L Ư U T H Ị T H Ú Y Q U Ỳ N H

C H U Y Ê N N G À N H Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

K H O Á 2 0 1 1 A

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- LƯU THỊ THÚY QUỲNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------

LƯU THỊ THÚY QUỲNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC HÀ NỘI - 2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011-2013,

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tác giả đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức

cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện đề

tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Công

nghiệp Điện Tân Kỳ”.

Tác giả xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Viện Kinh tế & Quản lý – Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần

Công nghiệp Điện Tân Kỳ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong học tập,

nghiên cứu và làm luận văn.

Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.Trần Trọng

Phúc, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành

luận văn này.

Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời gian có

hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm bổ sung

hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 1

Lưu Thị Thúy Quỳnh

LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỤC LỤC

MỤC LỤC...............................................................................................................................2  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................5  DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................6  LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................8  1.  Sự cần thiết của đề tài .....................................................................................................8  2.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................................8  3.  Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ...............................................................9  4.  Kết cấu của đề tài ............................................................................................................9

CHƯƠNG 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................11  1.1  Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .............................................................................11  1.1.1  Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................11  1.1.2  Vai trò của tài chính doanh nghiệp .......................................................................12  1.1.3  Phân tích tài chính trong doanh nghiệp ................................................................13  1.1.4  Nguồn dữ liệu phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........................................15  1.1.5  Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................18  1.1.5.1  Phương pháp so sánh................................................................................... 18

1.1.5.2  Phương pháp tỷ số........................................................................................ 19

1.1.5.3  Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................................. 20

1.1.5.4  Phương pháp Dupont ................................................................................... 20

1.2  Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................................20  1.2.1  Phân tích khái quát các báo cáo tài chính .............................................................21  1.2.1.1  Phân tích Bảng cân đối kế toán ................................................................... 21

1.2.1.2  Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh......................................................... 24

1.2.1.3  Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................... 25

1.2.2  Phân tích các chỉ số tài chính................................................................................26  1.2.2.1  Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................................ 27

1.2.2.2  Phân tích rủi ro tài chính ............................................................................. 30

1.2.2.3  Phân tích tổng hợp tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont..... 33

1.3  Một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp .......................35  1.3.1  Các nhân tố vi mô .................................................................................................35  1.3.2  Các nhân tố vĩ mô .................................................................................................36  1.3.3  Nhân tố nội lực .....................................................................................................37  1.4  Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.........................................38  1.5  Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................39

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 2

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 2  PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ .........................................................................................41  2.1  Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ .................................41  2.1.1  Quá trình hình thành và phát triển Công ty ..........................................................41  2.1.2  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.......................................................42  2.1.2.1  Các lĩnh vực kinh doanh .............................................................................. 42

2.1.2.1  Thiết kế, lắp đặt, sản xuất tại nhà máy ........................................................ 42

2.1.2.2  Xây lắp ......................................................................................................... 43

2.1.3  Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................................43  2.1.4  Cơ cấu bộ phận của Phòng Tài chính Kế toán......................................................45  2.2  Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ .........................................................................................................................................46  2.2.1  Phân tích Bảng cân đối kế toán ............................................................................46  2.2.1.1  Phân tích khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn năm 2011, 2012 ... 49

2.2.1.2  Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản trong năm 2011, 2012 ......... 50

2.2.1.3  Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn trong năm 2011, 2012 ... 53

2.2.2  Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh..................................................................56  2.2.2.1  Phân tích sự biến động tình hình doanh thu ............................................... 58

2.2.2.2  Phân tích sự biến động chi phí và lợi nhuận................................................ 58

2.2.3  Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................59  2.3  Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ............62  2.3.1  Phân tích hiệu quả tài chính..................................................................................62  2.3.1.1  Phân tích khả năng sinh lợi ......................................................................... 62

2.3.1.2  Phân tích khả năng quản lý tài sản.............................................................. 64

2.3.2  Phân tích rủi ro tài chính.......................................................................................67  2.3.2.1  Phân tích khả năng thanh toán .................................................................... 67

2.3.2.2  Phân tích khả năng quản lý vốn vay ............................................................ 69

2.4  Phân tích tổng hợp tài chính công ty bằng phương pháp Dupont...................................70  2.4.1  Vận dụng sơ đồ Dupont để đánh giá tình hình tài chính công ty .........................70  2.4.2  Sơ đồ Dupont của công ty trong hai năm 2011, 2012 ..........................................76  2.5  Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty .........................................................78  2.6  Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................82

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 3

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 3  MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ................................................................84  3.1  Chiến lược phát triển trong thời gian tới của công ty .....................................................84  3.1.1  Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty....................84  3.1.1.1  Điểm mạnh ................................................................................................... 84

3.1.1.2  Điểm yếu ...................................................................................................... 85

3.1.1.3  Cơ hội........................................................................................................... 85

3.1.1.4  Thách thức.................................................................................................... 86

3.1.2  Chiến lược phát triển của công ty.........................................................................86  3.1.2.1  Mục tiêu của công ty .................................................................................... 86

3.1.2.2  Chiến lược phát triển của công ty................................................................ 87

3.2  Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty Tân Kỳ ................................88  3.2.1  Giải pháp 1: Đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu......................................88  3.2.1.1  Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp............................................................. 88

3.2.1.2  Nội dung của giải pháp ................................................................................ 90

3.2.1.3  Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp.................................................. 92

3.2.2  Giải pháp 2: Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ................................................94  3.2.2.1  Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp............................................................. 94

3.2.2.2  Nội dung của giải pháp ................................................................................ 95

3.2.2.3  Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp.................................................. 97

3.2.3  Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí để tăng khả năng sinh lời.....................................98  3.2.3.1  Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp............................................................. 98

3.2.3.2  Nội dung của giải pháp ................................................................................ 99

3.2.3.3  Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp................................................ 100

3.3  Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................102

KẾT LUẬN .............................................................................................................................104  TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................105  PHỤ LỤC................................................................................................................................106  Phụ lục 01- Bảng cân đối kế toán ...................................................................................107  Phụ lục 02- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................110  Phụ lục 03- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...........................................................................111

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 4

LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐKT Cân đối kế toán

KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

VCSH Vốn chủ sở hữu

TSLĐ Tài sản lưu động

TSCĐ Tài sản cố định

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

TTS Tổng tài sản

VQTTS Vòng quay tổng tài sản

DT Doanh thu

DTT Doanh thu thuần

CP Chi phí

CPK Chi phí khác

LNST Lợi nhuận sau thuế

LNTT Lợi nhuận trước thuế

HTK Hàng tồn kho

VQHTK Vòng quay hàng tồn kho

KTN Kỳ thu nợ

TT Thanh toán

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 5

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU

Nội dung Trang Thứ tự

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ 44 Hình 2.1 phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ

Hình 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 45

Sơ đồ Dupont áp dụng cho Công ty Cổ phần 77 Hình 2.3 Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong năm 2011-2012

Phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu tài sản 47 Bảng 2.1 trong năm 2011, 2012

Phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu nguồn 48 Bảng 2.2 vốn trong năm 2011, 2012

Tổng hợp so sánh tỷ trọng về cơ cấu tài sản, 49 Bảng 2.3 nguồn vốn năm 2011, 2012

Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí, 57 Bảng 2.4 lợi nhuận trong năm 2011, 2012

Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong năm 2011, 60 Bảng 2.5 2012

Bảng tổng hợp khả năng sinh lợi của công ty 63 Bảng 2.6 trong năm 2011, 2012

Bảng tổng hợp khả năng quản lý tài sản của công 65 Bảng 2.7 ty năm 2011, 2012

Bảng tổng hợp khả năng thanh toán của công ty 67 Bảng 2.8 năm 2011, 2012

Bảng tổng hợp khả năng quản lý vốn vay của 69 Bảng 2.9 công ty

Phân tích các chỉ tiêu tài chính theo đẳng thức 71 Bảng 2.10 Dupont

Bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 80 Bảng 2.11 Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 6

89 Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu KQSXKD năm 2011, 2012

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp

Bảng 3.2 92 “Đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu” năm

2013

Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng “Đẩy mạnh 93 Bảng 3.3 tốc độ bán hàng tăng doanh thu”

Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp “Tiết 101 Bảng 3.4 kiệm chi phí tăng khả năng sinh lợi” năm 2013

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 7

Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng giải pháp 102 Bảng 3.5 “Tiết kiệm chi phí tăng khả năng sinh lợi”

LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Như chúng ta đã biết,Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương

mại thế giới. Đất nước ta nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang đứng

trước nhiều cơ hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế

giới. Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá

và hiện đại hoá với những yêu cầu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối

quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh

nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng...

Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế, chủ

doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích hoạt

động kinh tế và đặc biệt là phân tích, đánh giá tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít

các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị

thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là

không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng phân tích đánh giá tình

hình tài chính và từ đó tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong điều kiện

hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư, chủ

doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó tác giả đã chọn đề tài “ Một số

giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân

Kỳ” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của

Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong nền kinh tế thị trường, và tiến trình

hội nhập với khu vực và thế giới.

Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

(cid:214) Nghiên cứu cơ sở lý luận về tài chính trong một doanh nghiệp.

(cid:214) Tìm hiểu và vận dụng cơ sở lý luận phân tích đánh giá tình hình tài chính

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 8

của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong 2 năm gần đây, chỉ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ra những kết quả đạt được và những hạn chế của tình tình tài chính của

Công ty.

(cid:214) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ

phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ.

3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

Phân tích hoạt động tài chính là một công việc quan trọng trong khâu quản lý tài

chính của doanh nghiệp, có liên quan tới nhiều lĩnh vực như: đầu tư mở rộng sản xuất,

kế toán, tài chính, luật pháp và các chính sách quản lý tài chính của Nhà nước.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu để nhằm cải thiện tình hình tài chính

của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ. Đề tài tập trung xem xét, phân tích

đánh giá các chỉ tiêu hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu

báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong đề tài

*Phương pháp quan sát:

Phương pháp này được sử dụng để nắm vững được tình hình quản lý tài chính của

Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ. Thông qua trao đổi, phỏng vấn các chuyên

viên tài chính của Công ty để nắm bắt cơ chế tài chính, phương pháp kê khai tài chính

mà Công ty áp dụng.

*Phương pháp điều tra

Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiến hành điều tra thu thập số liệu, tài liệu

liên quan đến tình hình hoạt động tài chính của Công ty.

*Phương pháp so sánh

Được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu tài

chính của Công ty.

*Phương pháp phân tích

Được sử dụng để xử lý và phân tích các chi tiết các các số liệu thu thập được và

tính toán so sánh.

4. Kết cấu của đề tài

Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 9

Công nghiệp Điện Tân Kỳ”.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được

(cid:131) Chương I: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp

(cid:131) Chương II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp

chia thành 3 chương:

(cid:131) Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ

Điện Tân Kỳ

phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ.

Qua đây tác giả xin được tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các anh, chị

và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong suốt khoá học và giúp tác giả hoàn

thành luận văn này. Đặc biệt xin được gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS Trần

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 10

Trọng Phúc, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa, các mối quan hệ kinh tế, tiền tệ gắn liền với

việc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi

doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào

doanh nghiệp.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện

thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,

doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành

cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải

trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi

tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh

nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá và dịch

vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành

mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông

qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần

thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản

xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh

doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và

quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của

doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 11

về cơ cấu vốn, chi phí...

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tài chính doanh nghiệp là một phần không thể tách rời của hoạt động kinh doanh.

Vì mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh chính là tối đa hóa giá trị của doanh

nghiệp nên đây cũng là mục tiêu của quản lý tài chính.

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa

hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá

hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v…song tất cả các mục tiêu cụ

thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.

Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định: chính họ phải nhận

thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài

sản cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro

trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện

mục tiêu đó.

1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Với bản chất, chức năng kể trên, tài chính doanh nghiệp thể hiện vai trò hết sức

quan trọng thông qua các mặt chủ yếu sau:

-Vai trò huy động và khai thác mọi nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu

kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả.

Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động kinh doanh. Khi nền kinh tế đã có nhu cầu về

vốn thì tất yếu nảy sinh việc cung ứng vốn, thị trường vốn được hình thành và các quy

luật cung, cầu về vốn có môi trường hoạt động. Trong điều kiện này các doanh nghiệp

chủ động trong việc khai thác, thu hút các nguồn vốn trên thị trường đảm bảo cho các

hoạt động kinh doanh. Do vậy, các nhà quản lý cần phải xác định chính xác nhu cầu

vốn, lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả cao, sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lợi

tức cổ phần, lãi suất tiền vay, ưu tiên đầu tư… như vậy mới huy động vốn một cách tối

đa. Mặt khác doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn,

nâng cao khả năng sinh lời của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí, bảo đảm vốn sử dụng

có hiệu quả. Đó chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc huy động và sử

dụng vốn.

-Vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để điều hòa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong tổng thể môi trường kinh doanh

phải có vai trò điều tiết của tài chính doanh nghiệp. Thông qua các kế hoạch tài chính,

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 12

thực lực về vốn để tạo ra sức mua hợp lý các yếu tố sản xuất, thua hút nguồn lao động

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào giá thành sản xuất và các yếu tố

khác về tài chính để xây dựng giá bán hợp lý, góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ, tăng

nhanh vòng quay của vốn. Chính sách phân phối lợi nhuận, chế độ tiền lương, tiền

thưởng góp phần tăng năng suất lao động. Vai trò kích thích hoặc điều tiết hoạt động

kinh doanh của tài chính phát huy ngay trong từng quyết định tác nghiệp của chủ thể

quản lý.

Như vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động đối

với hoạt động kinh doanh là do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan.

Nhân tố chủ quan phụ thuộc vào khả năng, trình độ điều hành của người quản lý đối

với chất lượng của các quyết định. Nhân tố khách quan phụ thuộc vào môi trường

kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế.

1.1.3 Phân tích tài chính trong doanh nghiệp

a) Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các

công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm

đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất

lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.

Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập, phân tích các thông tin kế

toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm

lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân

tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,

điểm yếu, thuận lợi, khóa khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí:

+ Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)

+ Rủi ro tài chính (Khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ)

+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy và đẳng

thức Dupont)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 13

- Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Sau khi nhận dạng, tìm hiểu tiêu chí của doanh nghiệp để có thể giải thích các

nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp tận dụng điểm

mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính

của doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.

c) Vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các

báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu so sánh các số liệu

tài liệu về tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm

năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.

Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính

doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý

của nhà nước các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng

trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có

nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ,

nhà cung cấp, khách hàng . . . kể cả các cơ quan nhà nước và những người làm công.

Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác

nhau.

d) Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét và phân tích một

cách toàn diện, sâu sắc tất cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp để thấy được

tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định được nguyên nhân và mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó các nhà

quản lý doanh nghiệp có cơ sở lựa chọn và đưa ra những quyết định thích hợp với thực

trạng của doanh nghiệp.

- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích báo cáo tài chính nhằm tìm những

giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp đảm bảo quá trình

sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao từ đó hoàn thành tốt trách nhiệm tài chính với cổ

đông, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp.

- Đối với các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Họ phải biết được khả năng

thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết định xem có cho

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 14

phép doanh nghiệp được mua chịu hàng hóa, thanh toán chậm hay không, đánh giá hiệu

LUẬN VĂN THẠC SỸ

quả của những nhà quản lý; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đánh giá sự an

toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra,

giám sát, kiểm toán và hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách,

chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính tín dụng, ngân hàng…

- Đối với các ngân hàng và nhà cho vay tính dụng: Mối quan tâm của họ hướng

chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý tới lượng tiền

và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn

hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân

hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi

vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp Công ty gặp rủi

ro. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở

của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.

- Đối với nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro,

thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán…Vì vậy họ cần những thông tin

về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, các tiềm

năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tấm đến

việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Điều đó nhằm đảm bảo

sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.

Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) các nhà quản lý, các nhà đầu tư,

ngân hàng có nhiều nhóm người khác quan tâm tới tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những

người lao động..

Từ những vấn đề nêu trên cho thấy: Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài

chính, nó có thể cho ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau, nhằm nhiều mục

đích khác nhau. Chính vì vậy phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và cần thiết

cho nhiều đối tượng.

1.1.4 Nguồn dữ liệu phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình tài

chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích và lượng hóa tác động của

các nhân tố đối với tình hình và kết quả tài chính nhằm đưa ra kế hoạch và biện pháp

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 15

quản lý phù hợp. Vì vậy, cơ sở phân tích là thông tin, số liệu, các chỉ tiêu, các chỉ tiêu

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thể hiện kết quả tình hình tài chính của doanh nghiệp được tổng hợp trên báo cáo tài

chính cũng như số liệu được tập hợp trong hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính

doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài

sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để tiến hành phân tích tình hình tài chính người phân tích phải sử dụng rất nhiều

tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài các báo cáo tài chính kể trên, khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

cũng cần phải quan tâm đến các thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: thông tin về

tình hình phát triển kinh tế trong nước, ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động

và các ngành khác liên quan, các thông tin liên quan đến chính sách kinh tế tài chính

của Chính phủ; thông tin về các đối thủ cạnh tranh...

Các báo cáo trên cung cấp thông tin đầu vào cơ bản và hữu ích cho nhà phân tích

nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

a) Bảng cân đối kế toán (Bảng cân đối tài sản )

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý

nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan

hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới

dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên

phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.

Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo

thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố định, Tài sản lưu động.

Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của doanh

nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn của chủ và các khoản nợ.

Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 16

thành tiền – tính thanh khoản – giảm dần từ trên xuống.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên

nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính

của doanh nghiệp.

Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình

doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài sản là một tài

liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài

chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

b) Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập)

Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng trong

phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong

quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt

động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các nhà phân

tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh

tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở

doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi

trong một thời kỳ.

Như vậy, Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung

cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng

về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp,

có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ

hoạt động tài chính; doanh thu tư hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Báo cáo ngân quỹ)

Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về tình hình

ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm:

- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ): dòng tiền nhập

quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng

tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.

- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ) : dòng tiền xuất

quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 17

chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ

để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng tối thiểu cho doanh

nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.

d) Các nguồn tài liệu phân tích khác

- Các tài liệu có liên quan khác như đường lối, chủ trương và chính sách của Nhà

nước, các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh.

- Dữ liệu về nền kinh tế và ngành kinh doanh

- Định hướng pháp triển của bản thân doanh nghiệp do ban lãnh đạo và những

người quản lý vạch ra.

Bằng việc xem xét thông tin tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài

chính trong sự đối chiếu với các chỉ số chuẩn người ta sẽ đưa ra được những đánh giá

cần thiết. Các chỉ số chuẩn thường được sử dụng bao gồm: chỉ số kỳ trước, chỉ số kế

hoạch hoặc mong muốn.

1.1.5 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ và

biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong

và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh

nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ

tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của

doanh nghiệp.

Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, như:

phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,

phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… Nhưng ở đây, chỉ giới

thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp.

1.1.5.1 Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ

biến động của chỉ tiêu phân tích.

Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 18

tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch,

hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối,

hoặc là số bình quân.

Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng

thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào

để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh

nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được

tình hình tài chính cuả doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được

so với các doanh nghiệp cùng ngành.

- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi

bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về cả số tương đối và

số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử

dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh

nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử

dụng rất đa dạng và linh hoạt.

1.1.5.2 Phương pháp tỷ số

Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số

đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính

hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi lẽ:

- Nguồn thông tin kết toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ

hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ

số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh

quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.

- Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số

liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 19

theo từng giai đoạn.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.1.5.3 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo

một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của

nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên

kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đối với

chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay

thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại

số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác

định ở trên.

1.1.5.4 Phương pháp Dupont

Là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài

chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.

Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn

đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương

pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như lợi

nhuận sau thuế trên tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành

tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân

tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường vận dụng trong phân tích tài

chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, vận dụng phương pháp phân tích thích hợp cho nội

dung và chỉ tiêu phân tích nào với đánh giá tổng hợp được xem như là nghệ thuật của

nhà phân tích tài chính. Mỗi nhà phân tích tài chính bằng kinh nghiệm nghề nghiệp và

khả năng tổ chức dữ liệu, khả năng chuẩn đoán và tổng hợp các vấn đề tài chính trong

một môi trường mở sẽ đưa ra bức tranh về tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích đó

là cơ sở cho các quyết định ở doanh nghiệp.

1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là nhằm mục đích đánh giá khái quát tình hình tài

chính của doanh nghiệp và sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính

trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 20

nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được

LUẬN VĂN THẠC SỸ

khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó có

những giải pháp hữu hiệu để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nội dung phân tích chủ yếu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao

gồm:

- Phân tích khái quát tình hình tài chính (thông qua các BCTC)

- Phân tích các chỉ số tài chính

- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont)

1.2.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách

tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là lành mạnh hay không lành

mạnh. Điều đó cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.

1.2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm,

qua số dư đầu năm và cuối kỳ nó còn cho biết sự biến động về quy mô kinh doanh,

năng lực kinh doanh, từ đó đánh giá khái quát về tình hình sử dụng vốn và huy động

vốn.

(cid:153) Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng

tài sản và xác định tỷ trọng các loại tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích cơ cấu tài

sản từ đó các nhà phân tích sẽ nắm được một cách tổng quát về các loại tài sản của

doanh nghiệp cũng như tỷ trọng của mỗi loại trong tổng tài sản. Tuỳ theo loại hình kinh

doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản là cao hay thấp.

+ Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc

quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi

vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp có thể tồn tại dưới trạng thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư

ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: khoản

mục tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 21

ngắn hạn khác.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bao

gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình,TSCĐ thuê tài chính, bất động

sản đầu tư, đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn góp liên

doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp, chi phí trả trước

dài hạn.

Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so

sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài

sản chiếm trong tổng tài sản.

Giá trị từng bộ phận tài sản Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản x 100

=

Tổng tài sản

Phân tích sự biến động cơ cấu tài sản là việc so sánh loại tài sản ở cuối kì so với

đầu kì. Bằng việc so sánh này có thể xác định mức độ thay đổi cụ thể của chỉ tiêu cơ

cấu tài sản, để từ đó có thể kết hợp với số liệu liên quan như số liệu kế hoạch, số liệu

của đối thủ cạnh tranh trực tiếp, số liệu trung bình ngành và đặc trưng của từng ngành

để rút ra được kết luận về mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản tại thời điểm đang xét.

Đồng thời tìm ra các nguyên nhân cụ thể gây ra sự biến động này.

(cid:153) Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn

Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn là so sánh sự tăng giảm dịch chuyển

thay đổi của các loại nguồn vốn kì này so với kì trước từ đó đánh giá về mực hợp lý và

tìm nguyên nhân của sự thay đổi. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả

năng tự tài trợ của doanh nghiệp về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh

doanh hay khó khăn thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cơ cấu nguồn vốn

của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

+ Nợ phải trả: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình

hoạt động kinh doanh do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm

thanh toán.

+ Vốn chủ sở hữu: Là vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và sung

thêm trong qúa trình kinh doanh. Ngoài ra còn một số khoản phát sinh khác như Lợi

nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp.

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 22

tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài

chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công

nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của

doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.

Tổng nguồn vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ x 100

=

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay

mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có

đều được đầu tư bằng số vốn của mình.

Nợ phải trả Chỉ số nợ phải trả x 100

=

Tổng nguồn vốn

Chỉ số này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc

cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chỉ số này càng nhỏ càng tốt, nó thể

hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là

chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số

của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả

năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong

thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian

luân chuyển dài (thường là ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử

dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn,

doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại, nếu vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của doanh nghiệp

thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này tuy giúp doanh

nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 23

đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.2.1.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh

Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong

từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo

từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất

thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình

thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó .

Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể

kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,

so sánh với kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt động trong

kỳ và xu hướng vận động.

(cid:153) Phân tích sự biến động tình hình doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp

trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh

nghiệp, khi phân tích ta chú ý đến hai loại chính:

- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau

khi đã trừ các khoản giảm trừ

- Doanh thu từ các hoạt động khác: là khoản thu nhập bất thường như thu tiền

phạt, tiền bồi thường, thu được những khoản nợ khó đòi, thu thanh lý nhượng bán tài

sản cố định, thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản,

góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay và các loại thu khác.

- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá được xác định căn cứ vào hai nhân tố là

số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.

Phân tích, đánh giá chỉ tiêu doanh thu gồm: Phân tích chung tình hình doanh thu,

so sánh doanh thu thực hiện với số liệu doanh thu của các kỳ trước đó hoặc với kế

hoạch đặt ra sẽ giúp người phân tích biết được sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong

hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Ngoài ra bằng cách xác định tỷ trọng của từng

loại doanh thu đạt được trong tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ giúp người phân tích

thấy rõ sự đóng góp doanh thu của từng hoạt động trong tổng doanh thu của doanh

nghiệp. Phân tích những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu của doanh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 24

nghiệp để đề ra các biện pháp để nâng cao doanh thu.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

(cid:153) Phân tích sự biến động tình hình chi phí, lợi nhuận

Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh:

- Đánh giá sự biến động lợi nhuận thực hiện của toàn doanh nghiệp với lợi nhuận

kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước. Đồng thời chúng ra cũng cần phải xem xét tỷ trọng

lợi nhuận đạt được của từng loại hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của toàn doanh

nghiệp. Qua đó thấy được lợi nhuận từ các hoạt động tăng hay giảm thế nào so với kế

hoạch và các kỳ trước, thấy được khái quát về tình hình thực hiện, nguyên nhân ban đầu

ảnh hưởng đến tình hình trên của doanh nghiệp đê có cái nhìn tổng quát hơn về tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích các tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận thực hiện sau một quá trình sản xuất

kinh doanh là một trong hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh

nghiệp.

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp và đồng thời là hệ quả của

các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số về

lợi nhuận đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng với doanh thu thuần, tổng tài sản

có và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Lợi nhuận thuần x 100

=

Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu Doanh thu thuần

Tỷ số này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận thuần. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu qủa hay ảnh

hưởng của các chiến lược tiêu thụ.

Lợi nhuận thuần

x 100

=

Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản có TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì sinh ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

1.2.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành

và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua báo

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 25

cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền

LUẬN VĂN THẠC SỸ

bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền

vào mục gì và việc sử dụng nó có hợp lý không.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của

tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh

chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị

do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như

tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu

chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo

phương pháp trực tiếp, gián tiếp.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến hoạt

động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là

đầu tư vào hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo

ta tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì

các hoạt động trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các

nguồn tài chính bên ngoài.

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến việc mua

sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không

thuộc các khoản tương đương tiền, còn các luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính

có liên quan đến việc thay đổi quy mô cơ cấu của vốn chủ sỏ hữu và vốn vay của doanh

nghiệp.

1.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính

Các báo cáo tài chính tập hợp lại cho biết khái quát vị thế tài chính của doanh

nghiệp tại từng thời điểm hoặc trong một kỳ hoạt động. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ

hơn hiệu quả hoạt động tài chính và đánh giá đúng sức mạnh và giá trị của doanh

nghiệp người ta cần phải tiến hành phân tích các chỉ số tài chính (Financial Ratios).

Các chỉ số tài chính là những độ đo định lượng được thiết lập nhằm đánh giá tất cả

các khía cạnh khác nhau của các hoạt động tài chính. Về mặt bản chất, chỉ số tài chính

biểu thị mối liên hệ giữa các khoản mục của các báo cáo tài chính, có chức năng trợ

giúp việc phân tích, đánh giá và dự báo vị thế tài chính của doanh nghiệp. Về phần

mình, vị thế tài chính thường được đánh giá trên 2 tiêu chí chính là hiệu quả tài chính

và rủi ro tài chính.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 26

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính bao gồm:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

(cid:131) Khả năng sinh lợi (Profitability ratios)

(cid:131) Khả năng quản lý tài sản (Asset manangement ratios)

(cid:131) Khả năng thanh khoản (Liquidity ratios)

(cid:131) Khả năng quản lý vốn vay (Debt management ratios)

Nhóm chỉ tiêu rủi ro tài chính bao gồm:

1.2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính

a) Phân tích khả năng sinh lợi

Khả năng sinh lợi là kết quả cuối cùng của hàng loạt chính sách và quyết định

được đề xuất và thực hiện bởi các nhà quản lý. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá tác động

phối hợp của các hoạt động quản lý tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Sau đây

chúng ta sẽ xem xét lần lượt các chỉ tiêu chính đánh khả năng sinh lời của doanh

nghiệp:

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Return on sale- ROS):

Lợi nhuận sau thuế (NI) ROS = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở

hữu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả

kinh doanh càng lớn.

- Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Assets - ROA):

Lợi nhuận sau thuế (NI) ROA = Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn bỏ vào công ty. Nó cho

biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ

sở hữu.

Chỉ tiêu này càng lớn so với kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ

khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn.

Ngược lại, tỷ suất doanh lợi trên tổng tài sản càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn

càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng giảm.

- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE):

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 27

Lợi nhuận sau thuế (NI) ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng nhất và thiết thực nhất đối

với chủ sở hữu vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào

công ty. Thông qua chỉ tiêu này, người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi

và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng

sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.

Sự khác nhau giữa tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu là do

công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ số này bằng

nhau.

b) Phân tích khả năng quản lý tài sản

Nhóm chỉ số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng

các tài sản của mình, tức là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng)

và sức sản xuất của tài sản trong năm. Nói cách khác, các chỉ số này trả lời câu hỏi:

Một đồng tài sản của doanh nghiệp có thể góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

- Vòng quay hàng tồn kho, VQHTK:

Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho bao gồm 3 thành phần chính là: vật tư nguyên vật liệu, sản phẩm dở

dang và thành phẩm. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu đánh giá công ty sử dụng

hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào, nó phản ánh số chu kỳ được thực hiện

trong 1 năm.

Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp

tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.

Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ

chức bán hàng chưa tốt. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc

điểm ngành nghề kinh doanh.

Do giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại một thời

điểm cụ thể còn doanh thu thuần là giá trị được tạo ra trong suốt một chu kỳ kinh doanh

nên khi tính toán tỷ số vòng quay hàng tồn kho phải sử dụng mức tồn kho bình quân

dựa trên kết quả trung bình cộng các giá trị hàng tồn kho trong kỳ. Giá trị trung bình

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 28

của các chỉ tiêu được tính theo công thức:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Số đầu kỳ+ số cuối kỳ Giá trị hàng tồn kho bình quân

=

2

-Kỳ thu nợ bán chịu, KTN:

Các khoản phải thu x 360 Kỳ thu nợ bán chịu = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu kỳ thu nợ bán chịu dùng để xác định thời gian bình quân cần thiết của

một kỳ thu nợ.

Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc

độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độc tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính sách

bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu. Kỳ thu nợ dài

cũng có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng

vốn, khả năng sinh lợi thấp.

Ngược lại, kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh

nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Kỳ thu tiền ngắn cũng có thể do

chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng

quan hệ kinh doanh.

Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty

cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những

khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.

- Vòng quay tài sản ngắn hạn, VQTSNH:

Chỉ số này được xác định bằng cách chia doanh thu cho tài sản ngắn hạn bình

quân

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = TSNH bình quân

Vì tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, khoản phải trả và hàng tồn kho nên rõ ràng là

đối với các doanh nghiệp chỉ số tài chính này có một tầm quan trọng đặc biệt: nó phản

ánh hầu như trọn vẹn tất cả các mặt quản lý tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.

VQTSNH cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,

không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. VQTSNH cao là

một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 29

đầu tư.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

VQTSNH thấp do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi các khoản phải thu kém, chính sách

bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý sản xuất và quản lý bán hàng không tốt.

- Vòng quay tài sản cố định, VQTSCĐ:

Doanh thu thuần Vòng quay TSCĐ = TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh

thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty.

Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao được tận dụng đầy đủ,

không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là cơ sở tốt để có lợi

nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, là điều kiện quan trọng để

sử dụng tốt tài sản lưu động.

Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lượng tài sản

kém, hoặc không hoạt động hết công suất.

Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không phải so sánh

với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.

-Vòng quay tổng tài sản, VQTTS:

Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản đánh

giá khả năng quản lý TSCĐ và TSNH của doanh nghiệp.

Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng

cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của

quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ số này cao còn cho thấy công ty đang hoạt động gần

hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.

Ngược lại, vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý TSCĐ, quản

lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản

xuất, quản lý bán hàng.

1.2.2.2 Phân tích rủi ro tài chính

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 30

a) Phân tích khả năng thanh toán

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Khả năng thanh toán của một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền của nó,

trong khi đó, khả năng thanh khoản của một doanh nghiệp được hiểu là khả năng của

nó trong việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nó phản ánh khả năng của doanh

nghiệp có thể trang trải các khoản nợ đến hạn. Rõ ràng là để đánh giá đầy đủ khả năng

thanh toán cần phải lập ngân sách tiền mặt và kết hợp với báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

tuy nhiên các chỉ số khả năng thanh khoản là những công cụ tương đối đơn giản và tiết

kiệm thời gian.

Trong phân tích tài chính có một số chỉ tiêu thanh toán sau đây thường được sử

dụng:

- Khả năng thanh toán hiện hành:

Tài sản ngắn hạn = Khả năng thanh toán hiện hành Tổng nợ ngắn hạn

Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng

rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của

công ty, nó cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong

vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tỷ số này

được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công

ty cạnh tranh hoặc so sánh với các năm trước để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.

Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và

cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.

Nếu khả năng thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng

thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu khả năng thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm

giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói

cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt

nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho

thì sẽ có khả năng thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó

hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong

nhiều trường hợp, khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng

thanh toán công ty.

-Khả năng thanh toán nhanh:

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 31

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể

nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh

khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.

Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty. Thực tế cho thấy, hệ số

thanh toán nhanh thường biến động trong khoảng từ 0,5÷1 là tốt. Tuy nhiên để kết luận

cụ thể hơn còn cần phải xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh

nghiệp đó.

- Khả năng thanh toán tức thời:

Vốn bằng tiền Khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức thời được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán

ngay các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ

tiền, thiếu tiền hay thừa tiền phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Thực tế

cho thấy nếu khả năng thanh toán tức thời lớn hơn 1 thì lượng tiền và tương đương tiền

của doanh nghiệp quá nhiều, đảm bảo thừa khả năng thanh toán; còn nếu nhỏ hơn 1 thì

doanh nghiệp lại không có đủ tiền để để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ đến hạn. Tuy

nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá

nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

-Khả năng thanh toán tổng quát:

Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = Nợ phải trả

Chỉ số này cho biết một đồng nợ của doanh nghiệp được che chở bởi bao nhiêu

đồng tải sản mà doanh nghiệp sở hữu. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

b) Phân tích khả năng quản lý vốn vay

- Chỉ số nợ:

Nợ phải trả Chỉ số nợ = Tổng tài sản

Chỉ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn

vay. Chỉ số nợ phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy nợ trong hoạt động

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 32

kinh doanh. Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay

LUẬN VĂN THẠC SỸ

trong cơ cấu vốn. Chỉ số nợ cao là một minh chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với

các chủ nợ. Tuy nhiên chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh khoản sẽ giảm.

- Khả năng thanh toán lãi vay:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay, TIE = Lãi vay

Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn

sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể

sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay

hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để

đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ

có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.

Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Việc

mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và

nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì lãi vay được thanh toán bằng thu nhập trước thuế

nên khả năng thanh toán lãi vay không bị ảnh hưởng bởi thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2.2.3 Phân tích tổng hợp tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont

Nếu chỉ đánh giá riêng bất kỳ một loại chỉ tiêu tài chính nào đều không đủ để đánh

giá một cách toàn diện hiệu quả tài chính và thành quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ phân tích một cách hệ thống và tổng hợp các chỉ tiêu tài chính thì mới có thể đánh

giá được hợp lý và toàn diện đối với hiệu quả tài chính. Do đó, trên cơ sở các chỉ tiêu

tài chính đã tính toán, chúng ta cần đánh giá tổng hợp hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp bằng phương pháp phân tích Dupont.

Đẳng thức Dupont là sự nối kết các báo cáo tài chính để cho biết nhân tố cấu

thành và ảnh hưởng đến hai chỉ tiêu tài chính quan trọng là ROA và ROE. Phương pháp

Dupont giúp nhà phân tích nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một

doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác quản lý chi phí; quản lý tài sản và

đòn bẩy tài chính.

Người ta thường sử dụng 3 đẳng thức Dupont như sau:

a) Đẳng thức Dupont thứ nhất

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 33

Lãi ròng Lãi ròng DT thuần ROA = = x Tổng tài sản DT thuần TTS bình quân

LUẬN VĂN THẠC SỸ

= ROS x VQTTS

Phương trình này cho thấy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản có phụ thuộc vào hai

yếu tố:

+ Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu?

+ Một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu?

Sự phân tích này cho phép xác định được chính xác nguồn gốc làm giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp hoặc do doanh thu bán hàng không cao để tạo ra lợi nhuận

hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp.

(cid:131) Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng Lợi nhuận sau thuế bằng cách tiết kiệm

Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS và tăng vòng quay tổng tài sản:

(cid:131) Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách

chi phí và tăng giá bán.

giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

b) Đẳng thức Dupont thứ hai

Lãi ròng Lãi ròng TTS bình quân ROE = x = VCSH bình quân TTS bình quân VCSH bình quân

ROA x Hệ số nhân VCSH =

(*) Tỷ số TTS bình quân/VCSH bình quân = Hệ số nhân VCSH

Phương trình này cho thấy tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân có phụ

thuộc vào các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:

+ Phụ thuộc vào ROA nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra

được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.

+ Phụ thuộc vào hệ số tài trợ nghĩa là khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.

(cid:131) Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất.

(cid:131) Muốn tăng Hệ số nhân VSCH (TTS bình quân/VCSH bình quân) cần phấn

Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA và Hệ số nhân VCSH:

đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng

cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi

ro cũng sẽ tăng.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 34

c) Đẳng thức Dupont tổng hợp

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Lãi ròng DT thuần TTS bình quân ROE = x x DT thuần TTS bình quân VCSH bình quân

= ROS x VQTTS x Hệ số nhân VCSH

ROE phụ thuộc 3 nhân tố: ROS, ROA và Hệ số nhân VCSH. Các nhân tố này có

thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.

Có thể tăng ROE bằng cách tăng từng phần như ROS, VQTTS hoặc Hệ số nhân

VCSH. Tuy nhiên việc tăng tỷ số này có thể ảnh hưởng trái chiều đến ROE.

Nếu muốn tăng ROS thì phải tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách tăng giá bán trên

mỗi đơn vị sản phẩm, điều này dẫn đến lượng hàng giảm dẫn đến doanh thu giảm.

Doanh thu giảm làm cho VQTTS giảm. Do vậy tăng ROS chưa chắc đã làm tăng ROE.

Nếu muốn tăng VQTTS phải phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán,

tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng, khuyến mại giảm giá cho khách hàng.

Điều này có thể làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm kéo theo ROS giảm

do đó tăng VQTTS cũng chưa chắc làm tăng ROE.

Ngoài hai cách trên ta còn có thể tăng ROE bằng cách tăng Hệ số nhân VCSH để

đạt được điều này phải giảm VCSH và tăng vốn vay. Việc này sẽ không ảnh hưởng đến

ROS và VQTTS do đó sẽ làm tăn ROE. Tuy nhiên việc sử dụng quá nhiều vốn sẽ làm

tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Do vậy việc lựa chọn phương án nào cũng cần phải xem

xét kỹ đến lợi ích cũng như rủi ro của các bên.

Phân tích Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh

nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này. Việc phân tích ảnh hưởng

này được tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn.

1.3 Một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Các nhân tố vi mô

- Áp lực của nhà cung cấp: Doanh nghiệp hoạt động được cần phải có các yếu

tố đầu vào do các nhà cung cấp bán. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà

cung cấp là quan hệ thương trường, quan hệ thương mại. Trong mối quan hệ đó, các

nhà cung cấp sử dụng quyền lực của mình bất cứ lúc nào có thể để đưa ra những bất

lợi cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm bán, giá cả, điều kiện giao hàng,

phương thức thanh toán... Điều này sẽ đe dọa khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

- Áp lực của đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh tạo ra cấu trúc cạnh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 35

tranh bên trong khu vực, là áp lực thường xuyên đe doạ trực tiếp các doanh nghiệp.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Cạnh tranh tạo nên áp lực buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới sản phẩm tạo ra

các sản phẩm tốt hơn cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp càng có nhiều đối thủ

mới ra nhập ngành thì sự cạnh tranh càng khốc liệt và gây ra khó khăn cho doanh

nghiệp đó nhiều hơn.

- Áp lực của khách hàng: Khách hàng là những người mua sản phẩm, dịch vụ

của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Mối quan hệ

giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ thị trường, quan hệ thương mại.

Trong mối quan hệ đó, khách hàng thường sử dụng quyền lực của mình để đưa ra

những điều kiện bất lợi cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, giá cả, các điều

kiện giao hàng, các điều kiện thanh toán... Chính những điều kiện bất lợi đó sẽ đe

dọa khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

- Áp lực của sản phẩm thay thế: Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các sản

phẩm ra đời ngày càng nhiều và thông thường những sản phẩm mới thường tốt hơn,

rẻ hơn, suất sinh lợi cao hơn… Sản phẩm thay thế làm giảm thị phần dẫn đến giảm

doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai .

- Áp lực của đối thủ tiềm năng: Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng là các doanh

nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng

cạnh tranh nếu họ lựa chọn và gia nhập ngành. Nếu có càng nhiều doanh nghiệp

trong ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị

chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi. Mặt khác, những người mới vào

ngành thường mang đến cho ngành đó những tiềm năng mới, đó là: Công nghệ hiện

đại, nhân lực chất lượng cao, tiềm năng tài chính mạnh... Điều đó sẽ đe doạ khả năng

sinh lợi của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành.

1.3.2 Các nhân tố vĩ mô

- Sự ổn định của nền kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tác động đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GDP tăng trưởng tốt sẽ tác động

mạnh mẽ đến cầu các hàng hoá và dịch vụ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các

doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, đời sống và thu nhập của dân cư

bị suy sụp thì cầu về hàng hóa giảm, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 36

cũng giảm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát làm cho giá cả tăng dẫn đến tăng chi phí sản xuất

kinh doanh ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ thất nghiệp: Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn

cầu, nước ta lại rơi vào suy thoái kinh tế nên tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên.

Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên là cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong việc tuyển dụng.

- Sự biến động của giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá:

+ Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng

lớn tới doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ

cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá.

+ Lãi suất: Sự thay đổi của lãi suất thực sẽ có tác động nhạy cảm đến sản lượng

và giá cả. Tuy nhiên, theo quy định của nhà nước cho phép doanh nghiệp tính khấu

trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

+ Tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh

nghiệp, yếu tố tỷ giá tạo ra khoản chênh lệch hối đoái. Chênh lệch hối đoái là khoản

chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải trả bằng ngoại tệ đổi

sang đồng nội tệ. Chênh lệch này là một khoản lợi nhuận tiềm tàng hoặc là một

khoản lỗ tiềm tàng.

- Các chính sách của Đảng và Nhà nước:

+ Chính sách thuế, kế toán cũng như các chính sách về tài khóa tiền tệ có tác

động lớn đến chỉ tiêu tài chính. Nếu các chính sách này ổn định sẽ thúc đẩy việc xác

định và tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Việc chú trọng ban

hành và hoàn thiện các bộ luật về kế toán, tài chính, thuế của Nhà nước sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác phân tích tài chính.

+ Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới

khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.

1.3.3 Nhân tố nội lực

- Năng lực sản xuất: Sản xuất là quá trình biến đổi đầu vào thành các sản

phẩm đầu ra. Năng lực sản suất bao gồm: công nghệ sản xuất, các thiết bị, dây

chuyền sản xuất, mức sản lượng, công suất của máy móc thiết bị….Trong quá trình

phát triển nếu các doanh mở rộng được quy mô sản xuất, tích luỹ kinh nghiệm nhằm

hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì sẽ

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 37

tăng được doanh thu và lợi nhuận.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Nghiên cứu và phát triển: Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích

sáng tạo sản phẩm, dịch vụ mới và khác biệt hoá sản phẩm, sáng tạo cải tiến công

nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, sáng tạo vật liệu mới.. Các hoạt động này góp phần thúc

đẩy tăng trưởng quy mô và chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự

thành công hay thất bại trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn

nhân lực được thể hiện qua trình độ của cán bộ quản lý cả về quản lý kỹ thuật - công

nghệ và tài chính, của công nhân viên như bậc thợ trung bình, trình độ đào tạo và

kinh nghiệm công tác. Nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ góp phần mang lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp nhiều hơn.

- Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh là cách phân chia

những giới hạn khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu. Trên thực tế, một doanh

nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng

truyền thống và luôn mua với số lượng nhiều chuyển sang mua của nhà cung cấp khác

thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải có những điều kiện ưu đãi hơn

cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính

của doanh nghiệp. Vì vậy điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung

quá vào một nhóm đối tượng khách hàng mà cần phải mở rộng thị trường, mở rộng

nhiều nhóm khách hàng là tốt hơn là tập trung vào một số khách hàng lớn.

- Tiềm lực tài chính: Trong nền kinh tế thị trường nơi mà có sự cạnh tranh gay

gắt thì tiềm lực tài chính là một tiêu chí cực kỳ quan trọng. Doanh nghiệp nào có tiềm

lực tài chính mạnh thì cũng sẽ có những đầu tư chi phí cho thị trường nhiều hơn như

các chương trình khuyến mại hấp dẫn hơn, quyền lợi của các nhà phân phối trung gian,

của người tiêu dùng nhiều hơn, chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn. Mặt khác, có

tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới công nghệ

nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

(cid:131) Năng lực sinh lợi

(cid:131) Năng lực kinh doanh

(cid:131) Năng lực thanh toán

(cid:131) Năng lực cân đối vốn

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 38

Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Như vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có nghĩa doanh nghiệp

cần thực hiện các chiến lược ngắn hạn và dài hạn làm tăng các năng lực trên của doanh

nghiệp:

- Đối với năng lực sinh lợi thì nhà quản lý cần kết hợp các giải pháp, chính

sách để tác động lên tất cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhà

quản lý cần có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính hiện tại của doanh

nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trên mọi phương diện, vì

năng lực sinh lời của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của tất cả các hoạt

động, không ít thì nhiều. Trong đó, doanh nghiệp cần tập trung giải quyết

các vấn đề liên quan đến: Tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận sau thuế

của doanh nghiệp.

- Để nâng cao năng lực kinh doanh, các nhà quản lý cần quản lý tốt để nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản, tăng tốc các vòng quay tiền và vòng quay

hàng tồn kho.

- Để nâng cao năng lực thanh toán, doanh nghiệp cần có chế độ quản lý tốt

đối với: Tài sản lưu động, các khoản nợ ngắn hạn, và hàng tồn kho. Hay

nói cách khác, doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề tài chính ngắn hạn

liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.

- Để nâng cao năng lực cân đối vốn, các nhà quản lý cần quan tâm đến:

chính sách tín dụng tài chính, chính sách huy động vốn để tăng vốn chủ sở

hữu làm tăng tính tự chủ của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa quan trọng

vì liên quan đến mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ,

liên quan đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản lý cần có

tầm nhìn bao quát về tình hình hiện tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chính sách,

cơ chế thực hiện có tác động tốt thể hiện trên các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp,

làm tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.

1.5 Tóm tắt chương 1

Tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ

trực tiếp với hoạt động kinh doanh.Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh

hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 39

xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Nguyên tắc của tài chính là có kế hoạch, tiết kiệm, có lợi đảm bảo nâng cao hiệu quả

của đồng vốn bỏ ra.

Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp ta đánh giá được tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Để phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh các nhà

quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của

doanh nghiệp mình.

Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ta sử dụng các công cụ tài chính và

các chỉ số đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra để hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp không chỉ sử dụng nguồn vốn để kinh doanh mà còn phải sử dụng

nguồn vốn đó sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

Những cơ sở lý luận trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trên đề

cập đến những vấn đề cơ bản của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, áp

dụng cái chung để đi đến cái riêng đó là mục tiêu của nhà phân tích. Do đó để đáp ứng

một phần các yêu cầu mang tính chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải định

kỳ phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó các nhà quản lý

tài chính của doanh nghiệp sẽ xác định được trọng điểm trong công tác quản lý tài

chính để từ đó đưa ra các giải pháp tài chính hợp lý nhằm cải thiện và nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua quá trình nghiên cứu luận văn này sẽ đi đến phân tích cái riêng, cái cụ thể

tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ để biết được điểm

mạnh cũng như điểm yếu từ đó xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 40

của Công ty trong thời gian tới.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG

NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ

2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ

(cid:131) Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ

(cid:131) Tên tiếng anh: TAN KY INDUSTRY ELECTRICAL JOINT STOCK

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty

(cid:131) Tên viết tắt: TAN KY IN.,JSC

(cid:131) Hình thức doanh nghiệp: Công ty cổ phần.

(cid:131) Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà A203 Tập thể viện máy và dụng cụ công

COMPANY

(cid:131) Địa chỉ văn phòng giao dịch: Số 2, ngõ 82 phố Chùa Láng – Quận Đống

nghiệp, phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

(cid:131) Địa chỉ nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Bắc An Khánh - Lại Yên –

Đa – Hà Nội.

(cid:131) Điện thoại: 04.37.759.973 Fax: 04.37.759.974

(cid:131) Website: http://tankyelectrical.com.vn

Hoài Đức – Hà Nội.

Ngày mới thành lập, công ty chuyên sản xuất và lắp đặt các thiết bị điện, tủ điện,

số lượng nhân viên còn ít, hệ thống máy móc còn đơn giản. Sau hơn 7 năm thành lập và

phát triển, Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ đã mở rộng quy mô sản xuất, số

lượng lao động tăng lên, hệ thống máy móc được trang bị hiện đại để phục vụ hoạt

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 41

động sản xuất, kinh doanh.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hiện nay, Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ là đại lý chính thức cung

cấp các thiết bị điện của hãng ABB – hãng nổi tiếng trên thế giới về thiết bị điện. Công

ty đã trở thành đơn vị có tiếng trong ngành điện công nghiệp về thiết kế, cung cấp và

lắp đặt các thiết bị điện, trạm Kiosk, tủ điện trung thế và hạ thế, các thiết bị cơ khí

ngành điện khác. . . trên thị trường và tham gia vào nhiều dự án lớn của điện lực các

tỉnh thuộc khu vực phía Bắc.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh

Các loại thiết bị đóng cắt cao thế, trung thế và các loại rơle bảo vệ cho trạm biến

(cid:131) Các loại máy biến áp làm mát bằng dầu, máy biến áp khô có điện áp đến

áp đến 220kV.

(cid:131) Các loại máy phát điện từ 3kVA đến 1600kVA.

(cid:131) Các loại thiết bị phân phối và bảo vệ lưới điện hạ thế đến 690V như máy

35kV.

Cắt hạ thế, Aptômát, Côngtắctơ, Rơle nhiệt, Tụ điện, bộ tự động bù hệ số

công suất, bộ chuyển đổi nguồn tự động, Rơle hòa đồng bộ, Rơle bảo vệ

(cid:131) Các loại cáp điện trung thế và hạ thế.

(cid:131) Các loại phụ kiện đầu nối và lắp đặt như hộp nối, Elbow, kẹp cực, ghíp nối

điện áp và dòng điện…

cách điện, đầu cốt…

2.1.2.1 Thiết kế, lắp đặt, sản xuất tại nhà máy

Thiết kế, chế tạo, cung cấp và lắp đặt các tủ điện trung thế, hạ thế, tủ điều khiển

(cid:131) Tủ hợp bộ trung thế ( Metal, Encloser, Modul) 7,2/12/24/35kV.

(cid:131) Tủ điều khiển và bảo vệ cho trạm và đường dây 12/24/35/110kV.

(cid:131) Các loại trạm biến áp hợp bộ ( kiosk). Công suất từ 100kVA đến 2500kVA

(cid:131) Các tủ phân phối và bảo vệ lưới điện từ 15A đến 6000A, tủ hòa đồng bộ, tủ

bảo vệ và tủ tự động hóa trong công nghiệp:

tự động bù cosϕ từ 10kVA đến 1500kVA, tủ chuyển đổi nguồn ATS và các

tủ bảo vệ động cơ được sử dụng tại ngành điện lực,nhà chung cư cao tầng,

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 42

nhà máy điện, nhà máy giấy, nhà máy cán thép…

LUẬN VĂN THẠC SỸ

(cid:131) Sản xuất các vỏ tủ điện, thang cáp, máng cáp, và các sản phẩm cơ khí khác

cho các nhà máy và các công trình công nghiệp và dân dụng.

(cid:131) Xây lắp và lắp đặt các công trình điện cho các khu chung cư cao tầng, nhà

2.1.2.2 Xây lắp

(cid:131) Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, với những công trình

máy, trạm điện đến 35kV.

(cid:131) Bảo hành, bảo dưỡng và thiết kế cải tạo các hệ thống dây chuyền sản xuất

trạm điện đến 35kV.

cho các nhà máy giấy, nhà máy cán thép, các trạm điện.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 43

Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

PGĐ. Kinh doanh

PGĐ. Kỹ thuật

Đội xây lắp

P.Kỹ thuật

Nhà máy

P.Tài chính

P.Kinh

sản xuất

doanh

điện

Kế toán

Tổ cơ khí

Tổ lắp ráp tủ điện

Tổ xử lý bề mặt

và sơn tĩnh điện

Bộ phận KCS

Dịch vụ bảo hành

sau bán hàng

Hình 2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Công nghiệp

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 44

Điện Tân Kỳ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.1.4 Cơ cấu bộ phận của Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tài chính - kế toán Công ty CP Công nghiệp Điện Tân Kỳ có chức năng tư

vấn tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực hạch toán kế toán thống kê, bảo

đảm các nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, sơ đồ tổ chức bộ máy kế

toán của công ty như sau:

Kế toán trưởng

Kế

Kế

Kế toán

Kế

Kế toán

Kế toán

toán

toán

tiền

toán

mua

bán

kho

tổng

lương

ngân

hàng và

hàng và

và vật

kiêm

công nợ

công nợ

hàng

hợp

thủ quỹ

phải

phải

Hình 2.2- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

- Kế toán trưởng: Là người quản lý cao nhất của bộ phận kế toán trong công ty,

phụ trách chung về mọi hoạt động liên quan đến tài chính, kế toán của công ty. Bao

quát chung, theo dõi, quan sát và điều hành mọi hoạt động của các kế toán viên. Đồng

thời cung cấp cho Ban giám đốc những ý kiến, đề xuất, báo cáo kịp thời, chính xác và

đúng đắn các thông tin liên quan đến hoạt động tài chính và kế toán của toàn công ty.

- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Phản ánh và kiểm tra tình hình xuất kho

hàng hóa. Theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá, tính toán đúng giá thực tế của hàng hóa

xuất kho, trị giá vốn thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Đồng thời theo dõi công nợ với

khách hàng và đề xuất phương án thanh toán.

- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Phản ánh và kiểm tra tình hình nhập kho

hàng hóa. Theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá, tính toán đúng giá thực tế của hàng hóa

nhập kho. Đồng thời theo dõi công nợ với nhà cung cấp và đề xuất phương án thanh

toán.

- Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và

các các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 45

định của nhà nước, hạch toán lên phần mềm kế toán để phân bổ và trích lương. Đồng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thời theo dõi chặt chẽ tất cả các khoản thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ, và lập báo cáo quỹ.

Thực hiện thu chi theo lệnh của Ban giám đốc và Kế toán trưởng.

- Kế toán ngân hàng: Theo dõi và thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân

hàng gồm: làm thủ tục, xây dựng phương án, hồ sơ vay vốn, theo dõi lãi vay, thời hạn

vay, đáo hạn các khoan vay ở các ngân hàng. Theo dõi tài khoản tiền gửi tại các ngân

hàng của công ty và các hoạt động khác có liên quan đến ngân hàng.

- Kế toán kho và vật tư: Tại kho thủ kho dùng thẻ kho và phần mềm kế toán kho

để theo dõi về số lượng. Hàng ngày kế toán theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho qua

việc ghi chép vào sổ chi tiết trên phần mềm kế toán. Cuối mỗi tháng đối chiều với bảng

Nhập- xuất- tồn kho của thủ kho.

- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp, kiểm tra các số liệu, thông tin từ các nhân viên kế

toán phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán

tổng hợp còn phải kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm nộp lên

Chi cục thuế Đống Đa.

2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp

Điện Tân Kỳ

2.2.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán

Để đánh giá được khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần Công nghiệp

điện Tân Kỳ, ta cần căn cứ vào Bảng cân đối kế toán và Bảng kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty trong năm 2010, năm 2011 và năm 2012.

Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp được phân tích

thông qua Bảng cân đối kế toán, bao gồm:

- So sánh mức độ tăng giảm của Tổng tài sản, nguồn vốn và từng khoản mục cụ

thể bằng số tuyệt đối và tương đối giữa số cuối kỳ và đầu k ỳ.

- Tính toán tỷ trọng của từng khoản mục trong tài sản và nguồn vốn với Tổng tài

sản và nguồn vốn. Từ đó xác định mức độ tăng giảm tương đối về vị trí của từng khoản

mục trong tổng giá trị tài sản.

Phân tích qua số liệu thực tế của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ như

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 46

sau:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.1- Phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu tài sản trong năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

TÀI SẢN

Năm 2011

Năm 2012

Giá trị

Giá trị

(1)

Tỷ trọng

(2)

Tỷ trọng

So sánh năm 2011-2012 Chênh lệch tuyệt đối (3)=(2)-(1)

Chênh lệch tương đối (4)=(3)/(1)

100

27.221.652.490 90,1% 41.716.899.735

93,2% 14.495.247.245

53,2%

317.146.313

- 475.614.075

110 130 131 132 138 140 141 150 158

34.681.549 1,1% 10.289.407.401 34,1% 14.505.055.490 9.813.793.326 32,5% 13.795.039.192 284.027.380 - 425.988.918 1,6% 16.615.098.776 55,0% 27.002.521.512 16.615.098.776 55,0% 27.002.521.512 174.641.184 174.641.184

- -

- -

0,1% -282.464.764 32,4% 4.215.648.089 30,8% 3.981.245.866 284.027.380 0,6% -49.625.157 1,0% 60,3% 10.387.422.736 60,3% 10.387.422.736 174.641.184 0,4% 174.641.184 0,4%

-89,1% 41,0% 40,6% - -10,4% 62,5% 62,5% - -

200

2.976.751.713

9,9% 3.032.042.139

6,8%

55.290.426

1,9%

2.973.116.421 4.186.803.127 13,9% -1.213.686.706

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 3. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+230+240) I. Tài sản cố định 1. Nguyên giá 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) IV. Tài sản dài hạn khác 1. Phải thu dài hạn 2. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 =100 + 200)

210 211 212 240 241 248 250

9,8% 2.796.251.539 5.746.041.855 -4,0% -2.949.790.316 235.790.600 82.190.600 153.600.000 100% 44.748.941.874

6,2% -176.864.882 12,8% 1.559.238.728 -6,6% -1.736.103.610 232.155.308 0,5% 0,2% 78.555.308 153.600.000 0,3% 100% 14.550.537.671

-5,9% 37,2% 143,0% 6386,2% 2160,9% - 48,2%

3.635.292 0,01% 3.635.292 0,01% - - 30.198.404.203 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ năm 2011, 2012)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

47

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.2- Phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu nguồn vốn trong năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

NGUỒN VỐN

Năm 2011

Năm 2012

Giá trị

Giá trị

So sánh năm 2011-2012 Chênh lệch tuyệt đối (3)=(2)-(1)

Tỷ trọng

(2)

Tỷ trọng

(1) 24.141.900.628 24.141.900.628 15.984.950.733 7.798.715.646 - 161.216.053 87.166.000 109.852.196 - - 6.056.503.575 6.056.503.575 5.000.000.000 1.056.503.575 -

79,9% 38.567.853.053 86,2% 14.425.952.425 79,9% 37.822.079.993 84,5% 13.680.179.365 42,2% 2.890.731.616 52,9% 18.875.682.349 -542.196.072 16,2% 7.256.519.574 25,8% - 25,4% 11.379.345.769 - -19.582.299 0,3% 141.633.754 0,5% 0,3% 135.625.000 0,3% 48.459.000 -76.578.649 0,1% 33.273.547 0,4% 745.773.060 1,7% 745.773.060 - 745.773.060 1,7% 745.773.060 - 124.585.246 20,1% 6.181.088.821 13,8% 124.585.246 20,1% 6.181.088.821 13,8% 11,2% 5.000.000.000 16,6% - 124.585.246 2,6% 1.181.088.821 3,5% - - - -

Chênh lệch tương đối (4)= (3)/(1) 59,8% 56,7% 18,1% -7,0% - -12,1% 55,6% -69,7% - - 2,1% 2,1% - 11,8% -

300 310 311 312 313 314 316 318 320 321 400 410 411 417 430

440

30.198.404.203

100% 44.748.941.874

100% 14.550.537.671

48,2%

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 6. Chi phí phải trả 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn 1. Vay và nợ dài hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410+430) I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300+400)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ năm 2011, 2012)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

48

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.2.1.1 Phân tích khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn năm 2011, 2012

a) Phân tích khái quát sự biến động tuyệt đối

Qua bảng ta thấy:

Tổng tài sản (tổng nguồn vốn) của công ty năm 2012 là 44.748.941.874 đồng, tăng

so với năm 2011 là 14.550.537.671 đồng (tăng 48,2%). Trong đó:

-Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn năm 2012 đạt 41.716.899.735 đồng, tăng

14.495.247.245 đồng so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tăng mạnh

giá trị hàng tồn kho.

-Tài sản dài hạn: tài sản dài hạn năm 2012 đạt 3.032.042.139 đồng, tăng 55.290.426

đồng so với năm 2011. Rõ ràng ta thấy công ty chủ yếu đầu tư tăng quy mô tài sản lưu

động và đầu ta ngắn hạn.

- Nợ ngắn hạn: nợ ngắn hạn năm 2012 là 37.822.079.993 đồng, tăng 13.680.179.365

đồng so với năm 2011.

-Nợ dài hạn: năm 2011 công ty không có khoản nợ dài hạn nào. Năm 2012, nợ dài

hạn của công ty tăng 745.773.060 đồng.

-Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 là 6.056.503.575 đồng.

Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 là 6.181.088.821 đồng, tăng 124.585.246 đồng so với

năm 2011.

Kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tình hình tài chính của công ty trong

năm 2012 so với năm 2011 có những biến động không mấy khả quan. Qua hai năm liên

tiếp mặc dù quy mô về tài sản và nguồn vốn của công ty được mở rộng, nhưng lợi nhuận

của công ty lại sụt giảm.

b) Phân tích khái quát sự biến động tỷ trọng

Bảng 2.3- Tổng hợp so sánh tỷ trọng về cơ cấu tài sản, nguồn vốn năm 2011, 2012

Năm 2011 Năm 2012

Nợ ngắn hạn: 79,9% Nợ ngắn hạn: 84,5%

TSNH: 90,1% TSNH: 93,2%

Nợ dài hạn: - Nợ dài hạn: 1,7%

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 49

VCSH: 20,1% VCSH: 13,8% TSDH: 9,9% TSDH: 6,8%

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Theo bảng tỷ trọng cơ cấu các khoản trong tổng tài sản và nguồn vốn của công ty: ta

thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng vốn lớn và phần đầu tư vào tài sản ngắn hạn là rất lớn.

Trong tổng tài sản của công ty: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản tăng từ

90,1% trong năm 2011 lên 93,2% trong năm 2012. Ngược lại tỷ trọng tài sản dài hạn trong

tổng tài sản lại giảm từ 9,9% trong năm 2011 xuống còn 6,8% trong năm 2012. Điều này

chủ yếu là do trong năm 2012 công ty đã tăng tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản từ

55% năm 2011 lên 60,3% trong năm 2012. Mặt khác công ty cũng giảm tỷ trọng tài sản

dài hạn trong năm 2012 từ 9,8% năm xuống 6,2% trong năm 2012. Ngoài ra, các khoản

mục khác có tỷ trọng tăng, giảm không đáng kể.

Trong tổng nguồn vốn của công ty: Từ năm 2011 đến năm 2012, nguồn vốn vay

ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có chiều hướng tăng. Năm 2011 tỷ

trọng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của công ty là 79,9%, năm 2012 tăng lên 84,5%.

Cũng năm 2012 tỷ trọng nguồn vốn dài hạn tăng lên 1,7%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong

tổng nguồn vốn có xu hướng giảm từ 20,1% năm 2011 đến năm 2012 là 13,8%. Với cơ

cấu nguồn vốn như trên cho thấy công ty chưa cố gắng trả nợ ngắn hạn do đó chưa góp

phần cắt giảm chi phí từ hoạt động tài chính, tăng thêm hiệu quả và chưa đem lại mức an

toàn cao cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

2.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản trong năm 2011, 2012

a) Sự biến động tuyệt đối của tài sản

Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: nhìn chung tổng tài sản tăng dần qua các năm thể hiện:

năm 2012 tăng 14.550.537.671 đồng (tăng 48,2%) so với năm 2011. Sự tăng lên này là do

cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng lên nhằm mục đích mở rộng quy mô, tăng

cường hoạt động kinh doanh. Cụ thể :

-Tài sản ngắn hạn: Năm 2012 tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn tăng

14.495.247.245 đồng so với năm 2011. Sự tăng lên của tổng tài sản chủ yếu là do tăng của

tài sản ngắn hạn mà chủ yếu là sự tăng khá mạnh hàng tồn kho.

-Tiền và tương đương tiền: Năm 2012 là 34.681.549 đồng giảm 282.464.764 đồng

so với năm 2011. Tiền và tương đương tiền năm 2011 chỉ chiếm tỷ trọng 1,1% trong tổng

tài sản. Sang năm 2012 tiền và tương đương tiền chỉ còn chiếm 0,1% tổng tài sản. Việc

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 50

giảm tiền và các khoản tương đương tiền khiến cho công ty gặp khó khăn hơn trong kinh

LUẬN VĂN THẠC SỸ

doanh do khả năng thanh toán của công ty giảm đi. Điều đó cho thấy công tác quản lý tiền

mặt của công ty quá mạo hiểm. Trong khi đó, việc vay ngắn hạn tăng nhiều, nguy cơ mất

khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là khá cao.

-Các khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2012 các khoản phải thu ngắn hạn là

14.505.055.490 đồng tăng 4.215.648.089 đồng so với năm 2011. Tuy nhiên, tỷ trọng của

các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng số tài sản năm 2012 là 32,4% giảm so với năm

2011 là 34,1%. Cách khoản phải thu ngắn hạn tăng năm 2012 tăng chủ yếu là do các

khoản phải thu khách hàng tăng 3.981.245.866 đồng so với năm 2011. Các khoản trả trước

cho người bán tăng 284.027.380 đồng. Các khoản phải thu khác giảm 49.625.157 đồng.

Năm 2012 tuy nhìn vào số tuyệt đối các khoản phải thu tăng nhưng khi đi vào phân tích cụ

thể ta thấy: tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản năm 2012 là 30,8%

giảm so với năm 2011 là 32,5%. Tỷ trọng các khoản phải thu khác trong tổng tài sản là 1%

giảm so với năm 2011 là 1,6%. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty đã có

chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do các khoản phải thu ngắn hạn vẫn chiếm tỉ lệ cao trong

tổng tài sản của công ty. Đây là một khoản lãng phí rất lớn vốn ngắn hạn, số vốn mà công

ty vẫn phải đi vay là chủ yếu.

- Hàng tồn kho: Năm 2012 hàng tồn kho có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng

trong tổng tài sản so với năm 2011. Cụ thể là trong năm 2012, hàng tồn kho tăng

10.387.422.736 đồng so với năm 2011, tỷ trọng hàng tồn kho tăng là do cuối năm Công ty

có nhập một số lô hàng nhưng chưa giao cho khách hàng vì giá cả biến động. Thời gian

của việc nhập hàng và giao hàng cách xa nhau nguyên nhân do thời điểm kết thúc niên độ

kinh doanh của nhà cung cấp nước ngoài và trong nước.

- Tài sản ngắn hạn khác: năm 2011 tài sản ngắn hạn khác bằng 0. Năm 2012 tài sản

ngắn hạn khác tăng lên là 174.641.184 đồng, chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng tài sản.

- Tài sản dài hạn: Năm 2012 là 3.032.042.139 đồng tăng lên 55.290.426 đồng so

với năm 2011. Qua hai năm gần đây tài sản dài hạn của công ty đang có chiều hướng tăng

chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định. Năm 2011 tài sản cố định chiếm 9,8% trong tổng giá

trị tài sản. Năm 2012 tài sản cố định giảm đi 176.864.882 đồng so với năm 2011. Năm

2011 phần lớn chi phí đầu tư vào TSCĐ hữu hình tăng lên là dùng để đầu tư mua máy móc

thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là chi phí đầu tư ban đầu của

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 51

công ty. Sang đến năm 2012 tài sản cố định giảm 176.864.882 đồng so với năm 2011. Bên

LUẬN VĂN THẠC SỸ

cạnh đó các khoản tài sản dài hạn khác cũng có nhiều biến động được thể hiện năm 2011

bằng 0, năm 2012 là 153.600.000 đồng.

b) Sự biến động cơ cấu tài sản

Qua bảng phân tích cho ta thấy cơ cấu tài sản của công ty tài sản ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong tổng tài sản và có xu hướng tăng qua các năm. Vào thời điểm cuối

năm 2011, tổng tài sản của công ty bao gồm 90,1% tài sản ngắn hạn và 9,9% tài sản dài

hạn. Đến cuối năm 2012 cơ cấu tài sản gồm 93,2% tài sản ngắn hạn và 6,8% tài sản dài

hạn. Trong đó:

- Tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng 0,1% năm 2012, giảm 89,1% so với năm

2011.

- Các khoản thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 32,4% năm 2012, tăng 41,0% so với năm

2011.

-Hàng tồn kho trong năm 2012 chiếm tỷ trọng 60,3% trong tổng tài sản, tăng mạnh

62,5% so với năm 2011. Vì trong năm 2012 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng có giá

trị lớn. Do đó nhu cầu sản xuất lớn, lượng hàng tồn kho tăng lên.

- Các khoản tài sản ngắn hạn khác năm 2011 bằng 0, sang năm 2012 chiếm tỷ trọng

0,4% tổng tài sản năm.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của công ty

phản ánh tính chất của một công ty làm trong lĩnh vực kinh doanh hàng thiết bị điện đòi

hỏi phải có một lượng tiền lưu động lớn trong sản xuất kinh doanh.

So với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của

công ty. Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định và có những biến động

giảm qua các năm. Cụ thể: Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản công ty năm 2011 là

9,8% so với tổng tài sản, năm 2012 là 6,2%. Các khoản tài sản dài hạn khác cũng có

những biến động được thể hiện: năm 2011 là 0%, năm 2012 là 0,3%.

Nhìn chung tổng tài sản của công ty tăng dần qua từng năm. Điều cho thấy quy mô

hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty chủ yếu là một doanh nghiệp

thương mại nên cơ cấu tài sản không có xu hướng tăng giảm cố định mà nó thay đổi tùy

theo chính sách sử dụng vốn của công ty phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Đặc biệt trong bối

cảnh nền kinh tế nước ta vẫn chịu tác động của cuộc khủng hoảng về tài chính, giá cả leo

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 52

thang và tỷ lệ lạm phát ngày càng cao hiện nay.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn trong năm 2011, 2012

Qua bảng 2.2, ta thấy:

Tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2012 là 44.748.941.874 đồng, tăng

14.550.537.671 đồng so với năm 2011 (tăng 48,2%). Nợ là nguồn vốn chủ yếu được công

ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tỷ trọng nợ trong

tổng nguồn vốn luôn có xu hướng tăng dần trong hai năm 2011 và năm 2012. Nợ của công

ty chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn thì rất ít trong kết cấu nguồn vốn. Được thể hiện

cụ thể:

a) Sự biến động tuyệt đối của nguồn vốn

- Nợ phải trả: Khoản mục này phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài

để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Cuối năm 2012 nợ phải trả của

công ty là 38.567.853.053 triệu đồng, tăng 14.425.952.425 đồng so với năm 2011.

Nợ ngắn hạn: sự biến động của nợ ngắn hạn chủ yếu là do việc tăng đáng kể các

khoản vay ngắn hạn năm 2012 tăng 13.680.179.365 đồng so với năm 2011. Trong đó, các

khoản mục phải trả người bán năm 2012 so với 2011 giảm 542.196.072 đồng. Thuế và

các khoản phải nộp nhà nước cũng có sự biến động năm 2012 giảm 19.582.299 đồng so

với năm 2011. Các khoản phải trả ngắn hạn khác thì giảm 76.578.649 đồng qua hai năm.

Chi phí phải trả năm 2012 tăng 48.459.000 đồng so với năm 2011. Đặc biệt, năm 2012

công ty ký được các hợp đồng giá trị lớn nên có khoản người mua trả tiền trước là

11.379.345.769 đồng, chiếm tỷ trọng 25,4% trong tổng nguồn vốn.

Nợ dài hạn: Ta nhận thấy trong hai năm 2011 và 2012, nợ dài hạn có sự biến động.

Năm 2011 nợ ngắn hạn chiếm 24.141.900.628 đồng trong tổng nguồn vốn, nợ dài hạn

không có biến động phát sinh. Đến năm 2012 nợ ngắn hạn chiếm 37.822.079.993 đồng

trong tổng nguồn vốn còn nợ dài hạn chiếm 745.773.060 đồng. Nhìn vào các thành phần

của nợ dài hạn trong hai năm 2011, 2012, ta thấy khoản mục nợ dài hạn của công ty chưa

chú trọng quan tâm đến đầu tư dài hạn. Tuy nhiên công ty cần chú trọng đến việc đầu tư

dài hạn với mục tiêu phát triển dài hạn của công ty khi công ty vay và nợ dài hạn để đầu

tư mua sắm tài sản dài hạn phục vụ sản xuất kinhdoanh.

Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu có sự biến động tăng qua hai năm.

Năm 2012 vốn chủ sở hữu là 6.181.088.821 đồng, tăng 124.585.246 đồng so với năm

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 53

2011. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung tạo điều kiện mở rộng kinh doanh.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

b) Sự biến động cơ cấu vốn

Từ bảng số liệu 2.3 trên cho ta thấy tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn vốn là

nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay huy động từ bên ngoài. Trong đó:

- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 là

20,1% và năm 2012 giảm còn 13,8%.

- Nguồn vốn vay huy động từ bên ngoài chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của

công ty là 79,9% năm 2011 và tăng lên là 86,2% năm 2012. Sự biến động này chủ yếu là

do việc tăng đáng kể các khoản nợ ngắn hạn năm 2011 là 79,9% và năm 2012 là 84,5%

trong tổng nguồn vốn của công ty.

Trong đó, các khoản mục phải trả người bán giảm tỷ trọng năm 2012 còn 16,2% so

với năm 2011 là 25,8%. Năm 2012, Công ty có thêm khoản người mua trả tiền trước

chiếm tỷ trọng khá cao là 25,4% trong tổng nguồn vốn. Thuế và các khoản phải nộp nhà

nước chiếm tỷ trọng 0,5% năm 2011, giảm tỷ trọng còn 0,3% năm 2012. Các khoản phải

trả, phải nộp ngắn hạn khác cũng giảm tỷ trọng từ 0,4% năm 2011 xuống còn 0,1% năm

2012.

Nợ là nguồn vốn chủ yếu được công ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất

kinh doanh của mình. Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn luôn có xu hướng tăng dần trong

hai năm 2011, 2012. Nợ của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn thì rất ít. Năm

2011 nợ ngắn hạn chiếm 79,9% trong tổng nguồn vốn và không có nợ dài hạn. Năm 2012

nợ ngắn hạn chiếm 84,5% trong tổng nguồn vốn và nợ dài hạn chiếm 1,7%.

Ngược lại vốn chủ sở hữu của công ty đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng từ 20,1%

năm 2011 xuống còn 13,8% năm 2012. Điều này xuất phát từ những đặc điểm hoạt động

kinh doanh của công ty nên khi xuất hiện nhu cầu về vốn, công ty có thể vay ngắn hạn của

ngân hàng, các tổ chức tài chính khác, mua hàng trả chậm từ các nhà cung cấp, chiếm

dụng vốn của đối tác.

Tóm lại: để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản

xuất kinh doanh thì công ty cần phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu nguồn vốn sản

xuất. Công ty phải huy động được mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hình thành từ hai nguồn chủ yếu đó là

vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cơ cấu nguồn vốn như thế nào phụ thuộc rất nhiều nhân tố

như loại hình doanh nghiệp, do đó khi phân tích về cơ cấu nguồn vốn của công ty ta cần

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 54

phân tích các tỷ số sau :

LUẬN VĂN THẠC SỸ

*Tỷ suất tự tài trợ:

Tổng nguồn vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ x 100

=

6.056.503.575

Tổng nguồn vốn

x 100 = 20,1% Tỷ suất tự tài trợ2011

=

30.198.404.203

6.181.088.821

x 100 = 13,8% Tỷ suất tự tài trợ2012

=

44.748.941.874

Qua số liệu phân tích ta thấy: Năm 2011 tỷ suất tự tài trợ là 20,1%, năm 2012 là

13,8%. Như vậy năm 2012 tỷ suất tự tài trợ của công ty đã giảm 6,2%. Nguyên nhân là do

mặc dù tổng nguồn vốn của công ty tăng 48,2% nhưng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng rất

ít 2,1%. Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong hai năm không cao, chứng tỏ khả năng tự tài

trợ của công ty không tốt. Công ty phải bỏ ra chi phí vốn cao để được sử dụng một lượng

vốn lớn, nhưng mặt khác cũng đẩy công ty lâm vào tình trạng khó khăn và bị động về tài

chính, nếu làm ăn không hiệu quả thì áp lực vay và trả nợ vay là cực kỳ lớn.

* Chỉ số nợ:

Nợ phải trả Chỉ số nợ x 100

=

Tổng tài sản

24.141.900.628 x 100 = 79,9% Chỉ số nợ 2011

=

30.198.404.203

38.567.853.053 x 100 = 86,2% Chỉ số nợ 2012

=

44.748.941.874

Qua số liệu phân tích chỉ số nợ năm 2011 là 79,9% tăng so với năm 2009 là 49,9%

và chỉ số nợ phải trả năm 2011 là 66,4% tăng so với năm 2010 là 58,7%, cho thấy công ty

đang gia tăng các khoản nợ phải trả.

Như vậy nguồn vốn của công ty là từ vốn chủ sở hữu và vốn vay nhưng vốn vay của

công ty chiếm tỷ trọng lớn. Điều này nói lên rằng trong năm nguồn vốn chủ sở hữu không

đủ để thanh toán và trang trải các khoản nợ của công ty.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 55

*Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn

6.056.503.575 x 100 = 203,5% Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn2011

=

2.976.751.713

6.181.088.821 x 100 = 203,9% Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn2012

=

3.032.042.139

Qua số liệu phân tích: Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2011 và năm 2012 là gần

như không thay đổi. Tỷ suất này cao chứng tỏ khả năng tài chính của công ty dùng để đầu

tư vào tài sản dài hạn là tốt.

2.2.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh

Sự tăng trưởng hay giảm sút về kinh tế sẽ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, lợi

nhuận nói riêng và hoạt động sản xuất của công ty nói chung với mục đích:

+ Để biết được sự biến động của kết quả kinh doanh qua các năm, biết được chi tiêu

nào biến động nhiều, chi tiêu nào biến động ít, nguyên nhân vì sao.

+ Để đánh giá xu hướng thay đổi của từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của công ty

phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Qua nghiên cứu việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT 56

nghiệp Điện Tân Kỳ cho kết quả như sau:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.4- Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Giá trị

Giá trị

(2)

So sánh năm 2011-2012 Chênh lệch tuyệt đối (6)=(5)-(4)

(4)

(1) 1 2

(3) 01 02

Chênh lệch tương đối (7)=(6)/(4) -20,4% -

(5) 56.456.603.550 44.947.677.363 (11.508.926.187) 0

0

0

3

10

56.456.603.550 44.947.677.363 (11.508.926.187)

-20,4%

4

11

45.779.646.946 36.598.650.339

(9.180.996.607)

-20,1%

5

20

10.676.956.604 8.349.027.024

(2.327.929.580)

-21,8%

8.006.763

6 7 8 9

21 22 23 24

8.157.037 2.347.313.919 2.908.496.213 2.347.313.919 2.908.496.213 7.752.156.757 5.297.675.429

150.274 561.182.294 561.182.294 (2.454.481.328)

1,9% 23,9% 23,9% -31,7%

10

30

585.492.691

151.012.419

(434.480.272)

-74,2%

11 12 13 14 15

31 32 40 50 51

1.250.000.000 1.356.230.738 (106.230.738) 479.261.953 83.870.842

0 0 0 151.012.419 26.427.173

(1.250.000.000) (1.356.230.738) 106.230.738 (328.249.534) (57.443.669)

-100% -100% -100% -68,5% -68,5%

16

60

395.391.111

124.585.246

(270.805.865)

-68,5%

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 – 24) Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) Chi phí thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ năm 2011, 2012)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

57

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.2.2.1 Phân tích sự biến động tình hình doanh thu

Qua bảng 2.4 ta thấy:

Tổng doanh thu trong năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011. Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 44.947.677.363 đồng, giảm 11.508.926.187 đồng tương

ứng 20,4% so với năm 2011. Doanh thu từ hoạt động tài chính như lãi tiền gửi, tiền cho

vay và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng không đáng kể. Năm 2012 công ty không có thu

nhập khác ngoài hoạt động kinh doanh như trong năm 2011.

2.2.2.2 Phân tích sự biến động chi phí và lợi nhuận

(cid:153) Xem xét về chi phí:

Giá vốn hàng bán năm 2012 giảm 20,1% tương ứng 9.180.996.607 đồng so với năm

2011. Ban lãnh đạo công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí nên chi phí quản lý

doanh nghiệp giảm 31,7% so với năm 2011. Tuy nhiên, chi phí tài chính là chi phí lãi tiền

vay ngắn hạn trong năm 2012 tăng 23,9% tương ứng 561.182.294 đồng so với năm 2011.

Do tình hình kinh tế năm 2012 khó khăn chung, nhu cầu cung cấp thiết bị điện phục

vụ các dự án xây dựng bất động sản, các công trình xây dựng cơ bản và công nghiệp bị

giảm sút đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của công ty. Doanh thu năm 2012 giảm

11.508.926.187 đồng, giảm 20,4% so với năm 2011 đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm

2012 của công ty giảm 328.249.534 đồng tương ứng 68,5 % so với năm 2011. Nếu làm

tăng doanh thu, giảm được chi phí thì sẽ cải thiện được mức tăng lợi nhuận, khả năng sinh

lợi tăng.

(cid:153) Xem xét về lợi nhuận:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 giảm với số tuyệt đối là

434.480.272 đồng tương ứng giảm 74,2% so với năm 2011. Năm 2012 do giảm doanh thu

dẫn đến giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

Ta thấy chi phí hoạt động tài chính của công ty là khá cao, vì phần lớn số vốn công

ty đang sử dụng là vốn vay của ngân hàng và vốn vay cá nhân bên ngoài để phục vụ hoạt

động kinh doanh. Do vậy việc trả lãi cũng là một vấn đề mà công ty nên xem xét trong

thời gian tới. Bên cạnh đó, doanh thu tài chính tăng không đáng kể để có thể bù đắp cho

chi phí hoạt động tài chính.

Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty trong năm 2012 là 0 do công ty không có

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

58

khoản thu nhập bất thường và chi phí từ các hoạt động khác.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Xem xét trong mối quan hệ với doanh thu và vốn chủ sở hữu, ta thấy:

- Tỷ suất lợi nhuận thuần/Doanh thu năm 2012 giảm 0,7% so với năm 2011:

Tỷ số lợi nhuận thuần 585.492.691 x 100 = 1,04%

=

trên doanh thu 2011 56.456.603.550

Tỷ số lợi nhuận thuần 151.012.419 x 100 = 0,34%

=

trên doanh thu 2012 44.947.677.363

- Tỷ suất lợi nhuận thuần/VCSH năm 2012 giảm 7,22% so với năm 2011:

Tỷ số lợi nhuận thuần 585.492.691 x 100 = 9,67%

=

trên VCSH 2011 6.056.503.575

Tỷ số lợi nhuận thuần 151.012.419 x 100 = 2,44%

=

trên VCSH 2012 6.181.088.821

Hai tỷ suất này đều giảm trong năm 2012 chứng tỏ năm 2012 công ty hoạt động kém

hiệu quả hơn.

Như vậy qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta nhận thấy công ty

đang làm ăn kém hiệu quả, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh. Điều đó càng thúc đẩy ban lãnh

đạo công ty phải sớm đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để cải thiện tình hình tài

chính của công ty đặc biệt trong bối cảnh chung nền kinh tế nước ta đang khó khăn hiện

nay.

2.2.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

59

Qua bảng 2.5 ta thấy:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.5- Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

CHỈ TIÊU

Năm 2011

Năm 2012

So sánh năm 2011-2012

Chênh lệch tuyệt

Chênh lệch

đối

tương đối

(4)

(5)

(6)=(5)-(4)

(7)=(6)/(4)

(2)

(3)

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

56.456.603.550

57.017.560.080

560.956.530

1,0%

01

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ

(59.638.391.817)

(48.484.632.519)

11.153.759.298

-18,7%

02

3. Tiền chi trả cho người lao động

(4.678.954.667)

(4.590.118.323)

88.836.344

-1,9%

03

4. Tiền chi trả lãi vay

(2.347.313.919)

(2.772.871.213)

-425.557.294

18,1%

04

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

(31.776.909)

(53.661.207)

-21.884.298

68,9%

05

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

17.018.775.015

1.004.340.741

-16.014.434.274

-94,1%

06

7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

(17.956.776.783)

(3.067.985.308)

14.888.791.475

-82,9%

07

10.230.467.781

-91,5%

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

(11.177.835.530)

(947.367.749)

20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài

0

(1.559.238.728)

-1.559.238.728

21

sản dài hạn khác

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài

1.250.000.000

-1.250.000.000

-100,0%

22

0

sản dài hạn khác

3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

60

LUẬN VĂN THẠC SỸ 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

25

6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

8.006.763

8.157.037

150.274

1,9%

27

-2.809.088.454

-223,3%

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

1.258.006.763

(1.551.081.691)

30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của

32

doanh nghiệp đã phát hành

15,1%

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

29.565.478.046

34.036.814.505

4.471.336.459

33

36,5%

4.Tiền chi trả nợ gốc vay

(22.820.229.354)

(31.146.082.889)

-8.325.853.535

34

0

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

(674.746.940)

-674.746.940

35

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

36

-67,1%

-4.529.264.016

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

6.745.248.692

2.215.984.676

40

-91,1%

Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40)

(3.174.580.075)

(282.464.764)

2.892.115.311

50

-90,9%

Tiền và tương đương tiền đầu năm

3.491.726.388

317.146.313

-3.174.580.075

60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

Tiền và tương đương tiền cuối năm

-282.464.764

-89,1%

317.146.313

34.681.549

70

(70 = 50 + 60 + 61)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

61

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Lượng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh năm 2012 là 947.367.749 đồng giảm

10.230.467.781 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 91,5% và so với năm 2011.

Trong hoạt động đầu tư: năm 2011 công ty thu đầu tư là 1.258.006.763 đồng đến

năm 2012 chi cho hoạt động đầu tư là 1.551.081.691 đồng giảm 2.809.088.454 đồng so

với năm 2011 tương ứng 223,3%. Còn hoạt động tài chính qua hai năm số tiền thu vào

luôn lớn hơn số tiền chi ra cụ thể như năm 2011 là 6.745.248.692 đồng, năm 2012 là

2.215.984.676 đồng tăng 4.529.264.016 đồng so với năm 2011, tương ứng 67,1% .

Ta đi xem xét từng khoản mục thu, chi của từng hoạt động cụ thể:

- Đối với hoạt động kinh doanh: lưu chuyển tiền thuần năm 2012 so với năm 2011

560.956.530 đồng nhưng doanh thu khác lại giảm mạnh 16.014.434.274 đồng tương ứng là

giảm đi chủ yếu do tiền thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ chỉ tăng có

94,1%. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tiền chi trả cho người lao

động, tiền chi trả lãi vay, tiền chi khác đều giảm so với năm 2011.

- Đối với hoạt động đầu tư: lưu chuyển tiền thuần năm 2011 là 1.258.006.763 đồng

1.559.238.728 đồng do công ty đầu tư mua máy móc thiết bị mới phục vụ sản xuất.

do công ty thanh lý máy móc thiết bị cũ thu được. Lưu chuyển tiền thuần năm 2012 là

- Đối với hoạt động tài chính: Trong hai năm lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

là dương do công ty còn được các chủ nợ tin tưởng. Như vậy nhận thấy các khoản vay của

công ty tăng theo từng năm và các khoản trả tiền vay lại tăng lên.

Qua kết quả từ các hoạt động trên đã kéo theo lượng tiền tồn cuối kỳ biến động theo

chiều hướng giảm. Năm 2012 lượng tiền tồn cuối kỳ giảm 282.464.764 đồng tương ứng là

89,1% so với năm năm 2011. Nhìn chung lượng tiền mặt trong ngân quỹ của công ty

không cao dẫn đến rủi ro trong thanh khoản cao.

2.3 Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ

2.3.1 Phân tích hiệu quả tài chính

2.3.1.1 Phân tích khả năng sinh lợi

Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với doanh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

62

số bán ra, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ra sao...

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.6- Bảng tổng hợp khả năng sinh lợi của công ty trong năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

So sánh năm 2011-2012

STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch tuyệt đối

Chênh lệch tương đối

1 2

395.391.111 56.456.603.550

124.585.246 44.947.677.363

-270.805.865 -11.508.926.187

-68,49% -20,39%

3

26.211.716.221

37.473.673.039

11.261.956.818

42,97%

4

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân Khả năng sinh lợi

5.859.633.020

6.118.796.198

259.163.179

4,42%

(1)/(2)

Tỷ suất LNST trên doanh thu ROS (%)

0,70%

0,28%

-0,42%

-60,42%

(1)/(3)

1,51%

0,33%

-1,18%

-77,96%

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (%) Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE (%)

(1)/(4)

6,75%

2,04%

-69,83% -4,71% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Return on sale- ROS):

Từ kết quả tính toán trong bảng 2.4: Năm 2011 hệ số ROS đạt 0,7% . Nghĩa là trong

100 đồng doanh thu của công ty thì chủ sở hữu lãi 0,7 đồng. Đến năm 2012 hệ số ROS

giảm còn 0,28%. Tức là trong 100 đồng doanh thu thì chủ sở hữu chỉ lãi 0,28 đồng, giảm

0,42 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn

hơn tốc độ giảm doanh thu. Tỷ suất ROS thấp và biến động giảm là một dấu hiệu không

tốt. Do đó, muốn tăng tỷ suất này công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác quản lý chi

phí, giảm lượng hàng tồn kho.

*Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Assets – ROA):

Theo bảng 2.4: Xét về chỉ số ROA của công ty năm 2011 là 1,51%, năm 2012 là

0,33% giảm so với năm 2011với mức giảm tuyệt đối là 1,18% tương ứng giảm 77,96% so

với năm 2011. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh

trong năm 2011 đem lại 1,51 đồng lãi cho chủ sở hữu. Đến năm 2012 cứ 100 đồng tài sản

đầu tư vào sản xuất kinh doanh chỉ đem lại 0,33 đồng lãi cho chủ sở hữu. Nguyên nhân

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

63

giảm là do năm 2012 mặc dù tổng tài sản bình quân của công ty nhưng lợi nhuận sau thuế

LUẬN VĂN THẠC SỸ

của công ty lại giảm đi. Chỉ tiêu này thấp và giảm chứng tỏ công ty có vấn đề trong công

tác quản lý chi phí sản xuất, quản lý tài sản ngắn hạn hoặc quản lý tài sản cố định.

*Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE):

Theo bảng 2.4: ROE của công ty có xu hướng giảm trong hai năm 2011, 2012. Cụ

thể: ROE của công ty năm 2011 là 6,75%, năm 2012 là 2,04% giảm với mức tuyệt đối là

4,71% tương ứng với mức giảm 69,83% so với năm 2011.

Chỉ tiêu này cho ta biết trong năm 2011 cứ 100 đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở hữu

thì tạo ra 6,75 đồng lãi cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, năm 2012 cứ 100 đồng vốn đầu tư vào

vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 2,04 đồng giảm 4,71 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân

là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh 68,49% trong khi vốn chủ sở hữu tăng

thêm 4,42%. Tỷ suất thu hồi vốn chủ chủ sở hữu năm 2012 thấp và giảm hơn so năm 2011

chứng tỏ năm 2012 công ty kinh doanh kém hiệu quả. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần

phải có biện pháp kịp thời để cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Từ kết quả phân tích trên cho thấy các chỉ tiêu sinh lời (ROA,ROE, ROS) của công

ty trong năm 2012 giảm đi so với năm 2011. Sự giảm này do nhiều nhân tố tác động đặc

biệt là sự giảm mạnh của lợi nhuận. Điều đó cho thấy công ty kinh doanh kém hiệu quả,

tình hình tài chính của công ty không tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như

nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả

hoạt động kinh doanh của công ty. Để công ty có đủ sức vượt qua được giai đoạn khủng

hoảng kinh tế và phát triển ngày càng vững mạnh đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần phải

quan tâm đặc biệt tới công tác quản lý sản xuất, chính sách tài trợ cũng như khả năng quản

lý vốn vay.

2.3.1.2 Phân tích khả năng quản lý tài sản

Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.

Sau khi xác định được các chỉ số tài chính đặc trưng của công ty thì lập bảng phân tích so

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

64

sánh với năm trước và đưa ra những nhận xét, đánh giá theo các chỉ tiêu sau:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.7- Bảng tổng hợp khả năng quản lý tài sản của công ty năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

STT

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch tuyệt đối

So sánh năm 2011-2012 Chênh lệch tương đối -20,39% 62,80% 58,50%

-11.508.926.187 8.412.738.375 4.575.652.406

56.456.603.550 44.947.677.363 13.396.071.770 21.808.810.144 7.821.579.040 12.397.231.446

1 2 3

2.497.130.728

2.884.683.980

387.553.253

15,52%

4

23.224.488.956 34.469.276.113 26.211.716.221 37.473.673.039

11.244.787.157 11.261.956.818

48,42% 42,97%

5 6

(1)/(2)

4,21

2,06

-2,15

-51,10%

(3)x360/(2)

50

99

49

99,08%

(1)/(4)

22,61

15,58

-7,03

-31,08%

(1)/(5)

2,43

1,30

-1,13

-46,36%

(1)/(6)

Chỉ tiêu Doanh thu thuần HTK bình quân KPT bình quân TSCĐ bình quân TSNH bình quân TTS bình quân Khả năng quản lý tài sản Vòng quay HTK Kỳ thu nợ bán chịu (ngày) Vòng quay TSCĐ (vòng) Vòng quay TSNH (vòng) Vòng quay TTS (vòng)

2,15

-0,95

-44,31% 1,20 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

*Vòng quay hàng tồn kho, VQHTK (Inventory Turnover Ratio):

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Theo số liệu ta tính được, vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 4,21 lần và

năm 2012 là 2,06 lần. Vòng quay hàng tồn kho bình quân năm 2012 giảm so với năm

2011 với số tuyệt đối là 2,15 lần tương ứng với 51,1%. Điều này có nghĩa là năm 2011 cứ

một đồng vốn mà công ty đầu tư vào HTK trong năm góp phần tạo ra 4,21 đồng doanh

thu. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì một đồng vốn công ty đầu tư vào HTK chỉ tạo ra 2,06

đồng doanh thu giảm 2,15 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là công tác quản lý hàng

tồn kho của công ty là chưa tốt.

Lượng hàng tồn kho năm 2012 cao hơn 60,8% so với năm 2011. Hàng tồn kho cuối

năm dồn khá nhiều gây ứ đọng vốn, mà vốn lưu động của công ty chủ yếu là do vay ngắn

hạn. Điều này đã làm ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của công ty, khiến cho hiệu quả

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

65

kinh doanh của công ty là không cao.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

*Kỳ thu nợ bán chịu, KTN (Average Collection Period – ACP):

Theo bảng 2.5: kỳ thu nợ bán chịu của công ty năm 2011 là 50 ngày, năm 2012 là 99

ngày, tăng 49 ngày so với năm 2011. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được

các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp

càng giảm.

Ta thấy kỳ thu nợ của công ty năm 2012 tăng mạnh là dấu hiệu không tốt do doanh

thu giảm trong khi các khoản phải thu tăng mạnh. Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty bị

giảm, công ty bị chiếm dụng vốn cao, khả năng sinh lợi thấp. Do đó công ty cần phải có

những chính sách và biện pháp kịp thời để đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ từ các khách

hàng đã ký kết hợp đồng vì nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn vốn vay.

*Vòng quay tài sản ngắn hạn, VQTSNH (Current Asset Turnover Ratio):

Chỉ tiêu số vòng quay TSNH còn được gọi là sức sản xuất của TSNH. Nó cho biết

trong một kỳ kinh doanh TSNH quay được mấy vòng. Qua tính toán thì cuối năm 2011 thì

vòng quay TSNH là 2,43 vòng đến năm 2012 thì vòng quay TSNH là 1,3 vòng với mức

giảm tương đối là 46,36% so với năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết năm 2011 cứ một đồng

TSNH bình quân tạo ra được 2,43 đồng doanh thu, sang năm 2012 cứ đồng TSNH chỉ tạo

ra 1,3 đồng doanh thu giảm 1,13 đồng so với năm 2011.

Vòng quay TSNH của công ty giảm thấp chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty bị

giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và không được tận dụng đầy

đủ. Vòng quay TSNH giảm là do: thu hồi các khoản phải thu kém, chính sách bán chịu

quá nhiều, quản lý vật tư, hàng hóa không tốt chưa đạt yêu cầu.

*Vòng quay tài sản cố định, VQTSCĐ (Fixed Assets Turnover Ratio):

Theo bảng tính toán 2.5 thì vòng quay TSCĐ năm 2011 là 22,61 vòng, năm 2012 là

15,58 vòng. Chỉ tiêu này cho biết năm 2011 cứ một đồng TSCĐ tạo ra được 22,61 đồng

doanh thu. Đến năm 2012 thì một đồng TSCĐ chỉ tạo ra được 15,58 đồng doanh thu, giảm

7,03 đồng so với năm 2011. Vòng quay TSCĐ giảm cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ ở

công ty chưa được tốt. TSCĐ chưa được tận dụng đầy đủ, và chưa phát huy hết công suất.

*Vòng quay tổng tài sản, VQTTS (Total Assets Turnover Ratio):

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy: vòng quay TTS của công ty năm 2011 là 2,15 vòng, năm

2012 là 1,2 vòng, giảm 0,95 vòng so với năm 2011. Theo đó, năm 2011 cứ một đồng tài

sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,15 đồng doanh thu. Đến năm

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

66

2012, cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 1,2

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đồng doanh thu, giảm 0,95 đồng. Vòng quay tổng tài sản giảm là do tổng tài sản bình quân

tăng 42,97% trong khi doanh thu thuần là giảm 20,39%. Sự gia tăng của tổng tài sản bình

quân trong năm 2012 là do sự gia tăng của TSNH đặc biệt là hàng tồn kho và các khoản

phải thu.Vòng quay tổng tài sản giảm chứng tỏ các tài sản của công ty chưa được sử dụng

hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần điều

chỉnh lại để cải thiện và có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.

2.3.2 Phân tích rủi ro tài chính

2.3.2.1 Phân tích khả năng thanh toán

Tình hình tài chính công ty lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Để đo

khả năng thanh toán ngắn hạn có các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.8- Bảng tổng hợp khả năng thanh toán của công ty năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch tuyệt đối

So sánh năm 2011-2012 Chênh lệch tương đối 53,25%

1

2 3

4.107.824.509 -3.174.580.075

10.606.553.714 14.714.378.223 317.146.313 3.491.726.388

38,73% -90,92%

4 5 6

24.141.900.628 37.822.079.993 13.680.179.365 30.198.404.203 44.748.941.874 14.550.537.671 24.141.900.628 38.567.853.053 14.425.952.425

56,67% 48,18% 59,75%

(1)/(4)

-0,02

1,13

1,10

-2,18%

(2)/(4)

-0,05

0,39

0,44

-11,45%

(3)/(4)

-0,14

0,14

0,01

-94,20%

(5)/(6)

Tài sản ngắn hạn 27.221.652.490 41.716.899.735 14.495.247.245 Tài sản ngắn hạn - HTK Vốn bằng tiền Tổng nợ ngắn hạn Tổng tài sản Nợ phải trả Khả năng thanh toán Hệ số thanh toán hiện hành (lần) Hệ số thanh toán nhanh (lần) Hệ số thanh toán tức thời (lần) Hệ số thanh toán tổng quát (lần)

-0,09

1,25

1,16

-7,24%

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

*Khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio):

Qua tính toán trong bảng 2.6 ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của

công ty giảm. Chỉ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2011 là 1,13 lần, năm 2012 là

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

67

1,1 lần, giảm 2,18% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh thanh toán

LUẬN VĂN THẠC SỸ

hiện hành của công ty giảm năm 2012 so với năm 2011 là do tốc độ tăng của tài sản ngắn

hạn là 53,25% ít hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 56,67%. Sự gia tăng nợ ngắn

hạn chủ yếu là do năm 2012 công ty vay ngân hàng tăng mạnh.

Chỉ số thanh toán hiện hành của công ty trong hai năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả

năng thanh toán hiện hành của công ty được đảm bảo. Công ty có khả năng đáp ứng tốt

các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hay một kỳ kinh doanh và công ty vẫn có thể

chủ động trong các khoản nợ ngắn hạn bằng TSNH của mình. Tuy nhiên, do khả năng

thanh toán hiện hành biến động giảm cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài

chính sẽ xảy ra nếu công ty không có biện pháp thích hợp.

*Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio):

Qua bảng phân tích số liệu ta thấy: Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm

2012 giảm so với năm 2011. Cụ thể là năm 2012 là cứ một đồng nợ ngắn hạn được được

tài trợ bởi 0,39 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh, giảm đi 0,05 đồng tương ứng

11,45% so với năm 2011. Sự giảm trên là do năm 2012 tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là

56,67% trong khi hàng tồn kho tăng mạnh 62,5% so với năm 2011 làm cho tốc độ tăng

của TSNH trừ hàng tồn kho chỉ là 38,73%.

Ta thấy, năm 2012 tài chính của công ty gặp khó khăn khi tiền mặt trong quỹ còn ít,

trong khi đó lượng tồn kho lớn nên công ty phải đi vay một lượng lớn nợ ngắn hạn để sản

xuất kinh doanh. Hệ số thanh toán nhanh của công ty cả hai năm 2011, 2012 đều nhỏ hơn

0,5. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty gặp phải khó khăn khi phải

hoàn trả nhanh các khoản nợ do tồn đọng lượng hàng tồn kho lớn.

* Khả năng thanh toán tức thời (Immediate Ratio):

Qua bảng 2.6 ta thấy: hệ số thanh toán tức thời của công ty đều nhỏ hơn 0,5. Chỉ số

khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2011 là 0,14 lần, năm 2012 là 0,01 lần, giảm

94,2% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khả năng thanh toán tức thời

giảm mạnh là do năm 2012 công ty giảm mạnh giá trị các khoản vốn bằng tiền.

Hệ số thanh toán tức thời của công ty cả hai năm 2011, 2012 đều nhỏ hơn 0,5, đặc

biệt năm 2012 là rất thấp. Do đó, công ty không có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán

nợ đến hạn.

*Khả năng thanh toán tổng quát:

Theo kết quả trong bảng 2.6: hệ số thanh toán tổng quát của công ty năm 2011 là

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

68

1,25 lần, năm 2012 là 1,16 lần giảm 7,29% so với năm 2011. Hệ số thanh toán tổng quát

LUẬN VĂN THẠC SỸ

năm 2011 và 2012 đều lớn hơn 1 chứng tỏ vẫn có sự an toàn. Hệ số thanh toán tổng quát

của năm 2012 giảm đi so với năm 2011 thể hiện khả năng thanh toán năm sau kém hơn

năm trước.

*Nhận xét:

Qua quá trình phân tích khả năng thanh toán của công ty trong hai năm 2011, 2012

kết hợp với kết quả phân tích tình hình tài chính trong bảng CĐKT trước đó ta nhận thấy

rằng khả năng thanh toán của công ty là không tốt mặc dù vẫn có sự an toàn. Khả năng

thanh toán năm 2012 giảm so với năm 2011. Mức độ độc lập về tài chính của công ty

không cao. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty thấp và giảm qua

hai năm. Trong khi các khoản nợ ngắn hạn của công ty lại tăng nhiều.

2.3.2.2 Phân tích khả năng quản lý vốn vay

Bảng 2.9- Bảng tổng hợp khả năng quản lý vốn vay của công ty

Đơn vị: VNĐ

STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch tuyệt đối

So sánh năm 2011-2012 Chênh lệch tương đối 59,75% 48,18% 8,24% 23,91%

1 2 3 4

24.141.900.628 30.198.404.203 2.826.575.872 2.347.313.919

38.567.853.053 14.425.952.425 44.748.941.874 14.550.537.671 3.059.508.632 2.908.496.213

232.932.760 561.182.294

Nợ phải trả Tổng tài sản EBIT Lãi vay Khả năng quản lý vốn vay

(1)/(2) Chỉ số nợ (%)

79,94%

86,19%

6,24%

7,81%

(3)/(4)

Khả năng thanh toán lãi vay (lần)

1,20

-0,15

-12,64% 1,05 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

* Chỉ số nợ (Debt Ratio):

Theo bảng 2.7: Chỉ số nợ của công ty năm 2011 là 79,94%, năm 2012 là 86,19%

tăng so với năm 2011 với mức tuyệt đối là 6,24% tương ứng 7,81% so với năm 2011.

Điều này có nghĩa là năm 2011 trong 100 đồng tài sản thì được công ty tài trợ bằng 79,94

đồng vốn vay. Đến năm 2012, trong 100 đồng tài sản thì được tài trợ bằng 86,19 đồng vốn

vay, tăng 6,24 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân làm cho chỉ số nợ tăng lên là do tốc

độ tăng của nợ phải trả năm 2012 là 57,75% tăng cao hơn so với tốc độ tăng của tổng tài

sản ngắn hạn là 48,18%. Chỉ số nợ của công ty cao và biến động tăng lên sau hai năm,

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

69

chứng tỏ công ty có thể huy động nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn của mình. Đây là một

LUẬN VĂN THẠC SỸ

cơ sở để có được lợi nhuận cao nếu đồng vốn được sử dụng có có khả năng sinh lợi cao.

Tuy nhiên do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ nên chỉ số nợ cao làm cho khả

năng thanh khoản của công ty sẽ giảm. Công ty nên cân đối chỉ số nợ trong từng thời kỳ

cụ thể.

* Khả năng thanh toán lãi vay (Times Interest earned Ratio):

Qua tính toán cuối năm 2010, một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi 1,43 đồng

ở lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Đến cuối năm 2011, một đồng lãi vay đến hạn được che

chở bằng 1,20 đồng ở lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Như vậy, khả năng thanh toán lãi

vay của công ty trong năm 2011 giảm đi so với năm 2010 là 0,22 đồng làm giảm uy tín đối

với chủ nợ tăng rủi ro cho công ty.

Qua số liệu bảng 2.7: Chỉ số thanh toán lãi vay năm 2011 là 1,2 lần tức là một đồng

lãi vay được đảm bảo bởi 1,2 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Năm 2012 chỉ số này

là 1,05 lần giảm ở mức tuyệt đối 0,15 đồng tương ứng 12,64% . Tức là năm 2012 cứ một

đồng lãi vay được công ty đảm bảo bởi 1,05 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Nguyên

nhân chỉ số thanh toán lãi vay giảm là do lãi suất vay năm 2012 tăng cao so với năm 2011.

Qua phân tích ta thấy công ty luôn có khả năng bổ sung vốn kinh doanh bằng vốn vay bên

ngoài. Tuy nhiên vì chỉ số thanh toán lãi vay của công ty giảm và tương đối thấp chứng tỏ

công ty đã sử dụng đồng vốn vay chưa thực sự hiệu quả.

Nếu hệ số này quá thấp thì sẽ không tốt cho doanh nghiệp vì nó cho thấy doanh

nghiệp không có khả năng trả nợ lãi vay, do vậy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong

việc bổ sung vốn vốn kinh doanh bằng vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng.

2.4 Phân tích tổng hợp tài chính công ty bằng phương pháp Dupont

2.4.1 Vận dụng sơ đồ Dupont để đánh giá tình hình tài chính công ty

Tài liệu phân tích: Bảng CĐKTvà bảng KQHĐKD.

Sử dụng mô hình tài chính Dupont để phân tích hiệu quả tình hình sử dụng tài sản

cũng như nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của nguồn vốn.

Căn cứ vào số liệu đã cho, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

70

hưởng của các nhân tố tới mức độ tăng (giảm) ROE, ROA.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.10-Phân tích các chỉ tiêu tài chính theo đẳng thức Dupont

Đơn vị: VNĐ

So sánh năm 2011-2012

STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch tuyệt đối

Chênh lệch tương đối

-68,49% -20,39% 42,97% 4,42%

395.391.111 56.456.603.550 26.211.716.221 5.859.633.020

124.585.246 44.947.677.363 37.473.673.039 6.118.796.198

-270.805.865 -11.508.926.187 11.261.956.818 259.163.179

1 2 3 4

5=(1)/(2)

0,70%

0,28%

-0,42%

-60,42%

2,15 4,47

1,20 6,12

-0,95 1,65

-44,31% 36,91%

LNST Doanh thu thuần TTS bình quân VCSH bình quân Các nhân tố ảnh hưởng Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (%) Vòng quay TTS (vòng) 6=(2)/(3) 7=(3)/(4) Hệ số nhân VCSH Phân tích Dupont

(5)x(6)

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (%)

1,51%

0,33%

-1,18% -77,96%

(5)x(6) x(7)

Tỷ suất thu hồi VCSH ROE (%)

6,75%

2,04%

-4,71% -69,83%

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

*Đẳng thức Dupont thứ nhất:

ROA = ROS x VQTTS

0,7% x 2,15 = 1,51% ROA2011 =

0,28% x 1,2 = 0,33% ROA2012 =

Qua việc phân tích phương trình Dupont ta thấy, sự thay đổi của ROA phụ thuộc vào

hai nhân tố chính là ROS và vòng quay TTS.

Ta thấy, ROA của năm 2011 là 1,51%. ROA năm 2012 là 0,33% giảm với mức tuyệt

đối là 1,18%, tương ứng với 77,96% so với năm 2011.

ROA năm 2012 giảm là do: ROS giảm 60,42%, VQTTS giảm 44,31%

Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố tới ROA như sau:

Bước 1: Thay thế nhân tố ROS để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

71

ROA:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+Nhân tố ROS: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác, sự tăng (giảm) của ROS sẽ làm

∆ROAROS=(ROS2012 – ROS2011) x VQTTS2011

ROA thay đổi một lượng là:

=(0,28%-0,7%) x 2,15 = -0,91%

Bước 2: Thay thế nhân tố vòng quay tổng tài sản (Vòng quay TTS) để xác định mức

độ ảnh hưởng của của nhân tố này đến ROA:

+Nhân tố vòng quay tổng tài sản: Nếu giữ nguyên các nhân tố khác không thay

đổi, vòng quay tổng tài sản tăng (giảm) sẽ làm ROA thay đổi một lượng là:

∆ROAVQTTS = ROS2012 x (VQTTS 2012 – VQTTS 2011)

= 0,28% x (1,2-2,15) = -0,27%

Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ROA:

∆ROA = ∆ROAROS + ∆ROAVQTTS = -0,91% - 0,26% = -1,18%

Như vậy:

+ROS giảm từ 0,7% năm 2011 xuống còn 0,28% năm 2012 đã làm cho ROA năm

2012 giảm với mức tuyệt đối là 0,91%.

+VQTTS giảm từ 2,15 vòng năm 2011 xuống còn 1,2 vòng năm 2012 đã làm cho

ROA năm 2012 giảm với mức tuyệt đối là 0,27%.

Hai chỉ tiêu này đều giảm mà nhất là sự giảm của ROS thể hiện sự sắp xếp phân bổ

và quản lý tài sản của công ty chưa hợp lý và hiệu quả.

Trong đó nhân tố tác động chủ yếu làm giảm ROA là ROS. Vì vậy, để tăng chỉ tiêu

ROA công ty cần phải có giải pháp để tăng ROS.

Qua mối quan hệ này có thể nhìn nhận được hai cách để nâng tỷ suất lợi nhuận ròng

một đồng tài sản.

Thứ nhất : Tăng lợi nhuận trên một đồng doanh số bán ra (tăng tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên doanh thu) hay nói cách khác là phải tiết kiệm chi phí trên một đồng doanh số

bán ra.

Thứ hai là: Tăng số lượng hàng hoá bán ra hay nói cách khác là tốc độ tăng doanh

thu tiêu thụ hàng hóa phải lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.

Mặt khác trong cơ cấu nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường

biểu hiện tính độc lập về tài chính của đơn vị đó. Vì thế mối quan tâm hàng đầu của các

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

72

nhà quản trị doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, tỷ suất

LUẬN VĂN THẠC SỸ

lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu tăng hay giảm phụ thuộc vào đâu, từ đó họ có các biện

pháp tăng tỷ suất lợi nhuận ròng.

*Đẳng thức Dupont thứ hai:

TTS bình quân ROE = ROA x VCSH bình quân

= ROA x Hệ số nhân VCSH

1,51% x 4,47 = 6,75% ROE2011 =

0,33% x 6,12 = 2,04% ROE2012 =

Qua việc phân tích phương trình Dupont ta thấy, sự thay đổi của ROE phụ thuộc vào

hai nhân tố chính là ROA và hệ số nhân VCSH.

ROE của năm 2011 là 6,75%. ROE năm 2012 là 2,04% giảm với mức tuyệt đối là

4,71%, tương ứng với 69,83% so với năm 2011.

ROA năm 2012 giảm là do: ROA giảm 77,96%, Hệ số nhân VCSH tăng 36,91%

Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố tới ROE như sau:

Bước 1: Thay thế nhân tố ROA để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến

ROE:

+Nhân tố ROA: nếu giữ nguyên các nhân tố khác, sự tăng (giảm) của ROA sẽ làm sẽ

làm ROE thay đổi một lượng là:

∆ROEROA=(ROA2012 – ROA2011) x Hệ số nhân VCSH2011

=(0,33%-1,51%) x 4,47 = -5,26%

Bước 2: Thay thế nhân tố Hệ số nhân VCSH để xác định mức độ ảnh hưởng của

nhân tố này đến ROE:

+Nhân tố Hệ số nhân VCSH: nếu giữ nguyên các nhân tố khác không thay đổi, Hệ

số nhân VCSH tăng (giảm) sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:

∆ROEHệ số nhân VCSH = ROA2012 x (Hệ số nhân VCSH2012 -Hệ số nhân VCSH2011)

= 0,33% x (6,12-4,47) = 0,55%

Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ROE:

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

73

∆ROE = ∆ROEROA+ ∆ROE Hệ số nhân VCSH = -5,26% + 0,55% = -4,71%

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Như vậy:

+ROA giảm từ 1,51% năm 2011 xuống còn 0,33% năm 2012 đã làm cho ROE năm

2012 giảm với mức tuyệt đối là 5,26%.

+Hệ số nhân VCSH tăng từ 4,47 vòng năm 2011 lên 6,12 vòng năm 2012 đã làm cho

ROE năm 2012 tăng với mức tuyệt đối là 0,55%.

Như vậy, nhân tố tác động chủ yếu làm giảm ROE là ROA. Vì vậy, để tăng chỉ tiêu

ROE công ty cần phải có giải pháp để tăng ROA.

Muốn tăng ROA thì phải làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất, đó là thúc đẩy tăng

trưởng ROS và vòng quay tổng tài sản.

*Đẳng thức Dupont tổng hợp:

ROE = ROS x VQTTS x Hệ số nhân VCSH

0,7% x 2,15 x 4,47 = 6,75% ROE2011 =

0,28% x 1,12 x 6,12 = 2,04% ROE2012 =

Qua việc phân tích phương trình Dupont ta thấy, sự thay đổi của ROE phụ thuộc vào

ba nhân tố chính là ROS, vòng quay TTS và hệ số nhân VCSH.

Doanh thu năm 2012 giảm so với 2011 là 22,11% trong khi chi phí giảm 21,79% làm

cho lợi nhuận sau thuế giảm 68,49% chứng tỏ một đồng doanh thu năm 2012 tạo ra lợi

nhuận kém hơn năm 2011.

Từ bảng trên ta có:

ROE năm 2012 giảm chỉ còn 2,04%, giảm 69,83% tương ứng với mức tuyệt đối là

4,71% so với năm 2011.

Nguyên nhân giảm ROE là do năm 2012 ROS giảm 60,42%, vòng quay TTS giảm

44,31% và hệ số nhân VCSH tăng 36,91% so với năm 2011.

Việc giảm ROE phụ thuộc vào ba nhân tố: ROS, Vòng quay TTS và Hệ số nhân

VCSH. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của ba nhân tố

này đến ROE của công ty.

Bước 1: Thay thế nhân tố ROS để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến

ROE:

+Nhân tố ROS: nếu giữ nguyên các nhân tố khác, sự giảm tăng (giảm) của ROS sẽ

∆ROEROS= (ROS2012 – ROS2011) x VQTTS2011 x Hệ số nhân VCSH2011

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

74

làm sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

=(0,28%-0,7%) x 2,15 x4,47 = -4,08%

Bước 2: Thay thế nhân tố vòng quay TTS để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân

tố này đến ROE:

+Nhân tố vòng quay TTS: nếu giữ nguyên các nhân tố khác không thay đổi, vòng

quay tổng tài sản tăng (giảm) sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:

∆ROEVQTTS = ROS2012 x (VQTTS 2012 – VQTTS 2011)x Hệ số nhân VCSH2011

= 0,28% x (1,2-2,15) x4,47 = -1,18%

Bước 3: Thay thế nhân tố hệ số nhân VCSH để xác định mức độ ảnh hưởng của

nhân tố này đến ROE:

+Nhân tố hệ số nhân VCSH: nếu giữ nguyên các nhân tố khác, sự thay đổi của hệ

số nhân VCSH sẽ làm ROE thay đổi một lượng là:

∆ROE Hệ số nhân VCSH = ROA2012xVQTTS2012x(Hệ số nhân VCSH2012-Hệ số nhân

VCSH2011)

= 0,33% x 1,2 x (6,12-4,47) =0,55%

Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ROE:

∆ROE = ∆ROEROS + ∆ROEVQTTS + ∆ROEHệ số nhân VCSH

= -4,08% - 1,18% + 0,55% =- 4,71%

Như vậy:

+ROS giảm từ 0,7% năm 2011 xuống còn 0,28% năm 2012 đã làm cho ROE năm

2012 giảm với mức tuyệt đối là 4,08%.

+Vòng quay TTS giảm từ 2,15 vòng năm 2011 xuống còn 1,2 vòng năm 2012 đã làm

cho ROE năm 2012 giảm với mức tuyệt đối là 1,18%.

+Hệ số nhân VCSH tăng từ 4,47 vòng năm 2011 lên 6,12 vòng năm 2012 đã làm cho

ROE năm 2012 tăng với mức tuyệt đối là 0,55%.

Ta nhận thấy, ROE giảm là do ROS giảm, vòng quay TTS giảm. Trong đó nhân tố

làm giảm ROE chủ yếu là ROS. Vì vậy, để tăng chỉ tiêu ROE công ty cần phải có giải

pháp để tăng ROS, tăng vòng quay TTS hay là năng suất sử dụng tài sản.

Nếu muốn tăng cao ROE thì công ty cần tiết kiệm chi phí, tăng giá bán tăng cường

các hoạt động xúc tiến bán hàng để tăng lợi nhuận hoặc công ty muốn tăng năng suất sử

dụng tài sản thì cần tăng cường mở rộng sản xuất, giảm giá vốn hàng bán để tăng doanh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

75

thu.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.4.2 Sơ đồ Dupont của công ty trong hai năm 2011, 2012

Mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh

nghiệp sử dụng, để từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả

năng lợi nhuận mong muốn thông qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động

kinh doanh.

Có thể tóm tắt sự ảnh hưởng của từng nhân tố tài chính tới doanh lợi vốn chủ sở hữu

theo phương pháp phân tích Dupont tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong

năm tài chính 2011 và 2012 thể hiện qua sơ đồ Dupont sau.

Trong đó:

- Ở bên trái sơ đồ: thể hiện mức lợi nhuận trên doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng

đến tỷ suất này. Từ sơ đồ trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi

nhân tố doanh thu và chi phí nhưng nhân tố ảnh hưởng chính là tổng chi phí. Như vậy,

trên cơ sở phân tích nhân tố chi phí công ty sẽ tìm ta biện pháp hợp lý để giảm chi phí, từ

đó sẽ nâng cao mức lợi nhuận trên doanh thu.

- Ở bên phải sơ đồ: Trình bày vòng quay toàn bộ vốn bao gồm vốn dài hạn và vốn

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

76

ngắn hạn.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE: N11: 6,75% N12: 2,04%

Hình 2.3- Sơ đồ Dupont áp dụng cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong năm 2011-2012

Nhân với

Tỷ suất thu hồi tài sản, ROA N11: 1,51% N12: 0,33%

TTS bình quân/VCSH bình quân: N11: 4,47 N12: 6,12

Nhân với

Vòng quay TTS: N11: 2,15 N12: 1,2

Lợi nhuận biên, ROS: N11: 0,7% N12: 0,28%

Chia cho

Chia cho

Lãi ròng N11: 395.391.111 N12: 124 585 246

Doanh thu thuần: N11: 56.456.603.550 N12: 44.947.677.363

Doanh thu thuần: N11: 56.456.603.550 N12: 44.947.677.363

TTS bình quân: N11: 26.211.716.221 N12: 37.473.673.039

Cộng

Trừ

TSDH bình quân: N11: 9.726.015.391 N12: 3 004 396 926

TSNH bình quân: N11: 23.224.488.956 N12: 34 469 276 113

Doanh thu thuần: N11: 56.456.603.550 N12: 44.947.677.363

Tổng chi phí: N11: 57.319.219.202 N12: 44.831.249.154

Tiền bình quân N11: 1.904.436.351 N12: 175.913.931

KPT bình quân N11: 7.821.579.040 N12: 12.397.231.446

HTK bình quân N11:13.396.071.770 N12:21.808.810.144

Khấu hao N11: 0 N12: 0

TSNH khác bình quân N11:102.401.796 N12:87.320.592

Lãi vay: N11:2.347.313.919 N12:2.908.496.213

Thuế N11: 83.870.842 N12: 26.427.173

Chi phí hoạt động: N11:54.888.034.441 N12:41.896.325.768

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

77

+ + + + + +

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty

Nhìn chung, tình hình hình tài chính của công ty trong hai năm 2011 và 2012 có

những biến động không mấy khả quan. Mặc dù tài sản và nguồn vốn của công ty đều tăng

mạnh nhưng doanh thu năm 2012 lại giảm sút so với năm 2011. Điều này dẫn đến lợi

nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm. Tỷ trọng cơ cấu tài sản và

nguồn vốn của công ty có biến động theo hướng tăng tỷ trọng TSNH và tỷ trọng nợ ngắn

hạn.

Với cơ cấu tài sản và nguồn vốn như trên cho thấy công ty vẫn chưa cố gắng trả nợ

ngắn hạn vì vậy chưa góp phần cắt giảm chi phí từ hoạt động tài chính, và chưa đem lại

mức an toàn cao cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Qua quá trình tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính tại Công ty Cổ phần Công

nghiệp Điện Tân Kỳ, so sánh các chỉ tiêu này qua hai năm 2011 và 2012, ta có thể rút ra

nhận xét rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung của công ty trong hai năm 2011,

2012 diễn biến theo chiều hướng không tốt.

Theo bảng 2.9 thì hầu hết các chỉ số tài chính của công ty đều biến động theo chiều

hướng không thuận lợi so với năm trước.

Cụ thể như sau:

+Chỉ số về cơ cấu:

Tỷ suất đầu tư đầu tư giảm là tín hiệu không tốt. Cơ cấu vốn năm 2011 gồm 79,9%

nợ phải trả, 20,1% là nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2012 cơ cấu vốn là 86,2% nợ phải trả,

13,8% vốn chủ sở hữu. Công ty đã sử dụng nhiều khoản vay là chủ yếu đã làm cho chi phí

tài chính tăng.

Chỉ số nợ chỉ rõ gánh nặng nợ nần của công ty là khá nặng nề và đang có chiều

hướng gia tăng. Năm 2011 chỉ số nợ là 79,9% và đã tăng lên 86,2% trong năm 2012. Như

vậy khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ là thấp và

điều này tiềm ẩn rủi ro tài chính là lớn.

Tỷ suất tự tài trợ năm 2012 là 13,8% giảm với mức tuyệt đối 6,2% so với năm 2011.

Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy sự tự chủ của công ty về mặt tài chính giảm xuống.

+Chỉ tiêu khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán hiện hành năm 2012 giảm về mặt tuyệt đối so với năm 2011 là

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

78

0,02 lần, khả năng trả nợ của công ty giảm là dấu hiệu tài chính không tốt.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chỉ số khả năng thanh toán nhanh chỉ ra rằng trong hai năm 2011 và 2012 công ty

đều gặp khó khăn khi phải chi trả các khoản nợ đến hạn. Do lượng hàng tồn kho cuối năm

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

79

2012 tăng, làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm xuống.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng 2.11 - Bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

STT I 1

Chỉ số về cơ cấu Tỷ suất tự tài trợ =VCSH/TTS

Đơn vị %

20,1%

So sánh năm 2011-2012 Giá trị Tăng/Giảm Đánh giá Không tốt

-6,2%

Giảm

13,8%

2 3

Tỷ suất tự tài trợ TSDH =VCSH/TSDH Chỉ số nợ

% %

203,5% 79,9%

203,9% 86,2%

0,4% 6,2%

Tăng Tăng

Tốt Không tốt

-0,02 -0,05 -0,14 6,24% -0,15 -0,09

Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt

II 1 2 3 III 1 2 3 IV

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời Khả năng quản lý vốn vay Chỉ số nợ Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán tổng quát Khả năng sinh lời

Lần Lần Lần % Lần Lần

1,13 0,44 0,14 79,94% 1,20 1,25

1,10 0,39 0,01 86,19% 1,05 1,16

Giảm Giảm Giảm Tăng Giảm Giảm

1 2 3 V 1 2 3 4 5

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS Tỷ suất thu hồi tài sản ROA Tỷ suất thu hồi VCSH ROE Khả năng quản lý tài sản Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu nợ bán chịu Vòng quay của TSDH Vòng quay của TSNH Vòng quay tổng tài sản

% % % Vòng Ngày Vòng Vòng Vòng

0,70% 1,51% 6,75% 4,21 49,87 22,61 2,43 2,15

0,28% -0,42% 0,33% -1,18% 2,04% -4,71% -2,15 49,42 -7,03 -1,13 -0,95

2,06 99,29 15,58 1,30 1,20

Giảm Giảm Giảm Giảm Tăng Giảm Giảm Giảm

Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

80

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+Khả năng quản lý tài sản:

Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 2,06 vòng, giảm với mức tuyệt đối là 2,15

vòng so với năm 2011 chứng tỏ rằng lượng hàng tồn kho năm 2012 tăng cao hơn so với

tốc độ tăng của doanh thu năm 2012.

Kỳ thu nợ của công ty năm 2012 tăng mạnh từ 50 ngày lên 99 ngày là dấu hiệu

không tốt, cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty đang gặp khó khăn. Hiệu quả sử

dụng TSNH của công ty bị giảm, công ty bị chiếm dụng vốn cao, khả năng sinh lợi

thấp. Do đó công ty cần phải có những chính sách và biện pháp kịp thời để đẩy nhanh

tốc độ thu hồi công nợ.

Vòng quay TSNH của công ty năm 2012 là 1,3 vòng, giảm 46,36% so với năm

2011. Vòng quay TSNH giảm thấp chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty bị giam giữ

trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và không được tận dụng đầy đủ. Vòng

quay TSNH giảm là do: thu hồi các khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều,

quản lý vật tư, hàng hóa không tốt chưa đạt yêu cầu.

Vòng quay TSCĐ giảm còn 15,58 vòng năm 2012 so với 22,61 vòng của năm

2011. Cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty chưa được tốt. TSCĐ chưa được tận

dụng đầy đủ, và chưa phát huy hết công suất.

Vòng quay tổng tài sản giảm là do tổng tài sản bình quân tăng trong khi doanh thu

thuần lại giảm. Sự gia tăng của tổng tài sản bình quân trong năm 2012 là do sự gia tăng

của TSNH đặc biệt là hàng tồn kho và các khoản phải thu.Vòng quay tổng tài sản giảm

chứng tỏ các tài sản của công ty chưa được sử dụng hiệu quả trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần điều chỉnh lại để cải thiện và có

những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.

+Khả năng sinh lời:

Cơ sở của khả năng sinh lời là hệ số ROS, chỉ số này của công ty thấp và vòng

quay tổng tài sản thấp làm ảnh hưởng tới các chỉ số ROA và ROE, ảnh hưởng tới hiệu

quả chung của công ty. ROS giảm là do doanh thu không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận

Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty là chưa tốt. Những nguyên nhân tác

động đến tình hình tài chính của Công ty như: mức huy động vốn; chính sách bán hàng;

chính sách tín dụng…Tất cả những yếu tố đó dẫn đến những tồn tại cần giải quyết để

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

81

cải thiện tình hình tài chính của công ty.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Thứ nhất: Cơ cấu tài chính của Công ty là chưa thực sự vững chắc và lành mạnh.

Cơ cấu vốn chưa hợp lý do vốn chủ sở hữu thấp nên hoạt động sản xuất kinh doanh

phải lệ thuộc nhiều vào vốn vay.

Thứ hai: Tình hình các khoản phải thu nội bộ và hàng tồn kho ở mức quá cao

(hàng tồn kho và các khoản phải thu nội bộ chiếm gần như hầu hết tài sản ngắn hạn), cơ

cấu vốn ngắn hạn tiếp tục diễn biến theo hướng không hợp lý, không chỉ làm giảm hiệu

quả sử dụng vốn ngắn hạn mà còn góp phần làm suy yếu khả năng thanh toán của công

ty, tăng rủi ro tài chính.

Thứ ba: Hệ số nợ của công ty ở mức cao và có xu hướng tăng. Điều này không

chỉ làm tăng chi phí sử dụng vốn của công ty mà còn kéo theo lãi tiền vay phải trả cũng

ngày càng lớn đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, từ đó tác động không

nhỏ đến khả năng tích luỹ và mở rộng của công ty trong tương lai.

Với những tồn tại trên, công ty cần xác định ngay các biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả tài chính nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

trong thời gian tới nói chung.

2.6 Tóm tắt chương 2

Chương hai tập trung đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần

Công nghiệp Điện Tân Kỳ hoạt động trong cơ chế của nền kinh tế thị trường trong hai

năm 2011, 2012. Qua quá trình phân tích ta đã có những nhìn nhận khách quan về hoạt

động tài chính tại Công ty Tân Kỳ.

Tình hình tài chính của công ty trong hai năm gần đây có những biến động không

mấy khả quan. Qua hai năm liên tiếp mặc dù quy mô về tài sản và nguồn vốn của công

ty được mở rộng, tuy nhiên doanh thu của công ty lại bị sụt giảm làm cho lợi nhuận của

công ty giảm mạnh.

Về tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, công ty không có đủ

nguồn vốn dài hạn để đáp ứng tài sản dài hạn mà phải sử dụng thêm nguồn vốn ngắn

hạn để bổ sung. Tuy nhiên vì chỉ số thanh toán lãi vay của công ty giảm và tương đối

thấp chứng tỏ công ty đã sử dụng đồng vốn vay chưa thực sự hiệu quả. Trong dài hạn,

việc sử dụng vốn ngắn hạn để sử dụng đầu tư tài sản dài hạn là không chắc chắn và

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

82

công ty cần có chính sách huy động vốn dài hạn và hiệu quả hơn.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Khả năng thanh toán của công ty cũng có dấu hiệu kém đi. Mặc dù công ty vẫn có

khả năng đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một kỳ kinh

doanh bằng tài sản ngắn hạn của mình. Tuy nhiên, khả năng thanh nhanh và khả năng

thanh toán tức thời của công ty gặp rất nhiều khó khăn do lượng tiền mặt của công ty

còn ít trong khi lượng hàng tồn kho lại quá lớn. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

công ty cũng rất thấp và công ty đang đối mặt với rủi ro trong thanh toán là khá lớn.

Nhìn chung tình hình về quản lý, sử dụng tài sản của công ty cũng không được tốt

và kém hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và tài sản cố định tương đối thấp,

năm sau giảm đi so với năm trước. Vốn lưu động của công ty quay vòng chậm hơn là

do công tác thu hồi các khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, công tác

quản lý vật tư hàng hóa chưa tốt. Điều đó đã làm giảm khả năng sinh lời của công ty.

Đối với tài sản cố định, công ty cũng chưa có những thay đổi tích cực trong quản lý và

sử dụng vốn, nên vẫn chưa được tận dụng đầy đủ và phát huy hết công suất.

Trước tình hình không mấy khả quan đó, công ty cần sớm đưa ra các giải pháp

khắc phục để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả tài chính và sự phát triển của công ty

trong tương lai.

Từ những nhận định về một số mặt còn hạn chế của công ty ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động tài chính, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp có tính khả thi

trong việc thực hiện nhằm cải thiện tình hình và nâng cao hiệu quả tài chính của công ty

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

83

Tân Kỳ.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ

3.1 Chiến lược phát triển trong thời gian tới của công ty

3.1.1 Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty

3.1.1.1 Điểm mạnh

Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân kỳ có điểm mạnh về dây truyền công

nghệ sản xuất hiện đại. Với xưởng sản xuất rộng hơn 5000m2 đặt tại Khu công nghiệp

Lại Yên-Bắc An Khánh-Hoài Đức-TP Hà Nội. Dây truyền sản xuất của công ty được

thiết kế khép kín từ khâu thiết kế lập trình CNC, khâu sơn mạ cho tới lắp ráp, đóng gói,

vận chuyển sản phẩm.

Với đội ngũ công nhân nhiều năm kinh nghiệm trong việc sản xuất tủ bảng điện,

lợi thế về nguồn nhân lực có kỹ thuật cao được khẳng định qua chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm tủ bảng điện sản xuất ra được các chủ đầu tư đánh giá cao về công nghệ chế

tạo, kích thước nhỏ gọn mà vẫn đảm bảo quy phạm cách điện, luôn vận hành an toàn tin

cậy.

Do tận dụng được nguồn nhân lực tại địa bàn khu công nghiệp nên chi phí nhân

công rẻ. Công ty còn chủ động trong việc bố trí chỗ ăn ở cho cán bộ công nhân, tạo

điều kiện sản xuất 3 ca và tạo tâm lý yên tâm công tác lâu dài cho cán bộ, công nhân.

Ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ học vấn cao, có khả năng hoạch

định chiến lược tốt, dự đoán được nhu cầu thị trường. Cùng với đó là khả năng giao

tiếp, quan hệ tốt với ngành ngân hàng, điện lực, bất động sản do đó chủ động trong việc

vay vốn, dự đoán thị trường, thâm nhập thị trường, tạo cơ hội ký kết hợp đồng.

Cơ cấu công ty được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt trong vận hành. Khi cần đẩy

nhanh tiến độ sản xuất, khối nhân viên văn phòng có thể được điều động xuống xưởng

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

84

giúp đỡ khối công nhân sản xuất trực tiếp.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Là đại lý phân phối chính thức các sản phẩm của hãng ABB tại thị trường Việt

Nam, công ty luôn chủ động được nguồn cung ứng, chủ động trong việc nhận đơn hàng

và lập tiến độ sản xuất.

3.1.1.2 Điểm yếu

Hoạt động maketing chưa được chú trọng. Công ty chưa có phòng ban về

Maketing. Hoạt động quảng bá sản phẩm, thông tin thị trường chủ yếu do quan hệ của

ban lãnh đạo công ty với các ngành điện lực và bất động sản.

Hệ thống phân phối hạn hẹp. Công ty chưa có đại lý phân phối, văn phòng đại

diện tại các khu vực miền. Tất cả sản phẩm đều được sản xuất tại nhà máy trong khu

công nghiệp Lại Yên sau đó vận chuyển tới công trình của chủ đầu tư. Do đó các đơn

hàng tại khu vực miền Trung và miền Nam sẽ có chi phí vận chuyển cao làm đội giá

thành sản phẩm.

Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp, chủ yếu là vốn vay các ngân hàng. Do đó khi

chủ đầu tư trả chậm hoặc mua chịu sẽ tạo gánh nặng về vốn cho công ty hoạt động.

3.1.1.3 Cơ hội

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty liên quan mật thiết tới thị trường bất

động sản trong nước. Năm 2011-2012 thị trường bất động sản ảm đạm dẫn đến thị

trường hoạt động của Công ty bị thu hẹp. Các hợp đồng cung cấp tủ bảng điện cho các

dự án bất động sản: khu đô thị, nhà cao tầng giảm so với dự đoán. Trong năm 2013 với

gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng từ ngân hàng nhà nước, thị trường bất động sản sẽ có những

tín hiệu tích cực. Chủ đầu tư sẽ hoàn thiện những dự án trọng điểm, cùng với đó là hoàn

thiện cơ sở hạ tầng trong đó có công trình điện. Nhu cầu về thiết bị điện, tủ bảng điện

tăng cao tạo cơ hội cho công ty tăng đơn hàng, mở rộng thị trường.

Năm 2012 những yếu kém trong nền kinh tế bộc phát. Đó là bong bóng bất động

sản, nợ xấu, yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại và khối nợ khổng lồ của

doanh nghiệp nhà nước. Khoảng 52.000 doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân đã giải

thể hoặc phá sản. Các doanh nghiệp còn hoạt động thì chỉ sản xuất được từ 30% đến

40% công suất. Việc các doanh nghiệp cùng ngành phá sản hoặc ngừng hoạt động đã

làm giảm đối thủ cạnh tranh với công ty trên thị trường cung ứng thiết bị điện, tạo cơ

hội mở rộng thị trường.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

85

Nguồn nhân lực tại địa phương có giá thành rẻ, có trình độ tri thức tốt.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Nhiều sản phẩm của Công ty hiện phải nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài.

Việc tỷ giá được duy trì ổn định là một cơ hội.

Là đại lý chính thức của ABB Việt Nam, công ty có lợi thế về chuỗi cung ứng.

Nhận thức của chủ đầu tư và người dân về an toàn điện được nâng cao, yêu cầu

những sản phẩm phải đảm bảo cung cấp điện an toàn và ổn định, không sử dụng hàng

hóa thiết bị trôi nổi kém chất lượng.

3.1.1.4 Thách thức

Những khó khăn của nền kinh tế còn tiếp diễn trong năm 2013. Ngân hàng Nhà

nước thắt chặt tín dụng, các ngân hàng thương mại phải giảm dư nợ tín dụng, mặc dù

vẫn ưu tiên cho vay sản xuất các mặt hàng thiết yếu và cho vay nhập khẩu các nguyên

phụ liệu tối cần thiết, nhưng thực tế các ngân hàng thương mại chỉ ưu tiên cho vay các

doanh nghiệp mạnh, dự án lớn, là những khách hàng truyền thống, tin cậy. Còn với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng thương mại không mặn mà với việc cho vay

gây khó khăn trong việc huy động vốn sản xuất của công ty.

Gói cứu trợ 30.000 tỷ đồng chỉ áp dụng đối với dự án nhà ở thu nhập thấp. Thủ

tục xét duyệt dự án còn chậm dẫn đến tình hình bất động sản vẫn không có nhiều khả

quan, hàng tồn kho còn rất nhiều. Thị trường cung cấp thiết bị điện tăng trưởng nhưng

chậm.

Trên địa bàn TP Hà nội có nhiều doanh nghiệp lớn cùng ngành như Alphanam,

EDH, TOJI, Việt Á, . . . Cùng với việc thị trường tăng trưởng chậm, việc có nhiều đối

thủ mạnh cạnh tranh là thách thức lớn đối với doanh nghiệp.

3.1.2 Chiến lược phát triển của công ty

3.1.2.1 Mục tiêu của công ty

Giữ vững sự tăng trưởng về vốn, tài sản,doanh thu, lợi nhuận.

Phát triển thêm các sản phẩm mới mang lại giá trị gia tăng cao.

Không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới thiết bị, công nghệ trong sản xuất và lắp

rắp tủ bảng trạm điện và các sản phẩm cơ khí ngành điện khác để sản phẩm làm ra đạt

chất lượng cao, an toàn với người sử dụng đáp ứngcác yêu cầu, tiêu chuẩn quốc tế.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

86

Duy trì sự hài lòng và gắn bó của khách hàng đối với công ty Tân Kỳ.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tập thể cán bộ công nhân viên công ty Tân Kỳ đoàn kết, không ngừng nâng cao

động lực làm việc, tinh thần trách nhiệm phát huy tối đa năng lực sáng tạo theo tiêu chí

hoạt động của công ty.

3.1.2.2 Chiến lược phát triển của công ty

Để thực hiện những mục tiêu trên, công ty đã đề ra những chiến lược phát triển

như sau:

Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra

Hoàn thành các dự án đang triển khai và thu hút thêm các dự án mới. Không

ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà công ty đang hoạt

động nhằm tối đa hoá lợi nhuận, mang lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp.

Chủ động tìm kiếm thị trường mới, xây dựng các đại lý mới ở các khu vực trên

toàn quốc.

Đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu

bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tăng năng suất,

Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Tiếp tục nâng công suất sản xuất lắp ráp của các

xưởng.

Mở rộng sản xuất các sản phẩm mới. Đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. Tăng cường

công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hỗ trợ tích cực cho công

tác bán hàng

Rà soát lại toàn bộ các đơn vị cung ứng hiện có, tìm thêm các đơn vị cung ứng

mới. Thực hiện tốt công tác cung ứng vật tư, đảm bảo số lượng, chất lượng vật tư phục

vụ lắp ráp kịp thời.

Phát triển nguồn nhân lực:

+ Liên tục đào tạo và tái đào tạo đội ngũ lao động để đáp ứng nhu cầu mới nảy

sinh.

+ Nâng cao tay nghề cho kỹ sư, công nhân tăng năng suất lao động.

+ Có chế độ đãi ngộ hợp lý, thu hút nhân tài, khuyến khích sáng tạo trong công

nhân viên.

Cải thiện môi trường đầu tư làm việc, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

87

Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế quản lý nội bộ

doanh nghiệp, hoàn chỉnh công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp, xây dựng tác phong

quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học, trung thực tận tuỵ, thưởng phạt nghiêm

minh.

Nâng cao chất lượng công tác lập và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất

kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động nhằm thực hiện tốt định hướng và

mục tiêu công ty đề ra

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty Tân Kỳ

3.2.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu

3.2.1.1 Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE là chỉ tiêu quan trọng nhất và thiết thực nhất

đối với chủ sở hữu vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư

vào công ty.

Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong chương 2, doanh thu của công

ty năm 2012 giảm 11.508.926.187 đồng, tương ứng giảm 20,4% so với năm 2011 đã

làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2012 của công ty giảm 328.249.534 đồng tương ứng

68,5 % so với năm 2011.

Cũng qua phân tích Dupont, ta thấy doanh thu là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới

hiệu quả tài chính của công ty. Để tăng chỉ tiêu ROE công ty cần đẩy mạnh tăng doanh

thu bằng cách giảm giá vốn hàng bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

Nếu làm tăng doanh thu, giảm được chi phí thì sẽ cải thiện được mức tăng lợi

nhuận, tăng khả năng sinh lời nhờ đó hiệu quả tài chính của công ty sẽ được nâng cao.

Bên cạnh đó, hệ số thanh toán nhanh của công ty trong cả hai năm 2011, 2012 đều

nhỏ hơn 0,5. Hệ số thanh toán nhanh của công ty là tương đối thấp. Sở dĩ như vậy là do

trong công ty còn tồn đọng một lượng hàng lớn chưa bán được. Điều này cho thấy khả

năng thanh toán nhanh của công ty gặp phải khó khăn khi phải hoàn trả nhanh các

khoản nợ do tồn đọng lượng hàng tồn kho lớn.

Hàng tồn kho trong năm 2012 chiếm tỷ trọng 60,3% trong tổng tài sản, tăng mạnh

62,5% so với năm 2011. Hàng tồn kho cuối năm dồn khá nhiều gây ứ đọng vốn, mà vốn

lưu động của công ty chủ yếu là do vay ngắn hạn. Điều này đã làm ảnh hưởng đến vốn

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

88

luân chuyển của công ty, khiến cho hiệu quả kinh doanh của công ty là không cao.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Vì vậy, trong tương lai nếu hàng tồn kho không được bán và thanh lý kịp thời thì

tình hình tài chính của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đây là một vấn đề mà công ty

cần quan tâm và tiến hành thực hiện ngay.

Để khắc phục tình trạng này và cải thiện hệ số thanh toán nhanh, công ty nên có

các chính sách tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ra nhiều thị trường trong cả

nước. Đồng thời, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm của

công ty trên thị trường.

Bảng 3.1-Bảng chỉ tiêu KQSXKD năm 2011, 2012

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

So sánh năm 2012-2011

Mã số

Giá trị

Giá trị

Chênh lệch tuyệt đối

Chênh lệch tương đối

01

57.714.610.313 44.955.834.400

-12.758.775.913

-22,11%

56.456.603.550 44.947.677.363

-11.508.926.187

-20,39%

02

Doanh thu (01=02+03+04) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động 03 tài chính 04 Thu nhập khác

8.006.763 1.250.000.000

8.157.037 0

150.274 -1.250.000.000

1,88% -100,00%

Tổng chi phí (05=06+10+11)

57.319.219.202 44.831.249.154

-12.487.970.048

-21,79%

05

Chi phí hoạt động (06=07+08+09)

54.888.034.441 41.896.325.768 45.779.646.946 36.598.650.339

-12.991.708.673 -9.180.996.607

-23,67% -20,05%

06 07 Giá vốn bán hàng

7.752.156.757 1.356.230.738 2.347.313.919

5.297.675.429 0 2.908.496.213

-2.454.481.328 -1.356.230.738 561.182.294

-31,66% -100,00% 23,91%

Chi phí quản lý kinh doanh 08 09 Chi phí khác 10 Chi phí lãi vay

11

Lợi nhuận trước thuế

479.261.953

151.012.419

-328.249.534

-68,49%

12

585.492.691

151.012.419

-434.480.272

-74,21%

13

LN thuần từ hoạt động KD (12=02+03-07-08-10) Lợi nhuận khác (13=04-09)

14 Chi phí thuế TNDN

-106.230.738 83.870.842

0 26.427.173

106.230.738 -57.443.669

-100,00% -68,49%

Lợi nhuận sau thuế (15=11-14)

15

395.391.111

124.585.246

-270.805.865

-68,49%

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

89

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Qua bảng 3.1: có thể thấy rằng, doanh thu năm 2012 của công ty sụt giảm. Trong

khi, lượng hàng tồn kho cuối năm của công ty là khá lớn và chiếm tỷ trọng đáng kể

trong tổng số vốn lưu động. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của công ty lại có xu

hướng giảm đi so với năm trước.

Nếu ta cố định các nhân tố khác lại thì giá bán sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới

doanh thu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát trên thị

trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp có thể sử

dụng giá cả như một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh

thu cho doanh nghiệp. Hiện nay, giá cả các sản phẩm sản xuất ra ngoài một số loại có

tính chất chiến lược do Nhà nước bảo hộ và định giá (như điện, nước, xăng, dầu…) còn

lại đại bộ phận giá cả các sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa thuận ký kết hợp

đồng với người đặt hàng, tùy thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu trên thị

trường. Do đó, doanh nghiệp phải tự tính toán để cân nhắc và định giá sao cho giá bán

bù đắp được chi phí đã bỏ ra và đồng thời có được lợi nhuận để thực hiện tái sản xuất

giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tùy thuộc vào thị trường mà doanh nghiệp sẽ rơi vào

một trong ba trạng thái sau: lãi, lỗ hay hòa vốn. Điều đó phản ánh rất thực chất cơ chế

giá trong cạnh tranh, hoàn toàn khác cơ chế giá áp đặt hành chính.

* Mục tiêu của giải pháp:

Tăng số lượng bán ra, giảm số lượng hàng tồn kho để quay vòng nhanh đồng vốn,

tránh áp lực lãi vay và các chi phí tăng cao, nhằm tăng doanh thu bán hàng và tăng lợi

nhuận của công ty.

Qua phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty, có thể đưa ra mục tiêu

là giảm giá hàng bán 3% nhằm tăng doanh thu 12%, giảm được 20% lượng hàng tồn

kho. Giá vốn hàng bán tăng 12%.

3.2.1.2 Nội dung của giải pháp

Công ty có thể giảm giá hàng bán, tăng tốc độ bán hàng, giảm số lượng hàng tồn

kho, để tăng sản lượng bán ra từ đó làm cho doanh thu tăng lên một lượng tương ứng

với sự giảm đi của giá hàng bán. Giá cả hàng hóa giảm so với các đơn vị khác làm cho

số lượng hàng tồn kho giảm và vòng quay hàng tồn kho tăng, từ đó tiết kiệm được chi

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

90

phí lưu kho và chi phí tài chính làm tăng lợi nhuận cho công ty.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Do sự phát triển của nền kinh tế nên nhu cầu về cung cấp điện và các sản phẩm

phục vụ nhu cầu cung cấp điện ngày một tăng. Vì vậy thị trường tiềm năng của công ty

là rất lớn. Trước hết công ty cần chú trọng tăng cường công tác marketing, tìm kiếm thị

trường mới và khách hàng mới trên khắp cả nước. Hiện nay thị trường của công ty chủ

yếu là ở các tỉnh phía bắc, Công ty cần chủ động nhằm nâng cao nhận biết của khách

hàng ở miền Trung, miền Nam về nhãn hiệu sản phẩm của công ty. Công ty cũng cần

mở thêm các văn phòng đại diện, các đại lý ra các tỉnh miền Trung, miền Nam để đẩy

mạnh sản lượng tiêu thụ từ đó tăng doanh thu.

Công ty cần chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. Tăng cường gặp gỡ trực tiếp

với khách hàng tiềm năng. Công ty có thể giới thiệu với khách hàng về hình ảnh, uy tín

cũng như tính năng ưu việt của sản phẩm của công ty. Đồng thời đó cũng là cơ hội tốt

để đánh giá thái độ và khả năng của khách hàng.

Trong trường hợp không có khả năng gặp gỡ với khách hàng tiềm năng, công ty

có thể có các catalogue cho họ bởi đây là một công cụ hữu hiệu có thể làm giảm sự tách

biệt giữa người bán và người mua. Nó sẽ cung cấp cho các khách hàng tiềm năng

những thông tin cần thiết về quy cách phẩm chất, kỹ thuật về sản phẩm công ty, các

tính năng công dụng cũng như những ưu điểm mà có thể thoả mãn được nhu cầu của

khách hàng.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt như hiện nay công ty cần

phải chú trọng đến công tác chăm sóc hỗ trợ khách hàng và dịch vụ sau bán hàng để giữ

vững thị trường đang nắm giữ. Thường xuyên cập nhật và nắm bắt thông tin từ các

nguồn tài liệu và trên mạng Intenet rồi từ đó đưa ra những thông tin về công ty lên

website, lên các diễn đàn chuyên ngành về điện hay công cụ tìm kiếm google thông qua

từ khóa.

Khi doanh thu tăng lên 12%, thì các chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới, chi

phí quảng cáo và các chi phí khác dự kiến sẽ tăng lên khoảng 500.000.000đồng/năm,

còn chi phí quản lý doanh nghiệp là không đổi. Với những dự tính về chi phí như trên,

công ty có thể cố gắng thực hiện được vì mục tiêu phát triển lâu dài của công ty.

Mặt khác, công tác tiếp thị quảng cáo được đẩy mạnh sẽ góp phần giúp công tác

bán hàng phát triển, tăng lượng hàng bán ra, tăng doanh thu bán hàng và tăng lợi nhuận

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

91

của công ty.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3.2.1.3 Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp

- Đẩy nhanh công tác tiêu thụ hàng hoá, giảm lượng hàng tồn kho.

- Tăng doanh thu bán hàng và làm tăng lợi nhuận cho công ty.

- Giới thiệu được sản phẩm của công ty ra nhiều thị trường, nâng cao vị thế hình

ảnh của công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm

trên thị trường.

* Kết quả dự tính thu được từ giải pháp:

Giải pháp sau khi áp dụng chính sách giảm 3% giá hàng bán, dự kiến tăng 12%

doanh thu làm giảm lượng hàng tồn kho kết quả như sau:

Bảng 3.2- Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp “Đẩy mạnh tốc độ bán

hàng tăng doanh thu” năm 2013

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

So sánh năm 2013-2012

Mã số

Giá trị

Giá trị

Chênh lệch tuyệt đối

Chênh lệch tương đối

01

44.955.834.400 50.349.555.684

44.947.677.363 50.341.398.647

5.393.721.284

12,00%

02

03 04

Doanh thu (01=02+03+04) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập khác

8.157.037 0

8.157.037 0

05

Tổng chi phí (05=06+10+11)

44.831.249.154 49.398.416.763

4.567.167.608

10,19%

Chi phí hoạt động (06=07+08+09)

41.896.325.768 46.288.163.809 36.598.650.339 40.990.488.380

4.391.838.041 4.391.838.041

10,48% 12,00%

06 07 Giá vốn bán hàng

5.297.675.429

0

0,00%

Chi phí quản lý kinh doanh

08

5.297.675.429 0

500.000.000

09 Chi phí khác

2.908.496.213

2.908.496.213

0

0,00%

10 Chi phí lãi vay

151.012.419

652.895.662

501.883.243 332,35%

11

151.012.419

1.152.895.662

1.001.883.243

663,44%

12

Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (12=02+03-07-08- 10)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

92

LUẬN VĂN THẠC SỸ

0

-500.000.000

Lợi nhuận khác (13=04-09)

13

26.427.173

114.256.741

87.829.568 332,35%

14 Chi phí thuế TNDN

124.585.246

538.638.921

414.053.675 332,35%

Lợi nhuận sau thuế (15=11-14)

15

0,28%

1,07%

0,79%

4,41%

17,61%

13,20%

Khả năng sinh lợi Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (%) Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (%)

5,31%

18,52%

13,21%

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

Sau khi thực hiện giải pháp ta có bảng kết quả so sánh:

Bảng 3.3- Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng “Đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng

doanh thu”

Chênh lệch

Khả năng sinh lợi

Tăng (giảm)

STT

Sau khi thực hiện giải pháp

Trước khi thực hiện giải pháp

1

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (%)

2

0,28% 1,07% 0,79% Tăng

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (%)

3

4,41% 17,61% 13,20% Tăng

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

5,31% 18,52% 13,21% Tăng

Kết luận:

Sau khi thực hiện giải pháp công ty có thể đẩy mạnh tốc độ bán hàng, tăng doanh

thu và giảm lượng hàng tồn kho là 5.400.504.302 đồng tương ứng 20% nhờ đó lợi

nhuận sau thuế tăng 826.553.675 đồng tương đương 663,44% so với số liệu thực tế năm

2011. ROA cũng tăng 13,2% lên 17,61% và ROE cũng được cải thiện tăng từ 5,31%

lên 18,52%.

Do đó áp dụng biện pháp này vào công tác nâng cao hiệu quả tài chính là việc nên

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

93

làm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3.2.2 Giải pháp 2: Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ

3.2.2.1 Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp

Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhu cầu sử dụng điện cho phát triển kinh tế -

xã hội cũng không ngừng gia tăng. Do đó nhu cầu về các sản phẩm phục vụ cung cấp

điện cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là rất lớn. Việc đầu tư đổi

mới máy móc thiết bị là cần thiết đối với các doanh nghiệp nếu muốn chiến thắng trong

cạnh tranh, củng cố và mở rộng chỗ đứng của mình trên thị trường cả trong hiện tại và

tương lai.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng

hàng hoá trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Những năm đầu thành lập công ty, do máy

móc thiết bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty

chưa được cao, số lượng sản phẩm kém chất lượng và hàng bán bị trả lại nhiều. Vài

năm trở lại đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đã mang lại

những hiệu quả kinh tế nhất định. Tuy nhiên, do số vốn dùng cho đổi mới công nghệ

còn hạn hẹp, nên công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần dẫn đến máy móc

thiết bị của công ty thiếu đồng bộ, hạn chế hiệu suất tài sản cố định. Cho đến nay, phần

giá trị TSCĐ còn lại của công ty chiếm khoảng 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã

khấu hao hết nhưng chưa có điều kiện đổi mới.

Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ,

nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học- công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất

kinh doanh.

Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ sản xuất là giải pháp

quan trọng làm tăng sức mạnh cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cùng ngành và

là đòi hỏi khách quan của công ty.

Đây chính là hướng đầu tư phát triển theo chiều sâu của công ty, góp phần nâng

cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí sản xuất, . . . Sản phẩm do

công ty sản xuất ra vừa có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị

trường về chất lượng sản phẩm cũng như hình thức mẫu mã, đặc tính kỹ thuật, vừa tiết

kiệm được chi phí sản xuất sẽ giảm được giá bán sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản

phẩm kết hợp với hạ giá bán sẽ góp phần làm tăng sức mạnh cạnh tranh của công ty so

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

94

với các đối thủ cùng ngành trên thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hơn trong bối

LUẬN VĂN THẠC SỸ

cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những thay đổi theo chiều hướng hội nhập dần với

kinh tế khu vực và thế giới.

3.2.2.2 Nội dung của giải pháp

Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần thiết thực

vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới đồng bộ

các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng

đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo của người lao động, đổi mới tổ chức sản xuất và

quản lý.

Trong thời gian tới, công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể như:

- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. Từng bước thay

thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng việc đầu tư có

hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công nghệ phải đảm bảo cân đối

giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công nghệ mới. Khi mua các

thiết bị máy móc cũng như bí quyết công nghệ công ty có thể thương lượng với các đối

tác để được thanh toán theo phương thức trả chậm.

- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải tiến hành

bảo dưỡng máy móc theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát sinh sự cố thì công ty

mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay nhằm đảm bảo các trục trặc được

sửa chữa kịp thời giúp cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục và tiếp kiệm thời

gian và công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.

- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.

- Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần phải xây dựng mối quan hệ với các

cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để phát triển

công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại.

- Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân

lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưởng vật chất thoả đáng cho họ.

- Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý kỹ thuật.

- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị trường, năng lực

công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm đem lại

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

95

hiệu quả cao nhất cho công ty.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hiệu quả đổi mới công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và

tình hình tài chính của công ty nói riêng rất khó định lượng. Bởi lẽ cơ cấu sản phẩm của

công ty đa dạng, giá trị các loại sản phẩm chênh lệch nhau nhiều, hơn nữa một loại thiết

bị công nghệ không thể áp dụng cho hầu hết các loại sản phẩm của công ty. Nhưng thực

tế đã chứng minh từ khi thực hiện việc nâng cấp đồng bộ hệ thống trang thiết bị phục

vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định

lại tăng. Đó cũng chính là những con số phản ánh hiệu quả của việc đổi mới công nghệ,

trang thiết bị trong công ty.

Qua đó ta thấy rõ được hiệu quả của đối mới công nghệ đối với hoạt động của

công ty: Quy mô sản xuất tăng lên, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Do đó khả năng hoạt

động của công ty cũng được cải thiện, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao hơn nên

tiêu thụ tốt hơn vì vậy khả năng sinh lợi của công ty cũng tăng lên. Ngoài ra đổi mới

công nghệ còn làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn, và để thực hiện được tốt

hơn nữa giải pháp này, công ty cần:

- Công ty phải tiến hành những nghiên cứu, phân tích đánh giá xem đầu tư vào

một thiệt bị công nghệ cụ thể nào đó có khả thi không, có thật sự cần thiết không, có

đem lại hiệu quả không.

- Công ty có đủ khả năng huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho

hoạt động đổi mới thiết bị công nghệ của mình.

- Công ty phải thiết lập được mối quan hệ với các công ty tư vấn về công nghệ để

lựa chọn được thiết bị hiện đại phù hợp giá cả phải chăng.

- Công ty cần tăng cường nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật

để có đủ kiến thức điều khiển, làm chủ công nghệ mới.

* Tổ chức thực hiện:

Dùng các biện pháp huy động vốn (vốn tự có, vốn vay) để đổi mới tài sản cố định

- Thay thế máy chấn tôn, máy gia công vỏ thế hệ cũ bằng máy thế hệ mới, công

nghệ hiện đại, độ chính xác và tốc độ truyền lệnh cắt gọt cao, đây là một trong những

khâu quan trọng để sản xuất các sản phẩm của công ty.

- Đầu tư dây chuyền hệ thống mạ kẽm nhúng nóng các sản phẩm cơ khí ngành

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

96

điện thang máng cáp điện, xà giá trụ đỡ cho thiết bị điện và các sản phẩm cơ khí khác....

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Đối với hệ thống sơn tĩnh điện và bể mạ thiếc cũ, công ty tiến hành sửa chữa và

bảo dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng vỏ của các sản phẩm tủ hạ thế, vỏ

trạm điện, đồng thanh cái cũng như chủ động hơn về tiến độ dự án có thể đáp ứng.

3.2.2.3 Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp

- Đổi mới tài sản cố định, dây chuyền công nghệ góp phần nâng cao chất lượng

sản phẩm, nâng cao hiệu suất làm việc và nâng cao chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp, góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty.

- Đổi mới công nghệ góp phần mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất sản

xuất sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.

- Đổi mới công nghệ là cơ cấu giữa vốn lưu động và vốn cố định trong công ty

cân đối hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

*Kết quả dự tính của giải pháp:

- Về kinh tế

+ Giảm số lượng sản phẩm hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm

+ Dự tính chi phí đầu tư (ban đầu)

TT Nội dung Dự kiến chi phí (đồng)

1 Máy chấn đột gia công cơ khí 950.000.000

2 Hệ thống mạ kẽm nhúng nóng 1.500.000.000

3 Chi phí liên quan 350.000.000

Tổng 2.800.000.000

Do số vốn để đầu tư thực hiện bước đầu đổi mới công nghệ là lớn. Trong khi

nguồn vốn tự có của công ty chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty. Vì

vậy, để có đủ vốn thực hiện giải pháp này thì công ty phải huy động thêm bằng vay

ngân hàng. Khi vay vốn ngân hàng, công ty cần chú ý những vấn đề sau:

+ Số vốn cần phải huy động: phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc tài chính như:

không huy động vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, lượng vốn vay vượt quá xa so với

lượng vốn tự có dẫn tới hệ số nợ lên cao và có thể mất khả năng thanh toán, . .

+ Chi phí huy động vốn: Để hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao thì

nhất thiết công ty cần quan tâm đến chi phí sử dụng vốn và thời gian huy động vốn.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

97

Công ty khi vay vốn cần so sánh giữa chi phí sử dụng vốn và kết quả thu được do sử

LUẬN VĂN THẠC SỸ

dụng vốn vay đó. Mặt khác, thời gian vay phải phù hợp với thời gian khấu hao, với chu

kỳ luân chuyển của TSCĐ được hình thành từ vốn vay.

- Về kỹ thuật:

Máy chấn đột gia công cơ khí AMADA nhập từ Nhật Bản, mua qua nhà cung cấp

là Công ty Cổ phần Máy Công Cụ & Thiết Bị T.A.T, và có chuyên gia nước ngoài sang

lắp đặt, chạy thử và hướng dẫn vận hành.

Hệ thống mạ kẽm nhúng nóng được đầu tư trang bị các máy công cụ điều khiển số

tự động và dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng tiên tiến của Đức chế tạo được hoàn thành

trong khoảng thời gian 9 tháng đảm bảo về mặt kỹ thuật, an toàn.

-Về nhân lực:

Với lượng nhân lực hiện tại công ty vẫn có thể tiến hành thực hiện giải pháp này.

Tuy nhiên để giải pháp thực hiện hiệu quả hơn công ty cần quan tâm tới một số vấn đề

sau:

Hiện nay đội ngũ kỹ sư của công ty còn thiếu nhiều, số lượng kỹ sư của công ty

năm 2012 là 15 người, theo tính toán của phòng nhân sự công ty thì trong năm tới sẽ

tuyển thêm 5 cán bộ nữa. Trong đó, chủ yếu là kỹ sư điện bởi vì tại công ty các kỹ sư

phục vụ cho việc thiết kế tủ bảng điện và kiểm tra giám sát công đoạn lắp đặt thi công

trạm điện, tủ điện còn thiếu rất nhiều.

Để thực hiện giải pháp này, nhà máy có thể tiến hành đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử

kỹ sư đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tiếp cận và cập nhật công

nghệ hiện đại.

3.2.3 Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí để tăng khả năng sinh lời

3.2.3.1 Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp

Cũng qua phân tích Dupont, để tăng chỉ tiêu ROE công ty cần tăng lợi nhuận trên

một đồng doanh số bán ra (tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu) hay nói cách

khác là phải tiết kiệm chi phí trên một đồng doanh số bán ra, từ đó nâng cao được mức

tăng lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời nhờ đó hiệu quả tài chính của công ty sẽ được

nâng cao.

Tổng doanh thu trong năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011. Doanh thu bán

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

98

hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 44.947.677.363 đồng, giảm 11.508.926.187 đồng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

tương ứng 20,4% so với năm 2011. Giá vốn hàng bán năm 2012 giảm 20,1% tương ứng

9.180.996.607 đồng so với năm 2011.

Ban lãnh đạo công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí nên chi phí quản lý

doanh nghiệp giảm 31,7% so với năm 2011. Tuy nhiên, chi phí tài chính là chi phí lãi

tiền vay ngắn hạn trong năm 2012 tăng 23,9% tương ứng 561.182.294 đồng so với năm

2011.

Do tình hình kinh tế năm 2012 khó khăn chung, nhu cầu cung cấp thiết bị điện

phục vụ các dự án xây dựng bất động sản, các công trình xây dựng cơ bản và công

nghiệp bị giảm sút đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của công ty. Doanh thu năm

2012 giảm 11.508.926.187 đồng, giảm 20,4% so với năm 2011 đã làm cho lợi nhuận

trước thuế năm 2012 của công ty giảm 328.249.534 đồng tương ứng 68,5 % so với năm

2011. Nếu làm tăng doanh thu, giảm được chi phí thì sẽ cải thiện được mức tăng lợi

nhuận, khả năng sinh lợi tăng.

Qua phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty ở bảng 3.1 ta thấy chi phí

của công ty là rất lớn đặc biệt là chi phí nhập hàng. Nếu có thể quản lý chặt chẽ và giảm

bớt một phần những khoản chi này thì hiệu quả sẽ tốt hơn.

Việc giảm chi phí đồng nghĩa là tiết kiệm vốn ngắn hạn, giảm chi phí sẽ tác động

trực tiếp đến giá thành sản phẩm, khi công ty giảm được một lượng chi phí, thì số vốn

ngắn hạn cần có để đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty cũng giảm xuống. Giảm giá

thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp tạo lợi thế

cạnh tranh, đẩy nhanh công tác thu hồi vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

*Mục tiêu của giải pháp:

Qua phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty và như đã phân tích

trong phần trên, công ty có thể đưa ra mục tiêu tiết kiệm chi phí như sau:

(cid:131) Tiết kiệm: 3% chi phí giá vốn hàng bán

(cid:131) Tiết kiệm: 3% chi phí quản lý và chi phí khác

3.2.3.2 Nội dung của giải pháp

Chí phí biến đổi của công ty chủ yếu gồm: Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm

tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm đến 85%, chi phí vật liệu phụ gọi là chi

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

99

phí chung biến đổi chiếm 14%, khoảng 1% còn lại là chi phí nhân công.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Công ty có thể giảm giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi phí bằng cách tiến hành chọn

lọc các nhà cung ứng, đơn vị vận chuyển với chất lượng phù hợp và giá cạnh tranh rẻ

hơn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần bám sát giá thị trường để đàm

phán với các nhà cung cấp vật liệu cũ giảm giá bán để chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

giảm hay biến phí giảm.

Do nguyên vật liệu đều là nhập khẩu, thời gian vận chuyển lâu, tỷ giá ngoại tệ có

thể biến động, khối lượng sản xuất nhiều, công ty nên nhập với khối lượng lớn để vừa

được hưởng giảm giá, đàm phán thánh toán chậm trong vòng 60 ngày đến 90 ngày.

Xây dựng định mức nội bộ các khoản mục chi phí dựa trên định mức nhà nước,

hạn chế các hao hụt vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện chế độ vật chất

đi đôi vối trách nhiệm đối với cán bộ quản lý yật tư.

Thường xuyên rà soát lại toàn bộ các đơn vị cung ứng hiện có, tìm thêm các đơn

vị cung ứng mới. Ỵêu cầu các nhà cung cấp vật tư phải đảm bảo thời gian giao hàng,

tránh ứ đọng vốn hoặc thiếu hụt vật tư trong quá trình sản xuất. Muốn vậy trong trường

hợp ký kết với các nhà cung ứng, công ty cần ghi rõ về thời gian giao hàng cũng như

chế độ phạt do giao hàng chậm so với tiến độ quy định trong hợp đồng. Mức phạt nên

để là 10% giá trị lô hàng giao chậm, điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất luôn

tiến hành liên tục, không gây lãng phí.

Triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trên toàn công

ty, thường xuyên cải tiến để nâng cao hộ thống quản lý chất lượng, nhằm củng cố uy tín

cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm.

Các giải pháp trên được áp dụng ước tính sẽ cắt giảm 3% chi phí giá vốn hàng bán

của hàng hóa và nguyên vật liệu. Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp có thể được cắt giảm thông qua việc quản lý các hợp đồng, giảm tối đa chi phí

tiếp khách và những chuyến đi công tác không có kế hoạch.

3.2.3.3 Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp

- Tăng lợi nhuận và giảm giá thành sản phẩm

- Tạo lợi thế cạnh tranh, đẩy nhanh công tác thu hồi vốn, tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.

Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố lớn nhất quyết định đến lợi nhuận và

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

100

giá thành sản phẩm, và việc cắt giảm chi phí có thể làm tăng lợi nhuận và giảm được

LUẬN VĂN THẠC SỸ

giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí góp phần làm giảm giá thành có ý nghĩa rất quan

trọng đối với công ty nó giúp công ty tạo lợi thế cạnh tranh, đẩy nhanh công tác thu hồi

vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

*Kết quả dự tính của giải pháp

Giải pháp sau khi áp dụng chính sách giảm 3% giá vốn và 3% chi phí quản lý và

chi phí khác ta có kết quả như sau:

Bảng 3.4- Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp “Tiết kiệm chi phí tăng

khả năng sinh lợi” năm 2013

Đơn vị: VNĐ

Mã số

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Giá trị

Giá trị

Chênh lệch tuyệt đối

So sánh năm 2013-2012 Chênh lệch tương đối

44.955.834.400

44.955.834.400

01

44.947.677.363

44.947.677.363

02

8.157.037 0

8.157.037 0

Doanh thu (01=02+03+04) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập khác

03 04

44.831.249.154

43.794.315.092

-1.036.934.062

-2,31%

Tổng chi phí (05=06+10+11)

05

Chi phí hoạt động (06=07+08+09)

41.896.325.768 36.598.650.339

40.639.435.995 35.500.690.829

-1.256.889.773 -1.097.959.510

-3,00% -3,00%

06 07

Giá vốn bán hàng Chi phí quản lý

5.138.745.166

-158.930.263

-3,00%

kinh doanh

0

5.297.675.429 0 2.908.496.213

2.908.496.213

0

0,00%

08 09 10

11

151.012.419

1.407.902.192

1.256.889.773

832,31%

Chi phí khác Chi phí lãi vay Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận thuần

151.012.419

1.407.902.192

1.256.889.773

832,31%

từ hoạt động KD (12=02+03-07-08- 10)

12

Lợi nhuận khác

0

13 14

(13=04-09) Chi phí thuế TNDN

0 26.427.173

246.382.884

219.955.711

832,31%

15

124.585.246

1.161.519.308

1.036.934.062

832,31%

Lợi nhuận sau thuế (15=11-14) Khả năng sinh lợi

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

101

LUẬN VĂN THẠC SỸ

0,28%

2,58%

2,31%

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (%) Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (%)

0,33%

3,10%

2,77%

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE (%)

2,04%

18,98%

16,95%

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

Sau khi thực hiện giải pháp ta có bảng kết quả so sánh:

Bảng 3.5- Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng giải pháp “Tiết kiệm chi phí tăng

khả năng sinh lợi”

Chênh lệch

Khả năng sinh lợi

Tăng (giảm)

STT

Sau khi thực hiện giải pháp

Trước khi thực hiện giải pháp

1

0,28%

2,58%

2,31%

Tăng

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (%)

2

0,33%

3,10%

2,77%

Tăng

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (%)

3

2,04%

18,98%

16,95%

Tăng

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

Kết luận:

Sau khi thực hiện giải pháp thông qua việc xiết chặt quản lý các chi phí công ty có

thể giảm tỉ lệ chi phí chiếm 99,72% doanh thu xuống mức 97,42% để tăng được lợi

nhuận nhờ đó lợi nhuận sau thuế tăng 1.036.934.062 đồng tương đương 832,31% so với

số liệu thực tế năm 2011. Lợi nhuận biên ROS cũng sẽ được cải thiện từ 0,28% lên

2,58%.

3.3 Tóm tắt chương 3

Hiệu quả tài chính là một mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp đều theo

đuổi. Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của mỗi công ty

là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đưa ra cho công ty những hướng giải quyết nhất

định phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Công ty nào nắm bắt và áp dụng được một

cách linh hoạt sẽ đem lại kết quả hoạt động kinh doanh cao, phát triển bền vững và mở

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

102

rộng thị trường.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trên cơ sở phân tích tình hình hình tài chính công ty trong chương 2 cũng như

định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ

thể nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.

Để nâng cao hiệu quả tài chính thì Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ

cần đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường

các hoạt động xúc tiến bán hàng. Công ty cũng cần đầu tư đổi mới công nghệ để có

phát triển bền vững theo chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh thực sự của công ty

trên thị trường đồng thời có tiết kiệm chi phí và tăng giá bán để có lợi nhuận cao hơn

trên mỗi đơn vị sản phẩm.

Để thực hiện được các giải pháp như trên cần có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp

giữa các phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh và phòng kế toán, quan trọng

hơn cả là dưới sự chỉ đạo chiến lược của Ban lãnh đạo công ty.Và để đạt được hiệu quả

tối đa đòi hỏi phải có sự cố gắng áp dụng nỗ lực tất cả các giải pháp.

Mặt khác trong công tác quản lý tài chính công ty cũng cần tiến hành phân tích tài

chính doanh nghiệp thường xuyên, nhằm tìm ra những ưu nhược điểm để đề ra biện

pháp khắc phục đồng thời tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức mới để không ngừng

nâng cao trình độ chuyên môn của các chuyên viên phân tích.

Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển được thì đòi

hỏi công ty phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính. Đó là điều kiện tiên quyết để công

ty có thể đứng vững trên thị trường một cách vững chãi. Vì thế, việc phân tích tình hình

tài chính của công ty nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty là rất cần thiết và

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

103

cấp bách hiện nay.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

KẾT LUẬN

Trước những thách thức và cơ hội mới trong nền kinh tế thị trường, Ban lãnh đạo

công ty cần nhận thức đầy đủ những thế mạnh cũng như những điểm cần khắc phục

trong hoạt động quản lý tài chính của mình, cần phải xác định cụ thể những việc cần

làm ngay trước mắt cũng như định hướng những chiến lược kế hoạch lâu dài cho sự

phát triển bền vững của công ty.

Vấn đề nâng cao hiệu quả tài chính là một vấn đề cần thiết ngay trước mắt vì đây

là vấn đề ảnh hưởng sâu sắc đến các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông

qua nội dung của đề tài, tác giả muốn khái quát và đưa ra một số ý kiến về tình hình tài

chính tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ để Ban lãnh đạo công ty tham

khảo trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách quản lý tài chính của công

ty.

Luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần

Công nghiệp Điện Tân Kỳ” đã phân tích kết quả đạt được, những mặt hạn chế và đề

xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty.

Xuất phát từ mục đích học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm thực tế, vận dụng lý thuyết

về tài chính doanh nghiệp trong thực tiễn hoạt động của Công ty Cổ phần Công nghiệp

Điện Tân Kỳ luận văn đã trình bày những quan điểm, nhận xét của mình về tình hình

tài chính của công ty. Qua đó cũng đưa ra một số biện pháp củng cố tình hình tài chính

và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Trọng

Phúc đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện đề tài luận văn. Xin

chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại công ty đã cộng tác, góp ý và giúp đỡ cho

tác giả hoàn thành luận văn này.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi

những thiếu sót, sơ xuất. Rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

104

Thầy, Cô để luận văn được hoàn chỉnh và có tính thực tiễn cao.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS Nghiêm Sỹ Thương (2000), Giáo trình cơ sở của quản lý tài chính

doanh nghiệp - Đại học Bách khoa Hà nội.

2. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB

Thống kê.

3. TS Nguyễn Đăng Nam & PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm (2001), Quản trị tài

chính doanh nghiệp – NXB Tài chính.

4. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính.

5. TS Nguyễn Quang Thu (2005), Quản trị tài chính căn bản – NXB Thống

kê.

6. Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh - Trường ĐH

KTQD Hà Nội (2001), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh,

NXB Thống kê, Hà Nội

7. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng Phúc, Trần Quý Liên (2002), Lập, đọc,

kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội

8. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2005) - Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và

Lập, đọc kiểm tra phân tích Báo cáo tài chính - Nhà xuất bản tài chính.

9. PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004) Giáo trình phân tích hoạt động

kinh doanh, NXB Thống kê.

10. GS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp - Lý

thuyết và thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội.

11. GS.TS.Nguyễn Năng Phúc (2005) Phân tích nghiệp vụ đầu tư tài chính,

NXB Tài chính.

12. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2004) Kế toán quản trị, NXB Tài chính.

13. Giáo trình giảng dạy Khoa Kinh tế và Quản lý - Đại học Bách Khoa Hà

nội.

14. Một số luận văn cao học về đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp.

15. Báo cáo tài chính công ty năm 2010, 2011 và 2012 và một số tài liệu khác

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

105

có liên quan.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHỤ LỤC

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

106

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phụ lục 01- Bảng cân đối kế toán

Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ Báo cáo tài chính

cho năm tài chính kết thúc 31/12 Địa chỉ: Số 2/37, ngõ 82, Phố Chùa Láng, Q. Đống Đa, Hà nội

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

(Tại ngày 31 tháng 12 qua các năm 2010 – 2011-2012)

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

100 19.227.325.421 27.221.652.490 41.716.899.735

110

3.491.726.388

317.146.313

34.681.549

120

0

0

0

121

0

0

0

129

0

0

0

130

5.353.750.679 10.289.407.401 14.505.055.490

131 132 138

5.348.101.837 0 5.648.842

9.813.793.326 13.795.039.192 284.027.380 425.988.918

0 475.614.075

139

0

0

0

140 10.177.044.763 16.615.098.776 27.002.521.512 141 10.177.044.763 16.615.098.776 27.002.521.512

149

0

0

0

150

204.803.591

174.641.184

0

151

204.803.591

0

0

152

0

0

0

158

0

174.641.184

0

200

2.997.702.818

2.976.751.713

3.032.042.139

TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Các khoản phải thu khác 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 3. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+230+240)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

107

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.973.116.421 4.186.803.127

2.021.145.034 2.945.425.687 (924.280.653)

2.796.251.539 5.746.041.855 (1.213.686.706) (2.949.790.316)

210 211 212

213

0

0

0

220 221 222

0 0 0

0 0 0

0 0 0

230

0

0

0

231

0

0

0

239

0

0

0

240 241 248

976.557.784 976.557.784 0

3.635.292 3.635.292 0

235.790.600 82.190.600 153.600.000

249

0

0

0

250 22.225.028.239 30.198.404.203 44.748.941.874

300 16.562.265.775 24.141.900.628 38.567.853.053

310 16.562.265.775 24.141.900.628 37.822.079.993 9.239.702.041 15.984.950.733 18.875.682.349 311 7.256.519.574 7.798.715.646 7.229.724.800 312 0 11.379.345.769 0 313

314

55.084.345

161.216.053

141.633.754

315 316

0 37.754.589

0 87.166.000

0 135.625.000

318

0

109.852.196

33.273.547

319 320 321

0 0 0

0 745.773.060 745.773.060

0 0 0

322

0

0

0

328

0

0

0

I. Tài sản cố định 1. Nguyên giá 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II. Bất động sản đầu tư 1. Nguyên giá 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư tài chính dài hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) IV. Tài sản dài hạn khác 1. Phải thu dài hạn 2. Tài sản dài hạn khác 3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 =100 + 200) NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 1. Vay và nợ dài hạn 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

108

LUẬN VĂN THẠC SỸ

329

0

0

0

400

5.662.762.464

6.056.503.575

6.181.088.821

5.662.762.464 5.000.000.000 0 0 0 0 0

6.056.503.575 5.000.000.000 0 0 0 0 0

6.181.088.821 5.000.000.000 0 0 0 0 0

417

662.762.464

1.056.503.575

1.181.088.821

430

0

0

0

440 22.225.028.239 30.198.404.203 44.748.941.874

0

0

0

0

0

0

0

0

0

4. Dự phòng phải trả dài hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410+430) 410 I. Vốn chủ sở hữu 411 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 412 2. Thặng dư vốn cổ phần 413 3. Vốn khác của chủ sở hữu 414 4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300+400) CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG 1- Tài sản thuê ngoài 2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4- Nợ khó đòi đã xử lý 5- Ngoại tệ các loại

0 0,00

0 0,00

0 0,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

109

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phụ lục 02- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ Báo cáo tài chính

cho năm tài chính kết thúc 31/12 Địa chỉ: Số 2/37, ngõ 82, Phố Chùa Láng, Q. Đống Đa, Hà nội

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

(Tại ngày 31 tháng 12 qua các năm 2010 – 2011-2012)

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Stt

01 31.789.198.635 56.456.603.550 44.947.677.363

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

02

0

0

0

10 31.789.198.635 56.456.603.550 44.947.677.363

3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

4 Giá vốn hàng bán

11 25.899.794.530 45.779.646.946 36.598.650.339

20

5.889.404.105 10.676.956.604 8.349.027.024

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)

6 Doanh thu hoạt động tài chính

3.564.087

8.006.763

8.157.037

21

7 Chi phí tài chính

456.959.582

2.347.313.919 2.908.496.213

22

8

- Trong đó: Chi phí lãi vay

456.959.582

2.347.313.919 2.908.496.213

23

9 Chi phí quản lý kinh doanh

5.090.052.536

7.752.156.757 5.297.675.429

24

10

30

345.956.074

585.492.691

151.012.419

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 – 24)

31

11 Thu nhập khác

352.705.596

1.250.000.000

0

32

12 Chi phí khác

503.865.137

1.356.230.738

0

40

(151.159.541)

(106.230.738)

0

13

Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

50

194.796.533

479.261.953

151.012.419

14

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)

51

15 Chi phí thuế TNDN

48.699.133

83.870.842

26.427.173

60

146.097.400

395.391.111

124.585.246

16

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

110

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phụ lục 03- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ Báo cáo tài chính

cho năm tài chính kết thúc 31/12 Địa chỉ: Số 2/37, ngõ 82, Phố Chùa Láng, Q. Đống Đa, Hà nội

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Tại ngày 31 tháng 12 qua các năm 2010 – 2011-2012)

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

01

33.728.242.919

56.456.603.550

57.017.560.080

02

(59.638.391.817)

(34.860.073.763 )

(48.484.632.519 )

03

(2.876.100.000)

(4.678.954.667)

(4.590.118.323)

(456.959.582)

(2.347.313.919)

(2.772.871.213)

04

(85.227.541)

(31.776.909)

(53.661.207)

05

236.202.509

17.018.775.015

1.004.340.741

06

07

(3.018.366.343)

(17.956.776.783)

(3.067.985.308)

20

(7.332.281.801)

(11.177.835.530)

(947.367.749)

21

(324.503.273)

0

(1.559.238.728)

22

352.705.596

1.250.000.000

0

23

0

0

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 3. Tiền chi trả cho người lao động 4. Tiền chi trả lãi vay 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 4.Tiền thu hồi cho vay, bán

24

0

0

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

111

LUẬN VĂN THẠC SỸ

25

0

0

26

0

0

27

3.564.087

8.006.763

8.157.037

30

31.766.410

1.258.006.763

(1.551.081.691)

31

0

0

32

0

0

33

12.263.345.041

29.565.478.046

34.036.814.505

lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

4.Tiền chi trả nợ gốc vay

34

(5.477.460.000)

(22.820.229.354)

(31.146.082.889 )

35

0

(674.746.940)

36

0

0

40

6.785.885.041

6.745.248.692

2.215.984.676

50

(514.630.350)

(3.174.580.075)

(282.464.764)

60

4.006.356.738

3.491.726.388

317.146.313

61

0

0

70

3.491.726.388

317.146.313

34.681.549

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40) Tiền và tương đương tiền đầu năm Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50 + 60 + 61)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ)

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

112