BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TẠ CHU UYÊN NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TẠ CHU UYÊN NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60310102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ANH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Tạ Chu Uyên Nguyên, là Học viên cao học Khóa 22 của Trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆPHỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, những số liệu và trích dẫn trong luận văn là khách quan, trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Người viết
Tạ Chu Uyên Nguyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP ...... 7
1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ .............................................................. 7
1.2 Vai trò của CNHT............................................................................... 10
1.3 Vai trò của phát triển CNHT: ................................................................ 13
1.4 Điều kiện phát triển CNHT .................................................................. 20
1.4.1. Điều kiện về thị trường ................................................................. 20
1.4.2. Điều kiện hạ tầng nền công nghiệp ............................................... 20
1.4.3. Điều kiện về nguồn nhân lực ........................................................ 21
1.4.4. Khả năng công nghệ sản xuất ....................................................... 21
1.4.5. Nguồn lực tài chính ....................................................................... 22
1.4.6. Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp ............ 22
1.5 Tổng quan về khu chế xuất, khu công nghiệp ...................................... 23
1.5.1 Khái niệm khu chế xuất, khu công nghiệp ................................... 23
1.5.2 Vai trò KCX, KCN ......................................................................... 24
1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khu chế xuất, khu công nghiệp ......... 24
1.6 Lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ........................................................... 26
1.6.1 Lý thuyết cụm công nghiệp ............................................................ 26
1.6.2 Công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp .................................... 29
1.6.3 Vận dụng lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN .................... 30
1.7 Những chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .......................................................................... 31
1.7.1 Tại Việt Nam ................................................................................. 31
1.7.2 Tại thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 32
1.8 Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Á về phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................................................................ 34
1.8.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ........................................................... 34
1.8.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................ 36
1.8.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển CNHT tại Việt Nam ......................................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 40
2.1 Giới thiệu về các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ........ 40
2.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 40
2.1.2 Quá trình hình thành các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ..... 41
2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh từ khi thành lập KCX, KCN đến nay .................................... 44
2.2.1. CNHT ngành cơ khí ...................................................................... 44
2.2.2 CNHT ngành điện tử - công nghệ thông tin .................................. 49
2.2.3 CNHT ngành hóa dược – cao su .................................................... 51
2.2.4 CNHT ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm ..................... 54
2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 56
2.3.1 Những thành tựu ............................................................................. 56
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 58
2.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp trọng điểm Thành phố ................................................. 62
2.4.1 Về quy hoạch phát triển CNHT ..................................................... 62
2.4.2 Về vốn, công nghệ trong phát triển CNHT .................................... 62
2.4.3 Về nhân lực trong phát triển CNHT ............................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 ........................................... 65
3.1 Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 65
3.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển CNHT tại các KCX, KCN ........................................................................................ 65
3.1.2 Quan điểm về định hướng phát triển CNHT của Việt Nam nói chung và của KCX, KCN nói riêng ........................................................ 66
3.1.3 Mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN đến năm 2020 ...... 68
3.2 Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................ 69
3.2.1 Về thu hút đầu tư ............................................................................ 69
3.2.2 Về chính sách tài chính: ................................................................. 70
3.2.3 Phát triển thị trường ....................................................................... 71
3.2.4 Đổi mới công nghệ ......................................................................... 71
3.2.5 Bảo vệ môi trường .......................................................................... 72
3.2.6 Xây dựng hạ tầng xã hội ............................................................... 72
3.2.7 Tuyển dụng lao động ...................................................................... 73
3.2.8 Cải cách thủ tục hành chính ........................................................... 73
3.2.9 Về liên kết ngành ........................................................................... 74
3.3 Nội dung cụ thể về 02 giải pháp thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ......................... 74
3.3.1 Giải pháp nhân rộng xây dựngmô hình nhà xưởng cao tầng trong KCX, KCN nhằm thu hút đầu tư và phát triển CNHT............................ 74
3.3.2 Giải pháp về hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ: ................................................................................................................. 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- APIR: Asia Pacific Institute of Reseach – Viện Nghiên cứu Châu Á – Thái
Bình Dương
- BQL: Ban Quản lý - CNH, HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa - CNHT: công nghiệp hỗ trợ - FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài - HEPZA: Ho Chi Minh City Export Processing and Industrial Zones Authority - Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
- JCCI: Japanese Chamber of Commerce and Industry – Phòng Thương mại và
Công nghiệp Nhật Bản
- JETRO: Japan External Trade Organization - Cục xúc tiến ngoại thương
Nhật Bản
- KATECH: Korea Automotive Technology Institute – Viện Công nghệ Ô tô
Hàn Quốc
- KCX, KCN: khu chế xuất, khu công nghiệp - KIAT: Korea Institute for Advancement of Technology – Viện Phát triển
Công nghệ Hàn Quốc
- KITECH: Korea Institute of Industrial Technology – Viện Công nghệ Công
nghiệp Hàn Quốc
- KT – XH: kinh tế - xã hội - METI – Kansai: Cục Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản tại
vùng Kansai
- METI: Ministry of Economy, Trade and Industry – Bộ Kinh tế, Thương mại,
Công nghiệp Nhật Bản
- SME: Small and Medium - sized Enterprise - Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV
- TP. HCM: thành phố Hồ Chí Minh - UBND: Ủy ban nhân dân - USD: đô la Mỹ - VNĐ: Việt Nam đồng - XNK: xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Vật liệu và linh kiện trong chuỗi cung ứng 9
Hình 1.2 Ngành công nghiệp sản xuất ô tô 10
Hình 1.3Nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp 11
Hình 2.1 Vị trí địa lý của các KCX – KCN thành phố Hồ Chí Minh 45
Hình 2.2 Sơ đồ định hướng phát triển không gian các KCX, KCN TP. HCM đến
năm 2020. 47
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp
TP. HCM 48
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là thành phố năng động, sáng tạo trong
phát triển kinh tế, tiên phong trong việc triển khai nhiều chương trình đem lại hiệu
quả thiết thực, có sức lan tỏa ra nhiều địa phương khác trong cả nước. Thành phố là
một trong những đầu tàu của cả nước về phát triển các khu chế xuất, khu công
nghiệp (KCX, KCN). Thành phố đã quy hoạch xây dựng được 3 KCX, 15 KCN.
Từ khi thành lập đến nay, các KCX, KCN đã đạt được những thành tựu nhất định,
biến những vùng đất nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu thành những khu sản xuất
công nghiệp tập trung năng động, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư vào sản xuất, những khu đô thị mớisầm uất kề cận KCX, KCN, đời sống dân
cư ngày càng được cải thiện, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo
ra hàng tỉ đô la Mỹ (USD) kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước hàng ngàn tỉ đồng, đã góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) của
thành phố.
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong đó chỉ
rõ: “Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị
mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản
phẩm… ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả
năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu… Phát triển mạnh công
nghiệp hỗ trợ”.
Báo cáo chính trị Đại hội IX Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 xác
định: “Tiếp tục tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học -
công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược –
cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm và các ngành công nghiệp phụ trợ”.
2
Như vậy, trong thời gian qua, quá trình công nghiệp hoá (CNH) của TP.
HCM đã xác định trọng tâm phát triển công nghiệp tập trung 4 ngành trọng yếu là
cơ khí; điện tử - công nghệ thông tin; hóa dược – cao su; chế biến tinh lương thực –
thực phẩmvà công nghiệp hỗ trợ. Muốn các ngành công nghiệp phát triển, thì trước
hết công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cần phải phát triển trước một bước để đáp ứng việc
cung cấp đầu vào như linh kiện, phụ tùng và công cụ cho các ngành công nghiệp
nói chung. Trong những năm vừa qua, tại các KCX, KCN mặc dù đã thu được một
số kết quả nhất định trong quá trình phát triển CNHT như góp phần nâng dần tỷ lệ
nội địa hóa của các ngành công nghiệp lắp ráp, giảm bớt tỷ lệ linh kiện, phụ tùng
phải nhập khẩu từ nước ngoài..., tuy nhiên, có thể nhận thấy, CNHT vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém.
Từ những đặc điểm nêu trên cùng với vai trò đầu tàu của Thành phố “đi
trước về đích trước” hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, do vậy cần thiết phải phân tích
đánh giá thực trạng CNHT tại các KCX, KCN nhằm nhận định các điều kiện thuận
lợi và rào cản cho sự phát triển CNHT và đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn
để phát triển CNHT tại các KCX, KCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Hồ Chí Minh
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” nghiên cứu cho luận văn Thạc
sỹ Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1- Một số công trình nghiên cứu tiếp cận trên phương diện phát triển
CNHT:
Hiện nay, ở Việt Nam, CNHT là vấn đề mới, là chủ đề có tính thời sự cao,
đã có một số công trình nghiên cứu về CNHT dưới nhiều khía cạnh, góc độ, phạm
vi khác nhau được nghiên cứu và trình bày trong rất nhiều đề tài, chuyên đề, bài
3
báo, hội thảo… mà tác giả được tiếp cận bao gồm:
- Hà Thị Phương Lan, 2014, “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công
nghiệp ở Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng CNHT
trên một số ngành công nghiệp ở Việt Nam như ngành công nghiệp xe máy, dệt
may và điện tử từ năm 2006 – 2013. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế,
nguyên nhân, những vấn đề đặt ra đối với phát triển CNHT, đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm phát triển CNHT trên một số ngành công nghiệp Việt Nam
trong hội nhập quốc tế.
- Huỳnh Thanh Điền, 2014, “Định hướng phát triển CNHT gắn với doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài thuộc chương trình Tư vấn
Chính sách Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh – Trường Đại
học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu nhằm xây dựng quan điểm, định
hướng và giải pháp phát triển CNHT gắn với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
TP. HCM.
- Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014, “Xây dựng chính
sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ”. Báo cáo tổng kết. Báo cáo
đưa ra những nhận định, đánh giá chung, kiến nghị các bất cập, từ đó đề xuất hiệu
chỉnh, bổ sung và thống nhất các cơ chế, chính sách hiện hành về CNHT.
- Sở Công thương, 2014, “Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và TP. HCM”. Bài viết phân tích thực trạng
CNHT, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển CNHT tại Việt Nam và TP. HCM.
2.2- Một số công trình nghiên cứu tiếp cận trên phương diện sự phát triển
các KCN Việt Nam và KCX – KCN tại TP. HCM
- VS.TS. Nguyễn Chơn Trung và PGS.TS. Trương Giang Long (Đồng chủ
biên), 2004. “Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tác giả đã trình bày một số vấn đề về sự hình thành và
phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển KCN, KCX ở các tỉnh
phía Nam; từ đó đưa ra những giải pháp phát triển các KCN, KCX.
- GS.TS. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài), 2005. “Nghiên cứu những giải
4
pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay”. Tác giả đã
tổng kết được thực tiễn phát triển và quản lý KCN giai đoạn 1991 – 2003; đánh giá
các tác động của các KCN đối với công cuộc CNH-HĐH đất nước; đánh giá mô
hình hoạt động và tính hiệu quả hoạt động của các KCN. Từ nghiên cứu đó đã đề
xuất giải pháp phát triển bền vững KCN trong quá trình CNH-HĐH và tăng cường
hội nhập quốc tế của Việt Nam.
- Trần Thanh Bình, 2011. “Giải pháp phát triển khu công nghiệp Vĩnh Lộc,
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”. Luận văn thạc sĩ. Tác giả đánh giá, phân
tích thực trạng quá trình phát triển của KCN Vĩnh Lộc. Trên cơ sở đó rút ra được
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của KCN Vĩnh
Lộc, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển KCN Vĩnh Lộc đến năm 2020.
Từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học kể trên, nhận thấy rằng
cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính
trị về hiện trạng CNHT tại KCX - KCN của một địa phương cụ thể. Tác giả phân
tích hiện trạng CNHT tại KCX - KCN TP. HCM tác động đến sự phát triển KCX -
KCN và đối với sự phát triển KT – XH của TP. HCM. Từ đó xây dựng một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành CNHT tại nơi có tính chất đặc thù là trong
các KCX - KCN TP. HCM đến năm 2020.
Tuy nhiên, các công trình khoa học kể trên là một nguồn tài liệu tham khảo
có giá trị cả về lý luận lẫn thực tiễn, giúp tác giả rất nhiều trong quá trình nghiên
cứu. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác được tác giả nghiên cứu và
kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn, được liệt kê trong phần tài liệu tham
khảo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích thực trạng CNHT trong các KCX, KCN trên cơ sở
chọn phân tích CNHT trên một số ngành công nghiệp mà thành phố Hồ Chí Minh
xác định tập trung phát triển như cơ khí,điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược –
cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm, đồng thời có sự kết hợphọc hỏi chọn
5
lọc từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển CNHT nhằm đề xuất
các giải pháp phát triển CNHT giai đoạn 2015 – 2020.
Đề tài đề xuất các giải pháp về chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển
CNHT như chính sách ưu đãi tài chính liên quan lĩnh vực thuế, vốn; chính sách ưu
đãi về đất đai; chính sách ưu đãi về khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực;
hỗ trợ phát triển thị trường; phát triển kết cấu hạ tầng trong KCN để thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài vào KCN trong đó có các doanh nghiệp CNHT. Trong các giải
pháp đề xuất thì trọng tâm nhất là giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng trong các
KCX, KCN TP. HCM gồm xây dựng mặt bằng nhà xưởng cao tầng và thành lập
cụm CNHT trong khu công nghiệp nhằm tập trung thu hút đầu tư CNHT và phát
triển CNHT một cách có hệ thống, hoàn chỉnh, đúng định hướng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực CNHT.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đề cập đến những vấn đề liên quan đến CNHT
tại các KCX, KCN TP. HCM. Tác giả phân tích sâu thực trạng phát triển CNHT tại
các KCX, KCN trên 4 ngành công nghiệp trọng điểm từ năm 2011 đến nay. Trên cơ
sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp
để phát triển mạnh mẽ ngành CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau
như:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: nhằm phân tích rõ thực trạng của
CNHT trên địa bàn Thành phố, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực và
những mặt hạn chế của CNHT tại KCX, KCN, để đề ra những định hướng và giải
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển CNHT tại KCX, KCN trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn theo
chuỗi thời gian từ các cơ quan chuyên môn như Cục Thống kê Thành phố, Sở Công
Thương, HEPZA làm cơ sở để nghiên cứu và thực hiện đề tài.
- Phương pháp định tính: đề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận
6
và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng
với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở
lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các KCX, KCN TP.
HCM, đánh giá sự phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM.
6. Đóng góp và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về CNHT; áp dụng Lý thuyết
cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển CNHT ở các
KCX, KCN và vai trò, vị trí quan trọng của CNHT đối với nền công nghiệp.
- Đề tài đi sâu phân tích thực trạng của CNHT trong một số ngành công
nghiệp, chỉ ra những đóng góp tích cực, hạn chế của CNHT đối với sự phát triển
KCX, KCN.
- Đề xuất những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển CNHT
trong KCX, KCN nói riêng nhằm góp phần phát triển KT – XH của Thành phố
trong thời gian tới.
- Đề tài có những đóng góp nhất định về thực tiễn làm cơ sở cho các nhà
hoạch định chính sách trên địa bàn TP. HCM cũng như địa phương trong cả nước
nhằm đưa ra những biện pháp để CNHT phát triển mạnh mẽ, thực hiện thành công
CNH, HĐH đất nước. Đồng thời làm tư liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học nghiên cứu lĩnh vực liên quan đến CNHT.
7. Kết cấu nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
Chương 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia khác
nhau tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi nước.
Tại Thái Lan, định nghĩa CNHT là ngành công nghiệp cung cấp các linh phụ
kiện máy móc và các dịch vụ kiểm tra, đóng gói kiểm tra cho các ngành công
nghiệp cơ bản, và nhấn mạnh rằng các bộ phận kim loại và công nghiệp chế tạo,
ngành sản xuất phụ tùng ô tô và phụ tùng điện, điện tử là những ngành công nghiệp
phụ trợ quan trọng.
Trong khi Hàn Quốc không sử dụng khái niệm CNHT mà dùng khái niệm
công nghiệp vật liệu và linh kiện (Materials and Component Industry). Trong đó,
vật liệu (materials) là vật chất cơ bản để cấu thành nên một phụ kiện hoặc một chế
phẩm; chính sách phát triển của Hàn Quốc rất coi trọng ngành công nghiệp vật liệu,
một số vật liệu tiêu biểu được xem là gốc rễ của các ngành công nghiệp, làm nền
tảng cho sự phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh trong các ngành công
nghiệp chế tạo, ví dụ như: kim loại, hóa học, sợi vải, sản phẩm nung như đất sét, đá,
gốm (đã qua xử lý)…. Linh kiện (component) là những bộ phận không có chức
năng độc lập, được kết hợp với các sản phẩm khác để tạo thành sản phẩm hoàn
chỉnh, ví dụ như các bộ phận trong động cơ, các bo mạch điện tử… được minh họa
trong hình 1.1
8
Hình 1.1 Vật liệu và linh kiện trong chuỗi cung ứng
Tại Nhật Bản, theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (JCCI),
định nghĩa CNHT (Supporting Industry) bao gồm các ngành cung cấp nguyên liệu
và bộ phận cho các nhà lắp ráp, do đó, CNHT của Nhật Bản trải qua 2 giai đoạn:
giai đoạn sản xuất vật liệu để hỗ trợ cho các ngành, đặc biệt là ngành sắt thép,
ngành nhựa…và giai đoạn tiếp theo là sản xuất ra các phụ kiện; trong đó, ngành sản
xuất nguyên liệu là ngành công nghiệp cơ bản, đóng vai trò nền tảng, dựa trên
những công nghệ truyền thống như gia công áp lực và hàn (đúc, rèn, dập, cắt, hàn),
công nghệ gia công cắt gọt (tiện, phay, bào, mài…) cho đến các công nghệ nhiệt
luyện, công nghệ chế tạo tiên tiến như cắt bằng tia laser, công nghệ in 3D,… Mỗi
ngành công nghiệp đều có CNHT riêng, ví dụ hình 1.2 mô tả CNHT sản xuất ô tô
9
Sản xuất Ô tô
Sản xuất khung xe
Tầng 1
Hầu hết là doanh nghiệp
Sản xuất thiết bị
vừa và nhỏ
Sản xuất máy
Sản xuất Linh kiện
Sản xuấtVật liệu
Sản xuấtLắp ráp
Sản xuấtChế biến
Sản xuấtDụng cụ
Sản xuấtLinh kiện
Tầng 2
Sản xuất Vật liệu
Sản xuấtLắp ráp
Sản xuấtChế biến
Sản xuấtDụng cụ
Nguồn: Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản – METI, 2014.
Tầng 3
Hình 1.2 Ngành công nghiệp sản xuất ô tô [28]
Tại Việt Nam, CNHT được định nghĩa trong Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chính sách phát triển một số
ngành Công nghiệp hỗ trợ”. Theo đó, công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa là “các
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm
để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là
tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng”. [21]
Sản phẩm của CNHT bao gồm vật liệu, phụ tùng, linh kiện mang tính chất bán
thành phẩm, để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, minh hoạ
nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp như Hình 1.3
10
Nghiên cứu thiết kế
Nhóm hoạt động lõi
Nhóm hoạt đông hỗ trợ: Ngành CNHT
Máy công cụ
Nguyên vật liệu thô:
CN vật liệu, sơ chế
CN chế tạo, chế biến; CN lắp ráp bộ phận
CN lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm
Sản phẩm CNHT
- Chi tiết máy, linh kiện, phụ tùng; bộ phận máy.
- Sắt, thép - Xi măng, gạch,
- Quặng kim loại - Cát, đá - Mủ cao su - Bông, tơ - Dầu thô - Tôm, cá - Lúa, ngô, sắn - …
ngói
Các loại sản hoàn phẩm chỉnh
- Nhựa, cao su - Sợi - Nhựa, xăng,
- Bê tông, gạch ốp… - Nệm mút, vỏnhựa,.. - Vải - Vỏ xe các loại - Bún, mì sợi - Hải sản đông hộp - …
dầu - Hải sản - Gạo, bột mì - … Nguồn: Huỳnh Thanh Điền, 2014.
Hình 1.3: Nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp
Các ngành công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Việt Nam được xác định là
dệt may, da giày, điện tử - tin học, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo và công nghiệp công
nghệ cao.[12]
1.2 Vai trò của CNHT
Một là, quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.
CNHT được coi là ngành sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính
yếu, thông qua việc cung cấp linh kiện, phụ tùng và các qui trình kỹ thuật. Công
11
nghiệp hỗ trợ không phải là ngành công nghiệp mang tính chất “phụ trợ” hay “hỗ
trợ”, đây là ngành xương sống của nền công nghiệp quốc gia. Trong điều kiện hội
nhập kinh tế toàn cầu, Công nghiệp quốc gia không thể tồn tại và phát triển được
nếu không có ngành CNHT phát triển bởi công nghiệp hỗ trợ quyết định giá thành
sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. Việc dựa vào linh kiện và phụ tùng nhập khẩu đã làm tăng chi phí
sản xuất, tăng nguy cơ nhập siêu, tính cạnh tranh của sản phẩm thấp. Bên cạnh đó,
khi nhu cầu thị trường có thay đổi, khả năng thay đổi để thích ứng với yêu cầu của
thị trường của các sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh thấp do không chủ động được
nguyên liệu đầu vào.
Hai là, CNHT tăng tính chủ động cho nền kinh tế.
CNHT được coi là ngành sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính
yếu, thông qua việc cung cấp các phụ tùng, linh kiện và các qui trình xử lý kỹ thuật.
Nếu CNHT trong nước không phát triển thì các ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp
sẽ phải lệ thuộc vào nước ngoài đặc biệt trong trường hợp có biến động về quan hệ
ngoại giao, khi đó ngành chế tạo ở quốc gia này chỉ là ngành gia công, lắp ráp đơn
thuần và khả năng cạnh tranh rất thấp và phụ thuộc vào bên ngoài. Như vậy phát
triển CNHT sẽ đảm bảo tính chủ động cho nền kinh tế. Một quốc gia phát triển kinh
tế dựa vào xuất khẩu và thu hút đầu tư FDI như Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
với ngành CNHT có năng lực cạnh tranh tốt đảm bảo cho các sản phẩm công nghiệp
có tính cạnh tranh cao, nhờ đó, có thể duy trì nguồn vốn FDI cho ngành lắp ráp cuối
cùng tương đối lâu. Việc chủ động được nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sẽ giảm
nhập siêu, tăng dự trữ ngoại hối, giảm sức ép lên cán cân thanh toán, đảm bảo nền
kinh tế tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Trong bối cảnh tình hình biển Đông còn
nhiều phức tạp do Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD981, việc phụ thuộc
vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng
lớn đến sản xuất trong nước và độc lập tự chủ của đất nước, càng cho thấy sự cấp
thiết phải đặt ngành CNHT ở vị trí cao hơn các ngành khác trong ưu tiên phát triển.
Ba là, CNHT thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
12
Phát triển CNHT giúp các doanh nghiệp chỉ cần chọn, tập trung vào chuyên
môn hóa vào khâu mà mình có khả năng làm tốt nhất với một mức đầu tư chi phí
hợp lý nhất, giảm được giá thành sản phẩm. Kết quả là xã hội nói chung và ngành
công nghiệp nói riêng có sự phân công lao động ngày càng sâu sắc.
Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại: một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ
cấu kinh tế trong đó tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
tăng lên. Đối vơi Việt Nam, để hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý cần phải phát
huy vai trò các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó công nghiệp hỗ trợ phát triển là
nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa phát triển. Lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ phần lớn do các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện với qui mô sản
xuất nhỏ, đây là khu vực tạo ra nhiều việc làm, chiếm tới hơn 97% số doanh nghiệp
ở Việt Nam. CNHT là ngành bao trùm số lượng lớn các ngành công nghiệp khác
nên ngành này đang thu hút một số lượng lớn lao động đáng kể, cung cấp các chi
tiết, thiết bị, linh kiện để lắp ráp sản phẩm chính. Các công đoạn đó thường do
doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện, vì vậy, công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ kéo
theo doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
biện pháp hữu hiệu nhât để đối phó với khủng hoảng kinh tế, là đối trọng để cân
bằng với sự bị tác động nhanh và mạnh của các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
đối với các Tập đoàn kinh tế khổng lồ. Việc thành lập và sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp này không đòi hỏi nguồn vốn lớn, cơ chế hoạt động linh hoạt...
Hơn nữa, lao động ngành này đòi hỏi phải có những lao động có tay nghề, có
trình độ được đào tạo, dẽ dàng tiếp thu công nghệ mới. Kết quả là cơ cấu lao động
thay đổi từ từ, từng bước nâng cao dần tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý hơn.
Bốn là, CNHT tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ chi phí về CNHT cao hơn rất nhiều so với chi phí lao động trong giá
thành sản phẩm hoàn chỉnh, nên dù Việt Nam có ưu thế lao động dồi dào và rẻ thì
CNHT không phát triển cũng làm cho môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn các
nhà đầu tư nước ngoài FDI. Ngày nay, khi các tập đoàn đa quốc gia lựa chọn địa
13
điểm đầu tư, họ không chỉ xét đến lợi thế về nhân công mà còn tính đến các lợi thế
so sánh khác về đầu tư sản xuất như linh kiện, phụ tùng, dịch vụ sản xuất, những
yếu tố giúp họ cạnh tranh được về giá và chất lượng. Theo đó, một nhà lắp ráp đa
quốc gia có thể vẫn ở lại Việt Nam cho dù trong tương lai Việt Nam đang mất dần
đi lợi thế về chi phí lao động ngày càng cao, miễn là lợi ích mà họ nhận được từ
việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào có giá cạnh tranh có thể bù đắp được chi phí
lao động đang ngày càng tăng cao.
Năm là, CNHT thúc đẩy chuyển giao và nâng cao trình độ công nghệ sản
xuất.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-công nghệ, tốc độ thay đổi công
nghệ diễn rất nhanh, vòng đời của sản phẩm công nghệ ngắn, phát triển công nghệ
cao cả trong lĩnh vực linh kiện, thiết bị và hệ thống. Xu thế chung, các Tập đoàn Đa
quốc gia giữa bản quyền, thiết kế và tạo ra sản phẩm mới, sản xuất các linh kiện chủ
yếu với công nghệ cao đóng vai trò bí quyết công nghệ, có vai trò quyết định đối
với một sản phẩm và tổ chức điều hành sản xuất trực tiếp để thu lợi nhuận. Do đó,
những công nghệ còn lại và không có vai trò quyết định với một sản phẩm sẽ được
giao cho các nhà sản xuất khác. Xu thế này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp CNHT
Việt nam để tiếp nhận công nghệ sản xuất, đổi mới trang thiết bị, máy móc và công
nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý.[10]
1.3 Vai trò của phát triển CNHT:
Phát triển CNHT là cơ sở quan trọng thực hiện hiệu quả quá trình xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường.
Các sản phẩm của ngành công nghiệp chính muốn phát triển cần dựa vào sự
phát triển CNHT và CNHT sẽ thúc đẩy nền kinh tế hoạt động lành mạnh, tăng khả
năng cạnh tranh cao, hướng đến xây dựng và phát triển nên kinh tế thị trường. Khi
CNHT không phát triển, các ngành công nghiệp chính sẽ kém phát triển, phụ thuộc
rất lớn vào nhập khẩu. Các ngành công nghiệp lắp ráp nội địa chỉ đóng vai trò gia
công, lắp ráp đơn thuần, với chi phí cao, giá trị gia tăng thấp và giảm khả năng cạnh
tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, CNHT phải được ưu tiên phát triển
14
trước, tạo cơ sở, động lực cho ngành công nghiệp chính phát triển. Những lợi thế
tĩnh (giá nhân công rẻ, tài nguyên sãn có, vị trí địa lý thuận lợi...) sẽ dần không còn
phù hợp, nhất là dưới tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và toàn cầu hóa. Vì
vậy, cần phải tạo được lợi thế động (công nghệ, năng lực quản lý, khả năng khai
thác thị trường, sáng tạo và CNHT...) tham gia chủ động, tích cực vào hội nhập kinh
tế quốc tế mới có thể thâm nhập vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Phát triển CNHT góp phần hình thành cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng
hợp lý, hiện đại.
Các quốc gia trên thế giới đều lựa chọn cơ cấu nền kinh tế “hai tầng”, tầng
trên là các tập đoàn kinh tế lớn đảm nhiệm việc nghiên cứu, phát minh các sản
phẩm mới; tầng dưới là hệ thống các DNNVV đóng vai trò chế tạo, gia công cho
toàn nền kinh tế. Nhiều quốc gia, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng khá lớn. Ưu thế
của DNNVV là việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh và phát triển
DNNVV còn là một biện pháp hữu hiệu đối phó với khủng hoảng kinh tế, đối trọng
để cân bằng với các tập đoàn kinh tế khổng lồ hay bị tác động mạnh trong khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Khuyến khích DNNVV phát triển là một biện pháp tối ưu
nhằm tận dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn lực trong nước cho phát triển kinh
tế. Phát triển DNNVV sẽ thúc đẩy cho CNHT phát triển và phát triển CNHT cũng
góp phần thúc đẩy DNNVV phát triển, đây là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tạo nền
tảng phát triển bền vững, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và tỷ trọng lao động công nghệ cao trong nền kinh tế quốc
dân.
Phát triển CNHT góp phần hạn chế nhập siêu, đảm bảo tính chủ động cho
nền kinh tế.
Việc phát triển CNHT sẽ giải quyết tình trạng nhập siêu, giảm sự phụ thuộc
vào các nước, đảm bảo cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, bởi nó giúp các ngành sản
xuất chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào, không phải nhập khẩu nguyên
liệu và các linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp, chủ động lựa chọn được nhà
cung cấp, cắt giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh. Mặt
15
khác, việc cung ứng nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng ngay trong nội địa, làm cho
nền kinh tế chủ động, không bị lệ thuộc nhiều vào nước ngoài và các biến động của
nền kinh tế quốc dân.
Phát triển CNHT góp phần làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công
nghiệp và của cả nền kinh tế.
Trong hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt quyết
định sự phát triển của doanh nghiệp, của cả quốc gia. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm phụ thuộc 3 yếu tố cơ bản: chi phí, chất lượng, thời gian. Trong đó, chi phí là
nhân tố hàng đầu. Đối với sản phẩm công nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu đầu
vào, linh kiện, phụ tùng là lớn nhất. Khả năng cung cấp linh kiện, phụ tùng có tính
chất quyết định đến thành quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nói riêng và ngành công nghiệp nói chung. CNHT phát triển hợp lý, cân đối để tạo
ra sản phẩm đặc thù của quốc gia, có sức cạnh tranh hơn các sản phẩm được lắp ráp
bởi các linh kiện và nguồn cung ứng toàn cầu. Tuy phát triển CNHT không phải là
nhân tố trực tiếp mà là gián tiếp tác động đến năng lực cạnh tranh của các ngành
công nghiệp chính, song thông qua vai trò hỗ trợ và tỷ lệ của nó trong sản xuất, sản
phẩm công nghiệp, vấn đề cốt lõi của việc nâng cao sức cạnh tranh trong sản phẩm
công nghiệp chính là việc có một hệ thống CNHT phát triển hoàn chỉnh.
Phát triển CNHT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và đẩy nhanh CNH,
HĐH đất nước.
Ở các nước, phát triển CNHT luôn được ưu tiên đầu tư phát triển trước, làm
cơ sở cho các ngành công nghiệp chính phát triển và là con đường ngắn nhất giúp
các nước này trở thành nước công nghiệp phát triển. Đối với các nhà sản xuất, lắp
ráp, sản phẩm cuối cùng tập trung vào sản xuất sản phẩm chính, không phải lo các
yếu tố đầu vào, vì CNHT phát triển sẽ tạo ra hệ thống các sản phẩm hỗ trợ luôn sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của các nhà lắp ráp. CNH, HĐH là quá trình cải tiến lao
động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng công nghẹ tiên tiến, hiện đại. CNHT
đòi hỏi phải có trình độ công nghệ, lao động chuyên môn hóa cao, nghĩa là quá trình
đó sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, lao động được phân bổ vào các ngành,
16
vùng khác nhau. Sự chuyển dịch lao động từ các ngành có năng suất lao động thấp
sang các ngành có năng suất cao, từ lao động trình độ giản đơn sang lao động phức
tạp được đào tạo trình độ cao, đáp ứng tiêu chuẩn, quá trình sản xuất các sản phẩm
hỗ trợ. Đây được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh thực chất
nhất mức chuyển biến của ngành kinh tế.
Phát triển CNHT thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất và gắn phân công lao
động quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Tạo ra các hình thức phân công lao động xã hội và tổ chức lao động hợp lý,
thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa sản xuất của doanh nghiệp., tập trung thực hiện
những công việc cùng loại nhất định. Đó là việc chế tạo những sản phẩm có giá trị
sử dụng khác nhau, thực hiện một số giai đoạn công nghệ của quá trình sản xuất sản
phẩm, hoàn chỉnh hoặc tập trung chế tạo một số bộ phận, chi tiết của sản phẩm hoàn
chỉnh... Với năng suất lao động cao, đặc trung ngành CNHT, luôn gắn liền với hoạt
động sản xuất, kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật với các
hãng lớn. Khi các mối liên hệ trở nên thường xuyên, ổn định thì chúng trở thành vệ
tinh của các hãng lớn. Thông qua mối liên hệ này, các doanh nghiệp của nước nhận
đầu tư sẽ dễ dàng thâm nhập vào hệ thống phân công lao động của các công ty
xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia. Đây là một trong những con đường chủ
yếu để các công ty xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia cắm nhánh, khai thác
thị trường thế giới thông qua việc đưa các doanh nghiệp này vào quỹ đạo hoạt động
của mình để hình thành các chi nhánh cấp 2, cấp 3.... Theo đà phát triển về năng lực
sản xuất và trình độ công nghệ, các doanh nghiệp hỗ trợ này không chỉ cung cấp sản
phẩm cho các xí nghiệp sản xuất trên địa bàn quốc gia, mà còn cung cấp cho mạng
lưới các xí nghiệp chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia cắm ở hàng trăm quốc
gia trên thế giới.
Phát triển CNHT giúp tiếp thu chuyển giao công nghệ và là con đường
nhanh nhất biến ngoại lực thành nội lực.
CNHT phát triển trước sẽ tạo nguồn đầu vào, hỗ trợ quá trình sản xuất, tạo
tiền đề thu hút FDI và FDI chính là một kênh chuyển giao khoa học – công nghệ
17
hữu hiệu; là một trong những phương thức để kéo dài vòng đời công nghệ, thu hẹp
khoảng cách công nghệ giữa nước chuyển giao và nước tiếp nhận chuyển giao.
Phương thức tiếp nhận khoa học – công nghệ thông qua FDI sẽ có lợi hơn các
phương thức chuyển giao khác, vì ngoài chuyển giao các máy móc, thiết bị, phần
cứng, còn kèm theo chương trình đào tạo, hướng dẫn sử dụng, nắm bắt và quản lý
công nghệ, được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và kiểu dáng công nghiệp. Chi phí
thấp hơn nhiều so với chi phí nghiên cứu, phát minh... hay mua trực tiếp công nghệ.
Sự phát triển của CNHT cũng là nhân tố đưa nền công nghiệp nói riêng, nền kinh tế
quốc gia nói chung tham gia vào quá trình phân công lao động, hợp tác quốc tế. Sản
xuất ra những sản phẩm đa dạng về chủng loại, kiểu dáng và mẫu mã; thông qua đó,
trình độ khoa học công nghệ được nâng cao, tạo ra những điều kiện mới để thu hút
FDI vào tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ mới, hiện đại hơn.
Phát triển CNHT làm gia tăng khả năng thu hút vốn FDI, các quốc gia tận dụng
được nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, những tiến bộ khoa học công nghệ của các
chủ thể kinh tế thế giới, phục vụ công cuộc phát triển đất nước. Như vậy, CNHT là
cầu nối vững chắc giữa nội lực và ngoại lực. Phát triển CNHT là con đường ngắn
nhất, nhanh nhất để tranh thủ, tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại lực
phát huy nội lực, phát triển kinh tế đất nước theo hướng bền vững, tích cực và chủ
động trong hội nhập kinh tế khu vực cũng như thế giới.
Phát triển CNHT nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
CNHT có vai trò quan trọng trong thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài. Khi
CNHT đáp ứng đầy đủ điều kiện, trở thành “vệ tinh” cho các tập đoàn kinh tế chắc
chắn sẽ thu hút được mức đầu tư lớn trong thời gian dài. Với mục tiêu đặt hiệu quả
kinh tế lên hàng đầu, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tính đến rất nhiều yếu tố tạo nên
một môi trường đầu tư thuận lợi, trong đó CNHT là yếu tố mang tính thuyết phục
để các nhà đầu tư nước ngoài xem xét, nghiên cứu khi đưa ra quyết định đầu tư của
mình. Để giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh cao, các công ty xuyên quốc gia
thường tăng cường đầu tư vào những nước có hệ thống CNHT phát triển tương đối
hoàn chỉnh. Khi nguồn vốn được đầu tư vào những ngành công nghiệp có CNHT
18
phát triển sẽ thúc đẩy CNHT ngành đó và bản thân ngành đó phát triển. CNHT là
cầu nối, vật truyền dẫn để các công ty xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia
xâm nhập, thích ứng nhanh với thị trường nội địa. CNHT phát triển, tạo ra hệ thống
hỗ trợ vững chắc, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI.
Phát triển CNHT đảm bảo cung ứng các linh phụ kiện phục vụ hoàn chỉnh
sản phẩm của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp.
Việc tạo ra sản phẩm với chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của thị trường
và đạt được lợi nhuận tối đa sau mỗi chu kỳ kinh doanah. Phát triển CNHT tạo sự
hoàn thiện, đổi mới cơ cấu sản phẩm cho các doanh nghiệp trong ngành công
nghiệp, theo cac cách khác nhau như: thu hẹp nhanh một sản phẩm bằng cách loại
bỏ những sản phẩm lỗi thời, kém sức cạnh tranh; giữ nguyên chủng loại sản phẩm
đang sản xuất nhưng cải tiến về hình thức, nội dung, tạo những sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển khoa học, công nghệ, chuyển hóa
vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp... Phát triển CNHT
đảm bảo cung ứng các linh phụ kiện có cùng giá trị sử dụng nhưng tăng thêm một
số đặc tính khác để thỏa mãn yêu cầu, gia tăng cơ hội lựa chọn cho các doanh
nghiệp trong ngành công nghiệp. Mặt khác, thị trường luôn vận động, biến đổi làm
nảy sinh những nhu cầu mới cao hơn, phong phú hơn và tạo ra những thách thức đối
với ngành CNHT, năng động sáng tạo, bám sát diễn biến của quan hệ cung cầu trên
thị trường, xây dựng cơ cấu sản phẩm tối ưu thích ứng với sự linh hoạt của sản
phẩm trong các ngành công nghiệp.
Phát triển CNHT đảm bảo cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
hoạt động hiệu quả, hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Phát triển CNHT sẽ hình thành sự phân công lao động, liên kết, hợp tác, tiếp
cận công nghệ, thiết bị hiện đại, cải tiến quy trình sản xuất,... sẽ giúp các doanh
nghiệp CNHT nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm lượng hàng lỗi, nâng cao dịch
vụ nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng đúng thời gian, hợp đồng hoặc kế hoạch sản
xuất sản phẩm chính; mở rộng thị trường, thu hút đầu ra cho các cơ sở sản xuất hỗ
trợ cấp dưới theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch sản xuất sản phẩm chính. Đảm bảo
19
cung ứng đầy đủ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, giúp cho các ngành công
nghiệp hoàn thành được mục tiêu, kế hoạch sản xuất đã đề ra. Khi các mối liên hệ
thường xuyên và ổn định thì chúng trở thành vệ tinh của các hãng lớn. Việc các
DNNVV “chen chân” vào chuỗi giá trị của các hãng lớn là yếu tố cốt tử của nền
công nghiệp quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển.
Phát triển CNHT tạo giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp.
Khi phân tích chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp, mỗi sản phẩm công
nghiệp chia thành 3 giai đoạn chính: thượng nguồn (công đoạn nghiên cứu – triển
khai, thiết kế, sản xuất các bộ phận linh kiện chính); trung nguồn (tiếp thị, xây dựng
mạng lưới lưu thông, khai thác và tiếp cận thị trường); hạ nguồn (công đoạn lắp ráp,
gia công) thì giai đoạn thượng nguồn và trung nguồn là khu vực tạo ra giá trị gia
tăng cao hơn so với khu vực hạ nguồn và nó chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chuỗi giá
trị của sản phẩm công nghiệp. Khu vực thượng nguồn và trung nguồn chính là công
đoạn của các ngành CNHT, còn khu vực hạ nguồn với các hoạt động gia công, lắp
ráp là khu vực tạo ra giá trị gia tăng ít nhất. Quá trình sản xuất ở khu vực thượng
nguồn và trung nguồn thường diễn ra ở nhiều nước khác nhau, với đòi hỏi trình độ
công nghệ, sức sáng tạo cao, quy trình sản xuất phức tạp, yêu cầu kỹ thuật quy cách,
tiêu chuẩn chặt chẽ. Còn khu vực hạ nguồn, gia công lắp ráp có thể thực hiện ở bất
kỳ nước nào, với những yêu cầu đơn giản hơn, kể cả trình độ công nghệ thấp. Hơn
nữa, giá trị gia tăng lại nằm ở quy trình sản xuất sử dụng công nghệ cao chứ không
phải nằm ở toàn bộ sản phẩm. Ở một số ngành công nghiệp, CNHT có thể chiếm tới
90% giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị của sản phẩ công nghiệp. Một quốc gia có
thể tạo ra giá trị gia tăng của các sản phẩm công nghiệp khi khu vực thượng nguồn
được sản xuất và cung ứng ngay rong nội địa. Việc phát triển CNHT, góp phần to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và khai thác các nguồn lực trong nước; là
động lực trực triếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giúp tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp, tạo điều kiện thu hút được đầu tư nước ngoài, thúc
đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và là cơ sở để thực hiện hội nhập nên công nghiệp
toàn cầu. [10]
20
1.4 Điều kiện phát triển CNHT
1.4.1. Điều kiện về thị trường
- Nhu cầu thị trường linh phụ kiện
Qui mô thị trường này phải đủ lớn và ổn định để lôi kéo các doanh nghiệp
công nghiệp tham gia vào lĩnh vực cung ứng. Ở Việt Nam, hiện nay dung lượng thị
trường một số ngành đã đủ lớn để tập trung phát triển ngành cung ứng linh kiện và
phụ tùng, đặc biệt là ngành Điện tử.
- Khả năng liên kết
Đặc điểm của các thị trường các nước đang phát triển là sự chênh lệch về khả
năng công nghệ và quản lý giữa các doanh nghiệp hạ nguồn và các doanh nghiệp
nhỏ, sự hạn chế về thông tin, pháp luật và các rào cản đến từ văn hóa và tập quán
kinh doanh sẽ là những trở ngại cho việc thiết lập các quan hệ liên kết công nghiệp
lâu dài. Nếu việc liên kết không được bảo đảm bền vững lâu dài giữa các doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ nhằm đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm CNHT thì
khả năng lôi kéo các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực CNHT sẽ rất khó
khăn. Mặt khác, sự chênh lệch khá lớn cũng hạn chế việc lựa chọn đối tác, tìm nhà
cung ứng của các doanh nghiệp lớn. Ở đây các cơ quan Chính phủ phải đóng vai trò
cực kì quan trọng, là cầu nối giữa các doanh nghiệp CNHT và khách hàng.
- Điều kiện về lợi thế so sánh
Điều kiện cuối cùng trong các điều kiện thị trường là việc tạo dựng các động
cơ để các doanh nghiệp chế tạo và lắp ráp thực hiện các chiến lược nội địa hoá và
mua ngoài. Động cơ cơ bản nhất để các công ty nước ngoài lựa chọn chiến lược là
lợi thế so sánh mà chiến lược sử dụng nội địa hoá và thuê ngoài mang lại, bao gồm
lợi thế về chi phí như các khoản thuế và lợi thế về công nghệ và tính chủ động của
qui trình sản xuất.
1.4.2. Điều kiện hạ tầng nền công nghiệp
Các hoạt động CNHT được hình thành trên cơ sở phát triển chung của các
ngành cơ bản này, như ngành vật liệu và các công nghệ công nghiệp cơ bản.
21
Sự cân đối khu vực thượng nguồn bao gồm các ngành cung ứng và sản xuất
nguyên vật liệu chủ chốt (sắt, thép, nhựa, hóa chất, cao su....) và nhu cầu hạ nguồn
bao gồm các ngành công nghiệp chế biến, lắp ráp và chế tạo (điện tử, ô tô, xe máy,
...) sẽ là điều kiện cần thiết để phát triển khu vực trung gian-công nghiệp hỗ trợ.
Trong lợi thế so sánh về qui mô kinh tế, việc phải nhập khẩu phần lớn các vật liệu
cơ bản đã làm các sản phẩm CNHT Việt Nam giảm tính cạnh tranh.
Các công nghệ cơ bản công nghiệp như công nghệ đúc, hàn, ép, xử lý bề
mặt, xử lý nhiệt và chế tạo khuôn mẫu quyết định việc hình thành công nghiệp hỗ
trợ. Sự sẵn sàng về nguồn lực, công nghệ, nhân lực và vốn trong khu vực này đảm
bảo công nghiệp hỗ trợ phát triển bền vững.
1.4.3. Điều kiện về nguồn nhân lực
Khi vấn đề dung lượng về thị trường đã được giải quyết, thị trường có nhu
cầu thì nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển CNHT là nguồn lao động có kỹ
năng cao do hàm lượng công nghệ trong sản phẩm CNHT. Chất lượng nguồn nhân
lực quan trọng hơn nhiều so với máy móc. Công nhân có trình độ cao vận hành máy
móc cũ thậm chí còn hiệu quả hơn công nhân có trình độ thấp vận hành máy móc
mới.
1.4.4. Khả năng công nghệ sản xuất
Phần lớn sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đều có hàm lượng công nghệ khá, vì
vậy, CNHT đòi hỏi phải có sự đầu tư chiều sâu về thiết bị, máy móc và công nghệ
sản xuất. Các doanh nghiệp lắp ráp luôn đặt ra những yêu cầu khắt khe, nghiêm
ngặt về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại linh, phụ kiện. Vì thế nếu các doanh
nghiệp không áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong sản xuất thì sẽ không đáp
ứng được yêu cầu của nhà lắp ráp. Sản phẩm CNHT thường xuyên thay đổi theo
yêu cầu của các Tập đoàn lắp ráp, vì vậy công nghệ và thiết kế của các doanh
nghiệp CNHT cũng phải thay đổi để phù hợp với nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên
đây là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,loại hình chủ yếu sản
xuất sản phẩm CNHT.
22
Các Tập đoàn lắp ráp thiết kế và chế tạo các sản phẩm ở hạ nguồn đặt ra
những yêu cầu cho khu vực CNHT phải triển khai nghiên cứu và sản xuất những
vật liệu, bộ phận hay chi tiết sản phẩm phù hợp.
Theo chiều ngược lại, việc áp dụng các thành tựu mới của khoa học và công
nghệ vào chế tạo các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có tính dẫn dắt khu vực hạ nguồn
nhờ tạo ra những bộ phận chi tiết hoặc vật liệu mới góp phần tạo ra sự thay đổi căn
bản trong thiết kế và chế tạo sản phẩm ở khu vực hạ nguồn.
1.4.5. Nguồn lực tài chính
Đối với một ngành đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao như CNHT thì sự đầu
tư nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng. Đầu tư vào lĩnh vực CNHT thời gian thu hồi
vốn dài, có độ rủi ro nên khiến các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư sản xuất các sản
phẩm CNHT.. Điều này cho thấy, việc cân đối nguồn lực vốn của Nhà nước có vai
trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm các ngành CNHT phát triển có hiệu quả,
bền vững.
Hiện nay, năng lực của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ vẫn còn rất kém
một phần cũng vì không có đủ tiềm lực tài chính. Các tổ chức tín dụng Việt nam
chưa có đánh giá tín dụng tốt về CNHT cho các doanh nghiệp. Vì thế chính sách
giúp huy động tối đa nguồn lực tài chính, bao gồm các nguồn lực trong và ngoài
nước có thể coi là bước đi quyết định trong quá trình hình thành và phát triển
CNHT.
1.4.6. Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp
Đóng vai trò tích cực trong các mối liên kết khu vực và toàn cầu hiện nay
chính là các Tập đoàn đa quốc gia. Với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và
đặc biệt thương hiệu mạnh, các tập đoàn này thiết lập mạng lưới sản xuất và phân
phối rộng khắp trên thế giới với chiến lược và thương hiệu thống nhất toàn cầu. Mỗi
chi nhánh trong mạng lưới đó sẽ được chuyên môn hóa hợp lý nhằm khai thác tối đa
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia và chi phối thị trường theo khu vực. Theo đó, theo
lợi thế so sánh, những bộ phận hay chi tiết nhất định được sản xuất ở 1 quốc gia để
23
cung cấp cho chi nhánh ở các quốc gia khác. Việc sản xuất như vậy tạo điều kiện
cho các chi nhánh, bộ phận phát huy tối đa lợi thế so sánh của mình, bổ trợ cho
nhau, tập trung nguồn lực để có thể tạo ra những sản phẩm có giá thành cạnh tranh,
chất lượng đảm bảo.
Ngày nay, không một Tập đoàn nào còn thực hiện sản xuất khép kín theo mô
hình tích hợp dọc từ sử dụng nguyên liệu sơ chế để sản xuất các linh kiện, phụ tùng
cho đến lắp ráp hoàn chỉnh. Các công đoạn khác nhau trong qui trình sản xuất được
thực hiện tại các chi nhánh khác nhau trong của doanh nghiệp hoặc mua từ các
doanh nghiệp hỗ trợ khác ngoài mạng lưới. Do quá trình toàn cầu hóa, một sản
phẩm hoàn chỉnh có xuất xứ từ 1 nước nhưng các chi tiết, phụ tùng của có thể xuất
phát từ nhiều nước khác nhau. Quá trình chuyên môn hóa này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ phát triển, nhưng lại tùy thuộc vào khả năng hội
nhập quốc tế.
Như vậy, để có thị trường, theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp khi sản xuất các loại linh kiện và phụ tùng không chỉ dựa vào nhu cầu của cá
nhà lắp ráp nội địa mà cần phải chủ động tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của các khách
hàng nước ngoài, từ đó tham gia vào mạng lưới sản xuất của họ. [10]
1.5 Tổng quan về khu chế xuất, khu công nghiệp
1.5.1 Khái niệm khu chế xuất, khu công nghiệp
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì:
- Khu công nghiệp (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
- Khu chế xuất (KCX) là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu
công nghiệp quy định tại Nghị định này. [20]
24
1.5.2 Vai trò KCX, KCN
KCX, KCN là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy CNH
hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện chiến lược CNH – HĐH
trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, KCX, KCN
đã trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu CNH – HĐH.
Xây dựng các KCX, KCN nhằm mục đích phát triển sản xuất công nghiệp để
xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kỹ thuật hiện đại và công nghệ
tiên tiến, học tập kinh nghiệm và hình thành thói quen, phương pháp quản lý sản
xuất tiên tiến, sử dụng nguyên, nhiên vật liệu và lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc
làm mới và hỗ trợ giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của những vùng đất lạc hậu,
góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
KCX, KCN là công cụ xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc
làm, tiếp thu chuyển giao kỹ thuật, tay nghề, thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh
xuất khẩu.
1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khu chế xuất, khu công nghiệp
1.5.3.1 Môi trường chính trị - xã hội và kinh tế
Sự ổn định về chính trị – xã hội và kinh tế quyết định sự thành công của
KCX, KCN. Cần phải có một môi trường pháp lý minh bạch, thông thoáng, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và được hoàn thiện theo yêu cầu hội nhập. Sự
thuận lợi, nhanh chóng trong thủ tục hành chính, sự ổn định của luật pháp, chính trị,
ưu đãi thuế, tín dụng, hải quan….
1.5.3.2 Điều kiện tự nhiên – kết cấu hạ tầng
KCX, KCN phải được bố trí tại vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng
thuận lơi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển và có thể liên kết
thành các phân khu chức năng. Địa điểm gần các trung tâm kinh tế, các đầu mối
giao thông đường bộ, đường sắt, cảng sông, cảng biển, sân bay và hạ tầng hoàn
chỉnh như nguồn cung ứng điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, rác thải, hệ thống
thông tin liên lạc…
25
1.5.3.3 Điều kiện đất đai
Khi xây dựng các KCX, KCN đòi hỏi phải sử dụng một diện tích đất tương
đối lớn tại khu vực không quá cách xa trung tâm đô thị lớn. Các khu vực này cũng
là địa điểm giãn dân trong nội thành với nhu cầu về đất để xây dựng khu dân cư
cũng tương đối lớn
1.5.3.4 Điều kiện cung cấp nguyên liệu và lao động
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào như nguyên liệu sản xuất, lao
động được các nhà đầu tư cân nhắc rất kỹ khi quyết định đầu tư nhà máy vào một
KCX, KCN. Liên quan đến lao động bao gồm số lượng, chất lượng, nơi ăn ở, phúc
lợi khác đi kèm của địa phương.
1.5.3.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem như tiền đề để thu hút các nguồn vốn
đầu tư khác. Doanh nghiệp chỉ bỏ vốn đầu tư vào các KCX, KCN khi đã có cơ sở hạ
tầng hoàn chỉnh. Do đó, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem là nguồn vốn “mở
đường” mà các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCX, KCN phải bỏ ra ngay
từ ban đầu. Giải quyết được mâu thuẫn khi chưa thu được tiền thuê đất mà phải bỏ
vốn ra đầu tư sẽ khắc phục được tồn tại về tiến độ lấp đầy các khu KCX, KCN còn
chậm. Các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCX, KCN phải có tiềm lực tài chính
tốt nhằm đảm bảo tiến độ đền bù giải tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ để tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vào thuê lại đất đã xây dựng hoàn
chỉnh kết cấu hạ tầng có thể tiến hành xây dựng nhà máy, xí nghiệp nhanh chóng.
1.5.3.6 Phát triển khu dân cư đồng bộ
Quá trình phát triển các KCX, KCN gắn liền với việc xây dựng các khu dân
cư và các công trình phúc lợi để giải quyết đời sống ăn ở cho công nhân sản xuất
trong KCX, KCN. Ngoài ý nghĩa kinh tế, việc phát triển các khu dân cư xung quanh
KCX, KCN còn nhằm ổn định về mặt xã hội và an ninh trật tự.[1]
26
1.6 Lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát
triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam
1.6.1 Lý thuyết cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là sự tập trung về vị trí địa lý của các ngành công nghiệp
nhằm tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lý. Các công ty trong cụm công nghiệp sẽ
chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong với nhà cung cấp và khách hàng.
Các mối quan hệ bên trong công ty yêu cầu các dịch vụ bổ sung từ các nhà tư vấn,
đào tạo và huấn luyện, các tổ chức tài chính, các công ty chủ chốt. Cụm công
nghiệp sẽ tạo ra lực lựợng lao động, hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ chất lượng cao,
kết nối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các trường đại học, viện nghiên
cứu, các quỹ hỗ trợ và các bên hữu quan.
Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2)
Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh.
Tiếp cận theo lý thuyết cụm công nghiệp trong hoạch định chính sách
Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để hiểu được quá
trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm này trên
phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng.
Khi khái niệm cụm công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm ngày
càng được đa dạng hóa. Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các mạng lưới
kinh doanh theo cụm nhỏ, nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung vào một lĩnh
vực đặc biệt nào đến các chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hướng
đích cho một ngành công nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định. Chính sách theo cụm
ở cấp quốc gia được liên kết chủ yếu thông qua các cơ quan của chính quyền có
trách nhiệm phát triển kinh tế liên vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển cụm
công nghiệp được hỗ trợ bởi các cơ quan phát triển vùng và gắn với các chiến lược
phát triển địa phương. Trong trường hợp khác, sự tiếp cận cụm công nghiệp về
nguyên tắc được sử dụng như là công cụ phát triển về không gian.
27
Tiến hành công cuộc đổi mới, Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều chính sách
cụ thể để khắc phục sự dàn trải kinh tế vùng. Chính phủ đã chú trọng vào các chính
sách đảm bảo công bằng xă hội thông qua việc xóa đói giảm nghèo và đảm bảo phát
triển hài hòa giữa các vùng kinh tế trong nước. Theo thông lệ, các chính sách vùng
thường sử dụng các ưu đãi về tài chính, là những công cụ có ảnh hưởng đến quyết
định định vị của các công ty.
Sự cần thiết phải thiết lập các chiến lược cụ thể theo vùng, một cách tất yếu,
đòi hỏi sự phát triển hàng loạt các chính sách, đặc biệt các chính sách liên quan
đến môi trường kinh doanh vùng, kinh doanh trên cơ sở vùng và sự tương tác giữa
môi trường vùng và môi trường kinh doanh. Còn chính sách về cụm công
nghiệp bao hàm một phạm vi rộng lớn các chính sách, từ sự khuyến khích kết nối
bộ phận đến các chương trình phát triển kinh tế phức hợp.
Theo Porter, các cụm phát triển sẽ kéo theo các nguồn lực từ các doanh
nghiệp và ngành công nghiệp đơn lẻ và nó có khả năng khai thác các nguồn lực này
một cách hiệu quả hơn. Sự gần gũi về địa lý của các đối thủ cạnh tranh mạnh sẽ là
động lực của sự phát triển. Ngành công nghiệp là nhân tố trung tâm trong mô hình
cụm công nghiệp (Dayasindhu 2002, Tallmanetal. 2004). Từng một cụm công
nghiệp sẽ tập trung xung quanh một hoặc một vài ngành chủ chốt, đóng vai trò như
hạt nhân của cụm. Bên trong một cụm, các dạng thông tin liên quan đến nhu cầu, kỹ
thuật và công nghệ được trao đổi giữa người mua, người cung cấp và giữa các
ngành liên quan. Trong cùng một thời điểm, cạnh tranh sẽ là yếu tố để gìn giữ sự
năng động của một cụm. Thông thường, các doanh nghiệp có khuynh hướng giữ gìn
các thông tin quan trọng. Tuy nhiên, với đặc điểm kế cận về mặt địa lý cộng với
mức độ năng động của khu vực, các thông tin này có thể lưu chuyển trong vùng
nhanh hơn. Ngoài ra, các trường đại học cũng đóng một vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp. Không gian của một cụm cũng có thể
được xem như là không gian của sự sáng tạo ra tri thức (Bachteltetal. 2004). Như
vậy, sức mạnh của cụm công nghiệp được thể hiện ở mức độ hiệu năng cao của các
doanh nghiệp trong cụm với những lợi thế từ việc chia sẻ thông tin nhanh
28
chóng, nâng cao năng lực cạnh tranh, nơi tập trung dồi dào các yếu tố đầu vào và
nhu cầu thị trường tiêu thụ.
Một cụm công nghiệp được hình thành sẽ tạo ra những yếu tố nền tảng nâng
cao khả năng cạnh tranh thông qua một số các thành tố sau:
Một là, việc tham gia vào cụm công nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ
hội tăng năng suất. Họ có khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, thông tin, công
nghệ, nguồn nhân lực và nhà cung cấp dễ dàng hơn, có được các hỗ trợ tốt hơn do
mức độ tập trung quy mô của một lĩnh vực, nhận được sự hỗ trợ tốt hơn từ phía
chính phủ và thụ hưởng các dịch vụ công do hiệu quả tập trung của nhu cầu. Ví dụ,
các trường đại học sẽ tập trung nghiên cứu và tham gia giải quyết các vấn đề then
chốt của cụm. Cuối cùng, năng suất được gia tăng do các doanh nghiệp phải đối
mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ khác trong cụm. Đây chính là động lực bắt
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực kinh doanh
và tìm kiếm các cải tiến hiệu quả.
Hai là, hình thành các cụm công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trrình sáng tạo và
cải tiến. Ngoài việc thúc ép các doanh nghiệp phải gia tăng năng suất, sức ép cạnh
tranh trong cụm buộc họ phải cải tiến liên tục. Sức ép cạnh tranh do các khách hàng
muốn có sự lựa chọn các nhà cung cấp tốt hơn trong cụm cũng làm cho các doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến. Mức độ tập trung cao trong một khu vực khiến cho các
hoạt động học hỏi của các doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn, càng tạo sức ép cho các
cải tiến mới. Thêm vào đó, việc liên kết và trao đổi với các tổ chức nghiên cứu,
các trường đại học trong khu vực, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội hơn để tiếp cận
những thành tựu mới nhất của khoa học.
Ba là, cụm công nghiệp có tác động quan trọng đến việc hình thành các
doanh nghiệp mới trong ngành hoặc trong các ngành có liên quan. Sự tập trung
cao của nhu cầu các doanh nghiệp luôn tạo ra những cơ hội cho các doanh nghệp
mới thành lập. Các doanh nghiệp có xu hướng chọn các nhà cung cấp trong cụm để
hạn chế rủi ro cũng như tăng cường khả năng kiểm soát đầu vào. Mức độ tập trung
29
các doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự gia tăng các nhu cầu về dịch vụ, các sản phẩm trung
gian, thông tin,... Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường.
1.6.2 Công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp
Sự hình thành các cụm công nghiệp đều có mối liên hệ mật thiết với sự
hình thành và phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Các cụm công nghiệp được hình thành từ sự tập trung cao độ các doanh
nghiệp trong một số ngành và lĩnh vực có liên quan khá chặt chẽ với nhau, trong đó
phải khẳng định đến vai trò của các doanh nghiệp hỗ trợ. Sự lớn mạnh của một
cụm công nghiệp thường kéo theo sự gia tăng và phát triển bền vững của các doanh
nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Mối quan hệ tương hỗ giữa công nghiệp hỗ
trợ và cụm công nghiệp có thể được lý giải như sau:
-Việc hình thành và phát triển công nghiệp hỗ trợ đòi hỏi phải có các yếu tố
điều kiện và các yếu tố nhu cầu thị trường. Sự tập trung một số lựợng lớn các doanh
nghiệp trong một khu vực địa lý tạo ra những điều kiện lý tưởng về vốn, công nghệ,
nhân lực cho sự hình thành các doanh nghiệp nhỏ. Thêm vào đó, trong khu vực đă
xuất hiện sẵn những thị trường có triển vọng cho các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ.
Sự liên kết và cạnh tranh trong một khu vực sẽ làm cho các doanh nghiệp hỗ trợ có
động lực để phát triển hơn. Như vậy, chính sự tập trung của các doanh nghiệp trong
một khu vực địa lý sẽ tạo ra điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vệ tinh, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ trong khu vực.
-Ngược lại, để hình thành các cụm công nghiệp, phải tạo ra mức độ tập trung
lớn các điều kiện về số lượng doanh nghiệp, điều kiện thị trường, nguồn nhân lực,
các thể chế và các đơn vị nghiên cứu, và đặc biệt là sự phát triển của hệ thống các
ngành hỗ trợ và công nghiệp có liên quan. Các doanh nghiệp hỗ trợ là điều không
thể thiếu cho sự hình thành và phát triển của một cụm công nghiệp. [13]
30
1.6.3 Vận dụng lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc
đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN
Phát triển KCN và phát triển CNHT có tác dụng bổ sung cho nhau trong mục
tiêu phát triển các ngành công nghiệp. Xây dựng một KCN là yếu tố cần, là cơ sở để
phát triển ngành CNHT, còn phát triển CNHT là điều kiện đủ để phát triển một
KCN có hiệu quả. Phát triển CNHT cũng là điều kiện cần thiết cho mục tiêu phát
triển sản xuất kinh doanh trong các KCN và phát triển KCN có tác động thúc đẩy và
hoàn thiện phát triển ngành CNHT. Chính sự phát triển song hành của KCN và
CNHT sẽ tạo nên một mạng liên kết sản xuất chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong
các KCN và các nhà cung cấp từ hạ nguồn cho đến thượng nguồn trong một chuỗi
giá trị sản xuất. Mối quan hệ giữa phát triển KCN và CNHT còn thể hiện thông qua
chuỗi cung ứng giá trị, trong đó CNHT và sản xuất công nghiệp là các mắt xích
quan trọng. Trong chuỗi giá trị cung ứng, các doanh nghiệp trong ngành CNHT sẽ
tạo ra các giá trị ban đầu cho sản phẩm, nếu giải quyết tốt khâu CNHT trong nước
sẽ làm tăng giá trị cho sản phẩm do tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa, CNHT trong
nước phát triển sẽ là nguồn cung ứng thường xuyên, liên tục cho sản xuất công
nghiệp ở các KCN, tạo nên một chuỗi cung ứng giá trị cho sản phẩm công nghiệp,
tăng sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp nội địa. Trong một KCN, nếu như gắn
kết được các ngành sản xuất chính với CNHT thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển chuỗi giá trị và các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.
Các KCN được hình thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong một số
ngành và lĩnh vực có liên quan khá chặt chẽ với nhau phát triển, trong đó, không thể
không tính đến vai trò của các doanh nghiệp hỗ trợ. Sự lớn mạnh của một KCN
thường kéo theo sự gia tăng và phát triển của các doanh nghiệp trong ngành CNHT.
Sự phát triển KCN thể hiện ở nhiều khía cạnh: sản phẩm được tập trung sản xuất
với khối lượng lớn, chất lượng sản phẩm cao, đồng đều; tạo công ăn việc làm cho
người lao động; thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong hoạt động CNHT có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn đầu tư; thị
31
trường đầu ra; dây chuyền công nghệ hiện đại,… Đây là những điều kiện cần thiết
cho sự phát triển ngành CNHT. CNHT là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển
công nghiệp bởi quá trình phát triển KCN thực sự sẽ phải dựa vào sự phát triển của
CNHT. Đối với cơ quan thực thi chính sách, việc tập trung các doanh nghiệp có liên
quan đến nhau trong một phạm vi địa lý nhất định sẽ là điều kiện thuận lợi để thực
hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực và kiểm soát môi trường. Phát triển
KCN và CNHT có mối quan hệ ràng buộc, gắn bó mật thiết với nhau. Một KCN
muốn phát triển thực sự hiệu quả và phù hợp với xu thế thời đại thì nhất thiết cần
phải có các doanh nghiệp trong ngành CNHT hoạt động.[13]
1.7 Những chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, tại thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay
1.7.1 Tại Việt Nam
Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chính sách khuyến
khích phát triển CNHT về phát triển thị trường, hạ tầng cơ sở, khoa học và công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin (Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ); ban
hành Danh mục “Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển” (Quyết định
số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011); phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (Quyết định số
1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012).
Để triển khai thực hiện Quyết định số 12 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính ban hành Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2011 về hướng
dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ; trong đó có chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; chính sách vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ; chính sách trợ
giúp tài chính theo quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính
sách ưu đãi về thuế đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát
triển công nghiệp công nghệ cao…
32
Nhìn chung, Việt Nam đã có các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
chính sách phát triển doanh nghiệp, chính sách tăng cường liên kết doanh nghiệp
thông qua các khu, cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, khoa học công
nghệ và nguồn nhân lực, các chính sách phát triển doanh nghệp vừa và nhỏ…. Tuy
nhiên, các chính sách này không trực tiếp và đặc thù đối với lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ nên chưa phát huy được tác dụng. Hiện chưa có chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; chưa hoàn thiện,
ban hành mới các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm công nghiệp, xây dựng
các rào cản kỹ thuật cần thiết cho từng ngành, từng chủng loại sản phẩm…
1.7.2 Tại thành phố Hồ Chí Minh
- Hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp thông qua kích cầu đầu tư:
Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cao năng lực, hiện đại hóa
trang thiết bị, máy móc, công nghệ, đủ sức cạnh tranh khi doanh nghiệp tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố ban hành Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND
ngày 28/5/2011 (Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 điều
chỉnh, bổ sung Quyết định số 33) triển khai thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư
của thành phố thông qua việc hỗ trợ lãi vay cho cho các dự án đầu tư xây dựng mới,
mở rộng cải tạo, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao chuyên sâu,
các dự án đầu tư có chuyển giao công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao....
Trong đó, bổ sung đối tượng được hỗ trợ lãi suất theo chương trình kích cầu là các
dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ theo danh mục
tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất phù hợp :
Thành phố thường xuyên làm việc với Ngân hàng nhà nước, phối hợp chỉ
đạo Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố phối hợp với các ngân hàng thương
mại triển khai các biện pháp hỗ trợ như: ký các bản cam kết, các hợp đồng tín dụng
ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung rà soát dư nợ các khoản vay cũ,
33
điều chỉnh giảm lãi suất phù hợp, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
Từ năm 2013 đến nay đã hỗ trợ cho hơn 930 doanh nghiệp vay vốn gần 19.000 tỷ
đồng với lãi suất phù hợp.
- Hỗ trợ vốn thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Thành phố thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, không thế chấp tài
sản; tư vấn về tài chính, pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, đăng ký kinh
doanh, hỗ trợ lập dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh, lập hồ sơ vay
vốn, hồ sơ bảo lãnh tín dụng.
Đến nay đã ký 122 hợp đồng bảo lãnh cho các doanh nghiệp với giá trị bảo
lãnh là 862,94 tỷ đồng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng
được hạn mức tín dụng là 1.447,7 tỷ đồng. Cho đến thời điểm quý 1/2014, số hợp
đồng bảo lãnh đang còn hiệu lực là 43 hợp đồng với số dư bảo lãnh là 325,3 tỷ
đồng.
- Hỗ trợ công nghệ thông qua Quỹ Khoa học công nghệ :
Quỹ do Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)
quản lý và thực hiện cho vay với lãi suất thấp (từ 0% đến 8%), có chức năng hỗ trợ
triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, các kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm có
tiềm năng thương mại hóa.
Ngân sách Thành phố cấp 50 tỷ đồng, đến nay đã giải ngân 25,4 tỷ đồng hỗ
trợ lãi suất vay vốn (hỗ trợ 50% lãi suất vay) cho các dự án, thời gian vay tối đa 3
năm.
- Hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch:
Thành phố đã tập trung xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư - thương mại -du
lịch và chỉ đạo thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm,
tìm kiếm và mở rộng thị trường; trong đó, ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
đồng thời thu hút, kêu gọi đầu tư vào thành phố. Trong thời gian tới, Thành phố tổ
34
chức các Hội chợ, Hội nghị kết nối giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Hỗ trợ pháp lý:
Công báo điện tử và trang thông tin điện tử “Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của thành phố Hồ Chí Minh” (http://vbpl.hochiminhcity.gov.vn) để cung
cấp miễn phí thông tin về văn bản quy phạm pháp luật cho mọi đối tượng. Trung
tâm WTO thành phố: phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển
khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong các vấn đề về hội nhập WTO
(trong đó có vấn đề về rào cản thương mại quốc tế); qua đó giúp cho các doanh
nghiệp nắm bắt xu hướng và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập quốc tế.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp :
Đây là một nhánh trong Chương trình đột phá đào tạo nguồn nhân lực của
Thành phố. Thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Viện Nghiên
cứu Phát triển, Hiệp hội Doanh nghiệp và các đơn vị liên quan, Thành phố thường
xuyên mở các lớp đào tạo cho đối tượng quản lý doanh nghiệp về các nghiệp vụ
như quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính, nhân sự…
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Thành phố tổ chức 205 lớp với 9.098 lượt học
viên từ nguồn ngân sách; tổ chức khoảng hơn 200 lớp với hơn 9.000 lượt học viên
từ nguồn xã hội hóa.[18]
1.8 Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Á về phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.8.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Năm 2001, Hàn Quốc ban hành Luật đặt biệt về công nghiệp hỗ trợ với một
số nội dung chính là điều chỉnh hệ thống văn bản pháp quy, thủ tục hành chính theo
hướng tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh
nghiên cứu phát triển; phát triển thị trường công nghệ; xây dựng hệ thống đồng bộ
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Giai đoạn 2001 - 2006, Hàn Quốc thực hiện kế hoạch lần 1 cho công nghiệp
vật liệu và linh kiện, Chính phủ đã ban hành các chính sách xây dựng chính sách
35
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp; hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển vật liệu, linh kiện;
thúc đẩy xuất khẩu và hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài; hỗ trợ xây dựng hệ thống
thông tin ngành công nghiệp hỗ trợ.
Giai đoạn 2007 – 2010, thực hiện kế hoạch lần 2 cho công nghiệp vật liệu và
linh kiện, Chính phủ đã ban hành các chính sách tập trung phát triển vật liệu mới;
xây dựng các Khu/Cụm công nghiệp hỗ trợ; tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Năm 2011, trên cơ sở gia hạn Luật đặt biệt về CNHT thêm 10 năm, Chính
phủ đã xây dựng chiến lược công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 (trở thành quốc gia
dẫn đầu về phát triển vật liệu mới (mang tính độc quyền trên thế giới); thông qua
tích lũy công nghệ, nâng cao chất lượng vật liệu - linh kiện, chú trọng phát triển các
vật liệu - linh kiện cao cấp; hình thành “eco-system” (cụm liên kết) công nghiệp vật
liệu và linh kiện; chuyển hướng mở rộng đầu tư quốc tế ngành công nghiệp vật liệu
và linh kiện; dẫn đầu mạng lưới cung ứng toàn cầu; đồng thời, thực hiện một số
chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp vật liệu và linh kiện hiện nay như :
+ Nhà nước cùng các công ty lập Quỹ đầu tư mạo hiểm (50% vốn nhà nước
+ 50% vốn tư nhân) dành để cho các doanh nghiệp vay phát triển công nghệ, sản
phẩm mới.
+ Không có chính sách thuế ưu đãi riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngành công nghiệp vật liệu và linh kiện. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đầu tư vào các khu công nghiệp dành riêng cho công nghiệp vật liệu và linh
kiện sẽ được hỗ trợ một phần thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ chỗ ở cho công
nhân …
+ Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, cải tiến công nghệ cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua các Viện nghiên cứu, trường đại học, các trung tâm
nghiên cứu…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
+ Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.
36
1.8.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong ngành CNHT đều là doanh nghiệp
sản xuất nhỏ và vừa (DNNVV), thuộc các lĩnh vực sản xuất vật liệu, sản xuất dụng
cụ, sản xuất chế biến, sản xuất lắp ráp. Có thể thấy, đặc điểm nổi rõ của Nhật Bản là
CNHT đồng nghĩa với DNNVV trong lĩnh vực sản xuất.
Một số chính sách cơ bản được ban hành để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Luật chống độc quyền - 1947; Thành lập quỹ tài chính hỗ trợ SME - 1936; Thành
lập cơ quan hỗ trợ SME - 1948; Luật cơ bản SME - 1963; Luật cơ bản SME sửa đổi
- 1999; Luật cơ bản SME sửa đổi - 2013)…
Khác với Hàn Quốc, khai thác trực tiếp các Viện nghiên cứu quốc gia như
KIAT, KATECH, KITECH, … để chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp,
Nhật Bản sử dụng Phòng Thương Mại và Công nghiệp (JCCI) làm đầu mối để hỗ
trợ cho các DNNVV theo hướng tư vấn và hỗ trợ cả gói. Cách làm này công phu
hơn cho DNNVV bởi vì các chuyên gia của JCCI sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết
từng vấn đề ngay từ khâu xây dựng dự án khả thi cho đến khi triển khai công nghệ
sản xuất mới tại doanh nghiệp của mình.
Từ năm 1964 đến 1970, theo Luật hiện đại hóa SME (1963 - 1999), Nhật
Bản thực hiện Chương trình cho vay để hiện đại hóa SME, theo đó, doanh nghiệp
được hỗ trợ vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư, đổi mới trang thiết bị, máy móc trong vòng
7 năm, lãi suất 9%/năm.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Nhật Bản áp dụng một số chính sách
hỗ trợ về ngân sách (cung cấp kinh phí hoạt động cho các hiệp hội, trích ngân sách
phục vụ nghiên cứu và phát triển các ngành nghề, nhất là các ngành cơ bản trong
công nghiệp hỗ trợ); về tài chính (hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ hỗ trợ của Chính
phủ, của chính quyền địa phương với lãi suất ưu đãi và bảo lãnh tín dụng các khoản
vay từ các công ty tài chính, công ty tín dụng, ngân hàng phát triển) ; về thuế (ưu
đãi thuế thấp hơn so với các công ty lớn, hoãn trả thuế thừa kế, ưu đãi thuế nhập
khẩu máy móc...); hỗ trợ về phát triển công nghệ (ở Nhật có 110 trung tâm máy
móc thiết bị để giúp đỡ các công ty vừa và nhỏ tiếp cận các máy móc thiết bị mới;
37
47 trung tâm hỗ trợ công nghệ); về cải thiện môi trường kinh doanh (mở rộng cơ hội
cho SME nhận đơn đặt hàng từ Nhà nước) ; có chính sách đào tạo tu nghiệp cho đội
ngũ nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển.
1.8.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển CNHT tại Việt Nam
Một là, nhận thức rõ hơn về vai trò của CNHT và DNNVV ở cả hai quốc gia
Nhật Bản và Hàn Quốc: xem CNHT có tầm quan trọng đặt biệt để phát triển nền
công nghiệp trong nước, là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia; xây dựng sản phẩm chủ lực quốc gia và tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Tuy cách tiếp cận về công nghiệp hỗ trợ của 2 nước có khác nhau,
nhưng nội hàm giống nhau là: CNHT là ngành tạo ra các sản phẩm trung gian ở
giữa 2 giai đoạn: nguyên liệu thô và sản xuất thành phẩm.
Hai là, chính sách phát triển CNHT gắn liền với chính sách phát triển doanh
nghiệp sản xuất vừa và nhỏ. Chính sách của 2 nước Hàn Quốc và Nhật Bản đều
hướng đến một sự phân công: các doanh nghiệp lớn sản xuất thành phẩm, còn
doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, doanh nghiệp vừa
và nhỏ trở thành vệ tinh cho các tập đoàn sản xuất và doanh nghiệp lớn.
Tùy từng giai đoạn phát triển có khác nhau, nhưng tựu trung chính sách phát
triển CNHT theo 2 hướng : (1) chính sách thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ
tinh sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho các tập đoàn sản xuất; kể cả khi các tập đoàn
này đầu tư ở nước ngoài; (2) chính sách hỗ trợ trọn gói, hiệu quả đến từng doanh
nghiệp vừa và nhỏ (từ lúc khởi nghiệp, hỗ trợ nguồn vốn, xây dựng ý tưởng, chế tạo
sản phẩm mới, đổi mới thiết bị, xúc tiến đầu tư, giới thiệu sản phẩm, đào tạo nguồn
nhân lực…).
Về cơ bản, Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có đầy
đủ chính sách tương tự như ở Nhật Bản, Hàn Quốc nhưng việc thực hiện các chính
sách chưa hiệu quả là do chưa xác định được sản phẩm chủ lực để định hướng chiến
lược phát triển CNHT phù hợp, làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ
trợ DNNVV; việc xác định vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghệ vật liệu
trong CNHT chưa đúng mức và chưa nhận thức được sự hình thành chuỗi cung ứng
38
(cũng đồng thời là chuỗi giá trị) mà nền công nghiệp nội địa tạo ra là nhờ các
DNNVV (SME) - xương sống của nền kinh tế, để từ đó có sự tập trung hỗ trợ cụ thể
thông qua sự kết nối có hiệu quả giữa các đơn vị nghiên cứu với DNNVV là những
quan điểm mà ở cả hai nước Nhật Bản và Hàn Quốc đều hướng tới và thực hiện
thành công.
Ba là, chính sách hỗ trợ của nhà nước
Hỗ trợ tín dụng thông Quỹ hỗ trợ của chính phủ; của chính quyền địa
phương với lãi suất ưu đãi và ngân hàng phát triển.
Hỗ trợ khoa học công nghệ.
Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng thương hiệu; giới thiệu và quảng
bá sản phẩm; tổ chức hội chợ, phòng trưng bày show - room; sử dụng mạng thông
tin, truyền thông và vận dụng nhiều hình thức đa dạng để quảng bá sản phầm
Bốn là, về tổ chức, nhà nước thành lập cơ quan chuyên nghiệp đảm trách
nhiệm vụ xúc tiến thương mại, hướng dẫn kinh doanh, nghiên cứu thị trường trong
nước và quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp tìm thấy cơ hội để phát triển
những công nghệ, sản phẩm mới.
Năm là, luôn rà soát năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu
hóa để điều chỉnh chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước phát triển: các cơ
quan nghiên cứu về chiến lược phát triển như KDI (Hàn Quốc) hay JCCI (Nhật
Bản) luôn có nhiệm vụ đánh giá lợi thế, năng lực cạnh tranh quốc gia để tham mưu
cho Chính phủ điều chỉnh kịp thời các chính sách thúc đẩy mang tính tập trung để
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp nội địa.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam là một vấn đề còn khá mới mẻ cả
về lý luận và thực tiễn. Sự phân tích của chương 1 đã khái quát những lý luận cơ
bản về loại hình khu công nghiệp và lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trong nền kinh tế
39
của một quốc gia. Vai trò quan trọng của phát triển KCN gắn liền với công nghiệp
hỗ trợ trong công cuộc CNH – HĐH đất nước.
Trong điều kiện thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn ở Việt Nam,
việc nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của các nước công nghiệp hóa thành
công là hết sức cần thiết. Những bài học kinh nghiệm về giải pháp thu hút đầu tư và
phát triển CNHT từ một số quốc gia trên thế giới là rất quý báu và vô cùng quan
trọng đối với sự thu hút đầu tư ngành CNHT vào Việt Nam nói chung cũng như vào
các KCN TP. HCM nói riêng. Trong khuôn khổ chương 1 này, tác giả đã đưa ra một
cách tiếp cận mới như là một gợi ý cho việc hoạch định các chính sách thúc đẩy
công nghiệp hỗ trợ phát triển tại các KCX, KCN Thành phố dựa trên các luận giải
về lý thuyết cụm công nghiệp. Với vai trò quan trọng của mình, phát triển công
nghiệp hỗ trợ đang trở thành một trong những điều kiện then chốt để phát triển một
nền công nghiệp có khả năng tham gia vào chuỗi phân công lao động quốc tế, thực
hiện thành công chiến lược thu hút các nguồn vốn và công nghệ của các nước phát
triển vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Việc xây dựng và phát triển các KCN một cách có định hướng, đáp ứng được
nhu cầu của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ ở nước ta trong những năm tới có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Do đó, tiếp theo chương 2 cần phải đánh giá thực trạng về tình hình
phát triển KCN tại TP. HCM hiện nay, tình hình đầu tư và hoạt động ngành CNHT
trong các KCN, từ đó có định hướng đúng đắn và đề xuất những giải pháp đặc thù
nhằm phát triển CNHT tại các KCX, KCN Thành phố.
40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI
CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu về các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2010
2.1.1 Vị trí địa lý
Hình 2.1 Vị trí địa lý của các KCX – KCN thành phố Hồ Chí Minh
Qua hình 2.1 ta có thể thấy được các KCN TP. HCM được bố trí dọc theo
các tuyến đường kết nối trực tiếp với các trục giao thông chính, gần cảng, gần sân
41
bay và trung tâm thành phố nên thuận lợi cho các nhà đầu tư trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.1.2 Quá trình hình thành các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2.1 Hình thành hệ thống các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện chủ trương mở cửa, đổi mới nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, ngày 25/11/1991, KCX Tân Thuận – KCX đầu tiên của cả nước -
được thành lập theo Quyết định số 394/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Năm
1992, KCX Linh Trung ra đời và lần lượt nhiều KCX, KCN hình thành.
Các KCX thành phố được hình thành nhằm thực hiện 5 mục tiêu kinh tế của
Chính phủ thể hiện trên các nhiệm vụ: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; Giải
quyết việc làm; Du nhập kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; Tăng năng lực
xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ; Góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của thành phố
phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa các vùng
ngoại thành.
Đến nay, trên địa bàn thành phố có 3 KCX và 15 KCN có Quyết định thành
lập với tổng diện tích 4.089,68 ha, chiếm 68% so với tổng diện tích quy hoạch dành
cho các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung (6.000 ha) theo Quyết định số
188/2004/QĐ-TTg ngày 01/11/2004 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển công nghiệp TP. HCM đến năm 2010, có tính đến năm 2020.
Trong đó, 15/18 KCX, KCN đã đi vào hoạt động với diện tích đất thương phẩm đã
cho thuê là 1.429,35 ha/2.174,96 ha đất công nghiệp được phép cho thuê, đạt tỷ lệ
lấp đầy 66%, cụ thể: 12 KCX, KCN hiện hữu (thành lập từ năm 2009 trở về trước)
đạt tỷ lệ lấp đầy 92%; Các KCN: Tân Phú Trung, Đông Nam, An Hạ, Hiệp Phước –
giai đoạn 2 đang trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng, đã thu hút đầu tư, tỷ lệ
lấp đầy là 30%.
Tính đến nay, các KCX – KCN đã giải tỏa đền bù được 3.992,30 ha/6.056,65
ha, đạt tỷ lệ 65,92%; diện tích còn phải đền bù là 1.925,33 ha.
Có 5 KCN dự kiến thành lập mới, đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục
pháp lý (Bàu Đưng, Phước Hiệp, Xuân Thới Thượng, Vĩnh Lộc 3, Lê Minh Xuân 2)
42
với tổng diện tích 1.194,77 ha và02 KCN dự kiến mở rộng (Hiệp Phước - giai đoạn
3, Lê Minh Xuân mở rộng) với tổng diện tích 512,89 ha. Như vậy, đến năm 2020,
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2010
thành phố sẽ có tổng cộng 23 KCX, KCN tập trung với tổng diện tích 5.797,34 ha.
Hình 2.2: Sơ đồ định hướng phát triển không gian các KCX, KCN TP. HCM đến
năm 2020
2.1.2.2 Thành lập Ban Quản lý
43
Sau khi KCX Tân Thuận được thành lập vào năm 1991, ngày 26/2/1992, Ban
Quản lý KCX Tân Thuận đã được thành lập theo Quyết định số 62/CT của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng. Sau khi KCX Linh Trung ra đời, Ban Quản lý KCX Tân
Thuận đổi tên thành Ban quản lý các KCX TP. Hồ Chí Minh và được sử dụng con
dấu có hình Quốc huy theo Thông báo số 433/KTĐN ngày 27/10/1992 của Văn
phòng Chính Phủ.Ngày 3/10/1996, Ban Quản lý các KCX TP. Hồ Chí Minh được
chuyển thành Ban Quản lý các KCX và CN TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định số
731/TTg của Thủ tướng Chính Phủ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các KCX, KCN trên địa bàn thành phố.
Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý hình thành từ cuối năm 1992, đến nay đã
ổn định về tổ chức, gồm 08 Phòng nghiệp vụvà 03 đơn vị sự nghiệp.
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2014
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP.
HCM
Từ tháng 10/2000, Ban Quản lý được chuyển giao trực thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố theo Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 17/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ. Theo đó, Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố về tổ chức, biên chế, chương trình công tác và kinh phí hoạt động; đồng
thời, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan có liên quan thuộc Chính phủ quản lý theo ngành, lĩnh vực. [4]
44
2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ
Chí Minh từ khi thành lập KCX, KCN đến nay
Trong 15 KCX, KCN đã đi vào hoạt động với 1.317 dự án đầu tư của 25
nước và vùng lãnh thổ. Với cơ cấu ngành nghề chiếm tỷ trọng lớn như: linh kiện
điện tử (16,13%), phụ tùng cơ khí (18,42%) và một số ngành nghề khác thực chất
đó là công nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như sau:
Trong tổng số 525 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), có 261
doanh nghiệp FDI thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, chiếm 49,71% tổng doanh
nghiệp FDI, chủ yếu sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho các ngành: điện tử, cơ khí, ô
tô,.... Sản phẩm của các doanh nghiệp này chủ yếu được xuất khẩu ra nước ngoài
nhằm thực hiện các công đoạn tiếp theo của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Trong tổng số 792 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, có 371 doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, chiếm 46,83% các doanh nghiệp trong
nước, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các ngành: cơ khí, dệt may, bao bì,… Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ của doanh nghiệp trong nước có giá trị gia tăng thấp và
hầu hết chưa tham gia trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Nguyên nhân là do nhiều
doanh nghiệp trong nước sử dụng công nghệ, máy móc cũ, lạc hậu, nên khả năng
đáp ứng yêu cầu về chất lượng kém, giá thành sản phẩm cao, do đó chưa đáp ứng
được các yêu cầu của thị trường.
Như vậy tổng số doanh nghiệp hoạt động ngành CNHT là 632/1.317 doanh
nghiệp đang hoạt động.
2.2.1. CNHT ngành cơ khí
- Về thu hút đầu tư:
Có 244 dự án hoạt động trong lĩnh vực CNHT ngành cơ khí trong tổng số
1.317 dự án đầu tư trong KCX, KCN (chiếm 18,75%), với tổng vốn đầu tư 1,408 tỷ
USD (chiếm 17,46%); trong đó, có 105 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng
vốn đầu tư là 1.014,44 triệu USD và 139 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng
vốn đầu tư là 393,57 triệu USD.
45
Thực tế thu hút đầu tư các năm qua tại các KCX, KCN thì các dự án CNHT
ngành cơ khí có vốn đầu tư trong nước tuy nhiều hơn về số lượng nhưng về quy mô
dự án thì nhỏ hơn rất nhiều so với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (9,66 triệu
USD/1 dự án có vốn đầu tư nước ngoài so với 2,83 triệu USD/1 dự án có vốn đầu tư
trong nước).
- Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính: Tùy theo sản phẩm
của ngành cơ khí quyết định đến loại nguyên liệu và nguồn cung cấp của nguyên
liệu. Các loại nguyên liệu chủ yếu cấu thành nên sản phẩm có các nhóm:
(1) nhóm sắt, thép, đồng, nhôm: phần lớn nhập khẩu từ thị trường Nhật bản,
Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Mua trong nước chủ yếu từ các nhà nhập khẩu
hoặc đại lý như: sắt mua từ Tân Vĩnh Thành, Lê Hoàng Minh, Trung Vũ…; thép
mua từ Posco, Tungshin, Phương Đại Phát, Thành Lợi, SMC, Fico; đồng mua từ
Phạm Gia, Phương Đại Phát, Hung Chen.
(2) nhóm nguyên liệu nhựa có các loại nhựa lõi, hạt, màn, tấm, PP, PVP, PE.
Nguồn nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Đài Loan,Hàn Quốc. Nguồn cung cấp
trong nước (MK Seiko VN, Gia Hiệp, Tân Vĩnh Thái).
(3) nhóm phụ liệu có thủy tinh, bột cát, vải các loại, bao ni lông, sơn, thùng
giấy, bao bì các loại… Nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp, chủ yếu các DN FDI
nhập từ các nước Thái Lan, Hàn quốc, Trung quốc, Châu Âu, Úc…; Phần lớn mua
chủ yếu trong nước từ các Công ty Kiến Bách, Khoáng sản Việt Nam, Sung bu,
Huy Hoàng, Việt Tinh, Quang Hoa, Vĩnh Thiên Mỹ,Thanh Tiên, Hoàng Kim Châu,
Hưng Gia, Trác Phong.
Nhìn chung, tùy theo nhu cầu về chất lượng, giá cả, khối lượng nguyên, phụ
liệu cấu thành nên sản phẩm chính mà doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí quyết
định nhập khẩu hay mua trong nước. Tuy nhiên, do ngành thép, nhôm, đồng, sắt
trong nước chưa sản xuất được sản phẩm chế tạo; nguồn hàng không ổn định về
chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng và dung lượng thị trường còn hạn chế nên
phần lớn doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí nhập khẩu nguyên vật liệu chính.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp FDI nhập khẩu còn do nhà bao tiêu chỉ định nhà
46
cung cấp nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp trong KCX, KCN có cung cấp nguyên
liệu cho nhau nhưng tỷ trọng rất thấp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp
cho các FDI hàng đầu cũng như DN Việt Nam trong và ngoài KCX, KCN.
- Về trình độ công nghệ:
Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và công nghệ phối hợp với
HEPZA thực hiện, tỷ lệ doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí có trình độ khá (20%) và
trung bình khá (37%). Tính đến nay, trong KCX, KCN có 5 doanh nghiệp FDI được
Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận công nghệ cao và 1 doanh nghiệp
Việt Nam được Sở Khoa học và Công nghệ thành phố cấp phép doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Trong đó, có 1 Doanh nghiệp FDI ngành cơ khí đã được chứng
nhận công nghệ cao là Nidec Tosok; Công ty CP Tiến Tuấn được cấp phép là doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
Nhìn chung, trình độ công nghệ của doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí trong KCX,
KCN đầu tư công nghệ ở mức trung bình, trung bình khá. Tuy nhiên, theo báo cáo
của Hiệp hội Cơ khí điện Thành phố thì tính cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Việt Nam không cao, không đáp ứng được những đòi hỏi về tiêu chuẩn công nghệ
đối với doanh nghiệp đầu tàu ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp hỗ trợ
nói chung. Khoảng cách về tiêu chuẩn chất lượng giữa các công ty cung cấp trong
nước và yêu cầu của các hãng nước ngoài còn khá lớn.
- Sản phẩm chính:
Các doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí sản suất sản phẩm bao gồm: sản xuất linh
kiện cho ngành ô tô - xe máy, sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ đa ngành, sản xuất
sản phẩm gia dụng.
Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI trong các KCX, KCN chủ yếu được xuất khẩu
ra nước ngoài nhằm thực hiện các công đoạn tiếp theo của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Đặc biệt, Công ty Nidec Tosok trong KCX Tân Thuận có các công ty vệ tinh là
Meinan, Okaya, Hamaguchi, Nidec Tosok Akiba (cung cấp 100% sản phẩm là linh
kiện hộp số xe hơi); Công ty Chian Shang (KCN Lê Minh Xuân) bán 100% sản
phẩm là ốc, vít, bu lông cho Công ty Honda, Yamaha, Piagio; Công ty Đại Dương
47
cung cấp 100% van một chiều, van tự động, van kiểm tra cho doanh nghiệp Việt
Nam (Chính Thành, Sông Hồng).
Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam trong KCX, KCN sản xuất phục vụ chủ
yếu cho thị trường trong nước thuộc ngành xây dựng, ô tô xe máy (thùng xe tải,
gương chiếu hậu); ngành công nghiệp dược (máy móc bào chế thuốc, đóng gói
ngành dược như máy ép vỉ thuốc, hệ thống máy bao viên thuốc tự động, máy nghiền
và trộn dịch màu, đóng hộp carton, khuôn mẫu...); sản phẩm hoàn chỉnh rất ít (bồn
thép, quạt công nghiệp, trang trí nội thất).
- Về hiệu quả hoạt động:
Doanh thu CNHT ngành cơ khí năm 2013 giảm 9,07% so với năm 2012. Tốc độ
tăng trưởng bình quân doanh thu ngành giai đoạn 2010 - 2013 đạt 0,1%/năm. Bên
cạnh đó, ngành cơ khí đóng góp cho ngân sách thành phố hơn 965,86 tỷ đồng (giai
đoạn 2011-2013), nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân giảm 13,83%/năm do ảnh
hưởng của tình hình kinh tế trên thế giới. Nhìn chung, bình quân có 67% doanh
nghiệp trong tổng số doanh nghiệp báo cáo hoạt động có lợi nhuận.Tình hình tài
chính của doanh nghiệp Việt Nam không hiệu quả có rất nhiều lý do, tuy nhiên về
vốn có thể kể đến là do doanh nghiệp vốn ít; chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay ngân
hàng do đó khi đầu ra khó khăn dẫn đến thiếu nguồn chi trả nợ gốc và lãi vay, ảnh
hưởng nặng nề đến sản xuất.
- Về trình độ lao động:
Tổng số lao động CNHT ngành cơ khínăm 2014 là 24.557 người, tăng 3.745 lao
động so với năm 2010, chiếm 8,95% tổng số lao động. Lao động trong ngành cơ khí
– chế tạo chủ yếu là lao động phổ thông (lao động có trình độ cấp 1,2,3). Năm 2014,
tổng số lao động phổ thông là 18.846 lao động, chiếm 76,7% lao động ngành cơ khí
– chế tạo; lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm 23,3%. Năm
2014, số lao động có trình độ gấp 1,87 lần năm 2010 từ 2.864 lao động năm 2010
tăng lên đến 5.356 lao động vào năm 2014
- Những khó khăn
48
+ Về thị trường vốn:Đối với doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên
nguồn vồn chủ sở hữu còn hạn chế, khi tham gia các chương trình kích cầu của
thành phố thường không có tài sản thế chấp, gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các
tiêu chí xét duyệt đưa ra quá chặt chẽ nên đa phần doanh nghiệp ngành cơ khí rất
khó đáp ứng được. Dẫn đến không có vốn đầu tư vào các thiết bị máy móc hiện đại.
Đây cũng là nguyên nhân cho việc sản phẩm làm ra không ổn định về sản lượng,
chất lượng, chưa đồng đều và đa dạng về mẫu mã.
+ Về thị trường nguyên vật liệu và sản phẩm: Các doanh nghiệp CNHT ngành cơ
khí không có sự liên kết thông tin về thị trường (nguồn nguyên liệu, dung lượng, giá
cả, chất lượng…) cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp đầu tàu và nước ngoài về
nguyên phụ liệu và đầu ra của sản phẩm; thiếu sản phẩm chủ lực; thị trường tiêu thụ
sản phẩm gặp nhiều khó khăn do bị cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường,
nhất là sự cạnh tranh về giá của thị trường nguyên liệu và sản phẩm của Trung
quốc.
+ Về thị trường lao động: Nhu cầu tuyển dụng lao động giảm do doanh nghiệp phải
thu hẹp sản xuất, tạm ngưng hoạt động. Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp không
tuyển đủ lao động đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Đây là sự bất cập giữa chất và
lượng và cũng nghịch lý về cung và cầu trên thị trường lao động ngành cơ khí.
- Các doanh nghiệp tiêu biểu
Dự án của CÔNG TY TNHH NIDEC TOSOK VIỆT NAM (thuộc tập đoàn Nidec
Nhật Bản) chuyên sản xuất các chi tiết, van điều khiển và linh kiện cơ khí chính xác
của hộp số tự động xe ôtô, với vốn đầu tư là 205,6 triệu USD, sử dụng 5,13 ha đất
tại khu chế xuất Tân Thuận.
Dự án của CÔNG TY TNHH CỔ PHẦN HOÀNG HẠC, chuyên sản xuất chế tạo
trục in ống đồng có độ chính xác cao, khuôn mẫu cho ngành nhựa, với vốn đầu tư là
295 tỷ đồng, sử dụng 4.725 m2 đất tại Khu công nghiệp Tân Bình.
- Đánh giá chung
CNHT nhóm ngành cơ khí đã có bước phát triển nhưng chủ yếu phục vụ sản xuất
các sản phẩm cơ khí gia dụng, sửa chữa thay thế các thiết bị trong dây chuyền đồng
49
bộ nhập khẩu. Các khâu xử lý bề mặt, tạo phôi, chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị tự
động hóa còn yếu.
2.2.2 CNHT ngành điện tử - công nghệ thông tin
- Về thu hút đầu tư:Hiện nay, tại các KCX, KCN Thành phố có 71 dự án
/1.317 dự án hoạt động trong KCX, KCN (chiếm 5,39%) và hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất thiết bị, linh kiện ngành điện tử, tin học, thiết bị viễn thông, phần
mềm, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,754 tỷ USD (chiếm 21,75%). Trong đó có
51 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 1.642,83 triệu USD và 20
dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 111,57 triệu USD.
Thực tế thu hút đầu tư các năm qua các dự án có vốn nước ngoài chiếm ưu thế cả về
số lượng lẫn quy mô dự án (32,35 triệu USD/ 1 dự án có vốn đầu tư nước ngoài so
với 5,57 triệu USD/1 dự án có vốn đầu tư trong nước).
- Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính: Các doanh
nghiệp ngành điện - điện tử có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng nguyên vật liệu nhập
khẩu chủ yếu từ Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan,… hoặc mua của một
số ít doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác tại Việt Nam, còn các doanh
nghiệp trong nước sử dụng phần lớn các linh kiện chính từ nguồn cung cấp của
nước ngoài, chỉ sử dụng một số linh kiện phụ như vỏ sản phẩm, bao bì, linh kiện
nhựa,… của các doanh nghiệp trong nước. Điều này cho thấy ngành CNHT trong
nước của ngành điện – điện tử rất yếu, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
- Về trình độ công nghệ: Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp với HEPZA thực hiện, tỷ lệ doanh nghiệp có trình độ thiết bị
công nghệ khá là 21%, trung bình khá là 43%.Tính đến nay, trong KCX-KCN có 5
doanh nghiệp FDI được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận công
nghệ cao. Trong đó, có 4 doanh nghiệp FDI ngành điện – điện tử đã được chứng
nhận công nghệ cao là FAPV, Renesas, Mtex và Nissey Electric.
- Về sản phẩm sản xuất chính: Ngoại trừ các doanh nghiệp trong nước là có
tiêu thụ tại thị trường nội địa các sản phẩm đầu cuối, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chủ yếu sản xuất linh phụ kiện trong ngành điện – điện tử và đều xuất
50
khẩu 100% đến các nước như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan,
Singapore và 1 số ít xuất khẩu đến Châu Âu.
- Về hiệu quả hoạt động: Doanh thu ngành điện tử - công nghệ thông tin
năm 2013 giảm 3,54% so với năm 2012. Trong giai đoạn 2010 – 2013, tốc độ tăng
trưởng bình quân doanh thu đạt 12,79%/năm, đóng góp cho ngân sách Thành phố
hơn 493,52 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm 16,63%/năm do tình hình
cạnh tranh gay gắt, công nghệ thay đổi liên tục. Bình quân có 76% doanh nghiệp
trong tổng số doanh nghiệp báo cáo hoạt động có lợi nhuận.
- Về trình độ lao động: Năm 2014, lao động ngành điện tử - CNTT là
32.310 người, tăng 5.317 lao động so với năm 2010, chiếm 11,77% tổng số lao
động.
Do yêu cầu của ngành điện tử - CNTT đòi hỏi các lao động phải có trình độ cao,
đáp ứng được nhu cầu của công việc. Vì vậy, lao động có trình độ cấp 3, cao đẳng
và đại học là chủ yếu, chiếm hơn 70% lao động hoạt động ở ngành điện tử - CNTT.
Đặc biệt, trong ngành CNTT, hơn 90% lao động trình độ đại học và sau đại học.
Ngoài ra, do nhu cầu công việc ở ngành điện tử - CNTT đòi hỏi lao động
phải luôn nâng cao trình độ, các doanh nghiệp có những chính sách để hoàn thiện
đội ngũ lao động như: đưa lao động đi đào tạo tại nước ngoài từ 6 đến tháng 12
tháng trước khi được vào sản xuất chính thức (như Công ty TNHH Pepperl +
Fuchs)
- Khó khăn: Thiếu cán bộ cấp quản lý có tay nghề cao và giàu kinh
nghiệm,thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài còn nhiều phức tạp,
lãng phí thời gian. Các chính sách thu hút đầu tư thời điểm hiện nay chưa đủ hấp
dẫn để công ty xúc tiến nhanh đầu tư mở rộng, vướng mắc đối với các thủ tục hải
quan. Các nguyên vật liệu chính để sản xuất phần lớn phải nhập từ thị trường nước
ngoài. Chi phí sản xuất tăng do nhiều nguyên nhân như: giá nguyên vật liệu tăng,
chi phí cho người lao động tăng qua việc tăng lương, giá điện tăng, chi phí vận tải
tăng mạnh. Thị trường trong nước sức mua giảm.
- Các doanh nghiệp tiêu biểu:
51
+ Dự án của CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIỆT NAM, vốn Nhật Bản.
Chuyên nghiên cứu, phát triển và thiết kế các phần cứng (vi mạch) và các phần
mềm chức năng dành cho IC bán dẫn (mạch tích hợp), với vốn đầu tư là 30 triệu
USD, sử dụng 2 ha đất tại khu chế xuất Tân Thuận.
+ Dự án của CÔNG TY TNHH FURUKAWA AUTOMOTIVE PARTS VIỆT
NAM, vốn Nhật Bản. Chuyên sản xuất các loại bộ dây điện có đấu nối và linh kiện
cho xe hơi, với vốn đầu tư là 101,38 triệu USD, sử dụng 6,88 ha đất tại khu chế xuất
Tân Thuận.
+ Dự án của CÔNG TY TNHH MTEX VIỆT NAM, vốn Nhật Bản. Chuyên sản
xuất các sản phẩm linh kiện bán dẫn, linh phụ kiện ôtô, với vốn đầu tư là 24,79 triệu
USD, sử dụng 2,31 ha đất tại khu chế xuất Tân Thuận.
+ Dự án của CÔNG TY TNHH PEPPERL+FUCHS VIỆT NAM, vốn Đức.Chuyên
sản xuất các thiết bị cảm ứng và các thiết bị truyền tải tín hiệu, với vốn đầu tư là 22
triệu Euro, sử dụng 1,5 ha đất tại Khu chế xuất Tân Thuận.
+ Dự án của CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT. Chuyên cung cấp hạ tầng
viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng, với vốn đầu tư là 288 tỷ đồng, sử dụng
4.796 m2 đất tại Khu chế xuất Tân Thuận.
+ Dự án của CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SAO BẮC ĐẨU. Chuyên sản
xuất phần mềm tin học, cung cấp dịch vụ thiết kế hệ thống mạng tin học, với vốn
đầu tư là 100 tỷ đồng, sử dụng 4.943 m2 đất tại Khu chế xuất Tân Thuận.
2.2.3 CNHT ngành hóa dược – cao su
- Về thu hút đầu tư: Hiện nay, tại các KCX, KCN thành phố có 267 dự án
hoạt động trong lĩnh vực CNHT ngành hóa chất, nhựa cao su, hóa nông dược, hóa
mỹ phẩm, dược phẩm, hóa dầu trong tổng số 1.317 dự án đầu tư trong KCX, KCN
(chiếm 20,52%), với tổng vốn đầu tư 1,41 tỷ USD (chiếm 17,49%); trong đó, có 73
dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư là 545,55 triệu USD và 194 dự
án có vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là 865,43 triệu USD.
-Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính:
+ Nhóm hóa nhựa và cao su:
52
Doanh nghiệp trong các KCX, KCN TP.HCM nhập khẩu các nguyên liệu nhựa và
các chất phụ gia, trong đó nhập khẩu hạt nhựa từ các nước Hàn Quốc, Thái Lan,
NhậtBản, Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singapore, Malaysia là chủ yếu đã
khiến cho hoạt động sản xuất của ngành bị phụ thuộc rất nhiều vào của nguồn
nguyên liệu và các bán sản phẩm từ nước ngoài. Trung bình hàng năm nhập khẩu từ
70 – 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác nhau và hàng
trăm loại chất phụ gia.
+ Nhóm hóa mỹ phẩm:
Nguồn nguyên liệu chủ yếu được sử dụng là nguồn nguyên liệu trong nước, một số
nguyên liệu được nhập khẩu từ các nước: Singapore, Trung Quốc, Malaysia,
Indonesia.
+ Nhóm hóa dược:
Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc vẫn phải nhập khẩu đến 90% chủ
yếu từ các nước: Trung Quốc, Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Thái, Ấn Độ, Singapore,
Campuchia. Trong đó, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất tân dược nhiều nhất là
nguyên liệu để sản xuất thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc giảm đau, hạ sốt từ các
nhà cung cấp lớn là Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore.
-Về trình độ công nghệ: Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp với HEPZA thực hiện:
Tỷ lệ doanh nghiệp ngành hóa – dược có trình độ thiết bị công nghệ nhìn
chung là trung bình khá, trong đó tiên tiến là 10%, khá là 22%, trung bình-khá
là33%, trung bình là 27% và yếu là 8%.
Tỷ lệ doanh nghiệp ngành cao su – nhựa có trình độ thiết bị công nghệ nhìn
chung là trung bình khá, trong đó tiên tiến là 6%, khá là 19%, trung bình-khá là
28%, trung bình là 28% và yếu là 19%.
+ Nhóm hóa nhựa và cao su:
Đa số các doanh nghiệp sử dụng thiết bị được sản xuất từ sau năm 2000, công nghệ
bán tự động, nhập khẩu chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc
(Chiếm 90%). Tuy nhiên cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị
53
hoàn toàn tự động hóa và nhập khẩu từ các nước có công nghệ tiên tiến: Nhật Bản,
Mỹ, Đức, Ý... (Công ty Nikkiso, Nhựa Ngọc Nghĩa, Sợi Thế Kỷ...).
+ Nhóm hóa mỹ phẩm:
Qua khảo sát cho thấy nhóm này về trình độ công nghệ đạt ở mức tiên tiến. Dây
chuyền sản xuất chủ yếu là tự động, nhập khẩu từ năm 2010 ở các nước Anh, Đức,
Thụy Điển (điển hình là Công ty Unilever).
+ Nhóm hóa dược:
Nhóm này sử dụng rất nhiều loại máy móc thiết bị, vừa có tự động (năm sản xuất
1993 – 2013), vừa có bán tự động (năm sản xuất: 1981 – 2012) và vẫn còn sử dụng
máy dập viên sản xuất trước năm 1975 nhập khẩu từ Mỹ (Công ty Dược phẩm 2/9).
- Về hiệu quả hoạt động:
Doanh thu ngành hóa chất - nhựa - cao su năm 2013 tăng 5,38% so với năm 2012.
Trong giai đoạn 2010 – 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu tăng
14,67%/năm; đóng góp cho ngân sách thành phố hơn 4.389,71 tỷ đồng, với tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 10,59%/năm.
- Về trình độ lao động:
Năm 2014, có 4.444 lao động trong ngành hóa dược, giảm 1.147 lao động so với
năm 2010, chiếm 1,62% tổng số lao động.
Tỷ trọng phân bố về trình độ lao động của ngành hóa dược có sự biến đổi trong 4
năm qua (2011 – 2014). So với năm 2010, năm 2014 số lao động phổ thông giảm
1.623 lao động, tương đương 54,86%; lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau
đại học tăng hơn 890 lao động, tương đương 43,4%. Cho thấy các doanh nghiệp
ngành hóa chất – nhựa – cao su có đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
- Khó khăn:
+ Về nguồn lao động: trên thị trường lao động hiện nay rất hiếm chuyên gia
giỏi về lĩnh vực bao bì nhựa, vì vậy việc tuyển dụng nhân sự, đặc biệt là nhân lực
cho công tác nghiên cứu phát triển rất khó khăn.
+ Về nguyên vật liệu:Nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của Công ty vẫn
phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu là chính, chi phí nguyên liệu chiếm 70-80%
54
giá thành sản phẩm, giá nguyên vật liệu phụ thuộc nhiều vào nhà sản xuất, vào tình
hình biến động giá dầu trên thế giới.
Ngoài nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước trong khu vực như Thái Lan,
Indonesia, Công ty còn nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc gồm màng Nhôm,
màng in PET, màng mạ MPET.
+ Về thị trường: Hiện nay, các cam kết thực hiện của Việt Nam về WTO, về
Hiệp định Thương mại tự do với ASEAN, với Nhật bản, với Hàn Quốc bắt đầu có
hiệu lực, hàng loạt các hệ thống siêu thị bán buôn, bán lẻ ồ ạt mở rộng thị trường tại
Việt Nam, hầu hết các sản phẩm đóng gói bày bán trong hệ thống các siêu thị này
đều được nhập khẩu từ nước ngoài về, điều này làm cho tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm có
sử dụng bao bì đóng gói tại VN sụt giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
của các nhà chế biến và tác động đến các nhà sản xuất bao bì.
+ Về cơ chế chính sách:Từ những năm 2012, luật Thuế bảo vệ môi trường có
hiệu lực, đánh thuế vào các sản phẩm bao bì nhựa. Việc đánh thuế này gây ra thiệt
hại rất lớn cho doanh nghiệp: Mất năng lực cạnh tranh về giá, nguy cơ mất thị phần
vào tay các doanh nghiệp sản xuất bao bì nước ngoài, do khách hàng không chấp
nhận mức giá tăng thêm và sẽ nhập khẩu các sản phẩm thay thế từ Thái Lan,
Indonesia,...do thuế suất của các nước này vào Việt Nam bằng 0%.
Các chính sách về ngành không phù hợp như: việc chậm cấp giấy phép, quy chế đấu
thầu thuốc vào khu vực điều trị, quy định quảng cáo v.v... không là đòn bẩy cho
doanh nghiệp trong nước.
Thông tư 19/2014/TT-BYT quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và tiền chất dùng làm thuốc có nhiều chồng chéo gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
- Các sản phẩm chính: Khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao;Các loại chi
tiết nhựa chất lượng cao: Các bộ truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và
tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa.
2.2.4 CNHT ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm
- Về thu hút đầu tư:
55
Có 50 dự án trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm phụ trợ cho ngành thực
phẩm như gia vị, phụ gia, nguyên liệu thực phẩm,… trong tổng số 1.317 dự án đầu
tư trong KCX, KCN (chiếm 3,79%), với tổng vốn đầu tư là 728,12 triệu USD
(chiếm 9,03%); trong đó, có 15 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn là
220,04 triệu USD và 35 dự án có vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là
508,08 triệu USD.
- Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính:
Do đặc thù các ngành chế biến thực phẩm có nguồn gốc thủy hải sản, nông
sản cho nên doanh nghiệp sử dụng chủ yếu nguyên liệu có nguồn gốc chủ yếu là
trong nước.
- Về trình độ công nghệ:
Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và công nghệ phối hợp với
Ban Quản lý thực hiện, tỷ lệ doanh nghiệp nhìn chung có trình độ trung bình khá:
có trình độ tiên tiến là 5%, khá là 21%, trung bình – khá là 42%, trung bình là 16%
và yếu là16%.
Do đặc thù các ngành chế biến thực phẩm có nguồn gốc thủy hải sản, nông
sản đều có qua công đoạn sơ chế tuyển lựa nên phải dùng thủ công. Đối với các
công đoạn đóng gói phía sau thì có công nghệ bán tự động và tự động.
- Về hiệu quả hoạt động: Doanh thu ngành chế biến tinh lương thực thực
phẩm năm 2013 giảm 25,47% so với năm 2012. Trong giai đoạn 2010 – 2013, tốc
độ tăng trưởng bình quân doanh thu đạt 16,71%/năm; đóng góp cho ngân sách
thành phố hơn 1.014,9 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,03%/năm.
Bình quân có 74% doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp báo cáo hoạt động có
lợi nhuận.
- Về trình độ lao động: Năm 2014, có 16.461 lao động trong lĩnh vực chế
biến tinh lương thực thực phẩm tăng 2.378 lao động so với năm 2010, chiếm 6,01%
tổng số lao động.Mặc dù tổng số lao động tăng, nhưng trình độ của lao động có sự
biến động khác nhau. So với năm 2010, năm 2014 số lao động trình độ cao đẳng,
đại học và sau đại học tăng 1.829 lao động, tương đương 61%; lao động phổ thông
56
tăng 2.801 lao động, tương đương 32,22%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngành
thực phẩm đang dần dần chuyển đổi đây chuyền công nghệ sản xuất, yêu cầu người
lao động phải có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu công việc.
- Khó khăn:
+ Về lao động: Lực lượng lao động địa phương khan hiếm, khó tuyển dụng, lao
động biến động thường xuyên ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
+ Về lương: Lương tối thiểu tăng hàng năm nên gây áp lực chi phí cho DN.
+ Về kinh doanh: Chưa được sự hỗ trợ đối với doanh nghiệp xuất khẩu 100%, còn
vướng mắc trong vấn đề hoàn thuế VAT; Giá cả nguyên, phụ liệu bao bì, giá vận tải
tăng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất; chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp chậm
chưa tác động đến doanh nghiệp;tình trạng cúp điện còn nhiều nên ảnh hưởng đến
sản xuất.
+ Nguyên liệu: Nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị
trường như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, biến đổi gen..., đòi hỏi phải tốn nhiều
kinh phí đầu tư cho vùng nguyên liệu. Giá cả nguyên phụ liệu, giá nhiên liệu, bao
bì, vật tư…do tác động của thị trường, tăng giá liên tục từ 10-40% làm ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.[2]
2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ
Chí Minh
2.3.1 Những thành tựu
- Thời gian qua, KCX, KCN đã quan tâm thu hút đầu tư các ngành CNHT, tập trung
thu hút CNHT thuộc một số nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển, từ chối các
dự án thâm dụng lao động, ô nhiễm môi trường, công nghệ không tiên tiến.Giai
đoạn từ năm 2011 - 2014, tổng vốn đầu tư thu hút mới của ngành CNHT thuộc 4
nhóm ngành trọng điểm đạt 1.537,63 triệu USD, chiếm 70,75% tổng vốn đầu tư thu
hút mới, trong đó:
Điện tử - công nghệ viễn thông: 1.050,36 triệu USD, chiếm 48,33%.
Hóa chất - nhựa - cao su: 277,45 triệu USD, chiếm 12,77%.
Cơ khí chế tạo: 106,17 triệu USD, chiếm 4,88%.
57
Chế biến tinh lương thực – thực phẩm : 103,65 triệu USD, chiếm 4,77%.
- Kim ngạch xuất khẩu của ngành CNHT thuộc 4 nhóm ngành công nghiệp trọng
điểm từ năm 2011- 2014 đạt 9.197,02 triệu USD, chiếm tỷ trọng 59% tổng kim
ngạch xuất khẩu của KCX, KCN.
- Hình thành và triển khai Khu kỹ nghệ Việt Nhật: để ươm tạo, thu hút đầu tư từ
Nhật Bản vào các ngành công nghiệp hỗ trợ có công nghệ tiên tiến, không gây ô
nhiễm môi trường, khánh thành đi vào hoạt động vào tháng 12/2014.
- HEPZA đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với Tổ chức Thúc đẩy Ngoại thương
Nhật Bản (Jetro) vào ngày 25/7/2014. Nội dung hợp tác chủ yếu tập trung vào 3 lĩnh
vực: xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản; thúc đẩy
sự phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Ngày 02/06/2014, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và METI-KANSAI
đã ký kết Thỏa thuận khung về hợp tác kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và
vùng Kansai (Nhật Bản).
- Đã tổ chức 2 cuộc Hội thảo xúc tiến đầu tư và kết nối doanh nghiệp tỉnh Ehime
Nhật Bản vào tháng 1 và tháng 11/2014, và ký kết Biên bản hợp tác với Trung ương
hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Ehime để hỗ trợ xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp
vùng này vào các KCX, KCN của Thành phố, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ.
- Thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư tại các KCX, KCN có vị trí gần nội thành
đã lấp đầy (như KCX Linh Trung 1 và 2, KCN Tân Tạo), trong đó khuyến khích các
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thâm dụng lao động, gây ô nhiễm,… chuyển
nhượng lại nhà xưởng cho doanh nghiệp các ngành công nghiệp hỗ trợ, chuyển đổi
được 7 dự án ở KCX Linh Trung và 8 dự án ở KCN Tân Tạo.
- HEPZA phối hợp Ban Quản lý Khu công nghệ cao tổ chức Hội thảo thu hút công
nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ vào thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 27/6/2014;
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư từ các doanh nghiệp Nhật Bản trong các ngành công
nghiệp hỗ trợ thông qua tham gia nhiều hội thảo, hội nghị xúc tiến đầu tư như: phối
hợp Công ty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận (IPC) tổ chức Hội nghị họp mặt các
58
doanh nghiệp Nhật Bản (tháng 2/1014); tiếp đón nhiều đoàn nhà đầu tư Nhật Bản
đến tìm hiểu thông tin đầu tư về các KCX, KCN Thành phố như đoàn doanh nghiệp
Kanagawa, đoàn Kansai, đoàn Ehime,...
Tóm lại, CNHT trong KCX, KCN đang từng bước phát triển, góp phần thúc
đẩy ngành công nghiệp phát triển, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên. Có khá
nhiều doanh nghiệp với các quy mô khác nhau đang phát triển và hình thành các
doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, phụ tùng, linh liện, vật tư hỗ trợ… phục vụ nhu
cầu lắp rắp các mặt hàng công nghiệp trong nước và xuất khẩu, chiếm tỷ trọng lớn
là các cơ sở sản xuất phục vụ cho nhu cầu lắp ráp các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Với
những ưu đãi thu hút vốn FDI, nhiều doanh nghiệp FDI đã trực tiếp đầu tư phát
triển sản xuất sản phẩm hỗ trợ. Doanh nghiệp trong nước cũng có sự đổi mới mạnh
mẽ về công nghệ, trang thiết bị, đầu tư dây chuyền máy móc tiên tiến. Trình độ của
đội ngũ nhân lực được nâng cao. Chi phí, hiệu quả sản xuất, sự chính xác của thời
gian giao hàng được chú trọng. Lĩnh vực sản xuất linh kiện kim loại đã đáp ứng một
số lượng khá khoảng 50% nhu cầu sản xuất các loại máy công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng. Lĩnh vực sản xuất linh kiện điện - điện tử đáp ứng cho lĩnh vực điện tử
gia dụng 40% nhu cầu. Tuy thành tựu đạt được chưa nhiều, song bước đầu đã có sự
phát triển đáng khích lệ, là cơ sở và tạo tiền đề động lực để CNHT phát triển vững
bền, ổn định và hiệu quả lâu dài trong phát triển ngành công nghiệp nói riêng, nền
kinh tế Việt Nam nói chung.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
Bên cạnh những thành công, quá trình phát triển CNHT của 4 ngành công
nghiệp trọng điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Về quy mô doanh nghiệp: số lượng doanh nghiệp CNHT còn ít, trình độ chỉ ở
mức trung bình, thậm chí còn thấp và lạc hậu so các nước trong khu vực và thế
giới. Hầu hết các doanh nghiệp CNHT trong nước là DNNVV, quy mô sản xuất
nhỏ, khả năng cạnh tranh kém do năng lực công nghệ hạn chế, hoạt động sản xuất
59
chủ yếu các sản phẩm đơn giản, nhỏ lẻ như linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia
tăng thấp.
Trình độ công nghệ và tỷ lệ nội địa hóa: một số doanh nghiệp đã đầu tư máy
móc, dây chuyền thiết bị vận hành tiên tiến nhưng việc làm chủ vận hành, bảo
dưỡng trang thiết bị còn hạn chế. Quy mô và mức độ bền vững của các liên kết thị
trường giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước còn yếu, dẫn
đến việc nắm bắt và hấp thụ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước thấp. Tỷ lệ
nội địa hóa sản phẩm trong ngành còn thấp, những linh kiện chính phải nhập khẩu.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm CNHT thấp: năng lực kỹ thuật công
nghê, năng lực tổ chức quản lý sản xuất của các doanh nghiệp trong nước thấp, việc
áp dụng các tiêu chuẩn quản lý còn mang tính hình thức. Doanh nghiệp khó kiểm
soát chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất cao, dẫn đến giá thành sản
phẩm chưa thực sự hấp dẫn các nhà lắp ráp.
Mức độ đáp ứng các yêu cầu của nhà lắp ráp chưa cao do công nghệ còn lạc hậu
nên sản phẩm chưa đạt kỹ thuật cao nên doanh nghiệp khó khăn trong việc cung cấp
sản phẩm hỗ trợ có tính tương đồng cho các ngành công nghiệp chính.
Trình độ nguồn nhân lực của đội ngũ lao động hiện nay thấp, chất lượng lao động
chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn ít, chủ yếu là lao động phổ thông nên khả
năng ứng dụng và tính sáng tạo trong công việc rất hạn chế.
2.3.2.2 Những nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung một số nguyên
nhân sau:
Một là, quan điểm chưa rõ ràng về CNHT và vai trò của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Thực tiễn vừa qua cho chúng ta thấy, ở hai quốc gia Nhật Bản và Hàn Quốc
đều xem công nghiệp hỗ trợ có tầm quan trọng đặc biệt để phát triển nền công
nghiệp trong nước, là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia. Họ xây dựng sản phẩm chủ lực quốc gia, để từ đó định hướng
chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ và xem phát triển ngành công nghiệp vật
60
liệu là ngành công nghiệp gốc, công nghiệp lõi nhằm tạo ra công nghiệp nền tảng
cho quốc gia. Chính sách của 2 nước đều hướng đến một sự phân công: các doanh
nghiệp lớn sản xuất thành phẩm, còn doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp
hỗ trợ;theo đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ trở thành vệ tinh cho các tập đoàn sản xuất
và doanh nghiệp lớn (ở Nhật Bản, doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ hiện chiếm
99,7% tổng số doanh nghiệp). Do đó, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn
liền với chính sách phát triển doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ.
Trong khi đó Việt Nam chưa xác định được sản phẩm chủ lực để định hướng chiến
lược phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp, làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách
cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; việc xác định vai trò, tầm quan trọng của
ngành công nghệ vật liệu trong công nghiệp hỗ trợ chưa đúng mức; chưa nhận thức
được sự hình thành chuỗi cung ứng (cũng đồng thời là chuỗi giá trị) mà nền công
nghiệp nội địa tạo ra là nhờ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để từ đó có sự tập trung
hỗ trợ cụ thể thông qua sự kết nối có hiệu quả giữa các đơn vị nghiên cứu với doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những quan điểm mà ở cả hai nước Nhật Bản và Hàn Quốc
đều hướng tới và thực hiện thành công.
Hai là, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn chưa
đầy đủ
Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chính sách khuyến khích
phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ về phát triển thị trường, hạ tầng cơ sở,
khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin (Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 về chính sách phát triển một số ngành công
nghiệp hỗ trợ); ban hành Danh mục “Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển” (Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011); phê duyệt Đề án
“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
(Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012).
Để triển khai thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2011 về
hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-
61
TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số
ngành công nghiệp hỗ trợ; trong đó có chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; chính sách vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; chính sách
trợ giúp tài chính theo quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
chính sách ưu đãi về thuế đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
phát triển công nghiệp công nghệ cao...
Tuy nhiên trên thực tế các chính sách này hoàn toàn không có gì mới so với các
chính sách ưu đãi hiện hành. Chính sách ưu đãi riêng biệt cho phát triển CNHT là
điều 4 trong Quyết định 12/2011/QĐ-TTg: Chủ đầu tư dự án CNHT xây dựng dự án
theo các quy định hiện hành, trong đó đề xuất cụ thể các ưu đãi đặc biệt, gửi Hội
đồng thẩm định dự án CNHT xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều
này có thể thực hiện được đối với các doanh nghiệp lớn, dự án lớn, nhưng lại là trở
ngại lớn đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, là đối tượng chính sản xuất
CNHT.
Từ năm 2007, Bộ Công nghiệp ban hành phê duyệt Quy hoạch phát triển
công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (Quyết định số
34/2007/QĐ-BCN ngày 31 tháng 7 năm 2007) tập trung vào 5 nhóm ngành : dệt -
may, da giày, điện tử - tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo. Bản quy
hoạch này chỉ mang tính định hướng và đưa ra những nhóm giải pháp chung. Nhà
nước vẫn chưa hỗ trợ mạnh mẽ và có hiệu quả về công nghiệp hỗ trợ.
Việt Nam đã có các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách phát triển
doanh nghiệp, chính sách tăng cường liên kết doanh nghiệp thông qua các khu, cụm
công nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, các chính sách này không trực tiếp và đặc thù đối với lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ nên chưa phát huy được tác dụng.
Ba là, nhân lực phục vụ công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng được cả về số
lượng và chất lượng.
Hiện nay, nguồn nhân lực giá rẻ không còn là một lợi thế cạnh tranh trong việc thu
hút FDI của Việt Nam. Vấn đề cần phải quan tâm là làm thế nào để sản xuất được
62
các mặt hàng vừa có chất lượng tốt, vừa có giá thành rẻ. Bởi sản phẩm rẻ nhưng
chất lượng kém hay sản phẩm tốt nhưng giá thành cao về lâu dài đều rất khó có thể
cạnh tranh được trước các sản phẩm nhập khẩu. Vì thế, điều cốt yếu hiện nay là cần
phải đào tạo được nguồn nhân lực có khả năng quản lý, khả năng ứng dụng và có
tính sáng tạo để sản xuất ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
2.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số
ngành công nghiệp trọng điểm Thành phố
2.4.1 Về quy hoạch phát triển CNHT
Thể chế phát triển CNHT còn nhiều hạn chế, chưa có quan điểm rõ ràng về
CNHT để xác định các chủ thể tham gia vào phát triển CNHT; cơ chế vận hành
chưa đầy đủ. Hiện nay đã có các chính sách thu hút vốn FDI, chính sách phát triển
doanh nghiệp, chính sách tăng cường liên kết doanh nghiệp thông qua việc hình
thành các KN, chính sách hỗ trợ tài chính, khoa học công nghệ và nguồn nhân
lực...để thúc đẩy, phát triển CNHT đã có nhưng thường chậm hơn so với thực tiễn
phát triển và cơ hội thu hút đầu tư, nhiều quy định ưu đãi tương đồng, ngang bằng
với các ngành khác nên chưa phát huy hiệu quả, chưa khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư phát triển CNHT.
2.4.2 Về vốn, công nghệ trong phát triển CNHT
Các DNNVV trong nước chưa đáp ứng được các nhu cầu về vốn và công
nghệ cho sản xuất vì phần lớn các công nghệ đang sử dụng đều lạc hậu. Đầu tư vào
CNHT có phần bất lợi hơn so với các ngành lắp ráp, gia công do cần vốn đầu tư lớn,
công nghệ phức tạp, thời hạn đầu tư và hoàn vốn đầu tư dài, độ rủi ro trong đầu tư
cao làm hạn chế dòng vốn và công nghệ đầu tư cho phát triển CNHT.
2.4.3 Về nhân lực trong phát triển CNHT
Việc thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo cơ bản, có tay nghề
đáp ứng cho sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Việc đào tạo, thực hành
khoa học kỹ thuật ở các trường đại học, cơ sở đào tạo còn hạn chế và sự thiếu thực
tiễn trong quá trình đào tạo tại trường là một trở ngại.[19]
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sự phân tích của chương 2 đã đạt được kết quả sau:
Một là, khái quát về các KCX – KCN ở TP. HCM, nơi có lợi thế về vị trí địa
lý, về khả năng huy động nguồn lực, về thị trường, về lao động. Việc phát triển
KCX, KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển CNHT trong giai đoạn hiện
nay.
Hai là, phân tích vai trò to lớn của sự phát triển CNHT đối với nền kinh tế
nói chung và nền công nghiệp nói riêng.
Ba là, phân tích thực trạng CNHT ngành cơ khí, điện tử - công nghệ thông
tin, hóa dược – cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm trong các KCX, KCN
TP. HCM. Đánh giáchung những thành tựu CNHT đã đạt được trong thời gian qua
và những hạn chế hiện nay mà CNHT đang gặp vướng mắc, khó khăn.
Bốn là, rà soát những chính sách hiện nay đang triển khai thực hiện nhằm
phát triển CNHT tại Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh và tại các KCX, KCN
thành phố Hồ Chí Minh.
Năm là, nêu những vấn đề cần giải quyết để phát triển CNHT tại các KCX,
KCN trong thời gian tới
Như vậy, trải qua gần 25 năm hình thành, mở rộng và phát triển, các KCX,
KCN đã góp phần đáng kể vào chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố.
Trong khi đó, CNHT tại các KCX, KCN đã hình thành, có đội ngũ doanh nghiệp
nhỏ và vừa cung ứng cho thị trường trong nước một phần nhu cầu về linh kiện, vật
tư phục vụ sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở giai
đoạn phát triển sơ khai, manh mún, chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngành công
nghiệp... Phần lớn các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng cho các công ty nước ngoài
chủ yếu là các doanh nghiệp FDI, trong khi doanh nghiệp trong nước tham gia sản
xuất linh kiện, chi tiết, nguyên liệu vật tư có giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là phục vụ
nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu thay thế, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc, khâu
64
đóng gói, bao bì. Khoảng cách về tiêu chuẩn chất lượng giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước còn khá lớn. Phần lớn các doanh nghiệp trong nước có quy mô
nhỏ và vừa nên khả năng đáp ứng về yêu cầu chất lượng chưa cao do trình độ công
nghệ của đa số doanh nghiệp trong nước sản xuất các sản phẩm hỗ trợ chỉ đạt ở mức
trung bình so với khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới; các sản phẩm hỗ trợ còn
nghèo nàn về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã đơn giản, giá lại cao hơn nhiều so với
các sản phẩm nhập khẩu cùng loại; công nghệ lạc hậu, chất lượng thấp, khả năng
cạnh tranh không cao. Cùng với đó, các khu công nghiệp cũng được hình thành, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật trong khu KCN phục vụ sản xuất có sự chuẩn bị trước, tuy
nhiên thiếu quy hoạch tổng thể nhằm phát triển CNHT, chủ yếu để giải quyết vấn
đề mặt bằng sản xuất hơn là việc tạo nên chuỗi giá trị thông qua việc liên kết doanh
nghiệp.
Do đó, nghiên cứu thực trạng về CNHT tại các KCX, KCN nhằm mục đích
giải quyết những tồn tại, bất cập bằng cách định hướng và đề xuất những giải pháp
tối ưu nhất nhằm thúc đẩy ngành CNHT tại các KCX, KCN phát triển đúng với
tiềm năng và kỳ vọng.
65
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
3.1 Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các
KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển CNHT tại các
KCX, KCN
3.1.1.1 Quốc tế:
Nền kinh tế thế giới sau đợt suy giảm năm 2009, kéo theo sự phá sản của các
tập đoàn sản xuất sản phẩm CNHT nổi tiếng thế giới. Nhiều quốc gia trong khu vực
đang trong tình trạng tạm dừng đầu tư và tỏ ra thận trọng. Ngành CNHT bị tác động
của khủng hoảng kép tại Nhật Bản và bất ổn chính trị tại một số quốc gia và khu
vực. Khủng hoảng nợ công khu vực EU, khiến nhiều nhà đầu tư rút dần vốn từ các
nước EU, Mỹ, chuyển sang các nước Đông Á, Đông Nam Á. Xu thế mở rộng thị
trường, phát triển công nghệ cao đạt ở mức độ chuyên môn hóa cao và tham gia vào
mạng lưới sản xuất trong khu vực và trên thế giới. Một làn sóng mới về đầu tư ra
nước ngoài của các doanh nghiệp chế tạo Nhật Bản, Hàn Quốc gia tăng. Trong
tương lai, CNHT trở thành trung tâm của nên công nghiệp, sự phụ thuộc vào nhau
giữa các nền kinh tế thông qua sự phát triển của CNHT ngày càng chặt chẽ. Các
dịch vụ sản xuất, linh kiện, phụ tùng, xây dựng và vận hành các dây chuyền lắp ráp,
phân phối sản phẩm như một chuỗi khép kín, mang tính toàn cầu. Các chuỗi cung
ứng giá trị toàn cầu sẽ hình thành và phát triển.
3.1.1.2 Trong nước:
Bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta có nhiều thuận lợi. Sản xuất công
nghiệp trong những năm gần đây tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, nhất
là khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực vào ngày 1/7/2015 vừa tiếp tục kế
thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp, nhưng đồng thời sửa đổi, bổ sung nhiều
66
quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Doanh nghiệp năm
2005, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ
quốc tế sẽ tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
Chủ trương của Đảng và nhà nước về vấn đề phát triển KCN là đúng đắn và
phù hợp trong việc tạo tiền đề cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hệ thống chính
sách phát triển KN bước đầu đã tạo được hành lang pháp lý cho việc vận hành các
KCN.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang là vùng kinh tế phát triển sôi động,
giá trị tổng sản phẩm hiện chiếm 40% GDP cả nước. Đây là trung tâm công nghiệp
tập trung nhiều nhất các KCN đồng thời là trung tâm đô thị lớn nhất cả nước. Tuy
nhiên vấn đề hiện nay là đang đối mặt với ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng quá
tải, điều kiện sinh hoạt cho người lao động chưa đảm bảo…
3.1.2 Quan điểm về định hướng phát triển CNHT của Việt Nam nói chung và
của KCX, KCN nói riêng
Từ lý luận phát triển CNHT và mục tiêu CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân,
phát triển CNHT cần xuất phát từ các quan điểm sau:
Quan điểm 1: Phải coi phát triển CNHT là khâu đột phá, tạo tiền đề phát
triển các ngành công nghiệp. CNHT là nhân tố trực tiếp tạo giá trị gia tăng cho sản
phẩm. Việc phát triển CNHT có vai trò quan trọng đối với phát triển ngành công
nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung. Vì vậy, cần xác định
đúng vai trò của CNHT trong chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia, coi đây là
khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững, thực hiện CNH , HĐH đất nước.
Quan điểm 2: Phát triển CNHT phải khai thác lợi thế quốc gia, hướng vào
xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, với sự tham gia của các thành phần kinh
tế. Nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng có quan hệ mật thiết, tạo thành hệ
thống mạng lưới hợp tác phân công lao động quốc tế, Việt Nam cần chú trọng, tích
cực tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, coi phát triển CNHT là chiến lược
lâu dài và là yêu cầu ngày càng cấp bách để nâng cao sức cạnh tranh cho nền công
nghiệp quốc gia. Hướng về xuất khẩu là con đường nhanh nhất để Việt Nam thâm
67
nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Bằng việc tận dụng lợi thế cạnh tranh về nguồn tài nguyên nhân lực khéo léo, thông
Minh, chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, Việt Nam cần
tìm cho mình “chỗ đứng”, chen chân vào dòng chảy toàn cầu hóa của nhân loại
thông qua mối liên kết của các tập đoàn đa quốc gia để thu hút các nguồn ngoại lực
đặc biệt là nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý… thúc đẩy CNHT phát triển,
đẩy nhanh quá trình CNH , HĐH đất nước tạo đà tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Quan điểm 3: Phát triển CNHT phải tuân theo các quy luật khách quan của
nền kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, xây dựng nền kinh tế xanh và
bền vững. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng,
tự do hóa thương mại đã buộc các nước khi tham gia hội nhập kinh tế, đều phải thực
hiện các cam kết, thông lệ quốc tế chung, những nguyên tắc và những luật chơi của
các tổ chức quốc tế và khu vực. Đối với Việt Nam phải xây dựng trên cơ sở nghiên
cứu và tuân thủ quy luật khách quan của kinh tế thị trường như quy luật cung cầu,
cạnh tranh, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ… có sự quản lý, điều tiết của nhà nước
và những thông lệ, quy định của quốc tế.
Quan điểm 4: Phải tăng cường vai trò của Nhà nước trong phát triển CNHT.
Để khuyến khích , tạo điều kiện cho CNHT phát triển thì vai trò chỉ đạo, sự quan
tâm thiết thực và cụ thể của Nhà nước vô cùng quan trọng. Nhà nước cần xây dựng
hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp, đồng bộ, thông suốt thúc đẩy CNHT phát
triển. Nhà nước phải đặt ra mục tiêu, biện pháp, quy trình cụ thể, cũng như ngân
sách để phát triển CNHT cho từng ngành. Kịp thời tháo gỡ những tồn tại, khó khăn
và xây dựng cơ chế chính sách sát thực làm đòn bẩy giúp CNHT phát triển hiệu
quả.
Quan điểm 5: Phát triển CNHT phải đảm bảo tái cấu trúc ngành công
nghiệp cũng như tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam hiệu quả. Trong quá trình hội
nhập, nền kinh tế Việt Nam chịu tác động bên ngoài rất lớn, buộc chúng ta phải tái
cấu trúc bên trong. Do đó tái cấu trúc cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc ngành công nghiệp
là giải pháp cấp thiết nhất hiện nay và phát triển CNHT là chìa khóa quyết định
68
thành công quá trình tái cấu trúc. Ngành công nghiệp là ngành xương sống của nền
kinh tế, CNHT cấu thành nền tảng cấu trúc của công nghiệp hiên đại. Phát triển
CNHT là chuyển từ gia công sang sản xuất, hoàn thiện sản xuất, gia tăng giá trị sản
phẩm, đặc biệt là sản xuất sản phẩm chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Phát triển CNHT là động lực phát triển ngành công nghiệp
chính, cũng như sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, phát triển mạnh mẽ CNHT
sẽ giúp Việt Nam phát triển thị trường và cấu trúc lại thị trường, tức là thay đổi mối
quan hệ giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế, đây là con đường ngắn nhất
giúp doanh nghiệp trong nước có thể cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp nội địa,
mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp đến doanh nghiệp các nước. Như vậy, CNHT
đã thúc đẩy quá trình tái cấu trúc hệ thống các doanh nghiệp, khuyến khích việc sát
nhập để phát triển các tập đoàn kinh tế lớn, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành, hoạt
động xuyên quốc gia.
3.1.3 Mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN đến năm 2020
- Triển khai xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng 03 tiểu khu công nghiệp chuyên
ngành công nghiệp hỗ trợ tại: KCN Hiệp Phước giai đoạn 2, KCN Lê Minh Xuân 3
và KCN Cơ khí ô tô.
- Triển khai xây dựng nhà xưởng cao tầng tại ít nhất 4 KCX, KCN trở lên.
- Thu hút các doanh nghiệp CNHT thuộc 4 ngành công nghiệp trọng điểm của thành
phố và công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao.
- Đảm bảo dự án đầu tư CNHT có điều kiện sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến,
hiện đại, không sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, có các biện pháp
xử lý tốt về chất thải rắn, nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung, đảm bảo không gây
ô nhiễm môi trường.
- Thu hút đầu tư các dự án CNHT nằm trong danh mục lĩnh vực đầu tư khuyến
khích phát triển theo Quyết định 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển..
- Thu hút các doanh nghiệp CNHT có quy mô nhỏ và vừa từ Nhật Bản là vệ tinh
của các doanh nghiệp/tập đoàn lớn trên thế giới; các doanh nghiệp có quy mô lớn là
69
một số tập đoàn sản xuất linh phụ kiện cung ứng toàn cầu từ Hàn Quốc, Malaysia,
Thái Lan sang đầu tư tại TP. HCM.[3]
3.2 Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ
Chí Minh
3.2.1 Về thu hút đầu tư
- Các KCN mới và mở rộng (Xuân Thới Thượng, Phong Phú, Bàu Đưng,
Vĩnh Lộc 3, Vĩnh Lộc mở rộng, Hiệp Phước giai đoạn 3, Phước Hiệp) hoàn chỉnh
thủ tục pháp lý về giải tỏa đền bù, quy hoạch 1/2000, chứng nhận đầu tư để sớm
triển khai xây dựng hạ tầng KCN.
- Theo dõi, hỗ trợ triển khai nhanh xây dựng hạ tầng tại các KCN mới và mở
rộng. Khuyến khích Công ty phát triển hạ tầng xây dựng sẵn nhà xưởng tiêu chuẩn,
thí điểm mô hình nhà xưởng cao tầng, trung tâm dịch vụ phục vụ công nghiệp phù
hợp cho các ngành sản xuất phần mềm, công nghệ thông tin, nghiên cứu và phát
triển.
- Xây dựng các cụm CNHT trong khu công nghiệp, dự kiến đặt tại KCN
Hiệp Phước – giai đoạn 2, KCN Lê Minh Xuân 3 và KCN Cơ khí ô tô để thu hút
các ngành CNHT phục vụ phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử, tin học. Thúc đẩy
việc xây dựng ít nhất 04 nhà xưởng cao tầng ở: KCX Tân Thuận, KCX Linh Trung,
KCN Hiệp Phước, KCN Đông Nam.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khai thác các khu công nghiệp đã sẵn
sàng quỹ đất và dự kiến thành lập trong giai đoạn này: KCN Tân Phú Trung; Đông
Nam; An Hạ; Hiệp Phước – giai đoạn 2; KCX Tân Thuận; Lê Minh Xuân 2;Lê
Minh Xuân 3;Lê Minh Xuân mở rộng; Cơ khí ô tô.
- Thu hút đầu tư có chọn lọc, tập trung vào 04 ngành công nghiệp mũi nhọn
có hàm lượng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - tin học,
hóa chất và chế biến tinh lương thực - thực phẩm. Bên cạnh đó, cần thu hút đầu tư
trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc ngành
năng lượng mới như pin năng lượng mặt trời, pin nhiên liệu (fuel cell), tuốc bin điện
gió,… để đáp ứng an ninh năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ứng phó
70
với tình trạng biến đổi khí hậu, tập trung kêu gọi đầu tư ở các quốc gia đang phát
triển trong lĩnh vực này như Đức, Mỹ, Nhật,…
3.2.2 Về chính sách tài chính:
- Chính sách ưu đãi về thuế:
+ Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: lĩnh vực CNHT cần được ưu tiên
tương tự như lĩnh vực “đặc biệt khuyến khích đầu tư”, để khi nhập khẩu hàng hóa
được miễn thuế nhập khẩu, cụ thể hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho
lĩnh vực CNHT được miễn thuế nhập khẩu (khoản 6 Điều 12 Nghị định
87/2010/NĐ-CP); nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sản xuất các dự án đầu tư vào lĩnh vực CNHT được miễn thuế trong thời
hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất (khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-
CP ). Theo đó, đề nghị bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (Nghị
định 108/2006/NĐ-CP) khi doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT.
+ Đối với thuế giá trị gia tăng (VAT): các sản phẩm, linh kiện được các
doanh nghiệp trong ngành lắp ráp đặt hàng; các dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho
phát triển công nghệ cao, Chính phủ hỗ trợ thuế VAT thấp từ 5-7% (mức thuế quy
định là 10%) và có cơ chế miễn, giãn thuế VAT khi gặp điều kiện kinh tế khó khăn,
nhằm kích cầu đầu tư và sử dụng sản phẩm CNHT trong nước đối với một số sản
phẩm CNHT.
+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: theo quy định pháp luật hiện hành,
các doanh nghiệp FDI được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% thấp hơn các doanh
nghiệp trong nước và được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% cho 9 năm tiếp theo. Đề xuất có ưu đãi tương tự đối với các
doanh nghiệp nội địa hoạt động trong lĩnh vực CNHT.
+ Đối với thuế thu nhập cá nhân, người Việt Nam và người nước ngoài làm
việc trong KCN được giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập.
- Chính sách ưu đãi về chi phí sản xuất
71
Các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực CNHT không thuộc Danh mục lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (Nghị định 108/2006/NĐ-CP), vì vậy không thuộc
nhóm đối tượng được hưởng các ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về thuế.
Đề xuất bổ sung doanh nghiệp CNHT vào Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư để hưởng các ưu đãi này.
- Chính sách tín dụng:
Nguồn vốn dành cho DNNVV là vốn ngắn hạn, trong khi các doanh nghiệp đang rất
cần nguồn vốn trung và dài hạn. Để hỗ trợ DNNVV hiệu quả, ngành Ngân hàng cần
tiếp tục xác định DNNVV là đối tượng ưu tiên. Nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật
Bản để thành lập hệ thống ngân hàng phục vụ các DNNVV, có cơ chế về bảo lãnh
tín dụng, về thế chấp tài sản… Phát huy mạnh hơn nữa các kênh huy động vốn khác
trên thị trường, xây dựng nhiều gói sản phẩm tiết kiệm đặc thù với thời hạn từ 12
tháng trở lên và tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng từ các Bộ, ngành, hiệp hội và
bản thân doanh nghiệp.
3.2.3 Phát triển thị trường - Thành lập nhóm nghiên cứu gồm Sở Công Thương, HEPZA, Ban quản lý Khu
Công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Kinh tế thành phố khảo sát cụ thể
các sản phẩm hoàn chỉnh của TPHCM có lợi thế cạnh tranh, để từ cơ sở đó phối hợp
với các tổ chức liên quan của Nhật Bản và Hàn Quốc để mời gọi đầu tư.Có thể mời
các chuyên gia về CNHT của Nhật Bản và Hàn Quốc cùng tham gia.
- Tổ chức thường xuyên hội chợ, hội thảo về các sản phẩm CNHT tại TPHCM (Sở
Công Thương, HEPZA, BQL Khu công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ).
- Bản thân các doanh nghiệp CNHT cần chú ý cải thiện và nâng cao chất lượng sản
phẩm, quản trị chất lượng theo ISO, là cơ sở để khách hàng nước ngoài tin tưởng
vào các sản phẩm của mình.
3.2.4 Đổi mới công nghệ
- Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp CNHT thuộc 04 ngành
công nghiệp trọng điểm trong KCX, KCN.
72
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo sản
phẩm mới, áp dụng quản lý chất lượng theo ISO. Tổ chức tuyên truyền các chính
sách về chuyển giao công nghệ: công nghệ khuyến khích chuyển giao, cấm chuyển
giao, hạn chế chuyển giao. Tổ chức giới thiệu Chương trình ứng đụng khoa học
công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp: các biện pháp nâng cao năng suất chất
lượng, kiểm toán năng ỉượng và sử dụng hiệu quả năng lượng, tăng cường quản lý
tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp.
- Tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Giới thiệu,
hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình kích cầu của thành phố để doanh nghiệp
đổi mới công nghệ được hỗ trợ lãi vay.
3.2.5 Bảo vệ môi trường
- Các KCN mới thành lập và mở rộng phải đảm bảo xây dựng và hoàn thành nhà
máy xử lý nước thải tập trung trước khi cho thuê đất;đồng thời xây dựng hệ thống
quan trắc tự động tại các KCN để phát hiện và xử lý nhanh doanh nghiệp vi phạm
bảo vệ môi trường. Công ty phát triển hạ tầng ở từng KCX, KCN phải đảm bảo nhà
máy xử lý nước thải tập trung được vận hành thường xuyên, đủ công suất và đạt
tiêu chuẩn.
- Doanh nghiệp có phát sinh ô nhiễm phải xây dựng hệ thống xử lý cục bộ, đạt tiêu
chuẩn và vận hành thường xuyên. Nâng cao vai trò trách nhiệm của các công ty
phát triển hạ tầng KCX, KCN trong việc nắm tình hình và phát hiện doanh nghiệp
vi phạm môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các
doanh nghiệp trong KCX, KCN thông qua các hình thức tập huấn, hội thi tìm hiểu,
hưởng ứng các phong trào vận động bảo vệ môi trường.
3.2.6 Xây dựng hạ tầng xã hội
- Tại các KCN hiện hữu, tiếp tục rà soát quỹ đất, đồng thời đề nghị các Công ty hạ
tầng phải lập kế hoạch triển khai các hạng mục hạ tầng xã hội theo dự án được
duyệt. Đối với các công trình nhà ở cho công nhân và trường mầm non, thành phố
73
cần có các chính sách hỗ trợ như sử dụng vốn ngân sách để đầu tư hoặc các chủ đầu
tư được tiếp cận các nguồn vốn kích cầu; các công trình còn lại thực hiện theo
phương thức xã hội hóa. Khi công trình xây dựng hoàn thành, giao cho các đơn vị
có chức năng khai thác và vận hành.
- Tại các KCN mới và mở rộng đã có khu dân cư liền kề, cần triển khai các hạ tầng
xã hội cấp bách như nhà lưu trú công nhân, nhà trẻ và các dịch vụ phục vụ doanh
nghiệp và người lao động.
3.2.7 Tuyển dụng lao động
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, lao động phổ thông và
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; Lập kế hoạch phối hợp với các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề trên địa bàn Thành
phố để có thể đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp, chuẩn bị nguồn nhân lực có
trình độ kỹ thuật cao phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp; liên kết với
các Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh để
tạo nguồn lao động phổ thông đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các chính sách cho người lao động; tăng
cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao
động; vận động doanh nghiệp chăm lo đời sống người lao động để người lao động
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và thu hút lao động làm việc; Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại doanh nghiệp, phát huy cơ chế đối thoại, thương
lượng tại doanh nghiệp để giải quyết kịp thời các kiến nghị của người lao động, hạn
chế các tranh chấp lao động, đình công xảy ra.
- Các ban ngành, tổ chức đoàn thể tăng cường quan tâm và chăm lo đời sống người
lao động thiết thực hơn.
3.2.8 Cải cách thủ tục hành chính
- Đơn giản hóa, công khai minh bạch các thủ tục hành chính.
- Thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Xây dựng cơ
sở dữ liệu doanh nghiệp phục vụ quản lý, xây dựng phần mềm cấp phép qua mạng.
74
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động
quản lý nhà nước.
- Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện có hiệu quả “cơ chế một cửa tại chỗ” trong
quản lý các KCX, KCN Thành phố.
3.2.9 Về liên kết ngành
Cần xây dựng các chương trình liên kết để phát triển 04 ngành công nghiệp
trọng điểm thông qua 3 hoạt động sau:
Thứ nhất, liên kết ngành (liên kết doanh nghiệp): Cần xây dựng lộ trình thực hiện
từ nay đến năm 2020, trước mắt (1) cần có kế hoạch kết nối các doanh nghiệp FDI
với các doanh nghiệp trong nước thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu
phát triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ; (2) đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực có tay
nghề kỹ thuật theo nhu cầu định hướng ngành nghề thuộc 04 ngành công nghiệp
trọng điểm.
Thứ hai, hợp tác với các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; liên kết với các địa
phương của các tỉnh có KCN như Bình Dương, Đồng Nai, Long An… để hình
thành thị trường sản phẩm CNHT cho 04 ngành công nghiệp trọng điểm, khuyến
khích phát triển các ngành CNHT cho các ngành này.
Ngoài ra, cần nghiên cứu để phối hợp với các tỉnh và các KCN thuộc các tỉnh trong
việc khuyến khích những doanh nghiệp cần hoặc có nhu cầu di dời trong việc
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề. [2]
3.3 Nội dung cụ thể về 02 giải pháp thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp
hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1 Giải pháp nhân rộng xây dựngmô hình nhà xưởng cao tầng trong KCX,
KCN nhằm thu hút đầu tư và phát triển CNHT
3.3.1.1 Sự cần thiết của việc phát triển mô hình nhà xưởng cao tầng
Thực trạng hiện nay có nhiều KCN gần trung tâm thành phố, diện tích đất để
cho doanh nghiệp thuê gần như đã được lấp đầy. Một số nhà đầu tư nước ngoài có
nhu cầu mở xưởng sản xuất nhỏ để thăm dò thị trường và môi trường đầu tư trước
75
khi quyết định đầu tư lâu dài vào Việt Nam, sau khi kinh doanh hiệu quả thì mới
thực sự đầu tư mở rộng hoặc xây dựng mới nhà xưởng để sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp công nghiệphỗ trợ cần vị trí sản
xuất gần các doanh nghiệp lớn, nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về xưởng
sản xuất xây sẵn diện tích nhỏ, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất thì nhà
xưởng cao tầng là một giải pháp thiết thực.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp công nghiệphỗ trợ
cần vị trí sản xuất gần các doanh nghiệp lớn điển hình là Intel, Samsung, Datalogic,
Sonion... là những nhà đầu tư lớn tại Khu Công nghệ cao đang tìm kiếm nhà cung
ứng nội địa và xây dựng chuỗi cung ứng cho hoạt động sản xuất của họ tại Khu
Công nghệ cao. Làn sóng này làm nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về
xưởng sản xuất xây sẵn diện tích nhỏ, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất thì
nhà xưởng cao tầng là một giải pháp thiết thực. Việc hình thành các khu nhà xưởng
cao tầng là giải pháp giúp Thành phố thu hút thêm các nhà đầu tư, tiết kiệm nguồn
tài nguyên đất, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp, phù hợp với
quy mô sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hình thành nên các khu công nghiệp
hỗ trợ, tạo được sự kết nối giữa các doanh nghiệp trong cùng ‘‘chuỗi cung ứng”.
3.3.1.2 Hiện trạng đầu tư xây dựng nhà xưởng cao tầng tại Thành phố
Tình hình nhà xưởng cao tầng trong các KCN hiện nay:
Một số KCN trên địa bàn thành phố đã và đang phát triển việc xây dựng nhà
xưởng cao tầng phục vụ thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa như các khu chế xuất Tân
Thuận, Linh Trung, khu công nghiệp Tân Bình. Trong đó, mô hình Nhà xưởng cao
tầng tại KCX Tân Thuận là một trong những mô hình tiêu biểu và đạt được những
kết quả nhất định trong thời gian qua.
Từ năm 1997, Công ty TNHH Tân Thuận (viết tắt là TTC), đơn vị phát triển
hạ tầng KCX Tân Thuận, đã đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng ba nhà xưởng cao
3 tầng, mỗi tầng 2 đơn vị nhà xưởng với diện tích mỗi đơn vị là 1.680 m2, các nhà
xưởng này đã được lấp đầy và sử dụng hiệu quả. Năm 2009 TTC đã triển khai xây
dựng thêm một khu nhà xưởng cao tầng có quy mô 6 tầng, mỗi tầng 2 đơn vị, mỗi
76
đơn vị 1.000 m2, trên diện tích đất xây 5.457,3 m2, hiện cũng đã lấp đầy 100%.
Trong cùng năm này TTC đã xây dựng và đưa vào sử dụng hai nhà xưởng cao tầng
trên khu vực đất 9.746 m2, mỗi tòa nhà 5 tầng, diện tích mỗi tầng khoảng 1.000 m2,
diện tích mỗi đơn vị nhà xưởng từ 25 m2 đến 2.500 m2 để hình thành khu vườn ươm
doanh nghiệp, thu hút các ngành nghề đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất phần mềm,
dịch vụ, văn phòng đại diện và cho các công ty đầu tư thử nghiệm giai đoạn đầu.
Trong năm 2014, để đón đầu làn sóng đầu tư của doanh nghiệp FDI nhỏ và vừa sắp
tới, TTC đã quyết định đầu tư thêm một nhà xưởng cao tầng, đang thi công phần
móng trên khu đất 8.642 m2, khu nhà dự kiến xây 8 tầng với diện tích nhà xưởng
cho thuê là 12.518 m2. Khu nhà xưởng này sẽ đáp ứng được nhu cầu thuê của doanh
nghiệp với các diện tích thuê từ 380 m2 đến 1.696 m2, mỗi tầng có thể thu hút từ 1
đến 4 đơn vị cùng hoạt động.
Chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng cao tầng:
Hiện nay chi phí xây dựng đầu tư cho dự án Nhà xưởng cao tầng tại đường
Tân Thuận dự tính khoảng 322 USD/m2 sàn và dự kiến giá cho thuê đất là 6-7
USD/m2.Trường hợp thực hiện quy hoạch một khu đất 15.000 m2 để xây dựng khu
nhà xưởng 5 tầng, sử dụng tối đa mật độ xây dựng cho phép thì diện tích đất xây
dựng được 6.000 m2, tổng diện tích sàn xây dựng được 30.000 m2 và chi phí xây
dựng khoảng 200 tỷ đồng. Dự kiến diện tích có thể cho thuê khoảng 80% diện tích
sàn với giá thuê là 6 USD/m2/tháng thì khoảng 6 năm dự án sẽ hoàn vốn.
Nếu Thành phố hỗ trợ 100% lãi suất (dự kiến 10%/năm) trong vòng 7 năm
để hỗ trợ các Công ty, Doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng nhà xưởng cao tầng theo
quy mô ở trên thì số tiền Thành phố cần đầu tư là 20 tỷ đồng/năm/nhà xưởng
(khoảng 140 tỷ đồng trong vòng 7 năm cho một nhà xưởng cao tầng).
Hiệu quả của nhà xưởng cao tầng tại KCX Tân Thuận:
Về sử dụng đất, tăng hiệu quả sử dụng, diện tích sàn xây dựng trên khu đất
được tăng cao, đơn cử trước kia 6.400 m2 đất thì diện tích sử dụng là 4.200 m2, còn
xây nhà xưởng cao tầng thì được 15.882 m2, tăng gần gấp 4 lần.
77
Về suất đầu tư của dự án, nâng cao suất đầu tư trên mỗi ha đất công nghiệp,
bình quân 1 ha đất Nhà xưởng cao tầng thu hút được 15 triệu USD gấp đôi so với 1
ha đất KCX Tân Thuận bình quân chỉ thu được 7,7 triệu USD.
Về thu hút đầu tư, tăng số lượng bình quân thu hút doanh nghiệp trên 1 ha
đất công nghiệp, 12 doanh nghiệp trên 1 ha đất Nhà xưởng cao tầng so với 1 doanh
nghiệp trên 1 ha đất KCX Tân Thuận, gấp 12 lần.
3.3.1.3 Những thuận lợi:
Hiện nay các KCN đã gần cạn quỹ đất cho thuê thì việc đầu tư xây dựng nhà
xưởng cao tầng là một giải pháp hiệu quả để tăng thêm diện tích cho các chủ đầu tư
thuê. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu thuê xưởng sản xuất diện tích nhỏ
vừa đủ để tổ chức sản xuất mà không phải đầu tư xây dựng.
Việc thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhà nước và Thành phố
trong thời gian gần đây sẽ tạo một làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
cả trong nước lẫn nước ngoài cũng phần nào làm phát sinh nhu cầu nhà xưởng xây
sẵn với diện tích phân ô cho thuê nhỏ.
Việc đầu tư vào các KCN gần trung tâm thành phố cũng giúp doanh nghiệp
tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và hệ thống dịch vụ xã hội, hạ tầng hoàn
thiện của trung tâm thành phố. Một số doanh nghiệp cần nguồn nhân lực chất lượng
cao nếu không đầu tư sản xuất, làm việc tại các khu vực gần trung tâm thành phố thì
không thu hút được nhân lực phù hợp theo yêu cầu.
Nhà xưởng cao tầng giúp nhà đầu tư không phải bỏ chi phí lớn để xây dựng
hệ thống nhà xưởng mà chỉ cần thuê nhà xưởng tiêu chuẩn có sẵn, nhanh chóng đi
vào sản xuất; tiết kiệm chi phí vận chuyển vật liệu, vật tư đối với các ngành nghề có
liên quan khi bố trí sản xuất gần nhau; tiết kiệm kinh phí trong việc trang bị hệ
thống kỹ thuật cho toàn bộ nhà xưởng.
3.3.1.4 Những khó khăn
Việc xây dựng nhà xưởng cao tầng cần thực hiện trước khi doanh nghiệp có
nhu cầu thuê nhà xưởng và cần chi phí đầu tư lớn. Trong tình hình kinh tế khó khăn
hiện nay, việc xác định nhu cầu đầu tư thuê xưởng thực sự để tính toán quy mô đầu
78
tư phù hợp là một thách thức đối với các công ty, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
trong việc đảm bảo được nguồn vốn đầu tư.
Một số KCN có thời gian đầu tư còn lại chỉ từ 26-28 năm, trong khi nhà
xưởng cao tầng bằng bê tông cốt thép có thời gian sử dụng dài, các nhà xưởng cao
tầng mới xây dựng sẽ có thời gian sử dụng lâu hơn thời hạn trong giấy phép đầu tư.
Do đó, việc tăng thêm thời gian thuê đất để đầu tư nhà xưởng cần được sự đồng ý
của cơ quan quản lý để nhà đầu tư an tâm bỏ vốn thực hiện.
Do đặc trưng của các ngành sản xuất bố trí tại các tầng cao cần đảm bào máy
móc thiết bị, sản phẩm có tải trọng không lớn, có độ ồn và độ rung thấp, ít gây ô
nhiễm trong quá trình sản xuất, vì vậy có việc giới hạn ngành nghề thu hút đầu tư
vào các nhà xưởng này.
3.3.1.5 Đối tượng hỗ trợ thu hút đầu tư
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng cao tầng: bao gồm công ty phát
triển hạ tầng và các doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng.
Doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong nhà xưởng cao tầng là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuê để tổ chức sản xuất kinh doanh với điều kiện sử dụng công nghệ,
thiết bị tiên tiến, hiện đại, có các giải pháp xử lý tốt chất thải rắn, nước thải, khí
thải, tiếng ồn, độ rung, có tính chất sản xuất các sản phẩm có tổng trọng lượng
không lớn.
Ưu tiên các doanh nghiệp: công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghệ cao;
công nghiệp hỗ trợ thuộc nhóm 4 ngành nghề công nghiệp trọng yếu của Thành
phố; các doanh nghiệp cần phải di dời do không phù hợp quy hoạch mà đảm bảo
được điều kiện môi trường khi bố trí vào nhà xưởng cao tầng.
Thành phố thực hiện thí điểm xây dựng một số khoảng 5 nhà xưởng cao tầng
với quy mô dự kiến mỗi nhà xưởng 5 tầng trên diện tích khu đất khoảng 15.000 m2
(diện tích sàn xây dựng được khoảng 40.000 m2/nhàxưởng). Tổng số vốn để đầu tư
xây dựng 5 khu nhà xưởng cao tầng dự kiến khoảng 1.000 tỷ đồng và Thành phố
cần hỗ trợ lãi suất vốn vay để xây dựng khoảng 100 tỷ đồng/năm. Các KCN được
79
chọn thực hiện thí điểm: KCN Hiệp Phước, KCN Đông Nam, KCX Tân Thuận,
KCX Linh Trung và Khu Công nghệ cao.[5]
3.3.2 Giải pháp về hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ:
3.3.2.1 Sự cần thiết phải hình thành khu công nghiệp chuyên ngành về công
nghiệp hỗ trợ:
Mục tiêu xây dựng KCN chuyên ngành về CNHT nhằm đáp ứng các nhu cầu
mang tính đặc thù cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ về hạ tầng cứng
và hạ tầng mềm. Hơn nữa, xây dựng khu công nghiệp chuyên ngành CNHT gắn liền
với những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp hỗ
trợ với mục tiêu thúc đẩy thu hút đầu tư CNHT nhằm tạo động lực và nền tảng để
thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn và đa dạng hóa đối tượng thu hút đầu tư.
Nhận thức vai trò hết sức quan trọng trong sự phát CNHT của thành phố Hồ
Chí Minh, làm động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp trọng điểm, nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa sản phẩm, đề xuất lựa chọn hình thành khu công nghiệp hỗ trợ tại 2 khu
công nghiệp có quỹ đất sẵn sàng khai thác là Khu công nghiệp Hiệp Phước (giai
đoạn 2) và khu công nghiệp Lê Minh Xuân 3.
Từ nay đến cuối năm, quỹ đất đã có hạ tầng đầy đủ sẵn sàng tiếp đón nhà đầu
tư là 232,5 ha ở 11 khu công nghiệp, và quỹ nhà xưởng sẵn sàng là 19.680m2. Hiện
nay, 3 khu công nghiệp mới đang thực hiện thủ tục pháp lý thành lập mới là Khu
công nghiệp Cơ khí ô tô, Lê Minh Xuân 2 và Lê Minh Xuân 3 với tổng diện tích là
678,5ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 412,58 ha; và phần mở rộng của
KCN Lê Minh Xuân với diện tích là 109,91 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp
là 65,95 ha. Như vậy, nếu tính cả các khu hiện nay đang triển khai xây dựng hạ tầng
thì trong 2 năm tới (đến 2016), diện tích đất công nghiệp sẵn sàng có thể cho thuê
đạt 1.330,97 ha.
3.3.2.2 Mô hình chung khu công nghiệp chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ:
Đối với việc hình thành khu công nghiệp chuyên ngành phục vụ cho việc
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ theo định hướng của thành phố, 2 khu công
nghiệp là Hiệp Phước giai đoạn 2 và Lê Minh Xuân 3 được lựa chọn do có vốn chủ
80
yếu của doanh nghiệp nhà nước (khu công nghiệp Hiệp Phước có vốn chủ yếu của
Công ty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận, và khu công nghiệp Lê Minh Xuân 3 có
vốn chủ yếu của Tập đoàn Cao Su). Tại hai khu này, mô hình phục vụ cho các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có thể theo phương thức truyền thống (cho thuê
đất hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn) hoặc theo mô hình chung
cư nhà xưởng cao tầng thích hợp với nhu cầu và mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
(do chính công ty đầu tư hạ tầng đầu tư xây dựng).
3.3.2.3 Tính chất khu công nghiệp:
Khu công nghiệp chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ đảm bảo kết nối với
hệ thống giao thông xuyên quốc gia, đường cao tốc, cảng biển. Khu công nghiệp
gắn với sự cung ứng hoàn chỉnh về các dịch vụ: ngân hàng, hạ tầng kỹ thuật, viễn
thông, dịch vụ cung cấp thông tin, trung tâm mua sắm, bệnh viện, nhà trẻ, trường
học, nhà hàng, công viên,... Khu công nghiệp phải đảm bảo đáp ứng các nhóm nhu
cầu của doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ như sau:
Nhu cầu về mặt bằng sản xuất:
Do các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hạn chế về vốn đầu tư, có trình độ kỹ thuật, công nghệ cao, tiên tiến nên các
doanh nghiệp này không cần sử dụng mặt bằng lớn. Các doanh nghiệp này thường
không muốn đầu tư vào việc xây dựng các nhà xưởng mà có nhu cầu thuê các
xưởng sẵn có với đầy đủ các tiện ích với diện tích theo đơn vị: 300 m2; 500 m2;
700 m2; 900 m2 cho đến 1.500 m2, 2.000 m2.
Nhu cầu về hạ tầng cơ sở và tiện ích gắn với mặt bằng sản xuất:
Khu công nghiệp hỗ trợ cần được ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, bảo vệ
nghiêm ngặt về môi trường, có các dịch vụ hậu mãi, bảo trì khép kín trong khu công
nghiệp, kịp thời giải quyết mọi nhu cầu của các doanh nghiệp. Nhu cầu về nguồn
điện đảm bảo cung ứng đủ, ổn định và đảm bảo chất lượng, không để xảy ra tình
trạng cắt điện làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Hệ thống cung cấp nước sạch
đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất.
81
Hệ thống đường giao thông và các giải pháp phát triển giao thông: Hệ
thống đường giao thông kết nối giữa khu công nghiệp với đường cao tốc, đảm bảo
thuận tiện cho lưu thông hàng hóa, có hệ thống xe buýt tiện lợi cho việc đi lại của
nhân viên, công nhân.
Hệ thống thông tin: Hạ tầng kỹ thuật hiện đại, bảo đảm chất lượng dịch vụ;
hỗ trợ nhà đầu tư bằng cách ủy thác nhiều nhà sản xuất và công ty truyền thông xử
lý ứng phó các sự cố nhanh chóng, kịp thời thông qua văn phòng hỗ trợ IT ngay tại
khu công nghiệp.
Nhu cầu về lao động:Các doanh nghiệp CNHT có trình độ kỹ thuật, công
nghệ cao, tiên tiến, sản phẩm của các doanh nghiệp này là các linh kiện phụ trợ cho
một số ngành công nghiệp công nghệ cao như điện tử, thông tin, y tế, cơ khí, sản
xuất ô tô... nên đòi hỏi lực lượng lao động cần được đào tạo tay nghề cao, có tinh
thần kỷ luật. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhật Bản có nhu cầu cao đối với lao động
biết sử dụng tiếng Nhật Bản. Do đó, các doanh nghiệp này rất cần sự hỗ trợ tuyển
dụng và đào tạo nhân sự để đáp ứng yêu cầu công việc: có trường dạy nghề kỹ thuật
cao, lực lượng học viên có đủ kiến thức, nhận thức để tiếp thu kỹ thuật, công nghệ
hiện đại; Đối với doanh nghiệp Nhật Bản, họ có nhu cầu lao động có kiến thức về
văn hoá của Nhật Bản, phong cách, nguyên tắc làm việc của người Nhật Bản, hiểu
được cách tư duy của người Nhật để dễ dàng trao đổi công việc.
Nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ:Các DNNVV đa số chỉ tập trung vào sản xuất,
đầu tư vào dây chuyền công nghệ, máy móc, do đó rất mong muốn đầu tư vào
những nơi có thủ tục hải quan đơn giản, thông thoáng, thủ tục hành chính một cửa;
có thể hướng dẫn, trao đổi thông tin bằng tiếng nước ngoài phù hợp (các doanh
nghiệp Nhật Bản rất quan tâm và đánh giá cao vấn đề này).
Các dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ
trợ bao gồm:
Dịch vụ pháp lý
Dịch vụ lắp đặt, hoàn chỉnh nhà xưởng theo yêu cầu.
82
Dịch vụ làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu vật tư, trang thiết bị và xuất
khẩu sản phẩm.
Dịch vụ cung ứng nhân sự, lao động
Dịch vụ tìm và giới thiệu đối tác Việt Nam liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp hỗ trợ.
Dịch vụ làm kế toán, báo cáo thuế.
Dịch vụ chăm lo cho đời sống công nhân như ăn uống, đi lại, khám sức khỏe,
sinh hoạt tập thể,…
Nhu cầu về nhà ở đối với chuyên gia, người lao động và các tiện ích XH:
Để đáp ứng nhu cầu về nơi sinh sống đầy đủ tiện nghi cho các chuyên gia, người
lao động làm việc, khu công nghiệp hỗ trợ đảm bảo về:
Dịch vụ tiện ích xã hội: khu nhà ở chuyên gia, khu lưu trú công nhân, trạm y
tế, trường học, trung tâm mua sắm, công viên, khu văn hóa - giải trí – thể dục thể
thao;
Một số dịch vụ khác: Đội ngũ quản lý, bảo đảm an toàn và bảo trì môi trường
sống như bảo trì cơ sở hạ tầng, duy trì cảnh quan, đội bảo vệ và đội cứu hỏa 07
ngày/tuần, 24/24 giờ, dịch vụ call center và chăm sóc khách hàng 07 ngày/tuần,
24/24 giờ, đơn vị quản lý tòa nhà, giám hộ nhà cửa...
3.3.2.4 Quy hoạch khu công nghiệp hỗ trợ:
Mô hình quy hoạch chung khu công nghiệp hỗ trợ bao gồm hạ tầng kỹ thuật
(hạ tầng cứng) và hạ tầng mềm, cụ thể như sau:
Hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng cứng):
- Khu hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hạng mục: Đường giao thông, bãi xe, cây xanh,
đường điện, hệ thống dẫn nước sạch, nước thải, hệ thống ống dẫn khí, hệ thống
thông tin liên lạc; trạm bơm, trạm điện; trạm xử lý nước thải; trạm cấp nước; Bến
bãi, kho tàng, kho ngoại quan; Tòa nhà hành chính – văn phòng, khu phòng họp, hội
trường;
- Khu sản xuất: đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, các lô đất cho thuê có diện
tích từ 3.000 m2 đến 10.000 m2; đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nhà
83
xưởng tiêu chuẩn và chung cư nhà xưởng cao tầng xây sẵn cho thuê có module 200
m2, 300 m2, 500 m2, 1000 m2.
- Khu hỗ trợ sản xuất bao gồm các hạng mục: Khu trưng bày sản phẩm mẫu, nguyên
vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất; Khu nghiên cứu và phát triển (R&D), thiết kế
sản phẩm; cung cấp/cho thuê máy móc thiết bị; Khu vườn ươm doanh nghiệp; Khu
dịch vụ tiện ích – xã hội; Khu vực dành cho dịch vụ ngân hàng, tài chính, bưu điện;
Khu nhà ở chuyên gia, khu nhà ở công nhân; Khu siêu thị, mua sắm, nhà hàng,
khách sạn; Khu giải trí, vui chơi, thể thao; Khu khám chữa bệnh, trạm y tế; Khu
trung tâm đào tạo, trường học.
Hạ tầng mềm:
Dịch vụ “một cửa” hỗ trợ doanh nghiệp từ giai đoạn đầu tìm hiểu đầu tư và
trong suốt quá trình hoạt động doanh nghiệp, bao gồm:
- Dịch vụ cho giai đoạn đầu tư: Tư vấn lập kế hoạch kinh doanh; dịch vụ xin giấy
phép kinh doanh/giấy phép đầu tư, xin hưởng ưu đãi cho doanh nghiệp CNHT; dịch
vụ biên phiên dịch; dịch vụ thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, thông quan, tuyển
dụng và quản lý lao động; dịch vụ kế toán, tài chính.
- Dịch vụ cho giai đoạn sau đầu tư: Nghiên cứu thị trường, tiếp thị, tìm kiếm khách
hàng, hỗ trợ liên kết với các công ty lắp ráp tại Việt Nam và nước ngoài; Phát triển
sản phẩm, hỗ trợ công nghệ và nguồn thông tin từ khách hàng, nguồn cung ứng từ
các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm; hỗ trợ thủ tục vay vốn từ ngân
hàng; đào tạo kỹ năng sản xuất và kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Sự phân tích chương 3 đã khẳng định vấn đề sau:
Một là, phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước có ảnh hưởng đến phát triển
CNHT của các KCX, KCN TP. HCM nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Hai là, khẳng định quan điểm, mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN
đến năm 2020.
84
Ba là, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển CNHT cho các KCX,
KCN TP. HCM như các giải pháp về thu hút đầu tư, chính sách tài chính về thuế,
chính sách liên quan đến chi phí sản xuất, chính sách tín dụng, phát triển thị trường,
đổi mới công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng hạ tầng xã hội, tuyển dụng lao
động, cải cách thủ tục hành chính, về liên kết ngành.
Bốn là, cụ thể hóa giải pháp thu hút đầu tư những doanh nghiệp CNHT vào
đầu tư tại các KCX, KCN là xây dựng nhà xưởng cao tầng trong KCX, KCN phù
hợp với nhu cầu thực tiễn và hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ.
Như vậy, các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển CNHT xét trên
tính chất đặc thù hoạt động trong KCX, KCN, nhận thấy việc chuẩn bị sẵn sàng quỹ
đất, nhà xưởng để thu hút đầu tư phát triển CNHT trong các KCX, KCN Thành phố
là vấn đề cần thiết. Do đó 2 nhiệm vụ mang tính nổi bật là xây dựng nhà xưởng
cao tầngđể thu hút các DNNVV trong và ngoài nước có máy móc công nghệ tốt
thuê mướn nhà xưởng nhanh chóng đầu tư sản xuất và hình thành khu công
nghiệp chuyên ngành về CNHT để tạo được sự kết nối giữa các doanh nghiệp trong
cùng “chuỗi cung ứng”. Ngoài ra, sự gắn kết với các chính sách khuyến khích phát
triển CNHT nếu được quan tâm và triển khai đồng bộ, nhất quán sẽ phát huy nhanh
chóng và góp phần đẩy nhanh sự phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM.
KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích toàn bộ luận văn đã đạt được kết quả như sau:
Một là, làm sáng tỏ những lý luận để phát triển CNHT nói chung và phát
triển CNHT cho các KCX, KCN nói riêng.
Hai là, khẳng định vai trò của phát triển CNHT đối với nền kinh tế quốc gia
nói chung và nền công nghiệp nói riêng.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu những bài học kinh nghiệm, đã rút ra 5 bài học
kinh nghiệm cho TP. HCM, đó lànhận thức rõ hơn về tầm quan trọng đặc biệt của
CNHT, chính sách phát triển CNHT gắn liền với chính sách phát triển DNNVV,
chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với CNHT, tìm kiếm thị trường và rà soát năng
85
lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa để điều chỉnh chính sách hỗ trợ
cho doanh nghiệp trong nước phát triển.
Bốn là, phân tích thực trạng hoạt động của CNHT của 4 ngành công nghiệp
trọng điểm về số lượng quy mô doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu, trình độ công
nghệ, trình độ lao động, hiệu quả hoạt động và những khó khăn, vướng mắc củacác
doanh nghiệp CNHT.
Năm là, đã đánh giá về thực trạng phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP.
HCM để làm rõ những thành tựu, những tồn tại và nguyên nhân tồn tai; từ đó rút ra
những vấn đề cần giải quyết để tiếp tục thúc đẩy phát triển CNHT cho các KCX,
KCN TP. HCM trong thời gian tới.
Sáu là, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT cho các KCX, KCN TP. HCM
như các giải pháp về thu hút đầu tư, chính sách tài chính về thuế, chính sách liên
quan đến chi phí sản xuất, chính sách tín dụng, phát triển thị trường, đổi mới công
nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng hạ tầng xã hội, tuyển dụng lao động, cải cách
thủ tục hành chính, về liên kết ngành.
Bảy là, cụ thể hóa giải pháp thu hút đầu tư những doanh nghiệp CNHT vào
đầu tư tại các KCX, KCN là xây dựng nhà xưởng cao tầng trong KCX, KCN và
hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ.
Như vậy, từ việc xem xét những vấn đề chung nhất về CNHT và chọn lọc tập
trung phân tích thực trạng CNHT thuộc 4 ngành công nghiệp trọng điểm của Thành
phố, có thể nhận thấy rằng việc xây dựng và phát triển CNHT là hết sức cấp thiết.
Phát triển CNHT là một công việc không đơn giản, tốn nhiều thời gian, nhân
lực, vật lực và việc xây dựng và phát triển CNHT không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ
của Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương mà chính các doanh nghiệp trong lĩnh
vực này cũng phải chung tay gánh vác và cần có một nhận thức đúng đắn về CNHT,
để từ đó có hướng phát triển doanh nghiệp bền vững khi hoạt động lĩnh vực CNHT.
Các giải pháp có thể làm tư liệu tham khảo trong việc thu hút đầu tư và phát triển
CNHT tại các KCX, KCN trong thời gian tới.
86
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định là chỉ dừng lại ở việc
phân tích CNHT 4 ngành công nghiệp trọng điểm mà đáng lẽ ra cần phải phân tích
thêm CNHT của 2 ngành công nghiệp truyền thống là ngành dệt may và ngành da
giày vì chưa dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và khả năng nghiên cứu còn
hạn chế. Trong hướng nghiên cứu tiếp theo, nếu có thể tác giả sẽ đi sâu phân tích
CNHT cho công nghiệp công nghệ cao cũng đang được Thành phố quan tâm và
thúc đẩy phát triển.
Với tất cả những nội dung được giải quyết trong đề tài, hy vọng sẽ giúp được
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực CNHT và quản lý doanh
nghiệp CNHT có cái nhìn sắc bén và hoạt động tích cực để đẩy mạnh thu hút đầu tư
và phát triển CNHT đến năm 2020 đạt được mục tiêu đã định, phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế giai đoạn 2015 – 2020.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: DANH MỤC KCX, KCN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Đất đã đền bù
STT
Tên KCN, KCX
lệ
lấp
lệ
đất QH DT được duyệt (ha)
Diện tích đất thực tế (ha)
DT còn phải đền bù (ha)
Đã cho thuê (ha)
Tỷ đầy (%)
Diện tích (ha)
Tỷ (%)
Đất công nghiệp Được phép cho thuê (ha)
Các khu công nghiệp/khu chế xuất đã thành lập và đang hoạt động (thành lập từ năm 1996 đến 2007)
I
Đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng
I.1
1
Tân Thuận
300
300
165,7
81%
204,45
300
-
100%
2
Linh Trung I
62
62
41,96
92%
45,6
62
-
100%
3
Linh Trung II
61,75
61,75
41,01
93%
44,01
61,75
-
100%
4
Hiệp Phước GĐ1
311,4
311,4
221,65
203,05
92%
311,4
-
100%
Tân Tạo hiện hữu
161,35
168,75
96,8
158,49
1,58
94%
5
181,5
85%
Tân Tạo mở rộng
182,55
204,58
115,99
185,59
2,7
91%
6
Tây Bắc Củ Chi
208
208
141,3
97%
145,3
208
100%
-
7
Vĩnh Lộc
203,18
207
118,88
100%
118,88
193,93
13,07
94%
8
Cát Lái
136,95
133,78
70,44
89%
79,38
115,68
6,2
86%
Tân Bình GĐ1
105,95
105,95
74,25
100%
74,25
105,66
0,29
100%
9
Tân Bình mở rộng
24,01
22,75
15,88
103%
15,39
22,75
-
100%
10
Lê Minh Xuân
100
100
66,23
100%
66,23
98,16
6,74
98%
11
Tân Thới Hiệp
28,41
28,41
19,81
100%
19,81
28,41
-
100%
12
Bình Chiểu
27,34
27,34
21,34
100%
21,34
27,34
-
100%
Tổng I.1
1.912,89
1.941,71
1.269,08
1.161,35
92%
1.879,16
97%
30,58
Đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã thu hút đầu tư
I.2
13
Tân Phú Trung
542,64
542,64
85
24%
359,16
465,86
70,61
86%
14
Đông Nam
286,76
286,76
126
70%
180,66
274,87
11,89
96%
15
An Hạ
123,50
123,5
22
27%
81,31
123,5
100%
-
Hiệp Phước GĐ2
597
597
35
12%
284,75
397
119,3
66%
1.549,90
1.549,90
268,00
30%
905,88
1.261,23
201,8
81%
Tổng I.2
3.462,79
3.491,61
66%
3.140,39
232,38
90%
Tổng I
2.174,96
1.429,35
II
Các khu công nghiệp đã thành lập và đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản chưa thu hút đầu tư
16
Phong Phú
67
148,4
67
29,55
80%
-
-
118,85
17
Cơ Khí Ôtô
99,34
112,34
67,08
89,52
22,82
80%
2,01
3%
18
Lê Minh Xuân 3
231,25
242
155,75
219
12,24
90%
-
-
Tây Bắc Củ Chi mở rộng
173,24
173,24
107,03
-
-
-
-
173,24
Vĩnh Lộc mở rộng
56,06
56,06
31,08
24,16
32,56
43%
-
-
626,89
732,0
451,53
270,41
62%
Tổng II
427,94
2,01
3.591,92
502,79
85%
Tổng I + II
4.089,68
4.223,65
2.602,90
1.431,36
55%
III
Các khu công nghiệp mới hoặc mở rộng có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang thực hiện thủ tục pháp lý thành lập
19
Xuân Thới Thượng
300
300
300
180
-
-
-
20
Lê Minh Xuân 2
319,77
338
10
202,3
-
-
328
21
Phước Hiệp
200
200
200
120
-
-
-
22
Vĩnh Lộc 3
200
200
200
130,62
-
-
-
23
Bàu Đưng
175
175
175
105
-
-
-
500
500
Hiệp Phước GĐ 3
392,89
235,73
-
-
-
120
- 97% - - - - 60%
Lê Minh Xuân - mở rộng
120
65,95
-
-
72,38
37,54
Tổng III
1.707,66
1.833,00
1.039,60
400,38
21,84%
1.422,54
Tổng Cộng
5.797,34
6.056,65
3.642,50
1.431,36
39%
3.992,30
65,92%
1.925,33
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, 2015
Phụ lục 2: DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÒN HIỆU LỰC (TÍNH ĐẾN 31/12/2014)
Loại hình Đơn vị tính Tổng cộng Tỷ lệ (%)
Số dự án nước ngoài Dự án 525 40
Số dự án Việt Nam Dự án 792 60
Vốn đầu tư nước ngoài Triệu USD 5.035 59,52
Vốn đầu tư trong nước Triệu USD 3.423 40,47
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 3: VỐN ĐẦU TƯ THU HÚT GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 TẠI CÁC
KCX, KCN THÀNH PHỐ
Chỉ tiêu
Đơn vị
2011
2012
2013
2014
2015 (ước)
Tổng cộng
Vốn đầu tư nước ngoài
triệu USD
1.261,12
207,62
363,16
347,50
420
2.599
+cấp mới
1.038,56
33,11
71,21
242,93
350
1.735,81
+điều chỉnh
222,56
174,51
291,95
104,58
70
863,60
Vốn đầu tư trong nước
triệu USD
265,63
204,11
245,67
404,89
280
1.400
+cấp mới +điều chỉnh Tổng vốn đầu tư thu hút
triệu USD
261,74 3,89 1.526,75
140,72 63,39 411,73
153,13 92,54 608,83
323,14 81,75 752,39
200 80 700
1.078,73 321,57 4.000,00
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 4: THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ QUA CÁC GIAI ĐOẠN TẠI CÁC KCX,
KCN THÀNH PHỐ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giai đoạn 1991-1995
Giai đoạn 2001-2005
Giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2011 - 2015
Giai đoạn 1996 - 2000
So sánh %tăng/ giảm giai đoạn 2011- 2015 và giai đoạn 2006-2010
304,18
735,66
861,84
1.025,35
2.599,41
154%
267,42 757,93
1.735,81 863,6
549% 14%
-
164,26
1.057,18
1.536,34
1.400,30
-9%
1.281,56 254,78
1.078,73 321,57
-16% 26%
304,18
899,92
1.919,02
2.561,69
4.000,00
56%
Vốn đầu tư nước ngoài +cấp mới +điều chỉnh Vốn đầu tư trong nước +cấp mới +điều chỉnh Tổng vốn đầu tư thu hút
triệu USD triệu USD triệu USD
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 5: QUY MÔ VỐN FDI BÌNH QUÂN CHO 1 DỰ ÁN ĐANG HOẠT
ĐỘNG TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ (TÍNH ĐẾN 31/12/2014)
Vốn FDI bình quân/dự án Số dự án
Dưới 1 triệu USD Tỷ trọng (%) 26,86% 141
46,67% 245
12,19% 64
7,24% 38
4,76% 25
Từ 1 triệu USD đến 5 triệu USD Từ 5 triệu USD đến 10 triệu USD Từ 10 triệu USD đến 20 triệu USD Từ 20 triệu USD đến 50 triệu USD Từ 50 triệu đến 100 triệu USD 0,95% 5
Trên 100 triệu USD 1,33% 7
Tổng cộng 100% 525
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 6: TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ THEO NGÀNH NGHỀ TẠI
CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ (TÍNH ĐẾN 31/12/2014)
Ngành nghề Dự án Vốn đầu tư (USD)
94 44 88 21 1.558.355.310 1.364.177.321 898.662.715 786.476.311 Tỷ trọng (%) 18.42% 16.13% 10.62% 9.30%
86 738.318.023
Cơ khí Điện tử Dịch vụ Thực phẩm Dệt may, Dệt Nhuộm Hóa nhựa Vật Liệu Xây Dựng Hóa Mỹ Phẩm Bao bì Da giày Hóa Chất Hóa Dược Phẩm Viễn Thông Gia dụng Giấy Khác
669.722.600 484.765.780 318.012.061 233.901.583 171.746.422 159.933.333 127.159.331 91.592.467 82.276.611 77.390.682 696.909.204 8.459.399.754 170 80 20 59 15 8 21 3 9 18 185 1.317 Tổng 8.73% 7.92% 5.73% 3.76% 2.76% 2.03% 1.89% 1.50% 1.08% 0.97% 0.91% 8.24% 100%
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Ghi chú: * Thực phẩm: Chế biến các mặt hàng thực phẩm, thuỷ hải sản và rau quả, nước giải khát,…
* Dịch vụ: Kinh doanh kho bãi, cảng, thực hiện quyền xuất nhập khẩu,… * Gia dụng: Giường, tủ, kệ, bàn ghế, đồ gỗ gia dụng, các loại ghế salon, sản phẩm gỗ…
* Vật liệu xây dựng: Xi-măng, bê tông, tấm trần thạch cao,trang trí nội thất… * Khác: Thuộc da, in, sản xuất đàn piano, giấy nhám, sành sứ…
Phụ lục 7: KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH
PHỐ TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY
STT Năm
Nhập khẩu (Triệu USD) Xuất khẩu (Triệu USD) Giá trị xuất siêu (Triệu USD) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%) Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu (%)
163,67 267,32 126,21 60,06 38,35 51,85 (0,23) 28,96 22,94 22,09 21,61 20,29 12,23 16,37 (14,07) 14,89 20 21
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 24,90 73,20 147,70 294,44 346,53 463,84 675,90 703,04 895,78 984,34 1.365,34 1.750,00 1.900,00 2.300,00 2.700,00 2.300,00 2.700,00 3.230,14 3.681,29 4.100,00 5.000,00 5.500,00 (13,34) 11,56 (42,72) 30,48 (35,74) 111,96 (41,18) 253,26 58,85 405,38 97,02 560,86 175,74 851,64 146,61 849,65 199,91 1.095,69 362,66 1.347,00 279,20 1.644,54 250,00 2.000,00 505,81 2.405,81 400,00 2.700,00 442,00 3.142,00 400,00 2.700,00 402,00 3.102,00 498,89 3.729,03 818,71 4.500,00 5.100,00 1.000,00 570,00 5.570,00 800,00 6.300,00 13 9 13 193,98 101,78 99,35 17,69 33,85 45,72 4,02 27,42 9,89 38,71 28,17 8,57 21,05 17,39 (14,81) 17,39 20 14 11 22 10
1993-1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng cộng 41.136,44 48.410,86 7.274,42 9,29 7,27
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 8: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TRONG KCX, KCN SO VỚI KIM
NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm Stt Xuất khẩu của thành phố (Triệu USD) Xuất khẩu của KCX, KCN (Triệu USD)
11,56 30,48 111,96 253,26 405,38 560,86 851,64 849,65 1.095,69 1.347,00 1.644,54 2.000,00 2.405,81 2.700,00 3.142,00 2.700,00 3.102,00 3.729,03 4.500,00 5.100,00 5.570,00 6.300,00
1993-1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng cộng Tỷ trọng XK giữa KCX, KCN/TP (%) 0,33 1,17 2,92 6,61 10,89 12,07 10,41 11,05 13,37 14,31 13,07 13,11 13,93 13,91 13,05 13,45 14,79 12,92 15,02 19,19 17,36 48.410,86 3.454,00 2.598,00 3.828,00 3.830,00 3.722,00 4.647,00 8.177,30 7.686,67 8.193,99 9.414,89 12.578,29 15.258,85 17.276,89 19.412,29 24.081,25 20.078,85 20.967,39 28.868,40 29.963,00 26.575,10 32.083,80 302.695,96 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 9: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ
Năm
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số lao động (người) 107 1.238 5.202 11.155 22.985 31.356 53.015 76.920 87.726 109.670 132.997 145.696 188.761 211.437 249.525 244.579 249.812 255.855 268.576 271.515 270.919 274.250 Số lao động nữ (người) 72 815 3.683 8.249 16.231 23.924 37.129 57.211 61.973 77.817 90.899 98.273 120.458 142.522 163.201 147.599 169.872 162.696 163.115 160.450 160.221 164.753 Tỷ lệ (%) 67,3 65,8 70,8 73,9 70,6 76,3 70,0 74,4 70,6 71,0 68,3 67,5 63,8 67,4 65,4 60,3 68,0 63,6 60,7 59,1 59,1 60,1
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 10: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trung cấp, cao đẳng
Năm
Tổng cộng
Người
Người
Người
Người
Người
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
2001
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) 50.000 50,00 30.000 30,00 15.000 15,00
Đại học, trên Đại học Tỷ lệ (%) 5,00
5.000
100.000
2005 7.073
3,75
74.870 39,66 67.605 35,82 22.481 11,91 16.732
8,86
188.761
2006 7.408
3,50
72.199 34,14 79.441 37,57 29.003 13,71 23.422 11,08 211.473
2007 8.458
3,39
85.637 34,32 91.455 36,65 38.230 15,32 25.745 10,32 249.525
2008 7.581
3,10
83.124 33,99 92.440 37,80 36.014 14,72 25.420 10,39 244.579
2009 9.738
3,90
98.850 39,57 83.906 33,59 33.636 13,46 23.682
9,48
249.812
2010 9.453
3,69 103.493 40,45 85.408 33,38 32.556 12,72 24.945
9,75
255.855
2011 9.120
3,39 104.013 38,73 91.496 34,07 36.221 13,49 27.726 10,32 268.576
2012 8.824
3,25 106.162 39,10 91.827 33,82 38.175 14,06 26.527
9,77
271.515
2013 10.247 3,78 105.168 38,82 99.653 36,78 29.908 11,04 25.943
9,58
270.919
2014 8.418
3,07 107.744 39,29 97.399 35,51 33.776 12,32 26.913
9,81
274.250
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 11: LAO ĐỘNG THEO NGÀNH NGHỀ TẠI CÁC KCX, KCN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành nghề LĐ tăng, giảm (%)
Cơ khí Số LĐ năm 2007 (sau 15 năm) 22.016 Số LĐ năm 2010 (sau 20 năm) 25.459 Số LĐ năm 2014 (sau 25 năm) 26.557 4,31
Điện tử - Công nghệ thông tin 32.855 35.774 40.310 12,68
13.919 15.957 19.281 38,52
14.466 17.588 21.491 20,83
Hóa chất - nhựa cao su Chế biến tinh lương thực - thực phẩm Dệt may - da giày 113.320 117.646 121.563 3,33
Gỗ - thủ công, mỹ nghệ 15.955 9.106 9.762 7,20
Khác 36.994 34.325 35.286 2,80
Tổng cộng 249.525 255.855 274.250
Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015
Phụ lục 12:
Số: 12/2011/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ______
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________
QUYẾT ĐỊNH Về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ ________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan
đến công nghiệp hỗ trợ.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm của các ngành quy định tại khoản 1 Điều 1, gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
3. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư tại Việt Nam (kể cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 3. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Khuyến khích phát triển thị trường
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu miễn phí sản phẩm trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và các Sở Công Thương.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.
c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được Nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao,
3. Khuyến khích về hạ tầng cơ sở
a) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên hỗ trợ
và dành quỹ đất thích hợp cho dự án về diện tích, vị trí, tiền thuê đất.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong khu cụm công nghiệp được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các
chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích về mặt bằng sản xuất theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
4. Khuyến khích về khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn vốn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ khác liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ đối với các chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài.
b) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nhân lực từ nguồn vôn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
đ) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát, triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
5. Về cung cấp thông tin a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua Cổng thông tin điện tử thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về các văn bản pháp luật liên quan đến việc phát triển công nghiệp hỗ trợ và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Nhà nước đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
b) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách về cung cấp thông tin, tư vấn theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Về tài chính a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét vay một
phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được xem xét, cho hưởng các chính sách về thuế theo theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
Điều 4. Ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xem xét áp dụng cơ chế ưu đãi thích hợp. Chủ đầu tư xây dựng dự án theo quy định hiện hành, trong đó đề xuất cụ thể các cơ chế ưu đãi thích hợp, trình Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung điều chỉnh Danh mục nêu trên cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Thành lập Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch hội đồng, thành viên gồm đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Hiệp hội ngành nghề có liên quan để thẩm định dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quyết định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời phản ánh với Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2011.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG (đã ký) Nguyễn Tấn Dũng
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b)
Phụ lục 13:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _____
Số: 1483/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2011
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
___________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Điều 2. Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển nêu tại Điều 1 được xem xét áp dụng cơ chế hỗ trợ thích hợp theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG (đã ký) Nguyễn Tấn Dũng
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ: KTTH, KGVX, PL, QHQT, ĐMDN, KNTN, TKBT, TH, ĐP, Cục KSTTHC, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b).
Phụ lục
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
_______
I. NGÀNH DỆT - MAY:
- Xơ thiên nhiên: Bông, đay, gai, tơ tằm;
- Xơ tổng hợp: PE, Viscose;
- Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt;
- Hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm phục vụ ngành nhuộm hoàn tất vải;
- Phụ liệu ngành may: Cúc, mex, khóa kéo, băng chun.
II. NGÀNH DA - GIÀY:
- Da thuộc;
- Vải giả da;
- Đế giầy;
- Hóa chất thuộc da;
- Da muối;
- Chỉ may giầy.
III. NGÀNH ĐIỆN TỬ - TIN HỌC:
- Linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản: Transistor, mạch tích hợp,
cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăngten, thyristor;
- Linh kiện thạch anh;
- Vi mạch điện tử;
- Vật liệu sản xuất linh kiện điện tử: Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật
liệu từ mềm, chất cách điện tích cực;
- Linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp sản phẩm điện tử: Linh kiện
nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính;
- Pin dùng cho máy vi tính xách tay, điện thoại di động.
IV. NGÀNH SẢN XUẤT LẮP RÁP Ô TÔ:
- Động cơ và chi tiết động cơ: Thân máy, piston, trục khuỷu, thanh truyền, bánh răng, cụm ống xả, xi lanh, cụm đầu xi lanh, trục cam, xéc-măng, van động cơ;
- Hệ thống bôi trơn: Bộ lọc dầu, bộ làm mát, bộ tản nhiệt, bơm dầu, các
loại van;
- Hệ thống làm mát: Bộ tản nhiệt, két nước, quạt gió, van hằng nhiệt,
bơm nước;
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Thùng nhiên liệu, bộ lọc nhiên liệu, bộ lọc không khí, ống dẫn bơm nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống phun nhiên liệu;
- Khung - thân vỏ - cửa xe: Các chi tiết dạng tấm đột dập, sắt xi, thùng
xe tải, bậc lên xuống, cụm cửa xe;
- Hệ thống treo: Nhíp, lò xo đàn hồi, bộ giảm chấn;
- Bánh xe: Lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm;
- Hệ thống truyền lực: Ly hợp, hộp số, cầu xe, trục các đăng;
- Hệ thống lái;
- Hệ thống phanh;
- Linh kiện điện - điện tử;
+ Nguồn điện: Ắcquy, máy phát điện;
+ Thiết bị đánh lửa: Bugi, cao áp, biến áp;
+ Rơle khởi động, động cơ điện khởi động;
+ Dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều
khiển, bộ xử lý;
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: Đèn, còi, đồng hồ đo các loại;
- Hệ thống xử lý khí thải ô tô;
- Linh kiện nhựa cho ô tô;
- Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn.
V. NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO:
- Khuôn mẫu, đồ gá: Khuôn dập, khuôn đúc, đồ gá gia công, đồ gá
kiểm tra;
- Dụng cụ - dao cắt: Dao điện, dao phay, mũi khoan;
- Phụ tùng máy gia công cơ khí, phụ tùng máy hàn;
- Dụng cụ đo lường, kiểm tra dùng trong cơ khí: Thước đo, máy đo 3
chiều, máy phân tích thành phần kim loại, máy siêu âm mối hàn;
- Chi tiết máy: Bu lông cường độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh răng, van, khớp các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy lực, phụ tùng máy động lực, phụ tùng máy nông nghiệp;
- Thép chế tạo.
VI. CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO CÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
- Các loại khuôn mẫu: Khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc
nhựa có độ chính xác cao;
- Các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao: Các loại đai ốc, bu lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử y tế, rô bốt công nghiệp;
- Các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị: Thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt trời;
- Các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng
từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
- Các loại chi tiết nhựa chất lượng cao: Các bộ truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa./.
Phụ lục 14:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________________________
Số: 1556/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ” ____________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểmphát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ:
a) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
b) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
để tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia.
c) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
trên cơ sở phát huy tối đa nguồn nhân lực và các nguồn lực trong nước.
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐẾN NĂM 2020
d) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trước sức ép hội nhập.
2. Định hướng trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020:
a) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ dựa trên các khu vực tập trung của doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghiệp hỗ trợ ở một số địa phương.
b) Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3. Mục tiêu phát triển:
Đến năm 2020, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ cần đạt được một số mục tiêu như sau:
- Đẩy nhanh phát triển số lượng và nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đảm bảo doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có thể cung ứng được khoảng 50% nhu cầu nội địa hoá ở các lĩnh vực khác nhau của các ngành công nghiệp chế tạo;
- Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
đạt khoảng 2.000 doanh nghiệp.
1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách, thể chế cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ:
a) Xây dựng chính sách cho các khu vực tập trung của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ: Ban hành khung chính sách với quy định về tiêu chuẩn và ưu đãi cho các Khu công nghiệp hỗ trợ, Khu công nghiệp chuyên sâu.
b) Thể chế hoá các ngành công nghiệp hỗ trợ: Đưa toàn bộ các lĩnh vực hoạt động về công nghiệp hỗ trợ vào phân ngành kinh tế kỹ thuật theo các cấp, ngành đăng ký kinh doanh, Hải quan, Thuế, phân loại thống kê của Tổng cục thống kê.
c) Xây dựng hệ thống chất lượng liên quan đến linh phụ kiện:Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn riêng của Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở xem xét đến các tiêu chuẩn quy định quốc tế cũng như các tiêu chuẩn sẵn có của các tập đoàn đa quốc gia đang có mặt trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
d) Nhóm giải pháp liên quan đến ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: Tập trung thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và các văn bản pháp luật liên quan trong đó đặc biệt quan tâm đến việc ưu đãi, khuyến khích các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do các doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ đầu tư.
đ) Giải pháp về tài chính: Giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét xây dựng các quy định riêng về điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình dự án trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ:
- Chương trình phổ biến công nghệ kỹ thuật sản xuất công nghiệp hỗ trợ
dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành nhà cung ứng
cho các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực chế tạo ở Việt Nam;
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống
quản lý trong sản xuất;
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về
công nghiệp hỗ trợ.
(Chi tiết các chương trình theo Phụ lục kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương: Chủ trì triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghiệp hỗ trợ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng khung chính sách dành cho các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Bố trí nguồn ngân sách từ Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia và Chương trình năng suất chất lượng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí nguồn ngân sách từ nguồn trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; dành cho thực hiện đề án này.
4. Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ căn cứ vào nhiệm vụ của Đề án xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định để triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
6. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có trách nhiệm khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Hoàng Trung Hải
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Liên minh các HTX Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, ĐMDN (3b).KN. 240
Phụ lục MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHỤC VỤ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN: “TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ” (Ban hành kèm theo Quyết định số1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) _________________
I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT DỰ KIẾN ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH NHẰM HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Tên của văn bản pháp luật dự kiến điều chỉnh Cơ quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến Mục tiêu của cải cách; nội dung sửa đổi, bổ sung, giải quyết khó khăn nào của doanh nghiệp
Bộ Công Thương; Văn phòng Chính phủ Cập nhật, bổ sung theo các yêu cầu của tình hình thực tế khi triển khai thực hiện 1. Quyết định số 12/2011/QĐ- TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 về phát triển một số ngành Công nghiệp hỗ trợ
Bộ Công Thương; Văn phòng Chính phủ Cập nhật, bổ sung theo các yêu cầu của tình hình thực tế khi triển khai thực hiện
2. Quyết định 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục sản phẩm Công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
II. CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Cơ quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến
Tên của chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục tiêu của chính sách, cơ chế đề xuất nhằm giải quyết khó khăn nào của doanh nghiệp; nội dung chủ yếu của giải pháp chính sách
Các mức ưu đãi về thuế, tiền thuê đất
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Chính phủ
1.Khung chính sách và ưu đãi dành cho các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên sâu)
Tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam 2. Các quy định riêng về điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỢ GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
1. Chương trình phổ biến công nghệ kỹ thuật sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a Giới thiệu
Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều năm vẫn giữ thói quen và quan điểm sản xuất trọn gói. Đây là chương trình làm quen và giới thiệu về một số quy trình công nghệ và yêu cầu kỹ thuật về sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.
b Mục tiêu
Kêu gọi lực lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất quan tâm và có các hiểu biết nhất định về công nghệ kỹ thuật để có thể tham gia vào công nghiệp hỗ trợ. Số lượng doanh nghiệp được tiếp cận: Khoảng 2.000 doanh nghiệp
c Đối tượng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá mạnh trong lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử, nhựa - cao su…
d Hoạt động chính
- Phổ biến nhận thức về sản xuất công nghiệphỗ trợ - Đào tạo các kiến thức liên quan đến quy trình sản xuất công nghiệp hỗ trợ, cơ chế hợp đồng, cách tiếp cận khách hàng, tiêu chuẩn hàng hoá công nghiệp hỗ trợ - Giới thiệu và phổ biến về một số quy trình công nghệ và yêu cầu kỹ thuật về sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam - Toạ đàm với các nhà lắp ráp, các nhà cung ứng đã sản xuất công nghiệp hỗ trợ
Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ đ Đơn vị chủ trì và phối hợp
e Thời gian Hàng năm, từ 2013-2020. Mỗi năm 3 khoá đào tạo, mỗi khoá kéo dài 1 tuần
10 tỉ VND g Ngân sách dự kiến
h Nguồn ngân sách Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ
2. Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành nhà cung ứng cho các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực chế tạo ở Việt Nam
a Giới thiệu
b Mục tiêu
Việc trở thành nhà cung ứng, tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia là quá trình rất gian nan của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đòi hỏi đáp ứng nhiều tiêu chuẩn của người mua. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa đủ mạnh rất khó thực hiện được. - Tạo ra các liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các tập đoàn lớn - 300 doanh nghiệp tham gia vào chương trình, 100 doanh
c Đối tượng
d Hoạt động chính
nghiệp trở thành nhà cung ứng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực sản xuất, đã đạt được trình độ và quy mô nhất định. - Đánh giá năng lực doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo kết nối với khách hàng là các tập đoàn đa quốc gia hoặc các nhà cung ứng ở các lớp trên - Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra - Các tư vấn khác Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư đ
Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian
e 2013-2020 g Ngân sách dự kiến 50 tỉ VND
h Nguồn ngân sách
- Ngân sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia 3. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống quản lý trong sản xuất
a Giới thiệu
b Mục tiêu
c Đối tượng
d Hoạt động chính
đ
Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian
Việc áp dụng các hệ thống quản lý trong sản xuất, quản trị … là một đặc thù tiêu chuẩn của sản xuất Công nghiệp hỗ trợ, một trong các tiêu chí để trở thành nhà cung cấp của các tập đoàn lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó thực hiện các quy trình này tại doanh nghiệp của mình nếu không có sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài. Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực liên quan đến sản xuất Công nghiệp hỗ trợ thực hiện một số hệ thống quản lý trong sản xuất 200 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thực hiện thành công Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực sản xuất, đã đạt được trình độ và quy mô nhất định. - Đánh giá sơ lược doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện một số hệ thống quản lý trong sản xuất; các tư vấn khác - Tổ chức đánh giá công nhận chất lượng Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ (Văn phòng công nhận chất lượng) e 2013-2020 g Ngân sách dự kiến 50 tỉ VND h Nguồn ngân sách
- Chương trình năng suất chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ 4. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
a Giới thiệu Nhân lực trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ là một trong các vấn đề khó khăn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là nguồn công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, tiếp cận với hệ
Mục tiêu b
Đối tượng c
d Hoạt động chính
thống máy móc công nghệ mới hiện đại, ý thức sản xuất công nghiệp cao. Xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ Đào tạo 50.000 công nhân kỹ thuật chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ Các trường cao đẳng, dạy nghề của Bộ Công Thương - Hỗ trợ kinh phí hàng năm để đào tạo 50.000 công nhân kỹ thuật chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ - Xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ tại một số trường - Xây dựng liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp có nhu cầu về nhân lực kỹ thuật trong khu vực Bộ Công Thương; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đ
e
2013-2015; 2016-2020 50 tỉ VND g Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian Ngân sách dự kiến
h Nguồn ngân sách
- Sử dụng nguốn vốn vay ODA - Hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia 5. Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về công nghiệp hỗ trợ
Giới thiệu a
Mục tiêu b
Đối tượng c
d Hoạt động chính
Thông tin về năng lực nội địa trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam là cản trở rất lớn để các nhà lắp ráp có thể tìm kiếm khả năng nội địa hóa. Việc nắm vững thông tin về nhu cầu và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ hoạch định chính sách cho phát triển công nghiệp hỗ trợ cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa Xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ Cập nhật liên tục hàng năm đến năm 2020 Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ, bao gồm cả nhà cung cấp (chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa) và nhà lắp ráp - Kinh phí khảo sát doanh nghiệp và xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu - Kinh phí thiết lập và duy trì website hàng năm - Kinh phí cập nhật thông tin hàng năm Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ; đ
2013-2015; 2016-2020 Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian
e g Ngân sách dự kiến 20 tỉ VND
h Nguồn ngân sách Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Vân Nhạn, 2013. Một số giải pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
Đông Nam của Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2014.
Báo cáo đánh giá khả năng tham gia chuỗi cung ứng đối với 04 ngành công
nghiệp trọng yếu tại các khu chế xuất, khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2014.
Báo cáo đánh giá tình hình phát triển KCX - KCN 5 năm 2011-2015 và
phương hướng phát triển 5 năm 2016-2020.
4. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2011.
Báo cáo Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển KCX - KCN Thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2015.
Báo cáo Kế hoạch Phát triển nhà xưởng cao tầng trong các khu chế xuất và
khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm 2020.
6. Bộ Công nghiệp, 2007. Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 về
phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020.
7. Bộ Công Thương, 2014. Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 8/10/2014 về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
8. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 96/2011/TT-BTC tháng 07/2011 về hướng
dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-
TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một
số ngành công nghiệp hỗ trợ.
9. Hà Thị Phương Lan, 2013. Chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 05 (583) 2013, trang 50.
10. Hà Thị Phương Lan, 2014. Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công
nghiệp ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
11. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, 2013. Giáo trình
kinh tế chính trị Mác – Lê nin. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
12. Huỳnh Thanh Điền, 2014. Định hướng phát triển CNHT gắn với doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài thuộc chương trình Tư
vấn Chính sách Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh –
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Lê Thế Giới, 2009. Tiếp cận Lý thuyết Cụm công nghiệp và hệ sinh thái
kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng - Số
1(30).2009.
14. Nguyễn Anh Quyền, 2014. Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt
Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 23 (12/2014), trang 26.
15. Nguyễn Chơn Trung và Trương Giang Long (Đồng chủ biên), 2004. Phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
16. Nguyễn Văn Trịnh, 2012. Liên kết giữa các khu công nghiệp và công nghiệp
hỗ trợ - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Nghiên cứu Lý luận và thực tiễn, số
8-2012, trang 59.
17. Phạm Kim Thư, 2012. Tăng cường gắn kết giữa phát triển khu công nghiệp
với phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tạp chí Nghiên cứu trao đổi, số 48
(7+8/2012), trang 24.
18. Sở Công thương, 2014. Báo cáo nghiên cứu Phát triển Công nghiệp hỗ trợ
gắn với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2015 – 2025.
19. Sở Công thương, 2014. Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu Hội
thảo Khoa học Thực trạng, Định hướng và Giải pháp phát triển Công nghiệp
hỗ trợ Việt Nam, trang 137 – 157. Tại Trường Đại học Kinh tế, 2014. Ban
Kinh tế Trung Ương và Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
20. Thủ tướng Chính phủ, 2008. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008
của quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
21. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày
24/02/2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
22. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 về
ban hành danh mục “Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển”.
23. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012
về phê duyệt đề án trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ.
24. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-
CP ngày 14/03/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế.
25. Trần Đình Thiên, 2012. Phát triển công nghiệp hỗ trợ - Đánh giá thực trạng
và hệ quả. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
26. Trần Thanh Bình, 2011. Giải pháp phát triển khu công nghiệp Vĩnh Lộc,
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Quyết định số 33/2011/QĐ-
UBND ngày 28/5/2011 và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23/9/2013
về sửa đổi bổ sung Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/5/2011 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định thực hiện các dự án đầu
tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh.
28. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2014. Báo cáo kết quả khảo sát,
nghiên cứu mô hình, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Hàn Quốc
và Nhật Bản.
29. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài), 2005. Nghiên cứu những giải pháp
phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay. Đề tài
nghiên cứu cấp Thành phố. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
30. Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014. Xây dựng chính
sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.