BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- LÝ THÁI KHƯƠNG
Đề tài:
“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------
LÝ THÁI KHƯƠNG
Đề tài:
“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn “Giải pháp phát triển hoạt động ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là công trình
nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế
TPHCM đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã tạo điều kiện cho Tôi khảo sát, tra cứu số liệu trong thời gian làm Luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Huy Hoàng đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
TP HCM, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Lý Thái Khương
MỤC LỤC
Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................... 1 1. 1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ................. 1 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại..............................................................................1 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.................................................................2 1.1.2.1. Nhận tiền gửi .......................................................................................... 2 1.1.2.2. Cấp tín dụng ........................................................................................... 2 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản......................................... 3 1.1.2.4. Các hoạt động khác ................................................................................ 3 1.2. HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 4 1.2.1. Khái niệm hoạt động bán lẻ của NHTM ....................................................................4 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ................................................................5 1.2.3. Sự quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế ...........................5 1.2.3.1. Đối với khách hàng và nền kinh tế ........................................................ 5 1.2.3.2. Đối với ngân hàng................................................................................... 6 1.2.4. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ....................................................................7 1.2.4.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng .............................................. 7 1.2.4.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây ............................... 8 1.2.5. Các mô hình tổ chức ngân hàng bán lẻ trên thế giới ............................................... 10 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN.................... 13 LẺ TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM........... 13 1.3.1 Ngân hàng hồi giáo Dubai (DUBAI ISLAMIC BANK: DIB) ..................................13 1.3.2 BNP Paribas - Ngân hàng bán lẻ số 1 của Pháp ....................................................... 14 1.4. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NHBL TẠI VIỆT NAM............................. 16 1.4.1 Môi trường kinh tế vĩ mô ............................................................................................. 16 1.4.2. Môi trường kinh doanh NHBL.................................................................................... 18 1.4.2.1 Tiềm năng của thị trường NHBL........................................................... 18 1.4.2.2.Khung pháp lý đối với hoạt động NHBL................................................ 19 1.4.2.3 Tổng quan về hoạt động NHBL của các NHTM Việt Nam ................... 20
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 23 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI............................... 23 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................... 23 2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ................................................. 23 2.1.1 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)........................... 23 2.1.2 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay) ............................ 23 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ............................. 25 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại BIDV............................... 25 2.2.1.1 Huy động vốn dân cư:........................................................................ 27 2.2.1.2 Tín dụng bán lẻ. ................................................................................. 32 2.2.1.3 Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ............................................................ 35 2.2.2 Về sản phẩm NHBL. ............................................................................................ 41 2.2.3. Về phát triển nền khách hàng................................................................................... 46 2.2.4 Về mạng lưới kinh doanh NHBL ............................................................................... 47 2.2.4.1 Mạng lưới chi nhánh ............................................................................ 47 2.2.4.2 Mạng lưới ATM – POS ......................................................................... 48 2.2.5 Về công nghệ ..............................................................................................................48 2.2.6 Về công tác Marketing................................................................................................ 49 2.2.7 Về quản trị điều hành và mô hình tổ chức, quản lý.................................................... 50 2.3 NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ. ....................................................................... 51 Về kết quả hoạt động kinh doanh:.......................................................................51 2.3.1 Về quản trị, điều hành, mô hình tổ chức kinh doanh và nguồn lực:................... 51 2.3.2 Về nền khách hàng và kênh phân phối................................................................ 52 2.3.3 Về sản phẩm và công nghệ .................................................................................. 53 2.3.4 Về công tác Marketing bán lẻ ..............................................................................53 2.3.5 PHÂN TÍCH SWOT VỀ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ...................................... 54 2.4 2.4.1 Phân tích SWOT:................................................................................................ 54 2.4.2 Kết luận rút ra từ việc phân tích SWOT .......................................................................56 2.4.2.1 Phát huy điểm mạnh - Tận dụng cơ hội. ............................................ 56 2.4.2.2 Khắc phục điểm yếu - Vượt qua thách thức........................................ 56 Kết luận 57
CHƯƠNG 3. ............................................................................................................ 58 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................. 58 3.1 TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH.........................................58 3.2 HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHBL .............59 3.2.1 Củng cố mô hình tổ chức, quản lý hoạt động NHBL tại Hội sở chính: . 61 Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh NHBL tại các chi nhánh:.. 62 3.2.2 3.2.3 Mô hình tổ chức quản lý hoạt động NHBL:....................................... 62
3.3 PHÁT TRIỂN VÀ TỐI ĐA HÓA GIÁ TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC .............................. 63 3.3.1 Lộ trình kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ bán lẻ: ........................... 63 3.3.2 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực NHBL:................................ 64
3.4 PHÁT TRIỂN NỀN TẢNG KHÁCH HÀNG VỮNG CHẮC VÀ TỐI ĐA HÓA GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG............................................................................................................66 3.4.1 Đối tượng khách hàng bán lẻ của BIDV: ................................................. 66 3.4.2 Các giải pháp chính để phát triển và tối đa hoá giá trị khách hàng:....... 66 3.5 ĐẨY MẠNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ NHBL .........68 3.5.1 Định hướng phát triển .............................................................................. 69 3.5.2 Giải pháp phát triển các sản phẩm/dịch vụ bán lẻ. ................................... 72 3.6 PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ MẠNG LƯỚI VÀ KÊNH PHÂN PHỐI ..75 3.6.1 Phát triển mạng lưới kênh phân phối truyền thống ........................... 75 3.6.2 Phát triển kênh phân phối điện tử ............................................................ 78 3.7 ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÀ MARKETING NHBL ................. 79 3.8 NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ RỦI RO.............................................................. 81 3.9 ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ.................................................................................................82 3.10 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ ĐỘNG LỰC. ................... 84 3.10.1 Chính sách đầu tư............................................................................... 84 3.10.2 Xây dựng cơ chế động lực ...................................................................... 84
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Máy rút tiền tự động ATM
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Dịch vụ thông tin ngân hàng tự động BSMS
Ngân hàng bán lẻ NHBL
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
Thiết bị thanh toán thẻ (Point of Sales) POS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Dịch vụ kiều hối Western Union WU
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh NHBL BIDV 2007-2011
Bảng 2.2. Huy động vốn bình quân/điểm giao dịch
Bảng 2.3. Huy động vốn dân cư theo phân đoạn khách hàng
Bảng 2.4. Huy động vốn cá nhân của các ngân hàng
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng bán lẻ của các ngân hàng
Bảng 2.7. Danh mục sản phẩm bán lẻ của BIDV và một số NHTM
Bảng 2.8. Mạng lưới kinh doanh NHBL BIDV
Bảng 2.9. Số lượng ATM, POS giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.10. Mô hình phân tích SWOT hoạt động NHBL BIDV
Bảng 3.1. Kế hoạch triển khai sản phẩm mới NHBL 2012-2014
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Quy mô và tỷ trọng huy động vốn dân cư
Biểu đồ 2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.3. Số lượng thẻ ghi nợ phát hành và thu dịch vụ ròng thẻ
Hình 3.1. Mô hình tổ chức giai đoạn 2011-2015 tại Hội sở chính
Hình 3.2. Mô hình tổ chức giai đoạn 2011-2015 tại Chi nhánh
Hình 3.3 Mô hình kim tự tháp phân đoạn khách hàng
Hình 3.4. Khu vực giao dịch khách hàng chức năng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cung cấp các dịch vụ tài chính cá nhân hay hoạt động ngân hàng bán lẻ
(NHBL) là một trong những hoạt động truyền thống hình thành nên hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) thế giới. Cùng với tiến trình phát triển của
nền kinh tế, các dịch vụ tài chính ngân hàng cũng không ngừng được đa dạng
hoá và gia tăng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của xã hội. Ngày nay,
nhiều NHTM trên thế giới coi hoạt động NHBL là hoạt động cốt lõi nhằm tạo
dựng, củng cố và phát triển một nền khách hàng vững chắc và từ đó mở rộng
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Đối với các NHTM, hoạt động NHBL với đối tượng là số lượng rất lớn
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, đã và sẽ mang lại nguồn vốn và thu nhập ổn
định, chắc chắn, phân tán và hạn chế rủi ro, góp phần quan trọng trong việc
mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nền tảng vững chắc cho
hoạt động đối với các NHTM.
Hoạt động NHBL ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các NHTM trên thế giới, đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng.
Đặc biệt, giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã cho thấy, trong
khi hầu hết các NHTM có chiến lược tập trung vào hoạt động bán lẻ đã trụ
vững thì nhiều ngân hàng đầu tư lớn chủ yếu phục vụ các tập đoàn đã lâm vào
khó khăn, thậm chí phá sản (như Merrill Lynch, Lemon Brothers…). Vì vậy,
xu hướng ngày nay là hầu hết các NHTM trên thế giới đều phát triển hoạt
động NHBL.
Tại Việt Nam, kinh tế-xã hội trong những năm qua đã có những bước
tăng trưởng nhanh, môi trường pháp lý đang dần hoàn thiện, thu nhập bình
quân đầu người ngày càng tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng
của người dân cũng gia tăng nhanh chóng. Tất cả các yếu tố thuận lợi này đã
và đang tạo ra tiềm năng to lớn cho phát triển hoạt động NHBL. Nắm bắt cơ
hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập với kinh tế quốc tế và phù hợp với xu hướng
phát triển chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, kinh doanh
NHBL đang là xu thế tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam.
Hiện nay, khối NHTMCP Việt Nam đều xác định mục tiêu hoạt động
những năm tới là trở thành ngân hàng bán lẻ, hướng tới khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong việc chuyển sang ngân hàng đô thị đa năng. Các
NHTMNN cũng đã xác định thị trường bán lẻ trong kế hoạch cơ cấu lại ngân
hàng, cổ phần hóa ngân hàng sau năm 2010.
Sự hấp dẫn của thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ không chỉ đối với
các NHTM trong nước mà cả với các ngân hàng nước ngoài vốn đang tìm
cách thâm nhập sâu hơn vào thị trường Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế và hội nhập tài chính sâu sắc như hiện nay, một khi các ngân hàng
nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng như các ngân hàng trong nước
thì thị phần các NHTM trong nước sẽ bị chia sẻ rất nhiều bởi hoạt động dịch
vụ ngân hàng bán lẻ là lợi thế lâu đời của các ngân hàng nước ngoài. Sau năm
2015, thị trường bán lẻ sẽ là thị trường chủ đạo mà các ngân hàng nước ngoài
sẽ khai thác mạnh sau khi đã đặt chân vững chắc vào thị trường Việt Nam.
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh
ngày càng gay gắt đã đặt các ngân hàng Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến
lược kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hóa nhóm
khách hàng mục tiêu của mình, và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) cũng không thể nằm ngoài xu thế đó.
BIDV là một NHTM có bề dày truyền thống, kinh nghiệm và có thế
mạnh trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho các doanh
nghiệp lớn. Tuy nhiên hoạt động NHBL dành cho các khách hàng cá nhân, hộ
gia đình còn thực sự nhỏ bé, cho tới gần đây còn chưa được quan tâm phát
triển đúng với tiềm năng của nó. Thực hiện mục tiêu phát triển bền vững - an
toàn - chất lượng - hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và hướng dần
tới các thông lệ và chuẩn mực quốc tế cũng như không bỏ lỡ cơ hội về thị
trường NHBL tiềm năng của Việt Nam, BIDV cần thiết phải phát triển hoạt
động NHBL, đưa hoạt động này lớn mạnh và trở thành một hoạt động cốt lõi
của BIDV. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát
triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” với mong muốn góp phần hoàn thiện chiến lược kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của BIDV, đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển bền
vững của BIDV trong giai đoạn mới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động ngân hàng
bán lẻ tại BIDV; phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề
xuất những giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm dịch vụ bán lẻ đang được thực hiện
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để tiến hành nghiên
cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
+ Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về kinh doanh ngân
hàng bán lẻ.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán
lẻ. Đề xuất những giải pháp thực tiễn và phương án kinh doanh để phát triển
hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại BIDV.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các từ viết tắt…, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động ngân hàng bán lẻ.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại
BIDV.
- Chương 3: Các giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
BIDV.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống Ngân
hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng thương mại cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng
thương mại. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 khoản 2 điều 4:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Theo khoản 3 điều 4: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Khoản 12 điều 4 quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
2
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Theo khoản 1 điều 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP quy định: “Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, có thể rút ra được ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp
các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác cho các
đối tượng trên.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.
1.1.2.2. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
3
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.2.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng
góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ
chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
4
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo
quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán.
- Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê két,
dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hoạt động bán lẻ của NHTM
Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có khái niệm về dịch vụ ngân hàng. Trong
Luật các Tổ chức tín dụng, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng được quy định nhưng
không có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Khoản 12 điều 4 Luật các Tổ chức
tín dụng năm 2010 quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Theo WTO, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là loại hình dịch vụ điển hình của
ngân hàng nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch
của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như gửi tiền, vay tiền, thanh toán,
kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ. Đối với các NHTM, dịch vụ NHBL giữ vai trò
quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, mang
lại nguồn thu ổn định và chất lượng cho các ngân hàng.
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á, dịch vụ
NHBL là dịch vụ cung ứng sản phẩm - dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân
5
riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách
hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua
các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu theo cách phổ biến nhất, dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ
- Phục vụ chủ yếu cho các khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Giá trị từng khoản giao dịch không cao.
- Sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ vừa có sản phẩm thuộc tài sản
nợ như tiết kiệm dân cư, vừa có sản phẩm thuộc tài sản có như cho vay cá
nhân.
- Chính sách, phương thức quản lý, cách thức tiếp thị, yêu cầu về nguồn
nhân lực khác với các ngân hàng bán buôn khi khách hàng là các công ty lớn.
1.2.3. Sự quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế
1.2.3.1. Đối với khách hàng và nền kinh tế
- Thông qua hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng quá trình chu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong
nền kinh tế thêm hiệu quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong không gian và
thời gian.
- Góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế,
cho khách hàng và ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và
chuyên môn hóa của từng loại dịch vụ: giảm chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo
quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết kiệm nhân lực để thực hiện, giảm chi phí
dịch vụ, giúp khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm dịch vụ.
6
- Tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối nước ngoài
chuyển về.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ: tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng
vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển
hàng hoá.
- Góp phần chống tham nhũng, gian lận thương mại, buôn lậu, trốn thuế:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được Nhà nước
khuyến khích trong giao dịch sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán bằng tiền
mặt dẫn đến tình trạng tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế vì luồng tiền khi thanh
toán qua tài khoản ngân hàng được thể hiện đầy đủ trên sổ sách, chứng từ kế
toán, thể hiện đầy đủ các khoản thu của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
- Mang lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển
dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh toán,
đơn giản hoá thủ tục, mở rộng mạng lưới hoạt động.
- Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu
ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ. Những tài khoản này ngân hàng không
phải trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động
giảm xuống tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho vay và lãi
suất bình quân tiền gửi.
- Xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng
để phát triển các dịch vụ ngân hàng.
- Tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các
ngân hàng thương mại, từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại.
7
1.2.4. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.4.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng a.Thực hiện trao đổi ngoại tệ. Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch
vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng
đứng ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một loại tiền khác,
chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan
trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi
có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ đến.
b. Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các
ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các
doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của
khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn
để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
c. Nhận tiền gửi. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một
quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều
tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
d.Bảo quản vật có giá trị. Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu
thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho
bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho
khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành
như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
e.Cung cấp các tài khoản giao dịch. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu
Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng
mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài
8
khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phép
người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc
đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu
quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ
dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
g.Cung cấp dịch vụ ủy thác. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện
việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản
hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy
thác (trust service).
Thông qua phòng Ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các
khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó
cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai
trò là người được ủy thác trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua
đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả,
và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế.
1.2.4.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
a. Cho vay tiêu dùng. Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do
đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Ngày nay, các ngân hàng bắt
đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay
thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi
và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng trung thành tiềm năng.
9
b. Tư vấn tài chính. Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực
hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng
ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế
và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường
trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
c. Quản lý tiền mặt. Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một
số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng.
Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành
đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ
quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về
việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng
này đang lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài
chính khác cũng cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt
dịch vụ tài chính liên quan.
d. Bán các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường
hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Trong khi các quy định ở Mỹ
cấm ngân hàng thương mại trực tiếp bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều ngân
hàng hi vọng có thể đưa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân thông thường và
hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ôtô hay nhà cửa trong tương lai.
e. Cung cấp các kế hoạch hưu trí. Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động
trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho
người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu
hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá
10
nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần
đến.
g. Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trên thị trường tài
chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa
tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng
thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Sự thuận tiện: Tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng. Rõ ràng là không
phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như danh mục
dịch vụ đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng đang
tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang
được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ thông
minh (Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới (như bảo hiểm và kinh
doanh chứng khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục các dịch
vụ đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự thuận lợi rất lớn cho khách
hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài
chính của mình thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Thực sự ngân
hàng đã trở thành “bách hóa tài chính” ở kỷ nguyên hiện đại.
1.2.5. Các mô hình tổ chức ngân hàng bán lẻ trên thế giới
Hiện tại không có một mô hình tổ chức kinh doanh chuẩn đối với hoạt
động NHBL trên thế giới. Mỗi NHBL tuỳ theo đặc điểm riêng và chiến lược
kinh doanh của mình tổ chức hoạt động NHBL theo một cách phù hợp. Tuy
nhiên, một cách khái quát, có thể phân thành 3 loại mô hình tổ chức kinh
doanh NHBL cơ bản như sau:
11
Mô hình tổ chức NHBL theo chiều dọc: theo đó, hoạt động ngân hàng
chia thành hai mảng hoạt động riêng biệt: ngân hàng bán buôn và NHBL.
Hoạt động NHBL được quản lý theo các khối cơ bản sau: Khối quản lý dịch
vụ thẻ, Khối quản lý dịch vụ tài chính và đầu tư cá nhân, Khối quản lý các
dịch vụ thanh toán cá nhân, Khối quản lý dịch vụ E-Banking, Khối quản lý
dịch vụ tín dụng cá nhân,… Mỗi khối này sẽ chịu trách nhiệm tất cả các khâu
từ việc nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, đưa sản phẩm dịch vụ ra
thị trường, theo dõi đánh giá sản phẩm, marketing sản phẩm, quản lý rủi ro,
các hoạt động liên quan đến tác nghiệp,…
Mô hình quản lý NHBL theo chiều ngang là mô hình phân theo các
khối quản lý theo mảng nghiệp vụ cụ thể như: Khối Quản lý bán hàng, Khối
phát triển sản phẩm, Khối tác nghiệp, Khối quản lý rủi ro, Khối hỗ trợ,…
Mô hình NHBL hỗn hợp quản lý theo cả chiều ngang và chiều dọc.
Theo đó, một số khâu sẽ được quản theo chiều dọc như khâu Phát triển sản
phẩm, dịch vụ, theo dõi đánh giá sản phẩm, dịch vụ,… các khâu khác vẫn
được quản lý theo chiều ngang như marketing sản phẩm, quản lý rủi ro, các
hoạt động liên quan đến tác nghiệp,…
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ.
1.2.6.1. Gia tăng số lượng khách hàng và thị phần.
Đây là tiêu chí chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong
nền kinh tế thị trường thì “khách hàng là thượng đế” vì chính khách hàng
mang lại lợi nhuận và thành công cho doanh nghiệp. Một ngân hàng càng hoạt
động tốt bao nhiêu thì càng thu hút nhiều khách hàng bấy nhiêu.
1.2.6.2. Gia tăng quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ bán lẻ.
Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của bất ký hoạt động kinh doanh nào nên một
ngân hàng có dịch vụ bán lẻ phát triển thì không chỉ đa dạng hóa sản phẩm,
12
mở rộng mạng lưới mà còn tối đa hóa các khoản thu từ dịch vụ bán lẻ. Nói
cách khác, dịch vụ bán lẻ không thể coi là phát triển nếu nó không mang lại
lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
1.2.6.3. Gia tăng mức độ hài lòng cho khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng trở thành một tài sản quan trọng của ngân
hàng trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành của
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mức độ hài lòng của khách hàng thể hiện ở sự mong đợi của khách hàng
về sản phẩm dịch vụ, chất lượng và giá trị cảm nhận về dịch vụ đó.
1.2.6.4 Cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ: Cơ sở pháp lý này phải là yếu tố
cơ bản duy trì hoạt động bán lẻ của hệ thống ngân hàng an toàn và ổn định,
minh bạch, tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần tham gia, bất kể hình
thức sở hữu hay loại hình hoạt động, bảo đảm tính hiệu lực trong vai trò quản
lý nhà nước của NHNN và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD,
tiến tới áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ và hội nhập quốc tế thành công.
1.2.6.5. Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật công nghệ hiện đại: Hoạt động bán
lẻ của hệ thống ngân hàng cần được thực hiện dựa trên cơ sở hạ tầng công
nghệ truyền thông và thông tin hiện đại. Bên cạnh đó, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật công nghệ liên kết giữa các TCTD cũng cần được chuẩn hóa nhằm tạo
điều kiện cho từng TCTD phát triển các dịch vụ gia tăng cạnh tranh, đáp ứng
kịp thời các dịch vụ ngân hàng tiện ích cho xã hội, tăng vòng quay dòng vốn,
hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị các TCTD.
13
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM. 1.3.1 Ngân hàng hồi giáo Dubai (DUBAI ISLAMIC BANK: DIB) Khách hàng luôn luôn là ưu tiên hàng đầu tại DIB. Đó là lý do vì sao bộ
phận NHBL của DIB đưa ra một loạt những giải pháp cũng như những sản
phẩm và dịch vụ sinh lợi đáp ứng nhiều nhu cầu khác của những khách
hàng, bảo đảm rằng khẩu hiệu ‘hướng tới khách hàng cá nhân’ của NH không
chỉ đơn thuần là một khẩu hiệu mà nó sẽ trở thành một phần của mỗi giao
dịch tại DIB. Với 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng
Hồi giáo Dubai đã kết hợp những tiêu chuẩn đạo đức cao nhất của đạo Hồi
với công nghệ tiên tiến để cung cấp ‘một danh mục sản phẩm tốt nhất trên thế
giới’. Với hệ thống ngân hàng hiện đại, mạng lưới rộng lớn và các máy ATM
xuyên qua UAE, DIB bảo đảm rằng họ là NHBL duy nhất của khách hàng.
Bởi tất cả các dịch vụ của NH đều dựa trên những giải pháp điện tử tổng hợp
như Internet, điện thoại di động và các giao dịch ngân hàng qua điện
thoại…DIB sẽ giúp các khách hàng tiết kiệm được thời gian, công sức, giảm
chi phí đồng thời hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của NH là sự
gắn bó của khách hàng với DIB. Chính vì thế, nếu khách hàng cần, DIB sẽ
sẳn sàng tư vấn cho khách hàng suốt những chu trình tài chính khác nhau
trong cuộc sống họ, bao gồm lập kế hoạch cho việc học hành, mua xe, mua
nhà lần đầu tiên, thành lập doanh nghiệp, đi du lịch... Như thế, mỗi khách
hàng của DIB có thể tăng gấp đôi lợi thế từ việc linh hoạt lựa chọn những giải
pháp và những lợi ích tối ưu do ngân hàng cung cấp để hoàn thành toàn bộ
những nhu cầu tài chính của mình từ thời thơ ấu cho đến khi về hưu. Với
khẩu hiệu: “Chúng tôi quan tâm, Chúng tôi lắng nghe, và Chúng tôi hành
14
động”, DIB luôn mong đợi sự phản hồi từ phía khách hàng để không ngừng
hoàn thiện, nhằm cung cấp cho khách hàng những tiện ích ngân hàng tốt nhất.
1.3.2 BNP Paribas - Ngân hàng bán lẻ số 1 của Pháp
BNP Paribas là ngân hàng có hoạt động bán lẻ rộng lớn tại Pháp, với 6
triệu khách hàng và giữ vị trí dẫn đầu trong những dịch vụ ngân hàng qua
mạng Internet.
Thông qua 2200 chi nhánh bán lẻ khắp quốc gia, BNP Paribas duy trì
mối quan của họ với các khách hàng cá nhân, với các tập đoàn chuyên nghiệp
và độc lập. Trong năm 2000, sự thắt chặt của việc kinh doanh ngân hàng dựa
trên chi phí đã không cản trở BNP Paribas đạt được một sự tăng trưởng doanh
thu khoảng 5%, số sản phẩm trung bình được bán/khách hàng tăng trưởng đi
kèm với một sự gia tăng số lượng các khách hàng cơ sở.
BNP Paribas dẫn dắt thị trường Pháp bởi một bề dày kinh nghiệm về thị
trường dịch vụ NHBL và mục tiêu thâu tóm các NH còn non trẻ hơn bằng
việc đề xuất cho họ những sản phẩm đặc biệt đáp ứng những nhu cầu của họ.
Trong năm 2000, số lượng tài khoản của các cá nhân tại PNB Paribas lên đến
73000 tài khoản, nợ tồn đọng tăng 2.6% (trong đó vay tiêu dùng tăng 9.4%),
tiền gửi tăng 9.1%, quỹ đầu tư bảo hiểm nhân thọ tăng đến 15% và quỹ hỗ trợ
tăng 11.2%. Đối với các doanh nghiệp, thu nhập của ngân hàng từ những giao
dịch quốc tế tăng 13%, từ dịch vụ quản lý tiền mặt tăng 10%, 20% trong số
những khách hàng tập đoàn muốn đăng ký dịch vụ sử dụng mạng dịch vụ của
BNP hơn 18 tháng. Bên cạnh đó, BNP Paribas là ngân hàng Pháp đầu tiên
thực hiện một nền tảng Internet toàn quốc.
Để có thể tối đa hóa hiệu quả dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đáp ứng nhu
cầu khách hàng tốt hơn, PNB Paribas đã tái cơ cấu tổ chức gồm có ba nhóm
cốt lõi.
15
Nhóm 1: Phân phối và phát triển sản phẩm
(chú trọng liên kết giữa bán hàng và tiếp thị)
Nhóm này tập trung vào doanh số và chiến lược phát triển sản phẩm
trên cơ sở mối quan hệ khách hàng bao gồm nghiên cứu hành vi và mong đợi
của khách hàng, theo dõi thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh và tạo ra sản
phẩm mới. Doanh số bán sẽ giúp nhóm xác định làm thế nào những sản phẩm
và dịch vụ được bán, từ đó nhóm có thể đề ra những mục tiêu và biện pháp
thực hiện.
Nhóm 2: Thực hiện nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng
(đặc biệt lưu ý dịch vụ hậu mãi)
Nhóm này có 2 nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện các công việc hàng ngày (bộ phận ‘back office’ trong ngân hàng). Mục tiêu của nhóm là xử lý các giao dịch một cách chuyên môn hóa để đạt chất lượng tốt nhất. Nền tảng đặc biệt này được thiết kế cho từng sản phẩm riêng biệt chứ không phụ thuôc vào vùng địa lý.
Nhóm 3: Phân tích và nghiên cứu chiến lược phát triển BNP muốn các khách hàng của họ tiếp cận ngân hàng không chỉ qua các chi
nhánh mà còn với các điểm giao dịch khác, cũng như việc cung cấp sản phẩm
của họ không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia.
Công việc chính của nhóm 3 là đưa ra cách thức thực hiện các dự án theo
đúng chiến lược của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện, nhóm có 2 cách:
Một là, trước mắt họ sẽ cung cấp dịch vụ qua mạng lưới các chi nhánh, sau đó
họ mới thiết kế và triển khai hệ thống các kênh phân phối khác. Ngược lại, họ
sẽ tái cơ cấu toàn bộ các kênh phân phối sản phẩm.
Đúc kết bài học kinh nghiệm từ các mô hình tổ chức ngân hàng bán lẻ ở
các nước đã mang lại kinh nghiệm kinh doanh ngân hàng bán lẻ cho các
NHTM Việt Nam như sau:
16
* Mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới phục vụ khách hàng để nâng cao
hiệu quả phục vụ khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên việc mở
rộng mạng lưới còn phụ thuộc vào chiến lược công nghệ, khả năng tiếp cận
công nghệ thông tin của khách hàng. Ngoài ra việc phát triển mạng lưới còn
đi đôi với chiến lược phát triển khách hàng và khả năng khai thác hiệu quả thị
trường.
* Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Đa dạng hóa sản phẩm là điểm
mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, hình thành bộ
phận chuyên trách phát triển sản phẩm, trong đó tập trung vào những sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội trên thị trường nhằm
tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Tận dụng kênh phân phối để tối đa hóa sản
phẩm.
* Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Phần lớn
đối tượng phục vụ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cá nhân, việc quảng bá,
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kì quan trọng, có lợi cho khách
hàng và ngân hàng. Tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm
giúp khách hàng có thông tin cập nhật về uy tín và năng lực của ngân hàng,
hiểu biết cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nắm được cách thức sử dụng và
lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ ngaan hàng.
1.4. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NHBL TẠI VIỆT NAM
1.4.1 Môi trường kinh tế vĩ mô
Trong giai đoạn 2006-2010 vừa qua, kinh tế thế giới và Việt Nam đã có
những biến động lớn, đặc biệt là từ cuối năm 2007 trở lại đây.
Năm 2006-2007, kinh tế thế giới trải qua một thời kỳ tăng trưởng cao.
Nguồn vốn đầu tư quốc tế dồi dào tìm kiếm cơ hội đầu tư ở các nước đang
phát triển. Nền kinh tế Việt Nam có những bước tăng trưởng và phát triển
mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng (GDP) bình quân đạt 8,3%/năm, kim ngạch xuất
17
nhập khẩu đạt trên 20%/năm, lạm phát năm 2006 là 7,5%, năm 2007 là
12,6%. Việc gia nhập WTO với các cam kết về tự do hóa dịch vụ, tiến hành
cải cách kinh tế và điều kiện về lao động và vị trí thuận lợi, Việt Nam được
nhìn nhận như địa chỉ đầu tư hấp dẫn để lựa chọn sau Trung Quốc. Theo đó,
nguồn lực được đổ vào Việt Nam rất mạnh, dưới nhiều hình thức, từ kiều hối
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng như đầu tư gián tiếp. Đây cũng là
giai đoạn hoạt động NHBL bắt đầu phát triển mạnh mẽ với sự tăng trưởng cao
về dịch vụ thẻ, thanh toán, tín dụng tiêu dùng...
Sang năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ các yếu tố bất ổn sau
giai đoạn tăng trưởng nóng và chịu ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam suy giảm: GDP đạt 6,5%, lạm phát bùng nổ 19,9%, xuất khẩu, đầu
tư nước ngoài và kiều hối đều giảm mạnh, thị trường bất động sản đóng băng,
thị trường chứng khoán sụt giảm liên tục và kéo dài... Ngân hàng nhà nước
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt (tăng lãi suất cơ bản, rút bớt tiền từ lưu
thông về, khống chế tốc độ tăng trưởng dư nợ không vượt quá 30%,...) đã
khiến cho hoạt động NHBL gặp nhiều khó khăn, hoạt động tín dụng bán lẻ
của các ngân hàng gần như ngừng trệ.
Từ cuối năm 2008 sang năm 2009, với mục tiêu phục hồi và giữ vững
tăng trưởng kinh tế, Chính phủ đã thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư và
tiêu dùng (miễn thuế, giảm thuế, hỗ trợ lãi suất cho kinh doanh, xây dựng cơ
sở hạ tầng, bất động sản, giáo dục, y tế...) và chính sách tiền tệ mềm dẻo hơn
(như tăng cung tiền, tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất cơ
bản,...). Vì vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động kinh
doanh NHBL nói riêng của các NHTM được từng bước cải thiện.
18
Mặc dù vậy, hiện nay hoạt động NHBL ở Việt Nam vẫn còn phải đối
mặt với nhiều khó khăn thách thức, đó là: nguy cơ lạm phát và những bất ổn
kinh tế chưa hẳn đã chấm dứt, thu nhập của phần lớn dân cư chưa cao và thiếu
ổn định, nền công nghệ chung còn thấp, môi trường pháp lý vẫn còn nhiều bất
cập... Kinh tế Việt nam vẫn được dự báo tiếp tục tăng trưởng trong những
năm tới (GDP tăng trưởng khoảng 5-7%/năm), nền tảng chính trị và xã hội
tiếp tục ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, môi trường
pháp lý và các cơ chế chính sách của Nhà nước đang dần hoàn thiện. Tất cả
các yếu tố này đang mở ra cơ hội cũng như thách thức để các NHTM phát
triển hoạt động NHBL tại Việt Nam.
1.4.2. Môi trường kinh doanh NHBL
1.4.2.1 Tiềm năng của thị trường NHBL
Hiện nay, quy mô của thị trường NHBL Việt Nam còn nhỏ bé, theo
báo cáo của một số tổ chức nghiên cứu, đến nay mới chỉ có 17% dân số Việt
Nam có tài khoản tại ngân hàng. Nhưng với tình hình chính trị xã hội ổn định,
kinh tế tăng trưởng, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, dân số đông (theo
kết quả thống kê năm 2010 là 86 triệu người với 2/3 số dân trong độ tuổi lao
động), thu nhập của người dân ngày càng tăng (GDP bình quân đầu người
năm 2008 đạt 1.024 USD, năm 2010 là 1.200 USD tăng gấp 3 lần trong vòng
10 năm) và mức độ thâm nhập của các dịch vụ tài chính ngân hàng còn thấp,
Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng về phát triển dịch vụ
NHBL. Theo dự đoán, doanh thu từ ngành NHBL sẽ tăng khoảng 25%-30%
mỗi năm trong vòng 5-10 năm tới.
Một số xu hướng ảnh hưởng tích cực tới việc mở rộng cung cấp dịch
vụ, sản phẩm NHBL:
19
- Xu hướng đô thị hóa với tốc độ tăng dân số 1% mỗi năm tại các thành
phố lớn. Đến năm 2010, dân số tại đô thị chiếm tỷ trọng 29%. Tỷ lệ người dân
trong độ tuổi lao động (18-60 tuổi) khá lớn, chiếm 52% dân số.
- Xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng: số liệu của TNS Vietcycle cho
thấy sự tăng trưởng vật chất từ năm 1999 đến năm 2009 như sau: Dưới 15%
hộ gia đình thành thị có thu nhập từ 3 triệu đồng trở xuống, trên 45% hộ gia
đình có thu nhập từ 4,5 đến 20 triệu đồng/tháng. Mức tiết kiệm trung bình của
người Việt đã giảm từ 17% tổng thu nhập vào năm 1999 xuống còn 9% vào
năm 2009.
- Xu hướng tiêu dùng gắn với tiếp cận công nghệ: Tỷ lệ tiếp cận
internet của Việt Nam năm 2010 là 27,5 người dùng/100 dân, số người sử
dụng internet 24,3 triệu người; Số lượng thuê bao điện thoại cố định và di
động là 921/1.000 người dân, chỉ xếp sau Mỹ, Singapore về tốc độ phát triển.
- Xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều: tốc độ phát
triển dịch vụ ngân hàng đạt trên 30%/năm trong vòng 3 năm qua.
1.4.2.2.Khung pháp lý đối với hoạt động NHBL
Nhìn chung môi trường pháp lý đối với hoạt động NHBL còn nhiều bất
cập như là: các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt đã lỗi thời, một
số văn bản của cơ quan quản lý được xây dựng trên cơ sở giao dịch theo
phương pháp thủ công không tương thích với quy trình xử lý bằng công nghệ
hiện đại... Thời gian gần đây, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có những
bước hoàn thiện dần môi trường pháp lý, góp phần quan trọng thúc đẩy phát
triển hoạt động NHBL tại thị trường Việt Nam như: ban hành một số chính
sách thúc đẩy các hoạt động NHBL (Đề án thanh toán không dùng tiền mặt,
Quy định trả lương qua tài khoản, Quyết định số 20 về việc ban hành Quy chế
20
phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân
hàng, cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với cho vay tiêu dùng…).
1.4.2.3 Tổng quan về hoạt động NHBL của các NHTM Việt Nam
Trong những năm gần đây, dưới áp lực canh tranh ngày càng gay gắt về
cung ứng dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin, ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng về cả số lượng
và quy mô. Hiện tại số lượng ngân hàng hoạt động trên thị trường Việt Nam
là 80 ngân hàng và hầu hết đều tham gia vào lĩnh vực NHBL.
- Các NHTM nhà nước, trong đó có BIDV, hầu như đều chưa tổ chức
được hoạt động NHBL thực sự chuyên nghiệp nhưng với lợi thế về quy mô và
thương hiệu, các NHTM nhà nước đã chiếm thị phần đáng kể trong dịch vụ
NHBL (tỷ trọng huy động vốn năm 2006 là 69%, năm 2010 chiếm 47%; tỷ
trọng tín dụng năm 2006 là 67%, năm 2010 là 53,3%).
- Các NHTM cổ phần ngay từ khi thành lập đã xác định chú trọng phát
triển hoạt động NHBL. Thị phần hoạt động kinh doanh NHBL của các
NHTM cổ phần liên tục tăng lên qua các năm (thị phần huy động vốn năm
2006 là 23%, năm 2010 là 42%; thị phần tín dụng năm 2006 là 24%, năm
2010 là 34%).
- Các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào lĩnh vực NHBL tại Việt
Nam ngày càng nhiều (như HSBC, ANZ, Citibank… ), đặc biệt khi Việt Nam
sắp thực hiện dỡ bỏ hoàn toàn các bảo hộ về tài chính và ngân hàng vào năm
2011 theo cam kết khi gia nhập WTO. Đối tượng khách hàng cá nhân mà các
ngân hàng này hướng tới thường là nhóm khách hàng có thu nhập cao.
Nhìn chung, các NHTM đang phát triển hoạt động NHBL tại việt Nam
thông qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động ngân hàng (như chương trình core
21
banking, lắp đặt hệ thống máy ATM, POS, E-banking, Mobi-banking,...) và
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tăng cường các chương trình quảng cáo,
khuyến mại... nhằm thu hút khách hàng.
Ngoại trừ số ít các NHTM nước ngoài tại Việt Nam với công nghệ
NHBL hiện đại và chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng có thu nhập
cao, thì nhìn chung dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam đều còn nhiều
tồn tại cần khắc phục. Đó là: Nhiều NHTM Việt Nam chưa xây dựng được
phương án phát triển dịch vụ NHBL đồng bộ; Dịch vụ chưa phong phú, chưa
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; Phương pháp giao dịch truyền
thống chưa được phát huy đầy đủ để lôi kéo khách hàng; Công tác Marketing
và giới thiệu sản phẩm cũng chưa bài bản, chuyên nghiệp; Sử dụng công nghệ
hiện đại là công cụ để phát triển hoạt động NHBL nhưng còn thấp và chưa đạt
kết quả như mong muốn; Mức độ ứng dụng công nghệ của các ngân hàng còn
nhiều bất cập, nền tảng công nghệ thấp, bảo mật thông tin chưa cao, trình độ
cán bộ công nghệ chưa đáp ứng trước yêu cầu mở rộng, phát triển dịch vụ
NHBL nhất là các sản phẩm mới, chất lượng của các nhà cung cấp mạng công
nghệ thông tin quốc gia thật sự chưa tốt.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về
ngân hàng thương mại, chiến lược và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phân tích vai
trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với nền kinh tế cũng như phân tích tính
tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Để phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong
chương 1, luận văn cũng khái quát được môi trường kinh tế vĩ mô, khung
pháp lý và môi trường kinh doanh NHBL còn nhiều tiềm năng, tổng quan
hoạt động bán lẻ của các ngân hàng ở Việt Nam . Thị trường NHBL của Việt
Nam được đánh giá là còn rất nhiều tiềm năng, cơ hội cho các ngân hàng, tuy
nhiên, cũng đặt ra không ít thử thách. Kinh doanh ngân hàng bán lẻ đang là xu
thế tất yếu của các ngân hàng Việt Nam.
Các nội dung trình bày ở Chương 1 là tiền đề cần thiết để đi sâu phân
tích, đánh giá hoạt động và định hướng phát triển dịch vụ NHBL BIDV ở các
chương tiếp theo của luận văn.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 2.1.1 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ
bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng
lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung
ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản
không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được
mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao.
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công
trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn
trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu
Thăng Long, cầu Chương Dương, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi
măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
2.1.2 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay)
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai
đoạn 10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả
quan, được thể hiện trên các mặt sau:
Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối CNH-HĐH. Mười năm đổi mới
cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nỗ lực cao nhất
phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều
hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự
án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu
24
chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ.
Nguồn vốn tín dụng của BIDV đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt. Thực hiện chủ trương của Chính phủ
về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về
kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối
hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp
phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào.
Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của NHTM. Trong giai
đoạn này, nhất là từ năm 1996, BIDV đã hoạch định chiến lược phát triển vừa
nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên
cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế
“độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch
vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều
hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng
thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.
Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Trong 10
năm đổi mới, BIDV đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không
đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát
huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước,
huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các
sản phẩm mới như Home Banking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết
quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng
vào kết quả và sự phát triển của BIDV.
25
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
Hoạt động NHBL của BIDV đã được cung cấp tới các khách hàng cá
nhân ngay từ năm 1995 khi BIDV trở thành một NHTM đầy đủ. Tuy nhiên
mức độ quan tâm phát triển hoạt động NHBL của BIDV còn rất hạn chế. Từ
sau thời điểm triển khai mô hình tổ chức theo khuyến nghị của tư vấn dự án
TA2 (từ 01/9/2008), BIDV mới bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực này khi mô
hình tổ chức của BIDV tách bạch khối NHBL với cơ cấu tổ chức và mục tiêu
hoạt động rõ ràng hơn.
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại BIDV.
Kết quả hoạt động kinh doanh NHBL BIDV giai đoạn 2007 – 2011 được đánh giá trên các hoạt động chính như sau: (Chi tiết tại Bảng 2.1)
26
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHBL BIDV giai đoạn 2007-2011
2009
2010
2011
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH 2007
2008
T.Đối
11/10
%TT bình quân 08-11
T. Đối
08/07
T.Đối
09/08
T.Đối
10/09
A
Huy động vốn dân cư
1
Huy động vốn cuối kỳ
Tỷđ
2
Huy động vốn bình quân
Tỷđ
3
Tỷ trọng HĐV DC/Tổng HĐV
%
B
Tín dụng bán lẻ
1
Tỷđ
51.330 48.862 42% 9.342
52.095 52.501 35% 15.583
1,5% 7,4% 66%
58.251 55.930 31% 15.562
12% 6,5% -0,1%
74.339 68.316 34% 19.658
27,6% 22,1% 26,3%
100.003 86.742 37% 29.832
35% 27% 52%
19% 15,8% 36%
2
%
2,2%
0,8%
2%
1,8%
2,1%
3
Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ (nhóm 4 và 5) Tỷ trọng TDBL/Tổng dư nợ
%
C
Dịch vụ phi tín dụng
1
Dịch vụ thẻ
Số lượng thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ
Số lượng thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ
Thu phí ròng dịch vụ thẻ
Tỷđ
2
Dịch vụ WU
Số lượng giao dịch WU
Số GD
Thu phí dịch vụ WU
USD
3
Dịch vụ BSMS
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
KH
Tỷđ
13,4% 570.908 8 26.377 228.206
16,7% 1.074.212 14 58.303 492.123 63.000 2,91
88% 75% 121% 116%
10,4% 1.510.675 49 16,5 98.429 729.780 143.000 8,46
10,3% 1.846.000 6.662 21,4 99.750 523.842 256.963 13,82
22,2% 136 lần 29,7% 1,3% -28% 79,7% 63,4%
12,7% 2.336.791 19.093 43,6 127.885 661.538 436.838 26,4
27% 187% 103,7% 28,2% 26,3% 70% 91%
44,5% 56,6% 54,9% 40,6% 92,3% 115%
41% 18% 69% 48% 127% 191%
4
Tỷđ
2,72
1,38
-50%
3,08
23%
Số phí dịch vụ BSMS Hoạt động kinh doanh bảo hiểm với BIC Thu phí hoa hồng từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
27
(Nguồn: Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2010-2012, định hướng đến 2015)
2.2.1.1 Huy động vốn dân cư:
- Về quy mô và tốc độ tăng trưởng: Quy mô huy động vốn dân cư có sự
tăng trưởng khá giai đoạn 2007-2009. Số dư huy động vốn dân cư năm 2007
đạt 51.330 tỷ đồng, năm 2009 đạt 58.251 tỷ đồng và thực hiện đến
31/12/2011 là 100.003 tỷ đồng, tăng gấp 1,9 lần so với năm 2007, tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2007-2011 đạt 19%/năm.
Huy động vốn dân cư 2011 bình quân đạt 86.742 tỷ đồng, tăng 18.435
tỷ đồng, tương đương tăng 27% so với năm 2010. Bình quân mỗi tháng huy
động vốn dân cư tăng 2.137 tỷ đồng, tăng 783 tỷ đồng so với năm 2010. Tuy
nhiên, diễn biến tình hình huy động vốn dân cư rất khó dự đoán, đặc biệt là
trong quý IV/2011, liên tiếp trong hai tháng 10-11, nguồn vốn dân cư đều có
sự sụt giảm, và chỉ tăng lại trong tháng 12, đặc biệt trong những ngày cuối
năm có sự tăng trưởng rất cao. Điều này phản ánh yếu tố chưa thực sự bền
vững trong hoạt động huy động vốn dân cư.
120000
45%
42%
100003
40%
100000
37%
35%
35%
33%
31%
80000
30%
74339
25%
58251
Quy mô
60000
52095
51330
Tỷ trọng
20%
40000
15%
10%
20000
5%
0%
0 2007 2008 2009 2010 2011 2007 2008 2009 2010 2010 2008
2009
2006
2007
Biểu đồ 2.1. Quy mô và tỷ trọng huy động vốn dân cư
28
- Về cơ cấu, chất lượng hiệu quả:
+ Huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng thường xuyên trên 30% trong
tổng huy động vốn toàn ngành, năm 2007 đạt 42%, năm 2008 đạt 35%, năm
2009 đạt 31%, năm 2010 đạt 33%, đến năm 2011 đạt 37%.
+ Năm 2011 cơ cấu huy động vốn dân cư tiếp tục dịch chuyển theo
hướng tích cực. Tỷ trọng tiền gửi VND chiếm 82% nguồn vốn dân cư. Tuy
nhiên, tỷ trọng tiền gửi dài hạn trên 12 tháng chưa có sự cải thiện trong cơ cấu
vốn huy động, đạt 16.5%, giảm nhẹ so với năm 2010 (18%). Điều này phản
ánh đúng thực tế: tâm lý của cá nhân không chuộng các sản phẩm tiền gửi dài
hạn và luôn chờ đợi lãi suất cao hơn.
Xét theo loại tiền. Tỷ trọng tiền gửi VND liên tục tăng từ 72% năm
2007 lên 80% năm 2009 với tốc độ tăng trưởng bình quân 12%/năm, đến
2009 đạt 59.459 tỷ đồng. Đặc biệt năm 2009, tiền gửi VND đã tăng hơn 19%,
do lãi suất VND tương đối hấp dẫn, có thời điểm được các ngân hàng đẩy lên
tới 21%/năm. Trong khi đó, tiền gửi ngoại tệ có xu hướng giảm dần bình quân
9%/năm, tỷ trọng giảm từ 28% năm 2007 xuống còn 20,2% năm 2010 do
trong giai đoạn này BIDV đã chủ động áp dụng mức lãi suất huy động USD
thấp hơn các ngân hàng khác.
Năm 2011 cơ cấu loại tiền thay đổi theo chiều hướng giảm dần tỷ
trọng huy động ngoại tệ do tác động của chính sách kết hối (số tiền kết hối tại
BIDV là 330 triệu USD) và quy định trần lãi suất tiền gửi USD đối với tổ
chức kinh tế là 1%/năm của NHNN nhằm giảm áp lực lên tỷ giá. Hiện tại cơ
cấu loại tiền ở mức VND 84% - ngoại tệ 16%.
Xét theo kỳ hạn. Trong 2 năm 2007 và 2008 cơ cấu kỳ hạn vốn dân cư
được duy trì ở mức khá hợp lý với tỷ trọng tiền gửi dưới 12 tháng dao động từ 36 -
39%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên chiếm tỷ trọng khoảng 55%, tiền gửi không kỳ
29
hạn khoảng 6%. Tuy nhiên, năm 2009, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của
BIDV đã tăng trưởng đột biến, chiếm 65%, trong khi tiền gửi trên 12 tháng giảm
gần 30% chỉ còn 28%, do làn sóng tăng lãi suất huy động tại các kỳ hạn ngắn để
đảm bảo thanh khoản của các ngân hàng cùng kỳ vọng lãi suất tiếp tục tăng của
người dân. Đến 31/12/2010, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 54.267 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 73% và tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 14.868 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 20%, tiền gửi không kỳ hạn đạt 5.204 tỷ, chiếm tỷ trọng 7%.
Năm 2011, cơ cấu kỳ hạn thay đổi tích cực hơn so với năm 200, 2010. Tỷ
trọng tiền gửi kỳ hạn 3 đến 6 tháng tăng mạnh do trong giai đoạn quí II, quí
III, lãi suất thị trường tương đối ổn định nên người gửi tiền đã gửi kỳ hạn dài
hơn song vẫn chỉ dừng lại ở kỳ hạn 6, 7 tháng. Kỳ hạn bình quân của nguồn
vốn huy động năm 2011 VND là 6 tháng, USD 3,5 tháng; Năm 2010 VND là
6,5 tháng; USD 2 tháng.
80%
70%
60%
50%
KKH
40%
<12TH
30%
≥12TH
20%
10%
0%
2007 2008 2009 2010 2011 2008
2010
2006
2009
2007
Biểu đồ 2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn
30
Huy động vốn bình quân/điểm giao dịch. Toàn hệ thống BIDV
trong năm 2011 có 573 điểm giao dịch, huy động vốn dân cư bình quân trên
một điểm giao dịch đạt 175 tỷ đồng. Năm 2010 là 140 tỷ đồng.
Huy động vốn cuối kỳ/điểm giao dịch của BIDV cao hơn nhiều so với mức
huy động vốn cuối kỳ/điểm giao dịch của Vietinbank là 110 tỷ đồng/điểm
giao dịch, Agribank (106 tỷ đồng/điểm giao dịch), tuy nhiên vẫn thấp hơn
nhiều so với VCB (286 tỷ đồng), ACB (299 tỷ đồng).
Bảng 2.2. Huy động vốn bình quân/điểm giao dịch
NHTM
TỔNG ĐGD
HĐV DC
HĐV/ĐGD
BIDV
573
94.231
164
VCB
335
96.047
286
Vietinbank
996
110.000
110
Agribank
2.282
243.000
106
ACB
283
84.700
299
(Nguồn.Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai
đoạn 2010-2012, định hướng đến 2015)
Bảng 2.3. Huy động vốn dân cư theo phân đoạn khách hàng
31-12-2010
31-12-2011
Nhóm
Số dư tiền gửi
% tỷ trọng
Số khách hàng
% tỷ trọng
Số dư tiền gửi
% tỷ trọng
Số khách hàng
% tỷ trọng
KH quan trọng
44.615
47,5%
16.968
3,5%
49.076
45,5%
17.250
3,5%
KH thân thiết
24.421
26%
58.176
12%
28.084
26%
61.260
12,3%
KH phổ thông
24.890
26,5%
409.638
84,5%
30.864
28,5%
420.870
84,2%
Tổng
93.926
100%
484.800
100%
108.024
100%
499.380
100%
(Nguồn.Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn
2010-2012, định hướng đến 2015)
31
Tính đến 31/12/2011 số lượng khách hàng gửi tiền có kỳ hạn tại BIDV đạt
khoảng 500.000 khách hàng, trong đó phân bổ theo nhóm như sau:
- Nhóm khách hàng quan trọng (có số dư từ 1 tỷ đồng trở lên): là nhóm có
số lượng khách hàng ít nhất, chiếm 3,5% tổng số lượng khách hàng nhưng
chiếm hơn 45,5% tổng huy động vốn dân cư toàn ngành.
- Nhóm khách hàng thân thiết (có số dư từ 300 – 1 tỷ đồng): Số lượng
khách hàng thân thiết chiếm 12% tổng số khách hàng và chiếm 26% số dư
tiền gửi.
- Nhóm khách hàng phổ thông (số dư dưới 300 triệu đồng): là nhóm
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (85%/tổng số khách hàng) và chiếm
28,5% quy mô tiền gửi.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn dân cư tại
BIDV đang tồn tại một số hạn chế:
- So với một số NHTM khác, quy mô và tỷ trọng huy động vốn cá nhân
của BIDV chưa cao. Năm 2008 và đến tháng 12/2009, huy động vốn cá nhân
của BIDV đứng sau Agribank, VCB cả về quy mô và tỷ trọng.
Bảng 2.4. Huy động vốn cá nhân của các Ngân hàng Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Ngân hàng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Agribank
204.426
55%
243.000
58%
251.330
57%
VCB
45%
98.879
48%
121.587
49%
76.964
BIDV
35%
100.003
37%
128.798
39%
74.339
ACB
82%
89.885
84%
102.498
82%
71.197
Sacombank
57%
58.146
74%
58.806
69%
47.118
Techcombank
68%
61.800
76%
57.636
65%
42.803
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 của các NH)
32
- Năm 2011, huy động vốn dân cư của BIDV đạt 128.798 tỷ đồng, đứng
sau Agribank..
- Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh đang tạo ra áp
lực lên khả năng cân đối vốn, chi phí vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của
BIDV.
- Thị phần huy động vốn dân cư trong 3 năm 2009-2011 liên tục sụt
giảm từ 13,54% năm 2009 còn 9,14% năm 2011 (bình quân 2,1%/năm), đặc
biệt năm 2009 đã giảm 2,85%, do tốc độ tăng trưởng HĐV cá nhân bình quân
của BIDV (13,96%) thấp hơn tốc độ bình quân toàn hệ thống (35,28%). Năm
2011, mặc dù thị phần huy động toàn ngành vốn giảm, song thị phần tiền gửi
tiết kiệm dân cư tăng 0,74% so với đầu năm.
Nhìn chung, hoạt động huy động vốn dân cư trong những năm qua đã
góp phần tích cực vào tăng trưởng nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động kinh doanh cũng như đưa thương hiệu của BIDV đến gần hơn với
khách hàng.
2.2.1.2 Tín dụng bán lẻ.
- Về quy mô và tốc độ tăng trưởng: dư nợ tín dụng bán lẻ qua các năm
tăng nhanh. Năm 2008 đạt 15.562 tỷ đồng (giảm nhẹ so với năm 2007 do chủ
trương thắt chặt tín dụng) và năm 2009 đạt 18.578 tỷ đồng, cao gấp gần 2 lần
so với cuối năm 2006. Trong giai đoạn 2008-2010 tốc độ tăng trưởng bình
quân 33%/năm. Năm 2011, dư nợ cuối kỳ đạt 38.326 tỷ đồng, tăng 28% so
với năm 2010, chiếm tỷ trọng 13,04% tổng dư nợ, tăng 0,34% so với năm
2010.
- Về cơ cấu, chất lượng. Chất lượng tín dụng bán lẻ được kiểm soát, nợ
nhóm 4 và 5 thường xuyên ở mức dưới 2% trong giai đoạn 2007-2011.
33
+ Tuy nhiên, do nợ xấu phát sinh từ các vụ việc tại một số chi nhánh,
dẫn đến nợ xấu tại thời điểm 31/12/2008 (3%) tăng so với năm 2007 (2,65%).
Mặc dù quy mô tín dụng bán lẻ tăng trưởng khá cao nhưng đến thời điểm cuối
năm 2011 chất lượng tín dụng bán lẻ vẫn được kiểm soát tốt, thấp hơn mục
tiêu kế hoạch là < 2,5%. Nợ nhóm 2 tín dụng bán lẻ năm 2011 là 359 tỷ đồng,
giảm 162 tỷ đồng so vói 31/12/2010, tương ứng giảm 31%.
+ Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm trong 4 năm 2007-2011 tiếp tục
được cải thiện theo hướng tích cực, với số dư cho vay hộ sản xuất kinh doanh
tăng dần đến 31/12/2009 đạt 8.279 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng chủ yếu 45%. Tỷ
trọng cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở tăng dần qua các năm và hiện chiếm tỷ
trọng gần 20% tổng dư nợ bán lẻ, phù hợp với định hướng, chiến lược phát
triển sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV.
+ Năm 2010 và năm 2011, BIDV tập trung triển khai 3 sản phẩm chủ
yếu chiếm tới 80% dư nợ tín dụng bán lẻ là cho vay hộ sản xuất kinh doanh
(41,1%), cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở (25%), cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm
(14,4%). Cho vay hộ sản xuất kinh doanh đạt 12.141 tỷ đồng, tăng trưởng
30% so với năm 2009. Chất lượng tín dụng của sản phẩm này đã cải thiện,
nhưng rủi ro vẫn còn ở múc cao, tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2010 là 3,1% (tại thời
điểm 31/12/2009 là 4,9%). Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở có mức tăng trưởng
cao nhất (87%) so với mức tăng trưởng chung của tín dụng bán lẻ, chiếm 25%
tổng dư nợ bán lẻ. Tuy nhiên, so với một số NHTMCP, tỷ trọng này chưa cao
(ACB có tỷ trọng cho vay nhà ở chiếm hơn 50% tín dụng bán lẻ, ngân hàng
An Bình là 46%). Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm tăng trưởng 21% so với năm
2009 đạt 4.251 tỷ đồng. Tuy nhiên sản phẩm này có dư nợ tăng đột biến trong
tháng 11, tháng 12 với mức tăng tuyệt đối là 2.100 tỷ đồng, điều này phản ánh
yếu tố không bền vững của sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
34
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm Đơn vị: Tỷ đồng
2007
2008
2009
2010
2011
TT
Sản phẩm
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở
1,378
8.8%
1,655
10.6%
3,947
20.1%
7,393
25%
9,564
25%
1
Cho vay mua ô tô
158
1.0%
193
1.2%
811
4.1%
1,001
3.4%
1,333
3.5%
2
Cho vay tín chấp, tiêu dùng
1,136
7.3%
1,044
6.7%
1,367
7.0%
1,619
5.5%
2,055
5.3%
3
Cho vay du học
6
0.0%
6
0.0%
12
0.1%
16
0.1%
22
0.1%
4
Cho vay người lao động đi LVNN
1
0.0%
1
0.0%
2
0.0%
3
0.0%
6
0.0%
5
Cho vay thấu chi
0
0.0%
192
1.2%
328
1.7%
652
2.2%
815
2.1%
6
Cho vay CBCNV mua CP lần đầu
1,499
9.6%
471
3.0%
162
0.8%
161
0.5%
206
0.5%
7
Cho vay sản xuất kinh doanh
8,028
51.5%
9,185
59.0%
9,306
47.3% 12,141 41.1% 15,540 40.5%
8
9 Cho vay cầm cố, ứng trước, repo CK
1,523
9.8%
711
4.6%
579
3.0%
655
2.5%
818
2.1%
10 Cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG
1,195
7.7%
1,317
8.5%
1,938
9.9%
4,257
14.4%
5,409
14.1%
11 Cho vay bảo đảm bằng bất động sản
0
0.0%
1,129
5.7%
1,767
6.0%
2,343
6.1%
0.0%
0
Cho vay khác
659
787
5.1%
97
0.5%
63
0.2%
85
0.2%
4.2%
12
Cho vay phát hành thẻ Visa
32
0.2%
105
0.4%
136
0.4%
13
Tổng cộng
15,583
15,562
19,658
29,832
38,326
(Nguồn:Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2010-
2012, định hướng đến 2015 )
35
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV còn tồn tại
hạn chế: Quy mô tín dụng bán lẻ còn nhỏ, tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng
dư nợ chưa được cải thiện, chưa đạt mục tiêu dư nợ tín dụng bán lẻ chiếm
13% tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ so với dư nợ tín dụng thương
mại toàn hệ thống thấp khoảng 10%-11% và luôn có xu hướng giảm do tín
dụng doanh nghiệp có quy mô vượt trội và tốc độ tăng cao. Tỷ trọng này tại
các NHTM đặc biệt là khối cổ phần phổ biến từ 35-50%.
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng bán lẻ của các Ngân hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Dư nợ
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Ngân hàng
Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
ACB
23.005
37%
32.584
37%
35.801
38,2%
Sacombank
24.890
42%
30.876
38%
27.507
36%
BIDV
19.658
10,3%
29.832
12,7%
38.326
13,04%
VCB
13.677
9,6%
18.709
10,6%
21.000
16%
Techcombank
11.415
27%
18.974
35%
22.664
35,72%
Eximbank
12.542
33%
21.602
36%
18.982
35,4%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 của các Ngân hàng)
2.2.1.3 Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
A. Hoạt động kinh doanh thẻ:
- Về quy mô và tốc độ tăng trưởng: Được xác định là một trong những
dịch vụ nòng cốt của hoạt động bán lẻ, với sự tập trung chỉ đạo của Ban lãnh
đạo, trong 4 năm 2008-2011 hoạt động kinh doanh thẻ đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh thẻ trong năm 2011 có những bước
tăng trưởng khá tốt so với năm 2010. Hoạt động truyền thông, quảng bá cũng
được tích cực đẩy mạnh, phong phú về hình thức và đối tượng hướng tới. Các
36
sản phẩm, dịch vụ thẻ của BIDV ngày càng phong phú, đa dạng, tính năng
dịch vụ trên ATM, POS dần được hoàn thiện và gia tăng nhiều tiện ích cho
chủ thẻ. Một số sản phẩm như thẻ ghi nợ BIDV Harmony, thẻ tín dụng, dịch
vụ giá trị gia tăng trên ATM có những đặc điểm khác biệt và độc đáo so với
thị trường.
+ Tổng số thẻ đã phát hành năm 2007 đạt 570.908 thẻ, năm 2009 đạt
1.510.724 thẻ và đến 31/12/2010 là 1.846.773 thẻ. Tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2007-2010 đạt 64%/năm. Năm 2011, số lượng thẻ tăng ròng
đạt 490.791 thẻ nâng tổng số lượng thẻ lũy kế đạt 2.337.564 thẻ; Số lượng thẻ
tín dụng quốc tế đạt 12.431 thẻ, nâng tổng số thẻ lũy kế đạt 19.003 thẻ.
+ Dịch vụ thanh toán thẻ qua POS/EDC được chính thức triển khai từ
tháng 8/2007 đã giúp BIDV phát triển thêm đối tượng khách hàng mới là các
“đơn vị chấp nhận thẻ”, gia tăng tiện ích cho các chủ thẻ BIDV. Số lượng
POS lắp đặt mới trong năm 2011 đạt 1.570 POS, nâng tổng số POS lên 2.599.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống POS của BIDV đang dần cải thiện, thể hiện
ở giá trị thu phí dịch vụ tăng dần, năm 2008 là 218 triệu đồng, năm 2009 là
299 triệu đồng; Năm 2010 đạt 412 triệu đồng, tăng 38% so với năm 2009.
Năm 2011 đạt 576 triệu đồng.
+ Thu phí dịch vụ ròng hoạt động thẻ có sự tăng trưởng khá, năm 2007
đạt 8 tỷ đồng, năm 2009 đạt 16,5 tỷ đồng, năm 2010 là 22 tỷ đồng, và thực
hiện năm 2011 là 43,6 tỷ đồng, tăng gấp 5,5 lần so với năm 2007.
+ Song song với việc mở rộng mạng lưới kết nối thanh toán thẻ, BIDV
cũng không ngừng nâng cao chất lượng, gia tăng tiện ích cho chủ thẻ: thanh
toán hoá đơn trên ATM, thanh toán vé máy bay, nạp tiền điện thoại qua ATM,
mua bảo hiểm…
37
lượng thẻ
thu DV
50
2500
2337
45
43.6
40
2000
1846
35
1510
30
1500
ẻ h t
25
g n ồ đ
1074
ỷ t
22
n à g n
20
1000
16.5
15
570
10.8
10
500
8
5
0
0
2006
2007
2009
2010
2008 2007 2008 2009 2010 2011
Biểu đồ 2.3. Số lượng thẻ ghi nợ phát hành và thu dịch vụ ròng từ thẻ
- Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thẻ đang tồn tại một số hạn chế:
+ Vị trí và thị phần của BIDV về thẻ ghi nợ nội địa liên tục giảm sút qua
các năm. Năm 2006, BIDV xếp vị trí thứ 4 (sau VCB, Đông Á và ICB) với
13,5% thị phần; năm 2008, BIDV xếp vị trí thứ 5 nhưng thị phần đã giảm
xuống chỉ còn 10,8%. Bước sang năm 2009, mặc dù vẫn duy trì vị trí thứ 5
nhưng thị phần thẻ ghi nợ của BIDV tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 10,2%.
+ BIDV mới chính thức bước vào thị trường thẻ quốc tế từ tháng
3/2009, chưa phát hành thẻ ghi nợ quốc tế nên số lượng thẻ quốc tế còn rất
khiêm tốn.
38
+ Tốc độ tăng trưởng thẻ ghi nợ nội địa có xu hướng giảm dần. Năm
2008 đạt 88%, năm 2009 chỉ đạt 40,6%, năm 2010 chỉ tăng 22% và năm 2011
tăng 27%.
Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV giai đoạn 2007 - 2011 đã đạt được
những kết quả nhất định, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của BIDV vẫn thấp
hơn tốc độ tăng trưởng chung của thị trường, dẫn đến thị phần của BIDV trên
các mảng kinh doanh thẻ (phát hành thẻ, thanh toán thẻ) đang có xu hướng
giảm dần và khoảng cách giữa BIDV với các đối thủ cạnh tranh ngày càng
nới rộng.
B. Các dịch vụ phi tín dụng khác:
Trong 5 năm qua, với mục tiêu cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm, dịch vụ đa dạng, đáp ứng cao nhất nhu cầu về dịch vụ tài chính cho
mọi đối tượng khách hàng, các sản phẩm bán lẻ khác như thanh toán hoá đơn,
thanh toán lương, dịch vụ kiều hối, BSMS, BIDV DirectBanking… đã được
tích cực nghiên cứu, triển khai và có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Cụ thể:
Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền trong nước: Trong giai đoạn 2007-2011, việc triển khai
mở rộng mạng lưới kinh doanh đã cho phép BIDV phát triển dịch vụ thanh
toán trong nước với chất lượng ổn định, tăng thu phí dịch vụ cho BIDV.
- Chuyển tiền nước ngoài (chuyển tiền kiều hối): BIDV đã phát triển
nhiều sản phẩm chuyển tiền kiều hối: Western Union (WU) , Fast Remit
(Qatar), KEB (Korea Exchange Bank)…trong đó nổi bật nhất là sản phẩm
chuyển tiền nhanh WU. Năm 2010, hoạt động chuyển tiền kiều hối có sự tăng
trưởng khá tốt, tổng doanh số chuyển tiền đạt 1,08 tỷ USD tăng gấp 2 lần so
với năm 2009, chiếm trên 11% thị phần chuyển tiền kiều hối của thị trường
39
Việt Nam, sau VCB (22%), Cty kiều hối Đông Á (16%), ICB (15%), Cty kiều
hối Sacom (13,5%), Agribank (12,7%).
+ Dịch vụ Western Union (WU): Tháng 2 năm 2006, BIDV trở thành
một trong 6 đại lý chính thức của WU, hoạt động này không ngừng tăng
trưởng qua các năm về số điểm giao dịch WU từ 294 điểm năm 2006 tăng lên
505 điểm năm 2008. Doanh số và thu phí dịch vụ cũng có mức tăng trưởng
khá cao. Trong năm 2009 đã có 104.823 giao dịch được thực hiện, tăng gấp
3,5 lần so với năm 2006 (26.377 giao dịch), doanh số dịch vụ đạt 67 triệu
USD, đem lại mức thu phí dịch vụ là 560 nghìn USD (tương đương 10 tỷ
đồng), tăng gấp 2,2 lần so với năm 2006 (228 nghìn USD). Thu phí ròng dịch
vụ WU năm 2011 đạt 13,4 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm 2010; doanh
số chuyển tiền đạt 118,6 triệu USD tăng 65% so với năm 2010; số lượng giao
dịch WU đạt 128.975 giao dịch, tăng 24% so với năm 2010. Chuyển tiền WU
của BIDV hiện ở vị trí thứ tư sau Agribank, Vietinbank và ACB.
Dịch vụ thanh toán hoá đơn
- Dịch vụ thanh toán hoá đơn tiền điện với EVN (Tập đoàn Điện lực
Việt Nam) được triển khai bắt đầu từ tháng 6/ 2006 tại địa bàn TP.HCM. Đến
năm 2009, dịch vụ đã được triển khai đến 12 chi nhánh. Doanh số thanh toán
và số lượng giao dịch tăng nhanh qua các năm, năm 2007 đạt 257 triệu đồng
với 314 giao dịch, đến 31/12/2011 đã đạt 220 tỷ đồng với 57.000 giao dịch
thành công tại 7 địa bàn triển khai dịch vụ. Qua gần 3 năm triển khai, dịch vụ
đã tạo chuyển biến trong nhận thức của khách hàng về thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt, đồng thời hỗ trợ chi nhánh triển khai các dịch vụ khác
(thanh toán lương, BSMS,...).
40
- Tuy nhiên, doanh số dịch vụ thanh toán hoá đơn tiền điện còn khiêm
tốn, do sản phẩm đang trong quá trình triển khai mở rộng, tình hình triển khai
dịch vụ thanh toán hóa đơn trên thị trường còn gặp nhiều khó khăn.
Dịch vụ thanh toán lương. Được triển khai trên toàn hệ thống từ
năm 2007 đến nay đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện trả lương qua hệ thống
BIDV. Đến cuối năm 2010 đã có 510.000 cán bộ thực hiện nhận lương qua
BIDV. Năm 2010 số món thanh toán tăng 125%, doanh số thanh toán đạt trên
11.000 tỷ đồng tăng 176%, phí thu đạt hơn 5 tỷ đồng, tăng 383% so với năm
2009. Đặc biệt dịch vụ đã đáp ứng được chủ trương trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị
20/2007/CT-TTg, đồng thời góp phần tích cực trong việc phát triển dịch vụ
thẻ và dịch vụ khác của BIDV: BSMS, thanh toán trong nước, tăng cường
phát triển nguồn vốn nhàn rỗi trong thanh toán của ngân hàng.
Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử . Đây là những sản phẩm bước
đệm chuẩn bị cho dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking trên nền công
nghệ tiên tiến của BIDV trong thời gian tới.
- Dịch vụ BSMS (Dịch vụ nhắn tin ngân hàng tự động): Được triển khai
thí điểm cuối năm 2006 và chính thức từ năm 2007, dịch vụ đã đạt được nhiều
kết quả khả quan. Đến 31/12/2009 đã có 256.963 khách hàng sử dụng tăng
3,54 lần so với năm 2007. Tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
bình quân 53.400 khách hàng/năm. Với các tiện ích đa dạng, cung cấp thông
tin cho khách hàng về giao dịch tài khoản, dịch vụ đã góp phần nâng cao chất
lượng phục vụ và sự hài lòng của khách hàng đồng thời đem lại nguồn thu phí
chắc chắn cho ngân hàng, số phí thu được năm 2009 là 17,7 tỷ đồng, tăng 6
lần so với năm 2007 (2,91 tỷ đồng). Năm 2010 đạt 26,4 tỷ đồng tăng 49% so
với năm 2009. Khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS tiếp tục có sự tăng trưởng
41
cao, tăng 1,7 lần so với năm 2009 nâng tổng số khách hàng sử dụng sản phẩm
lên 436.838 khách hàng.
Dịch vụ bảo hiểm. Năm 2011, Hội sở chính đã triển khai nhiều cơ
chế, chính sách động lực và các chương trình Marketing cho sản phẩm như cơ
chế khen thưởng với giá trị giải thưởng cao, chương trình “Nhận quà may
mắn”…Các chương trình đã góp phần thúc đẩy tăng doanh thu và phí hoa
hồng bảo hiểm. Thu phí hoa hồng bảo hiểm bán cho khách hàng cá nhân đạt
3.08 tỷ đồng, tăng 123% so với năm 2010; doanh số bán bảo hiểm qua kênh
Bancas (cho khách hàng cá nhân) đạt 253 tỷ đồng.
2.2.2 Về sản phẩm NHBL.
BIDV đã có một danh mục bao gồm đủ các sản phẩm bán lẻ cơ bản trên thị
trường (trên 70 sản phẩm thuộc 10 dòng sản phẩm khác nhau chia thành các
nhóm sản phẩm cơ bản: tiền gửi, tín dụng, thanh toán, thẻ, dịch vụ ATM,
POS, ngân hàng điện tử) đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách hàng
cá nhân.
So với các sản phẩm trên thị trường hiện nay, nhiều sản phẩm bán lẻ của
BIDV có những tiện ích khá cạnh tranh so với thị trường, như: (i) các sản
phẩm tín dụng bán lẻ có lãi suất cạnh tranh, thời hạn cho vay tối đa dài và
không thu các loại phí…; (ii) các sản phẩm tiền gửi cho phép khách hàng gửi
một nơi, rút nhiều nơi, lãi suất rút trước hạn linh hoạt, được hưởng lãi suất
hấp dẫn, rút gốc linh hoạt, nhận lãi theo thời gian thực gửi, có cơ hội nhận
được những giải thưởng giá trị…; (iii) sản phẩm thẻ cung cấp các tính năng
thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, mua bảo hiểm, thanh toán vé máy
bay…
42
Bảng 2.7. So sánh danh mục sản phẩm bán lẻ của BIDV và một số NHTM Việt Nam
ACB
BIDV
Vietcombank
Dòng SP
Sản phẩm thẻ
1. Thẻ tín dụng nội địa 2. Thẻ tín dụng quốc tế 3. Thẻ thanh toán và rút tiền nội địa 4. Thẻ ATM2+ 5. Thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu 6. ACB Visa Debit/MasterCard Dynamic 7. ACB Visa Electron/MasterCard Electronic
1. Tên sản phẩm: Thẻ Power, Thẻ eTrans 365+, Thẻ Vạn dặm, thẻ Harmony, Moving, Liên kết sinh viên. 2. Tên sản phẩm: Dịch vụ trên máy ATM Dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ Ứng rút tiền mặt 3. Thẻ Visa Gold, Flexi 1. Các sản phẩm phát hành thường
xuyên
1.1. Tiền gửi thanh toán VND 1.2. Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ 1.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 1.4. Tiết kiệm “ổ trứng vàng” 1.5. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1.6. Tiết kiệm rút trước hạn hưởng lãi bậc thang theo thời gian thực gửi
1. Chấp nhận thanh toán cả 5 loại thẻ: Visa, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club. 2. Thẻ ghi nợ Connect 24 3. Thẻ Vietcombank SG24 4. VCB Master card / VCB Visa 5. VCB American Express 6. Vietcombank Connect24 Visa 7. Thẻ Ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV 1. Tiền gửi: 1.1. Loại tiền gửi : Đồng VN và ngoại tệ (áp dụng cho 4 loại ngoại tệ : Đô-la Mỹ, Bảng Anh, Euro, Đô-la Úc). 1.2. Kỳ hạn gửi: Có kỳ hạn và không kỳ hạn. 2. Kỳ phiếu 2.1. Kỳ phiếu đích danh 2.2. Kỳ phiếu vô danh
Sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm
1. Tiền gửi : - Tiền gửi thanh toán bằng VND - Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ - Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND - Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ - Tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán thẻ 2. Tiết kiệm: - Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND - Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ - Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND - Tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ - Tiết kiệm bằng Vàng
1.7. Tiết kiệm bậc thang 1.8. Tiết kiệm rút dần 1.9. Tích lũy bảo an. 2. Các sản phẩm phát hành theo đợt: 2.1. Tiết kiệm dự thưởng
2.2. Trái phiếu (thông thường) 2.3. Trái phiếu tăng vốn 2.4. Chứng chỉ TG ngắn hạn, Kỳ phiếu 2.5. Chứng chỉ tiền gửi dài hạn
43
Dịch vụ cho vay
1. Cho vay bảo đảm bằng lương. 2. Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở. 3. Cho vay mua ôtô 4. Cho vay hộ kinh doanh 5. Cho vay thấu chi 6. Cho vay cầm cố GTCG 7. Cho vay hỗ trợ du học 8. Cho vay đầu tư kinh doanh CK 9. Cho vay ứng trước tiền bán CK 10. Cho vay người lao động đi làm việc ở
1. Cho vay bảo đảm bằng lương. 2. Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở. 3. Cho vay mua ôtô 4. Cho vay thấu chi 5. Cho vay cầm cố GTCG 6. Chiết khấu GTCG 7. Cho vay hỗ trợ du học 8. Cho vay đầu tư kinh doanh CK 9. Cho vay ứng trước tiền bán CK 10. Cho vay người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
nước ngoài
1. Cho vay bảo đảm bằng lương. 2. Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở. 3. Cho vay mua ôtô 4. Cho vay hộ kinh doanh 5. Cho vay thấu chi 6. Cho vay cầm cố GTCG 7. Chiết khấu GTCG 8. Cho vay hỗ trợ du học 9. Cho vay đầu tư kinh doanh CK 10. Cho vay ứng trước tiền bán CK 11. Cho vay repo chứng khoán 12. Cho vay cầm cố chứng khoán 13. Cho vay người lao động đi làm
11. Cho vay thẻ tín dụng 12. Cho vay đầu tư vàng
11. Cho vay thẻ tín dụng 12. Cho vay mua hàng trả góp
việc ở nước ngoài 14. Cho vay thẻ tín dụng 1. Dòng sản phẩm chuyển tiền trong
nước
1. Chuyển tiền đến: 1.1. Chuyển tiền đến từ nước ngoài: - Chuyển tiền thông thường bằng điện,
1.1 Dịch vụ chuyển tiền đi trong nước 1.2 Dịch vụ chuyển tiền đến trong
Dịch vụ chuyển tiền
nước
1. Chuyển tiền trong nước 2. Chuyển tiền ra nước ngoài 3. Nhận tiền chuyển từ trong nước 4. Nhận tiền chuyển từ nước ngoài 5. Chuyển tiền nhanh Western Union
1.3 Dịch vụ: Cung ứng séc trắng, Bảo
thư chuyển tiền, séc/ hối phiếu. - Chuyển tiền nhanh Moneygram. 1.2. Chuyển tiền đến trong nước
6. Chuyển
tiền ra nước ngoài qua
chi séc, Thanh toán séc, Thanh toán ủy nhiệm chi, thu trong nước
Western Union
1.4 Dịch vụ: Nhận séc, ủy nhiệm thu
2. Chuyển tiền đi: 2.1. Chuyển tiền đi ra nước ngoài: - Chuyển tiền bằng điện SWIFT, Telex,
hối phiếu, thư.
2.
tiền
gửi đi nhờ thu Dòng sản phẩm: Chuyển Quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Moneygram 2.2. Chuyển tiền đi trong nước.
2.1 Dịch vụ chuyển tiền đi quốc tế 2.2 Dịch vụ chuyển tiền đến quốc tế 2.3 Dịch vụ thanh toán séc quốc tế Dịch vụ bán Bank Draft Dịch vụ bán séc du lịch Dịch vụ mua séc du lịch Dịch vụ nhờ thu séc quốc tế
1. Quyền chọn mua bán ngoại
tệ
(currency options)
2. Quyền chọn mua bán vàng (gold
44
1. Dịch vụ ngoại hối 1.1 Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay 1.2 Giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn 1.3 Giao dịch Quyền chọn ngoại tệ với ngoại
options)
tệ
1. Mua và đổi ngoại tệ 10 loại ngoại tệ tiền mặt nhận mua, đổi là: Bảng Anh, Đô la Mỹ, Đô la Hồng Kông, Francs Thụy sĩ, Euro, Yên Nhật, Bath Thái Lan, Đô la úc, Đô la Canada, Đô la Singapore.
KDTT
2. Nghiệp vụ ủy thác quản lí tài sản
05 loại Séc du lịch được NHNT mua gồm: American Express, Visa, Mastercard, Thomacook, Citicorp, Bank of America.
2. Bán ngoại tệ Bán ngoại tệ tiền mặt Bán séc du lịch
1. Thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông
1.1 Thu đổi tiền VND không đủ tiêu
1. Giữ hộ vàng 2. Thu đổi ngoại tệ 3. Dịch vụ trung gian thanh toán mua
chuẩn lưu thông
bán bất động sản
1. Ngân hàng Trực tuyến 2. Quản lý vốn tự động 3. Chuyển tiền tự động 4. Nhận tỉ giá hàng ngày qua email
4. Dịch vụ du học 5. Bankdraft đa ngoại tệ
1.2 Nhờ thu đổi ngoại tệ tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông 2. Thu/ chi tiền mặt lưu động tại địa
chỉ cá nhân
45
Dịch vụ khác
3. Thu giữ hộ tiền mặt qua đêm 4. Dịch vụ gửi-nhận tin nhắn ngân
hàng qua ĐTDĐ (BSMS) 5. Vấn tin tài khoản trên Internet 6. Dịch vụ gạch nợ cước viễn thông
với Viettel
(Nguồn:Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2010-2012, định hướng đến 2015)
46
2.2.3. Về phát triển nền khách hàng
Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ tại BIDV có sự tăng
trưởng mạnh trong giai đoạn đoạn 2007-2011. Năm 2007 đạt 1,1 triệu, năm
2008 đạt 2,1 triệu và đến 31/12/2010 đạt hơn 2,17 triệu khách hàng, chiếm
2,4% dân số. Với khoảng 17% dân số có tài khoản tại ngân hàng, BIDV có thị
phần khách hàng khoảng 19%. Năm 2011, tổng số lượng khách hàng tăng
thêm của toàn hệ thống là 474.923 khách hàng, nâng tổng số khách hàng lũy
kế lên hơn 2,5 triệu khách hàng. Đây là nền tảng quan trọng để BIDV triển
khai cung cấp các dịch vụ bán lẻ.
- Về tiền gửi. Số khách hàng chỉ mở tài khoản CA (tài khoản vãng lai)
chiếm phần lớn trong quy mô khách hàng cá nhân (bình quân trên 60%). Tuy
nhiên, mức độ đóng góp số dư tiền gửi của khách hàng thuộc phân đoạn này
chỉ chiếm từ 4% -7%.
- Số lượng các khách hàng chỉ mở tài khoản FD (tiền gửi kỳ hạn) chiếm
tỷ trọng thứ 2, gần 13%. Tỷ trọng số dư tiền gửi chiếm từ 54-55%.
- Số lượng khách hàng cá nhân mở cả tài khoản CA và FD chiếm tỷ
trọng nhỏ khoảng 6% trong giai đoạn 2007-2011. Tuy nhiên, mức độ đóng
góp về số dư tiền gửi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số dư tiền gửi
cá nhân tại BIDV (dao động từ 30-40%).
- Về tiền vay. Số lượng khách hàng cá nhân có sử dụng sản phẩm cho
vay chiếm tỷ trọng không lớn, năm 2007 là 10,55% và giảm dần còn 5,66%
trong năm 2010 với số tuyệt đối dao động không nhiều (tăng trưởng 4,9%).
- Về khách hàng vừa có tài khoản tiền vay và tiền gửi. Quy mô nhóm
khách hàng này tại BIDV tuy tăng trưởng khá nhanh trong giai đoạn 2007 –
2011 nhưng vẫn còn nhỏ bé, năm 2007 là 3%, đến năm 2010 là 3,34%, năm
2011 là 4%. Tuy nhiên, đây là phân đoạn khách hàng quan trọng, giúp duy trì
47
một cách bền vững nền khách hàng tiền vay tại BIDV và cần được chú trọng
phát triển.
2.2.4 Về mạng lưới kinh doanh NHBL
2.2.4.1 Mạng lưới chi nhánh
- Mạng lưới chi nhánh và hiệu quả hoạt động của mạng lưới được cải
thiện đáng kể trong 5 năm 2007-2011. Việc sắp xếp lại mạng lưới theo Quyết
định số 13/2008/QĐ-NHNN đã làm gia tăng số lượng Phòng giao dịch trên
toàn hệ thống, là nền tảng kênh phân phối các sản phẩm bán lẻ. Đến nay,
mạng lưới của BIDV được trải rộng khắp 63 Tỉnh/Thành phố, chủ yếu tập
trung tại 02 khu vực trọng điểm kinh tế.
- Đến 31/12/2011, toàn hệ thống có 585 điểm mạng lưới kinh doanh
NHBL, đứng thứ 3 về quy mô mạng lưới (sau Agribank với 2.151 điểm mạng
lưới và ICB với 852 điểm mạng lưới). Tại địa bàn Hà Nội có 144 điểm giao
dịch với 19 chi nhánh, đứng thứ 3 trên thị trường. Tại TP.HCM, BIDV có 62
điểm giao dịch với 9 chi nhánh, đứng thứ 9 trên thị trường. So với các đối thủ
cạnh tranh như VCB, ICB, ACB,…mạng lưới bán lẻ của BIDV còn khá mỏng
tại đại bàn TP.HCM.
Bảng 2.8. Mạng lưới kinh doanh ngân hàng bán lẻ BIDV
Loại hình
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chi nhánh
103
103
108
108
115
Phòng GD
194
228
268
307
348
Quỹ Tiết kiệm
131
150
132
101
119
Tổng
428
481
508
516
585
(Nguồn:Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn
2010-2012, định hướng đến 2015)
48
2.2.4.2 Mạng lưới ATM – POS
- Mạng lưới ATM liên tục mở rộng cùng với tốc độ gia tăng số lượng
giao dịch và doanh số giao dịch luôn ở mức rất cao. Mạng lưới ATM của
BIDV liên tục phát triển qua các năm, trải rộng khắp các địa bàn đô thị phát
triển và đã được kết nối với 33 ngân hàng thuộc Banknet, Smartlink và kết nối
thanh toán thẻ Visa. Tính đến 31/12/2010, BIDV có 994 máy ATM, chiếm
13,1% thị phần máy ATM. Đến 31/12/2011, số lượng ATM tăng thêm là 100
máy, nâng tổng số ATM toàn hệ thống là 1.094, đứng thứ ba về mạng lưới
ATM sau VCB, Agribank.
- Mạng lưới POS: Việc phát triển mở rộng mạng lưới gặp nhiều khó
khăn. Năm 2009, số lượng POS mở mới tăng 72% so với năm 2008 nhưng
năm 2010, số lượng POS mở mới giảm 51% so với cả năm 2008. Mạng lưới
POS của BIDV hiện tại mới nắm giữ một thị phần khiêm tốn là 3,5%. Năm
2011, mạng lưới POS được mở rộng thêm 1.070 POS.
Năm 2006
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Bảng 2.9. Số lượng ATM, POS giai đoạn 2006-2010
ATM
POS ATM POS ATM POS ATM
POS ATM POS
395
-
694
562
973
968
994
943
1.094
2.013
(Nguồn:Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn
2010-2012, định hướng đến 2015)
2.2.5 Về công nghệ
Trong giai đoạn từ năm 2007-2011, BIDV đã thực hiện nhiều dự án đầu
tư vào hệ thống hạ tầng công nghệ phục vụ hoạt động chung của BIDV cũng
như hoạt động NHBL nói riêng theo xu hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, cụ
thể:
49
- Xây dựng được nền tảng hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin thống
nhất từ Trung ương tới các chi nhánh làm cơ sở cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh bán lẻ cũng như kiểm soát an toàn hệ thống.
- Tập trung triển khai có kết quả hệ thống ATM/POS, triển khai xây
dựng các giải pháp phần mềm phát triển sản phẩm dịch vụ đồng thời đảm bảo
sự vận hành ổn định, thông suốt hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh
doanh bán lẻ.
2.2.6 Về công tác Marketing
Nhìn chung, công tác Marketing các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ trong
những năm gần đây đang kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp, bài bản, liên
tục và bám sát tiến độ triển khai sản phẩm, các chương trình marketing được
kết hợp chặt chẽ giữa công tác quảng bá và PR sản phẩm, giữa hình thức
Marketing nội bộ và truyền thông ra bên ngoài.
Từng bước tổ chức công tác nghiên cứu thị trường NHBL và các sản
phẩm tín dụng bán lẻ, tiết kiệm, phi tín dụng bán lẻ khác. Xây dựng kế hoạch
đào tạo kỹ năng giao dịch cho các bộ chi nhánh như: kỹ năng bán hàng đối
với phòng quan hệ khách hàng cá nhân và giao dịch viên tại chi nhánh.
Công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng công cụ quảng bá sản phẩm,
hình ảnh NHBL BIDV cũng được chú trọng và chuẩn hóa như: ban hành bộ
ấn phẩm tiếp thị sản phẩm NHBL để sử dụng thống nhất, xây dựng phim
quảng cáo NHBL, phim giới thiệu sản phẩm dịch vụ. Đặc biệt trong năm
2010 BIDV đã thiết kế, in ấn bộ sản phẩm dành cho khách hàng VIP để tiếp
thị và duy trì quan hệ với các khách hàng quan trọng, triển khai sự kiện ra mắt
Thẻ khách hàng quan trọng hướng hoạt động bán lẻ của BIDV theo mô hình
hiện đại, chuyên nghiệp.
50
2.2.7 Về quản trị điều hành và mô hình tổ chức, quản lý
- Những năm gần đây, đặc biệt là từ sau thời điểm triển khai mô hình
tổ chức theo khuyến nghị của tư vấn dự án TA2 (từ 01/9/2008), Khối NHBL
đã được hình thành với cơ cấu tổ chức tách bạch, phù hợp hơn, mục tiêu hoạt
động rõ ràng hơn, các hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo và kiểm soát
một cách thống nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh, cụ thể:
- Về mô hình tổ chức:
+ Tại Hội sở chính: Các đơn vị trong Khối bán lẻ đã bám sát chức
năng, nhiệm vụ cũng như chỉ đạo của Ban lãnh đạo, tập trung vào công tác
quản lý hoạt động kinh doanh, nghiên cứu phát triển sản phẩm, quản lý và
phát triển mạng lưới. Sự hợp tác của các đơn vị Ban, phòng tại Hội sở chính
trong tổ chức hoạt động kinh doanh bán lẻ từng bước củng cố và phối hợp
nhịp nhàng hơn.
+ Tại Chi nhánh: bắt đầu hình thành bộ máy kinh doanh NHBL với
việc thành lập phòng Quan hệ Khách hàng cá nhân. Đến tháng 12/2010, có
108/112 Chi nhánh có Phòng/Tổ QHKH cá nhân. 80/112 Chi nhánh có Phòng
Giao dịch Khách hàng (GDKH) cá nhân, còn lại nhiệm vụ phục vụ khách
hàng cá nhân được ghép chung trong Phòng GDKH .
+ Về nguồn nhân lực cho hoạt động bán lẻ: đến 12/2010 là 3.553 cán
bộ (chiếm 25,4% tổng số lao động hiện nay của BIDV), trong đó: Trụ sở
chính gồm 03 Ban, Trung tâm với 116 cán bộ; Khối các Chi nhánh có 3.437
cán bộ (cán bộ trực tiếp cho hoạt động Bán lẻ: 2.282 cán bộ.
- Cơ chế, chính sách, quy trình, quy định từng bước được xây dựng
đồng bộ, phù hợp với mục tiêu và tình hình thực tế, tăng cường kiểm soát rủi
ro. Hội sở chính đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách được coi là nền tảng
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán lẻ như: cơ chế khuyến khích hoạt
51
động huy động vốn dân cư, kinh doanh thẻ, BSMS… Lần dầu tiên BIDV
chính thức thực hiện phân đoạn khách hàng và áp dụng tạm thời chính sách
phân đoạn khách hàng nhằm củng cố và phát triển nền khách hàng hiện có.
2.3 NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ.
Bên cạnh các kết quả đạt được, hoạt động NHBL BIDV giai đoạn 2006-2010
còn những tồn tại, hạn chế như sau:
2.3.1 Về kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết quả hoạt động bán lẻ chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng
của BIDV, tỷ trọng hoạt động kinh doanh NHBL đóng góp vào kết quả kinh
doanh chung của toàn hệ thống còn nhỏ bé (khoảng 10%).
- Chất lượng tín dụng bán lẻ chưa được cải thiện, nguyên nhân chính là
nợ xấu phát sinh do những vụ việc điển hình tại một số chi nhánh.
- Tỷ trọng một số hoạt động bán lẻ chủ yếu như huy động vốn dân cư,
dư nợ tín dụng bán lẻ thấp xa so với mục tiêu yêu cầu và so với đối thủ cạnh
tranh.
- Quy mô có tăng trưởng song thị phần một số dòng sản phẩm: huy
động vốn, tín dụng, thẻ đang có xu hướng giảm so với các đối thủ cạnh tranh.
2.3.2 Về quản trị, điều hành, mô hình tổ chức kinh doanh và nguồn lực:
- Chưa có kế hoạch, chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh NHBL.
Quan điểm phát triển kinh doanh NHBL ở nhiều cấp điều hành, đặc biệt là
cấp chi nhánh còn chưa nhất quán, chưa quan tâm đúng mức.
- Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh NHBL đang trong giai đoạn
hoàn thiện, còn chưa chuyên biệt và thiếu tính hệ thống:
+ Việc tổ chức hoạt động kinh doanh NHBL tại chi nhánh chưa
chuyên nghiệp, bộ phận QHKH cá nhân tại chi nhánh chưa thực sự thực hiện
theo đúng chức năng nhiệm vụ quy định, chủ yếu vẫn quản lý nghiệp vụ tín
52
dụng, chưa đi sâu triển khai, phát triển các nghiệp vụ bán lẻ khác do chưa có
kinh nghiệm tiếp thị, giới thiệu sản phẩm.
+ Trong quản lý hoạt động NHBL, chưa có một hệ thống xuyên suốt
từ Hội sở chính tới chi nhánh, chưa thống nhất đầu mối, địa chỉ cụ thể tại chi
nhánh: Việc tiếp nhận triển khai các sản phẩm mới tại chi nhánh còn phân tán
tại nhiều bộ phận (phòng QHKH và phòng GDKH).
- Các thiết chế, thể chế, quy định trong quản lý, kinh doanh NHBL chưa
đầy đủ, chưa chuẩn hoá phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Thiếu các cơ chế chính sách động lực đồng bộ để thúc đẩy và tạo điều
kiện cho hoạt động NHBL phát triển, đặc biệt chưa có cơ chế trả thu nhập cho
cán bộ Quan hệ khách hàng cá nhân theo doanh số bán sản phẩm, chưa có
ngân sách Marketing cho cán bộ Quan hệ khách hàng cá nhân hoặc các bộ
phận chịu trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
- Năng lực quản trị rủi ro, năng lực kiểm soát và tự kiểm soát các hoạt
động bán lẻ còn chưa cao để phòng tránh các rủi ro đạo đức và rủi ro tác
nghiệp.
- Thiếu nguồn nhân lực quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực NHBL.
Kiến thức, kỹ năng bán hàng, kinh nghiệm của các cán bộ bán lẻ còn hạn chế.
Thái độ phục vụ còn yếu kém. Kỹ năng bán hàng của cán bộ còn yếu, chưa
được đào tạo theo chuẩn mực hoạt động bán lẻ.
- Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh NHBL.
2.3.3 Về nền khách hàng và kênh phân phối
- Gia tăng nền khách hàng chưa gắn với việc sử dụng nhiều dịch vụ của
BIDV. Năng lực và hiệu quả hoạt động NHBL của các chi nhánh còn thấp.
53
- Chưa định vị đối tượng khách hàng mục tiêu vì vậy các chính sách
Marketing, sản phẩm, giá, phân phối… chưa gắn với từng phân đoạn khách
hàng, chưa phục vụ được tối đa các nhu cầu của khách hàng.
2.3.4 Về sản phẩm và công nghệ
- Sản phẩm bán lẻ còn kém sức cạnh tranh do quy trình thủ tục còn
phức tạp, thiếu tiện ích và tính năng, mức độ ổn định của công nghệ trong sản
phẩm thấp, sản phẩm thẻ thiếu sự đa dạng về tiện ích cũng như loại hình thẻ.
- Việc xây dựng sản phẩm không thực sự gắn với từng phân đoạn khách
hàng nên hiệu quả sản phẩm đem lại còn khiêm tốn.
- Chưa cung cấp các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Chưa có hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu quả cho từng sản phẩm bán lẻ.
- Hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ quản trị điều hành còn
thiếu. Chưa khai thác hết thế mạnh của CNTT để phục vụ cho công tác quản
lý và điều hành.
- Các dự án công nghệ thông tin triển khai chậm tiến độ.
2.3.5 Về công tác Marketing bán lẻ
- Hình ảnh hoạt động NHBL BIDV còn chưa rõ nét.
- Công tác chủ động tìm kiếm, chăm sóc khách hàng còn yếu.
- Cơ sở hạ tầng hỗ trợ công tác Marketing hoạt động NHBL chưa đồng
bộ, một số kênh truyền thông của BIDV (như website, trang intranet) hiện
đang trong quá trình nâng cấp.
- Quyết tâm đổi mới tư duy, nhận thức để có cách làm phù hợp với điều
kiện thị trường.
- Xây dựng và triển khai ngay các công cụ, cơ chế, chính sách hỗ trợ
hoạt động NHBL.
- Phát triển mạng lưới, nâng cao hiệu quả của các Phòng giao dịch, coi
việc phát triển mạng lưới là yếu tố cạnh tranh và phát triển nền khách hàng.
54
2.4 PHÂN TÍCH SWOT VỀ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
2.4.1 Phân tích SWOT:
Dựa trên thực trạng hoạt động NHBL của BIDV và những phân tích về
môi trường kinh doanh của hoạt động NHBL tại Việt Nam, có thể rút ra
những kết luận tóm tắt theo mô hình SWOT dưới đây:
Điểm mạnh (S - Strengths)
Điểm yếu (W - Weaknesses)
Bảng 2.10. Mô hình phân tích SWOT đối với hoạt động NHBL của BIDV
- Quy mô chung lớn, đứng thứ 2 thị - Kế hoạch định hướng phát triển, cơ
trường và duy trì được cơ cấu tài sản chế, chính sách hoạt động NHBL còn
hợp lý. đang trong quá trình xây dựng. Khách
- Tài chính lành mạnh, hiệu quả hoạt hàng mục tiêu chưa được định vị cụ
động ở mức khá. thể.
- Thương hiệu mạnh và ngày càng - Mô hình tổ chức, hoạt động quản trị
được nâng cao. điều hành và hoạt động NHBL đang
- Quản trị, điều hành quản lý kinh trong giai đoạn hoàn thiện, còn chưa
doanh và mô hình hoạt động được đổi chuyên biệt và thiếu tính hệ thống.
mới và hướng dần theo thông lệ quốc tế. - Danh mục sản phẩm, dịch vụ chưa đa
- Hệ thống mạng lưới rộng khắp trong dạng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ còn
nước, tập trung chủ yếu tại các khu vực chưa đồng đều, sức cạnh tranh thấp.
đô thị, có vị trí thương mại thuận lợi. - Chưa có hệ thống theo dõi, đánh giá
- Khả năng tăng trưởng nhờ vào lợi thế hiệu quả cho từng sản phẩm bán lẻ.
về quy mô trong cả hoạt động huy động - Kênh phân phối chưa đa dạng, hiệu
vốn, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. quả còn thấp. Đội ngũ tiếp thị và bán
- Nhân lực tương đối trẻ, có trình độ và hàng thiếu cả về số lượng và chất
- Hạ tầng công nghệ thông tin được chú
được đào tạo bài bản. lượng, chưa được đào tạo theo chuẩn
- Năng lực quản trị rủi ro, năng lực
mực hoạt động bán lẻ.
trọng đầu tư.
kiểm soát và tự kiểm soát các hoạt
55
động bán lẻ còn chưa cao để phòng
tránh các rủi ro đạo đức và rủi ro tác
Cơ hội (O - Opportunities)
nghiệp.
Thách thức (T - Threats)
- Thị trường bán lẻ còn mới, đang trong
- Nền kinh tế tăng trưởng chậm lại trong
giai đoạn tăng trưởng, còn nhiều dư địa để
vài năm tới, do hậu quả của khủng hoảng
phát triển và chiếm giữ các phân đoạn
kinh tế toàn cầu năm 2008. Thị trường
khách hàng.
còn nhiều biến động khiến nhiều khách
- Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính
hàng gặp khó khăn và dè dặt trong tiêu
cá nhân đang tăng lên mạnh mẽ do thu
dùng.
nhập bình quân của cư dân tăng lên cùng
- Nền công nghệ thông tin chung còn
với quá trình đổi mới mở cửa kinh tế; dân
thấp.
số đông, lực lượng lao động/ tổng dân số
- Cạnh tranh từ các ngân hàng nước
chiếm tỷ trọng cao. Tỷ lệ dân số sử dụng
ngoài và các ngân hàng cổ phần trong
dịch vụ ngân hàng còn thấp.
nước ngày càng mạnh mẽ. Đối thủ cạnh
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới
tranh đa dạng và mạnh về thị phần và các
phát triển nhanh.
nguồn lực hoạt động, có lợi thế về công
- Hội nhập quốc tế ngành ngân hàng góp
nghệ, kinh nghiệm quản trị, nhân lực,
phần mở rộng thị trường.
thương hiệu.
- Môi trường kinh doanh minh bạch,
- Sự thay đổi chính sách của chính phủ
thông thoáng, động lực kinh doanh mạnh
và ngân hàng nhà nước ảnh hưởng tới
mẽ hơn.
kinh doanh NHBL, đặc biệt trong lĩnh
- Cạnh tranh trong nước và quốc tế gia
vực tín dụng bán lẻ.
tăng là động lực cho các ngân hàng có
- Các quyết định kinh doanh sẽ dựa trên
những đột phá, đi tắt đón đầu, đổi mới
cơ sở cân đối rủi ro và lợi nhuận hơn là
công nghệ - quản trị kinh doanh.
dựa trên các mối quan hệ sẵn có.
- Những thay đổi môi trường kinh doanh
- Luật lệ thay đổi theo chiều hướng áp
do tác động của suy giảm kinh tế giai
dụng các chuẩn mực quốc tế.
đoạn trước mở ra cơ hội cho chu kỳ tăng
trưởng mới.
56
2.4.2 Kết luận rút ra từ việc phân tích SWOT
Từ các phân tích SWOT trên, có thể rút ra những kết luận sau:
2.4.2.1 Phát huy điểm mạnh - Tận dụng cơ hội.
- Tận dụng điểm mạnh về quy mô, năng lực tài chính và mạng lưới hoạt
động, BIDV tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh NHBL do đây là thị
trường còn mới mẻ và đang trong giai đoạn phát triển. Qua đó giành lại thị
phần và chiếm giữ các phân đoạn khách hàng.
- Đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại trên cơ sở phát
triển công nghệ thông tin. Điều này dựa trên cơ sở BIDV có tiềm lực tài chính
mạnh và hạ tầng công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư, do đó dựa vào ưu
thế này có thể phát triển các sản phẩm tài chính ngân hàng mới cung cấp cho
thị trường.
- Với tiềm lực tài chính sẵn có, hệ thống mạng lưới rộng khắp trong cả
nước đồng thời là một thương hiệu mạnh và ngày càng được nâng cao thì hội
nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để BIDV mở rộng thị trường trong và ngoài
nước.
- Tận dụng mối quan hệ với khách hàng truyền thống ngày càng được
củng cố và hợp tác nhiều mặt để đẩy mạnh các hoạt động bán lẻ. Môi trường
kinh doanh ngày càng trở nên minh bạch, thông thoáng tạo động lực kinh
doanh mạnh mẽ.
2.4.2.2 Khắc phục điểm yếu - Vượt qua thách thức.
- Do hệ thống cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu chưa đầy đủ, vì
vậy BIDV cần thiết đầu tư nghiên cứu thị trường NHBL theo hướng thu thập
thông tin đa kênh, đa chiều để có thể thu nhận được thông tin chính xác, phục
vụ tốt cho các quyết định phát triển sản phẩm, dịch vụ NHBL.
- Áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng
mạnh mẽ, nhất là đối với hoạt động NHBL. Do đó BIDV cần khắc phục các
57
điểm yếu về cơ chế chính sách, mô hình tổ chức, sản phẩm dịch vụ và trình độ
cán bộ phục vụ hoạt động NHBL nhằm đưa ra thị trường các sản phẩm dịch
vụ có chất lượng tốt, đa dạng đồng thời với phong cách phục vụ hiện đại,
nhanh chóng đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hoạt
động NHBL.
- Suy thoái kinh tế trong thời gian tới không chỉ là thách thức cho BIDV
mà cho toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để có thể hoạt động tốt trong giai
đoạn khủng hoảng và khẳng định được vị trí trên thị trường NHBL thì BIDV
cần có biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, năng lực
kiểm soát và tự kiểm soát các hoạt động bán lẻ để phòng tránh các rủi ro đạo
đức và rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL của BIDV.
- Tăng cường năng lực quản trị diều hành, năng lực quản lý rủi ro nhằm
đưa hoạt động NHBL của BIDV hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
để đáp ứng sự thay đổi về luật lệ.
Kết luận
Qua 5 năm 2007-2011, hoạt động bán lẻ của BIDV nhìn chung còn
mang yếu tố tự phát, kết quả đạt được khá khiêm tốn. Từ khi chuyển đổi theo
mô hình TA2, trong thời gian ngắn với sự chỉ đạo tập trung cụ thể, hoạt động
bán lẻ đã có sự khởi sắc. Trong thời gian tới, với chỉ đạo quyết liệt của Ban
Lãnh đạo, quyết tâm của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh NHBL của
BIDV hứa hẹn sẽ đạt được nhiều kết quả phát triển tốt và vững chắc hơn .
Trên cơ sở nhận định về xu hướng phát triển của ngành ngân hàng, tiềm
năng của thị trường NHBL, tình hình cạnh tranh và những phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động NHBL của BIDV, BIDV cần thiết phải đẩy mạnh phát
triển hoạt động kinh doanh NHBL để cải thiện cơ cấu hoạt động kinh doanh,
bảo đảm phát triển bền vững.
58
CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Với mục tiêu trở thành NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực bán
lẻ đáp ứng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động vào năm
2012, và đạt ngang tầm với các NHBL trong khu vực vào năm 2015, BIDV
cần tập trung đầu tư các nguồn lực nhằm thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường. Tuy nhiên, mọi giải pháp đều phải được tính toán, cân đối hợp lý để
từng bước bù đắp chi phí đầu tư và đảm bảo ổn định về tài chính cho hệ
thống.
Các giải pháp cơ bản sau đây được xác định nhằm từng bước xây dựng,
hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh NHBL theo mục tiêu đã xác định.
3.1 TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
BIDV cần thiết phải hình thành hệ thống quản trị điều hành mạnh, có
năng lực giám sát và kiểm soát rủi ro hoạt động tốt dựa trên sự cam kết cao
của Ban lãnh đạo đối với tiến trình đổi mới hoạt động ngân hàng với mục tiêu
trở thành NHTM hiện đại hàng đầu về hoạt động NHBL. Trong giai đoạn tới,
BIDV cần tập trung thực hiện một số vấn đề sau:
- Đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong
toàn hệ thống về định hướng phát triển hoạt động NHBL, nhất quán trong chỉ
đạo điều hành và triển khai hoạt động kinh doanh NHBL theo hướng thông
suốt và trực tuyến.
- Tại Hội sở chính (HSC): Kế hoạch kinh doanh bán lẻ tổng thể do Ban
KHPT là đơn vị đầu mối xây dựng, trình duyệt và giao kế hoạch. Ban Phát
triển Sản phẩm bán lẻ&Marketing (PTSPBL&Mar) là đơn vị đầu mối xây
59
dựng kế hoạch chiến thuật và phân giao kế hoạch đến các chi nhánh, thống
nhất tổ chức thực hiện và tiêu chí, đánh giá thực hiện kế hoạch.
- Tại chi nhánh: Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách QHKH cá nhân chịu
trách nhiệm chỉ đạo toàn diện hoạt động kinh doanh bán lẻ của chi nhánh.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp chịu trách nhiệm phân giao và đánh giá kế hoạch
kinh doanh bán lẻ cho từng đơn vị kinh doanh bán lẻ của chi nhánh.
- Xây dựng hệ thống các công cụ để quản lý, điều hành hoạt động
NHBL: hệ thống chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phân giao kế hoạch và đánh
giá thực hiện kế hoạch, hệ thống đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động, xây
dựng các giới hạn kinh doanh bán lẻ, hệ thống kiểm tra, cảnh báo và ngăn
chặn rủi ro trong hoạt động bán lẻ.
- Xây dựng và chuẩn hóa các thể chế, quy chế, quy định trong quản lý và
kinh doanh hoạt động NHBL tiệm cận với các thông lệ quốc tế và hướng tới
khách hàng mục tiêu.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển và khai thác thông tin
phục vụ quản lý, điều hành hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
NHBL nói riêng.
3.2 HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH NHBL
Hình thành mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh NHBL đồng bộ,
thống nhất và theo thông lệ từ HSC tới Chi nhánh. Đây là điều kiện tiên quyết
để tổ chức hoạt động kinh doanh NHBL một cách chuyên nghiệp và nâng cao
hiệu quả hoạt động. Theo đó, củng cố vai trò điều hành của các đơn vị tại Hội
sở chính, xây dựng Chi nhánh trở thành các tổ chức bán hàng chuyên nghiệp
với các phòng QHKH cá nhân độc lập, chuyên trách, các phòng giao dịch
(PGD), Điểm giao dịch (ĐGD) và các đơn vị hỗ trợ hoạt động kinh doanh
NHBL.
60
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh NHBL được củng cố và hoàn
thiện theo định hướng sau:
Hình 3.1. Mô hình tổ chức – Giai đoạn 2011 – 2015 Tại Hội Sở chính
Khối Bán lẻ và mạng lưới
Ttrung tâm thẻ
Ban Phát triển hoạt động NHBL
Banquản lý Chi nhánh
Trung tâm Contact Center
P. PTKD
P.Marketing bán lẻ
P. QLCN 1
P.PT kinh doanh NHBL
P. Tín dụng bán
P. Nghiệp vụ/ Call center
P. QLCN 2
P. Quản lý rủi ro
P. Phi tín dụng bán
Hình 3.2. Mô hình tổ chức – Giai đoạn 2011 – 2015 Tại Chi nhánh
Giám đốc chi nhánh
Bộ phận tác nghiệp
Bộ phận bán lẻ
Bộ phận bán buôn
Doanh nghiệp
Quan hệ khách hàng cá nhân / Tư vấn tài chính FA
SME
Private banking
Marketing
61
3.2.1 Củng cố mô hình tổ chức, quản lý hoạt động NHBL tại Hội sở
chính:
Tập trung mọi hoạt động điều hành, quản lý, phát triển hoạt động NHBL
tại Khối bán lẻ, bao gồm: Ban Phát triển sản phẩm NHBL(PTSPBL) (hiện nay
là Ban PTSPBL&Mar), Ban Quản lý Chi nhánh, Trung tâm thẻ, Trung tâm
Contact Center (trung tâm hỗ trợ khách hàng qua điện thoại).
* Củng cố hoạt động của Ban PTSPBL và Marketing:
- Đổi tên Ban PTSPBL&Marketing thành Ban Phát triển sản phẩm
NHBL, bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ chỉ đạo hệ thống thực hiện việc
phát triển các hoạt động kinh doanh NHBL.
- Thành lập Phòng Phát triển kinh doanh NHBL thực hiện nhiệm vụ đầu
mối xây dựng, giám sát thực hiện, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các chiến
thuật, kế hoạch của hoạt động NHBL.
* Củng cố hoạt động của Trung tâm Thẻ:
- Tăng cường hoạt động cho bộ phận Callcenter (hiện hoạt động riêng cho
thẻ) để nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, mở rộng sang hỗ
chuẩn bị cho việc xây dựng hệ thống Contact center của BIDV.
trợ thông tin cho khách hàng qua điện thoại về các sản phẩm bán lẻ khác
triển hoạt động kinh doanh thẻ khu vực miền Nam.
- Thành lập Trung tâm khu vực miền Nam để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo phát
- Nhận chức năng quản lý ATM, POS từ Ban Quản lý chi nhánh chuyển
sang.
* Củng cố hoạt động của Ban Quản lý chi nhánh (QLCN):
lưới kinh doanh vật lý của BIDV bao gồm chi nhánh, PGD, quỹ tiết kiệm.
Chuyển chức năng quản lý ATM, POS cho Trung tâm thẻ.
- Xác định Ban QLCN là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và phát triển mạng
62
* Xây dựng trung tâm hỗ trợ khách hàng qua điện thoại (Contact Center) là
đơn vị độc lập thuộc Khối bán lẻ.
- Đưa Trung tâm Contact Center đi vào hoạt động năm 2011 có chức năng
hỗ trợ thông tin cho khách hàng và là một kênh phân phối đối với một số sản
phẩm dịch vụ đối với cả khách hàng bán lẻ và khách hàng doanh nghiệp.
- Xem xét thành lập phòng Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) tại Ban
Phát triển Sản phẩm NHBL vào thời điểm thích hợp để đáp ứng sự tăng
trưởng của các hoạt động này.
3.2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh NHBL tại các chi
nhánh:
- Hình thành Phòng QHKH cá nhân độc lập và chuyên trách triển khai
hoạt động kinh doanh NHBL: bao gồm bán các sản phẩm/dịch vụ NHBL.
Phòng QHKH cá nhân là đầu mối tham mưu, đề xuất các biện pháp triển khai
và theo dõi đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ NHBL tại chi nhánh
- Bổ sung Phòng/bộ phận Tư vấn tài chính (FA) và Phòng/bộ phận chăm
sóc khách hàng giàu có (Private banking) tại các địa bàn trọng điểm, kinh tế
phát triển.
3.2.3 Mô hình tổ chức quản lý hoạt động NHBL:
- Kiện toàn mô hình tổ chức quản lý hoạt động NHBL.
Tạị Hội sở chính:
Khối bán lẻ (trong đó Ban Phát triển sản phẩm NHBL là đơn vị đầu mối)
do một Phó Tổng Giám đốc phụ trách.
Tại Chi nhánh:
+ Phòng/Tổ QHKH cá nhân/ PGD/ Quỹ tiết kiệm (QTK) là các đơn vị
bán hàng tại Chi nhánh (Phòng QHKH cá nhân là đơn vị đầu mối) và do một
Phó giám đốc chi nhánh phụ trách.
63
+ Tại Phòng/Tổ QHKH cá nhân có một trưởng phòng hoặc phó phòng
phụ trách.
- Bổ sung, hoàn thiện các bản mô tả chức năng, nhiệm vụ tại từng vị trí
công việc, phân định rõ nhiệm vụ bán hàng, tư vấn dịch vụ với các hoạt động
tác nghiệp.
3.3 PHÁT TRIỂN VÀ TỐI ĐA HÓA GIÁ TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho công tác bán lẻ chuyên
nghiệp, có chất lượng cao (nhận thức tầm nhìn, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tác phong giao dịch) ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động
NHBL, tối đa hóa giá trị nguồn nhân lực và duy trì lợi thế cạnh tranh của
ngân hàng.
Xác định đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động kinh doanh bán lẻ bao
gồm: cán bộ phòng QHKH cá nhân, cán bộ phòng GDKH cá nhân, cán bộ
PGD/QTK, trong đó xác định cán bộ tại phòng QHKH là cán bộ trực tiếp thực
hiện hoạt động bán lẻ. Cán bộ phòng GDKH, PGD/QTK là cán bộ hỗ trợ hoạt
động kinh doanh bán lẻ.
3.3.1 Lộ trình kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ bán lẻ:
- Tại Hội sở chính: kiện toàn và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý.
- Tại Chi nhánh: + Phòng QHKH cá nhân có các cán bộ QHKH chịu trách
nhiệm quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm. Cán bộ QHKH gồm 3 nhóm
cán bộ (cán bộ tiếp đón khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng - phục vụ
khách hàng phổ thông và cán bộ tư vấn tài chính - quản lý khách hàng thân
thiết và khách hàng quan trọng).
+ Tại phòng PGD/QTK có thực hiện hoạt động cầm cố/chiết khấu có ít
nhất 01 cán bộ QHKH cá nhân chuyên trách.
- Từng bước xây dựng đội ngũ bán hàng phục vụ khách hàng có thu nhập
cao và rất giàu có (Private banker và Wealth management).
64
3.3.2 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực NHBL:
* Giải pháp chung:
- Chú trọng công tác kiện toàn tổ chức trong hệ thống, thực hiện bổ
nhiệm, điều động nội bộ, tuyển dụng mới phù hợp với yêu cầu của hoạt động
NHBL.
- Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người,
đúng việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất
với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ.
- Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, đổi mới để qua đó
nhân viên được khuyến khích hăng say làm việc và sáng tạo. Tạo ra nhiều cơ
hội học tập, thăng tiến cho tất cả các cán bộ có năng lực.
- Xây dựng cơ chế đánh giá nhân viên dựa trên hiệu quả làm việc và
đóng góp với ngân hàng.
- Có các chính sách hấp dẫn về tuyển dụng, đào tạo, chính sách khuyến
khích động lực để động viên đối với lực luợng lao động hiện tại và thu hút
nguồn lao động có chất lượng từ bên ngoài vào BIDV, đặc biệt là các chuyên
gia, nhà quản lý giỏi trong lĩnh vực NHBL.
*Đối với công tác tuyển dụng:
- Xây dựng tiêu chí và cơ chế tuyển dụng, hình thức tuyển dụng hợp lý và
rõ ràng đối với từng vị trí cán bộ.
hiện có tại phòng/tổ QHKH cá nhân, PGD/QTK; Điều chuyển từ các đơn vị
khác: Phòng QHKHDN, phòng GDKH; Tuyển theo vị trí (từ các tổ chức khác);
Tuyển mới.
- Nguồn tuyển dụng cán bộ QHKH cá nhân: Các cán bộ QHKH cá nhân
- Dự kiến giai đoạn 2010-2012, mức độ tăng trưởng cán bộ đối với vị trí
QHKH cá nhân là 15%/năm (cao hơn mức tăng trưởng nhân sự dự kiến chung
của BIDV là 10%/năm), đến năm 2012 có khoảng 1.200 cán bộ QHKH cá
65
nhân; đối với vị trí GDKH cá nhân là 10%/năm, đến năm 2012 có khoảng
1.900 giao dịch viên.
* Đối với công tác đào tạo:
- Xác định đối tượng đào tạo và xây dựng nội dung đào tạo.
+ Tại Hội sở chính: Đào tạo kiến thức kinh doanh NHBL, kỹ năng thiết kế
và phát triển sản phẩm dịch vụ, kỹ năng quản lý và triển khai bán sản phẩm
dịch vụ thông qua mạng lưới chi nhánh và các kênh bán hàng khác.
+ Tại chi nhánh: Đào tạo về sản phẩm dịch vụ NHBL, quy trình tác
nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng; Đối với các sản phẩm đặc thù như sản
phẩm bảo hiểm có thể tổ chức đào tạo chuyên gia về sản phẩm tại chi nhánh;
Định kỳ tổ chức đào tạo kỹ năng bán hàng theo các cấp độ: cán bộ Quan hệ
khách hàng (CRM) và Tư vấn tài chính cá nhân FA, cán bộ đón tiếp khách
hàng (CSR), cán bộ dịch vụ khách hàng Teller, bao gồm: kỹ năng giao tiếp
với khách hàng, giới thiệu, bán sản phẩm bán lẻ, phát triển và duy trì quan hệ
với khách hàng…
- Điều kiện đảm bảo đào tạo thành công:
+ Đào tạo đúng đối tượng.
+ Đối tượng được đào tạo phải được bố trí công tác ổn định, có thời gian
tiếp nhận kiến thức và áp dụng kiến thức vào thực tiễn công việc tại chi
nhánh.
+ Việc luân chuyển, thay đổi cán bộ phải đảm bảo lực lượng kế cận được
đào tạo đầy đủ đáp ứng yêu cầu công việc.
+ Tổ chức cấp chứng chỉ hành nghề nội bộ.
66
3.4 PHÁT TRIỂN NỀN TẢNG KHÁCH HÀNG VỮNG CHẮC VÀ TỐI
ĐA HÓA GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG
Phát triển nền tảng khách hàng lớn, ổn định và sử dụng nhiều sản
phẩm/dịch vụ của ngân hàng là mục tiêu trọng tâm của mọi hoạt động kinh
doanh bán lẻ.
3.4.1 Đối tượng khách hàng bán lẻ của BIDV:
Phục vụ đối tượng khách hàng bán lẻ, hộ gia đình vốn là lĩnh vực cần
đẩy mạnh của BIDV. Vì vậy, trong giai đoạn 2010-2015, BIDV xác định đối
tượng của hoạt động NHBL là cá nhân và hộ gia đình, sử dụng các dịch vụ tài
chính ngân hàng cho mục đích tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.
3.4.2 Các giải pháp chính để phát triển và tối đa hoá giá trị khách
hàng:
a) Thực hiện phân khúc thị trường nhằm xác định cơ cấu thị trường,
phân đoạn khách hàng theo các tiêu chí phù hợp, lựa chọn khách hàng mục
tiêu từ đó xây dựng các chính sách sản phẩm, phân phối, giá và Marketing
phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Áp dụng mô hình kim tự tháp theo thông lệ quốc tế để thực hiện phân
đoạn khách hàng. Mô hình như sau: Hình 3.3
Phân đoạn khách hàng
Cán bộ ngân hàng Địa điểm giao dịch chủ yếu
(kênh phân phối sản phẩm)
KH thịnh vượng
KH giàu có
KH tư vấn tài chính
KH đại chúng
67
Nhóm khách hàng thịnh vượng: Là nhóm khách hàng có thu nhập rất
cao. Đây là những khách hàng mang lại doanh thu cao nhưng đồng thời cũng
yêu cầu cao đối với chất lượng dịch vụ. Các giao dịch của khách hàng có thể
thực hiện tại địa điểm yêu cầu của khách hàng hoặc tại trụ sở chi nhánh.
Nhóm khách hàng giàu có: Là nhóm khách hàng có thu nhập khá cao.
Đây là những khách hàng cũng yêu cầu cao đối với chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, tư vấn, giao dịch ... Các giao dịch của khách hàng khuyến khích thực hiện
tại trụ sở chi nhánh nhưng cũng có thể thực hiện tại địa điểm yêu cầu của
khách hàng.
Khách hàng tư vấn tài chính (hạng trung): Là nhóm khách hàng có thu
nhập khá. Đây là những khách hàng yêu cầu tiêu chuẩn đối với chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, tư vấn và các hình thức khuyến mại hấp dẫn... Các giao dịch
của khách hàng thực hiện tại trụ sở chi nhánh.
68
Khách hàng đại chúng (phổ thông): Là nhóm khách hàng phổ thông, sử
dụng các sản phẩm dịch vụ chuẩn, các kênh phân phối điện tử… tại địa điểm
giao dịch của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2010-2012: phân đoạn khách hàng bán lẻ của BIDV theo
3 nhóm với các tiêu chí như sau:
Phân đoạn 1 (Nhóm khách hàng quan trọng): số dư tiền gửi hơn 500 triệu
hoặc số dư nợ vay hơn 1tỷ VND.
Phân đoạn 2 (Nhóm khách hàng thân thiết): số dư tiền gửi từ 100 triệu
VND đến 500 triệu VND hoặc có số dư nợ vay từ 300 triệu VND đến dưới 1
tỷ VND.
Phân đoạn 3 (Nhóm khách hàng phổ thông): các khách hàng còn lại.
Đối với từng nhóm sản phẩm, dịch vụ, xây dựng các tiêu chí phù hợp
để phân đoạn khách hàng (kết hợp việc áp dụng mô hình hình tháp với các
tiêu chí phù hợp khác như vùng miền, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ, giới
tính…)
Trên cơ sở xây dựng các tiêu chí và thực hiện phân đoạn thị trường,
xác định các nhóm khách hàng mục tiêu để có các chính sách phù hợp (sản
phẩm, phân phối, giá…) phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng.
b) Xây dựng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và phương
pháp phân tích khách hàng trên cơ sở có hệ thống chấm điểm khách hàng và
hỗ trợ của công nghệ thông tin để khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng
nhằm cung cấp sản phẩm một cách đầy đủ và phù hợp nhất, góp phần gia tăng
giá trị khách hàng.
3.5 ĐẨY MẠNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ NHBL
Dịch vụ, sản phẩm được xác định là thế mạnh và mũi nhọn của BIDV
để phát triển hoạt động NHBL. Vì vậy, xây dựng một danh mục sản
69
phẩm/dịch vụ đa dạng, đa tiện ích, tiêu chuẩn, chất lượng, có hàm lượng công
nghệ cao và có những đặc điểm hấp dẫn so với các sản phẩm trên thị trường
nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh là công tác được ưu tiên thực hiện
ngay từ giai đoạn đầu 2009 – 2010 và liên tục được được rà soát, chỉnh sửa,
bổ sung cho phù hợp với thị trường, khách hàng trong giai đoạn tiếp theo.
3.5.1 Định hướng phát triển
Thiết kế dịch vụ, sản phẩm trên nguyên tắc có quy trình, thủ tục đơn
giản, thân thiện, dễ tiếp cận và đáp ứng linh hoạt được các nhu cầu của khách
hàng.
Phát triển đa dạng các sản phẩm nhằm có một danh mục đầy đủ và thu
hút rộng rãi khách hàng. Bên cạnh đó lựa chọn một số sản phẩm chiến lược,
mũi nhọn có khả năng mang lại hiệu quả tài chính cao, an toàn để tập trung
phát triển.
Xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng
mục tiêu (sản phẩm chuẩn cho khách hàng phổ thông, sản phẩm thiết kế riêng
cho khách hàng cao cấp).
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm theo hướng:
+ Các sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt có tính đến
xu hướng phát triển và mở rộng thị trường.
+ Tập trung nghiên cứu phát triển, chuẩn hóa các sản phẩm mang tính đặc thù
của BIDV và nâng cao hiệu quả sản phẩm.
+ Cải tiến quy trình mua sắm, đầu tư phát triển các sản phẩm mới để rút ngắn
thời gian đưa sản phẩm ra thị trường. Kế hoạch triển khai sản phẩm dịch vụ
NHBL mới giai đoạn 2010-2012 theo Bảng 3.2
70
Năm triển khai
Bảng 3.1. Kế hoạch triển khai sản phẩm mới NHBL giai đoạn 2012-2014
STT
Tên sản phẩm
Năm
Năm
Năm
2012
2013
2014
I
SẢN PHẨM ĐẦU TƯ
1 Tiết kiệm trẻ em
x
x
X
2 Tiền gửi thanh toán lãi suất phân tầng theo số dư
x
x
X
3 Tiết kiệm ưu đãi cho khách hàng giàu có
x
X
4 Tiền gửi cơ cấu
x
x
X
5 Tiết kiệm cho sinh viên
x
6 Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay
x
x
X
7 Giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn
x
X
8 Giao dịch Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ
x
X
9 Kinh doanh trên thị trường tương lai
x
X
II.
SẢN PHẨM TÍN DỤNG
X
10 Cho vay mua nhà ở cho người có thu nhập trung bình
x
x
X
11 Cho vay mua nhà chung cư bình dân
x
x
12 Cho vay mua nhà đầu tư
x
13 Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán
X
14 Cho vay cầm cố chứng khoán chưa niêm yết
x
X
15 Cho vay tham gia đấu giá chứng khoán phát hành
x
x
16 Cho vay mua ô tô
X
17 Cho vay mua ô tô cho doanh nhân trẻ thành đạt
x
x
18 Cho vay đầu tư kinh doanh vàng
X
19 Cho vay vàng vật chất/đảm bảo bằng vàng
x
X
20 Cho vay đầu tư kinh doanh vàng
x
x
X
21 Cho vay ký quỹ đầu tư vàng quốc tế
x
22 Cho vay trả góp
X
23 Cho vay trả góp mua xe máy
x
X
24 Cho vay bảo đảm bằng bất động sản
x
x
25 Cho vay du học trong nước
X
71
III.
CÁC SẢN PHẨM THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN
26 Dịch vụ thanh tóan hóa đơn tiền nước
x
x
X
27 Dịch vụ thanh toán hóa đơn viễn thông (cho tất cả các
mạng viễn thông)
x
X
28 Dịch vụ thanh toán trực tuyến
x
X
x
V SẢN PHẨM TƯ VẤN
29
Nghiệp vụ ủy thác quản lí tài sản
X
X
30 Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
X
X
31 Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân
X
32 Dịch vụ tư vấn chi tiêu
X
VI DỊCH VỤ NGÂN QUỸ
33
Bảo quản tài sản quý, giấy tờ có giá và cho thuê két sắt
X
X
x
VII DANH MỤC SẢN PHẨM E-BANKING
34 Dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, thanh tóan thẻ qua
Internet
X
X
x
35 Dịch vụ thanh toán hóa đơn qua Internet
X
X
36 Dịch vụ cho vay qua Internet
X
X
37 Dịch vụ tiền gửi thông thường,
X
X
x
38 Dịch vụ tiền gửi cơ cấu qua Internet
X
39 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ qua Internet
X
40 Dịch vụ thanh toán, chuyển khoản qua ĐTDĐ
X
X
x
41 Dịch vụ thanh toán hóa đơn qua ĐTDĐ
X
X
x
VIII DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM THẺ
42 Phát hành thẻ ghi nợ VISA Electron
X
X
x
43 Chấp nhận và phát hành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
MasterCard
X
X
x
44 Phát hành thẻ tín dụng quốc tế công ty
X
X
x
45 Chấp nhận thanh toán thẻ Amex, Dinner Club, JCB
X
X
x
46 Phát hành thẻ VISAWave và MasterCard Paypass
X
X
x
47 Phát hành thẻ trả trước nội địa (thẻ chip tiếp xúc và không
tiếp xúc)
X
X
72
x
48 Thanh toán qua Internet đối với thẻ ghi nợ
X
X
x
49 Thanh toán phí cầu đường
X
X
50 Mở rộng dịch vụ thanh toán hóa đơn
X
X
x
51 Mở rộng dịch vụ nạp tiền trả trước
X
X
x
IX CÁC SẢN PHẨM NGÂN HÀNG BẢO HIỂM
(Nguồn:Kế hoạch phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2010-2012, định
hướng đến 2015
3.5.2 Giải pháp phát triển các sản phẩm/dịch vụ bán lẻ.
a) Sản phẩm tiền gửi và đầu tư cá nhân
Mục tiêu: phát triển một danh mục sản phẩm, dịch vụ tiền gửi và đầu tư
cá nhân đa dạng, đa tiện ích, linh hoạt, hấp dẫn đối với khách hàng và được
quản lý tự động.
Tiếp tục thiết kế và triển khai các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn để cung
cấp cho khách hàng theo các chiến dịch huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn
nhanh của Ngân hàng và tạo tính hấp dẫn, thu hút khách hàng.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất
lượng dịch vụ, sản phẩm. Thường xuyên rà soát danh mục các sản phẩm tiền
gửi hiện tại của Ngân hàng, đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh, đồng
thời thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm để xác định
hiệu quả của các sản phẩm đang triển khai, nghiên cứu bổ sung các tính năng,
tiện ích mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng theo phân đoạn
thị trường cụ thể. Trên cơ sở phân đoạn khách hàng thực hiện thiết kế bộ sản
phẩm cho từng nhóm khách hàng. Theo đó, từng nhóm khách hàng sẽ có bộ
sản phẩm đầy đủ với các sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn mang tính chất
thanh toán, các sản phẩm mang tính tích luỹ và các sản phẩm tiền gửi có kỳ
73
hạn mang tính chất đầu tư. Các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn sẽ được thiết kế
theo hướng mở, tăng cường tính linh hoạt để thu hút được các nguồn tiền gửi
lớn, gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng.
b) Sản phẩm Thẻ và tín dụng tiêu dùng qua nghiệp vụ thẻ
Mục tiêu: BIDV trở thành ngân hàng hàng đầu (đứng trong tốp 3) trong
lĩnh vực thẻ với các loại hình thẻ đa dạng, tiện ích phong phú và kênh chấp
nhận thẻ rộng rãi. Phát triển mạnh thẻ tín dụng trên cơ sở cấp tín dụng tín
chấp nhưng đảm bảo kiểm soát rủi ro và khả năng sinh lời.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình thẻ Debit và Credit mang thương hiệu
Visa, Master… thông qua các chương trình liên kết với các thương hiệu viễn
thông, thể thao, thời trang, ca nhạc… cho các đối tượng khách hàng trẻ tuổi,
hiện đại liên kết với các thương hiệu mua sắm cho các đối tượng khách hàng
trẻ tuổi, trung niên và phụ nữ…
- Phát triển mạnh các loại thẻ Prepaid card, thẻ công ty.
- Triển khai mạnh mẽ các chương trình khách hàng trung thành (loyalty) gắn
kết các chủ thẻ với BIDV.
- Kết hợp linh hoạt giữa cho vay tiêu dùng tín chấp với các sản phẩm thẻ
cung cấp cho nhóm khách hàng mục tiêu là người có thu nhập từ trung bình
khá, thường xuyên ổn định, công chức, viên chức trong các doanh nghiệp.
c) Sản phẩm Tín dụng bán lẻ
Mục tiêu: BIDV trở thành ngân hàng hàng đầu có thế mạnh trong tín
dụng bán lẻ với danh mục sản phẩm đầy đủ, hấp dẫn, thủ tục gọn nhẹ đáp ứng
linh hoạt các nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm chiến lược: Tín dụng
nhà ở đứng trong tốp 3 trên thị trường, tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
đứng trong tốp 2 trên thị trường.
- Nghiên cứu chuẩn hoá các sản phẩm tín dụng chuẩn và tiếp tục đánh giá,
chỉnh sửa bổ sung nhằm cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm
74
đầy đủ vào năm 2011 và thường xuyên được cập nhật sản phẩm/dịch vụ phù
hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng phân khúc
thị trường (khách hàng, vùng, miền); Xây dựng sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu mới của khách hàng và sự phát triển của thị trường từng thời kỳ.
+ Cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ: Xây dựng các
quy trình sản phẩm thân thiện với khách hàng theo hướng giảm thiểu thủ tục
và rút gọn thời gian giao dịch của khách hàng; Nâng cao việc khai thác, sử
dụng hệ thống công nghệ về quản lý quan hệ khách hàng để phục vụ tốt hơn
các nhu cầu hiện có và khai thác phục vụ nhu cầu mới của của khách hàng; Tổ
chức đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng chất lượng, tư vấn thoả mãn các yêu
cầu sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ cho khách hàng và am hiểu các sản
phẩm bán lẻ nói chung để tư vấn và bán chéo sản phẩm cho khách hàng.
d) Đẩy mạnh triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử
Mục tiêu: BIDV là ngân hàng hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng điện tử tiêu chuẩn, chuyên nghiệp, với độ tin cậy cao, khả năng
kiểm soát dễ dàng và được bảo mật cao. Dịch vụ ngân hàng điện tử đứng
trong tốp 2 trên thị trường.
Tổ chức nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức quản lý hoạt động từ Hội
sở chính đến Chi nhánh, xây dựng các quy trình kinh doanh và kiểm soát rủi
ro theo khuyến nghị của tư vấn đảm bảo ngay sau khi hoàn thành xây dựng hệ
thống các sản phẩm dịch vụ NHBL chủ chốt (thẻ, tín dụng tiêu dùng, thanh
toán…) được cung cấp cho khách hàng qua kênh này.
- Tổ chức các hoạt động Marketing để truyền thông, quảng bá rộng rãi,
nhanh chóng dịch vụ ngân hàng điện tử BIDV tới mọi đối tượng, trong đó tập
trung triển khai các hoạt động marketing sản phẩm đến đối tượng khách hàng
là giới trẻ, cán bộ, viên chức có trình độ dân trí cao.
75
e) Phát triển các dịch vụ phi tín dụng và đẩy mạnh phát triển các sản phẩm
bán chéo (cross sell), bán kèm (upsale)
- Xây dựng danh mục các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng chuẩn cho đối
tượng khách hàng bán lẻ tương ứng với các phân đoạn khách hàng và mức độ
trang bị, triển khai các kênh phân phối hiện đại của Ngân hàng. Các sản phẩm
dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng cá nhân tập trung đáp ứng các nhu cầu
giao dịch tài chính của KH (vấn tin, gửi, rút tiền,…).
- Không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
cho khách hàng bán lẻ, cung cấp các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán hoá đơn
chất lượng cao và triển khai mạnh trên các kênh phân phối hiện đại của ngân
hàng.
- Mở rộng các đối tác để tăng cường triển khai các sản phẩm bán lẻ có
tính liên kết để bán chéo, bán kèm qua hệ thống kênh phân phối của ngân
hàng, như các sản phẩm chuyển tiền, bảo hiểm, các sản phẩm tài chính khác.
3.6 PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ MẠNG LƯỚI VÀ
KÊNH PHÂN PHỐI
Cùng với sự đa dạng của sản phẩm/dịch vụ NHBL, mạng lưới phân phối
rộng và đa hình thức sẽ giúp ngân hàng tranh thủ được nhiều cơ hội cung cấp
dịch vụ/sản phẩm NHBL, gia tăng doanh số và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy
cần thiết phải mở rộng, nâng cao hiệu quả mạng lưới kênh phân phối đối với
cả mạng lưới phân phối truyền thống (chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm
dịch vụ bán lẻ) và mạng lưới phân phối điện tử E-banking.
3.6.1 Phát triển mạng lưới kênh phân phối truyền thống
- Xây dựng kênh phân phối truyền thống, bao gồm các chi nhánh bán lẻ
(branch), phòng giao dịch (sales outlet), trung tâm dịch vụ tài chính cá nhân
(personnel financial center - PGD thuần tuý bán lẻ) trở thành trung tâm tài
76
chính hiện đại, thân thiện với khách hàng, là nơi mọi khách hàng cùng một lúc
có thể thoả mãn các nhu cầu đa dạng về tài chính (one-stop shopping).
- Mô hình các chi nhánh là chi nhánh hỗn hợp (phục vụ cả khách hàng
doanh nghiệp và cá nhân). Phát triển các PGD theo 3 cấp độ, trong đó sẽ hình
thành các PGD thuần túy bán lẻ.
- Thiết kế không gian giao dịch chuẩn phục vụ khách hàng bán lẻ tại các
chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, trung tâm dịch vụ tài chính cá nhân.
Hình 3.4. Sơ đồ thiết kế không gian giao dịch khách hàng bán lẻ
Hình 3.4. Sơ đồ thiết kế không gian giao dịch khách hàng bán lẻ
77
Khu vực giao dịch khách hàng chức năng
Giá để tờ rơi
Cửa ra vào chỉ mở trong thời gian làm việc
Bảo vệ
T e
l l
Phòng khách hàng VIP
Phòng khách hàng VIP
e r
T e
l l
e r
Giáđể tờ rơi cho khách hàng VIP
T e
l l
e r
T e
l l
e r
Bàn
ụ v
T e
l l
e r
Bàn
ị
h c d
Bàn
n ấ v
ư t
Bảo Vể
Bảo vệ
đểtờrơi
G iá
n à B
Cửa ra vào chỉ mở trong thời gian làm việc
M T A
A T M
Máy gửi tiền
đểtờrơiTD
G iá
Cửa ra vào bên ngoài Working hours: open. After working hours accessible with (any) ATM card
78
Tập trung củng cố nâng cao hiệu quả kênh phân phối truyền thống theo
hướng:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, xây dựng hệ thống bán lẻ có tính
độc lập tương đối trong toàn hệ thống, tăng cường năng lực quản trị điều
hành, giám sát và quản lý rủi ro hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh của
BIDV.
- Tổ chức hoạt động Chi nhánh theo hướng thiết lập các bộ phận
QHKH cá nhân độc lập và chuyên trách. Phân định rõ thẩm quyền, trách
nhiệm trong hoạt động bán lẻ của các cấp (Giám đốc, Phó Giám đốc Chi
nhánh/Phòng giao dịch, Trưởng Quỹ tiết kiệm, Trưởng phòng/Phó phòng
QHKH cá nhân, cán bộ QHKH cá nhân…).
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, trung
tâm dịch vụ bán lẻ tại các địa bàn trọng điểm – các thành phố lớn, đô thị lớn
và khu vực đông dân cư để tăng mạnh việc cung cấp các dịch vụ/sản phẩm
NHBL.
- Thí điểm thành lập PGD thuần tuý bán lẻ tại Hà Nội và TP HCM.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh/đơn vị kinh doanh
với mục tiêu mỗi cán bộ là một trung tâm lợi nhuận.
3.6.2 Phát triển kênh phân phối điện tử
Kênh phân phối điện tử bao gồm Internet, ATM, POS, Mobilephone,
SMS banking, Contact center. Mục tiêu: phát triển một hệ thống kênh phân
phối ngân hàng điện tử đồng bộ, có tính bảo mật cao, dễ tiếp cận mọi lúc, mọi
nơi, thân thiện và dễ sử nhằm thu hút số lượng ngày càng đông các khách
hàng có hiểu biết cao và có khả năng tích hợp và hỗ trợ các hoạt động ngân
hàng truyền thống. Giải pháp:
- Từ năm 2010, bắt đầu tập trung phát triển các kênh phân phối điện tử và
từng bước đưa kênh phân phối điện tử trở thành kênh phân phối chính các sản
79
phẩm dịch vụ dành cho khách hàng bán lẻ. Đến năm 2012, BIDV có hệ thống
ATM gồm 2.000 máy ATM và 3.900 POS.
- Phát triển mạnh kênh phân phối điện tử thông qua các hoạt động giới
thiệu đến khách hàng và tận dụng các cơ hội hợp tác với các tổ chức khác để
tăng khả năng liên kết bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Phát triển mạnh các điểm chấp nhận và thanh toán thẻ (ATM, POS) theo
hướng đầu tư có trọng điểm và tăng cường tính liên kết của các hệ thống
thanh toán thẻ Banknet, Smartlink…
- Xây dựng các cổng thanh toán điện tử (liên minh, liên kết với các đối tác)
để phục vụ thương mại điện tử.
- Phát triển mạnh mô hình Autobank (ngân hàng tự phục vụ) tại các thành
phố lớn, khu đô thị đông dân cư với việc lắp liên hoàn nhiều máy ATM, máy
gửi tiền, Internet… Nghiên cứu triển khai lắp đặt một số loại máy chức năng
mới như máy gửi tiền (CDM), máy cập nhật sổ tài khoản (update passbook)…
3.7 ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÀ MARKETING
NHBL
Công tác quảng bá (PR-Public Relation) và Marketing là hoạt động quan
trọng nhằm thông tin rộng rãi tới khách hàng về BIDV và về dịch vụ/ sản
phẩm NHBL BIDV nhằm tăng lòng tin của khách hàng đối với BIDV và
khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ/sản phẩm NHBL của BIDV.
* Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là xây dựng được thương hiệu
NHBL BIDV rộng rãi trong lòng công chúng và thông tin đầy đủ, thường
xuyên tới khách hàng về các dịch vụ/ sản phẩm NHBL BIDV, về lợi ích khi
sử dụng dịch vụ/sản phẩm của BIDV, địa điểm và phương thức giao dịch
cũng như các chương trình khuyến mại của BIDV…
80
* Một số giải pháp tổng thể về PR và Marketing như sau:
- Xây dựng một tổ chức hoạt động Marketing chuyên nghiệp từ Hội sở
chính tới Chi nhánh. Theo đó, tổ chức bộ phận Marketing trong khối NHBL
tại Hội sở chính với đầy đủ các chức năng để thực hiện tất cả hoạt động như
nghiên cứu thị trường, các hoạt động về xúc tiến thương mại (như tặng quà
khuyến mãi, tổ chức dự thưởng, tổ chức các chương trình tri ân khách
hàng…).
- Xây dựng một chương trình PR đồng bộ, có tổ chức và hiệu quả để đẩy
mạnh thương hiệu bán lẻ trong những năm giai đoạn đầu. Hoạt động này sẽ
giúp cho công chúng, khách hàng hiểu rõ thêm về những ưu điểm của BIDV,
tạo một hình ảnh thân thiện thống nhất, một cái nhìn hiệu quả với thương hiệu
BIDV, đồng thời tạo lợi thế kinh doanh cho khối NHBL. Để cho hoạt động
này thực sự có hiệu quả, phải có sự nhất quán về thông điệp, đối tượng công
chúng và khách hàng nhắm tới giữa các chương trình PR và Marketing.
* Kế hoạch thực hiện;
Giai đoạn 2011 – 2012: là giai đoạn tái định vị thương hiệu, củng cố,
hiện đại hóa các hoạt động Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu
NHBL BIDV ở Việt Nam:
- Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, đặc biệt là đội bán hàng lên mức độ chuyên nghiệp quốc tế. Phát triển
các kênh bán hàng hiện đại e – sales, thực hiện hiện đại hóa Marketing.
- Tái định vị NHBL BIDV, khẳng định vị thế là một thương hiệu NHBL
hàng đầu ở Việt Nam.
- Thực hiện các chương trình Marketing sản phẩm trong từng giai đoạn.
81
3.8 NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ RỦI RO
Quản lý tốt rủi ro nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cho hệ thống và nâng
cao hiệu quả về mặt tài chính.
* Giải pháp:
- Tăng cường công tác kiểm soát quản lý rủi ro tín dụng: phấn đấu tỉ lệ nợ
xấu tín dụng bán lẻ dưới 2,5% và thấp hơn tỉ lệ nợ xấu chung toàn ngành.
- Đảm bảo tách bạch giữa chức năng kinh doanh và chức năng quản lý rủi
ro tại các chi nhánh nhằm chuyên môn hóa công tác quản lý rủi ro, giảm thiểu
rủi ro.
- Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân để thẩm định, phân
tích và định lượng rủi ro, là một trong những căn cứ để quyết định cấp hạn
mức tín dụng hoặc hạn mức các khoản vay độc lập cho từng khách hàng.
- Tăng cường công tác dự báo tại Hội sở chính cũng như tại các chi
nhánh.
- Quản lý tốt hơn rủi ro vận hành, tác nghiệp thông qua những giải pháp
tổng thể: chuẩn hóa các quy trình sản phẩm, tác nghiệp; quản lý và kiểm soát
việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ; thường xuyên đào tạo, giáo dục, nâng
cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cho cán
bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; hiện đại hóa hệ thống
công nghệ thông tin, nâng cao tính bảo mật và an toàn dữ liệu, hệ thống lưu
trữ dự phòng dữ liệu liên tục…
- Trích lập đầy đủ kịp thời quỹ dự phòng rủi ro cho cả hoạt động tín dụng
và hoạt động phi tín dụng.
82
3.9 ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
Công nghệ được xác định là yếu tố nền, yếu tố cơ bản của hoạt động
NHBL, là cơ sở để phát triển sản phẩm mới, hiện đại theo xu hướng chung
của thị trường, tăng tính cạnh tranh và hỗ trợ quản lý điều hành. Theo đó,
trong giai đoạn tới BIDV tiếp tục đầu tư công nghệ như sau:
- Đầu tư có trọng tâm vào công nghệ mới hiện đại để phát triển các sản
phẩm/dịch vụ mới, các kênh phân phối mới (ATM, POS, IB/MB) trên nền công
nghệ ngân hàng hiện đại theo hướng chuẩn hóa sản phẩm/dịch vụ theo thông lệ
quốc tế, tự động hoá các quy trình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đầu tư phát triển các chương trình phần mềm phục vụ kinh doanh các
dịch vụ bán lẻ: ví điện tử sử dụng công nghệ thẻ chip và thẻ không tiếp xúc,
công nghệ OTP áp dụng các sản phẩm Internetbanking, các dịch vụ mới về
thẻ…
- Phát triển công nghệ thông tin an toàn, bảo mật đảm bảo kinh doanh liên
tục, ổn định, đáp ứng và hỗ trợ yêu cầu tăng trưởng khách hàng, phát triển dịch
vụ.
- Trang bị hệ thống công nghệ phục vụ quản lý, điều hành.
Một số dự án đầu tư công nghệ:
Dự án Hệ thống quản lý kết nối, phát hành và thanh toán thẻ
MasterCard. Dự án Kết nối thanh toán MasterCard là dự án nhằm trang bị một
hệ thống nền tảng cốt lõi cho hệ thống xử lý thanh toán thẻ, kết nối thanh toán
MasterCard và tiếp tục kết nối với các tổ chức thẻ khác, tạo một nền tảng ổn
định vững chắc cho hoạt động kinh doanh thẻ.
Gói thầu Mua sắm hệ thống Internet Banking và Mobile Banking
thuộc dự án WB2. Internet Banking và Mobile Banking là các công cụ giúp
ngân hàng mở rộng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm với các ưu điểm như
tối ưu hóa chi nhánh, mở rộng phục vụ 24/24, nhanh chóng và bảo mật.
83
Dự án mở rộng mạng lưới ATM là một dự án quan trọng nhằm phát
triển và mở rộng mạng lưới Ngân hàng tự động (Autobank) về cả lượng và
chất. BIDV đang có kế hoạch đưa Autobank thực sự trở thành một Ngân hàng
tự phục vụ cung cấp đầy đủ hệ thống các dịch vụ của ngân hàng từ rút tiền,
chuyển khoản, thực hiện các giao dịch thanh toán…
Dự án Đầu tư 5.000 POS không dây để triển khai cho hệ thống taxi
của Công ty Mai Linh. Hiện nay, mạng lưới POS của BIDV vẫn còn hạn chế
so với các NHTM khác như Vietcombank, Vietinbank, …. Tuy nhiên, thị
trường đối với các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) di động như các hãng taxi,
các hình thức bán hàng, giao hàng tại nhà, các dịch vụ của chính phủ như thu
tiền điện, nước… vẫn còn rất rộng mở nên cơ hội giành cho BIDV là rất lớn.
Với việc hợp tác toàn diện với tập đoàn Mai Linh trong đó có nội dung
phối hợp triển khai POS không dây tại hệ thống xe taxi của Mai Linh và thực
hiện quản lý theo mô hình ĐVCNT dạng chuỗi, BIDV cần thiết phải đầu tư
trang bị các thiết bị POS không dây để triển khai tại hệ thống xe taxi của Mai
Linh và bước đầu thực hiện chiếm lĩnh thị trường.
Dự án cá thể hóa thẻ chip:
Hiện nay BIDV đang phát hành thẻ VisaGold theo chuẩn thẻ chip
EMV. Đồng thời BIDV đang hỗ trợ cá thể hóa thẻ cho Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga, công ty bảo hiểm BIC. Do đó nhu cầu phát hành thẻ chip trong các
năm tới (đặc biệt đối với các loại thẻ chip tiếp xúc) là nhu cầu cấp thiết đối
với BIDV. Trước mắt, đối với công việc cá thể hoá thẻ thông minh, BIDV
đang có hợp đồng thuê ngoài cá thể hóa thẻ chip 5.000 thẻ với công ty OCS.
Đồng thời BIDV cũng đang trang bị các module cá thể hóa thẻ chip và các
trạm lập trình thẻ chip để đảm bảo sẵn sàng về phần cứng (thiết bị).
84
3.10 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ ĐỘNG
LỰC.
3.10.1 Chính sách đầu tư
Để phát triển hoạt động NHBL, dự kiến có những chi phí đầu tư như sau:
Đầu tư công nghệ:
+ Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin bảo mật đảm bảo kinh doanh liên
tục và ổn định.
+ Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý điều hành: hệ thống
quản lý khách hàng CRM, hệ thống ứng dụng quản lý thu nhập - chi phí, hệ
thống quản lý rủi ro, phần mềm phục vụ quản lý - điều hành…
+ Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh bán
lẻ: nâng cấp và chỉnh sửa hệ thống ngân hàng cốt lõi (corebanking), hệ thống
Internetbanking và mobilebanking, hệ thống contactcenter, các dự án thẻ, các
phần mềm ứng dụng cho sản phẩm, dịch vụ...
Đầu tư cho công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm.
Đầu tư mạng lưới: mở rộng mạng lưới kênh phân phối: chi nhánh,
phòng giao dịch, ATM, POS
Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực: đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ phát
triển sản phẩm, đào tạo nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng mềm.
Đầu tư cho công tác marketing bán lẻ: các chiến dịch quảng bá
thương hiệu, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, khuyến mại, chăm sóc khách
hàng.
3.10.2 Xây dựng cơ chế động lực
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình tính toán, phân bổ
chi phí – thu nhập liên quan tới hoạt động bán lẻ, chi tiết theo từng hoạt động,
sản phẩm, từng đơn vị kinh doanh, từng khách hàng/ nhóm khách hàng… từ
85
đó có các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như có cơ sở để
xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính - động lực.
Mỗi năm, Ngân hàng dành khoảng 80-100 tỷ đồng (tương đương 10%
định mức quản lý công vụ) hỗ trợ định mức chi tiêu đối với hoạt động tín
dụng bán lẻ; lợi nhuận hoạt động bán lẻ ghi nhận tăng thêm từ 300-500 tỷ
đồng (tương đương 5-8% lợi nhuận toàn hệ thống); 10% quỹ lương dành cho
các hoạt động nghiệp vụ để thực hiện chi khuyến khích đối với hoạt động bán
lẻ gồm: đánh giá, ghi nhận kết quả của hoạt động bán lẻ, từng bước xây dựng
cơ chế khoán đối với từng cán bộ.
Cơ chế động lực gồm các cơ chế sau:
Cơ chế hỗ trợ định mức chi tiêu đối với hoạt động tín dụng bán lẻ.
Cứ tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ năm thực hiện tăng 1% so với năm trước
sẽ được Trụ sở chính bổ sung vào định mức chi quản lý công vụ 2%. Với mức
hỗ trợ này, định mức chi quản lý công vụ bình quân tăng 15% tương đương
80 tỷ đồng.
Cơ chế ghi nhận gia tăng lợi nhuận của hoạt động bán lẻ khi xác
định quỹ thu nhập của đơn vị. Thu nhập ròng cho vay bán lẻ ghi nhận = Thu
nhập ròng cho vay bán lẻ trên cân đối x Hệ số gia tăng. Trong đó: Hệ số gia
tăng = 1,5. Từ đó, lợi nhuận tính quỹ thu nhập của đơn vị sẽ được tính theo
thu nhập cho vay bán lẻ theo số liệu ghi nhận.Với hệ số gia tăng = 1,5, dự
kiến thu nhập ròng cho vay bán lẻ được ghi nhận tăng thêm khoảng 300 tỷ
đồng (từ 600 tỷ đồng lên 900 tỷ đồng).
Cơ chế khuyến khích cho hoạt động bán lẻ giai đoạn 2011-2012. Kế
hoạch ngân sách: 10% quỹ lương để dành cho các hoạt động nghiệp vụ để
thực hiện chi khuyến khích đối với hoạt động bán lẻ. Với tỷ lệ này, kế hoạch
ngân sách năm 2011 dành cho hoạt động bán lẻ 5-7 tỷ đồng.
86
Đánh giá, ghi nhận kết quả của hoạt động bán lẻ. Trên cơ sở kế
hoạch kinh doanh phân giao cho từng khối, nhóm nghiệp vụ chính và tăng
dần thang điểm để thể hiện sự đóng góp của các khối kinh doanh: Dành 50%
số điểm đánh giá các chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch chung; Dành 50% số điểm
đánh giá theo các khối hoạt động, trong đó đối với hoạt động bán lẻ tính thêm
15-20% tổng số điểm đánh giá
Cơ chế khoán đối với từng cán bộ (doanh số, thu nhập,..)
Để phản ánh kết quả và hiệu quả lao động của từng cán bộ theo hướng
mỗi cán bộ nhân viên là trung tâm lợi nhuận - chi phí, Hội sở chính sẽ từng
bước giao khoán doanh số, thu nhập hoạt động bán lẻ đối với từng hoạt động
nghiệp vụ tới mỗi cán bộ bán lẻ. Đây cũng chính là một trong những căn cứ
để chi trả thu nhập đối với người lao động. Việc xây dựng cơ chế này sẽ gắn
với tiến độ dự án Tập hợp và phân bổ thu nhập- chi phí theo từng sản phẩm,
khách hàng, đơn vị.
Kết luận chương 3.
Dựa trên cơ sở những định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong đó có
quan điểm phát triển, tầm nhìn, các mục tiêu cụ thể, Chương 3 của Luận văn
đã đề ra các giải pháp thiết thực và đồng bộ như giải pháp về quản trị điều
hành; mô hình tổ chức, nguồn nhân lực; giải pháp hướng tới khách hàng;
phát triển sản phẩm/dịch vụ; mạng lưới và kênh phân phối; giải pháp về
quảng bá, truyền thông; cơ chế động lực; công nghệ; quản trị rủi ro…Đây là
những giải pháp mang tính toàn diện làm nền tảng cho việc thực hiện thành
công định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
87
KẾT LUẬN
Đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã tập trung giải quyết những nội dung
quan trọng:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, rút ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm.
- Luận văn đưa ra hệ thống các giải pháp để phát triển bền vững hoạt động
kinh doanh ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên cơ sở những định hướng phát triển kinh doanh.
Hoạt động ngân hàng bán lẻ đang trở thành xu hướng phát triển của các
ngân hàng thương mại. Rất nhiều yếu tố thuận lợi đã và đang tạo ra tiềm năng
to lớn cho phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Các giải pháp luận văn đưa ra mang tính khả thi giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hoàng Nga (02/12/2009), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ giai
đoạn 2010-2015, Vneconomy.com.
2. Lê Khắc Trí (2007), Phát triển dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng thương
mại Việt Nam, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.
3. Nguyễn Đại Lai (22/4/2008), Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tạp chí Kinh tế và Dự báo.
4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Phạm Văn Năng (2003), Tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế
của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Cục xuất bản – Bộ Văn hóa Thông tin.
6. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài
chính.
7. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Lao động Xã hội.
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Kế hoạch phát triển
hoạt động Ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2010-2012, định hướng đến
2015.
9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2011), Tài liệu Hội nghị cán
bộ chủ chốt toàn hệ thống năm 2011.
10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm
2008, 2009, 2010.