BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

TẠ CHU UYÊN NGUYÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

TẠ CHU UYÊN NGUYÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60310102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ANH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Tạ Chu Uyên Nguyên, là Học viên cao học Khóa 22 của Trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Kinh tế Chính trị.

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆPHỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, những số liệu và trích dẫn trong luận văn là khách quan, trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Người viết

Tạ Chu Uyên Nguyên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP ...... 7

1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ .............................................................. 7

1.2 Vai trò của CNHT............................................................................... 10

1.3 Vai trò của phát triển CNHT: ................................................................ 13

1.4 Điều kiện phát triển CNHT .................................................................. 20

1.4.1. Điều kiện về thị trường ................................................................. 20

1.4.2. Điều kiện hạ tầng nền công nghiệp ............................................... 20

1.4.3. Điều kiện về nguồn nhân lực ........................................................ 21

1.4.4. Khả năng công nghệ sản xuất ....................................................... 21

1.4.5. Nguồn lực tài chính ....................................................................... 22

1.4.6. Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp ............ 22

1.5 Tổng quan về khu chế xuất, khu công nghiệp ...................................... 23

1.5.1 Khái niệm khu chế xuất, khu công nghiệp ................................... 23

1.5.2 Vai trò KCX, KCN ......................................................................... 24

1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khu chế xuất, khu công nghiệp ......... 24

1.6 Lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ........................................................... 26

1.6.1 Lý thuyết cụm công nghiệp ............................................................ 26

1.6.2 Công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp .................................... 29

1.6.3 Vận dụng lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN .................... 30

1.7 Những chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .......................................................................... 31

1.7.1 Tại Việt Nam ................................................................................. 31

1.7.2 Tại thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 32

1.8 Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Á về phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................................................................ 34

1.8.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ........................................................... 34

1.8.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................ 36

1.8.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển CNHT tại Việt Nam ......................................................................................................... 37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 40

2.1 Giới thiệu về các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ........ 40

2.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 40

2.1.2 Quá trình hình thành các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ..... 41

2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh từ khi thành lập KCX, KCN đến nay .................................... 44

2.2.1. CNHT ngành cơ khí ...................................................................... 44

2.2.2 CNHT ngành điện tử - công nghệ thông tin .................................. 49

2.2.3 CNHT ngành hóa dược – cao su .................................................... 51

2.2.4 CNHT ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm ..................... 54

2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 56

2.3.1 Những thành tựu ............................................................................. 56

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 58

2.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp trọng điểm Thành phố ................................................. 62

2.4.1 Về quy hoạch phát triển CNHT ..................................................... 62

2.4.2 Về vốn, công nghệ trong phát triển CNHT .................................... 62

2.4.3 Về nhân lực trong phát triển CNHT ............................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 63

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 ........................................... 65

3.1 Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 65

3.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển CNHT tại các KCX, KCN ........................................................................................ 65

3.1.2 Quan điểm về định hướng phát triển CNHT của Việt Nam nói chung và của KCX, KCN nói riêng ........................................................ 66

3.1.3 Mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN đến năm 2020 ...... 68

3.2 Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................ 69

3.2.1 Về thu hút đầu tư ............................................................................ 69

3.2.2 Về chính sách tài chính: ................................................................. 70

3.2.3 Phát triển thị trường ....................................................................... 71

3.2.4 Đổi mới công nghệ ......................................................................... 71

3.2.5 Bảo vệ môi trường .......................................................................... 72

3.2.6 Xây dựng hạ tầng xã hội ............................................................... 72

3.2.7 Tuyển dụng lao động ...................................................................... 73

3.2.8 Cải cách thủ tục hành chính ........................................................... 73

3.2.9 Về liên kết ngành ........................................................................... 74

3.3 Nội dung cụ thể về 02 giải pháp thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh ......................... 74

3.3.1 Giải pháp nhân rộng xây dựngmô hình nhà xưởng cao tầng trong KCX, KCN nhằm thu hút đầu tư và phát triển CNHT............................ 74

3.3.2 Giải pháp về hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ: ................................................................................................................. 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 83

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- APIR: Asia Pacific Institute of Reseach – Viện Nghiên cứu Châu Á – Thái

Bình Dương

- BQL: Ban Quản lý - CNH, HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa - CNHT: công nghiệp hỗ trợ - FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài - HEPZA: Ho Chi Minh City Export Processing and Industrial Zones Authority - Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh

- JCCI: Japanese Chamber of Commerce and Industry – Phòng Thương mại và

Công nghiệp Nhật Bản

- JETRO: Japan External Trade Organization - Cục xúc tiến ngoại thương

Nhật Bản

- KATECH: Korea Automotive Technology Institute – Viện Công nghệ Ô tô

Hàn Quốc

- KCX, KCN: khu chế xuất, khu công nghiệp - KIAT: Korea Institute for Advancement of Technology – Viện Phát triển

Công nghệ Hàn Quốc

- KITECH: Korea Institute of Industrial Technology – Viện Công nghệ Công

nghiệp Hàn Quốc

- KT – XH: kinh tế - xã hội - METI – Kansai: Cục Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản tại

vùng Kansai

- METI: Ministry of Economy, Trade and Industry – Bộ Kinh tế, Thương mại,

Công nghiệp Nhật Bản

- SME: Small and Medium - sized Enterprise - Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV

- TP. HCM: thành phố Hồ Chí Minh - UBND: Ủy ban nhân dân - USD: đô la Mỹ - VNĐ: Việt Nam đồng - XNK: xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1 Vật liệu và linh kiện trong chuỗi cung ứng 9

Hình 1.2 Ngành công nghiệp sản xuất ô tô 10

Hình 1.3Nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp 11

Hình 2.1 Vị trí địa lý của các KCX – KCN thành phố Hồ Chí Minh 45

Hình 2.2 Sơ đồ định hướng phát triển không gian các KCX, KCN TP. HCM đến

năm 2020. 47

Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp

TP. HCM 48

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là thành phố năng động, sáng tạo trong

phát triển kinh tế, tiên phong trong việc triển khai nhiều chương trình đem lại hiệu

quả thiết thực, có sức lan tỏa ra nhiều địa phương khác trong cả nước. Thành phố là

một trong những đầu tàu của cả nước về phát triển các khu chế xuất, khu công

nghiệp (KCX, KCN). Thành phố đã quy hoạch xây dựng được 3 KCX, 15 KCN.

Từ khi thành lập đến nay, các KCX, KCN đã đạt được những thành tựu nhất định,

biến những vùng đất nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu thành những khu sản xuất

công nghiệp tập trung năng động, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước

đầu tư vào sản xuất, những khu đô thị mớisầm uất kề cận KCX, KCN, đời sống dân

cư ngày càng được cải thiện, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo

ra hàng tỉ đô la Mỹ (USD) kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách

nhà nước hàng ngàn tỉ đồng, đã góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa (CNH, HĐH) và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) của

thành phố.

Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ đến năm

2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong đó chỉ

rõ: “Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị

mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản

phẩm… ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả

năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu… Phát triển mạnh công

nghiệp hỗ trợ”.

Báo cáo chính trị Đại hội IX Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 xác

định: “Tiếp tục tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học -

công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược –

cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm và các ngành công nghiệp phụ trợ”.

2

Như vậy, trong thời gian qua, quá trình công nghiệp hoá (CNH) của TP.

HCM đã xác định trọng tâm phát triển công nghiệp tập trung 4 ngành trọng yếu là

cơ khí; điện tử - công nghệ thông tin; hóa dược – cao su; chế biến tinh lương thực –

thực phẩmvà công nghiệp hỗ trợ. Muốn các ngành công nghiệp phát triển, thì trước

hết công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cần phải phát triển trước một bước để đáp ứng việc

cung cấp đầu vào như linh kiện, phụ tùng và công cụ cho các ngành công nghiệp

nói chung. Trong những năm vừa qua, tại các KCX, KCN mặc dù đã thu được một

số kết quả nhất định trong quá trình phát triển CNHT như góp phần nâng dần tỷ lệ

nội địa hóa của các ngành công nghiệp lắp ráp, giảm bớt tỷ lệ linh kiện, phụ tùng

phải nhập khẩu từ nước ngoài..., tuy nhiên, có thể nhận thấy, CNHT vẫn còn bộc lộ

nhiều hạn chế, yếu kém.

Từ những đặc điểm nêu trên cùng với vai trò đầu tàu của Thành phố “đi

trước về đích trước” hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước

công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, do vậy cần thiết phải phân tích

đánh giá thực trạng CNHT tại các KCX, KCN nhằm nhận định các điều kiện thuận

lợi và rào cản cho sự phát triển CNHT và đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn

để phát triển CNHT tại các KCX, KCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc

đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Hồ Chí Minh

Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” nghiên cứu cho luận văn Thạc

sỹ Kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2.1- Một số công trình nghiên cứu tiếp cận trên phương diện phát triển

CNHT:

Hiện nay, ở Việt Nam, CNHT là vấn đề mới, là chủ đề có tính thời sự cao,

đã có một số công trình nghiên cứu về CNHT dưới nhiều khía cạnh, góc độ, phạm

vi khác nhau được nghiên cứu và trình bày trong rất nhiều đề tài, chuyên đề, bài

3

báo, hội thảo… mà tác giả được tiếp cận bao gồm:

- Hà Thị Phương Lan, 2014, “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công

nghiệp ở Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng CNHT

trên một số ngành công nghiệp ở Việt Nam như ngành công nghiệp xe máy, dệt

may và điện tử từ năm 2006 – 2013. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế,

nguyên nhân, những vấn đề đặt ra đối với phát triển CNHT, đề xuất một số quan

điểm và giải pháp nhằm phát triển CNHT trên một số ngành công nghiệp Việt Nam

trong hội nhập quốc tế.

- Huỳnh Thanh Điền, 2014, “Định hướng phát triển CNHT gắn với doanh

nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài thuộc chương trình Tư vấn

Chính sách Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh – Trường Đại

học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu nhằm xây dựng quan điểm, định

hướng và giải pháp phát triển CNHT gắn với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)

TP. HCM.

- Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014, “Xây dựng chính

sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ”. Báo cáo tổng kết. Báo cáo

đưa ra những nhận định, đánh giá chung, kiến nghị các bất cập, từ đó đề xuất hiệu

chỉnh, bổ sung và thống nhất các cơ chế, chính sách hiện hành về CNHT.

- Sở Công thương, 2014, “Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành

công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và TP. HCM”. Bài viết phân tích thực trạng

CNHT, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển CNHT tại Việt Nam và TP. HCM.

2.2- Một số công trình nghiên cứu tiếp cận trên phương diện sự phát triển

các KCN Việt Nam và KCX – KCN tại TP. HCM

- VS.TS. Nguyễn Chơn Trung và PGS.TS. Trương Giang Long (Đồng chủ

biên), 2004. “Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tác giả đã trình bày một số vấn đề về sự hình thành và

phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển KCN, KCX ở các tỉnh

phía Nam; từ đó đưa ra những giải pháp phát triển các KCN, KCX.

- GS.TS. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài), 2005. “Nghiên cứu những giải

4

pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay”. Tác giả đã

tổng kết được thực tiễn phát triển và quản lý KCN giai đoạn 1991 – 2003; đánh giá

các tác động của các KCN đối với công cuộc CNH-HĐH đất nước; đánh giá mô

hình hoạt động và tính hiệu quả hoạt động của các KCN. Từ nghiên cứu đó đã đề

xuất giải pháp phát triển bền vững KCN trong quá trình CNH-HĐH và tăng cường

hội nhập quốc tế của Việt Nam.

- Trần Thanh Bình, 2011. “Giải pháp phát triển khu công nghiệp Vĩnh Lộc,

thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”. Luận văn thạc sĩ. Tác giả đánh giá, phân

tích thực trạng quá trình phát triển của KCN Vĩnh Lộc. Trên cơ sở đó rút ra được

các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của KCN Vĩnh

Lộc, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển KCN Vĩnh Lộc đến năm 2020.

Từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học kể trên, nhận thấy rằng

cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính

trị về hiện trạng CNHT tại KCX - KCN của một địa phương cụ thể. Tác giả phân

tích hiện trạng CNHT tại KCX - KCN TP. HCM tác động đến sự phát triển KCX -

KCN và đối với sự phát triển KT – XH của TP. HCM. Từ đó xây dựng một số giải

pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành CNHT tại nơi có tính chất đặc thù là trong

các KCX - KCN TP. HCM đến năm 2020.

Tuy nhiên, các công trình khoa học kể trên là một nguồn tài liệu tham khảo

có giá trị cả về lý luận lẫn thực tiễn, giúp tác giả rất nhiều trong quá trình nghiên

cứu. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác được tác giả nghiên cứu và

kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn, được liệt kê trong phần tài liệu tham

khảo.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung phân tích thực trạng CNHT trong các KCX, KCN trên cơ sở

chọn phân tích CNHT trên một số ngành công nghiệp mà thành phố Hồ Chí Minh

xác định tập trung phát triển như cơ khí,điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược –

cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm, đồng thời có sự kết hợphọc hỏi chọn

5

lọc từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển CNHT nhằm đề xuất

các giải pháp phát triển CNHT giai đoạn 2015 – 2020.

Đề tài đề xuất các giải pháp về chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển

CNHT như chính sách ưu đãi tài chính liên quan lĩnh vực thuế, vốn; chính sách ưu

đãi về đất đai; chính sách ưu đãi về khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực;

hỗ trợ phát triển thị trường; phát triển kết cấu hạ tầng trong KCN để thu hút các nhà

đầu tư nước ngoài vào KCN trong đó có các doanh nghiệp CNHT. Trong các giải

pháp đề xuất thì trọng tâm nhất là giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng trong các

KCX, KCN TP. HCM gồm xây dựng mặt bằng nhà xưởng cao tầng và thành lập

cụm CNHT trong khu công nghiệp nhằm tập trung thu hút đầu tư CNHT và phát

triển CNHT một cách có hệ thống, hoàn chỉnh, đúng định hướng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực CNHT.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài đề cập đến những vấn đề liên quan đến CNHT

tại các KCX, KCN TP. HCM. Tác giả phân tích sâu thực trạng phát triển CNHT tại

các KCX, KCN trên 4 ngành công nghiệp trọng điểm từ năm 2011 đến nay. Trên cơ

sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp

để phát triển mạnh mẽ ngành CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau

như:

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: nhằm phân tích rõ thực trạng của

CNHT trên địa bàn Thành phố, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực và

những mặt hạn chế của CNHT tại KCX, KCN, để đề ra những định hướng và giải

pháp nhằm đẩy mạnh phát triển CNHT tại KCX, KCN trong thời gian tới.

- Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn theo

chuỗi thời gian từ các cơ quan chuyên môn như Cục Thống kê Thành phố, Sở Công

Thương, HEPZA làm cơ sở để nghiên cứu và thực hiện đề tài.

- Phương pháp định tính: đề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận

6

và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng

với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở

lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các KCX, KCN TP.

HCM, đánh giá sự phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM.

6. Đóng góp và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về CNHT; áp dụng Lý thuyết

cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển CNHT ở các

KCX, KCN và vai trò, vị trí quan trọng của CNHT đối với nền công nghiệp.

- Đề tài đi sâu phân tích thực trạng của CNHT trong một số ngành công

nghiệp, chỉ ra những đóng góp tích cực, hạn chế của CNHT đối với sự phát triển

KCX, KCN.

- Đề xuất những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển CNHT

trong KCX, KCN nói riêng nhằm góp phần phát triển KT – XH của Thành phố

trong thời gian tới.

- Đề tài có những đóng góp nhất định về thực tiễn làm cơ sở cho các nhà

hoạch định chính sách trên địa bàn TP. HCM cũng như địa phương trong cả nước

nhằm đưa ra những biện pháp để CNHT phát triển mạnh mẽ, thực hiện thành công

CNH, HĐH đất nước. Đồng thời làm tư liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao

học nghiên cứu lĩnh vực liên quan đến CNHT.

7. Kết cấu nội dung của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP

Chương 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC

KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020.

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP

1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ

Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia khác

nhau tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi nước.

Tại Thái Lan, định nghĩa CNHT là ngành công nghiệp cung cấp các linh phụ

kiện máy móc và các dịch vụ kiểm tra, đóng gói kiểm tra cho các ngành công

nghiệp cơ bản, và nhấn mạnh rằng các bộ phận kim loại và công nghiệp chế tạo,

ngành sản xuất phụ tùng ô tô và phụ tùng điện, điện tử là những ngành công nghiệp

phụ trợ quan trọng.

Trong khi Hàn Quốc không sử dụng khái niệm CNHT mà dùng khái niệm

công nghiệp vật liệu và linh kiện (Materials and Component Industry). Trong đó,

vật liệu (materials) là vật chất cơ bản để cấu thành nên một phụ kiện hoặc một chế

phẩm; chính sách phát triển của Hàn Quốc rất coi trọng ngành công nghiệp vật liệu,

một số vật liệu tiêu biểu được xem là gốc rễ của các ngành công nghiệp, làm nền

tảng cho sự phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh trong các ngành công

nghiệp chế tạo, ví dụ như: kim loại, hóa học, sợi vải, sản phẩm nung như đất sét, đá,

gốm (đã qua xử lý)…. Linh kiện (component) là những bộ phận không có chức

năng độc lập, được kết hợp với các sản phẩm khác để tạo thành sản phẩm hoàn

chỉnh, ví dụ như các bộ phận trong động cơ, các bo mạch điện tử… được minh họa

trong hình 1.1

8

Hình 1.1 Vật liệu và linh kiện trong chuỗi cung ứng

Tại Nhật Bản, theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (JCCI),

định nghĩa CNHT (Supporting Industry) bao gồm các ngành cung cấp nguyên liệu

và bộ phận cho các nhà lắp ráp, do đó, CNHT của Nhật Bản trải qua 2 giai đoạn:

giai đoạn sản xuất vật liệu để hỗ trợ cho các ngành, đặc biệt là ngành sắt thép,

ngành nhựa…và giai đoạn tiếp theo là sản xuất ra các phụ kiện; trong đó, ngành sản

xuất nguyên liệu là ngành công nghiệp cơ bản, đóng vai trò nền tảng, dựa trên

những công nghệ truyền thống như gia công áp lực và hàn (đúc, rèn, dập, cắt, hàn),

công nghệ gia công cắt gọt (tiện, phay, bào, mài…) cho đến các công nghệ nhiệt

luyện, công nghệ chế tạo tiên tiến như cắt bằng tia laser, công nghệ in 3D,… Mỗi

ngành công nghiệp đều có CNHT riêng, ví dụ hình 1.2 mô tả CNHT sản xuất ô tô

9

Sản xuất Ô tô

Sản xuất khung xe

Tầng 1

Hầu hết là doanh nghiệp

Sản xuất thiết bị

vừa và nhỏ

Sản xuất máy

Sản xuất Linh kiện

Sản xuấtVật liệu

Sản xuấtLắp ráp

Sản xuấtChế biến

Sản xuấtDụng cụ

Sản xuấtLinh kiện

Tầng 2

Sản xuất Vật liệu

Sản xuấtLắp ráp

Sản xuấtChế biến

Sản xuấtDụng cụ

Nguồn: Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản – METI, 2014.

Tầng 3

Hình 1.2 Ngành công nghiệp sản xuất ô tô [28]

Tại Việt Nam, CNHT được định nghĩa trong Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg

ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chính sách phát triển một số

ngành Công nghiệp hỗ trợ”. Theo đó, công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa là “các

ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm

để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là

tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng”. [21]

Sản phẩm của CNHT bao gồm vật liệu, phụ tùng, linh kiện mang tính chất bán

thành phẩm, để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, minh hoạ

nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp như Hình 1.3

10

Nghiên cứu thiết kế

Nhóm hoạt động lõi

Nhóm hoạt đông hỗ trợ: Ngành CNHT

Máy công cụ

Nguyên vật liệu thô:

CN vật liệu, sơ chế

CN chế tạo, chế biến; CN lắp ráp bộ phận

CN lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm

Sản phẩm CNHT

- Chi tiết máy, linh kiện, phụ tùng; bộ phận máy.

- Sắt, thép - Xi măng, gạch,

- Quặng kim loại - Cát, đá - Mủ cao su - Bông, tơ - Dầu thô - Tôm, cá - Lúa, ngô, sắn - …

ngói

Các loại sản hoàn phẩm chỉnh

- Nhựa, cao su - Sợi - Nhựa, xăng,

- Bê tông, gạch ốp… - Nệm mút, vỏnhựa,.. - Vải - Vỏ xe các loại - Bún, mì sợi - Hải sản đông hộp - …

dầu - Hải sản - Gạo, bột mì - … Nguồn: Huỳnh Thanh Điền, 2014.

Hình 1.3: Nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp

Các ngành công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Việt Nam được xác định là

dệt may, da giày, điện tử - tin học, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo và công nghiệp công

nghệ cao.[12]

1.2 Vai trò của CNHT

Một là, quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.

CNHT được coi là ngành sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính

yếu, thông qua việc cung cấp linh kiện, phụ tùng và các qui trình kỹ thuật. Công

11

nghiệp hỗ trợ không phải là ngành công nghiệp mang tính chất “phụ trợ” hay “hỗ

trợ”, đây là ngành xương sống của nền công nghiệp quốc gia. Trong điều kiện hội

nhập kinh tế toàn cầu, Công nghiệp quốc gia không thể tồn tại và phát triển được

nếu không có ngành CNHT phát triển bởi công nghiệp hỗ trợ quyết định giá thành

sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng và khả năng cạnh tranh

của sản phẩm. Việc dựa vào linh kiện và phụ tùng nhập khẩu đã làm tăng chi phí

sản xuất, tăng nguy cơ nhập siêu, tính cạnh tranh của sản phẩm thấp. Bên cạnh đó,

khi nhu cầu thị trường có thay đổi, khả năng thay đổi để thích ứng với yêu cầu của

thị trường của các sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh thấp do không chủ động được

nguyên liệu đầu vào.

Hai là, CNHT tăng tính chủ động cho nền kinh tế.

CNHT được coi là ngành sản xuất nền tảng của ngành công nghiệp chính

yếu, thông qua việc cung cấp các phụ tùng, linh kiện và các qui trình xử lý kỹ thuật.

Nếu CNHT trong nước không phát triển thì các ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp

sẽ phải lệ thuộc vào nước ngoài đặc biệt trong trường hợp có biến động về quan hệ

ngoại giao, khi đó ngành chế tạo ở quốc gia này chỉ là ngành gia công, lắp ráp đơn

thuần và khả năng cạnh tranh rất thấp và phụ thuộc vào bên ngoài. Như vậy phát

triển CNHT sẽ đảm bảo tính chủ động cho nền kinh tế. Một quốc gia phát triển kinh

tế dựa vào xuất khẩu và thu hút đầu tư FDI như Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,

với ngành CNHT có năng lực cạnh tranh tốt đảm bảo cho các sản phẩm công nghiệp

có tính cạnh tranh cao, nhờ đó, có thể duy trì nguồn vốn FDI cho ngành lắp ráp cuối

cùng tương đối lâu. Việc chủ động được nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sẽ giảm

nhập siêu, tăng dự trữ ngoại hối, giảm sức ép lên cán cân thanh toán, đảm bảo nền

kinh tế tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Trong bối cảnh tình hình biển Đông còn

nhiều phức tạp do Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD981, việc phụ thuộc

vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng

lớn đến sản xuất trong nước và độc lập tự chủ của đất nước, càng cho thấy sự cấp

thiết phải đặt ngành CNHT ở vị trí cao hơn các ngành khác trong ưu tiên phát triển.

Ba là, CNHT thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

12

Phát triển CNHT giúp các doanh nghiệp chỉ cần chọn, tập trung vào chuyên

môn hóa vào khâu mà mình có khả năng làm tốt nhất với một mức đầu tư chi phí

hợp lý nhất, giảm được giá thành sản phẩm. Kết quả là xã hội nói chung và ngành

công nghiệp nói riêng có sự phân công lao động ngày càng sâu sắc.

Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại: một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ

cấu kinh tế trong đó tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ

tăng lên. Đối vơi Việt Nam, để hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý cần phải phát

huy vai trò các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó công nghiệp hỗ trợ phát triển là

nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa phát triển. Lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ phần lớn do các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện với qui mô sản

xuất nhỏ, đây là khu vực tạo ra nhiều việc làm, chiếm tới hơn 97% số doanh nghiệp

ở Việt Nam. CNHT là ngành bao trùm số lượng lớn các ngành công nghiệp khác

nên ngành này đang thu hút một số lượng lớn lao động đáng kể, cung cấp các chi

tiết, thiết bị, linh kiện để lắp ráp sản phẩm chính. Các công đoạn đó thường do

doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện, vì vậy, công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ kéo

theo doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là

biện pháp hữu hiệu nhât để đối phó với khủng hoảng kinh tế, là đối trọng để cân

bằng với sự bị tác động nhanh và mạnh của các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu

đối với các Tập đoàn kinh tế khổng lồ. Việc thành lập và sản xuất kinh doanh các

doanh nghiệp này không đòi hỏi nguồn vốn lớn, cơ chế hoạt động linh hoạt...

Hơn nữa, lao động ngành này đòi hỏi phải có những lao động có tay nghề, có

trình độ được đào tạo, dẽ dàng tiếp thu công nghệ mới. Kết quả là cơ cấu lao động

thay đổi từ từ, từng bước nâng cao dần tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công

nghiệp và dịch vụ, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý hơn.

Bốn là, CNHT tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài

Tỷ lệ chi phí về CNHT cao hơn rất nhiều so với chi phí lao động trong giá

thành sản phẩm hoàn chỉnh, nên dù Việt Nam có ưu thế lao động dồi dào và rẻ thì

CNHT không phát triển cũng làm cho môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn các

nhà đầu tư nước ngoài FDI. Ngày nay, khi các tập đoàn đa quốc gia lựa chọn địa

13

điểm đầu tư, họ không chỉ xét đến lợi thế về nhân công mà còn tính đến các lợi thế

so sánh khác về đầu tư sản xuất như linh kiện, phụ tùng, dịch vụ sản xuất, những

yếu tố giúp họ cạnh tranh được về giá và chất lượng. Theo đó, một nhà lắp ráp đa

quốc gia có thể vẫn ở lại Việt Nam cho dù trong tương lai Việt Nam đang mất dần

đi lợi thế về chi phí lao động ngày càng cao, miễn là lợi ích mà họ nhận được từ

việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào có giá cạnh tranh có thể bù đắp được chi phí

lao động đang ngày càng tăng cao.

Năm là, CNHT thúc đẩy chuyển giao và nâng cao trình độ công nghệ sản

xuất.

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-công nghệ, tốc độ thay đổi công

nghệ diễn rất nhanh, vòng đời của sản phẩm công nghệ ngắn, phát triển công nghệ

cao cả trong lĩnh vực linh kiện, thiết bị và hệ thống. Xu thế chung, các Tập đoàn Đa

quốc gia giữa bản quyền, thiết kế và tạo ra sản phẩm mới, sản xuất các linh kiện chủ

yếu với công nghệ cao đóng vai trò bí quyết công nghệ, có vai trò quyết định đối

với một sản phẩm và tổ chức điều hành sản xuất trực tiếp để thu lợi nhuận. Do đó,

những công nghệ còn lại và không có vai trò quyết định với một sản phẩm sẽ được

giao cho các nhà sản xuất khác. Xu thế này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp CNHT

Việt nam để tiếp nhận công nghệ sản xuất, đổi mới trang thiết bị, máy móc và công

nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý.[10]

1.3 Vai trò của phát triển CNHT:

Phát triển CNHT là cơ sở quan trọng thực hiện hiệu quả quá trình xây dựng

và phát triển nền kinh tế thị trường.

Các sản phẩm của ngành công nghiệp chính muốn phát triển cần dựa vào sự

phát triển CNHT và CNHT sẽ thúc đẩy nền kinh tế hoạt động lành mạnh, tăng khả

năng cạnh tranh cao, hướng đến xây dựng và phát triển nên kinh tế thị trường. Khi

CNHT không phát triển, các ngành công nghiệp chính sẽ kém phát triển, phụ thuộc

rất lớn vào nhập khẩu. Các ngành công nghiệp lắp ráp nội địa chỉ đóng vai trò gia

công, lắp ráp đơn thuần, với chi phí cao, giá trị gia tăng thấp và giảm khả năng cạnh

tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, CNHT phải được ưu tiên phát triển

14

trước, tạo cơ sở, động lực cho ngành công nghiệp chính phát triển. Những lợi thế

tĩnh (giá nhân công rẻ, tài nguyên sãn có, vị trí địa lý thuận lợi...) sẽ dần không còn

phù hợp, nhất là dưới tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và toàn cầu hóa. Vì

vậy, cần phải tạo được lợi thế động (công nghệ, năng lực quản lý, khả năng khai

thác thị trường, sáng tạo và CNHT...) tham gia chủ động, tích cực vào hội nhập kinh

tế quốc tế mới có thể thâm nhập vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.

Phát triển CNHT góp phần hình thành cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng

hợp lý, hiện đại.

Các quốc gia trên thế giới đều lựa chọn cơ cấu nền kinh tế “hai tầng”, tầng

trên là các tập đoàn kinh tế lớn đảm nhiệm việc nghiên cứu, phát minh các sản

phẩm mới; tầng dưới là hệ thống các DNNVV đóng vai trò chế tạo, gia công cho

toàn nền kinh tế. Nhiều quốc gia, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng khá lớn. Ưu thế

của DNNVV là việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh và phát triển

DNNVV còn là một biện pháp hữu hiệu đối phó với khủng hoảng kinh tế, đối trọng

để cân bằng với các tập đoàn kinh tế khổng lồ hay bị tác động mạnh trong khủng

hoảng kinh tế toàn cầu. Khuyến khích DNNVV phát triển là một biện pháp tối ưu

nhằm tận dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn lực trong nước cho phát triển kinh

tế. Phát triển DNNVV sẽ thúc đẩy cho CNHT phát triển và phát triển CNHT cũng

góp phần thúc đẩy DNNVV phát triển, đây là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tạo nền

tảng phát triển bền vững, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ

trọng ngành công nghiệp và tỷ trọng lao động công nghệ cao trong nền kinh tế quốc

dân.

Phát triển CNHT góp phần hạn chế nhập siêu, đảm bảo tính chủ động cho

nền kinh tế.

Việc phát triển CNHT sẽ giải quyết tình trạng nhập siêu, giảm sự phụ thuộc

vào các nước, đảm bảo cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, bởi nó giúp các ngành sản

xuất chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào, không phải nhập khẩu nguyên

liệu và các linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp, chủ động lựa chọn được nhà

cung cấp, cắt giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh. Mặt

15

khác, việc cung ứng nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng ngay trong nội địa, làm cho

nền kinh tế chủ động, không bị lệ thuộc nhiều vào nước ngoài và các biến động của

nền kinh tế quốc dân.

Phát triển CNHT góp phần làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công

nghiệp và của cả nền kinh tế.

Trong hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt quyết

định sự phát triển của doanh nghiệp, của cả quốc gia. Năng lực cạnh tranh của sản

phẩm phụ thuộc 3 yếu tố cơ bản: chi phí, chất lượng, thời gian. Trong đó, chi phí là

nhân tố hàng đầu. Đối với sản phẩm công nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu đầu

vào, linh kiện, phụ tùng là lớn nhất. Khả năng cung cấp linh kiện, phụ tùng có tính

chất quyết định đến thành quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

nói riêng và ngành công nghiệp nói chung. CNHT phát triển hợp lý, cân đối để tạo

ra sản phẩm đặc thù của quốc gia, có sức cạnh tranh hơn các sản phẩm được lắp ráp

bởi các linh kiện và nguồn cung ứng toàn cầu. Tuy phát triển CNHT không phải là

nhân tố trực tiếp mà là gián tiếp tác động đến năng lực cạnh tranh của các ngành

công nghiệp chính, song thông qua vai trò hỗ trợ và tỷ lệ của nó trong sản xuất, sản

phẩm công nghiệp, vấn đề cốt lõi của việc nâng cao sức cạnh tranh trong sản phẩm

công nghiệp chính là việc có một hệ thống CNHT phát triển hoàn chỉnh.

Phát triển CNHT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và đẩy nhanh CNH,

HĐH đất nước.

Ở các nước, phát triển CNHT luôn được ưu tiên đầu tư phát triển trước, làm

cơ sở cho các ngành công nghiệp chính phát triển và là con đường ngắn nhất giúp

các nước này trở thành nước công nghiệp phát triển. Đối với các nhà sản xuất, lắp

ráp, sản phẩm cuối cùng tập trung vào sản xuất sản phẩm chính, không phải lo các

yếu tố đầu vào, vì CNHT phát triển sẽ tạo ra hệ thống các sản phẩm hỗ trợ luôn sẵn

sàng đáp ứng mọi yêu cầu của các nhà lắp ráp. CNH, HĐH là quá trình cải tiến lao

động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng công nghẹ tiên tiến, hiện đại. CNHT

đòi hỏi phải có trình độ công nghệ, lao động chuyên môn hóa cao, nghĩa là quá trình

đó sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, lao động được phân bổ vào các ngành,

16

vùng khác nhau. Sự chuyển dịch lao động từ các ngành có năng suất lao động thấp

sang các ngành có năng suất cao, từ lao động trình độ giản đơn sang lao động phức

tạp được đào tạo trình độ cao, đáp ứng tiêu chuẩn, quá trình sản xuất các sản phẩm

hỗ trợ. Đây được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh thực chất

nhất mức chuyển biến của ngành kinh tế.

Phát triển CNHT thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất và gắn phân công lao

động quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế.

Tạo ra các hình thức phân công lao động xã hội và tổ chức lao động hợp lý,

thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa sản xuất của doanh nghiệp., tập trung thực hiện

những công việc cùng loại nhất định. Đó là việc chế tạo những sản phẩm có giá trị

sử dụng khác nhau, thực hiện một số giai đoạn công nghệ của quá trình sản xuất sản

phẩm, hoàn chỉnh hoặc tập trung chế tạo một số bộ phận, chi tiết của sản phẩm hoàn

chỉnh... Với năng suất lao động cao, đặc trung ngành CNHT, luôn gắn liền với hoạt

động sản xuất, kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật với các

hãng lớn. Khi các mối liên hệ trở nên thường xuyên, ổn định thì chúng trở thành vệ

tinh của các hãng lớn. Thông qua mối liên hệ này, các doanh nghiệp của nước nhận

đầu tư sẽ dễ dàng thâm nhập vào hệ thống phân công lao động của các công ty

xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia. Đây là một trong những con đường chủ

yếu để các công ty xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia cắm nhánh, khai thác

thị trường thế giới thông qua việc đưa các doanh nghiệp này vào quỹ đạo hoạt động

của mình để hình thành các chi nhánh cấp 2, cấp 3.... Theo đà phát triển về năng lực

sản xuất và trình độ công nghệ, các doanh nghiệp hỗ trợ này không chỉ cung cấp sản

phẩm cho các xí nghiệp sản xuất trên địa bàn quốc gia, mà còn cung cấp cho mạng

lưới các xí nghiệp chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia cắm ở hàng trăm quốc

gia trên thế giới.

Phát triển CNHT giúp tiếp thu chuyển giao công nghệ và là con đường

nhanh nhất biến ngoại lực thành nội lực.

CNHT phát triển trước sẽ tạo nguồn đầu vào, hỗ trợ quá trình sản xuất, tạo

tiền đề thu hút FDI và FDI chính là một kênh chuyển giao khoa học – công nghệ

17

hữu hiệu; là một trong những phương thức để kéo dài vòng đời công nghệ, thu hẹp

khoảng cách công nghệ giữa nước chuyển giao và nước tiếp nhận chuyển giao.

Phương thức tiếp nhận khoa học – công nghệ thông qua FDI sẽ có lợi hơn các

phương thức chuyển giao khác, vì ngoài chuyển giao các máy móc, thiết bị, phần

cứng, còn kèm theo chương trình đào tạo, hướng dẫn sử dụng, nắm bắt và quản lý

công nghệ, được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và kiểu dáng công nghiệp. Chi phí

thấp hơn nhiều so với chi phí nghiên cứu, phát minh... hay mua trực tiếp công nghệ.

Sự phát triển của CNHT cũng là nhân tố đưa nền công nghiệp nói riêng, nền kinh tế

quốc gia nói chung tham gia vào quá trình phân công lao động, hợp tác quốc tế. Sản

xuất ra những sản phẩm đa dạng về chủng loại, kiểu dáng và mẫu mã; thông qua đó,

trình độ khoa học công nghệ được nâng cao, tạo ra những điều kiện mới để thu hút

FDI vào tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ mới, hiện đại hơn.

Phát triển CNHT làm gia tăng khả năng thu hút vốn FDI, các quốc gia tận dụng

được nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, những tiến bộ khoa học công nghệ của các

chủ thể kinh tế thế giới, phục vụ công cuộc phát triển đất nước. Như vậy, CNHT là

cầu nối vững chắc giữa nội lực và ngoại lực. Phát triển CNHT là con đường ngắn

nhất, nhanh nhất để tranh thủ, tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại lực

phát huy nội lực, phát triển kinh tế đất nước theo hướng bền vững, tích cực và chủ

động trong hội nhập kinh tế khu vực cũng như thế giới.

Phát triển CNHT nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

CNHT có vai trò quan trọng trong thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài. Khi

CNHT đáp ứng đầy đủ điều kiện, trở thành “vệ tinh” cho các tập đoàn kinh tế chắc

chắn sẽ thu hút được mức đầu tư lớn trong thời gian dài. Với mục tiêu đặt hiệu quả

kinh tế lên hàng đầu, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tính đến rất nhiều yếu tố tạo nên

một môi trường đầu tư thuận lợi, trong đó CNHT là yếu tố mang tính thuyết phục

để các nhà đầu tư nước ngoài xem xét, nghiên cứu khi đưa ra quyết định đầu tư của

mình. Để giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh cao, các công ty xuyên quốc gia

thường tăng cường đầu tư vào những nước có hệ thống CNHT phát triển tương đối

hoàn chỉnh. Khi nguồn vốn được đầu tư vào những ngành công nghiệp có CNHT

18

phát triển sẽ thúc đẩy CNHT ngành đó và bản thân ngành đó phát triển. CNHT là

cầu nối, vật truyền dẫn để các công ty xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia

xâm nhập, thích ứng nhanh với thị trường nội địa. CNHT phát triển, tạo ra hệ thống

hỗ trợ vững chắc, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI.

Phát triển CNHT đảm bảo cung ứng các linh phụ kiện phục vụ hoàn chỉnh

sản phẩm của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp.

Việc tạo ra sản phẩm với chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của thị trường

và đạt được lợi nhuận tối đa sau mỗi chu kỳ kinh doanah. Phát triển CNHT tạo sự

hoàn thiện, đổi mới cơ cấu sản phẩm cho các doanh nghiệp trong ngành công

nghiệp, theo cac cách khác nhau như: thu hẹp nhanh một sản phẩm bằng cách loại

bỏ những sản phẩm lỗi thời, kém sức cạnh tranh; giữ nguyên chủng loại sản phẩm

đang sản xuất nhưng cải tiến về hình thức, nội dung, tạo những sản phẩm mới phù

hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển khoa học, công nghệ, chuyển hóa

vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp... Phát triển CNHT

đảm bảo cung ứng các linh phụ kiện có cùng giá trị sử dụng nhưng tăng thêm một

số đặc tính khác để thỏa mãn yêu cầu, gia tăng cơ hội lựa chọn cho các doanh

nghiệp trong ngành công nghiệp. Mặt khác, thị trường luôn vận động, biến đổi làm

nảy sinh những nhu cầu mới cao hơn, phong phú hơn và tạo ra những thách thức đối

với ngành CNHT, năng động sáng tạo, bám sát diễn biến của quan hệ cung cầu trên

thị trường, xây dựng cơ cấu sản phẩm tối ưu thích ứng với sự linh hoạt của sản

phẩm trong các ngành công nghiệp.

Phát triển CNHT đảm bảo cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp

hoạt động hiệu quả, hoàn thành được kế hoạch sản xuất.

Phát triển CNHT sẽ hình thành sự phân công lao động, liên kết, hợp tác, tiếp

cận công nghệ, thiết bị hiện đại, cải tiến quy trình sản xuất,... sẽ giúp các doanh

nghiệp CNHT nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm lượng hàng lỗi, nâng cao dịch

vụ nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng đúng thời gian, hợp đồng hoặc kế hoạch sản

xuất sản phẩm chính; mở rộng thị trường, thu hút đầu ra cho các cơ sở sản xuất hỗ

trợ cấp dưới theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch sản xuất sản phẩm chính. Đảm bảo

19

cung ứng đầy đủ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, giúp cho các ngành công

nghiệp hoàn thành được mục tiêu, kế hoạch sản xuất đã đề ra. Khi các mối liên hệ

thường xuyên và ổn định thì chúng trở thành vệ tinh của các hãng lớn. Việc các

DNNVV “chen chân” vào chuỗi giá trị của các hãng lớn là yếu tố cốt tử của nền

công nghiệp quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển.

Phát triển CNHT tạo giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp.

Khi phân tích chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp, mỗi sản phẩm công

nghiệp chia thành 3 giai đoạn chính: thượng nguồn (công đoạn nghiên cứu – triển

khai, thiết kế, sản xuất các bộ phận linh kiện chính); trung nguồn (tiếp thị, xây dựng

mạng lưới lưu thông, khai thác và tiếp cận thị trường); hạ nguồn (công đoạn lắp ráp,

gia công) thì giai đoạn thượng nguồn và trung nguồn là khu vực tạo ra giá trị gia

tăng cao hơn so với khu vực hạ nguồn và nó chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chuỗi giá

trị của sản phẩm công nghiệp. Khu vực thượng nguồn và trung nguồn chính là công

đoạn của các ngành CNHT, còn khu vực hạ nguồn với các hoạt động gia công, lắp

ráp là khu vực tạo ra giá trị gia tăng ít nhất. Quá trình sản xuất ở khu vực thượng

nguồn và trung nguồn thường diễn ra ở nhiều nước khác nhau, với đòi hỏi trình độ

công nghệ, sức sáng tạo cao, quy trình sản xuất phức tạp, yêu cầu kỹ thuật quy cách,

tiêu chuẩn chặt chẽ. Còn khu vực hạ nguồn, gia công lắp ráp có thể thực hiện ở bất

kỳ nước nào, với những yêu cầu đơn giản hơn, kể cả trình độ công nghệ thấp. Hơn

nữa, giá trị gia tăng lại nằm ở quy trình sản xuất sử dụng công nghệ cao chứ không

phải nằm ở toàn bộ sản phẩm. Ở một số ngành công nghiệp, CNHT có thể chiếm tới

90% giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị của sản phẩ công nghiệp. Một quốc gia có

thể tạo ra giá trị gia tăng của các sản phẩm công nghiệp khi khu vực thượng nguồn

được sản xuất và cung ứng ngay rong nội địa. Việc phát triển CNHT, góp phần to

lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và khai thác các nguồn lực trong nước; là

động lực trực triếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giúp tăng sức cạnh

tranh của sản phẩm công nghiệp, tạo điều kiện thu hút được đầu tư nước ngoài, thúc

đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và là cơ sở để thực hiện hội nhập nên công nghiệp

toàn cầu. [10]

20

1.4 Điều kiện phát triển CNHT

1.4.1. Điều kiện về thị trường

- Nhu cầu thị trường linh phụ kiện

Qui mô thị trường này phải đủ lớn và ổn định để lôi kéo các doanh nghiệp

công nghiệp tham gia vào lĩnh vực cung ứng. Ở Việt Nam, hiện nay dung lượng thị

trường một số ngành đã đủ lớn để tập trung phát triển ngành cung ứng linh kiện và

phụ tùng, đặc biệt là ngành Điện tử.

- Khả năng liên kết

Đặc điểm của các thị trường các nước đang phát triển là sự chênh lệch về khả

năng công nghệ và quản lý giữa các doanh nghiệp hạ nguồn và các doanh nghiệp

nhỏ, sự hạn chế về thông tin, pháp luật và các rào cản đến từ văn hóa và tập quán

kinh doanh sẽ là những trở ngại cho việc thiết lập các quan hệ liên kết công nghiệp

lâu dài. Nếu việc liên kết không được bảo đảm bền vững lâu dài giữa các doanh

nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ nhằm đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm CNHT thì

khả năng lôi kéo các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực CNHT sẽ rất khó

khăn. Mặt khác, sự chênh lệch khá lớn cũng hạn chế việc lựa chọn đối tác, tìm nhà

cung ứng của các doanh nghiệp lớn. Ở đây các cơ quan Chính phủ phải đóng vai trò

cực kì quan trọng, là cầu nối giữa các doanh nghiệp CNHT và khách hàng.

- Điều kiện về lợi thế so sánh

Điều kiện cuối cùng trong các điều kiện thị trường là việc tạo dựng các động

cơ để các doanh nghiệp chế tạo và lắp ráp thực hiện các chiến lược nội địa hoá và

mua ngoài. Động cơ cơ bản nhất để các công ty nước ngoài lựa chọn chiến lược là

lợi thế so sánh mà chiến lược sử dụng nội địa hoá và thuê ngoài mang lại, bao gồm

lợi thế về chi phí như các khoản thuế và lợi thế về công nghệ và tính chủ động của

qui trình sản xuất.

1.4.2. Điều kiện hạ tầng nền công nghiệp

Các hoạt động CNHT được hình thành trên cơ sở phát triển chung của các

ngành cơ bản này, như ngành vật liệu và các công nghệ công nghiệp cơ bản.

21

Sự cân đối khu vực thượng nguồn bao gồm các ngành cung ứng và sản xuất

nguyên vật liệu chủ chốt (sắt, thép, nhựa, hóa chất, cao su....) và nhu cầu hạ nguồn

bao gồm các ngành công nghiệp chế biến, lắp ráp và chế tạo (điện tử, ô tô, xe máy,

...) sẽ là điều kiện cần thiết để phát triển khu vực trung gian-công nghiệp hỗ trợ.

Trong lợi thế so sánh về qui mô kinh tế, việc phải nhập khẩu phần lớn các vật liệu

cơ bản đã làm các sản phẩm CNHT Việt Nam giảm tính cạnh tranh.

Các công nghệ cơ bản công nghiệp như công nghệ đúc, hàn, ép, xử lý bề

mặt, xử lý nhiệt và chế tạo khuôn mẫu quyết định việc hình thành công nghiệp hỗ

trợ. Sự sẵn sàng về nguồn lực, công nghệ, nhân lực và vốn trong khu vực này đảm

bảo công nghiệp hỗ trợ phát triển bền vững.

1.4.3. Điều kiện về nguồn nhân lực

Khi vấn đề dung lượng về thị trường đã được giải quyết, thị trường có nhu

cầu thì nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển CNHT là nguồn lao động có kỹ

năng cao do hàm lượng công nghệ trong sản phẩm CNHT. Chất lượng nguồn nhân

lực quan trọng hơn nhiều so với máy móc. Công nhân có trình độ cao vận hành máy

móc cũ thậm chí còn hiệu quả hơn công nhân có trình độ thấp vận hành máy móc

mới.

1.4.4. Khả năng công nghệ sản xuất

Phần lớn sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đều có hàm lượng công nghệ khá, vì

vậy, CNHT đòi hỏi phải có sự đầu tư chiều sâu về thiết bị, máy móc và công nghệ

sản xuất. Các doanh nghiệp lắp ráp luôn đặt ra những yêu cầu khắt khe, nghiêm

ngặt về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại linh, phụ kiện. Vì thế nếu các doanh

nghiệp không áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong sản xuất thì sẽ không đáp

ứng được yêu cầu của nhà lắp ráp. Sản phẩm CNHT thường xuyên thay đổi theo

yêu cầu của các Tập đoàn lắp ráp, vì vậy công nghệ và thiết kế của các doanh

nghiệp CNHT cũng phải thay đổi để phù hợp với nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên

đây là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,loại hình chủ yếu sản

xuất sản phẩm CNHT.

22

Các Tập đoàn lắp ráp thiết kế và chế tạo các sản phẩm ở hạ nguồn đặt ra

những yêu cầu cho khu vực CNHT phải triển khai nghiên cứu và sản xuất những

vật liệu, bộ phận hay chi tiết sản phẩm phù hợp.

Theo chiều ngược lại, việc áp dụng các thành tựu mới của khoa học và công

nghệ vào chế tạo các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có tính dẫn dắt khu vực hạ nguồn

nhờ tạo ra những bộ phận chi tiết hoặc vật liệu mới góp phần tạo ra sự thay đổi căn

bản trong thiết kế và chế tạo sản phẩm ở khu vực hạ nguồn.

1.4.5. Nguồn lực tài chính

Đối với một ngành đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao như CNHT thì sự đầu

tư nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng. Đầu tư vào lĩnh vực CNHT thời gian thu hồi

vốn dài, có độ rủi ro nên khiến các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư sản xuất các sản

phẩm CNHT.. Điều này cho thấy, việc cân đối nguồn lực vốn của Nhà nước có vai

trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm các ngành CNHT phát triển có hiệu quả,

bền vững.

Hiện nay, năng lực của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ vẫn còn rất kém

một phần cũng vì không có đủ tiềm lực tài chính. Các tổ chức tín dụng Việt nam

chưa có đánh giá tín dụng tốt về CNHT cho các doanh nghiệp. Vì thế chính sách

giúp huy động tối đa nguồn lực tài chính, bao gồm các nguồn lực trong và ngoài

nước có thể coi là bước đi quyết định trong quá trình hình thành và phát triển

CNHT.

1.4.6. Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp

Đóng vai trò tích cực trong các mối liên kết khu vực và toàn cầu hiện nay

chính là các Tập đoàn đa quốc gia. Với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và

đặc biệt thương hiệu mạnh, các tập đoàn này thiết lập mạng lưới sản xuất và phân

phối rộng khắp trên thế giới với chiến lược và thương hiệu thống nhất toàn cầu. Mỗi

chi nhánh trong mạng lưới đó sẽ được chuyên môn hóa hợp lý nhằm khai thác tối đa

lợi thế so sánh của mỗi quốc gia và chi phối thị trường theo khu vực. Theo đó, theo

lợi thế so sánh, những bộ phận hay chi tiết nhất định được sản xuất ở 1 quốc gia để

23

cung cấp cho chi nhánh ở các quốc gia khác. Việc sản xuất như vậy tạo điều kiện

cho các chi nhánh, bộ phận phát huy tối đa lợi thế so sánh của mình, bổ trợ cho

nhau, tập trung nguồn lực để có thể tạo ra những sản phẩm có giá thành cạnh tranh,

chất lượng đảm bảo.

Ngày nay, không một Tập đoàn nào còn thực hiện sản xuất khép kín theo mô

hình tích hợp dọc từ sử dụng nguyên liệu sơ chế để sản xuất các linh kiện, phụ tùng

cho đến lắp ráp hoàn chỉnh. Các công đoạn khác nhau trong qui trình sản xuất được

thực hiện tại các chi nhánh khác nhau trong của doanh nghiệp hoặc mua từ các

doanh nghiệp hỗ trợ khác ngoài mạng lưới. Do quá trình toàn cầu hóa, một sản

phẩm hoàn chỉnh có xuất xứ từ 1 nước nhưng các chi tiết, phụ tùng của có thể xuất

phát từ nhiều nước khác nhau. Quá trình chuyên môn hóa này tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ phát triển, nhưng lại tùy thuộc vào khả năng hội

nhập quốc tế.

Như vậy, để có thị trường, theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh

nghiệp khi sản xuất các loại linh kiện và phụ tùng không chỉ dựa vào nhu cầu của cá

nhà lắp ráp nội địa mà cần phải chủ động tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của các khách

hàng nước ngoài, từ đó tham gia vào mạng lưới sản xuất của họ. [10]

1.5 Tổng quan về khu chế xuất, khu công nghiệp

1.5.1 Khái niệm khu chế xuất, khu công nghiệp

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định

về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì:

- Khu công nghiệp (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập

theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

- Khu chế xuất (KCX) là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực

hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa

lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu

công nghiệp quy định tại Nghị định này. [20]

24

1.5.2 Vai trò KCX, KCN

KCX, KCN là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy CNH

hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện chiến lược CNH – HĐH

trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, KCX, KCN

đã trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu CNH – HĐH.

Xây dựng các KCX, KCN nhằm mục đích phát triển sản xuất công nghiệp để

xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kỹ thuật hiện đại và công nghệ

tiên tiến, học tập kinh nghiệm và hình thành thói quen, phương pháp quản lý sản

xuất tiên tiến, sử dụng nguyên, nhiên vật liệu và lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc

làm mới và hỗ trợ giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của những vùng đất lạc hậu,

góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.

KCX, KCN là công cụ xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc

làm, tiếp thu chuyển giao kỹ thuật, tay nghề, thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh

xuất khẩu.

1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khu chế xuất, khu công nghiệp

1.5.3.1 Môi trường chính trị - xã hội và kinh tế

Sự ổn định về chính trị – xã hội và kinh tế quyết định sự thành công của

KCX, KCN. Cần phải có một môi trường pháp lý minh bạch, thông thoáng, tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và được hoàn thiện theo yêu cầu hội nhập. Sự

thuận lợi, nhanh chóng trong thủ tục hành chính, sự ổn định của luật pháp, chính trị,

ưu đãi thuế, tín dụng, hải quan….

1.5.3.2 Điều kiện tự nhiên – kết cấu hạ tầng

KCX, KCN phải được bố trí tại vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng

thuận lơi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển và có thể liên kết

thành các phân khu chức năng. Địa điểm gần các trung tâm kinh tế, các đầu mối

giao thông đường bộ, đường sắt, cảng sông, cảng biển, sân bay và hạ tầng hoàn

chỉnh như nguồn cung ứng điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, rác thải, hệ thống

thông tin liên lạc…

25

1.5.3.3 Điều kiện đất đai

Khi xây dựng các KCX, KCN đòi hỏi phải sử dụng một diện tích đất tương

đối lớn tại khu vực không quá cách xa trung tâm đô thị lớn. Các khu vực này cũng

là địa điểm giãn dân trong nội thành với nhu cầu về đất để xây dựng khu dân cư

cũng tương đối lớn

1.5.3.4 Điều kiện cung cấp nguyên liệu và lao động

Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản xuất,

nâng cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào như nguyên liệu sản xuất, lao

động được các nhà đầu tư cân nhắc rất kỹ khi quyết định đầu tư nhà máy vào một

KCX, KCN. Liên quan đến lao động bao gồm số lượng, chất lượng, nơi ăn ở, phúc

lợi khác đi kèm của địa phương.

1.5.3.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem như tiền đề để thu hút các nguồn vốn

đầu tư khác. Doanh nghiệp chỉ bỏ vốn đầu tư vào các KCX, KCN khi đã có cơ sở hạ

tầng hoàn chỉnh. Do đó, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem là nguồn vốn “mở

đường” mà các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCX, KCN phải bỏ ra ngay

từ ban đầu. Giải quyết được mâu thuẫn khi chưa thu được tiền thuê đất mà phải bỏ

vốn ra đầu tư sẽ khắc phục được tồn tại về tiến độ lấp đầy các khu KCX, KCN còn

chậm. Các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCX, KCN phải có tiềm lực tài chính

tốt nhằm đảm bảo tiến độ đền bù giải tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ để tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vào thuê lại đất đã xây dựng hoàn

chỉnh kết cấu hạ tầng có thể tiến hành xây dựng nhà máy, xí nghiệp nhanh chóng.

1.5.3.6 Phát triển khu dân cư đồng bộ

Quá trình phát triển các KCX, KCN gắn liền với việc xây dựng các khu dân

cư và các công trình phúc lợi để giải quyết đời sống ăn ở cho công nhân sản xuất

trong KCX, KCN. Ngoài ý nghĩa kinh tế, việc phát triển các khu dân cư xung quanh

KCX, KCN còn nhằm ổn định về mặt xã hội và an ninh trật tự.[1]

26

1.6 Lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát

triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam

1.6.1 Lý thuyết cụm công nghiệp

Cụm công nghiệp là sự tập trung về vị trí địa lý của các ngành công nghiệp

nhằm tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lý. Các công ty trong cụm công nghiệp sẽ

chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong với nhà cung cấp và khách hàng.

Các mối quan hệ bên trong công ty yêu cầu các dịch vụ bổ sung từ các nhà tư vấn,

đào tạo và huấn luyện, các tổ chức tài chính, các công ty chủ chốt. Cụm công

nghiệp sẽ tạo ra lực lựợng lao động, hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ chất lượng cao,

kết nối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các trường đại học, viện nghiên

cứu, các quỹ hỗ trợ và các bên hữu quan.

Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2)

Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh.

Tiếp cận theo lý thuyết cụm công nghiệp trong hoạch định chính sách

Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để hiểu được quá

trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm này trên

phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng.

Khi khái niệm cụm công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm ngày

càng được đa dạng hóa. Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các mạng lưới

kinh doanh theo cụm nhỏ, nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung vào một lĩnh

vực đặc biệt nào đến các chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hướng

đích cho một ngành công nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định. Chính sách theo cụm

ở cấp quốc gia được liên kết chủ yếu thông qua các cơ quan của chính quyền có

trách nhiệm phát triển kinh tế liên vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển cụm

công nghiệp được hỗ trợ bởi các cơ quan phát triển vùng và gắn với các chiến lược

phát triển địa phương. Trong trường hợp khác, sự tiếp cận cụm công nghiệp về

nguyên tắc được sử dụng như là công cụ phát triển về không gian.

27

Tiến hành công cuộc đổi mới, Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều chính sách

cụ thể để khắc phục sự dàn trải kinh tế vùng. Chính phủ đã chú trọng vào các chính

sách đảm bảo công bằng xă hội thông qua việc xóa đói giảm nghèo và đảm bảo phát

triển hài hòa giữa các vùng kinh tế trong nước. Theo thông lệ, các chính sách vùng

thường sử dụng các ưu đãi về tài chính, là những công cụ có ảnh hưởng đến quyết

định định vị của các công ty.

Sự cần thiết phải thiết lập các chiến lược cụ thể theo vùng, một cách tất yếu,

đòi hỏi sự phát triển hàng loạt các chính sách, đặc biệt các chính sách liên quan

đến môi trường kinh doanh vùng, kinh doanh trên cơ sở vùng và sự tương tác giữa

môi trường vùng và môi trường kinh doanh. Còn chính sách về cụm công

nghiệp bao hàm một phạm vi rộng lớn các chính sách, từ sự khuyến khích kết nối

bộ phận đến các chương trình phát triển kinh tế phức hợp.

Theo Porter, các cụm phát triển sẽ kéo theo các nguồn lực từ các doanh

nghiệp và ngành công nghiệp đơn lẻ và nó có khả năng khai thác các nguồn lực này

một cách hiệu quả hơn. Sự gần gũi về địa lý của các đối thủ cạnh tranh mạnh sẽ là

động lực của sự phát triển. Ngành công nghiệp là nhân tố trung tâm trong mô hình

cụm công nghiệp (Dayasindhu 2002, Tallmanetal. 2004). Từng một cụm công

nghiệp sẽ tập trung xung quanh một hoặc một vài ngành chủ chốt, đóng vai trò như

hạt nhân của cụm. Bên trong một cụm, các dạng thông tin liên quan đến nhu cầu, kỹ

thuật và công nghệ được trao đổi giữa người mua, người cung cấp và giữa các

ngành liên quan. Trong cùng một thời điểm, cạnh tranh sẽ là yếu tố để gìn giữ sự

năng động của một cụm. Thông thường, các doanh nghiệp có khuynh hướng giữ gìn

các thông tin quan trọng. Tuy nhiên, với đặc điểm kế cận về mặt địa lý cộng với

mức độ năng động của khu vực, các thông tin này có thể lưu chuyển trong vùng

nhanh hơn. Ngoài ra, các trường đại học cũng đóng một vai trò quan trọng trong

việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp. Không gian của một cụm cũng có thể

được xem như là không gian của sự sáng tạo ra tri thức (Bachteltetal. 2004). Như

vậy, sức mạnh của cụm công nghiệp được thể hiện ở mức độ hiệu năng cao của các

doanh nghiệp trong cụm với những lợi thế từ việc chia sẻ thông tin nhanh

28

chóng, nâng cao năng lực cạnh tranh, nơi tập trung dồi dào các yếu tố đầu vào và

nhu cầu thị trường tiêu thụ.

Một cụm công nghiệp được hình thành sẽ tạo ra những yếu tố nền tảng nâng

cao khả năng cạnh tranh thông qua một số các thành tố sau:

Một là, việc tham gia vào cụm công nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ

hội tăng năng suất. Họ có khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, thông tin, công

nghệ, nguồn nhân lực và nhà cung cấp dễ dàng hơn, có được các hỗ trợ tốt hơn do

mức độ tập trung quy mô của một lĩnh vực, nhận được sự hỗ trợ tốt hơn từ phía

chính phủ và thụ hưởng các dịch vụ công do hiệu quả tập trung của nhu cầu. Ví dụ,

các trường đại học sẽ tập trung nghiên cứu và tham gia giải quyết các vấn đề then

chốt của cụm. Cuối cùng, năng suất được gia tăng do các doanh nghiệp phải đối

mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ khác trong cụm. Đây chính là động lực bắt

buộc các doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực kinh doanh

và tìm kiếm các cải tiến hiệu quả.

Hai là, hình thành các cụm công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trrình sáng tạo và

cải tiến. Ngoài việc thúc ép các doanh nghiệp phải gia tăng năng suất, sức ép cạnh

tranh trong cụm buộc họ phải cải tiến liên tục. Sức ép cạnh tranh do các khách hàng

muốn có sự lựa chọn các nhà cung cấp tốt hơn trong cụm cũng làm cho các doanh

nghiệp phải liên tục cải tiến. Mức độ tập trung cao trong một khu vực khiến cho các

hoạt động học hỏi của các doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn, càng tạo sức ép cho các

cải tiến mới. Thêm vào đó, việc liên kết và trao đổi với các tổ chức nghiên cứu,

các trường đại học trong khu vực, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội hơn để tiếp cận

những thành tựu mới nhất của khoa học.

Ba là, cụm công nghiệp có tác động quan trọng đến việc hình thành các

doanh nghiệp mới trong ngành hoặc trong các ngành có liên quan. Sự tập trung

cao của nhu cầu các doanh nghiệp luôn tạo ra những cơ hội cho các doanh nghệp

mới thành lập. Các doanh nghiệp có xu hướng chọn các nhà cung cấp trong cụm để

hạn chế rủi ro cũng như tăng cường khả năng kiểm soát đầu vào. Mức độ tập trung

29

các doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự gia tăng các nhu cầu về dịch vụ, các sản phẩm trung

gian, thông tin,... Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường.

1.6.2 Công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp

Sự hình thành các cụm công nghiệp đều có mối liên hệ mật thiết với sự

hình thành và phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ.

Các cụm công nghiệp được hình thành từ sự tập trung cao độ các doanh

nghiệp trong một số ngành và lĩnh vực có liên quan khá chặt chẽ với nhau, trong đó

phải khẳng định đến vai trò của các doanh nghiệp hỗ trợ. Sự lớn mạnh của một

cụm công nghiệp thường kéo theo sự gia tăng và phát triển bền vững của các doanh

nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Mối quan hệ tương hỗ giữa công nghiệp hỗ

trợ và cụm công nghiệp có thể được lý giải như sau:

-Việc hình thành và phát triển công nghiệp hỗ trợ đòi hỏi phải có các yếu tố

điều kiện và các yếu tố nhu cầu thị trường. Sự tập trung một số lựợng lớn các doanh

nghiệp trong một khu vực địa lý tạo ra những điều kiện lý tưởng về vốn, công nghệ,

nhân lực cho sự hình thành các doanh nghiệp nhỏ. Thêm vào đó, trong khu vực đă

xuất hiện sẵn những thị trường có triển vọng cho các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ.

Sự liên kết và cạnh tranh trong một khu vực sẽ làm cho các doanh nghiệp hỗ trợ có

động lực để phát triển hơn. Như vậy, chính sự tập trung của các doanh nghiệp trong

một khu vực địa lý sẽ tạo ra điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của các doanh

nghiệp vệ tinh, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ trong khu vực.

-Ngược lại, để hình thành các cụm công nghiệp, phải tạo ra mức độ tập trung

lớn các điều kiện về số lượng doanh nghiệp, điều kiện thị trường, nguồn nhân lực,

các thể chế và các đơn vị nghiên cứu, và đặc biệt là sự phát triển của hệ thống các

ngành hỗ trợ và công nghiệp có liên quan. Các doanh nghiệp hỗ trợ là điều không

thể thiếu cho sự hình thành và phát triển của một cụm công nghiệp. [13]

30

1.6.3 Vận dụng lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc

đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN

Phát triển KCN và phát triển CNHT có tác dụng bổ sung cho nhau trong mục

tiêu phát triển các ngành công nghiệp. Xây dựng một KCN là yếu tố cần, là cơ sở để

phát triển ngành CNHT, còn phát triển CNHT là điều kiện đủ để phát triển một

KCN có hiệu quả. Phát triển CNHT cũng là điều kiện cần thiết cho mục tiêu phát

triển sản xuất kinh doanh trong các KCN và phát triển KCN có tác động thúc đẩy và

hoàn thiện phát triển ngành CNHT. Chính sự phát triển song hành của KCN và

CNHT sẽ tạo nên một mạng liên kết sản xuất chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong

các KCN và các nhà cung cấp từ hạ nguồn cho đến thượng nguồn trong một chuỗi

giá trị sản xuất. Mối quan hệ giữa phát triển KCN và CNHT còn thể hiện thông qua

chuỗi cung ứng giá trị, trong đó CNHT và sản xuất công nghiệp là các mắt xích

quan trọng. Trong chuỗi giá trị cung ứng, các doanh nghiệp trong ngành CNHT sẽ

tạo ra các giá trị ban đầu cho sản phẩm, nếu giải quyết tốt khâu CNHT trong nước

sẽ làm tăng giá trị cho sản phẩm do tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa, CNHT trong

nước phát triển sẽ là nguồn cung ứng thường xuyên, liên tục cho sản xuất công

nghiệp ở các KCN, tạo nên một chuỗi cung ứng giá trị cho sản phẩm công nghiệp,

tăng sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp nội địa. Trong một KCN, nếu như gắn

kết được các ngành sản xuất chính với CNHT thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát

triển chuỗi giá trị và các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất

toàn cầu, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

Các KCN được hình thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong một số

ngành và lĩnh vực có liên quan khá chặt chẽ với nhau phát triển, trong đó, không thể

không tính đến vai trò của các doanh nghiệp hỗ trợ. Sự lớn mạnh của một KCN

thường kéo theo sự gia tăng và phát triển của các doanh nghiệp trong ngành CNHT.

Sự phát triển KCN thể hiện ở nhiều khía cạnh: sản phẩm được tập trung sản xuất

với khối lượng lớn, chất lượng sản phẩm cao, đồng đều; tạo công ăn việc làm cho

người lao động; thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… Các doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong hoạt động CNHT có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn đầu tư; thị

31

trường đầu ra; dây chuyền công nghệ hiện đại,… Đây là những điều kiện cần thiết

cho sự phát triển ngành CNHT. CNHT là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển

công nghiệp bởi quá trình phát triển KCN thực sự sẽ phải dựa vào sự phát triển của

CNHT. Đối với cơ quan thực thi chính sách, việc tập trung các doanh nghiệp có liên

quan đến nhau trong một phạm vi địa lý nhất định sẽ là điều kiện thuận lợi để thực

hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực và kiểm soát môi trường. Phát triển

KCN và CNHT có mối quan hệ ràng buộc, gắn bó mật thiết với nhau. Một KCN

muốn phát triển thực sự hiệu quả và phù hợp với xu thế thời đại thì nhất thiết cần

phải có các doanh nghiệp trong ngành CNHT hoạt động.[13]

1.7 Những chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, tại thành

phố Hồ Chí Minh hiện nay

1.7.1 Tại Việt Nam

Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chính sách khuyến

khích phát triển CNHT về phát triển thị trường, hạ tầng cơ sở, khoa học và công

nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin (Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg

ngày 24/02/2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ); ban

hành Danh mục “Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển” (Quyết định

số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011); phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (Quyết định số

1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012).

Để triển khai thực hiện Quyết định số 12 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài

chính ban hành Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2011 về hướng

dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg

ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành

công nghiệp hỗ trợ; trong đó có chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu; chính sách vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ; chính sách trợ

giúp tài chính theo quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính

sách ưu đãi về thuế đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát

triển công nghiệp công nghệ cao…

32

Nhìn chung, Việt Nam đã có các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,

chính sách phát triển doanh nghiệp, chính sách tăng cường liên kết doanh nghiệp

thông qua các khu, cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, khoa học công

nghệ và nguồn nhân lực, các chính sách phát triển doanh nghệp vừa và nhỏ…. Tuy

nhiên, các chính sách này không trực tiếp và đặc thù đối với lĩnh vực công nghiệp

hỗ trợ nên chưa phát huy được tác dụng. Hiện chưa có chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; chưa hoàn thiện,

ban hành mới các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm công nghiệp, xây dựng

các rào cản kỹ thuật cần thiết cho từng ngành, từng chủng loại sản phẩm…

1.7.2 Tại thành phố Hồ Chí Minh

- Hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp thông qua kích cầu đầu tư:

Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cao năng lực, hiện đại hóa

trang thiết bị, máy móc, công nghệ, đủ sức cạnh tranh khi doanh nghiệp tham gia

hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố ban hành Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND

ngày 28/5/2011 (Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 điều

chỉnh, bổ sung Quyết định số 33) triển khai thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư

của thành phố thông qua việc hỗ trợ lãi vay cho cho các dự án đầu tư xây dựng mới,

mở rộng cải tạo, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao chuyên sâu,

các dự án đầu tư có chuyển giao công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao....

Trong đó, bổ sung đối tượng được hỗ trợ lãi suất theo chương trình kích cầu là các

dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ theo danh mục

tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất phù hợp :

Thành phố thường xuyên làm việc với Ngân hàng nhà nước, phối hợp chỉ

đạo Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố phối hợp với các ngân hàng thương

mại triển khai các biện pháp hỗ trợ như: ký các bản cam kết, các hợp đồng tín dụng

ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung rà soát dư nợ các khoản vay cũ,

33

điều chỉnh giảm lãi suất phù hợp, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

Từ năm 2013 đến nay đã hỗ trợ cho hơn 930 doanh nghiệp vay vốn gần 19.000 tỷ

đồng với lãi suất phù hợp.

- Hỗ trợ vốn thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Thành phố thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ

trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, không thế chấp tài

sản; tư vấn về tài chính, pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, đăng ký kinh

doanh, hỗ trợ lập dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh, lập hồ sơ vay

vốn, hồ sơ bảo lãnh tín dụng.

Đến nay đã ký 122 hợp đồng bảo lãnh cho các doanh nghiệp với giá trị bảo

lãnh là 862,94 tỷ đồng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng

được hạn mức tín dụng là 1.447,7 tỷ đồng. Cho đến thời điểm quý 1/2014, số hợp

đồng bảo lãnh đang còn hiệu lực là 43 hợp đồng với số dư bảo lãnh là 325,3 tỷ

đồng.

- Hỗ trợ công nghệ thông qua Quỹ Khoa học công nghệ :

Quỹ do Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC)

quản lý và thực hiện cho vay với lãi suất thấp (từ 0% đến 8%), có chức năng hỗ trợ

triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,

chuyển giao công nghệ, các kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm có

tiềm năng thương mại hóa.

Ngân sách Thành phố cấp 50 tỷ đồng, đến nay đã giải ngân 25,4 tỷ đồng hỗ

trợ lãi suất vay vốn (hỗ trợ 50% lãi suất vay) cho các dự án, thời gian vay tối đa 3

năm.

- Hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch:

Thành phố đã tập trung xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư - thương mại -du

lịch và chỉ đạo thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm,

tìm kiếm và mở rộng thị trường; trong đó, ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ;

đồng thời thu hút, kêu gọi đầu tư vào thành phố. Trong thời gian tới, Thành phố tổ

34

chức các Hội chợ, Hội nghị kết nối giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp

sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

- Hỗ trợ pháp lý:

Công báo điện tử và trang thông tin điện tử “Hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật của thành phố Hồ Chí Minh” (http://vbpl.hochiminhcity.gov.vn) để cung

cấp miễn phí thông tin về văn bản quy phạm pháp luật cho mọi đối tượng. Trung

tâm WTO thành phố: phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển

khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong các vấn đề về hội nhập WTO

(trong đó có vấn đề về rào cản thương mại quốc tế); qua đó giúp cho các doanh

nghiệp nắm bắt xu hướng và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của các doanh nghiệp trong quá

trình hội nhập quốc tế.

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp :

Đây là một nhánh trong Chương trình đột phá đào tạo nguồn nhân lực của

Thành phố. Thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Viện Nghiên

cứu Phát triển, Hiệp hội Doanh nghiệp và các đơn vị liên quan, Thành phố thường

xuyên mở các lớp đào tạo cho đối tượng quản lý doanh nghiệp về các nghiệp vụ

như quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính, nhân sự…

Trong giai đoạn 2011 - 2013, Thành phố tổ chức 205 lớp với 9.098 lượt học

viên từ nguồn ngân sách; tổ chức khoảng hơn 200 lớp với hơn 9.000 lượt học viên

từ nguồn xã hội hóa.[18]

1.8 Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Á về phát triển công nghiệp hỗ trợ

1.8.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Năm 2001, Hàn Quốc ban hành Luật đặt biệt về công nghiệp hỗ trợ với một

số nội dung chính là điều chỉnh hệ thống văn bản pháp quy, thủ tục hành chính theo

hướng tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh

nghiên cứu phát triển; phát triển thị trường công nghệ; xây dựng hệ thống đồng bộ

phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Giai đoạn 2001 - 2006, Hàn Quốc thực hiện kế hoạch lần 1 cho công nghiệp

vật liệu và linh kiện, Chính phủ đã ban hành các chính sách xây dựng chính sách

35

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các

doanh nghiệp; hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển vật liệu, linh kiện;

thúc đẩy xuất khẩu và hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài; hỗ trợ xây dựng hệ thống

thông tin ngành công nghiệp hỗ trợ.

Giai đoạn 2007 – 2010, thực hiện kế hoạch lần 2 cho công nghiệp vật liệu và

linh kiện, Chính phủ đã ban hành các chính sách tập trung phát triển vật liệu mới;

xây dựng các Khu/Cụm công nghiệp hỗ trợ; tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.

Năm 2011, trên cơ sở gia hạn Luật đặt biệt về CNHT thêm 10 năm, Chính

phủ đã xây dựng chiến lược công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 (trở thành quốc gia

dẫn đầu về phát triển vật liệu mới (mang tính độc quyền trên thế giới); thông qua

tích lũy công nghệ, nâng cao chất lượng vật liệu - linh kiện, chú trọng phát triển các

vật liệu - linh kiện cao cấp; hình thành “eco-system” (cụm liên kết) công nghiệp vật

liệu và linh kiện; chuyển hướng mở rộng đầu tư quốc tế ngành công nghiệp vật liệu

và linh kiện; dẫn đầu mạng lưới cung ứng toàn cầu; đồng thời, thực hiện một số

chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp vật liệu và linh kiện hiện nay như :

+ Nhà nước cùng các công ty lập Quỹ đầu tư mạo hiểm (50% vốn nhà nước

+ 50% vốn tư nhân) dành để cho các doanh nghiệp vay phát triển công nghệ, sản

phẩm mới.

+ Không có chính sách thuế ưu đãi riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong ngành công nghiệp vật liệu và linh kiện. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp vừa

và nhỏ đầu tư vào các khu công nghiệp dành riêng cho công nghiệp vật liệu và linh

kiện sẽ được hỗ trợ một phần thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ chỗ ở cho công

nhân …

+ Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, cải tiến công nghệ cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ thông qua các Viện nghiên cứu, trường đại học, các trung tâm

nghiên cứu…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.

+ Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.

36

1.8.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong ngành CNHT đều là doanh nghiệp

sản xuất nhỏ và vừa (DNNVV), thuộc các lĩnh vực sản xuất vật liệu, sản xuất dụng

cụ, sản xuất chế biến, sản xuất lắp ráp. Có thể thấy, đặc điểm nổi rõ của Nhật Bản là

CNHT đồng nghĩa với DNNVV trong lĩnh vực sản xuất.

Một số chính sách cơ bản được ban hành để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

(Luật chống độc quyền - 1947; Thành lập quỹ tài chính hỗ trợ SME - 1936; Thành

lập cơ quan hỗ trợ SME - 1948; Luật cơ bản SME - 1963; Luật cơ bản SME sửa đổi

- 1999; Luật cơ bản SME sửa đổi - 2013)…

Khác với Hàn Quốc, khai thác trực tiếp các Viện nghiên cứu quốc gia như

KIAT, KATECH, KITECH, … để chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp,

Nhật Bản sử dụng Phòng Thương Mại và Công nghiệp (JCCI) làm đầu mối để hỗ

trợ cho các DNNVV theo hướng tư vấn và hỗ trợ cả gói. Cách làm này công phu

hơn cho DNNVV bởi vì các chuyên gia của JCCI sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết

từng vấn đề ngay từ khâu xây dựng dự án khả thi cho đến khi triển khai công nghệ

sản xuất mới tại doanh nghiệp của mình.

Từ năm 1964 đến 1970, theo Luật hiện đại hóa SME (1963 - 1999), Nhật

Bản thực hiện Chương trình cho vay để hiện đại hóa SME, theo đó, doanh nghiệp

được hỗ trợ vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư, đổi mới trang thiết bị, máy móc trong vòng

7 năm, lãi suất 9%/năm.

Trong những năm gần đây, Chính phủ Nhật Bản áp dụng một số chính sách

hỗ trợ về ngân sách (cung cấp kinh phí hoạt động cho các hiệp hội, trích ngân sách

phục vụ nghiên cứu và phát triển các ngành nghề, nhất là các ngành cơ bản trong

công nghiệp hỗ trợ); về tài chính (hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ hỗ trợ của Chính

phủ, của chính quyền địa phương với lãi suất ưu đãi và bảo lãnh tín dụng các khoản

vay từ các công ty tài chính, công ty tín dụng, ngân hàng phát triển) ; về thuế (ưu

đãi thuế thấp hơn so với các công ty lớn, hoãn trả thuế thừa kế, ưu đãi thuế nhập

khẩu máy móc...); hỗ trợ về phát triển công nghệ (ở Nhật có 110 trung tâm máy

móc thiết bị để giúp đỡ các công ty vừa và nhỏ tiếp cận các máy móc thiết bị mới;

37

47 trung tâm hỗ trợ công nghệ); về cải thiện môi trường kinh doanh (mở rộng cơ hội

cho SME nhận đơn đặt hàng từ Nhà nước) ; có chính sách đào tạo tu nghiệp cho đội

ngũ nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển.

1.8.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển CNHT tại Việt Nam

Một là, nhận thức rõ hơn về vai trò của CNHT và DNNVV ở cả hai quốc gia

Nhật Bản và Hàn Quốc: xem CNHT có tầm quan trọng đặt biệt để phát triển nền

công nghiệp trong nước, là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội của quốc gia; xây dựng sản phẩm chủ lực quốc gia và tham gia vào chuỗi

giá trị toàn cầu. Tuy cách tiếp cận về công nghiệp hỗ trợ của 2 nước có khác nhau,

nhưng nội hàm giống nhau là: CNHT là ngành tạo ra các sản phẩm trung gian ở

giữa 2 giai đoạn: nguyên liệu thô và sản xuất thành phẩm.

Hai là, chính sách phát triển CNHT gắn liền với chính sách phát triển doanh

nghiệp sản xuất vừa và nhỏ. Chính sách của 2 nước Hàn Quốc và Nhật Bản đều

hướng đến một sự phân công: các doanh nghiệp lớn sản xuất thành phẩm, còn

doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, doanh nghiệp vừa

và nhỏ trở thành vệ tinh cho các tập đoàn sản xuất và doanh nghiệp lớn.

Tùy từng giai đoạn phát triển có khác nhau, nhưng tựu trung chính sách phát

triển CNHT theo 2 hướng : (1) chính sách thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ

tinh sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho các tập đoàn sản xuất; kể cả khi các tập đoàn

này đầu tư ở nước ngoài; (2) chính sách hỗ trợ trọn gói, hiệu quả đến từng doanh

nghiệp vừa và nhỏ (từ lúc khởi nghiệp, hỗ trợ nguồn vốn, xây dựng ý tưởng, chế tạo

sản phẩm mới, đổi mới thiết bị, xúc tiến đầu tư, giới thiệu sản phẩm, đào tạo nguồn

nhân lực…).

Về cơ bản, Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có đầy

đủ chính sách tương tự như ở Nhật Bản, Hàn Quốc nhưng việc thực hiện các chính

sách chưa hiệu quả là do chưa xác định được sản phẩm chủ lực để định hướng chiến

lược phát triển CNHT phù hợp, làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ

trợ DNNVV; việc xác định vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghệ vật liệu

trong CNHT chưa đúng mức và chưa nhận thức được sự hình thành chuỗi cung ứng

38

(cũng đồng thời là chuỗi giá trị) mà nền công nghiệp nội địa tạo ra là nhờ các

DNNVV (SME) - xương sống của nền kinh tế, để từ đó có sự tập trung hỗ trợ cụ thể

thông qua sự kết nối có hiệu quả giữa các đơn vị nghiên cứu với DNNVV là những

quan điểm mà ở cả hai nước Nhật Bản và Hàn Quốc đều hướng tới và thực hiện

thành công.

Ba là, chính sách hỗ trợ của nhà nước

Hỗ trợ tín dụng thông Quỹ hỗ trợ của chính phủ; của chính quyền địa

phương với lãi suất ưu đãi và ngân hàng phát triển.

Hỗ trợ khoa học công nghệ.

Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.

Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng thương hiệu; giới thiệu và quảng

bá sản phẩm; tổ chức hội chợ, phòng trưng bày show - room; sử dụng mạng thông

tin, truyền thông và vận dụng nhiều hình thức đa dạng để quảng bá sản phầm

Bốn là, về tổ chức, nhà nước thành lập cơ quan chuyên nghiệp đảm trách

nhiệm vụ xúc tiến thương mại, hướng dẫn kinh doanh, nghiên cứu thị trường trong

nước và quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp tìm thấy cơ hội để phát triển

những công nghệ, sản phẩm mới.

Năm là, luôn rà soát năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu

hóa để điều chỉnh chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước phát triển: các cơ

quan nghiên cứu về chiến lược phát triển như KDI (Hàn Quốc) hay JCCI (Nhật

Bản) luôn có nhiệm vụ đánh giá lợi thế, năng lực cạnh tranh quốc gia để tham mưu

cho Chính phủ điều chỉnh kịp thời các chính sách thúc đẩy mang tính tập trung để

nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp nội địa.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam là một vấn đề còn khá mới mẻ cả

về lý luận và thực tiễn. Sự phân tích của chương 1 đã khái quát những lý luận cơ

bản về loại hình khu công nghiệp và lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trong nền kinh tế

39

của một quốc gia. Vai trò quan trọng của phát triển KCN gắn liền với công nghiệp

hỗ trợ trong công cuộc CNH – HĐH đất nước.

Trong điều kiện thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn ở Việt Nam,

việc nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của các nước công nghiệp hóa thành

công là hết sức cần thiết. Những bài học kinh nghiệm về giải pháp thu hút đầu tư và

phát triển CNHT từ một số quốc gia trên thế giới là rất quý báu và vô cùng quan

trọng đối với sự thu hút đầu tư ngành CNHT vào Việt Nam nói chung cũng như vào

các KCN TP. HCM nói riêng. Trong khuôn khổ chương 1 này, tác giả đã đưa ra một

cách tiếp cận mới như là một gợi ý cho việc hoạch định các chính sách thúc đẩy

công nghiệp hỗ trợ phát triển tại các KCX, KCN Thành phố dựa trên các luận giải

về lý thuyết cụm công nghiệp. Với vai trò quan trọng của mình, phát triển công

nghiệp hỗ trợ đang trở thành một trong những điều kiện then chốt để phát triển một

nền công nghiệp có khả năng tham gia vào chuỗi phân công lao động quốc tế, thực

hiện thành công chiến lược thu hút các nguồn vốn và công nghệ của các nước phát

triển vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Việc xây dựng và phát triển các KCN một cách có định hướng, đáp ứng được

nhu cầu của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát

triển các ngành công nghiệp hỗ trợ ở nước ta trong những năm tới có ý nghĩa hết

sức quan trọng. Do đó, tiếp theo chương 2 cần phải đánh giá thực trạng về tình hình

phát triển KCN tại TP. HCM hiện nay, tình hình đầu tư và hoạt động ngành CNHT

trong các KCN, từ đó có định hướng đúng đắn và đề xuất những giải pháp đặc thù

nhằm phát triển CNHT tại các KCX, KCN Thành phố.

40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI

CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Giới thiệu về các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2010

2.1.1 Vị trí địa lý

Hình 2.1 Vị trí địa lý của các KCX – KCN thành phố Hồ Chí Minh

Qua hình 2.1 ta có thể thấy được các KCN TP. HCM được bố trí dọc theo

các tuyến đường kết nối trực tiếp với các trục giao thông chính, gần cảng, gần sân

41

bay và trung tâm thành phố nên thuận lợi cho các nhà đầu tư trong hoạt động sản

xuất kinh doanh.

2.1.2 Quá trình hình thành các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh

2.1.2.1 Hình thành hệ thống các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh

Thực hiện chủ trương mở cửa, đổi mới nền kinh tế theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, ngày 25/11/1991, KCX Tân Thuận – KCX đầu tiên của cả nước -

được thành lập theo Quyết định số 394/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Năm

1992, KCX Linh Trung ra đời và lần lượt nhiều KCX, KCN hình thành.

Các KCX thành phố được hình thành nhằm thực hiện 5 mục tiêu kinh tế của

Chính phủ thể hiện trên các nhiệm vụ: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; Giải

quyết việc làm; Du nhập kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; Tăng năng lực

xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ; Góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của thành phố

phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa các vùng

ngoại thành.

Đến nay, trên địa bàn thành phố có 3 KCX và 15 KCN có Quyết định thành

lập với tổng diện tích 4.089,68 ha, chiếm 68% so với tổng diện tích quy hoạch dành

cho các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung (6.000 ha) theo Quyết định số

188/2004/QĐ-TTg ngày 01/11/2004 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy

hoạch phát triển công nghiệp TP. HCM đến năm 2010, có tính đến năm 2020.

Trong đó, 15/18 KCX, KCN đã đi vào hoạt động với diện tích đất thương phẩm đã

cho thuê là 1.429,35 ha/2.174,96 ha đất công nghiệp được phép cho thuê, đạt tỷ lệ

lấp đầy 66%, cụ thể: 12 KCX, KCN hiện hữu (thành lập từ năm 2009 trở về trước)

đạt tỷ lệ lấp đầy 92%; Các KCN: Tân Phú Trung, Đông Nam, An Hạ, Hiệp Phước –

giai đoạn 2 đang trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng, đã thu hút đầu tư, tỷ lệ

lấp đầy là 30%.

Tính đến nay, các KCX – KCN đã giải tỏa đền bù được 3.992,30 ha/6.056,65

ha, đạt tỷ lệ 65,92%; diện tích còn phải đền bù là 1.925,33 ha.

Có 5 KCN dự kiến thành lập mới, đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục

pháp lý (Bàu Đưng, Phước Hiệp, Xuân Thới Thượng, Vĩnh Lộc 3, Lê Minh Xuân 2)

42

với tổng diện tích 1.194,77 ha và02 KCN dự kiến mở rộng (Hiệp Phước - giai đoạn

3, Lê Minh Xuân mở rộng) với tổng diện tích 512,89 ha. Như vậy, đến năm 2020,

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2010

thành phố sẽ có tổng cộng 23 KCX, KCN tập trung với tổng diện tích 5.797,34 ha.

Hình 2.2: Sơ đồ định hướng phát triển không gian các KCX, KCN TP. HCM đến

năm 2020

2.1.2.2 Thành lập Ban Quản lý

43

Sau khi KCX Tân Thuận được thành lập vào năm 1991, ngày 26/2/1992, Ban

Quản lý KCX Tân Thuận đã được thành lập theo Quyết định số 62/CT của Chủ tịch

Hội đồng Bộ trưởng. Sau khi KCX Linh Trung ra đời, Ban Quản lý KCX Tân

Thuận đổi tên thành Ban quản lý các KCX TP. Hồ Chí Minh và được sử dụng con

dấu có hình Quốc huy theo Thông báo số 433/KTĐN ngày 27/10/1992 của Văn

phòng Chính Phủ.Ngày 3/10/1996, Ban Quản lý các KCX TP. Hồ Chí Minh được

chuyển thành Ban Quản lý các KCX và CN TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định số

731/TTg của Thủ tướng Chính Phủ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối

với các KCX, KCN trên địa bàn thành phố.

Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý hình thành từ cuối năm 1992, đến nay đã

ổn định về tổ chức, gồm 08 Phòng nghiệp vụvà 03 đơn vị sự nghiệp.

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2014

Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP.

HCM

Từ tháng 10/2000, Ban Quản lý được chuyển giao trực thuộc Ủy ban nhân

dân Thành phố theo Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 17/08/2000 của Thủ tướng

Chính phủ. Theo đó, Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân

Thành phố về tổ chức, biên chế, chương trình công tác và kinh phí hoạt động; đồng

thời, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan có liên quan thuộc Chính phủ quản lý theo ngành, lĩnh vực. [4]

44

2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ

Chí Minh từ khi thành lập KCX, KCN đến nay

Trong 15 KCX, KCN đã đi vào hoạt động với 1.317 dự án đầu tư của 25

nước và vùng lãnh thổ. Với cơ cấu ngành nghề chiếm tỷ trọng lớn như: linh kiện

điện tử (16,13%), phụ tùng cơ khí (18,42%) và một số ngành nghề khác thực chất

đó là công nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như sau:

Trong tổng số 525 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), có 261

doanh nghiệp FDI thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, chiếm 49,71% tổng doanh

nghiệp FDI, chủ yếu sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho các ngành: điện tử, cơ khí, ô

tô,.... Sản phẩm của các doanh nghiệp này chủ yếu được xuất khẩu ra nước ngoài

nhằm thực hiện các công đoạn tiếp theo của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Trong tổng số 792 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, có 371 doanh

nghiệp thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, chiếm 46,83% các doanh nghiệp trong

nước, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các ngành: cơ khí, dệt may, bao bì,… Sản

phẩm công nghiệp hỗ trợ của doanh nghiệp trong nước có giá trị gia tăng thấp và

hầu hết chưa tham gia trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Nguyên nhân là do nhiều

doanh nghiệp trong nước sử dụng công nghệ, máy móc cũ, lạc hậu, nên khả năng

đáp ứng yêu cầu về chất lượng kém, giá thành sản phẩm cao, do đó chưa đáp ứng

được các yêu cầu của thị trường.

Như vậy tổng số doanh nghiệp hoạt động ngành CNHT là 632/1.317 doanh

nghiệp đang hoạt động.

2.2.1. CNHT ngành cơ khí

- Về thu hút đầu tư:

Có 244 dự án hoạt động trong lĩnh vực CNHT ngành cơ khí trong tổng số

1.317 dự án đầu tư trong KCX, KCN (chiếm 18,75%), với tổng vốn đầu tư 1,408 tỷ

USD (chiếm 17,46%); trong đó, có 105 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng

vốn đầu tư là 1.014,44 triệu USD và 139 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng

vốn đầu tư là 393,57 triệu USD.

45

Thực tế thu hút đầu tư các năm qua tại các KCX, KCN thì các dự án CNHT

ngành cơ khí có vốn đầu tư trong nước tuy nhiều hơn về số lượng nhưng về quy mô

dự án thì nhỏ hơn rất nhiều so với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (9,66 triệu

USD/1 dự án có vốn đầu tư nước ngoài so với 2,83 triệu USD/1 dự án có vốn đầu tư

trong nước).

- Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính: Tùy theo sản phẩm

của ngành cơ khí quyết định đến loại nguyên liệu và nguồn cung cấp của nguyên

liệu. Các loại nguyên liệu chủ yếu cấu thành nên sản phẩm có các nhóm:

(1) nhóm sắt, thép, đồng, nhôm: phần lớn nhập khẩu từ thị trường Nhật bản,

Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Mua trong nước chủ yếu từ các nhà nhập khẩu

hoặc đại lý như: sắt mua từ Tân Vĩnh Thành, Lê Hoàng Minh, Trung Vũ…; thép

mua từ Posco, Tungshin, Phương Đại Phát, Thành Lợi, SMC, Fico; đồng mua từ

Phạm Gia, Phương Đại Phát, Hung Chen.

(2) nhóm nguyên liệu nhựa có các loại nhựa lõi, hạt, màn, tấm, PP, PVP, PE.

Nguồn nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Đài Loan,Hàn Quốc. Nguồn cung cấp

trong nước (MK Seiko VN, Gia Hiệp, Tân Vĩnh Thái).

(3) nhóm phụ liệu có thủy tinh, bột cát, vải các loại, bao ni lông, sơn, thùng

giấy, bao bì các loại… Nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp, chủ yếu các DN FDI

nhập từ các nước Thái Lan, Hàn quốc, Trung quốc, Châu Âu, Úc…; Phần lớn mua

chủ yếu trong nước từ các Công ty Kiến Bách, Khoáng sản Việt Nam, Sung bu,

Huy Hoàng, Việt Tinh, Quang Hoa, Vĩnh Thiên Mỹ,Thanh Tiên, Hoàng Kim Châu,

Hưng Gia, Trác Phong.

Nhìn chung, tùy theo nhu cầu về chất lượng, giá cả, khối lượng nguyên, phụ

liệu cấu thành nên sản phẩm chính mà doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí quyết

định nhập khẩu hay mua trong nước. Tuy nhiên, do ngành thép, nhôm, đồng, sắt

trong nước chưa sản xuất được sản phẩm chế tạo; nguồn hàng không ổn định về

chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng và dung lượng thị trường còn hạn chế nên

phần lớn doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí nhập khẩu nguyên vật liệu chính.

Ngoài ra, một số doanh nghiệp FDI nhập khẩu còn do nhà bao tiêu chỉ định nhà

46

cung cấp nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp trong KCX, KCN có cung cấp nguyên

liệu cho nhau nhưng tỷ trọng rất thấp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp

cho các FDI hàng đầu cũng như DN Việt Nam trong và ngoài KCX, KCN.

- Về trình độ công nghệ:

Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và công nghệ phối hợp với

HEPZA thực hiện, tỷ lệ doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí có trình độ khá (20%) và

trung bình khá (37%). Tính đến nay, trong KCX, KCN có 5 doanh nghiệp FDI được

Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận công nghệ cao và 1 doanh nghiệp

Việt Nam được Sở Khoa học và Công nghệ thành phố cấp phép doanh nghiệp khoa

học và công nghệ. Trong đó, có 1 Doanh nghiệp FDI ngành cơ khí đã được chứng

nhận công nghệ cao là Nidec Tosok; Công ty CP Tiến Tuấn được cấp phép là doanh

nghiệp khoa học và công nghệ.

Nhìn chung, trình độ công nghệ của doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí trong KCX,

KCN đầu tư công nghệ ở mức trung bình, trung bình khá. Tuy nhiên, theo báo cáo

của Hiệp hội Cơ khí điện Thành phố thì tính cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp

Việt Nam không cao, không đáp ứng được những đòi hỏi về tiêu chuẩn công nghệ

đối với doanh nghiệp đầu tàu ngành cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp hỗ trợ

nói chung. Khoảng cách về tiêu chuẩn chất lượng giữa các công ty cung cấp trong

nước và yêu cầu của các hãng nước ngoài còn khá lớn.

- Sản phẩm chính:

Các doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí sản suất sản phẩm bao gồm: sản xuất linh

kiện cho ngành ô tô - xe máy, sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ đa ngành, sản xuất

sản phẩm gia dụng.

Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI trong các KCX, KCN chủ yếu được xuất khẩu

ra nước ngoài nhằm thực hiện các công đoạn tiếp theo của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Đặc biệt, Công ty Nidec Tosok trong KCX Tân Thuận có các công ty vệ tinh là

Meinan, Okaya, Hamaguchi, Nidec Tosok Akiba (cung cấp 100% sản phẩm là linh

kiện hộp số xe hơi); Công ty Chian Shang (KCN Lê Minh Xuân) bán 100% sản

phẩm là ốc, vít, bu lông cho Công ty Honda, Yamaha, Piagio; Công ty Đại Dương

47

cung cấp 100% van một chiều, van tự động, van kiểm tra cho doanh nghiệp Việt

Nam (Chính Thành, Sông Hồng).

Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam trong KCX, KCN sản xuất phục vụ chủ

yếu cho thị trường trong nước thuộc ngành xây dựng, ô tô xe máy (thùng xe tải,

gương chiếu hậu); ngành công nghiệp dược (máy móc bào chế thuốc, đóng gói

ngành dược như máy ép vỉ thuốc, hệ thống máy bao viên thuốc tự động, máy nghiền

và trộn dịch màu, đóng hộp carton, khuôn mẫu...); sản phẩm hoàn chỉnh rất ít (bồn

thép, quạt công nghiệp, trang trí nội thất).

- Về hiệu quả hoạt động:

Doanh thu CNHT ngành cơ khí năm 2013 giảm 9,07% so với năm 2012. Tốc độ

tăng trưởng bình quân doanh thu ngành giai đoạn 2010 - 2013 đạt 0,1%/năm. Bên

cạnh đó, ngành cơ khí đóng góp cho ngân sách thành phố hơn 965,86 tỷ đồng (giai

đoạn 2011-2013), nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân giảm 13,83%/năm do ảnh

hưởng của tình hình kinh tế trên thế giới. Nhìn chung, bình quân có 67% doanh

nghiệp trong tổng số doanh nghiệp báo cáo hoạt động có lợi nhuận.Tình hình tài

chính của doanh nghiệp Việt Nam không hiệu quả có rất nhiều lý do, tuy nhiên về

vốn có thể kể đến là do doanh nghiệp vốn ít; chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay ngân

hàng do đó khi đầu ra khó khăn dẫn đến thiếu nguồn chi trả nợ gốc và lãi vay, ảnh

hưởng nặng nề đến sản xuất.

- Về trình độ lao động:

Tổng số lao động CNHT ngành cơ khínăm 2014 là 24.557 người, tăng 3.745 lao

động so với năm 2010, chiếm 8,95% tổng số lao động. Lao động trong ngành cơ khí

– chế tạo chủ yếu là lao động phổ thông (lao động có trình độ cấp 1,2,3). Năm 2014,

tổng số lao động phổ thông là 18.846 lao động, chiếm 76,7% lao động ngành cơ khí

– chế tạo; lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm 23,3%. Năm

2014, số lao động có trình độ gấp 1,87 lần năm 2010 từ 2.864 lao động năm 2010

tăng lên đến 5.356 lao động vào năm 2014

- Những khó khăn

48

+ Về thị trường vốn:Đối với doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên

nguồn vồn chủ sở hữu còn hạn chế, khi tham gia các chương trình kích cầu của

thành phố thường không có tài sản thế chấp, gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các

tiêu chí xét duyệt đưa ra quá chặt chẽ nên đa phần doanh nghiệp ngành cơ khí rất

khó đáp ứng được. Dẫn đến không có vốn đầu tư vào các thiết bị máy móc hiện đại.

Đây cũng là nguyên nhân cho việc sản phẩm làm ra không ổn định về sản lượng,

chất lượng, chưa đồng đều và đa dạng về mẫu mã.

+ Về thị trường nguyên vật liệu và sản phẩm: Các doanh nghiệp CNHT ngành cơ

khí không có sự liên kết thông tin về thị trường (nguồn nguyên liệu, dung lượng, giá

cả, chất lượng…) cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp đầu tàu và nước ngoài về

nguyên phụ liệu và đầu ra của sản phẩm; thiếu sản phẩm chủ lực; thị trường tiêu thụ

sản phẩm gặp nhiều khó khăn do bị cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường,

nhất là sự cạnh tranh về giá của thị trường nguyên liệu và sản phẩm của Trung

quốc.

+ Về thị trường lao động: Nhu cầu tuyển dụng lao động giảm do doanh nghiệp phải

thu hẹp sản xuất, tạm ngưng hoạt động. Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp không

tuyển đủ lao động đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Đây là sự bất cập giữa chất và

lượng và cũng nghịch lý về cung và cầu trên thị trường lao động ngành cơ khí.

- Các doanh nghiệp tiêu biểu

Dự án của CÔNG TY TNHH NIDEC TOSOK VIỆT NAM (thuộc tập đoàn Nidec

Nhật Bản) chuyên sản xuất các chi tiết, van điều khiển và linh kiện cơ khí chính xác

của hộp số tự động xe ôtô, với vốn đầu tư là 205,6 triệu USD, sử dụng 5,13 ha đất

tại khu chế xuất Tân Thuận.

Dự án của CÔNG TY TNHH CỔ PHẦN HOÀNG HẠC, chuyên sản xuất chế tạo

trục in ống đồng có độ chính xác cao, khuôn mẫu cho ngành nhựa, với vốn đầu tư là

295 tỷ đồng, sử dụng 4.725 m2 đất tại Khu công nghiệp Tân Bình.

- Đánh giá chung

CNHT nhóm ngành cơ khí đã có bước phát triển nhưng chủ yếu phục vụ sản xuất

các sản phẩm cơ khí gia dụng, sửa chữa thay thế các thiết bị trong dây chuyền đồng

49

bộ nhập khẩu. Các khâu xử lý bề mặt, tạo phôi, chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị tự

động hóa còn yếu.

2.2.2 CNHT ngành điện tử - công nghệ thông tin

- Về thu hút đầu tư:Hiện nay, tại các KCX, KCN Thành phố có 71 dự án

/1.317 dự án hoạt động trong KCX, KCN (chiếm 5,39%) và hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất thiết bị, linh kiện ngành điện tử, tin học, thiết bị viễn thông, phần

mềm, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,754 tỷ USD (chiếm 21,75%). Trong đó có

51 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 1.642,83 triệu USD và 20

dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 111,57 triệu USD.

Thực tế thu hút đầu tư các năm qua các dự án có vốn nước ngoài chiếm ưu thế cả về

số lượng lẫn quy mô dự án (32,35 triệu USD/ 1 dự án có vốn đầu tư nước ngoài so

với 5,57 triệu USD/1 dự án có vốn đầu tư trong nước).

- Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính: Các doanh

nghiệp ngành điện - điện tử có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng nguyên vật liệu nhập

khẩu chủ yếu từ Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan,… hoặc mua của một

số ít doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác tại Việt Nam, còn các doanh

nghiệp trong nước sử dụng phần lớn các linh kiện chính từ nguồn cung cấp của

nước ngoài, chỉ sử dụng một số linh kiện phụ như vỏ sản phẩm, bao bì, linh kiện

nhựa,… của các doanh nghiệp trong nước. Điều này cho thấy ngành CNHT trong

nước của ngành điện – điện tử rất yếu, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất.

- Về trình độ công nghệ: Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và

Công nghệ phối hợp với HEPZA thực hiện, tỷ lệ doanh nghiệp có trình độ thiết bị

công nghệ khá là 21%, trung bình khá là 43%.Tính đến nay, trong KCX-KCN có 5

doanh nghiệp FDI được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận công

nghệ cao. Trong đó, có 4 doanh nghiệp FDI ngành điện – điện tử đã được chứng

nhận công nghệ cao là FAPV, Renesas, Mtex và Nissey Electric.

- Về sản phẩm sản xuất chính: Ngoại trừ các doanh nghiệp trong nước là có

tiêu thụ tại thị trường nội địa các sản phẩm đầu cuối, các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài chủ yếu sản xuất linh phụ kiện trong ngành điện – điện tử và đều xuất

50

khẩu 100% đến các nước như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan,

Singapore và 1 số ít xuất khẩu đến Châu Âu.

- Về hiệu quả hoạt động: Doanh thu ngành điện tử - công nghệ thông tin

năm 2013 giảm 3,54% so với năm 2012. Trong giai đoạn 2010 – 2013, tốc độ tăng

trưởng bình quân doanh thu đạt 12,79%/năm, đóng góp cho ngân sách Thành phố

hơn 493,52 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm 16,63%/năm do tình hình

cạnh tranh gay gắt, công nghệ thay đổi liên tục. Bình quân có 76% doanh nghiệp

trong tổng số doanh nghiệp báo cáo hoạt động có lợi nhuận.

- Về trình độ lao động: Năm 2014, lao động ngành điện tử - CNTT là

32.310 người, tăng 5.317 lao động so với năm 2010, chiếm 11,77% tổng số lao

động.

Do yêu cầu của ngành điện tử - CNTT đòi hỏi các lao động phải có trình độ cao,

đáp ứng được nhu cầu của công việc. Vì vậy, lao động có trình độ cấp 3, cao đẳng

và đại học là chủ yếu, chiếm hơn 70% lao động hoạt động ở ngành điện tử - CNTT.

Đặc biệt, trong ngành CNTT, hơn 90% lao động trình độ đại học và sau đại học.

Ngoài ra, do nhu cầu công việc ở ngành điện tử - CNTT đòi hỏi lao động

phải luôn nâng cao trình độ, các doanh nghiệp có những chính sách để hoàn thiện

đội ngũ lao động như: đưa lao động đi đào tạo tại nước ngoài từ 6 đến tháng 12

tháng trước khi được vào sản xuất chính thức (như Công ty TNHH Pepperl +

Fuchs)

- Khó khăn: Thiếu cán bộ cấp quản lý có tay nghề cao và giàu kinh

nghiệm,thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài còn nhiều phức tạp,

lãng phí thời gian. Các chính sách thu hút đầu tư thời điểm hiện nay chưa đủ hấp

dẫn để công ty xúc tiến nhanh đầu tư mở rộng, vướng mắc đối với các thủ tục hải

quan. Các nguyên vật liệu chính để sản xuất phần lớn phải nhập từ thị trường nước

ngoài. Chi phí sản xuất tăng do nhiều nguyên nhân như: giá nguyên vật liệu tăng,

chi phí cho người lao động tăng qua việc tăng lương, giá điện tăng, chi phí vận tải

tăng mạnh. Thị trường trong nước sức mua giảm.

- Các doanh nghiệp tiêu biểu:

51

+ Dự án của CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIỆT NAM, vốn Nhật Bản.

Chuyên nghiên cứu, phát triển và thiết kế các phần cứng (vi mạch) và các phần

mềm chức năng dành cho IC bán dẫn (mạch tích hợp), với vốn đầu tư là 30 triệu

USD, sử dụng 2 ha đất tại khu chế xuất Tân Thuận.

+ Dự án của CÔNG TY TNHH FURUKAWA AUTOMOTIVE PARTS VIỆT

NAM, vốn Nhật Bản. Chuyên sản xuất các loại bộ dây điện có đấu nối và linh kiện

cho xe hơi, với vốn đầu tư là 101,38 triệu USD, sử dụng 6,88 ha đất tại khu chế xuất

Tân Thuận.

+ Dự án của CÔNG TY TNHH MTEX VIỆT NAM, vốn Nhật Bản. Chuyên sản

xuất các sản phẩm linh kiện bán dẫn, linh phụ kiện ôtô, với vốn đầu tư là 24,79 triệu

USD, sử dụng 2,31 ha đất tại khu chế xuất Tân Thuận.

+ Dự án của CÔNG TY TNHH PEPPERL+FUCHS VIỆT NAM, vốn Đức.Chuyên

sản xuất các thiết bị cảm ứng và các thiết bị truyền tải tín hiệu, với vốn đầu tư là 22

triệu Euro, sử dụng 1,5 ha đất tại Khu chế xuất Tân Thuận.

+ Dự án của CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT. Chuyên cung cấp hạ tầng

viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng, với vốn đầu tư là 288 tỷ đồng, sử dụng

4.796 m2 đất tại Khu chế xuất Tân Thuận.

+ Dự án của CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SAO BẮC ĐẨU. Chuyên sản

xuất phần mềm tin học, cung cấp dịch vụ thiết kế hệ thống mạng tin học, với vốn

đầu tư là 100 tỷ đồng, sử dụng 4.943 m2 đất tại Khu chế xuất Tân Thuận.

2.2.3 CNHT ngành hóa dược – cao su

- Về thu hút đầu tư: Hiện nay, tại các KCX, KCN thành phố có 267 dự án

hoạt động trong lĩnh vực CNHT ngành hóa chất, nhựa cao su, hóa nông dược, hóa

mỹ phẩm, dược phẩm, hóa dầu trong tổng số 1.317 dự án đầu tư trong KCX, KCN

(chiếm 20,52%), với tổng vốn đầu tư 1,41 tỷ USD (chiếm 17,49%); trong đó, có 73

dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư là 545,55 triệu USD và 194 dự

án có vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là 865,43 triệu USD.

-Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính:

+ Nhóm hóa nhựa và cao su:

52

Doanh nghiệp trong các KCX, KCN TP.HCM nhập khẩu các nguyên liệu nhựa và

các chất phụ gia, trong đó nhập khẩu hạt nhựa từ các nước Hàn Quốc, Thái Lan,

NhậtBản, Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singapore, Malaysia là chủ yếu đã

khiến cho hoạt động sản xuất của ngành bị phụ thuộc rất nhiều vào của nguồn

nguyên liệu và các bán sản phẩm từ nước ngoài. Trung bình hàng năm nhập khẩu từ

70 – 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác nhau và hàng

trăm loại chất phụ gia.

+ Nhóm hóa mỹ phẩm:

Nguồn nguyên liệu chủ yếu được sử dụng là nguồn nguyên liệu trong nước, một số

nguyên liệu được nhập khẩu từ các nước: Singapore, Trung Quốc, Malaysia,

Indonesia.

+ Nhóm hóa dược:

Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc vẫn phải nhập khẩu đến 90% chủ

yếu từ các nước: Trung Quốc, Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Thái, Ấn Độ, Singapore,

Campuchia. Trong đó, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất tân dược nhiều nhất là

nguyên liệu để sản xuất thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc giảm đau, hạ sốt từ các

nhà cung cấp lớn là Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore.

-Về trình độ công nghệ: Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và

Công nghệ phối hợp với HEPZA thực hiện:

Tỷ lệ doanh nghiệp ngành hóa – dược có trình độ thiết bị công nghệ nhìn

chung là trung bình khá, trong đó tiên tiến là 10%, khá là 22%, trung bình-khá

là33%, trung bình là 27% và yếu là 8%.

Tỷ lệ doanh nghiệp ngành cao su – nhựa có trình độ thiết bị công nghệ nhìn

chung là trung bình khá, trong đó tiên tiến là 6%, khá là 19%, trung bình-khá là

28%, trung bình là 28% và yếu là 19%.

+ Nhóm hóa nhựa và cao su:

Đa số các doanh nghiệp sử dụng thiết bị được sản xuất từ sau năm 2000, công nghệ

bán tự động, nhập khẩu chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc

(Chiếm 90%). Tuy nhiên cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị

53

hoàn toàn tự động hóa và nhập khẩu từ các nước có công nghệ tiên tiến: Nhật Bản,

Mỹ, Đức, Ý... (Công ty Nikkiso, Nhựa Ngọc Nghĩa, Sợi Thế Kỷ...).

+ Nhóm hóa mỹ phẩm:

Qua khảo sát cho thấy nhóm này về trình độ công nghệ đạt ở mức tiên tiến. Dây

chuyền sản xuất chủ yếu là tự động, nhập khẩu từ năm 2010 ở các nước Anh, Đức,

Thụy Điển (điển hình là Công ty Unilever).

+ Nhóm hóa dược:

Nhóm này sử dụng rất nhiều loại máy móc thiết bị, vừa có tự động (năm sản xuất

1993 – 2013), vừa có bán tự động (năm sản xuất: 1981 – 2012) và vẫn còn sử dụng

máy dập viên sản xuất trước năm 1975 nhập khẩu từ Mỹ (Công ty Dược phẩm 2/9).

- Về hiệu quả hoạt động:

Doanh thu ngành hóa chất - nhựa - cao su năm 2013 tăng 5,38% so với năm 2012.

Trong giai đoạn 2010 – 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu tăng

14,67%/năm; đóng góp cho ngân sách thành phố hơn 4.389,71 tỷ đồng, với tốc độ

tăng trưởng bình quân đạt 10,59%/năm.

- Về trình độ lao động:

Năm 2014, có 4.444 lao động trong ngành hóa dược, giảm 1.147 lao động so với

năm 2010, chiếm 1,62% tổng số lao động.

Tỷ trọng phân bố về trình độ lao động của ngành hóa dược có sự biến đổi trong 4

năm qua (2011 – 2014). So với năm 2010, năm 2014 số lao động phổ thông giảm

1.623 lao động, tương đương 54,86%; lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau

đại học tăng hơn 890 lao động, tương đương 43,4%. Cho thấy các doanh nghiệp

ngành hóa chất – nhựa – cao su có đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.

- Khó khăn:

+ Về nguồn lao động: trên thị trường lao động hiện nay rất hiếm chuyên gia

giỏi về lĩnh vực bao bì nhựa, vì vậy việc tuyển dụng nhân sự, đặc biệt là nhân lực

cho công tác nghiên cứu phát triển rất khó khăn.

+ Về nguyên vật liệu:Nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của Công ty vẫn

phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu là chính, chi phí nguyên liệu chiếm 70-80%

54

giá thành sản phẩm, giá nguyên vật liệu phụ thuộc nhiều vào nhà sản xuất, vào tình

hình biến động giá dầu trên thế giới.

Ngoài nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước trong khu vực như Thái Lan,

Indonesia, Công ty còn nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc gồm màng Nhôm,

màng in PET, màng mạ MPET.

+ Về thị trường: Hiện nay, các cam kết thực hiện của Việt Nam về WTO, về

Hiệp định Thương mại tự do với ASEAN, với Nhật bản, với Hàn Quốc bắt đầu có

hiệu lực, hàng loạt các hệ thống siêu thị bán buôn, bán lẻ ồ ạt mở rộng thị trường tại

Việt Nam, hầu hết các sản phẩm đóng gói bày bán trong hệ thống các siêu thị này

đều được nhập khẩu từ nước ngoài về, điều này làm cho tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm có

sử dụng bao bì đóng gói tại VN sụt giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất

của các nhà chế biến và tác động đến các nhà sản xuất bao bì.

+ Về cơ chế chính sách:Từ những năm 2012, luật Thuế bảo vệ môi trường có

hiệu lực, đánh thuế vào các sản phẩm bao bì nhựa. Việc đánh thuế này gây ra thiệt

hại rất lớn cho doanh nghiệp: Mất năng lực cạnh tranh về giá, nguy cơ mất thị phần

vào tay các doanh nghiệp sản xuất bao bì nước ngoài, do khách hàng không chấp

nhận mức giá tăng thêm và sẽ nhập khẩu các sản phẩm thay thế từ Thái Lan,

Indonesia,...do thuế suất của các nước này vào Việt Nam bằng 0%.

Các chính sách về ngành không phù hợp như: việc chậm cấp giấy phép, quy chế đấu

thầu thuốc vào khu vực điều trị, quy định quảng cáo v.v... không là đòn bẩy cho

doanh nghiệp trong nước.

Thông tư 19/2014/TT-BYT quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng

thần và tiền chất dùng làm thuốc có nhiều chồng chéo gây khó khăn cho doanh

nghiệp.

- Các sản phẩm chính: Khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao;Các loại chi

tiết nhựa chất lượng cao: Các bộ truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và

tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa.

2.2.4 CNHT ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm

- Về thu hút đầu tư:

55

Có 50 dự án trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm phụ trợ cho ngành thực

phẩm như gia vị, phụ gia, nguyên liệu thực phẩm,… trong tổng số 1.317 dự án đầu

tư trong KCX, KCN (chiếm 3,79%), với tổng vốn đầu tư là 728,12 triệu USD

(chiếm 9,03%); trong đó, có 15 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn là

220,04 triệu USD và 35 dự án có vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là

508,08 triệu USD.

- Về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm chính:

Do đặc thù các ngành chế biến thực phẩm có nguồn gốc thủy hải sản, nông

sản cho nên doanh nghiệp sử dụng chủ yếu nguyên liệu có nguồn gốc chủ yếu là

trong nước.

- Về trình độ công nghệ:

Theo kết quả khảo sát năm 2008 do Sở Khoa học và công nghệ phối hợp với

Ban Quản lý thực hiện, tỷ lệ doanh nghiệp nhìn chung có trình độ trung bình khá:

có trình độ tiên tiến là 5%, khá là 21%, trung bình – khá là 42%, trung bình là 16%

và yếu là16%.

Do đặc thù các ngành chế biến thực phẩm có nguồn gốc thủy hải sản, nông

sản đều có qua công đoạn sơ chế tuyển lựa nên phải dùng thủ công. Đối với các

công đoạn đóng gói phía sau thì có công nghệ bán tự động và tự động.

- Về hiệu quả hoạt động: Doanh thu ngành chế biến tinh lương thực thực

phẩm năm 2013 giảm 25,47% so với năm 2012. Trong giai đoạn 2010 – 2013, tốc

độ tăng trưởng bình quân doanh thu đạt 16,71%/năm; đóng góp cho ngân sách

thành phố hơn 1.014,9 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,03%/năm.

Bình quân có 74% doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp báo cáo hoạt động có

lợi nhuận.

- Về trình độ lao động: Năm 2014, có 16.461 lao động trong lĩnh vực chế

biến tinh lương thực thực phẩm tăng 2.378 lao động so với năm 2010, chiếm 6,01%

tổng số lao động.Mặc dù tổng số lao động tăng, nhưng trình độ của lao động có sự

biến động khác nhau. So với năm 2010, năm 2014 số lao động trình độ cao đẳng,

đại học và sau đại học tăng 1.829 lao động, tương đương 61%; lao động phổ thông

56

tăng 2.801 lao động, tương đương 32,22%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngành

thực phẩm đang dần dần chuyển đổi đây chuyền công nghệ sản xuất, yêu cầu người

lao động phải có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu công việc.

- Khó khăn:

+ Về lao động: Lực lượng lao động địa phương khan hiếm, khó tuyển dụng, lao

động biến động thường xuyên ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.

+ Về lương: Lương tối thiểu tăng hàng năm nên gây áp lực chi phí cho DN.

+ Về kinh doanh: Chưa được sự hỗ trợ đối với doanh nghiệp xuất khẩu 100%, còn

vướng mắc trong vấn đề hoàn thuế VAT; Giá cả nguyên, phụ liệu bao bì, giá vận tải

tăng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất; chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp chậm

chưa tác động đến doanh nghiệp;tình trạng cúp điện còn nhiều nên ảnh hưởng đến

sản xuất.

+ Nguyên liệu: Nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị

trường như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, biến đổi gen..., đòi hỏi phải tốn nhiều

kinh phí đầu tư cho vùng nguyên liệu. Giá cả nguyên phụ liệu, giá nhiên liệu, bao

bì, vật tư…do tác động của thị trường, tăng giá liên tục từ 10-40% làm ảnh hưởng

rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.[2]

2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ

Chí Minh

2.3.1 Những thành tựu

- Thời gian qua, KCX, KCN đã quan tâm thu hút đầu tư các ngành CNHT, tập trung

thu hút CNHT thuộc một số nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển, từ chối các

dự án thâm dụng lao động, ô nhiễm môi trường, công nghệ không tiên tiến.Giai

đoạn từ năm 2011 - 2014, tổng vốn đầu tư thu hút mới của ngành CNHT thuộc 4

nhóm ngành trọng điểm đạt 1.537,63 triệu USD, chiếm 70,75% tổng vốn đầu tư thu

hút mới, trong đó:

 Điện tử - công nghệ viễn thông: 1.050,36 triệu USD, chiếm 48,33%.

 Hóa chất - nhựa - cao su: 277,45 triệu USD, chiếm 12,77%.

 Cơ khí chế tạo: 106,17 triệu USD, chiếm 4,88%.

57

 Chế biến tinh lương thực – thực phẩm : 103,65 triệu USD, chiếm 4,77%.

- Kim ngạch xuất khẩu của ngành CNHT thuộc 4 nhóm ngành công nghiệp trọng

điểm từ năm 2011- 2014 đạt 9.197,02 triệu USD, chiếm tỷ trọng 59% tổng kim

ngạch xuất khẩu của KCX, KCN.

- Hình thành và triển khai Khu kỹ nghệ Việt Nhật: để ươm tạo, thu hút đầu tư từ

Nhật Bản vào các ngành công nghiệp hỗ trợ có công nghệ tiên tiến, không gây ô

nhiễm môi trường, khánh thành đi vào hoạt động vào tháng 12/2014.

- HEPZA đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với Tổ chức Thúc đẩy Ngoại thương

Nhật Bản (Jetro) vào ngày 25/7/2014. Nội dung hợp tác chủ yếu tập trung vào 3 lĩnh

vực: xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản; thúc đẩy

sự phát triển công nghiệp hỗ trợ.

- Ngày 02/06/2014, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và METI-KANSAI

đã ký kết Thỏa thuận khung về hợp tác kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và

vùng Kansai (Nhật Bản).

- Đã tổ chức 2 cuộc Hội thảo xúc tiến đầu tư và kết nối doanh nghiệp tỉnh Ehime

Nhật Bản vào tháng 1 và tháng 11/2014, và ký kết Biên bản hợp tác với Trung ương

hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Ehime để hỗ trợ xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp

vùng này vào các KCX, KCN của Thành phố, đặc biệt là trong lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ.

- Thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư tại các KCX, KCN có vị trí gần nội thành

đã lấp đầy (như KCX Linh Trung 1 và 2, KCN Tân Tạo), trong đó khuyến khích các

doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thâm dụng lao động, gây ô nhiễm,… chuyển

nhượng lại nhà xưởng cho doanh nghiệp các ngành công nghiệp hỗ trợ, chuyển đổi

được 7 dự án ở KCX Linh Trung và 8 dự án ở KCN Tân Tạo.

- HEPZA phối hợp Ban Quản lý Khu công nghệ cao tổ chức Hội thảo thu hút công

nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ vào thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 27/6/2014;

Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư từ các doanh nghiệp Nhật Bản trong các ngành công

nghiệp hỗ trợ thông qua tham gia nhiều hội thảo, hội nghị xúc tiến đầu tư như: phối

hợp Công ty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận (IPC) tổ chức Hội nghị họp mặt các

58

doanh nghiệp Nhật Bản (tháng 2/1014); tiếp đón nhiều đoàn nhà đầu tư Nhật Bản

đến tìm hiểu thông tin đầu tư về các KCX, KCN Thành phố như đoàn doanh nghiệp

Kanagawa, đoàn Kansai, đoàn Ehime,...

Tóm lại, CNHT trong KCX, KCN đang từng bước phát triển, góp phần thúc

đẩy ngành công nghiệp phát triển, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên. Có khá

nhiều doanh nghiệp với các quy mô khác nhau đang phát triển và hình thành các

doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, phụ tùng, linh liện, vật tư hỗ trợ… phục vụ nhu

cầu lắp rắp các mặt hàng công nghiệp trong nước và xuất khẩu, chiếm tỷ trọng lớn

là các cơ sở sản xuất phục vụ cho nhu cầu lắp ráp các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Với

những ưu đãi thu hút vốn FDI, nhiều doanh nghiệp FDI đã trực tiếp đầu tư phát

triển sản xuất sản phẩm hỗ trợ. Doanh nghiệp trong nước cũng có sự đổi mới mạnh

mẽ về công nghệ, trang thiết bị, đầu tư dây chuyền máy móc tiên tiến. Trình độ của

đội ngũ nhân lực được nâng cao. Chi phí, hiệu quả sản xuất, sự chính xác của thời

gian giao hàng được chú trọng. Lĩnh vực sản xuất linh kiện kim loại đã đáp ứng một

số lượng khá khoảng 50% nhu cầu sản xuất các loại máy công nghiệp, nông nghiệp,

xây dựng. Lĩnh vực sản xuất linh kiện điện - điện tử đáp ứng cho lĩnh vực điện tử

gia dụng 40% nhu cầu. Tuy thành tựu đạt được chưa nhiều, song bước đầu đã có sự

phát triển đáng khích lệ, là cơ sở và tạo tiền đề động lực để CNHT phát triển vững

bền, ổn định và hiệu quả lâu dài trong phát triển ngành công nghiệp nói riêng, nền

kinh tế Việt Nam nói chung.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Những hạn chế

Bên cạnh những thành công, quá trình phát triển CNHT của 4 ngành công

nghiệp trọng điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế:

Về quy mô doanh nghiệp: số lượng doanh nghiệp CNHT còn ít, trình độ chỉ ở

mức trung bình, thậm chí còn thấp và lạc hậu so các nước trong khu vực và thế

giới. Hầu hết các doanh nghiệp CNHT trong nước là DNNVV, quy mô sản xuất

nhỏ, khả năng cạnh tranh kém do năng lực công nghệ hạn chế, hoạt động sản xuất

59

chủ yếu các sản phẩm đơn giản, nhỏ lẻ như linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia

tăng thấp.

Trình độ công nghệ và tỷ lệ nội địa hóa: một số doanh nghiệp đã đầu tư máy

móc, dây chuyền thiết bị vận hành tiên tiến nhưng việc làm chủ vận hành, bảo

dưỡng trang thiết bị còn hạn chế. Quy mô và mức độ bền vững của các liên kết thị

trường giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước còn yếu, dẫn

đến việc nắm bắt và hấp thụ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước thấp. Tỷ lệ

nội địa hóa sản phẩm trong ngành còn thấp, những linh kiện chính phải nhập khẩu.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm CNHT thấp: năng lực kỹ thuật công

nghê, năng lực tổ chức quản lý sản xuất của các doanh nghiệp trong nước thấp, việc

áp dụng các tiêu chuẩn quản lý còn mang tính hình thức. Doanh nghiệp khó kiểm

soát chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất cao, dẫn đến giá thành sản

phẩm chưa thực sự hấp dẫn các nhà lắp ráp.

Mức độ đáp ứng các yêu cầu của nhà lắp ráp chưa cao do công nghệ còn lạc hậu

nên sản phẩm chưa đạt kỹ thuật cao nên doanh nghiệp khó khăn trong việc cung cấp

sản phẩm hỗ trợ có tính tương đồng cho các ngành công nghiệp chính.

Trình độ nguồn nhân lực của đội ngũ lao động hiện nay thấp, chất lượng lao động

chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn ít, chủ yếu là lao động phổ thông nên khả

năng ứng dụng và tính sáng tạo trong công việc rất hạn chế.

2.3.2.2 Những nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế trên có nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung một số nguyên

nhân sau:

Một là, quan điểm chưa rõ ràng về CNHT và vai trò của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ

Thực tiễn vừa qua cho chúng ta thấy, ở hai quốc gia Nhật Bản và Hàn Quốc

đều xem công nghiệp hỗ trợ có tầm quan trọng đặc biệt để phát triển nền công

nghiệp trong nước, là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội của quốc gia. Họ xây dựng sản phẩm chủ lực quốc gia, để từ đó định hướng

chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ và xem phát triển ngành công nghiệp vật

60

liệu là ngành công nghiệp gốc, công nghiệp lõi nhằm tạo ra công nghiệp nền tảng

cho quốc gia. Chính sách của 2 nước đều hướng đến một sự phân công: các doanh

nghiệp lớn sản xuất thành phẩm, còn doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp

hỗ trợ;theo đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ trở thành vệ tinh cho các tập đoàn sản xuất

và doanh nghiệp lớn (ở Nhật Bản, doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ hiện chiếm

99,7% tổng số doanh nghiệp). Do đó, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn

liền với chính sách phát triển doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ.

Trong khi đó Việt Nam chưa xác định được sản phẩm chủ lực để định hướng chiến

lược phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp, làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách

cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; việc xác định vai trò, tầm quan trọng của

ngành công nghệ vật liệu trong công nghiệp hỗ trợ chưa đúng mức; chưa nhận thức

được sự hình thành chuỗi cung ứng (cũng đồng thời là chuỗi giá trị) mà nền công

nghiệp nội địa tạo ra là nhờ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để từ đó có sự tập trung

hỗ trợ cụ thể thông qua sự kết nối có hiệu quả giữa các đơn vị nghiên cứu với doanh

nghiệp vừa và nhỏ là những quan điểm mà ở cả hai nước Nhật Bản và Hàn Quốc

đều hướng tới và thực hiện thành công.

Hai là, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn chưa

đầy đủ

Trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chính sách khuyến khích

phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ về phát triển thị trường, hạ tầng cơ sở,

khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin (Quyết định số

12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 về chính sách phát triển một số ngành công

nghiệp hỗ trợ); ban hành Danh mục “Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát

triển” (Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011); phê duyệt Đề án

“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

(Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012).

Để triển khai thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2011 về

hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-

61

TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số

ngành công nghiệp hỗ trợ; trong đó có chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu; chính sách vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; chính sách

trợ giúp tài chính theo quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

chính sách ưu đãi về thuế đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho

phát triển công nghiệp công nghệ cao...

Tuy nhiên trên thực tế các chính sách này hoàn toàn không có gì mới so với các

chính sách ưu đãi hiện hành. Chính sách ưu đãi riêng biệt cho phát triển CNHT là

điều 4 trong Quyết định 12/2011/QĐ-TTg: Chủ đầu tư dự án CNHT xây dựng dự án

theo các quy định hiện hành, trong đó đề xuất cụ thể các ưu đãi đặc biệt, gửi Hội

đồng thẩm định dự án CNHT xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều

này có thể thực hiện được đối với các doanh nghiệp lớn, dự án lớn, nhưng lại là trở

ngại lớn đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, là đối tượng chính sản xuất

CNHT.

Từ năm 2007, Bộ Công nghiệp ban hành phê duyệt Quy hoạch phát triển

công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (Quyết định số

34/2007/QĐ-BCN ngày 31 tháng 7 năm 2007) tập trung vào 5 nhóm ngành : dệt -

may, da giày, điện tử - tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo. Bản quy

hoạch này chỉ mang tính định hướng và đưa ra những nhóm giải pháp chung. Nhà

nước vẫn chưa hỗ trợ mạnh mẽ và có hiệu quả về công nghiệp hỗ trợ.

Việt Nam đã có các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách phát triển

doanh nghiệp, chính sách tăng cường liên kết doanh nghiệp thông qua các khu, cụm

công nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.

Tuy nhiên, các chính sách này không trực tiếp và đặc thù đối với lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ nên chưa phát huy được tác dụng.

Ba là, nhân lực phục vụ công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng được cả về số

lượng và chất lượng.

Hiện nay, nguồn nhân lực giá rẻ không còn là một lợi thế cạnh tranh trong việc thu

hút FDI của Việt Nam. Vấn đề cần phải quan tâm là làm thế nào để sản xuất được

62

các mặt hàng vừa có chất lượng tốt, vừa có giá thành rẻ. Bởi sản phẩm rẻ nhưng

chất lượng kém hay sản phẩm tốt nhưng giá thành cao về lâu dài đều rất khó có thể

cạnh tranh được trước các sản phẩm nhập khẩu. Vì thế, điều cốt yếu hiện nay là cần

phải đào tạo được nguồn nhân lực có khả năng quản lý, khả năng ứng dụng và có

tính sáng tạo để sản xuất ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

2.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số

ngành công nghiệp trọng điểm Thành phố

2.4.1 Về quy hoạch phát triển CNHT

Thể chế phát triển CNHT còn nhiều hạn chế, chưa có quan điểm rõ ràng về

CNHT để xác định các chủ thể tham gia vào phát triển CNHT; cơ chế vận hành

chưa đầy đủ. Hiện nay đã có các chính sách thu hút vốn FDI, chính sách phát triển

doanh nghiệp, chính sách tăng cường liên kết doanh nghiệp thông qua việc hình

thành các KN, chính sách hỗ trợ tài chính, khoa học công nghệ và nguồn nhân

lực...để thúc đẩy, phát triển CNHT đã có nhưng thường chậm hơn so với thực tiễn

phát triển và cơ hội thu hút đầu tư, nhiều quy định ưu đãi tương đồng, ngang bằng

với các ngành khác nên chưa phát huy hiệu quả, chưa khuyến khích doanh nghiệp

đầu tư phát triển CNHT.

2.4.2 Về vốn, công nghệ trong phát triển CNHT

Các DNNVV trong nước chưa đáp ứng được các nhu cầu về vốn và công

nghệ cho sản xuất vì phần lớn các công nghệ đang sử dụng đều lạc hậu. Đầu tư vào

CNHT có phần bất lợi hơn so với các ngành lắp ráp, gia công do cần vốn đầu tư lớn,

công nghệ phức tạp, thời hạn đầu tư và hoàn vốn đầu tư dài, độ rủi ro trong đầu tư

cao làm hạn chế dòng vốn và công nghệ đầu tư cho phát triển CNHT.

2.4.3 Về nhân lực trong phát triển CNHT

Việc thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo cơ bản, có tay nghề

đáp ứng cho sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Việc đào tạo, thực hành

khoa học kỹ thuật ở các trường đại học, cơ sở đào tạo còn hạn chế và sự thiếu thực

tiễn trong quá trình đào tạo tại trường là một trở ngại.[19]

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Sự phân tích của chương 2 đã đạt được kết quả sau:

Một là, khái quát về các KCX – KCN ở TP. HCM, nơi có lợi thế về vị trí địa

lý, về khả năng huy động nguồn lực, về thị trường, về lao động. Việc phát triển

KCX, KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển CNHT trong giai đoạn hiện

nay.

Hai là, phân tích vai trò to lớn của sự phát triển CNHT đối với nền kinh tế

nói chung và nền công nghiệp nói riêng.

Ba là, phân tích thực trạng CNHT ngành cơ khí, điện tử - công nghệ thông

tin, hóa dược – cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm trong các KCX, KCN

TP. HCM. Đánh giáchung những thành tựu CNHT đã đạt được trong thời gian qua

và những hạn chế hiện nay mà CNHT đang gặp vướng mắc, khó khăn.

Bốn là, rà soát những chính sách hiện nay đang triển khai thực hiện nhằm

phát triển CNHT tại Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh và tại các KCX, KCN

thành phố Hồ Chí Minh.

Năm là, nêu những vấn đề cần giải quyết để phát triển CNHT tại các KCX,

KCN trong thời gian tới

Như vậy, trải qua gần 25 năm hình thành, mở rộng và phát triển, các KCX,

KCN đã góp phần đáng kể vào chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố.

Trong khi đó, CNHT tại các KCX, KCN đã hình thành, có đội ngũ doanh nghiệp

nhỏ và vừa cung ứng cho thị trường trong nước một phần nhu cầu về linh kiện, vật

tư phục vụ sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở giai

đoạn phát triển sơ khai, manh mún, chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngành công

nghiệp... Phần lớn các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng cho các công ty nước ngoài

chủ yếu là các doanh nghiệp FDI, trong khi doanh nghiệp trong nước tham gia sản

xuất linh kiện, chi tiết, nguyên liệu vật tư có giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là phục vụ

nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu thay thế, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc, khâu

64

đóng gói, bao bì. Khoảng cách về tiêu chuẩn chất lượng giữa các doanh nghiệp

trong và ngoài nước còn khá lớn. Phần lớn các doanh nghiệp trong nước có quy mô

nhỏ và vừa nên khả năng đáp ứng về yêu cầu chất lượng chưa cao do trình độ công

nghệ của đa số doanh nghiệp trong nước sản xuất các sản phẩm hỗ trợ chỉ đạt ở mức

trung bình so với khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới; các sản phẩm hỗ trợ còn

nghèo nàn về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã đơn giản, giá lại cao hơn nhiều so với

các sản phẩm nhập khẩu cùng loại; công nghệ lạc hậu, chất lượng thấp, khả năng

cạnh tranh không cao. Cùng với đó, các khu công nghiệp cũng được hình thành, hệ

thống hạ tầng kỹ thuật trong khu KCN phục vụ sản xuất có sự chuẩn bị trước, tuy

nhiên thiếu quy hoạch tổng thể nhằm phát triển CNHT, chủ yếu để giải quyết vấn

đề mặt bằng sản xuất hơn là việc tạo nên chuỗi giá trị thông qua việc liên kết doanh

nghiệp.

Do đó, nghiên cứu thực trạng về CNHT tại các KCX, KCN nhằm mục đích

giải quyết những tồn tại, bất cập bằng cách định hướng và đề xuất những giải pháp

tối ưu nhất nhằm thúc đẩy ngành CNHT tại các KCX, KCN phát triển đúng với

tiềm năng và kỳ vọng.

65

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

3.1 Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các

KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển CNHT tại các

KCX, KCN

3.1.1.1 Quốc tế:

Nền kinh tế thế giới sau đợt suy giảm năm 2009, kéo theo sự phá sản của các

tập đoàn sản xuất sản phẩm CNHT nổi tiếng thế giới. Nhiều quốc gia trong khu vực

đang trong tình trạng tạm dừng đầu tư và tỏ ra thận trọng. Ngành CNHT bị tác động

của khủng hoảng kép tại Nhật Bản và bất ổn chính trị tại một số quốc gia và khu

vực. Khủng hoảng nợ công khu vực EU, khiến nhiều nhà đầu tư rút dần vốn từ các

nước EU, Mỹ, chuyển sang các nước Đông Á, Đông Nam Á. Xu thế mở rộng thị

trường, phát triển công nghệ cao đạt ở mức độ chuyên môn hóa cao và tham gia vào

mạng lưới sản xuất trong khu vực và trên thế giới. Một làn sóng mới về đầu tư ra

nước ngoài của các doanh nghiệp chế tạo Nhật Bản, Hàn Quốc gia tăng. Trong

tương lai, CNHT trở thành trung tâm của nên công nghiệp, sự phụ thuộc vào nhau

giữa các nền kinh tế thông qua sự phát triển của CNHT ngày càng chặt chẽ. Các

dịch vụ sản xuất, linh kiện, phụ tùng, xây dựng và vận hành các dây chuyền lắp ráp,

phân phối sản phẩm như một chuỗi khép kín, mang tính toàn cầu. Các chuỗi cung

ứng giá trị toàn cầu sẽ hình thành và phát triển.

3.1.1.2 Trong nước:

Bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta có nhiều thuận lợi. Sản xuất công

nghiệp trong những năm gần đây tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, nhất

là khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực vào ngày 1/7/2015 vừa tiếp tục kế

thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp, nhưng đồng thời sửa đổi, bổ sung nhiều

66

quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Doanh nghiệp năm

2005, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ

quốc tế sẽ tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.

Chủ trương của Đảng và nhà nước về vấn đề phát triển KCN là đúng đắn và

phù hợp trong việc tạo tiền đề cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hệ thống chính

sách phát triển KN bước đầu đã tạo được hành lang pháp lý cho việc vận hành các

KCN.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang là vùng kinh tế phát triển sôi động,

giá trị tổng sản phẩm hiện chiếm 40% GDP cả nước. Đây là trung tâm công nghiệp

tập trung nhiều nhất các KCN đồng thời là trung tâm đô thị lớn nhất cả nước. Tuy

nhiên vấn đề hiện nay là đang đối mặt với ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng quá

tải, điều kiện sinh hoạt cho người lao động chưa đảm bảo…

3.1.2 Quan điểm về định hướng phát triển CNHT của Việt Nam nói chung và

của KCX, KCN nói riêng

Từ lý luận phát triển CNHT và mục tiêu CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân,

phát triển CNHT cần xuất phát từ các quan điểm sau:

Quan điểm 1: Phải coi phát triển CNHT là khâu đột phá, tạo tiền đề phát

triển các ngành công nghiệp. CNHT là nhân tố trực tiếp tạo giá trị gia tăng cho sản

phẩm. Việc phát triển CNHT có vai trò quan trọng đối với phát triển ngành công

nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung. Vì vậy, cần xác định

đúng vai trò của CNHT trong chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia, coi đây là

khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững, thực hiện CNH , HĐH đất nước.

Quan điểm 2: Phát triển CNHT phải khai thác lợi thế quốc gia, hướng vào

xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, với sự tham gia của các thành phần kinh

tế. Nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng có quan hệ mật thiết, tạo thành hệ

thống mạng lưới hợp tác phân công lao động quốc tế, Việt Nam cần chú trọng, tích

cực tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, coi phát triển CNHT là chiến lược

lâu dài và là yêu cầu ngày càng cấp bách để nâng cao sức cạnh tranh cho nền công

nghiệp quốc gia. Hướng về xuất khẩu là con đường nhanh nhất để Việt Nam thâm

67

nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.

Bằng việc tận dụng lợi thế cạnh tranh về nguồn tài nguyên nhân lực khéo léo, thông

Minh, chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, Việt Nam cần

tìm cho mình “chỗ đứng”, chen chân vào dòng chảy toàn cầu hóa của nhân loại

thông qua mối liên kết của các tập đoàn đa quốc gia để thu hút các nguồn ngoại lực

đặc biệt là nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý… thúc đẩy CNHT phát triển,

đẩy nhanh quá trình CNH , HĐH đất nước tạo đà tăng trưởng, phát triển kinh tế.

Quan điểm 3: Phát triển CNHT phải tuân theo các quy luật khách quan của

nền kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, xây dựng nền kinh tế xanh và

bền vững. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng,

tự do hóa thương mại đã buộc các nước khi tham gia hội nhập kinh tế, đều phải thực

hiện các cam kết, thông lệ quốc tế chung, những nguyên tắc và những luật chơi của

các tổ chức quốc tế và khu vực. Đối với Việt Nam phải xây dựng trên cơ sở nghiên

cứu và tuân thủ quy luật khách quan của kinh tế thị trường như quy luật cung cầu,

cạnh tranh, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ… có sự quản lý, điều tiết của nhà nước

và những thông lệ, quy định của quốc tế.

Quan điểm 4: Phải tăng cường vai trò của Nhà nước trong phát triển CNHT.

Để khuyến khích , tạo điều kiện cho CNHT phát triển thì vai trò chỉ đạo, sự quan

tâm thiết thực và cụ thể của Nhà nước vô cùng quan trọng. Nhà nước cần xây dựng

hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp, đồng bộ, thông suốt thúc đẩy CNHT phát

triển. Nhà nước phải đặt ra mục tiêu, biện pháp, quy trình cụ thể, cũng như ngân

sách để phát triển CNHT cho từng ngành. Kịp thời tháo gỡ những tồn tại, khó khăn

và xây dựng cơ chế chính sách sát thực làm đòn bẩy giúp CNHT phát triển hiệu

quả.

Quan điểm 5: Phát triển CNHT phải đảm bảo tái cấu trúc ngành công

nghiệp cũng như tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam hiệu quả. Trong quá trình hội

nhập, nền kinh tế Việt Nam chịu tác động bên ngoài rất lớn, buộc chúng ta phải tái

cấu trúc bên trong. Do đó tái cấu trúc cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc ngành công nghiệp

là giải pháp cấp thiết nhất hiện nay và phát triển CNHT là chìa khóa quyết định

68

thành công quá trình tái cấu trúc. Ngành công nghiệp là ngành xương sống của nền

kinh tế, CNHT cấu thành nền tảng cấu trúc của công nghiệp hiên đại. Phát triển

CNHT là chuyển từ gia công sang sản xuất, hoàn thiện sản xuất, gia tăng giá trị sản

phẩm, đặc biệt là sản xuất sản phẩm chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế. Phát triển CNHT là động lực phát triển ngành công nghiệp

chính, cũng như sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, phát triển mạnh mẽ CNHT

sẽ giúp Việt Nam phát triển thị trường và cấu trúc lại thị trường, tức là thay đổi mối

quan hệ giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế, đây là con đường ngắn nhất

giúp doanh nghiệp trong nước có thể cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp nội địa,

mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp đến doanh nghiệp các nước. Như vậy, CNHT

đã thúc đẩy quá trình tái cấu trúc hệ thống các doanh nghiệp, khuyến khích việc sát

nhập để phát triển các tập đoàn kinh tế lớn, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành, hoạt

động xuyên quốc gia.

3.1.3 Mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN đến năm 2020

- Triển khai xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng 03 tiểu khu công nghiệp chuyên

ngành công nghiệp hỗ trợ tại: KCN Hiệp Phước giai đoạn 2, KCN Lê Minh Xuân 3

và KCN Cơ khí ô tô.

- Triển khai xây dựng nhà xưởng cao tầng tại ít nhất 4 KCX, KCN trở lên.

- Thu hút các doanh nghiệp CNHT thuộc 4 ngành công nghiệp trọng điểm của thành

phố và công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao.

- Đảm bảo dự án đầu tư CNHT có điều kiện sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến,

hiện đại, không sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, có các biện pháp

xử lý tốt về chất thải rắn, nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung, đảm bảo không gây

ô nhiễm môi trường.

- Thu hút đầu tư các dự án CNHT nằm trong danh mục lĩnh vực đầu tư khuyến

khích phát triển theo Quyết định 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển..

- Thu hút các doanh nghiệp CNHT có quy mô nhỏ và vừa từ Nhật Bản là vệ tinh

của các doanh nghiệp/tập đoàn lớn trên thế giới; các doanh nghiệp có quy mô lớn là

69

một số tập đoàn sản xuất linh phụ kiện cung ứng toàn cầu từ Hàn Quốc, Malaysia,

Thái Lan sang đầu tư tại TP. HCM.[3]

3.2 Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ

Chí Minh

3.2.1 Về thu hút đầu tư

- Các KCN mới và mở rộng (Xuân Thới Thượng, Phong Phú, Bàu Đưng,

Vĩnh Lộc 3, Vĩnh Lộc mở rộng, Hiệp Phước giai đoạn 3, Phước Hiệp) hoàn chỉnh

thủ tục pháp lý về giải tỏa đền bù, quy hoạch 1/2000, chứng nhận đầu tư để sớm

triển khai xây dựng hạ tầng KCN.

- Theo dõi, hỗ trợ triển khai nhanh xây dựng hạ tầng tại các KCN mới và mở

rộng. Khuyến khích Công ty phát triển hạ tầng xây dựng sẵn nhà xưởng tiêu chuẩn,

thí điểm mô hình nhà xưởng cao tầng, trung tâm dịch vụ phục vụ công nghiệp phù

hợp cho các ngành sản xuất phần mềm, công nghệ thông tin, nghiên cứu và phát

triển.

- Xây dựng các cụm CNHT trong khu công nghiệp, dự kiến đặt tại KCN

Hiệp Phước – giai đoạn 2, KCN Lê Minh Xuân 3 và KCN Cơ khí ô tô để thu hút

các ngành CNHT phục vụ phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử, tin học. Thúc đẩy

việc xây dựng ít nhất 04 nhà xưởng cao tầng ở: KCX Tân Thuận, KCX Linh Trung,

KCN Hiệp Phước, KCN Đông Nam.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khai thác các khu công nghiệp đã sẵn

sàng quỹ đất và dự kiến thành lập trong giai đoạn này: KCN Tân Phú Trung; Đông

Nam; An Hạ; Hiệp Phước – giai đoạn 2; KCX Tân Thuận; Lê Minh Xuân 2;Lê

Minh Xuân 3;Lê Minh Xuân mở rộng; Cơ khí ô tô.

- Thu hút đầu tư có chọn lọc, tập trung vào 04 ngành công nghiệp mũi nhọn

có hàm lượng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - tin học,

hóa chất và chế biến tinh lương thực - thực phẩm. Bên cạnh đó, cần thu hút đầu tư

trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc ngành

năng lượng mới như pin năng lượng mặt trời, pin nhiên liệu (fuel cell), tuốc bin điện

gió,… để đáp ứng an ninh năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ứng phó

70

với tình trạng biến đổi khí hậu, tập trung kêu gọi đầu tư ở các quốc gia đang phát

triển trong lĩnh vực này như Đức, Mỹ, Nhật,…

3.2.2 Về chính sách tài chính:

- Chính sách ưu đãi về thuế:

+ Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: lĩnh vực CNHT cần được ưu tiên

tương tự như lĩnh vực “đặc biệt khuyến khích đầu tư”, để khi nhập khẩu hàng hóa

được miễn thuế nhập khẩu, cụ thể hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho

lĩnh vực CNHT được miễn thuế nhập khẩu (khoản 6 Điều 12 Nghị định

87/2010/NĐ-CP); nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập

khẩu để sản xuất các dự án đầu tư vào lĩnh vực CNHT được miễn thuế trong thời

hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất (khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-

CP ). Theo đó, đề nghị bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (Nghị

định 108/2006/NĐ-CP) khi doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT.

+ Đối với thuế giá trị gia tăng (VAT): các sản phẩm, linh kiện được các

doanh nghiệp trong ngành lắp ráp đặt hàng; các dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho

phát triển công nghệ cao, Chính phủ hỗ trợ thuế VAT thấp từ 5-7% (mức thuế quy

định là 10%) và có cơ chế miễn, giãn thuế VAT khi gặp điều kiện kinh tế khó khăn,

nhằm kích cầu đầu tư và sử dụng sản phẩm CNHT trong nước đối với một số sản

phẩm CNHT.

+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: theo quy định pháp luật hiện hành,

các doanh nghiệp FDI được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% thấp hơn các doanh

nghiệp trong nước và được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi có thu nhập

chịu thuế và giảm 50% cho 9 năm tiếp theo. Đề xuất có ưu đãi tương tự đối với các

doanh nghiệp nội địa hoạt động trong lĩnh vực CNHT.

+ Đối với thuế thu nhập cá nhân, người Việt Nam và người nước ngoài làm

việc trong KCN được giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện

chịu thuế thu nhập.

- Chính sách ưu đãi về chi phí sản xuất

71

Các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực CNHT không thuộc Danh mục lĩnh

vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (Nghị định 108/2006/NĐ-CP), vì vậy không thuộc

nhóm đối tượng được hưởng các ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền

thuê đất và thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về thuế.

Đề xuất bổ sung doanh nghiệp CNHT vào Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến

khích đầu tư để hưởng các ưu đãi này.

- Chính sách tín dụng:

Nguồn vốn dành cho DNNVV là vốn ngắn hạn, trong khi các doanh nghiệp đang rất

cần nguồn vốn trung và dài hạn. Để hỗ trợ DNNVV hiệu quả, ngành Ngân hàng cần

tiếp tục xác định DNNVV là đối tượng ưu tiên. Nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật

Bản để thành lập hệ thống ngân hàng phục vụ các DNNVV, có cơ chế về bảo lãnh

tín dụng, về thế chấp tài sản… Phát huy mạnh hơn nữa các kênh huy động vốn khác

trên thị trường, xây dựng nhiều gói sản phẩm tiết kiệm đặc thù với thời hạn từ 12

tháng trở lên và tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng từ các Bộ, ngành, hiệp hội và

bản thân doanh nghiệp.

3.2.3 Phát triển thị trường - Thành lập nhóm nghiên cứu gồm Sở Công Thương, HEPZA, Ban quản lý Khu

Công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Kinh tế thành phố khảo sát cụ thể

các sản phẩm hoàn chỉnh của TPHCM có lợi thế cạnh tranh, để từ cơ sở đó phối hợp

với các tổ chức liên quan của Nhật Bản và Hàn Quốc để mời gọi đầu tư.Có thể mời

các chuyên gia về CNHT của Nhật Bản và Hàn Quốc cùng tham gia.

- Tổ chức thường xuyên hội chợ, hội thảo về các sản phẩm CNHT tại TPHCM (Sở

Công Thương, HEPZA, BQL Khu công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ).

- Bản thân các doanh nghiệp CNHT cần chú ý cải thiện và nâng cao chất lượng sản

phẩm, quản trị chất lượng theo ISO, là cơ sở để khách hàng nước ngoài tin tưởng

vào các sản phẩm của mình.

3.2.4 Đổi mới công nghệ

- Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp CNHT thuộc 04 ngành

công nghiệp trọng điểm trong KCX, KCN.

72

- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo sản

phẩm mới, áp dụng quản lý chất lượng theo ISO. Tổ chức tuyên truyền các chính

sách về chuyển giao công nghệ: công nghệ khuyến khích chuyển giao, cấm chuyển

giao, hạn chế chuyển giao. Tổ chức giới thiệu Chương trình ứng đụng khoa học

công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp: các biện pháp nâng cao năng suất chất

lượng, kiểm toán năng ỉượng và sử dụng hiệu quả năng lượng, tăng cường quản lý

tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp.

- Tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Giới thiệu,

hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình kích cầu của thành phố để doanh nghiệp

đổi mới công nghệ được hỗ trợ lãi vay.

3.2.5 Bảo vệ môi trường

- Các KCN mới thành lập và mở rộng phải đảm bảo xây dựng và hoàn thành nhà

máy xử lý nước thải tập trung trước khi cho thuê đất;đồng thời xây dựng hệ thống

quan trắc tự động tại các KCN để phát hiện và xử lý nhanh doanh nghiệp vi phạm

bảo vệ môi trường. Công ty phát triển hạ tầng ở từng KCX, KCN phải đảm bảo nhà

máy xử lý nước thải tập trung được vận hành thường xuyên, đủ công suất và đạt

tiêu chuẩn.

- Doanh nghiệp có phát sinh ô nhiễm phải xây dựng hệ thống xử lý cục bộ, đạt tiêu

chuẩn và vận hành thường xuyên. Nâng cao vai trò trách nhiệm của các công ty

phát triển hạ tầng KCX, KCN trong việc nắm tình hình và phát hiện doanh nghiệp

vi phạm môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các

doanh nghiệp trong KCX, KCN thông qua các hình thức tập huấn, hội thi tìm hiểu,

hưởng ứng các phong trào vận động bảo vệ môi trường.

3.2.6 Xây dựng hạ tầng xã hội

- Tại các KCN hiện hữu, tiếp tục rà soát quỹ đất, đồng thời đề nghị các Công ty hạ

tầng phải lập kế hoạch triển khai các hạng mục hạ tầng xã hội theo dự án được

duyệt. Đối với các công trình nhà ở cho công nhân và trường mầm non, thành phố

73

cần có các chính sách hỗ trợ như sử dụng vốn ngân sách để đầu tư hoặc các chủ đầu

tư được tiếp cận các nguồn vốn kích cầu; các công trình còn lại thực hiện theo

phương thức xã hội hóa. Khi công trình xây dựng hoàn thành, giao cho các đơn vị

có chức năng khai thác và vận hành.

- Tại các KCN mới và mở rộng đã có khu dân cư liền kề, cần triển khai các hạ tầng

xã hội cấp bách như nhà lưu trú công nhân, nhà trẻ và các dịch vụ phục vụ doanh

nghiệp và người lao động.

3.2.7 Tuyển dụng lao động

- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, lao động phổ thông và

lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; Lập kế hoạch phối hợp với các trường

đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề trên địa bàn Thành

phố để có thể đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp, chuẩn bị nguồn nhân lực có

trình độ kỹ thuật cao phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp; liên kết với

các Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh để

tạo nguồn lao động phổ thông đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp.

- Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các chính sách cho người lao động; tăng

cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao

động; vận động doanh nghiệp chăm lo đời sống người lao động để người lao động

gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và thu hút lao động làm việc; Tiếp tục đẩy mạnh

thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại doanh nghiệp, phát huy cơ chế đối thoại, thương

lượng tại doanh nghiệp để giải quyết kịp thời các kiến nghị của người lao động, hạn

chế các tranh chấp lao động, đình công xảy ra.

- Các ban ngành, tổ chức đoàn thể tăng cường quan tâm và chăm lo đời sống người

lao động thiết thực hơn.

3.2.8 Cải cách thủ tục hành chính

- Đơn giản hóa, công khai minh bạch các thủ tục hành chính.

- Thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Xây dựng cơ

sở dữ liệu doanh nghiệp phục vụ quản lý, xây dựng phần mềm cấp phép qua mạng.

74

- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động

quản lý nhà nước.

- Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện có hiệu quả “cơ chế một cửa tại chỗ” trong

quản lý các KCX, KCN Thành phố.

3.2.9 Về liên kết ngành

Cần xây dựng các chương trình liên kết để phát triển 04 ngành công nghiệp

trọng điểm thông qua 3 hoạt động sau:

Thứ nhất, liên kết ngành (liên kết doanh nghiệp): Cần xây dựng lộ trình thực hiện

từ nay đến năm 2020, trước mắt (1) cần có kế hoạch kết nối các doanh nghiệp FDI

với các doanh nghiệp trong nước thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu

phát triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ; (2) đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực có tay

nghề kỹ thuật theo nhu cầu định hướng ngành nghề thuộc 04 ngành công nghiệp

trọng điểm.

Thứ hai, hợp tác với các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; liên kết với các địa

phương của các tỉnh có KCN như Bình Dương, Đồng Nai, Long An… để hình

thành thị trường sản phẩm CNHT cho 04 ngành công nghiệp trọng điểm, khuyến

khích phát triển các ngành CNHT cho các ngành này.

Ngoài ra, cần nghiên cứu để phối hợp với các tỉnh và các KCN thuộc các tỉnh trong

việc khuyến khích những doanh nghiệp cần hoặc có nhu cầu di dời trong việc

chuyển dịch cơ cấu ngành nghề. [2]

3.3 Nội dung cụ thể về 02 giải pháp thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp

hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh

3.3.1 Giải pháp nhân rộng xây dựngmô hình nhà xưởng cao tầng trong KCX,

KCN nhằm thu hút đầu tư và phát triển CNHT

3.3.1.1 Sự cần thiết của việc phát triển mô hình nhà xưởng cao tầng

Thực trạng hiện nay có nhiều KCN gần trung tâm thành phố, diện tích đất để

cho doanh nghiệp thuê gần như đã được lấp đầy. Một số nhà đầu tư nước ngoài có

nhu cầu mở xưởng sản xuất nhỏ để thăm dò thị trường và môi trường đầu tư trước

75

khi quyết định đầu tư lâu dài vào Việt Nam, sau khi kinh doanh hiệu quả thì mới

thực sự đầu tư mở rộng hoặc xây dựng mới nhà xưởng để sản xuất.

Để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp công nghiệphỗ trợ cần vị trí sản

xuất gần các doanh nghiệp lớn, nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về xưởng

sản xuất xây sẵn diện tích nhỏ, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất thì nhà

xưởng cao tầng là một giải pháp thiết thực.

Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp công nghiệphỗ trợ

cần vị trí sản xuất gần các doanh nghiệp lớn điển hình là Intel, Samsung, Datalogic,

Sonion... là những nhà đầu tư lớn tại Khu Công nghệ cao đang tìm kiếm nhà cung

ứng nội địa và xây dựng chuỗi cung ứng cho hoạt động sản xuất của họ tại Khu

Công nghệ cao. Làn sóng này làm nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về

xưởng sản xuất xây sẵn diện tích nhỏ, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất thì

nhà xưởng cao tầng là một giải pháp thiết thực. Việc hình thành các khu nhà xưởng

cao tầng là giải pháp giúp Thành phố thu hút thêm các nhà đầu tư, tiết kiệm nguồn

tài nguyên đất, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp, phù hợp với

quy mô sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hình thành nên các khu công nghiệp

hỗ trợ, tạo được sự kết nối giữa các doanh nghiệp trong cùng ‘‘chuỗi cung ứng”.

3.3.1.2 Hiện trạng đầu tư xây dựng nhà xưởng cao tầng tại Thành phố

Tình hình nhà xưởng cao tầng trong các KCN hiện nay:

Một số KCN trên địa bàn thành phố đã và đang phát triển việc xây dựng nhà

xưởng cao tầng phục vụ thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa như các khu chế xuất Tân

Thuận, Linh Trung, khu công nghiệp Tân Bình. Trong đó, mô hình Nhà xưởng cao

tầng tại KCX Tân Thuận là một trong những mô hình tiêu biểu và đạt được những

kết quả nhất định trong thời gian qua.

Từ năm 1997, Công ty TNHH Tân Thuận (viết tắt là TTC), đơn vị phát triển

hạ tầng KCX Tân Thuận, đã đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng ba nhà xưởng cao

3 tầng, mỗi tầng 2 đơn vị nhà xưởng với diện tích mỗi đơn vị là 1.680 m2, các nhà

xưởng này đã được lấp đầy và sử dụng hiệu quả. Năm 2009 TTC đã triển khai xây

dựng thêm một khu nhà xưởng cao tầng có quy mô 6 tầng, mỗi tầng 2 đơn vị, mỗi

76

đơn vị 1.000 m2, trên diện tích đất xây 5.457,3 m2, hiện cũng đã lấp đầy 100%.

Trong cùng năm này TTC đã xây dựng và đưa vào sử dụng hai nhà xưởng cao tầng

trên khu vực đất 9.746 m2, mỗi tòa nhà 5 tầng, diện tích mỗi tầng khoảng 1.000 m2,

diện tích mỗi đơn vị nhà xưởng từ 25 m2 đến 2.500 m2 để hình thành khu vườn ươm

doanh nghiệp, thu hút các ngành nghề đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất phần mềm,

dịch vụ, văn phòng đại diện và cho các công ty đầu tư thử nghiệm giai đoạn đầu.

Trong năm 2014, để đón đầu làn sóng đầu tư của doanh nghiệp FDI nhỏ và vừa sắp

tới, TTC đã quyết định đầu tư thêm một nhà xưởng cao tầng, đang thi công phần

móng trên khu đất 8.642 m2, khu nhà dự kiến xây 8 tầng với diện tích nhà xưởng

cho thuê là 12.518 m2. Khu nhà xưởng này sẽ đáp ứng được nhu cầu thuê của doanh

nghiệp với các diện tích thuê từ 380 m2 đến 1.696 m2, mỗi tầng có thể thu hút từ 1

đến 4 đơn vị cùng hoạt động.

Chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng cao tầng:

Hiện nay chi phí xây dựng đầu tư cho dự án Nhà xưởng cao tầng tại đường

Tân Thuận dự tính khoảng 322 USD/m2 sàn và dự kiến giá cho thuê đất là 6-7

USD/m2.Trường hợp thực hiện quy hoạch một khu đất 15.000 m2 để xây dựng khu

nhà xưởng 5 tầng, sử dụng tối đa mật độ xây dựng cho phép thì diện tích đất xây

dựng được 6.000 m2, tổng diện tích sàn xây dựng được 30.000 m2 và chi phí xây

dựng khoảng 200 tỷ đồng. Dự kiến diện tích có thể cho thuê khoảng 80% diện tích

sàn với giá thuê là 6 USD/m2/tháng thì khoảng 6 năm dự án sẽ hoàn vốn.

Nếu Thành phố hỗ trợ 100% lãi suất (dự kiến 10%/năm) trong vòng 7 năm

để hỗ trợ các Công ty, Doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng nhà xưởng cao tầng theo

quy mô ở trên thì số tiền Thành phố cần đầu tư là 20 tỷ đồng/năm/nhà xưởng

(khoảng 140 tỷ đồng trong vòng 7 năm cho một nhà xưởng cao tầng).

Hiệu quả của nhà xưởng cao tầng tại KCX Tân Thuận:

Về sử dụng đất, tăng hiệu quả sử dụng, diện tích sàn xây dựng trên khu đất

được tăng cao, đơn cử trước kia 6.400 m2 đất thì diện tích sử dụng là 4.200 m2, còn

xây nhà xưởng cao tầng thì được 15.882 m2, tăng gần gấp 4 lần.

77

Về suất đầu tư của dự án, nâng cao suất đầu tư trên mỗi ha đất công nghiệp,

bình quân 1 ha đất Nhà xưởng cao tầng thu hút được 15 triệu USD gấp đôi so với 1

ha đất KCX Tân Thuận bình quân chỉ thu được 7,7 triệu USD.

Về thu hút đầu tư, tăng số lượng bình quân thu hút doanh nghiệp trên 1 ha

đất công nghiệp, 12 doanh nghiệp trên 1 ha đất Nhà xưởng cao tầng so với 1 doanh

nghiệp trên 1 ha đất KCX Tân Thuận, gấp 12 lần.

3.3.1.3 Những thuận lợi:

Hiện nay các KCN đã gần cạn quỹ đất cho thuê thì việc đầu tư xây dựng nhà

xưởng cao tầng là một giải pháp hiệu quả để tăng thêm diện tích cho các chủ đầu tư

thuê. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu thuê xưởng sản xuất diện tích nhỏ

vừa đủ để tổ chức sản xuất mà không phải đầu tư xây dựng.

Việc thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhà nước và Thành phố

trong thời gian gần đây sẽ tạo một làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

cả trong nước lẫn nước ngoài cũng phần nào làm phát sinh nhu cầu nhà xưởng xây

sẵn với diện tích phân ô cho thuê nhỏ.

Việc đầu tư vào các KCN gần trung tâm thành phố cũng giúp doanh nghiệp

tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và hệ thống dịch vụ xã hội, hạ tầng hoàn

thiện của trung tâm thành phố. Một số doanh nghiệp cần nguồn nhân lực chất lượng

cao nếu không đầu tư sản xuất, làm việc tại các khu vực gần trung tâm thành phố thì

không thu hút được nhân lực phù hợp theo yêu cầu.

Nhà xưởng cao tầng giúp nhà đầu tư không phải bỏ chi phí lớn để xây dựng

hệ thống nhà xưởng mà chỉ cần thuê nhà xưởng tiêu chuẩn có sẵn, nhanh chóng đi

vào sản xuất; tiết kiệm chi phí vận chuyển vật liệu, vật tư đối với các ngành nghề có

liên quan khi bố trí sản xuất gần nhau; tiết kiệm kinh phí trong việc trang bị hệ

thống kỹ thuật cho toàn bộ nhà xưởng.

3.3.1.4 Những khó khăn

Việc xây dựng nhà xưởng cao tầng cần thực hiện trước khi doanh nghiệp có

nhu cầu thuê nhà xưởng và cần chi phí đầu tư lớn. Trong tình hình kinh tế khó khăn

hiện nay, việc xác định nhu cầu đầu tư thuê xưởng thực sự để tính toán quy mô đầu

78

tư phù hợp là một thách thức đối với các công ty, doanh nghiệp đầu tư xây dựng

trong việc đảm bảo được nguồn vốn đầu tư.

Một số KCN có thời gian đầu tư còn lại chỉ từ 26-28 năm, trong khi nhà

xưởng cao tầng bằng bê tông cốt thép có thời gian sử dụng dài, các nhà xưởng cao

tầng mới xây dựng sẽ có thời gian sử dụng lâu hơn thời hạn trong giấy phép đầu tư.

Do đó, việc tăng thêm thời gian thuê đất để đầu tư nhà xưởng cần được sự đồng ý

của cơ quan quản lý để nhà đầu tư an tâm bỏ vốn thực hiện.

Do đặc trưng của các ngành sản xuất bố trí tại các tầng cao cần đảm bào máy

móc thiết bị, sản phẩm có tải trọng không lớn, có độ ồn và độ rung thấp, ít gây ô

nhiễm trong quá trình sản xuất, vì vậy có việc giới hạn ngành nghề thu hút đầu tư

vào các nhà xưởng này.

3.3.1.5 Đối tượng hỗ trợ thu hút đầu tư

Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng cao tầng: bao gồm công ty phát

triển hạ tầng và các doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng.

Doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong nhà xưởng cao tầng là các doanh nghiệp

nhỏ và vừa thuê để tổ chức sản xuất kinh doanh với điều kiện sử dụng công nghệ,

thiết bị tiên tiến, hiện đại, có các giải pháp xử lý tốt chất thải rắn, nước thải, khí

thải, tiếng ồn, độ rung, có tính chất sản xuất các sản phẩm có tổng trọng lượng

không lớn.

Ưu tiên các doanh nghiệp: công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghệ cao;

công nghiệp hỗ trợ thuộc nhóm 4 ngành nghề công nghiệp trọng yếu của Thành

phố; các doanh nghiệp cần phải di dời do không phù hợp quy hoạch mà đảm bảo

được điều kiện môi trường khi bố trí vào nhà xưởng cao tầng.

Thành phố thực hiện thí điểm xây dựng một số khoảng 5 nhà xưởng cao tầng

với quy mô dự kiến mỗi nhà xưởng 5 tầng trên diện tích khu đất khoảng 15.000 m2

(diện tích sàn xây dựng được khoảng 40.000 m2/nhàxưởng). Tổng số vốn để đầu tư

xây dựng 5 khu nhà xưởng cao tầng dự kiến khoảng 1.000 tỷ đồng và Thành phố

cần hỗ trợ lãi suất vốn vay để xây dựng khoảng 100 tỷ đồng/năm. Các KCN được

79

chọn thực hiện thí điểm: KCN Hiệp Phước, KCN Đông Nam, KCX Tân Thuận,

KCX Linh Trung và Khu Công nghệ cao.[5]

3.3.2 Giải pháp về hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ:

3.3.2.1 Sự cần thiết phải hình thành khu công nghiệp chuyên ngành về công

nghiệp hỗ trợ:

Mục tiêu xây dựng KCN chuyên ngành về CNHT nhằm đáp ứng các nhu cầu

mang tính đặc thù cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ về hạ tầng cứng

và hạ tầng mềm. Hơn nữa, xây dựng khu công nghiệp chuyên ngành CNHT gắn liền

với những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp hỗ

trợ với mục tiêu thúc đẩy thu hút đầu tư CNHT nhằm tạo động lực và nền tảng để

thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn và đa dạng hóa đối tượng thu hút đầu tư.

Nhận thức vai trò hết sức quan trọng trong sự phát CNHT của thành phố Hồ

Chí Minh, làm động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp trọng điểm, nâng cao tỷ lệ

nội địa hóa sản phẩm, đề xuất lựa chọn hình thành khu công nghiệp hỗ trợ tại 2 khu

công nghiệp có quỹ đất sẵn sàng khai thác là Khu công nghiệp Hiệp Phước (giai

đoạn 2) và khu công nghiệp Lê Minh Xuân 3.

Từ nay đến cuối năm, quỹ đất đã có hạ tầng đầy đủ sẵn sàng tiếp đón nhà đầu

tư là 232,5 ha ở 11 khu công nghiệp, và quỹ nhà xưởng sẵn sàng là 19.680m2. Hiện

nay, 3 khu công nghiệp mới đang thực hiện thủ tục pháp lý thành lập mới là Khu

công nghiệp Cơ khí ô tô, Lê Minh Xuân 2 và Lê Minh Xuân 3 với tổng diện tích là

678,5ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 412,58 ha; và phần mở rộng của

KCN Lê Minh Xuân với diện tích là 109,91 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp

là 65,95 ha. Như vậy, nếu tính cả các khu hiện nay đang triển khai xây dựng hạ tầng

thì trong 2 năm tới (đến 2016), diện tích đất công nghiệp sẵn sàng có thể cho thuê

đạt 1.330,97 ha.

3.3.2.2 Mô hình chung khu công nghiệp chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ:

Đối với việc hình thành khu công nghiệp chuyên ngành phục vụ cho việc

phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ theo định hướng của thành phố, 2 khu công

nghiệp là Hiệp Phước giai đoạn 2 và Lê Minh Xuân 3 được lựa chọn do có vốn chủ

80

yếu của doanh nghiệp nhà nước (khu công nghiệp Hiệp Phước có vốn chủ yếu của

Công ty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận, và khu công nghiệp Lê Minh Xuân 3 có

vốn chủ yếu của Tập đoàn Cao Su). Tại hai khu này, mô hình phục vụ cho các

doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có thể theo phương thức truyền thống (cho thuê

đất hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn) hoặc theo mô hình chung

cư nhà xưởng cao tầng thích hợp với nhu cầu và mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp

(do chính công ty đầu tư hạ tầng đầu tư xây dựng).

3.3.2.3 Tính chất khu công nghiệp:

Khu công nghiệp chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ đảm bảo kết nối với

hệ thống giao thông xuyên quốc gia, đường cao tốc, cảng biển. Khu công nghiệp

gắn với sự cung ứng hoàn chỉnh về các dịch vụ: ngân hàng, hạ tầng kỹ thuật, viễn

thông, dịch vụ cung cấp thông tin, trung tâm mua sắm, bệnh viện, nhà trẻ, trường

học, nhà hàng, công viên,... Khu công nghiệp phải đảm bảo đáp ứng các nhóm nhu

cầu của doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ như sau:

Nhu cầu về mặt bằng sản xuất:

Do các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ hạn chế về vốn đầu tư, có trình độ kỹ thuật, công nghệ cao, tiên tiến nên các

doanh nghiệp này không cần sử dụng mặt bằng lớn. Các doanh nghiệp này thường

không muốn đầu tư vào việc xây dựng các nhà xưởng mà có nhu cầu thuê các

xưởng sẵn có với đầy đủ các tiện ích với diện tích theo đơn vị: 300 m2; 500 m2;

700 m2; 900 m2 cho đến 1.500 m2, 2.000 m2.

Nhu cầu về hạ tầng cơ sở và tiện ích gắn với mặt bằng sản xuất:

Khu công nghiệp hỗ trợ cần được ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, bảo vệ

nghiêm ngặt về môi trường, có các dịch vụ hậu mãi, bảo trì khép kín trong khu công

nghiệp, kịp thời giải quyết mọi nhu cầu của các doanh nghiệp. Nhu cầu về nguồn

điện đảm bảo cung ứng đủ, ổn định và đảm bảo chất lượng, không để xảy ra tình

trạng cắt điện làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Hệ thống cung cấp nước sạch

đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất.

81

Hệ thống đường giao thông và các giải pháp phát triển giao thông: Hệ

thống đường giao thông kết nối giữa khu công nghiệp với đường cao tốc, đảm bảo

thuận tiện cho lưu thông hàng hóa, có hệ thống xe buýt tiện lợi cho việc đi lại của

nhân viên, công nhân.

Hệ thống thông tin: Hạ tầng kỹ thuật hiện đại, bảo đảm chất lượng dịch vụ;

hỗ trợ nhà đầu tư bằng cách ủy thác nhiều nhà sản xuất và công ty truyền thông xử

lý ứng phó các sự cố nhanh chóng, kịp thời thông qua văn phòng hỗ trợ IT ngay tại

khu công nghiệp.

Nhu cầu về lao động:Các doanh nghiệp CNHT có trình độ kỹ thuật, công

nghệ cao, tiên tiến, sản phẩm của các doanh nghiệp này là các linh kiện phụ trợ cho

một số ngành công nghiệp công nghệ cao như điện tử, thông tin, y tế, cơ khí, sản

xuất ô tô... nên đòi hỏi lực lượng lao động cần được đào tạo tay nghề cao, có tinh

thần kỷ luật. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhật Bản có nhu cầu cao đối với lao động

biết sử dụng tiếng Nhật Bản. Do đó, các doanh nghiệp này rất cần sự hỗ trợ tuyển

dụng và đào tạo nhân sự để đáp ứng yêu cầu công việc: có trường dạy nghề kỹ thuật

cao, lực lượng học viên có đủ kiến thức, nhận thức để tiếp thu kỹ thuật, công nghệ

hiện đại; Đối với doanh nghiệp Nhật Bản, họ có nhu cầu lao động có kiến thức về

văn hoá của Nhật Bản, phong cách, nguyên tắc làm việc của người Nhật Bản, hiểu

được cách tư duy của người Nhật để dễ dàng trao đổi công việc.

Nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ:Các DNNVV đa số chỉ tập trung vào sản xuất,

đầu tư vào dây chuyền công nghệ, máy móc, do đó rất mong muốn đầu tư vào

những nơi có thủ tục hải quan đơn giản, thông thoáng, thủ tục hành chính một cửa;

có thể hướng dẫn, trao đổi thông tin bằng tiếng nước ngoài phù hợp (các doanh

nghiệp Nhật Bản rất quan tâm và đánh giá cao vấn đề này).

Các dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ

trợ bao gồm:

 Dịch vụ pháp lý

 Dịch vụ lắp đặt, hoàn chỉnh nhà xưởng theo yêu cầu.

82

 Dịch vụ làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu vật tư, trang thiết bị và xuất

khẩu sản phẩm.

 Dịch vụ cung ứng nhân sự, lao động

 Dịch vụ tìm và giới thiệu đối tác Việt Nam liên doanh, liên kết với các doanh

nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp hỗ trợ.

 Dịch vụ làm kế toán, báo cáo thuế.

 Dịch vụ chăm lo cho đời sống công nhân như ăn uống, đi lại, khám sức khỏe,

sinh hoạt tập thể,…

Nhu cầu về nhà ở đối với chuyên gia, người lao động và các tiện ích XH:

Để đáp ứng nhu cầu về nơi sinh sống đầy đủ tiện nghi cho các chuyên gia, người

lao động làm việc, khu công nghiệp hỗ trợ đảm bảo về:

 Dịch vụ tiện ích xã hội: khu nhà ở chuyên gia, khu lưu trú công nhân, trạm y

tế, trường học, trung tâm mua sắm, công viên, khu văn hóa - giải trí – thể dục thể

thao;

 Một số dịch vụ khác: Đội ngũ quản lý, bảo đảm an toàn và bảo trì môi trường

sống như bảo trì cơ sở hạ tầng, duy trì cảnh quan, đội bảo vệ và đội cứu hỏa 07

ngày/tuần, 24/24 giờ, dịch vụ call center và chăm sóc khách hàng 07 ngày/tuần,

24/24 giờ, đơn vị quản lý tòa nhà, giám hộ nhà cửa...

3.3.2.4 Quy hoạch khu công nghiệp hỗ trợ:

Mô hình quy hoạch chung khu công nghiệp hỗ trợ bao gồm hạ tầng kỹ thuật

(hạ tầng cứng) và hạ tầng mềm, cụ thể như sau:

Hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng cứng):

- Khu hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hạng mục: Đường giao thông, bãi xe, cây xanh,

đường điện, hệ thống dẫn nước sạch, nước thải, hệ thống ống dẫn khí, hệ thống

thông tin liên lạc; trạm bơm, trạm điện; trạm xử lý nước thải; trạm cấp nước; Bến

bãi, kho tàng, kho ngoại quan; Tòa nhà hành chính – văn phòng, khu phòng họp, hội

trường;

- Khu sản xuất: đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, các lô đất cho thuê có diện

tích từ 3.000 m2 đến 10.000 m2; đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nhà

83

xưởng tiêu chuẩn và chung cư nhà xưởng cao tầng xây sẵn cho thuê có module 200

m2, 300 m2, 500 m2, 1000 m2.

- Khu hỗ trợ sản xuất bao gồm các hạng mục: Khu trưng bày sản phẩm mẫu, nguyên

vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất; Khu nghiên cứu và phát triển (R&D), thiết kế

sản phẩm; cung cấp/cho thuê máy móc thiết bị; Khu vườn ươm doanh nghiệp; Khu

dịch vụ tiện ích – xã hội; Khu vực dành cho dịch vụ ngân hàng, tài chính, bưu điện;

Khu nhà ở chuyên gia, khu nhà ở công nhân; Khu siêu thị, mua sắm, nhà hàng,

khách sạn; Khu giải trí, vui chơi, thể thao; Khu khám chữa bệnh, trạm y tế; Khu

trung tâm đào tạo, trường học.

Hạ tầng mềm:

Dịch vụ “một cửa” hỗ trợ doanh nghiệp từ giai đoạn đầu tìm hiểu đầu tư và

trong suốt quá trình hoạt động doanh nghiệp, bao gồm:

- Dịch vụ cho giai đoạn đầu tư: Tư vấn lập kế hoạch kinh doanh; dịch vụ xin giấy

phép kinh doanh/giấy phép đầu tư, xin hưởng ưu đãi cho doanh nghiệp CNHT; dịch

vụ biên phiên dịch; dịch vụ thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, thông quan, tuyển

dụng và quản lý lao động; dịch vụ kế toán, tài chính.

- Dịch vụ cho giai đoạn sau đầu tư: Nghiên cứu thị trường, tiếp thị, tìm kiếm khách

hàng, hỗ trợ liên kết với các công ty lắp ráp tại Việt Nam và nước ngoài; Phát triển

sản phẩm, hỗ trợ công nghệ và nguồn thông tin từ khách hàng, nguồn cung ứng từ

các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm; hỗ trợ thủ tục vay vốn từ ngân

hàng; đào tạo kỹ năng sản xuất và kinh doanh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Sự phân tích chương 3 đã khẳng định vấn đề sau:

Một là, phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước có ảnh hưởng đến phát triển

CNHT của các KCX, KCN TP. HCM nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

Hai là, khẳng định quan điểm, mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN

đến năm 2020.

84

Ba là, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển CNHT cho các KCX,

KCN TP. HCM như các giải pháp về thu hút đầu tư, chính sách tài chính về thuế,

chính sách liên quan đến chi phí sản xuất, chính sách tín dụng, phát triển thị trường,

đổi mới công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng hạ tầng xã hội, tuyển dụng lao

động, cải cách thủ tục hành chính, về liên kết ngành.

Bốn là, cụ thể hóa giải pháp thu hút đầu tư những doanh nghiệp CNHT vào

đầu tư tại các KCX, KCN là xây dựng nhà xưởng cao tầng trong KCX, KCN phù

hợp với nhu cầu thực tiễn và hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ.

Như vậy, các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển CNHT xét trên

tính chất đặc thù hoạt động trong KCX, KCN, nhận thấy việc chuẩn bị sẵn sàng quỹ

đất, nhà xưởng để thu hút đầu tư phát triển CNHT trong các KCX, KCN Thành phố

là vấn đề cần thiết. Do đó 2 nhiệm vụ mang tính nổi bật là xây dựng nhà xưởng

cao tầngđể thu hút các DNNVV trong và ngoài nước có máy móc công nghệ tốt

thuê mướn nhà xưởng nhanh chóng đầu tư sản xuất và hình thành khu công

nghiệp chuyên ngành về CNHT để tạo được sự kết nối giữa các doanh nghiệp trong

cùng “chuỗi cung ứng”. Ngoài ra, sự gắn kết với các chính sách khuyến khích phát

triển CNHT nếu được quan tâm và triển khai đồng bộ, nhất quán sẽ phát huy nhanh

chóng và góp phần đẩy nhanh sự phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM.

KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích toàn bộ luận văn đã đạt được kết quả như sau:

Một là, làm sáng tỏ những lý luận để phát triển CNHT nói chung và phát

triển CNHT cho các KCX, KCN nói riêng.

Hai là, khẳng định vai trò của phát triển CNHT đối với nền kinh tế quốc gia

nói chung và nền công nghiệp nói riêng.

Ba là, trên cơ sở nghiên cứu những bài học kinh nghiệm, đã rút ra 5 bài học

kinh nghiệm cho TP. HCM, đó lànhận thức rõ hơn về tầm quan trọng đặc biệt của

CNHT, chính sách phát triển CNHT gắn liền với chính sách phát triển DNNVV,

chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với CNHT, tìm kiếm thị trường và rà soát năng

85

lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa để điều chỉnh chính sách hỗ trợ

cho doanh nghiệp trong nước phát triển.

Bốn là, phân tích thực trạng hoạt động của CNHT của 4 ngành công nghiệp

trọng điểm về số lượng quy mô doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu, trình độ công

nghệ, trình độ lao động, hiệu quả hoạt động và những khó khăn, vướng mắc củacác

doanh nghiệp CNHT.

Năm là, đã đánh giá về thực trạng phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP.

HCM để làm rõ những thành tựu, những tồn tại và nguyên nhân tồn tai; từ đó rút ra

những vấn đề cần giải quyết để tiếp tục thúc đẩy phát triển CNHT cho các KCX,

KCN TP. HCM trong thời gian tới.

Sáu là, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT cho các KCX, KCN TP. HCM

như các giải pháp về thu hút đầu tư, chính sách tài chính về thuế, chính sách liên

quan đến chi phí sản xuất, chính sách tín dụng, phát triển thị trường, đổi mới công

nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng hạ tầng xã hội, tuyển dụng lao động, cải cách

thủ tục hành chính, về liên kết ngành.

Bảy là, cụ thể hóa giải pháp thu hút đầu tư những doanh nghiệp CNHT vào

đầu tư tại các KCX, KCN là xây dựng nhà xưởng cao tầng trong KCX, KCN và

hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ.

Như vậy, từ việc xem xét những vấn đề chung nhất về CNHT và chọn lọc tập

trung phân tích thực trạng CNHT thuộc 4 ngành công nghiệp trọng điểm của Thành

phố, có thể nhận thấy rằng việc xây dựng và phát triển CNHT là hết sức cấp thiết.

Phát triển CNHT là một công việc không đơn giản, tốn nhiều thời gian, nhân

lực, vật lực và việc xây dựng và phát triển CNHT không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ

của Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương mà chính các doanh nghiệp trong lĩnh

vực này cũng phải chung tay gánh vác và cần có một nhận thức đúng đắn về CNHT,

để từ đó có hướng phát triển doanh nghiệp bền vững khi hoạt động lĩnh vực CNHT.

Các giải pháp có thể làm tư liệu tham khảo trong việc thu hút đầu tư và phát triển

CNHT tại các KCX, KCN trong thời gian tới.

86

Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định là chỉ dừng lại ở việc

phân tích CNHT 4 ngành công nghiệp trọng điểm mà đáng lẽ ra cần phải phân tích

thêm CNHT của 2 ngành công nghiệp truyền thống là ngành dệt may và ngành da

giày vì chưa dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và khả năng nghiên cứu còn

hạn chế. Trong hướng nghiên cứu tiếp theo, nếu có thể tác giả sẽ đi sâu phân tích

CNHT cho công nghiệp công nghệ cao cũng đang được Thành phố quan tâm và

thúc đẩy phát triển.

Với tất cả những nội dung được giải quyết trong đề tài, hy vọng sẽ giúp được

các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực CNHT và quản lý doanh

nghiệp CNHT có cái nhìn sắc bén và hoạt động tích cực để đẩy mạnh thu hút đầu tư

và phát triển CNHT đến năm 2020 đạt được mục tiêu đã định, phù hợp với chiến

lược phát triển kinh tế giai đoạn 2015 – 2020.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: DANH MỤC KCX, KCN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Đất đã đền bù

STT

Tên KCN, KCX

lệ

lấp

lệ

đất QH DT được duyệt (ha)

Diện tích đất thực tế (ha)

DT còn phải đền bù (ha)

Đã cho thuê (ha)

Tỷ đầy (%)

Diện tích (ha)

Tỷ (%)

Đất công nghiệp Được phép cho thuê (ha)

Các khu công nghiệp/khu chế xuất đã thành lập và đang hoạt động (thành lập từ năm 1996 đến 2007)

I

Đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng

I.1

1

Tân Thuận

300

300

165,7

81%

204,45

300

-

100%

2

Linh Trung I

62

62

41,96

92%

45,6

62

-

100%

3

Linh Trung II

61,75

61,75

41,01

93%

44,01

61,75

-

100%

4

Hiệp Phước GĐ1

311,4

311,4

221,65

203,05

92%

311,4

-

100%

Tân Tạo hiện hữu

161,35

168,75

96,8

158,49

1,58

94%

5

181,5

85%

Tân Tạo mở rộng

182,55

204,58

115,99

185,59

2,7

91%

6

Tây Bắc Củ Chi

208

208

141,3

97%

145,3

208

100%

-

7

Vĩnh Lộc

203,18

207

118,88

100%

118,88

193,93

13,07

94%

8

Cát Lái

136,95

133,78

70,44

89%

79,38

115,68

6,2

86%

Tân Bình GĐ1

105,95

105,95

74,25

100%

74,25

105,66

0,29

100%

9

Tân Bình mở rộng

24,01

22,75

15,88

103%

15,39

22,75

-

100%

10

Lê Minh Xuân

100

100

66,23

100%

66,23

98,16

6,74

98%

11

Tân Thới Hiệp

28,41

28,41

19,81

100%

19,81

28,41

-

100%

12

Bình Chiểu

27,34

27,34

21,34

100%

21,34

27,34

-

100%

Tổng I.1

1.912,89

1.941,71

1.269,08

1.161,35

92%

1.879,16

97%

30,58

Đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã thu hút đầu tư

I.2

13

Tân Phú Trung

542,64

542,64

85

24%

359,16

465,86

70,61

86%

14

Đông Nam

286,76

286,76

126

70%

180,66

274,87

11,89

96%

15

An Hạ

123,50

123,5

22

27%

81,31

123,5

100%

-

Hiệp Phước GĐ2

597

597

35

12%

284,75

397

119,3

66%

1.549,90

1.549,90

268,00

30%

905,88

1.261,23

201,8

81%

Tổng I.2

3.462,79

3.491,61

66%

3.140,39

232,38

90%

Tổng I

2.174,96

1.429,35

II

Các khu công nghiệp đã thành lập và đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản chưa thu hút đầu tư

16

Phong Phú

67

148,4

67

29,55

80%

-

-

118,85

17

Cơ Khí Ôtô

99,34

112,34

67,08

89,52

22,82

80%

2,01

3%

18

Lê Minh Xuân 3

231,25

242

155,75

219

12,24

90%

-

-

Tây Bắc Củ Chi mở rộng

173,24

173,24

107,03

-

-

-

-

173,24

Vĩnh Lộc mở rộng

56,06

56,06

31,08

24,16

32,56

43%

-

-

626,89

732,0

451,53

270,41

62%

Tổng II

427,94

2,01

3.591,92

502,79

85%

Tổng I + II

4.089,68

4.223,65

2.602,90

1.431,36

55%

III

Các khu công nghiệp mới hoặc mở rộng có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang thực hiện thủ tục pháp lý thành lập

19

Xuân Thới Thượng

300

300

300

180

-

-

-

20

Lê Minh Xuân 2

319,77

338

10

202,3

-

-

328

21

Phước Hiệp

200

200

200

120

-

-

-

22

Vĩnh Lộc 3

200

200

200

130,62

-

-

-

23

Bàu Đưng

175

175

175

105

-

-

-

500

500

Hiệp Phước GĐ 3

392,89

235,73

-

-

-

120

- 97% - - - - 60%

Lê Minh Xuân - mở rộng

120

65,95

-

-

72,38

37,54

Tổng III

1.707,66

1.833,00

1.039,60

400,38

21,84%

1.422,54

Tổng Cộng

5.797,34

6.056,65

3.642,50

1.431,36

39%

3.992,30

65,92%

1.925,33

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, 2015

Phụ lục 2: DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÒN HIỆU LỰC (TÍNH ĐẾN 31/12/2014)

Loại hình Đơn vị tính Tổng cộng Tỷ lệ (%)

Số dự án nước ngoài Dự án 525 40

Số dự án Việt Nam Dự án 792 60

Vốn đầu tư nước ngoài Triệu USD 5.035 59,52

Vốn đầu tư trong nước Triệu USD 3.423 40,47

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 3: VỐN ĐẦU TƯ THU HÚT GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 TẠI CÁC

KCX, KCN THÀNH PHỐ

Chỉ tiêu

Đơn vị

2011

2012

2013

2014

2015 (ước)

Tổng cộng

Vốn đầu tư nước ngoài

triệu USD

1.261,12

207,62

363,16

347,50

420

2.599

+cấp mới

1.038,56

33,11

71,21

242,93

350

1.735,81

+điều chỉnh

222,56

174,51

291,95

104,58

70

863,60

Vốn đầu tư trong nước

triệu USD

265,63

204,11

245,67

404,89

280

1.400

+cấp mới +điều chỉnh Tổng vốn đầu tư thu hút

triệu USD

261,74 3,89 1.526,75

140,72 63,39 411,73

153,13 92,54 608,83

323,14 81,75 752,39

200 80 700

1.078,73 321,57 4.000,00

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 4: THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ QUA CÁC GIAI ĐOẠN TẠI CÁC KCX,

KCN THÀNH PHỐ

Chỉ tiêu

Đơn vị

Giai đoạn 1991-1995

Giai đoạn 2001-2005

Giai đoạn 2006-2010

Giai đoạn 2011 - 2015

Giai đoạn 1996 - 2000

So sánh %tăng/ giảm giai đoạn 2011- 2015 và giai đoạn 2006-2010

304,18

735,66

861,84

1.025,35

2.599,41

154%

267,42 757,93

1.735,81 863,6

549% 14%

-

164,26

1.057,18

1.536,34

1.400,30

-9%

1.281,56 254,78

1.078,73 321,57

-16% 26%

304,18

899,92

1.919,02

2.561,69

4.000,00

56%

Vốn đầu tư nước ngoài +cấp mới +điều chỉnh Vốn đầu tư trong nước +cấp mới +điều chỉnh Tổng vốn đầu tư thu hút

triệu USD triệu USD triệu USD

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 5: QUY MÔ VỐN FDI BÌNH QUÂN CHO 1 DỰ ÁN ĐANG HOẠT

ĐỘNG TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ (TÍNH ĐẾN 31/12/2014)

Vốn FDI bình quân/dự án Số dự án

Dưới 1 triệu USD Tỷ trọng (%) 26,86% 141

46,67% 245

12,19% 64

7,24% 38

4,76% 25

Từ 1 triệu USD đến 5 triệu USD Từ 5 triệu USD đến 10 triệu USD Từ 10 triệu USD đến 20 triệu USD Từ 20 triệu USD đến 50 triệu USD Từ 50 triệu đến 100 triệu USD 0,95% 5

Trên 100 triệu USD 1,33% 7

Tổng cộng 100% 525

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 6: TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ THEO NGÀNH NGHỀ TẠI

CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ (TÍNH ĐẾN 31/12/2014)

Ngành nghề Dự án Vốn đầu tư (USD)

94 44 88 21 1.558.355.310 1.364.177.321 898.662.715 786.476.311 Tỷ trọng (%) 18.42% 16.13% 10.62% 9.30%

86 738.318.023

Cơ khí Điện tử Dịch vụ Thực phẩm Dệt may, Dệt Nhuộm Hóa nhựa Vật Liệu Xây Dựng Hóa Mỹ Phẩm Bao bì Da giày Hóa Chất Hóa Dược Phẩm Viễn Thông Gia dụng Giấy Khác

669.722.600 484.765.780 318.012.061 233.901.583 171.746.422 159.933.333 127.159.331 91.592.467 82.276.611 77.390.682 696.909.204 8.459.399.754 170 80 20 59 15 8 21 3 9 18 185 1.317 Tổng 8.73% 7.92% 5.73% 3.76% 2.76% 2.03% 1.89% 1.50% 1.08% 0.97% 0.91% 8.24% 100%

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Ghi chú: * Thực phẩm: Chế biến các mặt hàng thực phẩm, thuỷ hải sản và rau quả, nước giải khát,…

* Dịch vụ: Kinh doanh kho bãi, cảng, thực hiện quyền xuất nhập khẩu,… * Gia dụng: Giường, tủ, kệ, bàn ghế, đồ gỗ gia dụng, các loại ghế salon, sản phẩm gỗ…

* Vật liệu xây dựng: Xi-măng, bê tông, tấm trần thạch cao,trang trí nội thất… * Khác: Thuộc da, in, sản xuất đàn piano, giấy nhám, sành sứ…

Phụ lục 7: KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH

PHỐ TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY

STT Năm

Nhập khẩu (Triệu USD) Xuất khẩu (Triệu USD) Giá trị xuất siêu (Triệu USD) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%) Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu (%)

163,67 267,32 126,21 60,06 38,35 51,85 (0,23) 28,96 22,94 22,09 21,61 20,29 12,23 16,37 (14,07) 14,89 20 21

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 24,90 73,20 147,70 294,44 346,53 463,84 675,90 703,04 895,78 984,34 1.365,34 1.750,00 1.900,00 2.300,00 2.700,00 2.300,00 2.700,00 3.230,14 3.681,29 4.100,00 5.000,00 5.500,00 (13,34) 11,56 (42,72) 30,48 (35,74) 111,96 (41,18) 253,26 58,85 405,38 97,02 560,86 175,74 851,64 146,61 849,65 199,91 1.095,69 362,66 1.347,00 279,20 1.644,54 250,00 2.000,00 505,81 2.405,81 400,00 2.700,00 442,00 3.142,00 400,00 2.700,00 402,00 3.102,00 498,89 3.729,03 818,71 4.500,00 5.100,00 1.000,00 570,00 5.570,00 800,00 6.300,00 13 9 13 193,98 101,78 99,35 17,69 33,85 45,72 4,02 27,42 9,89 38,71 28,17 8,57 21,05 17,39 (14,81) 17,39 20 14 11 22 10

1993-1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng cộng 41.136,44 48.410,86 7.274,42 9,29 7,27

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 8: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TRONG KCX, KCN SO VỚI KIM

NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Năm Stt Xuất khẩu của thành phố (Triệu USD) Xuất khẩu của KCX, KCN (Triệu USD)

11,56 30,48 111,96 253,26 405,38 560,86 851,64 849,65 1.095,69 1.347,00 1.644,54 2.000,00 2.405,81 2.700,00 3.142,00 2.700,00 3.102,00 3.729,03 4.500,00 5.100,00 5.570,00 6.300,00

1993-1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng cộng Tỷ trọng XK giữa KCX, KCN/TP (%) 0,33 1,17 2,92 6,61 10,89 12,07 10,41 11,05 13,37 14,31 13,07 13,11 13,93 13,91 13,05 13,45 14,79 12,92 15,02 19,19 17,36 48.410,86 3.454,00 2.598,00 3.828,00 3.830,00 3.722,00 4.647,00 8.177,30 7.686,67 8.193,99 9.414,89 12.578,29 15.258,85 17.276,89 19.412,29 24.081,25 20.078,85 20.967,39 28.868,40 29.963,00 26.575,10 32.083,80 302.695,96 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 9: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ

Năm

1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số lao động (người) 107 1.238 5.202 11.155 22.985 31.356 53.015 76.920 87.726 109.670 132.997 145.696 188.761 211.437 249.525 244.579 249.812 255.855 268.576 271.515 270.919 274.250 Số lao động nữ (người) 72 815 3.683 8.249 16.231 23.924 37.129 57.211 61.973 77.817 90.899 98.273 120.458 142.522 163.201 147.599 169.872 162.696 163.115 160.450 160.221 164.753 Tỷ lệ (%) 67,3 65,8 70,8 73,9 70,6 76,3 70,0 74,4 70,6 71,0 68,3 67,5 63,8 67,4 65,4 60,3 68,0 63,6 60,7 59,1 59,1 60,1

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 10: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Trung cấp, cao đẳng

Năm

Tổng cộng

Người

Người

Người

Người

Người

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

2001

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%) 50.000 50,00 30.000 30,00 15.000 15,00

Đại học, trên Đại học Tỷ lệ (%) 5,00

5.000

100.000

2005 7.073

3,75

74.870 39,66 67.605 35,82 22.481 11,91 16.732

8,86

188.761

2006 7.408

3,50

72.199 34,14 79.441 37,57 29.003 13,71 23.422 11,08 211.473

2007 8.458

3,39

85.637 34,32 91.455 36,65 38.230 15,32 25.745 10,32 249.525

2008 7.581

3,10

83.124 33,99 92.440 37,80 36.014 14,72 25.420 10,39 244.579

2009 9.738

3,90

98.850 39,57 83.906 33,59 33.636 13,46 23.682

9,48

249.812

2010 9.453

3,69 103.493 40,45 85.408 33,38 32.556 12,72 24.945

9,75

255.855

2011 9.120

3,39 104.013 38,73 91.496 34,07 36.221 13,49 27.726 10,32 268.576

2012 8.824

3,25 106.162 39,10 91.827 33,82 38.175 14,06 26.527

9,77

271.515

2013 10.247 3,78 105.168 38,82 99.653 36,78 29.908 11,04 25.943

9,58

270.919

2014 8.418

3,07 107.744 39,29 97.399 35,51 33.776 12,32 26.913

9,81

274.250

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 11: LAO ĐỘNG THEO NGÀNH NGHỀ TẠI CÁC KCX, KCN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành nghề LĐ tăng, giảm (%)

Cơ khí Số LĐ năm 2007 (sau 15 năm) 22.016 Số LĐ năm 2010 (sau 20 năm) 25.459 Số LĐ năm 2014 (sau 25 năm) 26.557 4,31

Điện tử - Công nghệ thông tin 32.855 35.774 40.310 12,68

13.919 15.957 19.281 38,52

14.466 17.588 21.491 20,83

Hóa chất - nhựa cao su Chế biến tinh lương thực - thực phẩm Dệt may - da giày 113.320 117.646 121.563 3,33

Gỗ - thủ công, mỹ nghệ 15.955 9.106 9.762 7,20

Khác 36.994 34.325 35.286 2,80

Tổng cộng 249.525 255.855 274.250

Nguồn: Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, 2015

Phụ lục 12:

Số: 12/2011/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ______

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________

QUYẾT ĐỊNH Về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ ________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12

ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm

2008;

Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan

đến công nghiệp hỗ trợ.

b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.

2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm của các ngành quy định tại khoản 1 Điều 1, gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

3. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư tại Việt Nam (kể cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Điều 3. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ.

2. Khuyến khích phát triển thị trường

a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu miễn phí sản phẩm trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và các Sở Công Thương.

b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.

c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được Nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao,

3. Khuyến khích về hạ tầng cơ sở

a) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên hỗ trợ

và dành quỹ đất thích hợp cho dự án về diện tích, vị trí, tiền thuê đất.

b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong khu cụm công nghiệp được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các

chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.

c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích về mặt bằng sản xuất theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

d) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

4. Khuyến khích về khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn vốn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ khác liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ đối với các chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài.

b) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

c) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nhân lực từ nguồn vôn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

đ) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát, triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

5. Về cung cấp thông tin a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua Cổng thông tin điện tử thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về các văn bản pháp luật liên quan đến việc phát triển công nghiệp hỗ trợ và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Nhà nước đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

b) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách về cung cấp thông tin, tư vấn theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Về tài chính a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét vay một

phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành.

c) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

d) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được xem xét, cho hưởng các chính sách về thuế theo theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

Điều 4. Ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ

Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xem xét áp dụng cơ chế ưu đãi thích hợp. Chủ đầu tư xây dựng dự án theo quy định hiện hành, trong đó đề xuất cụ thể các cơ chế ưu đãi thích hợp, trình Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung điều chỉnh Danh mục nêu trên cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b) Thành lập Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch hội đồng, thành viên gồm đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Hiệp hội ngành nghề có liên quan để thẩm định dự án

sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quyết định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời phản ánh với Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2011.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG (đã ký) Nguyễn Tấn Dũng

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b)

Phụ lục 13:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _____

Số: 1483/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2011

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển

___________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm

2008;

Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục sản phẩm công

nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

Điều 2. Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển nêu tại Điều 1 được xem xét áp dụng cơ chế hỗ trợ thích hợp theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG (đã ký) Nguyễn Tấn Dũng

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

các Vụ: KTTH, KGVX, PL, QHQT, ĐMDN, KNTN, TKBT, TH, ĐP, Cục KSTTHC, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b).

Phụ lục

DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-TTg

ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

_______

I. NGÀNH DỆT - MAY:

- Xơ thiên nhiên: Bông, đay, gai, tơ tằm;

- Xơ tổng hợp: PE, Viscose;

- Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt;

- Hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm phục vụ ngành nhuộm hoàn tất vải;

- Phụ liệu ngành may: Cúc, mex, khóa kéo, băng chun.

II. NGÀNH DA - GIÀY:

- Da thuộc;

- Vải giả da;

- Đế giầy;

- Hóa chất thuộc da;

- Da muối;

- Chỉ may giầy.

III. NGÀNH ĐIỆN TỬ - TIN HỌC:

- Linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản: Transistor, mạch tích hợp,

cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăngten, thyristor;

- Linh kiện thạch anh;

- Vi mạch điện tử;

- Vật liệu sản xuất linh kiện điện tử: Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật

liệu từ mềm, chất cách điện tích cực;

- Linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp sản phẩm điện tử: Linh kiện

nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính;

- Pin dùng cho máy vi tính xách tay, điện thoại di động.

IV. NGÀNH SẢN XUẤT LẮP RÁP Ô TÔ:

- Động cơ và chi tiết động cơ: Thân máy, piston, trục khuỷu, thanh truyền, bánh răng, cụm ống xả, xi lanh, cụm đầu xi lanh, trục cam, xéc-măng, van động cơ;

- Hệ thống bôi trơn: Bộ lọc dầu, bộ làm mát, bộ tản nhiệt, bơm dầu, các

loại van;

- Hệ thống làm mát: Bộ tản nhiệt, két nước, quạt gió, van hằng nhiệt,

bơm nước;

- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Thùng nhiên liệu, bộ lọc nhiên liệu, bộ lọc không khí, ống dẫn bơm nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống phun nhiên liệu;

- Khung - thân vỏ - cửa xe: Các chi tiết dạng tấm đột dập, sắt xi, thùng

xe tải, bậc lên xuống, cụm cửa xe;

- Hệ thống treo: Nhíp, lò xo đàn hồi, bộ giảm chấn;

- Bánh xe: Lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm;

- Hệ thống truyền lực: Ly hợp, hộp số, cầu xe, trục các đăng;

- Hệ thống lái;

- Hệ thống phanh;

- Linh kiện điện - điện tử;

+ Nguồn điện: Ắcquy, máy phát điện;

+ Thiết bị đánh lửa: Bugi, cao áp, biến áp;

+ Rơle khởi động, động cơ điện khởi động;

+ Dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều

khiển, bộ xử lý;

- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: Đèn, còi, đồng hồ đo các loại;

- Hệ thống xử lý khí thải ô tô;

- Linh kiện nhựa cho ô tô;

- Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn.

V. NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO:

- Khuôn mẫu, đồ gá: Khuôn dập, khuôn đúc, đồ gá gia công, đồ gá

kiểm tra;

- Dụng cụ - dao cắt: Dao điện, dao phay, mũi khoan;

- Phụ tùng máy gia công cơ khí, phụ tùng máy hàn;

- Dụng cụ đo lường, kiểm tra dùng trong cơ khí: Thước đo, máy đo 3

chiều, máy phân tích thành phần kim loại, máy siêu âm mối hàn;

- Chi tiết máy: Bu lông cường độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh răng, van, khớp các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy lực, phụ tùng máy động lực, phụ tùng máy nông nghiệp;

- Thép chế tạo.

VI. CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO CÔNG

NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

- Các loại khuôn mẫu: Khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc

nhựa có độ chính xác cao;

- Các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao: Các loại đai ốc, bu lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử y tế, rô bốt công nghiệp;

- Các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị: Thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt trời;

- Các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng

từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo;

- Các loại chi tiết nhựa chất lượng cao: Các bộ truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa./.

Phụ lục 14:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________________________

Số: 1556/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ” ____________

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;

Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ” với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểmphát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ:

a) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.

b) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

để tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia.

c) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

trên cơ sở phát huy tối đa nguồn nhân lực và các nguồn lực trong nước.

I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐẾN NĂM 2020

d) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trước sức ép hội nhập.

2. Định hướng trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh

vực công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020:

a) Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ dựa trên các khu vực tập trung của doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghiệp hỗ trợ ở một số địa phương.

b) Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ.

3. Mục tiêu phát triển:

Đến năm 2020, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ cần đạt được một số mục tiêu như sau:

- Đẩy nhanh phát triển số lượng và nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đảm bảo doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có thể cung ứng được khoảng 50% nhu cầu nội địa hoá ở các lĩnh vực khác nhau của các ngành công nghiệp chế tạo;

- Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

đạt khoảng 2.000 doanh nghiệp.

1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách, thể chế cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ:

a) Xây dựng chính sách cho các khu vực tập trung của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ: Ban hành khung chính sách với quy định về tiêu chuẩn và ưu đãi cho các Khu công nghiệp hỗ trợ, Khu công nghiệp chuyên sâu.

b) Thể chế hoá các ngành công nghiệp hỗ trợ: Đưa toàn bộ các lĩnh vực hoạt động về công nghiệp hỗ trợ vào phân ngành kinh tế kỹ thuật theo các cấp, ngành đăng ký kinh doanh, Hải quan, Thuế, phân loại thống kê của Tổng cục thống kê.

c) Xây dựng hệ thống chất lượng liên quan đến linh phụ kiện:Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn riêng của Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở xem xét đến các tiêu chuẩn quy định quốc tế cũng như các tiêu chuẩn sẵn có của các tập đoàn đa quốc gia đang có mặt trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

d) Nhóm giải pháp liên quan đến ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: Tập trung thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và các văn bản pháp luật liên quan trong đó đặc biệt quan tâm đến việc ưu đãi, khuyến khích các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do các doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ đầu tư.

đ) Giải pháp về tài chính: Giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét xây dựng các quy định riêng về điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình dự án trợ giúp

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ:

- Chương trình phổ biến công nghệ kỹ thuật sản xuất công nghiệp hỗ trợ

dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành nhà cung ứng

cho các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực chế tạo ở Việt Nam;

- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống

quản lý trong sản xuất;

- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;

- Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về

công nghiệp hỗ trợ.

(Chi tiết các chương trình theo Phụ lục kèm theo Quyết định này)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương: Chủ trì triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về công nghiệp hỗ trợ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng khung chính sách dành cho các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ: Bố trí nguồn ngân sách từ Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia và Chương trình năng suất chất lượng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí nguồn ngân sách từ nguồn trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; dành cho thực hiện đề án này.

4. Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ căn cứ vào nhiệm vụ của Đề án xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định để triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

6. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có trách nhiệm khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Hoàng Trung Hải

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Liên minh các HTX Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, ĐMDN (3b).KN. 240

Phụ lục MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHỤC VỤ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN: “TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ” (Ban hành kèm theo Quyết định số1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) _________________

I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT DỰ KIẾN ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH NHẰM HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

Tên của văn bản pháp luật dự kiến điều chỉnh Cơ quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến Mục tiêu của cải cách; nội dung sửa đổi, bổ sung, giải quyết khó khăn nào của doanh nghiệp

Bộ Công Thương; Văn phòng Chính phủ Cập nhật, bổ sung theo các yêu cầu của tình hình thực tế khi triển khai thực hiện 1. Quyết định số 12/2011/QĐ- TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 về phát triển một số ngành Công nghiệp hỗ trợ

Bộ Công Thương; Văn phòng Chính phủ Cập nhật, bổ sung theo các yêu cầu của tình hình thực tế khi triển khai thực hiện

2. Quyết định 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục sản phẩm Công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển

II. CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Cơ quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến

Tên của chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục tiêu của chính sách, cơ chế đề xuất nhằm giải quyết khó khăn nào của doanh nghiệp; nội dung chủ yếu của giải pháp chính sách

Các mức ưu đãi về thuế, tiền thuê đất

Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Chính phủ

1.Khung chính sách và ưu đãi dành cho các khu vực tập trung sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên sâu)

Tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam 2. Các quy định riêng về điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ

III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỢ GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA

1. Chương trình phổ biến công nghệ kỹ thuật sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

a Giới thiệu

Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều năm vẫn giữ thói quen và quan điểm sản xuất trọn gói. Đây là chương trình làm quen và giới thiệu về một số quy trình công nghệ và yêu cầu kỹ thuật về sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.

b Mục tiêu

Kêu gọi lực lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất quan tâm và có các hiểu biết nhất định về công nghệ kỹ thuật để có thể tham gia vào công nghiệp hỗ trợ. Số lượng doanh nghiệp được tiếp cận: Khoảng 2.000 doanh nghiệp

c Đối tượng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá mạnh trong lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử, nhựa - cao su…

d Hoạt động chính

- Phổ biến nhận thức về sản xuất công nghiệphỗ trợ - Đào tạo các kiến thức liên quan đến quy trình sản xuất công nghiệp hỗ trợ, cơ chế hợp đồng, cách tiếp cận khách hàng, tiêu chuẩn hàng hoá công nghiệp hỗ trợ - Giới thiệu và phổ biến về một số quy trình công nghệ và yêu cầu kỹ thuật về sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam - Toạ đàm với các nhà lắp ráp, các nhà cung ứng đã sản xuất công nghiệp hỗ trợ

Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ đ Đơn vị chủ trì và phối hợp

e Thời gian Hàng năm, từ 2013-2020. Mỗi năm 3 khoá đào tạo, mỗi khoá kéo dài 1 tuần

10 tỉ VND g Ngân sách dự kiến

h Nguồn ngân sách Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ

2. Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành nhà cung ứng cho các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực chế tạo ở Việt Nam

a Giới thiệu

b Mục tiêu

Việc trở thành nhà cung ứng, tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia là quá trình rất gian nan của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đòi hỏi đáp ứng nhiều tiêu chuẩn của người mua. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa đủ mạnh rất khó thực hiện được. - Tạo ra các liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các tập đoàn lớn - 300 doanh nghiệp tham gia vào chương trình, 100 doanh

c Đối tượng

d Hoạt động chính

nghiệp trở thành nhà cung ứng Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực sản xuất, đã đạt được trình độ và quy mô nhất định. - Đánh giá năng lực doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo kết nối với khách hàng là các tập đoàn đa quốc gia hoặc các nhà cung ứng ở các lớp trên - Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra - Các tư vấn khác Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư đ

Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian

e 2013-2020 g Ngân sách dự kiến 50 tỉ VND

h Nguồn ngân sách

- Ngân sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia 3. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các hệ thống quản lý trong sản xuất

a Giới thiệu

b Mục tiêu

c Đối tượng

d Hoạt động chính

đ

Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian

Việc áp dụng các hệ thống quản lý trong sản xuất, quản trị … là một đặc thù tiêu chuẩn của sản xuất Công nghiệp hỗ trợ, một trong các tiêu chí để trở thành nhà cung cấp của các tập đoàn lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó thực hiện các quy trình này tại doanh nghiệp của mình nếu không có sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài. Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực liên quan đến sản xuất Công nghiệp hỗ trợ thực hiện một số hệ thống quản lý trong sản xuất 200 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thực hiện thành công Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực sản xuất, đã đạt được trình độ và quy mô nhất định. - Đánh giá sơ lược doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện một số hệ thống quản lý trong sản xuất; các tư vấn khác - Tổ chức đánh giá công nhận chất lượng Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ (Văn phòng công nhận chất lượng) e 2013-2020 g Ngân sách dự kiến 50 tỉ VND h Nguồn ngân sách

- Chương trình năng suất chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ 4. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

a Giới thiệu Nhân lực trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ là một trong các vấn đề khó khăn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là nguồn công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, tiếp cận với hệ

Mục tiêu b

Đối tượng c

d Hoạt động chính

thống máy móc công nghệ mới hiện đại, ý thức sản xuất công nghiệp cao. Xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ Đào tạo 50.000 công nhân kỹ thuật chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ Các trường cao đẳng, dạy nghề của Bộ Công Thương - Hỗ trợ kinh phí hàng năm để đào tạo 50.000 công nhân kỹ thuật chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ - Xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao cho công nghiệp hỗ trợ tại một số trường - Xây dựng liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp có nhu cầu về nhân lực kỹ thuật trong khu vực Bộ Công Thương; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đ

e

2013-2015; 2016-2020 50 tỉ VND g Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian Ngân sách dự kiến

h Nguồn ngân sách

- Sử dụng nguốn vốn vay ODA - Hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia 5. Chương trình xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về công nghiệp hỗ trợ

Giới thiệu a

Mục tiêu b

Đối tượng c

d Hoạt động chính

Thông tin về năng lực nội địa trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam là cản trở rất lớn để các nhà lắp ráp có thể tìm kiếm khả năng nội địa hóa. Việc nắm vững thông tin về nhu cầu và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ hoạch định chính sách cho phát triển công nghiệp hỗ trợ cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa Xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ Cập nhật liên tục hàng năm đến năm 2020 Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ, bao gồm cả nhà cung cấp (chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa) và nhà lắp ráp - Kinh phí khảo sát doanh nghiệp và xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu - Kinh phí thiết lập và duy trì website hàng năm - Kinh phí cập nhật thông tin hàng năm Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ; đ

2013-2015; 2016-2020 Đơn vị chủ trì và phối hợp Thời gian

e g Ngân sách dự kiến 20 tỉ VND

h Nguồn ngân sách Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bạch Vân Nhạn, 2013. Một số giải pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp

Đông Nam của Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2014.

Báo cáo đánh giá khả năng tham gia chuỗi cung ứng đối với 04 ngành công

nghiệp trọng yếu tại các khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2014.

Báo cáo đánh giá tình hình phát triển KCX - KCN 5 năm 2011-2015 và

phương hướng phát triển 5 năm 2016-2020.

4. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2011.

Báo cáo Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển KCX - KCN Thành phố Hồ

Chí Minh.

5. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (HEPZA), 2015.

Báo cáo Kế hoạch Phát triển nhà xưởng cao tầng trong các khu chế xuất và

khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm 2020.

6. Bộ Công nghiệp, 2007. Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 về

phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn

đến năm 2020.

7. Bộ Công Thương, 2014. Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 8/10/2014 về

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030.

8. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 96/2011/TT-BTC tháng 07/2011 về hướng

dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-

TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một

số ngành công nghiệp hỗ trợ.

9. Hà Thị Phương Lan, 2013. Chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ ở

Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 05 (583) 2013, trang 50.

10. Hà Thị Phương Lan, 2014. Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công

nghiệp ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

Minh.

11. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, 2013. Giáo trình

kinh tế chính trị Mác – Lê nin. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

12. Huỳnh Thanh Điền, 2014. Định hướng phát triển CNHT gắn với doanh

nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài thuộc chương trình Tư

vấn Chính sách Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh –

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Lê Thế Giới, 2009. Tiếp cận Lý thuyết Cụm công nghiệp và hệ sinh thái

kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ

trợ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng - Số

1(30).2009.

14. Nguyễn Anh Quyền, 2014. Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt

Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 23 (12/2014), trang 26.

15. Nguyễn Chơn Trung và Trương Giang Long (Đồng chủ biên), 2004. Phát

triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

16. Nguyễn Văn Trịnh, 2012. Liên kết giữa các khu công nghiệp và công nghiệp

hỗ trợ - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Nghiên cứu Lý luận và thực tiễn, số

8-2012, trang 59.

17. Phạm Kim Thư, 2012. Tăng cường gắn kết giữa phát triển khu công nghiệp

với phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tạp chí Nghiên cứu trao đổi, số 48

(7+8/2012), trang 24.

18. Sở Công thương, 2014. Báo cáo nghiên cứu Phát triển Công nghiệp hỗ trợ

gắn với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2015 – 2025.

19. Sở Công thương, 2014. Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành

công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu Hội

thảo Khoa học Thực trạng, Định hướng và Giải pháp phát triển Công nghiệp

hỗ trợ Việt Nam, trang 137 – 157. Tại Trường Đại học Kinh tế, 2014. Ban

Kinh tế Trung Ương và Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

20. Thủ tướng Chính phủ, 2008. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008

của quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

21. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày

24/02/2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.

22. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 về

ban hành danh mục “Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển”.

23. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012

về phê duyệt đề án trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh

vực công nghiệp hỗ trợ.

24. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày

12/11/2013 của sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-

CP ngày 14/03/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh

tế.

25. Trần Đình Thiên, 2012. Phát triển công nghiệp hỗ trợ - Đánh giá thực trạng

và hệ quả. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.

26. Trần Thanh Bình, 2011. Giải pháp phát triển khu công nghiệp Vĩnh Lộc,

thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

27. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Quyết định số 33/2011/QĐ-

UBND ngày 28/5/2011 và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23/9/2013

về sửa đổi bổ sung Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/5/2011 của

Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định thực hiện các dự án đầu

tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh.

28. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2014. Báo cáo kết quả khảo sát,

nghiên cứu mô hình, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Hàn Quốc

và Nhật Bản.

29. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài), 2005. Nghiên cứu những giải pháp

phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay. Đề tài

nghiên cứu cấp Thành phố. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

30. Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014. Xây dựng chính

sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.