intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại tiểu vùng duyên hải phía đông đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Angicungduoc2 Angicungduoc2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ những thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp trong bối cảnh toàn cầu quá, biến đổi khí hậu, thách thức môi trường của Tiểu vùng duyên hải phía đông, cho thấy cần thiết phải có phương án sử dụng các nguồn lực nhằm đảm bảo hiệu quả, năng suất và chất lượng hơn trong tương lai, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế, tác giả thực hiện bài viết nhằm phân tích những thách thức trong phát triển nông nghiệp hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại Tiểu vùng duyên hải phía đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại tiểu vùng duyên hải phía đông đồng bằng sông Cửu Long

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO MÔ HÌNH<br /> TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TIỂU VÙNG DUYÊN HẢI<br /> PHÍA ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> TS. Diệp Thanh Tùng <br /> <br /> TS. Lê Thị Thu Diềm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T<br /> iểu vùng Duyên Hải phía Đông (Tiểu vùng DHPĐ) bao gồm 4<br /> tỉnh: Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh thuộc vùng<br /> Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có tốc độ phát triển kinh<br /> tế khá cao so với trung bình vùng trong những năm gần đây (năm 2017 tăng<br /> trưởng kinh tế của Trà Vinh là 12,09%, Tiền Giang là 7,4%, Bến Tre là 7,23%,<br /> Vĩnh Long là 5,62%) 1. Đây là những tỉnh có thế mạnh về phát triển nông<br /> nghiệp 2, được thiên nhiên ưu đãi với gần 70% diện tích đất phù sa, hệ thống<br /> sông ngòi nối liền các tỉnh, là cửa ngõ ra biển đông, với tổng dân số hơn 5 triệu<br /> người và có tổng diện tích gần 8.788,9km2, chiếm 21,5% tổng diện tích đất tự<br /> nhiên, 20% tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn vùng ĐBSCL. Trong đó có<br /> tới trên 85% diện tích đất là dùng trong sản xuất nông nghiệp (NGTK, 2016).<br /> Hơn nữa, Tiểu vùng DHPĐ dẫn đầu cả vùng ĐBSCL về sản lượng thu hoạch<br /> cây ăn quả, số lượng vật nuôi cũng khá phát triển và đóng vai trò quan trọng<br /> cho ngành chăn nuôi ĐBSCL.<br /> Tuy nhiên, vấn đề sử dụng các nguồn lực đang có dấu hiệu suy giảm và<br /> được đánh giá là chưa hiệu quả. Các yếu tố đầu vào qui trình sản xuất nông<br /> nghiệp và thủy sản chưa mang tính bền vững. Bên cạnh đó, các tỉnh Tiểu vùng<br /> DHPĐ còn đương đầu với khó khăn, thách thức do biến đổi khí hậu, từ đó sản<br /> xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bị đe dọa và đời sống nông dân nghèo<br /> trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Có thể thấy rõ, do việc xây dựng<br /> các đập thủy điện của các nước thượng nguồn như: Campuchia, Lào, Thái Lan<br /> và Trung Quốc nên nguồn nước ngọt đổ về từ thượng nguồn sông Mekong hạn<br /> <br /> <br /> Trưởng khoa Kinh tế, Luật – Đại học Trà Vinh.<br /> <br /> Phó Trưởng khoa Kinh tế, Luật – Đại học Trà Vnh.<br /> 1<br /> Tác giả tổng hợp từ báo cáo năm 2017 của các tỉnh thuộc tiểu vùng<br /> 2<br /> Niên giám thống kê 2016: Khu vực kinh tế nông-lâm-thủy sản chiếm 34,2% GDP toàn tiểu<br /> vùng Duyên Hải Phía Đông.<br /> <br /> <br /> 15<br /> chế gây ra tình trạng hạn hán. Tình trạng đất nhiễm mặn ngày càng nghiêm<br /> trọng ở một số tỉnh Tiểu vùng DHPĐ, điển hình, tại tỉnh Trà Vinh hiện nay,<br /> nước mặn dâng cao trên sông Tiền và sông Hậu và xâm nhập sâu hơn 60km và<br /> toàn tỉnh bị nước mặn 6 - 8% bao vây 1; nước trong nội đồng đang cạn kiệt,<br /> không đủ bơm tát trong khi ban ngày nắng gắt kéo dài đã khiến nhiều diện tích<br /> lúa bị chết khô, ngộ độc hữu cơ. Đến nay toàn tỉnh đã có gần 3.000ha lúa bị<br /> mất trắng, trong khi 38.000ha đông xuân không đủ nước bớm tát. Còn tại Bến<br /> Tre, nước ngọt là vấn đề khó khăn nhất hiện nay, hiện địa phương có trên<br /> 60.000 hộ dân phải dùng nước sinh hoạt nhiễm mặn. Nhiều nghiên cứu của Bộ<br /> Tài Nguyên và Môi Trường chỉ ra tình trạng suy giảm về nguồn nước ngầm và<br /> sụt lún đất, thách thức về môi trường diễn ra phổ biến ở các tỉnh Tiểu vùng<br /> DHPĐ.<br /> Xuất phát từ những thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp<br /> trong bối cảnh toàn cầu quá, biến đổi khí hậu, thách thức môi trường của Tiểu<br /> vùng DHPĐ, cho thấy cần thiết phải có phương án sử dụng các nguồn lực nhằm<br /> đảm bảo hiệu quả, năng suất và chất lượng hơn trong tương lai, đặc biệt trong<br /> lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế, tác giả thực hiện bài viết nhằm phân tích những<br /> thách thức trong phát triển nông nghiệp hiện nay, qua đó đề xuất một số giải<br /> pháp phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại Tiểu vùng<br /> DHPĐ.<br /> <br /> <br /> 1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng xanh và mô hình tăng trưởng xanh<br /> trong nông nghiệp<br /> Tăng trưởng xanh là một vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều<br /> quốc gia và tổ chức trên thế giới bởi đây được xem là mô hình tăng trưởng của<br /> tương lai. Khái niệm “tăng trưởng xanh” có nguồn gốc từ khu vực Châu Á -<br /> Thái Bình Dương. Tăng trưởng xanh được định nghĩa là kết hợp hài hòa tăng<br /> trưởng kinh tế với sự bền vững môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sinh<br /> thái của tăng trưởng kinh tế và tăng cường sự phối hợp giữa yếu tố kinh tế và<br /> môi trường (UNDESA, 2012). Năm 2009, nước thành viên OECD đã thông qua<br /> tuyên bố nhận định rằng xanh hóa (green) và tăng trưởng (growth) có thể đi<br /> cùng với nhau, theo đó chiến lược tăng trưởng xanh mà có thể tích hợp các khía<br /> <br /> 1<br /> Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Trà Vinh. Trích: https://vov.vn/tin-24h/tra-<br /> vinh-ben-tre-no-luc-tiep-nuoc-khac-phuc-han-man-489516.vov<br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cạnh kinh tế, môi trường, công nghệ, tài chính và phát triển vào một khuôn khổ<br /> toàn diện. Tại Việt Nam, Hội nghị cấp cao ASEAN năm 2010 đã thông qua<br /> chính sách phục hồi và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh đến chiến lược<br /> dài hạn nhằm đảm bảo sự bền vững về môi trường và sử dụng tài nguyên thiên<br /> nhiên nhằm đa dạng hóa và bảo đảm khả năng phục hồi kinh tế. Theo quan<br /> điểm của World Bank (2012), tăng trưởng xanh là mô hình tăng trưởng hiệu<br /> quả, sạch và có tính đàn hồi (resilient) – hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên<br /> thiên nhiên, sạch trong giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường, và có tính<br /> đàn hồi, chống chịu được trước các thiên tai, thảm họa thiên nhiên (natural<br /> hazards) do tôn trọng giới hạn tuyệt đối của môi trường sinh thái. Nhìn chung,<br /> các định nghĩa đều nhấn mạnh đến phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo môi<br /> trường, hiệu quả sử dụng tài nguyên, đối phó với biến đổi khí hậu, cộng hưởng<br /> các công nghệ và dịch vụ, sản phẩm xanh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản<br /> xuất và chất lượng xã hội.<br /> Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 2012),<br /> khái niệm tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được xem xét trong khuôn khổ<br /> của Xanh hóa nền kinh tế với Nông nghiệp (Greening the Economy with<br /> Agriculture - GE). Theo đó, xanh hóa nền kinh tế với Nông nghiệp (GEA) bao<br /> gồm các nội dung: (i) đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng thông qua sự<br /> cân bằng thích hợp giữa sản lượng sản xuất và thương mại, (ii) đảm bảo sinh kế<br /> ở khu vực nông thôn, (iii) sử dụng kiến thức truyền thống và khoa học để duy<br /> trì bền vững các hệ sinh thái.<br /> Nghiên cứu mô hình tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được thực hiện<br /> nhiều tại Việt Nam. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Chỉnh (2010) đã đưa ra<br /> các giải pháp đưa nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, khía cạnh này chỉ<br /> mới đề cập đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên trong nông nghiệp nhằm tạo<br /> ra hiệu quả cho khu vực nông nghiệp tốt hơn. Tương tự Lê Thu Hoa (2011)<br /> cũng nghiên cứu mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững liên quan đến biến đổi<br /> khí hậu ở Việt Nam, về nội dung vẫn chỉ dừng lại ở phát triển bền vững và biến<br /> đổi khí hậu là hệ quả theo xu thế phát triển chung, chưa đề cập nhiều đến tăng<br /> trưởng xanh một cách cụ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về<br /> biến đổi khí hậu và sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng đã nêu ra tầm quan<br /> trọng cho ngành nông nghiệp của một vùng, và đây là một trong những gợi ý<br /> quan trọng cho các vùng đồng bằng khác như là ĐBSCL về tính bền vững trong<br /> quá trình phát triển. Nguyễn Trọng Hoài và các tác giả (2013) nghiên cứu đề<br /> <br /> <br /> 17<br /> xuất khung phân tích tăng trưởng xanh cho vùng ĐBSCL dựa trên các chỉ tiêu<br /> phổ quát nhất, đồng thời đưa ra các định hướng chung cho từng khu vực nông<br /> nghiệp, công nghiệp và hộ nông dân (sản xuất nông nghiệp và hành vi tiêu<br /> dùng). Khung phân tích đề xuất từ nghiên cứu này có thể vận dụng cho một địa<br /> phương thuộc vùng ĐBSCL.<br /> Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước trong thời gian gần đây vẫn chỉ<br /> đề cập đến các phân tích về phát triển bền vững, sinh thái, chính sách môi<br /> trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm trong quá trình đô thị<br /> hóa và công nghiệp hóa, tuy nhiên, chưa mang tính cập nhật hay có thể vận<br /> dụng vào thực tiễn theo các vùng đặc thù, và phù hợp với cơ chế chính sách<br /> phát triển từng thời kỳ.<br /> Qua các lược khảo một lần nữa cho thấy việc nghiên cứu mô hình tăng<br /> trưởng xanh trong nông nghiệp trong bối cảnh hiện nay là thật sự cần thiết, góp<br /> phần điều chỉnh trong sử dụng nhân lực, nguồn lực tài chính trong ngắn hạn,<br /> đồng thời có tác động tích cực trong củng cố về môi trường bền vững, tăng<br /> trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội trong dài hạn.<br /> <br /> <br /> 2. Thực trạng và những thách thức trong phát triển nông nghiệp theo<br /> mô hình tăng trưởng xanh<br /> Tiểu vùng DHPĐ là nơi có sản lượng lúa và thủy sản lớn nhất vùng<br /> ĐBSCL. Tiểu vùng DHPĐ cũng đã chủ động xây dựng, thực hiện các quy<br /> hoạch phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất lúa, chiến<br /> lược phát triển nông thôn, chương trình nông thôn mới… Đến nay Tiểu vùng<br /> DHPĐ đã đạt được những kết quả đáng tự hào như: thuộc nhóm các địa phương<br /> dẫn đầu ĐBSCL về sản lượng cây ăn trái, sản lượng thủy sản nuôi trồng, và giá<br /> trị xuất khẩu hàng nông thủy sản.Về trồng trọt, vùng DHPĐ đóng góp 3.487<br /> ngàn tấn (khoảng 14% sản lượng ĐBSCL), cây ăn quả có diện tích 157 ngàn ha<br /> (chiếm 51% tổng diện tích trồng ĐBSCL), dừa có sản lượng 1.014 ngàn trái<br /> (chiếm 94% tổng sản lượng ĐBSCL). Lĩnh vực chăn nuôi của Tiểu vùng DHPĐ<br /> cũng khá phát triển, chiếm 50% sản lượng heo, 45% sản lượng gia cầm, 64%<br /> sản lượng bò trong ngành chăn nuôi của ĐBSCL. Về thủy sản, sản lượng khai<br /> thác đạt 347 ngàn tấn (chiếm 27% sản lượng ĐBSCL) và sản lượng nuôi trồng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đạt 613 ngàn tấn (15% sản lượng ĐBSCL) 1. Tuy nhiên, đi kèm với những thành<br /> tựu trên là những thách thức về môi trường, cùng những áp lực từ tình trạng<br /> biến đổi khí hậu đang diễn ra, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển<br /> nông nghiệp và chất lượng cuộc sống của người dân Tiểu vùng DHPĐ.<br /> <br /> <br /> Biến đổi khí hậu<br /> Biến đổi khí hậu là quá trình nhiệt độ tăng lên, thay đổi mực nước biển,<br /> sự suy giảm tổng lượng mưa, sẽ dẫn đến gia tăng quá trình xâm nhập mặn, từ<br /> đó các vấn đề cấp thoát nước, xử lý môi trường gặp khó khăn.<br /> Bảng: Nhiệt độ trung bình khá cao các tháng trong năm tại ĐBSCL<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Bộ Khoa học và Công Nghệ (2016)<br /> Nhiệt độ cao nhất trung bình trong mùa khô sẽ gia tăng từ 33-350 C lên<br /> 35-370 C, cụ thể như hình sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Dự thảo tầm nhìn chiến lược Đề án “Liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Duyên Hải Phía<br /> Đông”<br /> <br /> <br /> 19<br /> Hình: Sự thay đổi nhiệt độ lớn nhất trung bình thập niên 2030 so với<br /> thập niên 1980. Nguồn: Lê Anh Tuấn (2009)<br /> Các ước lượng cho thấy nếu nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng 1-30 C, kết<br /> hợp với nồng độ cao hơn của khí carbon dioxide và thay đổi lượng mưa có thể<br /> làm giảm sản lượng nông nghiệp ở những nước nằm ở vĩ độ thấp. Nếu nhiệt độ<br /> trung bình toàn cầu tăng vượt quá 3 0 C, có thể làm giảm năng suất ở mọi khu<br /> vực trên thế giới (Parry và cộng sự, 2007). Ngoài tác động tiêu cực làm giảm<br /> sản lượng nông nghiệp, biến đổi khí hậu làm gia tăng tần suất các sự kiện khí<br /> hậu cực đoan như stress nhiệt, hạn hán, lũ lụt, cũng như tăng nguy cơ cháy và<br /> bùng phát dịch hại và mầm bệnh; do đó, làm tăng sự bất ổn của sản xuất nông<br /> nghiệp trên toàn cầu (OECD, 2012)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình: Sự suy giảm tổng lượng mưa thập niên 2030 so với thập niên 1980<br /> Việc suy giảm trữ lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là<br /> trong điều kiện nắng nóng kéo dài, nhu cầu nước của cây trồng cao, cùng với<br /> tác động của nước biển dâng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất<br /> lượng cây ăn quả, lúa, và nuôi trồng thủy sản. Như hình… cho thấy lượng mưa<br /> đầu vụ Hè Thu sẽ giảm chừng 10-20% (Lê Anh Tuấn, 2009).<br /> Tác động của biến đổi khí hậu đến đời sống người dân và phát triển kinh<br /> tế xã hội sẽ được thể hiện qua sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình: Chuỗi dây chuyền tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu lên hệ sinh<br /> thái, sản xuất và đời sống (Lê Anh Tuấn, 2009)<br /> Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không bền vững với môi trường<br /> Trong sản xuất nông nghiệp, một trong những vấn đề nổi cộm là việc sử<br /> dụng thuốc bảo vệ thực vật không bền vững với môi trường. Hàng năm có hàng<br /> chục ngàn tấn thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, tỷ<br /> lệ hấp thụ qua cây trồng chỉ khoảng 20%, bốc hơi 15-20%, còn lại thấm vào đất<br /> và hòa vào nước, gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng (Bộ TN&MT, 2012).<br /> Đối với người nông dân trực tiếp phun xịt, việc tiếp xúc cường độ cao với<br /> thuốc bảo vệ thực vật mà thiếu các biện pháp bảo hộ lao động cần thiết gây<br /> nguy cơ nhiễm độc, ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, có thể dẫn đến các bệnh<br /> như ung thư, rối loạn nội tiết tố, bệnh ngoài da, bệnh phổi, v.v. Một bộ phận<br /> nông dân thường có xu hướng sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật không rõ<br /> <br /> <br /> 21<br /> nguồn gốc với giá rẻ và công dụng mạnh mà ít quan tâm đến tính an toàn cho<br /> nông sản, bản thân, và môi trường (Bộ TN&MT, 2010).<br /> Ô nhiễm nguồn nước<br /> Nước thải từ sản xuất công nghiệp phần lớn chưa được xử lý, làm cho<br /> sông rạch gần các đô thị vùng ĐBSCL như An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,<br /> Long An, Hậu Giang, Cà Mau, ... đều có hàm lượng các chất thải BOD, SS, N-<br /> NH3, amoniac, coliforms, ... cao hơn tiêu chuẩn cho phép, làm ô nhiễm nghiêm<br /> trọng các sông, kênh rạch ĐBSCL(TTXVN, 2013)<br /> Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường còn gia tăng do hoạt động nông<br /> nghiệp. Mỗi năm, nông dân ĐBSCL sử dụng đến hàng ngàn tấn thuốc bảo vệ<br /> thực vật, lượng phân bón dư thừa trong sản xuất lúa tại ĐBSCL đã phát thải<br /> gần 140.000 tấn/năm và ô nhiễm môi trường trong ngành thủy sản cũng đang ở<br /> mức báo động với khoảng 5.000ha mặt nước nuôi cá tra, ước tính mỗi năm có<br /> gần 1 triệu tấn chất thải có nguồn gốc từ thức ăn nuôi cá trong các ao thải ra<br /> môi trường, đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, sức khỏe của chính bà<br /> con 1.<br /> Thêm vào đó, nguồn nước dưới đất có vai trò đặc biệt trò quan trọng cho<br /> cấp nước sinh hoạt đô thị, nông thôn, công nghiệp ở ĐBSCL (80% dân số nông<br /> thôn sử dụng nguồn nước dưới đất, nhiều đô thị phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn<br /> nước dưới đất, như các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh….). Tuy<br /> nhiên, việc tiếp cận các nguồn nước sạch của người dân ĐBSCL còn hạn chế và<br /> gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước mưa làm nguồn nước ăn<br /> uống chính chiếm đến 14,6% (cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước<br /> 12,8%). Ngoài ra, có 17,9% hộ gia đình chọn nguồn nước sinh hoạt khác, chủ<br /> yếu trong bối cảnh ĐBSCL là nước từ sông, kênh rạch không đảm bảo vệ sinh<br /> (Tổng Cục Thống kê, 2010).<br /> Suy giảm chất lượng nguồn nước ngầm<br /> Hiện trạng sử dụng nước ngầm tại Trà Vinh cho các hoạt động nông<br /> nghiệp (canh tác hoa màu) chăn nuôi heo, thuỷ sản (nuôi tôm), công nghiệp-<br /> tiểu thủ công nghiệp (chế biến thuỷ sản, nước lọc, nước đá); dịch vụ (nhà hàng,<br /> khách sạn) và sinh hoạt (bệnh viện, trường học, cơ quan,...) cho thấy nguồn<br /> <br /> <br /> 1<br /> http://vtv.vn/trong-nuoc/o-nhiem-moi-truong-do-hoat-dong-nong-nghiep-o-dbscl-<br /> 20170704101130785.htm<br /> <br /> <br /> <br /> 22<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nước ngầm được người dân khai thác liên tục trên khu vực đất giồng cát trong<br /> thời gian khoảng 6 tháng mùa khô cho thâm canh màu đang ở mức báo động.<br /> Số lượng nước ngầm khai thác cho sinh hoạt và dịch vụ liên tục tăng hàng năm.<br /> Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Văn Sánh, 2010) cho thấy lượng nước sử<br /> dụng trong năm 2004 là khoảng 80.000 m3 /tháng và lượng nước tiêu thu liên<br /> tục tăng trung bình/tháng là 180.000 m 3 /tháng và hơn 200.000 m 3 /tháng tương<br /> ứng với năm 2006 và năm 2008. Tốc độ gia tăng khai thác và sử dụng nước<br /> ngầm tăng gấp 10 lần trong khoảng 2 năm 2004-2006. Tổng khối lượng nước<br /> sinh hoạt của cả năm 2004 là 1 triệu m3 /năm, trong khi đó lượng nước sinh<br /> hoạt năm 2008 là hơn 2.5 triệu m3 /năm. Chất lượng nước ngầm đối với các chỉ<br /> tiêu hóa lý đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5944-1995). Tuy nhiên, trong nước ngầm<br /> tại hầu hết các điểm trên địa bàn tỉnh đều nhiễm vi sinh vật Coliform khá cao.<br /> Công tác quản lý và sử dụng nguồn nước ngầm đối với chính quyền địa phương<br /> chưa chặt chẽ do nhiều vướng mắc trong tổ chức thực hiện và quản lý. Hiện tại<br /> và tương lai các thách thức cho người dân đó là sự sụt giảm mực nước ngầm do<br /> khai thác gần như quá mức. Người dân cần thiết được tiếp cận với các biện<br /> pháp kỹ thuật nhằm giảm chi phí bơm tưới và tiết kiệm nước nhằm bảo về tài<br /> nguyên nước ngầm bền vững (Nguyễn Văn Sánh, 2010).<br /> Thách thức về đất nhiễm mặn<br /> Vùng DHPĐ là vùng có tài nguyên đất đai đa dạng với tỷ trọng đất phù<br /> sa chiếm 26,4% tổng diện tích đất tự nhiên toàn vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, diện<br /> tích đất nhiễm mặn của tiểu vùng cũng khá lớn, tập trung tại Bến Tre (24,1%),<br /> Tiền Giang (14,6%) và Trà Vinh (25,7%). Bên cạnh đó, đất phèn cũng khá lớn,<br /> chiếm khoảng 17,8% diện tích toàn vùng (trong đó Vĩnh Long (29,7%), Tiền<br /> Giang (19,4%) và Trà Vinh (18%). Trong đó, toàn ĐBSCL có đến 92 ngàn ha<br /> diện tích rừng ngập mặn (Cà Mau chiếm 70,2%, còn lại phân bố rải rác dọc<br /> theo ven biển các tỉnh Long An, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng,<br /> Bạc Liêu và Tiền Giang) (Tổng Cục Thống kê, 2017). Việc tăng diện tích đấ<br /> nhiễm mặn sẽ dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng đất cũng như làm gia tăng tăng<br /> giá thành chi phí cho cải tạo đất. Bên cạnh đó, xâm nhập mặn cũng làm biến<br /> đổi hệ sinh thái ven biển.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> Nguồn: Viện Thủy Lợi Việt Nam (2016)<br /> Thực tiễn trên cho thấy thách thức về môi trường và sự suy giảm về chất<br /> lượng các nguồn lực tự nhiên đã kéo theo là môi trường sống của người dân<br /> ngày càng suy thoái trầm trọng. Thật vậy, sự ô nhiễm này thách thức chất lượng<br /> tăng trưởng, chất lượng cuộc sống người dân và tính bền vững của môi trường.<br /> Vì vậy, để thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp thì rất cần có các giải<br /> pháp để nhân rộng mô hình tăng trưởng xanh trong nông nghiệp.<br /> Qua phân tích thực trạng về phát triển nông nghiệp như trên cho thấy tiểu<br /> vùng DHPĐ đang theo đuổi mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố<br /> đầu vào là đất đai, nguồn nước sông Mekong, nguồn lực tự nhiên, bên cạnh<br /> điều kiện sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên, giá cả các nguyên liệu<br /> đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, qui trình sản xuất nông<br /> nghiệp và thủy sản chưa mang tính bền vững, khả năng gây phương hại môi<br /> trường còn cao đã bộc lộ quá nhiều bất cập trong khi những sản phẩm nông,<br /> lâm nghiệp và thủy sản thế mạnh của tiểu vùng DHPĐ đang phải chịu sức ép<br /> lớn từ cạnh tranh ở cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Điều này tạo áp<br /> lực đòi hỏi tiểu vùng DHPĐ phải chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng mới,<br /> hiệu quả và bền vững hơn cho tỉnh, một mô hình tăng trưởng theo chiều sâu<br /> theo điều kiện đặc thù của tỉnh.<br /> Trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế và đổi mới môi hình tăng trưởng, tiểu<br /> vùng DHPĐ cũng phê duyệt các đề án tái cơ cấu ngành, tái cơ cấu nền kinh tế<br /> gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu<br /> quả và năng lực cạnh tranh...UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Chương trình<br /> <br /> <br /> 24<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> hành động số 604/CTr-UBND thực hiện đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển<br /> đổi mô hình tăng trương theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực<br /> cạnh tranh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, tỉnh Vĩnh Long ban hành kế<br /> hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo<br /> hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020,<br /> tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Tiền Giang đã có Kế hoạch hành động<br /> 83/KH-UBND tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng xác định sản phẩm chủ<br /> lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, hạ<br /> tầng kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành hàng để<br /> tạo bước đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền<br /> vững, góp phần xây dựng nông thôn mới và tỉnh Trà Vinh cũng ban hành kế<br /> hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị<br /> gia tăng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, các đề án trên chỉ mới dừng lại ở<br /> việc thúc đẩy dịch chuyển tỷ trọng đóng góp về lượng giữa các ngành mà chưa<br /> đề cập đến mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với những thách thức về<br /> biến đổi khí hậu. Do đó, việc đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển nông<br /> nghiệp theo mô hình là thật sự cần thiết và qua đó đảm bảo phát triển nông<br /> nghiệp bền vững của tiểu vùng DHPĐ trong điều kiện thích ứng với biến đổi<br /> khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan, đó là mô hình tăng trưởng xanh.<br /> <br /> <br /> 4. Kết luận và giải pháp phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng<br /> trưởng xanh<br /> Những thách thức trên đặt ra yêu cầu phải hướng đến một nền sản xuất<br /> nông nghiệp xanh hơn, bền vững hơn, và hướng đến tất cả mọi người. Theo<br /> “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến<br /> 2050” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012, tập trung vào 3 nhiệm<br /> vụ chiến lược: (i) giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng<br /> năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; (ii) xanh hóa sản xuất; (iii) xanh hóa lối<br /> sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Trên cơ sở chiến lược quốc gia về tăng<br /> trưởng xanh và những thách thức trong phát triển nông nghiệp của Tiểu vùng<br /> DHPĐ, bài viết này xin đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển<br /> nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, cụ thể như sau:<br /> 4.1. Nhóm giải pháp thể chế, chính sách, quản lý nhà nước<br /> Về thể chế, chính sách, quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững<br /> <br /> <br /> 25<br /> nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh, một số giải pháp đề xuất như sau:<br /> - Tăng cường hợp tác toàn diện, liên tỉnh trong tiểu vùng DHPĐ, vùng<br /> ĐBSCL và toàn khu vực phía nam trên nhiều mặt, trên cơ sở tài nguyên nước,<br /> đảm bảo cân bằng nước phù hợp với các xu thế diễn biến nguồn nước trong<br /> tương lai và phải bảo đảm tính tổng thể, thống nhất. Gỉai pháp cấp nước quy<br /> mô vùng bằng cách kết hợp giữa các nhà máy cấp nước ở các tỉnh, đảm bảo hài<br /> hòa, phù hợp với điều kiện nguồn nước của khu vực.<br /> - Thực hiện rà soát lại các quy hoạch liên quan bao gồm các quy hoạch<br /> hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biến, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát<br /> triển các ngành nghề. Cụ thể rà soát thống nhất quản lý giữa lâm nghiệp, thủy<br /> lợi, đê điều, thủy sản; đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề nuôi trồng<br /> thủy sản ở các vùng ven biển như nuôi sò, vạng, các loài có giá trị kinh tế cao<br /> để dần thay thế nghề nuôi trồng thủy, hải sản trong vùng rừng ngập mặn; đánh<br /> giá thực trạng nông nghiệp hiện tại về nguồn lực, năng suất và tiềm năng tương<br /> lại; đánh giá các nguồn tài nguyên kinh tế, các tác động tới môi trường của các<br /> mô hình kinh tế nông nghiệp đã thực hiện trước đây nhằm rút ra bài học kinh<br /> nghiệp, tập trung thực hiện, phát triển những mô hình hiệu quả, xóa bỏ, thay<br /> thế những mô hình kém hiệu quả.<br /> - Tăng cường công tác quản lý sản xuất, cụ thể có kế hoạch chủ động<br /> trong bố trí mùa vụ phù hợp trên cơ sở các kịch bản ứng phó biến đổi khí và<br /> các dự báo đánh giá tác động của môi trường lên vùng sản xuất nông nghiệp.<br /> - Có chính sách ưu tiên, phát triển, khuyến khích hộ dân tham gia các mô<br /> hình liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm cây trồng sạch, theo các tiêu chí GAP<br /> (Global Gap). Hỗ trợ khuyến khích phát triển các hợp tác xã nông nghiệp xanh,<br /> liên kết hợp tác giữa các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, trong tiểu vùng, trên cơ<br /> sở chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của từng<br /> địa phương cũng như của toàn tiểu vùng. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, mạnh<br /> mẽ, là trung gian kết nối giữa nông dân và nông dẫn, giữa nông dân và doanh<br /> nghiệp, đảm bảo hoạt động ổn định của các mắc xích trong chuỗi cung ứng,<br /> chuỗi liên kết giữa các hợp tác xã, các đối tượng xã hội tham gia phát triển<br /> nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh. Theo Tiến sĩ Nguyễn Đăng Nghĩa,<br /> Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam, liên kết "4 nhà" để đáp ứng<br /> các điều kiện cần và đủ xây dựng nền nông nghiệp hiện đại.<br /> - Tập trung rà soát lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản<br /> <br /> <br /> 26<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xuất nông nghiệp. Đặc biệt, cần hướng tới những công trình đảm bảo được mục<br /> tiêu phát triển nông nghiệp xanh, sạch. Có kế hoạch xây dựng hạ tầng đảm bảo<br /> phục vụ phát triển sản xuất hiện đại, tăng năng xuất, chất lượng theo hướng<br /> xanh, chuẩn quốc tế.<br /> - Quy hoạch một cách đồng bộ, hoàn chỉnh trong khâu bố trí, xây dựng<br /> các khu công nghiệp, sao cho đảm bảo không gây ra những hậu quả với môi<br /> trường.<br /> - Đưa ra các quy định chế tài xử lý những đối tượng cố tình gây ô<br /> nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất cố tình không chịu xử lý nước thải trước khi<br /> đổ ra sông, rạch.<br /> - Có kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực kỹ thuật chuyên môn cho cán<br /> bộ quản lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu trong phát triển nền sản xuất nông nghiệp<br /> xanh.<br /> - Có kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo đủ nguồn ngân sách trong các<br /> chương trình mục tiêu cho phát triển nông nghiệp xanh.<br /> - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động tăng trưởng<br /> xanh, tuyên truyền nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh đến các cơ quan,<br /> công sở, các tổ chức xã hội đại diện cho các nhóm cộng đồng trong xã hội.<br /> - Tạo trang web, cung cấp thông tin các dữ liệu được thu thập về sản xuất<br /> nông nghiệp xanh trong đó bao gồm các dữ liệu về phía cung, cầu trong phát<br /> triển nông nghiệp xanh. Cụ thể cung cấp các thông tin liên quan về đất, nước,<br /> phân bón, giống, kỹ thuật sản xuất, phương pháp nuôi trồng, các mô hình sản<br /> xuất hiệu quả, thông tin của các doanh nghiệp thu mua, đầu ra, các doanh<br /> nghiệp cung ứng các dịch vụ nông nghiệp. Coi đây như một diễn đàn, đóng vai<br /> trong cung cấp thông tin, kết nối tất cả các nhà trong nền sản xuất của cách<br /> mạng 4.0.<br /> - Xây dựng các kế hoạch về thông tin, truyền thông nhằm tuyên truyền,<br /> nâng cao nhận thức, đưa thông tin về tình trạng biến đổi khí hậu, về tăng trưởng<br /> xanh đến toàn bộ các tầng lớp xã hội.<br /> 4.2. Nhóm giải pháp đối với các hộ dân sản xuất nông nghiệp<br /> - Nâng cao nhận thức của các hộ dân về biến đổi khí hậu, nông nghiệp<br /> xanh. Cụ thể hóa các chương trình hành động về các hoạt động nông nghiệp<br /> xanh qua các hội chợ, hội thảo, buổi sinh hoạt hợp tác xã, các buổi tiếp xúc trực<br /> <br /> <br /> 27<br /> tiếp của các cấp quản lý chính quyền với người dân. Phổ biến về thực trạng<br /> biến đổi khí hậu, hậu quả, diễn biến thiên tai, các hậu quả môi trường do các<br /> phương thức sản xuất truyền thống và truyền bá những nhận thức mới về nâng<br /> cao chất lượng đời sống, bảo vệ môi trường, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thu<br /> nhập qua các mô hình sản xuất theo phương pháp xanh trong tăng trưởng xanh.<br /> - Mở các lớp tập huấn miễn phí, khuyến khích các nhóm hộ dân tham gia<br /> để nâng cao nhận thức, kiến thức về các phương pháp sản xuất xanh.<br /> - Đẩy mạnh liên kết cộng đồng trong các sản xuất, liên kết giữa các hộ<br /> nông dân nhằm chia sẻ thông tin, nhân rộng các mô hính sản xuất xanh.<br /> - Hỗ trợ các hộ dân tham gia các chương trình ưu đãi vay vốn, ưu đãi<br /> chính sách trong mô hình tăng trưởng xanh về thuốc bảo vệ thực vật, về nước,<br /> về đất, về phân bón, giống và phương thức sản xuất.<br /> 4.3. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp<br /> - Đẩy mạnh thu hút đầu tư, có chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn đối<br /> với các ngành nghề liên quan trong chuỗi giá trị nông nghiệp như các dự án sản<br /> xuất chế biến nông sản, các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ nông nghiệp,<br /> bao tiêu sản phẩm, phát triển thị trường nông nghiệp.<br /> - Có các chương trình liên kết, mang doanh nghiệp với hộ nông dân trực<br /> tiếp làm việc với nhau, nhằm rút ngắn các giai đoạn trung gian trong chuỗi<br /> cung ứng, giảm giá thành sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế.<br /> Đặc biệt ưu tiên tổ chức các chương trình hội thảo, tọa đàm và ra mắt các sản<br /> phẩm nông nghiệp xanh.<br /> 4.4. Nhóm giải pháp khác<br /> - Xây dựng mô hình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa -<br /> tôm theo hướng liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm: Trà Vinh hiện là tỉnh<br /> có diện tích đất ngập mặn ven biển khá lớn, thích hợp cho sản xuất lúa hữu cơ<br /> theo phương pháp luân canh tôm - lúa. Phát triển nông nghiệp theo phương<br /> pháp canh tác hữu cơ không chỉ góp phần tạo ra những sản phẩm có lợi cho sức<br /> khỏe con người mà còn góp phần cải tạo thổ nhưỡng, bảo vệ môi trường sinh<br /> thái. Từ vùng biển sản xuất lúa-tôm, nông dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre<br /> đã liên kết với doanh nghiệp phát triển sản xuất lúa hữu cơ mang lại hiệu quả<br /> kinh tế cao.<br /> - Trong lĩnh vực chăn nuôi, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán từng bước<br /> <br /> <br /> 28<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> chuyển sang chăn nuôi tập trung, trang trại theo quy hoạch. Ngành cũng khuyến<br /> khích chăn nuôi tập trung an toàn sinh học để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi<br /> trường và kiểm soát được dịch bệnh… ./.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. (2010). Tác động biến đổi<br /> khí hậu ở các tỉnh ĐBSCL (https://www.mard.gov.vn/Pages/tac-dong-bien-doi-<br /> khi-hau-o-cac-tinh-dbscl-1538.aspx)<br /> 2. Bộ Khoa học và Công Nghệ. (2016). Xâm nhập mặn tại Đồng Bằng<br /> Sông Cửu Long, nguyên nhân, tác động và các giải pháp ứng phó.<br /> 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2010). Báo cáo môi trường quốc gia<br /> năm 2010 - Tổng quan môi trường Việt Nam.<br /> 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2012). Thuốc bảo vệ thực vật – mối<br /> nguy hại lớn tới môi trường và sức khỏe.<br /> 5. Dự thảo tầm nhìn chiến lược Đề án “Liên kết phát triển bền vững tiểu<br /> vùng Duyên Hải Phía Đông”.<br /> 6. FAO (Food and agriculture organization of the United Nations).<br /> (2012). Greening the economy with agriculture.<br /> 7. Hoàng Thị Chỉnh. (2010). Để nông nghiệp VN phát triển bền vững.<br /> Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 273.<br /> 8. Lê Trung Kiên. (2009). Lựa chọn nào đối với phát triển bền vững<br /> trong du lịch ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 148.<br /> 9. Lê Thu Hoa. (2011). Mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững trong<br /> chiến lược phát triển kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Tạp<br /> chí Kinh tế và Phát triển, số 173.<br /> 10. Lê Anh Tuấn (2009). Tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái<br /> và phát triển nông thôn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Viện nghiên cứu Biến<br /> đổi Khí Hậu, Đại học Cần Thơ.<br /> 11. Ngô Thắng Lợi. (2010). Đô thị hoá ở Hà Nội nhìn từ góc độ phát<br /> triển bền vững. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 160.<br /> 12. Nguyễn Mậu Dũng. (2010). Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp<br /> vùng đồng bằng sông Hồng: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát<br /> triển, số 159.<br /> 13. Nguyễn Trọng Hoài và các tác giả (2013). Tiếp cận tăng trưởng xanh<br /> cho cho khu vực ĐBSCL.<br /> 14. Nguyễn Văn Sánh. (2010). Nghiên cứu tài nguyên nước Trà Vinh:<br /> <br /> <br /> 29<br /> Hiện trạng khai thác, sử dụng và các giải pháp quản lý sử dụng bền vững. Đại<br /> học Cần Thơ<br /> 15. OECD. (2012b). OECD Green Growth Studies Food and Agriculture.<br /> OECD Publishing<br /> 16. Parry, M. L. và cộng sự. (2007). Contribution of Working Group II to<br /> the Fourth Assessment Report on Climate Change, 2007. Cambridge University<br /> Press, Cambridge, UK.<br /> 17. Tổng Cục Thống kê. (2010). Khảo sát mức sống Hộ gia đình Việt<br /> Nam (VHLSS) 2010.<br /> 18. Tổng cục thống kê Việt Nam. (2017). Niên giám thống kê.<br /> 19. Thông tấn xã Việt Nam. (2013). Đồng bằng sông Cửu Long suy thoái<br /> môi trường ở mức đáng báo động.<br /> 20. World Bank. (2012). Inclusive green growth: The pathway to<br /> sustainable development. Washington D.C. - The Worldbank.<br /> 21. UNDESA (UN Department of Economic and Social Affairs). (2012).<br /> A guidebook To The Green Economy Issue 1: Green Economy, Green Growth,<br /> and Low-Carbon Development -history, definitions and a guide to recent<br /> publications. Division for Sustainable Development, UNDESA.<br /> 22. Viện Thủy Lợi Việt Nam. (2016). Dự báo xâm nhập mặn tại các cửa<br /> sông vùng ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long và Đề Xuất các giải pháp chống<br /> hạn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1