BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------000--------

THAMMANOUN Soukkanya

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------000--------

THAMMANOUN Soukkanya MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO ĐẾN NĂM 2015

CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ : QUẢN TRỊ KINH DOANH : 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực. Bản

luận văn “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH

CHAMPASAK NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO ĐẾN NĂM

2015” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

THAMMANOUN Soukkanya

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt

nghiệp Quản trị Kinh doanh, tôi xin chân thành cảm ơn sƣ giúp đỡ tận tình của

quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí

Hơn nữa, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Bích Châm;

Minh đã giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi.

ngƣời hƣớng dẫn khoa học lòng biết ơn sâu sắc, ngƣời đã tận tâm, nhiệt hƣớng

dẫn, và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chúc cô sức khỏe, gằt hái

thêm nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu khoa học và sự nghiệp giáo dục

- đào tạo nƣớc nhà, góp phần đào tạo cho đất nƣớc những thế hệ sinh viên ƣu tú.

Xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô, anh chi, các bạn đồng học và quý

vị quan tâm đến đề tài về những lời động viên, những ý kiến đóng góp chân

thành, xác đáng và những sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Một lần nữa, tác giả xin trân trọng cảm ơn!

THAMMANOUN Soukkanya

MỤC LỤC

Lời cảm ơn.

Lời cam đoan.

Mục lục.

MỞ ĐẦU:

1. Tính cấp thiết của đề tài.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

5. Nguồn số liệu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

7. Kết cấu của luận văn:

Phần Nội Dung

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ KINH NGHIỆM

1

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA

1

1.1 Một số khái niệm về du lịch

1

1.1.1 Du lịch

2

1.1.2 Ngành du lịch

2

1.1.3 Thị trƣờng du lịch

3

1.1.4 Sản phẩm du lịch

5

1.1.5 Tài nguyên du lịch

6

1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành du lịch

6

1.2.1 Các yếu tố bên ngoài

7

1.2.2 Yếu tố bên trong

8

1.3 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

8

1.3.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế

11

1.3.2 Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa - xã hội

12

1.3.3 Vai trò của ngành du lịch đối với việc bảo vệ môi trƣờng

14

1.4 Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số quốc gia

14

1.4.1 Tình hình và xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực Đông Á

16

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch tại các nƣớc

20

1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra đƣợc từ việc phát triển du lịch của các nƣớc

23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK

23

2.1 Tình hình phát triển du lịch trên đất nƣớc Lào

25

2.2 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh Champasak

25

2.2.1 Điều kiện tự nhiên

26

2.2.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh Champasak

27

2.2.3 Tài nguyên du lịch tỉnh Champasak

34

2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Champasak trong thời gian qua

34

2.3.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài

34

2.3.1.1 Môi trƣờng kinh tế thế giới, khu vực, Lào và tỉnh Champasak

37

2.3.1.2 Môi trƣờng chính trị - xã hội

38

2.3.1.3 Các đối thủ cạnh tranh

39

2.3.1.4 Dân cƣ địa phƣơng

40

2.3.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong

40

2.3.2.1 Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch

41

2.3.2.2 Quy hoạch và họat động đầu tƣ vào ngành du lịch

43

2.3.2.3 Cơ sở hạ tầng của tỉnh

44

2.3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch của tỉnh

47

50

2.3.2.5 Hoạt động kinh doanh lữ hành

51

2.3.2.6 Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch

53

2.3.2.7 Nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh

57

2.3.2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian qua

2.4 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh CHAMPASAK trong thời gian qua

62

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN

62

NGÀNH DU LỊCH CHAMPASAK ĐẾN NĂM 2015

62

3.1 Định hƣớng phát triển du lịch Champasak đến năm 2015

63

3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Champasak

65

3.1.2 Căn cứ để xây dựng định hƣớng

65

3.1.3 Định hƣớng phát triển tổng quát

66

3.1.4 Mục tiêu phát triển du lịch Champasak

66

3.2 Giải pháp phát triển ngành du lịch Champasak đến năm 2015

3.2.1 Giải pháp về quy hoạch

68

3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch 67

69

3.2.3 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực

70

3.2.4 Giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch

3.2.5 Giải pháp phối hợp giữa các ngành liên quan

3.2.6 Giải pháp phát triển du lịch có sự tham gia của

71

cộng động địa phƣơng

72

3.3 Kiến nghị

72

3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ, ban ngành Trung Ƣơng

3.3.2 Kiến nghi đối với Sở du lịch tỉnh và Ủy ban nhân dân

73

74

tỉnh Champasak

Tài liệu tham khảo

76

Kết luận

DANH MỤC CÁC BẲNG VÀ ĐỒ THỊ

TT Bảng

Nội dung của bảng

Trang

Tốc độ tăng trƣởng du khách và thu nhập du lịch quốc tế và

1.1

1

14

khu vực Đông Á-Thái Bình Dƣơng

2.1

Số lƣợng khách quốc tế đến Lào từ năm 2000-2008

2

24

GDP bình quân đầu ngƣời trong những năm qua của tỉnh

2.2

3

36

Champasak

Số lƣợng khách du lịch đến tỉnh Champasak giai đoạn 2001-

4

2.3

54

2009

2.4

5

56

Tổng doanh thu ngành du lịch tỉnh Champasak giai đoạn2001-2009

3.1

6

64

Dự báo du khách đến tỉnh Champasak từ 2010-2015

Dự báo du khách đến tỉnh Champasak từ 2010-2015

3.2

7

đt.2.1

55

8

Số lƣợng khách đến tỉnh Champasak trong thời gian qua

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Phát triển du lịch là một hƣớng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh

tế xã hội của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và tỉnh

Champasak nói riêng. Trong thực tế, ngành du lịch đã có những đóng góp rất to

lớn vào tổng sản phẩm xã hội của tỉnh Champasak. Ngành du lịch cũng tạo ra

nhiều việc làm cho xã hội. Nó cung cấp ngoại tệ, giúp cho quốc gia phát triển

kinh tế, trao đổi văn hóa và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Champasak là tỉnh nằm ở Miền Nam của đất nƣớc có nhiều thuận lợi về

giao thông. Đây là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng trong đó

có Vat Phu một di sản văn hóa thế giới. Đƣợc xác định là một trong những trung

tâm du lịch của nƣớc, nhƣng du lịch tỉnh Champasak còn có nhiều khó khăn,

tiềm năng và lợi thế chƣa đƣợc khai thác hợp lý, chƣa có chiến lƣợc phát triển du

lịch cụ thể.

Tuy nhiên, do mới bắt đầu phát triển nhanh trong mấy năm gần đây, du

lịch Champasak vẫn còn non trẻ và tiếp tục gặp nhiều vấn đề cần giải quyết ở

phía trƣớc và với tình hình kinh tế, chính trị nhƣ hiện nay thì việc phát triển du

lịch cho tƣơng xứng với tiềm năng của nó lại không theo lối mòn cũ mà cần phải

có những đột phá mới trên nền tảng những thành tựu cũ đã đạt đƣợc cũng nhƣ rút

kinh nghiệm từ những hạn chế. Vì vậy, để đƣa ngành du lịch tỉnh thật sự trở

thành một tác nhân quan trọng cho sự phát triển của toàn tỉnh, cần phải xác định

đƣợc chiến lƣợc phát triển đúng đắn để khai thác hết tiềm năng, lợi thế, tận dụng

đƣơc cơ hội và né tránh các rủi ro và đồng thời bảo đảm tính bền vững trong việc

phát triển du lịch.

Với nguyện vọng đƣợc đóng góp một phần vào sự phát triển du lịch của

tỉnh Champasak tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát du lịch tỉnh

Champasak nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân Lào Lào đến năm 2015”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

- Nhận diện các yếu tố hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Champasak

- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và phát triển du lịch.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

Luận văn đƣợc xác định là vấn đề phát triển ngành du lịch tỉnh

Champasak đến năm 2015. Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, tôi không

thể giải quyết đƣợc hết mọi vấn đề có liên quan đến đề tài và xin giới hạn phạm

vi nghiên cứu nhƣ: Đánh giá có tính chất tổng quát các lĩnh vực liên quan đến

ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận

logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định mục tiêu và các giải pháp.

5. Nguồn số liệu.

Số liệu từ Sở Du lịch tỉnh Champasak, Sở Quy hoạch và Đầu tƣ tỉnh

Champasak, báo chí, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch….

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại

những kinh nghiệm trong việc đƣa ra các giải pháp phát triển về du lịch tại một

địa phƣơng.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện đƣợc các hạn

chế từ phát triển du lịch của tỉnh Champasak, đồng thời đƣa ra các giải pháp

nhằm khắc phục các hạn chế này. Cải thiện đƣợc yếu tố chủ quan, khách quan sẽ

góp phần giúp du lịch tỉnh Champasak phát triển tƣơng xứng với tiềm năng hiện

có của tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch và kinh nghiệm phát triển du lịch

của một số quốc gia

Chƣơng 2: Thực trạng du lịch tỉnh Champasak

Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch

Champasak đến năm 2015

Trang 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA.

1.1 Một số khái niệm về du lịch

Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài

người. Con người đã luôn có tính tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh,

bên ngoài nơi sinh sống của họ. Con người luôn muốn biết những nơi khác có

cảnh quan ra sao, muốn biết về các dân tộc, nền văn hóa, các loài động vật,

thực vật và địa hình ở những vùng khác hay quốc gia khác. Hiện nay, người ta

đã thống nhất rằng : Tất cả các họat động di chuyển của con người ở trong

hay ngoài nước, trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm, đều mang ý nghĩa

du lịch.

1.1.1 Du lịch

Khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau

và từ nhiều góc độ khác nhau. Đúng như Giáo sư Tiến sĩ Berneker một

chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch,

có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.

Theo định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa,

Canada diễn ra vào (6-1991): “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một

nơi ngoài môi trường thường xuyên trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng

thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước. Mục đích của chuyến đi

không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới

thăm”.

Hiện nay người ta đã thống nhất rằng tất cả các họat động đi lại của con

người ở trong nước hay đi ra nước ngoài đều có tính chất du lịch. Chúng ta có

thể xác định khái quát hóa hiện tượng du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

các mỗi quan hệ về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa và xã hội phát sinh do sự tác

Trang 2

động giữa du khách, đơn vị cung cấp dịch vụ, chính quyền và cư dân tại nơi

đến du lịch trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch, tổ chức kinh

doanh phục vụ du lịch”.

1.1.2 Ngành du lịch

Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho du

khách tiến hành những hoạt động lữ hành du ngoạn, tham quan để thu phí. Nó

là sản phẩm có tính tổng hợp lấy du khách làm đối tượng, lấy tài nguyên du

lịch làm chỗ dựa, lấy thiết bị làm điều kiện vật chất, cung cấp các loại sản

phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch.

Ngành du lịch là một sản nghiệp, mục đích cơ bản của nó ở chỗ thông

qua thúc đẩy, xúc tiến và cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch. Ngoài ra

ngành du lịch còn có các điểm cơ bản như: tính tổng hợp, tính phục vụ, tính

liên quan với nước ngoài, tính phụ thuộc.

1.1.3 Thị trƣờng du lịch

Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường chung, một phạm trù

của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ảnh toàn bộ quan hệ

trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu, và toàn bộ các quan

hệ.

Cung du dịch: là tập hợp những hoạt động kinh doanh được tạo ra để

sẵn sàng giúp cho việc thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của

con người thông qua việc tổ chức vận chuyển, phục vụ lưu trú, phục vụ ăn

uống, hướng dẫn tham quan.

Nhu cầu du lịch: là nhu cầu của một người nào đó rời khỏi nơi cư trú của

mình một cách tạm thời để thoả mãn mục đích du lịch. Cầu du lịch là lượng

hàng hoá, dịch vụ du lịch mà du khách đang mua và sẽ mua trong suốt chuyến

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

đi.

Trang 3

Giữa cung và cầu du lịch có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy

nhiên, cung - cầu du lịch có một đặc điểm riêng là cung - cầu cách xa nhau về

không gian địa lý. Do đó công tác Marketing, tuyên truyền quảng bá, để kéo

cung - cầu gặp nhau là hết sức cần thiết.

1.1.4 Sản phẩm du lịch

“Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách,

được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với

việc sử dụng các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,

một vùng hay một quốc gia nào đó”.

+ Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch: Qua khái niệm trên, chúng

ta có thể thấy sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những

yếu tố vô hình. Yếu tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố vô hình là dịch vụ. Chúng

ta có thể thấy những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch, nó cũng như tất cả

những sản phẩm khác. Sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố kết hợp với nhau

để cung cấp cho thị trường mục tiêu sự thỏa mãn và lợi ích khách hàng. Gồm

có yếu tố như:

- Yếu tố thiên nhiên và nhân tạo: Cảnh quan địa lý thiên nhiên như bãi

biển, suối thác, núi rừng. Những điều kiện khí hậu, môi trường thiên nhiên.

Và các di tích lịch sử, văn hóa dân tộc, phong tục tập quán.

- Dân cư địa phương: du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân

cư bản xứ. Thường các dân tộc khác nhau sẽ có những nếp sống và văn hóa

khác nhau. Mối quan hệ giữa họ làm phát sinh sự cảm mến hoặc sự mâu

thuẫn. Cho nên, thái độ của dân bản xứ ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của

du khách. Nên phải có sự giáo dục dân cư toàn diện những cảm nhận tốt đối

với du khách.

- Trang thiết bị công cộng về giải trí: nếu những yếu tố cơ bản của sản

phẩm du lịch thường khó thay đổi, thì ngược lại những trang thiết bị công

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

cộng có thể làm thay đổi bản chất sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu cho du

Trang 4

khách. Vì vậy, xây dựng một trung tâm dịch vụ phục vụ các hội nghị trong

thành phố, một khu vui chơi giải trí, một khu thể thao, một sân Golf là những

ví dụ làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hay một điểm du lịch.

- Cơ sở lưu trú, nhà hàng, thương mại: một người được gọi là du khách

khi người đó ra khỏi nhà chính của mình trong một thời gian nhất định, lúc ấy

lưu trú và ăn uống là những sảm phẩm quan trọng của khách du lịch. Cơ sở

lưu trú làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, chẳng hạn các khách sạn, nhà

hàng, trung tâm thương mại kế cận điểm du lịch sẽ làm cho điểm đó có tính

ưu việt hơn.

- Hạ tầng giao thông: du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra

khỏi nhà để đến chỗ lưu trú tạm thời. Cho nên đường sá, sân bay, bến

cảng...là những sự di chuyển có thể diễn ra trong điều kiện tốt nhất và chi phí

thấp nhất. Hạ tầng đường sá là một yếu tố của sản phẩm du lịch để kích thích

người người đi du lịch, sân bay là hạ tầng để thu hút những khách từ thị

trường xa xôi. Như vậy, những phương tiện đi lại trong địa phương như xe

(xe buýt, taxi, xe ô tô...) tàu hòa, tàu thủy, tàu điện ngầm... là những yếu tố

không thể coi thường được với một sản phẩm du lịch tại địa phương.

- Hình ảnh: đối với du khách, hình ảnh du lịch được thông qua các nhân

viên du lịch, các tờ giới thiệu quảng cáo, các viên chức ở cửa khẩu, người tổ

chức và hướng dẫn du lịch. Vì việc chọn chuyến đi du lịch bị tác động bởi rất

nhiều yếu tố, nên sự phân khúc thị trường rất quan trọng để xây dựng hình

ảnh nhằm thu hút du khách.

+ Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch

- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng

vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ, hàng hóa chiếm tỷ

trọng nhỏ. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn vì

thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào người kinh

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch thường

Trang 5

được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm

nhận về chất lượng của khách du lịch.

- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch, do vậy

sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể đưa

sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du lịch phải đến

nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu

dùng sản phẩm du lịch. Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân

gây ra khó khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.

- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về không

gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như những hàng hóa khác.

Vì vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn là

bài toán khó cho các Doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

- Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra không đều đặn mà mang tính mùa vụ.

Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề bức xúc ngay

cả trong thực tiễn và lý luận.

1.1.5 Tài nguyên du lịch.

Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh

quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao

động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng

nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du

lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch ( Luật du lịch). Hiểu sâu về tài

nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà nước, nắm được tài nguyên du

lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến lược dài hạn để tìm được

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

khách hàng tiềm năng.

Trang 6

1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành du lịch

1.2.1 Các yếu tố bên ngoài

♦ Môi trường kinh tế

Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế là một trong những yếu tố có

ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch. Nền kinh tế chung phát triển

là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến

của một số chuyên gia kinh tế thuộc hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp

Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được

phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.

♦ Môi trường chính trị - xã hội

Tình hình chính trị, hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có tài

nguyên về du lịch cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xảy

ra các sự kiện thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình.

Trên thế giới những nước có đường lối chính trị trung lập và nền hòa

bình ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân -

khách du lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình

bất ổn hay có những biến cố cách mạng, đảo chính quân sự….thì sự phát triển

của du lịch là hạn chế, nhiều khi bị phá hủy.

Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát

triển du lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương

lai. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành, ví

dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu

về xã hội nhưng hạn chế du khách quay trở lại vì không có cái mới.

♦ Yếu tố tự nhiên

Thiên nhiên là môi trường sống của con người và mọi sinh vật trên trái

đất. Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

thiên nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng, khí hậu ôn hòa, động, thực vật

Trang 7

phong phú, giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi, đây là những

yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch.

♦ Yếu tố nhân văn

Giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý ngĩa đặc

trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất

nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều nhu

cầu và mục đích khác nhau của chuyến du lịch.

Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành du lịch. Nếu tài

nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi

của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính phong phú, đa dạng,

độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đối tượng

văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Như vậy

xét dưới góc độ thị trường thì văn hóa vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình

thành yếu tố cầu của hệ thống du lịch.

1.2.2 Yếu tố bên trong

♦ Các điều kiện về tổ chức

Các điều kiện về tổ chức bao gồm những nhóm điều kiện cụ thể như:

Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, đó là bộ máy quản lý vĩ

mô về du lịch bao gồm: Chính sách phát triển du lịch, quy hoạch, môi trường

pháp lý và thủ tục hành chính. Và sự có mặt của các tổ chức và doanh nghiệp

chuyên trách về du lịch, đó là bộ máy quản lý vi mô về du lịch. Các tổ chức

này có nhiệm vụ chăm lo đến việc đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời

gian lưu trú của khách du lịch. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp bao

gồm: Kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển và

các dịch vụ du lịch khác.

♦ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở hạ tầng chung của nền

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

kinh tế là yếu tố quan trọng để phát triển ngành du lịch. Quốc gia nào nếu có

Trang 8

cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở hạ tầng chung yếu kém thì

quốc gia đó khó thành công trong chiến lược phát triển cho ngành du lịch hay

phát triển nền kinh tế nói chung. Cơ sở hạ tầng tốt thì lợi thế cạnh tranh rất

mạnh về thu hút du khách, thậm chí sẽ hấp dẫn nhà đầu tư.

♦ Nguồn nhân lực

Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và

ngành du lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến

phát triển du lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con

người với điều kiện chúng ta phải nhận thức được tác động của cách chúng ta

làm việc.

1.3 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

1.3.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế

 Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc

gia: là ngành góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có

tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ,

đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nếu

chúng ta so sánh cơ cấu ngành trong GDP của một số quốc gia tiêu biểu

chúng ta có thể thấy rõ quốc gia nào có tốc độ phát triển du lịch càng cao thì

tỷ trọng giá trị các ngành nông nghiệp, công nghiệp càng giảm dần. Đối với

ngành du lịch, tiêu dùng của khách du lịch là khoản đóng góp vào GDP của

nền kinh tế, trước hết chi tiêu của khách du lịch là tiêu dùng, thứ hai là chỉ

tiêu xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi, nhà máy điện, các cơ sở hạ

tầng giao thông - viễn thông... để cung cấp dịch vụ du lịch, đều là chi phí đầu

tư. Thứ ba là khi du khách chi tiêu cho các dịch vụ du lịch ở nước ngoài bao

gồm cả chi phí vận chuyển đến địa điểm du lịch được coi là chi tiêu cho nhập

khẩu dịch vụ; và ngược lại, những dịch vụ mà một nước cung cấp cho du

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

khách từ các quốc gia khác đến thăm được coi là những dịch vụ xuất khẩu.

Trang 9

Từ những khái niệm trên, người ta thống kê và tính toán được mức đóng góp

của ngành du lịch vào GDP của một quốc gia rất to lớn.

 Ngành du lịch đối với việc phát triển các lĩnh vực kinh tế: Về mặt lý

luận cũng như thực tiễn, giữa du lịch và các ngành kinh tế khác có mối quan

hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau nhưng vẫn mang tính độc lập tương đối của

nó. Các ngành kinh tế khác phát triển tạo tiền đề quan trọng cho ngành du lịch

và ngược lại du lịch phát triển sẽ là đòn bẩy, là ngòi nổ kéo các ngành khác

phát triển theo.

 Du lịch đối với các ngành nghề sản xuất-xuất khẩu: Trong quá trình

sản xuất đã tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, thị trường nội địa không thể tiêu

thụ hết sản phẩm, việc xuất khẩu lại gặp khó khăn do vấn đề cạnh tranh và

bảo hộ mậu dịch nên người ta đang tìm phương cách để giải quyết. Một trong

những lối ra đó là xuất khẩu tại chỗ bằng việc mở cửa du lịch, thu hút nhiều

khách quốc tế đến thăm là một trong những phương thức để xuất khẩu hàng

hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ bằng các cửa hàng miễn thuế tại sân bay, bến

cảng, cửa khẩu, trung tâm thương mại.

 Du lịch với đầu tư: để phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng

các quốc gia cần có nhiều vốn để xây dựng hạ tầng cơ sở như hệ thông giao

thông, thông tin liên lạc, và cơ sở vật chất chuyên ngành cho du lịch như

khách sạn, khu vui chơi...Các quốc gia kém phát triển hầu hết đều thiếu cả về

tư bản lẫn chất xám; vì vậy việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để

xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất

cho ngành du lịch là cần thiết và thích hợp cho cả hai bên; đặc biệt là thu hút

các tập đoàn du lịch, khách sạn xuyên quốc gia trên thế giới đầu tư vào

ngành du lịch.

 Du lịch với giao thông vận tải: Giữa giao thông vận tải và du lịch có

mối quan hệ chặt chẽ tác động hỗ tương lẫn nhau. Với khối lượng khổng lồ

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

khách du lịch quốc tế và du lịch nội địa đi lại trên thế giới hàng năm đã đem

Trang 10

lại nhiều tỷ Đôla thu nhập cho các công ty cung ứng du lịch, cho các hãng

vận tải hàng không - đường biển - đường sắt...và tất nhiên tăng cả nguồn thu

cho ngân sách các quốc gia. Giao thông vận tải phát triển tốt đã trở thành

động lực thúc đẩy người đi du lịch nhiều hơn. Chúng ta có thể thấy được trên

thế giới những quốc gia hoặc lãnh thổ nào có mạng lưới cơ sở hạ tầng giao

thông hoàn chỉnh hiện đại, những phương tiện vận tải tiên tiến thì ở đó ngành

du lịch phát triển mạnh.

 Du lịch với viễn thông - tin học: Ngày nay, viễn thông là ngành cơ sở

hạ tầng vô cùng quan trọng của nền kinh tế. Đối với du khách, đặc biệt là du

khách từ các nước công nghiệp hóa, dịch vụ viễn thông cần như không khí

đối với cuộc sống nên viễn thông là dịch vụ tiện ích không thể thiếu được

trong quá trình tham quan du lịch. Đối với đơn vị cung ứng du lịch, viễn

thông còn là phương tiện cần thiết trong việc tổ chức, quản lý, kinh doanh và

thực hiện chương trình du lịch. Trên góc độ vĩ mô, viễn thông phát triển đã

thúc đẩy mối quan hệ giao thương giữa các quốc gia, tạo môi trường thuận

lợi để thu hút đầu tư quốc tế, làm cho các cộng đồng xa xôi được xích lại gần

nhau và thúc đẩy cho ngành du lịch phát triển.

Với công nghệ thẻ thông minh và mạng lưới Internet toàn cầu giờ đây

du khách và các nhà cung ứng dịch vụ du lịch như: hãng lữ hành, khách sạn,

hãng hàng không... có thể liên hệ với nhau trực tiếp tận nhà để giải quyết mọi

vấn đề cho chuyến đi (đặt phòng khách sạn, mua vé máy bay...).

 Du lịch và các ngành nghề khác: Đối với thuế, ngày nay du lịch là một

trong những ngành chủ lực đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách của

các quốc gia. Ngành du lịch đóng góp vào ngân sách quốc gia thông qua thuế

gián thu đánh trên người tiêu dùng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu

nhập cá nhân. Giữa ngành du lịch và thuế có mối quan hệ tác động qua lại,

thuế suất cao hay thấp tác động ngay đến hoạt động kinh doanh của ngành du

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

lịch. Nếu nhà nước có chính sách thuế không thích đáng đối với ngành du lịch

Trang 11

sẽ khuyến khích du khách tìm kiếm những điểm đến khác để đi du lịch. Du

lịch và các ngành Hải quan, Công an, Ngoại giao cũng có mối quan hệ vô

cùng khắng khít. Chính nhân viên của những ngành này là những người mà

du khách tiếp xúc trước tiên hoặc sau cùng khi đi đến tham quan một quốc gia

khác. Để thu hút du khách, ấn tượng ban đầu đóng vai trò vô cùng quan trọng

là thái độ, cách đổi xử của cán bộ viên chức trong quá trình xin duyệt thủ tục

xuất - nhập cảnh, khai báo thủ tục hải quan ở các cửa khẩu sẽ tạo lập hình ảnh

ban đầu khó quên trong lòng du khách.

1.3.2 Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa - xã hội

 Du lịch là ngành tạo ra nhiều công ăn việc làm: Phát triển du lịch giúp

các quốc gia đối phó với nạn thất nghiệp nhờ khả năng thu hút một lượng lớn

nhân công làm việc trong ngành du lịch cũng như những ngành liên quan.

 Du lịch là đầu mối giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng: Thông qua

việc tiêu thụ sản phẩm du lịch, những quốc gia đã giới thiệu những nét văn

hóa đặc sắc của cộng đồng - địa phương mình. Du khách được mở rộng kiến

thức, hiểu biết thêm được nhiều điều mới lạ về văn hóa nghệ thuật, phong tục

tập quán, triết lý sống, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, trình độ phát triển

của các địa phương, và các quốc gia khác. Du lịch phải được hiểu như một

hoạt động cốt yếu cho cuộc sống các dân tộc trên thế giới, bởi lẽ nó có tác

dụng trực tiếp tới các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và quan hệ

quốc tế của các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, phạm trù du lịch được coi là

cánh cửa giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng trên thế giới.

 Du lịch là phương tiện giáo dục và hoạt động xã hội: Nền giáo dục tại

các quốc gia trên thế giới dù là tiên tiến, được cập nhật hóa liên tục vẫn có

một khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Hiện nay, việc giảng dạy được

cải tiến, gắn liền lý thuyết với thực hành, ngay các môn khoa học xã hội và

nhân văn cũng được cụ thể hóa bằng tài liệu phim ảnh. Tuy nhiên, học viên

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

vẫn chưa nhìn nhận đẩy đủ hết mọi khía cạnh của vấn đề cho nên cần phải đi

Trang 12

đến nơi để nghe tận tai, thấy tận mắt đã trở thành một nhu cầu bức xúc. Vì

vậy các trường trung học, đại học ở các quốc gia tiên tiến thường xuyên tổ

chức các chuyến du lịch học tập có chủ đích vào cuối tuần hay kỳ nghỉ hè để

giúp học viên củng cố kiến thức.

Thực tế cho thấy khi thực hiện các chuyến du hành người ta có dịp trực

tiếp đối thoại, tìm hiểu lẫn nhau giữa những người trong cùng một chuyến đi

hoặc giữa đoàn du khách với cộng đồng dân cư tại nơi đến du lịch nên con

người có cơ hội để thông cảm - hiểu biết - xích lại cần nhau hơn. Mặt khác,

do tận mắt chứng kiến và hiểu biết tường tận hoàn cảnh, tình hình, môi trường

tự nhiên và xã hội tại các cộng đồng, địa phương khác nhau nên các hoạt động

xã hội được thực hiện trực tiếp và có hiệu quả.

 Ngành du lịch góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống:

Về mặt giải trí, do công nghiệp hóa đô thị hóa khiến cho không gian làm việc,

sinh sống của con người bị thu hẹp lại trong bốn bức tường, không khí làm

việc căng thẳng nên họ khao khát tìm nơi yên vắng có môi trường sinh thái

trong lành để thư giãn, nghỉ ngơi, đi du lịch; Về mặt sức khỏe, với nhịp sống,

lao động dồn dập của xã hội công nghiệp hiện đại đã làm xuất hiện những căn

bệnh mà thế kỷ trước đây chưa có hoặc ít có (như: căng thẳng thần kinh,

huyết áp cao...) nên các nước hiện đại tiên tiến thường khuyến khích công

nhân của mình đi du lịch, giải trí để hồi phục sức khỏe. Như vậy, du lịch vừa

là mục đích vừa là phương tiện để hồi phục và tăng cường sức khỏe cho mọi

người sau những giờ lao động, là công cụ đặc thù để cải thiện chất lượng cuộc

sống của con người và đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch môi trừng.

1.3.3 Vai trò của ngành du lịch đối với việc bảo vệ môi trƣờng

Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường Du lịch

cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi trường

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.

Trang 13

- Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành

những khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên

bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ

nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu

của du khách.

- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung

cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du

lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng

môi trường thiên nhiên.

Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường:

- Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái

tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên

tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi đến chỗ bị

hủy hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời sống của một số

loài hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi ở

mới.

- Ô nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông

là đầu mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước từ

nước thải và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón ở các

khu phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ bản cho nhiều địa điểm du

lịch.

Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế quốc

gia, nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi

trường thiên nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

cho bảo vệ môi trường.

Trang 14

1.4 Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số quốc gia

1.4.1 Tình hình và xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực Đông Á

Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu

không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội, hoạt động du lịch đang

được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở

nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu thống kế của Tổ chức Du lịch thế giới,

có thể thấy kết quả phát triển của ngành du lịch thế từ năm 1990 đến năm

2008 trong bảng 1.1 như sau:

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng du khách và thu nhập du lịch quốc tế và khu

vực Đông Á - Thái Bình Dương.

Năm

1990 1995 2000 2005 2006

2007 2008

1. Thế giới

Du khách (Triệu người) 436

536

683

803

847

903

922

Thu nhập (Tỷ USD)

264

405

475

680

742

856

944

2. Đông Á-Thái Bình Dƣơng

Du khách (Triệu người) 55.8

81.8

109.3 154.6 167.0 184.3 188.3

Thu nhập (Tỷ USD)

39.2

73.7

81.4

134.5 156.5 188.9 206

- Đông Bắc Á

Du khách (Triệu người) 26.4

41.3

58.3

87.5

94.3

104.2 104.7

Thu nhập (Tỷ USD)

17.6

33.5

41.1

65.4

75.2

89.2

95.9

- Đông Nam Á

Du khách (Triệu người) 21.1

28.2

35.6

48.5

53.1

59.6

61.8

Thu nhập (Tỷ USD)

14.5

27.9

26.5

33.8

43.6

54.0

61.1

- Châu Đại Dương và Nam Á

Du khách (Triệu người) 8.3

12.3

15.4

18.6

19.6

20.5

21.9

Thu nhập (Tỷ USD)

7.1

12.3

13.8

35.3

37.7

45.7

49

Nguồn: WTO "Tourism Highlights 09"

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Trang 15

Từ năm 1990 đến năm 2008, số lượng du khách quốc tế đã gia tăng liên

tục, tăng khoảng 2.1 lần, trong đó số thu ngoại tệ cũng tăng 3.5 lần. Và số du

khách quốc tế tăng 2% so với năm 2007, số thu ngoại tệ cũng tăng lên 9.32%.

Chúng ta có thể nói được, mỗi năm thu ngoại tệ luôn luôn gia tăng cao hơn số

tăng lên của số du khách, do du lịch đã phát triển, cung ứng được nhiều dịch

vụ đa dạng cho khách nên tạo sự hấp dẫn để họ chi tiêu nhiều hơn.

Khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương: So với các nơi khác trên thế

giới, các nước vùng Đông Nam Á - Thái Dương phát triển du lịch tương đối

muộn. Vào những năm 1970 - 1980, do chính sách mở cửa kinh tế của các

quốc gia tư bản chủ nghĩa trong vùng như Nhật Bản và các nước "Con Rồng"

châu Á, đã làm cho ngành du lịch phát triển không ngừng. Chính phủ và các

nhà kinh doanh đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, khách sạn, nhà

hàng, khu vui chơi giải trí... tạo ra những tiền đề vật chất cần thiết để phát

triển du lịch và du lịch trong khu vực này có phát triển liên tục, chung ta có

thể thấy được kết quả phát triển của khu vực trong bảng 1.1. Trong năm 1990

khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương đã thu hút gần 55.8 triệu du khách

quốc tế đến thăm, đem lại nguồn thu ngoại tệ gần 39.2 tỷ USD. Đến năm

2008 số du khách trong khu vực này chiểm tỷ trọng 20.2% của số du khách

toàn cầu, đem lại thu nhập khoảng 21.82% của số thu nhập toàn cầu. Và số du

khách đến thăm khu vực này tăng lên 188.3 triệu du khách tăng 3.3 lần so với

năm 1990 và tăng 2.12% so với năm 2007, đã đem lại thu nhập 206 tỷ USD

và có tốc độ tăng trưởng 8.3% so với năm 2007.

Riêng trong khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương , chúng ta thấy

hoạt động du lịch mạnh nhất trong năm 2008 là khu vực Đông Bắc Á, thu hút

được 104.7 triệu du khách và mang lại thu nhập 95.9 tỷ USD; tiếp theo là khu

vực Đông Nam Á thu hút được 61.8 triệu du khách và đem lại 61.1 tỷ USD;

cuối cùng là khu vực châu Đại Dương và Nam Á thu hút được 21.1 triệu du

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

khách và đem lại 49 tỷ USD. Do kinh tế trong khu vực tăng trưởng với tỷ lệ

Trang 16

cao và ổn định trong thời gian dài nên thu nhập của người dân tăng lên khá

nhanh, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn nên dân cư của các quốc gia trong khu

vực Đông Á - Thái Bình Dương bắt đầu đi du lịch ngoài khu vực. Bên cạnh

việc đẩy mạnh du lịch quốc tế chủ động, hoạt động du lịch nội địa và du lịch

quốc tế thụ động cũng bắt đầu phát triển mạnh tại các nước trong vùng.

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch tại các nƣớc

 Trung Quốc: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Trung Quốc là Cục

Du lịch Quốc gia Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của Quốc Vụ viện (Chính

phủ). Đứng đầu Cục Du lịch Quốc gia là Cục trưởng. Trung Quốc đã định

hướng chiến lược phát triển trong 20 năm qua và đã tạo nên một bước đột phá

trong lịch sử về nguồn khách đa dạng và phong phú. Nếu nghiên cứu kỹ, có lẽ

dễ dàng nhận ra ngành du lịch Trung Quốc đã chọn cho mình một hướng đi

đúng. Đó là sự nâng cao chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, thủ tục

hành chính gọn nhẹ, giao thông thuận lợi, giá cả hợp lý, sản phẩm du lịch theo

chuyên đề và rất đa dạng.

Du lịch văn hóa - di tích lịch sử: là một yếu tố cực kỳ quan trọng của

ngành du lịch Trung Quốc, là quốc gia có nền văn hoá lâu đời - đa dạng

phong phú và đã giữ gìn, bảo tồn tốt như phong tục tập quán dân tộc, Vạn lý

trường thành... Du lịch xanh là một chủ đề chính của ngành du lịch Trung

Quốc, được ra đời từ năm 1999. Trung Quốc đã tổ chức hội thảo về: Phát

triển du lịch bền vững; Quản lý và phát triển du lịch sinh thái của từng địa

phương; Xây dựng và truyền bá những thuận lợi của các tiện nghi du lịch. Kết

quả của những hội thảo ấy đã hướng Trung Quốc đi vào việc phát triển du lịch

sinh thái và xem đây là một trong những cách tác động trực tiếp và tích cực

đến việc phát triển bền vững. Chính phủ Trung Quốc xác định du lịch là một

trong những trọng điểm tăng trưởng kinh tế mới; là một ngành kinh tế trọng

điểm, trụ cột cần ưu tiên đầu tư phát triển. Để quản lý và phát triển tốt ngành

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

du lịch, các chính sách về du lịch của Trung Quốc không ngừng được ban

Trang 17

hành, điều chỉnh và hoàn thiện. Trung Quốc đề ra phương châm chỉ đạo phát

triển du lịch là tăng cường phát triển du lịch Inbound (đưa khách du lịch quốc

tế vào), khuyến khích du lịch nội địa, phát triển du lịch Outbound (đưa khách

du lịch ra nước ngoài) vừa phải. Những hoạt động trên là chính sách và thực

tiễn của ngành du lịch Trung Quốc đã thực hiện thành công trong việc thu hút

du khách quốc tế. Và đem lại những thành quả tốt, tỷ lệ du khách đã tăng lên

liên tục, như trong năm 2007 đạt được 54.7 triệu du khách tăng 9.6% so với

năm 2006, và đem lại thu nhập mức 41.9 tỷ USD tăng 23.5%.

Trung Quốc phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một cường quốc về du

lịch trên thế giới. Trong quá trình phát triển ngành du lịch, Trung Quốc chủ

yếu phát triển mô hình nhà nước và lấy đó làm chủ đạo với hai nội dung

chính: một là Nhà nước và các địa phương dựa vào bộ máy quản lý hành

chính quản lý du lịch là chủ yếu để chỉ đạo phương hướng, chính sách phát

triển của các doanh nghiệp du lịch, tổ chức và tuyên truyền xúc tiến, quản lý

thị trường; hai là phát huy tính chủ động tích cực của chính quyền địa

phương, đặc biệt là cấp tỉnh trong việc phối hợp các lực lượng, phát triển

mạnh du lịch các địa phương.

 Malaysia: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Malaysia là Cục Xúc

tiến Du lịch thuộc Bộ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch, bao gồm các bộ phận:

Vụ Phát triển, Vụ Xúc tiến, Vụ Nghiên cứu và Đào tạo, Vụ quản lý Hội thảo

quốc tế, Vụ Tổng hợp, Các Văn phòng tại nước ngoài và các Trung tâm

Thông tin. Ngành du lịch nước này tập trung phát triển du lịch với bảo vệ các

giá trị văn hóa, truyền thống. Malaysia đã xây dựng và phát triển du lịch văn

hóa trên cơ sở phù hợp của cộng đồng địa phương theo hướng bền vững. Bộ

văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch của Malaysia đã xác định mục tiêu phát triển

chủ đạo của ngành du lịch là hướng tới phát triển bền vững trên cơ sở bảo tồn

các nguồn quý hiếm, duy trì đa dạng sinh học và phát huy bản sắc văn hóa

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Malay truyền thống nhưng không phủ nhận sự pha trộn của các dòng văn hóa

Trang 18

ngoại nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch bền vững và độc đáo. Malaysia rất

coi trọng công tác quảng bá sản phẩm du lịch trên cơ sở đa dạng sản phẩm -

thỏa mãn khách hàng. Đồng thời, Chính phủ Malaysia thường xuyên nâng cấp

trang thiết bị cho ngành du lịch (mỗi năm chi hàng triệu Ringgit cho công tác

này) và duy trì phát triển văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

 Thái Lan: Thái Lan là một trong những điểm thu hút khách du lịch

nhiều nhất trong khu vực, chỉ đứng sau Trung Quốc và Malaysia, bởi lẽ ưu

thế quyết định của Thái Lan là nền kinh tế phát triển, đồng thời chất lượng

dịch vụ khách sạn lại khá tốt. Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du

lịch trong Bộ thể thao và Du lịch và các chính sách vĩ mô được thực hiện bởi

các cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ chức của Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ

theo vùng, đại diện vùng đặc trách đối với nhiều tỉnh.

Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn 1997 -

2003, Thái Lan đã xác định phát triển du lịch theo hai hướng ưu tiên chính

là: bảo vệ, bảo tồn các nguồn tài nguyên và tài sản du lịch, phục vụ cho phát

triển du lịch.

Chính phủ đã phát động phong trào khôi phục lại giá trị nguyên bản của

văn hóa và đất nước của họ, kêu gọi các làng mạc ở vùng nông thôn giữ

nguyên vẻ đẹp nguyên sơ, bảo vệ cây cối, giảm thiếu tiếng ồn và giữ gìn

phong cách kiến trúc Thái Lan. Mặt khác, cơ quan du lịch Thái Lan cũng hỗ

trợ các cộng đồng bản địa duy trì sức hấp dẫn của các điểm du lịch, phối hợp

với Cục bảo tồn rừng từ các cơ quan liên quan ở địa phương triển khai các

chương trình giáo dục đào tạo và nâng cao nhận thức về du lịch cho mọi tầng

lớp dân cư. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các cơ

quan du lịch Thái Lan. Các cơ quan du lịch Thái Lan hoạt động chuyên

nghiệp gồm các đại diện vùng và các văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Ngoài ra, Thái Lan còn xây dựng nhiều chương trình rất sáng tạo và

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

độc đáo để thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, Thái Lan còn thiết lập những

Trang 19

chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ, có sức thu hút cao như chương

trình Thái - Amazing, Du lịch kiến tạo nên hòa bình, "Road Show" quảng bá

mạnh mẽ tại Tokyo, Osaka, "Luck is in the Air" nhằm đẩy mạnh lượng khách

đến Thái Lan bằng chương trình khuyến mãi vé của Thái Airways...

 Việt Nam: Việt Nam hiện đang được đánh giá là điểm đến an toàn

nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch. Từ năm

2003, du lịch Việt Nam thường xuyên tổ chức sự kiện năm du lịch quốc gia,

mỗi năm một chủ đề nhằm khơi dậy phát huy tiềm năng du lịch của từng vùng

miền để thu hút khách. Ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những kết quả

cao trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2008 ngành du lịch Việt

Nam đã thu hút hơn 3.8 triệu lượt khách quốc tế và thu được 60,000 tỷ đồng.

Những thành tựu này do sự nỗ lực của chính phủ, các cấp, các ngành, các địa

phương và đặc biệt là các cơ quan ngành du lịch Việt Nam. Sau đây ra một số

vấn đề rút ra được trong quá trình phát triển du lịch Việt Nam:

- Từng bước xây dựng chiến lược phát triển du lịch dài hạn, đặc biệt là có

sự điều chỉnh kịp thời theo từng giai đoạn.

- Từng bước xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực theo hướng chuyên

môn hóa du lịch.

- Tận dụng tốt những thế mạnh như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế

cao và hình ảnh quốc gia được nâng cao.

- Đã phát huy được vài trò của công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến

du lịch, đặc biệt là việc hướng đến khai thác thế mạnh về du lịch mua sắm, du

lịch hội nghị - hội chợ - triển lãm, du lịch sinh thái, du lịch di tích lịch sử.

- Sản phẩm du lịch ngày càng đa dang hóa, các công ty kinh doanh du

lịch đã thành lập tour du lịch liên vùng.

- Việt Nam đang xác định xu hướng phát triển du lịch theo hướng phát

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

triển du lịch bền vững.

Trang 20

1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra đƣợc từ việc phát triển du lịch

của các nƣớc.

Từ những kinh nghiệm về việc quản lý phát triển du lịch của các nước

trong khu vực và một số quốc gia khác, cho thấy được những thành công ở

các quốc gia này cũng không thành công tại một số quốc gia khác, vì vậy có

thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

- Sự hiểu thấu sâu sắc từ trung ương đến địa phương về chủ trương - chính

sách phát triển du lịch của nhà nước cũng như sự nâng đỡ tích cực của chính

phủ, nó là yếu tố quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển du

lịch của quốc gia.

- Chính phủ của các nước đều rất chú trọng đến việc phát triển du lịch, coi

công tác phát triển du lịch là một quốc sách nên đã dành sự ưu tiên đầu tư cho

du lịch cả về cơ chế, chính sách lẫn hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất. Và chính

phủ các nước đều đã xây dựng được chiến lược, sách lược phát triển du lịch

phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao. Cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho du lịch phát triển rất linh hoạt và uyển chuyển.

- Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế, các cá nhân đơn

vị kinh doanh và chính quyền địa phương để hoạch định, tổ chức, phát triển

du lịch theo quy hoạch chung. Và việc quản lý của chính phủ đối với hoạt

động du lịch phải nghiêm ngặt.

Hơn nữa, phát triển du lịch phải chú trọng bảo vệ môi trường xã hội,

ngăn ngừa sự suy đồi của nền văn hóa địa phương, bảo đảm trật tự, vệ sinh tại

các khu du lịch. Cùng với lượng du khách ào ạt đến các khu du lịch trong các

kỳ nghỉ, lễ hội là thói quen, lối sống thực dụng của du khách, là văn hóa ngoại

lai thâm nhập vào cộng động địa phương. Vậy cần nêu cao truyền thống dân

tộc, tích cực giới thiệu cho du khách hiểu nền văn hóa của địa phương, không

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

để bị tác động ngược bởi lối sống của du khách.

Trang 21

- Chương trình, sản phẩm du lịch phải thể hiện được nét độc đáo, đặc thù

của địa phương quốc gia mình, không nhầm lẫn với nơi khác và luôn được đổi

mới đa dạng hóa.

- Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, an ninh cho du khách trong quá trình

tham quan du lịch. Dù có phong cảnh tuyệt vời, di tích lịch sử văn hóa độc

đáo nhưng tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội không đảm bảo

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

thì cũng không thể thu hút du khách đến tham quan đông được.

Trang 22

TÓM TẮT CHƢƠNG I

Chương I đã khái quát các khái niệm cơ bản liên quan đến du lịch như

khái niệm về du lịch, ngành du lịch, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch và

vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra còn có

nội dung về thực tiễn phát triển và kinh nghiệm phát triển của một số quốc gia

và đã làm cho chúng ta thấy được về việc phát triển ngành du lịch là xu hướng

quan trọng của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Phát

triển ngành du lịch có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của các quốc gia nói chung và của nước Cộng hòa Nhân chủ Dân nhân

Lào nói riêng.

Sự trình bày một cách hệ thống của cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển

ngành du lịch thế giới cũng như của các nước trong khu vực có thể rút ra một

số bài học kinh nghiệm để làm cơ sở để phân tích những nguồn lực và thực

trạng về sự phát triển của ngành du lịch Lào trong thời gian qua, nhận diện

những mâu thuẫn và thách thức cũng như cơ hội. Qua đó để xây dựng định

hướng phát triển ngành du lịch Lào theo hướng bảo vệ môi trường và bền

vững.

Các nội dung này làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng phát triển du

lịch của tỉnh và cũng là nền tảng cho việc định hướng các giải pháp có khoa

học. Ngoài ra, trong chương I cũng đã thể hiện được kinh nghiệm của các

nước có ngành du lịch phát triển để từ đó chúng ta có thể học hỏi một cách có

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

chọn lọc, áp dụng phù hợp với tình hình hiện tại của tỉnh nhà.

Trang 23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK

2.1 Tình hình phát triển du lịch trên đất nƣớc Lào

Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào là một nước có tiềm năng trong sự

phát triển du lịch theo nội dung vào điểm đặc trưng riêng của mình. Đó là Du

lịch văn hoá và Du lịch thiên nhiên .Vì vây, trong mấy năm vừa qua, Lào đã

có sự phát triển tốt hơn cả trong việc xây dựng tổ chức, sự cải thiện luật lệ và

các chính sách để tăng năng lực trong sự lãnh đạo và quản lý kinh doanh du

lịch, lẫn tạo điều kiện thuận lợi về sự nâng cao trình độ dịch vụ và phát huy

các nguồn du lịch. Điều này đã tạo điều kiện bước đầu để thu hút du khách

vào tham quan nước Lào càng ngày càng tăng lên .

Ngành du lịch Lào đã có những bước phát triển. Từ một ngành kinh tế

giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội, đến nay du lịch đã được

xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ công

nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển du lịch không chỉ góp phần

thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà

còn góp phần để Lào phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại trong xu thế toàn

cầu hoá, thực hiện tốt đường lối đối ngoại mở rộng của Đảng. Phát triển du

lịch còn là cơ hội giới thiệu đất nước con người và văn hoá nước Cộng hòa

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

dân chủ nhân dân Lào.

Trang 24

Đvt: lượng khách

Năm

2000

2005

2006

2007

2008

Tổng số

737,208 1,095,315 1,215,106 1,623,943 1,631,021

Đông Á - Thái Bình

604,254

899,273 1,008,663 1,406,456 1,418,782

Dương

Châu Âu

84,462

131,326

138,935

147,667

140,562

Châu Mỹ

42,111

60,061

60,883

61,463

63,258

Châu Phi và Middle

4,381

4,655

6,625

8,357

8,421

East

Nguồn : Thống kê của Tổng cục du lịch Lào năm 2009

Bảng 2.1: Số lượng khách quốc tế đến Lào từ năm 2000-2008.

Qua bảng 2.2 chúng ta thấy nguồn khách quốc tế tăng mạnh và ổn định

qua từng năm nhất là giai đoạn 2000 - 2008. Tốc độ tăng trưởng bình quân là

9 %/năm.

Theo mục đích chuyến đi thì du khách chủ yếu là du lịch nghỉ ngơi, tìm

hiểu về văn hóa . Như vậy, chúng ta có thể thấy thị trường khách quốc tế về

du lịch nghỉ ngơi là đối tượng cần có sự quan tâm, đặc biệt nạn khủng bố lại

gia tăng trên toàn cầu nhưng Lào được đánh giá là điểm đến an toàn và thân

thiện. Sự bất ổn về chính trị - xã hội của các nước trong khu vực thường do

các xung đột về tôn giáo hoặc sắc tộc. So với các nước trong khu vực tình

hình chính trị - xã hội của Lào luôn ổn định. Đây thực sự là một lợi thế cạnh

tranh đối với các điểm đến khác trong khu vực trong việc thu hút khách quốc

tế của Lào và tỉnh Champasak nói riêng.

Trong thời gian qua, khi nhắc đến Champasak người ta thường nói rất

nhiều về hoạt động du lịch, là một nơi người ta thường nghỉ đến khi muốn đi

du lịch của người Lào. Ngành du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

bên cạnh các ngành công nghiệp, nông nghiệp, du lịch Champasak đang đứng

Trang 25

trước một cơ hội lớn. Được sự quan tâm từ lãnh đạo của tỉnh ủy, ủy ban Nhân

dân tỉnh về đầu tư phát triển, dưới sự quản lý và chỉ đạo của sở du lịch, làm

cho hoạt động du lịch đã phát triển. Bây giờ, trong tỉnh Champasak đã và

đang khai thác một cách hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của mình.

2.2 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh Champasak

2.2.1 Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Champasak là một tỉnh Tây Nam của Lào ( Pakse là tỉnh lỵ). Tỉnh Champasak có vị trí từ 13˚55” - 15˚ 22” vĩ độ Bắc và từ 100˚13” - 106˚55”

kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Saravanh; phía Đông giáp tỉnh Xekong và

Attapeu; phía Nam giáp với nước Kampuchia có cửa khẩu Nong Nok Khiene

- Dong Kralor và phía Tây giáp với nước Thái Lan có cửa khẩu Vang Tau -

Xong Mek là cửa khẩu quốc tế (Xem phụ lục 1). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 15,350 km2. Địa hình của tỉnh được chia thành hai vùng như vùng

đồng bằng và vùng cao nguyên , có sông Mekong chia lãnh thổ thành hai bờ

từ Bắc tới Nam. Tỉnh Champasak cách thủ đô Viengchan khoảng 750 km , vị

trí này là trung tâm kinh tế lớn của các tỉnh miền nam Lào. Tỉnh có 10 đơn vị

hành chính bao gồm như: tỉnh lỵ Pakse, huyện Phonthong, Paksong,

Bachieng, Xanasomboun, Pathoumphone, Khong, Mounlapamok, Soukhuma

và huyện Champasak.

Khí hậu: Champasak là khí hậu nhiệt đới có 2 mùa như mùa đông (từ

tháng 10 đến tháng 6) và mùa hè (từ tháng 7 đến cuối tháng 9). Do vị trí của

tỉnh chia thành hai vùng nên khí hậu hai vùng khác nhau như: Vùng cao

nguyên có nhiệt độ trung bình 20˚C - 21˚C, nóng nhất trong tháng 4 và lạnh nhất trong tháng 1. Lượng mưa trung bình của năm biến đổi từ 3,000 mm3 đến 4,000 mm3 có độ ẩm 80%. Vùng đồng bằng có nhiệt độ 27˚C, nóng nhất trong

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

tháng 4 - 5 và lạnh nhất trong tháng 1. Lượng mưa trung bình trong năm là 2,279 mm3. Do điều kiện khí hậu như vậy, lượng khách du lịch đến tham

Trang 26

quan Champasak nhiều nhất trong mùa đông vì mùa này có điều kiện đi lại rất

thuận lợi cho khách du lịch.

2.2.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh Champasak

Champasak, từ trước thế kỷ 14 được xem như là trung tâm của đế quốc

Khmer, từ thế kỷ 14 đế chế Khmer bắt đầu suy yếu và lãnh chúa Fa Ngum đã

giành độc lập và xây dựng vương quốc Lan Xang cho các bộ tộc Lào. Năm

1707, vương quốc Lan Xang tan rã và bị phân chia làm 03 vương quốc,

vương quốc Luangphrabang ở phía Bắc, vương quốc Viengchan ở miền

Trung là thủ đô Viengchan hiện nay và vương quốc Champasak ở miền Nam

là tỉnh Champasak hiện nay.

Vương quốc Champasak (1713-1946), thịnh vượng vào đầu thế kỷ 18

nhưng đã bị biến thành một nước chư hầu của Xiêm trước khi bước vào thế

kỷ 19. Dưới thời kỳ Pháp thuộc, vương quốc này trở thành một khối hành

chính và nhiều đặc quyền của hoàng gia bị tước bỏ. Vương quốc Champasak

bị xoá bỏ năm 1946 khi vương quốc Lào được thành lập.

Sau nhiều năm chiến tranh, đến năm 1975 đất nước Lào được giải

phóng, Champasak từng bước được khôi phục phát triển kinh tế - xã hội và

văn hóa, trở thành trung tâm kinh tế - chính trị của các tỉnh miền Nam Lào.

Pakse là một thị xã miền Nam của Lào, toạ lạc tại hợp lưu của hai con sông là

sông Mekhong và sông Xedon. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Champasak và là cửa

ngõ vào cao nguyên Bolovens. Trước đây, thị xã này là kinh đô của vương

quốc Champasak. Kể từ khi có cây cầu bắc qua sông Mekhong (2000) nối liền

với tỉnh Ubon của Thái Lan, Pakse đã trở thành một trung tâm kinh tế thương

mại của Lào.

Lào là một nước nhỏ, có 3 nhóm dân tộc lớn như: Lào Lùm, Lào Thơng

và Lào Sủng , trong đó có 49 bộ tộc. Nhóm Lào Lùm chiếm tỷ trọng lớn nhất

của dân số nhưng tình đoàn kết của người Lào rất cao. Dân tộc định cư trước

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

cũng như dân tộc đến sau đều tự gọi mình là người Lào nói chung cũng như

Trang 27

người dân tỉnh Champasak. Do có nhiều bộ tộc đã hình thành và phát triển

một nền văn hoá đa dạng phong phú, một truyền thống lịch sử hào hùng với

nhiều di tích văn hoá, phong tục tập quán rất đa dạng và đặc sắc trở thành tài

nguyên du lịch nhân văn.

Champask được gọi là vùng đất văn minh của nước, văn hoá của Lào

cũng như văn hoá của người dân Champasak bị ảnh hưởng từ văn hoá Ấn Độ

từ thể kỷ thứ nhất. Do ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ, người Lào đã tiếp nhận

hai tôn giáo, đó là Hinđu và đạo phật. Nhưng dân tộc Lào vẫn có nền văn hoá

đặc sắc của mình. Theo lịch sử phát triển, dân tộc Lào đã xây dựng được một

nền văn hoá - văn minh độc đáo, đặc sắc, phong phú, đa dạng đáng tự hào.

Trải qua nhiều thời kỳ vua chúa những diễn biến lịch sử văn hoá này được thể

hiện qua các hệ thống di tích văn hoá, dân nhân kiên cường chống chọi mọi

sự đô hộ áp bức để tồn tại cho đến ngày nay.

Người dân Champasak văn minh, tốt bụng, nói to rõ ràng, có truyền

thống hiếu học bao đời nay và mỗi người đều chứa đựng nét đặc thù sâu sắc

văn hóa Champasak. Trường đại học Champasak mới thành lập vào đầu thế

kỷ 21, bao gồm với nhiều khoa học: Khoa Bách Khoa, Khoa Kinh Tế, Khoa

Nông Lâm, Khoa Giáo Dục, Khoa Luật và hệ thống các trường cao đẳng,

Trung học chuyên nghiệp cho các tỉnh miền Nam Lào.

2.2.3 Tài nguyên du lịch tỉnh Champasak

Tỉnh Champasak có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú và

đặc sắc, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và nhân văn.

Mặc dù diện tích của tỉnh không lớn lắm nhưng tỉnh Champasak chứa

đựng một nguồn tài nguyên du lịch vô cùng phong phú như: vùng 4.000 đảo

(nơi này nằm trong sông Mekong có nhiều hòn đảo gần nhau có 4.000 hòn

đảo, vì vậy gọi khu vực này là vùng 4.000 đảo), đền Vatphu di sản văn hoá

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

thế giới, và những làng nghề văn hoá…

Trang 28

Trong đó đặc biệt tỉnh Champasak ở vị trí trung tâm của di sản văn hoá

thế giới đã được UNESCO công nhận là đền Vatphu Champasak, có niên đại

từ thế kỷ 6 đến thế kỷ 14. Đây là công trình lưu giữ nghệ thuật độc đáo duy

nhất ở Lào, có sức thu hút cao đối với loại hình du lịch tham quan và tìm hiểu

nghiên cứu lịch sử .

♦ Sự phân bố tài nguyên du lịch :

Địa hình của tỉnh Champasak có cả đồng bằng và cao nguyên, còn có

sông Mekong chạy qua từ Bắc đến Nam. Dựa vào quy hoạch phát triển khu

du lịch sở du lịch Champasak, đã chia cảnh quan ra 4 nhóm du lịch, 1 nhóm

là khu nằm trong vùng cao nguyên và 3 nhóm nằm trong khu đồng bằng

Champasak (Xem phụ lục 2).

1) Khu du lịch cao nguyên Boraven: Huyện Paksong hay gọi là Dong

Borlaven, có mức cao 1.500 m từ mặt biển. Là núi lửa cũ từ ngàn năm nên có

đất đai màu mỡ, khí hậu mát mẻ, mưa nắng thuận hòa. Cao nguyên boraven là

một vùng lý tưởng để trồng tỉa các loại cây công nghiệp như cà phê, chè, cao

su, canh ki na và các loại cây có quả khác. Trên cao nguyên này có nhiều khu

rừng rậm quanh năm xanh tốt, nơi đây có những loại thú rừng miền Nam Lào,

đặc biệt là hươu, nai. Cao nguyên này còn là nơi trữ nước và nguồn nước của

các sông nhỏ như: Champee, Banglieng... Do vị trí địa lý của khu vực này đã

làm cho khu vực này trở thành khu du lịch nổi tiếng của tỉnh về việc nghỉ

dưỡng, tham quan trong nhiều nơi như: núi Thevada, thác Phan, Thác Pha

Suam, Thác Nhuong... có thể đi lại trong ngày từ trung tâm của tỉnh tới các

khu du lịch này.

2) Khu du lịch Pakse: Khu du lịch này gồm 3 huyện của tỉnh như huyện

Pakse, huyện Phonthong và huyện Xanasomboun.

Pakse là tỉnh lỵ của tỉnh và các trung tâm các nhóm du lịch. Pakse là

huyện cũ từ xa xưa, lớn nhất trong tỉnh, có môi trường cảnh quan đẹp. Pakse

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

chia thành hai phần do sông Xe Don chạy qua và gặp sông Mekong ở trung

Trang 29

tâm của huyện. Có thể nhìn thấy như hình chữ T, đầu chữ T là sông Mekong

chân chữ T là sông Xe Don làm cho Pakse có quảng cảnh đẹp trong môi

trường thuận lợi của các cơ sở hạ tầng, ngôi chùa cổ lớn, ngôi nhà cổ của

Pháp. Ngoài ra, các cơ sở dịch vụ ăn uống, lưu trữ, dịch vụ công nghệ thông

tin, trung tâm kinh tế thương mại phần lớn là ở Pakse.

Phonthong có sông Mekong làm biên giới với huyện Pakse và

Xanasomboun, có nhiều núi nhỏ đặc biệt là núi Salau nằm dài theo sông

Mekong đối diện với huyện Pakse. Núi Salau có lịch sử từ lâu. Salau là tên

gọi từ một truyện cổ tích nổi tiếng của Lào, trong chiến tranh với Pháp trên

núi này là nơi làm sân bay nhỏ của Pháp. Còn có ngôi chùa cũ mới tìm ra,

hiện nay chùa này đang được xây dựng lại. Khi đứng ở ngôi chùa này chúng

ta có thể nhìn thấy tất cả huyện Pakse được. Còn bên bờ của sông Mekong

đang được xây dựng làm Resort.

Xanasomboun có vị trí nằm ở phía trái của sông Mekong, đặc biệt là có

vườn quốc gia Xiengthong. Vườn quốc gia này có dãy núi cao dài theo bờ

sông Mekong là núi Khong. Núi Khong là núi cao gồm có các cây xanh các

loại. Trên đỉnh núi này có một cộc đá lớn từ một trăm ngàn năm qua có hình

lạ với cột đá bình thường, xem đi xem lại hình như được giả tạo từ tự nhiên

người dân gọi là Hin Khong. Ngoài Hin Khoong còn có nhiều cột đá khác có

hình con rùa, nấm và còn nhiều cột đã có hình lạ khác; đặc biệt còn có cột đá

của dân tộc Khơ Me. Do khu vực này nằm ở vị trí cao phù hợp với việc tham

quan nghỉ ngơi, cắm trại của đoàn sinh viên thanh niên để nghiên cứu khoa

hoc, buổi chiều có thể nhìn thấy mặt trời lặn rõ rệt là hình ảnh đẹp tuyệt vời

cho du khách.

3) Khu du lịch Khong: Khu du lịch này nằm ở cuối phía Nam của tỉnh giáp

với Vương Quốc Campuchia. Sông Mekong chạy qua đã làm khu vực này có

nhiều hòn đảo lớn nhỏ (có tới bốn ngàn hòn đảo). Theo người Lào gọi chổ

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

này là " Siphandon" vùng 4.000 đảo. Đảo lớn nhất là đảo Khong dài 24 km

Trang 30

rộng 8 km có người dân sống khoảng 10.000 người. Còn đảo Khon và đảo

Deth, hai đảo này vừa là khu du lịch sinh thái vừa là khu du lịch lịch sử.

Trong thời chiến tranh với Pháp để đi lại qua hai đảo này người Pháp đã làm

cầu và đường xe lửa, hiện là nơi du lịch để con chấu người Lào được xem và

là nơi du lịch hấp dẫn của du khách nước ngoài. Cách đảo Khon mấy cây số

xuống phía Nam, chỗ giáp với Campuchia vũng sâu của sông Mekong là khu

trú ẩn của cá Heo Mekong.

Do có nhiều hòn đảo đã làm cho đường chạy của sông Mekong hẹp qua

các hòn đá trở thành nhiều thác nước. Đặc biệt là thác Khonphapheng có độ

cao 15 m, là thác nước lớn nhất của Lào và trong khu vực Đông Nam Á. Và

thác Somphamith có độ cao hơn thác Khonphapheng nhưng hẹp hơn. Hai thác

này là khu du lịch thu hút được nhiều khách du lịch.

4) Khu du lịch Champasak: Champasak là tên gọi của huyện. Khu du lịch

này bao gồm ba huyện nằm ở hai bờ của sông Mekong. Bên trái là huyện

Pathoumphon có vườn quốc gia Xepian, làng Phapho và làng Khiet Ngong có

nghề nuôi voi từ xa xưa. Ngày xưa người ta nuôi voi để cúng lễ cho ông vua

nhưng bây giờ người ta làm phương tiện đưa du khách lên núi Asa, một di

tích lịch sử. Bên phải của sông Mekong gồm ba huyện có nhiều hòn đảo và

rừng, đặc biệt là đảo Deng có vị trí đẹp dài theo sông Mekong có thể nhìn

cảnh quan xung quanh rất tuyệt vời. Hiện này đảo Deng đang trở thành một

khu resort ấn tượng của du khách trong việc nghỉ dưỡng và có thể thấy được

cách sống của người dân trong khu vực này. Khi ngồi ở phía Tây của đảo

Deng chúng ta nhìn thấy một núi cao, đỉnh cao nhất của núi này có hình như

búi tóc của người Hindo, búi tóc theo người Lào gọi là Kau Phom nên núi này

có tên là núi Kau. Núi này là nơi danh lam thắng cảnh tuyệt vời Champasak.

♦ Các di sản văn hoá phi vật thể:

Các di sản văn hoá phi vật thể bao gồm các loại hình chủ yếu như: Âm

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

nhạc , lễ hội, nghệ thuật ẩm thực... Tỉnh Champasak là một vùng đất có truyền

Trang 31

thống văn hóa lâu đời; đặc biệt là lamsipandon đó là nghệ thuật trình diễn dân

gian rất phát triển, tỉnh Champasak có hoạt động lễ hội rất phong phú.

Trải qua nhiều thời kỷ nhiều vua chúa những diễn biến lịch sử văn hoá

này được thể hiện qua các hệ thống di tích văn hoá nhưng dân vẫn kiên gan

chống chọi mọi sự đô hộ áp bức để tồn tại cho đến ngày nay như: đền Vat

Phou, tháp Sampang, chùa Oumung, tháp Nang Ing, Núi Asa, Pha Nhay lang

Smek (tượng phật lớn), toà nhà một nghìn phòng (cung vua cổ của vương

quốc Champasak)...và các chùa. Mỗi làng có một ngôi chùa cả tỉnh có khoảng

580 chùa lớn nhỏ có tên tuổi khác nhau. Hơn nữa đền Vat Phou mới được tổ

chức UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới thứ 2 của nước vào năm

2000. Cho nên ngành du lịch Champasak càng ngày có sức thu hút du khách

nội địa và quốc tế càng nhiều hơn.

Bên cạnh những di tích lịch sử văn hoá phong phú đa dạng, tỉnh

Champasak còn có hệ thống bảo tàng, làng văn hoá và khu lưu niệm như: bảo

tàng tỉnh Champasak ở Pakse xây dựng năm 1999, hiện nay bảo tàng đã trưng

bày và giữ gìn các vật cổ trước thế kỷ 20 và các hình ảnh đấu tranh trong mỗi

thời kỳ khác nhau, Bảo tàng đền Vatphou Champasak, làng Saphai -

Singsumphan, làng dân tộc ở khu du lịch Phasuam và các cửa hàng bán hàng

lưu niệm ở Pakse và theo các khu du lịch.

- Lễ hội và phong tục tập quán

Lào là một đất nước của hội hè. Quanh năm từ tháng giêng đến tháng

chạp tháng nào cũng có hội hè, tất cả người Lào nói chung người Champasak

nói riêng. Lễ hội gọi là "Bun". Tiếng Lào Bun còn có nghĩa là phúc đức. Ngày

Bun bao gồm ngày tết cổ truyền dân tộc và cả những ngày lễ hội lao động sản

xuất, tôn giáo lớn nhỏ ở khắp mọi nơi của đất nước cũng như ở tỉnh. Bởi vậy,

mỗi năm ở Champasak có rất nhiều ngày hội với nội dung, hình thức khác

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

nhau với mong ước được sự may mắn trong cuộc sống, nhớ ơn cha mẹ ông

Trang 32

bà, mừng chiến thắng...được tổ chức khắp nơi trên lãnh thổ Champasak. Hầu

hết các lễ hội truyền thống của người dân có tính chất tôn giáo, văn hoá đặc

sắc của mình. Đây là dịp của con người giữa các cộng đồng giao lưu, trao đổi

tình cảm, đoàn kết giúp đỡ nhau, giúp mọi người quên đi những nỗi lo trong

việc mưu sinh thường ngày để hướng tơi với thiên nhiên và lòng yêu đất

nước. Những lễ hội lớn được tổ chức tại khắp nơi trên địa bản Champasak

theo Âm lịch như:

+ Tháng giêng: hội cúng các vị thần linh, Các loại ma tà (Bun xẳng

khạ chạu khạu cằm)

+ Tháng hai: hội vía lúa (Bun khun khẩu), hội buộc chỉ cổ tay con voi

ở làng Khietngong

+ Tháng ba: hội mừng ngày đắc đạo của phật (Bun ma kha bu xa), lễ

hội Vat Phou Champasak

+ Tháng tư: hội ba la mon (Bun phạ vệt)

+ Tháng năm: hội Tết năm mới Loà (Bun pi may)

+ Tháng sáu: hội Phật đản và hội pháo thăng thiên (Bun bằng phay)

+ Tháng bảy: hội tống ôn (Bun xăm hạ)

+ Tháng tám: hội vào chay (Bun khẩu phăn xả)

+ Tháng chín: hội cúng các linh hồn (Bun khẩu pạ đắp đin)

+ Thang mười: hội chúng sinh (Bun ho khẩu xạc)

+ Tháng mười một: hội mãn chay (Bun oọc phản xả) cùng với hội

ngày là có lễ đua thuyền, lễ thả thuyền cầu may

+ Tháng chạp: hội dâng lễ vật cho sư (Bun kạ thỉn)

Trên đây là những ngày hội lớn của tỉnh được tổ chức thống nhất về

thời gian lẫn hình thức của các dân tộc thuộc nhóm Lào Lùm. Nếu kể cả

những ngày lễ hội của nhóm Lào Thơng và những ngày hội dân gian khác gắn

liền với lao động sản xuất, lịch sử diễn ra ở từng địa phương thì vô cùng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

phong phú, đa dạng. Do tỉnh Chanpasak có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống

Trang 33

lâu đời, mỗi dân tộc đều có những phong tục tập quán riêng của mình như: tục

chùa Phật, tục đám cưới, tục chào hỏi đối xử với nhau, tục mừng con mới

sinh, tục mừng nhà mới, tục ăn uống ăn mặc, tục đi vào rừng... của các dân

tộc ít người đang sống ở khu cao nguyên đều mang đậm nét truyền thống độc

đáo, đặc trưng của mình và thể hiện văn hoá quý giá có tính chất rất hấp dẫn

cho du khách muốn tìm hiểu phong tục tập quán của dân tộc Lào. Ngoài

những lễ hội phong phú và đặc sắc, người dân cũng như công nhân, nhân viên

và công chức còn được nghỉ những ngày sự kiện quan trọng khác như: Tết

năm mới quốc tế, ngày quốc tế phụ nữ, ngày quốc tế lao động, ngày quốc

khánh Lào, ngày quốc tế thiếu nhi (ngày trồng cây quốc gia). Các ngày lễ hội

trên còn là nơi duy trì và phổ biến những nghệ thuật độc đáo của dân tộc như:

ca nhạc, múa, các nghề thủ công mỹ nghệ... nhưng văn nghệ vẫn là hình thức

nghệ thuật hấp dẫn nhất trong các ngày hội này. Champasak đã sáng tạo và

giữ gìn tốt những loại hình văn nghệ biểu diễn và âm nhạc đặc sắc, độc đáo

riêng của mình như: Cải lương (mỏ lăm lưởng), các điệu hát dân ca có nhạc

khèn đệm, trống đệm là Lăm Siphandon, Lăm Sốm, Lăm Tậy...còn điệu múa

nhảy dân gian là múa Răm vông, múa Lăm Siphandon và nhảy múa hiện đại

phát triển từ đời sống, giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trong và ngoại.

- Ẩm thực dân tộc

Champasak có nhiều món ăn truyền thống rất phong phú, độc đáo có

hương vị đặc sắc đặc trưng theo vùng theo làng, các món ăn đa số được chế

biến từ thịt cá, heo, bò, gà, vịt, ếch, râu ... Những món ăn chế biến từ thịt cá

được ưa thích nhất và nổi tiếng trong cả nước, nếu ai đi tới Champasak nhưng

không ăn món ăn từ cá có nghĩa là đi không tới. Đặc biệt nhất là món cọi cá

(nộm cá), Lạp cá, canh cá, cá nướng, cá ướp muối, cá ướp muối và tỏi (cá

chua), mắm nêm...những món ăn này ăn với sôi là tuyệt vời nhất. Ngoài ra,

còn có các món xào, kho, canh, hấp, bánh canh, hủ tiểu, bún cá...đặc biệt là

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

người Champasak ăn cay nhất so với người Lào.

Trang 34

Bên cạnh các món ăn rất phong phú, Champasak còn có các loại bánh

và chè có hương vị đặc trưng riêng của mình như: Khãu tộm (bánh chưng),

cơm lãm (một loại nếp để trong ống tre với một chút đường ngọt và nước cột

dừa rồi nướng lên), bánh gói, bánh đa đường, bánh cắt, bánh khoọc...và các

loại chè có hương vị độc đáo nấu với đường ngọt và nước cột dừa như: chè

lọc viên, chè chuối, chè các loại khoai...ngoài ra, Champasak là nơi nổi tiếng

về các loại cây ăn quả nhiệt đới như: sầu riêng, chôm chôm, thanh long,

chuối, soài...

Ngoài nước ngọt, nước mía, bia và rượu Tây Champasak còn có một

loại cây thốt nốt có nước có hương vị ngọt tự nhiên không thua nước mía và

nước ngọt hiện đại. Nước thốt nốt, ngoài uống tươi là nấu làm đường cục.

Còn các loại rượu như: rượu trắng, rượu chưa cất (lậu thô), rượu hũ (lậu háy),

rượu chế biến từ trái cây... Như vậy, các món ăn thực uống của dân tộc thật sự

độc đáo hấp dẫn cho du khách nềm thử khi đến Champasak.

2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Champasak trong thời gian qua

2.3.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài

2.3.1.1 Môi trường kinh tế thế giới, khu vực, Lào và tỉnh Champasak)

Kinh tế là một yếu tố có tác động đến việc phát triển ngành du lịch

vì sự phát triển du lịch gắn liền với sự phát triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế

của các nước trên thế giới, của khu vực nói chung và của Lào và Champasak

nói riêng sẽ kéo theo sự gia tăng các nhà đầu tư, thương nhân... chính nguồn

khách này sẽ mua các sản phẩm của ngành du lịch như cơ sở lưu trú, tham

quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng. Đó là nhân tố tích cực cho sự phát triển du lịch.

- Tình hình kinh tế thế giới và khu vực: Cuộc khủng hoảng tài chính

Đông Á năm 1997 có nhiều nước bị tác động trực tiếp và gián tiếp, đã làm

cho tốc độ tăng trưởng của du lịch quốc tế chỉ tăng nhẹ.Trong năm 1998 tốc

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

độ tăng trưởng du lịch quốc tế chỉ tăng 2.7%. Sau cuộc khôi phục lại kinh tế

Trang 35

của các nước toàn cầu vào thể kỷ 21, kinh tế công nghiệp trên thế giới chuyển

dần sang kinh tế tri thức với các đặc trưng như lấy tri thức làm cơ sở, trong đó

nhân tố con người là quyết định; công nghệ thông tin đóng vai trò chủ đạo; thị

trường toàn cầu; nền kinh tế phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.

Nền kinh tế toàn cầu hóa đã dẫn đến mức độ cạnh tranh của các quốc gia ngày

càng cao hơn, không chỉ đơn thuần như trước đây là cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp với nhau mà là sự cạnh tranh của các quốc gia, các nhóm quốc

gia và ngay cả của các châu lục với nhau.

Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 vừa qua là giai đoạn đầy khó

khăn của nền kinh tế thế giới nhất là các nền kinh tế phát triển, với một loạt

cú sốc lớn, như khủng hoảng tín dụng, cho vay thế chấp và giá xăng dầu, đang

khiến kinh tế nhiều nước lâm vào tình trạng điêu đứng và buộc các nhà phân

tích phải đưa ra những dự báo u ám về bức tranh kinh tế toàn cầu. Việc suy

thoái kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu du lịch khi người dân thắt

chặt chi tiêu. Trong năm 2008, tăng trưởng của ngành du lịch thế giới tăng nhẹ chỉ 2%(1) nói chung, nói riêng là sự sụt giảm của ngành du lịch được nhận

thấy rõ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Một số quốc gia du lịch hàng

đầu trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Singgapore giảm

sút rõ rệt.

- Tình hình kinh tế Lào và tỉnh Champasak: Sau năm 2000 trở lại đây

tình hình kinh tế cả nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên lại, tới năm

2005 mức GDP là 460$/người tăng 1.5 lần so với năm 2000 mỗi năm có tốc

độ bình quan khoảng 6.5%. Hiện nay cả nước có mức GDP là 582 $/người,

tăng 7.7% so với năm 2007 tốc độ tăng trưởng cũng tăng nhưng tăng nhỏ hơn

0.3% do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu . Do sự phát triển

kinh tế của đất nước càng ngày càng phát triển, chúng ta có thế nói được mức

(1) www.wto.org/tourism Higlights 09

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

sống của người dân được cải thiện, ngoài việc chi tiêu cho các nhu cầu thiết

Trang 36

yếu như ăn ở, đi lại, học hành... thì người dân cũng chi tiêu cho hoạt động giải

trí, du lịch ngày càng tăng làm cho du lịch trong nước ngày phát triển nhanh.

Champasak là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh. Mức phát

triển kinh tế càng ngày càng tăng, đã tạo ra điệu kiện cho việc phát triển

ngành du lịch của tỉnh.

Sau khi chính phủ có chính sách mở cửa, tỉnh Champasak là một tỉnh

đã phát triển kinh tế liên tục, có tốc độ tăng trưởng từ năm 2000 đến 2008 như

sau:

Bảng 2.2: GDP bình quân đầu người trong những năm qua của tỉnh

Champasak

Năm 2000 2005 2006 2007 2008 2009

GDP bình quân đầu 234 445 476 495 544 598 người/năm (USD)

Nguồn: Sở kế hoạch tỉnh Champasak, thống kế 2010

GDP bình quân đầu 3,159 4,741 4,835 4,792 4,515 4,993 người/năm (1,000 Kip)

Sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 1997 hai ba năm nền

kinh tế của các nước trong khu vực nói chung và của tỉnh Champasak nói

riêng đã được khôi phục lại làm cho nền kinh tế tăng trưởng lại. Chúng ta có

thể thấy được trong bảng 2.1 là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên liên tục.

Năm 2009 GDP bình quân đầu người đã tăng 2.5 lần so với năm 2000, tăng

khoảng 9.8% so với năm 2008. Trong đó có Nông nghiệp 40%, Công nghiệp

29% và dịch vụ 31%. Như vậy, từ năm 2000 đến hiện nay nền kinh tế phát

triển mạnh. Chúng ta thấy được mỗi năm tốc độ tăng trưởng kinh tế đều tăng

lên làm cho mức GDP càng ngày tăng lên (tính bằng tiền Dolla), nhưng tỷ lệ

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

lạm phát từ năm 2000 đến 2004 khoảng 13% và từ năm 2005 đến bây giờ

Trang 37

không qua mức 10%. Như vậy, kinh tế chung phát triển, nó là tiền đề cho sự

ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch của tỉnh Champasak.

Tỉnh Champasak là một tỉnh có mức tăng trưởng đáng kể theo hướng trở

thành một trung tâm kinh tế dịch vụ của khu vực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Tỉnh Champasak có 25 chợ lớn - nhỏ

trong đó 4 chợ lớn , có 8 chợ vừa và 13 chợ nhỏ. Ngoài ra còn có 09 ngân

hàng trong đó 2 ngân hàng thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước, 1 ngân

hàng liên doanh, 3 ngân hàng nước ngoài, 3 ngân hàng thuộc khu vực kinh

tế. Đặc biệt tỉnh Champasak còn có 03 cửa khẩu trong đó có 02 cửa khẩu

quốc tế , đã tạo điều kiện cho việc tổ chức trung tâm thương mại, đầu tư trở

thành khu kinh tế quan trọng trong tương lai sắp tới .

Công nghiệp từng bước phát triển, khu công nghiệp hình thành như:

Pakse. Các hoạt động thương mại phong phú, hình thành hệ thống chợ Lớn

như Trung tâm Thương nghiệp chợ Đào Hương và Trung tâm thương mại ...

cùng với hệ thống cửa hàng đa dạng, rộng khắp tỉnh, các dịch vụ ngân hàng

tương đối tốt. Ngoài ra, các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ văn phòng, dịch vụ

Internet ... tương đối phát triển và đồng bộ tạo cho tỉnh Champasak trở thành

một trung tâm dịch vụ thực sự của nước.

Nền kinh tế phát triển làm cho người dân trong tỉnh có thu nhập ổn

định. Lao động được nghỉ ngày thứ bảy. Đó là thời gian nhàn rỗi để người lao

động rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để tiêu thụ sản phẩm du lịch, góp phần

thúc đẩy phát triển du lịch.

2.3.1.2 Môi trường chính trị - xã hội

Tình hình chính trị thế giới trong vài năm ở lại đây có rất nhiều bất

ổn, đã đối diện với những thách thức vô cùng to lớn. trong khu vực Đông

Nam Á cũng có một số nước có tình hình chính trị bất ổn và không an ninh

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

như Philippin, Indonesia và Thái Lan, đã tạo tâm lý lo ngại cho du khách khi

Trang 38

muốn đi du lịch. Tình hình chính trị Lào nói chung và Champasak nói riêng,

sau khi giải phóng đất nước là ổn định, đi theo một đảng là Đảng Nhân dân

Cách mạng Lào. Nên sự ổn định, an ninh của đất nước đảm bảo sẽ tạo điều

kiện thu hút khách du lịch nước ngoài. Theo đánh giá của các tổ chức du lịch

nước ngoài, Lào nói chung Champasak nói riêng là điểm đến an toàn và thân

thiện. Tỉnh Champasak được đánh giá cao về trình độ dân trí, tiềm lực kinh tế

và an ninh xã hội. Do Champasak là một nơi có nhiều tiềm năng để phát triển

kinh tế cũng như phát triển ngành du lịch, chính phủ đã ban hành các văn bản

như Pháp lệnh về du lịch, các quy định miễn visa cho 8 nước ASEAN (trừ

Miên Ma) và miễn visa cho nhân dân Nhật Bản trong vòng 15 ngày.

Ngoài ra, Champasak còn hợp tác ngoại giao với các tỉnh của nước láng

giêng như: Thành phố Huế của Việt Nam, tỉnh Oubon của Thái Lan, tỉnh

Xiengteng của Campuchia để học hỏi trao đổi về việc phát triển kinh tế - xã

hội, điều này đã mang lại nhiều thuận lợi cho ngành du lịch.

2.3.1.3 Các đối thủ cạnh tranh

Đến hiện nay, Lào vẫn chưa có tên trên danh sách các điểm đến du

lịch chính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương, trong khi đó các quốc gia

khác trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan đã được tổ

chức du lịch thế giới xếp vào các danh sách các điểm đến du lịch chính của

khu vực. Vậy, so với du lịch ở các nước trong khu vực và trên thế giới, Lào

nói chung, Champasak nói riêng chưa thể cạnh tranh được.

Hoạt động du lịch mang tính chất liên ngành, liên vùng nên trong

nhiều trường hợp, sự phát triển mang tính đặc thù của từng địa phương sẽ tạo

ra khả năng hỗ trợ cho nhau để hình thành các tuyến du lịch phong phú và đa

dạng. Tuy nhiên do sự phát triển tương tự và cùng dựa trên những tài nguyên

du lịch giống nhau và trình độ gần nhau giữa các tỉnh thành không thể tránh

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

khỏi sự cạnh tranh trong việc thu hút khách, thu hút vốn đầu tư. Với thế mạnh

Trang 39

là du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, các đối thủ cạnh

tranh chủ yếu của du lịch Champasak có thể kể là:

- Đối với thị trường khách du lịch nội địa: Trong khu vực Miền Nam là

Champasak đứng đầu về du lịch. Khách du lịch đến từ hầu hết các vùng trong

cả nước và nội vùng, nhưng chủ yếu là các tỉnh phía Nam như: Salavan,

Sekong, Attapu ... phía Bắc như: Viengchan và các vùng phụ cận.

- Đối với thị trường khách du lịch Quốc tế: Champasak có nhiều đối thủ

cạnh tranh trong cả nước như: Luangphabang, Xiengkhoang, Viengchan.

2.3.1.4 Dân cư địa phương

Đến thời điểm năm 2008 Champasak(2) có 615.021 người với

107.092 gia đình. Trong đó có 48 bộ tộc, trong đó là dân tộc thuộc nhóm Lào

Lùm nhiều nhất chiếm tỷ trọng 85%, còn lại là thuộc nhóm Lào Thơng. Nhóm

Lào Lùm thích sống ở vùng thấp như vùng đồng bằng Champasak, sinh sống

bằng nghề nông, làm ruộng nước, cấy lúa nếp, công nghiệp và thương mại

nhưng ruộng vẫn là chủ yếu. Nhóm Lào Lùm đi theo phật giáo, đáng chủ ý

nhất là kho tàng văn học dân gian, văn học thành văn được bảo vệ đến ngày

nay. Nhóm Lào Thơng thường sống trên những ngọn núi cao (cao nguyên

Boraven), sinh sống bằng nương rẫy, trồng ngô, lúa. Trên rẫy còn trồng bông,

rau quả...Người Lào Thơng cũng thờ đa thần, cúng tổ tiên, một số vùng còn

thờ vật tổ nhưng chỉ ở mức kiêng kỵ không ăn và không giết mổ. Trong thời

chiến tranh với Pháp, đạo Thiên chúa đã xâm nhập vào Lào cũng như tỉnh

Champasak, ở Pakse có một nhà thơ và có mấy bộ tộc đã đi theo đạo Thiên

chúa phần lớn là thuộc nhóm Lào Thơng.

Mặc dù kinh tế đã phát triển, xã hội văn minh, người dân Lào vẫn còn

(2) Tập chí 6 tháng đầu năm 2008, Sở kế hoạch-đầu tư tỉnh Champasak

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

có sự tín ngưỡng. Theo người Lào các vị thần có liên quan mật thiết đến sản

Trang 40

xuất, thương mại, đời sống của con người như: trời, đất, nước, mưa, nắng,

sấm, sét...Tục Thờ thần đã có từ lâu nhưng không thống nhất giữa các địa

phương trong việc thờ cúng. Cùng với việc Thờ thần linh người dân còn thờ

Ma (Phỉ). Người dân quan niệm rằng mỗi vật đều có linh hồn, vật có thể bị

hủy diệt, nhưng linh hồn thì không có thể nhập vào một vật thể nào đó có uy

lực để trở thành vật linh thiêng.

Người dân Champasak có tính cách nổi bật, dễ thấy nhất trong lần đầu

tiếp xúc là thân thiện, hiền lành, nhân hậu. Điều này thể hiện từ nét mặt, trang

phục cũng như trong lời đối thoại, trao đổi khiến người mới đến dễ cảm thấy

an lòng, dù rằng không biết người đó là ai. Trong gia đình Lào, rất ít sự to

tiếng, mắng chửi giữa vợ chồng, con cái. Ngoài xã hội, người Lào đi đứng từ

tốn, không chen lấn, tránh xa sự xung đột. Nhưng đặc biệt là người dân

Champasak hay người dân miền Nam Lào là người to tiếng, cười nói vui vẻ,

nói thật làm thật.

2.3.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong.

2.3.2.1 Công tác quản lý nhà nước về du lịch.

Sở du lịch tỉnh Champasak chịu sự quản lý của Tổng cục du lịch,

chịu trách nhiệm khai thác và giám sát về đường lối phát triển của ngành trên

địa bàn tỉnh Champasak.

Sở du lịch có chức năng tham mưu cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh về

phát triển du lịch. Sở có nhiệm vụ xây dựng công tác quy hoạch đầu tư cho du

lịch. Ở tuyến huyện có phòng công thương quản lý các mảng du lịch, thương

mại, giao thông và xây dựng trên địa bàn.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, Sở có chức năng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

hỗ trợ, hướng dẫn và giám sát chứ không can thiệp trực tiếp.

Trang 41

Du lịch đã được lãnh đạo tỉnh Champasak xác định là ngành mũi

nhọn để phát triển kinh tế của Tỉnh. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội

của Tỉnh đến năm 2010 là từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng

lấy du lịch - dịch vụ làm ngành kinh tế mũi nhọn để khai thác lợi thế và tạo

động lực cho phát triển kinh tế.

Đại hội Đảng bộ tỉnh Champasak lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2006 -

2010) đã xác định tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các loại hình dịch

vụ, với mức tăng trưởng bình quân trên 13%/năm. Trong đó, Tỉnh ưu tiên

phát triển các nhóm ngành: Tài chính, ngân hàng, thương mại; vận tải, bưu

chính viễn thông - công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, nhất là dịch vụ

du lịch.

Ngoài ra, tỉnh cũng có chính sách khuyến khích việc liên doanh liên

kết đầu tư trong nước và nước ngoài để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ

thuật cho ngành du lịch và thiết lập thêm các tour mới thu hút khách du lịch

đến Champasak.

Về việc phát triển các ngành nghề liên quan đến du lịch thì những

năm trở lại đây, các ngành nghề thủ công truyền thống ở Champasak từng

bước được vực dậy nhờ vào sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp chính

quyền. Một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh, khuyến

khích và hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, ưu đãi và hỗ trợ đầu

tư cho các làng nghề, ưu đãi về thuê đất, ưu đãi về thuế.

2.3.2.2 Quy hoạch và họat động đầu tư vào ngành du lịch

Trong những năm qua, lãnh đạo tỉnh Champasak đã thực hiện chính

sách kinh tế cởi mở nhằm tạo điệu kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức

trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển du lịch tỉnh.

Quy hoạch phát triển chung của toàn tỉnh có khoảng 28 dự án (quy

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

hoạch đến năm 2015) với số vốn khoảng 3.5 triệu USD để nằm phát triển

Trang 42

ngành du lịch, trong đó là các dự án phát triển khu du lịch, các loài hình du

lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng và công việc xúc tiến quảng bá du lịch

cho tỉnh. Còn các dự án xây dựng cơ sở kỹ thuật cho ngành du lịch có vốn đầu

tư khoảng 120,300 triệu Kịp trong đó là đầu tư vào khu vực khách sạn nhiều

nhất chiểm tỷ trọng 74% của tổng số vốn, vốn này là vốn từ các hộ kinh

doanh tư nhân.

Đến hiện này, Ủy ban nhân dân tỉnh Champasak đã phê duyệt và

cho tiến hành thực hiện 15 dự án cho việc phát triển nói chung và ngành du

lịch nói riêng. Trong đó, sở du lịch thực hiện 7 dự án, sở giao thông và xây

dựng 4 dự án, sở nông nghiệp 2 dự án và sở thông tin - văn hóa 2 dự án.

Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt tỉnh Champasak thực hiện

được như sau:

- Đã triển khai được 20 khu du lịch trở thành khu du lịch chính của

tỉnh như: Các khu du lịch thác nước gồm có: thác Khonphapheng, thác

Phasuam, thác Nhuong, thác Itu, thác Phan, thác Chanphee. Các khu du lịch

văn hóa: Chùa Chomphet, Chùa Luang, Chùa Salau, Chùa Phanhay, Tháp

Samphang, Tháp Nanging. Các khu du lịch di tích lịch sử-làng nghề văn hóa:

Chùa Umung, núi Asa, làng Khone và Dondeth, làng Sphai và Singsumphan.

Các khu du lịch sinh thái: núi Thevada, khu ấn trú của cá heo Mekhong.

- Dự án xây dựng cửa khẩu Lào - Campuchia tại cửa khẩu Donggalo,

đã trở thành cửa khẩu quốc tế tạo sự thuận lợi cho khách du lịch Campuchia

hay khách du lịch quốc tế từ Campuchia vào Lào bằng đường bộ.

- Dự án giáo dục dân cư tại huyện Khong, đã được 2 làng như làng

Khone và Dondeth trở thành khu du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa

phương.

- Dự án mở rộng sân bay Pakse thành sân bây quốc tế, đến thời điểm

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

này dự án đã hết thời gian nhưng dự án thực hành chưa xong.

Trang 43

Tuy nhiên, các quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Champasak có

nhiều dự án nhưng dự án đã được phê duyệt và thực hiện còn ít. Các quy

hoạch lớn phải đợi trờ vốn từ Trung ương và vốn tài trợ của nước ngoài. Còn

một số dự án đã được thực hiện phải dựng lại do không đủ vốn để tiếp tục dự

án.

2.3.2.3 Cơ sở hạ tầng của tỉnh

Với chủ trương là đẩy mạnh phát triển du lịch, nên cơ sở hạ tầng

phục vụ phát triển du lịch tỉnh Champasak trong những năm qua tuy có quan

tâm đầu tư nhưng so với yêu cầu phát triển vẫn còn bất cập.

Tỉnh Champasak là một trong những địa phương có điều kiện hạ

tầng thuận lợi và khá đồng bộ; đặc biệt là các công trình đầu mối giao thông.

Toàn tỉnh có 3,019 km đường bộ trong đó đường nhựa 501 km, đường bêtông

10 km, đường đất là 1,021 km còn lại là đường đất tự nhiên. Đường chính của

tỉnh là quốc lộ 13 Nam, đường số 7, số 16. Từ bốn phương của tỉnh có đường

bộ đi tới tỉnh thuận lợi như: Từ Việt Nam có thể đi tới Champasak theo ba

đường như: từ Đông Hà qua cửa khẩu Lào Bao đi theo đương số 9 và đường

số 13 xuống phía Nam, Từ Ngọc Hồi qua cửa khẩu Bờ Y đi đường số 16 qua

hai tỉnh là tới Champasak, từ Bình Phước qua cửa khẩu Hoa Lư qua

Campuchia vào Champasak ở cửa khẩu Dongkalo đi theo đường số 13 Nam.

Tỉnh Champasak có đường số 13 từ Pakse tới Campuchia và có đường tới

Thái Lan, đường số 13 Bắc đi thủ đô Viengchan. Hiện nay, có tuyến xe đi

khắp nơi từ Pakse đến các huyện, Pakse - Viengchan, Pakse - Gia Lai, Pakse -

Huế - Đà Nẵng, Pakse - Hồ Chí Minh (Việt Nam), Pakse - Phanomphen

(Camphuchia), Pakse - Oubon (Thái Lan).

Ngoài đường bộ, Champasak còn có sân bay Pakse hiện là sân bay

quốc tế thứ hai của nước. Có tuyến bay trong nước và ngoài nước như: Pakse

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

- Siem Riep, Pakse - Phanompenh, Pakse - Bangkok. Dự tính sẽ mở tuyến bay

Trang 44

Pakse - Hồ Chí Minh trong cuối năm 1010. Như vậy tỉnh Champasak, có khả

năng phát triển du lịch giao lưu quốc tế, cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng khác

như mạng lưới viễn thông, thông tin liên lạc, điện nước cũng tương đối phát

triển, đủ để cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế cũng như cho du lịch của

tỉnh.

2.3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch của tỉnh

Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch là một yếu tố cấu thành quan

trọng của sản phẩm du lịch, chúng bao gồm các phương tiện vận chuyển, lưu

trú, ăn uống, vui chơi giải trí và phục vụ du lịch khác...

a) Về dịch vụ vận chuyển: Hiện nay Champasak có trên 190 phương tiện

vận chuyển khách du lịch, trong đó chủ yếu là xe ô tô. Các phương tiện vận

chuyển trên tập trung ở các doanh nghiệp du lịch, các đơn vị ngoài ngành du

lịch, tập thể và cá nhân cụ thể như sau: Trong khu vực công ty du lịch và

khách sạn có 50 chiếc xe, doanh nghiệp tư nhân và liên doanh có 41 chiếc xe,

tư nhân có 99 chiếc xe. Champasak chưa có xe Taxi, để đi lại trong đô thị chỉ

có xe máy ba bánh, xe túc túc .

b) Cơ sở lưu trú: Là tiện nghi cơ bản chính yếu của mỗi khu du lịch đầu

tư trước tiên. Nhà khách cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cho

ngành du lịch. Cơ sở lưu trú - khách sạn ở Champasak mới đầu tư vào trong

cuối năm 80 của thể kỳ XIX trở lại đây.

Trong những năm gần đây, khách du lịch ngày càng tăng lên liên tục.

Nhiều khách sạn mới đã được xây dựng thêm, khách sạn cũ được đầu tư nâng

cấp trang trí nội thất, cải thiện dụng cụ hiện đại có tiêu chuẩn quốc tế. Trong

số phòng tăng thêm trong thời gian qua, có đóng góp của một số lượng lớn

các khách sạn cao cấp, các resort, các khu nghỉ dưỡng hạng sang. Sự gia tăng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

của các cơ sở lưu trú cao cấp không chỉ phục vụ cho đối tượng là khách quốc

Trang 45

tế , mà khách nội địa cũng chiếm tỉ trọng lớn. Điều này cho thấy khả năng chi

trả của khách nội địa đang tăng và đây là một thị trường lớn và ổn định.

Hiện nay, toàn tỉnh có tất cả 47 khách sạn lớn nhỏ, tăng thêm 8 khách

sạn so với năm 2008. Trong này có khách sạn đạt chuẩn 5 sao 1 khách sạn,

đạt chuẩn 4 sao 1 khách sạn và có 1 khách sạn đạt được chuẩn khách sạn xanh

trong khu vực Đông Nam Á. Tất cả khách sạn có 1,259 phòng có 1,982

giường (số phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế là 526 phòng có 22 phòng VIP).

Ngoài khách sạn còn có 133 nhà trọ, tăng thêm 14 nhà trọ so với năm 2008,

trong đó có 1,099 phòng có 1,342 giường (số phòng đạt được tiêu chuẩn có

435 phòng và 5 phòng VIP). Và có 10 resort có 102 phòng, có 185 giường

(có phòng máy quạt 64 phòng, 25 phòng máy lạnh, phòng không có cả máy

quạt và máy lạnh 13 phòng).

Chia theo thành phần kinh tế quản lý các cơ sở lưu trú như sau:

+ Thuộc doanh nghiệp nhà nước 25%

+ Thuộc doanh nghiệp tư nhân 60%

+ Thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 15%

Nhìn chung, cơ sở lưu trú của tỉnh tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất

lượng. Do sự cạnh tranh của nhà đầu tư trong khu vực này, đã xuất hiện khách

sạn loại sang, loại trung bình diễn ra trong toàn địa bàn, đã thúc đẩy các khách

sạn tăng cường trang thiết bị, đa dạng hoá các dịch vụ với chất lượng tốt hơn,

nâng cao trình độ nghiệp vụ, phong cách phục vụ. Công suất sử dụng phòng

của khách sạn, cơ sở lưu trú trong những năm qua đạt 70%, cao nhất là ở

vùng du lịch Pakse. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các khách

sạn chưa được nâng cấp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách, sự

phát triển dịch vụ lưu trú chưa tương xứng với tiềm năng và tài nguyên du

lịch của tỉnh, số lượng phòng nghỉ đủ tiêu chuẩn quốc tế còn ít.

c) Cơ sở du lịch, tham quan và vui chơi giải trí: Tỉnh Champasak là một

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

tỉnh nổi tiếng về văn hoá, lịch sử, danh lam thắng cảnh. Để làm cho mọi điều

Trang 46

có giá trị được bảo vệ và phục vụ cho xã hội, Champasak đã chia vùng du lịch

thành 04 khu,Với 212 điểm du lịch trong đó điểm du lịch thiên nhiên 112

điểm, điểm du lịch văn hoá 60 điểm và du lịch lịch sử 40 điểm. Trong số đó,

chỉ có một số phần đã được khai thác phục vụ cho kinh doanh du lịch.

Đặc biệt tỉnh Champasak ở vị trí trung tâm của di sản văn hoá thế giới

đã được UNESCO công nhận là đền Vatphu Champasak, có niên đại từ thế kỷ

6 đến thế kỷ 14. Đây là công trình lưu giữ nghệ thuật độc đáo duy nhất ở Lào,

có sức thu hút cao đối với loại hình du lịch tham quan và tìm hiểu nghiên cứu

lịch sử. Ngoài ra còn có nhiều nơi du lịch nổi tiếng như: Làng văn hóa

Singsamphanh, Hàng thủ công dệt vải Saphai - Veun xay, Chùa Ou mong ,

Núi Asa, làng Khietngong , Núi Khoong, Khu du lịch Phasuam, Thách Phan,

Du lịch theo các đảo trong vùng 4,000 đảo, Thác nước Khonphapheng, Khu

trú ẩn của cá Heo Mekong ...Tuy nhiên, phần lớn các điểm tham quan vui

chơi giải trí đều chưa có sự đầu tư và quan tâm cần thiết của ngành du lịch.

Do đó, các dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là khai thác tài nguyên

sẵn có, chưa có sự quản lý chặt chẽ để tổ chức kinh doanh một cách có hiệu

quả.

d) Cơ sở nhà hàng ăn uống: Trên địa bàn tỉnh có 31 nhà hàng có quy mô

và tiện nghi phục vụ khá đẩy dủ có thể tiếp khách một ngày được 3,292

người. Trong đó, thuộc doanh nghiệp nhà nước 2 nhà hàng, thuộc các thành

phần kinh tế có 25 nhà hàng và thuộc vốn đầu tư nước ngoài 4 nhà hàng. Các

khách sạn và một số khu nghỉ dưỡng đều có nhà hàng phục vụ khách các món

ăn đặc sản địa phương, bể bơi, sân Tennis. Ngoài ra, trong hai resort còn có

sân golf nhỏ và lớn.

Đến nay, tỉnh có khoảng 33 điểm bán hàng lưu niệm tập trung trong

khu vực tỉnh. Mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng làm bằng gỗ, vải lụa tơ

tằm… Nhìn chung, chưa hình thành ngành hàng lưu niệm truyền thống, cho

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

nên chi tiêu của khách du lịch ở tỉnh vẫn chủ yếu là dịch vụ ngủ và ăn uống.

Trang 47

Du khách đến tỉnh chẳng biết mua gì làm kỷ niệm ngoài những hàng lưu niệm

chạm khắc sơ sài, chẳng ăn nhập gì với các mặt hàng.

Nhìn chung, sản phẩm du lịch còn nhiều hạn chế, các cơ sở tham quan

du lịch tuy có nhiều số lượng nhưng chất lượng còn yếu. Du khách đến hiện

nay chủ yếu là tham quan mấy khu du lịch nổi tiếng thôi, do đó số ngày lưu

trú không cao.

2.3.2.5 Hoạt động kinh doanh lữ hành

- Hoạt động lữ hành: Kinh doanh lữ hành của du lịch tỉnh Champasak

đang phát triển, nhờ ưu thế về vị trí là tỉnh lớn thuận lợi về mặt giao thông ,

các công ty lữ hành địa phương và có mặt của chi nhánh hầu hết các công ty

lữ hành trong nước, nên một hệ thống kinh doanh lữ hành đồng bộ từ lập tour,

bán tour, thực hiện tuor. Năm 2005 đến hiện nay đã có 23 đơn vị, trong đó có

11 công ty mẹ 12 chi nhánh. Qua nhiều năm hoạt động, các doanh nghiệp đã

tạo được uy tín với các hãng lữ hành và du khách ở trong và ngoài nước.

Các chương trình du lịch được các hãng lữ hành xây dựng tương đối

uyển chuyển, phù hợp với mọi đối tượng khách, từ ngắn ngày đến dài ngày ,

từ đi lẻ đến đi đoàn với ,các loại hình du lịch phong phú, đa dạng như: Tham

quan di tích lịch sử , tham quan nghiên cứu di sản văn hoá truyền thống,

Vatphu, Uomuong, tham quan nghiên cứu văn hoá nghệ thuật truyền thống,

các lễ hội văn hoá của các dân tộc, tham quan sinh thái và lịch sử vùng 4000

đảo, tham quan khu thác nước Khonphapheng và thác Phasuam...

Trong các chương trình, các điểm tham quan và chất lượng tham quan

là như nhau, mức giá khác nhau chủ yếu là do sự khác nhau về chất lượng

dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển trong chương trình.

Hoạt động lữ hành tuy có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa thật sự

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

mạnh. Một số chi nhánh, văn phòng đại diện của các địa phương vẫn còn thụ

Trang 48

động và trông chờ vào nguồn khách của công ty mẹ. Một chương trình của

các lữ hành đang chủ yếu hoạt động hiện nay như:

Sáng : Đón đoàn khách tại sân bay Pakse hay tại cửa khẩu Vung Tau-

Xong Mek , về nhận phòng khách sạn. Đi tham quan các khu du lịch như Vat

Phu, Thác Khonpapheng và Thác Pasuam. Ăn trưa tại khu du lịch.

Chiều: Quay lại Pakse hay về cửa khẩu Vung Tau - Xong Mek. Đi bằng

xe Ôtô. Do điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển trong những năm

gần đây khách du lịch đã làm cho ngày lưu trú của khách đã tăng thêm.

Ngoài ra các tour du lịch truyền thống, các doanh nghiệp lữ hành đã

xây dựng thêm nhiều tour du lịch mới và đã đưa vào thử nghiệm như tour du

lịch Cham Pa Mai, tour du lịch Champasak, tour du lịch Lane Xang, tour du

lịch Inter Lào, tour du lịch Phu Doi, tour du lịch Thanh niên…được kết quả

khả quan, tạo được cơ sở cho việc phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm du

lịch này.

- Lượng khách:

Trong năm 2009, các công ty lữ hành đã đón và phục vụ ước đạt 28.345

lượt khách, tăng 19,5% so với năm 2008. Trong đó, khách quốc tế ước đạt

22.156 lượt khách, tăng 41,6% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách do

các công ty lữ hành trực tiếp tổ chức từ nước ngoài vào tỉnh Champasak đạt

8.796 lượt khách giảm 34% vo với cùng kỳ năm 2008.

- Thị trường:

Thị trường khách quốc tế đến Champasak năm 2009 có thay đổi nhiều

so với năm 2008, thị trường khách truyền thống hầu hết khách du lịch từ Châu

Âu, trong đó chủ yếu là khách Pháp, Đức, Anh, Úc, Ý... từ thị trường Châu

Á, Đông Bắc Á như Thái Lan, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung

Quốc... từ Châu Mỹ như Mỹ, Canada... Trong đó: 5 thị trường khách chính

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

vẫn là Thái Lan, Pháp, Đức, Mỹ và Úc, đây là các thị trường có lượng khách

Trang 49

ổn định nhưng tốc độ tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2008. Thị

trường khách ASEAN: Khách Thái Lan đứng đầu và lớn nhất của khách du

lịch đến Champasak, thời gian lưu trú bình quân đã tăng từ 1,14 ngày/ năm

2008 lên 2 ngày cho năm 2009, thị trường này đã tăng mạnh, đây là thị

trường đang phát triển tốt và ổn định.

- Sản phẩm du lịch: Du lịch tỉnh Champasak là du lịch văn hoá và thiên

nhiên. Hiện nay, trên địa bàn có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.

Trong số đó, chỉ có một phần đã được khai thác phục vụ cho kinh doanh du

lịch. Và được các công ty lữ hành đưa khách đến.

Các sản phẩm du lịch đã có và tiềm năng:

Danh thắng: Các địa danh Núi Kậu, địa danh Núi Asa, địa danh Núi

ngòi, địa danh Dondeng, địa danh Donkhong...

Đây là các địa danh đã được công nhận và được đưa vào danh sách các

nơi cần đến của tỉnh Champasak trong chuyến tham quan.

Kiến trúc: Kiến trúc ở tỉnh Champasak đa dạng và phong phú có kiến

trúc cung đình, kiến trúc dân gian, kiến trúc tôn giáo, kiến trúc đền miếu, kiến

trúc truyền thống, kiến trúc hiện đại ... Những kiến trúc công phu và đồ sộ

nhất chính là quần thể kiến trúc Vatphu Champasak và Oumong. Mỗi công

trình kiến trúc là một tác phẩm nghệ thuật hoàn chỉnh, đặc sắc thể hiện một

phần yếu tố tâm linh, triết lý và thẩm mỹ góp phần làm nên một văn hoá tỉnh

Champasak.

Các lễ hội : Dân gian và có nhiều Bun nhỏ hàng năm xoay quanh ở các

chùa chiền địa phương ,thì cũng có một số lễ kỷ niệm quan trọng cấp vùng,

như lễ hội Vatphu, lễ hội quan trọng là Tết Năm mới (Pi Mai), lễ hội

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

PhắoThang thiên (Boun Bang phy), lễ hội đua thuyền...

Trang 50

Ẩm thực : Là một nét văn hoá, một điều mà du khách không thể bỏ qua

khi tới tỉnh Champasak, món ăn truyền trong lễ hội của người Lào nói chung,

và tỉnh Champasak nói riêng, cũng là một món ăn dân tộc gần gũi nhất được

gọi là Lap, nghĩa là “may mắn”. Lap là một món đãi tiệc cho những vị khách

danh dự. Thường được người ta so sánh với món thịt nướng của người tác-ta

hay món bíp - tết Cerviche của người Mêhicô, Lap được làm từ thịt bò, thịt

trâu, thịt cá ...

Du lịch thiên niên: Khonphapheng, Phasuam, Phan, Nhaung và du lịch

sinh thái trong vùng 4.000 đảo.

Tuy nhiên, việc tổ chức khai thác các tài nguyên du lịch văn hoá còn khá

đơn giản, chưa thể hiện tính chuyên nghiệp , đồng bộ , các khoa học ... Vì vậy

sự hài lòng của khách thường không cao, khả năng lưu giữ khách và lôi kéo

khách đến còn thấp.

Tóm lại, việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và các dịch vụ du

lịch được xem là chiến lược quan trọng đảm bảo sự thành công của tỉnh

Champasak với ý nghĩa tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách đến

Champasak. Do đó việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh

là một vấn đề cấn thiết hiện nay đối với du lịch tỉnh Champasak.

2.3.2.6 Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch

Sở Du lịch đã phối hợp với các ngành, các cấp, các doanh nghiệp ở

trong và ngoài nước tập trung rất nhiều công sức cho hoạt động xúc tiến du

lịch. Hiện nay, việc xúc tiến du lịch của tỉnh Champasak đã được thực hiện.

Tuy nhiên chủ yếu là trong lĩnh vực khách sạn, việc xúc tiến các phương tiện

thông tin đại chúng của các thị trường mục tiêu đã được thực hiện, tuy nhiên

chưa thường xuyên. Các xúc tiến du lịch ra bên ngoài hay tham quan các hội

chợ triển lãm chưa tự thực hiện được, mà phần lớn còn trông chờ vào sự bảo

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

trợ của Tổng Cục Du lịch, tỉnh Champasak vẫn yếu về các thông tin, các

Trang 51

thông tin thường không mới và không đầy đủ các thông tin chi tiết. Với những

thông tin đã quá cũ và không còn phù hợp nhưng vẫn được đăng tải sẽ gây

phản tác dụng cho quảng bá du lịch, các hình thức quảng bá về du lịch chưa

được thực hiện triệt để. Chỉ tập trung vài hình thức, phương tiện cũ thiếu sự

năng động và nhạy bén về thông tin, hình ảnh về phương tiện quảng bá.

Hiện hay, Sở du lịch đã xây dựng phòng information toàn tỉnh có 3

chỗ để cho du khách tìm hiểu các khu du lịch. Nhưng phòng information này

mới có nên các tài liệu hướng dẫn du lịch còn hạn chế, chưa có bản đồ để

khách du lịch xem đi như thế nào và đi bằng gì, chưa có đĩa CD để giới thiệu

hình ảnh các nơi du lịch của tỉnh. Ngoài ra, còn có các bảng hình ảnh thông

tin của các nơi du lịch quan trọng theo các cửa khẩu, sân bay, bến xe, các khu

du lịch và theo đường chính trong tỉnh.

Chính quyền và sở du lịch tỉnh chưa thường xuyền tổ chức những lễ hội,

chương trình du lịch ấn tượng nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài

nước. Mặc dù, các doanh nghiệp hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh có trang

web giới thiệu riêng. Nhưng sở du lịch vẫn chưa xây dựng trang web riêng

của tỉnh chỉ nằm chung trong trang web của bộ du lịch, ít giới thiệu các nơi du

lịch của tỉnh trên đại truyền hình Trung Ương. Điều này, cũng còn hạn chế rất

nhiều về việc giới thiệu du lịch của tỉnh cho khách du lịch quốc tế.

2.3.2.7 Nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh

Nhân lực là tâm điểm trong quá trình phát triển ngành du lịch. Vì

vậy trong thời gian qua, lãnh đạo ngành du lịch tỉnh mới đưa ra chiến lược để

đào tạo cho cán bộ nội bộ và nhân lực của các doanh nghiệp du lịch.

Hiện có khoảng 489 lao động trực tiếp làm việc trong ngành du

lịch, phần lớn là lao động nằm trong khu vực lưu trú, nhà hàng. Lao động

trong khu vực này có trình độ chuyên môn thấp chỉ tốt nghiệp phổ thông và

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

có một phần không tốt nghiệp phổ thông và ít được đào tạo.

Trang 52

Mới 2 năm gần đây, Sở du lịch đã tổ chức đào tạo về du lịch 3 lần

cho 95 người, có những người từ kinh doanh du lịch và cán bộ trong sở du

lịch có mặt. Qua 3 lần đạo tạo mới thống nhất được: Đội ngũ làm công tác

nghiên cứu di tích có 10 người, hướng dẫn viên, thuyết minh du lịch có 25

người trong đó cấp tỉnh là 20 người và cấp trung ương 5 người. Các hướng

dẫn viên du lịch bao gồm các ngoại ngữ thông dụng như:

- Tiếng Anh 10 người, trong này có trình độ đại học 4 người và cao

đẳng 6 người.

- Tiếng Pháp 5 người, trong đó có trình độ đại học 2 người và cao đẳng

3 người .

- Tiếng Đức 3 người là đã học từ Đức về và còn lại là tiếng Thái.

Trong số này chỉ đáp ứng một phần nhu cầu phiên dịch, hướng dẫn, giới thiệu

các tuyến điểm tham quan. Tại các điểm tham quan du lịch như Đền Vatphou

Champasak có thuyết minh viên tại chỗ sẵn sàng phục vụ du khách khi có yêu

cầu.

Chất lượng lao động trong ngành du lịch tỉnh Champasak còn yếu, chưa

đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách quốc tế, số có trình độ về chuyên ngành

và ngoại ngữ còn ít, lực lượng lao động trực tiếp phục vụ khách còn yếu về

trình độ chuyên môn, tay nghề và phong cách phục vụ còn nhiều bất cập.

Nguyên nhân là do các doanh nhgiệp chưa chú ý tới đào tạo, bồi dưỡng lao

động do kinh phí hạn hẹp. Trong khi các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực

sự thể hiện rõ vai trò định hướng, giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách phối

hợp với các trường nghiệp vụ mở lớp tại địa bàn, chưa có sự hỗ trợ về kinh

phí đào tạo và bồi dưỡng cho lao động trong ngành du lịch.

Vì vậy, trong thời gian tới cần phải có một chiến lược đào tạo và bồi

dưỡng cán bộ trong sở và các lao động trong ngành du lịch mới có thể đáp

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

ứng kịp với yêu cầu phát triển du lịch trong những năm sắp đến.

Trang 53

2.3.2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian qua

Trong thời gian phát triển ngành du lịch những năm vừa qua, Tỉnh

Champasak đã nhận được kết quả như sau:

- Số lượng khách: Ngành du lịch Champasak đã trải qua một thập kỷ từ

năm 1995 đến năm 2009 phát triển không ngừng cả du lịch nội địa và quốc tế.

Trong giai đoạn trước năm 2000 nền kinh tế phát triển theo mô hình kế hoạch

hoá, vai trò của ngành du lịch chưa nhận thức đầy đủ, nên hoạt động du lịch

của tỉnh Champasak chưa có điều kiện phát triển. Mặc dù, Champasak là một

tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, nhưng lượng khách đến đây rất ít, chủ yếu

là khách du lịch đến viếng thăm theo nghị định, thư số còn lại là khách du lịch

với mục đích tôn giáo, tín ngưỡng. Họ ít có nhu cầu lưu trú, nên ngành kinh

doanh khách sạn chưa có nhiều, chỉ có một số nhà trọ nhỏ phục vụ khách nghỉ

qua đêm. Đặc biệt là chưa có được những khu du lịch có tầm cỡ, tạo sức cạnh

tranh trong khu vực. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số

ngành, đặc biệt là dịch vụ vận chuyển, hàng không và hải quan còn hạn chế

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

chưa theo kịp yêu cầu phát triển du lịch.

Trang 54

Bảng 2.3 : Số lượng khách du lịch đến tỉnh Champasak

ĐVT: Người

CHỈ

KHÁCH

KHÁCH

TỔNG

TỶ LỆ TĂNG

TIÊU

QUỐC TẾ

NỘI ĐỊA

SỐ KHÁCH

TRƯỞNG (%)

giai đoạn 2001-2009

2001 45,232 18,625 63,857

2002 45,635 19,001 64,636 1.2

2003 65,827 21,851 87,678 35.6

2004 63,963 22,896 86,859 -0.93

2005 99,044 95,979 159,023 83

2006 113,684 95,992 209,676 31.8

2007 165,750 100,005 265,775 26.7

2008 143,443 193,171 336,614 26.6

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Champasak 2010

2009 667,543 340,799 1,008,342 199.5

Năm 2001 đến năm 2003 lượng khách du lịch đến tỉnh Champasak đã

tăng liên tục, do trong năm 2000 Lào đã tổ chức năm du lịch Lào (amasing

Lao 2000 và Champasak cũng đã tổ chức năm du lịch Champasak trong năm

2001), có tốc độ tăng trưởng bình quan khoảng 12%, nhưng đến cuối năm

2004 số lượng khách du lịch đến đã giảm xuống nhưng giảm nhẹ khoảng

0.93% do ảnh hưởng của bệnh dịch SAR. Từ năm 2005 trở lại đây khách du

lịch đến tỉnh Champasak đã tăng lên lại. Năm 2005 lượng khách du lịch đã

tăng cấp đôi đối với năm trước và tăng liên tục đến cuối năm 2009 (sau khi

Lào đã chính thức tổ chức hội nghị ASEAN lần thứ 10 và hội du lịch ASEAN

năm 2004, đây là hội nghị quốc tế đầu tiên của Lào), đến cuối năm 2009 số

lượng khách đến tỉnh Champasak đã tăng lên 3 lần so với năm 2008. Vì trong

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

năm 2009, Lào đã tổ chức giải bóng đá hữu nghị 4 nước Asean (Lào, Thái

Trang 55

Lan, Việt Nam và Malasia) 2 lần ở tỉnh Champasak và do tình hình chính trị

Thái Lan không ổn làm cho người Thái Lan sang Lào du lịch tăng lên.

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Champasak

Đồ thị 2.1: Số lượng khách đến tỉnh Champasak trong thời gian qua.

Khách du lịch đến tỉnh Champasak phần lớn là khách du lịch quốc tế đã

chiếm tỷ trọng khoảng 2/3 trong tổng số lượng khách, chỉ có trong năm 2005

số lượng khách nội địa xấp xỉ với số lượng khách quốc tế, do cuối năm 2004

có vụ bão Sunami làm cho người Lào đổi hướng đi du lịch trong nước nhiều

hơn. Trong năm 2008 khách du lịch quốc tế đã giảm so với năm 2007, do tình

hình kinh tế của khu vực và thế giới bị sụt giảm, đặc biệt là kinh tế Thái Lan.

Du khách đến Champasak chủ yếu là du lịch tham quan văn hoá, sinh

thái, công vụ. Thị trường chủ yếu là các nước ASEAN, tỷ trọng lớn nhất là

khách từ Thái Lan và cũng đã có sự gia tăng của khách châu Á khác, Châu

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Âu. Trong năm khách du lịch đến tỉnh Champasak tính theo tháng là từ tháng

Trang 56

10 cuối mùa mưa đến tháng 6 đầu mùa mưa, mùa mưa cũng có khách đến

nhưng không nhiều.

- Về doanh thu: Kế từ năm 2001, ngành du lịch Champasak bắt đầu có vai

trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia cũng như của tỉnh. Chỉ vài năm gần

đây ngành du lịch đã đóng góp cho nền kinh tế khá mạnh, chính phủ tỉnh

Champasak quan tâm và xem ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn để góp

phần xây dựng và phát triển nền kinh tế của tỉnh. Đây là giai đoạn ngành du

lịch Champasak đã có bước phát triển trong lịch sử. Kết quả kinh doanh của

ngành du lịch trong giai đoạn năm 2001 - 2009 được thể hiện qua bảng 2.6

dưới đây:

ĐVT: Triệu Kip

(1 USD=8,342 kip năm 2009)

Doanh thu

Năm

Ăn uống

Lưu trú

Khác

Tổng cộng

Tăng trưởng (%)

2001

280

903

1,053

2,236

-

2002

1,578

1,481

3,308

6,368

184.7

2003

4,614

1,508

2,253

8,375

31.5

2004

5,123.2

1,512

1,414.8

8,050

-3.8

2005

5,417.9

1,593.8

1,116

8,127.7

0.9

2006

85,874.4

28,624.8

28,624.8

143,124

1660.9

2007

111,341.3

46,763.4

64,577.9

222,682.7

55.5

2008

113,660.9

53,351

64,949.2

231,961.1

4.1

2009

1,339,640.6

447,546

445,548.8

2,232,734.4

862.5

Nguồn: Sở thương mại du lịch tỉnh Champasak 2010

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Bảng 2.4 : Tổng doanh thu ngành du lịch tỉnh Champasak giai đoạn2001 - 2009

Trang 57

Qua bảng trên ta thấy doanh thu từ năm 2001 đến 2008 mỗi năm tăng

lên, chỉ có năm 2004 doanh thu đã giảm, nhưng giảm nhẹ khoảng 3.8% so với

cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng từ bệnh dịch SAR làm cho số lượng khách

du lịch giảm. Năm 2008 tổng doanh thu tăng 4.1% so với năm 2007.

2.4 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh CHAMPASAK trong

thời gian qua

Du lịch là ngành mới suất hiện của tỉnh Champasak vào cuối năm 80

của thể kỷ XIX. Du lịch tỉnh Champasak thật sự đang phát triển và trở thành

một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh từ khi Nhà

nước Lào thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, Nghị quyết về đổi mới quản lý

và phát triển ngành du lịch Lào và các chính sách của địa phương nhằm phát

triển du lịch làm cho kinh tế phát triển và ngành du lịch cũng phát triển kéo

theo.

 Điểm mạnh:

- Lào có chế độ chính trị ổn định, nguồn nhân lực dồi dòa, người Lào nói

chung và người dân tỉnh Champasak nói riêng cần cù, mến khách là những

yếu tố quan trọng để đảm bảo cho du lịch phát triển.

- Champasak có những lợi thế về vị trí địa lý bao gồm cả núi, rừng và

sông Mekong. Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo đa dạng về

thiên nhiên lẫn nhân văn. Và ưu thế về vị trí trong địa bàn kinh tế trọng điểm

phía Nam, vị trí giao lưu quốc tế, thuận lợi về đường bộ, đường hàng không

quốc tế nên là nơi có nhu cầu du lịch tham quan và nghỉ dưỡng cuối tuần.

- Vị trí vai trò của du lịch trong nhận thức của các cấp chính quyền và

nhân dân được nâng cao tạo là một điều kiện thuận lợi giúp quá trình phát

triển du lịch ngày càng nhận được sự quan tâm, ủng hộ và có môi trường xã

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

hội thích hợp với quá trình phát triển.

Trang 58

- Champasak là nơi giao lưu của nhiều nền văn hóa giữa cư dân bản địa

từ xa xưa, nên tại đây có nhiều di tích lịch sử văn hóa đặc biệt là có 1 di sản

văn hóa thế giới.

- Hệ thống điều kiện tiếp đón khách tốt. Hệ thông đường đang được xây

dựng, nâng cấp. Nhiều công trình đã hoàn thành và được sử dụng.

- Chủ trương của tỉnh xác định: Dịch vụ du lịch là một trong những thế

mạnh của tỉnh. Do đó, tỉnh đã tạo mọi điều kiện để phát triển du lịch như: tìm

cách thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, dành phần lớn kinh phí

đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch.

 Điểm yếu:

- Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm gắn liền với di

sản văn hóa thế giới Vatphou Champasak; chưa có nhiều nghiên cứu xây

dựng sản phẩm mới, các sản phẩm gắn liền với tiềm năng du lịch khác như:

các hòn đảo, thác nước, di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, vườn quốc gia…

dù được quan tâm phát triển nhưng chưa đặt được chất lượng cao. Chưa có

khu vui chưi giải trí, các dịch vụ hàng hóa lưu niệm chưa phong phú, chất

lượng chưa tưng xứng với giá cả. Các loại hình du lịch phần lớn là có thực

hiện trong ban ngày.

- chưa đánh giá được toàn bộ tiềm năng du lịch của tỉnh, dẫn đến việc

khai thác mới chỉ tập trung chủ yếu vào di tích văn hoá lịch sử, các tiềm năng

du lịch khác như thác nước, đầm phá, giá trị văn hoá dân tộc thiểu số, di tích

lịch sử cách mạng chưa được quan tâm khai thác.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch còn hẹp, chưa đáp ứng được

nhu cầu của du khách.

- Cơ sở hạ tầng dù đang phát triển nhưng chưa phát triển tốt, chỉ có trong

tỉnh lỵ và các khu du lịch quan trọng, chưa kết nối với vùng sâu vùng xa và

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

một số nơi du lịch.

Trang 59

- Môi trường đầu tư khuyến khích phát triển du lịch tuy đã có những biến

đổi theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng chưa có các giải pháp đồng bộ

nên chưa thúc đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch.

- Hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về du lịch của tỉnh chưa

tốt, nhất là ra nước ngoài. Chưa có chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ các doanh

nghiệp du lịch trong việc xúc tiến thượng mại, tiếp thị.

- Xuất phát điểm du lịch Lào nói chung, Champasak nói riêng ở mức

thấp, lạc hậu so với khu vực. Chưa có chiến lược phát triển cho ngành du lịch

cụ thể, đầu tư còn tràn lan và trải dài

- Sức cạnh tranh của ngành du lịch Lào cũng như Champasak còn yếu so

với các nước trong khu vực.

- Còn thiếu nguồn nhân lực để phục vụ trong ngành du lịch, chất lượng

của lao động còn thấp.

 Cơ hội:

- Sự thuận lợi của toàn cầu hóa, thành viên của ASEAN

- Sự thành công của hội thể thao Seagame lần thứ 25 tại thủ đô

Viengchan trong cuối năm 2009.

- Tình hình bạo loạn, mất an ninh của thế giới sẽ hướng khách du lịch

tìm đến nơi an toàn tốt.

- Chính sách đổi mới, mở cửa hội nhập của Nhà nước tạo điều kiện thuận

lợi cho kinh tế đối ngoại. Du lịch đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn

và được sự quan tâm chỉ đạo của nhà nước

- Sự đa dạng của nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.

 Thách thức:

- Tình hình kinh tế đang bị suy thoái, việc chi tiêu cho du lịch giảm đi.

- Sự cạnh tranh của ngành du lịch càng ngày càng tăng trong nước và

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

khu vực.

Trang 60

- Nguy cơ về các loại dịch bệnh trên thế giới cũng như trong khu vực

càng ngày càng tăng.

- Nền kinh tế của cả nước nói chung, Champasak nói riêng dù có phát

triển nhưng còn yếu, thu nhập bình quan đầu người còn thấp, mức sống của

người dân chưa cao cũng đã ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu trong kinh

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

doanh du lịch.

Trang 61

TÓM TẮT CHƢƠNG II

Qua chương này, đã khái quát được bức tranh tổng thể về tình hình phát

triển du lịch của tỉnh Champasak qua việc phân tích các yếu tố bên trong và

bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch của tỉnh.

Thực trạng của ngành du lịch thông qua các dữ liệu thứ cấp của các cơ

quan, đơn vị liên quan đã phản ảnh được những mặt mạnh, mặt yếu của các

yếu tố tác động đến việc phát triển du lịch. Cùng với những thách thức và cơ

hội hiện tại mà ngành du lịch của tỉnh đang đối diện.

Kết quả có được từ chương này là những điểm mấu chốt để chúng ta có

thể hình thành nên các hướng giải pháp nhằm khắc phục được hạn chế còn

khó khăn và giúp du lịch tỉnh Champasak phát triển tương xứng với tiềm năng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

vốn có của tỉnh.

Trang 62

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN

NGÀNH DU LỊCH CHAMPASAK ĐẾN NĂM 2015

3.1 Định hƣớng phát triển du lịch Champasak đến năm 2015

Từ thực trạng hoạt động ngành du lịch trên địa bản Champasak trong

thời gian qua cho thấy, ngành du lịch Champasak có tốc độ tăng liên tục hàng

năm, nhưng sự gia tăng của du khách chưa tương xứng với tiềm năng tài

nguyên du lịch của tỉnh. Như vậy, để tăng triển vọng thu hút du khách trong

tương lai và phát triển có hiệu quả, chính phủ, ngành và các doanh nghiệp

kinh doanh liên quan nên có định hướng chung để phát phát triển bền vững

cho ngành du lịch cũng như các ngành liên quan, đặc biệt cần xác định định

hướng, mục tiêu và các giải pháp để phát triển ngành du lịch đến năm 2015.

3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Champasak

Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Champasak phải đi theo hướng phát

triển chung của Đảng và Nhà nước. Theo nghị quyết Đại hội Đảng Dân nhân

Cách mạng Lào lần thứ VIII năm 2006 đã cụ thể hoá: Định hướng phát triển

ngành du lịch theo hướng phát triển bền vững và có sự tham gia của người

dân địa phương.

Việc phát triển ngành du lịch Lào nói chung tỉnh Champasak nói

riêng là theo hướng du lịch bền vững phải dựa trên các quan điểm sau:

- Phát triển du lịch phải đi hướng bền vững, có phần đóng góp của người

dân để xoá đói giảm nghèo cho người dân địa phương.

- Phát triển du lịch phải đảm bảo sử dụng các nguồn tài nguyên một cách

hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời phải hạn chế việc sử dụng quá mức tài

nguyên và giảm thiểu chất thải;

- Phát triển phải gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng về thiên nhiên, về

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

văn hóa và xã hội. Là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du

Trang 63

lịch làm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong

phú về sản phẩm du lịch.

- Phát triển phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, vì du

lịch là ngành kinh tế có mối quan hệ liên ngành, liên vùng cao. Điều này sẽ

góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ

với các ngành kinh tế khác cũng như với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên,

đảm bảo môi trường.

- Phát triển phải chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên

môi trường. Đối với bất kỳ hoạt động phát triển nào con người luôn đóng vài

trò quyết định. Đưa nhận thức về quản lý môi trường vào chương trình đào

tạo của ngành du lịch sẽ đảm bảo cho việc thực hiện những chính sách và luật

pháp về môi trường tại các cơ sở du lịch.

- Phát triển phải tăng cường quảng cáo tiếp thị một cách có trách nhiệm

và thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu.

- Phát triển du lịch phải đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội.

3.1.2 Căn cứ để xây dựng định hƣớng

Để nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc phát triển ngành du lịch

với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng phong phú, trong bối cảnh hội nhập

kinh tế khu vực, mở rộng quan hệ trong nước và quốc tế với chính sách

khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải

có định hướng đúng và triển khai chiến lược khả thi để đạt được sự phát triển

du lịch bền vững, không gây nên những hiệu quả tiêu cực về tài nguyên thiên

nhiên và văn hoá, kinh tế xã hội.

 Kết quả hoạt động du lịch trong thời gian qua: Trong giai đoạn năm

2001 - 2009, ngành du lịch Champasak đã đạt được những kết quả khả quan,

nổi bật nhất là kết quả đạt được trong năm 2009. Các kết quả này làm cơ sở

cho việc định hướng phát triển du lịch đến năm 2015 và đã thể hiện qua bảng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

2.3.

Trang 64

 Xu hướng dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Champasak: Các

căn cứ để dự báo là căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh

Champasak đến năm 2015 và căn cứ vào xu thế nhu cầu của các đối tượng

khách đối với tiềm năng du lịch của tỉnh.

- Dự báo về khách du lịch: Do nền kinh tế toàn cầu đã phát triển, thu

nhập của người dân tăng lên, những phương tiện đi lại dễ dàng nhanh chóng

và hiện đại, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn cho nên nhu cầu đi du lịch sẽ ngày

càng tăng với tốc độ cao. Theo WTO, năm 2010 sẽ đặt được con số 1 tỷ lượt

khách, đến năm 2020 sẽ đạt được con số 1.6 tỷ lượt khách và có thế đem lại

nguồn thu nhập gần 2,000 tỷ USD cho ngành du lịch thế giới, trong đó khu

vực Đông Nam Á có thể đặt được 11 triệu lượt khách và 19 triệu lượt khách

trong năm 2020. Do tình hình du lịch thế giới và khu vực có xu hướng phát

triển, ngành du lịch tỉnh Champasak có thế dự báo về số lượng khách du lịch

trong những năm tới mỗi năm tăng 10% của cùng kỳ năm trước, như vậy

chúng ta có thế thấy như sau:

ĐV: người

Bảng 3.1: Dự báo du khách đến tỉnh Champasak từ 2010 - 2015

Năm/Chi tiêu Tổng số khách Khách quốc tế Khách nội địa

2010 1,100,000 670,000 430,000

2015 1,770,000 1,150,000 620,000

Nguồn: Sở kế hoạch tỉnh Champasak, viện nghiên cứu phát triển năm 2009

2020 2,100.000 1,300,000 800,000

Khách nội địa chủ yếu là đến từ Thủ đô Viengchan và các tỉnh miền

Trung và miền Nam. Còn khách quốc tế chủ yếu là các nước trong khu vực,

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

châu Á, khách từ châu Âu.

Trang 65

3.1.3 Định hƣớng phát triển tổng quát

Phát triển mạnh các loại hình du lịch. Tổ chức khai thác loại hình du

lịch cho khách quốc tế và nội địa biết theo loại hình du lịch văn hoá, du lịch

tự nhiên và tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử văn hoá. Hướng phát

triển theo du lịch bền vững có sự tham gia của người dân địa phương.

Đầu tư và phát triển cả về chất lượng và số lượng các cơ sở hạ tầng

và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch. Đặc biệt là công trình vui chơi giải

trí; các di tích văn hoá lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống.

Đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch quốc tế. Phát triển công

tác xúc tiến du lịch,quảng bá thông tin trên các phương tiện thông tin hiện đại

như truyền hình, Internet để giới thiệu về tiềm năng phát triển du lịch cũng

như các loại hình du lịch đặc thù của tỉnh để thu hút du khách và kêu gọi đầu

tư phát triển du lịch

3.1.4 Mục tiêu phát triển du lịch Champasak

Hiện nay, trên toàn cầu đang hướng về nền kinh tế tri thức và xu

hướng phát triển bền vững. Ngành du lịch Lào nói chung Champasak nói

riêng phải đối đầu với những thách thức mới và cần có mục tiêu cụ thể nhằm

phấn đấu thực hiện trong quá trình đưa ngành du lịch đến sự phát triển bền

vững.

 Mục tiêu kinh tế: tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho ngành du lịch

phát triển nhằm tối ưu hoá sự đóng góp của ngành vào thu nhập chung của

tỉnh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Sao cho đến năm

2015 ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tương đối với tiềm

năng của địa phương.

 Mục tiêu về văn hoá - xã hội: quy hoạch phát triển du lịch phải gắn

liền với việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc đặc thù của địa

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

phương. Khai thác tốt các di sản văn hoá có giá trị, các di sản lịch sử để phục

Trang 66

vụ phát triển du lịch. Việc phát triển du lịch phải bảo tồn và phát huy các giá

trị văn hoá, giữ ổn trật tự xã hội tốt đẹp cũng như môi trường chính trị ổn định

và phải góp phần cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho

người dân Champasak.

 Mục tiêu môi trường: quy hoạch phát triển du lịch phải trên cơ sở

phát triển bền vững. Phải có kế hoạch và quản lý phù hợp, sử dụng hợp lý các

tài nguyên du lịch và có hiệu quả, đặc biệt là các vùng sinh thái, di tích lịch sử

văn hoá.

Nếu các mục tiêu trên được thực hiện một cách đúng đắn thì sẽ tạo

điều kiện cho Champasak phát triển ngành du lịch nhanh một cách bền vững.

3.2 Giải pháp phát triển ngành du lịch Champasak đến năm 2015

Qua những vấn đề thực trạng được phân tích ở chương 2, các cơ hội,

thách thức cũng như các điểm mạnh, điểm yếu còn hạn chế và tồn động của

ngành du lịch Champasak. Để đặt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững,

chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp để phát triển ngành du lịch Champasak

trong thời gian sắp tới như sau:

3.2.1 Giải pháp về quy hoạch

Việc thực hành quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Champasak trong

thời gian qua cũng gắn liền với thực trạng phát triển và xu hướng phát triển

trong tương lai, nhưng kết quả đặt được chưa tương xứng và không có hiệu

quả. Như vậy, trong thời gian sắp tới phải làm được các nội dung cụ thể như

sau:

- Cần phải kiểm tra và đánh giá lại các dự án đã thực hiện có hiệu quả như

mong muốn và phù hợp với thực trạng hay không, nên tiếp tục hay dừng lại.

- Các mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải được xác

định rõ ràng phân theo thứ tự ưu tiên và cần thiết nhằm khách phục tình trạng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

đầu tư dàn trải, kém hiệu quả ngay từ chủ trương đầu tư.

Trang 67

- Cần phải triển khai ngay các phương án đã được ủy ban nhân dân tỉnh

phê duyệt. Khi triển khai phải làm ngay từng bước, thứ tự và không triển khai

ồ ạt vì thường làm chung chung dễ gây không đạt hiệu quả.

- Phải phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá trình

xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Đặc biệt chú ý đến vấn đề tham gia

của cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch cũng như thực hiện quy hoạch,

phải chuyển hướng cách lập kế hoạch theo hướng dựa trên đầu vào sang cách

lập kế hoạch dựa trên kết quả đầu ra.

3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch

Trong thời gian qua cho thấy sản phẩm du lịch của tỉnh còn đơn điệu

và chủ yếu phát triển trên cơ sở khai thác những tài nguyên sẵn có để xây

dựng thành các điểm tham quan, nghỉ dưỡng… mà chưa có sự đầu tư bảo vệ,

tổn tạo và nâng cấp. Do vậy, đã có dấu hiệu xuống cấp ở một số điểm du lịch.

Đây là một hạn chế đáng kể cho sự phát triển du lịch tỉnh Champasak. Để

khắc phục hạn chế trên cần phải có những biện pháp nhằm đa dạng hóa các

sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch đó.

Đối với sản phẩm hiện có, cần cũng cố và hoàn thiện để đáp ứng nhu

cầu của du khách ngày càng cao. Thực hiện việc đánh giá , phân loại và xếp

hạng các khách sạn, hệ thống du lịch theo tiêu chuẩn quy định hiện hành.

Trên cơ sở đó, đề ra những quy định cụ thể về tiện nghi và chất lượng phục vụ

trong hệ thống khách sạn, nhà hàng để các đơn vị kinh doanh du lịch theo đó

mà hoàn thiện dịch vụ của mình.

Cần dành kinh phí để tập trung đầu tư cho việc nghiên cứu, tạo ra sản

phẩm du lịch mới mang tính đặc thù của địa phương. Cụ thể, cần nâng cao

chất lượng các khu du lịch đã được khai thác, tạo ra sự hấp dẫn của du khách

để kéo dài thời gian tham quan và khách có ý định quay lại tham quan lần sau.

Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm du lịch tài nguyên thiên nhiên, du lịch

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Champasak cũng cần chú trọng phát triển loại hình du lịch dựa vào tài nguyên

Trang 68

nhân văn của tỉnh. Cần tập trung phục chế tôn tạo các di tích, các công trình

kiến trúc cổ có giá trị như: đền Oumong, đền Vatphou, Tháp Nanging… Duy

trì, phục hồi, tổn tạo các lễ hội mang tính đặc trưng văn hóa địa phương như

lễ hội Tết năm mới Lào, lễ hội Vatphou, lễ hội buộc chỉ cổ tay con voi, lễ đua

thuyền và lễ thả thuyền cầu may…nhằm tạo sự phong phú cho du lịch tỉnh

nhà. Ngoài ra, các công ty cần phải thiết lập tour để đưa khách du lịch đến

chùa có điều lạ kỳ linh nhằm khách được xin sự may mắn trong cuộc sống

hoạc trong công việc, kinh doanh buôn bán.Chúng bao gồm các sản phẩm như

văn cảnh, cầu tài phúc, thăm mộ…

Việc mua sắm các hàng hóa lưu niệm, đặc biệt là hàng hóa thủ công

mỹ nghệ, hàng đặc sản địa phương là một nhu cầu lớn của du khách đặc biệt

là khách quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu này và tạo thêm sản phẩm mới

cần đầu tư phục hồi một số điểm sản xuất hàng thu công mỹ nghệ trong tỉnh

tại làng Saphai, huyện Champasak…Trong điều kiện này, cũng có thể quy

hoạch theo hướng xây dựng du lịch tổng hợp như: làng nghệ văn hóa sinh

thái.

3.2.3 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực

Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp

đối với du khách. Chất lượng của ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào phong

cách, thái độ giao tiếp và trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Như vậy, yêu cầu

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch là vô cùng cấp bách.

Hiện nay, ngành du lịch tỉnh Champasak đang đứng trước một sức ép về nhu

cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cả về người lao động trực tiếp đến cán bộ

quản lý. Như vậy, để đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành du lịch tỉnh

Champasak đến năm 2015 cần phải thực hiện những nội dung sau:

- Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn lực lượng trong

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

ngành.

Trang 69

- Xây dựng trương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Trong

chương trình đào tạo cần trú trọng đến các nội dung cơ bản, hiện đại, có tính

khoa học và có định hướng chuyên môn cao.

- Phải đào tạo được nhân viên phục vụ, hướng dẫn viên giỏi và yêu nghề

của mình, ưu tiên đào tạo tay nghề chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ này

để đảm bảo phục vụ tốt cho khách du lịch nước ngoài. Đặc biệt, hướng dẫn

viên cần ý thức được mình là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến khách

du lịch và cộng đồng dân cư tham gia vào việc bảo vệ môi trường.

- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý ngành du lịch được tham gia các hội nghị,

hội thảo trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, học hỏi nghiệp vụ, tiếp

thu những thành tựu khoa học - công nghệ trong việc quản lý và phát triển du

lịch bền vững.

3.2.4 Giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch

Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Champasak trong thời gian

qua còn yếu chưa có một chương trình cụ thể, một kế hoạch hành động thống

nhất. Để đặt được hiệu quả trong việc phát triển du lịch cũng như trong việc

xúc tiến quảng bá du lịch, ngành du lịch Champasak cần chú trọng những

điểm sau:

- Để thắng lợi trong cạnh tranh, du lịch Champasak cần xây dựng cho mình

một hình ảnh điểm đến du lịch độc đáo và riêng biệt nhằm tạo sự khác biệt

thu hút du khách. Đây phải là một khẩu hiệu đáng tin cậy và có thể chứng

minh được. Và thể hiện cho khách du lịch thấy một hình ảnh ấn tượng thật

dẹp của tỉnh.

- Tổ chức các chương trình quảng bá du lịch của tỉnh trên các phương tiện

truyền thông, đặc biệt là quảng cáo trên các đài truyền hình Trung Ương vì

khả năng phù sóng của nó khắp cả nước và phát ra nước ngoài.

- Kết hợp với các đơn vị liên quan như: Sở thể dục thể thao, Sở thương mại,

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Sở văn hóa… tiến hành đấu thầu tổ chức các giải thể thao lớn, các hội nghị,

Trang 70

hội chợ, hội thảo…nhằm thu hút du khách. Ngoài ra, cần phải thống nhất với

các kinh doanh về du lịch với hình ảnh xúc tiến quảng bá du lịch cho khách

nước ngoài để đảm bảo sự hài lòng của khách.

- Cần phát hành các tập chí, sách hướng dẫn du lịch, đĩa CD, tập ảnh, trang

web riêng của tỉnh để giới thiệu các điểm tham quan du lịch, giá cả sinh hoạt,

các tour du lịch, các chương trình du lịch…bằng nhiều thứ tiếng như: tiếng

Anh, Thái, Nhật, Trung quốc và Việt Nam. Tạo mạng lưới phân phối các ấn

phẩm này đến các khu du lịch trong tỉnh, sân bay ở thủ đô Viengchan, các

công ty lữ hành, các công ty du lịch trong và ngoài nước.

3.2.5 Giải pháp phối hợp giữa các ngành liên quan

Du lịch là ngành kinh tế liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hóa

cao. Tuy trong thời gian qua đã có sự phối hợp giữa các ngành nhưng sự kết

hợp này không chặt chẽ để phát huy hết nội lực, đưa du lịch trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn của tỉnh Champasak. Champasak đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt là trung tâm thương mại-du lịch các tỉnh miền Nam Lào thì

việc phối hợp giữa các ngành, liên kết giữa các vùng, địa phương cần được

phát huy hơn nữa. Để đặt được hiệu quả trong việc phát triển du lịch cần phải

đặt được những nội dung như sau :

- Lãnh đạo Tỉnh phải là cầu nối giữa các sở, ban, ngành để hỗ trợ cho du

lịch phát triển thông qua việc ban hành các văn bản, chính sách.... Hiện tại,

việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành rất thấp. Vì vậy, Tỉnh cần có chính sách

rõ ràng, vừa phân công trách nhiệm hỗ trợ, vừa khuyến khích hợp tác trên tinh

thần mục tiêu chung của Tỉnh xem du lịch là ngành mũi nhọn.

- Đưa ra các chính sách để khuyến khích các Doanh nghiệp về Lữ hành -

Khách sạn - vận chuyển tự động liên kết với nhau thành một chuỗi chỉnh thể

cung cấp dịch vụ du lịch. Quản lý theo hình thức vừa thả lỏng vừa thắt chặt

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

(các doanh nghiệp tự do trong lựa chọn đối tác để phối kết hợp nhưng phải

Trang 71

trong khuôn khổ của pháp luật, kết hợp theo đúng tinh thần cùng nhau phát

triển).

- Xây dựng quy chế và chương trình hợp tác cụ thể giữa các địa phương

liền kề nhau, nhằm tạo điều kiện để khai thác lợi thế của nhau. Hiện nay, sở

du lịch Champasak cũng đã kết hợp được với các tỉnh miền Nam và các tỉnh

của Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, tạo được thế liên hoàn trong tour du

lịch. Tuy nhiên, sự hợp tác này chưa được thắt chặt nên vẫn còn có sự trùng

lắp về sản phẩm du lịch. Champasak phải dựa vào lợi thế cạnh tranh của

mình để tạo một thương hiệu riêng cho sản phẩm du lịch, góp phần giúp các

doanh nghiệp lữ hành có thể phân biệt để giới thiệu sản phẩm đến du khách

hiệu quả nhất.

3.2.6 Giải pháp phát triển du lịch có sự tham gia của cộng động địa

phƣơng

Theo quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Champasak là phải phát

triển bền vững. Một trong những nguyên tắc đảm bỏa cho sự phát triển du lịch

bền vững là chia sẻ lợi ích với cộng đồng và khuyến khích cộng đồng địa

phương tham gia vào hoạt động du lịch. Một khi cộng đồng có được lợi ích,

họ sẽ là những người có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ các nguồn tài

nguyên khỏi bị khai thác quá mức. Đây là bước quan trọng để đảm bảo quản

lý bền vững các tài nguyên du lịch. Và sự tham gia thực sự của cộng đồng sẽ

làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch. Nên phải thực hiện giải

pháp này cụ thể như sau:

- Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của phát triển du

lịch bền vững cũng như những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch nếu

không biết khai thác hợp lý. Từ đó, cộng đồng địa phương mới có ý thức,

hành động cụ thể để giữ gìn tài nguyên, môi trường, trật tự vệ sinh ở các

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

tuyến điểm du lịch, có thái độ hợp tác thân thiện với du khách.

Trang 72

- Trong việc thực hiện quy hoạch phát triển, cần có sự tham gia của cộng

đồng địa phương vì vai trò của cộng đồng trong quá trình này rất quan trọng.

Họ vừa là chủ nhân vừa là người phải gánh chịu hậu quả mà hoạt động du lịch

gây ra. Khi thực hiện quy hoạch phát triển du lịch sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi

của người dân địa phương. Do đó, cần chú ý để tránh xảy ra xung đột giữa

dân địa phương và người đầu tư.

- Cần xây dựng quy định, chính sách phù hợp để khuyến khích và tăng

cường vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động của các liên đoàn,

các tổ chức kinh du lịch. Đảm bảo có sự chia sẻ quyền lợi vật chất giữa cộng

đồng và đầu tư.

Tóm lại, trên đây là một số giải pháp góp phần giúp du lịch tỉnh

Champasak khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng hiện có cũng như nâng

cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể thực thi

có hiệu quả các giải pháp nói trên, ngoài cố gắng của ngành du lịch tỉnh

Champasak cần có sự tiếp sức của Nhà nước, của các ban ngành có liên quan

của tỉnh thông qua các chủ trương chính sách và sự phối hợp đồng bộ.

3.3 Kiến nghị

Việc thực hiện các giải pháp định hướng phát triển du lịch tỉnh

Champasak cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh và cả

với địa phương trong nước. Bởi vậy, để thực hiện các giải pháp có hiệu quả,

chúng tôi có các kiến nghị với các ngành liên quan sau đây:

3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ, ban ngành Trung Ƣơng

- Cải cách các thủ tục hành chính ở sân bay tránh gây phiền hà cho du

khách, đặc biệt là bộ phần hải quan nhằm gây ấn tượng tốt cho Lào để du

khách có thể quay trở lại lần sau.

- Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng điểm cần tập trung

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

đúng mức và thực hiện sớm, tránh dàn trãi không đặt hiệu quả.

Trang 73

- Tổng cục du lịch tăng cường quảng bá du lịch Lào, đưa ra chiến lược

tiếp thị thật hiệu quả, thiết kế khẩu hiệu cho du lịch Lào thật ấn tượng sao cho

du khách ngước ngoài có cái nhìn cụ thể hơn về con người và đất nước Lào.

- Sớm ban hành hệ thống các luật lệ, qui định, chính sách liên quan đến

hoạt động du lịch. Điều này đảm bảo cho ngành du lịch phát triển một cách

bền vững.

- Hỗ trợ đầu tư kinh tế cho tỉnh trong việc thành lập các trường nghiệp vụ

về du lịch nhằm đào tạo phát triền nguồn nhân lực.

3.3.2 Kiến nghi đối với Sở du lịch tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh

Champasak

- Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt để chỉ đạo việc quản lý bảo vệ

đất đai, tránh tình trạng lấn chiếm để đầu tư xây dựng các công trình không

phục vụ cho du lịch ở những khu vực đã quy hoạch, gây khó khăn cho việc

thực hiện phương án quy hoạch chung.

- Cần theo dõi, kiểm tra các dự án đã phê duyệt để xử lý kịp thời những

điều không hợp lý và vấn đề khó khăn.

- Cần nghiên cứu ứng dụng các bài học kinh nghiệm của các nước trong

việc phát triển du lịch là bảo vệ môi trường sinh thái, để phát triển du lịch bền

vững một các có hiệu quả.

- Đẩy mạnh tăng cường những hoạt động nghiên cứu khoa học về du lịch

và khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý nhà nước.

- Xử lý nghiêm minh với các đối tượng vi phạm quy định trong pháp luật

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

về du lịch.

Trang 74

Kết luận

Champasak với vị trí thuận lợi, có tài nguyên du lịch rất phong

phú về nhân văn và tự nhiên là điệu kiện cho ngành du lịch tỉnh phát triển.

Tuy vậy, mặc dù giàu tiềm năng du lịch nhưng việc khai thác phục vụ cho du

lịch thời gian qua chưa tương xứng với lợi thế vốn có của Champasak. Từ

năm 2000, ngành du lịch Champasak bắt đầu phát triển và từng bước khẳng

định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế địa phương.

Với những lợi thế riêng có của mình, tỉnh Champasak có tiềm năng phát

triển kinh tế du lịch rất lớn, và mong muốn của người thực hiện luận văn này

là muốn mau chóng biến những tiềm năng đó thành những sản phẩm du lịch

thật sự, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.

Với mong muốn trên, luận văn đã đi vào giải quyết một số vấn đề sau:

- Hệ thống hoá được các lý luận cơ bản về phát triển du lịch, xác định

được những cơ sở lý luận cho việc phát triển ngành du lịch.

- Xác định được và đánh giá được tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của

tỉnh Champasak, làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế du lịch.

- Phân tích và đánh giá được thực trạng kinh doanh du lịch tỉnh

Champasak . Từ đó phát huy những mặt tích cực và hoàn thiện khắc phục

những hạn chế.

- Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Champasak trong

giai đoạn hiện nay.

- Phát triển du lịch cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban

ngành trong tỉnh và Trung Ương. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị nhằm

tạo ra sự phối hợp đồng bộ đó.

Đưa ra và giải quyết được các vấn đề trên, luận văn sẽ góp phần thúc

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

đẩy phát triển du lịch tỉnh Champasak, từ đó góp phần phát triển kinh tế và

Trang 75

nâng cao mức sống của người dân, đưa ngành du lịch của tỉnh có vị thế cao

hơn trong nước, khu vực và thế giới. Và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

triển theo hướng phát triển bền vững.

Trang 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình

kinh tế du lịch, NXB Lao động - Xã hội.

2. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần thị Minh Hòa(2008), Giáo

trình kinh tế du lịch, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân 2008

3. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

4. Tổng cục Du lịch Quốc gia Lào.

5. Tập chí 6 tháng đầu năm 2008, Sở kế hoạch-đầu tư tỉnh Champasak

6. Sở kế hoạch-đầu tư tỉnh Champasak, Báo cáo họat động kinh tế-xã hội

5 năm (2006-1010) lần thứ VI và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

5 năm(2010-1015) Lần thứ VII

7. Sở du lịch tỉnh Champasak (2008), Báo cáo hoạt động ngành du lịch

tỉnh Champasak năm 2007.

8. Sở du lịch tỉnh Champasak (2009), Báo cáo hoạt động ngành du lịch

tỉnh Champasak năm 2008.

9. Sở du lịch tỉnh Champasak (2010), Báo cáo hoạt động ngành du lịch

tỉnh Champasak năm 2009.

10. WTO-www.world-tourism.org

11. www.ecotourismlaos.com

12. www.tourismlaos.gov.la.

13. www.greendiscoverlaos.com

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

14. Tổng cục Du lịch Quốc gia Lào.

Trang 77

PHẦN PHỤ LỤC

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Trang 78

Phụ lục 1

Bản độ Nước CHDCDN Lào

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Hình 1. Bản độ tỉnh Champasak

Trang 79

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Trang 80

Road transport linkages

North road to Vietnam.

Pakse – Laobao province, 500 km

Pakse – Dongha province570km

Pakse – Hanoi province 1.170 km

Pakse – Danang province 820 km

South road to Vietnam .

Pakse – Kontoom province 288Km

Pakse – Konggnai province 499Km .

Pakse- Hochimin, 1.500 km

.Pakse to THAILAND

(Bangkok 850 Km)

PAKSE TO CAMBODIA

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

203 KM

Trang 81

Phụ Lục 2

Hình ảnh tỉnh Champasak

1. Khu du lịch Cao nguyên Boraven

Thác Phan Thác Nhuong

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Thác Nhuong Paksong

Trang 82

Thác Pha Suam Nhà dân tộc Lào Thâng

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

2. Khu du lịch Pakse

Trang 83

Núi Khong

3. Khu du lịch Khong

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Đậu xe lửa cổ và Cầu qua từ làng Khon đến Dondet của Pháp

Trang 84

Vùng 4000 đảo(4000 islands)

Khu trú ẩn của cá Heo Mekong(dolphin conservation area)

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

4. Khu du lịch Champasak

Trang 85

Đền Vatphou Champasak (Di sản văn hoá thế giới thứ 2 của Lào)

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Chùa Oumong

Trang 86

Núi Asa

Luận văn tốt nghiệp

THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16

Làng Khietngong Tháp Nanging