BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
TRẦN NGỌC VŨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG
VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
TRẦN NGỌC VŨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG
VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã ngành : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
“Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng
LỜI CAM ĐOAN
dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực TP. HCM”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng
một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép
của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.”
TP. Hồ Chí Minh, ngày....tháng....năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Vũ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC MÔ HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 4
1.6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ
chất lượng DỊCH VỤ ................................................................................................ 6
2.1. Khái niệm khách hàng, sự hài lòng và dịch vụ. .............................................. 6
2.1.1. Khái niệm khách hàng ............................................................................... 6
2.1.2. Khái niệm về sự hài lòng “ ........................................................................ 6
2.1.3. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng ...................................................... 6
2.1.4. Khái niệm dịch vụ ...................................................................................... 7
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng ..................................... 9
2.2.1 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .................................... 9
2.2.1.1. Khái niệm về chất lựợng ..................................................................... 9
2.2.1.2. Chất lượng dịch vụ .............................................................................. 9
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
........................................................................................................................ 10
2.2.2 Giá cả ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. ................................. 11
2.2.3. Một số mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng ................... 11
2.2.3.1. Mô hình SERVQUAL (Parasuraman et al, 1988) ............................ 11
2.2.3.2. Mô hình FSQ and TSQ (Gronroos,1990) ......................................... 13
2.2.3.3. Mô hình BSQ của Bahia & Nantel (2002) ........................................ 15
2.2.3.4. Mô hình Zeithaml & Bitner .............................................................. 15
2.2.3.5. Mô hình SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992) ............................... 16
2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đo lường sự hài lòng của khách
hàng với dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank .................................................... 17
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất đo lường sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ
thẻ tín dụng tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ................................ 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ chất
lượng DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV
SHINHAN VIỆT NAM ........................................................................................... 24
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ........................... 24
3.1.1. Giới thiệu về phòng thẻ ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Shinhan Việt Nam .............................................................................................. 25
3.1.2. Hoạt động của phòng thẻ ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Shinhan Việt Nam .............................................................................................. 25
3.1.3. Các sản phẩm thẻ hiện có tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Shinhan Việt Nam ...................................................................................... 26
3.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Shinhan Việt Nam ................................................................. 28
3.2.1. Chi tiết doanh thu từ thẻ tín dụng Ngân hàng Shinhan ........................... 28
3.2.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Shinhan từ năm 2015-2017 ........ 29
3.2.3. Doanh số sử dụng thẻ .............................................................................. 30
3.2.4. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ ...................................... 34
3.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 36
3.3.1. Nghiên cứu khám phá .............................................................................. 38
3.3.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................. 38
3.3.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 39
3.3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 39
3.3.2.3. Xây dựng thang đo ............................................................................ 40
3.4. Thực trạng về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân
hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam .................................................................. 41
3.4.1. Mô tả mẫu ................................................................................................ 41
3.4.1.1. Độ tuổi ............................................................................................... 42
3.4.1.2. Giới tính ............................................................................................ 43
3.4.1.3. Mức thu nhập .................................................................................... 43
3.4.1.4. Thời gian sử dụng thẻ ....................................................................... 44
3.4.2. Kiểm định thang đo ................................................................................. 44
3.4.2.1. Các thang đo được kiểm định ........................................................... 44
3.4.3. Kết quả phân tích nhân tố EFA ............................................................... 47
3.4.3.1. Các Thang đo ảnh hưởng đến sự hài lòng ........................................ 47
3.4.3.2. Thang đo sự hài lòng khách hàng ..................................................... 49
3.4.4. Phân tích hồi quy và Anova ..................................................................... 50
3.4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu............................................................. 52
3.4.5.1. Mô hình nghiên cứu chính thức của thẻ tín dụng Shinhan Bank ...... 52
3.4.5.2. Nhận xét về kết quả kiểm định về sự hài lòng .................................. 53
3.5. Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan
bank khu vực TP.HCM.......................................................................................... 59
3.5.1. Những kết quả đã đạt được về dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng
Shinhan .............................................................................................................. 59
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 60
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV
SHINHAN VIỆT NAM KHU VỰC TP.HCM ...................................................... 65
4.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TNHH MTV
Shinhan Việt Nam đến năm 2022. ......................................................................... 65
4.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực TP.HCM ........................... 66
4.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh về giá .............................................................. 66
4.2.1.1. Tính cấp thiết của giải pháp: ............................................................. 67
4.2.1.2. Kiến nghị về giải pháp đảm bảo tính cạnh tranh về giá .................... 67
4.2.1.3. Nguồn lực và kết quả dự kiến ........................................................... 68
4.2.1.4 Tính khả thi: ....................................................................................... 69
4.2.2. Giải pháp nâng cao sự tin cậy của khách hàng với Shinhan bank ........... 70
4.2.2.1. Tính cấp thiết của giải pháp .............................................................. 70
4.2.2.2. Kiến nghị về giải pháp cho độ tin cậy............................................... 70
4.2.2.3. Nguồn lực và kết quả dự kiến ........................................................... 73
4.2.2.4. Tính khả thi của giải pháp ................................................................. 73
4.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ và mức độ đáp ứng nhu cầu ........ 74
4.2.3.1. Tính cấp thiết của giải pháp .............................................................. 74
4.2.3.2. kiến nghị về giải pháp ....................................................................... 74
4.2.3.3 Nguồn lực và kết quả dự kiến ............................................................ 76
4.2.3.4 Tính khả thi của biện pháp ................................................................. 77
4.2.4. Giải pháp cho sự thuận tiện ..................................................................... 77
4.2.4.1. Tính cấp thiết của giải pháp .............................................................. 77
4.2.4.2. Kiến nghị giải pháp ........................................................................... 77
4.2.4.3. Nguồn lực và kết quả dự kiến ........................................................... 79
4.2.4.4. Tính khả thi của giải pháp ................................................................. 79
4.2.5. Giải pháp khác ......................................................................................... 79
4.2.5.1 Giải pháp quản lý ............................................................................... 79
4.2.5.2. Điều chỉnh điều kiện xét phát hành thẻ tín dụng dưới hình thức tín
chấp không tài sản bảo đảm ........................................................................... 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CN
CN
Dịch vụ
DV
Shinhan bank
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan bank Việt Nam
Hồ Chí Minh
HCM
Sự hài lòng
SHL
Thẻ tín dụng
TTD
Tài sản đảm bảo
TSĐB
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp nhân tố của chất lượng dịch vụ từ các mô hình ....................... 19
Bảng 3.1 Thu nhập và chi phí từ thẻ tín dụng khu vực TP.HCM ............................. 29
Bảng 3.2: Thu nhập và chi phí từ hoạt động và dịch vụ ........................................... 30
Bảng 3.3: Doanh số phát hành thẻ qua các năm của Ngân hàng Shinhan khu vực
TP.HCM .................................................................................................................... 31
Bảng 3.4: Doanh số sử dụng thẻ tại Ngân hàng Shinhan .......................................... 32
Bảng 3.5 Số liệu phát hành mới từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018 khu vực TP.Hồ
Chí Minh ................................................................................................................... 33
Bảng 3.5: Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 37
Bảng 3.6: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 38
Bảng 3.7: Khái niệm và thang đo .............................................................................. 41
Bảng 3.8: Thống kê mô tả ......................................................................................... 42
Bảng 3.9: Kết quả Cronbach’s Alpha đối với các thang đo. ..................................... 45
Bảng 3.10: Kiểm định Bartlett’s Test và KMO ........................................................ 48
Bảng 3.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập ............................. 48
Bảng 3.12: Kết quả phân tích EFA thang đo mức độ hài lòng của khách hàng ....... 50
Bảng 3.13: Thống kê mô tả các biến hồi quy............................................................ 50
Bảng 3.14: Đánh giá sự phù hợp của mô hình .......................................................... 50
Bảng 3.15: Phân tích Anova trong hồi quy tuyến tính ............................................. 51
Bảng 3.16: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter ......................................... 51
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng ..................... 53
Bảng 3.18: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố độ tin cậy .............................. 54
Bảng 3.19: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố năng lực phục vụ ................... 55
Bảng 3.20: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố độ an toàn .............................. 55
Bảng 3.21: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố tính cạnh tranh về giá ........... 56
Bảng 3.22: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố sự thuận tiện .......................... 57
Bảng 3.23: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố thông tin ................................ 57
DANH MỤC MÔ HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình SERVQUAL của Parasuraman .................................................. 13
Hình 2.2: Mô hình FSQ và TSQ ............................................................................... 14
Hình 2.3: Mô hình về sự hài lòng của Zeithaml & Bitner ........................................ 16
Hình 2.4: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF ................................................. 17
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 20
Biểu đồ 3.1: Trạng thái thẻ tín dụng Ngân hàng Shinhan khu vực TP.HCM ........... 31
Biểu đồ 3.2: Phát hành mới từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018 khu vực TP.Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................... 33
TÓM TẮT
Với xu hướng thanh toán bằng thẻ không dùng tiền mặt thì việc tăng cường
phát hành thẻ tín dụng cho khách đang được xem là công cụ tiếp cận khách hàng hữu
hiệu của các ngân hàng. Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực Hồ Chí
Minh cũng không nằm ngoài xu thế phát triển sử dụng thẻ tín dụng. Số lượng thẻ tín
dụng do Shinhan bank khu vực Hồ Chí Minh phát hành chủ yếu là ba loại thẻ chuẩn,
thẻ vàng và bạch kim, ba loại thẻ này có số lượng phát hành ngày càng tăng. Đề tài
nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ thẻ tín
dụng tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện nhằm hoàn thiện dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank khu
vực Hồ Chí Minh, từng bước đưa dịch vụ thẻ tín dụng thành một trong những dịch
vụ mang lại lợi nhuận tốt nhất cho Shinhan bank khu vực Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng các mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ và
kết quả của một số nghiên cứu trong cùng lĩnh vực ngân hàng trước đây. Từ đó, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank khu vực Hồ Chí Minh là (1) Sự
tin cậy, (2) năng lục phục vụ, (3) Sự an toàn, (4) thông tin, (5) Sự thuận tiện, (6) tính
cạnh tranh về giá.
Qua khảo sát trực tiếp khách hàng và thực hiện các bước phân tích dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp, kết quả cho thấy cả 6 nhân tố đều có sự ảnh hưởng, đồng thời tiềm
hiểu nguyên nhân kết quả mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín
dụng của Shinhan bank khu vực Hồ Chí Minh.
Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp khả thi cho các nhà quản trị nhằm nâng
cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng, giúp
Shinhan bank khu vực Hồ Chí Minh nâng cao và hoàn thiện sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ thẻ tín dụng.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc sử dụng thẻ ngày càng trở nên phố biến và phát triển ở nước
ta. Cùng với sự phát triển của công nghệ, cũng như nhu cầu trong cuộc sống của con
người ngày càng cao, càng thúc đẩy sự đổi mới, không ngừng phát triển của thẻ ngân
hàng. Song song đó là sự xuất hiện dày đặc các ngân hàng, tổ chức tài chính, trong
đó, các ngân hàng tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ thẻ đa dạng và phong phú
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng tín
dụng năm nay chắc chắn sẽ giảm mạnh nhằm kiềm chế lạm phát, nhiều ngân hàng
đẩy mạnh tăng doanh thu từ dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ. Theo số liệu mới nhất
của Vụ Thanh Toán của Ngân Hàng Nhà Nước cho biết: Tính đến 10 tháng đầu năm
2017, số lượng thẻ do các NHTM phát hành cũng tăng nhanh, đạt trên 110 triệu thẻ
các loại, trong đó có khoảng gần 9% là thẻ tín dụng quốc tế và khoảng 90% giao dịch
tại Việt Nam vẫn được thanh toán bằng tiền mặt nên tiềm năng và cơ hội để đẩy mạnh
các dịch vụ phát triển thẻ tín dụng là rất lớn.
Tuy nhiên, để có được những sản phẩm thẻ phù hợp và đa dạng mang lại có
những tính năng, tiện ích tốt nhất đối với khách hàng thì ngoài cái nhìn từ ngân hàng
đối với khách hàng thì ngân hàng cũng phải lắng nghe và đánh giá những phản hồi
cũng như sự hài lòng của khách hàng hay chủ thẻ sử dụng dịch vụ, sản phẩm thẻ của
ngân hàng. Bởi vì sự hài lòng của khách hàng luôn là chìa khoá và là yếu tố quyết
định mang lại thành công đối với một sản phẩm hay dịch vụ, nhất là trong bối cảnh
sự cạnh tranh trên thị trường thẻ ở Việt Nam ngày càng sôi động và gay gắt.
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt nam là ngân hàng quốc tế đầu tư vào
Việt Nam vào năm 1993. Hiện nay sau khi mua lại 125.000 khách hàng cá nhân mảng
thị trường bán lẽ của ngân hàng ANZ. Ông Shin Dong Min tổng giám đốc ngân hàng
Shinhan Việt Nam đã cho biết việc mua lại thị phần bán lẻ của ngân hàng ANZ tại
Việt Nam nhằm cân đối giữa khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng Shinhan tại Việt Nam và đồng thời thể hiện tham vọng lọt vào danh sách
3 ngân hàng bán thẻ lớn nhất Việt Nam trong 3 năm tới. Tuy nhiên, trong quá trình
2
làm việc và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan
Việt nam, tác giả nhận thấy vẫn còn nhiều thiếu sót thông qua số liệu về vấn đề khiếu
nại về thẻ tín dụng tại Call Center ngân hàng Shinhan Việt Nam trong 3 quý gần nhất
từ tháng 1-9/2018. Số liệu thống kê cho thấy có đối với thẻ tín dụng của ngân hàng
Shinhan đã có hơn 1000 khiếu nại liên quan trong đó (1) khách hàng phàn nàn về mọi
thủ tục và giấy tờ liên quan còn khắt khe, (2) hạn mức thấp không đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng, (3) quy trình hoàn thiện hồ sơ phát hành thẻ kéo dài và không
cụ thể lý do chậm trễ. Ngoài ra sau khi tái cơ cấu thẻ tín dụng sau khi xác nhập, số
liệu thống kê từ phòng thẻ hội sở về kinh doanh thẻ trong năm 2018 đã có dấu hiệu
giảm mạnh chỉ đạt 62% so với quý 1/2017 và 67% so với quý 2/2017 tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy có thể chất lượng dịch vụ cho khách hàng khi sử
dụng thẻ tín dụng đang gặp vấn đề dẫn tới sự hài lòng của khách hàng. Mỗi lĩnh vực
đòi hỏi một sự tập trung riêng biệt. Đối với các sản phẩm và dịch vụ thì “Khách hàng
là điều kiện tiên quyết và sống còn” để bất cứ doanh nghiệp nói chung và ngân hàng
nói riêng tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mà khách hàng đối với ngân hàng là nhân
tố vô cùng quan trọng bởi khách hàng chính là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm
và chất lượng dịch vụ của ngân hàng sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng giúp cho
ngân hàng duy trì và phát triển. Ngân hàng nào càng dành được nhiều mối quan tâm
và sự trung thành của khách hàng, thì ngân hàng đó sẽ thắng lợi và phát triển bền
vững.
Vì vậy, đối với ngân hàng thì việc nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng là
một công việc vô cùng quan trọng, thường xuyên và phải thực hiện liên tục để có thể
nắm bắt và cập nhật được nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng. Nắm được
những mong muốn của khách hàng? Từ đó ngân hàng mới có thể đáp ứng được mong
muốn của khách hàng một cách tốt nhất và đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi
sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay thì sự
cạnh tranh gay gắt để có được thỏa mãn và sự trung của khách hàng trong ngành ngân
hàng nói chung và trong dịch vụ thẻ nói riêng là vô cùng quan trọng. Khách hàng sử
3
dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng tốt nhất và so sánh khả năng đáp ứng được nhu cầu
của bản thân khách hàng và từ đó đưa ra quyết định sử dụng.
Xuất phát từ vấn đề trên, cùng với đó là những tìm hiểu thực tế về thực trạng
dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân Hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam nên tác giả đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng về dịch vụ thẻ tín dụng tại
ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”
để thực hiện đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank - Khu vực TP Hồ Chí Minh.
- Phân tích, kiểm định các thang đo về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank - Khu vực TP Hồ Chí Minh. Đo lường sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank-Khu vực TP Hồ Chí
Minh.
- Đề xuất các giải pháp mang tính thực tế cao giúp Ngân hàng TNHH MTV
Shinhan Việt Nam thành công trong mục tiêu đề ra trong thị phần bán lẻ thẻ tín dụng
khách hàng cá nhân.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank -
Khu vực TP Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng
của Shinhan bank - Khu vực TP Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung vào các khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
tín dụng của Shinhan bank - Khu vực TP Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập từ Shinhan
bank - Khu vực TP Hồ Chí Minh với thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2018.
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp giữa 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
Nghiên cứu định tính: sử dụng số liệu được thu thập thông qua quá trình phỏng
vấn sâu (5 chuyên gia về lĩnh vực thẻ tại ngân hàng Shinhan) nhằm đánh giá thực
trạng, xác định nguyên nhân của vấn đề sự không hài lòng của khách hàng sử dụng
thẻ đồng thời điều chỉnh các yếu tố cần kiểm định.
Nghiên cứu định lượng: học viên tiến hành gửi phiếu khảo sát đến 400 khách
hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại các CN Shinhan bank trên khu vực
TP.HCM. Bảng câu hỏi điều tra nhằm kiểm định mô hình bằng thang đo Likert đo
lường mức độ hài lòng của các khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank
trên khu vực TP.HCM. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Nguồn dữ liệu thứ cấp sẵn có của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam.
Nguồn dữ liệu sơ cấp được xử lý SPSS thông qua khảo sát 400 khách hàng của
Shinhan bank.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đo lường được mức độ hài lòng của khách hàng về dịch
vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank khu vực TP.HCM.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng. Trên cơ sở kết
quả khảo sát thực tế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của
khách hàng vể dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank khu vực TP.HCM.
- Các giải pháp góp phần tăng cường tính cạnh tranh cho dịch vụ thẻ tín dụng
do Shinhan bank cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế phát triển
và hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới.
1.6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
Ngân hàng TMHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực TP.HCM
5
Chương 3: Thực trạng về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
của Ngân hàng TMHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực TP.HCM
Chương 4: Giải pháp nâng cao sự hài lòng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân
hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực TP.HCM
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
2.1. Khái niệm khách hàng, sự hài lòng và dịch vụ.
2.1.1. Khái niệm khách hàng
Theo Thư viện Wikipedia, khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh
nghiệp đang hướng các nỗ lực vào Marketing. Họ là người có điều kiện ra quyết định
mua sắm. Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ. Một số tác giả khác lại có chung khái niệm khách hàng là người
mua sản phẩm hay dịch vụ (Dale et al., 1999).
Có thể phân thành hai loại khách hàng: khách hàng bên trong và khách hàng bên
ngoài. Khách hàng bên ngoài gồm những người bên ngoài tổ chức. Những khách
hàng này được tổ chức đó phục vụ, dù họ có phải trả tiền cho dịch vụ mà họ được
cung cấp hay không. Khách hàng bên trong là tất cả các phòng ban, bộ phận và nhân
viên…phục vụ trong tổ chức.
2.1.2. Khái niệm về sự hài lòng “
Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ
việc so sánh mong đợi với nhận thức về một sản phẩm của khách hàng, gồm 3 cấp độ
như sau: Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc
thích thú. Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn. Nếu nhận
thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận không thỏa mãn, theo
Kotler và Keller (2006).
2.1.3. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
Tse và Wilton (1988) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng
của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác nhau giữa mong muốn trước đó
(hoặc những tiêu chuẩn cho sự thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là
một sự chấp nhận sau khi dùng nó.
Sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách
hàng, đáp lại từ kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ (Bachelet - 1985;
Nguyễn Đình Thọ et al., 2003).
7
Sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng dịch vụ với những kỳ vọng
của chính họ, theo Philip Kotler (2001).
2.1.4. Khái niệm dịch vụ
Khái niệm dịch vụ đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực marketing lẫn trong kinh
doanh. Dịch vụ được chúng ta biết thông qua rất nhiều hoạt động mua bán hay trao
đổi và ta gọi chung là dịch vụ. Trái lại cũng có rất nhiều loại hình vận hành, mua
bán ở các cấp độ khác nhau trong nhiều lĩnh vực.
Có nhiều quan điểm và cách định nghĩa dịch vụ như: dịch vụ là công việc
phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả
công (Từ điển Tiếng Việt, 2004).
Kotler và Keller (2006) cho rằng để thiết lập các hoạt động mang tính lợi ích
nhằm tạo ra giá trị đến với khách hàng, duy trì sau đó mở rộng các quan hệ với
khách hàng và trở thành đối tác bền vững của khách hàng. Còn Zeithaml và Britner
(2000) cho rằng dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công
việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong
đợi của khách hàng. Còn theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự
cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức
khoẻ...và mang lại lợi nhuận.
Có thể rút ra khái niệm về dịch vụ như sau: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại dạng
sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất
định của xã hội.
Tính chất của dịch vụ
• Tính vô hình
Dịch vụ có tính chất vô hình, điều này khiến cho khách hàng không nhận biết được
bằng giác quan khi sử dụng dịch vụ. Khác với dịch vụ, hàng hóa có thể được đánh
giá, xem xét thông qua hình dáng, màu sắc và mùi vị. Cũng vì yếu tố vô hình nên
8
khách hàng khó mà đánh giá chất lượng một loại hình dịch vụ so với một loại hàng
hóa cụ thể trước khi mua. Do đó, hàng hóa dễ dàng được bán hơn dịch vụ.
• Tính không tách rời
Hàng hoá luôn được sản xuất tại một nơi cụ thể, sau đó được chuyển đến nơi
mà khách hàng có nhu cầu. Hàng hóa đã hoàn chỉnh sau khi sản xuất dây chuyền từ
nhà máy. Vì thế, nhà sản xuất có thể đạt được tính kinh tế nhờ vào quản lí chất lượng
sản phẩm tập trung, theo qui mô sản xuất tập trung và hàng loạt. Nhà sản xuất sẽ luôn
sản xuất khi nào cần thiết, rồi lưu trữ trong xưởng và đem sản phẩm đến những khách
hàng đang có nhu cầu. Khác với hàng hóa, dịch vụ cần được cung cấp và sử dụng
đúng thời điểm và diễn ra đồng thời. Khách hàng cùng nhà cung cấp phải tương tác
lẫn nhau nhằm sử dụng dịch vụ tại các địa điểm và thời gian thích hợp cho hai bên.
Ngoài ra với một số các dịch vụ, khách hàng còn phải có mặt xuyên suốt thời gian
cung ứng dịch vụ.
• Tính không đồng đều
Theo Philip Kotler (2004), Khác biệt với sản xuất hàng hóa, dịch vụ không thể
được cung cấp tập trung, hàng loạt, cũng như tại đồng thời điểm. Vì thế, nhà cung
cấp không thể đánh giá chất lượng theo một tiêu chuẩn nhất định. Ngoài ra, chất
lượng dịch vụ còn có thể được cảm nhận lại thông qua các tác động mạnh mẽ như
thái độ và kỹ năng của nhà cung cấp. Lòng nhiệt huyết của nhân viên cung cấp dịch
vụ tại các thời điểm trong ngày có thể không giống nhau. Vì thế, không thể thể đạt
được sự thống nhất về chất lượng dịch vụ trong ngày. Sự đồng đều về chất lượng
càng khó được đảm bảo khi càng có nhiều cá thể phục vụ khác nhau.
• Tính không dự trữ được
Dịch vụ không thể được sản xuất và lưu trữ sau đó chờ đến khi thị trường có
nhu cầu vì dịch vụ chỉ xuất hiện vào tại thời điểm cần được cung ứng.
• Tính không chuyển quyền sở hữu được
Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành
chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua. Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được quyền
9
sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời gian nhất
định mà thôi.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng
2.2.1 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
2.2.1.1. Khái niệm về chất lựợng
Thuật ngữ “chất lượng” thường xuyên được sử dụng. Chất lượng là một
phạm trù rộng, phức tạp. Có nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra trên cơ sở
nghiên cứu ở các giác độ khác nhau. Trong các lĩnh vực khác nhau, mục đích khác
nhau, cách tiếp cận khác nhau thì quan điểm về chất lượng cũng khác nhau. Mỗi
khái niệm đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định
trong thực tế.
Theo J.M.Juran”(2003) cho rằng chất lượng bao gồm những đặc điểm của
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tạo ra sự thỏa mãn đối với khách
hàng.
Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia (Nguyễn Như Ý, 2009).
Định nghĩa của Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế về chất lượng được thừa
nhận ở phạm vi quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn iSO 9000:2000 định nghĩa
chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu.
Có thể rút ra khái niệm về chất lượng như sau: Chất lượng là khả năng của tập
hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và các bên có liên quan.
2.2.1.2. Chất lượng dịch vụ
Yếu tố để cạnh tranh xác định bằng chất lượng trong lĩnh vực sản xuất và sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2 yếu tố này thực sự trở nên quan trọng hơn. Những tác
giả đầu tiên nghiên cứu trong lĩnh vực này là W.Edwards Deming, Joseph M.Juran
và Kaoru ishikawa.
Nghiên cứu về lĩnh vực dịch vụ mới phát triển trong vài thập kỷ gần đây. Vì
thế để định nghĩa, đánh giá cũng như quản lý chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ phần
10
lớn vay mượn từ lĩnh vực sản xuất. Nhưng không dễ dàng để đánh giá chất lượng
dịch vụ vì dịch vụ có tính chất vô hình, không đồng đều, không chuyển quyền sở hữu
được và không thể lưu giữ được.
Khái niệm về chất lượng dịch vụ tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi
trường nghiên cứu. Cho đến nay còn rất nhiều tranh cãi giữa các nhà lý thuyết cũng
như các nhà nghiên cứu trong việc định nghĩa, đánh giá chất lượng dịch vụ, quá trình
định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ không có sự thống nhất nào bởi vì các nhà
nghiên cứu gặp nhiều khó khăn (Wisniewski, 2001).
Theo Wisniewski & Donnelly (1996), chất lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng
được sự kỳ vọng và nhu cầu từ dịch vụ. Theo Edvardsson et al. (1994) lại cho rằng
chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả
mãn nhu cầu của họ.
Khái niệm được giới nghiên cứu và lĩnh vực giáo dục đánh giá cao là của
Parasuraman et al. (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi
của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Parasuraman et al.
(1985) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách và năm thành phần chất lượng dịch vụ,
gọi tắt là SERVQUAL.
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Nghiên cứu những sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách
hàng sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn chính xác hơn về hai vấn đề trên, hạn chế
những lầm lẫn khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Theo Parasuraman et al (1988) tuy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên
cứu dịch vụ” (dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003).
Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là một khái
niệm tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các nhân tố chất lượng
dịch vụ.”
11
Còn theo Oliver (1993) chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng có sự
khác biệt nhất định thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ mang tính cụ thể trong khi sự hài
lòng của khách hàng có liên quan đến nhiều yếu tố khác ngoài chất lượng dịch vụ
như giá cả, quan hệ khách hàng, thời gian sử dụng dịch vụ...
- Các đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào việc thực hiện dịch vụ như
thế nào nhưng sự hài lòng khách hàng lại là sự so sánh giữa các giá trị nhận được và
các giá trị mong đợi đối với việc thực hiện dịch vụ đó.
- Nhận thức về chất lượng dịch vụ ít phụ thuộc vào kinh nghiệm với nhà cung
cấp dịch vụ, môi trường kinh doanh trong khi sự hài lòng của khách hàng lại phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố này hơn.”
Theo Zeithaml & Bitner (2000), giá cả là một trong những thành tố ảnh hưởng
2.2.2 Giá cả ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
đến sự hài lòng của khách hàng. Nhiều nhà kinh doanh thường đánh đồng khái niệm
chất lượng dịch và sự hài lòng của khách hàng là một, tuy nhiên theo Zeithaml &
Biner (2000) sự hài lòng của của khách hàng là một khái niệm tổng quát, bên cạnh
tác động mạnh mẽ của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng thì yếu tố giá cả chính là
nhân tố có ảnh hưởng lớn trong bối cảnh chất lượng có sự tương đồng.
Theo parasuraman và cộng sự (1994), 2 thành tố ảnh hưởng tới sự hài lòng
gồm có chất lượng chức năng và mối quan hệ. trong đó, nghiên cứu này đã chỉ ra giá
trị dịch vụ cũng cần có tính kinh tế (giá cả phù hợp) và cũng được xem như là yếu tố
có ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng.
2.2.3. Một số mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng
2.2.3.1. Mô hình SERVQUAL (Parasuraman et al, 1988)
“Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng nhiều
nhất trong các nghiên cứu marketing. Mô hình SERVQUAL được xây dựng dựa trên
quan điểm chất lượng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong
đợi (expectations) và các giá trị khách hàng cảm nhận được (perception)...”Theo
Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào
12
cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xem xét trên
nhiều yếu tố.
“SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của cung cấp dịch vụ và chất
lượng dịch vụ là kết quả dịch vụ được nghiên cứu thông qua 22 thang đo với năm tiêu
chí: Sự tin cậy (reliability), sự đáp ứng (responsiveness), sự hữu hình (tangibles), sự
đảm bảo (assurance), và sự cảm thông (empathy).”
“- Sự tin cậy (reliability): Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính
xác, đúng giờ và uy tín.”
“- Sự đáp ứng (responsiveness): đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết
vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.”
“- Sự hữu hình (tangibles): là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết
bị, máy móc, phong thái của nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông
tin
“- Sự đảm bảo (assurance): đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho
khách hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên
môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt.”
“ - Sự cảm thông (empathy): chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân
cần, khách hàng được đối xử chu đáo tốt nhất có thể (providing individual attention)
giúp cho khách hàng cảm thấy mình là thượng khách.
13
Hình 2.1: Mô hình SERVQUAL của Parasuraman
2.2.3.2. Mô hình FSQ and TSQ (Gronroos,1990)
Theo Gronroos, chất lượng dịch vụ bị tác động mạnh mẽ bởi hình ảnh doanh
nghiệp (corporate image) và chất lượng dịch vụ được xem xét dựa trên hai tiêu chí là
chất lượng kỹ thuật (TSQ: Technical Service Quality) và chất lượng chức năng (FSQ:
Functional Service Quality). Như vậy, Gronroos đã đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ là chất lượng chức năng, chất lượng kỹ thuật và hình ảnh doanh
nghiệp (gọi tắt là mô hình FTSQ).”
- Chất lượng kỹ thuật: đây là khái niệm chất lượng khách hàng nhận được cảm
thấy sự quan trọng và được thông qua việc tương tác giữa khách hàng và doanh
nghiệp. Cũng như chất lượng kỹ thuật là kết quả của quá trình làm việc giữa doanh
nghiệp và khách hàng trong đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (cái gì) và khách hàng
tiếp nhận dịch vụ. Gồm có các tiêu chí:”
o Khả năng giải quyết vấn đề
o Kỹ thuật chuyên môn
o Trình độ tác nghiệp
14
“- Chất lượng chức năng: chất lượng chức năng thể hiện quy trình thực hiện
dịch vụ và phản ánh cách mà dịch vụ được cung cấp (như thế nào?). Trong mối quan
hệ giữa hai khía cạnh trên thì chất lượng chức năng đóng vai trò quan trọng hơn hẳn.
Các tiêu chí bao gồm:
o Sự thuận tiện trong giao dịch
o Hành vi ứng xử
o Thái độ phục vụ
“- Hình ảnh doanh nghiệp: được hiểu là việc khách hàng cảm thấy ấn tượng
chung về doanh nghiệp, theo đó nếu tạo được hình ảnh tốt trong mắt khách hàng thì
việc họ dễ dàng bỏ qua những thiếu sót mà doanh nghiệp mắc phải trong quá trình sử
dụng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Gronroos đã chỉ ra điều quan trọng là hình
ảnh doanh nghiệp là tài sản vô giá của một doanh nghiệp và từ đó có những tác động
tích cực đến việc đánh giá của khách hàng về giá trị sản phẩm, chất lượng dịch vụ,
cũng như sự hài lòng của họ.”
Hình 2.2: Mô hình FSQ và TSQ
(Nguồn: Gronroos, 1984)
15
2.2.3.3. Mô hình BSQ của Bahia & Nantel (2002)
Đối với nghiên cứu của Bahia & Nantel (2002) về chất lượng dịch vụ đã thấy
rằng chất lượng luôn được quan tâm bởi các tổ chức thương mại với mong muốn đáp
ứng sự hài lòng của khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng lại càng không ngoại lệ,
nhìn nhận ngân hàng không có mô hình đo lường nghiên cứu chuyên sau dành riêng
cho lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Bahia & Nantel (2002) đã thực hiện nghiên cứu từ
cơ sở từ mô hình SERVQUAL (mô hình phổ biến đo lượng về chất lượng dịch vụ)
và kết hợp với yếu tố 7ps trong marketing đã hình thành thang đo lường chất lượng
dịch vụ của ngân hàng gồm 6 thành tố bao gồm:
(1) Năng lực phục vụ hiệu quả và đảm bảo (effectiveness and assurance)
(2) Khả năng tiếp cận (access)
(3) Giá cả (price)
(4) Phương tiện hữu hình (tangibles)
(5) Danh mục dịch vụ (service portfolio)
(6) Sự tin cậy (reliability)
2.2.3.4. Mô hình Zeithaml & Bitner
Trong nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng sản phẩm và sự hài lòng
khách hàng là hai khái niệm phân biệt độc lập (Zeithaml & Bitner, 2000), đồng thời
đã kiểm định và chứng minh mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và sự hài lòng
khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy, 1996). Song rất khá nghiên
cứu quan tâm đến việc kiểm định mức độ giải thích của các thành phần chất lượng
sản phẩm đối với sự hài lòng khách hàng (Lassar et al, (2000); Zeithaml & Bitner
(2000) xem chất lượng dịch vụ như là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng
của khách hàng.
16
Hình 2.3: Mô hình về sự hài lòng của Zeithaml & Bitner
(Nguồn: Zeithaml & Bitner (2000), Services Marketing, McGraw-Hill.)
2.2.3.5. Mô hình SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992)
Mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) thực chất là một biến thể
của SERVQUAL của Parasuraman. Cronin và Taylor (1992) cho rằng mức độ cảm
nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của DN phản ánh tốt nhất chất
lượng dịch vụ. Theo đó: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Bộ thang đo SERVPERF có 22 phát biểu với 5 thành phần cơ bản tương tự
như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, tuy nhiên
SERVPERF bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
- Tin cậy (Reliability): là thành phần thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ
thích hợp và đúng thời điểm ngay từ lần thứ nhất.
- Đáp ứng (Responsiveness): là thành phần thể hiện qua sự sẵn sàng và mong
muốn của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ đúng thời điểm cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (Assurance): là thành phần thể hiện qua trình độ phục vụ
lịch sự về chuyên môn, cởi mở với khách hàng.
- Sự cảm thông (Empathy): là thành phần thể hiện sự chăm sóc, quan tâm đến
từng cá nhân.
- Phương tiện hữu hình (Tangibles): là thành phần thể hiện qua ngoại hình,
trang phục cũng như tác phong của một người nhân viên, các trang thiết bị nhằm cho
việc phục vụ cho dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
17
Hình 2.4: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
(Nguồn: Cronin và Taylor, 1992)
2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đo lường sự hài lòng của khách
hàng với dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank
Đã có rất nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới về các yếu tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng, có thể kể một số nguồn sau:
Zeithaml and Bitner (2003) xác định ba thành phần chính của sự hài lòng đó
là: giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ, trong đó chất lượng dịch vụ
được đo lường bởi năm thành phần theo mô hình SERQUAL.
Đỗ Tiến Hòa (2007) khi nghiên cứu về “Sự hài lòng của khách hàng doanh
nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng HSBC, CN TP.HCM” đã đưa ra các
nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng bao gồm chất lượng dịch vụ, tính
cạnh tranh về giá và hình ảnh doanh nghiệp; trong đó thang đo chất lượng dịch vụ
được xây dựng dựa trên sự kết hợp của mô hình SERVQUAL và mô hình FSQ &
TSQ (Gronroos,1984) gồm 6 thành phần: Sự thuận tiện, sự hữu hình, phong cách
phục vụ của nhân viên, danh mục dịch vụ cung cấp, tiếp xúc khách hàng, sự tín
nhiệm. Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố: Tính cạnh tranh về giá, hình ảnh
doanh nghiệp, sự tín nhiệm, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, và sự hữu hình tác
động thuận chiều với sự hài lòng khách hàng, trong đó nhân tố tính cạnh tranh về
giá tác động nhiều nhất đến sự hài lòng khách hàng.
18
Hoàng Xuân Bích Loan (2008) đã sử dụng mô hình SERVQUAL khi nghiên
cứu đề tài “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam - CN Thành Phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu xác
định nhân tố độ tin cậy, chất lượng sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa thống kê và quan
hệ dương với sự hài lòng của khách hàng.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan, Phương Kim Phụng Hoàng (2011)
nghiên cứu đề tài “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - CN tỉnh Bình Dương”. Mô
hình nghiên cứu dựa vào thang đo SERQUAL và xác định 5 thành phần của chất
lượng dịch vụ gồm: Độ tin cậy, sự cảm thông, kỹ năng, độ tiếp cận, sự đáp ứng. Kết
quả nghiên cứu: chỉ có thành phần sự cảm thông và sự đáp ứng tác động cùng chiều
đến sự thỏa mãn khách hàng.
Phạm Thu Hiền (2012) nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ ATM trên địa bàn thành phố Vũng Tàu”. Tác giả đề
nghị mô hình các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
ATM trên địa bàn thành phố Vũng Tàu gồm 8 thành phần: 6 thành phần của mô
hình E-S-Qual và E-Res-Qual của Parasuraman etal. (2002): Mức độ hiệu quả, Mức
độ hoàn thành, Sự sẵn sàng của hệ thống, Sự bảo mật/an toàn, Liên hệ, Sự đáp ứng,
và hai thành phần Sự thuận tiện và Phí dịch vụ. Kết quả nghiên cứu: có 4 nhân tố
gồm mức độ hiệu quả; sự thuận tiện; phí dịch vụ; sự bảo mật có ý nghĩa thống kê và
có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng.
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất đo lường sự hài lòng của khách hàng với dịch
vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam
ilượng idịch ivụ. Thông qua các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, mô hình
Đầu tiên, tác giả nhận thấy sự hài lòng của khách hàng có sự phụ vào ichất
SERVQUAL được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Mô hình SERVPERF và
BSQ là hai mô hình phát triển dựa vào cơ sở của mô hình SERVQUAL nghiên cứu
về chất lượng dịch vụ cũng có những điều chỉnh, đặc biêt là mô hình BSQ của Bahia
& Nantel nghiên cứu đặc thù dành cho lĩnh vực ngân hàng. Và cùng với các nghiên
19
cứu khác đã nêu tác giả đã tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ở bảng 2.1. Sau đó tiến
hành khảo sát phỏng vấn ý kiến chuyên gia để xem xét nhân tố phù hợp với thực trạng
của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Bank Việt Nam.
Bảng 2.1: Tổng hợp nhân tố của chất lượng dịch vụ từ các mô hình
Tác giả Các thành phần
Parasuraman (1985)
1. Tin cậy 2. Đáp ứng 3. Năng lực phục vụ 4. Tiếp cận 5. Lịch sự 6. Thông tin 7. Tín nhiệm 8. An toàn 9. Hiểu biết khách hàng 10. Phương tiện hữu hình
Gronroos (1984)
1. Sự thuận tiện 2. Sự hữu hình 3. Phong cách phục vụ nhân viên 4. Danh mục dịch vụ cung cấp 5. Tiếp xúc khách hàng 6. Sự tín nhiệm
Cronin và Taylor (1992)
1. Tin cậy 2. Đáp ứng 3. Hữu hình 4. Đảm bảo 5. Đồng cảm
Bahia & Nantel (2002)
1. Năng lực phục vụ và đảm bảo 2. Khả năng tiếp cận 3. Giá cả 4. Phương tiện hữu hình 5. Danh mục dịch vụ 6. Sự tin cậy
Zeihaml và Bitner (2000)
1. Chất lượng dich vụ 2. Chất lượng sản phẩm 3. Giá cả 4. Cá nhân tố tình huống 5. Các nhân tố cá nhân
Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
20
iphục ivụ, (3) isư ian itoàn, i(4) itính icạnh itranh ivề igiá i, i(5) ithông itin, ivà i(6) isự ithuận
itiện.
(Phục lục 4), tác giả thực hiện khảo sát icác ithành iphần (1) isự itin icậy, (2) inăng ilực
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô ihình inghiên icứu iđề itài iđề ixuất i6 ithành iphần isau:
• Độ itin icậy i(DTC)
inăng ithực ihiện idịch ivụ ithích ihợp ivà iđúng ithời iđiểm ingay ilần iđầu. iNăng ilực icủa
inhân iviên iđể ithi ihành igiữ ilời ihứa imột icách iđúng iđắn. iĐộ itin icậy ixuất ihiện ikhi ikhách
ihàng icảm inhận iđược idịch ivụ icủa ingân ihàng, ihọ isẽ ihài ilòng ivới idịch ivụ imà ingân
ihàng icung icấp ikhi icó iđộ ichính ixác icao.
Theo iParasuraman ivà icác icộng isự i(1988), iđộ itin icậy isẽ icho ithấy iđược ikhả
Như ivậy ita icó igiả ithiết:
H1: iMức iđộ ihài ilòng ivới iđộ itin icậy icàng icao ithì isự ihài ilòng icủa ikhách
ihàng icàng icao ivà ingược ilại.
• Năng ilực iphục ivụ i(NLPV)
ithể ihiện iquá itrình iphục ivụ itốt ivề ichuyên imôn ivới ikhách ihàng. iKhi ikhách ihàng inhìn
inhận iđược itrách inhiệm ivà itinh ithần itrong iviệc iphục ivụ icủa ingân ihàng icàng icao ithì
ihọ isẽ càng ihài ilòng ivới idịch ivụ imà ingân ihàng icung icấp.
Cũng iTheo iParasuraman ivà icác icộng isự i(1988), inăng ilực iphục ivụ ilà iyếu itố
21
Như ivậy ita icó igiả ithiết:
H2: iMức iđộ ihài ilòng ivới inăng ilực iphục ivụ icủa ingân ihàng icàng icao, isự
ihài ilòng icủa ikhách ihàng icàng icao ivà ingược ilại.
• Độ ian itoàn i(DAT)
iđảm ibảo ivà isự ian itoàn icho ikhách ihàng, ithể ihiện ithông iqua ian itoàn itrong ibảo imật
ithông itin ivà ilà imột ithang iđo iđược isử idụng inhằm iđánh igiá ichất ilượng idịch ivụ. iĐối
ivới idịch ivụ inói ichung ivà inhất ilà idịch ivụ ithẻ itín idụng icủa ingân ihàng inói iriêng, iđộ ian
itoàn ilà imột iyếu itố iquan itrọng iđể iđánh igiá isự ihài ilòng icủa ikhách ihàng. iHạn ichế irủi
iro ivà iđộ ibảo imật ithông itin, icủa ingân ihàng icàng icao ithì isự ihài ilòng icủa ikhách ihàng
iđối ivới idịch ivụ isẽ icàng icao.
Theo inghiên icứu icủa iParasuraman i(1985), iđộ ian itoàn ilà iyếu itố iđáp iứng isự
Như ivậy ita icó igiả ithiết:
H3: iMức iđộ ihài ilòng ivới iđộ itin icậy icàng icao ithì isự ihài ilòng icủa ingười
itiêu idùng icàng icao ivà ingược ilại.
• Tính icạnh itranh ivề igiá i(TCTVG)
ilòng ikhách ihàng, theo Bahia & Nantel (2002) iđã iđưa ira iquan iđiểm irằng iyếu itố igiá
icả icảm inhận itác iđộng tới chất lượng dịch. iDo ivậy, ingân ihàng inào icó itính icạnh itranh
ivề igiá itố ihơn ithì ikhách ihàng isẽ icảm ithấy ihài ilòng ihơn.
Trong icông itrình inghiên icứu ivề imối iquan ihệ igiữa isự icảm inhận ivề igiá ivà isự ihài
Như ivậy ita icó igiả ithiết:
H4: iMức iđộ ihài ilòng ivới itính icạnh itranh ivề igiá icàng icao ithì isự ihài ilòng
icủa ingười itiêu idùng icàng icao ivà ingược ilại.
• Thông itin i(TT)
iđóng ivai itrò iquan itrọng itrong isự ihài ilòng icủa ikhách ihàng. iThông itin icàng iđầy iđủ ivà
iđúng ilúc ithì isự ihài ilòng icủa ikhách ihàng icàng icao ihơn,.
Theo iParasuraman ivà icác icộng isự i(1985) ichỉ ira irằng iviệc icung icấp ithông itin isẽ
Như ivậy ita icó igiả ithiết:
22
H5: iMức iđộ ihài ilòng ivới ithông itin itừ ingân ihàng icàng icao ithì isự ihài ilòng icủa
ingười itiêu idùng icàng icao ivà ingược ilại.
• Sự ithuận itiện i(STT)
isự ihài ilòng icủa ikhách ihàng. iCảm inhận imức iđộ ithuận itiện icàng icao, ikhách ihàng isẽ
icàng icảm ithấy iđược ihài ilòng icàng icao. iNhư ivậy ita icó igiả ithiết: i
Theo Gronroos (1990), sựithuận itiện icũng ichính ilà imột iyếu itố itác iđộng iđến
H6: iMức iđộ ihài ilòng ivới isự ithuận itiện icàng icao ithì isự ihài ilòng icủa ingười
itiêu idùng icàng icao ivà ingược ilại.
Mô ihình inghiên icứu iđề inghị iđược iđưa ira itheo iphương itrình icụ ithể inhư isau:
i(Sự ian itoàn) i+ iH4 i* i(tính icạnh itranh ivề igiá) i+ iH5 i* i(thông itin) i+ iH6 i* i(sự ithuận
itiện) i+ iε
HL i(sự ihài ilòng) i= iH0 i+ iH1 i* i(độ itin icậy) i+ iH2 i* i(năng ilực iphục ivụ) i+ iH3 i*
23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã đưa ra các cơ sở lý thuyết của sự hài lòng, dịch vụ và
các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng bao gồm chất lượng dịch vụ, giá, hình ảnh doanh
nghiệp, các nhân tố tình hướng và các nhân tố cá nhân. Đưa ra mô hình được xem là
nền tảng được sử dụng để đo lường các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng
về dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng.
Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về (1) mô hình của Zeithaml và Bitner (2000),
(2) mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg(1985), (3) mô hình SERVPERF
của Cronin và Taylor (1992), (4) mô hình FSQ và TSQ của Gronross (1984), (5) mô
hình BSQ của Bahia & Nantel (2002) và các nghiên cứu liên quan tới sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan Bank. Tác giả đã tổng hợp được
nhân tố tác động sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của khách hàng. 6 nhân tố bao
gồm: Độ tin cậy, Năng lực phục vụ, Độ an toàn, Sự thuận tiện, Thông tin, Tính cạnh
tranh về giá.
Tiếp theo, trong chương 3 sẽ trình bày về thực trạng sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank khu vực TP.HCM. Căn cứ
các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng, tác giả
đề xuất xây dựng mô hình đo lường sự hài long về dịch vụ thẻ của khách hàng về
dịch vụ thẻ tín dụng và sử dụng mô hình lý thuyết đã xây dựng để đo lường sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank khu vực
TP.HCM dựa trên số liệu khảo sát thực tế.”
24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV
SHINHAN VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam
Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan Việt Nam (“Ngân hàng Shinhan”)
là ngân hàng“thành viên thuộc Ngân hàng Shinhan của Tập đoàn Tài chính Shinhan
(Shinhan Financial Group - SFG) - tập đoàn tài chính hàng đầu tại Hàn Quốc, được
thành lập trên nền tảng của Ngân hàng Shinhan, Quỹ đầu tư Shinhan và Công ty Quản
lý Đầu tư Shinhan.
Tại Việt Nam, Ngân hàng“Shinhan được thành lập từ năm 1993 với văn phòng
đại diện đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh. Sau“gần 23 năm thành lập và phát triển, Ngân
hàng Shinhan đã mở rộng mạng lưới hoạt động khắp miền Bắc và Nam với 18 CN và
phòng giao dịch. Ngân hàng Shinhan cung cấp danh mục đầu tư đa dạng với các giải
pháp ưu việt cho cả khối khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Nhờ mạng lưới các
CN và hệ thống ATM trải dài khắp nước cùng dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại.
Đến năm 2008, Ngân hàng Shinhan được cấp phép và trở thành một trong năm ngân
hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đến năm 2011, cùng với việc
hợp nhất với Ngân hàng Shinhan Vina, Ngân hàng Shinhan chính thức trở thành ngân
hàng nước ngoài có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam tại thời điểm”đó. Đến năm 2017,
mua lại mảng thẻ khách hàng cá nhân của ngân hàng TNHH ANZ.
Hiện tại, mạng lưới hoạt động của ngân hàng Shinhan Việt Nam bao gồm 01
hội sở, 09 CN và phòng giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng
Nai và Bắc Ninh. Trong tương lai không xa, Ngân hàng Shinhan Việt Nam sẽ không
ngừng mở rộng mạng lưới CN đến nhiều tỉnh và thành phố tại Việt Nam và tiếp tục
nâng cao”chất lượng dịch vụ để mang đến sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
25
3.1.1. Giới thiệu về phòng thẻ ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Shinhan Việt Nam
Phòng thẻ ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam
thành lập vào 11/05/2011. Trước khi đó, thẻ tín dụng chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc
sự quản lý của riêng phòng mở tài khoản. Vì sự mở rộng và phát triển thêm nhiều sản
phẩm khác như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng... bộ phận thẻ được tách ra thành một phòng
ban độc lập.
Hiện tại, phòng thẻ dược chia thành bộ phận:
- Phòng thẻ hội sở.
- Trung tâm thẻ.
3.1.2. Hoạt động của phòng thẻ ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Shinhan Việt Nam
Phòng thẻ hội sở: chính là một nơi phân chia và đưa ra phương hướng hoạt
động cho các CN. Cụ thể:
• Hoạt động chủ thẻ: đây là hoạt động chính nhằm tăng trưởng thẻ tín dụng,
phòng thẻ sẽ mở rộng nguồn khách hàng qua các việc kết hợp với các đối tác
lớn bằng việc đem lại nhiều tiện ích cũng như những ưu đãi cho khách hàng
khi mở thẻ và đẩy sẽ mạnh việc sự phổ biến về kiến thức sử dụng thẻ trong
giới khách hàng tiềm năng như sinh viên sau khi ra trường đi làm có thu nhập
ổn định.
• Chống gian lận trong hoạt động thẻ: nhận thức được rõ sự quan trọng của
việc gian lận và rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực thẻ tín dụng, phòng thẻ theo dõi
thông tin liên quan giao dịch có dấu hiệu gian lận, trộm dữ liệu trên thẻ được
thông báo qua các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế để thông báo cho chủ thẻ.
Phòng thẻ sẽ theo dõi các giao dịch tại CN đang quản lý. Khi thấy có dấu hiệu
đáng ngờ, phòng thẻ liên hệ đại lý nơi đang có những giao dịch đáng ngờ để
có biện pháp kịp thời xử lý những gian lận này.
26
• Đào tạo: mỗi năm nhân viên tiềm năng được cử đi học các khóa huấn luyện
nghiệp vụ thẻ tín dụng trong và ngoài nước cũng như các lớp học về sản phẩm
mới để có được kiến thức cập nhập trong công việc tốt hơn.
• Nợ quá hạn: phòng thẻ sẽ tăng cường việc theo dõi, liên hệ đến việc trả nợ
của các tài khoản thẻ tín dụng chậm trả cũng như xử lý những khoản nợ xấu,
đầy rủi ro này.
• Phát triển sản phẩm mới: phòng thẻ luôn cố gắng hoàn thiện những sản
phẩm hiện có và phát triển thêm những sản phẩm mới để phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn, đặt biệt trong việc tiếp cận sở thích khách hàng và duy trì
lợi thế cạnh tranh của thẻ tín dụng đang được ngân hàng chú trọng.
Trung tâm thẻ: vừa mới được thành lập vào đầu năm 2013
• Hỗ trợ: trung tâm thẻ có nhiệm vụ chính là hỗ trợ các CN trong việc cấp phát
thẻ số lượng lớn cho các CN. Ngoài ra,
• Phát triển kinh doanh: Trung tâm thẻ còn có nhiệm vụ phát triển, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng cũng như
• Thông tin: Tiếp nhận phản hồi từ khách hàng sử dụng thẻ, phản hồi với phòng
thẻ hội sở.
• Chăm sóc các khách hàng hiện tại, hiện tại đang là bộ phận có nhiệm vụ
chính trong việc mở rộng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng mới H-point và là
nơi đem về số lượng thẻ tín dụng chủ yếu của ngân hàng Shinhan Bank Việt
Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.3. Các sản phẩm thẻ hiện có tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Shinhan Việt Nam
Thẻ tín dụng quốc tế:
Hiện tại, Ngân hàng Shinhan Việt Nam là một trong những ngân hàng thương
mại được cấp phép phát hành sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế với thương hiệu nổi tiếng
toàn thế giới VISA. Với tính năng “chi tiêu trước, trả tiền sau” khách hàng có thể
27
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, mua vé máy bay qua mạng một cách dễ dàng,
nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.
1. Thẻ Tín dụng Visa cá nhân hạng chuẩn (Classic): mua sắm trước
thanh toán sau với hỗ trợ trả góp hỗ trợ khách hàng cùng những tiện ích
mua sắm ăn uống tại các trung tâm mua sắm và các tiện ích ưu đãi khi
sử dụng thẻ tại các địa diểm liên kết.
2. Thẻ Tín dụng Visa cá nhân hạng Vàng (Gold): Mua sắm trước thanh
toán sau với đẳng cấp được công nhận toàn cầu và tận hưởng những ưu
đãi hấp dẫn với thẻ Tín dụng Visa cá nhân hạng Vàng của Ngân hàng
Shinhan Việt Nam.
3. Thẻ tín dụng Quốc Tế Visa hạng Bạch kim (Platinum): trên cơ sở
hợp tác cùng Tổng cục Du lịch Hàn Quốc (KTO), Ngân hàng Shinhan
Việt Nam cung cấp sản phẩm thé tín dụng Visa Bạch Kim với những
quyền lợi vượt trội và trải nghiệm cao cấp hơn khi sử dụng thẻ.
Thẻ ghi nợ quốc tế: là loại thẻ được sử dụng trên phạm vi toàn cầu. Các loại
thẻ ghi nợ quốc tế do Ngân hàng Shinhan Việt Nam phát hành.
Thẻ ghi nợ nội địa: là loại thẻ ghi nợ nội địa do Ngân hàng Shinhan Việt Nam
có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. Thẻ“sử dụng để mua hàng hóa hay dịch
vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn,.. đồng thời chuyển ngân
lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn. Và có thể sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động. Thẻ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện
có trên tài khoản của chủ”thẻ.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là“loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu
đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng
hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng”được. Đây là một loại thẻ khá
phổ biến.
28
3.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Shinhan Việt Nam
3.2.1. Chi tiết doanh thu từ thẻ tín dụng Ngân hàng Shinhan
• Thẻ tín dụng là sản phẩm Ngân hàng Shinhan cung cấp và ưu tiên hàng đầu vì
những lợi ích và giá trị cho khách hàng sử dụng thẻ, ngoài ra đây cũng là danh
mục đem về doanh thu lớn cho ngân hàng thông qua các khoản thu phí dịch
vụ:
• Phí thường niên: đây là khoản chi phí duy trì thẻ được thu hàng tháng/ năm
thuỳ thuộc vào chính sách của các ngân hàng.
• Phí trả chậm: là khoản phí phải trả khi khách hàng không thanh toán đủ hạn
mức sao kê đúng hạn cho ngân hàng.
• Phí trả góp: là khoản phí khách hàng phải trả để sử dụng tiện ích trả góp của
thẻ
• Phí rút tiền mặt: đây là khoản phí khách hàng phải trả khi rút tiền từ thẻ tín
dụng
• Phí chuyển đổi ngoại tệ: đây là khoản phí khách hàng phải thanh toán bằng
ngoại tệ
• Phí khác: phí sms, phí làm lại thẻ,…
• Nguồn thu nhập từ phí giao dịch: đây chính là nguồn thu phí quan trọng của
hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng, phí này do các đơn vị chấp nhận thanh toán
của khách hàng qua thẻ ( thông thương từ 2% - 4% ) tuỳ thuộc vào đặc tính
của từng mặt hàng.
• Kết quả kinh doanh 2017/2018
29
Bảng 3.1 Thu nhập và chi phí từ thẻ tín dụng khu vực TP.HCM
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2015 2016 2017
Tổng thu nhập từ thẻ tín dụng 30,504 43,124 56,694
Thu nhập từ phí cố định của thẻ 17,473 25,442 31,346
Thu nhập từ phí giao dịch 13,031 17,682 25,348
Chi phí vận hành (34,735) (46,679) (60,169)
Lợi nhuận (4,203) (3,555) (3,475)
( Nguồn: Báo cáo tài chinh Ngân hàng Shinhan năm 2015, 2016, 2017)
Nguồn dữ liệu về doanh thu, chi phí vận hành thẻ tín dụng của Ngân hàng
Shinhan cho thấy thu nhập tăng đều theo các năm, điều này cho thấy khách hàng sử
dụng thẻ tại ngân hàng Shinhan ngày một tăng. Mặc dù lợi nhuận vẫn là con số âm
do các chi phí vận hành nhằm chiếm được thị phần ngày càng tăng, tuy nhiên việc
giảm dần khoản âm về lợi nhuận qua các năm cho thấy trong những năm tiếp theo
lợi nhuận sẽ bắt đầu có từ hoạt động thẻ tín dụng này.
3.2.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Shinhan từ năm 2015-2017
Nguồn thu chính cũng như chi phí của ngân hàng vẫn đến từ mảng dịch vụ
truyền thống, đó là hoạt động cấp tín dụng và huy động vốn, ước tính thu nhập từ loại
dịch vụ truyến thống này chiếm đến 80% tổng thu nhập.
Bên cạnh nguồn thu chính này thì khoản thu nhập đến từ các hoạt động dịch
vụ khác cùng ngày càng chiếm một phần không nhỏ. Ta có thể thấy qua bảng sau:
30
Bảng 3.2: Thu nhập và chi phí từ hoạt động và dịch vụ
Đơn vị tính: Triệu vnđ
Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
Thu nhập từ hoạt động và 250,440 290,124 369,970 dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ 67,650 109,094 156,747
Lãi thuần từ hoạt động dịch 182,789 181,030 213,223 vụ
(Nguồn: Báo cáo tài chinh Ngân hàng Shinhan năm 2015, 2016, 2017)
So với tổng thu nhập của ngân hàng thì đây chưa phải là con số quá lớn. Tuy
nhiên ta có thề thấy lãi từ nhừng hoạt động này đang tăng dần qua các năm. Nhưng
kéo theo đó, chi phí của các hoạt động dịch vụ này cũng tăng theo. Nghĩa là ngân
hàng phải chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định khi quyết định phát triển mở rộng
mảng thu nhập này.
3.2.3. Doanh số sử dụng thẻ
Đóng góp vào nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ đó là nguồn thu từ dịch
vụ thẻ. Từ khi chính thức thành lập phòng thẻ đến nay, dịch vụ thẻ của ngân hàng
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam đã có một bước phát triển
vượt bậc. Đầu tiên phải kế đến doanh số phát hánh thẻ, thể hiện qua bảng sau:
31
Bảng 3.3: Doanh số phát hành thẻ qua các năm của Ngân hàng Shinhan
khu vực TP.HCM
Đơn vị tính: Thẻ
Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
Thẻ tín dụng 29,361 31,711 42,576
Thẻ ghi nợ 88,685 95,167 113,247
Thẻ ATM 93,294 105,349 124,536
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của phòng thẻ ngân hàng Shinhan)
Có được sự tăng trưởng vượt bậc như thế này là do bắt đầu từ cuối
năm 2015 - đầu năm 2017, ngân hàng Shinhan chú trọng phát triển thị trường bán lẻ
tập trung vào khách hàng cá nhân nhiều hơn, thay vì tập trung vào khách hàng doanh
nghiệp như trước đây. Cũng như thu hút khách hàng là người Việt Nam, thay vì đa
số là người Hàn Quốc. Và kết quả đạt được cho thay ngân hàng Shinhan đang đi đúng
hướng và doanh số phát hành thẻ sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. .
Biểu đồ 3.1 Trạng thái thẻ tín dụng Ngân hàng Shinhan khu vực TP.HCM
Trạng thái thẻ tín dụng ngân hàng Shinhan khu vục TP.HCM 2016
Trạng thái thẻ tín dụng ngân hàng Shinhan khu vục TP.HCM 2017
7%
14%
6%
9%
6%
5%
75%
78%
chưa kích hoạt
Kích hoạt Chưa kích hoạt
Khoá Đóng thẻ
kích hoạt
khoá
đóng
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của phòng thẻ ngân hàng Shinhan)
32
Qua biểu đồ về trạng thái của thẻ tín dụng trong 2 năm 2016,2017. Tỷ lệ
khoá và đóng thẻ cho thấy có khả năng về việc không hài lòng về dịch vụ thẻ tín
dụng của khách hàng. Bên cạnh đó con số khách hàng không kích hoạt thẻ đã cho
thấy việc hỗ trợ khách hàng kích hoạt thẻ cũng còn hạn chế. Đặc biệt với tỷ lệ đóng
thẻ tăng mạnh trong năm 2017 cho thấy tín hiệu đáng ngại (gắp đôi tỷ lệ của năm
2016) đã cho thấy dấu hiệu bất thường đáng quan tâm cho ngân hàng
Doanh số thanh toán thẻ cũng tăng trưởng không kém, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4: Doanh số sử dụng thẻ tại Ngân hàng Shinhan
Đơn vị tính: Triệu vnđ
Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
Doanh số thanh toán 102,587 110,482 150,753 thẻ tín dụng quốc tế
Doanh số thanh toán 32,429 45,915 93,729 thè ghi nợ
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của phòng thẻ ngân hàng Shinhan)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: xét về tổng thể tính đến cuối năm 2017, số lượng
thanh toán và sử dụng thẻ đều tăng, cùng với sự gia tăng số lượng thẻ được phát hành.
Điều đó cho thấy tiện ích trong việc dùng thẻ là rất lớn và đã được mọi người chú ý
đến nhiều hơn, được sử dụng phổ biến hơn trong các giao dịch hằng ngày, dần dần
thay thế thói quen dùng tiền mặt của người dân.
Nhìn chung, dù chỉ mới thành lập hơn năm năm, nhưng phòng thẻ ngân hàng
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam đã được những thành công
đáng kể. Ngày càng nhiều khách hàng biết đến thẻ ngân hàng Shinhan và sử dụng
ngày càng nhiều hơn. Trong tương lai, sẽ phát triển hơn nữa.
33
Bảng 3.5 Số liệu phát hành mới từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018
1 763 1500
2 889 1500
3 435 2000
4 912 2000
5 1200 2500
6 933 2500
Tháng Số thẻ Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành
51%
59%
22%
46%
48%
37%
khu vực TP.Hồ Chí Minh
Biểu đồ 3.2: Phát hành mới từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018
khu vực TP.Hồ Chí Minh
Đồ thị về số lượng kinh doanh thẻ tín dụng từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
1
2
3
4
5
6
Số thẻ
Chỉ tiêu
Số liệu kinh doanh thẻ trong 2 quý đầu năm 2018 có những chuyển biến tiêu
cực khi tất cả các tháng đều khong thể đặt chỉ tiêu đề ra từ phòng thẻ hội sở. điều này
xuất phát từ việc chuyển đổi giữa thẻ cũ sang thẻ mới mang tên H-point và những
chính sách mới về thẻ sau khi xác nhập ngân hàng ANZ. Điều này cho thấy chất
lượng dịch vụ thẻ mới chưa đáp ứng được kì vọng mong muốn của khách hàng dẫn
đến việc tiếp cận & phát triển dịch vụ thẻ tín dụng cho cá nhân cho khách hàng gặp
nhiều khó khăn.
34
3.2.4. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ
Thông qua các số liệu đã phân tích, thực tế cho thấy rằng còn nhiều khách
hàng chưa biết đến sản phẩm thẻ của ngân hàng Shinhan, khách hàng chủ yếu biết
đến là khách hàng có quan hệ vay vốn, so với lượng khách hàng rất lớn còn lại, vì
vậy mục tiêu trước mắt là ngân hàng Shinhan cần tăng cường quảng bá sán phẩm
dịch vụ này hơn nữa đến các khách hàng.
Giá và phí là yếu tổ có mức độ quan trọng thứ hai cho thấy đây là yếu tố trong
cạnh tranh sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng, nhân tố này sẽ phải điều chỉnh để
việc cạnh tranh sản phầm dịch vụ đúng nghĩa là cạnh tranh về chất lượng. Đa số khách
hàng có xu hướng không chỉ sử dụng sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng nhất định,
do đó, khách hàng rất dễ nhận ra sự khác biệt và đánh giá về chất lượng dịch vụ tại
mỗi ngân hàng. Chính vì thế để nhận được sự tin tưởng của khách hàng cần chú trọng
nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ để đem lại sự hài lòng cho khách hàng
Mức độ hài lòng về các sản phấm dịch vụ của Shinhan ở các khách hàng trẻ
tuổi, hay các khách hàng có thu nhập dưới 6 triệu đồng/tháng thấp hơn các lứa tuổi
và mức thu nhập khác, điều này cho thấy chính sách khách hàng của Shinhan cần
toàn diện hơn để đảm bảo phục vụ tốt hơn các nhu cầu khách hàng.
Mặc dù đã cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm thẻ các loại nhưng các
chức năng, tiện ích của sản phẩm chưa thực sự đa dạng, một số chức năng, tiện ích
có tính cạnh tranh cao như thanh toán hóa đơn, chuyển khoản liên ngân hàng... chưa
được triển khai.
+ Tồn tại khác: Tính hệ thống chưa được phát huy, một số CN chỉ quan tâm
đến khách hàng sử dụng thẻ của CN mình; việc hỗ trợ, phối hợp giữa các CN còn hạn
chế. Chưa chủ động triển khai các tiện ích về mạng lưới tương tác, đặc biệt là các sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế và công tác phát triển đơn vị chấp nhận thẻ.
+ Dịch vụ SMS đi kèm với dịch vụ thẻ tín dụng: Tuy là loại hình dịch vụ có
tính chất thuận tiện, nhanh chóng đặc trưng nhưng doanh số giao dịch và phí dịch vụ
thu được còn thấp số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ còn quá thấp, do chất lượng
dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phần lớn khách hàng còn dè dặt do
35
chưa tiếp cận đầy đủ thông tin và nhiều khách hàng còn lo ngại về tính an toàn của
dịch vụ khi thực hiện chuyển tiền, bên cạnh đó, tiện ích của dịch vụ còn chưa cao do
các doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử còn ít và chưa đủ mạnh để cung cấp
tất cả các hàng hóa dịch vụ trên mạng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng Shinhan Việt Nam về hoạt
động kinh doanh, nghiệp vụ thẻ đã phát triển nhanh chóng, tăng tỷ lệ thu dịch vụ qua
sản phẩm thẻ, góp phần quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của Ngân hàng Shinhan
Việt Nam trên thị trường. Trung tâm Thẻ Ngân hàng Shinhan Việt Nam đã khắc phục
khó khăn, đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng các chính sách thu hút khách hàng...
từng bước khẳng định mở rộng thị phần của Ngân hàng Shinhan Việt Nam trong lĩnh
vực thẻ.
Đối với nhiều người, thẻ thanh toán dường như là một sản phẩm công nghệ
cao dành cho đối tượng khách hàng có mức thu nhập cao hoặc những người có nhu
cầu dùng thẻ khi học tập, công tác ở nước ngoài. Thói quen ưa thích sử dụng tiền mặt
gây rào cản không chỉ cho người sử dụng thẻ mà chủ yếu cho người chấp nhận thanh
toán thẻ. Tại nhiều đơn vị bán lẻ hàng hoá, mặc dù đã là đơn vị chấp nhận thẻ của
ngân hàng vẫn chỉ chấp nhận thẻ là phương tiện thanh toán cuối cùng khi khách hàng
không có tiền mặt.
Hơn thế nữa, nguy cơ mất tiền từ thẻ tín dụng còn khá cao vì Ngân hàng
Shinhan Việt Nam vẫn sử dụng công nghệ thẻ từ mà chưa sử dụng công nghệ thẻ chip
ở dạng thẻ classic và chuẩn nên dễ dàng bị lấy cắp . bên cạnh đó, đối với những mạng
khác, hệ thống thẻ tín dụng cũng dễ dàng bị các hacker xâm nhập bằng việc liên kết
bằng cách trực tiếp đến các tần số của mạng... để lấy trộm dữ liệu và thông tin của
khách hàng. Với việc mã hóa các thông tin khách hàng ở mức độ còn thấp nên giao
dịch của khách hàng hoàn toàn bị lấy cắp. Hoặc khi một mấy ATM có cùng mang vật
lý với nhau, các hacker sẽ cài đặt vào chính máy ATM đó để ghi nhận thông tin thẻ,
sau đó các hacker dễ dàng có thể giao dịch một cách tùy ý.
Trên thế giới, trong những diễn đàn hacker lớn, Việt Nam chính là nơi rất lý
tưởng cho các hacker thực hiện những mưu đồ bất chính bởi có quá nhiều website
36
còn mã hóa thông tin bảo mật yếu. Hơn thế nữa, khi truy cập vào những website,
nhiều hacker còn chuyển sang tấn công nhằm kiếm lợi từ hệ thống lưu trữ thông tin
cước phí, điện thoại di động... của những doanh nghiệp dịch vụ để xoá cước phí của
khách hàng, và đánh cắp các thông tin đó nhằm bán cho đối thủ cạnh tranh của nhau,
ăn cắp mật khẩu tài khoản để kiếm lợi.
Như vậy, tuy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc cung cấp dịch vụ và đem
tiện ích của dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng nhưng dịch vụ thẻ của Ngân hàng
Shinhan Việt Nam chưa đáp ứng được sự tin cậy cũng như chưa mang lại sự thuận
tiện tối đa cho người sử dụng dịch vụ thẻ. Vẫn còn đó nguy cơ mất an toàn trong
thanh toán thẻ, vấn đề bảo mật hệ thống, những trục trặc phát sinh trong quá trình
giao dịch và khả năng đáp ứng yêu cầu đối với khách hàng ở khu vực nông thôn còn
thấp... Mức độ thanh toán thẻ gia tăng nhanh trong khi Ngân hàng Shinhan Việt Nam
chưa có biện pháp phòng chống gian lận, bảo mật, an toàn tốt thì có khả năng rủi ro
xảy ra cho không những cho ngân hàng mà cả cá nhân sử dụng dịch vụ thẻ và đơn vị
chấp nhận thẻ.
Và một phần nhận thức và thói quen của khách hàng. Do đang trong quá trình
phát triển kinh tế, nền kinh tế - xã hội của Việt Nam còn lạc hậu so với thế giới, điều
kiện thu nhập cũng ảnh hưởng đến thói quen sử dụng tiền của người dân, từ đó nhận
thực về dịch vụ ngân hàng chỉ đơn thuần trong hoạt động vay, gửi và rút tiền. Điều
này cũng ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng.
3.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này thông qua hai bước chính:
(1) Nghiên cứu sơ bộ thực hiện bằng phương pháp định tính thăm dò, khám
phá, hỏi ý kiến chuyên gia để điều chỉnh thang đo trên cơ sở thang đo lý thuyết.
(2) Nghiên cứu chính thức, dựa trên kỹ thuật nghiên cứu định lượng, phỏng
vấn trực tiếp khách hàng. Số liệu thu thập được trong quá trình điều tra sẽ được tiến
hành thực hiện quy trình nghiên cứu như đã đề cập ở trên.
37
Bảng 3.5: Thiết kế nghiên cứu
38
Khái quát vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng
Giải thích và phân tích kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Bảng 3.6: Quy trình nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu khám phá
3.3.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Đây là nghiên cứu theo chiều rộng, lượng hóa và đưa ra kết luận về mức độ
hài lòng của khách hàng đối với việc sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng Shinhan
Bank. Kết quả nghiên cứu này được dùng để tìm mối tương quan giữa các nhân tố và
từ đó đề xuất các giải pháp cho nhà quản trị. Nghiên cứu dùng chương trình phân tích
thống kê SPSS để xử lý dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu định tính; sử dụng
phương pháp phân tích khám phá EFA để xác định các nhân tố mới trong mô hình,
kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng kiểm định Cronbach’s Alpha, chạy hồi quy để
tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố lên sự thỏa mãn của khách hàng.
39
3.3.2.1. Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp phi xác suất, cụ thể là
phương pháp chọn mẫu thuận tiện có thể chấp nhận được giúp tiết kiệm thời gian
thực hiện.
Theo Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát.
Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA
thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến
ikhảo isát itrong iluận ivăn igồm i6 inhân itố iđộc ilập ivới i31 ibiến iquan isát. iDo iđó, isố ilượng
imẫu icần ithiết ilà itừ i31x5=155 imẫu itrở ilên. iVì ivậy isố ilượng imẫu idùng itrong ikhảo isát
ilà ivới in=400 inên itính iđại idiện icủa imẫu iđược iđảm ibảo icho iviệc ikhảo isát.
trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2005). Môihình
Bảng câu hỏi được gửi tới khách hàng bằng mail, trực tiếp. Kết quả thu được
từ các phiếu khảo sát sẽ được sàng lọc và phân tích định lượng. Quá trình nghiên cứu
được trình bày chi tiết ở phần quy trình nghiên cứu phía trên.
3.3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi hoàn tất việc thu thập, các bảng khảo sát sẽ được rà soát lại để loại bỏ
những khảo sát không đạt yêu cầu, sau đó sẽ được mã hóa, nhập liệu, làm sạch bằng
phần mềm SPSS 20.0. Trước tiên, bài nghiên cứu sẽ sử dụng các công cụ thống kê
mô tả của phần mềm SPSS 20.0 để thông qua việc đo lường các đại lượng như trung
bình, phương sai, độ lệch chuẩn… nhằm tóm tắt dữ liệu, đặc điểm của những người
được phỏng vấn. Sau đó, tác giả tiến hành sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha để
đánh giá độ tin cậy của thang đo đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng Shinhan Bank, loại bỏ các biến không thích hợp và
tiến hành phân tích EFA đối với các biến tốt, các biến này nếu đạt sẽ tiếp tục đưa vào
phân tích hồi quy để kiểm định sự tương quan giữa các biến với nhau và kiểm định
độ thích hợp của mô hình. Sau khi hoàn tất quá trình này, tác giả tiến hành đánh giá
tác động của những đặc điểm liên quan đến sản phẩm và thị hiếu khách hàng đến sự
hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng Shinhan Bank.
tín dụng Shinhan Bank.
40
3.3.2.3. Xây dựng thang đo
Trong nghiên cứu này thang đo được xây dựng kết hợp từ thang đo
SERVQUAL, thang đo tính cạnh tranh về giá từ nghiên cứu BSQ và thang đo sự hài
lòng. Qua đó, bảng khảo sát thứ nhất (1) được thiết lập và điều chỉnh sau nghiên cứu
sơ bộ để trở thành bảng khảo sát thứ hai (2), bản khảo sát trên lại được thực hiện và
được sử dụng làm bảng khảo sát chính dựa trên ý kiến các chuyên gia.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng được đo lường bằng 31 biến.
Nghiên icứu isử idụng ithang iđo iLikert i5 iđiểm ivới i1 là hoàn toàn không đồng ý, 2:
không đồng ý, 3: không có ý kiến, 4: đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý. Đặc điểm của
thang đo này là thang đo định lượng. Nghiên cứu dựa trên điểm đánh giá các tiêu chí
để tiến hành các phân tích thống kê. Bài nghiên cứu tiến hành xây dựng thang đo các
ithuận itiện ivà isự ihài ilòng.
yếu tố: Độ itin icậy, inăng ilực iphục ivụ, iđộ ian itoàn, itính icạnh itranh ivề igiá, ithông itin, isự
Căn cứ vào mô hình đã được thiết kế ở phần trên, người viết đã thiết kế bộ
công cụ thu thập thông tin là bảng hỏi (phiếu điều tra) để đo lường các biến số phục
vụ phân tích mô hình. Bảng hỏi bao gồm 4 phần chính, thông tin về cá nhân đối tượng
được hỏi, thông tin về kỳ vọng theo SERVQUAL, thông tin về cảm nhận dịch vụ theo
SERVQUAL
Thông tin cá nhân được thu thập bao gồm các biến số chính là giới tính, trình độ học
vấn, độ tuổi. Thông tin về kỳ vọng theo SERVQUAL và thông tin về cảm nhận dịch
vụ theo SERVQUAL, mỗi phần bao gồm 31 mệnh đề đo lường 31 biến số theo 6
isự ithuận itiện. 24 biến số này được xác định dựa trên các nghiên cứu đã sử dụng như
nhân tố: Độ itin icậy, inăng ilực iphục ivụ, iđộ ian itoàn, itính icạnh itranh ivề igiá, ithông itin,
của Emin và Gregory (1992) dùng 22 biến số để đo lường và kiểm định lại thang đo
SERVQUAL, Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Nguyễn Thanh Nhân (2008),
Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007) sử dụng các biến số để đo lường chất
lượng dịch vụ tại ngân hàng. Đồng thời người viết cũng đã sử dụng phương pháp
chuyên gia để Việt Nam hóa hệ thang đo SERVQUAL dựa trên thực tiễn của Việt
Nam.
41
Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu:
Bảng 3.7: Khái niệm và thang đo
Thang đo sử dụng qua các nguồn STT Khái niệm Ghi chú tham khảo
1 Sự hài lòng Nguyễn ĐìnhThọ & ctg (2003,) Likert 5 điểm
Chất lượng
2 dịch vụ cảm Likert 5 điểm Parasuraman & ctg (1988),
nhận Gronross (1990).
Bahia & Nantel (2002)
Tính canh 3 Likert 5 điểm tranh về giá
Quy trình nghiên cứu định tính được mô tả cụ thể (phụ lục 4).
3.4. Thực trạng về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân
hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam
3.4.1. Mô tả mẫu
Tổng số phiếu khảo sát câu hỏi được gửi đến khách hàng là 400 phiếu, phiếu
khảo sát được gửi tới những khách hàng đang sử dụng thẻ tại Shinhan Bank khu vực
Hồ Chí Minh... phiếu khảo sát thu thập được là 398. Sau đó kiểm tra và sàn lộc, có
13 phiếu bị loai bỏ đi vì không đạt yêu cầu (thông tin khách hàng trả lời không có
tính xác thực). Vì vậy, số phiếu khảo sát đuộc trả lời hoàn chỉnh là 385 và đưa vào
để phân tích.
42
Bảng 3.8: Thống kê mô tả
Tần số Tỷ lệ % tích lũy
Giới tính
Nữ 214 55.6 55.6
Nam 171 44.4 44.4
Tổng cộng 385 100.0 100.0
Độ tuổi
Từ 18 đến 25 tuổi 169 43.9 43.9
Từ 26 đến 35 tuổi 132 34.3 34.3
Từ 36 đến 45 tuổi 28 7.3 7.3
Trên 45 tuổi 56 14.5 14.5
Tổng cộng 385 100.0 100.0
Thu nhập/tháng
Dưới 6 triệu 50 13.0 13.0
Từ 6 đến 10 triệu 144 37.4 37.4
Từ 10 đén 15 triệu 106 27.5 27.5
Trên 15 triệu 85 22.1 22.1
Tổng cộng 385 100.0 100.0
Thời gian sử dụng thẻ
Dưới 1 năm 104 27.0 27.0
Từ 1 tới 2 năm 146 37.9 37.9
Từ 2 tới 3 năm 85 22.1 22.1
Trên 3 năm 50 13.0 13.0
Tổng cộng 385 100.0 100.0
3.4.1.1. Độ tuổi
Nghiên cứu sẽ phân chia mẫu thành 4 tiêu chí thức độ tuổi của khách hàng như
sau:
+ Từ 18-25 tuổi + Từ 26-35 tuổi
43
+ Từ 36-45 tuổi + Trên 45 tuổi
Trong 385 phiếu khảo sát khách hàng đã khảo sát thì đa số các khách hàng đã
nằm trong hai nhóm tuổi từ 18-35. Trong đó, nhóm tuổi 18-25 có 169 khách hàng
chiếm 43.9% và trong độ tuổi từ 26-35 tuổi khách hàng chiếm 34.3%. Nhóm tuổi 18-
imới icủa ihọ ilà irất icao. iBên icạnh iđó, ilượng ikhách ihàng 36 trở lên chỉ chiếm một tỉ lệ
35 là đối tượng có ithu inhập, ivà iđặc ibiệt ihơn ihết ilà igiới itrẻ inên ikhả inăng itiếp icận icái
21.8% người trả lời. khách hàng ở tuổi này thường rất ít sử dụng thẻ tín dụng Shinhan
Bank: và thẻ tín dụng nói chung của các ngân hàng vì đã quen việc sử dụng tiền mặc
khi thanh toán, tác giả có phỏng vấn thêm một số khách hàng đủ điều kiện mở thẻ ở
nhóm tuổi này nhưng không muốn sử dụng thẻ tín dụng vì họ cho rằng không thành
thạo khi sử dụng thẻ, sợ rủi ro và không an toàn trong quá trình sử dụng.
3.4.1.2. Giới tính
Trong đời sống hằng ngày thì nhu cầu trong việc mua sắm thường thấy ở nữ
giới và họ lưu tâm nhiều hơn nam giới vì vậy dễ dàng hiểu được nhu cầu sử dụng thẻ
tín dụng của nữ giới cũng cao hơn. Và trong lần nghiên cứu này cũng tương tự, trong
ithấy iđược irằng: icó itới 214 nữ giới đã sử dụng thẻ tín dụng (chiếm 55.6%) và 44,4%
385 phiếu khảo sát được khách hàng cung icấp ithông itin igiới itính isau ikhi ithống ikê iđã
là nam giới với 171 người. thông qua thống kê, ta thấy được tỉ lệ nữ giới trong việc
sử dụng thẻ tín dụng hơn số nam khá nhiều. Điều này điều hoàn toàn thích hợp với
quan sát thực tiễn hằng ngày.
3.4.1.3. Mức thu nhập
Trong thực tế, mỗi vùng miền, tỉnh thành có mức thu nhập là hoàn toàn khác
nhau. Do đó, thu nhập của khách hàng ở thành phố Hồ Chí Minh được điều chỉnh để
phù hợp với khảo sát. Trong việc thống kê thu nhập của khách hàng, tác giả đã chia
ra 4 tiêu chí:
+ Từ dưới 6 triệu + Từ 6 – 10 triệu
+ Từ 10 – 15 triệu + Trên 15 triệụ.
Qua quá trình thống kê kết quả khảo sát, hầu hết các phiếu khảo sát thu nhận
được thu nhập giao động từ 6-15 triệu, chiếm 64.9% trong đó từ 6-10 triêu chiếm
44
icòn ilại ithì ikhách ihàng icó ithu inhập idưới i6 itriệu icó i50 ingười ivà ichiếm i13% ivà ikhách
ihàng ivới ithu inhập iở imức itrên i15 itriệu icó i85 ingười ichiếm i22.1%.
37.4 gồm 144 khách hàng, 10-15tr chiếm 27.5% tương ứng 106 khách hàng, trong số
3.4.1.4. Thời gian sử dụng thẻ
Đối với tần suất về thời gian sử dụng thẻ tín dụng đa số sử dụng thẻ từ 1-2
năm, 146 khách hàng đã được khảo sát nằm trong nhóm này và chiếm 37.9%. Khách
hàng có thời gian sử dụng thẻ từ 2-3 với hơn 85 người sử dụng và chiếm 22.1%. Số
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hơn 3 năm chỉ có 50 người, chiếm 13%. Điều này
đã cho thấy được mẫu khảo sát thu thập được là đáng tin cậy vì thâm niên sử dụng
thẻ đủ lâu để khách hàng nhìn nhận và đánh giá được dịch vụ thẻ tín dụng của ngân
hàng.
3.4.2. Kiểm định thang đo
Theo sự trình bày đã nêu trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất được chia
thành 6 thành tố và gồm 31 biến để đo lường về sự hài lòng dịch vụ thẻ tín dụng:
trong đó (1) Độ tin cậy chia nhỏ thành 7 biến quan sát, (2) Năng lực phục vụ chia nhỏ
thành 6 biến quan sát, (3) Độ an toàn chia nhỏ thành 5 biến quan sát, (4) Tính cạnh
tranh về giá chia nhỏ thành 4 biến quan sát, (5) Thông tin chia nhỏ thành 4 biến quan
sát, (6) Sự thuận tiện chia thành 5 biến quan sát.
Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng bé hơn 0.3 tác giả sẽ loại bỏ
và chấp nhận với thang đo có Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên và dưới 0.95.
Sau khi kiểm định độ tin cậy các thang đo, tác gia đều được sử dụng các thang
đo trên vì phù hợp với tiêu chuẩn đã đề ra.
3.4.2.1. Các thang đo được kiểm định
iđo ivề iĐộ itin icậy i(DTC), ithang iđo ivề iNăng ilực iphục ivụ i(NLPV), ithang iđo ivề iĐộ ian
itoàn i(DAT), ithang iđo iTính icạnh itranh ivề igiá i(TCTVG), ithang iđo iThông itin i(TT),
ithang iđo iSự ithuận itiện i(STT) ivà ithang iđo ivề iSự ihài ilòng i(SHL) iđều iđạt iyêu icầu. iKết
iquả icụ ithể icho itừng ithang iđo như sau:
Hệ isố iCronbach’s Alpha icủa i06 ithang iđo ichất ilượng idịch ivụ ibao igồm ithang
45
Bảng 3.9: Kết quả Cronbach’s Alpha đối với các thang đo.
Giá trị Hệ số Phương trung tương Cronbach’s alpha Biến quan sát sai nếu bình nếu quan biến khi xóa biến xóa biến xóa biến tổng
ĐỘ CẬY CẬY Cronbach’s Alpha = .948
37.274 .884 DTC1 20.08 .935
37.834 .865 DTC2 20.07 .937
38.541 .789 DTC3 20.15 .943
38.659 .769 DTC4 20.20 .945
37.853 .836 DTC5 20.13 .939
37.652 .838 DTC6 20.14 .939
38.875 .793 DTC7 20.07 .943
NĂNG LỰC Cronbach’s Alpha = .934 PHỤC VỤ
17.743 .778 NLPV1 17.77 .925
17.884 .745 NLPV2 17.63 .929
17.991 .738 NLPV3 17.64 .930
16.973 .840 NLPV4 17.72 .917
17.240 .850 NLPV5 17.58 .916
16.871 .874 NLPV6 17.64 .912
ĐỘ AN TOÀN Cronbach’s Alpha = .935
16.724 .801 DAT1 14.73 .925
16.805 .788 DAT2 14.62 .927
16.360 .825 DAT3 14.66 .920
16.019 .848 DAT4 14.71 .916
16.018 .870 DAT5 14.64 .912
46
TÍNH CẠNH TRANH Cronbach’s Alpha = .824 VỀ GIÁ
5.014 .712 TCTVG1 11.20 .748
5.261 .711 TCTVG2 11.14 .748
5.234 .702 TCTVG3 11.11 .752
6.776 .484 TCTVG4 10.63 .844
SỰ THUẬN TIỆN Cronbach’s Alpha = .944
13.285 .892 STT1 12.77 .923
13.485 .867 STT2 12.76 .927
13.540 .785 STT3 12.65 .942
13.089 .898 STT4 12.71 .921
13.683 .798 STT5 12.66 .939
THÔNG TIN Cronbach’s Alpha = .850
4.673 .731 TT1 10.69 .791
4.874 .707 TT2 10.54 .802
4.825 .711 TT3 10.56 .800
4.730 .618 TT4 10.88 .843
SỰ HÀI LÒNG Cronbach’s Alpha = .768
2.125 .662 SHL1 7.39 .625
2.037 .631 SHL2 7.50 .655
2.170 .520 SHL3 7.82 .782
Kết quả Cronbach’s Alpha đối với các thang đo đã kiểm định:
Cronbach Alpha của thang đo độ tin cậy bằng 0.948 là tương đối lớn và hệ số
này cao hơn quy định 0.6, đồng thời đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn mức
giới hạn (0.3). DTC4 là số nhỏ nhất và bằng 0.769. Do vậy, các biến đo lường thành
phần độ tin cậy sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo năng lực phục vụ bằng 0.934 là tương đối lớn
và hệ số này cao hơn quy định 0.6, đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
47
mức giới hạn (0.3). NLPV3 là số nhỏ nhất và bằng 0.738. Do vậy, các biến đo lường
thành phần năng lực phục vụ sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo độ an toàn bằng 0.935 là tương đối lớn đối và
và hệ số này cao hơn quy định 0.6, đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0.3). DAT2 là số nhỏ nhất và bằng 0.788. Do vậy, các biến đo lường
thành phần độ an toàn sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo tính cạnh tranh về giá bằng 0.824 là tương đối
lớn đối và hệ số này cao hơn quy định 0.6, đồng thời có hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn mức giới hạn (0.3). TCTVG3 là số nhỏ nhất và bằng 0.702. Do vậy, các biến
đo lường thành phần tính cạnh tranh về giá sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích
EFA.
Cronbach Alpha của thang đo sự thuận tiện bằng 0.944 là tương đối lớn đối và
hệ số này cao hơn quy định 0.6, đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0.3). STT3 là số nhỏ nhất và bằng 0.785. Do vậy, các biến đo lường
thành phần sự thuận tiện sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo thông tin bằng 0.850 là tương đối lớn đối và hệ
số này cao hơn quy định 0.6, đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn mức
giới hạn (0.3). TT4 là số nhỏ nhất và bằng 0.618. Do vậy, các biến đo lường thành
phần thông tin sẽ sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo sự hài lòng bằng 0.768 là tương đối lớn đối và
hệ số này cao hơn quy định 0.6, đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0.3). SHL là số nhỏ nhất và bằng .520. Do vậy, các biến đo lường
thành phần sự hài lòng sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
3.4.3. Kết quả phân tích nhân tố EFA
3.4.3.1. Các Thang đo ảnh hưởng đến sự hài lòng
Theo kiểm định crombach’s alpha về các thang đo bao gồm 31 biến đều phù
hợp. Việc kiểm định KMO và Bartlett’s theo phương pháp phân tích nhân tố đã chỉ
ra rằng sig= .000 và hệ số KMO khá tốt (0.901 > 0.5) vì vậy việc phân tích EFA phù
hợp cho nghiên cứu này. Phương sai trích đạt 76.244% thể hiện 6 nhân tố được gần
48
88% biến thiên của dữ liệu, ngoài ra Eigenvalue = 1.529>1 ở nhân tố thứ 6 đồng thời
hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 thỏa yêu cầu
Bảng 3.10: Kiểm định Bartlett’s Test và KMO
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .901
Approx. Chi-Square 10022.292
Bartlett's Test of Sphericity df 465
Sig. .000
Bảng 3.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập
Component
1 2 3 4 5 6
DTC1 DTC2 DTC5 DTC6 DTC7 DTC4 DTC3 NLPV6 NLPV5 NLPV4 NLPV1 NLPV2 NLPV3 DAT5 DAT4 DAT3 DAT1 DAT2 STT1 STT4 STT2 STT5 .906 .876 .865 .847 .818 .812 .803 .874 .867 .841 .837 .799 .796 .903 .900 .894 .873 .899 .874 .866 .845 .839
49
.846 .834 .830 .814 .729 .751 .741 .731 .730 STT3 TT1 TT2 TT3 TT4 TCTVG2 TCTVG4 TCTVG1 TCTVG3
Kết quả phân tích EFA cho thấy 6 nhân tố được trích ra từ phương pháp trích
nhân tố trích và phương sai trích gồm có:
(1) Độ tin cậy có 7 biến là DTC1, DTC2, DTC5, DTC6, DTC7, DTC4, DTC3.
(2) Năng lưc phục vụ có 6 biến NLPV6, NLPV5, NLPV4, NLPV1, NLPV2,
NLPV3.
(3) Độ an toàn bao gồm 5 biến là DAT5, DAT4, DAT3, DAT1, DAT2
(4) Sự thuận tiện: gồm 5 biến STT1, STT4, STT2, STT5, STT3.
(5) Thông tin bao gồm 4 biến là TT1, TT2, TT3, TT4.
(6) Tính cạnh tranh về giá bao gồm 4 biến là TCTVG2, TCTVG4, TCTVG1,
TCTVG3
3.4.3.2. Thang đo sự hài lòng khách hàng
Đối với thang đo sự hài lòng có được KMO bằng 0.672, phương sai trích
ở mức 68.766% và sig bằng .000, các biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 đã
đạt yêu cầu (phụ lục).
50
Bảng 3.12: Kết quả phân tích EFA thang đo mức độ hài lòng của khách hàng
Component 1 .868 KH vẫn tiếp tục sử dụng thẻ
.852 KH hài lòng về thẻ tín dụng
.764 Nhìn chung KH hài lòng dịch vụ thẻ
3.4.4. Phân tích hồi quy và Anova
ira icó iquan ihệ ituyến itính icùng ichiều igiữa 6 biến độc lập và sự hài lòng của khách
Phương pháp phân tích hồi quy nhằm giúp nghiên cứu các igiả ithuyết iđược iđề
hàng cũng như xác định thành phần nào tác động cao nhất đến sự hài lòng.
Giá trị trung bình của các biến độc lập được tính dựa vào các biến quan sát
thành phần của nó. Trong khi đó giá trị trung bình của biến phụ thuộc được tính dựa
vào các biến quan sát về sự hài lòng. Phương pháp được sử dụng ở đây là phương
pháp Enter. Phương pháp này đưa các biến vào cùng một lúc và xem biến nào được
chấp nhận hoặc không chấp nhận.
Bảng 3.13: Thống kê mô tả các biến hồi quy
Trung bình Độ lệch chuẩn Kích thước mẫu
Sự hài lòng Độ tin cậy Năng lực phục vụ Độ an toàn Tính cạnh tranh về giá Sự thuận tiện Thông tin 3.7853 3.3532 3.5329 3.6675 3.6721 3.1773 3.5558 .68766 1.02431 .82998 1.00385 .76468 .90934 .71087 385 385 385 385 385 385 385
Bảng 3.14: Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Mô “sai số chuẩn R R2 R2 hiệu chỉnh Durbin-Watson hình dự đoán”
.720a .519 .511 1.726 .48078 1
51
Sau khi có kết quả, ta thấy được R2=.519 tương ứng với 51.9%>50% và có ý
nghĩa với phương sai sự hài lòng được giải thích bởi 6 biến độc lập đã kiểm định. còn
lại 48.1% phụ thuộc vào các biến khác.
Bảng 3.15: Phân tích Anova trong hồi quy tuyến tính
“Tổng các Trung bình df “Mô hình” F Sig. bình phương” bình phương”
6 94.210 15.702 67.929 .000b Hồi qui
1 378 Phần dư 87.374 .231
384 Tổng 181.583
Bảng kết qua phân tích phương sai được sử dụng để kiểm định lại mức độ phù
hợp của mô hình về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. trong bảng
phân tích Anova trên, ta thấy được Sig. có giá trị 0.000 rất nhỏ nên mô hình hồi quy
được sử dụng.
iphần ivà ihệ isố ibeta isẽ iđược ithể ihiện iqua ibảng ikết iquả ihồi iqui ibội ivà imức iđộ iảnh
ihưởng icủa icác ibiến iđộc ilập ivới ibiến iphụ ithuộc.
Bảng 3.22 Hệ isố ihồi iquy iriêng iphần iB, ihệ isố itương iquan itừng iphần, iriêng
Bảng 3.16: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Các hệ số hồi quy Đa công tuyến Các hệ số chuẩn hoá
Mô hình t Sig.
B Beta Sai lệch chuẩn Dung sai
.636 .167 Hệ số VIF 3.799 .000
1
.085 .334 .106 .128 .072 .137 .027 .034 .028 .039 .027 .038 .126 .403 .154 .143 .105 .144 Hằng số DTC NLPV DAT TCTVG STT TT .783 .776 .775 .670 .848 .851 1.277 1.289 1.290 1.491 1.179 1.175 3.133 9.958 3.804 3.273 2.651 3.637 .002 .000 .000 .001 .008 .000
52
Hệ số VIF giao động từ 1.175 đến 1.491 trong bảng kết quả hồi quy, vì vậy
kết luận không xảy ira ihiện itượng iđa icộng ituyến igiữa icác ibiến iđộc ilập.
Trong kết quả hồi quy ta thấy Sig. đều <0.05 tương ứng với độ tin cậy là 95%,
trị tuyệt đối của t >2 nên các nhân tố đều được chấp nhận.
• Phương trình hồi quy:
Đối với hệ số hồi quy có 2 dạng: thứ nhất là chưa chuẩn hóa và thứ 2 là hệ số
chuẩn hóa. Bởi vì tất cả các đơn vì của thang đo của biến độc lập là giống nhau (thang
đo likert) nên ta sử dụng hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa để giải thích các ý nghĩa của
chúng lên biến phụ thuộc:
SHL= 0.636 + 0.085*DTC + 0.334*NLPV + 0.106*DAT + 0.128*TCTVG +
0.137*TT + 0.72*STT
ihưởng inhư ithế inào ilên ibiến iphụ ithuộc iSHL icủa ikhách ihàng isử idụng ithẻ itín idụng
iShinhan iBank ithông iqua imô ihình ihồi iquy.“Hệ isố ihồi iquy iriêng iphần icủa ibiến iđộc
ilập iNLPV iđo ilường isự ithay iđổi itrong igiá itrị itrung ibình icủa ibiến iphụ ithuộc iSHL ikhi
ibiến iđộc ilập iNLPV ithay iđổi imột iđơn ivị, igiữ icác ibiến iđộc ilập icòn ilại ikhông iđổi.”Cụ
ithể, iđối ivới itrường ihợp icác ibiến iđộc ilập icòn ilại itrong iphương itrình ikhông icó isự ithay
iđổi ithì inếu ităng i1 iđơn ivị iDTC isẽ ilàm ităng i0,085 iSHL icủa ingười isử idụng ithẻ itín
idụng iShinhan iBank. iĐối ivới iphần ihệ isố ihồi iquy icủa icác ibiến iđộc ilập icòn ilại isẽ iđược
igiải ithích itương itự inhư ibiến iđộc ilập iDTC.
6 ibiến iđộc ilập iNLPV, iDTC, iDAT, iTCTG, iTT, iSTT iđã icho ithấy imức iđộ iảnh
3.4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
3.4.5.1. Mô hình nghiên cứu chính thức của thẻ tín dụng Shinhan Bank
Sáu giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng Shinhan Bank:”
ikhách ihàng isử idụng ithẻ iShinhan iBank.
+ iGiả ithuyết iH1: iNăng ilưc iphục ivụ icó itác iđộng itích icực iđến ithái iđộ icủa
isử idụng ithẻ iShinhan iBank.
+ iGiả ithuyết iH2: iĐộ itin icậy icó itác iđộng itích icực iđến ithái iđộ icủa ikhách ihàng
53
isử idụng ithẻ iShinhan iBank.
+ iGiả ithuyết iH3: iĐộ ian itoàncó itác iđộng itích icực iđến ithái iđộ icủa ikhách ihàng
ikhách ihàng isử idụng ithẻ iShinhan iBank.
+ iGiả ithuyết iH4: iTính icanh itranh ivề igiá icó itác iđộng itích icực iđến ithái iđộ icủa
isử idụng ithẻ iShinhan iBank.
+ iGiả ithuyết iH5: iThông itin icó itác iđộng itích icực iđến ithái iđộ icủa ikhách ihàng
ihàng isử idụng ithẻShinhan iBank.
+ iGiả ithuyết iH6: iSự ithuận itiện icó itác iđộng itích icực iđến ithái iđộ icủa ikhách
3.4.5.2. Nhận xét về kết quả kiểm định về sự hài lòng
Qua khảo sát 385 khách hàng thu thập được trong tổng 400 phiếu khảo sát gửi
đến khách hàng, kết quả như sau:
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng
385
385
385
385
385
385
385
DTC NLPV DAT TCTVG STT TT SHL
Mẫu
0.085
0.334
.106
.128
.072
.137
Hệ số hồi quy beta
3.3532 3.5329 3.6675
3.6721
3.1773 3.5558 3.7853
chưa chuẩn hoá
.05220
.04230
.05116
.03897
.04634
.03623
.03505
Trung bình
Phương sai
Thông qua khảo sát, giá trị trung bình về sự hài lòng của khách hàng nghiên
về sự hài lòng (3.7853). đánh giá cao nhất ở độ an toàn và thấp nhất ở tính thuận tiện
của thẻ tín dụng ngân hàng Shinhan (3.1773).
54
Bảng 3.18: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố độ tin cậy
Diễn giải Ký hiệu Độ lệch chuẩn Giá trị trung bình Giá trị chọn thấp nhất Giá trị chọn cao nhất
Độ tin cậy
1 5 DTC1 Ngân hàng luôn lưu ý tránh xảy ra sự chậm trễ 3.39 1.181
1 5 3.41 1.151 DTC2
1 5 3.33 1.173 DTC3
1 5 3.28 1.187 DTC4 Ngân hàng tích cực giải quyết trở ngại của khách hàng Ngân hàng thực hiên đúng cam kết ngay lần đầu Thẻ tín dụng Shinhan Bank được mọi người tín nhiệm.
1 5 3.34 1.182
1 5 3.33 1.198 DTC6 DTC5 Shinhan Bank thực hiện đúng tiện ích và ưu đãi Ngân hàng luôn bảo mật tốt thông tin khách hàng cung cấp
1 5 3.40 1.137 DTC7 Ngân hàng luôn thực hiên đúng những gì đã hứa
Trong phần đánh giá về độ tin cậy của ngân hàng, hệ số Beta bằng 0.085 đã
cho thấy mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong phần khảo sát giá
trị đánh giá trung bình của khách hàng cho biết:
Thẻ Shinhan chưa có được lòng tin của khách hàng đánh giá thấp nhất
(DTC4=3.28). Trong đó thể hiện khách hàng không hài lòng ở việc cam kết thực hiện
ngay lần đâu tiên với khách hàng (DTC7=3.4) cũng như thực hiện đúng những gì đã
hứa 3.40. Hơn thế nữa việc tránh xảy ra chậm trễ cũng chưa thực sự hài lòng chỉ ở
giá trị DTC1=3.39.
55
Diễn giải
Độ lệch chuẩn
Ký hiệu
Giá trị chọn thấp nhất
Giá trị chọn cao nhất
Giá trị trung bình
Bảng 3.19: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố năng lực phục vụ
Năng lực phục vụ
1
5
3.42
.941
NLPV1
1
5
3.56
.953
NLPV2
1
5
3.56
.945
NLPV3
1
5
3.48
.990
NLPV4
1
5
3.62
.945
NLPV5
1
5
3.56
.972
NLPV6
Nhân viên phục vụ ân cần, niềm nở, chu đáo Thời gian để thực hiện giao dịch ngắn, thuận tiện Nhân viên luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng Nhân viên thẻ giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý Nhân viên thẻ xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác. Dễ dàng liên hệ với tổng đài giải đáp về thẻ
Trong phần đánh giá về năng lực phục vụ của ngân hàng, hệ số Beta bằng
0.334 đã cho thấy mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng là tác động lớn
nhất trong 6 yếu tố. Trong phần khảo sát giá trị đánh giá trung bình của khách hàng
cho biết: Khách hàng đánh giá thấp nhất ở sự ân cần, niềm nở, chu đáo của nhân viên
(NLPV1=3.42) và việc giải quyết khiếu nại nhanh chống (NLPV2=3.48)
Diễn giải
Ký hiệu
Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
Giá trị chọn thấp nhất
Giá trị chọn cao nhất
Bảng 3.20: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố độ an toàn
Độ an toàn
DAT1
1
5
3.61
1.106
DAT2
1
5
3.72
1.108
DAT3
1
5
3.68
1.132
Khách hàng thấy an toàn khi dùng thẻ tín dụng của Shinhan Bank Độ chính xác của giao dịch (rút tiền, thanh toán, …) Giao dịch bằng thẻ tín dụng Shinhan Bank ít xảy ra sự cố, độ an toàn cao.
1
5
3.63
1.155
DAT5
1
5
3.70
1.133
DAT4 Nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng Hệ thống công nghệ hiện đại, độ bảo mật cao.”
56
Trong phần đánh giá về độ an toàn, hệ số beta=1.06 đã cho thấy mức độ ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong phần khảo sát giá trị đánh giá trung
bình của khách hàng cho biết:
Khách hàng đánh giá cao độ an toàn khi sử dụng thẻ. Tất cả các giá trị đánh
giá đều lớn hơn 3.5 và hài lòng nhất về độ chính xác của các giao dịch (DAT2=3.72)
và hệ thống công nghệ hiện đại, độ bảo mật cao (DAT5=3.7).
Bảng 3.21: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố tính cạnh tranh về giá
1
5
3.49 1.030
Diễn giải Ký hiệu Độ lệch chuẩn Giá trị trung bình Giá trị chọn thấp nhất Giá trị chọn cao nhất
1
5
3.55
.968
TCTVG1
1
5
3.58
.982
TCTVG2
2
5
4.06
.781
TCTVG3
TCTVG4 Tính cạnh tranh về giá Phí thường niên cạnh tranh so với các ngân hàng khác” Lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng khác Nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn Ngân hàng có chính sách phí và khuyến mãi tốt”
Trong phần đánh giá về tính cạnh tranh về giá, hệ số beta=1.28 đã cho thấy
mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong phần khảo sát giá trị đánh
giá trung bình của khách hàng cho biết:
Nhìn chung khách hàng hài lòng về dịch vụ thẻ của ngân hàng Shinhan. Đặc
biệt khách hàng hài lòng với chính sách phí và khuyến mãi tốt (TCTVG=4.06). tuy
nhiên vẫn còn chưa thực sự hài lòng ở phí thường niên(TCTVG1=3.49).
57
Bảng 3.22: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố sự thuận tiện
Diễn giải Ký hiệu Độ lệch chuẩn Giá trị trung bình Giá trị chọn thấp nhất Giá trị chọn cao nhất
1
5
3.12
.987
Sự thuận tiện
1
5
3.13
.978
STT1
1
5
3.23 1.045
STT2
1
5
3.18 1.010
STT3
1
5
3.23 1.010
STT4 Mạng lưới CN rộng khắp, thuận tiện cho việc thanh toán dư nợ sao kê Giao dịch thanh toán trên internet dễ dàng, nhanh chóng Thẻ tín dụng Shinhan Bank sử dụng dễ dàng, thuận tiện Số lượng địa điểm Atm lớn dễ dàng giao dịch rút tiền khi cần
STT5 Quy trình thanh toán dễ dàng, thuận lợi
Trong phần đánh giá về sự thuận tiện, hệ số beta=0.72 đã cho thấy mức độ ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong phần khảo sát giá trị đánh giá trung
bình của khách hàng cho biết:
Nhìn chung khách hàng không hài lòng về sự thuận tiện của dịch vụ thẻ tín
dụng ngân hàng Shinhan. Mạng lưới được đánh giá thấp (STT1=3.12), Số lượng địa
điểm ATM lớn dễ dàng giao dịch rút tiền (STT4=3.18). bên cạnh đó việc sử dụng thẻ
tín dụng để thánh toán online vẫn còn gặp khó khăn do tính bảo mật tốt cho khách
hàng (STT3=3.23).
Bảng 3.23: đánh giá của khách hàng đối với nhân tố thông tin
Diễn giải Ký hiệu Độ lệch chuẩn Giá trị trung bình Giá trị chọn thấp nhất Giá trị chọn cao nhất
1
5
3.54
.851
Thông tin
1
5
3.68
.816
TT1
TT2 Thông tin cung cấp cho khách hàng nhanh chóng kịp thời Kênh cung cấp thông tin của Shinhan đa dạng dễ tiếp cận
1
5
3.66
.826
58
1
5
3.34
.928
TT3
TT4 Luôn cập nhật các thông tin nhanh chóng cho khách hàng Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin chính xác cho khách hàng
Trong phần đánh giá về thông tin, hệ số beta=0.137. Đã cho thấy mức độ ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trong phần khảo sát giá trị đánh giá trung
bình của khách hàng cho biết:
Nhìn chung khách hàng hài lòng về thông tin được cung cấp từ ngân hàng.
Duy nhất chỉ có nhân viên tư vấn chính xác cho khách hàng chưa thực sự đạt được
sự hài lòng (TT4=3.34).
Kết quả nghiên cứu có sáu thành phần góp phần giải thích cho sự hài lòng của
khách hàng, nhưng mức độ giải thích của các thành phần là khác nhau. Trong đó
thành phần năng lực phục vụ có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp đến là Thông tin, tính
canh tranh về giá, độ an toàn, độ tin cậy và cuối cùng Sự thuận tiện. Điều này cũng
phản ánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đo lường làm tăng sự hài lòng của khách
hang ở mức độ khác nhau, Shinhan Bank nên tập trung ưu tiên nguồn lực vào cải
thiện đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là giao dịch viên và chuyên viên phát triển
sản phẩm thẻ. Đồng thời mở rộng mạng lưới và quy trình dễ dàng tiếp cần tăng cường
sự thuận lợi đến khách hàng là yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Yếu tố Độ tin cậy được
quan tâm vì đây chính là yếu tố cốt lõi mà ngân hàng đang theo đuổi để có được sự
hài lòng của khách hàng.
Chương 3 đã đưa ra các kết quả nghiên cứu thống kê mô về mẫu được thu thập
thông qua khảo sát, chạy mô hình hồi quy nhằm xác định sự quan trọng cũng như các
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín
dụng tại Ngân hàng Shinhan. Thông qua những kết quả đã được kiểm định các giả
thuyết cho thấy các chỉ số về mức độ thích hợp của mô hình nghiên cứu. Ở Chương
tiếp 4 tác giả sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp trong điều kiện nguồn lực cho phép để
có được một số giải pháp thích hợp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
thẻ của ngân hàng Shinhan Bank.
59
3.5. Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan
bank khu vực TP.HCM
3.5.1. Những kết quả đã đạt được về dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng Shinhan
Trong thời gian qua các dòng thẻ tín dụng của Shinhan bank đã phát triển rất
đa năng, có nhiều tiện ích, cung cách phục vụ tốt làm hài lòng cho rất nhiều khách
hàng trên địa bàn TP.HCM, đồng thời tiếp nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ phía
khách hàng.
* Shinhan bank đã đáp ứng được phần lớn các nhu cầu của khách hàng
đối với dịch vụ thẻ tín dụng:
- Bên cạnh có tính năng sẵn có của dịch vụ thẻ tín dụng, Shinhan bank cung
cấp thêm các dịch vụ liên quan nhằm đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng:
+ Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu chi tiêu trước – trả tiền sau, Shinhan bank
ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho Ngân hàng với
thời hạn thanh toán chậm thông thường lên đến tối đa 45 ngày và trong kho ảng thời
gian này chủ thẻ không bị tính lãi. Shinhan bank đã cung cấp thêm dịch vụ tín dụng
cho chủ thẻ trả dần số tiền thanh toán trong kỳ sao kê, chỉ thanh toán số tiền tối thiểu
5% trên sao kê, giúp đầu tư hiệu quả cho tiền bạc của khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ an toàn hơn: Bên cạnh việc hỗ trợ liên tục 24/7 thông qua
đường dây nóng để Ngân hàng khóa thẻ lại, Shinhan bank cung cấp dịch vụ SMS
Banking báo biến động giao dịch, SMS thông báo sao kê, nhắc nợ, thông báo thẻ
hết hạn…của Shinhan bank, mọi giao dịch liên quan đến thẻ tín dụng của khách
hàng sẽ được thông báo bằng tin nhắn về số điện thoại đăng ký.
- Khách hàng có thể kiểm soát tình hình hoạt động của thẻ, mọi khoản chi
tiêu, giao dịch cũng như hoàn toàn an tâm không phải lo lắng về việc thẻ bị lợi dụng.
+ Tiện lợi: hệ thống địa điểm chấp nhận thẻ rộng lớn. Khách hàng có thể sử
dụng thẻ tín dụng của Shinhan bank ngay sau khi kích hoạt thẻ mà không cần phải
đổi PIN lần đầu, có thể duy trì cùng lúc nhiều loại thẻ tín dụng để tham gia nhiều
chương trình khuyến mãi, ưu đãi của từng tổ chức thẻ khi có chương trình ưu đãi.
60
+ Phương thức thanh toán dịch vụ thẻ tín dụng đa dạng: thanh toán sao kê
hàng tháng bằng một trong 3 cách: nộp tiền mặt tại bất kỳ CN của Shinhan bank trên
toàn quốc; chuyển khoản trên máy ATM từ tài khoản vào tài khoản thẻ tín dụng;
đăng ký trích nợ tự động từ tài khoản, đây là cách thức thanh toán nhanh chóng,
thuận tiện, và không mất làm mất thời gian mang lại sự hài lòng cao cho khách hàng.
Với mỗi tiêu chí đánh giá, tỷ lệ khách hàng trả lời “rất hài lòng” đạt trên 50%
được coi là “đạt”. Tỷ lệ hài lòng sẽ được tính theo nguyên tắc cộng dồn của các
tháng trước đó (trong năm). Mức độ hoàn thành của CN đối với chỉ tiêu này sẽ được
xác định theo số lượng tiêu chí được coi là đạt. Cụ thể: Nếu đạt cả 3 tiêu chí đánh
giá, coi như hoàn thành 100%, nếu đạt 2/3 tiêu chí đánh giá sẽ được tính là 67%,
nếu đạt 1/3 tiêu chí đánh giá được tính là 33%, và mức độ hoàn thành là 0% nếu
không có tiêu chí đánh giá nào đạt.
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Thông qua kết quả kinh doanh có những dấu hiệu chậm lại trong năm 2018
và kết quả khảo sát từ dữ liệu thứ cấp, tác giả đã sử dụng phỏng vấn chuyên gia
(danh sách chuyên gia phụ lục 4) để thảo luận về về sự không hài lòng về chất lượng
dịch vụ về dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng Shinhan Bank.
Thứ nhất về độ tin cậy (DTC): Thời gian thẩm định và phát hành thẻ tín
dụng cho khách hàng còn khá lâu, theo quy định hiện tại là 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng. Đôi khi, do nguồn lực thẩm định còn hạn
chế cũng gây ra sự chậm trễ khiến khách hàng chờ đợi lâu hơn quy định. Điều này
được thê hiện rõ ở quá trình khảo sát biến DTC1, DTC3 có mức độ đồng ý thấp ở
mức 3.33; 3.39.
Thứ hai năng lực phục vụ (NLPV) : Tại các CN của Shinhan bank chưa có
bộ phận chuyên phụ trách mảng cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng. Đội
ngũ cán bộ tín dụng, nhân viên giao dịch còn yếu về kiến thức thẻ tín dụng, kỹ năng
bán hàng cho dịch vụ thẻ tín dụng. Với nguồn nhân lực còn thiếu nên việc giải quyết
các yêu cầu tra soát, khiếu nại về giao dịch thẻ tín dụng của khách hàng còn chậm
trễ. Việc chủ động tư vấn và giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng còn nhiều hạn
61
chế, chủ yếu là trả lời và giải đáp thắc mắc khi khách hàng quan tâm và có nhu cầu
tìm hiểu sản phẩm. Điều này được thể hiện trong quá trình khảo sát ở biến NLPV1,
NLPV4.
Thứ ba tính cạnh tranh về giá (TCTVG): Chính sách phí còn một số điểm
chưa hợp lý, chưa đánh trúng tâm lý khách hàng: Shinhan bank có thu phí dịch vụ
SMS thông báo biến động số dư nợ thẻ tín dụng mỗi khi khách hàng sử dụng thẻ để
giao dịch tài chính trong khi các Ngân hàng khác không thu loại phí này. Mức phí
tối thiểu phạt chậm thanh toán nợ thẻ tín dụng tại Shinhan bank còn quá cao (99,000
đồng/lần). đồng thời lãi suất sau khi thay đổi chính sách về lãi xuất cũng gây ra sự
không hài long so với chính sách cũ. Điều này phản ánh ở TCTVG 2 chỉ ở mức
đồng ý 3.55.
Thứ tư sự thuận tiện: Mạng lưới chính là một trong những lý do chính gay
ra sự thuận tiện giúp khách hàng dễ dàng thanh toán sao kê cũng như giải quyết
vướng mắc ở những chi nhánh gần và thuận tiện cho khách hàng. Bên canh đó trụ
ATM cũng không phủ rộng khắp giúp khách hàng rút tiền mặt từ thẻ tín dụng khi
có nhu cầu cấp thiết. Thẻ tín dụng cần quy trình thanh toán sau khi sao kê vẫn còn
chưa đa dạng khi chỉ có 3 ngày thanh toán cụ thể 5,15,25 hàng tháng.
Thứ năm thủ tục mở thẻ: Điều kiện phát hành thẻ tín dụng còn quá khắt
khe: Shinhan bank chỉ mới cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng không có TSBĐ cho đối
tượng khách hàng có thu nhập ổn định và nhận lượng qua thẻ ATM . Trường hợp
khách hàng không đủ hoặc chưa đủ điều kiện phát hành thẻ tín dụng tín chấp, khách
hàng phải sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng có TSBĐ là sổ tiết kiệm do Shinhan bank
phát hành hoặc ký quỹ. Số tiền để mở sổ tiết kiệm hoặc ký quỹ tối thiểu phải bằng
110% hạn mức thẻ tín dụng đề nghị phát hành tại Shinhan bank để làm tài sản đảm
bảo cho việc phát hành thẻ tín dụng theo hình thức có tài sản bảo đảm. Bên cạnh
đó, khi các khách hàng này thay đổi hình thức phát hành từ thẻ tín dụng có bảo đảm
sang hình thức phát hành thẻ tín dụng tín chấp và muốn nhận lại TSBĐ thì phải chờ
sau một khoảng thời gian là 45 ngày kể từ ngày khách hàng hoàn thiện thủ tục thay
đổi hình thức bảo đảm. Điều này gây ra sự bất tiện cho khách hàng, qua thống kê
62
sổ góp ý của khách hàng tại các CN đã có rất nhiều khách hàng phàn nàn, không
hài lòng về quy định này của Shinhan bank.
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân gây ra hạn chế tồn tại thứ nhất (DTC): Quy trình thực hiện
hoạt động thẩm định hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng và hoạt động phát hành
thẻ chưa có các bước thực hiện cụ thể và phân công việc rõ rang dẫn đến ảnh hưởng
làm kéo dài thời gian phát hành và giao thẻ tín dụng cho khách hàng.
Nguyên nhân gây ra hạn chế tồn tại thứ hai (NLPV): Chính sách về nhân
sự cho lĩnh vực thẻ tín dụng chưa được chú trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển ngày càng lớn của lĩnh vực này.
Nguyên nhân dẫn gây ra chế tồn tại thứ ba (TCTVG): Công tác nghiên
cứu thị trường của trung tâm thẻ Shinhan bank còn chậm và chưa có sự nghiên cứu
sâu và kip thời nên chưa có những đề xuất sửa đổi bổ sung điều kiện phát hành thẻ
tín dụng phù hợp với thực tế, chưa năm bắt kịp thời tâm lý của khách hàng. Điều
này dẫn đến sự kém hấp dẫn của một số ưu đãi dành cho khách hàng.
Nguyên nhân gây ra sự hạn chế thứ tư (STT): ngân hàng Shinhan là ngân
hàng đầu tư từ nước ngoài vào Việt nam. Vì vậy việc mở rộng các chi nhanh hoạt
động còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó việc quy trình thanh toán hiện tại chỉ có ngày
5,15,25 hàng tháng dẫn tến sự quá tải trong những ngày deadline chính là lý do dẫn
đến sự không thuận tiện cho khách hàng. Bên cạnh đó việc liên hệ tổng đài gặp
nhiều khó khăn do nhân lực tại Call center 24/7 cũng là nguyên nhân gay ra sự hạn
chế về sự thuận tiện.
Nguyên nhân gây ra hạn chế tồn tại thứ năm: Mô hình tổ chức về quy
trình cấp thẻ tín dụng chưa phù hợp. Khách hàng còn gặp khó khăn trong việc mở
thẻ vì quá nhiều thủ tục, quy định của ngân hàng. Bên canh đó hoạt động mã hóa
thông tin thẻ tín dụng tập trung tại Trung tâm thẻ của Shinhan bank, chưa có trung
tâm quản lý thẻ tại từng khu vực nên việc phát hành thẻ tín dụng phải qua nhiều
khâu, tốn nhiều thời gian. Trung tâm thẻ không là bộ phận đảm nhiệm công tác đánh
giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng. Hiện nay, bộ phận marketing
63
thuộc trụ sở chính của Shinhan bank thực hiện đánh giá định kỳ 1 năm/lần nên chưa
đánh giá sát được thực tế những sự khó khan của khách hàng gặp phải khi muốn sử
dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhank Bank.
64
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả trình bày khái quát về hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng của Shinhan bank khu vực TP.HCM. Dựa trên mô hình lý thuyết về đo lường
sự hài lòng và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về
dịch thẻ tín dụng, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị, tiến hành khảo sát
với cỡ mẫu là 400 khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank
khu vực TP.HCM và tiến hành phân tích với phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0. Kết
quả rút ra được mô hình hồi quy tuyến tính bội với 6 nhân tố có tác động đến sự hài
lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank khu vực TP.HCM bao
ithuận itiện. iTrong iđó inhân itố năng lực phục vụ icó itác iđộng imạnh inhất iđến isự ihài
ilòng icủa ikhách ihàng ivề idịch ivụ ithẻ itín idụng icủa iShinhan ibank ikhu ivực iTP.HCM.
gồm: độ itin icậy, inăng ilực iphục ivụ, isự ian itoàn, itính icạnh itranh ivề igiá, ithông itin ivà isự
Tác giả đã phân tích, đánh giá và nêu ra những mặt đạt được và những hạn
chế của Shinhan bank trong quá trình cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hang
thông qua quy trình khảo sát. Đồng thời đưa ra các nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế còn tồn tại làm cho khách hàng chưa hài lòng. Những nội dung nghiên cứu trong
chương ba sẽ là nền tảng trong việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong chương
4.
65
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV
SHINHAN VIỆT NAM KHU VỰC TP.HCM
4.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TNHH MTV
Shinhan Việt Nam đến năm 2022.
Đặt mục tiêu giữ vững vị trí dẫn đầu thị phần đối với mảng dịch vụ thẻ tín
dụng. Shinhan bank hướng đến việc phục vụ khách hàng theo phân khúc khách hàng:
khách hàng phổ thông, trung lưu, giàu có và để khai thác tối đa nhu cầu sử sụng của
từng đối tượng khách hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhằm mang lại
cho khách hàng mức độ hài lòng cao nhất. Ngân hàng hướng đến thiết kế sản phẩm
dịch vụ tốt nhất cho từng phân khúc với tiện ích vượt trội, trải nghiệm dịch vụ tối đa
đối với từng loại sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng, các tiện ích đi kèm theo sản phẩm
thẻ tín dụng cho từng phân khúc khách hàng. Xây dựng thương hiệu thẻ tín dụng
Shinhan bank là một trong những thương hiệu nổi tiếng với dịch vụ hàng đầu tại Việt
Nam. Phát triển thẻ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và đi kèm với hoạt động quản
trị rủi ro, đảm bảo giảm thiểu rủi ro thẻ tín dụng đến mức thấp nhất để tăng uy tín
thương hiệu, thực hiện thay đổi thẻ từ sang thẻ chip. Phấn đấu đến năm 2022, Shinhan
bank là Ngân hàng chiếm 40% thị phần thẻ tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng
ở Việt Nam.
Chính sách phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank hướng đến các đối tượng
khách hàng theo phân khúc:
- Hướng đến đại đa số khách hàng là cán bộ - công nhân viên làm việc tại các
tổ chức (bệnh viện, trường học, các công ty đang có quan hệ tín dụng, …) có sử dụng
dịch vụ chi lương qua hệ thống của Shinhan bank.
- Các khách hàng thuộc đối tượng là khách hàng thân thiết, khách hàng VIP
của hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ, …. Shinhan bank nhắm đến để phát triển dịch
vụ thẻ tín dụng để mang lại cho khách hàng nhiều ưu đãi hơn khi sử dụng thẻ Shinhan
bank khi giao dịch.
66
- Bên cạnh đó, Shinhan bank cũng rất chú trọng đến một số lượng thiểu số
khách hàng là lãnh đạo các doanh nghiệp có thu nhập cao, tiềm năng chi tiêu lớn. Đối
tượng khách hàng này Shinhan bank phát hành thẻ tín dụng hạng platinum, vì hạng
thẻ này đem đến cho khách hàng rất nhiều ưu điểm ở phân khúc cao cấp. Đồng thời,
Shinhan bank cũng tập trung đầu tư công nghệ, vì đây là quá trình chuyển giao công
nghệ 4.0 để cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng chip nhằm tăng cường tính bảo mật cho
phân khúc khách hàng cao cấp.
4.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực TP.HCM
Qua quá trình khảo sát khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại ngân hàng
Shinhan, phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng và mức độ tác động của
từng nhân tố, tác giả đã nhận diện được các nhân tố chính và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đó đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng của
Shinhan bank trên địa bàn TP.HCM. Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố quyết
định sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng, ngân hàng TNHH MTV
Shinhan Việt Nam cần tập trung cải tiến sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng dựa trên
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã khám phá.
4.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh về giá
Qua quá trình khảo sát cho thấy tính cạnh tranh về giá là yếu tố tác động mạnh
mẽ tới sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Shinhan Bank hiện nay.
Giá ở đây chính là các loại phí có liên quan đến thẻ tín dụng như: phí phát hành, phí
trả chậm thanh toán, lãi quá hạn, phí thường niên, phí phát hành lại thẻ, phí gia hạn
thẻ tín dụng, … Một số loại phí mà Shinhan bank đưa ra làm cho khách hàng sử dụng
dịch vụ thẻ tín dụng không đem lại sự hài lòng như: phí thường niên cho thẻ chuẩn
350.000, khá cao so với một số dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
như Vietinbank là 250.000, Techcombank 300.000,… Phí phạt chậm thanh toán tối
thiểu 99,000 đồng nếu khách hàng thanh toán sau ngày 25 hàng tháng của kỳ sao kê
hoặc phí thông báo biến động số dư 11,000 đồng/tháng thông báo SMS, phí trả góp
…
67
4.2.1.1. Tính cấp thiết của giải pháp:
Đối với bối cảnh thị trường khi mà yếu tố giá trị cốt lõi về chất lượng gần như
có sự tương đồng về sản phẩm, thì sự cạnh tranh về giá cả khóc liệt như hiện nay là
điều không thể tránh khỏi. Giải pháp cạnh tranh về giá tuy chỉ là chiến lược ngắn hạn
đem lại sự hài lòng cho khách hàng, nhưng đây sẽ là yếu tố nâng cao được giá trị gia
tăng của một sản phẩm dịch vụ bên cạnh giá trị cốt lõi về chất lượng của dịch vụ đó.
4.2.1.2. Kiến nghị về giải pháp đảm bảo tính cạnh tranh về giá
Dịch vụ thẻ tín dụng đang khuyến khích mở rộng cũng như hướng tới các đối
tượng là những người làm công ăn lương, cán bộ, công chức, …. có thu nhập ổn định
và lương được trả qua hệ thống Ngân hàng. Do vậy tác giả đề xuất:
• Thứ nhất: Shinhan bank cần có chính sách ưu đãi miễn phí (điểm
chào mừng Welcome Point) khi khách hàng kích hoạt sử dụng thẻ trong năm
đầu tiên. Cần đưa ra một lộ trình cụ thể về thu phí thường niên trong các năm
tiếp theo. Cụ thể: Shinhan bank nên giảm 50% phí thường niên liên tiếp trong
2 năm tiếp theo dựa vào tổng giao dịch của năm thứ nhất nếu vượt qua mức
quy định. Và sẽ thu 100% phí thường niên theo quy định hiện hành của Shinhan
bank sau năm đầu tiên nếu không đủ điều kiện, tuy nhiên mức giao dịch của
năm đầu tiên không quá cao để khuyến khích sử dụng thẻ của Shinhan Bank.
• Thứ hai: Trước tiên, biểu phí cần có sự minh bạch về các loại phí
giúp dễ dàng quan sát khi phát hành. Đặc biệt giảm tỉ lệ chuyển đổi trả góp và
phí trả góp, vì từ lâu thẻ Shinhan có được ưu điểm trong mắt khách hàng tầng
lớp trung lưu vì những lợi ích trả góp của ngân hàng, tuy nhiên sau khi cập nhật
quy trình sau quá trình sát nhập ANZ, biểu giá trả góp mới gây ra nhiều thất
vọng cho khách hàng vì ngân hàng tập trung quá nhiều vào giá trị mới của thẻ
như tích lũy điểm mà quên đi các lợi thế trả góp của thẻ trước đó. Cụ thể: Ngân
hàng Shinhan tăng cường các hoạt động marketing về việc liên kết với các địa
điểm giao dịch về việc hỗ trợ trả góp 3 tháng không lãi suất cho khách hàng,
68
và bắt đầu tính phí tăng dần theo quy tắc 3,6,9 (3 tháng không lãi xuất, tăng dần
lãi suát đối với 6,9 tùy vào sở thích của khách hàng mong muốn)
• Thứ ba: Các CN của Shinhan bank trên địa bàn TP.HCM thực
hiện kiểm tra thường xuyên các đơn vị chấp nhận thẻ và các địa điểm được
khách hàng chọn mua sắm, chi tiêu thường xuyên. Từ đó, Shinhan bank triển
khai các chương trình liên kết và ưu đãi dành cho chủ thẻ khi giao dịch ở các
địa điểm bán hàng này bằng cách: chương trình tặng quà cho các khách hàng
có khi mua sắm tại các địa điểm liên kết với mức cao, tích điểm đổi quà, chi
tiêu quay số trúng thưởng, chi tiêu vào giờ vàng được tặng ngay tiền mặt vào
tài khoản, ...
• Thứ tư: Từ so sánh phí của Shinhan bank và một số Ngân hàng
khác liên quan đến dịch vụ thẻ tín dụng. Tác giả đề nghị Shinhan bank cần đầu
tư thêm cho nghiên cứu thị trường để xem xét loại bỏ một số loại phí như: phí
cấp lại mã PIN, phí thay đổi hạn mức tín dụng, phí trả góp, vì đây là những loại
phí khá khác biệt so với các ngân hàng đối thủ cạnh tranh để làm gia tăng sự
hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank so với các
Ngân hàng khác.
4.2.1.3. Nguồn lực và kết quả dự kiến
Giải pháp Mục tiêu giải quyết Kết quả dự kiến Nguồn lực thực hiện
Giải quyết biến TCTVG1: phí thường niên cạnh tranh so với các ngân hàng khác Phòng thẻ hội sở Trung tâm thẻ Thứ nhất: Chính sách ưu đãi về phí thường niên trong 3 năm đầu tiên Hỗ trợ khách hàng sử dụng dịch vụ tốt hơn bằng trải nghiệm miễn phí trong năm đầu tiên, và kích thích được khách hàng sử dụng thẻ trong 2 năm tiếp theo
69
Giải quyết biến TCTVG2: lãi suất cạnh tranh so với ngân hàng khác Thứ hai: chính sách giảm phí và hỗ trợ thanh toán trả góp Phòng thẻ hội sở Trung tâm thẻ Duy trì lợi thế cạnh tranh về biểu giá của dịch vụ đối với các đối thủ, định hình rõ lợi ích của thẻ thông qua chi phí trả góp
Giải quyết biến TCTVG3: nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn Thứ ba: chính sách ưu đãi khi sử dụng thẻ
Cập nhật được những địa điểm chập nhận thẻ từ đó tăng cường liên kết hỗ trợ giúp khách hàng có được những ưu đãi khi mua sắm Phòng Marketing Phòng Research & development Phòng Thẻ hội sở
Phòng Marketing Phòng Giải quyết biến TCTVG1,TCTVG2,TCTVG3:
Thứ tư: nghiên cứu thị trường, loại bỏ phí các mục phí quá khác biệt Tăng khả năng canh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ Research & development Phòng Thẻ hội sở
4.2.1.4 Tính khả thi:
Theo ý kiến của các chuyên gia (nhân sự cấp cao tại ngân hàng Shinhan Bank)
nhận định về kiến nghị giải pháp về yếu tố canh tranh về giá giúp nâng cao phần giá
trị gia tăng của sản phẩm thẻ tín dụng và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng Shinhan
trong phân khúc khách hàng kỹ tính, đối tượng khách hàng này sẽ luôn phân tích giá
cả và lợi ích trước khi mua. Các giải pháp trên đưa ra đều nằm trong khoản chi phí,
nguồn lực có thể thực hiện được, khả năng giúp ích cho việc nâng cao sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ và tăng cường số lượng mở thẻ là rất cao. Tuy nhiên,
70
thực hiện các biện pháp trên sẽ cần có sự thống nhất từ ban quản trị về việc lên kế
hoạch nguồn lực, chi phí để thực hiện.
4.2.2. Giải pháp nâng cao sự tin cậy của khách hàng với Shinhan bank
Theo kết quả nghiên cứu thực tế, Sự tin cậy là yếu tố hàng đầu Shinhan Bank
luôn muốn đem đến cho khách hàng. Hệ số hồi quy của nhân tố sự tin cậy là 0.085,
đây không phải là một hệ số ảnh hưởng sự hài lòng cao nhất so với các nhân tố còn
lại, nhưng đây cũng là nhân tố có tác động nhất định đến sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank khu vực TP.HCM.
4.2.2.1. Tính cấp thiết của giải pháp
Shinhan bank mong muốn mang lại cho khách hàng sự hài lòng về dịch vụ
thẻ tín dụng với mức độ ngày càng cao và xây dựng được mạng lưới khách hàng
trung thành, có thể nói xây dựng sự tin cậy là một chiến lược đường dài vì vậy ngân
hàng phải gây dựng được lòng tin, sự tin tưởng của khách hàng về sự đảm bảo chất
lượng dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Tuy nhiên trong quá trình vận hành không
thống nhất giữa các bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng cũng gây ra dẫn đến
việc mất lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm thẻ tín dụng của ngân hàng.
4.2.2.2. Kiến nghị về giải pháp cho độ tin cậy
Nhằm đưa ra các biện pháp là cần thiết nhằm củng cố lòng tin và độ tín nhiệm
cao của khách hàng đối với ngân hàng Shinhan bank, tác giả đề xuất biện pháp sau:
Thức nhất: Cần phải cải tiến và rút ngắn quy trình về thời gian mở thẻ xuống
còn khoảng từ 2 đến 3 ngày bằng cách quy định cụ thể thời gian cho mỗi giai đoạn
từ quá trình thẩm định đến giao thẻ tín dụng: ngay khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị cấp hạn mức tín dụng và phát hàng thẻ tín dụng của khách hàng, trong vòng 1
ngày làm việc cán bộ phụ trách phát hành thẻ tín dụng phải thẩm định hồ sơ, tạo lập
hồ sơ phát hành thẻ tín dụng của khách hàng ngay vào hệ thống phần mềm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; trung tâm thẻ của Shinhan bank thực hiện việc dập thẻ và
chuyển thẻ về cho CN trong vòng 2 ngày làm việc để cán bộ tại CN thực hiện bàn
giao thẻ cho khách hàng sử dụng, thực hiện đúng cam kết với khách hàng và luôn vì
lợi ích của khách hàng trên cơ sở cân đối chi phí. Do hiện tại việc phát hành thẻ tín
71
dụng tập trung tại trung tâm thẻ Shinhan bank có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh nên Ngân hàng quy định thời gian khách hàng nhận thẻ là 7 ngày kể từ ngày
khách hàng hoàn tất đầy đủ tất cả các thủ tục phát hành thẻ tín dụng theo quy định.
Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng Shinhan, vì các ngân hàng đối thủ cạnh tranh
chỉ có quy trình mở thẻ kéo dài từ 2-3 ngày từ ngày nộp hồ sơ, có nhiều trường hợp
khách hàng đã hủy thẻ trong quá trình làm thẻ do sai cam kết 7 ngày và kéo dài do
quá trình giao thẻ cũng như tồn động trong quá trình phê duyệt hồ sơ vào những
ngày cao điểm trong tháng..
Hạn chế tối đa các sai sót về thẻ tín dụng do các yếu tố con người và xử lý
nhanh các trường hợp xảy ra lỗi tác nghiệp bằng việc chuẩn hóa các cách xử lý khi
phát sinh lỗi, đặc biệt là trong quy trình tiếp nhận và phát hành thẻ là quy trình đầu
tiên ngân hàng tiếp xúc với khách hàng. Cụ thể như sau:
Bước 1: Khách hàng đến Shinhan bank để đề nghị phát hành thẻ tín
dụng; Cán bộ tại CN, trung tâm thẻ phải đảm bảo việc tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng để tư vấn sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng phù hợp nhất. Tại các CN nên trang bị
các tờ rơi tóm tắt về chức năng, hạn mức và tiện ích của từng loại thẻ tín dụng do
Shinhan bank phát hành để khách hàng dễ dàng tiếp cận.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ của khách hàng đảm
bảo đầy đủ các thông tin. Đặc biệt, tránh các trường hợp thiếu hồ sơ, gọi điện khách
hàng lên bổ sung hoặc buộc khách hàng phải đi lại nhiều lần mất tính chuyên nghiệp
và tạo ấn tượng ban đầu không tốt với khách hàng. Sau khi nhận được hồ sơ từ bộ
phận tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phụ trách kiểm tra hồ sơ vật lý, thẩm định
khách hàng căn cứ trên các thông tin nhận được từ hồ sơ của khách hàng đề nghị
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp hạn mức tín dụng và phát hành thẻ tín dụng
ngay trong ngày nếu nhận được đầy đủ hồ sơ trước 14 giờ chiều của ngày hôm đó,
trường hợp nhận được đầy đủ hồ sơ sau 14 giờ chiều của ngày hôm đó thì phải hoàn
tất ngay trong buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo.
Bước 3: Xử lý dữ liệu; Cán bộ tín dụng xử lý tác nghiệp và kiểm soát
viên kiểm soát dữ liệu chính xác.
72
Bước 4: Cán bộ tại CN tiến hành giao thẻ, mã pin cho khách hàng đúng
ngày theo giấy hẹn, trường hợp thẻ tín dụng được trung tâm thẻ chuyển về CN sớm
hơn kế hoạch dự kiến thì cán bộ giao dịch nên chủ động gọi điện thoại thông báo
khách hàng biết để đến nhận thẻ; cán bộ giao dịch phải đảm bảo 100% các trường
hợp giao thẻ tín dụng cho khách hàng phải đối chiếu thông tin khách hàng với thông
tin trên hệ thống để có thể sớm phát hiện trong trường hợp thông tin nhập không
chính xác, xử lý chỉnh sửa kịp thời và tránh các trường hợp giao thẻ nhầm.
Thứ hai: Cải tiến và đồng nhất hệ thống để hạn chế các lỗi do hệ thống không
đồng bộ. Hàng năm, phòng quản lý rủi ro sẽ thực hiện thống kê các lỗi, sai sót hay
xảy ra với các giao dịch thẻ tín dụng của khách hàng và đưa ra các biện pháp xử lý
cụ thể để hạn chế.
Thức ba: Xây dựng hình ảnh thương hiệu Shinhan bank như: hội và cộng
đồng với các chương trình gây quỹ học bổng, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào
lũ lụt, tặng xe cứu thương, …Quảng bá thương hiệu thẻ tín dụng Premium do
Shinhan bank phát hành bằng các tờ rơi tóm tắt các chức năng, hạn mức, các tiện ích
đi kèm để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ đa dạng, phong phú và thấy
được sự khác biệt với các loại thẻ tín dụng do các ngân hàng khác phát hành.
Thứ tư: Nhân viên toàn hệ thống đảm bảo việc nắm vững thông tin về các
sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank để tư vấn khách hàng một cách
nhanh chóng, đầy đủ kịp thời, tạo sự tin cậy với khách hàng ngay lần tiếp xúc đầu
tiên. Xây dựng quy trình về chuẩn giao dịch để đội ngũ nhân viên Shinhan bank
chuyên nghiệp, tận tình. Tất cả các nhân viên đều phải được đào tạo qua quy trình
về chuẩn mực giao dịch, trang phục và ngoại hình của nhân viên đảm bảo đồng đều,
tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
73
4.2.2.3. Nguồn lực và kết quả dự kiến
Giải pháp
Mục tiêu giải quyết
Kết quả dự kiến
Thứ nhất: Rút ngắn quy trình và thời gian mở thẻ
Rút ngắn được thời gian mở thẻ của khách hàng, đem lại sự hài lòng.
Giải quyết biến DTC1: ngân hàng luôn lưu ý tránh xảy ra chậm trễ DTC3: ngân hàng thực hiện đúng cam kết ngay lần đầu tiên
Nguồn lực thực hiện Phòng thẻ hội sở Phòng thẩm định Bộ phận giao thẻ
Quản lí rủi ro về lỗi hệ thống
Phòng CNTT Phòng thẻ hội sở
Thứ hai: Cải tiến và đồng nhất hệ thống công nghệ
Bộ phận Marketing
Thứ ba: Xây dựng hình ảnh thương hiệu Thứ tư: Xây dựng quy trình chuẩn cho đội ngủ nhân viên
Bộ phận nhân sự Bộ phận thẻ hội sở
Cải thiện hình ảnh tốt đến với khách hàng Nắm vững thông tin giúp nhân viên tư vấn chính xác và tận tình
Giải quyết cho biến DTC2: ngân hàng tích cực giải quyết trở ngại của khách hàng, DTC6: Bảo mật thông tin khách hàng cung cấp Giải quyết biến DTC4: Thẻ Shinhan được mọi người tín nhiệm Giải quyết biến DTC7: thực hiện những gì đã cam kết và DTC2: nhân viên tích cực giải quyết trở ngại 4.2.2.4. Tính khả thi của giải pháp
Sau khi tham khảo ý kiến các nhà quản trị cấp cao tại Shinhan cho rằng cần
có sự thống nhất từ quản trị cấp cao để đề xuất lại quy trình làm thẻ, đồng thời kiểm
tra lại những nhược điểm gây ra trong quy trình mở thẻ, từ đó lượt bỏ những thủ tục
gây cản trở quá trình ra thẻ, bên cạnh đó cần có sự nhất quán về thông tin để đem lại
sự tin cậy cho khách hàng. các chuyên gia trong lĩnh vực thẻ tín dụng tại Shinhan
Bank cho rằng đây các phương án hoàn toàn khả thi vì các đối thủ canh tranh đã
thực hiện và rất thành công đem lại được sự hài lòng cao cho khách hàng. Đồng thời,
giải pháp nâng cao độ tin cậy là yếu tố ưu tiên. Khác với giải pháp của yếu tố cạnh
tranh về giá, ngoài nguồn lực chi phí, giải pháp của độ tin cậy còn cần thêm nguồn
lực về nhân lực và thời gian để hoàn thiện 5 giải pháp đề ra. Tuy nhiên vẫn sẽ có sự
ưu tiên cho các giải pháp nâng cao độ tin cậy vì đây là chủ trương hàng đầu của ngân
hàng.
74
4.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phục vụ và mức độ đáp ứng nhu cầu
Trong phương pháp phân tích hồi quy, hệ số hồi quy của năng lực phục vụ
đã chỉ ra rằng đây chính là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới sự hài lòng trong 6 nhân
tố. Nhân viên được xem là hình ảnh của Ngân hàng, và giữ vai trò đăc biệt quan
trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ đến với khách hàng. Qua khảo sát và phân
tích mô hình hồi quy tuyến tính bội ở chương 3 cũng cho thấy rằng năng lực phục
vụ và mức độ đáp ứng nhu cầu là yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank khu vực TP.HCM.
4.2.3.1. Tính cấp thiết của giải pháp
Đối với lĩnh vực thẻ tín dụng, số lượng nhân viên còn rất hạn chế, chưa đáp
ứng đủ khối lượng công việc. Đặc biệt là ở các CN và phòng giao dịch vẫn chưa có
bộ phận thẻ riêng mà chủ yếu là nhân viên tín dụng hoặc giao dịch viên kiêm nhiệm,
phải thực hiện nhiều công việc cùng một lúc và không chuyên sâu về lĩnh vực thẻ
tín dụng. ngoài ra, trong quá trình cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng, nhân viên là người
đại diện của Shinhan bank thường xuyên tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Do đó,
phong cách làm việc của nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh, uy tín của
ngân hàng. Với kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm làm việc thực tế tốt, ngoại hình
đẹp và thái độ phục vụ ân cần, chu đáo của nhân viên đối với khách hàng có thể làm
tăng sự hài lòng của khách hàng. Hiện nay, trong môi trường kinh doanh có sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, các sản phẩm dịch vụ thẻ
tín dụng giữa các ngân hàng rất ít sự khác biệt thì yếu tố cạnh tranh quan trọng hiện
nay là chất lượng đội ngũ nhân viên.
4.2.3.2. kiến nghị về giải pháp
Chất lượng đội ngũ nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh càng lớn. Do
đó, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, Shinhan bank cần thực hiện nâng cao
năng lực phục vụ của nhân viên ở các điểm sau đây:
Thứ nhất: Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ về
nghiệp vụ thẻ tín dụng, quán triệt thực hiện quy chế nội quy lao động và văn hóa
doanh nghiệp. Khi đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ chuyên môn, nghiệp vụ,
75
kiến thức về sản phẩm thẻ tín dụng, không chỉ giúp ngân hàng bán chéo các phẩm
dịch vụ của ngân hàng mà còn góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng về
thẻ tín dụng. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, các CN thực hiện tổ chức các khóa
đào tạo kỹ năng nghiệp vụ thẻ tín dụng cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng
thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ, khả năng ứng xử với khách hàng.
Thường xuyên tổ chức các lớp học livemeting về các sản phẩm mới, các chương
tình khuyến mại để tất cả các nhân viên đều được cập nhật thông tin mới nhất về
các sản phẩm, đồng thời mời các chuyên gia và nhà diễn giả nổi tiếng để truyền cảm
hứng cũng như tạo động lực cho nhân viên, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp.
Thứ hai: Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ
thẻ tín dụng do Shinhan bank cung cấp. Từ đó, lãnh đạo của các CN có thể kiểm tra
khả năng ứng xử, giải quyết các tình huống của nhân viên. Một mặt khen thưởng,
khuyến khích cán bộ giỏi, đồng thời rút ra các điểm còn yếu kém để có các biện
pháp khắc phục kịp thời.
Thứ ba: Ngoài việc đào tạo trong nước, Shinhan bank cũng cần mạnh dạn
tạo điều kiện để nhân viên được tham gia các lớp tập huấn ở nước ngoài tại các tổ
chức phát hành thẻ có uy tín lớn như Visa, PWM Platinum, Hi-Point, Cash Back,
E-Card, ...để tiếp thu kiến thức, học tập kinh nghiệm giúp dịch vụ thẻ tín dụng tại
Shinhan bank có thể nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thẻ tín dụng trên thị
trường quốc tế.
Thứ tư: Bên cạnh việc trang bị đầy đủ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
thì để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngân hàng cũng cần đổi mới và hoàn
thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương phù hợp. Khi người lao động
được ổn định cuộc sống, họ sẽ làm việc tích cực, nhiệt tình hơn. Từ đó góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung.
Thứ năm: Định kì hàng tháng bộ phận kiểm tra của phòng thẻ hội sở cần nghe
lại những băng ghi âm tại tổng đài hỗ trợ để có những điều chỉnh kịp thời đối với
những vướng mắc gây trở ngại cho khách hàng.
76
4.2.3.3 Nguồn lực và kết quả dự kiến
Giải pháp
Mục tiêu giải quyết
Nguồn lực thực hiện
Kết quả dự kiến
Nhân viên nắm vững nghiệp vụ và thông tin thẻ tín dụng
Giải quyết biến NLPV5: nhân viên xử lý thẻ có nghiệp vụ chính xác và nhanh chóng
Bộ phận nhân sự Phòng thẻ hội sở
Thứ nhất: Tăng cường đào tạo về năng lực và nghiệp vụ của nhân viên kinh doanh thẻ tín dụng
Giải quyết NLPV2 thời gian giao dịch ngắn và thuận lợi
Bộ phận nhân sự Phòng thẻ hội sở
Thứ hai: Tổ chức các cuộc thi nội bộ về sản phẩm dịch vụ thẻ
Nhân viên nắm vững nghiệp vụ và thông tin thẻ, đồng thời rút ra những điểm yếu kém để khắc phục
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao tinh thần làm việc và sự gắn bó lâu dài của nhân viên
Bộ phận nhân sự Phòng thẻ hội sở
Thứ ba: Đẩy mạnh các lớp tập huấn tạo điều kiện cho nhân viên giao lưu giữa các CN trong và ngoài nước
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao tinh thần làm việc và sự gắn bó lâu dài của nhân viên
Bộ phận nhân sự Phòng thẻ hội sở
Thứ tư: Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và thù lao thích hợp cho người lao động
Thứ năm: Kiểm tra định kỳ
Giải quyết các vấn đề vướng mắc của khách hàng
Giải quyết NLPV3: nhân viên luôn lắng nghe những góp ý từ khách hàng
Bộ phận chăm sóc khách hàng Phòng thẻ hội sở
77
4.2.3.4 Tính khả thi của biện pháp
Các chuyên gia trong lĩnh vực thẻ tại ngân hàng Shinhan nhận định việc nâng
cao năng lực phục vụ của nhân viên và hệ thống ngân hàng là một chiến lược dài hạn
mà công ty luôn hướng tới. Để thực hiện được các biện pháp trên cần có sự hợp tác
giữa bộ phận nhân sự và phòng thẻ hội sở nhằm thống nhất các tiêu chí và chuyên
môn cần có thông qua quy trình đào tạo.
4.2.4. Giải pháp cho sự thuận tiện
Với hệ số hồi quy 0.72 là nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng thấp nhất trong
sáu nhân tố, tuy nhiên khách hàng cũng không đồng ý cao nhất với nhân tố sự thuận
tiện (mean=3.1773). Việc tìm ra giải pháp nâng cao sự thuận tiện cũng là tiêu chí
quan trọng mà Shinhan Bank cần chú trọng.
4.2.4.1. Tính cấp thiết của giải pháp
Đối với lĩnh vực thẻ tín dụng, tính năng quan trọng luôn được quan tâm là đem
lại sự thuận tiện của dịch vụ thẻ đem đến cho khách hàng khách hàng. Sử dụng thẻ
tín dụng ở đâu, khi nào và có dễ dàng hay không là những câu hỏi cần được giải quyết
thì mới thỏa mãn được khách hàng. Hiện nay trong môi trường kinh doanh có sự cạnh
tranh gây gắt giữa các ngân hàng thương mại, Shinhan bank cần chú trọng tới việc
tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng.
4.2.4.2. Kiến nghị giải pháp
Sự thuận tiện càng cao thì sự hài lòng càng lớn. Để có được sự hài lòng thì
ngân hàng Shinhan cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất: Pháp triển hệ thống các CN và phòng giao dịch trong khu vực thành
phố Hồ Chí Minh theo hướng đầu tư có trọng điểm, góp phần tạo mạng lưới hỗ trợ
khách hàng việc thanh toán cũng như xử lý các khó khăn và vướng mắc của khách
hàng về dịch vụ thẻ.
Hiện nay tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh 7 chi nhánh và 6 phòng giao
dịch. Trong đó tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quận 6,8,9.10,… Thực hiện mở
rộng tại các địa bàn thành phố đang còn thiếu để hỗ trợ khách hàng.
78
Thứ hai:
Đẩy mạnh hoạt động ngân hàng điện tử: Thực hiện phát triển ứng dụng trên
các nền tảng di động IOS và Android (Shinhan Vietnam Bank/Shinhan Smail) hỗ trợ
báo tin nhắn Smail online khi phát sinh giao dịch, kiểm tra giao dịch và sao kê cho
khách hàng. Bên cạnh đó đăng mục Shinhanzone vào ứng dụng Shinhan Vietnam
Bank thông báo cho khách hàng về cập nhật các ưu đãi dành cho chủ thẻ, giúp khách
hàng tiếp cận thông tin nhanh chóng.
Tăng cường số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ công nghệ trên các điện
thoại thông minh để khách hàng dễ dàng truy vấn: Thực hiện kế hoạch sử dụng đội
ngũ kinh doanh thẻ thông báo và hỗ trợ khách hàng về ứng dụng quản lý sao kê từ
ứng dụng online. Bên cạnh đó miễn phí SMS trong năm đầu tiên cho khách hàng khi
đăng nhập tài khoản trên nền tản di động.
Mở rộng bộ phận tư vấn trực tuyến từ tổng đài 24/7 nhằm tránh sự quá tải khi
số lượng cuộc gọi tăng đột ngột. Đồng thời, việc mở rộng giúp cho khách hàng giải
đáp được thắc mắc một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Hiện tại số lượng cuộc gọi đến tổng đài ngày càng tăng, khách hàng gọi điện
vào tổng đài gặp nhiều khó khăn.
Thực hiện bổ sung cơ sở hạ tầng và nhân lực hỗ trợ tránh sự nghẽn mạng khi
khách hàng gặp những sự cố. cụ thể bổ sung thêm 10 nhân viên trực tổng đài, đồng
thời linh hoạt trong việc giải quyết thắc mắc cho khách hàng cụ thể
Truy vấn thông tin tài khoản: Kiểm tra các chi tiết tài khoản và lịch sử giao dịch tài
khoản
Thông báo mất thẻ ATM/ VISA: Thông báo mất thẻ và xác nhận mất thẻ
Kiểm tra hạn mức tín dụng, mã số bảo mật cho thẻ ATM/VISA: Chỉ áp
dụng cho thẻ cá nhân
Đăng ký kích hoạt thẻ VISA: Chỉ áp dụng cho thẻ VISA cá nhân
Thông tin chi nhánh: Địa chỉ và số điện thoại của các chi nhánh
79
4.2.4.3. Nguồn lực và kết quả dự kiến
Giải pháp
Mục tiêu giải quyết
Nguồn lực thực hiện
Kết quả dự kiến
Hỗ trợ liên hệ khi cần thiết cho khách hàng
Giải quyết biến STT1: Mạng lưới trải khắp của Shinhan
Quản trị cấp cao
Thứ nhất: Mở rộng CN/phòng giao dịch
Quản lí rủi ro về lỗi hệ thống
Thứ hai: phát triển nền tảng di động
Phòng CNTT Phòng thẻ hội sở
Giải quyết cho biến STT2,STT5: dễ dàng sử dụng dịch vụ internet của ngân hàng/ và quy trinh kiểm tra thanh toán dễ dàng thuận lợi
4.2.4.4. Tính khả thi của giải pháp
Đánh giá sơ bộ từ các chuyên gia trong lĩnh vực thẻ của Shinhan bank cho biết
việc mở rộng CN đối với họạt động của một ngân hàng quốc tế còn gặp nhiều khó
khăn về thủ tục và pháp lý. Để thực hiện được biện pháp cần có các yếu tố từ môi
trường bên ngoài. Trong thời đại công nghệ 4.0, việc đẩy mạnh ngân hàng điện tử là
điều thiết yếu và tiêu tốn nhiều chi phí cũng như nguồn lực về con người. Vì vậy, giải
pháp cần thực hiện là nâng cao hỗ trợ ngân hàng điện tử và hỗ trợ khách hàng 24/7
khi cần tại tổng đài Call Center là cần thiết.
4.2.5. Giải pháp khác
4.2.5.1 Giải pháp quản lý
Shinhan bank nên đầu tư vào việc đo lường sự hài lòng của khách hàng, đáp
ứng ngày càng cao và đa dạng các nhu cầu của khách hàng để nâng cao sự hài lòng
của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Quy định trung tâm thẻ định kỳ 03 tháng/lần
phải thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với từng CN bằng cách lấy
phiếu đánh giá qua mail/ thư gửi đến khách hàng. Trung tâm thẻ thực hiện thu thập
số liệu, thống kê kết quả đánh giá đối với từng CN Shinhan bank và báo cáo gửi
Ban lãnh đạo. Đề xuất xây dựng chính sách khen thưởng với các CN có sự hài lòng
cao của khách hàng. Bình chọn 10 CN có được mức độ hài lòng của khách hàng cao
nhất trong 04 lần đánh giá của năm. Đưa tiêu chí sự hài lòng của khách hàng vào
làm chỉ tiêu đánh giá điểm thi đua của CN để nâng cao.
80
Thực hiện thường xuyên rà soát, kiểm tra chất lượng phục vụ khách hàng
của nhân viên phụ trách mảng thẻ tín dụng tại các CN bằng việc thuê các công ty
bên ngoài triển khai các chương trình “khách hàng bí mật” để đánh giá khách quan
hơn về sự hài lòng và cung cách phục vụ của các nhân viên giao dịch. Trung tâm
thẻ thường xuyên tổ chức thực hiện điều tra thông qua các cuộc gọi ngẫu nhiên cho
khách hàng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại các
CN của Shinhan bank.
Đưa chỉ tiêu sự hài lòng của khách hàng vào chỉ tiêu KPI (Key Performance
indicator) để đánh giá hiệu quả công việc, căn cứ trả lương hàng tháng cho các cán
bộ phụ trách mảng thẻ. Để nâng cao hơn nữa ý thức phục vụ khách hàng, dần dần
tạo thành thói quen cho các nhân viên.
4.2.5.2. Điều chỉnh điều kiện xét phát hành thẻ tín dụng dưới hình thức tín chấp không tài sản bảo đảm
Trung tâm thẻ Shinhan bank nên trình Ban lãnh đạo của Shinhan bank xem
xét điều chỉnh mở rộng điều kiện xét phát hành thẻ tín dụng dưới hình thức tín chấp
không tài sản bảo đảm.
Shinhan bank cần sớm ban hành văn bản sửa đổi bổ sung nội dung cho phép
các CN phát hành thẻ tín dụng không TSBĐ cho đối tượng khách hàng đã được phát
hành thẻ tín dụng theo hình thức tín chấp được cấp bởi một số tổ chức tín dụng có
uy tín như HSBC, Vietcombank, Techcombank, Sacombank. Hồ sơ đề nghị phát
hành thẻ tín dụng của đối tượng khách hàng này không cần cung cấp sao kê lương/
bản xác minh thu nhập, quyết định bổ nhiệm/ hợp đồng lao động (theo diện thẻ đổi
thẻ). Hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng phải đảm bảo không vượt quá hạn mức
thẻ tín dụng và cũng không quá thấp để cân đối rủi ro nhưng vẫn đem lại sự hài lòng
cho khách hàng.
81
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng của Shinhan bank trong thời gian tới. Dựa vào kết quả nghiên cứu chương 3
về mực độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài long, tác giả đề xuất các giải pháp
để nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan bank
(bao gồm các giải pháp đảm bảo tính cạnh tranh về giá, nâng cao sự tin cậy của
khách hàng với Shinhan bank, giải pháp nâng cao năng lực phục vụ và sự thuận
tiện, giải pháp quản lý, giải pháp điều chỉnh điều kiện xét phát hành thẻ tín dụng
dưới hình thức tín chấp không tài sản bảo đảm).
Đây là những giải pháp có tính khả thi, nằm trong khả năng nguồn lực của
Ngân hàng Shinhan, phát huy những mặt tích cực và hạn chế các mặt còn tồn tại,
góp phần cải thiện và nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
tại Shinhan bank, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng thẻ tín
dụng, đưa dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan bank ngày một phát triển mạnh mẽ. Tác
giả mong muốn các giải pháp này sớm được đưa vào thực tế tại Shinhan bank và hi
vọng trong tương lai Shinhan bank sẽ xây dựng chuẩn mực về sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng cũng như cho từng sản phẩm dịch vụ khác
tại Shinhan bank nhằm hướng tới mục tiêu chung là “nâng giá trị cuộc sống” cho
tất cả các khách hàng của Shinhan bank.
82
KẾT LUẬN
Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam khu vực
TP.HCM” được thực hiện với mong muốn đóng góp thêm một số giải pháp cụ thể
mang tính thiết thực để Shinhan bank hoàn thiện dịch vụ thẻ tín dụng để ngày càng
làm hài lòng khách hàng hơn nữa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp định tính và định lượng, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản
sau đây:
- Trình bày cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
của ngân hàng. Đưa ra cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách
hàng về dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng.
- Trình bày khái quát về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Shinhan bank
khu vực TP.HCM và đo lường thực trạng hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín
dụng tại Shinhan bank. Dựa trên mô hình lý thuyết về đo lường sự hài lòng và nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch thẻ tín dụng, tác
giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị, Tiến hành phân tích với phần mềm xử lý
dữ liệu SPSS 20.0. Kết quả rút ra được mô hình hồi quy tuyến tính bội với sáu nhân
tố có tác động đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tại Shinhan
itính icạnh itranh ivề igiá, ithông itin ivà isự ithuận itiện. iTrong iđó năng lực phục vụicó itác
iđộng imạnh inhất iđến isự ihài ilòng icủa ikhách ihàng ivề sự hài lòng ithẻ itín idụng icủa
iShinhan ibank ikhu ivực iTP.HCM.
bank khu vực TP.HCM bao gồm 6 yếu tố: độ tin icậy, inăng ilực iphục ivụ, isự ian itoàn,
- Tác giá đã phân tích, đánh giá những thành tựu và những hạn chế về dịch vụ
thẻ tín dụng tại Shinhan bank. Đồng thời đưa ra các nguyên nhân dẫn đến những tồn
tại.
- Trên cơ sở thực trạng và kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nâng cao đến sự hài lòng khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng tai ngân hàng
Shinhan. fasd fasdfasdfa sdfasdfa sdfasdfasd fasfd as dfa sdf adsafasdfsdfasdfasa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
2. Đỗ Tiến Hòa, 2007. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp
đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng HSBC - CN TP.HCM. Luận văn thạc sỹ kinh
tế. Đại học Kinh tế TPHCM.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS (tập 1 và 2). Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
4. Hoàng Xuân Bích Loan, 2008. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế. Đại học Kinh tế TPHCM.
5. Nguyễn Như Ý, 2009. Kinh Tế Vĩ Mô. Nhà Xuất Bản Thống Kê.
6. Nguyễn Thị Thanh Loan, Phương Kim Phụng Hoàng, 2011. Nâng cao sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - CN tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Đại
học Kinh tế TPHCM.
7. Phạm Thu Hiền, 2012. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
sử dụng dịch vụ ATM trên địa bàn thành phố Vũng Tàu. Luận văn thạc sỹ kinh
tế. Đại học Kinh tế TPHCM.
Tài liệu tiếng Anh:
1. Andreassen, T. W. and Lindestad, 1998. Customer loyalty and complex
services: The impact of corporate image on quality, customer satisfaction and
loyalty for customers with varying degrees of service expertise, international
Journal of Service industry Management, 9: 7-23.
2. A. Parasuraman, V.A. Zeithaml, & L. L. Berry, 1985. A concept model of
service quality and its implications for future research, Journal of Marketing, 49:
41-50.
3. Bollen, K. A. ,1989. A new incremental fit index for general structural
equation models. Sociological Methods & Research, 17(3), 303-316.
4. Cronin & Taylor, 1992. Measuring service quality: a reexamination and
extension. The journal of marketing, 55-68.
5. Dale et al ,1999. Customer complaints handling system: key issues and
concerns. Total Quality Management, 10(6), 843-851.
6. Juran, J. M. (2003). Juran on leadership for quality. Simon and Schuster.
7. Hair & ctg ,1998. Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall international.
8. Jabnour & Al-Tamimi, 2003,4. Measuring percived service quality at UEA
commercial banks, international Journal of quality and realiability management.
9. Gronross, 1984. A Service Quality Model and its Marketing implications.
European Journal of Marketing, 18(4), 36-44.
10. Gronroos, C, 1990. Service Management: A Management Focus for Service
Competition. international Journal of Service industry Management.
11. Kotler, P. and Armstrong, G, 2004. Principles of Marketing, 10th. Pearson-
Prentice Hall, New Jersey.
12. Kotler, P. and Keller, K, 2006. Marketing Management. 12th. Prentice Hall,
Upper Saddle River.
13. Neil J. Salkind, 2005, 179, 4. Using SPSS for Windows and Macintosh.
Analyzing and Understanding Data.
14. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L, 1994. Reassessment of
expectations as a comparison standard in measuring service quality: implications
for further research. the Journal of Marketing, 111-124.
15. Tse, D. K., & Wilton, P. C, 1988. Models of consumer satisfaction
formation: An extension. Journal of marketing research, 204-212.
16. Varki & Colgate, 2001. The Role of Price Perceptions in an integrated
Model of Behavioral intentions. Journal of Service Research.
17. Vijay M. KUMBHAR, 2011. Factors affecting the customer satisfaction in
e-banking: some evidences from indian banks.
18. Wisniewski, M, 2001. Using servqual to assess customer satisfaction with
public sector services. Managing Service Quality: An international Journal,
11(6), 380 – 388.
19. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J, 2000. Services Marketing: integrating
Customer Focus across the Firm. 2nd Edition, McGraw-Hill, Boston.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Giới thiệu:
Xin kính chào các Anh (Chị)!
Tôi tên là: Trần Ngọc Vũ, học viên lớp cao học Trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM.
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự hài lòng về thẻ tín dụng
tại trung tâm kinh doanh thẻ Ngân hàng TNHH MTV Shinhan khu vực thành
phố Hồ Chí Minh”. Hôm nay tôi tổ chức buổi thảo luận mang tính chất trao đổi.
Trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành thời gian tham gia với tôi.“Tôi
rất hân hạnh được đón tiếp và thảo luận với các anh chị về chủ đề này. Và cũng xin
các anh chị chú ý là không có quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm
của các anh chị đều giúp ích cho đề tài nghiên cứu của tôi và phục vụ cho các nhà
quản trị hoàn thiện hơn về việc phát triển sản phẩm thẻ tín dụng cũng như đáp ứng
tốt hơn những mong đợi của khách hàng.
Buổi thảo luận được thực hiện với 5 chuyên gia là lãnh đạo Trung tâm thẻ, Khối
dịch vụ khách hàng và tài chính cá nhân thời gian thảo luận dự kiến là 45 phút/ người.
Khám phá các yếu tố năng lực ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng MTV Shinhan Bank.
1. Theo quan điểm của các Anh (Chị), những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng MTV Shinhan
Bank? (không gợi ý)
2. Nêu quan điểm cá nhân tại sao các Anh (Chị) nghĩ các yếu tố trên sẽ ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng
MTV Shinhan Bank?
3. Theo Anh (Chị), những yếu tố nào dưới đây có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng MTV Shinhan Bank:
TT YẾU TỐ GHI CHÚ
1 Độ tin cậy
2 Năng lực phục vụ
3 Hình ảnh ngân hàng
4 Độ thuận tiện
5 Độ đáp ứng
6 Sự cạnh tranh về giá
7 Độ an toàn
8 Thông tin
9 Phương tiện hữu hình
4. Theo Anh (Chị) còn yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng MTV Shinhan Bank (ngoài những yếu tố nêu
trên)? Vì sao?
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
“Xin chào Anh/Chị, xin cám ơn Anh/Chị đã dành chút thời gian quý báu cho bảng câu
hỏi này.”
Tôi là: học viên cao học trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, những thông tin anh/chị
sắp cung cấp sẽ là những thông tin rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi để nâng cao
chất lượng dịch vụ cũng như đề ra các giải pháp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Những thông tin này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và sẽ tuyệt đối được giữ bí
mật.”Anh/ Chị vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây.
Hãy đánh dấu (✓) vào các lựa chọn của Anh/Chị.
THÔNG TIN ĐÁP VIÊN:
“Xin anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: 18-25 26-35 36- 45 trên 45
3. Mức thu nhập trung bình một tháng (triệu đồng) :
< 6 tr 6-10 tr 10- 15 tr trên 15tr
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG :
4. Thời gian sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng MTV Shinhan Bank:
< 1 năm 2 năm - dưới 3 năm
1 năm - dưới 2 năm > 3 năm
5. Vui lòng cho biết anh/chị đang làm việc trong ngành nghề nào sau đây:
Tài chính - Ngân hàng.
Cơ quan hành chính sự nghiệp.
Chủ kinh doanh.
Lao động tự do.
Sinh viên
Khác (ghi rõ…………………………)”
“Xin Anh (Chị) cho biết quan điểm cá nhân về mức độ hài lòng đối với dịch vụ
thẻ tín dụng của Ngân hàng MTV Shinhan Bank với những tiêu chí dưới đây: (khoanh
tròn số mình chọn)”
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không hài Không hài Bình thường Hài lòng Hoàn toàn
lòng lòng hài lòng
STT TIÊU THỨC Trung bình Hài lòng Không hài lòng Hoàn toàn hài lòng Hoàn toàn không hài lòng
Độ tin cậy I
1 2 3 4 5 1
Ngân hàng Shinhan Bank luôn lưu ý tránh xảy ra sự chậm trễ
1 2 3 4 5 2
Ngân hàng Shinhan Bank tích cực giải quyết trở ngại cho khách hàng
1 2 3 4 5 3
Ngân hàng thực hiên đúng cam kết ngay từ đầu
1 2 3 4 5 4
Thẻ tín dụng Shinhan Bank được mọi người tín nhiệm.
1 2 3 4 5 5
Shinhan Bank thực hiện đúng tiện ích và ưu đãi
1 2 3 4 5 6
Ngân hàng luôn bảo mật tốt thông tin khách hàng cung cấp
1 2 3 4 5 7
Ngân hàng giải quyết thỏa đáng vấn đề phát sinh/khiếu nại
Năng lực phục vụ II
1 2 3 4 5 8
Nhân viên phục vụ ân cần, chu đáo
1 2 3 4 5 9
Thời gian để thực hiên giao dịch, ngắn và thuận tiện
1 2 3 4 5 10
Nhân viên luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng
1 2 3 4 5 11
Nhân viên thẻ giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý
1 2 3 4 5 12
Thời gian để thực hiện giao dịch ngắn, thuận tiện nhanh chóng, chính xác.
1 2 3 4 5 13
Dễ dàng liên hệ với tổng đài về thẻ tín dụng
Sự an toàn III
1 2 3 4 5 14
Khách hàng thấy an toàn khi dùng thẻ tín dụng của Shinhan Bank
1 2 3 4 5 15
Độ chính xác của giao dịch cao (rút tiền, thanh toán,…)
1 2 3 4 5 16
Nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng
1 2 3 4 5 17
nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng
2 3 1 4 5 18
Hệ thống công nghệ hiện đại, độ bảo mật cao
Tính cạnh tranh về giá IV
1 2 3 4 5 19
Phí thường niên thẻ tín dụng Shinhan Bank cạnh tranh so với các ngân hàng khác
1 2 3 4 5 20 Phí dịch vụ ít xảy ra biến động
1 2 3 4 5 21
Shinhan Bank có nhiều chương trình khuyến mãi, hoàn tiền tốt
1 22 2 3 4 5
Shinhan Bank có chính sách phí và khuyến mãi tốt
Thông tin V
1 23 2 3 4 5
Shinhan Bank cung cấp thông tin cho anh(chị) nhanh chóng kịp thời
1 24 2 3 4 5
Shinhan bank có kênh cung cấp thông tin của Shinhan đa dạng dễ tiếp cận
1 25 2 3 4 5
Shinhan bank luôn cập nhật các thông tin nhanh chóng cho khách hàng
1 26 2 3 4 5
Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin chính xác cho khách hàng
VI Sự thuận tiện
1 2 3 4 5
27 Mạng lưới CN Shinhan Bank rộng khắp, thuận tiện cho việc thanh toán, hỗ trợ khi cần
1 28 2 3 4 5
Thẻ tín dụng Shinhan Bank thanh toán trên internet dễ dàng, nhanh chóng
1 29 2 3 4 5
Thẻ tín dụng Shinhan Bank sử dụng dễ dàng, thuận tiện
1 30 2 3 4 5
Thẻ tín dụng Shinhan Bank được chấp nhận hầu hết các cửa hàng mua sắm trong và ngoài nước
Anh (chị) thanh toán thẻ tín dụng dễ dàng, thuận lợi 1 31 2 3 4 5
VII Sự hài lòng
32 1 2 3 4 5
Anh (chị) có hài lòng về dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng
33 1 2 3 4 5
Anh (chị) vẫn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng
34 1 2 3 4 5
Anh (chị) sẽ giới thiệu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng cho người thân và bạn bè
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị!
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Cronbach Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.948
7
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 20.08 20.07 20.15 20.20 20.13 20.14 20.07
Scale Variance if Item Deleted 37.274 37.834 38.541 38.659 37.853 37.652 38.875
.884 .865 .789 .769 .836 .838 .793
.935 .937 .943 .945 .939 .939 .943
DTC1 DTC2 DTC3 DTC4 DTC5 DTC6 DTC7
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.934
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 17.77 17.63 17.64 17.72 17.58 17.64
Scale Variance if Item Deleted 17.743 17.884 17.991 16.973 17.240 16.871
.778 .745 .738 .840 .850 .874
.925 .929 .930 .917 .916 .912
NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.935
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 14.73 14.62 14.66 14.71 14.64
Scale Variance if Item Deleted 16.724 16.805 16.360 16.019 16.018
.801 .788 .825 .848 .870
.925 .927 .920 .916 .912
DAT1 DAT2 DAT3 DAT4 DAT5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.824
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TCTVG1 TCTVG2 TCTVG3 TCTVG4
11.20 11.14 11.11 10.63
5.014 5.261 5.234 6.776
.712 .711 .702 .484
.748 .748 .752 .844
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.944
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
12.77 12.76
13.285 13.485
.892 .867
.923 .927
STT1 STT2
STT3 STT4 STT5
12.65 12.71 12.66
13.540 13.089 13.683
.785 .898 .798
.942 .921 .939
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.850
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TT1 TT2 TT3 TT4
Scale Mean if Item Deleted 10.69 10.54 10.56 10.88
Scale Variance if Item Deleted 4.673 4.874 4.825 4.730
.731 .707 .711 .618
.791 .802 .800 .843
• Phân tích EFA
.901
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
10022.292
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df Sig.
465 .000
Rotated Component Matrixa
Component 1
2
3
4
5
6
.906 .876 .865 .847 .818 .812 .803
DTC1 DTC2 DTC5 DTC6 DTC7 DTC4 DTC3 NLPV6 NLPV5 NLPV4 NLPV1 NLPV2
.874 .867 .841 .837 .799
.796
.899 .874 .866 .845 .839
.903 .900 .894 .873 .846
.834 .830 .814 .729
NLPV3 DAT5 DAT4 DAT3 DAT1 DAT2 STT1 STT4 STT2 STT5 STT3 TT1 TT2 TT3 TT4 TCTVG2 TCTVG4 TCTVG1 TCTVG3
.751 .741 .731 .730
• Phân tích tương quan
Correlations
NLPV DAT
TCTVG
STT
TT
SHL
1
.359**
.174**
.345**
.285**
.222**
.414**
DTC Pearson Correlation
DTC
.000
.001
.000
.000
.000
.000
Sig. (2- tailed)
385
385
385
385
385
385
385
N
.359**
1
.162**
.362**
.268**
.239**
.593**
NLPV
.000
.001
.000
.000
.000
.000
Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
N
385
385
385
385
385
385
385
.174**
.162**
1
.428**
.189**
.314**
.375**
DAT
.001
.001
.000
.000
.000
.000
Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
N
385
385
385
385
385
385
385
.345**
.362**
.428**
1
.182**
.355**
.477**
TCTVG
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
N
385
385
385
385
385
385
385
.285**
.268**
.189**
.182**
1
.135**
.322**
STT
.000
.000
.000
.000
.008
.000
Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
N
385
385
385
385
385
385
385
.222**
.239**
.314**
.355**
.135**
1
.407**
TT
.000
.000
.000
.000
.008
.000
Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
N
385
385
385
385
385
385
385
.414**
.593**
.375**
.477**
.322**
.407**
1
Pearson Correlation
SHL
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2- tailed) N
385
385
385
385
385
385
385
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
• Phân tích hồi quy
Variables Entered/Removeda
Model
Method
Variables Removed
1
. Enter
Variables Entered TT, STT, NLPV, DAT, DTC, TCTVGb
a. Dependent Variable: SHL b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Durbin- Watson
Std. Error of the Estimate
.720a
.519
.511
.48078
1.726
1 a. Predictors: (Constant), TT, STT, NLPV, DAT, DTC, TCTVG b. Dependent Variable: SHL
ANOVAa
Model
df
F
Sig.
.000b
1
.231
15.702 67.929
Sum of Squares Regression Residual Total
94.210 87.374 181.583
Mean Square 6 378 384
a. Dependent Variable: SHL b. Predictors: (Constant), TT, STT, NLPV, DAT, DTC, TCTVG
Coefficientsa
t
Model
Sig.
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients B
Standardized Coefficients Std. Error
Beta
Tolerance VIF
.636
.167
3.799
.000
.085 .334
.027 .034
.126 3.133 .403 9.958
.002 .000
.783 1.277 .776 1.289
.106 .128
.028 .039
.154 3.804 .143 3.273
.000 .001
.775 1.290 .670 1.491
(Constant) DTC NLPV DAT TCTVG STT TT
.076 .165
.029 .038
.100 2.620 .170 4.330
.009 .000
.872 1.147 .823 1.215
a. Dependent Variable: SHL
•
Independent Samples Test & One way Anova
Group Statistics
GioiTinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
SHL
NU NAM
214 3.8069 171 3.7583
.69507 .67933
.04751 .05195
Descriptives
SHL
Minimum
N Mean
Maximum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Lower Bound
Upper Bound
<6tr 6-10tr 10-15tr >15tr Total
50 3.5400 144 3.8403 106 3.8145 85 3.8000 385 3.7853
.73429 .74062 .52469 .72594 .68766
.10384 .06172 .05096 .07874 .03505
3.3313 3.7183 3.7134 3.6434 3.7164
3.7487 3.9623 3.9155 3.9566 3.8542
2.00 2.00 2.33 1.33 1.33
Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene Statistic
df1 3
df2 381
Sig. .009
3.934
ANOVA
SHL
df
F
Sig.
Mean Square
2.534
.057
1.184 .467
Between Groups Within Groups Total
Sum of Squares 3.552 178.031 181.583
3 381 384
Multiple Comparisons
Dependent Variable: SHL Tukey HSD
95% Confidence Interval
(I) ThuNhap
Sig.
(J) ThuNhap
Std. Error
Mean Difference (I-J)
Lower Bound
6-10tr
.11221
.039
Upper Bound -.0107
-.5898
<6tr
6-10tr
10-15tr
>15tr
10-15tr >15tr <6tr 10-15tr >15tr <6tr 6-10tr >15tr <6tr 6-10tr
-.30028* -.27447 -.26000 .30028* .02581 .04028 .27447 -.02581 .01447 .26000 -.04028
.11728 .12183 .11221 .08748 .09350 .11728 .08748 .09953 .12183 .09350
.091 .144 .039 .991 .973 .091 .991 .999 .144 .973
.0282 .0544 .5898 .2516 .2815 .5771 .1999 .2713 .5744 .2010
-.5771 -.5744 .0107 -.1999 -.2010 -.0282 -.2516 -.2424 -.0544 -.2815
10-15tr
-.01447
.09953
.999
.2424
-.2713
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Trong quá trình nghiên cứu, các thang đo được sử dụng ở nhiều quốc gia và
và các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu thăm dò, khám phá bằng phương pháp
nghiên cứu định tính để hiệu chỉnh, chọn lọc lại những biến quan sát nào phù hợp
nhất để đo lường khái niệm nghiên cứu. Trong bước thực hiện này nhằm vào mục
đích sàng lọc biến để đưa vào mô hình thực hiện nghiên cứu cũng như kiểm tra những
thang đo sử dụng, tham khảo các quan điểm về sự hài lòng từ phía lãnh đạo ngân
hàng các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu, từ đó, tác giả xây dựng những thang đo
phù hợp nhất đưa vào mô hình, đồng thời thiết lập bảng câu hỏi.
Đầu tiên, để tham khảo các ý kiến từ phía lãnh đạo cấp cao tại trung tâm thẻ
và phòng thẻ hội sở ngân hàng, 5 chuyên gia được tác giả phóng vấn bao gồm:
STT Tên Chức vụ
1 Kim Thị Mỹ Tho Trưởng phòng Kinh doanh Trung tâm thẻ
2 Phạm Thị Hương Trưởng phòng thẩm định của trung tâm thẻ
3 Đỗ Phương Huyền Trưởng phòng thẻ hội sở
4 Lê Quang Phú Trường phòng phát triển sản phẩm thẻ (R&D)
5 Trương Thị Yến Nhi Giám đốc Chi nhánh An Đông
Tác giả sẽ chuẩn bị câu hỏi nhằm mục đích thảo luận và trao đổi về vấn đề
nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về thẻ tín dụng. dựa trên các ý kiến đóng góp
từ các chuyên gia để chọn lọc và hiệu chỉnh các câu hỏi như sau:
Thảo luận lần thứ 1: Điều chỉnh yếu tố tác động và thang đo hiệu chỉnh để
phù hợp với nghiên cứu:
Đối với đối tượng là các quản trị cấp cao, chuyên gia về lĩnh vực thẻ tín dụng:
Tác giả đã sắp xếp thời gian cùng chuyên gia qua phương pháp thảo luận một
một, thảo luận về vấn đề cần nghiên cứu thông qua dàn bài đã có sẵn (xem thêm phụ
lục 1 về dàn bài phỏng vấn)
Đối với đối tượng là khách hàng được khảo sát để xem xét tính rõ ràng của câu hỏi:
Sau khi tham khảm ý kiến bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến từ các
chuyên gia tại ngân hàng, tác giả sàn lọc và điều chỉnh lại bảng câu hỏi, sau đó khảo
sát bảng câu hỏi đã được điều chỉnh với 5 khách hàng ngẫu nhiên sử dụng thẻ tại ngân
hàng sẽ được chọn để trả lời câu hỏi đồng thời kiểm tra sự rõ ràng và dễ hiểu của
bảng câu hỏi, thông qua đó, tác giả ghi nhận những mong muốn và ý kiến ban đầu
của họ về sản phẩm thẻ tín dụng.
Bảng câu hỏi này bao gồm 2 phần:
Phần thứ nhất: Phần này bao gồm câu hỏi gạn lọc nhằm loại bỏ những người
có thu nhập thấp, chưa đáp ứng điều kiện mở thẻ tín dụng
Phần thứ hai: Trình bày các phát biểu chính thức liên quan tới các nhân tố ảnh
hưởng tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng Shinhan Bank bao
gồm các biến quan sát của các biến độc lập, biến phục thuộc. (Xem thêm bảng câu
hỏi khảo sát tại phụ lục 2).
Các thang do được đề xuất ban đầu ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng
sử dụng thẻ bao gồm 32 biến quan sát chia làm 6 nhân tố:
Thang đo được sơ bộ ban đầu
STT Ký hiệu Câu hỏi quan sát của thang đo
ĐỘ TIN CẬY
1 DTC1 Ngân hàng luôn lưu ý tránh xảy ra sự chậm trễ
2 DTC2 Ngân hàng tích cực giải quyết trở ngại của khách hàng
3 DTC3 Ngân hàng thực hiên đúng cam kết ngay lần đầu
4 DTC4 Thẻ tín dụng Shinhan Bank được mọi người tín nhiệm.
5 DTC5 Shinhan Bank thực hiện đúng tiện ích và ưu đãi
NĂNG iLỰC iPHỤC iVỤ
6 NLPV1 Nhân viên phục vụ ân cần, niềm nở, chu đáo
7 NLPV2 Thời gian để thực hiện giao dịch ngắn, thuận tiện
8 NLPV3 Nhân viên luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng
9 NLPV4 Nhân viên thẻ giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý
10 NLPV5 Nhân viên thẻ xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác.
ĐỘ AN TOÀN
11 DAT1 Khách hàng thấy an toàn khi dùng thẻ tín dụng của Shinhan Bank
12 DAT2 Độ chính xác của giao dịch (rút tiền, thanh toán,…)
Giao dịch bằng thẻ tín dụng Shinhan Bank ít xảy ra sự cố, độ an 13 DAT3 toàn cao.
14 DAT4 Nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng
15 DAT5 Hệ thống công nghệ hiện đại, độ bảo mật cao.”
“TÍNH CẠNH TRANH VỀ GIÁ”
20 TCTVG1 “Phí thường niên cạnh tranh so với các ngân hàng khác”
21 TCTVG2 Lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng khác
22 TCTVG3 Nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn
23 TCTVG4 “Ngân hàng có chính sách phí và khuyến mãi tốt”
“THÔNG TIN”
24 TT1 Thông tin cung cấp cho khách hàng nhanh chóng kịp thời
25 TT2 Kênh cung cấp thông tin của Shinhan đa dạng dễ tiếp cận
26 TT3 Luôn cập nhật các thông tin nhanh chóng cho khách hàng
27 TT4 Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin chính xác của khách hàng
“SỰ THUẬN TIỆN”
Mạng lưới CN rộng khắp, thuận tiện cho việc thanh toán dư nợ 28 STT1 sao kê
29 STT2 Giao dịch thanh toán trên internet dễ dàng, nhanh chóng
30 STT3 Thẻ tín dụng Shinhan Bank sử dụng dễ dàng, thuận tiện
31 STT4 Số lượng địa điểm Atm lớn dễ dàng giao dịch rút tiền khi cần
32 STT5 Quy trình thanh toán dễ dàng, thuận lợi
SỰ HÀI LÒNG
33 SHL1 Nhìn chung dịch vụ thẻ tín dụng Shinhan Bank làm bạn hài lòng
34 SHL2 Bạn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng trong thời gian tới.
Dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan Bank khiến bạn hoàn toàn hài 35 SHL3 lòng.
Bởi vì mỗi lĩnh vực hay mỗi quốc gia khác nhau đều có tính đặc thù riêng. Vì
vậy khi áp dụng vào mỗi lĩnh vực cụ thể. Các nhà nghiên cứu về sự hài lòng đối với
những yếu tố trên đều có thể hiệu chỉnh thang đo sao cho phù hợp với dịch vụ ngành
và quốc gia đang thực hiện nghiên cứu. Do đó các thang đo này sẽ được hiệu chỉnh
lại để phù hợp với dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng Shinhan.
Trong qua trình phỏng vấn ý kiến của các quản trị cấp cao tại ngân hàng và
thông qua quá trình khảo sát sơ bộ để đánh giá tính rõ ràng của bảng câu hỏi, tác giả
đã được đề xuất thêm 2 biến vào thang đo Độ tin cậy nhằm đánh giá tốt hơn về khả
năng thực hiện dịch vụ kiệp thời và đúng lúc:
1. Ngân hàng luôn bảo mật tốt thông tin khách hàng cung cấp
Ngân hàng luôn thực hiên đúng những gì đã hứa Các lãnh đạo cấp cao trong
qua trình phỏng vấn cho rằng việc bảo mật tốt thông tin khách hàng tránh việc cung
cấp cho bên thứ 3 là yếu tố của độ tin cậy (DTC). Đồng thời, không xảy ra chậm trễ
trong quá trinh thực hiện hiện đúng những gì đã hứa là yếu tố thứ 2 cần bổ sung.
Bên cạnh đó, các lãnh đạo cấp cao cho rằng dễ dàng liên hệ được tổng đài
cũng là yếu tố quan trọng cho thang đo năng lực phục vụ (NLPV) bởi có rất nhiều
phản hồi của khách hàng sử dụng thẻ không tốt về liên hệ tổng đài.
1. Dễ dàng liên hệ với tổng đài giải đáp thắc mắc
Thang đo được hiệu chỉnh
Ngoài ra, tất cả các yếu tố của thang đo còn lại đều được giữ nguyên:
STT Ký hiệu Câu hỏi quan sát của thang đo
ĐỘ TIN CẬY
1 DTC1 Ngân hàng luôn lưu ý tránh xảy ra sự chậm trễ
2 DTC2 Ngân hàng tích cực giải quyết trở ngại của khách hàng
3 DTC3 Ngân hàng thực hiên đúng cam kết ngay lần đầu
4 DTC4 Thẻ tín dụng Shinhan Bank được mọi người tín nhiệm.
5 DTC5 Shinhan Bank thực hiện đúng tiện ích và ưu đãi
6 DTC6 Ngân hàng luôn bảo mật tốt thông tin khách hàng cung cấp
7 DTC7 Ngân hàng luôn thực hiên đúng những gì đã hứa
NĂNG iLỰC iPHỤC iVỤ
8 NLPV1 Nhân viên phục vụ ân cần, niềm nở, chu đáo
9 NLPV2 Thời gian để thực hiện giao dịch ngắn, thuận tiện
10 NLPV3 Nhân viên luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng
11 NLPV4 Nhân viên thẻ giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý
12 NLPV5 Nhân viên thẻ xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác.
13 NLPV6 Dễ dàng liên hệ với tổng đài giải đáp về thẻ
ĐỘ AN TOÀN
Khách hàng thấy an toàn khi dùng thẻ tín dụng của Shinhan 14 DAT1 Bank
15 DAT2 Độ chính xác của giao dịch (rút tiền, thanh toán,…)
Giao dịch bằng thẻ tín dụng Shinhan Bank ít xảy ra sự cố, độ an 16 DAT3 toàn cao.
17 DAT4 Nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng
18 DAT5 Hệ thống công nghệ hiện đại, độ bảo mật cao.
”
“TÍNH CẠNH TRANH VỀ GIÁ”
19 TCTVG1 Phí thường niên cạnh tranh so với các ngân hàng khác”
20 TCTVG2 Lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng khác
21 TCTVG3 Nhiều chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn
22 TCTVG4 Ngân hàng có chính sách phí và khuyến mãi tốt”
“THÔNG TIN”
23 TT1 Thông tin cung cấp cho khách hàng nhanh chóng kịp thời
24 TT2 Kênh cung cấp thông tin của Shinhan đa dạng dễ tiếp cận
TT3 Luôn cập nhật các thông tin nhanh chóng cho khách hàng 25
TT4 Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin chính xác của khách hàng 26
“SỰ THUẬN TIỆN”
Mạng lưới CN rộng khắp, thuận tiện cho việc thanh toán dư nợ 27 STT1 sao kê
Giao dịch thanh toán trên internet dễ dàng, nhanh chóng 28 STT2
Thẻ tín dụng Shinhan Bank sử dụng dễ dàng, thuận tiện 29 STT3
STT4 Số lượng địa điểm Atm lớn dễ dàng giao dịch rút tiền khi cần 30
STT5 Quy trình thanh toán dễ dàng, thuận lợi 31
SỰ HÀI LÒNG
Nhìn chung dịch vụ thẻ tín dụng Shinhan Bank làm hài lòng 32 SHL1 khách hang
33 SHL2 Bạn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng trong thời gian tới.
Dịch vụ thẻ tín dụng của Shinhan Bank khiến bạn hoàn toàn hài 34 SHL3 lòng.
Thảo luận lần 2: xác định nguyên nhân của những tồn động tiêu cực về thực
trạng dịch vụ thẻ tínn dụng thông qua khảo sát định lượng:
Sau khi phân tích mức độ ảnh hưởng beta của các nhân tố đến sự hài lòng và
giá trị trung bình của các biến trong từng nhóm nhân tố. tác giả đã tham khảo ý kiến
của 5 chuyên gia về nguyên nhân trên và xác định được 5 lý do làm khách hàng
đánh giá thấp các yếu tố về chất lượng dịch vụ thẻ của Shinhan (Xác nhận 2 yếu tố
Thông tin và độ an toàn là 2 yếu tố ngân hàng Shinhan đang thực hiện tốt)
Bảng nội dung thảo luận về nguyên nhân của sự không hài lòng về dịch vụ thẻ
STT Nội dung
1 Độ tin cậy
Kết quả phỏng vấn Thời gian thẩm định và phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng còn khá lâu, theo quy định hiện tại là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng. Đôi khi, do nguồn lực thẩm định còn hạn chế cũng gây ra sự chậm trễ khiến khách hàng chờ đợi lâu hơn quy định.
2 Năng lực phục vụ
3 Tính cạnh tranh về giá
4 Sự thuận tiện
5 Sự hài lòng
Tại các CN của Shinhan bank chưa có bộ phận chuyên phụ trách mảng cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng, nhân viên giao dịch còn yếu về kiến thức thẻ tín dụng, kỹ năng bán hàng cho dịch vụ thẻ tín dụng. Với nguồn nhân lực còn thiếu nên việc giải quyết. các yêu cầu tra soát, khiếu nại về giao dịch thẻ tín dụng của khách hàng còn chậm trễ. Công tác nghiên cứu thị trường của trung tâm thẻ Shinhan bank còn chậm và chưa có sự nghiên cứu sâu và kip thời nên chưa có những đề xuất sửa đổi bổ sung điều kiện phát hành thẻ tín dụng phù hợp với thực tế, chưa năm bắt kịp thời tâm lý của khách hàng. Điều này dẫn đến sự kém hấp dẫn của một số ưu đãi dành cho khách hàng. Mạng lưới chính là một trong những lý do chính gay ra sự thuận tiện giúp khách hàng dễ dàng thanh toán sao kê cũng như giải quyết vướng mắc ở những chi nhánh gần và thuận tiện cho khách hàng. Bên canh đó trụ ATM cũng không phủ rộng khắp giúp khách hàng rút tiền mặt từ thẻ tín dụng khi có nhu cầu cấp thiết Điều kiện phát hành thẻ tín dụng còn quá khắt khe: Shinhan bank chỉ mới cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng không có TSBĐ cho đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định và nhận lượng qua thẻ ATM. Trường hợp khách hàng không đủ hoặc chưa đủ điều kiện phát hành thẻ tín dụng tín chấp, khách hàng phải sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng có TSBĐ là sổ tiết kiệm do Shinhan bank phát hành hoặc ký quỹ. Số tiền để mở sổ tiết kiệm hoặc ký quỹ tối thiểu phải bằng 110% hạn mức thẻ tín dụng đề nghị phát hành tại Shinhan bank để làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ tín dụng theo hình thức có tài sản bảo đảm sau khi tiềm ra nghiên nhân và đưa ra các giải pháp và nguồn lực thực hiện.
tác giả tiếp tục thảo luận nhóm để xem xét tính khả thi của các giải pháp đưa ra theo
mức độ ưu tiên từ 1-9
Bảng chấm điểm về ưu tiên giải pháp
ĐIỂM
ĐÁNH ĐIỂM ĐIỂM GIÁ GIÁ ĐÁNH ĐÁNH TRỊ GIẢ CỦA TỔNG STT NỘI DUNG GIÁ MỨC TRUNG CÁC ĐIỂM ĐỘ ẢNH BÌNH CHUYÊN HƯỞNG NHÂN GIA
TỐ
NĂNG LỰC PHỤC 1 1 3 4 8 VỤ
THÔNG TIN 2 2 4 5 11
TÍNH CẠNH 3 3 6 1 10 TRANH VỀ GIÁ
ĐỘ AN TOÀN 4 4 5 6 15
ĐỘ TIN CẬY 5 5 2 3 10
SỰ THUẬN TIỆN 6 6 1 2 9
Từ kết quả cho điểm đề xuất 4 nhóm giải pháp có tổng điểm thấp nhất và từ
đó đưa ra các giải pháp cụ thể