Giải pháp phát triển . . .<br />
<br />
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP<br />
TỈNH HẢI DƯƠNG<br />
Vũ Văn Thực*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Sau 30 năm đổi mới, kinh tế nước ta đã gặt hái được một số thành tựu nhất định, trong đó<br />
nông nghiệp là một trong những ngành có bước phát triển đáng kể. Thực tế cho thấy, trong giai<br />
đoạn vừa qua, nông nghiệp là một trong những ngành đã và đang có đóng góp lớn cho phát triển<br />
kinh tế của đất nước, đặc biệt nông nghiệp còn được coi là trụ đỡ của nền kinh tế của đất nước trong<br />
những thời điểm kinh tế khó khăn, do đó nông nghiệp vẫn được coi là ngành quan trọng, quyết định<br />
sự thành công trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp hóa,<br />
hiện đại hóa đất nước nói riêng. Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, có quá trình<br />
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, song nông nghiệp vẫn là ngành chủ yếu, đóng góp lớn vào quá<br />
trình phát triển kinh tế của tỉnh, chính vì vậy phát triển nông nghiệp được các cấp, các ngành trong<br />
tỉnh đặc biệt quan tâm. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khái quát thực trạng nông nghiệp<br />
tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, trên cơ sở những nguyên nhân tồn tại, tác giả đề xuất các giải<br />
pháp nhằm phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.<br />
Tứ khóa: nông nghiệp, Hải Dương<br />
<br />
AGRICULTURAL DEVELOPMENT SOLUTIONS<br />
HAI DUONG PROVINCE<br />
ABSTRACT<br />
After 30 years of on going innovation, the country’s economy has achieved certain<br />
achievements, in which agriculture is the sectors with significant development. In recent period,<br />
agriculture has contributed substantially to the economic growth of the country. Moreover, it is<br />
considered as pillars of the economy in the difficult times. Therefore, agriculture is considered an<br />
important sector, deciding the success of the process of economic-society development in general,<br />
and of the industrialization and modernization in particular. Hai Duong Province is geographically<br />
located in the Red River Delta. It has been on the process of fast economic restructuring, still<br />
agriculture in the region remains a main sector which plays a part in the province’s economic<br />
development. Hence boosting agriculture sector is particularly concerned by the province’s<br />
authority. The objective of this study is to assess the status of agricultural in Hai Duong province<br />
in recent years. Based on the exist, the authors shall propose measures to develop the agricultural<br />
sector in Hai Duong in the future. <br />
Keywords: agriculture, Hai Duong<br />
*<br />
<br />
TS. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp. Hồ Chí Minh, CN. Tân Bình<br />
<br />
71<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh<br />
tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu<br />
đáng kể, đặc biệt là ngành nông nghiệp, từ<br />
một nước thường xuyên thiếu lương thực,<br />
hàng năm phải nhập hàng triệu tấn lương<br />
thực từ nước ngoài, nhưng đã trở thành nước<br />
xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới, GDP<br />
trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng<br />
năm tăng 3,3%. Thực tế cho thấy nông nghiệp<br />
ngày càng có nhiều đóng góp tích cực hơn<br />
vào tiến trình phát triển, hội nhập của kinh<br />
tế cả nước vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt<br />
trong những thời điểm khó khăn, nông nghiệp<br />
còn được coi như trụ đỡ của nền kinh tế; nông<br />
nghiệp không chỉ đã góp phần quan trọng<br />
vào việc ổn định chính trị-xã hội nông thôn<br />
và nâng cao đời sống của người nông dân,<br />
mà nông nghiệp đã ngày càng tạo ra nhiều<br />
hơn nữa những tiền đề vật chất cần thiết, góp<br />
phần tích cực đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế<br />
và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước<br />
ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn<br />
ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ<br />
sở và lực lượng để phát triển kinh tế-xã hội<br />
bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh,<br />
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá<br />
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Tỉnh<br />
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng sông<br />
Hồng, có diện tích đất nông nghiệp lớn, với<br />
đa số dân số đang sinh sống, lao động và sản<br />
xuất nông nghiệp ở nông thôn. Trong những<br />
năm qua, ngành nông nghiệp Hải Dương đã<br />
có những bước phát triển đáng kể, song so với<br />
tiềm năng, lợi thế sẵn có, ngành nông nghiệp<br />
tỉnh Hải Dương vẫn chưa thực sự phát huy<br />
hết tiềm năng, lợi thế vốn có của nó. Việc ứng<br />
dụng công nghệ vào sản xuất và bảo quản sau<br />
thu hoạch còn khiêm tốn; sản xuất manh mún;<br />
<br />
thị trường tiêu thụ nông sản còn bấp bênh, thiếu<br />
nguồn lực đáp ứng cho yêu cầu của ngành nông<br />
nghiệp…đang là những rào cản ảnh hưởng trực<br />
tiếp đến sự phát triển của ngành nông nghiệp<br />
tỉnh Hải Dương. Do đó, tìm ra giải pháp nhằm<br />
phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương có tính<br />
cấp thiết đối với các cấp, các ngành của tỉnh<br />
trong giai đoạn hiện nay.<br />
2. Thực trạng nông nghiệp tỉnh Hải<br />
Dương<br />
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng<br />
sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm<br />
Bắc bộ, có tổng diện tích tự nhiên là 1.651<br />
km2, diện tích chủ yếu là đồng bằng, chiếm<br />
89% và miền núi chiếm 11% ; là một tỉnh<br />
nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia<br />
làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Vào<br />
giai đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh minh<br />
(khoảng đầu tháng hai - đầu tháng tư dương<br />
lịch) có hiện tượng mưa phùn và nồm là giai<br />
đoạn chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa;<br />
mùa mưa kéo dài từ tháng tư đến tháng mười<br />
hàng năm. Tỉnh Hải Dương có tài nguyên<br />
đất phong phú, đa dạng, đặc biệt là đất phù<br />
sa với diện tích 148.929 ha; hệ thống sông<br />
ngòi tự nhiên và sông nội đồng dày đặc cùng<br />
với hàng ngàn ao hồ nhỏ; có hệ thống thủy<br />
lợi, hệ thống giao thông hoàn chỉnh rất thuận<br />
lợi cho phát triển nông nghiệp. Những năm<br />
gần đây, ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương<br />
đã có những bước phát triển tương đối toàn<br />
diện, giá trị nông, lâm, thủy sản tăng bình<br />
quân hàng năm trên 4,8%, cơ cấu kinh tế có<br />
xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng ngành<br />
chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt.<br />
Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp và<br />
đất nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng. Đặc<br />
biệt, ngành nông nghiệp Hải Dương đã hình<br />
thành nên một số vùng sản xuất hàng hóa tập<br />
trung như vùng vải thiều ở huyện Thanh Hà,<br />
72<br />
<br />
Giải pháp phát triển . . .<br />
<br />
với diện tích 10.500 ha, sản lượng thu hoạch<br />
trên 30.000 tấn/năm; vùng dưa hấu, rau ngắn<br />
ngày ở huyện Kim Thành, Gia Lộc với diện<br />
tích trên 6.000 ha; vùng trồng lúa nếp cái hoa<br />
vàng ở huyện Kim Thành, Kinh Môn với diện<br />
tích khoảng 800-1000 ha; vùng trồng hành,<br />
tỏi ở huyện Nam Sách, Kinh Môn với diện<br />
tích khoảng 3.500 ha; vùng nuôi cá Basa có<br />
diện tích 100 ha ở huyện Tứ Ký, Cẩm Giàng,<br />
Ninh Giang và Kim Thành; vùng trồng cà rốt<br />
ở huyện Cẩm Giàng với diện tích 420ha, hàng<br />
năm cho thu hoạch sản lượng 12.000 – 13.000<br />
tấn. Dưới đây là thực trạng ngành nông nghiệp<br />
tỉnh Hải Dương trong những năm qua:<br />
2.1. Về diện tích đất nông nghiệp<br />
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị<br />
hóa và phát triển công nghiệp của tỉnh Hải<br />
Dương diễn ra với tốc độ nhanh chóng, qua<br />
đó đã góp phần vào công cuộc phát triển kinh<br />
tế của địa phương cũng như của cả nước. Tuy<br />
nhiên, khi đô thị hóa và các khu công nghiệp<br />
ngày càng phát triển thì diện tích đất nông<br />
nghiệp cũng có xu hướng giảm xuống để<br />
nhường đất cho các khu đô thị và công nghiệp.<br />
Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2009-2011,<br />
diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương<br />
đã có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ<br />
thể: năm 2010, tổng diện tích đất nông nghiệp<br />
trong toàn tỉnh là 108.697 ha, giảm so với<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Hải Dương<br />
Chí Linh<br />
Nam Sách<br />
Kinh Môn<br />
Kim Thành<br />
Thanh Hà<br />
Cẩm Giàng<br />
<br />
năm 2009 là 881 ha, tỷ lệ giảm 0,83%, trong<br />
đó: TP. Hải Dương giảm 1 ha, tỷ lệ giảm<br />
0,41%; huyện Chí Linh giảm 314 ha, tỷ lệ<br />
giảm 1,5%; huyện Nam Sách giảm 62 ha, tỷ lệ<br />
giảm 0,9%; huyện Kinh Môn giảm 215 ha, tỷ<br />
lệ giảm 2,3%; huyện Kim Thành giảm 618 ha,<br />
tỷ lệ giảm 8,24%; huyện Thanh Hà giảm 3 ha,<br />
tỷ lệ giảm 0,03%; huyện Cẩm Giàng giảm 9<br />
ha, tỷ lệ giảm 0,14%; huyện Bình Giang giảm<br />
24 ha, tỷ lệ giảm 0,32%; huyện Gia Lộc giảm<br />
27 ha, tỷ lệ giảm 0,36%; huyện Tứ Kỳ giảm<br />
58 ha, tỷ lệ giảm 0,5%; huyện Ninh Giang<br />
giảm 50 ha, tỷ lệ giảm 0,56%; huyện Thanh<br />
Miện giảm 30 ha, tỷ lệ giảm 0,34%. Năm<br />
2011, tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa<br />
bàn giảm 463 ha, tỷ lệ giảm 0,44%, trong đó:<br />
TP. Hải Dương giảm 29 ha, tỷ lệ giảm 1,18%;<br />
huyện Chí Linh giảm 141 ha, tỷ lệ giảm 0,7%;<br />
huyện Nam Sách giảm 14 ha, tỷ lệ giảm<br />
0,2%; huyện Kinh Môn giảm 3 ha, tỷ lệ giảm<br />
0,03%; huyện Kim Thành giảm 29 ha, tỷ lệ<br />
giảm 0,45%; huyện Thanh Hà giảm 12 ha, tỷ<br />
lệ giảm 0,13%; huyện Cẩm Giàng giảm 28 ha,<br />
tỷ lệ giảm 0,45%; huyện Bình Giang giảm 49<br />
ha, tỷ lệ giảm 0,66%; huyện Gia Lộc giảm 21<br />
ha, tỷ lệ giảm 0,28%; huyện Tứ Kỳ giảm 15<br />
ha, tỷ lệ giảm 0,13%; huyện Ninh Giang giảm<br />
24 ha, tỷ lệ giảm 0,3%; huyện Thanh Miện<br />
giảm 8 ha, tỷ lệ giảm 0,1% (Bảng 2.1).<br />
<br />
Bảng 2.1. Diện tích đất nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2009-2011<br />
Năm 2010<br />
Năm 2011<br />
Mức<br />
Tỷ lệ<br />
Diện tích<br />
Mức<br />
Năm<br />
Diện tích<br />
tăng,<br />
tăng,<br />
tăng,<br />
2009<br />
giảm<br />
giảm (%)<br />
giảm<br />
2.450<br />
2.449<br />
(1)<br />
(0,041)<br />
2.420<br />
(29)<br />
21.019<br />
20.705<br />
(314)<br />
(1,5)<br />
20.564<br />
(141)<br />
7.081<br />
7.019<br />
(62)<br />
(0,9)<br />
7.005<br />
(14)<br />
9.306<br />
9.521<br />
(215)<br />
(2,3)<br />
9.518<br />
(3)<br />
7.054<br />
6.436<br />
(618)<br />
(8,24)<br />
6.407<br />
(29)<br />
9.468<br />
9.465<br />
(3)<br />
(0,03)<br />
9.453<br />
(12)<br />
6.272<br />
6.263<br />
(9)<br />
(0,14)<br />
6.235<br />
(28)<br />
73<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
tăng,<br />
giảm (%)<br />
(1,18)<br />
(0,7)<br />
(0,2)<br />
(0,03)<br />
(0,45)<br />
(0,13)<br />
(0,45)<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
Bình Giang<br />
<br />
7.494<br />
<br />
7.470<br />
<br />
(24)<br />
<br />
0,32)<br />
<br />
7.421<br />
<br />
(49)<br />
<br />
(0,66)<br />
<br />
Gia Lộc<br />
<br />
7.508<br />
<br />
7.481<br />
<br />
(27)<br />
<br />
(0,36)<br />
<br />
7.460<br />
<br />
(21)<br />
<br />
(0,28)<br />
<br />
Tứ Kỳ<br />
<br />
11.285<br />
<br />
11.227<br />
<br />
(58)<br />
<br />
(0,5)<br />
<br />
11.212<br />
<br />
(15)<br />
<br />
(0,13)<br />
<br />
Ninh Giang<br />
<br />
8.924<br />
<br />
8.974<br />
<br />
(50)<br />
<br />
(0,56)<br />
<br />
8.950<br />
<br />
(24)<br />
<br />
(0,3)<br />
<br />
Thanh Miện<br />
<br />
8.717<br />
<br />
8.687<br />
<br />
(30)<br />
<br />
(0,34)<br />
<br />
8.679<br />
<br />
(8)<br />
<br />
(0,1)<br />
<br />
TOÀN TỈNH<br />
<br />
106.578<br />
<br />
105.697<br />
<br />
(881)<br />
<br />
(0,83)<br />
<br />
105.324<br />
<br />
(463)<br />
<br />
(0,44)<br />
<br />
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương [3]<br />
<br />
2.2. Diện tích các loại cây trồng<br />
Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn<br />
tỉnh Hải Dương tăng nhẹ trong giai đoạn<br />
<br />
Năm<br />
<br />
2009<br />
2010<br />
2011<br />
<br />
<br />
2009-2011, qua đó đã góp phần làm tăng sản<br />
lượng và giá trị cho ngành nông nghiệp cùa<br />
tỉnh (Bảng 2.2).<br />
<br />
Bảng 2.2. Diện tích đất trồng cây nông nghiệp tỉnh Hải Dương (2009-2011)<br />
Cây hàng năm<br />
Cây lâu năm<br />
Diện tích (ha)<br />
Mức tăng,<br />
Tỷ lệ<br />
Diện tích<br />
Mức<br />
Tỷ lệ<br />
giảm<br />
tăng,<br />
(ha)<br />
tăng,<br />
tăng,<br />
giảm (%)<br />
giảm<br />
giảm (%)<br />
163.877<br />
22.499<br />
166.108<br />
2.231<br />
1,36<br />
22.471<br />
(28)<br />
(0,12)<br />
164.767<br />
(1.341)<br />
(0,8)<br />
23.277<br />
806<br />
3,6<br />
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương[3]<br />
<br />
Bảng 2.2 cho thấy, tổng diện tích đất nông<br />
nghiệp tăng nhẹ trong năm 2010 nhưng qua<br />
năm 2011 giảm xuống, cụ thể: năm 2010,<br />
diện tích đất trồng cây hàng năm là 166.108<br />
ha, tăng 2.231 ha so với năm 2009, tỷ lệ tăng<br />
1,36%; năm 2011, diện tích cây trồng hàng<br />
năm là 164.767 ha, giảm 1.341 ha so với năm<br />
<br />
2010, tỷ lệ giảm 0,8%. Năm 2010, diện tích<br />
đất trồng cây lâu năm là 22.471 ha, giảm<br />
28 ha so với năm 2009, tỷ lệ giảm 0,12%;<br />
năm 2011, diện tích đất trồng cây lâu năm là<br />
23.277 ha, tăng 806 ha so với năm 2010, tỷ<br />
lệ tăng 3,6%.<br />
<br />
74<br />
<br />
Giải pháp phát triển . . .<br />
<br />
2.3. Số lượng đàn gia súc, gia cầm<br />
Số lượng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2009-2011 có xu hướng giảm xuống, riêng đàn gia<br />
cầm tăng khá cao trong năm 2011 ( Bảng 2.3)<br />
Bảng 2.3: Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009 -2011<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Năm 2010<br />
Năm<br />
2009<br />
<br />
Số lượng<br />
(con)<br />
<br />
Mức tăng<br />
<br />
Năm 2011<br />
Tỷ lệ<br />
tăng,<br />
giảm<br />
<br />
Số lượng<br />
(con)<br />
<br />
Mức<br />
tăng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
tăng,<br />
giảm<br />
<br />
Đàn trâu<br />
<br />
8.032<br />
<br />
7.189<br />
<br />
(843)<br />
<br />
(10,5)<br />
<br />
6.286<br />
<br />
(903)<br />
<br />
(12,6)<br />
<br />
Đàn bò<br />
<br />
38.205<br />
<br />
33.477<br />
<br />
(4.728)<br />
<br />
(12,4)<br />
<br />
22.864<br />
<br />
(10.613)<br />
<br />
(31,7)<br />
<br />
Đàn lợn<br />
<br />
597.653<br />
<br />
586.235<br />
<br />
(11.418)<br />
<br />
(1,9)<br />
<br />
537.632<br />
<br />
(48.603)<br />
<br />
(8,3)<br />
<br />
Đàn gia cầm<br />
<br />
7.122.000 8.106.000 (984.000)<br />
<br />
(13,8)<br />
<br />
9.947.000 1.841.000 22,7<br />
<br />
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương[3]<br />
<br />
Bảng 2.3 cho thấy số lượng gia súc, gia<br />
cầm trên địa bàn tỉnh Hải Dương có xu hướng<br />
giảm trong giai đoạn 2009-2011, cụ thể: Năm<br />
2010, số lượng trâu là 7.189 con, giảm 843<br />
con so với năm 2009, tỷ lệ giảm 10,5%; số<br />
lượng bò là 33.477 con, giảm 4.728 con so<br />
với năm 2009, tỷ lệ giảm 12,4%; số lượng lợn<br />
là 586.235 con, giảm 11.418 con so với năm<br />
2009, tỷ lệ giảm 1,9%; số lượng con gia cầm là<br />
8.106.000 con, giảm 984.000 con so với năm<br />
2009, tỷ lệ giảm 13,8%. Năm 2011, số lượng<br />
trâu là 6.286 con, giảm 903 con so với năm<br />
2010, tỷ lệ giảm 12,6%; số lượng bò là 22.864<br />
con, giảm 10.613 con so với năm 2010, tỷ lệ<br />
giảm 31,7%; số lượng lợn là 537.632 con,<br />
giảm 48.603 con so với năm 2010, tỷ lệ giảm<br />
8,3%; trong khi đó số lượng con gia cầm là<br />
9.947.000 con, tăng 1.841.000 con so với năm<br />
2010, tỷ lệ tăng 22,7%<br />
2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên<br />
1ha đất nông nghiệp<br />
Thời gian qua, nhờ có sự chỉ đạo sâu sát<br />
của lãnh đạo tỉnh, cũng như việc áp dụng<br />
đồng bộ các giải pháp như dồn điền đổi thửa,<br />
tập trung đẩy mạnh ứng dụng các giống cây<br />
<br />
trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng cao,<br />
thích hợp với điều kiện sinh thái của từng địa<br />
bàn, mùa vụ và trình độ sản xuất của nông<br />
dân ở các vùng khác nhau của tỉnh. Bên cạnh<br />
đó, các cấp, các ngành đã tăng cường tuyên<br />
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và triển<br />
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học<br />
và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, từ đó làm<br />
cho năng suất, chất lượng của sản phẩm nông<br />
nghiệp ngày càng được nâng lên. Công tác<br />
xúc tiến thương mại ngày càng chú trọng hơn<br />
để tháo gỡ cho sản phẩm đầu ra cho nông<br />
nghiệp, từ đó giúp cho thu nhập của người<br />
nông dân ngày càng được cải thiện, góp phần<br />
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần<br />
của đồng bào vùng nông thôn, điều đó có thể<br />
thấy rõ giá trị sản phẩm nông nghiệp trên mỗi<br />
ha hàng năm trên địa bàn tỉnh tăng nhanh qua<br />
các năm, cụ thể: năm 2010, giá trị sản phẩm<br />
trên 1 ha đất trồng trọt đạt 80,1 triệu đồng,<br />
tăng 13 triệu đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng<br />
19,4% và giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nuôi<br />
trồng, thủy sản đạt 105,1 triệu đồng, tăng 13,1<br />
triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,24%; năm 2011 giá<br />
trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt là 96,4<br />
75<br />
<br />