LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế

hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

Lời nói đầu

Nông hộ là hình thức kinh tế đặc thù trong nông nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của kinh

tế nông hộ là một tất yếu khách quan dưới sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.

Trong những năm qua kinh tế nông hộ ở nước ta đã trải qua những bước biến đổi thăng

trầm. Một thời gian dài kinh tế nông hộ chưa được trú trọng do đó nó chưa có các điều

kiện để phát triển. Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có chỉ thị 100 của Ban Bí

Thư và Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị coi nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở có quyền tự

chủ trong sản xuất - kinh doanh thì kinh tế nông hộ đã có điều kiện để chuyển mạnh sang

sản xuất hàng hoá, góp phần tạo nên khởi sắc trong nông nghiệp, nông thôn. Bởi vậy, hộ

nông dân có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hộ chiếm 80% tổng dân số cả

nước, 90% tổng diện tích canh tác và sản xuất phần lớn các nông sản cho xã hội như :

thóc chiếm 98% sản lượng thóc toàn quốc, chăn nuôi chiếm khoảng 97- 98%, rau chiếm

98%...

Thượng Phùng là một xã biên giới vùng cao núi đá của cực bắc của tổ quốc, có vị

trí chiến lược quan trọng giáp huyện Phú Ninh - tỉnh Vân Nam -Trung Quốc với đường

biên giới là 18,5 km.

Xã có diện tích tự nhiên là 3.402 ha cách trung tâm huyện lỵ Mèo Vạc là 32 km,

dân số đến tháng 12/2005 là 5.192 khẩu bằng 592 hộ có 5 dân tộc anh em chung sống tại

13 xóm, bản. Dân tộc Mông chiếm 96,22%. Tỷ lệ hộ đói, nghèo còn cao là: 71,79% .

Do địa bàn vùng cao núi đá, núi non hùng vĩ, địa bàn hiểm trở có độ cao là 1.500

m so với mực nước biển, có sông Nho Quế chảy qua và các khe suối lớn nhỏ cung cấp

nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa phân biệt 2 mùa rõ rệt mùa đông và mùa hè.

Mùa đông mưa phùn, sương mù có sương muối và khan hiếm nước nghiêm trọng, cây

trồng chủ yếu của nhân dân trong xã là ngô, lúa một vụ vào mùa mưa và chăn nuôi gia

súc, gia cầm. Do đặc điểm tình hình như trên nên đã ảnh hưởng đến sản xuất của nhân

dân.

Để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân xã

Phượng phùng cần phát huy những tiềm năng sẵn có và sử dụng chúng một cách có hiệu

quả. Trước hết là phải khai thác thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp. Trên cơ sở đó

từng bước phát triển các ngành kinh tế khác. Phương án tối ư để phát triển kinh tế xã hội

là phải đầu tư theo chiều sâu, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, sử dụng đất một cách hợp lý,

tiết kiệm vốn, có hiệu quả cao, đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào

thực tiễn sản xuất.

Muốn vậy, xã cần phải có các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân một cách

hợp lý, tạo điều kiện cho các nông hộ chuyển từ tự túc, tự cấp lên sản xuất gắn với thị tr-

ường. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất đó, em đã lựa chọn đề tài:

“Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng -

huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang "

Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kinh tế hộ nông dân.

Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất của các nông hộ ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo

Vạc - tỉnh Hà Giang. Rút ra những mặt đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt

ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, phương hướng mục tiêu và các

giải pháp chủ yếu nhằm tìm ra một số giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển

kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân

xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang trong quá trình phát triển kinh tế hộ

gia đình ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu dựa vào các phương pháp phổ biến

như: phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp,

phương pháp dự báo...

chương I: cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế hộ nông dân

I. Vai trò và tính tất yếu của kinh tế hộ gia đình

1. Khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình

1.1. Khái niệm về kinh tế hộ

Nông hộ (hộ gia đình nông dân) là tế bào kinh tế xã hội được hình thành trên cơ sở

các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục tập quán truyền thống, tâm lý đạo đức

và các quan hệ kinh tế. Hộ là hình thức phổ biến nhất, là tế bào kinh tế xã hội trong nông

thôn Việt Nam. Gia đình là cơ sở của hộ nói chung. Gia đình - một loại hình hộ chứa

đựng các yếu tố để hình thành những loại hình hộ mở rộng khác.

Về phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng :" Hộ là những người cùng sống

chung dưới mái nhà, cùng ăn chung và có cùng một ngân quỹ ".

Xét theo lĩnh vực sản xuất: Kinh tế hộ là một hình thức tổ chức cơ sở của nền nông

nghiệp hàng hoá. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nông hộ được tiến hành trên cơ

sở một hoặc một số người lao động tự đầu tư theo khả năng về vốn để trang bị các tư liệu

sản xuất cần thiết nhằm sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ đảm bảo cho sự

sinh tồn của hộ và đáp ứng nhu cầu thị trường.

1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình

Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong gia đình làm việc

một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình. Nhìn chung

là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất hàng hoá nhỏ với năng

suất lao động thấp, nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất

nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng.

Với những đặc trưng trên, tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể của từng nước,

từng vùng, từng loại hộ mà hình thành những đặc trưng cụ thể đa dạng về hình thức quản

lý, về ruộng đất, quy mô, về vốn tài sản, lao động. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét những

đặc trưng cụ thể :

1.2.1. Hình thức quản lý của nông hộ, nông trại ở các nước trên thế giới

- Phần lớn do mỗi gia đình trực tiếp quản lý. Người chủ hộ đồng thời là người chủ

gia đình cùng tham gia lao động với các thành viên trong gia đình. Có trường hợp thì

giao cho một thành viên trong gia đình có năng lực và uy tín quản lý hoặc thuê người

quản lý. Mỗi hộ, nông trại là một đơn vị (kinh tế ) kinh doanh tự chủ .

- Hình thức liên doanh với các nông hộ, nông trại hoặc các đơn vị kinh doanh khác

thành một đơn vị thống nhất có tư cách pháp nhân. Đối tượng liên doanh này thường là

anh em, bà con họ hàng thân thuộc. Việc liên doanh này nhằm mở rộng sản xuất, tăng

thêm tiềm lực kinh tế .

1.2.2. Ruộng đất

Như ở nhiều nước tư bản phát triển, ruộng đất do các nông hộ, nông trại sử dụng

thường thuộc sở hữu tư nhân. Chủ nông hộ, nông trại vừa là người sử dụng ruộng đất vừa

là người sở hữu ruộng đất. Một số khác có thể thuê một phần hoặc hoàn toàn ruộng đất để

sử dụng, một số lại vừa có ruộng đất riêng lại vừa có ruộng đất thuê của người khác hoặc

cho người khác thuê, một số nữa không có ruộng đất phải lĩnh canh. Riêng đối với Việt

Nam thì ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước. Các nông hộ được giao quyền sử dụng ruộng

đất lâu dài tuỳ theo từng loại đất trồng cây hàng năm hay cây lâu năm .

1.2.3. Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại

Mỗi nhà đều có các loại hình phát triển kinh tế hộ riêng: Có loại nông hộ sản xuất

mang tính chất độc canh, nặng về cây lương thực mà chủ yếu là cây ngô, lúa. Có loại

nông hộ vừa trồng trọt, chăn nuôi vừa có ngành nghề. Có hộ chuyên làm nông nghiệp,

lâm nghiệp hoặc thuỷ sản kết hợp với chế biến và một số ngành nghề khác. Điều đó phụ

thuộc vào điều kiện tư nhiên, kinh tế của từng vùng, từng nông hộ. Trong nông hộ có

ngành sản xuất hoạt động thường xuyên quanh năm, nhưng cũng có ngành sản xuất vào

lúc nông nhàn.

Cơ cấu sản xuất đó đã ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của từng loại hộ. Có hộ thu

nhập chủ yếu từ nông nghiệp, nhưng cũng có hộ thu nhập chủ yếu từ ngoài nông nghiệp.

Có hộ thu nhập từ kinh doanh các ngành nghề, làm thuê cho các nơi khác. Thông thường

những hộ có nhiều ruộng đất thì thu nhập từ nông nghiệp là chủ yếu, ngược lại những hộ

ít ruộng đất thì thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp là chủ yếu.

1.2.4.Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại

Nhìn chung các hộ đều sử dụng số vốn tự có để phát triển sản xuất và bảo đảm đời

sống. Nhưng tuỳ theo điều kiện và quy mô từng hộ mà số vốn của các hộ có khác nhau.

Các hộ trung bình và nghèo thường ít vốn và thiếu vốn. Các hộ khá và giàu cũng thiếu

vốn để mở rộng sản xuất. Nhìn chung các hộ đều thiếu vốn sản xuất nhưng ở mức độ

khác nhau. Nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng tuỳ theo điều kiện từng nước và từng loại

hộ mà nhà nước cho vay nhiều hay ít. ở các nước đang phát triển việc Nhà nước cho các

hộ nông dân vay vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và

xã hội ở nông thôn. Hiện nay ở nước ta nhà nước đã có chính sách cho vay vốn với lãi

suất ưu đãi để phát triển kinh tế gia đình.

Về tư liệu sản xuất: nhìn chung các nông hộ đã mua sắm được các nông cụ thông

thường. Còn các hộ có điều kiện thì mua sắm được một số máy móc thông dụng ít tiền,

còn máy móc hiện đại đắt tiền thì hộ phải thuê của các tổ chức dịch vụ kỹ thuật. Một số

nông trại lớn tự mua sắm được máy móc đắt tiền. Một số nông trại khá và trên trung bình

góp vốn mua một ít may móc để dùng chung hoặc cho thuê theo các hình thức dịch vụ kỹ

thuật. Còn ở Việt Nam, nhiều nông hộ trung bình khá có nông cụ và trâu bò riêng, một số

nông hộ giàu có máy móc riêng làm cho mình và kết hợp làm thuê cho các hộ khác.

Ngoài những tài sản riêng của các hộ, trong các vùng đều có những tài sản công cộng như

hệ thống thuỷ nông, trạm điện thế do các tổ chức dịch vụ phụ trách làm dịch vụ cho các

nông hộ trong vùng.

1.2.5. Lao động trong các nông hộ, nông trại

ở các nước lao động chủ yếu là do các thành viên trong nông hộ, nông trại làm.

Những nông trại lớn có thể thuê lao động ngoài, nhưng lực lượng chủ yếu vẫn là các

thành viên trong gia đình hoặc bà con họ hàng. Còn ở Việt Nam trong các nông hộ các

thành viên trong gia đình thường làm đủ loại các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề

phụ) do sự phân công hàng ngày của bố hoặc mẹ. Một số nông hộ giàu có nhiều đất đai,

nhiều ngành nghề có thêm một số lao động thời vụ có kỹ thuật hoặc thuê lao động thường

xuyên.

2. Vai trò của kinh tế hộ trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá

Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp

và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng

quan hệ hôn nhân và dòng máu dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống

qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các

thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý

và quan hệ phân phối mà cốt lõi của nó là quan hệ kinh tế.

Các thành viên trong nông hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung là làm cho hộ

mình ngày càng phát triển ngày càng giàu có. Lợi ích kinh tế là động lực tác động mạnh

mẽ đến sản xuất kinh doanh của hộ. Các thành viên trong hộ có cùng lao động, gần gũi

nhau, hiểu biết nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi

cho phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lý.

Mỗi nông hộ đều có tài sản như ruộng đất, trâu bò, nông cụ...Các thành viên trong

nông hộ đã quen sử dụng nên hiểu được đặc tích của các tài sản. Họ sử dụng các tài sản

có hiệu quả, chăm sóc bảo quản các tài sản để có thể sử dụng lâu dài.

Trong kinh tế nông hộ, quan hệ giữa người quản lý sản xuất và người trực tiếp sản

xuất có sự thống nhất với nhau. Người chủ nông hộ là người quản lý sản xuất đồng thời

cũng là người trực tiếp sản xuất. Giữa người quản lý sản xuất và người trực tiếp sản xuất

của nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau cho nên các thông tin được sử lý nhanh chóng kịp

thời, quyết định quản lý sản xuất đúng đắn và có sức thuyết phục cao.

Trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động tới

cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và các hoạt động kinh tế của hộ sẽ có những thay

đổi đáng kể. Quá trình này sẽ giảm nhẹ nặng nhọc lao động do sự phát triển của hệ thống

máy móc thiết bị hiện đại, nhưng điều hành công việc của toàn bộ hệ thống sản xuất là do

con người. Trên ý nghĩa đó, vai trò của họ sẽ không bị lu mờ trong quá trình CNH và vai

trò tạo nguồn lao động của hộ là không thể thay thế được.

Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước thì

kinh tế hộ càng có vai trò quan trọng. Cụ thể là:

2.1. Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội

Trên quy mô hộ để tạo cơ sở cho việc chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc sang kinh tế

hàng hoá. Kết quả ấy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề

trong nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân.

Theo điều đề tài KX 0804 cho ta thấy mối quan hệ giữa đầu tư và thu nhập của các

nhóm hộ gia đình như sau:

Mức thu nhập chung của nông hộ dao động trong khoảng 68-94 ngàn đồng/tháng.

Để có thu nhập ấy cần có số vốn nhất định được lấy mốc là 100% thì các hộ thuần nông

để có thu nhập 54-75 ngàn đồng/người /tháng thì cần số vốn khoảng 80%, hộ kiêm ngành

nghề để có mức thu nhập 95-132 ngàn đồng/người/tháng thì cần số vốn là 125%, hộ kinh

doanh ngành nghề để có mức thu nhập cho các thành viên trong gia đình từ 140-150 ngàn

đồng/người/tháng cần mức vốn là 300%, hộ buôn bán để có mức thu nhập cao từ 150-

450 ngàn đồng/người/tháng cần có mức vốn bằng 400% mức vốn bình quân chung của

các hộ nông dân.

2.2. Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho người lao động

Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ trương chính

sách khuyến khích nông dân làm giàu chính đáng bằng sự kết hợp lao động trí tuệ của họ

với đất đai một cách hài hoà. Hiện nay trong nông nghiệp và nông thôn nước ta có

khoảng trên 11 triệu hộ gia đình làm nông nghiệp. Dưới tác động mạnh mẽ của cơ chế thị

trường, trong nông thôn đã và đang diễn ra sự phân hoá mạnh mẽ. Các hộ gia đình làm ăn

phát đạt, có thu nhập cao, có ngành nghề phụ, cùng với các điều kiện sản xuất khá ngày

càng được khuyến khích phát triển. Trong quá trình kinh doanh (sản xuất) của mình, các

loại hộ gia đình này sẽ thu hút được một phần lao động tại chỗ đang dư thừa. Theo số liệu

điều tra hiện nay nước ta có khoảng trên 1 triệu hộ kinh tế cá thể với quy mô vốn từ 20-

30 triệu đồng và có số lao động từ 2-5 lao động thậm chí có thời điểm lên tới 20-30 lao

động làm thuê. Đây là một loại hình tổ hợp sản xuất nhỏ phù hợp với quy mô trình độ

quản lý có số vốn hợp lý, có thể thành lập và giải thể nhanh, thời gian thu hồi vốn nhanh

và có khả năng giải quyết việc làm cho 3-5 triệu lao động thường xuyên.

2.3. Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị kinh

tế hộ gia đình

Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, sản xuất của hộ nông dân vẫn phục vụ cho nhu

cầu tiêu dùng nội bộ, chỉ có rất ít sản phẩm dư thừa mới đem ra trao đổi. Sản xuất chủ

yếu do nhu cầu về lương thực dẫn đến nông nghiệp chưa có sự phát triển toàn diện, hiệu

quả kinh tế của việc sử dụng đất đai là rất thấp dẫn đến các ngành nghề khác không có

điều kiện phát triển. Đặc biệt trong những điều kiện sản xuất ngặt nghèo hoặc những năm

mất mùa, hộ gia đình vẫn duy trì sự cân bằng tối thiểu bằng cách hạn chế và gắng sức tìm

nguồn sống cho gia đình mình với chi phí lao động rất lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới sản

xuất nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển ổn định và tăng trưởng khá: giá trị sản

xuất tăng bình quân 4,3%, sản lượng lương thực tăng 5% từ 19,8 triệu tấn năm 1988 lên

31,8 triệu tấn năm 1998; 33,8 triệu tấn năm 1999 và 38 triệu tấn năm 2000. Cùng với tốc

độ tăng dân số cao dẫn đến bình quân diện tích canh tác trên một lao động giảm: trong 12

năm từ 1985-1997, diện tích đất đai đã tăng lên khoảng 1.145.500 ha nghĩa là tăng

khoảng 117,64%. Trong khi đó dân số nông nghiệp tăng lên 10.731,2 ngàn người tức là

126,02% và lao động tăng 10.617,3 ngàn người bằng 156,4% có nghĩa là mức tăng dân

số và lao động nhanh hơn mức tăng diện tích đất đai đã làm cho diện tích tính trên đầu

người và lao động giảm xuống. Tương tự năm 1997 so với năm 1985 mỗi nhân khẩu

giảm đi 20% đất đai và mỗi lao động giảm đi 25%. Bình quân một nhân khẩu nông nghiệp giảm 327,6 m2 và một lao động giảm 856,1 m2 đất nông nghiệp.

Với những điều kiện như vậy, việc phát triển các ngành nghề truyền thống, xu

hướng đi tìm việc ở nơi khác sẽ xảy ra sự phân công lao động trong nông thôn. Điều này

dẫn tới diện tích canh tác trên đầu người tăng, năng suất lao động tăng, hiệu quả kinh tế

có khả năng cao hơn.

2.4. Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ thì việc

đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là một đòi hỏi tất yếu. Nguyên nhân chính là do có sự

cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, dẫn đến việc giảm chi phí, giảm giá

thành sản phẩm mới có thể tồn tại được. Nhờ kết hợp kinh nghiệm truyền thống và kỹ

thuật hiện đại mà sản phẩm của hộ sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, chất lượng chủng

loại tốt hơn, đa dạng hơn với giá cả thấp nhằm mang lại thu nhập nhiều hơn và tăng

cường khả năng cạnh tranh trên thị trường nông sản vốn nhiều biến động.

Với tính cần cù và nhanh nhạy của người dân việc chuyển giao công nghệ mới đến

từng hộ có thể được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả, điều này cần lưu ý

đến vấn đề nâng cao trình độ dân trí nông thôn. ở đây diễn ra một sự kết hợp hài hoà giữa

kỹ thuật thủ công và hiện đại, giữa cơ khí hoá và sản xuất thủ công đặc biệt trong lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Sản xuất hàng hoá của hộ có thể sớm áp

dụng những thành tựu tiên tiến của công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất và chế biến

làm cho giá trị kinh tế của sản phẩm hàng hoá ngày càng cao hơn.

3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế hộ nông dân

Lịch sử phát triển nông nghiệp của nhân loại đã chứng minh rằng: Sự tồn tại và phát

triển của kinh tế hộ là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật sản xuất nông

nghiệp. Thật vậy, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm không giống với sản xuất

công nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật (thực vật, động vật). Do yêu

cầu ngặt nghèo của quy luật sinh học đối với cây trồng, vật nuôi mà đòi hỏi nhà nông

phải điều chỉnh hành vi của họ từng ngày từng giờ, đòi hỏi sự chăm sóc cần mẫn với tình

cảm thực sự của người lao động. Những công việc của người nông dân trong các công

đoạn của quy trình sản xuất như: làm đất, gieo trồng, bón phân, chăm sóc, thu

hoạch...không thể kiểm tra đo đạc và đánh giá được. Do vậy, sản xuất nông nghiệp chỉ

thích hợp với trách nhiệm, chất lượng của lao động gia đình, phù hợp với kiểu sản xuất

của hộ gia đình. Như vậy tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp đã quyết định sự tồn tại

khách quan của kinh tế nông hộ, với tư cách là đơn vị kinh tế độc lập trong mối liên hệ

với các loại hình sản xuất khác.

ở nước ta, kinh tế nông hộ tồn tại qua nhiều gia đoạn lịch sử và có một vai trò rất

quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Sản xuất nông nghiệp có tính đa

dạng, phân tán, sự phức tạp của nó phù hợp với sản xuất của hộ nông dân hơn bất kỳ hình

thức tổ chức sản xuất nào khác. Mặt khác, trong quá trình phát triển của lực lượng sản

xuất xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp thì công cụ lao động ngày càng được hiện đại hoá.

Sự thay đổi này chỉ nhằm trợ giúp cho các quá trình sản xuất chứ không làm thay đổi bản

chất của quá trình biến đổi với mục đích nhằm khai thác tốt hơn các điều kiện tự nhiên

phục vụ con người. Hơn nữa, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật, kết quả sản

xuất là các sản phẩm đòi hỏi quá trình sản xuất liên tục, không thể phân chia các bán

thành phẩm. Vì vậy, quá trình sản xuất từ đầu đến cuối tốt nhất là do người nông dân đảm

nhận. Chính vì vậy việc khai thác tiềm năng kinh tế nông hộ được Đảng và Nhà nước ta

đặc biệt quan tâm đồng thời đây là một trong những yêu cầu cấp bách trong chiến lược

phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta.

II. Sơ lược tình hình phát triển nông hộ ở nước ta và những chủ trương đường

lối phát triển kinh tế hộ nông dân của Đảng và Nhà nước ta

Sau cải cách ruộng đất (1953), hàng triệu hộ nông dân được cấp ruộng đất, được

thoát khỏi chế độ cày thuê cuốc mướn. Đa số hộ nông dân đều có ruộng và trực tiếp tiến

hành sản xuất kinh doanh. Sức sản xuất của nền kinh tế tiểu nông được giải phóng khỏi

những bó buộc của các quan hệ phong kiến đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển

sản xuất. Từ năm 1954 đến năm 1959, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp miền Bắc tăng

35% (bình quân mỗi năm tăng 7%). Năm 1959 sản lượng lương thực quy thóc toàn miền

Bắc đạt 5,6 triệu tấn. Đó là con số kỷ lục mà từ trước và cả hàng chục năm sau (1961-

1971) chưa năm nào đạt được.

Cuộc cải cách ruộng đất (1953-1957) thực sự đã đem lại niềm phấn khởi, tin tưởng

cho hàng triệu hộ nông dân và mở ra thời kỳ mới cho công cuộc xây dựng kinh tế. Tuy

vậy, chỉ một năm sau khi cuộc cải cách ruộng đất kết thúc, từ năm 1958 chúng ta tiến

hành cuộc vận động đưa nông dân vào con đường hợp tác hoá nông nghiệp. Với tư tưởng

nôn nóng thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, đưa nông dân vào làm

ăn tập thể, tạo tiền đề xây dựng nền nông nghiệp sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, bằng

những áp lực về mặt chính trị xã hội đôi khi có tác dụng cưỡng chế, đến cuối năm 1960

hơn 84% tổng số nông hộ đã tham gia vào các hợp tác xã nông nghiệp và miền Bắc nước

ta đã "căn bản hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp". Cũng bắt đầu từ

đó, môi trường kinh doanh của các hộ đã có sự thay đổi căn bản. Các quan hệ mua bán,

trao đổi ruộng đất bị cấm đoán, chỉ có 5% diện tích canh tác được dành lại cho các hộ

làm "kinh tế phụ gia đình". Sản xuất nông nghiệp được tổ chức chủ yếu theo các hợp tác

xã và các nông- lâm trường với cơ chế tập chung, kế hoạch hoá trực tiếp và toàn diện. Hộ

nông dân đã hình thành hai loại: Một số ít là các hộ nông dân cá thể, số này ngày càng

giảm dần. Đại đa số là các hộ gia đình xã viên (trong các nông- lâm trường là các hộ gia

đình công nhân viên). Những thiếu sót trong quá trình hợp tác hoá nông nghiệp và sự yếu

kém trong tổ chức quản lý các hợp tác xã, nông - lâm trường cùng với việc thực hiện cơ

chế quản lý tập trung, kế hoạch hoá trực tiếp kéo dài đã làm cho các nông hộ mất hết

quyền tự chủ. Chức năng kinh tế, vai trò tổ chức sản xuất của các nông hộ bị giới hạn

trong khuôn khổ chật hẹp của kinh tế phụ gia đình. Kinh tế hợp tác xã bị đình đốn, quốc

doanh thì thua lỗ. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết quan

trọng, nhiều cuộc vận động lớn nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn không

sao thoát ra khỏi tình trạng trì trệ kéo dài mà hơn thế chỉ làm gay gắt thêm những mâu

thuẫn vốn có của nền nông nghiệp tập thể hoá, đẩy nông nghiệp nước ta tới chỗ khủng

hoảng toàn diện. Sản lượng lương thực toàn miền Bắc hàng chục năm chỉ xoay quanh

5,5 triệu tấn; đàn trâu, đàn lợn sau 20 năm có gia tăng được chút ít; còn đàn bò thì giảm

nhiều trong khi chất lượng đàn gia súc không có gì chuyển biến đáng kể...

Trước những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn đặt ra, Chỉ thị 100 của Ban Bí thư

(1/1981- còn gọi là khoán 100) ra đời đã khẳng định một cách làm mà lâu nay nhiều địa

phương ngấm ngầm thực hiện dưới hình thức "Khoán chui". Đó là việc khoán sản phẩm

đến nhóm và người lao động. Khoán 100 như là một phương thuốc đặc trị bệnh chán nản,

không quan tâm tới công việc đồng áng của tập thể người lao động, nó bắt nguồn từ chế

độ ngày công lao động, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tham ô lãng phí...trong các hợp tác

xã. Khoán 100 được xã viên hưởng ứng ở khắp nơi. Người ta bắt đầu quan tâm tới ruộng

đất, đến việc tiết kiệm vật tư tài sản trên cánh đồng hợp tác, đầu tư thêm lao động, tiền

vốn trên mỗi mảnh ruộng khoán nhằm có mức vượt khoán cao hơn. Chưa bao giờ trong

suốt 20 năm tiến hành hợp tác hoá, tập thể hoá, phong trào lao động sản xuất của các hộ

nông dân lại sôi động và khẩn trương đến như vậy. Chỉ sau một thời gian ngắn đã không

còn tình trạng ruộng đồng bị bỏ hoang hoá. Nhịp độ phát triển sản xuất nông nghiệp, mức

thu nhập của các hộ nông dân tăng nhanh, bộ mặt nông thôn chuyển biến đáng khích lệ.

So với năm 1980, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp năm 1985 tăng 33% (bình quân tăng

6,6%/năm ). Sản lượng lương thực bình quân 1976-1980 đạt 13,5 triệu tấn; từ 1981-1985

đạt 17,01 triệu tấn. Tương tự, năng suất lúa bình quân từ 20,2 tạ /ha đã tăng lên 25,8 tạ

/ha. Nhịp độ tăng trưởng sản lượng lương thực hàng năm từ 1,6% lên 5,5% (riêng lúa từ

0,35% lên 6,7% năm). Bình quân lương thực đầu người từ 268 kg năm 1980 tăng lên 304

kg năm 1985. Đáng chú ý là điều kiện kinh doanh của các hộ đã được cải thiện một bước.

Ngoài việc mở rộng quyền tự chủ trên những ruộng khoán, các hộ đã từng bước được

trang bị thêm những tư liệu sản xuất thiết yếu như trâu bò, nông cụ...

Trên cơ sở đó, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khoá VI) được triển khai và các chỉ

thị, Nghị quyết của các Đại hội và Hội nghị TW các khoá: VI và VII, VIII, IX về đổi mới

quản lý nông nghiệp ra đời với nhiều nội dung quan trọng trong đó có hai nội dung rất

quan trọng là khẳng định quyền tự chủ kinh doanh của các nông hộ và chủ trương giao

quyền sử dụng ruộng đất ổn định cho các nông hộ. Cùng với một loạt các biện pháp khác

như xoá bỏ chế độ thu mua lương thực, thực phẩm theo nghĩa vụ, mở rộng trao đổi hàng

hoá, tổ chức lại các hợp tác xã nông nghiệp và chuyển hướng kinh doanh cho phù

hợp...Nghị quyết 10 - Bộ Chính trị như một luồng gió mới đầy sinh khí thổi vào nông

nghiệp và nông thôn Việt Nam. Kinh tế nông hộ và nền nông nghiệp chuyển sang một

trang mới đầy triển vọng .

Ngay từ giữa năm 1988 và đặc biệt từ năm 1991 đến nay, việc thực hiện chủ trương

cấp giấy chứng nhập quyền sử dụng ruộng đất cho các hộ nông dân, mở rộng cho vay tới

các nông hộ, thực hiện cuộc vận động "Xoá đói giảm nghèo" trên diện rộng ... đã tăng

thêm niềm tin tưởng, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho kinh tế hộ. Sản xuất nông

nghiệp ổn định, kinh tế nông dân và bộ mặt nông thôn thay da đổi sắc. Trong các chính

sách về ruộng đất một số vấn đề cơ bản được quan tâm đó là :

- Chỉ thị 47/CT-TƯ ngày 31-8-1988 của Bộ Chính trị về việc giải quyết một số vấn

đề cấp bách về ruộng đất .

- Nghị định 30/HĐBT ngày 23-3-1989 của Hội đồng Bộ Trưởng về việc thi hành

Luật Đất đai và Chỉ thị 67/CT cùng ngày của Chủ tịch HĐBT về một số việc làm tiếp tục

triển khai để thi hành Luật Đất đai .

- Quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14-7-1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất về

việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Thông tư 302/TT-

ĐKTK ra ngày 28-10-1989 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.

Điều đặc biệt chú ý trong giai đoạn này là Quyết định 327/CT ngày 15-9-1992 của

Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi

núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước, và sau này trở thành chương trình quốc gia

và đã có một ý nghĩ lớn trong việc khai thác, sử dụng đất đai chưa được sử dụng vào mục

đích sản xuất nông, lâm nghiệp .

Luật Đất đai năm 2003 ra đời trên cơ sở Luật Đất đai năm 1987 và 1993 . Luật Đất

đai 2003 đã được bổ sung sửa đổi hoàn chỉnh hơn đặc biệt là quy định rõ quyền và nghĩa

vụ của người sử dụng đất. So với Luật Đất đai năm 1987 và 1993 , Luật Đất đai 2003

quy định rõ hơn và nới rộng hơn, thể hiện rõ việc quản lý đất đai không chỉ về mặt pháp

lý hành chính, mà cả về mặt pháp lý kinh tế. Đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,

cho thuê, thừa kế và thế chấp, quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất đúng mục đích

sử dụng đất được giao .

Từ khi ban hành Luật Đất đai đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản dưới

luật và các thông tư hướng dẫn của các bộ ban ngành quy định về việc giao đất lâm

nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất

lâm nghiệp.

Nhằm thức đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

theo hướng sản xuất hàng hoá thì việc giải quyết các nhu cầu về vốn cho hộ nông dân là

điều hết sức cấp bách bởi nhu cầu về vốn sản xuất của hộ và cũng bởi chính những khó

khăn vướng mắc còn tồn tại trong quá trình giải ngân nguồn vốn đến với nông hộ.

Trong những năm trước đây, Chính phủ đã có những văn bản chủ yếu nhằm tạo

thuận lợi cho các hộ nông dân có thể tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng để phát triển

sản xuất như: Chỉ thị số 202/CT ngày 26-6-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng về

việc cho vay vốn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đến các hộ sản xuất; Nghị định số

14/CP ngày 2-3-1993 quy định về chính sách cho hộ vay vốn để phát triển nông, lâm,

ngư nghiệp và kinh tế nông thôn...Gần đây nhất là chương trình cho vay đóng tàu đánh

bắt hải sản xa bờ với lãi xuất ưu đãi đã được thực hiện nhằm tạo năng lực khai thác hải

sản và bảo vệ vùng lãnh hải nước ta; tiếp đến là chủ trương cho các hộ vay dưới 10 triệu

đồng mà không phải thế chấp.

Để phục vụ cho chương trình xoá đói giảm nghèo, ngày 31-8-1995, Thủ tướng

Chính phủ đã ra Quyết định số 525/TTg về thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và

Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định số 54/QĐ ngày 14-3-1996 về điều lệ

hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo. Mặc dù còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập

nhưng tất cả các chính sách tín dụng trên đã và đang góp phần giúp nông dân giảm khó

khăn về vốn, tạo điều kiện tốt hơn cho phát triển sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, sau 20 năm đổi mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta đã thực sự

chuyển mình với sự phát triển ổn định và tăng trưởng khá, mang lại những thành công

rực rỡ - từ nước phải nhập khẩu lương thực trở thành nước xuất khẩu lương thực lần đầu

tiên vào năm 1989 và vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới sau

Thái Lan - đời sống nông dân dần dần được cải thiện, sản xuất không ngừng phát triển

cùng với đó kinh tế hộ gia đình ngày một khẳng định vai trò tự chủ, quan trọng của mình.

Điều này một lần nữa đã khẳng định vững chắc đúng đắn những đường lối chủ trương

phát triển kinh tế nông hộ của Đảng và Nhà nước ta.

III. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân

1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới

1.1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước Tây Âu- Mỹ

Các nước Tây Âu - Mỹ là những nước phát triển. Vì vậy, dân số và lao động trong

lĩnh vực nông nghiệp rất ít nhưng quy mô các trang trại lớn. ở các nước này thời kỳ đầu

của Chủ nghĩa tư bản quá trình phát triển nông nghiệp cũng diễn ra tương tự như trong

công nghiệp: hình thành các xí nghiệp nông nghiệp lớn với nhiều lao động làm thuê. Vì

vậy, trong thời gian này đã có chủ trương thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung ruộng đất,

xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp với quy mô lớn, làm phá sản các trang trại gia đình

phân tán với hy vọng các mô hình mới này sẽ tạo ra nhiều nông sản tập trung với giá rẻ

hơn các sản phẩm của các gia đình phân tán sản xuất ra. Tuy nhiên do đặc điểm của sản

xuất nông nghiệp khác với công nghiệp do vậy mà những mô hình trên không phù hợp,

hiệu quả sản xuất của các xí nghiệp nông nghiệp tư bản quy mô lớn thấp hơn hiệu quả

sản xuất của các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Trong khi đó trang trại hình thành và

phát triển đã phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp tự túc đưa nông nghiệp chuyển sang sản xuất

hàng hoá. Chính sự ra đời và phát triển của kinh tế trang trại đã khẳng định đây là hình

thức sản xuất có hiệu quả nhất trong nông nghiệp. Nhưng nông nghiệp ở các nước này

không chỉ dừng lại ở các trang trại độc lập mà tiến tới sự liên kết hợp tác giữa các trang

trại để hình thành các hiệp hội sản xuất. Quá trình đó không làm mất đi tính tự chủ độc

lập của các trang trại. Nhờ quá trình phát triển hợp với quy luật khách quan mà kinh tế

trang trại nhiều nước này ngày càng lớn mạnh.

1.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước châu á

Đối với các quốc gia đang phát triển do trình độ Công nghiệp hoá còn thấp, phần

lớn dân số và lực lượng lao động sống ở nông thôn nên bình quân ruộng đất canh tác trên

đầu người càng nhỏ đi. Do vậy xu hướng tập trung quy mô đất đai để hình thành nên các

trang trại mà trước hết là trang trại gia đình với quy mô nhỏ cũng gặp rất nhiều khó khăn.

Ngoài ra, một số quốc gia còn có những quy định hạn chế việc mua bán ruộng đất ở nông

thôn, các chính sách hạn điền cũng làm cản trở quá trình tập trung hoá ruộng đất để hình

thành nên các trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá. Mặc dù diễn ra chậm chạp nhưng

xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước này là tăng quy mô tập trung hoá

ruộng đất để hình thành nên các trang trại gia đình.

Đối với các nước kém phát triển do trình độ công nghiệp hoá rất thấp, dân số và lực

lượng lao động xã hội hầu hết tập trung ở nông thôn (70-85%) nên ruộng đất canh tác

bình quân đầu người vốn đã nhỏ nay lại càng nhỏ bé hơn. Thêm vào đó, tốc độ gia tăng

dân số ở các nước này thường rất cao (trên 2%..) cộng thêm sự phát triển yếu kém của

các ngành công nghiệp, dịch vụ nên phần lớn các đô thị, thành phố không đáp ứng được

các nhu cầu về lao động việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn ra. Vì vậy,

hình thức trang trại ở các nước này thường rất ít và quy mô nhỏ bé phương thức kinh

doanh lạc hậu. Quá trình tập trung hoá ruộng đất còn gặp rất nhiều khó khăn mà nguyên

nhân chủ yếu là do dân số và lao động ở nông thôn còn quá đông, sự dịch chuyển từ nông

thôn sang các ngành khác còn chậm chạp, ruộng đất thì phân tán manh mún. Do vậy, ở

các nước này hình thức kinh tế hộ nông dân tồn tại phổ biến và có xu hướng chung là

chuyển dần từ tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hoá gắn với thị trường.

Nhìn chung ở các nước thuộc khu vực Châu á thì phương thức canh tác chủ yếu

hiện nay trong sản xuất nông nghiệp là phương pháp truyền thống gắn liền với tiến bộ

công nghệ sinh học. Do vậy, quá trình phát triển kinh tế trang trại ở các nước này rất

được chú trọng và được gắn chặt với chương trình phát triển nông thôn tổng hợp.

2. Xu hướng phát triển của kinh tế nông hộ nước ta.

Việc phân loại kinh tế nông hộ có ý nghĩa cho phép chúng ta tìm xu hướng phát

triển riêng của từng loại. Các xu hướng phát triển này có mối liên hệ với nhau trong các

điều kiện quy định cụ thể của nền kinh tế nước ta và thế giới cấu thành xu hướng phát

triển chung của kinh tế nông hộ. Điều này có nghĩa là, xem xét xu hướng phát triển của

từng loại hộ là xem xét các khuynh hướng vận động tạo nên xu hướng phát triển chung.

Đứng trên giác độ kinh tế hàng hoá theo các tác giả Chu Văn Vũ – Lê Duy Hiếu-

Nguyễn Đức Thịnh (Trong cuốn: “Kinh Tế hộ nông dân”- Viện kinh tế học- Nhà xuất

bản Quốc gia) có thể chia nông hộ nước ta thành 3 loại:

- Loại A: Bao gồm tất cả các hộ sản xuất không đủ tiêu dùng, không có khả năng tái

sản xuất giản đơn. Và hơn thế nữa quá trình tích luỹ sự thiếu hụt ngày càng gia tăng. Số

hộ này cho đến nay còn chiếm trên 40% tổng số nông hộ cả nước.

- Loại B : Bao gồm tất cả những hộ sản xuất chỉ đủ tiêu dùng. Họ không có hay chỉ

có một khối lượng sản phẩm không đáng kể để bán. Số hộ này chiếm khoảng 35% tổng

số nông hộ cả nước.

- Loại C : Bao gồm tất cả các nông hộ sản xuất chủ yếu để bán tức là những nông

hộ có xu hướng sản xuất hàng hoá. Số hộ này chiếm khoảng trên 20% tổng số nông hộ

nước ta.

3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta.

Qua nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn mô hình phát triển kinh tế nông hộ,

trang trại ở các nước, đặc biệt là ở các nước phát triển công nghiệp mới, có thể rút ra một

số bài học như sau:

- Kinh tế hộ nông dân (đối với các nước chậm phát triển) và kinh tế trang trại (các

nước phát triển) là hình thức kinh tế chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp ở các nước trên

thế giới. Hình thức kinh tế này ra đời từ rất sớm và tồn tại rất lâu như một tất yếu khách

quan trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp. Bởi lẽ, nó là một hình thức có rất

nhiều ưu thế, sản xuất có hiệu quả hơn so với các hình thức kinh tế khác.

- Trong khu vực Châu á trên cơ sở phát triển cây lương thực (Nhất là khi vượt qua

mức an toàn lương thực) thì đều chuyển đổi cơ cấu từ nền sản xuất tự cung tự cấp sang

sản xuất hàng hoá theo định hướng thị trường với việc sản xuất các loại rau, đậu cao cấp,

cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.

- Ruộng đất là một vấn đề rất quan trọng đối với kinh tế hộ nông dân và kinh tế

trang trại. Trong quá trình phát triển, xu hướng giảm dần số hộ làm nông nghiệp và tăng

quy mô diện tích là một tất yếu. Tuy nhiên, quá trình đó diễn ra nhanh hay chậm, nhiều

hay ít tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và điều kiện cụ thể ở mỗi quốc gia.

- Các hộ nông dân đều sử dụng lao động gia đình là chính, một số thuê thêm lao

động thời vụ nhưng không nhiều. Mọi xu hướng đi ngược lại quá trình trên đây mà chỉ sử

dụng lao động làm thuê hay tập thể hoá lao động trong các nông trang, hợp tác xã đều

không có hiệu quả.

- Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với quá trình tăng cường cơ

sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn và các hộ nông dân. Tuỳ theo điều kiện

từng nước, từng yếu tố mà có sự khác nhau.

- Kinh tế hộ, kinh tế trang trại hoạt động trong một lĩnh vực nhiều khó khăn, nhiều

rủi ro nhưng lại sản xuất ra nhiều sản phẩm sống còn và cần thiết cho xã hội. Vì vậy ở tất

cả các quốc gia, Nhà nước bao giờ cũng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của

kinh tế hộ nông dân và trang trại. Tuy nhiên, tùy theo từng điều kiện kinh tế, chính trị, xã

hội, lịch sử - tự nhiên khác nhau mà vai trò tác động của Nhà nước cũng có sự khác nhau.

Xu hướng phát triển chung của kinh tế nông hộ nước ta chứa đầy mâu thuẫn và

nghịch lý. Một mặt là chuyển sang sản xuất hàng hoá, mặt khác khó có thể thực hiện sự

chuyển hướng ấy vì sức ép quá lớn của lao động thừa, trong khi một bộ phận nông hộ

nước ta có xu hướng tích luỹ sự thiếu hụt tương đối. Do vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ

hơn nữa cho sự phát triển kinh tế nông hộ đi đúng hướng, đem lại hiệu quả kinh tế cao

nhất, tạo điều kiện cho nông nghiệp nông thôn phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa

thành thị và nông thôn.

Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng - huyện

mèo vạc - tỉnh hà giang

I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã ảnh hưởng đến phát triển kinh

tế nông hộ

1. Điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý

Thượng phùng là xã vùng cao núi đá có đường biên giới dài 18,5 km giáp huyện

Phú Ninh - tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, cách huyện lị Mèo Vạc là 32km, có độ cao

trung bình 1.500 so với mặt nước biển .

Phía Đông giáp xã Sơn Vĩ - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang .

Phía Tây giáp xã Pải Lủng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.

Phía Nam giáp xã Pả Vi - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.

Xã Thượng Phùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết khí hậu

chia làm 2 mùa rõ rệt đó là mùa đông và mùa hè, nhiệt độ không khí trung bình năm 19,5 0C, có 5 tháng có nhiệt độ trung bình dưới 100C (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Còn

về mùa mưa khá cao, song phân bố không đều, mưa lớn thường tập trung từ tháng 4 đến

tháng 10. Vì vậy, việc chống xói mòn, lũ quét trong mùa mưa và giữ độ ẩm trong mùa

khô là rất cần thiết. Hàng năm xã có gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 2 năm

sau, thường gây ra lạnh, giá rét có khi nước đóng băng, tuyết kèm theo sương muối,

sương mù và khan hiếm nước nghiêm trọng nên gây ảnh hưởng không tốt tới sản xuất và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý, sinh thái cây trồng và vật nuôi. Nhưng về mùa hè gió to

kèm theo lốc và nắng hạn nên gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và sinh hoạt. Do vậy trong

công tác bố trí và tổ chức sản xuất cần có những biện pháp phòng trừ hữu hiệu như: trồng

rừng, đai rừng phòng hộ, bố trí hướng và che chắn đối với nhà cửa, chuồng trại tránh gia

súc, gia cầm chết trong mùa đông...

Tóm lại với điều kiện thời tiết khí hậu của xã như trên thì thích hợp cho sự phát

triển một số cây lâu năm như: Chè, xa mộc, tre. cây ăn quả như: (Đào , Lê , Mận, óc chó

...), cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và một số loại cây trồng khác chỉ gieo

trồng được ở mùa mưa hoặc ở những nơi chủ động được nước tưới. Trong tương lai, xã

cần phải cải tạo và xây dựng đập nước cùng hệ thống kênh mương để cung cấp nước tưới

cho cây trồng, vật nuôi trong mùa khô.

1.2. Điều kiện địa hình

Thượng Phùng nằm trong cao nguyên đá của cực Bắc Tổ quốc, địa hình chủ yếu là

đồi núi đá vôi chiếm 80% diện tích. Gồm các dãy núi cao từ 1000 – 1500 m, chạy theo

hướng từ Tây sang Đông, thấp dần từ biên giới Trung Quốc – Việt Nam xuống thị trấn

Mèo Vạc . Đồi núi chia cắt mạnh có độ dốc lớn. Phía nam là sông Nho Quế có độ cao là

1200 m ngăn giữa thị trấn Mèo Vạc với xã Thượng Phùng .

Nhìn chung với địa hình trên thì xã Thượng Phùng rất thích hợp với cây ngô, lúa

nương và ruộng bậc thang và các cây trồng khác ...

1.3. Điều kiện thổ nhưỡng

Tổng hợp các tài liệu về đất đã nghiên cứu và xây dựng từ trước đến nay trên địa

bàn xã Thượng Phùng có 06 loại đất chính sau:

Biểu 01: Diện tích các loại đất của xã Thượng Phùng.

Ký Diện tích Cơ cấu TT loại đất hiệu (ha) (%)

Py 25 0,74 Đất phù sa sông suối 1

D 125 3,67 Đất thung lũng tụt dốc 2

Fv 1.120 32,92 Đất đỏ nâu trên đá vôi 3

Fq 1.028 30,22 Đất vàng nhạt trên đá cát 4

Fs 1006 29,57 Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét 5

Đất mùn vàng nhạt trên núi đá cao 6 Hp 98 2,88

Tổng cộng: 3.402 100

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Mèo Vạc năm 2004

- Đất phù sa sông suối (Py):

Diện tích 25 ha, chiếm 0,74% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu dọc theo sông

Nho quế . Loại đất này thích hợp cho trồng rau, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất đỏ nâu trên đá vôi (Pv):

Diện tích 1.120 ha chiếm 32,92% diện tích tự nhiên đất có đá lộ đầu, đá lẫn ở nơi

tầng mỏng thích hợp trồng cây lương thực như cây ngô ... cần có biện pháp chống xói

mòn để sản xuất được bền lâu.

- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fp):

Diện tích 1.028 ha chiếm 30,22% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu trên địa hình

gò đồi với độ cao > 600m, địa hình bị chia cắt mạnh. Loại này chủ yếu là thích hợp cho

cây lâm nghiệp và cây ăn quả hoặc có thể làm nông- lâm kết hợp như một số loại cây

công nghiệp ngắn ngày. Song cần chú ý biện pháp chống xói mòn.

- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs):

Diện tích 1.006 ha chiếm 29,57 % diện tích tự nhiên. Loại này phân bố chủ yếu

trên đồi núi cao cần được chú ý để trồng cây lâm nghiệp và cây dài ngày.

- Đất mùn vàng nhạt trên núi đá cao (Hp):

Diện tích 98 ha chiếm 2,88% diện tích tự nhiên. không có ý nghĩa sản xuất .

- Đất thung lũng tụt dốc (D ):

Diện tích 125 ha chiếm 3,67% diện tích tự nhiên loại đất này chủ yếu tại các thung

lũng và thích hợp trồng các cây hoa mầu và lương thực...

1.4.Nguồn nước

Địa bàn xã có sông Nho Quế chảy men qua theo hướng Bắc xuống Nam, có sự

khác biệt rất lớn giữa mùa mưa lũ và khô hanh nên lưu lượng dòng chảy cũng chênh nhau

lớn giữa hai mùa này. Ngoài ra còn có các hệ thống suối từ trên đỉnh núi cao chảy xuống

và các mạch nước ngầm trong khe núi chảy ra nên đã đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất

và sinh hoạt của nhân dân.

Các sông suối của huyện Mèo Vạc nói trung và xã Thượng Phùng nói riêng có

tiềm năng thuỷ điện nhất là thuỷ điện nhỏ phục vụ sinh hoạt. Tuy vậy việc khai thác

nguồn nước sông Nho Quế phụ vụ sản xuất còn nhiều hạn chế vì mặt nước sông về mùa

khô có độ chênh quá lớn so với vùng đất sản xuất nông nghiệp

Tóm lại, những yết tố điều kiện tự nhiên bao gồm cả những yết tố thuận lợi và

khó khăn cho sự sinh trưởng của các loại cây trồng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ruộng

đất. Song các yết tố thuận lợi là cơ bản còn các yếu tố tự nhiên cần được khắc phục để sử

dụng đất có hiệu quả hơn

2. Điều kiện kinh tế- xã hội

2.1. Về quỹ đất đai

Theo bản đồ địa giới hành chính 364 và số liệu báo cáo đánh giá hiện trạng sử

dụng đất của phòng Địa chính huyện Mèo Vạc thì xã Thượng Phùng có tổng diện tích tự

nhiên là 3.402 ha. Trong đó: đất nông nghiệp có 673,6 ha chiếm 19,8 % diện tích tự

nhiên. Đất lâm nghiệp có rừng là 252,5 ha chiếm 7,42%...

Biểu 2: Tình hình phân bố sử dụng đất đai của xã

qua 3 năm 2003-2005

2003 2004 2005

Số Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu các loại đất lượng (%) (ha) (%) (ha) (%) (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 3.402 100 3402 100 3402 100

I.Đất nông nghiệp 673,6 19,8 673,6 19,8 673,6 19,8

649,6 96,43 650,6 96,58 1.Đất canh tác 650,6 96,58

Trong đó:

- Đất ruộng lúa 9,5 1,46 9,5 1,46 9,5 1,46

- Đất nương rẫy 4,8 0,73 4,8 0,73 4,8 0,73

- Đất trồng cây hàng năm 635,3 97,79 636,3 97,80 636,3 97,80

khác 24 3,56 24 3,56 24 3,56

2.Đất cây lâu năm 252,5 7,4 252,5 7,4 252,5 7,4

II.Đất lâm nghiệp 231 91,48 231 91,48 231 91,48

1.Đất có rừng tự nhiên 21,5 8,51 21,5 8,51 8,51 21,5

2.Đất có rừng trồng 24,7 0,72 24,7 0,72 0,72 24,7

III.Đất thổ cư 6,4 0,18 6,4 0,18 0,18 6,4

IV.Đất chuyên dùng 2.444,8 71,86 2444,8 71,86 2444,8 71,86

V.Đất chưa sử dụng

898 36,73 Trong đó: 898 36,73 898 36,73

39 1,59 - Đất đồi núi chưa sử dụng 39 1,59 39 1,59

- Sông suối 1507,8 61,67 1507,8 61,67 1507,8 61,67

- Đất đá không cây

Nguồn: Niên giám Phòng thống kê huyện Mèo Vạc 2005

Qua biểu 02 ta thấy: Diện tích đất nông nghiệp chiếm bình quân khoảng 19,8 % so

với tổng diện tích đất tự nhiên. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì diện tích sản

xuất ra lương thực (diện tích cây lương thực) là chính.

Nguyên nhân là do đặc thù riêng của vùng miền núi, diện tích có khả năng sản

xuất nông nghiệp bị hạn chế. Diện tích đất nông nghiệp được ổn định trong 3 năm, riêng

năm 2004 – 2005 diện tích tăng 1 ha do khai hoang làm tăng diện tích . Nhìn chung việc

phân bố và sử dụng đất đai tương đối ổn định qua các năm.

Về cơ cấu các loại đất cho ta thấy đất nông nghiệp chiếm 19,8 %, đất lâm nghiệp

chiếm 7,4 %, đất thổ cư 0,72 %, đất chuyên dùng 0,18 %, đất chưa sử dụng chiếm

71,86%. Đất chưa sử dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên tương

đương 2.444,8 ha, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng chiếm 36,73 % tương đương 898

ha.

2.2. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng

2.2.1. Giao thông

- Có đường từ trung tâm huyện vào đến xã dài 32km và thông qua cửa khẩu tiểu

ngạch Xín Cái và chợ Thượng Phùng thuận tiện cho nhân dân đi lại và trao đổi hàng hoá.

- Ngoài ra còn có 8/13 xóm, bản có các tuyến đường liên thôn liên bản dài khoảng

45 km nối liền với các điểm dân cư.

Nhìn chung các tuyến đường đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đi lại cho nhân

dân. Nhưng hiện nay các tuyến đường còn rất xấu mang tính tạm thời, thời tiết khí hậu,

địa hình phức tạp ... ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng. Đường giao thông mùa

mưa đi lại khó khăn, khả năng mở rộng, duy tu, hạn chế về giao thông vận tải đang là trở

ngại lớn đến giao lưu trao đổi hàng hoá. Song cũng cần đầu tư thêm để nâng cấp về mặt

chất lượng đồng thời cần làm thêm 1 số tuyến đường giao thông nông thôn loại B phục

vụ nhu cầu đi lại và phát triển sản xuất.

2.2.2. Thuỷ lợi

Những năm qua, xã đã xây dựng được một số công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất

và sinh hoạt như một số kênh, mương như: Khe 30 đi xóm Xà phìn A , Khe 30 đi xóm

Hầu Lùng Sán , Sín Mìn Chư đi Mỏ Cớ ... và một số kênh mương khác nhân dân tự làm

bắt nước vào ruộng, nương phục vụ sản xuất. Nhưng do kinh phí hạn hẹp, chưa đầu tư

thích đáng để hoàn chỉnh công trình, các công trình chủ yếu là công trình tạm, dẫn đến

hiệu ích công trình không cao.

2.2.3. Y tế Xã Thượng Phùng có 1 trạm xá với diện tích xây dựng là 135 m2 nhà lợp Prô, có 5

gian, 6 phòng (gồm phòng làm việc của các cán bộ y tế, phòng khám bệnh, phòng bán

thuốc). Cán bộ y tế trực tiếp làm việc ở trạm xá có 5 người gồm 1 y sĩ, 3 y tá và 1 dược sĩ

(chưa có bác sĩ). Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn. Trạm mới chỉ khám và chữa

một số bệnh đơn giản. Còn lại đều phải giới thiệu lên tuyến trên là chính.

Trang thiết bị và nhà cửa hiện nay đang bị xuống cấp, nhất là phòng sản. Việc này

cần được sự quan tâm của xã, cùng các ngành chức năng hơn nữa, nhằm từng bước nâng

cao công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân địa phương.

- Xã có 13 cán bộ y tế thôn tại tại 13 xóm, bản nhìn chung số cán bộ này yếu về

trình độ và năng lực chưa đáp ứng được thực trạng hiện nay của xã. Cần phải đào tạo và

bồi dưỡng thường xuyên.

2.3. Lao động, dân số và cơ cấu dân tộc

Theo số liệu của phòng thống kê huyện Mèo Vạc, dân số xã Thượng Phùng được

thể hiện qua biểu số 03 dưới đây:

Biểu 3: Dân số và lao động xã Thượng Phùng ( 2003 - 2005)

Năm Đơn vị chỉ tiêu tính 2003 2005 2004

1.Dân số Người 5.086 5.175 5.192

Trong đó:

- Dân tộc Người 4.941 4.955 4.996

2.Lao động Người 2.567 2.598 2.611

3.Số hộ Hộ 576 587 592

Trong đó:

- Dân tộc Hộ 568 576 587

Hộ 5,37 5,11 4,93 4.Số khẩu bình quân/hộ

Hộ 2,11 2,15 2,16 5.Số lao động bình quân/hộ

Nguồn số liệu: Niên giám Phòng Thống kê huyện Mèo Vạc năm 2005

Xã Thượng Phùng có 13 Xóm bản, dân cư không tập trung. Có 5 dân tộc anh em

cùng chung sống đó là: Mông, Tày, Hoa, Xuồng, Lô Lô trong đó chủ yếu trong xã là dân

tộc Mông chiếm 96,22% .

Qua biểu 03 ta thấy: dân số xã năm 2005 là 5.192 người trong đó dân tộc Mông có

4.996 người chiếm 96,22%. Tốc độ tăng dân số của xã năm 2005 là 2,155%. Số lao động

bình quân trên hộ toàn xã có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Xã phấn đấu từ năm 2005 trở

đi sẽ giảm tỷ lệ tăng dân số xuống còn dưới 2%.

Điểm yếu của xã Thượng Phùng là trình độ dân trí và nhận thức của người lao

động về các tiến bộ khoa học- kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp còn bị hạn chế, có

phần nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

2.4. Văn hoá, giáo dục

Xã có một đội văn nghệ với 15 người thường xuyên tham gia các hoạt động

phong trào văn hoá- xã hội do huyện tổ chức. Và một đội thanh niên sung kích tại 13

xóm, bản gồm 20 đoàn viên thanh niên tham gia hoạt động các phong trào do huyện và

xã phát động .

Về giáo dục, xã có 1 trường phổ thông cơ sở gồm: 7 lớp cấp I và 4 lớp cấp II gồm

49 giáo viên .

Nhìn chung, phong trào văn hoá, văn nghệ giáo dục, vui chơi giải trí được thường

xuyên duy trì. Hoạt động thể dục, thể thao được thường xuyên tổ chức.

3. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn của xã Thượng Phùng

3.1.Thuận lợi

- Xã Thượng Phùng là xã vùng cao núi đá giáp xã Thèn Phùng - huyện Phú Ninh -

Tỉnh Vân Nam -Trung Quốc, giáp cửa khẩu tiểu ngạch xã Xín Cái - huyện Mèo Vạc. Có

chợ Thượng Phùng trong tương lai xẽ là cửa khẩu chính, rất thuận lợi cho việc phát triển

kinh tế - xã hội và giao lưu hàng hoá cho nhân dân hai nước .

- Điều kiện đất đai và khí hậu của vùng khá thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật

nuôi. Có thể phát triển trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả... Cùng với việc chăn

nuôi đại gia súc như trâu, bò, lợn theo hướng nuôi lấy thịt và hàng hoá .

3.2. Khó khăn

- Thượng Phùng là xã vùng cao núi đá, địa hình núi non hiểm trở khan hiếm nước

chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên nên phần lớn đất canh tác khu trên kênh phải chờ nước

trời, dẫn đến năng xuất cây trồng còn bấp bênh...

- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn yếu kém, thuỷ lợi khu trên kênh chưa hoàn

chỉnh, chưa đảm bảo tưới tiêu cho cây trồng, diện tích tưới chủ động còn thấp

- Hệ thống giao thông trong thôn xóm đều là đường đất, chất lượng kém gây khó

khăn cho việc đi lại và vận chuyển, đặc biệt trong mùa mưa lũ đường thường xuyên bị sạt

lở và ách tắc giao thông đi lại.

- Trình độ dân trí của nhân dân trong xã còn thấp, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa

học kỹ thuật chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế làm cho việc phát triển kinh tế - xã hội

gặp rất nhiều khó khăn.

- Tính trông trờ ỷ nại của bà con vào Nhà nước còn cao, chưa chủ động trong việc

phát triển kinh tế gia đình.

II. Thực trạng kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng –Huyện Mèo Vạc –

Tỉnh Hà Giang

1. Khái quát tình hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của xã trong thời

gian qua

Đặc thù phát triển sản xuất của nhân dân các dân tộc trong xã là trồng trọt. Theo

báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã khoá XVI ( nhiệm kỳ 2000 - 2005) thì tổng sản

lượng lương thực ước đạt năm 2005 là 1.250,8 tấn so với năm 2000 tăng 48,01% (405,7

tấn); Tổng diện tích gieo trồng đạt 733,60 ha so với năm 2000 tăng 33,38% (183,6 ha);

Lương thực bình quân đầu người đạt 405 kg/người/ năm so với năm 2000 tăng 27,76%

(88 kg); Tổng thu nhập bình quân đầu người đạt 1.850.000đ, tăng so với năm 2000 là

24,16% (360.000đ); tỷ lệ đói nghèo tính đến tháng 12/2005 là 71,79%; số hộ có xe máy

là 35 hộ. Tính đến tháng 12/2005 đàn bò có 1.213 con tăng so với năm 2000 là 15,41%

(161con) , đàn lợn (không kể lợn sữa) có 1.204 con tăng so với năm 2000 là 68,86%

(491con); đàn dê có 340 con tăng so với năm 2000 là 38,77 (95 con); Tỷ lệ gia súc/hộ

4,27 con/hộ; Số hộ có 10 con bò hoặc 30 con dê là 21 hộ; tỷ lệ ngói hoá là 75% (440 hộ);

tỷ lệ dân dùng điện lưới quốc gia là 61 ,33% (360 hộ ); tỷ lệ dân xem truyền hình là

6,30%; tỷ lệ hộ dân được nghe đài tiếng nói Việt Nam là 60,2%; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi

đến trường đạt 96% tăng 8,74% so với năm 2000; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 2,155%

giảm 1,295% so với năm 2000.

2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng- huyện

Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

Là một xã nông nghiệp có nguồn thu nhập chính là từ trồng trọt và chăn nuôi. Sự

phát triển chung về các ngành nghề còn yếu. Năng suất vật nuôi cây trồng chưa cao; việc

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa đồng đều và còn hạn chế dẫn đến đời sông sinh

hoạt của nhân dân cũng không đều nhau. Những năm gần đây tình hình phát triển khá,

điều đó được thể hiện qua các tiêu thức phân loại hộ như sau:

2.1. Phân loại hộ nông dân

2.1.1. Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập

Biểu 04: Cơ cấu các loại hộ nông dân theo mức thu nhập

qua 2 năm ( 2004 - 2005 )

Năm 2004 Năm 2005 Mức thu

nhập Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Loại hộ nông dân (tr. (hộ) (%) (hộ) (%)

đ/hộ/năm)

43 7,3 9,6 >20 57 1. Giàu

49 46 7,8 8,2 10 - 15 2. Khá

3. Trung bình 69 11,7 61 10,4 7 - 10

4. Nghèo 431 73,2 425 71,8 < 5

Tổng số 589 100 592 100

Nguồn: Niên giám Phòng thống kê huyện Mèo Vạc năm 2005

Qua biểu 04: ta thấy số hộ giàu, khá, trung bình chiếm tỷ lệ rất ít. Tỷ lệ đói nghèo

trong xã còn rất cao. Các năm tuy có giảm nhưng còn hạn chế. Năm 2005 chiếm 71,79 %

so với năm 2004 giảm 1,31 %.

2.1.2. Phân loại hộ theo loại hình sản xuất

Theo điều tra kinh tế xã hội nông thôn ở xã Thượng Phùng năm 2005 thì 100% số

hộ nông dân trong xã đều có nguồn thu từ nông nghiệp bao gồm : Chuyên trồng trọt là

171 chiếm 28,88 % ; Trồng trọt và chăn nuôi là 421 hộ chiếm 71,11 %. Như vậy ta có

thể khẳng định phát triển kinh tế trong xã là thuần nông.

2.2. Các điều kiện sản xuất của các hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện

Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

2.2.1. Đất đai

Theo số liệu của Phòng thống kê huyện Mèo Vạc thì diện tích đất tự nhiên toàn xã

Thượng Phùng là 3.402 ha, trong đó đất nông nghiệp là 673,6 ha chiếm 19,8 % tổng diện

tích đất tự nhiên (theo số liệu năm 2005), đất thổ cư là 24,7 ha chiếm 0,72 %; bình quân diện tích đất thổ cư một hộ nông dân xã Thượng Phùng là 417,23m2/1hộ.

Diện tích đất canh tác toàn xã là 650,6 ha trong đó chủ yếu là đất trồng ngô, lúa,

hoa màu với 609,6 ha chiếm 93,69% tổng diện tích đất canh tác; bình quân diện tích đất

canh tác tính cho một hộ là 1,1 ha/1hộ.

Biểu 5: Tình hình phân bố sử dụng đất nông nghiệp của xã

( 2003- 2005)

Loại đất 2003 2004 2005

Số Cơ Số Cơ Số Cơ

lượng cấu lượng cấu lượng cấu

(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)

Tổng diện đất nông – lâm 926,1 100 926,1 100 926,1 100

nghiệp

673,6 72,73 673,6 72,73 673,6 72,73 I. Đất nông nghiệp

1. Đất canh tác 649,6 96,43 650,6 96,58 650,6 96,58

Trong đó:

- Đất ruộng lúa 9,5 1,46 9,5 1,46 9,5 1,46

- Đất nương rẫy 4,8 0,73 4,8 0,73 4,8 0,73

- Đất trồng cây hàng năm 635,3 97,79 636,3 97,80 636,3 97,80

khác 24 3,56 24 3,56 24 3,56

2. Đất cây lâu năm 252,5 27,26 252,5 27,26 252,5 27,26

231 91,48 231 91,48 231 91,48 II. Đất lâm nghiệp

1. Đất có rừng tự nhiên 21,5 8,51 21,5 8,51 21,5 8,51

2. Đất có rừng trồng

Nguồn: Phòng kinh tế huyện Mèo Vạc năm 2005

2.2.2.Về tư liệu sản xuất

Nhìn chung các hộ nông dân trong xã đã tích cực chủ động mua sắm, trang bị các

tư liệu sản xuất cho mình, do đặc thù vùng cao núi đá nên dụng cụ chủ yếu là cuốc, xẻng,

cày, bừa cùng với sức cày kéo của trâu, bò của gia đình. Trong xã có 18 máy nghiền đá,

31 máy xay sát ngô, lúa. Tuy mức trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ ở xã Thượng

Phùng trong những năm qua đã có bước cải thiện song nhìn chung còn thấp so với nhu

cầu phát triển sản xuất .

2.2.3.Nhân khẩu lao động

Theo số liệu điều tra năm 2005, toàn xã Thượng Phùng có 5.192 nhân khẩu với

2.499 lao động; bình quân một hộ có 8,77 nhân khẩu và 4,22 lao động. Nhìn trung các hộ

nghèo đều đông người, thiếu vốn và đất sản xuất.

2.2.4.Vốn sản xuất của hộ

Qua các cuộc điều tra cho thấy chỉ có khoảng 25 - 30% số nông hộ tự bảo đảm đủ

vốn cho sản xuất kinh doanh, số còn lại cần vay thêm vốn. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu

vay của các nông hộ ở xã là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện,

Ngân hàng chính sách, Quỹ xoá đói giảm nghèo của huyện, vốn theo các chương trình dự

án trong đó vốn vay của ngân hàng chiếm 47 - 55% tổng số vốn vay của các hộ nông dân.

Theo điều tra mới đây nhất ở xã Thượng Phùng thì 69,2% số nông hộ có nhu cầu vay vốn

trong đó 100% số hộ nghèo cần vay vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh 13,9% số hộ

khá, giàu cần vay vốn để mở rộng sản xuất. Khả năng tích luỹ vốn của các nông hộ để

đầu tư tái sản xuất phụ thuộc vào kết quả và hiệu quả sản xuất trong năm và mức chi tiêu

cho sinh hoạt của các nông hộ.

2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân xã Thượng Phùng

Do đặc điểm của xã là thuần nông nên thu nhập chính của nhân dân đều từ trồng

trọt và chăn nuôi. Kết quả sản xuất được biểu hiện ở thu nhập của hộ có được từ hoạt

động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi tính cho một hộ trên một năm, theo báo cáo

chính trị đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2005 -2010 thì mức thu nhập ở xã là: 1.850.000

đồng/người/năm còn thấp so với mức thu nhập bình quân toàn huyện là: 4.500.000

đồng/người /năm. Do đó tỷ lệ hộ nghèo toàn xã rất cao.

Còn hiệu quả cây trồng trong xã chủ yếu là cây ngô, lúa và đậu tương .

Trong đó:

+ Diện tích cây ngô cả năm 2005 là: 446 ha, năng suất đạt 20,35 tạ/ ha, sản lượng

đạt 907,61tấn, So với năm 2004 thì năng suất tăng 7,1% sản lượng tăng 7 % .

+ Diện tích cây lúa cả năm là: 69 ha, năng suất đạt 47,39 tạ/ ha, sản lượng đạt 327

tấn, So với năm 2004 năng suất tăng 3% sản lượng tăng 3 % .

+ Diện tích cây đậu tương cả năm 2005 là: 256 ha, năng suất đạt 6,72 tạ/ha, sản

lượng đạt 172 tấn, So với năm 2004 thì năng suất tăng 12% sản lượng tăng 11,97 % .

- Diện tích cây hoa mầu 8 ha trong đó:

+ Cây khoai lang diện tích 5,5 ha, năng suất đạt 11,40 tạ / ha. Sản lượng đạt 2,85

tấn.

+ Cây lanh 5,5 ha năng suất 4 tạ/ha sản lượng 2,2 tấn.

+ Rau các loại đạt 75,5 ha, năng suất 42,4 tạ/ha, sản lượng 320 tấn .

+ Đậu các loại 78 ha, năng suất 60,06 tạ / ha , Sản lượng đạt 46,85 tấn.

Từ kết quả trồng trọt như trên cho ta thấy thế mạnh về trồng trọt của xã là cây đậu

tương .

Hiệu quả về chăn nuôi trong xã:

Xã xác định thế mạnh phát triển kinh tế hộ trong xã là chăn nuôi đại gia súc nhất

là Bò hàng hoá và phát triển đàn ong lấy mật. Cụ thể :

+ Đàn trâu 92 con giảm so với năm 2004 là 6,12%.

+ Đàn bò 1.213 con tăng so với năm 2004 là 15,14%.

+ Đàn dê 340 con tăng so với năm 2004 là 38,77%.

+ Đàn lợn (Không kể lợn sữa) 1.204 con tăng so với năm 2004 là 38,77%.

+ Đàn gia cầm 6.700 con, tăng so với năm 2004 là 11,6 %.

+ Đàn ong 357 dần, tăng so với năm 2004 là 78,50 % sản lượng mật là 3.920 lít.

2.4.Trình độ tổ chức sản xuất của các nông hộ

2.4.1. Kỹ thuật canh tác

Nhìn chung kỹ thuật canh tác của các nông hộ còn lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ

công tốn nhiều sức lao động. Là xã có nhiều đồi núi đá nhưng các nông hộ lại rất kém về

kỹ thuật canh tác trên đất dốc. Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là cần đẩy mạnh công tác

khuyến nông, khuyến lâm nhằm tạo điều kiện cho các nông hộ tiếp cận được với tiến bộ

kỹ thuật mới trong sản xuất.

2.4.2. Mô hình canh tác

Đối với cây hàng năm hiện nay ở xã đã sử dụng các công thức luân canh sau:

- Luân canh 2 vụ:

+ Đó là cây ngô, lúa.

Xen canh 2 vụ:

+ Cây đậu tương.

- Luân canh 1 vụ:

+ Khoai tây.

+ Khoai sọ.

Diện tích công thức luân canh 2 vụ chiếm 79,27 % tổng diện tích đất canh tác

trong đó chủ yếu là: Ngô, Lúa.

. Diện tích công thức xen canh 2 vụ trồng cây đậu tương vào tổng diện tích đất

canh tác Ngô, Lúa.

Diện tích công thức luân canh 1 vụ chiếm 20,73 % tổng diện tích đất canh tác,

trong đó chủ yếu là trồng 1 vụ khoai lang, khoai tây, khoai sọ, đỗ đậu các loại..

Đối với cây ăn quả thì chủ yếu cây đào, mận, lê do điều kiện khí hậu, đất đai thuận

lợi nên được bà con nông dân trong xã trồng phổ biến nhưng hiệu quả kinh tế không cao

do thiếu giống, thiếu vốn, kỹ thuật và đầu ra cho sản phẩm. Trong tương lai phải được

thay thế bởi mô hình vườn đồi có hiệu quả kinh tế cao hơn.

2.4.3. Trình độ tiếp cận thị trường

Thực tế hiện nay hộ nông dân rất khó khăn trong việc tiếp cận thị trường bởi một

số nguyên nhân như: Thiếu thông tin, đường xá đi lại khó khăn, công tác bảo quản sản

phẩm còn kém, hình thức chưa được đẹp, sản phẩm chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị

trường. Trong việc tiêu thụ sản phẩm thì thường bị các tư thương ép giá.

2.4.4. Quan hệ hợp tác giữa các nông hộ

Do xã có thuận lợi là nằm cạnh cửa khẩu tiểu ngạch xã Xín Cái - huyện Mèo Vạc

và có chợ trung tâm xã nên trong thời gian qua phần nào đã tạo điều kiện cho hộ nông

dân trong khâu sản xuất và khâu tiêu thụ.

2.5. Tình hình chi tiêu và mức sống của các hộ nông dân

Mức chi tiêu bình quân của một hộ nông dân toàn xã là: 9.120.500 đồng (xem biểu

06)

Biểu 06: Cơ cấu chi tiêu của các nông hộ xã Thượng Phùng năm 2005

Đơn vị: Đồng

Hộ gia đình

Chỉ tiêu Giá trị Cơ cấu

(đ) (%)

Tổng chi tiêu 9.120.500 100

1. Chi cho SXKD 1.000.000 10,96

2. Chi cho ĐS-SH 6.534.100 76,64

a. Chi cho ăn uống 5.010.100 76,67

Trong đó:

- Lương thực 2.459.650 49,09

- Thực phẩm 2.550.450 51

b. Chi cho sinh hoạt 1.524.000 23,32

Trong đó:

- Văn hoá 0

- Giáo dục 0

- Y tế - BVSK 325.000 21,32

- May mặc 530.000 34,77

- Thắp sáng 135.000 8,85

- Sữa chữa - XD 534.000 35

3. Chi khác 1.586.400 17,39

Nguồn : Phòng Nội Vụ - Lao động - TB&XH huyện Mèo Vạc năm 2005

Qua biểu trên ta thấy chi tiêu cho sinh hoạt đời sống chiếm phần rất lớn trong cơ

cấu chi tiêu của hộ gia đình là 76,64%; chi cho sản xuất kinh doanh chiếm khoảng

10,96% trong tổng chi.

Trong phần chi cho đời sống sinh hoạt thì phần chi cho lương thực, thực phẩm

chiếm tỷ trọng khá lớn: chiếm 76,67% trong tổng chi cho đời sống sinh hoạt.

3. Đánh giá chung

Qua nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng huyện Mèo

vạc - tỉnh Hà Giang chúng ta có thể rút ra một số vấn đề:

3.1. Mặt tích cực

- Cơ cấu kinh tế của các nông hộ đang từng bước thay đổi, chuyển dịch từ thuần

nông sang sản xuất hàng hoá, có sự thay đổi về tỷ trọng trong nội bộ ngành nông nghiệp

đó là ngành chăn nuôi càng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng tăng dần lên so với nghành

trồng trọt, gia súc, gia cầm phát triển đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong

xã và ngoài huyện. Do đó mà đời sống của nhân dân nông thôn được nâng lên, bộ mặt

nông thôn cũng dần được thay đổi.

- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng các nông hộ trong xã đã cố gắng trang bị

thêm các tư liệu sản xuất như: trâu, bò, công cụ sản xuất. Số hộ được vay vốn có xu

hướng gia tăng.

- Một số mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp như các mô hình canh tác trên đất

dốc của các hộ nông dân bước đầu đã cho hiệu quả kinh tế cao như: trồng rừng kết hợp

trồng các loại cây ăn quả (lê, đào, mận ...) hoặc các mô hình kết hợp trồng cỏ với chăn

nuôi gia súc.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt được cải thiện đấng kể,

trong đó phải kể đến phần đóng góp không nhỏ của nguồn vốn thuộc chương trình 135,

134, 120 của Chính phủ trong các dự án phát triển các xã miền núi khó khăn và chương

trình 5 triệu ha rừng.

3.2. Mặt hạn chế còn tồn tại

- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra còn chậm chạp, sản xuất

nông nghiệp vẫn mang tính độc canh, chưa khai thác được những lợi thế sản xuất nông

nghiệp trong xã.

Chưa hình thành tiểu vùng chuyên môn hoá, sản xuất các vùng và tiểu vùng rất

phân tán .

- Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ruộng đất rất

manh mún, mương máng hoạt động chưa hiệu quả làm năng suất cây trồng, vật nuôi và

năng suất lao động đều thấp.

- Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là sản phẩm thô. Do vậy mà lúc thời vụ thì ế

thừa và trái vụ thì thiếu hụt và mặt khác không đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chăn

nuôi là thế mạnh song phát triển chưa tương xứng với trồng trọt vẫn chỉ là chăn nuôi theo

kiểu tận dụng của nghành trồng trọt còn trồng trọt lại tận dụng của chăn nuôi do đó

không có sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho thị trường.

Nguyên nhân:

- Số hộ nghèo còn chiếm 71,79 % mà chủ yếu tập trung vào dân tộc Mông. Họ

thiếu các điều kiện để sản xuất kinh doanh, trình độ dân trí còn hạn chế do vậy rất khó có

khả năng tiếp cận được với các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.

- Trong hoạt động kinh doanh của các nông hộ, các nguồn tài nguyên, nhân dân

chưa có ý thức bảo vệ: Đặc biệt là việc khai thác rừng một cách bừa bãi, tràn lan dẫn đến

cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng và dẫn đến sạt lở đồi núi cũng như lũ quét về mùa mưa .

- Một số hộ vẫn còn tư tưởng nghe, theo học đạo trái pháp luật và di dịch cư tự do.

- Một vấn đề quan trọng khác nhằm thúc đẩy kinh tế hộ phát triển đó là tìm kiếm

và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của nông hộ làm ra, tránh cho nông hộ

không bị ép giá khi bán nông sản phẩm vào các thời vụ thu hoạch.

- Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như: đường xá, kho tàng, hệ

thống kênh mương thuỷ lợi, hệ thống truyền thông sẽ tạo điều kiện cho hộ nông dân phát

triển sản xuất.

- Vấn đề đặt ra đối với một xã miền núi là phải tăng cường và củng cố hệ thống cơ

sở hạ tầng cho giáo dục và y tế theo các chương trình “quản lý thôn bản” từ các nguồn

vốn trong và ngoài nước.

- Nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển từ tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá thì 2

yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hộ là vốn và kỹ thuật sản xuất. Mặc dù các nông hộ

có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân hàng nông nghiệp huyện; Ngân hàng

chính sách, Quỹ xoá đói giảm ngèo; vốn vay theo chương trình, dự án: 135; 120... nhưng

thực tế tồn tại ở xã nói riêng và huyện nói chung là các hộ trung bình và nghèo lại rất khó

khăn trong việc tiếp cận với các nguồn này, nguồn vốn vay mới chỉ đáp ứng được một

phần nhu cầu về vốn của các nông hộ. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do: thủ

tục vay còn rườm rà, thời gian vay ngắn các món vay đa phần là nhỏ và vừa theo nhu cầu

của nhiều nông hộ sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên có xu hướng chuyển dần sang

những người vay lớn hơn. Thêm nữa, các hộ nghèo thường là những hộ sử dụng vốn

không mấy hiệu quả nên họ thường có tâm lý nghi ngại, lo sợ không có khả năng hoàn trả

vốn vay.

Chương III: phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ

nông dân ở xã Thượng Phùng – Huyện Mèo Vạc – tỉnh Hà Giang theo hướng sản

xuất hàng hoá

I. quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng

Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân của xã phải phù hợp với quan điểm

chung của toàn huyện Mèo Vạc và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hà

Giang.

1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá

Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội. Sản

xuất hàng hoá phản ánh trình độ sản xuất của xã hội và vai trò hết sức to lớn đối với sự

phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế hộ nông thôn nói riêng. Vai trò của kinh tế

hàng hoá thể hiện trước hết ở chỗ nó đòi hỏi mỗi người sản xuất phải không ngừng nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách giảm hao phí lao động cá biệt sao cho phù

hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó hiệu quả sản xuất được nâng cao. Kinh

tế hàng hoá còn tạo điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý các nguồn lực để tạo ra ngày càng

nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và không ngừng

nâng cao của xã hội.

Trong những năm vừa qua, nhờ đường lối đổi mới của Đảng, ngành nông nghiệp

của huyện nói chung và của xã nói riêng đã có sự phát triển ổn định, song do xuất phát

điểm thấp, đồng bào dân tộc còn mang nặng phương thức sản xuất tự cung tự cấp, trông

chờ ỷ lại vào Nhà nước. Trong cơ cấu diện tích của các nông hộ thì 96% là diện tích cây

lương thực, diện tích cây ăn quả và cây công nghiệp chiếm một phần rất nhỏ. Chưa phát

huy được thế mạnh của một xã miền núi. Vì vậy cần tiếp tục phát triển sản xuất hàng hoá

theo cơ chế thị trường sẽ xoá bỏ tình trạng tự cung, tự cấp trông chờ ỷ lại vào Nhà nước,

nâng cao đời sống của nhân dân ở trong xã.

2. Quan điểm phát triển kinh tế hộ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái

Đối với sản xuất nông - lâm nghiệp - ngành sản xuất gắn với thiên nhiên, lấy cây

trồng làm đối tượng, môi trường sinh thái là điều kiện tự nhiên không thể thiếu được.

Sinh vật và sinh thái là một tổng hoà. Sinh vật không thể tồn tại và phát triển được khi

không có môi trường sống hoặc môi trường sống bị phá hoại. Môi trường sống như thế

nào sẽ được thể hiện như thế ấy trong sự phát triển của sinh vật cả về chủng loại sinh vật

và tốc độ tăng trưởng của chúng. Trong sản xuất nông - lâm nghiệp, các vùng chuyên

môn hoá cây trồng vật nuôi được hình thành ở những nơi có điều kiện sinh thái thích hợp

và thuận lợi tương ứng với từng loại. Không thể đưa cây lúa lên vùng đồi núi đất dốc,

khô hạn. Ngược lại, cũng không thể đem cây chè, cây sắn xuống trồng ở ruộng nước

vùng đồng bằng. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng của cây trồng vật nuôi và năng suất của

chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết khí hậu. Năm mưa thuận gió hoà thì

mùa màng được, gia súc gia cầm chóng lớn, cho năng suất sản phẩm cao. Ngược lại, gặp

năm thiên tai rét đậm kéo dài hay nắng nóng liên tục, bão lụt lớn hay khô hạn lâu

ngày..v.v. mùa màng bị thất bát, chăn nuôi gia súc gia cầm cũng giảm đi. Thiên nhiên xảy

ra với mức độ nào, với tần xuất cao hay thấp một mặt chịu sự ảnh hưởng của hoạt động

vũ trụ, mặt khác do sự cân bằng sinh thái bị phá vỡ, độ che phủ thảm thực vật bị giảm

sút, rừng đầu nguồn, rừng điều hoà khí hậu, thuỷ văn bị tàn phá, các diện tích mặt nước

bị thu hẹp, các ao hồ bị san lấp. Là một xã miền núi có nhiều dân tộc sinh sống, đa phần

các dân tộc ít người ở vùng núi cao còn tồn tại phương thức canh tác lạc hậu mà phổ biến

là đốt nương làm rẫy, khai thác nguồn tài nguyên rừng một cách bừa bãi nên đã ảnh

hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái: lũ lụt, mưa đá... xảy ra nhiều hơn. Hiện

nay ở xã đã xuất hiện các mô hình nông - lâm kết hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn

và góp phần cải thiện môi trường. Cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả được bố trí

trồng ở các vườn rừng nơi đất đồi thấp cạnh khu dân cư, nó có tác dụng tăng độ che phủ

và chống sói mòn đất.

3. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn với phát huy lợi thế so

sánh về các nguồn lực tự nhiên đặc biệt là đất đai

Việc phát huy lợi thế về các nguồn lực tự nhiên trong sản xuất hàng hoá sẽ giúp

cho các hộ nông dân tăng thêm sức cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm, tăng cường sản

xuất các sản phẩm mà mình có thế mạnh. Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá.Trong sản

xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu không thể thay thế. Vì

vậy, việc sử dụng đi đôi với bảo vệ và tăng cường độ phì nhiêu của đất đai là một yêu cầu

hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp theo xu hướng phát triển bền vững.

Nguồn đất đai rộng lớn luôn là lợi thế của các xã miền núi trong đó có xã Thượng

Phùng. Hiện nay ở xã thì diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn: chiếm 71,86% tổng diện

tích đất tự nhiên toàn xã, trong đó chủ yếu là đất trống đồi núi trọc. Đây là một tiềm

năng, một lợi thế cần được các hộ nông dân đưa vào sản xuất tạo ra giá trị kinh tế. Mặc

dù việc thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt

kinh tế mà còn có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường sinh thái.

4. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ phải kết hợp với định canh, định cư,

phân bố lại dân cư và lao động đồng thời tạo sự bình đẳng trong phát triển kinh tế -

xã hội giữa các dân tộc

Đặc trưng của xã là có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó 5 dân tộc chính là:

H.Mông, Tày, Hoa, Xuồng, Lô Lô; ngoài ra còn một số dân tộc thiểu số khác chiếm

khoảng 0,5%. Hàng năm cũng có một lượng dân di cư từ dưới xuôi lên và ở các vùng

khác của tỉnh chuyển sang.

Thực tế trong quá trình phát triển kinh tế thì các dân tộc ít người thường gặp rất

nhiều khó khăn: thiếu kiến thức, đi lại rất khó khăn, ít được hưởng các dịch vụ công cộng

xã hội như: điện, nước, văn hoá, truyền hình, do vậy vấn để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các

hộ dân tộc ít người phát triển sản xuất từ bỏ phương thức canh tác lạc hậu là một trong

những mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo xã.

Vì vậy, thực hiện quan điểm này vừa tạo sự phát triển kinh tế bền vững đồng thời

có tác dụng ổn định tình hình Chính trị - Xã hội ; An ninh- Quốc phòng và trật tự an toàn

xã hội trên địa bàn.

II. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng –

huyện Mèo Vạc – tỉnh Hà Giang

1. Phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá gắn với đa dạng hoá sản

xuất

Chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình

đưa nông nghiệp từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, trên cơ sở của phân công lao

động xã hội. Tuy nhiên, vì nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có những đặc điểm

riêng, nên không thể thực hiện chuyên môn hoá cao độ như trong các ngành công nghiệp

được. Trong ngành nông nghiệp, chuyên môn hoá phải kết hợp với đa dạng hoá sản xuất

sẽ giảm được tính thời vụ trong việc sử dụng các yếu tố nguồn lực như: lao động, vật tư,

tiền vốn của mỗi vùng, mỗi cơ sở sản xuất nông nghiệp; có tác dụng điều hoà tình hình

tài chính của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo phương châm ”lấy ngắn

nuôi dài”.

Chuyên môn hoá trong từng hộ, từng vùng là tập trung điều kiện để sản xuất ra bộ

máy hàng hoá phù hợp với điều kiện sản xuất của từng hộ từng vùng nhằm khai thác tối

đa lợi thế có thể có được của từng hộ, từng vùng trong xã.

Nông sản của xã Thượng Phùng cũng tương đối phong phú, song lại rất ít sản

phẩm hàng hoá, trong tương lai phát triển cây trồng hàng hoá kết hợp với đa dạng hoá

cây trồng là hướng đi đúng đắn cần phát triển.

2. Nâng cao trình độ thâm canh sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ

thuật thông qua đẩy mạnh công tác khuyến nông

Thâm canh là con đường phát triển theo chiều sâu của sản xuất nông nghiệp, con

đường ngày càng giữ vai trò chủ yếu, cực kỳ quan trọng trong việc tăng khối lượng, chất

lượng, chủng loại sản phẩm nông nghiệp khi mà việc mở rộng diện tích canh tác, diện

tích trồng trọt ngày càng khó khăn, càng bị giới hạn và cần phải đầu tư lớn cho công khai

phá. Việc đầu tư thâm canh phải luôn lấy cách mạng khoa học- kỹ thuật làm chìa khoá,

luôn chứa đựng và đổi mới những nội dung khoa học-kỹ thuật mới, những vật tư kỹ thuật

hiện đại, những quy trình công nghiệp tiên tiến.

Với vị trí là một xã vùng cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh

hưởng lớn đến đầu tư thâm canh sản xuất và tiếp cận với các công nghệ - kỹ thuật mới

trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy công tác khuyến nông đóng vai trò đặc biệt quan

trọng trong việc tạo điều kiện cho các nông hộ vươn lên xoá bỏ nghèo nàn lạc hậu,

chuyển nhanh quá trình chuyển từ tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hoá.

3.Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và bảo vệ, cải tạo nâng cao độ phì nhiêu

của đất

Thượng Phùng là một xã có diện tích đất tương đối lớn của huyện Mèo Vạc, bình

quân diện tích đất nông nghiệp là 1.297,38 m2/người. Vì vậy, vấn đề sử dụng đất một

cách hợp lý có hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã. Cơ cấu gieo trồng các loại

cây hiện nay ở xã vẫn còn nhiều bất hợp lý, chưa phát huy được hiệu quả kinh tế trong sử

dụng đất nông nghiệp. Dưới áp lực của sự gia tăng dân số, quỹ đất dành cho sản xuất

nông nghiệp không tăng trong khi việc khai hoang mở rộng diện tích còn gặp nhiều khó

khăn, đòi hỏi vốn đầu tư lớn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai có ý nghĩa quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của kinh tế nông hộ, trang trại trong giai đoạn hiện

nay. Hiệu quả sử dụng đất xét trên giác độ kinh tế lại phải gắn với thị trường mới đánh

giá được, có như vậy mới thấy được sản phẩm đó có đáp ứng với nhu cầu của thị trường

hay không? Có mang lại giá trị hiệu quả cao nhất hay không? Bên cạnh đó, vì đất đai là

tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế nên trong quá trình tiến hành sản xuất nông

nghiệp đòi hỏi các hộ nông dân phải không ngừng bảo vệ, cải tạo nâng cao độ phì nhiêu

của đất đai thông qua thực hiện các hệ thống canh tác hợp lý và các chi phí đầu tư khác.

III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã

Thượng Phùng – huyện mèo vạc – tỉnh hà giang

1. Giải pháp về ruộng đất

Hoàn tất về giao đất nông nghiệp cho các hộ nông dân theo luật đất đai năm 2005

quy định và nghị định số: 64/CP của chính phủ xẽ giúp các hộ nông dân yên tâm đầu tư,

tổ chức sản xuất khai thác tiềm năng đất đai của xã phục vụ cho các mục tiêu chuyển đổi

cơ cấu cây trồng của xã đã đề ra. Do đó cùng với các giải pháp trên cần chú ý về giải

pháp ruộng đất có vậy mới tạo môi trường thuận lợi để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp của xã.

Trong những năm qua cùng với cả nước xã Thượng Phùng đã có nhiều cố gắng

trong việc thực hiện chính sách ruộng đất và sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân.

Song trên thực tế vẫn chưa thông thoát trong sử lý, mối quan hệ trong quyền sở hữu và

quyền sử dụng ruộng đất làm cản trở xu hướng phát triển tự nhiên của loại hình kinh tế

hộ. Để phát huy hiệu quả các chính sách về đất đai nhằm tạo điều kiện cho các hộ nông

dân yên tâm phát triển sản xuất hàng hoá cần tập chung vào các mục tiêu giải phóng các

quan hệ hành chính trói buộc ruộng đất vào người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ

và tập chung ruộng đất giảm lao động nông nghiệp phát triển các khu vực kinh tế khác.

Tuy nhiên những thay đổi này phải được tiến hành một cách nhất quán.

Vấn đề giao đất, giao rừng đã có luật ban hành, nghị định hướng dẫn song chúng

ta vẫn chậm giao đất theo văn bản mới xẽ tạo ra tâm lý không yên tâm trong sản xuất

kinh doanh, người nhận đất có điều kiện kinh doanh không muốm đầu tư, không muốn có

thêm đất đầu tư, một số khác không có điều kiện vật tư vẫn cầm chừng giữ đất. Tuy luật

đã có quyền năng gắn với đất đai nhưng thực tế các hoạt động theo các quyền năng ấy

diễn ra rất chậm chạp ảnh hưởng rất lớn đến việc tích tụ, tập chung ruộng đất đến quá

trình chuyển đổi nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, chính vì ruộng đất manh mún

quyền lợi chưa sát sườn người nông dân. Vì vậy trong thời gian tới xã cần tập chung giải

quyết theo phương châm:

- Thực hiện nhanh chóng luật đất đai, sớm hình thành thủ tục cấp giấy chứng nhận

sử dụng đất (lâu dài và tạm thời)

- Cần phải triệt để hoàn thành việc giao đất, khoán rừng.

- Khuyến khích việc chuyển đổi tích tụ và tập chung ruộng đất vào những người

cói khả năng sản suất kinh doanh giỏi.

2. Giải pháp về vốn

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã Thượng Phùng, từng bước

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cần phải đầu tư cho

sản xuất kể cả cơ sở hạ tầng. Chúng ta phải thừa nhận rằng sản xuất nông nghiệp cần đầu

tư vốn nhiều để thực hiện thâm canh tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi, thực hiện cơ giới

hoá, điện khí hoá và thuỷ lợi hoá... mặt khác chu kỳ sản xuất nông nghiệp thường kéo

dài, thời gian quay vòng vốn chậm. Vì vậy nhu cầu về vốn không chỉ đặt ra đối với xã

Thượng Phùng mà còn trong cả nước, việc nâng cao khả năng các nguồn vốn vào mục

đích đầu tư, cải tiến cơ cấu kinh tế là vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng đối với nông

nghiệp mà cả các ngành trong nền kinh tế Quốc dân.

Nói đến vốn là nói đến 2 vấn đề : Thu hút và cho vay vốn mỗi vấn đề phải có

phương pháp giải quyết khác nhau có các chính sách khác nhau thì mới đạt được hiệu quả

đối với người đi vay vốn và người cho vay vốn.Với nhu cầu vốn lớn nên để đủ đảm bảo

vốn cho phát triển nông nghiệp ở Thượng Phùng có những giải pháp thực hiện như sau:

Huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân thông qua hệ thống tài chính, ngân hàng

đây là nguồn vốn lớn còn đọng lại chưa được khai thác triệt để, đó chính là điểm yếu vì

chính sách tài chính tín dụng của nhà nước nói chung và vận dụng chính sách ở xã

Thượng Phùng nói riêng chưa hợp lý. Nên có chính sách hợp lý thì xẽ huy động được

nhiều hơn để đầu tư cho nông nghiệp bởi vì đứng trên góc độ lợi ích chung thì ngân hàng

nhà nước có thể bù lỗ chênh lệch về lãi suất giữa tỷ lệ huy động với tỷ lệ lãi suất cho vay

song nó có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Việc huy động đã khó

nhưng vấn đề vay vốn cũng là vấn đề nan giải vì chúng ta thiếu đồng bộ trong hệ thống

chỉ đạo và các quy chế, luật lệ cho vay nên hệ thống ngân hàng chưa mạnh dạn mở rộng

tín dụng nông thôn, sợ thiếu an toàn và sợ mất vốn.

Củng cố phát triển thị trường vốn ngắn hạn truyền thống ở nông thôn đã được nhân

dân chấp thuận, mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng tới các cụm xóm, để gắn liền

với các tổ chức tín dụng đẩy mạnh hình thức huy động và tiết kiệm với các cơ chế tái đầu

tư cho nhân dân tạo điều kiện mở rộng dịch vụ thanh toán đến từng người dân nhằm xây

dựng mối quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các hộ gia đình trong khu vực

nông nghiệp.

Phát huy tốt vai trò của các quỹ tín dụng nhân dân, của các Đoàn thể Thanh niên,

Phụ nữ ... của các hiệp hội: Hội nông dân, Hội cựu chiến binh. Hội làm vườn... trong hỗ

trợ sản xuất tạo công ăn việc làm mặt khác phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các

cấp, các hiệp hội tạo mọi điều kiện cho môi trường pháp lý để tận dụng và khai thác có

hiệu quả nguồn vốn vay.

Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách chi cho mục tiêu phát triển kinh tế xẽ là đòn bẩy

thay đổi nhanh chóng cục diện cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo nên sức bật mới về kinh tế

nguồn vốn.

- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực

nông - lâm nghiệp .

- Phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo ở xã: năm 2005, số hộ nghèo ở xã là 425 hộ

chiếm 71,79% tổng số hộ toàn xã. Việc giảm diện nghèo và mức nghèo trong nông thôn

có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, do vậy Đảng và Nhà nước thực hiện chủ trương này do

đó ở Tỉnh, huyện, xã đã hình thành và phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo. Các quỹ này

đã có vai trò tích cực bước đầu đối với việc phát triển kinh tế hộ nông dân xã. Tuy nhiên

quy mô quỹ còn nhỏ mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo

nên tác dụng của quỹ còn bị hạn chế nhiều. Do vậy cần phát triển quỹ này đồng thời kết

hợp với Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của huyện nhằm giúp xã điều tra, hướng dẫn

nông dân xây dựng các dự án xoá đói giảm nghèo và làm thủ tục vay vốn đầu tư cho sản

xuất kinh doanh.

Nói chung vấn đề vốn không chỉ đối với xã Thượng Phùng huyện Mèo Vạc mà là

đối với cả nước vẫn là bài toán còn phải đi tìm cách giải. Song chúng ta phải từng bước

giải quyết một cách hài hoà, không nóng vội nếu không xẽ gây hậu quả cả về kinh tế,

chính trị xã hội.

3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm

Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá,

tất nhiên thị trường là yếu tố quyết định và quan trọng nhất, vì vậy phải mở rộng và phát

triển thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá, khi nói đến thị trường là ta đề cập tới

yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” nếu không phải quyết định “đầu ra” thì việc đầu tư cho “đầu

vào” không có ý nghĩa gì.

Theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Thượng Phùng

đến năm 2010 các cây trồng, vật nuôi mang tính sản phẩp hàng hoá cao có sự tăng gia

đáng kể, yêu cầu thị trường tiêu thụ nông sản của xã phải được mở rộng, do đó cần phải

có giải pháp về thị trường, nhất là khi có các loại sản phẩm hàng hoá đi vào sản xuất ổn

định, đạt sản lượng theo kế hoạch, bnếu không giải quyết được thị trường tiêu thụ sẽ dẫn

đến sản xuất không có hiệu quả, lúc này giải pháp về thị trường lại trở nên cấp thiết hơn.

Để thực hiện được giải pháp về thị trường đối với điều kiện cụ thể của xã Thượng

phùng cần phải:

* Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức về thị trường, đẩy mạnh công tác tìm kiếm

thị trường trong nước và ngoài nước, quan hệ với các cơ quan làm tốt cho địa phương để

đòi hỏi, đa dạng hoá sản phẩm, để làm được như vậy thì phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp gắn liền với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị

trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

* Nhà nước thông qua các cơ chế của mình để tổ chức tốt các thông tin về thị trư-

ờng, nhất là khâu dự báo cung cầu thị trường, khối thông tin này đến với người sản xuất

thông qua nhiều kênh, trong đó hệ thống khuyến nông là một hệ thống đáng khuyến

khích, mặt khác đã đề ra những thông tin về thị hiếu, tập quán, sở thích của người tiêu

dùng qua đó thị trường không chỉ phát triển theo chiều rộng mà còn phát triển theo chiều

sâu.

* Tạo điều kiện cho các trung gian kinh tế, nhất là trung gian thương nghiệp phát

triển mạnh mẽ, đảm trách khâu tiêu thụ cho nông dân, hình thành cơ chế gắn bó giữa ng-

ười sản xuất và người tiêu thụ. Các trung gian thương nghiệp có thể do tổ chức kinh tế

nhà nước thực hiện nhất là những nơi mà năng lực tiếp thị của người sản xuất còn yếu

hay do nhu cầu chuyên môn trong sản xuất hàng hoá và lưu thông yêu cầu.

* Tuyên truyền và khuyến khích thay đổi tập quán tiêu dùng của nhân dân. Trước

kia chúng ta chỉ chú ý tới ăn về số lượng, ăn cho no bụng, chứ chưa nghĩ tới ăn phải ngon

và ăn có chất lượng. Thay đổi nhận thức đó tức là thay đổi sinh hoạt, cách tiêu dùng ...

nâng cao sức mua của dân cư, qua đó tác động đến thị trường.

4. Giải pháp về công tác khuyến nông và ứng dụng khoa học kỹ thuật

Lịch sử sản xuất nông nghiệp ở thế giới và nước ta cho thấy việc áp dụng các tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng khối lượng

sản phẩm nông nghiệp và làm thay đổi phương thức canh tác. Do đó việc thực hiện các

giải pháp áp dụng khoa học kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp của mỗi Quốc gia và địa phương.

Để thực hiện phát triển các loại cây trồng, vật nuôi như phần phương hướng đã đề

cập. Giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng là phải tổ chức làm tốt việc ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa nhanh những giống cây trồng, vật nuôi tốt tỏ ra

phù hợp với điều kiện sản suất của xã và kỹ thuật canh tác trên đất dốc theo hướng nông -

lâm kết hợp vào sản xuất, cụ thể tập trung một số vấn đề sau:

- Sử dụng triệt để các giống lai, đậu tương xen canh có thời gian sinh trưởng

ngắn ngày, sạch sâu bệnh hại, giống lê, mận ... sạch bệnh, triết hoặc ghép để có năng

xuất chất lượng cao, cần có trại giống cây trồng để làm tốt khâu chọn, nhân giống cung

cấp cho nhân dân trong xã trồng và cải taọ nguồn cây lâu dài, ổn định sản xuất, chất

lượng sản phẩm.

- Mở rộng các mô hình hệ thống canh tác mới để thực hiện đa dạng hoá cây trồng,

tăng nông sản hàng hoá thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng.

- Đối với chăn nuôi từng bước áp dụng phương thức chăn nuôi bán công nghiệp ở

các hộ gia đình để tăng nhanh sản phảm và chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng sản

xuất hàng hoá.

- áp dụng các công nghệ mới trong chế biến nông sản để nâng cao giá trị của sản

phẩm tăng tỷ xuất hàng hoá trong nông nghiệp.

- Cần củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ khuyến nông từ xã đến hệ thống khuyến

nông ở các xóm, bản tăng cường mở các lớp tập huấn đào tạo cán bộ để công tác khuyến

nông thực hiện đóng góp vai trò quan trọng vào phát triển sản xuất.

Trong quá trình thực hiện công tác khuyến nông phải có sự quan tâm chỉ đạo và

điều kiện thuận lợi của cấp uỷ Đảng, chính quyền xã, phải lựa chọn các mô hình phù hợp

với điều kiện ( tự nhiên- kinh tế- xã hội) ở từng khu vực, tổ chức chỉ đạo chặt chẽ, làm

thắng lợi ngay từ đầu. Có như vậy mới nhanh chóng đưa được những tiến bộ khoa học kỹ

thuật ra diện rộng để phát triển sản xuất.

5. Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

Sự phát triển về kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá đã và đang đặt ra những yêu

cầu cấp bách về việc hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng của nông nghiệp nói riêng của cả nền

kinh tế nói chung. Xây dựng kết cấu hạ tầng sẽ tạo điều kiện để đảm bảo sản xuất thuận

lợi, hàng hoá lưu thông thông suốt, giảm chi phí lưu thông, tăng hiệu quả sản xuất và góp

phần xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp

nông thôn còn góp phần mở rộng thị trường nông thôn. Đây là nhân tố hết sức quan trọng

góp phần hình thành những trung tâm, những tụ điểm giao lưu kinh tế, mở rộng sự giao

lưu kinh tế giữa nông nghiệp với công nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hộ nông

dân sang sản xuất hàng hoá, sự phát triển của kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông

thôn sẽ tạo ra một cuộc cách mạng mới về cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề trong nông

thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác được lợi thế của từng vùng, tạo nguồn nông

sản hàng hoá cung cấp cho thị trường, hình thành thế phân công lao động mới, tăng tiềm

lực kinh tế của dân cư, nâng cao sức mua, tạo địa bàn rộng lớn để mở rộng thị trường

trong nông thôn. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn là vấn đề vừa lâu

dài vừa phức tạp lại rất tốn kém. Bởi vì trong nông nghiệp, nông thôn, kết cấu hạ tầng lập

thành một hệ thống xét cả trên phạm vi không gian rộng lớn và chủng loại công trình

phục vụ đời sống và sản xuất. Trong đó, hệ thống giao thông, thuỷ lợi và hệ thống điện,

thông tin liên lạc được hình thành theo nhiều cấp độ mang tính Quốc gia và khu vực.

Hiện nay, kết cấu hạ tầng của xã Thượng Phùng vẫn còn yếu kém chưa đáp ứng

được đòi hỏi của sản xuất và sinh hoạt của các hộ nông dân trong xã. Cụ thể là: hệ thống

đường giao thông thôn bản hiện nay chủ yếu là đường đất, chất lượng kém gây khó khăn

cho đi lại và vận chuyển hàng hoá trong mùa mưa lũ; hệ thống thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh,

chưa đảm bảo tưới tiêu chủ động thường xảy ra hạn hán vào mùa khô đặc biệt là khu trên

kênh... Để giải quyết những vướng mắc này xã cần tập trung vào các giải pháp sau:

5.1. Từng bước củng cố và xây dựng hệ thống giao thông nông thôn và nội

đồng

Giao thông là mạch máu lưu thông phân phối giữa các vùng, giữa đầu vào và đầu

ra; là nơi tiếp cận thị trường. Trong những năm gần đây hệ thống giao thông của xã đã có

những bước phát triển, đường liên thôn liên bản đã được nâng cấp, đường trục chính của

xã đã được dải cấp phối gần 11 km đảm bảo cho các loại xe đi lại được thuận tiện và tạo

điều kiện giao lưu kinh tế văn hoá với các xã bạn, tuy vậy vấn đề giao thông nông thôn ở

đây cần được quan tâm hơn nữa và chú trọng đến giao thông nội đồng. Từ khi thực hiện

Nghị định 64/CP của Chính phủ về việc giao đất lâu dài cho người lao động thì việc

ruộng đất bị phân chia manh mún từ đó đường bờ, vùng bờ, thửa mương máng nội đồng

không được thường xuyên củng cố và xây dựng hàng năm. Do vậy, gây rất nhiều khó

khăn cho việc vận chuyển phân hữu cơ, vô cơ và các sản phẩm sau thu hoạch. Vì vậy,

việc củng cố giao thông nội đồng là việc làm cấp bách cần được quan tâm hơn nữa vì đây

là yếu tố quan trọng giúp cho việc thâm canh tăng vụ, giảm lao động thủ công mệt nhọc.

Trong thời gian tới, giai đoạn 2005 - 2010, xã Thượng Phùng sẽ tiến hành xây

dựng bố trí 3 tuyến đường trục loại A. Trong đó tuyến từ Trung tâm huyện vào xã, từ xã

ra chợ Thượng Phùng và cửa khẩu xã Xín Cái - huyện Mèo Vạc. Ngoài ra còn xây dựng

hệ thống đường giao thông trong các xóm bản trong xã với độ dài là 45Km nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, nhất là trong mùa mưa lũ. Phương án phát triển các

tuyến đường trong các bản, xóm là không mở rộng lộ giới mà chỉ dải đá cấp phối theo

phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

5.2. Giải pháp thuỷ lợi

Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sử dụng và nâng

cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất, hướng chủ yếu của xã trong thời gian tới là các giải

pháp thuỷ lợi được thực hiện phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của xã và

phân vùng sản xuất cụ thể cho từng khu vực.

- Nguồn nước phục vụ cho từng khu vực này chủ yếu là khe 30, suối Thàn Chư và

sông Nho Quế. Với công trình thuỷ lợi chủ yếu là đập dâng và mương, máng dẫn nước để

tưới và phục vụ dân sinh. Nhiệm vụ chính của thuỷ lợi khu vực này là cải tạo nâng cấp hệ

thống kênh tưới tiêu. Trong đó cần đầu tư cải tạo nắn dòng cho kênh tưới 5 xóm trong xã

với chiều dài khoảng 10 km, công trình này còn có sự hỗ trợ của Nhà nước.

6. Thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn

ở nước ta, trở lại vị trí kinh tế xã hội của kinh tế nông hộ trong bối cảnh đặc biệt.

Quá trình hợp tác hoá ( mà thực chất là tập thể hoá) đã bộc lộ nhiều khuyết điểm. Sự

phân rã của các HTX kiểu cũ đã làm cho nhiều người nghi ngờ những yêu cầu khách

quan của sự hợp tác. Không được xem nhẹ hoặc phủ nhận vai trò kinh tế hợp tác mà cần

phải đẩy mạnh các quan hệ hợp tác nếu muốn chuyển nông nghiệp nước ta sang sản xuất

hàng hoá. Cần phải thấy rằng, sau 30 năm tập thể hoá, chúng ta đã xây dựng được những

cơ sở kinh tế xã hội nhất định cho sự hợp tác. Hơn nữa, trong điều kiện nước ta hiện nay,

kinh tế nông hộ đã có sự phân hoá. Các hộ giàu, khá và trung bình đã chiếm tỷ trọng lớn.

Quy mô sản xuất và quá trình sản xuất hiện tại đã nảy sinh nhu cầu hợp tác của tất cả các

hộ trong tất cả các ngành của nông nghiệp. Đại đa số các hộ nhận thấy rằng, ngay trong

các điều kiện sản xuất hiện tại cũng cần phải có sự hợp tác mới nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

ở những hộ có điều kiện kiện thuận lợi (tổ chức lao động, vốn và kinh doanh sản

xuất), họ rất hăng hái và muốn đầu tư vào sản xuất, nhưng gặp phải những khó khăn như

đất đai hạn chế. Đất ở xa hoặc đất có chất lượng thấp cần phải đầu tư lớn. Việc mở rộng

ngành nghề hướng vào thị trường không ổn định, nảy sinh yêu cầu hợp tác để phát huy

thế mạnh, khắc phục khó khăn, đa dạng hoá ngành nghề, ổn định thị trường tiêu thụ. Số loại hộ

này ở xã chiếm khoảng 20%.

ở những hộ thu nhập và đời sống khá hoặc trung bình nhưng chưa thoát hẳn tình

trạng tự cấp tự túc, họ rất cần đến sự hợp tác về dịch vụ đầu vào và đầu ra. Tuy không ở

mức trợ vốn, nhưng họ cần sự liên kết để nhận được những dịch vụ đảm bảo tin cậy trong

điều kiện kinh tế thị trường mới hình thành. Số hộ này ở xã chiếm khoảng 63%.

ở những hộ neo đơn, kinh nghiệm làm ăn kém, chưa thoát ra khỏi sự nghèo túng,

họ rất cần hợp tác ( dưới sự trợ giúp) về vốn, vật tư...bởi vì do thiếu kinh nghiệm, do vốn

ít nên các hộ không có điều kiện đầu tư cho sản xuất. Số hộ này chiếm khoảng 17% tổng

số hộ toàn xã Thượng Phùng.

- Để làm được vấn đề này xã cần phát triển các hợp tác phát triển kinh tế hộ với

các mô hình sau:

+ Đối với các hộ nghèo thiếu vốn thì chăn nuôi trâu, bò, dê; nhận nuôi rẽ với các

hộ giầu khi sinh sản phát triển nhân đàn thì chia đôi hoặc ba.

+ Các hộ giàu nhiều đất trồng trọt đủ ăn không cần thâm canh tăng vụ thì có thể

cho các hộ nghèo thiếu đất sản xuất thuê hoặc mượn để canh tác.

7. Các giải pháp về cơ chế chính sách nhằm giúp cho các hộ nông dân phát

triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá

Đi đôi với việc thực hiện nghiêm túc những chính sách kinh tế nhà nước đã ban hành

để hỗ trợ khuyến khích động viên làm cho các hộ nông dân yên tâm đầu tư phát triển sản

xuất như chính sách về đất đai, chính sách về tín dụng, chính sách về thuế và các chính

sách hỗ trợ sản suất đối với vùng cao, vùng sâu, vùng xa... xã cần nghiên cứu và xây

dựng ban hành một số chính sách cụ thể đối với điều kiện của xã. Cụ thể là những chính

sách:

- Chính sách hỗ trợ khuyến khích nông dân sử dụng giống mới, tham gia vào các

mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bằng việc sử dụng vốn hỗ trợ phát triển sản

xuất và vốn chuyển giao công nghệ.

- Chính sách hỗ trợ vốn và trợ giá để phát triển cây trồng vật nuôi đặc

sản và phát triển những sản phẩm mà xã chủ chương phát triển mạnh để tạo ra

sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp (như đậu tương, chè, cây ăn quả)

- Chính sách khuyến khích động viên đối với các khuyến nông thôn bản tạo điều

kiện cho họ yên tâm công tác tại cơ sở, trợ giúp các hộ gia đình về mặt áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật mới.

- Xây dựng chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ để khuyến khích

các hộ gia đình phát riển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp để hình thành các trang

trại chăn nuôi quy mô vừa tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá.

- Đầu tư hỗ trợ giá cả để tạo các vùng sản xuất sản phẩm hàng hoá và phục vụ cho

nhu cầu của các khu công nghiệp, tăng sản phẩm hàng hoá.

8. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, Chính quyền, UBMT tổ quốc và các

đoàn thể nhân dân trong xã

Do đặc thù là xã vùng cao núi đá, trình độ dân trí thấp, dân tộc HMông chiếm

96,22% địa bàn rộng nên cấp uỷ, chính quyền địa phương phải thường xuyên xuống cơ

sở gặp gỡ trao đổi với nhân dân để tháo gỡ những tồn tại vướng mắc từ cơ sở, từ đó tìm

ra giải pháp và đề ra được những Nghị quyết lãnh đạo sát với tình hình thực tế. Các đoàn

thể nhân dân cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đồng bào thực hiện tốt các

chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá.

- Triển khai thật sâu rộng các mô hình kinh tế. Làm điểm các mô hình kinh tế hộ

gia đình và nhân ra diện rộng. Cần đầu tư mạnh và có cơ chế chính sách cho các mô hình

làm điểm.

- Hàng năm cho các Già làng, trưởng bản, các gia đình làm kinh tế giỏi đi tham

quan học hỏi kinh nghiệm của các mô hình kinh tế trong và ngoài tỉnh.

-Hàng năm cần phải tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác xoá đói giảm nghèo

có chính sách biểu dương khen thưởng các hộ vượt khó đi lên trong phát triển kinh tế hộ

gia đình.

Kết luận và kiến nghị

I/ kết luận

Phát triển kinh tế hộ là một quá trình phải trải qua nhiều nấc thang của sự phát

triển. Do đó thực trạng và những giải pháp nhằm thức đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp theo hướng có hiệu quả đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm

không ngừng đổi mới và đưa ra những giải pháp thích hợp. Nó được xác định là nội dung

cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nhằm chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lạc hậu,

thủ công tự cấp tự túc sang nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá có trình độ khoa học nông

nghiệp phát triển tạo ra năng xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao về lương thực,

thực phẩm một cách vững chắc ổn định cho xã hội và cho xuất khẩu.

Sản xuất nông nghiệp ở xã Thượng Phùng trong những năm qua đã có những

chuyển biến đáng ghi nhận, lương thực bình quân đầu ngươi năm sau cao hơn năm trước

nạn thiếu đói lúc giáp hạt cũng dần được khác phục và đẩy lùi. Tuy nhiên Thượng Phùng

vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy, năng suất lao động còn thấp thu nhập của

nông dân chưa cao tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn

đất đai chưa khai thác còn nhiều, lao động dư thừa thị trường nông sản còn hạn hẹp, đơn

điệu sức mua thấp.

Trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở Thượng Phùng trong những năm qua có sự

chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành trồng trọt có su thế

giảm dần, tỷ trọng ngành chăn nuôi có su thế tăng dần. Tuy nhiên sự chuyển dịch này

còn diễn ra chậm chạp, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn chiếm trên 80% giá trị sản phẩm

ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng

thấp, chưa trở thành ngành sản xuất chính đặc biệt là tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp

còn chiếm tỷ trọng quá thấp ( 0,39%)

Từ thực trạng phát triển kinh tế hộ và các điều kiện phát triển sản xuất nông

nghiệp xã Thượng Phùng đã đề xuất hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của xã trong

những năm tới là từ nền nông nghiệp lạc hậu, độc canh cây lương thực sang nông nghiệp

hàng hoá, thực phẩm và nguyên liệu, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng

ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

Xã vẫn xác định phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong những năm

tiếp theo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ là nhiệm vụ bức thiết trong giai đoạn hiện

tại, một mặt Thượng Phùng cần tổng kết thực tiễn một cách toàn diện, mặt khác cần tìm

tòi nghiên cứu những giải pháp phù hợp và có hiệu quả cao. Đồng thời cần có sự giúp đỡ

và chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đường lối chính sách và công cụ

quản lý kinh tế mới có thể tạo ra môi trường thuận lợi để kinh tế nông hộ phát triển theo

hướng có hiệu quả vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

II/ kiến nghị

1. Xã cần khuyến khích các hộ nông dân phát triển mạnh về mô hình thâm canh

cây ngô, lúa, đậu tương và hoa mầu có hiệu qủa kinh tế cao vào những nơi đất đồi tốt với

những nơi sản xuất cây lương thực kém hiệu quả thì chuyển dần sang trồng những loại

cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Cụ thể:

Về trồng trọt:

- Tăng cường mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp hàng năm, kết hợp thâm

canh cao cho cây đậu tương...

- Tận dụng đất đai, tăng cường gieo trồng các loại rau, đậu cao cấp để cải thiện đời

sống, có hàng hoá để tăng thu nhập cho nhân dân.

- Phát triển kinh tế vườn nhà, vườn đồi bằng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế

cao như: lê, mận,....và một số cây công nghiệp dài ngày khác như chè ,...

Về chăn nuôi:

- Phát huy thế mạnh của miền núi, tận dụng thức ăn dưới tán rừng để phát triển

chăn nuôi đại gia súc. Tập trung phát triển đàn trâu, bò theo hướng hàng hoá; trồng cỏ

chăn nuôi ; đàn lợn phát triển theo hướng hàng hoá, tăng trọng lượng xuất chuồng, đầu

tư nuôi các giống lợn lai và lợn hướng nạc; đàn gia cầm tập trung phát triển đàn gà, vịt

đặc biệt cần nghiên cứu đưa giống ngan Pháp, vịt Trung Quốc vào chăn nuôi đại trà với

phương thức tự túc giống.

Về lâm nghiệp:

Trọng tâm là bảo vệ rừng hiện có, từng bước trồng mới các cây lây gỗ như: Thông,

xa mộc, mỡ...và khoanh nuôi tái sinh rừng ở nơi đất trống, đồi núi trọc để tăng độ che

phủ cho đất, bảo vệ tài nguyên đất và môi trường.

2. Cùng với sự phát triển sản xuất nông nghiệp, xã còn tập trung phát triển các

ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ mà trước hết là phát triển công

nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản

phẩm.

3. Do nông hộ thiếu vốn nên nhiều tiềm năng đất đai chưa được khai thác triệt để.

Nhà nước cần đầu tư cho các hộ vay vốn để sản xuất nhằm tạo ra vùng chuyên canh lớn.

Mặt khác, thời gian cho vay phải ít nhất là từ 3-5 năm với mức lãi suất thấp. Bên cạnh đó

các nông hộ nên tham quan học tập kinh nghiệm của những mô hình kinh tế vườn đồi

giỏi. Từ đó mạnh dạn áp dụng vào diện tích đất của gia đình mình.

4. Chỉ đạo việc giao đất cho nông dân theo đúng luật định ổn định lâu dài để nông

dân yên tâm đầu tư sản xuất.

5. Đối với các vùng phải có quy hoạch và đề án phát triển cụ thể, phù hợp với từng

giai đoạn.

6. Công tác khuyến nông cần phải tổ chức lại để phát huy chức năng nhiệm vụ của

mình là đưa tiến bộ khoa học vào sản suất.

7. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Cấp uỷ, chính quyền, UBMT tổ quốc và các đoàn

thể nhân dân.

8. Một số kiến nghị về chính sách vĩ mô

- Chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm: bao gồm các thông tin và giúp đỡ

nông dân mở rộng thị trường, nhất là theo xu hướng xuất khẩu.

- Chính sách về thuỷ lợi: thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng vậy những công trình nào thuộc

mương cấp I Nhà nước phải đầu tư, hệ thống kiên cố hoá kênh mương phải có sự hộ trợ

của Nhà nước về giá vật tư. Kết hợp với nhà Nước và nhân dân cùng làm.

- Chính sách về bảo trợ nông nghiệp: Nhà nước lập quỹ bảo trợ để giúp đỡ nông

dân khi có biến động về giá cả. Nguồn huy động về ngân sách, nguồn tài trợ đóng góp

của các tổ chức và cá nhân phương thức bảo trợ thông qua hình thức tín dụng.

- Chính sách phát triển nông thôn: đa dạng hoá sản phẩm, phát triển hệ thống dịch vụ

khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, giúp nông dân nhanh chóng chuyển đổi

kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá.

Tài liệu tham khảo

1.Giáo trình quản lý kinh tế quốc dân I-II của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà

Nội xuất bản năm 2001- 2002

2.Giáo trình khoa học quản lý I-II trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội xuất

bản năm 2002-2004.

3.Giáo trình chính sách kinh tế xã hội trương đại học kinh tế quốc dân xuất bản

năm 2000.

4.Giáo trình Kinh tế nông nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân.

5.Số liệu thống kê xã Thượng Phùng - huyện Mèo Vạc -tỉnh Hà Giang năm 2000

- 2005

6.Quy hoạch sử dụng đất của UBND huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

7.Số liệu thống kê huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang năm 2000 - 2005

8.Kinh tế hộ nông dân - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1997

9.Giáo trình “kinh tế nông thôn” NXB Nông nghiệp - Hà Nội 1995, 1996

10. Giáo trình “phân tích chính sách Nông nghiệp nông thôn” - NXB Nông

nghiệp - Hà Nội 1996

11. Chính sách phát triển Nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ

Chính trị - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2000.

12.Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Thượng Phùng nhiệm kỳ 2000 - 2005 và

Báo cáo tổng kết cuối năm 2005 của UBND xã Thượng Phùng.

13.Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ Huyện Mèo Vạc nhiệm kỳ 2005 - 2010 và

Nghị quyết chuyên đề về xoá đói giảm nghèo của huyện Mèo Vạc- tỉnh Hà Giang giai

đoạn 2005 - 2010.

14.Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX

15. Giáo trình Lịch sử Kinh tế Quốc dân của Trường Đại học KTQD.

Ngoài ra đề tài còn tham khảo sử dụng một số tạp chí của tỉnh và các báo cáo của Huyện

uỷ - HĐND - UBND huyện Mèo Vạc và xã Thượng Phùng cùng một số tài liệu khác.

Mục lục

lời nói đầu ..................................................................... 6

chương I

cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế ............................................................... 8

hộ nông dân.

I. Vai trò và tính tất yếu của kinh tế hộ gia đình ................................................... 8

1. Khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình. .............................................. 8

1.1. Khái niệm về kinh tế hộ. .................................................................................... 8

1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình. ................................................................ 8

1.2.1. Hình thức quản lý của nông hộ, nông trại ở các nước trên thế giới .................. 9

1.2.2. Ruộng đất. ....................................................................................................... 9

1.2.3. Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại. .................................................... 9

1.2.4.Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại. .............................................................. 10

1.2.5. Lao động trong các nông hộ, nông trại............................................................. 10

2. Vai trò của kinh tế hộ trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. .......................... 11

2.1. Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội. .......................................................... 12

2.2. Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho người lao động. ................................. 12

2.3. Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị

kinh tế hộ gia đình. ................................................................................................... 13

2.4. Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất ........................... 14

3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế hộ nông dân ................................... 14

II. Sơ lược tình hình phát triển nông hộ ở nước ta và những chủ trương đường lối

phát triển kinh tế hộ nông dân của Đảng và Nhà nước ta. ................................... 16

III. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân. ...................................................... 20

1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới ........................................... 20

1.1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước Tây Âu- Mỹ...................... 20

1.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước Châu á. ........................ 21

2. Xu hướng phát triển của kinh tế nông hộ nước ta. ................................................. 22

3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta. ........................... 23

Chương II

Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng - huyện mèo vạc -

tỉnh hà giang ............................................................................................................ 25

I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế

nông hộ. ................................................................................................................... 25

1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................................ 25

1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................................ 25

1.2. Điều kiện địa hình. ............................................................................................. 26

1.3. Điều kiện thổ nhưỡng. ........................................................................................ 26

1.4. Nguồn nước ....................................................................................................... 27

2. Điều kiện kinh tế- xã hội. ...................................................................................... 28

2.1. Về quỹ đất đai. ................................................................................................... 28

2.2. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng. ...................................................................... 30

2.2.1. Giao thông....................................................................................................... 30

2.2.2. Thuỷ lợi. ......................................................................................................... 30

2.2.3. Y tế. ................................................................................................................ 31

2.3. Lao động, dân số và cơ cấu dân tộc. ................................................................... 31

2.4. Văn hoá, giáo dục. .............................................................................................. 32

3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của xã Thượng Phùng. .................................... 33

3.1.Thuận lợi. ............................................................................................................ 33

3.2. Khó khăn. ........................................................................................................... 33

II. Thực trạng kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng –

Huyện Mèo Vạc - Tỉnh Hà Giang ........................................................................... 34

1. Khái quát tình hình phát triển sản xuất nông - Lâm nghiệp của xã

trong thời gian qua. ................................................................................................... 34

2. Tình hình phát triển Kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng

- huyện Mèo Vạc -tỉnh Hà Giang . ........................................................................... 34

2.1. Phân loại hộ nông dân ....................................................................................... 35

2.1.1. Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập ....................................................... 35

2.1.2. Phân loại hộ theo loại hình sản xuất. ............................................................... 35

2.2. Các điều kiện sản xuất của các hộ nông dân ở xã Thượng Phùng

- huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang ............................................................................ 35

2.2.1. Đất đai............................................................................................................. 35

2.2.2.Về tư liệu sản xuất ............................................................................................ 36

2.2.3.Nhân khẩu lao động ......................................................................................... 37

2.2.4.Vốn sản xuất của hộ. ........................................................................................ 37

2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân xã Thượng Phùng. ................ 38

2.4.Trình độ tổ chức sản xuất của các nông hộ. ......................................................... 38

2.4.1. Kỹ thuật canh tác. ............................................................................................ 39

2.4.2. Mô hình canh tác. ............................................................................................ 39

2.4.3. Trình độ tiếp cận thị trường. ............................................................................ 39

2.4.4. Quan hệ hợp tác giữa các nông hộ. .................................................................. 40

2.5. Tình hình chi tiêu và mức sống của các hộ nông dân. ......................................... 40

3. Đánh giá chung. .................................................................................................... 41

3.1. Về mặt tích cực. ................................................................................................. 41

3.2. Về mặt hạn chế còn tồn tại: ................................................................................ 42

Chương III

phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở

xã Thượng Phùng - Huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang theo hướng sản xuất hàng

hoá ............................................................................................................................ 44

I. quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Thượng Phùng. ................... 44

1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. ............. 44

2. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. .......... 45

3. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn với phát huy lợi thế

so sánh về các nguồn lực tự nhiên đặc biệt là đất đai. ................................................ 46

4. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ phải kết hợp với định canh, định cư,

phân bố lại dân cư và lao động đồng thời tạo sự bình đẳng trong phát triển

kinh tế - xã hội giữa các dân tộc. .............................................................................. 46

II. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện Mèo

Vạc - tỉnh Hà Giang. ............................................................................................... 47

1. Phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá gắn với đa dạng hoá

sản xuất. ................................................................................................................... 47

2. Nâng cao trình độ thâm canh sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học-

kỹ thuật thông qua đẩy mạnh công tác khuyến nông................................................. 47

3. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và bảo vệ, cải tạo nâng cao độ

phì nhiêu của đất. ..................................................................................................... 48

III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế

hộ nông dân ở xã Thượng Phùng - huyện mèo vạc - tỉnh hà giang. .................... 49

1. Giải pháp về ruộng đất. ......................................................................................... 49

2. Giải pháp về vốn. .................................................................................................. 50

3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm. ............................................................ 52

4. Giải pháp về công tác khuyến nông và ứng dụng khoa học kỹ thuật. ........................................... 53

5. Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ............................................... 54

5.1. Từng bước củng cố và xây dựng hệ thống giao thông nông thôn

và nội đồng. ............................................................................................................. 55

5.2. Giải pháp thuỷ lợi: 56

6. Thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn. ...................................... 56

7. Các giải pháp về cơ chế chính sách nhằm giúp cho các hộ nông dân

phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá. .................................................. 58

8.nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền,UBMT Tổ quốc và

các đoàn thể nhân dân trong xã ................................................................................. 58

Kết luận và kiến nghị

I/ kết luận................................................................................................................. 60

II/ kiến nghị. ............................................................................................................ 61