TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 11 (36) - Thaùng 1/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Giải pháp nâng cao hiệu suất phát của ăng-ten<br />
quang dẫn trong hệ xung tần số terahertz<br />
<br />
Solution to improve the emission efficiency of photoconductive antenna<br />
in a terahertz pulsed system<br />
<br />
1<br />
CN. Lê Thị Thanh Thùy Mai, 2 ThS. Nguyễn Thanh Tú,<br />
3<br />
ThS. Đặng Lê Khoa, 4 TS. Huỳnh Văn Tuấn<br />
5<br />
TS. Nguyễn Trương Khang<br />
1234<br />
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM<br />
5<br />
Trường ĐH Tôn Đức Thắng<br />
1<br />
B.A. Le Thi Thanh Thuy Mai, 2 M.Sc. Nguyen Thanh Tu,<br />
3<br />
M.Sc. Dang Le Khoa, 4 Ph.D. Huynh Van Tuan<br />
5<br />
Ph.D. Nguyen Truong Khang<br />
1234<br />
The University of Science – National University Ho Chi Minh City<br />
5<br />
Ton Duc Thang University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Ăng-ten quang dẫn là một thiết bị thu phát sóng Terahertz (THz) phổ biến nhất hiện nay trong hệ xung<br />
tần số THz. Tuy nhiên, một trong những vấn đề chính của ăng-ten quang dẫn là hiệu suất hoạt động còn<br />
khá thấp. Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến hiệu suất chuyển<br />
đổi năng lượng quang sang năng lượng THz của ăng-ten quang dẫn. Các tính toán dựa trên mạch điện<br />
tương đương của ăng-ten quang dẫn có vai trò là bộ phát bức xạ THz. Kết quả mô phỏng hoàn toàn<br />
tương đồng với kết quả thực nghiệm đã được công bố. Do đó, các kết quả khảo sát mà chúng tôi đạt<br />
được ở bài báo này sẽ cung cấp giải pháp để lựa chọn nguồn laser, thông số vật liệu, cũng như cấu trúc<br />
ăng-ten phù hợp nhằm cải thiện hiệu suất phát THz của ăng-ten quang dẫn.<br />
Từ khóa: ăng-ten quang dẫn, bức xạ THz, chuyển đổi quang điện, laser femto giây…<br />
Abstract<br />
At present photoconductive antennas are the most common device for THz generation and detection in a<br />
THz pulsed system. However, one of the major problems of the photoconductive antennas is that the<br />
antenna efficiency is low. In this paper, we study the input parameters that influence the optical-to-THz<br />
power conversion efficiency of the antenna. The calculations are based on the equivalent circuit of<br />
photoconductive antenna when it is employed as an emitter. The simulated results agree well with<br />
published experimental results. Therefore, the study results that we presented in this paper will provide<br />
the useful guidelines in optimizing the laser source, photoconductive material, as well as the antenna<br />
geometry for improving the radiation performance of THz photoconductive antenna.<br />
Keywords: photoconductive antenna, THz radiation, optical-to-THz conversion, femtosecond laser...<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />
1. Giới thiệu Arsenide viết tắt là LT_GaAs). Ngoài ra,<br />
Sóng Terahertz (THz) nằm trong hệ thống thu phát THz sử dụng ăng-ten<br />
khoảng giữa vùng sóng vi ba và vùng sóng quang dẫn có tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu<br />
hồng ngoại, với nhiều tên gọi các nhau như (signal noise ratio - SNR) tốt và băng<br />
tia T, sóng T, ánh sáng T…. Băng tần THz thông tín hiệu bức xạ THz tương đối rộng<br />
nằm trong khoảng từ 100GHz cho đến (xấp xỉ 4THz)[6].<br />
10THz [14]. So với các vùng phổ điện từ Tuy nhiên, một vấn đề lớn đối với ăng-<br />
phát triển lân cận, trước đây vùng phổ điện ten quang dẫn là hiệu suất của ăng-ten còn<br />
từ này ít được khảo sát đến do thiếu các khá thấp. Theo [13] đã chứng minh hiệu<br />
nguồn thu phát hiệu quả, nhỏ gọn, rẻ tiền suất của một ăng-ten quang dẫn có thể<br />
và vì thế được các nhà khoa học gọi đó là được xem là tổ hợp của ba hiệu suất thành<br />
"khe Terahertz". Mặc dù vậy, sóng THz lại phần. Đầu tiên là hiệu suất liên quan đến<br />
có những đặc tính hấp dẫn là bức xạ không việc phát dòng quang THz trong vật liệu<br />
ion hóa (không gây hại đối với cơ thể quang dẫn từ năng lượng quang tức là hiệu<br />
người), có độ phân giải tốt hơn so với sóng suất chuyển đổi quang sang điện (hay còn<br />
vi ba và có độ xuyên sâu cao hơn so với gọi là hiệu suất chuyển đổi năng lượng<br />
sóng hồng ngoại [7]. Với những đặc điểm quang sang năng lượng THz, từ đây gọi tắt<br />
này, sóng THz có lợi thế rất lớn đối với các là hiệu suất phát THz), có thể được định<br />
ứng dụng về an ninh, kiểm tra sản phẩm nghĩa là tỉ số giữa công suất phát THz và<br />
đóng gói, đặc biệt là các ứng dụng trong xử công suất xung quang kích thích. Hiệu suất<br />
lý ảnh và y khoa. thứ hai là hiệu suất phối hợp trở kháng của<br />
Ăng-ten quang dẫn là một trong các ăng-ten, liên quan đến việc phối hợp công<br />
nguồn phát, thu sóng THz thông dụng nhất suất THz từ vùng kích thích đến các điện<br />
hiện nay. Khi nguồn laser quang cực nhanh cực của ăng-ten. Cuối cùng là hiệu suất<br />
(độ rộng xung cỡ 100 femto giây, bước bức xạ THz ra không gian. Từ đây dễ dàng<br />
sóng khoảng 800nm) chiếu vào vùng kích thấy rằng việc cải thiện hiệu suất của ăng-<br />
thích của ăng-ten quang dẫn, với sự hỗ trợ ten quang dẫn cũng chính là cải thiện các<br />
của lớp vật liệu bán dẫn tạo ra cặp electron hiệu suất thành phần này. Đối với hiệu suất<br />
- lỗ trống (gọi chung là hạt mang quang, bức xạ THz ra không gian của ăng-ten<br />
photocarrier). Áp một điện thế bên ngoài quang dẫn, thời gian gần đây đã được<br />
vào hai điện cực của ăng-ten, các hạt mang nghiên cứu tăng cường đáng kể có thể lên<br />
quang này sẽ được gia tốc về hai phía điện đến 80% bằng cách sử dụng một đế thấu<br />
cực và do mật độ hạt mang quang phát ra kính hội tụ [13], [12],[2], [9]. Khác với các<br />
thay đổi theo thời gian tạo thành dòng loại ăng-ten RF/MW (Radio Frequency/<br />
quang điện (photocurrent) có hướng và Microwave) thông thường, hiệu suất phối<br />
biến thiên theo hàm thời gian, làm bức xạ hợp trở kháng của ăng-ten quang dẫn thấp<br />
xung THz vào không gian tự do. Ăng-ten và khó có thể đưa ra giải pháp tối ưu vì trở<br />
quang dẫn trở thành nguồn thu phát THz kháng này không phải là hằng số mà phụ<br />
phổ biến như hiện nay là nhờ sự phát triển thuộc rất nhiều vào năng lượng quang kích<br />
của công nghệ laser xung cực nhanh [10] thích, tính chất vật liệu và cấu trúc của<br />
và công nghệ bán dẫn, đặc biệt là kỹ thuật ăng-ten. Tuy nhiên, trong ba loại hiệu suất<br />
cấy ghép Galium Arsenide (GaAs) ở nhiệt kể trên thì hiệu suất chuyển đổi quang sang<br />
độ thấp [15] (Low Temperature Galium điện là thấp nhất, khó có thể tính toán<br />
<br />
31<br />
chính xác nhất [3] và cũng phụ thuộc vào [16]. Dựa trên kết quả này, chúng tôi đưa<br />
các yếu tố tương tự như trở kháng của ăng- ra một mô hình lý thuyết phân tích các<br />
ten vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu thông số có ảnh hưởng và cải thiện được<br />
suất này sẽ góp phần cải thiện đáng kể hiệu hiệu suất phát THz của ăng-ten quang dẫn.<br />
suất chung của ăng-ten quang dẫn. Kết quả này được sử dụng cho việc thiết kế<br />
Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát ăng-ten quang dẫn và điều chỉnh hệ thống<br />
các thông số đầu vào ảnh hưởng đến hiệu nhằm đạt được hiệu suất tối ưu.<br />
suất chuyển đổi năng lượng quang sang 2. Cơ sở lý thuyết<br />
năng lượng THz của ăng-ten quang dẫn. Hình 1 mô tả cấu trúc hình học của<br />
Các thông số của xung laser quang kích ăng-ten quang dẫn lưỡng cực sử dụng trong<br />
thích được khảo sát bao gồm: độ rộng xung mô phỏng. Độ rộng và độ dài của vùng<br />
(τl), tốc độ lặp lại của xung laser (frep) và kích thích có ký hiệu tương ứng là: W =<br />
công suất quang trung bình (Pav). Các 10µm và L = 10µm. Độ sâu của lớp tích<br />
thông số của vật liệu quang dẫn được khảo cực LT_GaAs là TLT_GaAs = 1µm.<br />
sát là: hệ số hấp thụ quang (α), hệ số phản Hình 2 là sơ đồ mạch tương đương của<br />
xạ tại giao diện không khí - lớp tích cực ăng-ten quang dẫn sử dụng làm nguồn phát<br />
gọi tắt là hệ số phản xạ (R), độ dày lớp tích THz [8], bao gồm các thành phần:<br />
cực (TLT_GaAs), độ linh động của các hạt - Điện áp Vbias tương ứng với điện áp<br />
mang quang (µe), thời gian sống của các phân cực áp vào hai điện cực của ăng-ten.<br />
hạt mang quang (τc) và thời gian tái kết hợp - Điện dẫn nguồn biến thiên theo thời<br />
của các hạt mang quang (τr). Ngoài ra, các gian , mô tả khả năng dẫn<br />
thông số của ăng-ten như kích thước vùng điện tại vùng kích thích của ăng-ten.<br />
kích thích (chiều dài L và chiều rộng W), - Điện dung biến thiên theo thời gian<br />
điện áp phân cực ngoài áp vào hai điện cực C(t): hình thành dựa trên hiện tượng chồng<br />
(Vbias) và trở kháng của ăng-ten (Za) cũng chất của các hạt mang quang ở gần các<br />
được khảo sát. Kết quả khảo sát được tính điện cực của ăng-ten.<br />
toán và mô phỏng bằng phần mềm Matlab<br />
<br />
Chùm laser<br />
y<br />
Vbias<br />
x<br />
x<br />
TLT-GaAs LT-GaAs w<br />
SI-GaAs<br />
Vùng tích cực L<br />
của ăng-ten<br />
<br />
Vùng kích<br />
thích của Vbias<br />
Sóng THz bức xạ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ăng-ten<br />
z<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc hình học của ăng-ten quang dẫn được khảo sát<br />
(a) nhìn mặt bên (b) nhìn từ trên xuống<br />
<br />
32<br />
- Một nguồn điện áp biến thiên theo bằng 1,6.10-19C, n(t) là mật độ hạt mang<br />
thời gian bị điều khiển bởi điện áp hai đầu quang được sinh ra trong vùng kích thích,<br />
tụ điện β(t)Vc(t) (với β(t) là hệ số điện áp µe là độ linh động của các hạt mang quang,<br />
phụ thuộc). Vc(t) là điện áp biến thiên theo thời gian tại<br />
Chùm laser vùng kích thích của ăng-ten, S là diện tích<br />
vùng tích cực và L là độ dài vùng kích<br />
thích của ăng-ten.iện tích vùng tích cực<br />
I(t)<br />
+ - (hình 1a) của ăng-ten được tính như sau:<br />
Rs(t)<br />
Vc(t) β(t)Vc(t) (6)<br />
Vbias + -<br />
<br />
- Vrad(t)<br />
Za<br />
Với W là độ rộng vùng kích thích cũng<br />
C(t)<br />
Sóng THz là độ rộng của điện cực kim loại, α là hệ số<br />
bức xạ hấp thụ quang, TLT_GaAs là độ dày lớp tích<br />
cực.<br />
Hình 2. Mạch tương đương ăng-ten quang<br />
Mật độ các hạt mang quang được sinh<br />
dẫn có vai trò là bộ phát bức xạ THz<br />
ra trong vùng kích thích của ăng-ten,<br />
- Trở kháng của ăng-ten Za tương ứng<br />
n(t),trong phương trình (5) được tính theo<br />
với thành phần điện trở độc lập với tần số,<br />
công thức:<br />
do đó có thể gọi là điện trở bức xạ.<br />
Hiệu suất phát THz, ηt, được định nghĩa:<br />
(1)<br />
Trong đó, Popt_peak là công suất quang (7)<br />
cực đại và PTHz_peak là công suất phát THz<br />
Với:<br />
cực đại.<br />
Công suất quang cực đại có được từ: Trong đó, Il là cường độ cực đại của<br />
xung laser, R là hệ số phản xạ, h là hằng số<br />
(2)<br />
Planck, fl tần số xung laser, τc là thời gian<br />
Với Pav là công suất quang trung bình, sống của các hạt mang quang.<br />
τl là độ rộng xung laser và frep là tốc độ lặp Cường độ cực đại của xung laser là:<br />
lại của xung laser. (8)<br />
Công suất phát THz cực đại được tính<br />
theo công thức: Trong đó, Slaser là diện tích chùm laser<br />
tiếp xúc với vùng kích thích của ăng-ten,<br />
(3)<br />
Điện áp tại vùng kích thích phụ<br />
Với PTHz(t) là công suất phát THz suy<br />
thuộc thời gian Vc(t) sẽ là:<br />
ra từ việc phân tích mạch tương đương ở<br />
hình 1:<br />
(4) 9)<br />
Trong đó, Vrad là điện áp hai đầu điện Với: (10)<br />
trở bức xạ Za. Vrad được cho bởi:<br />
(5) (11)<br />
Trong đó, e là điện tích nguyên tố Trong đó, τr là thời gian tái kết hợp<br />
<br />
33<br />
của các hạt mang quang, ς là hệ số sàng lọc Tác động của từng thông số đến hiệu<br />
(screening factor) và ε là hằng số điện môi. suất phát THz của ăng-ten được mô phỏng<br />
Điện dẫn nguồn Gs(t) trong phương trình bằng cách thay đổi các giá trị khảo sát,<br />
(9) được tính là: cũng được liệt kê trong bảng 1, trong khi<br />
các thông số khác được giữ nguyên giá trị<br />
ban đầu.<br />
4. Các thông số của xung laser<br />
quang kích thích<br />
4.1. Độ rộng xung laser (τl)<br />
(12)<br />
Như thể hiện trong hình 3, ở mức công<br />
3. Kết quả khảo sát và thảo luận suất quang thấp, càng tăng công suất quang<br />
Để thực hiện mô phỏng, giá trị ban đầu hiệu suất phát THz càng tăng cho đến khi<br />
của các thông số khảo sát được lựa chọn đạt giá trị bão hòa tại mức công suất quang<br />
dựa trên bộ thông số tham khảo của [8] thể là 86,85 mW. Ngược lại, vượt qua giá trị<br />
hiện trong bảng 1. Các kết quả mô phỏng bão hòa hiệu suất này lại giảm dần khi tăng<br />
của chúng tôi hoàn toàn tương đồng với kết công suất quang.<br />
quả thu được từ [8].<br />
<br />
Bảng 1: Bảng giá trị các thông số của xung laser, vật liệu quang dẫn và ăng-ten quang dẫn<br />
<br />
Giá trị ban đầu<br />
Các thông số đầu vào Ký hiệu (bộ thông số Các giá trị khảo sát<br />
tham khảo)<br />
f<br />
Tần số laser l 375 THz<br />
Bước sóng laser λlaser 800 nm<br />
Hệ số sàng lọc ς 900<br />
Độ rộng xung laser (hình 3) tlaser (τl) 100 fs 30; 50; 150; 200 (fs)<br />
Tốc độ lặp lại xung laser frep 80 MHz<br />
(hình 4)<br />
Hệ số hấp thụ quang (hình 5) α 8.000 cm-1 2.000; 6.000; 10.000;<br />
12.000 (cm-1)<br />
Hệ số phản xạ (hình 6) R 0,1 0,17; 0,36; 0,73; 0,82<br />
Độ sâu của vùng kích thích TLT-GaAs 1 µm 0.5; 2; 5; 7 (µm)<br />
ăng-ten (hình 7)<br />
Độ linh động của hạt mang µe 200 100; 800; 1.000;2.000<br />
quang (hình 8) cm .V-1.s-1<br />
2<br />
(cm2.V-1.s-1)<br />
Thời gian sống hạt mang tcarier (τc) 1 ps 0.2; 0.5; 1.5; 2 (ps)<br />
quang (hình 9)<br />
<br />
<br />
34<br />
Giá trị ban đầu<br />
Các thông số đầu vào Ký hiệu (bộ thông số Các giá trị khảo sát<br />
tham khảo)<br />
Thời gian tái kết hợp của hạt tre (τr) 100 ps 50; 150; 200; 250 (ps)<br />
mang quang (hình 10)<br />
Chiều dài vùng kích thích của L 10 µm 3; 5; 15; 20 (µm)<br />
ăng-ten (hình 10)<br />
Chiều rộng vùng kích thích W 10 µm 3; 5; 15; 20 (µm)<br />
của ăng-ten (hình 11)<br />
Điện áp phân cực (hình 12) Vbias 30 V 10; 20; 50; 90 (V)<br />
Trở kháng ăng-ten (hình 13) Za 65 Ω 5; 200; 800; 1.200 (Ω)<br />
<br />
Tăng độ rộng xung laser hiệu suất phát công suất ăng-ten cũng tăng, nhưng lúc này<br />
THz cũng tăng nhẹ. dòng quang điện sinh ra trong vùng kích<br />
10<br />
0 thích của ăng-ten sẽ tồn tại lâu hơn dẫn đến<br />
-1<br />
thời gian sống của các hạt mang quang dài<br />
10<br />
hơn. Hậu quả dẫn đến việc cản trở các hạt<br />
-2<br />
10 mang quang kết hợp lại để tạo ra nguồn<br />
-3<br />
10 electron-lỗ trống mới, đây là điều không<br />
t (mW)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-4<br />
10 mong muốn. Tóm lại, do việc cần thiết sử<br />
tl=30fs<br />
-5<br />
dụng xung laser cực ngắn để có một dòng<br />
10 tl=50fs<br />
quang tức thời mạnh mà thông số này cần<br />
-6 tl=100fs<br />
10 được lựa chọn cân nhắc để hiệu suất ăng-<br />
tl=150fs<br />
-7<br />
10 tl=200fs ten tốt nhất. Trong trường hợp khảo sát, giá<br />
-8<br />
10 trị τl = 200fs cho hiệu suất ăng-ten là<br />
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
10 10 10 10 10 10 10 10 10<br />
0,0492%, tăng xấp xỉ 1,3 lần, có thể xem là<br />
Pav (W)<br />
giá trị hiệu suất tối ưu vì khi tăng τl = 200fs<br />
Hình 3. Khảo sát thông số τl ảnh hưởng lên hiệu suất ăng-ten cũng chỉ tăng 1,2 lần.<br />
hiệu suất phát của ăng-ten quang dẫn 4.2. Tốc độ lặp lại của xung laser<br />
Khi tăng độ rộng xung laser từ 50fs (frep)<br />
đến 100fs, hiệu suất cực đại cũng tăng từ Hình 4 mô tả ảnh hưởng của tốc độ lặp<br />
0,141% đến 0,0269% (tăng khoảng 1,9 lại của xung laser đến hiệu suất phát THz<br />
lần). Tiếp tục tăng đến các giá trị τl = của ăng-ten quang dẫn. Ở vùng công suất<br />
150fs, τl = 200fs và τl = 250fs hiệu suất lần quang thấp, hiệu suất phát cũng tăng khi<br />
lượt đạt 0,0384% (tăng hơn 1,4 lần), công suất quang tăng cho đến khi đạt giá trị<br />
0,0492% (tăng xấp xỉ 1,3 lần) và 0,0595% bão hòa là 0,0269% như nhau cho tất cả<br />
(tăng khoảng 1,2 lần). Độ tăng hiệu suất các giá trị của frep. Nói cách khác, giá trị<br />
này giảm dần khi τl tăng. hiệu suất cực đại không phụ thuộc tốc độ<br />
Mặc dù, khi tăng độ rộng xung laser, lặp lại của xung laser. Các giá trị hiệu suất<br />
<br />
<br />
35<br />
cực đại xuất hiện tại các mức công suất và cho kết quả giá trị hiệu suất cực đại cao<br />
công suất quang khác nhau ứng với các giá hơn. Tuy nhiên, khi hệ số α lên đến một giá<br />
trị frep khác nhau. Đối với công suất quang trị nhất định hiệu suất ăng-ten sẽ đạt giá trị<br />
thấp hệ thống có tốc độ lặp lại của xung bão hòa, ta thấy rõ α = 12.000cm-1 và α =<br />
laser nhỏ hơn sẽ đạt hiệu suất tốt hơn, đối 16.000cm-1 cùng đạt hiệu suất ηt =<br />
với công suất quang lớn hệ thống có tốc độ 0,0391%.<br />
lặp lại của xung laser lớn hơn sẽ cho hiệu 10<br />
0<br />
<br />
<br />
suất cao hơn. -1<br />
10<br />
Tóm lại, tốc độ lặp lại của xung laser<br />
-2<br />
không ảnh hưởng đến hiệu suất cực đại của 10<br />
ăng-ten, thông số này chỉ có ý nghĩa đối -3<br />
10<br />
với một hệ thống cố định có công suất<br />
<br />
<br />
<br />
t (mW)<br />
-4<br />
10<br />
quang cho trước có thể chọn giá trị frep phù = 2.000cm<br />
-1<br />
-5<br />
hợp để hệ thống đạt hiệu suất tốt nhất. 10 = 4.000cm<br />
-1<br />
<br />
<br />
5. Các thông số của vật liệu quang dẫn<br />
-1<br />
-6<br />
10 = 6.000cm<br />
-1<br />
5.1. Hệ số hấp thụ quang (α) -7<br />
= 8.000cm<br />
10 -1<br />
0 =10.000cm<br />
10<br />
-8<br />
10 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
-1<br />
10 10 10 10 10 10 10 10 10 10<br />
-2<br />
Pav (W)<br />
10<br />
-3<br />
Hình 5. Khảo sát thông số α ảnh hưởng<br />
10<br />
lên hiệu suất phát THz của ăng-ten<br />
t (mW)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-4<br />
10 frep=40MHz quang dẫn<br />
0<br />
-5<br />
10 frep=60MHz 10<br />
frep=80MHz -1<br />
-6<br />
10 10<br />
frep=100MHz<br />
-2<br />
-7<br />
10 frep=120MHz 10<br />
-3<br />
-8<br />
10 10<br />
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
10 10 10 10 10 10 10 10 10<br />
t (mW)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-4<br />
10<br />
Pav(W)<br />
10<br />
-5 R=0,1<br />
Hình 4. Khảo sát thông số frep ảnh hưởng R=0,17<br />
-6<br />
lên hiệu suất phát THz ăng-ten quang dẫn 10 R=0,36<br />
Kết quả mô phỏng trong hình 5 cho -7<br />
R=0,733<br />
10 R=0,819<br />
thấy khi công suất quang thấp, càng tăng -8<br />
10<br />
công suất quang hiệu suất phát càng tăng 10<br />
-4<br />
10<br />
-3 -2<br />
10<br />
-1<br />
10<br />
0<br />
10<br />
1<br />
10<br />
2<br />
10<br />
3<br />
10<br />
4<br />
10<br />
cho đến khi đạt giá trị bão hòa. Vượt qua Pav (W)<br />
giá trị này, công suất quang tăng thì hiệu<br />
Hình 6. Khảo sát thông số R ảnh hưởng<br />
suất ăng-ten sẽ giảm và đường biểu diễn độ<br />
lên hiệu suất phát THz của ăng-ten<br />
suy hao này gần như độc lập với α, tức là<br />
quang dẫn<br />
như nhau với tất cả giá trị của α. Các ăng-<br />
ten có hệ số α lớn hơn sẽ đạt hiệu suất cực Từ đây có thể rút ra kết luận hệ số hấp<br />
đại ứng với mức công suất quang thấp hơn thụ quang có ý nghĩa rất lớn trong việc góp<br />
<br />
36<br />
phần nâng cao hiệu suất của ăng-ten quang ăng-ten nano bằng vật liệu kim loại<br />
dẫn. Hệ số α lớn sẽ cho hiệu suất ăng-ten plasmon trong khoảng cách vùng kích<br />
cao và đối với một hệ thống cho trước hoàn thích của ăng-ten [4] ....<br />
toàn có thể tìm được hệ số α để đạt hiệu 10<br />
0<br />
<br />
suất tối ưu. Điều này có thể hiểu là do hệ<br />
-1<br />
số α cao có nghĩa là hầu hết năng lượng 10<br />
laser được hấp thụ trong lớp tích cực của -2<br />
10<br />
vật liệu đế, do đó sẽ có nhiều hạt mang<br />
-3<br />
quang được tạo ra hơn kết quả là cường độ 10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
t (mW)<br />
dòng quang điện sinh ra trong vùng kích -4<br />
10<br />
TLT_GaAs = 0.1m<br />
thích của ăng-ten sẽ lớn dẫn đến bức xạ<br />
-5<br />
10 TLT_GaAs = 0.5m<br />
THz mạnh hơn. Tuy nhiên, khi mật độ các<br />
hạt mang quang được phát ra trong vùng -6<br />
TLT_GaAs = 1m<br />
10<br />
kích thích quá lớn sẽ xuất hiện hiệu ứng TLT_GaAs = 3m<br />
-7<br />
sàng lọc (screening effect) ảnh hưởng đáng 10 TLT_GaAs = 5m<br />
kể đến hiệu suất phát. -8<br />
10 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
Ngoài ra, α là một hệ số vật liệu quang 10 10 10 10 10 10 10 10 10<br />
dẫn phụ thuộc rất nhiều vào bước sóng Pav (W)<br />
quang của xung laser. Đối với trường hợp<br />
Hình 7. Khảo sát thông số TLT_GaAs ảnh<br />
thông thường bước sóng laser là khoảng<br />
hưởng lên hiệu suất phát THz của ăng-<br />
800nm và vật liệu quang dẫn là GaAs, hệ<br />
ten quang dẫn<br />
số α nằm trong khoảng giữa 1.000cm-1 đến<br />
10.000cm-1 [11]. Vì vậy, hiệu suất cực đại 5.3. Độ dày lớp tích cực (TLT_GaAs)<br />
của cấu trúc ăng-ten đang được khảo sát có Hình 7 cho thấy các ăng-ten có<br />
thể đạt được tương đương với hệ số α TLT_GaAs dày hơn sẽ cho hiệu suất phát THz<br />
=10.000cm-1 là 0,0311% tăng gần 1,2 lần lớn hơn so với các ăng-ten có TLT_GaAs<br />
so với hiệu suất bộ thông số tham chiếu. mỏng. Khi công suất quang tăng, hiệu suất<br />
5.2. Hệ số phản xạ (R) phát cũng tăng cho đến khi đạt giá trị bão<br />
Ở hình 6 cho thấy thông số R ảnh hòa.<br />
hưởng đến hiệu suất của ăng-ten hoàn toàn Các ăng-ten có TLT_GaAs dày sẽ đạt giá<br />
trái ngược với thông số α. Càng giảm sự trị hiệu suất cực đại ở mức công suất quang<br />
phản xạ từ giao diện không khí - lớp tích thấp hơn các ăng-ten có TLT_GaAs mỏng hơn.<br />
cực của ăng-ten nghĩa là công suất quang Vượt qua giá trị bão hòa càng tăng công<br />
được hấp thụ tốt ở lớp đế (hệ số hấp thụ suất quang hiệu suất ăng-ten càng giảm và<br />
quang α cao) nên hiệu suất phát THz càng đường biểu diễn độ suy hao này độc lập<br />
được cải thiện. Do đó, cũng tương tự như với TLT_GaAs, tức là như nhau với tất cả giá<br />
thông số α, thông số R cũng có vai trò quan trị của TLT_GaAs. Dễ dàng thấy được TLT_GaAs<br />
trọng trong việc góp phần cải thiện hiệu = 3µm và TLT_GaAs = 5µm ăng-ten cùng đạt<br />
suất cho ăng-ten. Có nhiều phương pháp hiệu suất cực đại là khoảng 0,0494%.<br />
khác nhau nhằm giảm sự phản xạ từ vùng Tóm lại thông số độ dày lớp tích cực<br />
kích thích của ăng-ten quang dẫn như sử của ăng-ten ảnh hưởng lớn đến hiệu suất<br />
dụng lớp phủ chống phản xạ[5], sử dụng phát THz. TLT_GaAs dày sẽ đạt giá trị hiệu<br />
<br />
37<br />
suất cực đại lớn hơn. Khi tăng độ sâu lớp quả giá trị hiệu suất cực đại cao hơn. Khi<br />
tích cực đến một giá trị nhất định, hiệu suất µe tăng, hiệu suất cực đại của ăng-ten tăng<br />
cực đại sẽ đạt giá trị bão hòa do đó hoàn đáng kể. Khi tăng µe đến giá trị nhất định<br />
toàn có thể tìm được giá trị TLT_GaAs tốt ta sẽ tìm thấy giá trị hiệu suất phát THz<br />
nhất để ăng-ten đạt hiệu suất tối ưu. Điều bão hòa nhưng giá trị này của µe thường rất<br />
này có thể hiểu được vì lớp tích cực càng cao cỡ vài nghìn cm2.V-1.s-1<br />
sâu thì càng có nhiếu cặp eletron - lỗ trống Tóm lại, độ linh động của các hạt<br />
được tạo ra. Tuy nhiên, do sự hấp thụ mang quang cũng có ý nghĩa rất lớn trong<br />
quang ở lớp tích cực không đồng nhất theo việc góp phần nâng cao hiệu suất của<br />
phương trục z (giảm dần theo hàm số mũ) ăng-ten quang dẫn. Hệ số µe lớn sẽ cho<br />
nên số lượng các hạt mang quang phát ra hiệu suất ăng-ten cao. Điều này cũng rất<br />
cũng sẽ bão hòa. Với phân tích này ăng-ten dễ hiểu bởi khi µe lớn, các hạt mang<br />
mô phỏng đạt hiệu suất tối ưu khi TLT_GaAs quang đi về phía hai điện cực của ăng-ten<br />
~ 5 µm. nhanh hơn tạo nên cường độ dòng quang<br />
5.4. Độ linh động của các hạt điện lớn hơn và bức xạ THz mạnh hơn.<br />
mang quang (µe) Tuy nhiên, vật liệu có độ linh động các<br />
0<br />
10 hạt mang quang cao sẽ cho thời gian sống<br />
-1<br />
của các hạt mang quang dài và cũng hình<br />
10 thành nên hiệu ứng sàng lọc, đây sẽ là<br />
-2<br />
10 điều không mong muốn. Do đó, thông số<br />
này cần được lưu ý lựa chọn thích hợp<br />
-3<br />
10 tương ứng với từng loại vật liệu đế để đạt<br />
t (mW)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-4<br />
10 2 -1 -1<br />
được hiệu suất tốt nhất.<br />
e= 100cm .V .s<br />
5.5. Thời gian sống của các hạt<br />
-5 2 -1 -1<br />
10 e= 200cm .V .s mang quang (τc)<br />
-6 e=<br />
2 -1 -1<br />
800cm .V .s Hình 9 minh họa cho ảnh hưởng thời<br />
10<br />
2 -1 -1<br />
e= 1.400cm .V .s gian sống của các hạt mang quang đến hiệu<br />
-7<br />
10 2 -1 -1<br />
e= 2.000cm .V .s<br />
suất của ăng-ten. Khi thời gian sống hạt<br />
-8 mang quang được kéo dài từ 0,2 ps đến 0,5<br />
10<br />
10<br />
-4 -3<br />
10<br />
-2<br />
10 10<br />
-1 0<br />
10 10<br />
1 2<br />
10<br />
3<br />
10<br />
4<br />
10 ps thì hiệu suất cực đại của ăng-ten tăng từ<br />
Pav (W) 0,0193% đến 0,0244% (tăng gần 1,3 lần),<br />
tiếp tục kéo dài từ 0,5ps đến 1ps hiệu suất<br />
Hình 8. Khảo sát thông số µe ảnh hưởng tăng đến 0.0269% (tăng xấp xỉ 1,1 lần).<br />
lên hiệu suất phát THz của ăng-ten Trong khi tăng giá trị τc từ 1ps đến 1,5ps và<br />
quang dẫn tiếp tục kéo dài đến 2ps thì hiệu suất phát<br />
Hình 8 cho thấy ảnh hưởng của độ linh THz cực đại tăng không đáng kể chỉ<br />
động của các hạt mang quang đến hiệu suất khoảng 1,04 và 1,06 lần. Công suất quang<br />
phát THz của ăng-ten hoàn toàn tương tự cung cấp trong các trường hợp đạt hiệu<br />
như của thông số α. Theo đó, các ăng-ten suất đỉnh với các giá trị τc khác nhau cũng<br />
có µe lớn hơn cũng sẽ đạt hiệu suất cực đại chênh lệch không nhiều.<br />
ở mức công suất quang thấp hơn và cho kết<br />
<br />
<br />
38<br />
0<br />
10 được khi sử dụng vật liệu có thời gian sống<br />
-1<br />
10 hạt mang quang kéo dài hơn thì τc = 1 ps<br />
-2<br />
được xem như là giá trị tốt nhất để ăng-ten<br />
10<br />
đạt hiệu suất tối ưu.<br />
-3<br />
10 5.6. Thời gian tái kết hợp của các hạt<br />
t (mW)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-4<br />
10 c=0,2ps mang quang (tr)<br />
-5<br />
c=0,5ps 10<br />
0<br />
<br />
10<br />
c=1 ps 10<br />
-1<br />
-6<br />
10 c=1,5ps -2<br />
-7 10<br />
10 c=2 ps<br />
-3<br />
-8 10<br />
10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
t (mW)<br />
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
10 10 10 10 10 10 10 10 10 10<br />
-4<br />
re= 50ps<br />
-5<br />
Pav (W) 10 re=100ps<br />
-6 re=150ps<br />
10<br />
re=200ps<br />
Hình 9. Khảo sát thông số τc ảnh hưởng 10<br />
-7<br />
re=250ps<br />
lên hiệu suất phát THz của ăng-ten -8<br />
quang dẫn 10 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
10 10 10 10 10 10 10 10 10<br />
Tương tự như thông số α và µe, thông<br />
Pav (W)<br />
số τc lớn sẽ cho hiệu suất phát THz cực đại<br />
lớn hơn tương ứng với giá trị công suất<br />
quang cần cung cấp nhỏ hơn. Thời gian Hình 10. Khảo sát thông số τre ảnh<br />
sống của các hạt mang quang càng lâu dẫn hưởng lên hiệu suất phát THz của ăng-<br />
đến giá trị dòng quang cao trong khoảng ten quang dẫn<br />
0<br />
thời gian dài vì các hạt mang quang sống 10<br />
lâu hơn trong vùng kích thích của ăng-ten. -1<br />
10<br />
Đây lại là một trong những hạn chế chính<br />
-2<br />
của ăng-ten quang dẫn vì nó ngăn chặn 10<br />
việc tạo ra các cặp electron-lỗ trống mới -3<br />
10<br />
làm giảm sự biến thiên của mật độ hạt<br />
t (mW)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-4<br />
mang quang và dẫn đến hạn chế việc phát 10<br />
sinh dòng quang. Giá trị cực đại của hiệu -5<br />
10 L = W = 3m<br />
suất phát THz lại chênh lệch rất ít khi τc -6 L = W = 5m<br />
10<br />
thay đổi. Do đó, đây là một tác động tích L = W = 10m<br />
cực rất nhỏ so với ảnh hưởng khủng khiếp -7<br />
10 L = W = 15m<br />
L = W = 20m<br />
của nó vào việc hạn chế phát sinh dòng -8<br />
10<br />
quang và làm tỏa nhiệt ăng-ten [7]. Chính 10<br />
-4 -3<br />
10<br />
-2<br />
10<br />
-1<br />
10<br />
0<br />
10<br />
1<br />
10<br />
2<br />
10 10<br />
3<br />
10<br />
4<br />
<br />
<br />
vì vậy, đối với thông số này, cũng cần có<br />
Pav (W)<br />
lựa chọn thích hợp căn cứ trên độ lợi về<br />
hiệu suất của ăng-ten. Trong trường hợp Hình 11. Khảo sát thông số L ảnh hưởng<br />
mô hình ăng-ten mô phỏng, so sánh về độ lên hiệu suất phát THz của ăng-ten<br />
chênh lệch giữa các giá trị hiệu suất thu quang dẫn<br />
<br />
39<br />
Hình 10 cho thấy khi công suất quang hiệu suất cực đại đạt được khi L= 5µm là<br />
đến giá trị 86,85 mW, hiệu suất ăng-ten hiệu suất tối ưu.<br />
cũng tăng dần đến khi đạt giá trị cực đại là 6.2. Điện áp phân cực ngoài (Vbias)<br />
0,0269%. Vượt qua giá trị này hiệu suất 0<br />
10<br />
giảm dần khi tiếp tục tăng công suất quang.<br />
Hiệu suất của hệ thống hoàn toàn độc lập -1<br />
10<br />
với thông số τr. Điều này khẳng định thông -2<br />
10<br />
số τr không ảnh hưởng đến công suất của<br />
ăng-ten. -3<br />
10<br />
6. Thông số của ăng-ten<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
t (mW)<br />
-4<br />
10<br />
6.1. Chiều dài vùng kích thích (L) Vbias = 10V<br />
Để đảm bảo cấu trúc hình học của ăng- -5<br />
10 V<br />
bias = 20V<br />
ten cụ thể là vùng kích thích có dạng hình -6 Vbias = 30V<br />
10<br />
vuông, khi thay đổi giá trị chiều dài L Vbias = 50V<br />
chúng tôi thay đổi đồng thời chiều rộng W -7<br />
10<br />
Vbias = 90V<br />
của ăng-ten sao cho L=W. Như mô tả -8<br />
10<br />
trong hình 11, khi thu hẹp chiều dài L từ 10<br />
-4 -3<br />
10<br />
-2<br />
10 10<br />
-1<br />
10<br />
0 1<br />
10<br />
2<br />
10<br />
3<br />
10<br />
4<br />
10<br />
15µm xuống 10µm giá trị hiệu suất phát Pav (W)<br />
THz tăng từ 0,0076% đến 0,0269% (tăng<br />
3,5 lần). Tiếp tục thu hẹp L từ 10µm chỉ Hình 12. Khảo sát thông số Vbias ảnh<br />
còn 5µm lúc này hiệu suất ăng-ten lên đến hưởng lên hiệu suất phát THz của ăng-<br />
0,219% (tức tăng gần 29 lần). Khi giảm L ten quang dẫn<br />
xuống chỉ còn 3 µm hiệu suất cực đại đạt Hình 12 biểu diễn ảnh hưởng của<br />
được là 1,014% (tăng gần 38 lần so với thông số điện áp phân cực ngoài đến hiệu<br />
trường hợp L= 5µm). suất phát THz của ăng-ten. Công suất<br />
Thông số chiều dài vùng kích thích quang tăng thì hiệu suất phát THz cũng<br />
của ăng-ten có ý nghĩa rất lớn trong việc tăng và đạt giá trị cực đại tương ứng với<br />
góp phần nâng cao hiệu suất của ăng-ten giá trị công suất quang xấp xỉ 86,85mW<br />
quang dẫn. Khi L càng nhỏ, hiệu suất cực đối với tất cả các giá trị điện áp phân cực<br />
đại của ăng-ten càng cao và đạt được tại cho ăng-ten. Vượt qua 86,85mW càng tăng<br />
mức công suất quang thấp hơn. Lý do là công suất quang, hiệu suất của ăng-ten<br />
với cùng giá trị công suất quang cung cấp, càng giảm. Mặt khác, khi điện áp phân cực<br />
diện tích vùng kích thích của ăng-ten càng cho ăng-ten tăng hiệu suất phát xạ THz<br />
nhỏ, năng lượng quang sẽ tập trung cao cũng tăng. Dễ dàng thấy rõ khi tăng điện<br />
hơn và cho kết quả các hạt mang quang áp phân cực từ 10V lên 20V, hiệu suất ăng-<br />
được tạo ra tăng, dòng quang sinh ra lớn ten cũng tăng từ 0,0026% lên 0,112% (tăng<br />
hơn và cho hiệu suất phát THz cao. Vượt xấp xỉ 4,5 lần). Tiếp tục tăng Vbias lên 30V<br />
qua giá trị cực đại, càng tăng công suất hiệu suất cũng tăng lên 0,0269 (tăng gần<br />
quang hiệu suất ăng-ten càng giảm và sự 2,3 lần). Tuy nhiên, độ tăng này giảm dần<br />
phân rã này hoàn toàn độc lập với L. Ngoài và tăng không đáng kể đối với các giá trị<br />
ra, thông số L lại phụ thuộc công nghệ chế Vbias lớn hơn 90V.<br />
tạo nên khó có thể đạt được kích thước L Xung laser femto giây chiếu vào vùng<br />
quá nhỏ. Trong trường hợp này, có thể xem kích thích của ăng-ten quang dẫn làm xuất<br />
<br />
<br />