BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ KIM CHI GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM,
KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG SỬ
DỤNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ KIM CHI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM, KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN
DÂN CƯ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
: Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam ANZ
: Máy giao dịch tự động ATM
: Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia CBA
: Ngân hàng TMCP Đông Á EAB
Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HDBank : Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM
HSBC : Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
KPI : Key Performance Indicators
MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
MSB : Ngân hàng TMCP Hàng Hải
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
P&G : Công ty TNHH Procter & Gamble Việt Nam
P.O.S : Poit of Sales.
RM : Quản lý khách hàng cá nhân
SA : Nhân viên hướng dẫn khách hàng
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
ii
Trang
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo nghiên cứu
của Osman M.Karatepe, Ugur Yavas và Emin Balakus (2005) ................... 17
Bảng 1.2 : Các thành phần của chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ......................... 19
Bảng 2.1 : Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB qua các năm ..................... 35
Bảng 2.2 : Tỷ lệ huy động vốn dân cư so với tổng huy động vốn tại VIB so với
một số đối thủ cạnh tranh ............................................................................. 36
Bảng 2.3 : Tỷ lệ huy động vốn dân cư khu vực TP. HCM so với cả nước tại VIB
so sánh với một số đối thủ cạnh tranh .......................................................... 36
Bảng 3.1 : Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. .................................. 37
Bảng 3.2 : Phân bố địa điểm khảo sát .......................................................................... 34
Bảng 3.3 : Phân bố giới tính ........................................................................................ 34
Bảng 3.4 : Hệ số Cronbach Alpha sau khi loại trừ biến cus3 ..................................... 35
Bảng 3.5 : Hệ số Cronbach Alpha sau khi loại trừ biến com5 .................................... 36
Bảng 3.6 : Hệ số Cronbach Alpha của thang đo mức độ hài lòng của khách hàng ..... 36
Bảng 3.7 : Bảng tóm tắt cơ cấu thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân
cư .................................................................................................................. 37
iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Cơ cấu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ...................................................... 10
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị ......................................................................... 21
Hình 2.1: Tình hình phát triển mạng lưới tại VIB qua các năm ................................... 23
Hình 2.2: Xếp hạng của VIB theo dư nợ tín dụng ........................................................ 24
Hình 2.3: Xếp hạng của VIB theo huy động vốn .......................................................... 24
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................... 31
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị. ........................................................................ 34
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .................................................................... 38
Hình 4.1: So sánh chi tiết thành phần Đồng cảm và tin cậy giữa VIB và ACB ........... 42
Hình 4.2: So sánh chi tiết thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi giữa VIB và
ACB .............................................................................................................. 47
Hình 4.3: Sơ đồ phục vụ khách hàng huy động vốn dân cư ......................................... 50
Hình 4.4: So sánh chi tiết thành phần Thuận tiện giữa VIB và ACB ........................... 52
Hình 4.5: So sánh chi tiết thành phần Diện mạo ngân hàng giữa VIB và ACB ........... 56
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài. ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 3
3.1. Nguồn dữ liệu: ................................................................................................. 3
3.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................. 4
5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu. ..................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ ................................................................................................................ 6
1.1 Một số khái niệm chung về dịch vụ và chất lượng dịch vụ. ............................ 6
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ. ...................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ. ..................................................................................... 7
1.1.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ. ....................................................................... 8
1.2 Tổng quan về dịch vụ huy động vốn dân cư. ...................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ huy động vốn dân cư. ................................................. 11
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ huy động vốn dân cư. ................................................ 14
1.3 Tổng quan về chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. .............................. 16
1.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. ........ 19
1.5 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư ........... 20
1.6 Mô hình nghiên cứu đề nghị. ......................................................................... 21
1.7 Kết luận.......................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB) ........................................................ 22
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Quốc Tế (VIB). ........................................ 22
2.2 Một số hoạt động kinh doanh của VIB năm 2011. ........................................ 23
2.2.1 Định vị vị trí của VIB trên thị trường. ........................................................... 23
2.2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB. ............................................. 25
2.2.3 Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB. .................................... 27
2.3 Kết luận: ........................................................................................................ 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ, KHU VỰC TP. HCM ................................................................................ 30
3.1 Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 30
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu. ...................................................................................... 30
3.1.2 Hiệu chỉnh thang đo. ...................................................................................... 31
3.1.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. ..................................... 31
3.1.2.2 Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng. ........................................................ 33
3.2.1 Nghiên cứu chính thức. ................................................................................. 33
3.2 Kết quả nghiên cứu. ....................................................................................... 33
3.2.1 Thông tin mẫu. ............................................................................................... 33
3.2.2 Phân tích đánh giá sơ bộ thang đo. ................................................................ 34
3.2.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha. ...................................................................... 35
3.2.2.1.1 Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. ..................................... 35
3.2.2.1.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng. .................................................. 36
3.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA. ................................................................. 36
3.2.2.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. ..................................... 36
3.2.2.2.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng. .................................................. 38
3.2.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu. ................................................................... 38
3.2.4 Kiểm định giả thiết nghiên cứu. .................................................................... 38
3.3 Kết luận : ....................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - KHU VỰC TP.HCM. .............................. 40
4.1 Các yếu tố tác động đến thành phần Đồng cảm và tin cậy. ................................. 41
4.1.1 Thực trạng về thành phần Đồng cảm và tin cậy theo đánh giá của khách hàng. ...... 41
4.1.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Đồng cảm và tin cậy. ........................... 42
4.1.2.1 Nguồn nhân lực. ............................................................................................ 43
4.1.2.1.1 Tuyển dụng nhân sự. ..................................................................................... 43
4.1.2.1.2 Đào tạo nhân sự. ............................................................................................ 44
4.1.2.2 Dịch vụ giao dịch tiền mặt tại nhà. ................................................................ 45
4.1.2.3 Bãi đỗ xe. ....................................................................................................... 46
4.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi. ................... 46
4.2.1
Thực trạng về thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi theo đánh giá của khách hàng. .................................................................................................... 46
4.2.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi. .................. 47
4.2.2.1 Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. ........................................................ 48
4.2.2.2 Công nghệ ngân hàng. ................................................................................... 48
4.2.2.3 Tổ chức quản lý ............................................................................................. 49
4.2.2.3.1 Thực trạng bố trí nhân sự phục vụ và chăm sóc khách hàng huy động
vốn dân cư. .................................................................................................... 49
4.2.2.3.2 Chính sách quản lý và kiểm soát chất lượng phục vụ khách hàng. ............... 50
4.3 Các yếu tố tác động đến thành phần Thuận tiện. ........................................... 51
4.3.1 Thực trạng về thành phần Thuận tiện theo đánh giá của khách hàng ........... 51
4.3.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Thuận tiện. ........................................... 52
4.3.2.1 Thực trạng mạng lưới đơn vị kinh doanh của VIB tại khu vực
TP.HCM. ....................................................................................................... 52
4.3.2.2 Thực trạng mạng lưới và tiện ích ATM của VIB tại khu vực TP.HCM. ...... 53
4.3.2.3 Thực trạng về Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7 (Call Center). ............... 54
4.3.2.4 Thực trạng về dịch vụ ngân hàng điện tử. ..................................................... 55
4.4 Các yếu tố tác động đến thành phần Hình ảnh ngân hàng. ................................ 56
4.4.1 Thực trạng về thành phần Hình ảnh ngân hàng theo đánh giá của khách hàng. ...... 56
4.4.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Hình ảnh ngân hàng. ................................... 57
4.4.2.1 Thực trạng về Hình ảnh công sở tại VIB. ............................................................ 57
4.4.2.1.1 Hình ảnh mặt tiền và kết cấu phòng ban bên trong các điểm giao dịch. ............. 57
4.4.2.1.2 Trang thiết bị bên trong ngân hàng. .............................................................. 58
4.4.2.2 Công tác quản lý hình ảnh bộ mặt công sở tại các đơn vị kinh doanh. ......... 58
4.4.2.3 Các mẫu biểu, chứng từ giao dịch. ................................................................ 58
4.5 Kết luận: ........................................................................................................ 59
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC TP. HCM ................... 60
5.1 Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 60
5.1.1 Cải thiện chất lượng trong tuyển dụng nhân sự. ............................................ 61
5.1.1.1 Cải tiến hình thức tuyển dụng để đảm bảo nguồn nhân lực đầu vào có
chất lượng tốt. ................................................................................................ 61
5.1.1.2 Ứng dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tuyển dụng. .......................... 61
5.1.2 Nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện nhân viên. ................................ 62
5.1.2.1 Xây dựng bộ chứng chỉ nghề cho vị trí Quản lý khách hàng cá nhân và
Giao dịch viên. ............................................................................................... 62
5.1.2.2 Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với thực tế nhu cầu kinh doanh. ............ 62
5.1.2.3 Sử dụng phương pháp kèm cặp (Coaching) trong đào tạo nhân viên. ............ 63
5.2 Nhóm giải pháp về nguồn lực vật chất. ......................................................... 64
5.2.1
Bố trí mạng lưới chi nhánh theo hướng phân bố hợp lý tại khu vực TP.HCM. ....................................................................................................... 64
5.2.2 Thiết kế bãi đỗ xe an toàn và thuận tiện cho khách hàng. ............................. 65
5.2.3 Cải tiến mẫu biểu sổ tiết kiệm theo hướng nhỏ gọn và bắt mắt. .................... 65
5.3 Nhóm giải pháp về nguồn lực tổ chức. .......................................................... 65
5.3.1
Tuân thủ việc bố trí nhân sự phục vụ và chăm sóc khách hàng huy động vốn dân cư. ........................................................................................... 65
5.3.2 Cải thiện việc quản lý Hình ảnh công sở tại các điểm giao dịch. ................. 66
5.3.2.1 Xây dựng quy trình để giữ gìn bộ mặt công sở sạch đẹp hàng ngày. ........... 66
5.3.2.2 Tạo hình ảnh nhân viên đẹp, chuyên nghiệp. ................................................ 66
5.3.3 Xây dựng mô hình Call Center chuyên nghiệp............................................... 67
5.4 Nhóm giải pháp về nguồn lực công nghệ. ..................................................... 68
5.4.1 Nâng cấp tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử. ......................................... 68
5.4.2 Nâng cấp tính năng cho các cây ATM. ......................................................... 69
5.5 Kết luận: ........................................................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Ngành ngân hàng đang ngày càng đóng góp vai trò to lớn trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay. Với chức năng chính là huy động vốn và cung ứng vốn cho nền
kinh tế, ngân hàng trở thành công cụ quan trọng cho nhà nước thực hiện các chính
sách kinh tế cũng như điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế quốc gia. Trong đó, chức
năng huy động vốn là một trong chức năng cơ bản, quan trọng hàng đầu của các
ngân hàng thương mại (NHTM), nhất là trong bối cảnh hiện nay. Từ nghiệp vụ huy
động vốn, các NHTM sẽ làm trung gian để cho vay đến các khu vực thiếu tiền trong
nền kinh tế, từ đó, điều hòa dòng vốn giúp luồng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Tại các nước phát triển, nguồn vốn huy động tại các NHTM chủ yếu đến từ
các doanh nghiệp và giá trị từng khoản huy động thường có quy mô vừa hoặc lớn.
Tuy nhiên tại Việt Nam, do đặc điểm lịch sử mà nguồn vốn huy động của các
NHTM đa phần đến từ khu vực dân cư và chủ yếu là các nguồn vốn nhỏ lẻ (hiện
chiếm đến 57% trong tổng huy động theo số liệu công bố của Ngân hàng Nhà nước
vào tháng 04/2012). Hiện nay, nghiệp vụ huy động vốn dân cư đang là một trong
những nghiệp vụ chính của mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Theo nghiên cứu thị
trường của Nielsen công bố năm 2010 thì chỉ có khoảng 50% dân số tại hai thành
phố lớn là Hồ Chí Minh có tài khoản tại ngân hàng, đồng thời chỉ có khoảng 10%
đang cất giữ tiền tích lũy bằng cách gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng. Điều này
cho thấy thị trường huy động vốn dân cư còn rất nhiều tiềm năng cho ngân hàng.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, huy động vốn dân cư cả nước đến T10/2012
tăng 23,31% so với đầu năm 2012 đã chứng minh điều này.
Từ những năm gần đây, dưới tác động của sự cạnh tranh gay gắt trong thị
trường ngân hàng cũng như các chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN), các NHTM đang đối mặt với nhiều khó khăn về hoạt động huy động
vốn. Trong đó có việc NHNN khống chế trần huy động lãi suất tại các NHTM, bắt
buộc các NHTM phải nghiêm túc thực hiện chính sách huy động với lãi suất theo
2
đúng quy định. Từ thực tế này, để có thể duy trì và tiếp tục phát triển kinh doanh,
các NHTM ngày càng tập trung nhiều hơn nữa vào chất lượng dịch vụ khách hàng.
Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về dịch vụ bán lẻ nói chung hay
dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng, theo đó, chất lượng dịch vụ và giá cả là yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến lòng trung thành của khách hàng. Mặt khác, có nghiên cứu
cho rằng khách hàng sẽ trung thành hơn nếu họ nhận được nhiều giá trị dịch vụ hơn
so với đối thủ cạnh tranh (theo Dawes & Swailes, 1999). Điều này cho thấy các
ngân hàng nên tập trung vào chất lượng dịch vụ như là một chiến lược cạnh tranh
cốt lõi. Đồng thời, theo Naunmann (1995) các ngân hàng nên tập trung vào chất
lượng dịch vụ để cải thiện sự hài lòng của khách hàng bởi sự sống còn của ngân
hàng phụ thuộc vào sự thỏa mãn (lòng trung thành) của khách hàng.
Trong hai năm gần đây, VIB đang tập trung mọi nguồn lực cho chiến lược
phát triển ngân hàng bán lẻ. Là một trong những sản phẩm, dịch vụ chính của ngân
hàng bán lẻ, dịch vụ huy động vốn dân cư chiếm vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển ngân hàng bán lẻ của VIB. Tuy vậy, huy động vốn dân cư của VIB hiện
còn khá khiêm tốn so với đối thủ cạnh tranh, dù chính sách về lãi suất và sản phẩm
dịch vụ nhìn chung là tương đồng so với thị trường. Nguyên nhân là do chất lượng
dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Điều này được thể hiện qua việc các kết quả của chương trình Khách hàng bí mật
tại các đơn vị kinh doanh không cao, số lượng khách hàng phàn nàn về chất lượng
dịch vụ không được cải thiện, thái độ và khả năng giao tiếp của nhân viên với khách
hàng chưa chuyên nghiệp…
Ngày nay, khi hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển, khách hàng ngày
càng có nhiều cơ hội để lựa chọn nơi nào có thể thỏa mãn tốt nhất, và họ trở nên
khó tính hơn thông qua việc đòi hỏi cao hơn, như cung cách phục vụ của nhân viên,
việc phàn hồi các thắc mắc khiếu nại hay yêu cầu về trang thiết bị hiện đại… Do đó,
để giữ chân khách hàng cũng như phát triển thêm khách hàng mới, các ngân hàng
3
cần không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ để nâng cao sự hài lòng của khách
hàng.
Để góp phần đóng góp cho VIB thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển
ngân hàng bán lẻ nói chung và cải thiện chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư
nói riêng, tác giả thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, khu vực TPHCM đối với khách
hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Bao gồm các mục tiêu sau:
- Khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ huy động vốn dân cư tại
VIB, khu vực TP.HCM.
- Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ huy động
vốn dân cư tại VIB, khu vực TP. HCM
- Đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của Ngân
hàng Quốc Tế, khu vực TPHCM đối với khách hàng sử dụng dịch vụ huy
động vốn dân cư
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Nguồn dữ liệu:
Nguồn dữ liệu thông tin trong đề tài được sử dụng chủ yếu từ 2 nguồn:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các quy định, chính sách, báo cáo kết quả
hoạt động, các báo cáo, khảo sát, thống kê nội bộ VIB để phân tích, đánh giá,
tìm hiểu về các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 300 khách hàng sử dụng dịch vụ huy động
vốn dân cư tại VIB và đối thủ cạnh tranh số 1 của VIB là ACB để đánh giá
thực trạng sự hài lòng của khách hàng tại VIB, khu vực TPHCM về chất
lượng dịch vụ huy động vốn dân cư
4
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện qua các bước:
- Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng kết quả các nghiên cứu trước đây về chất lượng
dịch vụ và chất lượng dịch vụ bán lẻ, trọng tâm là mô hình nghiên cứu chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Manabendra N.Pal và Koushiki
Choudhury (2006). Thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng nghiên cứu định tính là
phương pháp phỏng vấn chuyên gia điều chỉnh bảng câu hỏi.
- Nghiên cứu chính thức: thực hiện khảo sát 150 khách hàng sử dụng dịch vụ
huy động vốn dân cư của VIB – khu vực TP.HCM và 150 khách hàng của
ACB – khu vực TP.HCM. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện: chủ động lựa
địa điểm khảo sát tại các khu vực huy động vốn mạnh của VIB và ACB tại
TP.HCM. Sau đó phỏng vấn khách hàng đến giao dịch gửi tiết kiệm.
- Thực hiện phân tích thực tế mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB, khu vực TP. HCM, phân tích các
nguồn lực, quy trình, chính sách của VIB ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
này để tìm ra các điểm chưa hoàn thiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB, khu vực
TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
huy động vốn dân cư.
- Phạm vi nghiên cứu là tại hai ngân hàng VIB và ACB trên địa bàn TP.HCM
5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu.
Luận văn có kết cấu như sau:
Phần mở đầu
Chương một: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư
Chương hai: Giới thiệu chung và hoạt động huy động vốn dân cư của VIB
5
Chương ba: Phương pháp và kết quả nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ
huy động vốn dân cư tại TP.HCM.
Chương bốn: Phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ đối với
khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB, khu vực TPHCM
Chương năm: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư
tại Ngân hàng Quốc Tế - khu vực TP.HCM.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG
VỐN DÂN CƯ
1.1 Một số khái niệm chung về dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ.
Trong xu hướng phát triển hiện nay, ngành dịch vụ ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thông qua việc tạo ra giá trị đóng góp cho
nền kinh tế của quốc gia. Ngành dịch vụ hiện đang chiếm tỷ trọng khoảng 60%
GDP của thế giới. Tại Việt Nam, ngành dịch vụ cũng đang được xem trọng thông
qua chủ trương chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế hướng về tăng tỷ trọng dịch vụ trong
GDP của Đảng và Nhà nước. Tính đến nay, ngành dịch vụ tại Việt Nam đã đóng
góp tỷ trọng khoảng 35% GDP và tiếp tục có xu hướng tăng.
Theo đà phát triển của ngành dịch vụ, các nghiên cứu khoa học về lĩnh vực
này bắt đầu được tập trung từ thập niên 1980 (ví dụ: Gronroos 1984). Tính đến nay,
các lý thuyết về dịch vụ được phát triển mạnh mẽ và được điều chỉnh liên tục cho
phù hợp với từng loại hình dịch vụ. Như vậy, lĩnh vực nghiên cứu về dịch vụ được
xem là còn mới mẻ, còn nhiều điểm cần khám phá so với lĩnh vực sản xuất vốn đã
được nghiên cứu lâu đời. Dịch vụ có những đặc tính khá vô hình, bất định, cũng vì
vậy mà đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất về khái niệm này. Sau đây là 2 dòng
định nghĩa phổ biển về dịch vụ:
- Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách
hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
- Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và
mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
7
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ.
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với hàng hóa
hữu hình (được gọi là sản phẩm) như: tính vô hình, tính không lưu trữ, tính không
tách rời, tính đồng thời và tính thay đổi khiến cho việc định lượng và quản lý chất
lượng dịch vụ trở nên khó khăn.
Theo Nguyễn Văn Liêm (2006), dịch vụ có những đặc điểm sau:
- Tính đồng thời: Các đối tượng tham gia vào dịch vụ phải thực hiện đồng
thời, phải có sự tương tác giữa các bên.
- Tính không thể tách rời: Dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ cùng một thời
điểm. Nhân viên cung cấp dịch vụ và sự tương tác giữa nhân viên này và
khách hàng nhận dịch vụ là một phần của dịch vụ, đòi hỏi nhân viên cung
cấp dịch vụ phải được đào tạo tốt về tác phong giao dịch, kiến thức và kỹ
năng và linh hoạt ứng xử tùy từng đối tượng khách hàng.
- Tính chất không đồng nhất: dịch vụ không có chất lượng đồng nhất tại các
thời điểm và không gian khác nhau.
- Tính vô hình: dịch vụ không thể cảm nhận, sử dụng trước khi người ta mua
nó.
- Tính không lưu trữ được: dịch vụ không đồng bộ về mặt thời gian, không thể
lưu trữ khi cầu về dịch vụ thay đổi (giảm xuống) hoặc để cung cấp vào thời
điểm khác cho khách hàng nếu cung không đáp ứng được cầu.
- Tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ tuỳ thuộc vào tâm lý, nhận thức, trình độ,
giới tính, tuổi tác, mức sống, văn hóa....của khách hàng.
- Kỹ năng của người lao động: Lực lượng lao động trực tiếp hoàn thành phần
lớn sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, lao động phải có khả năng giao tiếp với công
chúng.
- Lập tiến độ: Khách hàng có mặt trong tiến độ sản xuất và phải được thỏa
mãn.
8
- Thiết kế tiến trình: Các giai đoạn của sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp và cấp
thời đến khách hàng
- Dự báo: Dự báo ngắn hạn, định hướng theo thời gian.
- Phương tiện: Phương tiện phải thỏa mãn những đòi hỏi thỏa mãn mong đợi
của khách hàng.
- Toàn thể những người cung cấp (sản xuất) dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba
của nền kinh tế.
Như vậy, chúng ta thấy các đặc tính của dịch vụ rất phức tạp nên để có thể
cung cấp được dịch vụ tốt cho khách hàng, nhà cung cấp cần phải nắm rất rõ đặc
điểm của ngành dịch vụ mà mình đang cung cấp.
1.1.3 Khái niệm về chất lượng dịch vụ.
Để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, trong một thời gian
dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và tìm cách để đo lường chất
lượng dịch vụ.
Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng, để đo lường, chất lượng dịch vụ phải
được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) Quá trình cung cấp dịch vụ và (2) Kết quả
dịch vụ.
Gronroos (1984) đưa ra hai thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là:
- Chất lượng kỹ thuật: Đó là những gì mà khách hàng nhận được và;
- (2) Chất lượng chức năng: Diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế nào.
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985, 1988) đã có những nghiên cứu khá
chi tiết về chất lượng dịch vụ và cho rằng chất lượng dịch vụ được xem như các
khác biệt giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ.
Nhận định này chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến những mong
đợi của khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasuraman giải thích rằng để
biết được dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu sự mong
9
đợi của họ. Việc xác định được một hệ thống mong đợi của khách hàng là cần thiết.
Sau đó mới đến chiến lược dịch vụ hiệu quả.
Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988) cũng đã khái niệm hóa chất
lượng dịch vụ thành các thành phần của chất lượng dịch vụ (1988) là (1) Tính đáng
tin cậy (Reliability); (2) Tính đảm bảo (Assuarance); (3) Tính hữu hình (Tangible);
(4)Tính đáp ứng (Responsiveness); (5) Tính đồng cảm (Empathy) và bộ thang đo
chất lượng dịch vụ (Servqual).
(1).Tính tin cậy: liên quan đến khả năng chắc chắn thực hiện dịch vụ theo
đúng cam kết với khách hàng
(2).Tính đảm bảo: thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách lịch sự,
niềm nở với khách hàng
(3).Tính hữu hình: liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như trang
phục, ngoại hình nhân viên…
(4).Tính đáp ứng: thể hiện sự mong muốn, khả năng đáp ứng, cung cấp dịch
vụ kịp thời cho khách hàng
(5).Tính cảm thông: thể hiện sự quan tâm thấu hiểu những ước muốn, mối
quan tâm của từng khách hàng.
Parasuraman và cộng sự (1994) đã liên tục kiểm định thang đo và xem xét
các lý thuyết khác nhau, và cho rằng SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy và giá
trị. Thang đo này cũng có thể áp dụng trong môi trường dịch vụ khác nhau. Tuy
nhiên cũng có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng các thành phần của chất lượng
dịch vụ thay đổi theo từng bối cảnh khác nhau như loại hình dịch vụ, thị trường …
(như: Bakakus & Boller 1992, Behara & ctg 2002,…)
1.2 Tổng quan về dịch vụ huy động vốn dân cư.
Dịch vụ huy động vốn dân cư là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan
trọng hàng đầu của ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
10
Từ nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng thương mại sẽ làm trung gian để
cho vay đến các khu vực thiếu tiền trong nền kinh tế, từ đó, điều hòa dòng vốn giúp
luồng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Nguồn: Tài liệu nội bộ VIB
Trên thế giới, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đặc trưng như sau:
Hình 1.1: Cơ cấu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Theo cấu trúc sản phẩm dịch vụ như trên, các ngân hàng tại các nước phát
triển sẽ có 4 nhóm sản phẩm dịch vụ chính được xây dựng quanh tài khoản thanh
toán tại ngân hàng gồm: (1) sản phẩm dịch vụ huy động vốn; (2) sản phẩm dịch vụ
tín dụng; (3) sản phẩm dịch vụ bảo hiểm và (4) sản phẩm dịch vụ đầu tư. Tuy nhiên,
tại Việt Nam, 2 nhóm sản phẩm dịch vụ (3) và (4) thực sự chưa phát triển nên có thể
nói, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ huy động vốn là 1 trong 2 nghiệp vụ cơ bản
nhất của các ngân hàng.
Theo đặc tính, thói quen của người Việt Nam hiện nay, khu vực dân cư vốn
thích nắm giữ tiền mặt hơn là đầu tư vào các doanh nghiệp, cũng vì vậy mà trong cơ
cấu huy động vốn của các ngân hàng, huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu
(hiện chiếm đến 57% trong tổng huy động theo số liệu công bố của NHNN vào
tháng 04/2012).
11
Theo khảo sát của Nielsen năm 2010, chỉ có khoảng 50% dân số tại hai thành
phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội có tài khoản tại ngân hàng, đồng thời chỉ có
khoảng 10% gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Còn lại, đa phần người dân chọn kênh
giữ tiền tiết kiệm bằng vàng hoặc ngoại tệ ngay tại nhà. Tuy vậy, những năm gần
đây, xu hướng sử dụng ngân hàng làm kênh giữ tiền tiết kiệm đang gia tăng do: một
mặt Nhà nước có những quy định hạn chế sử dụng tiền mặt như: yêu cầu công chức
nhà nước chi trả lương qua ngân hàng, các kênh khác như giữ tiền ngoại tệ, vàng
đang bị hạn chế, lại chịu rủi ro về giá cả, mặt khác lãi suất tiết kiệm nhìn chung là
khá cao. Ngoài ra, việc giữ tiền mặt hoặc vàng, ngoại tệ tại nhà thường rất rủi ro.
Những điều trên làm người dân gia tăng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, trong
đó có dịch vụ huy động vốn dân cư. Điều này cho thấy tiềm năng cao của lĩnh vực
này tại ngân hàng. Theo số liệu của NHNN, huy động vốn dân cư T04/2012 tăng
11.8% so với đầu năm 2012 đã chứng minh điều này.
Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện cũng đang thực hiện mạnh mẽ
là các chiến lược ngân hàng bán lẻ mà trong đó, huy động vốn dân cư là sản phẩm
dịch vụ cốt lõi. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng trong nước đều đầu tư mạnh cho
mạng lưới chi nhánh giao dịch chủ yếu để phát triển nghiệp vụ này.
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ huy động vốn dân cư.
Dịch vụ huy động vốn dân cư là dịch vụ của ngân hàng về huy động vốn
cung cấp cho đối tượng là khách hàng cá nhân, thường có giá trị không cao nhưng
ổn định và khối lượng giao dịch lớn. Dịch vụ này đối lập với dịch vụ huy động vốn
từ các tổ chức kinh tế với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, định chế tài
chính,... với giá trị giao dịch lớn nhưng khối lượng giao dịch không cao, mức ổn
định thấp.
Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư tiêu biểu hiện nay gồm:
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là các hình thức tiền gửi có kỳ hạn thường từ 1 tuần đến
36 tháng, theo đó, khách hàng sẽ đáo hạn hợp đồng tiền gửi hoặc sổ tiết kiệm
của mình sau thời gian gửi và nhận lại một mức lãi suất nhất định kèm số
12
tiền gốc đã gửi. Ngày nay, để tạo sự đa dạng cho sản phẩm dịch vụ này, các
ngân hàng phát triển thành nhiều sản phẩm dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn đa
dạng, linh hoạt như:
o Tiết kiệm thông thường: Là hình thức tiết kiệm phổ biến tại ngân
hàng, theo đó, khi có nhu cầu rút tiền gửi trước hạn, khách hàng có
thể rút 1 phần gốc và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên phần gốc
muốn rút, phần tiền gốc còn lại, khách hàng sẽ vẫn được nhận lãi suất
như thỏa thuận khi đáo hạn.
o Tiết kiệm lũy tiến: Là hình thức tiết kiệm mà lãi suất được điều chỉnh
tăng dần theo từng mức số dư tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tất toán trước
hạn, khách hàng buộc phải tất toán toàn bộ số tiền đã gửi.
o Tiết kiệm linh hoạt: Là hình thức tiết kiệm, theo đó, lãi suất thấp hơn
tiết kiệm thông thường nhưng khi tất toán trước hạn, khách hàng vẫn
được trả lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn.
o Tiết kiệm gửi góp: Là hình thức tiết kiệm, theo đó, khách hàng đăng
ký một kỳ hạn gửi (thường là từ 6 tháng trở lên), sau đó, có thể đăng
ký gửi định kỳ hàng tháng vào ngân hàng một số tiền nhất định hoặc
gửi bất thường trong suốt thời gian gửi. Hình thức tiết kiệm này có lãi
suất như tiết kiệm thông thường nhưng khách hàng được linh hoạt
trong số lần gửi, phương thức gửi và số tiền gửi. Hình thức tiết kiệm
này phù hợp với các khoản tiền gửi mang tính tích góp.
o Tiết kiệm có kỳ hạn trực tuyến: Là hình thức tiết kiệm, theo đó, khách
hàng có thể thực hiện việc gửi tiền trực tuyến tại nhà thông qua các
website của ngân hàng. Hình thức tiết kiệm này thường có lãi suất cao
hơn tiết kiệm thông thường vì ngân hàng không tốn chi phí cho nhân
viên phục vụ. Ngoài ra, sản phẩm dịch vụ này rất phù hợp với khách
hàng có ít thời gian.
13
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là hình thức tiền gửi có kỳ hạn ngày và khách hàng
có thể rút vốn bất cứ lúc nào. Hình thức này thường có mức lãi suất được
hưởng là lãi suất không kỳ hạn và thấp nhất tại ngân hàng. Hình thức tiết
kiệm này thường đi đôi với dịch vụ tài khoản thanh toán. Ngày nay, để tăng
sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ tiết kiệm này, các ngân hàng phát triển
thêm một số hình thức tiết kiệm không kỳ hạn điện tử tự động, theo đó, một
tài khoản tiết kiệm điện tử không kỳ hạn có mức lãi suất bậc thang cao hơn
lãi suất trả cho số dư trên tài khoản thanh toán được mở thêm cho khách
hàng bên cạnh tài khoản thanh toán, vào cuối mỗi ngày, tiền còn dư trên tài
khoản thanh toán sẽ được chuyển sang tài khoản này một cách tự động và
được trả lãi suất cao. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền từ tài khoản
thanh toán thì tiền từ tài khoản tiết kiệm điện tử không kỳ hạn này sẽ được
chuyển ngược lại tài khoản thanh toán. Việc phát triển sản phẩm dịch vụ tiết
kiệm này cũng thường đi kèm với các sản phẩm dịch vụ bổ trợ như dịch vụ
thẻ ATM, dịch vụ ngân hàng SMS, ngân hàng trực tuyến …
- Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…: Đây là
hình thức huy động vốn theo một chương trình nhất định của ngân hàng,
thường có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên và có lãi suất cao hơn tiết kiệm thông
thường.
Bên cạnh đó còn có các sản phẩm dịch vụ khác liên quan đến dịch vụ huy
động vốn dân cư như: thẻ ATM, mobile banking, internet banking, các dịch vụ
chuyển tiền trong và ngoài nước…Các sản phẩm dịch vụ này giúp cho người gửi
tiết kiệm có thêm nhiều lựa chọn khi có các nhu cầu khác.
Huy động vốn dân cư có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
- Huy động vốn là cơ sở, nền tảng để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay. Hiện tại, các NHTM
đang tập trung vào phát triển nguồn vốn huy động dân cư, tỷ trọng huy động
14
vốn dân cư trong tổng vốn huy động đạt trên 57% (theo công bố của NHNN
tháng 04/2012) cho thấy đây là nguồn vốn cực kỳ quan trọng của ngân hàng,
giúp ngân hàng đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và lâu dài, đồng thời
giúp các ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn do NHNN đề ra như: Tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu > 8%, tỷ lệ cho vay phi sản xuất, tỷ lệ cho vay bất động
sản.
- Đối với khách hàng, dịch vụ huy động vốn giúp cho khách hàng một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lời. Ngoài ra, nó còn
cung cấp cho khách hàng một nơi cất trữ an toàn, và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi, giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng
khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng điện
tử…
- Đối với nền kinh tế, dịch vụ huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp có cơ
hội để tiếp cận nguồn vốn, từ đó thúc đẩy đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế
xã hội.
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ huy động vốn dân cư.
Vì là một thành phần chính của ngân hàng bán lẻ, dịch vụ huy động vốn dân
cư mang đầy đủ những đặc trưng của ngân hàng bán lẻ như:
- Đối tượng khách hàng là cá nhân, khối lượng giao dịch rất lớn nhưng trị giá
từng giao dịch không cao. Chính vì thế, nguồn nhân lực của lĩnh vực ngân
hàng bán lẻ thường tốn nhiều hơn so với lĩnh vực bán sỉ về số lượng và thời
gian phục vụ.
- Vì là khách hàng cá nhân nhỏ lẻ nhưng số lượng lớn, đồng thời chịu ảnh
hưởng khách quan là thói quen giao dịch bằng tiền mặt tại quầy và dịch vụ
ngân hàng điện tử chưa thực sự phát triển, do đó các NHTM cần có mạng
lưới rộng để có thể tiếp cận tốt nhóm khách hàng này.
- Do tần suất tiếp xúc giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng thường cao và
có tính lặp đi lặp lại nên chất lượng dịch vụ là điều rất quan trọng trong dịch
15
vụ ngân hàng bán lẻ. Mặt khác, đây là nhóm khách hàng có tính tự quyết
định công việc của mình nên tính phản vệ, bảo vệ lợi ích cá nhân cũng như
độ nhạy trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng mua lẻ
thường cao hơn so với khách hàng mua sỉ.
Bên cạnh đó, dịch vụ huy động vốn dân cư còn có những đặc tính riêng như
sau:
- Đây là dịch vụ chịu ảnh hưởng của chất lượng các dịch vụ khác có liên quan:
o Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước: nếu tiền được chuyển đi
nhanh hoặc chuyển đến tay khách hàng nhanh thì khách hàng thường
ưu tiên giao dịch tại ngân hàng đó hơn.
o Dịch vụ chi trả lương qua ngân hàng.
o Dịch vụ thẻ nội địa, thẻ quốc tế (cả thẻ tín dụng và thẻ ghi có).
o Dịch vụ ngân hàng điện tử: giúp khách hàng dễ dàng trong quản lý tài
chính.
- Khách hàng thường yêu cầu nhân viên ngân hàng ra quyết định nhanh và có
cam kết về hành động đối với các yêu cầu về giao dịch như: có thể rút tiền
nhanh chóng hoặc cam kết nhận tiền gửi với điều kiện giao dịch tại nhà...
- Khách hàng thường có mối quan hệ thân thiết với nhân viên ngân hàng nên
đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải được trang bị tốt kỹ năng về chất lượng
dịch vụ và khả năng giao tiếp, ứng xử.
- Khách hàng thường đặt yêu cầu cao đối với độ an toàn về khoản tiền của
mình tại ngân hàng nên hay quan tâm đến thương hiệu, hình ảnh và khả năng
tài chính của ngân hàng để đảm bảo tính thanh khoản.
- Do giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt nên khách hàng thường có yêu cầu cao
về sự thuận tiện khi giao dịch như ngân hàng ở gần nhà, điểm đỗ xe thuận
tiện…
16
1.3 Tổng quan về chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
Chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại ngân hàng là khả năng đáp ứng
của dịch vụ huy động vốn dân cư đối với sự mong đợi của khách hàng gửi tiền, hay
nói cách khác đó là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng gửi tiền với cảm
nhận về những kết quả họ nhận được sau khi thực hiện giao dịch gửi tiền tại ngân
hàng.
Như đã trình bày ở trên, thang đo SERVQUAL được nhiều tác giả kiểm
nghiệm, điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng nó phù hợp với mọi loại hình dịch vụ.
Tuy vậy, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng. Nhiều nhà nghiên cứu
khác cũng đã kiểm định mô hình này tại nhiều loại hình dịch vụ khác nhau và kết
quả của các kiểm định cho thấy chất lượng dịch vụ được đo lường không thống
nhất.
Cùng đo lường về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trên nền tảng là
thang đo SERVQUAL các nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra những kết luận khác
nhau.
- Arkiran (1994) cho rằng mô hình chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm 4
thành phần, 17 biến quan sát: đạo đức của nhân viên, sự tín nhiệm, khả năng
giao tiếp, khả năng cung ứng dịch vụ.
- Theo Bahia & Nantel (2000), chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm 6
thành phần với 31 biến quan sát: sự ấn tượng và đảm bảo của nhân viên, sự
cải tiến, giá cả, phương tiện hữu hình, các loại hình dịch vụ và sự tin cậy
- Karatepe & ctg (2005) thực hiện nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Northern Cyprus gồm 4 thành phần:
17
Bảng 1.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo nghiên cứu của Osman M.Karatepe, Ugur Yavas và Emin Balakus (2005)
Thành phần môi trường hữu hình cung cấp dịch vụ
I 1 Mặt tiền ngân hàng thu hút, dễ nhận biết 2 3 4 II Bố trí bên trong NH đẹp, hợp lý, thuận tiện giao dịch Hỉnh ảnh hữu hình nhân viên ngân hàng đẹp Bên trong ngân hàng sang trọng Thành phần chất lượng tương tác
Nhân viên NH có kiến thức, hiểu biết để giải quyết vấn đề cho KH Nhân viên NH luôn lịch sự trong giao tiếp Nhân viên NH có kinh nghiệm Nhân viên NH tạo được niềm tin với KH Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu của KH 5 6 7 8 9
Nhân viên NH cư bạn tử tế, tư vấn giải pháp tốt nhất cho KH Bạn và ngân hàng có mối quan hệ thân thiện Thành phần Tính đồng cảm Bạn không phải ngồi chờ lâu để đến lượt giao dịch Nhân viên NH xử lý giao dịch cho bạn nhanh. Nhân viên NH luôn hướng dẫn, giúp đỡ KH 10 11 III 12 13 14
Nhân viên NH luôn thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề cá nhân của KH 15
Nhân viên NH luôn sốt sắng giải quyết các trở ngại của KH Thành phần Tính tin cậy 16 IV
Nhân viên NH luôn giúp bạn ngăn chặn và sửa chửa các lỗi sai của bạn khi giao dịch ngân hàng 17
Nhân viên NH thực hiện các giao dịch một cách đáng tin cậy 18
Nhân viên ngân hàng luôn đưa ra các thông tin dự báo, tư vấn tin cậy cho KH 19
Nguồn: Osman M. Karatepe, Ugur Yavas, Emin Babakus (2005), “Measuring service
quality of banks: Scale development and validation”
Ngân hàng thông báo cho khách hàng các sao kê tài chính chính xác 20
18
- Đến năm 2006, Manabendra N.Pal và Koushiki Choudhury sau khi thực hiện
nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ấn Độ đã đưa ra mô hình
gồm 4 thành phần: hướng đến khách hàng, năng lực thực hiện giao dịch,
phương tiện hữu hình và giao dịch thuận tiện. Đây là một nghiên cứu có tính
cập nhật, đồng thời Ấn Độ và Việt Nam có khá nhiều nét tương đồng về mặt
lịch sử, địa lý và kinh tế. Về mặt kinh tế có một số nét tương đồng như: đều
có nền kinh tế dựa vào biển; khoảng 2/3 dân số làm việc trực tiếp hoặc gián
tiếp trong nông nghiệp; dịch vụ đang dần dần đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế; thị trường ngân hàng bán lẻ đang là một thị trường
tiềm năng (với gần 50% dân số chưa có tài khoản ngân hàng), lãi suất tiết
tiệm ngân hàng thường khá cao so với mặt bằng chung thế giới … Do đó, tác
giả sử dụng mô hình nghiên cứu này để thực hiện đo lường chất lượng dịch
vụ huy động vốn dân cư tại Việt Nam. Tuy vậy, để mô hình phù hợp với tình
hình thị trường Việt Nam cũng như đánh giá đúng chất lượng dịch vụ huy
động vốn dân cư tại ngân hàng, nghiên cứu định tính được thực hiện thông
qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia để điều chỉnh và bổ sung các thành phần
cho chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại ngân hàng. Để thực hiện
nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Manabendra N.Pal và
Koushiki Choudhury đã thực hiện khảo sát tại bốn ngân hàng lớn về dịch vụ
bán lẻ tại Ấn Độ. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý thuyết về chất
lượng dịch vụ và dịch vụ marketing của Parasuraman (1991) và lý thuyết
marketing ngân hàng (Levesque và McDougall, 1996; Yavas, 1997;
Parasuraman, 1988, 1991; Cronin và Taylor, 1992), đồng thời sử dụng công
cụ thang đo SERVQUAL để đưa ra mô hình chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ. Hai người đã thực hiện khảo sát trên 450 khách hàng tại 4 ngân hàng
lớn về bán lẻ của Ấn Độ là The National Bank, The Century Bank, The
Millennium Bank và The Prudential Bank.
19
Bảng 1.2: Các thành phần của chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thành phần Các nhân tố
Hướng đến khách hàng
Năng lực thực hiện
Phương tiện hữu hình
Thực hiện giao dịch nhanh chóng Nhân viên lịch sự Nhân viên hiểu biết sản phẩm dịch vụ Giờ giao dịch khách hàng thuận tiện Biết quan tâm đến vấn đề cá nhân của khách hàng Hiểu rõ nhu cầu khách hàng Thực hiện giao dịch có trách nhiệm Thực hiện giao dịch chuẩn xác ngay lần đầu Nhân viên đáng tin cậy Nhân viên nói rõ thời gian dịch vụ được thực hiện An toàn Trang thiết bị hiện đại Mẫu biểu rõ ràng, dễ hiểu Trụ sở ngân hàng nằm vị trí thuận lợi Ngân hàng có hệ thống ATM rộng khắp thuận lợi
Thuận tiện Nguồn: Manabendra, N.P., Koushiki, C. (2008).
1.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng.
Sự thỏa mãn của khách hàng được xem là nền tảng trong khái niệm của
Marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách hàng (Spreng,
MacKenzie, & Olshavsky,1996). Theo Kotler & Keller (2006), sự thỏa mãn là mức
độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về
một sản phẩm so với mong đợi của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có ba cấp độ
sau:
- Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận
không thỏa mãn.
- Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
- Nếu nhận thức lớn hơn kỳQ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn hoặc
thích thú.
20
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là chủ
đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
nghiên cứu về sự thỏa mãn của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
hiện (ví dụ: Fornell 1992) và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn là hai khái niệm được phân biệt (Bitner, 1990; Boulding & ctg, 1993).
Sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng
của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến
các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). Nhiều công trình
nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của
khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và kết luận rằng
cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng. Các nghiên cứu
đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn (Cronin &
Taylor,1992; Spreng & Mackoy,1996) và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn (Ruyter, Bloemer, Peeters, 1997).
1.5 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư
Với tầm quan trọng của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM, thị trường huy động vốn được đánh giá là thị trường có sự cạnh tranh mạnh
mẽ và khốc liệt nhất. Do đó, để giữ chân và phát triển khách hàng mới, các NHTM
thường xuyên cải tiến sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng
với các mức lãi suất hấp dẫn, các chương trình khuyến mãi, hậu mãi … Tuy vậy,
trong bối cảnh tại Việt Nam hiện nay, NHNN đang thực hiện khống chế trần lãi suất
huy động khiến các NHTM gặp khó khăn trong việc phát triển dịch vụ này thông
qua công cụ lãi suất. Do vậy, các NHTM buộc phải tập trung đầu tư mạnh cho việc
nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư để gia tăng sự hài lòng của nhóm
khách hàng này. Đây cũng là nhận định của nhiều nhà nghiên cứu, cho rằng chất
lượng dịch vụ và giá cả là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến lòng trung thành. Ngoài ra
khách hàng nếu nhận được nhiều giá trị từ dịch vụ ngân hàng cung cấp thì họ sẽ
21
trung thành hơn với ngân hàng này. Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là rất
cấp thiết trong hoàn cảnh hiện nay.
1.6 Mô hình nghiên cứu đề nghị.
Mô hình lý thuyết nghiên cứu được trình bày dưới dạng sau:
Hướng tới khách hàng
Năng lực thực hiện
Sự hài lòng của khách hàng Phương tiện hữu hình
Nguồn: Manabendra, N.P., Koushiki, C. (2008).
Thuận tiện
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư đề
nghị.
1.7 Kết luận
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và chất lượng dịch vụ huy
động vốn dân cư đang ngày càng đóng góp vai trò quan trọng đối với sự sống còn
của các NHTM. Để đánh giá được chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư, tác giả
sử dụng nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Manabendra N.Pal
và Koushiki Choudhury năm 2006, gồm 4 thành phần: Hướng đến khách hàng,
Năng lực thực hiện, Phương tiện hữu hình và Thuận tiện. Đồng thời chương này
cũng đưa ra mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần của thang đo
chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư với sự hài lòng của khách hàng. Chương
tiếp theo sẽ trình bày sơ lược về Ngân hàng Quốc Tế và các sản phẩm dịch vụ huy
động vốn dân cư của Ngân hàng Quốc Tế.
22
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB)
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Quốc Tế (VIB).
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, có tên gọi ngắn là Ngân hàng Quốc
Tế, tên gọi tắt là VIB, được thành lập từ năm 1996 tại Hà Nội với phần vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên. Sau 15 năm hoạt động, đến nay VIB
đã có những bước phát triển mạnh mẽ với quy mô tổng tài sản trên 100 ngàn tỷ
đồng, vốn chủ sở hữu lên 8.200 tỷ đồng (đến tháng 08/2012) và có trên 4.000 nhân
viên phục vụ trên 1 triệu khách hàng trong cả nước. Ngoài ra, trong năm 2010, ngân
hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) trở thành cổ đông chiến lược của
VIB với phần vốn góp đến nay chiếm 20% vốn điều lệ của VIB. Với sự góp vốn và
trực tiếp tham gia điều hành quản lý của CBA, VIB đã có những bước thay đổi lớn
về định hướng chiến lược cũng như đường lối kinh doanh.
Định hướng chiến lược trong hoạt động kinh doanh: Hiện nay, VIB đang
tập trung cho chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ. Tuy được phân tách từ năm
2004 nhưng mức độ đóng góp của mảng này vào tổng doanh thu của ngân hàng còn
khá thấp, khoảng 30 đến 40% doanh thu, đồng thời mức lợi nhuận chỉ ở mức trên
hòa vốn. Với sự tham gia về vốn góp cũng như nhân lực tại các vị trí chủ chốt của
CBA, mảng ngân hàng bán lẻ, trong đó huy động vốn dân cư là lĩnh vực kinh doanh
chủ lực, bắt đầu được tái cấu trúc và đầu tư mạnh mẽ với mục tiêu hàng đầu là trở
thành ngân hàng bán lẻ nằm trong tốp 3 ngân hàng TMCP mạnh nhất của Việt Nam.
Về mạng lưới các đơn vị kinh doanh: tính đến cuối năm 2011, số lượng
đơn vị kinh doanh của VIB đạt 160 đơn vị trên 27 tỉnh thành. Số lượng ATM và
máy P.O.S tương ứng ở mức 191 và 2.600 máy.
Tình hình phát triển mạng lưới tại VIB trong những năm qua như sau:
23
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011 của VIB
Hình 2.1: Tình hình phát triển mạng lưới tại VIB qua các năm
Qua biểu đồ trên cho thấy, mạng lưới của VIB đang được phát triển khá
mạnh qua các năm. Điều này giúp VIB cải thiện điểm yếu về độ phủ sóng của mạng
lưới, giúp mở rộng kênh phân phối để dễ tiếp cận khách hàng. Sự phát triển này phù
hợp với chiến lược ngân hàng bán lẻ.
Riêng đối với khu vực TP.HCM, có 53 đơn vị kinh doanh tại các quận nội
ngoại thành (Chi tiết tại Phụ lục 2).
2.2 Một số hoạt động kinh doanh của VIB năm 2011.
2.2.1 Định vị vị trí của VIB trên thị trường.
Định vị vị trí của VIB trên thị trường như sau:
- Xếp loại giữa các ngân hàng thương mại cổ phần với nhau (có cùng thị
trường cạnh tranh, đối tượng khách hàng và sản phẩm dịch vụ), xét về số dư
huy động, dư nợ, VIB đang đứng ở vị trí thứ 7 đến 8 trên cả hai thị trường
này.
24
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng)
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng)
120000 100000 80000 60000 40000 20000 0
M B
VIB
E A B
A CB
M SB
Exim bank Sacom bank
Techcom bank
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011 của MSB, VIB, EAB, MB, Techcombank,
Eximbank, Sacombank, ACB.
Huy động vốn (tỷ đồng)
Huy động vốn (tỷ đồng)
160000 140000 120000 100000 80000 60000 40000 20000 0
M B
VIB
E A B
A C B
Exim bank
Techco m bank Saco m bank M S B
Nguồn: Báo cáo thường niên 2011 của MSB, VIB, EAB, MB, Techcombank, Eximbank,
Sacombank, ACB.
Hình 2.2: Xếp hạng của VIB theo dư nợ tín dụng
Hình 2.3: Xếp hạng của VIB theo huy động vốn
25
- Về vấn đề nhận diện thương hiệu: Theo công bố của VIB dựa trên kết quả
khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam, VIB đã lọt
vào nhóm 10 ngân hàng Việt Nam có tổng mức độ nhận biết thương hiệu cao
nhất năm 2011. Điều này tạo cơ hội rất tốt cho việc phát triển huy động vốn
dân cư, vốn phụ thuộc vào lượng đông đảo khách hàng.
Nhìn chung, định vị vị trí của VIB trên thị trường còn khá khiêm tốn so với
các đối thủ cạnh tranh lớn, khoảng cách còn khá xa so với mong muốn trong chiến
lược kinh doanh của mình. Tuy vậy, VIB vẫn đang từng bước cải thiện để nâng cao
hơn nữa vị thế của mình trên thương trường.
2.2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB.
Bảng 2.1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của VIB qua các năm
Năm/Khoản mục 2010 2009 2011
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 5.652 2.400 6.802
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 791 459 638
Tổng tài sản (tỷ đồng) 96.950 93.826 56.823
Huy động từ khách hàng (tỷ đồng) 44.149 44.990 32.364
Tỷ lệ huy động vốn dân cư 59% 30% 35%
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) 43.497 41.730 27.353
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của VIB.
Số đơn vị kinh doanh 160 136 115
26
Bảng 2.2: Tỷ lệ huy động vốn dân cư so với tổng huy động vốn tại VIB so với
một số đối thủ cạnh tranh
VIB ACB Sacombank
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(tỷ trong tổng (tỷ trong tổng (tỷ trong tổng
đồng) huy động vốn đồng) huy động vốn đồng) huy động vốn Chi tiêu
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của VIB, ACB, Sacombank
Huy động vốn 26.000 59% 102.500 72% 58.800 78% dân cư 2011
Bảng 2.3: Tỷ lệ huy động vốn dân cư khu vực TP. HCM so với cả nước
tại VIB so sánh với một số đối thủ cạnh tranh
Chi tiêu VIB Eximbank ACB
Tỷ trọng huy động vốn dân cư
tại địa bàn TP. HCM so với cả 24% 60% 50%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của VIB, ACB, Eximbank
nước 2011
Nhìn chung, năm 2009, VIB có kết quả kinh doanh tăng trưởng mạnh so với
2010. Tuy nhiên, sang năm 2011 hoạt động kinh doanh của VIB không có sự tăng
trưởng mạnh. Nguyên nhân một phần do tình hình khó khăn chung của thị trường,
một phần do VIB chọn phương án kinh doanh thận trọng trong chiến lược phát
triển.
Năm 2011 cũng đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của huy động vốn dân cư
trong tổng nguồn huy động vốn từ khách hàng của VIB. Tỷ lệ huy động vôn dân cư
tăng gần gấp 2, từ 30% lên 59% trong tổng huy động vốn từ khách hàng. Điều này
cho thấy VIB đang thực hiện mạnh các chiến lược kinh doanh vào mảng này. Tuy
nhiên, so với các đối thủ là ACB, Eximbank và Sacombank, VIB vẫn xếp sau về giá
27
trị huy động vốn tuyệt đối, tỷ lệ huy động tỷ lệ huy động vốn dân cư trong tổng giá
trị huy động vốn và tỷ lệ huy động vốn dân cư tại thị trường TP. HCM so với tổng
giá trị huy động vốn cả nước. Điều này cũng cho thấy mảng hoạt động này của VIB
không tốt bằng các đối thủ cạnh tranh nói chung trên cả nước và nói riêng tại khu
vực TP.HCM. Với mức lãi suất tiết kiệm, cơ cấu và đặc tính sản phẩm không có sự
khác biệt so với nhóm đối thủ cạnh tranh, nhưng việc số dư huy động vốn dân cư
còn thấp cho thấy có yếu tố chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB, khu
vực TP. HCM chưa cao, cần phải được cải thiện để góp phần đẩy mạnh doanh số
của dịch vụ này.
2.2.3 Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB.
Hiện nay, lĩnh vực huy động vốn dân cư tại VIB bao gồm các sản phẩm dịch
vụ sau:
- Sản phẩm dịch vụ Tiết kiệm không kỳ hạn:
o Tài khoản thanh toán: là hình thức tiết kiệm khách hàng để tiền tại tài
khoản giao dịch của mình. Hình thức này được hưởng mức lãi suất
không kỳ hạn và là mức lãi suất thấp nhất tại ngân hàng. Tuy vậy,
khách hàng được linh hoạt rút tiền vào bất kỳ lúc nào mà không bị
tính phí hoặc thiệt hại lãi suất.
o Tài khoản E-Savings không kỳ hạn: Đây là loại tài khoản được mở
thêm cho khách hàng bên cạnh tài khoản thanh toán, có mức lãi suất
được trả là lãi suất bậc thang cao hơn lãi suất được trả trên tài khoản
thanh toán. Vào cuối mỗi ngày, số tiền còn lại trên tài khoản thanh
toán được chuyển tự động sang tài khoản E-savings và được hưởng lãi
suất cao. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền từ tài khoản thanh
toán, tiền sẽ được chuyển tự động từ tài khoản E-Savings sang tài
khoản thanh toán để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm dịch vụ Tiết kiệm có kỳ hạn:
28
o Tiết kiệm thường: là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn gửi đa dạng từ 1
tuần đến 36 tháng với lãi suất phụ thuộc vào từng kỳ hạn khác nhau.
Khách hàng có thể linh động rút trước hạn một phần gốc và hưởng
mức lãi suất không kỳ hạn trên phần gốc rút, số tiền còn lại vẫn đảm
bảo lãi suất ban đầu như thỏa thuận.
o Tiết kiệm lũy tiến: là loại hình tiết kiệm lãi suất được trả là lãi suất
bậc thang, cao hơn mức lãi suất của Tiết kiệm thường và phụ thuộc
vào kỳ hạn gửi và mức tiền gửi. Khi khách hàng có nhu cầu tất toán
trước hạn, khách hàng buộc phải tất toán toàn bộ sổ tiết kiệm và
hưởng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất ban đầu.
o Tiết kiệm gửi góp Daily Savings: là loại hình tiết kiệm gửi góp linh
hoạt với kỳ hạn từ 06 tháng trở lên. Khách hàng có thể lựa chọn gửi
định kỳ một số tiền nhất định hàng tháng hoặc gửi bất thường trong
suốt thời gian gửi. Mức lãi suất được áp dụng thả nổi, luôn bằng hoặc
cao hơn lãi suất Tiết kiệm thường. Loại hình tiết kiệm này phù hợp
với nhóm khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng hoặc khách
hàng có khoản tiền nhỏ nhàn rỗi.
- Huy động vốn thông qua kênh phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Về các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, trong năm 2010,
2011, VIB đã thực hiện hàng loạt các chương trình ưu đãi với quà tặng hấp dẫn phù
hợp với từng thời điểm trong năm như: chương trình khuyến mãi nhân dịp Tết
nguyên đán: “Quà tặng đầu Xuân, nhà nhà vui Tết”, chương trình khuyến mãi mùa
hè: “Khoảnh khắc ngọt ngào”, chương trình khuyến mãi “Ba cơ hội trong tay, nhận
ngay trong Tết” với nhiều giải thưởng hấp dẫn…
Nhìn chung, tại các ngân hàng TMCP, dòng sản phẩm dịch vụ huy động vốn
dân cư tại VIB so với thị trường đang khá tương đồng cả về đặc tính sản phẩm, lãi
suất huy động và các chương trình khuyến mãi. Do đó, việc giữ vững nguồn huy
29
động dân cư cũng như để tăng thêm khách hàng mới phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
dịch vụ.
2.3 Kết luận:
Trên đây là phần giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Quốc Tế cũng như các sản
phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư của Ngân hàng Quốc Tế. Từ đó cho thấy các
sản phẩm dịch vụ này khá tương đồng so với các ngân hàng đối thủ trong khi quy
mô của dịch vụ huy động vốn dân cư còn khiêm tốn so với đối thủ cho thấy chất
lượng dịch vụ của VIB hiện chưa được tốt.
Chương tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu để kiểm định
thang đo và mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ huy động vốn dân
cư và mức độ hài lòng của khách hàng.
30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ, KHU VỰC TP. HCM
3.1 Phương pháp nghiên cứu.
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước:
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng
mô hình ngân hàng bán lẻ của Manabendra N.Pal và Koushiki Choudhury
(2006) để tham khảo ý kiến 10 chuyên gia trong ngành ngân hàng, là các
Giám đốc bán lẻ, Trưởng phòng dịch vụ khách hàng, Kiểm soát viên và các
Quản lý cao cấp khách hàng cá nhân (danh sách theo phụ lục 3). Đây là
những người thường xuyên tiếp xúc với các khách hàng của dịch vụ huy
động vốn dân cư nên có nhiều kinh nghiệm. Sau khi hỏi ý kiến chuyên gia,
tác giả thực hiện tổng hợp và lập bảng thang đo về chất lượng dịch vụ huy
động vốn dân cư tại TP.HCM.
- Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng nghiên cứu định lượng bằng cách
phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư tại
VIB và ACB.
Quy trình nghiên cứu được thể hiện tại hình 3.1
Lý do tác giả thực hiện so sánh chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư giữa
VIB và ACB là do ACB được đánh giá là ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam. Ngoài ra, ACB cũng là đơn vị dẫn đầu về số dư huy
động vốn dân cư trong nhiều năm liền. Với định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ,
trong đó, huy động vốn dân cư là mảng chủ lực, VIB coi ACB là đối thủ cạnh tranh
trực tiếp trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ thực tế này, tác giả thực hiện
khảo sát về chất lượng dịch vụ huy động dân cư tại hai ngân hàng: VIB và ACB,
tìm hiểu những điểm mạnh và những điểm cần cải tiến của VIB để nâng cao chất
lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
31
- Loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach alpha - Loại bỏ các biến có trọng số EFA nhỏ - Kiểm tra yếu tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
- Kiểm định giả thuyết - Phân tích hồi quy tuyến tính
Nguồn: Điều chỉnh theo mô hình nghiên cứu Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang
(2007)
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
3.1.2 Hiệu chỉnh thang đo.
3.1.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
Dựa trên thang đo chất lượng ngân hàng bán lẻ của Manabendra N.Pal và
Koushiki Choudhury (2006), sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp
nghiên cứu định tính, thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư được bổ
sung như sau:
- Thành phần: Hướng đến khách hàng bổ sung 2 biến quan sát: Nhanh đến lượt
giao dịch và Nhân viên cư xử tử tế, đàng hoàng.
- Thành phần: Phương tiện hữu hình bổ sung 2 biến quan sát: Mặt tiền thu hút,
dễ nhận biết và Hình ảnh nhân viên trang nhã, lịch sự.
32
- Thành phần: Thuận tiện bổ sung 2 biến quan sát: Ngân hàng có chỗ để xe
thuận tiện và Dịch vụ ngân hàng từ xa thuận tiện.
Nguyên nhân cần bổ sung thêm một số biến quan sát vào các thành phần là
để phù hợp với tình hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam cũng
như các đặc điểm riêng của dịch vụ huy động vốn dân cư.
Bảng 3.1: Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
Thành phần Các nhân tố Đặt tên biến
Nhanh đến lượt giao dịch Cus1
Thực hiện giao dịch nhanh chóng Cus2
Giờ giao dịch khách hàng thuận tiện Cus3
Nhân viên lịch sự Cus4
Hướng đến khách hàng Nhân viên cư xử tử tế, đàng hoàng Cus5
Nhân viên hiểu biết sản phẩm dịch vụ Cus6
Hiểu rõ nhu cầu khách hàng Cus7
Biết quan tâm đến vấn đề cá nhân của khách hàng Cus8
Thực hiện giao dịch có trách nhiệm Com1
Thực hiện giao dịch chuẩn xác ngay lần đầu Com2
Nhân viên đáng tin cậy Com3 Năng lực thực hiện An toàn Com4
Nhân viên nói rõ thời gian dịch vụ được thực hiện Com5
Trang thiết bị hiện đại Tang1
Mặt tiền thu hút, dễ nhận biết Tang2
Phương tiện hữu hình Mẫu biểu rõ ràng, dễ hiểu Tang3
Hình ảnh nhân viên trang nhã, lịch sự Tang4
Trụ sở ngân hàng nằm vị trí thuận lợi Con1
Ngân hàng có chỗ để xe thuận tiện Con2 Thuận tiện Ngân hàng có hệ thống ATM rộng khắp thuận lợi Con3
Dịch vụ ngân hàng từ xa thuận tiện Con4
33
3.1.2.2 Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng.
Dựa trên nghiên cứu của Lassar và cộng sự (2000), thang đo sự thỏa mãn của
khách hàng bao gồm 3 biến quan sát sau: (1) Khách hàng hoàn toàn hài lòng với
chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư (ký hiệu: sas1); (2) Khách hàng sẽ giới
thiệu dịch vụ huy động vốn dân cư đến người khác (ký hiệu: sas2) và (3) Khách
hàng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư trong thời gian tới (ký hiệu:
sas3).
3.2.1 Nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Đối tượng khảo sát là 150 khách hàng tại VIB và 150 khách hàng tại ACB,
khu vực TP.HCM. Chi nhánh lựa chọn khảo sát là những chi nhánh có số dư huy
động vốn cao, tập trung tại các quận 1, 2, 5, 7. Theo Bollen 1989, kích thước mẫu
tối thiểu là 5 lần số biến quan sát. Do đó, số lượng khảo sát 300 khách hàng ở trên
là hợp lý. Tác giả thực hiện khảo sát trên 325 khách hàng được lựa chọn ngẫu nhiên
và số lượng phiếu khảo sát thu được là 300. Dữ liệu được nhập và làm sạch thông
qua phần mềm SPSS 11.5.
3.2 Kết quả nghiên cứu.
3.2.1 Thông tin mẫu.
Trong 300 khách hàng được khảo sát, có 150 khách hàng tại VIB và 150
khách hàng tại ACB. Về giới tính, có 122 khách hàng là nam và 178 khách hàng là
nữ.
34
Bảng 3.2: Phân bố địa điểm khảo sát
Ngan hang
Tần số
Phần trăm Giá trị phần trăm
Phần trăm tích lũy
150
50.0
50.0
50.0
Giá trị ACB
150
50.0
50.0
100.0
VIB
300
100.0
100.0
Tổng
Nguồn: Xử lý của tác giả
Bảng 3.3: Phân bố giới tính
Gioi tinh
Tần số
Phần trăm Giá trị phần trăm
Phần trăm tích lũy
122
40.7
40.7
40.7
Giá trị Nam
178
59.3
59.3
100.0
Nữ
300
100.0
100.0
Tổng
Nguồn: Xử lý của tác giả
3.2.2 Phân tích đánh giá sơ bộ thang đo.
Như đã trình bày tại chương 3, thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn
dân cư gồm 4 thành phần: (1) Hướng đến khách hàng, được đo lường bằng 8 biến
quan sát, ký hiệu từ cus1 đến cus8; (2) Năng lực thực hiện, được đo lường bằng 5
biến quan sát, ký hiệu từ com1 đến com5; (3) Phương tiện hữu hình, được đo lường
bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ tang1 đến tang4; (4) Thuận tiện, được đo lường
bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ con1 đến con4. Thang đo mức độ thỏa mãn của
khách hàng được đo lường bằng 3 biến quan sát ký hiệu từ sas1 đến sas3.
35
3.2.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
3.2.2.1.1 Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha được trình bày tại phụ lục 4 với chi tiết
các thành phần như sau:
- Thành phần Hướng tới khách hàng có Cronbach Alpha khá lớn (0.82), ngoại
trừ biến cus3, các biến quan sát còn lại có tương quan biến tổng khá lớn
(>0.3641) nên chấp nhận. Sau khi loại trừ biến cus3, Cronbach Alpha đạt
0.8324.
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Alpha nếu loại biến
Bảng 3.4: Hệ số Cronbach Alpha sau khi loại trừ biến cus3
CUS1
27.6400 39.8833 0.4592 0.8271
CUS2
27.8033 34.6602 0.6556 0.7969
CUS4
27.3533 34.6841 0.6703 0.7945
CUS5
27.7700 35.0673 0.6839 0.7929
CUS6
27.9867 35.0834 0.6172 0.8036
CUS7
27.7467 36.0895 0.6059 0.8055
CUS8
Alpha = .8324
Nguồn: Xử lý của tác giả
28.0600 39.9763 0.3725 0.8409
- Thành phần Năng lực giao dịch có Cronbach's Alpha đạt 0.7917, ở mức khá
cao nên thành phần được chấp nhận. Hệ số tương quan biến tổng tại biến
com5 đạt 0.2327, thấp hơn 0.3 nên loại biến này. Hệ số tương quan biến tổng
ở các biến còn lại đều cao (> 0.5590) nên các biến được chấp nhận. Sau khi
loại biến com5 như sau, kết quả Cronbach's Alpha và tương quan biến tổng
đều đạt yêu cầu.
36
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương
quan
Alpha nếu
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
loại biến
COM1
13.7067
12.8635
0.7288
0.7681
COM2
13.7833
15.08
0.5295
0.8533
COM3
13.7700
13.7295
0.6994
0.7829
COM4
13.7800
12.8143
0.7309
0.7671
Alpha = .8381
Nguồn: Xử lý của tác giả
Bảng 3.5: Hệ số Cronbach Alpha sau khi loại trừ biến com5
- Thành phần Phương tiện hữu hình có Cronbach's Alpha đạt 0.8125, cao hơn
0.7 nên thang đo được chấp nhận. Hệ số tương quan biến tổng tại các biến
đều cao, (> 0.5180) nên các biến đều được chấp nhận
- Thành phần Thuận tiện có Cronbach's Alpha đạt 0.8307, cao hơn 0.7 nên
0.5960) nên các biến đều được chấp nhận.
thang đo được chấp nhận. Hệ số tương quan biến tổng tại các biến đều cao (>
3.2.2.1.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng.
Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng có Cronbach Alpha khá cao, đạt
0.8745, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn (> 0.6954) nên các biến
đều được chấp nhận.
Bảng 3.6: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo mức độ hài lòng của khách
hàng
Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến 9.0667 9.1200 8.9600 5.9955 5.8183 6.0118 0.8322 0.6954 0.7603 0.7622 0.887 0.8213
Nguồn: Xử lý của tác giả
Biến quan sát SAS1 SAS2 SAS3 Alpha = . 8745
3.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA. 3.2.2.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
Sau khi thực hiện kiểm tra độ tin cậy Cronbach Alpha, thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư được đo bằng 19 biến (sau khi đã loại 2 biến), dùng để đo lường 4 thành phần của thang đo.
37
Giả thiết Ho: giữa 19 biến quan sát không có mối liên quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s cho thấy sig nhỏ (sig = .000) nên bác bỏ giả thiết. Hệ số KMO đạt 0.924 > 0.5 cao chứng tỏ phân tích EFA thích hợp được sử dụng (phụ lục 5).
Cronbach's Alpha
Thực hiện phân tích EFA bằng phép quay Varimax cho thấy tại mức giá trị Eigenvalue = 1 có 4 thành phần được trích ra từ 19 biến quan sát và phương sai trích trước đạt 66.433% > 50% nên đạt yêu cầu. Trong bảng Rotated component matrix cho thấy các nhân tố có hệ số loading đều lớn hơn 0.4 nên đạt yêu cầu không loại biến nào ra khỏi thang đo. (xem tại phụ lục 5) Bảng 3.7: Bảng tóm tắt cơ cấu thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
0.847
Thành phần
0.8815
Năng lực giao dịch cốt lõi
0.8125
Đồng cảm và tin cậy
0.8307
Hình ảnh ngân hàng
Nguồn: Xử lý của tác giả
Các yếu tố Thực hiện giao dịch chuẩn xác ngay lần đầu (CUS2) Thực hiện giao dịch nhanh chóng (CUS6) Nhân viên hiểu biết sản phẩm dịch vụ (CUS7) Hiểu rõ nhu cầu khách hàng (COM2) Nhanh đến lượt giao dịch (CUS1) Nhân viên lịch sự (CUS4) Nhân viên cư xử tử tế, đàng hoàng (CUS5) Biết quan tâm đến vấn đề cá nhân của khách hàng (CUS8) Thực hiện giao dịch có trách nhiệm (COM1) Nhân viên đáng tin cậy (COM3) An toàn (COM4) Trang thiết bị hiện đại (TANG1) Mặt tiền thu hút, dễ nhận biết (TANG2) Mẫu biểu rõ ràng, dễ hiểu (TANG3) Hình ảnh nhân viên trang nhã, lịch sự (TANG4) Trụ sở ngân hàng nằm vị trí thuận lợi (CON1) Ngân hàng có chỗ để xe thuận tiện (CON2) Ngân hàng có hệ thống ATM rộng khắp thuận lợi (CON3) Dịch vụ ngân hàng từ xa thuận tiện (CON4) Thuận tiện
38
Kết quả cho thấy hai thành phần Hướng tới khách hàng và Năng lực giao
dịch có một số biến bị phân tách và trộn lẫn vào hai thành phần trên. Thực hiện
phân loại các biến, đặt tên lại các thành phần và tiến hành chạy lại Cronbach's
Alpha, kết quả tại bảng 3.7 cho thấy Cronbach's Alpha ở mức khá, lớn hơn 0.7 nên
thang đo được chấp nhận.
3.2.2.2.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng.
Dùng phân tích EFA sử dụng phép quay varimax chỉ trích được một nhân tố
duy nhất tại eigenvalue là 2.415 và phương sai trích được là 80.508% (> 50%) nên
đạt yêu cầu (chi tiết tại phụ lục 5).
3.2.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh như sau:
Năng lực giao dịch cốt lõi
Đồng cảm và Tin cậy
lòng của
Sự hài khách hàng Hình ảnh ngân hàng
Thuận tiện
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh.
3.2.4 Kiểm định giả thiết nghiên cứu.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập: Năng lực giao dịch cốt
lõi, Đồng cảm và tin cậy, Hình ảnh ngân hàng, Thuận tiện và biến phụ thuộc là Sự
hài lòng. Giá trị sử dụng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát
39
đã được kiểm định. Phân tích hồi quy thực hiện bằng phương pháp enter với phần
mềm SPSS 11.5.
Với giả thiết ban đầu cho mô hình lý thuyết, phương trình hồi quy tuyến tính
như sau:
Sự hài lòng = α + β x Năng lực giao dịch cốt lõi + γ x Đồng cảm và tin cậy +
δ x Hình ảnh + ε x Thuận tiện
Ta có kết quả như sau:
- Hệ số R2 đạt 0.627, sig nhỏ (sig = .000) nên chấp nhận mô hình hồi quy tuyến tính bội. R2 điều chỉnh đạt 0.622 ở mức khá cho thấy mức độ giải thích
của các biến trong mô hình này là khá cao (> 0.5) (chi tiết tại phụ lục 7).
- Phân tích hồi quy từng phần (chi tiết tại phụ lục 7): Kết quả cho thấy hệ số
phóng đại phương sai (VIF) rất nhỏ (< 10) nên không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy. Các hệ số hồi quy mang
dấu dương cho thấy các thành phần trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỉ
lệ thuận đến sự thỏa mãn của khách hàng. Trong đó, cả bốn thành phần đều
có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ thỏa mãn của khách hàng
Từ kết quả, ta có phương trình hồi quy như sau :
Sự hài lòng = 0.318 x Đồng cảm và tin cậy + 0.295 x Năng lực giao dịch cốt
lõi + 0.225 x Thuận tiện + 0.153 x Hình ảnh
3.3 Kết luận :
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy cả bốn thành phần : Đồng cảm và tin cậy,
Năng lực giao dịch cốt lõi, Thuận tiện và Hình ảnh đều có tác động đến sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ huy đông vốn dân cư.
Chương tiếp theo sẽ trình bày về thực trạng các nguồn lực tác động đến chất
lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB, khu vực TP.HCM
40
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN
DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - KHU VỰC TP.HCM.
Để đánh giá thực trạng về chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB,
tác giả thực hiện như sau:
- Trên thị trường ngân hàng, VIB và ACB cùng là ngân hàng TMCP, có cùng
nhóm đối tượng khách hàng, cùng nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân
cư nên là đối thủ của nhau. Hiện nay, ACB là ngân hàng TMCP dẫn đầu thị
trường này và là đối thủ cạnh tranh số 1 của VIB. Để thấy rõ thực chất chất
lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB so với thị trường, tác giả khảo
sát sự đánh giá của khách hàng tại VIB và ACB. Sau đó, xem xét kết quả
trong sự so sánh với ACB để thấy rõ những điểm được và chưa được của
VIB.
- Để nhận định các nguồn lực tác động đến các thành phần của chất lượng dịch
vụ huy động vốn dân cư, theo kết quả nghiên cứu về nguồn lực tạo nên chất
lượng dịch vụ tại đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp máy nén khí tại Công ty Atlas Copco Việt Nam”, tác giả Lê Hùng
Châu nhận định rằng, các nguồn lực doanh nghiệp để tạo nên chất lượng dịch
vụ gồm: (1) Nguồn lực tài chính; (2) Nguồn nhân lực; (3) Cơ sở vật chất; (4)
Quản lý; (5) Thông tin. Trong tài liệu về quản trị chiến lược của tác giả
Nguyễn Hữu Lam nhận định các nguồn lực của một doanh nghiệp gồm: (1)
Nguồn lực tài chính; (2) Nguồn lực tổ chức; (3) Nguồn lực vật chất; (4)
Nguồn lực công nghệ; (5) Nguồn nhân lực; (6) Nguồn lực đổi mới, sáng tạo
và (7) Nguồn lực về danh tiếng, uy tín.
Từ ứng dụng lý thuyết nghiên cứu về nguồn lực doanh nghiệp nói trên kết
hợp với sự am hiểu trong ngành ngân hàng, tác giả nhận định các nguồn lực tác
41
động đến chất lượng huy động vốn dân cư tại VIB, khu vực TP. HCM trong giới
hạn nghiên cứu của đề tài này gồm:
- Nguồn nhân lực: Trong đề tài này, tác giả tập trung vào vấn đề tuyển dụng và
đào tạo nhằm tạo ra được nguồn nhân lực có chất lượng cao, có tâm huyết
làm việc, có kiến thức sản phẩm dịch vụ vững chắc, có kỹ năng giỏi, từ đó
cung cấp cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt.
- Nguồn lực vật chất: Tác giả tập trung vào cách bố trí mạng lưới giao dịch
của ngân hàng (các đơn vị kinh doanh và mạng lưới ATM); hình ảnh bộ mặt
công sở như: mặt tiền điểm giao dịch, bố trí kiến trúc bên trong điểm giao
dịch; trang thiết bị bên trong ngân hàng; bãi đỗ xe.
- Nguồn lực tổ chức: Tác giả tập trung vào các yếu tố như: bộ máy tổ chức và
các quy trình tổ chức quản lý các hoạt động liên quan đến phục vụ khách
hàng huy động vốn dân cư.
- Nguồn lực công nghệ: Nguồn lực này chủ yếu liên quan đến việc xây dựng
công nghệ ngân hàng cốt lõi (core – banking), vốn là nền tảng để ngân hàng
có thể xây dựng quy trình nghiệp vụ huy động vốn dân cư tốt và phát triển
các dịch vụ ngân hàng từ xa như: ngân hàng điện tử, dịch vụ ATM...
4.1 Các yếu tố tác động đến thành phần Đồng cảm và tin cậy.
4.1.1 Thực trạng về thành phần Đồng cảm và tin cậy theo đánh giá của khách hàng.
Các yếu tố cấu thành nên thành phần Đồng cảm và tin cậy gồm: (1) Nhanh
đến lượt giao dịch; (2) Nhân viên cư xử lịch sự; (3) Nhân viên cư xử tử tế; (4) Nhân
viên biết quan tâm đến vấn đề cá nhân của khách hàng; (5) Nhân viên có trách
nhiệm; (6) Nhân viên đáng tin cậy và (7) Giao dịch an toàn.
Sau khi thực hiện kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập (phụ lục 8), tác
giả nhận thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa của các yếu tố (2), (3), (5), (6) và (7) giữa
2 ngân hàng VIB và ACB. Riêng hai yếu tố (1) Nhanh đến lượt giao dịch và (4)
Nhân viên biết quan tâm đến vấn đề cá nhân của khách hàng không có sự khác biệt
đáng kể. Kết quả khảo sát như sau:
42
Nguồn: Xử lý của tác giả
Hình 4.1: So sánh chi tiết thành phần Đồng cảm và tin cậy giữa VIB và
ACB
Từ kết quả cho thấy, hầu hết các yếu tố của thành phần này chỉ được khách
hàng của VIB đánh giá ở mức trung bình thấp trong khi khách hàng của ACB đánh
giá ở mức cao. Chỉ có hai yếu tố là "Nhanh đến lượt giao dịch" và "Biết quan tâm
đến vấn đề cá nhân của khách hàng" được đánh giá tương đương với ACB, bởi
lượng khách hàng giao dịch của VIB không nhiều nên khách hàng không phải chờ
lâu để giao dịch cũng như nhân viên có thời gian để tư vấn cũng như trò chuyện với
khách.
4.1.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Đồng cảm và tin cậy.
Các yếu tố từ (1) đến (6) thể hiện nhân viên ngân hàng biết quan tâm, chia sẻ
với khách hàng cũng như tạo được sự tin cậy bằng việc cư xử có trách nhiệm, quan
tâm đến lợi ích của khách hàng và biết cách tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách
hàng. Các yếu tố này phụ thuộc chính vào thái độ và các kỹ năng mềm của người
nhân viên ngân hàng. Riêng yếu tố (7) có phụ thuộc thêm vào các nhân tố về an
toàn khi giao dịch tiền mặt như: Ngân hàng có các dịch vụ giao dịch tiền mặt tại
43
nhà; Ngân hàng có bãi xe ở vị trí thuận tiện cho khách hàng vận chuyển tiền mặt khi
giao dịch.
4.1.2.1 Nguồn nhân lực.
Hiện VIB có trên 4.000 nhân viên, trong đó có khoảng 70% nhân sự trực tiếp
hoặc gián tiếp trong mảng kinh doanh ngân hàng bán lẻ, bao gồm cả dịch vụ huy
động vốn dân cư. Cơ cấu nhân sự VIB còn khá trẻ do việc liên tục tuyển dụng mới
để bù đắp lượng nghỉ việc hàng năm cao (15-20%). Trình độ nhân sự chủ yếu từ cao
đẳng, đại học trở lên. Chính vì vậy, đánh giá thực trạng nhân sự tại VIB là khá trẻ
trung, năng động, sáng tạo và có nền tảng kiến thức. Tuy vậy, mức độ trung thành
của nhân viên đối với VIB cũng như tâm huyết nghề nghiệp không cao.
4.1.2.1.1 Tuyển dụng nhân sự.
Chính sách và phương pháp tuyển dụng nhân sự là nền tảng quan trọng để
giúp tổ chức có được nguồn nhân lực có chất lượng tốt, nhân sự được đặt ở đúng vị
trí giúp phát huy được các tố chất của người lao động.
Hiện cách thức tuyển dụng của VIB như sau:
- Quy trình tuyển dụng: Phòng Nhân sự là bộ phận tiếp nhận nhu cầu tuyển
dụng, thực hiện thẩm định và chọn lọc ứng viên. Với nhóm ứng viên có kinh
nghiệm dưới 2 năm hoặc mới tốt nghiệp sẽ thực hiện thi tuyển với nội dung
chủ yếu là kiến thức nghề nghiệp, trắc nghiệm trí tuệ (IQ) và thi Tiếng Anh,
sau đó sẽ phỏng vấn trực tiếp; nhóm nhân viên có kinh nghiệm trên 2 năm sẽ
thực hiện phỏng vấn trực tiếp.
- Thông tin tuyển dụng: Thông tin tuyển dụng của VIB trên báo chí và website
khá đơn giản, chủ yếu chỉ nêu vị trí tuyển dụng, không nêu rõ mô tả công
việc, yêu cầu công việc cũng như yêu cầu các tiêu chuẩn của ứng viên.
- Nội dung thi tuyển và phỏng vấn: Nội dung thi tuyển và phỏng vấn của VIB
còn mang tính lý thuyết, chủ yếu tập trung vào kiến thức, nghiệp vụ chuyên
ngành. Nội dung tuyển dụng không bao gồm việc đánh giá thái độ công việc,
44
nhân sinh quan của ứng viên… nên VIB không có được quan sát tổng quát
về ứng viên.
So sánh với ACB, ngân hàng có chất lượng nhân sự tốt thì chính sách và
phương pháp tuyển dụng nhân sự có sự chuyên sâu hơn. Nhờ đó, các yếu tố của
thành phần Đồng cảm và tin cậy được khách hàng đánh giá cao hơn VIB khá nhiều.
- Kênh tuyển dụng: Bên cạnh kênh tuyển dụng là báo chí và website, ACB
hàng năm còn tổ chức các chương trình Ngày hội việc làm với sự tham gia
đông đảo của các bạn sinh viên sắp ra trường, hoặc những người đã đi làm có
kinh nghiệm. Nhờ đó, ACB có cơ hội được tiếp cận với những sinh viên khá
giỏi ngay từ khi chưa ra trường. Tuyển dụng nhóm nhân sự này giúp ACB có
được đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và là đội ngũ nòng cốt trong tương
lai.
- Về thông tin tuyển dụng, ACB đã thể hiện rõ ràng, cụ thể về mô tả công việc,
các yêu cầu cần thiết của người ứng tuyển cả về trình độ nghề nghiệp,
chuyên môn cũng như tính cách.
- Nội dung thi tuyển: ACB đưa ra điều kiện tuyển dụng tạo cơ hội công bằng
cho ứng viên chưa có kinh nghiệm ngân hàng. Các ứng viên chưa có kinh
nghiệm phải qua 1 vòng thi gồm các nội dung là: Trắc nghiệm ngoại ngữ,
trắc nghiệm kiến thức ngân hàng cơ bản, trắc nghiệm IQ và trắc nghiệm xu
hướng công việc. Các ứng viên vượt qua vòng này sẽ vào vòng phỏng vấn
sau cùng để tuyển dụng cùng với ứng viên có kinh nghiệm ngân hàng.
- Nội dung phỏng vấn: bên cạnh nghiệp vụ chuyên môn, buổi phỏng vấn còn
tập trung nhiều vào kiểm tra về tính cách, nhân sinh quan, thái độ đối với
cuộc sống và công việc của ứng viên, từ đó nhà tuyển dụng thấy được xu
hướng công việc và sự phù hợp của ứng viên với văn hóa ACB.
4.1.2.1.2 Đào tạo nhân sự.
Nếu như khâu tuyển dụng nhân sự đóng vai trò tuyển dụng nguồn nhân lực
có tố chất tốt thì khâu đào tạo nhân sự sẽ góp phần huấn luyện nhân viên trở thành
45
người có đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực với công việc… để làm tốt công
việc được giao.
Trước đây, VIB gần như không tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên của
mình, ngay cả với nhân viên mới. Các nhân viên mới sẽ được chuyển ngay về các
đơn vị kinh doanh và chủ yếu được đào tạo bằng cách học hỏi từ đồng nghiệp. Việc
này làm cho nhân viên thiếu sự chuyên nghiệp, kiến thức sản phẩm dịch vụ chưa
sâu và thiếu kỹ năng mềm.
Trong năm 2011, VIB bắt đầu thành lập Trung tâm đào tạo và bắt đầu tổ
chức các lớp đào tạo cho nhân viên. Nội dung đào tạo chủ yếu về kiến thức sản
phẩm dịch vụ. Tuy vậy, thời gian và nội dung đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc dẫn đến nhân viên chưa được đào tạo bài bản về các kỹ năng mềm, đặc
biệt là kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống… Do đó, khách hàng không đánh giá cao
nhân viên VIB ở thành phần Đồng cảm và tin cậy.
Hiện ACB đang là ngân hàng thực hiện đào tạo nhân sự tốt nhất, và nhân sự
tại ACB có kiến thức cũng như kỹ năng tốt so với các ngân hàng khác trên thị
trường.
Với nhân viên mới, ACB sẽ gửi đi học tập trung hoặc học nữa ngày trong vài
tháng tại Trung tâm đào tạo của ACB. Đối với từng vị trí công việc, ACB yêu cầu
các bộ chứng chỉ công việc riêng. Các nhân viên mới sẽ được đào tạo và phải thi đạt
các bài kiểm tra thì mới được trở về đơn vị kinh doanh để làm việc. Ngoài ra, hàng
năm, ACB cũng tổ chức kiểm tra kiến thức, nhân viên nào không đạt yêu cầu sẽ
được tái đào tạo để cải thiện chuyên môn. Cách làm như trên giúp nhân viên có
được kiến thức tổng thể cũng như các kỹ năng cần thiết để làm việc.
4.1.2.2 Dịch vụ giao dịch tiền mặt tại nhà.
Hiện nay, đại đa số người dân vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong các
hoạt động giao dịch hằng ngày, kể cả giao dịch có giá trị lớn. Đây là hành vi chứa
đựng nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển. Do đó, dịch vụ giao dịch tiền mặt tại
46
nhà giúp người dân hạn chế được khá nhiều rủi ro khi vận chuyển. Tuy vậy, tại VIB
hiện chưa cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Trong khi đó, các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường như ACB, HD Bank… đã thực hiện khá hiệu quả.
4.1.2.3 Bãi đỗ xe.
Tại Việt Nam, do thói quen sử dụng xe máy để lưu thông nên các ngân hàng
cần bố trí bãi đỗ xe thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch. Ngoài ra, khách
hàng cũng thường xuyên vận chuyển tiền mặt để giao dịch với ngân hàng nên ngân
hàng phải chú trọng vào tính an toàn để đảm bảo phòng ngừa rủi ro cho khách hàng.
Ở VIB, bãi đỗ xe thường được đặt trước mặt tiền hoặc bên hông của đơn vị
kinh doanh, khá thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Tuy vậy về vấn đề an
toàn khi giao dịch tiền mặt thì cách bố trí bãi đỗ xe của VIB chưa đáp ứng. Lý do là
vì hầu hết bãi đỗ xe tại VIB được bố trí lộ thiên, sát mặt đường. Khách hàng phải tự
vận chuyển tiền mặt từ vỉa hè vào và ra quầy giao dịch. Việc này không an toàn nếu
gặp trộm cướp dọc đường.
Trong khi đó, tại một số ngân hàng như Techcombank, MSB, khu vực bãi đỗ
xe được để lùi vào sâu bên trong, cách mặt đường khá xa và có tầm nhìn khuất giúp
tăng tính an toàn tiền mặt cho khách hàng.
4.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi.
4.2.1 Thực trạng về thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi theo đánh giá của
khách hàng.
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố cấu thành nên thành phần Năng lực giao
dịch cốt lõi gồm: (1) Giao dịch được thực hiện chuẩn xác; (2) Giao dịch được thực
hiện nhanh chóng; (3) Nhân viên hiểu biết rõ sản phẩm dịch vụ và (4) Nhân viên
hiểu rõ nhu cầu khách hàng. Để nhận biết được sự khác biệt về thành phần Năng lực
giao dịch cốt lõi giữa VIB và ACB, tác giả thực hiện so sánh các yếu tố của thành
phần này giữa VIB và ACB thông qua thực hiện kiểm định trung bình của hai mẫu
47
độc lập (được trình bày chi tiết tại phụ lục 8). Kết quả cho thấy, cả 4 yếu tố nêu trên
Nguồn: Xử lý của tác giả
đều có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa VIB và ACB.
Hình 4.2: So sánh chi tiết thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi giữa
VIB và ACB
Theo kết quả cho thấy, tất cả các yếu tố của thành phần này khách hàng của
VIB đánh giá chỉ ở mức trên dưới trung bình và thấp hơn khá nhiều so với đánh giá
của khách hàng giao dịch tại ACB. Điều này thể hiện nguồn nhân lực tại VIB có kỹ
năng làm việc và trình độ còn khá thấp, nhất là các kỹ năng mềm cũng như kiến
thức về sản phẩm, thị trường. Trong khi đó, những kỹ năng này tại nhân viên ACB
được đánh giá khá cao cho thấy ACB rất chú trọng trong việc đào tạo, huấn luyện
nhân viên.
4.2.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi.
Đi vào tìm hiểu các nguồn lực chính tác động đến thành phần Năng lực giao
dịch cốt lõi, chúng ta thấy các yếu tố trên phụ thuộc trước hết vào kỹ năng của nhân
viên phục vụ trực tiếp khách hàng. Mặt khác, một quy trình tổ chức quản lý trong
nghiệp vụ huy động vốn dân cư tốt cũng như sự hỗ trợ cao của công nghệ ngân
48
hàng cốt lõi (Core – Banking) sẽ là những yếu tố chính giúp cho nhân viên ngân
hàng giảm thiểu sai sót, tăng tốc độ phục vụ, giúp gia tăng sự hài lòng của khách
hàng.
4.2.2.1 Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.
Ngoài các yếu tố đã trình bày tại thành phần Đồng cảm và tin cậy, hiện nay,
việc tuyển dụng và đạo tạo nhân sự chưa đáp ứng được yêu cầu của các yếu tố của
thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi.
Về tuyển dụng nhân sự, nội dung tuyển dụng mới chỉ tập trung vào kiến
thức, nghiệp vụ chuyên ngành. Tuy vậy, nội dung kiến thức, nghiệp vụ khi tuyển
dụng chưa phù hợp với vị trí Nhân viên quan hệ khách hàng và Giao dịch viên nên
không đánh giá đầy đủ được trình độ ứng viên.
Về đào tạo nhân sự, Trung tâm đào tạo của VIB tuy tập trung nhiều vào kiến
thức nghiệp vụ nhưng số lượng chưa đáp ứng kịp thời với nhu cầu kinh doanh nên
nhiều nhân viên không nắm kỹ sản phẩm, dẫn đến tư vấn sai hoặc thiếu thông tin
cho khách hàng. Ngoài ra, việc thiết kế chương trình đào tạo vẫn chưa xuất phát từ
nhu cầu của các đơn vị kinh doanh, dẫn đến hiệu quả đào tạo không cao. Do đó,
VIB không được khách hàng đánh giá cao tại phần Năng lực giao dịch cốt lõi.
4.2.2.2 Công nghệ ngân hàng.
Để đáp ứng yêu cầu của các yếu tố (1) Thực hiện giao dịch chuẩn xác ngay
từ lần đầu và (2) Thực hiện giao dịch nhanh chóng, bên cạnh tầm quan trọng của
nhân viên còn có sự góp phần của công nghệ ngân hàng, giúp nhân viên thực hiện
công việc chính xác và nhanh chóng.
Hiện tại, VIB đang sử dụng công nghệ ngân hàng cốt lõi (core – banking)
mang tên SYMBOLS. Đây là phần mềm đa năng được xây dựng trên nền tảng công
nghệ hạ tầng hiện đại như Oracle 10g, Oracle RAC đảm bảo tính ổn định cao và cho
phép linh hoạt về ứng dụng và khả năng mở rộng đa chiều trong việc phát triển.
Phần mềm này cũng cho phép tích hợp một cách thuận tiện với các ứng dụng khác
như hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), hệ thống thanh
49
toán liên ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước (CITAD)… Nhờ những ưu điểm
trên, công nghệ đã hỗ trợ khá nhiều cho nhân viên trong việc cung cấp nhanh chóng
các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
4.2.2.3 Tổ chức quản lý
Tương tự như công nghệ ngân hàng, việc bố trí nhân sự phục vụ khách hàng
cũng như quy trình tác nghiệp hợp lý sẽ hỗ trợ nhân viên có thời gian để hiểu rõ nhu
cầu khách hàng, từ đó thực hiện giao dịch nhanh, chuẩn xác. Bên cạnh đó các chính
sách quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ khách hàng giúp ngân hàng nắm bắt
và thực hiện điều chỉnh kịp thời để đảm bảo luôn cung cấp chất lượng dịch vụ tốt.
4.2.2.3.1 Thực trạng bố trí nhân sự phục vụ và chăm sóc khách hàng huy
động vốn dân cư.
Quy trình phục vụ khách hàng huy động vốn dân cư tại VIB hiện nay như
sau:
Khi khách hàng đến giao dịch tại VIB, SA là nhân viên sẽ tiếp cận khách
hàng, điều phối luồng khách hàng phù hợp với nhu cầu của khách.
- Nếu khách hàng đã nắm rõ nhu cầu của mình, SA sẽ hướng dẫn khách hàng
gặp trực tiếp Giao dịch viên để thực hiện giao dịch.
- Trường hợp khách hàng mới hoặc khách hàng cần được tư vấn thêm về các
sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư, SA sẽ hướng dẫn khách hàng gặp
RM, là người phụ trách tư vấn các thông tin cần thiết cho khách hàng. Tại
đây, RM sẽ lắng nghe các yêu cầu và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
dịch vụ tại VIB. Sau khi nắm rõ các yêu cầu của khách hàng, RM sẽ hướng
dẫn khách hàng gặp Giao dịch viên để thực hiện các giao dịch.
Mô hình này có những ưu điểm như:
50
- Khách hàng được chăm sóc từ lúc vào ngân hàng đến khi kết thúc giao dịch.
Điều này tránh trường hợp khách hàng bị bỏ rơi khi lượng khách giao dịch
đông.
- Khách hàng được nhân viên tư vấn kỹ lưỡng về các sản phẩm dịch vụ huy
động vốn dân cư từ đó hạn chế các sai sót trong quyết định của khách hàng.
- Với sự hỗ trợ của SA và RM, các giao dịch viên sẽ có nhiều thời gian tập
trung thao tác nghiệp vụ giúp cho việc giao dịch được nhanh chóng, chính
xác cũng như giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.
Tuy quy trình trên cung cấp khá nhiều tiện ích cho khách hàng nhưng hiện
nay nhiều đơn vị kinh doanh không tuân thủ theo quy trình này như: không bố trí
nhân viên SA hoặc các RM trực thường xuyên vắng mặt tại quầy tư vấn hoặc không
Nguồn: Tài liệu về quy trình phục vụ khách hàng của VIB (2011).
thực hiện đúng công việc tư vấn của mình.
Hình 4.3: Sơ đồ phục vụ khách hàng huy động vốn dân cư
4.2.2.3.2 Chính sách quản lý và kiểm soát chất lượng phục vụ khách hàng.
Bên cạnh tầm quan trọng của việc cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt, thì
việc quản lý và kiểm soát chất lượng dịch vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ được
đồng nhất và ổn định cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
51
Hiện nay, VIB đang thực hiện một số chương trình kiểm soát chất lượng
phục vụ khách hàng khá tốt như sau:
- Thực hiện khảo sát chất lượng dịch vụ định kỳ: Hàng năm, VIB thực hiện
khảo sát về chất lượng dịch vụ để thu thập các đánh giá của khách hàng về
thái độ phục vụ của nhân viên, cơ sở vật chất, tính đa dạng của các loại sản
phẩm, dịch vụ, những điểm khách hàng chưa hài lòng… để đánh giá những
điểm mạnh và điểm yếu về chất lượng dịch vụ.
- Triển khai chương trình Khách hàng bí mật (Mystery Shopping): Khách
hàng bí mật là chương trình mới được VIB triển khai vào cuối năm 2011.
Theo đó, một số nhân viên trong dự án sẽ đóng vai khách hàng giao dịch trực
tiếp với Giao dịch viên hoặc RM, từ đó thực hiện chấm điểm toàn diện nhân
viên từ thái độ, tác phong, cách ứng xử, giao tiếp cũng như mức độ tư vấn
khách hàng, bán chéo sản phẩm. Chương trình Khách hàng bí mật được thực
hiện hàng tháng cho tất cả các đơn vị kinh doanh. Bước đầu, chương trình
này thu được kết quả khá khả quan do phản ánh được thực tế về chất lượng
dịch vụ đơn vị kinh doanh đang cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra, chương
trình này giúp các nhân viên hình thành nên thói quen cẩn thận, phục vụ và
chăm sóc khách hàng chu đáo bởi họ có thể bị kiểm tra và đánh giá vào bất
cứ lúc nào.
4.3 Các yếu tố tác động đến thành phần Thuận tiện.
4.3.1 Thực trạng về thành phần Thuận tiện theo đánh giá của khách hàng
Các yếu tố cấu thành nên thành phần Thuận tiện gồm: (1) Cách chọn vị trí
đặt trụ sở ngân hàng; (2) Bãi đỗ xe của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng; (3)
Cách bố trí mạng lưới ATM và (4) Các tính năng, lợi ích của các dịch vụ ngân hàng
từ xa có thuận tiện cho khách hàng.
Sau khi thực hiện kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập (phụ lục 8), tác
giả nhận thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa của tất cả các yếu tố giữa VIB và ACB.
Theo đó, tất cả các yếu tố của thành phần Thuận tiện được khách hàng tại VIB đánh
52
giá thấp hơn so với khách hàng giao dịch tại ACB. Điều này cho thấy, mạng lưới
giao dịch cũng như cách bố trí điểm giao dịch vủa VIB chưa hợp lý; các dịch vụ
ngân hàng từ xa chưa thực sự mang lại thuận tiện cho khách hàng. Kết quả khảo sát như
Nguồn: Xử lý của tác giả
sau:
Hình 4.4: So sánh chi tiết thành phần Thuận tiện giữa VIB và ACB
4.3.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Thuận tiện.
Các yếu tố từ (1), (2) và (3) phụ thuộc chính vào cơ sở vật chất của ngân
hàng. Riêng yếu tố (4) phụ thuộc nhiều vào công nghệ và các dịch vụ ngân hàng
điện tử, trung tâm giao dịch qua điện thoại (Call Center), các dịch vụ chăm sóc
khách hàng từ xa.
4.3.2.1 Thực trạng mạng lưới đơn vị kinh doanh của VIB tại khu vực TP.HCM.
Tại Việt Nam, người dân vẫn chủ yếu mang tiền mặt đến ngân hàng giao
dịch tiết kiệm. Vì vậy, một mạng lưới chi nhánh giao dịch thuận tiện cho người dân
đến giao dịch là yếu tố cơ bản trong huy động vốn dân cư. Hiện nay, tại TP.HCM,
có khá nhiều các ngân hàng đã phát triển mạng lưới bán lẻ rộng khắp và phân bố
đều tại địa bàn TP.HCM như: Techcombank (với 95 đơn vị kinh doanh),
Sacombank (110 đơn vị kinh doanh), ACB (135 đơn vị kinh doanh), Ngân hàng Đông Á
(74 đơn vị kinh doanh)…
53
Bố trí mạng lưới chi nhánh giao dịch tại VIB khu vực, TP. HCM như sau:
- Phân bổ địa điểm kinh doanh: VIB hiện có khoảng 53 điểm giao dịch tại
TP.HCM, được phân bố chủ yếu ở khu vực quận trung tâm (chi tiết tại Phụ
lục 2). Thực trạng phân bố mạng lưới của VIB chưa được đồng đều. Một số
khu vực tập trung rất nhiều điểm giao dịch có khoảng cách gần nhau như khu
vực Quận 1, Quận 5, Quận 11... Trong khi nhiều khu vực chưa có điểm giao
dịch nào như: Quận 8, Quận 12, Huyện Bình Chánh, Huyện Củ Chi, Huyện
Hóc Môn.... Điều này ảnh hưởng đến sự thuận tiện của khách hàng khi giao
dịch liên chi nhánh.
- Vị trí đặt chi nhánh giao dịch: Ngân hàng bán lẻ chủ yếu phục vụ cho dân cư
trong địa bàn. Vì vậy, cách chọn đặt vị trí đơn vị kinh doanh sao cho khách
hàng thuận lợi về giao thông, dễ nhận biết, dễ gửi xe là rất quan trọng. Hiện,
một số điểm giao dịch của VIB được đặt tại các cao ốc như: VIB Sài Gòn,
VIB Võ Thị Sáu, VIB Nguyễn Đình Chiểu... Các điểm giao dịch trên có
nhiều trở ngại cho khách hàng giao dịch như: Khó đỗ xe máy và xe hơi, vận
chuyền tiền mặt không an toàn vì bãi xe xa quầy giao dịch. Các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
4.3.2.2 Thực trạng mạng lưới và tiện ích ATM của VIB tại khu vực TP.HCM.
Mạng lưới ATM tốt giúp khách hàng thuận lợi trong giao dịch ngân hàng từ
xa, trong đó, có các giao dịch tiết kiệm ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ tiết kiệm
trực tuyến và tiết kiệm không kỳ hạn.
Hiện tại, VIB chỉ có 30 cây ATM tại TP.HCM. Đây là số lượng khá ít so với
các ngân hàng đối thủ như: Techcombank (317 cây ATM), Sacombank (243 cây
ATM), Ngân hàng Đông Á (275 cây ATM), ACB (244 cây ATM). Tuy vậy, việc
VIB mới cung cấp tính năng sử dụng thẻ tại hệ thống ATM ngoại mạng miễn phí
cũng đã giúp hạn chế phần nào nhược điểm trên.
54
ATM của VIB hiện chỉ có tính năng đơn giản là rút tiền, tra soát số dư và
chuyển khoản trong cùng hệ thống. Giao diện khá thân thiện, dễ sử dụng. Tuy vậy,
tính năng này kém cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường.
Một số ngân hàng đã tập trung khá mạnh cho tính năng ATM như Ngân hàng
Đông Á, Techcombank, Sacombank... Ngoài các tính năng cơ bản trên, ATM còn
có thêm tiện ích tra soát số dư tiết kiệm, gửi và tất toán sổ tiệt kiệm, thanh toán tiền
điện, nước, chuyển khoản ngoài hệ thống, nộp tiền vào tài khoản... thuận tiện cho khách
hàng.
4.3.2.3 Thực trạng về Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7 (Call Center).
Call Center là trung tâm giao dịch khách hàng qua điện thoại với thời gian
hoạt động 24/24h trong ngày, kể cả ngày nghỉ lễ. Call Center là giải pháp chăm sóc
khách hàng hợp lý, hiệu quả để có thể thực hiện các yêu cầu của khách hàng kịp
thời, gia tăng tính thuận tiện cho khách hàng.
Mô hình Call Center của VIB đã ra đời từ khá lâu nhưng đang hoạt động với
quy mô và chức năng khá đơn giản. Các chức năng của Call Center tại VIB như sau:
- Trả lời các thắc mắc cũng như tư vấn về sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
một cách nhanh chóng kịp thời.
- Thực hiện một số yêu cầu tức thời của khách hàng như kiểm tra số dư, khóa
thẻ,...
Hiện tại tổng đài Call Center của VIB thường xuyên bận khiến khách hàng
khá khó khăn khi tiếp cận. Bên cạnh đó, Call Center chưa cung cấp một số chức
năng như: thực hiện các giao dịch qua điện thoại cho các nhu cầu giao dịch nhỏ lẻ,
ít rủi ro nhưng phát sinh thường xuyên như thanh toán tiền điện, nước… hoặc nhu
cầu gửi tiết kiệm. Call Center cũng chưa cung cấp dịch vụ giao dịch đặc biệt cho
khách hàng dành cho khách hàng lớn, quan trọng, vốn ít thời gian đến ngân hàng.
Trong khi đó, ACB đang được đánh giá là ngân hàng cung cấp dịch vụ Call
Center khá tốt. Ra đời từ khá lâu, tổng đài của Call Center đã thực hiện phân chia tự
động cuộc gọi theo từng nhu cầu của khách hàng. Mỗi nhân viên chỉ phụ trách một
55
lĩnh vực nhất định nên trình độ kiến thức của nhân viên khá vững, có kỹ năng ứng
xử tốt đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
4.3.2.4 Thực trạng về dịch vụ ngân hàng điện tử.
Dịch vụ Internet Banking là dịch vụ cốt lõi của nhóm các dịch vụ ngân hàng
điện tử. Dịch vụ này đang ngày càng được khách hàng ưa chuộng sử dụng bởi
những tiện ích mà nó mang lại như thuận tiện khi tra cứu số dư, có thể giao dịch
chuyển khoản, gửi tiền tiết kiệm, chi tiêu hàng ngày, quản lý dòng tiền... Thực trạng
về dịch vụ Internet Banking tại VIB như sau:
- Giao diện: VIB đang tồn tại cùng lúc ba website về Internet Banking, gồm:
www.vib4u.com.vn; www.vib4u.com.vn\vibpay;
www.vib4u.com.vn\mobile. Khi sử dụng dịch vụ này, tùy nghiệp vụ mong
muốn, khách hàng phải đăng nhập một trong 3 website trên để sử dụng.
Ngoài ra, website www.vib4u.com.vn còn yêu cầu khách hàng phải cài đặt
nhiều phần mềm hỗ trợ mới có thể sử dụng được. Điều này làm cho khách
hàng rất khó sử dụng, đặc biệt là các khách hàng chưa am hiểu sâu về máy
tính và internet. Trong khi đó, trên thị trường, các sản phẩm tương đương của
HD Bank, Techcombank, ACB, Sacombank, Đông Á Bank... tương đối đơn
giản và dễ sử dụng hơn.
- Tính năng: Tính năng Internet Banking của VIB khá đơn giản, bao gồm:
kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản nội bộ và chuyển khoản thông qua hệ
thống thẻ Smartlink, thanh toán tiền điện. Dịch vụ này đang còn thiếu 2 điểm
khá cơ bản và cốt lõi trong nhu cầu của khách hàng gồm: (1) Thanh toán trực
tiếp hóa đơn nước tại gia đình và (2) Giao dịch tiết kiệm trực tuyến. Các tính
năng này tại các ngân hàng đối thủ của VIB như Đông Á Bank,
Techcombank và HD Bank đều có và được khách hàng khá yêu thích.
Dịch vụ SMS Banking cũng là một dịch vụ được khách hàng quan tâm với
tính năng chủ yếu là giúp khách hàng tra soát các giao dịch tài chính của mình
thông qua tin nhắn điện thoại di động. Hiện nay, dịch vụ này của VIB chưa thông
56
báo sự thay đổi số dư trong các giao dịch tiết kiệm cho khách hàng. Điều này khiến
cho khách hàng khó khăn trong quản lý các sổ tiết kiệm của mình.
4.4 Các yếu tố tác động đến thành phần Hình ảnh ngân hàng.
4.4.1 Thực trạng về thành phần Hình ảnh ngân hàng theo đánh giá của khách hàng.
Các yếu tố cấu thành nên thành phần Hình ảnh ngân hàng bao gồm: (1)
Trang thiết bị hiện đại; (2) Mặt tiền thu hút, dễ nhận biết; (3) Mẫu biểu rõ ràng, dễ
hiểu và (4) Hình ảnh nhân viên trang nhã, lịch sự.
Sau khi thực hiện kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập (phụ lục 8), tác
giả nhận thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của các yếu tố (1), (2), (3)
giữa VIB và ACB. Riêng yếu tố (4) không có sự khác biệt đáng kể. Kết quả khảo
sát được thể hiện tại hình 4.5
Đây là thành phần duy nhất của VIB được khách hàng đánh giá cao hơn
ACB. Trong đó, hầu hết các nhân tố được đánh giá trên trung bình, thậm chí có
nhân tố được đánh giá trên mức hài lòng. Nguyên nhân là do trong năm 2011 và đầu
năm 2012, VIB tích cực triển khai chương trình thay đổi hình ảnh chi nhánh, tăng
khả năng nhận diện thương hiệu. Bên cạnh đó, VIB cũng tích cực cải thiện các mẫu
biểu, chứng từ giao dịch theo hướng thuận tiện cho khách hàng nên cũng được
Nguồn: Xử lý của tác giả
khách hàng đánh giá cao.
Hình 4.5: So sánh chi tiết thành phần Hình ảnh ngân hàng giữa VIB và ACB
57
4.4.2 Các yếu tố tác động đến thành phần Hình ảnh ngân hàng.
Các yếu tố (1) và (2) của thành phần này phụ thuộc chính vào cơ sở vật chất
tại các địa điểm kinh doanh của ngân hàng có đẹp, khang trang, hiện đại và được bố
trí thuận tiện cho khách hàng giao dịch hay không. Yếu tố (3) phụ thuộc vào quy
trình và cách thức xây dựng các mẫu biểu giao dịch. Yếu tố (4) phụ thuộc nhiều
nhất vào quy định về tác phong của nhân viên ngân hàng cũng như ý thức của nhân
viên ngân hàng về việc làm đẹp theo tiêu chuẩn văn phòng.
4.4.2.1 Thực trạng về Hình ảnh công sở tại VIB.
4.4.2.1.1 Hình ảnh mặt tiền và kết cấu phòng ban bên trong các điểm giao dịch.
Hiện nay, mặt tiền trụ sở các đơn vị kinh doanh VIB tương đối rộng từ 8 -12
m, thiết kế và trang trí mặt tiền với màu sắc hài hòa và khá bắt mắt. Mỗi điểm giao
dịch ngoài mặt tiền gồm có bảng hiệu lớn và bảng vẩy được treo ở vị trí hợp lý giúp
khách hàng dễ nhận diện.
Phía bên trong ngân hàng, cách bố trí phòng ban phục vụ bán lẻ tại VIB như
sau:
- VIB bố trí tất cả các phòng ban có tính chất kinh doanh được tập trung tại
sảnh trệt để thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch không phải đi lại nhiều.
- Giám đốc Ngân hàng bán lẻ được bố trí tại sảnh trệt để có thể quan sát và
giám sát liên tục hoạt động của đơn vị kinh doanh và can thiệp kịp thời khi
cần thiết.
- Đặc biệt mỗi chi nhánh giao dịch luôn được bố trí tối thiểu một quầy tư vấn
khách hàng ngay gần cửa ra vào. Quầy này được thiết kế để cho các nhân
viên quản lý khách hàng thay phiên nhau trực và tiếp toàn bộ khách hàng đến
giao dịch lần đầu nhằm tư vấn tốt nhất cho khách hàng.
Với những thay đổi tích cực trong thời gian vừa qua về cơ sở vật chất, VIB
được khách hàng đánh giá cao về điểm này so với ACB. Đây là một điểm mạnh của
VIB trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
58
4.4.2.1.2 Trang thiết bị bên trong ngân hàng.
Hiện toàn bộ trang thiết bị bên trong ngân hàng VIB đã được thay đổi toàn
bộ theo chương trình Chuyển đổi chi nhánh. Các trang thiết bị được thiết kế với
tông màu ấm, tạo cảm giác thân thiện cho khách hàng. Bàn ghế được thay đổi sang
chất lượng gỗ với màu sắc ấm và sáng tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng.
Trong văn phòng VIB còn trang bị thêm máy pha cà phê, máy nóng lạnh để gia tăng
tính thoải mái cho khách hàng trong lúc chờ đến lượt giao dịch. Đây là một điểm
mạnh của VIB trong cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
4.4.2.2 Công tác quản lý hình ảnh bộ mặt công sở tại các đơn vị kinh doanh.
Hiện tại, mặt tiền ngân hàng và trang thiết bị bên trong được thiết kế khá đẹp
mắt, ấm cúng và được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên, việc giữ gìn hình ảnh
đẹp này không được duy trì thường xuyên như: Ẩn phẩm quảng cáo, mẫu biểu giao
dịch không được xếp ngăn nắp, thiếu hoặc hết hiệu lực, khu vực ghế chờ không
ngay ngắn, khu vực đồ uống, bàn làm việc nhân viên chưa gọn gàng…
Ngoài ra, hình ảnh nhân viên chưa được đẹp do đồng phục chưa thống nhất
hoàn toàn. Bên cạnh đó, nhiều nhân viên nữ chưa trang điểm khi đi làm, nhân viên
nam chưa đeo cà vạt khi ra ngoài phục vụ khách hàng. Về mặt đồng phục, VIB liên
tục đổi đồng phục qua các năm nên nhân viên khó có thể mặc đồng phục đồng nhất
khi đi làm hiện nay. VIB có quy định bắt buộc nhân viên nữ phải trang điểm cũng
như nhân viên nam phải đeo cà vạt khi phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, do việc
quản lý lỏng tại các đơn vị kinh doanh nên gần 50% nhân viên chưa tuân thủ.
Bộ mặt công sở chính là một tiêu chí ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng khi giao dịch, hình ảnh ngân hàng và người nhân viên phục vụ khách hàng đẹp
sẽ mang đến sự tin tưởng cho khách hàng nên VIB cần cải thiện vấn đề này.
4.4.2.3 Các mẫu biểu, chứng từ giao dịch.
Các giấy tờ giao dịch tiết kiệm tại VIB liên tục cải tiến trong thời gian gần
đây với nội dung đơn giản và dễ hiểu. Nhờ đó, khách hàng đánh giá khá cao về các
59
giấy tờ giao dịch tại VIB. Tuy nhiên, một giấy tờ quan trọng là mẫu biểu sổ tiết
kiệm tại VIB còn nhiều nhược điểm. Sổ tiết kiệm của VIB có kích cỡ bằng khổ giấy
A5, giấy cứng, khá to nên khách hàng không thể cất giữ sổ tiết kiệm trong bóp, ví.
Mẫu mã sổ tiết kiệm được trang trí đơn giản, không bắt mắt. Trong khi đó, các ngân
hàng đối thủ như: EAB, Sacombank … sổ tiết kiệm được thiết kế nhỏ gọn, trang trí
bắt mắt theo các chương trình khuyến mãi và thuận tiện cho việc cất trữ.
4.5 Kết luận:
Chương này trình bày các thực trạng về các nguồn lực tác động đến chất
lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. Trong giới hạn của đề tài này, tác giả chỉ tiến
hành tìm hiểu thực trạng dựa trên bốn nguồn lực: nguồn nhân lực, nguồn lực tổ
chức, nguồn lực vật chất và nguồn lực công nghệ.
Ở chương tiếp theo, tác giả trình bày về các giải pháp đối với bốn nguồn lực
trên để nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư.
60
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HUY
ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ (VIB), KHU VỰC TP. HCM
Với định hướng chiến lược ngân hàng bán lẻ, từ cuối năm 2010 đến nay, VIB
đã thực hiện khá nhiều chiến dịch nhằm đưa Khối ngân hàng bán lẻ lên một tầm cao
mới. Đến năm 2011, chiến lược ngân hàng bán lẻ đã thu được những kết quả nhất
định. Tỷ trọng đóng góp của ngân hàng bán lẻ trong tổng thể hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ngày càng được cải thiện. Đối với huy động vốn dân cư, tỷ trọng
đóng góp từ 33% tổng huy động năm 2009 lên 53% tổng huy động năm 2011. Đối
với tín dụng, tỷ trọng đóng góp từ 29% năm 2009 tổng dư nợ lên 40% năm 2011.
Điều này thể hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ đang dần dần khẳng định vị thế của
mình. Tuy vậy, do đang ở trong giai đoạn đầu tư nên tỷ trọng đóng góp vào lợi
nhuận của ngân hàng bán lẻ vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Là một trong những sản phẩm dịch vụ chính của ngân hàng bán lẻ, việc phát
triển dịch vụ huy động vốn dân cư không nằm ngoài chiến lược ngân hàng bán lẻ.
Dịch vụ huy động vốn dân cư cũng chính là dịch vụ ngân hàng có tính cạnh tranh
mạnh mẽ và khốc liệt nhất trên thị trường hiện nay. Do đó, để dịch vụ huy động vốn
dân cư phát triển và có vị thế trên thị trường, VIB cần nâng cao hơn nữa chất lượng
dịch vụ huy động vốn dân cư để gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực
này.
Từ chiến lược phát triển như trên, tác giả đóng góp các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại VIB, khu vực TP.HCM như sau:
5.1 Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
Như phân tích tại chương 4, nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng tác động
đến thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi và thành phần Đồng cảm và tin cậy. Do
đó VIB cần tập trung nâng cao chất lượng nhân viên để có thể nâng cao sự hài lòng
của khách hàng.
61
5.1.1 Cải thiện chất lượng trong tuyển dụng nhân sự.
5.1.1.1 Cải tiến hình thức tuyển dụng để đảm bảo nguồn nhân lực đầu vào có
chất lượng tốt.
Để có được nguồn nhân viên có chất lượng, ngay từ đầu vào, VIB cần có
những cải tiến sau:
- Thiết kế lại các quảng cáo về tuyển dụng, trong đó cần phải thể hiện rõ các
nội dung: mô tả công việc, trách nhiệm công việc, yêu cầu cần thiết từ ứng
viên…để ứng viên có thể nắm rõ từng vị trí tuyển dụng và tự xác định công
việc phù hợp để ứng cử.
- VIB cần tham gia các sự kiện về nhân sự như Ngày hội việc làm, Tư vấn
việc làm... nhằm nâng cao hình ảnh của VIB trên thị trường lao động, từ đó,
VIB có thêm cơ hội được tiếp cận nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
tốt. Một số ngân hàng đang làm tốt việc này như ACB, HSBC,
Techcombank...
- Xây dựng bộ công cụ tuyển dụng riêng phù hợp cho vị trí Giao dịch viên và
RM nhằm phát hiện những ứng viên có tố chất phù hợp với tính chất công
việc.
5.1.1.2 Ứng dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tuyển dụng.
Phương pháp thảo luận nhóm hiện nay đang được một số doanh nghiệp nước
ngoài vận dụng hiệu quả trong tuyển dụng như: P&G, HSBC…
Phương pháp thảo luận nhóm là cuộc thảo luận giữa các ứng viên (khoảng 10
người) về một đề tài kinh tế, xã hội… do nhà tuyển dụng đưa ra. Buổi thảo luận
nhóm được diễn ra trong thời gian khoảng 15 phút, dưới sự quan sát của nhà tuyển dụng.
Thông qua phương pháp này, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá được những ứng
viên nào có ưu điểm vượt trội so với các ứng viên khác. Ngoài ra, bằng việc quan
sát buổi thảo luận, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá được tính cách, tố chất, kỹ năng của
từng ứng viên, từ đó nếu đạt yêu cầu, ứng viên sẽ được bố trí vào vị trí công việc
phù hợp.
62
5.1.2 Nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện nhân viên.
Hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực tại VIB không được khách hàng đánh
giá cao, được thể hiện qua thành phần Năng lực giao dịch cốt lõi, Đồng cảm và tin
cậy đa phần khách hàng đều đánh giá dưới trung bình. Do đó, để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, VIB cần tập trung chú trọng trong vấn đề đào tạo và huấn
luyện nhân sự.
5.1.2.1 Xây dựng bộ chứng chỉ nghề cho vị trí Quản lý khách hàng cá nhân và
Giao dịch viên.
VIB cần thực hiện nghiên cứu để xây dựng bộ chứng chỉ nghề cho vị trí
Quản lý khách hàng cá nhân và Giao dịch viên. Nội dung của bộ chứng chỉ nghề
bao gồm kiến thức nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết và đạo đức nghề nghiệp. Từ đó,
xây dựng tiến trình đào tạo hợp lý để đảm bảo Quản lý khách hàng cá nhân và Giao
dịch viên có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ khách hàng. Các nhân
viên phải hoàn tất bộ chứng chỉ mới được trực tiếp phục vụ khách hàng.
Ngoài ra hàng năm, VIB cần tổ chức các khóa kiểm tra và cập nhật kiến thức
để nhân viên có cơ hội trau dồi và nâng cao nghiệp vụ.
5.1.2.2 Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với thực tế nhu cầu kinh doanh.
Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư rất đa dạng và thường
xuyên thay đổi theo thị trường. Bên cạnh đó, dòng sản phẩm dịch vụ hỗ trợ như
ngân hàng điện tử cũng liên tục thay đổi tính năng, tiện ích… Do đó, cần phải xây
dựng chương trình đào tạo đáp ứng được nhu cầu tại các đơn vị kinh doanh.
- Trung tâm đào tạo cần lấy ý kiến từ đơn vị kinh doanh để xây dựng nội dung
theo đúng nhu cầu của học viên. Từ đó, nhân viên có thể tiếp thu tốt kiến
thức. Ngoài ra, Trung tâm đào tạo cũng cần đa dạng hóa nội dung đào tạo,
tập trung đào tạo các kỹ năng mềm cho nhân viên như kỹ năng giao tiếp, giải
quyết tình huống, kỹ năng đàm phán, thuyết phục khách hàng... Đây là
những kỹ năng mà nhân viên VIB đang còn thiếu rất nhiều. Trung tâm đào
tạo cũng nên chú trọng tổ chức các lớp về đạo đức nghề nghiệp để nâng cao
nhận thức trong nhân viên.
63
- Xây dựng chương trình đào tạo trực tuyến: chương trình đào tạo trực tuyến
hiện đang được khá nhiều ngân hàng triển khai hiệu quả như HSBC, ACB…
Đào tạo trực tuyến giúp cho ngân hàng tiết kiệm chi phí, đồng thời nhân viên
sẽ linh hoạt trong việc chọn thời gian học phù hợp cho mình.
- Mở rộng đối tượng tham gia đào tạo. Đối tượng tham gia chính đang là các
RM, với Giao dịch viên thì rất ít các lớp đào tạo được dành cho họ, trong khi
Giao dịch viên cũng là nhóm nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, có
ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng.
5.1.2.3 Sử dụng phương pháp kèm cặp (Coaching) trong đào tạo nhân viên.
Phương pháp Coaching hiện đang được áp dụng phổ biến tại các nước phát
triển và được đánh giá là phương pháp hiệu quả nhất trong đào tạo. Phương pháp
Coaching là quá trình để giúp nhân viên nâng cao hoặc cải thiện hiệu suất thông qua
sự phản ánh, xét lại cách thức mà họ áp dụng một kỹ năng hoặc/và kiến thức chuyên
biệt bằng phương pháp người huấn luyện luôn theo dõi mục tiêu và cách thức thực
hiện của nhân viên, lắng nghe các thắc mắc của nhân viên và đặt câu hỏi giúp nhân
viên tư duy, điều chỉnh để đạt được mục tiêu ban đầu.
Trong phương pháp Coaching thường sử dụng mô hình GROW. Đây là từ
viết tắt của Goal (Mục tiêu), Current Reality (Thực tại), Options (Giải pháp) và Will (Ý
chí)
Các bước thực hiện theo mô hình GROW như sau:
- Bước 1. Thiết lập mục tiêu: Đầu tiên, người hướng dẫn cùng với các thành
viên khác trong nhóm sẽ xác định các mục tiêu cần đạt được. Mục tiêu này
cần cụ thể, đo lường được và có tính hiện thực.
- Bước 2. Xem xét, đánh giá hiện trạng công việc: Người hướng dẫn sẽ yêu
cầu các thành viên trong nhóm biết tình trạng công việc của họ.
- Bước 3. Tìm kiếm giải pháp: Khi nhân viên đã nắm được tình trạng hiện nay
của công việc, người hướng dẫn sẽ yêu cầu các nhân viên bắt đầu tìm kiếm
tất cả những giải pháp khả dĩ để giải quyết vấn đề rồi cùng bàn bạc.
64
- Bước 4. Hun đúc ý chí: Sau khi xem xét, đánh giá tình hình thực tế và tìm
giải pháp, các thành viên đã hình dung một rõ ràng cách thức họ có thể đạt
được mục tiêu. Lúc này, người hướng dẫn cần giúp họ có được lòng quyết
tâm, ý chí và động lực để biến chúng thành hành động cụ thể.
Để sử dụng mô hình GROW hiệu quả, trước hết người huấn luyện phải thành
thục các bước trong mô hình này. Trong mô hình này, người huấn luyện đóng vai
trò là người gợi mở để nhân viên có thể thoải mái trình bày ý kiến, giúp họ chọn
được giải pháp tốt nhất, chứ không cho họ lời khuyên hay sự định hướng nào. Bên
cạnh đó, người huấn luyện phải cung cấp cho nhân viên những kiến thức mới và
định hướng để họ chọn được những giải pháp tốt nhất cho tổ chức.
5.2 Nhóm giải pháp về nguồn lực vật chất.
5.2.1 Bố trí mạng lưới chi nhánh theo hướng phân bố hợp lý tại khu vực
TP.HCM.
Hiện tại, mạng lưới chi nhánh và máy ATM của VIB tại khu vực TP.HCM
vẫn còn khá ít so với các đối thủ cạnh tranh như ACB, Sacombank,
Techcombank… nên VIB cần tích cực đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh. Điều
này cũng phù hợp với mô hình ngân hàng bán lẻ cần kênh phân phối rộng để tạo
thuận tiện cho các khách hàng huy động vốn dân cư vốn thường xuyên đến giao
dịch tại ngân hàng.
- Để mở thêm điểm giao dịch, VIB cần thực hiện khảo sát về nhu cầu của
khách hàng, mức độ cạnh tranh, đối tượng khách hàng, ngành hàng tiềm
năng tại khu vực dự kiến mở… Việc nghiên cứu điều tra kỹ lưỡng sẽ giúp
tăng khả năng thành công của điểm giao dịch mới, ngoài ra, cũng giúp cho
điểm giao dịch mới có định hướng kinh doanh rõ ràng.
- Mạng lưới chi nhánh và máy ATM cần được phát triển hợp lý, tập trung mở
rộng theo hướng phân bố hợp lý tại khu vực TP.HCM. VIB nên chú trọng
mở thêm chi nhánh ở các khu vực quận, huyện xa trung tâm như Bình
Chánh, Nhà Bè… để gia tăng tiện ích cho khách hàng ở xa, nhất là các khách
65
hàng thường xuyên giao dịch tiền mặt như khách hàng của mảng huy động
vốn dân cư.
- Tập trung xây dựng chi nhánh giao dịch mới tại các khu vực dân cư đông
đúc, tránh mở các chi nhánh tại các khu vực cao ốc, văn phòng.
5.2.2 Thiết kế bãi đỗ xe an toàn và thuận tiện cho khách hàng.
VIB cần thiết kế bãi đỗ xe theo hướng thuận tiện và an toàn nhất cho khách
hàng. Các bãi đỗ xe cần phải lùi vào phía trong và cách mặt đường khá xa để đảm
bảo an toàn cho khách hàng khi giao dịch bằng tiền mặt. Hiện nay, các mặt bằng
của Techcombank đều thụt sâu vào phía trong, thiết kế bãi gửi xe bên hông điểm
giao dịch giúp khách hàng thuận tiện và tăng tính an toàn khi giao dịch tiền mặt.
5.2.3 Cải tiến mẫu biểu sổ tiết kiệm theo hướng nhỏ gọn và bắt mắt.
Hiện sổ tiết kiệm của VIB không được bắt mắt và thuận tiện trong cất giữ.
VIB cần thiết kế lại mẫu sổ tiết kiệm theo hướng nhỏ, gọn, trang trí bắt mắt. Các
thông tin trên sổ cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu để tránh gây hiểu lầm cho
khách hàng. Sổ cần được làm trên chất liệu giấy mềm nhưng bền để thuận tiện trong
việc cất giữ.
5.3 Nhóm giải pháp về nguồn lực tổ chức.
5.3.1 Tuân thủ việc bố trí nhân sự phục vụ và chăm sóc khách hàng huy động
vốn dân cư.
Mô hình phục vụ và chăm sóc khách hàng huy động vốn dân cư như đã trình
bày tại Chương 4 mặc dù có rất nhiều ưu điểm nhưng hiện tại vẫn còn một số đơn vị
kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng. Bên cạnh đó còn tồn tại tình
trạng nhân viên RM không trực tại chi nhánh khiến việc tư vấn và chăm sóc khách
hàng không được chu đáo.
Do vậy, để đảm bảo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư, tại các điểm
giao dịch luôn có mặt nhân viên SA và RM trực quầy để tư vấn trực tiếp các nhu
cầu của khách hàng. Trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm kiểm soát, theo dõi nhân
viên để việc tiếp nhận khách hàng được thực hiện theo đúng quy trình.
66
5.3.2 Cải thiện việc quản lý Hình ảnh công sở tại các điểm giao dịch.
5.3.2.1 Xây dựng quy trình để giữ gìn bộ mặt công sở sạch đẹp hàng ngày.
Để có thể giữ gìn bộ mặt công sở sạch đẹp hàng ngày giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ, VIB nên xây dựng bộ tiêu chí về giữ gìn bộ mặt công sở, chi tiết đến
từng hạng mục như: mặt tiền chi nhánh (mặt tiền sạch sẽ, bảng vẩy, bảng hiệu lớn ở
tình trạng tốt, xe được sắp ngăn nắp…), trang thiết bị bên trong (ghế dành cho
khách hàng gọn gàng, bàn làm việc của nhân viên ngăn nắp, sạch sẽ, khu vực tờ rơi
được xếp sạch gọn…),… Bộ tiêu chí này sẽ được hiệu chỉnh phù hợp cho từng đơn
vị kinh doanh để linh hoạt trong việc ứng dụng.
Để bộ tiêu chí được nhân viên tuân thủ, tại mỗi đơn vị kinh doanh cần bố trí
một nhân viên chịu trách nhiệm kiểm tra các hạng mục vào đầu và cuối mỗi ngày
làm việc theo đúng bộ tiêu chí đề ra. Nhân viên chịu trách nhiệm báo cáo Trưởng
đơn vị mỗi ngày để có giải pháp kịp thời nhằm luôn đảm bảo bộ mặt công sở được
giữ gìn sạch đẹp.
Hiện các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ … là những ngân hàng có
chất lượng dịch vụ tốt đang thực hiện việc này và đạt hiệu quả cao.
5.3.2.2 Tạo hình ảnh nhân viên đẹp, chuyên nghiệp.
Hình ảnh của ngân hàng chuyên nghiệp, thân thiện được thể hiện không chỉ
qua mặt bằng đẹp, thiết kế gọn gàng, thuận tiện mà còn được thể hiện thông qua tác
phong của đội ngũ nhân viên. Nhân viên có tác phong chuyên nghiệp sẽ tạo được ấn
tượng tốt đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng giao dịch lần đầu. Đối với
những khách hàng này, họ thường chưa có thông tin đầy đủ về ngân hàng nên khách
hàng sẽ đánh giá ngân hàng thông qua tác phong của nhân viên. Nhân viên có tác
phong nghiêm túc và gọn gàng sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng.
Với tầm quan trọng về tác phong của nhân viên, VIB cần xây dựng một bộ
tiêu chí về tác phong công sở, quy định cụ thể những nội dung sau:
- Trang phục: Luôn đảm bảo trang phục gọn gàng, lịch sự, tuân theo chuẩn
đồng phục của VIB. Để làm được điều này, VIB cần hạn chế đổi đồng phục
67
liên tục để đảm bảo tính thống nhất. Ngoài ra, VIB cũng cần cung cấp đủ
đồng phục cho nhân viên để đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng ngày. Đồng phục
nên được thiết kế không chuyên biệt, dễ dàng mua trên thị trường để nhân
viên có thể tự trang bị thêm đồng phục cho mình. Yêu cầu nhân viên nữ luôn
trang điểm khi đi làm, tóc tai gọn gàng. Đối với nhân viên nam, cần tuân thủ
đeo cà vạt và bảng tên đầy đủ.
- Tác phong cơ bản: quy định những tác phong cơ bản trong công sở như: cách
chào hỏi khách hàng; cách thức giao tiếp với khách hàng…
- Tác phong trong công việc: quy định về thái độ của nhân viên khi đang có
khách hàng giao dịch; hướng dẫn nhân viên cách nghe điện thoại, gọi điện
thoại; bàn làm việc gọn gàng, ngăn nắp, tuân theo bộ tiêu chí về bộ mặt công
sở…
Để nhân viên có ý thức trong việc xây dựng tác phong chuyên nghiệp,
Trưởng đơn vị là người đầu tàu thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về tác phong công
sở. Từ đó, Trưởng đơn vị sẽ làm gương để nhân viên học tập và noi theo. Trưởng
đơn vị cũng có trách nhiệm quan sát, theo dõi tác phong của nhân viên thường
xuyên để đảm bảo nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời.
5.3.3 Xây dựng mô hình Call Center chuyên nghiệp.
Trong xu thế kinh doanh hiện tại, khi mà sự chênh lệch về mẫu mã, chất
lượng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp ngày càng được thu hẹp, thì sức cạnh
tranh không còn phụ thuộc vào bản thân sản phẩm nữa. Sự cạnh tranh dần được
chuyển hướng sang chất lượng dịch vụ khách hàng, và Call Center đang trở thành
trợ thủ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Do đó, với quy mô và tính năng còn đơn giản, VIB cần tập trung đầu tư xây
dựng mô hình Call Center chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
- Cung cấp thêm nhân viên Call Center để hạn chế tình trạng khách hàng khó
khăn khi tiếp cận.
68
- Bố trí và đào tạo nhân viên theo từng nhóm sản phẩm để nâng cao trình độ
và kiến thức cho nhân viên, giúp cải thiện chất lượng trả lời để đáp ứng tốt
các yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện giám sát trực tuyến các tiếp nhận cuộc gọi của nhân viên Call
Center, nhất là các nhân viên mới. Từ đó, nhắc nhở và điều chỉnh các khuyết
điểm của nhân viên kịp thời.
- Cung cấp đa dạng các chức năng của Call Center như: tư vấn thông tin về
sản phẩm dịch vụ, gửi tiết kiệm, thực hiện chuyển khoản, thanh toán hóa
đơn, đăng ký làm thẻ, tiếp nhận thông tin khách hàng đăng ký trên mạng và
phân bố về điểm giao dịch gần nhất.
5.4 Nhóm giải pháp về nguồn lực công nghệ.
5.4.1 Nâng cấp tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử.
Theo đánh giá, dịch vụ Internet Banking của VIB đang còn thua kém nhiều
so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, VIB cần đầu tư cải tiến, nâng cấp các tính năng
của dịch vụ này để khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng thuận tiện.
- VIB cần cải tiến công nghệ để sử dụng dịch vụ Internet Banking trên một
giao diện website. Thiết kế website theo hướng dễ hiểu, dễ sử dụng và thân
thiện với người dùng. Để hỗ trợ người sử dụng lần đầu, VIB cần cung cấp
bản hướng dẫn sử dụng ngay trên website để khách hàng thuận tiện xem và
sử dụng.
- Nâng cấp tính năng để tăng tiện ích cho khách hàng:
o Cung cấp tính năng gửi hoặc tất toán tiết kiệm trực tuyến. Đồng thời,
khách hàng có thể cập nhật thay đổi hình thức gửi nếu nhu cầu thay
đổi. Hiện nay, một số ngân hàng đang cung cấp rất tốt tính năng này
như: HSBC, Sacombank,...
o Cung cấp dịch vụ đặt lịch hẹn giao dịch tiết kiệm để thuận tiện cho
khách hàng khi liên lạc đến ngân hàng.
Đối với dịch vụ SMS Banking, VIB cần cung cấp thêm tính năng thông báo
thay đổi số dư trên sổ tiết kiệm. Điều này sẽ giúp khách hàng thuận tiện trong việc
quản lý tài chính của mình.
69
5.4.2 Nâng cấp tính năng cho các cây ATM.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình thẻ và các dịch vụ như chi trả
lương qua thẻ, tần suất sử dụng thẻ ATM của người dân ngày càng cao.
Trong khi đó, tính năng của cây ATM của VIB vẫn thua kém so với các đối
thủ cạnh tranh. VIB nên cập nhật thêm những tính năng như:
- Nộp tiền vào tài khoản tiết kiệm các loại thông qua cây ATM. Hiện tại Ngân
hàng Đông Á đang cung cấp khá tốt dịch vụ này.
- Thực hiện gửi tiết kiệm hoặc tất toán sổ tiết kiệm online.
- Chuyển khoản ngoài hệ thống hoặc thanh toán hóa đơn điện thoại, điện,
nước. Phát triển được tính năng này sẽ giúp cho việc phát triển mạnh mẽ của
các tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn.
5.5 Kết luận:
Căn cứ vào thực trạng của các nguồn lực tác động đến chất lượng dịch vụ
huy động vốn dân cư, tác giả thực hiện đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ huy động vốn dân cư, gồm: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua việc cải tiến cách thức tuyển dụng cũng như nâng cao công tác đào tạo,
huấn luyện nhân viên; cải tiến nguồn lực vật chất gồm: bố trí lại mạng lưới chi
nhánh cho hợp lý, thiết kế bãi đỗ xe an toàn thuận tiện cũng như thay đổi mẫu mã sổ
tiết kiệm; nâng cao công tác tổ chức quản lý như: yêu cầu tuân thủ việc bố trí nhân
sự phục vụ và chăm sóc khách hàng huy động vốn dân cư, cải thiện việc quản lý
Hình ảnh công sở, xây dựng mô hình Call Center chuyên nghiệp; nâng cấp công
nghệ gồm: tăng tiện ích cho dịch vụ ngân hàng điện tử cũng như các cây ATM.
70
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ, đề tài được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng thang đo nhằm
xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. Từ đó làm cơ sở
để đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư tại ngân hàng VIB.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
nhằm hiệu chỉnh thang đo phù hợp. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định
lượng, tác giả sử dụng bảng câu hỏi điều tra khách hàng và thông qua kiểm định hệ
số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy
tuyến tính bội để kiểm định và hình thành thang đo chính thức về sự hài lòng khách
hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư gồm 4 nhân tố tác động: (1) Năng lực
giao dịch cốt lõi; (2) Đồng cảm và tin cậy; (3) Hình ảnh ngân hàng và (4) Thuận
tiện.
Sau khi đánh giá thực trạng tình hình cung cấp dịch vụ huy động vốn dân cư,
để nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư nhằm tăng sự hài lòng của
khách hàng, VIB cần thực hiện các cải tiến sau: (1) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực bằng cách cải thiện công tác tuyển dụng và đào tạo; (2) Phát triển mạng
lưới điểm giao dịch; (3) Cải tiến công nghệ để nâng cấp tiện ích cho các dịch vụ
ngân hàng từ xa nhằm tăng tính thuận tiện cho khách hàng; (4) Cải tiến công tác tổ
chức quản lý nhằm đảm bảo Hình ảnh ngân hàng luôn ngăn nắp, nhân viên luôn
tuân thủ quy định để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Do hạn chế về thời gian, khả năng tiếp cận khách hàng nên kích thước mẫu
điều tra chưa lớn. Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại khu vực TP.HCM nên tính
khái quát hóa cho toàn hệ thống VIB là không cao. Ngoài ra, do nhu cầu của khách
hàng về chất lượng dịch vụ thường xuyên thay đổi nên kết quả nghiên cứu của đề
tài chỉ có giá trị ở thời điểm hiện tại. Công tác nghiên cứu cần được tiến hành
71
thường xuyên để nắm bắt nhu cầu của khách hàng và kịp thời cải tiến phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt:
1. Lê Hùng Châu, 2008. “Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp máy
nén khi tại Công ty Alplas Copco Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế
TP. HCM.
2. Phạm Thị Minh Hà, 2008. Nâng cao chất lượng dịch vụ Cảng biển.
Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. HCM.
3. Ngân hàng Á Châu, 2011. Báo cáo thường niên 2011.
4. Ngân hàng Đông Á , 2011. Báo cáo thường niên 2011.
5. Ngân hàng Hàng Hải, 2011. Báo cáo thường niên 2011.
6. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, 2011. Báo cáo thường niên
2011.
7. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, 2011. Báo cáo thường
niên 2011.
8. Ngân hàng TMCP Thương Tín Việt Nam, 2011. Báo cáo thường niên
2011.
9. Ngân hàng Quân đội, 2011. Báo cáo thường niên 2011.
10. Ngân hàng Quốc Tế, 2011. Báo cáo thường niên 2011.
11. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa
học marketing, NXB ĐHQG TP. HCM
12. Nguyễn Thanh Liêm, 2006. Quản trị sản xuất, NXB Tài Chính
13. Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện
tử: so sánh giữa mô hình Serqual và Gronroos. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.
HCM.
14. The Nielsen Company, 2010. "Khảo sát tài chính cá nhân 2010"
15. The Nielsen Finance IPG, 2011. "Tình hình Việt Nam và các xu
hướng tài chính"
16. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê.
B. Tài liệu tiếng Anh
1. Firdaus, A., Rosita, S., Gluma, S., Jamil, H., 2010. Bank Service
Quality (BSQ) Index: An indicator of service performance, International
Journal of Quality & Reliability Management, Vol 28 No.5, 2011
2. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing
implications, European Journal of Marketing, 18 (4), pp. 36 – 44.
3. Jaya, S. and S.Mahalingam, 2011. Service quality models in banking:
a review, International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and
Management, Vol. 4 No. 1, 2011.
4. Kotler, P., & Keller, K.L., 2006. Marketing Management, Pearson
Prentice Hall, USA.
5. Manabendra, N.P., Koushiki, C., 2008. Exploring the dimensionality
of Service quality: An application of Topsis in the Indian Banking Industry, Asia
- Pacific Journal of Operational Research, Vol.26, No.1, 2009
6. Naumann, E., Giel, K., 1995. Customer satisfaction measurement and
management: using the voice of the customer, Thomson Executive Press
7. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.L., 1985. A conceptual
model of service quality and its implications for future, Journal of Marketing,
49(Fall).
8. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.L., 1988. SERVQUAL:
a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality,
9. Spreng, R.A. & Mackoy, R.D., 1996. An empirical examination of a
Journal of Retailing, 64(1), pp. 12-40.
model of perceived service quality and satisfaction, Journal of Retailing, Vol
72(2)
- 1 -
PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI VIB TRÊN TOÀN QUỐC
(Nguồn: VIB)
- 2 -
PHỤ LỤC 2: CHI TIẾT CÁC ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA VIB TẠI KHU VỰC
TP.HCM
STT CHI NHÁNH/PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊA CHỈ
VIB HỒ CHÍ MINH Tòa nhà Sailling Tower,111A Pasteur, P. Bến Nghé, Quận 1, TPHCM 1
2 VIB QUẬN 4
VIB NHIÊU LỘC 3
VIB CAO THẮNG 4
5 VIB BẾN NGHÉ
6 VIB PHẠM NGŨ LÃO
VIB SÀI GÒN 213 Khánh Hội, phường 3, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh. Tầng trệt, Cao ốc SCREC, Đường Trương Định kéo dài, P.12, Q.3, Tầng trệt Cao ốc văn phòng Thiên Hồng, 13 Cao Thắng, Phường 2, Quận 3 133 NGUYỄN HUỆ, P.BẾN NGHÉ, QUẬN 1 343 Phạm Ngũ Lão, P. Phạm Ngũ Lão, Q1, TPHCM Lầu 3, Số 2 Ngô Đức Kế, P.Bến Nghé, Quận 1, TPHCM 7
8 VIB NGUYỄN CƯ TRINH
9 VIB NGUYỄN ĐÌNH CHIỀU
Đường 3/2,Phường 10 VIB 3/2
11 VIB PHÚ MỸ HƯNG 12 VIB VÕ THỊ SÁU
13 VIB HUỲNH TẤN PHÁT
14 VIB QUẬN 2
15 VIB CÁT LÁI
16 VIB THỦ ĐỨC
VIB VĂN THÁNH 17 Tầng trệt tòa nhà Thái Sơn, 179 Nguyễn Cư Trinh, P.NCT, Quận 1 107-109-111 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TPHCM 554-556-558 14,Quận 10,TP.Hồ Chí Minh Số 5, KP. Mỹ Hoàng, Đại Lộ Ng. Văn Linh, P. Tân Phong, Q.7 171 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3, TPHCM 721 Huỳnh Tấn Phát, P Tân Thuận, Quận 7, TP HCM 1A Trần Não, P.Bình An, Quận 2, TPHCM 300 Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TPHCM 49 Nguyễn Văn Bá, P. Bình Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM 473 Điện Biên Phủ, P.25, Quận Bình Thạnh, TP HCM
- 3 -
18 VIB QUẬN 9
19 VIB HUỲNH THÚC KHÁNG
20 VIB QUẬN 1
21 VIB HOÀNG VĂN THÁI
22 VIB THÀNH ĐÔ 23 VIB QUẬN 3
24 VIB CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
25 VIB QUẬN 11
VIB TÂN PHÚ 26
27 VIB HÙNG VƯƠNG
VIB CHÂU VĂN LIÊM 28
29 VIB THỐNG NHẤT
30 VIB LÊ ĐẠI HÀNH
31 VIB GÒ VẤP
32 VIB QUANG TRUNG
33 VIB LÊ ĐỨC THỌ
34 VIB PHÚ NHUẬN
35 VIB LÊ VĂN SỸ
VIB BÌNH TÂN 36 Số 116 - 118, đường Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Long A, Q9, TP.HCM 35 – 37 Huỳnh Thúc Kháng, P. Bến Nghé , Q.1, Tp. HCM 87A Hàm Nghi, P. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TPHCM TÒA NHÀ IMV 87 HOÀNG VĂN THÁI, PHÚ MỸ HƯNG, P.TÂN PHÚ. Q.7, TPHCM 128B Phan Đăng Lưu, Phường 3, Q.Phú Nhuận, TPHCM 361 Hai Bà Trưng, Quận 3, TPHCM Tòa nhà Đông Phương Group, số 666, Cách Mạng Tháng 8, P.5, Quận Tân Bình 440-442 Lạc Long Quân, P. 5, Q.11, TPHCM 139 Hòa Bình, P. Hiệp Tân, Q. Tân Phú, TPHCM 468 Hồng Bàng, P.16, Quận 11, TP HCM Số 9 Châu Văn Liêm, Phường 14, Quận 5, TP HCM 1174 đường 3 tháng 2, phường 8, quận 11, HCM 457-457B Lê Đại Hành, P.11, Q.11, TP. Hồ Chí Minh 72 Nguyễn Văn Nghi, P.5, Q.Gò Vấp, TP.HCM 37 Quang Trung, P. 3, Q. Gò Vấp, TPHCM 10/192B Lê Đức Thọ, P15, Q.GV, HCM 307/5 Nguyễn Văn Trỗi, P.1, Q. Tân Bình, TPHCM 302 Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân Bình 361 Tên Lửa, P. Bình Trị Đông B, Q.Bình Tân
- 4 -
37 VIB BÌNH THẠNH
38 VIB ĐINH TIÊN HOÀNG
39 VIB THANH ĐA
40 VIB TÂN BÌNH
41 VIB ÂU CƠ
VIB BÀU CÁT 42
43 VIB CỘNG HÒA
Trường Sơn,P2,Q.Tân 44 VIB TRƯỜNG SƠN
45 VIB TÂN THÀNH
46 VIB THÀNH NAM
VIB QUẬN 5
47 48 VIB NGUYỄN TRÃI
49 VIB QUẬN 6
VIB CHỢ LỚN
50 51 VIB NGUYỄN TRI PHƯƠNG
VIB TRUNG TÂM THẺ HCM 52
BỘ PHẬN VẬN HÀNH VÀ TÁC NGHIỆP THẺ PHÍA NAM 53 Tầng G Toà nhà Mỹ Thịnh - 137 Lê Quang Định, Q.Bình Thạnh 126 -128 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Q. Bình Thạnh, TPHCM 667 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P26, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM 415B Hoàng Văn Thụ, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. HCM 907 Âu Cơ, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú, Hồ Chí Minh. Tầng trệt, Tòa nhà số 70-72 Bàu Cát, phường 14, quận Tân Bình, 359 Cộng Hòa, P.13, Q. Tân Bình, TPHCM 2A-2B Bình,HCM 913 Lũy Bán Bích, P Tân Thành, Q Tân Phú, TP. HCM 246 Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Q1, TPHCM 133 Nguyễn Chí Thanh,P.9,Q.5, TP HCM 68 Nguyễn Trãi, P. 3, Quận 5, TP HCM 161 Kinh Dương Vương, Phường 12, Quận 6, TPHCM 47 Lê Tấn Kế, Phường 2, Quận 6, TP HCM 96 Nguyễn Tri Phương,P.7,Q.5,HCM Tầng trệt, Toà nhà Starview, 63A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Thành, Quận 1 Lầu 2, Toà nhà Đông Phương Group, 666 Cách Mạng Tháng 8, Phường 5, Quận Tân Bình
- 5 -
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
STT Họ tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bùi Đức Quốc Phạm Kim Khuê Thiềm Hồng Thắm Huỳnh Anh Tú Trần Thanh Sang Nguyễn Thị Lan Hương Ngô Thị Hoa Tôn Samira Nguyễn Thị Trà Hương Trần Thị Thanh Huệ Trình độ Chức vụ Thạc sĩ Giám Đốc chi nhánh Đại học Giám Đốc chi nhánh Đại học Trưởng phòng DVKH Quản lý cao cấp Đại học Trưởng phòng giao dịch Đại học Đại học Kiểm soát viên Đại học Kiểm soát viên Đại học Kiểm soát viên Trưởng phòng DVKH Đại học Trưởng phòng giao dịch Đại học
- 6 -
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ CRONBACH ALPHA CỦA THANG ĐO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
Biến quan
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Alpha nếu
sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
loại biến
Hướng tới khách hàng
CUS1
31.6633
45.9431
0.4494
0.8116
CUS2
31.8267
40.2976
0.6492
0.7836
CUS3
32.3933
48.3197
0.2754
0.8324
CUS4
31.3767
40.0550
0.6802
0.7790
CUS5
31.7933
40.6194
0.6838
0.7793
CUS6
32.0100
40.6922
0.6150
0.7888
CUS7
31.7700
41.8299
0.5997
0.7915
CUS8
32.0833
46.0700
0.3641
0.8235
Alpha = .8206
Năng lực thực hiện
COM1
17.9033
15.9405
0.7178
0.7000
COM2
17.9800
18.0130
0.5590
0.7562
COM3
17.9667
17.0424
0.6728
0.7184
COM4
17.9767
16.2904
0.6776
0.7148
COM5
18.3467
22.9764
0.2327
0.8381
Alpha = .7917
- 7 -
Phương tiện hữu hình
14.3033
10.3859
0.6182
0.7715
TANG1
14.2033
10.0555
0.6830
0.7388
TANG2
13.8433
10.4001
0.7135
0.7267
TANG3
13.3800
11.7682
0.5180
0.8143
TANG4
Alpha = .8125
Thuận tiện
CON1
13.5100
12.5049
0.7104
0.7619
CON2
13.6867
13.2058
0.6617
0.7848
CON3
13.8633
13.5097
0.6679
0.7824
CON4
13.8300
13.9677
0.5960
0.8135
Alpha = .8307
- 8 -
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. Kiểm định KMO.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.924
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
2999.425
Sphericity
171
df
.000
Sig.
2. Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Loadings
nent
% of
Cumulative
% of
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
Cumulative % Total
Variance
%
40.413
7.679
40.413
40.413
3.506
18.454
18.454
1
7.679
40.413
53.619
2.509
13.206
53.619
3.252
17.113
35.567
2
2.509
13.206
61.069
1.415
7.449
61.069
3.056
16.086
51.653
3
1.415
7.449
66.433
1.019
5.364
66.433
2.808
14.780
66.433
4
1.019
5.364
5
.716
3.769
70.202
6
.650
3.422
73.624
7
.583
3.070
76.694
8
.549
2.887
79.581
9
.469
2.467
82.049
10
.427
2.248
84.297
11
.421
2.216
86.513
12
.415
2.183
88.695
13
.371
1.954
90.650
14
.356
1.874
92.524
15
.329
1.732
94.256
16
.296
1.558
95.814
17
.281
1.480
97.294
18
.280
1.473
98.767
19
.234
1.233
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
- 9 -
Rotated Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
.612
CUS1
.715
CUS2
.599
CUS4
.683
CUS5
.712
CUS6
.752
CUS7
.673
CUS8
.401
.616
COM1
.785
COM2
.745
COM3
.701
COM4
TANG1
.794
TANG2
.805
TANG3
.864
TANG4
.616
CON1
.732
CON2
.768
CON3
.773
CON4
.675
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 7 iterations.
3. Kết quả phân tích EFA của thang đo mức độ hài lòng của khách hàng.
Component Matrix(a)
Component
1
SAS1
.933
SAS2
SAS3 Egigenvalue Phương sai trích
.857 .900 2.415 80.508
- 10 -
PHỤ LỤC 6: CRONBACH ALPHA CỦA CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ SAU KHI ĐIỀU CHỈNH
- Thành phần: Năng lực giao dịch cốt lõi
CUS2 CUS6 CUS7 COM2 Mean 4.5900 4.4067 4.6467 4.5633 Std Dev Cases 300 300 300 300 1.4841 1.5018 1.4078 1.4258
Statistics for Scale
Mean Variance Std Dev N of variables 4 18.207 4.8195 23.228
Item-total Statistics
Scale Mean if ItemDeleted Alpha if Item Deleted
Reliability Coefficients N of Cases = 300.0 N of Items = 4 Alpha = .8470
CUS2 CUS6 CUS7 COM2 Scale Variance if ItemDeleted 13.287 13.666 14.14 13.836 Corrected Item – Total Correlation 0.7152 0.6581 0.6712 0.6939 13.617 13.8 13.56 13.643 0.7922 0.8176 0.8115 0.8018
- Thành phần: Đồng cảm và tin cậy
CUS1 CUS4 CUS5 CUS8 COM1 COM3 COM4 Mean 4.7533 5.0400 4.6233 4.3333 4.6400 4.5767 4.5667 Std Dev Cases 300 300 300 300 300 300 300 1.2044 1.4579 1.3957 1.3718 1.5026 1.4038 1.5077
- 11 -
Statistics for Scale
Mean 32.5333 56.9052 Variance Std Dev N of variables 7 7.5436
Item-total Statistics
Corrected Item – Total Correlation Alpha if Item Deleted Scale Mean if ItemDeleted
0.507 0.7065 0.732 0.4688 0.7366 0.7752 0.7504 0.8825 0.8594 0.8563 0.8881 0.8553 0.8506 0.8533 Scale Variance if ItemDeleted 47.075 41.508 41.754 46.274 40.551 40.998 40.273 27.7800 27.4933 27.9100 28.2000 27.8933 27.9567 27.9667
CUS1 CUS4 CUS5 CUS8 COM1 COM3 COM4 Reliability Coefficients N of Cases = 300.0 N of Items = 7 Alpha = .8815
- Thành phần: Diện mạo ngân hàng
Mean TANG1 4.2733 TANG2 4.3733 TANG3 4.7333 TANG4 5.1967 Std Dev Cases 300 300 300 300 1.3850 1.3639 1.2653 1.2583
Statistics for Scale
Mean 18.5767 17.8235 Variance Std Dev N of variables 4 4.2218
Item-total Statistics
Scale Mean if ItemDeleted Alpha if Item Deleted
TANG1 TANG2 TANG3 TANG4 Scale Variance if ItemDeleted 10.3859 10.0555 10.4001 11.7682 Corrected Item – Total Correlation 0.6182 0.6830 0.7135 0.5180 14.3033 14.2033 13.8433 13.3800 0.7715 0.7388 0.7267 0.8143
- 12 -
Reliability Coefficients N of Cases = 300.0 N of Items = 4 Alpha = .8125
Std Dev
- Thành phần: Thuận tiện
Mean CON1 4.7867 1.5107 CON2 4.6100 1.4623 CON3 4.4333 1.4043 CON4 4.4667 1.4291 Cases 300 300 300 300
Statistics for Scale
Mean 18.2967 22.3766 Variance Std Dev N of variables 4 4.7304
Item-total Statistics
Scale Mean if ItemDeleted Scale Variance if ItemDeleted Alpha if Item Deleted
13.5100 13.6867 13.8633 13.8300 12.5049 13.2058 13.5097 13.9677 Corrected Item – Total Correlation 0.7104 0.6617 0.6679 0.5960 0.7619 0.7848 0.7824 0.8135
CON1 CON2 CON3 CON4 Reliability Coefficients N of Cases = 300.0 N of Items = 4 Alpha = .8307
- 13 -
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
1. Kết quả ANOVA
Model Summary
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model 1
.792(a)
.627
.622
.72733
a Predictors: (Constant), Thuan tien, Dien mao ngan hang, Dong cam va tin cay, Nang luc giao dich cot loi
ANOVA(b)
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
Regression
261.876
4
65.469
123.759
.000(a)
Residual
156.056
295
.529
Total
417.932
299
a Predictors: (Constant), Thuan tien, Dien mao ngan hang, Dong cam va tin cay, Nang luc giao dich cot loi b Dependent Variable: Su hai long
2. Kết quả hồi quy từng phần
Coefficients(a)
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Sig.
Collinearity Statistics
T
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.237
.237
-.998
.319
.289
.050
.295
5.768
.000
.485
2.060
.349
.056
.318
6.252
.000
.488
2.048
.171
.042
.153
4.033
.000
.881
1.135
Nang luc giao dich cot loi Dong cam va tin cay Dien mao ngan hang Thuan tien
.225
.049
.225
4.612
.000
.533
1.877
a Dependent Variable: Su hai long
- 14 -
PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI TỔNG THỂ.
Group Statistics
Ngan hang
Std.
Std. Error
khao sat
N
Mean
Deviation
Mean
4.73
150
ACB
0.940
0.077
CUS1
4.78
150
VIB
1.423
0.116
5.31
150
ACB
1.243
0.102
CUS2
3.87
150
VIB
1.349
0.110
5.89
150
ACB
1.216
0.099
CUS4
4.19
150
VIB
1.149
0.094
5.29
150
ACB
1.127
0.092
CUS5
3.95
150
VIB
1.318
0.108
5.13
150
ACB
1.244
0.102
CUS6
3.69
150
VIB
1.391
0.114
5.19
150
ACB
1.219
0.100
CUS7
4.10
150
VIB
1.375
0.112
4.23
150
ACB
1.308
0.107
CUS8
4.43
150
VIB
1.430
0.117
5.38
150
ACB
1.283
0.105
COM1
3.90
150
VIB
1.335
0.109
5.15
150
ACB
1.234
0.101
COM2
3.98
150
VIB
1.368
0.112
5.12
150
ACB
1.305
0.107
COM3
4.03
150
VIB
1.287
0.105
5.21
150
ACB
1.293
0.106
COM4
3.92
150
VIB
1.431
0.117
3.86
150
ACB
1.331
0.109
TANG1
4.69
150
VIB
1.317
0.107
4.11
150
ACB
1.480
0.121
TANG2
4.64
150
VIB
1.183
0.097
- 15 -
4.35
150
1.210
0.099
ACB
TANG3
5.12
150
1.204
0.098
VIB
5.36
150
1.076
0.088
ACB
TANG4
5.03
150
1.402
0.114
VIB
5.52
150
1.214
0.099
ACB
CON1
4.05
150
1.423
0.116
VIB
5.14
150
1.264
0.103
ACB
CON2
4.08
150
1.459
0.119
VIB
4.97
150
1.258
0.103
ACB
CON3
3.89
150
1.337
0.109
VIB
4.87
150
1.262
0.103
ACB
CON4
4.07
150
1.478
0.121
VIB
5.20
150
0.946
0.077
ACB
Nang
luc
giao dich cot
3.91
150
1.089
0.089
loi
VIB
5.12
150
0.922
0.075
ACB
Dong cam va
tin cay
4.17
150
1.012
0.083
VIB
4.42
150
1.059
0.086
ACB
Dien
mao
ngan hang
4.87
150
1.005
0.082
VIB
5.13
150
0.963
0.079
ACB
Thuan tien
4.02
150
1.126
0.092
VIB
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
Sig.
t
df
F
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
28.581 0.000
-0.383
298
0.702
-0.05
0.139
-0.327
0.221
-0.383 258.3068
0.702
-0.05
0.139
-0.328
0.221
CUS1
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
CUS2
0.019 0.889
9.657
298
0.000
1.45
0.150
1.152
1.741
- 16 -
9.657 296.0165
0.000
0.150
1.152
1.741
1.45
0.057 0.812 12.494
298
0.000
0.137
1.438
1.975
1.71
CUS4
12.494 297.0553
0.000
0.137
1.438
1.976
1.71
2.290 0.131
9.467
298
0.000
0.142
1.061
1.619
1.34
CUS5
9.467 290.9738
0.000
0.142
1.061
1.619
1.34
6.012 0.015
9.451
298
0.000
0.152
1.140
1.740
1.44
9.451 294.3623
0.000
0.152
1.140
1.740
1.44
CUS6
1.664 0.198
7.289
298
0.000
0.150
0.798
1.389
1.09
CUS7
7.289 293.8029
0.000
0.150
0.798
1.389
1.09
2.571 0.110
-1.264
298
0.207
-0.20
0.158
-0.511
0.111
-1.264 295.6404
0.207
-0.20
0.158
-0.511
0.111
CUS8
0.982 0.322
9.789
298
0.000
0.151
1.182
1.778
1.48
9.789 297.5366
0.000
0.151
1.182
1.778
1.48
COM1
1.202 0.274
7.756
298
0.000
0.150
0.871
1.463
1.17
COM2
7.756 294.8624
0.000
0.150
0.871
1.463
1.17
0.008 0.927
7.260
298
0.000
0.150
0.792
1.381
1.09
7.260 297.9416
0.000
0.150
0.792
1.381
1.09
COM3
2.553 0.111
8.213
298
0.000
0.157
0.983
1.603
1.29
COM4
8.213 295.0024
0.000
0.157
0.983
1.29
0.180 0.672
-5.407
298
0.000
-0.83
0.153
-1.128
-5.407 297.9634
0.000
-0.83
0.153
-1.128
TANG1
13.687 0.000
-3.448
298
0.001
-0.53
0.155
-0.838
-3.448
284.228
0.001
-0.53
0.155
-0.838
TANG2
1.193 0.276
-5.551
298
0.000
-0.77
0.139
-1.048
TANG3
-5.551 297.9928
0.000
-0.77
0.139
-1.048
1.603 - 0.526 - 0.526 - 0.229 - 0.229 - 0.499 - 0.499
7.573 0.006
2.264
298
0.024
0.144
0.043
0.611
0.33
2.264 279.3432
0.024
0.144
0.043
0.611
0.33
TANG4
1.335 0.249
9.606
298
0.000
0.153
1.166
1.767
1.47
CON1
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
9.606
290.774
0.000
0.153
1.166
1.767
1.47
- 17 -
6.699 0.010
6.726
298
0.000
0.158
0.750
1.370
1.06
CON2
6.726 292.0871
0.000
0.158
0.750
1.370
1.06
1.576 0.210
7.205
298
0.000
0.150
0.785
1.375
1.08
7.205
296.912
0.000
0.150
0.785
1.375
1.08
CON3
7.693 0.006
5.042
298
0.000
0.159
0.488
1.112
0.80
CON4
5.042 290.8848
0.000
0.159
0.488
1.112
0.80
3.610 0.058 10.927
298
0.000
0.118
1.055
1.518
1.29
Nang luc giao dich cot loi
10.927 292.3217
0.000
0.118
1.055
1.518
1.29
3.312 0.070
8.500
298
0.000
0.112
0.730
1.171
0.95
Dong cam va tin cay
8.500 295.4569
0.000
0.112
0.730
0.95
1.889 0.170
-3.788
298
0.000
-0.45
0.119
-0.686
Dien mao ngan hang
-3.788 297.1893
0.000
-0.45
0.119
-0.686
1.171 - 0.217 - 0.217
6.026 0.015
9.106
298
0.000
0.121
0.864
1.340
1.10
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
1.10
9.106 291.0103
0.000
0.121
0.864
1.340
Thuan tien
Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai, ta có: - Các biến có giá trị sig. trong kiểm định Levene < 0.05, bao gồm biến: cus1, cus6, tang2, tang4, con2, con4, Thuantien, tức phương sai giữa 2 ngân hàng khác nhau, thực hiện sử dụng kiểm định t ở phần Equal variances not asumed. o Biến cus1 có giá trị sig. trong kiểm định t >0.05 nên chưa có sự khác biệt có
ý nghĩa về trị trung bình giữa 2 ngân hàng.
o Các biến còn lại có sig. trong kiểm định t < 0.05 nên có sự khác biệt có ý
nghĩa về trung bình giữa 2 ngân hàng
- Các biến có giá trị sig. trong kiểm định Levene > 0.05, bao gồm biến: cus2, cus4, cus5, cus7, cus8, com1, com2, com3, com4, tang1, tang3, con1, con3, Nang luc giao dich cot loi, Dong cam va tin cay, Dien mao ngan hang, tức phương sai giữa 2 ngân hàng không khác nhau, thực hiện sử dụng kiểm định t ở phần Equal variances asumed. o Biến cus8 có giá trị sig. trong kiểm định t >0.05 nên chưa có sự khác biệt có
ý nghĩa về trị trung bình giữa 2 ngân hàng.
o Các biến còn lại có sig. trong kiểm định t < 0.05 nên có sự khác biệt có ý
nghĩa về trung bình giữa 2 ngân hàng.
- 18 -
PHỤ LỤC 9:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
Xin chào quý vị, tôi là Lê Kim Chi, học viên cao học Trường đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư. Kính mong quý vị dành chút ít thời gian để trả lời cho tôi một số câu hỏi dưới đây. Tôi cam đoan không sử dụng thông tin cá nhân của quý vị và dữ liệu này chỉ phục vụ cho mục đích thống kê để nghiên cứu. Xin cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của quý vị.
Xin quý vị vui lòng cho biết quý vị có đang sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư của ngân hàng hay không? Nếu có, xin quý vị vui lòng trả lời tiếp những câu hỏi bên dưới. Nếu không, xin dừng trả lời phiếu thăm dò. Câu trả lời: Có: (cid:31) Không (cid:31)
Quý vị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý vị về các phát biểu sau đây về chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Xin đánh dấu vào ô thích hợp cho các câu hỏi bên dưới với quy ước như sau: Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Rất không đồng ý
Mức 3: Khá không đồng ý
Mức 4: Bình thường
Mức 5: Khá đồng ý
Mức 6: Rất đồng ý
Mức 7: Hoàn toàn đồng ý
1 Tôi không phải chờ lâu để đến lượt giao dịch
2 3 4
1
5
6
7
2 Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng
2 3 4
1
5
6
7
3 Ngân hàng có giờ giao dịch thuận tiện
1
2 3 4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng luôn thể hiện thái độ lịch sự trong
4
giao tiếp
1
2 3 4
5
6
7
5 Nhân viên luôn cư xử với tôi tử tế đàng hoàng
1
2 3 4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức về sản phẩm dịch
7
6
vụ để tư vấn, giải quyết vấn đề cho tôi
1
2 3 4
5
6
- 19 -
7 Nhân viên ngân hàng hiểu rõ các yêu cầu của tôi
1
2 3 4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng luôn thể hiện sự quan tâm đến các
8
vấn đề cá nhân của tôi
1
2 3 4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng luôn cố gắng thực hiện có trách
9
nhiệm những yêu cầu của tôi
1
2 3 4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng cung cấp dịch vụ chính xác ngay
10
từ lần đầu tiên
1
2 3 4
5
6
7
11 Tôi cảm thấy nhân viên ngân hàng rất đáng tin cậy
1
2 3 4
5
6
7
12 Ngân hàng tôi giao dịch là một tổ chức đáng tin cậy
1
2 3 4
5
6
7
Nhân viên ngân hàng cố gắng cung cấp chính xác thời
13
gian thực hiện và hoàn thành yêu cầu của tôi
1
2 3 4
5
6
7
14 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, tiện nghi
1
2 3 4
5
6
7
15 Ngân hàng có mặt tiền thu hút, dễ nhận biết
1
2 3 4
5
6
7
1
5
6
16 Các mẫu biểu giao dịch của ngân hàng đơn giản, dễ hiểu
2 3 4
7
17 Nhân viên ngân hàng trông đẹp, gọn gàng
1
2 3 4
5
6
7
18 Trụ sở ngân hàng có vị trí thuận lợi cho tôi giao dịch
1
2 3 4
5
6
7
19 Ngân hàng cung cấp dịch vụ gửi xe thuận tiện
1
2 3 4
5
6
7
20 Ngân hàng có hệ thống ATM rộng khắp
1
2 3 4
5
6
7
Ngân hàng có các dịch vụ từ xa thuận tiện như Call
21
Center, Ngân hàng điện tử...
1
2 3 4
5
6
7
Tôi hài lòng với dịch vụ huy động vốn dân cư tại ngân
hàng đang giao dịch
1
2 3 4
5
6
7
22
Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ huy động vốn dân cư tại ngân
hàng cho người khác
1
2 3 4
5
6
7
23
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ huy động vốn dân cư tại
ngân hàng trong thời gian tới.
1
2 3 4
5
6
7
24
Ngân hàng quý vị đang giao dịch: VIB: (cid:31) ACB: (cid:31)
Cuối cùng xin quý vị cho biết giới tính của quý vị: Nam: (cid:31) Nữ: (cid:31)
Xin quý vị vui lòng cho biết tên:…………………….và số ĐT……………… (nếu có thể)
Trân trọng cảm ơn.