BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN HUỲNH KIM TRÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI BÁN LẺ TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK) TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, 03/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN HUỲNH KIM TRÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI BÁN LẺ TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK) TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
TP. HỒ CHÍ MINH, 03/2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đình Hòa và sự hỗ trợ giúp đỡ của người bán lẻ và
nhân viên của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các
nguồn tài liệu trích dẫn, các số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này được thu
thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.
Tác giả
Nguyễn Huỳnh Kim Trân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................4
6. Bố cục của đề tài .................................................................................................4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI
BÁN LẺ ............................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm sự hài lòng và tầm quan trọng sự hài lòng của người bán lẻ ..........6
1.1.1. Khái niệm về sự hài lòng của người bán lẻ ...............................................6
1.1.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng người bán lẻ ...........................................7
1.1.3. Khái niệm các yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ ................9
1.1.3.1. Sản phẩm ............................................................................................9
1.1.3.2. Năng lực của nhân viên bán hàng ...................................................10
1.1.3.3. Xử lý đơn hàng .................................................................................10
1.1.3.4. Hỗ trợ chiêu thị ................................................................................11
1.1.3.5. Hỗ trợ tài chính ................................................................................12
1.1.3.6. Giải quyết khiếu nại .........................................................................12
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần và sự
hài lòng của người bán lẻ ......................................................................................13
1.2.1. Mối quan hệ giữa sản phẩm và sự hài lòng của người bán lẻ .................13
1.2.2. Mối quan hệ giữa năng lực của nhân viên bán hàng và sự hài lòng của
người bán lẻ .......................................................................................................14
1.2.3. Mối quan hệ giữa xử lý đơn hàng và sự hài lòng của người bán lẻ ........14
1.2.4. Mối quan hệ giữa hỗ trợ chiêu thị và sự hài lòng của người bán lẻ ........14
1.2.5. Mối quan hệ giữa hỗ trợ tài chính và sự hài lòng của người bán lẻ ........15
1.2.6. Mối quan hệ giữa giải quyết khiếu nại và sự hài lòng của người bán lẻ 15
1.3. Đề xuất các thang đo ......................................................................................15
1.3.1. Thang đo Sự hài lòng của người bán lẻ ..................................................16
1.3.2. Thang đo thành phần Sản phẩm ..............................................................16
1.3.3. Thang đo thành phần Năng lực của nhân viên bán hàng ........................17
1.3.4. Thang đo thành phần Xử lý đơn hàng .....................................................18
1.3.5. Thang đo thành phần Hỗ trợ chiêu thị ....................................................19
1.3.6. Thang đo thành phần Hỗ trợ tài chính ....................................................20
1.3.7. Thang đo thành phần Giải quyết khiếu nại .............................................20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI
BÁN LẺ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TẠI TP. HCM ....... 23
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ....................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..............................................................................24
2.1.2.1. Chức năng ........................................................................................24
2.1.2.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................24
2.1.4. Sản phẩm và thị trường của công ty ........................................................25
2.1.4.1. Sản phẩm ..........................................................................................25
2.1.4.2. Thị trường ........................................................................................26
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 - 2016 .........26
2.2. Phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối
của Vinamilk tại TP. HCM ...................................................................................27
2.2.1. Phân tích tổng quát về Sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân
phối của công ty ................................................................................................27
2.2.2. Phân tích thành phần Giải quyết khiếu nại đối với sự hài lòng của người
bán lẻ .................................................................................................................32
2.2.3. Phân tích thành phần Hỗ trợ tài chính đối với sự hài lòng của người bán
lẻ ........................................................................................................................35
2.2.4. Phân tích thành phần Sản phẩm đối với sự hài lòng của người bán lẻ ...40
2.2.5. Phân tích thành phần Năng lực của nhân viên bán hàng đối với sự hài lòng
của người bán lẻ ................................................................................................43
2.2.6. Phân tích thành phần Xử lý đơn hàng đối với sự hài lòng của người bán lẻ
...........................................................................................................................45
2.2.7. Phân tích thành phần Hỗ trợ chiêu thị đối với sự hài lòng của người bán
lẻ ........................................................................................................................48
2.3. Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu về sự hài lòng của người bán lẻ trong
hệ thống phân phối của Vinamilk tại TP. HCM ...................................................50
2.3.1. Những điểm mạnh ...................................................................................50
2.3.2. Những điểm yếu ......................................................................................50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 …………………………………………………………. 52
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BÁN
LẺ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TẠI TP. HCM................. 55
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại
TP. HCM trong năm 2017 - 2022 .........................................................................55
3.1.1. Định hướng phát triển .............................................................................55
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..................................................................................56
3.2. Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân
phối của Vinamilk tại TP. HCM ...........................................................................57
3.2.1. Các giải pháp cải tiến quy trình Giải quyết khiếu nại .............................57
3.2.2. Các giải pháp cải tiến khâu Hỗ trợ tài chính ...........................................60
3.2.3. Các giải pháp cải tiến Sản phẩm .............................................................62
3.2.4. Các giải pháp cải tiến Năng lực của nhân viên bán hàng .......................64
3.2.5. Các giải pháp cải tiến quy trình Xử lý đơn hàng ....................................67
3.2.6. Các giải pháp cải tiến khâu Hỗ trợ chiêu thị ...........................................69
3.3. Kiến nghị đối với công ty ...............................................................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CNTT Công nghệ thông tin
2. DVKH Dịch vụ khách hàng
3. ĐH Điều hành
4. FDA Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and
Drug Administration)
5. GĐ Giám đốc
6. GFSI Sáng kiến An toàn thực phẩm thực phẩm Toàn cầu (The Global
Food Safety Initiative)
7. ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for
Standardization)
8. KD Kinh doanh
9. KH Kế hoạch
10. KSNB Kiểm soát nội bộ
11. PAS 220 Chương trình tiên quyết trong sản xuất thực phẩm an toàn
12. PTBV Phát triển bền vững
13. TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
14. TT Thực tế
15. Vinamilk Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk giai đoạn 2014 - 2016 .......27
Bảng 2.2: Phân tích sự hài lòng của người bán lẻ .....................................................28
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các cửa hàng bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM từ
năm 2014 - 2016 ........................................................................................................29
Bảng 2.4: Tỷ lệ đơn hàng bị khiếu nại tính trên tổng đơn hàng từ 2014 - 2016 .......30
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động kinh doanh của các cửa hàng bán lẻ Vinamilk tại TP.
HCM so với mục tiêu đề ra năm 2015 - 2016 ...........................................................30
Bảng 2.6: Doanh thu, sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng từ 2014 – 2016 ............31
Bảng 2.7: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Giải quyết khiếu nại ........32
Bảng 2.8: Các lỗi khiếu nại thường gặp trong 3 năm 2014 - 2016 ...........................33
Bảng 2.9: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Hỗ trợ tài chính ...............36
Bảng 2.10: Chênh lệch giá bán cửa hàng bán lẻ Vinamilk được hưởng ...................37
Bảng 2.11: Bảng so sánh mức lợi nhuận của Vinamilk với TH True Milk và Dutch
Lady ...........................................................................................................................37
Bảng 2.12: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Sản phẩm ......................40
Bảng 2.13: Các sản phẩm của Vinamilk trình bày theo đối tượng và sản phẩm tương
ứng với mục đích sử dụng .........................................................................................41
Bảng 2.14: Thống kê tần số các biến quan sát Năng lực của nhân viên bán hàng ...44
Bảng 2.15: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Xử lý đơn hàng .............46
Bảng 2.16: Tình hình thu mua sữa tươi Vinamilk năm 2016 ...................................46
Bảng 2.17: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Hỗ trợ chiêu thị .............48
Bảng 2.18: Ngân sách chi phí các hoạt động marketing hỗ trợ bán hàng .................50
Bảng 3.1: Mục tiêu của công ty đến năm 2022 .........................................................56
Bảng 3.2. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế dự kiến năm 2017 .......................56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THI
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ................................25
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, dự báo trong những năm tới ngành sữa Việt Nam
sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 9% và đạt mức 27 - 28 lít sữa/người mỗi năm vào năm
2020, tăng gần gấp rưỡi so với hiện tại. Với triển vọng tăng trưởng lạc quan tại thị
trường Việt Nam đã làm cho nhà sản xuất phải đối mặt với việc thị trường bị thu hẹp,
sức mua giảm xuống đáng kể, giá nguyên vật liệu tăng cao, giá thuê mặt bằng thay
đổi, kèm theo đó là thị hiếu tiêu dùng chuyển sang các mặt hàng của đối thủ cạnh
tranh. Lúc này, tất cả các khó khăn của nhà sản xuất đều trở thành khó khăn chung
của cả hai phía nhà sản xuất và người bán lẻ. Vì vậy, nâng cao sự hài lòng của khách
hàng là chưa đủ mà còn phải nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ để cùng nhau hợp
tác, tương trợ lẫn nhau trong thời kỳ khủng hoảng cùng hướng tới mục đích chung -
đưa doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn trước mắt và định hướng phát triển lâu dài.
Sự hài lòng là một vấn đề quan trọng đối với cả nhà sản xuất và người bán lẻ
nhưng trong thực tế có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng, người tiêu
dùng cuối cùng (Schellhase và cộng sự, 2000) trong khi đó có rất ít các nghiên cứu
về sự hài lòng của các thành viên trong kênh phân phối. Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam - Vinamilk là một trong những công ty sữa có quy mô lớn nhất Việt Nam,
thương hiệu Quốc gia năm 2016. Hiện đang chiếm giữ 55% thị phần sữa nước, 85%
thị phần sữa chua ăn, 80% thị phần sữa đặc, 40% thị phần sữa bột, 220000 điểm bán
lẻ và 218 cửa hàng phân phối trực tiếp, có mặt ở tất cả các siêu thị lớn nhỏ và cửa
hàng tiện lợi trên toàn quốc. Thị phần tăng liên tục so với năm 2015, sữa nước tăng
1.5%, sữa chua uống tăng đột phá 1.9% và sữa chua ăn tăng 0.4%. Vinamilk đã xuất
khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những quốc gia yêu cầu rất cao về
chất lượng như Nhật Bản, Mỹ, Canada,... Lợi thế về quy mô và vị thế dẫn đầu cho
phép Vinamilk duy trì biên lợi nhuận gộp năm 2016 đạt mức cao kỷ lục 22,336 tỷ
đồng, tăng 37.35% so với năm 2015. Quản lý hàng tồn kho và chi phí hiệu quả giúp
công ty đạt mức ROE và ROA vượt trội so với các doanh nghiệp trong ngành sản
xuất thực phẩm. Tuy nhiên, hoạt động của công ty vẫn còn hạn chế ở một số mặt do
2
phải đối đầu với các doanh nghiệp mới, đáng nói phải kể đến sự xuất hiện của TH
True Milk, công ty có nhà máy sữa có công suất 500,000 tấn/năm với quy mô lên tới
37,000 ha, vốn đầu tư 1.2 tỷ USD chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành
đối thủ chính của Vinamilk ở mảng sữa tươi.
Kết quả kinh doanh năm 2016 công ty ghi nhận được các vấn đề còn tồn tại. Số
cửa hàng bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) chỉ mới tăng được 7,445 cửa
hàng, chưa đạt được mục tiêu là 10,000 cửa hàng như kế hoạch năm 2016. Trong số
đó, có tới 536 cửa hàng bán lẻ bỏ không kinh doanh Vinamilk nữa, tăng 28.8% so với
năm 2015. Có 47 trường hợp khiếu nại, trong đó 36 trường hợp liên quan đến chất
lượng sản phẩm không đảm bảo, chiếm tỷ lệ 76.6% theo báo cáo của phòng Dịch vụ
khách hàng. Báo cáo của phòng Điều hành sản xuất cũng ghi nhận sản lượng tiêu thụ
của dòng kem ăn cao cấp ở các cửa hàng bán lẻ tại TP. HCM tăng chậm, chỉ tiêu thụ
được 2 thùng trong năm 2016. Tỷ lệ lợi nhuận sữa chua nha đam chỉ đạt 27% so với
lợi nhuận trung bình, mức lợi nhuận này thấp hơn TH True Milk 250 đồng/sp và thấp
hơn Dutch Lady 220 đồng/sp. Tỷ lệ lợi nhuận cũng chỉ đạt 30% ở mảng sữa tươi tiệt
trùng, với mức lợi nhuận thấp hơn TH True Milk 100 đồng cho mỗi sản phẩm bán ra.
Ngoài ra, nhân viên bán hàng còn thiếu kiến thức, kỹ năng cần thiết, bộ phận chăm
sóc khách hàng bị quá tải thông tin, một số khác hoạt động chưa hiệu quả nên chưa
đáp ứng được nhanh chóng yêu cầu và kỳ vọng của khách hàng.
Các vấn đề chính công ty gặp phải chủ yếu liên quan đến sự hài lòng của người
bán lẻ và các yếu tố ảnh hưởng bao gồm vấn đề về hỗ trợ tài chính (lợi nhuận), sản
phẩm (liên quan đến tốc độ tiêu thụ), giải quyết khiếu nại (liên quan đến vấn đề thông
tin), nhân viên bán hàng chưa đáp ứng được yêu cầu và các bộ phận hỗ trợ như xử lý
đơn hàng, chiêu thị chưa có sự hỗ trợ cần thiết để giải quyết các vấn đề của công ty
hiện nay, điều này sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là người
bán lẻ, những khách hàng quan trọng của công ty. Xuất phát từ thực trạng trên, tác
giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của
người bán lẻ trong hệ thống phân phối của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) tại Tp. Hồ Chí Minh”. Đề tài được nghiên cứu với mong muốn góp
3
phần phát triển hệ thống bán lẻ sữa/các sản phẩm từ sữa để nâng cao sự hài lòng
của người bán lẻ trong hệ thống phân phối của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ của
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM giai đoạn 2017 - 2022 có các mục tiêu
sau:
Thứ nhất, đề xuất các thang đo về sự hài lòng của người bán lẻ dựa vào tổng quan
lý thuyết.
Thứ hai, phân tích thực trạng sự hài lòng người bán lẻ trong hệ thống phân phối
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ tại Công
ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối
của Vinamilk tại TP. HCM.
- Đối tượng khảo sát: Những người bán lẻ sữa như tiệm tạp hóa, cửa hàng, chợ
có tham gia tiêu thụ sữa hoặc các sản phẩm từ sữa ở quận 7 và các khu vực lân cận.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại Vinamilk khu vực phía
Nam TP. HCM. Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 06/2017 đến tháng
11/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu theo quy trình
như sau:
Tác giả sử dụng nghiên cứu định tính để xác định thang đo các yếu tố thành phần
sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối của công ty. Dựa vào tổng
quan lý thuyết về sự hài lòng của người bán lẻ tác giả đề xuất thang đo các yếu tố
thành phần. Sau đó, tác giả thực hiện phỏng vấn tay đôi với 8 người bao gồm 4 người
bán lẻ, 3 nhân viên bán hàng và 1 nhân viên giao hàng tại TP. HCM của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam, mục đích của phỏng vấn tay đôi là điều chỉnh lại thang đo các
4
yếu tố thành phần cho phù hợp và đầy đủ nhằm xây dựng bảng câu hỏi thu thập dữ
liệu cho phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ. Tác giả thu thập dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp để phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ công ty.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập bằng khảo sát người bán lẻ
với cỡ mẫu 181 người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên kết quả
nghiên cứu định tính. Bảng câu hỏi gồm các thang đo đánh giá sự hài lòng của người
bán lẻ dựa trên thang đo Likert 5 bậc. Tác giả cũng thu thập dữ liệu thứ cấp để phân
tích và đánh giá thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ trong công ty gồm các báo
cáo của các bộ phận Marketing, Sản xuất, Kinh doanh, Tài chính. Từ đó, tác giả rút
ra kết luận điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại và đưa ra giải pháp nâng cao sự hài lòng
của người bán lẻ.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0, thang đo được
đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA. Các phương pháp thống kê sử dụng trong nghiên cứu định lượng
gồm phân tích tần số, trung bình.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn giúp nhà quản lý công ty biết được thực trạng sự
hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối Vinamilk tại TP. HCM. Đề tài
cũng đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ để các nhà quản lý
công ty có thể tham khảo áp dụng giúp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ sữa
hoặc các sản phẩm từ sữa của Vinamilk tại TP. HCM.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài được chia thành 3 chương với
nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của người bán lẻ
Nghiên cứu trình bày tổng quan lý thuyết sự hài lòng của người bán lẻ như các
khái niệm, các yếu tố thành phần cũng như tầm quan trọng của sự hài lòng người bán
lẻ trong hệ thống phân phối của công ty. Bài viết cũng trình bày tổng quan các nghiên
5
cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần và sự hài lòng của người bán lẻ làm
cơ sở để lựa chọn và đề xuất các thang đo cho từng yếu tố thành phần sự hài lòng của
người bán lẻ.
Chương 2: Phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ tại Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM.
Chương 2 tác giả đã nêu lên tổng quan chung về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Sau đó tác giả đánh giá thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ tại TP. HCM của công
ty dựa trên kết quả khảo sát kết hợp với dữ liệu thứ cấp. Tác giả phân tích thực trạng
từng yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ và nêu lên những ưu điểm, nhược
điểm và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại tại công ty.
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ tại Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM.
Chương 3 tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ
tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM giai đoạn 2017 - 2022 bám sát với
thực trạng của từng nhân tố đã được phân tích với các mục tiêu và chương trình hành
động của công ty. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị đối với công ty
nhằm giúp cho hoạt động trong hệ thống phân phối bán lẻ của công ty phát triển mạnh
mẽ và bền vững.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BÁN LẺ
1.1. Khái niệm sự hài lòng và tầm quan trọng sự hài lòng của người bán lẻ
1.1.1. Khái niệm về sự hài lòng của người bán lẻ
Người bán lẻ hiểu một cách đơn giản là người mua sản phẩm từ công ty hoặc đại
lý và bán chúng cho người tiêu dùng hoặc khách hàng. Các ngành hàng chủ đạo sữa
tươi, sữa chua, sữa bột của Vinamilk được người tiêu dùng trong và ngoài nước tin
dùng là nhờ một phần vào các trung gian bán lẻ đã lấy sản phẩm từ công ty mà khách
hàng mới biết và sử dụng sản phẩm Vinamilk cho đến ngày nay. Tuy nhiên, định
nghĩa sự hài lòng thì đây là “một công việc rất phức tạp và quá trình phức tạp” (Oliver,
1997, trang 1) và sự hài lòng được công nhận là “yếu tố trung tâm trong khái niệm
marketing” (Erevelles và Young, 1992, trang 104). Đây còn là một khái niệm quan
trọng trong lý thuyết trao đổi xã hội và được thiết lập như kết quả tốt của các mối
quan hệ thành công trong tiếp thị giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và người tiêu
dùng (Oliver và Swan, 1989; Geyskens và cộng sự, 1996). Sau đây, tác giả sẽ trích
một số định nghĩa về sự hài lòng để làm rõ vấn đề nghiên cứu của mình:
Sự hài lòng được định nghĩa là “sự thỏa mãn thú vị”, một trạng thái tình cảm tích
cực (Oliver, 1997). Hoyer và MacInnis (2001) cũng cho rằng sự hài lòng có thể gắn
liền với cảm giác chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng. Theo Kotler
(2000), định nghĩa sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một
người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả)
trong mối liên hệ với những mong đợi của họ. Định nghĩa này đã chỉ rõ rằng, sự hài
lòng là sự so sánh giữa lợi ích thực tế cảm nhận được và những kỳ vọng. Kỳ vọng là
niềm tin trước khi tiếp xúc về sản phẩm (Olson và Dover, 1979; Venkatesh và Goyal,
2010) trích trong (Lu và cộng sự, 2012). Kết quả tốt hơn mong đợi mang lại sự hài
lòng, trong khi các kết quả tồi tệ hơn dự kiến sẽ dẫn đến sự không hài lòng (Oliver,
1980).
Như vậy sự hài lòng của người bán lẻ là việc người bán lẻ căn cứ vào những hiểu
biết của mình đối với một sản phẩm hay dịch vụ mà hình thành nên những đánh giá
7
hoặc phán đoán chủ quan. Đó là một dạng cảm giác về tâm lý sau khi nhu cầu của
một người được thỏa mãn. Sự hài lòng của người bán lẻ được hình thành trên cơ sở
những kinh nghiệm, đặc biệt được tích lũy khi mua sắm và bán sản phẩm hay dịch
vụ. Trước khi mua sản phẩm và bán sản phẩm cho khách hàng sẽ có sự so sánh giữa
hiện thực và kỳ vọng, từ đó đánh giá được hài lòng hay không hài lòng. Điều tồi tệ
nhất là rơi vào tình huống hiệu suất dự kiến thấp hơn mức nhận thức và không xác
minh được có tiêu cực và tạo ra sự không hài lòng (Homburg và Stock, 2003, trang
19-47). Cho nên người bán lẻ và nhà sản xuất là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Sự
phụ thuộc cao hơn quyết định sự hài lòng cao hơn (Andaleeb, 1996, trang 77-93). Sự
phụ thuộc lẫn nhau làm tăng hợp tác, giảm xung đột, xung đột thấp dẫn đến sự hài
lòng cao hơn (Skinner, Gassenheimer và Kelley, 1992).
1.1.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng người bán lẻ
- Tăng chất lượng mối quan hệ trong kênh
Sự thành công của một kênh phân phối rất phức tạp và có một số lượng lớn các
yếu tố ảnh hưởng, bao gồm sự hài lòng (Spriggs, 1994). Sự hài lòng được khái niệm
hóa như là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến mối quan hệ kênh (Dwyer,
1980). Sự không hài lòng trong mối quan hệ giữa nhà bán lẻ và nhà sản xuất có thể
đi đến chấm dứt mối quan hệ (Ping, 2003). Khi các thành viên của kênh hài lòng với
những mối quan hệ mà họ có, họ có thể sẽ làm việc tốt hơn, cống hiến nhiều hơn cho
tổ chức và công ty. Sự hài lòng trong kênh phân phối làm giảm sự sẵn lòng thay đổi
đối tác khác trong kênh (Dwyer và cộng sự, 1987) và giảm xung đột giữa các đối tác
và loại bỏ sự mất năng lực (Lusch, 1976). Khi các nhà sản xuất tạo được sự hài lòng
cho những người bán hàng trung gian sẽ giúp giảm sự xung đột trong kênh phân phối,
tăng sự cam kết và tin tưởng (Schmitz và Wagner, 2007).
- Tăng chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh
Sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa quan trọng của công ty trong kinh doanh
(Bruhn, 2001, trang 251). Đối với doanh nghiệp, người bán lẻ cũng là khách hàng
nhưng là khách hàng tổ chức, khác với khách hàng cá nhân (họ không phải là người
sử dụng sản phẩm, dịch vụ cuối cùng và họ thường mua với số lượng lớn,…). Các
8
khía cạnh hành vi cho thấy sức mạnh ngày càng tăng của các nhà bán lẻ đối với các
nhà sản xuất (Tomczak và Gussek, 1992). Tầm quan trọng của sự hài lòng trong mối
quan hệ trong kinh doanh được xác định thông qua chất lượng mối quan hệ. Chất
lượng trong mối quan hệ được xác định thông qua sự hài lòng và tin tưởng (Crosby
và cộng sự, 1990) nghĩa là khi người bán lẻ cảm thấy hài lòng và tin tưởng vào nhà
sản xuất, họ sẽ có một mối quan hệ gắn kết và tin tưởng nhau trong kinh doanh và sự
tin tưởng là một tiền đề quan trọng của sự kỳ vọng dài hạn của nhà bán lẻ đối với nhà
sản xuất (Ganesan, 1994). Giá trị cảm nhận của chất lượng mối quan hệ cung cấp cho
tổ chức cơ hội để có được nhiều khách hàng hơn.
- Tăng niềm tin, sự cam kết với doanh nghiệp
Bên cạnh đó, sự hài lòng còn làm tăng niềm tin và cam kết của các thành viên
trong kênh phân phối với doanh nghiệp (Brown và Peterson, 1993; Mohr và cộng sự,
1996). Trong tiếp thị giữa các doanh nghiệp, niềm tin được coi là một tiền đề cam
kết, và một đặc điểm quan trọng của các mối quan hệ thành công (Morgan và Hunt,
1994). Niềm tin làm giảm rủi ro nhận thức và sự không chắc chắn, làm tăng sự sẵn
sàng để làm việc cùng nhau, có tác động tích cực đến mức độ hài lòng của người bán
lẻ (Kavak và cộng sự, 2016). Gutek (1997) trích trong Wagner và Rydstrom (2001)
cũng cho rằng khách hàng tin tưởng tổ chức khi họ nhận thấy họ đang đầu tư để giảm
bớt sự không chắc chắn, tăng hiệu quả và nâng cao hiệu quả của các mối quan hệ của
họ.
Theo Moorman và cộng sự (1992) trích trong Wagner và Rydstrom (2001) đã
định nghĩa cam kết là ý định tiếp tục mối quan hệ bởi vì nó đáng giá. Cam kết có cả
thành phần nhận thức và tình cảm (Geyskens và cộng sự, 1996), vì vậy nó phải chịu
ảnh hưởng bởi sự hài lòng và tin tưởng. Do đó, niềm tin có thể ảnh hưởng đến cam
kết cho một mối quan hệ kênh (Dwyer và Oh, 1987).
- Tăng lòng trung thành của khách hàng
Bansal và Gupta (2001) trích trong Singh (2006) cho rằng xây dựng lòng trung
thành của khách hàng không phải là sự lựa chọn nữa, với doanh nghiệp đó là cách
duy nhất để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Các nghiên cứu khái niệm gần đây
9
trong tiếp thị giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cho thấy sự hài lòng sẽ ảnh hưởng
đến lòng trung thành (Oliver, 1999). Lòng trung thành của người bán lẻ là một trong
những tài sản quan trọng nhất của công ty (Ford và cộng sự, 2003). Khi người bán lẻ
hài lòng với nhà sản xuất có thể giới thiệu nhiều sản phẩm và nói tốt về sản phẩm của
công ty cho khách hàng. Tuy nhiên theo Storbacka và Lentinen (2001) trích trong
Singh (2006), sự hài lòng của khách hàng không nhất thiết phải đảm bảo sự trung
thành, khách hàng có thể thay đổi nhà cung cấp vì giá cả, hoặc bởi vì đối thủ cạnh
tranh đang tạo ra cơ hội mới, hoặc đơn giản là vì họ muốn một sự thay đổi. Sự hài
lòng là cần thiết nhưng không phải là một điều kiện đủ của lòng trung thành. Sự hài
lòng bản thân nó không chuyển thành lòng trung thành. Nhưng sự hài lòng sẽ thúc
đẩy lòng trung thành của khách hàng ở một mức độ nào đó. Nói cách khác, chúng ta
có thể có sự hài lòng mà không có lòng trung thành nhưng rất khó có được sự trung
thành mà không có sự hài lòng. Lòng trung thành của khách hàng mang đến cho công
ty sự an ninh nhiều hơn, thu nhập và lợi nhuận cao hơn và do đó thành công hơn
(Diller, 1996, trang 81-94).
1.1.3. Khái niệm các yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ
1.1.3.1. Sản phẩm
Theo Philip Kotler (2001, trang 485): “Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa
mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu
hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng”. Ông cũng cho rằng một sản phẩm không
chỉ là một vật hữu hình, một sản phẩm sinh ra là để đáp ứng nhu cầu của một khách
hàng nào đó - thế nên ngoài giá trị hữu hình thì sản phẩm còn bao hàm một giá trị
trừu tượng (Kotler, 2001).
Sản phẩm hấp dẫn hơn đối với các nhà bán lẻ khi mối quan hệ giữa nhà sản xuất
và nhà bán lẻ mạnh hơn (Kaufman và cộng sự, 2006). Ý thức về giá trị, người tiêu
dùng yêu cầu rằng sản phẩm của một công ty phải cung cấp nhiều giá trị hơn sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh, không chỉ trong thiết kế và sản xuất mà còn trong việc
cung cấp và hỗ trợ sản phẩm (Sherman, 1992). Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách
10
hàng tín nhiệm. Song muốn thật sự được người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng với sản
phẩm tốt, doanh nghiệp còn phải thực hiện một loạt dịch vụ cần thiết khác như: bảo
hành, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ và các dịch vụ phụ trợ khác.
Doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm tốt mà còn phải giúp khách hàng giải quyết
tất cả các vấn đề nảy sinh trong khi sử dụng.
1.1.3.2. Năng lực của nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng là người đại diện cho các công ty, họ là người chuyển thông
tin từ nhà sản xuất cũng như thông tin biến động thị trường đến cho những người bán
lẻ. Thông tin liên quan đến thị trường giúp các công ty có thể đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh (Dwyer và cộng sự, 1987). Đáp ứng là cách
nhân viên bày tỏ sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng
(Parasuraman và cộng sự, 1988). Singh và Koshy (2011) nhận thấy rằng nhân viên
bán hàng theo định hướng khách hàng được đánh giá cao hơn.
Nhân viên bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì lòng trung
thành của khách hàng (Lin, 2012). Lòng trung thành là sức mạnh của mối quan hệ
giữa sự cam kết tình cảm của người bán lẻ đối với nhà sản xuất và hành vi mua bán
lặp lại của người bán lẻ (Dick và Basu, 1994). Trong công thức phản ứng bán hàng,
Lucas và cộng sự (1975) và Kalra và cộng sự (2003) đã mô hình hóa lượng đơn hàng
Δ (e) = λi e
bổ sung như là một chức năng tuyến tính của nỗ lực của nhân viên bán hàng:
Trong đó λi (≥ 0) tham số hoá hiệu quả của người bán hàng trong việc thuyết phục
người bán lẻ tăng quy mô đơn đặt hàng. Trong thực tế, λi có tương quan dương tính
với mức độ thuyết phục và khéo léo của nhân viên bán hàng, và cũng phụ thuộc vào
mức độ tự tin và tin tưởng của người bán lẻ đối với nhân viên bán hàng. Ngoài việc
tăng số lượng đặt hàng bán lẻ, nỗ lực của nhân viên bán hàng sẽ có hai tác động: (i)
nhà bán lẻ sẽ điều chỉnh giá bán lẻ, và (ii) nhà sản xuất sẽ điều chỉnh giá bán buôn.
1.1.3.3. Xử lý đơn hàng
Nhà sản xuất thành công khi hoàn thành các dịch vụ đơn hàng, các hoạt động liên
quan đến giao hàng thành công các sản phẩm để đáp ứng khách hàng (Newton, 2001).
11
Việc hoàn thành đơn hàng tức là khả năng thực hiện các dịch vụ đã hứa đáng tin cậy
và chính xác (Stank và cộng sự, 1999; Stank và cộng sự, 2003). Sự hoàn thành được
định nghĩa là khả năng của nhà sản xuất hiểu được nhu cầu và mong đợi của khách
hàng. Người bán lẻ có thể đặt hàng nhỏ và yêu cầu giao hàng nhanh chóng trong thời
gian ngắn (Sharman, 1984) sự hài lòng của người bán lẻ bắt nguồn từ việc thực hiện
và xử lý đơn hàng những lúc này.
Xử lý đơn hàng hiệu quả sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của
công ty, nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ vì người bán lẻ luôn nỗ lực cạnh tranh,
cố gắng thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu khách hàng, do vậy họ có nhu cầu nhận sản
phẩm và dịch vụ từ nhà cung cấp một cách đúng hạn và hiệu quả. Xử lý đơn hàng do
vậy có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phục vụ của công ty hay khả năng cạnh tranh
của các công ty trên thị trường. Kiểm soát hiệu quả hoạt động xử lý đơn hàng vừa tiết
kiệm chi phí, hàng hóa được giao hàng đúng hẹn, nâng cao uy tín và chất lượng của
công ty trong mắt người bán lẻ và khách hàng.
1.1.3.4. Hỗ trợ chiêu thị
Chiêu thị cũng là một yếu tố mà những người bán lẻ quan tâm đến nhà sản xuất
(Berman và Evans, 2006). Chiêu thị là quá trình truyền thông tiếp thị để thông báo,
thuyết phục, nhắc nhở và ảnh hưởng đến người tiêu dùng hoặc người ủng hộ sản
phẩm và dịch vụ (Ubeja, 2014). Truyền thông, cung cấp thông tin liên quan và kịp
thời cho người tiêu dùng, là điều thiết yếu trong bất kỳ mối quan hệ tiếp thị nào
(Dwyer và cộng sự, 1987; Berry và Cooper, 1992). Sự truyền thông của nhà cung cấp
càng lớn có tác động tích cực lên sự tin tưởng, cam kết của người bán lẻ đối với nhà
cung cấp. Chất lượng truyền thông là một yếu tố quan trọng để đạt được sự hài lòng
giữa các thành viên của kênh và có một mối quan hệ tích cực giữa truyền thông và sự
tin tưởng giữa các thành viên trong kênh phân phối (Anderson và Weitz, 1989;
Anderson và Narus, 1990; Geyskens và cộng sự, 1997).
Kotler (1991) chỉ ra rằng hoạt động chiêu thị bao gồm tất cả các loại công cụ
khuyến khích và hầu hết nó là ngắn hạn, chủ yếu được sử dụng để kích thích người
tiêu dùng và người bán lẻ mua một số sản phẩm nhất định trước. Chiêu thị có ba mục
12
đích cụ thể truyền đạt thông tin tiếp thị tới người tiêu dùng, người sử dụng và người
bán lại (Ubeja, 2014). Chiêu thị có tác động tích cực đến lòng trung thành của khách
hàng (Grover và Srinivasan, 1992).
1.1.3.5. Hỗ trợ tài chính
Sự gia tăng sự hài lòng của người bán lẻ với nhà sản xuất có liên quan đến việc
thu xếp tài chính và mức hỗ trợ của nhà sản xuất (Ruekert và Churchill, 1984). Rao
và McLaughlin (1989) nhấn mạnh rằng các biến số tài chính và tiếp thị sản phẩm là
những quyết định ảnh hưởng đến nhà bán lẻ. Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh
các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình
hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm
đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận đều rất quan trọng (Anderson
và Mittal, 2000). Sự hấp dẫn của mối quan hệ liên quan đến các vấn đề như lợi nhuận
hay lợi tức đầu tư, là yếu tố chính thúc đẩy cam kết (Paul, 2013). Sự cam kết của nhà
cung cấp đối với người bán lẻ càng lớn, sự thỏa mãn về kinh tế của họ càng lớn (Wu
và Lee, 2012). Sự hài lòng về kinh tế đạt được khi các thành viên của kênh đạt được
các giá trị mối quan hệ kênh, tỷ lệ thành tích khách hàng, hiệu quả của đối tác, năng
suất và sự phát triển trong phân bổ nguồn lực tài chính. Nếu sự hỗ trợ tài chính của
công ty cho người bán lẻ thỏa đáng sẽ làm tăng sự hài lòng, cam kết của người bán
lẻ.
1.1.3.6. Giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là một yếu tố tồn tại song song trong quá trình kinh doanh bởi lẽ khách
hàng luôn có xu hướng cảm thấy không hài lòng về sản phẩm/dịch vụ. Nguyên nhân
cảm thấy không hài lòng là do khách hàng không được thỏa mãn với những yêu cầu
của mình, hay nói cách khác sản phẩm/dịch vụ không đúng như những gì họ mong
đợi. Khiếu nại có thể là một cách để giải phóng sự thất vọng, có được sự thông cảm,
tìm cách khắc phục và có ý muốn trả thù (Nyer, 1999). Phản hồi bằng giọng nói
(chẳng hạn như khiếu nại người bán) và phản hồi cá nhân (chẳng hạn như phàn nàn
với gia đình và bạn bè) là hai phương pháp khiếu nại thông dụng nhất theo Singh
13
(1988) trích trong Lu và cộng sự (2012). Khiếu nại thường bao gồm các nhận xét tiêu
cực về mua hàng, làm trầm trọng thêm ý nghĩa đau khổ đối với sự không hài lòng và
khuếch đại ảnh hưởng bất lợi của cảm xúc tiêu cực theo Brown và cộng sự (2005)
trích trong Lu và cộng sự (2012). Clark và Isen (1982) cho rằng mọi người liên tục
phấn đấu cho tâm trạng tích cực và tránh các trạng thái tâm trạng tiêu cực. Điều này
ngụ ý rằng người tiêu dùng, người bán lẻ sẽ cố tránh những tình huống mà họ gặp
phải một tâm trạng tiêu cực. (Laros và Steenkamp, 2005; Mattila và Ro, 2008) trích
trong (Lu và cộng sự, 2012) còn cho rằng cảm xúc tiêu cực tỷ lệ nghịch với ý định
mua lại. Do đó nếu việc khiếu nại không được giải quyết kịp thời có thể ảnh hưởng
đến ý định mua lại của người bán lẻ đối với nhà cung cấp.
Trong một nghiên cứu dịch vụ khách hàng trong khu vực kinh tế công cộng của
Đại học Havard (TARP) thì hầu hết những người khiếu nại là những khách hàng trung
thành trong một thời gian dài và đã mua một số lượng hàng lớn hơn nhiều so với một
khách hàng trung bình. Một lời giải thích chính đáng có thể ảnh hưởng đến ý định
mua lại tùy thuộc vào việc xử lý đơn khiếu nại một cách hiệu quả (Lariviere và Poel,
2005). Theo Kotler và cộng sự (2005) các tổ chức tập trung vào khách hàng làm cho
khách hàng dễ dàng thực hiện đề xuất hay khiếu nại hệ thống, điều này không chỉ
giúp công ty giải quyết vấn đề nhanh hơn, họ còn cung cấp cho công ty nhiều ý tưởng
tốt cho sản phẩm và cải thiện dịch vụ.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần và sự
hài lòng của người bán lẻ
1.2.1. Mối quan hệ giữa sản phẩm và sự hài lòng của người bán lẻ
Trong mô hình nghiên cứu của Schmitz và Wagner (2007) đã đưa ra 7 nhân tố
ảnh hưởng tới sự hài lòng là Sản phẩm, Đơn hàng, Marketing, Công bằng, Tài chính,
Giao tiếp, Văn hóa. Trong nghiên cứu này ta thấy yếu tố “Sản phẩm” cũng được nhắc
đến như là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các thành viên trong
kênh phân phối. Trong khi nghiên cứu của Rosenbloom (1991) thì chỉ ra rằng đa số
những nhà bán lẻ thường đánh giá cao những nhà sản xuất có thể đảm bảo “Dòng sản
phẩm mang lại lợi nhuận tốt”. Các nghiên cứu đã phát hiện ra yếu tố sản phẩm được
14
các thành viên trong kênh phân phối nói chung và các nhà bán lẻ nói riêng đều đánh
giá cao. Mô hình này có cùng quan điểm và kế thừa những mô hình khác về yếu tố
sản phẩm như Zeithaml và Bitner (1996), Berman và Evans (2006).
1.2.2. Mối quan hệ giữa năng lực của nhân viên bán hàng và sự hài lòng của
người bán lẻ
Nghiên cứu của Skinner và cộng sự (1992) cũng đề cập đến “sự hài lòng” của
những người bán lẻ có thể bị ảnh hưởng bởi “sự sẵn sàng hợp tác” giữa nhà cung cấp
(nhà sản xuất) và người bán lẻ. Kết quả cho thấy mối phụ thuộc lẫn nhau này giữa
người bán lẻ và các nhà sản xuất phụ thuộc vào năng lực của nhân viên bán hàng qua
cách nhân viên quản lý sản phẩm, hướng dẫn trưng bày hàng, thông báo chính sách
bán hàng, chính sách giá và sự tiếp xúc cá nhân với người bán lẻ. Sự cộng tác và
những mâu thuẫn nhẹ đi làm cho sự thỏa mãn ngày càng cao hơn. Nhiều nghiên cứu
trước đây cũng chứng minh thái độ của nhân viên bán hàng của công ty có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng như nghiên cứu của Wilkie và Dickson (1985), Oliver
và Swan (1989) và nghiên cứu của Schellhase và cộng sự (2000) nghiên cứu về sự
hài lòng của các nhà bán lẻ đối với công ty Edeka, Metro, Rewe, Spar, Tengelman và
một số công ty khác cũng nhắc đến yếu tố này.
1.2.3. Mối quan hệ giữa xử lý đơn hàng và sự hài lòng của người bán lẻ
Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng đại lý của Banomyong và Salam (2002) ở
Thái Lan có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các đại lý: Giao tiếp, Số lượng
đơn hàng, Chất lượng thông tin, Thời gian, Đơn hàng giao chính xác, Điều kiện giao
hàng, Giải quyết mâu thuẫn đơn hàng. Nghiên cứu này tập trung nhấn mạnh các yếu
tố về xử lý đơn hàng như điều kiện giao hàng, giải quyết các vấn đề về đơn hàng và
bán hàng. Yếu tố về xử lý đơn hàng cũng được đề cập đến trong nghiên cứu của
Keebler và cộng sự (1999), Schmitz và Wager (2007).
1.2.4. Mối quan hệ giữa hỗ trợ chiêu thị và sự hài lòng của người bán lẻ
Nghiên cứu của Rosenbloom (1991) thì đa số những nhà bán lẻ thường đánh giá
cao những đảm bảo của nhà sản xuất trong 4 lĩnh vực sau: (1) Dòng sản phẩm mang
lại lợi nhuận tốt, (2) Hỗ trợ xúc tiến quảng cáo, (3) Hỗ trợ về quản lý và (4) Chính
15
sách buôn bán và quan hệ hữu nghị. Nghiên cứu này đã phát hiện ra những yếu tố
chính được các thành viên trong kênh phân phối nói chung và các nhà bán lẻ nói riêng
đều đánh giá cao trong đó có yếu tố “Hỗ trợ xúc tiến quảng cáo”. Bên cạnh đó, nghiên
cứu của Schellhase và cộng sự (2000), Berman và Evans (2006), Christian Schmitz
và Tillmann Wager (2007) cũng đề cập đến các yếu tố của “Hỗ trợ chiêu thị” có thể
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ.
1.2.5. Mối quan hệ giữa hỗ trợ tài chính và sự hài lòng của người bán lẻ
Theo Geynskens và cộng sự (1999) công bố đã phát hiện ra rằng sự hài lòng trong
mối quan hệ giữa những người bán hàng trung gian và nhà sản xuất có thể thuộc 2
loại: thỏa mãn về kinh tế và thỏa mãn về xã hội. Mà thỏa mãn về kinh tế liên quan
đến phản ứng tích cực của một thành viên kênh đối với sản lượng kinh tế tích cực của
mối quan hệ như doanh số và lợi nhuận. Nghiên cứu tiếp theo của Geyskens và
Steenkamp (2000) còn cho rằng sự thỏa mãn về kinh tế ảnh hưởng đến sự trung thành
theo một hướng tích cực. Các mô hình khác như Schellhase và cộng sự (2000),
Berman và Evans (2006), Schmitz và Wager (2007) cùng chung quan điểm cho rằng
các hỗ trợ tài chính tác động đến sự hài lòng của người bán lẻ. 1.2.6. Mối quan hệ giữa giải quyết khiếu nại và sự hài lòng của người bán lẻ
Qua các nghiên cứu có liên quan về sự hài lòng của hệ thống đại lý, sự thỏa mãn
các thành phần trong kênh phân phối, sự thỏa mãn của người bán lẻ thì có nhiều tác
giả đề cập đến nhiều khía cạnh, nhiều thành phần khác nhau có tác động đến sự hài
lòng của những người bán lẻ. Trong đó giải quyết khiếu nại cho người bán lẻ được
đề cập đến như một yếu tố thành phần mới không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người bán lẻ mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng trong thực tế.
Nghiên cứu của Banomyong và Salam (2002) về sự hài lòng của đại lý đã đưa thành
phần “Giải quyết khiếu nại” vào mô hình nghiên cứu.
1.3. Đề xuất các thang đo
Thang đo được đưa ra dựa vào những nghiên cứu của các tác giả Geyskens và
Steenkamp (2000), Schellhase và cộng sự (2000), Banomyong và cộng sự (2002),
Schmitz và Wagner (2007) và được điều chỉnh thông qua phỏng vấn với 4 người bán
16
lẻ, 3 nhân viên bán hàng và 1 giao hàng của Vinamilk tại TP. HCM. Kết quả sau khi
điều chỉnh, thang đo được đề xuất như sau:
1.3.1. Thang đo Sự hài lòng của người bán lẻ
Sự hài lòng của các thành viên trong kênh phân phối đo lường bằng giảm xung
đột, tăng sự tin tưởng và cam kết (Moore, 1990; Hewett và Bearden, 2001; Kim và
Oh, 2002). Các thành viên trong kênh phân phối thể hiện mức độ hài lòng cao xem
sự hợp tác như là một phương tiện để đạt được mục tiêu của họ (Geyskens và cộng
sự, 1999). Sự hài lòng của thành viên trong kênh phân phối sẽ giảm mức độ xung đột
trong một kênh (Stern, 1971; Dwyer, 1980). Sự hài lòng dẫn đến hợp tác lớn hơn, ít
chấm dứt các mối quan hệ, các vụ kiện ít hơn (Hunt và Nevin, 1974). Sự tin tưởng là
cơ sở quan trọng để thiết lập và duy trì hợp tác (Ortmeyer, 1994). Bằng chứng thực
nghiệm cũng cho thấy rằng sự tin tưởng tạo nên một tác động đáng kể cam kết các
mối quan hệ kinh doanh (Anderson và Weitz, 1992; Morgan và Hunt, 1994). Thang
đo về sự hài lòng của người bán lẻ gồm 4 biến quan sát như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
HL1 Cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài với doanh nghiệp
HL2 Tin tưởng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp
HL3 Ít xung đột trong quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp
HL4 Anh/chị hài lòng là nhà bán lẻ của công ty Vinamilk
1.3.2. Thang đo thành phần Sản phẩm
Sản phẩm không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người bán lẻ. Người bán lẻ quan tâm đến sản phẩm của công ty có chất
lượng tin cậy, sản phẩm đa dạng, được nhiều người tiêu dùng biết đến và tốc độ tiêu
thụ nhanh. Sản phẩm đa dạng ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về một cửa
hàng (Herpen và Pieters, 2002). Ngược lại, nhận thức liên quan đến đa dạng sản phẩm
ảnh hưởng đến sự hài lòng và lựa chọn cửa hàng (Hoch và cộng sự, 1999). Vì vậy để
thu hút khách hàng đến với cửa hàng mình người bán lẻ mong muốn bán các sản
phẩm của công ty có sự đa dạng về chủng loại và có nhiều sự lựa chọn cho người tiêu
17
dùng. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh rằng người bán lẻ có sự thỏa
mãn do chất lượng sản phẩm mang lại cho họ (Burns và Beach, 1994), người bán lẻ
thường tìm nguồn gốc hoặc các chứng nhận về chất lượng khi mua sản phẩm (Berry
và Berdapudi, 2003). Người bán lẻ cũng quan tâm chọn những công ty có sản phẩm
với hình ảnh nhãn hiệu, bao bì chất lượng, tính năng thu hút người tiêu dùng để kinh
doanh. Hình ảnh được mô tả như là kiến thức cá nhân, thái độ hoặc một sự kết hợp
các đặc tính của sản phẩm được xác định bởi sản phẩm và nó khác với đặc điểm vật
lý của sản phẩm (Nguyen và LeBlanc, 1998). Và hình ảnh cũng được mô tả như là ấn
tượng tổng thể để lại tâm trí khách hàng (Zimmer và Golden, 1988). Ngoài ra, người
bán lẻ thường chọn những công ty có sản phẩm có tốc độ tiêu thụ nhanh để kinh
doanh. Thang đo về sản phẩm gồm 5 biến quan sát như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
SP1 Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại
SP2 Sản phẩm của công ty có chất lượng tin cậy
SP3 Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến
SP4 Bao bì sản phẩm tiện lợi, đẹp mắt, thu hút khách hàng
SP5 Sản phẩm của công ty có tốc độ tiêu thụ nhanh.
1.3.3. Thang đo thành phần Năng lực của nhân viên bán hàng
Những người bán lẻ sẽ quan tâm nhân viên của công ty có kiến thức bán hàng,
nắm bắt thông tin thị trường, chia sẻ và giúp đỡ người bán lẻ kịp thời (Gronroos, 1982;
Parasuraman và cộng sự, 1988; Bitner, 1990; Bitner và cộng sự, 1990; Bitner và cộng
sự, 1994; Hartline và Ferrel, 1996). Người bán lẻ cần được cung cấp thông tin chính
xác và kịp thời. Việc chuyển tải thông tin chính xác, chi tiết và kịp thời làm cho người
mua cảm thấy thoải mái và hài lòng hơn và cũng làm tăng hiệu suất mua của người
mua. Các hỗ trợ từ nhà sản xuất bao gồm việc cung cấp thông tin, xu hướng thị trường
cho người bán lẻ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ (Gassenheimer và
Ramsey, 1994). Các nhân viên bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong các dịch
vụ khách hàng, với các thuộc tính quan trọng nhất là thái độ của nhân viên bán hàng
18
và cách ứng xử với khách hàng (Gagliano và Hathcote, 1994). Đồng thời những nhân
viên này còn phối hợp với người bán lẻ trong việc đặt hàng và thu tiền nên kiến thức,
kỹ năng, thái độ và sự tin cậy của những nhân viên bán hàng ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người bán lẻ. Thang đo về khả năng làm việc của nhân viên gồm 4 biến quan
sát như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
NV1 Nhân viên bán hàng có thái độ nhiệt tình
NV2 Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của công ty
NV3 Nhân viên bán hàng thông báo cho tôi hiểu rõ chính sách bán hàng
NV4 Nhân viên bán hàng có kỹ năng bán hàng giỏi
1.3.4. Thang đo thành phần Xử lý đơn hàng
Theo Irini DR (2008) lắp đặt và giao hàng là chìa khóa cho dịch vụ hậu mãi có
ảnh hưởng đến khách hàng. Việc công ty giao hàng chính xác giúp những người bán
lẻ cân đối được lượng hàng, giảm bớt chi phí cho việc thay đổi hàng giao sai. Khía
cạnh này bao gồm sự kịp thời, tính chính xác và điều kiện đặt hàng. Sự chính xác
trong đơn hàng khi giao bao gồm đúng mã hàng và số lượng hàng hóa, đặc biệt là
trong những thời điểm nhu cầu thị trường tăng cao. Những người bán lẻ sẽ hài lòng
khi họ có thể nhận được lượng hàng mà họ yêu cầu, đặc biệt là đối với các sản phẩm
mang tính mùa vụ trong những giai đoạn cao điểm của thị trường. Nếu công ty chuẩn
bị sẵn một lượng sản phẩm để giao hàng nhanh sẽ làm tăng sự hài lòng của người bán
lẻ trong kênh phân phối (Perreault và Russ, 1974; Novack và cộng sự, 1995). Nếu
công ty thiếu hụt hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ (Keebler
và cộng sự, 1999). Tính sẵn có của sản phẩm và tính kịp thời của phân phối ảnh hưởng
không nhỏ đến hành vi mua hàng trong tương lai của khách hàng (Heim và Sinha,
2001). Tình trạng hàng hóa cũng được người bán lẻ quan tâm, họ mong muốn công
ty giao hàng cho họ trong tình trạng tốt nhất và đúng thời gian mà nhà sản xuất đã
cam kết để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình tiếp nhận đơn
hàng, công ty cho phép người bán lẻ có thể đặt hàng thông qua nhiều kênh liên lạc
19
khác nhau và ít khi từ chối đơn hàng do thiếu hàng cũng ảnh hưởng lớn đến sự hài
lòng của người bán lẻ. Thang đo về khả năng xử lý đơn hàng gồm 5 biến quan sát
như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
XLDH1 Công ty ít khi từ chối đơn hàng do thiếu hàng
XLDH2 Công ty thường giao hàng đúng về số lượng, chủng loại với đơn đặt hàng
XLDH3 Công ty luôn giao hàng hóa với tình trạng tốt nhất
XLDH4 Công ty thường xuyên giao hàng nhanh chóng
XLDH5 Anh/chị có thể đặt hàng bằng nhiều hình thức khác nhau
1.3.5. Thang đo thành phần Hỗ trợ chiêu thị
Những khuyến mãi từ nhà nhà sản xuất giúp tạo lực kéo khách hàng tiêu dùng
đến với các cửa hàng (Schellhase và cộng sự, 2000). Theo Kasulis và cộng sự (1999)
một số chương trình khuyến mãi thương mại, cụ thể là chương trình khuyến mãi của
nhà sản xuất cho người tiêu dùng và các chương trình khuyến khích, có thể làm tăng
sự hợp tác của người bán lẻ. Khuyến mãi có thể là tặng các vật phẩm đi kèm với sản
phẩm hay các đợt giảm giá lớn nhân dịp những ngày lễ trong năm để kích thích tiêu
dùng, tăng doanh số cho cả nhà sản xuất và những người bán lẻ. Tâm lý khách hàng
rất thích các chương trình khuyến mãi và có xu hướng chọn mua những sản phẩm có
khuyến mãi hơn là những sản phẩm cùng loại không có khuyến mãi vì vậy người bán
lẻ cũng chọn những sản phẩm thường xuyên có khuyến mãi để bán hàng được nhanh
hơn. Đồng thời quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng sẽ giúp sản
phẩm được nhiều người biết đến, tăng thêm cơ hội được chọn lựa. Nghiên cứu của
Heller và cộng sự (1973) cho thấy rằng quảng cáo là tiêu chí quan trọng nhất các nhà
bán lẻ sử dụng để lựa chọn nhà cung cấp, tiếp theo mới đến tín dụng nhà sản xuất và
thương hiệu. Thang đo về hỗ trợ chiêu thị gồm 5 biến quan sát như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
Công ty thường xuyên có các chương trình khuyến mãi cho người tiêu CT1 dùng
20
Chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của người CT2 tiêu dùng
CT3 Sản phẩm được quảng cáo phổ biến trên các phương tiện truyền thông
CT4 Công ty thường khuyến mãi hoặc thưởng cho cửa hàng bán lẻ
CT5 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ các vật dụng bán hàng
1.3.6. Thang đo thành phần Hỗ trợ tài chính
Các khoản hỗ trợ, lợi ích tài chính có liên quan đến các lợi ích về giá, lợi nhuận
và lợi nhuận của thương hiệu đó cho các nhà bán lẻ. Kinh doanh các sản phẩm thu
được lợi nhuận cao luôn là mục tiêu hàng đầu của người bán lẻ. Berman và Evans
(2006) đã đề cập khi người bán lẻ nhận thấy thu được lợi nhuận cao hơn từ kinh doanh
sản phẩm của công ty nào, họ sẽ có khuynh hướng chuyển sang bán sản phẩm của
công ty này để đạt lợi nhuận cao hơn. Sự linh hoạt về số lượng, hợp đồng giảm giá
bán hàng và chia sẻ doanh thu, có thể điều chỉnh lượng đặt hàng của nhà bán lẻ (Tsay
và cộng sự, 1998). Vì vậy, các khoản chiết khấu, hoa hồng của công ty dành cho
người bán lẻ được người bán lẻ rất quan tâm. Bên cạnh đó, người bán lẻ còn quan
tâm đến hạn mức công nợ và thời hạn thanh toán mà công ty áp dụng cho người bán
lẻ. Và người bán lẻ đa số tài chính của họ yếu, kho bãi nhỏ nên việc hỗ trợ tài chính
và công việc giao hàng của nhà cung cấp được họ rất chú trọng.Tất cả những yếu tố
này được xem là sự hỗ trợ tài chính dành cho người bán lẻ. Nếu sự hỗ trợ tài chính
của công ty cho người bán lẻ thỏa đáng sẽ làm tăng sự hài lòng của người bán lẻ.
Thang đo về hỗ trợ tài chính gồm 5 biến quan sát như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
TC1 Giá bán của công ty dành cho người bán lẻ hợp lý
TC2 Mức chiết khấu hoặc lợi nhuận công ty dành cho người bán lẻ cao
TC3 Hạn mức công nợ công ty áp dụng cho người bán lẻ hợp lý
TC4 Thời hạn thanh toán công ty áp dụng cho người bán lẻ hợp lý
TC5 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ chi phí vận chuyển
1.3.7. Thang đo thành phần Giải quyết khiếu nại
21
Khía cạnh này liên quan đến việc xử lý các yêu cầu của khách hàng, các câu hỏi,
giải quyết các khiếu nại nhanh chóng và thận trọng. Các công ty vừa phải quan tâm
các khách hàng trong lúc bán hàng vừa phải có những giải quyết thỏa đáng những
thắc mắc, khiếu nại của người bán lẻ mới làm hài lòng được người bán lẻ (Halstead
và cộng sự, 1993). Đối với mặt hàng sữa/các sản phẩm từ sữa thì người bán lẻ khi
mua hàng từ công ty có thể có những khiếu nại về sản phẩm hư hỏng, chất lượng sản
phẩm, giao hàng chậm trễ, khuyến mãi ít (Williams và cộng sự, 1993). Bên cạnh đó,
người bán lẻ còn mong muốn công ty hỗ trợ họ giải quyết những khiếu nại của người
tiêu dùng nhanh chóng và thỏa đáng. Do đó việc công ty hợp tác với người bán lẻ
nhanh chóng và tận tình giải quyết, những người tiêu dùng sẽ tăng sự tin tưởng và
giúp giảm các xung đột giữa công ty và người bán lẻ. Thang đo về giải quyết khiếu
nại gồm 5 biến quan sát như sau:
Kí hiệu Các biến quan sát
GQKN1 Công ty hỗ trợ đổi, trả hàng hư hỏng, gần hết hạn
GQKN2 Khi người bán lẻ thắc mắc về sản phẩm, công ty giải quyết nhanh chóng
GQKN3 Khi người bán lẻ thắc mắc về giao hàng, công ty giải quyết nhanh chóng
Khi người bán lẻ thắc mắc về khuyến mãi, công ty giải quyết nhanh GQKN4 chóng
Khi người tiêu dùng khiếu nại, công ty phối hợp với người bán lẻ giải GQKN5 quyết nhanh chóng
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, tác giả đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết sự hài lòng của người
bán lẻ làm nền tảng thực hiện luận văn. Trong đó đã nêu ra một số khái niệm về
sự hài lòng, tầm quan trọng sự hài lòng của người bán lẻ và đưa ra khái niệm từng
yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ. Về tổng quan nghiên cứu sự hài
lòng của người bán lẻ, tác giả đã khái quát được các nghiên cứu các yếu tố thành
phần sự hài lòng của người bán lẻ và đề xuất thang đo cho sự hài lòng của người
bán lẻ. Qua khảo sát định tính, tác giả đã điều chỉnh lại thang đo và xác định lại
các biến quan sát sử dụng trong nghiên cứu làm cơ sở khảo sát để phân tích thực
trạng Chương 2 và đề xuất giải pháp ở Chương 3 bao gồm: thang đo thành phần
sản phẩm, thành phần năng lực của nhân viên bán hàng, thành phần xử lý đơn
hàng, thành phần hỗ trợ chiêu thị, thành phần hỗ trợ tài chính, thành phần giải
quyết khiếu nại và thang đo sự hài lòng của người bán lẻ.
23
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BÁN LẺ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TẠI TP. HCM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam có tên viết tắt là Vinamilk được thành lập
năm 1976, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản
phẩm từ sữa có trụ sở chính tại số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.
HCM với số vốn điều lệ 14,514,534,290,000 đồng và hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp số 0300588569 do Sở Kế hoạch đầu tư TP. HCM cấp
ngày 20/11/2003.
Lúc mới thành lập, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam có tên là Công ty Sữa - Cà
Phê Miền Nam. Đến năm 1982, Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao
về bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê -
Bánh kẹo I. Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Từ ngày 19/01/2006
Vinamilk chính thức được niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM với mã cổ
phiếu VNM.
Đến nay, sau hơn 40 năm không ngừng đổi mới và phát triển, Vinamilk tại TP.
HCM đã trở thành thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước
và trở thành một trong những công ty có quy mô hàng đầu Việt Nam và đóng góp to
lớn vào sự phồn thịnh của đất nước. Ngoài trụ sở chính đặt tại TP. HCM, Vinamilk
còn có 3 chi nhánh văn phòng bán hàng tại Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ; 12 nhà máy
sản xuất sữa tại Bắc, Trung, Nam; 2 xí nghiệp kho vận tại Hà Nội và TP. HCM; 1
văn phòng đại diện tại Thái Lan. Cùng với các chi nhánh, trụ sở chính Vinamilk tại
TP. HCM đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo,
tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
Sản xuất và kinh doanh nước giải khát. Chế biến, kinh doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa. Hoạt động chăn nuôi bò sữa, sản xuất sữa tươi nguyên liệu (thông qua công
ty con 100% vốn).
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tăng trưởng kinh tế: đảm bảo lợi ích cho cổ đông và nhà đầu tư, tăng sự nhận
biết của khách hàng đối với thương hiệu và sản phẩm của công ty.
- Phát triển xã hội: tạo sản phẩm chất lượng giúp cải thiện sức khỏe cho người
dân, việc làm ổn định cho người lao động tại địa phương.
- Bảo vệ môi trường: sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
xanh hóa sản phẩm và môi trường sống, thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
- Củng cố nhân sự: trở thành nơi làm việc tốt nhất và lý tưởng nhất của người lao
động, thu hút vả giữ chân được nhân tài.
- Hỗ trợ cộng đồng: luôn là “Thương hiệu gắn bó cộng đồng” và chung tay cùng
xây dựng một cộng đồng bền vững.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành
viên và phòng ban trong công ty. Cơ cấu tổ chức giúp cho hoạt động một cách hiệu
quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk
vững mạnh.
25
Ghi chú:
: Báo cáo trực tiếp
: Báo cáo theo chức năng quy định
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chánh)
2.1.4. Sản phẩm và thị trường của công ty
2.1.4.1. Sản phẩm
Công ty có hơn 250 sản phẩm thuộc 10 nhóm ngành hàng bao gồm sữa nước, sữa
chua, sữa bột, bột ăn dặm, ca cao lúa mạch, sữa đặc, kem ăn, phô mai, sữa đậu nành,
nước giải khát. Sản phẩm phục vụ cho đa dạng các đối tượng và cho các mục đích sử
dụng khác nhau.
26
Các sản phẩm và nhãn hiệu chủ yếu:
- Sữa bột vả bột dinh dưỡng: Dielac, Ridielac
- Sữa đặc: Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam
- Sữa nước: Vinamilk 100%, Flex, ADM
- Sữa chua, kem, phô mai: Sữa chua - kem - phô mai Vinamilk, Sữa chua Susu,
Sữa chua Probi, Sữa chua ProBeauty
- Sữa đậu nành và nước giải khát: Sữa đậu nành Goldsoy, Vfresh, Icy
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột, bột dinh dưỡng và sữa đặc có đường
2.1.4.2. Thị trường
Sản phẩm của Vinamilk phục vụ chủ yếu cho thị trường Việt Nam với tất cả các
dòng sản phẩm. Thị trường nội địa thường chiếm tỷ trọng khoảng 90% tổng doanh
thu của Vinamilk. Đối với thị trường nước ngoài, thị trường chủ yếu của Vinamilk là
các nước ở khu vực Trung Đông, các nước Đông Nam Á, Châu Phi. Doanh thu xuất
khẩu của công ty hiện chiếm khoảng 13% tổng doanh thu của Vinamilk, tổng kim
ngạch xuất khẩu từ 1997 đến nay đạt khoảng 2 tỷ đô.
Trong 3 năm tới, Vinamilk tập trung đầu tư vào các thị trường đòi hỏi sản phẩm
chất lượng cao như Nhật Bản, Canada và Mỹ, đẩy mạnh xuất khẩu chiếm 50% tổng
doanh thu của công ty, đạt được mục tiêu trở thành 1 trong 50 công ty sữa lớn nhất
thế giới trong năm 2017.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 - 2016
Kết quả kinh doanh của Vinamilk được thể hiện thông qua doanh thu thuần, lợi
nhuận sau thuế và tài sản giai đoạn 2014 – 2016. Nhìn chung đã cho những kết quả
tích cực, làm tiền đề để công ty tiếp tục thực hiện và cải tiến, gặt hái được các thành
tựu khác trong những năm tiếp theo. Doanh thu thuần của Vinamilk năm 2016 đạt
46,794 tỷ đồng đã tăng 6,714 tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng với mức tăng
16.75% và lợi nhuận sau thuế cũng tăng 20.51% so với năm 2015. Mức tăng này là
do tỷ trọng và cơ cấu các nhóm sản phẩm bán ra có sự thay đổi theo hướng tập trung
vào các nhóm ngành hàng có hiệu quả cao hơn.
27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk giai đoạn 2014 - 2016
(ĐVT: Tỷ đồng)
So sánh
Năm Năm Năm 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016
(+/-) % (+/-) %
Doanh thu thuần 34,977 40,080 46,794 5,103 14.59 6,714 16.75
Lợi nhuận sau thuế 6,068 7,770 9,364 1,702 28.05 1,594 20.51
Tài sản 25,770 27,478 29,379 1,708 6.63 1,901 6.92
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Vinamilk, 2014 - 2016)
Tuy lợi nhuận tăng nhưng tốc độ tăng không bằng giai đoạn 2014 - 2015, giảm
7.54%. Năm 2015, tăng 1,702 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 28.05% so với năm
2014, ngoài yếu tố sự thay đổi tỷ trọng và cơ cấu sản phẩm còn do mức thuế suất thu
nhập doanh nghiệp của công ty giảm so với năm 2014 làm lợi nhuận sau thuế tăng.
Lợi nhuận sau thuế tăng 14 lần từ 660 tỷ (năm 2006) lên 9,364 tỷ năm 2016, tốc độ
tăng trưởng bình quân 22%/năm liên tục trong 10 năm qua, cao hơn mức tăng trưởng
bình quân ngành tại Việt Nam (17%) cho thấy Vinamilk đã có những bước tiến vượt
bậc trên đấu trường quốc tế và bản lĩnh trong việc giữ vững thương hiệu Việt.
2.2. Phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối
của Vinamilk tại TP. HCM
2.2.1. Phân tích tổng quát về Sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân
phối của công ty
Kết quả khảo sát về sự hài lòng tổng quát của người bán lẻ TP. HCM đối với
công ty cho thấy vẫn có 47 (26.0%) nhà bán lẻ không cam kết hợp tác lâu dài với
công ty, 22 (12.2%) không tin tưởng hợp tác với công ty. Hai biến quan sát còn lại
của thang đo này có kết quả khảo sát lạc quan hơn nhưng cũng cần nâng cao hơn nữa.
Cụ thể, biến quan sát Anh/chị ít khi xung đột trong quan hệ kinh doanh với doanh
nghiệp có 126 (69.6%) nhà bán lẻ trả lời ở mức đồng ý hay Anh/chị hài lòng là nhà
bán lẻ của công ty Vinamilk có 149 (82.3%) nhà bán lẻ trả lời ở mức đồng ý. Qua
28
đánh giá tổng quan sự hài lòng của người bán lẻ cho thấy sự hài lòng tổng quát của
người bán lẻ chưa cao, thể hiện kết quả khảo sát thang đo này có 2 biến quan sát tỷ
lệ không đồng ý còn cao.
Bảng 2.2: Phân tích sự hài lòng của người bán lẻ
Không Bình Đồng Các biến quan sát đồng ý thường ý
96 38 47 Anh/chị cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài với
doanh nghiệp 26.0% 21.0% 53.0%
127 32 22 Anh/chị tin tưởng hợp tác kinh doanh với
doanh nghiệp 12.2% 17.7% 70.1%
126 47 8 Anh/chị ít khi xung đột trong quan hệ kinh
doanh với doanh nghiệp 4.4% 26.0% 69.6%
149 26 6 Anh/chị hài lòng là nhà bán lẻ của công ty
Vinamilk 3.3% 14.4% 82.3%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
Do kết quả khảo sát về cam kết hợp tác kinh doanh của người bán lẻ không cao
nên cũng ảnh hưởng đến tình hình duy trì và phát triển của hàng bán lẻ của Vinamilk.
Cụ thể, từ năm 2014 - 2016 số cửa hàng bán lẻ của Vinamilk ở TP. HCM đã tăng từ
45,267 lên 59,502 cửa hàng, năm 2015 tăng 6,790 cửa hàng so với năm 2014 và năm
2016 đã tăng 7,445 cửa hàng so với năm 2015 với tốc độ tăng 14.3%. Tuy nhiên, mức
tăng này vẫn chưa đạt mục tiêu của công ty trong năm 2016 mới chỉ đạt 14.3% so với
mục tiêu ban đầu là 20%, tương ứng với mục tiêu tăng 10,000 cửa hàng trong năm
2016 (Bảng 2.5). Trong số đó, có 536 cửa hàng không tiếp tục kinh doanh Vinamilk
nữa, tăng 28.8% so với năm 2015. Điều này phù hợp với kết quả khảo sát về cam kết
hợp tác lâu dài với Vinamilk của người bán lẻ cũng chỉ đạt 53% (96/181). Tỷ lệ này
chưa cao và là một tín hiệu cho thấy công ty cần có những giải pháp để đem đến cho
người bán lẻ sự hài lòng cao hơn cũng như một sự cam kết đi cùng nhau lâu dài trong
tương lai.
29
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các cửa hàng bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM
từ năm 2014 - 2016
So sánh Năm Năm Năm 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 (+/-) % (+/-) %
Số cửa hàng bán lẻ 45,267 52,057 59,502 6,790 14.9 7,445 14.3
Số cửa hàng bán lẻ trên 5 16,256 19,557 23,998 3,301 20.3 4,441 22.7 năm
Số cửa hàng bỏ không 226 416 536 190 84.1 120 28.8 kinh doanh Vinamilk
(Nguồn: Phòng Điều hành sản xuất)
Dù Vinamilk luôn tôn trọng việc cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp và
tôn trọng khách hàng. Theo kết quả báo cáo phát triển bền vững, trong năm 2016
công ty không phát sinh khoản phạt đáng kể nào liên quan đến việc không tuân thủ
luật pháp và quy định về sản phẩm hay truyền thông tiếp thị cũng như không có bất
cứ vụ khiếu nại nào liên quan đến quyền riêng tư của khách hàng bao gồm dữ liệu
của khách hàng. Tuy nhiên, do sự cam kết hợp tác lâu dài không đạt được nên dù rất
cố gắng xây dựng quan hệ trong kinh doanh với người bán lẻ thì vẫn không đạt được
kết quả như mong đợi chỉ có 126/181 người bán lẻ đồng ý, tương đương 69.6% người
bán lẻ đánh giá đồng ý.
Qua ghi nhận của công ty thì tỷ lệ đơn hàng bị khiếu nại đã giảm, nhưng trong
năm 2016 vẫn có 0.06% tỷ lệ đơn hàng sữa chua ăn và 0.06% tỷ lệ đơn hàng sữa tươi
bịch bị khiếu nại. Kết quả này phù hợp giải thích cho 12.2% không tin tưởng hợp tác
kinh doanh với doanh nghiệp, dù có 70.1% tỷ lệ đồng ý thì rõ ràng với những dạng
lỗi liên quan chủ yếu đến sản phẩm của công ty sẽ tác động trực tiếp lên sự tin tưởng
của khách hàng, vì sản phẩm chính là hình ảnh của công ty và mục đích cuối cùng
của bất kỳ một doanh nghiệp nào là mong muốn sản phẩm có thể được nhiều khách
hàng tin dùng. Vì vậy, khắc phục những yếu kém trong sản phẩm và dịch vụ sau bán
hàng là rất cần thiết với công ty hiện nay. Dưới đây là bảng 2.4 thể hiện chi tiết số
30
đơn hàng và tỷ lệ đơn hàng bị khiếu nại liên quan đến sữa chua ăn, sữa tươi dạng bịch
qua các năm:
Bảng 2.4: Tỷ lệ đơn hàng bị khiếu nại tính trên tổng đơn hàng từ 2014 - 2016
Năm Năm Năm QI+QII Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Năm 2017
Sữa chua ăn
Tổng đơn hàng 29,088 33,936 38,784 19,776
Số đơn hàng bị khiếu nại 50 33 24 7
Tỷ lệ % 0.17% 0.10% 0.06% 0.03%
Sữa tươi (bịch)
Tổng đơn hàng 14,688 17,136 19,584 9,984
5 Số đơn hàng bị khiếu nại 32 29 12
Tỷ lệ % 0.22% 0.17% 0.06% 0.05%
(Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng)
Năm 2016 vừa qua, công ty đã đặt mục tiêu doanh thu bình quân cho các cửa
hàng bán lẻ phải đạt 223.6 triệu đồng và tiêu thụ được 360,781 thùng/năm. Kết quả
cho thấy doanh thu bình quân năm 2016 đã đạt được 226 triệu đồng với sản lượng
tiêu thụ bình quân của các cửa hàng bán lẻ là 361,879 thùng/năm. Mức doanh thu này
đã tăng 17.1% so với năm 2015 và tăng 16.2% sản lượng tiêu thụ qua năm 2016. Mức
tăng và tốc độ tăng doanh thu vượt mục tiêu 0.6% còn sản lượng tiêu thụ bình quân
của cửa hàng bán lẻ vừa đúng đạt mục tiêu tăng 16.2% trong năm 2016. Cho nên, do
nhà bán lẻ tăng được doanh thu nên kết quả khảo sát về Anh/chị hài lòng là nhà bán
lẻ của công ty Vinamilk có 149 (82.3%) nhà bán lẻ đồng ý và cho kết quả khảo sát
biến quan sát này cao hơn các biến quan sát còn lại trong thang đo nhưng cũng cần
tiếp tục nâng cao.
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động kinh doanh của các cửa hàng bán lẻ Vinamilk
tại TP. HCM so với mục tiêu đề ra năm 2015 - 2016
(ĐVT: Triệu đồng)
31
So sánh 2016/2015 Năm 2015 Năm 2016 (+/-) % Chỉ tiêu
TT KH TT KH TT KH TT KH
Doanh thu 193 191.9 226 223.6 33 31.7 17.1 16.5 bình quân
Sản lượng
tiêu thụ 311,435 310,495 361,879 360,781 50,444 50,286 16.2 16.2 bình quân
(thùng)
Số cửa
hàng bán 52,057 50,000 59,502 60,000 7,445 10,000 14.3 20
lẻ
(Nguồn: Phòng Điều hành sản xuất)
Bảng 2.6: Doanh thu, sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng từ 2014 – 2016
So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 (+/-) % (+/-) %
Sữa nước 30.1 41.4 49.7 11.3 37.5 8.3 20.0 Doanh Sữa bột 16.4 23.4 27.1 42.7 3.7 15.8 7 thu Sữa chua 46.6 65.6 76.8 40.8 11.2 17.1 19 (triệu Sữa đặc 43.8 62.5 72.3 18.7 42.7 9.8 15.7 đồng) Kem ăn 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0
Sữa nước 50,035 66,826 79,613 16,791 33.6 12,787 19.1 Sản Sữa bột 27,291 37,826 43,425 10,535 38.6 5,599 14.8 lượng Sữa chua 77,327 105,913 123,038 28,586 37.0 17,125 16.2 tiêu thụ Sữa đặc 72,778 100,869 115,801 28,091 38.6 14,932 14.8 (thùng) Kem ăn 2 1 2 -1 -50 1 100
(Nguồn: Phòng Điều hành sản xuất)
32
Đặc biệt, cần tiếp tục nâng cao doanh thu và sản lượng tiêu thụ bình quân của
mặt hàng kem ăn, trên thực tế mặt hàng này có doanh thu không tăng và chỉ đạt
100,000 đồng trong năm 2016. Sản lượng thì tăng chậm, thậm chí có khi giảm tới 50%
trong năm 2015.
2.2.2. Phân tích thành phần Giải quyết khiếu nại đối với sự hài lòng của người
bán lẻ
Kết quả khảo sát các biến quan sát của thang đo này cho thấy mức đồng ý không
cao. Đối với các chính sách hỗ trợ đổi trả hàng, công ty sẽ giải quyết trong những
trường hợp hàng giao không đúng chủng loại, mẫu mã, không đủ số lượng như trong
đơn hàng đã đặt và bao bì bị rách, bong tróc, … thì công ty sẽ đổi hàng mới cho người
bán lẻ. Trong những năm qua, công ty đã thực hiện hỗ trợ đổi hàng hư hỏng cho gần
20,000 cửa hàng bán lẻ mới chỉ đạt 87% và không giải quyết những trường hợp sản
phẩm gần hết hạn do nhập hàng lâu mà không bán được thì công ty không chịu trách
nhiệm đổi, trả.
Bảng 2.7: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Giải quyết khiếu nại
Không Bình Đồng Các biến quan sát đồng ý thường ý
47 126 8 Công ty hỗ trợ đổi, trả hàng hư hỏng, gần hết hạn 4.4% 26.0% 69.6%
85 90 6 Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về sản phẩm, công ty
giải quyết nhanh chóng 3.3% 47.0% 49.7%
70 102 9 Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về giao hàng, công ty
giải quyết nhanh chóng 5.0% 38.7% 56.3%
59 116 6 Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về khuyến mãi, công
ty giải quyết nhanh chóng 3.3% 32.6% 64.1%
67 108 6 Khi người tiêu dùng khiếu nại, công ty phối hợp
với cửa hàng bán lẻ giải quyết nhanh chóng 3.3% 37.0% 59.7%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
33
Với các lỗi thường gặp trong 3 năm qua thì trường hợp giao sai chiếm rất ít chủ
yếu là chất lượng sản phẩm không đảm bảo khi đến tay khách hàng có tới 36 trường
hợp, chiếm tỷ lệ 77% cho các khiếu nại liên quan đến sản phẩm cần đổi trả của khách.
Do đó, việc hỗ trợ đổi, trả hàng hư hỏng là rất cần thiết với tình hình của công ty hiện
tại. Khảo sát về công ty hỗ trợ đổi, trả hàng hư hỏng, gần hết hạn chỉ có 126/181
(69.6%) nhà bán lẻ đồng ý, tỷ lệ chưa cao cho thấy công ty cần có những thay đổi
trong chính sách để hỗ trợ khách hàng tốt hơn. Việc chỉ hỗ trợ đổi hàng gần hết hạn
cho các đại lý mà không hỗ trợ cho người bán lẻ do mua ít và thường không cố định,
một phần nào ảnh hưởng đến kết quả khảo sát đối với biến quan sát này.
Bảng 2.8: Các lỗi khiếu nại thường gặp trong 3 năm 2014 - 2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số Số Số Dạng lỗi khiếu nại khiếu % khiếu % khiếu %
nại nại nại
2 0 2% 1 0% 2% Giao hàng sai sản phẩm
5 2 5% 2 3% 4% Giao hàng sai số lượng
50 33 51% 24 47% 51% Sữa chua ăn bị phồng
32 29 32% 12 41% 26% Sữa bịch bị chua
10 6 10% 8 9% 17% Khác
99 100% 70 100% 47 100% Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng)
Vinamilk đã thiết lập và duy trì các kênh thông tin trực tiếp tại nhà phân phối
hoặc qua email, đường dây nóng của công ty để tiếp nhận tất cả những ý kiến, phản
hồi của khách hàng, đặc biệt đối với vấn đề chất lượng sản phẩm. Năm 2014 Vinamilk
đã nhận được 4,043 lượt phản hồi, ý kiến, khiếu nại của khách hàng. Đến năm 2016
số lượt phản hồi tăng gần 6,000 lượt, trong đó chủ yếu là các ý kiến, phản hồi về sản
phẩm (chiếm khoảng 70%) theo báo cáo của công ty và các câu hỏi cần tư vấn dinh
dưỡng của khách hàng. Mặc dù, bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty luôn cố
gắng giải quyết kịp thời các phản hồi, khiếu nại của khách hàng. Nhưng do chỉ có
34
một bộ phận phải trả lời tất cả nên công ty vẫn chưa giải quyết nhanh chóng được,
đặc biệt đối với các thắc mắc liên quan đến sản phẩm. Vì vậy, với biến quan sát này
được người bán lẻ đánh giá ở mức chưa cao chỉ đạt 49.7%.
Đối với thắc mắc như công ty chiết khấu sai, sau khi công ty kiểm tra nếu thấy
có lỗi sẽ tính toán và chiết khấu cộng dồn cho nhà bán lẻ vào lần mua hàng sau, tương
tự phát thưởng quà khuyến mãi sai số lượng hay nhà bán lẻ thắc mắc họ mua hàng
trong thời gian khuyến mãi mà không được hưởng thì sẽ bổ sung hàng khuyến mãi
nếu thiếu vào lần mua hàng sau, trường hợp không đặt hàng nữa có thể yêu cầu công
ty giải quyết ngay, thời gian giải quyết các thắc mắc tùy vào khu vực giao nếu gần
khu vực cửa hàng bán lẻ, thuận tiện có thể trong vòng 2 - 3 ngày, chậm thì từ 5 - 7
ngày. Sau khi công ty xuất phiếu giao nhận và thanh toán giao cho người bán lẻ nếu
có sai sót xảy ra, công ty không thể sửa trực tiếp trên hóa đơn mà chỉ có thể ghi nhận
và cập nhật cho phiếu giao kỳ sau. Các thắc mắc này của nhà bán lẻ cũng do bộ phận
chăm sóc khách hàng phản hồi, giải đáp nên cũng không thể giải quyết nhanh chóng
được. Cho nên người bán lẻ chỉ cho 64.1%, tỷ lệ chưa cao cho tốc độ và mức độ được
giải đáp các thắc mắc về khuyến mãi, điều này cho thấy việc chỉ có một bộ phận phải
xử lý quá nhiều thông tin như hiện nay, làm cho kết quả công việc không đạt yêu cầu.
Tiếp theo, trường hợp khách hàng khiếu nại về thất lạc đơn hàng, không giao
hàng, giao hàng chậm, giao sai số lượng thì nhân viên bán hàng là người trực tiếp tiếp
nhận các thông tin liên quan đến vấn đề giao hàng và là người trực tiếp xử lý tất cả
các thắc mắc của người bán lẻ liên quan đến việc giao hàng trễ hay chưa nhận được
hàng. Nhân viên bán hàng sẽ giải quyết như sau: sau khi nhận được các thắc mắc,
nhân viên bán hàng sẽ liên lạc qua các bộ phận trung gian sản xuất hay nhà kho để
biết tình trạng đơn hàng của khách hàng và báo lại cho khách hàng, bước này
có thể có hoặc không nếu chưa giải quyết được thì bước này là bước xử lý để kết
thúc. Kết quả khảo sát sự hài lòng của người bán lẻ về quy trình giải đáp thắc mắc
liên quan đến vấn đề giao hàng của công ty có 102 người bán lẻ hài lòng, chiếm tỷ lệ
chưa cao chỉ đạt 56.3% cho thấy công ty làm chưa tốt, cần nâng cao hơn nữa. Thứ
nhất là về thông tin phản hồi còn chậm, thứ hai là phụ thuộc quá nhiều vào nhân viên
35
bán hàng. Tuy tất cả các khiếu nại giao hàng đều được phản hồi trong ngày nhưng
giải quyết thì còn tùy khiếu nại trường hợp giao hàng chậm, giao sai số lượng có thể
xử lý ngay nếu còn xe giao, trường hợp thất lạc đơn hàng có thể xử lý lâu hơn trong
vòng 2 hoặc thậm chí kéo dài 7 ngày.
Sau khi giao hàng cho khách nếu nhận được thông tin phản ánh lô hàng bị lỗi thì
ngày hôm sau công ty sẽ cử người xuống thu lại lô hàng cũ để kiểm tra, xử lý. Thủ
tục giải quyết khiếu nại qua 5 bước (Phụ lục 5.3) đó là sau khi tiếp nhận khiếu nại từ
khách hàng, phòng Dịch vụ khách hàng sẽ phân tích tình huống và cùng các phòng
ban có liên quan phối hợp giải quyết bao gồm cửa hàng bán lẻ và phúc đáp lại khách
hàng bằng văn bản, nếu đạt được sự thỏa thuận thì thủ tục giải quyết khiếu nại kết
thúc. Tùy từng trường hợp mà quy trình khiếu nại sẽ được áp dụng một cách linh hoạt,
không cứng nhắc và không bắt buộc phải trải qua đầy đủ 5 bước. Thủ tục này chỉ áp
dụng đầy đủ khi khách hàng điền vào phiếu đề nghị giải quyết khiếu nại thì sẽ được
xử lý công khai, đúng quy trình và thông báo kết quả bằng văn bản. Toàn bộ quy trình
khiếu nại kéo dài tầm 2 - 3 ngày, quy trình không quá phức tạp và khá hợp lý.
Việc công ty quy định rõ quy trình phản hồi và thực hiện giải quyết khiếu nại
khách hàng từ phía công ty làm cho công ty có sự chủ động hơn khi giải quyết vấn
đề, nhưng hiện tại công ty còn thiếu quy trình khiếu nại khi có khiếu nại xảy ra cho
khách hàng nên kết quả đánh giá cho sự hài lòng của người bán lẻ chưa cao mới đạt
59.7% (108/181) tỷ lệ đồng ý cho sự phối hợp của công ty với người bán lẻ khi có
khiếu nại xảy ra. Thông thường, lúc người mua gặp vấn đề khi sử dụng sản phẩm của
công ty thì sẽ báo cho cửa hàng bán lẻ nơi trực tiếp mua sản phẩm để khiếu nại và
yêu cầu đổi sản phẩm mới mà không trực tiếp khiếu nại với công ty, cho nên họ không
quan tâm đến quy trình khiếu nại mà sẽ do người bán lẻ giải quyết với công ty. Chính
điều này mà cho đến nay, quy trình này cũng chưa được công ty xây dựng và thông
báo công khai cho khách hàng vì cho là không cần thiết.
2.2.3. Phân tích thành phần Hỗ trợ tài chính đối với sự hài lòng của người bán lẻ
Trong các yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM,
thành phần hỗ trợ tài chính là thành phần có tỷ lệ đồng ý được người bán lẻ đánh giá
36
thấp nhất là 43.3%, các biến quan sát như mức chiết khấu hoặc lợi nhuận, hạn mức
công nợ, thời hạn thanh toán và các hỗ trợ vận chuyển được đánh giá ở mức thấp với
tỷ lệ phần trăm lần lượt là 40.3%, 39.2%, 40.3% và 39.2%.
Bảng 2.9: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Hỗ trợ tài chính
Không Bình Đồng Các biến quan sát đồng ý thường ý
104 77 - Giá bán của công ty dành cho người bán lẻ hợp
lý 42.5% 57.5% -
73 70 38 Mức chiết khấu hoặc lợi nhuận công ty dành
21.0% 38.7% 40.3% cho người bán lẻ hợp lý
71 43 67 Hạn mức công nợ công ty áp dụng cho người
bán lẻ hợp lý 37.0% 23.8% 39.2%
73 41 67 Thời hạn thanh toán công ty áp dụng cho người
37.0% 22.7% 40.3% bán lẻ hợp lý
39 71 71 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ chi phí vận
39.2% 21.5% 39.2% chuyển
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
Giá nguyên vật liệu sữa năm 2016 đã tăng 25 - 30% so với năm 2015. Tuy nhiên,
do Vinamilk đã ký kết các hợp đồng tương lai về giá nguyên liệu nhập từ Mỹ và Châu
Âu đến tháng 5 năm sau nên đã giúp cho công ty không chịu hoàn toàn áp lực từ việc
giá nguyên vật liệu tăng. Công ty đảm bảo giá bán sản phẩm cho người bán lẻ ổn định
và hợp lý, cho nên so với đối thủ cạnh tranh trong nước như Dutch Lady, TH True
Milk thì giá sản phẩm công ty cho cửa hàng thấp hơn (Bảng 2.11). Tuy nhiên, mức
chênh lệch không nhiều, giá nhập của công ty chỉ thấp hơn Dutch Lady dao động từ
40 - 280 đồng và dao động từ 170 - 800 đồng đối với TH True Milk. Và giá nhập sữa
hiện nay, công ty áp dụng giống nhau cho tất cả người bán lẻ tại TP. HCM vì hầu như
người bán lẻ tại TP. HCM đều không có lượng đặt mua đủ để được hỗ trợ mức giá
tốt hơn nữa. Đối với yếu tố giá bán này chỉ có 104/181 người bán lẻ đồng ý, chiếm
tỷ lệ 57.5%, cho thấy giá bán của Vinamilk cho cửa hàng bán lẻ vẫn chưa hợp lý.
37
Bảng 2.10: Chênh lệch giá bán cửa hàng bán lẻ Vinamilk được hưởng
(ĐVT: Đồng)
Giá Giá bán Lợi nhuận/1 sản Tên sữa phẩm nhập lẻ
110ml 4,312 5,000 688
180ml 6,875 7,500 625 Sữa tươi tiệt trùng
Vinamilk 220ml 5,940 6,500 560
1L 29,205 30,000 795
Không 5,142 6,000 858 Sữa chua ăn Vinamilk đường 100g 6,500 Nha đam 5,998 502
65ml 5,000 4,202 798 Sữa chua uống 110ml 4,500 3,696 804 Vinamilk 150ml 7,000 6,248 752
Xanh 380g 19,800 21,000 1,200
Sữa đặc có đường Phương 15,800 17,000 1,200 Vinamilk Nam
Đỏ 40g 3,500 4,000 500
Alpha 174,240 180,000 5,760
Sữa bột Dielac 900g Alpha Gold 227,524 230,000 2,476
Grow Plus 286,990 290,000 3,010
Gold 1 347,060 350,000 2,940
Gold 2 366,113 370,000 3,887 Sữa bột Optimum 900g Gold 3 355,311 360,000 4,689
Gold 4 321,838 325,000 3,162
(Nguồn: Phòng giao nhận và thanh toán Vinamilk)
Sữa là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nên lợi nhuận trên mỗi sản phẩm không
cao, trung bình người bán lẻ Vinamilk lời 1,852.9 đồng/sản phẩm tính trên tất cả sản
phẩm. Khi so sánh với 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là TH True Milk và Dutch Lady
38
ở các sản phẩm tương đồng, Vinamilk hầu như đều có mức lợi nhuận cao hơn ngoại
trừ các mặt hàng như sữa chua nha đam, sữa tươi tiệt trùng 220ml.
Bảng 2.11: Bảng so sánh mức lợi nhuận của Vinamilk với TH True Milk và
Dutch Lady
(ĐVT: 1000 đồng)
Vinamilk TH True Milk Dutch Lady Sữa tươi Giá Giá Giá Giá Giá Giá tiệt trùng LN/sp LN/sp LN/sp nhập bán nhập bán nhập bán
110ml 5 0.69 4.97 5.5 0.53 4.53 5 0.47 4.31
180ml 0.62 7.55 0.45 6.92 0.58 7.5 6.88 7.5 8
220ml 0.56 6.34 0.66 6.13 0.37 6.5 5.94 6.5 7
1L 29.21 30 0.79 29.43 30 0.57 29.36 30 0.64
Vinamilk TH True Milk Dutch Lady Sữa chua Giá Giá Giá Giá Giá Giá ăn 100g LN/sp LN/sp LN/sp nhập bán nhập bán nhập bán
Có đường 5.14 6 0.86 5.31 0.69 5.23 6 0.77 6
Nha đam 6 6.5 0.5 6.25 0.75 6.28 7 0.72 7
Vinamilk TH True Milk Dutch Lady Sữa chua
uống Giá Giá Giá Giá Giá Giá LN/sp LN/sp LN/sp 110ml nhập bán nhập bán nhập bán
Cam 3.70 4.5 0.8 4.5 0.5 3.76 4.5 0.74 5
Dâu 3.70 4.5 0.8 4.5 0.5 3.76 4.5 0.74 5
(Nguồn: Dữ liệu thống kê từ số liệu điều ra)
Cụ thể, sữa chua nha đam mang lại 500 đồng lợi nhuận trên mỗi sản phẩm bán ra
cho người bán lẻ, thấp hơn TH True Milk 250 đồng/sp và thấp hơn Dutch Lady 220
đồng/sp và mức lợi nhuận này chỉ đạt tỷ lệ lợi nhuận 27% so với lợi nhuận trung bình.
Ngoài ra, mức lợi nhuận sữa tươi tiệt trùng 220ml cũng thấp hơn TH True Milk 100
đồng cho mỗi sản phẩm bán ra, tỷ lệ lợi nhuận chỉ đạt 30%. Nhiều người bán lẻ tham
gia khảo sát cho biết 2 mặt hàng này là hai mặt hàng có số lượng tiêu thụ tốt hơn so
39
với các mặt hàng khác của công ty, nhưng chính sách bán hàng của công ty hiện nay
chỉ hỗ trợ giá khi mua nhiều hơn, nếu không sẽ được mua với giá như trên (Bảng
2.11). Mà người bán lẻ chỉ mua vừa đủ bán do sản phẩm dễ hư, thời hạn sử dụng lại
ngắn, vì vậy dù sản phẩm bán chạy thì cũng không có lời nhiều. Thực tế này phù hợp
với kết quả khảo sát cho biến quan sát này còn thấp, chỉ có 73/181 (40.3%) người
đồng ý mức chiết khấu hoặc lợi nhuận công ty đưa ra cho người bán lẻ là hợp lý.
Đối với hỗ trợ tài chính liên quan đến hạn mức công nợ, công ty áp dụng tính
theo công thức như sau cho người bán lẻ:
Doanh số trung bình 3 tháng = Tổng doanh thu 3 tháng gần nhất 3
Hạn mức công nợ = x 7 Doanh số trung bình 3 tháng 26 ngày
Hạn mức công nợ là số tiền công ty cho phép người bán lẻ được nợ và được tính
dựa theo công thức trên, nếu chưa trả được tiền nợ thì công ty sẽ không cho ra đơn
hàng nữa, khi nào trả được hết tiền nợ thì mới ra được đơn hàng tiếp theo. Hạn mức
này được áp dụng cho tất cả những người bán lẻ, kết quả khảo sát có 71/181 (39.2%)
người đồng ý cho yếu tố hạn mức công nợ hợp lý, đánh giá ở mức thấp cho yếu tố
này, cho thấy việc công ty áp dụng cùng một công thức tính hạn mức nợ với tất cả
những người bán lẻ là chưa tối ưu. Với hạn mức này, người bán được phép nợ trong
vòng 7 ngày với số nợ không vượt quá số nợ cho phép và có thể thanh toán bằng tiền
mặt hay thanh toán online qua thẻ - Thẻ quốc tế, thẻ nội địa đều được chấp nhận. Kết
quả khảo sát sự hài lòng của người bán lẻ về thời hạn thanh toán được người bán lẻ
đánh giá tương tự với biến quan sát hạn mức công nợ, đồng ý chỉ chiếm tỷ lệ 40.3%
(73/181) cho thấy chính sách thanh toán nợ chưa hợp lý và chưa đa dạng cho người
bán lẻ. Việc công ty áp dụng chính sách như vậy là vì khó kiểm soát tất cả những
người bán lẻ đang hoạt động trên địa bàn TP. HCM nên công ty làm như vậy để dễ
dàng cho cả người bán lẻ và công ty, nhưng điều này làm những người bán lẻ lâu
năm, khách quen của công ty không hài lòng.
Người bán lẻ sau khi đặt hàng với đơn hàng có giá trị tối thiểu 100 ngàn đồng,
công ty sẽ hỗ trợ chi phí vận chuyển cho các cửa hàng bán lẻ. Có thể thấy, hiện nay
40
người bán lẻ chủ yếu tự lấy hàng sữa ở gần cửa hàng và các đại lý và được hưởng lợi
từ việc được mua giá tốt hơn, nên bản thân người bán lẻ nếu không mua hàng trực
tiếp từ công ty sẽ không cảm thấy mình được hỗ trợ chi phí vận chuyển từ phía công
ty, điều này làm cho kết quả khảo sát đối với việc hỗ trợ vận chuyển này chỉ được
người bán lẻ đánh giá hài lòng với tỷ lệ 39.2% (71/181), tỷ lệ này khá thấp và cho
thấy chính sách hỗ trợ chi phí vận chuyển của công ty cần cải thiện trong tương lai.
2.2.4. Phân tích thành phần Sản phẩm đối với sự hài lòng của người bán lẻ
Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
thời buổi kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay được thể hiện qua 5
vấn đề sự đa dạng về chủng loại, có chất lượng tin cậy, được nhiều người tiêu dùng
biết đến, bao bì đẹp mắt và tốc độ tiêu thụ nhanh. Kết quả điều tra cho thấy mức độ
hài lòng của người bán lẻ đối với sản phẩm Vinamilk khá cao, trong 5 biến quan sát
của thang đo thành phần Sản phẩm có tỷ lệ phần trăm hài lòng dao động từ 84.5%
đến 99.5%. Đây cũng là yếu tố thành phần được đánh giá tốt nhất từ người bán lẻ
Vinamilk tại TP. HCM.
Bảng 2.12: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Sản phẩm
Không đồng Bình Đồng Các biến quan sát thường ý ý
- 177 4 Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại - 2.2% 97.8%
- 173 8 Sản phẩm của công ty có chất lượng tin cậy - 4.4% 95.6%
- 179 2 Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu
dùng biết đến - 1.1% 98.9%
- 28 153 Sản phẩm có bao bì đẹp mắt, thu hút khách hàng - 15.5% 84.5%
1 180 - Sản phẩm của công ty có tốc độ tiêu thụ nhanh 99.5% - 0.5%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
41
Trong năm 2015, Vinamilk đã tung ra thị trường 34 sản phẩm mới, cải tiến 14
sản phẩm, đạt 100% mục tiêu đặt ra về phát triển sản phẩm. Gần đây, Vinamilk còn
cho ra mắt dòng sản phẩm sữa tươi 100% Organic, là sản phẩm Organic chuẩn Châu
Âu đầu tiên tại Việt Nam cho thấy sự nỗ lực, nghiên cứu của cả một tập thể công ty
để cho ra đời các sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng khách hàng với các
mục đích sử dụng khác nhau (như trình bày ở bảng 2.13), kết quả khảo sát cũng cho
kết quả tương tự là 177/181 người bán lẻ đồng ý, chiếm tỷ lệ cao 97.8% cho sự đa
dạng về chủng loại của Vinamilk.
Bảng 2.13: Các sản phẩm của Vinamilk trình bày theo đối tượng và sản phẩm
tương ứng với mục đích sử dụng
Đối tượng Nhãn hàng và sản phẩm đặc trưng
Trẻ sơ sinh (0 - 12 tháng) Dielac Alpha, Optimum Gold
Trẻ nhỏ trong giai đoạn phát triển Dielac Pedia, Dielac Alpha, Alpha Gold,
Ridielac, Vinamilk CanxiPro, Dielac
Grow Plus, Alpha Gold
Trẻ có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt Grow Plus, Pedia
(thấp còi, thiếu canxi, tăng cường miễn
dịch, tiêu hoá,...)
Người bình thường Sữa đặc có đường Ông Thọ, phô mai
Vinamilk, Sữa tươi thanh trùng/tiệt
trùngVinamilk, Sữa hữu cơ Vinamilk,
Kem Vinamilk, Sữa chua Vinamilk, Sữa
đậu nành, Nước ép rau quả, Trà Atiso
Bà mẹ mang thai và cho con bú Dielac Optimum Mama, Dielac Mama
Người cao tuổi hoặc có nhu cầu dinh Sure Prevent, Canxi Pro, Diecerna
dưỡng đặc biệt
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm)
Năm 2016, trong báo cáo Phát triển bền vững đã ghi nhận có 13 nhà máy của
Vinamilk đã được các cấp chứng nhận ISO 9001:2008, FSSC 22000:2011, ISO
42
17025; 5 nhà máy có chứng nhận FDA của Mỹ; 1 nhà máy được chứng nhận sản xuất
sản phẩm sữa theo tiêu chuẩn Organic EU, quan trọng là các sản phẩm hoàn toàn
không chứa chất bảo quản, an toàn cho sức khỏe. Trong quy trình chăm sóc và quản
lý bò, công ty sử dụng bộ tiêu chuẩn quốc tế Global G.A.P, đây là bộ công cụ quản
lý trang trại với những tiêu chí cực kỳ nghiêm ngặt được công nhận trên toàn thế giới.
Nguồn nguyên liệu đầu vào cũng được tuyển chọn theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt
nhất của hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm FSSC 22000. So với bộ tiêu
chuẩn ISO 22000 mà TH True Milk đang sử dụng thì FSSC 22000 là sự kết hợp của
2 chứng chỉ ISO 22000 và PAS 220. Đây là cơ chế an toàn thực phẩm toàn cầu được
xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn đã được công nhận và được tổ chức GFSI chấp
thuận. Cho nên nhìn chung khách hàng rất hài lòng và tin tưởng vào chất lượng sản
phẩm của Vinamilk, kết quả khảo sát cho chất lượng tin cậy cũng cho kết quả cao với
tỷ lệ đồng ý 95.6% (173/181).
Cùng với chất lượng tin cậy và kênh phân phối rộng khắp làm cho sản phẩm của
Vinamilk dễ dàng có mặt trên tất cả các siêu thị và điểm bán lẻ trên khắp Việt Nam
với 59,502 cửa hàng tại TP. HCM hiện nay giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận với người
tiêu dùng. Kết quả ghi nhận được doanh thu bán hàng bình quân của một cửa hàng
bán lẻ Vinamilk theo kết quả khảo sát và theo nguồn báo cáo công ty là 226 triệu
đồng/năm, tăng 17.1% so với năm 2015, trung bình doanh số dao động từ 10 - 20
triệu đồng/tháng cho thấy các sản phẩm của Vinamilk được tiêu thụ khá tốt, trung
bình hơn 18,000,000 sản phẩm Vinamilk được tiêu thụ mỗi ngày, kết quả khảo sát
cũng cho thấy kết quả tương tự có tới 180/181 người bán lẻ đồng ý, tương đương
99.5% tỷ lệ đồng ý cho yếu tố tốc độ tiêu thụ nhanh và 98.9% (179/181) người đồng
tình về sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến.
Tuy nhiên, sản phẩm của công ty qua thực tế cũng thấy có nhiều sản phẩm bán
chưa chạy ở các cửa hàng bán lẻ tại TP. HCM như sữa hộp không đường, hương dâu,
socola (110ml, 180ml) trung bình chỉ tiêu thụ khoảng 2 thùng/tháng, sữa chua không
đường và có vị (dâu, trái cây) trung bình 1 thùng/tháng, người tiêu dùng không thích
sản phẩm không đường và các sản phẩm có vị hiện tại; sữa bột dinh dưỡng dành cho
43
những người có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt nên khó bán ở các cửa hàng bán lẻ (trung
bình chỉ tiêu thụ khoảng 6 hộp/tháng). Các dòng kem ăn cao cấp chỉ tiêu thụ được 2
thùng trong năm 2016 (được trình bày cụ thể ở bảng 2.7) và các sản phẩm sữa tiệt
trùng hộp giấy như 100% Organic (sản phẩm mới), Flex không Lactose, Twin cows
cũng không bán được với 2 hình thức đóng gói 180ml, 1L được cho là có giá quá đắt
so với thu nhập chung của khách hàng mua ở các cửa hàng bán lẻ.
Đi đôi với sự đa dạng hiện nay thì Vinamilk phải sử dụng đồng thời hai nhà cung
cấp bao bì (Tetra Pak và Combibloc) mới đảm bảo nguồn bao bì cung cấp cho các
nhà máy sản xuất sữa nước, sữa chua uống và được người bán lẻ đánh giá 153/181
(84.5%) cho tỷ lệ tán thành bao bì đẹp mắt, thu hút khách hàng của Vinamilk. Tuy
nhiên, công ty vẫn có những thiếu sót trong khâu thiết kế như sử dụng các chất liệu
không thân thiện với môi trường như chai nhựa dù chúng rất hữu dụng có thể sử dụng
hay tái chế lại nhưng nhựa được làm từ dầu không thể tái tạo được. Thống kê trên
phạm vi toàn cầu, cứ 80 tỷ chai nhựa được sản xuất thì có 80% trong số đó nằm trong
các đại dương và bãi chôn lấp mà phải mất 800 năm mới phân hủy sinh học hết chúng.
Trong khi công ty muốn Phát triển bền vững (PTBV) thì rất cẩn phổ biến và nâng cao
nhận thức cho người tiêu dùng về PTBV, thông qua việc sử dụng những sản phẩm
thân thiện với môi trường hơn là chai nhựa. Nhưng theo công ty là do lo ngại chi phí
quá cao của loại bao bì thay thế, công ty không thể theo nổi nên vẫn phải sử dụng
chai nhựa dù biết là chúng không tốt cho môi trường và sự PTBV trong tương lai.
2.2.5. Phân tích thành phần Năng lực của nhân viên bán hàng đối với sự hài lòng
của người bán lẻ
Nguồn nhân lực là tài sản vô giá, nguồn lực quan trọng giúp doanh nghiệp phát
triển bền vững, thực hiện các mục tiêu trong tương lai. Đối với yếu tố năng lực của
nhân viên bán hàng, người bán lẻ đánh giá qua thái độ của nhân viên khi bán hàng,
mức độ am hiểu các sản phẩm của công ty, có các thông báo kịp thời cho người bán
lẻ về chính sách bán hàng mới của công ty và kỹ năng tư vấn, bán hàng. Yếu tố thành
phần này được người bán lẻ đánh giá không cao có tỷ lệ phần trăm tương ứng là
63.5%.
44
Bảng 2.14: Thống kê tần số các biến quan sát Năng lực của nhân viên bán hàng
Không Bình Đồng Các biến quan sát đồng ý thường ý
10 57 114 Nhân viên bán hàng có thái độ nhiệt tình 5.5% 31.5% 63.0%
- 76 105 Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của
công ty - 42.0% 58.0%
3 44 134 Nhân viên bán hàng thông báo cho tôi hiểu rõ
chính sách bán hàng của công ty 1.7% 24.3% 74.4%
10 65 106 Nhân viên bán hàng có kỹ năng bán hàng giỏi 5.5% 35.9% 58.6%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
Thống kê có 362 nhân viên bán hàng đang hoạt động, riêng tại TP. HCM ước
tính có 66 nhân viên bán hàng với 58 nhân viên nam và 8 nữ, độ tuổi dưới 30 chiếm
27.7%, từ 30 - 40 chiếm 43.5%, từ 40 - 50 chiếm 22.2% và trên 50 tuổi chỉ chiếm
6.6%. Đa số nhân viên bán hàng còn khá trẻ, đang trong độ tuổi trung bình và nhân
viên chủ yếu là nam nên khá nhanh nhẹn, liên tục cập nhật thông tin một cách nhanh
chóng cho khách hàng, cho nên biến quan sát thông báo các chính sách bán hàng
được xác định có mức độ đồng tình cao nhất trong yếu tố thành phần năng lực của
nhân viên bán hàng với 134/181 người đồng tình, đạt 74% cho thấy người bán lẻ hài
lòng về việc nhân viên bán hàng thông báo cho họ chính sách bán hàng một cách rõ
ràng, đầy đủ.
Qua khảo sát về mức độ hài lòng của nhân viên về môi trường làm việc, 91%
nhân viên toàn công ty đã tham gia trả lời, kết quả bình quân đạt mức 87.7%, cho
thấy nhân viên công ty hài lòng về công việc, chính sách đào tạo và phát triển, chính
sách lương, thưởng và phúc lợi, hài lòng với cấp trên và sự hợp tác từ đồng nghiệp,
điển hình là trong năm 2016 công ty đã tổ chức 538 khóa đào tạo cho nhân viên với
chi phí đào tạo thực tế lên đến 8,7 tỷ đồng, tăng 134 khóa đào tạo (2 tỷ đồng chi phí
đào tạo) so với năm 2015. Thời gian đào tạo trung bình cho cấp nhân viên là 51.71
45
giờ/người/năm. Các nhân viên kinh doanh, đại lý được đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ và kỹ năng mềm bao gồm đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
chăm sóc khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng bán hàng và đào tạo các kiến thức
về quản lý bán hàng, các kỹ năng hỗ trợ như sử dụng các công cụ tư duy và giải quyết
vấn đề,… Các khóa đào tạo nhằm mục đích tăng kiến thức, kỹ năng và thái độ cho
nhân viên bán hàng nhưng biến quan sát thái độ nhiệt tình của nhân viên có tỷ lệ đồng
ý chưa cao chỉ có 63% (114/181) theo đánh giá của người bán lẻ.
Và, kết quả khảo sát cho biến quan sát về kỹ năng bán hàng cũng cho kết quả
không cao chỉ có 106/181 đồng ý, chiếm tỷ lệ 58.6% cho thấy dù công ty đã chi nhiều
vào công tác đào tạo nhân viên bán hàng nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả như
mong đợi. Các khóa đào tạo của công ty được đánh giá còn nặng về lý thuyết chưa
mang tính thực tế cao nên việc học chỉ mang tính hình thức cho có chứ chưa mang
lại hiệu quả thực sự, điều này gây lãng phí trong đào tạo. Hơn nữa, nhân viên cũng
chưa có sự am hiểu về sản phẩm nên chỉ đạt tỷ lệ 58% (105/181). Công ty mong
muốn cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, nhưng nhân viên
bán hàng người đại diện cho công ty lại chưa hiểu rõ chính sản phẩm mà mình giới
thiệu với khách hàng cho thấy công ty đang thiếu sự kiểm tra, đánh giá nhân viên.
Công tác đánh giá nhân viên không nên chỉ dựa trên hiệu quả công việc mà còn phải
kiểm tra kiến thức về các sản phẩm cũng như những kỹ năng cần thiết nhằm thu hút
thêm nhiều khách hàng cho công ty.
2.2.6. Phân tích thành phần Xử lý đơn hàng đối với sự hài lòng của người bán lẻ
Xử lý đơn hàng là quá trình bao gồm đặt hàng, tiếp nhận đơn hàng, và cuối cùng
là giao hàng cho khách. Toàn bộ quá trình này đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ, thống nhất
của các bên liên quan thì mới đảm bảo đơn hàng được thực hiện nhanh chóng và
chính xác. Kết quả điều tra cho thấy mức độ hài lòng của người bán lẻ đối với thành
phần Xử lý đơn hàng Vinamilk khá cao, trong 4 biến quan sát của thang đo thành
phần Xử lý đơn hàng có tỷ lệ phần trăm đồng ý từ 74.6% đến 87.8% cho thấy họ rất
hài lòng về chính sách xử lý đơn hàng của Vinamilk hiện nay.
46
Bảng 2.15: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Xử lý đơn hàng
Không Bình Đồng Các biến quan sát đồng ý thường ý
17 159 5 Công ty ít khi từ chối đơn hàng vì lý do thiếu hàng 2.8% 9.4% 87.8%
22 159 - Công ty thường giao hàng đúng về số lượng, chủng
loại với đơn đặt hàng 12.2% 87.8% -
10 36 135 Công ty thường xuyên giao hàng nhanh chóng 5.5% 19.9% 74.6%
41 140 - Anh/chị có thể đặt hàng bằng nhiều hình thức khác
nhau 22.7% 77.3% -
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
Với hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn với toàn bộ bò
giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Số đàn bò cung cấp sữa cho công ty
bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa
cho Vinamilk là hơn 120,000 con bò, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu
để sản xuất ra trên 3 triệu ly sữa/một ngày. Trong năm 2016, Vinamilk đã tự chủ 17%
nguồn sữa tươi nguyên liệu đầu vào từ các trang trại Vinamilk và nguồn sữa thu mua
từ hộ nông dân cũng đã tăng 26.18% so với năm 2014 (154,44 triệu lít sữa) cho nên
đảm bảo đủ nguyên liệu sản xuất và hàng cung cấp cho khách. Kết quả khảo sát cũng
cho kết quả tương tự 87.8% tỷ lệ đồng ý cho thấy công ty ít khi thiếu hàng và luôn
đủ hàng cung cấp cho khách.
Bảng 2.16: Tình hình thu mua sữa tươi Vinamilk năm 2016
Sữa tươi thu mua năm 2016 Kg %
Từ hộ nông dân 194,873,998 83%
Từ trang trại Vinamilk 39,178,937 17%
234,052,935 100%
(Nguồn: Phòng Điều hành và Phát triển Vùng nguyên liệu)
47
Ngoài ra, để đảm bảo cung cấp hàng đủ cho khách thì quá trình xác nhận đơn
hàng bao gồm số lượng sản phẩm, chủng loại, tổng giá trị đơn hàng, địa chỉ, thời gian
giao hàng, và phải có chốt hàng xác nhận từ phía công ty thì việc giao nhận mới được
diễn ra cho nên quá trình này được người bán lẻ TP. HCM đánh giá khá tốt có 159/181
(87.8%) ý kiến đồng ý về việc công ty cập nhật các thông tin liên quan tới đơn hàng
chính xác, cụ thể trong năm qua chỉ có 3 trường hợp trong tổng số 47 lỗi liên quan
đến tình trạng giao hàng không đúng sản phẩm, chủng loại bị khiếu nại.
Công ty có nhiều hình thức đặt hàng khác nhau như gọi số hotline, đặt hàng trên
website hoặc facebook của công ty nên có 140/181 người hài lòng, đạt tỷ lệ 77.3%
cho sự đa dạng hình thức đặt hàng. Về vấn đề giao hàng, mỗi tuần xe chở hàng của
Vinamilk sẽ chở hàng xuống 2 lần, mỗi lần đặt hàng mất khoảng 2 - 3 ngày thì người
bán lẻ sẽ nhận được hàng, trường hợp hết hàng đột xuất gọi điện cho nhân viên đặt
hàng thì ngày mai sẽ có xe xuống giao, vì vậy thời gian giao hàng lâu nhất là 3 ngày
và nhanh nhất là 1 ngày. Trung bình 1 người bán lẻ đặt hàng từ 6 - 8 lần/tháng và tỷ
lệ đơn hàng giao gần 100% trên tổng số đơn hàng đặt của người bán lẻ và hầu như
không có trường hợp giao trễ, nghĩa là hẹn khách ngày nào thì sẽ giao đúng ngày đó.
Cho nên người bán lẻ rất hài lòng trong khâu giao hàng của Vinamilk. Qua khảo sát
cũng cho kết quả tỷ lệ đồng ý là 74.6% cho biến quan sát này.
Còn những trường hợp người bán lẻ có nhu cầu muốn nhận hàng ngay sau khi
đặt hàng, như đặt sáng muốn công ty chiều giao ngay vì không có đủ hàng bán thì
công ty không chắc chắn giao được. Như đã nói ở trên, thời gian giao hàng nhanh
nhất thì cũng phải mất 1 ngày do công ty hằng ngày phải xử lý rất nhiều đơn đặt hàng
nên chỉ có thể giải quyết đơn hàng đặt vào hôm qua, hôm nay giao và chỉ giao cho
một số ít trường hợp xe giao hàng cuối trong ngày chưa đi mà có thể bỏ thêm hàng,
còn không đều giải quyết giao vào ngày hôm sau. Độ nhanh chậm tùy vào khu vực
giao và thời gian đặt hàng cho nên công ty vẫn chưa xử lý được các đơn hàng gấp,
cần giao nhanh theo yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, trong khâu giao hàng của công ty vẫn còn tồn tại lỗi giao hàng xảy ra
trong lúc vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa,… bởi vì sản phẩm có thể bị hư do để ở nhiệt
48
độ cao dù chỉ trong một thời gian ngắn. Công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục như
trang bị thiết bị làm lạnh trong xe và di chuyển hàng bằng xe đẩy chứ không đặt hàng
xuống đất rồi mới vác lên di chuyển như trước đây nhưng do là thực phẩm lên men
nên chỉ có thể hạn chế chứ không thể hoàn toàn không bị ảnh hưởng về chất lượng.
Trường hợp sữa bịch bị chua, về cảm quan bên ngoài thì không thấy được nên người
bán lẻ vẫn sử dụng hàng đó để bán cho khách, điều này làm ảnh hưởng đến uy tín của
cửa hàng và công ty. Trong năm qua, có 12 trường hợp khiếu nại của khách hàng liên
quan đến sữa bịch bị chua, chiếm tỷ lệ 26% trong 47 khiếu nại nhận được liên quan
đến sản phẩm (Bảng 2.8) và chiếm 0.06% trên tổng số 19,584 đơn hàng sữa bịch năm
2016 (Bảng 2.4).
2.2.7. Phân tích thành phần Hỗ trợ chiêu thị đối với sự hài lòng của người bán lẻ
Các hoạt động chiêu thị hỗ trợ cho cửa hàng bán lẻ là hoạt động rất cần thiết, điều
này giúp người bán lẻ dễ dàng tiếp cận và đến gần hơn với khách hàng mục tiêu và
đây cũng là một yếu tố quan trọng giúp giữ chân khách hàng ở lại lâu dài với công ty.
Người bán lẻ cho yếu tố thành phần Hỗ trợ chiêu thị của công ty đạt 85.5% hài lòng.
Yếu tố này đã đề cập đến các chương trình khuyến mãi và sự thu hút của chúng với
người tiêu dùng, các mức thưởng, khuyến mãi cho người bán lẻ.
Bảng 2.17: Thống kê tần số các biến quan sát thành phần Hỗ trợ chiêu thị
Không Bình Đồng Các biến quan sát đồng ý thường ý
Công ty thường xuyên có các chương trình 13 159 9
khuyến mãi cho người tiêu dùng 5.0% 7.2% 87.8%
Chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút sự 37 140 4
quan tâm của người tiêu dùng 2.2% 20.4% 77.4%
Công ty thường khuyến mãi hoặc thưởng cho cửa 12 165 4
hàng bán lẻ 2.2% 6.6% 91.2%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả, phụ lục 4)
Năm 2016, Vinamilk đã chi ra 2,705 tỷ đồng cho chi phí quảng cáo, nghiên cứu
thị trường và hơn 6,947 tỷ đồng cho chi phí dịch vụ khuyến mãi, trưng bày, giới thiệu
49
sản phẩm, chiếm 64.57% chi phí bán hàng của công ty, tương đương khoảng 25 tỷ
đồng mỗi ngày. So với năm 2015 đã tăng 49.7% chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị
trường và tăng 142.65% chi phí khuyến mãi, trưng bày sản phẩm, hỗ trợ hoa hồng
cho nhà phân phối. Mức tăng nhanh mỗi năm, liên tục trong hai năm gần đây. Với
mức chi mạnh như vậy, đủ thấy Vinamilk kỳ vọng rất cao vào sự thành công của các
chiến lược truyền thông, khuyến mãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng của
mình và kết quả khảo sát cũng cho kết quả cao với tỷ lệ đồng ý 87.8% cho sự thường
xuyên có các chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, các khuyến mãi của Vinamilk thường người tiêu dùng phải mua nhiều
mới được hưởng khuyến mãi như tặng 1 bịch sữa khi mua 10 bịch sữa Vinamilk, tặng
ngay 1 hộp khi mua 2 lốc sữa hay mua 5 bịch sữa Vinamilk được tặng 1 hộp sữa đậu
nành nguyên chất. Nhưng khách hàng chủ yếu ở các tiệm tạp hóa, cửa hàng nhỏ là
các bạn sinh viên, học sinh, công nhân, họ chỉ mua 1, 2 bịch sữa đi làm, đi học uống
trong ngày, không mua nhiều. Công nhân chỉ mua nhiều khi cuối tháng lãnh lương,
họ mua hàng thùng uống thì không muốn tặng thêm sữa mà muốn giảm tiền mua sữa
hơn, còn sinh viên thì khi nào có dịp về nhà thì mới mua chục bịch về uống dần.
Chương trình khuyến mãi tặng thau rổ khi mua 1 thùng sữa Vinamilk đã không còn
thu hút người mua hàng ở các cửa hàng bán lẻ mua nhiều hơn, do quà khuyến mãi
này đã được công ty tặng nhiều lần cho khách hàng. Với kết quả khảo sát có 140/181
người bán lẻ đồng tình cho rằng chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút sự quan
tâm của người tiêu dùng chiếm tỷ lệ 77.4%, đây cũng chưa phải là tỷ lệ cao cho chi
phí quá lớn mà công ty đã bỏ ra trong năm qua.
Kết quả ghi nhận được trong báo cáo của phòng Điều hành sản xuất, doanh thu
của mặt hàng sữa đặc ở các cửa hàng bán lẻ tại TP. HCM là 72.3 triệu đồng, đứng
thứ hai với mức tăng nhanh 15.7% nhưng công ty lại không có các khuyến mãi cho
mặt hàng này mà chủ yếu áp dụng cho sữa nước, sữa chua. Qua đây, có thể thấy các
khuyến mãi của công ty hiện nay dựa theo nhu cầu của người tiêu dùng nói chung
của Vinamilk, mà chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng mua hàng ở các
cửa hàng bán lẻ có thu nhập chưa cao, cũng như chưa quan tâm đến những mặt hàng
50
có doanh thu cao ở các cửa hàng bán lẻ để hỗ trợ họ tốt hơn. Do đó, công ty cần có
những điều chỉnh thích hợp hơn cho các chương trình khuyến mãi của mình.
Bảng 2.18: Ngân sách chi phí các hoạt động marketing hỗ trợ bán hàng
(ĐVT: Tỷ đồng)
So sánh Năm Năm Năm Chi phí hỗ trợ 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 (+/-) % (+/-) %
Chi phí quảng cáo và 994 1,807 2,705 813 81.79 898 49.70 nghiên cứu thị trường
Chi phí khuyến mãi,
trưng bày sản phẩm 1,300 2,863 6,947 1,563 120.23 4,080 142.65
và hỗ trợ bán hàng
(Nguồn: Phòng Kế toán, 2014 - 2016)
Ngoài các chương trình khuyến mãi dành cho người tiêu dùng, công ty còn có
khuyến mãi cho người bán lẻ khi mua nhiều và thưởng cho họ nếu họ đạt được chỉ
tiêu về doanh số đặt ra đầu tháng, hỗ trợ tủ kem nhưng người bán lẻ chỉ được sử dụng
để bán các sản phẩm kem, sữa chua của Vinamilk đồng thời hỗ trợ 100 ngàn chi phí
tiền điện trong tháng đầu sử dụng, nếu đạt được doanh số thì sẽ được hỗ trợ tiếp từ
phía công ty. Yếu tố này thì có 165 người bán lẻ hài lòng, đạt 91.2% chiếm tỷ lệ cao
nhất trong yếu tố thành phần hỗ trợ chiêu thị của công ty cho các chính sách khuyến
mãi, thưởng cho người bán lẻ.
2.3. Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu về sự hài lòng của người bán lẻ trong
hệ thống phân phối của Vinamilk tại TP. HCM
2.3.1. Những điểm mạnh
» Về giải quyết khiếu nại:
- Bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty luôn cố gắng phản hồi tất cả những
thắc mắc, khiếu nại của người bán lẻ một cách đầy đủ.
- Có quy trình phản hồi và thực hiện giải quyết rõ ràng, rành mạch trong việc xử
lý các khiếu nại.
51
» Về hỗ trợ tài chính:
- Công ty luôn có phương án dự phòng giá nguyên liệu tăng trong tương lai nên
đảm bảo giá bán ra ổn định và hợp lý cho người bán lẻ.
- Khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, công ty có giá mua vào
thấp hơn nên mang lại lợi nhuận cao hơn ở nhiều mặt hàng cho người bán lẻ.
» Về sản phẩm:
- Từ nguồn nguyên liệu được kiểm soát chặt chẽ và nhập khẩu từ Châu Âu với
hệ thống nhà máy hiện đại bậc nhất và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế, công ty đã cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm chất lượng, uy tín đã được
chứng nhận bởi các tổ chức hàng đầu thế giới.
- Cùng với đó là việc liên tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới làm cho sản
phẩm có sự đa dạng về chủng loại, đẹp mắt về bao bì và có tốc độ tiêu thụ nhanh do
khả năng bao phủ thị trường của mình nên dễ dàng được tìm thấy ở bất kỳ siêu thị,
cửa hàng bán lẻ nào trên toàn quốc.
» Về năng lực của nhân viên bán hàng:
- Hằng năm, công ty tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện để bồi dưỡng và phát
triển nhân viên nhằm xây dựng một đội ngũ nhân viên bán hàng có năng lực.
- Đối với những thay đổi trong chính sách bán hàng, nhân viên bán hàng luôn chủ
động thông báo cho người bán lẻ hiểu rõ.
» Về xử lý đơn hàng:
- Quá trình xác nhận và xử lý đơn hàng hiện nay đảm bảo cho công ty cung cấp
hàng đủ cho khách cũng như đảm bảo tính chính xác của mỗi đơn hàng được giao.
- Nhờ vào nhiều hình thức đặt hàng khác nhau mà công ty dễ dàng tiếp cận để
cung cấp và giao hàng cho người bán lẻ.
» Về hỗ trợ chiêu thị:
- Công ty tạo ra nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, điều này đã và
đang một phần nào làm tốt nhiệm vụ thu hút của mình.
- Công ty còn thưởng, khuyến mãi cho người bán lẻ vật dụng và các chi phí giúp
hỗ trợ bán hàng cho công ty.
52
2.3.2. Những điểm yếu
» Về giải quyết khiếu nại:
- Chính sách hỗ trợ đổi, trả hàng gần hết hạn hiện không áp dụng cho người bán
lẻ, chỉ áp dụng cho các đại lý mua hàng của công ty với số lượng lớn và mua thường
xuyên.
- Công ty chỉ có một bộ phận chăm sóc khách hàng mà hằng ngày phải tiếp nhận
rất nhiều thắc mắc từ khách hàng nên xử lý còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời mong
muốn của khách hàng.
- Trong khâu xây dựng quy trình, công ty còn chưa xây dựng quy trình khiếu nại
cho khách hàng. Nếu có khiếu nại, công ty sẽ làm việc trực tiếp với người bán lẻ chứ
khách hàng thường không tham gia nên công ty đến nay vẫn chưa xây dựng.
» Về hỗ trợ tài chính:
- Công ty chưa xét đến mức tiêu thụ và tình hình nhập hàng của cửa hàng bán lẻ
để có mức hỗ trợ giá khác nhau cho người bán lẻ nên một số mặt hàng của Vinamilk
vẫn có lợi nhuận thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Cùng với đó là do không thể quản lý được tất cả những người bán lẻ trên địa
bàn nên các hỗ trợ về hạn mức và thời hạn thanh toán các khoản nợ, công ty áp dụng
chưa linh hoạt.
- Về chi phí vận chuyển, công ty chưa tính đến lợi ích cho những người bán lẻ có
nhu cầu mua ở đại lý và mua hàng gần nhà.
» Về sản phẩm:
- Một số sản phẩm của công ty chưa phù hợp (giá cả, hình thức đóng gói, nhu
cầu,…) nên có doanh số thấp và không đạt được mục tiêu tiêu thụ trong năm qua.
- Thiết kế bao bì đúng mục tiêu và định hướng PTBV của công ty trong tương lai
có thể làm chi phí tăng cao nên đến nay công ty vẫn chưa thể thực hiện được và chưa
thể nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về PTBV thông qua bao bì sản phẩm.
» Về năng lực của nhân viên bán hàng:
- Nhân viên bán hàng được đánh giá là chưa có thái độ tích cực, chưa am hiểu
kiến thức sản phẩm và kỹ năng bán hàng còn yếu. Nguyên nhân là do nội dung của
53
các khóa đào tạo của công ty không có tính ứng dụng và thực hành cao, đặc biệt là
các kỹ năng, thái độ cần thiết cho nhân viên bán hàng.
- Ngoài ra, công tác đánh giá nhân viên hằng năm chưa xét đến năng lực hiểu biết
của nhân viên về sản phẩm mà chỉ đánh giá dựa trên kết quả thực hiện công việc.
» Về xử lý đơn hàng:
- Trong việc giao hàng cho khách, do công ty phải xử lý rất nhiều đơn hàng trong
ngày và chưa xây dựng phương án dự phòng cho các trường hợp cần giao gấp nên
hiện nay, công ty không giao được ngay cho các đơn hàng đột xuất mà phải xử lý ít
nhất 1 ngày.
- Sản phẩm dễ hư khi để ở nhiệt độ cao nên vẫn còn lỗi giao hàng bị hỏng trong
quá trình vận chuyển, bốc dỡ.
» Về hỗ trợ chiêu thị:
- Các chương trình khuyến mãi của công ty chưa đa dạng và chưa phù hợp cho
những khách mua hàng có thu nhập thấp, trung bình do chưa xét đến nhu cầu của
những đối tượng khách hàng này.
54
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam. Thông qua khảo sát người bán lẻ, tác giả cũng đã tập trung phân tích thực
trạng sự hài lòng của người bán lẻ tại Vinamilk TP. HCM trong thời gian qua bằng
cách phân tích từng thang đo thành phần về giải quyết khiếu nại, các hỗ trợ tài
chính, sản phẩm, năng lực của nhân viên bán hàng, xử lý đơn hàng cho người bán
lẻ, hỗ trợ chiêu thị cho người bán lẻ, phân tích sự hài lòng hiện tại của người bán
lẻ TP. HCM đối với Vinamilk. Cuối cùng, tác giả hệ thống lại những mặt mạnh và
mặt yếu của hệ thống phân phối bán lẻ của công ty, từ đó làm cơ sở để tìm ra giải
pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại
TP. HCM mà tác giả sẽ trình bày trong chương tiếp theo Chương 3.
55
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BÁN LẺ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TẠI TP. HCM
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại
TP. HCM trong năm 2017 - 2022
3.1.1. Định hướng phát triển
Vinamilk từ lâu đã xác định nguyên tắc kinh doanh của mình là gắn kết hài hòa
giữa mục tiêu kinh doanh với trách nhiệm xã hội, hướng đến sự PTBV và hành động
một cách có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Định hướng PTBV của Vinamilk
tập trung vào những hoạt động công ty sẽ dự định thực hiện về ngành nghề, thị trường,
khách hàng, sản phẩm, nguồn cung cấp, … như sau:
- Đối với ngành nghề: Vinamilk liên tục ứng dụng khoa học về dinh dưỡng vào
các sản phẩm mới nhằm giảm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em và tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng của cộng đồng đặc biệt là bà mẹ và trẻ em.
- Đối với thị trường: cạnh tranh công bằng, hợp tác phát triển trên cơ sở cùng có
lợi, minh bạch và gắn trách nhiệm với xã hội.
- Đối với khách hàng: cung cấp những sản phẩm an toàn và chất lượng hàng đầu.
Đa dạng hóa sản phẩm và tạo ra những giá trị cho sản phẩm để cải thiện và nâng cao
sức khỏe con người. Sản phẩm được tạo ra với mức giá phù hợp.
- Đối với sản phẩm: đảm bảo sản phẩm Việt Nam chất lượng quốc tế, luôn duy
trì và cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý.
- Đối với nguồn cung cấp: thiết lập yêu cầu kỹ thuật làm cơ sở lựa chọn nhà cung
cấp thông qua đấu thầu, chào giá cạnh tranh, chỉ định nhà cung cấp và bước đầu tự
chủ nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo về lượng và chất.
- Đối với nhân viên: mang đến sự thỏa mãn, hài lòng của nhân viên về môi trường
làm việc an toàn, phát triển bản thân và thu nhập cạnh tranh.
- Đối với cộng đồng: có trách nhiệm, chia sẻ giá trị và chung tay phát triển cộng
đồng.
56
- Đối với môi trường và năng lượng: bảo vệ môi trường, hành động hướng tới
PTBV, phù hợp với định hướng PTBV của thế giới.
3.1.2. Mục tiêu phát triển
Trong 5 năm tới (2017 - 2022), công ty ưu tiên phát triển thị trường nội địa, phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu trong nước 10%/năm và có tổng
doanh thu là 80,000 tỷ đồng vào năm 2022.
Bảng 3.1: Mục tiêu của công ty đến năm 2022
(ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Mục tiêu đến năm 2022
Tổng doanh thu 80,000
Doanh thu nội địa (75%) 61,000
Doanh thu tại các thị 19,000
trường nước ngoài (25%)
Tổng đàn bò của công ty 44,400 con
Lượng sữa thu mua từ:
- Trang trại Vinamilk 157,000 tấn
- Hộ nông dân 251,000 tấn
(Nguồn: Phòng Hoạch định chiến lược)
Cụ thể năm 2017, Vinamilk đặt mục tiêu tổng doanh thu đạt 51,000 tỷ đồng, với
mục tiêu đặt ra này đã tăng 8.59% so với năm 2016 (46,965 tỷ đồng), tương ứng tăng
thêm 4,035 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế dự kiến cũng tăng lên với mức tăng 371 tỷ
đồng, đạt mục tiêu của năm khi đạt 9,735 tỷ đồng.
Bảng 3.2: Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế dự kiến năm 2017
(ĐVT: Tỷ đồng)
So sánh Chỉ tiêu Mục tiêu năm 2017 Năm 2016 (+/-) %
Tổng doanh thu 51,000 46,965 4,035 8.59
Lợi nhuận trước thuế 11,800 11,238 562 5.00
Lợi nhuận sau thuế 9,735 9,364 371 3.96
57
(Nguồn: Phòng Hoạch định chiến lược)
Ở mảng sữa nước, công ty có kế hoạch tăng thị phần từ 55% lên 56% hay 56.5%,
sữa chua ăn cũng tăng từ 85% lên 86% hay 86.5% và sữa bột tăng từ 40% lên 41%
hay 41.5%. Riêng TP. HCM, năm 2017, công ty có kế hoạch tăng số cửa hàng bán lẻ
lên 65,000 cửa hàng, tăng 9.24% so với năm ngoái và tăng doanh số lên 6.5% so với
doanh thu năm 2016 với mức doanh thu kỳ vọng là 240.7 triệu đồng và doanh thu
này chỉ tính cho các cửa hàng bán lẻ đang hoạt động trong phạm vi TP. HCM.
Trong khối sản xuất, mục tiêu giảm được 0.95% điện, 0.9% hơi bão hòa, 0.9%
CNG, 0.6% nước sử dụng, 0.6% dầu FO, 0.5% gas, 0.3% dầu DO sử dụng cho mục
tiêu tiết kiệm năng lượng, tài nguyên trong năm 2017.
3.2. Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân
phối của Vinamilk tại TP. HCM
Sau khi phân tích thực trạng từng yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ
và nhận thấy có những vấn đề còn tồn tại. Sau đây tác giả sẽ đưa ra các giải pháp
nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại đối với từng yếu tố thành phần, cũng như góp
phần nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM. Các giải pháp
được đưa ra dựa trên thực trạng đã nêu của 6 nhân tố phân tích bao gồm giải quyết
khiếu nại, hỗ trợ tài chính, sản phẩm, năng lực của nhân viên bán hàng, xử lý đơn
hàng và hỗ trợ chiêu thị.
3.2.1. Các giải pháp cải tiến quy trình Giải quyết khiếu nại
Công ty có quy trình giải quyết khiếu nại hiệu quả và hợp lý, bộ phận Dịch vụ
khách hàng của công ty tiếp nhận và phản hồi tất cả những thắc mắc cho người bán
lẻ. Công ty nên tiếp tục duy trì và phát huy những điểm mạnh này trong tương lai và
có những điều chỉnh, bổ sung thích hợp cho quy trình giải quyết khiếu nại hiện tại và
thành lập các bộ phận hỗ trợ giúp giải quyết nhanh chóng các khiếu nại cũng như có
các biện pháp cần thiết giúp hạn chế các trường hợp khiếu nại xảy ra.
Thứ nhất, thành lập bộ phận chuyên trách trả lời các thắc mắc liên quan
đến sản phẩm và cả khuyến mãi của công ty
58
Các thắc mắc liên quan đến sản phẩm chiếm chủ yếu trong năm qua, và các thắc
mắc liên quan đến khuyến mãi, công ty cũng chưa giải quyết được nhanh chóng nên
công ty rất cần một bộ phận với những nhân viên được đào tạo chuyên môn và có
những kiến thức, kỹ năng cơ bản về sản phẩm cũng như những nhân viên có khả năng
ghi nhận, báo lại và phối hợp giải quyết các trường hợp chiết khấu, phát thưởng quà
sai số lượng,… cho người bán lẻ. Bộ phận này nên có hai số điện thoại, một số dành
cho khách hàng và một số dành riêng cho người bán lẻ. Mục đích là giúp nhân viên
có sự tư vấn và hỗ trợ tốt hơn cho cả hai bên người bán lẻ và khách hàng. Trong năm
qua, việc giải đáp chậm những thắc mắc liên quan đến sản phẩm và khuyến mãi làm
người bán lẻ không hài lòng, cho nên việc có một kênh thông tin liên lạc riêng sẽ giúp
nhân viên công ty có sự tiếp cận nhanh chóng và giải quyết vấn đề đối tượng mình
muốn hướng đến dễ dàng hơn. Đặc biệt, bộ phận này nên có các chuyên viên tư vấn
dinh dưỡng chuyên biệt, bác sĩ để có các câu trả lời mang tính chuyên môn và phải
luôn có mặt ở đầu dây điện thoại khi cần. Đội ngũ này sẽ giúp trả lời các thắc mắc về
sản phẩm, khuyến mãi từ người bán lẻ và cả khách hàng của cửa hàng bán lẻ, điều
này làm cho thông tin trở nên rõ ràng hơn và đáp ứng được mong đợi của khách hàng
tốt hơn.
Thứ hai, thành lập một bộ phận chuyên cung cấp thông tin giao hàng cho
khách hàng
Đối với các thắc mắc về giao hàng thì nên thành lập một bộ phận chuyên tiếp
nhận điện thoại trả lời trực tiếp những thắc mắc của khách hàng, người bán lẻ thay vì
trước đây sẽ do nhân viên bán hàng trả lời. Nhân viên của bộ phận này sẽ có đồng hồ
theo dõi đoạn đường người giao hàng, báo cho người bán lẻ nếu có trục trặc ngoài dự
kiến sẽ đến trễ hơn, người bán lẻ cũng không phải gọi thắc mắc như trước đây, lại ít
khi nhận được câu trả lời ngay do nhân viên bán hàng cũng phải hỏi lại bộ phận sản
xuất hay giao hàng thì mới trả lời được cho khách hàng. Bộ phận cung cấp thông tin
giao hàng này cũng sẽ trả lời cho người bán lẻ về các sản phẩm người bán lẻ đã đặt,
kiểm tra tình trạng đơn hàng đã giao hay chưa, tuy nhiên sẽ không xác nhận đơn hàng
hay thay đổi đơn hàng mà sẽ tạm thời không giao nếu người bán lẻ yêu cầu và sẽ nhờ
59
bộ phận xử lý đơn hàng kiểm tra là sai sót từ phía người bán lẻ hay phía công ty, nếu
từ phía người bán lẻ thì bộ phận sẽ hủy đơn hàng cũ, lập đơn hàng mới và xác nhận
đơn hàng mới với người bán lẻ, còn nếu lỗi từ phía bộ phận của công ty thì công ty
phải nhận lỗi với người bán lẻ cũng như sửa lại đơn hàng và có các ưu đãi chiết khấu
tốt hơn cho người bán lẻ.
Thứ ba, bổ sung thêm quy trình khiếu nại của người bán lẻ
Việc xây dựng thêm quy trình khiếu nại cho người bán lẻ nhằm bổ sung vảo quy
trình giải quyết khiếu nại của công ty giúp hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn so với trước
đây. Quy trình thêm vào có thể có 3 bước:
- Bước 1: Người bán lẻ khi có khiếu nại về sản phẩm có thể gọi số hotline cho bộ
phận chăm sóc khách hàng thông báo sự việc.
- Bước 2: Sau khi tiếp nhận sự việc, bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ có những
biện pháp cụ thể để cùng người bán lẻ giải quyết.
- Bước cuối cùng, bước 3 nếu sự việc khiếu nại mang tính chất nghiêm trọng mà
bộ phận chăm sóc khách hàng sau khi thảo luận với ban lãnh đạo của công ty cũng
không giải quyết hay đưa ra bất cứ phương án nào cho các khiếu nại của người bán
lẻ thì người bán lẻ có quyền đưa sự việc này ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết theo pháp luật.
Quy định trên nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng của người bán lẻ khi
có tranh chấp xảy ra và quy trình cần được phổ biến tới tập thể ban lãnh đạo công ty
và thông báo tới người bán lẻ biết để khi phát sinh sự việc không mong muốn sẽ biết
cách xử lý.
Thứ tư, hỗ trợ đổi trả hàng gần hết hạn cho một số trường hợp
Hiện nay, chính sách của công ty không có quy định đổi, trả cho các hàng gần
hết hạn cho người bán lẻ nhưng điều này làm người bán lẻ thận trọng hơn khi mua
hàng, không dám đặt số lượng lớn, đặc biệt với các sản phẩm mới của công ty. Điều
này vô hình chung làm cho các sản phẩm mới của công ty khó khăn đến với người
tiêu dùng hơn. Vì vậy, đối với các hàng gần hết hạn, vẫn còn trong thời hạn ít nhất 1
tháng, công ty nên thu hồi với giá trị thấp hơn giá mua vào của người bán lẻ khoảng
60
20% - 30% tùy thuộc vào số lượng và hạn sử dụng, giúp người bán lẻ thu hồi lại vốn
để nhập hàng mới hoặc đổi hàng khác của công ty về bán.
3.2.2. Các giải pháp cải tiến khâu Hỗ trợ tài chính
Công ty đang bán sản phẩm với giá ổn định và thấp hơn so với các công ty sữa
khác trên thị trường, mang lại mức lợi nhuận tốt hơn ở nhiều sản phẩm cho người bán
lẻ nên công ty cần tiếp tục phát huy và duy trì trong những năm tới. Tuy nhiên, cần
có những ưu đãi, ưu tiên đặc biệt cho những người bán lẻ là khách quen của công ty
hay buôn bán kinh doanh lâu năm, mua nhiều sản phẩm của công ty hơn ở hạn mức
nợ, thời hạn thanh toán và chi phí vận chuyển, và các hỗ trợ sử dụng phần mềm bán
hàng giúp cải thiện lợi nhuận. Những thay đổi phù hợp sẽ giúp công ty có những hỗ
trợ tài chính cho người bán lẻ hiệu quả hơn, cụ thể như sau:
Thứ nhất, hỗ trợ người bán lẻ sử dụng phần mềm quản lý bán hàng KiotViet
cải thiện lợi nhuận sữa chua nha đam, sữa tươi tiệt trùng cho người bán lẻ
Mặt hàng hiện nay đang cần tăng lợi nhuận là sữa chua nha đam và sữa tươi tiệt
trùng 220ml. Theo đánh giá của người bán lẻ, đây cũng là hai trong các sản phẩm bán
chạy của Vinamilk ở các cửa hàng bán lẻ tại TP. HCM và công ty đang chịu sự cạnh
tranh trực tiếp từ TH True Milk, hiện tại công ty này đang mang lại mức lợi nhuận
tốt hơn Vinamilk ở 2 sản phẩm này. Để hỗ trợ tăng lợi nhuận cho người bán lẻ, công
ty có thể xem xét cập nhật phần mềm quản lý KiotViet cho người bán lẻ, đây là phần
mềm có giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Bước đầu, công ty có thể hỗ trợ dùng thử
tháng đầu cho một số ít cửa hàng bán lẻ, nếu có hiệu quả mới mở rộng quy mô lớn
hơn. Việc sử dụng phần mềm này sẽ giúp người bán lẻ biết được chính xác các sản
phẩm bán chạy tính theo doanh thu và số lượng của cửa hàng, để từ đó có sự lựa chọn
chính xác mặt hàng nên nhập nhiều trong lần đặt hàng tới. Đối với công ty, công ty
có thể dựa vào loại sản phẩm bán chạy ở từng cửa hàng mà có mức hỗ trợ giá khác
nhau, mang lại giá cũng như lợi nhuận tốt hơn cho người bán lẻ, đặc biệt sữa tươi tiệt
trùng 220ml và sữa chua nha đam là mặt hàng có lợi nhuận thấp của Vinamilk nên
nếu cửa hàng nào bán chạy hai sản phẩm này nên có ưu đãi riêng cho cửa hàng đó.
61
Thứ hai, quản lý công nợ bằng cách sử dụng các công cụ hỗ trợ phân tích
công nợ và ký hợp đồng với nhân viên thị trường
Hạn mức công nợ công ty nên có những hạn mức tốt hơn cho những người bán
lẻ lâu năm và thường lấy hàng công ty với số lượng lớn vì họ đã làm ăn lâu dài và
thực sự muốn gắn bó với công ty. Cũng có thể quản lý công nợ tốt hơn thông qua
việc sử dụng phần mềm quản trị nguồn lực (ERP) và Excel như một công cụ hỗ trợ
cho hệ thống phân tích công nợ của công ty. Các phân tích bao gồm số ngày công nợ,
vòng quay công nợ, nợ xấu, nợ trong hạn, nợ quá hạn, thời gian trung bình thu hồi
một khoản nợ và doanh số mua hàng tháng từ đó đánh giá được chất lượng của người
bán lẻ. Từ đó sẽ đưa ra các quyết định chính xác, hiệu quả hơn về người bán lẻ nào
có khả năng thanh toán đúng hạn, và tương ứng có các hạn mức công nợ khác nhau
cho người bán lẻ. Ngoài ra, công ty có thể ký hợp đồng với nhân viên thị trường phụ
trách việc thu nợ là họ sẽ được hưởng % trên số thu nợ và việc giao hàng thêm cho
người bán lẻ sẽ phụ thuộc việc người bán lẻ có hoàn thành việc trả nợ của mình hay
không. Người bán lẻ có trách nhiệm giữ lại biên lai làm căn cứ chứng minh mình đã
thanh toán tiền nợ đầy đủ cho nhân viên thu nợ của công ty. Nhân viên thu nợ định
kỳ phải lập báo cáo thu gửi về công ty, công ty sẽ xem xét và quyết định các mức
công nợ khác nhau, hợp lý hơn cho người bán lẻ.
Thứ ba, có các điều khoản trong thanh toán cho người bán lẻ
Thời hạn thanh toán trong vòng 7 ngày sau khi giao hàng, có thể thanh toán bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty. Tuy nhiên, công ty có thể linh hoạt hơn
bằng cách đưa ra các điều khoản trong thanh toán là cho phép người bán lẻ là khách
quen được phép thanh toán trước 50%, phần còn lại có thể trả vào cuối tháng nhưng
nếu quá thời hạn mà không trả thì phải trả lãi cho phần chậm trả theo lãi suất bằng lãi
suất cho vay của ngân hàng, điều khoản này không áp dụng đối với khách hàng mới.
Điều khoản này được công ty thông báo và viết rõ ràng trong hợp đồng hai bên để
người bán lẻ có thể cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ký hợp đồng mua hàng với công ty
và khuyến khích người bán lẻ trả tiền ngay sẽ được hưởng chiết khấu.
62
Thứ tư, chiết khấu cho người bán lẻ khi mua nhiều thay vì hỗ trợ chi phí vận
chuyển
Đối với các hỗ trợ chi phí vận chuyển từ công ty, người bán lẻ không biết mình
tiết kiệm được bao nhiêu so với không được miễn phí vận chuyển. Vì vậy cách làm
này không thu hút người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM mua hàng trực tiếp từ công
ty, cho nên công ty có thể cho người bán lẻ được chọn một trong hai ưu đãi, một là
khi họ đạt được giá trị đơn hàng tối thiểu họ có thể được giảm 10% tổng giá trị mua
hàng, hai là được chọn miễn phí vận chuyển. Những người bán lẻ muốn tăng lượng
tiết kiệm mua hàng của mình lên họ sẽ tự động mua nhiều hơn cho mỗi lần đặt hàng
và tích cực mua hàng từ công ty hơn là thông qua các đại lý gần nhà. Những trường
hợp mua hàng với giá trị thấp hơn nhưng nếu tổng giá trị mua hàng trong tháng đạt
yêu cầu, họ vẫn sẽ được giảm 5% trong lần mua hàng trong tháng kế tiếp nếu không
chọn hình thức miễn phí vận chuyển.
3.2.3. Các giải pháp cải tiến Sản phẩm
Công ty nên tiếp tục áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, tuyển chọn nguồn
nguyên liệu đầu vào nghiêm ngặt bảo đảm sản phẩm đẩu ra an toàn, hợp vệ sinh và
tiếp tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới để duy trì hình ảnh thương hiệu sữa chất
lượng, đa dạng về chủng loại và hình thức bao bì như hiện nay để được càng nhiều
người tin dùng và ủng hộ. Đồng thời, cải thiện doanh số của một số sản phẩm và
nghiên cứu phát triển các loại bao bì mới tiết kiệm nhiên liệu và an toàn cho môi
trường hơn. Giải pháp đề xuất cho những vấn đề nêu trên chi tiết như sau:
Thứ nhất, phát triển thêm các dòng sữa có vị (chuối, táo) và dạng bịch 220ml
Các sản phẩm sữa hộp không đường hiện nay bán không chạy, nhiều đứa trẻ
không thích uống sữa trắng, sữa có vị đỡ ngán hơn tuy nhiên sữa có vị (dâu, socola)
của công ty vẫn mang về doanh thu thấp. Sữa chua ăn có vị chỉ bán chạy vị nha đam.
Rõ ràng là sữa có vị (dâu, socola) và vị trái cây đối với sữa chua, đã quá nhàm chán
với gu thưởng thức ngày càng mới lạ của đa số các bạn trẻ. Vì vậy, việc phát triển
dòng sữa có vị với nhiều hương vị khác biệt là rất cần thiết, công ty có thể thêm sữa
vị chuối, vị táo dành cho người lớn, bổ sung thêm rau xanh như rau bina, chất diệp
63
lục vào các sản phẩm sữa vừa giúp bổ sung chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết từ sữa
vừa giúp giải độc cơ thể, đào thải độc tố, thanh lọc cơ thể và làm đẹp da giống như
việc chúng ta ăn rau nhưng lại mang cảm giác rất nhẹ nhàng giống như chúng ta vừa
uống một cốc sữa; thêm vị vani, trà xanh cho các dòng sữa hộp trẻ em mang lại nhiều
sự lựa chọn cho người mua hàng. Ngoài ra, các dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng
Vinamilk 100% Organic không đường, sữa tươi tiệt trùng không đường Twin Cows
và sữa tiệt trùng Flex không Lactose có thể thêm hình thức đóng gói theo dạng bịch
220ml cho những người mua hàng ở chợ, tiệm tạp hóa nhỏ có thu nhập thấp hoặc
trung bình, họ thích uống sữa bịch 220 ml hơn vì vừa rẻ và lượng sữa trong bịch cũng
nhiều hơn khi mua dạng hộp 180ml còn dạng hộp giấy 1L quá đắt so với mức thu
nhập hiện nay của họ.
Thứ hai, thử nghiệm các sản phẩm dạng gói, hộp nhỏ bán lẻ
Sữa bột dinh dưỡng dành cho người lớn, cho trẻ biếng ăn, và các dòng kem ăn
cao cấp không được yêu thích, một phần vì giá khá đắt so với mặt bằng chung các
sản phẩm của Vinamilk và dòng sữa bột dinh dưỡng cho các đối tượng có nhu cầu
dinh dưỡng đặc biệt như dành cho trẻ biếng ăn, bệnh nhân bị bệnh tiểu đường,… nên
nếu uống không được thì phải bỏ đi chứ không cho ai được. Vì vậy, công ty có thể
thử nghiệm các sản phẩm sữa bột dạng gói. Mỗi gói công ty đo lường chính xác lượng
sữa cho mỗi lần pha để các mẹ có thể tiện lợi mang đi trong các chuyến đi xa của bé
cùng gia đình đi công viên chơi hay về quê. Và cho phép bán lẻ ngoài thị trường tạo
cơ hội cho người tiêu dùng dùng thử sản phẩm, nếu yêu thích sẽ tiếp tục mua tiếp và
mua với số lượng lớn hơn. Các dòng kem ăn cao cấp cũng vậy, hộp nhỏ bán lẻ giá dễ
chịu hơn là mua hộp lớn. Khi khách hàng chịu mua thì sẽ cảm nhận được chất lượng
sản phẩm có tương xứng với số tiền bỏ ra hay không để quyết định tiếp tục mua tiêu
dùng trong tương lai và đây cũng là cách mang sản phẩm cao cấp đến gần hơn với
người tiêu dùng có thu nhập trung bình.
Thứ ba, hợp tác với các nhà máy sản xuất sở hữu công nghệ sản xuất chai
nước bằng giấy vừa tiết kiệm vừa an toàn cho môi trường, cụ thể là thay thế sản
phẩm cacao lúa mạch sữa Susu dạng chai như hiện nay
64
Công ty có thể thử nghiệm sử dụng công nghệ sản xuất chai nhựa bằng giấy của
Jim Warner, bản thiết kế chai nước giấy đầu tiên này đã nhận được giải thưởng Thực
phẩm Toàn cầu năm 2015, đại diện cho loại bao bì bền vững với môi trường và được
định vị là sản phẩm khả thi năm 2016. Công nghệ này dựa trên sáng chế toàn cầu kết
hợp với các vật liệu chuyên dụng và quy trình sản xuất có mức độ cao nhất về các
yêu cầu kỹ thuật và quan trọng nhất là chúng có khả năng tự phân hủy vì được sản
xuất 100% từ các chất hữu cơ bền vững kết hợp với các loại chất xơ thực vật như bã
mía, đậu nành, rơm rạ và tre. Công nghệ sở hữu trí tuệ này được gọi là công nghệ sản
xuất chai nước bằng giấy giúp tinh giản quá trình sản xuất để cung cấp các thành phần
cốt lõi, bằng cách tích hợp phương tiện để giảm lượng nhựa thường được sử dụng
làm chai nước. Việc hợp tác với các nhà máy sản xuất sở hữu công nghệ này sẽ giúp
Vinamilk tạo ra các sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và không làm chi
phí tăng quá cao do chúng được sản xuất từ những nguyên liệu rẻ tiền, về lâu về dài
chúng còn tiết kiệm hơn sử dụng các loại bao bì nhựa không an toàn cho môi trường
như trước đây. Ngoài ra, việc chuyên chở các bao bì giấy bằng các container bìa sinh
thái (ecoboard) khiến việc vận chuyển thuận tiện hơn chai nhựa do chúng được làm
bằng giấy nên có thể ép phẳng dễ dàng trước khi vận chuyển, tiết kiệm không gian
và chi phí vận chuyển.
3.2.4. Các giải pháp cải tiến Năng lực của nhân viên bán hàng
Công ty đang sở hữu đội ngũ nhân viên bán hàng trẻ, nhanh nhẹn, cập nhật và
thông tin nhanh chóng chính sách bán hàng cho người ban lẻ. Mong muốn bồi dưỡng
nhân viên bán hàng có năng lực, công ty đã thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo
nhằm rèn luyện kiến thức, kỹ năng, thái độ cho nhân viên. Đây là việc công ty nên
tiếp tục phát huy, tuy nhiên nên thay đổi nội dung các khóa đào tạo, chương trình
đánh giá nhân viên hiện nay và đánh giá nhân viên chặt chẽ hơn thông qua bảng mô
tả công việc của nhân viên bán hàng.
Thứ nhất, xây dựng một chương trình đào tạo hiệu quả tăng các kỹ năng
bao gồm kỹ năng bán hàng cho nhân viên.
65
Công ty nên xây dựng chương trình đào tạo cho phép nhân viên thực hành và thử
nghiệm các kỹ năng của họ trong một môi trường được kiểm soát, đặc biệt kỹ năng
bán hàng, kỹ năng còn thiếu của nhân viên công ty. Điều này giúp cho nhân viên có
cơ hội áp dụng những gì họ học trước khi chúng trở thành những kỹ năng cho công
việc hằng ngày. Ngoài ra, có thể phối hợp quá trình đào tạo tại chỗ và trực tuyến,
thông qua quá trình đào tạo tại chỗ, nhân viên có thể có những kiến thức áp dụng vào
thực tế cuộc sống. Trong quá trình áp dụng, nhân viên có thể xem lại nội dung đào
tạo qua mạng và đặt các câu hỏi cho người hướng dẫn bất cứ lúc nào thông qua ứng
dụng đào tạo trên điện thoại di động. Cách kết hợp này giúp nhân viên hiểu rõ thông
tin hơn trong quá trình đào tạo và có nguồn để tham khảo cho các vấn đề phát sinh
trong tương lai. Nội dung chương trình đào tạo không cần cung cấp quá nhiều thông
tin, với mỗi kỹ năng cung cấp thì nên cho nhân viên thời gian để thực hành, đặt câu
hỏi. Lúc này, người hướng dẫn quan sát và có sự điều chỉnh, khích lệ nhân viên. Đánh
giá sau đào tạo sẽ được thực hiện ít nhất sau 3 tháng tập huấn để nhân viên có thời
gian điều chỉnh và thực hiện các kỹ năng mới của họ. Công ty sẽ đánh giá mức độ
hiệu quả của nhân viên khi họ đang sử dụng các kỹ năng mới được học như thế nào.
Người đánh giá có thể là một chuyên gia đến quan sát hoặc có các cuộc điều tra đối
với người quản lý về nhân viên bộ phận của họ khi thực hiện kỹ năng.
Thứ hai, đánh giá nhân viên thông qua bảng mô tả công việc
Công ty cung cấp cho mỗi nhân viên bán hàng bảng mô tả công việc với những
trách nhiệm rõ ràng bao gồm:
MÔ TẢ CÔNG VIỆC
I/ Thông tin chung:
Vị trí công việc: Nhân viên bán hàng
Bộ phận: Kinh doanh
II/ Mục đích công viêc:
Thực hiện công việc bán hàng cho các cửa hàng của Vinamilk
III/ Nhiệm vụ cụ thể:
1. Đảm bảo hàng hóa xuất ra phải đầy đủ: mã, loại, quy cách
66
2. Thuộc tất cả các mã hàng đang bán. Ví dụ: Nhân viên bán hàng phụ trách Sữa bột
phải nắm tất cả mã hàng liên quan đến sữa bột.
3. Am hiểu về sản phẩm bao gồm: thành phần, cách pha sữa, bảo quản, thông tin dinh
dưỡng và độ tuổi thích hợp uống.
4. Nhập hàng: Căn cứ vào lượng hàng tồn và tốc độ tiêu thụ của từng mã hàng, nhân
viên sẽ lên bảng kê đặt hàng, sau đó chuyển cho cửa hàng trưởng xem và báo về công
ty để đặt hàng. Phải luôn chủ động trong việc đặt hàng và đảm bảo mỗi tuần nhập ít
nhất là 1 lần.
5. Kiểm hàng tồn: Đếm số lượng theo mã, lô tại từng bộ phận và tổng kết cho ra số
tổng tồn. Phải luôn đảm bảo độ chính xác và tính trung thực trong việc kiểm hàng.
6. Xuất bán: Thường xuyên có mặt tại khu vực trưng bày để giúp khách hàng lựa
chọn sản phẩm. Theo dõi tốc độ tiêu thụ của mỗi mã hàng và báo cáo chi tiết số lượng
hàng cách 2 ngày/lần.
7. Xuất trả: Căn cứ vào mức độ tiêu thụ và ý kiến khách hàng cũng như thời gian tồn
hàng, nhân viên bán hàng sẽ lên bảng kê xuất trả hàng về kho đối với những sản phẩm
không còn phù hợp (sản phẩm bị lỗi, hỏng, chua, không còn được ưa chuộng, bán
chậm……). Sau đó nhân viên sẽ làm việc trực tiếp với cửa hàng trưởng về bảng kê
xuất trả và báo cáo về công ty. Mỗi lô hàng xuất trả sẽ được quản lý kênh và bộ phận
kỹ thuật kiểm tra lại trước khi nhập kho, khi đó các lỗi làm hỏng sản phẩm nếu do
bảo quản không cẩn thận thì nhân viên sẽ bị trừ vào tiền trách nhiệm vào mỗi tháng.
Thời gian xuất trả không được quá 2 lần/tháng.
8. Bảo quản hàng hoá: Các nhân viên có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá, giữ gìn vệ sinh
sản phẩm, hướng dẫn khách hàng xem, kiểm tra sản phẩm đúng cách. Báo cáo ngay
với cửa hàng trưởng khi phát hiện ra các hiện tượng mất mát, cố ý phá hoại sản phẩm.
9. Khi phát hiện trường hợp hàng hoá không đảm bảo chất lượng thì phải thu lại (lập
danh sách báo cáo tổng số lượng của từng loại và lý do xuất trả) và xuất trả về kho
công ty.
10. Trưng bày hàng hoá: Luôn luôn đảm bảo sào kệ luôn gọn gàng và tươm tất (dựa
vào bảng hướng dẫn trưng bày).
67
11. Vệ sinh hàng hoá: vệ sinh sản phẩm, sào, kệ, hằng ngày.
12. Giao tiếp khách hàng: Giao tiếp với khách hàng với thái độ nhiệt tình.
13. Các thông tin khác: Cập nhật thông tin về thông tin sản phẩm mới: thành phần,
cách pha sữa, bảo quản, thông tin dinh dưỡng và độ tuổi thích hợp uống… Thống kê
về lượng khách hàng tại cửa hàng và online, thống kê lượng khách xem, mua đối với
hàng công ty. Báo cáo được nguyên nhân tăng giảm tại cửa hàng. Cập nhật được các
thông tin: hàng hoá, doanh thu và tỉ lệ tăng giảm của các nhà cung cấp tại cửa hàng
lân cận.
14. Kiểm kê hàng hoá: Nộp hóa đơn bán hàng. Kiểm kê hàng hoá, cân đối sổ sách -
nộp tiền. Bổ sung mặt hàng thiếu. Kiểm kê dụng cụ hỗ trợ kinh doanh.
15. Huấn luyện sản phẩm mới: Nhận sản phẩm mới và tư liệu. Nghe hướng dẫn về
sản phẩm mới và học thuộc lòng.
16. Tư vấn và bán hàng: Nắm vững kỹ năng bán hàng và thuộc lòng, nắm rõ các bước
làm việc như trong tài liệu huấn luyện. Tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và thiết
lập cuộc hẹn. Tiếp cận tư vấn và bán sản phẩm.
Đối với nhiệm vụ 2, 3, 13, 15 liên quan đên kỹ năng còn yếu của nhân viên bán
hàng công ty là kiến thức về sản phẩm, 12 liên quan đến thái độ khi giao tiếp với
khách hàng, 16 liên quan đến kỹ năng bán hàng. Công ty có thể tăng số điểm đánh
giá cho 6 mục này cao gấp đôi so với trước đây với mục tiêu tăng ý thức của nhân
viên. Bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty sẽ liên lạc với người bán lẻ để nghe
các phản hồi về thái độ phục vụ, cung cấp thông tin sản phẩm, hay giới thiệu sản
phẩm mới của nhân viên bán hàng. Trưởng bộ phận dựa vào dữ liệu bộ phận chăm
sóc khách hàng cung cấp kết hợp thành tích đạt được trong công việc, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ để đánh giá nhân viên, đề bạt đối với những nhân viên có tiến bộ
trong công việc tư vấn và bán hàng, điều này khuyến khích nhân viên cũng như thúc
đẩy tinh thần học hỏi và cầu tiến trong nghề nghiệp.
3.2.5. Các giải pháp cải tiến quy trình Xử lý đơn hàng
Công ty đang làm tốt trong việc đáp ứng đầy đủ hàng cho khách theo đúng yêu
cầu của khách cả về chất lượng và số lượng. Công ty đã tạo ra nhiều hình thức đặt
68
hàng, gọi số điện thoại đường dây nóng hoặc nhắn tin đặt hàng qua Facebook,
Website công ty. Công ty cần tiếp tục phát huy trong tương lai những việc đã làm tốt
để nâng cao khâu xử lý đơn hàng của công ty và khắc phục những nhược điểm đang
tồn tại trong khâu giao hàng với các giải pháp cụ thể được đề xuất như sau:
Thứ nhất, sử dụng dịch vụ giao hàng bên ngoài và hỗ trợ phí giao hàng
Đối với vấn đề giao hàng công ty xử lý chưa tốt xuất phát từ việc không thể giao
hàng ngay khi người bán lẻ có nhu cầu mà thường phải giao vào ngày hôm sau hoặc
một ngày cố định trong tuần, ưu tiên những đơn hàng đặt trước nên chưa thể giao
nhanh chóng được. Giải pháp cho trường hợp người bán lẻ gọi đặt hàng khi nhân viên
đã đi giao hàng và không còn ca giao nào trong ngày nữa thì nhân viên tiếp nhận đơn
hàng sẽ hỏi người bán lẻ nếu được thì chờ đến ngày mai nhân viên công ty sẽ giao
hàng còn nếu cần gấp muốn giao hàng ngay nhân viên sẽ gọi Uber chuyển hàng và
sẽ hỗ trợ phí Uber cho người bán lẻ nếu mua nhiều, đơn hàng có giá trị lớn. Điều này
giúp công ty không để lỡ mất cơ hội cho những đơn hàng lớn và làm hài lòng người
bán lẻ ngay khi họ có nhu cầu mua sản phẩm.
Thứ hai, chuẩn bị xe hàng hóa giao hàng khi khách có nhu cầu
Phòng trường hợp đột xuất, công ty cũng nên tăng cường thêm các xe để sẵn hàng
hóa Vinamilk có hệ thống làm lạnh bảo quản sản phẩm và các xe này chạy ở nhiều
khu vực trong thành phố không phải đi giao hàng cho các đơn hàng đặt trước mà là
cho các đơn hàng đặt sau, cần gấp có nhu cầu đột xuất. Tùy theo khu vực nào có nhu
cầu và đơn hàng nhiều thì sẽ bố trí xe nhiều hơn hay ít hơn. Khi người bán lẻ có nhu
cầu đặt hàng, và bên tiếp nhận đơn hàng sau khi xác nhận đơn hàng xong sẽ thông
báo đến các xe hàng trong cùng khu vực kiểm tra xem còn đủ các mặt hàng trong đơn
hàng của người bán lẻ không. Nếu đủ sẽ giao trong ngày luôn còn nếu không đủ sẽ
hỏi người bán lẻ nếu đồng ý thì sẽ giao trước các sản phẩm có trên xe, lập đơn hàng
mới cho các sản phẩm còn thiếu để mai giao sau.
Thứ ba, sử dụng “nắp thông minh” giúp người bán lẻ phát hiện sữa bị hư,
chua trước khi đến tay người tiêu dùng
69
Để hạn chế các trường hợp khiếu nại do sản phẩm không có chế độ bảo quản
thích hợp trong một thời gian ngắn, công ty có thể sử dụng nắp thông minh do các kỹ
sư tại UC Berkeley hợp tác với Đại học Chiao Tung của Đài Loan phát triển, phát
minh này sử dụng cảm biến điện không dây có chi phí thấp để phát hiện xem chất
lỏng có bị chua hay không. Nhóm nghiên cứu này đã sử dụng polyme (phổ biến trong
in ấn 3D) kết hợp với sáp (vì các vật liệu polyme không tốt cho điện) để tạo ra nắp,
sau đó các kỹ sư bổ sung thêm các thiết bị điện tử bao gồm một tụ điện hình chữ nhật
đảo ngược và một điện dẫn hình xoắc ốc phẳng để hình thành mạch cộng hưởng LC.
Bằng cách lật ngược chai để chất lỏng tiếp xúc với nắp và chất lỏng sẽ bị giữ lại
bên trong tụ điện của mạch LC và hoạt động như vật liệu điện môi. Các fres được xác
định bởi hằng số điện môi của thức ăn lỏng. Khi chất lỏng xấu đi, giá trị fres sẽ xấu đi
do sự thay đổi hằng số điện môi. Giá trị của fres có thể xác định bằng cách sử dụng
một đầu đọc RF như thể hiện ở phụ lục 7.2. Bằng cách theo dõi fres không dây, người
dùng có thể nhận biết chất lượng của sản phẩm mà không phải mở gói hàng.
Các cảm biến bên trong mạch giám sát những thay đổi và gửi tín hiệu cảnh báo
cho người đọc về độ an toàn của sản phẩm thông qua thiết bị cầm tay được tích hợp
với nắp 3D thông minh. Điều này giúp người bán lẻ có thể kiểm tra sản phẩm có bị
chua, hỏng ở bên trong trước khi đến tay khách hàng. Do đó, khi áp dụng thành công
có thể giúp giảm các trường hợp khiếu nại liên quan đến sản phẩm của công ty.
3.2.6. Các giải pháp cải tiến khâu Hỗ trợ chiêu thị
Công ty trong năm qua đã chi ra số tiển lớn cho các hoạt động hỗ trợ chiêu thị
bao gồm trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tạo ra các chương trình khuyến mãi cho
khách hàng có cả thưởng, khuyến mãi cho người bán lẻ. Thế nhưng, các chương trình
này chưa thu hút được các bạn sinh viên, công nhân, học sinh,… mua nhiều hơn trước.
Công ty nên củng cố các hoạt động hỗ trợ, và tiếp tục đầu tư tiếp thị sản phẩm nhưng
nên có các chương trình đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Thứ nhất, chiết khấu tiền hàng theo yêu cầu của người bán lẻ không có nhu
cầu lấy hàng khuyến mãi, tăng khuyến mãi cho mặt hàng sữa đặc và đa dạng
hình thức quà tặng cho khách.
70
Các chương trình khuyến mãi của công ty không hấp dẫn người tiêu dùng thường
xuyên mua hàng ở các cửa hàng tạp hóa, chợ. Đặc biệt là chương trình khuyến mãi
tặng rổ thau, nhiều khách hàng không thích lấy các hàng khuyến mãi này. Vì vậy,
công ty nên cho phép người bán lẻ nếu không nhận hàng khuyến mãi thì sẽ được chiết
khấu trực tiếp trên tiền hàng, điều này giúp người bán lẻ có thể giảm tiền trực tiếp
cho khách hàng khi mua nhiều sản phẩm của công ty trong đợt khuyến mãi. Ngoài
ra, công ty nên đa dạng quà tặng và có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng hơn thay vì
chỉ có một lựa chọn như trước đây, có thể tặng bình giữ nhiệt, ly thủy tinh, hộp cơm
chịu nhiệt, … có giá trị tương đương nhau và khách có quyền lựa chọn một sản phẩm
mình yêu thích để lấy. Đặc biệt, tăng khuyến mãi cho mặt hàng sữa đặc vì đây là mặt
hàng đang có doanh thu cao ở cửa hàng bán lẻ tại TP. HCM, việc này nhằm thúc đẩy
tăng sản lượng tiêu thụ mặt hàng này của công ty.
Thứ hai, tặng các mã ưu đãi trên ứng dụng di động Vinamilk phù hợp cho
khách hàng là sinh viên, học sinh
Có thể thấy khách hàng chủ yếu của cửa hàng bán lẻ là các bạn sinh viên, học
sinh và nhân viên văn phòng có nhiều thời gian lên mạng rất thích mua hàng online,
công ty có thể sử dụng ứng dụng di động Vinamilk tạo ra các mã ưu đãi giảm giá hay
coupon khuyến mãi có giới hạn số lượng. Mỗi khi mua hàng chỉ cần đến các cửa hàng
của Vinamilk có sử dụng mã giảm giá này đưa cho người bán lẻ quét mã hoặc nhập
mã xác nhận vào thì sẽ mua được với giá ưu đãi. Mỗi mã chỉ có giá trị sử dụng một
lần và mỗi tên đăng nhập chỉ có một mã khuyến mãi. Các bạn sinh viên, dân văn
phòng nếu muốn mua sản phẩm với giá ưu đãi sẽ tải ứng dụng và đăng nhập thường
xuyên hơn để không bị lỡ các cơ hội. Ứng dụng di động của Vinamilk chưa thực sự
phổ biến đối với nhiều người vì chưa có sự tương tác thường xuyên với khách hàng.
Công ty có thể có những quảng cáo như “Hãy tải ứng dụng Vinamilk trên App Store
cho thiết bị sử dụng iOS hay Google Play cho các thiết bị sử dụng Android để hưởng
các chương trình khuyến mãi duy nhất chỉ có tại ứng dụng di động” để thu hút mọi
người tải và lan rộng các chương trình khuyến mãi của công ty thông qua hình thức
hiện đang phổ biến này.
71
3.3. Kiến nghị đối với công ty
► Đề xuất hoàn thiện các hoạt động trong nội bộ công ty hiện nay
» Về dịch vụ khách hàng: Kết nối các bộ phận lại với nhau để nhanh chóng giải
đáp các thắc mắc phát sinh của khách hàng và chủ động hỗ trợ khách hàng nâng cao
kiến thức về dinh dưỡng.
» Về phát triển sản phẩm: Không ngừng sáng tạo, cải tiến nghiên cứu và phát
triển sản phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu. Liên tục cải
tiến công nghệ, kỹ thuật hiện đại để đem lại sản phẩm chất lượng được kiểm soát
nghiêm ngặt về an toàn sản phẩm.
» Về công tác bồi dưỡng nhân lực: Duy trì các chính sách phúc lợi và thu nhập
tốt như hiện nay và không ngừng cải thiện môi trường làm việc, mang lại cho nhân
viên cơ hội học tập và phát triển. Tất cả các nhân viên được đánh giá kết quả công
việc và được tạo điều kiện tối đa để phát huy năng lực, xây dựng môi trường làm việc
gắn bó, cùng học tập và PTBV.
» Về công tác sản xuất: Vận hành hệ thống và quy trình sản xuất hiện đại để
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ hộ nông dân nâng cao kỹ thuật, sản xuất hiệu
quả, giảm giá vốn, tăng năng suất và chất lượng cũng như thực hành sản xuất bền
vững.
» Về hỗ trợ cộng đồng: Nghiên cứu, gia tăng sản phẩm dinh dưỡng hỗ trợ nâng
tầm vóc Việt; hỗ trợ kinh tế địa phương, góp phần đô thị hóa nông thôn. Thực hiện
đóng góp cho cộng đồng dưới nhiều hình thức: trao tặng Quỹ sữa Vươn cao Việt
Nam, Sữa học đường; đóng góp ủng hộ thiên tai bão lũ và đưa PTBV trở thành mục
tiêu hoạt động.
► Đề xuất hướng tiếp cận các bên liên quan theo định hướng lâu dài
» Đối với người lao động: Phổ biến và nâng cao nhận thức về PTBV thông qua
việc đào tạo, cập nhật kiến thức. Khảo sát để ghi nhận đánh giá của người lao động
về tác động và ảnh hưởng của PTBV.
72
» Đối với người tiêu dùng: Phổ biến và nâng cao nhận thức về PTBV thông qua
việc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Cập nhật và phổ biến thông tin về
tiêu dùng bền vững trên các website.
» Đối với nhà cung cấp và đối tác: Khảo sát nhà cung cấp về PTBV thông qua
bộ phận mua hàng hoá và dịch vụ. Đưa một số điều khoản cam kết về PTBV vào hợp
đồng kinh tế với các nhà cung cấp lớn.
» Đối với cộng đồng: Phổ biến và nâng cao nhận thức về PTBV thông qua việc
tuyên truyền, quảng bá các chương trình, hoạt động của Vinamilk.
73
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày các giải pháp giúp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ
Vinamilk tại TP. HCM. Dựa trên các phân tích chi tiết về thực trạng sự hài lòng của
người bán lẻ Vinamilk tại khu vực này, các giải pháp được đưa ra tương ứng với các
mặt còn hạn chế cũng như phát huy các điểm mạnh vốn có và làm cho hệ thống phân
phối bán lẻ của công ty tại TP. HCM tốt hơn. Đồng thời, tác giả có đưa ra một số kiến
nghị đối với công ty, công ty có thể xem xét và áp dụng nhằm hoàn thiện hệ thống
phân phối của công ty và nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ tại TP. HCM.
74
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy công ty có những điểm mạnh như công nghệ
và quy trình sản xuất tiên tiến nên tạo ra các sản phẩm chất lượng, đa dạng, bao bì
đẹp mắt, các bộ phận của công ty luôn cố gắng đáp ứng, giải quyết mọi yêu cầu của
khách một cách có quy trình. Công ty khuyến mãi thường xuyên cho người tiêu dùng,
hỗ trợ giá mua vào tốt nhất và thưởng, khuyến mãi cho người bán lẻ. Công ty tạo ra
nhiều kênh bán hàng phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và năng tổ chức các khóa
đào tạo hằng năm cho nhân viên bán hàng nâng cao năng lực. Tuy nhiên, người bán
lẻ sữa Vinamilk mua hàng của công ty vẫn chưa hoàn toàn hài lòng về chất lượng
phục vụ và các hỗ trợ từ phía công ty. Điểm yếu đang tồn tại của công ty là vẫn còn
những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp cho người bán lẻ khi so sánh với các sản
phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, bao bì sử dụng chưa đạt yêu cầu PTBV. Bộ
phận giải quyết khiếu nại và giao hàng còn chậm, thiếu quy trình khiếu nại cho khách
hàng. Các hỗ trợ tài chính về hạn mức, thời hạn thanh toán, chi phí vận chuyển chưa
mang lại hiệu quả. Công tác đào tạo thiên về lý thuyết và chưa đánh giá được toàn
diện năng lực nhân viên bán hàng. Các khuyến mãi dù thường xuyên nhưng chưa đa
dạng, và thích hợp đối với các đối tượng khách hàng khác nhau.
Đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tại Tp. Hồ Chí Minh” đã có những
tìm hiểu lý thuyết về sự hài lòng của người bán lẻ, biết được tầm quan trọng sự hài
lòng của người bán lẻ, trình bày lý thuyết các yếu tố thành phần và có cái nhìn tổng
quan về các nghiên cứu sự hài lòng của người bán lẻ, đề xuất thang đo cho đề tài,
phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM và đưa ra
một số giải pháp cho các chính sách, chiến lược chưa phù hợp với người bán lẻ và
phát huy điểm mạnh vốn có của công ty giúp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ
tại TP. HCM. Bài nghiên cứu là một nguồn công ty có thể tham khảo áp dụng vì nó
được thực hiện dựa trên những đánh giá của người bán lẻ tại TP. HCM sẽ giúp công
ty có cái nhìn tổng quan về xu hướng, nhu cầu, mong muốn của người bán lẻ mà chưa
được đáp ứng và những điều họ cảm thấy hài lòng với công ty qua đó cải thiện tinh
75
thần hợp tác và mong muốn gắn kết lâu dài của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM
với công ty.
Hạn chế của đề tài là nghiên cứu chỉ được thực hiện tại khu vực phía Nam TP.
HCM, tập trung chủ yếu ở quận 4, quận 7, huyện Nhà Bè nên kết quả của đề tài không
thể đại diện cho toàn bộ người bán lẻ tại TP. HCM. Phương pháp chọn mẫu được sử
dụng trong đề tài là phương pháp lấy mẫu thuận tiện với số lượng mẫu nhỏ chỉ có
181 người bán lẻ tham gia nghiên cứu, do đó mẫu có thể không đại diện cho tổng thể.
Từ kết quả nghiên cứu và những hạn chế của đề tài đã nêu ở trên, tác giả xin đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng phạm vi khảo sát ra toàn bộ TP. HCM,
tốt nhất nên thực hiện trên phạm vi cả nước để đảm bảo tính tổng quan của kết quả
nghiên cứu. Số lượng mẫu sử dụng trong đề tài nên lớn hơn và sử dụng phương pháp
chọn mẫu tầng, chia theo các vùng địa lý của đất nước: Bắc, Trung, Nam và vùng
nông thôn/thành thị thành 6 phân tầng. Chọn mẫu theo phương pháp này giúp tăng
hiệu quả của việc chọn mẫu, kiểm soát được độ chính xác của mỗi tầng và có thể so
sánh sự khác nhau giữa 6 phân tầng. Nghiên cứu tiếp theo nên đi sâu nghiên cứu tìm
ra các giải pháp để cải thiện khâu giải quyết khiếu nại cho người bán lẻ và có so sánh
với cách thức, thời gian, quy trình giải quyết khiếu nại của các đối thủ cạnh tranh từ
đó phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại trong quy trình giải quyết
khiếu nại của công ty hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Chu Thị Hà Vinh, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người
bán lẻ trong hệ thống phân phối ngành bia tại Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên,
Luận văn Thạc Sỹ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính.
TIẾNG ANH
1. Andaleeb, 1996. An experimental investigation of satisfaction and
commitment in marketing channels: The role of trust and dependence.
Journal of Retailing, 72(1): 77-93.
2. Anderson, E. and Mittal, V., 2000. Strengthening the Satisfaction-Profit
Chain. Journal of Service Research, Vol. 3, 2 (November): 107-120.
3. Anderson, Erin and Barton Weitz., 1989. Determinants of Continuity in
Conventional Industrial Channel Dyads. Marketing Science, 8 (Fall). 310-
323 ___, 1992. The Use of Pledges to Build and Sustain Print Distribution
Channels. Journal of Marketing Research, 29 (February): 18-34.
4. Anderson, James C. and James A. Narus, 1990. A Model of Distributor
Firm and Manufacturer Firm Working Partnerships. Journal of
Marketing, 54 (January): 42-58. Armstrong, J. Scott and Terry overton,
1977. Estimating Nonresponse Bias in Mail Surveys. Journal of Marketing
Research, 51 (July): 71-86.
4. Bitner, M.J., 1990. Evaluating service encounters: The effects of physical
surroundings and employee responses. Journal of Marketing, 54 (April),
69- 82.
5. Christian Schmitz, Tillmann Wagner, 2007. Satisfaction in International
Marketing Channels: A Local Channel Member Perspective. Journal of
Marketing Channels, 14(4).
6. Clark, MS and Isen, AM, 1982. Toward understanding the relationship the
between feeling states and social behavior. In: Hastorf, AH and Isen, AM
(Eds), Cognitive Social Psychology. New York, NY: Elsevier, pp.73-108.
7. Crosby, A. và cộng sự, 1990. Relationship Quality in Services Selling: An
Interpersonal Influence Perspective. Journal of Marketing, 54(3): 68-81.
8. D. Jobber, 2010. Principles and Practices of Marketing, 6th ed.
Maidenhead: McGraw-Hill Education.
9. Dick, AS, Basu, K., 1994. Customer loyalty: Toward an integrated
conceptual framework. Journal of the Academy of Marketing Science, 22
(2): 99-113.
10. Diane Halstead, Cornelia Dröge, M. Bixby Cooper, 1993. Product
warranties and post-purchase service: a model of consumer satisfaction with
complaint resolution. Journal of Services Marketing, Vol. 7 Iss: 1, pp. 33-
40.
11. D.K. Tse, 2001. How much more are consumers willing to pay for higher
levels of service? A preliminary survey. Journal of Services Marketing,
10(1): 11-17.
12. Dwyer, F. R., 1980. Channel-member satisfaction: Laboratory insights.
Journal of Retailing, 56 (2): 45-65.
13. Erevelles, S. and Young, CE, 1992. A Comparison of current models of
consumer satisfaction/ dissatisfaction. Journal of Consumer Satisfaction,
dissatisfaction and complaining Behavior, 5: 104-114.
14. Ford, D., Gadde, L.-E., Hakansson, H., Snehota, I., 2003. Managing
Relationships. 2nd ed. Hoboken, NJ: Wiley.
15. Gagliano, K.B. and Hathcote, J., 1994. Customer expectations and
perceptions of service quality in retail apparel specialty stores. The Journal
of Services Marketing, 8(1): 60-70.
16. Ganesan, S., 1994. Determinants of Long-Term Orientation in Buyer-Seller
Relationship. Journal of Marketing, 58(4): 1-19.
17. Geyskens, Inge, Jan-Benedict E.M. Steenkamp, Lisa K. Scheer and
Nirmalya Kumar, 1996. The Effects of Trust and Interdependence on
Relationship Commitment: A Trans-Atlantic Study. International Journal
of Research in Marketing, 13: 303-317.
18. Geyskens, Inge, Jan – Benedict E.M. Steenkamp, and Nirmalya Kumar,
1999. AMeta-Analysis of Saticfaction in Marketing Channel Relationships.
Journal of Marketing Research, 36(5): 223-238.
19. Geyskens, I. and Steenkamp, J.-B.E.M., 2000. Economic and Social
Satisfaction Measurement and Relevance to Marketing Channel
Relationships. Journal of Retailing, 76: 11-32.
20. Grönroos, C., 1982. An Applied Service Marketing Theory. European
Journal of Marketing, 16(7): 30-41.
21. Grover R, Srinivasan V, 1992. Evaluating the multiple effects of
retailpromotions on brand loyalty and brand switching segments. J. Mark.
Res., 29(1): 76-89.
22. Hansen, H., Hetn, LE, 2004. Evaluations Brand extension: effects of
Affective Commitment, Involvement, price consciousness and preference
for bundling in the extension category. Advances in Consumer Research,
31(1): 375-391.
23. Harkiranpal Singh, 2006. The Importance of Customer Satisfaction in
Relation to Customer Loyalty and Retention. May 2006. Kuala Lumpur:
Asia Pacific University College of Technology & Innovation.
24. Hoch, S.J., Bradlow, E.T. and Wansink, B., 1999. The variety of an
assortment. Marketing Science, 18(4): 527-46.
25. Janet Wagner and Gabrielle Rydstrom, 2001. Satisfaction, Trust and
Commitment in Consumers = Relationships With Online Retailers. In E -
European Advances in Consumer Research Volume 5, eds.Andrea
Groeppel-Klien and Frank-Rudolf Esch, Provo, UT: Association for
Consumer Research, Pages: 276-281.
26. Kalra, A., M. Shi, and K. Srinivasan, 2003. Salesforce compensation
scheme and consumer inferences. Management Science, 49(5): 655-672.
27. Kasulis, JJ, Morgan, FW, Griffith, DE and Kenderdine, J.M., 1999.
Managing Trade Promotions in the Context of Market Power. Journal of
the Academy of Marketing Science , 27(3): 320-332.
28. Kaufman, P., Jayachandran, S. and Rose, RL, 2006. The Role of Relational
Embeddedness in Retail Buyers' Selection of New products. Journal of
Marketing Research , 43(4): 580-87.
29. Kotler P, 1991. Marketing Management: Analysis, Planning,
Implementation and Control. New Jersey: Prentice-Hall Inc.
30. Lariviere, B. and D. Van den Poel, 2005. Investigating the Post-complaint
Period by Means of Survival Analysis. ExpertSystems with Applications,
29(3): 667-677.
31. Lucas, H. C., C. B. Weinberg, and K. W. Clowes, 1975. Sales response as
a function of territorial potential and sales representative workload. Journal
of Marketing Research, 12(3): 298-305.
32. M.Asif Salam and Ruth Banomyong, 2002. Long-Term Partering
Relationship in The Supply Chain: A Thai Example. Proceeding of the
7thLogistics Research Network (LRN) Annual Conference 2002,
Brimingham 4-6 September 2002.
33. Mohr, J. J. và cộng sự, 1996. “Collaborative communication in interfirm
relationships: Moderating effects of integration and control”, Journal of
Marketing, 60 (3), 103-115.
34. Morgan, Robert M. and Shelby D. Hunt, 1994. The Commitment-Trust
Theory of Relationship Marketing. Journal of Marketing, 58 (July): 20-38.
35. N. Nguyen and G. Leblanc, 1998. Corporate image and corporate reputation
in the Customers' Decisions retention in services. Journal of Retailing and
Consumer Services, 8(4): 227-236.
36. Newton, CJ, 2001. Home delivery can make or break a B2C. Supply Chain
Management Review, 5(1): 21-24.
37. Novack, RA, Langley, J., Rinehart, L, 1995. Creating Logistics Value:
Themes for the Future. Council of Logistics Management, Oakbrook, IL.
38. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H., 1994. Psychometric theory. 3rd ed. New
York: McGraw-Hill.
39. Nyer, PU, 1999. Cathartic as a Means of Reducing complaining Consume
dissatisfaction. Journal of ConsumerAnd complaining dissatisfaction
Satisfaction Behavior, 12: 15-25.
40. Oliver, Richard L., 1997. Satisfaction: A Behavioural Perspective on the
Consumer, New York: McGraw Hill.
41. Oliver, Richard L., 1999. Whence Consumer Loyalty?. Journal of
Marketing, 63 (Special Issue): 33-44.
42. Oliver, R.L. and Swan, J.E., 1989. Consumer perceptions of interpersonal
equity and satisfaction in transactions: A field survey approach. Journal of
Marketing, 53(2): 21-35.
43. P. Kotler, K.L. Keller, S.H. Ang, S.M. Leong and C.T. Tan, 2009.
Marketing Management: An Asian Perspective. Prentice Hall, NJ:
Englewood Cliffs.
44. Parasuraman, V.A. Zeithaml and L.L. Berry, 1988. SERVQUAL: a multi-
item scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal
of Retailing, 64(1): 12-40.
45. Rao, V. R. and McLaughlin, E. W., 1989. Modeling the Decision to Add
New Products by Channel Intermediaries. Journal of Marketing, 53(4): 80-
88.
46. Ruekert, R. W. and Churchill, G. A. Jr, 1984. Reliability and Validity of
Alternative Measures of Channel Member Satisfaction. Journal of
Marketing Research, 21(2): 226-33.
47. Satnam Ubeja, 2014. A Study of Sales Promotion Mix on Customer
Satisfaction With Reference to Shopping Malls in Indore. Journal of
Finance and Management, 6(3): 245-252.
48. Schellhase, Hardock, Ohlwein, 2000. Customer satisfaction in business-to-
business marketing: The case of retail organizations and their suppliers.
Journal of Business and Industrial Marketing, Vol. 15 Iss: 2/3, pp. 106-121.
49. Sharman, G., 1984. The rediscovery of logistics. Harvard Business Review,
62(5): 71-79.
50. Stank, TP, Goldsby, TJ, Vickery, SK, 1999. Effect of service supplier
performance on satisfaction and loyalty of store managers in the fast food
industry. Journal of Operations Management, 17(4): 429-448.
51. Stank, TP, Goldsby, TJ, Vickery, SK, Savitskie, K., 2003. Logistics service
performance: Influence on estimating its market share. Journal of Business
Logistics, 24(1): 27-56.
52. Tsay, A., S. Nahmias, and N. Agrawal, 1998. Modeling supply chain
contracts. Quantitative Models for Supply Chain Management. S. Tayur, R.
Ganeshan, M. Magazine (eds.), Boston: Kluwer.
53. van Herpen, E. and Pieters, R., 2002. Research note: the variety of an
assortment: an extension to the attribute-based approach. Marketing Science,
21(3): 331-341.
54. Wilkie, W. and P. Dickson, 1985. Shopping for appliances: Consumers
strategies and patterns of information search. Working Paper 85 – 108,
Marketing Science Institute.
55. Yunfan Lu, Yaobin Lu and Bin Wang, 2012. Effects of Dissatisfaction on
Customer Repurchase. Journal of Electronic Commerce Research, 13(3):
224-237.
WEBSITE
1. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, 2015. Lịch sử phát triển.
tháng 6 năm 2017].
2. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, 2015. Hệ thống quản trị.
tháng 6 năm 2017].
3. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, 2017. Báo cáo phát triển bền vững 2016
[pdf] Available at:
39aaaa43da9a20494db5fd1ef809c413abab762a5db2612d44d335fbbcd99e e7..pdf>. [Ngày truy cập: 2 tháng 8 năm 2017]. 4. Microsystems & Nanoengineering, 2015. 3D-printed microelectronics for integrated circuitry and passive wireless sensors. [online] Available at: September 2017]. 5. Phan Ngọc, 2017. Vinamilk - thương hiệu sữa tươi dẫn đầu thị trường Việt Nam. viet-nam-1373890.htm>. [Ngày truy cập: 12 tháng 9 năm 2017]. 6. The dieline, 2008. 360 Paper Bottle. [online] Available at: [Accessed 12 September 2017]. PHỤ LỤC 1 NỘI DUNG PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH Xin chào Anh/chị, tôi là học viên cao học của trường ĐH Kinh tế TP. HCM. Hôm nay, tôi hân hạnh được đón tiếp Anh/chị để phỏng vấn về các thành phần và thang đo trong mô hình nghiên cứu các yếu tố thành phần sự hài lòng của những người bán lẻ trong hệ thống phân phối sữa/các sản phẩm từ sữa của công ty Vinamilk tại thị trường TP. HCM. Rất mong sự đóng góp nhiệt tình của các Anh/chị để giúp cho đề tài thực hiện thành công. 1. Theo Anh/chị yếu tố nào sau đây ảnh hưởng và không ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ sữa/các sản phẩm từ sữa? Vì sao? STT Các yếu tố thành phần sự hài lòng của người bán lẻ Có Không Sản phẩm của công ty ảnh hưởng đến sự hài lòng của 1 người bán lẻ Hỗ trợ Marketing của công ty ảnh hưởng đến sự hài lòng 2 của người bán lẻ Khả năng xử lý đơn hàng công ty ảnh hưởng đến sự hài 3 lòng của người bán lẻ Tính công bằng và trung thực trong chính sách của công 4 ty ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ Hỗ trợ tài chính của công ty ảnh hưởng đến sự hài lòng 5 của người bán lẻ Truyền thông giữa công ty và người bán lẻ ảnh hưởng 6 đến sự hài lòng của người bán lẻ Sự nhạy cảm về văn hóa của công ty ảnh hưởng đến sự 7 hài lòng của người bán lẻ 2. Anh/chị có đề xuất thêm yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ sữa/các sản phẩm từ sữa ở thi trường Việt Nam không? Vì sao? Yếu tố nào cần phải hiệu chỉnh lại cho phù hợp? Vì sao? 3. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? STT Thang đo sự hài lòng của người bán lẻ Có Không Anh/chị cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài với doanh 1 nghiệp Anh/chị tin tưởng hợp tác kinh doanh với doanh 2 nghiệp Anh/chị ít khi xung đột trong quan hệ kinh doanh với 3 doanh nghiệp 4. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với sản phẩm dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? STT Thang đo sự hài lòng về sản phẩm Có Không 1 Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại 2 Sản phẩm của công ty có chất lượng tin cậy Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng biết 3 đến 4 Sản phẩm có bao bì đẹp mắt, thu hút khách hàng 5 Sản phẩm của công ty có tốc độ tiêu thụ nhanh. 5. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với xử lý đơn hàng dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? STT Thang đo sự hài lòng về xử lý đơn hàng Có Không 1 Công ty ít khi từ chối đơn hàng do thiếu hàng Công ty thường giao hàng đúng về số lượng, chủng loại 2 với đơn đặt hàng 3 Công ty luôn giao hàng hóa với tình trạng tốt nhất 4 Công ty thường xuyên giao hàng nhanh chóng 5 Anh/chị có thể đặt hàng bằng nhiều hình thức khác nhau 6. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với hỗ trợ chiêu thị dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? STT Thang đo sự hài lòng hỗ trợ chiêu thị Có Không Công ty thường xuyên có các chương trình khuyến 1 mãi cho người tiêu dùng Chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút được sự 2 quan tâm của người tiêu Sản phẩm được quảng cáo phổ biến trên các phương 3 tiện truyền thông Công ty thường khuyến mãi hoặc thưởng cho cửa 4 hàng bán lẻ 5 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ các vật dụng bán hàng 7. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với hỗ trợ tài chính dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? STT Thang đo sự hài lòng về hỗ trợ tài chính Có Không 1 Giá bán của công ty dành cho người bán lẻ hợp lý Mức chiết khấu hoặc lợi nhuận công ty dành cho người 2 bán lẻ cao Hạn mức công nợ công ty áp dụng cho người bán lẻ 3 hợp lý Thời hạn thanh toán công ty áp dụng cho người bán lẻ 4 hợp lý 5 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ chi phí vận chuyển 8. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với công bằng và trung thực trong chính sách của công ty dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Thang đo sự hài lòng về tính công bằng và trung thực STT Có Không trong chính sách của công ty 1 Công ty luôn công khai mọi chính sách bán hàng, chiết khấu, khuyến mãi cho cửa hàng 2 Công ty luôn có sự hỗ trợ mục tiêu bán hàng giống nhau cho mọi cửa hàng 3 Chính sách của công ty đối xử công bằng, không thiên vị đối với mọi cửa hàng 9. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với truyền thông dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? STT Thang đo sự hài lòng về truyền thông Có Không 1 Mọi thắc mắc, khiếu nại của cửa hàng luôn được công ty phản hồi nhanh chóng 2 Công ty thường xuyên trao đổi thông tin với cửa hàng 3 Những thông tin quan trọng luôn được công ty cung cấp kịp thời đến cửa hàng 4 Chất lượng thông tin luôn chính xác, đầy đủ 10. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với văn hóa dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Thang đo sự hài lòng về sự nhạy cảm văn hóa địa STT Có Không phương 1 Công ty có mối quan hệ tốt với các cơ quan chức năng địa phương 2 Công ty luôn tôn trọng văn hóa địa phương 3 Công ty có sự am hiểu về những giá trị văn hóa tương đồng giữa công ty và địa phương Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị! PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT Xin chào Anh/chị! Tôi là học viên cao học của trường ĐH Kinh tế TP. HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tại Tp. Hồ Chí Minh” giúp công ty có chính sách hiệu quả hơn để hỗ trợ người bán lẻ trong hệ thống phân phối. Tôi chỉ khảo sát mức độ hài lòng của Anh/chị với các chính sách của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam để tổng hợp số liệu cho mục đích nghiên cứu đề tài. Rất mong Anh/chị dành thời gian đóng góp ý kiến cho cuộc khảo sát. Hướng dẫn: Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình với những phát biểu dưới đây về công ty Vinamilk bằng cách đánh dấu vào ô thích hợp với quy ước như sau: (1 - Rất không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường, 4 - Đồng ý, 5 - Rất đồng ý) Mức độ đồng Stt Thang đo ý Sản phẩm 1 Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại 1 2 3 4 5 2 Sản phẩm của công ty có chất lượng tin cậy 1 2 3 4 5 3 Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến 1 2 3 4 5 4 Sản phẩm có bao bì đẹp mắt thu hút khách hàng 1 2 3 4 5 5 Sản phẩm của công ty có tốc độ tiêu thụ nhanh. 1 2 3 4 5 Năng lực của nhân viên bán hàng 6 Nhân viên bán hàng có thái độ nhiệt tình 1 2 3 4 5 7 Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của công ty 1 2 3 4 5 Nhân viên bán hàng thông báo cho tôi hiểu rõ chính sách 8 1 2 3 4 5 bán hàng của công ty 9 Nhân viên bán hàng có kỹ năng bán hàng giỏi 1 2 3 4 5 Xử lý đơn hàng 10 Công ty ít khi từ chối đơn đặt hàng vì lý do thiếu hàng 1 2 3 4 5 Công ty thường giao hàng đúng về số lượng, chủng loại với 1 2 3 4 5 11 đơn đặt hàng 12 Công ty luôn giao hàng hóa với tình trạng tốt nhất 1 2 3 4 5 13 Công ty thường xuyên giao hàng nhanh chóng 1 2 3 4 5 14 Anh/chị có thể đặt hàng bằng nhiều hình thức khác nhau 1 2 3 4 5 Hỗ trợ chiêu thị Công ty thường xuyên có các chương trình khuyến mãi cho 15 1 2 3 4 5 người tiêu dùng Chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của 16 1 2 3 4 5 người tiêu dùng Sản phẩm của công ty được quảng cáo phổ biến trên các 17 1 2 3 4 5 phương tiện truyền thông Công ty thường khuyến mãi hoặc thưởng cho cửa hàng bán 18 1 2 3 4 5 lẻ 19 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ các vật dụng bán hàng 1 2 3 4 5 Hỗ trợ tài chính 20 Giá bán của công ty dành cho người bán lẻ hợp lý 1 2 3 4 5 21 Mức chiết khấu hoặc lợi nhuận công ty dành cho người bán 1 2 3 4 5 lẻ cao 22 Hạn mức công nợ công ty áp dụng cho người bán lẻ hợp lý 1 2 3 4 5 23 Thời hạn thanh toán công ty áp dụng cho người bán lẻ hợp 1 2 3 4 5 lý 24 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ chi phí vận chuyển 1 2 3 4 5 Giải quyết khiếu nại 25 Công ty hỗ trợ đổi, trả hàng hư hỏng, gần hết hạn 1 2 3 4 5 26 Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về sản phẩm, công ty giải 1 2 3 4 5 quyết nhanh chóng 27 Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về giao hàng, công ty giải 1 2 3 4 5 quyết nhanh chóng 28 Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về khuyến mãi, công ty giải 1 2 3 4 5 quyết nhanh chóng 29 Khi người tiêu dùng khiếu nại, công ty phối hợp với cửa 1 2 3 4 5 hàng bán lẻ giải quyết nhanh chóng Sự hài lòng 30 Anh/chị cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài với doanh 1 2 3 4 5 nghiệp 31 Anh/chị tin tưởng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp 1 2 3 4 5 32 Anh/chị ít khi xung đột trong quan hệ kinh doanh với doanh 1 2 3 4 5 nghiệp 33 Anh/chị hài lòng là nhà bán lẻ của công ty Vinamilk 1 2 3 4 5 THÔNG TIN CÁ NHÂN Tên cửa hàng: _____________________________________ Địa chỉ:___________________________________________ Phường:________ Quận:____________ TP. HCM Điện thoại: (nếu có)___________________ 1. Anh/chị cho biết số lần đặt hàng của cửa hàng trong 1 tháng? - Dưới 2 lần/tháng □ 1 - Từ 2 - 4 lần/tháng □ 2 - Trên 4 lần/tháng □ 3 2. Anh/chị cho biết thời gian từ khi mở cửa hàng bán sản phẩm Vinamilk đến nay? - Dưới 1 năm □ 1 - Từ 3-5 năm □ 3 - Từ 1-3 năm □ 2 - Trên 5 năm □ 4 3. Anh/chị cho biết cửa hàng có doanh số thuộc nhóm nào sau đây? - Dưới 5 triệu đồng/tháng □ 1 - Từ 10 - 15 triệu đồng/tháng □ 3 -Từ 5 - 10 triệu đồng/tháng □ 2 - Trên 15 triệu đồng/tháng □ 4 Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/chị! PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH I. Danh sách phỏng vấn STT Người tham gia Chức danh Đơn vị 1 Cô Thúy Chủ cửa hàng bán lẻ Tạp hóa (Quận 7) 2 Cô Hà Chủ cửa hàng bán lẻ Tạp hóa (Quận 7) 3 Ba Đoàn Chủ cửa hàng bán lẻ Tạp hóa (Quận 7) 4 Anh Nhi Chủ cửa hàng bán lẻ Cửa hàng tự chọn (Quận 7) Công ty Cổ phần Sữa Việt 5 Nguyễn Minh Trí Nhân viên bán hàng Nam Công ty Cổ phần Sữa Việt 6 Trần Hùng Lâm Nhân viên bán hàng Nam Phạm Thị Anh Công ty Cổ phần Sữa Việt 7 Nhân viên bán hàng Thư Nam Công ty Cổ phần Sữa Việt 8 Võ Minh Cảnh Nhân viên giao hàng Nam II. Kết quả phỏng vấn tay đôi Kết quả phỏng vấn tay đôi với chủ cửa hàng bán lẻ, nhân viên bán hàng, giao hàng của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Kết quả được tóm tắt như sau: 1. Theo Anh/chị yếu tố nào sau đây ảnh hưởng và không ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ sữa/các sản phẩm từ sữa? Vì sao? Stt Người tham gia Yếu tố Sản phẩm: giá, bao bì 1 Cô Thúy Hỗ trợ tài chính: giá bán hợp lý Sản phẩm Hỗ trợ chiêu thị: tặng quà, giảm tiền, hỗ trợ các vật dụng 2 Cô Hà bán hàng Hỗ trợ tài chính: chiết khấu cao Sản phẩm Hỗ trợ chiêu thị: khuyến mãi, thưởng cho cửa hàng bán lẻ 3 Ba Đoàn Xử lý đơn hàng: giao đúng số lượng, chủng loại đơn đặt hàng Hỗ trợ tài chính: giá bán, miễn phí giao hàng tận nơi Sản phẩm: chất lượng, có tốc độ tiêu thụ nhanh Hỗ trợ chiêu thị: hỗ trợ vật dụng bán hàng, khuyến mãi 4 Anh Nhi Xử lý đơn hàng: giao hàng nhanh chóng, giao đúng Hỗ trợ tài chính: chiết khấu cao, hạn mức công nợ tốt hơn Sản phẩm, hỗ trợ chiêu thị, xử lý đơn hàng Hỗ trợ tài chính: giá bán hợp lý, chiết khấu, cho nợ, thời Nguyễn Minh 5 hạn nợ Trí Truyền thông: chính sách bán hàng, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ Sản phẩm, hỗ trợ chiêu thị, hỗ trợ tài chính, truyền thông 6 Trần Hùng Lâm Xử lý đơn hàng: chính xác, nhanh chóng, đủ hàng Sản phẩm: mới, bao bì còn nguyên vẹn mới đảm bảo chất lượng Phạm Thị Anh 7 Hỗ trợ chiêu thị: thưởng, khuyến mãi cho cửa hàng bán lẻ Thư Hỗ trợ tài chính, xử lý đơn hàng, chính sách công bằng, trung thực Sản phẩm, hỗ trợ chiêu thị, hoạt động truyền thông Hỗ trợ tài chính: mức nợ, thời hạn cho nợ 8 Võ Minh Cảnh Xử lý đơn hàng: giao hàng đúng, đủ số lượng, thông báo khi giao hàng trễ 2. Anh/chị có đề xuất thêm yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bán lẻ sữa/các sản phẩm từ sữa ở thi trường Việt Nam không? Vì sao? Yếu tố nào cần phải hiệu chỉnh lại cho phù hợp? Vì sao? Stt Yếu tố Ý kiến 1 Giải quyết khiếu nại 75% đề xuất thêm vào, 100% đồng ý có ảnh hưởng 2 Truyền thông 37.5% đề xuất hiệu chỉnh thành Năng lực của nhân viên bán hàng, 100% đồng ý hiệu chỉnh 3 Tính công bằng và 12.5% đồng ý có ảnh hưởng, 87.5% đồng ý không ảnh trung thực hưởng 4 Văn hóa địa phương 100% cho rằng không ảnh hưởng 3. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Tác giả thêm biến quan sát “Anh/chị hài lòng là nhà bán lẻ của công ty Vinamilk” HL1 Anh/chị cam kết hợp tác kinh doanh lâu dài với doanh nghiệp HL2 Anh/chị tin tưởng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp HL3 Anh/chị ít khi xung đột trong quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp HL4 Anh/chị hài lòng là nhà bán lẻ của công ty Vinamilk 4. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với sản phẩm dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Tác giả giữ nguyên các biến quan sát cho thang đo yếu tố thành phần Sản phẩm SP1 Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại SP2 Sản phẩm của công ty có chất lượng tin cậy SP3 Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến SP4 Sản phẩm có bao bì đẹp mắt, thu hút khách hàng SP5 Sản phẩm của công ty có tốc độ tiêu thụ nhanh. 5. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với xử lý đơn hàng dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Tác giả giữ nguyên các biến quan sát của yếu tố thành phần Xử lý đơn hàng XLDH1 Công ty ít khi từ chối đơn hàng bì lý do thiếu hàng Công ty thường giao hàng đúng về số lượng, chủng loại với đơn đặt XLDH2 hàng XLDH3 Công ty luôn giao hàng hóa với tình trạng tốt nhất XLDH4 Công ty thường xuyên giao hàng nhanh chóng XLDH5 Anh/chị có thể đặt hàng bằng nhiều hình thức khác nhau 6. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với hỗ trợ chiêu thị dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Tác giả giữ nguyên các biến quan sát của yếu tố thành phần Hỗ trợ chiêu thị Công ty thường xuyên có các chương trình khuyến mãi cho người tiêu CT1 dùng Chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của người CT2 tiêu CT3 Sản phẩm được quảng cáo phổ biến trên các phương tiện truyền thông CT4 Công ty thường khuyến mãi hoặc thưởng cho cửa hàng bán lẻ CT5 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ các vật dụng bán hàng 7. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với hỗ trợ tài chính dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Tác giả giữ nguyên các biến quan sát yếu tố thành phần Hỗ trợ tài chính TC1 Giá bán của công ty dành cho người bán lẻ hợp lý TC2 Mức chiết khấu hoặc lợi nhuận công ty dành cho người bán lẻ cao TC3 Hạn mức công nợ công ty áp dụng cho người bán lẻ hợp lý TC4 Thời hạn thanh toán công ty áp dụng cho người bán lẻ hợp lý TC5 Công ty hỗ trợ cửa hàng bán lẻ chi phí vận chuyển 8. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với công bằng và trung thực trong chính sách của công ty dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Người bán lẻ không có nhiều mối liên hệ với người bán lẻ khác nên họ rất khó so sánh họ có được đối xử công bằng so với những người bán lẻ khác không. Mặc khác các nhân viên bán hàng tham gia phỏng vấn này cho rằng hiện nay chính sách bán hàng của công ty được phổ biến cho người bán lẻ ngay từ đầu nên rất công bằng, đảm bảo không có sự thiên vị nào. Kết quả khảo sát cũng cho kết quả người bán lẻ ít quan tâm tới yếu tố này, cụ thể 4/4 người bán lẻ cho rằng không ảnh hưởng và chỉ có 1/8 người được phỏng vấn đồng ý có ảnh hưởng. Cho nên tác giả sẽ loại bỏ yếu tố này ra khỏi nghiên cứu định lượng. 9. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự hài lòng của người bán lẻ với truyền thông dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Tác giả thay yếu tố truyền thông và mở rộng bằng yếu tố năng lực làm việc của nhân viên bán hàng vì hiệu quả truyền thông các chính sách của công ty cho người bán lẻ phụ thuộc vào năng lực làm việc của nhân viên bán hàng. Kết quả khảo sát có 3/3 nhân viên bán hàng đề xuất và 8/8 đồng ý đề xuất mở rộng thành năng lực của nhân viên bán hàng. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu trước đây cũng chứng minh được nhân viên bán hàng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (Wilkie và Dickson, 1985; Oliver và Swan, 1989). Các biến quan sát của yếu tố thành phần Năng lực của nhân viên bán hàng: NV1 Nhân viên bán hàng có thái độ nhiệt tình NV2 Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của công ty Nhân viên bán hàng thông báo cho tôi hiểu rõ chính sách bán hàng của công NV3 ty NV4 Nhân viên bán hàng có kỹ năng bán hàng giỏi 10. Anh/chị thấy những phát biểu để đo lường sự thỏa mãn của người bán lẻ với văn hóa dưới đây có dễ hiểu và phù hợp không? Vì sao? Anh/chị có đề xuất bổ sung và hiệu chỉnh không? Vì sao? Kết quả cho thấy người phỏng vấn không quan tâm đến yếu tố văn hóa địa phương đó là có mối quan hệ tốt với cơ quan chức năng địa phương, tôn trọng và am hiểu những giá trị văn hóa địa phương. Cụ thể 8/8 người cho rằng không ảnh hưởng. Người bán lẻ ít có cơ hội tiếp xúc với công ty và quan hệ mật thiết với công ty như các đại lý nên họ rất khó để đánh giá yếu tố văn hóa một cách chính xác. 6/8 người đề xuất đưa vào một thành phần mới giải quyết khiếu nại vì giải quyết khiếu nại của người bán lẻ có ảnh hưởng rất lớn sự hài lòng của khách hàng trong thực tế. Mặc khác nghiên cứu của Banomyong và Salam (2002) về sự thỏa mãn của đại lý cũng đưa thành phần giải quyết khiếu nại vào mô hình nghiên cứu. Tác giả thêm vào các biến quan sát yếu tố thành phần Giải quyết khiếu nại: GQKN1 Công ty hỗ trợ đổi, trả hàng hư hỏng, gần hết hạn Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về sản phẩm, công ty giải quyết nhanh GQKN2 chóng Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về giao hàng, công ty giải quyết nhanh GQKN3 chóng Khi cửa hàng bán lẻ thắc mắc về khuyến mãi, công ty giải quyết nhanh GQKN4 chóng Khi người tiêu dùng khiếu nại, công ty phối hợp với cửa hàng bán lẻ giải GQKN5 quyết nhanh chóng Kết quả là có 6 nhân tố của mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của người bán lẻ được đồng tình. Các thang đo được xác định đầy đủ (gồm 29 thang đo của 6 nhân tố tác động đến sự hài lòng của người bán lẻ và 4 thang đo cho việc đo lường mức độ hài lòng chung của người bán lẻ) Từ kết quả phỏng vấn tay đôi tác giả xây dựng thang đo nghiên cứu định lượng PHỤ LỤC 4 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG I. Mô hình nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý thuyết ở chương 1, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau: • Các biến độc lập: Sản phẩm, năng lực của nhân viên bán hàng, xử lý đơn hàng, hỗ trợ chiêu thị, hỗ trợ tài chính, giải quyết khiếu nại. • Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của người bán lẻ Sản phẩm Xử lý đơn hàng Năng lực của nhân viên Sự hài lòng của người bán lẻ Hỗ trợ chiêu thị Giải quyết khiếu nại Hỗ trợ tài chính II. Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính: (1) Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tố thành phần trong thang đo, (2) Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát ► Nghiên cứu định tính Tác giả đã thực hiện phỏng vấn tay đôi với 8 người đang là người bán lẻ và nhân viên bán hàng, giao hàng cho Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại TP. HCM. Mục đích của phỏng vấn tay đôi là điều chỉnh lại các thang đo cho phù hợp và đầy đủ nhằm xây dựng bảng câu hỏi thu thập dữ liệu cho phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ ở bước tiếp theo. Các câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu định tính được trình bày tại PHỤ LỤC 1. Danh sách phỏng vấn, nội dung phỏng vấn tay đôi được trình bày tại PHỤ LỤC 3. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập bằng khảo sát người bán lẻ với cỡ mẫu 200 người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu định tính. Bảng câu hỏi gồm các thang đo đo lường sự hài lòng của người bán lẻ dựa trên thang đo Likert 5 bậc. ► Nghiên cứu định lượng Trải qua bước nghiên cứu định tính, các thang đo đã được xác định và bảng câu hỏi (xem PHỤ LỤC 2) được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 bậc. Dữ liệu được thu thập từ ngày 01/08/2017 - 31/08/2017. Kích thước mẫu được xác định dựa trên cơ sở tiêu chuẩn 5:1 của Bollen (1989) và Hair và cộng sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2013), tức là để đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân tố khám phá EFA) tốt thì cần ít nhất 5 quan sát cho 1 biến đo lường và số quan sát không nên dưới 100. Vậy với 33 biến quan sát nghiên cứu này cần đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu phải là 33 * 5 = 165. III. Kết quả nghiên cứu định lượng Số lượng phiếu khảo sát phát ra là 200 mẫu, thu về 189 mẫu trong đó có 181 mẫu hợp lệ. Những mẫu không hợp lệ là do người bán lẻ chọn nhiều hơn một câu trả lời cho cùng một câu hỏi hoặc bỏ không chọn một hoặc nhiều câu hỏi trong phiếu khảo sát. Xử lý số liệu nghiên cứu bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 23. Bảng đặc điểm mẫu khảo sát % Tần Phần % Đặc điểm mẫu nghiên cứu tích số trăm hợp lệ lũy Số lần đặt hàng Dưới 2 lần/tháng 14.4 26 14.4 14.4 Từ 2 - 4 lần/tháng 58.0 79 43.6 43.6 Trên 4 lần/tháng 100 76 42.0 42.0 Thời gian từ khi mở cửa hàng bán sản phẩm Vinamilk Dưới 1 năm 3.3 6 3.3 3.3 Từ 1 - 3 năm 22.1 34 18.8 18.8 Từ 3 - 5 năm 59.7 68 37.6 37.6 Trên 5 năm 100 73 40.3 40.3 Doanh số cửa hàng Dưới 5 triệu đồng/tháng 17.7 32 17.7 17.7 Từ 5 - 10 triệu đồng/tháng 47.0 53 29.3 29.3 Từ 10 - 15 triệu đồng/tháng 79.0 58 32.0 32.0 Trên 15 triệu đồng/tháng 100 38 21.0 21.0 ► Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu. Những biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item - Total Correlation) > 0.3 trở lên và có hệ số Cronbach’s Alpha của các biến phải từ 0.7 trở lên và ≥ Cronbach’s Alpha if Item Delected. Thỏa 2 điều kiện trên thì các biến phân tích được xem là chấp nhận và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo (Nunnally và BernStein, 1994). Với những nghiên cứu mới lạ đối với người trả lời, tác giả chấp nhận Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là bộ phận thang đo đó đạt yêu cầu trong sử dụng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả Cronbach’s Alpha của 6 yếu tố thành phần và sự hài lòng trình bày ở bảng bên dưới. Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến Số biến Cronbach’s STT Nhân tố tổng hiệu chỉnh nhỏ quan sát Alpha nhất 1 Sản phẩm 5 0.877 0.824 Năng lực của 2 nhân viên bán 4 0.891 0.835 hàng 3 Xử lý đơn hàng 5 0.826 0.746 4 Hỗ trợ chiêu thị 4 0.763 0.659 5 Hỗ trợ tài chính 5 0.931 0.903 Giải quyết khiếu 6 5 0.937 0.911 nại Sự hài lòng của 7 4 0.736 0.595 người bán lẻ Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo chất lượng thủ tục Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Thang đo thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại Sản phẩm loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.877 (lần 1) 17.6243 3.536 .826 .824 SP1 17.5912 3.621 .694 .854 SP2 17.4917 3.796 .702 .852 SP3 17.8564 3.401 .651 .871 SP4 17.5912 3.765 .702 .852 SP5 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Năng lực của nhân viên bán hàng Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach năng lực của thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại nhân viên bán loại biến loại biến hiệu chỉnh biến hàng α = 0.891 (lần 1) NV1 11.3536 3.774 .821 .835 NV2 11.4144 4.400 .771 .857 NV3 11.2210 4.640 .662 .893 NV4 11.4254 3.868 .800 .844 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Xử lý đơn hàng Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Xử lý đơn thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại hàng loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.826 (lần 1) XLDH1 16.3370 4.525 .635 .787 XLDH2 16.3039 4.402 .801 .746 XLDH3 16.1492 5.039 .481 .827 XLDH4 16.4917 4.040 .625 .796 XLDH5 16.4199 4.523 .610 .794 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Hỗ trợ chiêu thị Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Hỗ trợ thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại chiêu thị loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.693 (lần 1) CT1 17.0442 3.565 .630 .555 CT2 17.1657 3.617 .587 .576 CT3 16.8287 4.709 .375 .672 CT4 17.0276 4.094 .557 .600 CT5 17.1492 5.039 .148 .763 CT5 có tương quan biến tổng < 0.3, loại biến CT5 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Hỗ trợ chiêu thị (lần 2) Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Hỗ trợ thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại chiêu thị loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.763 (lần 2) CT1 12.8895 2.732 .632 .668 CT2 13.0110 2.655 .647 .659 CT3 12.6740 3.710 .396 .784 CT4 12.8729 3.134 .594 .693 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Hỗ trợ tài chính Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Hỗ trợ tài thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại chính loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.931 (lần 1) TC1 12.7790 14.584 .751 .931 TC2 13.1713 12.787 .770 .924 TC3 13.4033 12.209 .847 .909 TC4 13.3425 11.593 .879 .903 TC5 13.3812 11.571 .879 .903 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Giải quyết khiếu nại Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Giải quyết thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại khiếu nại loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.937 (lần 1) GQKN1 14.8674 8.660 .755 .936 GQKN2 15.0884 8.070 .886 .911 GQKN3 15.0608 8.069 .875 .914 GQKN4 14.9392 8.302 .874 .914 GQKN5 15.0055 8.739 .765 .934 Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo Sự hài lòng của người bán lẻ Thang đo Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach chất lượng thang đo nếu thang đo nếu biến - tổng alpha nếu loại thông tin loại biến loại biến hiệu chỉnh biến α = 0.736 (lần 1) .489 .716 HL1 11.7459 4.013 .664 .595 HL2 11.4365 4.070 .502 .692 HL3 11.3702 4.823 .497 .697 HL4 11.1105 5.032 Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và tương quan biến tổng > 0.3. Có tất cả 32 biến quan sát thỏa và được giữ lại để phân tích nhân tố khám phá (EFA). ► Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích nhân tố là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, rất có ích cho việc xác định các tập hợp nhóm biến. Quan hệ của các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor Loading), hệ số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về nhân tố nào. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer- Olkin) phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) có ý nghĩa thống kê (sig < 0.05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA ≥ 0.5 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả được thể hiện trong bảng dưới đây có thể thấy KMO = 0.721 nên phân ● Phân tích EFA cho nhân tố độc lập tích nhân tố là phù hợp, Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.009 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 79.018% > 50%. Điều này chứng tỏ 79.018% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 7 nhân tố. Bảng phân tích nhân tố lần 1 Nhân tố Stt Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 1 GQKN4 0.884 2 GQKN2 0.879 3 GQKN3 0.868 4 GQKN1 0.840 5 GQKN5 0.778 6 TC5 0.943 7 TC3 0.926 8 TC4 0.863 9 TC2 0.805 10 TC1 0.746 11 SP1 0.827 12 0.807 SP5 13 0.799 SP3 14 0.781 SP2 15 0.621 SP4 16 0.875 NV4 17 0.869 NV1 18 0.792 NV2 19 0.788 NV3 20 0.813 CT4 21 0.784 CT1 22 0.733 CT2 23 CT3 24 XLDH4 0.760 25 XLDH2 0.660 26 XLDH1 0.802 27 XLDH5 0.606 28 XLDH3 0.513 Eigenvalue 8.126 4.600 2.978 2.131 1.858 1.423 1.009 Phương sai trích 15.342 15.240 13.468 11.424 8.421 7.883 7.239 Cronbach’s Alpha 0.937 0.931 0.877 0.891 0.763 0.828 0.706 28 biến quan sát được gom thành 7 nhân tố, trong đó có 1 biến quan sát là CT3 có hệ số Factor Loading < 0.5 nên loại khỏi phân tích EFA và tiến hành chạy lại, phân tích nhân tố lần 2. Bảng phân tích nhân tố lần 2 Nhân tố Stt Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 1 GQKN2 0.881 2 GQKN4 0.881 3 GQKN3 0.868 4 GQKN1 0.841 5 GQKN5 0.780 6 TC5 0.943 7 TC3 0.925 8 TC4 0.862 9 TC2 0.808 10 TC1 0.749 11 SP3 0.838 12 SP5 0.819 13 SP1 0.798 14 SP2 0.783 15 SP4 0.578 16 NV4 0.879 17 NV1 0.861 18 NV2 0.798 19 NV3 0.789 20 CT4 0.808 21 CT1 0.784 22 CT2 0.739 23 XLDH1 0.825 24 XLDH5 0.627 25 XLDH3 26 XLDH4 0.751 27 XLDH2 0.660 Eigenvalue 8.059 4.595 2.904 1.905 1.772 1.412 1.006 Phương sai trích 15.887 15.761 13.384 11.766 8.119 7.689 7.590 Cronbach’s Alpha 0.937 0.931 0.877 0.891 0.784 0.706 0.828 Sau khi loại bỏ biến CT3 chạy EFA lại, kết quả thể hiện trong Bảng phân tích nhân tố tác động lần 2 cho thấy KMO = 0.717 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.006 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 80.196% > 50%. Điều này chứng tỏ 80.196% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 7 nhân tố. 27 biến quan sát được gom thành 7 nhân tố, trong đó có 1 biến quan sát XLDH3 có hệ số Factor Loading < 0.5 nên loại khỏi phân tích EFA, tiến hành chạy lại, phân tích nhân tố lần 3. Bảng phân tích nhân tố lần 3 (lần cuối) Nhân tố STT Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 1 GQKN4 .880 2 GQKN2 .878 3 GQKN3 .864 4 GQKN1 .838 5 GQKN5 .777 6 TC5 .936 7 TC3 .935 8 TC4 .850 9 TC2 .800 10 TC1 .760 11 SP3 .836 12 SP5 .836 13 SP1 .799 14 SP2 .756 15 SP4 .612 16 NV4 .896 17 NV1 .872 18 NV2 .793 19 NV3 .783 20 XLDH2 .779 21 XLDH4 .725 22 XLDH5 .706 23 XLDH1 .682 24 CT4 .796 25 CT1 .795 26 CT2 .749 Eigenvalue 7.768 4.567 2.903 1.875 1.682 1.399 Phương sai trích 16.197 15.814 13.240 12.139 12.011 8.268 Cronbach’s Alpha 0.937 0.931 0.877 0.891 0.827 0.784 Thang đo còn lại 26 biến quan sát sau hai lần rút trích nhân tố, loại các biến không hợp lệ thì cho kết quả KMO = 0.753 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.339 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 77.670% > 50%. Điều này chứng tỏ 77.670% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố. 26 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5. Số nhân tố có 6 nhân tố độc lập. ● Phân tích EFA cho nhân tố phụ thuộc KMO = 0.590 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 2.275 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 56.884% > 50%. Điều này chứng tỏ 56.884% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố. Bảng phân tích nhân tố phụ thuộc Nhân tố Stt Biến quan sát 1 1 HL2 0.836 2 HL4 0.742 3 HL3 0.728 4 HL1 0.704 Eigenvalue 2.275 Phương sai trích 56.884 Cronbach’s Alpha 0.736 4 biến quan sát được gom thành 1 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5. Rút trích được 1 nhân tố phụ thuộc. ► Thống kê mô tả các biến Thống kê trung bình 26 biến quan sát của thang đo và 4 tiêu chí đánh giá chung về sự hài lòng của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM Biến quan Số lượng Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch mẫu nhất nhất bình chuẩn sát HL1 181 2.00 5.00 3.4751 1.08816 HL2 181 2.00 5.00 3.7845 .90859 HL3 181 1.00 5.00 3.8508 .82655 HL4 181 2.00 5.00 4.1105 .76663 SP1 181 3.00 5.00 4.4144 .53708 SP2 181 3.00 5.00 4.4475 .58095 SP3 181 3.00 5.00 4.5470 .52095 SP4 181 3.00 5.00 4.1823 .67898 SP5 181 2.00 5.00 4.4475 .53099 NV1 181 2.00 5.00 3.7845 .83864 NV2 181 3.00 5.00 3.7238 .69995 NV3 181 2.00 5.00 3.9171 .70615 NV4 181 2.00 5.00 3.7127 .82684 XLDH1 181 2.00 5.00 4.0884 .66075 XLDH2 181 3.00 5.00 4.1215 .59314 XLDH3 181 3.00 5.00 4.2762 .61548 XLDH4 181 2.00 5.00 3.9337 .81379 XLDH5 181 3.00 5.00 4.0055 .67903 CT1 181 2.00 5.00 4.2597 .79859 CT2 181 2.00 5.00 4.1381 .81495 CT3 181 3.00 5.00 4.4751 .61976 CT4 181 2.00 5.00 4.2762 .68389 CT5 181 2.00 5.00 4.1547 .75155 TC1 181 3.00 5.00 3.7403 .72570 TC2 181 1.00 5.00 3.3481 .99742 TC3 181 2.00 5.00 3.1160 1.01807 TC4 181 2.00 5.00 3.1768 1.08613 TC5 181 2.00 5.00 3.1381 1.08921 GQKN1 181 2.00 5.00 3.8729 .80304 GQKN2 181 2.00 5.00 3.6519 .82013 GQKN3 181 1.00 5.00 3.6796 .82803 GQKN4 181 2.00 5.00 3.8011 .78471 GQKN5 181 2.00 5.00 3.7348 .77914 ► Thống kê tần số các biến Thống kê tần số 26 biến quan sát của thang đo và 4 tiêu chí đánh giá chung về sự hài lòng của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM % % hợp lệ % tích lũy Biến quan sát
HL1 2.00 Tần số
47 26.0 26.0 26.0 47.0
79.6
100.0 HL2 12.2
29.8
79.6
100.0 HL3 1.1
4.4
30.4
79.0
100.0 HL4 3.3
17.7
68.0
100.0 SP1 2.2
56.4
100.0 SP2 4.4
50.8
100.0 SP3 1.1
44.2
100.0 SP4 15.5
66.3
100.0 SP5 3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
4.00
5.00 38
59
37
181
22
32
90
37
181
2
6
47
88
38
181
6
26
91
58
181
4
98
79
181
8
84
89
181
2
78
101
181
28
92
61
181
1
97
83 21.0
32.6
20.4
100.0
12.2
17.7
49.7
20.4
100.0
1.1
3.3
26.0
48.6
21.0
100.0
3.3
14.4
50.3
32.0
100.0
2.2
54.1
43.6
100.0
4.4
46.4
49.2
100.0
1.1
43.1
55.8
100.0
15.5
50.8
33.7
100.0
.6
53.6
45.9 21.0
32.6
20.4
100.0
12.2
17.7
49.7
20.4
100.0
1.1
3.3
26.0
48.6
21.0
100.0
3.3
14.4
50.3
32.0
100.0
2.2
54.1
43.6
100.0
4.4
46.4
49.2
100.0
1.1
43.1
55.8
100.0
15.5
50.8
33.7
100.0
.6
53.6
45.9 .6
54.1
100.0 NV1 5.5
37.0
79.0
100.0 NV2 42.0
85.6
100.0 NV3 1.7
26.0
80.7
100.0 NV4 5.5
41.4
81.8
100.0 XLĐH1 2.8
12.2
76.2
100.0 XLĐH2 12.2
75.7
100.0 XLĐH3 8.8
63.5
100.0 XLĐH4 5.5
25.4
75.7
100.0 XLĐH5 Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00 181
10
57
76
38
181
76
79
26
181
3
44
99
35
181
10
65
73
33
181
5
17
116
43
181
22
115
44
181
16
99
66
181
10
36
91
44
181
41 100.0
5.5
31.5
42.0
21.0
100.0
42.0
43.6
14.4
100.0
1.7
24.3
54.7
19.3
100.0
5.5
35.9
40.3
18.2
100.0
2.8
9.4
64.1
23.8
100.0
12.2
63.5
24.3
100.0
8.8
54.7
36.5
100.0
5.5
19.9
50.3
24.3
100.0
22.7 100.0
5.5
31.5
42.0
21.0
100.0
42.0
43.6
14.4
100.0
1.7
24.3
54.7
19.3
100.0
5.5
35.9
40.3
18.2
100.0
2.8
9.4
64.1
23.8
100.0
12.2
63.5
24.3
100.0
8.8
54.7
36.5
100.0
5.5
19.9
50.3
24.3
100.0
22.7 22.7 76.8
100.0 CT1 5.0
12.2
56.9
100.0 CT2 2.2
22.7
61.3
100.0 CT3 6.6
45.9
100.0 CT4 2.2
8.8
61.3
100.0 CT5 1.7
18.2
64.6
100.0 TC1 42.5
83.4
100.0 TC2 .6
21.0
59.7
84.0
100.0 TC3 4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
3.00
4.00
5.00
Tổng
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00 98
42
181
9
13
81
78
181
4
37
70
70
181
12
71
98
181
4
12
95
70
181
3
30
84
64
181
77
74
30
181
1
37
70
44
29
181
67
43 54.1
23.2
100.0
5.0
7.2
44.8
43.1
100.0
2.2
20.4
38.7
38.7
100.0
6.6
39.2
54.1
100.0
2.2
6.6
52.5
38.7
100.0
1.7
16.6
46.4
35.4
100.0
42.5
40.9
16.6
100.0
.6
20.4
38.7
24.3
16.0
100.0
37.0
23.8 54.1
23.2
100.0
5.0
7.2
44.8
43.1
100.0
2.2
20.4
38.7
38.7
100.0
6.6
39.2
54.1
100.0
2.2
6.6
52.5
38.7
100.0
1.7
16.6
46.4
35.4
100.0
42.5
40.9
16.6
100.0
.6
20.4
38.7
24.3
16.0
100.0
37.0
23.8 37.0
60.8 90.6
100.0 TC4 37.0
59.7
85.6
100.0 TC5 39.2
60.8
86.2
100.0 GQKN1 4.4
30.4
77.9
100.0 GQKN2 3.3
50.3
81.2
100.0 GQKN3 .6
5.0
43.6
82.9
100.0 GQKN4 3.3
35.9
80.7
100.0 GQKN5 3.3
40.3
82.9
100.0 4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng
2.00
3.00
4.00
5.00
Tổng 54
17
181
67
41
47
26
181
71
39
46
25
181
8
47
86
40
181
6
85
56
34
181
1
8
70
71
31
181
6
59
81
35
181
6
67
77
31
181 29.8
9.4
100.0
37.0
22.7
26.0
14.4
100.0
39.2
21.5
25.4
13.8
100.0
4.4
26.0
47.5
22.1
100.0
3.3
47.0
30.9
18.8
100.0
.6
4.4
38.7
39.2
17.1
100.0
3.3
32.6
44.8
19.3
100.0
3.3
37.0
42.5
17.1
100.0 29.8
9.4
100.0
37.0
22.7
26.0
14.4
100.0
39.2
21.5
25.4
13.8
100.0
4.4
26.0
47.5
22.1
100.0
3.3
47.0
30.9
18.8
100.0
.6
4.4
38.7
39.2
17.1
100.0
3.3
32.6
44.8
19.3
100.0
3.3
37.0
42.5
17.1
100.0 ► Phụ lục 5.1. Quy trình chăm sóc bò và thu mua sữa - Quy trình chăm sóc và quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế Global G.A.P Thức ăn đạt tiêu chuẩn Quy trình chăm sóc ứng Quản lý cá thể hiệu quả Global G.A.P dụng công nghệ tối tân với chip điện tử Khẩu phần ăn cho bò Công nghệ phun mưa làm Chip điện tử gắn trên cổ được thiết lập với tỷ lệ mát từ Thụy Điển và hệ giúp các bác sĩ thú y luôn dinh dưỡng tối ưu theo thống đệm cao su êm ái cập nhật thông tin chính tiêu chuẩn quốc tế Global giúp bò ngủ ngon giấc xác và liên tục G.A.P (Nguồn: Phòng Điều hành và Phát triển Vùng nguyên liệu) - Quá trình thu mua sữa Sữa tại trạm
trung chuyển Sữa tại nhà máy
sản xuất Sữa được vắt tại
chuồng của hộ
nông dân - Bảo quản trong các can - Nhân viên QA Vinamilk - Kiểm tra seal niêm thiếc/nhôm lấy mẫu và kiểm tra sơ bộ phong đảm bảo sữa đáp ứng các - Lấy mẫu và phân tích tiêu chuẩn cảm quan và chất lượng theo yêu cầu hàm lượng vi sinh kỹ thuật sữa tươi của - Bảo quản ở nhiệt độ < VNM 6oC - Chỉ sữa đạt chất lượng - Niêm phong bồn chứa và mới đưa vào sản xuất chuyển về nhà máy sản xuất trong vòng 24h từ khi tiếp nhận (Nguồn: Phòng Điều hành và Phát triển Vùng nguyên liệu) ► Phụ lục 5.2. Công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm tại Vinamilk - Công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn của siêu nhà máy sữa Việt Nam của Vinamilk Hệ thống bồn chứa lạnh Công nghệ sản xuất ly Quy trình khép kín, tự khổng lồ tâm tách khuẩn động hóa 100% Sữa tươi nguyên liệu luôn Giúp loại bỏ tối ưu hầu hết Nhà máy có đẳng cấp tự được bảo quản lạnh tại hệ các vi khuẩn có hại, đồng động hóa và tích hợp hàng thống 3 bồn chứa hiện đại thời giữ trọn các dưỡng đầu thế giới hiện nay. có sức chứa lớn nhất. chất và mùi vị. (Nguồn: Phòng Điều hành sản xuất) - Quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại Vinamilk Chọn
đối tác Chọn
nguyên
vật liệu Ý
tưởng
sản
phẩm Quản lý
danh
mục sản
phẩm Tung
sản
phẩm ra
thị
trường Quản lý
dự án
và
nghiên
cứu
phát
triển
sản
phẩm (Nguồn: Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm) ► Phụ lục 5.3. Quy trình phản hồi và thực hiện giải quyết khiếu nại khách hàng của công ty (Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng) PHỤ LỤC 6 MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ► Phụ Lục 6.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua từ 2013 - 2016. (ĐVT: Tỷ đồng) Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 31,586 35,704 40,223 46,965 dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 637 727 142 171 3. Doanh thu thuần về bán hàng và 30,949 34,977 40,080 46,794 cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 19,766 22,668 23,818 24,459 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 11,183 12,308 16,262 22,336 cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 507 574 649 723 7. Chi phí tài chính 91 82 163 102 Trong đó: chi phí lãi vay - 40 31 46 8. Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết, 13 16 liên doanh 9. Chi phí bán hàng 3,276 4,696 6,258 10,759 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 611 795 1,233 1,053 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 7,712 7,309 9,271 11,160 kinh doanh 12. Thu nhập khác 313 367 166 182 13. Chi phí khác 59 123 70 105 14. Lợi nhuận khác 255 245 96 77 Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên 44 60 doanh liên kết 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước 8,010 7,613 9,367 11,238 thuế 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1,483 1,581 1,472 1,883 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (7) (35) 126 (9) 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 6,534 6,068 7,770 9,364 doanh nghiệp Lợi ích của cổ đông thiểu số - (1) (4) 14 Lợi nhuân sau thuế của công ty mẹ 6,534 6,069 7,774 9,350 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ) 7,839 6,068 5,837 5,831 20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Nguồn: Phòng Kế toán, 2013 - 2016) ► Phụ lục 6.2. So sánh tỷ lệ tăng trưởng một số chỉ tiêu tài chính trong những năm qua từ 2013 - 2016. Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 13.04% 12.66% 16.76% vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 13.01% 14.59% 16.75% cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 14.68% 5.07% 2.69% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 10.06% 32.13% 37.35% dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 13.21% 13.07% 11.40% 7. Chi phí tài chính -9.89% 98.78% -37.42% Trong đó: chi phí lãi vay -22.50% 48.39% 8. Phần lãi/lỗ trong công ty liên doanh, liên kết 9. Chi phí bán hàng 43.35% 33.26% 71.92% 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 30.11% 55.09% -14,60% 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh -5.23% 26.84% 20.38% doanh 12. Thu nhập khác 17.25% -54.77% 9.64% 13. Chi phí khác 108.47% -43.09% 50.00% 14. Lợi nhuận khác 12,89% 23,82% -50,04% Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh 15. Tổng lợi nhuận kế toàn trước thuế -4.96% 23.04% 19.97% 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 6.61% -6.89% 27.92% - - 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 400.00% 460.00% 107.14% 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh -7.13% 28.05% 20.51% nghiệp Lợi ích của cổ đông thiểu số Lợi nhuân sau thuế của công ty mẹ -7.12% 28.09% 20.27% 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu -22.59% -3.81% -0.10% 20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Nguồn: Phòng Kế toán, 2013 - 2016) ► Phụ lục 6.3. Báo cáo chỉ số tài chính trong những năm qua từ 2013 - 2016 Năm Năm Năm Năm Các chỉ số ĐVT 2013 2014 2015 2016 Thu nhập trên mỗi cổ phần của VNĐ 7,999 6,870 7,296 7,298 4 quý gần nhất (EPS) Giá trị sổ sách của cổ phiếu VNĐ 21,051 19,678 17,435 15,437 (BVPS) Chỉ số giá thị trường trên thu Lần 17.22 15.74 19.76 19.5 nhập (P/E) Chỉ số giá thị trường trên giá Lần 6.41 4.85 7.34 8.14 trị sổ sách (P/B) Tỷ suất lợi nhuận gộp biên 36.13 35.19 40.57 47.73 % Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 21.11 17.35 19.38 20.01 % thuần Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ % 39.55 32.61 38.29 43.16 sở hữu bình quân (ROEA) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài % 30.7 24.95 29.2 32.89 sản bình quân (ROAA) Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 2.63 2.85 2.79 2.89 (ngắn hạn) Khả năng thanh toán lãi vay Lần 77,022.67 193.35 300.49 242.67 % Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản 23.2 23.17 23.85 23.73 Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở % 2.07 8.26 8.81 7.41 hữu (Nguồn: Phòng Kế toán, 2013 - 2016) PHỤ LỤC 7 ► Phụ lục 7.1. Chai giấy mẫu được sản xuất từ nguồn tái tạo 100% (Nguồn: The dieline) ► Phụ lục 7.2. Công nghệ sản xuất “nắp thông minh” - “Nắp thông minh” với cảm ứng LC tích hợp (Nguồn: UC Berkeley) - Nguyên lý cảm ứng với sơ đồ mạch tương đương (Nguồn: UC Berkeley)PHỤ LỤC 5
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ PHẢN HỒI KHIẾU NẠI CỦA CÔNG TY
SẢN PHẨM CHAI GIẤY VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT “NẮP THÔNG MINH”