BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN TẤN ĐẠT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN TẤN ĐẠT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60340102
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẨN XĂNG DẦU PETROLIMEX” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực và kết quả nêu trong luận
văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS.TS. Nguyễn Quang Thu đã hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này rất chân thành và đầy lòng nhiệt huyết trong sự nghiệp
trồng người.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
PHAN TẤN ĐẠT
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình – đồ thị
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ........................................................ 4
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại ................................................. 4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ........................................................... 4
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại .............................................. 5
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn .................................................................... 5
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng ............................................................................ 5
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ .......................................................... 5
1.1.2.4 Các hoạt động khác ............................................................................ 6
1.2 Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ................................................... 6
1.2.1 Khái niệm Ngân hàng bán lẻ .................................................................... 6
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ........................................ 7
1.2.3 Vai trò của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ...................................... 8
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế ............................................................................ 8
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng ......................................... 9
1.2.3.3 Đối với khách hàng .......................................................................... 10
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ............................................... 10
1.2.4.1 Dịch vụ huy động vốn ...................................................................... 10
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng .............................................................................. 13
1.2.4.3 Dịch vụ thẻ ....................................................................................... 14
1.2.4.4 Một số dịch vụ khác ......................................................................... 15
1.3 Phân tích môi trƣờng kinh doanh và năng lực cốt lõi của PG Bank ........................................................................................................... 15
1.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................. 15
1.3.2 Phân tích môi trường bên trong ............................................................. 17
1.3.3 Xác định năng lực cốt lõi ....................................................................... 17
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ....................................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX .................................................. 20
2.1 Thực trạng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam ..... 20
2.1.1 Xu hướng tất yếu của các Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam .................... 20
2.1.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam ......................................................................................................................... 21
2.1.3 Nguyên nhân hạn chế phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ ..................... 23
2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2008 - 2012 ..................................................................................................................... 25
2.2.1 Tình hình mở rộng quy mô sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex. ................................................................. 25
2.2.1.1 Điểm giao dịch và số lượng nhân viên ............................................ 25
2.2.1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ ................................................................ 27
2.2.1.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ........................................................ 31
2.2.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex. ................................................................ 32
2.2.2.1 Dịch vụ huy động vốn ...................................................................... 32
2.2.2.2 Dịch vụ tín dụng .............................................................................. 33
2.2.2.3 Phát triển dịch vụ mới – dịch vụ chuyển tiền nhanh (Flexipay) ..... 36
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex ............................................... 38
2.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 38
2.3.2 Những tồn tại hạn chế .............................................................................. 41
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 42
2.4 Xác định năng lực cốt lõi của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .................................................................................................. 44
2.4.1 Phân tích môi trường kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex ....................................................................................................... 44
2.4.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài ....................................................... 44
2.4.1.2 Phân tích môi trường bên trong ....................................................... 52
2.4.2 Xác định năng lực cốt lõi của PG Bank ................................................. 60
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................... 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ..................................................................................... 64
3.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển sản phẩm DVNHBL của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đến năm 2020 ................................. 64
3.1.1 Mục tiêu phát triển chung của hệ thống NHTM ở Việt Nam đến năm 2020 ................................................................................................................. 64
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển sản phẩm DVNHBL của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đến năm 2020 ................................................... 66
3.2 Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex ................................................ 67
3.2.1 Phát triển mạng lưới ............................................................................... 67
3.2.2 Tập trung phát triển dịch vụ về thẻ và mở rộng mạng lưới ATM ......... 68
3.2.3 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và đối tượng huy động ................ 70
3.2.4 Hoạt động tín dụng ................................................................................. 72
3.2.5 Phát triển sản phẩm dịch vụ Flexipay .................................................... 73
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................. 75
3.3.1 Đối với Chính phủ .................................................................................. 75
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 76
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ATM : Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT : Công nghệ thông tin
DAB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DVNH : Dịch vụ Ngân hàng
DVNHBL : Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Flexipay : Chuyển tiền nhanh
NHBL : Ngân hàng bán lẻ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
PG Bank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
: Phòng giao dịch PGD
: Điểm bán hàng POS
Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
: Tổ chức kinh tế TCKT
: Tổ chức tín dụng TCTD
Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
VCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
: Việt Nam đồng VND
: Tổ chức Thương mại thế giới WTO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN BẢNG BIỂU: Trang
Bảng 1.1 : Ma trận EFE .................................................................................... 16
Bảng 1.2 : Ma trận IFE ..................................................................................... 17
So sánh sản phẩm thẻ của PG Bank với các Ngân hàng khác ........ 30 Bảng 2.1 :
Bảng 2.2 : Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt Nam ..................... 33
Bảng 2.3 : Tổng hợp dư nợ của PG Bank và ngành Ngân hàng ...................... 35
Bảng 2.4 : Biểu phí chuyển tiền bằng CMND/Hộ chiếu .................................. 37
Bảng 2.5 : Biểu phí nộp tiền vào tài khoản ...................................................... 37
Bảng 2.6 : Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert ...................................... 49
Bảng 2.7 : Ý kiến chuyên gia về điểm phân loại .............................................. 50
Bảng 2.8 : Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) .............. 51
Bảng 2.9 : Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert ...................................... 58
Bảng 2.10 : Ý kiến chuyên gia về điểm phân loại .............................................. 59
Bảng 2.11 : Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ (IFE) .................... 60
Bảng 2.12 : Xác định năng lực cốt lõi của PG Bank .......................................... 61
DANH MỤC CÁC HÌNH - ĐỒ THỊ
PHẦN BẢNG BIỂU: Trang
Hình 2.1 : Biểu đồ điểm giao dịch và số lượng nhân viên của PG Bank 2008 –
2012 ..................................................................................................... 25
Hình 2.2 : Biểu đồ Cơ cấu thẻ Flexicard của PG Bank 2012 ............................... 28
Hình 2.3 : Biểu đồ Số lượng thẻ phát hành của PG Bank 2009 – 2012 ............... 29
Hình 2.4 : Biều đồ khối lượng mua bán ngoại tệ của PG Bank 2008 – 2012 ...... 31
Hình 2.5 : Biểu đồ Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế của PG Bank ....... 32
Hình 2.6 : Biểu đồ Dư nợ cho vay của PG Bank 2008 – 2012 .......................... 34
Hình 2.7 : Biều đồ Cơ cấu nợ vay theo kỳ hạn của PG Bank 2012 ..................... 35
Hình 2.8 : Biểu đồ Đào tạo thuê ngoài và đào tạo nội bộ của PG Bank 2012 ..... 52
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu luận văn
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã
đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng thương mại, đó là sự tham gia của các
tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và công nghệ.
Trước tình hình đó, bắt buộc các NHTM có những bước cải cách trong định hướng
phát triển chiến lược kinh doanh của mình. “Làm thế nào có đủ sức đứng vững khi
có sự cạnh tranh của các NHTM nước ngoài?”. Câu hỏi này luôn là những thách
thức đối với các NHTM Việt Nam. Sự phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ đã được
các NHTM lựa chọn là xu hướng phát triển lâu dài và bền vững, đây là một lựa
chọn đúng đắn vì thực tế cho thấy NHTM nào nắm bắt cơ hội trong việc mở rộng
cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đến đối tượng khách hàng là các
cá nhân, các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn đang rất thiếu các sản
phẩm dịch vụ tài chính thì dễ dàng chiếm lĩnh được thị trường và mang lại nguồn
thu cho Ngân hàng, mặc dù tỷ trọng nguồn thu bước đầu không cao nhưng đây là
nguồn thu bền vững và có khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho Ngân hàng.
Xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM trong nước phải chủ động, sáng
tạo xây dựng chiến lược phát triển, hoạt động kinh doanh của riêng mình, trong đó
phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cung cấp các sản phẩm dịch vụ
cũng như phát triển các sản phẩm dịch vụ đó, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, thu hút khách hàng, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận kinh doanh, cạnh
tranh đứng vững trong tiến trình hội nhập.
Việt Nam có dân số hơn 88 triệu người với mức thu nhập ngày càng tăng
nhưng số người có tài khoản Ngân hàng vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, môi trường
chính trị ổn định, hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, môi
trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều năm cùng với các cơ hội
mở ra trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện tốt để
các NHTM Việt Nam phát triển mảng sản phẩm dịch vụ NHBL. Chính vì thế, phát
2
triển sản phẩm dịch vụ NHBL là xu thế tất yếu của các NHTM Việt Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Giải pháp Phát triển sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex” được tác giả
chọn làm đề tài nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ với hy vọng được đóng
góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của PG Bank, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của PG Bank trong tình hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
- Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại PG
Bank giai đoạn 2008 – 2012, đánh giá được những mặt mạnh và hạn chế trong việc
phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại PG Bank và tổng kết được các
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan cần khắc phục.
- Xác định năng lực cốt lõi của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
tại PG Bank trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đang
được triển khai tại PG Bank.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ đang được triển khai tại PG Bank trong giai đoạn 2008 –
2012, định hướng phát triển kinh tế, chiến lược phát triển của PG Bank đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp thực hiện luận văn
4.1 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu được thu thập trong luận văn này là nguồn dữ liệu thứ cấp như các báo
cáo hoạt động kinh doanh thường kỳ của PG Bank, các dữ liệu ngoài PG Bank như
3
các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện,
trường đại học, các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành
tài chính và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan, các bài luận văn của các học
viên khóa trước trong trường và ở các trường khác, bên cạnh đó nhờ vào mạng
thông tin toàn cầu để tạo nên một nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng là
các dữ liệu thu thập từ Internet. Đồng thời sử dụng các kiến thức được trang bị và
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính: phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,
phân tích để đưa ra những luận điểm nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu
nghiên cứu của luận văn. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng bán lẻ tại PG Bank.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ.
Tóm tắt chương 1
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
Tóm tắt chương 2
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
Tóm tắt chương 3
Kết luận
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng nhất và có số lượng rất lớn trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong
hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có
một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền
kinh tế xã hội và ngược lại.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM, theo Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam khoản 2 điều 20: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Theo Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính”.
Từ những định nghĩa trên về Ngân hàng, có thể rút ra được NHTM là loại
hình Ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá
nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các DVNH cho các
đối tượng trên.
5
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối
với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động
này NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn
- Huy động vốn khác
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản và có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. NHTM được cấp
tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu,
cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm:
- Cho vay
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
- Bảo lãnh Ngân hàng.
- Cho thuê tài chính.
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Với nghiệp vụ này, một
mặt Ngân hàng mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Nghiệp vụ này mang
lại thu nhập “phi tín dụng” cho Ngân hàng, góp phần đa dạng hóa nguồn thu nhập
của Ngân hàng.
6
Các N H T M cũng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị
trường liên Ngân hàng: Đây là hình thức kinh doanh ngoại tệ giữa các NHTM với
nhau thông qua thị trường liên Ngân hàng. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tại các
NHTM được thực hiện bằng nhiều giao dịch khác nhau: Giao dịch giao ngay
(Foxex Spot Transations), Giao dịch kỳ hạn một chiều (Forex Forward Outright
Transactions), Giao dịch hoán đổi (Foxex Swaps Transactions), Giao dịch
Arbitrage (Arbitrage Transactions), Giao dịch quyền chọn ngoại tệ (Options
Transactions), Giao dịch quyền chọn tương lai (Forex Future Transactions)…
1.1.2.4 Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên Ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của NHNN.
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán.
- Các hoạt động khác như: bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê
két, dịch vụ cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
1.2.1 Khái niệm Ngân hàng bán lẻ
Theo khái niệm của WTO, NHBL là nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao
dịch tại những điểm giao dịch của Ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: gửi
7
tiền tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các
dịch vụ khác đi kèm.
Các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT cho rằng
NHBL là Ngân hàng cung ứng sản phẩm, DVNH tới từng cá nhân riêng lẻ, các
DNNVV thông qua mạng lưới Chi nhánh. Khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp
với sản phẩm và DVNH thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và
CNTT.
Từ điển giải nghĩa Tài chính – Đầu tư – Ngân hàng – Kế toán Anh Việt, Nhà
xuất bản khoa học và kinh tế năm 1999 định nghĩa DVNHBL là các DVNH được
thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có quy mô nhỏ và thông qua các
Chi nhánh nhằm đối lập với dịch vụ Ngân hàng bán buôn là DVNH dành cho các
định chế tài chính và những DVNH được cung cấp với số lượng lớn.
Theo kiểu thông thường, NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ
chủ yếu cho khách hàng là các DNNVV, các hộ gia đình và các cá nhân.
Nói tóm lại, kết hợp các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm về
NHBL như sau: NHBL là Ngân hàng cung ứng các sản phẩm DVNH cho các đối
tượng chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình hay DNNVV thông qua mạng lưới Chi
nhánh hoặc việc các khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm DVNH
thông qua phương tiện thông tin, điện tử viễn thông.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Đối tượng phục vụ của DVNHBL chủ yếu là: các cá nhân, hộ gia đình và
các DNNVV có số lượng rất lớn và đa dạng về hình thức phục vụ.
Số lượng sản phẩm DVNHBL cung cấp rất đa dạng nhưng giá trị của từng
khoản giao dịch không cao. Sản phẩm DVNHBL bao gồm các sản phẩm thuộc tài
sản nợ (huy động vốn), tài sản có (cho vay) và các sản phẩm DVNH khác rất đa
dạng về chủng loại và phong phú về hình thức.
8
DVNHBL phát triển chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ và nguồn
nhân lực. Sự phát triển của DVNHBL phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát
triển CNTT của nền kinh tế nói chung và mỗi Ngân hàng nói riêng. Điển hình là
các sản phẩm NHBL điện tử được ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại trong
việc mở rộng nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, để đưa sản phẩm
dịch vụ đến từng đối tượng khách hàng, NHBL phải có một đội ngũ nhân viên lớn
và thông thạo nghiệp vụ.
1.2.3 Vai trò của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
DVNH bán lẻ góp phần khai thác nguồn lực của nền kinh tế một cách có
hiệu quả và góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Vai trò này thể hiện
thông qua việc góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, huy
động các nguồn lực trong xã hội từ các đối tượng khách hàng là DNNVV, các cá
nhân trong xã hội cho quá trình phát triển. Bên cạnh đó, DVNHBL đáp ứng được
các nhu cầu sử dụng DVNH số đông trong xã hội nên góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của xã hội.
DVNHBL càng phát triển sẽ thể hiện tính chuyên môn hóa của Ngân hàng
cung cấp sản phẩm dịch vụ, đưa dịch vụ đến gần hơn với người sử dụng.
Chính vì vậy sẽ góp phần giảm chi phí của xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh các chủ thể khác.
DVNHBL không chỉ góp phần huy động nguồn lực trong nước cho nền kinh
tế mà còn gồm cả nguồn lực từ nước ngoài thông qua hoạt động chi trả kiều hối,
chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.
Việc phát triển các sản phẩm DVNHBL trên nền tảng công nghệ tiên
tiến, hiện đại thể hiện sự văn minh của nền kinh tế quốc gia vì nó trực tiếp làm biến
đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt, nhờ vào khả năng thanh
toán không dùng tiền mặt, DVNHBL góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
9
nước về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham
nhũng…
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng
DVNHBL đem lại cho Ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát
triển dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh toán,
đơn giản hóa thủ tục, mở rộng mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đó, Ngân hàng có
thể phát triển những dịch vụ hỗ trợ như: dịch vụ chi trả lương cho những người
có tài khoản tại nhiều Ngân hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay
người nhận… sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, từ đó làm
tăng nguồn thu dịch vụ của Ngân hàng.
DVNHBL giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho Ngân hàng,
góp phần đa dạng hóa hoạt động Ngân hàng. NHBL mở rộng khả năng mua
bán chéo (cross-sold) giữa cá nhân và doanh nghiệp với Ngân hàng, từ đó gia
tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM.
Phát triển DVNHBL sẽ mang lại nhiều lợi ích từ huy động vốn, tín dụng và
hoạt động dịch vụ cho các NHTM. Ngoài nguồn vốn huy động có kỳ hạn tương đối
ổn định, NHTM còn có thể sử dụng số dư không kỳ hạn từ các tài khoản thanh
toán, tài khoản mở phát hành thẻ, tài khoản ký quỹ… để huy động vốn có lãi
suất thấp.
Trong xu hướng liên kết kinh tế, mô hình tập đoàn hoạt động khép kín, các
đối tượng khách hàng là DNNVV, khách hàng cá nhân tạo thành nền tảng vững
chắc trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chính vì vậy, DVNHBL có vai trò
hết sức quan trọng đối với NHTM để thực hiện mục tiêu này.
Phát triển dịch vụ bán lẻ chính là cách thức khai thác có hiệu quả công nghệ
trang bị cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo thêm nguồn doanh thu để
thu hồi vốn đầu tư vào công nghệ, đồng thời là cách thức giới thiệu, quảng cáo có
hiệu quả thương hiệu của Ngân hàng đó trên thị trường.
10
Phát triển DVNHBL là cơ sở để Ngân hàng phát triển mạng lưới, phát triển
nguồn nhân lực, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và lớn mạnh về quy mô hoạt
động kinh doanh trên cơ sở bền vững.
1.2.3.3 Đối với khách hàng
Vì đây là ngành lợi thế theo quy mô và phạm vi nên khi số người tham gia
càng nhiều thì chi phí càng thấp và càng thuận tiện cho người sử dụng. Việc phát
triển các sản phẩm DVNHBL trên nền tảng công nghệ tiên tiến giúp tiết kiệm nhân
lực và giảm chi phí vận hành, nhờ đó giảm chi phí dịch vụ cho khách hàng. Khách
hàng sẽ được phục vụ tốt hơn do hoạt động NHBL đem đến sự thuận tiện, an toàn,
tiết kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập
của mình.
Ngoài ra, đối với các DNNVV, thông qua nguồn vốn được tài trợ và các tiện
ích thanh toán khác, hoạt động NHBL tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản
xuất và luân chuyển hàng hóa.
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
1.2.4.1 Dịch vụ huy động vốn
Các NHTM huy động nguồn vốn từ các cá nhân và DNNVV dưới các hình
thức chủ yếu như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành các loại
giấy tờ có giá... Các khách hàng cá nhân và DNNVV có nguồn vốn nhàn rỗi tuy
không lớn lắm nhưng với số lượng khách hàng đông sẽ tạo nên nền tảng huy
động vốn lớn cho các NHTM. Thông thường, nguồn vốn huy động qua các đối
tượng khách hàng bán lẻ thường có chi phí cao do địa bàn huy động dàn trải,
các khách hàng cá nhân thường lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm là sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng trong huy động vốn. Ngoài ra, nguồn vốn này thường không
đồng đều về không gian địa lý do ảnh hưởng bởi thu nhập và trình độ dân trí.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ cá nhân và DNNVV:
11
- Khả năng huy động vốn tập trung tại một số địa bàn và một số khách hàng:
huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có
giá, tập trung chủ yếu tại những đô thị phát triển về kinh tế xã hội, công
nghiệp, dịch vụ và phát triển công nghệ.
- Giá vốn không đồng nhất giữa các địa bàn, thời điểm: căn cứ vào điều kiện
về kinh tế, xã hội, mặt bằng lãi suất tại địa bàn, nhu cầu của Ngân hàng mà
từng Ngân hàng sẽ có những chính sách lãi suất huy động thích hợp.
- Giá vốn tương đối cao so với các nguồn huy động khác như từ tổ chức
kinh tế, từ tổ chức tín dụng khác.
Nguyên nhân của các đặc điểm trên là do cơ cấu huy động vốn khác nhau,
do mức độ cạnh tranh giữa các địa bàn. Từ sự khác nhau giữa khả năng huy động
vốn và chi phí huy động vốn của các địa bàn khác nhau nên phải xác định: tạo
nguồn vốn không chỉ tập trung vào một số địa bàn mà phải mở rộng ra các địa bàn
nơi có giá vốn thấp, cân nhắc giữa mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động vốn và
mục tiêu tối đa hóa tăng trưởng, tăng tính ổn định cho nguồn vốn vì những Ngân
hàng có khả năng huy động nhiều nhất nguồn vốn có chi phí rẻ nhất cũng có điều
kiện hoạt động cạnh tranh nhất trên địa bàn.
Vai trò của nguồn huy động từ khách hàng cá nhân và DNNVV đối với
Ngân hàng:
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn cho các Ngân hàng.
Huy động vốn cá nhân và DNNVV là một trong hai bộ phận chính trong huy động
vốn của NHTM bên cạnh huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Tốc độ huy động
vốn cá nhân tăng nhanh góp phần đẩy nhanh sự gia tăng của nguồn vốn, đồng thời
cũng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy nguồn lực nội tại trong dân cư được
khơi thông.
- Tạo nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho Ngân hàng. Khả năng huy động
vốn trung dài hạn chủ yếu từ khu vực dân cư, các khu vực còn lại như các tổ chức
kinh tế ít huy động nguồn lực này, trong khi đây là khu vực có nhu cầu chủ yếu từ
12
nguồn vốn trung dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống cư
dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, tương ứng với nó là sự gia tăng tỷ
lệ tiết kiệm, chắc chắn nguồn lực trong dân cư sẽ không ngừng tăng lên. Tỷ
trọng vốn trung dài hạn huy động từ dân cư trong cơ cấu vốn trung dài hạn của
các NHTM vẫn có khả năng duy trì ổn định trong tương lai, tuy mức độ cạnh tranh
trong thị trường sẽ gay gắt hơn nhiều.
- Tăng tính ổn định, bền vững tương đối cho nguồn vốn, tính ổn định của
nguồn vốn từ cá nhân thể hiện trên một số khía cạnh sau:
+ Luồng tiền chu chuyển thấp: nguồn tiền của các cá nhân khi được gửi vào
Ngân hàng thường có tính nhàn rỗi, mục đích chủ yếu là để hưởng lãi, dự phòng
cho những nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Vì thế, khả năng chu chuyển của luồng
tiền này khá thấp trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ: yếu tố thời vụ thường ít xảy ra ở đại
bộ phận do tính chất của luồng tiền cũng như nhu cầu chi tiêu không đồng nhất.
+ Thói quen giao dịch: phương thức thanh toán phổ biến của người dân Việt
Nam là tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản chưa phổ biến. Số dư tài khoản tiền
gửi giao dịch vì thế cũng ổn định hơn.
Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức độ tương đối
do các nguyên nhân sau đây có thể ảnh hưởng:
+ Thiếu thông tin: Khả năng tiếp cận luồng thông tin về tình hình hoạt động
của các Ngân hàng thường không đồng nhất giữa các khách hàng, thậm chí còn trái
ngược nhau. Vấn đề bất cân xứng thông tin giữa Ngân hàng và khách hàng thường
gây ra những khuynh hướng bất lợi cho hoạt động của các Ngân hàng, đặc biệt là
thông tin sai sự thật, nhằm mục đích phá hoại.
+ Khả năng phân tích yếu: thông tin mà các khách hàng có được nhiều
khi chỉ là thông tin truyền miệng, rỉ tai, không dựa trên cơ sở một phân tích khoa
13
học nào cả. Khả năng phân tích yếu cũng góp phần làm vấn đề bất cân xứng
thông tin trở nên trầm trọng hơn.
+ Việc quyết định chỉ phụ thuộc vào một người: quyết định của khách
hàng vì thế còn mang tính chất cảm tính, chủ quan. Công tác kế hoạch của Ngân
hàng cho mục đích sử dụng nguồn vốn do vậy trở nên khó khăn hơn.
+ Việc bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa rõ ràng: nếu xuất hiện, một
yếu tố có khả năng gây bất lợi cho người gửi tiền thì tâm lý lo sợ về việc quyền lợi
không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định rút tiền của khách hàng.
Tính chu chuyển thấp của luồng tiền vì thế mà chỉ mang tính chất tương đối.
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng
để phát triển các sản phẩm DVNHBL.
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng
Dịch vụ tín dụng bán lẻ bao gồm: cho vay cá nhân (như cho vay du học, cho
vay mua nhà trả góp, cho vay mua ô tô, cho vay đầu tư chứng khoán…), cho vay
hộ gia đình và cho vay DNNVV (như cho vay từng lần, cho vay thấu chi, cho vay
theo hạn mức).
Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ
- Thị trường rộng và không ngừng tăng trưởng: Sự phát triển của xã hội và
quy mô dân số ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư
thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho sản phẩm này.
- Khả năng trả nợ nhanh chóng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm việc
hoặc sức khỏe. Khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp có thể xảy ra
hầu như không có. Ngân hàng cần có giải pháp phòng ngừa cho chính Ngân hàng.
- Giá trị từng món vay thường nhỏ lẻ, phân tán. Do đó dẫn đến tăng chi phí
quản lý của Ngân hàng cho từng món vay này.
- Kỹ thuật cho vay khá đơn giản, không đòi hỏi cán bộ được đào tạo cao.
14
- Luôn tồn tại nhóm khách hàng chay ì, lừa đảo, vì vậy đòi hỏi thẩm định
cho vay có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với Ngân hàng
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng cho các Ngân hàng.
Cho vay cá nhân là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của Ngân
hàng thương mại bên cạnh cho vay tổ chức kinh tế, tốc độ cho vay cá nhân tăng
nhanh góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng nghĩa với tăng nguồn thu nhập cho Ngân
hàng.
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
phát triển các sản phẩm, DVNHBL.
1.2.4.3 Dịch vụ thẻ
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có
thể sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư… tại các ATM hoặc thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các tổ chức chấp nhận thẻ. Đối với NHTM việc phát
hành và thanh toán thẻ là hoạt động bao gồm các nghiệp vụ cho vay, huy động vốn,
thanh toán trong và ngoài nước. Có hai loại thẻ chính đó là thẻ nội địa và thẻ quốc
tế:
- Thẻ thanh toán quốc tế: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
được lưu hành trên toàn thế giới. Hiện nay, các loại thẻ quốc tế tiêu biểu là: thẻ
Visa; thẻ MasterCard; thẻ JCB; thẻ American Express.
- Thẻ trong nước do Ngân hàng trong nước phát hành và được khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt tại các máy ATM. Để thuận
tiện cho các chủ thẻ, một số Ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng đồng thời cấp
hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng thẻ.
Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho NHTM trong huy động vốn, thu phí
dịch vụ và nâng cao hình ảnh của NHBL đối với công chúng. Sản phẩm dịch vụ thẻ
15
đi liền với ứng dụng công nghệ của NHTM và khả năng liên kết giữa các NHTM
trong khai thác thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin.
Các dịch vụ NHBL khác như: Chi trả kiều hối, thu hộ, chi hộ, tư vấn tài
1.2.4.4 Một số dịch vụ khác
chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tài sản và uỷ thác đầu
tư...
Hoạt động kiều hối là một dịch vụ NHBL chủ yếu phục vụ chuyển tiền của
các cá nhân đi ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về. Hiện nay các NHTM đang khai
thác các kênh kiều hối chuyển tiền thông qua các công ty dịch vụ kiều hối trong
nước và quốc tế.
Thu hộ, chi hộ là dịch vụ mà Ngân hàng được các chủ tài khoản ủy nhiệm
thực hiện các dịch vụ thu hộ tiền nộp vào tài khoản, chi tiền phục vụ các nhu cầu
hoạt động kinh doanh của chủ tài khoản.
Nhờ khả năng tập hợp và phân tích thông tin tài chính khiến cho NHTM từ
lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về
tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa
dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các
cơ hội thị trường trong và ngoài nước cho khách hàng kinh doanh.
Nhờ ưu thế của các NHTM là nơi kiên cố dùng để bảo vệ tiền bạc và các vật
có giá khác của bản thân Ngân hàng nên các NHTM có điều kiện để thực hiện
nghiệp vụ bảo quản vật có giá của khách hàng. Từ rất lâu, các NHTM đã thực hiện
việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.
1.3 Phân tích môi trƣờng kinh doanh và năng lực cốt lõi của PG Bank
1.3.1 Phân tích môi trƣờng bên ngoài
Ma trận này cho phép tóm tắt và đánh giá môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp. Đây là ma trận thành phần không thể thiếu trong xây dựng chiến lược, cho
phép nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá,
16
nhân khẩu, địa lý, chính trị, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh. Có năm bước
trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).
Bƣớc 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành
công của doanh nghiệp, được nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố bên
ngoài.
Bƣớc 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,00 (Không quan trọng) đến 1,00 (Rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng
của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số điểm phân loại cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,00.
Bƣớc 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để
cho thấy cách thức mà chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với yếu tố
này, trong đó: 1- là phản ứng ít; 2- là phản ứng trung bình; 3- Phản ứng trên trung
bình; 4- là phản ứng tốt.
Bƣớc 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó để
xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bƣớc 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định
tổng số điểm của doanh nghiệp. Tổng số điểm mà doanh nghiệp có thể nhận
được là: Cao nhất là 4,0; trung bình là 2.5; và thấp nhất là 1.0. Điểm số này mang ý
nghĩa đánh giá mức độ phù hợp của chiến lược hiện tại mà doanh nghiệp đang
áp dụng đối với các cơ hội và nguy cơ của môi trường.
Bảng 1.1: Ma trận EFE
Số điểm quan trọng
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại
Yếu tố 1
Yếu tố 2
…
Yếu tố n
Tổng cộng
1.00
XX
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2006)
17
1.3.2 Phân tích môi trƣờng bên trong
Việc thiết lập ma trận đánh giá cá yếu tố môi trường bên trong (IFE) cũng
theo 5 bước như trên đối với ma trận EFE. Nhưng với đối tượng là doanh nghiệp
đang nghiên cứu, phân tích để xây dựng chiến lược. Xác định tổng số điểm về tầm
quan trọng của doanh nghiệp (bằng tổng các điểm có được ở bước 4). Tổng điểm
cao nhất là 4 và thấp nhất là 1, trung bình là 2,5, số điểm quan trọng thấp hơn 2,5
cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ, điểm cao hơn 2.5 cho thấy doanh nghiệp
mạnh về nội bộ.
Bảng 1.2: Ma trận IFE
Phân loại
Số điểm quan trọng
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố 2
…
Yếu tố n
1.00
Tổng cộng
XX
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2006)
1.3.3 Xác định năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi là tập hợp những kỹ năng và chuyên môn mà nhờ đó công ty
vượt hơn đối thủ cạnh tranh. Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
mối quan hệ thân thiết với khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh.
Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Lợi thế cạnh tranh được xuất phát từ những nguồn lực và khả năng hiếm có.
Các doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ thông qua việc phát triển
những năng lực cốt lõi của mình, đó là những năng lực:
- Cho phép doanh nghiệp tạo sự khác biệt về sản phẩm/ dịch vụ của nó so với
các đối thủ cạnh tranh khác.
- Là nền tảng để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
18
- Tạo ra hiệu quả tốt nhất khi dựa trên các nguồn lực hữu hình, vô hình và
năng lực tổ chức tốt.
Để duy trì bền vững lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, năng lực cốt lõi
phải có đủ 4 điều kiện (VRIN):
- Giá trị (Valueable): cho phép doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt sản phẩm/
dịch vụ và tạo ra giá trị độc nhất.
- Khan hiếm (Rare): các đối thủ cạnh tranh không thể tiếp cận được.
- Không thể bắt chƣớc (Inimitable): các đối thủ cạnh tranh không thể dễ
dàng sao chép hoặc sản xuất ra.
- Không thể thay thế (Nonsubstitutable): những nguồn lực tương đương để
tạo ra những chiến lược tương tự không có sẵn.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên năng lực cốt lõi khi phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới, doanh nghiệp thường dựa vào năng lực cốt lõi, tức những thế
mạnh sẵn có của mình. Đây được xem là ưu tiên hàng đầu đối với nhiều doanh
nghiệp khi xem xét các quyết định phát triển sản phẩm, dịch vụ mới bổ sung cho
sản phẩm, dịch vụ hiện có. Năng lực cốt lõi sẽ tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh
tranh, giúp giảm thiểu rủi ro trong việc xây dựng mục tiêu và hoạch định chiến
lược, góp phần quyết định vào sự thành bại của các dự án.
19
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Đời sống người dân ngày một nâng cao nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm
DVNH cũng tăng lên. Việt Nam được xem là nơi tiềm năng để phát triển các sản
phẩm DVNHBL.
Kinh doanh bán lẻ đang là xu hướng được nhiều Ngân hàng lựa chọn và
hướng tới, tạo nên cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh này. Tuy nhiên, để
khẳng định vị thế và bứt phá, các Ngân hàng phải hết sức nỗ lực trong việc đa dạng
hóa các sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là luôn phải đổi
mới và sáng tạo để làm hài lòng khách hàng.
Các NHTM Việt Nam cần phải xác định cho mình một chiến lược phát triển
sản phẩm DVNHBL tối ưu nhất để mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, và phù hợp
với xu thế hội nhập thế giới.
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
2.1 Thực trạng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
2.1.1 Xu hƣớng tất yếu của các Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về DVNH ngày càng cao, nhất là DVNHBL.
Mục tiêu của DVNHBL là khách hàng cá nhân, nên các dịch vụ thường đơn giản,
dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi, tài khoản, vay vốn,
mở thẻ tín dụng...
DVNHBL là cung ứng sản phẩm dịch vụ đến từng cá nhân riêng lẻ thông qua
các phương tiện điện tử viễn thông và CNTT, cụ thể là:
- CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho
phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện;
- CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm DVNHBL tiên tiến như chuyển tiền
tự động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau;
- Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, CNTT góp phần nâng cao hiệu
quả của việc quản trị Ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập trung
các giao dịch có tính chất phân tán như chuyển tiền, giao dịch thẻ, tiết giảm đáng kể
chi phí giao dịch;
- CNTT có tác dụng tăng cường khả năng quản trị trong Ngân hàng, hệ thống
quản trị tập trung sẽ cho phép khai thác dữ liệu một cách nhất quán, nhanh chóng,
chính xác.
Từ giác độ kinh tế – xã hội, DVNHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân
chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế, đồng thời
giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi
phí và thời gian cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Xét trên giác độ tài chính và quản trị Ngân hàng, NHBL mang lại nguồn thu
ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít
21
chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, NHBL giữ vai trò quan trọng trong
việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài
hạn chủ đạo cho Ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động Ngân hàng.
- Đối với khách hàng, DVNHBL đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm
cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình.
Xu hướng ngày nay thể hiện rõ rằng, Ngân hàng nào nắm được cơ hội mở
rộng việc cung cấp DVNHBL cho một lượng dân cư khổng lồ đang “đói” các dịch
vụ tài chính tại các nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu
trong tương lai.
- Hoạt động NHBL ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các NHTM trên thế giới, các NHBL toàn cầu sẽ đóng vai trò chủ đạo trong danh
sách 20 Ngân hàng toàn cầu hàng đầu theo xếp hạng của tạp chí The Banker vào
năm 2015.
- Các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển DVNHBL, đây là xu thế tất
yếu, phù hợp với xu hướng chung của các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới,
phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các
Ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách
hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp Ngân hàng đạt
hiệu quả kinh doanh tối ưu.
- Tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn thiện
dần, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, thị trường DVNHBL còn nhiều tiềm năng phát
triển.
2.1.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt
Nam
Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do việc áp
dụng lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là
về việc mở Chi nhánh và các điểm giao dịch, việc dỡ bỏ hạn chế về huy động tiền
gửi bằng VND, khả năng mở rộng DVNH và sự phát triển bùng nổ của CNTT, các
22
NHTM Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về phát triển DVNHBL.
Nhìn chung, các Ngân hàng bắt đầu quan tâm và tập trung khai thác thị trường bán
lẻ như đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ
mới, đa tiện ích và đã được xã hội chấp nhận như ATM, Internet Banking, Home
Banking, PC Banking, Mobile Banking. Thực tế đó đã đánh dấu bước phát triển
mới của thị trường DVNHBL tại Việt Nam, làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên
đáng kể chiếm 35-40% tổng vốn huy động. Hình thức huy động ngày càng đa dạng
và linh hoạt hơn, lượng kiều hối qua các Ngân hàng tăng mạnh. Các NHTM Việt
Nam đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài chính, công nghệ, quản trị điều
hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh phân phối, hệ thống sản phẩm DVNH, góp
phần phát triển DVNHBL, đem lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích mới và
văn minh trong thanh toán.
Đến cuối năm 2006, hầu hết các NHTM đã xây dựng phần mềm NHBL dựa
trên nền tảng quy trình xử lý nghiệp vụ thiết kế của Mỹ với mục tiêu giải phóng
khách hàng nhanh nhất bằng việc phân chia xử lý nghiệp vụ thành hai bộ phận: Bộ
phận giao dịch tại quầy và bộ phận hỗ trợ xử lý nghiệp vụ. Hệ thống này đã tạo ra
nhiều giao diện rất tiện ích, tài khoản của khách hàng được kết nối trên toàn hệ
thống, tạo nền tảng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và đưa các sản phẩm
DVNHBL đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được,
DVNHBL của các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập:
- Tính cạnh tranh chưa cao, chủ yếu nhờ mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về
giá cả và lãi suất, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa phổ biến, thị
trường DVNHBL thiếu ổn định, chưa có sự liên kết giữa các Ngân hàng trong việc
phát hành các loại thẻ và khai thác dịch vụ mới, do các Ngân hàng chưa tìm được
tiếng nói chung để đi đến thoả thuận kết nối thống nhất nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ
thuật, gây lãng phí trong việc đầu tư mua sắm máy móc và chưa tạo sự thuận lợi cho
khách hàng trong việc sử dụng thẻ;
23
- Sản phẩm DVNH còn mang tính truyền thống, nghèo nàn về chủng loại,
chất lượng dịch vụ thấp, tính tiện ích chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu
khách hàng;
- Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động NHBL, thiếu đội ngũ
cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị DVNHBL, tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử
dụng DVNH vẫn còn ở mức khiêm tốn;
- Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và
cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao
dịch từ xa dựa trên nền tảng CNTT chưa phổ biến. DVNH điện tử chưa được triển
khai rộng rãi, lượng khách hàng sử dụng còn ít, nhiều Ngân hàng mới chỉ hoạt động
ở mức độ thử nghiệm, giao dịch thanh toán thương mại điện tử còn hạn chế, chưa
ứng dụng được hình thức thanh toán qua điện thoại di động sử dụng tài khoản Ngân
hàng;
- Các DVNHBL phát triển dưới mức tiềm năng. Sau 10 năm làm dịch vụ
phát hành và thanh toán thẻ, số người sử dụng thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương chỉ
đạt trên 1 triệu khách hàng, phần lớn chủ thẻ là thương nhân và những người sống ở
các đô thị lớn, dư nợ cho vay cá nhân chỉ chiếm 5-9% tổng dư nợ;
- Hiệu quả của chính sách khách hàng còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao,
thủ tục giao dịch chưa thực sự thuận tiện, bộ máy tổ chức chưa theo định hướng
khách hàng, thiếu bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và phát triển DVNH cá
nhân, thiếu hệ thống chỉ tiêu định lượng và đánh giá hoạt động NHBL, mức độ ứng
dụng CNTT chưa cao.
2.1.3 Nguyên nhân hạn chế phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ
Hạn chế hiện nay trong việc mở rộng các DVNH hiện đại về phía NHTM
nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Việt Nam là:
- Chiến lược phát triển của các NHTM có nhiều điểm tương đồng, như phát
triển dịch vụ bán lẻ, dịch vụ doanh nghiệp hoặc trên thị trường tiền tệ, mở rộng quy
mô mạng lưới và phát triển nguồn nhân lực, công nghệ, quản trị điều hành,... Điều
24
này phản ánh mặt bằng phát triển chung, song cũng là điểm khó trong xây
dựng chiến lược riêng của mỗi NHTM khi muốn tạo dựng cái riêng của mình trước
công chúng.
- Sự phối kết hợp giữa các NHTM trong thực hiện các DVNH mới còn kém.
Mỗi hệ thống Ngân hàng phát triển một chiến lược hiện đại hóa khác nhau, ít có sự
gắn kết với nhau, ví dụ: về hoạt động thanh toán thẻ, séc, ATM,... gây ra sự lãng
phí vốn và thời gian, sự cạnh tranh không đáng có giữa các Ngân hàng, sự khó
khăn cho lựa chọn của các doanh nghiệp khi sử dụng DVNH. Vì thế, hiệu quả sử
dụng còn thấp.
- Khả năng tài chính của các Ngân hàng còn thấp, mặc dù phần lớn các
NHTM Việt Nam đều đạt yêu cầu vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. So với quy mô
tài chính của các NHTM trong khu vực thì mức vốn này vẫn ở mức khiêm tốn.
Trong bối cảnh hiện nay, năng lực tài chính của các Ngân hàng hạn chế, nhất là đối
với các NHTMCP, là một trong các nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc triển
khai về công nghệ đối với các DVNH mới như: Home banking, Internet Banking...
- Sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn
ban đầu. Các sản phẩm tài chính hiện đại phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động của
thương mại và dịch vụ trong nước và không nên đi sớm quá sự phát triển
của thương mại trong nước. Theo thống kê gần đây, 97% doanh nghiệp Việt Nam
trong hơn 300.000 doanh nghiệp là các D N N V V , khoảng 80% số vốn hoạt
động của doanh nghiệp là vốn vay Ngân hàng. Cầu nối giữa họ và các tổ chức tín
dụng còn gặp nhiều rào cản về nhận thức, cách làm việc...
- Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn ở mức thấp, tỷ trọng sử
dụng tiền mặt trong lưu thông ngoài hệ thống Ngân hàng/tổng phương tiện
thanh toán hiện đang dao động ở mức 24-25%, cao hơn nhiều so với các nước trong
khu vực (Thái Lan: 6,3%, Trung Quốc: 9,7%...). Chính tâm lý dùng tiền mặt, bao
gồm cả VND và ngoại tệ mặt, và sự hiểu biết về DVNH của đa số người dân Việt
25
Nam thấp, cũng là một nguyên nhân để cho việc mở rộng các DVNH mới còn gặp
nhiều khó khăn.
- Hiện nay các Ngân hàng đang ở thời kỳ đầu về ứng dụng CNTT. Các Ngân
hàng chưa có đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch chuyển tiền với các tài khoản
khác hoặc thanh toán thông qua tài khoản theo đúng ý nghĩa của dịch vụ này.
- Môi trường pháp lý về hoạt động Ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình
hình thực tế. Các văn bản pháp qui về hoạt động Ngân hàng chủ yếu được xây
dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và qui trình xử lý
nghiệp vụ phức tạp. Trong khi đó, phát triển DVNHBL đòi hỏi phải áp dụng công
nghệ mới và qui định nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển
như hiện nay nhiều qui định pháp lý tỏ ra bất cập và không bao hàm hết các mặt
nghiệp vụ, gây khó khăn cho các NHTM khi muốn triển khai dịch vụ mới.
2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2008 - 2012
2.2.1 Tình hình mở rộng quy mô sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
2.2.1.1 Điểm giao dịch và số lƣợng nhân viên
Điểm giao dịch và số lượng nhân viên của PG Bank không ngừng gia tăng
Nguồn: Báo cáo thường niên của PG Bank 2011 và số liệu 2012
qua các năm.
26
Năm 2012, PG Bank đã có những thành công vượt bậc trong công tác xây
dựng và quảng bá thương hiệu. Bộ nhận diện thương hiệu mới đã được triển khai
trên toàn hệ thống Ngân hàng. Các điểm giao dịch được tiến hành chuẩn hoá theo
nhận diện mới. Trong đó, PG Bank Tây Sơn với không gian giao dịch thân thiện,
hiện đại và kiểu mẫu là PGD đầu tiên được thiết kế theo quy chuẩn nhận diện
thương hiệu mới, tạo nền tảng cho việc xây dựng các điểm giao dịch tiếp theo của
PG Bank trên toàn quốc. Đây là bước tiến quan trọng góp phần khẳng định hình ảnh
chuyên nghiệp, năng động của PG Bank trong mắt khách hàng và đối tác.
Bên cạnh đó, PG Bank cũng đẩy mạnh chiến dịch truyền thông và xây dựng
thương hiệu nhằm quảng bá rộng rãi hình ảnh Ngân hàng. Công tác quảng bá
thương hiệu đã được triển khai đồng bộ trên nhiều phương tiện truyền thông khác
nhau, từ kênh thông tin quốc gia đến các kênh thông tin địa phương, trên các tấm áp
phích lớn tại Hà Nội, và trên hông xe bus chạy trên các tuyến chính tại Hà Nội. Nỗ
lực đưa PG Bank đến gần hơn với công chúng đã bước đầu đem lại hiệu quả rất khả
quan. Hình ảnh và thương hiệu PG Bank đã tạo được dấu ấn trên thị trường, đặc biệt
tại khu vực Hà Nội.
Mạng lưới hoạt động của PG Bank cũng phát triển khá nhanh trong năm vừa
qua. Tính đến cuối năm, PG Bank đã mở thêm 6 PGD và quỹ tiết kiệm, chuyển đổi
thành công 5 PGD, nâng tổng số Chi nhánh và PGD trên toàn quốc lên 80 điểm, trải
khắp các tỉnh, thành phố trọng điểm trong cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,… Việc tăng cường hiện diện của
Ngân hàng tại các tỉnh thành đã đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của
khách hàng, đồng thời góp phần đưa hình ảnh của PG Bank đến gần hơn với công
chúng.
Năm 2012 tiếp tục đánh dấu sự ghi nhận của các tổ chức uy tín về thương
hiệu và chất lượng dịch vụ đối với PG Bank qua các giải thưởng và danh hiệu: năm
thứ tư liên tiếp đạt các danh hiệu: “Ngân hàng hạng A” do NHNN trao tặng, giải
27
thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” do Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công
thương và Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn; đặc biệt, PG Bank vinh dự là một
trong ba đơn vị xuất sắc nhận Cờ thi đua phong trào của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
thành phố Hà Nội. Những giải thưởng này có ý nghĩa khích lệ to lớn, và là những
minh chứng sống động cho sứ mệnh “Vun trồng niềm tin” của PG Bank, đặc biệt
trong giai đoạn thị trường tài chính tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay.
Cuối năm 2012, tổng số nhân viên của toàn Ngân hàng đạt 1.441 người, tăng
66 nhân viên (tương đương 5,0%) so với cuối năm 2011. Chất lượng nhân sự ngày
càng được nâng cao với trình độ cán bộ nhân viên được đảm bảo, trong đó số lượng
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học tăng 6% so với cuối năm 2011, chiếm trên
85% tổng lao động.
2.2.1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ
Thông qua hình thức phát hành các loại thẻ này, PG Bank đã tận dụng và huy
động được một lượng vốn không kỳ hạn đáng kể để phục vụ cho hoạt động của
mình. Ngoài ra, đối với khách hàng khi mở các loại thẻ này còn được hưởng nhiều
ưu đãi từ PG Bank và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam như có thể dùng các loại thẻ
này để mua xăng dầu tại các cửa hàng xăng dầu Petrolimex trên toàn quốc, ngoài ra
khách hàng còn được giảm giá khi mua xăng dầu, đây là đặc tính nổi bật hiếm có
của các sản phẩm thẻ PG Bank so với các loại thẻ được mở ở những Ngân hàng
khác. Hiện nay, PG Bank cung cấp 3 loại hình thẻ khác nhau cho những khách hàng
có nhu cầu:
Thẻ Flexicard trả trước
Thẻ Flexicard ghi nợ
Thẻ Flexicard đa năng
28
Nguồn: Báo cáo tổng kết của PG Bank
CÔNG TÁC KINH DOANH THẺ
Với hai tính năng Trả trước và Ghi nợ, thẻ Flexicard của PG Bank trở thành
thẻ thanh toán xăng dầu đầu tiên tại Việt Nam, được chấp nhận tại 2.100 điểm bán
xăng dầu Petrolimex. Công tác kinh doanh thẻ sau phát hành được liên tục đẩy
mạnh và bước đầu thu về những thành quả rất ấn tượng.
Năm 2011, tổng số lượng thẻ phát hành mới đạt 117.980 thẻ. Trong đó, đáng
chú là mức tăng rất mạnh của thẻ ghi nợ. Như vậy, tổng số thẻ Flexicard đã phát
hành đạt gần 600.000 thẻ, gấp 5 lần số lượng thẻ cuối 2009, năm đầu tiên ra mắt thẻ
Flexicard.
Cùng với số lượng thẻ phát hành mới tăng nhanh, hoạt động thanh toán qua
thẻ cũng ghi nhận những bước phát triển đáng khích lệ. Số lượng giao dịch qua POS
tại cửa hàng xăng dầu cả năm 2011 đạt 5,3 triệu giao dịch. Giá trị thanh toán bằng
thẻ Flexicard đạt 6.407 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2010, chiếm 66,02% doanh
số thanh toán thẻ nội địa của Việt Nam, dẫn đầu thị trường về doanh số thanh toán
thẻ nội địa.
29
Nguồn: Báo cáo thường niên của PG Bank 2012
Với lợi thế là Thẻ thanh toán xăng dầu đầu tiên tại Việt Nam tích hợp hai
tính năng Trả trước và Ghi nợ, thẻ Flexicard của PG Bank được chấp nhận tại hơn
2.100 điểm bán xăng dầu Petrolimex. Công tác kinh doanh thẻ sau phát hành được
đẩy mạnh và thu về những thành công nhất định.
Năm 2012, PG Bank phát hành mới 70.538 thẻ (trong đó 55.074 thẻ trả trước
và 15.464 thẻ ghi nợ) đạt 67.4% kế hoạch, thẻ trả trước chiếm 78%, nâng tổng số
thẻ đã phát hành lên 663.988 thẻ. Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ đội xe (F-card) được
triển khai bước đầu nhằm hướng thẻ xăng dầu vào các doanh nghiệp nhiều xe ô tô.
Tính đến ngày 31/12/2012, PG Bank có 62 máy ATM, 4.107 máy POS trên cả
nước.
Thẻ ghi nợ của PG Bank được miễn phí giao dịch ngoại mạng tại tất cả các
ATM trên toàn quốc và được hưởng nhiều ưu đãi khi mua xăng dầu tại các cửa hàng
xăng dầu Petrolimex. Hoạt động giao dịch, thanh toán thẻ trong năm 2012 diễn ra
mạnh mẽ. Tổng số giao dịch qua POS đạt 2,8 triệu giao dịch, doanh số giao dịch đạt
6.668 tỷ đồng. Trong đó, số giao dịch thanh toán bằng thẻ đạt 1,8 triệu giao dịch với
tổng giá trị thanh toán đạt 3.006 tỷ đồng.
30
Bảng 2.1: So sánh sản phẩm thẻ của PG Bank với các Ngân hàng khác
PG Bank
ACB
DAB
- Thẻ Flexicard trả trước
- Thẻ đa năng Đông Á
- Thẻ tín dụng nội địa
- Thẻ chứng khoán Đông Á
- Thẻ Flexicard ghi nợ
- Thẻ tín dụng quốc tế
- Thẻ liên kết sinh viên
- Thẻ Flexicard đa năng
- Thẻ thanh toán và rút tiền nội địa
- Thẻ Dr Card
- Thẻ F-card
- The ATM 2+
- Thẻ tín dụng Đông Á
- Thẻ tín dụng quốc tế Visa
- Thẻ hưu trí
- Thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu
- Các loại thẻ liên kết khác
- ACB Visa Debit/MasterCard Dynamic
Electron/
- ACB Visa MasterCard Electronic.
Nguồn: Website của PG Bank, ACB, DAB
Từ bảng t r ê n so sánh danh mục sản phẩm của PG Bank so với các Ngân
hàng khác mà cụ thể là ACB và DAB. Sản phẩm thẻ của PG Bank tập trung vào sản
phẩm thẻ nội địa. Trong khi đó, mặc dù sản phẩm thẻ nội địa của các Ngân hàng
ACB, DAB ít tính năng hơn so với PG Bank nhưng sản phẩm thẻ Visa lại có một
ưu thế vượt trội vì PG Bank vừa hoàn thành dự án thẻ Visa năm 2012 và đã phát
hành rộng rãi từ đầu năm 2013 đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, du lịch
của khách hàng tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ ở Việt Nam cũng như nước
ngoài.
Với cuộc sống đang dần bắt nhịp cùng với sự phát triển hiện đại hóa của thế
giới, thẻ tín dụng trở thành phương tiện thanh toán thiết yếu khi một người có nhu
cầu đi nước ngoài, nhu cầu tiêu dùng, đi du lịch, du học... Vì thế, việc các
Ngân hàng trong và ngoài nước tập trung đẩy mạnh phát triển hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế là một điều tất yếu và giao dịch thẻ tín
dụng quốc tế trở thành xu hướng giao dịch tất yếu của cuộc sống hiện đại. Mặt
khác, lượng khách hàng tiềm năng sử dụng thẻ tín dụng tại Việt Nam là rất lớn,
dân số đông và số người có mức thu nhập ổn định, tương đối cao nhiều nhưng số
người đã có thẻ tín dụng quốc tế vẫn chưa nhiều. Đây là cơ hội lớn cho các
Ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
31
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của thị trường thẻ tín dụng trong tương
lai, Trung tâm thẻ của PG Bank cũng đã bắt đầu tập trung vào công tác phát triển
thẻ tín dụng. Tuy nhiên, mặc dù thẻ tín dụng Visa Credit đã được chú trọng và phát
triển nhưng nhìn chung, số lượng phát hành thẻ vẫn còn hạn chế so với các Ngân
hàng như VCB, ACB, Sacombank... Đây là điều mà PG Bank cần phải hoàn thiện
hơn trong tương lai vì nhu cầu đi công tác, du lịch của người dân Việt Nam cũng
như khách nước ngoài là khá lớn. Phát triển mảng sản phẩm này giúp PG Bank thu
được những khoản phí tăng thu nhập cũng như gia tăng số lượng khách hàng giao
dịch.
Nguồn: Báo cào thường niên 2012 của PG Bank
2.2.1.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của năm 2012 đạt 10.767 triệu USD đạt
117% kế hoạch, giảm 6.6% so với năm 2011 (11.533 triệu USD), trong đó doanh số
bán cho Petrolimex là 2.710 triệu USD đạt 188% kế hoạch, giảm 4% so với năm
2011 (2.825 triệu USD), chiếm tỷ trọng 25.2% tổng doanh số và chiếm 61% tổng
nhu cầu mua ngoại tệ trong năm của Tập đoàn (4.4 tỷ USD).
Những biến động bất lợi của nền kinh tế vĩ mô đã tác động mạnh tới hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của hệ thống Ngân hàng nói chung, của PG Bank nói
32
riêng. Kết thúc năm 2012, lợi nhuận kinh doanh ngoại hối đạt 44,3 tỷ đồng, đạt 53%
kế hoạch. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2012 giảm cả về doanh số và lợi nhuận.
2.2.2. Thực trạng chất lƣợng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân
Hai nhóm sản phẩm dịch vụ truyền thống là dịch vụ huy động vốn và dịch vụ tín
dụng được triển khai khá tốt, các sản phẩm dịch vụ trong nhóm tương đối phong phú, đại
đa số sản phẩm nhắm tới đối tượng khách hàng cụ thể.
hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
2.2.2.1 Dịch vụ huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của PG Bank trong năm 2012 gặp nhiều khó khăn
do diễn biến của thị trường và chính sách điều của NHNN. Trước xu hướng các
Ngân hàng đua nhau mở các chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách
hàng, PG Bank cũng đã mở ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: Cào
ngay trúng lớn, Du lịch châu Âu, Thu rộn ràng giờ vàng may mắn hay Thay lời cảm
ơn… được PG Bank triển khai và đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách
hàng. Với những phần quà giá trị như xe máy Honda Vision, Du lịch Châu Âu,
dụng cụ nhà bếp, hay thẻ xăng dầu, trung bình mỗi chương trình đã mang về cho
Nguồn: Báo cáo thường niên của PG Bank
PG Bank từ 1.000 – 2.000 tỷ đồng tiền gửi của khách hàng.
33
Tỷ trọng tiền gửi của cá nhân có xu hướng tăng nhanh trong những năm qua.
Mặc dù năm 2012 NHNN đã 6 lần thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất huy động,
đưa lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tại các TCTD giảm
từ 14% đầu năm xuống chỉ còn 8%/năm tại thời điểm cuối năm. Định hướng điều
hành chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN đã khiến các Ngân hàng gặp rất nhiều
khó khăn trong hoạt động huy động vốn. Nhưng nhờ những nỗ lực trong khó khăn,
PG Bank ghi nhận những bước tiến đáng khích lệ trong việc hoạt động huy động
vốn từ cá nhân năm 2012. Tổng vốn huy động của PG Bank cuối năm 2012 đạt
15.859 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng thời điểm năm trước, chủ yếu nhờ tiền gửi
khách hàng tăng trưởng khá. Cụ thể, tại thời điểm 31/12/2012, nguồn huy động từ
cá nhân đạt 8.847 tỉ đồng, tăng 76% so với cuối năm 2011, và chiếm trên 55% tổng
nguồn huy động. Nguồn huy động duy trì mức tăng trưởng ổn định, với nguồn huy
động từ cá nhân và TCKT chiếm tỷ trọng chủ yếu và ngày càng cao.
Bảng 2.2: Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt Nam
Quy mô huy động vốn (tỷ đồng)
Tăng trƣởng bình quân 2012/2008
Ngân hàng
2008
2009
2010
2011
2012 Mức tăng, giảm
ACB
35.255
66.972
80.973
115.000 146.000
27.686
Tăng trƣởng tăng, giảm(%) 45,0
DAB
23.010
27.973
31.417
36.064
50.790
6.945
22,4
PGB
4.883
8.861
13.995
14.802
15.859
2.744
38,1
Nguồn: Báo cáo tài chính của PGB, DAB và ACB qua các năm (2008-2012)
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân 5 năm giai đoạn 2008 – 2012
của PG Bank là 38,1%, cao hơn so với DAB. Tuy nhiên, ACB có tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ hơn cho thấy khả năng rút ngắn khoảng cách quy mô huy động vốn so với
ACB trong thời gian tới còn không xa.
2.2.2.2 Dịch vụ tín dụng
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng
trưởng với tốc độ cao do sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Trong bối cảnh nhu cầu vốn
34
đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm vừa qua, với vai trò là một trong
những tổ chức cung ứng vốn cho nền kinh tế, PG Bank đã cung cấp các sản
phẩm tín dụng hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng
cụ thể, dư nợ cho vay khách hàng của PG Bank đã tăng mạnh qua các năm,
Nguồn: Báo cáo tài chính của PG Bank qua các năm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.
Trước năm 2008, PG Bank hoạt động với hình thức là Ngân hàng nông thôn,
do vậy tín dụng là hoạt động chính, mang lại nguồn thu lớn nhất của PG Bank. Sau
khi chuyển đổi mô hình hoạt động sang hình thức Ngân hàng đô thị, PG Bank đã
từng bước đa dạng hóa nguồn đầu tư, cơ cấu lại hoạt động kinh doanh nhưng vẫn
duy trì dư nợ tín dụng ở mức hợp lý. Theo đó, tổng dư nợ tín dụng năm 2008 chiếm
đến 38% tổng tài sản, tuy nhiên quy mô ở mức khá khiêm tốn, chỉ đạt 2.365 tỷ đồng.
Năm 2009, dư nợ tín dụng tăng lên 6.267 tỷ đồng, và tiếp tục tăng mạnh trong năm
2010 khi đạt mức 10.886 tỷ đồng. Đến 31/12/2012, tổng dư nợ tín dụng của PG
Bank đã đạt mức 13.787 tỷ đồng, tăng hơn 1.675 tỷ đồng, tương đương 14% so với
đầu năm, chiếm 71% tổng tài sản. Đến cuối tháng 8/2013, dư nợ của PG Bank
35
đã tăng lên 14.504 tỷ đồng, tăng hơn 5% so với năm 2012, và tăng gấp 18 lần so
với thời gian trước khi chuyển đổi.
Bảng 2.3: Tổng hợp dƣ nợ của PG Bank và ngành Ngân hàng
Toàn ngành Ngân hàng
Trong đó PG Bank
Năm
Thị phần PG Bank so với ngành Ngân hàng (%)
Dƣ nợ (tỷ đồng)
Dƣ nợ (tỷ đồng)
1.203.671 1.658.013 2.371.000 2.830.193 3.090.904
2.365 6.267 10.886 12.112 13.787
2008 2009 2010 2011 2012
Tăng trƣởng (%) 23,4 37,7 43,0 19,4 9,2
Tăng trƣởng (%) 23,4 165,0 73,7 11,3 13,8
0,20 0,38 0,46 0,43 0,45
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của NHNN
Cùng với sự tăng trưởng liên tục của hoạt động huy động vốn, quy mô cấp
tín dụng của toàn ngành cho nền kinh tế không ngừng gia tăng từ 1.203.671 tỷ đồng
năm 2008 lến đến 3.090.904 tỷ đồng năm 2012. Dư nợ tín dụng của PG Bank tăng
trưởng với tốc độ bình quân là 57,4% cao hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình
quân của toàn ngành Ngân hàng 26,5%, do đó thị phần cho vay của PG Bank theo
xu hướng tăng dần từ 0,20% vào năm 2008 lên 0,45% năm 2012.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của PG Bank năm 2012 vẫn là dư
nợ với kỳ hạn ngắn chiếm 68%, trung hạn chiếm 21% và dài hạn chỉ chiếm 11%
tổng dư nợ. Cơ cấu này tạo cho PG Bank chủ động hơn về nguồn cho việc giải ngân
các hợp đồng tín dụng, quản lý thanh khoản dễ dàng, tránh được rủi ro về chênh
Nguồn: Báo cáo thường niêm 2012 của PG Bank
lệch kỳ hạn và rủi ro lãi suất.
36
Hiện nay, dư nợ cho vay đối với các TCKT chiếm hơn 85% tổng dư nợ,
khách hàng là cá nhân chỉ chiếm 15%. Do vậy, PG Bank đã và đang tích cực áp
dụng các chương trình lãi suất hấp dẫn và các loại hình phù hợp cho từng đối tượng
khách hàng nhằm khai thác tốt hơn nữa hệ thống khách hàng cá nhân tiềm năng
này.
2.2.2.3 Phát triển dịch vụ mới – dịch vụ chuyển tiền nhanh (Flexipay)
Một thời gian dài, các Ngân hàng thương mại chú trọng khai thác thị trường
đô thị, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị lớn, mặt
bằng dân cư có trình độ cao. Nếu như ở thành phố, “ra ngõ gặp Ngân hàng” với mọi
tiện ích và thuận tiện, đáp ứng nhu cầu giao dịch về tiền bạc cho các cư dân thành
thị, thì dường như đang là điều khó khăn đối với người dân nông thôn.
Theo số liệu thống kê khoảng 70% dân số cả nước tập trung ở nông thôn
tương đương khoảng 60 triệu dân. Hiện nay, đời sống tại các vùng nông thôn cũng
tăng lên đáng kể nhất là những khu vực có tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa
cao.
Sự phát triển nhanh chóng của đời sống đã nảy sinh những nhu cầu thiết yếu
cho việc giao dịch tiền tệ từ thành phố về nông thôn và ngược lại như chuyển tiền
học cho con cái, thanh toán tiền hàng, gửi và nhận tiền của người nhà từ thành
phố… Tuy nhiên nhu cầu này đang gặp phải những khó khăn nhất định như ít điểm
giao dịch của Ngân hàng tại các địa phương, mức phí cao cho mỗi lần giao dịch hay
đơn giản là thủ tục giao dịch rườm rà, các mẫu mã ghi chép phức tạp. Ngay cả với
Agribank tuy có số lượng PGD của trên toàn quốc rất lớn, nhưng những quy định về
thời gian làm việc đôi khi cũng là trở ngại với người dân nông thôn.
Nhằm góp phần vào việc giải quyết những bất cập nảy sinh từ thực tế, ngày
27/5/2013 PG Bank đã chính thức giới thiệu dịch vụ Flexipay. Đây là dịch vụ
chuyển tiền cho các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp thông qua mạng lưới của
Petrolimex và PG Bank bao gồm hơn 2.100 cửa hàng xăng dầu, 80 điểm giao dịch
PG Bank và văn phòng của các Công ty, Xí nghiệp xăng dầu trực thuộc Petrolimex
37
trên toàn quốc. Đặc biệt, khách hàng có thể gửi ở một nơi nhưng rút tiền tại rất
nhiều nơi khác nhau với thời gian giao dịch linh hoạt bao gồm cả ngày nghỉ và ngày
lễ, tết.
Bảng 2.4: Biểu phí chuyển tiền bằng CMND/Hộ chiếu
Phí (bao gồm VAT)
Số tiền chuyển
Phí (chƣa bao gồm VAT) (VND)
(VND)
(VND)
18,182
Từ 0 đến 1 triệu
20,000
31,818
Từ trên 1 triệu đến 2 triệu
35,000
40,909
Từ trên 2 triệu đến 3 triệu
45,000
50,000
Từ trên 3 triệu đến 4 triệu
55,000
54,545
Từ trên 4 triệu đến 5 triệu
60,000
59,091
Từ trên 5 triệu đến 10 triệu
65,000
63,636
Từ trên 10 triệu đến 15 triệu
70,000
68,182
Từ trên 15 triệu đến 20 triệu
75,000
Nguồn: Website của PG Bank
Bảng 2.5: Biểu phí nộp tiền vào tài khoản
Số tiền nộp
Phí (chƣa bao gồm VAT)
Phí (bao gồm VAT)
(VND)
(VND)
(VND)
18,182
Từ 0 đến 1 triệu
20,000
22,727
Từ trên 1 triệu đến 2 triệu
25,000
27,273
Từ trên 2 triệu đến 3 triệu
30,000
31,818
Từ trên 3 triệu đến 4 triệu
35,000
36,364
Từ trên 4 triệu đến 5 triệu
40,000
45,454
Từ trên 5 triệu đến 10 triệu
50,000
50,000
Từ trên 10 triệu đến 20 triệu
55,000
Nguồn: Website của PG Bank
38
Đối tượng khách hàng tiềm năng của dịch vụ Flexipay là các cá nhân ở các
khu vực xa, khó khăn trong việc tiếp cận hệ thống Ngân hàng, nhưng sinh sống gần
cây xăng của Petrolimex hoặc các cá nhân tại thành phố có nhu cầu chuyển tiền về
khu vực nông thôn. Với mạng lưới rộng lớn có mặt tại tất cả các tỉnh, thành trên cả
nước, dịch vụ Flexipay sẽ mang đến cho khách hàng tại các vùng sâu, khu vực nông
thôn, nơi chưa có nhiều hiện diện của các Ngân hàng thương mại, cơ hội tiếp cận
với các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền. Với thủ tục đơn giản và thuận tiện Flexipay
được cung cấp dưới hai hình thức: Khách hàng nộp - rút tiền qua tài khoản hoặc chỉ
cần CMND/hộ chiếu để chuyển và nhận tiền với người thân hoặc đối tác. Cũng
trong dịp ra mắt dịch vụ Chuyển tiền nhanh, PG Bank sẽ miễn phí 5.000 giao dịch
đầu tiên cho khách hàng.
Với người dân nông thôn, việc tìm đến cây xăng gần nơi sinh sống có biểu
tượng chữ P quen thuộc để giải quyết các nhu cầu chuyển tiền, nhận tiền chắc chắn
sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều so với việc tìm đến các điểm giao dịch
Ngân hàng. Bên cạnh việc gia tăng tiện ích cho người dân cũng như giá trị thặng dư
cho chính Petrolimex và PG Bank, dịch vụ Flexipay góp phần thực hiện chủ trương
phát triển dịch vụ tài chính ở các khu vực nông thôn của Chính phủ và NHNN.
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng của Ngân
hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Nhận thấy tiềm năng phát triển DVNHBL tại Việt Nam, PG Bank đã liên tục
đổi mới và sáng tạo không ngừng trong việc cung cấp đa dịch vụ, đủ tiện ích, nhằm
mang lại lợi ích tối đa cho các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân và
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về giá trị thương hiệu, hiệu quả tài chính, tính khả thi
về chiến lược bán lẻ, năng lực bán hàng,... Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền
thống, tiến tới chuẩn hóa tất các điểm giao dịch theo mô hình bán lẻ quốc tế, PG
Bank còn đi tiên phong trong việc cung cấp các dịch của Ngân hàng hiện đại, đặc
biệt là dịch vụ Flexipay nhằm phục vụ người dân ở các khu vực xa, khó khăn trong
39
việc tiếp cận hệ thống Ngân hàng, và đảm bảo lợi ích của khách hàng như Internet
banking, Mobile Banking, SMS Banking, Call Centre, Autobank, thẻ ATM trong
nước và quốc tế,…
Những kết quả nổi bật mà PG Bank đã đạt đƣợc trong năm 2012:
- Tăng vốn điều lệ lên mức 3.000 tỷ đồng: Tháng 8/2012, PG Bank chính
thức tăng vốn điều lệ lên mức 3.000 tỷ đồng. Việc tăng vốn điều lệ lần này khẳng
định năng lực tài chính không ngừng lớn mạnh của PG Bank, đồng thời tạo điều
kiện để PG Bank mở rộng mạng lưới kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật và công nghệ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Nhận danh vị “Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” năm 2012
và lần thứ 5 đạt giải Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam: Năm 2012 PG Bank tiếp tục
khẳng định nỗ lực phát triển không ngừng khi được vinh danh tại Lễ công bố Bảng
xếp hạng VNR500 – Top 500 Doanh nghiệp có tổng doanh thu lớn nhất Việt Nam
năm 2012. Theo đó, PG Bank được vinh danh trong cả hai hạng mục: Top 500
Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam.
- Duy trì vị trí hàng đầu về kinh doanh ngoại hối; Nâng cao chất lƣợng
hoạt động thanh toán: Năm 2012, PG Bank tiếp tục đứng trong nhóm các Ngân
hàng dẫn đầu về hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng.
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm 2012 đạt 10.768 triệu USD, với tổng lợi
nhuận đạt 44,3 tỷ đồng.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ: Năm 2012 đánh dấu sự phát triển
mang tính đột phá của PG Bank trong hoạt động kinh doanh thẻ khi hoàn thành và
cho ra mắt nhiều sản phẩm mới, nhằm gia tăng tính cạnh tranh cho hoạt động kinh
doanh thẻ của Ngân hàng.
Sản phẩm thẻ F-card của PG Bank được thiết kế dành riêng cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và các doanh nghiệp, tổ
40
chức có nhiều xe ô tô. Sản phẩm F-card đã hỗ trợ rất tích cực doanh nghiệp trong
việc quản lý và kiểm soát chi phí mua xăng dầu.
- Hoàn thiện và đƣa vào sử dụng dịch vụ Mobile Banking: Tháng 3/2012,
PG Bank chính thức ra mắt dịch vụ Mobile Banking - DVNH điện tử qua trình
duyệt web trên điện thoại di động. Với giao diện đơn giản, thân thiện và dễ thao tác
cũng như tốc độ xử lý nhanh chóng, ổn định, Mobile Banking của PG Bank giúp
khách hàng khai thác tối đa các tiện ích Ngân hàng trực tuyến trên điện thoại di
động.
- Triển khai nhiều chƣơng trình khuyến mại hỗ trợ công tác huy động
vốn: Trong năm 2012, hàng loạt chương trình khuyến mại hấp dẫn như Cào ngay
trúng lớn, Du lịch châu Âu, Thu rộn rang giờ vàng may mắn hay Thay lời cảm ơn…
được PG Bank triển khai và đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng.
Với những phần quà giá trị như xe máy Honda Vision, Du lịch Châu Âu, dụng cụ
nhà bếp, hay thẻ xăng dầu, trung bình mỗi chương trình đã mang về cho PG Bank
từ 1.000 – 2.000 tỷ đồng tiền gửi của khách hàng.
- Xếp hạng tăng trƣởng tín dụng 15%: Năm 2012 cũng ghi nhận dấu mốc
quan trọng khi PG Bank chính thức được NHNN Việt Nam xếp hạng tăng trưởng
tín dụng ở mức 15% (nhóm 2). Xếp hạng mức tăng trưởng tín dụng dành cho các
Ngân hàng gồm 4 nhóm được NHNN đánh giá trên cơ sở tình hình hoạt động và
khả năng tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng theo Chỉ thị 01/CT-NHNN
của NHNN ngày 13/02/2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo
hoạt động Ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện: PG Bank tiếp tục thực
hiện thành công sứ mệnh “Chung tay vì cộng đồng” thông qua nhiều hoạt động từ
thiện xã hội như: tham gia “Cuộc chạy vì trẻ em Hà Nội 2012 – Terry Fox Run for
Children” hay mua tranh ủng hộ trẻ em thiệt thòi đến từ các trường khiếm thị và
làng trẻ em tại Hà Nội,…
41
2.3.2 Những tồn tại hạn chế
Trong một môi trường Ngân hàng mang tính cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay, thì bất kỳ yếu tố nào dù nhỏ cũng có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của
một Ngân hàng. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, trong hoạt động của
Ngân hàng PG Bank vẫn còn một số mặt hạn chế gây ảnh hưởng tới công tác hoạt
của Ngân hàng.
Quy mô Ngân hàng trung bình, mạng lƣới Ngân hàng chƣa nhiều: So
với hệ thống các Ngân hàng hiện nay, PG Bank vẫn là một Ngân hàng có quy mô
trung bình. Điều này cũng ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng khá nhiều khi lựa
chọn Ngân hàng để gửi tiền hay sử dụng dịch vụ. Thông thường với những khách
hàng cá nhân, việc tiếp cận và nắm bắt thông tin về hệ thống Ngân hàng chưa nhiều,
dẫn đến tâm lý e ngại khi lựa chọn Ngân hàng.
Việc quảng bá hình ảnh Ngân hàng chƣa đƣợc chú trọng: Bên cạnh đó,
phải kể đến công tác Marketing hình ảnh của Ngân hàng. Vốn là Ngân hàng có quy
mô khá khiêm tốn trong hệ thống, thế nên hoạt động này càng phải được chú trọng
nhiều. Người ta thường biết đến nhiều với tên gọi Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam,
nhưng lại ít biết đến Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex. Với lợi thế tên gọi dễ
tạo được ấn tượng quen thuộc và dễ nhớ trong mắt khách hàng, thì Ngân hàng nên
tận dụng ưu thế này để đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh của Ngân hàng được rộng
rãi và phổ biến hơn đến nhiều đối tượng khách hàng.
Hệ thống thông tin còn hạn chế: Việc cập nhật những thông tin trên
website của hệ thống PG Bank vẫn còn nhiều hạn chế, một số khách hàng có thể
chưa thực sự thỏa mãn được nhu cầu thông tin về Ngân hàng mà khách hàng cần.
Sản phẩm huy động vẫn chƣa thực sự phong phú, đa dạng: Mặc dù đến
nay các loại hình sản phẩm của PG Bank có thể nói là tương đối đầy đủ những sản
phẩm huy động cơ bản và có thể đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng so với
trước đây. Nhưng nếu so với các sản phẩm hiện có mà các Ngân hàng khác đã triển
khai thì sản phẩm huy động của PG Bank vẫn còn thiếu tính phong phú và đa dạng.
42
Ngân hàng vẫn chưa thực sự tập trung nhiều trong việc phát triển và tạo ra các sản
phẩm mới để tạo nên sự nổi bật và đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng.
Hệ thống mạng lƣới ATM còn ít, việc phát hành thẻ còn nhiều hạn
chế: Thêm một vấn đề khác mà cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy
động vốn của PG Bank là hệ thống mạng lưới ATM. Nếu so với mật độ hệ thống
máy ATM của các Ngân hàng khác, thì độ phủ của các máy ATM của PG Bank
chưa nhiều, hầu như chỉ tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM
nhưng vẫn còn khá khiêm tốn.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
- Đặc thù chung của DVNHBL là nhắm tới đối tượng khách hàng cá
nhân và DNNVV. Song người dân chưa biết nhiều về DVNH nói chung và
DVNHBL nói riêng. Do trình độ dân trí thấp, mức thu nhập của phần lớn dân cư
còn thấp, thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt đã ăn sâu bám rễ vào tầng lớp dân
cư khiến cho DVNH hiện đại khó lòng thâm nhập vào đời sống người dân. Tâm
lý e sợ cái mới, ngại thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt, điều này đã gây khó
khăn trong quá trình phát triển dịch vụ thanh toán lương tự động cũng như người
dân e ngại người khác biết thu nhập của mình vì cũng khiến người dân không
“mặn mà ” lắm trong giao dịch mở tài khoản với Ngân hàng. Nhiều người dân vẫn
chỉ biết đến Ngân hàng đơn thuần chỉ là nơi nhận tiền gửi và cho vay mà chưa biết
đến các chức năng khác.
- Tâm lý người dân vẫn chưa thoát khỏi thoái quen sử dụng tiền mặt và các
doanh nghiệp vẫn chưa muốn công khai về thu nhập thực của nhân viên trong
doanh nghiệp mình, điều đó cũng gây khó khăn trong quá trình triển khai dịch vụ
thanh toán lương tự động.
- Môi trường pháp lý về hoạt động Ngân hàng chưa thực sự phù hợp với
tình hình thực tế. Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động Ngân hàng chủ yếu
43
được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều giấy tờ và quy trình xử
lý nghiệp vụ phức tạp.
- Chưa phát triển kịp các hệ thống phần mềm ứng dụng hiện đại để khai
thác thông tin khách hàng phục vụ công tác phát triển sản phẩm mới.
- Nguyên nhân còn xuất phát từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng
hiện nay. Không chỉ là sự cạnh tranh giữa các NHTMCP, mà còn có sự tham gia
của Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, điều này đã tạo nên một cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Chính vì thế
buộc các Ngân hàng phải nỗ lực phấn đấu không ngừng để có thể tồn tại. Và trong
cuộc cạnh tranh này, các Ngân hàng có quy mô và thương hiệu lớn thường chiếm
ưu thế nhiều hơn các Ngân hàng nhỏ. Với cùng mức lãi suất huy động, cùng chất
lượng phục vụ, nhưng khách hàng thường có tâm lý ưa chuộng giao dịch với các
Ngân hàng với quy mô lớn nhiều danh tiếng hơn. Đây cũng là một điểm bất lợi của
PG Bank.
Nguyên nhân chủ quan
- Quy mô và mạng lưới hoạt động chưa lớn, hiệu quả hoạt động chưa cao,
chi phí lớn. Hiện nay PG Bank đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển,
mạng lưới hoạt động chưa nhiều, đang từng bước được xây dựng. Hoạt động của
PG Bank đạt hiệu quả cao tập trung ở một số địa bàn trọng điểm, một số khác
vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Mặc khác, PG Bank vẫn đang gánh
một chi phí đầu tư ban đầu khá lớn khi mở rộng mạng lưới.
- Sản phẩm, dịch vụ của PG Bank hiện nay vẫn tập trung vào sản phẩm và
dịch vụ truyền thống, vốn đã và đang được nhiều Ngân hàng cung cấp. Sản
phẩm chưa tạo được thế mạnh riêng để thu hút sự quan tâm đặc biệt của khách
hàng. Ngân hàng triển khai sản phẩm thẻ Flexicard có thêm tính năng mới, được
sử dụng để thanh toán xăng, rút tiền tại các trạm xăng dầu… Tuy nhiên do hệ
thống hoạt động chưa ổn định, chất lượng dịch vụ bán hàng qua thẻ tại các cửa
44
hàng xăng dầu chưa tốt nên vẫn chưa tạo được sự yêu thích của khách hàng đối với
dịch vụ này.
- Hiện tại số lượng máy ATM toàn hệ thống còn quá ít, nên chưa tạo được
sự thuận tiện cho khách hàng. Đồng thời không phải tất cả cửa hàng xăng dầu của
Petrolimex đều chấp nhận thẻ Flexicard trong thanh toán cũng như hoạt động rút
tiền tại các cửa hàng xăng dầu cũng bị hạn chế.
- Vẫn còn rất thiếu những nhân sự cấp cao, những cán bộ đầu ngành chủ
chốt, năng động, sáng tạo. Chế độ cho nhân viên đôi khi chưa thỏa đáng, dẫn đến
tâm lý làm việc không ổn định.
2.4 Xác định năng lực cốt lõi của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
2.4.1 Phân tích môi trƣờng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex
2.4.1.1 Phân tích môi trƣờng bên ngoài
Yếu tố về kinh tế
Năm 2013 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó
khăn. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa
thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan. Các nền kinh tế
mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil,... đều không còn giữ được phong độ tăng
trưởng lạc quan như khoảng 3 – 5 năm trước.
Tốc độ lạm phát năm 2012 ở mức 9% không thấp khi nền kinh tế đang lún
sâu vào giảm phát, khi sản xuất đình đốn, tỷ lệ thất nghiệp lên xấp xỉ 10% và tăng
trưởng GDP chỉ còn 5%. Một đồng bạc Việt Nam ổn định so với một đồng USD
tăng giá liên tục trong năm 2012 cũng có nghĩa là đồng Việt Nam đang giảm giá,
nhưng điều đáng suy nghĩ là sự ổn định của đồng bạc Việt Nam phản ánh một mức
cung tiền đồng thấp kỷ lục so với nhiều năm trước, thể hiện qua hiện tượng thiếu
thanh khoản tiền đồng triền miên của các Ngân hàng thương mại, lãi suất cho vay
và huy động tiền đồng trên thực tế tăng cao, tăng trưởng tín dụng đạt thấp dẫn đến
45
hiện tượng khát vốn tiền đồng nghiêm trọng của doanh nghiệp trong nước. Sự cải
thiện cán cân thương mại trong năm 2012 là một dấu hiệu tích cực nhưng không
chắc sẽ lâu bền, khi trên thực tế, nó chỉ phản ánh tình hình giảm sút nhập khẩu do
giảm đầu tư tạm thời trong năm 2012 của các tập đoàn kinh tế Nhà nước khi họ phải
tập trung giải quyết khủng hoảng nợ. Bằng chứng là dự báo chính thức về nhập siêu
năm 2013, như sẽ thấy dưới đây, vẫn là một con số không hề nhỏ.
Yếu tố về chính trị
Việt Nam là một trong những quốc gia có tình hình an ninh, chính trị ổn
định. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thương mại, thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài. Chính những chính sách của Nhà nước về
kinh tế trong thời gian vừa đã tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam hoạt động, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ
động hội nhập và áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng.
Yếu tố về công nghệ
Tốc độ phát triển công nghệ Ngân hàng trên thế giới rất nhanh chóng tạo
điều kiện cho việc mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Để phát triển kinh doanh tiếp
cận nhanh chóng với thông lệ quốc tế, việc đầu tư và xây dựng nền tảng CNTT
phục vụ cho việc quản trị điều hành và kinh doanh là một nhu cầu cấp thiết. Đặc
biệt đang diễn ra xu hướng đầu tư mạnh cho các dịch vụ chất lượng cao và mang lại
tiện ích cho khách hàng như việc phát triển kênh phân phối mới như: điểm giao dịch
tự động (Auto Bank), Ngân hàng điện tử (Internet Banking, Phone Banking), thiết
bị thanh toán thẻ (POS) tại các trung tâm thương mại, cửa hàng… Có thể nói, việc
phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động Ngân hàng đã tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các NHTM tăng trưởng và phát triển, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng giao dịch
và giảm các chi phí liên quan.
46
Yếu tố về cạnh tranh
Theo lộ trình gia nhập WTO từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài được phép
thành lập và hoạt động dưới hình thức 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Sau lộ
trình 5 năm gia nhập WTO các TCTD nước ngoài sẽ được hưởng các ưu đãi như
Ngân hàng nội địa. Đặc biệt, các TCTD nước ngoài cũng được phép thành lập công
ty chứng khoán 100% vốn của mình.
Tính đến ngày 30/6/2013, ước tính tổng số vốn điều lệ của các tập đoàn
Ngân hàng, tài chính nước ngoài đã thực sự đưa vào Việt Nam lên đến gần 2,4 tỷ
USD. Đó là chưa kể số vốn các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài huy động ở nước
ngoài đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam.
Xác định cơ hội và thách thức của PG Bank
Cơ hội
- Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam: Ngành Ngân hàng là ngành
hoạt động rất nhạy cảm với yếu tố chính trị. Sự ổn định về chính trị giúp các Ngân
hàng Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định. Trong khi tình hình thế giới có những
chuyển biến phức tạp thì Việt Nam nổi lên như một điểm đến an toàn cho khách du
lịch, các nhà đầu tư. Sự ổn định về chính trị cũng chính là một nhân tố quan trọng
kéo nguồn vốn tích trữ trong dân thành nguồn vốn huy động của các Ngân hàng.
- Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam: Với tỷ lệ tăng
trưởng GDP hàng năm bình quân trên 5% và ổn định trong nhiều năm gần đây
đã cải thiện rõ rệt thu nhập người dân. Điều đó đặt nền tảng vững chắc cho triển
vọng phát triển thị trường Ngân hàng vốn vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai
thác.
- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển, thúc đẩy các Ngân hàng gia tăng số lượng và cải tiến chất lượng
dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị và quản trị rủi ro.
47
- Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng ngày càng được
hoàn thiện: tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển DVNH: Việt
Nam với dân số hiện nay hơn 88 triệu người, đa phần trong độ tuổi lao động, đây
thật sự là một thị trường đầy tiềm năng cho các sản phẩm DVNH.
- Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng: đã làm tăng hiệu quả hoạt
động, tạo nền tảng cho việc cung cấp các DVNH hiện đại.
Thách thức
- Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng: các cam kết
trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ, cam kết gia nhập WTO đã và đang đặt ra
cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam những thách thức. Đó là:
Thứ nhất, thách thức đối với khách hàng của Ngân hàng: Việc thực hiện
những cam kết về cắt giảm thuế quan và xóa bỏ chính sách bảo hộ của Nhà
nước sẽ làm tăng sự cạnh tranh hàng hóa của các đối tác trên thị trường Việt Nam.
Khi hiệu quả kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp xấu đi, dẫn đến hệ
thống Ngân hàng Việt Nam phải gánh chịu rủi ro, nguy cơ gia tăng nợ quá hạn.
Thứ hai, sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng: Việc mở
cửa thị trường tài chính trong nước, làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh, trình độ
công nghệ và quản trị kinh doanh so với các Ngân hàng của Việt Nam.
- Cạnh tranh giữa Ngân hàng và các định chế tài chính ngày càng gay gắt:
hội nhập quốc tế góp phần gia tăng sự cạnh tranh của Ngân hàng với các công ty
bảo hiểm, các công ty bán lẻ (bán trả góp trực tiếp), công ty chứng khoán, công ty
tài chính ...
- Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến: theo nhận định của nhiều chuyên
gia kinh tế, nước ta vẫn là nền kinh tế tiền mặt. Khối lượng tiền mặt trong lưu
thông còn rất lớn. Điều này kéo theo nhiều tiêu cực như: tăng chi phí phát hành (in
ấn, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy tiền), hoạt động thị trường ngầm.
48
- Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở
DVNH: cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhu cầu về tài chính, đầu tư,
Ngân hàng của người dân ngày càng tăng. Khách hàng ngày càng có đòi hỏi cao
hơn về DVNH. Do đó, thách thức cải thiện khả năng phục vụ khách hàng đang
đè nặng trên vai các Ngân hàng Việt Nam.
Dựa trên cơ sở lý thuyết phân tích ở trên kết hợp việc đánh giá theo phương
pháp chuyên gia ngành - phỏng vấn những lãnh đạo các phòng ban và các chuyên
viên của PG Bank đang công tác tại PG Bank qua bảng câu hỏi phỏng vấn được gửi
qua email bằng file Excel, cùng với việc tính toán và nhận định riêng của mình, tác
giả đã lượng hóa mức độ quan trọng và điểm phân loại của các yếu tố đưa vào ma
trận để đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE). Từ việc tổng hợp số liệu ở bảng 2.6 và
bảng 2.7 của trang tiếp theo ta lập được ma trận các yếu tố môi trường bên ngoài
như sau:
49
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
0 0 1
7 0 0
7 0 0
1 1 0
1 1 0
9 0 0
9 0 0
2 1 0
2 1 0
2 1 0
1 1 0
g n ọ r t
n a u q
ộ đ c ứ M
,
9 7
3 7
4 9
9 9
2 8 0 1
9 1 1
5 1 1
6 2 1
0 3 1
7 2 1
0 2 1
m ể i đ
ố s g n ổ T
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
i ờ l ả r t
i ờ ư g n
ố s g n ổ T
3
1
5
8
5
6 1
2 1
7 1
0 2
7 1
6 1
6
5
5
9
8
6
6
4
7
5
4
6
8
4
4
7
7
4
3
3
4
3
7
8
2
2
6
5
2
2
2
3
2
)
E F E
8
8
3
3
4
4
1
1
1
2
1
i ợ đ
n ể i r t
y à g n
g n à h
m a N
; h n ì b g n u r t i ớ ư d ộ đ c ứ m
t r e k i L m ể i đ g n a h t o e h t a i g n ê y u h c n ế i k Ý
t á h p
g n o m
n â g N
h n í h c
; u ế y c ự c ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
ự s
à v
i à t
o h c
, h n í h c
n ơ h
ế h c
; h n ì b g n u r t n ê r t ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
m a N
i ợ l
: 6 . 2 g n ả B
i à t
ở g n ọ r t n a u Q
h n í t
h n ị đ
c ự v
. o a c ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
n ậ u h t
ó h k
c á c
; á h k ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
ố s
h n ĩ l
à v
n ê n
n â d
ở r t
g n o r t
g n à h
u ấ c
i à o g n n ê b ố t u ế y c á C
t ậ u l
ơ c
g n à c
- g n ọ r t n a u Q
- g n ọ r t n a u q t ấ R
n â g N
à v
-
-
p á h p
y à g n
ố s
a ữ i g
- g n ọ r t n a u q g n ô h k n à o t n à o H – m ể i đ 1
- g n ọ r t n a u q g n ô h K – m ể i đ 2
- g n ọ r t n a u q i ố đ g n ơ ư T – m ể i đ 3
m ể i đ 5
m ể i đ 4
n ả b
n â d
g n à h
: t r e k i L p á h p g n ơ ư h p o e h t a i h c c ợ ư đ m ể i đ g n a h T : ú h c i
h n a r t
n ă v
ô m
h G *
( i à o g n n ê b ố t u ế y c á c n ậ r t a m n á o t h n í t p á h p g n ơ ư h P
t ệ i V ế t h n i k a ủ c o a c ộ đ c ố t i ớ v c ụ t n ê i l g n ở ư r t g n ă t ự S
t ệ i V a ủ c i ộ h ã x – ị r t h n í h c ề v h n ị đ n ổ ự S
ế t c ố u q ế t h n i k p ậ h n i ộ h à v a ó h u ầ c n à o T
c á C
n ệ i h t n à o h c ợ ư đ g n à c y à g n
i u Q
g n ó h c h n a h n n ể i r t t á h p n i t g n ô h t ệ h g n g n ô C
g n à h n â g N ụ v h c ị d
h n ạ C
g n à h n â g N c ự v h n ĩ l ề v ế t c ố u q t ế k m a c g n ữ h n n ệ i h c ự h T
n ế i b ổ h p n ò c t ặ m n ề i t g n ụ d ử s n e u q i ó h T
t ắ g y a g g n à c
h c á h K
g n à h n â g N ụ v h c ị d ở n ơ h u ề i h n
g n ộ c g n ổ T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 1
T T S
50
3
3
3
4
3
2
2
1
2
2
n ò r t
m à L
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
7 1 3
3 5 2
7 9 2
0 5 3
3 5 2
3 4 2
3 2 2
0 4 1
0 2 2
0 0 2
h n ì b
m ể i Đ
g n u r t
5 9
6 7
9 8
6 7
3 7
7 6
2 4
6 6
0 6
5 0 1
m ể i đ
ố s g n ổ T
i ờ l
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
ả r t
i ờ ư g n
ố s g n ổ T
8
7
5
0
5
3
4
7 1
0 1
4 1
3 2
4
4
6
1
7
7
8
2
8
8
3
6
8
5
4
8
8
6
8
5
5
2
3
8
5
2
7
8
1
1 1
0 2
2 1
4 1
i ợ đ
n ể i r t
y à g n
g n à h
i ạ o l n â h p m ể i đ ề v a i g n ê y u h c n ế i k Ý
m a N
t á h p
g n o m
n â g N
h n í h c
ự s
à v
i à t
o h c
, h n í h c
n ơ h
: 7 . 2 g n ả B
ế h c
m a N
i ợ l
i à t
h n í t
h n ị đ
c ự v
n ậ u h t
ó h k
c á c
; t ấ h n
; t ấ h n
ố s
h n ĩ l
à v
n ê n
n â d
g n ộ c g n ổ T
ở r t
g n o r t
g n à h
u ấ c
i à o g n n ê b ố t u ế y c á C
; t ấ h n u ề i h n i ộ h ơ C
t ậ u l
ơ c
g n à c
n â g N
-
à v
p á h p
y à g n
ố s
a ữ i g
: u a s ư h n i ạ o l n â h p m ể i Đ
; t ấ h n u ề i h n a ọ d e Đ – m ể i đ 1
m ể i đ 4
t í a ọ d e Đ – m ể i đ 2
t í i ộ h ơ C – m ể i đ 3
n ả b
n â d
g n à h
h n a r t
: ú h c i
n ă v
ô m
t ệ i V ế t h n i k a ủ c o a c ộ đ c ố t i ớ v c ụ t n ê i l g n ở ư r t g n ă t ự S
t ệ i V a ủ c i ộ h ã x – ị r t h n í h c ề v h n ị đ n ổ ự S
ế t c ố u q ế t h n i k p ậ h n i ộ h à v a ó h u ầ c n à o T
c á C
n ệ i h t n à o h c ợ ư đ g n à c y à g n
i u Q
g n à h n â g N ụ v h c ị d
h n ạ C
g n à h n â g N c ự v h n ĩ l ề v ế t c ố u q t ế k m a c g n ữ h n n ệ i h c ự h T
g n ó h c h n a h n n ể i r t t á h p n i t g n ô h t ệ h g n g n ô C
n ế i b ổ h p n ò c t ặ m n ề i t g n ụ d ử s n e u q i ó h T
t ắ g y a g g n à c
h c á h K
g n à h n â g N ụ v h c ị d ở n ơ h u ề i h n
h G *
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 1
T T S
51
Bảng 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng bên ngoài (EFE)
Kết luận
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Phân loại
Số điểm quan trọng
Mức độ quan trọng
0,07
3
0,21
Cơ hội
0,07
3
0,21
Cơ hội
1. Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam 2. Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt Nam
3. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
3
0,33
Cơ hội
0,11
0,11
4
0,44
Cơ hội
4. Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng ngày càng được hoàn thiện
0,09
3
0,27
Cơ hội
5. Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng
2
6. Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng
0,09
0,18
Đe dọa
0,12
2
0,24
Đe dọa
7. Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng
0,12
1
0,12
Đe dọa
8. Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính ngày càng gay gắt
9. Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến
0,12
2
0,24
Đe dọa
0,11
2
0,22
Đe dọa
10. Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở dịch vụ ngân hàng
Tổng cộng
1,00
2,46
Nguồn: Theo số liệu tổng hợp của tác giả
Ghi chú: Tổng điểm quan trọng > 2,5 là phản ứng tốt;
Tổng điểm quan trọng = 2,5 là phản ứng mức độ trung bình;
Tổng điểm quan trọng < 2,5 là phản ứng yếu.
Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng của PG Bank là 2,46 thấp hơn mức
trung bình 2,50. Cho thấy khả năng phản ứng của PG Bank trước các mối đe dọa và
cơ hội bên ngoài là hơi kém. PG Bank tận dụng chưa hiệu quả các cơ hội hiện có và
chưa hạn chế được các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của các mối đe dọa bên ngoài.
52
2.4.1.2 Phân tích môi trƣờng bên trong
Nguồn nhân lực
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập ngày 13/11/1993 với số vốn điều lệ
ban đầu là 700 triệu đồng. Trải qua gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã không
ngừng lớn mạnh và từng bước tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng. Đặc biệt,
cùng với sự tham gia của cổ đông chiến lược là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, PG
Bank đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc về quy mô và hiệu quả hoạt
động. Sự kiện chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex là dấu mốc quan trọng, tạo tiền đề giúp PG
Bank bắt kịp tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, tiến từng bước vững chắc trên
con đường trở thành một Ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam.
Với hơn 1.500 nhân viên có trình độ làm việc tại tất cả các tỉnh và thành phố
trên toàn quốc. Trong suốt thời gian diễn ra khủng hoảng tài chính toàn cầu, PG
Bank vẫn nỗ lực tập trung vào sự phát triển bền vững và ổn định, đồng thời đảm bảo
Nguồn: Báo báo thường niêm của PG Bank 2012
cung ứng đủ nguồn nhân lực cho nhu cầu hiện tại lẫn tương lai.
Với nguyên tắc và văn hóa kinh doanh của mình, PG Bank đã sử dụng tiềm
năng con người trong một môi trường làm việc an toàn, công bằng, ý kiến của họ
được lắng nghe và khả năng làm việc được đánh giá cao. Công tác đào tạo và phát
53
triển nguồn nhân lực luôn được chú trọng và phát triển tại PG Bank. Với mục tiêu
xây dựng nguồn nhân lực có năng lực và tính chuyên nghiệp cao đáp ứng chiến lược
phát triển nhanh và bền vững của Ngân hàng, chuẩn bị nhân sự kế nhiệm cấp điều
hành cho Ngân hàng, PG Bank thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham dự các
khóa đào tạo trong và ngoài nước, các khóa đào tạo của NHNN, Hiệp hội Ngân
hàng, các tổ chức đào tạo có uy tín khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nâng
cao kỹ năng làm việc hiệu quả và các kỹ năng quản lý, lãnh đạo trong từng giai
đoạn, vị trí công tác. Chính những điều nêu trên đã giúp cho công ty có được một
lợi thế cạnh tranh, một rào cản cạnh tranh mà khó có công ty nào trong ngành thực
hiện được.
Tình hình tài chính
- Từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động năm 2007, PG Bank đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Tổng tài sản của Ngân hàng tăng gấp 4,1 lần
trong giai đoạn 2007 – 2012, đạt 19.251 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2012.
- Bên cạnh chú trọng mở rộng quy mô, nâng cao các chỉ tiêu về an toàn vốn,
chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính
luôn được coi là trọng tâm trong các kế hoạch hoạt động của PG Bank. Hệ
số an toàn vốn tối thiểu (CAR) luôn đáp ứng quy định của NHNN và tiêu
chuẩn quốc tế, đạt 22,62% năm 2012.
Hoạt động Marketing
Hoạt động marketing hiện nay là hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ một
tổ chức kinh doanh hay một Ngân hàng nào. Tất cả các các nhân viên đặc biệt là
nhà lãnh đạo Ngân hàng và nhân viên marketing đều quan tâm đến nghiên cứu thị
trường, phân chia thị trường thành nhiều phân khúc thị trường khác nhau cho từng
nhóm khách hàng mục tiêu và nhu cầu hiện tại của khách hàng... Nắm bắt cách thức
và công cụ truyền bá hình ảnh và thương hiệu của khách hàng thông qua các kênh
xúc tiến truyền thông, kênh phân phối rộng rãi thuận tiện cho khách hàng.
54
Qua thời gian hoạt động gần 20 năm PG Bank đã được khách hàng đón nhận
về sản phẩm và dịch vụ, đội ngũ nhân viên trẻ năng động. PG Bank cũng đã cung
cấp khá nhiều dịch vụ tiện ích khác biệt so với các Ngân hàng khác như sản phẩm
đổ xăng qua thẻ. Bên cạnh đó PG Bank cũng có nhiều điểm yếu, thương hiệu chưa
được khách hàng biết đến nhiều. PG Bank đang tiếp tục phấn đấu để trở thành Ngân
hàng vững mạnh, uy tín trong công tác phục vụ khách hàng. PG Bank đang từng
bước cải thiện hoạt động marketing để đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích,
nâng cao hình ảnh và thương hiệu của mình đến với khách hàng.
Chính sách khách hàng
Khi cạnh tranh ngày càng gia tăng, công nghệ Ngân hàng trên thế giới có
nhiều thay đổi quan trọng và ngày càng đa dạng, khi sự thâm nhập của các Ngân
hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt
cùng việc thay đổi thị trường vốn truyền thống và nhu cầu của khách hàng ngày
càng đa dạng… chính là lúc các Ngân hàng cần quan tâm hơn bao giờ hết đến
chính sách khách hàng của mình. Chính sách khách hàng là chính sách mà các
Ngân hàng áp dụng để thể hiện chiến lược marketing ở cấp độ khách hàng hoặc
phân khúc khách hàng, dựa trên những quyết định được đưa ra để phân bổ các
nguồn lực hiện có của Ngân hàng; mục đích cuối cùng là để cung cấp dịch vụ
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng.
Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao sự nhận biết của khách hàng và
tạo dựng sự trung thành của khách hàng luôn là điều PG Bank cần làm. Do vậy,
việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh là việc cần thiết để
duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chính sách khách hàng giúp cho
PG Bank lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mình phục vụ, tạo nên một hệ
thống khách hàng truyền thống, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của Ngân hàng
trên thị trường. Thông qua chính sách khách hàng, PG Bank có thể đề ra những
biện pháp hoạt động để từ đó định hướng cho sự phát triển của mình. Đối với
55
khách hàng, chính sách khách hàng tạo cho họ sự an tâm, thuận tiện, chính xác,
tiết kiệm thời gian, từ đó tạo ra sự hài lòng cao nhất cho khách hàng.
Chính sách khách hàng mà PG Bank hướng tới là giữ vững được nguồn
khách hàng quan trọng hiện tại và phát triển thêm những khách hàng tiềm năng
lớn khác, có như vậy PG Bank mới có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác; tập
trung mở rộng nền khách hàng mới; chính sách chăm sóc khách hàng của PG
Bank cần điều chỉnh phù hợp với định hướng kinh doanh mới; phấn đấu đảm bảo
chăm sóc và cung ứng cao nhất, toàn diện tất cả nhu cầu của khách hàng một cách
bền vững trên cơ sở an toàn, hiệu quả và chia sẻ lợi ích. PG Bank cần xây dựng
chính sách khách hàng quan trọng của hệ thống vì những khách hàng này có ảnh
hưởng hoặc mang lại hiệu quả lớn đối với ngành; phân công mức độ chăm sóc
khách hàng theo từng cấp, xây dựng hệ thống tích điểm trên cơ sở lợi ích khách
hàng đem lại gắn liền với chính sách lãi suất, phí, chính sách chăm sóc cụ thể để
giữ chân khách hàng, khuyến khích khách hàng duy trì mối quan hệ hợp tác với
PG Bank lâu dài.
Hệ thống thông tin
Cải thiện hiệu quả phục vụ khách hàng cũng phải chú ý đến việc hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động. Có thể khẳng định
công nghệ hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Ngân hàng,
trình độ công nghệ của mỗi tổ chức tín dụng cho phép hiện thực hóa các tiềm năng
về quản lý điều hành và các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của mình, nó cũng
tạo ra năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu và sự lựa chọn của khách hàng tốt
hơn trong tương lai. Vì vậy, tất cả các Ngân hàng đều hết sức chú trọng đến việc
ứng dụng công nghệ trong hoạt động. PG Bank cũng đã xác định công nghệ Ngân
hàng có vai trò rất quan trọng và phải có hàm lượng cao trong các sản phẩm dịch
vụ. Điều này được coi là một giải pháp then chốt nhất để góp phần vào việc nâng
cao chất lượng dịch vụ tại PG Bank trong tiến trình hội nhập bởi lẽ nếu các dịch vụ
56
có hàm lượng công nghệ cao, đa tiện ích và dễ dàng sử dụng đối với người tiêu
dùng thì mới có thể tạo ra sự khác biệt và khả năng cạnh tranh.
Trong điều kiện hiện nay, PG Bank cần tiếp tục theo đuổi quá trình hiện đại
hóa Ngân hàng theo hướng trở thành một định chế tài chính đa năng hiện đại, đầu tư
có trọng tâm vào công nghệ mới để đảm bảo lợi thế cạnh tranh và hình ảnh một
Ngân hàng hiện đại của PG Bank, đồng thời chuẩn bị các dự án phát triển hạ tầng
công nghệ, các chương trình phát triển ứng dụng mới phục vụ cho nhu cầu kinh
doanh. Định hướng các chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ mới phải dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại, có khả năng tích hợp, bổ sung thêm nhiều tiện ích
phong phú nhằm hướng đến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đặc biệt, tập
trung cho hệ thống CNTT và gia tăng ứng dụng các thành tựu CNTT mới để hỗ trợ
cho các hoạt động dịch vụ, làm cơ sở phát triển đa dạng các DVNH, có khả năng hỗ
trợ kiểm soát và quản trị rủi ro một cách hiệu quả khi mạng lưới của PG Bank ngày
càng được mở rộng.
Ngoài ra, cần chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ e-banking. DVNH
điện tử (e-banking) chính là xu hướng phát triển tất yếu của lĩnh vực Ngân hàng
trong thời đại hiện nay. Do vậy, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện phát triển hoạt
động DVNH truyền thống, đẩy mạnh khai thác những sản phẩm dịch vụ có thế
mạnh lâu nay, PG Bank phải nhanh chóng nâng cao chất lượng của những dịch vụ
hiện đại và các kênh phân phối tự động mà hiện nay PG Bank vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu cũng như kỳ vọng của khách hàng. Đối với Ngân hàng, xét trên khía cạnh
kinh tế phát triển các kênh phân phối tự động giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí liên
quan đến hoạt động giao dịch, thanh toán, chi phí kiểm đếm, đi lại,... Về mặt kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn sẽ được nâng cao, các lệnh về chi trả, nhờ thu của
khách hàng được hiện nhanh chóng, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, thực hiện
giao dịch một cách thuận lợi. Đây là những lợi ích mà giao dịch kiểu Ngân hàng
truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với các dịch vụ e-
banking tự động và hiện đại.
57
Xác định điểm mạnh, điểm yếu của PG Bank
Điểm mạnh của PG Bank
-PG Bank đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
-Chất lượng hoạt động tốt được duy trì qua hàng năm.
-Hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả.
-Sự liên kết với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
-Sản phẩm dịch vụ phong phú.
Điểm yếu của PG Bank
-Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều so với các Ngân hàng trong khu vực.
-Hiệu quả marketing chưa cao.
-Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng.
-Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp.
-Chất lượng sản phẩm DVNH chưa cao và phạm vi ứng dụng sản phẩm dịch
vụ mới còn hạn chế.
Dựa trên cơ sở lý thuyết phân tích ở trên kết hợp việc đánh giá theo phương
pháp chuyên gia ngành - phỏng vấn những lãnh đạo các phòng ban và các chuyên
viên của PG Bank đang công tác tại PG Bank qua bảng câu hỏi phỏng vấn được gửi
qua email bằng file Excel và cùng với nhận định riêng của mình, tác giả đã lượng
hóa mức độ quan trọng và điểm phân loại của các yếu tố đưa vào ma trận để đánh
giá các yếu tố bên trong (IFE). Từ việc tổng hợp số liệu ở bảng 2.9 và bảng 2.10 của
trang tiếp theo ta lập được ma trận các yếu tố môi trường bên trong như sau:
58
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
2 1 0
0 1 0
8 0 0
0 1 0
0 1 0
2 1 0
0 1 0
1 1 0
8 0 0
8 0 0
0 0 1
g n ọ r t
n a u q
ộ đ c ứ M
,
9 7
9 7
7 8
0 3 0 1
9 1 1
8 0 1
3 0 1
8 0 1
7 2 1
3 0 1
7 1 1
m ể i đ
ố s g n ổ T
i ờ l
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
ả r t
i ờ ư g n
ố s g n ổ T
6
2
2
5
2
2
5
6 1
7 1
1 1
0 1
3
5
4
3
7
8
4
1 1
7 1
7 1
1 1
5
8
7
5
8
3
1
6
3
3 1
3 1
6
3
6
8
3
3
6
2
3
2
2
)
E F I (
2
0
6
5
2
0
6
1
7
1
1
à v
; h n ì b g n u r t i ớ ư d ộ đ c ứ m
t r e k i L m ể i đ g n a h t o e h t a i g n ê y u h c n ế i k Ý
o a c
; u ế y c ự c ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
n â g N c á c
n â g N g n ố h t
a ư h c
i ớ v
ệ h
: 9 . 2 g n ả B
m a N
o s
ở g n ọ r t n a u Q
g n à h
g n o r t
. o a c ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
g n o r t n ê b ố t u ế y c á c n ậ r t
u ề i h n
n í t
; á h k ộ đ c ứ m ở g n ọ r t n a u Q
n â g N
y u
n ơ h
ụ v
p ấ h t
c ợ ư đ
g n ộ c g n ổ T
- g n ọ r t n a u Q
- g n ọ r t n a u q t ấ R
, p ấ h t
g n o r t n ê b ố t u ế y c á C
g n ự d
h c ị d m ẩ h p
-
-
t ệ i V u ầ d g n ă X n à o đ p ậ T
y â x
n ò c
n ả s
ệ l
m a N
ã đ
- g n ọ r t n a u q g n ô h k n à o t n à o H – m ể i đ 1
- g n ọ r t n a u q g n ô h K – m ể i đ 2
m ể i đ 5
m ể i đ 4
n ế i k ý g n ô h K – m ể i đ 3
g n ợ ư l
u ề i đ
: t r e k i L p á h p g n ơ ư h p o e h t a i h c c ợ ư đ m ể i đ g n a h T : ú h c i
a m n á o t h n í t p á h p g n ơ ư h P
k n a B G P
t ệ i V g n à h
m ă n g n à h a u q ì r t y u d c ợ ư đ t ố t g n ộ đ t ạ o h g n ợ ư l t ấ h C
ả u q u ệ i h ó c g n ộ đ t ạ o h i ố h p n â h p h n ê k g n ố h t ệ H
i ớ v t ế k n ê i l ự S
ú h p g n o h p ụ v h c ị d m ẩ h p n ả S
n ố V
g n ợ ư l t ấ h c , g n ợ ư l ố s ề v u ế i h t c ự l n â h n n ồ u g N
p ấ h t n ể i r t t á h p u ứ c n ê i h g n ả u q u ệ i H
o a c a ư h c g n i t e k r a m ả u q u ệ i H
c ự v u h k g n o r t g n à h
t ấ h C
ế h c n ạ h n ò c i ớ m ụ v h c ị d m ẩ h p n ả s g n ụ d g n ứ i v m ạ h p
h G *
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 1
T T S
59
n ò r t
3
3
3
4
3
2
2
2
2
2
m à L
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
0 1 3
7 5 2
7 3 3
3 5 3
3 0 3
7 1 2
7 1 2
7 9 1
0 0 2
0 4 2
h n ì b
m ể i Đ
g n u r t
3 9
7 7
1 9
5 6
5 6
9 5
0 6
2 7
1 0 1
6 0 1
m ể i đ
ố s g n ổ T
i ờ l
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
0 3
6 2
0 3
0 3
0 3
ả r t
i ờ ư g n
ố s g n ổ T
8
9
5
4
3
3
3
4
5 1
5 1
0 2
8
9
6
9
8
4
3
2 1
3 1
0 1
0 1
2
5
2
4
8
2
7
4
2
3 1
3 1
5
8
1
0
0
5
4
1
4 1
5 1
0 1
i ạ o l n â h p m ể i đ ề v a i g n ê y u h c n ế i k Ý
à v
o a c
n â g N c á c
n â g N g n ố h t
a ư h c
i ớ v
: 0 1 . 2 g n ả B
ệ h
m a N
o s
g n à h
g n o r t
u ề i h n
n í t
n â g N
y u
n ơ h
ụ v
p ấ h t
c ợ ư đ
g n ộ c g n ổ T
, p ấ h t
g n o r t n ê b ố t u ế y c á C
g n ự d
h c ị d m ẩ h p
t ệ i V u ầ d g n ă X n à o đ p ậ T
y â x
n ò c
n ả s
: u a s ư h n i ạ o l n â h p m ể i Đ
ệ l
m a N
ã đ
; t ấ h n u ề i h n u ế Y – m ể i đ 1
; t ấ h n t í h n ạ M – m ể i đ 3
; t ấ h n t í u ế Y – m ể i đ 2
; t ấ h n u ề i h n h n ạ M – m ể i đ 4
g n ợ ư l
u ề i đ
: ú h c i
k n a B G P
t ệ i V g n à h
m ă n g n à h a u q ì r t y u d c ợ ư đ t ố t g n ộ đ t ạ o h g n ợ ư l t ấ h C
ả u q u ệ i h ó c g n ộ đ t ạ o h i ố h p n â h p h n ê k g n ố h t ệ H
i ớ v t ế k n ê i l ự S
n ố V
ú h p g n o h p ụ v h c ị d m ẩ h p n ả S
o a c a ư h c g n i t e k r a m ả u q u ệ i H
c ự v u h k g n o r t g n à h
t ấ h C
ế h c n ạ h n ò c i ớ m ụ v h c ị d m ẩ h p n ả s g n ụ d g n ứ i v m ạ h p
g n ợ ư l t ấ h c , g n ợ ư l ố s ề v u ế i h t c ự l n â h n n ồ u g N
p ấ h t n ể i r t t á h p u ứ c n ê i h g n ả u q u ệ i H
h G *
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 1
T T S
60
Bảng 2.11: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng nội bộ (IFE)
STT
Các yếu tố bên trong
Phân loại
Kết luận
Số điểm quan trọng
Mức độ quan trọng
0,12
3
0,36 Mạnh
1
PG Bank đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việt nam
0,10
3
0,30 Mạnh
Chất lượng hoạt động tốt được duy trì qua hàng năm
Hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả
0,08
3
0,24 Mạnh
Sự liên kết với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
0,10
4
0,40 Mạnh
2 3 4
5
Sản phẩm dịch vụ phong phú
0,10
3
0,30 Mạnh
0,12
2
0,24
Yếu
6
Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực
Hiệu quả marketing chưa cao
0,10
2
0,20
Yếu
Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng
0,11
2
0,22
Yếu
7 8
9
Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp
0,08
2
0,16
Yếu
0,08
2
0,16
Yếu
10
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa cao và phạm vi ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới còn hạn chế
Tổng cộng
1,00
2,58
Nguồn: Theo số liệu tổng hợp của tác giả
Nhận xét: Qua những kết quả phân tích các yếu tố bên trong, tác giả đã lượng
hóa mức độ quan trọng của các yếu tố dựa trên tác động tích cực lẫn tiêu cực của
chúng đối với PG Bank. Đồng thời tác giả đã trao đổi với các chuyên gia, trưởng
phòng ban tại PG Bank về việc đánh giá tác động của các yếu tố đối với PG Bank.
Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,58 cao hơn mức trung bình 2,50 cho thấy PG
Bank khá mạnh về yếu tố nội bộ trong việc huy động các nguồn nội lực của mình.
2.4.2 Xác định năng lực cốt lõi của PG Bank
Từ việc tổng hợp tất cả các cơ hội mà có số điểm quan trọng >2,50 từ bảng
2.8 (ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài) và tất cả các điểm mạnh mà
có số điểm quan trọng >2,50 từ bảng 2.11 (ma trận đánh giá các yếu tố môi trường
nội bộ) ta lập được bảng sau:
61
Bảng 2.12: Xác định năng lực cốt lõi của PG Bank
STT
Các yếu tố
Có giá trị
Khan hiếm
Năng lực cốt lõi (+)
Chi phí đắt cho việc bắt chƣớc
Không có khả năng thay thế
+
+
+
+
+
1
PG Bank đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam
+
+
-
-
-
2
Chất lượng hoạt động tốt được duy trì qua hàng năm
3
+
+
+
+
+
Sự liên kết với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
4
Sản phẩm dịch vụ phong phú
+
+
+
+
+
5
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
+
-
-
-
-
6
+
-
-
-
-
7
+
-
-
-
-
Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng ngày càng được hoàn thiện Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng
Nguồn: Theo số liệu phân tích của tác giả
Chất lượng hoạt động tốt được duy trì qua hàng năm là điểm mạnh, đó là lợi
thế cạnh tranh của PG Bank nhưng không phải năng lực lõi vì chất lượng này những
Ngân hàng khác cũng có thể bắt chước.
Dấu +: năng lực cốt lõi của PG Bank ở yếu tố phân tích.
Dấu -: không phải là năng lực cốt lõi của PG Bank ở yếu tố phân tích.
Trên cơ sở phân tích đánh giá 4 tiêu chuẩn VRIN của lợi thế cạnh tranh bền
vững của các nguồn lực và khả năng tiềm tàng, ta xác định năng lực cốt lõi làm tăng
giá trị của PG Bank như sau:
PG Bank đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam
nhờ có sự liên kết với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và cho ra đời sản phẩm khác
biệt: PG Bank rất tập trung vào việc đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn
quốc. Do đó, trong thời gian hoạt động gần 20 năm qua, số lượng các Chi nhánh và
62
PGD trên toàn quốc đã được tăng lên một cách đáng kể. PG Bank là một Ngân hàng
có lợi thế và tính độc quyền rất cao khi liên kết với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
và cũng là cổ đông chiến lược của PG Bank để cho ra đời các loại thẻ đầy tiện ích
như Flexicard, F-card. Dựa vào lợi thế này, ngày 27/5/2013 PG Bank đã chính thức
giới thiệu dịch vụ Flexipay. Đây là dịch vụ chuyển tiền cho các khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp thông qua mạng lưới của Petrolimex và PG Bank bao gồm hơn
2.100 cửa hàng xăng dầu, 80 điểm giao dịch PG Bank và văn phòng của các Công
ty, Xí nghiệp xăng dầu trực thuộc Petrolimex trên toàn quốc. Đặc biệt, khách hàng
có thể gửi ở một nơi nhưng rút tiền tại rất nhiều nơi khác nhau với thời gian giao
dịch linh hoạt bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ, tết. Để khuyến khích khách hàng sử
dụng dịch vụ, PG Bank hiện triển khai thực hiện miễn phí 5.000 giao dịch đầu tiên
ở tất cả các điểm cung cấp dịch vụ. Tận dụng lợi thế hoạt động liên tục và mạng
lưới hơn 2.100 cửa hàng xăng dầu của Petrolimex phủ khắp toàn quốc làm điểm
gửi và nhận tiền. Dịch vụ Chuyển tiền nhanh được triển khai với phương thức giao
dịch an toàn, bảo mật và xác thực người dùng qua mã số bí mật, khách hàng hoàn
toàn yên tâm. Đặc biệt, dịch vụ này được cung cấp đến tận các vùng nông thôn,
vùng sâu, miền núi, những nơi thiếu vắng dịch vụ Ngân hàng. Chỉ sau mấy tháng
triển khai, dịch vụ Flexipay của PG Bank đã nhận được phản hồi tích cực và đã
được khách hàng lựa chọn sử dụng thường xuyên. Nhờ tính đại diện cao, lại dễ đọc,
dễ nhớ và nhiều sức gợi PG Bank không khó để tạo một dấu ấn đậm nét trong cộng
đồng, để bất kỳ ai cũng có thể nghĩ đến cái tên PG Bank mỗi khi có nhu cầu chuyển
tiền nhanh. Tất cả những ưu điểm đó cùng góp phần giúp PG Bank nhanh chóng
chạm đến thành công. Đây là một ưu thế mà không có bất kỳ Ngân hàng nào có
được.
63
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Thị trường NHBL đang là một thị trường đầy tiềm năng và có sức hấp dẫn
với tất cả các Ngân hàng tại Việt Nam. Xác định được điều này, dựa trên việc kết
hợp những tiềm lực sẵn có, phân tích thực trạng, môi trường bên trong và bên
ngoài, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ thị trường,
xác định năng lực cốt lõi của PG Bank cho thấy PG Bank đang nỗ lực không
ngừng để tiến hành triển khai chiến lược phát triển sản phẩm DVNHBL của riêng
mình. Hiện tại PG Bank đang có rất nhiều lợi thế cạnh tranh nhưng vẫn chưa
phát huy triệt để các lợi thế của mình. Đứng trước những diễn biến ngày càng
phức tạp của nền kinh tế, PG Bank cần có những nhận định đúng đắn để có sự
điều chỉnh cho phù hợp với thị trường, cần nhận định được những cơ hội và thách
thức từ thị trường, những điểm còn tồn tại và hạn chế của mình để từ đó đưa ra
những hướng đi thích hợp trong thời gian tới, tận dụng triệt để lợi thế cạnh tranh,
khắc phục và cải tiến những điểm yếu, tận dụng mọi cơ hội. Dựa vào đó, PG Bank
cũng cần có những giải pháp mang tính ổn định và lâu dài để có thể phát triển bền
vững, ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lòng khách hàng.
Với những nội dung được nghiên cứu trong chương 2, sẽ góp phần làm nền
tảng cần thiết cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong chương 3 nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm DVNH bán lẻ trong thời gian tới của
PG Bank.
64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG
DẦU PETROLIMEX
Từ những lý luận cũng như thực tiễn trong hoạt động của PG Bank đã được
trình bày ở chương 1 và chương 2. Trong chương 3 này tác giả xây dựng và đề xuất
một số giải pháp phát triển DVNH bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex.
3.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển sản phẩm DVNHBL của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex đến năm 2020
3.1.1 Mục tiêu phát triển chung của hệ thống NHTM ở Việt Nam đến năm
2020
Trải qua hơn 20 năm đổi mới và phát triển, khu vực Ngân hàng Việt Nam
mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới,
cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động
bắt kịp tốc độ phát triển của Ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực.
Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống Ngân hàng
vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát triển
của nền kinh tế. Đồng thời, phải hướng tới một nền tảng công nghệ Ngân hàng sẵn
sàng đối mặt với những thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa. Chính vì thế, yêu
cầu đặt ra trong việc phát triển các DVNHBL của các NHTM Việt Nam hiện nay
là:
- Đa dạng hơn các sản phẩm này không chỉ danh mục chung mà còn là các
sản phẩm cụ thể.
- Ứng dụng CNTT rộng rãi không chỉ trong một hệ thống NHTM mà còn
phải kết nối giữa các NHTM trong những DVNH đòi hỏi có sự liên kết.
65
- Lựa chọn các sản phẩm “lõi” của từng NHTM để tạo ra tính khác biệt trong
thương hiệu và hấp dẫn riêng.
- Chú trọng thị trường cũ và quan tâm thực sự tới thị trường mới trong bối
cảnh cạnh tranh mạnh với khối Ngân hàng nước ngoài.
Hệ thống Ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, đó là hệ thống có thể
chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên
trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung
gian và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn định, thì phải có các
định chế tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực, có các qui định
quản lý thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài
chính đáng tin cậy.
Định chế tài chính vững mạnh, đó phải là một định chế tài chính có năng lực
quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng cũng như quản trị doanh nghiệp vững mạnh. Quản
trị doanh nghiệp sẽ được tăng cường thông qua việc cải thiện trong chất lượng và
tính chịu trách nhiệm trong quản lý của ban giám đốc điều hành.
Từ nay đến 2020, hệ thống Ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những
bước đột phá mới, xây dựng một hệ thống Ngân hàng phát triển ổn định bền vững
với qui mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường tài
chính.
- NHNN tập trung xây dựng và phát triển thành một Ngân hàng trung ương
với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố và nâng cao
niềm tin của dân chúng đối với những động thái chính sách của NHNN. Thực thi
chính sách tiền tệ hiệu quả, chủ động với các công cụ chính sách tiền tệ mang tính
thị trường. Từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính. Nâng cao năng lực
thanh tra giám sát ở một cấp độ mới.
- Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi mới
mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu
đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính. Đổi mới và nâng cao
66
năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài
chính. Xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhất là các DNNVV tiếp cận nguồn vốn. Phát triển tín dụng vi mô,
các phương thức Ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những dịch vụ
tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
tài chính, vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
3.1.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển sản phẩm DVNHBL của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex đến năm 2020
Mục tiêu của PG Bank là trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam và là một Ngân hàng tiêu chuẩn trung bình trong khu vực vào
năm 2020. PG Bank xây dựng chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển toàn
diện, đa năng, hiện đại và có năng lực tài chính mạnh, phát triển nguồn nhân lực
để tăng yếu tố cạnh tranh. Đảm bảo tốt mọi quyền lợi cổ đông và khách hàng, thực
hiện nhanh, hiệu quả các dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của các đối tượng khách hàng. Tăng cường năng lực tài chính trung bình tăng
20% - 25%/năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu bình quân ROE trên 25%, tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA trên 3%, hệ số an toàn vốn tiếu thiểu CAR
10-12% và tỷ lệ chia cổ tức hàng năm trên 20%.
Đến năm 2020, PG Bank kỳ vọng sẽ có phạm vi hoạt động rộng với mạng
lưới phủ đầy các tỉnh thành trong nước. Mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ
trong dịch vụ tài chính Ngân hàng mà còn thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài
chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các doanh nghiệp mới.
Tầm nhìn của PG Bank là sẽ trở thành một trong những Ngân hàng TMCP
hàng đầu ở Việt Nam thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính Ngân hàng chất
lượng cao dựa trên đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và một nền tảng
công nghệ hiện đại.
PG Bank định hướng thực hiện chiến lược phát triển theo mô hình Ngân
hàng đa năng, tập trung vào các dịch vụ và thị trường mà ở đó PG Bank có lợi thế
67
cạnh tranh, sử dụng chiến lược khác biệt hóa để trở thành Ngân hàng hàng đầu tại
những lĩnh vực, dịch vụ mà PG Bank có thế mạnh. Chiến lược cạnh tranh của PG
Bank là dựa vào thế mạnh truyền thống của mình về đầu tư vốn, cung ứng dịch vụ
tín dựng liên quan đến lĩnh vực xăng dầu, nhiên liệu và kinh doanh ngoại tệ, tạo sự
khác biệt bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
3.2 Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex
Phát triển DVNHBL là một quá trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
xuất phát từ phía Ngân hàng và từ phía môi trường bên ngoài. Với mỗi Ngân hàng
nó phụ thuộc vào khả năng và trình độ của các nguồn lực: Vốn, nhân lực, công
nghệ, mạng lưới hoạt động, kênh phân phối, chiến lược kinh doanh, chính sách
khách hàng... Những yếu tố đó phải sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển
DVNHBL ở điều kiện tốt nhất để đảm bảo quá trình phát triển DVNH thành công.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và định hướng phát triển DVNHBL tại PG
Bank đến năm 2020, tác giả đưa ra một số các giải pháp bao gồm:
3.2.1 Phát triển mạng lƣới
Một trong những biện pháp phát triển DVNH bán lẻ đó là việc phát triển
kênh phân phối, đặc biệt là việc mở rộng mạng lưới. Mạng lưới phân phối đang và
sẽ là lợi thế cạnh tranh của các Ngân hàng trong thời gian tới, đặc biệt trong lĩnh
vực NHBL. Với hệ thống mạng lưới rộng và cơ sở hạ tầng ổn định sẽ giúp các
N gân hàng nhanh chóng chiếm lĩnh cho mình một thị phần nhất định.
Một trong những biện pháp phát triển DVNHBL mà các Ngân hàng đang
tận dụng đó là việc phát triển kênh phân phối, đặc biệt là mở rộng mạng lưới rộng
lớn. Với công nghệ và khả năng quản lý của các Ngân hàng hiện nay, việc mở rộng
mạng lưới phục vụ khách hàng là điều tất yếu. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện
nay, PG Bank vẫn còn hạn chế trong việc phát triển mạng lưới hoạt động. Vì mạng
lưới còn chưa rải đều ở tỉnh thành nên khách hàng ở các tỉnh nhỏ vẫn chưa có nhiều
cơ hội tiếp cận với hệ thống Ngân hàng, khi có nhu cầu khách hàng cũng mất khá
68
nhiều thời gian và chi phí. Đẩy mạnh mạng lưới Chi nhánh trong điều kiện hiện nay
là cần thiết để duy trì thế mạnh của mình. Bởi hiện các máy ATM của PG Bank
vẫn còn quá ít do dịch vụ thẻ chưa thật sự thu hút khách hàng, vì sự liên minh
với các Ngân hàng khác chỉ mới được thực hiện thời gian gần đây. Bên cạnh
đó, DVNH điện tử chưa được triển khai rộng rãi, lượng khách hàng sử dụng còn
ít.
Bên cạnh đó, PG Bank cần tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của Ngân
hàng thông qua khuếch trương nhãn hiệu hai sản phẩm thẻ Flexicard và dịch vụ
Flexipay như là điểm nhấn về phát triển dịch vụ của PG Bank trong thời gian tới.
Nâng cao nhận biết của khách hàng về việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng của
PG Bank tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex.
3.2.2 Tập trung phát triển dịch vụ về thẻ và mở rộng mạng lƣới ATM
Việc mở rộng và nâng cấp máy ATM cũng là một vấn đề đáng quan tâm và
gây ảnh hưởng khá nhiều đến công tác phát hành thẻ và huy động nguồn vốn không
kỳ hạn. Do mạng lưới ATM hiện nay của PG Bank còn khá ít, dù đã có sự liên kết
với các Ngân hàng thành viên khác trong hệ thống Banknetvn nhưng không phải
khách hàng nào cũng biết và nhớ các Ngân hàng liên kết này. Điều này đã gây
không ít khó khăn cho khách hàng trong việc rút tiền từ ATM. Tuy vậy, việc đầu tư
mở rộng thêm hệ thống này không phải là vấn đề đơn giản vì nó tốn khá nhiều chi
phí, nhất là trong điều kiện quy mô của Ngân hàng vẫn còn khá nhỏ như hiện nay.
Thế nên, trong thời gian tới, Ngân hàng nên mở rộng thêm quan hệ liên kết với
nhiều Ngân hàng khác, điều này vừa giúp tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng, vừa tiện
lợi hơn cho khách hàng. Và các Ngân hàng liên kết này phải được phổ biến rộng rãi
để khách hàng có thể dễ dàng biết đến.
Bên cạnh đó, với lợi thế các loại thẻ của PG Bank như Flexicard, F-card có
sự liên kết và tạo được nhiều thuận lợi hơn cho khách hàng khi mua xăng tại các
cửa hàng xăng dầu của Petrolimex, đây có thể nói là một tính năng độc đáo của các
loại thẻ PG Bank. Thế nên, cần phải có các chiến lược để đẩy mạnh việc phổ biến
69
các loại thẻ này đến người dân nhiều hơn như dán băng rôn quảng cáo, dán áp
phích tại các cửa hàng Xăng dầu Petrolimex, tung ra các chương trình khuyến mãi
nhằm khuyến khích người dân tiếp cận với các loại thẻ này nhiều hơn... Song song
đó, Ngân hàng cũng cần phải giới thiệu và chỉ ra cho khách hàng thấy được những
lợi ích thực tiễn mang lại từ các loại thẻ này, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện
quy trình sử dụng thẻ sao cho tiện ích và an toàn nhất đối với khách hàng.
Trước mắt là đầu tư từng bước thích hợp cho dịch vụ thẻ Flexicard, F-card.
Sau đó là thẻ quốc tế nhằm thu hút lượng tiền gửi từ các tài khoản cá nhân. Dịch vụ
thẻ là dịch vụ hiện được sử dụng khá phổ biến bởi những tiện ích, tiện lợi cho
người sử dụng, gắn liền với hướng phát triển Ngân hàng điện tử. Mặt khác thị
trường tiềm năng của dịch vụ này khá lớn căn cứ vào nhu cầu và số lượng dân cư
cả nước, thu nhập người dân ngày càng cải thiện.
- Đối với thẻ Flexicard trả trước: nên cùng với Petrolimex thực hiện các
chương trình thúc đẩy phát hành thẻ và thanh toán xăng dầu, thực hiện các biện
pháp để gia tăng thẻ quà tặng, phát hành thẻ trả trước ở các lĩnh vực có liên quan
đến xăng dầu như sửa xe, cầu đường, phát hành các hình thức thẻ liên kết cho siêu
thị và sinh viên… phục vụ nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ.
- Đối với thẻ Flexicard ghi nợ: cần tập trung vào thẻ trả lương, thẻ cho đội
xe.
- Đối với thẻ F-card: PG Bank nên đưa ra các chương trình giảm giá, khuyến
mãi, chương trình “Khách hàng thường xuyên” của Petrolimex và PG Bank. Đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và các tổ chức có nhiều xe ô tô.
- Đối với thẻ Visa: trong thời gian đầu tập trung vào thẻ tín dụng (Visa
Credit) và hoạt động pháp hành thẻ, phát triển có chọn lọc các điểm chấp nhận thẻ
trên cơ sở có hiệu quả.
70
3.2.3 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và đối tƣợng huy động
Đối với sản phẩm huy động
Nhu cầu của con người luôn thay đổi và đa dạng. Họ luôn đòi hỏi ở Ngân
hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, hội nhập và
cạnh tranh, hơn bao giờ hết PG Bank cần phải hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ
đang có và phát triển nhiều hơn nữa các sản phẩm, dich vụ mới. Sản phẩm mới
được tạo ra phải có tính riêng biệt, đặc trưng của PG Bank vì sản phẩm dịch vụ rất
dễ bị sao chép. Điều đó tạo nên sự khác biệt cho các sản phẩm của PG Bank so với
những Ngân hàng khác. Và đồng thời, sự khác biệt hóa về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ của Ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh phải có tính hiện thực và được phát
huy một cách hiệu quả.
Một khi sản phẩm mới được đưa ra, cần phải được tổ chức một cách có hệ
thống. Cần phải có sự tư vấn tận tình để tìm ra được những sản phẩm phù hợp nhất
với nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng phải nhấn mạnh và chỉ cho khách hàng
thấy được những tiện ích, ưu điểm và công dụng, điểm khác biệt giữa các sản phẩm
của Ngân hàng và sự khác biệt giữa các sản phẩm của PG Bank với những Ngân
hàng khác. Có như vậy PG Bank mới có thể tạo được ấn tượng và lòng tin cho
khách hàng.
Việc triển khai sản phẩm mới sẽ góp phần gia tăng hình ảnh của PG Bank, vì
vậy các sản phẩm được đưa ra phải phù hợp và nắm bắt được những nhu cầu của thị
trường, tạo sự khác biệt với những Ngân hàng khác. Ngân hàng nên triển khai thêm
các sản phẩm huy động linh hoạt hơn về số tiền và thời hạn gửi, ví dụ như các sản
phẩm tiết kiệm được góp dần theo tháng, với số tiền mỗi tháng có thể dao động từ
200 đến 500 ngàn đồng, khách hàng được rút sau mỗi kỳ hạn 6 tháng, 1 năm, 2
năm…Với các sản phẩm tiết kiệm như vậy, sẽ phù hợp hơn với nhiều đối tượng
khách hàng. Các khách hàng là sinh viên hay đối tượng có thu nhập thấp có thể tiếp
cận dễ dàng hơn với các sản phẩm huy động của Ngân hàng, với mức lãi suất cao
hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn mà không bị trói buộc bởi mức tối thiểu 1 triệu
71
đồng, chắc chắn sẽ thu hút thêm một lượng khách hàng không nhỏ, và nhờ đó, Ngân
hàng có thể gia tăng thêm một lượng vốn đáng kể mang tính ổn định cao hơn cho
các hoạt động của mình. Bên cạnh đó, với mỗi sản phẩm khi được đưa ra cần phải
có những tên gọi phù hợp, dễ nhớ và tạo nét riêng biệt giữa các sản phẩm của Ngân
hàng.
Cần thường xuyên tăng cường hoạt động khảo sát, thăm dò, thu thập ý kiến
khách hàng, nắm bắt nhu cầu thị trường thông qua các hình thức như lấy ý kiến trực
tiếp, hộp thư ý kiến hoặc thông qua các kênh báo chí, internet… Như vậy sẽ giúp
Ngân hàng hiểu được khách hàng đang nghĩ gì và cần gì, từ đó phát hiện được
những điểm mạnh, điểm yếu để tiếp tục phát huy hoặc tìm hướng khắc phục cho
phù hợp.
Đối tượng huy động
Ngân hàng cần phải có đa dạng hóa các đối tượng khách hàng huy động, bên
cạnh đó cũng cần xác định nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu và nhu cầu của
từng nhóm đối tượng này để có những chiến lược phát triển phù hợp. Với mỗi nhóm
đối tượng khác nhau sẽ có những nhóm sản phẩm phù hợp khác nhau. Đối với
nhóm đối tượng khách hàng cá nhân Ngân hàng nên tập trung phát triển các loại
hình tiết kiệm đa dạng linh hoạt về kỳ hạn, số tiền, loại tiền… Với những nhóm
khách hàng doanh nghiệp thường chú trọng đến hình thức gửi tiền không kỳ hạn
hoặc kỳ hạn ngắn để phục vụ cho việc thanh toán, sản xuất kinh doanh, thế nên sẽ
chú trọng nhiều đến tính tiện lợi nhanh chóng, kịp thời khi sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng.
Ngoài những yếu tố đã nêu trên, PG Bank cũng nên thường xuyên đưa ra các
chương trình khuyến mãi, ưu đãi giúp thu hút khách hàng trong bối cảnh kinh tế
như hiện nay. Với việc quy định trần lãi suất huy động của NHNN khiến mặt bằng
lãi suất huy động về cơ bản hầu như đều ngang nhau ở các Ngân hàng, thế nên đây
cũng chính là yếu tố giúp thu hút khách hàng. Thực tế cho thấy khi đưa ra các
chương trình khuyến mãi sẽ tác động nhiều đến việc lựa chọn của khách hàng, đồng
72
thời giúp thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn từ khách hàng nhằm tham gia vào các
chương trình khuyến mãi của Ngân hàng, chương trình càng hấp dẫn hiệu quả càng
cao. Khi đưa ra các chương trình này, PG Bank nên xem xét đến việc phân chia cơ
cấu giải thưởng hoặc hình thức quà tặng sao cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng trong mỗi giai đoạn thời kỳ. Nên phân chia nhỏ cơ cấu giải thưởng hơn là tập
trung ở vài giải thưởng lớn, như vậy khách hàng sẽ hứng thú và có được nhiều cơ
hội hơn từ các chương trình khuyến mãi này. Tuy nhiên khi áp dụng các chương
trình này, PG Bank cũng nên cân nhắc kỹ giữa chi phí và lợi ích mang lại.
3.2.4 Hoạt động tín dụng
- Tăng cường công tác tiếp thị, bán hàng, hướng chính sách tín dụng bán lẻ
tới các lĩnh vực: Cho vay ô tô, cho vay mua nhà, cho vay hộ kinh doanh, cho vay tín
chấp tiêu dùng, cho vay du học.
- Đa dạng hóa các đối tượng khách hàng trong đó chú trọng các khách hàng
cá nhân là nhân viên các công ty của các doanh nghiệp tư nhân, các tiểu thương, các
hộ kinh doanh tại trung tâm chợ. Tiếp thị các DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp
mới thành lập, các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp chế biến
hàng thuỷ hải sản. Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ tín dụng, khuyến khích bằng
những hình thức khen thưởng đối với cán bộ đạt doanh số cao.
- Mở rộng đối tượng phục vụ: xem cán bộ công nhân viên viên là đối tượng
khách hàng tiềm năng, tiếp tục mở rộng công tác cho vay tiêu dùng cán bộ công
nhân viên về lĩnh vực xây dựng, sửa chữa nhà ở. Tuy nhiên nên phát triển dịch vụ
cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên, không cần xác nhận bảo lãnh của
cơ quan, đơn vị công tác. Thủ tục giấy tờ chỉ cần photo chứng minh nhân dân và hộ
khẩu của khách hàng.
- Tập huấn nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đội ngũ làm công tác
cho vay. Củng cố lực lượng làm công tác tín dụng vững vàng về nghiệp vụ để hạn
chế rủi ro tín dụng. Cần thay đổi tư duy làm việc đổi mới đối với cán bộ Ngân hàng
73
và khách hàng với phương châm đôi bên cùng có lợi, cùng bình đẳng khi hợp tác
cùng nhau.
- Cải cách thủ tục hồ sơ vay vốn theo tiêu chí an toàn, đơn giản hoá thủ tục.
Đối với đối tượng khách hàng là người lao động và cán bộ công nhân viên cho thấy
thủ tục hồ sơ của Ngân hàng chưa được đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ còn
chậm. Cần ban hành quy trình xử lý hồ sơ theo hướng chuẩn hoá và áp dụng quy
trình này vào công tác thi đua khen thưởng của từng cán bộ tín dụng để mang lại uy
tín cho Ngân hàng. Tránh các trường hợp tiêu cực, vì mục đích cá nhân mà khi xử
lý thẩm định hồ sơ không mang tính khách quan.
3.2.5 Phát triển sản phẩm dịch vụ Flexipay
Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của
Ngân hàng. Do liên tục phải đối mặt với thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
với nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và với những tiến bộ trong công
nghệ nên Ngân hàng phải có chiến lược tung ra sản phẩm mới cũng như cải tiến
những sản phẩm hiện tại để ổn định và tăng thị phần. Để có thể đưa ra một sản
phẩm phù hợp và có tính cạnh tranh trong thị trường hiện nay thì PG Bank cần tập
trung tìm hiểu, nghiên cứu và tổng hợp nhiều nguồn thông tin:
Xác định khách hàng mục tiêu của PG Bank (phân khúc thị trường
mà PG Bank hướng tới).
Ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, việc chuyển và nhận tiền còn
gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt những gia đình phải gửi tiền cho con đi học ở thành
phố, phụ huynh còn khá lo lắng trong việc lựa chọn dịch vụ an toàn và thuận tiện.
PG Bank cần lựa chọn phân khúc cho phù hợp. Bên cạnh đó, cần bố trí nhân viên tư
vấn tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex để hướng dẫn những khách hàng đến
giao dịch lần đầu tiên.
Đặc tính của sản phẩm mới, cơ sở vật chất, hạ tầng cần có để chuẩn bị
cho sự ra đời của sản phẩm.
74
Là sản phẩm mới nên PG Bank cần dán băng rôn quảng cáo, dán áp phích tại
các cửa hàng Xăng dầu Petrolimex, tung ra các chương trình khuyến mãi nhằm
khuyến khích người dân tiếp cận với dịch vụ mới này nhiều hơn... Song song đó,
Ngân hàng cũng cần phải giới thiệu và chỉ ra cho khách hàng thấy được những lợi
ích thực tiễn mang lại từ Flexipay này, bên cạnh đó, PG Bank cũng không ngừng
hoàn thiện quy trình gửi và nhận tiền sao cho tiện ích và an toàn nhất đối với khách
hàng.
Tiếp tục nâng cao tính sẵn sàng của dịch vụ, rà soát lại công tác quản lý dịch
vụ, khắc phục những điểm yếu trong quy trình quản trị, những bất cập của công
nghệ mà khiến khách hàng phải đợi chờ khi đến rút tiền tại các trạm xăng, rút ngắn
thời gian xử lý số liệu nhằm đạt được chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp.
Cần lắp đặt thêm hệ thống camera và nâng cao năng lực lưu trữ hình ảnh
camera tại các điểm giao dịch để đảm bảo hình ảnh và thông tin lưu trữ được từ 3
tháng gần nhất trở lên của toàn hệ thống.
Tập trung vào những ưu thế nổi trội mà PG Bank có thể cung cấp cho
khách hàng thông qua sản phẩm mới.
Tận dụng những lợi thế của mình PG Bank nên khai thác tối đa mạng lưới từ
các trạm xăng và phòng giao dịch Ngân hàng để làm địa điểm gửi và nhận tiền, tạo
ra một phương thức giao dịch mới nhanh chóng, tiện lợi và đảm bảo sự an toàn.
Không những giải quyết khó khăn cho người dân ở vùng sâu, vùng xa trong việc
tiếp cận những dịch vụ tiện ích tài chính, Flexipay còn là giải pháp linh hoạt, tiết
kiệm cho nhiều đơn vị doanh nghiệp trên toàn quốc. Đặc biệt, dịch vụ mang lại
nhiều tiện ích và hỗ trợ cho học sinh - sinh viên có nhu cầu nhận và chuyển tiền từ
gia đình. Với phí chuyển tiền rẻ, thời gian giao dịch tất cả các ngày trong tuần, bao
gồm cả ngày nghỉ lễ, Flexipay mang đến nhiều lợi ích cho người sử dụng. Mạng
lưới rộng lớn của Flexipay bao gồm trên 2.100 cửa hàng xăng dầu của Petrolimex
và 80 điểm giao dịch của PG Bank. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ Flexipay ở
khắp mọi miền tổ quốc mà chỉ cần chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
75
Lựa chọn thời điểm để ra mắt sản phẩm (ra mắt sản phẩm vào đúng
thời điểm sẽ là một yếu tố rất quan trọng góp phần vào sự phát triển thành công
của sản phẩm).
PG Bank nên hợp tác với các trường đại học vào đầu những năm học mới để
triển khai các chương trình giới thiệu về dịch vụ chuyển tiền nhanh qua các cửa
hàng xăng đầu của Petrolimex. Bên cạnh đó, PG Bank cũng cần triển khai chương
trình này tại các khu công nghiệp vì hầu như những công nhân không rảnh vào giờ
hành chính để đến Ngân hàng giao dịch. Có như vậy thì họ có thể tranh thủ lúc nghỉ
trưa hoặc sau giờ làm có thể chuyển tiền cho người thân.
Sau khi đưa sản phẩm ra thì trường thì PG Bank còn cần phải thăm dò phản
hồi từ phía khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm để từ đó rút ra những điểm còn
thiếu sót, đúc kết những kinh nghiệm để cải tiến sản phẩm ngày càng tốt hơn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Chính phủ
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một
yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Do vậy, chính phủ
cần phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo
môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua, ổn định
giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước,…Bên cạnh đó, cần mở rộng quan
hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ chức
tài chính tiền tệ thế giới. Từ đó, mở rộng quan hệ tín dụng trong nền kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM.
- Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng
đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tư, cho các doanh
nghiệp và Ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến
khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện xử phạt nghiêm minh các trường
hợp vi phạm liên quan đến hành vi thâu tóm, gây ảnh hưởng đến hoạt động của
Ngân hàng.
76
- Chính phủ cần quan tâm đến lợi ích của các Ngân hàng, khuyến khích các
NHTM huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn rất quan
trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời, các NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu
kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng. Do đó, các cơ quan chính phủ không nên can thiệp sâu vào hoạt động
của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các NHTM hoạt động một cách tốt nhất. Hệ
thống Ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế do đó, giữ cho hệ thống
Ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là điều kiện cần thiết. Vì vậy,
Chính phủ cần ban hành một hệ thống các quy định về hoạt động của các NHTM
một cách thống nhất, đầy đủ giúp các Ngân hàng hoạt động một cách dễ dàng.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Về chính sách mở rộng mạng lƣới NHTM
Theo Quyết định số: 13/2008/QĐ-NHNN, để được mở thêm Chi nhánh,
ngoài tiêu chí về vốn điều lệ, Ngân hàng phải kinh doanh có lãi trong năm liền
trước đó, đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động Ngân hàng, và có tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ dưới 3%. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn hiện nay, các
NHTM cũng rất cân nhắc trong việc mở rộng mạng lưới.
Theo công văn số: 1511/NHNN-TTGSNH, NHNN quy định về việc phát
triển mạng lưới của TCTD: Chỉ xem xét đề nghị mở Chi nhánh đối với các
NHTM đã đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định tại Nghị định số:
141/2006/NĐ-CP và Nghị định số 10/2011/NĐ-CP. Mỗi lần NHTM chỉ được tiến
hành làm thủ tục khai trương tối đa 2 Chi nhánh.
Trên thực tế, từ đầu năm 2012 đến nay việc cấp phép mở Chi nhánh mới của
các Ngân hàng rất hạn chế, nếu không muốn nói là tạm dừng. Việc này gây khó
khăn trong việc phát triển DVNHBL tại các NHTM. Đặc biệt, một số NHTM đã
lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự, xây dựng mặt bằng để chuẩn bị phát triển Chi
nhánh.
77
Kiến nghị NHNN nên có chính sách khuyến khích các NHTM có đủ tiềm lực
tài chính mở rộng Chi nhánh, PGD, quỹ tiết kiệm tại các địa bàn có tiềm năng theo
đánh giá của các NHTM là nên phát triển thêm.
Về thanh tra, giám sát các NHTM
Theo Luật NHNN, “Thanh tra, giám sát Ngân hàng được thực hiện theo
nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng”, và phải đảm
bảo “kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và
Ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra,
giám sát Ngân hàng”. Theo đó, NHNN thực hiện hoạt động giám sát từ xa, hoạt
động thanh tra tại chỗ theo nguyên tắc kết hợp thanh tra tuân thủ với thanh tra trên
cơ sở rủi ro đối với các đối tượng liên quan.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, hoạt động thanh tra giám sát hệ
thống NHTM chưa phát huy hiệu quả. Chưa phát hiện ra các tổ chức tín dụng yếu
kém, có nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, ảnh hưởng đến toàn hệ thống.
Kiến nghị NHNN nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra,
giám sát Ngân hàng tại Chi nhánh, đặc biệt là khi ban hành kết luận thanh tra
phải đảm bảo đạt được một số yêu cầu cơ bản về thời gian, địa điểm, nội dung sai
phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm, đối tượng thực hiện cụ thể,
kiến nghị rõ ràng, chính xác theo quy định đã ban hành.
Về lãi suất
Về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm: Việc
lãi suất điều hành tiếp tục giảm trong thời gian gần đây là dựa trên xu hướng giảm
của lạm phát và điều kiện cung - cầu vốn trên thị trường.
Hiện nay, lãi suất tái cấp vốn là 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu là 5%/năm;
lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên Ngân hàng và cho vay bù
đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các Ngân
hàng là 8%/năm.
78
Về lãi suất huy động: Tính toán lãi suất huy động gắn liền so sánh với lạm
phát, giải quyết những vấn đề về bất cập lãi suất, bảo đảm quyền lợi người gửi tiền.
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay thay đổi liên tục trong thời gian qua
ảnh hưởng nghiêm trọng đến người gửi tiền cũng như khách hàng vay vốn. Lãi suất
cho vay của Việt Nam thường gấp 3-4 lần so với lãi suất của các quốc gia trong khu
vực. Ngoài ra, lãi suất cho vay VND cao hơn rất nhiều so với lãi suất cho vay USD,
việc này là vấn đề khá bất cập khi các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nhập khẩu có chi phí sử dụng vốn khác nhau.
Về chính sách tín dụng
Việc thắt chặt tăng trưởng tín dụng thời gian qua đã gây khó khăn cho sản
xuất, kinh doanh của DNNVV. NHNN có chính sách khuyến khích NHTM tăng
thêm nguồn vốn tín dụng, hỗ trợ các Ngân hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đặc biệt là DNNVV tiếp cận nguồn vốn ưu đãi với lãi suất phù hợp.
Dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng trưởng nhanh trong năm 2012 đã gây áp lực lên
tỷ giá USD/VND. Trong thời gian qua, NHNN đã liên tục điều chỉnh chính
sách cho vay ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú. Việc liên tục thay đổi
chính sách nhiều lần và đột ngột từ đầu năm 2012 đến nay ảnh hưởng rất lớn
đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Công khai nợ xấu và tình hình tài chính của từng TCTD để khách hàng sử
dụng DVNH có tiêu chí lựa chọn Ngân hàng.
79
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở lý luận liên quan đến nghiệp vụ Ngân hàng, thực trạng hoạt
động dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại Việt Nam, nội dung chương
này của luận văn đưa ra một số nhận định và giải pháp cơ bản nhằm khắc
phục tồn tại trong hoạt động kinh doanh bán lẻ của PG Bank. Đồng thời, luận
văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và PG Bank nhằm phát
này sẽ hữu ích khi và góp phần phát triển sản phẩm DVNHBL cũng như
nâng cao chất lượng các sản phẩm DVNH do Ngân hàng thương mại cung
cấp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu từ khách hàng của PG Bank.
triển sản phẩm DVNHBL tốt nhất trong tương lai. Hy vọng rằng những giải pháp
80
KẾT LUẬN
Phát triển sản phẩm DVNHBL là xu hướng của các Ngân hàng trên thế
giới. Đặc biệt, trong thời gian vừa qua, khi cơn bão khủng hoảng liên tục tác động
lên nền kinh tế thế giới, các Ngân hàng lớn đỗ vỡ hàng loạt kèm theo những
hiệu ứng lan tỏa thì việc phát triển sản phẩm DVNHBL được các Ngân hàng lựa
chọn như là một chiến lược lâu dài.
Với nền kinh tế đang phát triển, số lượng dân cư đông thì DVBL nói chung
và DVNHBL nói riêng là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp cũng
như Ngân hàng để khai thác. Đây là điều kiện thuận lợi để PG Bank phát triển sản
phẩm DVNHBL.
Để hiện thực mục tiêu trở thành một trong những NHBL hàng đầu Việt
Nam, PG Bank cũng cần tiến hành triển khai chiến lược phát triển riêng dựa trên
những ưu thế sẵn có kết hợp với các nguồn lực bên ngoài, và để thực hiện chiến
lược đó cũng cần có các giải pháp phát triển dựa trên sự phối hợp phát triển đồng
bộ nhiều nhân tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, sản phẩm, chất lượng dịch vụ,
năng lực tài chính, kênh phân phối và chiến lược Marketing, phát triển thương
hiệu… Với việc từng bước thay đổi, cải tiến hình ảnh, tạo dựng lòng tin của khách
hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ
từ Ngân hàng và kết hợp với mạng lưới hơn 2.100 cửa hàng xăng dầu của
Petrolimex trên toàn quốc để sản phẩm DVNH ngày càng đạt chất lượng tốt hơn.
PG Bank tin rằng sẽ có những bước đi vững chắc trong hành trình trở thành một
trong những NHBL hàng đầu Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fredr. David (2006), Khái niệm về Quản trị Chiến lược, NXB Thống kê.
2. Nguyễn Thị Liên Diệp & Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược & chính sách kinh
doanh, Nhà xuất bản lao động – xã hội, TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Văn Dờn (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị Ngân hàng, NXB Lao động Xã hội.
5. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
6. Trần Ngọc Năm – Phó tổng Giám đốc, người phát ngôn Petrolimex, Thẻ Xăng
dầu Flexicard, (Đăng ngày 14/05/2013 trên www. petrolimex.com.vn).
7. Lê Hoàng Nga - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Phát triển dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ giai đoạn 2010 - 2015, (Đăng ngày 28/11/2011 trên
www.vneconomy.com)
8. Michael E. Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ.
9. Lê Nguyên Thiện (2010), Chiến lược phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
10. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Năng lực lõi - năng lực
động: Các yếu tố đáp ứng tiêu chuẩn VRIN, (Nguồn: Hội thảo khoa học Trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM – 2007).
11. Báo Thanh niên (2013), Chuyển tiền nhanh – Tiện ích cho sinh viên mùa khai
trường, (Đăng ngày 02/10/2013 trên www.thanhnien.com.vn)
12. Chính phủ (1998), Quyết định số: 170/1998/QĐ-TTG Thủ tướng chính phủ
ngày 15/08/1998 về khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về
nước.
13. Chính phủ (2001), Nghị định số: 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 03/11/2001,
Ban hành quy chế bảo lãnh hoạt động đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
14. Chính Phủ (2011), Nghị Quyết 02/NQ-CP ngày 9/01/2011 về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2011.
15. Ngân hàng Nhà nước (2011), Công văn số: 1511/NHNN-TTGSNH về việc phát
triển mạng lưới của tổ chức tín dụng năm 2011.
16. Ngân hàng Nhà nước (2010 - 2011), Báo cáo thường niên năm 2010, 2011 của
Ngân hàng Nhà nước.
17. Ngân hàng Nhà nước (2013), Quyết định số: 1073/QĐ-NHNN ngày 10/05/2013
về lãi suất cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán
bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các Ngân hàng.
18. Ngân hàng thế giới (2013), Tổng quan về tình hình kinh tế của Việt Nam,
www.worldbank.org/vi/country/vietnam.
19. Ngân hàng TMCP Á Châu (2013), Báo cáo tài chính (2008-2012) và Website.
20. Ngân hàng TMCP Đông Á (2013), Báo cáo tài chính (2008-2012) và Website.
21. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (2008 – 2012), Báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên, báo cáo tổng kết và bản tin nội bộ của PG Bank.
22. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2007), Dự báo kinh tế
thế giới đến năm 2020 và tác động tới triển vọng kinh tế Việt Nam.
23. Website của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (2013), Biểu phí chuyển
tiền bằng CMND/Hộ chiếu và Biểu phí nộp tiền vào tài khoản.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của mình cho mỗi phát biểu
dưới đây. Với mỗi phát biểu, anh/chị hãy đánh dấu (X) vào ô tương ứng, thể hiện
mức độ quan trọng của mình với quy ước như sau:
Phần mức độ quan trọng:
1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Không hẳn quan trọng
4. Quan trọng 5. Hoàn toàn quan trọng
Phần phân loại của môi trường bên ngoài:
1. Yếu nhiều nhất 2. Yếu ít nhất 3. Mạnh ít nhất 4. Mạnh nhiều nhất
Phần phân loại của môi trường bên trong:
1. Đe dọa nhiều nhất 2. Đe dọa ít nhất 3. Cơ hội ít nhất 4. Cơ hội nhiều nhất
Phân loại
Mức độ quan trọng
STT
Các phát biểu
1 1 2 3 4 1 2 3 4
Các yếu tố môi trường nội bộ
1 PG Bank đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam
2 Chất lượng hoạt động tốt được duy trì qua hàng năm
3 Hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả
4 Sự liên kết với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
5 Sản phẩm dịch vụ phong phú
6 Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều so với các Ngân hàng trong khu vực
7 Hiệu quả marketing chưa cao
8 Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng
9 Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp
10
Chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng chưa cao và phạm vi ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới còn hạn chế
Các yếu tố môi trường bên ngoài
1 Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam
2 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt nam
3 Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
4
Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng ngày càng được hoàn thiện
5
Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ Ngân hàng
6 Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng
7 Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng
8 Cạnh tranh giữa Ngân hàng và các định chế tài chính ngày càng gay gắt
9 Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến
10
Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở dịch vụ Ngân hàng
Tôi cam đoan các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng vào mục đích nghiên
cứu. Anh/chị vui lòng cho biết thêm vài thông tin cá nhân để nghiên cứu đáng tin
cậy hơn.
- Họ và tên:................................................
- Chức vụ: .................................................
- Email: .....................................................
- Hiện đang công tác tại Chi nhánh/ PGD: ...............................................................
Xin chân thành cảm ơn anh/chị. Chúc anh/chị nhiều sức khỏe và thành công!