BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN CHI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN CHI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN NĂNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành nội dung khóa cao học
K17 chuyên ngành Ngân hàng của trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
và đủ điều kiện viết và bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Là cán bộ nhân viên đang công tác tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á,
trƣớc tiên để hoàn thành tốt luận văn, sau đó để đóng góp vào sự phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á” làm nội
dung nghiên cứu. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tôi. Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu đƣợc
trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm học tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á đã tạo điều
kiện và cung cấp các số liệu cần thiết cho tôi trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Phạm Văn Năng đã tận tình hƣớng dẫn tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
6. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 3
Chƣơng 1: Tổng quan NHTM và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng .................... 4
1.1 Tổng quan NHTM .............................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm NHTM ......................................................................................... 4
1.1.2 Chức năng của NHTM ................................................................................. 5
1.1.3 Các loại hình NHTM .................................................................................... 6
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM ................................................................ 6
1.2 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng .............................................................................. 8
1.2.1 Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng ....................................................... 8
1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ................................................................. 9
1.2.3 Khái niệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng .................................... 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng...................................................................................................................... 14
1.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng quốc tế trong việc phát triển sản phẩm
dịch vụ và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ................................ 19
iii
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 23
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank .............. 24
2.1 Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của Nam A Bank ..................................... 24
2.1.1 Giới thiệu về Nam A Bank ......................................................................... 24
2.1.2 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển ................................................. 25
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ....................................... 26
2.2.1 Tăng trƣởng vốn điều lệ qua các năm ........................................................ 26
2.2.2 Tình hình huy động vốn.............................................................................. 27
2.2.3 Tình hình cho vay ....................................................................................... 33
2.2.4 Tình hình hoạt động dịch vụ ....................................................................... 37
2.2.5 Tình hình phát triển mạng lƣới hoạt động .................................................. 39
2.2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 40
2.3 Vị thế của Nam A Bank so với một số NHTM khác ....................................... 43
2.3.1 Về vốn điều lệ ............................................................................................. 43
2.3.2 Về huy động vốn ......................................................................................... 42
2.3.3 Về tình hình cho vay ................................................................................... 44
2.3.4 Về hoạt động dịch vụ .................................................................................. 45
2.4 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank ................................ 45
2.4.1 Sản phẩm tiền gửi ....................................................................................... 45
2.4.2 Sản phẩm tiết kiệm ..................................................................................... 46
2.4.3 Sản phẩm tín dụng ...................................................................................... 46
2.4.4 Sản phẩm dịch vụ ....................................................................................... 47
2.4.5 Một số sản phẩm dịch vụ cung cấp mới trong thời gian gần đây ............... 48
2.4.6 Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ cung cấp của Nam A Bank theo đối
tƣợng khách hàng................................................................................................. 49
2.5 Đánh giá mức độ phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua phân tích
mô hình SWOT tại Nam A Bank ........................................................................... 51
2.5.1 Điểm mạnh ................................................................................................. 51
2.5.2 Điểm yếu ..................................................................................................... 51
iv
2.5.3 Cơ hội ......................................................................................................... 54
2.5.4 Thách thức .................................................................................................. 54
2.5.5 Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại nêu trên ........................................... 55
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 61
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank.62
3.1 Xu hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay ............................ 62
3.1.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................... 62
3.1.2 Chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ................. 62
3.1.3 Dịch chuyển cơ cấu thu nhập theo hƣớng tăng dần tỷ trọng của nhóm dịch
vụ thu phí, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng ................................... 63
3.1.4 Xu hƣớng mua bán và sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng .......... 63
3.2 Định hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank .............................. 63
3.3 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank ................ 65
3.3.1 Giải pháp vĩ mô .......................................................................................... 65
3.3.2 Giải pháp vi mô .......................................................................................... 66
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
Tài liệu tham khảo
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
ATM Máy rút tiền tự động
EXIMBANK Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
NAM A BANK Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á
NAVIBANK Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
OCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông
POS Thiết bị thanh toán thẻ
SACOMBANK Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
SCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
SHB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VPBANK Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quá trình tăng trƣởng vốn điều lệ của Nam A Bank từ khi thành lập đến
nay
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tƣợng
Bảng 2.3: Phân loại tiền gửi khách hàng theo đối tƣợng huy động
Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời hạn vay
Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo đối tƣợng khách hàng vay
Bảng 2.6: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo chất lƣợng tín dụng
Bảng 2.7: Hoạt động kinh doanh ngoại hối qua các năm
Bảng 2.8: Doanh thu từ các loại hình hoạt động dịch vụ trong 2 năm gần đây và
trong 6 tháng đầu năm 2011
Bảng 2.9: Tình hình phát triển mạng lƣới hoạt động qua các năm
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu chính về hoạt động kinh doanh của Nam A Bank trong
những năm gần đây
Bảng 2.11: Cơ cấu thu nhập của Nam A Bank qua các năm
Bảng 2.12: Vốn điều lệ của một số NHTM tính đến ngày 30/06/2011
Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn của một số NHTM tính đến ngày 30/06/2011
Bảng 2.14: Tình hình cho vay của một số NHTM tính đến ngày 30/06/2011
Bảng 2.15: Thu nhập hoạt động dịch vụ của một số NHTM lũy kế đến ngày
30/06/2011
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động thị trƣờng I phân theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động thị trƣờng I phân theo loại tiền
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại tiền
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự gia tăng mạnh các NHTMCP trong nƣớc, mức độ cạnh
tranh trong ngành cũng ngày càng tăng cao, đặc biệt từ nhóm ngân hàng nƣớc
ngoài. Theo đánh giá từ giới chuyên gia tài chính, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt nhất
là tại các đô thị loại 1 và loại 2, nơi tập trung khách hàng có tiềm năng tài chính lớn
và mật độ phát triển điểm giao dịch của các ngân hàng ngày càng nhiều.
Với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, kỹ năng quản lý,… các ngân hàng
nƣớc ngoài ngày càng tạo sức ép gay gắt với hệ thống NHTM trong nƣớc, đặc biệt
là các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, với định hƣớng chiến lƣợc chƣa rõ ràng.
Vì vậy, các NHTM trong nƣớc đang từng bƣớc cố gắng nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua việc tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lƣới, phát triển công nghệ,
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ,… nhằm tăng khả năng chiếm lĩnh thị phần trƣớc
sức ép này. Đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ thì càng phải tăng tốc hơn nữa
trong hoạt động để tránh nguy cơ bị giải thể hay sáp nhập vì không đáp ứng đƣợc
các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc, đặc biệt là việc tăng cƣờng
phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm rút ngắn khoảng cách với các ngân hàng dẫn đầu
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Nam A Bank là một trong những ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, mạng lƣới
hoạt động còn hạn chế so với các NHTM khác, hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại chỉ mới đƣợc chú trọng đầu tƣ trong thời gian gần đây,… là những
nguyên nhân gây trở ngại cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng, tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm trong tổng thu nhập còn thấp. Do đó, để
có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, giữ đƣợc thị phần
hiện có và mở rộng phát triển trong tƣơng lai, việc chú trọng phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Nam A Bank nhằm cải
thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trƣờng. Nhận thức đƣợc vấn đề đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển
2
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á” để
nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp cao học với mong muốn đóng góp phần công
sức vào sự nghiệp phát triển của Nam A Bank.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về NHTM và sản phẩm dịch
vụ ngân hàng làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank nhằm rút ra những tồn tại
cần khắc phục và nguyên nhân ảnh hƣởng. Từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện có tại Nam A Bank và phân tích thực trạng cung cấp, kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ này cũng nhƣ tìm ra nguyên nhân ảnh hƣởng để từ đó đƣa ra giải
pháp phát triển phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank từ năm 2008 đến hết 06 tháng đầu
năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đồng thời sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so
sánh dựa trên những dữ liệu đã có trong quá trình hoạt động của Nam A Bank,
những đánh giá tổng quan của tác giả đối với các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển sản phẩm dịch vụ, cùng kinh nghiệm thực tiễn trong công tác để nhận định
thực trạng và đƣa ra giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A
Bank.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với việc đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển sản phẩm dịch vụ của
Nam A Bank cũng nhƣ tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tồn tại cần giải quyết
sẽ mang lại một số ý nghĩa thực tiễn nhƣ: giúp Nam A Bank xây dựng các điều kiện
3
cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn liền với thực tế hoạt
động hiện tại; trên cơ sở đánh giá thực trạng và giải pháp do tác giả đề nghị sẽ giúp
ban điều hành Nam A Bank có đƣợc cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển sản
phẩm dịch vụ trong thời gian qua, đồng thời đƣa ra những quyết sách để cải thiện và
khắc phục nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, danh mục bảng biểu, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan NHTM và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank.
- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A
Bank.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NHTM VÀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thị trƣờng –
thì NHTM cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu đƣợc.
Theo Khoản 3 - Điều 4 Luật các TCTD (luật số 47/2010/QH12): “NHTM là
loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó,
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một
số nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”.
Nhƣ vậy, có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
phát triển kinh tế.
Từ đó, có thể nói bản chất của NHTM thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế;
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh;
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ
Cho vay
- Công ty, xí nghiệp
Nhận tiền gửi
NHTM
- Hộ gia đình,
ngân hàng.
Tiết kiệm
cá nhân - Các tổ chức
Cung cấp dịch vụ ngân hàng
Cá nhân Công ty Xí nghiệp Tổ chức
5
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
NHTM đóng vai trò là ngƣời trung gian đứng ra tập trung, huy động tối đa các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn tín dụng,
đáp ứng các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng, NHTM đã
điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn
của toàn xã hội và thúc đẩy sự phát triển của quá trình tái sản xuất. Chức năng này
vừa cho thấy bản chất, vừa cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán
NHTM đứng ra làm trung gian thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng để hoàn tất các quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa họ với nhau một
cách thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. Ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ
thanh toán theo yêu cầu khách hàng thông qua tài khoản của họ bằng các phƣơng
tiện thanh toán nhƣ: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thẻ thanh toán,…
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền công nghệ hiện đại, sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật,… đã tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện thanh toán bù trừ,
thanh toán điện tử trực tuyến,… với nhau một cách nhanh chóng và chính xác
hơn, tiết kiệm chi phí lƣu thông cho xã hội, thúc đẩy luân chuyển vốn và quá
trình lƣu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Là việc NHTM cung cấp dịch vụ cho khách hàng để hƣởng hoa hồng và
dịch vụ phí. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các dịch vụ
cung ứng cho nền kinh tế cũng ngày càng đa dạng và chất lƣợng phục vụ khách
hàng cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ của NHTM không chỉ
thuần túy để hƣởng hoa hồng và dịch vụ phí làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho
ngân hàng, mà còn hỗ trợ thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán, cũng nhƣ các mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6
1.1.3 Các loại hình NHTM
1.1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu
- NHTM quốc doanh: đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nƣớc.
- NHTMCP: đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, một
cá nhân hay pháp nhân chỉ đƣợc sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định
của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- NHTM liên doanh: đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là
Ngân hàng Việt Nam và một bên là Ngân hàng nƣớc ngoài có trụ sở tại Việt Nam,
hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh NHTM nước ngoài: đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài,
đƣợc phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
1.1.3.2 Dựa vào chiến lƣợc kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tƣợng khách
hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng bán lẻ: giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tƣợng khách
hàng cá nhân.
- Ngân hàng vừa buôn bán vừa bán lẻ: giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
cả khách hàng công ty lẫn cá nhân. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều thuộc loại
hình ngân hàng này.
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Nghiệp vụ nợ
Là nghiệp vụ mà kết quả là tạo lập nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng để
đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Trong tổng nguồn vốn hoạt động, ngoài nguồn
vốn tự có các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động để hoạt động kinh
doanh. Trong hoạt động này, NHTM đƣợc sử dụng các công cụ và biện pháp mà
pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao
gồm: nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá; vay vốn; huy động vốn khác.
7
1.1.4.2 Nghiệp vụ có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng, trong đó nghiệp vụ cho
vay và đầu tƣ là quan trọng nhất quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của
NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản
có của ngân hàng, bao gồm:
- Thiết lập dự trữ: là các khoản mà NHTM phải duy trì theo một tỷ lệ bắt
buộc do Ngân hàng Trung Ƣơng ấn định, nhằm đảm bảo đáp ứng các nhu cầu
thanh toán của khách hàng một cách kịp thời và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
khi ngân hàng gặp rủi ro.
- Cấp tín dụng: nguồn vốn còn lại sau khi dự trữ NHTM có thể sử dụng để
cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán và các hình thức khác theo quy
định.
- Đầu tư: NHTM dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để
đầu tƣ dƣới các hình thức nhƣ: hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty, xí
nghiệp; mua trái phiếu Chính Phủ, chính quyền địa phƣơng, trái phiếu công ty…
- Nghiệp vụ có khác: chủ yếu là các nghiệp vụ tạo nên tài sản lƣu động - cơ
sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng.
1.1.4.3 Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Là nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy nhiệm của khách hàng để hƣởng
các khoản tiền hoa hồng, lệ phí bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng;
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng từ quan trọng;
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng;
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý;
- Tƣ vấn tài chính, giúp công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
8
1.2 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
1.2.1 Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Xét về góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng có thể hiểu: “sản phẩm dịch vụ
ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra
nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trƣờng tài
chính”. Tuy nhiên, hiện có 2 quan niệm về “dịch vụ ngân hàng”:
- Quan niệm theo nghĩa rộng, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt
động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng đối với
khách hàng (nhƣng không bao gồm hoạt động tự làm cho mình của các TCTD).
Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài
chính của WTO và của Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng nhƣ của
nhiều nƣớc phát triển trên thế giới.
- Quan niệm theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt
động ngoài chức năng truyền thống của định chế tài chính trung gian (huy động
vốn và cho vay). Quan niệm này chỉ nên dùng khi xem xét hoạt động của một ngân
hàng, cụ thể để xem các dịch vụ mới phát triển thế nào, cơ cấu ra sao trong hoạt
động của mình.
Khi nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế, các nƣớc đều quan
niệm dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng.
Theo WTO, một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính,
đƣợc một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi
dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch
vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Nhƣ vậy dịch vụ ngân hàng còn đƣợc hiểu
là một bộ phận cấu thành nên dịch vụ tài chính.
Thực tiễn cho thấy, khái niệm về dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng phù hợp
với thông lệ quốc tế và đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên
cứu và cơ quan lập chính sách. Do đó, một khi Việt Nam đã cùng tham gia sân
chơi với các nền kinh tế lớn thì việc xem xét khái niệm dịch vụ tài chính cũng
nhƣ khái niệm dịch vụ ngân hàng theo quan niệm chung của các nƣớc là tất yếu.
9
1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHTM
Nhu cầu xã hội ngày càng cao, sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phát
triển đa dạng vì vậy rất khó để thống kê toàn bộ các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Sự phân loại tuỳ thuộc vào đặc điểm, chiến lƣợc kinh doanh của mỗi ngân
hàng nhƣng về cơ bản thì sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm một số loại cụ thể
nhƣ sau:
1.2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống
Huy động vốn
Là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận. Đối với tiền gửi của tổ
chức, cá nhân, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng
và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định
vì khách hàng chọn sản phẩm nhằm mục đích kiếm lời.
Cấp tín dụng
Bao gồm những sản phẩm dịch vụ chủ yếu sau:
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến
hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có
giá khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
10
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ thanh toán
Hiện các NHTM đang cung ứng các sản phẩm dịch vụ thanh toán nhƣ sau:
- Thanh toán trong nước: bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thanh toán quốc tế:
o Chuyển tiền: ngƣời chuyển tiền (ngƣời nhập khẩu, ngƣời mua…) chủ
động yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho một
ngƣời nào đó ở nƣớc ngoài.
o Nhờ thu: trong phƣơng thức này, ngƣời xuất khẩu (ngƣời bán) chủ động
đòi tiền ngƣời nhập khẩu (ngƣời mua) bằng cách gửi đến ngân hàng phục vụ giấy
đòi tiền và các chứng từ liên quan sau khi đã chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho
ngƣời nhập khẩu. Ngân hàng này tiếp tục chuyển bộ chứng từ đòi tiền đến ngân
hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu. Căn cứ vào đó ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu
sẽ chuyển chứng từ hàng hóa cho ngƣời nhập khẩu sau khi đã thu đƣợc tiền (hoặc
đã chấp nhận hối phiếu) của ngƣời nhập khẩu, ngay sau đó chuyển tiền (hoặc hối
phiếu đã chấp nhận) cho ngƣời xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ ngƣời xuất
khẩu sau khi đã thu một khoản lệ phí nhất định.
o Tín dụng chứng từ: là phƣơng thức đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Theo phƣơng thức này, ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu theo yêu cầu của
ngƣời nhập khẩu sẽ lập và chuyển Thƣ tín dụng (L/C) đến ngân hàng phục vụ
ngƣời xuất khẩu cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu thực hiện đúng các điều
kiện đã quy định trong L/C về việc xuất hàng. Sau khi nhận đƣợc L/C và giao
hàng, ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ qua ngân hàng phục vụ để chuyển
đến ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu. Một trong hai ngân hàng nêu trên sẽ tiến
11
hành thanh toán cho ngƣời xuất khẩu theo đúng quy định của L/C.
o Bù trừ: là phƣơng thức thanh toán mang tính chất bù trừ giữa hai bên xuất
nhập khẩu. Theo phƣơng thức này, hai bên xuất nhập khẩu sẽ mở tài khoản cho
nhau để ghi những khoản tiền phải chi trả cho nhau. Sau mỗi lần giao hàng, bên
bán gửi thẳng chứng từ cho ngƣời mua và ghi giá trị hàng hóa mà ngƣời mua phải
trả vào tài khoản đó. Đến định kỳ thỏa thuận hai bên sẽ thanh toán số chênh lệch.
1.2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
Công cuộc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng đã dẫn
đến sự ra đời hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích nhƣ:
Dịch vụ Phone banking, Mobile banking, Home banking, Internet banking
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking): kết nối với ngân hàng
qua điện thoại để truy cập tự động các thông tin về tỷ giá, lãi suất, số dƣ và giao
dịch tài khoản ... 24/24 giờ, 07 ngày/tuần, kể cả ngày lễ hoàn toàn miễn phí.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động (Mobile banking): dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản và các thông tin khác bằng hình thức tin
nhắn đến các thuê bao điện thoại của khách hàng thông qua mạng điện thoại di
động, chuyển tiền qua điện thoại di động.
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking): qua màn hình máy tính tại
văn phòng làm việc, khách hàng có thể truy vấn các thông tin ngân hàng nhƣ tỷ giá,
lãi suất, biểu phí... đặc biệt là các thông tin mới nhất về số dƣ tài khoản và thực
hiện các dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản liên ngân hàng...
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet banking): tƣơng tự nhƣ dịch vụ
ngân hàng tại nhà, đây là phƣơng tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch
vụ của ngân hàng thông qua thiết bị đƣờng truyền mạng của bƣu điện và mạng
internet.
Dịch vụ thẻ
Thẻ là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại do ngân hàng phát
hành và bán cho khách hàng sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền tự động. Bao gồm:
12
- Thẻ thanh toán: áp dụng cho mọi khách hàng trong và ngoài nƣớc với điều
kiện phải lƣu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng (ký quỹ trƣớc) và đƣợc
sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh toán. Thẻ thanh toán có
nhiều chức năng tùy vào từng loại thẻ nhƣ: nạp tiền; rút tiền; chuyển khoản; nhận
chuyển khoản; mua hàng hóa dịch vụ tại các điểm liên kết; thanh toán tự động điện,
nƣớc, điện thoại, internet,...
- Thẻ tín dụng: đối với những khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng phát
hành thẻ cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Sau khi ký hợp đồng tín
dụng với ngân hàng, khách hàng sẽ đƣợc cấp thẻ tín dụng với một hạn mức tín
dụng đƣợc ghi vào bộ nhớ thẻ để thanh toán cho ngƣời bán. Khi sử dụng thẻ, khách
hàng phải trả nợ gốc cho ngân hàng trong thời hạn quy định và phải trả thêm lãi
nếu trễ hạn.
Kinh doanh tiền tệ
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT): là dịch vụ trong đó hai
bên thực hiện mua bán một số ngoại tệ theo tỷ giá đƣợc xác định tại thời điểm
ký hợp đồng và kết thúc thanh toán chậm nhất là sau 2 ngày làm việc.
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (FORWARD): là một giao dịch
mua bán ngoại tệ mà mọi điều kiện của nó đƣợc xác định tại thời điểm ký
hợp đồng, nhƣng sẽ thực hiện sau một thời gian nhất định trong tƣơng lai (từ
1 tháng đến 12 tháng).
- Dịch vụ hoán đổi ngoại tệ (SWAP): là sự kết hợp đồng thời giữa một
giao dịch giao ngay với một giao dịch kỳ hạn. Một đồng tiền đƣợc chuyển đổi
sang một đồng tiền khác trong một thời gian nhất định, bằng cách cùng một lúc
ký hợp đồng mua (bán) lại đồng tiền đó vào một thời hạn khác trong tƣơng lai
bằng một hợp đồng kỳ hạn.
- Dịch vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ (OPTIONS): là nghiệp vụ mà
trong đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng quyền chọn với khách hàng của mình về việc
mua hoặc bán ngoại tệ theo một số lƣợng, tỷ giá và thời hạn nhất định, nhƣng dành
quyền chọn cho khách hàng. Nghĩa là dành cho khách hàng quyền quyết định
13
(quyền chọn) là có thực hiện hay không thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ đã ký
(hợp đồng quyền chọn). Đồng thời, khách hàng phải trả một khoản phí cho ngân
hàng ngay khi ký hợp đồng.
Dịch vụ chi trả kiều hối
Đây là dịch vụ mà các ngân hàng là trung gian để chuyển nguồn tiền của kiều
bào về nƣớc cho thân nhân. Các ngân hàng thƣờng liên kết với các tổ chức chuyên
về dịch vụ chuyển tiền cá nhân quốc tế nhƣ Western Union, Moneygram…Ngoài
các khoản phí chuyển tiền kiều hối thu đƣợc, các ngân hàng có cơ hội thu lợi nhuận
từ hoạt động chuyển đổi ngoại tệ trong các giao dịch kiều hối.
Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là ngân hàng làm theo sự ủy thác của khách hàng để thu tiền
hoa hồng, bao gồm các loại sau:
- Quản lý di sản: đƣợc hình thành và áp dụng đối với tài sản của ngƣời đã
mất theo chúc thƣ của họ.
- Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: ngân hàng quản lý hộ tài sản cho
khách hàng theo một hợp đồng ủy quyền đƣợc ký kết với ngƣời ủy thác.
- Ủy thác giám hộ: ngân hàng quản lý toàn bộ tài sản cho một ngƣời không
đủ khả năng về mặt pháp lý.
- Dịch vụ đại diện: tiếp nhận và quản lý tài sản nhƣ thu vốn gốc và lợi tức
chứng khoán; đại lý về quản trị; đại diện tố tụng.
- Ủy thác quản lý ngân quỹ: trong dịch vụ này ngân hàng sẽ đảm nhiệm việc
thu, chi tiền mặt cho khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh cũng nhƣ có thể cử
nhân viên đến tận doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ này.
Dịch vụ thông tin tư vấn
Ngân hàng chọn lọc và cung cấp cho khách hàng những thông tin nhƣ: giá cả
hàng hóa, tỷ giá hối đoái, thị trƣờng chứng khoán, quản lý hiệu quả dòng tiền, xác
định một cơ cấu vốn hiệu quả, tƣ vấn về quản lý rủi ro trong kinh doanh...
Dịch vụ giữ hộ (dịch vụ cho thuê két sắt)
Dịch vụ giữ hộ là nghiệp vụ mà các ngân hàng giữ hộ tài sản quý, các tài liệu
14
quan trọng cho khách hàng nhƣ vàng, đá quý, sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà…
Tóm lại, việc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM hiện nay đƣợc xem nhƣ một lợi thế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ này càng làm tăng thêm nhiều
tiện ích cho các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công trong xu hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng trong tƣơng lai.
1.2.3 Khái niệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là việc mở rộng số lƣợng và nâng cao
chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm làm thỏa mãn ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng.
Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng
của các NHTM. Vậy phải phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hƣớng nào?
Theo các chuyên gia ngân hàng thì cần phát triển theo hƣớng hoàn thiện và nâng
cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ hiện có phù hợp với sự thay đổi của thị trƣờng,
đồng thời mở rộng các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu
cầu của thị trƣờng. Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới phải trên cơ sở tận
dụng tối đa nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm tránh lãng phí, tăng thu nhập,
giảm thiểu đƣợc rủi ro, mở rộng cơ hội kinh doanh và tăng ƣu thế trong cạnh tranh
cho ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng
1.2.4.1 Dƣới góc độ vĩ mô
Môi trường pháp lý
Hệ thống khung pháp lý do Nhà nƣớc thiết lập nhằm quy định các nguyên tắc
hoạt động cơ bản của thị trƣờng dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống
khung pháp lý là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh bạch, phải kết hợp, vận
dụng các tiêu chuẩn chung đã đƣợc thừa nhận trên phạm vi toàn thế giới.
15
Chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến xu thế phát triển.
Chủ trƣơng có nhất quán mới làm cho những nhà đầu tƣ yên tâm đầu tƣ và giúp cho
các chủ thể tham gia định hình đƣợc chiến lƣợc của mình.
Nếu bộ khung pháp lý không thống nhất, dẫn đến sự khác biệt giữa các quy
định đối với những loại hình ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây nên tình trạng
các ngân hàng cạnh tranh nhau không lành mạnh, có sự chồng chéo giữa các nghiệp
vụ. Bên cạnh đó, việc ban hành các chủ trƣơng chính sách không theo thông lệ quốc
tế sẽ góp phần hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các hình thức
ngân hàng nƣớc ngoài, từ đó làm giảm tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
Các chính sách, cơ chế quản lý, năng lực điều hành của Ngân hàng Trung
Ương
Ngày nay, sứ mệnh của hầu hết các Ngân hàng Trung Ƣơng trên thế giới là
chịu trách nhiệm xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các
công cụ và giải pháp nhằm đạt tới các mục tiêu chính sách đã đề ra; chịu trách
nhiệm về sự vận hành trôi chảy của hệ thống thanh toán và sự bình ổn của hệ
thống tài chính; là ngƣời cho vay cứu cánh cuối cùng. Vì vậy, mục tiêu hoạt
động đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của Ngân hàng Trung Ƣơng là mục tiêu
của chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ (hầu nhƣ thống
nhất ở các nƣớc) đó là ổn định giá trị đồng bản tệ, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Ngoài các mục tiêu vĩ mô này, tuỳ thuộc vào trạng
thái của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, các Ngân hàng Trung Ƣơng còn có thể
lựa chọn cho mình thêm một số mục tiêu cụ thể khác.
1.2.4.2 Dƣới góc độ vi mô
Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lƣợng tài sản có,
khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển an toàn
không để xảy ra đổ vỡ hoặc phá sản. Năng lực tài chính càng lớn càng tạo niềm tin
cho công chúng và khả năng huy động vốn càng cao. Ngƣợc lại, năng lực tài chính
16
thấp sẽ kéo theo tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo dẫn đến rủi ro cao trong hoạt
động kinh doanh.
Nhìn chung hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đều có quy mô vốn vừa và
nhỏ, năng lực tài chính thấp hơn so với các ngân hàng nƣớc ngoài. Dẫn đến việc
cung cấp sản phẩm dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt là những sản phẩm dịch vụ đòi
hỏi công nghệ hiện đại với mức đầu tƣ lớn. Vì vậy, yêu cầu tăng vốn là cần thiết để
giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, đầu tƣ công nghệ và
phát triển sản phẩm dịch vụ,… từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc tăng vốn
phải đi kèm với duy trì an ninh tài chính của ngân hàng. Đây là trạng thái các tài
sản (tài sản nợ, tài sản có và tài sản ròng) ổn định, an toàn, vững mạnh và không
khủng hoảng; biểu hiện trạng thái hoạt động kinh doanh bền vững của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam chủ yếu là hoạt động bán
lẻ. Do đó, yếu tố mạng lƣới giao dịch rộng, tiện lợi cho khách hàng khi đến giao
dịch với ngân hàng sẽ là một lợi thế cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam. Vì
vậy, các ngân hàng nên tập trung mở rộng mạng lƣới hoạt động chủ yếu tại các khu
công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cƣ tập trung, các khu vực kinh tế đang phát
triển để ngƣời dân trong cả nƣớc có cơ hội sử dụng những sản phẩm, dịch vụ
tiện ích mà ngân hàng đem lại. Ngoài ra, việc phát triển nhanh và rộng khắp mạng
lƣới máy ATM cũng là biện pháp mở rộng thị trƣờng, chiếm lĩnh thị phần trƣớc
áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nƣớc ngoài.
Tiện ích của các sản phẩm dịch vụ
Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng càng
cao, thì giá trị sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng càng lớn và thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, mỗi khách hàng đánh giá giá trị sử dụng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất khác nhau, tùy mức độ thỏa mãn nhu cầu theo đặc
điểm riêng của từng khách, mức độ nhanh chóng, chính xác, dễ dàng khi giao dịch,
mức phí nghiệp vụ có thể chấp nhận,… Do đó, các ngân hàng cần đƣa các tiện ích
17
của sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng để hiệu quả hơn
trong việc thu hút khách hàng.
Giá cả của sản phẩm dịch vụ
Giá cả đóng vai trò quan trọng đối với các chủ thể cung cấp sản phẩm dịch
vụ. Vì ngoài chất lƣợng và tiện ích, khách hàng còn quan tâm đến giá, phí liên
quan đến việc sử dụng sản phẩm dịch vụ. Thực tế hiện nay, sản phẩm dịch vụ
của các ngân hàng quá tƣơng đồng về chất lƣợng và tiện ích nên có sự cạnh tranh
về giá gay gắt. Trong đó, hầu hết đều miễn giảm phí dịch vụ dẫn đến những ngân
hàng nào có chính sách về giá, phí cho sản phẩm dịch vụ rẻ hơn thì thu hút đƣợc
nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm dịch vụ cần đƣợc xác định
ở mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội và của thị trƣờng cung
cấp sản phẩm dịch vụ. Nếu giá quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc
tiếp cận và sử dụng; ngƣợc lại nếu giá các sản phẩm dịch vụ quá thấp thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và
phá sản. Nhƣ vậy, trong cả hai trƣờng hợp trên đều đƣa đến tác động tiêu cực là
thu hẹp thị trƣờng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng chính
sách về giá phù hợp với từng thời kỳ và kịp thời với diễn biến của thị trƣờng.
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển và đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời giúp
ngân hàng thực hiện khối lƣợng lớn các giao dịch một cách nhanh chóng, an toàn và
chính xác. Ngoài các dịch vụ ngân hàng truyền thống, hiện các NHTM còn cung
cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ: Mobile banking, Home
banking, Internet banking,.. Đây là những sản phẩm dịch vụ của công nghệ tiên tiến.
Phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh là yếu tố
cơ bản tạo sự khác biệt về khả năng cung ứng dịch vụ của mỗi ngân hàng.
Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực
Nhân tố con ngƣời đƣợc xem là nguồn lực thiết yếu đối với mỗi ngân hàng.
Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào khả
18
năng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh về nguồn
nhân lực trong ngành ngân hàng nhƣ hiện nay thì việc giữ và thu hút nhân tài đòi
hỏi các ngân hàng phải có một chính sách nguồn nhân lực hợp lý đáp ứng đƣợc
một số yêu cầu cơ bản nhƣ: mức lƣơng, sự ƣu đãi, môi trƣờng làm việc,…
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng và chính xác, đội ngũ nhân
viên phải đƣợc đào tạo bài bản, nắm vững quy trình nghiệp vụ, biết làm chủ công
nghệ và tác phong phục vụ chuyên nghiệp. Ngoài ra, phong cách phục vụ tận tình,
thân thiện và mang tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng sẽ góp phần tăng
trƣởng số lƣợng khách hàng và doanh số sản phẩm dịch vụ ngày một nhiều hơn.
Hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng
Hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng hiệu quả có thể đem những
tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Marketing
có thể đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức nhƣ thông qua các chƣơng trình quảng
cáo, khuyến mãi, thông qua những tiện ích của sản phẩm dịch vụ mang đến cho
khách hàng, thông qua cung cách và thái độ phục vụ, lấy khách hàng làm trung
tâm của các hoạt động kinh doanh.
Trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay, hoạt động marketing và chăm sóc
khách hàng càng giữ vai trò quan trọng giúp các ngân hàng tạo dựng mối quan hệ
thân thiết với khách hàng, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cho ngân hàng.
Các định hướng chiến lược và chính sách của ngân hàng
Tùy vào chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ mà
danh mục sản phẩm dịch vụ các ngân hàng cung cấp sẽ có những đặc điểm khác
nhau. Trên thực tế, sản phẩm dịch vụ của các NHTM Nhà nƣớc vẫn chƣa đa dạng
và chƣa khác biệt, thị trƣờng mục tiêu chƣa rõ ràng là tập trung bán buôn hay sẽ
quay sang bán lẻ nhƣ các NHTMCP. Trong khi, các NHTMCP dƣờng nhƣ đã xác
định mục tiêu là phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân là
chủ yếu, vì vậy danh mục sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng này thƣờng đa
dạng, nhiều tiện ích và hƣớng đến sự thoả mãn nhu cầu khách hàng nhiều hơn.
Khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng còn phụ thuộc vào
19
việc xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm
dịch vụ nhƣ: chính sách khách hàng, chính sách giá phí, chính sách phát triển kênh
phân phối,…
Quy trình, thủ tục giao dịch
Quy trình giao dịch với những thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian cho
khách hàng sẽ là yếu tố quan trọng nâng cao chất lƣợng dịch vụ và thu hút
khách hàng. Phần lớn các quy trình và thủ tục giao dịch của các NHTM Việt
Nam vẫn còn nặng về hình thức giấy tờ, rƣờm rà, làm mất nhiều thời gian của
khách hàng. Ở nhiều ngân hàng đã thực hiện quy trình giao dịch một cửa nhƣng
chƣa hoàn toàn, đối với nhiều giao dịch khách hàng vẫn phải thực hiện ở nhiều
quầy, thời gian chờ đợi để xử lý giao dịch vẫn kéo dài, chậm trễ. Đây là một điểm
yếu mà các NHTM Việt Nam cần khắc phục.
Các yếu tố khác
Khả năng cung cấp và phát triển các sản phẩm dịch vụ của NHTM còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: quy mô hoạt động, sự vận hành bộ máy tổ chức, cơ
sở vật chất, mạng lƣới chi nhánh nội địa và quốc tế, hệ thống quan hệ đại lý,...
1.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng quốc tế trong việc phát triển sản
phẩm dịch vụ và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
1.2.5.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Standard Chartered – Singapore
Ngân hàng Standard Chartered - Singapore là một trong những ngân hàng bán
lẻ hàng đầu tại Châu Á. Với khả năng liên kết với bên thứ ba tạo nên những liên
minh hùng mạnh để cung cấp các sản phẩm mới đã mang lại cho ngân hàng này
những lợi ích về thị phần so với ngân hàng cùng quy mô. Bên cạnh thành công này,
Standard Chartered còn biết khai thác sự phát triển của công nghệ trong triển khai
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn tỏ rõ vai trò lãnh đạo trong việc
sử dụng công nghệ của các chi nhánh với ý tƣởng rất đời thƣờng là mong muốn chi
nhánh trở thành điểm yêu thích của khách hàng với phần lớn giao dịch đều đƣợc
thực hiện thông qua kênh tự động. Đây là những chiến lƣợc tạo nên thành công
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Standard Chartered.
20
1.2.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok - Thái Lan
Ngân hàng Bangkok có lợi thế đƣợc biết đến nhƣ là một trong số các ngân
hàng lớn nhất tại Thái Lan. Để đạt đƣợc những thành công trong kinh doanh dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Bangkok đã tiến hành những chiến lƣợc sau:
Mặc dù có mạng lƣới chi nhánh hoạt động rộng nhƣng Ngân hàng Bangkok
vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng cá nhân trên khắp đất nƣớc và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục
vụ các đối tƣợng khách hàng đến giao dịch. Kết quả là các chi nhánh nhỏ đã mang
lại thành công với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với
ban đầu. Kế đến, ngân hàng tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu đô thị lớn
và mở thêm các trung tâm kinh doanh mới. Đây là một phần trong chiến lƣợc của
ngân hàng này nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mảng
khách hàng.
Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan,
mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đƣa ra các dịch vụ tiền mặt trực
tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời với triển khai dịch vụ
séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô lớn về phát hành thẻ ghi nợ
trên thị trƣờng.
Thành lập trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại các
dịch vụ ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24
giờ. Nhờ đó, chất lƣợng dịch vụ khách hàng cũng đƣợc nâng cao.
1.2.5.3 Kinh nghiệm của Citibank - Nhật Bản
Hệ thống ngân hàng của Nhật Bản đƣợc đánh giá là hệ thống ngân hàng bảo
thủ, cồng kềnh và lệ thuộc nhiều vào chính trị. Chính vì vậy nó tạo nên môi
trƣờng hết sức khó khăn cho ngân hàng nội địa và không hoàn toàn thân thiện
với ngân hàng và công ty tài chính ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên, Citibank có cách
tiếp cận riêng để phát triển tốt dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Nhật Bản.
Chiến lƣợc tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh và có
một chút may mắn đã mang thành công về doanh thu, lợi nhuận và khách hàng
21
cho Citibank tại thị trƣờng này. Bên cạnh đó, trƣớc xu hƣớng ngƣời Nhật đã và
đang đòi hỏi các phƣơng tiện đầu tƣ và quyền chọn tài chính ngày càng đa dạng
hơn so với các nhà cho vay truyền thống, Citibank đã đƣa ra nhiều loại hình dịch
vụ mà các ngân hàng khác tại Nhật chƣa làm đƣợc dẫn đến kết quả là ngƣời Nhật
cảm thấy Citibank là địa chỉ đáng tin cậy.
Một chiến lƣợc khác đƣợc coi là thành công tiếp theo của Citibank là họ đã
xây dựng chiến lƣợc kinh doanh tập trung vào hơn 15 triệu hộ gia đình có thu
nhập cao tại đất nƣớc này. Để thực hiện mục tiêu, Citibank sắp xếp lại các chi
nhánh của mình tại Tokyo theo hƣớng giảm số chi nhánh để giảm chi phí nhƣng
đồng thời nâng cao chất lƣợng để phục vụ tốt nhất các đối tƣợng khách hàng theo
chiến lƣợc đề ra.
Thành công tiếp theo là Citibank tiếp tục đánh bóng thƣơng hiệu và phô
trƣơng sức mạnh tài chính bằng cách mua lại 25% cổ phần của Công ty chứng
khoán Nikko của ngân hàng lớn thứ hai tại Nhật Bản và góp 51% cổ phần tại
Công ty môi giới Nikko Salomon Smith Barney. Hai vụ đầu tƣ này tiêu tốn
khoảng 1,6 tỷ USD nhƣng đã tạo ra cho Citibank một hiện giá là 6 tỷ USD.
1.2.5.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở một số nƣớc, có
thể rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở để phát triển sản phẩm dịch vụ cho các
NHTM Việt Nam nhƣ sau:
- Xây dựng chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tổng thể
trên cơ sở nghiên cứu thị trƣờng, xác định năng lực và mục tiêu phát triển của
từng ngân hàng. Đồng thời, phải xác định đƣợc lộ trình phát triển sản phẩm dịch
vụ ngân hàng trong từng giai đoạn và điều kiện của mỗi ngân hàng.
- Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và nâng cao chất lƣợng phục
vụ khách hàng. Việc xây dựng chính sách khách hàng có hiệu quả phải dựa trên
hệ thống thông tin khách hàng đầy đủ. Đồng thời, để nâng cao chất lƣợng phục
vụ cần xây dựng phong cách phục vụ chuẩn mực, tốc độ xử lý yêu cầu khách
hàng nhanh, chú trọng chức năng tƣ vấn khách hàng,…
22
- Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải phát triển kênh phân
phối rộng khắp phù hợp với chiến lƣợc phát triển tổng thể của ngân hàng. Hiện
nay, phƣơng thức giao dịch và cung cấp dịch vụ chủ yếu vẫn là “tiếp xúc trực
tiếp tại quầy”. Các hình thức giao dịch từ xa dựa trên cơ sở nền tảng công
nghệ thông tin và điện tử cần đƣợc phổ biến hơn nữa. Mặt khác, cần thiết phải
mở rộng mạng lƣới hoạt động song song với nâng cao chất lƣợng hoạt động của
mạng lƣới, mạnh dạn cải tiến hoặc xóa bỏ những đơn vị hoạt động kém hiệu quả.
Ngoài ra, các NHTM Việt Nam có thể mở rộng kênh phân phối qua các “đại lý”
nhƣ đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM,… trên nguyên tắc các đại
lý này đƣợc hƣởng một khoản phí và tuân thủ các thỏa thuận của hai bên.
- Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng
điện tử để mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và giảm chi phí cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo đƣợc yêu cầu bảo mật thông tin của khách
hàng và ngân hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Việc đ a dạng hóa sản phẩm cần tập trung vào các ngân hàng có hàm
lƣợng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trƣờng
nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh.
- Xây dựng chiến lƣợc Marketing cụ thể rõ ràng nhằm quảng bá hình
ảnh và từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu ngân hàng, song song đó cần phải xây
dựng một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp tiếp thị về ngân hàng và tăng tỷ lệ tiếp
cận khách hàng cá nhân.
23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này, tác giả đã tìm hiểu tổng quan về khái niệm và hoạt động
của NHTM để từ đó xác định những sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng.
Qua đó ta thấy những sản phẩm dịch vụ của các NHTM là rất đa dạng và phong
phú, tuy nhiên hoạt động này luôn bị tác đ ộng bởi một số vấn đề về vĩ mô và vi
mô. Bên cạnh đó, từ những kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ của một số
ngân hàng trong khu vực, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc
phát triển sản phẩm dịch vụ tại các NHTM ở Việt Nam.
Từ những nhận định và tìm hiểu của tác giả đƣợc nêu trong chƣơng này sẽ
tạo cơ sở về mặt lý luận cho tác giả trong quá trình nghiên cứu phát triển đề tài
ở chƣơng 2 và chƣơng 3.
24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI
NAM A BANK
2.1 Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của Nam A Bank
2.1.1. Giới thiệu về Nam A Bank
- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
- Tên giao dịch quốc tế: NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
- Tên viết tắt: NAM A BANK
- Vốn điều lệ đến ngày 31/08/2011: 3.000.000.000.000 (Ba ngàn tỷ) đồng
- Địa chỉ trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
- Điện thoại: (84.8) 3829 9408 Fax: (84.8) 3822 2706
- Website: www.nab.com.vn, www.namabank.com.vn
- Logo:
- Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:
o Giấy phép số 0026/NH-GP ngày 22/08/1992 của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam;
o Quyết định số 463/CP-UB ngày 01/09/1992 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh;
o Giấy đăng ký kinh doanh số 059027 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/01/2011 (thay đổi lần thứ 25);
o Hoạt động chính của ngân hàng: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
Tiếp nhận vốn đầu tƣ và phát triển; Vay vốn các TCTD khác; Cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn; Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn vốn
và liên doanh; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ,
25
vàng bạc, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nƣớc ngoài và dịch vụ ngân hàng
khác trong quan hệ với nƣớc ngoài khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép; Thực
hiện hoạt động bao thanh toán.
2.1.2. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển
Nam A Bank chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo quyết định số
0026/NHGP ngày 22/08/1992 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trên cơ sở hợp
nhất 3 hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè và Tân Định. Nam A Bank là một
trong những NHTMCP đầu tiên đƣợc thành lập sau khi pháp lệnh về ngân hàng
đƣợc ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nƣớc ta đang tiến hành đổi mới kinh
tế. Khởi đầu với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng cùng với 50 cán bộ nhân viên, mạng lƣới
hoạt động chủ yếu ở các quận ven thành phố Hồ Chí Minh, phạm vi kinh doanh đơn
điệu. Qua 19 năm hoạt động, Nam A Bank đã có những thay đổi đáng kể cùng với
những thành tích đáng khích lệ. Cơ sở vật chất và mạng lƣới hoạt động của Nam A
Bank ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng đƣợc cải thiện, uy
tín ngày càng đƣợc nâng cao. Vốn điều lệ tính đến ngày 31/08/2011 đạt 3.000 tỷ
đồng, tổng tài sản lên đến hơn 16.000 tỷ đồng, hệ thống mạng lƣới đã phát triển lên
51 điểm giao dịch (bao gồm 1 Hội sở, 13 chi nhánh và 37 phòng giao dịch) cùng 1
công ty trực thuộc với số lƣợng nhân viên trên 980 ngƣời đang làm việc trên toàn hệ
thống giao dịch của Nam A Bank trải dài từ Bắc đến Nam. Nhƣ vậy, so với thời
điểm mới thành lập, vốn điều lệ đã tăng gấp 600 lần và số lƣợng cán bộ nhân viên
tăng gấp 20 lần.
Mục tiêu hiện nay của Nam A Bank là phấn đấu thành một trong những ngân
hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc, an toàn, hiệu
quả và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Đứng trƣớc những thách thức nhƣng cũng có nhiều cơ hội phát triển trong giai
đoạn hiện nay, với mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những NHTMCP mạnh
tại Việt Nam, Nam A Bank đang xây dựng các chiến lƣợc nhƣ:
- Đẩy mạnh tăng trƣởng bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hƣớng tới khách hàng;
26
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
đảm bảo cho sự tăng trƣởng đƣợc bền vững;
- Xây dựng ngân hàng trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả
năng vƣợt qua mọi thách thức trong môi trƣờng kinh doanh còn chƣa hoàn hảo của
hệ thống ngành ngân hàng Việt Nam;
- Có chiến lƣợc chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lƣợng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt
và hiệu quả;
- Quyết tâm xây dựng thƣơng hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt
động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh;
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ƣu hóa việc sử dụng
vốn cổ đông;
- Tích cực xây dựng “Văn hóa Nam A Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn
kết nội bộ toàn hệ thống một cách xuyên suốt và cục bộ. Phát triển mạnh mẽ nguồn
nhân lực.
Cùng với các chiến lƣợc nêu trên, Nam A Bank luôn chú trọng hoạt động với
phƣơng châm “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững” nhằm mang lại “Giá trị
vượt thời gian” cho khách hàng.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
2.2.1. Tăng trƣởng vốn điều lệ qua các năm
Nam A Bank đƣợc thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng trên cơ sở
hợp nhất 3 hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè và Tân Định. Quá trình tăng
trƣởng vốn điều lệ của Nam A Bank đƣợc thể hiện qua bảng sau:
27
Bảng 2.1: Quá trình tăng trƣởng vốn điều lệ của Nam A Bank từ khi
thành lập đến nay
Đơn vị tính: triệu đồng
Tăng trƣởng so với thời điểm năm 1992 Ngày Vốn điều lệ
Chênh lệch % tăng
- 5.000,00 15.000,00 21.300,00 24.430,00 44.000,00 52.570,00 65.000,00 95.214,00 107.188,00 145.000,00 178.341.67 353.677,56 545.000,00 570.924,74 1.151.372,24 1.247.836,62 1.995.000,00 1.000.000,00 5.000,00 10.000,00 20.000,00 26.300,00 29.430,00 49.000,00 57.570,00 70.000,00 100.214,00 112.188,00 150.000,00 183.341,67 358.677,56 550.000,00 575.924,74 1.156.372,24 1.252.836,62 2.000.000,00 3.000.000,00 22/08/1992 27/02/1993 08/12/1993 27/05/1996 11/06/1996 29/12/2000 25/01/2002 12/06/2002 01/12/2004 29/12/2004 29/11/2005 01/06/2006 15/08/2006 26/12/2006 22/02/2007 30/01/2008 27/03/2008 24/06/2010 27/01/2011
100,00 300,00 426,00 488,60 880,00 1.051,40 1.300,00 1.904,28 2.143,76 2.900,00 3.566,83 7.073,55 10.900,00 11.418,49 23.027,44 24.956,73 39.900,00 60.000,00 Nguồn: Nam A Bank
Hiện cơ cấu vốn cổ phần của Nam A Bank chỉ gồm các cổ đông là tổ chức và
cá nhân trong nƣớc, chƣa có sự tham gia của các cổ đông nƣớc ngoài.
2.2.2. Tình hình huy động vốn
Tƣơng tự nhƣ các NHTM Việt Nam khác, huy động vốn là hoạt động truyền
thống của Nam A Bank. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nguồn vốn huy động
của Nam A Bank có sự tăng trƣởng qua các năm. Với hệ thống mạng lƣới hoạt động
ngày càng mở rộng, lãi suất huy động đƣợc điều chỉnh phù hợp và phong cách phục
vụ của nhân viên ngày càng tốt hơn, tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động của
Nam A Bank rất khả quan.
28
Hoạt động huy động vốn của Nam A Bank đƣợc phân loại và quản lý theo
nhóm khách hàng, theo thời hạn gửi và theo loại tiền huy động.
2.2.2.1. Cơ cấu vốn huy động của Nam A Bank theo đối tƣợng huy động
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tƣợng
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
30/06/2011
Chỉ tiêu
Số dƣ
Số dƣ
Số dƣ
Số dƣ
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tiền vay NHNN
-
-
-
-
-
-
-
-
1.060.000
23,59
3.379.961 35,79
3.895.361
35,13
4.243.614
33,55
Tiền gửi, tiền vay từ TCTD trong nƣớc
14.732
0,33
10.043
0,11
61.400
0,55
9.508
0,075
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay TCTD chịu rủi ro
0,20
0,0004
1.549.010 16,40
1.339.123
12,08
1.121.659
8,88
Phát hành giấy tờ có giá khác
3.419.572
76,08
4.505.105 47,70
5.793.659
52,24
7.274.348
57,51
Tiền gửi của cá nhân và TCKT
Tổng cộng
4.494.304
100
9.444.119
100
11.089.543
100
12.649.129
100
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Bảng cơ cấu huy động vốn nêu trên cho thấy, xét về lƣợng thì nguồn huy động
từ tiền gửi của cá nhân và TCKT qua các năm tuy có tăng đáng kể nhƣng về tỷ
trọng trên tổng vốn huy động từ năm 2008 đến năm 2009 có sự giảm sút rõ rệt từ
76,08% xuống còn 47,70%. Mặc dù từ năm 2009 đến nay tỷ trọng này đã đƣợc cải
thiện, cụ thể là tỷ trọng huy động vốn từ tiền gửi của cá nhân và TCKT trên tổng
vốn huy động chiếm 52,24% năm 2010 và chiếm 57,51% tính đến cuối quý II/2011,
nhƣng mức gia tăng này không nhiều. Dù vậy, đây vẫn đƣợc xem là một nỗ lực của
Nam A Bank vì xét trong bối cảnh cạnh tranh lãi suất huy động giữa các NHTM
trong thời gian gần đây thì việc gia tăng thị phần huy động là rất khó khăn. Kết quả
này là do Nam A Bank có đƣợc những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các
29
sản phẩm huy động mới nhƣ: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm lãi suất linh hoạt, tiết
kiệm lợi ích vƣợt trội,…sau khi hệ thống ngân hàng lõi Corebanking bắt đầu vận
hành kể từ tháng 06/2010. Ngoài ra từ năm 2010 đến nay, Nam A Bank đã bắt đầu
chú trọng đến các hoạt động thu hút tiền gửi từ khách hàng, cụ thể đã triển khai các
chƣơng trình khuyến mãi: “Tri ân khách hàng”; “Đồng hành tiết kiệm – Tăng cao
lợi tức”; “Khuyến mãi mùa hè”; “Đón xuân – Rước lộc”; “Nhiều giao dịch – Triệu
niềm vui” và “Số dư càng cao – Quà tặng càng lớn” (dành cho sản phẩm ví điện
tử). Những chƣơng trình này đã góp phần mang lại kết quả khả quan trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cƣ và các TCKT.
Cơ cấu tiền gửi đã có sự thay đổi đáng kể trong thời gian qua theo hƣớng tăng
tỷ trọng tiền gửi thanh toán, giảm tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong lƣợng tiền gửi
của TCKT và dân cƣ. Cụ thể tỷ trọng tiền gửi thanh toán năm 2010 so với năm
2009 tăng từ 9% lên 29,2%, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm từ 90% giảm còn 70,6% và
cơ cấu này gần nhƣ không đổi tính đến hết 6 tháng đầu năm 2011, trong đó tiền gửi
tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Bên cạnh việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cƣ và các TCKT, số liệu về
tình hình huy động tiền gửi, tiền vay từ TCTD trong nƣớc qua các năm cho thấy, xét
về lƣợng thì trong vòng 3 năm trở lại đây Nam A Bank đã có sự huy động tăng vọt
từ nguồn này với tỷ trọng luôn chiếm trên 33% tổng vốn huy động.
Ngoài ra, trong năm 2009 với nỗ lực vƣợt bậc, số dƣ tiền gửi tại Nam A Bank
đạt 9.444 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với cuối năm 2008. Đến cuối năm 2010, tổng
vốn huy động tăng lên 11.089 tỷ đồng, bằng 117,42% tổng số huy động năm 2009.
Và tại thời điểm 6 tháng đầu năm 2011, số dƣ tiền gửi đạt 12.649 tỷ đồng. Kết quả
này thể hiện niềm tin của khách hàng đối với thƣơng hiệu Nam A Bank đã đƣợc
nâng lên.
30
Bảng 2.3: Phân loại tiền gửi khách hàng theo đối tƣợng huy động
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
30/06/2011
% tăng/ giảm so với 2008
% tăng/ giảm so với 2007
% tăng/ giảm so với 2009
% tăng/ giảm so với 2010
3.419.572
21,63
4.505.105
31,74
5.793.659
28,60
7.274.348
25,56
Tiền gửi của cá nhân và TCKT
1.060.000
(35,37)
3.379.961
218,86
3.895.361
15,25
4.243.614
8,94
Tiến gửi của TCTD
Tổng cộng
4.479.572
0,629
7.885.066
76,02
9.689.020
22,88
11.517.962
18,88
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Xét về tốc độ tăng trƣởng, nhận thấy năm 2008 là năm Nam A Bank có tốc độ
tăng trƣởng thấp nhất trong các năm qua với tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi
khách hàng đạt 4.479.572 triệu đồng, chỉ tăng 0,63% so với năm 2007, trong đó:
huy động từ thị trƣờng I (cá nhân và TCKT) là 3.419,57 tỷ đồng, tăng 21,63% và
huy động từ thị trƣờng II (TCTD) là 1.060 tỷ đồng, giảm 35,37% so với năm trƣớc,
tuy nhiên Nam A Bank vẫn đảm bảo thanh khoản và giữ vững an toàn trong hệ
thống. Sang năm 2009, tốc độ tăng trƣởng đã có sự chuyển biến đáng kể với tổng
huy động từ tiền gửi khách hàng đạt 7.885,07 tỷ đồng, tăng đến 76,02% so với năm
2008, trong đó huy động từ thị trƣờng II tăng vƣợt trội lên 218,86% so với năm
trƣớc. Nhƣng từ năm 2010 đến nay, tốc độ tăng trƣởng lại chuyển hƣớng giảm
nhiều so với năm 2009 (từ 76,02% xuống còn 22,88% và tính đến hết 6 tháng đầu
năm 2011 tốc độ này chỉ đạt 18,88%), trong đó cả tốc độ tăng trƣởng huy động từ
thị trƣờng I và II đều giảm, đặc biệt là từ thị trƣờng II.
Nhƣ vậy đối với thị trƣờng II, tuy tốc độ tăng trƣởng giảm mạnh so với năm
2009 nhƣng nhìn chung từ năm 2010 đến nay hoạt động huy động vốn từ thị trƣờng
này vẫn có những dấu hiệu khả quan. Hầu hết các NHTM trong nƣớc và các NHTM
Nhà nƣớc đã thực hiện tái cấp hoặc mở mới hạn mức giao dịch với Nam A Bank,
trong đó có các ngân hàng nƣớc ngoài nhƣ: HSBC, Shinhanbank,… Hạn mức giao
31
dịch tiền tệ và ngoại hối trong năm 2010 đƣợc xem là đầy đủ và nhiều nhất so với
các năm trƣớc, đây là bƣớc tiến của Nam A Bank trong giao dịch tiền tệ và ngoại
hối trên thị trƣờng liên ngân hàng. Vì vậy, từ năm 2010 đến nay thanh khoản của
Nam A Bank đƣợc giữ vững, các tỷ lệ về bảo đảm an toàn trong hoạt động đƣợc
duy trì theo quy định.
2.2.2.2. Cơ cấu vốn huy động từ thị trƣờng I (cá nhân và TCKT) của Nam
A Bank theo kỳ hạn
Xét theo thời hạn huy động tiền gửi của khách hàng từ thị trƣờng I, Nam A
Bank tiến hành huy động với nhiều kỳ hạn tƣơng đối đa dạng và linh hoạt (từ không
kỳ hạn, 1 tuần,…, 1 tháng đến 36 tháng), trong đó nguồn vốn huy động ngắn hạn (từ
12 tháng trở xuống) chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cụ thể, năm 2008, huy động ngắn hạn
chiếm tỷ trọng 98,79%, trung và dài hạn chiếm 1,21% trong tổng huy động; năm
2009, huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng 99,40%, trung dài hạn chiếm 0,6% trong
tổng huy động; năm 2010, huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng 85,30%, trung dài hạn
chiếm 14,70% trong tổng huy động. Trong 6 tháng đầu năm 2011, tỷ trọng huy
động ngắn hạn là 90,24% và tỷ trọng huy động trung dài hạn là 9,76%.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động thị trƣờng I phân theo kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Từ số liệu trên cho thấy trong thời gian qua huy động vốn ngắn hạn tuy vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhƣng đã có chiều hƣớng giảm, trong khi đó tỷ trọng huy động
vốn trung dài hạn gia tăng đáng kể. Có thể xem đây là một tín hiệu tốt trong hoạt
32
động huy động vốn của Nam A Bank. Dù vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu
quả hoạt động, Nam A Bank cũng cần phải đƣa ra những định hƣớng cụ thể để điều
chỉnh cơ cấu huy động này sao cho phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn.
2.2.2.3. Cơ cấu vốn huy động từ thị trƣờng I (cá nhân và TCKT) của Nam
A Bank theo loại tiền
Xét theo loại tiền, vốn huy động từ thị trƣờng I đƣợc cơ cấu theo hƣớng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng và phù hợp với từng thời kỳ thông qua công
cụ lãi suất và tỷ giá. Hiện Nam A Bank huy động vốn với các loại tiền khác nhau:
VND, vàng và ngoại tệ, trong đó tiền gửi VND luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ
thể, năm 2008, huy động tiền VND chiếm tỷ trọng 82,68%, ngoại tệ chiếm 7,70%
và vàng chiếm 9,62%; đến năm 2009, huy động tiền VND chiếm tỷ trọng 87,94%,
ngoại tệ chiếm 4,64% và vàng chiếm 7,42%; sang năm 2010, huy động tiền VND
chiếm tỷ trọng 84,08%, ngoại tệ chiếm 6,98% và vàng chiếm 8,94%. Đến thời điểm
cuối quý II/2011, tỷ trọng huy động tiền VND là 83,33%, tỷ trọng huy động ngoại
tệ là 8,56% và tỷ trọng huy động vàng là 8,11%.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động thị trƣờng I phân theo loại tiền
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Nhìn vào cơ cấu huy động vốn phân theo loại tiền của Nam A Bank trong thời
gian qua, có thể thấy cơ cấu này tƣơng đối ổn định và không có sự tăng giảm mạnh
về huy động đối với từng loại tiền qua các năm. Điều này vừa cho thấy tính chủ
động của Nam A Bank trong việc huy động theo loại tiền cho phù hợp với nhu cầu
33
hoạt động kinh doanh, vừa thể hiện nhu cầu loại tiền vay vốn của khách hàng tại
Nam A Bank không có sự biến chuyển lớn.
2.2.3. Tình hình cho vay
Theo đặc thù của ngành ngân hàng Việt Nam, tín dụng là mảng hoạt động đem
lại lợi nhuận chủ yếu của các NHTM. Để thuận lợi trong công tác quản lý và hoạch
định chiến lƣợc phát triển, các sản phẩm tín dụng của Nam A Bank đƣợc phân loại
và quản lý theo thời hạn, đối tƣợng vay và mục đích của khoản vay theo quy định
chung của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Tổng sử dụng vốn kinh doanh của Nam A Bank tính đến 31/12/2008 đạt
5.280,08 tỷ đồng, tăng 8,53% so với đầu năm, trong đó hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng chủ yếu, đạt 3.749,65 tỷ đồng, tăng 38,94% so với năm trƣớc. Năm 2009,
tổng vốn sử dụng đạt 9.912 tỷ đồng, tăng 87,74% so với năm 2008, trong đó hoạt
động tín dụng đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 33,69% so với đầu năm. Năm 2010, tổng vốn
sử dụng đạt 11.948 tỷ đồng, tăng 20,54% so với năm 2009 và tƣơng tự các năm
trƣớc, dƣ nợ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu với 5.302 tỷ đồng, nhƣng chỉ tăng
5,77% so với đầu năm. Điều này là do trong năm 2010, Nam A Bank thực hiện tái
cơ cấu dƣ nợ nhằm mục đích an toàn, nâng cao chất lƣợng và phát triển tín dụng
bền vững cho thời kỳ tới. Trong 6 tháng đầu năm 2011, tổng vốn sử dụng đạt
12.545 tỷ đồng, trong đó hoạt động tín dụng là 4.759 tỷ đồng.
Nhìn chung, trong thời gian qua dƣ nợ tín dụng của Nam A Bank luôn có sự
tăng trƣởng qua các năm, điều này thể hiện đƣợc hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Trong đó, cơ cấu dƣ nợ đƣợc điều chỉnh phù hợp với mục tiêu hoạt động và đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.2.3.1. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời hạn vay
Ngoài việc triển khai các sản phẩm tín dụng theo nhu cầu của khách hàng, việc
cân đối thời hạn giữa vốn huy động và dƣ nợ tín dụng luôn đƣợc Nam A Bank chú
trọng, nhằm đảm bảo sự an toàn và tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Nam A Bank đang dần chuyển
dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài
34
hạn. Điều này là do chủ trƣơng của Nam A Bank về việc tăng cƣờng cho vay đầu tƣ
phát triển sản xuất và đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật. Chi tiết cụ thể đƣợc thể
hiện trong bảng dƣới đây.
Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo thời hạn vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
30/06/2011
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
2.219.249
59,19
2.743.230
54,72 3.178.385
59,94
2.635.481 55,37
Trung hạn
1.118.265
29,82
1.605.703
32,03 1.334.547
25,17
1.220.051 25,63
Dài hạn
412.097
10,99
663.989
13,25
789.179
14,89
903.851 19,00
Chờ xử lý
42
0,00
-
-
-
-
-
-
Dƣ nợ tín dụng
3.749.653
100
5.012.922
100 5.302.111
100
4.759.383
100
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
2.2.3.2. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo đối tƣợng khách hàng vay
Đối tƣợng khách hàng vay của Nam A Bank tƣơng đối đa dạng, bao gồm cá
nhân, kinh tế cá thể và pháp nhân thuộc mọi loại hình kinh tế.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân và kinh tế cá thể: Đƣợc xác định là nhóm
khách hàng mục tiêu, dƣ nợ tín dụng đối với hoạt động cho vay cá nhân luôn chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tổng dƣ nợ của ngân hàng (chiếm trên 51% năm 2008, trên
54% năm 2009, 2010 và tại thời điểm 30/06/2011). Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, Nam A Bank đã đa dạng hóa các hình thức tín dụng cá nhân, bao
gồm: cho vay xây dựng, sửa chữa nhà, mua nhà và nền nhà; cho vay tiêu dùng; cho
vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm và giấy
tờ có giá; cho vay mua xe, v.v...
Đối với khách hàng doanh nghiệp: Nam A Bank đặc biệt chú trọng vào các
công ty TNHH - loại hình doanh nghiệp phát triển khá mạnh trong thời gian gần đây
(tỷ trọng cho vay khoảng 25% tổng dư nợ trở lên), kế tiếp là đối tƣợng cho vay
thuộc nhóm khách hàng là công ty cổ phần (tỷ trọng cho vay trên 10% tổng dư nợ).
35
Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo đối tƣợng khách hàng vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
30/06/2011
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1.936.126
51,64
2.716.991
54,20 2.903.610
54,76
2.628,607 55,23
Cá nhân và kinh tế cá thể
Công ty TNHH
1.095.408
29,22
1.415.118
28,23 1.301.042
24,54
1.183.659 24,87
Công ty cổ phần
471.832
12,58
578.137
11,53
927.307
17,49
834.796 17,54
871
0,02
3.095
0,06
95
0,00
-
-
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
235.903
6,29
188.228
3,75
143.134
2,70
98.043
2,06
Doanh nghiệp tƣ nhân
9.513
0,25
110.073
2,21
26.923
0,51
14.278
0,30
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Công ty hợp danh
-
-
650
0,01
-
-
-
-
Tổng cộng
3.749.653
100
5.012.922
100
5.302.111
100
4.759.383
100
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
2.2.3.3. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo chất lƣợng tín dụng
Song song với việc đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ, Nam A Bank vẫn
thƣờng xuyên chú trọng đến việc đảm bảo chất lƣợng của các khoản vay để đảm
bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Trong thời gian qua, chất lƣợng tín
dụng của Nam A Bank luôn đƣợc kiểm soát trong giới hạn an toàn cho phép. Nợ đủ
tiêu chuẩn đạt tỷ lệ cao và duy trì trong nhiều năm (trung bình đạt trên 94% tổng dư
nợ của ngân hàng). Các khoản nợ từ nhóm 2 - 5 đƣợc hạn chế ở mức thấp.
Tuy nhiên, từ những số liệu cụ thể dƣới đây có thể nhận thấy tỷ trọng nợ đủ
tiêu chuẩn qua các năm có xu hƣớng giảm, đặc biệt là tại thời điểm cuối quý II/2011
tỷ trọng này giảm còn 92,42%. Điều này đồng nghĩa với tỷ trọng của các khoản nợ
từ nhóm 2 - 5 có sự gia tăng tƣơng ứng là dấu hiệu không tốt cho hoạt động kinh
doanh và thể hiện chất lƣợng tín dụng tại Nam A Bank đã có dấu hiệu suy giảm cần
có biện pháp khắc phục nhằm hạn chế phát sinh rủi ro.
36
Bảng 2.6: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo chất lƣợng tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
30/06/2011
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Nhóm 1
3.572.413
95,27
4.756.454
94,88 5.121.885
96,60
4.398.789 92,42
Nhóm 2
81.375
2,17
170.617
3,40
64.582
1,22
204.077
4,29
Nhóm 3
35.606
0,95
31.349
0,63
29.715
0,56
60.589
1,27
Nhóm 4
35.395
0,95
18.887
0,38
40.827
0,77
45.702
0,96
Nhóm 5
24.822
0,66
35.615
0,71
45.102
0,85
50.226
1,06
Nợ chờ xử lý
42
0,00
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng
3.749.653
100
5.012.922
100 5.302.111
100
4.759.383
100
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
2.2.3.4. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại tiền
Xét theo loại tiền, cũng nhƣ các ngân hàng khác, dƣ nợ tín dụng chủ yếu của
Nam A Bank là cho vay VND, chiếm tỷ trọng bình quân trên 87% tổng dƣ nợ tín
dụng trong những năm gần đây, trong khi cho vay ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng bình
quân trên 4,8% và cho vay vàng là 7,5% tổng dƣ nợ tín dụng.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại tiền
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
37
2.2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ
2.2.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Nam A Bank chủ yếu phục vụ nhu cầu
thanh toán quốc tế và điều hòa trạng thái ngoại tệ. Trong năm 2008, tuy ảnh hƣởng
mạnh bởi tình hình biến động của giá vàng và tỷ giá đồng đô la đã gây ra không ít
khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc kinh doanh ngoại hối nhƣng ngân hàng
đã thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối là 7,5 tỷ đồng, tăng 294,74% so với
năm 2007. Năm 2009, do chính sách tỷ giá thay đổi thƣờng xuyên khiến cho các
ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và Nam A Bank
cũng không ngoại lệ với mức thua lỗ từ hoạt động này là 14,4 tỷ đồng. Đến năm
2010, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng bị tác động bởi các hạn
chế về hoạt động kinh doanh vàng tài khoản (ngừng từ tháng 03/2010), hạn chế
trong hoạt động cho vay vàng mua nhà và kinh doanh vàng miếng…theo Thông tƣ
22/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc. Tuy nhiên, so sánh số liệu cuối năm
2010 với năm 2009, nhận thấy hoạt động tuy bị ảnh hƣởng nhƣng vẫn tạo ra bƣớc
khởi sắc với lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối đạt đƣợc trên 8,1 tỷ đồng. Trong 6
tháng đầu năm 2011, lợi nhuận đạt đƣợc từ kinh doanh ngoại hối là trên 1,5 tỷ đồng
thấp hơn 31,82% so với lợi nhuận đạt đƣợc tại cùng kỳ năm trƣớc.
Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của Nam A Bank đƣợc thể hiện cụ
thể theo bảng số liệu dƣới đây:
Bảng 2.7: Hoạt động kinh doanh ngoại hối qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
6 tháng đầu năm 2011
Doanh thu kinh doanh ngoại hối
14.193
23.717
31.118
17.752
Chi phí từ kinh doanh ngoại hối
Lãi thuần kinh doanh ngoại hối
6.682 7.511
38.117 (14.400)
22.989 8.129
16.208 1.544
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
38
2.2.4.2. Hoạt động dịch vụ
Trong những năm gần đây, tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Nam A
Bank có sự gia tăng về lƣợng theo thời gian, cụ thể: năm 2008, thu nhập này đạt
10.983 triệu đồng, tăng 60,80% so với năm 2007; năm 2009, mức thu này tăng lên
17.443 triệu đồng, tăng 58,82% so với năm 2008; đến cuối năm 2010, thu nhập từ
hoạt động dịch vụ có bƣớc nhảy vọt lên 40.311 triệu đồng, tăng 131,10% so với
năm 2009, và trong 6 tháng đầu năm 2011, mức thu đạt đƣợc là 10.195 triệu đồng.
Tuy nhiên, xét về tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm trên tổng thu
nhập của Nam A Bank thì không có sự chênh lệch đáng kể qua các năm và mức tỷ
trọng này vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của các ngân hàng khác trong hệ
thống (trong 3 năm gần đây, mức tỷ trọng cao nhất đạt đƣợc là 3,26%).
Bảng 2.8: Doanh thu từ các loại hình hoạt động dịch vụ trong 2 năm gần
đây và trong 6 tháng đầu năm 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Doanh thu
6 tháng đầu năm 2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
% tăng/giảm
Doanh thu
% tăng/giảm so với cùng kỳ năm trƣớc
Nghiệp vụ bảo lãnh
548
494
(9,85)
212
54,74
Dịch vụ thanh toán Dịch vụ ngân quỹ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
6.926 18.113 3.200 9.355 47 -
161,52 (65,79) -
8.180 1.408 -
198,21 (22,30) -
Dịch vụ tƣ vấn
14
6.259
44.607,14
(2.888,50)
87
Dịch vụ bảo quản tài sản
-
9
-
8
300,00
Dịch vụ khác
Tổng cộng
600 12.189 17.443 40.311
1.931,50 131,10
300 10.195
51,52 36,08
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Theo bảng số liệu trên, nhận thấy có sự biến chuyển nhanh về doanh thu từ
các loại hình hoạt động dịch vụ của Nam A Bank từ năm 2009-2010. Trong khi,
doanh thu từ dịch vụ thanh toán, tƣ vấn và dịch vụ khác tăng nhiều về lƣợng thì
ngƣợc lại doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh và ngân quỹ lại giảm. Bên cạnh đó, trong
năm 2010 nhìn nhận sự đóng góp về doanh thu từ nghiệp vụ ủy thác, đại lý và dịch
39
vụ bảo quản tài sản (tuy nhiên các khoản đóng góp này là không đáng kể).
Sang năm 2011, tình hình doanh thu từ các loại hình hoạt động dịch vụ trong
6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trƣớc có sự biến chuyển tốt với mức tăng là
36,08%, trong đó, có sự gia tăng tốt về doanh thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thanh
toán, bảo quản tài sản và dịch vụ khác. Bên cạnh đó, doanh thu từ dịch vụ ngân quỹ
và dịch vụ tƣ vấn lại giảm, đặc biệt là sự giảm mạnh về doanh thu của dịch vụ tƣ
vấn, một dịch vụ yêu cầu khả năng chuyên môn và tính chuyên nghiệp cao.
Tóm lại, về cơ bản hoạt động dịch vụ của Nam A Bank vẫn có những tín hiệu
tốt trong những năm gần đây.
2.2.5. Tình hình phát triển mạng lƣới hoạt động
Từ khi thành lập đến nay, Nam A Bank đã phát triển đƣợc mạng lƣới hoạt
động trải dài từ Bắc đến Nam với các điểm giao dịch phần lớn đƣợc triển khai và
hoạt động tập trung tại các tỉnh thành lớn nhƣ Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy
Nhơn, Nha Trang, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng,... Hiện mạng lƣới hoạt động của Nam
A Bank có 51 điểm giao dịch, trong đó bao gồm 1 Trụ sở chính, 13 Chi nhánh, và
37 Phòng giao dịch. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác số lƣợng điểm giao dịch
hiện có của Nam A Bank vẫn còn thấp và mức độ bao phủ chƣa rộng khắp mà chủ
yếu mang tính tập trung tại một số khu vực nhất định, điều này sẽ gây khó khăn
trong việc mở rộng thị phần hoạt động, cũng nhƣ thu hút thêm khách hàng mới.
Bảng 2.9: Tình hình phát triển mạng lƣới hoạt động qua các năm
Chỉ tiêu
31/08/2011
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
% tăng so với năm trƣớc
% tăng so với năm trƣớc
% tăng so với năm trƣớc
Số điểm giao dịch
48
6,67%
49
2,08%
50
2,04%
51
Nguồn: Nam A Bank
Theo số liệu về tốc độ tăng trƣởng nêu trên, có thể nhận thấy tốc độ mở rộng
mạng lƣới hoạt động của Nam A Bank trong những năm gần đây bị chựng lại, số
lƣợng điểm giao dịch tăng thêm qua các năm giảm dần và gần nhƣ không tăng. Vì
40
vậy trong tƣơng lai, để dễ dàng tiếp cận khách hàng và mở rộng thị phần hoạt động,
Nam A Bank cần chú trọng hơn trong việc thúc đẩy phát triển mạng lƣới hoạt động.
Ngoài ra, từ giữa năm 2010 khi hệ thống Corebanking đi vào hoạt động, Nam
A Bank đã đẩy mạnh triển khai phát hành thẻ Nam A Card với tổng lƣợng thẻ phát
hành tính đến ngày 31/08/2011 đạt 2.987 thẻ, lắp đặt và đƣa vào sử dụng 19 máy
ATM, 64 máy POS trên toàn hệ thống ngân hàng. Thực hiện kết nối với các hệ
thống thẻ Banknetvn, VNBC và Smartlink. Đồng thời, cuối tháng 08/2011 Nam A
Bank đƣợc chứng nhận là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard. Với chứng nhận này, trong thời gian tới Nam A Bank có thể mở rộng
thị trƣờng thẻ thông qua việc phát hành các loại thẻ quốc tế MasterCard nhƣ: thẻ tín
dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ trả trƣớc quốc tế. Các loại thẻ này hiện có
thể giao dịch toàn cầu tại hơn 1,9 triệu máy ATM và 32,2 triệu điểm chấp nhận thẻ.
2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Nam A Bank trong thời gian qua
đƣợc thể hiện theo các số liệu và chỉ tiêu dƣới đây:
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu chính về hoạt động kinh doanh của Nam A
Bank trong những năm gần đây
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
30/06/2011
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tăng/ giảm so với 2007 (%)
Tăng/ giảm so với 2008 (%)
Tăng/ giảm so với 2009 (%)
Tăng/ giảm so với cùng kỳ (%)
5.897.652
12,34 10.914.213
85,06 14.344.000
31,42 16.152.161
40,11
Tổng tài sản
4.494.304
0,24
9.444.119
110,14 11.089.543
17,42 12.649.129
86,62
Tổng vốn huy động
Tổng dƣ nợ
3.749.653
38,94
5.012.922
33,69
5.302.000
5,77
4.759.383
11,07
837.558
50,39
759.557
(9,31)
1.237.962
62,98
1.171.844
81,78
Tổng thu nhập kinh doanh
41
3.079
(90,43)
17.258
460,51
44.833 159,78
32.795 1.386,63
Thuế thu nhập doanh nghiệp
12.903
(87,98)
71.249
452,19
179.325 151,69
132.855
292,69
Lợi nhuận trƣớc thuế
9.824
(86,93)
53.992
449,59
134.492 149,10
100.060
216,38
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Nhìn chung, năm 2008 là năm thị trƣờng tài chính và hệ thống ngân hàng
chứng kiến những biến động nhất định về lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tình hình lạm phát,... gây ảnh hƣởng đến định hƣớng hoạt động và khả năng
cung ứng dịch vụ của các ngân hàng. Mặc dù Nam A Bank vẫn có những bƣớc tăng
trƣởng khá tốt về khả năng huy động vốn và hoạt động tín dụng cũng nhƣ chỉ tiêu
tổng tài sản và tổng thu nhập kinh doanh. Nhƣng lợi nhuận trƣớc thuế có bƣớc sụt
giảm đáng kể (87,98%) so với năm 2007. Đây là năm Nam A Bank có kết quả hoạt
động kinh doanh thấp nhất trong thời gian gần đây. Kết thúc năm 2009, kết quả hoạt
động kinh doanh của Nam A Bank đã có sự tăng trƣởng trở lại, thể hiện ở quy mô
tổng tài sản, nguồn vốn huy động cũng nhƣ kết quả lợi nhuận đều tăng so với năm
2008. Đến cuối năm 2010, tình hình hoạt động kinh doanh có dấu hiệu hồi phục,
đặc biệt là các chỉ tiêu về tổng thu nhập kinh doanh, lợi nhuận trƣớc thuế, lợi nhuận
sau thuế xét về lƣợng là cao nhất trong các năm qua. Bƣớc sang năm 2011, tình
hình hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm rất khả quan, tất cả các chỉ tiêu
chính đều tăng so với số liệu tại cùng kỳ của năm trƣớc, đồng thời mức gia tăng của
từng chỉ tiêu đều cao. Điều này cho thấy nỗ lực của Nam A Bank và kỳ vọng về kết
quả khả quan trong tƣơng lai.
42
Bảng 2.11: Cơ cấu thu nhập của Nam A Bank qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
6 tháng đầu năm 2011
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
783.379 93,53
696.189
91,66 1.072.271 86,62 1.117.174 95,33
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự
10.983
1,31
17.443
2,30
40.311
3,26
10.195
0,87
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
14.193
1,69
23.717
3,12
31.118
2,51
17.752
1,51
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
14.908
1,78
2.374
0,31
3.512
0.28
2.536
0,22
Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần
3.069
0,37
13.341
1,76
8.803
0,71
13.185
1,13
Thu nhập từ hoạt động khác
11.026
1,32
6.493
0,85
81.947
6,62
11.002
0,94
Thu nhập từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Tổng cộng
837.558
100
759.557
100 1.237.962
100 1.171.844
100
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
Xem xét về cơ cấu thu nhập của Nam A Bank qua các năm, có thể thấy thu
nhập từ lãi và các khoản thu tƣơng tự chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập
của Nam A Bank (thấp nhất là 86,62% năm 2010), trong khi đó thu nhập từ hoạt
động dịch vụ và hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Điều này thể hiện nguồn thu chính trong hoạt động kinh doanh của Nam A Bank
trong thời gian qua chủ yếu dựa hoạt động tín dụng (dễ phát sinh rủi ro), chƣa chú
trọng mở rộng, phát triển nguồn thu từ phí hoạt động dịch vụ (không phát sinh
nhiều rủi ro). Đây là vấn đề quan trọng mà Nam A Bank phải nhìn nhận và thay đổi
trong định hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ trong thời gian tới.
43
2.3 Vị thế của Nam A Bank so với một số NHTM khác
2.3.1. Về vốn điều lệ
Đến ngày 30/06/2011, vốn điều lệ hiện có của Nam A Bank là 3.000 tỷ đồng
đạt mức vốn tối thiểu theo quy định của Chính Phủ tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP
ngày 22/11/2006 đối với các NHTM. Dù vậy, nhƣng khi so sánh với các NHTMCP
khác trong hệ thống thì số vốn điều lệ của Nam A Bank vẫn còn ở mức thấp. Điều
này thể hiện tiềm lực tài chính còn yếu và gây hạn chế về khả năng đầu tƣ công
nghệ cũng nhƣ các trang thiết bị hiện đại làm cơ sở phát triển sản phẩm dịch vụ mới
tiên tiến theo kịp với xu thế hiện nay.
Bảng 2.12: Vốn điều lệ của một số NHTM tính đến ngày 30/06/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngân hàng Vốn điều lệ So với Nam A Bank
Sacombank Eximbank SCB SHB OCB Navibank 9.179.230 10.560.069 4.184.795 4.815.795 2.730.000 3.010.215 305,97% 352,00% 139,49% 160,53% 91,00% 100,34%
Nguồn: Báo cáo tài chính quý II/2011 các ngân hàng
2.3.2. Về huy động vốn
Tính đến cuối quý II/2011, tổng vốn huy động của Nam A Bank là 12.649.129
triệu đồng, trong đó huy động từ cá nhân và tổ chức kinh tế là 7.274.348 triệu đồng.
Theo số liệu thể hiện trong bảng dƣới đây, có thể thấy tổng huy động vốn 06 tháng
đầu năm 2011 của Nam A Bank thấp hơn so với các NHTM khác. Đồng thời, nếu
xét riêng nguồn vốn huy động từ cá nhân và tổ chức kinh tế của các ngân hàng đang
so sánh, cụ thể: Sacombank huy động đƣợc 76.159.312 triệu đồng, Eximbank
58.206.118 triệu đồng, SCB 43.825.740 triệu đồng, SHB 33.145.155 triệu đồng,
OCB 10.518.350 triệu đồng, Navibank 12.535.063 triệu đồng, thì cũng dễ nhận thấy
phần lớn những con số này đã lớn hơn so với tổng vốn huy động của Nam A Bank.
Nhƣ vậy xét về thị phần, hoạt động huy động vốn của Nam A Bank chỉ chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động của toàn hệ thống ngân hàng. Nhìn nhận thực
44
trạng này, Nam A Bank cần tìm biện pháp để phát triển hơn nữa về uy tín, thƣơng
hiệu, cũng nhƣ tập trung mở rộng hoạt động và tăng khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng
để có thể cạnh tranh với các NHTM khác.
Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn của một số NHTM tính đến ngày
30/06/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngân hàng Tổng huy động So với Nam A Bank
Sacombank Eximbank SCB SHB OCB Navibank 124.051.847 119.961.068 68.690.667 54.746.431 18.261.736 19.763.158 980,71% 948,37% 543,05% 432,81% 144,37% 156,24%
Nguồn: Báo cáo tài chính quý II/2011 các ngân hàng
2.3.3. Về tình hình cho vay
Tổng dƣ nợ tín dụng của Nam A Bank tính đến cuối quý II/2011 đạt 4.759.383
triệu đồng. Tƣơng tự tình hình huy động vốn, tình hình cho vay của Nam A Bank
cũng thấp hơn so với các NHTM khác, điều này một phần do bản thân nguồn vốn
dùng để tăng trƣởng tín dụng đã bị hạn chế từ tình hình huy động vốn nêu trên. Vì
vậy, bên cạnh các giải pháp thu hút khách hàng, Nam A Bank cần xây dựng cho
mình năng lực tài chính và nguồn vốn dồi dào ổn định để có thể mở rộng hoạt động
tín dụng một cách bền vững và phát triển.
Bảng 2.14: Tình hình cho vay của một số NHTM tính đến ngày 30/06/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngân hàng Dƣ nợ tín dụng So với Nam A Bank
Sacombank Eximbank SCB SHB OCB Navibank 78.931.358 68.227.133 39.870.189 26.596.356 12.345.719 12.650.390 1.658,44% 1.433,53% 837,72% 558,82% 259,40% 265,80%
Nguồn: Báo cáo tài chính quý II/2011 các ngân hàng
45
2.3.4. Về hoạt động dịch vụ
Trong 06 tháng đầu năm 2011, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Nam A
Bank đạt 10.195 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,87% tổng thu nhập. Qua xem xét tình
hình hoạt động dịch vụ của một số NHTM khác, nhận thấy thu nhập từ hoạt động
dịch vụ của Nam A Bank theo số tuyệt đối cũng nhƣ mức tỷ trọng chiếm trong tổng
thu nhập đều thấp hơn so với các ngân hàng này. Nhƣ vậy, Nam A Bank cần tập
trung hơn nữa trong việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh hoạt động dịch vụ.
Bảng 2.15: Thu nhập hoạt động dịch vụ của một số NHTM lũy kế đến
ngày 30/06/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngân hàng Thu nhập So với Nam A Bank Tỷ trọng/ tổng thu nhập So với Nam A Bank
Sacombank Eximbank SCB SHB OCB Navibank 689.092 379.475 460.089 73.523 13.679 12.875 6.759,12% 3.722,17% 4.512,89% 721,17% 134,17% 126,29% 8,31% 4,69% 16,33% 4,18% 1,84% 2,42% 955,17% 539,08% 1.877,01% 480,46% 211,49% 278,16%
Nguồn: Báo cáo tài chính quý II/2011 các ngân hàng
2.4 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
2.4.1. Sản phẩm tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp: là loại tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn đƣợc sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Nam A
Bank, bao gồm các loại hình tiền gửi bằng VND, ngoại tệ.
- Tiền gửi ký quỹ: là loại tiền gửi không kỳ hạn/có kỳ hạn nhằm đảm bảo
việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của cá nhân hoặc tổ chức đối với Nam A
Bank hoặc đối với các bên liên quan.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tài khoản tiền gửi của tổ chức dùng để thực hiện
các giao dịch thanh toán qua Nam A Bank, bao gồm các loại hình tiền gửi bằng
VND, ngoại tệ.
46
2.4.2. Sản phẩm tiết kiệm
- Tiết kiệm thông thường: là loại tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn/không kỳ hạn, có phƣơng thức trả lãi hàng tháng hay cuối kỳ tùy theo nhu cầu
của khách hàng. Vốn đƣợc trả vào cuối kỳ.
- Tiết kiệm rút vốn linh hoạt: là loại hình tiết kiệm mà khách hàng có thể rút
một phần vốn một lần hoặc nhiều lần khi sổ tiết kiệm chƣa đến ngày đáo hạn với
lãi suất linh hoạt cho từng lần rút.
- Tiết kiệm bậc thang theo số tiền gửi: là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn, tiền
lãi đƣợc tính theo mức lãi suất tăng dần tƣơng ứng với từng mức tiền gửi, theo
nguyên tắc số dƣ tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao.
- Tiết kiệm linh hoạt lãi suất: là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn, khi khách
hàng (rút vốn) tất toán trƣớc hạn vẫn đƣợc nhận lãi suất cao tƣơng ứng với thời
gian mà khách hàng thực gửi.
- Tiết kiệm lợi ích vượt trội: là loại hình tiết kiệm bằng VND có kỳ hạn 36
tháng - trả lãi hàng kỳ, hƣởng lãi suất cạnh tranh và nhiều tiện ích hấp dẫn nhằm
mục đích mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.
2.4.3. Sản phẩm tín dụng
- Cho vay tín chấp dành cho cán bộ nhân viên Nam A Bank: nhằm phục vụ
cho đời sống cá nhân và gia đình của cán bộ nhân viên.
- Cho vay mua xe: nhằm đáp ứng nhu cầu mua xe cho mục đích sử dụng cá
nhân hoặc kinh doanh.
- Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng: nhằm mục đích giúp thêm nguồn tài chính
cho khách hàng để thực hiện nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, sinh hoạt cho gia đình và
cá nhân.
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: tài trợ vốn cho khách hàng là cá
nhân Việt Nam đang làm việc ổn định tại các tổ chức (cơ quan) có nhu cầu vay vốn
phục vụ đời sống hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đầu tƣ phát triển và đời sống.
- Cho vay mua nhà trong các dự án liên kết: nhằm phục vụ nhu cầu mua
47
nhà của khách hàng trong các dự án mà chủ đầu tƣ có liên kết với Nam A Bank.
- Cho vay mua căn hộ, thế chấp bằng chính căn hộ mua: tài trợ vốn cho
khách hàng của Nam A Bank cũng nhƣ khách hàng của công ty (công ty này có ký
hợp đồng liên kết với Nam A Bank và làm chủ đầu tƣ xây dựng) vay mua căn hộ
bảo đảm bằng chính căn hộ mua.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá: dành cho khách hàng có nhu
cầu cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá do Nam A Bank phát hành nhằm phục vụ
cho nhu cầu chi tiêu gia đình và các nhu cầu hợp pháp khác.
- Cho vay thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân: là hình thức cho phép
khách hàng chi vƣợt số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mở
tại Nam A Bank nhằm mục đích chi tiêu cá nhân.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Các hình thức cho vay bao gồm: cho vay thực
hiện dự án đầu tƣ, bổ sung vốn lƣu động, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay hợp vốn.
- Bảo lãnh: cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho khách hàng, với
nhiều loại hình nhƣ: Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu; bảo
lãnh thực hiện chất lƣợng sản phẩm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trƣớc; bảo lãnh đối ứng; xác nhận bảo lãnh.
2.4.4. Sản phẩm dịch vụ
- Dịch vụ chuyển tiền:
o Chuyển tiền trong nƣớc: thực hiện dịch vụ chuyển tiền và nhận tiền
theo yêu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: chuyển tiền
trong hệ thống Nam A Bank, chuyển tiền ngoài hệ thống Nam A Bank, chuyển tiền
ngân hàng liên kết.
o Chuyển tiền ra nƣớc ngoài: thực hiện dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng
chuyển tiền ngoại tệ ra nƣớc ngoài để sử dụng vào các mục đích khám chữa bệnh,
công tác, du lịch, du học, thanh toán tiền hàng hóa.
o Dịch vụ nhận tiền không cần có tài khoản tại Nam A Bank.
o Chuyển tiền nhanh Western Union: giúp khách hàng có thể nhận tiền
48
chuyển đến từ các nƣớc trên thế giới chỉ trong vài phút.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền bằng điện T/T; nhờ thu nhập
khẩu/xuất khẩu; thƣ tín dụng nhập khẩu/xuất khẩu.
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: cung cấp cho khách hàng có nhu cầu đổi ngoại tệ
mặt lấy VND.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: thực hiện mua, bán, trao đổi một lƣợng ngoại
tệ xác định theo yêu cầu của khách hàng.
- Chi hộ lương: thực hiện trích tiền từ tài khoản của khách hàng để chi trả
hộ lƣơng/hoa hồng đại lý cho nhân viên/đại lý của khách hàng bằng tiền mặt hoặc
chuyển vào tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ cất giữ hộ giấy tờ có giá, tiền, kim loại quý: giúp khách hàng cất
giữ tài sản tại két của Nam A Bank một cách an toàn, tiện lợi.
2.4.5. Một số sản phẩm dịch vụ cung cấp mới trong thời gian gần đây
- Dịch vụ SMS banking: là kênh giao dịch cung cấp cho khách hàng các
thông tin về sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank qua tin nhắn SMS. Khách hàng chỉ
cần soạn tin nhắn theo cú pháp đơn giản và gửi đến tổng đài dịch vụ của Nam A
Bank qua số 8149 để cập nhật những thông tin cần thiết khi có nhu cầu. Ngoài ra,
SMS Banking còn cung cấp dịch vụ thông báo tự động biến động số dƣ qua điện
thoại khi tài khoản có phát sinh để khách hàng có thể quản lý tài khoản từ xa.
- Internet banking: là kênh giao dịch giúp khách hàng thực hiện truy vấn
thông tin tài khoản, chuyển khoản, theo dõi giao dịch đã thực hiện, sao kê tài
khoản, thanh toán hóa đơn,… đối với tài khoản tiền gửi VND qua website
https://ebanking.namabank.com.vn.
- Dịch vụ thẻ: thẻ ghi nợ nội địa Nam A Card là một sản phẩm mới của
Nam A Bank. Khách hàng có thể rút tiền mặt, chuyển khoản bằng tất cả các máy
ATM của hệ thống Banknet, VNBC và Smartlink trên toàn quốc, thanh toán mua
hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, in sao kê 09 giao dịch gần nhất, truy
vấn thông tin tài khoản, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá ngoại tệ, và nhận thông báo tự
động khi có phát sinh giao dịch với SMS banking.
49
- Dịch vụ Vntopup: là dịch vụ nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động và
mua thẻ game qua tin nhắn với số tiền đƣợc trừ trực tiếp trong tài khoản của khách
hàng tại Nam A Bank. Với dịch vụ này, khách hàng có thể chủ động nạp tiền nhanh
chóng mọi lúc, mọi nơi với thao tác nạp dễ dàng qua tin nhắn điện thoại và vẫn
đƣợc hƣởng các tiện ích, khuyến mãi nhƣ hình thức nạp tiền qua thẻ cào.
- Ví điện tử Nam A Bank: là sản phẩm giúp khách hàng có thể thanh toán
qua mạng internet, điện thoại di động một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn khi
có nhu cầu mua sắm; thanh toán hóa đơn điện, nƣớc, điện thoại, truyền hình cáp,
internet,…; đặt tour du lịch, vé máy bay, tàu xe,…; nạp tiền, rút tiền hoặc chuyển
tiền; mua thẻ taxi, thẻ điện thoại trả trƣớc, nạp tiền điện thoại, mua thẻ games,…
- Dịch vụ thu hộ tiền điện: Nam A Bank phối hợp với Công ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh cung cấp cho khách hàng các kênh thanh toán tiền điện
nhanh chóng thông qua: ủy quyền để Nam A Bank tự động thanh toán, thanh toán
trực tiếp tại quầy giao dịch của Nam A Bank,…
- Contact Center: là dịch vụ đƣợc tổ chức tập trung với bộ phận trung tâm
đƣợc bố trí trực để hỗ trợ và xử lý các yêu cầu của khách hàng. Khách hàng khi
phát sinh yêu cầu sử dụng một số dịch vụ của ngân hàng, truy vấn thông tin hoặc
yêu cầu đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn, giải đáp thắc mắc, khiếu nại có thể dùng các
kênh liên lạc nhƣ gọi điện thoại, email, chat trực tuyến,… để đƣợc trung tâm phục
vụ kịp thời và thuận tiện.
2.4.6. Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ cung cấp của Nam A Bank theo đối
tƣợng khách hàng
Nhóm sản phẩm
Cá nhân
Doanh nghiệp
Tiền gửi
Tiền gửi thanh toán Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi thanh toán Tiền gửi ký quỹ Tiền gửi có kỳ hạn
Tiết kiệm
Tiết kiệm thông thƣờng Tiết kiệm rút vốn linh hoạt Tiết kiệm bậc thang theo số tiền gửi Tiết kiệm linh hoạt lãi suất Tiết kiệm lợi ích vƣợt trội
50
Cho vay tín chấp dành cho cán bộ
nhân viên Nam A Bank
Cho vay mua xe ô tô Cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản
Cho vay mua nhà trong các dự
Cho vay mua xe Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng Cho vay không có đảm bảo bằng tài
án liên kết
sản
Cho vay mua nhà trong các dự án
Cho vay bổ sung vốn lƣu động Cho vay đầu tƣ máy móc, thiết
Tín dụng
liên kết
bị
Cho vay mua căn hộ, thế chấp bằng
chính căn hộ mua
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng
từ có giá
Cho vay đầu tƣ dự án Cho vay đồng tài trợ Tài trợ nhập khẩu Tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng
Cho vay thấu chi tài khoản thanh
chính lô hàng nhập
toán cá nhân
Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện chất lƣợng sản
Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện chất lƣợng
Bảo lãnh
phẩm
sản phẩm
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc Bảo lãnh đối ứng Xác nhận bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc Bảo lãnh đối ứng Xác nhận bảo lãnh
Dịch vụ
Chuyển và nhận tiền trong nƣớc Chuyển và nhận tiền nƣớc ngoài Chuyền tiền Western Union Dịch vụ thu đổi ngoại tệ Dịch vụ cất giữ hộ giấy tờ có giá,
tiền, kim loại quý
Thƣ tín dụng xuất, nhập khẩu Nhờ thu xuất, nhập khẩu Chuyển và nhận tiền nƣớc ngoài Chi lƣơng hộ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ Dịch vụ cất giữ hộ giấy tờ có
giá, tiền, kim loại quý
Sản phẩm mới
SMS Banking Internet Banking Vntopup Ví điện tử Nam A Bank
SMS Banking Internet Banking Thẻ ghi nợ nội địa NamACard Vntopup Dịch vụ thu hộ tiền điện Ví điện tử Nam A Bank
Tiền gửi bậc thang theo số tiền Cho vay luân chuyển Tài trợ xuất khẩu trƣớc khi giao
hàng và sau khi giao hàng
Cho vay thấu chi Doanh nghiệp
tƣ nhân
Các sản phẩm dịch vụ đang nghiên cứu phát triển trong thời gian tới
Mobile Banking Home Banking Phone Banking
Tiền gửi sinh lời Tiết kiệm tích lũy Tiềt kiệm Bancassurance Tiền gửi lãi kép i-Saving Tiết kiệm đại cát Tiền gửi Star Diamond Tiết kiệm giáo dục Cho vay mua nhà, nền nhà ở Việt Nam đối với Việt kiều và thân nhân Việt kiều
51
Cho vay tín chấp tiêu dùng đối với
nhân viên công ty
Cho vay chứng khoán T+ Dịch vụ mua bán bất động sản qua
ngân hàng
Dich vụ hỗ trợ du học trọn gói Dịch vụ Bancassurance Dịch vụ quản lý tiền của các nhà
đầu tƣ
Mobile Banking Home Banking Phone Banking
2.5 Đánh giá mức độ phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua phân
tích mô hình SWOT tại Nam A Bank
2.5.1. Điểm mạnh
- Nam A Bank là một trong những NHTMCP đƣợc thành lập sớm nhất tại
Việt Nam ngay khi đƣợc sự cho phép của Chính Phủ, do đó với bề dày lịch sử 19
năm hoạt động Nam A Bank phần nào đã xây dựng đƣợc mạng lƣới khách hàng
truyền thống có quan hệ giao dịch lâu dài và thân thiết;
- Với cơ cấu tổ chức nhỏ và gọn nhẹ, Nam A Bank có thể linh hoạt trong
các hoạt động. Vừa qua việc triển khai và đƣa vào sử dụng thành công hệ thống
ngân hàng lõi (Corebanking) với phần mềm của hãng iFlex theo phƣơng án
bigbang lần đầu tiên đƣợc áp dụng tại Việt Nam (triển khai áp dụng chƣơng trình
đồng loạt trên toàn hệ thống Nam A Bank) giúp giảm thiểu chi phí và thời gian đầu
tƣ thực hiện, là một ví dụ điển hình cho thấy ƣu điểm của sự gọn nhẹ và linh hoạt
trong cơ cấu tổ chức hoạt động của Nam A Bank.
- Tuy Nam A Bank đi sau các NHTM khác về đầu tƣ công nghệ nhƣng điều
này dẫn đến thế mạnh là có thể chọn đƣợc công nghệ tiên tiến và tối ƣu hơn với đa
dạng các ứng dụng tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý điều hành, hoạt động kinh
doanh cũng nhƣ phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhiều tiện ích trong tƣơng lai.
2.5.2. Điểm yếu
- Năng lực tài chính còn hạn chế: số vốn điều lệ hiện tại của Nam A Bank
là 3.000 tỷ đồng chỉ đạt mức vốn tối thiểu theo quy định của Chính Phủ và Ngân
hàng Nhà nƣớc cho thấy sự bất lợi trong định hƣớng chiến lƣợc phát triển hoạt
52
động. Vì nguồn vốn nhỏ sẽ không thể đáp ứng các nhu cầu về đầu tƣ cơ sở vật chất,
cải tiến công nghệ, thu hút nhân tài và đƣa ra các chính sách cạnh tranh khi cần để
chiếm lĩnh thị phần.
- Năng lực quản lý điều hành còn bất cập: hiện cách thức tổ chức, quản lý,
phân công phân nhiệm của Nam A Bank chƣa khoa học gây ra sự chồng chéo và
lãng phí nguồn lực. Đồng thời cách thức xử lý vụ việc còn mang tính tự phát, giải
quyết tức thời khi có phát sinh nên không có sự chủ động gây khó khăn trong hoạt
động kinh doanh.
- Chính sách lãi suất và biểu phí chưa tạo được tính cạnh tranh so với các
ngân hàng bạn: mặc dù qua so sánh nhận thấy lãi suất huy động, cho vay và biểu
phí dịch vụ áp dụng tại Nam A Bank đối với từng kỳ hạn và trong từng thời kỳ đa
phần ở mức trung bình trên thị trƣờng.
- Mạng lưới hoạt động còn ít và chưa rộng khắp: chủ yếu tập trung ở các
tỉnh thành lớn nên chƣa khai thác hết nguồn tiền gửi trong dân cƣ, chƣa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ cho các dự án khả thi và những khách hàng thật sự
cần vốn có khả năng trả nợ tốt, đồng thời không đƣa đƣợc các sản phẩm dịch vụ
của Nam A Bank đến với khách hàng ở những vùng cách xa địa bàn hoạt động.
- Hệ thống công nghệ thông tin chưa được hoàn thiện triệt để: mặc dù Nam
A Bank đã triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking) vào giữa
năm 2010 giúp các giao dịch thực hiện hoàn toàn tự động, hệ thống số liệu đƣợc
bảo mật, thông tin đƣợc cung cấp kịp thời cho các báo cáo phục vụ cho việc
điều hành. Nhƣng trong quá trình sử dụng ban đầu hệ thống vẫn phát sinh nhiều lỗi
cần xử lý, thƣờng xảy ra tình trạng nghẽn đƣờng truyền gây cản trở giao dịch trên
toàn hàng. Hệ thống hiện chỉ mới đáp ứng đƣợc các tính năng của các sản phẩm
dịch vụ hiện có, đơn giản chứ chƣa đáp ứng đƣợc tất cả các yêu cầu để xây dựng
một số sản phẩm dịch vụ mới cao cấp, chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng và tăng tính cạnh tranh.
- Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng: so với các NHTM khác thì các sản phẩm
dịch vụ của Nam A Bank chƣa có sự đa dạng và phong phú, phần lớn mang tính
53
truyền thống và tƣơng tự với các sản phẩm dịch vụ đang đƣợc cung cấp tại các
NHTM khác. Bên cạnh đó xét về tính năng, sản phẩm hiện cung cấp vẫn chƣa thỏa
mãn hết nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và một số sản phẩm chƣa tiện ích
bằng các sản phẩm dịch vụ tƣơng tự khác trên thị trƣờng. Ngoài ra, một số sản
phẩm dịch vụ tuy có trong danh mục cung cấp nhƣng trên thực tế vẫn chƣa thực
hiện hoặc nếu có thì số lƣợng giao dịch rất ít và một số sản phẩm dịch vụ chỉ hạn
chế thực hiện tại một số điểm giao dịch nhất định.
- Chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ chưa thật sự được chú trọng: cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh còn sơ sài, mặt bằng các điểm giao dịch nhỏ
gây bất tiện cho khách hàng khi đến giao dịch (khó tìm, thiếu chỗ để xe, không
phục vụ đƣợc cùng lúc lƣợng lớn khách hàng…), cách thức bài trí chƣa bắt mắt. Số
lƣợng nhân viên phục vụ tại các điểm còn ít, nhất là đối với những phòng giao dịch
nhỏ, không nằm trên các cung đƣờng trọng điểm. Bên cạnh đó, cung cách phục vụ
của đội ngũ nhân viên chƣa đƣợc chuẩn hóa (tính chuyên nghiệp và đồng bộ chƣa
cao) và quy trình thủ tục còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, với phƣơng thức giao dịch
và cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình
thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chỉ mới triển khai bƣớc
đầu và chƣa phổ biến cũng góp phần làm suy giảm chất lƣợng cung cấp sản phẩm
dịch vụ của Nam A Bank.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao: phần lớn tập trung ở mức trình độ
trung bình và hạn chế về số lƣợng đối với nguồn nhân lực trình độ cao. Bên cạnh
đó, số lƣợng nhân viên có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực hoạt động ngân
hàng không nhiều.
- Thương hiệu vẫn chưa được phổ biến rộng khắp: mặc dù có lịch sử hoạt
động lâu đời và cũng đã xây dựng đƣợc một lƣợng khách hàng thân thiết nhất định,
nhƣng nhìn chung phần lớn những khách hàng này chỉ tập trung ở một số khu vực
nên có thể nói thƣơng hiệu của Nam A Bank vẫn chƣa thực sự tạo đƣợc sự phổ
biến rộng khắp trong cả nƣớc.
54
2.5.3. Cơ hội
- Nền kinh tế đang trên đà hồi phục, vì vậy, nhu cầu vốn phục vụ đầu tƣ
phát triển cũng nhƣ nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tài chính đƣợc đánh giá có
nhiều tiềm năng mở rộng và tăng cao.
- Số lƣợng doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy
mô hoạt động vừa và nhỏ rất lớn, đây là đối tƣợng khách hàng mà Nam A Bank
đang chú trọng hƣớng đến.
- Việt Nam có dân số khoảng 86 triệu nhƣng số lƣợng ngƣời dân sử dụng
dịch vụ ngân hàng còn ít, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Điều này cho thấy trong hiện tại và tƣơng lai, thị trƣờng
Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để khai thác, đặc biệt là tiềm năng vốn trong dân cƣ
còn rất lớn, đây chính là cơ hội phát triển đối với ngành ngân hàng.
- Tâm lý của phần lớn ngƣời dân Việt Nam thích giao dịch với các ngân
hàng nội địa cũng là yếu tố thuận lợi và cạnh tranh của ngân hàng trong nƣớc với
các ngân hàng nƣớc ngoài.
2.5.4. Thách thức
- Thị trƣờng tài chính có nhiều biến động vƣợt ngoài tầm kiểm soát, các
chính sách tài chính vĩ mô chƣa thể hiện đƣợc tính nhất quán và xuyên suốt trong
thời gian qua, gây những khó khăn nhất định trong hoạt động điều hành của từng
ngân hàng.
- Tập quán cất giữ tiền mặt và tâm lý hạn chế sử dụng dịch vụ, đòn bẩy tài
chính từ ngân hàng vẫn đƣợc duy trì với một tỷ lệ cao trong dân chúng, đặc biệt với
nhóm khách hàng cá nhân. Mặt khác, nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng hiện
đại của nhiều bộ phận dân cƣ không thật sự cấp bách. Ngay nhƣ đối với dịch vụ
thẻ, nhiều ngƣời còn cảm thấy rắc rối khi sử dụng, các tiện ích của thẻ chƣa đƣợc
khai thác hết và một bộ phận không nhỏ ngƣời dân vẫn quan niệm thẻ ATM là để
rút tiền mặt.
- Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nƣớc vẫn còn quá hạn chế so
với các ngân hàng nƣớc ngoài về quy mô vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị điều
55
hành và quản lý rủi ro.
- Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM Việt Nam còn thấp hơn nhiều so
với các ngân hàng trong khu vực, nhất là đối với Nam A Bank thì khả năng này còn
thấp hơn ngay cả với một số NHTM trong nƣớc. Điều này làm hạn chế khả năng
thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có.
- Tình trạng chảy máu chất xám và vấn đề thu hút nguồn nhân lực chất
lƣợng cao là thách thức hàng đầu hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cả
trong nƣớc và nƣớc ngoài đang diễn ra ngày một gay gắt để giữ chân và thu hút
nhân tài.
2.5.5. Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại nêu trên
2.5.5.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Nam A Bank
- Về năng lực tài chính, do tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian qua của Nam A Bank tuy đã có những dấu hiệu khả quan so với thời gian
trƣớc đây nhƣng vẫn chƣa cho thấy rõ tiềm năng phát triển để thu hút nhiều cổ
đông tham gia vào, cũng nhƣ thuyết phục sự gia tăng đầu tƣ mạnh từ các cổ đông
hiện hữu. Trong khi việc tìm kiếm các đối tác hợp tác chiến lƣợc đã đƣợc triển khai
từ lâu nhƣng chƣa mang lại kết quả cụ thể, khả quan. Đồng thời trong thời gian gần
đây, khi các NHTM khác đang phát triển mạnh mẽ thì Nam A Bank vẫn chƣa tạo
đƣợc bƣớc tiến vƣợt bậc, cộng thêm chính sách cổ tức thấp (năm 2009 mức chi cổ
tức của Nam A Bank khoảng 3,5%/năm, năm 2010 chi cổ tức khoảng 6%/năm)
càng dẫn đến sự thất vọng và chán nản từ phía nhà đầu tƣ. Ngoài ra, số lợi nhuận
tạo ra từ hoạt động kinh doanh tuy có chiều hƣớng tăng theo thời gian nhƣng không
đáng kể, do đó phần lợi nhuận giữ lại để tăng vốn thấp. Vì vậy, việc cải thiện năng
lực tài chính của Nam A Bank là rất khó khăn.
- Về năng lực quản lý điều hành, do Nam A Bank chƣa cải tiến cơ cấu tổ
chức, quản lý và phân công phân nhiệm một cách toàn diện trong hệ thống nên còn
nhiều bất cập. Điển hình nhƣ phát triển mới các bộ phận chuyên trách khi phát sinh
nhu cầu nhƣng chức năng, nhiệm vụ chƣa rõ ràng, dễ gây chồng chéo với các bộ
phận hiện có khi thực hiện công việc. Ngoài ra, với việc chƣa xây dựng bộ phận
56
chuyên trách về kiểm tra, kiểm soát, thu thập, xử lý thông tin và dự báo về những
vấn đề quan trọng nhƣ tình hình thị trƣờng, lãi suất, nguy cơ,… cũng là nguyên
nhân khiến cho việc điều hành, quản lý không chủ động, linh hoạt và nhất là không
kịp thời đƣa ra những chính sách phù hợp để ngăn ngừa những rủi ro xấu có thể
phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Về chính sách lãi suất và biểu phí, do trong cơ chế điều hành còn nhiều
hạn chế nên chƣa tạo đƣợc tính cạnh tranh. Cụ thể đối với lãi suất huy động, vẫn
còn điều chỉnh một cách thụ động theo xu hƣớng (tăng, giảm) và theo mức lãi suất
tham khảo từ các ngân hàng khác. Nguyên nhân do hạn chế về nguồn thông tin cần
thiết để kịp thời đƣa ra chính sách phù hợp với diễn biến của thị trƣờng. Bên cạnh
đó, việc đƣa ra các chƣơng trình khuyến mãi chủ yếu để giữ chân khách hàng hiện
hữu, không có sự tiên phong, vƣợt trội nên khó tạo đƣợc sức hút đối với khách
hàng mới. Đối với lãi suất cho vay, thông thƣờng khi khung lãi suất thay đổi giảm
thì lãi suất cho vay của Nam A Bank điều chỉnh giảm chậm hơn so với các ngân
hàng khác. Đối với biểu phí dịch vụ, không đƣợc cập nhật thƣờng xuyên. Những
điều này làm mất đi tính cạnh tranh về lãi suất và biểu phí của Nam A Bank.
- Về phát triển mạng lƣới hoạt động, do nguồn lực tài chính bị hạn chế gây
khó khăn trong việc đầu tƣ mở rộng về số lƣợng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cơ
sở vật chất hạ tầng tại các điểm giao dịch. Bên cạnh đó, với nguồn nhân lực hiện có
cùng tình trạng cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực giữa các ngân hàng nhƣ hiện nay
chƣa cho phép Nam A Bank mở thêm các điểm giao dịch mới vì sẽ gây tình trạng
thiếu hụt nhân lực nghiêm trọng.
- Về hệ thống công nghệ thông tin chƣa đƣợc hoàn thiện triệt để, nguyên
nhân chủ yếu là do hạn chế về năng lực tài chính nên thiếu nguồn vốn đầu tƣ cải
tiến và phát triển công nghệ. Vì vậy, dù đã triển khai thành công hệ thống ngân
hàng lõi (Corebanking), nhƣng ngay từ đầu Nam A Bank chỉ ƣu tiên đầu tƣ những
tính năng chuyên dụng và phù hợp nhất của chƣơng trình đối với hoạt động của
ngân hàng. Đồng thời, do nguồn vốn không đủ nên việc đầu tƣ hạ tầng phục vụ hệ
thống cũng chƣa đồng bộ. Những nguyên nhân này dẫn đến tình trạng đƣờng
57
truyền dễ bị tắt nghẽn và một số tính năng khi xây dựng sản phẩm mới hoặc nâng
cấp những tiện ích của sản phẩm hiện hữu không thể thực hiện do chƣơng trình
không thể đáp ứng. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của đội ngũ sử dụng phầm mềm
cũng chƣa có sự đồng bộ, một số chƣa đạt tiêu chuẩn cần thiết nên không phát huy
hết hiệu quả hoạt động của chƣơng trình.
- Về sản phẩm dịch vụ cung cấp, còn đơn điệu do chƣa ban hành quy trình
xây dựng sản phẩm dịch vụ cụ thể, chƣa rõ ràng trong định hƣớng phát triển sản
phẩm và xác định đối tƣợng mục tiêu cần hƣớng đến. Vì vậy, tuy đã xây dựng bộ
phận nghiên cứu phát triển sản phẩm, nhƣng hoạt động chƣa hiệu quả. Việc phân
công phân nhiệm của bộ phận này và tính năng tham mƣu từ các bộ phận khác
trong việc xây dựng sản phẩm mới chƣa rõ ràng, chƣa tạo đƣợc sự liên kết chặt chẽ
để đƣa ra những sản phẩm chất lƣợng gây khó khăn trong việc đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ (thời gian nghiên cứu, phát triển sản phẩm kéo dài; việc thống nhất
những tính năng cần có của một sản phẩm phát sinh nhiều ý kiến bất đồng; chƣa cụ
thể bộ phận nào sẽ quyết định những tiện ích cuối cùng của sản phẩm;…). Bên
cạnh đó, nguồn nhân lực hiện có của bộ phận này chƣa đủ trình độ để đáp ứng yêu
cầu công việc, đa phần là nhân viên mới, chƣa nắm rõ những kiến thức nhất định
về Nam A Bank, đặc biệt một số nhân viên chƣa có kinh nghiệm làm việc trong
ngành ngân hàng, nên chƣa tạo ra đƣợc những sản phẩm mới với tính năng hấp
dẫn, tiện ích và thể hiện đƣợc đặc trƣng của Nam A Bank. Ngoài ra, có một số sản
phẩm dịch vụ đòi hỏi trình độ nghiệp vụ nhất định khi thực hiện, nhƣng nguồn
nhân lực hiện có phần lớn chƣa thể đáp ứng cũng khiến cho Nam A Bank gặp
nhiều trở ngại trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ này.
- Chất lƣợng cung cấp sản phẩm dịch vụ chƣa thật sự đƣợc chú trọng là do
với nguồn vốn ít trong khi còn quá nhiều vấn đề cần ƣu tiên giải quyết nên Nam A
Bank khó có thể cải thiện đƣợc cơ sở vật chất phục vụ việc cung cấp sản phẩm dịch
vụ đến khách hàng nhƣ mặt bằng giao dịch thuận lợi, trang thiết bị hiện đại, cách
bày trí bắt mắt, thu hút,… Bên cạnh đó, phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên
chƣa thể hiện đƣợc tính chuyên nghiệp chủ yếu do Nam A Bank chƣa có chƣơng
58
trình và đội ngũ đào tạo bài bản để cung cấp những kiến thức cần thiết đáp ứng
đúng đòi hỏi trong nhu cầu công việc. Trong khi đó, quy trình thủ tục giao dịch còn
nhiều điểm không hợp lý và không cụ thể gây khó khăn cho giao dịch viên khi phát
sinh tình huống cần xử lý, nhất là đối với những nhân viên mới hay những giao
dịch không thông dụng. Ngoài ra, việc tổ chức sắp xếp dây chuyền xử lý một giao
dịch chƣa khoa học cũng gây nhiều khó khăn cho khách hàng khi tiếp cận và kéo
dài thời gian. Mặt khác, do chính sách phát triển và quản lý nguồn nhân lực chƣa
hợp lý dẫn đến tại một số điểm lƣợng giao dịch viên quá ít đôi khi không đủ để
phục vụ khách hàng nhất là vào giai đoạn cao điểm cũng làm giảm chất lƣợng phục
vụ của Nam A Bank.
- Về chất lƣợng nguồn nhân lực, đầu tiên do cơ chế, chính sách thu hút
nguồn nhân lực hiện chƣa tạo đƣợc sức hấp dẫn, chƣa đáp ứng đƣợc những mong
muốn cần có của đội ngũ lao động hiện nay, nhất là đối với nguồn nhân lực chất
lƣợng cao. Thứ hai, do khâu đào tạo chƣa đƣợc chú trọng khiến nhân viên khó
trang bị và cập nhật đầy đủ kiến thức mới, cần thiết để bắt kịp tốc độ hiện đại hóa
của hệ thống ngân hàng hiện nay. Thứ ba, do sự cạnh tranh ngày một gay gắt giữa
các ngân hàng trong việc thu hút và giữ chân nhân tài khiến nguồn chất xám của
Nam A Bank ngày một giảm thiểu khi mà việc quản lý nguồn nhân lực vẫn còn quá
nhiều bất cập cần giải quyết. Tất cả những nguyên nhân này dẫn đến tình trạng chất
lƣợng nguồn nhân lực của Nam A Bank chƣa cao.
- Về thƣơng hiệu vẫn chƣa đƣợc phổ biến rộng khắp chủ yếu do hệ thống
Marketing hoạt động thiếu hiệu quả, khâu quảng bá chƣa đƣợc chú trọng và đặc
biệt Nam A Bank chƣa tạo đƣợc đặc thù riêng về sản phẩm dịch vụ để khách hàng
có thể nhận biết với các ngân hàng khác khi mà hiện nay hệ thống ngân hàng đang
phát triển rất nhanh về số lƣợng. Ngoài ra, với mạng lƣới giao dịch còn nhỏ hẹp
Nam A Bank cũng khó tiếp cận đƣợc đến đại đa số ngƣời dân, vì vậy việc thƣơng
hiệu chƣa phổ biến rộng khắp cũng là kết quả tất yếu.
59
2.5.5.2. Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân đến từ nội lực của Nam A Bank đã đƣợc nhận
định nêu trên thì những nguyên nhân khách quan cũng cần phải đề cập vì nó góp
phần tác động không nhỏ trong việc hình thành nên những tồn tại hiện có (chủ yếu
là mang lại những thách thức cho hoạt động kinh doanh của Nam A Bank nói riêng
và của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung), cụ thể:
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc tuy đã quan tâm rà soát sửa đổi và ban hành
một số quy định mới liên quan đến đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân
hàng theo hƣớng phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và tình hình thực
tiễn Việt Nam, nhƣng việc làm này chỉ mới đƣợc thực hiện gần đây và những quy
định mới ban hành (Luật Ngân hàng Nhà nƣớc, Luật các TCTD sửa đổi) cũng chỉ
bắt đầu có hiệu lực từ tháng 01/2011. Còn trên thực tế trong thời gian qua, hệ thống
pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng vẫn còn những rào cản kìm hãm sự
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại. Mặt khác, hiện nay việc làm trên của các cơ quan quản lý nhà nƣớc vẫn
chƣa đủ và chƣa theo kịp những yêu cầu về môi trƣờng pháp lý, điều kiện hoạt
động để khuyến khích và hỗ trợ phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách có
hệ thống và hiệu quả.
- Năng lực điều hành chính sách tiền tệ và lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc
vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện rõ nét nhất là trong giai đoạn vừa qua khi mà tình
hình trong nƣớc và thế giới gặp nhiều biến động gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động
của nền kinh tế và đặc biệt là thị trƣờng tài chính. Tính hiệu ứng, tính lan toả của
một số công cụ chính sách tiền tệ chƣa mạnh. Cơ chế điều hành lãi suất chƣa đƣợc
vận hành hữu hiệu và chính sách lãi suất ban hành cho từng thời kỳ vẫn chƣa thật
sự hợp lý gây khó khăn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Chính sách quản
lý ngoại hối và điều hành tỷ giá còn bất cập, chƣa linh hoạt theo tín hiệu của thị
trƣờng làm tăng rủi ro tỷ giá, chƣa khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối.
- Theo Nghị Định mới ban hành của Chính Phủ, thì các NHTM khi chƣa
60
đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định sẽ không đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
xem xét việc mở rộng mạng lƣới hoạt động nhƣ chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp, các loại hình hiện diện khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời,
cũng không xem xét việc mở rộng nội dung hoạt động của ngân hàng. Do đó, với
tình trạng khó khăn trong việc tăng vốn điều lệ nêu trên, cũng đồng nghĩa với việc
các ngân hàng khó có thể đẩy mạnh việc mở rộng mạng lƣới hoạt động nhằm cải
thiện thị phần.
61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng này, tác giả đã nêu lên bức tranh tổng quát về tình hình hoạt
động của hệ thống NHTM trong những năm vừa qua, từ đó đi sâu nghiên cứu phân
tích thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ của Nam A
Bank. Qua nghiên cứu, phân tích một cách tƣơng đối toàn diện nhận thấy trong thời
qua tình hình hoạt động của Nam A Bank đã từng bƣớc ổn định và phát triển. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh vẫn theo xu hƣớng chú trọng vào các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng truyền thống, còn việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại chỉ mới triển khai bƣớc đầu kể từ giữa năm 2010 sau khi ứng dụng thành công
hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking). Bên cạnh đó, khi so sánh vị thế của Nam A
Bank với mặt bằng ngân hàng về quy mô hoạt động nói chung và sản phẩm dịch vụ
nói riêng thì có thể đƣa ra nhận định rằng hiện vị thế của Nam A Bank vẫn còn
thấp, điều này đòi hỏi phải có sự tăng tốc mạnh mẽ để theo kịp tốc độ phát triển của
các NHTM khác hiện nay.
Để làm đƣợc điều này, trƣớc mắt Nam A Bank cần phải nhìn nhận và tập trung
khắc phục những tồn tại hiện có nhƣ: hạn chế về năng lực tài chính và năng lực điều
hành, sản phẩm dịch vụ chƣa phong phú, chất lƣợng phục vụ chƣa đƣợc chú trọng,
mạng lƣới giao dịch nhỏ,… theo phân tích đánh giá của tác giả thông qua mô hình
SWOT và nguyên nhân chủ quan cũng nhƣ khách quan dẫn đến các tồn tại đó.
Chính việc giải quyết những nguyên nhân này sẽ giúp Nam A Bank có sự chuẩn bị
và xây dựng lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp trong thời gian tới. Đồng
thời, những nguyên nhân đƣợc phân tích nhận định trong chƣơng này cũng là cơ sở
cho những định hƣớng, chiến lƣợc và giải pháp cụ thể ở chƣơng 3.
62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TẠI NAM A BANK
3.1 Xu hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay
3.1.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dƣới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ đƣợc xem là một xu hƣớng tạo nên “sự bùng nổ” trong hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, khối NHTM Việt Nam không thể ngồi yên hƣởng lợi thế sân
nhà nhƣ trƣớc kia, nhiều ngân hàng xác định phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là
một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của mình. Cụ thể, các ngân hàng
đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học
công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ khai thác thị trƣờng bán lẻ, nắm bắt các cơ
hội có đƣợc từ các thị trƣờng mới, phƣơng thức phân phối hiệu quả, tăng cƣờng tiếp
cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ,
các ngân hàng sẽ có thị trƣờng lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả
năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
3.1.2 Chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
Cùng với sự phát triển của thị trƣờng dịch vụ ngân hàng, những dịch vụ tài
chính thông qua các kênh ngân hàng điện tử đang ngày càng đƣợc nhiều khách hàng
sử dụng vì các ƣu điểm nổi bật là tiết kiệm thời gian, chi phí cũng nhƣ tính năng
bảo mật đƣợc bảo đảm. Hầu hết các ngân hàng sau giai đoạn đầu triển khai các dịch
vụ ngân hàng điện tử với các dịch vụ phi tài chính cơ bản nhƣ truy vấn số dƣ tài
khoản, sao kê tài khoản, thông báo biến động số dƣ đều mở rộng sang các dịch vụ
về tài chính nhƣ chuyển khoản, chuyển đổi tài khoản (từ tài khoản thanh toán sang
tài khoản tiết kiệm)… Việc ứng dụng công nghệ thông tin để cho ra đời các sản
phẩm mới là mục tiêu của hầu hết các ngân hàng hiện nay. Thật ra, dịch vụ ngân
hàng hiện đại đã đƣợc một số ngân hàng lớn trong nƣớc sử dụng cách đây khá lâu,
nhƣng với sự “lấn sân” của khối ngân hàng ngoại, dịch vụ này mới đƣợc chú trọng.
63
Đây là một xu hƣớng tất yếu mà bất kỳ một ngân hàng hiện đại nào cũng phải đáp
ứng cho khách hàng. Việc triển khai các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin
không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn mang lại lợi ích không nhỏ cho
ngân hàng, cũng nhƣ phù hợp với chủ trƣơng của Chính phủ về giảm thanh toán
bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
3.1.3 Dịch chuyển cơ cấu thu nhập theo hƣớng tăng dần tỷ trọng của nhóm
dịch vụ thu phí, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Cơ cấu thu nhập trong lĩnh vực ngân hàng trong những năm gần đây bắt đầu có
sự chuyển dịch tích cực theo hƣớng giảm dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín
dụng truyền thống và nâng cao tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ ngân
hàng hiện đại khác. Sự chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với xu hƣớng chung của
các ngân hàng hiện đại (giảm đầu tƣ kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao, tăng thu
từ hoạt động phi tín dụng, có tính bền vững cao và ít rủi ro hơn).
3.1.4 Xu hƣớng mua bán và sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng
Cùng với chính sách mở cửa ngành ngân hàng khi gia nhập WTO, xu thế
M&A trong thời gian gần đây diễn ra rất mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Các tổ chức
tài chính, ngân hàng nƣớc ngoài nhắm đến những NHTMCP hoạt động hiệu quả
trong nƣớc để tham gia góp vốn, làm đối tác chiến lƣợc. Điển hình là HSBC sở hữu
15% cổ phần của Techcombank (đây là tỷ lệ sở hữu tối đa của một cổ đông nƣớc
ngoài tại NHTM Việt Nam); ANZ, IFC và Dragon Financial Holdings cùng tham
gia nắm giữ cổ phần của Sacombank theo tỷ lệ tƣơng ứng là 9,9%, 7,7% và 8,8%;
Standard Charter Bank sở hữu 8,56%, IFC 7,29%, và Dragon Financial Holdings
6,84% cổ phần ACB; OCBC tham gia góp 15% vốn cổ phần của VP Bank17,…Với
quá trình này, các ngân hàng nƣớc ngoài đang từng bƣớc gia tăng sự ảnh hƣởng của
mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3.2 Định hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Nam A Bank
Với những thế mạnh, hạn chế, thách thức, cơ hội hiện tại cũng nhƣ xem xét
môi trƣờng kinh doanh, xu hƣớng phát triển chung của hệ thống ngân hàng và các
64
yếu tố khách quan khác, Nam A Bank cần xác định chiến lƣợc phát triển sản phẩm
dịch vụ theo những định hƣớng cụ thể nhƣ sau:
- Tăng cƣờng năng lực quản lý thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động,
phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban
điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cƣờng năng lực tự kiểm tra,
quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, phát triển hệ thống
quản lý của ngân hàng phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và thực tiễn
hoạt động của Nam A Bank.
- Tăng cƣờng năng lực tài chính thông qua việc tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài
sản đi đôi với nâng cao chất lƣợng hoạt động và khả năng sinh lời, phòng ngừa và
hạn chế mọi rủi ro trong kinh doanh.
- Tìm kiếm các đối tác chiến lƣợc thông qua việc cho phép các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lý và
uy tín, đƣợc mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành Nam A Bank.
- Mở rộng mạng lƣới hoạt động tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong cả
nƣớc theo kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tiếp tục xây dựng quy chế quản lý nội bộ, hoàn chỉnh các quy trình nghiệp
vụ nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh thống nhất và hiệu quả.
- Thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lƣợng tuyển
dụng, bố trí, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, đáp ứng nhu cầu phát triển và mở
rộng quy mô, mạng lƣới hoạt động của Nam A Bank trong từng giai đoạn.
- Thực hiện nghiêm túc các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là duy trì mức vốn tự có phù hợp với quy mô tài sản có trên cơ sở
thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo sự khác biệt hóa cho sản
phẩm, chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tập trung
nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đồng thời, tích cực đẩy
mạnh các nguồn thu từ dịch vụ, tăng dần tỷ trọng thu nhập ngoài cho vay chiếm từ
40% trở lên trên tổng thu nhập của Nam A Bank.
65
3.3 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Nam A Bank
3.3.1 Giải pháp vĩ mô
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng
Tập trung xây dựng, ban hành đồng bộ và kịp thời hệ thống văn bản hƣớng dẫn
thực hiện Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các TCTD sửa đổi nhằm tạo hành lang
pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng.
Thực hiện rà soát lại và nhận định những văn bản pháp luật và khung pháp lý
nào cần bổ sung, điều chỉnh hoặc chƣa rõ ràng, còn bất cập gây khó khăn, kìm hãm
sự phát triển sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh của ngân hàng để có biện
pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời nhằm tạo cơ sở và môi trƣờng pháp lý thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng nhƣ hỗ trợ phát triển hiệu
quả đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại nói riêng.
3.3.1.2 Nâng cao năng lực và vai trò của Ngân hàng Nhà nƣớc trong việc
điều hành chính sách tiền tệ và ổn định nền kinh tế
- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng theo nguyên
tắc thị trƣờng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế
vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Lãi suất và tỷ giá
đƣợc điều hành ở mức phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ
thống, nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc;
- Điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối theo tín hiệu thị trƣờng, phù hợp với
diễn biến lãi suất, cân đối hài hòa cung - cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị
trƣờng và thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, giảm dần tình trạng đô la hoá
trong nền kinh tế. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan theo dõi, quản lý chặt chẽ
thị trƣờng vàng và thị trƣờng ngoại tệ;
- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng tín dụng, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín
dụng của các TCTD để áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát chặt chẽ
quy mô, chất lƣợng và cơ cấu tín dụng;
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ và dự báo kịp thời diễn biến kinh tế vĩ mô,
diễn biến thị trƣờng tài chính trong nƣớc và quốc tế để phục vụ có hiệu quả công
66
tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tiền tệ, ngân hàng;
- Tăng cƣờng khả năng phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân
hàng. Kết hợp có hiệu quả giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp
luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tƣợng thanh tra, giám sát
ngân hàng;
- Tiếp tục củng cố, sắp xếp lại các TCTD phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế, tăng cƣờng tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng.
3.3.2 Giải pháp vi mô
3.3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng
Với quy mô vốn hiện nay, Nam A Bank khó đứng vững trong cạnh tranh
với các ngân hàng nội địa và càng không thể so với các ngân hàng nƣớc ngoài
có tiềm lực vốn rất mạnh. Bên cạnh đó, hạn chế về vốn sẽ gây khó khăn trong
công tác phát triển sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh. Do đó, Nam A
Bank cần xây dựng lộ trình tăng vốn một cách nhanh chóng. Đến cuối tháng
01/2011, Nam A Bank đã hoàn thành việc nâng mức vốn tự có lên 3.000 tỷ đồng,
đảm bảo đủ mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc, đây
là bƣớc đầu trong lộ trình tăng vốn. Trong thời gian tới, để đáp ứng các yêu cầu đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm dịch vụ, Nam A Bank cần tiếp
tục tăng nguồn vốn tự có bằng cách:
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho cổ đông hiện hữu: có thể phát
hành thêm cổ phiếu mới hoặc phát hành cổ phiếu thƣởng từ nguồn thặng dƣ vốn cổ
phần (nếu có). Ƣu điểm là đảm bảo quyền lợi cho cổ đông hiện hữu. Tuy nhiên,
trong giai đoạn này Nam A Bank không nên sử dụng cách thức chi trả cổ tức bằng
cổ phiếu mà phải chi bằng tiền mặt, vì cổ đông hiện hữu đang dần mất lòng tin vào
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi mức chi cổ tức những năm gần
đây quá thấp. Do đó, để có thể thuyết phục cổ đông hiện hữu tiếp tục bỏ vốn khi
ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, cần cho họ thấy đƣợc tiềm năng và tính khả thi
của định hƣớng chiến lƣợc hoạt động trong thời gian tới và trƣớc mắt là thực hiện
một lời hứa về mức cổ tức chi trả tối thiểu mà cổ đông đƣợc nhận trong năm tới.
67
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho các đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài.
Ƣu điểm là vừa giúp ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản lý, hiện
đại hóa ngân hàng, vừa nâng cao hình ảnh và thƣơng hiệu của ngân hàng trên thị
trƣờng. Hiện Nam A Bank cũng đang xúc tiến tìm kiếm đối tác chiến lƣợc là các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và thuyết phục các đối tác này
tham gia với tƣ cách là cổ đông chiến lƣợc là rất khó khăn do Nam A Bank chƣa có
vị thế đủ mạnh trên thị trƣờng và trên bàn thƣơng lƣợng. Vì vậy, cần phải xây dựng
một kế hoạch cụ thể để có thể chuẩn bị và đƣa ra những nhân tố có khả năng thu
hút, lôi kéo các đối tác này nhằm đẩy nhanh quá trình liên kết hợp tác. Ngoài ra,
Nam A Bank có thể phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho các NHTM lớn khác
trong hệ thống, phƣơng pháp này cũng mang lại kết quả gần tƣơng tự.
3.3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý điều hành
Để nâng cao năng lực quản lý điều hành, Nam A Bank cần giải quyết các vấn
đề quan trọng sau:
- Nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý hiện có thông qua các chƣơng trình
đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực quản trị, đồng thời chọn lọc
chƣơng trình gắn liền với thực tiễn hoạt động của ngân hàng.
- Xem xét và đánh giá lại trình độ, năng lực cũng nhƣ kết hợp với các tiêu
chuẩn, điều kiện cần thiết của các cấp quản lý ở từng bộ phận để có sự sắp xếp, bố
trí cho phù hợp. Cần tránh tối đa tình trạng vị nể trong đánh giá và cơ cấu lại bộ
máy điều hành.
- Chú trọng đầu tƣ công tác tuyển dụng và giữ chân nhân tài ở những vị trí
thiết yếu, có tầm ảnh hƣởng lớn và quan trọng đến hoạt động của ngân hàng. Đồng
thời, tạo điều kiện tối đa giúp khơi dậy sự sáng tạo và biết chấp nhận những tƣ
tƣởng đột phá để cải cách hoạt động ngân hàng tránh đi theo lối mòn.
- Xây dựng bộ phận chuyên trách về kiểm tra, kiểm soát, thu thập, xử lý
thông tin và đƣa ra dự báo về những vấn đề quan trọng đang xảy ra trong nội bộ
hoặc đang diễn ra trên thị trƣờng để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý
điều hành một cách chủ động, linh hoạt và chính xác. Bộ phận này cần phải có sự
68
liên kết chặt chẽ với các kênh thông tin trên thị trƣờng, nhất là sử dụng những dịch
vụ thuê ngoài cho công tác khảo sát thị trƣờng để đảm bảo chất lƣợng thông tin đầu
vào và nên mời các chuyên gia về lĩnh vực tài chính ngân hàng tham gia tƣ vấn.
3.3.2.3 Nâng cao chất lƣợng quản lý và xây dựng chính sách phát triển
nguồn nhân lực
Để giải quyết những yêu cầu ngày càng cao về số lƣợng và chất lƣợng nguồn
nhân lực nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ theo hƣớng bền vững, Nam A Bank
cần chú trọng nâng cao chất lƣợng quản lý và xây dựng chính sách phát triển
nguồn nhân lực dựa trên những vấn đề cơ bản sau:
Nâng cao chất lượng quản lý nguồn nhân lực
- Thúc đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu và ứng dụng phần mềm quản lý nhân
sự để cải tiến quy trình quản lý một cách hệ thống, khoa học và hiệu quả. Phần
mềm này giúp cho cán bộ quản lý có thể truy vấn thông tin nhân sự một cách dễ
dàng, nhanh chóng, từ đó sẽ có sự sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp cho từng yêu
cầu cụ thể và giảm thiểu thời gian thực hiện.
- Xem xét đánh giá tổng quát các yêu cầu công việc của từng bộ phận để lên
kế hoạch cơ cấu, phân bổ lại nhân sự tránh lãng phí nguồn lực hiện có và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác tuyển dụng trong việc xác định số lƣợng và đối tƣợng
cần tuyển dụng cũng nhƣ những yêu cầu cần thiết kèm theo của ứng viên.
- Chú trọng xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát đảm bảo việc chấp hành quy
chế, quy trình nghiệp vụ, yêu cầu về tác phong trong công việc của nhân viên.
- Xây dựng thang điểm khoa học để đánh giá năng lực của cán bộ nhân
viên, việc đánh giá cần đƣợc thực hiện một cách khách quan, minh bạch và có
chính sách khen thƣởng hợp lý kèm theo dựa trên kết quả đánh giá. Việc bổ nhiệm
các chức danh chủ chốt cần đƣợc đánh giá dựa trên năng lực làm việc chứ không
dựa trên thâm niên. Những việc làm này sẽ giúp khơi dậy tinh thần và nhiệt tình
làm việc của cán bộ nhân viên.
Nâng cao trình độ và phát triển nguồn nhân lực
- Hoàn thiện, công khai và tiêu chuẩn hóa chính sách tuyển dụng, xây dựng
69
các tiêu chí tuyển dụng cụ thể đối với các vị trí lãnh đạo cấp cao. Chú trọng tuyển
đúng chuyên môn nghiệp vụ để giảm bớt chi phí đào tạo lại.
- Thành lập trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trực thuộc Nam
A Bank. Đội ngũ cán bộ phụ trách đào tạo phải có trình độ, kinh nghiệm và khả
năng sƣ phạm. Chú trọng biên soạn hệ thống giáo trình hoàn chỉnh gồm các kiến
thức, nghiệp vụ liên quan và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên. Xây dựng chƣơng trình
đào tạo khoa học, sát với thực tiễn đảm bảo ứng dụng một cách tốt nhất, nhanh
nhất cho công việc, hƣớng đến mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên
thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp
trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Nên mời các chuyên
gia đầu ngành, các chuyên gia nƣớc ngoài trong lĩnh vực ngân hàng đến trao đổi
và truyền đạt kinh nghiệm thực tiễn cũng nhƣ các kiến thức quốc tế nhằm nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức cho cán bộ nhân viên. Khuyến khích cán
bộ nhân viên chủ động đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ kỹ
năng, tri thức giữa các thành viên trong ngân hàng.
- Chú trọng chiến lƣợc giữ chân nguồn nhân lực hiện có, thu hút và phát
triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho Nam A Bank bằng chính sách tiền lƣơng
phù hợp, rõ ràng và đảm bảo không bị chênh lệch thấp quá so với các ngân hàng
khác, trả lƣơng theo nguyên tắc tiền lƣơng gắn với trình độ, năng suất, chất
lƣợng hiệu quả công việc. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật chất và tinh
thần đối với cán bộ nhân viên có năng lực, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công
việc cao nhằm tránh phát sinh những bất mãn không đáng có gây ảnh hƣởng xấu
đến tinh thần và khả năng làm việc của nhân viên. Đồng thời, Nam A Bank cần
chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, môi trƣờng làm việc minh bạch, đoàn
kết và thân thiện để các cá nhân có khả năng phát huy hết năng lực của bản thân.
3.3.2.4 Phát triển và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
Phát triển sản phẩm dịch vụ phải gắn liền với hiện đại hóa công nghệ. Đồng
thời, đẩy mạnh đầu tƣ công nghệ hiện đại sẽ giúp nâng cao khả năng quản trị và
kinh doanh của ngân hàng. Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, thuận lợi của Nam A
70
Bank là triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi hiện đại (Corebanking).
Nhƣng hiện hệ thống chƣa đƣợc đầu tƣ hoàn thiện triệt để vẫn còn phát sinh nhiều
hạn chế cần khắc phục. Do đó, để hoàn thiện Nam A Bank cần thực hiện các giải
pháp sau:
- Đầu tƣ cơ sở hạ tầng đồng bộ đi kèm để phục vụ hệ thống vận hành
nhanh chóng, chính xác, hạn chế tắt nghẽn đƣờng truyền, giao dịch xử lý chậm,
số liệu không cập nhật kịp thời hoặc cập nhật không chính xác. Ngoài ra, phải
đầu tƣ thêm hệ thống dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng, trong trƣờng
hợp tắc nghẽn hoàn toàn thì chỉ ngƣng trệ các giao dịch liên chi nhánh, còn các
giao dịch nội bộ chi nhánh vẫn hoạt động bình thƣờng.
- Đào tạo nâng cao và chuẩn hóa trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và
đội ngũ vận hành để đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát huy hiệu quả các tính
năng hiện đại của hệ thống sẵn có. Đội ngũ này không chỉ phải hiểu rõ các quy
trình nghiệp vụ tài chính ngân hàng mà còn phải thông thạo ngoại ngữ, có kiến
thức và tầm nhìn rộng về khoa học công nghệ, hiểu rõ các tính năng và hoạt
động của hệ thống. Với yêu cầu cao nhƣ vậy, việc tuyển dụng và giữ chân bộ
phận này là rất khó hoặc phải tốn nhiều chi phí để đào tạo. Vì vậy, Nam A Bank
cần có chính sách lƣơng, thƣởng và chế độ đãi ngộ hợp lý dành riêng.
- Xây dựng các chƣơng trình đào tạo đảm bảo tất cả cán bộ nhân viên đều
sử dụng thành thạo và nắm rõ các yêu cầu về thao tác nghiệp vụ của chƣơng
trình giúp hệ thống hoạt động suôn sẻ, tránh các lỗi không cần thiết. Bên cạnh
đó, có thể bố trí một cán bộ công nghệ thông tin tại mỗi điểm giao dịch để kịp
thời phát hiện và khắc phục khi có sự cố xảy ra giúp hệ thống vận hành liên tục.
- Đầu tƣ công nghệ phải gắn liền với chiến lƣợc hoạt động và phù hợp với
kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay việc
nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại của Nam A Bank
vẫn bị hạn chế do các tính năng của chƣơng trình (theo đầu tƣ chọn lọc ban đầu)
chƣa đủ để đáp ứng việc xây dựng các tính năng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ
mới. Vì vậy, Nam A Bank cần đầu tƣ thêm các tính năng cần thiết cho chƣơng
71
trình để phục vụ việc xây dựng sản phẩm mới.
3.3.2.5 Xây dựng chính sách, quy trình và chuyên môn hóa bộ phận phát
triển sản phẩm dịch vụ
Nhƣ đã đề cập ở chƣơng 2, sở dĩ danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp của
Nam A Bank so với các NHTM khác còn đơn điệu, chƣa tạo đƣợc sản phẩm dịch vụ
đặc trƣng gắn liền với hình ảnh của ngân hàng và mang tính cạnh tranh, chủ yếu là
do Nam A Bank chƣa có chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ rõ ràng, cụ thể.
Bên cạnh đó, bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ cũng chƣa đƣợc
chuyên môn hóa triệt để. Vì vậy, những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với Nam A
Bank bao gồm:
Xây dựng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
- Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Để thực hiện,
Nam A Bank cần đặt nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ là
khách hàng mục tiêu, từ đó xây dựng các chƣơng trình, loại hình sản phẩm dịch vụ
cũng nhƣ chính sách hậu mãi kèm theo có khả năng thu hút khách hàng thuộc
nhóm này. Tăng cƣờng tiếp cận thông qua triển khai đa dạng kênh bán lẻ, tạo sự
thuận tiện và thoải mái khi khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng. Ngoài ra, đặc trƣng trong giao dịch đối với nhóm khách hàng này là
phải tƣ vấn, hƣớng dẫn tận tình, cụ thể và thủ tục phải đơn giản, nhanh chóng, do
đó cần quan tâm cải thiện để đạt hiệu quả cao hơn.
- Chú trọng phát triển Nam A Bank theo hƣớng ngân hàng hiện đại. Cụ thể:
o Trong triển khai dịch vụ thẻ, cần gia tăng tiện ích và đa dạng loại thẻ
để phù hợp với từng đối tƣợng và nhu cầu cụ thể. Liên kết với các đối tác chuyên
cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau có thể tích hợp với thẻ (thanh toán, mua
hàng, trả tiền hóa đơn,…) và thỏa thuận các khuyến mãi kèm theo để tăng lợi ích
cho khách hàng khi sử dụng. Đồng thời, cần lắp đặt hệ thống hạ tầng phục vụ (máy
ATM, máy POS, đƣờng truyền,…) đủ để triển khai dịch vụ thẻ đƣợc hiệu quả.
o Trong triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử, cần đảm bảo hệ thống công
nghệ đủ khả năng đáp ứng sự vận hành và xử lý các tính năng của dịch vụ đang
72
cung cấp. Tập trung nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ tối đa nhu cầu
khách hàng và tận dụng triệt để nguồn lực công nghệ đã đầu tƣ. Đồng thời, phải
chuẩn bị những biện pháp xử lý khi phát sinh sự cố vì đặc trƣng của dịch vụ này là
sự tiện dụng, tiết kiệm thời gian, nhân lực nhƣng đồng thời tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
cho khách hàng và cả cho ngân hàng.
- Tăng cƣờng khai thác những sản phẩm dịch vụ không phải tín dụng để
nâng cao tỷ trọng thu nhập về dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Bằng
cách, nắm bắt nhu cầu khách hàng để đƣa ra những dịch vụ mới phù hợp, đào tạo
đội ngũ cán bộ nhân viên để có thể thực hiện những dịch vụ đòi hỏi trình độ cao.
- Tăng cƣờng bán chéo dịch vụ và phục vụ trọn gói: có thể đƣợc hiểu đơn
giản là khách hàng có quan hệ toàn diện với ngân hàng hay ngân hàng đáp ứng
tất cả các nhu cầu cần thiết của khách hàng. Nhƣ vậy, muốn phục vụ trọn gói thì
ngân hàng phải có nhiều dịch vụ, dịch vụ phải hoàn hảo, có sức cạnh tranh về số
lƣợng, chất lƣợng, phí,… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể phát triển hình
thức phục vụ trọn gói thông qua việc xây dựng các gói dịch vụ dựa trên sự kết
hợp những sản phẩm dịch vụ sẵn có, sao cho khi sử dụng các gói dịch vụ này
khách hàng sẽ nhận đƣợc nhiều tiện lợi, hiệu quả hơn khi sử dụng chúng một cách
riêng lẻ. Những gói sản phẩm dịch vụ phát triển sẽ là định hƣớng để thu hút
khách hàng quan hệ toàn diện với ngân hàng.
- Trong tƣơng lai, cần xây dựng chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo
hƣớng tạo sự khác biệt cho sản phẩm. Theo đó, cần nghiên cứu thị trƣờng, phân
khúc khách hàng, chọn lọc và tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu
cầu đang bỏ ngõ để tạo ra những dòng sản phẩm đặc trƣng và đối tƣợng mục tiêu
riêng biệt so với các ngân hàng khác. Việc làm này vừa mang lại hƣớng phát triển
mới, bền vững cho ngân hàng vừa giúp khách hàng phân biệt đƣợc hình ảnh
thƣơng hiệu của Nam A Bank trên thị trƣờng.
Xây dựng quy trình và chuyên môn hóa bộ phận phát triển sản phẩm
Bƣớc đầu cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của bộ phận phát triển
sản phẩm cũng nhƣ trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị liên quan trong quá
73
trình nghiên cứu phát triển sản phẩm. Phải đảm bảo bộ phận phát triển sản phẩm là
đơn vị chính duy nhất về xây dựng, quản lý và phát triển các sản phẩm dịch vụ. Có
trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu khách hàng; xây dựng cải tiến sản phẩm; tập huấn,
triển khai, hỗ trợ bán sản phẩm và báo cáo đánh giá hiệu quả; là đầu mối tiếp nhận
và giải quyết những ý kiến phản hồi thực tế…Còn các đơn vị liên quan khác chỉ có
chức năng tham mƣu về chuyên môn khi cần thiết, không có vai trò quyết định trong
việc xây dựng và ban hành sản phẩm.
Tiếp theo, phải xây dựng quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ thống nhất và
phân tách trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận trong từng giai đoạn để tạo liên kết
chặt chẽ, khoa học giữa bộ phận phát triển sản phẩm và các đơn vị liên quan, tránh
chồng chéo công việc, lãng phí nguồn lực và đảm bảo hiệu quả.
Bên cạnh đó, để bộ phận này hoạt động hiệu quả đòi hỏi nhân sự thực hiện
phải có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có khả năng
tổng hợp, phân tích vấn đề để từ đó đƣa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với
yêu cầu của khách hàng và mang lại hiệu quả cho Nam A Bank. Tuy nhiên, với
thực tế năng lực tài chính và vị thế nhƣ hiện nay, Nam A Bank khó lòng lựa chọn
cho mình đội ngũ nhân lực phù hợp theo yêu cầu. Vì vậy, giải pháp của vấn đề này
là chú trọng xây dựng các chƣơng trình đào tạo có thể trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ
năng cần có đối với công việc này để từng bƣớc cải thiện trình độ của đội ngũ nhân
lực trẻ hiện có. Ƣu điểm là tận dụng đƣợc nguồn lực hiện hữu, giảm thiểu chi phí
và có tính khả thi trong dài hạn nhƣng nhƣợc điểm là thời gian đào tạo kéo dài. Do
đó, trong ngắn hạn Nam A Bank chỉ nên đặt kế hoạch nghiên cứu xây dựng các sản
phẩm dịch vụ đơn giản, đang đƣợc sử dụng phổ biến trên thị trƣờng mà ngân hàng
còn thiếu hoặc cải tiến tính năng của các sản phẩm dịch vụ hiện hữu dựa trên ý
kiến tham mƣu từ các bộ phận chuyên trách có nhiều kinh nghiệm thực tế. Trong
kế hoạch này, bộ phận phát triển sản phẩm đóng vai trò hỗ trợ, học hỏi.
74
3.3.2.6 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt và biểu phí dịch vụ hợp lý
Chính sách lãi suất
Xét về thị phần hoạt động thì hiện Nam A Bank chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trên thị trƣờng, do đó để thu hút khách hàng và giữ vững thị phần hiện có, Nam A
Bank phải trả một mức lãi suất cạnh tranh hơn so với các NHTM khác. Điều này
dẫn đến gia tăng chi phí hoạt động và giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Vì
vậy, để đảm bảo mức tăng trƣởng về huy động, cho vay và đặc biệt là lợi nhuận,
Nam A Bank cần thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phản ứng nhanh và chính
xác với những biến động thị trƣờng, những thay đổi về quy định từ phía Ngân hàng
Nhà nƣớc và điều chỉnh từ các NHTM thuộc nhóm đối thủ cạnh tranh. Để làm đƣợc
điều này, Nam A Bank cần thực hiện các bƣớc sau:
- Xây dựng bộ phận chuyên trách, theo dõi, thống kê liên tục sự biến động
lãi suất trên thị trƣờng, các chủ trƣơng của nhà nƣớc có liên quan đến lãi suất, từ
đó phân tích và đƣa ra dự báo giúp bộ phận điều hành kịp thời thay đổi chính sách
lãi suất cho phù hợp.
- Mức lãi suất đƣa ra phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên
thị trƣờng, theo sát biến động của lạm phát và có tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng dựa trên phƣơng
hƣớng hoạt động kinh doanh hằng năm để ƣớc tính mức lãi suất phù hợp, dùng
làm mốc để ban hành các chính sách lãi suất hợp lý, tránh tình trạng đƣa ra mức
lãi suất quá cao hoặc quá thấp ảnh hƣởng đến cân đối trong hoạt động kinh doanh.
- Tùy vị trí điểm giao dịch theo hƣớng nơi nào có tiềm năng thu hút đƣợc
nhiều khách hàng lớn thì mức lãi suất áp dụng đƣợc ƣu đãi hơn các địa điểm khác.
- Sự lên xuống bất thƣờng của lãi suất trong việc kinh doanh theo cơ chế
thị trƣờng là tất nhiên và là rủi ro có nguy cơ cao, khó lƣờng trƣớc. Do vậy, chính
sách lãi suất cần đảm bảo cho quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng.
Về biểu phí dịch vụ
Biểu phí dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập từ hoạt
động dịch vụ cho Nam A Bank, đặc biệt trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay
75
thì việc xây dựng một biểu phí dịch vụ hợp lý là một vấn đề cần thiết. Một biểu
phí dịch vụ hợp lý cần phải dựa trên những vấn đề cơ bản nhƣ sau:
- Phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về mức tối đa hoặc
tối thiểu.
- Theo dõi và thƣờng xuyên cập nhật tình hình biểu phí dịch vụ của các
ngân hàng, để từ đó đƣa ra một biểu phí có sức cạnh tranh tùy vào từng thời điểm.
- Đối với các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ứng
dụng công nghệ hiện đại, cần áp dụng chính sách giá dựa trên chi phí thực tế để xác
định giá bán cho các sản phẩm dịch vụ.
Bên cạnh đó, cần có những chính sách giá phí ƣu đãi dành riêng cho khách
hàng thân thuộc, có quan hệ giao dịch uy tín với Nam A Bank. Đồng thời, nên tính
lợi ích thu đƣợc trên tổng thể các giao dịch của khách hàng với ngân hàng nhƣ
lãi thu từ tín dụng, phí thu đƣợc từ hoạt động thanh toán, lãi mua bán ngoại tệ,
số dƣ huy động vốn bình quân,… để xác định mức giá dịch vụ cạnh tranh cho
từng loại đối tƣợng khách hàng. Ví dụ: mức phí chuyển tiền có thể thấp hơn cho
những khách hàng có giao dịch chuyển tiền thƣờng xuyên với doanh số lớn; lãi
suất tín dụng sẽ đƣợc xem xét giảm khi khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói hoặc
tham gia nhiều loại dịch vụ tại ngân hàng…
Ngoài ra, tùy tình hình thị trƣờng, tâm lý khách hàng và chiến lƣợc hoạt động
nhắm tới mở rộng loại hình sản phẩm dịch vụ, đối tƣợng khách hàng mục tiêu nào
mà xây dựng những chƣơng trình khuyến mãi riêng biệt phù hợp. Việc xây dựng
phải trên nhu cầu hiện có của ngân hàng, các tính toán phù hợp giữa chi phí cần
thiết và lợi ích thu đƣợc, phải có sự sáng tạo và đáp ứng đƣợc mục đích mong
muốn, không chạy theo các ngân hàng bạn.
3.3.2.7 Nâng cao chất lƣợng phục vụ và tăng cƣờng hoạt động chăm sóc
khách hàng
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Khách hàng thƣờng quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng
dựa trên nhận thức của họ về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ và cung cách phục vụ.
76
Trong khi, chất lƣợng phục vụ tại Nam A Bank hiện chƣa thỏa mãn đƣợc nhu cầu
và sự mong đợi của khách hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng phục vụ khách
hàng, Nam A Bank cần:
- Nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng tại các điểm giao dịch (mở rộng, chỉnh
trang mặt bằng, hiện đại hóa máy móc và các trang thiết bị phục vụ) giúp cho
khách hàng cảm thấy thoải mái và yên tâm khi đến giao dịch cũng nhƣ tạo điều
kiện thuận lợi cho giao dịch viên xử lý giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác
và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Phát triển mô hình giao dịch một cửa để giản tiện các thủ tục cho
khách hàng trên cơ sở tận dụng những tiện ích của công nghệ hiện đại. Đồng thời,
tổ chức sắp xếp lại dây chuyền xử lý giao dịch sao cho khoa học, tiết kiệm thời
gian và thuận tiện cho sự tiếp cận của khách hàng khi đến giao dịch.
- Chuẩn hóa hình ảnh, cung cách làm việc, tác phong và thái độ phục vụ
của cán bộ nhân viên để tạo sự chuyên nghiệp. Tổ chức các chƣơng trình đào tạo
nhằm nâng cao và tạo sự đồng đều về trình độ cho cán bộ nhân viên, hình thành
các kỹ năng giao tiếp, cách thức tiếp cận, hƣớng dẫn, tƣ vấn cũng nhƣ xử lý tình
huống khi phát sinh.
- Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ trên cơ sở vừa đảm bảo an toàn
cho ngân hàng, vừa tạo thuận lợi cho khách hàng. Cần xem xét và cải tiến những
điểm bất hợp lý, chƣa rõ ràng hoặc không cần thiết trong quy trình thủ tục để đẩy
nhanh tốc độ xử lý yêu cầu của khách hàng.
- Tăng cƣờng số lƣợng giao dịch viên tại các điểm giao dịch nóng và những
điểm còn thiếu nhân lực để phục vụ khách hàng đƣợc chu đáo và kịp thời hơn.
Chính sách chăm sóc khách hàng
Cùng với sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng và tác động của công
nghệ thông tin, khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn sản
phẩm dịch vụ theo nhu cầu của mình, do đó mức độ trung thành của ngƣời tiêu
dùng đối với ngân hàng cũng thay đổi theo chiều hƣớng giảm dần. Vì vậy, bên cạnh
việc nâng cao chất lƣợng phục vụ, ngân hàng còn cần những chính sách chăm sóc
77
để giữ khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Mục tiêu
hƣớng đến là tạo lập một nền khách hàng ổn định, duy trì và phát triển mối quan hệ
lâu dài với khách hàng truyền thống cũng nhƣ thu hút khách hàng tiềm năng, cụ thể:
- Tiến hành phân khúc khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tìm
hiểu và nắm bắt nhu cầu theo từng đối tƣợng cụ thể để từ đó đƣa ra chính sách
chăm sóc riêng biệt cho từng nhóm khách hàng. Ví dụ:
o Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: nên ƣu đãi
hơn về lãi suất vay vì lợi ích vƣợt trội về phí dịch vụ thu đƣợc với khách hàng này
là rất lớn.
o Nhóm khách hàng là học sinh, sinh viên: các chính sách khuyến mãi,
miễn giảm phí có thể thu hút đƣợc phần đông khách hàng tham gia.
o Khách hàng là những người lớn tuổi, cán bộ về hưu: những dịch vụ
huy động vốn trả lãi định kỳ với lãi suất cao kèm theo các chƣơng trình khuyến
mãi, tặng quà thƣờng đƣợc yêu thích.
o Với khách hàng là những người có thu nhập cao: chất lƣợng dịch vụ
luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, đồng thời cần chú trọng đến điều kiện tiếp đãi, tác
phong phục vụ chuyên nghiệp, thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng,.. Vì vậy, cần
xây dựng bộ phận giao dịch riêng, chuyên phục vụ đối tƣợng khách hàng này.
- Chính sách chăm sóc khách hàng cần có những khác biệt cho khách hàng
thân thiết, tạo dựng mối quan hệ gắn bó và hợp tác lâu dài giữa ngân hàng với
khách hàng nhƣ phát hành các thẻ kim cƣơng, vàng, bạc với những chƣơng trình
chăm sóc đặc biệt kèm theo tùy từng cấp độ.
- Nên tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch hoặc giao dịch
với tần suất giảm, chuyển giao dịch sang ngân hàng khác để có biện pháp thích
hợp nhằm khôi phục lại và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.
3.3.2.8 Chú trọng phát triển thƣơng hiệu
Thƣơng hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Trong chƣơng 2, tác giả đã đề cập đến Nam A Bank tuy là
một trong những NHTMCP đƣợc thành lập đầu tiên và có lịch sử hoạt động 19
78
năm, nhƣng vẫn chƣa đƣợc công chúng biết đến rộng rãi, đặc biệt là cả đối với một
số đông ngƣời làm việc trong ngành mà chủ yếu tập trung tại các tỉnh thành ngoài
khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Phần lớn đều nhầm tƣởng Nam A
Bank với các NHTM khác hoặc là ngân hàng mới thành lập. Điều này cho thấy
thƣơng hiệu của Nam A Bank chƣa đủ đảm bảo cho quá trình phát triển mạnh và
bền vững trong tƣơng lai. Do đó, cần chú trọng:
- Nâng cao nhận thức của cấp quản lý ngân hàng về vai trò của công tác
truyền thông, quảng cáo. Xây dựng chính sách quảng bá phù hợp với hoạt động
kinh doanh, có tác dụng thu hút khách hàng cũng nhƣ khuếch trƣơng hình ảnh
của ngân hàng. Hình thức quảng bá phải đa dạng và ý tƣởng tuyên truyền phải
đảm bảo tính trung thực để tạo uy tín cho ngân hàng.
- Đội ngũ làm công tác Marketing phải đƣợc tuyển chọn và đào tạo chuyên
nghiệp, có đủ kỹ năng trong lĩnh vực marketing. Xây dựng kế hoạch marketing
thống nhất, áp dụng đồng bộ và sáng tạo về ý tƣởng để tránh trùng lắp, nhầm lẫn
với các ngân hàng khác, gây đƣợc ấn tƣợng đối với khách hàng. Xúc tiến hoàn
chỉnh bộ phận nhận dạng thƣơng hiệu (chỉnh chu hình ảnh thƣơng hiệu Nam A
Bank) để từng bƣớc nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
- Bên cạnh đó, cũng cần nhìn nhận việc phát triển thƣơng hiệu không chỉ là
trách nhiệm của bộ phận Marketing - đơn vị chính trong việc tạo dựng thƣơng hiệu
mà là ở toàn hệ thống Nam A Bank bao gồm các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ
nhân viên ở các bộ phận khác nhau. Do đó, phải xây dựng ý thức tự giác cho mỗi
ngƣời trong việc nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng
thông qua tác phong làm việc, cung cách phục vụ và hình ảnh của bản thân, từ đó
tăng cƣờng mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
- Quản lý thƣơng hiệu: việc xây dựng thƣơng hiệu đã khó, việc giữ vững
và phát triển thƣơng hiệu lại càng khó hơn. Vì vậy, bên cạnh chú trọng phát triển
thƣơng hiệu, Nam A Bank còn cần phải tập trung quản lý thƣơng hiệu thông qua
việc thiết lập hệ thống thu thập dữ liệu, phân tích thƣơng hiệu để xác định sự hiện
diện liên tục của thƣơng hiệu trên thị trƣờng. Cần thiết lập hệ thống đánh giá khen
79
thƣởng để khích lệ những cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong việc xây
dựng và nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu của ngân hàng.
3.3.2.9 Phát triển kênh phân phối và mạng lƣới hoạt động
Phát triển kênh phân phối
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, tạo khả năng tiếp cận dịch vụ cho mọi khách hàng mọi lúc, mọi nơi
qua mọi cách. Hiện Nam A Bank chủ yếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp tại
quầy, với kênh phân phối này thƣờng gây lãng phí thời gian và tốn kém chi
phí. Do đó, Nam A Bank cần phải tập trung phát triển các kênh phân phối
hiện đại khác, cụ thể nhƣ:
- Dịch vụ thẻ: với hệ thống tự phục vụ và cung cấp hàng chục loại dịch
vụ khác nhau thì hệ thống ATM có thể thay thế cho hoạt động của một điểm
giao dịch. Tuy nhiên, dịch vụ thẻ của Nam A Bank hiện mới triển khai bƣớc đầu
với số lƣợng lắp đặt máy ATM, máy POS và số lƣợng thẻ phát hành còn hạn chế.
Đồng thời, Nam A Bank chỉ mới phát hành một loại thẻ Nam A Card với các tính
năng cơ bản nhất cần có. Do đó, để nâng cao vai trò của kênh phân phối này, trong
thời gian tới Nam A Bank cần tập trung phát triển theo 2 mặt song song: thứ nhất là
theo chiều rộng nhƣ gia tăng số lƣợng máy lắp đặt để thuận tiện cho ngƣời sử dụng,
giới thiệu quảng bá và tổ chức các chƣơng trình khuyến mãi (miễn phí phát hành
thẻ, miễn phí giao dịch,…) để gia tăng số lƣợng thẻ phát hành. Thứ hai là theo
chiều sâu thông qua việc phân khúc khách hàng, nghiên cứu sản phẩm, thị trƣờng
để tăng cƣờng thêm nhiều tiện ích nhằm tạo ra nhiều loại thẻ với các tính năng đa
dạng khác nhau có thể đáp ứng nhu cầu của từng bộ phận khách hàng. Cụ thể bƣớc
đầu Nam A Bank có thể dùng phƣơng pháp quan hệ, học hỏi kinh nghiệm của các
ngân hàng bạn trong việc xây dựng và kinh doanh dịch vụ thẻ. Từ đó, đẩy nhanh
tiến độ nghiên cứu phát triển và đƣa vào ứng dụng các sản phẩm thẻ thông dụng
trên thị trƣờng để trƣớc mắt có thể đáp ứng nhu cầu hiện hữu của khách hàng. Sau
đó, cần tiếp tục nghiên cứu, tích hợp thêm nhiều tính năng khác cho từng loại thẻ
để tạo ra những sản phẩm riêng biệt cho Nam A Bank nhằm tạo tính cạnh tranh
80
trên thị trƣờng.
- Ngân hàng điện tử: Trên thực tế cũng tƣơng tự nhƣ dịch vụ thẻ, dịch vụ Ngân
hàng điện tử vẫn còn quá mới mẻ và đang trong giai đoạn nghiên cứu, ứng dụng và
hoàn thiện. Do đó, trong thời gian tới bên cạnh việc hoàn thiện và phổ biến sử dụng
các dịch vụ hiện có, Nam A Bank cần phải tiếp tục triển khai thêm các dịch vụ ngân
hàng điện tử khác nhƣ Home Banking, Mobile Banking, Phone Banking. Việc sử
dụng các kênh phân phối này sẽ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả khách
hàng và ngân hàng bằng cách sử dụng điện thoại bàn, điện thoại di dộng, máy tính
cá nhân, mạng Internet để tiếp cận các dịch vụ nhƣ: thanh toán hóa đơn, truy vấn
thông tin, chuyển tiền, mua hàng hóa, dịch vụ,…
- Ngoài ra, Nam A Bank có thể mở rộng kênh phân phối qua các đại lý
nhƣ: đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ,… trên nguyên tắc các đại lý này
đƣợc hƣởng một khoản phí và tuân thủ các thỏa thuận của hai bên.
Phát triển mạng lưới hoạt động
Hiện mạng lƣới hoạt động của Nam A Bank còn quá thƣa thớt, gây ra sự bất
tiện trong giao dịch đối với khách hàng. Do đó, phát triển mạng lƣới hoạt động
là vấn đ ề cần thiết đối với Nam A Bank. Nên tập trung phát triển tại các khu
vực có tiềm năng phát triển kinh tế hay những khu kinh tế trọng điểm, có vị trí
thuận lợi cho hoạt động tài chính, tín dụng của từng địa bàn (khu dân cƣ, khu
công nghiệp,…) và phải có đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các phòng, ban
nghiệp vụ. Mặt khác, cần chủ động kết hợp với các trƣờng đại học, cơ sở giáo
dục, trung tâm thƣơng mại, trung tâm văn phòng để đặt phòng giao dịch nhằm
khai thác đ ƣợc lƣợng khách là sinh viên, nhân viên văn phòng, công ty, du
khách mua sắm,… đây là những đối tác cần đƣợc chú trọng phát triển. Tuy nhiên,
do quy mô hoạt động của Nam A Bank còn thấp, khó có thể cạnh tranh với các
ngân hàng bạn nên trƣớc mắt có thể lựa chọn hƣớng đ i riêng cho mình là chủ
động hợp tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một thị trƣờng tiềm năng
cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ của Nam A Bank.
81
Ngoài ra, để phát triển kênh phân phối và mạng lƣới hoạt động, Nam A
Bank cần phải có bƣớc chuẩn bị về vốn và đội ngũ nhân lực để đáp ứng đƣợc
những yêu cầu về đầu tƣ cơ sở hạ tầng đồng bộ, trình độ chuyên môn, số lƣợng
nhân viên cần thiết trong quá trình triển khai và thực hiện nhằm đạt hiệu quả tốt
nhất.
82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại của Nam A
Bank đƣợc nhìn nhận trong chƣơng 2 qua nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động
của Nam A Bank nói chung và tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ nói riêng,
đồng thời nắm bắt xu hƣớng phát triển chung của hệ thống NHTM Việt Nam hiện
nay, trong chƣơng 3, tác giả đã đƣa ra những định hƣớng chiến lƣợc hoạt động về
lâu dài cho Nam A Bank và giải pháp vĩ mô cũng nhƣ vi mô để khắc phục những
tồn tại hiện có trƣớc mắt. Đây là những giải pháp cơ bản giúp Nam A Bank nâng
cao năng lực tài chính, năng lực điều hành, mở rộng mạng lƣới hoạt động, đầu tƣ
hoàn thiện công nghệ hiện đại, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, cải thiện chất
lƣợng phục vụ,… góp phần tạo nền tảng cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bền vững trong tƣơng lai.
83
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải nỗ
lực toàn diện trong mọi hoạt động của mình để có thể tồn tại và phát triển, trong đó
việc phát triển sản phẩm dịch vụ là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Vì vậy, các nhà
quản trị ngân hàng cần đặt ra một chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại và tiện ích để cạnh tranh có hiệu quả hơn. Phát triển sản phẩm dịch vụ vừa
tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng lựa chọn, đồng thời mang lại nhiều tiện ích và
an toàn cho khách hàng cũng nhƣ đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tuy nhiên, để phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đạt hiệu quả cao
nhất, các ngân hàng cần phải xây dựng lộ trình cụ thể để chuẩn bị các nhân tố cần
thiết cho sự phát triển này. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đ ến sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Nam A Bank trong thời
gian qua, đồng thời tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình
hình cung cấp sản phẩm dịch vụ nói riêng từ năm 2008 đến nay, tác giả nhận định:
Hoạt động kinh doanh của Nam A Bank chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng truyền thống; Sản phẩm dịch vụ cung cấp chƣa phong phú; Chất
lƣợng phục vụ còn hạn chế; Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ chƣa cao; Các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ triển khai bƣớc đầu và còn đơn điệu;
Đầu tƣ công nghệ hiện đại và phát triển thƣơng hiệu chƣa thật sự đƣợc chú trọng…
Những điều này dẫn đến các tồn tại gây ảnh hƣởng cho việc phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng của Nam A Bank. Vì vậy, trong thời gian tới Nam A Bank cần
khắc phục triệt để những tồn tại này và nhanh chóng triển khai đồng bộ các yếu tố
cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ để mang lại hiệu quả và tính khả thi
cao nhất. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cũng nhƣ thực trạng hoạt động của Nam A
Bank, tác giả đề xuất một số giải pháp mang tính lâu dài và phù hợp với định
hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện
cho Nam A Bank phát triển sản phẩm dịch vụ một cách bền vững trong tƣơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS Hoàng Đức, PGS.TS Trần Huy Hoàng, TS
Trầm Xuân Hƣơng, Th.S Nguyễn Quốc Anh (2007), Nghiệp vụ NHTM, Nhà
xuất bản thống kê.
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất
bản thống kê.
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị NHTM, Nhà xuất bản lao động xã
hội.
4. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2008), Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Xuân Nhật (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thu Trang (2009), Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tại Ngân
hàng Công thương chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), Thông cáo báo chí về tình hình thực
hiện nhiệm vụ ngân hàng và định hướng nhiệm vụ năm 2011.
8. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), Điều hành chính sách tiền tệ 2011: thận
trọng, chủ động và linh hoạt.
9. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2011), “Cạnh tranh ngân hàng hƣớng tới thị
trƣờng bình đẳng tại Việt Nam”, Thông tin tín dụng, (số 05+07), tr 20-22.
10. Luật các TCTD số 47/2010/QH12.
11. Báo cáo tài chính từ năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011, Báo cáo thƣờng
niên từ năm 2008-2010 và Bản cáo bạch của Nam A Bank.
12. Báo cáo tài chính Quý II năm 2011 của Sacombank, Eximbank, SCB, SHB,
OCB, Navibank.
13. Các website tham khảo:
- Website Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
- Website Nam A Bank: http://www.namabank.com.vn
- Website tạp chí kế toán: http://www.tapchiketoan.com
- Website thời báo kinh tế Sài Gòn: http://www.saigontimes.com.vn
- Website của các ngân hàng: Sacombank, Eximbank, SCB, SHB, OCB,
Navibank.