 8.511,8 17.488,2 17.488,2 2,05 26,57
5. Hành ta 16.200 8.007,5 8.192,5 8.192,5 1,02 20,74
II. Đất vàn
1. Lúa xuân 11.000 3.151,6 7.848,4 7.573,4 2,49 25,58
2. Lúa mùa 10.000 2.817,5 7.182,5 6.907,5 2,55 27,3
3. Khoai lang 6.600 1.918,9 4.681,1 4.681,1 2,44 19,58
4. Hành tây 25.610 8.049,9 17.560,1 17.560,1 2,18 26,68
5. Hành ta 15.860 8.004,7 7.855,3 7.855,3 0,98 19,89
6. Ngô 4.680 2.326,6 2.353,4 2.353,4 1,01 8,94
7. Rau các loại 11.500 4.830 6.670 6.670 1,38 10,13
III. Đất trũng
1. Lúa xuân 10.560 3.140,3 7.419,7 7.154,7 2,36 25,55
2. Lúa mùa 9.610 2.733,8 6.876,2 6.611,2 2,51 27,2
4.1.1.2.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên các chân đất.
Bảng 10: hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên các chân đất của phường
năm 2001
GTGT/1000 TNHH/ Công thức GTSX/h CPTG/h GTGT/h đ TNHH/ha LCanh a a a Ngày lđ CPTG
I. Đất cao
1.Lx- Lm- Kt 36.130 13.055,7 23.074,3 22.451,8 1,76 22,49
2. Lx- Lm- Htây 46.530 14.474 32.056 31.433,5 2,21 25,59
3. Lx-Lm-Hta 36.730 13.969,7 22.760,3 22.137,8 1,62 22,94
4. Lx-LM-Rau 32.030 9.260,2 22.769,8 22.147,3 2,45 18,03
II. Đất vàn
1.Lx-Lm- K.lang 27.600 7.888 19.712 19.162 2,49 24,31
2.Lx-Lm- Htây 46.610 14.019 32.591 32.041 2,32 26,54
3.Lx-Lm- Hta 36.860 13.973,8 22.886,2 22.336,2 1,63 23,66
4. Lx-Lm-Ngô 25.680 8.295,7 17.384,3 16.834,3 2,09 20,73
III. Đất trũng
Lx- Lm 20.170 5.874,1 14.295,9 13.765,9 2,43 26,32
Qua bảng 10 ta thấy :
- Trên chân đất cao : có 4 công thức luân canh và công thức 2 là công thức có hiệu
quả kinh tế cao nhất , sau đó đến công thức 3, công thức 1 và cuối cùng là công
thức 4. Mặc dù công thức 4 có giá trị sản xuất thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao song
nó lại là công thức có tác dụng cải tạo đất nâng cao độ phì cho đất, nó tác động
gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của các cây trồng ở vụ chiêm xuân năm sau.
- Trên chân đất vàn : Hiệu quả kinh tế cao nhất trên chân đất vàn là công thức 2 và
tiếp theo đó là công thức 3, cuối cùng là công thức 1 và 4. Qua phân tích ở hai
chân đất ta thấy những cây có mức đầu tư chi phí cao thường là nhưỡng cây cho
hiệu quả kinh tế cao, thu nhập hỗn hợp của một ngầy công lao động cao.
- Trên chân đất trũng: là chân đất chỉ thâm canh được 2 vụ lúa/năm, giá trị sản xuất
của công thức này thấp song thu nhập 1 ngày công lao động lại cao không kém so
với 1 số công thức 3 vụ/năm
Tóm lại công thức luân canh giống nhau trên các chân đất khác nhau thì hiệu quả
kinh tế mang lại cũng khác nhau.
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác
của phường.
4.1.2.1. Nhân tố về đất.
Ruộng đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nó là yếu
tố sản xuất cơ bản của hộ nông dân. Nghị quyết 10 và các chính sách về việc giao quyền
sử dụng đất lâu dài cho người nông dân của Đảng đã làm thay đổi căn bản quan hệ ruộng
đất trong nông nghiệp. Từ chỗ hoàn toàn phụ thuộc vào hợp tác xã người nông dân đã
được giao ruộng để sử dụng lâu dài do ddó họ được làm chủ trên mảnh ruộng của mình,
tự quýet định các giống cây trồng cũng như mức đầu tư chi phí thâm canh- chăm bón.
HTX và chính quyền chỉ làm công tác định hướng chung và mở các lớp chuyển giao khoa
học kỹ thuật xuôngs cho người nông dân.
Ruộng đất là tài sản của người nông dân cho nên họ gắn bó hơn với nó, vấn đề bảo
vệ và đầu tư cải tạo đất được họ quan tâm hơn làm cho đời sống dần đần được nâng cao.
Do điều kiện tự nhiên và yếu tố xã hội để lại, nguồn ruộng đất của hộ nông dân có
nhiều điểm khác nhau nó được phân ra theo vùng và từng khu dân cư. Hiện nay quy mô
ruộng đất của phường có ảnh hưởng khá lớn đến thu nhập của các nông hộ. Phần lớn diện
tích của phường đã được UBND phường giao trực tiếp cho các hộ, còn lại là một số diện
tích công điều ai có nhu cầu thì thầu. Trung bình mỗi khẩu nông nghiệp được nhận 360
m2 đất canh tác, khi sinh thêm cũng không chi thêm ruộng.
Với địa hình phức tạp, đất đai nhiều loại, phân tán , bình quân mỗi hộ có 6- 7
mảnh, các mảnh lại nằm rải rác trên các cánh đồng khác nhau đã ảnh hưởng đén quá trình
đầu tư thâm canh cũng như hiệu quả kinh tế của các cây trồng.
4.1.2.2. Nhân tố về đầu tư chi phí.
4.1.2.2.1. Mức đầu tư chi phí cho các cây trồng trên các chân đất.
Qua thực tế điều tra cho thấy mức đầu tư chi phí cho từng cây trồng trên các chân
đất có sự khác nhau, nó được thể hiện ở bảng 11.
Qua bảng ta thấy mức độ đầu tư cho các cây trồng ở phường chưa cao, mới đạt
mức độ trung bình, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Trong khi đó đất canh tác ở phường là đất
nghèo mùn, giàu lân mà lượng phân vô cơ được các hộ sử dụng tương đối nhiều, phân
hữu cơ sử dụng bình thường và ít hơn lượng phân vô cơ. Bên cạnh đó lượng phân vô cơ
bón cho các cây trồng không hợp lý, đạm, kali bón ít trong khi đó lân bón tương đối cao,
việc bón phân như vậy đã làm cho đất có xu hướng xấu đi ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng.
Việc sử dụng các yếu tố đầu vào đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về khoa học kỹ
thuật thì mới áp dụng vào trong quá trình sản xuất để mang lại hiệu quả cao. Với sự hiểu
biết về khoa học của các hộ khác nhau do đó áp dụng nó sẽ khác nhau, do đó năng suất
hay hiệu quả kinh tế cũng bị ảnh hưởng lớn.
Bảng11: mức đầu tư chủ yếu của một số cây trồng năm 2001.
Thuê Giống đạm Lân kali Công lđ lđ
Cây trồng Gtrị Gtrị Gtrị Sl Gtrị Gtrị Gtrị Sl Sl Sl Sl (1000 (1000 (1000 (kg (1000 (1000 (1000 (kg) (kg) (kg) kg đ) đ) đ) đ) đ) đ) )
I. Đất cao
1. Lúa 108 410,4 149 298 324 324 239,2 702 2960 10 29
xuân 8 6
2. Lúa 81 307,8 135 270 256, 256,5 81 186,3 702 2740 27
mùa 5 4
3. Khoai 810 3240 189 378 378 378 310,5 810 4280 13 42
tây 5 8
4. Hành 405 4455 148, 297 540 540 310,5 675 3950 13 39
ta 5 5 5
5. Hành 756 3780 405 810 621 621 496,8 675 6580 21 65
tây 6 8
6. Rau 810 304 408 243 243 496,8 675 6580 21 65
6 8
II. Đất
vàn
1. Lúa 108 410,4 153, 307,8 351 351 75, 173,9 702 2960 29
xuân 9 6 6
2. Lúa 81 307,8 140, 280,8 251 251 78 179,4 702 25 2530
4 3 mùa
3. Khoai 279 116 232 216 216 75, 173,9 540 2390 23
6 9 lang
4. Hành ta 405 4455 156, 313,2 567 567 310,5 675 3950 13 39
5 5 5
5. Hành 756 3780 408 816 621 621 496,8 675 6580 21 65
6 8 tây
6. Ngô 23,5 71,5 143, 286,2 310, 310,5 121, 279,4 540 2630 26
1 5 5 3
III. Đất
trũng
1. Lúa 121, 461,7 167, 334,8 364, 364,5 73 168 702 2800 28
4 xuân 5 5 0
2. Lúa 94,5 359,1 135 270 283, 283,5 65 149,5 702 2430 24
5 3 mùa
4.1.2.2.2. Mức đầu tư chi phí cho các công thức luân canh.
ở phần trên mức đầu tư chi phí cho các cây trồng trên từng phần đất được thể hiện
ở bảng 11 qua đó sẽ biết đưọc mức đầu tư chi phí cho từng công thức luân canh, trên các
chân đất thì mức đầu tư cho các công thức luân canh có sự khác nhau.Được biểu hiện ở
bảng 12.
Bảng 12: mức đầu tư chi phí sản xuất chủ yếu của một số cây trồng và công thức luân
canh tính cho 1 ha.
Phâ Thu Chi Giốn Phân BVT thuế CPL Tổng Cây trồng n ê phí CPTG g v.cơ V NN Đ chi phí h.cơ LĐ khác
I.Đất cao
1.LX-LM- 3958,2 2295 2640,5 675 2214 1273 13055,7 622,5 9980 23.658,
2 KT
2. LX-LM- 4498,2 2565 3510,8 1080 2079 750 14474 622,5 12.280 27.376,
5 HTây
3. LX-LM- 5133,2 2038 2721,5 1080 2079 918 13969,7 622,5 9650 24.242,
2 HTa
4. LX-LM- 1528,2 1620 2225 810 2079 998 9260,2 622,5 12280 22.162,
7 rau
II. Đất vàn
5.LX-LM- 997,2 1431 2165,8 540 1944 810 7888 550 7880 16318
KL
6.LX-LM- 4498,2 2376 3154,8 1080 2079 831 14019 550 12070 26.639
Htây
7. Lx-LM- 5173,2 1944 2734,6 1080 2079 963 13973,8 550 9440 23.963,
8 HTa
8. LX-LM- 789,7 1701 2420 675 1944 766 8295,7 550 8120 16965,7
Ngô
III. Đất
trũng
9. LX-LM 820,8 945 1570,3 888 1404 246 5874,1 530 5230 11.634,
1
Qua bảng này ta thấy công thức 2 trên 2 chân đất có mức đầu tư chi phí cao nhất là
27.376,5 nghìn đồng. Sau đó là công thức 3 có mức đầu tư chi phí là 24.242 nghìn đồng.
Chi phí sản xuất của các cây trồng ở công thức luân canh này chủ yếu là chi phí về giống
phân vô cơ , hữu cơ.
Những cây trồng đòi hỏi đầu tư nhiều phân hữu cơ, công lao động và chi phí về
vốn giống là cây khoai tây, hành tây, hành ta. Đặc biệt là 2 loại cây hành có chi phí bảo
vệ thực vật cao nhất là 1.080 nghìn đồng/ha. So với các công thức khác chi phí về lao
động trong công thức 1 là cao nhất so với các công thức khác do khoai tây chiếm nhiều
thời gian chăm sóc.
Nhìn vào bảng cho ta thấy chi phí sản xuất của các cây trồng công thức luân canh
trên từng chân đất có sự khác nhau. Thường chi phí cho chân đất cao sẽ lớn hơn 2 chân
đất vàn và trũng, bởi vì chân đất cao có thành phần cơ giới nhẹ đầu tư thâm canh tăng vụ
nhiều ,có hiệu quả kinh tế cao.
Tóm lại để có hiệu quả kinh tế cao thì đòi hỏi người nông dân phải đầu tư cho cây trồng
hợp lý, phải nắm được tiến bộ khoa học kỹ thuật và sinh trưởng của cây trồng, tuỳ theo
kinh tế của gia đình mà chọn những cây trồng hợp lý để đầu tư sản xuất.
4.1.2.3. Nhân tố về cơ cấu và năng suất – chất lượng sản phẩm của cây trồng.
4.1.2.3.1. Nhân tố cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu diện tích gieo trồng cũng ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh tế nói
chung của ngành trồng trọt. Việc bố trí các cây trồng hợp lý, đặc biệt là các công thức
luân canh phù hợp không những hiệu quả kinh tế cao mà còn có tác dụng tốt trong quá
trình cải tạo đất, nâng cao độ phì cho đất.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất thì cơ cấu cây trồng được bố trí một
cách hợp lý trên từng chân đất nhất là các công thức luân canh phải phù hợp. Khi muốn
bố trí một cây trồng hay một công thức luân canh trên một chân đất thì trước hết ta phải
xem xét các đặc điểm sinh lý, thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng để bố trí
thời vụ cho thích hợp và trên chân đáat cho phù hợp với cây trồng.
Qua nghiên cứu ta thấy hiện nay cơ cấu cây trồng của phường vẫn chủ yếu là độc
canh cây lúa, diện tích cây vụ đông chiếm phần lớn. Nhưng chủ yếu chỉ có một số cây
như : ngô, hành ta, hành tây, khoai tây còn một số diện tích là cây khoai lang, rau các
loại.
4.1.2.3.2. Năng suất- chất lượng sản phẩm của một số cây trồng chủ yếu.
Trong quá trình sản xuất muốn biết được kết quả của cây trồng thì trước hết phải
nắm được năng suất của từng cây trồng đó. Từ năng suất đó tính được giá trị và sản
lượng theo giá hiện hành các năm của sản phẩm.
Gía cả nông sản ở mỗi thời điểm có sự chênh lệch nhau, ở thời điểm đầu vụ giá sẽ
khác cuối vụ cho nên khi tính phải lấy giá trung bình của sản phẩm.
Kết quả sản xuất của một số cây trồng được biểu hiện qua bảng 13.
Bảng 13: kết quả sản xuất của một số cây trồng chủ yếu ở phường qua 3 năm (1999 –
2001)
1999 2000 2001
ĐG GTSL NS ĐG GTSL ĐG GTSL Cây trồng NS NS (1000đ (1000đ (tạ/ha (1000đ (1000đ (1000đ (1000đ (tạ/ha) (tạ/ha) ) ) ) ) ) ) )
1. Cây lương
thực
-Lúa xuân 55 1,7 9350 58 1,45 8410 2 11.000 55
-Lúa mùa 48 1,7 8160 50 1,45 7250 2 10.000 50
-Ngô 30 1,6 4.800 28 1,7 4.760 1,8 4.680 26
-Khoai tây 130 1,2 15.600 140 1,3 18.800 120 1,3 15.600
-Khoai lang 160 0,5 8.000 150 0,5 7.500 110 0,5 6.600
2.Cây thực phẩm
-Hành ta 110 1,7 18.700 100 1,7 17.000 90 1,8 16.200
-Hành tây 215 1,2 25.800 215 1,3 27.950 200 1,3 26.000
-Rau các loại 125 1 12.500 120 1 12.000 115 1 11.500
Qua bảng này ta thấy năng suất lúa chiêm xuân qua 3 năm ổn định và tăng năm
1999 là 55 tạ/ ha, năm 2000 là 58 tạ/ha, năm 2001 là 55 tạ/ha. Do điều kiện thời tiết
tương đối thuận lợi cũng như công tác phòng trừ dịch bệnh tốt đã làm cho lúa sinh trưởng
tốt và có năng suất cao.
ở vụ mùa năng suất thấp hơn vụ chiêm. Năng suất 2 năm 2000- 2001 cao hơn năm
99. Năm 2000- 2001 năng suất đạt 50 tạ/ha còn năm 99 chỉ đạt 48 tạ/ha. Qua thực tế cho
thấy sản xuất vụ mùa gặp nhiều khó khăn, thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng tạo
điều kiện cho sâu bệnh sinh trưởng và phát triển gây hại ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất
lúa
- Cây ngô: hiệu quả kinh tế thì không cao, năng suất năm 99 đạt 30 tạ/ha, năm 2000
là 28 tạ/ha, năm 2001 là 26 tạ/ha.Qua thực tế cho thấy năng suất qua 3 năm đã
giảm đi nhiều do vậy diện tích cũng bị thu hẹp.Thu nhập hỗn hợp 1 ngày công lao
động trồng ngô là thấp nhất trong các loại cây trồng chỉ đạt 8.940 đồng.
- Cây khoai tây: là một trong những cây có diện tích ổn định và tăng. Hiệu quả kinh
tế rất cao, năng suất năm 99 đạt 130 tạ/ha, năm 2000 là 140 tạ/ha, năm 2001 là 120
tạ/ha.Qua 3 năm ta thấy năm 2001 năng suất giảm đi, nguyên nhân chính do khí
hậu thời tiết không thuận lợi rét ít và sương muối nhiều làm cho khoai tây bị chết.
- Cây khoai lang : là cây có giá trị kinh té không cao nhưng diện tích vẫn ổn định
qua 3 năm, bởi do mức đầu tư chi phí ít và công lao động không tốn. Năng suất
năm 99 đạt 160 tạ/ha, năm 2000 là 150 tạ/ha, năm 2001 là 110 tạ/ha.Nhìn chung
qua 3 năm năng suất có sự thay đổi, đã giảm dần nguyên nhân do chuột phá hoại
và 1 phần do người dân lơ là trong khâu chăm sóc.
- Cây hành ta: là một trong những cây có hiệu quả kinh tế cao, do đó đã được trồng
nhiều ở các thôn,diện tích ổn định qua 3 năm. Năng suất năm 99đạt 110 tạ/ha, năm
2000 là 100 tạ/ha, năm 2001 là 90 tạ/ha. Năng suất 3 năm có xu hướng giảm
nhưng khong đáng kể.Do một số yếu tố như : khí hậu, điều kiện chăm sóc… làm
cho năng suất giảm đi. Cây hành ta có hiệu quả kinh tế cao vì thế đang được
khuyến khích trồng phổ biến. Song cây này có mức đầu tư chi phí và công lao
động cao. Do vậy chỉ có những hộ có vốn và lao động mới có thể trồng được. Hiện
nay với nhu cầu cần thiết của thị trường, do đó giá cả sản phẩm cũng được nâng
lên, bình quân 1kg hành ta là 1800 đồng.
- Bên cạnh cây hành ta là cây hành tây có hiệu quả kinh tế cao hơn, diện tích cây
trồng ổn định và tăng.
Năng suất năm 99 – 2000 đạt 215 tạ/ha, năm 2001 đạt 200 tạ/ha. Hành tây là cây
cho hiệu quả kinh tế cao tuy nhiên mức đầu tư cho quá trình sản xuất lớn, cộng với chi
phí lao động lớn. Do vậy muốn trồng được thì phải có vốn, kỹ thuật và lao động. Mấy
năm gần đây đời sống của nông dân được nâng lên, thị trường tiêu thụ sản phẩm mở
rộng do đó giá cả ngày một tăng.
- Cây rau: ở phường được trồng chủ yếu là cà rốt, súp lơ, cần tây và các loại rau
thơm.Về năng suất qua 3 năm giảm đi không đáng kể. Năm 99 năng suất đạt 125
tạ/ha, năm 2000 đạt 120 tạ/ha, năm 2001 đạt 115 tạ/ha. Năng suất giảm qua 3 năm
do một số nguyên nhân : thời tiết, chuột, sâu bệnh… từ đó dẫn đến giá trị sản
lượng giảm, từ chỗ 12.500 nghìn đồng/ha năm 99 thì đến năm 2001 chỉ đạt 11.500
nghìn đồng/ha.
Qua bảng 13 ta thấy được những cây trồng cho năng suất cao hay giá trị sản lượng
cao trên một ha canh tác được trồng ở nhiều địa phương. Từ đó thấy được thế mạnh của
các cây trồng để bố trí hệ thống công thức luân canh và diện tích hợp lý cho từng cây
trồng trên các chân đất khác nhau.
Do biết được thế mạnh của các cây trồng mà từng bước loại bỏ dần những cây cho
năng suất thấp, đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là những giống cây con mới
có năng suất, chất lượng cao. Từ đó tạo ra nông sản hàng hoá cung cấp cho thị trường.
4.1.2.4. Đưa giống mới vào áp dụng trong sản xuất.
Hiện nay các viện nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã cho ra đời các giống
cây có năng suất, chất lượng cao. Do đó việc đưa các giống mới vào trong sản xuất là vấn
đề cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy các năm trước đây
các cây trồng cũ trong phường hầu hết là các giống cũ ,có 1 số giống mới năng suất cao
nhưng sau 2 năm đưa vào đồng ruộng thường bị thoái hoá, nhiễm sâu bệnh. Điều đó
chứng tỏ công tác bảo quản giống chưa được đảm bảo ,gây thiệt hại đến năng suất , hiệu
quả kinh tế của cây trồng. Hiện nay các ban ngành đoàn thể, hợp tác xã trong phường đã
coi trọng công tác khuyến nông, hướng dẫn nông dân thực hiện các quy trình từ sản xuất,
bảo quản giống. Song do sự tiếp thu và thực hành có hạn chế cho nên chính quyền địa
phương cần dành ra một phần vốn đầu tư cho công tác giống để tìm kiếm những giống
mới có năng suất cao thay thế các giống cũ đã thoái hoá, nhiễm bệnh. Giai đoạn đầu nên
đưa giống vào trồng thực nghiệm ở một số hộ dân trên các chân đất sau đó sẽ nhân rộng
nếu thấy các giống này phù hợp và cho hiệu quả kinh tế cao
Bảng 14 : các giống cây trồng chủ yếu đang áp dụng.
Chỉ tiêu Số lượng Chỉ tiêu Số lượng
1. Lúa 100 4. Ngô 100
-Xi 23 70 - Beô xit 70
- X 21 20 - Ngô lai khác 30
- Nếp 5 5. Rau các loại 100
- Q4, Q5 5 - Cần tây 50
100 - Súp lơ 2. Khoai tây 15
- Khoai tây Trung Quốc 90 - Cải bắp 18
- Khoai tây hạt 5 - Rau thơm 17
- Khoai tây Đức 5 6. Khoai lang 100
3. Hành tây 100 - khoai Trung Quốc 60
- Hành tây Mỹ 70 - Khoai thường 40
- Hành tây Nhật 30 7. Hành ta 100
-Hành tía 45
-Hành trắng 55
4.1.2.5. Thị trường giá cả.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, thị trường giá cả là một trong những yếu tố
cos tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất.
Gía cả là một yếu tố mà các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm, bên cạnh đó hộ
nông dân là người sản xuất ra nông sản hàng hoá cũng phải xem xét biến động giá để có
kế hoạch sản xuất nhiều hay ít sản phẩm cung cấp cho thị trường. Mấy năm gần đây do
sự phát triển của cơ sở hạ tầng cho nên việc giao lưu buôn bán nông sản giữa cacs vùng
trong tỉnh và cả nước phát triển mạnh, tạo ra nhiều triển vọng mới cho sự phát triển nông
nghiệp của phường theo hướng sản xuất hàng hoá.
Mặt khác cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của người tiêu dùng các
nông sản phẩm đòi hỏi chất lượng phải cao, an toàn, sạch sẽ, cũng là động lực thúc đẩy
cho hộ nông dân phát triển nông nghiệp, đầu tư vào sản xuất cho ra những sản phẩm hàng
hoá có giá trị kinh tế cao, đem lại thu nhập ổn định cho người nông dân. Do vậy mấy năm
gần đây đời sống người nông dân trong phường đã tăng lên.
Gía cả các yếu tố đầu vào cũng như giá cả nông sản hàng hoá đầu ra không ổn
định, nó cũng tác động rất lớn trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông hộ. Do
vậy nhà nước cần có các chính sách can thiệp để bình ổn giá cả trên thị trường : như trợ
giá đối với các sản phẩm đầu vào, đầu ra cho sản xuất, quy hoạch vùng trồng từng loại
cayy cho hiệu quả kinh tế cao nhất, chính sách bao tiêu sản phẩm cho người nông dân
tránh tình trạng bị tư thương ép giá.
Qua bảng 15 cho ta thấy giá cả các yếu tố đầu vào bình quân qua 3 năm là ổn định
và có tăng chút ít, song so với mức tăng bình quân của giá cả nông sản 3 năm là thấp hơn.
Điều này có thuận lợi cho nông dân đầu tư vào sản xuất sẽ thu được lợi nhuận cao hơn,
ổn định yên tâm đầu tư.
Bảng 15. giá cả một số yếu tố đầu vào - đầu ra qua 3 năm (1999 – 2001)
So sánh(%)
Đơn vị 200 Chỉ tiêu 1999 2000 2000/ 2001/ tính 1 BQ 1999 2000
1. Gía đầu vào
1000đ/kg 2,2 2,3 2,3 104,54 100 102,27 - Đạm
1000đ/kg 1,05 1,1 1,1 104,76 100 102,38 - Lân
1000đ/kg 2,5 2,5 2,5 100 100 100 - Ka li
* Một số loại
thuốc bảo vệ thực
vật
- Phurioan 1000đ/lọ 8,5 8,5 8,5 100 100 100
- Bazan 1000đ/túi 2,8 2,8 2,8 100 100 100
- Khô vằn TQ 1000đ/túi 1,4 1,4 1,4 100 100 100
1000đ/lạn - Dipteriet 2,0 2,0 2,0 100 100 100
g
2. Gía cả một số
nông sản phẩm
- Thóc 1000đ 170 145 200 85,29 137,93 111,61
- Khoai tây 1000đ 120 130 120 108,33 92,30 100,31
- Khoai lang 1000đ 50 50 50 100 100 100
- Hành tây 1000đ 120 130 130 108,33 100 104,16
- Hành ta 1000đ 170 170 180 100 105,88 102,94
- Ngô 1000đ 160 170 180 106,25 105,88 106,06
- Rau 1000đ 100 100 100 100 100 100
4.1.2.6. Các chính sách của nhà nước.
Hiện nay các chính sách của nhà nước còn chưa đồng bộ, hiệu lực của các chính
sách không cao. Các chính sách về ruộng đất triển khai thực hiện chậm.Mặc dù ở phường
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân đã được các cơ quan ban ngành có
liên quan thực hiện xong 100% diện tích ,giúp cho người nông dân yên tâm sản xuất trên
mảnh ruộng của mình.
- Chính sách cho vay vốn đến các nông hộ còn nhiều bế tắc như thời gian cho vay
vốn chưa phù hợp với mục đích cây trồng. Sản xuất nông nghiệp lại mang tính
chất thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu, quá trình đầu tư đến
thu hồi vốn dài và có nhiều rủi ro. Do vậy người nông dân gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất, thiếu vốn để mở rộng sản xuất theo quy mô trang trại tập trung.
- Chính sách bảo trợ và bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp chậm hình thành. Hệ
thống khuyến nông để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với hộ nông dân còn
chậm, chưa đáp ứng kịp theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tốt của thị trường.
4.2. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất canh tác của phường Cẩm Thượng .
4.2.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác .
- Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở nước ta nói
chung và ở phường Cẩm Thượng nói riêng phải xuất phát từ những quan điểm đúng đắn ,
hợp lý với quan điểm chung trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng tăng nhanh diện tích các cây
trồng có giá trị kinh tế hàng hoá cao ,ra sức mở rộng diện tích canh tác , đẩy mạnh thâm
canh tăng vụ , đưa giống mới có năng suất cao chất lượng tốt vào sản xuất .
- Nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác với các chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp
và lợi nhuận /ha ngày một tăng , góp phần nâng cao đời sống của người dân , thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển .
- Sử dụng đất canh tác có hiệu quả kinh tế phải gắn liền với vấn đề bảo vệ môi
trường sinh tháI, nâng cao độ phì nhiêu cho đất.
- Để thực hiện được phương hướng trên, mục tiêu của Đảng bộ phường Cẩm
Thượng đã đặt ra như sau:
bảng 16: mục tiêu phát triển kinh tế năm 2003
Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2003 tính
1. Diện tích cây vụ đông ha 44,1 50
2.Hệ số sử dụng ruộng đất Lần 2,34 2,5
3. Năng suất cây trồng
- Lúa xuân Tạ/ha 55 60
- Lúa mùa Tạ/ha 50 55
- Hành ta Tạ/ha 90 130-150
-Hành tây Tạ/ha 200 250-270
-Khoai tây Tạ/ha 120 150-180
4. Gía trị sản xuất /ha CT 1000Đ 25.860 30.000
4.2.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác ở phường Cẩm Thượng .
4.2.2.1. Giải pháp thứ nhất : Xác định công thức luân canh thích hợp cho từng
loại hộ .
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở các vùng sinh tháI của
phường , căn cứ vào mục tiêu chuyển dịch cơ cấu cây trồng của phường, chúng tôi xác
địng công thức luân canh cho các vùng của từng nhóm hộ ở phường như sau:
Bảng 17: xác định công thức luân canh cho từng loại hộ năm 2003
Toàn Hộ khá Hộ trung bình Hộ nghèo phường Công thức luân
canh DT CC DT CC DT CC DT CC
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
1.LX-LM-KT 90,3 39 55 45,8 25 34,3 10,3 27,1
2.LX-LM-HTây 82 35 50 41,7 25 34,3 7 18,4
3.LX-LM-HTa 13 6 8 6,7 5 6,8
4.LX-LM-Rau 5 2 4,1 2 5,3 3
5.LX-LM-KLang 5 2 2,7 3 7,9 2
6.LX-LM-NGô 10 4 4,1 7 18,4 3
7.LX-LM 25,7 11,1 7 5,8 13,7 8,7 22,9 10
Cộng 231 100 120 100 100 38 100 73
- Đối với hộ khá có điều kiện về vốn , vật tư ,kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất .
Cần đưa các loại giống có năng suất cao, chịu đầu tư chi phí thâm canh lớn như các giống
lúa lai , giống lúa đặc sản như nếp thơm , tẻ thơm , khoai tây hạt , hành tây để tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao , tăng hiệu quả kinh tế và tăng hệ số sử
dụng đất canh tác.
- Đối với hộ trung bình : họ chưa khai thác hết được tiềm năng đất đai, cho nên
trong thời gian tới cần phải nhanh chóng tìm ra một số biện pháp kỹ thuật như phổ cập
giống cấp I và tiến tới chủ động sản xuất giống tại chỗ để giảm bớt chi phí cho hộ và đảm
bảo độ thuần giống cao , phòng trừ sâu bệnh , sử dụng hợp lý phân bón , nắm vững tính
năng tác dụng của các loại thuốc trừ sâu, bệnh , phát hiện kịp thời và phun phòng trừ
đúng lúc, đúng cách. Bón phân chăm sóc cây trồng đúng thời kỳ sinh trưởng để nâng cao
hiệu quả kinh tế , đảm bảo năng suất cao nhất cho cây trồng . Từng bước đưa các loại
giống cây trồng có giá trị kinh tế cao và trồng một số loại rau có giá trị xuất khẩu như cải
sa lát…
- Đối với hộ nghèo: Do thiếu vốn để sản xuất , trình độ thâm canh còn hạn chế ,
không mạnh dạn trong đầu tư và cậm tiếp thu các tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật ,
giống mới. Cần có các chính sách để cho các hộ ổn định cuộc sống, từng bước đưa khoa
học kỹ thuật đến với từng hộ , tạo diều kiện cho họ vay vốn . Trước mắt áp dụng các
công thức luân canh có chi phí đầu tư thấp song giá trị gia tăng trên chi phí bỏ ra lớn và
yêu cầu kỹ thuật không khắt khe. Mở rộng hiệu tính trồng các cây truyền thống có hiệu
quả kinh tế cao để nâng cao hệ số sử dụng đất , tạo việc làm và tăng thu nhập cho họ.
Hiện nay có các chính sách khuyến nông của Nhà nước , các hộ có điều kiện để
tiếp thu các giống mới . Vấn đề còn lại là kỹ thuật gieo trồng, sự chịu khó của các nông
hộ, chăm sóc và đầu tư vốn có kịp thời để cho các hộ mua sắm vật tư chăm sóc đúng thời
kỳ sinh trưởng của cây tạo năng suất cao nhất . Các giống cây trồng thích hợp ngoài
giống lúa thuần năng suất cao, cây vụ đông nên đưa các loại rau thơm , khoai tây vào sản
xuất .
4.2.2.2. Giải pháp thứ hai: Bố trí công thức luân canh trên từng loại đất .
Thực hiện quy hoạch lại đất đai canh tác trên từng tiểu vùng kinh tế. Từ đó làm cơ
sở để bố trí hợp lý cây trồng trên đất canh tác, xây dựng các công thức luân canh hợp lý.
Phường cần có sự nghiên cứu đánh giá sâu hơn về chất lượng, tiềm năng của đất canh tác
và kết hợp nghiên cứ đặc điểm sinh thái, sinh trưởng và phát triển của từng cây trồng. Từ
đó đưa ra hệ thống cây trồng và công thức luân canh hợp lý.
Bảng 18: xác định công thức luân canh trên từng loại đất năm 2003.
Diện tích Cơ cấu Công thức luân canh (%) (ha)
I. Đất cao (57,27%) 132,3 100
1. Lx –Lm –khoai tây 90,3 68,3
2. Lx-Lm- hành tây 32 24,2
3. Lx-Lm- hành ta 5 3,75
4. Lx-Lm- Rau 5 3,75
II. Đất vàn (31,6%) 73 100
1. Lx-Lm- khoai lang 5 6,8
2. Lx-Lm- hành tây 50 68,5
3. Lx-Lm- hành ta 8 10,9
4. Lx-Lm- Ngô 10 13,8
III. Đất trũng (11,13%) 25,7 100
1. Lx-Lm-Cá 25,7 100
Cộng 231 100
- Trên đất cao: Hiện có 4 công thức luân canh đang được áp dụng với các nhóm hộ,
trong đó 3 công thức là 3 vụ/năm. Để nâng cao không ngừng hiệu quả kinh tế của
chúng cũng như để nâng cao tính tương hỗ trong hệ thống, tính hợp lý trong việc
bảo vệ môi trường sinh thái, tăng độ phì cho đất, chúng tôi xây dựng một công
thức luân canh 3 vụ/năm, trong đó vụ mùa trồng lúa mùa sớm để chuẩn bị địa bàn
cho các cây vụ đông.
Vụ đông đưa các giống cây có giá trị kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu của
người dân thành phố cũng như có giá trị xuất khẩu như cải sa lát , dưa chuột , các
loại rau thơm…đặc biệt là trê diện tích hành có thể trồng xen cây ớt .
- Trên đất vàn : chủ yếu là công thức luân canh 3 vụ và 2 vụ . Đối với chân 3 vụ
là lúa xuân , lúa mùa và khoai lang , ngô , hành tây , hành ta. Còn chân 2 vụ lạ lúa
xuân – lúa mùa .
- Trên đất trũng: hiện tại đất trũng chỉ tồn tại một công thức luân canh là lúa xuân –
lúa mùa . Để đảm bảo hiệu quả kinh tế sử dụng đất của công thức này cần chú ý
khâu thuỷ lợi của vụ mùa và chọn tập đoàn giống chống chịu nước tốt cho năng
suất cao như C 70, C71, nếp lai …Mặt khác , có thể khoanh vùng các khu chùa
mới , đồng thuế và áp dụng mô hình lúa cá hoặc chuyển hẳn sang thả cá . Tuy
nhiên để áp dụng mô hình này phải có nhiều vốn và phải dồn dịch diện tích lại thì
mới đảm bảo hiệu quả của mô hình , khi triển khai cần phải tính toán thật chính
xác các yếu tố đảm bảo hiệu qủa kinh tế .
4.2.2.3. Giải pháp thứ ba: Về thuỷ lợi
Thuỷ lợi là khâu hàng đầu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất nông
nghiệp . Đặc biệt là ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất và nnâng cao hiệu quả kinh tế
sử dụng đất . Do vậy trong thời gian tới phường phải có những biện pháp cụ thể cho các
khâu tưới và tiêu .
Bảng 19: kế hoạch tu bổ , sửa chữa, nâng cấp , đào đắp hệ thống công trình thuỷ lợi phục
vụ tưới tiêu năm 2003
Số thứ Đơn vị Hiện trạng Kế hoạch Chỉ tiêu tự tính năm 2001 năm 2003
1. Số trạm bơm Cái 04 04
2. Công suất tưới tiêu m3/ h 2900 3500
3. Chiều dài kênh mương km 6,3 6,3
-Mương tiêu km 2 2
-Mương tưới km 4,3 4,3
+Mương tưới đã xây kiên cố m 700 250
+Đào đắp mương tiêu m 550 850
Triệu +Kinh phí 200
đồng
4. Diện tích tưới tiêu chủ động ha 81,65 90
5. Diện tích bị hạn ha 4,5 1
6. Diện tích bị úng ha 6,3 0,2
- Với khâu tưới : HTX cần nâng cấp công suất , thay mới các trạm bơm cũ được
xây dựng từ những năm 1970 để đảm bảo tưới ổn định trong cả vụ không bị hỏng
khi đang giữa vụ . Cải tạo các cống , mương máng chính dẫn nước để không thất
thoát lãng phí nước và tưới được kịp thời vụ .
- Về tiêu úng : Hiện nay phường có nhiều khu vực bị ngập úng cục bộ sau các trận
mưa lớn , một mặt các khu tiếp tục chủ động các phương tiện máy móc , khơi
thông dòng chảy để tiêu kịp thời khi có mưa lớn xảy ra. Trong năm 2003 cải tạo
và đào mới hệ thống sông đào rìa đê thoát nước ra trạm bơm Đồng Niên do Công
ty khai thác công trình thuỷ lợi thành phố quản lý thì việc bị ngập úng sẽ không
xảy ra .
4.2.2.4. Giải pháp thứ tư: Về vốn
Nông nghiệp ngày càng phát triển đòi hỏi một số lượng vốn càng lớn . Qua khảo
sát tình hình vay vốn của phường cho thấy nhu cầu về vốn để phát triển ngành nghề phụ ,
dịch vụ thương mại , tiểu thủ công nghiệp , sản xuất thâm canh tăng vụ là rất lớn , được
thể hiện ở bảng 20 .
Bảng 20: nhu cầu vay vốn của các hộ đến năm 2003
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003
1. Tổng số tiền cần vay Triệu đồng 2.400
Hộ 275 2. Số hộ cần vay
3. Số tiền vay / 1 hộ
Triệu đồng - Bình quân 10
-Cao nhất nt 20
-Thấp nhất nt 3
4. Thời hạn vay
- DàI hạn Hộ 195
- Ngắn hạn Hộ 80
5. Lãi suất / tháng = 0,5 % 0,8
6.Đối tượng vay vốn
-Hộ khá Triệu đồng 15-20
- Hộ trung bình nt 8-12
-Hộ nghèo nt 3-5
7. Mục đích vay vốn
-Sản xuất tiểu thủ công nghiệp Hộ 115
-Sản xuất công nghiệp Hộ 15
-Kinh doanh ngành nghề , dịch vụ… Hộ 145
Qua bảng 20 ta thấy nhu cầu về vốn của phường là rất lớn song để vay được vốn
của ngân hàng thì còn gặp rất nhiều khó khăn , nhiều thủ tục phức tạp . Mà đối tượng cho
vay phải là những hộ có tài sản thế chấp , có trình độ kinh nghiệm trong làm ăn. Những
hộ trung bình và nghèo việc vay vốn được rất ít do họ không có tài sản thế chấp hoặc có
vay được thì cũng không đủ để đầu tư chi phí sản xuất kịp thời . Hơn nữa, thời gian thu
hồi vốn không đủ đảm bảo cho chu kỳ đầu tư , nên một số hộ chưa mạnh dạn đầu tư .
Vốn ưu đãI cho các hộ nghèo thì số lượng dàn mỏng.
Do vậy , để các chính sách đầu tư tín dụng phát huy được hiệu quả thì đòi hỏi các
ngành , các cấp phải quan tâm đến một số vấn đề sau :
- Nhà nước cần mở rộng diện cho vay, đầu tư không nên thông qua nhiều tổ chức
trung gian để tránh tiêu cực phiền hà cho người vay .
- Phải có chế độ ưu đãI về lãi suất tiền vay trong thời gian đầu làm dự án, vì sản
xuất nông nghiệp lúc đầu thu nhập chưa ổn định , phương thức trả tiền gốc và lãi
cần đơn giản và đưa vào thời vụ thu hoạch .
- Ngoài nguồn vay ngắn hạn cần có nguồn vay trung và dàI hạn để nhằm giúp cho
các hộ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật , phát triển theo hướng trang trại tập trung.
Qua thực tế điều tra ở phường , chúng tôi thấy các ngân hàng đã hoạt động tích
cực , năng động song hiện nay cũng chỉ đáp ứng được 70% số hộ có nhu cầu vay và sẽ
được đáp ứng là các dự án nhỏ , đầu tư sản xuất đơn giản là chủ yếu còn việc đáp ứng
nhu cầu vốn cho mở rộng quy mô thì rất hạn chế .
4.2.2.5. Giải pháp thứ năm : Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nói chung và chuyển dịch
kinh tế hộ từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá nói riêng là một tất yếu của quá trình
vận động và phát triển xã hội .
Để phát triển theo hướng đó thì thị trường để tiêu thụ sản phẩm cho người nông
dân là hết sức quan trọng . Xét về mặt địa lý , phường Cẩm Thượng có nhiều thuận lợi
trong việc tiêu thụ sản phẩm , song thực tế các năm qua phường vẫn chưa khai thác được
thế mạnh này . Dân số thành phố HảI Dương đông , khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn . Đây
là thị trường lớn ổn định để nông dân yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất .
4.2.2.6. Giải pháp thứ sáu: Công tác khuyến nông và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Thực tế cho thấy công tác khuyến nông là công tác cần thiết nó tác động lớn đến
quá trình phát triển sản xuất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, kinh tế hộ là một đơn vị
kinh tế độc lập tự chủ. Do vậy công tác khuyến nông có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ
biếncác biện pháp kỹ thuật sản xuất như : giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản… sản
xuất và cung cấp đầy đủ các giống, thuốc bảo vệ thực vật cho nông hộ và hướng dẫn các
biện pháp phòng trừ sâu bệnhvới từng loại cây trồng.
Đầu tư chi phí phải hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bảng 21. Mức phân bón cho cây trồng năm 2003
Đơn vị tính : kg/ha gieo trồng
Loại cây Phân chuồng đạm Lân Kali
1. Lúa xuân 10.000 150 350 100
2. Lúa mùa 10.000 150 300 100
3. Khoai tây 11.000 200 400 140
4. Khoai lang 9.000 150 250 80
5. Hành tây 7.000 400 650 250
6. Hành ta 4.000 150 550 150
7. Ngô 8.000 150 350 150
8. Rau các loại 5.000 350 250
Bên cạnh việc đầu tư chi phí hợp lý cần hình thành các dịch vụ, hợp tác hỗ trợ
nhau trong phòng trừ dịch bệnh, phải có kế hoạch tổ chức hướng dẫn phòng chống dịch
bệnh theo mô hìmh IPM, giảm sử dụng thuốc trừ sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm cây
trồng, từngbước quy hoạch lại và chuyển một số diện tích sang trồng rau sạch phục vụ
nhu cầu của người dân thành phố.
Phần v: kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận.
- Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế vận dụng
trong đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của phường.
- Bằng phương pháp thu thập số liệu, tính toán chỉ tiêu, chúng tôi đã tổng hợp,
phân tích và đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế sử dụng đất của phường theo loại cây,
theo công thức luân canh, theo loại đất và vùng sinh thái. Qua đó có những nhận xét :
+ Những năm gần đây, hộ nông dân đã sử dụng đất canh tác của mình với hệ số
tương đối cao, tăng số vòng quay của đất canh tác từ 1-2 vụ/năm đến 3 – 4 vụ/năm.
+ Mỗi địa hình khác nhau có các mô hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao,
thấp khác nhau. Cụ thể trên 3 chân đất : đất cao, đất vàn và đất trũng thì chân đất cao và
đất vàn có ưu điểm là trồng được nhiều loại cây khác nhau, thuận lợi trong việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông hộ. Riêng chân đất trũng có
nhược điểm là không thuận lợi trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng mà vãan chủ yếu
là độc canh cây lúa, song năng suất thu hoạch cũng bấp bênh, cho hiệu quả kinh tế không
cao.
+ ở mỗi nhóm hộ khác nhau thì có điều kiện kinh tế khác nhau, cho nên cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình đầu tư thâm canh và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
Hộ khá có nhiều vốn, kỹ thuật nên họ mạnh dạn đầu tư vào những cây trồng có chi phí
đầu tư cao, do vậy cũng chịu rủi ro cao trong sản xuất nhưng hiệu quả kinh tế sử dụng đất
ở các nhóm hộ nâng cao hơn so với các nhóm hộ khác.
Tóm lại năng suất cây trồng hay hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất của
phường vẫn chưa cao so với các phường lân cận như : HảI Tân, Thanh Bình.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của
phường, chúng tôi đã phân tích những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử
dụng đất, từ đó định hướng và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh
tác của phường. Những giải pháp đó là :
+ Đối với đất cao và vàn thì chuyển một phần diện tích sang trồng các loại cây có
giá trị cao như các phường lân cận, cụ thể là trồng các loại hoa, cây cảnh….
+ Đối với đất trũng áp dụng mô hình lúa-cá-vịt hoặc khoanh vùng lập dự án
chuyển đổi hẳn sang đào ao nuôI trồng thuỷ sản theo quy mô trang trại tập trung.
+ Chính quyền phường, các đoàn thể và hợp tác xã cần tuyên truyền hoặc thành
lập các tổ chức khuyến nông mà trong đó có các hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo để
các hộ khá giúp đỡ các hộ nghèo về vốn và kỹ thuật canh tác cùng nhau làm giàu cho gia
đình và địa phương, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng đất canh tác chung của
toàn phường.
5.2. Kiến nghị.
Những biện pháp kinh tế chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác là một vấn đề lớn có tầm quan trọng trong giai đoạn hiện nay, do vậy đòi hỏi
phải có sự phối hợp của các cấp từ trung ương đến địa phương. Trong báo cáo này chúng
tôi chỉ dừng lại ở mức đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất, từ đó đưa
ra các phương hướng về một số giải pháp kinh tế sử dụng đất canh tác có hiệu quả cao
nhất cho từng loại đất, để sản xuất nông nghiệp có những nông sản phẩm hàng hoá có giá
trị kinh tế cao, sản xuất đi đôI với bảo vệ môi trường sinh tháI tạo ra các sản phẩm sạch.
Từ những nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra những kiến nghị sau:
5.2.1. Đối với nhà nước.
- Sản xuất nông nghiệp có đặc tính là theo vụ mùa do vậy vào thời điểm chính vụ
với một lượng nông sản phẩm xuất ra rất lớn. Do vậy Đảng và Nhà Nước phải có chính
sách tiêu thụ, thu mua bao tiêu sản phẩm cho nông dân, hoặc trợ giá nông sản cho nông
dân khi giá xuống thấp hơn chi phí đầu tư.
- Nhà Nước cũng cần quy hoạch từng vùng ở các địa phương thì trồng cây gì, chứ
không để cho nông dân tự phát sản xuất đến khi nhiều quá không tiêu thụ được, nông dân
gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Khuyến khích ngành chế biến nông sản và thông tin các biện pháp thâm canh
mới, đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất.
- Khuyến khích các công ty, các thương gia mở rộng thị trường xuất khẩu nông
sản cho người dân.
- Khuyến khích thành lập các trang trại sản xuất tập trung theo hướng chuyên môn
hoá.
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương.
- Khuyến khích các nông hộ áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, mở rộng
ngành nghề phụ, chế biến nông sản. Kêu gọi các tập thể, cá nhân, các thành phần kinh tế
đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến tại chỗ với quy mô hợp lý.
- Tích cực tìm kiếm các loại giống cây mơí phù hợp với điều kiện tự nhiên của
phường và cho hiệu quả kinh tế cao.
- Huy động mọi nguồn lực củng cố hoàn thiện các cơ sở vật chất của phường, đảm
bảo môi trường sản xuất thuận lợi cho nông hộ. Kiên cố hoá hệ thống mương máng nội
đồng, cải tạo đường giao thông đảm bảo vận chuyển hàng hoá nông sản thuận tiện giảm
công lao động cho nông hộ.
- Xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, nâng cao đời sống tinh thần văn
hoá cho các hộ.
5.2.3. Đối với nông hộ.
- Các hộ chủ động tìm tòi các loại cây trồng hợp lý, phù hợp với trình độ cũng như
khả năng đầu tư chi phí của gia đình đồnh thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất.
- Tích cực tham gia các loại hình ngành nghề khác như dịch vụ thương mại, vận
chuyển hàng hoá, sản xuất tiểu thủ công nghiệp để tận dụng những lúc nhàn rỗi khi hết
thời vụ.
- Tích cực nghiên cứu học hỏi các quy trình kỹ thuật của các loại cây trồng, đặc
biệt là cây trồng mới có giá trị kinh tế cao.
TàI liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết hàng năm của Đảng Bộ Phường Cẩm Thượng – Hải Dương.
2. Chính sách nông nghiệp - nhà xuất bản nông nghiệp năm 1995.
3. Kinh tế phát triển nông thôn- nhà xuất bản nông nghiệp 1995.
4. Kinh tế hộ nông dân – nhà xuất bản nông nghiệp 1995.
5. Bài giảng kinh tế nông nghiệp – Thạc sỹ Nguyễn Văn Mác.
6. Luật sửa đổi bổ sung một số điều khoản luật đất đai.
7. Luật hợp tác xã năm 1997.
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Phần I: mở đầu...................................................................................................... 2
1.1. Đặt vấn đề. ................................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu chung. .................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
1.4. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 4
PHầN II: TổNG QUAN TàI LIệU ........................................................................ 5
2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5
2.1.1. Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế ................................................... 5
2.1.2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế .......................................... 6
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ..................................................................... 7
2.1.4.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất .................................. 9
2.1.5. Nguyên tắc để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai trong nông
nghiệp. ................................................................................................... 9
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
............................................................................................................. 12
2.1.7. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác. ............................................................................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. .............................................................. 16
2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. .............................................................. 17
PHầN III: ĐặC ĐIểM ĐịA BàN NGHIÊN CứU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN
CứU................................................................................................... 18
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 18
3.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 18
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 21
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của phường. ............................................... 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 33
3.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng. ....................................................... 33
3.2.2. Phương pháp duy vật lịch sử. .............................................................. 34
3.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế. ............................................................ 34
3.2.4. Phương pháp dự báo. .......................................................................... 35
PHầN IV: KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN ...................................... 35
4.1. Đánh giá thực trạng và phân tích tình hình sử dụng đất canh tác của phường
Cẩm Thượng – thành phố Hải Dương ......................................................... 36
4.1.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của phường Cẩm
Thượng- thành phố Hải Dương ............................................................ 36
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác
của phường. ......................................................................................... 45
4.2. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sử dụng đất canh tác của phường Cẩm Thượng . ........................................ 57
4.2.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác . ......... 57
4.2.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh
tác ở phường Cẩm Thượng . ................................................................. 58
Phần v: kết luận và kiến nghị ............................................................................. 66
5.1. Kết luận. .................................................................................................... 66
5.2. Kiến nghị. .................................................................................................. 67
5.2.1. Đối với nhà nước. ............................................................................... 67
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương. ........................................................ 68
5.2.3. Đối với nông hộ. ................................................................................. 68
TàI liệu tham khảo .............................................................................................. 69
Danh mục chữ viết tắt
: SL số lượng.
: CC cơ cấu.
: BQ bình quân.
: DT diện tích.
: TPCG thành phần cơ giới.
: LĐ lao động.
: DVNN dịch vụ nông nghiệp.
: GTSX giá trị sản xuất.
: CPTG chi phí trung gian.
: GTGT giá trị gia tăng.
: TNHH thu nhập hỗn hợp.
: NCLĐ ngày công lao động.
: CPLĐ chi phí lao động.
: BVTV bảo vệ thực vật.
: GTSL giá trị sản lượng.
CT : canh tác.
LM : lúa mùa.
LX : lúa xuân.
KT : khoai tây.
KL : khoai lang.
Ng : ngô.
R : rau.
H : hành.
CTLC : công thức luân canh.
HTX : hợp tác xã.
ĐVT : đơn vị tính