BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
HOÀNG THỊ PHƢƠNG LAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH E-TOP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 8340101 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Quang Vinh Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 10 năm 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
HOÀNG THỊ PHƢƠNG LAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH E-TOP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 8340101 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Quang Vinh Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 10 năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH E-Top Việt Nam” là bài nghiên cứu của
tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng nội dung của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố hoặc đƣợc sử dụng để
nhận bằng cấp ở những nơi khác, trừ những tài liệu tham khảo đã đƣợc trích dẫn
trong luận văn này. Những sản phẩm/nghiên cứu của các nhà khoa học, các tiến
sĩ...đƣợc sử dụng trong luận văn này đều đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Luận
văn này chƣa đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trƣờng đại học hoặc cơ
sở đào tạo khác.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày …. tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện luận văn
Hoàng Thị Phƣơng Lan
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
cùng các giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Xin có lời cảm ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Nguyễn Quang Vinh đã tận tình hƣớng dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành
đề tài nghiên cứu này. Và cuối cùng, xin trân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các
đồng nghiệp tại Công ty TNHH E-Top Việt Nam, các bạn học viên lớp MBA17K4
chƣơng trình Cao học Quản trị kinh doanh của trƣờng Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ, và động viên trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày …. tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện luận văn
Hoàng Thị Phƣơng Lan
iii
TÓM TẮT
Việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên cả thị
trƣờng trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc. Đây cũng là một vấn đề lớn mà Công ty TNHH
E-Top Việt Nam với ngành nghề chủ yếu là gia công các sản phẩm may mặc thời
trang và số lƣợng ngƣời lao động cần thiết để duy trì và phát triển công ty là khoảng
6.000 - trên 7.000 ngƣời, đang rất quan tâm. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH E-Top Việt Nam” đã phân
tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH E-Top Việt
Nam dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học về công tác quản trị nguồn nhân lực để từ đó
đề xuất 6 giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp, bao gồm: 1) Giải pháp về công tác hoạch định và tuyển dụng nguồn lao
động; 2) Giải pháp về công tác đào tạo nguồn nhân lực; 3) Giải pháp về kỉ luật lao
động; 4) Giải pháp về tiền lƣơng, thƣởng ngƣời lao động đƣợc hƣởng; 5) Giải pháp
về phúc lợi mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng; 6) Giải pháp về quan hệ lao động xã
hội giữa cấp quản lý và công nhân; và 7) Giải pháp về môi trƣờng làm việc.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... x
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................2
6. Điểm mới và ý nghĩa khoa học của đề tài ...............................................................3
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 4
1.1 Khái niệm Quản trị nguồn nhân lực ......................................................................4
1.1.1 Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực .............................................................4
1.1.2 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực ...............................................................5
1.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của quản trị nguồn nhân lực ...........................................5
1.1.4 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực ...................................................................6
1.2 Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực ..............................................6
1.2.1 Chức năng thu hút ..............................................................................................6
1.2.2 Chức năng đào tạo và phát triển .........................................................................7
1.2.3 Chức năng duy trì ...............................................................................................7
1.3 Nội dung của công tác quản trị nguồn nhân lực....................................................7
1.3.1 Số lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực ...................................................................7
1.3.2 Thu hút nguồn nhân lực .....................................................................................8
1.3.3 Hoạch định nguồn nhân lực ...............................................................................8
v
1.3.4 Phân tích công việc ............................................................................................8
1.3.5 Tuyển dụng nhân sự ...........................................................................................9
1.3.6 Định hƣớng nghề nghiệp ..................................................................................10
1.3.7 Đào tạo và Phát triển ........................................................................................10
1.3.8 Tiền lƣơng và Phúc lợi .....................................................................................11
1.4 Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực .................11
1.4.1 Các yếu tố từ môi trƣờng bên ngoài .................................................................11
1.4.2 Các yếu tố từ môi trƣờng bên trong .................................................................13
1.5 Những yếu tố đặc thù nguồn nhân lực của ngành Dệt may Việt Nam................14
1.5.1 Đặc điểm của dịch vụ ngành Dệt may Việt Nam .............................................14
1.5.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành May .....................................14
1.5.3 Các đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực ngành May .....................................15
1.6 Tổng quan các nghiên cứu liên quan ...................................................................15
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TNHH E-TOP VIỆT NAM .............................................................................. 18
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH E-Top Việt Nam ...................................................18
2.1.1 Thông tin chung ...............................................................................................18
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................19
2.1.3 Tổ chức bộ máy ................................................................................................21
2.2 Công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam ......................................23
2.2.1 Hiện trạng nguồn nhân lực ...............................................................................23
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam..................31
2.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam ........44
2.2.4 Đánh giá chung về quản trị nguồn nhân lực của E-Top Việt Nam ..................46
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 49
3.1 Chiến lƣợc phát triển chung của E-Top Việt Nam trong tƣơng lai .....................50
3.2 Tham khảo ý kiến về giải pháp đề xuất từ các chuyên gia .................................51
3.3 Các giải pháp đề xuất nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực .....................53
vi
3.2.1 Công tác tuyển dụng .........................................................................................53
3.2.2 Công tác tiền lương, tiền thưởng .....................................................................54
3.2.3 Công tác phúc lợi .............................................................................................55
3.2.4 Công tác đào tạo ...............................................................................................56
3.2.5 Công tác khen thƣởng và kỷ luật .....................................................................61
3.2.6 Quan hệ đồng nghiệp .......................................................................................62
3.2.7 Môi trƣờng làm việc .........................................................................................63
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 68
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 70
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Trụ sở Công ty TNHH E-Top Việt Nam ...................................................19
Hình 2.2: Sản phẩm minh họa của E-Top Việt Nam ................................................19
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức tại E-Top Việt Nam............................................................21
Hình 2.4: Số lƣợng ngƣời lao động E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017.............23
Hình 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi E-Top Việt Nam 12/2017 ..........................24
Hình 2.6: Cơ cấu lao động theo giới tính E-Top Việt Nam 12/2017 ........................25
Hình 2.7: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn E-Top Việt Nam 12/2017 ...........27
Hình 2.8: Cơ cấu lao động theo đơn vị làm việc tại E-Top Việt Nam 12/2017 .......27
Hình 2.9: Cơ cấu lao động theo gián tiếp – trực tiếp E-Top Việt Nam 12/2017 ......28
Hình 2.10: Thâm niên công tác của ngƣời lao động E-Top Việt Nam 12/2017 .......29
Hình 2.11: Biến động nhân sự E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 ....................30
Hình 2.12: Quy trình tuyển dụng của E-Top Việt Nam ............................................36
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh thu E-Top Việt Nam giai đoạn 2014 – 2017 (triệu đồng) .............20
Bảng 2.2: Biến động lao động và doanh thu của E-Top Việt Nam 2014-2017 ........20
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính E-Top Việt Nam 12/2017 ...........24
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ E-Top Việt Nam 12/2017 ........................26
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo trình độ E-Top Việt Nam 12/2017 ........................28
Bảng 2.6: Số lƣợng lao động biến động tại E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 .29
Bảng 2.7: Các bƣớc hoạch định nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam .....................31
Bảng 2.8: Thu nhập bình quân của ngƣời lao động E-Top Việt Nam 2014-2017 ....41
Bảng 3.1: Giải pháp đề xuất từ các chuyên gia tham gia phỏng vấn chuyên sâu .....51
ix
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
E-Top VN : Công ty TNHH E-Top Việt Nam
NLĐ
: Ngƣời lao động
NNL
: Nguồn nhân lực
WTO
: Tổ chức thƣơng mại thế giới
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp
QTNNL
: Quản trị nguồn nhân lực
ĐGTHCV
: Đánh giá thực hiện công việc
HĐSXKD
: Hoạt động sản xuất kinh doanh
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản trị chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị. Sự phát triển
của một tổ chức hay một doanh nghiệp ngoài các yếu tố nhƣ tài chính, khoa học kỹ
thuật, thì các nhà quản trị phải biết vận dụng và phát huy yếu tố chính là con ngƣời
(Nguồn nhân lực). Thực tế cho thấy dù có thay đổi sâu sắc thế nào thì con ngƣời
vẫn luôn là trung tâm, là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó, công
tác quản lý nhân sự đóng một vai trò quan trọng, tạo ra sức mạnh phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây không phải là một công việc dễ dàng khi nó yêu cầu
sự hài hòa giữa lợi ích của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, sự hiệu quả
trong quá trình tuyển dụng, thu hút, đào tạo và phát triển đội ngũ cũng nhƣ sự khéo
léo trong việc xây dựng tính đoàn kết trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trƣờng với muôn vàn khó khăn, thách thức thì quyết định cho sự tồn tại của một
doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó, đặc biệt là đối với
ngành Dệt may tại Việt Nam luôn cần tới một lực lƣợng lớn lao động.
Ngành dệt may Việt Nam đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn có nhiều chính sách ƣu tiên từ Chính phủ và hứa hẹn sẽ đạt tốc độ tăng trƣởng
nhanh, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nƣớc nhờ tham gia các FTA và Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Bên cạnh những cơ hội, ngành Dệt may Việt Nam
cũng đang đối mặt với không ít thách thức. Hiện nay, ngành Dệt may Việt Nam có
khoảng 2,5 triệu lao động. Theo tính toán thì cứ 1 tỷ USD xuất khẩu dệt may tăng
thêm sẽ tạo ra 80 nghìn việc làm trực tiếp. Với tình hình tăng trƣởng nhƣ hiện nay,
bình quân mỗi năm sẽ phải cần tới 100 nghìn lao động và dự kiến đến năm 2025 số
lao động sẽ tăng lên 5 triệu (Thesaigontimes, 2014). Với hàng loạt các hiệp định
thƣơng mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sẽ tham gia, cạnh tranh trong ngành dệt
may ngày càng trở nên gay gắt, trong đó, yếu tố nguồn nhân lực là một trong những
yếu tố quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp khẳng định đƣợc vị trí trên thị trƣờng.
Vì vậy, việc phát triển và quản trị nguồn nhân lực càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết. Công ty TNHH E-Top Việt Nam với ngành nghề chủ yếu là gia công các
2
sản phẩm may mặc thời trang vì vậy E-Top Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ của
việc ảnh hƣởng này. Với số lƣợng ngƣời lao động cần thiết để duy trì và phát triển
công ty cần khoảng 6.000 - trên 7.000 ngƣời nên việc quản trị nguồn nhân lực làm
sao đạt hiệu quả cả về năng suất lao động và con ngƣời thực sự là vấn đề cần thiết
cho sự phát triển của Công ty. Đây cũng chính là lý do em thực hiện đề tài nghiên
cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH E-Top Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực, đánh giá,
phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH E-Top Việt Nam
(sau đây gọi là E-Top VN); với những nhận xét đánh giá những kết quả đạt đƣợc,
cũng nhƣ những khó khăn, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thuộc công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH E-Top Việt Nam có địa chỉ ở Khu công nghiệp
Mỹ Xuân A2, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thuộc công tác quản trị nguồn
nhân lực tại Công ty TNHH E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng hợp các thông tin, để phân tích về hiện trạng quản trị nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp và đề xuất giải pháp. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ thực tế phát
sinh liên quan đến tình hình hoạt động của E-Top VN nhƣ: Các quy chế tuyển dụng,
nâng lƣơng, đào tạo, thi đua khen thƣởng, kỷ luật, quy chế lao động, thỏa ƣớc lao
động tập thể đồng thời trực tiếp khảo sát và nắm bắt tình hình hoạt động thực tế của
Công ty và tham khảo thêm các nguồn dữ liệu trên trang mạng, báo chí, v.v…
3
5. Kết quả đạt đƣợc
Đề tài thực hiện sẽ: 1) Làm rõ đƣợc thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại E-
Top VN với những thành quả và tồn tại, và 2) Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực của E-Top VN.
6. Điểm mới và ý nghĩa khoa học của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên về công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top VN, các
kiến nghị, giải pháp có tính khả thi, có thể vận dụng vào thực tế công tác quản trị
nguồn nhân lực tại E-Top VN trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu 3 chƣơng, trong đó:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân
lực.
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm Quản trị nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực
Theo Begg, Fischer và Dornbusch (2009) thì “Nguồn nhân lực là toàn bộ trình
độ chuyên môn mà con ngƣời tích lũy đƣợc, có khả năng đem lại thu nhập trong
tƣơng lai”. Cũng giống nhƣ nguồn nhân lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu
tƣ trong quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tƣơng lai. Theo nhà nghiên cứu
Trần Kim Dung (2011) thì “Nguồn nhân lực của doanh nghiệp đƣợc hình thành trên
cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và đƣợc liên kết với nhau theo những
mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp
do chính bản chất của con ngƣời…”. Theo tác giả Nguyễn Thanh (2012) thì nguồn
nhân lực là: “Tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lƣợng thể hiện sức
mạnh và sự tác động của con ngƣời trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội”.
Xét trên bình diện quốc gia hay địa phƣơng nguồn nhân lực đƣợc xác định là
“Tổng thể các tiềm năng lao động của một nƣớc hay một địa phƣơng sẵn sàng tham
gia một công việc lao động nào đó”. Theo cách hiểu này, nguồn nhân lực là nguồn
lao động sẵn sàng tham gia lao động trong phạm vi quốc gia, vùng hay địa phƣơng.
Một cách chung nhất, có thể hiểu nguồn nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi
nhất định theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân
lực là tổng hợp những năng lực cả về thể lực và trí lực của nhóm ngƣời, một tổ
chức, một địa phƣơng hay một quốc gia (Phạm Minh Hạc, 2016). Theo nhóm tác
giả Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2018) thì nhân lực bao gồm trí lực
và thể lực của một con ngƣời. Trí lực và thể lực của con ngƣời là nhân tố quan trọng
tác động đến hoạt động của chính con ngƣời đó và ảnh hƣởng đến các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất. Thể lực chỉ là sức khỏe của thân thể, nó phụ thuộc vào
sức vóc, tình trạng sức khỏe của từng con ngƣời, mức sống, thu nhập, chế độ ăn
uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ thực phẩm. Thể lực của con ngƣời còn
tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác và giới tính, v.v... Trí lực chỉ sức suy nghĩ,
5
sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng nhƣ quan điểm, lòng
tin, nhân cách... của từng con ngƣời.
1.1.2 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực theo lý thuyết phát triển và theo nghĩa rộng đƣợc hiểu nhƣ
nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, ngành và là một bộ phận
của các nguồn lực có khả năng huy động để tham gia vào quá trình kinh tế - xã hội,
nhƣ nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, có nhiều khái niệm về quản trị nguồn
nhân lực. “Quản trị nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến
việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con ngƣời trong tổ chức
nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung của Công ty” ; “Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống
các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và
duy trì con ngƣời của một tổ chức nhằm đạt đƣợc kết quả tối ƣu cho cả tổ chức lẫn
nhân viên” (Trần Kim Dung, 2016). Công tác quản trị nguồn nhân lực là tất cả các
hoạt động, chính sách và các quyết định quản trị liên quan và có ảnh hƣởng đến mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động của doanh nghiệp đó. Quản trị nguồn
nhân lực bao gồm các hoạt động đƣợc thiết kế để cung cấp và điều phối các nguồn
lực con ngƣời của một tổ chức (Noe, Hollenbeck, Gerhart, và Wright, 2003).
Tất cả các khái niệm trên đều có chung một đích là làm thế nào để sử dụng
con ngƣời một cách có hiệu quả nhất và mang lại lợi ích tối đa cho tổ chức cũng
nhƣ bản thân ngƣời lao động.
1.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực khai thác các khả năng tiềm tàng của lao động, nâng
cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của tổ chức về mặt nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của ngƣời lao
động, chú trọng giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh
nghiệp và ngƣời lao động, góp phần giảm bớt mâu thuẫn tƣ bản-lao động. Quản trị
nguồn nhân lực có nhiệm vụ trong tất cả giai đoạn từ lúc các nhân viên mới đƣợc
tuyển dụng vào làm việc, quá trình làm việc, học hỏi và tiến bộ của họ trong doanh
nghiệp, những đóng góp của ngƣời lao động cho tổ chức doanh nghiệp và đến giai
6
đoạn ngƣời lao động chuẩn bị nghỉ việc, rời khỏi tổ chức, doanh nghiệp (Trần Kim
Dung (2011).
1.1.4 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Theo Huy Hƣơng (2008) thì con ngƣời là vai trò chủ thể của mọi hoạt động
của doanh nghiệp, tổ chức vì vậy việc phát huy đƣợc yếu tố con ngƣời hay không sẽ
quyết định kết quả hoạt động của Doanh nghiệp, tổ chức. Xuất phát từ tầm quan
trọng của con ngƣời đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức mà quản trị
nguồn nhân lực có những vai trò đặc biệt. Những vai trò đó thể hiện cụ thể trong
việc góp phần phát huy năng lực làm việc của con ngƣời ở mức độ triệt để và hiệu
quả. Ở những điều kiện bình thƣờng, con ngƣời chỉ phát huy nỗ lực làm việc ở mức
độ trung bình, tuy nhiên nếu đƣợc sử dụng và khích lệ đóng con ngƣời có thể phát
huy năng lực làm việc ở mức cao nhất, thậm chí có thể tạo ra các sáng kiến và thành
quả mà bình thƣờng họ cũng không nghĩ tới. Quản trị nguồn nhân lực quyết định
trong việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực là
hoạt động nền tảng để triển khai các hoạt động quản trị khác. Theo tác giả Bùi
Quang Xuân thì quản trị nguồn nhân lực là một trong những lĩnh vực chủ yếu trong
quản trị doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực ngày càng tăng
trên toàn thế giới trong mấy thập kỷ gần đây khi hầu hết các doanh nghiệp đều phải
đối đầu với sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trƣờng, vật lộn với các cuộc suy thoái
kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời lao động. Nghiên cứu về quản
trị nguồn nhân lực sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao kỹ năng giao tiếp, động viên,
thúc đẩy ngƣời lao động và đánh giá ngƣời lao động chính xác, phối hợp hài hoà
mục tiêu của tổ chức và mục tiêu các của các cá nhân, nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả của tổ chức... đƣa chiến lƣợc con ngƣời trở thành một bộ phận hữu cơ trong
chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
1.2.1 Chức năng thu hút
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số
lƣợng lao động với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có
7
thể tuyển đƣợc đúng ngƣời cho đúng việc, trƣớc hết doanh nghiệp phải căn cứ vào
kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng lao động trong doanh nghiệp
nhằm xác định đƣợc những công việc nào cần tuyển thêm ngƣời (Trần Kim Dung,
2006).
1.2.2 Chức năng đào tạo và phát triển
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển chú trọng việc nâng cao năng lực lao
động, đảm bảo cho lao động trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề
cần thiết để hoàn thành tốt công việc đƣợc giao và tạo điều kiện cho lao động đƣợc
phát triển tối đa năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chƣơng trình hƣớng
nghiệp và đào tạo cho lao động mới nhằm xác định năng lực thực tế của lao động và
giúp lao động làm quen với công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh
nghiệp cũng thƣờng lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại lao động
mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ
thuật. Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thƣờng thực hiện các hoạt động hƣớng
nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân, bồi dƣỡng nâng cao
trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ
quản lý và lao động chuyên môn (Trần Kim Dung, 2006).
1.2.3 Chức năng duy trì
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích
thích, động viên lao động và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp
trong doanh nghiệp. Do vậy, để làm tốt công tác quản trị nguồn nhân lực phải có sự
kết hợp mật thiết giữa ba chức năng thu hút, đào tạo phát triển, duy trì nguồn nhân lực
(Trần Kim Dung, 2006).
1.3 Nội dung của công tác quản trị nguồn nhân lực
1.3.1 Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
Số lƣợng phù hợp với sự phát triển là sự gia tăng về số lƣợng của đội ngũ
nhân lực theo hƣớng phù hợp với môi trƣờng và điều kiện hoạt động mới. Đảm bảo
số lƣợng nhân lực cho từng bộ phận, đáp ứng đủ số lƣợng theo nhu cầu cần thiết,
8
tránh thừa thiếu nhân lực ở từng bộ phận và toàn bộ tổ chức là thể hiện phát triển
nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực có ảnh hƣởng nhiều đến phát triển nguồn nhân
lực. Trong một số đơn vị tổ chức cơ cấu nhân lực đƣợc chia làm 3 lớp: 1) Nhân lực
trẻ: Có số lƣợng dồi dào nhƣng chất lƣợng nguồn nhân lực thấp, từ đó tạo sức ép
việc làm dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp; 2) Nhân lực trung tuổi (có tính chất
tƣơng đối ổn định): Có kỹ năng và kinh nghiệm rất phù hợp cho sự phát triển của
doanh nghiệp; 3) Nhân lực cao tuổi: Nhân lực này có sức lao động thấp, mức sống
cao, khó đáp ứng trong việc phát triển của doanh nghiệp. Cơ cấu giới tính, cơ cấu
trình độ, cơ cấu nghề nghiệp, v.v… trong tổ chức, doanh nghiệp phải đƣợc bố trí
hợp lý theo các tỷ lệ phù hợp để quá trình làm việc, hoạt động của các bộ phận, của
tổ chức, doanh nghiệp đạt hiệu quả (Trần Kim Dung, 2011).
1.3.2 Thu hút nguồn nhân lực
Thu hút nguồn nhân lực chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lƣợng lao động
với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển đƣợc
đúng ngƣời cho đúng việc, trƣớc hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản
xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhằm xác định
đƣợc những công việc nào cần tuyển thêm ngƣời (Trần Kim Dung, 2011).
1.3.3 Hoạch định nguồn nhân lực
Theo Trần Kim Dung (2011) hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên
cứu, xác định nhu cầu năng lực, đƣa ra các chính sách và thực hiện các chƣơng
trình, họat động bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm
chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả
cao. Quy trình hoạch định nguồn nhân lực gồm các bƣớc: 1) Dự báo nhu cầu về
nhân lực; 2) Đề ra các chính sách; 3) Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực
hiện kế hoạch nhân sự; và 4) Kiểm tra, đánh giá.
1.3.4 Phân tích công việc
Phân tích công việc, theo Trần Kim Dung (2011), là quá trình nghiên cứu nội
dung công việc nhằm xác định các điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết,
9
phải có để thực hiện tốt công việc đƣợc phân công. Phân tích công việc là quá trình
thu thập các tƣ liệu và đánh giá một cách có hệt hống các thông tin quan trọng có
liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng
công việc cụ thể: ngƣời lao động có những nhiệm vụ, trách nhiệm gì; họ thực hiện
những hoạt động nào, tại sao phải thực hiện và thực hiện nhƣ thế nào; những máy
móc thiết bị, công cụ nào đƣợc sử dụng; những mối quan hệ nào đƣựơc thực hiện;
các điều kiện làm việc cụ thể; cũng nhƣ những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và các
khả năng mà ngƣời lao động cần phải có để thực hiện công việc..
Mục đích của phân tích công việc là để cung cấp thông tin giúp việc tuyển
chọn lao động, đƣa ra các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, phục vụ đào
tạo phát triển nhân sự, xác định chế độ đãi ngộ phù hợp. Sau khi thu thập thông tin
từ bảng câu hỏi, có thể phỏng vấn các đối tƣợng để bổ sung những thông tin còn
thiếu hoặc chƣa rõ. Trên cơ sở bản mô tả công việc để xây dựng nên tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại hình, sức khoẻ, tính cách của ngƣời lao động phải đạt
đƣợc khi thực hiện công việc đó. Bảng tiêu chuẩn gồm các nội dung chính nhƣ: Yêu
cầu về trình độ chuyên môn, văn hoá, ngoại ngữ, tin học, và các kỹ năng khác theo
yêu cầu của công việc; Tuổi đời, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình của nhân viên; Kinh
nghiệm công tác mà ngƣời lao động cần phải có; Các đặc điểm cá nhân khác liên
quan đến từng công việc cụ thể. Bản tiêu chuẩn cho từng chức danh sẽ làm cơ sở
cho việc tuyển chọn, bố trí sắp xếp lao động theo đúng yêu cầu của công việc.
1.3.5 Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp vì
nó quyết định số lƣợng, chất lƣợng lao động công lao động có hợp lý hay không.
Nếu quá trình tuyển dụng đƣợc tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp tìm đƣợc những
lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Những lao động không đủ năng lực
cần thiết để thực hiện công việc sẽ làm ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng và hiệu
quả công việc, có khi còn là nguồn gốc của sự mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ doanh
nghiệp. Mặt khác, do chi phí tuyển dụng lớn nên khi công tác tuyển dụng không đạt
yêu cầu sẽ làm lãng phí cho doanh nghiệp về cả thời gian và chi phí. Tuyển dụng
10
lao động có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại tới công tác quản trị
nguồn nhân lực của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đƣợc lực lƣợng lao động
đáp ứng đƣợc yêu cầu của mình và có đƣợc một cơ cấu lao động hợp lý với doanh
nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp, ngƣời lao động và xã hội
(Nguyễn Hữu Thân, 2006).
Tuyển dụng lao động là việc thu nhập ngƣời có khả năng làm việc từ nhiều
nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn, tìm việc làm. Trình tự của công tác tuyển
dụng gồm các bƣớc cơ bản: 1) Chuẩn bị tổ chức, tuyển dụng; 2) Thông báo tuyển
dụng; 3) Thu thập, nghiên cứu và xét duyệt hồ sơ xin việc của các ứng viên; 4)
Kiểm tra sát hạch một cách trực tiếp từng ứng viên; 5) Ra quyết định tuyển dụng; và
6) Thử thách lao động mới đƣợc tuyển dụng.
1.3.6 Định hướng nghề nghiệp
Định hƣớng và phát triển nghề nghiệp giúp phát hiện ra các khả năng nghề
nghiệp của ngƣời lao động, từ đó đƣa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn,
định hƣớng đầu tƣ vào giáo dục, đào tạo chính xác, tiết kiệm. Đồng thời định hƣớng
và phát triển nghề nghiệp giúp nhà quản trị tuyển dụng nhân viên có năng khiếu phù
hợp với công việc, khai thác đúng khả năng. Nhà quản trị có thể tiếp cận việc quản
trị nguồn nhân lực một cách sâu sát hơn trên mỗi cá nhân, đồng thời có thể đề ra các
chƣơng trình hoạt động về định hƣớng và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên qua
các cuộc hội thảo, cố vấn, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện công việc, các
tiêu chuẩn và cơ hội cho nhân viên phấn đấu (Trần Kim Dung, 2011).
1.3.7 Đào tạo và Phát triển
Đào tạo nguồn nhân lực là việc trang bị kiến thức, kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống, chuẩn bị cho ngƣời
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất
định. Có nhiều hình thức đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo. Nội dung đào
tạo và phát triển bao gồm: 1) Xác định đƣợc nhu cầu đào tạo; 2) Xây dựng nội
11
dung và chƣơng trình đào tạo dựa trên nhu cầu nhân lực của tổ chức (về số
lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu); 3) Xác định cung về nguồn nhân lực (ở đây cả nguồn
cung nội bộ lẫn cung thị trƣờng) để cân đối cung - cầu về nguồn nhân lực. Từ đó,
đề ra các kế hoạch hành động cụ thể, nhƣ tuyển dụng thêm từ thị trƣờng (mở
rộng quy mô nhân lực), đào tạo đội ngũ nội bộ (nâng cao chất lƣợng nhân lực),
hay bố trí đúng ngƣời - đúng việc.
1.3.8 Tiền lương và Phúc lợi
Các hình thức chủ yếu tiền lƣơng trong các doanh nghiệp là: Trả lƣơng theo
thời gian, trả lƣơng theo nhân viên và trả lƣơng theo kết quả thực hiện công việc,
trong đó, trả lƣơng theo kết quả thực hiện công việc là hình thức tiền lƣơng có tác
dụng kích thích rất mạnh mẽ đối với nhân viên trong doanh nghiệp (Trần Kim
Dung, 2011). Còn phúc lợi theo luật pháp quy định thì bao gồm: Các loại bảo hiểm
xã hội, là các khoản trợ cấp ốm đau bệnh tật, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thai
sản, trợ cấp thôi việc, trợ cấp tử tuất, và trợ cấp hƣu trí; Tiền lƣơng trong thời gian
không làm việc: đó là tiền lƣơng vẫn đƣợc lãnh lƣơng các ngày lễ, các ngày nghỉ
hè, hoặc nghỉ phép thƣờng niên. Bên cạnh đó còn có phúc lợi do các công ty tự
nguyện áp dụng. Đó chính là các khoản phúc lợi không do luật pháp quy định nhằm
khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với doanh nghiệp
nhiều hơn; Đó là các chƣơng trình bảo hiểm y tế, chƣơng trình bảo vệ sức khoe, các
loại dịch vụ, các chƣơng trình trả tiền trợ cấp độc hại và trợ cấp nguy hiểm, và các
loại trợ cấp khác (Trần Kim Dung, 2011).
1.4 Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực
1.4.1 Các yếu tố từ môi trường bên ngoài
Theo tác giả Nguyễn Hữu Thân (2006), các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô bao
gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với
doanh nghiệp. Đối với công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, các
yếu tố chủ yếu của môi trƣờng vĩ mô là các yếu tố môi trƣờng kinh tế, chính trị,
pháp luật về lao động và thị trƣờng lao động, khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội
12
và dân số của quốc gia; các yếu tố chủ yếu của môi trƣờng vi mô là các yếu tố
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, và nhà cung ứng.
Kinh tế Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hƣởng lớn đến hoạt động
quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là khi có biến động về kinh tế, khi có cơ hội mới
hoặc nếu chuyển hƣớng kinh doanh sang mặt hàng mới.
Dân số, lực lượng lao động Tình hình phát triển dân số với lực lƣợng lao
động tăng đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới; ngƣợc lại sẽ làm lão hóa đội
ngũ lao động trong doanh nghiệp và khan hiếm nguồn nhân lực.
Chính trị, pháp luật pháp và đoàn thể cũng ảnh hƣởng đến quản lý nhân sự,
ràng buộc các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ ngƣời lao động: đòi hỏi
giải quyết tốt mối quan hệ lao động.
Văn hóa - xã hội Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi nƣớc, mỗi vùng cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến quản trị nguồn nhân lực với nấc thang giá trị khác nhau, về
giới tính, đẳng cấp...
Khoa học kỹ thuật công nghệ Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ đặt ra nhiều thách thức về quản lý nhân sự; đòi hỏi tăng cƣờng việc đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lƣợng lao động và thu hút nguồn nhân lực
mới có kỹ năng cao.
Khách hàng Là đối tƣợng mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Việc
quản lý nhân viên sao cho vừa lòng khách hàng là ƣu tiên nhất. Không có khách
hàng tức là không có việc làm, doanh thu quyết định tiền lƣơng và phúc lợi.
Đối thủ cạnh tranh Đó là sự canh tranh về tài nguyên nguồn nhân lực, Doanh
nghiệp luôn phải đối phó với việc phải biết thu hút, đào tạo, duy trì và phát triển
nhân dự, không để mất nhân tài vào tay đối thủ.
Đối thủ tiềm ẩn Là yếu tố gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân
lực. Cạnh tranh càng gây gắt, các doanh nghiệp càng cần chú trọng nâng cao trình
độ, tay nghề, v.v... cho đội ngũ ngƣời lao động của mình. .
13
Nhà cung ứng Khả năng cung cấp của nhà cung cấp có ảnh hƣởng đến việc
quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp, nguồn cung nhân lực tăng hoặc giảm về
chất lƣợng ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.4.2 Các yếu tố từ môi trường bên trong
Theo tác giả Nguyễn Hữu Thân (2006), các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô bao
gồm các yếu tố nằm bên trong doanh nghiệp. Cụ thể:
Tài chính Chế độ đãi ngộ thực hiện thông qua các công cụ tài chính bao gồm
nhiều loại khác nhau: tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi. v.v… Chế
độ đãi ngộ tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc khuyến khích ngƣời
lao động làm việc nhiệt tình, say mê, sáng tạo và quan trọng hơn là gắn bó lâu dài
với doanh nghiệp.
Marketing Qua xúc tiến hoạt động marketing, doanh nghiệp sẽ đƣa ra mục
tiêu doanh số bán, điều này đã ảnh hƣởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực với
nhu cầu tuyển dụng và đào tạo đƣợc đội ngũ bán hàng năng động, chuyên nghiệp để
thực hiện tốt và đạt đƣợc mục tiêu doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu và phát triển Đây là hoạt động điều tra của một doanh nghiệp
nhằm mục đích xem xét khả năng phát triển sản phẩm và quy trình mới hoặc nhằm
cải tiến sản phẩm và quy trình hiện tại. Để thực hiện tốt hoạt động này, doanh
nghiệp cần phải tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi chuyên sâu
về lĩnh vực cần nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp Là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất
quy định mối quan hệ, hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong tổ chức, phản
ánh quá khứ và định hình tƣơng lai cho tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp chịu ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ văn hóa xã hội, chiến lƣợc và chính sách, phong cách
lãnh đạo.
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp Là hệ thống cung cấp thông tin cho
công tác quản lý của tổ chức bao gồm con ngƣời, thiết bị và quy trình thu thập, phân
tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những
ngƣời soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
14
1.5 Những yếu tố đặc thù nguồn nhân lực của ngành Dệt may Việt Nam
1.5.1 Đặc điểm của dịch vụ ngành Dệt may Việt Nam
Đối với ngành Dệt may Việt Nam nếu giai đoạn trƣớc năm 1998 là giai đoạn
hình thành và định hình ngành thì giai đoạn kể từ năm 1998 là giai đoạn phát triển
rực rỡ của ngành Dệt may Việt Nam với hàng loạt sự kiện mở rộng quan hệ hợp tác
đầu tƣ và giao thƣơng với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngành Dệt
may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 cả nƣớc, giải quyết việc làm cho số
lƣợng lớn ngƣời lao động (chiếm hơn 20 % lao động khu vực công nghiệp và gần
5% tổng lực lƣợng lao động cả nƣớc). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu là từ các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI). Các doanh nghiệp FDI lĩnh vực sản
xuất hàng may mặc tuy chỉ chiếm khoảng 25% về lƣợng nhƣng đóng góp tới hơn
60% kim ngạch xuất khẩu. Lợi nhuận mà doanh nghiệp Việt Nam đƣợc hƣởng từ
công nghiệp dệt may chƣa lớn (chỉ chiếm khoảng 3% quy mô xuất khẩu). Vấn đề
đặt ra là các doanh nghiệp trong nƣớc cần thay đổi phƣơng thức sản xuất và quản lý
doanh nghiệp đồng thời cần sự hỗ trợ từ phía nhà nƣớc để có thể bứt phá và trở
thành cƣờng quốc trong lĩnh vực này (Kinh tế Sài Gòn, 2017).
1.5.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành May
May là mảng có đóng góp quan trọng nhất trong chuỗi giá trị dệt may Việt
Nam với 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2016, giá trị nguyên vật liệu đầu vào
(vải) nhập khẩu lên đến 10,5 tỷ USD trong khi giá trị hàng may mặc xuất khẩu đạt
27,9 tỷ USD. Vải đƣợc nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan
(chiếm 85% giá trị vải nhập khẩu), thị phần lần lƣợt là 52%, 19%, 14%. Nhƣ vậy,
mảng may mặc Việt Nam đang phụ thuộc rất lớn vào Trung Quốc. Ngành sản xuất
hàng may mặc Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở công đoạn sản xuất,
chủ yếu theo phƣơng thức CMT (65%) và FOB (30%, trong đó FOB cấp 1: 20%,
FOB cấp 2: 10%), thiếu khả năng cung cấp trọn gói nên giá trị gia tăng còn thấp
(Kinh tế Sài Gòn, 2017).
Có rất nhiều các thƣơng hiệu thời và phụ liệu may mặc có nhà sản xuất/gia
công tại Việt Nam do các yếu tố nhân lực dồi dào, chi phí sản xuất/nhân công thấp.
15
Tuy nhiên chính vì tập trung vào gia công/sản xuất nên các doanh nghiệp dệt may
trong nƣớc chƣa tạo ra đƣợc chuỗi giá trị sản phẩm, dẫn đến tình trạng giá trị xuất
khẩu lớn nhƣng giá trị thu về thực tế không cao. Ngoài ra, sự thiếu vè yếu kém
trong khâu thiết kế, phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu, năng suất lao động
thấp khiến giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may Việt Nam còn thấp (Kinh tế Sài
Gòn, 2017).
1.5.3 Các đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực ngành May
Về tình hình chung: Dệt may Việt Nam có khoảng 2,5 triệu lao động, theo dự
toán cứ 1 tỷ USD xuất khẩu dệt may tăng thêm sẽ tạo ra 80.000 việc làm trực tiếp.
Với tình hình tăng trƣởng nhƣ hiện nay, bình quân mỗi năm sẽ phải cần tới 100
ngàn lao động và dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5 triệu.
Về mặt bằng kiến thức: Do hoạt động trong lĩnh vực may gia công nên không
đòi hỏi ngƣời lao động ngành May có kiến thức, bằng cấp cao.
Về năng lực: Có sức khoẻ, sáng tạo, cẩn thận, tỉ mỉ và tuân thủ nghiêm ngặt
qui trình chất lƣợng dịch vụ.
Về trình độ chuyên môn: Đòi hỏi phải có chuyên môn về may, nắm bắt kỹ
thuật, máy móc công nghệ may.
Về số lƣợng: Ngành May Việt Nam đang cần một số lƣợng ngƣời lao động rất
lớn với tuổi đời còn trẻ. (Thesaigontimes, 2014)
1.6 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Trong các năm qua có nhiều đề tài nghiên cứu với các chủ đề liên quan đến
mục đích nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực ở nhiều lĩnh
vực và quy mô khác nhau. Nguyễn Thị Hƣơng (2012) đã đƣa ra các giải pháp để
hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực, bao gồm các đề xuất cải tiến các công
tác: 1) hoạch định nguồn nhân lực; 2) phân tích công việc; 3) tuyển dụng; 4) đào tạo
và phát triển; 5) đãi ngộ nhân viên; và 6) tổ chức quản lý. Huỳnh Thanh Hoa (2013)
đã đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo - một trong những
nội dung quan trọng của quản trị nguồn nhân lực – tại doanh nghiệp: 1) Hoàn thiện
quy trình đào tạo nguồn nhân lực của Công ty; 2) Hoàn thiện việc xác định nhu cầu
16
đào tạo; 3) Hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá đào tạo với phƣơng pháp định lƣợng;
4) Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo; 5) Tiến hành phân tích công việc
nhằm xác định nhu cầu đào tạo theo định hƣớng phát triển của công ty; 6) Xây dựng
tiến trình xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Lê Văn Thông (2013) đề xuất
các giải pháp bao gồm: 1) Phát triển năng lực cho đội ngũ lao động, 2) Xây dựng kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực, 3) Phát triển môi trƣờng học tập và làm việc, 4)
Nâng cao động cơ thúc đẩy ngƣời lao động, 5) Gắn kết phát triển nguồn nhân lực
với các hoạt động quản trị khác. Nguyễn Thị Huyền (2017) trong nghiên cứu của
mình đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực,
bao gồm : 1) điều chỉnh kế hoạch; 2) xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển; 3)
đổi mới chính sách; 4) Đổi mới công tác quản lý.
17
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã trình bày:
Khái quát cơ sở lý thuyết các chức năng của quản trị nguồn nhân lực và tầm
quan trọng của quản trị nguồn nhân lực .
Các yếu tố môi trƣờng tác động ảnh hƣởng đến công tác quản trị nguồn nhân
lực của doanh nghiệp.
Trình bày đặc điểm sản phẩm dịch vụ, công tác sản xuất của ngành May từ đó
nêu đƣợc đặc điểm của nhân lực phục vụ ngành May.
18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH E-TOP VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH E-Top Việt Nam
2.1.1 Thông tin chung
Công ty TNHH E-Top Việt Nam là công ty TNHH một thành viên có 100%
vốn nƣớc ngoài.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3501722393 cấp ngày 20/10/2010 do
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp.
Giấy chứng nhận đầu tƣ số 492043000196 cấp lần đầu ngày 20/10/2010 do
Ban quản lý các khu công nghiệp BR - VT cấp.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH E-Top Việt Nam
Tên giao dịch: E-TOP VIET NAM CO.LTD
Trụ sở chính: Lô VII-2, Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2, thị xã Phú Mỹ, tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu.
Chủ đầu tƣ: ECLAT CAYMAN ISLANDS HOLDINGS
Ngƣời đại diện pháp luật: Ông Hung Cheng - Hai; Chức vụ: Tổng giám đốc
Vốn điều lệ: 890.400.000.000 VND tƣơng đƣơng 40.000.000 USD
Thời gian hoạt động: 40 năm kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất các mặt hàng về may mặc thời trang
và xuất khẩu 100% ra nƣớc ngoài nhƣ Mỹ, Canada, Hồng Kông, Hà Lan, v.v...
19
Hình 2.1 Trụ sở Công ty TNHH E-Top Việt Nam
(Nguồn: E-Top Việt Nam)
Các sản phẩm của Công ty TNHH E-Top Việt Nam bao gồm các mặt hàng về
may mặc thời trang, chủ yếu là về trang phục thể thao cho các hãng thời trang nổi
tiếng nhƣ Nike, Adida, Eclac, v.v…
Hình 2.2: Sản phẩm minh họa của E-Top Việt Nam
(Nguồn: E-Top Việt Nam)
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH E-Top Việt Nam đƣợc thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu
tƣ năm 2010, nhƣng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2011. Giai đoạn từ năm 2011 -
20
2014 do Công ty mới thành lập, mặc dù doanh thu cao nhƣng doanh nghiệp chƣa có
lợi nhuận do đây là giai đoạn xây dựng đầu tƣ ban đầu nên chi phí xây dựng lớn, chi
phí nhân công cao do đội ngũ nhân công chƣa có tay nghề nên thời gian gia công
sản phẩm kéo dài dẫn đến chi phí cao, v.v… Kể từ giai đoạn từ năm 2015- 2017
công ty bắt đầu có lợi nhuận. (Doanh thu năm 2011 là 4,8 tỷ VND, năm 2012 là 92
tỷ VND, năm 2013 là 208 tỷ đồng, năm 2014 là 154 tỷ VND). Định hƣớng kinh
doanh giai đoạn 2018-2025, theo Tổng giám đốc Hung, Cheng – Hai, năm 2018
công ty đã tiếp tục mở rộng quy mô dự án đầu tƣ,xây dựng thêm 3 phân xƣởng sản
xuất mới và bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2018. Dự kiến doanh thu khi tất cả các
xƣởng đi vào hoạt động thời điểm năm 2020 doanh thu có thể đạt đến mức 1.000 tỷ
đồng và số lƣợng ngƣời lao động cần sử dụng để đạt doanh thu là khoảng 7.000
ngƣời. Đặc điểm của Công ty E-Top Việt Nam là chuyên gia công sản phẩm may
mặc chủ yếu cần sức lao động khéo léo từ đôi bàn tay từ con ngƣời, do đó yếu tố
con ngƣời chiếm vai trò quan trọng nhất để tạo doanh thu trong sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Bảng 2.1: Doanh thu E-Top Việt Nam giai đoạn 2014 – 2017 (triệu đồng)
Năm 2014 2015 2016 2017
Doanh thu 153.212.912 258.406.179 294.671.814 371.088.686
(Nguồn: E-Top Việt Nam)
Doanh thu E-Top Việt Nam tăng đều qua các năm, cụ thể, năm 2014 doanh
thu tƣơng đƣơng 153 tỷ, năm 2015 doanh thu tƣơng đƣơng 258 tỷ, năm 2016 doanh
thu tƣơng đƣơng 295 tỷ, năm 2017 doanh thu đạt mức cao nhất 371 tỷ.
Bảng 2.2: Biến động lao động và doanh thu của E-Top Việt Nam 2014-2017
Năm 2014 2015 2016 2017
153.212.912 258.406.179 294.671.814 371.088.686
1.888 2.020 1.993 2.687
81.151 127.924 147.853 138.105 Doanh thu (triệu đồng) Số lao động (ngƣời) Tỉ lệ Doanh thu/Lao động
21
Tỷ lệ doanh thu với số lƣợng ngƣời lao động trình bày trong Bảng 2.2 cho
thấy trong năm 2014, 1 ngƣời lao động tạo ra đƣợc đƣợc 81.151 đồng doanh, thì
năm 2015, 1 ngƣời lao động tạo ra đƣợc đƣợc 127.924 đồng doanh và tỷ lệ doanh
thu tăng dần trong năm 2016, 2017 là 147.853, 138.105. Kết quả trên cho thấy thấy
nhà quản trị đã ngày càng biết cách làm tăng doanh thu mà giảm thiểu đƣợc chi phí
ngƣời lao động. Theo Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2014-2017 cũng chỉ ra với sự biến động về số lƣợng ngƣời lao động và
biến động về doanh thu ta thấy nhà quản trị nhân lực E-Top Việt Nam đã biết tận
dụng tối đa hóa nguồn nhân lực để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất cao.
2.1.3 Tổ chức bộ máy
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức tại E-Top Việt Nam
(Nguồn: E-Top Việt Nam)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận theo tổ chức bộ máy
Bộ phận xuất nhập khẩu, tài vụ: Có nhiệm vụ lập và triển khai các kế hoạch
nhập hàng về công ty và xuất hàng ra nƣớc ngoài theo yêu cầu sản xuất và yêu cầu
khách hàng, thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng
thời hạn yêu cầu, lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo quy định của luật
22
hải quan.
Bộ phận tài chính: Làm nhiệm vụ cập nhật các nghiệp vụ tài chính kế toán
hàng ngày, thực hiện các báo cáo phục vụ các yêu cầu kế toán, tài chính, thuế…
Bộ phận hành chính, nhân sự: Có nhiệm vụ đề xuất các chính sách và kiểm tra
giám sát việc thực hiện các nội quy, quy định của nhân viên công ty, thực hiện các
công việc đối nội và đối ngoại của công ty; thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến
chính sách tiền lƣơng, an toàn lao động, bảo hiểm, chăm sóc đời sống ngƣời lao
động theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ phận nghiên cứu yêu cầu sản phẩm: Trƣớc khi đi vào sản xuấn, gia công
sản phẩm, ban quản lý (bao gồm quản lý và sản xuất, quản lý chất lƣợng, quản lý
kho,…) thông qua các yêu cầu về sản phẩm của khách hàng và đƣa ra kế hoạch sản
xuất, gia công sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, hợp đồng gia công. Mẫu sản phẩm
đƣợc phòng mẫu thiết kế theo mô tả yêu cầu từ công ty khách hàng, mẫu thiết kế
đƣợc chuyển sang bộ phận may mẫu thiết kế để hoàn thành sản phẩm mẫu. Khách
hàng là ngƣời quyết định mẫu sản phẩm gia công. Nếu đồng ý mẫu thiết kế, khách
hàng sẽ thông báo cho doanh nghiệp để tiến hành quy trình gia công theo mẫu; nếu
không , phòng mẫu sẽ tiếp tục chỉnh sửa thiết kế cho đến khi đƣợc khách hàng đồng
ý. Sau khi mẫu đƣợc duyệt bởi khách hàng, E-Top Việt Nam sẽ tiến hành sản xuất
đại trà.
Bộ phận kho: Bộ phận kho có nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa đang nhập, bảo
quản và xuất hành theo yêu cầu sản xuất. Khách hàng trực tiếp hoặc chỉ định các
công ty trong nƣớc, ngoài nƣớc giao nguyên vật liệu, phụ liệu gia công đến công ty.
Nguyên vật liệu, phụ liệu đƣợc kiểm tra chất lƣợng khi đƣa vào quy trình cắt.
Bộ phận cắt: Bản mẫu đã duyệt đƣợc chuyển đến bộ phận cắt. Vải đƣợc kiểm
tra hoàn toàn bằng hệ thống máy, tiếp theo xả vải trong 24 giờ, sau đó mới tiến hành
cắt theo mẫu. Các mảnh vải đã cắt đƣợc kiểm tra lại lần nữa trƣớc khi chuyển đến
các truyền may.
Bộ phận may, in, thêu, đóng gói: Tại chuyền may, sản xuất đƣợc hoàn thành
qua các công đoạn: Ráp chi tiết sản phẩm, kiểm tra chi tiết sản phẩm, ủi. Thành
23
phẩm sau khi ủi đƣợc chuyển sang bộ phận đóng gói, tại đây thành phẩm đƣợc gắn
nhãn, bỏ túi lylon. Sau khi hoàn thành việc đóng gói, thành phẩm sẽ đƣợc tiến hành
dò kim trƣớc khi xếp vào thùng carton.
Bộ phận kiểm tra quản lý chất lượng (QA-CFA): Trƣớc khi giao sản phẩm cho
khách hàng, QA-CFA sẽ phải tiến hành kiểm tra tiêu chuẩn AQL của từng khách
hàng. Sau khi QA-CFA kiểm tra thành phần đạt đƣợc yêu cầu kỹ thuật mà khách
hàng yêu cầu thì sẽ xuất cho khách hàng. Tùy theo đơn đặt hàng mà phụ liệu, chỉ,
thùng carton hoặc bao lylon có thể do khách hàng cấp hoặc do Công ty thƣờng giao
lại những công đoạn này cho khách hàng độc lập tại Việt Nam gia công.
2.2 Công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam
2.2.1 Hiện trạng nguồn nhân lực
Số lượng lao động Với đặc trƣng là chuyên về gia công may mặc là chủ yếu
nên E-Top Việt Nam cần rất nhiều nhân lực để phục vụ sản xuất. Với công suất
thiết kế tối đa, E-Top Việt Nam cần nguồn nhân lực tƣơng đƣơng 5.600 ngƣời lao
động. Tuy nhiên đến thời điểm tháng 12/2017 Công ty chỉ tuyển dụng đƣợc khoảng
2.700 lao động, đạt 54% số lƣợng nhân sự phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó,
vấn đề nhân sự luôn là vấn đề cấp bách và quan tâm hàng đầu của E-Top Việt Nam.
Hình 2.4: Số lƣợng ngƣời lao động E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017
24
Hình 2.4 cho thấy năm 2014 tổng số lao động của E-Top Việt Nam là 1.880
ngƣời và số ngƣời lao động năm 2014 cũng chỉ biến động tăng nhẹ nhƣng năm
2015 biến động giảm cho thấy việc quản trị nguồn nhân lực của công ty đối với
ngƣời laođộng chƣa đƣợc chú trọng quan tâm. Tuy nhiên đến năm 2017 tỷ lệ ngƣời
lao động có biến động tăng cao cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
có phát triển và việc quản trị nguồn nhân lực có chiều hƣớng ổn định thu hút ngƣời
lao động hơn.
Cơ cấu lao động
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính E-Top Việt Nam 12/2017
Giới tính Nhóm tuổi Tổng số Nam Nữ
Dƣới 25 68 944 1.012
Từ 26-35 43 1.293 1.336
Từ 36-45 8 318 326
Trên 45 1 11 12
Tổng số 120 2.566 2.687
Hình 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi E-Top Việt Nam 12/2017
25
Hình 2.6: Cơ cấu lao động theo giới tính E-Top Việt Nam 12/2017
Cơ cấu lao động theo giới tính: Số liệu thống kê cho thấy tại E-Top Việt Nam
lao động nữ chiếm tỷ lệ 96%, hầu hết phục vụ cho các khâu trong chuyền may và
văn phòng, lao động nam chiếm tỷ lệ 4% chủ yếu phục vụ khâu sửa chữa, vận hành
máy móc và bốc vác hàng hóa. Với đặc điểm ngành nghề của Công ty chủ yếu là
gia công may mặc, với các công đoạn cắt, may, giặt, ủi cần sự tỷ mỉ và khéo léo từ
đôi bàn tay, v.v… nên nguồn nhân lực Công ty chủ yếu là nữ. Tuy nhiên nếu Công
ty sắp xếp bố trí công việc hợp lý thì số lƣợng tuyển dụng nam giới vào làm việc tại
Công ty vẫn có thể tăng đáng kể.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Số liệu thống kê cho thấy tại E-Top Việt Nam
số lƣợng lao động có độ tuổi từ 26 - 35 chiếm 50%, số lƣợng lao động có độ tuổi
dƣới 25 tuổi chiếm tỷ lệ: 38%, số lao động có độ tuổi từ 36 - 45 chiếm tỷ lệ 15%, và
số lao động có độ tuổi từ trên 45 chiếm tỷ lệ 0%. Tỷ lệ trên cho thấy Công ty có số
lao động trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao. Đây cũng là độ tuổi ngƣời lao động thƣờng có cơ
hội làm việc tại nhiều nơi khác nhau dẫn đến Công ty tuyển dụng nguồn nhân lực
khó trong khi số lao động độ tuổi từ 45 tuổi trở đi vẫn trong độ tuổi lao động nhƣng
không đƣợc Công ty tuyển dụng và bố trí làm việc. Đây cũng là một nguồn nhân
lực đáng kể để công ty tận dụng nếu biết cách bố trí sắp xếp công việc hợp lý.
26
Cơ cấu lao động theo chức năng và trình độ
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ E-Top Việt Nam 12/2017
STT PTTH Các đơn vị (bộ phận) Đại học Trung cấp Sơ cấp Tổng cộng
Sau đại học THCS và không bằng cấp 8 7 Phòng Tài vụ 1 1
19 1 9 Phòng Xuất nhập khẩu 2 9
39 6 13 Phòng Hành chính 1 19 3
47 40 6 4 Phòng Mẫu 1
2.215 2.242 4 13 5 Xƣởng vụ 10
313 65 6 Kiểm soát chất lƣợng 1 231 16
1 19 2 14 7 Bộ phận IE 2
2 58 127 1 284 2.215 2.687 Tổng cộng
Tại E-Top Việt Nam, số lƣợng ngƣời lao động tại bộ phận xƣởng may chiếm
83% trên tổng số lao động; Số lƣợng ngƣời lao động tại bộ phận kiểm tra chất
lƣợng QA chiếm 12% trên tổng số lao động; Số lƣợng ngƣời lao động tại bộ phận
Tài vụ, xuất nhập khẩu, hành chính, phòng mẫu chiếm 5% trên tổng số lao động.
Bảng 2.4 cho thấy tại E-Top Việt Nam số lƣợng ngƣời lao động đạt trình độ
Sau đại học, Đại học chiếm 2% trên tổng số lao động; Số lƣợng ngƣời lao động đạt
trình độ Trung cấp, sơ cấp chiếm 5% trên tổng số lao động; Số lƣợng ngƣời lao
động đạt trình độ Phổ thông trung học chiếm 11% trên tổng số lao động; Số lƣợng
ngƣời lao động đạt trình độ Trung học cơ sở trở xuống chiếm đa số 82% trên tổng
số lao động. Thực trạng lao động trên cho thấy trình độ học vấn của ngƣời lao động
tại tại E-Top Việt Nam thấp chiếm 82% trình độ từ Trung học cơ sở trở xuống, với
đặc điểm ngành nghề là gia công may mặc ngƣời lao động sử dụng chủ bằng tay
nên không cần trình độ học vấn cao, tuy nhiên có một hạn chế ngƣời lao động trình
độ học vấn thấp nên nhận thức của ngƣời lao động có phần hạn chế dẫn đến việc
quản lý ngƣời lao động công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa xét về mặt công
27
tác chuyên môn cơ hội để ngƣời lao động đƣợc nâng cao tay nghề hay thay đổi vị trí
công việc nhƣ lên cấp quản lý cũng bị hạn chế rất nhiều.
Hình 2.7: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn E-Top Việt Nam 12/2017
Hình 2.8: Cơ cấu lao động theo đơn vị làm việc tại E-Top Việt Nam 12/2017
28
Hình 2.9: Cơ cấu lao động theo gián tiếp – trực tiếp E-Top Việt Nam 12/2017
Hình 2.9 cho thấy tại E-Top Việt Nam số lƣợng lao động theo chức năng trực
tiếp, gián tiếp công việc: Số lƣợng lao động theo chức năng trực tiếp chiếm 98%
tổng số lao động; Số lƣợng lao động theo chức năng gián tiếp chiếm 2% tổng số lao
động. Số liệu này cho thấy Công ty đã hạn chế tối đa nguồn nhân lực cho các bộ
phận gián tiếp và sử dụng tối đa nguồn nhân lực cho công việc chính là gia công tạo
ra sản phẩm.
Cơ cấu lao động theo thâm niên làm việc
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo thời gian làm việc E-Top Việt Nam 12/2017
Thời gian làm việc Ít hơn 3 năm Từ 3 đến 6 năm Nhiều hơn 6 năm
Số lao động 1.621 812 254
Tỷ lệ 60.3% 30.2% 9.5%
29
Hình 2.10: Thâm niên công tác của ngƣời lao động E-Top Việt Nam 12/2017
Bảng 2.6 và Hình 2.10 cho thấy số lƣợng lao động làm việc dƣới 3 năm chiếm
tỷ lệ 60.3%; số lao động làm việc từ 3 năm đến 6 năm chiếm tỷ lệ 30.2% và số lao
động làm việc trên 6 năm chiếm tỷ lệ 9.5%. Đƣợc thành lập năm 2010 và bắt đầu đi
vào hoạt động từ năm 2011, tính đến hết năm 2017 E-Top Việt Nam đã hoạt động
đƣợc trên 6 năm. Tuy vậy, số lƣợng lao động tại Công ty từ khi bắt đầu hoạt động
đến nay chỉ khoảng 9,5% và số lƣợng lao động gắn bó với công ty từ 3 năm trở
xuống chiếm đến 60.3%. Đây cũng là một thức thách lớn đối với nhà quản lý nhân
lực Công ty trong việc làm thế nào để có thể giữ chân ngƣời lao động, gắn bó với
Công ty lâu dài hơn.
Bảng 2.6: Số lƣợng lao động biến động tại E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017
Năm 2014 2015 2016 2017
Nhân viên mới 1.029 1.017 695 1.738
Nhân viên nghỉ việc 911 884 721 1.042
30
Hình 2.11: Biến động nhân sự E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017
Dữ liệu trình bày trong Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.11 cho thấy thực trạng biến
động nhân sự giữa số lƣợng nhân viên mới và số lƣợng nhân viên nghỉ việc tại E-
Top Việt Nam gần tƣơng đƣơng nhau nghĩa là cứ khoảng 1 ngƣời nhận việc thì sẽ
có gần 1 ngƣời nghỉ việc, đặc biệt trong năm 2016 số lƣợng ngƣời nghỉ việc cao
hơn cả số nhận việc. Khi đi vào tìm hiểu thực tế có rất nhiều lý do để ngƣời lao
động nghỉ việc nhƣng nguyên nhân chủ yếu do: chế độ chính sách tiền lƣơng, ý
thƣc ngƣời lao động chƣa cao có nhiều ngƣời lao động vào công ty làm 1-2 ngày rồi
lại nghỉ việc, ngƣời lao động hay với tâm lý đứng núi này trông núi nọ. Tình trạng
ngƣời lao động nhảy việc từ công ty này sang công ty khác rất phổ biến. Mặt khác
ngƣời lao động nghỉ việc cũng vì nhiều lý do khác nhƣ việc gia đình hoặc quãng
đƣờng đi làm từ nhà đến nơi làm việc xa hoặc lao động nữ trong độ tuổi sinh con,
rất nhiều lao động nữ xin việc để đƣợc nhận chế độ thai sản sau đó xin nghỉ việc.
Qua tình trạng biến động nhân sự tại công ty, đây cũng là một vấn đề cấp bách nhà
quản trị cần có định hƣớng lâu dài để phát triển và duy trì nguồn nhân lực hiệu quả.
31
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam
Công tác hoạch định nguồn nhân lực
E-Top Việt Nam là doanh nghiệp có 100% vốn nƣớc ngoài và 100% hàng hóa
sản xuất xuất khẩu. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là theo các đơn hàng từ
Tập đoàn công ty mẹ giao và các đơn hàng từ các khách hàng doanh nghiệp nƣớc
ngoài, nên mục tiêu đề ra là hoàn thành khối lƣợng sản phẩm từ các đơn đặt hàng.
Kể từ năm 2014 đến năm 2017 thì Công ty cũng mới đi vào hoạt động đƣợc khoảng
6 năm. Do đó, việc công tác hoạch định nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ chỉ đơn
thuần là những tính toán trên cơ sở các đơn hàng nhận đƣợc, chƣa có chiến lƣợc
nguồn nhân lực một cách cụ thể. Từ khi tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực cho
ngành may do các công ty mở ra ngày càng nhiều, tình trạng ngƣời lao động nghỉ
việc cũng nhiều, trong khi đơn hàng do tăng lên, cần mở rộng thêm công suất doanh
nghiệp, thì công tác quản trị nguồn nhân lực của E-Top Việt Nam bắt đầu đƣợc chú
trọng và có những bƣớc cải tiến đáng kể. Tuy nhiên, một mặt ngƣời quản lý công ty
là ngƣời nƣớc ngoài chƣa am hiểu tình hình thực tế tại Việt Nam, mặt khác chất
lƣợng nguồn nhân lực làm công tác quản lý còn nhiều hạn chế nên hoạt động hoạch
định nguồn nhân lực tại công ty còn sơ khởi với qui trình đang áp dụng nhƣ sau.
Bảng 2.7: Các bƣớc hoạch định nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam
Quy trình thực hiện Đơn vị thực hiện Các bƣớc thực hiện
Căn cứ trên các đơn hàng đƣợc ký kết. Tổng
giám đốc phân bổ khối lƣợng hàng hóa cần Tổng xƣởng trƣởng Bƣớc 1 hoàn thành cho các xƣởng để các xƣởng (Tổng giám đốc) trƣởng xác định nhu cầu khối lƣợng công
việc cần thực hiện.
Xƣởng trƣởng xác định thời gian thực hiện để
Bƣớc 2 hoàn thành khối lƣợng sản phẩm và nhu cầu Xƣởng trƣởng
cần nguồn nhân lực.
32
Phòng hành chính nhân sự rà soát khả năng Trƣởng phòng Bƣớc 3 cung cầu, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình Hành chính nhân sự.
Tổng giám đốc xem xét và cho ý kiến phê Bƣớc 4 Tổng Giám đốc duyệt.
Trƣởng phòng Bƣớc 5 Tổ chức triển khai thực hiện Hành chính
(Nguồn: E-Top Việt Nam)
Quy trình thực hiện qui hoạch nguồn nhân lực E-Top Việt Nam gồm 5 bƣớc:
1) Căn cứ trên các đơn hàng đƣợc ký kết, Tổng giám đốc phân bổ khối lƣợng hàng
hóa cần hoàn thành cho các xƣởng để các xƣởng trƣởng xác định nhu cầu khối
lƣợng công việc cần thực hiện; 2) Các xƣởng trƣởng xác định thời gian thực hiện để
hoàn thành khối lƣợng sản phẩm và nhu cầu cần nguồn nhân lực; 3) Phòng hành
chính nhân sự rà soát khả năng cung cầu, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình nhân sự;
4) Tổng giám đốc xem xét và cho ý kiến phê duyệt; 5) Tổ chức triển khai thực hiện.
Nhận xét về những kết quả đạt đƣợc cùng với những tồn tại của công tác
hoạch định thực hiện tại E-Top Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 đã nêu:
Ưu điểm: Công tác hoạch định còn sơ khởi, phù hợp với nhu cầu thực tế tại
Công ty cơ sở trong lộ trình ngắn hạn.
Tồn tại: Công tác hoạch định nguồn nhân lực này chƣa tính tới yếu tố tác động
thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh do đó về dài hạn thì chƣa thể phù hợp. Đặc
biệt là khi tình hình nhân sự ngành may đang thiếu, số lƣợng nhân sự nghỉ việc
nhiều, và khối lƣợng đơn hàng ngày càng tăng, cạnh tranh nhân sự các công ty khác
ngày càng nhiều, trong khi Công ty chƣa có kế hoạch hoạch định dự trù nguồn nhân
lực dài lâu.
Công tác phân tích công việc
Công tác phân tích công việc tại E-Top Việt Nam đang đƣợc thực hiện theo
quy trình: Tổng giám đốc ra quyết định thành lập các bộ phận, phòng ban đảm
33
nhiệm từng chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Tiếp theo, Phòng Hành chính phối hợp
với các Trƣởng bộ phận, phòng ban có nhu cầu tuyển dụng tiến hành lập bảng mô tả
công việc, nêu rõ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, các mối quan hệ của các thành
viên trong phòng mình phụ trách. Từ mục tiêu mà phòng đƣợc giao, Trƣởng các bộ
phận bằng kinh nghiệm thực tế và quan sát, chọn lựa các nội dung chính, Các mối
quan hệ của công việc xây dựng bảng phân tích công việc, bảng hƣớng dẫn công
việc cho nhân viên dƣới quyền gửi Phòng hành chính trình Tổng giám đốc phê
duyệt, phát hành để triển khai cho các nhân viên thực hiện.
Nhận xét về công tác phân tích công việc tại E-Top Việt Nam, Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 đã chỉ ra
những thành công và tồn tại nhƣ sau:
Ưu điểm: Trƣởng các bộ phận nghiệp vụ là ngƣời trực tiếp chỉ đạo công việc
và xây dựng bảng phân tích công việc nên nắm sát công việc, hiểu đƣợc vai trò và
nhiệm vụ, mục tiêu của bộ phận do đó xây dựng bảng mô tả công việc sẽ chính xác,
phản ánh đƣợc yêu cầu thực tế.
Tồn tại: Trƣởng các bộ phận nghiệp vụ đôi khi không nắm rõ về công tác
tuyển dụng, cũng nhƣ tình hình thực tế nguồn lao động sẽ tuyển dụng đƣợc. Nên
việc xây dựng phân tích công việc, bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn công việc
chƣa phù hợp với thực tế tuyển dụng dẫn đến việc tuyển dụng gặp nhiều khó khăn
khi áp đặt phải đúng yêu cầu đƣợc nêu trong bảng mô tả công việc. Các Trƣởng bộ
phận nghiệp vụ luôn mong chọn nhân sự tốt do đó thƣờng đề cao tiêu chuẩn công
việc để có nhân sự giỏi, biết làm việc ngay vì vậy mâu thuẫn với thực tế của doanh
nghiệp là phải tuyển dụng và thông qua quá trình đào tạo. Xây dựng chi tiết từng
nhiệm vụ phải làm, và mỗi ngƣời chỉ làm đúng nhiệm vụ đƣợc mô tả trong bảng
phân công công việc. Vì thế các công nhân phụ trách những công việc khác nhau rất
khó tìm hiểu đƣợc công việc của những công nhân khác. Ngay cả đồng nghiệp trong
cùng bộ phận đôi khi ngƣời này cũng không nắm rõ hết công việc của ngƣời kia,
dẫn đến nếu bị khuyết vị trí do ngƣời lao động nghỉ việc, nghỉ phép, v.v... sẽ bị ảnh
hƣởng hoặc đình trệ công việc.
34
Công tác tuyển dụng
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động thực tế tại các bộ phận báo về, Phòng
Hành chính tổng hợp số lƣợng cần cầu tuyển mới sử dụng lao động. Các đơn vị cơ
sở lập nhu cầu nhân sự và có bảng thuyết minh chi tiết. Sau khi đƣợc Tổng giám
đốc chấp thuận, Phòng Hành chính sẽ chuẩn bị và làm thông báo tuyển dụng. Thời
gian các đợt tuyển dụng không cố định. Căn cứ nhu cầu vào số lƣợng các đơn vị
báo cần nhân sự tổng hợp các bộ phận thiếu từ 100 ngƣời trở lên mà mở đợt tuyển
dụng, và thời gian tuyển dụng kéo dài có khi lên đến 3-4 tháng. Các tiêu chí tuyển
dụng đƣợc dựa trên phẩm chất, năng lực làm việc, trình độ chuyên môn hoặc các
khả năng đƣợc thể hiện trong quá trình tuyển dụng. Nhân viên tuyển dụng phải chú
ý đến tƣ cách đạo đức của ứng viên, có thể đƣa ra một số bài kiểm tra đơn giản
kiểm tra trình độ ngƣời lao động, lấy đức làm đầu, tài đức vẹn toàn. Tài đức công
chính liên minh đó là điều cơ bản công ty muốn tuyển dụng. Không đƣợc gây áp lực
trong quá trình tuyển dụng. Nghiêm cấm nhân viên tuyển dụng nhận quà, tiền hoặc
các khoản ƣu đãi khác từ ứng viên để đổi lấy công việc. Không đƣợc phép sử dụng
quyền để ƣu ái tuyển dụng cho gia đình hoặc những ngƣời liên quan. Sau khi kiểm
tra đối chiếu giấy tờ xong, cần hoàn trả lại bản gốc các giấy tờ cho ngƣời lao động.
Nguyên tắc tuyển dụng là trong quá trình phỏng vấn tuyển dụng cán bộ và
nhân viên tuyển dụng, tuyệt đối phải khắc phục ý kiến cá nhân đƣa ra một tầm nhìn
khách quan để đánh giá và lựa chọn, công bằng vô tƣ không thiên vị, khách quan
công chính, thực hiện theo đúng quy định của nhà nƣớc, không phân biệt đối xử
ngƣời lao động, nhân viên tuyển dụng không đƣợc thu bất kỳ phí khác, sau khi kiểm
tra đối chiếu giấy tờ xong, cần hoàn trả lại bản gốc các giấy tờ cho ngƣời lao động.
Dựa theo nhu cầu thực tế của các bộ phận công ty để tuyển dụng lao động. Mỗi bộ
phận sẽ có nhu cầu tuyển lao động khác nhau, vì vậy ứng viên phải vƣợt qua vòng
thi viết, nói, hoặc thi tay nghề, đạt tiêu chuẩn khi khám sức khỏe. Nếu ứng viên là
lao động phổ thông sẽ đƣợc đào tạo tay nghề sau khi qua vòng ứng tuyển. Đối với
mỗi công việc khác nhau ứng viên phải đủ điều kiện sức khỏe. Những ngƣời phù
hợp với các yêu cầu và điều kiện trên sẽ đƣợc bộ phận nhân sự cùng chủ quản của
35
bộ phận sử dụng lao động phỏng vấn, đạt yêu cầu sẽ đƣợc nhận vào làm dƣới hình
thức thử việc.
Thời gian thử việc đƣợc quy định theo Bộ luật Lao động Việt Nam và các văn
bản có liên quan. Đối với các ứng viên tham gia dự tuyển đạt yêu cầu sẽ đƣợc bộ
phận nhân sự thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua điện thoại, nếu quá thời
gian nhận việc mà ngƣời lao động không đến nhận việc thì xem nhƣ ngƣời lao động
đó tự bỏ việc. Mức lƣơng của ngƣời đƣợc tuyển dụng sẽ dựa trên học lực, tay nghề,
kinh nghiệm thực tế và tham khảo qua thang bảng lƣơng để đánh giá. Các trƣờng
hợp không đƣợc tuyển dụng bao gồm ứng viên hiện đang bị truy nã, nghiện ma túy,
mắc bệnh tâm thần và các bệnh nặng do cơ quan y tế nhận định không đủ sức khỏe,
ngƣời có hợp đồng xác định thời hạn cũ hết thời hạn, Công ty không ký tiếp hợp
đồng mới.
Nhận xét về công tác tuyển dụng, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 đã chỉ ra những thành công và tồn tại:
Ưu điểm: Trình tự thủ tục rõ ràng, chi tiết, công ty bố trí các bộ phận tuyển
dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu thực tế của các đơn vị trong ngắn hạn ở trong giai
đoạn ngành dệt may phát triển mạnh.
Tồn tại: Qui trình tuyển dụng chƣa tính đến chiến lƣợc sản xuất kinh doanh
dài hạn; thiếu quá trình đánh giá kết quả tuyển dụng, tính toán chi phí tuyển dụng.
Một số điều kiện sau khi đã đƣợc tuyển dụng phải nộp đủ hồ sơ mới đƣợc nhận việc
còn mang tính thủ tục, nhiều loại giấy tờ gây khó khăn cho ngƣời lao động nhƣ: yêu
cầu cá nhân phải có đơn xác nhận không tiền án tiền sƣ (có xác nhận của địa
phƣơng), các loại giấy tờ liên quan đến kinh nghiệm...dẫn đến sau khi ngƣời lao
động đã thông qua vòng phỏng vấn và đƣợc chấp nhận vào làm việc nhƣng nếu
ngƣời lao động không đủ hồ sơ giấy tờ nhƣ trên sẽ không đƣợc vào làm việc, cho
thấy quy trình tuyển dụng trên có phần chƣa đƣợc hợp lý. Nếu ngƣời lao động
không đƣợc nhận việc vì thiếu hồ sơ, giấy tờ sẽ dẫn đến vừa tốn thời gian, kinh phí
tuyển dụng cho cả nhà tuyển dụng và ngƣời lao động.
36
Hình 2.12: Quy trình tuyển dụng của E-Top Việt Nam
37
Công tác đào tạo
Trong những năm qua mục tiêu E-Top Việt Nam chính là cố gắng thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy, Công ty chƣa chú trọng tới việc đào tạo,
bồi dƣỡng năng lực chuyên môn, tạo điều kiện cho ngƣời lao động đi học, nâng cao
trình độ chuyên môn cũng nhƣ nhận thức của ngƣời lao động. Các hình thức đào tạo
đƣợc thực hiện tại E-Top Việt Nam gồm có:
Đào tạo ngắn hạn chuyên môn: Công ty chủ yếu chỉ tập trung vào đào tạo
ngắn hạn về chuyên môn cho ngƣời lao động mới nhận việc, công ty chỉ đào tạo
một mảng công việc duy nhất và bố trí đúng việc đào tạo, ví dụ nhƣ đào tạo theo
khâu sản xuất: chỉ đào tạo ngƣời lao động làm theo từng khâu nhƣ bộ phận may cổ
áo, may tay áo, bộ phận ráp... dẫn đến thụ động trong việc bố trí công việc, mỗi lần
chuyển đổi vị trí công việc, ngƣời lao động lại phải học lại từ đầu.
Đào tạo về chuyên môn sâu: Chủ yếu đối tƣợng là các chức danh quản lý
ngƣời nƣớc ngoài. Công ty khi có nhu cầu cần bổ sung kiến thức về thực hiện quy
trình chuyên môn sẽ cử các chức danh quản lý theo từng bộ phận ra nƣớc ngoài học
hỏi kinh nghiệm. Công ty cũng chƣa tổ chức đƣợc các khóa đào tạo hoặc cử ngƣời
lao động đi đào tạo theo các khóa học chính thức.
Đào tạo dài hạn và đào tạo về trình độ học vấn: Công ty chƣa có chính sách
đào tạo nâng cao tay nghề về lâu dài cho ngƣời lao động và chƣa tạo điều kiện cho
ngƣời lao động đƣợc tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ học vấn nhƣ về
trình độ sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học cho ngƣời lao động.
Nhận xét về công tác tuyển dụng, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 đã chỉ ra những tồn tại trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: 1) Công ty chƣa có kế hoạch đào tạo dài hạn và
thiếu qui trình đào tạo bài bản để chuẩn bị nguồn nhân lực có tầm chiến lƣợc lâu
dài, hiện tại công tác đào tạo chỉ có tính ngắn hạn; 2) Công ty chƣa tổ chức quy
trình đào tạo bài bản, tổ chức riêng một bộ phận chuyên đào tạo cho ngƣời lao
động. Hiện tại hình thức đào tạo ngắn hạn chủ yếu là cử những ngƣời lao động làm
việc thời gian lâu hơn, có kinh nghiệm hƣớng dẫn lại công việc cho ngƣời lao động
38
mới theo từng nhóm công việc, nhóm ngƣời; 3) Công ty chƣa có chính sách khuyến
khích cho ngƣời lao động tự đi học; và 4) Công ty chƣa có lập kế hoạch đào tạo và
dự trù nguồn kinh phí cho đào tạo.
Công tác đánh giá thực hiện công việc
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của ngƣời lao động thực hiện
hàng tháng tại E-Top Việt Nam thực hiện qua các tiêu chí:
1) Tính chuyên cần của ngƣời lao động: Tính chuyên cần đƣợc chấm thông
qua số ngày làm việc thực tế, và số lần đi trễ về sớm trong tháng thông qua hệ thống
bấm thẻ chấm công của công ty. Nhân viên đi làm buổi sáng bấm thẻ vào cổng,
buổi chiều bấm thẻ ra ca. Tổng cộng hai lần bấm thẻ/ngày.
2) Khảo hạch biểu hiện công việc của ngƣời lao động: Cuối hàng tháng chủ
quản đơn vị căn cứ biểu hiện công việc của ngƣời lao động để đánh giá chấm điểm
khảo hạch. Điểm tối đa cho khảo hạch là 100.
3) Sản lƣợng đạt đƣợc của ngƣời lao động: Căn cứ mức độ khó dễ của mã
hàng sản xuất đồng thời tham khảo mục tiêu sản lƣợng mỗi tháng do Phòng IE tính
ra để xác định sản lƣợng sản phẩm đạt đƣợc của ngƣời lao động trong tháng.
Nhận xét về công tác đánh giá hoàn thành công việc, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh E-Top Việt Nam giai đoạn 2014-2017 đã chỉ ra những ƣu
điềm và những tồn tại, bao gồm:
Ưu điểm: Các tiêu chí đánh giá đƣa ra góp phần thúc đẩy năng suất lao động
và tính trách nhiệm với công việc chung của ngƣời lao động.
Tồn tại: Các tiêu chí đánh giá còn mang tính chủ quan của ngƣời sử dụng lao
động nhƣ: Chức năng chấm điểm chuyên cần qua hệ thống bấm thẻ có thể bị lỗi
hoặc ngƣời lao động có lý do chính đáng khi đi trễ, về sớm cũng bị máy tự động trừ
điểm. Việc chấm điểm khảo hạch hàng tháng do chủ quản đơn vị tự nhận xét, chấm
điểm, không thông qua họp đơn vị nên không mang tính khách quan. Do căn cứ vào
sản lƣợng chung của đơn vị đạt đƣợc để đánh giá cho cá nhân ngƣời lao động, dẫn
đến có khả năng nhiều trƣờng hợp làm ngƣời lao động làm việc rất tốt nhƣng vẫn
không đƣợc chấm điểm tốt do cả đơn vị vì lý do nào đó nhƣ mặt hàng khó, máy
39
móc hƣ hỏng hay ngƣời lao động nghỉ việc dẫn đến sản lƣợng không đạt và ngƣời
lao động cũng không đƣợc chấm điểm tốt.
Công tác tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi
Lương: Lƣơng cơ bản áp dụng mức lƣơng tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định. Công ty căn cứ theo quy định của Nhà nƣớc chi trả lƣơng cho ngƣời lao động,
đảm bảo đƣợc nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời lao động.
Phụ cấp: Phụ cấp nặng nhọc, độc hại. Căn cứ theo quy định của Pháp luật Việt
Nam đối với quá trình sản xuất tiến hành đo lƣờng môi trƣờng lao động, căn cứ theo
kết quả đo lƣờng chi trả phụ cấp môi trƣờng (tức là phụ cấp nặng nhọc, độc hại) cho
ngƣời lao động, phụ cấp nặng nhọc độc hại này đƣợc gộp vào lƣơng cơ bản, là cơ
sở để tính lƣơng tăng ca và nộp tiền bảo hiểm.
Trợ cấp: Trợ cấp chuyên nghiệp, ngoài lƣơng theo luật quy định ra, Công ty
đối với kỹ năng làm việc của ngƣời lao động thiết lập tiền trợ cấp chuyên nghiệp.
Nếu là công nhân may, kiểm soát chất lƣợng, ủi thì đƣợc 200.000 đồng, còn những
công nhân khác thì đƣợc 100.000 đồng.
Tiền thưởng chuyên cần: Nhằm khuyến khích ngƣời lao động phối hợp với
công ty tích cực đi làm tham gia sản xuất, Công ty thiết lập tiền thƣởng chuyên cần
tháng, tiền thƣởng này chia thành nửa tháng đầu và nửa tháng sau, mỗi nửa tháng
ứng với 100.000 đồng, một tháng tổng cộng 200.000 đồng. Số lần quên bấm thẻ tích
lũy trong nửa tháng vƣợt quá 2 lần, mỗi nửa tháng đi trễ về sớm cộng lại vƣợt quá
15 phút, hoặc mỗi lần xin nghỉ phép việc riêng vƣợt quá 30 phút sẽ không đƣợc tiền
thƣởng chuyên cần 100.000 đồng, nếu tình trạng này lặp lại vào nửa tháng sau thì
100.000 đồng nửa tháng sau cũng bị trừ.
Tiền thưởng khảo hạch: Nhằm khuyến khích ngƣời lao động phát huy tích cực
làm việc, Công ty thiết lập thêm tiền thƣởng khảo hạch, kết quả khảo hạch của chủ
quản đơn vị cuối tháng là cơ sở để tính tiền thƣởng khảo hạch. Mỗi một ngƣời lao
động mỗi tháng có 200.000 đồng tƣơng ứng với 80 điểm. Nếu trong tháng điểm
khảo hạch trên 80 điểm thì dựa theo số điểm đạt đƣợc để tính, nếu nhƣ dƣới 80
điểm thì dựa theo số điểm đạt đƣợc để trừ.
40
Tiền thưởng cuối năm: Hết một năm làm việc, căn cứ theo quy định của pháp
luật Việt Nam, tham khảo tình hình kinh doanh của Công ty. Báo cáo để Hội đồng
quản trị quyết định mức tiền thƣởng cuối năm. Với nguyên tắc phát một tháng
lƣơng cơ bản theo thỏa thuận trên hợp đồng lao động của năm xét thƣởng, nếu làm
đủ 2 năm trở lên, thì cứ hết một năm, tiền thƣởng tăng 10%. Mức tính tăng tiền
thƣởng là 10 năm. Ngƣời lao động xin nghỉ phép hƣởng nguyên lƣơng (phép năm,
phép cƣới, phép tang…) không bị trừ tiền thƣởng cuối năm, nếu xin nghỉ phép
không lƣơng (phép bệnh, phép việc riêng, phép thai sản…) tích lũy trong một năm
không vƣợt quá một tháng không bị trừ tiền thƣởng cuối năm.
Tiền thưởng sản xuất: Để khuyến khích thành tích sản xuất, thiết lập mục tiêu,
khi đạt đƣợc mục tiêu thì sẽ có một mức tiền thƣởng nhất định. Nếu đạt đƣợc mục
tiêu sản lƣợng trong tháng thì mỗi công nhân sẽ đƣợc 250.000 đồng, cán bộ dẫn
chuyền đƣợc 500.000 đồng tiền thƣởng sản xuất. Để đảm bảo tính công bằng đối
với tiền thƣởng sản xuất sẽ căn cứ vào số ngày công thực tế của tháng đó của công
nhân để tính (trƣờng hợp nghỉ phép hƣởng nguyên lƣơng vẫn đƣợc tính).
Bảo hiểm xã hội: Hàng tháng Công ty sẽ tiến hành đóng bảo hiểm xã hội cho
ngƣời lao động theo Luật lao động của Việt Nam. Ngƣời lao động đóng 8% lƣơng
cơ bản bao gồm phụ cấp nặng nhọc độc hại, khấu trừ vào lƣơng.
Bảo hiểm y tế: Hàng tháng Công ty tiến hành đóng BHYT cho ngƣời lao động
theo luật lao động Việt Nam quy định. Ngƣời lao động đóng 1.5% lƣơng cơ bản bao
gồm phụ cấp nặng nhọc độc hại, khấu trừ vào lƣơng, ngƣời sử dụng lao động đóng
3% lƣơng cơ bản bao gồm phụ cấp nặng nhọc độc hại.
Bảo hiểm thất nghiệp: Hàng tháng trong kỳ trả lƣơng công ty sẽ tiến hành
đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho ngƣời lao động theo luật lao động Việt Nam quy
định.
Thai sản: Căn cứ theo Luật lao động Việt Nam quy định, tất cả ngƣời lao động
đƣợc nghỉ trƣớc và sau khi sinh là 06 tháng và đƣợc hƣởng lƣơng 6 tháng do Bảo
hiểm xã hội chi trả.
41
Bảng 2.8: Thu nhập bình quân của ngƣời lao động E-Top Việt Nam 2014-2017
Năm Lĩnh vực 2014 2015 2016 2017
Quản lý ngƣời nƣớc ngoài 19.917.366 17.524.203 23.072.720 25.137.249 (chuyền trƣởng trở lên)
Quản lý ngƣời Việt Nam 4.831.407 5.670.898 5.967.016 7.707.791 (tổ trƣởng, tổ phó)
Kỹ thuật 4.744.022 5.116.938 5.376.865 6.050.643
Công nhân 3.549.698 4.315.035 4.803.550 5.557.510
(Nguồn: E-Top Việt Nam)
Công tác khen thưởng và kỷ luật
Nhằm thực hiện tốt chế độ và nội quy của Công ty, quán triệt trật tự kỷ cƣơng,
cũng nhƣ tăng sự tƣơng tác qua lại giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
để công ty phát triển bền vững. Ban giám đốc sẽ căn cứ tình hình làm việc và biểu
hiện của ngƣời lao động để đánh giá. Những ngƣời lao động phù hợp với những
điều kiện sau sẽ đƣợc hƣởng chế độ khen thƣởng hoặc bị xử lý kỷ luật.
Khen thƣởng: 1) Báo cáo trƣớc với chủ quản đơn vị hoặc chủ quản cao nhất
trong xƣởng phê chuẩn, khen thƣởng một lần đƣợc hƣởng tiền thƣởng là 100.000
đồng đối với các trƣờng hợp: Ngƣời chịu khó làm việc, thành tích tốt, năng lực tốt,
có thể làm gƣơng cho những ngƣời khác trong bộ phận; Ngƣời làm việc tích cực, có
phát hiện những sai sót hoặc phát hiện sự việc vi phạm pháp luật mà gây thiệt hại
cho công ty; Ngƣời đạt mục tiêu khen thƣởng của công ty quy định; Ngƣời cung
cấp ý kiến có lợi hoặc đề án cải thiện đƣợc áp dụng; 2) Báo cáo trƣớc với chủ quản
đơn vị hoặc chủ quản cao nhất trong xƣởng phê chuẩn, khen thƣởng công nhỏ một
lần, và đƣợc hƣởng tiền thƣởng là 300.000 đồng với những trƣờng hợp: Gặp sự cố
đặc biệt và xử lý tốt để giảm thiệt hại cho công ty; Cải thiện kỹ thuật sản xuất và có
hiệu quả rõ rệt; Ngƣời đƣợc những tổ chức bên ngoài công nhận khen ngợi, góp
phần nâng cao danh tiếng cho công ty; Ngƣời có thành tích tốt về giáo dục đào tạo
42
cấp dƣới; Báo cáo trƣớc với chủ quản đơn vị hoặc chủ quản cao nhất trong xƣởng
phê chuẩn, khen thƣởng công lớn một lần; 3) Đƣợc hƣởng tiền thƣởng là 600.000
đồng với những trƣờng hợp: Ngƣời có nhiều cải thiện về quản lý thu mua hoặc sản
xuất, vận dụng tài nguyên nhân lực, v.v…và có lợi cho Công ty. Ngƣời có cống
hiến trong việc nâng cao chất lƣợng hoặc hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản
xuất; Ngƣời phản kháng sự kiện bạo động hoặc dũng cảm cứu đồng nghiệp và tài
sản công; 4) Phát tiền thƣởng tố giác, nếu đáp ứng một trong những điều sau, và
công ty sẽ đảm bảo giữ bí mật. Phát hiện và tố giác ngƣời lợi dụng đình công để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và làm tổn hại máy móc thiết bị, tài sản công ty
nếu đƣợc xác nhận đúng sự thật thì đƣợc hƣởng tiền thƣởng là 500.000 đồng. Ngƣời
tố giác đƣợc trƣớc hoặc phòng đƣợc hành vi chiếm dụng công quỹ hoặc có hại cho
công ty. Tố giác ngƣời có hành vi trộm cắp đồ vật công ty và đƣợc xác nhận đúng
sự thật thì đƣợc hƣởng tiền thƣởng 500.000 đồng. Tố giác ngƣời có hành vi phá
hoại đồ vật công cộng, thành phẩm và đƣợc xác nhận đúng sự thật thì đƣợc hƣởng
tiền thƣởng 300.000 đồng; 5) Báo trƣớc cho công ty biết có ngƣời trộm cắp để công
ty kịp thời xử lý thì đƣợc hƣởng tiền thƣởng 100.000 đồng.
Kỷ luật: Các hình thức kỉ luật mà Công ty thƣờng áp dụng chính thƣờng là:
nhắc nhở, khiển trách, hạ bậc lao động, đình chỉ công việc, hạ lƣơng, chuyển công
tác và nặng nhất là buộc thôi việc. Đối với những cá nhân vi phạm làm thiệt hại tài
chính, tài sản của công ty thì phải có trách nhiệm bồi thƣờng. Công ty ban hành các
quy định, quy chế kỉ luật với nội dung rõ ràng và đƣợc phổ biến thƣờng xuyên cho
mọi đối tƣợng trong công ty. Nhìn chung số ngƣời vi phạm trong những năm gần
đây là không nhiều, chủ yếu chỉ dừng lại ở mƣc khiển trách, viết bản kiểm điểm.
Chỉ một vài trƣờng hợp bị hạ bậc lao động, chƣa có trƣờng hợp nào bị chuyển công
tác hay thôi việc. Đối với ngƣời vi phạm chế độ và quy định của Công ty, làm thiệt
hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho Công ty sẽ xử lý kỷ luật theo hình thức dƣới đây và
ngƣời lao động phải bồi thƣờng thiệt hại cho công ty: Khiển trách bằng văn bản, với
những hành vi: Không giữ gìn vệ sinh nơi làm việc theo đúng quy định; Không đeo
thẻ, không mặc đồng phục theo quy định của công ty; Không sử dụng dụng cụ bảo
43
hộ an toàn lao động theo quy định của công ty; Gây trở ngại đến công việc của
ngƣời khác trong thời gian làm việc; Không nghe theo sự chỉ dẫn điều hành hợp lý
của chủ quản; Trong thời gian làm việc chơi đùa, đuổi trƣợt nhau và nói chuyện
phiếm, qua bộ phận khác nói chuyện làm ảnh hƣởng sản xuất; Cãi nhau trong giờ
làm việc; Không phối hợp bảo vệ kiểm tra an toàn; Không tuân thủ chế độ quy định
công ty đã thông báo; Tùy tiện vứt bỏ đồ vật và vứt rác không đúng nơi quy định;
Không có lý do chính đáng mà tự ý vào phòng bảo vệ, phòng y tế hoặc phòng máy,
kho và văn phòng; thời gian nghỉ ngơi làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác; Không đƣợc
sự đồng ý của chủ quản, không có lý do hợp lý tự ý nghỉ không phép không đi làm;
Ngƣời làm chủ quản mà không biết tình hình công nhân làm việc; Không làm đúng
yêu cầu về cách kiểm hàng của công ty dẫn đến chất lƣợng sản phẩm không đạt;
Khi gặp trƣờng hợp chất lƣợng hàng hóa không tốt mà không làm đơn thông báo sự
khác thƣờng theo quy định của công ty; Tùy tiện vứt bỏ nguyên vật liệu còn có thể
sử dụng; Thu dọn dụng cụ làm việc trƣớc khi chuông reo tan ca; Không thực hiện
đúng phân loại rác gây ra sự lãng phí tài nguyên; chấp hành ghi chép báo biểu theo
quy định, dẫn đến số liệu không chính xác; Không cải thiện hoặc trả lời các sự cố
bất thƣờng đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận và hợp lý; Không điền đơn ra
ngoài, đơn xin nghỉ đúng theo quy định mà tự tiện rời khỏi công ty; Mang theo đồ
vật của công ty ra ngoài mà không điền đơn xin ra xƣởng đúng theo quy định; Dùng
điện thoại, fax, mạng internet của công ty vào việc riền; Khi phát hiện đồng nghiệp
vi phạm quy định của công ty, không báo lên cho chủ quản biết và đƣợc xác nhận
đúng sự thật; Buôn bán trong khu vực xƣởng; Lúc tan ca không tắt điện, nƣớc ở khu
vực mình phụ trách; Ngụy tạo lý do xin phép mà đƣợc phê chuẩn; Tự tiện rời khỏi
vị trí làm việc trong thời gian làm việc; Không nghe lời của chủ quản và ngang
nhiên cãi lại chủ quản; Leo trèo qua của sổ nơi làm việc; Thao tác chƣa có sự đồng
ý của Chủ quản và không đúng theo quy định về tiêu chuẩn thao tác của công ty;
Trong thời gian làm việc chơi điện thoại, đeo tai phone, chơi trò chơi; Ra vào công
xƣởng hoặc công ty không tuân theo sự chỉ huy của bảo vệ; Tại khu vực uống nƣớc
dùng nƣớc máy rủa tay, rửa mặt….lãng phí tài nguyên nƣớc; Đem đồ ăn, nƣớc uống
44
có màu, trái cây vào trong xƣởng; Đồ dùng cá nhân không để đúng nơi quy định;
Tiếp nhận công việc kiểm tra hợp lý của công ty nhƣ kiểm tra 6S, kiểm soát kim
loại, an toàn vệ sinh lao động, v.v.…; Tự ý rời khỏi vị trí làm việc không báo cho
cán bộ đơn vị, chủ quản biết hoặc trong tình huống khẩn cấp tự ý rời khỏi vị trí làm
việc không thông báo cho chủ quản biết nhƣng sau khi sự việc phát sinh không
thông báo lại; Đi ăn cơm không đúng theo thời gian quy định của công ty; Không
đƣợc sự cho phép tự ý ngồi xe đƣa rƣớc của công ty; Khi tan ca không xếp hàng
hoặc tự ý chen ngang, xô đẩy tạo nên hỗn loạn thứ tự xếp hàng; Cố ý xé hủy hoặc tự
ý sửa chữa thông báo. Không đƣợc điều chỉnh lƣơng trong 6 tháng hoặc sẽ đƣợc
chuyển đến làm việc khác với tiền lƣơng thấp hơn trong 6 tháng hoặc bị giáng chức
với những hành vi dƣới đây: Đã bị khiển trách bằng văn bản trong 3 tháng mà còn
tiếp tục tái phạm; Uống rƣợu trong lúc làm việc hoặc ở nơi làm việc; Chƣa có sự
đồng ý của chủ quản, tự tiện mở máy móc của ngƣời khác, gây ra hƣ hỏng và tiền
sửa chữa trên 100.000 đồng; Thao tác chƣa có sự đồng ý của chủ quản, và không
đúng theo quy định về tiêu chuẩn thao tác của công ty; Báo cáo số lƣợng sản xuất
ra không đúng, qua điều tra xác nhận đúng sự thật; Khi lãnh vật liệu không điền đơn
lãnh vật liệu, khi phát vật liệu không điền đơn xuất kho; Nhân viên kho không chấp
hành đúng chế độ quản lý sự nhập và xuất kho, gây ra sổ vật liệu không khớp; Ngủ
gật, lƣời biếng trong thời gian làm việc; tự ý copy văn kiện, tài liệu, v.v...
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam
Môi trường công nghệ
Ngành may là ngành kinh tế kỹ thuật có tốc độ phát triển, thay đổi công nghệ
rất nhanh chóng. dƣới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 với trọng tâm là
ứng dụng các công nghệ số, kỹ thuật số, trong tƣơng lai rất nhiều khâu trong chuỗi
giá trị ngành dệt may sẽ đƣợc sử dụng những máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại,
tự động hóa cao, sử dụng rô bốt, v.v… thay cho sức lao động của con ngƣời.đối với
khâu may, các sản phẩm cơ bản (áo phông, áo sơ mi cơ bản, quần âu, quần jean),
quá trình sản xuất sẽ đƣợc thay thế bằng rô bốt. Hay các sản phẩm thời trang nhƣng
đƣợc chế tạo bằng vật liệu có thể kết dính nhƣ plastic hay sợi polyester, v.v… quá
45
trình sản xuất sản phẩm theo cách truyền thống sẽ đƣợc thay thế bằng thực hiện trên
máy in 3D. “Khi ứng dụng rộng rãi các công nghệ 4.0, vận hành những máy móc,
thiết bị hiện đại nhƣ vậy mà chất lƣợng nguồn nhân lực không đƣợc nâng lên, nhất
là không có chuyên môn kỹ thuật cao thì không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc,
từ đó sẽ hạn chế, kìm hãm sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam”.
Sự phát triển khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4.0 tác động lớn đến
doanh nghiệp ngành may tại Việt Nam buộc phải tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhân
viên theo kịp đà phát triển của công nghệ mới. Đây cũng chính là cơ hội đối với E-
Top Việt Nam giúp nhân viên có điều kiện nâng cao tay nghề, đơn vị tối ƣu trong
việc sử dụng nguồn lực. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với Công ty khi phải
đối diện với tình trạng thừa lao động phải tái bố trí lao động, giải quyết lực lƣợng
lao động không theo kịp kỹ thuật mới.
Văn hóa - xã hội
Do tính chất đặc thù về vị trí địa lý, thiên nhiên và con ngƣời đã tạo nhiều điều
kiện cho E-Top Việt Nam phát triển. Việc hình thành các khu công nghiệp đã thu
hút vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Chính yếu tố này đã thu
hút và giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phƣơng, các vùng lân cận
trong tỉnh và cả lao động nƣớc ngòai đến đây lập nghiệp, hình thành các khu dân cƣ
tập trung và do đó mật độ dân số tăng lên dẫn đến nguồn cung cấp nhân lực cũng
tăng đáng kể. Mặt khác do công ty là công ty có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các
chức danh quản lý chủ yếu là ngƣời nƣớc ngoài, nên có sự giao thoa học hỏi về văn
hóa giữa các nƣớc.
Đây cũng chính là cơ hội đối với E-Top Việt Nam khi Công ty giờ có nhiều
nguồn lựa chọn trong quá trình tuyển dụng nhân sự, học hỏi thêm đƣợc văn hóa các
nƣớc. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với Công ty khi mà nhân sự sẽ nhảy
việc nếu E-Top Việt Nam không có sự quan tâm, chính sách đãi ngộ khác để giữ
chân ngƣời lao động, về văn hóa có sự khác biệt biệt về ngôn ngữ, về phong tục tập
quán dẫn dến sự bất đồng ngôn ngữ, sẽ khó thông hiểu giữa nhà quản lý và ngƣời
lao động.
46
Các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có các công ty may mặc lớn nhƣ
sau: Công ty TNHH Mei-Seng Việt Nam, Công ty TNHH May mặc Kingstyle,
Công ty TNHH May Tân Mỹ, Công ty Cổ phần May Vũng Tàu, Công ty May Vạn
Tƣờng, Công ty TNHH Hikosen-Cara, Công ty TNHH E-Clat Việt Nam, Công ty
TNHH May mặc Bà Rịa, v.v.Với lợi thế của doanh nghiệp cạnh tranh nhƣ vị trí địa
lý của các công ty ở gần trung tâm thành phố, các công ty đã thành lập trƣớc nên có
nhiều kinh nghiệm quản lý, v.v… chính vì vậy đã tạo nên sức cạnh tranh lớn về lĩnh
vực nguồn nguồn nhân lực.
2.2.4 Đánh giá chung về quản trị nguồn nhân lực của E-Top Việt Nam
Sau những nỗ lực của toàn công ty, từ một công ty mới thành lập tại Việt Nam
năm 2011, từng bƣớc E-Top Việt Nam đã dần hoàn thiện, đi vào hoạt động đạt năng
suất, đạt doanh thu cao với tỷ lệ lợi nhuận dần tăng lên. Các tập đoàn về thời trang
trên thế giới đã đón nhận những sản phẩm của Công ty hết sức hài long về cả chất
liệu vải lẫn kiểu may. Nhƣng bên cạnh đó, E-Top Việt Nam vẫn còn một số hạn chế
ở những nguyên nhân nào đó, nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực của E-Top
Việt Nam vẫn không tránh khỏi những thiếu sót cần khắc phục để đƣa công ty hoàn
thiện hơn nữa.
Những thành tựu đã đạt được trong việc quản lý nguồn nhân lực
Đó chính là các việc Công ty đã: 1) xây dựng đƣợc một hệ thống quy chế và
làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý, quản đốc phân xƣởng, tổ trƣởng, tổ phó và
những ngƣời làm chức vụ quản lý khác; 2) xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ quản
lý có hiểu biết chuyên môn sâu, biết cách quản lý con ngƣời, biết cách làm việc tập
thể và nắm bắt giải quyết tình thế một cách nhanh chóng; 3) hoàn thiện đƣợc quy
chế hoạt động của các tổ sản xuất trong phân xƣởng; 4) vạch ra đƣợc các kế hoạch
tuyển dụng phù hợp với yêu cầu làm việc của công ty, đào tạo lại các nguồn nhân
lực ứng với các công việc thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình;
5) thƣờng xuyên kiện toàn và loại bỏ một số chức danh quản lý không có năng lực,
đồng thời tìm ra đƣợc những tài năng mới góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý
47
nhân lực của công ty, đây là một điều rất quan trọng đƣợc các nhà quản lý chú ý; 6)
tổ chức bồi dƣỡng và nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân và phối hợp làm
việc nhóm đối với những công việc cần thiết để tạo ra năng suất và hiệu quả cao; 7)
có những hoạt động tích cực thƣờng xuyên nhƣ cử các cán bộ xuất sắc đi học thêm
về vi tính, kỹ thuật hoặc các lĩnh vực mới để về cập nhật cho nhân viên trong công
ty nhằm ngày càng mở rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất cho Công ty; 8) tự mở
những lớp học ngoại ngữ ngoài giờ với giáo viên giảng dạy là ngƣời lao động trong
công ty, nhằm mục đích cho ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Việt và ngƣời Việt học
tiếng nƣớc ngoài để tăng cƣờng trao đổi ngôn ngữ, giao thoa nét văn hóa giữa hai
nƣớc dần dần cải thiện quan hệ lao động thông hiểu giữa những ngƣời quản lý và
ngƣời lao động.
Những tồn tại trong công tác quản lý nguồn nhân lực
Bên cạnh những thành tựu trên, E-Top Việt Nam vẫn còn gặp những khó khăn
và tồn đọng nhƣ: 1) Nguồn nhân lực mới tuyển chƣa đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
trong công ty, cần thời gian dài để chỉ dẫn và làm quen với công việc. Hầu hết
ngƣời lao động mới tuyển dụng, Công ty đều phải đào tạo mới hoặc đào tại lại, vì
thế dẫn đến chi phí cho ngƣời lao động tăng và ảnh hƣởng đến chất lƣợng năng
suất công việc; 2) Các chức danh quản lý, lãnh đạo chủ yếu là ngƣời nƣớc ngoài
chiếm khoảng 90% là ngƣời nƣớc ngoài, chủ yếu là ngƣời Đài Loan, Trung Quốc
dẫn đến bất đồng ngôn ngữ, lối sống. Chƣa có sự thấu hiểu hài hòa giữa ngƣời lãnh
đạo và ngƣời lao động, còn mang khoảng cách về ngôn ngữ, về dân tộc, về cách
sống dẫn đến hạn chế năng lực quản lý, và thái độ làm việc của ngƣời lao động
cũng không đƣợc thỏa mái. Một mặt khác Nhà quản trị chƣa chú trọng đến việc bổ
nhiệm nguồn nhân lực là ngƣời Việt Nam vào các chức danh lãnh đạo, dẫn đến tâm
lý ngƣời lao động Việt Nam không có động lực để phát triển và không có sự phấn
đấu từ ngƣời lao động; 3) Tiêu chí bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ yếu là dựa
vào năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, sự quen biết. Công ty chƣa chú trọng nhiều
đến năng lực quản lý. Nên việc quản lý con ngƣời gặp nhiều khó khăn; 4) Các chế
độ ƣu đãi cho ngƣời nƣớc ngoài cao, trong khi ngƣời Việt Nam thì thấp nhƣ: Lƣơng
48
ngƣời ngƣớc ngoài cao hơn ngƣời Việt Nam, chế độ ăn uống của ngƣời nƣớc ngoài
cũng cao hơn ngƣời Việt Nam (trung bình ngƣời nƣớc ngoài ăn 01 suất ăn giao
động từ 35-50 nghìn/ngƣời/bữa; trong khi đó ngƣời Việt Nam trong bình từ 15-20
nghìn/ngƣời/bữa), Việc bố trí chỗ ở chỉ phục vụ cho ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt
Nam chƣa có, v.v… dẫn đến sự phân biệt đối xử giữa ngƣời Việt Nam và ngƣời
nƣớc ngoài ngay trên lãnh thổ Việt Nam. Tạo tâm lý cho ngƣời lao động không ổn
định và không phục tùng nhà quản lý; 4) Do thị trƣờng luôn biến động về cả chủng
loại lẫn kiểu dáng cho nên Công ty không tránh khỏi những thiếu hụt hay không
cung cấp đủ nhu cầu cho thị trƣờng. Nhiều đơn đặt hàng gửi đến thì không đủ
chủng loại mẫu mã nên cũng bị khiển trách; 5) Do việc đào tạo ở các cơ sở dạy
nghề không khớp với việc thực hành may mặc trong Công ty nên đây cũng là một
vấn đề khá lớn giữa lý thuyết và thực hành, giữa doanh nghiệp và nhà trƣờng mà
ngay một lúc chƣa thể khắc phục đƣợc; 6) Số công nhân có tay nghề và kinh
nghiệm chiếm tỉ lệ chƣa cao, đội ngũ cán bộ kĩ thuật còn mỏng yếu, chính vì vậy
mà Công ty cũng cần chú ý nhiều đến hay lực lƣợng này; 8) Vẫn còn tồn tại những
công nhân thiếu ý thức trách nhiệm làm việc, đi làm không đúng giờ, làm việc
không cẩn thận hay còn có thái độ không nhiệt tình với công việc; 9) Các chính
sách chế độ chƣa đạt hiệu quả, lƣợng đơn đặt hàng lớn và yêu cầu kỹ thuật cao nên
công nhân phải làm thêm giờ với tần suất lớn nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng đến sức lao
động của công nhân; 10) Do tính chất của công việc may mặc theo từng khâu và
phải chú tâm làm việc nên ngƣời lao động ít có cơ hội giao lƣu học hỏi lẫn nhau,
cán bộ quản đốc phân xƣởng cũng chƣa chú ý nhiều tới đời sống sinh hoạt của anh
em công nhân; 11) Bộ phận Công đoàn trong Công ty đều do nhà quản lý đề xuất bổ
nhiệm và là ngƣời lao động trong công ty nên Bộ phận công đoàn còn đƣợc mang
tính chủ quan, Bộ phận Công đoàn chƣa đƣợc chú trọng và đề cao nên việc là bộ
phận để đại diện bảo vệ ngƣời lao động chƣa mang tính khách quan; 12) Do thời
gian làm việc đƣợc quy định chặt chẽ và khối lƣợng công việc lớn nên các phong
trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, v.v... trong công ty chƣa đƣợc quan tâm và
chú trọng.
49
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, tác giả đã trình bày:
Thực trạng thực hiện công tác quản trị nguồn nhân lực của E-Top Việt Nam
trong giai đoạn từ 2014-2017, từ đó tác giả đƣa ra những nhận xét về thành tựu đã
đạt đƣợc và những tồn tại yếu kém.
Tác giả cũng trình bày những yếu tố môi trƣờng tác động ảnh hƣởng đến công
tác quản trị nguồn nhân lực của của E-Top Việt Nam hiện nay.
50
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI E-TOP
VIỆT NAM
3.1 Chiến lƣợc phát triển chung của E-Top Việt Nam trong tƣơng lai
Chiến lƣợc phát triển của E-Top Việt Nam, đƣợc nêu trong Báo cáo tổng kết
2018 đã nêu rõ Công ty sẽ trích quỹ lợi nhuận hàng năm để đầu tƣ nâng cấp thêm về
cơ sở hạ tầng trang thiết bị hiện đại, tự động hoá các điều kiện cần trong quá trình
sản xuất, để tạo ra môi trƣờng làm việc thuận lợi cho ngƣời lao động. Nhằm phát
huy đƣợc hết tiềm năng lao động của con ngƣời, thúc đẩy phát huy đƣợc tính sáng
tạo trang lao động và tăng nhiệt huyết làm việc cho công ty. Bên cạnh đó, ngày càng
khẳng định vị trí thƣơng hiệu của công ty bằng cách tiếp tục tăng cƣờng thăm dò thị
trƣờng quốc tế và phát triển thêm thị trƣờng sản phẩm của Việt Nam để tăng thêm
lƣu lƣợng khác hàng. Kế hoạch phát triển sản xuất, mở rộng thị phần chủ yếu phụ
thuộc vào nguồn nhân lực của công ty. Việc xác định kế hoạch về quản lý nguồn
nhân lực còn giúp E-Top Việt Nam dự trù đƣợc nguồn lao động cần thiết hàng
năm, nguồn lao động cần đƣợc đào tạo, đào tạo lại và chuyển đổi vị trí công tác cho
phù hợp với năng lực, sức khỏe, trình độ và nguyện vọng của cá nhân.
Tăng cƣờng củng cố và phát huy hiệu quả bộ máy quản lý của E-Top Việt
Nam, nhiệm vụ này quyết định sự ổn định và phát triển của quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Quản lý có tốt thì công việc sản xuất sẽ đảm bảo đƣợc sự liên
tục, đảm bảo đƣợc kế hoạch công ty đề ra cũng nhƣ các đơn đặt hàng từ khách
hàng. Cụ thể đối với từng phân xƣởng Công ty phải nâng cấp áp dụng đƣợc các
sáng chế của công nghệ mới vào trong quy trình sản xuất của mình nhằm tăng năng
suất lao động. Công ty tăng cƣờng tính kỷ luật, đặc biệt là đội ngũ trực tiếp sản
xuất. Giảm tối thiểu việc ngƣời lao động mắc sai lầm đáng tiếc gây ảnh hƣởng xấu
đến chất lƣợng sản phẩm và uy tín của công ty, quy định chế độ khen thƣởng, xử
phạt rõ ràng, tạo động lực cho ngƣời lao động làm việc. Đồng thời thƣờng xuyên
kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân, những công nhân còn yếu kém thì cần
51
phải đƣợc đào tạo lại để đáp ứng đƣợc nhu cầu vị trí công việc đang làm.
3.2 Tham khảo ý kiến về giải pháp đề xuất từ các chuyên gia
5 chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về vấn đề quản trị nguồn nhân lực
đối với các doanh nghiệp dệt may, sau phỏng vấn đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam nhƣ sau:
Bảng 3.1: Giải pháp đề xuất từ các chuyên gia tham gia phỏng vấn chuyên sâu
Stt Tên chuyên gia Chức vụ Giải pháp quản trị nguồn nhân lực
Giải pháp về công tác hoạch định,
tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi cho
lao động nhƣ:
- Xây dựng cơ sở làm việc sạch sẽ, an
toàn cho ngƣời lao động.
Tổng giám đốc - Mở rộng địa bàn tuyển dụng nhân Ông Hung, Cheng 1 Công ty TNHH sự sang các thị xã, huyện và tỉnh lân – Hai E-Top Việt Nam cận.
- Tăng cƣờng đào tạo nâng cao tay
nghề cho ngƣời lao động.
- Xây dựng khu nhà ở cho ngƣời lao
động ở xa, hỗ trợ xe đƣa đón ngƣời
lao động ở các địa bàn lân cận.
Giải pháp về quan hệ lao động, phúc
lợi, đào tạo mà ngƣời lao động đƣợc
Tổng giám đốc hƣởng.
Công ty TNHH - Quan tâm đến đời sống ngƣời lao Bà: Wing Pui 2 Mei Sheng động nhƣ xây dựng các khu nhà ở Ching Textiles Việt cho ngƣời lao động, hỗ trợ phƣơng
Nam tiện đi lại.
- Tăng lƣơng, thƣởng cho ngƣời lao
động, tạo điều kiện cho ngƣời lao
52
động gắn kết và tạo động lực bằng
cách tổ chức các sự kiện vui chơi giải
trí trong các dịp nghỉ lễ.
- Đào tạo cho ngƣời lao động nâng
cao tay nghề, hoán đổi vị trí công
tác ngƣời lao động phù hợp.
Giải pháp về kỉ luật lao động, về
quan hệ lao động xã hội giữa cấp
quản lý và công nhân, và tiền lƣơng:
- Tuyên truyền phổ biến các quy chế,
Trƣởng phòng quy định của công ty đến ngƣời lao
Bà Nguyễn Thị Nhân sự Công ty động. 3 Thu TNHH E-Top - Tăng cƣờng mở các lớp đào tạo
Việt Nam ngoại ngữ cho quản lý là ngƣời nƣớc
ngoài học tiếng Việt và ngƣời Việt
học tiếng nƣớc ngoài.
- Tăng lƣơng, thƣởng cho ngƣời lao
động.
Giải pháp về tiền lƣơng, thƣởng
Chánh văn ngƣời lao động đƣợc hƣởng.
Ông Mai Văn phòng sở Lao - Tăng lƣơng và các khoản phụ cấp 4 Thu động, Thƣơng khác cho ngƣời lao động
binh và Xã hội - Thực hiện các chế độ bảo hiểm cho
ngƣời lao động đầy đủ.
Giải pháp về tiền lƣơng, thƣởng
Giám đốc sở ngƣời lao động đƣợc hƣởng.
Bà Lê Thị Trang Lao động, - Tăng lƣơng và các khoản phụ cấp 5 Đài Thƣơng binh và khác cho ngƣời lao động
Xã hội - Thực hiện các chế độ bảo hiểm
cho ngƣời lao động đầy đủ.
53
3.3 Các giải pháp đề xuất nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực
3.2.1 Công tác tuyển dụng
Việc tuyển dụng cần phải căn cứ vào nhu cầu công việc mà Công ty đang
thiếu hụt, các chỉ tiêu ứng tuyển, có kế hoạch tuyển dụng, mở rộng quy mô tuyển
dụng qua các tỉnh, thành phố, thị xã, huyện lân cận bằng cách thông qua trang
Internet, báo đài, các trang mạng xã hội, đặc biệt là nơi tiếp nhận hồ sơ xin việc tại
nhiều địa điểm khác nhau hoặc tuyển dụng trực tiếp qua mạng để đáp ứng đƣợc quy
mô sản xuất kinh doanh của Công ty trong tƣơng lai. Phòng Hành chính – Nhân sự
thông báo đến các đối tƣợng ứng tuyển trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
hoặc gửi thông báo tới các địa phƣơng, cơ sở đào tạo nghề, trong đó phải ghi rõ các
điều kiện cơ bản mà công ty yêu cầu, các đãi ngộ đƣợc hƣởng khi làm việc cho
Công ty. Các điều kiện cần có của ngƣời lao động khi xin việc làm tại Công ty đơn
giản hóa lại thủ tục pháp lý và quy trình tuyển dụng ngắn gọn giúp cho ngƣời lao
động dễ dàng tiếp cận công việc cũng nhƣ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí của cả
ngƣời lao động và nhà quản lý.
Để công tác tuyển dụng đạt đƣợc số lƣợng và chất lƣợng, Công ty cần tiến
hành đăng thông tin ứng tuyển trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đồng thời
gửi thông báo tới các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các
trung tâm dạy nghề rộng rãi hoặc đến các địa phƣơng lân cận nhằm thu hút nguồn
lực lao động có chất lƣợng và có cơ hội lựa chọn những ứng viên tốt nhất. Đặc biệt
là đối với vị trí quản lý cần cân đối và tuyển dụng cả ngƣời quản lý là ngƣời Việt
Nam, điều kiện tuyển dụng công ty có ghi cụ thể yêu cầu và những ƣu đãi khi đƣợc
nhận vào làm, vị trí này ƣu tiên những ngƣời có kinh nghiệm đã từng làm công tác
quản lý. Công ty cũng có những chế độ khuyến khích vận động cho con, em, ngƣời
thân của ngƣời lao động làm việc trong công ty trong công tác tuyển dụng và tạo
chỗ ăn chỗ ở cho họ nếu cần thiết. Trong quá trình tuyển dụng Công ty cũng nên
chú trọng đến tuyển dụng ngƣời lao động nam giới, bố trí xắp xếp lại những công
việc theo độ tuổi, giới tính để cân đối tận dụng tối đa đƣợc nguồn nhân lực. Những
vị trí nhƣ cắt, xắp xếp vải, vận hành máy móc, vận chuyển hàng hóa có thể bố trí
54
cho nam giới. Những vị trí may chuyền thì cần sự khéo léo và nhanh nhạy bố trí cho
nữ giới ở độ tuổi trẻ. Những vị trí nhƣ đóng gói, dán mác có thể bố trí cho những
ngƣời lớn tuổi hơn hoặc phụ nữ mang thai.
Thƣờng xuyên theo dõi, đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, tìm ra những
điểm mạnh, điểm yếu và đƣa ra các biện phám khắc phục điểm yếu, khen thƣởng và
bồi dƣỡng điểm mạnh cho nhân viên.
3.2.2 Công tác tiền lương, tiền thưởng
Công ty nên có những chính sách cụ thể thiết thực nhằm ngày càng nâng cao
mức tiền lƣơng tiền thƣởng cho ngƣời lao động, quan tâm hơn nữa đến đời sống
sinh hoạt cá nhân của ngƣời lao động, động viên khích lệ tinh thần và vật chất tối
đa có thể. Lợi ích của ngƣời lao động chính là sự thỏa mãn về nhu cầu của con
ngƣời, đây chính là biện phám tác động đến tâm lý của ngƣời lao động, giúp thúc
đẩy tăng cƣờng quan hệ giữa ngƣời lao động với nhau, làm thăng nhiệt huyết lao
động cho con ngƣời. Khi sự thỏa mãn về nhu cầu lợi ích càng nhiều thì động lực
làm việc sẽ đạt hiệu quả và chất lƣợng cao hơn, ngƣợc lại khi nhu cầu về lợi ích bị
thấp kém, lƣơng thấp đi kèm với các chế độ lợi ích khác giảm thì không tạo động
lực làm việc, vì ngƣời lao động cảm thấy họ không đƣợc hƣởng lợi ích xứng đáng
với năng lực lao động của họ bỏ ra. Ban lãnh đạo hơn ai hết là ngƣời hiểu rõ đƣợc
tâm lý này, đòi hỏi họ phải có các chính sách phù hợp và kích thích lao động.
Tùy theo vị trí công việc, trình độ tay nghề, khả năng lao động của từng cá
nhân, phù hợp với các chính lƣơng thƣởng đề ra. Cụ thể là tiền lƣơng, tiền thƣởng,
các chế độ trợ cấp, phụ cấp, v.v… bên cạnh đó còn có các chính sách khuyến khích
tinh thần làm việc bằng cách tạo một môi trƣờng làm việc tốt đầy đủ trang thiết bị
hiện đại, cơ sở vật chất hạ tầng tốt, đảm bảo chỗ ăn ở cho công nhân, giúp đỡ những
ngƣời có hoàn cảnh khó khăn. Việc này sẽ đảm bảo cho ngƣời công nhân nhận đƣợc
tiền công đúng với những gì mà họ bỏ ra, tạo đƣợc cảm giác thoải mái vì đó là công
việc mà họ yêu thích, ngoài ra còn khai thác đƣợc nguồn tiềm năng sang tạo của lực
lƣợng lao động.
Về tiền thƣởng nên đƣa ra một mức thƣởng cố định cho ngƣời lao động, hiện
55
tại công ty đang căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để quyết định
mức tiền thƣởng cuối năm. Trong khi ngƣời lao động không đƣợc phổ biến, nắm bắt
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty do nên sẽ không biết đƣợc mức tiền
thƣởng cũng nhƣ có đƣợc thƣởng hay không. Một số giải pháp cụ thể về quy định
tiền thƣởng: Tiền thƣởng hiện tại theo quy chế công ty nếu làm đủ 2 năm trở lên, thì
cứ hết một năm, tiền thƣởng tăng 10%. Nhƣng mức tính tối đa 10 năm và Tiền
lƣơng hiện tại tất cả ngƣời lao động đã ký hợp đồng chính thức cứ làm tròn một
năm, khi ký hợp đồng mới thì lƣơng cơ bản đƣợc tăng thêm 5%, không phân biệt
chức vụ cao cấp, khác nhau. Mức tính tăng tiền lƣơng là 10 năm. Để giữ chân ngƣời
lao động lâu năm, cũng nhƣ khuyến khích tinh thần làm việc Công ty nên bỏ mức
khống chế 10 năm. Việc tăng mức tiền thƣởng khảo hạch, mức tiền đạt sản lƣợng và
tiền chấm công lên với lý do để đạt đƣợc mức thƣởng đủ điều kiện mỗi loại trên là
200.000 đồng rất khó, trong khi điểm trừ bị nhiều. Thực tế ngƣời lao động rất ít
ngƣời đạt đƣợc các điểm cộng tiền thƣởng ở mức tối đa theo quy định. Công ty nên
nâng mức thƣởng tiền đạt sản lƣợng lên 500.000 đồng; cũng không nên tính các
điểm trừ, vì ngƣời lao động cũng đã rất cố gắng để đạt đủ và vƣợt sản lƣợng cho
Công ty nên đây là tiêu chí quan trọng nhất để đạt điểm.
3.2.3 Công tác phúc lợi
Công ty nên có những chính sách cụ thể thiết Ngoài tiền lƣơng và tiền thƣởng,
công ty cũng thực hiện một số chính sách phúc lợi ƣu đãi khác cho ngƣời lao động
nhƣ:
1) Quan tâm và rèn luyện thể lực của ngƣời lao động. Đối với ngƣời lao động,
có thể lực có nghĩa là phát triển bình thƣờng và có khả năng lao động, đáp ứng đƣợc
những đòi hỏi về hao phí sức lao động trong quá trình sản xuất với những công việc
cụ thể khác nhau. Công ty cần thể hiện sự quan tâm và rèn luyện thể lực của ngƣời
lao động thông qua việc phát động phong trào rèn luyện thể lực nhƣ tập thể dục
buổi sáng, tổ chức các trò chơi thể thao vận động cơ thể nhƣ giải cầu lông, bóng đá,
bóng chuyền. Khi bắt đầu một ca làm việc dành thời gian 10 -15 phút cho các công
nhận tập thể dục, hoạt động này rất có hiệu quả đối với việc rèn luyện sức khỏe cho
56
ngƣời lao động. Việc khuyến khích và thậm chí bắt buộc các nhân viên vận động
nhiều hơn sẽ làm cho họ rèn luyện sức khỏe tốt hơn;
2) Chú trọng chế độ dinh dƣỡng cho ngƣời lao động nhƣ quan tâm đến bữa ăn
của ngƣời lao động trong ngày làm việc. Hầu hết các công nhân trong công ty đều
làm việc theo ca và ăn trong căng tin của doanh nghiệp, đây là cơ hội tốt để công ty
quan tâm đến bữa ăn của công nhân. Thực đơn cần xây dựng đảm bảo chất dinh
dƣỡng cho ngƣời lao động. Hàng tháng, Công ty phụ cấp thêm cho công nhân sản
phẩm chăm sóc sức khỏe của ngƣời lao động nhƣ sữa, dầu ăn, v.v…. do nhân viên
làm việc theo ca bị hao tốn sức khỏe;
3) Công ty có chế độ trợ cấp phƣơng tiện đi lại (bằng tiền hoặc tổ chức xe đƣa
đón công nhân tại các địa điểm theo khu vực), liên lạc cho các cán bộ quản lý, chế
độ nghỉ sinh cho lao động nữ, xây dựng hệ thống nhà ở gần các phân xƣởng cho
những ngƣời có nhu cầu, có chế độ về tiền trợ cấp trong trƣờng hợp ốm đau bệnh
tật. Ngoài chế độ cho cá nhân công ty có thể trích lập từ quỹ phúc lợi một khoản
tiền để cho ngƣời lao động khó khăn khi có nhu cầu cần vay vốn sẽ tạo điều kiện
cho cá nhân đƣợc vay một khoản vay và sẽ đƣợc trả dần thông qua tiền lƣơng của
cá nhân, đây cũng là một hình thức vừa tạo điều kiện cho ngƣời lao động về mặt vật
chất, vừa tạo động lực cho ngƣời lao động về mặt tinh thần.
3.2.4 Công tác đào tạo
Một công ty lớn nhƣ E-Top Việt Nam thì những yêu cầu về đào tạo là rất cần
thiết. Để đảm bảo cho công việc sản xuất tiến hành liên tục thì công ty phải nhận rất
nhiều mẫu mã cùng một lúc điều này sẽ yêu cầu đội ngũ lao động với tay nghề cao.
Công ty nên có kế hoạch xây dựng các lớp đào tạo tại trụ sở chính để cho họ thuận
lợi về thời gian học tập và áp dụng vào công việc. Đào tạo đội ngũ lao động công ty
cả về chuyên môn, ý thức lao động, tính kỷ luật, sự sáng tạo và phong các làm việc.
Từ đó Công ty sẽ có hệ thống các kế hoạch và chính sách đào tạo phát triển nguồn
nhân lực ứng với từng thời kỳ từng thời điểm và lĩnh vực sản xuất, bố trí phù hợp
với thời gian lao động và năng khiếu làm việc của cá nhân, nhƣ vậy mới đảm bảo
đƣợc quá trình sản xuất có hiệu quả. Tất cả các lý do trên giải thích vì sao phải đẩy
57
mạnh công tác đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực vì đây là vấn đề quyết định sự thành
bại của Công ty. E-Top Việt Nam cần xây dựng các kế hoạch đào tạo cụ thể và hợp
lý nhằm nâng cao trình độ cho các đối tƣợng này.
Lập kế hoạch phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nguâng nhân lực theo
hàng quý, năm ban quản trị tìm ra đƣợc các giải pháp đào tạo cụ thể và hợp lý đối
với từng vị trí của công việc. Ứng với mỗi phƣơng pháp đào tạo thì có những hình
thức đào tạo nhất định phù hợp với phƣơng pháp đào tạo đó. Căn cứ vào tình hình
tài chính lập, Công ty dự trù nguồn kinh phí đào tạo phù hợp. Cụ thể:
Đối với các vị trí quản đốc phân xưởng, cán bộ kỹ thuật:
Một thực tế Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc thời trang, khách hàng
chủ yếu là cung cấp sản phẩm cho các hãng thời trang nổi tiếng của thế giới nên các
mẫu mã thƣờng xuyên thay đổi, ngay cả các công nghệ sản xuất, kỹ thuật cũng phải
cập nhật thƣờng xuyên, hơn nữa thời gian để tạo ra sản phẩm cũng phải nhanh nhất.
Do vậy việc đào tạo cho đội ngũ quản lý và kỹ thuật là cần thiết hơn bao giờ hết.
Hiện tại Công ty đang giao nhiệm vụ quản lý theo từng phân xƣởng, mỗi ngƣời chỉ
phụ trách đúng phần mảng công việc của mình đƣợc giao và công ty chƣa mở đƣợc
lớp đào tạo trực tiếp cho đội ngũ quản lý, đội ngũ lãnh đạo này phải đƣợc cử qua
nƣớc ngoài học tập khi có nhu cầu, vì vậy trong khoảng thời gian đi học công ty sẽ
bị khuyết một nhóm ngƣời lãnh đạo cho những vị trí này, dẫn đến ảnh hƣởng đến
công việc sản xuất của công ty bị đình trệ hoặc giảm năng suất.
Giải pháp đề xuất là trong thời gian tới công ty nên thay đổi cách thức đào tạo
theo hƣớng:
1) Mở lớp đào tạo ngay tại công ty bằng cách mời các giảng viên và các
chuyên gia về kỹ thuật sẽ qua trực tiếp Công ty giảng dạy và hƣớng dẫn kỹ thuật.
Việc này sẽ tiết kiệm hơn về kinh phí cũng nhƣ thời gian cho các đội ngũ lãnh đạo
này;
2) Áp dụng hình thức luân chuyển công việc từ quản lý phân xƣởng này sang
phân xƣởng kia và làm nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc luân chuyển này giúp các
chức danh quản lý nâng cao kinh nghiệm quản lý, đúc kết đƣợc những vấn đề, sự
58
khác nhau từ đo tổng hợp tạo ra đƣợc những chiến lƣợc quản lý mới cho công ty.
Sau quá trình quản lý tốt, bằng khả năng của mình có thể đƣợc bổ nhiệm vị trí cao
hơn, sẽ tạo động lực phát triển cho ngƣời lao động. Hình thức luân chuyển công
việc đƣợc thể hiện nhƣ: Cán bộ quản lý đƣợc chuyển đến làm việc tại vị trí quản lý
ở một phân xƣởng khác nhƣng vẫn có chức năng và quyền hạn nhƣ cũ; hoặc Cán bộ
quản lý luân chuyển công việc làm một vị trí mới không thuộc lĩnh vực mà họ đã
từng làm.
Đối với các vị trí tổ trưởng, tổ phó và công nhân:
Do có sự thay đổi liên tục trong nhu cầu thị trƣờng về sản phẩm may mặc, vì
vậy công tác đào tạo cho các vị trí tổ trƣởng, tổ phó và công nhân phải đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên, các hình thức đào tạo cụ thể thƣờng đƣợc áp dụng nhƣ: đào tạo
kiêm nghề chuyển nghề, bồi dƣỡng nâng cao tay nghề, đào tạo mới, nâng bậc cho
công nhân hàng năm. Đối với đội ngũ công nhân trong các phân xƣởng, do yêu cầu
ngày càng cao về cả chất lƣợng và thời gian cũng nhƣ yêu cầu về kỹ năng đối với
các sản phẩm mới. Đứng trƣớc tình hình này E- Top Việt Nam cần có các giải pháp
đào tạo hợp lý để nâng cao tay nghề và khả năng thích ứng với những mẫu mã mới
của thị trƣờng. Tại E-Top Việt Nam, hình thức đào tạo hiện tại đƣợc thực hiện là:
Phƣơng pháp đào tạo tại chỗ, chỉ dẫn trực tiếp ở nơi làm: khi có nhu cầu cần tuyển
nhân lực thì nhân viên mới phải làm quen với công việc ngay, ngƣời lao động mới
tuyển dụng đƣợc phòng nhân sự bố trí tại bộ phần nào sẽ đƣợc ngƣời quản lý của bộ
phận đó trực tiếp hoặc cử những ngƣời có kinh nghiệm, có tay nghề làm việc hƣớng
dẫn đào tạo trực tiếp. Những nhân viên có kinh nghiệm hơn hoặc là quản đốc phân
xƣởng giám sát sẽ trực tiếp giám sát và hƣớng dẫn cho đội ngũ ngƣời lao động mới
về cả chuyên môn lẫn phong cách làm việc và kỉ luật lao động. Ngƣời lao động
đƣợc giao nhiệm vụ tại bộ phận nào chỉ tập trung vào đào tạo làm tại một bộ phận
đó (Ví dụ: Bộ phận cắt chỉ học cắt, bộ phận may cổ áo chỉ học cách may cổ áo, bộ
phận ráp thân áo chỉ học ráp…), dẫn đến thụ động trong công việc của ngƣời lao
động và việc đào tạo riêng lẻ này dẫn đến xáo trộn trong công việc giữa ngƣời lao
động cũ và ngƣời lao động mới, làm tốn kém về chi phí nhân công cũng nhƣ thời
59
gian làm việc. Bên cạnh hình thức đào tạo này trong thời gian tới Công ty cần hoàn
thiện thêm quy trình đào tạo bằng cách thay đổi và thêm một số hình thức đào tạo
mới để đạt đƣợc chất lƣợng cao hơn nhƣ:
1) Hàng năm tiến hành đánh giá thành tích lao động của ngƣời lao động, ai
xuất sắc sẽ đƣợc cử đi học nâng cao trình độ về học vấn hoặc gửi đến các trung tâm
hay các trƣờng chuyên nghiệp sau đó về phục vụ cho công ty và tạo cơ hội thăng
tiến cho ngƣời lao động. Đây là một giải pháp đánh vào tâm lý của ngƣời lao động.
Ai cũng có ƣớc mơ thành đạt trong công việc;
2) Đổi mới phƣơng pháp đào tạo bằng các hình thức sau:
Đào tạo tập trung: Công ty sẽ mở riêng một bộ phận đào tạo tập trung cho
NLĐ mới bằng cách kết hợp các phân xƣởng với nhau, lựa chọn những NLĐ có
kinh nghiệm, tay nghề của từng bộ phận giao nhiệm vụ đào tạo cho NLĐ mới. Sau
khi việc đào tạo đã xong sẽ phân bổ LNĐ lại cho từng bộ phận. Việc chuyên môn
hóa đào tạo này dẽ tiết kiệm hơn đƣợc thời gian đào tạo cũng nhƣ chi phí và tránh
xáo trộn trong công việc.
Đào tạo lại: Đào tạo lại là một công tác đƣợc công ty chú trọng bởi sẽ trang bị
cho những ngƣời lao động những kiến thức mà họ còn thiếu hụt để thực hiện các
trách nhiệm và nhiệm vụ mới do sự thay đổi trong chiến lƣợc sản xuất, chính sách
áp dụng và sự tham gia của các công nghệ mới, tăng khả năng thích nghi với công
việc và nhịp độ làm việc ngày càng thay đổi do yêu cầu của thị trƣờng. Trong công
ty cũng thƣờng xuyên xảy ra hiện tƣợng chuyển chỗ làm, công nhân nghỉ việc, nghỉ
sinh hay có công việc đột xuất, chính vì vậy cần có sự đào tạo lại để thay thế kịp
thời các vị trí còn trống, không làm ngắt quãng quá trình sản xuất, đảm bảo đƣợc
quá trình cung cấp hàng hoá về số lƣợng, chất lƣợng và thời gian. Việc đào tạo lại
nguồn nhân lực có tác dụng rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
đây là vấn đề đƣợc các nhà quản lý của công ty thƣờng xuyên quan tâm. Ngoài ra
việc đào tạo lại còn giảm bớt đƣợc các tai nạn nghề nghiệp do sự kém hiểu biết về
trình độ chuyên môn hay tiếp xúc công nghệ mới. Yêu cầu đòi hỏi công việc ngày
càng cao, chính vì vậy mà lực lƣợng lao động cần phải trang bị cho mình những kĩ
60
năng, kĩ xảo, kiến thức, chuyên môn một cách vững chắc. Đồng thời giảm bớt đƣợc
thời gian làm việc giữa ngƣời quản lý và công nhân do đối tƣợng đƣợc đào tạo lại
thƣờng nắm chắc chuyên môn công ty có thể yên tâm về họ trong quá trình làm
việc. Nhìn chung, nó mang lại cho công ty những thành tựu rất tích cực, góp phần
ổn định và tăng năng suất lao động, đảm bảo sự hoạt động của toàn bộ máy công ty.
Đào tạo chuyển nghề: Lực lƣợng lao động này thƣờng là những ngƣời không
đảm đƣơng đƣợc công việc ở vị trí của họ hoặc không có điều kiện hay không muốn
làm ở vị trí đó, mà trình độ tay nghề không thể đào tạo lại. Chính vì vậy công ty
phải có chính sách chuyển công việc cho họ phù hợp với khả năng nguyện vọng hay
điều kiện của họ. Trƣớc khi chuyển nghề phải tiến hành đào tạo nghề mới để cho
phù hợp với công việc mới nhằm tạo hiệu quả và năng suất lao động cho công ty.
Lực lƣợng này cũng khá lớn nên công ty cũng có những lớp đào tạo chuyển nghề
hàng tháng nhằm đáp ứng nhu cầu này.
Đào tạo nâng cao tay nghề: Đối với bộ phận tay nghề còn yếu thì cần xúc tiến
nâng cao tay nghề nếu họ có nguyện vọng muốn làm ở vị trí cũ nhằm nâng cao kiến
thức về chuyên môn và kĩ năng làm việc. Nhƣ ta đã biết, yêu cầu sản xuất ngày
càng cao, cho dù tay nghề có vững thì vấn đề đào tạo và nâng cao tay nghề cũng cần
thiết nhằm nâng cấp, nâng bậc cho công nhân. Hình thức đào tạo thƣờng đƣợc áp
dụng là chỉ dẫn trực tiếp của các quản đốc phân xƣởng và các tổ trƣởng tổ phó.
Đào tạo kiêm nghề khác: Lực lƣợng làm việc trong công ty thƣờng đƣợc bố trí
vào các công việc cụ thể. Nhƣng công ty vẫn tiến hành đào tạo thêm một vài công
việc nữa để khi cần có thể đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc
biệt là vào các thời điểm vụ mùa thì công nhân làm việc với tần suất rất lớn và kiêm
một lúc hai ba việc. Đây cũng là cơ hội để cho ngƣời lao động chứng tỏ khả năng
của mình cho sự thăng tiến, tăng lƣơng hay có thêm tiền thƣởng. Công ty có chính
sách tài trợ để khuyến khích cho ngƣời lao động tham gia các lớp học nâng cao
trình độ học vấn nhƣ bổ túc văn hóa, trung cấp, cao đẳng, đại học...nhằm nâng cao
trình độ học vấn cũng nhƣ nhận thức cho ngƣời lao động.
61
Tóm lại đào tạo là một quá trình khá phức tạp và tốn kém. Nhƣng bên cạnh đó
lại mang lại những hiệu qủa rất to lớn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, khả
năng quản lý công việc và con ngƣời đƣợc nâng lên rõ rệt, giúp họ tự tin hơn trong
bất cứ việc gì đƣợc giao, hiểu biết toàn diện công việc của công ty, khắc phục đƣợc
tình trạng làm bộ phận nào biết bộ phận đó. Áp dụng các hình thức đào tạo này sẽ
mang lại những ảnh hƣởng tích cực trong phong cách làm việc và nâng cao hiệu quả
lao động về năng suất và chất lƣợng. Đây mới là vấn đề quan trọng làm nên sự
thành công vƣợt bậc và uy tín của công ty.
3.2.5 Công tác khen thưởng và kỷ luật
Nhận thức đƣợc vai trò của kỷ luật trong công việc, công ty đã có những quy
định rất rõ ràng, thƣởng phạt nghiêm minh về mọi lĩnh vực hoạt động trong quá
trình may mặc sản xuất. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn về công tác kỷ luật lao động,
thời gian tới Công ty nên chú trọng hơn về:
1) thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn phổ biến các chủ trƣơng chính sách
của nhà nƣớc, các quy chế của công ty về cách quản lý;
2) đề ra những nội quy cụ thể nhằm đƣa đội ngũ ngƣời lao động vào một
phong cách làm việc chuyên nghiệp nhanh nhẹn, phù hợp với từng vị trí, nâng cao ý
thức trách nhiệm làm việc, nâng cao tính kỷ luật bản thân cũng nhƣ công việc.
Để các quy định đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, mọi ngƣời đều có ý
thức bảo quản và giữ gìn máy móc, trang thiết bị dụng cụ vật tƣ hàng hoá, vải
vóc… sự chấp hành các quy định sản xuất đảm bảo đƣợc dây chuyền hoạt động một
cách khoa học, tránh các tai nạn lao động, mất mát của cải của công ty. Ngƣời quản
lý sẽ thƣờng xuyên theo dõi việc tuân theo các chế độ bảo hộ lao động, kỷ thuật an
toàn và vệ sinh trong sản xuất một cách nghiêm túc. Việc chấp hành tốt kỷ luật lao
động nhằm làm tăng năng suất, giảm đƣợc thời gian lãng phí, bảo quản đƣợc các
máy móc thiết bị, vật tƣ nguyên liệu, v.v…
Công ty có những giải pháp tác động đến tinh thần làm việc của nhân viên
nhƣ: hàng tháng kiểm tra và đánh giá lại số lần vi phạm của các cá nhân, ngƣời nào
không vi phạm sẽ có thƣởng, những ai vi phạm nhiều cũng sẽ đƣợc nhắc tên và lƣu
62
ý. Cho dù phần thƣởng là không lớn nhƣng cũng đã động viên đƣợc anh em làm
việc tích cực hơn, vui vẻ hơn. Phát động các phong trào thi đua lao động, thực hiện
tác phong công nghiệp, phát huy tối đa năng lực lao động. Đƣa ra các khẩu hiệu vì
mục tiêu và lợi ích chung của Công ty, kêu gọi mọi ngƣời hăng hái tham gia lao
động sản xuất. Xóa bỏ đƣợc triệt để tình trạng lãng phí thời gian vì những lí do
không cần thiết gây sao nhãng công việc. Các tổ trƣởng tổ phó thực hiện tốt công
tác tuyên truyền những tác hại của việc vi phạm nội quy lao động để rèn luyện
thƣờng xuyên ý thức ngƣời lao động. Những trƣờng hợp nào vi phạm lỗi nặng sẽ bị
nhắc nhở trƣớc toàn Công ty để làm gƣơng.
3.2.6 Quan hệ đồng nghiệp
Công ty nên tiếp tục mở rộng thêm lớp học ngoại ngữ ngƣời quản lý là ngƣời
nƣớc ngoài học tiếng việt và ngƣời Việt học tiếng nƣớc ngoài nhằm mục đích thấu
hiểu đƣợc ngôn ngữ của nhau, sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi công việc
cũng nhƣ giao tiếp. Đồng thời cũng nên tổ chức bữa ăn chung giữa ngƣời nƣớc
ngoài và ngƣời Việt Nam (hiện tại công ty đang chia khu vực ăn uống và suất ăn
riêng dành cho ngƣời nƣớc ngoài) mang tinh thần đoàn kết giao lƣu giữa ngƣời
quản lý và ngƣời lao động, giúp cho họ cảm nhận đƣợc sự quan tâm chia sẻ và sự
gần gũi giữa ngƣời lao động và ngƣời quản lý, dẫn đến tinh thần làm việc đoàn kết,
không có sự phân biệt đối xử.
Nhà lãnh đạo tạo điều kiện cho bộ phận công đoàn phát huy tinh thần, trách
nhiệm mang tính tự chủ, khách quan. Lãnh đạo thƣờng xuyên nghe và thấu hiểu tâm
tƣ nguyện vọng của ngƣời lao động thông qua bộ phận công đoàn, giúp cho ngƣời
lao động có tiếng nói của cá nhân, từ đó xây dựng đƣợc một nền văn hóa công ty
thân thiện và cởi mở để ngƣời lao động luôn có cảm giác thỏa mái và an toàn tại nơi
làm việc, yêu quý động nghiệp, yêu quý ngƣời lãnh đạo hƣớng đến việc hoàn thiện
thái độ tích cực đối với công việc của ngƣời lao động nhƣ mong muốn hoàn thành
trách nhiệm công việc, tự giác trong công việc, yêu công việc, luôn tìm kiếm cơ hội
tốt cho công việc hơn…
63
Các giải pháp trên sẽ khuyến khích đƣợc cả tinh thần và vật chất đối với ngƣời
lao động. Đây cũng chính là những điểm mấu chốt quan trọng thu hút đƣợc nguồn
nhân lực có tay nghề chuyên môn cao và sáng tạo trong nghề nghiệp xin vào làm
trong công ty. Trong quản lý việc nắm rõ các động lực và cách tạo ra các động lực
là rất quan trọng, đây là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản lý. Phải kết hợp đƣợc cả
về vật chất lẫn tinh thần, thƣởng phạt rõ ràng nghiêm minh, có nhƣ vậy mới quản lý
tốt đƣợc nhân sự.
3.2.7 Môi trường làm việc
Công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất đi kèm với trang thiết bị hiện đại
và cơ sở vật chất hạ tầng đầy đủ, đồng thời cũng có những giải pháp làm giảm mức
độ căng thẳng của công việc, xoá tan đi những mệt mỏi trong giờ làm, cụ thể nhƣ:
1) Củng cố công tác phục vụ nơi làm việc phù hợp với tính chất công việc, tạo
môi trƣờng hoà đồng giữa quản lý và công nhân. Công ty tạo không khí dân chủ
trong môi trƣờng làm việc độc lập, công nhân bằng cách tích cực giúp đỡ nhau, các
tổ trƣởng tổ phó thƣờng xuyên kiểm tra giám sát chỉ dẫn và động viên anh em công
nhân, mọi ngƣời đều có cảm giác đƣợc tôn trọng và thấy đƣợc vị trí của mình trong
công ty;
2) Tăng cƣờng việc áp dụng phong trào 5S. Đây là phong trào có mục đích cải
thiện môi trƣờng làm việc, nhằm tăng năm suất với 5 nội dung là sàng lọc, sắp xếp,
sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng. Thông qua việc môi trƣờng đƣợc làm sạch đẹp, các vật
dụng đƣợc sắp xếp ngăn nắp và khoa học, ngƣời lao động sẽ đƣợc làm việc trong
điều kiện đảm bảo vệ sinh hơn;
3) Tăng cƣờng việc việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý về trách nhiệm xã
hội nhƣ Bộ tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA800, bộ tiêu chuẩn về nghề nghiệp,
sức khỏe và sự an toàn OHSAS 18000…thông qua việc đáp ứng các yêu cầu về
việc cam kết không sử dụng lao động trẻ em, không sử dụng lao động cƣỡng bức,
đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho ngƣời lao động, để lao động tự do hội họp và
thƣơng lƣợng tập thể, đảm bảo thù lao lao động nhƣ pháp luật yêu cầu.
64
Khi tuân thủ yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này, một mặt, sức khỏe của các nhân
viên đƣợc chú trọng và tăng cƣờng bởi các bộ tiêu chuẩn đề cập đến việc tạo ra điều
kiện làm việc tốt đồng thời yêu cầu nhà sử dụng lao động phải quan tâm đến sức
khỏe và sự an toàn của các nhân viên. Mặt khác, việc đáp ứng yêu cầu của các tiêu
chuẩn này làm tặng sức cạnh tranh của Công ty bởi công ty thuộc ngành may đang
thâm dụng lao động nhiều nhất trong nƣớc hiện nay, hơn nữa khách hàng luôn đánh
giá cao những nhà cung cấp đáp ứng yêu cầu về trách nhiệm xã hội để đảm bảo sản
xuất sản phẩm “sạch” về mặt đạo đức.
65
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, tác giả đã trình bày:
Chiến lƣợc phát triển chung của E-Top Việt Nam trong tƣơng lai, trên cơ sở lý
luận chung, tình hình thực tế của doanh nghiệp, một số ý kiến tham khảo của các
chuyên gia. Tác giả đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị
nguồn nhân lực tại E-Top Việt Nam.
66
KẾT LUẬN
Đối với mọi tổ chức nói chung và E-Top Việt Nam nói riêng thì trong tất cả
các nguồn lực có đƣợc thì nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định
sự thành công của mọi tổ chức. Để có nguồn nhân lực mạnh về chất lƣợng và số
lƣợng thì E-Top Việt Nam phải tổ chức ƣu tiên thực hiện các chức năng quản trị
nguồn nhân lực một cách khoa học. Các chiến lƣợc kinh doanh phải luôn đi kèm
theo với chiến lƣợc con ngƣời, ngƣời lao động quyết định sự thành bại và vị thế của
tổ chức trên thị trƣờng.
Nhận thức rõ vai trò của công tác quản lý nguồn nhân lực, qua quá trình làm
việc và va chạm thực tế tại Công ty TNHH E-Top Việt Nam, Tác giả đã mạnh dạn
đƣa ra đƣợc các ý tƣởng nhằm thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH E-Top Việt Nam”, đề tài đã đạt
những mục tiêu sau:
Chƣơng 1: Trình bày cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực.
Chƣơng 2: Trình bày thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại TNHH E-Top
Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân
lực tại công ty TNHH E-Top Việt Nam.
Với luận văn này, bản thân muốn đóng góp một phần kiến thức đã học vào
thực tế công tác Quản trị nguồn nhân lực tại Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH E-Top Việt Nam, tuy nhiên do
trình độ và thời gian thực hiện có hạn nên tác giả không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Tác giả rất mong muốn nhận đƣợc sự góp ý và chỉnh sửa của Quý
Thầy Cô để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung, 2006. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội: Nhà Xuất Bản
Thống Kê; Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp
TPHCM;
2. Nguyễn Hữu Thân (2006), Quản trị nhân sự,NXB Thống kê TP Hồ Chí
Minh;
3. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Kinh tế nguồn nhân lực, NXB
Đại học kinh tế quốc dân;
4. Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con ngƣời và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001.
5. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2004), Quản trị nhân lực, NXB
Đại học kinh tế quốc dân;
6. David Begg, Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch (2009), Kinh tế học Tập
1, Nxb Giáo dục;
8. TS. Hoàng Xuân Hiệp hiệu trƣởng Trƣờng ĐH Công nghiệp Dệt may Hà
Nội “Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam đáp ứng yêu
cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”.
09. Nguồn dữ liệu từ Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014-2017);
10. Các quy chế lƣơng, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, quy chế lao động, thỏa
ƣớc lao động tập thể từ phòng Hành chính-Nhân sự công ty TNHH E-Top Việt
Nam;
11. Báo cáo tổng kết quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015,
2016, 2017 của Công ty TNHH E-Top Việt Nam.
12. Chiến lƣợc phát triển Công ty TNHH E-Top Việt Nam cho giai đoạn
2018-2025.
68
PHỤ LỤC 1
Bảng mô tả công việc với chức danh quản lý bộ phận Kiểm soát chất lƣợng tại
E-Top Việt Nam
Công ty TNHH E-Top Việt Nam
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
I. Thông tin chung
Chức danh Chủ quản QA Bản số 01
Bộ phận Bộ phận QA Ngày cập nhật 10/2017 Ghi chú (Yêu cầu khác)
Báo cáo cho Tổng xƣởng trƣởng Mã công việc QA/CQ
II. Các kỹ năng công việc
Trình độ/Kỹ năng/Kinh nghiệm
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên
Năng lực tiếng Hoa, Anh nghe nói đọc viết lƣu loát
Kỹ năng tin học văn phòng (Word, Exxcel, ppt.)
Quyền hạn
Đƣợc hƣởng các chế độ do bộ luật lao động hiện hành
Đƣợc từ chối làm việc ở những nơi không an toàn
Trách nhiệm
Giám sát và sắp xếp nhân viên QA phụ trách giám sát các chuyền may, kiểm tra hậu kỳ xem hàng có phù hợp với yêu cầu của khách hàng không
Kiểm tra tình hình qui trình sản xuất, các đổi thông số có ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm
Đón tiếp khách hàng đến tham quan bộ phận và xử lý các Feedback (nhận xét, đánh giá, phản hồi của khách hàng) , dựa vào đó cải thiện qui trình kiểm tra chất lƣợng
69
Tổng kết các vấn đề trong quản lý chất lƣợng và liên hệ các bộ phận liên quan giải quyết
Phụ trách kiểm tra hàng xuất
Hoàn thành các công việc cấp trên giao
Tuyên truyền, hƣớng dẫn các phƣơng châm và mục tiêu chất lƣợng của công ty
Phụ trách việc tổ chức, lên kế hoạch, thực hiện, cải tiến quản lý chất lƣợng, kiểm tra hoạt động nhân viên QA và quản lý hồ sơ
Quản lý, thực hiện khảo hạch, huấn luyện đối với nhân viên cấp dƣới.
Phẩm chất cá nhân/Thái độ làm việc
Năng lực lãnh đạo và quyết đoán, nhiệt tình trong công việc.
Khả năng đàm phán thƣơng lƣợng
Có tinh thần trách nhiệm, chịp áp lực tốt
III. Định hƣớng bồi dƣỡng nghề nghiệp và phát triển
Hƣớng đào tạo và phát triển Chủ quản đơn vị định hƣớng
Xây dựng bảng lƣơng phù hợp với công việc Dựa trên chính sách lƣơng, bảng thang bậc lƣơng của công ty
Đánh giá năng lực
Tổng xƣởng trƣởng phụ trách việc đánh giá năng lực (sát hạch) hàng tháng, hàng năm của ngƣời này.
Tổng xƣởng trƣởng Chủ quản nhân sự Chủ quản bộ phận
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
(Nguồn: Công ty TNHH E-Top Việt Nam)
70
PHỤ LỤC 2
Bảng mô tả công việc với chức danh nhân viên bộ phận Kiểm soát chất lƣợng
tại E-Top Việt Nam
Công ty TNHH E-Top Việt Nam
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
I. Thông tin chung
Chức danh Nhân viên QA Bản số 01
Bộ phận Bộ phận QA Ngày cập nhật 10/2017 Ghi chú (yêu cầu khác)
Báo cáo cho Chủ quản QA Mã công việc QA/NV
II. Các kỹ năng công việc
Trình độ/Kỹ năng/Kinh nghiệm
Tốt nghiệp cao đằng trở lên
Ngoại ngữ: Tiếng Anh
Quyền hạn
Đƣợc hƣởng các chế độ do bộ luật lao động hiện hành
Đƣợc từ chối làm việc ở những nơi không an toàn
Trách nhiệm
Tuần tra, kiểm tra chất lƣợng sản xuất qua từng công đoạn, lập báo cáo cho công ty và khách hàng
Đàm phán, thƣơng lƣợng với các chủ quản chuyền may nhằm cải thiện chất lƣợng sản phẩm
Thực hiện Final check đối với thành phẩm để đạt đƣợc yêu cầu của khách hàng và ngƣời tiêu dùng
Thực hiện các công việc khác do cấp trên giao phó
Phẩm chất cá nhân/Thái độ làm việc
Có tinh thần trách nhiệm và khả năng chịu áp lực cao, tƣ cách đạo
71
đức tốt
Nhiệt tình, cẩn thận trung thực và chăm chỉ trong công việc
Làm việc nhóm tốt
Có tinh thần học hỏi
III. Định hƣớng bồi dƣỡng nghề nghiệp và phát triển
Hƣớng đào tạo và phát triển Chủ quản đơn vị định hƣớng
Xây dựng bảng lƣơng phù hợp với công việc Dựa trên chính sách lƣơng, bảng thang bậc lƣơng của công ty
Đánh giá năng lực
Chủ quản đơn vị phụ trách việc đánh giá năng lực (sát hạch) hàng tháng, hàng năm của ngƣời này.
Tổng xƣởng trƣởng Chủ quản nhân sự Chủ quản bộ phận
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
(Nguồn: Công ty TNHH E-Top Việt Nam)