BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
---o0o---
PHẠM MỸ NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT
NAM TRƯỚC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2
TP. Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
---o0o---
PHẠM MỸ NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT
NAM TRƯỚC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chuyên ngành: THƯƠNG MẠI
Mã số: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
Tiến sĩ Khoa học Kinh tế
3
NGÔ CÔNG THÀNH
TP. Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn
này do tôi tự nghiên cứu, thu thập và thực hiện.
Học viên thực hiện luận văn.
4
PHẠM MỸ NGA
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH TRÁI CÂY 6
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH 6
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 6
1.1.2 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ngành 8
1.1.3 Mô hình đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành 12
1.2 RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH TRÁI CÂY
15
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về rào cản thương mại quốc tế 15
1.2.2 Giấy chứng nhận GAP cho sản phẩm trái cây22
1.2.3 Giới thiệu rào cản kỹ thuật của EU đối với trái cây 24
1.3 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI CÂY THẾ GIỚI 28
1.3.1 Tình hình sản xuất 28
1.3.2 Tình hình xuất nhập khẩu 29
1.3.3 Phân bố các loại cây ăn trái chính trên thế giới 32
1.3.4 Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả - kinh nghiệm từ Trung Quốc
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT
KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM 37
2.1 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRÁI CÂY VIỆT NAM SO
SÁNH VỚI CÁC ĐỐI THỦ KHÁC 37
2.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng 37
2.1.2 Cơ cấu cây trồng 38
5
2.1.3 Tình hình canh tác và sâu bệnh 39
2.1.4 Công nghệ sau thu hoạch và chế biến 40
2.1.5 Tình hình phân phối và tiêu thụ 41
2.2 HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÁI CÂY 43
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu 43
2.2.2 Các loại quả xuất khẩu phổ biến 43
2.2.3 Thị trường xuất khẩu 45
2.2.4 Nhập khẩu 47
2.2.5 Nhận xét về những kết quả đạt được và những tồn tại của ngành hàng
47
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH SẢN
XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM. 50
3.1 PHÂN TÍCH NHÓM CHIẾN LƯỢC TRÁI CÂY VIỆT NAM VỚI CÁC
NƯỚC TRONG KHU VỰC 50
3.2 PHÂN TÍCH CHU KỲ SỐNG CỦA TRÁI CÂY TRÊN THỊ TRƯỜNG
THẾ GIỚI 53
3.2.1 Xu hướng tiêu dùng trái cây trên thế giới 53
3.2.2 Dự đoán chu kỳ sống của trái cây trên thị trường thế giới 54
3.3 MÔ HÌNH CLUSTER CHART PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM 56
3.4 KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH
VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 57
3.4.1 Kích thước mẫu và khu vực điều tra 57
3.4.2 Quy mô và loại hình doanh nghiệp 58
3.4.3 Phản ứng của doanh nghiệp trước rào cản thương mại quốc tế 59
3.5 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 64
3.5.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và sử dụng chi phí
6
64
3.5.2 Phân tích hiệu quả theo quy mô sản xuất 65
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NĂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA
NGÀNH SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM TRƯỚC CÁC
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 67
4.1 CƠ SỞ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 67
4.1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn 67
4.1.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp 68
4.2 MA TRẬN SWOT CỦA NGÀNH 68
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 70
4.3.1 Nhóm giải pháp về sản xuất 70
4.3.2 Nhóm giải pháp về xuất khẩu 73
4.3.3 Nhóm giải pháp khác 76
4.4 KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 78
4.4.1 Bộ NN & PTNT 78
4.4.2 Ủy ban nhân dân các tỉnh 79
4.4.3 Cơ quan nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật 80
4.4.4 Hiệp hội trái cây Việt Nam 80
4.4.5 Các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây 81
7
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Allocative Efficiency
AE
Cost Efficiency
CE
ĐBSCL
Đồng Bằng sông Cửu Long
Liên minh Châu Âu (European Union)
EU
Thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn của các nhà bán lẻ Châu Âu
EUREPGAP
(European Retailer Produce Working Group Good Agriculture Practice)
EUROSTAT
Cục Thống kê của Liên minh Châu Âu
Tổ chức Nông Lương thế giới
FAO
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practice)
GAP
GlobalGAP
Thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu
Hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard
HACCP
Analysis Critical Control Point)
Hợp tác xã
HTX
Vòng đời sản phẩm quốc tế (International product life cycle)
IPLC
Quản lý dịch hại tổng hợp (Intergrated Pest Management)
IPM
Scale Efficiency
SE
Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (Sanitary and Phytosanitary
SPS
Measures)
SWOT
Ma trận điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-nguy cơ
TE
Technical Efficiency (Hiệu quả kỹ thuật)
VietGAP
Sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam
8
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất trái cây trên thế giới 28
Bảng 1.2: Phân bố các loại cây ăn quả chính trên thế giới 33
Bảng 2.1: Số liệu trái cây tươi xuất khẩu bình quân năm 2007 đến 2009 44
Bảng 2.2: Thị phần xuất khẩu trái cây Việt Nam năm 2009 đến 2010 46
Bảng 3.1: Các loại trái cây chính và sản xuất ở Châu Á năm 2010 (1000 tấn)
51
Bảng 3.2: Thị phần trái cây và gạo Việt Nam trên thế giới 56
Bảng 3.3: Phân tích mẫu và khu vực điều tra (số liệu điều tra năm 2011) 58
Bảng 3.4: Các biến sử dụng trong phân tích DEA 64
Bảng 3.5: Hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và sử dụng chi phí 64
Bảng 3.6: Hiệu quả theo quy mô sản xuất 65
Bảng 4.1: Ma trận SWOT ngành trái cây Việt Nam 69
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: 10 quốc gia sản xuất trái cây lớn nhất thế giới năm 2010 (triệu tấn)
29
Biểu đồ 1.2: 20 quốc gia xuất khẩu trái cây lớn nhất thế giới (tỷ USD) 30
Biểu đồ 1.3: 20 quốc gia nhập khẩu trái cây lớn nhất thế giới (tỷ USD) 31
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chủng loại cây ăn quả Việt Nam năm 2010 38
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam từ 1995 - 2010 (triệu USD)
43
Biểu đồ 3.1: Mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về rào cản thương mại quốc tế
59
10
Biểu đồ 3.2: Kênh thông tin về rào cản thương mại quốc tế 60
Biểu đồ 3.3: Lợi ích của doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh theo GAP 60
Biểu đồ 3.4: Khó khăn của trái cây Việt Nam khi sản xuất theo GAP 61
Biểu đồ 3.5: Hiện trạng của doanh nghiệp kinh doanh trái cây 62
Biểu đồ 3.6: Biện pháp doanh nghiệp đưa ra để nâng cao hiệu quả hoạt động
11
63
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Kênh phân phối trái cây Việt Nam 41
Hình 3.1: Chiến lược ngành trái cây nhiệt đới xuất khẩu trên thế giới 52
Hình 3.2: Chu kỳ sống của trái cây không đạt chứng nhận GAP 54
Hình 3.3: Chu kỳ sống của trái cây đạt chứng nhận GAP 55
Hình 3.4: Biểu đồ tổ hợp ngành trái cây và gạo năm 2010 so với 2008 57
DANH MỤC PHỤ LỤC
Tên phụ lục STT
Hình ảnh một số trái cây xuất khẩu chủ lực ở Đồng Bằng sông Cửu Long 1
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu DEA 2
Phiếu khảo sát doanh nghiệp 3
Cam kết WTO về nhóm Rau quả. 4
GLOBALGAP công cụ quản lý để có sản phẩm nông nghiệp an toàn. 5
LỜI MỞ ĐẦU
---o0o---
• LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam với điều kiện sinh thái ưu đãi thích hợp và có tiềm năng lớn để
phát triển cây ăn quả nhiệt đới. Người dân Việt Nam từ lâu đã du nhập, chọn lọc,
lai tạo và trồng thành công khá nhiều loại cây ăn quả đến nay đã thành hàng hóa
đặc sản thơm ngon nổi tiếng trong nước và một số quốc gia trên thế giới. Việt
Nam là một trong sáu quốc gia Châu Á sản xuất trái cây đạt sản lượng lớn. Tuy
12
nhiên, trái cây lại được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước, xuất khẩu trái cây
vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng. Nhìn chung, kim ngạch xuất
khẩu trái cây của Việt Nam còn quá khiêm tốn so với các nước trong khu vực có
điều kiện tự nhiên tương tự như Trung Quốc, Phillippines, Indonesia, Thái Lan.
Trước đây, trái cây Việt Nam chủ yếu xuất khẩu qua Trung Quốc (chiếm
trên 50% thị phần). Trong giai đoạn 2004-2008, kim ngạch xuất khẩu trái cây của
Việt Nam sang Trung Quốc liên tục bị sụt giảm do chính sách nhập khẩu của
Trung Quốc có nhiều thay đổi. Đến năm 2009, Việt Nam mới mở rộng thị trường
sang khu vực EU và Bắc Mỹ trong khi đây mới là hai thị trường nhập khẩu trái
cây lớn nhất thế giới (chiếm trên 70% thị trường và nhu cầu tiêu thụ tăng lên hàng
năm). Như vậy trái cây Việt Nam gần như quá phụ thuộc vào thị trường truyền
thống Trung Quốc đồng thời hội nhập khá trễ với thị trường trái cây thế giới so
với các nước trong khu vực. Chính điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của ngành sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việt Nam chỉ mới xuất khẩu một số trái cây đặc sản như thanh long, xoài
và chôm chôm vào EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc trong thời gian gần đây
nhưng rất được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, việc nhập khẩu trái cây vào các
thị trường này không phải là điều dễ dàng. Các quốc gia phát triển với mức sống
cao thường đặt ra những rào cản thương mại rất khắt khe đối với trái cây nhập
khẩu để đảm bảo an toàn cho người dân. Một trong những rào cản thương mại lớn
nhất đối với trái cây thế giới là đạt giấy chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt
GlobalGAP. Để đạt chứng nhận này thì đòi hỏi sản xuất trong nước cũng phải
phát triển ở một trình độ nhất định và cần có thời gian để áp dụng. Chính vì vậy,
mặc dù năng lực sản xuất rất dồi dào nhưng số lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quá
ít nên trái cây Việt Nam khó có thể mở rộng xuất khẩu vào các thị trường lớn.
Việc tiêu thụ trái cây trên thế giới ngày càng gia tăng chủ yếu do xu hướng
tiêu dùng sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo dự báo của tố chức Nông Lương thế
13
giới (FAO), nhu cầu tiêu thụ rau quả thế giới dự báo tăng 3.6% qua các năm trong
khi sản lượng chỉ tăng 2.8%. Đặc biệt là nhu cầu nhập khẩu trái cây nhiệt đới của
các nước phát triển ở các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc,
Singapore…ngày càng tăng. Thị trường trái cây thế giới trong thời gian tới là rất
có triển vọng.
Như vậy, làm thế nào để ngành sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt
Nam có thể hội nhập với thị trường thế giới trước các rào cản thương mại quốc tế
ngày càng gia tăng, và trái cây Việt Nam có thể khai thác hết tiềm năng sản xuất
của ngành, tôi đã lựa chọn đề tài ‘Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam trước rào cản thương mại quốc
tế’ để tìm ra giải pháp làm tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập của trái cây Việt
Nam vào thị trường thế giới, để trái cây Việt Nam vươn lên là ngành có lợi thế
cạnh tranh của đất nước.
• MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Đánh giá thực trạng sản xuất, xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của
ngành trái cây Việt Nam dựa trên việc phân tích mô hình xác định lợi thế cạnh
tranh.
• Khảo sát nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại quốc
tế. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay thông qua khảo sát
thực tế. Từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành.
• Đề xuất giải pháp, kiến nghị để tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập
của ngành trước các rào cản thương mại quốc tế ngày càng gia tăng.
• ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về ngành sản xuất - xuất khẩu trái cây
Việt Nam, tập trung chủ yếu ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ.
Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng của ngành trong vòng mười năm trở
lại đây, đặc biệt giai đoạn từ 2007 đến 2010.
14
Phạm vi không gian: nghiên cứu rào cản thương mại thế giới đối với trái
cây, nghiên cứu thị trường trái cây thế giới, nghiên cứu hoạt động sản xuất và xuất
khẩu của trái cây Việt Nam, nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
xuất khẩu trong ngành.
• PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài tiếp cận mục tiêu bằng cách sử dụng các phương pháp sau đây:
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh ngành bằng phương pháp thống kê
mô tả, thống kê so sánh, phân tích thống kê số liệu thứ cấp dựa vào hai mô hình cơ
bản: (1) phân tích định tính dựa vào mô hình chu kỳ sống sản phẩm quốc tế IPLC,
(2) phân tích định lượng dựa vào mô hình biểu đồ tổ hợp Cluster Chart
Dữ liệu thu được từ bảng câu hỏi điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp trên cơ
sở sử dụng công cụ thống kê trong phần mềm excel. Kết quả về phản ứng của
doanh nghiệp trước các rào cản thương mại quốc tế sẽ thể hiện thông qua biểu đổ.
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: phương
pháp màng bao dữ liệu (DEA): phương pháp tiếp cận ước lượng biên. DEA dựa
theo phương pháp chương trình phi toán học để ước lượng cận biên sản xuất. mô
hình DEA đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes vào năm 1978.
Để đo lường hiệu quả trong sản xuất, ngoài việc xác định hiệu quả kỹ thuật
(Technical Efficiency - TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale Efficiency –
SE), các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân phối nguồn lực
sản xuất (Allocative Efficiency – AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (Cost
Efficiency – CE).
Những vấn đề về cơ chế, chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành sẽ được đề xuất dựa vào phương pháp phân tích tổng hợp.
• NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin, tác giả tìm được một số đề
tài có liên quan nghiên cứu về trái cây Việt Nam như sau:
15
• Định hướng và các giải pháp chiến lược phát triển ngành chế biến trái
cây Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học
cấp trường của trường Đại học Kinh tế TP HCM, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS
Nguyễn Thị Liên Diệp. Đề tài tập trung vào ngành chế biến trái cây bằng cách
phân tích ma trận SWOT ngành sản xuất và chế biến trái cây từ đó hoạch định
chiến lược và đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược.
• Bùi Đức Liêm (2006), Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt
hàng trái cây xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006-2015,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM. Luận văn nghiên cứu
và tiến hành khảo sát bằng phương pháp định lượng để tìm ra các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam bao gồm chất lượng, giá cả, thương
hiệu, phân phối. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các yếu tố trên.
Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khác chủ yếu tập trung vào ngành
sản xuất hơn là xuất khẩu của trái cây Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu về
lĩnh vực xuất khẩu trái cây, tác giả nhận thấy rằng: mặc dù Việt Nam là nước sản
xuất trái cây lớn thứ 6 Châu Á nhưng chỉ mới xuất khẩu sang các thị trường lớn
như EU, Bắc Mỹ trong 2-3 năm gần đây. Nguyên nhân là do trái cây Việt Nam
không đáp ứng được các tiêu chuẩn của thị trường, nói đúng hơn là các đáp ứng
các rào cản thương mại của thị trường. Cho nên việc tìm hiểu về khả năng đáp ứng
của ngành đối với các rào cản thương mại thế giới ngày càng gia tăng là vô cùng
cần thiết trong điều kiện hiện nay. Dựa vào việc tìm hiểu những đề tài nghiên cứu
liên quan thì đề tài này có những điểm mới sau:
• Sử dụng 2 mô hình định tính và định lượng trong phân tích lợi thế cạnh
tranh của ngành theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter.
• Sử dụng phần mềm DEAP 2.1 để phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh dựa vào các chi phí hoạt động của các doanh nghiệp để phân tích khả năng
16
của doanh nghiệp trước các rào cản thương mại quốc tế.
• KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm các phần: mục lục, danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, danh
mục bảng biểu đồ thị hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục và phần nội dung chính của luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh và rào cản thương mại quốc
tế của ngành trái cây. Trình bày các vấn đề: các lý thuyết cạnh tranh ngành, mô
hình xác định lợi thế cạnh tranh ngành, xu hướng phát triển của rào cản thương
mại thế giới, rào cản kỹ thuật của EU đối với trái cây, tổng quan về thị trường trái
cây thế.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất và xuất khẩu của trái cây Việt
Nam so sánh với một số đối thủ chính, nhận xét về những kết quả và hạn chế của
ngành trái cây Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành sản xuất và xuất khẩu trái
cây Việt Nam. Tập trung phân tích về nhóm chiến lược trái cây Việt Nam với các
nước trong khu vực. Dự báo chu kỳ sống của trái cây trên thị trường thế giới. Áp
dụng mô hình Cluster Chart phân tích lợi thế cạnh tranh ngành. Phân tích đánh giá
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam
trước các rào cản thương mại quốc tế. Nội dung chính: đưa ra ma trận SWOT
ngành, đề xuất hai nhóm giải pháp chính về sản xuất và xuất khẩu, một số giải
17
pháp khác và một số kiến nghị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ RÀO
CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH TRÁI CÂY
---o0o---
• CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
• Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trường dù trường phái nào đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung - cầu
và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ bản của
kinh tế thị trường, cạnh tranh là linh hồn của thị trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Cạnh tranh theo định
nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt là: “Tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có
chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”.[5, 448]
Theo cuốn Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam đó chọn định
nghĩa về cạnh tranh cố gắng kết hợp cả các doanh nghiệp, ngành và quốc gia như
sau: “Khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.[5, 448]
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh Tế học “Cạnh tranh – sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
Ngoài ra, cũng có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh… Song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
• Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều
chủ thể cùng tham dự.
18
• Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
• Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
• Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm;
cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng
tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
Với phương pháp tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm đủ
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, các yếu tố sản xuất như đất đai, vốn, lao
động, tài sản hữu hình là nguồn lực quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Adam Smith cho rằng lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối về
năng suất lao động. Năng suất lao động cao có nghĩa là chi phí sản xuất giảm.
Muốn tăng năng suất lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa
sản xuất.
David Ricardo lại cho rằng: lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi
thế tuyệt đối mà còn phụ thuộc vào lợi thế tương đối tức lợi thế so sánh và nhân tố
quyết định lợi thế so sánh vẫn là chi phí sản xuất nhưng mang tính tương đối.
Micheal Porter phân biệt rõ 3 cấp độ của lợi thế cạnh tranh:
• Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: là sự khác biệt về sản phẩm của
19
một doanh nghiệp mang tính vượt trội so với doanh nghiệp khác cùng ngành sản
xuất kinh doanh (kể cả doanh nghiệp nước ngoài). Hai yếu tố quyết định lợi thế
cạnh tranh doanh nghiệp đó là chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm.
• Lợi thế cạnh tranh của ngành: lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể
của một quốc gia là sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các
nhóm chiến lược trong ngành hàng đó so với các nhóm chiến lược trong ngành
hàng tương ứng của những quốc gia khác trên thế giới.
• Lợi thế cạnh tranh của quốc gia: là sự khác biệt mang tính vượt trội
trong môi trường kinh tế - xã hội làm cho nền kinh tế quốc gia trở nên hấp dẫn
hơn đối với các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh để cạnh tranh với các quốc
gia khác trong việc thu hút các nguồn lực kinh tế quốc tế và thiết lập các quan hệ
thị trường quốc tế thuận lợi, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
nền kinh tế quốc gia.
• Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ngành
A. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:
Theo quan điểm của Adam Smith, lợi thế tuyệt đối được hiểu là sự khác
biệt tuyệt đối về năng suất lao động cao hơn hay chi phí lao động thấp hơn để làm
ra cùng một loại sản phẩm. Mô hình mậu dịch quốc tế của một quốc gia là chỉ xuất
khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối. Nếu mỗi quốc gia tập trung
chuyên môn hóa sản xuất vào loại sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối thì tài
nguyên của đất nước sẽ được khai thác có hiệu quả hơn và thông qua biện pháp
trao đổi mậu dịch quốc tế các quốc gia giao thương đều có lợi hơn do tổng khối
lượng các loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của mỗi quốc
gia tăng nhiều hơn và chi phí rẻ hơn so với trường hợp phải tự sản xuất toàn bộ.
Tuy nhiên, thực tế chỉ có một số ít nước có lợi thế tuyệt đối, còn những
nước nhỏ hoặc nghèo tài nguyên thì việc trao đổi mậu dịch quốc tế có xảy ra
không? Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối không trả lời được mà phải dựa vào lý thuyết
20
lợi thế so sánh của David Ricardo.
• Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Thương mại vẫn có thể xảy ra trong trường hợp một quốc gia có lợi thế
tuyệt đối cả hai sản phẩm và một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối ở sản phẩm
nào. Tuy nhiên, cả hai quốc gia đều có lợi nhờ vào lợi thế tương đối (lợi thế so
sánh). Lợi thế so sánh là lợi thế có tỉ lệ hao phí lao động tương đối thấp.
Như vậy, theo lý thuyết của Ricardo, các quốc gia không có lợi thế cạnh
tranh tuyệt đối thì việc mua bán trao đổi giữa hai quốc gia vẫn có thể thực hiện
được nhờ vào lợi thế so sánh (lợi thế tương đối).
Lợi thế tương đối được tính bằng tỷ lệ tiêu hao nguồn lực của quốc gia 1 để
sản xuất ra sản phẩm A so với sản phẩm B là thấp hơn quốc gia 2 và ngược lại
quốc gia 2 sẽ có tỉ lệ thiêu hao nguồn lực giữa sản phẩm B so với sản phẩm A là
thấp hơn quốc gia 1 mặc dù có thể quốc gia 1 có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cả hai
sản phẩm A và B so với quốc gia 2. Do đó, quốc gia 1 tiến hành chuyên môn hóa
sản xuất sản phẩm A và quốc gia 2 tiến hành chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm
B và hai quốc gia tiến hành trao đổi cho nhau thì cả hai quốc gia đều có lợi.
Tuy nhiên, theo quan điểm hai quốc gia thì việc cạnh tranh chỉ được xét
trên hai quốc gia mà thôi. Trên thực tế, không chỉ có hai quốc gia cạnh tranh lẫn
nhau mà có sự tham gia của tất cả các quốc gia trên thế giới và lý luận của David
Ricardo đã bỏ qua chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia. Tuy nhiên, kết luận của
David Ricardo vẫn là một kết luận quan trọng giải thích về nguồn gốc thương mại
quốc tế.
• Lý thuyết lợi thế cạnh tranh ngành
Nghiên cứu lợi thế so sánh cho phép chúng ta nhận được ưu thế của nền
kinh tế quốc gia trong quan hệ giao thương với các nước khác, làm cơ sở để xây
dựng chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh quốc tế (ở cấp doanh nghiệp) và hoạt động thu hút nguồn lực đầu tư
21
quốc tế để tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi (ở cấp ngành và quốc
gia), các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, ngành, quốc gia) phải cạnh tranh với nhau
vô cùng quyết liệt để tồn tại và phát triển. Nói như vậy có nghĩa là, giữa lợi thế so
sánh và lợi thế cạnh tranh có một khoảng cách nhất định, chỉ với phạm trù lợi thế
so sánh chưa đủ để làm sáng tỏ mọi vấn đề của môi trường thương mại quốc tế,
mà cần phải nghiên cứu sâu hơn về lợi thế cạnh tranh.
Trước hết, cần phải làm rõ khái niệm “ngành” được đề cập ở đây là ngành
hàng, gắn liền với một chủng loại sản phẩm cụ thể, ví dụ như: ngành gạo, ngành
thủy sản, ngành dệt may, ngành ô tô, ngành du lịch …(để phân biệt với 3 ngành
kinh tế cơ bản của nền kinh tế là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ). Lợi thế
cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối tương quan với ngành tương ứng ở
những quốc gia khác để tranh giành thị trường trên phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh
tranh của ngành sẽ gia tăng theo qui mô của ngành và đó là biểu hiện lợi thế bên
ngoài của nền kinh tế.
Lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh trạnh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành
hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau trên thế giới. Và do đó, năng lực
cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện qua năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến
lược trong ngành. Nhóm chiến lược là một tập hợp những công ty áp dụng chiến
lược sản xuất kinh doanh tương tự nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay
nhiều nhóm chiến lược.
Dấu hiệu căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá cả và bề rộng của
dòng sản phẩm (thể hiện qua qui cách chất lượng, chủng loại sản phẩm).
Môi trường cạnh tranh của ngành
Một ngành cụ thể của một quốc gia nhất định sẽ phải cạnh tranh với ngành
hàng tương ứng của nhiều quốc gia khác trên phạm vi thế giới. Do vậy,môi trường
22
cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm: môi trường thương
mại, sản xuất và tài chính trong mối quan hệ liên kết toàn cầu.Trong điều kiện các
trào lưu toàn cầu hóa, khu vực hóa đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên thế
giới, môi trường cạnh tranh của các ngành hàng đều có sự biến động không ngừng
theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn nhưng cũng phức tạp hơn rất nhiều.
Trong đó, các luật chơi trong quan hệ thương mại quốc tế không ngừng được bổ
sung, kỹ thuật công nghệ của bất kỳ ngành sản xuất nào cũng đạt được những tiến
bộ vượt bậc, và quan hệ tài chính quốc tế đã gắn kết các nền kinh tế lại với nhau
trong mối quan hệ phụ thuộc hết sức sâu rộng và chặt chẽ.
Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng (và các nhóm chiến
lược của ngành) luôn đối diện với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước
thời cơ và thách thức đó của tất cả doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược (của
từng ngành hàng) sẽ tất yếu dẫn tới sự xuất hiện của những công ty đa quốc gia và
công ty xuyên quốc gia. Đây là lực lượng chính của tiến trình toàn cầu hóa. Điều
đó không chỉ làm cho môi trường cạnh tranh quốc tế của ngành hàng trở nên hoàn
chỉnh và phức tạp hơn như đã nói trên, còn làm phát sinh thêm nhiều ngành (sản
phẩm) mới với trình độ chuyên môn hóa sản xuất sâu hơn, hiện đại hơn, đảm bảo
khả năng sinh lợi mạnh mẽ hơn, đe dọa làm suy giảm và thay thế dần các ngành
(sản phẩm) gốc đã sản sinh ra ngành (sản phẩm) mới.
Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành
Để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng cụ thể mạnh hay yếu ta
dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản sau đây:
Một là, năng lực cạnh tranh của nhóm chiến lược trong ngành, biểu hiện
tập trung qua sự khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm. Trong
đó, yêu cầu các doanh nghiệp trong từng nhóm chiến lược phải dự báo cho được
chu kỳ sống sản phẩm của ngành trên phạm vi thị trường thế giới để điều chỉnh
chiến lược phù hợp theo hướng không ngừng nâng cao qui mô lợi suất kinh tế và
23
bành trướng dần hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi biên giới quốc gia.
Hai là, cấu trúc và lợi thế theo qui mô của ngành. Trong này, cần phải xem
xét đánh giá đầy đủ các khía cạnh như: mặt bằng công nghệ chung của ngành cao
hay thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực
nào, các ngành liên kết và bổ trợ có đầy đủ, đồng bộ hay không…để biết các mặt
đó tác động đến khả năng giảm chi phí đầu vào của ngành như thế nào?
Ba là, nhóm yếu tố về chính sách. Cần nắm rõ vai trò, vị trí của ngành trong
chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, ngành đó được qui hoạch phát triển ra sao,
có phải là ngành kinh tế mũi nhọn hay không, chính sách của chính phủ đối với
ngành là khuyến khích hay hạn chế phát triển…
Từ 3 nhóm yếu tố cơ bản trên, chúng ta có thể chi tiết hóa thành nhiều yếu
tố cụ thể hơn để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành hàng. Trong thực tế, lợi
thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt định tính và định lượng.
Việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành về mặt định tính hay sẽ dựa vào Mô
hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (International Product Life Cycle model –
IPLC) của Raymond Vernon; còn đánh giá về mặt định lượng sẽ dựa vào biểu đồ
tập hợp (Cluster Chart) những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia
được đề xướng bởi Michael E. Porter.
• Mô hình đánh giá lợi thế cạnh tranh ngành
• Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Trong khi tập trung nghiên cứu về kinh tế quốc tế hội nhập thập niên 60
của thế kỷ XX, Raymond Vernon đã phát hiện ra tính qui luật của hiện tượng các
doanh nghiệp Mỹ phát triển thành những công ty đa quốc gia và giữ vai trò chi
phối hoạt động thương mại quốc tế trong thời gian dài. Trên cơ sở đó, năm 1966
ông đã đưa ra mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm để mô tả khái quát quá
trình quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp địa phương tại một
quốc gia tiên tiến, bắt đầu từ việc bán sản phẩm mới, hàm lượng công nghệ cao
24
cho người tiêu dùng có thu nhập cao trên thị trường nội địa. Và qua phân tích chu
kỳ thương mại quốc tế trong mô hình IPLC, chúng ta sẽ thấy rõ sự chuyển dịch lợi
thế cạnh tranh của ngành hàng tương ứng giữa các quốc gia liên hệ.
Giai đoạn mở đầu của sản phẩm mới:
Tính từ khi có doanh nghiệp của một nước công nghiệp khai thác thế mạnh
công nghệ để tạo ra bước đột phá sản xuất kinh doanh sản phẩm mới có tính sáng
tạo cao trên thị trường nội địa. Vì là nước công nghiệp, nên thị trường nội địa có
dung lượng lớn, người tiêu dùng có thu nhập cao và sẵn lòng chấp nhận sản phẩm
mới giá cao. Nhà sản xuất còn có nhiều lợi thế khác như: dễ dàng huy động vốn,
dễ dàng có được sự cung ứng tốt nhất các yếu tố đầu vào của nhiều đơn vị liên kết
và bổ trợ... nghĩa là có đủ điều kiện để nâng cao qui mô lợi suất kinh tế và giảm
thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Sự phát triển kinh doanh sản phẩm mới mẻ của nhà
sản xuất tiên phong sẽ thu hút các doanh nghiệp nội địa khác tham gia, dẫn đến sự
hình thành rõ nét các nhóm chiến lược của ngành. Đến gần cuối giai đoạn này, do
sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa tăng lên, các doanh nghiệp trong ngành sẽ
càng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm mới sang thị trường nước ngoài.
Giai đoạn sản phẩm trưởng thành
Qui trình sản xuất và thiết kế sản phẩm đi dần vào thế ổn định, sản phẩm
mới được xuất khẩu mạnh từ nước công nghiệp phát minh ra nó đến các nước
công nghiệp khác. Trong giai đoạn này, tại nước công nghiệp phát minh sản phẩm
mới đã hình thành các công ty đa quốc gia. Và do yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận,
các công ty đa quốc gia có xu hướng di chuyển đầu tư ra nước ngoài (dưới hình
thức FDI) để giảm giá thành sản phẩm dựa trên giảm các chi phí tiền lương và vận
tải. Ngược lại, chính sách của các nước công nghiệp đang ở vị thế là nước nhập
khẩu sản phẩm mới sẽ có sự thay đổi cần thiết để thu hút đầu tư và phát triển sản
xuất sản phẩm mới tại chỗ. Dần dần, sản phẩm mới được sản xuất tại chỗ sẽ trở
thành nguồn cung cấp chính yếu cho thị trường nội địa và làm giảm hẳn sản lượng
25
nhập khẩu từ nước công nghiệp phát minh sản phẩm mới. Vai trò của các nhà sản
xuất nội địa cũng tăng dần lên, từ chổ chỉ cung ứng một số yếu tố đầu vào và dịch
vụ bổ trợ ban đầu, khi đã nắm vững được công nghệ sản xuất (với yêu cầu kỹ
thuật rất cao) họ sẽ tham gia sâu rộng hơn vào nhóm các chiến lược mới hình
thành của ngành hàng trên thị trường nội địa. Đồng thời, với ưu thế chi phí sản
xuất rẻ hơn, các công ty nội địa cũng tham gia cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ để
bán sản phẩm mới vượt ra ngoài thị trường nội địa của mình, nghĩa là cạnh tranh
xuất khẩu sản phẩm mới vào thị trường các nước công nghiệp khác (kể cả nước
công nghiệp phát minh sản phẩm) và các nước đang phát triển. Kể từ đó, ngành
hàng của quốc gia phát minh sản phẩm mới sẽ giảm dần lợi thế cạnh tranh.
Giai đoạn sản phẩm đã chuẩn hóa
Các thị trường tiêu thụ sản phẩm mới trở nên bảo hòa, tỷ suất lợi nhuận của
ngành bị suy giảm. Các doanh nghiệp buộc phải tập trung tìm cách giảm chi phí
trong toàn bộ quá trình sản xuất, dẫn tới sự chuẩn hóa dần quy cách sản phẩm và
qui trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm trên phạm vi thế giới. Điều đó cho phép
doanh nghiệp nâng cao hơn nữa qui mô lợi xuất kinh tế và tăng tính cơ động trong
điều hành sản xuất. Sự phân bố sản xuất sẽ ngày càng tập trung hơn vào những nơi
có tiền lương và tài nguyên giá rẻ. Các nước công nghiệp tiên tiến có xu hướng
vẫn duy trì các cơ sở chế tạo máy móc thiết bị hiện đại ở chính quốc, nhưng sẵn
sàng đưa máy móc thiết bị hiện đại đó đi đầu tư để sản xuất sản phẩm tiêu dùng
cuối cùng tại các nước phát triển (có thu nhập thấp). Kết quả, là sự khác biệt về
chất lượng sản phẩm nhanh chóng được thu hẹp. Thay vào đó, sự khác biệt về giá
cả sản phẩm sẽ đóng vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh của ngành hàng tương
ứng giữa các quốc gia. Bây giờ, ngay cả ngành hàng tương ứng của một số nước
đang phát triển (thu nhập còn thấp) cũng có cơ hội tham gia sản xuất và cạnh tranh
xuất khẩu những sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, nhờ vào các điều
kiện: chi phí sản xuất rẻ nhất, thu hút đầu tư nước ngoài, nhận chuyển giao công
26
nghệ và học tập kinh nghiệm...Cuối cùng, các nước công nghiệp phát triển (kể cả
nước phát minh ra sản phẩm ban đầu) sẽ chuyển từ vị thế nhà xuất khẩu thành nhà
nhập khẩu mới.
• Biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) của Michael E.Porter
Trước hết, phải xác định những ngành hàng cần đo lường yếu tố định lượng
đánh giá lợi thế cạnh tranh, với yêu cầu phân ngành hẹp, mô tả sản phẩm cụ thể.
Ví dụ như ngành chip điện tử, ngành máy tính xách tay… nói chung là ngành
công nghiệp điện tử. Tiêu chí cơ bản để đánh giá lợi thế cạnh tranh của một ngành
hàng là thị phần xuất khẩu và/hoặc qui mô đầu tư ra nước ngoài (FDI) của ngành
đó. Trong cách chọn ngành và lập biểu đồ tổ hơp được trình bày dưới đây dựa chủ
yếu vào thị phần xuất khẩu, nhưng có kết hợp xử lý một số trường hợp bất qui tắc.
• Xác định “ngưỡng quốc gia” (Nations Cut-off) về thị phần xuất khẩu
trên thế giới theo công thức: MSNC = EC ÷ EW.Trong đó, MSNC là thị phần ngưỡng
quốc gia, EC là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của quốc gia năm tính
toán, và EW là tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của toàn thế giới (cùng
năm).
• Xác định thị phần xuất khẩu trên thế giới của các ngành hàng theo công
thức: MSWX =ECX EWX. Trong đó, MSWX là thị phần xuất khẩu ngành hàng X của
quốc gia trên thị trường thế giới, ECX là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của
quốc gia, và EWX là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của toàn thế giới (trong
cùng niên độ tính toán với chỉ tiêu thị phần ngưỡng quốc gia).
• Chọn những ngành hàng thỏa điều kiện MSWX >= MSNC đưa vào biểu
đồ tổ hợp và sắp xếp theo các mối quan hệ hàng dọc để làm nổi bật những ngành
hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia.
Theo quan sát của Michael E. Porter, tỷ trọng của những ngành có lợi thế
cạnh tranh cao (thỏa điều kiện MSWX>= MSNC) của một quốc gia thường chiếm
trên dưới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của quốc gia đó.
27
• Ý nghĩa nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của ngành
Việc nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của ngành không chỉ có ý nghĩa trên cấp
độ quản lý vĩ mô của nhà nước, mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với quản lý vi mô ở
các doanh nghiệp.
Về mặt quản trị doanh nghiệp, đó là cơ sở để các công ty:
• Quyết định gia nhập vào nhóm chiến lược nào có qui mô và điều kiện
phát triển phù hợp nhất với khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
• Hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm nâng cao và duy trì lợi
thế cạnh tranh trước các đối thủ trong cùng nhóm chiến lược tại thị trường nội địa
và các đối thủ cạnh tranh quốc tế (kể cả cạnh tranh quốc tế trên sân nhà).
• Nhận biết phương hướng giải quyết vấn đề nâng cao qui mô lợi xuất
kinh tế một cách thuận lợi nhất.
Về mặt quản lý nhà nước, đó là cơ sở để:
• Xác định những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của nền kinh tế
nhằm xây dựng và điều chỉnh chính sách công nghiệp phù hợp với từng giai đoạn.
• Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và chính sách công nghệ theo hướng
ưu tiên phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
• Áp dụng các chính sách quản lý thích hợp để thu hút đầu tư nhằm nhanh
chóng nâng cao quy mô của các ngành kinh tế có sức cạnh tranh cao.
• RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH TRÁI CÂY
• Những vấn đề cơ bản về rào cản thương mại quốc tế
A. Khái niệm, đặc điểm và phân loại
Rào cản thương mại là những hạn chế của chính phủ đối với việc nhập
hoặc xuất khẩu tự do các hàng hóa. Nó bao gồm hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp lựa chọn từ cạnh tranh quốc tế.[18, 5]
Đặc điểm của rào cản thương mại:
28
• Do nhà nước xây dựng để ngăn cản quá trình tự do hóa thương mại.
• Có thể là biện pháp gây trở ngại hoặc hỗ trợ cho hoạt động thương mại
vì lợi ích chung của nền kinh tế. Bảo vệ thị trường nội địa khi gây trở ngại đối với
hoạt động nhập khẩu. Điều tiết hoạt động xuất khẩu khi áp dụng biện pháp giám
sát hàng xuất khẩu.
• Rào cản thương mại quốc gia trong bối cảnh toàn cầu phải phù hợp với
các hiệp định thương mại song phương và đa phương.
Về cơ bản, rào cản thương mại được chia làm hai nhóm:
• Rào cản thuế quan (tariffs): là khoản tiền mà nhà xuất khẩu hoặc nhập
khẩu nộp cho cơ quan nhà nước khi tiến hành hoạt động thương mại quốc tế.
• Rào cản phi thuế quan (non-tariffs): là những biện pháp ngoài thuế
quan gây ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước.
Theo WTO, rào cản phi thuế quan được chia thành 4 nhóm:
Nhóm 1: những biện pháp không phù hợp với các quy định của WTO
• Cấm nhập khẩu: cấm hoàn toàn, tạm ngưng cấp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu, cấm nhập khẩu, xuất khẩu theo mùa, cấm chuyển tải…
• Hạn ngạch: hạn ngạch khu vực (ví dụ như EU áp dụng hạn ngạch song
phương, hạn ngạch nhập khẩu theo mùa), hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu nguyên
liệu, hạn ngạch hàng hóa nhạy cảm…
• Giấy phép không tự động: giấy phép không có tiêu chuẩn cụ thề, giấy
phép đối với người mua chọn lọc, giấy phép kinh doanh thương mại mậu biên,
xuất khẩu trả nợ …
• Các biện pháp tương đương thuế quan: phụ phí hải quan, chi phí bổ
sung, phụ thu xuất khẩu, nhập khẩu, định giá hải quan…
Ngoài ra còn các biện pháp khác như: các thỏa thuận hạn chế xuất khẩu,
các biện pháp tài chính, các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp, các biện pháp
liên quan đến đầu tư.
29
Nhóm 2: những biệp pháp phù hợp với quy định của WTO nhưng không
được mang tính bảo hộ đó là các hàng rào kỹ thuật:
• Tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất và sản phẩm ở cấp quốc gia (nước
xuất khẩu hoặc nhập khẩu) hoặc quốc tế và không mang tính bắt buộc.
• Quy định kỹ thuật của hàng hóa ở nước nhập khẩu gắn với yêu cầu thử
nghiệm sản phẩm và mang tính bắt buộc.
• Thủ tục đánh giá sự phù hợp về kỹ thuật: thử nghiệm sản phẩm ở nước
nhập khẩu hoặc yêu cầu bên thứ ba cấp chứng nhận hợp chuẩn cho hàng hóa.
• Kiểm dịch động và thực vật: bao gồm luật, quy định hoặc yêu cầu liên
quan đến sản phẩm cuối cùng, phương pháp sản xuất, quy trình chế biến, thủ tục
xét nghiệm, giám định. Phải có cơ sở khoa học và không được áp dụng tùy tiện.
• Biện pháp bảo vệ sức khỏe con người: như quy định HACCP của Hoa
Kỳ, quy định REACH về 102 hóa chất phải kiểm tra khi nhập khẩu vào EU.
• Xuất xứ và nhãn hiệu hàng hóa: quy định về nội dung, xuất xứ hàng hóa
trên bao bì. Quy định này thường gắn với luật quốc gia không cho phép nhập khẩu
qua nước thứ 3.
• Quy định về bao bì đóng gói: tiêu chuẩn về chất liệu, kích cỡ, cách đóng
gói, vật liệu đóng gói …
• Quy định về phân phối hàng hóa: quy định tổ chức hệ thống phân phối
(sử dụng trung gian nào, phân phối đến cấp nào), chức năng phân phối (bán buôn
hay bán lẻ), phạm vi phân phối (theo nhóm khách hàng, giới hạn địa lý).
Nhóm 3: những biện pháp phù hợp với quy định của WTO nhưng mang
tính bảo hộ (các biện pháp phòng vệ thương mại):
• Biện pháp chống bán phá giá bằng cách áp thuế chống bán phá giá
• Biện pháp chống trợ cấp xuất khẩu bằng cách áp thuế đối kháng
• Biện pháp tự vệ bằng cách áp dụng thuế nhập khẩu mang tính phòng vệ
30
để giảm tốc độ thâm nhập của hàng nhập khẩu.
Nhóm 4: những biện pháp chưa có quy định cụ thể như tiền gửi nhập khẩu
ứng trước, trả trước thuế hải quan, thông báo trước thông tin về hàng nhập khẩu…
• Vai trò của rào cản thương mại
Đối với hoạt động xuất khẩu, rào cản thương mại có tác động tích cực:
• Kích thích doanh nghiệp giảm chi phí để đối phó với mức thuế cao cộng
với chi phí vượt qua các rào cản phi thuế quan.
• Kích thích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ, kỹ thuật để tạo ra các
sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn môi trường và xã hội.
• Kích thích doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quản trị chất lượng như
GAP, ISO, HACCP, GMP… và chú trọng xây dựng thương hiệu, xác lập quyền sở
hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, rào cản thương mại gây ra những tác động tiêu cực như sau:
• Rào cản thương mại được lập ra một cách phi lý sẽ gây nên sự không
công bằng với nước xuất khẩu.
• Doanh nghiệp xuất khẩu mất nhiều thời gian và chi phí đối phó với rào
cản thương mại (đặc biệt các vụ kiện bán phá giá).
• Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá thành sản xuất, làm ảnh
hưởng sức cạnh tranh của sản phẩm.
• Áp dụng quá mức dẫn đến các cuộc chiến tranh thương mại, trả đũa lẫn
nhau tác động xấu đến quan hệ kinh tế chính trị giữa các quốc gia.
• Rào cản thương mại mang tính bảo hộ dẫn tới gây trở ngại cho quá trình
tự do hóa thương mại, đi ngược lại quá trình toàn cầu hóa.
Đối với nước nhập khẩu, rào cản thương mại có những tác động tích cực:
• Ngăn chặn hàng nhập khẩu cạnh tranh không công bằng, trả đũa một
quốc gia khác (tham gia vào quá trình trả đũa mang tính phòng vệ thương mại).
31
• Bảo vệ lợi ích quốc gia: bảo vệ hàng hóa trong nước, bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
• Rào cản kỹ thuật về an toàn thực phẩm hợp lý giúp tăng chất lượng
hàng hóa nhập khẩu, kích thích cạnh tranh lành mạnh trên thị trường nội địa,
• Nhiều trường hợp rào cản thương mại như thuế chống bán phá giá,
chống trợ cấp giúp giảm sức ép về cạnh tranh, hỗ trợ quá trình tư do hóa thương
mại.
Tác động hạn chế đối với nước nhập khẩu:
• Bảo hộ quá mức làm phương hại đến quá trình tự do hóa thương mại,
gây trở ngại cho quá trình toàn cầu hóa.
• Bảo hộ quá mức tạo môi trường độc quyền phát triển trong nước, gây
hại đến quyền lợi người tiêu dùng, hàng hóa đắt đỏ, không đa dạng, kém chất
lượng.
• Bảo hộ không hợp lý là nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thương mại,
bị trả đũa, bảo hộ không công bằng có thể bị kiện ra tòa án quốc tế.
• Xu hướng và đặc điểm phát triển của rào cản thương mại thế giới
WTO luôn khuyến cáo các thành viên bảo hộ bằng biện pháp thuế quan
thay vì phi thuế quan vì những lý do sau:
• Thuế quan mang tính minh bạch và dễ đánh giá mức độ bảo hộ mậu
dịch.
• Biện pháp phi thuế quan thường phức tạp và kèm theo các biện pháp
hành chính nên dễ gây tiêu cực và khó đánh giá mức độ bảo hộ.
Tuy nhiên, các nước thường áp dụng biện pháp phi thuế quan vì tính đa
dạng, dễ áp dụng mà ít bị vi phạm các hiệp định đa phương và song phương. Đặc
biệt từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009, rào cảo thương mại quốc tế được
áp dụng theo xu hướng:
• Rào cản thuế quan ngày càng giảm dưới sức ép lộ trình giảm thuế của
32
WTO. Các khu vực thương mại tự do lập ra ngày càng nhiều cũng làm thuế xuất
nhập khẩu bình quân của thế giới giảm xuống.
• Rào cản phi thuế quan lập ra ngày càng nhiều và tính phức tạp ngày
càng tăng. Ngay cả Hoa Kỳ và EU dường như quay về với chính sách bảo hộ mậu
dịch với biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu, truy xét nguồn
gốc xuất xứ, an toàn vệ sinh thực phẩm.
9 đặc điểm phát triển của các rào cản thương mại thế giới hiện nay
Thứ nhất, sự mở rộng rào cản thương mại từ sản phẩm hữu hình lan sang
các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh từ chổ khuyến cáo các nhà xuất khẩu
nên áp dụng thì trong 5 năm gần đây các tiêu chuẩn này mang tính bắt buộc đối
với nhà xuất khẩu. Ví dụ, HACCP là bắt buộc với nhà xuất khẩu vào EU, Hoa Kỳ,
Nhật Bản, GAP là bắt buộc trong xuất khẩu rau quả sang EU, Hoa Kỳ.
Thứ ba, các nước đang phát triển đang vượt qua các nước phát triển về lập
ra rào cản thương mại. Ví dụ Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia… gần đây đang dẫn
đầu về khởi kiện chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu.
Thứ tư, các nước nhập khẩu tăng cường kiểm soát toàn bộ quá trình tạo ra
sản phẩm ngay từ khâu sản xuất, nguyên liệu đầu vào, chế biến, đóng gói, vận
chuyển …Ví dụ ngành thủy sản áp dụng HACCP, ngành trồng trọt áp dụng GAP.
Thứ năm, các chuẩn mực quốc tế trong xây dựng rào cản thương mại ngày
càng được tuân thủ vì vai trò của WTO ngày càng gia tăng.
Thứ sáu, ngoài hệ thống rào cản do chính phủ lập ra thì nhiều nước các
doanh nghiệp cũng lập ra rào cản thương mại để kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
lưu thông trong hệ thống siêu thị và cửa hàng của mình.
Thứ 7, rào cản thương mại ngày càng tham gia sâu vào quá trình bảo vệ
môi trường. Ví dụ, nhãn mác hàng thủy sản, nông sản phải cho phép truy xét
nguồn gốc xuất xứ, sản phẩm máy móc phải thể hiện mức độ ô nhiễm khi sử dụng.
33
Thứ 8, rào cản thương mại ngày càng nhiều, tính phức tạp ngày càng tăng.
Thứ 9, tính lan truyền cùa rào cản thương mại ngày càng nhanh. Ví dụ tiêu
chuẩn GAP trong xuất khẩu rau quả lúc đầu chỉ áp dụng ở EU, sau đó là Hoa Kỳ
và ngày nay là Trung Quốc, Ấn Độ.
• Hiệp định về rào cản kỹ thuật của WTO
Hiệp định TBT
Hiệp định về rào cản kỹ thuật của WTO – Agreement technological Barrier
to Trade còn gọi là Hiệp định TBT ra đời năm 1994, quy định về hàng rào kỹ thuật
được thể hiện dưới các hình thức như Tiêu chuẩn và Văn bản quy phạm pháp luật
về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp đối với hàng hóa,
hệ thống quản trị chất lượng, môi trường, đạo đức kinh doanh, điểm kiểm soát tới
hạn. Đối tượng áp dụng là các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp.
WTO khuyến cáo các thành viên khi xây dựng rào cản kỹ thuật phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
• Nguyên tắc không phân biệt đối xử: thông qua 2 nguyên tắc Tối huệ
quốc và Đối xử quốc gia.
Nguyên tắc Tối huệ quốc (Most Favoured Nation – MFN) là nguyên tắc
một nước áp dụng rào cản thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu từ một nước
thế nào thì các nước còn lại cũng được áp dụng tương tự. Với cách hiểu như vậy,
MFN là nguyên tắc chống phân biệt đối xử giữa các sản phẩm dịch vụ của các
nước khác nhau trên cùng một thị trường nội địạ.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treament - NT) là nguyên tắc mà
WTO kêu gọi các nước tự nguyện áp dụng, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong nước với sản phẩm, dịch vụ nhập
khẩu. Vì vậy, NT là nguyên tắc chống phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ
trong nước với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
• Tránh các rào cản không cần thiết đối với hoạt động thương mại quốc tế
34
(nếu có thể dùng biện pháp khác ít gây trở ngại cho hoạt động thương mại hơn).
• Hài hòa: thành viên WTO dùng các tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở quy
định về kỹ thuật cho quốc gia mình.
• Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung như Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa (ISO), Ủy ban kỹ thuật Điện tử quốc tế (IEC), Liên đoàn viễn thông
quốc tế (ITU), Ủy ban dinh dưỡng (CODEX).
• Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau: tiêu chuẩn kỹ
thuật của quốc gia phải mang tính tương đương với chuẩn mực của quốc gia
khác.Khuyến khích các nước thừa nhận tiêu chuẩn, bằng cấp của nhau.
• Minh bạch và công khai: phải được phổ biến qua nhiều kênh khác nhau.
Hiệp định SPS
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ của (Agreement on Sanitary and
Phytosanitary measure – SPS) xác định các yêu cầu và thủ tục liên quan đến: tiêu
chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng, phương pháp sản xuất và chế biến, thủ tục xét
nghiệm giám định, chứng nhận và chấp thuận, xử lý cách ly liên quan đến vận
chuyển cây trồng và vật nuôi, yêu cầu về đóng gói nhãn mác đến an toàn thực
phẩm. Hiệp định SPS với mục đích tương tự như hiệp định TBT song chủ yếu
điều chỉnh cho các đối tượng thực phẩm và an toàn thực phẩm, động vật và thực
vật và biện pháp kiểm dịch động vật và thực vật.
• Giấy chứng nhận GAP cho sản phẩm trái cây
35
A. Tiêu chuẩn EUREPGAP
EUREPGAP là viết tắt của EUREP
(Euro Retailer Produce Working Group – Nhóm cộng tác các nhà bán lẻ Châu
Âu) và GAP (Good Agriculture Practice – Thực hành nông nghiệp tốt).
EUREPGAP là một tiêu chuẩn về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của
Châu Âu, được ban hành lần đầu tiên vào năm 1997. Tiêu chuẩn này được xây
dựng bởi nhóm các nhà bán lẻ thực phẩm Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh bán
lẻ các thực phẩm nông nghiệp. EUREPGAP dựa trên các nguyên tắc phân tích và
phòng ngừa các mối nguy. Sử dụng các phương pháp trừ sâu bệnh tổng hợp
(IPM), quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM) để đảm bảo rằng các sản phẩm cung cấp
cho người tiêu dùng là an toàn.
Lý do xây dựng EUREPGAP là vì sự gia tăng nhận thức của người tiêu thụ
về vấn đề sản xuất trong nền công nghiệp thực phẩm. Người tiêu thụ muốn đảm
36
bảo rằng thực phẩm họ dùng được sản xuất một cách an toàn, thân thiện với môi
trường và phúc lợi xã hội. Với EUREPGAP người tiêu thụ có thể chắc chắn rằng
mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định
của quốc gia và quốc tế về sản xuất thực phẩm an toàn. Các sản phẩm
EUREPGAP đều có thể truy nguyên nguồn gốc. EUREPGAP là quy định bắt
buộc cho các sản phẩm nhập khẩu vào Châu Âu từ năm 2005.
Những thuận lợi khi có được giấy chứng nhận EUREPGAP
Các nhà bán lẻ hàng đầu Châu Âu yêu cầu sự tuân thủ các quy định của
EUREPGAP như là tiêu chuẩn sản xuất tối thiểu cho các chủ trang trại. Giấy
chứng nhận EUREPGAP có thể giúp các nhà sản xuất nông nghiệp thâm nhập vào
thị trường dễ dàng hơn, nâng cao vị thế của họ như là một nhà sản xuất có chất
lượng hàng đầu. Về lâu dài, chi phí sản xuất sẽ được giảm xuống nhờ vào sự cải
thiện hệ thống sản xuất.
Vì vậy, EUREPGAP trở thành một giấy chứng nhận hàng đầu về thực
phẩm nông nghiệp (hiện nay có hơn 14000 chủ trang trại ở 45 quốc gia đã áp dụng
các tiêu chuẩn này). Các tiêu chí mà EUREPGAP yêu cầu tuân thủ: 1/Truy
nguyên nguồn gốc, 2/Ghi chép và lưu giữ hồ sơ, 3/Giống cây trồng, 4/Lịch sử
vùng đất, 5/Quản lý nguồn đất, 6/Sử dụng bân bón, 7/Tưới tiêu, 8/Các hoạt động
bảo vệ mùa màng, 9/Thu hoạch, 10/Vận hành sản phẩm, 11/Quản lý ô nhiễm và
chất thải, tái sản xuất, tái sử dụng, 12/Sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao
động, 13/Môi trường, 14/Khiếu nại.
B.Tiêu chuẩn GLOBALGAP
GlobalGAP (Global Good Agriculture Practice) là tên gọi mới của
EUREPGAP sau 10 năm áp dụng và được chính thức thông báo tại Hội nghị toàn
cầu lần thứ 8 tại Bangkok vào tháng 9/2007. Đây là một bộ tiêu chuẩn được xây
dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản trên
toàn cầu. Là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất, thu
37
hoạch và xử lý sau thu hoạch.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP được xây dựng bởi một hiệp hội bình đẳng của
các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ, các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp sản phẩm
nông nghiệp, các tổ chức chứng nhận, các công ty tư vấn, các nhà sản xuất phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật, các trường đại học...và các hiệp hội của họ. Mục
đích chung của GlobalGAP là phát triển nông nghiệp một cách bền vững trên các
quốc gia thành viên.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa nhà sản xuất với người cung ứng nông sản thực phẩm, vì thế nó
không hướng tới việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho người tiêu dùng cuối
cùng, mà quan tâm tới sản lượng và địa điểm sản xuất.
Yêu cầu của tiêu chuẩn GlobalGAP
Tiêu chuẩn GlobalGap yêu cầu các nhà sản xuất phải thiết lập một hệ thống
kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm xuyên suốt từ khâu sửa soạn nông trại
canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến và tồn trữ. Ví dụ như phải làm sạch nguồn
đất, đảm bảo an toàn nguồn nước. Giống cây trồng, vật nuôi được chọn phải là
giống sạch bệnh bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng. Phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật phải là thuốc có trong danh mục, chủ yếu có nguồn gốc hữu cơ và
an toàn cho người sử dụng. GAP khuyến khích phát triển một nền nông nghiệp
hữu cơ hơn là hóa học.
Sản phẩm tiêu dùng cuối cùng phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây
bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, hàm lượng nitrat…). Hiện nay,
globalGAP đã xây dựng Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp (Control
Points and Compliance - CPCC) cho các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và thủy
sản:
• CPCC cho trang trại trồng trọt (Crop Base – CB): Rau quả, Hoa và cây
38
cảnh, Cà phê, Chè, Trang trại tổng hợp và Cây khác.
• CPCC cho trang trại chăn nuôi (Livestock Base – LB): Gia súc và cừu,
Động vật cho sữa, Lợn, Gia cầm và Vật nuôi khác.
• CPCC cho trang trại thủy sản (Argiculture Base - AB): Cá hồi, Cá tra,
Tôm và Thủy sản khác.
Ngoài ra, mỗi quốc gia cũng dựa vào GlobalGAP để xây dựng bộ tiêu
chuẩn GAP quốc gia với mục đích tiến đến tiêu chuẩn của GlobalGAP. Ví dụ như
MalaysiaGAP ra đời năm 2002, JapanGAP ra đời năm 2005, ChinaGAP và
AseanGAP ra đời năm 2006, ThaiGAP và IndiaGAP ra đời năm 2007. Hiện nay,
ThaiGAP và JapanGAP đã đạt được tiêu chuẩn của GlobalGAP. Việt Nam cũng
đã ban hành quy định về VietGAP năm 2008 dựa trên tiêu chuẩn của AseanGAP.
• Giới thiệu rào cản kỹ thuật của EU đối với trái cây
Với sự hài hòa các quy định pháp luật ở EU, kể từ tháng 01/1993 quy định
về chất lượng sản phẩm thống nhất được áp dụng rộng rãi ở EU.
Luật thực phẩm chung: năm 2002, cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu
được thành lập và ban hành quy định EC 178/2002 được biết đến như là Luật thực
phẩm chung (General Food Law). Các khía cạnh mấu chốt của Luật thực phẩm
chung có hiệu lực từ tháng 1 năm 2005.
Các tiêu chuẩn tiếp cận thị trường EU: Các tiêu chuẩn chất lượng và nhãn
hiệu quả tươi được ban hành trong quy định EC 2200/96 (28/10/1996), rau tươi
được quy định trong EC 2299/96, trong khung của chính sách Nông Nghiệp chung
(CAP). Các sản phẩm không tuân thủ sẽ không được tham gia thị trường.
Bên cạnh luật pháp EU, các nhà nhập khẩu rau quả tươi có những tiêu
chuẩn chất lượng của riêng họ và được nhìn nhận như là những gợi ý về chất
lượng. Các tiêu chuẩn này thường được áp dụng trong từng trường hợp nên nó
không được bao quát như là tiêu chuẩn chất lượng chung của EU.
39
Chứng nhận sự phù hợp: Tháng 06/2001, EU thông qua quy định
EC1148/2001, theo đó tất cả những lô hàng rau quả tươi nhập khẩu từ các nước
bên ngoài khối EU sẽ yêu cầu một chứng nhận phù hợp trước khi được phép đưa
vào thị trường EU. Các sản phẩm nhập khẩu vào EU được dùng để chế biến thì
phải có Certificate of Industrial Use.
MRLs: nhập khẩu rau quả tươi vào EU phải tuân theo quy định về giới hạn
tồn dư tối đa về thuốc trừ sâu trong và trên những sản phẩm có nguồn gốc thực vật
được ban hành trong hướng dẫn 90/642/EEC.
Quy định về kiểm dịch và bảo vệ thực vật: Tiêu chuẩn quốc tế về đo lường
kiểm dịch được thiết lập bởi Ủy ban bảo vệ thực vật quốc tế (IPPC) để ngăn ngừa
việc nhập khẩu nông sản có thể mang theo mầm bệnh. Ở EU các quy định này
được ghi trong EC2002/89 với mục tiêu chính là để bảo vệ mùa màng EU khỏi sự
lây nhiễm với sinh vật gây hại thực vật. Theo điều 13, Trung tâm bảo vệ thực vật
sẽ giám định rau quả nhập nhập khẩu bằng cách kiểm tra lý tính lô hàng về kiểm
dịch thực vật, sự minh bạch và tính hợp lệ của giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật.
Những yêu cầu về môi trường và xã hội: Social Accountability 8000
(SA8000) là hệ thống quản trị toàn cầu dành cho các công ty theo đuổi sự đảm bảo
về quyền cơ bản cho người lao động. Chương trình ký kết SA8000 là một cam kết
đáng tin cậy về điều kiện làm việc phù hợp trong chuỗi cung cấp. Các công ty sẽ
được kiểm soát 1 lần 1 năm theo những tiêu chí đã quy định.
Nhãn hiệu sinh thái, sản xuất hữu cơ và nhãn hiệu buôn bán bình đẳng
Nhãn hiệu sinh thái dùng để người tiêu dùng nhận biết sản phẩm môi
trường thân thiện. Nó mang tính tự nguyện và cũng là một công cụ “marketing
xanh” hiệu quả được tạo ra bởi Chính phủ và các đối tác tư nhân. Ví dụ: Ecolabel,
Hà Lan Milieukeur, the German Blue Angel, Scandinavia White Swan…
EEC 2092/91 quy định nguyên tắc chính cho việc sản xuất hữu cơ tại các
40
cấp trang trại và những điều lệ cần phải được theo dõi trong quá trình chế biến,
bán hàng và nhập khẩu từ nước thứ ba. Sản xuất hữu cơ cũng được xem như là
nhãn hiệu sinh thái. Ví dụ EKO ở Hà Lan là nhãn hiệu đảm bảo nguyên chất hữu
cơ và là sản phẩm có chất lượng.
Nhãn hiệu kinh doanh bình đẵng như nhãn hiệu của Quỹ Max Havelaar và
Transfair International, hai tổ chức đã được đạt được thỏa thuận sử dụng logo với
Tổ chức Nhãn hiệu Kinh doanh Bình đẵng quốc tế (FLO)
Yêu cầu về sức khỏe và sự toàn của người tiêu dùng: giấy chứng nhận
EUREPGAP hay hiện nay là GlobalGAP mặc định trở thành một yêu cầu cơ bản,
không thể thiếu nếu các nhà sản xuất nông nghiệp muốn thâm nhập vào hệ thống
siêu thị bán buôn và các chuỗi cửa hàng bán lẻ tại thị trường EU từ năm 2005.
Hệ thống quản lý: Hai hệ thống biểu hiện sự đáng tin cậy về chất lượng là
HACCP và ISO 9000. HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) được áp
dụng trong chế biến, xử lý điều trị, đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh
doanh thực phẩm được quy định trong Hướng dẫn 93/43/EEC. Tiêu chuẩn ISO
9000 không chỉ liên quan đến chất lượng mà còn liên quan đến toàn bộ bộ máy tổ
chức.
Đóng gói: Không có quy định pháp luật bắt buộc nhưng luôn có khuyến
nghị về vật liệu bao bì và kích cỡ đóng gói tùy theo nhu cầu của khách hàng.
Các vật liệu tiếp xúc thực phẩm: quy định trong EC 1935/2004 để phòng
ngừa các vật liệu có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc gây ra những
biến đổi không thể chấp nhận được trong thành phần của thực phẩm.
Rác thải bao bì: quy định trong Công hàm Bao bì hàng Xuất khẩu (tháng
10/1992) và Hướng dẫn 94/62/EC. Các yêu cầu về môi trường được chuyển sang
nhà xuất khẩu trong đó vật liệu bao bì (gồm cả bao bì vận chuyển, bên ngoài và
bày bán) nên được giới hạn và có thế tái sử dụng hoặc tái chế.
Vật liệu đóng gói bằng gỗ: EU đã thiết lập những biện pháp kiểm dịch thực
41
vật mới đối với tất cả các vật liệu đóng gói bằng gỗ đối với hàng nhập khẩu từ
nước thức ba. Các quy định này nhằm đảm bảo Châu Âu khỏi sự xâm nhập, thông
qua các vật liệu đóng gói bằng gỗ, của những sinh vật gây hại đối với cây trồng.
Dán nhãn: quy định trong Các tiêu chuẩn Marketing và nghị định
907/2004. Ngành công nghiệp rau, quả đang gia tăng sự chú ý đến quản lý chuỗi
sản xuất và hệ thống dán nhãn có thể truy nguyên xuất xứ sản phẩm đến tận người
sản xuất.
Một số lưu ý về thuế quan
Quy tắc cơ bản EC2200/96 cho việc đưa rau quả vào thị trường EU bao
gồm: 1/Tiêu chuẩn chất lượng cho từng loại sản phẩm, 2/Hệ thống giá gia nhập thị
trường, 3/Biểu thuế quan.
Mức thuế nhập khẩu áp dụng ở EU là thuế theo giá hàng - tính trên cơ sở
giá trị chứ không phải số lượng. EU cũng sử dụng hạn ngạch thuế quan và áp giá
nhập khẩu (entry price). Nếu nhập khẩu trên một số lượng hàng nhất định sẽ
không được hưởng thuế suất ưu đãi mà phải chịu thuế suất thông thường hoặc
thuế suất phân biệt đối xử. Giá nhập khẩu được xác định theo giá thị trường/giá
hải quan nếu nhập khẩu với giá thấp hơn sẽ phải chịu thêm thuế (thuế chống bán
phá giá).
Thuế nhập khẩu trái mùa:Thuế nhập khẩu đối với rau quả được áp ở mức
cao hơn trong mùa vụ tại EU. Lúc trái mùa, mức thuế lại thấp hơn để đảm bảo
nguồn cung cấp ổn định quanh năm. Sản lượng thu hoạch khác nhau tùy theo vụ
mùa của loại rau quả nên sẽ không có báo cáo chung rằng khi nào thuế nhập khẩu
sẽ được áp ở mức cao.
• TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI CÂY THẾ GIỚI
• Tình hình sản xuất
Ngành sản xuất trái cây trên thế giới đã tăng trưởng một cách đều đặn trong
suốt những năm vừa qua và đã đạt tổng sản lượng khoảng 511.2 triệu tấn vào năm
42
2010. Trong đó, Trung Quốc là nước sản xuất trái cây lớn nhất thế giới chiếm
19%, tiếp theo là Ấn Độ chiếm 12%, Brazil chiếm 7% và Hoa Kỳ chiếm 5%.
Trung Quốc cũng là nước có tỉ lệ tăng trưởng sản lượng trái cây cao nhất, trung
bình 6% trong giai đoạn 2007-2010. Kế đến là Ấn Độ khoảng 4.7%/năm. Những
quốc gia sản xuất trái cây lớn khác của thế giới là Ý, Tây Ban Nha, Mexico, Thổ
Nhĩ Kỳ...
Bảng1.1: Tình hình sản xuất trái cây trên thế giới
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007/200 2008/2009 2009/2010 Tỷ lệ tăng 07/10
8
Diện tích Triệu ha 492.65 496.72 498.84 1.26%
Sản lượng Triệu tấn 490.7 499.6 511.2 4.18%
43
Nguồn: FAO
Biểu đồ 1.1: 10 quốc gia sản xuất trái cây lớn nhất thế giới năm 2010 (triệu tấn)
Nguồn: FAO
Các quốc gia Châu Âu, Bắc Mỹ có lợi thế về quả ôn đới trong khi các nước
Châu Á, Nam Trung Mỹ có ưu thế về quả nhiệt đới. Việt Nam là quốc gia đứng
thứ 6 Châu Á về sản xuất trái cây sau các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Philippine và Thái Lan với sản lượng năm 2010 đạt 7 triệu tấn.
• Tình hình xuất nhập khẩu
Năm 2010, thế giới xuất khẩu 65.78 tỷ USD của tất các loại trái cây sang
các thị trường khác nhau, tốc độ tăng trưởng bình quân 4.5% giai đoạn 2007-
2010.Nhà cung cấp lớn các loại trái cây vào thị trường thế giới là Mỹ (13%), Tây
Ban Nha (11%), Ý (5.6%), Bỉ (5.5%), Hà Lan (5.2%), Thổ Nhĩ Kỳ (4.3%), Chile
(4.3%)...
Mặc dù Châu Á là nơi sản xuất trái cây nhiều nhất thế giới nhưng xuất khẩu
trái cây chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 10%). Nguyên nhân là do phần lớn các nước
châu Á sản xuất ở dạng nhỏ lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế
biến còn thấp nên bị thất thoát sau thu hoạch rất lớn và gặp khó khăn trong bảo
quản chất lượng trái cây. Ngoài ra, họ còn phải cải tiến kỹ thuật canh tác theo
44
hướng an toàn thực phẩm, hạ giá thành để nâng cao năng lực cạnh tranh với các
45
nước Nam Trung Mỹ và Châu Âu.
Biểu đồ 1.2: 20 quốc gia xuất khẩu trái cây lớn nhất thế giới (tỷ USD)
Nguồn: FAO
Tổng giá trị nhập khẩu của trái cây thế giới năm 2010 đạt 78.56 tỷ USD,
tốc độ tăng trưởng bình quân 5.3% giai đoạn 2007-1010. Các quốc gia nhập khẩu
trái cây lớn nhất thế giới là Mỹ (12.2%), Đức (11.4%), Anh (7.8%), Pháp (6%),
Hà Lan (5.8%), Bỉ (5.4%), Nga (4.9%), Canada (4.3%), Nhật Bản (3.7%)...Trong
đó EU và Hoa Kỳ là hai thị trường nhập khẩu trái cây lớn nhất thế giới. Một số
loại quả được tiêu thụ nhiều trên thế giới là chuối, xoài, nho, táo và dứa.
• Châu Âu chiếm trên 50% thị trường nhập khẩu trái cây thế giới. Loại
quả được nhập khẩu chủ yếu là chuối, quả có múi, dứa, đu đủ và xoài. Trong đó
chuối chiếm đến 65% tổng lượng nhập khẩu. EU nhập khẩu chủ yếu từ Thổ Nhĩ
Kỳ, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Brazin, Nam Phi, Chile, Coasta Rica. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của ở EU là táo, lê và nho.
• Hoa Kỳ chiếm 12.2% thị trường nhập khẩu trái cây thế giới. Các loại
quả tiêu thụ chủ yếu là cam, nho, táo, chuối, khóm. Hoa Kỳ có khả năng sản xuất
70% và phải nhập khẩu 30%. Chile, Mexicao, Tây Ban Nha, Costa Rica, Canada,
Úc, Branzin, Ý… là những quốc gia xuất khẩu vào Hoa Kỳ lớn nhất.
Biểu đồ 1.3: 20 quốc gia nhập khẩu trái cây lớn nhất thế giới (tỷ USD)
Nguồn: FAO
• Chuối: Giá trị xuất khẩu toàn thế giới là 6.8 tỷ USD (chiếm 10.4%)
tương đương 17 triệu tấn, tăng bình quân 5%/năm. Các nước xuất khẩu nhiều nhất
46
là Ecuador, Bỉ, Costa Rica, Colombia, Đức. Giá trị nhập khẩu toàn thế giới là 9 tỷ
USD (chiếm 8.7%) tương đương 16 triệu tấn, tăng bình quân 4% giai đoạn 2007-
2010. Các nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ, Bỉ, Đức, Anh, Nhật.
• Nho: Tổng giá trị xuất khẩu thế giới là 4.1 tỷ USD (chiếm 6,2%) tương
đương 3.5 triệu tấn, tăng bình quân 8%/năm. Các nước xuất khẩu nhiều nhất là
Chile, Mỹ, Ý, Hà Lan, Nam Phi. Tổng giá trị nhập khẩu của thế giới là 5 tỷ USD
(chiếm 6.4%) tương đương 3.4 triệu tấn, tăng bình quân 8%/năm. Các nước nhập
khẩu nhiều nhất là Mỹ, Anh, Đức, Hà Lan, Nga.
• Dứa: Giá trị xuất khẩu toàn thế giới là 1.3 tỷ USD (chiếm 2%) tương
đương 2.5 triệu tấn, tăng bình quân 18%/năm. Các nước xuất khẩu nhiều nhất là
Coasta Rice, Bỉ, Hà Lan, Mỹ, Philippine. Giá trị nhập khẩu toàn thế giới là 1.8 tỷ
(chiếm 2.3%) tương đương 2.2 triệu, tăng bình quân 14%/năm. Các nước nhập
khẩu nhiều nhất là Mỹ, Bỉ, Hà Lan, Đức, Ý.
• Xoài: Giá trị xuất khẩu toàn thế giới là 800 triệu USD (chiếm 1.2%)
tương đương 1.1 triệu tấn, tăng bình quân 8%. Các nước xuất khẩu nhiều nhất là
Ấn Độ, Mexico, Brazin, Hà Lan. Giá trị nhập khẩu toàn thế giới là 1 tỷ USD
(1.3%) tương đương 1.5 triệu tấn, tăng bình quân 6%. Các nước nhập khẩu nhiều
nhất là Mỹ, Hà Lan, Anh, Pháp, Đức.
Theo Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO), nhu cầu tiêu thụ trái cây của
thế giới ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2001-2010, nhu cầu tiêu thụ trái cây tăng
bình quân 3.6%, trong khi sản lượng chỉ tăng 2.8% nên thị trường thế giới luôn ở
tình trạng cung không đủ cầu, dễ tiêu thụ và giá luôn tăng. Các nước càng phát
triển công nghiệp, đời sống càng được nâng cao thì nhu cầu nhập khẩu rau quả
càng tăng do xu hướng tiêu dùng sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Có thể khẳng định
rằng thị trường thế giới đối với trái cây là rất có triển vọng.
• Phân bố các loại cây ăn trái chính trên thế giới
Dựa vào tính phổ biến, các nhà khoa học đã chia cây ăn trái thành 4 nhóm:
47
• Cây ăn trái phổ biến và truyền thống bao gồm: xoài, chuối, cam, quýt,
bưởi, dứa, điều, dừa … phổ biến ở Châu Á.
• Cây ăn trái đặc sản bao gồm: vải, mãng cầu, hồng, sầu riêng, dưa hấu,
chôm chôm, đu đủ, mơ, mít, thăng long, măng cụt … phổ biến ở Đông Nam Á.
• Cây ăn trái hiếm bao gồm: lekima, bòn bon, nhót, dâu da, chum ruột, dẻ
Trùng Khánh, lạc tiên, hồng bì, dừa nước… phổ biến ở Châu Á.
• Cây ăn trái hoang dại bao gồm: trứng cá, me keo, ô môi, mắm, chòi
mòi… phổ biến ở Đông Nam Á.
Có thể nhận thấy, trên phạm vi toàn thế giới, Đông Nam Á được xem là
trung tâm quan trọng hàng đầu về cây ăn trái trong đó Việt Nam cũng được ưu đãi
về đa dạng chủng loại trái cây và trái cây đặc sản. Bảng sau cho thấy bức tranh
48
tổng quát về sản lượng và phân bố các loại cây ăn quả chính trên thế giới:
Bảng 1.2: Phân bố các loại cây ăn quả chính trên thế giới
Sản lượng
ST
Loại cây
Trồng phổ biến tại
(ngàn tấn)
T
Năm
Dự báo
2009
2015
Bắt nguồn từ Đông Nam Á, Ấn Độ và được trồng
1
Cam
64,833
73,000
khắp thế giới Châu Á, Âu, Mỹ, Úc
Ấn Độ (24%), Ecuado (9%), Brazil (9%) và
2
Chuối
62,340
71,000
Philippines (8%)
3
Nho
61,887
69,000 Địa Trung Hải, Châu Âu, Hoa Kỳ.
4
Thanh long
57,117
60,000
Trung Quốc, Đài Loan, Đông Nam Á
Trồng khắp thế giới ở vùng ôn đới và cận nhiệt
5
Táo tây
61,463
73,000
đới Châu Á, Bắc Mỹ, Châu Âu
6
Bưởi
49,321
47,000
Trồng khắp thế giới, nhiều nhất ở Đông Nam Á
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Myanmar ở vùng
7
Hồng
45,545
54,000
ôn đới và cận nhiệt đới
6 nước theo thứ tự sản lượng Ấn Độ, Trung Quốc,
8
Xoài
26,491
32,000
Thái Lan, Indonesia, Philippines,Việt Nam
9
Nhãn
19,117
22,000 Đặc sản của Đông Nam Á
10
Lê
18,805
15,000
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên
11 Dứa
15,692
21,000
Thái Lan, Philippines, Việt Nam và Malaysia
12
Sầu riêng
15,331
19,000
Trồng nhiều ở Việt Nam và Thái Lan
Nguồn: Tài liệu Festival trái cây Việt Nam lần thứ I-2010
• Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả - kinh nghiệm từ Trung Quốc
Trước năm 1985, diện tích sản xuất cây ăn trái ở Trung Quốc chủ yếu là
các nông hộ sản xuất nhỏ lẻ và manh mún. Diện tích vườn cây ăn trái dưới 1 ha,
cây chủ yếu được trồng xen, thiếu tính chuyên biệt và sản lượng thấp. Một số
49
trang trại thuộc quản lý nhà nước có diện tích lớn hơn khoảng 7 ha, sản lượng cao
hơn và hiệu quả sản xuất tốt hơn. Từ năm 1985, Trung Quốc bắt đầu áp dụng
chính sách kinh tế mới cho vùng nông thôn. Chính sách quản lý mới đã làm tăng
động lực phát triển cây ăn quả, đẩy nhanh quá trình mở rộng diện tích và cải thiện
năng suất. Trong vòng 25 năm, ngành cây ăn quả ở Trung Quốc đã có thay đổi
lớn, trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp Trung Quốc. Hiện tại, hơn
80% vườn cây ăn trái có diện tích đáng kể, mỗi vườn trồng một loại cây để tăng
tính chuyên biệt trong quản lý vùng ở Trung Quốc.
Đến nay, diện tích cây ăn trái ở Trung Quốc đạt 124.71 triệu ha chiếm
khoảng 25% của cả thế giới, sản lượng đạt 94.4 triệu tấn chiếm 19% tổng sản
lượng thế giới. Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về sản lượng táo, lê và đứng
hàng thứ hai trên thế giới về cây có múi sau Brazil. Bài học từ việc chuyên canh
cây ăn quả ở Trung Quốc có thể tóm lược như sau:
• Thiết lập cơ quan quản lý: từ năm 1983, thiết lập tổ chức quản lý ở cấp
trung ương và địa phương để phối hợp và phát triển sản xuất cây ăn trái giữa nhà
nước và địa phương về quy hoạch phát triển và hướng dẫn thực hiện.
• Xây dựng bản quy hoạch phát triển sản xuất cây ăn trái quy mô quốc gia
và địa phương dựa trên điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, vận chuyển, nguồn nhân
lực… của từng vùng. Bản quy hoạch phải bao gồm việc trồng, chế biến, bảo quản,
tồn trữ…quy trình quy hoạch là xây dựng vườn ươm cây giống và tăng cường
quản lý vườn cây từ giai đoạn khi mới phát triển. Cơ quan quản lý ngành cây ăn
quả quốc gia phải xây dựng bản quy hoạch toàn diện cho địa phương và kế hoạch
thực hiện hàng năm của khu vực đó.
• Trong giai đoạn đầu phát triển, thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp tài
chính và cắt giảm thuế, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất cây ăn trái.
• Khấu trừ hoặc cho vay lãi suất thấp
• Ưu tiên cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất và cây giống tốt
50
• Khen thưởng người có thành tích tốt đạt hiệu quả kinh tế
• Ban ngoại thương chỉ trả trợ cấp cho khu vực có trái cây xuất khẩu
• Thu nhập 50% ngoại tệ được giữ lại cho chính quyền địa phương
• Một phần lợi nhuận từ việc bán trái cây quay lại đơn vị sản xuất cây ăn
trái
• Đưa kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và cải tiến kỹ thuật vùng sản xuất
vào kế hoạch của quốc gia.
• Ngành thủy điện phải có kế hoạch hàng năm để xây dựng thủy điện cho
vùng sản xuất cây ăn trái.
• Khuyến khích người dân trồng cây ăn trái ở vùng đối núi đất cằn cõi,
đất sườn đồi bỏ hoang bằng cách miễn thuế từ 2-5 năm.
• Khuyến khích phát triển hệ thống sản xuất đa cấp đa ngành, công ty chế
biến, vườn cây ăn trái. Họ được pháp luật bảo vệ sau khi được kiểm tra đánh giá
bởi cơ quan chuyên môn và được miễn thuế thu nhập trong 3 năm.
• Sử dụng nhiều nguồn khác nhau để tăng kinh phí phát triển sản xuất cây
ăn trái.
• Kinh phí của chính nhà sản xuất.
• Thành lập ngân sách phát triển cây ăn trái. Trích 1% lợi nhuận trước
thuế từ các công ty chế biến. Trích 1% tiền mua trái cây từ các ban ngành liên
quan. Hai nguồn ngân sách này được sử dụng cho nghiên cứu khoa học, tập huấn
kỹ thuật cho cây ăn trái.
• Ngân hàng sẽ phân bổ vốn vay đặc biệt cho sản xuất cây ăn trái.
• Sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
• Tăng cường công tác khoa học kỹ thuật
• Công nhân các giống cây có chất lượng cao, cải thiện xây dựng vườn
ươm cây giống, tăng cường quản lý vườn ươm, cải thiện chất lượng cây giống.
51
• Nghiên cứu, lai tạo giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, quản lý sâu bệnh,
chẩn đoán dinh dưỡng cây trồng, bản quản và chế biến.
• Tăng cường chuyên môn và kỹ thuật cho đơn vị nghiên cứu nông
nghiệp, công ty quảng bá kỹ thuật và công ty chế biến. Tăng nguồn kinh phí phục
vụ nghiên cứu khoa học nông nghiệp, cải thiện điều kiện việc làm và đời sống của
cán bộ nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đưa ra cơ sở lý luận lợi thế cạnh tranh ngành và mô hình xác
định lợi thế cạnh tranh ngành làm cơ sở cho việc phân tích lợi thế cạnh tranh
ngành trái cây Việt Nam ở chương 3. Nội dung về xu hướng phát triển của rào
cản thương mại quốc tế đối với ngành trái cây và tổng quan ngành trái cây thế
giới ở chương 1 sẽ làm cơ sở đánh giá và so sánh vị trí của ngành sản xuất và
xuất khẩu trái cây Việt Nam so với các đối thủ chính sẽ được trình bày trong
chương 2. Chương 1 cũng trình bày về bài học kinh nghiệm về xây dựng vùng
chuyên canh cây ăn quả ở Trung Quốc sẽ là tư liệu tham khảo cho việc đề ra giải
52
pháp ở chương 4.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
TRÁI CÂY VIỆT NAM TRƯỚC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
---o0o---
• HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRÁI CÂY VIỆT NAM SO
SÁNH VỚI CÁC ĐỐI THỦ KHÁC
• Diện tích, năng suất, sản lượng
Đất trồng cây ăn quả năm 2010 là 786,200 ha, chiếm 8% so với tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp và chiếm 23% đất trồng cây lâu năm của cả nước.
Diện tích đất trồng cây ăn quả lớn hơn đất trồng của từng loại cây lâu năm như
cao su, cà phê, hạt điều và chỉ xếp sau đất trồng lúa. Như vậy, cây ăn quả giữ vai
trò quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta.
Diện tích trồng cây ăn quả Việt Nam chia thành 7 vùng như: Đồng bằng
sông Hồng (80,800 ha chiếm 10%), Đông Bắc (145,200 ha chiếm 19%), Tây Bắc
(35,500 ha chiếm 5%), Bắc Trung bộ (53,300 ha chiếm 7%), Duyên hải nam
Trung bộ (30,500 ha chiếm 4%), Tây Nguyên (26,900 ha chiếm 3%), Đông Nam
bộ (121,600 ha chiếm 15%) và Đồng bằng sông Cửu Long (290,400 ha chiếm
37%). Hai khu vực trồng cây ăn quả lớn của cả nước là ĐBSCL và vùng Đông
Nam bộ.
Tốc độ tăng diện tích trồng cây ăn quả đang giảm dần trong những năm gần
đây. Những năm 2002-2005 tỷ lệ tăng bình quân 12%/năm, giai đoạn 2006-2010
tỷ lệ này chỉ còn 1%/năm. Có nhiều nguyên nhân về sự sụt giảm này như chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, đất bị nhiễm dịch hại năng không còn khả năng cải tạo, đất
xây dựng các công trình … Nhìn chung, diện tích đất trồng cây ăn quả sẽ không
tăng nhiều trong thời gian tới mà muốn tăng sản lượng thì phải tăng năng suất cây
53
trồng.
Năng suất cây ăn quả bình quân cả nước năm 2010 đạt 10 tấn/ha, tăng 20%
so với năm 2005. Tuy nhiên, năng suất quả của nước ta thuộc loại thấp so với khu
vực và thế giới: năng suất cam, bưởi chỉ bằng 55-60% so với Thái Lan, Ấn Độ.
Năng suất dứa chỉ bằng 56% so với Thái Lan, 66% so với Trung Quốc, 35% so
với Philippin. Năng suất chuối chỉ bằng 60% so với Trung Quốc, Ấn Độ.
Tồng sản luợng quả của cả nước hiện đạt trên 7 triệu tấn, tăng 58% so với
năm 2005. Trong đó nhiều nhất là vùng ĐBSCL đạt 2.9 triệu tấn (chiếm 42%) kế
đến là Đông Nam bộ đạt 1.1 triệu tấn (chiếm 16%). Trong đó chuối có sản lượng
lớn nhất trên 1.5 triệu tấn (chiếm 21% tổng sản lượng). Tiếp đến là cam, quýt,
nhãn, dứa, vải, chôm chôm (500,000 tấn/loại), bưởi (trên 300,000 tấn/loại). Việt
Nam đứng thứ 6 Châu Á về sản lượng cây ăn quả.
• Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây ăn quả năm 2010 cho thấy chuối, vải và chôm chôm có tỉ lệ
trồng cao nhất chiếm 14%, kế đến là nhãn(13%), xoài và cam quýt (11%), bưởi
(6%), dứa (5%), còn lại cây ăn quả khác chiếm 26%. Nhìn chung, điều kiện Việt
Nam thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây nhiệt đới. Trái cây ôn đới như bơ,
táo, dâu, nho có trồng ở một số vùng nhưng không phải là thế mạnh của Việt
Nam.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chủng loại cây ăn quả Việt Nam năm 2010
Nguồn: Tài liệu Festival trái cây Việt Nam lần thứ I-2010
Cơ cấu chủng loại của cây ăn quả của Việt Nam khá tương đồng với các
nước Châu Á. Tuy nhiên, Việt Nam và Thái Lan có ưu thế về các loại trái cây đặc
sản hơn các nước khác. Chín loại trái cây đặc sản nổi tiếng của Việt Nam và đã
được cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền sở hữu công nghiệp là: xoài cát Hòa
Lộc, bưởi da xanh, bưởi năm roi Bình Minh, sầu riêng Ri-6 Nguyễn Văn Bình, sầu
54
riêng cơm vàng hạt lép Chín Hóa, thanh long Bình Thuận, chôm chôm Cái Mơn,
vú sữa Lò rèn, nhãn xuồng cơm vàng.
• Tình hình canh tác và sâu bệnh
Nông dân Việt Nam có kinh nghiệm lâu đời trong việc lai tạo giống mới,
trẻ hóa vườn cây, bón phân để tăng năng suất, xử lý ra hoa theo ý muốn, ra hoa
trái vụ, xử lý đậu trái, tỉa cành tạo tán hợp lý… Tuy nhiên trong sản xuất còn sử
dụng nhiều hóa chất, phân bón làm ảnh hưởng chất lượng sản phẩm và tăng giá
thành sản xuất.
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ với diện tích từ 0,5 đến 02 hecta trên một hộ gia
đình nên chất lượng sản phẩm ko đồng đều và số lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
rất ít. Vườn cây xen canh nên khó tăng năng suất, khó áp dụng khoa học kỹ thuật.
Do không tìm được đầu ra nên người dân luôn trong tình trạng “được mùa rớt giá”
và phải thường xuyên thay đổi vườn cây theo tình hình thị trường.
Hiện nay, cũng có một số khu vực trồng dứa có diện tích từ 2,000 đến
5,000 ha được thiết lập ở các tỉnh Tiền Giang, Kiên Giang và ngoại ô TPHCM do
nhà nước đầu tư. Một số vùng trái cây đặc sản đã tổ chức sản xuất theo mô hình
Hợp tác xã: xoài cát Hòa Lộc (Tiền Giang), bưởi năm roi Mỹ Hòa (Vĩnh Long),
xoài cát Mỹ Xương (Đồng Tháp), thanh long Chợ Gạo (Tiền Giang), khóm Quyết
Thắng (Tiền Giang), bưởi da xanh Bến Tre, chôm chôm Mỏ Cày … nhưng số
lượng còn rất ít.
Sản xuất cây ăn quả theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP) bắt
đầu được quan tâm thực hiện từ năm 2009. Hiện nay, đã có chứng nhập
GlobalGAP cho thanh long Bình Thuận, vú sữa Tiền Giang. Các Hợp tác xã ở
Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Long An đang dần chuyển sang mô hình sản
xuất theo chứng nhận VietGAP. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực thì việc
thực hiện chuyên canh cây ăn quả và áp dụng GAP trong sản xuất ở Việt Nam là
khá chậm trễ. Trong khi Trung Quốc thực hiện chuyên canh từ năm 1985,
55
Maylaysia áp dụng GAP từ năm 2003, Thái Lan áp dụng GAP từ năm 2005…
Cây ăn trái Việt Nam thường xuyên đối phó với tình hình sâu bệnh diễn
biến phức tạp, đáng kể là bệnh vàng lá trên cây có múi đã làm ảnh hưởng đến sản
xuất cam, quýt. Bênh cạnh đó, ruồi đục quả là một trong những đối tượng kiểm
dịch của nhiều nước nhập khẩu trái cây tươi như xoài, thanh long.
Ngoài ra, những yếu tố như phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên liệu đóng gói
luôn sẵn có trên thị trường nhưng chưa có được nguồn trong nước nào phù hợp mà
hầu như đều phải nhập khẩu nên làm tăng chi phí sản xuất. Giống cây trồng có từ
nhiều nguồn và chất lượng cũng rất khác nhau. Việt Nam vẫn đang phải cố gắng
tìm ra các giống cây phù hợp để có sản lượng cao hơn và chất lượng tốt hơn.
• Công nghệ sau thu hoạch và chế biến
Về bảo quản hiện nay vẫn là biện pháp thủ công đối với trái cây tiêu thụ nội
địa. Có áp dụng một số phương pháp bảo quản hiện đại dành cho trái cây xuất
khẩu như thanh long, nhãn, chôm chôm, xoài nhưng số lượng chưa nhiều. Việc
thu hoạch, vận chuyển, đóng gói, bao bì, bảo quản không đúng cách làm cho tỉ lệ
hư hỏng dập náp của trái cây rất cao (25-30%). Theo khảo sát của FAO, thì tỉ lệ
thất thoát sau thu hoạch của các nước Đông Nam Á từ mức 10%-35%/năm. Thái
Lan tỉ lệ này là khoảng 8%-14%, Trung Quốc là 10%-15%, Ấn Độ là 15-20%.
Ngoài ra, các nhà xuất khẩu trái cây tươi còn phải đối mặt với vấn đề làm
thế nào để duy trì chất lượng trái cây tươi khi vận chuyển đến những thị trường xa
xôi như EU, Hoa Kỳ khi mà công nghệ sau thu hoạch còn rất yếu kém. Ví dụ, phải
mất 15 ngày để chuyên trở thanh long từ Việt Nam sang EU. Sau đó, thanh long
được bán trong các siêu thị khoảng 7-10 ngày. Tổng thời gian để trái thanh long
Việt Nam đến với người tiêu dùng EU mất khoảng 25 ngày trong khi loại quả này
duy trì chất lượng tốt trong 20 ngày. So với Thái Lan, các nhà xuất khẩu của họ
được hưởng trợ cấp vận chuyển trên 30% trong khi doanh nghiệp Việt Nam đa số
vận chuyển bằng đường biển. Đường hàng không ít chuyến mà chi phí lại rất cao.
56
Nhiều nhà máy chế biến hiện nay được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại
và tất cả đã được chứng nhận về tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 và
HACCP. Việc quản lý được thông qua các Tiêu chuẩn Chất lượng do các nước
nhập khẩu đề ra như dư lượng hóa chất được phép MRLs hay Thực hành Nông
nghiệp tốt GAP.
Tuy nhiên, nhiều nhà máy chế biến rau quả chỉ đạt mức công suất từ 30-
35%, mức cao nhất chỉ 50-60%. Nguyên nhân là do các nhà máy chế biến không
thể tiếp cận được nguồn cung ứng nguyên liệu thô ổn định và bền vững. Chỉ có
dứa là có hợp đồng thu mua của nhà máy ở Kiên Giang, Tiền Giang, Long An, TP
HCM. Còn lại các hợp đồng ký kết khác với người trồng cũng không hiệu quả. Do
đó, nhiều nhà máy không dám đầu tư cung cấp giống, vật tư, kỹ thuật cho người
nông dân đã ký kết hợp đồng cung ứng với họ.
Với những nhà máy đặt ở thành phố, xa các vùng sản xuất họ chỉ dựa vào
nguyên liệu thô từ người trồng hoặc đại lý/trung gian, hoặc từ cơ sở bán buôn nên
không chủ động trong sản xuất. Còn các nhà máy đặt tại khu vực canh tác thường
là hệ thống trang trại của nhà nước nên thực hiện hoạt động sản xuất rất ổn định.
Nhìn chung, các hạn chế liên quan đến hoạt động sản xuất hiện nay như
sau:
- Thiếu sự hiểu biết về những kỹ thuật canh tác hiện đại dẫn đến năng
suất thấp, sản lượng thấp, chi phí cao, và những vấn đề tiềm ẩn về sâu bệnh.
- Những kỹ thuật sau thu hoạch chưa đảm bảo dẫn tới sản phẩm bị dập
nát, bị thâm và thời hạn sử dụng ngắn.
- Có rất ít hợp động dài hạn giữa người trồng rau quả và những người thu
mua/xuất khẩu/chế biến và cũng có rất ít những cam kết từ phía người trồng về
thực hiện các thoả thuận cung ứng sản phẩm.
57
• Tình hình phân phối và tiêu thụ
58
Hình 1.1: Kênh phân phối trái cây Việt Nam
Nguồn: Tài liệu Festival trái cây Việt Nam lần I-2010
Trái cây Việt Nam được tiêu thụ dưới dạng trái cây tươi ở thị trường nội địa
là chính, chủ yếu do Người thu mua/Trung gian đảm nhiệm. Họ đóng vai trò quan
trọng trong việc thu gom rau quả từ nhiều nguồn khác nhau, rồi đóng gói và đưa ra
thị trường để bán cho các nhà xuất khẩu/nhà chế biến.
Tuy nhiên, khâu vận chuyển, xử lý, đóng gói, bao bì và bảo quản trong giai
đoạn này đã làm cho tỷ lệ hư hỏng của trái cây rất cao (25-30%). Do công nghệ
còn lạc hậu và chi phí cao nên việc bảo quản chất lượng sau thu hoạch hiện nay
còn rất kém, số lượng bảo quản không nhiều, chất lượng bảo quản chưa cao, thời
gian bảo quản ngắn nên chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Trong chuỗi phân phối của ngành rau quả hiện nay có quá nhiều các nhà
trung gian. Hoạt động mua đi bán lại quá nhiều không những đã làm tăng giá
thành mà còn gây ra những gián đoạn trong chuỗi giữ lạnh sản phẩm đã làm giảm
giá trị về chất lượng sản phẩm, làm cho sản phẩm không thể mang đi xuất khẩu.
Hệ thống thu mua phân bố chưa được hợp lý và rộng khắp nên còn gây nên tình
trạnh thừa thiếu cục bộ, lúc chính vụ thì rớt giá, khi nghịch vụ thì giá tăng cao.
Một số mô hình liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ giữa doanh nghiệp và
người nông dân hiện nay như sau: Metro hỗ trợ HTX thanh long Chợ Gạo đạt
chứng nhập GAP và xây dựng nhà đóng gói, Metro và GTZ hỗ trợ HTX bưởi
Năm Roi Mỹ Hòa thực hiện EUREPGAP, công ty Syngenta hỗ trợ HTX Mỹ
Xương xây dựng chuỗi giá trị cho xoài cát Hòa Lộc, Trung tâm nghiên cứu và
59
phát triển thanh long Bình Thuận được hỗ trợ của dự án quốc tế (Ausaid, Hort
Research, Sofri) đã đạt chứng nhận EUREPGAP cho thanh long công ty Hoàng
Hậu và HTX Hoàng Minh, công ty Dona Techno ký hợp đồng với nông dân trồng
450 ha sầu riêng.
Dứa đã có hợp đồng thu mua sản phẩm của các nhà máy ở Kiên Giang,
Long An, TP HCM, Tiền Giang. Hiện nay, công ty Vinamit, Dona Techno, siêu
thị Metro, Coopmart… đã có hợp đồng thu mua sản phẩm trái cây của nông dân.
Tuy vậy vẫn chưa đủ đảm bảo đầu ra cho sản phẩm trái cây một cách lâu dài và ổn
60
định.
• HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÁI CÂY
• Kim ngạch xuất khẩu
Từ năm 1995 đến nay, xuất khẩu rau quả trải qua 2 chu kỳ biến động về giá
trị. Đó là giai đoạn 1995-1998 và giai đoạn 1998-2003. Hiện nay, rau quả xuất
khẩu đang ở chu kỳ tăng trưởng mới. Năm 2001 là năm xuất khẩu rau quả đạt giá
trị cao sau đó sụt giảm vào năm 2002 (giảm 36%) và giảm mạnh vào năm 2003
(giảm 32%) chủ yếu do xuất khẩu sang Trung Quốc sụt giảm. Từ năm 2004 giá trị
xuất khẩu rau quả của Việt Nam bắt đầu tăng trưởng trở lại do việc mở rộng thị
trường và liên tục tăng cho đến nay. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu tăng chủ yếu
do tăng giá, số lượng xuất khẩu tăng ít hơn so với tăng sản lượng sản xuất hàng
năm.
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam 1995-2010 (triệu USD)
Nguồn: Tài liệu hội thảo Festival trái cây Việt Nam lần I-2010
Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng thì có thể nhận thấy trái cây Việt Nam có
nhiều tiềm năng phát triển. Tốc độ tăng kim ngạch 2007-2010 trung bình
10%/năm so với thế giới là 4.5%/năm, Thái Lan 6%/năm và Trung Quốc là
7.5%/năm.
• Các loại quả xuất khẩu phổ biến
Trái cây được tiêu thụ trong nước là chủ yếu (chiếm 85% và chủ yếu tiêu
dùng dạng tươi). Xuất khẩu chỉ chiếm 15%, trong đó chủ yếu là trái cây chế biến
còn xuất khẩu dạng tươi chỉ chiếm từ 3-4%.
Các loại xuất khẩu chủ yếu của trái cây tươi gồm có: dưa hấu, vải, nhãn,
xoài, măng cụt, chôm chôm, chuối, và 9 loại trái cây đặc sản vùng ĐBSCL là bưởi
Năm Roi, bưởi da xanh, cam sành, xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng Chín Hóa, Ri 6,
61
măng cụt, thanh long và vú sữa lò rèn.
Các loại xuất khẩu dạng thành phẩm và bán thành phẩm chủ yếu gồm có:
• Sấy khô: dừa, vải, nhãn, mít, chuối
• Ngâm trong nước ngọt: dứa, vải, nhãn, xoài
• Nước quả: dứa, xoài, ổi, vải, bí đỏ
• Sản phẩm đông lạnh: dứa, chôm chôm, vải và dưa hấu
Thị trường xuất khẩu
Nhóm
Loại quả
Trọng
Trung
Châu Á
EU,
Mỹ,
lượng lượng
Quốc
(trừ TQ)
Canada
Nhật
(tấn) (tấn)
1. Dừa
100,000
>80%
NHÓM I
2. Thanh long
74,000
60%
25%
15%
1%
(trên 100 (trên 100
tấn/năm tấn/năm tấn/năm
3. Nhãn
1,700
>80%
4. Bưởi
700
>80%
5. Chanh
440
>80%
6. Xoài
120
>80%
Bảng 2.1: Số liệu trái cây tươi xuất khẩu bình quân 2007- 2009
Tổng
176,960
1. Na
60
>80%
NHÓM II
(10-100 (10-100
2. Sapoche
55
>80%
tấn/năm tấn/năm
3. Chuối
50
>80%
4. Chôm chôm
28
>80%
5. Đu đủ
20
>80%
6. Táo ta
12
>80%
7. Cóc
10
>80%
Tổng
235
NHÓM
Cam, dâu, dứa,
III (dưới
dưa hấu, mận, mãng
Dưới 10
>80%
10
cầu, măng cụt, me,
tấn
tấn/năm
mít, nho, vải, vú sữa
62
Nguồn: Tài liệu hội thảo Festival trái cây Việt Nam lần thứ nhất năm 2010.
Tỉ lệ xuất khẩu trái cây tươi Việt Nam trong tổng sản lượng còn rất ít chỉ
chiếm 3-4% sản lượng trong khi các nước Thái Lan, Maylaysia, Philippine tỉ lệ
này là 8-12%. Điều này cho thấy công tác tìm kiếm đầu ra, nghiên cứu thị trường,
đáp ứng tiêu chuẩn thị trường của trái cây còn yếu. Thương hiệu trái cây Việt Nam
chưa được biết đến nhiều ở các thị trường lớn bằng các thương hiệu trái cây đến từ
Nam Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia.
Theo thống kê của Hiệp hội trái cây Việt Nam, có 9/11 Tổng công ty thuộc
Bộ NN&PTNT đăng ký thương hiệu cho 107 mặt hàng, chỉ có 4/107 sản phẩm
đăng ký ở nước ngoài, 15/58 hội viên Hiệp hội trái cây Việt Nam đã đăng ký bảo
hộ trong nước. Kết quả có đến 90% lượng hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu
phải mang thương hiệu của các nước khác.
• Thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu liên tục được mở rộng từ 13 thị trường tương đương
trên 1 triệu USD năm 2004 lên 16 thị trường năm 2007 và 17 thị trường năm
2008. Đến nay, hàng rau quả xuất khẩu Việt Nam đã có mặt tại 50 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Nhờ đa dạng hóa thị trường nên trái cây VN có bước tăng trưởng
bền vững trong giai đoạn gần đây. Việc không quá phụ thuộc vào thị trường
truyền thống Trung Quốc và mở rộng sang các thị trường lớn, bền vững và ổn
định như EU, Hoa Kỳ đã giúp trái cây Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh và
hội nhập với thị trường thế giới. Xuất khẩu trái cây vào EU, Hòa Kỳ luôn đạt tốc
độ 10-15%/năm, yêu cầu của thị trường khá khắt khe nhưng thông tin thị trường
rõ ràng và kênh phân phối dễ tiếp cận.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng 2.7% so
với năm 2009 và chiếm 0.6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.Trung
Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam, đứng
thứ hai là Nhật Bản. Một số thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2010
63
có tốc độ tăng trưởng mạnh là Indonesia, Hà Lan, Malaysia ngược lại một số ít suy
64
giảm như Nga, Italia, Ucraina.
Năm 2009
Năm 2010
Thị trường
Tỷ trọng
Kim ngạch XK (USD)
Tỷ trọng
% tăng, giảm so với giảm so với cùng kỳ cùng kỳ
Bảng 2.2: Thị phần xuất khẩu trái cây Việt Nam 2009-2010
Kim ngạch XK (USD) 438,868,759 55,286,198 31,878,215 17,880,458 34,228,256 21,677,417 19,884,560 10,328,818 7,558,545 8,440,059 8,354,616 5,787,056 7,048,676 5,572,772 2,988,773
Tổng Trung Quốc Nhật Bản Hà Lan Nga Hoa Kỳ Đài Loan Singapore Indonesia Hàn Quốc Thái Lan Đức Italia Pháp Anh
450,542,607 12.6 74,901,472 7.3 35,602,682 4.1 31,420,356 7.8 28,812,569 4.9 25,842,886 4.5 19,981,236 2.4 14,483,349 1.7 13,626,592 1.9 11,478,285 1.9 11,071,357 1.3 7,334,672 1.6 6,247,872 1.3 6,033,377 0.7 3,445,690
+ 2.7 16.6 + 35.5 7.9 + 11.7 7.0 + 75.7 6.4 - 15.8 5.7 + 19.2 4.4 + 0.5 3.2 + 40.2 3.0 + 80.3 2.5 +36 2.5 + 32.5 1.6 + 26,7 1.4 - 11.4 1.3 + 8.3 0.8 + 15.3
Nguồn: T.T Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại (www.vinanet.com.vn)
Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng cao trong thị phần xuất khẩu trái cây Việt
Nam nhưng tỷ lệ này đã giảm rất nhiều kể từ năm 2005. Có 2 nguyên nhân chính:
• Từ năm 2003,Trung Quốc đã giảm thuế nhập khẩu cho trái cây Thái
Lan còn 0% theo Chương trình thu hoạch sớm trong khi theo hiệp định giữa Trung
Quốc và ASEAN thì Việt Nam vẫn phải chịu thuế từ 5-10% cho đến đầu năm
2006.
• Sau khi gia nhập WTO, từ năm 2004 Trung Quốc bắt đầu quy định hạn
ngạch và kiểm dịch thực phẩm.
Xuất khẩu trái cây tươi của Việt Nam qua Trung Quốc chủ yếu theo hình
thức buôn bán qua biên giới. Hình thức này tiểm ẩn nhiều rủi ro như không có hợp
65
đồng giao dịch, không có thương hiệu, phụ thuộc vào bên mua. Hiện nay, Việt
Nam đang mở rộng thị trường sang các nước khó tính như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản.
Tuy nhiên, thâm nhập vào những thị trường này phải đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ
thuật khắt khe, cạnh tranh gay gắt với các nước khác đã có thị phần đáng kể ở đây
…đòi hỏi Việt Nam phải có chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm rõ ràng và
hợp lý.
Việt Nam chỉ mới xuất khẩu thanh long, xoài vào EU từ năm 2009, xuất
khẩu chôm chôm, thanh long vào Hoa Kỳ từ năm 2010, xuất khẩu thanh long,
xoài vào Nhật Bản từ năm 2010. Trong khi Malaysia tiếp cận thị trường EU từ
năm 2003 và chiếm thị phần đáng kể ở đây (1.3%), Trung Quốc xuất khẩu vào EU
từ năm 2000 và hiện chiếm 3% thị trường, Thái Lan cũng chiếm thị phần đáng kể
ở EU…Việt Nam cần học tập kinh nghiệp các nước đi trước để thay đổi sản xuất
trong nước theo hướng bền vững, ổn định và hội nhập mới có thể tăng cơ hội xuất
khẩu vào các thị trường lớn trên thế giới.
• Nhập khẩu
Trong những năm gần đây, tổng kim ngach nhập khẩu rau quả tăng lên
đáng kể chủ yếu là nhờ tự do hóa thương mại và mức sống người dân tăng. Người
tiêu dùng thành thị có sức mua tốt và ngày càng đa dạng hóa tiêu dùng. Việt Nam
nhập khẩu chủ yếu táo, lê, quýt và đào của Trung Quốc; sầu riêng, xoài, măng cụt
và vú sữa của Thái Lan, nho và táo của Mỹ; kiwi và táo New Zealand. Giá trị nhập
khẩu thực tế có thể cao hơn thống kê do lượng nhập khẩu tiểu ngạch không được
thống kê đầy đủ. Nhìn chung, nhập khẩu rau quả của Việt Nam vẫn nhỏ hơn lượng
xuất khẩu. Tuy nhiên, một điều cần lưu ý, các loại quả nhập khẩu tiểu ngạch qua
biên giới hoặc buôn lậu từ Thái Lan và Trung Quốc đang cạnh tranh không lành
mạnh và đe dọa sản xuất trái cây trong nước.
Hiện nay, cũng chưa có rào cản kỹ thuật nào với trái cây khi nhập khẩu vào
Việt Nam. Điều này gây ra cạnh tranh không bình đẳng cho trái cây Việt Nam
66
trong thời gian sắp tới. Trong khi các quốc gia khác như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Singapore đều đang áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng. Việc tính đến những
rào cản kỹ thuật cho trái cây nhập khẩu cũng góp phần giảm áp lực cạnh tranh của
trái cây ở thị trường nội địa.
• Nhận xét về những kết quả đạt được và hạn chế của ngành
Những kết quả đạt được:
• Đa dạng hóa thị trường: các doanh nghiệp trong nước đang chủ động
tìm kiếm những thị trường mới để tránh lệ thuộc vào những thị trường truyền
thống và tìm hướng đi mới cho trái cây xuất khẩu từ đó phát huy thế mạnh của
vùng và mang lại nguồn thu kinh tế cho đất nước.
• Đa dạng hóa sản phẩm, kim nghạch xuất khẩu tăng đều hàng năm
• Tăng cường xuất khẩu vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật,
Hàn Quốc để tăng khả năng cạnh tranh của trái cây Việt Nam trên thị trường thế
giới và học tập kinh nghiệm sản xuất quy mô lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật,
giảm chi phí sản xuất và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
• Tăng tỉ lệ xuất khẩu quả tươi bên cạnh xuất khẩu quả chế biến. Điều
này phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trái cây tươi đang gia tăng trên toàn thế giới.
• Tăng tỉ lệ xuất khẩu trái cây đặc sản như chôm chôm, thanh long, vú
sữa, xoài cát… để xây dựng thương hiệu bền vững cho trái cây Việt Nam và đáp
ứng nhu cầu ưa chuộng trái cây lạ, đặc sản của thế giới.
• Tăng cường quan hệ giao dịch theo hướng bền vững và ổn định, tăng
cường quan hệ hợp tác lâu dài và bình đẵng với các đối tác, chủ động tìm đầu ra
cho sản phẩm.
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu chưa giải quyết được các vấn đề sau:
• Số lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ít, tỷ trọng xuất khẩu so với sản xuất
ít
• Thường xuyên gặp trở ngại từ phía nước nhập khẩu do vi phạm tiêu
67
chuẩn chất lượng và rào cản kỹ thuật của thị trường.
• Tỷ lệ tăng xuất khẩu ít hơn tỷ lệ tăng sản lượng.
• Quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất không bền vững.
• Còn nhiều kẻ hở trong chuỗi giá trị dẫn đến nhà máy thiếu nguyên liệu
chế biến, nông dân được mùa mất giá, doanh nghiệp không chủ động đầu vào.
• Chưa đầu tư thu hút đầu tư
• Chưa chú trọng xây dựng thương hiệu.
• Chưa đầu tư cho quảng bá tiếp thị và giới thiệu sản phẩm do quy mô
doanh nghiệp còn nhỏ lẻ và thiếu kinh phí.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đưa ra cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất và xuất khẩu
trái cây Việt Nam trước bối cảnh rào cản thương mại quốc tế này càng gia tăng.
Rút ra những kết quả đạt được và hạn chế của ngành trong sự so sánh với các đối
thủ chính trong khu vực. Kết quả cho thấy, Việt Nam thật sự có tiềm năng về sản
xuất nhưng xuất khẩu thì chưa đạt được kết quả mong muốn. Vậy làm sao để khai
thác hết tiềm năng của sản xuất và định hướng xuất khẩu như thế nào cho phù
hợp?Trái cây Việt Nam có những lợi thế nào và làm sao để phát huy những lợi thế
đó để nâng cao giá trị xuất khẩu vào các thị trường lớn? Để trả lời những câu hỏi
này cần phải có sự dự báo xu hướng phát triển của ngành và phân tích rõ hơn về
khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường của trái cây Việt Nam. Như vậy, dựa vào
nền tảng của chương 2, chương 3 sẽ trình bày về nội dung phân tích năng lực
68
cạnh tranh của trái cây Việt Nam trước rào cản thương mại quốc tế.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH SẢN
XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM.
---o0o---
• PHÂN TÍCH NHÓM CHIẾN LƯỢC TRÁI CÂY VIỆT NAM VỚI CÁC
NƯỚC TRONG KHU VỰC
Sản xuất trái cây trên thế giới được chia thành 2 nhóm chính là trái cây
nhiệt đới và trái cây ôn đới. Sản xuất và thương mại thế giới của trái cây nhiệt đới
tươi được dự kiến sẽ mở rộng trong thập kỷ tới. Các nước đang phát triển chiếm
khoảng 98% tổng sản lượng, trong khi các nước phát triển chiếm 80% thương mại
nhập khẩu thế giới. Các loại trái cây nhiệt đới lớn của thế giới là xoài, dứa, đu đủ
và bơ chiếm đến 78% của sản xuất trái cây nhiệt đới toàn cầu. Năm 2010, thế giới
sản xuất khoảng 65.4 triệu tấn trái cây nhiệt đới lớn trong đó xoài đạt 26.1 triệu
tấn (40%), dứa đạt 15.7 triệu tấn (24%), đu đủ đạt 6.5 triệu tấn (10%) và bơ đạt
2.6 triệu tấn (4%). Các loại trái cây khác như vải, sầu riêng, chôm chôm, ổi,
cam… được gọi là “trái cây nhiệt đới nhỏ" chiếm khoảng 18.5 triệu tấn (chiếm
22% sản lượng trái cây nhiệt đới).
Châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực sản xuất chính, chiếm hơn
56% sản xuất trái cây nhiệt đới toàn cầu, tiếp theo là Châu Mỹ La tinh và vùng
Caribbean (32%), Châu Phi (11%), Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Đại Dương chiếm
1% còn lại của sản xuất toàn cầu. Châu Á đã sản xuất 74% lượng xoài và 49%
lượng khóm thế giới. Các nước châu Mỹ La-tinh và vùng vịnh Caribbean sản xuất
trên 67% trái bơ và 39% đu đủ trên thế giới. Các nước Mỹ Latinh và vùng
Caribbean được dự báo sẽ tăng trưởng trong sản xuất trái cây nhiệt đới trên toàn
cầu vào thời gian tới trong khi có sự giảm nhẹ sản lượng ở khu vực Châu Á Thái
69
Bình Dương và Châu Phi.
Bảng sau cho thấy sản xuất các loại cây ăn trái chính ở một số nước Châu
Á. Các quốc gia này có sự tương đồng về cơ cấu cây ăn quả nhiệt đới, ngoại trừ
Trung Quốc có ưu thế về cả trái cây nhiệt đới lẫn ôn đới.
Cam
Xoài
Lê
Nho
Chuối
Đu đủ Dứa
Hồng
Tổng
Tỷ lệ
Trung Quốc
13545
4413
12642
2656
94403 18.47%
6435
7246
255
2404
Ấn Độ
5580
12500
1400
17820
800
2300
300
-
51111 10.00%
Philippine
1995
1036
49
148
8
-
31
-
11604
2.27%
Indonesia
1050
-
-
5874
733
710
-
-
9812
1.92%
Thái Lan
1950
1416
43
2200
125
1997
-
-
8521
1.67%
1.39%
Việt Nam
405
512
-
1421
-
-
-
-
7096
Pakistan
1036
1995
49
148
8
-
31
-
6459
1.26%
Nhật Bản
-
1455
-
-
-
1
352
286
3882
0.76%
Hàn Quốc
-
667
-
-
-
-
452
273
2849
0.56%
Thế giới
116821
27564
18000
69200
72286
6504
13889
2335
511250 63.88%
Tỷ lệ (%)
22.85% 5.39% 3.52% 13.54% 14.14% 1.27% 2.72% 0.46% 38.29%
100
Bảng 3.1: Các loại trái cây chính và sản xuất ở Châu Á năm 2010 (1000 tấn)
Nguồn: FAO
Việt Nam đứng thứ 6 Châu Á về sản lượng cây ăn quả sau Trung Quốc, Ấn
Độ, Philippine, Indonesia và Thái Lan. Điều kiện tự nhiên và khí hậu Việt Nam
cho phép trồng hầu hết các loại cây ăn trái nhiệt đới nhưng chỉ có cam, xoài, chuối
là chiếm tỉ lệ đáng kể trong sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, Việt Nam có một lợi
thế so với các nước khác là có nhiều trái cây đặc sản như chôm chôm, sầu riêng,
thanh long, xoài cát, bưởi da xanh, nhãn xuồng… Xu hướng thế giới hiện nay rất
thích dùng trái cây đặc sản. Việt Nam mới xuất khẩu xoài và chôm chôm sang EU
và Hoa Kỳ và nhận thấy nhu cầu thị trường là rất lớn, vấn đề là Việt Nam không
đủ số lượng đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu.
70
Theo nhận xét của TS Nguyễn Minh Châu, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
cây ăn quả miền Nam: “Chỉ đơn cử như xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng Chín Hóa
chúng ta đã “ăn đứt” sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực. Nhưng dù
chất lượng ngon cũng không thể đẩy mạnh xuất khẩu được do diện tích trồng tập
trung ít, chưa đến 1,000ha cho mỗi loại nên sản lượng không đảm bảo tiêu thụ
quanh năm”. Theo ông Nguyễn Văn Thực, lãnh đạo HTX Hòa Lộc (Tiền Giang):
“Sau khi xoài cát Hòa Lộc đạt chuẩn xuất vào thị trường Nhật Bản thì đối tác các
nơi liên hệ liên tục. Tuy nhiên, chúng tôi không dám ký hợp đồng tràn lan vì sản
lượng xoài ngon quá ít, tỷ lệ trái đạt tiêu chuẩn xuất khẩu rất thấp, không đủ cung
cấp cho khách hàng”. Có thể thấy trái cây đặc sản là một lợi thế cạnh tranh của trái
cây Việt Nam.
Hình 3.1: Chiến lược ngành trái cây nhiệt đới xuất khẩu trên thế giới
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay khi mà thị phần xuất khẩu trái cây Việt
Nam còn rất nhỏ bé trong thị phần trái cây thế giới, số lượng xuất khẩu của Việt
Nam cũng không đáng kể so với các nước xuất khẩu lớn trên thế giới thì chưa thể
khẳng định được chiến lược nào phù hợp với ngành trái cây Việt Nam. Trước mắt,
71
Việt Nam cần tăng năng suất, sản lượng trong khả năng của mình đồng thời hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu để tăng tỷ lệ xuất khẩu trái cây tươi trong tổng sản lượng
từ 4% lên mức 8-12%.
Để tìm ra nhóm chiến lược ngành đúng đắn cho trái cây cần có một nghiên
cứu cụ thể về từng loại trái cây và nhu cầu tiêu thụ của từng thị trường. Mỗi loại
trái cây cần thống kê đầy đủ tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sự tăng
giảm … từ đó lựa chọn loại trái cây chủ lực để phát triển trong từng thời kỳ. Ngoài
ra, trong giai đoạn hiện nay, các nước trong khu vực đều muốn đa dạng hóa thị
trường và đa dạng hóa sản phẩm do năng lực sản xuất trong nước dồi dào và nhu
cầu thị trường đối với các loại trái cây đều tăng cao. Vì vậy, trong công tác quy
hoạch vùng chuyên canh cây ăn quả, Việt Nam cần tính toán đến sự hài hòa giữa
trái cây phổ biến, “trái cây nhiệt đới nhỏ” và trái cây đặc sản, sự hài hòa giữa năng
lực sản xuất trong nước với nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới để đạt lợi ích
tối ưu cho trái cây xuất khẩu.
• PHÂN TÍCH CHU KỲ SỐNG CỦA TRÁI CÂY TRÊN THỊ TRƯỜNG
THẾ GIỚI
• Xu hướng tiêu dùng trái cây trên thế giới
Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc (FAO), đã dự báo nhu cầu tiêu thụ trái
cây nhiệt đới của thị trường thế giới sẽ ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2001-
2010 nhu cầu tiêu thụ trái cây hàng năm của thế giới tăng bình quân 3.6%, trong
khi sản lượng chỉ tăng khoảng 2.8%.
Dự báo năm 2014, tổng nhu cầu nhập khẩu trái cây của thế giới sẽ vào
khoảng 36 triệu tấn/năm, trong đó khoảng 26 triệu tấn là trái cây khu vực các nước
nhiệt đới. Mỹ và EU sẽ là hai thị trường có nhu cầu nhập khẩu trái cây lớn nhất,
chiếm đến 70% sản lượng trái cây nhập khẩu. Tuy nhiên, đây là hai quốc gia có
rào cản kỹ thuật khắc khe nhất đối với sản phẩm trái cây. Nhu cầu tiêu thụ của hai
thì trường này là rất lớn nhưng quan trọng là sản phẩm có thể đạt những tiêu
72
chuẩn để gia nhập thị trường hay không.
Xu hướng tiêu dùng trái cây hữu cơ sẽ ngày càng tăng (trái cây hữu cơ là
trái cây sạch hoàn toàn, không sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất, bảo quản
còn trái cây sạch là trái cây có sử dụng hóa chất nhưng với liều lượng cho phép).
Hiện nay, khu vực Bắc Mỹ rất quan tâm đến trái cây hữu cơ và thị trường Bắc Mỹ
phần lớn do sản xuất tại chỗ cung ứng, nhưng một lượng đáng kể cũng được dành
cho các nước xuất khẩu, đặc biệt là trái cây trái mùa đối với Bắc Mỹ. Bên cạnh đó,
vì sản xuất trái cây hữu cơ đòi hỏi nhiều lao động nên các nước đang phát triển
như Việt Nam có nhiều lợi thế hơn nhờ giá lao động thấp.
Tiến sĩ Võ Mai, Chủ tịch Hiệp hội Trái cây Việt Nam, tính toán rằng nếu
mức thu nhập bình quân đầu người trên thế giới tăng 1% thì nhu cầu về rau quả sẽ
tăng 1,3%. Ở các thị trường có thu nhập cao, các thị trường khó tính như Châu Âu,
Hoa kỳ, Nhật Bản… thì các sản phẩm trái cây đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP
được tiêu thụ mạnh. Các nước đang phát triển hiện nay cũng bắt đầu lập ra các rào
cản kỹ thuật đối với sản phẩm trái cây như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,
Singapore…Có thể nhận thấy nhu cầu sử dụng trái cây đạt chứng nhận chất lượng
GAP sẽ tăng cao theo đà phát triển kinh tế của các nước. Khi đó các sản phẩm trái
cây đạt chứng nhận chất lượng sẽ dần dần thay thế cho các sản phẩm trái cây
thông thường trên thị trường thế giới.
• Dự đoán chu kỳ sống của trái cây trên thị trường thế giới
A. Chu kỳ sống của trái cây không đạt chứng nhận GAP
Hiện nay thị trường trái cây thế giới đang trong giai đoạn tăng trưởng, dự
đoán trong tương lai khi nền kinh tế phát triển cực đại, thu nhập của người tiêu
dùng càng cao thì trái cây không đạt chứng nhận chất lượng GAP sẽ bị triệt tiêu
trên thị trường, thay thế vào đó chính là trái cây đạt chứng nhận chất lượng GAP
đang dần dần được sản xuất rộng rãi trên thế giới.
73
Hình 3.2: Chu kỳ sống của trái cây không đạt chứng nhận GAP
• Chu kỳ sống của trái cây đạt chứng nhận GAP
Sản xuất theo hướng GAP đã và đang bắt đầu trở thành tiêu chuẩn chung
của sản xuất trái cây nói riêng và nông nghiệp nói chung. Vì vậy, sản phẩm trái
cây đạt chứng nhận GAP sẽ trở thành hàng hóa tiêu chuẩn trên thị trường thế giới
trong thời gian sắp tới. Việt Nam cần phải nắm bắt xu hướng này để có mô hình
sản xuất phù hợp, tạo ra sản phẩm kịp thời đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Các nước Trung và Nam Mỹ đang chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu trái cây
trên thế giới vì nền nông nghiệp của họ sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế và sản
phẩm của họ đạt chứng nhận quốc tế về chất lượng. Các nước Châu Á cũng đang
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trái cây ra 2 khu vực lớn là Châu Âu và Bắc Mỹ.
Các nước có thế mạnh xuất khẩu trái cây của Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan,
Maylaysia, Philippine. Bảng sau cho thấy vòng đời trái cây của Việt Nam trong so
sánh với vòng đời trái cây của khu vực Châu Á, Châu Âu và Nam Mỹ.
74
Hình 3.3: Chu kỳ sống của trái cây đạt chứng nhận GAP
• MÔ HÌNH CLUSTER CHART PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
NGÀNH TRÁI CÂY VIỆT NAM
Vị trí thương mại nông sản của Việt Nam trên thế giới trong năm 2010:
• Hạt tiêu và điều đứng thứ nhất thế giới với trị giá xuất khẩu hạt điều đạt
1.14 tỷ USD.
• Gạo và cà phê đứng thứ hai thế giới với trị giá xuất khẩu lần lượt là 3.23
tỷ USD và 1.67 tỷ USD.
• Cao su đứng thứ ba thế giới với trị giá xuất khẩu 2.32 tỷ USD.
• Chè đứng thứ bảy thế giới.
Như vậy, Việt Nam rất có thế mạnh về nông sản. Riêng mặt hàng trái cây
hiện nay, Việt Nam có vị trí cao trên thị trường thế giới. Ứng dụng mô hình
Cluster chart của Micheal Porter vào phân tích ngành trái cây Việt Nam để xác
định vị trí của trái cây Việt Nam trên thị trường thế giới. Đồng thời so sánh trong
mối tương quan với ngành gạo để thấy vị trí ngành trái cây ở Việt Nam hiện nay.
75
Bảng 3.2: Thị phần trái cây và gạo Việt Nam trên thế giới
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm
Chênh lệch
(tỷ USD)
2010
10/08 (%)
Tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới Ew
15,717
14,851
-5.51
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Ec
62.685
72.191
+15.16
Thị phần xuất khẩu của VN/TG MSnc (%)
0.40
0.49
+9
Đối với ngành gạo
Tổng kim ngạch xuất khẩu gạo thế giới Ewx
228.04
246.03
+7.89
Tổng kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam Ec
2.894
+12.2
3.247
Thị phần gạo của VN/TG MSws (%)
1.27
+3.9
1.32
Đối với ngành trái cây
62.65
+6.7
65.78
Tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây thế giới Ewx
0.407
+10.7
0.4505
Tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam Ec
0.65
+4.62
0.68
Thị phần trái cây của VN/TG MSws (%)
Nguồn: WTO, FAO và GSO
Theo lý thuyết thì với MSws>=MSnc thì ngành đó có lợi thế cạnh tranh.
Với kết quả 0.68>0.49 thì có thể khẳng định ngành trái cây là ngành có lợi thế
cạnh tranh ở Việt Nam. Mặc dù, con số này không cao so với con số 1.32 của
ngành gạo nhưng tốc độ tăng của ngành là khá cao 10.7% giai đoạn 2008-2010.
Tốc độ gia tăng thị phần đạt 4.62% cao hơn 3.9% của ngành gạo nhưng thấp hơn
9% của Việt Nam nói chung. Vì vậy, cần phải nâng cao lợi thế cạnh tranh cùa
ngành hàng để gia tăng thị phần xuất khẩu trên thị trường thế giới.
76
Hình 3.4: Biểu đồ tổ hợp ngành trái cây và gạo xuất khẩu 2010 so với 2008
Nguồn: WTO, FAO và GSO
• KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH
VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Kích thước mẫu và khu vực điều tra
Số lượng mẫu điều tra doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trái cây ở khu
vực Nam bộ và Trung bộ là 62 mẫu, trong đó các mẫu được phân tần ở các tỉnh,
thành như sau:
Bảng 3.3: Phân tích mẫu và khu vực điều tra (số liệu điều tra năm 2011)
STT 1 2 3 4 5 6 7
Tỉnh, thành Tiền Giang Vĩnh Long Bến Tre TP HCM Bình Dương Bình Thuận An Giang Tổng Tầng suất 18 16 10 6 6 3 3 62 Phầm trăm 29,1 25,8 16,1 9,7 9,7 4,8 4,8 100
Số lượng bảng câu hỏi được gửi đi là 80, thu được và cho kết quả nghiên
cứu là 62, trong đó đa số là ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre là những
vùng sản xuất trái cây lớn, đặc biệt là trái cây đặc sản vùng ĐBSCL. Nhìn chung,
77
kích thước mẫu còn ít và chưa bao quát được hết các khu vực sản xuất và xuất
khẩu của cả nước, nhưng vẫn đảm bảo thông tin phân tích là khách quan và chính
xác cao.
• Quy mô và loại hình doanh nghiệp
Hầu hết doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là vừa và nhỏ (90%)
với tổng vốn hoạt động trung bình là 4.5 tỷ. Loại hình doanh nghiệp đa số là
doanh nghiệp tư nhân trong nước (96%) còn lại là doanh nghiệp nhà nước, không
có doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
• Lĩnh vực hoạt động: 100% là các doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất, chế biến và xuất khẩu trái cây.
• Sản phẩm sản xuất kinh doanh chính là: chôm chôm, bưởi, thanh long,
xoài, vú sữa, dứa, sầu riêng, dừa, cam, dưa hấu…
• Có 28 doanh nghiệp (45%) có kinh doanh các sản phẩm trái cây sản
xuất theo tiêu chuẩn GAP.
• Thị trường xuất khẩu chính là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Hà
Lan, Nga, Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
• Hình thức huy động vốn: 65% là vốn vay và 35% là vốn tự có.
• Số năm hoạt động trung bình của doanh nghiệp là 4 đến 5 năm.
• Tổng số lao động trong các doanh nghiệp trung bình là 20 lao động.
Trình độ học vấn đa số là 12/12.
• Khảo sát nhận thức của doanh nghiệp về rào cản thương mại quốc tế
A. Mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về rào cản thương mại và đánh
giá của doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh theo hướng GAP
Biểu đồ 3.1: Mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về rào cản thương mại quốc tế
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Theo kết quả điều tra cho thấy, còn ít doanh nghiệp hiểu biết về rảo cản
78
thương mại quốc tế đối với sản phẩm trái cây. Chỉ khoảng 15% doanh nghiệp biết
rõ về thông tin này đó là các doanh nghiệp có kinh doanh sản phẩm sản xuất theo
tiêu chí GAP. Gần 50% doanh nghiệp biết một ít hoặc chi ít biết cách đáp ứng tiêu
chuẩn cơ bản của thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Còn lại 30% doanh
nghiệp không nắm được thông tin do chủ yếu xuất khẩu qua thị trường Châu Á
đặc biệt là Trung Quốc nơi mà tiêu chuẩn gia nhập thị trường còn đơn giản và
không quá khắt khe. Như vậy, các doanh nghiệp có kinh doanh sản phẩm GAP
nắm rất rõ thông tin về rào cản kỹ thuật để kịp thời ứng phó với thị trường trong
79
khi các doanh nghiệp còn lại chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này.
Biểu đồ 3.2: Kênh thông tin về rào cản thương mại quốc tế
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Kênh thông tin mà doanh nghiệp biết đến là qua Internet, thông qua thực tế
kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm doanh nghiệp khác sau đó là thông qua tập huấn
của Viện nghiên cứu, chính quyền, khóa đào tạo của hiệp hội ngành hàng, tạp chí
chuyên ngành. Nhìn chung thông tin này chưa được phổ biến rộng rãi trên tivi,
báo chí. Đa số là các doanh nghiệp tự tìm hiểu và rút ra kinh nghiệm cho hoạt
động xuất khẩu của mình, hoặc chủ động tham gia các lớp đào tạo. Chính quyền
địa phương cũng tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp nhưng chỉ một số ít vùng
đặc sản chứ chưa mở rộng trên toàn tỉnh. Doanh nghiệp vẫn rất thiếu thông tin về
thị trường như tốc độ tăng giảm từng mặt hàng, từng thị trường, xu hướng tiêu
dùng, quy định mới về rào cản kỹ thuật…
Biểu đồ 3.3: Lợi ích khi sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
80
Trên 60% các doanh nghiệp được khảo sát đánh giá cao lợi ích của việc sản
xuất theo tiêu chuẩn GAP. Trong đó 95% các doanh nghiệp có kinh doanh sản
phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn GAP thuộc nhóm này. Các yếu tố chủ động đầu
vào và đầu ra, nâng cao uy tín và thương hiệu, giảm “kẽ hở” giữa nông dân và
doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu bền vững và ổn định, giá xuất khẩu sản phẩm
cao được đánh giá rất cao. Các yếu tố còn lại khoảng 40% doanh nghiệp đánh giá
cao. Tuy nhiên, trung bình khoảng 10-20% doanh nghiệp chưa quan tâm đến lợi
ích của viêc sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.
Biểu đồ 3.4: Khó khăn khi sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Bên cạnh những lợi ích mang lại thì những khó khăn khi sản xuất theo
GAP là rất lớn nhất là khi Việt Nam mới chỉ bước đầu áp dụng và hoàn toàn chưa
có kinh nghiệm, cũng như phải thay đổi thói quen canh tác từ bao đời nay. GAP
chỉ có hiệu lực trong 1 năm, vì vậy, mỗi năm nông dân phải tốn nhiều chi phí cho
việc tái cấp chứng nhận GAP. Thiếu vốn, thiếu sự hỗ trợ lâu dài của nhà nước,
thiếu thị trường xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì không đủ bù chi phí là những
khó khăn mà khoảng 50% doanh nghiệp đồng ý. Cũng có một số ít doanh nghiệp
(khoảng 10%) không đồng ý với các ý kiến này. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa
đến những khó khăn của doanh nghiệp và nông dân để có hỗ trợ đúng đắn trong
quá trình xây dựng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP ở Việt Nam.
B. Tự nhận xét về hiện trang của doanh nghiệp hiện nay
Biểu đồ 3.5: Hiện trạng của doanh nghiệp kinh doanh trái cây
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Trên 50% doanh nghiệp đánh giá hoạt động cùa mình trên mức trung bình
trong đó khoảng 30% doanh nghiệp đánh gía tốt. Các yếu tố mà doanh nghiệp
đánh giá cao về mình là chất lượng sản phẩm, năng lực marketing, thông tin thị
81
trường và công nghệ bảo quản (có 72% doanh nghiệp kinh doanh sản phẩmsản
xuất theo tiêu chuẩn GAP nằm trong nhóm này). Nhưng cũng gần 20% doanh
nghiệp cho hoạt động của mình là kém đó là về vốn, về thị trường tiêu thụ, năng
lực marketing và thông tin thị trường (đa số là các doanh nghiệp không kinh
doanh sản phẩm GAP nằm trong nhóm này). Như vậy, đa số các doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm GAP đánh giá hoạt động của mình tốt hơn các doanh nghiệp
còn lại do họ có sự chuẩn bị tốt hơn để đối phó lại những tiêu chuẩn thị trường
82
ngày càng khắt khe.
Biểu đồ 3.6: Biện pháp doanh nghiệp đưa ra để nâng cao hiệu quả hoạt động
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Trên 60% doanh nghiệp đánh giá các yếu tố trên từ mức quan trọng đến rất
quan trọng. Các yếu tố có mức độ đồng ý cao đó là liên kết với nông dân, đầu tư
công nghệ, hỗ trợ vốn và thuế từ nhà nước, tham gia các hiệp hội. Sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP cũng đạt 50% mức độ đồng ý trong đó đa số là các doanh nghiệp
đang kinh doanh sản phẩm GAP. Một số doanh nghiệp vừa đầu tư vùng trồng
nguyên liệu theo tiêu chuẩn GAP vừa xuất khẩu sản phẩm đánh giá cao giải pháp
này hơn các doanh nghiệp chỉ thu mua sản phẩm từ nông dân. Có thể nhận thấy
GAP chưa phổ biến trong sản xuất và kinh doanh trái cây ở Việt Nam như các
quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam cần tập huấn mô hình sản
xuất này đến nông dân và phổ biến cho doanh nghiệp để hợp tác với người nông
83
dân tìm đầu ra cho sản phẩm.
• HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH
• Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và sử dụng chi phí
Các biến sử dụng
Giá trị trung bình
Q= Sản lượng đầu ra (tấn) 2,616
Bảng 3.4: Các biến sử dụng trong phân tích DEA
Sản phẩm
X1=Diện tích đất sản xuất
735
Đầu vào sản xuất
X2=Nhà máy sản xuất (cái)
2
X3=Số lao động (người)
124
X4=Điện năng tiêu thụ (kw)
565,925
X5=Nguyên liệu đầu vào (tấn)
2,796
W1= Phí thuê đất (1000đ/m2)
7,000
Đơn giá đầu vào sản
xuất
W2= Khấu hao máy móc (1000đ/năm)
60,000
W3= Chi phí tiền lương (1000đ/người)
5,000
W4= Phí điện năng (1000đ/kw)
2.5
W5= Chi phí nguyên vật liệu
24,000
(1000đ/tấn)
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Ước lượng TE, AE, CE
Chỉ tiêu
Trung bình
Hiệu quả kỹ thuật
0.964
Độ rộng
0.280-1.000
Độ lệch chuẩn
0.15
Hiệu quả phân phối nguồn lực
Trung bình 0.797
Độ rộng 0.220-1.000
Độ lệch chuẩn 0.22
Trung bình
Hiệu quả sử dụng chi phí
0.769
Độ rộng
0.190-1.000
Độ lệch chuẩn
0.23
84
Bảng 3.5: Hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và sử dụng chi phí
Nguồn: Phân tích DEA
Từ bảng phân tích trên, ta có thể kết luận rằng:
• Về hiệu quả kỹ thuật: trung bình các doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật
là 96,4%, co số này là khá cao. Trong đó cao nhất có doanh nghiệp đạt 99% (đa số
là các doanh nghiệp có kinh doanh sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP), thấp nhất chỉ
đạt 28%.
• Về hiệu quả phân phối nguồn lực: hiệu quả trung bình là 79,7%, thấp
nhất chỉ đạt 22%. Các doanh nghiệp có hiệu quả phân phối nguồn lực là khá cao.
• Về hiệu quả sử dụng chi phí: đạt hiệu quả trung bình 76,9%, trong đó
thấp nhất chỉ đạt 19%. Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm GAP trên các thị
trường lớn như UE, Hoa Kỳ, Nhật Bản nằm trong nhóm có hiệu quả sử dụng chi
phí cao hơn các doanh nghiệp còn lại.
• Phân tích hiệu quả theo quy mô sản xuất
Doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Tỉ lệ
Tổng số doanh nghiệp
62
100
Số DN hoạt động trong vùng IRS
27
43.55%
Số DN hoạt động trong vùng DRS
6
09.68%
Số DN hoạt động trong vùng CRS
29
46.77%
Trung bình
Hiệu quả theo quy mô
0.63
Độ rộng
0.03 – 1.000
Độ lệch chuẩn
0.33
Bảng 3.6: Hiệu quả theo quy mô sản xuất
Nguồn: Phân tích DEA
Chú thích: IRS = Increasing returns to scale, DRS = Deacreasing returns
to scale, CRS = Constant returns to scale.
Về quy mô hoạt động, các doanh nghiệp trong ngành đa số là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Do đó quy mô về vốn và kỹ thuật cũng thấp hơn các doanh nghiệp
85
thuộc khu vực đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên với quy mô sẵn có, hiệu quả đạt được
86
là khá cao, đạt 63%. Trong đó thấp nhất chỉ đạt 3% và cao nhất đạt 99%.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa vào những nội dung phân tích ở trên có thể kết luận rằng ngành trái
cây là ngành có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Vấn đề quan trọng là tìm đầu ra
cho sản phẩm. Để có đầu ra thì phải thay đổi ngay từ sản xuất trong nước theo xu
hướng hội nhập với yêu cầu của thế giới. Đó là sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.
Nông dân và doanh nghiệp kinh doanh trái cây Việt Nam đánh giá cao vai trò của
GAP và sẵn sàng thay đổi để ứng phó với những rào cản thương mại của thị
trường thế giới ngày càng gia tăng. Việc thay đổi cả một nền sản xuất đã có từ
lâu đời đòi hỏi phải có định hướng lâu dài và xây dựng hệ thống các giải pháp
hợp lý cho từng giai đoạn cũng như phải có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất và
87
xuất khẩu thì mới có thể phát triển ngành trái cây bền vững và ổn định.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NĂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA
NGÀNH SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM TRƯỚC CÁC
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
---o0o---
• CƠ SỞ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
• Cơ sở lý luận và thực tiễn
Sau khi gia nhập WTO, hiện nay ngành xuất khẩu trái cây Việt Nam đã có
nhiều cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, đã áp dụng một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh nhất là nâng cao chất lượng hàng hóa trái cây theo các
tiêu chuẩn khu vực và quốc tế nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn trước các rào cản
thương mại. Trên cơ sở phân tích thực trạng của ngành trái cây Việt Nam ở
chương 2 và chương 3, và so sánh với các giải pháp hiện hành, tôi đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh với những lý do sau:
- Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây Việt Nam
còn nhiều mới mẻ, nhiều doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm, chưa nắm chắc được
các yếu tố rào cản của từng thị trường. Việc tiếp cận với hệ thống luật pháp
thương mại, thuế quan, tâm lý, thói quen khách hàng chưa thật đầy đủ, nên còn
nhiều yếu tố rủi ro hoặc bất định.
- Việc tự đánh giá các sản phẩm trái cây của các doanh nghiệp Việt Nam
trong mối tương quan với các sản phẩm cùng loại của các nước khác xuất khẩu
vào cùng một thị trường chưa thật đầy đủ về chất lượng, uy tín thương hiệu nhất là
những điểm mạnh, yếu của trái cây Việt Nam để khai thác các lợi thế so sánh,
khắc phục các nhược điểm.
- Chưa xác định được đầy đủ, đồng bộ các nhân tố cần cải tiến trong nâng
88
cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trái cây xuất khẩu Việt Nam vào từng thị
trường nhất là lộ trình, bước đi nâng cao chất lượng sản xuất hàng hóa trái cây
xuất khẩu và thương hiệu Việt nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh
89
tranh.
• Nguyên tắc đề xuất giải pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu: Mục tiêu là nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam. Cần nhận thức đây là
một quá trình diễn ra lâu dài nhằm tạo ra sự chuyển biến về chất lượng trong hàng
hóa sản phẩm, thương hiệu. Do vậy giải pháp đề ra phải đảm bảo tính mục tiêu
quan trọng này. Giải pháp cần tạo ra sự chuyển biến trong nhận thức, cách làm đối
với doanh nhân, doanh nghiệp, người sản xuất, đồng thời với tạo ra chất lượng của
sản phẩm, hình ảnh thương hiệu.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Giải pháp đề xuất phải có căn cứ từ
thực trạng sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam hiện nay nhất là những bất cập,
khó khăn nhất là trong việc đáp ứng các rào cản thương mại của thị trường. Giải
pháp đề xuất cũng cần chú ý khai thác được những điểm mạnh hiện có của trái cây
Việt Nam để phát huy, chen chân vào các thị trường tạo chỗ đứng, thị phần có thể
được.
- Nguyên tắc tính hiệu quả: Giải pháp được đề xuất phải đảm bảo hiệu
quả đạt được. Phải xem xét đầu vào, đầu ra của giải pháp. Cần tiên liệu trước
những thuận lợi, khó khăn, kết quả thực hiện giải pháp. Chú ý tính đồng bộ, hệ
thống của các giải pháp, vai trò của từng giải pháp, phát huy vai trò của giải pháp
trung tâm trong thực hiện.
- Nguyên tắc khả thi: Giải pháp đề xuất phải dựa trên khả năng các nguồn
lực, môi trường xung quanh, các điều kiện về pháp lý, cơ sở hạ tầng...đang có, sẽ
có nhất là: Năng lực triển khai giải pháp của doanh nghiệp Việt Nam, các cơ quan
hữu quan về chính sách khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, khả năng tiếp nhận của
nhà sản xuất, tiên liệu các cản ngại ảnh hưởng đến triển vọng thành công của giải
pháp.
90
• MA TRẬN SWOT CỦA NGÀNH
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích ở chương 2, chương 3 ta có thể tóm tắt
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của ngành trái cây Việt Nam và định
91
hướng xây dựng giải pháp như sau.
Bảng 4.1: Ma trận SWOT ngành trái cây Việt Nam
T (THREAT)
O (OPPORTUNITY)
T1: Rào cản kỹ thuật ngày càng
O1: Nhu cầu tiêu thụ tăng
khắt khe
O2: Xu hướng thích tiêu dùng
T2: Nhiều đối thủ cạnh tranh
trái cây đặc sản
MA TRẬN SWOT CỦA TRÁI
mạnh hơn về giá, thương hiệu,
O3: Cơ hội tiếp cận kỹ thuật,
CÂY VIỆT NAM XUẤT
phương pháp canh tác hiệu quả
thị phần
KHẨU
O4: Nhiều bài học kinh nghiệm
T3: Cạnh tranh với sản xuất của
của các nướcvề sản xuất theo
quốc gia nhập khẩu
GAP
T4: Chưa có chính sách ưu đãi
để thu hút đầu tư
ST
SO
S (STRENGTH)
1. S1, S2, S4 + T2, T3
1. S1, S2, S3 + O1, O2
S1: Nhiều trái cây đặc sản
Nhóm giải pháp về xuất khẩu
Nhóm giải pháp về xuất khẩu
S2: Đa dạng chủng loại quả
2. S4, S5 + O3, O4
S3: Thị trường đa dạng
Nhóm giải pháp về sản xuất
S4: Năng lực sản xuất dồi dào
S5: Điều kiện thiên nhiên ưu đãi
WT
WO
W(WEAK)
1. W2, W3 + T1
1. W1, W2, W3, W6 + O3, O4
W1: Công nghệ bảo quản kém
Nhóm giải pháp về sản xuất
Nhóm giải pháp về sản xuất
W2: Quy mô sản xuất nhỏ
2. W1, W5 + T4
2. W4, W5, W7 + O1, O2
W3: Sản xuất theo GAP còn ít
Nhóm giải pháp khác
Nhóm giải pháp về xuất khẩu
W4: Chưa có thương hiệu
W5: Quy mô doanh nghiệp nhỏ
W6: Chuỗi giá trị nhiều kẻ hở
W7: Thiếu thông tin thị trường
Trái cây Việt Nam phải đi lên từ nội lực, xuất phát từ cải tạo sản xuất trong
nước. Điều căn bản đầu tiên để đối phó với các rào cản thương mại ngày càng khắt
khe là sản xuất theo mô hình chứng nhận GAP. Để thực hiện điều này thì trước hết
cần phải quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh cây ăn quả dựa theo thế mạnh của
92
từng vùng. Các vùng chuyên canh này có diện tích đủ lớn để áp dụng GAP được
hiệu quả, đỡ tốn kém chi phí và học hỏi kinh nghiệp lẫn nhau giữa những người
sản xuất, đồng thời chất lượng sản phẩm được đồng đều và số lượng sản phẩm đủ
lớn cho yêu cầu xuất khẩu.
Để ứng dụng GAP được thành công thì phải đảm bảo đầu ra cho sản phẩm
GAP. Tránh việc tốn nhiều chi phí sản xuất nhưng không có thị trường xuất khẩu
trong khi thị trường trong nước đôi khi giá thấp không đủ bù chi phí, dẫn đến thiếu
vốn để xây dựng GAP bền vững. Trong giai đoạn đầu thực hiện GAP rất cần hỗ
trợ về vốn, kỹ thuật và hướng dẫn sát sao của nhà nước. Đầu tư cho GAP là sự đầu
tư lâu dài, khi người dân đã áp dụng thành công mô hình này thì đầu tư cho GAP
lại là sự đầu tư tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, để đầu ra của sản phẩm GAP ổn định
thì phải xây dựng được mối liên kết chặt chẽ giữa nhà nông và doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cần nắm vững thị trường, bao tiêu sản phẩm và có chiến lược xuất
khẩu dài hạn để định hướng sản xuất trong nước phù hợp. Nông dân sẽ sản xuất
theo nhu cầu của thị trường và đảm bảo nguồn cung sản phẩm đầy đủ và chất
lượng cho doanh nghiệp. Ngoài ra, vai trò của các bên liên quan trong mối liên kết
này cũng rất quan trọng như nhà nước, nhà khoa học, hiệp hội, nhà cung ứng vật
tư …
Như vậy, giải pháp sẽ tập trung vào 2 nhóm chính là nhóm giải pháp về sản
xuất, nhóm giải pháp về xuất khẩu, sau đó là một số giải pháp khác và kiến nghị.
• GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
• Nhóm giải pháp về sản xuất
Giải pháp 1: Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả
Mục tiêu giải pháp:
• Nhằm định hướng phát triển sản xuất bền vững cho người nông dân,
đảm bảo cung ứng trái cây xuất khẩu với số lượng lớn, đồng đều về chất lượng.
• Nhằm tạo điều kiện áp dụng GAP được đồng bộ. Đầu tư khoa học, kỹ
93
thuật canh tác hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
• Hình thành vùng chuyên canh trái cây đặc sản để khác biệt hóa sản
phẩm và tiến đến xây dựng thương hiệu cho trái cây Việt Nam.
Nội dung giải pháp: Lựa chọn vùng quy hoạch phù hợp với từng chủng
loại trái cây, xây dựng vùng trái cây đặc sản thế mạnh. Thành lập các hình thức
sản xuất như hợp tác xã, trang trại, nông trường…Nhà nước cần có chính sách hỗ
trợ về vốn, kinh doanh, quản lý và tiêu thụ cho các hợp tác xã, trang trại. Thí điểm
thành lập vùng chuyên canh theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, khu vườn mẫu lớn
với diện tích 1,000 ha. Có thể tham khảo kinh nghiệm về cách thức tổ chức, tích
lũy vốn trong xây dựng quy hoạch vùng của các nước đi trước như Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia …và vận dụng phù hợp vào điều kiện của Việt Nam.
Dự kiến kết quả thực hiện: Tập quán canh tác manh mún, cá thể, nhỏ lẻ lâu
đời của nông dân trồng cây ăn quả là cản ngại lớn cho việc thực hiện giải pháp
này. Tuy vậy, qua quá trình hội nhập, cạnh tranh với trái cây ngoại nhập cũng đã
làm thay đổi tâm lý, thói quen của người sản xuất. Nếu có tác động đúng đắn cùng
với chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp, đem lại lợi ích
thiết thực, chắc chắn cho người nông dân thì giải pháp có triển vọng thành công
rất lớn.
Giải pháp 2: Sản xuất theo mô hình chứng nhận GAP
Mục tiêu của giải pháp:
• Nhằm giúp trái cây Việt Nam đạt tiêu chuẩn tham gia các thị trường
nhập khẩu trái cây lớn và các thị trường khác cũng đang áp dụng các rào cản
thương mại.
• Làm cho trái cây đạt tiêu chuẩn toàn cầu theo xu hướng tiêu dùng mới,
góp phần xây dựng uy tín và thương hiệu cho trái cây Việt Nam.
• Phát triển ngành sản xuất xuất khẩu trái cây theo hướng bền vững, ổn
94
định, giảm chi phí sản xuất về lâu dài.
Nội dung giải pháp: Các tiêu chuẩn GAP tương đối mới đối với ngành sản
xuất trái cây Việt Nam nên cần được sự hướng dẫn và giúp đỡ của cơ quan chức
năng trong giai đoạn đầu thực hiện. Đó là sự hỗ trợ vốn từ nhà nước, kỹ thuật từ
nhà khoa học, nhà chuyên môn. Các nội dung cơ bản của giải pháp là truyên
truyền, tác động nhận thức trong nông dân trồng cây ăn trái về tiêu chuẩn GAP.
Chứng minh cho người dân thấy những lợi ích trước mắt và lâu dài về việc tham
gia sản xuất theo tiêu chuẩn GAP. Xây dựng các vùng chuyên canh đạt VietGAP
trước sau đó tiến tới GlobalGAP. Vùng đã đạt GlobalGAP cần tiếp tục hỗ trợ
mạnh mẽ cho người dân vì chứng nhận GAP chỉ có giá trị trong một năm. Xây
dựng chuỗi cung ứng sản phẩm ổn định cho sản phẩm GAP. Việc xây dựng chuỗi
giá trị cho sản phẩm GAP có thể theo một trong hai mô hình sau: 1/HTX làm chủ
GAP, 2/Doanh nghiệp làm chủ GAP.
Mô hình 1: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP do HTX điều
hành dưới sự tài trợ kinh phí một phần từ doanh nghiệp.
HTX sẽ điều hành hệ thống quản lý chất lượng GAP nên chi trả toàn bộ chi
phí cho bộ máy nhân sự, chi phí phân tích mẫu, giấy chứng nhận GAP…HTX có
thể ký hợp đồng cung ứng sản phẩm cho doanh nghiệp với giá trị tăng thêm và
nhận tài trợ một phần chi phí về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật … Sản
phẩm GAP của HTX sẽ chuyển thành sản phẩm độc quyền của doanh nghiệp
trước khi đến tay khách hàng. Do đó, doanh nghiệp lo việc xúc tiến thương mại,
quảng bá thương hiệu cho sản phẩm của mình. HTX không có quyền ký hợp đồng
cung ứng sản phẩm GAP của mình cho các doanh nghiệp khác, không có cơ hội
cọ xát với thị trường cạnh tranh tự do và tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng
để nâng cao dần năng lực kinh doanh. Trong mô hình này, số lượng sản phẩm
GAP được bao tiêu, đảm bảo chuỗi cung ứng ổn định. Doanh nghiệp có mối quan
95
hệ gắn kết với vùng nguyên liệu GAP và nhóm nông dân sản xuất theo GAP thông
qua hoạt động đầu tư nguyên liệu đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra.
Mô hình 2: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GAP do doanh
nghiệp điều hành.
Doanh nghiệp là chủ sở hữu giấy chứng nhận GAP, điều hành hệ thống
quản lý chất lượng theo GAP nên chi trả toàn bộ chi phí hoạt động cho bộ máy
nhân sự, chi phí phân tích mẫu, chứng nhận GAP,… Doanh nghiệp ký hợp đồng
với HTX/nông dân để tài trợ một phần chi phí sản xuất và thu mua toàn bộ sản
phẩm GAP. HTX chỉ là bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra của hệ thống quản lý chất lượng GAP của doanh nghiệp. Sản phẩm GAP
là sản phẩm của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp lo việc xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm. Doanh nghiệp có giao dịch rộng, năng lực kinh doanh tốt sẽ
nhanh chóng khai thác tối đa giá trị của chứng nhận GAP.
Dự kiến kết quả thực hiện: Đây là giải pháp chiến lược lâu dài trong xuất
khẩu trái cây Việt Nam. Trong giai đoạn đầu để thuyết phục những người sản xuất
hiểu và tham gia GAP sẽ có nhiều khó khăn. Do vậy Nhà nước và các địa phương
cần có chương trình dự án, có mô hình thí điểm, có chính sách hỗ trợ bước đầu để
khuyến khích, dẫn dắt thực hiện. Đồng thời kêu gọi doanh nghiệp liên kết với
người nông dân hoặc khuyến khích doanh nghiệp tự đầu tư vùng trồng nguyên
liệu GAP và có chế tài cho mối liên kết này.
Giải pháp 3 : Xây dựng mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp dưới
sự hỗ trợ ban đầu của Nhà nước.
Mục tiêu giải pháp: Nhằm đảm bảo đầu ra ổn định cho người nông dân,
đầu vào cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược xuất
khẩu dài hạn, ổn định giá cả trong nước và xuất khẩu cho cả nông dân và doanh
nghiệp.
96
Nội dung giải pháp: Xây dựng các cơ sở liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp, hạn chế trung gian trong mua bán làm tăng giá thành sản phẩm không cần
thiết. Doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm và trợ vốn một phần hoặc doanh nghiệp
chủ động xây dựng vùng sản xuất chuyên canh. Nhà nước cần xây dựng các cơ sở
pháp lý quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên nông dân và doanh nghiệp
hoặc tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau khi một bên gặp khó khăn. Nhà nước hỗ trợ kỹ
thuật, cho vay vốn trung hạn, dài hạn đối với những chương trình, dự án hợp tác
liên kết có giá trị lớn, hiệu quả. Các cơ quan nông nghiệp địa phương hỗ trợ giống,
phòng trừ dịch bệnh chuyển giao kỹ thuật, kinh nghiệm thực hành GAP…
Dự kiến kết quả thực hiện: Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp chưa dám
hoặc chưa mạnh dạn thực hiện giải pháp này do chưa có ràng buộc pháp lý nào
giữa nông dân và doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra. Do vậy nhà nước cần nhanh
chóng quy định những chế tài này. Về phía địa phương, cần thực hành thí điểm
trước như chọn những doanh nghiệp, nông trại, hợp tác xã có năng lực có kinh
nghiệm làm hàng xuất khẩu để liên kết. Thực hiện liên kết giữa nhà nông, nhà
doanh nghiệp chặt chẽ có trọng tâm, trọng điểm là yếu tố bảo đảm thành công của
giải pháp.
• Nhóm giải pháp về xuất khẩu
Giải pháp 4: Đa dạng hóa thị trường
Mục tiêu giải pháp: Nhằm tìm đầu ra cho đa dạng sản phẩm trong nước,
tránh phụ thuộc vào sự biến động của một thị trường do những yếu tố bất ngờ, hay
những rào cản mới, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
Nội dung giải pháp: Giữ vững thị trường truyền thống, tăng thâm nhập thị
trường lớn, thị trường khó tính. Thực hiện phương châm một sản phẩm có nhiều
thị trường tiêu thụ và một thị trường tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Thường xuyên
97
nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu các thị trường mới để củng cố thị phần hoặc định
hướng sản phẩm cho phù hợp vói mục tiêu đa dạng hóa thị trường.
Dự kiến kết quả thực hiện: Đây là giải pháp quan trọng trong nhóm giải
pháp về xuất khẩu trái cây Việt Nam vốn hay gặp rủi ro do thị trường xuất khẩu
còn hạn hẹp, chưa phát huy được tiềm năng ưu thế trái cây của mình. Do vậy, thực
hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao uy tín thương hiệu, chất lượng, số lượng
sản phẩm, thực hiện tốt tiêu chuẩn GlobalGAP...thì việc thực hiện giải pháp đa
dạng hóa thị trường mới có hiệu quả, thành công.
Giải pháp 5: Kết hợp giữa đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm
Mục tiêu giải pháp: Nhằm tăng khả năng cạnh tranh của trái cây xuất khẩu
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
Khác biệt hóa sản phẩm còn góp phần tại dựng hình ảnh cho thương hiệu trái cây
Việt Nam ngon, chất lượng cao và an toàn cho người dùng.
Nội dung giải pháp:nghiên cứu nhu cầu thị trường về các loại trái cây để
tìm ra xu hướng tiêu dùng của từng loại, từ đó có định hướng sản xuất trong nước
phù hợp. Sản xuất cân đối giữa loại trái cây phổ biến và loại trái cây đặc sản. Đối
với các sản phẩm đặc sản cần củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm duy trì sự
khác biệt, độc đáo của sản phẩm trên từng thị trường tiềm năng. Định vị thương
hiệu cho trái cây đặc sản của Việt Nam trên một thị trường tiềm năng cũng góp
phần gia tăng thị phần cho những sản phẩm trái cây phổ biến khác.
Dự kiến kết quả thực hiện: thực hiện chiến lược đa dạng hóa và khác biệt
hóa sản phẩm trái cây xuất khẩu của Việt Nam là điều còn mới mẻ. Việt Nam còn
cần phải nghiên cứu chiến lược sản phẩm của các đối thủ chính để xây dựng chiến
lược cho riêng mình. Ưu thế hiện nay của Việt Nam là dựa vào các sản phẩm đặc
sản là chính, cần nghiên cứu các dạng sản phẩm của các nước khác đã có trên thị
98
trường để có kinh nghiệm và định hướng cho cụ thể hóa giải pháp này.
Giải pháp 6: Nghiên cứu thị trường
Mục tiêu của giải pháp: Nhằm điều chỉnh chính sách sản xuất trong nước
phù hợp yêu cầu của thị trường hoặc áp dụng những công nghệ mới phù hợp, kịp
thời cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, nông dân để thích ứng với rào cản của
từng thị trường
Nội dung giải pháp: Nội dung cần nghiên cứu là: Rào cản kỹ thuật, thương
mại, xu hướng tiêu dùng, biến động thị trường từng mặt hàng, từng thị trường, đế
có chính sách điều chỉnh sản xuất trong nước. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về
chính sách giá, thương hiệu, phân phối, tiếp thị … Chuyển giao các thông tin
nghiên cứu được cho người sản xuất, cho doanh nghiệp qua nhiều phương tiện có
thể dễ dàng tiếp cận. Việc nghiên cứu cần được tiến hành thường xuyên, chuyển
giao kịp thời, thông tin có độ tin cậy cao, đánh giá, dự báo chuẩn xác do các cơ
quan nghiên cứu chuyên ngành thực hiện.
Dự kiến kết quả thực hiện: Nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên
của các cơ quan chức năng của Chính phủ, bộ, ngành. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng cần chủ động tìm kiếm thông tin phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình
và chia sẻ thông tin, hợp tác với doanh nghiệp khác. Vấn đề quan trọng là chất
lượng của các đánh giá dự báo tình hình thị trường của các cơ quan nghiên cứu và
kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần có sự đầu tư nhân lực,
phương tiện và phối hợp tốt giữa các cơ quan nghiên cứu dự báo thì sự thành công
của giải pháp là rất lớn.
Giải pháp 7: Xây dựng thương hiệu
Mục tiêu giải pháp: Nhằm giữ vững thị trường đã có chỗ đứng, thâm nhập
thị trường mới và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
99
Nội dung giải pháp: Bắt đầu từ định hướng xây dựng thương hiệu trái cây
quốc gia (hình ảnh trái cây Việt Nam) sau đó mới đến thương hiệu của doanh
nghiệp xuất khẩu. Tiến hành đăng ký độc quyền trái cây đặc sản. Các bước cần
tiến hành là xác định danh mục trái cây có thể tạo nên thương hiệu trái cây quốc
gia, tiến hành đăng ký quyền sở hữu thương hiệu, sau đó có chiến lược giới thiệu,
tiếp thị, quảng bá đến các thị trường lớn thông qua việc tham gia hội chợ triễn lãm
ở nước ngoài, hoặc thường xuyên tổ chức festival trong nước và mời các chuyên
gia quốc tế tham dự. Việc xây dựng thương hiệu trái cây quốc gia do cấp nhà nước
thực hiện. Việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp xuất khẩu trái cây là do doanh
nghiệp thực hiện bằng việc kinh doanh bền vững, hiệu quả. Nếu có chính sách
khuyến khích của nhà nước trong giai đoạn đầu thì thêm thuận lợi. Doanh nghiệp
cần kịp thời, tích cực đặng ký thương hiệu cho sản phẩm.
Dự kiến kết quả thực hiện giải pháp: Trong giải pháp này việc xây dựng
thương hiệu quốc gia trái cây là yếu tố quan trọng hàng đầu. Xây dựng thương
hiệu trái cây là quá trình đi từ khâu sản xuât gắn với khai thác các ưu thế so sánh
của trái cây Việt Nam trong đó chất lượng trái cây là yếu tố quan trọng tạo nên
thương hiệu. Nếu xác định đúng trọng tâm, có bước đi phù hợp, giải pháp sẽ được
thực hiện thành công .
• Nhóm giải pháp khác
Giải pháp 8 : Bảo vệ và phát triển giống cây trồng
Mục tiêu giải pháp:Khi phát triển vùng chuyên canh thì điều quan trọng
đầu tiên là chọn được nguồn giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt và
thích nghi với điều kiện thời tiết để đưa vào sản xuất trên diện rộng.
Nội dung giải pháp:
Những hạn chế của công tác giống hiện nay:
• Giống cây không thuần chủng hoặc có quá nhiều giống cho một loại cây
100
• Việc sản xuất và cung cấp giống chủ yếu do hệ thống tư nhân đảm
nhiệm, còn nhiều hạn chế, nên rủi ro về giống mang mầm bệnh cao.
• Tuy có từng giống cây tốt nhưng vẫn thiếu một bộ giống tốt. Một số
giống quý có nguy cơ thoái hóa hoặc mất đi do sử dụng giống ngoại nhập.
Cần xây dựng hệ thống giống theo ba cấp để khắc phục những hạn chế trên:
• Cấp quốc gia: gồm các viện, trường, trung tâm nghiên cứu… có nhiệm
vụ chọn lọc, tạo ra và cung cấp “Giống tác giả” cũng như hỗ trợ các tỉnh kiểm
nghiệm cây sạch bệnh và tăng cường điều tra, sưu tầm giống trên nhiều vùng sinh
thái khác nhau của cả nước. Ngân sách nhà nước phải đảm bảo cho những hoạt
động nghiên cứu khoa học này được tiến hành tốt tránh trường hợp nghiên cứu
tách rời với thực tế do không đủ kinh phí để xây dựng mô hình và chuyển giao kỹ
thuật cho nông dân.
• Cấp tỉnh: gồm các trung tâm, trạm, trại của tỉnh huyện… có nhiệm vụ
kiểm định và kiểm dịch cây giống từ các cơ sở, làm đầu mối thông tin giữa trung
cấp quốc gia với cấp cơ sở tổ chức sản xuất và cung cấp “Giống nguyên chủng”
với giá vừa phải. Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho cấp cơ sở, phòng và trị bệnh cây
ăn quả. Thực hiện chức năng quản lý cấp cơ sở đảm bảo mục tiêu cung cấp giống
an toàn và thuận lợi.
• Cấp cơ sở: gồm các vườn ươm, cơ sở sản xuất kinh doanh cây giống
của các tổ chức, cá nhân. Cơ sở phải có giấy phép của cơ quan chức năng tỉnh,
phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc và chất lượng “Giống thương mại” do mình
sản xuất.
Dự kiến kết quả thực hiện giải pháp: Các nội dung giải pháp nói trên đã
được thực hiện trong thực tế. Vấn đề hiện nay là việc lai tạo, phát triển giống chưa
đáp ứng yêu cầu như giống mới không nhiều, một số giống thoái hóa nhưng chưa
có cách nâng cấp hoặc loại bỏ. Nhân lực cho các Viện, Trung tâm còn nhiều khó
khăn, bất cập. Giải pháp này cần thiết bức xúc nhưng muốn thành công cần phải
101
gia tăng sự đầu tư nhân lực, quản lý, khoa học công nghệ ứng dụng cho tương
xứng.
Giải pháp 9: Phát triển công nghệ sau thu hoạch/chế biến
Mục tiêu giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình
thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, phân phối đến nguồi tiêu dùng ở các thị trường
xa xôi, khó tính như EU, Mỹ ... để cạnh tranh với các đối thủ thuận lợi hơn về điều
kiện địa lý.
Nội dung giải pháp: Đầu tư nghiên cứu, học tập, ứng dụng công nghệ mới
trong và ngoài nước về thu hoạch và chế biến, bảo quản sau thu hoạch các sản
phẩm xuất khẩu. Tài trợ cho các dự án trong nước, sáng kiến của người nông dân
… Có thể thuê chuyên gia, mua thiết bị, công nghệ bảo quản sau thu hoạch tiên
tiến vừa đáp ứng tiêu chuẩn GAP vừa đáp ứng yêu cầu bảo quản được lâu sản
phẩm xuất khẩu.
Dự kiến kết quả thực hiện giải pháp: Khó khăn hiện nay là phương pháp,
phương tiện thu hoạch và công tác bảo quản sau thu hoạch trái cây xuất khẩu chưa
phù hợp. Tỷ lệ trầy, xướt, hư dập trái là khá cao khi thu hoạch. Công nghệ bảo
quản chủ yếu là ướp lạnh, công nghệ bảo quản qua các hình thức bao bì, hóa chất
không gây hại... chưa phổ biến. Chọn lựa và mạnh dạn đầu tư ứng dụng các công
nghệ sau thu hoạch, chế biến sản phẩm tiên tiến trong tình hình hiện nay là yêu
cầu cần thiết và khả năng thành công ở mức cao.
Chín giải pháp nêu trên là hệ thống các giải pháp có quan hệ hữu cơ với
nhau nhằm thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu trái cây
Việt Nam trước các rào cản thương mại của thị trường quốc tế. Mỗi giải pháp có
vai trò vị trí riêng trong hệ thống. Trong đó giải pháp 1 và 2 có vai trò quyết định
cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm khi tham gia thị
trường lớn. Giải pháp 3,6,7 có vai trò quan trọng trong việc tìm đầu ra cho sản
102
phẩm. Các giải pháp còn lại có vai trò bổ trợ cho việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
• KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Để thực hiện các giải pháp đề ra thì nhà nước cụ thể là Bộ NN & PTNT
đóng vai trò chủ đạo. Ngoài ra còn cần sự hỗ trợ của các cơ quan liên quan như
Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện nghiên cứu và cơ quan chuyển giao kỹ thuật, Hiệp hội
trái cây Việt Nam, doanh nghiệp.
• Bộ NN & PTNT
Bộ đóng vai trò là đầu tàu để hoạch định chiến lược cho ngành hàng có sự
kết hợp giữa khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới. Ngoài
ra bộ còn đóng vai trò hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp về vốn, chính sách pháp
luật, nghiên cứu thị trường, phối hợp chỉ đạo mối liên kết giữa các đối tượng trong
chuỗi giá trị của ngành. Các công việc cụ thể là:
- Quy hoạch sản xuất cây ăn quả giai đoạn 2011-2020 của cả nước và các
vùng trọng điểm tập trung.
- Nghiên cứu soạn thảo các văn bản liên quan đến chủ trương, cơ chế,
chính sách phát triển cây ăn quả để trình chính phủ ban hành
- Chỉ đạo các cơ quan khoa học thuộc bộ thực hiện các chương trình
nghiên cứu về giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản chế biến cũng như
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu.
- Phối hợp với các bộ ngành ở trung ương để giải quyết các vấn đề chung
về vốn, thị trường, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực, cơ sở hạ tầng.
- Triển khai thực hiện việc áp dụng tiêu chuẩn sản xuất sản phẩm trái cây
an toàn cho thị trường trong nước (sản xuất theo GAP) và xuất khẩu.
- Ký hiệp định SPS với các thị trường nhập khẩu trái cây lớn.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế vào quá trình sản xuất
103
và xuất khẩu trái cây của Việt Nam.
- Hỗ trợ chi phí vận chuyển bằng đường hành không cho các doanh nghiệp
xuất khẩu trái cây đến các thị trường xa như EU, Hoa Kỳ.
• Ủy ban nhân dân các tỉnh
• Xây dựng và phê duyệt các dự án phát triển sản xuất, đầu tư kinh doanh,
chế biến trái cây trên địa bàn, trên cơ sở gắn với quy hoạch chung của cả nước.
• Xây dựng và cụ thể hóa chính sách phát triển của từng loại cây được
quy hoạch. Tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống thu mua, tiêu thụ sản phẩm.
• Đầu tư hoặc tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp
như: hệ thống giao thông, điện, thủy lợi …
• Tổ chức cơ sở nhân giống đảm bảo chất lượng, thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về giống cây ăn quả, cung ứng vật tư nông nghiệp.
• Chỉ đạo các cấp ngành trong địa phương thực hiện dự án kế hoạch đề ra.
Chú trọng kết nối, phối hợp giữa các doanh nghiệp chế biến, thu mua, xuất khẩu,
các đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các cơ sở cung ứng vật tư nông nghiệp,
tín dụng với người sản xuất.
• Cơ quan nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật
• Nghiên cứu và cải thiện giống có chất lượng cao hơn để phù hợp với
yêu cầu của thị trường. Sưu tầm và lưu giữ những giống thuần, chất lượng cao để
tránh việc lai tạo làm mất nguồn giống thuần của Việt Nam.
• Nghiên cứu các quy trình canh tác tiên tiến, kỹ thuật xử lý sâu bệnh,
công nghệ xử lý bản quản, chế biến sau thu hoạch cùng với nhân dân giải quyết
kịp thời vấn đề phát sinh và có đề xuất với cơ quan nhà nước khi cần thiết.
• Tăng cường hợp tác, nghiên cứu, học hỏi thông qua các dự án đầu tư
quốc tế và chuyển giao kỹ thuật lại cho người nông dân gắn liền với thực tế.
• Tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh và chuyển giao các tiến bộ
104
kỹ thuật vào sản xuất cho người trồng trong các dự án GAP. Hoàn chỉnh quy trình
sản xuất tối ưu để hạ giá thành sản xuất
• Hiệp hội trái cây Việt Nam
Hiệp hội ngành hàng là nơi mà các doanh nghiệp tự nguyện liên kết với
nhau để chia sẻ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên. Để giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua rào cản thương mại thì hiệp hội cần phải tăng
cường phổ biến huấn luyệnkiến thức về rào cản thương mại cho các doanh nghiệp
xuất khẩu. Muốn làm tốt vai trò này hiệp hội phải:
• Hợp tác với các chuyên gia, cơ quan quản lý rào cản thương mại ở các
nước nhập khẩu, phổ biến kiến thức, quy chế liên quan ở nước nhập khẩu, và trả
lời các câu hỏi của doanh nghiệp
• Xây dựng cẩm nang rào cản thương mại trên các thị trường chủ lực
• Tổ chức tập huấn, phổ biến kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại
Ngoài ra hiệp hội cũng là nơi hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra cho
sản phẩm, góp phần quảng bá thương hiệu cho trái cây Việt Nam thông qua việc
tổ chức hoặc tham gia các hội chợ chuyên ngành trong và ngoài nước. Hiệp hội
còn phải là cấu nối giữa doanh nghiệp và thị trường xuất khẩu về cung cấp thông
tin thị trường, xu hướng tiêu dùng, kinh nghiệm thâm nhập thị trường và tiếp thị
sản phẩm của các nước khác …
• Các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây
Các doanh nghiệp cần quán triệt quan điểm kinh doanh bền vững, chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm là yếu tố then chốt vượt qua rào cản thương
mại, không vì lợi ích trước mắt mà ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài cũng như làm
ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín quốc gia. Những vấn đề mà doanh nghiệp cần
quan tâm để vượt qua rào cản như là:
• Tích cực tham gia các lớp tập huấn về rào cản mới có liên quan đến thị
trường và sản phẩm mà mình thâm nhập. Thu thập các thông tin trong và ngoài
105
nước về kinh nghiệm đối phó với rào cản thương mại
• Đẩy nhanh tiến độ tham vào các chuỗi cung ứng toàn cầu. Tìm kiếm
khả năng liên kết sản xuất với các nhà sản xuất công nghiệp ở nước nhập khẩu.
• Tham gia hiệp hội ngành hàng để chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Vấn đề cơ bản của xuất khẩu trái cây hiện nay là đáp ứng được các rào
cản thương mại ngày càng gia tăng của những thị trường thế giới. Từ khía cạnh
này đưa ra cái nhìn tổng quát về những hạn chế của ngành hàng từ khâu sản xuất
đến khâu xuất khẩu. Nên các giải pháp đề xuất không chỉ tập trung vào ứng phó
với rào cản thương mại quốc tế mà là tổng thể các giải pháp để xây dựng ngành
hàng bền vững, ổn định. Chỉ khi nào xây dựng được nền sản xuất bền vững và ổn
định thì xuất khẩu mới có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các nước xuất khẩu trái
cây trên thế giới. Giải pháp cho sản xuất và xuất khẩu bao giờ cũng phải đi song
106
song với nhau để bổ trợ cho nhau tạo nên sức mạnh tổng thể cho ngành hàng.
KẾT LUẬN
---o0o---
Trái cây Việt Nam mới trong giai đoạn đầu hội nhập với thị trường trái cây
thế giới nên muốn phát triển ngành hàng thì phải nghiên cứu và học hỏi nhiều hơn
nữa. Trong quá trình thay đổi để hoàn thiện và hội nhập ngành hàng sẽ còn gặp
phải nhiều khó khăn. Tuy nhiên thay đổi là cấn thiết. Trái cây không thể trong chờ
vào thị trường tiêu thụ trong nước khi mà tình trạng “được mùa rớt giá” thường
xuyên diễn ra làm ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế của người nông dân. Các doanh
nghiệp xuất khẩu trái cây cũng không thể chỉ mãi xuất khẩu ở các thị trường nhỏ
đôi khi rất bấp bênh, cũng không thể xuất khẩu nhỏ giọt vào các thị trường lớn mà
không an tâm vào chất lượng sản phẩm. Sản xuất và xuất khẩu, nông dân và doanh
nghiệp cần liên kết với nhau mới có thể phát triển ngành hàng.
Yêu cầu cấp thiết của ngành trái cây Việt Nam hiện này là thay đổi sản xuất
theo tiêu chí GAP. Xây dựng GAP cũng là xây dựng một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững, ổn định và hiệu quả. Tình trạng 5 năm liền sụt giảm xuất khẩu
vào Trung Quốc cũng là bài học cho thấy không có thị trường nào ổn định cho trái
cây nếu không giải quyết các yêu cầu cơ bản về số lượng, chất lượng, giá cả và an
toàn vệ sinh.
Luận văn đã đưa ra một khía cạnh nổi trội của ngành trái cây hiện nay đó là
rào cản thương mại quốc tế đề đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành về cách
ứng phó với các rào cản này. Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của ngành hàng trong bối cảnh các rào cản này ngày càng gia tăng. Sản phẩm
GAP được dự báo là xu hướng tiêu dùng trong tương lai và là một xu hướng toàn
cầu. Nên giải pháp cơ bản của ngành trái cây hiện nay là sản xuất theo tiêu chí
107
GAP. Từ giải pháp cơ bản này, luận văn đưa ra các giải pháp khác để kiện toàn
các giải pháp, đáp ứng đồng bộ các mục tiêu từ rào cản thương mại đến đẩy mạnh
xuất khẩu, cải thiện sản xuất ...
Tuy nhiên, luận văn cũng còn hạn chế sau: thứ nhất, luận văn chỉ mới so
sánh Việt Nam với các đối thủ ở khu vực Châu Á chứ chưa so sánh với các nước
xuất khẩu trái cây lớn trên thế giới. Lý giải cho điều này một phần do các nước
Châu Á có điều kiện tự nhiên, thế mạnh và cơ cấu cây ăn quả khá tương đồng với
Việt Nam nên họ là đối thủ trực tiếp với Việt Nam. Việt Nam cần học hỏi và vượt
qua các đối thủ này trước khi cạnh tranh với các nước xuất khẩu trái cây lớn trên
thế giới. Thứ hai, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chính ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và Nam trung bộ chứ chưa mở rộng ra khu vực phía bắc. Lý giải cho
điều này một phần do nguồn thông tin hạn chế. Mặc khác, hai khu vực được
nghiên cứu chiếm đến 70% sản lượng và xuất khẩu của cả nước.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, sơ suất là không tránh khỏi. Thời gian và
thông tin có hạn cũng là hạn chế của đề tài. Tuy nhiên, để tài cũng đã cung cấp tư
liệu, có thể dùng để phát triển thêm những hướng sau đây:
• Giải pháp xây dựng chuỗi giá trị hiệu quả cho ngành sản xuất chế biến
xuất khẩu trái cây Việt Nam.
• Phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
và xuất khẩu trái cây.
• Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm trái cây Việt Nam trên một
trong những thị trường nhập khẩu tiềm năng như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
• Phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành sản xuất và
xuất khẩu trái cây Việt Nam.
---o0o---
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cùng với sự giúp đỡ tận tâm của quý thầy
hướng dẫn nhưng do thời gian nghiên cứu hạn hẹn và nguồn thông tin có hạn nên
108
luận văn cũng không thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý chân tình của quý thầy cô để luận văn thêm hoàn chỉnh. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
• APCAEM (2007), Enhancing export Competitiveness of Asian Fruits,
United Nations ESCAP.
• Coelli T.J, A guide to DEAP Vertion 2.1 (1996), A data envelopment
analysis (computer) program, Center for Efficiency and productivity analysis,
University of New England, Australia.
• Wlbulwan Wannamolee (2008), Development of Good Agriculture
Practices (GAP) for fruit and Vegetables in Thailand, Office of Commodity and
system Standards Accreditation, National Bureau of Agriculture Commodity and
Food Standards.
• Website: www.fao.org, www.fas.usda.gov, www.unapcaem.org,
www.wto.org, www.comtrade.un.org, www.eurostat.com
Tiếng Việt
1. Bộ NN&PTNT (2010), Festival Trái cây Việt Nam lần thứ nhất – Liên
kết 4 nhà – Giải pháp cơ bản để nâng cao giá trị trái cây Việt Nam, Tiền Giang
2. Bùi Đức Liêm (2006), Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt
hàng trái cây xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006-2015,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
3. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình Kinh tế ngoại
thương, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
4. Cao Vĩnh Hải (2008), Nông lâm sản Việt Nam tiếp cận thị trường EU và
Hoa Kỳ: Thực trạng – cơ hội và thách thức, Trung tâm tư vấn Môi trường tài
nguyên và Giảm nghèo nông thôn, Hội thảo GAP Bình Thuận.
109
5. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2010), Quản trị chiến lược. NXB
Thống kê, TP HCM.
6. Micheal Porter, dịch giả Nguyễn Ngọc Toàn, Ngọc Hà, Quế Nga, Thanh
Hải (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ.
7. Nguyễn Minh Châu (2010), Festival Trái cây Việt Nam lần thứ nhất -
Trái cây Việt Nam cơ hội và thách thức trong hội nhập Kinh tế quốc tế, Viện
nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, Tiền Giang.
8. Nguyễn Thị Liên Diệp, Trương Thị Bé Hai, Nguyễn Thị Ngọc Khuyên
(2001), Định hướng và các giải pháp chiến lược phát triển ngành chế biến trái
cây Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, Đề tài nghiên cứu khoa học trọng
điểm cấp trường, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
9. Nguyễn Thị Minh Lý (2008), GLOBALGAP công cụ quản lý để có sản
phẩm nông nghiệp an toàn, Trung tâm chứng nhận sự phù hợp QUACERT, Hà
Nội.
10. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Mai Thế Cường (2006), Dự án VIE 61/94 Báo
cáo ngành rau quả, cục Xúc tiến thương mại - Bộ Thương Mại, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Mai Thế Cường (2009), Dự án VIE 61/94
Hướng dẫn tiếp thị xuất khẩu ngành rau quả, cục Xúc tiến TM - Bộ Công
Thương, Hà Nội.
12. Trần Hữu Lộc (2006), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trái cây Đồng
bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM
13. Trần Văn Hòe, Nguyễn Văn Tuấn (2009), Giáo trình thương mại quốc
tế. NXB Tài chính.
14. Trần Thị Ba (2008), Chuỗi cung ứng rau Đồng bằng sông Cửu Long
theo hướng GAP, Đại học Cần Thơ.
15. Trung tâm thông tin PTNNNT – Bộ NN & PTNT (2010), Xu hướng
tiêu dùng tại EU Ngành hàng rau quảsố tháng 11/2010, Hà Nội.
110
16. Trung tâm thông tin Thương mại - Bộ Thương mại (2006), Thực trạng
và phương hướng phát triển sản xuất các loại cây ăn trái đến năm 2015, Hà Nội.
17. Trương Khánh Vĩnh Xuyên (2009), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành sản xuất xuất khẩu gạo Đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP
HCM
18. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền (2011), Cẩm nang rào cản
thương mại quốc tế đối với mặt hàng nông lâm thủy hải sản XNK của Việt Nam.
NXB Tổng hợp TP HCM.
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ LOẠI TRÁI CÂY XUẤT KHẨU CHỦ LỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
Tỉnh Tiền giang
111
Khóm Tân Phước
112
Xoài cát Hòa Lộc
Bưởi long Cổ cò
113
Sầu riêng
114
Vú sửa Lò rèn
Thanh Long Chợ gạo
Tỉnh Vĩnh long
115
Bưởi Năm roi
116
Cam sành
Xoài
Măng cụt
117
Tỉnh Bến tre
Bưởi
Chôm chôm
118
Măng cụt
119
Dừa
120
Nhãn
Tỉnh Đồng tháp
121
Xoài
Quýt hồng
Nhãn
122
Chanh
123
Đu đủ
Tỉnh Trà vinh
Xoài
Nhãn
124
Bưởi
125
Măng cụt
Tỉnh Sóc trăng
Chuối
126
Bưởi
Nhãn
127
Măng cụt
Tỉnh Hậu giang
Dứa
128
Bưởi
129
Xoài
MỘT SỐ TRÁI CÂY XUẤT KHẨU CÁC TỈNH PHÍA BẮC – VIỆT NAM
Nhãn
130
Vải thiều
131
Cam
MỘT SỐ LOẠI TRÁI CÂY XUẤT KHẨU CÁC TỈNH MIỀN TRUNG
NHO
Thanh long
132
133
PHỤ LỤC 2
• Giới thiệu
Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: phương pháp phân
tích màng bao dữ liệu (DEA): là phương pháp tiếp cận ước lượng biên. Tuy nhiên, khác
với phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA
dựa theo phương pháp chương trình phi toán học để ước lượng cận biên sản xuất. Mô
hình DEA đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper, và Rhodes vào năm 1978.
Để đo lường hiệu quả trong sản xuất, ngoài việc xác định hiệu quả kỹ thuật
(Technical Efficiency-TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale Efficiency- SE), các
nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất
(Allocative Efficiency – AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (Cost Efficiency – CE).
Trong sản xuất, sự đo lường về hiệu quả phân phối nguồn lực theo hướng tối
thiểu hóa chi phí sán xuất có thể được sử dụng để xác định số lượng nguồn lực tối ưu
(các yếu tố đầu vào) theo đó hộ sản xuất có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất nhưng vẫn
không làm giảm sut sản lượng đầu vào.
• Mô hình ước lượng
Theo Tim Coelli ( 2005), AE và CE có thể được đo lường bằng cách sử dụng mô
hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biến cố định do quy
mô. Liển quan đến tình huống nhiều biến đầu vào- nhiều biến đầu ra, giả định một tình
huống có N đơn vị tạo quyết định (decision making unit – DMU), mỗi DMU sản xuất S
sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau. Theo tình huống này, để xác
định AE và CE của từng DMU, một tập hợp chương trình tuyến tính phải được xác lập
và giải quyết từng DMU. Vấn đề này có thể thực hiện nhờ mô hình CRS Input- Oriented
DEA có dạng như sau:
134
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÀNG BAO DỮ LIỆU DEA
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
---o0o---
Tôi tên là Phạm Mỹ Nga, học viên của trường Đại Học Kinh Tế TPHCM. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam trước các rào cản thương mại của thị trường thế giới”. Kính xin Quý doanh nghiệp dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Tôi xin cam kết không công khai các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp mà chỉ sử dụng phiếu điều tra này vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn Quý doanh nghiệp!
Ngày khảo sát : …./…./…….
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Tên công ty: …………………………………………………………………………… Địa chỉ: …………………………………………………………………………… Điện thoại ……………………………………Fax : ……………………………… Website ………………………………………Email : …………………………… Tên cán bộ được phỏng vấn: ………………………………………………………. Chức vụ : ………………………………………………………………………….. 2. Thời gian hoạt động
5 – dưới 10 năm
Dưới 2 năm 2 – dưới 5 năm
Từ 10 năm trở lên
3. Lĩnh vực hoạt động SXKD (có thể có nhiều lựa chọn)
Sản xuất trái cây Chế biến trái cây Xuất khẩu trái cây
4. Loại hình công ty
Đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp tư nhân trong nước Doanh nghiệp nhà nước
5. Quy mô công ty
Doanh nghiệp lớn (doanh thu từ 10 triệu USD trở lên) Doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh thu dưới 10 triệu USD)
6. Xu hướng xuất khẩu của công ty Xuất khẩu toàn bộ Xuất khẩu một phần Không xuất khẩu
7. Sản phẩm sản xuất kinh doanh chính
• ………………………………………………………………………………… • …………………………………………………………………………………
135
• ………………………………………………………………………………… • …………………………………………………………………………………
8. Quý công ty có kinh doanh sản phẩm sản xuất theo hướng GAP không?
Có Không
9 Thị trường xuất khẩu chính
• ………………………………………………………………………………… • ………………………………………………………………………………… • ………………………………………………………………………………… • …………………………………………………………………………………
PHẦN 2: Ý KIẾN VÀ NHẬN XÉT CỦA QUÝ DOANH NGHIỆP
1. Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ hiểu biết đối với rào cản thương mại của trái
cây xuất khẩu vào các thị trường sau đây
Thị trường xuất khẩu
Mức độ hiểu biết Biết
Biết ít
Biết rõ
Không biết
Biết rất rõ
Thị trường Mỹ Thị trường EU Thị trường Nhật Bản
2. Sự tìm hiểu của quý doanh nghiệp về rào cản thương mại thông qua kênh thông tin
nào sau đây đối với từng thị trường
Kênh thông tin
Mỹ
EU
Nhật Bản
Tạp chí chuyên ngành Truyền hình Internet Học hỏi doanh nghiệp khác Chính quyền, Hiệp hội Tham gia khóa đào tạo Thông qua thực tế kinh doanh Khác
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
3. Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ đồng ý đối với những phát biểu sau đây về
những cơ hội/lợi ích có được khi kinh doanh sản phẩm đạt chứng nhận GAP.
1 Không đồng ý
3 Không rõ
4 Hơi đồng ý
5 Đồng ý
2 Hơi không đồng ý
Cơ hội/lợi ích
ST T T
Mức độ đồng ý 4 3 2
5
1
1 2
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu Tăng cường xuất khẩu vào các thị trường lớn
136
Giá xuất khẩu sản phẩm cao Thị trường xuất khẩu bền vững và ổn định Giảm “kẽ hở” giữa nông dân và doanh nghiệp Chủ động đầu vào và đầu ra Xây dựng chiến lược xuất khẩu dài hàn Tăng quy mô kinh doanh Nâng cao uy tín và thương hiệu trái cây VN Khác
3 4 5 6 7 8 9 10 (Nếu có ý kiến khác xin quý doanh nghiệp liệt kê vào ô Khác)
4. Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ đồng ý đối với những phát biểu sau đây về khó
khăn/thách thức khi sản xuất theo hướng GAP. 3 Không rõ
1 Không đồng ý
4 Hơi đồng ý
5 Đồng ý
2 Hơi không đồng ý
STT
Khó khăn/thách thức
Mức độ đồng ý 4 3 2
5
1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tăng chi phí đầu vào Tăng chi phí đầu tư công nghệ Áp lực cạnh tranh về giá với đối thủ Khó tiêu thụ trong nước Quy mô sản xuất nhỏ Hỗ trợ nhà nước lâu dài Tìm đầu ra cho thị trường Đầu tư vốn cho người nông dân Thay đổi kỹ thuật canh tác Khác
(Nếu có ý kiến khác xin quý doanh nghiệp liệt kê vào ô Khác)
5. Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ đánh giá đối với các yếu tố sau đây về tình
hình hiện nay của doanh nghiệp STT
Hiện trạng
Kém
Hơi kém
Hơi tốt
Tốt
Mức độ đánh giá Bình Thường
1 2 3 4 5 6 7 8
Công nghệ bảo quản Thông tin thị trường Năng lực marketing Chất lượng sản phẩm Nguyên liệu đầu vào Thị trường tiêu thụ Vốn Khác
(Nếu có ý kiến khác xin quý doanh nghiệp liệt kê vào ô Khác)
137
6. Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ quan trọng của các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi xuất khẩu sang các thị trường “khó tính”.
2 Không rõ
4 Quan trọng
5 Rất quan trọng
1 Không quan trọng
3 Khá quan trọng
STT
Biện pháp
Mức độ quan trọng 4 3 2
1
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đầu tư công nghệ Nghiên cứu thị trường Xây dựng thương hiệu Quảng bá, tiếp thị sản phẩm Sản xuất theo GAP Liên kết với nông dân Hỗ trợ về vốn và thuế từ nhà nước Tham gia hiệp hội Khác
(Nếu có ý kiến khác xin quý doanh nghiệp liệt kê vào ô Khác)
PHẦN 3: THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
• CHI PHÍ SẢN XUẤT
2010
2011
ĐVT
Khoản mục đầu vào đầu vào
Số lượng đầu vào/tấn sp
Đơn giá (1000đ)
Thành tiền (1000đ)
Số lượng đầu vào/tấn sp
Đơn giá (1000đ)
Thành tiền (1000đ)
Người Cái KW/H M2
Nguyên liệu Tấn Lao động Máy móc Điện Thuê đất Khác
• SẢN LƯỢNG – DOANH THU
2010
2011
Loại sản phẩm
Đơn giá (1000đ/tấn)
Doanh thu (1000đ)
Đơn giá (1000đ/tấn)
Doanh thu (1000đ)
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Sản phẩm chính Sản phẩm phụ Khác
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp! Xin kính chúc Quý doanh nghiệp ngày càng phát triển!
138
139
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DEA
TE AE CE Scale
140
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 0.729 0.565 1,000 0.406 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 0.716 1,000 0.903 1,000 0.720 1,000 0.698 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 0.997 0.816 0.962 1,000 0.979 1,000 0.828 0.962 1,000 0.986 1,000 1,000 0.879 drs drs - drs - - - - - drs - irs - irs - drs - - - - - irs irs irs - irs - irs irs - irs - - irs 0.759 0.756 0.672 0.826 0.857 0.752 0.599 0.704 0.802 0.737 1,000 0.669 0.605 0.720 0.741 0.832 0.865 0.907 0.690 0.765 0.777 0.762 0.774 0.751 0.786 0.764 0.804 0.743 0.780 0.765 0.768 0.776 0.793 0.748 0.933 0.938 0.963 1,000 0.962 0.980 0.948 1,000 1,000 0.920 1,000 0.948 0.915 0.908 0.923 1,000 1,000 1,000 0.987 1,000 0.970 0.962 0.979 0.932 0.977 0.952 1,000 0.955 0.965 1,000 0.970 0.959 0.989 0.932 0.814 0.806 0.698 0.826 0.891 0.767 0.632 0.704 0.802 0.800 1,000 0.705 0.661 0.793 0.802 0.832 0.865 0.907 0.700 0.765 0.801 0.792 0.791 0.805 0.805 0.802 0.804 0.778 0.808 0.765 0.791 0.809 0.802 0.802
- - irs irs - irs - irs - irs irs - irs drs irs irs irs irs irs irs irs irs - - - - irs irs
35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 Mean 1,000 1,000 0.739 0.924 1,000 0.970 1,000 0.952 1,000 0.773 0.917 1,000 0.870 0.795 0.650 0.903 0.990 0.773 0.930 0.839 0.936 0.979 1,000 1,000 1,000 1,000 0.698 0.850 0.913 0.974 0.937 0.973 0.966 0.936 0.953 0.941 0.972 0.962 0.975 0.954 0.937 0.957 0.982 0.986 0.975 0.957 0.943 0.975 0.976 0.972 0.923 0.962 1,000 0.956 0.974 0.926 0.980 0.964 0.779 0.752 0.786 0.761 0.760 0.758 0.756 0.784 0.776 0.780 0.765 0.754 0.756 0.786 0.795 0.782 0.771 0.757 0.780 0.781 0.778 0.749 0.778 0.801 0.766 0.786 0.755 0.784 0.769 0.800 0.803 0.808 0.788 0.813 0.795 0.804 0.807 0.807 0.800 0.802 0.805 0.790 0.800 0.806 0.802 0.806 0.802 0.800 0.800 0.800 0.812 0.808 0.801 0.802 0.807 0.815 0.800 0.797
PHỤ LỤC 5: CAM KẾT WTO VỀ NHÓM RAU QUẢ
1. Năng lực cạnh tranh của ngành rau quả Việt Nam như thế nào?
Với khí hậu thời tiết đa dạng, Việt nam có thể sản xuất nhiều loại rau quả từ nhiệt
đới đến ôn đới phục vụ nhu cầu tiêu thụ. Tình hình của các ngành sản xuất rau, quả của
Việt Nam trong năm 2006 (năm trước khi Việt nam gia nhập WTO) và năm 2007 (năm
đầu tiên Việt Nam là thành viên WTO) được thể hiện trong các Bảng dưới đây.
141
Bảng 1 – Tình hình ngành sản xuất rau
Các yếu tố Năm 2006
Năm 2007
Ghi chú
Diện
tích
676.000 ha
705.000 ha
Năm 2007 tăng 5,8% so với năm
gieo trồng
2006
Sản
lượng
10,3 triệu tấn
11 triệu tấn
Năm 2007 tăng 8,3% so với năm
(các loại)
2006
Các
nhóm
Rau ăn lá (cải bắp, rau muống, rau cải, rau ngót, rau dền...); Củ, quả, đậu rau
chủ yếu
(cà rốt, củ cải, khoai tây, su su, mướp đắng, dưa chuột...); Gia vị (hạt tiêu, ớt,
hành tỏi…)
Bảng 2 – Tình hình ngành sản xuất quả
Các yếu tố Năm 2006
Năm 2007
Ghi chú
Diện
tích
774.000 ha
775.000 ha
Tăng bình quân 36.350 ha/năm
gieo trồng
(2001-2005)
Năm 2007 tăng 0,5% so với năm
2006
Sản
lượng
6,5 triệu tấn
6,5 triệu tấn
(các loại)
Các
nhóm
Có 6 nhóm cây ăn quả chính là (1) chuối, (2) xoài, (3) nhãn, (4) vải-chôm
chủ yếu
chôm, (5) quả có múi (bưởi, cam, quýt, chanh) và (6) dứa. Diện tích của 6
nhóm cây ăn quả này thường xuyên chiếm từ 72 - 75% tổng diện tích cây ăn
trái trong 5 năm qua.
2. Năng lực cạnh tranh của ngành rau quả?
Hiện tại, khoảng 80 - 85% sản lượng rau quả sản xuất ra để phục vụ cho tiêu dùng
trong nước, 15 – 20 % dành cho xuất khẩu. Tỷ lệ này thay đổi tuỳ theo từng loại rau quả
(ví dụ, một số sản phẩm có tỷ lệ xuất khẩu cao hơn như ngô ngọt, dưa chuột bao tử, nấm,
dứa, vải; ngược lại, nhiều sản phẩm tiêu dùng trong nước gần như 100% như các loại rau
ăn lá, cam, quýt, ổi…).
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng giảm thất thường (mặc dù vài
năm gần đây có xu hướng tăng đều nhưng với tốc độ chậm hơn tốc độ phát triển sản
xuất). Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của ngành hàng rau quả Việt nam nhìn
142
chung có nhiều hạn chế do quy mô sản xuất manh mún, giá thành sản xuất cao, chất
lượng không đồng đều, vệ sinh an toàn thực phẩm và yếu kém trong công nghiệp bảo
quản, chế biến.
Vì vậy, rau quả được bảo hộ ở mức khá cao, với mức thuế nhập khẩu từ 30-40%
đối với rau quả tươi, 50% đối với rau quả chế biến.
Hộp 1 - Tiềm năng cạnh tranh về một số loại rau quả
Đối với cây ăn quả: Việt Nam có tiềm năng để phát triển những loại quả nhiệt đới như
chuối, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bưởi. Những loại quả khả năng cạnh tranh kém là nho,
cam, quýt. Những loại quả ít có điều kiện tự nhiên để phát triển là táo, lê, đào;
Đối với rau: Việt Nam có lợi thế để phát triển rau tươi (kể cả nấm), nhưng khả năng cạnh
tranh của rau chế biến còn thấp do công nghệ chế biến chậm đổi mới, khả năng cung cấp
nguyên liệu thấp nên chất lượng còn nhiều hạn chế, giá thành sản xuất cao.
3. Việt Nam cam kết mở cửa thị trường rau quả cho hàng hóa nước ngoài ở
mức nào?
Hiện tại, liên quan đến thị trường rau quả, Việt Nam đã có cam kết mở cửa trong
khuôn khổ các Hiệp định thương mại khác nhau, quan trọng nhất là:
Cam kết gia nhập WTO; và Cam kết trong khuôn khổ khu vực ASEAN và các đối tác của
ASEAN.
Hộp 2 – Xu hướng cam kết WTO đối với rau quả
Mức độ cam kết mở cửa đối với các mặt hàng này chủ yếu thể hiện ở cam kết giảm thuế
nhập khẩu (để hàng hóa nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam dễ dàng hơn
• Mức cắt giảm thuế nhập khẩu đối với các loại quả cao hơn so với rau.
• Quả ôn đới có mức cắt giảm thuế nhập khẩu cao hơn quả nhiệt đới.
• Rau quả chế biến có mức cắt giảm nhiều hơn so rau quả tươi.
• Những loại rau quả nước ta có khả năng sản xuất và xuất khẩu có mức cắt giảm
thuế nhập khẩu ít hơn so với những loại rau quả mà nước ta ít có lợi thế sản xuất và
phải nhập khẩu nhiều, đặc biệt là các loại rau, quả ôn đới (táo, lê, đào, nho…).
Cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam trong khuôn khổ WTO đối với các sản
phẩm rau quả được thể hiện trong Bảng dưới đây.
143
Giải thích Bảng:
- Thuế suất ban đầu: là mức thuế áp dụng năm đầu tiên khi gia nhập WTO;
- Thuế suất cuối cùng: là mức thuế phải giảm xuống sau một số năm nhất định;
- Năm thực hiện: là số năm thực hiện giảm thuế từ mức ban đầu xuống mức cuối
cùng;
- AFTA: Cam kết trong khuôn khổ “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN” (mức thuế
suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng nông sản từ các nước ASEAN vào Việt Nam);
- AC-FTA: Cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN
- Trung Quốc (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng hóa từ các nước ASEAN hoặc
Trung Quốc vào Việt Nam);
- AK-FTA: Cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN
- Hàn Quốc (mức thuế suất cam kết sẽ áp dụng cho hàng hóa từ các nước ASEAN hoặc
Hàn Quốc vào Việt Nam).
Bảng 3 – Biểu cam kết về thuế nhập khẩu về một số loại rau quả
Mã số
Sản phẩm
TS hiện
Cam kết WTO
AFTA
AC-FTA
ÂK-FTA
HS HS
hành hành
TS
TS
Năm
2006 2010 2008 2010 2008 2010
(2007) (2007)
ban
cuối
TH
đầu
cùng
I- Rau quả tươi, sơ
chế
07
Rau các loại
0 Các loại để làm
0
0
0
0
0
0
0
giống (hạt, quả, củ,
thân, cành…)
0701-
Các loại rau tươi
0709
và ướp lạnh
Rau tươi ăn lá (cải
30
20
0
0
0
0
15
15
bắp, sup
lơ, rau
cải…)
144
Rau tươi ăn quả (cà
30
20
0
0
0
15
15
0
chua, dưa chuột,
đậu rau…)
Rau
tươi ăn củ
30
20
0
0
0
15
15
0
(khoai
tây,
cà
rốt, củ cải…)
0
0
0
15
15
Các
loại gia vị
30
0
(hành, tỏi…)
0
0
0
15
15
Nấm tươi
30
0
30
0
0
0
25
20
Đậu hạt
30
20
2012 0
25
0
0
0
15
10
0710-
Rau các loại đã sơ
30
2010 0
15
0711
chế (hấp chính, bảo
quản tạm thời qua
ngâm dấm, ngâm
muối…)
0712-
Các loại rau, đậu
30
25-
20-25 2010 0 - 5 0 - 5 0
0
25
20
0713
khô
30
08
Quả các loại
0
5
0
35
25
0803 Chuối
40
40
25
2012 5
0
5
0
35
25
0804 Chà là, sung, dứa,
40
30-
15-
2010-
5
bơ, ổi, xoài, măng
40
20-
2012
cụt
25-30
0
0
0
35
25
0805 Quả có múi (cam,
30
40
20-30 2010-
10
quýt, chanh, bưởi)
2012
0
5
0
20
20
25
0806 Nho
25
10-13 2012 5
0
5
0
35
25
40
0807 Các loại dưa, đu đủ 40
30
2010 5
0
5
0
20
20
0808-
Táo, lê, đào
20 - 25 24-
10
2012 5
25
0809
145
0811-
Các loại quả được
40
40
30
2010 5
5
0
0
35
25
0812
bảo quản tạm thời
bằng
hấp
chín,ngâm muối,
đường…)
5
0813 Các loại quả khô
40
40
30
2010 5
0
0
35
25
Các loại hoa
5
0603-
Các loại hoa tươi,
30
30
20
2010 5
0
0
35
25
0604
khô, cành, lá dùng
để trang trí
20
II- Rau quả chế
biến
2001-
Rau
chế
biến
40
40
18-35 2010-
5
5
30
30
35
25
2005
(ngâm dấm, đông
2012
lạnh…)
5
2006 Rau, quả bảo quản
40
40
35
2010 5
30
30
35
25
bằng đường
5
2007 Mứt, nước quả cô
40
40
35
2010 5
30
30
35
25
đặc
5
2008 Rau, quả đã chế
40
40
18-35 2010-
5
30
30
35
25
biến,
bảo
quản
2012
bằng cách khác
2009 Nước quả ép
35
35-
20-35 2010-
5
5
30
30
35
25
40
2012
4. Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động đến ngành hàng, doanh nghiệp
và nông dân trồng rau quả như thế nào?
Mức độ mở cửa thị trường rau quả của Việt Nam trong khuôn khổ cam kết WTO
thấp hơn nhiều so với mức độ mở cửa trong các cam kết tự do hóa thương mại khu vực
(ASEAN, Trung Quốc…). Trong khi đó việc nhập khẩu rau quả lại chủ yếu là từ những
nước này. Vì vậy việc xem xét tác động của mở cửa đối với ngành rau quả Việt Nam chủ
146
yếu là dựa trên tác động của cam kết khu vực chứ không phải cam kết WTO.
Hộp 3 - Tóm tắt cam kết khu vực về mở cửa thị trường rau quả
Trong AFTA Việt Nam cam kết áp dụng mức thuế nhập khẩu của tất cả các loại rau quả
tươi, chế biến 0-5% từ 1/1/2006;
Trong ACFTA Việt Nam cam kết áp dụng mức thuế nhập khẩu rau quả tươi 0% vào
1/1/2008, rau quả chế biến 30% vào năm 2008 và sẽ giảm xuống còn 5% vào năm 2013 và
0% vào năm 2015
Trung Quốc và 6 nước ASEAN cũ (Bruney, Indonesia, Malaysia, Philipine, Singapore và
Thái lan) đã giảm thuế xuống 0% vào 1/1/2006 đối với rau quả tươi và 0% vào 1/1/ 2010
đối với rau quả chế biến.
Về cơ hội
Theo AFTA và ACFTA, Trung Quốc và 6 nước ASEAN cũ sẽ mở cửa hoàn toàn
đối với rau quả tươi vào 1/1/2006 và đối với rau quả chế biến vào 1/1/2010. Với lợi thế
gần cận và có truyền thống buôn bán (nhất là rau quả) với Trung quốc, đây là cơ hội cho
cho những loại rau quả mà nước ta có lợi thế xuất khẩu sang thị trường này.
Về thách thức
Cơ cấu rau quả của các nước ASEAN gần giống nhau, cùng cạnh tranh vào thị
trường Trung Quốc, trong khi đó, một số nước có trình độ và khả năng sản xuất rau quả
tốt hơn nước ta (Thái Lan, Philipin…). Đây là thách thức không nhỏ cho ngành rau quả
của Việt Nam trong xuất khẩu.
Trung Quốc vừa là nước nhập khẩu vừa là nước xuất khẩu rau quả thuộc loại
hàng đầu thế giới. Trung Quốc nhập khẩu rau quả tươi, xuất khẩu cả tươi và chế biến.
Với tiềm năng đa dạng về chủng loại rau quả, Trung quốc xuất khẩu khá nhiều các loại
rau quả vào nước ta, đặc biệt là các loại quả ôn đới như táo, lê, đào, nho, quả có múi như
cam, quýt, các loại quả đã chế biến (mứt quả). Từ khi thực hiện AC-FTA (2004) đến nay,
Việt Nam đã chuyển từ vị trí xuất siêu sang vị trí nhập siêu rau quả từ Trung Quốc.
5. Doanh nghiệp rau quả cần làm gì để hội nhập thành công?
Để cạnh tranh trong môi trường hội nhập (WTO và đặc biệt là các cam kết khu
vực với các nước ASEAN và Trung Quốc), doanh nghiệp và nông dân sản xuất rau quả
cần lưu ý nhiều vấn đề, trong đó đặc biệt là:
147
Đối với ngành: Tổ chức lại khâu sản xuất, bảo quản, chế biến và gắn kết được
giữa nông dân sản xuất nguyên liệu, nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm hoặc xuất
khẩu nhằm khắc phục tình trạng manh mún, thiếu bền vững như hiện nay, từ đó nâng cao
sức cạnh tranh của ngành;
Đối với thị trường trong nước: Do trên 80% sản lượng rau quả sản xuất ra để tiêu
dùng trong nước nên thị trường trong nước là quan trọng nhất. Vì vậy, trước hết, cần thực
hiện nghiêm chỉnh quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến để đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm nhằm lấy lại niềm tin của người tiêu dùng trong nước nếu rau quả Việt Nam
không muốn mất chỗ đứng ở ngay thị trường trong nước, một thị trường rộng lớn với 85
triệu dân mà hàng rau quả nhiều nước đang mong muốn tiếp cận;
Đối với thị trường xuất khẩu: Tập trung đẩy mạnh sản xuất những loại rau quả
có khả năng cạnh tranh cao để tranh thủ thị trường nước ngoài như nấm, ngô bao tử, gia
vị, bưởi, dứa, nhãn, vải….; Dành thời gian và nguồn lực thích đáng cho việc nghiên cứu
và tiếp cận thị trường.
PHỤ LỤC 6: GLOBALGAP - CÔNG CỤ QUẢN LÝ ĐỂ CÓ SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP AN TOÀN.
1. Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ trang trại tới bàn ăn là mục tiêu mà cả
cộng đồng nhân loại đang hướng tới. Nuôi trồng nông sản thực phẩm là mắt xích đầu tiên
của chuỗi cung cấp thực phẩm, vì thế việc đảm bảo vệ sinh an toàn nông sản thực phẩm
có ý nghĩa vô cùng quyết định cho sự an toàn vệ sinh của thực phẩm trên bàn ăn.
GlobalGAP (tên gọi mới của EUREP GAP sau 7 năm áp dụng và được chính thức
thông báo tại Hội nghị toàn cầu lần thứ 8 tại Băng-cốc tháng 9/2007) là một bộ tiêu chuẩn
được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và
thủy sản) trên toàn cầu. Đại diện hợp pháp của Ban thư ký GlobalGAP là tổ chức phi lợi
nhuận mang tên FoodPLUS GmbH có trụ sở tại Đức.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP được xây dựng bởi một hiệp hội bình đẳng của các nhà
sản xuất, các nhà bán lẻ, các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp sản phẩm nông nghiệp,
các tổ chức chứng nhận, các công ty tư vấn, các nhà sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ
148
thực vật, các trường đại học...và các hiệp hội của họ. Các thành viên này tham gia
GlobalGAP với các tư cách khác nhau, với mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng đều vì mục
đích chung của GlobalGAP.
Hiệp hội GlobalGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ 3
độc lập đối với các quá trình sản xuất tại các trang trại trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và
chỉ thừa nhận các tổ chức chứng nhận được công nhận năng lực theo tiêu chuẩn ISO/IEC
Guide 65 hoặc EN 45011. Đến nay, GlobalGAP có sự tham gia của hơn 100 tổ chức
chứng nhận từ khoảng 80 quốc gia khác nhau. Mục tiêu cuối cùng của GlobalGAP là phát
triển nông nghiệp một cách bền vững trên các quốc gia thành viên.
GlobalGAP là công cụ quản lý trang trại nhằm
- đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế
- đảm bảo vệ sinh an toàn cho nông sản thực phẩm
- hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản
- sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp
- làm giàu nông dân và phát triển nông thôn
- bảo vệ môi trường và cảnh quan chung.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
giữa nhà sản xuất với người cung ứng nông sản thực phẩm, vì thế nó không hướng tới
việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho người tiêu dùng cuối cùng, mà quan tâm tới sản
lượng và địa điểm sản xuất. Bằng việc đăng ký số GGN (Global GAP Number), cung cấp
và cập nhật thông tin của nhà sản xuất đã được chứng nhận trên Cơ sở dữ liệu của
GlobalGAP, nhà cung cấp sẽ có cơ hội tự giới thiệu về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ,
phương thức sản xuất, mức độ an toàn, mùa thu hoạch và sản lượng của sản phẩm của
mình. Bằng việc trở thành thành viên để có quyền truy cập hệ thống dữ liệu này, các nhà
cung cấp có thể tìm kiếm nguồn hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và tin cậy.
2. Yêu cầu của tiêu chuẩn GlobalGAP
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP ra đời phiên bản đầu tiên năm 2000, cứ sau 3 năm áp
dụng thì tiêu chuẩn GlobalGAP lại được xem xét và sửa đổi (nếu cần), phiên bản thứ 4 sẽ
được ban hành trong năm 2011. Phiên bản hiện hành được ban hành tháng 3/ 2007, được
viết bằng 22 ngôn ngữ trong đó có tiếng Việt, được cập nhật trên mạng
149
http://www.globalgap.org và mọi tổ chức, trang trại đều có thể tải về miễn phí.
Để có thể áp dụng được cho các trang trại với các sản phẩm khác nhau (cây trồng,
vật nuôi và thủy sản) với đặc thù sản xuất khác nhau, bộ tiêu chuẩn được thiết kế thành 3
loại tài liệu bao gồm:
i. Quy định chung / General Regulation (GR) - tài liệu cung cấp các
thông tin tổng thể, về tổ chức chứng nhận, các phương thức chứng nhận và yêu cầu đào
tạo đối với chuyên gia đánh giá
ii. Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp / Control Points and
Compliance Criteria (CPCC) - tài liệu đưa ra các điểm cần kiểm soát và tiêu chí phù
hợp cho từng điểm; Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp được cụ thể hóa theo các
môdun sản phẩm khác nhau và được phân tầng theo mô hình dưới đây
CPCC cho
CPCC đối với Rau và Quả
CPCC
trang trại Trồng trọt trang trại Trồng trọt
Cho mọi Cho mọi
CPCC đối với Hoa và Cây cảnh
Trang trại / Trang trại /
/ Crop Base (CB) / Crop Base (CB)
All Farms All Farms
(AF) (AF)
CPCC đối với Cà phê
CPCC đối với Chè
CPCC đối với trang trại tổng hợp
CPCC đối với Cây khác
CPCC cho
CPCC đối với Gia súc và Cừu
trang trại Chăn nuôi trang trại Chăn nuôi
CPCC đối với Động vật cho sữa
/ Livestock Base / Livestock Base
(LB) (LB)
CPCC đối với Lợn
CPCC đối với Gia cầm
CPCC đối với Vật nuôi khác
CPCC cho
CPCC đối với Cá hồi
trang trại Thuỷ sản / trang trại Thuỷ sản /
CPCC đối với Cá tra
Aquaculture Base Aquaculture Base
(AB) (AB)
CPCC đối với Tôm
150
CPCC đối với Thuỷ sản khác
iii. Bảng kiểm tra / Checklist (CL) - tài liệu dùng để các chuyên gia sử
dụng trong quá trình đánh giá, cả đánh giá nội bộ lẫn đánh giá của tổ chức chứng nhận;
Thực chất bảng kiểm tra này chính là yêu cầu rút gọn của tài liệu thứ 2 nói trên
- Đáp ứng các yêu cầu trong Quy định chung đối với nhà sản xuất;
- Phù hợp với yêu cầu kiểm soát có trong 3 văn bản có liên quan(ví dụ trang
trại sản xuất rau phải áp dụng quy định kiểm soát cho mọi trang trại, cho ngành trồng trọt,
và cho rau quả);
- Đánh giá nội bộ cho theo bảng kiểm tra dành cho trang trại rau quả và
thêm bảng kiểm tra dành cho hệ thống quản lý chất lượng (nếu định chứng nhận theo
nhóm).
3. Phương thức chứng nhận GlobalGAP
Nhà sản xuất có thể lựa chọn chứng nhận GlobalGAP theo một trong 4 phương
thức sau:
i. Một nhà sản xuất riêng lẻ đăng ký chứng nhận theo tiêu chuẩn
GLOBALGAP để nhận được giấy chứng nhận cho riêng mình
ii. Một nhóm nhà sản xuất có cùng 1 tư cách pháp nhân có thể đăng ký
chứng nhận theo nhóm theo tiêu chuẩn GLOBALGAP để được nhận giấy chứng nhận
chung khi đủ điều kiện
iii. Một nhà sản xuất riêng lẻ đăng ký chứng nhận GLOBALGAP thông
qua đánh giá đối chuẩn (Benchmarking) với một tiêu chuẩn GAP khác để nhận được giấy
chứng nhận cho riêng mình
iv. Một nhóm nhà sản xuất có cùng 1 tư cách pháp nhân có thể đăng ký
chứng nhận GLOBALGAP thông qua đánh giá đối chuẩn (Benchmarking) với một tiêu
chuẩn GAP khác để được nhận giấy chứng nhận chung khi đủ điều kiện.
Tuy nhiên, ở Việt nam, cho đến thời điểm này, chúng ta chưa có một tiêu chuẩn
đủ điều kiện để đánh giá theo phương thức so sánh banchmarking, vì thế, việc chứng
nhận chỉ có thể được tiến hành theo phương thức 1 hoặc 2. Các nhà sản xuất nhỏ lẻ có thể
nhóm lại với nhau với một người đại diện hợp pháp, cùng nhau xây dựng một hệ thống
quản lý chất lượng và an toàn, thực hiện đánh giá nội bộ để đảm bảo mọi thành viên cùng
tuân thủ và cam kết đáp ứng yêu cầu chung, để được cấp 1 giấy chứng nhận Global GAP
chung cho cả nhóm. Việc chứng nhận theo phương thức nhóm có thể giúp nhà sản xuất
giảm bớt chi phí chứng nhận nhưng có rủi ro cao (chỉ một nhà sản xuất không tuân thủ thì
có nguy cơ cả nhóm bị hủy bỏ chứng nhận).
151
4. Thủ tục chứng nhận GLOBALGAP
Về cơ bản, thủ tục chứng nhận sẽ do các tổ chức chứng nhận xây dựng phù hợp
với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011 (nghĩa là tổ chức chứng
nhận phải được công nhận) và đáp ứng các quy định riêng của Global GAP (nghĩa là tổ
chức chứng nhận phải được Global GAP phê duyệt).
Đến tháng 11/2010, Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT) đã chính thức
được tổ chức công nhận Úc và Niu-Di-lân (JAS-ANZ) công nhận về chương trình chứng
nhận GlobalGAP đồng thời được GlobalGAP phê duyệt là tổ chức chứng nhận thành viên
chính thức. Thủ tục chứng nhận mà QUACERT đã được phê duyệt và đang áp dụng bao
gồm những bước cơ bản sau:
i. Nhà sản xuất thực hiện Đăng ký chứng nhận theo mẫu và gửi cho
QUACERT (bằng email để có thông tin trước, bằng bưu điện để có dấu chính thức);
ii. QUACERT báo giá chứng nhận trên cơ sở diện tích nuôi /trồng, loại
cây/ con, sản lượng, phương thức canh tác (nhà kính, luân canh…) và thương thảo với
nhà sản xuất;
iii. Hai bên ký kết hợp đồng tài chính và hợp đồng trách nhiệm;
iv. QUACERT tiến hành thủ tục đăng ký và trả phí đăng ký cho tổ chức
Global GAP để có số GGN nhận biết toàn cầu cho nhà sản xuất;
v. QUACERT thông báo số GGN cho nhà sản xuất và kiến nghị thời
điểm tiến hành đánh giá tại trang trại (trong vòng 14 ngày kể từ khi có số GGN);
vi. Hai bên thực hiện đánh giá chứng nhận vào thời điểm thu hoạch theo
thời gian đã thỏa thuận;
vii. Nhà sản xuất thực hiện hành động khắc phục nếu số điểm không phù
hợp vượt quá yêu cầu cho phép (100% số điểm chính yếu / major must và 95% số điểm
thứ yếu / minor must phải phù hợp);
viii. QUACERT cấp Giấy chứng nhận GlobalGAP (với hiệu lực 12 tháng)
trong vòng 28 ngày kể từ khi nhà sản xuất khắc phục xong các điểm không phù hợp;
ix. Nhà sản xuất trả chi phí chứng nhận theo hợp đồng trước khi nhận
Giấy chứng nhận;
x. Nhà sản xuất tiếp tục duy trì hoạt động nuôi trồng theo yêu cầu của
152
tiêu chuẩn và 10% số nhà sản xuất được chứng nhận sẽ buộc phải thực hiện việc đánh giá
giám sát không báo trước (chỉ nhận được thông báo trong vòng 48 tiếng)
xi. Hai bên chuẩn bị cho việc đánh giá chứng nhận lại khoảng 1 tháng
trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.
Để tìm hiểu thêm về quá trình chứng nhận, tìm văn bản tiêu chuẩn GlobalGAP và
mẫu đăng ký chứng nhận GlobalGAP, các nhà sản xuất có thể truy cập các website của
QUACERT như www.quacert.gov.vn hoặc www.globalgap.vn.
Th.s. Nguyễn Thị Minh Lý - PGĐ Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - QUACERT
153