BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------000--------
THAMMANOUN Soukkanya
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------000--------
THAMMANOUN Soukkanya MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO ĐẾN NĂM 2015
CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ : QUẢN TRỊ KINH DOANH : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực. Bản
luận văn “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
CHAMPASAK NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO ĐẾN NĂM
2015” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
THAMMANOUN Soukkanya
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp Quản trị Kinh doanh, tôi xin chân thành cảm ơn sƣ giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Hơn nữa, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Bích Châm;
Minh đã giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi.
ngƣời hƣớng dẫn khoa học lòng biết ơn sâu sắc, ngƣời đã tận tâm, nhiệt hƣớng
dẫn, và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chúc cô sức khỏe, gằt hái
thêm nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu khoa học và sự nghiệp giáo dục
- đào tạo nƣớc nhà, góp phần đào tạo cho đất nƣớc những thế hệ sinh viên ƣu tú.
Xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô, anh chi, các bạn đồng học và quý
vị quan tâm đến đề tài về những lời động viên, những ý kiến đóng góp chân
thành, xác đáng và những sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Một lần nữa, tác giả xin trân trọng cảm ơn!
THAMMANOUN Soukkanya
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5. Nguồn số liệu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn:
Phần Nội Dung
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ KINH NGHIỆM
1
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
1
1.1 Một số khái niệm về du lịch
1
1.1.1 Du lịch
2
1.1.2 Ngành du lịch
2
1.1.3 Thị trƣờng du lịch
3
1.1.4 Sản phẩm du lịch
5
1.1.5 Tài nguyên du lịch
6
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành du lịch
6
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài
7
1.2.2 Yếu tố bên trong
8
1.3 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
8
1.3.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế
11
1.3.2 Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
12
1.3.3 Vai trò của ngành du lịch đối với việc bảo vệ môi trƣờng
14
1.4 Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số quốc gia
14
1.4.1 Tình hình và xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực Đông Á
16
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch tại các nƣớc
20
1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra đƣợc từ việc phát triển du lịch của các nƣớc
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK
23
2.1 Tình hình phát triển du lịch trên đất nƣớc Lào
25
2.2 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh Champasak
25
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
26
2.2.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh Champasak
27
2.2.3 Tài nguyên du lịch tỉnh Champasak
34
2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Champasak trong thời gian qua
34
2.3.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài
34
2.3.1.1 Môi trƣờng kinh tế thế giới, khu vực, Lào và tỉnh Champasak
37
2.3.1.2 Môi trƣờng chính trị - xã hội
38
2.3.1.3 Các đối thủ cạnh tranh
39
2.3.1.4 Dân cƣ địa phƣơng
40
2.3.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong
40
2.3.2.1 Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch
41
2.3.2.2 Quy hoạch và họat động đầu tƣ vào ngành du lịch
43
2.3.2.3 Cơ sở hạ tầng của tỉnh
44
2.3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch của tỉnh
47
50
2.3.2.5 Hoạt động kinh doanh lữ hành
51
2.3.2.6 Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch
53
2.3.2.7 Nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh
57
2.3.2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian qua
2.4 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh CHAMPASAK trong thời gian qua
62
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
62
NGÀNH DU LỊCH CHAMPASAK ĐẾN NĂM 2015
62
3.1 Định hƣớng phát triển du lịch Champasak đến năm 2015
63
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Champasak
65
3.1.2 Căn cứ để xây dựng định hƣớng
65
3.1.3 Định hƣớng phát triển tổng quát
66
3.1.4 Mục tiêu phát triển du lịch Champasak
66
3.2 Giải pháp phát triển ngành du lịch Champasak đến năm 2015
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch
68
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch 67
69
3.2.3 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
70
3.2.4 Giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch
3.2.5 Giải pháp phối hợp giữa các ngành liên quan
3.2.6 Giải pháp phát triển du lịch có sự tham gia của
71
cộng động địa phƣơng
72
3.3 Kiến nghị
72
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ, ban ngành Trung Ƣơng
3.3.2 Kiến nghi đối với Sở du lịch tỉnh và Ủy ban nhân dân
73
74
tỉnh Champasak
Tài liệu tham khảo
76
Kết luận
DANH MỤC CÁC BẲNG VÀ ĐỒ THỊ
TT Bảng
Nội dung của bảng
Trang
Tốc độ tăng trƣởng du khách và thu nhập du lịch quốc tế và
1.1
1
14
khu vực Đông Á-Thái Bình Dƣơng
2.1
Số lƣợng khách quốc tế đến Lào từ năm 2000-2008
2
24
GDP bình quân đầu ngƣời trong những năm qua của tỉnh
2.2
3
36
Champasak
Số lƣợng khách du lịch đến tỉnh Champasak giai đoạn 2001-
4
2.3
54
2009
2.4
5
56
Tổng doanh thu ngành du lịch tỉnh Champasak giai đoạn2001-2009
3.1
6
64
Dự báo du khách đến tỉnh Champasak từ 2010-2015
Dự báo du khách đến tỉnh Champasak từ 2010-2015
3.2
7
đt.2.1
55
8
Số lƣợng khách đến tỉnh Champasak trong thời gian qua
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển du lịch là một hƣớng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh
tế xã hội của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và tỉnh
Champasak nói riêng. Trong thực tế, ngành du lịch đã có những đóng góp rất to
lớn vào tổng sản phẩm xã hội của tỉnh Champasak. Ngành du lịch cũng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội. Nó cung cấp ngoại tệ, giúp cho quốc gia phát triển
kinh tế, trao đổi văn hóa và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Champasak là tỉnh nằm ở Miền Nam của đất nƣớc có nhiều thuận lợi về
giao thông. Đây là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng trong đó
có Vat Phu một di sản văn hóa thế giới. Đƣợc xác định là một trong những trung
tâm du lịch của nƣớc, nhƣng du lịch tỉnh Champasak còn có nhiều khó khăn,
tiềm năng và lợi thế chƣa đƣợc khai thác hợp lý, chƣa có chiến lƣợc phát triển du
lịch cụ thể.
Tuy nhiên, do mới bắt đầu phát triển nhanh trong mấy năm gần đây, du
lịch Champasak vẫn còn non trẻ và tiếp tục gặp nhiều vấn đề cần giải quyết ở
phía trƣớc và với tình hình kinh tế, chính trị nhƣ hiện nay thì việc phát triển du
lịch cho tƣơng xứng với tiềm năng của nó lại không theo lối mòn cũ mà cần phải
có những đột phá mới trên nền tảng những thành tựu cũ đã đạt đƣợc cũng nhƣ rút
kinh nghiệm từ những hạn chế. Vì vậy, để đƣa ngành du lịch tỉnh thật sự trở
thành một tác nhân quan trọng cho sự phát triển của toàn tỉnh, cần phải xác định
đƣợc chiến lƣợc phát triển đúng đắn để khai thác hết tiềm năng, lợi thế, tận dụng
đƣơc cơ hội và né tránh các rủi ro và đồng thời bảo đảm tính bền vững trong việc
phát triển du lịch.
Với nguyện vọng đƣợc đóng góp một phần vào sự phát triển du lịch của
tỉnh Champasak tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát du lịch tỉnh
Champasak nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân Lào Lào đến năm 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nhận diện các yếu tố hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Champasak
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và phát triển du lịch.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đƣợc xác định là vấn đề phát triển ngành du lịch tỉnh
Champasak đến năm 2015. Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, tôi không
thể giải quyết đƣợc hết mọi vấn đề có liên quan đến đề tài và xin giới hạn phạm
vi nghiên cứu nhƣ: Đánh giá có tính chất tổng quát các lĩnh vực liên quan đến
ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận
logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định mục tiêu và các giải pháp.
5. Nguồn số liệu.
Số liệu từ Sở Du lịch tỉnh Champasak, Sở Quy hoạch và Đầu tƣ tỉnh
Champasak, báo chí, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại
những kinh nghiệm trong việc đƣa ra các giải pháp phát triển về du lịch tại một
địa phƣơng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện đƣợc các hạn
chế từ phát triển du lịch của tỉnh Champasak, đồng thời đƣa ra các giải pháp
nhằm khắc phục các hạn chế này. Cải thiện đƣợc yếu tố chủ quan, khách quan sẽ
góp phần giúp du lịch tỉnh Champasak phát triển tƣơng xứng với tiềm năng hiện
có của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch và kinh nghiệm phát triển du lịch
của một số quốc gia
Chƣơng 2: Thực trạng du lịch tỉnh Champasak
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch
Champasak đến năm 2015
Trang 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA.
1.1 Một số khái niệm về du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài
người. Con người đã luôn có tính tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh,
bên ngoài nơi sinh sống của họ. Con người luôn muốn biết những nơi khác có
cảnh quan ra sao, muốn biết về các dân tộc, nền văn hóa, các loài động vật,
thực vật và địa hình ở những vùng khác hay quốc gia khác. Hiện nay, người ta
đã thống nhất rằng : Tất cả các họat động di chuyển của con người ở trong
hay ngoài nước, trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm, đều mang ý nghĩa
du lịch.
1.1.1 Du lịch
Khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau
và từ nhiều góc độ khác nhau. Đúng như Giáo sư Tiến sĩ Berneker một
chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch,
có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Theo định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa,
Canada diễn ra vào (6-1991): “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một
nơi ngoài môi trường thường xuyên trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng
thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước. Mục đích của chuyến đi
không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới
thăm”.
Hiện nay người ta đã thống nhất rằng tất cả các họat động đi lại của con
người ở trong nước hay đi ra nước ngoài đều có tính chất du lịch. Chúng ta có
thể xác định khái quát hóa hiện tượng du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
các mỗi quan hệ về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa và xã hội phát sinh do sự tác
Trang 2
động giữa du khách, đơn vị cung cấp dịch vụ, chính quyền và cư dân tại nơi
đến du lịch trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch, tổ chức kinh
doanh phục vụ du lịch”.
1.1.2 Ngành du lịch
Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho du
khách tiến hành những hoạt động lữ hành du ngoạn, tham quan để thu phí. Nó
là sản phẩm có tính tổng hợp lấy du khách làm đối tượng, lấy tài nguyên du
lịch làm chỗ dựa, lấy thiết bị làm điều kiện vật chất, cung cấp các loại sản
phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch.
Ngành du lịch là một sản nghiệp, mục đích cơ bản của nó ở chỗ thông
qua thúc đẩy, xúc tiến và cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch. Ngoài ra
ngành du lịch còn có các điểm cơ bản như: tính tổng hợp, tính phục vụ, tính
liên quan với nước ngoài, tính phụ thuộc.
1.1.3 Thị trƣờng du lịch
Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường chung, một phạm trù
của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ảnh toàn bộ quan hệ
trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu, và toàn bộ các quan
hệ.
Cung du dịch: là tập hợp những hoạt động kinh doanh được tạo ra để
sẵn sàng giúp cho việc thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
con người thông qua việc tổ chức vận chuyển, phục vụ lưu trú, phục vụ ăn
uống, hướng dẫn tham quan.
Nhu cầu du lịch: là nhu cầu của một người nào đó rời khỏi nơi cư trú của
mình một cách tạm thời để thoả mãn mục đích du lịch. Cầu du lịch là lượng
hàng hoá, dịch vụ du lịch mà du khách đang mua và sẽ mua trong suốt chuyến
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
đi.
Trang 3
Giữa cung và cầu du lịch có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy
nhiên, cung - cầu du lịch có một đặc điểm riêng là cung - cầu cách xa nhau về
không gian địa lý. Do đó công tác Marketing, tuyên truyền quảng bá, để kéo
cung - cầu gặp nhau là hết sức cần thiết.
1.1.4 Sản phẩm du lịch
“Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách,
được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,
một vùng hay một quốc gia nào đó”.
+ Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch: Qua khái niệm trên, chúng
ta có thể thấy sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những
yếu tố vô hình. Yếu tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố vô hình là dịch vụ. Chúng
ta có thể thấy những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch, nó cũng như tất cả
những sản phẩm khác. Sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu tố kết hợp với nhau
để cung cấp cho thị trường mục tiêu sự thỏa mãn và lợi ích khách hàng. Gồm
có yếu tố như:
- Yếu tố thiên nhiên và nhân tạo: Cảnh quan địa lý thiên nhiên như bãi
biển, suối thác, núi rừng. Những điều kiện khí hậu, môi trường thiên nhiên.
Và các di tích lịch sử, văn hóa dân tộc, phong tục tập quán.
- Dân cư địa phương: du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân
cư bản xứ. Thường các dân tộc khác nhau sẽ có những nếp sống và văn hóa
khác nhau. Mối quan hệ giữa họ làm phát sinh sự cảm mến hoặc sự mâu
thuẫn. Cho nên, thái độ của dân bản xứ ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của
du khách. Nên phải có sự giáo dục dân cư toàn diện những cảm nhận tốt đối
với du khách.
- Trang thiết bị công cộng về giải trí: nếu những yếu tố cơ bản của sản
phẩm du lịch thường khó thay đổi, thì ngược lại những trang thiết bị công
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
cộng có thể làm thay đổi bản chất sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu cho du
Trang 4
khách. Vì vậy, xây dựng một trung tâm dịch vụ phục vụ các hội nghị trong
thành phố, một khu vui chơi giải trí, một khu thể thao, một sân Golf là những
ví dụ làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hay một điểm du lịch.
- Cơ sở lưu trú, nhà hàng, thương mại: một người được gọi là du khách
khi người đó ra khỏi nhà chính của mình trong một thời gian nhất định, lúc ấy
lưu trú và ăn uống là những sảm phẩm quan trọng của khách du lịch. Cơ sở
lưu trú làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, chẳng hạn các khách sạn, nhà
hàng, trung tâm thương mại kế cận điểm du lịch sẽ làm cho điểm đó có tính
ưu việt hơn.
- Hạ tầng giao thông: du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra
khỏi nhà để đến chỗ lưu trú tạm thời. Cho nên đường sá, sân bay, bến
cảng...là những sự di chuyển có thể diễn ra trong điều kiện tốt nhất và chi phí
thấp nhất. Hạ tầng đường sá là một yếu tố của sản phẩm du lịch để kích thích
người người đi du lịch, sân bay là hạ tầng để thu hút những khách từ thị
trường xa xôi. Như vậy, những phương tiện đi lại trong địa phương như xe
(xe buýt, taxi, xe ô tô...) tàu hòa, tàu thủy, tàu điện ngầm... là những yếu tố
không thể coi thường được với một sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Hình ảnh: đối với du khách, hình ảnh du lịch được thông qua các nhân
viên du lịch, các tờ giới thiệu quảng cáo, các viên chức ở cửa khẩu, người tổ
chức và hướng dẫn du lịch. Vì việc chọn chuyến đi du lịch bị tác động bởi rất
nhiều yếu tố, nên sự phân khúc thị trường rất quan trọng để xây dựng hình
ảnh nhằm thu hút du khách.
+ Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng
vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ, hàng hóa chiếm tỷ
trọng nhỏ. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn vì
thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào người kinh
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch thường
Trang 5
được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm
nhận về chất lượng của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch, do vậy
sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể đưa
sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du lịch phải đến
nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu
dùng sản phẩm du lịch. Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân
gây ra khó khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về không
gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như những hàng hóa khác.
Vì vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn là
bài toán khó cho các Doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra không đều đặn mà mang tính mùa vụ.
Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề bức xúc ngay
cả trong thực tiễn và lý luận.
1.1.5 Tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao
động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch ( Luật du lịch). Hiểu sâu về tài
nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà nước, nắm được tài nguyên du
lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến lược dài hạn để tìm được
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
khách hàng tiềm năng.
Trang 6
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành du lịch
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài
♦ Môi trường kinh tế
Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch. Nền kinh tế chung phát triển
là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến
của một số chuyên gia kinh tế thuộc hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp
Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được
phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.
♦ Môi trường chính trị - xã hội
Tình hình chính trị, hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có tài
nguyên về du lịch cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xảy
ra các sự kiện thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình.
Trên thế giới những nước có đường lối chính trị trung lập và nền hòa
bình ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân -
khách du lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình
bất ổn hay có những biến cố cách mạng, đảo chính quân sự….thì sự phát triển
của du lịch là hạn chế, nhiều khi bị phá hủy.
Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát
triển du lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương
lai. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành, ví
dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu
về xã hội nhưng hạn chế du khách quay trở lại vì không có cái mới.
♦ Yếu tố tự nhiên
Thiên nhiên là môi trường sống của con người và mọi sinh vật trên trái
đất. Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
thiên nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng, khí hậu ôn hòa, động, thực vật
Trang 7
phong phú, giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi, đây là những
yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
♦ Yếu tố nhân văn
Giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý ngĩa đặc
trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất
nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều nhu
cầu và mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành du lịch. Nếu tài
nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi
của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính phong phú, đa dạng,
độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đối tượng
văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Như vậy
xét dưới góc độ thị trường thì văn hóa vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình
thành yếu tố cầu của hệ thống du lịch.
1.2.2 Yếu tố bên trong
♦ Các điều kiện về tổ chức
Các điều kiện về tổ chức bao gồm những nhóm điều kiện cụ thể như:
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, đó là bộ máy quản lý vĩ
mô về du lịch bao gồm: Chính sách phát triển du lịch, quy hoạch, môi trường
pháp lý và thủ tục hành chính. Và sự có mặt của các tổ chức và doanh nghiệp
chuyên trách về du lịch, đó là bộ máy quản lý vi mô về du lịch. Các tổ chức
này có nhiệm vụ chăm lo đến việc đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời
gian lưu trú của khách du lịch. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp bao
gồm: Kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển và
các dịch vụ du lịch khác.
♦ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở hạ tầng chung của nền
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
kinh tế là yếu tố quan trọng để phát triển ngành du lịch. Quốc gia nào nếu có
Trang 8
cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành và cơ sở hạ tầng chung yếu kém thì
quốc gia đó khó thành công trong chiến lược phát triển cho ngành du lịch hay
phát triển nền kinh tế nói chung. Cơ sở hạ tầng tốt thì lợi thế cạnh tranh rất
mạnh về thu hút du khách, thậm chí sẽ hấp dẫn nhà đầu tư.
♦ Nguồn nhân lực
Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và
ngành du lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến
phát triển du lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con
người với điều kiện chúng ta phải nhận thức được tác động của cách chúng ta
làm việc.
1.3 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.3.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế
Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc
gia: là ngành góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có
tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ,
đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nếu
chúng ta so sánh cơ cấu ngành trong GDP của một số quốc gia tiêu biểu
chúng ta có thể thấy rõ quốc gia nào có tốc độ phát triển du lịch càng cao thì
tỷ trọng giá trị các ngành nông nghiệp, công nghiệp càng giảm dần. Đối với
ngành du lịch, tiêu dùng của khách du lịch là khoản đóng góp vào GDP của
nền kinh tế, trước hết chi tiêu của khách du lịch là tiêu dùng, thứ hai là chỉ
tiêu xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi, nhà máy điện, các cơ sở hạ
tầng giao thông - viễn thông... để cung cấp dịch vụ du lịch, đều là chi phí đầu
tư. Thứ ba là khi du khách chi tiêu cho các dịch vụ du lịch ở nước ngoài bao
gồm cả chi phí vận chuyển đến địa điểm du lịch được coi là chi tiêu cho nhập
khẩu dịch vụ; và ngược lại, những dịch vụ mà một nước cung cấp cho du
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
khách từ các quốc gia khác đến thăm được coi là những dịch vụ xuất khẩu.
Trang 9
Từ những khái niệm trên, người ta thống kê và tính toán được mức đóng góp
của ngành du lịch vào GDP của một quốc gia rất to lớn.
Ngành du lịch đối với việc phát triển các lĩnh vực kinh tế: Về mặt lý
luận cũng như thực tiễn, giữa du lịch và các ngành kinh tế khác có mối quan
hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau nhưng vẫn mang tính độc lập tương đối của
nó. Các ngành kinh tế khác phát triển tạo tiền đề quan trọng cho ngành du lịch
và ngược lại du lịch phát triển sẽ là đòn bẩy, là ngòi nổ kéo các ngành khác
phát triển theo.
Du lịch đối với các ngành nghề sản xuất-xuất khẩu: Trong quá trình
sản xuất đã tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, thị trường nội địa không thể tiêu
thụ hết sản phẩm, việc xuất khẩu lại gặp khó khăn do vấn đề cạnh tranh và
bảo hộ mậu dịch nên người ta đang tìm phương cách để giải quyết. Một trong
những lối ra đó là xuất khẩu tại chỗ bằng việc mở cửa du lịch, thu hút nhiều
khách quốc tế đến thăm là một trong những phương thức để xuất khẩu hàng
hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ bằng các cửa hàng miễn thuế tại sân bay, bến
cảng, cửa khẩu, trung tâm thương mại.
Du lịch với đầu tư: để phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng
các quốc gia cần có nhiều vốn để xây dựng hạ tầng cơ sở như hệ thông giao
thông, thông tin liên lạc, và cơ sở vật chất chuyên ngành cho du lịch như
khách sạn, khu vui chơi...Các quốc gia kém phát triển hầu hết đều thiếu cả về
tư bản lẫn chất xám; vì vậy việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để
xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất
cho ngành du lịch là cần thiết và thích hợp cho cả hai bên; đặc biệt là thu hút
các tập đoàn du lịch, khách sạn xuyên quốc gia trên thế giới đầu tư vào
ngành du lịch.
Du lịch với giao thông vận tải: Giữa giao thông vận tải và du lịch có
mối quan hệ chặt chẽ tác động hỗ tương lẫn nhau. Với khối lượng khổng lồ
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
khách du lịch quốc tế và du lịch nội địa đi lại trên thế giới hàng năm đã đem
Trang 10
lại nhiều tỷ Đôla thu nhập cho các công ty cung ứng du lịch, cho các hãng
vận tải hàng không - đường biển - đường sắt...và tất nhiên tăng cả nguồn thu
cho ngân sách các quốc gia. Giao thông vận tải phát triển tốt đã trở thành
động lực thúc đẩy người đi du lịch nhiều hơn. Chúng ta có thể thấy được trên
thế giới những quốc gia hoặc lãnh thổ nào có mạng lưới cơ sở hạ tầng giao
thông hoàn chỉnh hiện đại, những phương tiện vận tải tiên tiến thì ở đó ngành
du lịch phát triển mạnh.
Du lịch với viễn thông - tin học: Ngày nay, viễn thông là ngành cơ sở
hạ tầng vô cùng quan trọng của nền kinh tế. Đối với du khách, đặc biệt là du
khách từ các nước công nghiệp hóa, dịch vụ viễn thông cần như không khí
đối với cuộc sống nên viễn thông là dịch vụ tiện ích không thể thiếu được
trong quá trình tham quan du lịch. Đối với đơn vị cung ứng du lịch, viễn
thông còn là phương tiện cần thiết trong việc tổ chức, quản lý, kinh doanh và
thực hiện chương trình du lịch. Trên góc độ vĩ mô, viễn thông phát triển đã
thúc đẩy mối quan hệ giao thương giữa các quốc gia, tạo môi trường thuận
lợi để thu hút đầu tư quốc tế, làm cho các cộng đồng xa xôi được xích lại gần
nhau và thúc đẩy cho ngành du lịch phát triển.
Với công nghệ thẻ thông minh và mạng lưới Internet toàn cầu giờ đây
du khách và các nhà cung ứng dịch vụ du lịch như: hãng lữ hành, khách sạn,
hãng hàng không... có thể liên hệ với nhau trực tiếp tận nhà để giải quyết mọi
vấn đề cho chuyến đi (đặt phòng khách sạn, mua vé máy bay...).
Du lịch và các ngành nghề khác: Đối với thuế, ngày nay du lịch là một
trong những ngành chủ lực đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách của
các quốc gia. Ngành du lịch đóng góp vào ngân sách quốc gia thông qua thuế
gián thu đánh trên người tiêu dùng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa ngành du lịch và thuế có mối quan hệ tác động qua lại,
thuế suất cao hay thấp tác động ngay đến hoạt động kinh doanh của ngành du
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
lịch. Nếu nhà nước có chính sách thuế không thích đáng đối với ngành du lịch
Trang 11
sẽ khuyến khích du khách tìm kiếm những điểm đến khác để đi du lịch. Du
lịch và các ngành Hải quan, Công an, Ngoại giao cũng có mối quan hệ vô
cùng khắng khít. Chính nhân viên của những ngành này là những người mà
du khách tiếp xúc trước tiên hoặc sau cùng khi đi đến tham quan một quốc gia
khác. Để thu hút du khách, ấn tượng ban đầu đóng vai trò vô cùng quan trọng
là thái độ, cách đổi xử của cán bộ viên chức trong quá trình xin duyệt thủ tục
xuất - nhập cảnh, khai báo thủ tục hải quan ở các cửa khẩu sẽ tạo lập hình ảnh
ban đầu khó quên trong lòng du khách.
1.3.2 Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Du lịch là ngành tạo ra nhiều công ăn việc làm: Phát triển du lịch giúp
các quốc gia đối phó với nạn thất nghiệp nhờ khả năng thu hút một lượng lớn
nhân công làm việc trong ngành du lịch cũng như những ngành liên quan.
Du lịch là đầu mối giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng: Thông qua
việc tiêu thụ sản phẩm du lịch, những quốc gia đã giới thiệu những nét văn
hóa đặc sắc của cộng đồng - địa phương mình. Du khách được mở rộng kiến
thức, hiểu biết thêm được nhiều điều mới lạ về văn hóa nghệ thuật, phong tục
tập quán, triết lý sống, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, trình độ phát triển
của các địa phương, và các quốc gia khác. Du lịch phải được hiểu như một
hoạt động cốt yếu cho cuộc sống các dân tộc trên thế giới, bởi lẽ nó có tác
dụng trực tiếp tới các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và quan hệ
quốc tế của các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, phạm trù du lịch được coi là
cánh cửa giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng trên thế giới.
Du lịch là phương tiện giáo dục và hoạt động xã hội: Nền giáo dục tại
các quốc gia trên thế giới dù là tiên tiến, được cập nhật hóa liên tục vẫn có
một khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Hiện nay, việc giảng dạy được
cải tiến, gắn liền lý thuyết với thực hành, ngay các môn khoa học xã hội và
nhân văn cũng được cụ thể hóa bằng tài liệu phim ảnh. Tuy nhiên, học viên
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
vẫn chưa nhìn nhận đẩy đủ hết mọi khía cạnh của vấn đề cho nên cần phải đi
Trang 12
đến nơi để nghe tận tai, thấy tận mắt đã trở thành một nhu cầu bức xúc. Vì
vậy các trường trung học, đại học ở các quốc gia tiên tiến thường xuyên tổ
chức các chuyến du lịch học tập có chủ đích vào cuối tuần hay kỳ nghỉ hè để
giúp học viên củng cố kiến thức.
Thực tế cho thấy khi thực hiện các chuyến du hành người ta có dịp trực
tiếp đối thoại, tìm hiểu lẫn nhau giữa những người trong cùng một chuyến đi
hoặc giữa đoàn du khách với cộng đồng dân cư tại nơi đến du lịch nên con
người có cơ hội để thông cảm - hiểu biết - xích lại cần nhau hơn. Mặt khác,
do tận mắt chứng kiến và hiểu biết tường tận hoàn cảnh, tình hình, môi trường
tự nhiên và xã hội tại các cộng đồng, địa phương khác nhau nên các hoạt động
xã hội được thực hiện trực tiếp và có hiệu quả.
Ngành du lịch góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống:
Về mặt giải trí, do công nghiệp hóa đô thị hóa khiến cho không gian làm việc,
sinh sống của con người bị thu hẹp lại trong bốn bức tường, không khí làm
việc căng thẳng nên họ khao khát tìm nơi yên vắng có môi trường sinh thái
trong lành để thư giãn, nghỉ ngơi, đi du lịch; Về mặt sức khỏe, với nhịp sống,
lao động dồn dập của xã hội công nghiệp hiện đại đã làm xuất hiện những căn
bệnh mà thế kỷ trước đây chưa có hoặc ít có (như: căng thẳng thần kinh,
huyết áp cao...) nên các nước hiện đại tiên tiến thường khuyến khích công
nhân của mình đi du lịch, giải trí để hồi phục sức khỏe. Như vậy, du lịch vừa
là mục đích vừa là phương tiện để hồi phục và tăng cường sức khỏe cho mọi
người sau những giờ lao động, là công cụ đặc thù để cải thiện chất lượng cuộc
sống của con người và đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch môi trừng.
1.3.3 Vai trò của ngành du lịch đối với việc bảo vệ môi trƣờng
Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường Du lịch
cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi trường
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.
Trang 13
- Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành
những khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên
bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu
của du khách.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung
cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du
lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường thiên nhiên.
Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường:
- Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái
tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên
tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi đến chỗ bị
hủy hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời sống của một số
loài hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi ở
mới.
- Ô nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông
là đầu mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước từ
nước thải và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón ở các
khu phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ bản cho nhiều địa điểm du
lịch.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế quốc
gia, nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường thiên nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
cho bảo vệ môi trường.
Trang 14
1.4 Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số quốc gia
1.4.1 Tình hình và xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực Đông Á
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội, hoạt động du lịch đang
được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở
nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu thống kế của Tổ chức Du lịch thế giới,
có thể thấy kết quả phát triển của ngành du lịch thế từ năm 1990 đến năm
2008 trong bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng du khách và thu nhập du lịch quốc tế và khu
vực Đông Á - Thái Bình Dương.
Năm
1990 1995 2000 2005 2006
2007 2008
1. Thế giới
Du khách (Triệu người) 436
536
683
803
847
903
922
Thu nhập (Tỷ USD)
264
405
475
680
742
856
944
2. Đông Á-Thái Bình Dƣơng
Du khách (Triệu người) 55.8
81.8
109.3 154.6 167.0 184.3 188.3
Thu nhập (Tỷ USD)
39.2
73.7
81.4
134.5 156.5 188.9 206
- Đông Bắc Á
Du khách (Triệu người) 26.4
41.3
58.3
87.5
94.3
104.2 104.7
Thu nhập (Tỷ USD)
17.6
33.5
41.1
65.4
75.2
89.2
95.9
- Đông Nam Á
Du khách (Triệu người) 21.1
28.2
35.6
48.5
53.1
59.6
61.8
Thu nhập (Tỷ USD)
14.5
27.9
26.5
33.8
43.6
54.0
61.1
- Châu Đại Dương và Nam Á
Du khách (Triệu người) 8.3
12.3
15.4
18.6
19.6
20.5
21.9
Thu nhập (Tỷ USD)
7.1
12.3
13.8
35.3
37.7
45.7
49
Nguồn: WTO "Tourism Highlights 09"
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Trang 15
Từ năm 1990 đến năm 2008, số lượng du khách quốc tế đã gia tăng liên
tục, tăng khoảng 2.1 lần, trong đó số thu ngoại tệ cũng tăng 3.5 lần. Và số du
khách quốc tế tăng 2% so với năm 2007, số thu ngoại tệ cũng tăng lên 9.32%.
Chúng ta có thể nói được, mỗi năm thu ngoại tệ luôn luôn gia tăng cao hơn số
tăng lên của số du khách, do du lịch đã phát triển, cung ứng được nhiều dịch
vụ đa dạng cho khách nên tạo sự hấp dẫn để họ chi tiêu nhiều hơn.
Khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương: So với các nơi khác trên thế
giới, các nước vùng Đông Nam Á - Thái Dương phát triển du lịch tương đối
muộn. Vào những năm 1970 - 1980, do chính sách mở cửa kinh tế của các
quốc gia tư bản chủ nghĩa trong vùng như Nhật Bản và các nước "Con Rồng"
châu Á, đã làm cho ngành du lịch phát triển không ngừng. Chính phủ và các
nhà kinh doanh đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, khách sạn, nhà
hàng, khu vui chơi giải trí... tạo ra những tiền đề vật chất cần thiết để phát
triển du lịch và du lịch trong khu vực này có phát triển liên tục, chung ta có
thể thấy được kết quả phát triển của khu vực trong bảng 1.1. Trong năm 1990
khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương đã thu hút gần 55.8 triệu du khách
quốc tế đến thăm, đem lại nguồn thu ngoại tệ gần 39.2 tỷ USD. Đến năm
2008 số du khách trong khu vực này chiểm tỷ trọng 20.2% của số du khách
toàn cầu, đem lại thu nhập khoảng 21.82% của số thu nhập toàn cầu. Và số du
khách đến thăm khu vực này tăng lên 188.3 triệu du khách tăng 3.3 lần so với
năm 1990 và tăng 2.12% so với năm 2007, đã đem lại thu nhập 206 tỷ USD
và có tốc độ tăng trưởng 8.3% so với năm 2007.
Riêng trong khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương , chúng ta thấy
hoạt động du lịch mạnh nhất trong năm 2008 là khu vực Đông Bắc Á, thu hút
được 104.7 triệu du khách và mang lại thu nhập 95.9 tỷ USD; tiếp theo là khu
vực Đông Nam Á thu hút được 61.8 triệu du khách và đem lại 61.1 tỷ USD;
cuối cùng là khu vực châu Đại Dương và Nam Á thu hút được 21.1 triệu du
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
khách và đem lại 49 tỷ USD. Do kinh tế trong khu vực tăng trưởng với tỷ lệ
Trang 16
cao và ổn định trong thời gian dài nên thu nhập của người dân tăng lên khá
nhanh, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn nên dân cư của các quốc gia trong khu
vực Đông Á - Thái Bình Dương bắt đầu đi du lịch ngoài khu vực. Bên cạnh
việc đẩy mạnh du lịch quốc tế chủ động, hoạt động du lịch nội địa và du lịch
quốc tế thụ động cũng bắt đầu phát triển mạnh tại các nước trong vùng.
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch tại các nƣớc
Trung Quốc: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Trung Quốc là Cục
Du lịch Quốc gia Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của Quốc Vụ viện (Chính
phủ). Đứng đầu Cục Du lịch Quốc gia là Cục trưởng. Trung Quốc đã định
hướng chiến lược phát triển trong 20 năm qua và đã tạo nên một bước đột phá
trong lịch sử về nguồn khách đa dạng và phong phú. Nếu nghiên cứu kỹ, có lẽ
dễ dàng nhận ra ngành du lịch Trung Quốc đã chọn cho mình một hướng đi
đúng. Đó là sự nâng cao chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, thủ tục
hành chính gọn nhẹ, giao thông thuận lợi, giá cả hợp lý, sản phẩm du lịch theo
chuyên đề và rất đa dạng.
Du lịch văn hóa - di tích lịch sử: là một yếu tố cực kỳ quan trọng của
ngành du lịch Trung Quốc, là quốc gia có nền văn hoá lâu đời - đa dạng
phong phú và đã giữ gìn, bảo tồn tốt như phong tục tập quán dân tộc, Vạn lý
trường thành... Du lịch xanh là một chủ đề chính của ngành du lịch Trung
Quốc, được ra đời từ năm 1999. Trung Quốc đã tổ chức hội thảo về: Phát
triển du lịch bền vững; Quản lý và phát triển du lịch sinh thái của từng địa
phương; Xây dựng và truyền bá những thuận lợi của các tiện nghi du lịch. Kết
quả của những hội thảo ấy đã hướng Trung Quốc đi vào việc phát triển du lịch
sinh thái và xem đây là một trong những cách tác động trực tiếp và tích cực
đến việc phát triển bền vững. Chính phủ Trung Quốc xác định du lịch là một
trong những trọng điểm tăng trưởng kinh tế mới; là một ngành kinh tế trọng
điểm, trụ cột cần ưu tiên đầu tư phát triển. Để quản lý và phát triển tốt ngành
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
du lịch, các chính sách về du lịch của Trung Quốc không ngừng được ban
Trang 17
hành, điều chỉnh và hoàn thiện. Trung Quốc đề ra phương châm chỉ đạo phát
triển du lịch là tăng cường phát triển du lịch Inbound (đưa khách du lịch quốc
tế vào), khuyến khích du lịch nội địa, phát triển du lịch Outbound (đưa khách
du lịch ra nước ngoài) vừa phải. Những hoạt động trên là chính sách và thực
tiễn của ngành du lịch Trung Quốc đã thực hiện thành công trong việc thu hút
du khách quốc tế. Và đem lại những thành quả tốt, tỷ lệ du khách đã tăng lên
liên tục, như trong năm 2007 đạt được 54.7 triệu du khách tăng 9.6% so với
năm 2006, và đem lại thu nhập mức 41.9 tỷ USD tăng 23.5%.
Trung Quốc phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một cường quốc về du
lịch trên thế giới. Trong quá trình phát triển ngành du lịch, Trung Quốc chủ
yếu phát triển mô hình nhà nước và lấy đó làm chủ đạo với hai nội dung
chính: một là Nhà nước và các địa phương dựa vào bộ máy quản lý hành
chính quản lý du lịch là chủ yếu để chỉ đạo phương hướng, chính sách phát
triển của các doanh nghiệp du lịch, tổ chức và tuyên truyền xúc tiến, quản lý
thị trường; hai là phát huy tính chủ động tích cực của chính quyền địa
phương, đặc biệt là cấp tỉnh trong việc phối hợp các lực lượng, phát triển
mạnh du lịch các địa phương.
Malaysia: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Malaysia là Cục Xúc
tiến Du lịch thuộc Bộ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch, bao gồm các bộ phận:
Vụ Phát triển, Vụ Xúc tiến, Vụ Nghiên cứu và Đào tạo, Vụ quản lý Hội thảo
quốc tế, Vụ Tổng hợp, Các Văn phòng tại nước ngoài và các Trung tâm
Thông tin. Ngành du lịch nước này tập trung phát triển du lịch với bảo vệ các
giá trị văn hóa, truyền thống. Malaysia đã xây dựng và phát triển du lịch văn
hóa trên cơ sở phù hợp của cộng đồng địa phương theo hướng bền vững. Bộ
văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch của Malaysia đã xác định mục tiêu phát triển
chủ đạo của ngành du lịch là hướng tới phát triển bền vững trên cơ sở bảo tồn
các nguồn quý hiếm, duy trì đa dạng sinh học và phát huy bản sắc văn hóa
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Malay truyền thống nhưng không phủ nhận sự pha trộn của các dòng văn hóa
Trang 18
ngoại nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch bền vững và độc đáo. Malaysia rất
coi trọng công tác quảng bá sản phẩm du lịch trên cơ sở đa dạng sản phẩm -
thỏa mãn khách hàng. Đồng thời, Chính phủ Malaysia thường xuyên nâng cấp
trang thiết bị cho ngành du lịch (mỗi năm chi hàng triệu Ringgit cho công tác
này) và duy trì phát triển văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Thái Lan: Thái Lan là một trong những điểm thu hút khách du lịch
nhiều nhất trong khu vực, chỉ đứng sau Trung Quốc và Malaysia, bởi lẽ ưu
thế quyết định của Thái Lan là nền kinh tế phát triển, đồng thời chất lượng
dịch vụ khách sạn lại khá tốt. Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du
lịch trong Bộ thể thao và Du lịch và các chính sách vĩ mô được thực hiện bởi
các cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ chức của Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ
theo vùng, đại diện vùng đặc trách đối với nhiều tỉnh.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn 1997 -
2003, Thái Lan đã xác định phát triển du lịch theo hai hướng ưu tiên chính
là: bảo vệ, bảo tồn các nguồn tài nguyên và tài sản du lịch, phục vụ cho phát
triển du lịch.
Chính phủ đã phát động phong trào khôi phục lại giá trị nguyên bản của
văn hóa và đất nước của họ, kêu gọi các làng mạc ở vùng nông thôn giữ
nguyên vẻ đẹp nguyên sơ, bảo vệ cây cối, giảm thiếu tiếng ồn và giữ gìn
phong cách kiến trúc Thái Lan. Mặt khác, cơ quan du lịch Thái Lan cũng hỗ
trợ các cộng đồng bản địa duy trì sức hấp dẫn của các điểm du lịch, phối hợp
với Cục bảo tồn rừng từ các cơ quan liên quan ở địa phương triển khai các
chương trình giáo dục đào tạo và nâng cao nhận thức về du lịch cho mọi tầng
lớp dân cư. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các cơ
quan du lịch Thái Lan. Các cơ quan du lịch Thái Lan hoạt động chuyên
nghiệp gồm các đại diện vùng và các văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Ngoài ra, Thái Lan còn xây dựng nhiều chương trình rất sáng tạo và
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
độc đáo để thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, Thái Lan còn thiết lập những
Trang 19
chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ, có sức thu hút cao như chương
trình Thái - Amazing, Du lịch kiến tạo nên hòa bình, "Road Show" quảng bá
mạnh mẽ tại Tokyo, Osaka, "Luck is in the Air" nhằm đẩy mạnh lượng khách
đến Thái Lan bằng chương trình khuyến mãi vé của Thái Airways...
Việt Nam: Việt Nam hiện đang được đánh giá là điểm đến an toàn
nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch. Từ năm
2003, du lịch Việt Nam thường xuyên tổ chức sự kiện năm du lịch quốc gia,
mỗi năm một chủ đề nhằm khơi dậy phát huy tiềm năng du lịch của từng vùng
miền để thu hút khách. Ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những kết quả
cao trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2008 ngành du lịch Việt
Nam đã thu hút hơn 3.8 triệu lượt khách quốc tế và thu được 60,000 tỷ đồng.
Những thành tựu này do sự nỗ lực của chính phủ, các cấp, các ngành, các địa
phương và đặc biệt là các cơ quan ngành du lịch Việt Nam. Sau đây ra một số
vấn đề rút ra được trong quá trình phát triển du lịch Việt Nam:
- Từng bước xây dựng chiến lược phát triển du lịch dài hạn, đặc biệt là có
sự điều chỉnh kịp thời theo từng giai đoạn.
- Từng bước xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực theo hướng chuyên
môn hóa du lịch.
- Tận dụng tốt những thế mạnh như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế
cao và hình ảnh quốc gia được nâng cao.
- Đã phát huy được vài trò của công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
du lịch, đặc biệt là việc hướng đến khai thác thế mạnh về du lịch mua sắm, du
lịch hội nghị - hội chợ - triển lãm, du lịch sinh thái, du lịch di tích lịch sử.
- Sản phẩm du lịch ngày càng đa dang hóa, các công ty kinh doanh du
lịch đã thành lập tour du lịch liên vùng.
- Việt Nam đang xác định xu hướng phát triển du lịch theo hướng phát
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
triển du lịch bền vững.
Trang 20
1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra đƣợc từ việc phát triển du lịch
của các nƣớc.
Từ những kinh nghiệm về việc quản lý phát triển du lịch của các nước
trong khu vực và một số quốc gia khác, cho thấy được những thành công ở
các quốc gia này cũng không thành công tại một số quốc gia khác, vì vậy có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Sự hiểu thấu sâu sắc từ trung ương đến địa phương về chủ trương - chính
sách phát triển du lịch của nhà nước cũng như sự nâng đỡ tích cực của chính
phủ, nó là yếu tố quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển du
lịch của quốc gia.
- Chính phủ của các nước đều rất chú trọng đến việc phát triển du lịch, coi
công tác phát triển du lịch là một quốc sách nên đã dành sự ưu tiên đầu tư cho
du lịch cả về cơ chế, chính sách lẫn hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất. Và chính
phủ các nước đều đã xây dựng được chiến lược, sách lược phát triển du lịch
phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao. Cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển rất linh hoạt và uyển chuyển.
- Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế, các cá nhân đơn
vị kinh doanh và chính quyền địa phương để hoạch định, tổ chức, phát triển
du lịch theo quy hoạch chung. Và việc quản lý của chính phủ đối với hoạt
động du lịch phải nghiêm ngặt.
Hơn nữa, phát triển du lịch phải chú trọng bảo vệ môi trường xã hội,
ngăn ngừa sự suy đồi của nền văn hóa địa phương, bảo đảm trật tự, vệ sinh tại
các khu du lịch. Cùng với lượng du khách ào ạt đến các khu du lịch trong các
kỳ nghỉ, lễ hội là thói quen, lối sống thực dụng của du khách, là văn hóa ngoại
lai thâm nhập vào cộng động địa phương. Vậy cần nêu cao truyền thống dân
tộc, tích cực giới thiệu cho du khách hiểu nền văn hóa của địa phương, không
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
để bị tác động ngược bởi lối sống của du khách.
Trang 21
- Chương trình, sản phẩm du lịch phải thể hiện được nét độc đáo, đặc thù
của địa phương quốc gia mình, không nhầm lẫn với nơi khác và luôn được đổi
mới đa dạng hóa.
- Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, an ninh cho du khách trong quá trình
tham quan du lịch. Dù có phong cảnh tuyệt vời, di tích lịch sử văn hóa độc
đáo nhưng tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội không đảm bảo
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
thì cũng không thể thu hút du khách đến tham quan đông được.
Trang 22
TÓM TẮT CHƢƠNG I
Chương I đã khái quát các khái niệm cơ bản liên quan đến du lịch như
khái niệm về du lịch, ngành du lịch, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch và
vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra còn có
nội dung về thực tiễn phát triển và kinh nghiệm phát triển của một số quốc gia
và đã làm cho chúng ta thấy được về việc phát triển ngành du lịch là xu hướng
quan trọng của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Phát
triển ngành du lịch có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của các quốc gia nói chung và của nước Cộng hòa Nhân chủ Dân nhân
Lào nói riêng.
Sự trình bày một cách hệ thống của cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
ngành du lịch thế giới cũng như của các nước trong khu vực có thể rút ra một
số bài học kinh nghiệm để làm cơ sở để phân tích những nguồn lực và thực
trạng về sự phát triển của ngành du lịch Lào trong thời gian qua, nhận diện
những mâu thuẫn và thách thức cũng như cơ hội. Qua đó để xây dựng định
hướng phát triển ngành du lịch Lào theo hướng bảo vệ môi trường và bền
vững.
Các nội dung này làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng phát triển du
lịch của tỉnh và cũng là nền tảng cho việc định hướng các giải pháp có khoa
học. Ngoài ra, trong chương I cũng đã thể hiện được kinh nghiệm của các
nước có ngành du lịch phát triển để từ đó chúng ta có thể học hỏi một cách có
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
chọn lọc, áp dụng phù hợp với tình hình hiện tại của tỉnh nhà.
Trang 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH TỈNH CHAMPASAK
2.1 Tình hình phát triển du lịch trên đất nƣớc Lào
Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào là một nước có tiềm năng trong sự
phát triển du lịch theo nội dung vào điểm đặc trưng riêng của mình. Đó là Du
lịch văn hoá và Du lịch thiên nhiên .Vì vây, trong mấy năm vừa qua, Lào đã
có sự phát triển tốt hơn cả trong việc xây dựng tổ chức, sự cải thiện luật lệ và
các chính sách để tăng năng lực trong sự lãnh đạo và quản lý kinh doanh du
lịch, lẫn tạo điều kiện thuận lợi về sự nâng cao trình độ dịch vụ và phát huy
các nguồn du lịch. Điều này đã tạo điều kiện bước đầu để thu hút du khách
vào tham quan nước Lào càng ngày càng tăng lên .
Ngành du lịch Lào đã có những bước phát triển. Từ một ngành kinh tế
giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội, đến nay du lịch đã được
xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển du lịch không chỉ góp phần
thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà
còn góp phần để Lào phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại trong xu thế toàn
cầu hoá, thực hiện tốt đường lối đối ngoại mở rộng của Đảng. Phát triển du
lịch còn là cơ hội giới thiệu đất nước con người và văn hoá nước Cộng hòa
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
dân chủ nhân dân Lào.
Trang 24
Đvt: lượng khách
Năm
2000
2005
2006
2007
2008
Tổng số
737,208 1,095,315 1,215,106 1,623,943 1,631,021
Đông Á - Thái Bình
604,254
899,273 1,008,663 1,406,456 1,418,782
Dương
Châu Âu
84,462
131,326
138,935
147,667
140,562
Châu Mỹ
42,111
60,061
60,883
61,463
63,258
Châu Phi và Middle
4,381
4,655
6,625
8,357
8,421
East
Nguồn : Thống kê của Tổng cục du lịch Lào năm 2009
Bảng 2.1: Số lượng khách quốc tế đến Lào từ năm 2000-2008.
Qua bảng 2.2 chúng ta thấy nguồn khách quốc tế tăng mạnh và ổn định
qua từng năm nhất là giai đoạn 2000 - 2008. Tốc độ tăng trưởng bình quân là
9 %/năm.
Theo mục đích chuyến đi thì du khách chủ yếu là du lịch nghỉ ngơi, tìm
hiểu về văn hóa . Như vậy, chúng ta có thể thấy thị trường khách quốc tế về
du lịch nghỉ ngơi là đối tượng cần có sự quan tâm, đặc biệt nạn khủng bố lại
gia tăng trên toàn cầu nhưng Lào được đánh giá là điểm đến an toàn và thân
thiện. Sự bất ổn về chính trị - xã hội của các nước trong khu vực thường do
các xung đột về tôn giáo hoặc sắc tộc. So với các nước trong khu vực tình
hình chính trị - xã hội của Lào luôn ổn định. Đây thực sự là một lợi thế cạnh
tranh đối với các điểm đến khác trong khu vực trong việc thu hút khách quốc
tế của Lào và tỉnh Champasak nói riêng.
Trong thời gian qua, khi nhắc đến Champasak người ta thường nói rất
nhiều về hoạt động du lịch, là một nơi người ta thường nghỉ đến khi muốn đi
du lịch của người Lào. Ngành du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
bên cạnh các ngành công nghiệp, nông nghiệp, du lịch Champasak đang đứng
Trang 25
trước một cơ hội lớn. Được sự quan tâm từ lãnh đạo của tỉnh ủy, ủy ban Nhân
dân tỉnh về đầu tư phát triển, dưới sự quản lý và chỉ đạo của sở du lịch, làm
cho hoạt động du lịch đã phát triển. Bây giờ, trong tỉnh Champasak đã và
đang khai thác một cách hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của mình.
2.2 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh Champasak
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Champasak là một tỉnh Tây Nam của Lào ( Pakse là tỉnh lỵ). Tỉnh Champasak có vị trí từ 13˚55” - 15˚ 22” vĩ độ Bắc và từ 100˚13” - 106˚55”
kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Saravanh; phía Đông giáp tỉnh Xekong và
Attapeu; phía Nam giáp với nước Kampuchia có cửa khẩu Nong Nok Khiene
- Dong Kralor và phía Tây giáp với nước Thái Lan có cửa khẩu Vang Tau -
Xong Mek là cửa khẩu quốc tế (Xem phụ lục 1). Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 15,350 km2. Địa hình của tỉnh được chia thành hai vùng như vùng
đồng bằng và vùng cao nguyên , có sông Mekong chia lãnh thổ thành hai bờ
từ Bắc tới Nam. Tỉnh Champasak cách thủ đô Viengchan khoảng 750 km , vị
trí này là trung tâm kinh tế lớn của các tỉnh miền nam Lào. Tỉnh có 10 đơn vị
hành chính bao gồm như: tỉnh lỵ Pakse, huyện Phonthong, Paksong,
Bachieng, Xanasomboun, Pathoumphone, Khong, Mounlapamok, Soukhuma
và huyện Champasak.
Khí hậu: Champasak là khí hậu nhiệt đới có 2 mùa như mùa đông (từ
tháng 10 đến tháng 6) và mùa hè (từ tháng 7 đến cuối tháng 9). Do vị trí của
tỉnh chia thành hai vùng nên khí hậu hai vùng khác nhau như: Vùng cao
nguyên có nhiệt độ trung bình 20˚C - 21˚C, nóng nhất trong tháng 4 và lạnh nhất trong tháng 1. Lượng mưa trung bình của năm biến đổi từ 3,000 mm3 đến 4,000 mm3 có độ ẩm 80%. Vùng đồng bằng có nhiệt độ 27˚C, nóng nhất trong
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
tháng 4 - 5 và lạnh nhất trong tháng 1. Lượng mưa trung bình trong năm là 2,279 mm3. Do điều kiện khí hậu như vậy, lượng khách du lịch đến tham
Trang 26
quan Champasak nhiều nhất trong mùa đông vì mùa này có điều kiện đi lại rất
thuận lợi cho khách du lịch.
2.2.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh Champasak
Champasak, từ trước thế kỷ 14 được xem như là trung tâm của đế quốc
Khmer, từ thế kỷ 14 đế chế Khmer bắt đầu suy yếu và lãnh chúa Fa Ngum đã
giành độc lập và xây dựng vương quốc Lan Xang cho các bộ tộc Lào. Năm
1707, vương quốc Lan Xang tan rã và bị phân chia làm 03 vương quốc,
vương quốc Luangphrabang ở phía Bắc, vương quốc Viengchan ở miền
Trung là thủ đô Viengchan hiện nay và vương quốc Champasak ở miền Nam
là tỉnh Champasak hiện nay.
Vương quốc Champasak (1713-1946), thịnh vượng vào đầu thế kỷ 18
nhưng đã bị biến thành một nước chư hầu của Xiêm trước khi bước vào thế
kỷ 19. Dưới thời kỳ Pháp thuộc, vương quốc này trở thành một khối hành
chính và nhiều đặc quyền của hoàng gia bị tước bỏ. Vương quốc Champasak
bị xoá bỏ năm 1946 khi vương quốc Lào được thành lập.
Sau nhiều năm chiến tranh, đến năm 1975 đất nước Lào được giải
phóng, Champasak từng bước được khôi phục phát triển kinh tế - xã hội và
văn hóa, trở thành trung tâm kinh tế - chính trị của các tỉnh miền Nam Lào.
Pakse là một thị xã miền Nam của Lào, toạ lạc tại hợp lưu của hai con sông là
sông Mekhong và sông Xedon. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Champasak và là cửa
ngõ vào cao nguyên Bolovens. Trước đây, thị xã này là kinh đô của vương
quốc Champasak. Kể từ khi có cây cầu bắc qua sông Mekhong (2000) nối liền
với tỉnh Ubon của Thái Lan, Pakse đã trở thành một trung tâm kinh tế thương
mại của Lào.
Lào là một nước nhỏ, có 3 nhóm dân tộc lớn như: Lào Lùm, Lào Thơng
và Lào Sủng , trong đó có 49 bộ tộc. Nhóm Lào Lùm chiếm tỷ trọng lớn nhất
của dân số nhưng tình đoàn kết của người Lào rất cao. Dân tộc định cư trước
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
cũng như dân tộc đến sau đều tự gọi mình là người Lào nói chung cũng như
Trang 27
người dân tỉnh Champasak. Do có nhiều bộ tộc đã hình thành và phát triển
một nền văn hoá đa dạng phong phú, một truyền thống lịch sử hào hùng với
nhiều di tích văn hoá, phong tục tập quán rất đa dạng và đặc sắc trở thành tài
nguyên du lịch nhân văn.
Champask được gọi là vùng đất văn minh của nước, văn hoá của Lào
cũng như văn hoá của người dân Champasak bị ảnh hưởng từ văn hoá Ấn Độ
từ thể kỷ thứ nhất. Do ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ, người Lào đã tiếp nhận
hai tôn giáo, đó là Hinđu và đạo phật. Nhưng dân tộc Lào vẫn có nền văn hoá
đặc sắc của mình. Theo lịch sử phát triển, dân tộc Lào đã xây dựng được một
nền văn hoá - văn minh độc đáo, đặc sắc, phong phú, đa dạng đáng tự hào.
Trải qua nhiều thời kỳ vua chúa những diễn biến lịch sử văn hoá này được thể
hiện qua các hệ thống di tích văn hoá, dân nhân kiên cường chống chọi mọi
sự đô hộ áp bức để tồn tại cho đến ngày nay.
Người dân Champasak văn minh, tốt bụng, nói to rõ ràng, có truyền
thống hiếu học bao đời nay và mỗi người đều chứa đựng nét đặc thù sâu sắc
văn hóa Champasak. Trường đại học Champasak mới thành lập vào đầu thế
kỷ 21, bao gồm với nhiều khoa học: Khoa Bách Khoa, Khoa Kinh Tế, Khoa
Nông Lâm, Khoa Giáo Dục, Khoa Luật và hệ thống các trường cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp cho các tỉnh miền Nam Lào.
2.2.3 Tài nguyên du lịch tỉnh Champasak
Tỉnh Champasak có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú và
đặc sắc, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và nhân văn.
Mặc dù diện tích của tỉnh không lớn lắm nhưng tỉnh Champasak chứa
đựng một nguồn tài nguyên du lịch vô cùng phong phú như: vùng 4.000 đảo
(nơi này nằm trong sông Mekong có nhiều hòn đảo gần nhau có 4.000 hòn
đảo, vì vậy gọi khu vực này là vùng 4.000 đảo), đền Vatphu di sản văn hoá
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
thế giới, và những làng nghề văn hoá…
Trang 28
Trong đó đặc biệt tỉnh Champasak ở vị trí trung tâm của di sản văn hoá
thế giới đã được UNESCO công nhận là đền Vatphu Champasak, có niên đại
từ thế kỷ 6 đến thế kỷ 14. Đây là công trình lưu giữ nghệ thuật độc đáo duy
nhất ở Lào, có sức thu hút cao đối với loại hình du lịch tham quan và tìm hiểu
nghiên cứu lịch sử .
♦ Sự phân bố tài nguyên du lịch :
Địa hình của tỉnh Champasak có cả đồng bằng và cao nguyên, còn có
sông Mekong chạy qua từ Bắc đến Nam. Dựa vào quy hoạch phát triển khu
du lịch sở du lịch Champasak, đã chia cảnh quan ra 4 nhóm du lịch, 1 nhóm
là khu nằm trong vùng cao nguyên và 3 nhóm nằm trong khu đồng bằng
Champasak (Xem phụ lục 2).
1) Khu du lịch cao nguyên Boraven: Huyện Paksong hay gọi là Dong
Borlaven, có mức cao 1.500 m từ mặt biển. Là núi lửa cũ từ ngàn năm nên có
đất đai màu mỡ, khí hậu mát mẻ, mưa nắng thuận hòa. Cao nguyên boraven là
một vùng lý tưởng để trồng tỉa các loại cây công nghiệp như cà phê, chè, cao
su, canh ki na và các loại cây có quả khác. Trên cao nguyên này có nhiều khu
rừng rậm quanh năm xanh tốt, nơi đây có những loại thú rừng miền Nam Lào,
đặc biệt là hươu, nai. Cao nguyên này còn là nơi trữ nước và nguồn nước của
các sông nhỏ như: Champee, Banglieng... Do vị trí địa lý của khu vực này đã
làm cho khu vực này trở thành khu du lịch nổi tiếng của tỉnh về việc nghỉ
dưỡng, tham quan trong nhiều nơi như: núi Thevada, thác Phan, Thác Pha
Suam, Thác Nhuong... có thể đi lại trong ngày từ trung tâm của tỉnh tới các
khu du lịch này.
2) Khu du lịch Pakse: Khu du lịch này gồm 3 huyện của tỉnh như huyện
Pakse, huyện Phonthong và huyện Xanasomboun.
Pakse là tỉnh lỵ của tỉnh và các trung tâm các nhóm du lịch. Pakse là
huyện cũ từ xa xưa, lớn nhất trong tỉnh, có môi trường cảnh quan đẹp. Pakse
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
chia thành hai phần do sông Xe Don chạy qua và gặp sông Mekong ở trung
Trang 29
tâm của huyện. Có thể nhìn thấy như hình chữ T, đầu chữ T là sông Mekong
chân chữ T là sông Xe Don làm cho Pakse có quảng cảnh đẹp trong môi
trường thuận lợi của các cơ sở hạ tầng, ngôi chùa cổ lớn, ngôi nhà cổ của
Pháp. Ngoài ra, các cơ sở dịch vụ ăn uống, lưu trữ, dịch vụ công nghệ thông
tin, trung tâm kinh tế thương mại phần lớn là ở Pakse.
Phonthong có sông Mekong làm biên giới với huyện Pakse và
Xanasomboun, có nhiều núi nhỏ đặc biệt là núi Salau nằm dài theo sông
Mekong đối diện với huyện Pakse. Núi Salau có lịch sử từ lâu. Salau là tên
gọi từ một truyện cổ tích nổi tiếng của Lào, trong chiến tranh với Pháp trên
núi này là nơi làm sân bay nhỏ của Pháp. Còn có ngôi chùa cũ mới tìm ra,
hiện nay chùa này đang được xây dựng lại. Khi đứng ở ngôi chùa này chúng
ta có thể nhìn thấy tất cả huyện Pakse được. Còn bên bờ của sông Mekong
đang được xây dựng làm Resort.
Xanasomboun có vị trí nằm ở phía trái của sông Mekong, đặc biệt là có
vườn quốc gia Xiengthong. Vườn quốc gia này có dãy núi cao dài theo bờ
sông Mekong là núi Khong. Núi Khong là núi cao gồm có các cây xanh các
loại. Trên đỉnh núi này có một cộc đá lớn từ một trăm ngàn năm qua có hình
lạ với cột đá bình thường, xem đi xem lại hình như được giả tạo từ tự nhiên
người dân gọi là Hin Khong. Ngoài Hin Khoong còn có nhiều cột đá khác có
hình con rùa, nấm và còn nhiều cột đã có hình lạ khác; đặc biệt còn có cột đá
của dân tộc Khơ Me. Do khu vực này nằm ở vị trí cao phù hợp với việc tham
quan nghỉ ngơi, cắm trại của đoàn sinh viên thanh niên để nghiên cứu khoa
hoc, buổi chiều có thể nhìn thấy mặt trời lặn rõ rệt là hình ảnh đẹp tuyệt vời
cho du khách.
3) Khu du lịch Khong: Khu du lịch này nằm ở cuối phía Nam của tỉnh giáp
với Vương Quốc Campuchia. Sông Mekong chạy qua đã làm khu vực này có
nhiều hòn đảo lớn nhỏ (có tới bốn ngàn hòn đảo). Theo người Lào gọi chổ
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
này là " Siphandon" vùng 4.000 đảo. Đảo lớn nhất là đảo Khong dài 24 km
Trang 30
rộng 8 km có người dân sống khoảng 10.000 người. Còn đảo Khon và đảo
Deth, hai đảo này vừa là khu du lịch sinh thái vừa là khu du lịch lịch sử.
Trong thời chiến tranh với Pháp để đi lại qua hai đảo này người Pháp đã làm
cầu và đường xe lửa, hiện là nơi du lịch để con chấu người Lào được xem và
là nơi du lịch hấp dẫn của du khách nước ngoài. Cách đảo Khon mấy cây số
xuống phía Nam, chỗ giáp với Campuchia vũng sâu của sông Mekong là khu
trú ẩn của cá Heo Mekong.
Do có nhiều hòn đảo đã làm cho đường chạy của sông Mekong hẹp qua
các hòn đá trở thành nhiều thác nước. Đặc biệt là thác Khonphapheng có độ
cao 15 m, là thác nước lớn nhất của Lào và trong khu vực Đông Nam Á. Và
thác Somphamith có độ cao hơn thác Khonphapheng nhưng hẹp hơn. Hai thác
này là khu du lịch thu hút được nhiều khách du lịch.
4) Khu du lịch Champasak: Champasak là tên gọi của huyện. Khu du lịch
này bao gồm ba huyện nằm ở hai bờ của sông Mekong. Bên trái là huyện
Pathoumphon có vườn quốc gia Xepian, làng Phapho và làng Khiet Ngong có
nghề nuôi voi từ xa xưa. Ngày xưa người ta nuôi voi để cúng lễ cho ông vua
nhưng bây giờ người ta làm phương tiện đưa du khách lên núi Asa, một di
tích lịch sử. Bên phải của sông Mekong gồm ba huyện có nhiều hòn đảo và
rừng, đặc biệt là đảo Deng có vị trí đẹp dài theo sông Mekong có thể nhìn
cảnh quan xung quanh rất tuyệt vời. Hiện này đảo Deng đang trở thành một
khu resort ấn tượng của du khách trong việc nghỉ dưỡng và có thể thấy được
cách sống của người dân trong khu vực này. Khi ngồi ở phía Tây của đảo
Deng chúng ta nhìn thấy một núi cao, đỉnh cao nhất của núi này có hình như
búi tóc của người Hindo, búi tóc theo người Lào gọi là Kau Phom nên núi này
có tên là núi Kau. Núi này là nơi danh lam thắng cảnh tuyệt vời Champasak.
♦ Các di sản văn hoá phi vật thể:
Các di sản văn hoá phi vật thể bao gồm các loại hình chủ yếu như: Âm
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
nhạc , lễ hội, nghệ thuật ẩm thực... Tỉnh Champasak là một vùng đất có truyền
Trang 31
thống văn hóa lâu đời; đặc biệt là lamsipandon đó là nghệ thuật trình diễn dân
gian rất phát triển, tỉnh Champasak có hoạt động lễ hội rất phong phú.
Trải qua nhiều thời kỷ nhiều vua chúa những diễn biến lịch sử văn hoá
này được thể hiện qua các hệ thống di tích văn hoá nhưng dân vẫn kiên gan
chống chọi mọi sự đô hộ áp bức để tồn tại cho đến ngày nay như: đền Vat
Phou, tháp Sampang, chùa Oumung, tháp Nang Ing, Núi Asa, Pha Nhay lang
Smek (tượng phật lớn), toà nhà một nghìn phòng (cung vua cổ của vương
quốc Champasak)...và các chùa. Mỗi làng có một ngôi chùa cả tỉnh có khoảng
580 chùa lớn nhỏ có tên tuổi khác nhau. Hơn nữa đền Vat Phou mới được tổ
chức UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới thứ 2 của nước vào năm
2000. Cho nên ngành du lịch Champasak càng ngày có sức thu hút du khách
nội địa và quốc tế càng nhiều hơn.
Bên cạnh những di tích lịch sử văn hoá phong phú đa dạng, tỉnh
Champasak còn có hệ thống bảo tàng, làng văn hoá và khu lưu niệm như: bảo
tàng tỉnh Champasak ở Pakse xây dựng năm 1999, hiện nay bảo tàng đã trưng
bày và giữ gìn các vật cổ trước thế kỷ 20 và các hình ảnh đấu tranh trong mỗi
thời kỳ khác nhau, Bảo tàng đền Vatphou Champasak, làng Saphai -
Singsumphan, làng dân tộc ở khu du lịch Phasuam và các cửa hàng bán hàng
lưu niệm ở Pakse và theo các khu du lịch.
- Lễ hội và phong tục tập quán
Lào là một đất nước của hội hè. Quanh năm từ tháng giêng đến tháng
chạp tháng nào cũng có hội hè, tất cả người Lào nói chung người Champasak
nói riêng. Lễ hội gọi là "Bun". Tiếng Lào Bun còn có nghĩa là phúc đức. Ngày
Bun bao gồm ngày tết cổ truyền dân tộc và cả những ngày lễ hội lao động sản
xuất, tôn giáo lớn nhỏ ở khắp mọi nơi của đất nước cũng như ở tỉnh. Bởi vậy,
mỗi năm ở Champasak có rất nhiều ngày hội với nội dung, hình thức khác
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
nhau với mong ước được sự may mắn trong cuộc sống, nhớ ơn cha mẹ ông
Trang 32
bà, mừng chiến thắng...được tổ chức khắp nơi trên lãnh thổ Champasak. Hầu
hết các lễ hội truyền thống của người dân có tính chất tôn giáo, văn hoá đặc
sắc của mình. Đây là dịp của con người giữa các cộng đồng giao lưu, trao đổi
tình cảm, đoàn kết giúp đỡ nhau, giúp mọi người quên đi những nỗi lo trong
việc mưu sinh thường ngày để hướng tơi với thiên nhiên và lòng yêu đất
nước. Những lễ hội lớn được tổ chức tại khắp nơi trên địa bản Champasak
theo Âm lịch như:
+ Tháng giêng: hội cúng các vị thần linh, Các loại ma tà (Bun xẳng
khạ chạu khạu cằm)
+ Tháng hai: hội vía lúa (Bun khun khẩu), hội buộc chỉ cổ tay con voi
ở làng Khietngong
+ Tháng ba: hội mừng ngày đắc đạo của phật (Bun ma kha bu xa), lễ
hội Vat Phou Champasak
+ Tháng tư: hội ba la mon (Bun phạ vệt)
+ Tháng năm: hội Tết năm mới Loà (Bun pi may)
+ Tháng sáu: hội Phật đản và hội pháo thăng thiên (Bun bằng phay)
+ Tháng bảy: hội tống ôn (Bun xăm hạ)
+ Tháng tám: hội vào chay (Bun khẩu phăn xả)
+ Tháng chín: hội cúng các linh hồn (Bun khẩu pạ đắp đin)
+ Thang mười: hội chúng sinh (Bun ho khẩu xạc)
+ Tháng mười một: hội mãn chay (Bun oọc phản xả) cùng với hội
ngày là có lễ đua thuyền, lễ thả thuyền cầu may
+ Tháng chạp: hội dâng lễ vật cho sư (Bun kạ thỉn)
Trên đây là những ngày hội lớn của tỉnh được tổ chức thống nhất về
thời gian lẫn hình thức của các dân tộc thuộc nhóm Lào Lùm. Nếu kể cả
những ngày lễ hội của nhóm Lào Thơng và những ngày hội dân gian khác gắn
liền với lao động sản xuất, lịch sử diễn ra ở từng địa phương thì vô cùng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
phong phú, đa dạng. Do tỉnh Chanpasak có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống
Trang 33
lâu đời, mỗi dân tộc đều có những phong tục tập quán riêng của mình như: tục
chùa Phật, tục đám cưới, tục chào hỏi đối xử với nhau, tục mừng con mới
sinh, tục mừng nhà mới, tục ăn uống ăn mặc, tục đi vào rừng... của các dân
tộc ít người đang sống ở khu cao nguyên đều mang đậm nét truyền thống độc
đáo, đặc trưng của mình và thể hiện văn hoá quý giá có tính chất rất hấp dẫn
cho du khách muốn tìm hiểu phong tục tập quán của dân tộc Lào. Ngoài
những lễ hội phong phú và đặc sắc, người dân cũng như công nhân, nhân viên
và công chức còn được nghỉ những ngày sự kiện quan trọng khác như: Tết
năm mới quốc tế, ngày quốc tế phụ nữ, ngày quốc tế lao động, ngày quốc
khánh Lào, ngày quốc tế thiếu nhi (ngày trồng cây quốc gia). Các ngày lễ hội
trên còn là nơi duy trì và phổ biến những nghệ thuật độc đáo của dân tộc như:
ca nhạc, múa, các nghề thủ công mỹ nghệ... nhưng văn nghệ vẫn là hình thức
nghệ thuật hấp dẫn nhất trong các ngày hội này. Champasak đã sáng tạo và
giữ gìn tốt những loại hình văn nghệ biểu diễn và âm nhạc đặc sắc, độc đáo
riêng của mình như: Cải lương (mỏ lăm lưởng), các điệu hát dân ca có nhạc
khèn đệm, trống đệm là Lăm Siphandon, Lăm Sốm, Lăm Tậy...còn điệu múa
nhảy dân gian là múa Răm vông, múa Lăm Siphandon và nhảy múa hiện đại
phát triển từ đời sống, giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trong và ngoại.
- Ẩm thực dân tộc
Champasak có nhiều món ăn truyền thống rất phong phú, độc đáo có
hương vị đặc sắc đặc trưng theo vùng theo làng, các món ăn đa số được chế
biến từ thịt cá, heo, bò, gà, vịt, ếch, râu ... Những món ăn chế biến từ thịt cá
được ưa thích nhất và nổi tiếng trong cả nước, nếu ai đi tới Champasak nhưng
không ăn món ăn từ cá có nghĩa là đi không tới. Đặc biệt nhất là món cọi cá
(nộm cá), Lạp cá, canh cá, cá nướng, cá ướp muối, cá ướp muối và tỏi (cá
chua), mắm nêm...những món ăn này ăn với sôi là tuyệt vời nhất. Ngoài ra,
còn có các món xào, kho, canh, hấp, bánh canh, hủ tiểu, bún cá...đặc biệt là
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
người Champasak ăn cay nhất so với người Lào.
Trang 34
Bên cạnh các món ăn rất phong phú, Champasak còn có các loại bánh
và chè có hương vị đặc trưng riêng của mình như: Khãu tộm (bánh chưng),
cơm lãm (một loại nếp để trong ống tre với một chút đường ngọt và nước cột
dừa rồi nướng lên), bánh gói, bánh đa đường, bánh cắt, bánh khoọc...và các
loại chè có hương vị độc đáo nấu với đường ngọt và nước cột dừa như: chè
lọc viên, chè chuối, chè các loại khoai...ngoài ra, Champasak là nơi nổi tiếng
về các loại cây ăn quả nhiệt đới như: sầu riêng, chôm chôm, thanh long,
chuối, soài...
Ngoài nước ngọt, nước mía, bia và rượu Tây Champasak còn có một
loại cây thốt nốt có nước có hương vị ngọt tự nhiên không thua nước mía và
nước ngọt hiện đại. Nước thốt nốt, ngoài uống tươi là nấu làm đường cục.
Còn các loại rượu như: rượu trắng, rượu chưa cất (lậu thô), rượu hũ (lậu háy),
rượu chế biến từ trái cây... Như vậy, các món ăn thực uống của dân tộc thật sự
độc đáo hấp dẫn cho du khách nềm thử khi đến Champasak.
2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Champasak trong thời gian qua
2.3.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài
2.3.1.1 Môi trường kinh tế thế giới, khu vực, Lào và tỉnh Champasak)
Kinh tế là một yếu tố có tác động đến việc phát triển ngành du lịch
vì sự phát triển du lịch gắn liền với sự phát triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế
của các nước trên thế giới, của khu vực nói chung và của Lào và Champasak
nói riêng sẽ kéo theo sự gia tăng các nhà đầu tư, thương nhân... chính nguồn
khách này sẽ mua các sản phẩm của ngành du lịch như cơ sở lưu trú, tham
quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng. Đó là nhân tố tích cực cho sự phát triển du lịch.
- Tình hình kinh tế thế giới và khu vực: Cuộc khủng hoảng tài chính
Đông Á năm 1997 có nhiều nước bị tác động trực tiếp và gián tiếp, đã làm
cho tốc độ tăng trưởng của du lịch quốc tế chỉ tăng nhẹ.Trong năm 1998 tốc
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
độ tăng trưởng du lịch quốc tế chỉ tăng 2.7%. Sau cuộc khôi phục lại kinh tế
Trang 35
của các nước toàn cầu vào thể kỷ 21, kinh tế công nghiệp trên thế giới chuyển
dần sang kinh tế tri thức với các đặc trưng như lấy tri thức làm cơ sở, trong đó
nhân tố con người là quyết định; công nghệ thông tin đóng vai trò chủ đạo; thị
trường toàn cầu; nền kinh tế phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.
Nền kinh tế toàn cầu hóa đã dẫn đến mức độ cạnh tranh của các quốc gia ngày
càng cao hơn, không chỉ đơn thuần như trước đây là cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp với nhau mà là sự cạnh tranh của các quốc gia, các nhóm quốc
gia và ngay cả của các châu lục với nhau.
Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 vừa qua là giai đoạn đầy khó
khăn của nền kinh tế thế giới nhất là các nền kinh tế phát triển, với một loạt
cú sốc lớn, như khủng hoảng tín dụng, cho vay thế chấp và giá xăng dầu, đang
khiến kinh tế nhiều nước lâm vào tình trạng điêu đứng và buộc các nhà phân
tích phải đưa ra những dự báo u ám về bức tranh kinh tế toàn cầu. Việc suy
thoái kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu du lịch khi người dân thắt
chặt chi tiêu. Trong năm 2008, tăng trưởng của ngành du lịch thế giới tăng nhẹ chỉ 2%(1) nói chung, nói riêng là sự sụt giảm của ngành du lịch được nhận
thấy rõ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Một số quốc gia du lịch hàng
đầu trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Singgapore giảm
sút rõ rệt.
- Tình hình kinh tế Lào và tỉnh Champasak: Sau năm 2000 trở lại đây
tình hình kinh tế cả nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên lại, tới năm
2005 mức GDP là 460$/người tăng 1.5 lần so với năm 2000 mỗi năm có tốc
độ bình quan khoảng 6.5%. Hiện nay cả nước có mức GDP là 582 $/người,
tăng 7.7% so với năm 2007 tốc độ tăng trưởng cũng tăng nhưng tăng nhỏ hơn
0.3% do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu . Do sự phát triển
kinh tế của đất nước càng ngày càng phát triển, chúng ta có thế nói được mức
(1) www.wto.org/tourism Higlights 09
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
sống của người dân được cải thiện, ngoài việc chi tiêu cho các nhu cầu thiết
Trang 36
yếu như ăn ở, đi lại, học hành... thì người dân cũng chi tiêu cho hoạt động giải
trí, du lịch ngày càng tăng làm cho du lịch trong nước ngày phát triển nhanh.
Champasak là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh. Mức phát
triển kinh tế càng ngày càng tăng, đã tạo ra điệu kiện cho việc phát triển
ngành du lịch của tỉnh.
Sau khi chính phủ có chính sách mở cửa, tỉnh Champasak là một tỉnh
đã phát triển kinh tế liên tục, có tốc độ tăng trưởng từ năm 2000 đến 2008 như
sau:
Bảng 2.2: GDP bình quân đầu người trong những năm qua của tỉnh
Champasak
Năm 2000 2005 2006 2007 2008 2009
GDP bình quân đầu 234 445 476 495 544 598 người/năm (USD)
Nguồn: Sở kế hoạch tỉnh Champasak, thống kế 2010
GDP bình quân đầu 3,159 4,741 4,835 4,792 4,515 4,993 người/năm (1,000 Kip)
Sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 1997 hai ba năm nền
kinh tế của các nước trong khu vực nói chung và của tỉnh Champasak nói
riêng đã được khôi phục lại làm cho nền kinh tế tăng trưởng lại. Chúng ta có
thể thấy được trong bảng 2.1 là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên liên tục.
Năm 2009 GDP bình quân đầu người đã tăng 2.5 lần so với năm 2000, tăng
khoảng 9.8% so với năm 2008. Trong đó có Nông nghiệp 40%, Công nghiệp
29% và dịch vụ 31%. Như vậy, từ năm 2000 đến hiện nay nền kinh tế phát
triển mạnh. Chúng ta thấy được mỗi năm tốc độ tăng trưởng kinh tế đều tăng
lên làm cho mức GDP càng ngày tăng lên (tính bằng tiền Dolla), nhưng tỷ lệ
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
lạm phát từ năm 2000 đến 2004 khoảng 13% và từ năm 2005 đến bây giờ
Trang 37
không qua mức 10%. Như vậy, kinh tế chung phát triển, nó là tiền đề cho sự
ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch của tỉnh Champasak.
Tỉnh Champasak là một tỉnh có mức tăng trưởng đáng kể theo hướng trở
thành một trung tâm kinh tế dịch vụ của khu vực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Tỉnh Champasak có 25 chợ lớn - nhỏ
trong đó 4 chợ lớn , có 8 chợ vừa và 13 chợ nhỏ. Ngoài ra còn có 09 ngân
hàng trong đó 2 ngân hàng thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước, 1 ngân
hàng liên doanh, 3 ngân hàng nước ngoài, 3 ngân hàng thuộc khu vực kinh
tế. Đặc biệt tỉnh Champasak còn có 03 cửa khẩu trong đó có 02 cửa khẩu
quốc tế , đã tạo điều kiện cho việc tổ chức trung tâm thương mại, đầu tư trở
thành khu kinh tế quan trọng trong tương lai sắp tới .
Công nghiệp từng bước phát triển, khu công nghiệp hình thành như:
Pakse. Các hoạt động thương mại phong phú, hình thành hệ thống chợ Lớn
như Trung tâm Thương nghiệp chợ Đào Hương và Trung tâm thương mại ...
cùng với hệ thống cửa hàng đa dạng, rộng khắp tỉnh, các dịch vụ ngân hàng
tương đối tốt. Ngoài ra, các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ văn phòng, dịch vụ
Internet ... tương đối phát triển và đồng bộ tạo cho tỉnh Champasak trở thành
một trung tâm dịch vụ thực sự của nước.
Nền kinh tế phát triển làm cho người dân trong tỉnh có thu nhập ổn
định. Lao động được nghỉ ngày thứ bảy. Đó là thời gian nhàn rỗi để người lao
động rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để tiêu thụ sản phẩm du lịch, góp phần
thúc đẩy phát triển du lịch.
2.3.1.2 Môi trường chính trị - xã hội
Tình hình chính trị thế giới trong vài năm ở lại đây có rất nhiều bất
ổn, đã đối diện với những thách thức vô cùng to lớn. trong khu vực Đông
Nam Á cũng có một số nước có tình hình chính trị bất ổn và không an ninh
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
như Philippin, Indonesia và Thái Lan, đã tạo tâm lý lo ngại cho du khách khi
Trang 38
muốn đi du lịch. Tình hình chính trị Lào nói chung và Champasak nói riêng,
sau khi giải phóng đất nước là ổn định, đi theo một đảng là Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào. Nên sự ổn định, an ninh của đất nước đảm bảo sẽ tạo điều
kiện thu hút khách du lịch nước ngoài. Theo đánh giá của các tổ chức du lịch
nước ngoài, Lào nói chung Champasak nói riêng là điểm đến an toàn và thân
thiện. Tỉnh Champasak được đánh giá cao về trình độ dân trí, tiềm lực kinh tế
và an ninh xã hội. Do Champasak là một nơi có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế cũng như phát triển ngành du lịch, chính phủ đã ban hành các văn bản
như Pháp lệnh về du lịch, các quy định miễn visa cho 8 nước ASEAN (trừ
Miên Ma) và miễn visa cho nhân dân Nhật Bản trong vòng 15 ngày.
Ngoài ra, Champasak còn hợp tác ngoại giao với các tỉnh của nước láng
giêng như: Thành phố Huế của Việt Nam, tỉnh Oubon của Thái Lan, tỉnh
Xiengteng của Campuchia để học hỏi trao đổi về việc phát triển kinh tế - xã
hội, điều này đã mang lại nhiều thuận lợi cho ngành du lịch.
2.3.1.3 Các đối thủ cạnh tranh
Đến hiện nay, Lào vẫn chưa có tên trên danh sách các điểm đến du
lịch chính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương, trong khi đó các quốc gia
khác trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan đã được tổ
chức du lịch thế giới xếp vào các danh sách các điểm đến du lịch chính của
khu vực. Vậy, so với du lịch ở các nước trong khu vực và trên thế giới, Lào
nói chung, Champasak nói riêng chưa thể cạnh tranh được.
Hoạt động du lịch mang tính chất liên ngành, liên vùng nên trong
nhiều trường hợp, sự phát triển mang tính đặc thù của từng địa phương sẽ tạo
ra khả năng hỗ trợ cho nhau để hình thành các tuyến du lịch phong phú và đa
dạng. Tuy nhiên do sự phát triển tương tự và cùng dựa trên những tài nguyên
du lịch giống nhau và trình độ gần nhau giữa các tỉnh thành không thể tránh
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
khỏi sự cạnh tranh trong việc thu hút khách, thu hút vốn đầu tư. Với thế mạnh
Trang 39
là du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của du lịch Champasak có thể kể là:
- Đối với thị trường khách du lịch nội địa: Trong khu vực Miền Nam là
Champasak đứng đầu về du lịch. Khách du lịch đến từ hầu hết các vùng trong
cả nước và nội vùng, nhưng chủ yếu là các tỉnh phía Nam như: Salavan,
Sekong, Attapu ... phía Bắc như: Viengchan và các vùng phụ cận.
- Đối với thị trường khách du lịch Quốc tế: Champasak có nhiều đối thủ
cạnh tranh trong cả nước như: Luangphabang, Xiengkhoang, Viengchan.
2.3.1.4 Dân cư địa phương
Đến thời điểm năm 2008 Champasak(2) có 615.021 người với
107.092 gia đình. Trong đó có 48 bộ tộc, trong đó là dân tộc thuộc nhóm Lào
Lùm nhiều nhất chiếm tỷ trọng 85%, còn lại là thuộc nhóm Lào Thơng. Nhóm
Lào Lùm thích sống ở vùng thấp như vùng đồng bằng Champasak, sinh sống
bằng nghề nông, làm ruộng nước, cấy lúa nếp, công nghiệp và thương mại
nhưng ruộng vẫn là chủ yếu. Nhóm Lào Lùm đi theo phật giáo, đáng chủ ý
nhất là kho tàng văn học dân gian, văn học thành văn được bảo vệ đến ngày
nay. Nhóm Lào Thơng thường sống trên những ngọn núi cao (cao nguyên
Boraven), sinh sống bằng nương rẫy, trồng ngô, lúa. Trên rẫy còn trồng bông,
rau quả...Người Lào Thơng cũng thờ đa thần, cúng tổ tiên, một số vùng còn
thờ vật tổ nhưng chỉ ở mức kiêng kỵ không ăn và không giết mổ. Trong thời
chiến tranh với Pháp, đạo Thiên chúa đã xâm nhập vào Lào cũng như tỉnh
Champasak, ở Pakse có một nhà thơ và có mấy bộ tộc đã đi theo đạo Thiên
chúa phần lớn là thuộc nhóm Lào Thơng.
Mặc dù kinh tế đã phát triển, xã hội văn minh, người dân Lào vẫn còn
(2) Tập chí 6 tháng đầu năm 2008, Sở kế hoạch-đầu tư tỉnh Champasak
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
có sự tín ngưỡng. Theo người Lào các vị thần có liên quan mật thiết đến sản
Trang 40
xuất, thương mại, đời sống của con người như: trời, đất, nước, mưa, nắng,
sấm, sét...Tục Thờ thần đã có từ lâu nhưng không thống nhất giữa các địa
phương trong việc thờ cúng. Cùng với việc Thờ thần linh người dân còn thờ
Ma (Phỉ). Người dân quan niệm rằng mỗi vật đều có linh hồn, vật có thể bị
hủy diệt, nhưng linh hồn thì không có thể nhập vào một vật thể nào đó có uy
lực để trở thành vật linh thiêng.
Người dân Champasak có tính cách nổi bật, dễ thấy nhất trong lần đầu
tiếp xúc là thân thiện, hiền lành, nhân hậu. Điều này thể hiện từ nét mặt, trang
phục cũng như trong lời đối thoại, trao đổi khiến người mới đến dễ cảm thấy
an lòng, dù rằng không biết người đó là ai. Trong gia đình Lào, rất ít sự to
tiếng, mắng chửi giữa vợ chồng, con cái. Ngoài xã hội, người Lào đi đứng từ
tốn, không chen lấn, tránh xa sự xung đột. Nhưng đặc biệt là người dân
Champasak hay người dân miền Nam Lào là người to tiếng, cười nói vui vẻ,
nói thật làm thật.
2.3.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong.
2.3.2.1 Công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Sở du lịch tỉnh Champasak chịu sự quản lý của Tổng cục du lịch,
chịu trách nhiệm khai thác và giám sát về đường lối phát triển của ngành trên
địa bàn tỉnh Champasak.
Sở du lịch có chức năng tham mưu cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh về
phát triển du lịch. Sở có nhiệm vụ xây dựng công tác quy hoạch đầu tư cho du
lịch. Ở tuyến huyện có phòng công thương quản lý các mảng du lịch, thương
mại, giao thông và xây dựng trên địa bàn.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, Sở có chức năng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
hỗ trợ, hướng dẫn và giám sát chứ không can thiệp trực tiếp.
Trang 41
Du lịch đã được lãnh đạo tỉnh Champasak xác định là ngành mũi
nhọn để phát triển kinh tế của Tỉnh. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh đến năm 2010 là từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
lấy du lịch - dịch vụ làm ngành kinh tế mũi nhọn để khai thác lợi thế và tạo
động lực cho phát triển kinh tế.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Champasak lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2006 -
2010) đã xác định tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các loại hình dịch
vụ, với mức tăng trưởng bình quân trên 13%/năm. Trong đó, Tỉnh ưu tiên
phát triển các nhóm ngành: Tài chính, ngân hàng, thương mại; vận tải, bưu
chính viễn thông - công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, nhất là dịch vụ
du lịch.
Ngoài ra, tỉnh cũng có chính sách khuyến khích việc liên doanh liên
kết đầu tư trong nước và nước ngoài để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho ngành du lịch và thiết lập thêm các tour mới thu hút khách du lịch
đến Champasak.
Về việc phát triển các ngành nghề liên quan đến du lịch thì những
năm trở lại đây, các ngành nghề thủ công truyền thống ở Champasak từng
bước được vực dậy nhờ vào sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp chính
quyền. Một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh, khuyến
khích và hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư cho các làng nghề, ưu đãi về thuê đất, ưu đãi về thuế.
2.3.2.2 Quy hoạch và họat động đầu tư vào ngành du lịch
Trong những năm qua, lãnh đạo tỉnh Champasak đã thực hiện chính
sách kinh tế cởi mở nhằm tạo điệu kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức
trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển du lịch tỉnh.
Quy hoạch phát triển chung của toàn tỉnh có khoảng 28 dự án (quy
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
hoạch đến năm 2015) với số vốn khoảng 3.5 triệu USD để nằm phát triển
Trang 42
ngành du lịch, trong đó là các dự án phát triển khu du lịch, các loài hình du
lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng và công việc xúc tiến quảng bá du lịch
cho tỉnh. Còn các dự án xây dựng cơ sở kỹ thuật cho ngành du lịch có vốn đầu
tư khoảng 120,300 triệu Kịp trong đó là đầu tư vào khu vực khách sạn nhiều
nhất chiểm tỷ trọng 74% của tổng số vốn, vốn này là vốn từ các hộ kinh
doanh tư nhân.
Đến hiện này, Ủy ban nhân dân tỉnh Champasak đã phê duyệt và
cho tiến hành thực hiện 15 dự án cho việc phát triển nói chung và ngành du
lịch nói riêng. Trong đó, sở du lịch thực hiện 7 dự án, sở giao thông và xây
dựng 4 dự án, sở nông nghiệp 2 dự án và sở thông tin - văn hóa 2 dự án.
Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt tỉnh Champasak thực hiện
được như sau:
- Đã triển khai được 20 khu du lịch trở thành khu du lịch chính của
tỉnh như: Các khu du lịch thác nước gồm có: thác Khonphapheng, thác
Phasuam, thác Nhuong, thác Itu, thác Phan, thác Chanphee. Các khu du lịch
văn hóa: Chùa Chomphet, Chùa Luang, Chùa Salau, Chùa Phanhay, Tháp
Samphang, Tháp Nanging. Các khu du lịch di tích lịch sử-làng nghề văn hóa:
Chùa Umung, núi Asa, làng Khone và Dondeth, làng Sphai và Singsumphan.
Các khu du lịch sinh thái: núi Thevada, khu ấn trú của cá heo Mekhong.
- Dự án xây dựng cửa khẩu Lào - Campuchia tại cửa khẩu Donggalo,
đã trở thành cửa khẩu quốc tế tạo sự thuận lợi cho khách du lịch Campuchia
hay khách du lịch quốc tế từ Campuchia vào Lào bằng đường bộ.
- Dự án giáo dục dân cư tại huyện Khong, đã được 2 làng như làng
Khone và Dondeth trở thành khu du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa
phương.
- Dự án mở rộng sân bay Pakse thành sân bây quốc tế, đến thời điểm
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
này dự án đã hết thời gian nhưng dự án thực hành chưa xong.
Trang 43
Tuy nhiên, các quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Champasak có
nhiều dự án nhưng dự án đã được phê duyệt và thực hiện còn ít. Các quy
hoạch lớn phải đợi trờ vốn từ Trung ương và vốn tài trợ của nước ngoài. Còn
một số dự án đã được thực hiện phải dựng lại do không đủ vốn để tiếp tục dự
án.
2.3.2.3 Cơ sở hạ tầng của tỉnh
Với chủ trương là đẩy mạnh phát triển du lịch, nên cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển du lịch tỉnh Champasak trong những năm qua tuy có quan
tâm đầu tư nhưng so với yêu cầu phát triển vẫn còn bất cập.
Tỉnh Champasak là một trong những địa phương có điều kiện hạ
tầng thuận lợi và khá đồng bộ; đặc biệt là các công trình đầu mối giao thông.
Toàn tỉnh có 3,019 km đường bộ trong đó đường nhựa 501 km, đường bêtông
10 km, đường đất là 1,021 km còn lại là đường đất tự nhiên. Đường chính của
tỉnh là quốc lộ 13 Nam, đường số 7, số 16. Từ bốn phương của tỉnh có đường
bộ đi tới tỉnh thuận lợi như: Từ Việt Nam có thể đi tới Champasak theo ba
đường như: từ Đông Hà qua cửa khẩu Lào Bao đi theo đương số 9 và đường
số 13 xuống phía Nam, Từ Ngọc Hồi qua cửa khẩu Bờ Y đi đường số 16 qua
hai tỉnh là tới Champasak, từ Bình Phước qua cửa khẩu Hoa Lư qua
Campuchia vào Champasak ở cửa khẩu Dongkalo đi theo đường số 13 Nam.
Tỉnh Champasak có đường số 13 từ Pakse tới Campuchia và có đường tới
Thái Lan, đường số 13 Bắc đi thủ đô Viengchan. Hiện nay, có tuyến xe đi
khắp nơi từ Pakse đến các huyện, Pakse - Viengchan, Pakse - Gia Lai, Pakse -
Huế - Đà Nẵng, Pakse - Hồ Chí Minh (Việt Nam), Pakse - Phanomphen
(Camphuchia), Pakse - Oubon (Thái Lan).
Ngoài đường bộ, Champasak còn có sân bay Pakse hiện là sân bay
quốc tế thứ hai của nước. Có tuyến bay trong nước và ngoài nước như: Pakse
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
- Siem Riep, Pakse - Phanompenh, Pakse - Bangkok. Dự tính sẽ mở tuyến bay
Trang 44
Pakse - Hồ Chí Minh trong cuối năm 1010. Như vậy tỉnh Champasak, có khả
năng phát triển du lịch giao lưu quốc tế, cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng khác
như mạng lưới viễn thông, thông tin liên lạc, điện nước cũng tương đối phát
triển, đủ để cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế cũng như cho du lịch của
tỉnh.
2.3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch của tỉnh
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch là một yếu tố cấu thành quan
trọng của sản phẩm du lịch, chúng bao gồm các phương tiện vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí và phục vụ du lịch khác...
a) Về dịch vụ vận chuyển: Hiện nay Champasak có trên 190 phương tiện
vận chuyển khách du lịch, trong đó chủ yếu là xe ô tô. Các phương tiện vận
chuyển trên tập trung ở các doanh nghiệp du lịch, các đơn vị ngoài ngành du
lịch, tập thể và cá nhân cụ thể như sau: Trong khu vực công ty du lịch và
khách sạn có 50 chiếc xe, doanh nghiệp tư nhân và liên doanh có 41 chiếc xe,
tư nhân có 99 chiếc xe. Champasak chưa có xe Taxi, để đi lại trong đô thị chỉ
có xe máy ba bánh, xe túc túc .
b) Cơ sở lưu trú: Là tiện nghi cơ bản chính yếu của mỗi khu du lịch đầu
tư trước tiên. Nhà khách cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cho
ngành du lịch. Cơ sở lưu trú - khách sạn ở Champasak mới đầu tư vào trong
cuối năm 80 của thể kỳ XIX trở lại đây.
Trong những năm gần đây, khách du lịch ngày càng tăng lên liên tục.
Nhiều khách sạn mới đã được xây dựng thêm, khách sạn cũ được đầu tư nâng
cấp trang trí nội thất, cải thiện dụng cụ hiện đại có tiêu chuẩn quốc tế. Trong
số phòng tăng thêm trong thời gian qua, có đóng góp của một số lượng lớn
các khách sạn cao cấp, các resort, các khu nghỉ dưỡng hạng sang. Sự gia tăng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
của các cơ sở lưu trú cao cấp không chỉ phục vụ cho đối tượng là khách quốc
Trang 45
tế , mà khách nội địa cũng chiếm tỉ trọng lớn. Điều này cho thấy khả năng chi
trả của khách nội địa đang tăng và đây là một thị trường lớn và ổn định.
Hiện nay, toàn tỉnh có tất cả 47 khách sạn lớn nhỏ, tăng thêm 8 khách
sạn so với năm 2008. Trong này có khách sạn đạt chuẩn 5 sao 1 khách sạn,
đạt chuẩn 4 sao 1 khách sạn và có 1 khách sạn đạt được chuẩn khách sạn xanh
trong khu vực Đông Nam Á. Tất cả khách sạn có 1,259 phòng có 1,982
giường (số phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế là 526 phòng có 22 phòng VIP).
Ngoài khách sạn còn có 133 nhà trọ, tăng thêm 14 nhà trọ so với năm 2008,
trong đó có 1,099 phòng có 1,342 giường (số phòng đạt được tiêu chuẩn có
435 phòng và 5 phòng VIP). Và có 10 resort có 102 phòng, có 185 giường
(có phòng máy quạt 64 phòng, 25 phòng máy lạnh, phòng không có cả máy
quạt và máy lạnh 13 phòng).
Chia theo thành phần kinh tế quản lý các cơ sở lưu trú như sau:
+ Thuộc doanh nghiệp nhà nước 25%
+ Thuộc doanh nghiệp tư nhân 60%
+ Thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 15%
Nhìn chung, cơ sở lưu trú của tỉnh tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất
lượng. Do sự cạnh tranh của nhà đầu tư trong khu vực này, đã xuất hiện khách
sạn loại sang, loại trung bình diễn ra trong toàn địa bàn, đã thúc đẩy các khách
sạn tăng cường trang thiết bị, đa dạng hoá các dịch vụ với chất lượng tốt hơn,
nâng cao trình độ nghiệp vụ, phong cách phục vụ. Công suất sử dụng phòng
của khách sạn, cơ sở lưu trú trong những năm qua đạt 70%, cao nhất là ở
vùng du lịch Pakse. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các khách
sạn chưa được nâng cấp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách, sự
phát triển dịch vụ lưu trú chưa tương xứng với tiềm năng và tài nguyên du
lịch của tỉnh, số lượng phòng nghỉ đủ tiêu chuẩn quốc tế còn ít.
c) Cơ sở du lịch, tham quan và vui chơi giải trí: Tỉnh Champasak là một
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
tỉnh nổi tiếng về văn hoá, lịch sử, danh lam thắng cảnh. Để làm cho mọi điều
Trang 46
có giá trị được bảo vệ và phục vụ cho xã hội, Champasak đã chia vùng du lịch
thành 04 khu,Với 212 điểm du lịch trong đó điểm du lịch thiên nhiên 112
điểm, điểm du lịch văn hoá 60 điểm và du lịch lịch sử 40 điểm. Trong số đó,
chỉ có một số phần đã được khai thác phục vụ cho kinh doanh du lịch.
Đặc biệt tỉnh Champasak ở vị trí trung tâm của di sản văn hoá thế giới
đã được UNESCO công nhận là đền Vatphu Champasak, có niên đại từ thế kỷ
6 đến thế kỷ 14. Đây là công trình lưu giữ nghệ thuật độc đáo duy nhất ở Lào,
có sức thu hút cao đối với loại hình du lịch tham quan và tìm hiểu nghiên cứu
lịch sử. Ngoài ra còn có nhiều nơi du lịch nổi tiếng như: Làng văn hóa
Singsamphanh, Hàng thủ công dệt vải Saphai - Veun xay, Chùa Ou mong ,
Núi Asa, làng Khietngong , Núi Khoong, Khu du lịch Phasuam, Thách Phan,
Du lịch theo các đảo trong vùng 4,000 đảo, Thác nước Khonphapheng, Khu
trú ẩn của cá Heo Mekong ...Tuy nhiên, phần lớn các điểm tham quan vui
chơi giải trí đều chưa có sự đầu tư và quan tâm cần thiết của ngành du lịch.
Do đó, các dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là khai thác tài nguyên
sẵn có, chưa có sự quản lý chặt chẽ để tổ chức kinh doanh một cách có hiệu
quả.
d) Cơ sở nhà hàng ăn uống: Trên địa bàn tỉnh có 31 nhà hàng có quy mô
và tiện nghi phục vụ khá đẩy dủ có thể tiếp khách một ngày được 3,292
người. Trong đó, thuộc doanh nghiệp nhà nước 2 nhà hàng, thuộc các thành
phần kinh tế có 25 nhà hàng và thuộc vốn đầu tư nước ngoài 4 nhà hàng. Các
khách sạn và một số khu nghỉ dưỡng đều có nhà hàng phục vụ khách các món
ăn đặc sản địa phương, bể bơi, sân Tennis. Ngoài ra, trong hai resort còn có
sân golf nhỏ và lớn.
Đến nay, tỉnh có khoảng 33 điểm bán hàng lưu niệm tập trung trong
khu vực tỉnh. Mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng làm bằng gỗ, vải lụa tơ
tằm… Nhìn chung, chưa hình thành ngành hàng lưu niệm truyền thống, cho
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
nên chi tiêu của khách du lịch ở tỉnh vẫn chủ yếu là dịch vụ ngủ và ăn uống.
Trang 47
Du khách đến tỉnh chẳng biết mua gì làm kỷ niệm ngoài những hàng lưu niệm
chạm khắc sơ sài, chẳng ăn nhập gì với các mặt hàng.
Nhìn chung, sản phẩm du lịch còn nhiều hạn chế, các cơ sở tham quan
du lịch tuy có nhiều số lượng nhưng chất lượng còn yếu. Du khách đến hiện
nay chủ yếu là tham quan mấy khu du lịch nổi tiếng thôi, do đó số ngày lưu
trú không cao.
2.3.2.5 Hoạt động kinh doanh lữ hành
- Hoạt động lữ hành: Kinh doanh lữ hành của du lịch tỉnh Champasak
đang phát triển, nhờ ưu thế về vị trí là tỉnh lớn thuận lợi về mặt giao thông ,
các công ty lữ hành địa phương và có mặt của chi nhánh hầu hết các công ty
lữ hành trong nước, nên một hệ thống kinh doanh lữ hành đồng bộ từ lập tour,
bán tour, thực hiện tuor. Năm 2005 đến hiện nay đã có 23 đơn vị, trong đó có
11 công ty mẹ 12 chi nhánh. Qua nhiều năm hoạt động, các doanh nghiệp đã
tạo được uy tín với các hãng lữ hành và du khách ở trong và ngoài nước.
Các chương trình du lịch được các hãng lữ hành xây dựng tương đối
uyển chuyển, phù hợp với mọi đối tượng khách, từ ngắn ngày đến dài ngày ,
từ đi lẻ đến đi đoàn với ,các loại hình du lịch phong phú, đa dạng như: Tham
quan di tích lịch sử , tham quan nghiên cứu di sản văn hoá truyền thống,
Vatphu, Uomuong, tham quan nghiên cứu văn hoá nghệ thuật truyền thống,
các lễ hội văn hoá của các dân tộc, tham quan sinh thái và lịch sử vùng 4000
đảo, tham quan khu thác nước Khonphapheng và thác Phasuam...
Trong các chương trình, các điểm tham quan và chất lượng tham quan
là như nhau, mức giá khác nhau chủ yếu là do sự khác nhau về chất lượng
dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển trong chương trình.
Hoạt động lữ hành tuy có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa thật sự
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
mạnh. Một số chi nhánh, văn phòng đại diện của các địa phương vẫn còn thụ
Trang 48
động và trông chờ vào nguồn khách của công ty mẹ. Một chương trình của
các lữ hành đang chủ yếu hoạt động hiện nay như:
Sáng : Đón đoàn khách tại sân bay Pakse hay tại cửa khẩu Vung Tau-
Xong Mek , về nhận phòng khách sạn. Đi tham quan các khu du lịch như Vat
Phu, Thác Khonpapheng và Thác Pasuam. Ăn trưa tại khu du lịch.
Chiều: Quay lại Pakse hay về cửa khẩu Vung Tau - Xong Mek. Đi bằng
xe Ôtô. Do điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển trong những năm
gần đây khách du lịch đã làm cho ngày lưu trú của khách đã tăng thêm.
Ngoài ra các tour du lịch truyền thống, các doanh nghiệp lữ hành đã
xây dựng thêm nhiều tour du lịch mới và đã đưa vào thử nghiệm như tour du
lịch Cham Pa Mai, tour du lịch Champasak, tour du lịch Lane Xang, tour du
lịch Inter Lào, tour du lịch Phu Doi, tour du lịch Thanh niên…được kết quả
khả quan, tạo được cơ sở cho việc phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm du
lịch này.
- Lượng khách:
Trong năm 2009, các công ty lữ hành đã đón và phục vụ ước đạt 28.345
lượt khách, tăng 19,5% so với năm 2008. Trong đó, khách quốc tế ước đạt
22.156 lượt khách, tăng 41,6% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách do
các công ty lữ hành trực tiếp tổ chức từ nước ngoài vào tỉnh Champasak đạt
8.796 lượt khách giảm 34% vo với cùng kỳ năm 2008.
- Thị trường:
Thị trường khách quốc tế đến Champasak năm 2009 có thay đổi nhiều
so với năm 2008, thị trường khách truyền thống hầu hết khách du lịch từ Châu
Âu, trong đó chủ yếu là khách Pháp, Đức, Anh, Úc, Ý... từ thị trường Châu
Á, Đông Bắc Á như Thái Lan, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc... từ Châu Mỹ như Mỹ, Canada... Trong đó: 5 thị trường khách chính
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
vẫn là Thái Lan, Pháp, Đức, Mỹ và Úc, đây là các thị trường có lượng khách
Trang 49
ổn định nhưng tốc độ tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2008. Thị
trường khách ASEAN: Khách Thái Lan đứng đầu và lớn nhất của khách du
lịch đến Champasak, thời gian lưu trú bình quân đã tăng từ 1,14 ngày/ năm
2008 lên 2 ngày cho năm 2009, thị trường này đã tăng mạnh, đây là thị
trường đang phát triển tốt và ổn định.
- Sản phẩm du lịch: Du lịch tỉnh Champasak là du lịch văn hoá và thiên
nhiên. Hiện nay, trên địa bàn có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
Trong số đó, chỉ có một phần đã được khai thác phục vụ cho kinh doanh du
lịch. Và được các công ty lữ hành đưa khách đến.
Các sản phẩm du lịch đã có và tiềm năng:
Danh thắng: Các địa danh Núi Kậu, địa danh Núi Asa, địa danh Núi
ngòi, địa danh Dondeng, địa danh Donkhong...
Đây là các địa danh đã được công nhận và được đưa vào danh sách các
nơi cần đến của tỉnh Champasak trong chuyến tham quan.
Kiến trúc: Kiến trúc ở tỉnh Champasak đa dạng và phong phú có kiến
trúc cung đình, kiến trúc dân gian, kiến trúc tôn giáo, kiến trúc đền miếu, kiến
trúc truyền thống, kiến trúc hiện đại ... Những kiến trúc công phu và đồ sộ
nhất chính là quần thể kiến trúc Vatphu Champasak và Oumong. Mỗi công
trình kiến trúc là một tác phẩm nghệ thuật hoàn chỉnh, đặc sắc thể hiện một
phần yếu tố tâm linh, triết lý và thẩm mỹ góp phần làm nên một văn hoá tỉnh
Champasak.
Các lễ hội : Dân gian và có nhiều Bun nhỏ hàng năm xoay quanh ở các
chùa chiền địa phương ,thì cũng có một số lễ kỷ niệm quan trọng cấp vùng,
như lễ hội Vatphu, lễ hội quan trọng là Tết Năm mới (Pi Mai), lễ hội
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
PhắoThang thiên (Boun Bang phy), lễ hội đua thuyền...
Trang 50
Ẩm thực : Là một nét văn hoá, một điều mà du khách không thể bỏ qua
khi tới tỉnh Champasak, món ăn truyền trong lễ hội của người Lào nói chung,
và tỉnh Champasak nói riêng, cũng là một món ăn dân tộc gần gũi nhất được
gọi là Lap, nghĩa là “may mắn”. Lap là một món đãi tiệc cho những vị khách
danh dự. Thường được người ta so sánh với món thịt nướng của người tác-ta
hay món bíp - tết Cerviche của người Mêhicô, Lap được làm từ thịt bò, thịt
trâu, thịt cá ...
Du lịch thiên niên: Khonphapheng, Phasuam, Phan, Nhaung và du lịch
sinh thái trong vùng 4.000 đảo.
Tuy nhiên, việc tổ chức khai thác các tài nguyên du lịch văn hoá còn khá
đơn giản, chưa thể hiện tính chuyên nghiệp , đồng bộ , các khoa học ... Vì vậy
sự hài lòng của khách thường không cao, khả năng lưu giữ khách và lôi kéo
khách đến còn thấp.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và các dịch vụ du
lịch được xem là chiến lược quan trọng đảm bảo sự thành công của tỉnh
Champasak với ý nghĩa tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách đến
Champasak. Do đó việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh
là một vấn đề cấn thiết hiện nay đối với du lịch tỉnh Champasak.
2.3.2.6 Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch
Sở Du lịch đã phối hợp với các ngành, các cấp, các doanh nghiệp ở
trong và ngoài nước tập trung rất nhiều công sức cho hoạt động xúc tiến du
lịch. Hiện nay, việc xúc tiến du lịch của tỉnh Champasak đã được thực hiện.
Tuy nhiên chủ yếu là trong lĩnh vực khách sạn, việc xúc tiến các phương tiện
thông tin đại chúng của các thị trường mục tiêu đã được thực hiện, tuy nhiên
chưa thường xuyên. Các xúc tiến du lịch ra bên ngoài hay tham quan các hội
chợ triển lãm chưa tự thực hiện được, mà phần lớn còn trông chờ vào sự bảo
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
trợ của Tổng Cục Du lịch, tỉnh Champasak vẫn yếu về các thông tin, các
Trang 51
thông tin thường không mới và không đầy đủ các thông tin chi tiết. Với những
thông tin đã quá cũ và không còn phù hợp nhưng vẫn được đăng tải sẽ gây
phản tác dụng cho quảng bá du lịch, các hình thức quảng bá về du lịch chưa
được thực hiện triệt để. Chỉ tập trung vài hình thức, phương tiện cũ thiếu sự
năng động và nhạy bén về thông tin, hình ảnh về phương tiện quảng bá.
Hiện hay, Sở du lịch đã xây dựng phòng information toàn tỉnh có 3
chỗ để cho du khách tìm hiểu các khu du lịch. Nhưng phòng information này
mới có nên các tài liệu hướng dẫn du lịch còn hạn chế, chưa có bản đồ để
khách du lịch xem đi như thế nào và đi bằng gì, chưa có đĩa CD để giới thiệu
hình ảnh các nơi du lịch của tỉnh. Ngoài ra, còn có các bảng hình ảnh thông
tin của các nơi du lịch quan trọng theo các cửa khẩu, sân bay, bến xe, các khu
du lịch và theo đường chính trong tỉnh.
Chính quyền và sở du lịch tỉnh chưa thường xuyền tổ chức những lễ hội,
chương trình du lịch ấn tượng nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước. Mặc dù, các doanh nghiệp hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh có trang
web giới thiệu riêng. Nhưng sở du lịch vẫn chưa xây dựng trang web riêng
của tỉnh chỉ nằm chung trong trang web của bộ du lịch, ít giới thiệu các nơi du
lịch của tỉnh trên đại truyền hình Trung Ương. Điều này, cũng còn hạn chế rất
nhiều về việc giới thiệu du lịch của tỉnh cho khách du lịch quốc tế.
2.3.2.7 Nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh
Nhân lực là tâm điểm trong quá trình phát triển ngành du lịch. Vì
vậy trong thời gian qua, lãnh đạo ngành du lịch tỉnh mới đưa ra chiến lược để
đào tạo cho cán bộ nội bộ và nhân lực của các doanh nghiệp du lịch.
Hiện có khoảng 489 lao động trực tiếp làm việc trong ngành du
lịch, phần lớn là lao động nằm trong khu vực lưu trú, nhà hàng. Lao động
trong khu vực này có trình độ chuyên môn thấp chỉ tốt nghiệp phổ thông và
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
có một phần không tốt nghiệp phổ thông và ít được đào tạo.
Trang 52
Mới 2 năm gần đây, Sở du lịch đã tổ chức đào tạo về du lịch 3 lần
cho 95 người, có những người từ kinh doanh du lịch và cán bộ trong sở du
lịch có mặt. Qua 3 lần đạo tạo mới thống nhất được: Đội ngũ làm công tác
nghiên cứu di tích có 10 người, hướng dẫn viên, thuyết minh du lịch có 25
người trong đó cấp tỉnh là 20 người và cấp trung ương 5 người. Các hướng
dẫn viên du lịch bao gồm các ngoại ngữ thông dụng như:
- Tiếng Anh 10 người, trong này có trình độ đại học 4 người và cao
đẳng 6 người.
- Tiếng Pháp 5 người, trong đó có trình độ đại học 2 người và cao đẳng
3 người .
- Tiếng Đức 3 người là đã học từ Đức về và còn lại là tiếng Thái.
Trong số này chỉ đáp ứng một phần nhu cầu phiên dịch, hướng dẫn, giới thiệu
các tuyến điểm tham quan. Tại các điểm tham quan du lịch như Đền Vatphou
Champasak có thuyết minh viên tại chỗ sẵn sàng phục vụ du khách khi có yêu
cầu.
Chất lượng lao động trong ngành du lịch tỉnh Champasak còn yếu, chưa
đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách quốc tế, số có trình độ về chuyên ngành
và ngoại ngữ còn ít, lực lượng lao động trực tiếp phục vụ khách còn yếu về
trình độ chuyên môn, tay nghề và phong cách phục vụ còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân là do các doanh nhgiệp chưa chú ý tới đào tạo, bồi dưỡng lao
động do kinh phí hạn hẹp. Trong khi các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực
sự thể hiện rõ vai trò định hướng, giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách phối
hợp với các trường nghiệp vụ mở lớp tại địa bàn, chưa có sự hỗ trợ về kinh
phí đào tạo và bồi dưỡng cho lao động trong ngành du lịch.
Vì vậy, trong thời gian tới cần phải có một chiến lược đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ trong sở và các lao động trong ngành du lịch mới có thể đáp
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
ứng kịp với yêu cầu phát triển du lịch trong những năm sắp đến.
Trang 53
2.3.2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian qua
Trong thời gian phát triển ngành du lịch những năm vừa qua, Tỉnh
Champasak đã nhận được kết quả như sau:
- Số lượng khách: Ngành du lịch Champasak đã trải qua một thập kỷ từ
năm 1995 đến năm 2009 phát triển không ngừng cả du lịch nội địa và quốc tế.
Trong giai đoạn trước năm 2000 nền kinh tế phát triển theo mô hình kế hoạch
hoá, vai trò của ngành du lịch chưa nhận thức đầy đủ, nên hoạt động du lịch
của tỉnh Champasak chưa có điều kiện phát triển. Mặc dù, Champasak là một
tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, nhưng lượng khách đến đây rất ít, chủ yếu
là khách du lịch đến viếng thăm theo nghị định, thư số còn lại là khách du lịch
với mục đích tôn giáo, tín ngưỡng. Họ ít có nhu cầu lưu trú, nên ngành kinh
doanh khách sạn chưa có nhiều, chỉ có một số nhà trọ nhỏ phục vụ khách nghỉ
qua đêm. Đặc biệt là chưa có được những khu du lịch có tầm cỡ, tạo sức cạnh
tranh trong khu vực. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số
ngành, đặc biệt là dịch vụ vận chuyển, hàng không và hải quan còn hạn chế
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
chưa theo kịp yêu cầu phát triển du lịch.
Trang 54
Bảng 2.3 : Số lượng khách du lịch đến tỉnh Champasak
ĐVT: Người
CHỈ
KHÁCH
KHÁCH
TỔNG
TỶ LỆ TĂNG
TIÊU
QUỐC TẾ
NỘI ĐỊA
SỐ KHÁCH
TRƯỞNG (%)
giai đoạn 2001-2009
2001 45,232 18,625 63,857
2002 45,635 19,001 64,636 1.2
2003 65,827 21,851 87,678 35.6
2004 63,963 22,896 86,859 -0.93
2005 99,044 95,979 159,023 83
2006 113,684 95,992 209,676 31.8
2007 165,750 100,005 265,775 26.7
2008 143,443 193,171 336,614 26.6
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Champasak 2010
2009 667,543 340,799 1,008,342 199.5
Năm 2001 đến năm 2003 lượng khách du lịch đến tỉnh Champasak đã
tăng liên tục, do trong năm 2000 Lào đã tổ chức năm du lịch Lào (amasing
Lao 2000 và Champasak cũng đã tổ chức năm du lịch Champasak trong năm
2001), có tốc độ tăng trưởng bình quan khoảng 12%, nhưng đến cuối năm
2004 số lượng khách du lịch đến đã giảm xuống nhưng giảm nhẹ khoảng
0.93% do ảnh hưởng của bệnh dịch SAR. Từ năm 2005 trở lại đây khách du
lịch đến tỉnh Champasak đã tăng lên lại. Năm 2005 lượng khách du lịch đã
tăng cấp đôi đối với năm trước và tăng liên tục đến cuối năm 2009 (sau khi
Lào đã chính thức tổ chức hội nghị ASEAN lần thứ 10 và hội du lịch ASEAN
năm 2004, đây là hội nghị quốc tế đầu tiên của Lào), đến cuối năm 2009 số
lượng khách đến tỉnh Champasak đã tăng lên 3 lần so với năm 2008. Vì trong
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
năm 2009, Lào đã tổ chức giải bóng đá hữu nghị 4 nước Asean (Lào, Thái
Trang 55
Lan, Việt Nam và Malasia) 2 lần ở tỉnh Champasak và do tình hình chính trị
Thái Lan không ổn làm cho người Thái Lan sang Lào du lịch tăng lên.
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Champasak
Đồ thị 2.1: Số lượng khách đến tỉnh Champasak trong thời gian qua.
Khách du lịch đến tỉnh Champasak phần lớn là khách du lịch quốc tế đã
chiếm tỷ trọng khoảng 2/3 trong tổng số lượng khách, chỉ có trong năm 2005
số lượng khách nội địa xấp xỉ với số lượng khách quốc tế, do cuối năm 2004
có vụ bão Sunami làm cho người Lào đổi hướng đi du lịch trong nước nhiều
hơn. Trong năm 2008 khách du lịch quốc tế đã giảm so với năm 2007, do tình
hình kinh tế của khu vực và thế giới bị sụt giảm, đặc biệt là kinh tế Thái Lan.
Du khách đến Champasak chủ yếu là du lịch tham quan văn hoá, sinh
thái, công vụ. Thị trường chủ yếu là các nước ASEAN, tỷ trọng lớn nhất là
khách từ Thái Lan và cũng đã có sự gia tăng của khách châu Á khác, Châu
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Âu. Trong năm khách du lịch đến tỉnh Champasak tính theo tháng là từ tháng
Trang 56
10 cuối mùa mưa đến tháng 6 đầu mùa mưa, mùa mưa cũng có khách đến
nhưng không nhiều.
- Về doanh thu: Kế từ năm 2001, ngành du lịch Champasak bắt đầu có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia cũng như của tỉnh. Chỉ vài năm gần
đây ngành du lịch đã đóng góp cho nền kinh tế khá mạnh, chính phủ tỉnh
Champasak quan tâm và xem ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn để góp
phần xây dựng và phát triển nền kinh tế của tỉnh. Đây là giai đoạn ngành du
lịch Champasak đã có bước phát triển trong lịch sử. Kết quả kinh doanh của
ngành du lịch trong giai đoạn năm 2001 - 2009 được thể hiện qua bảng 2.6
dưới đây:
ĐVT: Triệu Kip
(1 USD=8,342 kip năm 2009)
Doanh thu
Năm
Ăn uống
Lưu trú
Khác
Tổng cộng
Tăng trưởng (%)
2001
280
903
1,053
2,236
-
2002
1,578
1,481
3,308
6,368
184.7
2003
4,614
1,508
2,253
8,375
31.5
2004
5,123.2
1,512
1,414.8
8,050
-3.8
2005
5,417.9
1,593.8
1,116
8,127.7
0.9
2006
85,874.4
28,624.8
28,624.8
143,124
1660.9
2007
111,341.3
46,763.4
64,577.9
222,682.7
55.5
2008
113,660.9
53,351
64,949.2
231,961.1
4.1
2009
1,339,640.6
447,546
445,548.8
2,232,734.4
862.5
Nguồn: Sở thương mại du lịch tỉnh Champasak 2010
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Bảng 2.4 : Tổng doanh thu ngành du lịch tỉnh Champasak giai đoạn2001 - 2009
Trang 57
Qua bảng trên ta thấy doanh thu từ năm 2001 đến 2008 mỗi năm tăng
lên, chỉ có năm 2004 doanh thu đã giảm, nhưng giảm nhẹ khoảng 3.8% so với
cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng từ bệnh dịch SAR làm cho số lượng khách
du lịch giảm. Năm 2008 tổng doanh thu tăng 4.1% so với năm 2007.
2.4 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh CHAMPASAK trong
thời gian qua
Du lịch là ngành mới suất hiện của tỉnh Champasak vào cuối năm 80
của thể kỷ XIX. Du lịch tỉnh Champasak thật sự đang phát triển và trở thành
một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh từ khi Nhà
nước Lào thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, Nghị quyết về đổi mới quản lý
và phát triển ngành du lịch Lào và các chính sách của địa phương nhằm phát
triển du lịch làm cho kinh tế phát triển và ngành du lịch cũng phát triển kéo
theo.
Điểm mạnh:
- Lào có chế độ chính trị ổn định, nguồn nhân lực dồi dòa, người Lào nói
chung và người dân tỉnh Champasak nói riêng cần cù, mến khách là những
yếu tố quan trọng để đảm bảo cho du lịch phát triển.
- Champasak có những lợi thế về vị trí địa lý bao gồm cả núi, rừng và
sông Mekong. Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo đa dạng về
thiên nhiên lẫn nhân văn. Và ưu thế về vị trí trong địa bàn kinh tế trọng điểm
phía Nam, vị trí giao lưu quốc tế, thuận lợi về đường bộ, đường hàng không
quốc tế nên là nơi có nhu cầu du lịch tham quan và nghỉ dưỡng cuối tuần.
- Vị trí vai trò của du lịch trong nhận thức của các cấp chính quyền và
nhân dân được nâng cao tạo là một điều kiện thuận lợi giúp quá trình phát
triển du lịch ngày càng nhận được sự quan tâm, ủng hộ và có môi trường xã
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
hội thích hợp với quá trình phát triển.
Trang 58
- Champasak là nơi giao lưu của nhiều nền văn hóa giữa cư dân bản địa
từ xa xưa, nên tại đây có nhiều di tích lịch sử văn hóa đặc biệt là có 1 di sản
văn hóa thế giới.
- Hệ thống điều kiện tiếp đón khách tốt. Hệ thông đường đang được xây
dựng, nâng cấp. Nhiều công trình đã hoàn thành và được sử dụng.
- Chủ trương của tỉnh xác định: Dịch vụ du lịch là một trong những thế
mạnh của tỉnh. Do đó, tỉnh đã tạo mọi điều kiện để phát triển du lịch như: tìm
cách thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, dành phần lớn kinh phí
đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch.
Điểm yếu:
- Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm gắn liền với di
sản văn hóa thế giới Vatphou Champasak; chưa có nhiều nghiên cứu xây
dựng sản phẩm mới, các sản phẩm gắn liền với tiềm năng du lịch khác như:
các hòn đảo, thác nước, di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, vườn quốc gia…
dù được quan tâm phát triển nhưng chưa đặt được chất lượng cao. Chưa có
khu vui chưi giải trí, các dịch vụ hàng hóa lưu niệm chưa phong phú, chất
lượng chưa tưng xứng với giá cả. Các loại hình du lịch phần lớn là có thực
hiện trong ban ngày.
- chưa đánh giá được toàn bộ tiềm năng du lịch của tỉnh, dẫn đến việc
khai thác mới chỉ tập trung chủ yếu vào di tích văn hoá lịch sử, các tiềm năng
du lịch khác như thác nước, đầm phá, giá trị văn hoá dân tộc thiểu số, di tích
lịch sử cách mạng chưa được quan tâm khai thác.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch còn hẹp, chưa đáp ứng được
nhu cầu của du khách.
- Cơ sở hạ tầng dù đang phát triển nhưng chưa phát triển tốt, chỉ có trong
tỉnh lỵ và các khu du lịch quan trọng, chưa kết nối với vùng sâu vùng xa và
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
một số nơi du lịch.
Trang 59
- Môi trường đầu tư khuyến khích phát triển du lịch tuy đã có những biến
đổi theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng chưa có các giải pháp đồng bộ
nên chưa thúc đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch.
- Hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về du lịch của tỉnh chưa
tốt, nhất là ra nước ngoài. Chưa có chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp du lịch trong việc xúc tiến thượng mại, tiếp thị.
- Xuất phát điểm du lịch Lào nói chung, Champasak nói riêng ở mức
thấp, lạc hậu so với khu vực. Chưa có chiến lược phát triển cho ngành du lịch
cụ thể, đầu tư còn tràn lan và trải dài
- Sức cạnh tranh của ngành du lịch Lào cũng như Champasak còn yếu so
với các nước trong khu vực.
- Còn thiếu nguồn nhân lực để phục vụ trong ngành du lịch, chất lượng
của lao động còn thấp.
Cơ hội:
- Sự thuận lợi của toàn cầu hóa, thành viên của ASEAN
- Sự thành công của hội thể thao Seagame lần thứ 25 tại thủ đô
Viengchan trong cuối năm 2009.
- Tình hình bạo loạn, mất an ninh của thế giới sẽ hướng khách du lịch
tìm đến nơi an toàn tốt.
- Chính sách đổi mới, mở cửa hội nhập của Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế đối ngoại. Du lịch đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn
và được sự quan tâm chỉ đạo của nhà nước
- Sự đa dạng của nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
Thách thức:
- Tình hình kinh tế đang bị suy thoái, việc chi tiêu cho du lịch giảm đi.
- Sự cạnh tranh của ngành du lịch càng ngày càng tăng trong nước và
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
khu vực.
Trang 60
- Nguy cơ về các loại dịch bệnh trên thế giới cũng như trong khu vực
càng ngày càng tăng.
- Nền kinh tế của cả nước nói chung, Champasak nói riêng dù có phát
triển nhưng còn yếu, thu nhập bình quan đầu người còn thấp, mức sống của
người dân chưa cao cũng đã ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu trong kinh
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
doanh du lịch.
Trang 61
TÓM TẮT CHƢƠNG II
Qua chương này, đã khái quát được bức tranh tổng thể về tình hình phát
triển du lịch của tỉnh Champasak qua việc phân tích các yếu tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch của tỉnh.
Thực trạng của ngành du lịch thông qua các dữ liệu thứ cấp của các cơ
quan, đơn vị liên quan đã phản ảnh được những mặt mạnh, mặt yếu của các
yếu tố tác động đến việc phát triển du lịch. Cùng với những thách thức và cơ
hội hiện tại mà ngành du lịch của tỉnh đang đối diện.
Kết quả có được từ chương này là những điểm mấu chốt để chúng ta có
thể hình thành nên các hướng giải pháp nhằm khắc phục được hạn chế còn
khó khăn và giúp du lịch tỉnh Champasak phát triển tương xứng với tiềm năng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
vốn có của tỉnh.
Trang 62
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH CHAMPASAK ĐẾN NĂM 2015
3.1 Định hƣớng phát triển du lịch Champasak đến năm 2015
Từ thực trạng hoạt động ngành du lịch trên địa bản Champasak trong
thời gian qua cho thấy, ngành du lịch Champasak có tốc độ tăng liên tục hàng
năm, nhưng sự gia tăng của du khách chưa tương xứng với tiềm năng tài
nguyên du lịch của tỉnh. Như vậy, để tăng triển vọng thu hút du khách trong
tương lai và phát triển có hiệu quả, chính phủ, ngành và các doanh nghiệp
kinh doanh liên quan nên có định hướng chung để phát phát triển bền vững
cho ngành du lịch cũng như các ngành liên quan, đặc biệt cần xác định định
hướng, mục tiêu và các giải pháp để phát triển ngành du lịch đến năm 2015.
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Champasak
Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Champasak phải đi theo hướng phát
triển chung của Đảng và Nhà nước. Theo nghị quyết Đại hội Đảng Dân nhân
Cách mạng Lào lần thứ VIII năm 2006 đã cụ thể hoá: Định hướng phát triển
ngành du lịch theo hướng phát triển bền vững và có sự tham gia của người
dân địa phương.
Việc phát triển ngành du lịch Lào nói chung tỉnh Champasak nói
riêng là theo hướng du lịch bền vững phải dựa trên các quan điểm sau:
- Phát triển du lịch phải đi hướng bền vững, có phần đóng góp của người
dân để xoá đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
- Phát triển du lịch phải đảm bảo sử dụng các nguồn tài nguyên một cách
hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời phải hạn chế việc sử dụng quá mức tài
nguyên và giảm thiểu chất thải;
- Phát triển phải gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng về thiên nhiên, về
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
văn hóa và xã hội. Là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du
Trang 63
lịch làm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong
phú về sản phẩm du lịch.
- Phát triển phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, vì du
lịch là ngành kinh tế có mối quan hệ liên ngành, liên vùng cao. Điều này sẽ
góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ
với các ngành kinh tế khác cũng như với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên,
đảm bảo môi trường.
- Phát triển phải chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên
môi trường. Đối với bất kỳ hoạt động phát triển nào con người luôn đóng vài
trò quyết định. Đưa nhận thức về quản lý môi trường vào chương trình đào
tạo của ngành du lịch sẽ đảm bảo cho việc thực hiện những chính sách và luật
pháp về môi trường tại các cơ sở du lịch.
- Phát triển phải tăng cường quảng cáo tiếp thị một cách có trách nhiệm
và thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu.
- Phát triển du lịch phải đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3.1.2 Căn cứ để xây dựng định hƣớng
Để nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc phát triển ngành du lịch
với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng phong phú, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế khu vực, mở rộng quan hệ trong nước và quốc tế với chính sách
khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải
có định hướng đúng và triển khai chiến lược khả thi để đạt được sự phát triển
du lịch bền vững, không gây nên những hiệu quả tiêu cực về tài nguyên thiên
nhiên và văn hoá, kinh tế xã hội.
Kết quả hoạt động du lịch trong thời gian qua: Trong giai đoạn năm
2001 - 2009, ngành du lịch Champasak đã đạt được những kết quả khả quan,
nổi bật nhất là kết quả đạt được trong năm 2009. Các kết quả này làm cơ sở
cho việc định hướng phát triển du lịch đến năm 2015 và đã thể hiện qua bảng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
2.3.
Trang 64
Xu hướng dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Champasak: Các
căn cứ để dự báo là căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Champasak đến năm 2015 và căn cứ vào xu thế nhu cầu của các đối tượng
khách đối với tiềm năng du lịch của tỉnh.
- Dự báo về khách du lịch: Do nền kinh tế toàn cầu đã phát triển, thu
nhập của người dân tăng lên, những phương tiện đi lại dễ dàng nhanh chóng
và hiện đại, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn cho nên nhu cầu đi du lịch sẽ ngày
càng tăng với tốc độ cao. Theo WTO, năm 2010 sẽ đặt được con số 1 tỷ lượt
khách, đến năm 2020 sẽ đạt được con số 1.6 tỷ lượt khách và có thế đem lại
nguồn thu nhập gần 2,000 tỷ USD cho ngành du lịch thế giới, trong đó khu
vực Đông Nam Á có thể đặt được 11 triệu lượt khách và 19 triệu lượt khách
trong năm 2020. Do tình hình du lịch thế giới và khu vực có xu hướng phát
triển, ngành du lịch tỉnh Champasak có thế dự báo về số lượng khách du lịch
trong những năm tới mỗi năm tăng 10% của cùng kỳ năm trước, như vậy
chúng ta có thế thấy như sau:
ĐV: người
Bảng 3.1: Dự báo du khách đến tỉnh Champasak từ 2010 - 2015
Năm/Chi tiêu Tổng số khách Khách quốc tế Khách nội địa
2010 1,100,000 670,000 430,000
2015 1,770,000 1,150,000 620,000
Nguồn: Sở kế hoạch tỉnh Champasak, viện nghiên cứu phát triển năm 2009
2020 2,100.000 1,300,000 800,000
Khách nội địa chủ yếu là đến từ Thủ đô Viengchan và các tỉnh miền
Trung và miền Nam. Còn khách quốc tế chủ yếu là các nước trong khu vực,
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
châu Á, khách từ châu Âu.
Trang 65
3.1.3 Định hƣớng phát triển tổng quát
Phát triển mạnh các loại hình du lịch. Tổ chức khai thác loại hình du
lịch cho khách quốc tế và nội địa biết theo loại hình du lịch văn hoá, du lịch
tự nhiên và tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử văn hoá. Hướng phát
triển theo du lịch bền vững có sự tham gia của người dân địa phương.
Đầu tư và phát triển cả về chất lượng và số lượng các cơ sở hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch. Đặc biệt là công trình vui chơi giải
trí; các di tích văn hoá lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống.
Đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch quốc tế. Phát triển công
tác xúc tiến du lịch,quảng bá thông tin trên các phương tiện thông tin hiện đại
như truyền hình, Internet để giới thiệu về tiềm năng phát triển du lịch cũng
như các loại hình du lịch đặc thù của tỉnh để thu hút du khách và kêu gọi đầu
tư phát triển du lịch
3.1.4 Mục tiêu phát triển du lịch Champasak
Hiện nay, trên toàn cầu đang hướng về nền kinh tế tri thức và xu
hướng phát triển bền vững. Ngành du lịch Lào nói chung Champasak nói
riêng phải đối đầu với những thách thức mới và cần có mục tiêu cụ thể nhằm
phấn đấu thực hiện trong quá trình đưa ngành du lịch đến sự phát triển bền
vững.
Mục tiêu kinh tế: tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho ngành du lịch
phát triển nhằm tối ưu hoá sự đóng góp của ngành vào thu nhập chung của
tỉnh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Sao cho đến năm
2015 ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tương đối với tiềm
năng của địa phương.
Mục tiêu về văn hoá - xã hội: quy hoạch phát triển du lịch phải gắn
liền với việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc đặc thù của địa
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
phương. Khai thác tốt các di sản văn hoá có giá trị, các di sản lịch sử để phục
Trang 66
vụ phát triển du lịch. Việc phát triển du lịch phải bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hoá, giữ ổn trật tự xã hội tốt đẹp cũng như môi trường chính trị ổn định
và phải góp phần cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho
người dân Champasak.
Mục tiêu môi trường: quy hoạch phát triển du lịch phải trên cơ sở
phát triển bền vững. Phải có kế hoạch và quản lý phù hợp, sử dụng hợp lý các
tài nguyên du lịch và có hiệu quả, đặc biệt là các vùng sinh thái, di tích lịch sử
văn hoá.
Nếu các mục tiêu trên được thực hiện một cách đúng đắn thì sẽ tạo
điều kiện cho Champasak phát triển ngành du lịch nhanh một cách bền vững.
3.2 Giải pháp phát triển ngành du lịch Champasak đến năm 2015
Qua những vấn đề thực trạng được phân tích ở chương 2, các cơ hội,
thách thức cũng như các điểm mạnh, điểm yếu còn hạn chế và tồn động của
ngành du lịch Champasak. Để đặt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững,
chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp để phát triển ngành du lịch Champasak
trong thời gian sắp tới như sau:
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch
Việc thực hành quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Champasak trong
thời gian qua cũng gắn liền với thực trạng phát triển và xu hướng phát triển
trong tương lai, nhưng kết quả đặt được chưa tương xứng và không có hiệu
quả. Như vậy, trong thời gian sắp tới phải làm được các nội dung cụ thể như
sau:
- Cần phải kiểm tra và đánh giá lại các dự án đã thực hiện có hiệu quả như
mong muốn và phù hợp với thực trạng hay không, nên tiếp tục hay dừng lại.
- Các mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải được xác
định rõ ràng phân theo thứ tự ưu tiên và cần thiết nhằm khách phục tình trạng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
đầu tư dàn trải, kém hiệu quả ngay từ chủ trương đầu tư.
Trang 67
- Cần phải triển khai ngay các phương án đã được ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Khi triển khai phải làm ngay từng bước, thứ tự và không triển khai
ồ ạt vì thường làm chung chung dễ gây không đạt hiệu quả.
- Phải phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá trình
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Đặc biệt chú ý đến vấn đề tham gia
của cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch cũng như thực hiện quy hoạch,
phải chuyển hướng cách lập kế hoạch theo hướng dựa trên đầu vào sang cách
lập kế hoạch dựa trên kết quả đầu ra.
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Trong thời gian qua cho thấy sản phẩm du lịch của tỉnh còn đơn điệu
và chủ yếu phát triển trên cơ sở khai thác những tài nguyên sẵn có để xây
dựng thành các điểm tham quan, nghỉ dưỡng… mà chưa có sự đầu tư bảo vệ,
tổn tạo và nâng cấp. Do vậy, đã có dấu hiệu xuống cấp ở một số điểm du lịch.
Đây là một hạn chế đáng kể cho sự phát triển du lịch tỉnh Champasak. Để
khắc phục hạn chế trên cần phải có những biện pháp nhằm đa dạng hóa các
sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch đó.
Đối với sản phẩm hiện có, cần cũng cố và hoàn thiện để đáp ứng nhu
cầu của du khách ngày càng cao. Thực hiện việc đánh giá , phân loại và xếp
hạng các khách sạn, hệ thống du lịch theo tiêu chuẩn quy định hiện hành.
Trên cơ sở đó, đề ra những quy định cụ thể về tiện nghi và chất lượng phục vụ
trong hệ thống khách sạn, nhà hàng để các đơn vị kinh doanh du lịch theo đó
mà hoàn thiện dịch vụ của mình.
Cần dành kinh phí để tập trung đầu tư cho việc nghiên cứu, tạo ra sản
phẩm du lịch mới mang tính đặc thù của địa phương. Cụ thể, cần nâng cao
chất lượng các khu du lịch đã được khai thác, tạo ra sự hấp dẫn của du khách
để kéo dài thời gian tham quan và khách có ý định quay lại tham quan lần sau.
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm du lịch tài nguyên thiên nhiên, du lịch
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Champasak cũng cần chú trọng phát triển loại hình du lịch dựa vào tài nguyên
Trang 68
nhân văn của tỉnh. Cần tập trung phục chế tôn tạo các di tích, các công trình
kiến trúc cổ có giá trị như: đền Oumong, đền Vatphou, Tháp Nanging… Duy
trì, phục hồi, tổn tạo các lễ hội mang tính đặc trưng văn hóa địa phương như
lễ hội Tết năm mới Lào, lễ hội Vatphou, lễ hội buộc chỉ cổ tay con voi, lễ đua
thuyền và lễ thả thuyền cầu may…nhằm tạo sự phong phú cho du lịch tỉnh
nhà. Ngoài ra, các công ty cần phải thiết lập tour để đưa khách du lịch đến
chùa có điều lạ kỳ linh nhằm khách được xin sự may mắn trong cuộc sống
hoạc trong công việc, kinh doanh buôn bán.Chúng bao gồm các sản phẩm như
văn cảnh, cầu tài phúc, thăm mộ…
Việc mua sắm các hàng hóa lưu niệm, đặc biệt là hàng hóa thủ công
mỹ nghệ, hàng đặc sản địa phương là một nhu cầu lớn của du khách đặc biệt
là khách quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu này và tạo thêm sản phẩm mới
cần đầu tư phục hồi một số điểm sản xuất hàng thu công mỹ nghệ trong tỉnh
tại làng Saphai, huyện Champasak…Trong điều kiện này, cũng có thể quy
hoạch theo hướng xây dựng du lịch tổng hợp như: làng nghệ văn hóa sinh
thái.
3.2.3 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp
đối với du khách. Chất lượng của ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào phong
cách, thái độ giao tiếp và trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Như vậy, yêu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch là vô cùng cấp bách.
Hiện nay, ngành du lịch tỉnh Champasak đang đứng trước một sức ép về nhu
cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cả về người lao động trực tiếp đến cán bộ
quản lý. Như vậy, để đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành du lịch tỉnh
Champasak đến năm 2015 cần phải thực hiện những nội dung sau:
- Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn lực lượng trong
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
ngành.
Trang 69
- Xây dựng trương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Trong
chương trình đào tạo cần trú trọng đến các nội dung cơ bản, hiện đại, có tính
khoa học và có định hướng chuyên môn cao.
- Phải đào tạo được nhân viên phục vụ, hướng dẫn viên giỏi và yêu nghề
của mình, ưu tiên đào tạo tay nghề chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ này
để đảm bảo phục vụ tốt cho khách du lịch nước ngoài. Đặc biệt, hướng dẫn
viên cần ý thức được mình là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến khách
du lịch và cộng đồng dân cư tham gia vào việc bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý ngành du lịch được tham gia các hội nghị,
hội thảo trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, học hỏi nghiệp vụ, tiếp
thu những thành tựu khoa học - công nghệ trong việc quản lý và phát triển du
lịch bền vững.
3.2.4 Giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch
Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Champasak trong thời gian
qua còn yếu chưa có một chương trình cụ thể, một kế hoạch hành động thống
nhất. Để đặt được hiệu quả trong việc phát triển du lịch cũng như trong việc
xúc tiến quảng bá du lịch, ngành du lịch Champasak cần chú trọng những
điểm sau:
- Để thắng lợi trong cạnh tranh, du lịch Champasak cần xây dựng cho mình
một hình ảnh điểm đến du lịch độc đáo và riêng biệt nhằm tạo sự khác biệt
thu hút du khách. Đây phải là một khẩu hiệu đáng tin cậy và có thể chứng
minh được. Và thể hiện cho khách du lịch thấy một hình ảnh ấn tượng thật
dẹp của tỉnh.
- Tổ chức các chương trình quảng bá du lịch của tỉnh trên các phương tiện
truyền thông, đặc biệt là quảng cáo trên các đài truyền hình Trung Ương vì
khả năng phù sóng của nó khắp cả nước và phát ra nước ngoài.
- Kết hợp với các đơn vị liên quan như: Sở thể dục thể thao, Sở thương mại,
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Sở văn hóa… tiến hành đấu thầu tổ chức các giải thể thao lớn, các hội nghị,
Trang 70
hội chợ, hội thảo…nhằm thu hút du khách. Ngoài ra, cần phải thống nhất với
các kinh doanh về du lịch với hình ảnh xúc tiến quảng bá du lịch cho khách
nước ngoài để đảm bảo sự hài lòng của khách.
- Cần phát hành các tập chí, sách hướng dẫn du lịch, đĩa CD, tập ảnh, trang
web riêng của tỉnh để giới thiệu các điểm tham quan du lịch, giá cả sinh hoạt,
các tour du lịch, các chương trình du lịch…bằng nhiều thứ tiếng như: tiếng
Anh, Thái, Nhật, Trung quốc và Việt Nam. Tạo mạng lưới phân phối các ấn
phẩm này đến các khu du lịch trong tỉnh, sân bay ở thủ đô Viengchan, các
công ty lữ hành, các công ty du lịch trong và ngoài nước.
3.2.5 Giải pháp phối hợp giữa các ngành liên quan
Du lịch là ngành kinh tế liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hóa
cao. Tuy trong thời gian qua đã có sự phối hợp giữa các ngành nhưng sự kết
hợp này không chặt chẽ để phát huy hết nội lực, đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Champasak. Champasak đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt là trung tâm thương mại-du lịch các tỉnh miền Nam Lào thì
việc phối hợp giữa các ngành, liên kết giữa các vùng, địa phương cần được
phát huy hơn nữa. Để đặt được hiệu quả trong việc phát triển du lịch cần phải
đặt được những nội dung như sau :
- Lãnh đạo Tỉnh phải là cầu nối giữa các sở, ban, ngành để hỗ trợ cho du
lịch phát triển thông qua việc ban hành các văn bản, chính sách.... Hiện tại,
việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành rất thấp. Vì vậy, Tỉnh cần có chính sách
rõ ràng, vừa phân công trách nhiệm hỗ trợ, vừa khuyến khích hợp tác trên tinh
thần mục tiêu chung của Tỉnh xem du lịch là ngành mũi nhọn.
- Đưa ra các chính sách để khuyến khích các Doanh nghiệp về Lữ hành -
Khách sạn - vận chuyển tự động liên kết với nhau thành một chuỗi chỉnh thể
cung cấp dịch vụ du lịch. Quản lý theo hình thức vừa thả lỏng vừa thắt chặt
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
(các doanh nghiệp tự do trong lựa chọn đối tác để phối kết hợp nhưng phải
Trang 71
trong khuôn khổ của pháp luật, kết hợp theo đúng tinh thần cùng nhau phát
triển).
- Xây dựng quy chế và chương trình hợp tác cụ thể giữa các địa phương
liền kề nhau, nhằm tạo điều kiện để khai thác lợi thế của nhau. Hiện nay, sở
du lịch Champasak cũng đã kết hợp được với các tỉnh miền Nam và các tỉnh
của Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, tạo được thế liên hoàn trong tour du
lịch. Tuy nhiên, sự hợp tác này chưa được thắt chặt nên vẫn còn có sự trùng
lắp về sản phẩm du lịch. Champasak phải dựa vào lợi thế cạnh tranh của
mình để tạo một thương hiệu riêng cho sản phẩm du lịch, góp phần giúp các
doanh nghiệp lữ hành có thể phân biệt để giới thiệu sản phẩm đến du khách
hiệu quả nhất.
3.2.6 Giải pháp phát triển du lịch có sự tham gia của cộng động địa
phƣơng
Theo quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Champasak là phải phát
triển bền vững. Một trong những nguyên tắc đảm bỏa cho sự phát triển du lịch
bền vững là chia sẻ lợi ích với cộng đồng và khuyến khích cộng đồng địa
phương tham gia vào hoạt động du lịch. Một khi cộng đồng có được lợi ích,
họ sẽ là những người có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên khỏi bị khai thác quá mức. Đây là bước quan trọng để đảm bảo quản
lý bền vững các tài nguyên du lịch. Và sự tham gia thực sự của cộng đồng sẽ
làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch. Nên phải thực hiện giải
pháp này cụ thể như sau:
- Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của phát triển du
lịch bền vững cũng như những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch nếu
không biết khai thác hợp lý. Từ đó, cộng đồng địa phương mới có ý thức,
hành động cụ thể để giữ gìn tài nguyên, môi trường, trật tự vệ sinh ở các
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
tuyến điểm du lịch, có thái độ hợp tác thân thiện với du khách.
Trang 72
- Trong việc thực hiện quy hoạch phát triển, cần có sự tham gia của cộng
đồng địa phương vì vai trò của cộng đồng trong quá trình này rất quan trọng.
Họ vừa là chủ nhân vừa là người phải gánh chịu hậu quả mà hoạt động du lịch
gây ra. Khi thực hiện quy hoạch phát triển du lịch sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi
của người dân địa phương. Do đó, cần chú ý để tránh xảy ra xung đột giữa
dân địa phương và người đầu tư.
- Cần xây dựng quy định, chính sách phù hợp để khuyến khích và tăng
cường vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động của các liên đoàn,
các tổ chức kinh du lịch. Đảm bảo có sự chia sẻ quyền lợi vật chất giữa cộng
đồng và đầu tư.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp góp phần giúp du lịch tỉnh
Champasak khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng hiện có cũng như nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể thực thi
có hiệu quả các giải pháp nói trên, ngoài cố gắng của ngành du lịch tỉnh
Champasak cần có sự tiếp sức của Nhà nước, của các ban ngành có liên quan
của tỉnh thông qua các chủ trương chính sách và sự phối hợp đồng bộ.
3.3 Kiến nghị
Việc thực hiện các giải pháp định hướng phát triển du lịch tỉnh
Champasak cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh và cả
với địa phương trong nước. Bởi vậy, để thực hiện các giải pháp có hiệu quả,
chúng tôi có các kiến nghị với các ngành liên quan sau đây:
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ, ban ngành Trung Ƣơng
- Cải cách các thủ tục hành chính ở sân bay tránh gây phiền hà cho du
khách, đặc biệt là bộ phần hải quan nhằm gây ấn tượng tốt cho Lào để du
khách có thể quay trở lại lần sau.
- Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng điểm cần tập trung
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
đúng mức và thực hiện sớm, tránh dàn trãi không đặt hiệu quả.
Trang 73
- Tổng cục du lịch tăng cường quảng bá du lịch Lào, đưa ra chiến lược
tiếp thị thật hiệu quả, thiết kế khẩu hiệu cho du lịch Lào thật ấn tượng sao cho
du khách ngước ngoài có cái nhìn cụ thể hơn về con người và đất nước Lào.
- Sớm ban hành hệ thống các luật lệ, qui định, chính sách liên quan đến
hoạt động du lịch. Điều này đảm bảo cho ngành du lịch phát triển một cách
bền vững.
- Hỗ trợ đầu tư kinh tế cho tỉnh trong việc thành lập các trường nghiệp vụ
về du lịch nhằm đào tạo phát triền nguồn nhân lực.
3.3.2 Kiến nghi đối với Sở du lịch tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
Champasak
- Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt để chỉ đạo việc quản lý bảo vệ
đất đai, tránh tình trạng lấn chiếm để đầu tư xây dựng các công trình không
phục vụ cho du lịch ở những khu vực đã quy hoạch, gây khó khăn cho việc
thực hiện phương án quy hoạch chung.
- Cần theo dõi, kiểm tra các dự án đã phê duyệt để xử lý kịp thời những
điều không hợp lý và vấn đề khó khăn.
- Cần nghiên cứu ứng dụng các bài học kinh nghiệm của các nước trong
việc phát triển du lịch là bảo vệ môi trường sinh thái, để phát triển du lịch bền
vững một các có hiệu quả.
- Đẩy mạnh tăng cường những hoạt động nghiên cứu khoa học về du lịch
và khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý nhà nước.
- Xử lý nghiêm minh với các đối tượng vi phạm quy định trong pháp luật
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
về du lịch.
Trang 74
Kết luận
Champasak với vị trí thuận lợi, có tài nguyên du lịch rất phong
phú về nhân văn và tự nhiên là điệu kiện cho ngành du lịch tỉnh phát triển.
Tuy vậy, mặc dù giàu tiềm năng du lịch nhưng việc khai thác phục vụ cho du
lịch thời gian qua chưa tương xứng với lợi thế vốn có của Champasak. Từ
năm 2000, ngành du lịch Champasak bắt đầu phát triển và từng bước khẳng
định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế địa phương.
Với những lợi thế riêng có của mình, tỉnh Champasak có tiềm năng phát
triển kinh tế du lịch rất lớn, và mong muốn của người thực hiện luận văn này
là muốn mau chóng biến những tiềm năng đó thành những sản phẩm du lịch
thật sự, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.
Với mong muốn trên, luận văn đã đi vào giải quyết một số vấn đề sau:
- Hệ thống hoá được các lý luận cơ bản về phát triển du lịch, xác định
được những cơ sở lý luận cho việc phát triển ngành du lịch.
- Xác định được và đánh giá được tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của
tỉnh Champasak, làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế du lịch.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng kinh doanh du lịch tỉnh
Champasak . Từ đó phát huy những mặt tích cực và hoàn thiện khắc phục
những hạn chế.
- Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Champasak trong
giai đoạn hiện nay.
- Phát triển du lịch cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban
ngành trong tỉnh và Trung Ương. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị nhằm
tạo ra sự phối hợp đồng bộ đó.
Đưa ra và giải quyết được các vấn đề trên, luận văn sẽ góp phần thúc
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
đẩy phát triển du lịch tỉnh Champasak, từ đó góp phần phát triển kinh tế và
Trang 75
nâng cao mức sống của người dân, đưa ngành du lịch của tỉnh có vị thế cao
hơn trong nước, khu vực và thế giới. Và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
triển theo hướng phát triển bền vững.
Trang 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình
kinh tế du lịch, NXB Lao động - Xã hội.
2. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần thị Minh Hòa(2008), Giáo
trình kinh tế du lịch, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân 2008
3. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
4. Tổng cục Du lịch Quốc gia Lào.
5. Tập chí 6 tháng đầu năm 2008, Sở kế hoạch-đầu tư tỉnh Champasak
6. Sở kế hoạch-đầu tư tỉnh Champasak, Báo cáo họat động kinh tế-xã hội
5 năm (2006-1010) lần thứ VI và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm(2010-1015) Lần thứ VII
7. Sở du lịch tỉnh Champasak (2008), Báo cáo hoạt động ngành du lịch
tỉnh Champasak năm 2007.
8. Sở du lịch tỉnh Champasak (2009), Báo cáo hoạt động ngành du lịch
tỉnh Champasak năm 2008.
9. Sở du lịch tỉnh Champasak (2010), Báo cáo hoạt động ngành du lịch
tỉnh Champasak năm 2009.
10. WTO-www.world-tourism.org
11. www.ecotourismlaos.com
12. www.tourismlaos.gov.la.
13. www.greendiscoverlaos.com
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
14. Tổng cục Du lịch Quốc gia Lào.
Trang 77
PHẦN PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Trang 78
Phụ lục 1
Bản độ Nước CHDCDN Lào
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Hình 1. Bản độ tỉnh Champasak
Trang 79
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Trang 80
Road transport linkages
North road to Vietnam.
Pakse – Laobao province, 500 km
Pakse – Dongha province570km
Pakse – Hanoi province 1.170 km
Pakse – Danang province 820 km
South road to Vietnam .
Pakse – Kontoom province 288Km
Pakse – Konggnai province 499Km .
Pakse- Hochimin, 1.500 km
.Pakse to THAILAND
(Bangkok 850 Km)
PAKSE TO CAMBODIA
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
203 KM
Trang 81
Phụ Lục 2
Hình ảnh tỉnh Champasak
1. Khu du lịch Cao nguyên Boraven
Thác Phan Thác Nhuong
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Thác Nhuong Paksong
Trang 82
Thác Pha Suam Nhà dân tộc Lào Thâng
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
2. Khu du lịch Pakse
Trang 83
Núi Khong
3. Khu du lịch Khong
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Đậu xe lửa cổ và Cầu qua từ làng Khon đến Dondet của Pháp
Trang 84
Vùng 4000 đảo(4000 islands)
Khu trú ẩn của cá Heo Mekong(dolphin conservation area)
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
4. Khu du lịch Champasak
Trang 85
Đền Vatphou Champasak (Di sản văn hoá thế giới thứ 2 của Lào)
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Chùa Oumong
Trang 86
Núi Asa
Luận văn tốt nghiệp
THAMMANOUN Soukkanya-khóa 16
Làng Khietngong Tháp Nanging