Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
HÀ THU LẬP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦ A TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾ N NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
1 Hà Nội - Năm 2013
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
HÀ THU LẬP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦ A TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾ N NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THU HÀ
2 Hà Nội - Năm 2013
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜ I CAM ĐOAN ...................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 7
DANH MỤC CÁ C BẢ NG ........................................................................................ 8
DANH MỤC CÁ C HÌNH ....................................................................................... 10
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 11
CHƢƠNG I .............................................................................................................. 14 NHƢ̃ NG LÝ LUẬN CƠ BẢ N VỀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH ....................................................................... 14
1.1. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH ........................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................................... 14
1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh ................................................. 16
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh. ...................................... 18
1.2. NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦ A DOANH NGHIỆP ................................ 24 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ........................................................... 24 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ........ 25 1.2.3. Thị phần của doanh nghiệp ................................................................ 27 1.2.4. Năng suấ t lao động của doanh nghiệp ............................................... 28 1.2.5. Uy tín của doanh nghiệp ...................................................................... 29 1.2.6. Năng lực quản trị .................................................................................. 30 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH ........ 31
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 31 1.3.2.Các nhân tố vĩ mô .................................................................................. 33 1.3.3. Các nhân tố vi mô ................................................................................. 36 1.4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH GIẤY VIỆT NAM - ẢNH HƢỞNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................................................. 39
1.5. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................... 42
3
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .......................................................................................................................... 42 1.5.1.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại ................................... 42 1.5.1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển ............................. 43 1.5.1.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu .............. 43 1.5.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh ................................... 43 1.5.2.1.Có chính sách chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn. ........................ 43 1.5.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. ................................. 45
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1.5.2.3.Giữ gìn và quảng bá uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp ........... 46 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 2 ..................................... 46
CHƢƠNG II ............................................................................................................ 48
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ............................................................................... 48
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ............. 48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam .......................................................................................................................... 48 2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 50 2.1.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 54 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh ............................ 55 2.1.5. Tình hình sản xuất và kinh doanh ...................................................... 56
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ................................................................... 59
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong nhƣ̃ng năm qua .......................................................... 59 2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam thông qua các yếu tố nội lực .......................................................................... 66 2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam thông qua các công cụ cạnh tranh................................................................. 78 2.2.4. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu. ................................................................................................................... 91 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ............................................................................................ 97
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 97 2.3.2. Những tồn tại ........................................................................................ 98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 3 ..................................... 99
CHƢƠNG III ......................................................................................................... 100
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 ......................... 100
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH GIẤY VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ....................................................... 100
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc .......................................... 100 3.1.2. Sự phát triển của ngành Giấy ............................................................ 101 3.1.3. Sự phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam ............................... 105 3.1.4. Định hƣớng phát triển của Tổng công ty tới năm 2020 .................. 105 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 ............. 109
4
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm ................................... 109
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
3.2.2. Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý ................................................... 116 3.2.3. Giải pháp 3 : Nâng cao hoạt động Marketing .................................. 117 3.3. KHUYẾN NGHỊ: ........................................................................................... 134
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 135
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 137
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 139
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc
tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích, đánh giá năng lực ca ̣nh tranh củ a Tổng công ty Giấy Việt Nam và đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực ca ̣nh tranh giai đoa ̣n đến năm 2020
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
em, được thu thập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra. Không
sao chép bất kỳ một luận văn của bất cứ tác giả nào. Các số liệu, kết quả trong luận
văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Phú Thọ, ngày 5 tháng 12 năm 2013
6
Hà Thu Lập
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
TCT GVN Tổng công ty giấy Việt Nam
LHXNGGD Liên hiệp xí nghiệp giấy gỗ diêm
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
VINAPACO Tổng công ty giấy Việt Nam
GBB Giấy Bãi Bằng
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asian
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNKT Công nhân kỹ thuật
SBU Đơn vị kinh doanh chiến lược
DT doanh thu
Ccdv cung cấp di ̣ch vu ̣
LN lơ ̣i nhuâ ̣n
BH bán hàng
HĐKD hoạt động kinh doanh
HĐTC hoạt động tài chính
VTNL vâ ̣t tư nhiên liê ̣u
7
GTGT Giá trị gia tăng
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁ C BẢ NG
Stt Tên bả ng Trang
1 Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Giấy 54 Việt Nam năm 2010-2012
2 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng 55 công ty
3 Bảng 2.3: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 56 của Tổng công ty Giấy Việt Nam
4 Bảng 2.4: Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh 57
5 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm 59 giấy in , giấy viết (dạng cuộn )
6 Bảng 2.6: Thị phần các sản phẩm Giấy trên thị trường nội 60 đi ̣a củ a Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam
Bảng 2.7: Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 7 62 Giấy Việt hiện nay
8 Bảng 2.8: Bảng cân đối kế toán năm 2010-2012 66
9 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hiệu quả và tài chính từ năm 2010 -2012 67
10 Bảng 2.10: Diện tích sử dụng đất của Tổng công ty Giấy Việt 68 Nam
11 Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn 70
12 Bảng 2.12: Tổng hợp các lớp, khóa đào tạo năm 2012 72
13 Bảng 2.13: So sánh tính chất cơ lý hoá SP Giấy của TCT GVN
76
8
với các đối thủ cạnh tranh
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Stt Tên bả ng Trang
14 Bảng 2.14: So sánh tương quan chất lượng giấy in-viết của 77 Tổng công tyvới các công ty trong nước và giấy ngoại nhập
15 Bảng 2.15: Kết quả hoạt động kinh doanh giấy cuộn của các 79 kênh năm 2012
16 Bảng 2.16: Kết quả hoạt động kinh doanh giấy cuộn của Phòng 82 thị trường và 3 chi nhánh năm 2012
17 Bảng 2.17: Mức cung của ngành giấy Việt Nam năm 2012 89
18 Bảng 2.18: Sản lượng cung ứng cho thị trường trong nước về 90 giấy in, giấy viết
19 Bảng 2.19: Cơ cấu vốn chủ sở hữu năm 2010, 2011 và 6 tháng 91 2012
20 Bảng 2.20: Năng lực sản xuất một số công ty trong nước và 94 lượng giấy in-viết
21 Bảng 3.1: Số lượng các doanh nghiệp giấy và bột giấy theo 100 công suất
22 Bảng 3.2: Số lượng các doanh nghiệp giấy theo nhóm sản 100 phẩm
23 Bả ng 3.3: Kế hoạch về lao động và thu nhập giai đoạ n 2014 – 110 2015
24 Bảng 3.4: Bảng đánh giá hoạt động của thành viên kênh 121
9
25 Bảng 3.5: Đánh giá tổng quát thành viên kênh phân phối 121
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁ C HÌNH
Stt Tê n hình Trang
1 Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter 33
2 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng công ty Giấy Việt Nam 46
3 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Giấy 48 Việt Nam
4 Hình 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm 59 giấy cuộn
5 Hình 2.4: Thị phần các sản phẩm Giấy trên thị trườ ng nô ̣i đi ̣a 61 của Tổng công ty Giấy Việt Nam
6 Hình 2.5: Cơ cấu lao đô ̣ng theo trình đô ̣ chuyên môn củ a tổng 71 công ty Giấy Viê ̣t Nam
7 Hình 2.6: Các kênh phân phối sản phẩm giấy cuộn đang được 79 sử dụng
10
8 Hình 2.7: Hệ thống phân phối sản phẩm giấy chế biến 84
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
Bất kỳ doanh nghiê ̣p nào muốn tồn ta ̣i và phát triển đều phải đối mă ̣t với
những cạnh tranh gay gắt từ những đối thủ ca ̣nh tranh không những trong nước mà
còn cả những đối thủ ca ̣nh tranh từ nướ c ngoài với tiềm lực sẵn có về mo ̣i mă ̣t như :
nguồn vốn, thiết bị, khoa học công nghệ , trình độ quản lý tiên tiến và khoa học hơn
v.v…Hiê ̣n nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới. Chính vì vậy , nền kinh tế Việt Nam dần vận hành theo cơ chế thị trường nên
yếu tố cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Sự cạnh tranh gay gắt không chỉ xảy ra
đối với một sản phẩm, một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia mà còn cả thế
giới. Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều những thách thức khó khăn đó và
Tổng công ty Giấy Việt Nam không thể nằm ngoài quy luật đó.
Tổng công ty giấy Việt Nam là một trong những doanh nghệp hàng đầu sản
xuất và kinh doanh các loại sản phẩm giấy . Trong những sản phẩm giấy của công ty
thì giấy in, giấy viết (dạng cuộn) chiếm khoảng 85% sản lượng sản xuất và tiêu thụ,
là nguồn tạo nên doanh thu chính của công ty. Hiện nay, công ty cũng đang phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài nước có tiềm
lực lớn mạnh. Những năm vừa qua, Tổng công ty giấy Việt Nam luôn chủ động
trong sản xuất kinh doanh, công ty đã tập trung khai thác và phát triển thị trường,
không ngừng nâng cao vai trò và vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được Tổng công ty giấy Việt Nam còn tồn tại một số hạn
chế nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những thực tế hiê ̣n ta ̣i củ a Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam và vớ i những kiến
thứ c đã đươ ̣c trang bi ̣ sau thờ i gian hai năm ho ̣c tâ ̣p và nhiên cứ u ta ̣i tr ường Đại học Bách khoa Hà Nội tôi đa lựa chọn đề tài “ Một số giả i phá p nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam giai đoạn đến năm 2020”.
Những giải pháp đươ ̣c đề câ ̣p trong luận văn này sẽ được áp dụng vào thực tế
của Tổng công ty Giấy Việt Nam, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm giấy
và góp phần vào sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong
11
nhiều năm tới.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
nâng cao năng lực ca ̣h của - Nghiên cứu cơ sở lý luận về ca ̣nh tranh và
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing như định hướng thị trường, phân đoạn thị trường và xác định thị trường
mục tiêu; xây dựng chiến lược định vị sản phẩm; chiến lược xây dựng thương hiệu;
hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Tổng công ty Giấy Việt Nam;
- Trên cơ sở lý luận đề xuất ra những giải pháp ứng dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về ca ̣nh tranh và đối tươ ̣ng ca ̣nh tranh để xác định được
thị trường mục tiêu, xây dựng được chiến lược định vị được sản phẩm, xây dựng và
nâng cao uy tín giá trị thương hiệu của doanh nghiệp
- Đưa ra các giải pháp và triển khai, ứng dụng các các giải pháp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh giấy để nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty
Giấy Viê ̣t Nam
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong khuôn khổ của đề tài này chỉ tổ chức nghiên cứu thực trạng một số
đưa ra các giải pháp hoạt động kinh doanh củ a Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam và
tương ứng để ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: tập hợp, điều tra xã hội học thông qua
phỏng vấn, phương pháp chuyên gia,
- Phương pháp định lượng: Phân tích tổng hợp số liệu như so sánh, đối chiếu,
đánh giá kết quả.
- Số liệu dùng từ nguồn của Tổng công ty, nguồn qua tài liệu tham khảo, các
trang Web, sách, báo chí v.v…
12
4. Kết cấu luận văn
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Luận văn bao gồm các phần chính như sau: Phần mở đầu và 03 chương; nội
dung chính của các chương được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ca ̣nh tranh và nâng cao năng lực ca ̣nh tranh Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực ca ̣nh tranh củ a Tổng công ty Giấy
Viê ̣t Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực ca ̣nh tranh củ a Tổng công ty
Giấy Việt Nam giai đoa ̣n đến năm 20120.
Ngoài ra còn có hệ thống các bảng, biểu, hình vẽ, danh mục các từ viết tắt,
13
danh mục các tài liệu tham khảo, các phụ lục kèm theo.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
CHƢƠNG I
NHƢ̃ NG LÝ LUẬN CƠ BẢ N VỀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH
1.1. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều
kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế.
Khái niệm cạnh tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển
sản xuất, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có nhiều quan điểm
khác nhau khi nói về cạnh tranh,cụ thể như sau:
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnhtranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có” (Michael E.Porter 1985).
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó
nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
Trong từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
14
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh
có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để
đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Theo P.Samuelson : “Cạnh tranh là sự kình địch giữa những doanh nghiệp
cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường”
Trong từ điển Hán việt, Tác giả Nguyễn Văn Khôn giải thích: "Cạnh tranh là
ganh đua hơn thua"
Theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ thì. Cạnh tranh đối
với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công
bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị
trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực tế của người dân
nứơc đó.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàncầu năm 2007
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “Khả năng củanước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian” ( WEF 2007)
Từ những định nghĩa và các cách hiểu trên về cạnh tranh có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây: “Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần
thắng về mình của các chủ thể tham gia trong môi trường cạnh tranh”. Cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động
lực cho sự phát triển. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh
giúp cho các chủ thể tham gia biết qúy trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình
có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh,
các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với
những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng
15
đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh hầu như
không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh nghiệp hầu như đã
được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc về nhà nước. Vì vậy, vô
hình dung nhà nước đã tạo ra một lối mòn trong kinh doanh, một thói quen trì trệ và
ỉ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm
đến doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo được động lực cho doanh nghiệp
phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nước ta đã
chuyển sang một giai đoạn mới, một bước ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường được
hình thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai trò đặc biệt quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Đối với ngành
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dệt may nói riêng
cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi
ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơí ngành dêth may- là một ngành có vai trò chủ
lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động
lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là
thu hút được một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi
mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để tồn
tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành
16
những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu,
nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với
mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy
cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và
sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị
trường và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất những gì
mà doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm
có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử
các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho
doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã
hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế.
Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Ngày nay các
sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung
cấp và xuất khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh
không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành
mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một yếu
tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và
17
gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn
tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác
động của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát
triển, nhu cầu cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con
người không chỉ cần có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn cần “ăn
ngon mặc đẹp”. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng
điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào
bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì
vậy cạnh tranh là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp:
- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường
kinh doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho
khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị
hiếu nhu cầu của người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
- Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một
yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy hát triển sản
xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng
người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh
tranh là loại bỏ những Công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và
ngược lại nó thúc đẩy những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy,
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng hoá có chất lượng cao, giá cả phù hợp với
18
chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
như vậy hàng hoá của doanh nghiệp bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin
đối với khách hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát
huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh
từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh luôn là
mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó khách hàng là người tự
do lựa chọn nhà cung ứng và cũng chính là những người quyết định cho doanh
nghiệp có tồn tại hay không. Họ không phải tìm đến doanh nghiệp như trước đây
nữa và họ cũng không phải mất thời gian chờ đợi để mua hàng hoá dịch vụ, mà đối
ngược lại trong nền kinh tế thị trường khách hàng được coi là thượng đế, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm đến khách hàng và khai thác nhu cầu
nơi họ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chương trình giới thiệu truyền
bá và quảng cáo sản phẩm của mình để người tiêu dùng biết đến, để họ có sự xem
xét, đánh giá và quyết định có nên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp hay
không?. Ngày nay việc chào mời để khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình đã là
vấn đề khó khăn nhưng việc giữ lại được khách hàng còn khó khăn hơn rất nhiều.
Bởi vậy mà doanh nghiệp nên có những dịch vụ cả trước khi bán, trong khi bán và
dịch vụ sau khi bán hàng hoá cho khách hàng để những khách hàng đó là những
khách hàng truyền thống của doanh nghiệp, chính họ là những nhân tố quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh
doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau.
Trong giai đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh
nghiệp là muốn khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và
tiềm năng, giai đoạn này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng
tốt. Còn ở giai đoạn trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là
19
không cần thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
của khách hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn gần như bão hoà
thì mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách hàng
bằng cách thực hiện trách nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại
thêm niềm tin cho của khách hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mọi
giá tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt
chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa mãn
nhu cầu khách hàng ngày càng tăng. Chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và phát triển.
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh.
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận
cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những
công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị
trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa
chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân
mẫu cứng nhắc nào. Dưới đâylà một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng
mà các doanh nghiệp thương mại thường phải dùng đến chúng.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù
hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan
trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn,
đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản
xuất, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để
20
thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng không cần quan tâm đến là hoàn
toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu
dùng cho phù hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và
của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và
giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao
chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế
tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng.
Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều
chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi
ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang
nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối
thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ
không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng
giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt
động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một
yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều
phải sử dụng nó.
Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị
21
sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có
quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất
lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích
họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một
biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công
trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá
cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản
phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay
chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng
sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh
cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng
khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời
nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp.
Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả
thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh
nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu
tóm khách hàng và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm
cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người
tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức
giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu
dùng rằng những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác.
Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung
hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những
mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
22
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu
dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính
sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu
thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị
trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng
nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn:
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
+ Kênh cực ngắn:
Người sản xuất
Người tiêu dùng
+ Kênh dài:
Người buôn bán
Người bán lẻ
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Đại lý
+ Kênh cực dài:
Người bán buôn
Người sản xuất
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Đại lý
+ Kênh rút gọn:
Người bán lẻ
Người sản xuất
Người tiêu dùng
23
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu
của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử
dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi
kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang
lại những trở ngại rườm rà.
Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing
đóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có
xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông tin thông qua sự phân tích
và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì ? kinh doanh
những gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt
động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng
thông qua các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết
thúc quá trình bán hàng, để tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh
nghiệp cần thực hiện các hoạt động dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi
bán.
Như vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ
các chính sách khác. Do vậy chính sách maketing không thể thiếu được trong bất cứ
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦ A DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm năng lực ca ̣nh tranh
“ Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
của những hàng hoá cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi
nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường. Doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi nhuận và thị phần càng cao thì năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng lớn và ngược lại.
24
Khi nghiên cứu tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
dịch vụ của doanh nghiệp cần đặt doanh nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với môi
trường xung quanh để xác định được vị thế của doanh nghiệp, từ đó xây dựng được
chiến lược thích hợp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông thường người ta đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố
nội tại của doanh nghiệp như: qui mô, thị phần của doanh nghiệp, khả năng tham
gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao
động, trình độ công nghệ và lao động… Việc lượng hóa các chỉ tiêu này phải được
lập thành một hệ thống tổng hợp.
* Thị phần của doanh nghiệp: là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm
được. Thị phần càng lớn càng thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp/ Tổng doanh số của thị
trường
hay Thị phần = số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng số sản phẩm
tiêu thụ của thị trường
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị trường trước đối thủ,
doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần
thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
* Vị thế tài chính: Đây là chỉ tiêu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng
cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính được đánh giá với các
hệ số cụ thể: hệ số thanh khoản, các hệ số hoạt động, các chỉ số sinh lợi, vốn vay,
phân tích các nguồn vốn và sử dụng ngân quỹ.
* Năng lực quản lý và lãnh đạo: Trình độ tổ chức và năng lực quản lý, lãnh
đạo là yếu tố không kém phần quan trọng. Việc đánh giá năng lực lãnh đạo cần
được cân nhắc trên cơ sở những thay đổi trong nghiên cứu của môi trường bên
ngoài kỳ vọng đối với doanh nghiệp trong tương lai.
* Khả năng nắm bắt thông tin: doanh nghiệp phải nắm bắt được đầy đủ các
thông tin về: khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ cùng loại; thông tin về
25
tình hình cung – cầu và giá cả; thông tin về công nghệ mới thích hợp; thông tin về
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hoạt động và cả các thủ đoạn của các đối thủ cạnh tranh… Việc nắm bắt thông tin
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn vào khách hàng, thị
trường, tránh được tình trạng bị động trước những thay đổi của thị trường.
* Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ: Với sự phát triển của nền kinh tế,
nhu cầu của khách hàng cũng dần thay đổi, chuyển từ “ăn no, mặc ấm” sang “ăn
ngon, mặc đẹp”, nghĩa là mức nhu cầu của người tiêu dùng đã tăng lên và thay đổi
nhiều so với trước đây. Khách hàng quan tâm đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ
có thỏa mãn, tương xứng với yêu cầu của họ hay không chứ giá cả cũng chưa phải
là yếu tố đầu tiên.
* Kênh phân phối: Là một trong những chuỗi giá trị tạo ra lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Kênh phân phối được quan niệm là sự kết hợp hữu cơ giữa nhà
sản xuất, cung ứng với các trung gian phân phối để hàng hóa, dịch vụ đến được với
người tiêu dùng. Kênh phân phối không phải là một phần cấu trúc tổ chức nội bộ
của doanh nghiệp mà là sự liên kết giữa những tổ chức độc lập với nhau, quản lý
kênh phân phối là sự quản lý giữa các tổ chức. Với bản chất như vậy, phải mất rất
nhiều thời gian và rất khó khăn mới tạo ra được một kênh phân phối mong muốn và
nó cũng không dễ dàng và nhanh chóng bị bắt chước bởi các đối thủ.
* Tiếp thị và xúc tiến: Việc tiếp thị và xúc tiến cần phải có sự nghiên cứu kỹ
các phân khúc thị trường trước khi thực hiện, nếu không việc đầu tư cho marketing,
quảng cáo sẽ là không hiệu quả khi thị phần của doanh nghiệp không tăng. Xu
hướng gần đây là các doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến các hoạt động PR (quan hệ
công chúng). Các hoạt động PR nếu được làm tốt sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với
quảng cáo và tác dụng định hướng tiêu dùng của nó sẽ giúp thị phần của doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng.
* Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D): Như đã đề cập ở phần trên, việc
thay đổi rất nhanh trong thị hiếu tiêu dùng cũng như những tiến bộ trong khoa học,
công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư đúng mức trong việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới nếu như còn muốn có lợi thế cạnh tranh.
26
Vấn đề cạnh tranh ngày nay không chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để tốt bằng hoặc
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
tốt hơn các đối thủ cạnh tranh nữa mà là phải luôn có những sản phẩm mới mà các
đối thủ của mình không có, phải mở ra hướng đi mới mà chưa ai khai phá.
* Trình độ lao động: Trong doanh nghiệp dịch vụ, con người là yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Dịch vụ
được tiêu thụ đồng thời với quá trình sản xuất nên trình độ của người lao động cao
sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt và năng suất lao động sẽ được tăng cao.
Việc đánh giá chỉ tiêu này bao hàm những cân nhắc về trình độ của lực lượng lao
động; năng suất công việc; những yêu cầu kỹ năng công việc; kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng; khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự; điều kiện làm việc
và tinh thần lao động
Ngoài ra, khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta còn
đánh giá uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, giá trị tài sản nhãn hiệu
thương mại…
Tích hợp những tác nhân trên chính là xác định tổng nội lực của doanh
nghiệp trên những thị trường mục tiêu xác định và các đối thủ cạnh tranh xác định.
1.2.3. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng,
người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao. Để phát triển
thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc
tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, củng cố
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ
tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh
nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh
nghiệp được xác định:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
Tổng doanh thu toàn ngành
27
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt
động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng
thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị
trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì
chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các
đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta
dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những
điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu
nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực
của đôí thủ.
1.2.4. Năng suất lao động của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố : con người,
công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp,…Năng suất lao động cao
thể hiện doanh nghiệp tổ chức kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu các nguồn lực, giảm
tối đa các chi phí (chi phí lao động & thời gian). Năng suất lao động cũng là tiêu chí
quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chất lƣợng môi trƣờng sinh thái
Chất lượng môi trường sinh thái là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sản
phẩm của những doanh nghiệp quốc tế thường có nhãn sinh thái, doanh nghiệp phải
có chứng chỉ an toàn môi trường.
- Giá trị vô hình của doanh nghiệp
Gồm hai bộ phận:
Thứ nhất là uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, được phản ánh chủ yếu
ở “Văn hoá doanh nghiệp”, bao gồm trang phục, văn hoá ứng xử, hoàn thành nghĩa
vụ đối với nhà nước, kinh doanh minh bạch, sự quan tâm đối với cộng đồng …
28
Thứ hai, là giá trị của tài sản thương hiệu. Những thương hiệu lâu đời, có uy
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
tín cao thì giá trị càng cao. Muốn tạo được giá trị thương hiệu doanh nghiệp phải
thường xuyên chăm lo cho chất lượng, thường xuyên đổi mới, tạo sự khác biệt về
chất lượng và phong cách cung cấp sản phẩm. Theo Tập đoàn Interbrand, giá trị
thương hiệu có thể được tính như sau:
Giá trị thương hiệu = Thu nhập ròng x Hệ số sức mạnh thương hiệu của công ty
Theo cách tính đơn giản giá trị thương hiệu bằng giá trị thị trường của công
ty trừ đi giá trị tài sản hữu hình.
Những tiêu chí trên là cơ sở để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Và cũng là những tiêu chí để doanh nghiệp dựa vào để hoàn thiện hơn về
sản phẩm, chất lượng, dịch vụ… nhằm nâng cao năng lực hoạt động của doanh
nghiệp trên thị trường cạnh tranh gay gắt.
1.2.5. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn
hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của
các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các
mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải tạo
được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy
tín của doanh nghiệp đó là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì
và phát triển hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp
ứng đầy đủ yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy
tín của doanh nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó
phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân
viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và
nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng cạnh
tranh, uy tín của doanh nghiệp đó là nhãn hiệu sản phẩm
- Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà quản
trị sẽ lưu tâm đến rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sản phẩm hay
29
và ấn tượng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm, nó giúp phân
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
biệt sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh khác và là cộng cụ để doanh
nghiệp định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu. Khi thiết kế nhãn hiệu doanh
nghiệp phải xem xét đến các thành phần gồm: đặt tên sản phẩm, xây dựng biểu
tượng(logo), khẩu hiệu và hình ảnh cho nhãn. Đồng thời phải có chiến lược về nhãn
hiệu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các giá trị tài sản nhãn hiệu: Tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn
hiệu của sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó đem lại. Quản trị giá trị
nhãn là một trong các công việc mang tính chiến lược quan trọng nhất, nó được xem
là một trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị cao. Trong những năm gần đây,
khi các nhãn hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường, hình thức khuyến mại định hướng vào gía là hình thức phổ biến được nhiều
doanh nghiệp áp dụng, điều này làm tổn thương nhiều doanh nghiệp.
1.2.6. Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch
định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết
các công việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người
khác phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt tình.Biết quan
tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó
sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản
trị còn phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh
trong tương lai với cách nhìn vĩ mô,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền
kinh tế thị trường. Nhà quản trị chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là
nhứng người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp.Họ là những
người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ
chính là nhứng người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà
30
nhà quản trị đóng một vai trò chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của Công ty. Bởi vậy mà nó được coi là các yếu tố cấu thành khả năng
cạnh tranh của Công ty.
Khả năng về tài chính.
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất
cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính toán
đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài
chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công
nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những
thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho
cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ
không có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín
về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối
với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển
được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố
quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Nguồn lực và vật chất kỹ thuật
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với
thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình
hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì:
Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy
móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ được bảo
toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy móc hiện đại sẽ
thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt
31
được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
công nghệ máy móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh
hưởng đến giá bán của doanh nghiệp thương mại. Ngày nay do tác động của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở
thành cuộc cạnh tranh về trí tuệ, về trình độ công nghệ. Công nghệ tiên tiến không
những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ mà còn
có thể xác lập tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt khác khi mà
việc bảo vệ môi trường như hiện nay đang trở thành một vấn đề của toàn cầu thì
doanh nghiệp nào có trình độ công nghệ cao thiết bị máy móc nhất định sẽ dành
được ưu thế trong cạnhh tranh.
Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố quyết điịnh mọi thành bại của hoạt động kinh doanh.
Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự, xây
dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh
nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình độ
nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân. năng lực của cán bộ quản lý.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của
doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản
phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu con người, chỉ có con
người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất những yếu tố này
hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp,
từ những người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều
có một vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những
người lãnh đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là những
người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là những người có
quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là
những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, còn thực hiện quyết
định của họ là những nhân viên dưới quyền.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn chưa
32
đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những quyết
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề,
có óc sáng tạo có trách nhiệm và có ý thức trong công việc. Có như vậy họ mới có
thể đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính cạnh tranh cao. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia ban lãnh đạo có thể họ không có trình độ
chuyên môn cao chỉ cần họ có thâm niên công tác lâu năm trong nghề là họ yên trí
đứng ở vị trí lãnh đạo, và đội ngũ nhân viên không cần giỏi về chuyên môn, tay
nghề, vẫn có thể tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp. Ngày nay với quy luật đào của
nền kinh tế thị trường nếu như nếu ban lãnh đạo không có đủ trình độ chuyên môn
cao, không có năng lực lãnh đạo thì trước sau họ cũng sẽ bị đào thải, sẽ phải rời
khỏi vị trí mà họ đang nắm giữ.
Trong nề kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo giỏi, tài
tình và sáng suốt thì ở đó công nhân viên rất yên tâm để cống hiến hết mình, họ
luôn có cảm giác là doanh nghiệp mình sẽ luôn đứng vững và phát triển, trách
nhiệm và quyền lợi của họ đợc bảo đảm được nâng đỡ và phát huy. ở đâu có nhân
viên nhiệt tình có trách nhiệm có sự sáng tạo thì ở có sự phát triển vững chắc, bởi
những quyết định mà ban lãnh đạo đưa ra đã có người thực hiện. Như vậy để có
năng lực cạnh tranh thì những người trong doanh nghiệp đó phải có ý thức và trách
nhiệm và nghĩa vụ về công việc của mình. Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và
đại nghộ nhân sự là vấn đề quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
1.3.2.Các nhân tố vĩ mô
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng
thể các nhân tố cơ bản: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã
hội, nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối
mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội
hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về
33
các nhân tố trên và đưa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
biến động của chúng đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này
cần được coi trọng.
Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan
trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng
trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa
với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư
trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên
cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là
cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình,
không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức
đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó
đang hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền
kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người
dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ
khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên
thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối
đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và
pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong
nước hay nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định,
phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến
34
hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn
định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc
biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng
của quan hệ giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp
này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác
biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những
đièu này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược
phát triển, loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi
trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ
chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả năng cạnh tranh.
Nhân tố xã hội :
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi
khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống
hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.
-Lối sống, phong tục, tập quán.
-Thái độ tiêu dùng.
-Trình độ dân trí.
-Ngôn ngữ.
-Tôn giáo.
-Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản
phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn
tồn tại trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư tưởng đề cao
sản phẩm nội địa như ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém khả
năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ
dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài
đó có được thị trường đó chấp nhận hay không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó
35
có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như
thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những
giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm
công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay
các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát
triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng
phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực
có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các
biên pháp hoạt động liên quan.
Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được
sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó
sẽ quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng
doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một
cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát
thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ
cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường
doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho
các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.3. Các nhân tố vi mô
Đây chính là môi trường ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Đó là các
36
yếu tố: những người nhập ngành tiềm năng, sản phẩm thay thế, các nhà cung cấp,
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
khách hàng và sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hiện tại. Đó là nhân tố thuộc mô
hình 5 sức mạnh của Michael Porter. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp phải.
CÁC ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG
Nguy cơ của người mới nhập cuộc
Quyền thương lượng của nhà cung ứng
Quyền thương lượng của người mua
KHÁCH HÀNG
NHÀ CUNG ỨNG
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Nguy cơ của sản phẩm và dịch vụ thay thế
SẢN PHẨM THAY THẾ
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter
Đối thủ cạnh tranh.
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết trăm trận trăm thắng" Do đó
37
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh đua
để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như
số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Khách hàng .
Câu nói “khách hàng là thương đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách hàng luôn luôn
đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản
phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận
của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc
dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh
nghiệp kia.
Vì vậy, trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường hợp sau.
Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trường về sản
phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của người
mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của người mua thì gía
cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ mua với giá có lợi
và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp.
Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không được cung cấp đầy đủ
về thông tín và chủng loại, chất lượng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng của sản phẩm
thì họ có xu hướng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị trường với nhau họ sẽ
có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp vì họ không thể đánh giá
cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản phẩm doanh nghiệp sản xuất.
Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc
khách hàng với người bán nhất định.
Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc mua
38
bán của mình.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành người
cung cấp cho chính mình.
Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị trường
hiện hành và chi phí của người cung cấp thì quyền “mặc cả” của họ càng lớn.
Nhà cung cấp.
Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan
trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một
số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép
lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên vật liệu. được cung
cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng
sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Đối thủ tiềm năng.
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở
ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch
vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên
các hàng rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tièem năng.
Sức ép của sản phẩm thay thế.
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn,
doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để
phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
1.4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH GIẤY VIỆT NAM - ẢNH HƢỞNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
39
* Đặc điểm của ngành giấy:
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Giấy là mô ̣t loa ̣i hàng hoá đóng vai trò quan tro ̣ng trong đờ i sống xã hô ̣i và
có quá trình hình thành , phát triển gắn bó mật thiết với lịch sử phát triển kinh tế xã
hô ̣i và nền văn minh nhân loa ̣i . Ngày nay, ngành giấy ngày càng có vị trí quan trọng . Ngành giấy là ngành công trong cơ cấu ngành kinh tế ở các nướ c trên thế giớ i
nghiê ̣p chuyên môn hoá , ngành kinh tế kỹ thuật có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm giấy bao gồm nhiều chủng loại với các công dụng khác nhau như
(giấy ăn , giấy vê ̣
giấy dù ng cho in , viết (giấy in báo , giấy in và viết… ), giấy dù ng trong công nghiê ̣p (giấy bao bì , giấy chứ a chất lỏng… ), giấy dù ng trong gia đình sinh…), giấy văn phòng (giấy fax, giấy in hoá đơn…)
- Đặc điểm về nguyên liệu:
Nguyên liê ̣u đóng vai trò quan tro ̣ng xét cả về mă ̣t chi phí và chất lươ ̣ng
,
trong sản xuất bột giấy và giấy . Nếu sản xuất giấy bằng nguyên liê ̣u bô ̣t giấy từ gỗ chi phí cho nguyên liê ̣u chiếm từ 45% đển 65% giá thành sản phẩm
Trong những năm gần đây , ngành gấy của nước ta đã không ngừng lớn mạnh
nhất là sản phẩm tiêu thụ nội địa . Tuy nhiên hiê ̣n các nhà máy sản xuất giấy còn
phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu nhập khẩu làm ảnh hưởng lớn đến tình hình sản
ấy và giấy thành phẩm xuất trong nướ c . Vì thế bất cứ sự biến động nào của bột gi
trên thi ̣ trườ ng thế giớ i đều có ảnh hưở ng đến ngành giấy Viê ̣t nam . Theo TS. Vũ Ngọc Bảo , Tổng thư ký Hiê ̣p hô ̣i giấy và bô ̣t giấy Viê ̣t Nam cho biết hiê ̣n nguồn nghuyên liê ̣u bô ̣t giấy trong nướ c chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu củ a các nhà máy, phần còn la ̣i phải nhâ ̣p khẩu
* Trình độ công nghệ ngành giấy Việt Nam - Ảnh hưởng đến môi trường và
năng lực cạnh tranh
Nhìn chung trình độ công nghệ của ngành giấy Việt Nam rất lạc hậu. Điều
này gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng và cũng làm giảm năng lực cạnh tranh
của ngành giấy.
Hiện nay ở Việt Nam có 3 phương pháp sản xuất bột giấy chính là phương
pháp sử dụng hóa chất, phương pháp cơ-lý, phương pháp tái chế giấy loại, đều là
40
các phương pháp sử dụng nhiều hóa chất, năng lượng tạo ra sản phẩm sản xuất giấy
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
in báo, sản phẩm không đòi hỏi chất lượng cao v.v. Công nghệ sản xuất bột giấy
bao gồm công nghệ bột sulfat tẩy trắng, công nghệ sản xuất bột theo phương pháp
hóa nhiệt cơ, và phương pháp xút không thu hồi hóa chất, hoặc công nghệ sản xuất
theo phương pháp kiềm lạnh – đều là công nghệ lạc hậu và dẫn tới các vấn đề về
môi trường.
Theo số liệu thống kê cả nước có gần 500 doanh nghiệp sản xuất giấy nhưng
chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn hầu hết
các nhà máy đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu
nên gây ra các vấn nạn về môi trường trầm trọng. Theo thống kê nước thải ở các cơ
sở công nghiệp giấy và bột giấy ở Việt Nam có độ pH trung bình 9-11, chỉ số nhu
cầu ôxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) cao, có thể lên đến 700mg/l
và 2.500 mg/l. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.
Đặc biệt nước thải có chứa cả kim loại nặng, phẩm màu, xút. Lượng nước thải này
gây ô nhiễm trầm trọng môi trường xung quanh.
Về công nghệ sản xuất giấy, từ năm 1998, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất
giấy in viết ở Việt Nam đã chuyển sang công nghệ xeo giấy trong môi trường kiềm
tính, nhờ vậy chất lượng sản phẩm được nâng lên, tiết kiệm được nguyên vật liệu
nhưng trong sản xuất giấy bao bì vẫn sử dụng công nghệ xeo giấy trong môi trường
axít là phương pháp đơn giản và lạc hậu.
Bên cạnh đó quy mô sản xuất của các doanh nghiệp giấy còn nhỏ. 46%
doanh nghiệp công suất dưới 1.000 tấn/năm, 42% công suất từ 1.000-10.000
tấn/năm, chỉ có 4 doanh nghiệp công suất trên 50.000 tấn/năm . Công suất trung
bình của Việt nam là 5.800 tấn giấy và 13.000 tấn bột/năm thấp hơn rất nhiều so với
công suất trung bình của các nước có nền công nghiệp giấy phát triển như Đức,
Phần Lan và thấp hơn so với các nước có trình độ phát triển tương đương như Thái
Lan và Indonesia.
Bên cạnh đó công nghệ lạc hậu cũng gây lãng phí nguyên vật liệu, tăng cao
chi phí sản xuất làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành giấy. Theo một ngiên cứu
41
của chuyên gia trong ngành, hiệu quả qui mô trung bình của các doanh nghiệp sản
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
xuất bột giấy và các loại giấy khác, giấy in và viết, giấy vàng mã và bìa tương ứng
là 57%, 77%, 81%, 70,2% và 91%2.
1.5. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Trước kia và cả hiện nay các doanh nghiệp nước ta vẫn kinh doanh trong môi
trường có sự bảo hộ khá lớn của Nhà nước . Nên giữa các doanh nghiệp chưa cạnh
tranh có một sự tự do bình đẳng, các doanh nghiệp chưa hoàn toàn chủ động trong
việc tìm kiếm thị trường.
Nhưng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế khu vực và
thế giới như ASEAN, AFTA… tiến tới là WTO thì muốn hay không muốn hàng rào
bảo hộ mậu dịch của nước ta cũng giảm xuống đáng kể, hàng rào thuế quan sẽ bị
bãi bỏ. Khi đó các Công ty nước ngoài và các Công ty của ta có quyền kinh doanh
bình đẳng như nhau trong và cả nước ngoài . Trước tình hình đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự chuyển mình để thích ứng với các chính sách bảo hộ của Nhà nước
để chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như nước ngoài , không còn cách nào
khác là doanh nghiệp phải tự mình vận động, phải phát huy nội lực của mình để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.5.1.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại
Xuất phát từ quy luật của cơ chế thị trường, cạnh tranh đó là đào thải những
cái lạc hậu và bình tuyển cái tiến bộ để thúc đẩy hàng hoá phát triển nhằm mục đích
thoả mãn người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một quy luật tất yếu, nó luôn
luôn tồn tại cho dù con người có muốn hay không. Các doanh nghiệp muốn trụ
vững trên thị trường thì đều phải cạnh tranh gay gắt với nhau, cạnh tranh để giành
giật khách hàng, để bán được hàng hoá. Muốn vậy thì họ phải tạo được ra những
điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm thế nào để khách hàng
tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp, ưa thích và tiều dùng nó. Doanh nghiệp
nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện
42
và tốt nhất với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới tồn tại lâu dài được.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1.5.1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố
kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều số lượng người cung ứng
ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những doanh nghiệp
làm ăn tốt. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh,
phải tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp như đáp ứng
nhu cầu thị hiếu của khách hàng bằng cách sản xuất và kinh doanh những sản phẩm
có chất lượng cao, công dụng tốt nhưng giá cả phải phù hợp. Có như thế hàng hóa
bán ra của doanh nghiệp mới ngày một nhiều.
1.5.1.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đạt mục tiêu nào
nên hàng đầu. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để bán được
sản phẩm của mình nhiều nhất trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận, cạnh tranh là con
đường tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá được khả năng và năng lực của
mình, từ đó đánh giá được đối thủ cạnh tranh và tìm ra được những “ lỗ hổng ” của
thị trường, và đó là “phần thưởng” là con đường để đạt được mục tiêu.
1.5.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh
1.5.2.1.Có chính sách chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn.
Chiến lược kinh doanh được hiểu là một kế hoạch tổng hợp toàn diện và
thống nhất của toàn doanh nghiệp. Nó định hướng phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai , chỉ ra các mục tiêu đi tới của doanh nghiệp, lựa chọn các phương
án hành động triển khai việc phân bổ nguồn lực sao cho thực hiện có kết quả mục
tiêu xác định. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi trong
lương lai, nhận biết được cơ hội hay nguy cơ sẽ xảy ra trong kinh doanh đồng thời
giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định để đối phó với từng trường hợp nhằm
43
nâng cao hiệu quả. Vì vậy chiến lược kinh doanh là cần thiết và không thể thiếu đối
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
với mỗi doanh nghiệp. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh sẽ dựa vào khách
hàng, bản thân doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược phải xây dựng
theo cách mà từ đó doanh nghiệp có thể phân biệt mình với đối thủ cạnh tranh tích
cực do sử dụng những sức mạnh tương đối của mình để thoả mãn tốt hơn nhu cầu
của khách hàng. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một chiến lược kinh doanh thành công là chiến lược đảm bảo mức độ tương
xứng của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy một chiến lược kinh doanh đúng đắn và hợp lý
sẽ là một lợi thế rất lớn để nâng cao hơn khả năng của doanh nghiệp.
Bên cạnh các chiến lược kinh doanh là các chính sách về sản phẩm và cặp thị
trường sản phẩm … có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chính sách sản phẩm càng trở nên
quan trọng. Nó là nhân tố quyết định thành công của các chiến lược kinh doanh và
chiến lược Marketing bởi vì nó là sự đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường và thị
hiếu khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng
của chính sách sản phẩm là doanh nghiệp phải nắm vững và theo dõi chặt chẽ chu
kỳ sống của sản phẩm và việc phát triển sản phẩm mới cho thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm hay vòng đời của sản phẩm là khoảng thời gian
mà từ khi nó được đưa ra thị trường cho tới khi nó không còn tồn tại trên thị trường
nữa. Các doanh nghiệp cần phải nắm được chu kỳ sống của sản phẩm nằm trong
giai đoạn nào của vòng đời của nó để khai thác tối đa hay chủ động cải tiến hoàn
thiện đổi mới sản phẩm nhằm nâng cao chu kỳ sống của sản phẩm, giữ vững thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên thị trường luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp để cạnh tranh hưũ hiệu. Một trong những thủ pháp để cạnh
tranh hữu hiệu là cạnh tranh về sản phẩm. Khả năng cạnh tranh có cao hay không là
do uy tín, chất lượng sản phẩm trên thị trường. Phát triển sản phẩm mới là điều tất
yếu phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật , đáp ứng được nhu
cầu phát triển và mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
44
Đây là công việc mang tầm quan trọng lớn để cạnh tranh trong thời đại ngày nay.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Theo triết lí kinh doanh của các Công ty Nhật Bản là "làm ra sản phẩm tốt hơn của
đối thủ cạnh tranh, còn nếu không làm tốt hơn thì phải làm khác đi".
1.5.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
* Nguồn nhân lực:
Trong doanh nghiệp từ nhà quản trị tới mỗi nhân viên mỗi thành viên đều thể
hiện bộ mặt của doanh nghiệp. Muốn biết một doanh nghiệp có mạnh hay không có
thể đánh giá năng lực quản lý của nhà quản trị và trình độ của nhân viên, khả năng
thích ứng với công nghệ mới của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp
đều có nhu cầu và lợi ích khác nhau cũng như có khả năng và năng lực khác nhau.
Vì vậy nhà quản trị cần phải biết kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân với lợi ích của
cả doanh nghiệp cũng như biến sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh chung
của cả tập thể. Có như vậy mới phát huy được hết lợi thế vê nguồn nhân lực để nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu quản lý
tồi là nguyên nhân thứ nhất, thì thiếu vốn là nguyên nhân thứ hai dẫn các doanh
nghiệp vào con đường phá sản.
Vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các tài sản doanh nghiệp nhằm để tổ chức
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiền có vốn thì doanh
nghiệp mới có thể mua đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đầu tư xây
dựng cơ bản, thuê lao động, mua nguyên vật liệu.
Vốn có thể là vốn chủ sở hữu vốn vay hoặc vốn huy động từ các tổ chức cá
nhân khác. Một doanh nghiệp có tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh cao
thì khả năng tự chủ về tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong công việc đầu
tư dài hạn vào các lĩnh vực kinh doanh có tỉ xuất lợi nhuận cao. Hoặc khả năng huy
động vốn tốt sẽ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh một cách kịp thời.
Tóm lại, doanh nghiệp có số vốn lớn, khả năng huy động vốn cao sẽ là một
lợi thế trong việc nắm bắt thông tin, nhận biết cơ hội kinh doanh và biến các cơ hội
đó thành lợi thế của mình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
45
* Ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Cùng với việc phát triển các hoạt động của doanh nghiệp, áp dụng kỹ thuật
hiện đại và sửa đổi hệ thống điều hành là phương pháp gia tăng sản xuất và tạo ra
lợi thế so sánh kết tinh trong từng sản phẩm. Công nghệ tiên tiến giúp cho việc sản
xuất được đồng bộ, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động và giảm thiểu các
sản phẩm lỗi. Tuy nhiên áp dụng công nghệ hiện đại không có nghĩa là công nghệ
nào mới nhất thì dùng là phải lựa chọn công nghệ vừa hiện đại vừa phù hợp với
điều kiện kinh tế của doanh nghiệp và trình độ của người lao động. Có như vậy mới
tiết kiệm được chi phí kinh doanh và phát huy được lợi thế của công nghệ.
Các yếu tố đầu vào trung gian cũng là một lợi thế so sánh của doanh nghiệp.
Khi cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau, nếu mỗi doanh nghiệp có nguồn cung
ứng tốt đảm bảo cả về chất lượng và số lượng cũng như về mặt thời gian thì doanh
nghiệp sẽ có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
1.5.2.3.Giữ gìn và quảng bá uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào việc có được chỗ đứng trên thị trường đã
khó nhưng việc có được hình ảnh tốt đẹp trên thị trường và quảng bá hình ảnh đó lại
càng khó hơn càng khó hơn. Việc duy trì và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp là
một quá trình lâu dài tốn nhiều công sức. Khi doanh nghiệp đã có uy tín trên thị
trường thì tự nó đã tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh nhất định so với các
đối thủ. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải gìn giữ và quảng bá uy tín hình ảnh của
mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 2
Nhiệm vụ của chương I là nhằm đưa ra những nội dung lý thuyết cơ bản về
cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh làm cơ sở lý luận cho việc phân tích
thực trạng về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam và hướng tới
các giải pháp hoàn thiện bằng cách sử dụng những cơ sở phân tích khoa học tại
chương I. Nội dung của chương này gồm những đề như:
- Khái niệm về cạnh tranh; vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh; sự cần
46
thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; các công cụ cạnh tranh
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh; thị phần của
doanh nghiệp;năng suất lao động và uy tín của doanh nghiệp; năng lực quản trị của
doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
- Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và phương
hướng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiếp theo trong chương 2, dựa trên những cơ sở lý thuyết đã phân tích trong
chương 1 để phân tích hoạt thực trạng và năng lực cạnh tranh và từ đó để đánh giá
chính xác những tồn tại Tổng công ty Giấy Việt Nam nhằm đưa ra giải pháp thích
hợp. Nội dung của chương 2 là:
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.2. Phân tích thực trạng và năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam thông qua
các nội lực
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thông qua các công cụ
2.2.4. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thông qua một số chỉ tiêu
2.3. Đánh giá chung những thành tựu đã đạt được và những hạn chế tồn tại trong
47
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
CHƢƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Hình thành từ năm 1976, sau nhiều lần thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức để
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ đất nước đến ngày 29/04/1995 theo
Quyết định số 256/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty Giấy Việt Nam
được thành lập trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị sản xuất, lưu thông, sự
nghiệp về ngành giấy thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ và các đơn vị sản xuất kinh doanh
nguyên liệu giấy thuộc Bộ lâm nghiệp và các địa phương.
Lần thứ I (giai đoạn 1976 – 1978): Năm 1976, Công ty Giấy Gỗ Diêm phía
Bắc và công ty Giấy Gỗ Diêm phía Nam được thành lập. Hai công ty thực hiện
chức năng quản lý sản xuất đối với các xí nghiệp quốc doanh giấy gỗ diêm Trung
ương.
Lần thứ II(giai đoạn 1978 - 1984): Đến năm 1978, Liên hiệp Xí nghiệp Giấy
Gỗ Diêm (LHXNGGD) tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất hai công ty Giấy Gỗ Diêm
phía Bắc và phía Nam hoạt động theo Nghị định 302/CP ngày 01/12/1978 của Hội
đồng Chính phủ.
Lần thứ III(giai đoạn 1984 - 1990): Do hoàn cảnh đất nước còn lạc hậu, để
thuận lợi trong quản lý và điều hành sản xuất. Năm 1984, LHXNGGD toàn quốc
được tách ra thành hai Liên hiệp khu vực. LHXNGGD1 phía Bắc và LHXNGGD2
phía Nam. Mặc dù cho đến năm 1987, có Quyết định số 217/HĐBT nhưng thực tế
hai Liên hiệp khu vực vẫn hoạt động như LHGGD toàn quốc vì thời gian này vẫn
còn cơ chế bao cấp. Các đơn vị thành viên phụ thuộc toàn diện vào Liên hiệp.
Lần thứ IV(giai đoạn 1990 - 1993): Năm 1987, Quyết định 217/HĐBT của
chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra đời nhằm xoá bỏ cơ chế quản lý bao cấp, tháo gỡ
khó khăn cho các xí nghiệp quốc doanh. Sự đổi mới cơ chế quản lý tạo cho xí
48
nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và sản xuất kinh doanh. Vai trò và tác dụng của
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Liên hiệp lúc đó bị lu mờ dần. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới. Ngày 13/8/1990,
Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm (LHSX-XNK GGD) được thành
lập theo Quyết định số 368/CNn-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp
nhất hai LHXNGGD số 1 và 2. LHSX-XNK GGD toàn quốc hoạt động theo điều lệ
liên hiệp xí nghiệp quốc doanh ban hành tại Nghị định số 27/HĐBT ngày
22/3/1989.
Lần thứ V(giai đoạn 3/1993 đến 1/2005): Để mở rộng chức năng kinh
doanh, dịch vụ thương mại của LHSX-XNK GGD trên nền kinh tế mở cửa. LHSX-
XNK GGD được chuyển đổi tổ chức và hoạt động thành Tổng công ty Giấy Gỗ
Diêm Việt Nam theo Quyết định số 204/CNn-TCLĐ ngày 22/3/1993 của Bộ Công
nghiệp nhẹ. Tổng công ty Giấy Gỗ Diêm là tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu, thương mại và hoạt động chuyên ngành Giấy Gỗ Diêm. Chức năng và nhiệm
vụ chủ yếu là: Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thương mại và hoạt
động dịch vụ chuyên ngành Giấy Gỗ Diêm. Tổng công ty làm đầu mối quản lý, đại
diện ngành kinh tế kỹ thuật và giữ vai trò hạt nhân của Hiệp hội Giấy Việt Nam.
Năm 1995 thực hiện Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh, Thủ tướng Chính phủ đã
ra Quyết định số 256/TTg ngày 29/4/1995 thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam
trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về ngành
giấy thuộc Bộ Lâm nghiệp và các địa phương. Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng
công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh, mục đích để tăng cường năng lực cạnh
tranh trên thị trường trong nước.
Triển khai thực hiện Quyết định này, ngày 02/08/1995, Chính phủ ban hành
nghị định số 52/CP phê chuẩnĐiều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy
Việt Nam. Theo đó, Công ty giấy Bãi Bằng là một trong 15 đơn vị thành viên hạch
toán độc lập của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Lần thứ VI(giai đoạn 02/2005 đến nay): Với sứ mệnh được xây dựng để trở
thành tập đoàn kinh tế mạnh về sản xuất bột giấy và giấy tại Việt Nam và trong khu
49
vực có trình độ công nghệ tiên tiến, có đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
nghiệp góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
mang lại lợi ích cho người lao động, cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Ngày 01/02/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
29/2005/QĐ-TTg thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam (TCT GVN) là doanh
nghiệp Nhà nước (DNNN) hạng đặc biệt hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương.
Để hoạt động phù hợp theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, ngày 25
tháng 06 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 938/QĐ -TTg Chuyển
Công ty mẹ Tổng công ty Giấy Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Giấy Việt Nam có cơ cấu tổ chức theo hình Công ty mẹ - Công
ty con. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng công ty được thể hiện ở Hình 2.1 và Hình
2.2.
Hiện nay, Tổng công ty Giấy Việt Nam bao gồm 12 phòng ban chức năng;
06 đơn vị hạch toán báo sổ; 28 đơn vị hạch toán phụ thuộc; 03 đơn hạch toán độc
lập; 02 công ty con và 16 công ty liên kết.
Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Hội đồng thành viên là cơ quan
cao nhất điều hành toàn bộ các phòng ban, đơn vị trong Tổng công ty.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam: Ban hành
theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chức năng và các đơn vị hạch
toán báo sổ Tổng công ty Giấy Việt Nam: Ban hành theo Quyết định số 3458/QĐ-
50
GVN.HN ngày 26/8/2011 của Hội đồng thành viên Tổng công ty.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng công ty Giấy Việt Nam
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
KIỂM SO`ÁT VIÊN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC gi¸m ®èc
KẾ TOÁN TRƢỞNG
trëng
12 Phòng, Ban
02 Công ty con
16 Công ty liên kết
28 Đơn vị hạch toán phụ thuộc
6 Đơn vị hạch toán báo sổ
03 Đơn vị hạch toán độc lập ®éc lËp
C«ng ty con
- Trường CĐ nghề CN Giấy và Cơ điện - Công ty TNHH hai TV - Viện CN Giấy và Xenluylô - Viện nghiên cứu cấy NL Giấy
- Nhà máy Giấy - Nhà máy Điện - Nhà máy Hóa chất - Xí nghiệp Bảo dưỡng - Xí nghiệp Vận tải - Xí nghiệp Dịch vụ
- C.ty TN HH một TV NLG Giấy Miền Nam - C.ty VP phẩm Hồng Hà (Giữ cổ phần chi phối 51%)
- 19 Công ty lâm nghiệp - C.ty Vận tải và CB lâm sản - Công ty Thiết kế lâm nghiệp - Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Công ty CB & XNK dăm mảnh - Chi nhánh TCT tại TP. Hà Nội - Chi nhánh TCT tại TP. Đà Nẵng - Chi nhánh TCT tại TP. Hồ Chí Minh - Ban QLDA mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2 - Ban QLDA nhà máy bột giấy Phương Nam
- Văn phòng - Phòng TCLĐ - Phòng TCKT - Phòng Kế hoạch - Phòng QLTN rừng - Phòng Kỹ thuật - Phòng Thị trường - Phòng Vật tư nguyên liệu - Phòng XNK và TBPT - Phòng XDCB - Tổng kho - Phòng Điều độ
- C.ty CP Tập đoàn Tân Mai - C.ty CP giấy Việt Trì - C.ty CP Diêm Thống Nhất - C.ty CP May - Diêm Sài Gòn - C.ty CP in Phúc Yên - C.ty CP sắn Sơn Sơn - C.ty CP giấy Bãi Bằng - C.ty CP Công đoàn Bãi Bằng - C.ty CP sản xuất giấy & bột giấy Thanh Hóa - C.ty CP chứng khoán Thương mại và Công nghiệp VN; - C.ty CP Bia Sài Gòn - Phú Thọ, - C.ty sản xuất - XNK và đầu tư Việt Thái - C.ty CP Tân Mai Miền Đông - C.ty CP Tân Mai Lâm Đồng - Công ty CP Tân Mai Tây Nguyên - C.ty CP Tân Mai Miền Trung
51
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Giấy Việt Nam
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
KIỂM SOÁT VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƢỞNG
Phó TGĐ Kinh doanh
Phó TGĐ Kỹ thuật SX
Phó TGĐ Tài chính
Phó TGĐ Nguyên liệu
Phó TGĐ Đầu tƣ
Phó TGĐ Dự án ánX
- Phòng xây dựng cơ bản
Ban QLDA n/m bột giấy PN
Phòng Tài chính Kế toán
- Phòng Thị trường - Phòng VTNL - Tổng kho - XNDV - CNTCT tại TP. HN - CN TCT tại TP. Đà Nẵng - CN TCT tại TP. HCM
- Văn phòng - Phòng Tổ chức Lao động - Phòng Kế hoạch - Phòng XNK&TBPT - C.ty giấy Tissue SĐ - Trường CĐ nghề CN G & CĐ -C.ty TNHH 2 TV Viện CN Giấy và Xenluylo
- Phòng QLTN rừng - C.ty CB & XNK dăm mảnh - C.ty Vận tải và CB lâm sản - C.ty Thiết kế lâm nghiệp - Viện NC cây NLG - C.ty TNHH một TV Nguyên liệu Giấy Miền Nam - 19 C.ty lâm nghiệp
- Phòng Kỹ thuật - Phòng Điều độ - N/m Giấy - N/m Điện - N/m Hóa chất - XNBD - XNVT
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam
* Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận
- Hội đồng thành viên: Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam
(Ban hành kèm theo quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng
52
Chính phủ) và pháp luật liên quan.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Kiểm soát viên: Do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định bổ nhiệm.
Kiểm soát viên hoạt động theo quy định của pháp luật về Kiểm soát viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Ban Tổng giám đốc và Kế toán trƣởng: Bao gồm Tổng giám đốc, 6 Phó
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
+ Tổng Giám đốc: Là người đại diện pháp luật, điều hành hoạt động hằng
ngày theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên, phù hợp với Điều lệ của Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Các Phó Tổng giám đốc: Do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; giúp Tổng
giám đốc điều hành theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc
giao hoặc ủy quyền.
+ Kế toán trưởng: Do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện công tác kế toán; đề xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của Tổng công ty; giúp Tổng giám đốc giám
sát tài chính và phát huy các nguồn lực tài chính; chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
- Các phòng, ban: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách.
- Các đơn vị hạch toán bảo sổ: Là các đơn vị sản xuất, phục vụ sản xuất và
các hoạt động của Tổng công ty tại khu vực công nhghiệp Bãi Bằng. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của Phó Tổng giám đốc phụ trách.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
+ Các công ty lâm nghiệp: Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác và cung cấp
cây nguyên liệu giấy cho Tổng công ty.
+ Các chi nhánh của Tổng công ty: Kinh doanh các sản phẩm giấy của Tổng
công ty.
+ Công ty Giấy Tissue Sông Đuống: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm giấy
53
tissue.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
+ Công ty Chế biến và xuất nhập khẩu dăm mảnh: Sản xuất, kinh doanh dăm
mảnh cho sản xuất giấy.
+ Công ty Thiết kế lâm nghiệp: Khảo sát thiết kế, tư vấn đầu tư trong lĩnh
vực trồng rừng.
+ Công ty Vận tải và chế biến lâm sản: Kinh doanh vận tải và chế biến lâm
sản.
+ Các ban quản lý dự án: Thực hiện các dự án của Tổng công ty.
- Các đơn vị hoạch toán độc lập
+ Công ty TNHH một TV nguyên liệu Giấy miền Nam: Quản lý, trồng, chăm
sóc, bảo vệ, khai thác và kinh doanh lâm sản.
+ Trường CĐ nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện: Đào tạo lao động ngành
Giấy và một số ngành khác.
+ Viện NC cây nguyên liệu Giấy, Viện CN Giấy và Xenluylô: Nghiên cứu
khoa học, công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tào, tư vấn đầu tư, thiết
kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực lâm nghiệp
và ngành công nghiệp giấy.
- Công ty CP Văn phòng phẩm Hồng Hà: Sản xuất, kinh doanh văn phòng
phẩm.
- Các công ty liên kết: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm giấy hoặc có liên
quan đến ngành giấy.
2.1.3. Nguồn nhân lực
Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự thành bại của Tổng công ty. Trong
suốt thời gian qua, Ban lãnh đạo Tổng công ty đã luôn chú ý tới đội ngũ CBCNV
thông qua đào tào, tuyển dụng và đãi ngộ, đặc biệt là đội ngũ trí thức, cán bộ làm
công tác khoa học kỹ thuật, lao động có trình độ cao.
Toàn Tổng công ty Giấy Việt Nam có 9.754 CBCNV- LĐ (trong đó trình độ
trên Đại học có: 31 người; Đại học và Cao đẳng: 1.330 người; Trung cấp: 524
người; Công nhân: 7.869 người).
Tổng công ty đã xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và kinh
54
nghiệm. Các lao động mới được tuyển dụng cũng hầu hết đã qua đào tạo bài bản và
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
đều có khả năng nắm bắt, tiếp thu và tham gia vào các quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh
Theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt
Nam (Ban hành kèm theo quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ
tướng Chính phủ).
2.1.4.1. Chức năng hoạt động
Trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty khác.
2.1.4.2. Nhiệm vụ hoạt động
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại
VINAPACO, các công ty con, công ty liên kết; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở
hữu giao;
- Tối đa hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của VINAPACO, công ty con,
công ty liên kết.
- Thực hiện việc phát triển, sản xuất, kinh doanh giấy theo quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành giấy của Nhà nước, kết hợp phát triển kinh doanh các ngành,
nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và các tài nguyên khác
được giao theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành, nghề chính
là sản xuất giấy các loại, bột giấy và trồng, chăm sóc rừng nguyên liệu giấy;
- Nâng cao chất lượng và sản lượng giấy các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
sử dụng sản phẩm giấy trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài.
2.1.4.3. Ngành, nghề kinh doanh
Theo Quyết định phê duyệt Đề án tái cấu trúc Tổng công ty Giấy Việt Nam
của Thủ tướng Chính phủ số 346/QĐ-TTg ngày 22/2/2013, Tổng công ty Giấy Việt
Nam có những ngành nghề kinh doanh dưới đây
* Ngành nghề kinh doanh chính
- Sản xuất, kinh doanh giấy, bột giấy, các sản phẩm từ giấy;
55
- Trồng rừng và khai thác rừng nguyên liệu giấy.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
* Ngành nghề kinh doanh có liên quan phục vụ trực tiếp ngành, nghề
kinh doanh chính
- Sản xuất, kinh doanh gỗ rừng trồng;
- Sản xuất, kinh doanh điện, nước, hơi nước, vật tư, máy móc, thiết bị, hóa
chất ngành giấy.
* Các ngành, nghề kinh doanh khác
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công thương.
2.1.5. Tình hình sản xuất và kinh doanh
2.1.5.1. Lĩnh vực và quy mô sản xuất
Hiện nay Tổng công ty Giấy Việt Nam tập trung sản xuất hai dòng sản phẩm
chính cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu là Giấy in, giấy viết và giấy
vệ sinh cao cấp Tissue:
- Sản xuất giấy in - viết: Giấy in – viết của Tổng công ty Giấy Việt Nam với
thương hiệu Giấy Bãi Bằng nơi sản xuất chính được đặt tại Thị trấn Phong Châu –
huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ có công suất 100.000 tấn/năm chủ yếu ở dạng cuộn
lớn chiếm tới 90% tổng sản lượng sản xuất 1 năm, còn lại 10% là gia công các loại
giấy ram các khổ từ A0-A4; Giấy telex, giấy vi tính, tập và vở học sinh.
Doanh thu của các sản phảm giấy in-viết, photo copy, giấy telex, vi tính, vở
học sinh các loại chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của Tổng công ty Giấy Việt
Nam. Chủng loại sản phẩm giấy in-viết có độ trắng từ 84-92 ISO, định lượng từ 52- 100 g/m2 với các tính chất cơ lý hoá đều đáp ứng tốt tiêu chuẩn của Việt Nam và
quốc tế. Sản phẩm của công ty đã được chứng nhận theo tiêu chuẩn hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000.
- Sản xuất giấy vệ sinh chất lượng cao Tissue với thương hiệu Watersilk
được sản xuất tại Công ty Tissue Sông Đuống có công suất là 10.000 tấn/năm với
các dòng sản phẩm chính là giấy tissue khăn ăn bỏ túi, giấy hộp vệ sinh, giấy cuộn
vệ sinh đã và đang được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng. Giấy vệ sinh cao
cấp Tissue cũng đã được xuất khẩu sang các thị trường Đài Loan và Mỹ nhưng với
sản lượng còn rất khiêm tốn, doanh thu giấy Tissue chiếm khoảng 5-10% tổng
56
doanh thu của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Nguyên liê ̣u đầu và o : Hiê ̣n nay, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có 19 công
ty Lâm nghiệp hạch toán phụ thuộc. Mỗi công ty lâm nghiệp đều xây dựng kế hoạch
quản lý riêng trên cơ sở tuân thủ 10 tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn FSC của
Smartwood áp dụng cho đánh giá rừng tại Việt Nam, quản lý 62.459 ha đất rừng
nguyên liệu giấy (NLG) có năng suất cao, bằng các loài cây mọc nhanh như keo và
bạch đàn; ngoài ra còn một số loài cây khác được trồng để làm nguyên liệu sản xuất
giấy như: Tre, nứa, luồng, bồ đề, nhưng do có thay đổi công nghệ sản xuất giấy nên
diện tích trồng các loại cây này đã được thu hẹp lại. Hàng năm các công ty lâm
nghiệp có thể cung cấp trên 300.000 tấn gỗ nguyên liê ̣u có chất lượng tốt từ rừng
trồng đáp ứ ng khoảng 50% tổng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất bột của Tổng công ty Giấy Việt Nam là một trong 3 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm
giấy sản xuất được bột để chủ động được nguồn nguyên liệu đầu cho sản xuất giấy,
còn lại hầu hết các đơn vị trong ngành sản xuất giấy đều phải nhập bột từ nước
ngoài làm nguyên liệu cho sản xuất giấy.
- Lĩnh vực sản xuất khác: Bên cạnh hai lĩnh vực sản xuất chính trên, Tổng
công ty Giấy Việt Nam còn sản xuất và xuất nhập khẩu dăm mảnh gỗ sang thị
trường Nhật Bản; sản xuất kinh doanh hoá chất, điện bán lên lưới quốc gia. Tuy
nhiên doanh thu của các hoạt động này chỉ chiếm khoảng 10-15% doanh thu của
Tổng công ty Giấy Việt Nam. Ngoài ra, Tổng công ty còn liên doanh liên kết với
một số công ty sản xuất vở, văn phòng phẩm.
2.1.5.2. Tiêu thụ sản phẩm giấy
Sản phẩm giấy chủ yếu của Tổng công ty hiện nay gồm có: giấy in, viết (Bãi
Bằng); giấy vệ sinh cao cấp Tissue dạng cuộn hoặc đã gia công chế biến và và một
số giấy khác (giấy bao gói, giấy cattong, …) của các công ty con, công ty liên kết.
Chất lượng các sản phẩm ổn định, tương đối phong phú, đa dạng về chủng
loại, mẫu mã đảm bảo phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng cũng là lợi thế
không nhỏ để sản phẩm giấy của Tổng công ty chiếm được cảm tình, tạo được lòng
tin và là sự lựa chọn ưu tiên sử dụng của khách hàng. Đặc biệt là các sản phẩm giấy
57
Bãi Bằng.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam năm
2010-2012
Thực hiện năm Tổng 3 năm Sản phẩm ĐVT 2010 2011 2012
I. Giấy 102.819 106.100 105.728 314.647 Tấn
* Giấy in, viết 92.204 95.462 94.990 282.656 Tấn
- Bãi Bằng 92.148 95.442 94.965 Tấn 282.555
Tấn - Các đơn vị khác 56 20 25 101
* Giấy tissue 10.565 10.608 10.703 31.876 Tấn
* Giấy khác 50 30 35 115 Tấn
II. Dăm mảnh 208.321 406.903 345.867 961.091 Tấn
III. Lâm nghiệp
* Khai thác, thu mua Tấn 182.028 218.566 248.728 649.322 gỗ nguyên liệu giấy
* Trồng rừng mới Ha 3.781 2.695 2.361 8.837
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty vẫn được duy trì tương đối ổn
định, có thời điểm tụt giảm (chủ yếu là do ảnh thưởng khung hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế thế giới và trong nước ảnh hưởng tới sức mua trên thị trường) nhưng
đều có xu hướng tăng trở lại. Trồng rừng mới có xu hướng ngày càng giảm do vốn
vay cho trồng rừng gặp rất nhiều khó khăn và giải ngân chậm.
2.1.5.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam từ năm 2010-
2012 chịu tác động rất lớn của khủng hoảng tài chính thế giới và sự suy giảm kinh
tế thế giới và trong nước dẫn tới sức mua trên thị trường giảm mạnh
Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức: giá một số loại vật tư, nguyên nhiên liệu đầu vào biến động theo chiều hướng
tăng; lãi suất vay vốn cao, việc huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu
tư phát triển khó khăn, không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp đã ảnh
58
hưởng tới tiến độ các dự án và kế hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy; chất lượng sản
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
phẩm giấy chưa thật sự ổn định; tiêu thụ sản phẩm giấy khó khăn; lượng giấy tồn
kho lớn; cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường ngày càng gia tăng đã ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. DT bán hàng và ccdv 2. Các khoản giảm trừ DT 3. DTT về bán hàng và ccdv 4. Giá vốn hàng bán 5. LN gộp về BH và ccdv 6. DT hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý DN 10. LNT từ hoạt động KD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. TLN kế toán trước thuế 15.Thuế thu nhập DN 16. LN sau thuế
2.323,378 11,804 2.311,574 1.921,287 390,287 67,729 106,292 71,542 99,066 188,905 63,753 16,524 4,088 12,436 76,189 9,856 66,333
3.269,067 36,907 3.232,160 2.713,681 518,479 43,412 156,917 101,415 103,941 213,777 87,256 25,792 2,633 23,159 110,415 18,624 91,791
3301,948 35,566 3.266,382 2771,389 494,993 35,904 143,528 103,776 142,461 195,449 49,459 8,346 3,049 5,297 54,756 2,825 51,931
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010,2011,2012 của Tổng công ty giấy Việt Nam) 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ N ĂNG LỰC CẠ NH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy
Việt Nam trong những năm qua
Trong những năm qua Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức: giá vật tư, nguyên nhiên liệu đầu vào biến động theo
chiều hướng tăng; lãi suất vay vốn cao, việc huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển gặp khó khăn, không đáp ứng được nhu cầu của doanh
59
nghiệp đã ảnh hưởng tới tiến độ các dự án và kế hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy;
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
chất lượng sản phẩm giấy chưa thật sự ổn định; tiêu thụ sản phẩm giấy khó khăn;
lượng giấy tồn kho lớn; cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường ngày càng gia
tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Bảng 2.3: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng Chênh lệch năm 2012 so với năm 2011
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Giá trị
1. DT bán hàng và ccdv 2. Các khoản giảm trừ DT 3.DTT về bán hàng và CCDV 4. Giá vốn hàng bán 5. LN gộp về BH và ccdv 6. DT hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý DN 10. LNT từ hoạt động KD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. TLN kế toán trước thuế 15.Thuế thu nhập DN 16. LN sau thuế
2.323,378 11,804 2.311,574 1.921,287 390,287 67,729 106,292 71,542 99,066 188,905 63,753 16,524 4,088 12,436 76,189 9,856 66,333
3.269,067 36,907 3.232,160 2.713,681 518,479 43,412 156,917 101,415 103,941 213,777 87,256 25,792 2,633 23,159 110,415 18,624 91,791
3.301,948 35,566 3.266,382 2.771,389 494,993 35,904 143,528 103,776 142,461 195,449 49,459 8,346 3,049 5,297 54,756 2,825 51,931
Tỷ lệ (%) 1,00 -3,63 1,06 2,13 -4,53 -1,73 -8,53 2,32 37,06 -8,57 -43,32 -67,64 15,78 -77,13 -50,41 -84,83 -43,42
32,881 -1,341 34,222 57,708 -23,486 -7,508 -13,389 2,361 38,520 -18,328 -37,797 -17,446 0,416 -17.862 -55,659 -15,799 -39,860
60
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010,2011,2012 của Tổng công ty giấy Việt Nam)
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.4: Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
1. Tỷ suất giá vốn/doanh thu thuần
84,84
83,96
0,88
2. Tỷ suất chi phí bán hàng/doanh thu thuần
4,36
3,22
1,14
3. Tỷ suất chi phí quản lý DN/doanh thu thuần
5,98
6,61
-0,63
4. Tỷ suất lợi nhuận ròng
1,57
2,78
-1,21
5. Tỷ suất LN thuần từ HĐKD/doanh thu thuần
15,15
16,04
-0,89
6. Tỷ suất LN hđtc/doanh thu tài chính
-299,75
-261,46
-38,29
7. Tỷ suất LN hoạt động khác/thu nhập khác
63,46
89,79
-26,33
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy sự biến động không
đều, bất thường về lợi nhuận qua các năm. Đặc biệt sự sụt giảm lớn về lợi nhuận
năm 2012 là điều mà các nhà quản trị cần phải quan tâm. So với năm 2011, tổng lợi
nhuận sau thuế năm 2012 đạt 51,931 tỷ đồng giảm 39,68 tỷ đồng, tỷ lệ giảm
43,42%. Ngoài ra, có thể nhận thấy rằng lợi nhuận ròng thu về so với tổng doanh
thu mà Tổng công ty đạt được là rất thấp, tỷ suất lợi nhuận ròng cao nhất trong 3
năm 2010, 2011, 2012 là 2,78%, tỷ lệ này năm 2012 là 1,57%, giảm 1,21% so với
năm 2011.
So với năm 2011, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 chỉ đạt 54,756
tỷ đồng giảm 55,659 tỷ đồng (giảm 50,41%), các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
thuần đều giảm cho thấy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty năm 2012 đã gặp
nhiều khó khăn, bất ổn. Để có những đánh giá chính xác hơn, ta cần tiến hành phân
tích chi tiết từng hoạt động tạo nên kết quả kinh doanh của Tổng công ty như sau:
- Hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2012 đạt
49,459 tỷ đồng chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế, chứng tỏ hoạt động
kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho tổng công ty:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2012 tăng 32,881 tỷ đồng (1%) cho thấy sự nỗ lực của Tổng công ty
61
trong công tác tổ chức bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu giảm đi nhiều, giảm
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1,341 tỷ so với năm 2011 cho thấy Tổng công ty đã quan tâm hơn đến vấn đề chất
lượng sản phẩm. Giá vốn hàng bán tăng mạnh, tăng 57,708 tỷ đồng (tăng 2,13%) và
tăng nhanh hươn tốc độ tăng của doanh thu, tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần là 84,84% tăng 0,88% so với năm 2011 là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận
gộp giảm 23,486 tỷ đồng (giảm 2,53%). Giá vốn hàng bán tăng xuất phát chủ yếu từ
giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất giấy tăng như giá bột giấy, giá hóa
chất,...và công tác thu mua, dự trữ nguyên vật liệu còn chưa thực sự hợp lý.
+ Công tác quản lý chi phí ngoài giá vốn: So với năm 2011, chi phí bán hàng
năm 2012 tăng mạnh, tăng 38,520 tỷ đồng (tăng 37,06%), tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần tăng 1,14% được xem là một trong những nguyên nhân làm
giảm lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm 18,328 tỷ đồng (giảm 8,57%), tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần giảm 0,63% so với năm 2011 đã góp phần vào sự gia tăng của
lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động tài chính: Doanh thu tài chính năm 2012 giảm 7,508 tỷ đồng so
với năm 2011 chủ yếu là do sự sụt giảm của lãi tiền gửi ngân hàng và lợi tức thu về
từ các công ty liên kết. Chi phí tài chính giảm 13,389 tỷ đồng so với năm 2011, tuy
nhiên chi phí lãi vay lại tăng 2,361 tỷ đồng chủ yếu là do gánh nặng lãi vay của các
khoản nợ dài hạn mà tổng công ty đã huy động thêm để đầu tư cho các dự án.
- Hoạt động khác: Năm 2012, lợi nhuận khác đạt 5,297 tỷ đồng giảm 17,862 tỷ
so với năm 2011. Tuy nhiên, đây là khoản thu nhập mang tính bất thường và quy
mô so với Tổng kết quả hoạt động của Tổng công ty nhỏ nên không chỉ dựa vào đó
để đánh giá trình độ quản lý doanh nghiệp.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm
2012 gặp nhiều khó khăn và đi xuống nghiêm trọng so với năm 2011. Lợi nhuận sụt
giảm nhiều chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng,
sự sụt giảm của doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Do vậy, Tổng
công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý chi phí, công tác dự báo nhu
62
cầu thị trường để dự trữ vật tư hợp lý trước sự biến động của giá cả,. Quản lý chi
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
phí theo định mức được quan tâm sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Tổng
công ty.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy in, giấ y
viết (dạng cuộn)
Sản lƣợng
Sản lƣợng
Tồn kho
DT từ
DT từ BH
Tỷ lệ (%)
sản xuất
tiêu thụ
(tấn)
giấy cuộn
và ccdv
DT từ giấy
Chỉ tiêu
(tấn)
(tấn)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
cuộn
Năm 2010
82.725
73.830
8.895
1.343,706
2.311,574
58,13
Năm 2011
91.945
80.185
11.760
1.475,404
3.232,160
45,64
Năm 2012
88.741
81.195
7.546
1.510,227
3.266,382
46,23
(Nguồn:Báo cáo thị trường năm 2010,2011,2012- Phòng thị trường)
Bảng 2.5 cho thấy giấy cuộn hiện đang là sản phẩm đem lại nguồn doanh thu
chính cho Tổng công ty, doanh thu từ giấy cuộn chiếm khoảng 45%-50% Tổng
doanh thu của Tổng công ty. Sản lượng tiêu thụ giấy cuộn liên tục tăng từ 73.830
tấn (năm 2010) lên 81.195 tấn (năm 2012), tuy nhiên cũng có thể thấy mức tồn kho
của sản phẩm này còn ở mức cao. Phân phối là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh giấy cuộn, Tổng công ty cũng đang nỗ lực
trong việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kênh phân
phối sản phẩm giấy cuộn nói riêng và các sản phẩm của Tổng công ty nói chung
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
63
Hình 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy cuộn
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.6: Thị phần các sản phẩm Giấy trên thị trường nội địa của Tổng
công ty Giấ y Viê ̣t Nam
Giấ y in , giấ y viết Giấ y VS cao cấ p Năm Tissue (%) (%)
2010 32 22
2011 36 25
2012 30 27
Nguồn: Phòng thị trường - Tổng công ty Giấy Việt Nam.
cô ̣ng thêm viê ̣c Tại thị trường nội địa do ảnh hưở ng củ a suy thoái kinh tế
phải chịu áp lực cạnh tranh rất mạnh từ phía các doanh nghiệp sản xuất giấy trong
nướ c và nhâ ̣p khẩu nên từ 2010, đến nay thị phần các sản phẩm giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam đã có phần suy giảm . Tuy nhiên cá c mă ̣t hàng giấy in , viết, tissue của Tổng công ty vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo , dẫn đầu ngành giấy cả về số lượng
và chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, chiếm khoảng
30% thị phần giấy in , viết (cùng chủng loại ) trong nước. Sản lượng giấy của Tổng
công ty đã góp phần quan trọng vào việc ổn định thị trường giấy. Ngoài ra sản phẩm
64
giấy vê ̣ sinh cao cấp Tissue ngày càng có chiều hướ ng phát triển tốt trên thi ̣ trườ ng năm 2010 chiến 22% thị phần đến năm 2012 sản phẩm này đã chiến 27% thị phần
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
65
Hình 2.4: Thị phần các sản phẩm Giấy trên thị trường nội địa của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
* Năng lƣ ̣c sả n xuấ t kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Sản lƣợng
Sản xuất giấy các loại
- Giấy cuộn các loại - Giấy gia công các loại
Ghi chú Nghiên cứu Xuất khẩu
Bảng 2.7: Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt hiện nay TT Lĩnh vực I 1 Giấy Bãi Bằng 2 Giấy Tissue 3 Viện Giấy II Dăm mảnh sản xuất III Sản phẩm khác: 1 Bột tẩy trắng (Bãi Bằng) 2 Bột DIP (Tissue) 3 Trồng, chăm sóc rừng 4 Khai thác gỗ nguyên liệu giấy 5 Điện sản xuất 6 Hơi sản xuất
7 145.000 125.000 100.000 25.000 10.000 10.000 90.000 78.000 20.000 2.800 200.000 142.000 1.200.000 19.000.000 17.500.000 1.500.000 Nước công nghiệp: - Nước sản xuất - Nước thu hồi
Chủ yếu là phục vụ, cấp cho sản xuất, hoạt động nội tại của Tổng công ty. Lượng tiêu thụ, cung cấp cho bên ngoài rất ít, hầu như không có. Đơn vị Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Ha M3 Mwh Tấn M3 m3 m3 Tấn 4.500 8 Clo sản xuất
9 Xút sản xuất 10 Khách sạn 4.950 32
Tấn Phòng Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam chủ yếu là
sản phẩm giấy và tập trung ở sản phẩm giấy Bãi Bằng (125.000/145.000 tấn, chiếm
86,2% tổng sản lượng giấy) còn lại là Giấy Tissue 10.000 tấn chiếm 6,9% . Ngoài ra
các sản phẩm khác như bột tẩy trắng, bột DIP... Chủ yếu là dùng đẻ phục vụ, cấp
cho sản xuất, hoạt động nội tại của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Lượng tiêu thụ,
cung cấp cho bên ngoài rất ít, hầu như không có.
2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam thông
qua các yếu tố nội lực
2.2.2.1. Phân tích năng lực thiết bị và công nghệ
Xét tổng thể năng lực thiết bị công nghệ của Tổng công ty Giấy Việt nam
hiện nay ở trình độ công nghệ trung bình của các nước trong khu vực (ASEAN)
66
được sản xuất từ các nước có nền công nghiệp phát triển như từ Nhật bản, Thụy
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Điển, Pháp, Italia (Nồi nấu bột công nghệ Thuỵ Điển, Nhật Bản; Máy xeo giấy công
nghệ Nhật Bản và Thụy Điển; Lò hơi của Pháp v.v…). Ngành sản xuất giấy trong
những năm trở lại đây đã có sự thay đổi về mặt công nghệ, các kỹ thuật mới được
áp dụng nhiều vào sản xuất như: áp dụng công nghệ Nano, các kỹ thuật điều khiển
mới được áp dụng như DCS (Distributed Control System), QCS (Quality Control
System) v.v… thay đổi tốc độ máy xeo lên rất cao từ 450 m/phút lên 2000 m/phút.
Tốc độ máy xeo giấy của Tổng công ty hiện nay chỉ đạt 600 đến 650 m/phút.
Trước đây không chỉ các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước mà cả các
doanh nghiệp nước ngoài sử dụng công nghệ sản xuất giấy trong môi trường axít
nhưng do đòi hỏi về yếu tố môi trường nên từ năm 1997, Tổng công ty Giấy Việt
Nam là đơn vị đầu tiên trong ngành giấy Việt Nam chủ động áp dụng công nghệ gia
keo kiềm thay thế công nghệ gia keo axít trong quá trình sản xuất giấy, công nghệ
tẩy bột giấy bằng O2 giảm sử dụng Cl2 trong quá trình tẩy bột, góp phần; làm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Xu hướng này là phải đầu tư các máy móc thiết bị có
công suất lớn để giảm giá thành và áp dụng được các kỹ thuật mới.
- Thông số kỹ thuật máy móc thiết bị của Tổng công ty Giấy Việt Nam và
biểu so sánh năng suất thiết bị chủ yếu một số nhà máy sản xuất giấy với Các nhà
mày thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam.
* Giấy in, viết: Tổng công ty là đơn vị trong ngành giấy và bột giấy có dây
chuyền công nghệ sản xuất khép kín: Từ khâu nghiên cứu sản xuất giống cây
nguyên liệu giấy; trồng rừng; khai thác – vận chuyển - sản xuất ra bột giấy và giấy
các loại bán ra thị trường. Dây chuyền sản xuất giấy được trang bị hệ thống điều
khiển tự động (DCS) và hệ thống kiểm soát chất lượng (QCS) cũng như hệ thống
xử lý môi trường tiên tiến (xử lý chất thải rắn, lỏng, khí) đạt tiêu chuẩn môi trường
quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên hệ thống thiết bị máy móc dây chuyền chính được
trang bị từ giai đoạn đầu tư của Chính phủ Thụy Điển viện trợ trên 30 năm hoạt
động, nhiều hạng mục đã xuống cấp, tiêu hao năng lượng và nguyên vật liệu cao
như: hệ thống thiết bị nồi hơi Nhà máy điện, hệ thống lò thu hồi Nhà máy giấy dẫn
67
đến chi phí tăng cao.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Sau nhiều năm đầu tư, cải tiến dây chuyền công nghệ, đến nay năng lực sản
xuất giấy in, viết của Tổng công ty Giấy Việt Nam đạt 100.000 tấn/năm, đáp ứng
khoảng 30 đến 40% nhu cầu thị trường nội địa. Tuy nhiên, Dây chuyền thiết bị sản
xuất hiện nay của Tổng công ty so trong nước thì tương đối hiện đại, quy mô lớn
nhưng so với các nước trên thế giới thì rất lạc hậu; thiết bị cũ; mặt khác đầu tư
không đồng bộ dẫn đến thường xuyên gặp phải sự cố trong quá trình sản xuất gây
ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng và chất lượng sản phẩm.
* Giấy vệ sinh cao cấpTissue: Sản phẩm giấy Tissue được sản xuất trên máy
xeo sử dụng công nghệ Cressent Former công suất 10.000 tấn /năm, do Kyoung
Yong - nhà cung cấp danh tiếng của Hàn Quốc chế tạo và lắp đặt và chính thức đi
vào sản xuất từ năm 2002. Ở dạng bán thành phẩm (cuộn lớn - Jumbo roll) sản
phẩm giấy tissue của Công ty đã được xuất khẩu đi nhiều nước như: Đài Loan,
Australia, Hàn Quốc,... và được rất nhiều nhà sản xuất trong nước chấp nhận sử
dụng thay thế hàng nhập khẩu.
2.2.2.2. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
2.2.2.2.1. Nguồn lực tài chính
Vốn điều lệ của Tổng công ty Giấy Việt Nam là : 1.213.000.000.000 VNĐ
(Một nghìn hai trăm mười ba tỷ đồng).
Về quản lý tài chính của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ và Quyết định số
2767/QĐ-BTC ngày 17/8/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý
tài chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-
Công ty con. Tổng công ty đã xây dựng chế độ quản lý tài chính và phân cấp quản
lý tài chính cho các đơn vị trong Tổng công ty cụ thể: Ban hành quy định phân cấp
quản lý tài chính cho các đơn vị chi nhánh tiêu thụ bán hàng, khối các đơn vị công
ty lâm nghiệp, khối các đơn vị kinh sản xuất kinh doanh (công ty Tissue Sông
Đuống, Công ty Xuất nhập khẩu dăm mảnh Quảng Ninh) các đơn vị hạch toán độc
lập khác; ban hành các quy định về lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận, mối quan hệ
68
giữa Công ty mẹ và các công ty con và các công ty liên kết.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Tổng công ty đã chủ động trong việc trình các cấp có thẩm quyền mượn, góp
vốn liên doanh, thanh lý các loại vật tư ứ đọng, xử lý các công nợ không có khả
năng thu hồi, trích lập các khoản dự phòng giảm giá, lỗ, giãn hoặc xóa nợ cho các
đơn vị kinh doanh bị lỗ, xử lý các khoản nợ đọng kéo dài tại các đơn vị trực thuộc
làm lành mạnh hoá tình hình tài chính trong các đơn vị và Tổng công ty.
Công tác huy động vốn cũng được linh hoạt bằng việc tích cực chủ động
trong việc xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng thương mại trong việc vay vốn
kinh doanh, tranh thủ được sự giúp đỡ của các tổ chức trong nước, quốc tế cũng như
từ Chính phủ Việt Nam để huy động được các nguồn vốn ưu đãi như nguồn vốn
ODA để triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư có hiệu quả.
Khả năng tài chính phản ánh khá chính xác tình hình “sức khỏe” của doanh
nghiệp. Trong những năm qua, tình hình tài chính của Tổng công ty cũng không có
nhiều biến động. Trong đó cơ cầu nguồn vốn và tài sản của Tổng công ty như sau:
Bảng 2.8: Bảng cân đối kế toán năm 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tài sản
Mã số
2010
2011
2012
TT
TÀI SẢN
A
100
2.197,947
2.199,187
2.246,950
TS NGẮN HẠN (110+120+130+140+150)
I Tiền và các khoản tương đương tiền
188,666
191,866
166,949
110
II Các khoản ĐTTC ngắn hạn
3,200
3,643
120
-
III Các khoản phải thu IV Hàng tồn kho V Tài sản ngăn hạn khác
651,036 1.262,008 93,037
655,838 1.262,448 89,035
579,266 1.428,406 68,686
130 140 150
B
200
1.086,921
1.089,371
1.017,325
TS DÀI HẠN (210+220+240+250+260)
I Các khoản phải thu dài hạn
0,002
0,111
210
-
II Tài sản cố định
548,736
549,513
485,563
220
III Bất động sản đầu tư
240
- - -
250 260 270
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100+200)
420,252 117,933 3.284,868
420,251 119,605 3.288,558
436,147 95,504 3.264,275
300
NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ (310+330)
1.956,791
1.955,969
1.909,832
69
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
TT
Tài sản
Mã số
2010
2011
2012
310 330
1.148,618 808,173
1.148,077 807,892
1.166,876 742,956
400
1.328,077
1.332,590
1.354,444
I Nợ ngắn hạn II Nợ dài hạn B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (410+430) I Vốn chủ sở hữu II Nguồn kinh phí, quĩ khác
410 430
1.324,210 3,867
1.327,642 4,948
1.349,496 4,948
440
3.284,868
3.288,559
3.264,276
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (300+400)
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của Tổng công ty tăng nguyên
nhân là do hàng tồn kho là chủ yếu. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
tổng tài sản chứng tỏ khâu tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty gặp khó khăn.
Nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu được hình thành từ nợ phải trả và vốn chủ
chủ sở hữu, bình quân nợ phải trả chiếm 59% nguồn vốn.
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hiệu quả và tài chính từ năm 2010-2012
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2010
2011
2012
2.323,4
3.269
3.301,9
1 Doanh thu
Tỷ đồng
66,33
91,79
51,93
2 LN sau thuế
Tỷ đồng
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS)
%
3,06
2,12
1,25
3
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
%
5,44
5,19
3,04
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
%
2,20
2,10
1,26
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,81
0,82
0,70
4
Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
1,91
1,92
1,93
Khả năng thanh toán tổng quát
Lần
1,68
1,68
1,71
Vòng quay tổng tài sản
Lần
0,72
0,99
1,01
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Lần
1,07
1,48
1,47
5
Vòng quay tài sản cố định
Lần
4,30
5,94
6,80
Vòng quay hàng tồn kho
Lần
1,87
2,59
2,31
Kỳ thu nợ
Ngày
99,28
72,35
63,15
6
Chỉ số nợ
%
82,89
59,94
57,84
70
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam và xử lý của tác giả
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Doanh thu của năm sau cao hơn năm trước cụ thể năm 20011 có doanh thu
cao hơn năm 2010 là khoảng 945,6 tỷ đồng; năm 2012 tăng so với năm 2011 là 32.9
tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận /trên doanh thu củ a năm 2012 so vớ i năm 2010 là giảm gần 1% là vì do có sự cạnh tranh mạnh của các sản phẩm Giấy . Mă ̣c dù vâ ̣y, Tổng
công ty luôn chủ động được nguồn tài chính và luôn đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản vay. Theo kết quả trên thì Tổng công ty vẫn hoàn thành kế hoa ̣ch đươ ̣c giao.
2.2.2.2.2 Cơ sở vật chất của Tổng công ty
+ Văn phòng, nhà xưởng
Với một hệ thống văn phòng làm việc, nhà xưởng và các công trình phúc lợi bề thế,
khang trang, tập trung nhiều nhất ở Thị trấn Phong Châu - huyện Phù Ninh - tỉnh
Phú Thọ. Cụ thể diện tích sử dụng như sau:
Bảng 2.10: Diện tích sử dụng đất của Tổng công ty Giấy Việt Nam
STT
Diễn giải
Diện tích (m2)
Văn phòng Tổng công ty tại Phù Ninh – Phú Thọ, bao gồm:
Nhà hành chính; quầy giới thiệu sản phẩm; các nhà máy sản
xuất; cảng và bãi tập kết nguyên liệu, bãi đỗ xe; hệ thống đường
1
1.125.649
bộ, đường sắt, đường ống nước thải; khách sạn, các công trình
phúc lơi (bể bơi, nhà thi đấu, hồ sinh thái, sân vận động, …);
khu tập thể, trường mầm non; …
2
Văn phòng Tổng công ty tại Hà Nội (25A Lý Thường Kiệt)
813
3
Chi nhánh TCT tại TP. Hà Nội (142 Đội Cấn)
1.200
4
Viện CN Giấy và Xenluylô (đất giao không trả tiền)
68.323
5
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống (Long Biên, Hà Nôi)
77.063 160.090
6
Ban QLDA mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2
7
Trường CĐ nghề CN Giấy và Cơ điện
44.647
8
Công ty thiết kế lâm nghiệp
4.568
9
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
115.407
10 Chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng
16.928
11 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (3 địa điểm)
8.616
12 Công ty CB và XNK dăm mảnh
50.681
71
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
13 Công ty nguyên liệu giấy miền Nam
133.507
Tổng:
1.807.492
Nguồn:Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty giấy Việt nam đặt tại thị trấn Phong Châu - huyện Phù Ninh-
tỉnh Phú Thọ: Toà nhà 3 tầng (1 tầng âm) là nhà hành chính được xây dựng kiên cố
có đầy đủ trang thiết bị văn phòng và nội thất phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc.
Nhà hành chính liên hoàn với Hội trường lớn và Nhà ăn trung tâm (đáp ứng phục vụ
cho 400 người); Các nhà máy sản xuất, các nhà xưởng đều được xây dựng kiên cố
bằng những vật liệu phù hợp cho từng công đoạn sản xuất và được bố trí hợp lý,
liên hoàn theo quá trình sản xuất. Các nhà xưởng, nhà kho đều có hệ thống nước
cứu hóa riêng biệt và được trang bị đầy đủ các thiết bị phòng hộ, môi trường làm
việc luôn được đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh công nghiệp. Điều kiện làm
việc đáp ứng yêu cầu xuất khẩu hàng sang Mỹ; Đan xen các công trình là khuôn
viên vườn hoa, cây xanh tạo cảnh quan môi trường “Xanh – Sạch – Đẹp” và giảm
khí độc trong môi trường.
Tổng công ty cũng đã xây dựng văn phòng, nhà xưởng đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay và có điều kiện thuận lợi để mở
rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.
+ Dây chuyền công nghệ
Hiện nay, Tổng công ty Giấy Việt Nam có dây chuyền sản xuất giấy in, viết
có công suất 125.000 tấn/năm, gồm 2 máy xeo chính. Hệ thống dây chuyền sản xuất
giấy in, viết của Tổng công ty là dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu trồng rừng
tới sản phẩm cuối cùng với khả năng thu hồi hóa chất và xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn, được đánh giá là hàng đầu tại Việt Nam về cả quy mô và công nghệ (Xem
Hình 2.6).
2.2.2.3. Phân tích về nguồn nhân lực Tổng công ty Giấy Việt Nam
Hiện tại các cán bộ quản lý của Tổng công ty có trình độ khá cao. 100% cán
bộ quản lý từ cấp quản đốc phân xưởng trở lên có trình độ chuyên môn đại học,
85% cán bộ quản lý có trình độ ngoại ngữ tiếng anh bằng C và đại học, 40% cán bộ
72
quản lý có từ 2 đến 3 bằng đại học trong đó có 1 bằng đại học chuyên ngành. Phần
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
lớn cán bộ quản lý hiện nay tại Tổng công ty được đào tạo đầy đủ, bài bản kiến thức
quản lý Bắc Âu trong chương trình chuyển giao kiến thức do phía Thuỵ Điển đào
tạo và những kiến thức mới trong quản lý hành chính Nhà nước, kiến thức ngoại
ngữ, pháp luật, tin học.Với đội ngũ cán bộ chủ chốt được đào tạo cơ bản đầy đủ
cộng với kinh nghiệm của hơn 30 năm làm công tác quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả tại Tổng Công ty có thể khẳng định đội ngũ cán bộ quản lý
của công ty mạnh nhất trong ngành Giấy Việt Nam hiện nay.
Lực lượng cán bộ kỹ thuật: Thực sự mạnh, có đủ điều kiện sử dụng công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất. Tổng công ty đã thực hiện chủ trương đào
tạo kế cận một lớp sinh viên mới tốt nghiệp đại học chuẩn bị điều kiện cho đầu tư
mở rộng tại Bãi Bằng và chuẩn bị lực lượng kỹ thuật cho các dự án khác trong Tổng
công ty.
Lực lượng công nhân, lao động phổ thông: Tổng công ty Giấy Việt Nam
hiện nay có 7.869 lao động. Lực lượng lao động phục vụ cho sản xuất giấy trực tiếp
khoảng 3.980 lao động, khối lâm nghiệp khoảng 2.530 lao động, còn lại là các đơn
vị khác phụ vụ, phụ trợ khác. Đánh giá chung về số lượng và chất lượng lực lượng
lao động của Tổng công ty Giấy Việt Nam là đáp ứng được nhu cầu thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tổng công ty Giấy Việt Nam luôn luôn coi trọng
công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động.
Hàng năm tổ chức hàng loạt các lớp đào tạo ngắn hạn dài hạn ở đủ các cấp trình độ
và đối tượng lao động khác nhau và xây dựng được lực lượng lao động lành nghề,
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất giấy. Nguồn nhân lực không những tăng
về số lượng mà tăng cả về chất lượng theo bảng cơ cấu sau:
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Năm 2010 Năm 2012
STT Phân loại lao động Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
(ngƣời) (%) (ngƣời) (%)
22
0,27
31
0,32
1 Trên đại học
907
10,96
1.082
11,09
2 Đại học
266
3,21
248
2,54
73
3 Cao đẳng
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
759
9,16
524
5,38
4 Trung cấp
4.118
49,73
5.194
53,25
5 Công nhân kỹ thuật
2.210
26,68
2.675
27,42
6 Lao động phổ thông
8.282
9.754
Tổng cộng:
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Qua bảng 2.11 ta thấy trình độ lao động tăng chưa đồng đều, chiếm tỷ lệ cao
vẫn là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông, tập trung chủ yếu ở khối lâm
trường. Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã chú trọng hơn đến công tác
tuyển dụng lao động có trình độ cao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hiện
này hầu hết đều có trình độ từ Đại học trở lên.
Hình 2.5: Cơ cấ u lao động theo trình độ chuyên môn của tổng công ty Giấ y Viê ̣t Nam
Trong tổng số 9.754 lao động hiện có của Tổng công ty Giấy Việt Nam, số
có trình độ trên Đại học là 31 người (chiếm tỷ lệ 0,32%), số có trình độ Đại học là
1.082 người (chiếm tỷ lệ 11,09%), số có trình đô ̣ cao đẳng là 248 ngườ i (chiếm tỷ lê ̣ 2,54%), số có trình độ Trung cấp hoặc tương đương là 524 người (chiếm tỷ lệ
5,38%), số có trình độ công nhân kỹ thuật là 5.194 người (chiếm tỷ lệ 53,25%), số
74
còn lại là lao đô ̣ng phổ thông có 2.675 người (chiếm tỷ lệ 27,42%).
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bên ca ̣nh đó c ông tác học tập nâng cao trình độ luôn được Tổng công ty
Giấy Việt Nam quan tâm đến nhất là đội ngũ lao động trẻ và đang cho lực lượng
này đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn trên nhiều lĩnh vực khác nhau, kết quả
cụ thể: Tổng công ty có khoảng 8 người đang theo học các lớp thạc sỹ trong nước
với chuyên ngành công nghệ giấy và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, Tổng công ty
còn đầu tư đưa đi thăm quan, học tập ở nước ngoài như: Anh, Pháp, Trung Quốc…
khoảng 100 lượt kỹ sư các nghề như công nghệ, cơ khí, điện tự động, quản trị kinh
doanh để nâng cao trình độ phục vụ sự nghiệp phát triển của Tổng công ty. Đây
chính là những lực lượng lao động kế cận lớp cán bộ quản lý hiện nay cho tương lai
75
của Tổng công ty.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.12: Tổng hợp các lớp, khóa đào tạo năm 2012
Lƣợt ngƣời
Stt Nội dung đào tạo Đối tƣợng
2.790
1 Công nghệ, nghiệp vụ CBCNV
75
2 Công nghệ cơ, điện, …. CBCNV
15
3 Nghiệp vụ vận tải thủy CBCNV
100
4 Thăm quan, học tập nước Cán bộ quản lý, kỹ thuật
ngoài
35
5 Đào tạo ngoại ngữ (Anh văn) Cán bộ, kỹ sư trẻ
250
6 Đào tạo quản lý Đốc công trở lên
180
7 Đào tạo kế cận Các bộ dự nguồn
85
8 Đào tạo tin học Các bộ, kỹ sư trẻ
124
9 Nâng cấp, nâng bậc CBCNV
25
10 Tại chức, chuyên tu (dài hạn) Cán bộ được sử đi học
50
11 Chính trị sơ cấp Đối tượng kết nạp Đảng
0
12 Chính trị trung cấp Cán bộ dự nguồn
13
13 Chính trị cao cấp Cán bộ lãnh đạo
2.500
14 An toàn CBCNV
8
15 Thạc sỹ, tiến sỹ Cán bộ kỹ thuật
50
6 Chuyển đổi doanh nghiệp Cán bộ quản lý
94
17 Hệ thống QLCL ISO Lao động mới tuyển dụng
115
18 Quản lý hành chính Nhà nước Cán bộ quản lý
250
19 Nghiệp vụ bảo vệ, quân sự CBCNV làm công tác ANQP
90
20 Nâng ngạch Cán bộ quản lý
985
21 Chính trị, Nghị quyết của Đảng Cán bộ, Đảng viên
12.000
22 Phổ biến kiến thức pháp luật CBCNV
136
23 Văn hóa doanh nghiệp Cán bộ quản lý
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Về công tác chăm lo đời sống, chế độ chính sách cho người lao động: Tổng
công ty thường xuyên, làm tốt công tác chăm lo đời sống, chế độ chính sách cho
76
người lao động. Thu nhhập bình quân trong những năm qua đạt từ 4.500.000 đến
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
5.500.000 đồng/người/tháng, cao hơn mặt bằng chung của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh
lân cận, là mức lương khá cao. Đời sống văn hóa, tinh thần của CBCNV cũng luôn
được quan tâm với hệ thống các công trình phúc lợi khang trang, đầy đủ trang thiết
bị phục vụ phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của CBCNV.
Tuy nhiên cơ chế, chính sách và chế độ đãi ngộ để thu hút, tuyên dụng lao
động có trình độ vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Cơ chế lương thưởng và các biện
pháp khuyến khích người lao động chưa phù hợp dẫn đến trách nhiệm công việc
còn thấp,
2.2.2.4. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một trong những yếu quyết định năng lực cạnh
tranh sản phẩm của Tổng công ty. Cùng với các nguồn lực khác (vốn, con người
công nghệ). Chiến lược kinh doanh vạch ra đường hướng phát triển của Công ty
trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện và kinh doanh của Công ty.
Tại Tổng công ty Giấy Việt Nam chiến lược kinh doanh thể hiện rõ trong chiến lược
nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến lược phát triển sản phẩm mới, chiến lược đào
tạo và đãi ngộ lao động, chiến lược định hướng khách hàng. Các chiến lược này
nhằm vào mục đích chính là để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là chiến lược quan trọng
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như uy tín của Tổng công ty
trên thị trường. Ngày nay đời sống của con người ngày càng được nâng cao, nhu
cầu của họ rất lớn và đa dạng, những sản phẩm mà họ lựa chọn trước tiên phải là
những sản phẩm có sự đảm bảo về chất lượng, đó là nhu cầu thiết yếu ở sản phẩm,
chất lượng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ thu được với số tiền phải chi trả. Nắm
bắt được nhu cầu đó, hàng năm Tổng công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu tư vào trang thiết bị máy móc, nhà xưởng
và nhập những nguyên vật liệu với chất lượng tốt hơn để sản xuất ra được những
sản phẩm tốt nhất đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao.
Về chiến lược đào tạo: Phát huy nhân tố con người Tổng công ty luôn đặt
77
nhân tố con người vào vào vị trí quan trọng nhất. Con người luôn có mặt trong mọi
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hoạt động của Tổng công ty dù là trực tiếp hay gián tiếp. Nhưng giá trị của con
người đem lại rất to lớn và kết tinh trong mỗi sản phẩm. Tổng công ty luôn có kế
hoạch đào tạo phát triển và đãi ngộ lao động nhằm kích thích, phát huy tính sáng tạo
và tự chủ, nhiệt tình của nhân viên trong mọi công việc, mọi tình huống. Tổng công
ty thực hiện quy trình đào tạo các cán bộ công nhân viên theo thủ tục đào tạo của
hệ thống chất lượng ISO 9002 tổ chức các cuộc hội thảo và thông qua đó tạo điều
kiện cho các cán bộ quản lý, công nhân học tập kinh nghiệm. Về chiến lược định
hướng khách hàng, Tổng công ty luôn quan tâm và có quan hệ tốt với khách hàng,
với các đối tác trong và ngoài nước và cố gắng giữ gìn, củng cố các mối quan hệ đó
tránh bị xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh.
Về chiến lược phát triển sản phẩm mới : Tổng công ty luôn có đội ngũ
chuyên nghiệp nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Để tránh tình trạng trì trệ
thụt lùi trong sản xuất kinh doanh, để cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty
khác cũng như các sản phẩm nhập ngoại Tổng công ty luôn quan tâm đến việc cho
ra các mẫu các sản phẩm mới .
2.2.2.5. Uy tín của Công ty
Với thâm niên hoạt động kinh doanh từ những năm 70 Tổng công ty Giấy
Việt nam đã tạo được uy tín đối với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Sự tín
nhiệm đó được biểu hiện thông qua các hợp đồng xuất khẩu giấy và bột giấy tăng
lên qua các năm và mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều khu vực thị trường mới
và nhiều tiềm năng như EU, Bắc mỹ.
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam thông
qua các công cụ cạnh tranh
2.2.3.1. Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một thứ vũ khí cạnh tranh chủ yếu, nên Tổng công
ty Gấy Việt Nam đã rất chú trọng vào việc nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu của khách hàng thông qua việc đầu tư mua sắm thêm máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại và có kế hoạch đặt mua nguyên vật liệu đầu
vào phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn trước. Đứng trên một góc độ nào đó giá
78
cả là nhân tố thể hiện chất lượng của sản phẩm, tức hàng hoá nào có giá cao hơn thì
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu đứng ở một góc độ khác, giá
cả hàng hoá được xác định dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về năng suất lao động,
năng suất máy móc đem lại. Hoặc việc đánh giá và nhận định sản phẩm này chất
lượng tốt, sản phẩm kia chất lượng không tốt nó còn phụ thuộc vào tính chủ quan,
cảm giác của mỗi người. Điều quan trọng là việc đánh giá chất lượng phải dựa trên
cơ sở lợi ích thu được từ sản phẩm đó khi bỏ ra một lượng trên nhất định. Do vậy
không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả thấp hơn thì chất lượng sẽ
kém hơn.
Với sản phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam cần đáp ứng các nhu cầu
tính chất cơ lý hoá như: Độ trắng, độ bền, độ dai, độ thấm mực, độ đồng đều, mối
nối trong cuộn giấy, tính hai mặt của tờ giấy vv… Các tính chất này qua nghiên cứu
chưa mang tính chất cơ bản và tổng quát của phòng Kĩ thuật, cụ thể đối với từng sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm của Tổng công ty mà chỉ được đánh
79
giá chung từng tính chất như sau:
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.13: So sánh tính chất cơ lý hoá SP Giấy của TCT GVN với các đối thủ cạnh tranh
Stt
Các tính chất so sánh
Giấy Bãi Bằng
Giấy trong nƣớc
Giấy ngoại nhập
Ghi chú (nguyên nhân)
1 Độ bền màu
Trung bình
Rất tốt
Do chất lượng bột, VTNL
2 Độ bền độ trắng 3 Tính ổn định màu và
Trung bình yếu Trung bình Trung bình
Trung bình Trung bình khá
Tốt Tốt
Do chất lượng bột, VTNL Do chất lượng bột, VTNL
trắng (đồng đều)
4 Nhăn phồng, nhăn chết 5 Độ dày
Có Không đều
Có Không đều
Không Tốt
Tốt
6 Độ nhám
Trung bình
Trung bình
Tốt Tốt
7 Độ hút nước (Cobb) 8 Tính chất chống thấm
Trung bình Trung bình
và độ lem nhoè
Tốt
Tốt Kém (thị trường miền nam) Trung bình
Trung bình
9 Tính hai mặt (khi in, copy bị cong vênh)
Tốt
10 Hình thành
Khá
Trung bình
Vẫn xảy ra
Kiểm soát chất lượng kém Kiểm soát chất lượng và chủng loại bột sử dụng, thiệt bị kém. Do thiết bị (máy 1) Do kiểm soát Máy 2 Do Bãi Bằng chưa sử dụng các loại hoá chất chuyên dùng Do chưa có thiệt bị kiểm tra kiểm soát hình thành Vẫn có trường hợp lọt ra ngoài thị trường sp kém (kiểm soát) Do kiểm soát quản lý kém, vận hành máy cuộn và máy bao gói.
11 Mối nối không chắc chắn, lao sờm mặt cắt, bao gói nhầm khổ, bẹp lõi.
Tốt
Khá
Tốt
12 Độ chặt, độ ẩm, độ đục, bền kéo, xé, bụi, sai số định lượng,
Cao
Ảnh hưởng đến giá thành
13 Độ tro 14 Mãu mã 15 Đa dạng hoá sản phẩm
Cao Trung bình Nhiều
Thấp Đẹp ít chủng loại sản phẩm
16 Chất lượng sản phẩm
Không rõ
giấy gia công
Rất đẹp Mới cải tiến Không rõ Chưa có phòng chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm Do máy móc thiết bị, con người
Rất đồng đều, bao gói chặt chẽ, tính ổn định cao
Không đồng đều, ram mặt cắt nhiều đợt xấu, trong một ram giấy có khi màu không đều
Cụ thể so sánh một số doanh nghệp sản xuất cùng chủng loại sản phẩm giấy
80
như sau:
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.14: So sánh tương quan chất lượng giấy in-viết của Tổng công ty
với các công ty trong nước và giấy ngoại nhập
Lĩnh vực
Sản lƣợng,
Stt
Tên các công ty
hoạt động
chất lƣợng, giá cả
Địa chỉ
TP Biên Hoà, Đồng Nai
1
Công ty cổ phần tập đoàn giấy Tân Mai Công ty Giấy Việt Trì
TP Việt Trì, Phú Thọ
2
Công ty cổ phần giấy Vạn Điểm
Phú xuyên, TP Hà Nội
3
Công ty cổ phần giấy Xương Giang
TX Bắc Giang, Bắc Giang
4
Sản xuất kinh doanh các loại giấy Sản xuất kinh doanh các loại giấy Sản xuất kinh loại doanh các giấy Sản xuất kinh loại doanh các giấy
yếu
Sản lượng thấp hơn, giá cả cao hơn, chất lượng tương đương chất lượng, Sản lượng, giá cả thấp hơn Sản chất lượng, lượng, giá cả thấp hơn Sản chất lượng, lượng, giá cả thấp hơn Chất lượng có thể tốt hơn, hoặc kém hơn; giá cả tương đương hoặc thấp hơn
5
Giấy ngoại nhập (Chủ từ Malayxia, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia…)
Qua việc so sánh qua các tính chất cơ lí hoá sản phẩm của Tổng công ty Giấy
Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh cho thấy: So với các sản phẩm cùng loại của
các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước, có cùng thị trường mục tiêu với Tổng
công ty; trong 16 tiêu chí cơ bản về chất lượng chỉ có, sản phẩm của Tổng công ty
Giấy Việt Nam chỉ hơn 04 tiêu chí. So với các sản phẩm cùng loại được nhập ngoại
thì tất cả các tiêu chí đều kém hơn.
2.2.3.2. Chính sách giá cả của Tổng công ty
Chiến lược giá cả đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh mặc dù
chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng nó là công cụ cạnh tranh đắc lực, ảnh
hưởng đến khối lượng sản phẩm bán ra của Tổng công ty và quyết định mua của
khách hàng. Để có thể đưa ra một mức giá phù hợp Công ty phải xét tới nhiều yếu
tố khác nhau như giá vốn hàng bán, chi phí, tỷ lệ lợi nhuận đối với sản phẩm đó,
mức ưa chuộng của người tiêu dùng, khả năng bán và mức giá trên thị trường của
81
các đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty. Ngoài ra để giảm giá bán Công ty đã thực
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hiện được việc giảm giá thành sản phẩm như có trang thiết bị máy móc hiện đại, sử
dụng hợp lý nguyên vật liệu, thay thế vật liệu để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng. Chính vì vậy Công tác định mức kỹ thuật được thực hiện bởi phòng Kỹ
thuật. Kết quả thực hiện một số định mức nguyên liệu, vật tư chính cho sản xuất
giấy in, viết vẫn còn cao. Thậm chí là cao nhất khi so sánh với sản phẩm cùng loại
của một số đơn vị trong nước.
Với điều kiện thiết bị và dây chuyền hiện có thì việc thực hiện giảm các định
mức kinh tế kỹ thuật để giảm giá thành sản phẩm là một yêu cầu bắt buộc và phải
tiến hành triệt để bởi phần lớn các chỉ tiêu định mức cho sản xuất giấy in, viết của
Tổng công ty đều cao hơn các doanh nghiệp khác.
Về chính sách giá: Là doanh nghiệp Nhà nước nên Tổng công ty phải thực
hiện điều chỉnh giá theo quy định của Bộ tài chính, điều này đôi khi cũng gây trở
ngại cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Các doanh nghiệp sản xuất trong nước thường lấy giá giấy của Tổng công
ty để điều chỉnh, thông thường thấp hơn từ 200-300 nghìn đồng/tấn.
- So với các sản phẩm giấy nhập khẩu (Thái Lan, Indonesia, …) thì giá giấy
của Tổng công ty thường ngang hoặc thấp hơn 100-200 nghìn đồng/tấn.
Hiện nay Tổng công ty đang áp dụng mức triết khấu thương mại như sau:
Khách hàng mua đạt doanh số từ 200 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng: hưởng triết
khấu 3,5%; Khách hàng mua đạt doanh số từ 02 tỷ đồng trở lên: hưởng triết khấu
5,0%. Áp dụng trợ cước vận chuyển cho khu vực miền Trung 150 nghìn đồng/tấn,
miền Nam: 200 nghìn đồng/tấn. Triết khấu thanh toán:
Khách hàng chuyển tiền trước hoặc ngay khi nhận hàng: hưởng triết khấu 1,5%.
2.2.3.3. Hệ thống phân phối sản phẩm giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.2.3.3.1. Hệ thống phân phối sản phẩm giấy cuộn
* Các loại kênh phân phối sản phẩm giấy cuộn hiện có của Tổng công ty
82
Sơ đồ ma ̣ng lướ i kênh phân phối sản phẩm giấy cuộn củ a Tổng công ty :
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
TỔNG CÔNG TY
Trung gian thương mại
Chi nhánh của Tổng công ty
Khách hàng công nghiệp Khách hàng công nghiệp Khách hàng công nghiệp
Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3
Hình 2.6: Các kênh phân phối sản phẩm giấy cuộn đang được sử dụng
Bảng 2.15: Kết quả hoạt động kinh doanh giấy cuộn của các kênh năm 2012
Chỉ tiêu
Sản lƣợng tiêu
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ % sản lƣợng tiêu
Doanh thu
Tỷ lệ (%)
thụ (tấn)
thụ so với năm 2011
(tỷ đồng)
38.694
47,66
107,15
716,612
47,45
Kênh 1
25.919
31,92
90,03
484,685
32,09
Kênh 2
16.582
20,42
120,71
308,930
20,46
Kênh 3
81.195
100
101,26
1510,227
100
Tổng
(Nguồn: Báo cáo thị trường năm 2012- Phòng thị trường)
Kênh 1: Đây là kênh phân phối trực tiếp, bộ phận thực hiện công tác tiêu thụ
sản phẩm giấy cuộn ở kênh này là Phòng thị trường tại Tổng công ty . Khách hàng
công nghiê ̣p chủ yếu là các nhà xuất bản sách , báo, tạp chí, các công ty văn phòng phẩm lớ n và các xí nghiê ̣p gia công xén kẻ giấy . Tỷ lệ sản lượng tiêu thụ giấy cuộn của kênh 1 lớn nhất trong các kênh, năm 2012 sản lượng tiêu thụ giấy cuộn của
kênh 1 là 38.694 tấn, chiếm 47,66% tổng sản lượng tiêu thụ, bằng 107,15% so với
năm 2011, đem lại doanh thu 716,612 tỷ đồng, chiếm 47,45% tổng doanh thu từ
83
giấy cuộn. Do vậy đây là kênh phân phối được Tổng công ty rất chú trọng vì nó là
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
kênh ngắn nhất, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cao
nhất,và mang lại doanh thu lớn cho Tổng công ty.
Hiện tại thì kênh 1 đang là kênh chủ lực trong tiêu thụ sản phẩm giấy cuộn,
đây là kênh hoạt động hiệu quả nhất của Tổng công ty: sản lượng tiêu thụ sản phẩm,
doanh thu đem lại của kênh này luôn đạt cao nhất trong 3 kênh, các dòng chảy đơn
giản và diễn ra thông suốt, so với các kênh khác thì đây là kênh mà Tổng công ty có
khả năng kiểm soát tốt nhất, việc sử dụng loại kênh này đem lại lợi ích cho Tổng
công ty nhiều lợi ích hơn so với loại kênh gián tiếp như : trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng nên có thể nắm bắt được những nhu cầu mong muốn của họ , cung cấp ki ̣p thờ i
sản phẩm cho khách hàng theo đú ng tiến đô ̣ do bên mua yêu cần , giải quyết tranh
chấp (nếu có ) sẽ được tiến hành nhanh chóng do không phải thông qua bên thứ ba ,
tăng lợi nhuận do bán được với giá cao hơn so với giá bán cho các trung gian
thương mại...
Tuy nhiên, việc sử dụng loại hình kênh này sẽ có một số nhược điểm như: khả
năng bao phủ thị trường bị hạn chế (khách hàng của kênh 1 chủ yếu tập trung tại
khu vực miền Bắc, đối với các khu vực thị trường miền trung và miền Nam, giấy
cuộn được phân phối qua chi nhánh và các trung gian thương mại ); khi khách hàng ở xa, thì việc vận chuyển hàng hóa gặp nhiều khó khăn ; không tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c nguồn
lực, lợi thế củ a các trung gian ; khối lượng công việc doanh nghiệp phải làm nhiều
hơn...
Kênh 2: Đây cũng là kênh phân phối trực tiếp, việc tiêu thụ sản phẩm được
thực hiện thông qua lực lượng bán hàng của Tổng công ty ở bên ngoài đó là 3 chi
nhánh: Chi nhánh Hà nô ̣i , chi nhánh Đà Nẵng , chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh . Khách hàng công nghiệp ở kênh này cũng chủ y ếu là các nhà xuất bản sách báo , tạp
chí, các công ty văn phòng phẩm lớn và các xí nghiệp gia công xén kẻ giấy . Năm
2012, tỷ lệ sản lượng tiêu thụ giấy cuộn của kênh này chiếm 31,92% tổng sản lượng
giấy cuộn tiêu thụ (25.919 tấn), chỉ bằng 90,03% so với sản lượng tiêu thụ năm
2011, doanh thu đem lại cho Tổng công ty là 484,685 tỷ đồng, chiếm 32,09% tổng
84
doanh thu thu được từ giấy cuộn.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Để tránh sự chồng chéo trong cung cấp sản phẩm, Tổng công ty đã thực hiện
phân vùng thị trường cho các chi nhánh như sau:
- Các khách hàng thuộc khu vực các tỉnh từ Hà Nội đến Quảng Ninh và từ Hà
Nội tới Hà Tĩnh sẽ giao dịch đặt và mua hàng tại Chi nhánh Tổng công ty giấy Việt
Nam tại Hà Nội.
- Các khách hàng thuộc khu vực các tỉnh từ Quảng Bình đến khánh Hòa và các
tỉnh Komtum, Gia Lai, Đắc Lắk sẽ giao dịch và đặt mua tại Chi nhánh Tổng công ty
giấy Việt Nam tại TP Đà Nẵng.
- Các khách hàng thuộc khu vực từ tỉnh Ninh Thuận trở vào phía Nam sẽ giao
dịch đặt hàng tại Chi nhánh Tổng công ty giấy Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh.
- Phòng thị trường tại Tổng công ty sẽ phụ trách khách hàng các tỉnh thuộc
khu vực phía Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ và một số khách hàng lớn thuộc địa bàn
của chi nhánh Hà Nội.
Trong trường hợp các khách hàng thuộc phạm vi hoạt động bán hàng của các
chi nhánh thì Phòng thị trường sẽ giới thiệu khách hàng liên hệ với các đơn vị đó để
thực hiện việc giao dịch mua hàng.
Tổng công ty đặt ra chỉ tiêu tiêu thụ hằng năm cho Phòng thị trường và mỗi chi
nhánh, các chi nhánh phải tự đảm nhâ ̣n viê ̣c tổ chứ c tiêu thu ̣ sản phẩm ta ̣i khu vực thị trường do mình phụ trách . Phòng thị trường có nhiệm vụ giao dịch, tiếp nhận
đơn đặt hàng và vận chuyển sản phẩm đến 3 chi nhánh. Các chi nhánh ngoài việc tổ
chứ c hoa ̣t đô ̣ng tiêu thu ̣ ta ̣i đi ̣a b àn còn có trách nhiệm tìm kiếm , tâ ̣p hơ ̣p các đơn
hàng của các khách hàng công nghiệp lớn gửi về cho Tổng công ty .
Bảng 2.16: Kết quả hoạt động kinh doanh giấy cuộn của Phòng thị trường và 3 chi nhánh năm 2012
Chỉ tiêu
Kế hoạch (tấn) 20.000 10.000 15.000 Tiêu thụ (tấn) 13.477,9 4.665,4 7.775,7 Tỷ lệ KH/TT (%) 67,39 46,65 51,84 Doanh thu (tỷ đồng) 253,036 86,088 145,561 Tỷ lệ (%) 16,75 5,70 9,64
43.741 88.741
55.276,0 81.195
1025,542 1510,227
126,37 91,49
CN Hà Nội CN Đà Nẵng CN TP Hồ Chí Minh Phòng Thị trường Tổng
67,91 100 (Nguồn: Báo cáo thị trường năm 2012- Phòng thị trường)
85
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Nhìn vào bảng 2.15 có thể thấy, năm 2012 các chi nhánh đều không đạt được
chỉ tiêu đã đặt ra, sản lượng tiêu thụ, doanh thu của các chi nhánh còn thấp chưa
tương xứng với phạm vi thị trường mà mỗi chi nhánh phụ trách. Như vậy, kênh
phân phối này còn chưa hoạt động hiệu quả.
Có thể thấy rằng, việc phân phối sản phẩm thông qua các chi nhánh giúp cho
khả năng bao phủ thị trường của Tổng công ty lớn hơn, các dòng chảy trong kênh
diễn ra thông suốt. Tuy nhiên, hiệu quả phân phối của kênh này chưa cao, các chi
nhánh còn chưa đạt các chỉ tiêu mà Tổng công ty đặt ra. Điều này có thể do Tổng
công ty chưa có chính sách quản lý, khuyến khích, đánh giá hợp lý đối các chi
nhánh, vì vậy chưa khiến cho lực lượng bán hàng này phát huy hết năng lực trong
việc tìm kiếm và mở rộng thị trường.
Kênh 3: Đây là kênh phân phối gián tiếp, phòng thị trường có nhiệm vụ thực
hiện các giao dịch mua bán với những trung gian thương mại. Những trung gian chủ
yếu là các công ty thương mại và nhà xuất khẩu, họ mua giấy của Tổng công ty với
khối lượng lớn để bán lại cho các khách hàng công nghiệp trong nước và nước
ngoài. Sản lượng tiêu thụ giấy cuộn thông qua các trung gian năm 2012 chiếm
20,42% tổng sản lượng tiêu thụ (16.582 tấn), bằng 120,71% so với năm 2011,
doanh thu mà kênh này đem lại là 308,930 tỷ đồng, chiếm 20,46% tổng doanh thu
thu được từ giấy cuộn.
Hiện tại, Tổng công ty có 31 trung gian thương mại, các trung gian phân bố
theo khu vực địa lý như sau:
- Phía Tây Bắc Bộ có trung gian thương mại tại các tỉnh: Điện Biên, Lào Cai,
Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La.
- Phía Đông Bắc Bộ có trung gian thương mại tại các tỉnh: Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Đồng bằng sông Hồng có trung gian thương mại tại các tỉnh: Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, Hải Dương, Hà Nam, Hưng
Yên, Bắc Ninh.
- Bắc Trung Bộ có trung gian thương mại tại các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An,
86
Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Hà Tĩnh
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Tây Nguyên: có 1 trung gian tại tỉnh Đắc Lăk
- Đông Nam Bộ: có 1 trung gian tại thành phố Cần Thơ
Như vậy, có thể thấy rằng các trung gian thương mại phân bổ không đều, tập
trung chủ yếu ở khu vực thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ.
Có thể nhận thấy rằng kênh 3 đang phát huy hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm,
thông qua loại hình kênh phân phối này, Tổng công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, sự phân bố không đều của các trung
gian thương mại và sự hoạt động còn kém của một số dòng chảy trong kênh như
dòng thông tin, dòng xúc tiến đã làm giảm hiệu quả của kênh phân phối này.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam đã thiết
lập được mạng lưới phân phối giấy cuộn khá rộng, viê ̣c duy trì hoa ̣t đô ̣ng củ a nhiều loại kênh phân phối cùng một lúc giúp cho hoạt động cung ứng sản phẩm nhanh
chóng và linh hoạt, kịp thời. Tuy nhiên, các điểm phân phối sản phẩm còn phân bố
chưa đều, tập trung chủ yếu ở thị trường miền Bắc. Các chi nhánh phụ trách khu
vực thị trường miền Trung và miền Nam còn chưa hoạt động hiệu quả, sản lượng
hàng tồn kho còn cao. Tổng công ty mới chỉ chú trọng mở rộng thị trường trong
nước mà chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển hệ thống phân phối sản phẩm ra
nước ngoài...
2.2.3.3.2. Hê ̣ thố ng phân phố i giấ y Chế biến : (giấy in, photocopy, sổ , vở ho ̣c
sinh)
Hê ̣ thống tiêu thu ̣ này đươ ̣c thông qua các Nhà phân phối đô ̣c quyền Giấy Bãi
Bằng củ a Tổng công ty trên khắp các tỉnh thành trên cả nướ c:
- Phòng Thị trường (Tổng công ty): Phụ trách 34 Nhà Phân phối
- Chi nhánh ta ̣i Hà Nô ̣i: Phụ trách 5 Nhà phân phối - Chi nhánh ta ̣i Đà Nẵng: Phụ trách 15 Nhà phân phối - Chi nhánh ta ̣i Tp. Hồ Chí Minh: Phụ trách 2 Nhà phân phối Thông qua hê ̣ thống phân phối này , hàng năm tiêu thụ cho Tổng công ty từ 17
đến 18.000 tấn giấy /năm. Tuy nhiên , hê ̣ thống phân phối này vẫn chưa phát huy
87
đươ ̣c hết thế ma ̣nh, còn bỏ ngỏ nhiều phân khúc thị trường.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Để khẳng đi ̣nh vi ̣ thế , cũng như việc tiếp tục đẩy mạnh thị trường giấy chế
biến trên thi ̣ trườ ng nô ̣i đi ̣a , Tổng công ty đang dần từ ng bướ c kiê ̣n toàn la ̣i hê ̣ thống, tiếp tu ̣c khảo sát các thi ̣ trườ ng để mở rô ̣ng hê ̣ thống phân phối này đáp ứ ng nhu cầu tiêu dù ng xã hô ̣i.
Hình 2.7: Hệ thống phân phối sản phẩm giấy chế biến
TỔNG CÔNG TY
Siêu thị
Tổng đại lý
Nhà phân phối
Giám sát
Đại lý
Văn phòng
Cửa hàng VPP
Nhà phân phối cấp 2
Cửa hàng Photo
Văn phòng
Tiêu dùng cá nhân
Cửa hàng photo
Nguồn: Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.2.3.3.3. Hê ̣ thố ng phân phố i giấ y Tissue:
Được thực hiện theo hình thức Nhà phân phối (Phân phối đô ̣c quyền ) do Công
ty Giấy Tissue Sông Đuống là Công ty con củ a Tổng công ty trực tiếp quản lý và điều hành phân phối.
Độ bao phủ : Các tỉnh thành từ Miền Bắc vào Miền Nam với số lượng là 70
Nhà phân phối, hàng năm tiêu thụ gần 10.000 tấn giấy Tissue.
2.2.3.4. Giao tiếp, khuyếch trương
Ngày nay giao tiếp khuyếch trương là một hoạt động rất quan trọng rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì một sản phẩm được sản
xuất ra có đạt chất lượng cao đến mấy đi chăng nữa nếu như không có hoạt động
88
giới thiệu, quảng cáo thì sản phẩm đó không thể bán chạy được bởi vì người tiêu
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
dùng họ không thể biết được sản phẩm đó được sản xuẩt ra khi nào? của Công ty
nào sản xuất? và họ cũng khó có thể biết được tính năng công dụng và lợi ích của
nó như thế nào?. Do vậy mà tầm quan trọng của hoạt động giao tiếp khuyếch trương
rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trong của công tác này nên Tổng công ty đã có
những hoạt động cụ thể sau:
* Hoạt động tuyên truyền:
Hoạt động tuyên truyền nhằm mục đích xây dựng thương hiệu sản phẩm của
Tổng công ty và giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm Giấy Bãi Bằng và nâng
cao giá trị cho thương hiệu Giấy Bãi Bằng
Trong thời gian qua Tổng công ty đã tham gia hàng loạt các hoạt động như:
chương trình xây dựng “Siêu cúp thương hiệu mạnh”, chương trình tư vấn bình
chọn “Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia”, đĩa CD “Thương hiệu Việt Nam hội nhập
WTO”, chương trình xét bình chọn “Doanh nghiệp uy tín – chất lượng”, giải thưởng
Sao Vàng đất Việt, tham gia chứng nhận DN văn hoá UNESCO Việt Nam năm
2009 v.v… (nguồn: Phòng Kĩ thuật, Phòng Kinh doanh – TCT GVN). Bên cạnh đó,
Tổng công ty còn đăng cai tài chợ cho các giải thể thao trong nước và quốc tế, các
hoạt động văn hoá như lễ hội Đền Hùng, các giải thể thao khác trong tỉnh. Tổng
công ty còn tham gia các hoạt động tặng quà, trao học bổng cho các trẻ em nghèo
vượt khó, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh
hùng ở cả Miền Bắc, Miền Trung, xây dựng nhà tĩnh nghĩa, giúp đỡ 01 xã nghèo tại
Tỉnh Phú Thọ trong việc xoá đói giảm nghèo vv…
Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ về chương trình mục tiêu
Quốc gia đối với các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn cuả cả nước tham gia hoạt
động giúp đỡ các huyện nghèo trên toàn quốc trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo
ở các cùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Đánh giá hiệu quả mang lại: Các hoạt động đều nhằm nâng cao vị thế cũng
như tầm ảnh hưởng của Tổng công ty đối với xã hội và giúp người tiêu dùng biết
đến sản phẩm của Tổng công ty, nâng cao uy tín và thương hiệu sản phẩm Giấy Bãi
89
Bằng.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
* Hoạt động quảng cáo
Quảng cáo là sự truyền thông những thông tin về hàng hoá của người bán
hướng vào những đối tượng có nhu cầu bằng những phương tiện truyền thông,
nhằm thuyết phục và động viên họ mua hàng. Quảng cáo làm cho hàng hoá bán
được nhiều hơn, nhanh hơn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong nhiều năm qua, Tổng cổng công ty giấy Việt Nam đã sử dụng quảng
cáo như là một công cụ chính trong chính sách xúc tiến hỗn hợp để quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của Tổng công ty. Hoạt động này đã mang lại những lợi
ích nhất định đối với Tổng công ty giúp cho khách hàng phần nào biết đến thương
hiệu, sản phẩm, hình ảnh, góp phần đáng kể vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty. Tuy nhiên, chiến lược quảng cáo của Tổng công ty còn tồn tại nhất
định, Đó là:
- Hình thức tổ chức hoạt động quảng cáo: Do Tổng công ty chưa có bộ phân
thực hiện chuyên trách nghiên cứu hoạt động marketing nên thông tin thiết thực để
giúp Tổng công ty xác định chiến lược quảng cáo là không có, do đó, định hướng
cho hoạt động này chưa đem lại hiệu quả. Trong khí đó, phòng Kinh doanh của
Tổng công ty có chức năng tổ chức về hoạt động tiêu thụ nhưng lại không được
phục trách hoạt động này mà do phòng Tổ chức lao động đảm nhiệm. Do đó, việc
triển khai hoạt động quảng cáo chưa gắn liền với những diễn biến của thị trường,
nhu cầu mong muốn của khách hàng và thị trường đặt ra.
- Xác định mục tiêu quảng cáo: Hoạt động này phần nào chỉ thể hiện được
mục đích về cải thiện mối quan hệ giữa Tổng công ty với các cơ quan báo chí, thậm
chí là những mối quan hệ cá nhân riêng mà chưa thể hiện rõ được là hướng tới
khách hàng, hướng tới nhu cầu thực tế của khách hàng cần gì; chưa thực sự nhắm
vào các thị trường mục tiêu của Tổng công ty đang có, chưa hướng tới lợi ích của
quảng cáo mang lại cho thương hiệu của Tổng công ty.
- Lựa chọn phương tiện quảng cáo: Kênh quảng cáo chính của Tổng công ty
chủ yếu là sử dụng các tờ rơi giới về Tổng công ty và sản phẩm; thông qua các tạp
90
chí và báo chuyên ngành như: Báo Lao động, báo Công nghiệp Việt Nam, tạp chí Ý
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
tưởng sản phẩm, Báo Tiền phong, Báo sức khoẻ, các báo của địa phương như báo
Phú Thọ v.v...
Một hoạt động có hiệu quả nhất là thông qua hoạt động thể thao để quảng bá
và xây dựng thương hiệu cho hai chủng loại sản phẩm giấy in-viết, giấy photocopy
thương hiệu Giấy Bãi Bằng và Giấy tissue vệ sinh cao cấp với thương hiệu
Watersilk như: xây dựng đội bóng chuyền nữ luôn ở hạng đội mạnh toàn quốc từ
năm 1999 đến nay và tài trợ cho hoạt động này ở nhiều giải khác nhau từ hệ thống
giải các đội mạnh toàn quốc đến giải bóng chuyền quốc tế. Tài trợ cho các hoạt
động thể thao trong tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên chi phí để duy trì cho đội bóng này là
rất lớn.
Do đó, việc sử dụng kênh quảng cáo chưa đa dạng, chưa mang tính phổ biến lớn.
2.2.4. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu.
Đối với mọi doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đều bị quy
luật cạnh tranh chi phối. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chấp nhận nó và sử
dụng nó như một công cụ để đạt được mục tiêu. Song trong thực tế điều này không
dễ gì thực hiện được. Bởi cạnh tranh đâu chỉ đơn giản là thấy người ta làm gì cũng
cố gắng bắt chước sao cho giống, sao cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh, đó là
cả một quá trình nghiên cứu, phân tích để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó
hạn chế những mặt còn yếu kém, phát huy thế mạnh của mình dựa trên cơ sở nắm
bắt khả năng của đối thủ. Nói cách khác, đó cũng là lý do vì sao phải đánh giá tính
năng đa dạng hơn, kiểu dáng đẹp hơn, thể hiện mức độ sang trọng hơn khi tiêu
dùng sản phẩm đó.
2.2.4.1. Thị phần
Năm 1945, ngành giấy Việt Nam có từ 5-6 Nhà máy, với tổng công suất là
1.500 tấn giấy/năm. Trong hai thập kỷ trở lại đây, ngành giấy trong nước có tố độ
tăng trưởng hàng năm khoảng 15-16% (tốc độ tăng bình quân của ngành giấy thế
giới là 4-4,5% năm). Đến nay đã có trên 300 cơ sở sản xuất giấy đưa công suất từ
100.000 tấn giấy/năm lên 1.500.000 tấn/năm. Trong đó riêng giấy in, giấy viết đã
đạt khoảng 250.000 tấn giấy/năm và khoảng trên 360.000 tấn bột giấy/năm. Các
91
công ty của Việt nam đã sản xuất được hàng chục loại giấy thông thường, đáp ứng
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
nhu cầu cho văn hoá, giáo dục và công nghiệp giấy in, giấy viết, giấy bao bì, giấy
carton v.v...
Để so sánh khả năng cung ứng sản phẩm giấy ra thị trường của các công ty
cho thấy tình hình sau:
Tổng công ty Giấy Việt Nam sản lượng bột giấy đạt 76.000 tấn/năm; sản
lượng giấy đạt 110.000 tấn/năm gồm các loại:
* Giấy in giấy viết cuộn lớn khổ từ 420 – 1300 mm đáp ứ ng cho các Nhà in ,
nhà xuất bản, các hộ gia công xén kẻ, gia công xuất khẩu,
Độ trắng từ 84% đến 92% ISO; Đi ̣nh lươ ̣ng từ 58 đến 80 gsm
Độ trắng từ 76% đến 78% ISO; Đi ̣nh lươ ̣ng từ 55 đến 70 gsm * Giấy chế biến phu ̣c vu ̣ cho văn phòng :
- Giấy (dùng potocopy ) các khổ từ A0 đến khổ A4, A5 vv… nhãn hiê ̣u
CleverUp A4 (210mm x 297mm) : Độ trắng 90; đi ̣nh lươ ̣ng 70 và 80 gsm
- Giấy in khổ A4(210mm x 297mm): Độ trắng 84; đi ̣nh lươ ̣ng 60 và 70 gsm
- Giấy Tissue (dạng cuộn ); giấy vê ̣ sinh , khăn giấy ăn , khăn giấy bỏ tú i có
nhãn hiệu thương mại Watersilk có sản lượng 10.000 tấn/năm..
Các đối thủ khác trước đây là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam
nhưng sau khi cổ phần hoá đã hoạt động tương đối hiệu quả như Công ty cổ phần
tập đoàn giấy Tân Mai có công suất thiết kế 48.000 tấn giấy/năm chủ yếu là giấy in
báo, giấy in giấy viết. Công ty sản xuất giấy từ bột giấy nhập ngoại, nay đã đầu tư
nâng công suất lên 25%. Công ty Giấy Việt Trì sản phẩm gồm giấy bao bì các loại
cuộn lớn, giấy in, giấy viết cuộn lớn có sản lượng đạt 45.000 tấn giấy bao bì/năm,
12.000 đến 14.000 tấn giấy in, giấy viết/năm. Thị trường của công ty này chủ yếu là
miền Bắc, phục vụ nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp và yêu cầu chủng
loại mẫu mà bình thường, chất lượng trung bình.
Riêng về sản xuất giấy in và giấy viết thì sản lượng của Tổng công ty Giấy
Việt Nam chiếm khoảng 45% tổng sản lượng sản xuất các chủng loại sản phẩm
trong nước. Tổng nhu cầu tiêu dùng trong nước ước khoảng 1.800.000 tấn giấy các
92
loại /năm. Toàn ngành giấy trong nước sản xuất chỉ đạt 60% sản lượng tương ứng
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
1.200.000 tấn giấy các loại. Trong đó riêng Tổng công ty Giấy Việt Nam chiếm
khoảng 45% thị phần cung ứng
Bảng 2.17: Mức cung của ngành giấy Việt Nam năm 2012
Chủng loại giấy Mức cung 2012 (%)
Giấy in báo 48,6
Giấy in & viết 65
Giấy làm bao bì (lớp mặt) 69,55
Giấy làm bao bì (lớp giữa) 64,66
Giấy tráng phấn 23,47
Giấy Tissue >100
Giấy vàng mã >100
Về hai chủng loại giấy in-viết, trên cơ sở thị phần cung ứng giấy in giấy viết
của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài và khả năng tiêu thụ của hai chủng
loại giấy này cho thấy thị phần của Tổng công ty Giấy Việt Nam được tính toán dựa
trên sản lượng cung ứng trong nước trên tổng cầu tiêu dùng, cụ thể như sau:
Bảng 2.18: Sản lượng cung ứng cho thị trường trong nước về giấy in, giấy viết
Tiêu dùng
Thị phần
Thƣơng hiệu
Đvt
Trong nƣớc
(%)
1. Giấy Bãi Bằng
Tấn
116.000 30
2. Cty CP giấy Việt Trì
Tấn
8.000 2
3. Cty CP giấy Vạn Điểm
Tấn
8.500 2
4. Cty CP Giấy Tân Mai
Tấn
108.000 28
5. Cty CP Giấy Xương Giang
Tấn
7.100 2
6. Cty CP Giấy Trường Xuân
Tấn
11.000 3
7. Cty giấy Việt Nhật
Tấn
7.900 2
8. Cty giấy Việt Thắng
Tấn
7.500 2
9. HTX giấy Hợp Tiến
Tấn
8.200 2
10. Các đơn vị khác
Tấn
8.000 2
11. Nhập khẩu từ nước ngoài
Tấn
98.000 25
100
Tổng
388.200
93
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Qua biểu trên cho thấy mặc dù là đơn vị đứng đầu về sản xuất và cung ứng
giấy in viết trên thị trường Việt Nam nhưng thị phần cung ứng sản phẩm giấy in -
viết của Tổng công ty Giấy Việt Nam còn rất khiêm tốn chỉ chiếm 30%. Do đó,
Tổng công ty Giấy Việt Nam có thể tiếp tục tăng thị phần cung ứng sản phẩm giấy
in - viết lên nhờ tăng đầu tư, mở rộng sản xuất cho hai dòng sản phẩm này. Bên
cạnh đó, cơ hội cho Tổng công ty Giấy Việt Nam tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất
không chỉ cho sản phẩm giấy in -viết mà còn nhiều chủng loại sản phẩm giấy khác
theo tốc độ tăng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giấy đã phân tích ở phần trên.
2.2.4.2. Vị thế tài chính và vốn đầu tư
* Phân bổ sử dụng vốn
Bảng 2.19: Cơ cấu vốn chủ sở hữu năm 2010, 2011 và 6 tháng 2012
Năm 2010
Năm 2011
30/06/2012
TT
Các mục
Vốn
Tỷ lệ
Vốn
Tỷ lệ
Vốn
Tỷ lệ
(Tr.Đồng)
(%)
(Tr.Đồng)
(%)
(Tr.đồng)
(%)
100% 1.249.072
100% 1.249.072
100%
Tổng vốn chủ sở hữu 1.233.030
1 Vốn tại Văn phòng
590.907 47,92%
545.994 43,71%
535.199 42,78%
Cty mẹ
2 Vốn tại đơn vị hạch toán
261.834 21,24%
270.014 21,62%
270.014 21,62%
phụ thuộc Cty mẹ
3 Vốn tại Công ty con
54.633
4,43%
54.633
4,37%
21.965
1,80%
4 Vốn tại Cty liên kết:
325.656 26,41%
378.431 30,30%
421.894 33,80%
- Ngành sản xuất giấy
299.491 24,29%
327.400 26,21%
370.863 29,71%
và phục vụ giấy
- Ngành sản xuất khác
26.165
2,12%
51.031
4,09%
51.031
4,09%
Cơ cấu vốn phân bố tại Tổng công ty cho thấy: khoảng 64,40% tổng vốn chủ
sở hữu được tập trung tại Công ty mẹ, dành cho sản xuất kinh doanh chính, trong đó
khoảng 21,62% vốn tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc (Công ty Giấy tissue Sông
Đuống, Công ty chế biến xuất nhập khẩu dăm mảnh, các chi nhánh của Tổng công
ty và các Công ty lâm nghiệp). Nguồn vốn này đang được sử dụng hiệu quả, góp
94
phần phát triển sản xuất của Tổng công ty và đóng góp cho ngân sách Nhà nước...
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Đến thời điểm 30/06/2012 Tổng công ty Giấy Việt Nam chỉ còn 1 công ty
con là Công ty TNHH Nguyên liệu giấy miền Nam, vốn tại đơn vị này chiếm 1,80%
tỷ trọng vốn của Tổng công ty.
Vốn tại các công ty liên kết chiếm tỷ trọng khoảng 33,80%, chủ yếu là liên
kết trong ngành hoặc sản xuất nghề phụ trợ cho ngành giấy. Đa số các đơn vị này
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị đang gặp khó
khăn do đang trong giai đoạn đầu tư (như Công ty cổ phần Tập đoàn Tân Mai và
các Công ty con của Công ty cổ phần Tập đoàn Tân Mai, Công ty cổ phần Châu
Giang…)
Trong số vốn 33,80% tại các công ty liên kết, vốn đầu tư ngoài ngành (lĩnh
vực chứng khoán, bia...) chiếm 1,87% vốn chủ sở hữu. Chấp hành chủ trương của
Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty có lộ trình từ nay đến năm 2015 từng bước
thoái vốn khi có điều kiện, đảm bảo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch,
bảo toàn ở mức cao nhất phần vốn của Tổng công ty.
* Về đầu tư phát triển
Trong những năm qua, việc đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty gặp
nhiều khó khăn, nhất là đối với các dự án lớn, trọng điểm. Do đặc điểm các dự án
đầu tư của ngành giấy có suất đầu tư vốn lớn, trong khi vốn của Tổng công ty rất
hạn hẹp, nên thiếu vốn đầu tư là khó khăn bao trùm đối với các dự án của Tổng
công ty. Trong khi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định ngành giấy
và bột giấy không thuộc danh mục được ưu tiên cấp bảo lãnh vay vốn sẽ là khó
khăn cho sự phát triển của ngành giấy Việt Nam.
2.2.4.3. Năng lực quản lý và lãnh đạo
Bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng. Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất điều hành toàn bộ
các phòng ban, đơn vị trong tổng công ty.
Trong những năm qua Tổng công ty Giấy Việt Nam luôn quan tâm đến công
tác bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý đối với các cán bộ quản lý từ cấp phòng trở
95
lên. 100% cán bộ quản lý của tổng công ty có trình độ đại học
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Công tác học tập nâng cao trình độ luôn được quan tâm đúng mức hiện có
khoảng 15% cán bộ quản lý đã và đang hoàn thành chương trình học sau đại học và
nghiên cứu sinh.
2.2.4.4. Khả năng nắm bắt thông tin
Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty Giấy
việt Nam thì công tác thông tin là một trong những công tác quan trọng nhất để giúp
cho Tổng công ty có định hướng đúng đắn vào khách hàng, thị trường và để tránh
được tình trạng bị động trước những thay đổi của thị trường. Chính vì vậy Tổng
công ty đã thành lập phòng thị trường với chức năng nhiệm của phòng trong những
năm qua phòng thị trường đã đạt được những kết quả nhất định về công tác nắm bắt
tình hình cung - cầu và giá cả, thông tin về các đối thủ cạnh tranh cũng như những
thông tin về khả năng cạnh tranh của sản phẩm giấy và các dịch vụ cùng loại
2.2.4.5. Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ
Yếu tố đầu tiên mà khách hàng quan tâm đến là chất lượng của sản phẩm
dịch vụ có thoả mãn, tương xứng với yêu cầu của họ hay không. Đánh giá mức độ
quan trọng của các yếu tố quyết định đến hành vi mua sản phẩm giấy in, viết của thị
trường Việt Nam có thể phân tích thực trạng như sau
- Giá cả, 40%
- Chất lượng và sự nổi tiếng thương hiệu, 35%
- Mẫu mã, bao gói sản phẩm và hệ thống phân phối 25%
Trên cơ sở thông số trên cho thấy yếu tố quan trọng để phân đoạn cho thị
trường sản phẩm giấy in-viết vẫn chủ yếu là hành vi quan tâm của người tiêu dùng
đến giá cả; sau đó, người tiêu dùng mới quan tâm đến chất lượng sản phẩm; nếu giá
cả gần tương đương và chất lượng sản phẩm gần tương đương thì người tiêu dùng
mới quan tâm đến mẫu mã, dịch vụ khuyến mãi cho sản phẩm.
2.2.4.6. Năng suất lao động
Hiện nay số lượng các công ty sản xuất giấy trong nước đã và đang hoạt
động và chuẩn bị ra đời khoảng trên 300 doanh nghiệp. Với sản phẩm giấy in - viết
thì một số doanh nghiệp trong nước có khả năng cạnh tranh sản phẩm này với Tổng
96
công ty Giấy Việt Nam là: Công ty cổ phần tập đoàn giấy Tân Mai; công ty giấy
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Việt Trì, công ty cổ phần giấy Xương Giang, công ty cổ phần giấy Trường Xuân;
Về dòng sản phẩm giấy vệ sinh cao cấp (giấy Tissue) có hãng giấy New Toyo với
dòng sản phẩm chính là Pulpy và AnAn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Giấy Kleenex, Cello&Paseo, Giấy Sài Gòn và Giấy Hải Phòng,
giấy nhập từ Trung Quốc và một số chủng loại khác vv…
Bảng 2.20: Năng lực sản xuất một số công ty trong nước và lượng giấy in-viết
Công suất
Công suất
Chiếm
Đơn vị
Đvt
thiết kế
khai thác
tỷ lệ (%)
1. Tổng công ty GVN
Tấn/năm
100.000
110.000
~30,0
2. Cty CP TĐ Giấy Tân Mai
Tấn/năm
35.000
35.000
~10,0
3. Cty Giấy Việt Trì
Tấn/năm
10.000
8.000
~2,3
4. Cty Giấy Xương Giang
Tấn/năm
15.000
9.000
~2,6
5. Cty Giấy Trường Xuân
Tấn/năm
10.000
8.000
~2,3
[Nguồn Tạp chí công nghiệp Giấy - Hiệp hội Giấy Việt Nam]
Qua bảng 2.18 trên ta thấy rằng: Năng suất lao động của Tổng công ty
Giấy Việt Nam chiểm tỷ lệ cao nhất còn các công ty khác thì thấp hơn hẳn. Nhìn
chung để năng suất lao động cao thì còn phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sự
phát triển rất mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trình độ và kỹ năng của người lao
động. Hàng năm Tổng công ty luôn bổ sung thêm một lưọng lao động lớn nhưng
trình độ, kỹ năng làm việc còn hạn chế, phải qua một quá trình đào tạo và đào tạo
lại lượng lao động bổ sung này mới thực sự đem lại hiệu quả trong công việc.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG
TY GIẤY VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc
Tổng công ty Giấy Việt Nam đã trải qua hơn 37 năm tồn tại và phát triển với
nhiều biến động và thay đổi nhưng Tổng công ty đã đạt được những thành tựu đáng
kể đóng góp vào sự phát triển của đất nước, ngành giấy Việt Nam nói chung và
Tổng công ty Giấy Việt Nam nói riêng. Đó là:
- Duy trì sự tăng trưởng thông qua các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của một doanh
97
nghiệp như quy mô sản xuất tăng lên, sản lượng sản xuất và tiêu thụ ngày một tăng,
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận, thu nhập bình
quân ngày một tăng; Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty vận được
duy trì trương đối ổn định và có lãi hằng năm; đảm bảo việc làm và thu nhập cho
CBCNV.
- Là đơn vị đóng vai trò vị trí trọng tâm trong sự phát triển ngành công
nghiệp giấy Việt Nam, sản xuất ngày càng phát triển, đóng góp vào sự phát triển
của ngành giấy đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và giành cho xuất khẩu.
- Chất lượng thường xuyên được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng
cao”.
- Thực hiện tốt trách nhiệm của doanh nghiệp với Nhà nước, với địa phương
và với cộng đồng.
2.3.2. Những tồn tại
Tuy nhiên, sự phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong thời gian qua
chưa tương xứng với khả năng cũng như tiềm năng sẵn có của một Tổng công ty
lớn, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, trong ngành giấy Việt Nam. Đó
là:
- Chịu ảnh hưởng, tác động rất lớn từ ngành công nghiệp In.
- Hạn chế đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới.
- Sản phẩm ít có cơ hội được người tiêu dùng biết đến (khách hàng chủ yếu
là các nhà in, các cơ sở gia công).
- Công tác đầu tư mở rộng còn chậm tiến độ nên làm mất cơ hội thị trường
cũng như mất cơ hội kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh;
- Khả năng tài chính còn hạn hẹp, nguồn vốn chủ sở hữu rất nhỏ so với các
Tập đoàn, Tổng công ty trong cả nước;
- Thiết bị công nghệ sản xuất còn lạc hậu so với trình độ của thế giới, chậm
thay đổi;
- Nguồn nhân lực với khả năng, trình độ còn chưa đáp ứng được với nhu cầu
mới đặt ra từ những cạnh tranh gay gắt của thị trường và quá trình hội nhập kinh tế
98
quốc tế ;
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Không chiếm lĩnh được thị trường giấy chế biến có điều kiện để gia tăng
lợi nhuận và doanh thu.
Tất cả những yếu tố cơ bản trên là những rào cản, những thách thức lớn mà
Tổng công ty Giấy Việt Nam phải đối mặt. Từ đó, giúp cho Tổng công ty đánh giá
được vị trí vai trò cuả mình để có những chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp, tiếp tục thích ứng với sự biến động của thị trường và nâng cao khả
năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển, nhất là Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 3
Trong chương 2, thông qua các phân tích cơ bản về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong thời gian qua cho thấy Tổng công ty
đã đạt được những kết quả khả quan nhất định trong quá trình tồn tại và phát triển
của mình. Bên cạnh đó giúp Tổng công ty cũng nhận ra những ưu điểm những tồn
tại đặt ra cho Tổng công ty Giấy Việt Nam với những thách thức lớn trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng.
Để Tổng công ty Giấy Việt Nam có thể tiếp tục nâng cao khả năng cạnh
tranh từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khi những yếu tố về năng lực
sản xuất, về máy móc thiết bị, công nghệ giữa các nhà sản xuất là tương đối ngang
bằng và có thể thay đổi được nhanh chóng thì vai trò của hoạt động marketing trong
99
kinh doanh hiện đại ngày càng được thể hiện.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH GIẤY VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ
CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc
Kinh tế nước ta tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do
khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết.
Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất
nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản
xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp.
Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền
kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ
thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều
thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.
Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân
giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể.
Trước bối cảnh bất lợi đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ thẳng thắn nhìn
nhận và chỉ ra những yếu kém trong nội tại nền kinh tế, đồng thời phân tích sâu
những cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó ban hành nhiều văn bản quan trọng cùng
những định hướng đúng đắn trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kinh tế-xã hội. Mục
tiêu tổng quát của năm 2014 được Chính phủ xác định trong Nghị quyết số 01/NQ-
CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 là “Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ
cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phúc
lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị,
100
củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế”. Để ổn định kinh tế vĩ mô, tháo
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, Chính
phủ ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Các ngành, các
cấp, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong năm qua có nhiều cố gắng,
khắc phục khó khăn, chủ động và tích cực thực hiện đồng bộ Nghị quyết của Trung
ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ nhằm duy trì ổn định kinh tế-xã hội.
3.1.2. Sự phát triển của ngành Giấy
Hiện nay ngành công nghiệp giấy Viê ̣t Nam đang phát triển mạnh mẽ vớ i tốc đô ̣ tăng trưở ng bình quân 6% năm, tiêu dùng giấy tăng trưởng bình quân 6,7%/năm. Như vâ ̣y, một mặt để giành thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ mặt hàng,
mặt khác gây tầm ảnh hưởng đến nền phát triển công nghiệp giấy của nước nhà , để
tồ n ta ̣i và phát triển trong những năm qua , một số doanh nghiệp sản xuất giấy trong nướ c đã chú trọng đến viê ̣c đầu tư nâng cao hiệu quả dây chuyền sản xuất nên chất
lượng giấy thành phẩm bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng .
Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước trên con đường
chinh phục thị trường nội địa trước làn sóng giấy ngoại nhập vốn đã chiếm ưu thế
trong nhiều năm qua.
Tính đến nay , ngành công nghiệp giấy & bột giấy Việt Nam có trên 300
doanh nghiệp ; sản xuất 437.600 tấn bột (bột kraft tẩy trắng – 140.000 tấn) và
giấy in báo,
2.075.400 tấn giấy , trong đó các sản phẩm sản xuất đươ ̣c chủ yếu là giấy in, viết, giấy vệ sinh - tissue, giấy làm bao bì, giấy vàng mã, bột hóa học tẩy
trắng, bột hóa học không tẩy, bột cơ học, bột bán hóa.
Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước đã nỗ lực rất lớn trong
đầu tư mở rộng năng lực sản xuất nhưng sản lươ ̣ng sản xuất giấy trong nướ c chỉ đáp ứng 58% nhu cầu tiêu dù ng và vẫn phải nhâ ̣p khẩu 42%, cụ thể: - Giấy in, viết: không có nhiều đầu tư, nâng cao công suất. Hiện tại công suất
giấy in, viết là 384.400 tấn/năm, nhưng sản lượng chỉ đạt 335.000 tấn/năm. Để đáp
101
ứng nhu cầu tiêu dùng, giai đoạn này vẫn phải nhập khẩu khoảng 203.500 tấn giấy
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
in/năm, chủ yếu là các loại giấy in chất lượng cao như giấy tráng phấn, giấy tráng
nhẹ LWC dùng để in các loại tạp chí đang thịnh hành trong nước.
- Giấy in báo: Sau khi dây chuyền giấy in báo của Công ty CP giấy Bãi Bằng
được đưa vào sản xuất thì tổng công suất giấy in báo toàn ngành đạt 95.000
tấn/năm. Tuy nhiên, sản lượng giấy in báo sản xuất ra lại rất khiêm tốn, chỉ đ ạt
23.300 tấn/năm, và đáp ứng được 51,0% nhu cầu tiêu dùng (45.200 tấn/năm).
Nguyên nhân chủ yếu do chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng, giá bán không cạnh
tranh được với hàng nhập khẩu, sản xuất hạn chế và không ổn định.
- Giấy làm bao bì: Hiện nay, công suất giấy làm bao bì đã tăng gấp hơn 2 lần
đạt 1.298.000 tấn/năm, sản lượng loại sản phẩm này chỉ đạt 860.000 tấn/năm, vì
vậy, vẫn phải nhập khoảng 750.000 tấn/năm cho nhu cầu sử dụng trong nước. Phần
lớn các doanh nghiệp sản xuất bao bì, đặc biệt là bao bì cáctông đều phải nhập khẩu
một tỷ lệ lớn loại giấy này, thậm chí nhập khẩu cả loại giấy làm lớp sóng
(Corrgurated Medium) có chất lượng thấp từ Đài Loan, Trung Quốc.
- Giấy vệ sinh-Tissue: Công suất loại sản phẩm này là khá lớn khi các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam, công suất đạt trên 148.000 tấn/năm.
Mặt hàng này không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ
xuất khẩu. Sự cân đối này là không rõ rệt vì trên thị trường nội địa vẫn đang tràn
ngập giấy vệ sinh - tissue cao cấp được nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan .v.v.
- Giấy vàng mã: Loại mặt hàng này không phục vụ nhiều cho nhu cầu sử
dụng trong nước, chủ yếu sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu sang Đài Loan,
Malaixia.
- Các sản phẩm giấy kỹ thuật khác phục vụ cho công nghiệp và dân dụng
mặc dù với số lượng nhỏ nhưng giá trị lớn, chất lượng cao nên vẫn phải nhập khẩu
102
100%.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 3.1: Số lượng các doanh nghiệp giấy và bột giấy theo công suất
Số lƣợng
Stt
Danh mục
DN
(DN)
Tổng công suất, tấn/năm Tỷ lệ, % Bột giấy
Giấy
Các doanh nghiệp có công suất
1
247
441.250
89.800
81,79
nhỏ hơn 10.000 tấn/năm
Các doanh nghiệp có công suất
2
28
306.800
68.800
9,27
từ 10.000 đến 20.000 tấn/năm
Các doanh nghiệp có công suất
3
17
383.000
114.000
5,63
từ 20.000 đến 50.000 tấn/năm
Các doanh nghiệp có công suất
4
6
339.350
50.000
1,98
từ 50.000 đến 100.000 tấn/năm
Các doanh nghiệp có công suất
5
4
605.000
115.000
1,33
trên 100.000 tấn/năm
Cộng
302
2.075.400
437.600
100,0
* Nguồn số liệu:Công văn báo cáo của các tỉnh, các DN: Tổng công suất lấy
theo công suất giấy, số liệu tổng hợp trên chưa bao gồm số liệu của các dự án đang
triển khai chưa đưa vào sản xuất, các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa triển
khai.
Bảng 3.2: Số lượng các doanh nghiệp giấy theo nhóm sản phẩm
Số lƣợng
Tổng công suất
Tỷ lệ, %
Stt
Danh mục
Doanh nghiệp
giấy, tấn/năm
(DN)
1 Nhóm sản phẩm giấy in báo
2
95.000
0,67
2 Nhóm sản phẩm giấy in, viết
17
384.400
5,72
3 Nhóm sản phẩm giấy làm bao bì
226
1.298.000
76,09
4 Nhóm sản phẩm giấy vệ sinh, tissue
14
148.000
4,72
5 Nhóm sản phẩm giấy vàng mã
38
150.000
12,80
268
Cộng
2.075.400
100,00
* Nguồn số liệu: Công văn báo cáo của các tỉnh, các DN: Tổng công suất
lấy theo công suất giấy, số liệu tổng hợp trên chưa bao gồm số liệu của các dự án
đang triển khai chưa đưa vào sản xuất, các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa
103
triển khai.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Ngành công nghiệp giấy Việt Nam tuy có những bước phát triển vượt bậc
song vẫn còn đang gặp rất nhiều khó khăn bở i phần lớn thiết bị đã cũ , lạc hậu nên
mức độ huy động năng lực thiết bị chỉ khoảng 60-70% (nguyên nhân do máy móc
hay hỏng hóc thường xuyên phải sửa chữa, bảo dưỡng); Thị trường tiêu thụ và sự
suy thoái kinh tế toàn cầu cũng phần nào tác động đến tỷ lệ khai thác công suất thiết
bị, có giai đoạn một số nhà máy đã phải ngừng hoạt động sản xuất vì không tiêu thụ
được hàng hóa.
Bên ca ̣nh đó , chất lượng sản phẩm còn hạn chế, hầu hết các sản phẩm giấy
sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nên hàng năm vẫn phải
nhập khẩu một lượng lớn các sản phẩm giấy mà chủ yếu là các sản phẩm giấy cao
cấp, giấy đặc biệt mà trong nước chưa sản xuất được.
Các mặt hàng sản xuất trong nước bị cạnh tranh mạnh nhất với giấy nhập
khẩu trên thị trường chủ yếu là giấy in, viết và giấy in báo từ Thái Lan, Inđônêxia.
Sự cạnh tranh không chỉ về chất lượng mà còn cả về giá bán. Viê ̣c tiêu hao nguyên
vật liệu lớn dẫn đến giá thành cao nên kh ả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường trong nước cũng như xuất khẩu còn yếu.
Đối với giấy làm bao bì, phần lớn sản phẩm trong nước chỉ đạt mức chất
lượng thấp và trung bình. Các sản phẩm này được sản xuất chủ yếu theo yêu cầu
của khách hàng , có chất lượng riêng và giá bán phù hợp với phần lớn nhu cầu tiêu
dùng ở Việt Nam . Trong khi đó , giấy nhập khẩu thì được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế nên không đáp ứng được yêu cầu này. Do vậy, ở phương diện một chất
lượng riêng theo yêu cầu cụ thể, sự cạnh tranh của giấy nhập khẩu là không cao.
Riêng đối với các sản phẩm giấy làm bao bì cao cấp, phần lớn trong nước chưa sản
xuất được nên chủ yếu là phải nhập khẩu.
Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu tiêu dù ng củ a thi ̣ trườ ng trong nư ớc thì cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất là những
yêu cầu tất yếu của ngành công nghiệp giấy Việt Nam. Để làm được điều đó , các
doanh nghiệp sản xuất giấy cầ n phải tập trung gia tăng đầu tư để mở rộng quy mô
sản xuất ; giảm giá thành sản phẩm ; nâng cao chất lượng sản phẩm ; mở rô ̣ng thi ̣
104
trườ ng tiêu thu ̣.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
3.1.3. Sự phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Giấy Việt
Nam (VINAPACO) không ngừng phát triển lớn mạnh, với quy mô gồm: 12 Phòng,
Ban chức năng; 28 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 2 đơn vị sự nghiệp khoa học, 6 đơn
vị hạch toán báo sổ, 2 công ty con và 16 công ty liên kết.
Tổng công ty sản xuất kinh doanh đa ngành: Trồng rừng, chế biến gỗ; sản
xuất giấy, bột giấy; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giấy in, giấy viết, giấy
tissue, giấy bao bì, văn phòng phẩm, hoá chất, điện; nghiên cứu khoa học và công
nghệ; xuất khẩu các loại phụ tùng, thiết bị máy móc vật tư ngành giấy; kinh doanh
dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn.
Năng lực sản xuất của VINAPACO đạt xấp xỉ 200 nghìn tấn bột giấy/năm và
300 nghìn tấn giấy/năm, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ môi
trường đạt tiêu chuẩn Quốc gia. Quá trình sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu gỗ đến khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm giấy.
Bên cạnh mục tiêu sản xuất kinh doanh hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao,
Tổng công ty Giấy Việt Nam luôn duy trì thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước và xã hội, người lao động. Đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường, coi đó là một
trong những điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững.
Với hệ thống công nghệ hiện đại, ưu thế vượt trội về chế biến giấy và bột
giấy, cùng với chiến lược đầu tư mở rộng, phát triển toàn diện, VINAPACO đã
khẳng định được vị thế ngày càng vững chắc trong ngành công nghiệp giấy Việt
Nam và khu vực Đông Nam Á.
3.1.4. Định hƣớng phát triển của Tổng công ty tới năm 2020
3.1.4.1. Dự báo về thị trường giấy trong thời gian tới
Theo Bộ Công Thương, nhu cầu tiêu dùng giấy của cả nước năm 2012 ước đạt
khoảng 2,9 triệu tấn giấy các loại , trong đó nhâ ̣p khẩu khoảng 1,23 triê ̣u tấn . Như vậy, so với năm 2011, lươ ̣ng giấy nhâ ̣p khẩu của cả nước tăng h ơn 230.000
tấn. Đối với bột giấy, dù năng lực sản xuất đạt trên dưới 438.000 tấn nhưng lại chủ
yếu cũng được bù đắp nhờ nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp cũng chỉ hoạt
105
động ở công suất tối thiểu (khoảng 20 – 25%). Không những thế, việc phải nhập
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hầu hết công nghệ sản xuất giấy của nước ngoài đã cho thấy những bí bách của các
doanh nghiệp sản xuất trong nước trước xu hướng buộc phải tái cấu trúc để hội
nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
Tiêu dùng giấy (các loại) bình quân đầu người Việt Nam là khoảng 14 - 20kg,
trong khi của Singapore khoảng 144kg/người/năm. Tiêu dùng bình quân tissue của
Việt Nam là dưới 1kg/người/năm, trong khi Trung Quốc với 1 tỷ người là
3kg/người/năm, thế giới hiện khoảng trên 4kg/người/năm. Dự báo giai đoạn 2011 –
2015, mức tiêu dùng nội địa sẽ tăng bình quân 41% năm, trong đó sản xuất giấy
tissue trong nước đáp ứng 70% cho tiêu dùng nội địa và 30% cho xuất khẩu. Theo
đà phát triển này, một tầm nhìn tươi sáng cho ngành giấy tissue - ước tính đến năm
2015 đã được phác thảo, tổng năng lực sản xuất sẽ đạt ngưỡng 80% với khoảng
150.000 tấn giấy tissue, tăng hơn gấp đôi so với giai đoạn 2005-2010 và nâng mức
tiêu dùng bình quân đầu người đạt 1,1kg/năm cũng là mức tăng trưởng dự kiến hằng
năm của ngành hàng giấy tissue Việt Nam. Dù vậy, con số này vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu của ngành sản xuất tissue.
Trong 5-10 năm tới, Việt Nam vẫn còn phải phụ thuộc vào lượng giấy nhập
khẩu khá lớn như giấy bao bì, giấy làm hộp cao cấp, giấy trang trí, ngay như giấy
báo cũng phải nhập khẩu đến 80% nhu cầu. Hiện cả nước còn khoảng 35% doanh
nghiệp sản xuất giấy nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng và nước,
gây ô nhiễm môi trường. Số doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn rất ít như Giấy
Sài Gòn, An Bình, Chánh Dương, Việt Trì, Tân Mai, Bãi Bằng…
3.1.4.2. Định hướng hoạt động của Tổng công ty tới năm 2020
“ * Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất có hiệu quả:
Phấn đấu giảm tối đa định mức các yếu tố đầu vào, tăng hiệu quả sản xuất
bằng cách:
+ Đối với sản xuất giấy: Tăng tỷ lệ sử dụng gỗ nguyên liệu rừng trồng, tăng tỷ
lệ sử dụng nước thu hồi, hơi thu hồi, giảm mua lượng điện lưới và hóa chất nhập
khẩu...
+ Tăng tỷ lệ sử dụng phụ tùng thay thế, hóa chất, vật tư...vào các dự án trong
106
nước và trong sản xuất.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
+ Tích cực áp dụng các biện pháp về quản lý và kỹ thuật, hạn chế mức thấp
nhất chi phí bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, giảm tối đa tồn kho vật tư, phụ tùng và
thành phẩm. Quản lý chặt chẽ giá mua nguyên vật liệu, phụ tùng, mua trực tiếp từ
các nhà sản xuất
Tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra, giám sát chất lượng rừng
trồng, giảm tỷ lệ hao hụt về diện tích, hao hụt về sản lượng gỗ khi thu hoạch, xử lý
kịp thời các vụ tranh chấp xâm lấn đất sản xuất. Phấn đấu thực hiện giảm tỷ lệ hao
hụt diện tích rừng trồng xuống duới 10%.
* Mở rộng thị trường kinh doanh: Phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh
trong nước thông qua việc xây dựng chính sách, cơ chế bán hàng linh hoạt như xây
dựng và hoàn thiện quy chế tiêu thụ sản phẩm và hệ thống phân phối sản phẩm,
đảm bảo giá sản phẩm hàng hóa dịch, dịch vụ ở mức hợp lý, củng cố tăng cường
làm thật tốt công tác chăm sóc khách hàng, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm ở mức
cao nhất. Hưởng ứng cuộc vận động “ Nguời Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” do bộ chính trị phát động và chương trình đưa hàng Việt Nam về nông thôn
của Bộ Công thương. Đồng thời Tổng công ty sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu.
* Sắp xếp đổi mới doanh nghiệp: Thực hiện Đề án tái cơ cấu Tổng công ty
Giấy Việt Nam (Vinapaco) giai đoạn 2013 - 2015 vừa được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, thực hiện thoái 100% vốn của Công ty mẹ tại 9 doanh nghiệp là: Công ty
Cổ phần May - Diêm Sài Gòn; Công ty TNHH Sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và
đầu tư Việt Thái; Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ; Công ty Cổ phần Chứng
khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Công ty Cổ phần Giấy Thanh Hóa;
Công ty Cổ phần Tân Mai miền Đông; Công ty Cổ phần Tân Mai miền Trung; Công
ty Cổ phần Tân Mai Tây Nguyên; Công ty cổ phần Tân Mai Lâm Đồng.
Đối với các đơn vị nghiên cứu là Viện Công nghệ Giấy và Xenluylô và
Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Còn Trường Cao đẳng Công nghệ
giấy và Cơ điện sẽ được chuyển về Bộ Công Thương quản lý.
* Thực hiện công tác đầu tư phát triển:
107
+Tập trung ưu tiên vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
+ Chú trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư đó là: khẩn trương hoàn
thiện việc lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu công trình nhà máy bột giấy Phương Nam.
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết bị tại Bãi Bằng như cải tạo lò hơi
động lực, đầu tư mới lò hơi đốt rác. Nghiên cứu cải tạo dây chuyền sản xuất bột để
nâng cao sản lượng và chất lượng bột. Đầu tư nâng cấp hệ thống chuẩn bị bột và hệ
thống thông gió thu hồi nhiệt máy xeo I để naang chất lượng và hiệu quả sản xuất.
+ Đầu tư xưởng chế biến gỗ xuât khẩu tại công ty Nguyên liệu giấy Miền
Nam. Đầu tư xử lý nước thải tại Công ty Tissue Sông Đuống. Khảo sát và chuẩn bị
các điều kiện để đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì công nghiệp chất lượng cao.
+ Triển khai các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu giấy, tìm các giải
pháp giải quyết vốn đầu tư cho trồng rừng nguyên liệu giấy. Tiếp tục tìm đối tác đầu
tư cho dự án dây chuyền xử lý gỗ cứng tại Nhà máy bột giấy Phương Nam.
* Quản lý tài chính: Tăng cường và có các biện pháp để thu hồi công nợ. Xây
dựng kế hoạch và giải pháp tài chính cụ thể cho từng dự án đầu tư để đảm bảo cân
đối an toàn về vốn kinh doanh, vốn đầu tư và quỹ tiền lương. Thực hiện tập trung
các nguồn vốn khấu khao và bổ xung vốn cho các dự án đầu tư. Mở rộng quan hệ
với các tổ chức Ngân hàng trong nước và nước ngoài để khai thông nguồn vốn vay
cho đầu tư và sản xuất.
* Công tác phát triển rừng nguyên liệu giấy: Làm việc với các địa phương về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị lâm nghiệp. Áp dụng
các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao sản lượng rừng trồng, tăng cường đầu tư
thâm canh. Đầu tư , cải tiến để tăng hiệu quả công tác thiết kế khảo sát nông nghiệp,
ứng dụng công nghệ hiện đại đảm bảo độ chính xác và hiệu quả về chuyên môn;
chú trọng đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý hiện trường. Tổ chức lại
hoạt động của một số công ty lâm nghiệp để tăng hiệu quả quản lý.
* Tăng cường kiểm soát nội bộ: Các phòng chức năng của Tổng công ty phối
hợp với thủ trưởng các đơn vị sản xuất tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực dự báo thị trường, giá cả nguyên vật liệu,
108
hàng hóa. Bám sát thực tiễn sản xuất, chỉ đạo kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
trong sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho toàn
xã hội.”
(Trích: Phương hướng nhiệm vụ của Tổng công ty giấy Việt Nam giai đoạn 2012-
2020)
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của Tổng công ty Giấy Việt Nam là tiếp tục giữ vững uy tín đối
với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. Tổng công ty luôn xác định sản xuất
và cung ứng ra thị trường sản phẩm có chất lượng tốt nhất so với các đối thủ sản
xuất trong nước, tiến đến chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cạnh tranh với sản
phẩm nhập ngoại. Thực tế hiện nay sản phẩm của Tổng công ty đã phần nào đáp
ứng các tiêu chí cơ bản của các sản phẩm cùng loại trong nước và có thể cạnh tranh
với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài.
Tuy nhiên, nhìn nhận và đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm của Tổng
công ty thì chưa thực sự chưa đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt
nếu so sánh với sản phẩm của nước ngoài nhập khẩu thì cần phải cải tiến những yếu
tố như: độ thấm mực chưa tốt khi in hoặc viết, độ dai và xuống màu nhanh chóng
của sản phẩm, những yếu tố kỹ thuật cơ bản so với các dòng sản phẩm nước ngoài
như: Độ đục; Độ nhám (để khi in ấn copy không bị kéo theo nhiều tờ bằng cách chú
ý cải tiến về mặt kỹ thuật đến lực tĩnh điện của bề mặt tờ giấy - liên quan đến giải
pháp công nghệ); Tính hai mặt của tờ giấy (khi viết, in, photocopy không bị cong
vênh, khó in hai mặt); Giấy phải dai, đồ bền tốt (gia keo bề mặt); Độ bền bề mặt
(tránh bị công vênh hay tróc sơ sợi khi in ấn, chất lượng in kém làm bẩn máy in
nhất là máy in tốc độ cao) v.v… Một loạt các tính chất cơ lý hoá cơ bản so với giấy
ngoại để đảm bảo chất lượng tốt có thể cạnh tranh.
3.2.1.2. Căn cứ để thực hiện giải pháp
Có nhiều nguyên nhân gây ra chất lượng sản phẩm của Tổng công ty Giấy
109
Việt Nam chưa cao là do:
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Chất lượng nguyên liệu đầu vào chưa thực sự tốt so với yêu cầu đề ra, tỷ lệ
phối trộn giữa chủng loại nguyên liệu và các loại hoá chất chưa thực sự đều và tốt
dẫn đến chất lường bề mặt tờ giấy không đều.
- Sản phẩm bị xuống màu nhanh chóng là do xử lý tẩy bột bằng phương pháp
sử dụng Cl2 và làm gây ô nhiễm môi trường.
- Thiết bị xeo giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam thực hiện giải pháp gia
keo bề mặt chưa tốt.
Tổng công ty nên cải tiến chất lượng nguyên liệu đầu vào như dăm mảnh
phải sạch để ít phải sử dụng nhiều hoá chất tẩy, chất độn, gia keo bề mặt, keo nội
bộ, AKD, tăng độ bền tính chất sơ sợi; Cải tiến trong giải pháp kỹ thuật trong công
nghệ sản xuất trên cơ sở hệ thống thiết bị đang có như: Sử dụng những công nhân
có tay nghề cao vận hành xeo giấy với tốc độ chạy máy ổn định điều này rất quan
trọng tránh nhiều mối nối, các giải pháp tổng thể về hệ thống kỹ thuật như thay thế
bộ phận ép quang đã lạc hậu, cải tiến công nghệ máy xeo phần ép keo bề mặt tờ
giấy nhất là bộ phận kiểm tra chất lượng xeo giấy;
3.2.1.3. Nội dung của giải pháp
Việc tạo ra chất lượng sản phẩm cao cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
cho dòng sản phẩm như:
* Giải pháp về khoa học công nghệ:
Thứ nhất: Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
- Đầu tư nâng cấp thiết bị, nâng cao chất lượng các mặt hàng đang giữ thị
phần cao như giấy in, giấy viết… Đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã, thiết bị đồ dùng
học sinh, văn phòng phẩm để phù hợp nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
- Dây chuyền sản xuất: Đầu tư một dây chuyền xeo giấy mới có trình độ
công nghệ hiện đại để sản xuất loại giấy có chất lượng cao; Riêng đối với sản phẩm
giấy photocopy của Tổng công ty Giấy Việt Nam chưa được sản xuất trên một dây
chuyền khép kín tự động mà vẫn bao gói sản phẩm bằng tay nên chưa đảm bảo về
tính thẩm mỹ của sản phẩm cũng như đảm bảo số lượng tờ và độ đồng đều cho 01
110
ram giấy. Do đó, Tổng công ty nên đầu tư một dây chuyền sản xuất giấy ram
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
(photocopy) hiện đại và tự động hoàn toàn và chất lượng được kiểm tra bằng hệ
thồng chíp điện tử (các nước tiên tiến vẫn làm);
Mặt khác Tổng công ty cần phải ưu tiên sử dụng “Công nghệ thân thiện với
môi trường” trong sản xuất giấy và bột giấy, giải quyết tốt các tồn tại về ô nhiễm,
giảm thiểu chất thải ra môi trường. Hoàn thiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000.
- Áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến trong xử lý nước thải.
Thứ hai: Nguyên liệu đầu vào:
- Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu đa dạng, nghiên cứu các giống cây, loài
cây cung cấp xơ sợi cho sản xuất bột giấy đạt hiệu quả, có năng suất cao và ổn định.
Cần phải tăng năng suất rừng trồng và hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Ứng dụng công nghệ nhân giống mô hom, kỹ thuật trồng rừng thâm canh,
nhằm nâng cao năng suất cây nguyên liệu giấy ngang bằng với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Thực hiện sản xuất theo chuỗi hành trình sản phẩm (COC) khép kín từ
khâu chọn giống, trồng, chăm sóc, các công đoạn sản xuất cho đến khi ra sản phẩm
cuối cùng.
Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động cho Viện Công nghiệp Giấy và
xenluylô và Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy theo hướng đơn vị tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm chuyên biệt khác với bộ
phận KCS chủ yếu chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm như hiện nay. Trong bộ
phận này có những chuyên gia chuyên sâu về công nghệ, về thiết kế sản phẩm, kiểu
dáng công nghiệp của sản phẩm, đặc biệt là bộ phận này phối hợp với Viện Công
nghiệp Giấy và Xenluylô của Tổng công ty Giấy Việt Nam thực hiện triển khai các
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ để phát triển sản phẩm mới. Xây dựng cơ chế
riêng cho bộ phận này vè tiền lương, thưởng sáng kiến, ý tưởng sáng tạo vv…
* Giải pháp về nâng cao trình độ quản lý và người lao động:
111
Thứ nhất: Nâng cao trình độ, kỹ năng lao động
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Xây dựng tiêu chuẩn hoá các vị trí chức danh công tác, thực hiện quy hoạch
thường xuyên; triển khai chương trình đào tạo nâng cao và đào tạo bổ sung cho cán
bộ hiện có và cán bộ cho các công trình mới hàng năm;
- Thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề tại các phòng
ban, phân xưởng, nhà máy;
- Đầu tư các chương trình đào tạo chuẩn, đào tạo lại; khuyến khích, tạo cơ
chế chính sách nâng cao trình độ giảng viên tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ
Giấy và Cơ điện;
- Phối hợp với các trường Đại học, các Học viện trong và ngoài nước để đào
tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên
như gửi người lao động đi học tại Học viện Công nghệ Châu Á (Thái Lan) và các
nước có công nghiệp giấy phát triển như Phần Lan, Pháp, Thuỵ Điển...
Thứ hai: Bổ sung nguồn nhân lực mới
- Tuyển dụng lao động đã được đào tạo và tổ chức đào tạo huấn luyện ban
đầu cho người mới trúng tuyển (học nội quy, văn hóa ứng xử, văn hóa doanh
nghiệp) để lao động mới nhanh chóng hòa nhập, rút ngắn thời gian tích luỹ kinh
nghiệm;
- Đào tạo các khoá học chính quy tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy
và Cơ điện, Tăng cường công tác tuyển sinh hàng năm, trình độ cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và sơ cấp nghề;
- Đối với trình độ đại học trở lên: người tuyển dụng được đào tạo chính quy
tại các trường đại học trong nước và nước ngoài;
- Các dự án: Ưu tiên kinh phí để đào tạo mới, đào tạo lại lao động, mà trước
mắt là lao động phục vụ cho Dự án nhà máy bột giấy Phương Nam và một số dự án
trong tương lai.
Thứ ba: Cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo nhân lực
- Cơ chế, chính sách đối với người lao động: Ưu tiên tuyển dụng những
người tốt nghiệp loại khá giỏi, những người có tay nghề cao có ngành nghề phù hợp
về làm việc tại các đơn vị trong Tổng công ty, ban hành quy chế đãi ngộ người lao
112
động có tay nghề cao;
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Cơ chế, chính sách đối với các đơn vị sử dụng lao động: Giao quyền chủ
động cho người đứng đầu các đơn vị trong việc xây dựng định mức biên chế lao
động và tuyển dụng lao động làm việc trong các đơn vị thuộc Tổng công ty;
- Cơ chế, chính sách đối với cơ sở đào tạo nhân lực
- Hỗ trợ tài chính với các giảng viên tham dự các khóa đào tạo nâng cao trình
độ, nghiệp vụ, nâng bằng cấp thuộc diện trong quy hoạch được Tổng công ty phê
duyệt;
- Đề nghị Chính phủ tạo cơ chế để các trường thuộc Tổng công ty có điều
kiện tồn tại và phát triển bình đẳng với các trường trực thuộc Bộ.
Thứ tư: Chính sách giữ và thu hút chuyên gia trình độ cao và nhân tài: để
thu hút được các chuyên gia trình độ cao và nhân tài Tổng công ty Giấy Việt Nam
cần phải:
- Xây dựng quy chế tiền lương, hệ số phân phối thu nhập bổ sung, kinh phí
hỗ trợ đào tạo theo hướng ưu tiên những người lao động tích cực, luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, được đưa vào quy hoạch; ưu tiên những người đảm nhiệm vị trí
chủ chốt, quan trọng trong dây chuyền sản xuất;
- Có quy chế khuyến khích lao động trẻ tích cực tham gia đề tài, sáng kiến
trong sản xuất, kinh doanh và quản lý. Ưu tiên bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực vào
các vị trí chủ chốt và các vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất;
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề;
- Tài trợ kinh phí cho các kỹ sư trẻ có năng lực đi học thạc sỹ trong và ngoài
nước các ngành nghề lĩnh vực Tổng công ty đang cần;
- Chính sách tiền lương: tăng dần qua các năm:
Bảng 3.3: Kế hoạch về lao động và thu nhập giai đoạn 2014 - 2015
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
1
Lao động
Người
6.500
7.500
2 Quỹ lương
Tỷ đồng
450,000
560,000
3
Thu nhập
đồng/tháng
5.769.230
6.200.000
113
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Thứ năm: Nâng cao năng lực và chất lượng của các cơ sở đào tạo hiện có,
phát triển thêm cơ sở đào tạo mới
- Mời giảng viên, chuyên gia nước ngoài tham gia đào tạo về công nghệ mới
ở trong nước, đặc biệt là các công nghệ liên quan đến các dự án đang triển khai thực
hiện của Tổng công ty;
- Thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
Trường Cao đẳng nghề công nghệ Giấy và cơ điện cho phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành, nhà làm việc và các công trình phụ trợ khác đáp ứng cho việc phát triển
quy mô đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
của Tổng công ty và ngành trong những năm tiếp theo;
- Tăng cường đầu tư thiết bị dạy nghề theo hướng hiện đại, có công nghệ tiên
tiến, đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đào tạo bậc trung cấp
nghề, cao đẳng nghề đặc biệt là nâng cao kỹ năng thực hành, vận hành và sửa chữa
các trang thiết bị hiện đại trong ngành công nghệ giấy và cơ điện, tiến tới có thể đáp
ứng cơ sở vật chất đào tạo ở bậc học cao hơn;
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo cho tất cả các nghề mà trường
đang và sẽ đào tạo theo đúng yêu cầu quy định chương trình khung trình độ trung
cấp nghề, cao đẳng nghề;
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy
nghề đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, tăng tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại
học và giáo viên có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo mới góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo và chuẩn bị đội ngũ cho phát triển nâng cấp trường;
- Tăng cường phối hợp với các trường Đại học, các Học viện, các Viện
nghiên cứu..., để mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao tay nghề và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao động;
- Hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực: Tận dụng nguồn kinh phí các Dự án,
nhà cung cấp đối tác cung cấp thiết bị, chuyển giao công nghệ cho các dự án mới
của Tổng công ty về việc hỗ trợ trang thiết bị đào tạo cho nhà trường.
114
* Giải pháp về đổi mới doanh nghiệp:
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Cổ phần hóa các đơn vị phụ thuộc, các đơn vị thành viên, tiến tới cổ phần
hóa toàn Tổng công ty vào năm 2015 theo Văn bản số 739/TTg-ĐMDN ngày
30/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp theo mô hình Công ty
cổ phần. Xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của các công ty khi chuyển
sang hoạt động theo mô hình cổ phần.
* Giải pháp về tài chính:
Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn từ 2012
- 2015 cần khoảng 6.500 tỷ đồng. Để giải quyết vốn cho đầu tư phát triển sản xuất
bột giấy và các loại giấy có chất lượng cao, có các tính năng mới phù hợp với xu
hướng của thị trường, Tổng công ty Giấy Việt Nam huy động vốn từ các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty
liên doanh, công ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp huy
động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trái
phiếu quốc tế), vay thương mại với điều kiện có hoặc không có sự bảo lãnh của
Chính phủ.
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các viện
nghiên cứu, trường đào tạo thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam để tăng cường cơ sở
vật chất và thực hiện các hoạt động nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành Giấy theo nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia.
Nhà nước cho Tổng công ty Giấy Việt Nam được vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường để thực hiện các dự án xử lý
môi trường.
Cần thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 : 2008 trong
toàn Tổng công ty, áp dụng triệt để các quy chế về quản lý tài chính của Nhà nước,
của Tổng công ty, tuân thủ chấp hành việc mua sắm, ký kết và thực hiện các hợp
đồng kinh tế theo quy định của pháp luật. Thực hiện công khai, minh bạch trong
115
phân phối tiền lương, tiền thưởng và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Tóm lại, Tổng công ty nên tiếp tục thực hiện các chiến lược về mặt kỹ thuật
để không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm. Sự khác biệt chỉ được tạo ra khi
khách hàng cảm nhận được, có sự yên tâm trong tâm trí họ là sự đảm bảo về chất
lượng khi sử dụng sản phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
3.2.2. Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của gải pháp này là tạo sự khác biệt về giá cả sản phẩm Giấy Bãi
Bằng
3.2.2.2. Căn cứ để thực hiện giải pháp
Hiện nay giá sản phẩm của Tống công ty Giấy Việt Nam còn cao so với sản
phẩm trong nước và nhất là so với sản phẩm nhập ngoại mặc dù thuế suất nhập khẩu
vẫn còn tương đối lớn mà đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Vì vậy, để tạo ra được một sản phẩm có
chất lượng mà giá bán lại rẻ, nhất là thị trường mục tiêu của Tổng công ty sẽ hướng
tới khu vực nhóm người tiêu dùng là học sinh, sinh viên, là nhóm khách hàng khu
vực nồng thôn, miền núi cần sản phẩm giá rẻ. Đặc biệt là khi Tổng công ty thực
hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
3.2.2.3. Nội dung của giải pháp
Thứ nhất: Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý và phù hợp hơn nữa:
TCT cần thực hiện rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật để tiết kiệm sử dụng
nguyên liệu vật tư trong từng quá trình sản xuất;
Thứ hai: Phối hợp sự đồng bộ giữa các bộ phận trong sản xuất để tránh lãng
phí và tiết kiệm trong từng khâu sản xuất giảm thời gian ngừng máy, đóng máy;
Thứ ba: Thực hiện xây dựng hợp lý mức tồn kho dự trữ trên sân nguyên liệu
tre, nứa, gỗ (khoảng từ 30.000 - 60.000 tấn, mức tồn trữ quy định là 20% tổng khối
lượng nhu cầu);
Thứ tư: Giảm việc thu mua các vật tư không cần thiết và kém chất lượng sản
phẩm và quản lý giá đầu vào sát với giá thị trường, thực hiện những quy định về
116
đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị đầu vào theo đúng quy định của nhà nước;
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Thứ năm: Giảm mức tồn kho vật tư- thiết bị, thực hiện quy trình just-in-time
sao cho sử dụng thiết bị vật từ có hiệu quả nhất, nhất là thiết bị phụ tùng thay thế
định kỳ và thường xuyên;
Thứ sáu: Quản lý giá cả đầu vào mua nguyên nhiên vật liệu thật tốt;
Thứ bảy: Giảm mức nợ của khách hàng đối với việc mua sản phẩm giấy của
TCT xuống mức thấp nhất để tăng khả năng thanh toán nhanh, tránh hiện tượng bị
khách hàng nợ đọng và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp,
Thứ tám: Tiết giảm các khoản chi phí quản lý chung, quản lý hành chính rất
lớn hiện nay (do sự thay đổi mô hình theo công ty mẹ-công ty con, hiện công ty
mẹ-TCT GVN phải chịu rất nhiều các chi phí chung cho các đơn vị thành viên nhất
là các công ty lâm nghiệp nếu các công ty hoạt động không hiệu quả nên làm giảm
sức cạnh tranh về giá cho sản phẩm).
3.2.3. Giải pháp 3 : Nâng cao hoạt động Marketing
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra những mức độ cạnh
tranh, cơ hội và thách thức nhất định cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nói
chung và cho ngành giấy cũng như Tổng công ty Giấy Việt Nam nói riêng. Nhờ sự
phát triển kinh tế, tăng trưởng đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tăng lên mà cơ hội cho
các doanh nghiệp sản xuất giấy càng phát triển mạnh mẽ. Do vậy, cơ hội cho các
doanh nghiệp ngành giấy nói chung và Tổng công ty Giấy Việt Nam nói riêng có
nhiều thuận lợi cho sự phát triển. Tuy nhiên để nắm bắt được cơ hội ấy và biến
chúng trở thành hiện thực cho sự phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam thì
cần phải có những giải pháp thích hợp về marketing để giúp cho Tổng công ty có
được những thông số thực cơ bản của thị trường, nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu của thị trường và triển khai chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả
3.2.3.1. Phát triển kênh phân phối sản phẩm
3.2.3.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Phân phối sản phẩm là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa đến người tiêu
dùng như thế nào, quyết định phân phối được lựa chọn có ảnh hưởng trực tiếp
117
đến tất cả các quyết định khác trong lĩnh vực Marketing của doanh nghiệp. Qua
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hệ thống phân phối doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh, duy trì và chiếm lĩnh thị phần lớn hơn.
Tổng công ty giấy Việt Nam là một trong những doanh nghệp hàng đầu sản
xuất và kinh doanh các loại giấy cuộn và giấy ram. Trong những sản phẩm giấy của
công ty thì giấy cuộn chiếm khoảng 85% sản lượng sản xuất và tiêu thụ, là nguồn
tạo nên doanh thu chính của công ty. Hiện nay, công ty cũng đang phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài nước có tiềm lực lớn mạnh.
Những năm vừa qua, Tổng công ty giấy Việt Nam luôn chủ động trong sản xuất
kinh doanh, công ty đã tập trung khai thác và phát triển thị trường, không ngừng
nâng cao vai trò và vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt được Tổng công ty giấy Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong hệ thống kênh phân phối
sản phẩm giấy cuộn nói riêng. Trong khuôn khổ của luận văn này tác giả chỉ đưa ra
một số giải pháp để phát triển kênh phân phối sản phẩm giấy cuộn của Tổng công
ty.
3.2.3.1.2. Căn cứ để thực hiện giải pháp
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của hệ thống kênh phân phối sản phẩm giấy
cuộn của Tổng công ty giấy Việt Nam ở chương 2 có thể nhận thấy rằng:
Hiện tại, kênh 1 đang là kênh hoạt động hiệu quả, đề nghị Tổng công ty tiếp
tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của kênh phân phối này.
Đối với kênh 2 và kênh 3: còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản trị,
hiệu quả hoạt động của 2 kênh này còn chưa cao. Dưới đây là một số giải pháp tác
giả đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm giấy cuộn của Tổng
công ty giấy Việt Nam.
3.2.3.1.3. Nội dung của giải pháp
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác phân tích môi trường kênh phân phối
Để có thể đánh giá một cách toàn diện ảnh hưởng của môi trường đến hoạt
động của kênh phân phối thì khi thực hiện phân tích môi trường kênh, Tổng công ty
cần đánh giá ảnh hưởng của tất cả các nhân tố thuộc môi trường bên trong kênh
118
(quan hệ hợp tác giữa các thành viên, cạnh tranh, xung đột) và bên ngoài kênh (môi
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
trường kinh tế, môi trường dân cư, môi trường kỹ thuật-công nghiệp, môi trường
pháp luật) đến hoạt động của kênh. Trên cơ sở xác định được mức độ ảnh hưởn của
các nhân tố đó tới hoạt động của kênh, các nhà quản trị kênh sẽ dễ dàng hơn trong
việc quyết định quản trị nhằm thích nghi với những biến đổi của các yếu tố môi
trường cả tong ngắn hạn và dài hạn trên thị trường mục tiêu.
Thứ hai: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn thành viên kênh phân phối
Với thực trạng hiện nay củ a Tổng công ty về việc tìm kiếm các trung gian
gặp khó khăn vì không phải trung gian nào cũng có khả năng kinh doanh được
sản phảm giấy cuộn. Tuy vậy, không vì thế mà Tổng công ty nên dễ dàng hơn
trong việc tuyển chọn thành viên kênh, việc lựa chọn các thành viên không tốt sẽ
làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống kênh phân phối. Để có thể
lựa chọn được các thành viên phù hợp, Tổng công ty có thể xây dựng hệ thống
các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên như sau:
- Điều kiện tín dụng và tài chính: đối với Tổng công ty giấy Việt Nam thì đây
là tiêu chuẩn quan trọng nhất để lựa chọn trung gian thương mại, các trung gian
phải có đủ năng lực tài chính để có thể kinh doanh sản phẩm giấy cuộn của Tổng
công ty.
- Sức mạnh bán hàng: Chất lượng lực lượng bán hàng là một trong những
thước đo sức mạnh bán hàng của các trung gian, Tổng công ty có thể đánh giá chất
lượng lực lượng bán hàng của các trung gian thông qua một số tiêu chí như: Mức độ
được đào tạo của nhân viên, việc đào tạo và đào tạo lại nhân viên bán hàng...
- Dòng sản phẩm họ đang kinh doanh: cố gắng tránh các trung gian có buôn
bán trực tiếp sản phẩm cạnh tranh, có thể lực chọn các trung gian bán sản phẩm giấy
cuộn có chất lượng, giá cả tương đượng hoặc thấp hơn của Tổng công ty.
- Danh tiếng và uy tín: Đây cũng là một tiêu chuẩn rất được Tổng công ty chú
trọng khi lựa chọn các trung gian thương mại, các trung gian thương mại phải có
hình ảnh tốt trong cộng đồng, điều này sẽ giúp đảm bảo uy tín và thương hiệu của
119
Tổng công ty.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Chiếm lĩnh thị trường: một trong những mục tiêu về phân phối của Tổng
công ty là mở rộng và phát triển thị trường, vì vậy khả năng bao phủ thị trường
cũng là một tiêu chí quan trọng để Tổng công ty lựa chọn các thành viên.
- Khả năng quản lý, quan điểm thái độ của các thành viên: ưu tiên các trung
gian có năng lực quản lý tốt và có quan điểm thái độ tích cực trong việc hợp tác với
Tổng công ty, đây là một trong những điều kiện giúp cho hoạt động quản lý và điều
hành kênh trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn.
Ngoài ra, Tổng công ty có thể dựa vào một số các tiêu chuẩn khác để lựa chọn
trung gian thương mại phù hợp như: việc tuân thủ những quy định của Tổng công ty
trong kinh doanh sản phẩm, chính sách xúc tiến thương mại của các trung gian, đảm
bảo chất lượng hàng hoá cao nhất khi đưa đến khách hàng, khả năng và sẵn sàng
giải quyết những khiếu nại của khách hàng...
Thứ ba: Tìm kiếm thêm các trung gian mới
Hiện tại Tổng công ty có tất cả 31 trung gian thương mại, các trung gian này
tập trung ở khu vực thị trường miền Bắc. Để kênh gián tiếp phát huy hiệu quả trong
việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường thì Tổng công ty cần phải đẩy mạnh
công tác tìm kiếm thêm các trung gian thương mại mới đặc biệt là đối với khu vực
thị trường miền Trung và miền Nam. Trên cơ sở nghiên cứu, dự báo mức tiêu thụ
sản phẩm của mỗi vùng thị trường mà Tổng công ty sẽ quyết định cần thiết lập thêm
bao nhiêu trung gian thương mại tại các khu vực thị trường này.
Việc xác định được các thành viên tương lai lý tưởng chưa đủ để họ trở thành
thành viên chính thức của kênh, điều này còn lệ thuộc vào sự chấp nhận của chính
bản thân các trung gian. Vì vậy, Tổng công ty có thể lôi cuốn các thành viên kênh
thông qua một số yếu tố như:
- Sản phẩm của Tổng công ty mạng lại lợi nhuận tiềm năng cao
- Các thành viên sẽ nhận được sự trợ giúp tích cực của Tổng công ty về việc
hỗ trợ đào tạo nhân viên, phân tích thị trường, kiểm kê hàng hóa, xúc tiến bán
hàng...
- Các thành viên sẽ nhận được các ưu đãi về giá, về chi phí vận chuyển, thanh
120
toán...
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
- Quan hệ buôn bán công bằng và hữu nghị...
Thứ tư: Động viên, khuyến khích thành viên kênh hợp tác hiệu quả
Việc kích thích các thành viên trong kênh phân phối của Tổng công ty còn
nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu quả của các biện pháp kích
thích không cao là do chưa nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc của từng
thành viên và các biện pháp kích thích chưa thật sát thực với mong muốn của
từng thành viên cụ thể. Vì vậy trong thời gian tới Tổng công ty cần phải đẩy
mạnh công tác tìm hiểu về nhu cầu và khó khăn của các thành viên, đảm bảo đáp
ứng đúng những yêu cầu cần thiết của từng thành viên kênh. Hiện nay, chương
trình giúp đỡ các thành viên của Tổng công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ giúp đỡ
trực tiếp, để thực hiện khuyến khích hiệu quả, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các
Tổng công ty với các trung gian và các chi nhánh thì phương pháp khuyến khích
được đề xuất đó là lập chương trình phân phối và phương thức hợp tác.
* Lập chương trình phân phối
Tổng công ty sẽ chủ động xác định nhu cầu của từng thành viên và xây
dựng kế hoạch bán hàng phù hợp với từng đối tượng. Tổng công ty sẽ đưa ra các
chỉ tiêu bán hàng, mức dự trữ, mặt bằng, những yêu cầu về kế hoạch huấn luyện
đội ngũ bán hàng cho từng thành viên... Mục đích của phương pháp này là phát
triển kênh theo chiều hoạch định sẵn và được quản lý một cách chuyên biệt. Để
phương pháp này áp dụng có hiệu quả, trước hết Tổng công ty cần lập ra một bộ
phận, bộ phận này sẽ cộng tác với từng thành viên trong kênh xác định nhu cầu
và xây dựng các mục tiêu đối với các thành viên đó.
Nếu phương pháp này được áp dụng một cách chặt chẽ sẽ giúp Tổng công
ty có được vị trí chủ động của mình trong điều tiết các hoạt động của từng thành
viên trong kênh và cho phép triển khai các hoạt động bán hàng theo kế hoạch.
Phương pháp này thực sự phù hợp với kênh 2 và kênh 3 của Tổng công ty, vì
hiện tại khả năng kiểm soát các thành viên này của Tổng công ty là chưa được
tốt.
* Phương thức hợp tác:
121
Tổng công ty cần thực hiện 3 bước :
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bước 1: Tổng công ty nên đưa ra những quy định rõ ràng và chính xác trong
các lĩnh vực mà Tổng công ty dự định áp dụng như: bán hàng, khuyến mãi, huấn
luyện lực lượng bán… Khi kế hoạch này được thực hiện, các thành viên trong kênh
sẽ xác định được chính xác những gì họ phải làm, làm như thế nào và thù lao mỗi
công việc là bao nhiêu, thưởng phạt như thế nào...
Bước 2: Tổng công ty sẽ đánh giá khả năng thực hiện của các thành viên. Các
chỉ tiêu đánh giá sẽ được đưa ra để giúp cho việc xác định nhu cầu cũng như khó
khăn của từng thành viên. Trên cơ sở kết quả của hoạt động đánh giá Tổng công ty
sẽ có các hỗ trợ cần thiết đối với từng thành viên để họ có thể đạt được hiệu quả cao
nhất và các hỗ trợ này phải được thực hiện ngay khi các thành viên có biểu hiện cần
phải hỗ trợ ví dụ như: trợ giúp nhân viên bán hàng nếu cần, báo động sớm những
khó khăn có thể gặp phải đương đầu...
Bước 3: Tổng công ty cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá về sự phù hợp
của các chính sách chỉ đạo hay nói cách khác hoạt động của các thành viên kênh
phải được giám sát và điều chỉnh ngay khi thấy cần thiết.
Thứ năm: Giải quyết các mâu thuẫn xung đột trong kênh
Xung đột thường chỉ xảy ra giữa Tổng công ty với các trung gian thương mại
và giữa các trung gian thương mại với nhau. Nguyên nhân gây ra xung đột giữa
Tổng công ty và trung gian thương mại chủ yếu là do các trung gian thường không
chấp hành chính sách giá bán của Tổng công ty. Để đề phòng xung đột có thể xảy ra
và thuận lợi cho việc xử lý các xung đột sau này thì khi thực hiện ký kết hợp đồng
với các trung gian thương mại, Tổng công ty cần quy định rõ những điều khoản liên
quan đến việc mua bán, tuân thủ quy định về giá, thanh toán...cũng như các hình
thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm của đối tác trong hợp đồng.
Xung đột giữa các trung gian thương mại với nhau thì xảy ra với tần xuất ít
hơn, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xung đột là do các trung gian này xen lấn thị
trường của nhau. Để giải quyết xung đột trên, Tổng công ty cần thực hiện phân
vùng thị trường rõ ràng đối với mỗi trung gian thương mại, thực hiện các biện pháp
khen thưởng, xử phạt hợp lý để khuyến khích các trung gian thực hiện phân phối
122
hiệu quả trọng phạm vi khu vực thị trường mình phụ trách.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Ngoài ra, Tổng công ty cần tăng cường hoạt động thu thập thông tin từ phía
các thành viên, quan tâm, tìm hiểu những nhu cầu, khó khăn của họ để có thể hạn
chế và giải quyết xung đột nhanh chóng, kịp thời.
Thứ sáu: Đánh giá các thành viên trong kênh
Phương pháp đánh giá hoạt động của các thành viên kênh hiện tại của Tổng
công ty theo hướng tiếp cận phân chia các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động theo từng
tiêu thức. Phương pháp này thuận tiện, đơn giản, nhưng mới chỉ đưa ra một loạt các
thông tin riêng lẻ đối với từng thành viên, nên rất khó đánh giá khái quát toàn bộ
hoạt động của từng thành viên trong kênh. Vì vậy, tác giả đề xuất “Phương pháp kết
hợp các tiêu chuẩn đánh giá” với Tổng công ty. Thông qua phương pháp đánh giá
này, Tổng công ty có thể đánh giá hoạt động của các thành viên một cách toàn diện
hơn.
Phương pháp này bao gồm 5 bước:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn và phương pháp đo lường.
Bước 2: Xác định tỷ trọng phản ánh tầm quan trọng tương đối của mỗi tiêu chuẩn.
Bước 3: Tiêu chuẩn được đánh giá và được xếp hạng theo thang mức độ từ 0 – 10.
Bước 4: Điểm của mỗi tiêu chuẩn được nhân với tỷ trọng của tiêu chuẩn đó.
Bước 5: Các đánh giá của từng tiêu chuẩn xét theo tỷ trọng được cộng lại để xếp
123
hạng hoạt động toàn bộ cho mỗi thành viên kênh.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Bảng 3.4: Bảng đánh giá hoạt động của thành viên kênh
Trọng
Điểm số các tiêu
Số
TT
Các tiêu chuẩn
chuẩn (0-10)
điểm
số
Kết quả hoạt động bán
0,50
1
Năng lực duy trì mức tồn kho
0,20
2
hợp lý
Các khả năng của lực lượng
0,15
3
bán
Thái độ của các thành viên
0,05
4
kênh
Các biểu hiện cạnh tranh ở
0,05
5
thành viên kênh
Triển vọng tăng trưởng
0,05
6
1,00
Tổng số
Sau đó, Tổng công ty tiến hành thống kê và xếp hạng các thành viên kênh theo
thứ tự giảm dần từ thành viên có kết quả hoạt động cao nhất đến thành viên có kết
quả hoạt động thấp nhất. Tổng công ty sẽ phân khoảng về điểm mà các thành viên
đạt được và xếp các thành viên kênh vào từng khoảng tuỳ theo kết quả tổng hợp
được theo mẫu bảng sau:
Bảng 3.5: Đánh giá tổng quát thành viên kênh phân phối
Nhóm
Khoảng điểm
Số lƣợng các thành viên
A
8 ≤ X ≤ 10
B
6 ≤ X < 8
C
4 ≤ X < 6
D
2 ≤ X < 4
E
X < 2
Tổng số
124
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Sau khi đã phân loại thành từng thành viên theo thang điểm trên, Tổng công ty
nên đưa ra các biện pháp động viên khuyến khích hoặc hạn chế, loại bỏ đối với từng
nhóm này.
Nhóm A: Đây là các thành viên có thành tích cao trong mọi hoạt động, Tổng
công ty cần có các chính sách khen thưởng.
Nhóm B: Tổng công ty nên đưa ra các chính sách khuyến khích họ để họ trở
thành các thành viên nhóm A.
Nhóm C: Tổng công ty cần xem xét những khó khăn của họ để đưa ra các biện
pháp cần thiết trợ giúp các thành viên nhóm này đạt được mức kế hoạch.
Nhóm D: Nhóm này Tổng công ty cần ra hạn thời gian từ 3 đến 6 tháng kèm
theo là các trợ giúp về các hoạt động nghiên cứu tiếp thị, huấn luyện lực lượng bán.
Nếu không có dấu hiệu tăng lên, Tổng công ty nên tiến hành loại bỏ.
Nhóm E : Đây là các thành viên mà Tổng công ty phải ra quyết định loại bỏ và
tìm kiếm các thành viên mới thay thế.
3.2.3.2. Tăng cƣờng xây dựng hình ảnh thƣơng hiệu
3.2.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Hình ảnh thương hiệu có uy tín, thương hiệu mạnh là một sự đảm bảo về rất
nhiều yếu tố của sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng tin
tưởng. Thương hiệu thực sự tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Khách hàng có thể
không biết đến doanh nghiệp đó ở đâu, doanh nghiệp đó như thế nào, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực gì, thậm chí cả tên doanh nghiệp khách hàng cũng không biết
nhưng thương hiệu thì tạo nên uy tín và mong muốn của khách hàng về sản phẩm
đó và mong muốn được sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Thương hiệu nổi tiếng sẽ quyết định đến việc mua của khách hàng mà không
cần quan tâm đến giá cả của sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng với các thương hiệu nổi tiếng toàn cầu nhiều khi
giá thị của thương hiệu đó còn cao hơn cả giá trị tài sản thực của doanh đó. Do vậy,
việc xây dựng được một thương hiệu mạnh có một tầm và ý nghĩa rất quan trọng
đối với bất cứ một tổ chức hay một doanh nghiệp sản xuất nào trong chiến lược tạo
125
ra giá trị và hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Đương nhiên, việc tạo ra giá trị hình ảnh thương hiệu cho dòng sản phẩm
của Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Nó mang lại
nhiều giá trị có thể là vô hình không nhìn thấy nhất là trong quá trình kinh doanh có
tính cạnh tranh cao như hiện nay.
3.3.2.2. Các căn cứ để xây dựng giải pháp
Với quy mô là một doanh nghiệp sản xuất đứng đầu trong ngành giấy Việt
Nam, tuy nhiên không phải tất cả người tiêu dùng Việt Nam đều biết đến thương
hiệu Giấy Bãi Bằng (GBB) của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Thương hiệu sản
phẩm của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam nói chung và của Tổng công ty Giấy
Việt Nam trong ngành sản xuất giấy Việt Nam nói riêng đều chưa được xây dựng
một cách bài bản, chưa tạo ra được uy tín lớn trên thị trường Việt Nam chứ chưa nói
đến thị trường nước ngoài để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu giấy. Do đó, cần
phải tăng cường xây dựng hình ảnh thương hiệu và tạo ra uy tín của thương hiệu
cho sản phẩm của Tổng công ty và gián tiếp nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm giấy Bãi Bằng của Tổng công ty Giấy Việt Nam, thương
hiệu Giấy Bãi Bằng được biết đến nhờ sự đầu tư của một công trình sản sản xuất
giấy hợp tác giữa Việt Nam và Thụy Điển (trong những năm chiến tranh chống Mỹ
cứu nước bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ và nhân dân Thụy
Điển). Trên cơ sở đó, giải pháp được đưa ra để tiếp tục phát huy những gì thương
hiệu Giấy Bãi Bằng đã có để nâng tầm và uy tín của thương hiệu, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm giấy Bãi Bằng trên thị trường và giúp cho tổng công
ty phát triển.
3.3.2.3. Nội dung giải pháp
Hai dòng sản phẩm chính hiện nay của Tổng công ty Giấy Việt Nam là giấy
in-viết thương hiệu Giấy Bãi Bằng và giấy mềm vệ sinh cao cấp (tissue) với thương
hiệu Watersilk đã phần nào chiếm được uy tín của khách hàng trên thị trường. Tuy
nhiên Tổng công ty Giấy Việt Nam cần tiếp tục tăng cường xây dựng hình ảnh
thương hiệu cho hệ thống các sản phẩm của mình để tiếp tục nâng tầm uy tín của
126
thương hiệu với thị trường trong nước và nhất là thị trường quốc tế để thực hiện
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
công tác xuất khẩu có hiệu quả. Những công việc mà Tổng công ty Giấy Việt Nam
cần thực hiện để xây dựng thương hiệu sản phẩm của mình những nội dung sau:
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu:
+ Tổng công ty cần tổ chức và xây dựng một môi trường văn hoá doanh
nghiệp như: Phong cách làm việc; sự thân thiện cởi mở với khách hàng; môi trường
làm việc hiện đại như bố trí văn phòng, cảnh quan, trang phục để tạo ra sự khác biệt
của Tổng công ty và để chính cán bộ công nhân viên hiểu được giá trị cơ bản của
Doan nghiệp. Từ đó không chỉ giúp cho CBCNV mà giúp cho khách hàng nhận biết
được những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp, những yếu tố tạo nên giá trị của
doanh nghiệp hay chính là tạo nên giá trị cho thương hiệu của DN.
+ Xây dựng thương hiệu mạnh cần sản xuất ra những sản phẩm thân thiện
với môi trường, nhóm cộng đồng xã hội. Trong hoạt động sản xuất giấy, các nhà
lãnh đạo của Tổng công ty Giấy Việt Nam cần phát triển doanh nghiệp với xu
hướng bền vững, sản xuất ra những sản phẩm thân thiện với môi trường, với con
người là yếu tố tại nên giá trị thương hiệu của doanh nghiệp.
+ Phổ biến rõ đặc điểm của thương hiệu sản phẩm Giấy Bãi Bằng qua các
logo của sản phẩm, qua hình ảnh và màu sắc trên sản phẩm để không nhầm lẫn với
bất kỳ một sản phẩm nào khác của các doanh nghiệp sản xuất giấy khác trên thị
trường.
+ Để khách hàng biết đến sản phẩm Giấy Bãi Bằng của Tổng công ty qua hệ
thống tài liệu giao dịch với khách hàng, cần in logo của sản phẩm Giấy Bãi Bằng.
Vì hiện nay, các tài liệu của Tổng công ty không thực hiện việc này do Tổng công
ty là doanh nghiệp nhà nước nên các tài liệu pháp quy thường không in mẫu hoặc
biểu trưng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những tài liệu giao dịch với khách
hàng như thư trả lời yêu cầu đặt hàng, thông báo giá, các quy định về thanh toán,
bán hàng, giao hàng, quy định về chiết khấu vv…Các phương tiện trở hàng giao đến
các đại lý, nhà cung cấp cần in biểu tượng và logo để khách hàng có thể nhận biết
về sản phẩm của Tổng công ty.
+ Tham gia tài trợ cho các hoạt động của xã hội: Tổng công ty cần tiếp tục
127
duy trì các hoạt động như xoá đói giảm nghèo, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ người
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
nghèo, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng vv… nhất là tham gia xây dựng giải
thưởng trách nhiệm xã hội để nâng tầm giá trị thương hiệu của doanh nghiệp.
Thứ hai: Thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu: Để việc quảng bá đạt
hiệu quả, với Tổng công ty nên sử dụng chiến lược SPICE trong quảng bá thương
hiệu, đó là
+ Quảng bá thương hiệu đến các nhóm cộng đồng trong xã hội: Phương
pháp này là dùng chiến lược quảng cáo như: đặt tại các trung tâm giao thông tại các
tỉnh, thành phố, trục đường quốc lộ các biển quảng cáo lớn, hoặc thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí , chương
trình quang cao sản phẩm vv…;
+ Quảng bá thương hiệu đến đối tác của Tổng công ty: Các đối tác đến triển
khai hợp tác làm ăn với Tổng công ty, các nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư, thiết bị
vv…cần được hiểu về sản phẩm của Tổng công ty cụ thể thông qua chương trình
giới thiệu trong chương trình làm việc; các đối tác cùng liên kết để tạo ra chuỗi giá
trị cho xã hội và giúp nhau cùng phát triển;
+ Quảng bá thương hiệu đến với khách hàng của Tổng công ty: Trong chiến
lược thực hiện đa dạng hóa sản phẩm trong giai đoạn tới, cần tiếp tục phát triển
thương hiệu Giấy Bãi Bằng trên các dòng sản phẩm mới
Khách hàng là người mang lại giá trị lớn nhất cho doanh nghiệp, do đó,
khách hàng cần được truyền bá những thông tin phù hợp, sự nhất quán trong cam
kết các chính sách của Tổng công ty với khách hàng, duy trì và chăm sóc khách
hàng trong mọi tình huống.
+ Quảng bá thương hiệu đến với người lao động của Tổng công ty: Người
lao động chính là người đầu tiên cần phải biết được giá trị của thương hiệu mang lại
cho DN và là người quảng bá đến khách hàng của DN hiện tại và trong tương lai.
Thứ ba: Thực hiện việc phát triển hình ảnh thương hiệu:
Thương hiệu cần được tiếp tục nâng cao uy tín không chỉ trong nước mà còn
ra thị trường nước ngoài. Là doanh nghiệp sản xuất giấy lớn và có khả năng xuất
khẩu giấy ra thị trường một số nước. Do đó, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản
128
phẩm ra thị trường nước ngoài thì cần phải phát triển thương hiệu đến các thị trường
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
mục tiêu mà Tổng công ty cần hướng đến. Tuy vậy, với khả năng và tiềm lực hiện
có khó có thể cần triển khai được công việc này. Phương pháp nhanh và tiết kiệm là
thuê công ty tư vấn cùng phối hợp với Tổng công ty để triển khai quá trình nghiên
cứu marketing và xây dựng thương hiệu.
Thứ tư: Thực hiện duy trì thương hiệu:
Trong bất cứ tình huống nào Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng luôn xác
định đảm bảo mọi và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Trong xu thế cạnh tranh
ngày càng gay gắt, nếu chỉ vì một lợi ích nhỏ trong một giai đoạn nào đó mà làm
cho khách hàng thay đổi nhận thức và hình sản về sản phẩm của doanh nghiệp thì sẽ
gây ra sự mất uy tín đến thương hiệu và đương nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển
của doanh nghiệp.
Tổng công ty cần phối hợp tốt hơn nữa với cơ quan quản lý thị trường kiên
quyết xử lý các đối tượng làm giả, làm nhái sản phẩm gây mất uy tín và hình ảnh
thương hiệu Giấy Bãi Bằng.
Hàng năm, Tổng công ty cần dành một khoản ngân sách nhất định cho các
hoạt động để phát triển thương hiệu.
3.2.3.3. Giao tiếp, khuyếch trƣơng
3.2.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Để khuyến khích người tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm nhiều hơn, biết
đến sản phẩm nhiều hơn và kích thích họ tăng nhu cầu mua sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp thì bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nào đều cần có chiến
lược xúc tiến hỗn hợp là chiến lược hiệu quả hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, khi khách hàng ngày càng
có nhiều sự lựa chọn sản phẩm dịch vụ mà họ cần. Ngoài việc quan tâm đến giá cả,
chất lượng sản phẩm thì một trong những yếu tố kích thích họ quan tâm đến sản
phẩm và đưa đến quyết định mua hàng hay dịch vụ của doanh nghiệp là những lợi
ích so sánh khác mang lại cho họ của sản phẩm dịch vụ này so với các sản phẩm và
dịch vụ của các Doanh nghiệp khác. Do đó, khi giá cả, chất lượng, mẫu mã của một
129
chủng loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó là tương đối ngang bằng thì khách hàng
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
thường quan tâm đến các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau quá trình bán hàng. Đó
là hoạt động xúc tiến hỗn hợp, một trong 4 công cụ cơ bản của marketing – mix
hiện đại.
Từ cơ sở đó cho thấy, công cụ xúc tiến hỗn hợp đóng vai trò rất lớn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh giấy, là đòn bẩy kích thích hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và mang lại lợi ích cho DN và cả người tiêu dùng.
3.2.3.3.2. Các căn cứ để xây dựng giải pháp
Hệ thống xúc tiến hỗn hợp gồm 4 phương tiện tác động cơ bản là: Quảng
cáo; Kích thích tiêu thụ; Tuyên truyền và bán hàng trực tiếp.
Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty đang gặp rất nhiều
khó khăn. Sản phẩm đang bị đe doạ từ rất nhiều đối thủ cạnh tranh hiện có, đặc biệt
là các đối thủ tiềm năng chuẩn bị gia nhập thị trường cũng như các đối thủ nước
ngoài có chất lượng tốt và giá bán sản phẩm có khả năng cạnh tranh, thậm chí có
nhiều thời điểm thấp hơn cả giá bán sản phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Do
tồn tại lâu cơ chế bán hàng còn thụ động, chờ đợi khách hàng đến với Tổng công ty
nên hệ thống tiêu thụ của Tổng công ty không thích ứng kịp với sự thay đổi của thị
trường dẫn đến sản phẩm tồn kho nhiều làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, sự cần thiết phải xây dựng một chiến lược xúc tiến hỗn hợp hiệu quả
hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty và cuối cùng là hỗ trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
3.2.3.3.3. Nội dung giải pháp
Thứ nhất: Hoạt động quảng cáo:
Thông qua hoạt động quảng cáo để giúp khách hàng nắm bắt thông tin sản
phẩm của Tổng công ty một cách cơ bản về chủng loại, mẫu mã, hình ảnh, về các
đặc điểm đặc trưng của sản phẩm, nội dung truyền đạt đến người tiêu dùng để người
tiêu dùng có quyết định về việc sử dụng sản phẩm đó hay không.
- Lựa chọn phương tiện quảng cáo: Ngoài việc duy trì các hình thức quảng
cáo trên các tạp chí, báo như hiện nay, Tổng công ty Giấy Việt Nam nên thực hiện
130
chiến lược quảng cảo trên truyền hình vì từ trước đến nay, Tổng công ty chưa thực
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
hiện giải pháp này. Xuất phát từ việc người tiêu dùng chưa nhận biết được nhãn
hiệu sản phẩm của Tổng công ty, logo, hình ảnh, mẫu mã bao bì của sản phẩm. Do
đó, giải pháp đưa lên truyền hình là biện pháp nhanh nhất. Tất nhiên chương trình
này rất tốn kém chi phí. Bên cạnh đó, thực hiện các biển quảng cáo pano, áp phíc tại
một số trung tâm kinh tế lớn trên cả nước, trên các trục giao thông công cộng, quốc
lộ để giúp nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của Tổng công ty.
Với chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, Tổng công ty đang triển
khai dự án đầu tư dây chuyền sản xuất giấy photocopy có công suất 30.000 tấn/năm,
Tổng công ty nên tổ chức một chương trình quảng cáo trên truyền hình để có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh của dòng sản phẩm này.
- Quyết định thông tin quảng cáo: Mỗi chủng loại sản phẩm nhất định hoặc
thị trường mục tiêu nhất định, Tổng công ty cần lựa chọn thông tin để thực hiện
chiến dịch quảng cáo nhất định trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật về
yếu tố văn hoá. Với chủng loại giấy gia công các loại cần có các thông tin về mẫu
mã, chất lượng, nhãn hiệu sản phẩm, ích lợi của việc tiêu dùng sản phẩm này vv…là
những thông số cơ bản để thực hiện việc lựa họn thông tin quảng cáo.
- Ngân sách quảng cáo: Mặc dù Tổng công ty đã giành một phần ngân sách
cho hoạt động này nhưng còn khá khiêm tốn, hiện nay chỉ chiếm từ 0,6 đến 1%
(khoảng trên dưới 10 tỷ đồng/năm) doanh thu bán hàng. Tổng công ty cần lựa chọn
thị trường mục tiêu, ví dụ như các sản phẩm gia công giấy photocopy cạnh tranh với
hãng Paper one, Tân Mai, các sản phẩm nước ngoài; các sản phẩm giấy vở cạnh
tranh với các doanh nghiệp gia công như giấy Vĩnh Tiến, Văn phòng phẩm Hồng
Hà, Văn phòng phẩm Phúc Yên vv… để thực hiện chiến dịch quảng cáo. Lựa chọn
thị trường có mức tiêu thụ thấp (miền Trung), các tỉnh miền núi để giành ngân sách
cho các vùng này nhưng lại mang lại hiệu quả cao hơn vì sẽ kích thích tăng tiêu
dùng cho thị trường mục tiêu đó. Do đó, ít nhất là trong một vài năm tới, Tổng công
ty cần giành đưa ngân sách quảng cáo lên gấp 3 lần như hiện nay và phân bổ ngân
sách quảng cáo cho các thị trường mục tiêu hợp lý.
131
- Đánh giá về hoạt động quảng cáo:
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
+ Đánh giá hiệu quả truyền thông của hoạt động quảng cáo: Số lượng khán
giả quan tâm đến chương trình, sự yêu thích của khán giả, khách hàng về nội dung,
thông tin, sự hấp dẫn của nội dung chương trình. Để đánh giá được Tổng công ty
nên thuê công ty tư vấn hoặc hợp tác cùng các công ty tư vấn triển khai hoạt động
này.
+ Đánh giá hiệu quả thương mại của hoạt động quảng cáo: Một hoạt động
quan trọng là Tổng công ty cần có những tổng hợp và đánh giá về hoạt động quảng
cáo xem những ích lợi thu được từ chương trình quảng cáo sau một thời gian nhất
định trên một thị trường mục tiêu nhất định thông qua doanh số bán, tiềm năng tăng
trưởng mức độ tiêu thụ, nhu cầu chủng loại của khách hàng. Thông qua hoạt động
quảng cáo cũng chính là làm tăng cường sự hiểu biết của khách hàng về thương
hiệu sản phẩm và nâng cao uy tín về thương hiệu sản phẩm. Từ đó, để có những
phân tích, đánh giá và đưa ra chính sách tiếp tục thúc đẩy hoạt động quảng cáo cho
thị trường đó hay kết thúc.
Thứ hai: Hoạt động kích thích tiêu thụ
Với hoạt động kích thích tiêu thụ để khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản
phẩm của Tổng công ty nhiều hơn. Tuy nhiên do đặc thù sản phẩm của Tổng công
ty chủ yếu là giấy cuộn lớn bán cho các nhà sản xuất công nghiệp, các cơ sở gia
công chế biến, hoặc các đại lý nên Tổng công ty chưa thực hiện chiến lược này.
Vì vậy, trong chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nhất là đầu tư một dây
chuyền sản xuất sản phẩm giấy photocopy A4 sản lượng 30.000 tấn/năm tới đây
tháng 11/2009 bắt đầu triển khai nên TCT cần thực hiện chiến lược kích thích tiêu
thụ cho dòng sản phẩm này vì phải cạnh tranh với rất nhiều các hãng trong nước
cũng như sản phẩm nhập ngoại.
- Lựa chọn phương tiện kích thích tiêu thụ:
Tuỳ thuộc vào hình thức phân phối sản phẩm thì lựa chọn các phương tiện
kích thích tiêu thụ phù hợp. Với giai đoạn hiện tại, Tổng công ty nên tổ chức các
chương trình hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng có chương trình tham gia dự thưởng
hoặc tặng quà cho khách hàng tham quan gian hàng của Tổng công ty. Tổ chức hội
132
nghị khách hàng tặng quà cho các khách hàng tới tham dự hội nghị bằng chính sản
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
phẩm, các tờ rơi quảng cáo cho sản phẩm của Tổng công ty, hoặc tổ chức một đợt
khuyến mãi (quy định khoảng thời gian nhất định) có phiếu tham dự thưởng đối với
khách hàng có số lượng mua lớn, nhất là vào đợt cuối năm không phải là mùa tiêu
thụ tốt vv…
- Tổ chức triển khai chương trình kích thích tiêu thụ:
Đối với các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng thời gian theo các chương trình
đăng ký với cơ quan tổ chức hội chợ hoặc có thể phối hợp với các DN cùng ngành
để tổ chức về một hội chợ chuyên ngành sản phẩm giấy riêng biệt tại các khu vực,
các thị trường mục tiêu nhất định;
Các đợt khuyến mãi có thưởng nên tổ chức vào các dịp lễ, các chương trình
kỷ niệm lớn của quốc gia hoặc thời kỳ doanh nghiệp tiêu thụ kém hiệu quả. Tuỳ
thuộc vào sản phẩm, thị trường mục tiêu để tổ chức các chương trình cho phù hợp.
Các chương trình khuyến mãi cần phối hợp với việc tổ chức điều tra thị trường của
doanh nghiệp bằng việc lập mẫu phiếu điều tra để gửi cho khách hàng và điều tra
trực tiếp tại chương trình hoặc gửi lại mẫu phiếu điều tra cho Tổng cong ty.
- Đánh giá các chương trình kích thích tiêu thụ: Cũng gần giống như chương
trình quảng cáo, chương trình kích thích tiêu thụ cần được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu sau mỗi một đợt là doanh số bán, thị phần tăng trưởng cho từng thị trường
mục tiêu của Tổng công ty; nhu cầu sở thích của khách hàng như thế nào. Trên cơ
sở kết quả thu được làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình khác hay
không.
Thứ ba: Hoạt động tuyên truyền
Nhằm quảng bá hình ảnh, vai trò, khả năng hay hình ảnh của doanh nghiệp
đến cộng đồng xã hội. Hoạt động tuyên truyền thường mang tính xã hội cao hơn và
khó đánh giá kết quả của hoạt động này đến ích lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các hoạt động này sẽ giúp nâng cao vị thế của Tổng công ty và tầm ảnh hưởng của
Tổng công ty đến xã hội. Do vậy nó gián tiếp giúp cho xã hội, người tiêu dùng biết
đến Tổng công ty nhiều hơn. Tổng công ty cần duy trì các hoạt động đã có và tích
cực giành thêm ngân sách hoặc huy động để triển khai hoạt với quy mô rộng hơn
133
trong điều kiện và khả năng có thể.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
3.3. KHUYẾN NGHỊ:
* Với ngành Giấy
- Hiệp Hội Giấy và Bột giấy Việt Nam cần tăng cường tính liên kết trong nội
bộ ngành sản xuất giấy như trao đổi thông tin lẫn nhau để có những chính sách sản
xuất kinh doanh phù hợp;
- Các ngành sản xuất liên quan đến ngành giấy như ngành xuất bản, báo chí,
in ấn nói chung sử dụng sản phẩm giấy cần có những chính sách sử dụng sản phẩm
giấy của các công ty sản xuất trong nước, không vì lợi ích riêng của ngành mình mà
có những đề nghị điều chính về cơ chế chính sách với nhà nước không phù hợp gây
thiệt hại đến ngành sản xuất giấy (Chính sách thuế, nhập khẩu giấy ngoại v.v…).
- Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam cần phối hợp với các Hiệp hội giấy và
bột giấy các nước, nhất là các nước khu vực ASEAN có những giải pháp giúp các
DN thuộc Hiệp hội có những cơ hội tiếp cận thị trường, tìm kiếm thị trường nước
ngoài để TCT có cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
* Với Nhà nƣớc
- Đề nghị Chính phủ giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 5% cho tất cả các
loại giấy in, viết sản xuất trong nước. Đồng thời không thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp thu mua, chế biến giấy lề, giấy thải loại và có chính sách khuyến
khích thu gom và tái chế giấy vì đây là việc làm có ý nghĩa làm sạch môi trường.
- Nhà nước, chính phủ cần có những cơ chế chính sách ưu đãi hơn về đầu tư ,
vay vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án của Tổng công ty , nhất là các dự
án trọng điểm , các dự án phát triển vùng nguyên l iê ̣u. Đồng thời có các chính sách
tạo điều kiện cho những đơn vị sản xuất giấy tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi vì Giấy là mặt hàng đặc biệt mang tính xã hội cao, đối tượng hưởng thụ lớn.
- Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp sản xuất hàng Viê ̣t có
chất lươ ̣ng cao và uy tín trong nướ c để thực hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng xú c tiến thương mại; các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử để quản lý hoạt động sản xuất kinh
134
doanh; chương trình khoá ho ̣c, đào ta ̣o bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuâ ̣t và công tác quảng cáo , truyền thông thương hiê ̣u, sản phẩm dịch
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
vụ của mình vào các giờ vàng của truyền hình , truyền thanh ; trên báo giấy , báo
mạng Trung ương và địa phương.
- Ban hành quy định chỉ sử dụng giấy có độ trắng từ 82÷85%ISO đối với
sách giáo khoa, vở, giấy văn phòng để đảm bảo thị lực và giảm bớt công đoạn tẩy
trắng gây ô nhiễm môi trường;
- Kiên quyết xử lý đối với các cơ sở sản xuất giấy gây ô nhiễm môi trường để
tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của các cơ quan quản lý thị trường, hải quan,
thuế trong việc chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu và gian lận thương mại.
- Hỗ trợ và định hướng rõ ràng về chi tiêu công theo hướng ưu tiên sử dụng
hàng Việt Nam đối với các cơ quan sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn hàng giấy nhập khẩu gian lận thương mại hàng
hoá, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh với các DN sản xuất giấy nói chung và
Tổng công ty Giấy Việt Nam nói riêng.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về chống hàng giả, hàng nhái, vi phạm nhãn
hiệu hàng hoá. Hệ thống quản lý thị trường cần có những biện pháp xử phạt nghiêm
minh đối với các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh giấy vi phạm quyền sử
dụng thương hiệu Giấy Bãi Bằng của Tổng công ty Giấy Việt Nam để kinh doanh
hàng kém chất lượng, hàng nhái gây mất uy tín đối với sản phẩm của Tổng công ty.
Bên ca ̣nh những mu ̣c tiêu ổn đi ̣nh và phát triển thi ̣ phần tro ng nướ c. Tổng công
ty Giấy Viê ̣t Nam đề nghị Bộ Công Thương tạo điều kiện giúp đỡ Tổng công ty
trong việc tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong thời đại hiện nay thời đại mà kiếm được miếng cơm manh áo không
phải dễ dàng với người này nhưng lại quá đơn giản với người khác, kinh tế lên
xuống thất thường lúc lạm phát rồi khi lại giảm phát. Cạnh tranh trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết khi đó kinh doanh lại càng khó khăn hơn.
Để có thể đứng vững được trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải biết cách
135
phát huy những lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường và nhanh chóng khắc
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
phục được những thiếu sót. Có thể làm được điều đó không? Việc này sẽ trở thành
không có khó khăn gì nếu biết sử dụng đánh giá thực hiện công việc như là công cụ
định hướng doanh nghiệp hoạt động.
Sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam luôn đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển của ngành giấy Việt Nam nói riêng và sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Sản phẩm giấy luôn góp một phần
quan trọng vào ổn định xã hội, vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, vào công cuộc xoá
đói giảm nghèo của Việt Nam. Tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế luôn đặt ra cho mỗi doanh ghiê ̣p những cơ hội và thách
thức nhất định.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, tác giả chưa thể đưa ra hết được những nội
dung của hoạt động của doanh nghiệp góp phần vào nâng cao khả năng cạnh tranh
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam . Những tồn tại và
hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam luôn
cần được phân tích, đánh giá dựa trên các cơ sở khoa học để hạn chế một cách tối
đa những rủi ro không đáng có của doanh nghiê ̣p trong quá trình phát triển. Các giải
pháp đưa ra có tính gợi mở giúp doanh nghiê ̣p tìm ra những giải pháp thích hợp để
áp dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Muốn các giải pháp đi vào
thực tế, Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam cần có những chiến lược đúng đắn để nâng
136
cao năng lực ca ̣nh tranh củ a mình
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
PHẦN KẾT LUẬN
Thông qua các nội dung đã trình bày, Luận văn đã hoàn thiện những nhiệm
vụ sau:
1. Phân tích cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Phân tích cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy
Viê ̣t Nam qua một số năm gần đây từ 2010 đến 2012. Nêu ra những kết quản và
những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam
3. Tổng hợp và rút ra những tồn tại của Tổng công ty G iấy Viê ̣t Nam , đánh
giá cơ hội phát triển và những thách thức đặt ra đối với Tổng công ty Giấy Viê ̣t
Nam để đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
Tổng công ty Giấy Viê ̣t Nam.
4. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị và đề xuất thiết thực với Hiệp hội
Giấy và Bột Giấy Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải
quyết những tồn tại và vướng mắc cho doanh nghiê ̣p trong việc triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tóm lại, Kinh doanh trong một môi trường mở và đầy các biến động như
hiện nay và trong tương lai quả là một thách thức lớn cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Việc xây dựng và lựa chọn chiến lược cạnh tranh và để nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp cho từng giai đoạn là một nhiệm vụ tối quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Xây dựng và lựa chọn được chiến lược
cạnh tranh phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy tối đa các mặt mạnh, khắc
phục các điểm yếu của mình, tận dụng các cơ hội và tránh né được các thử thách do
môi trường bên ngoài đem lại , đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp .
Naag cao năng lực cạnh tranh là một xu hướng và cũng là mô ̣t nhiê ̣m vu ̣ tất yếu
đảm bảo cho doanh nghiệp có một hướng đi phù hợp với tình hình cụ thể trong một
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Việc nâng cao cạnh tranh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có một tầm nhìn dài
hạn, giúp họ nhìn nhận các sự thay đổi mới chứ không phải là mối đe doạ, thay đổi
lối tư duy ngắn hạn bằng tầm nhìn chiến lược, thay đổi thói quen khép kín bằng liên
137
kết hợp tác cùng có lợi.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
Giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận cơ hội để nắm bắt và các thác thức để tránh né;
biết điểm mạnh của mình để phát huy, biết điểm yếu để khắc phục, giảm thiểu các
rủi ro và nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các
quyết định chính xác, linh hoạt, kịp thời để cho doanh nghiệp luôn ổn định và phát
triển. Đó chính là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp bố trí tốt các nguồn lực và thời gian cho các cơ hội được
xác định để tập chung ưu tiên vào một số trọng tâm, tránh né các thách thức, phân
bố thời gian hợp lý để khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
Áp dụng cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao nawg lực ca ̣nh tranh vào tình hìn h
thực tiễn của Tổng công ty Giấy Việt Nam , luận văn đã phân tích hiện trạng của
Tổng công ty Giấy và xây dựng , lựa chọn được chiến lược cạnh tranh cho các sản
phẩm giấy của Tổng công ty giai đoa ̣n từ nay đến năm 2020. Từ việc lựa chọn chiến
lược cạnh tranh phù hợp luận văn đã đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm giấy ; tận dụng tốt các lợi thế trước các đối
thủ cạnh tranh hiện tại cũng như các đối thủ tiềm năng, nhằm xây dựng và phát
triển Tổng công ty Giấy Việt Nam ngày càng vững mạnh.
Luận văn áp dụng lý thuyết vào thực tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
công ty Giấy Việt Nam và có thể áp dụng cho Tổng công ty Giấy Việt Nam để
Tổng công ty ngày càng phát triển trở thành một tập đoàn mạnh trong nền kinh tế
138
nước nhà.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Michael E.Porter. (1998), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản thống kê.
2. Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển (2002), Một số vấn đề về lý
luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. TS. Lê Đăng Doanh (2005), Doanh nhân, doanh nghiệp và cải cách kinh tế, NXB
Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
4. TS. Dương Ngọc Dũng (2006), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Mic hael E.
Porter, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh.
5. Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam – VNCI (2005), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh ở Việt Nam, Báo cáo tóm tắt và báo
cáo tác động, Hà Nội.
6. Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam – VNCI (2006), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam, Báo cáo tóm tắt, Hà Nội.
7. Hiê ̣p hô ̣i Giấy và bô ̣t giấy Viê ̣t Nam , lịch sử hình thành và phát triển ngành Giấy
Viê ̣t Nam, Hà Nội, 2004
, Tạp chí nhà
8. Thái Bá Dũng (2007), Lựa chọn kênh quảng cá o sao cho hiê ̣u quả quản lý, Liên hiê ̣p các hô ̣i khoa ho ̣c và K ỹ thuật Việt Nam (Viê ̣n nghiên cứ u và đào
tạo về quản lý)
9. Bùi Tường Anh (2009), Trong suy thoái càng phải đ ẩy mạnh phát triển thương
hiê ̣u, Tạp chí nhà quản lý , Liên hiê ̣p các hô ̣i khoa ho ̣c và Kỹ thuâ ̣t Viê ̣t Nam (Viê ̣n
nghiên cứ u và đào ta ̣o về quản lý ) số 70, Tháng 4 năm 2009
7. Báo cáo tài chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam năm 2010, 2011, 2012.
8. Niên giám thống kê năm 2010, 2011, 2012, Tổng cục thống kê.
9. Quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 5 năm 2012
về việc Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm
139
giai đoạn 2011-2015 của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Học viên: Hà Thu Lập Khóa: 2011 - 2013
Luận văn thạc sỹ QTKD Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội
10. Quyết định số 346/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 02 năm
2013 về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Giấy Việt Nam giai đoạn
2013-2015.
11. Các trang web
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ : www.gov.vn
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Công thương: www.moit.gov.vn
- Trang web của Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
- Trang web của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam: www.vppa.com.vn
140
- Trang web của Tổng công ty Giấy Việt Nam: www.vinapaco.com.vn