ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT QUÝT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT QUÝT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự

thật và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong

việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận

văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Bắc Kạn, ngày 03 tháng 01 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của

các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu

sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh

tế Nông nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã

tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn luận văn - TS Bùi

Đình Hòa và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp tôi trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy cô giáo.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Văn phòng UBND tỉnh, Cục

Thống kê tỉnh Bắc Kạn, các phòng, ban, ngành liên quan và cán bộ khuyến

nông xã Quang Thuận, Dương Phong, các hộ dân thôn Nà Chạp, Nà Thoi, Nà

Vài xã Quang Thuận; Bản Tràn, Khuổi Có, Nà Coọng xã Dương Phong đã

cung cấp tài liệu, thông tin và có những ý kiến quý báu về nội dung của bản

luận văn.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ

tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học về sản suất nông sản hàng hóa ......................................... 3

1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3

1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18

2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 18

2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông .................... 18

2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên

địa bàn huyện Bạch Thông ................................................................... 18

2.2.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng

hóa tại huyện Bạch Thông .................................................................... 18

2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

2.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 19

2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 19

2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 20

iv

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 21

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21

3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông .............................. 21

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25

3.1.3. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển

sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông.................................... 34

3.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông ....................... 35

3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện

Bạch Thông ........................................................................................... 35

3.2.3. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp ............................. 39

3.2.4. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại ..................... 40

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa

bàn huyện Bạch Thông ......................................................................... 43

3.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra ..................... 43

3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện

Bạch Thông ........................................................................................... 46

3.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng

hóa tại huyện Bạch Thông .................................................................... 58

3.4.1. Những lợi thế......................................................................................... 58

3.4.2. Những rào cản chính ............................................................................. 59

3.4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông ...... 61

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67

v

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản lượng, cung cấp và tiêu thụ quýt trên thế giới ..................... 10

Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng cam quýt cả nước ................................... 11

Bảng 1.3: Sản lượng cam, quýt ở một số vùng trồng tập trung năm

2016 của tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 15

Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính huyện Bạch Thông ................................. 22

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 huyện

Bạch Thông ................................................................................ 23

Bảng 3.3: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 phân theo loại đất

huyện Bạch Thông ...................................................................... 24

Bảng 3.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 ............................ 27

Bảng 3.5: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành

thị, nông thôn .............................................................................. 29

Bảng 3.6. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn thuộc huyện ................ 30

Bảng 3.7: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt phân

theo xã, phường, thị trấn thuộc huyện ........................................ 31

Bảng 3.8: Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một

số cây lâu năm ............................................................................. 32

Bảng 3.9: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính

và phân theo thành thị, nông thôn ............................................... 33

Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ nghèo ............................................................................ 33

Bảng 3.11: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước và

nhà tiêu hợp vệ sinh .................................................................... 34

Bảng 3.12: Diện tích trồng quýt phân theo xã, phường, thị trấn huyện

Bạch Thông ................................................................................. 36

Bảng 3.14: Sản lượng cây ăn quả quýt phân theo xã, phường, thị trấn

thuộc huyện ................................................................................. 38

Bảng 3.15: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng quýt và diện tích quýt

cho thu hoạch .............................................................................. 43

vi

Bảng 3.16: Diện tích, năng suất, sản lượng quýt nhóm hộ điều tra .............. 44

Bảng 3.17: Giá trị thu nhập từ cây quýt của nhóm hộ điều tra ..................... 45

Bảng 3.18: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu

hoạch) dưới 3 ha ......................................................................... 47

Bảng 3.19: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu

hoạch) từ 3 ha đến 6ha ................................................................ 48

Bảng 3.20: Sản xuất quýt của các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá

trở lên .......................................................................................... 50

Bảng 3.21: Sản xuất quýt của các hộ kinh tế trung bình ............................... 51

Bảng 3.22: Sản xuất quýt của các hộ người Dao .......................................... 52

Bảng 3.23: Sản xuất quýt của các hộ người Tày ........................................... 52

Bảng 3.24: Các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống ......................... 53

Bảng 3.25: Các chủ hộ có trình độ lớp 10 trở lên ......................................... 54

Bảng 3.26: Ảnh hưởng của yêu tố thị trường và các khó khăn trong

sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra ............................................ 55

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khí

hậu, đất đai thuận lợi cho cây cam, quýt sinh trưởng và phát triển. Cây quýt

đã được trồng ở đây từ nhiều năm qua. Sản phẩm quýt Quang Thuận, huyện

Bạch Thông với màu vàng tươi, mùi vị thơm ngon đặc trưng có tiếng trên thị

trường từ lâu và đem lại thu nhập khá cao cho đồng bào dân tộc trong vùng.

Do có giá trị kinh tế cao nên cây quýt chiếm vị trí quan trọng trong ngành sản

xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế của huyện Bạch Thông nói riêng và của

tỉnh Bắc Kạn nói chung. Những năm gần đây, sản phẩm quýt đã trở thành

hàng hóa và được tiêu thụ khá rộng rãi ở các tỉnh lân cận.

Tuy nhiên, sản phẩm quýt Quang Thuận chưa tiếp cận và được tiêu thụ

ở các thị trường lớn và hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Lý do là sản

lượng quýt chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, chưa có sự liên kết giữa

khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vấn đề thông thương hàng hóa còn nhiều

hạn chế và thương hiệu sản phẩm chưa được quan tâm quảng bá đúng mức.

Điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ dân trồng quýt cũng như danh

tiếng của loại cây trồng này.

Để phát huy lợi thế của địa phương, định hướng cho việc phát triển sản

xuất nông lâm nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc

Kạn lần thứ XI đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/1015 và được

cụ thể hóa bằng Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 16/01/2016 và

Nghị quyết Số 04-NQ/TU ngày 26/4/2026 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh lần

thứ ba (khoá XI) về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo

ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016 -

2020. Trong đó đã đề ra mục tiêu cho phát triển nông lâm nghiệp trong giai đoạn

2016 - 2020 là đẩy mạnh tái cơ cấu ngành theo hướng đầu tư liên doanh, liên kết

2

phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích từ đó xây

dựng các thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.

Trong đó, các sản phẩm đã được Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ

công nhận nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý là quýt Quang Thuận (huyện Bạch

Thông), hồng không hạt, miến dong Bắc Kạn và gạo bao thai Chợ Đồn là những

sản phẩm được ưu tiên phát triển.

Từ thực tế trong sản xuất quýt tại huyện Bạch Thông và định hướng phát

triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn nêu trên, việc thực hiện đề

tài “Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông, tỉnh

Bắc Kạn” là rất cần thiết và có ý nghĩa.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát

triển sản xuất quýt hàng hóa.

Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất

quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Đề xuất được một số giải pháp thiết thực, hiệu quả để thúc đẩy phát triển

sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa,

góp phần làm mạnh thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội

nói chung trên địa bàn tỉnh huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn; trên cơ sở đó có

những đóng góp nhất định về lý luận trong việc phát triển sản xuất cây ăn quả

hàng hóa tại địa bàn những huyện miền núi vùng Đông Bắc Bộ.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về sản suất nông sản hàng hóa

1.1.1. Cơ sở lý luận

a. Khái quát chung về sản xuất hàng hóa

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu

tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. Sản xuất

hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm để

trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn

bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, để loài người thoát khỏi tình

trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực

lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.

Sản xuất hàng hoá khác với kinh tế tự cấp tự túc, do sự phát triển của

phân công lao động xã hội làm cho sản xuất được chuyên môn hoá ngày càng

cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng

ngày càng chặt chẽ. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã xoá bỏ tính bảo

thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất. Sản xuất

hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ cả hai điều kiện là có sự phân công lao động xã

hội và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:

+ Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó

là chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do phân

công lao động nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản

phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản

phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ

thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.

4

+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự

tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi

thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu

sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính sự quan hệ sở

hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập,

đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội

nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện đó người

này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán

hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.

Sản xuất hàng hóa có các đặc trưng và tư thế như sau:

+ Do mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu

của người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của

người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường

là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải

năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,

hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,

nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh

tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.

+ Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ

hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong

nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao

đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

b. Đặc điểm sản xuất nông sản hàng hóa

Nông nghiệp có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, xã hội riêng biệt so với các

ngành sản xuất khác; đó là: Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều

kiện tự nhiên; mang tính thời vụ cao; đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh

5

vật, chu kỳ tái sản xuất kinh tế phụ thuộc vào chu kỳ tái sản xuất tự nhiên của

sinh vật nên thường có chu kỳ sản xuất dài. Nhu cầu về đầu vào như giống,

phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên nhiên liệu, thức ăn chăn nuôi, lao động…

lượng nông sản hàng hoá cung ra trên thị trường cũng mang tính thời vụ.

Thực tế này ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu, ảnh hưởng đến việc hình thành

giá cả trên thị trường, dẫn đến sự dao động lớn của đầu vào và đầu ra theo

mùa vụ.

Phần lớn các nông sản được cung ra trên thị trường vào những thời

điểm nhất định, thường là sau thu hoạch; nhưng nhu cầu về các sản phẩm đó

lại hầu như liên tục và kéo dài trong cả năm, việc dự trữ, bảo quản, chế biến

nông sản hàng hoá là tất yếu. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên khi

thu hoạch rộ thường làm cho các phương tiện dự trữ, bảo quản, chế biến, vận

chuyển có khi vượt quá khả năng và nhiều khi nông sản phẩm không được

dùng hết, những sản phẩm không bảo quản được phải chế biến ngay sau khi

thu hoạch.

Với những sản phẩm không qua chế biến cần phải được người tiêu

dùng tiêu thụ, những vấn đề về phương tiện vận tải và phương thức, thời gian

vận chuyển đủ để đáp ứng yêu cầu chuyên chở nông sản phẩm từ nơi sản xuất

đến nơi tiêu thụ; nhất là đối với những sản phẩm dễ hư hỏng, dễ giảm phẩm

cấp khi vận chuyển cần được bảo quản tốt, tiêu thụ nhanh để đảm bảo chất

lượng và hạn chế hao hụt.

Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được;

nước ta đất đai sản xuất nông nghiệp khá manh mún, lại do nhiều chủ sử dụng

quản lý nhất là đối với các tỉnh miền núi. Nông nghiệp phân bố trên phạm vi

không gian rộng lớn, phức tạp và mang tính khu vực rõ rệt; có nhiều tầng lớp

dân cư, dân tộc và trình độ dân trí khác nhau. Sản phẩm nông nghiệp do các

thành phần và các tổ chức kinh tế khác nhau sản xuất như: Doanh nghiệp,

6

HTX, các trang trại, hộ nông dân...; trong đó phần lớn nông sản là do nông

dân sản xuất. Do các yếu tố trên nên khối lượng nông sản sản xuất ra thường

không lớn, phân tán và chất lượng không đồng đều; người sản xuất và người

tiêu thụ thường khó kiểm soát được số lượng và chất lượng sản phẩm hàng

hoá cung ra thị trường. Do vậy quá trình tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

rất đa dạng, phức tạp.

Nông nghiệp Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang

nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do vậy, cần phải nhận thức, hiểu

rõ các đặc điểm của sản xuất nông sản và vận dụng tốt các quy luật kinh tế cơ

bản như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất. Cần làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch và tổ chức

thực hiện, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tổ chức sản xuất rải

vụ, trái vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn thời điểm thu hoạch,

tiêu thụ nông sản hợp lý, có hiệu quả cao.

d. Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất

* Khái niệm về sản xuất: Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các

yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng

hóa hoặc dịch vụ (đầu ra)

Có 2 phương thức sản xuất là:

- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn

thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm

bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung

cấp cho thị trường.

- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,

sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất

7

trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung

chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải

hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì

người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản

xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của

con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người.

* Phát triển sản xuất: Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về

sản xuất trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như

sau: Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con

người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô

về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ

đời sống ngày càng cao của con người. Như vậy có thể thấy phát triển sản

xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về

số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất

lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích

phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu

trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển

sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng

mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.

* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất

+ Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, các

phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình

phát triển sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động

không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng

8

hóa. Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ

thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, như chất lượng lao động, trình độ khoa học

kỹ thuật.

+ Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình phát

triển sản xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người

quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ

năng lao động. Do đó chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả của

quá trình phát triển sản xuất.

+ Đất đai: là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành

nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp. Đất đai là yếu

tố cố định lại bị giới hạn về quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao

động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các

loại tài nguyên khác trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và

tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng trong quá trình phát

triển sản xuất.

+ Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao

động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng

trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao

động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế

của xã hội và đó là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sản

xuất. + Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức sản xuất, mối

quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành phần

kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các

chủ chương, chính sách của ðảng và Nhà nước liên quan đến phát triển sản

xuất... cũng có quyết định tới quá trình phát triển sản xuất.

9

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

a. Sản xuất cam quýt hàng hóa trên thế giới

Các vùng trồng cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở

những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng ven biển

chịu ảnh hưởng chính của khí hậu đại dương. Những nước trồng cam quýt nổi

tiếng hiện nay phải kể đến là: Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ma

Rốc, Ai Cập, Ixraen, Hoa Kỳ, Mêhicô; Brazil, Vênêzuêla, Argentina, Cuba,

Jamaica, Trung Quốc và Nhật Bản.

Theo số liệu của Cục nông nghiệp nước ngoài - Bộ nông nghiệp Mỹ -

USDA Tổng sản lượng quýt của thế giới niên vụ 2013/2014 ước đạt 26,0 triệu

tấn, tăng 5% so với năm trước, Trung Quốc và Ma Rốc là hai quốc gia tăng

sản lượng mạng nhất. Nhu cầu tiêu thụ tươi và xuất khẩu quýt của thế giới

cũng tiếp tục tăng mạnh.

Sản lượng quýt của Trung Quốc niên vụ 2013/2014 ước đạt 18,2 triệu

tấn, tăng 1,2 triệu tấn so với năm trước do thời tiết thuận lợi và đạt năng suất

cao. Sản lượng quýt của Trung Quốc chiếm 70% tổng sản lượng của cả thế

giới và chiếm 35% lượng xuất khẩu của thế giới.

Sản lượng, buôn bán và tiêu thụ quýt của khối Liên minh Châu Âu hầu

như không thay đổi so với năm trước, trong khi sản lượng của Nhật Bản tăng

10%, đạt 930.000 tấn trong niên vụ 2013/2014. Sản lượng của Thổ Nhĩ Kỳ cũng

tăng nhẹ, đạt 880.000 tấn. Sản lượng tại Mỹ cũng tăng nhẹ, đạt 674.000 tấn

Sản lượng quýt của Ma Rốc tăng mạnh, đạt 850.000 tấn trong niên vụ

2013/2014 do gặp thời tiết thuận lợi và tăng mạnh diện tích sản xuất. Sản xuất

tại Ma Rốc tăng mạnh là kết quả của chiến lược phát triển cây có múi của

chính phủ, bao gồm chính sách hỗ trợ trồng mới, áp dụng hệ thống tưới nhỏ

giọt và chính sách bảo hiểm cây trồng.

10

Bảng 1.1. Sản lượng, quýt của các nước trên thế giới

(Những nước có sản lượng trên 50.000 tấn)

(ĐVT: Tấn)

Quốc gia

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Algeria Argentina Australia Bolivia Brazil Chile China Colombia Croatia Egypt Georgia Greece Iran Israel Italy Japan Mexico Morocco Nepal Pakistan Peru Republic South Spain Thailand Turkey United States of America Uruguay Venezuela

227935 486630 100176 199001 965167 73094 16096656 132351 65000 956910 65900 140240 693844 143600 616973 874700 492039 1185388 149316 563607 339604 722325 171606 2389681 137726 1046899 664059 104846 158578

262329 491384 101437 213116 1000546 78030 17020659 140633 35936 983246 71000 127490 666190 204000 822409 777800 486189 993182 149212 623012 357912 672045 175809 3592234 138456 1156365 764757 102282 138314

234165 468278 125233 225712 997993 84290 17315133 148950 52402 1020492 60000 129563 651571 164000 649148 805100 467451 1077628 146690 592132 403857 698741 180092 2941971 139666 1337037 779787 95095 158498

Nguồn: Faostat

11

b. Sản xuất cam quýt hàng hóa ở Việt Nam

Theo tổng cục thống kê, diện tích trồng cam quýt cả nước năm 2011 là

68.900 ha, tập trung nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (35.900

ha). Diện tích cam quýt cho thu hoạch của cả nước là 56.300 ha. Trong đó

vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích cam quýt cho thu hoạch cao

nhất (29.600 ha). Ở miền Bắc, các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình,

Bắc Kạn… có diện tích trồng cam quýt lớn (Hà Giang 1.700 ha, Tuyên Quang

2.800 ha, Bắc Kạn khoảng 1.300 ha…).

Năng suất cam quýt bình quân của cả nước hiện rất thấp, chỉ đạt 101,8

tạ/ha. Vùng Đông Nam bộ đạt năng suất cao nhất là 122,1 tạ/ha. tiếp đến là

vùng Đồng bằng sông Cửu Long 115,7 tạ/ha và Đồng bằng sông Hồng đạt

105,4 tạ/ha, thấp nhất là vùng Nam Trung bộ đạt 32,2 tạ/ha.

Tổng sản lượng cam quýt năm 2011 đạt 702.100 tấn, riêng vùng cam

quýt của Đồng bằng sông Cửu Long đạt 463.500 tấn ( chiếm 66% tổng sản

lượng), cao nhất trong 8 vùng trồng cam quýt trên cả nước. Thấp nhất là

vùng Tây Nguyên đạt 2.600 tấn (chiếm 0,4% tổng sản lượng toàn quốc).

Theo niên giám thống kê năm 2016 thì đến năm 2016, tổng diện tích

cam quýt của cả nước đạt 75.300 ha. Trong đó diện tích thu hoạch đạt

64.100 ha với sản lượng đạt 728.600 tấn. Cụ thể ở Bảng 1.2 sau đây:

Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng cam quýt cả nước

Năm Tổng diện tích (ha) Diện tích cho thu hoạch (ha) Sản lượng (tấn)

2010

75.300

64.100

728.600

2013

70.300

56.600

706.000

2014

78.500

59.000

758.900

2015

85.400

58.400

727.400

2016

97.500

64.700

799.500

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2016)

12

* Các vùng sản xuất quýt chủ yếu:

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,

Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến

10030’ vĩ bắc và 1050 đến 106045’ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ

cao từ 3 - 5 m so với mực nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,

lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất cây

có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở Đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời nên

người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc các loại cây ăn quả có

múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc trên

các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi đây

có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Quýt Tiều (quýt hồng), cam

Chanh, cam Sành, chanh Giấy, ...

- Vùng khu bốn cũ:

Gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’

vĩ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là Phủ Quỳ - Nghệ An gồm một

cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là 600 ha. Các

giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối ổn

định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm năng, năng suất và sức

chống chịu sâu bệnh hại nặng trên cả cây và quả.

Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà

Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc

Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay. Ngoài bưởi

Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng là cam Bù. Cam

Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ cấu cam

quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ lá

quanh hợp tốt và số lượng lá trên cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường

được trồng với mật độ cao (600 đến 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che

phủ đất chống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp.

13

- Vùng miền núi phía Bắc:

Vùng này có các tỉnh trồng cam quýt với diện tích lớn đó là: Tuyên

Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái

Nguyên với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt

được trồng ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông

Thương, Sông Chảy... Cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha

hoặc trên 1.000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Kạn, Hàm

Yên, Chiêm Hoá - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này

cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế

cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do địa hình sinh thái

phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc là nơi

chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng với nhiều giống đặc sản mang

hương vị đặc trưng riêng có của từng vùng.

Khu vực huyện Bắc Sơn Bắc là vùng sản xuất cam quýt ở khu vực phía

Đông Bắc với giống Quýt Bắc Sơn có màu sắc rất hấp dẫn, mã quả vàng sáng,

múi quả căng mọng màu vàng sẫm, ít hạt, ăn có vị ngọt đậm hơi chua, hương

vị rất đặc trưng mà quýt ở nơi khác không có được. Theo thống kê, huyện Bắc

Sơn có tổng cộng gần 1.000 ha quýt, trong đó diện tích đã cho thu hoạch quả

gần 600 ha, sản lượng hàng năm đạt trên 1.600 tấn. Cây quýt tập trung nhiều

nhất tại một số xã như: Nhất Hoà, Nhất Tiến, Quỳnh Sơn, Bắc Sơn, Tân Lập,

Chiến Thắng, Vũ Sơn và Đồng ý. Có thời điểm cao nhất, diện tích cây quýt

trên toàn huyện đã đạt tới trên 1.300 ha.

Vùng Bắc Quang - Hà Giang hiện nay là vùng sản xuất cam quýt lớn

của miền Bắc. Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so sánh

với các vùng trồng cam quýt lớn ở miền bắc trước đây như Phủ Quỳ, Sông

Bôi, Bố Hạ và một số vùng cam quýt nổi tiếng trên thế giới như Califocnia,

Floria. Các chỉ tiêu phân tích như chế độ nhiệt, chế độ mưa, ẩm và những điều

14

kiện thời tiết đặc biệt như: bão, sương muối, mưa đá... và đi đến kết luận rằng

vùng này có các yếu tố thời tiết đặc biệt có lợi cho cam phát triển, hoàn toàn

phù hợp với yêu cầu sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng cam quýt

xuất khẩu. Tại Bắc Quang có 4 giống quýt là quýt Chum, quýt Chun, quýt Đỏ

và quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo dài

và có giá trị thương phẩm cao.

Một sản phẩm cam quýt rất nổi tiếng trong thời gian gần đây đó là cam

Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Đặc biệt, từ tháng 11 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ

cấp giấy chứng nhận cho sản phẩm Cam Cao Phong. Đến năm 2015 diện tích

cam Cao Phong đạt 1.700 ha tương ứng với sản lượng là 20.000 tấn. Nhờ vào

cây cam, quýt, nhiều hộ dân trong huyện đã xây được nhà cao tầng, biệt thự,

bể bơi, mua ô tô hạng sang, tiện nghi đắt tiền. Đời sống tinh thần, vật chất của

nhân dân các xã trong huyện không ngừng được nâng cao. Theo thống kê của

Phòng NN&PTNT trong năm 2015 số hộ có thu nhập từ 100 - 500 triệu đồng

379 hộ, từ 500 - 1 tỷ 122 hộ, từ 1 tỷ đến 3 tỷ 44 hộ, đặc biệt có 9 hộ đạt doanh

thu trên 3 tỷ đồng như gia đình ông Tuyên, ông Bình, ông Hưng, đặc biệt vừa

qua trong lễ tổ chức tôn vinh nông dân Việt Nam xuất sắc được tổ chức tại Hà

Nội gia đình tỷ phú “vua cam” Đặng Thị Thu được vinh danh nông dân Việt

xuất sắc 2016. Được Chủ tịch nước trao tặng (Cúp nông dân xuất sắc). Thủ

tướng Chính phủ tặng bằng khen).

Về chủng loại, trên địa bàn huyện hiện nay rất đa dạng về các loại cam

quýt và bưởi, cam chín sớm như cam CS1 chiếm khoảng 30% tổng sản lượng,

cam chính vụ như cam Xã Đoài chiếm khoảng 40% tổng sản lượng, cam chín

muộn như cam V2 . Ngoài ra còn các giống cam khác như Cam Sông Con,

Cam Sành, Cam Mart . Một số giống quýt, bưởi và chanh được người dân nơi

đây lựa chọn như Quýt Ôn Châu, quýt Cao Phong, bưởi Diễn, bưởi Da Xanh,

bưởi Đỏ, chanh đào, chanh trắng, chanh tứ quý trồng xen trong các vườn cam

15

tăng thêm thu nhập đáng kể cho người nông dân.Thị trường tiêu thụ cam, quýt

Cao Phong chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thanh

Hóa, Nam Định, Nghệ An và các tỉnh lân cận….

c. Tình hình sản xuất cam quýt ở Bắc Kạn

Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Kạn, năm 2016, cây cam quýt Bắc Kạn

đang được trồng tại hầu hết các huyện với tổng diện tích 2.440 ha, trong đó có

16.000 ha cho thu hoạch, sản lượng khoảng 12.000 tấn. Trong đó, riêng huyện

Bạch Thông trồng 1.340 ha, chiếm 55% tổng diện tích toàn tỉnh. Diện tích, sản

lượng cam quýt của tỉnh Bắc Kạn được thể hiện ở Bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 1.3: Sản lượng cam, quýt ở một số vùng trồng tập trung

năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn

Diện tích cho thu

STT

Vùng trồng

Sản lượng (tấn)

hoạch (ha)

1

Huyện Bạch Thông

900

7.000

2

Huyện Ba Bể

110

700

3

Huyện Chợ Đồn

300

2.250

4

Huyện Chợ Mới

150

1.100

5

Huyện Pác Nặm

10

60

6

Huyện Ngân Sơn

10

70

Huyện Na Rì

100

700

Thành phố Bắc Kạn

20

120

12.000

1.600

Cộng

Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm qua, một số đề tài, dự án do UBND tỉnh, Sở Khoa học

và Công nghệ Bắc Kạn quản lý, được Viện Nghiên cứu Rau quả triển khai tại

Bắc Kạn đã đem lại một số kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển sản

xuất, đặc biệt là trên cây cam quýt; có thể kể đến một số đề tài dự án sau đây:

16

- Dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng và thâm

canh cây cam quýt tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”;

- Dự án: “Quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất tập trung cam quýt,

đào, lê tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2010”;

- Dự án: “Trồng thử nghiệm cam quýt trên đất một vụ lúa tại xã Dương

Phong huyện Bạch Thông và các xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn”;

- Dự án: “Xây dựng mô hình thâm canh cam quýt tại huyện Ba Bể

tỉnh Bắc Kạn”

Qua các đề tài, dự án, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới đã được chuyển giao

cho các hộ đồng bào dân tộc, đã làm thay đổi nhận thức, tập quán canh tác lạc

hậu, theo kinh nghiệm trước đây sang phương thức canh tác mới đối với cam

quýt (ví dụ: về phương pháp nhân giống: 100% các hộ đã bỏ nhân giống cam

quýt bằng gieo hạt, trên 90 % đã bỏ nhân giống bằng chiết cành, chuyển sang

trồng bằng cây ghép, nhiều hộ dân đã nắm được kĩ thuật trồng và chăm sóc,

thâm canh cây quýt như: cắt tỉa, bón phân, phòng trừ sâu bệnh,…).

Năm 2008 trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chủ trì dự án trồng

thử nghiệm xen ổi trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh greening. Thời gian

thực hiện từ tháng 4/2008 đến 3/2010. Dự án đã thử nghiệm trồng xen ổi

trong vườn quýt với mật độ 300 cây/ha và 600 cây/ha tại 2 xã Quang Thuận

và Dương Phong - huyện Bạch Thông. Kết quả cho thấy: Trồng xen ổi trong

vườn quýt có tác dụng làm giảm mật độ rầy chổng cánh ở tất cả các vụ trong

năm. Mật độ trồng xen 600 cây/ha cho thấy sự sai khác có nghĩa về mật độ

rầy so với đối chứng (không xen ổi) tại tất cả các điểm thí nghiệm và các thời

kỳ theo dõi trong năm. Giảm mật độ rày chổng cánh sẽ hạn chế được mức độ

nhiễm bệnh greening của vườn quýt.

Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong sản xuất cam quýt tại Bắc Kạn hiện

nay là thị trường tiêu thụ sản phẩm; trình độ canh tác, chăm sóc và phòng trừ

17

dịch hại của nông dân còn chưa đồng đều giữa các địa phương. Vẫn còn nhiều

vùng có khả năng phát triển cây cam quýt nhưng còn thiếu giống và kỹ thuật,

một số hộ vẫn mua giống không rõ nguồn gốc đem về vùng đã được quy

hoạch để trồng.

18

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc sản xuất sản phẩm quýt hàng hóa

của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; những vấn đề có liên quan đến sản xuất sản

phẩm quýt theo hướng hàng hoá tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

a. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông

b. Điều kiện kinh tế - xã hội

c. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển

sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông

2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông

a. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện Bạch Thông

b. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp

c. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại

2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa

bàn huyện Bạch Thông

a. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra

b. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện

Bạch Thông

2.2.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng

hóa tại huyện Bạch Thông

a. Những lợi thế

b. Những rào cản chính

c. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông

19

2.3. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bạch

Thông, trong đó tập trung nghiên cứu về sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm quýt tại xã Quang Thuận và xã Dương Phong là 2 xã có diện

tích sản xuất quýt lớn nhất của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

 Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn

03 năm 2015-2017; Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2017.

 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2018.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thu thập số liệu

 Số liệu thứ cấp được thu thập và hệ thống hóa từ niên giám thống kê,

sách báo, công văn, báo cáo sơ kết, tổng kết của các sở, ngành, địa

phương; các số liệu thống kê của tỉnh, huyện, bài báo, đề tài, các tài

liệu khác về phát triển và sản xuất cam quýt.

 Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra, phỏng vấn các

đối tượng có liên quan.

+ Về chọn xã, thôn đại diện: Đề tài chọn 2 xã Quang Thuận và Dương

Phong là 2 xã có diện tích trồng quýt chủ yếu của huyện Bạch Thông; Mỗi xã

chọn 3 thôn đại diện để khảo sát. Mỗi thôn chọn 15 hộ có sản xuất quýt theo

phương thức chọn ngẫu nhiên không lặp.

+ Ngoài hộ sản xuất, đề tài có khảo sát thêm các cán bộ xã, cán bộ huyện

có liên quan đến đề tài gồm: Ở mỗi xã chọn 2 cán bộ xã và 3 cán bộ thôn; ngoài

ra đề tài còn khảo sát 5 cán bộ huyện có liên quan đến sản xuất và thương mại

sản phẩm quýt để khảo sát.

2.3.2. Phương pháp phân tích

Sử dụng phương pháp phân tổ, phương pháp so sánh nhằm chỉ ra sự

khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu mà nghiên cứu hướng tới; phân

20

tích một số điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm quýt để tìm

ra các giải pháp phù hợp để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong thời

gian tới.

2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

a. Nhóm quy mô về sản xuất quýt như: Diện tích, năng suất, sản lượng.

b. Nhóm chỉ tiêu về thương mại sản phẩm quýt như: Sản lượng quýt hàng

hóa; Giá bán; Giá trị sản lượng quýt hàng hóa; tỷ suất hàng hóa của cây quýt.

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất quýt hàng hóa như: Giá trị

gia tăng, thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích....

d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng

hóa như: Yếu tố quy mô diện tích sản xuất quýt; Yếu tố về tiềm lực kinh tế

hộ; Yếu tố về thành phần dân tộc của chủ hộ; Yếu tố về trình độ văn hóa của

chủ hộ; Yếu tố về giống quýt; yếu tố thị trường…

21

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông

Tháng 4 năm 1965, thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc

hội về hợp nhất tỉnh Bắc Kạn với tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh Bắc Thái, Bạch

Thông là huyện miền núi của tỉnh Bắc Thái. Năm 1997 tỉnh Bắc Kạn được tái

lập, huyện Bạch Thông có 38 đơn vị hành chính. Tháng 7 năm 1998, thực

hiện Nghị định của Chính phủ, Bạch Thông được chia tách thành hai huyện là

huyện Bạch Thông và huyện Chợ Mới.

Ngày nay, Bạch Thông là huyện miền núi nằm ở trung tâm và bao quanh

thành phố Bắc Kạn. Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn và Ba Bể, phía Đông

giáp huyện Na Rì, phía Nam giáp thành phố Bắc Kạn, phía Tây giáp huyện

Chợ Đồn. Bạch Thông có 17 đơn vị hành chính gồm 16 xã, 1 thị trấn với

155 thôn bản, tổ phố. Thị trấn Phủ Thông là thị trấn huyện lỵ, nằm cách

thành phố Bắc Kạn 18km về phía Bắc. Bạch Thông có nhiều xã nằm trên

trục Quốc lộ 3, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa. Xã

Quang Thuận và xã Dương Phong là địa bàn chủ yếu nghiên cứu đối tượng

cây quýt nằm trên trục Quốc lộ 3b, chỉ cách thành phố Bắc Kạn trên dưới

10km nên rất thuận lợi cho phát triển cây quýt hàng hóa.

Huyện Bạch Thông là thượng nguồn của sông Cầu, suối Đôn Phong,

suối Na Cù và suối Nặm Cắt. Huyện có địa hình chia cắt, có độ dốc lớn,

hướng núi không đồng nhất, độ cao trung bình 400 - 700m so với mặt nước

biển. Địa hình có 3 dạng: miền núi, miền đồi thấp và vùng trũng. Khí hậu

của Bạch Thông mang tính chất nhiệt đới gió mùa, lượng mưa lớn. Huyện có

diện tích tự nhiên là 546,49 km², trong đó, đất lâm nghiệp chiếm 85,95%, đất

22

nông nghiệp chỉ chiếm 10,45% diện tích, còn lại là đất đồi rừng. Diện tích

đất đai của huyện không lớn nhưng thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại cây

trồng như cây ăn quả (cam, quýt… ) cây đặc sản (quế, hồi… ) và cây công

nghiệp (chè, thuốc lá).

(Nguồn: Báo cáo của huyện Bạch Thông báo cáo đồng chí Tổng Bí thư

lên thăm và làm việc tại huyện tháng 7/2017)

Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính huyện Bạch Thông

Tổng số

Chia ra

Thôn, bản

Tổ

155

151

4

Tổng số

Phân theo đơn vị cấp xã/phường/thị trấn

1. TT Phủ Thông

4

4

2. Phương Linh

9

9

3. Vy Hương

9

9

4. Sỹ Bình

11

11

5. Vũ Muộn

10

10

6. Đôn Phong

10

10

7. Tú Trĩ

11

11

8. Tân Tiến

7

7

9. Lục Bình

8

8

10. Nguyên Phúc

11

11

11. Quân Bình

7

7

12. Cao Sơn

7

7

13. Hà Vị

9

9

14. Cẩm Giàng

11

11

15. Mỹ Thanh

9

9

16. Quang Thuận

12

12

17. Dương Phong

10

10

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

23

Qua Bảng 3.1 cho thấy huyện Bạch Thông có 17 đơn vị hành chính gồm

16 xã và một thị trấn với tổng số 155 thôn, bản, tổ dân phố. Xã Quang Thuận

và xã Dương Phong là 2 xã thuộc địa bàn nghiên cứu có số thôn bản tương

đối lớn so với các xã khác trong huyện.

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 huyện Bạch Thông

Tổng số Cơ cấu

Ha

%

54649.91

100.00

TỔNG SỐ

52836.82

96.68

Đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp

5712.74

10.81

Đất trồng cây hàng năm

4401.03

8.33

Đất trồng lúa

2639.06

4.99

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

0.00

Đất trồng cây hàng năm khác

1761.97

3.33

Đất trồng cây lâu năm

1311.71

2.48

Đất lâm nghiệp có rừng

46970.7

88.90

Rừng sản xuất

24075.06

45.56

Rừng phòng hộ

19058.38

36.07

Rừng đặc dụng

3837.26

7.26

Đất nuôi trồng thuỷ sản

153.38

0.29

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

Theo Bảng 3.2, huyện Bạch Thông có 52.836 ha đất nông, lâm nghiệp,

chiếm 96,68% diện tích đất tự nhiên. Trong đó, đất trồng cây hằng năm là lớn

nhất với 4401,03 ha, chiếm 8,33%; đất trồng cây lâu năm chỉ có 1.311,7 ha,

chiếm 2,48% diện tích đất tự nhiên.

24

Bảng 3.3: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 phân theo loại đất

huyện Bạch Thông

Đơn vị tính %

Trong đó

Tổng

Đất sản

Đất

Đất

diện

xuất nông

lâm

chuyên

Đất ở

tích

nghiệp

nghiệp

dùng

100

10.45 85.95

1.42

0.75

TỔNG SÔ

Phân theo đơn vị cấp xã, TT

1. TT Phủ Thông

32.80 24.54

30.54

9.90

100

2. Phương Linh

9.48 84.13

1.19

0.56

100

12.09 80.16

1.03

2.17

3. Vy Hương

100

11.05 84.20

3.87

0.45

4. Sỹ Bình

100

9.82 87.79

1.22

0.91

5. Vũ Muộn

100

6.56 91.61

0.57

0.76

6. Đôn Phong

100

24.63 70.55

1.56

1.23

7. Tú Trĩ

100

12.35 83.46

1.48

0.69

8. Tân Tiến

100

13.91 80.86

2.61

1.56

9. Lục Bình

100

7.66 88.81

1.93

0.33

10. Nguyên Phúc

100

34.08 54.10

3.01

2.36

11. Quân Bình

100

4.15 95.07

0.41

0.21

12. Cao Sơn

100

13.37 77.98

2.76

1.06

13. Hà Vị

100

19.73 70.50

4.41

1.78

14. Cẩm Giàng

100

8.84 87.53

1.07

0.34

15. Mỹ Thanh

100

21.20 75.24

1.24

0.86

16. Quang Thuận

100

12.46 84.35

1.25

0.25

17. Dương Phong

100

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

25

Theo Bảng 3.3, về cơ cấu sử dụng đất, thì đa số diện tích đất của huyện

Bạch Thông là đất lâm nghiệp, chiếm tới 85,95%; đất sản xuất nông nghiệp chỉ

chiếm 10,45%.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện Bạch Thông có dân số hơn 32.000 người với 8.410 hộ dân và 6

dân tộc anh em: Tày, Dao, Nùng, Kinh, Hoa và một số ít dân tộc khác cùng

sinh sống (trong đó 85% là dân tộc thiểu số). Dân số trong độ tuổi lao động

chiếm 60%, đây là nguồn nhân lực dồi dào, nhưng phần lớn sống ở nông thôn,

chưa được đào tạo nghề, trình độ văn hoá và tiếp nhận các kiến thức khoa học

kỹ thuật còn hạn chế.

Trong 17 xã, thị trấn của huyện, hiện còn có 06 xã đặc biệt khó khăn

(thuộc xã khu vực III, gồm Cao Sơn, Vũ Muộn, Vi Hương, Mỹ Thanh,

Nguyên Phúc, Đôn Phong và 15 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 07 xã thuộc

khu vực II (Phương Linh, Tân Tiến, Quang Thuận, Dương Phong, Sĩ Bình,

Lục Bình, Tú Trĩ).

Trong những năm qua, trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của huyện, xác

định nông, lâm nghiệp là kinh tế mũi nhọn, huyện đã tập trung chỉ đạo phát

triển kinh tế nông, lâm nghiệp của huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa chuyển từ phương thức sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng

hóa. Cây lúa, diện tích duy trì hằng năm từ 2.800 ha, cây ngô từ 1.100 ha trở

lên; bình quân lương thực đầu người hiện nay đạt trên 600 kg/người/năm. Thu

nhập bình quân/người/năm đến năm 2016 đạt 21 triệu đồng.

Các cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao được huyện quan tâm chỉ đạo

phát triển như cây cam, quýt (năm 2012 đã được cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa

học và công nghệ cấp chỉ dẫn địa lý quýt Bắc Kạn) với diện tích trên 1.200ha,

26

tạo ra giá trị sản xuất tăng thu nhập trong dân cư hơn hàng chục tỷ đồng mỗi

năm và một số cây trồng khác như: Cây thuốc lá; cây khoai môn; cây đỗ

tương; đỗ xanh; cây lạc...

Bên cạnh đó huyện chỉ đạo triển thực hiện một số chương trình, dự án:

Cấy lúa cải tiến SRI; cải tạo đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP;

trồng cây Ba kích; cây Chuối tây nuôi cấy mô; phục tráng cây Mơ vàng...

Chăn nuôi giữ được nhịp độ ổn định và từng bước phát triển, kiểm soát

tốt dịch bệnh. Hiện nay, trên địa bàn huyện triển khai nhiều mô hình chăn

nuôi có hiệu quả như: Đàn lợn giống móng cái thuần, gà thả đồi, đàn dê….

tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có 234.762 con.

Công tác bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm thực hiện tốt, huyện

Bạch Thông đã thực hiện giao khoán quản lý, khai thác và bảo vệ rừng cho

các tổ chức và cá nhân; công tác trồng rừng hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu

(năm 2016 đạt 144%; năm 2017 đạt 158%); giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

mỗi năm trên 80 tỷ đồng. Độ che phủ rừng đạt 76%.

Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội và trên địa bàn, đến nay 17/17 xã, thị trấn đều có điện lưới; kết nối mạng

Internet và đường ô tô đến được trung tâm. Đặc biệt là được sự quan tâm về

nguồn lực đầu tư của Trung ương, của tỉnh và qua huy động trong phong trào

“Bạch Thông chung sức xây dựng nông thôn mới, năm 2016 huyện Bạch

Thông có 02 xã (Cẩm Giàng, Quân Bình) đã được công nhận đạt chuẩn nông

thôn mới, hiện nay bình quân đạt 9,8 tiêu chí/xã (so với Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh đến năm 2020 đã đạt 98%); năm 2017 tập trung chỉ đạo xã

Quang Thuận đạt chuẩn nông thôn mới.

27

Thu ngân sách hằng năm đều đạt chỉ tiêu, tuy nhiên do nguồn thu

không bền vững, nhiều khó khăn nên tiến độ thu còn chậm: Năm 2016 thu

được 14.235 triệu đồng, đạt 104% KH.

Lĩnh vực văn hóa - xã hội luôn được cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh

đạo chỉ đạo: Hiện nay toàn huyện có 40 trường (cơ bản đã được đầu tư kiên

cố hóa từ cấp IV trở lên), trong đó 13 trường học đã được công nhận đạt

chuẩn quốc gia; 12/17 xã, thị trấn được công nhận đạt bộ tiêu chí quốc gia về

y tế; các hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động và các ngày lễ lớn diễn ra

trên địa bàn huyện được triển khai đa dạng, phong phú; đến nay 100% số hộ

được xem đài truyền hình và nghe đài phát thanh. Số hộ dân được sử dụng

nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2016 đạt 95%; 83% gia đình được công nhận

gia đình văn hóa, 61% làng, bản, tổ phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa.

Chế độ, chính sách xã hội đối với gia đình có công với cách mạng,

thương binh, thân nhân liệt sỹ, đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm giải

quyết kịp thời; hiện trên địa bàn có 430 người có công với cách mạng và thân

nhân người có công với cách mạng, 24 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, 284 liệt sĩ

qua các thời kỳ và 145 người bị nhiễm chất độc hóa học (da cam/diôxin).

Công tác giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả, đến nay tỷ lệ hộ

nghèo của huyện còn 21,81%, tỷ lệ cận nghèo 14,5 %, chủ yếu nghèo về tiêu

chí bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, diện tích nhà ở. Tỷ

lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 11,5%.

28

Bảng 3.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016

Dân số trung

Mật độ dân

Diện tích

bình

số

(Km2)

(Người)

(Người/km2)

546.5

32,270

59.05

TỔNG SỐ

Phân theo đơn vị cấp xã, thị trấn

1. TT Phủ Thông

1.09

1,763

1617.71

2. Phương Linh

20.88

1,634

78.27

3. Vy Hương

20.88

2,396

114.77

4. Sỹ Bình

27.51

1,748

63.54

5. Vũ Muộn

38.42

1,613

41.98

6. Đôn Phong

127.6

2,422

18.98

7. Tú Trĩ

12.46

2,018

161.99

8. Tân Tiến

13.71

1,585

115.64

9. Lục Bình

28.69

2,393

83.42

10. Nguyên Phúc

47.43

1,905

40.16

11. Quân Bình

7.62

2,135

280.22

12. Cao Sơn

63.58

820

12.90

13. Hà Vị

12.51

1,754

140.22

14. Cẩm Giàng

9.49

2,145

226.07

15. Mỹ Thanh

33.24

2,078

62.53

16. Quang Thuận

32.49

2,027

62.37

17. Dương Phong

48.9

1,831

37.45

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

Qua bảng 3.4 cho thấy mật độ dân số của huyện Bạch Thông là 59,05

người/km2, thấp hơn so với mật độ dân số chung toàn tỉnh (65,64%).

29

Bảng 3.5: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị,

nông thôn

Phân theo giới tính

Phân theo thành thị, nông thôn

Tổng

số

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Người

2010 30,351

15,433

14,918

1,683

28,668

2012 30,963

15,813

15,148

1,732

29,231

2013 31,263

15,968

15,295

1,755

29,508

2014 31,602

16,141

15,461

1,774

29,828

2015 31,752

15,921

15,831

1,735

30,017

2016 32,270

16,181

16,089

1,763

30,507

Tỷ lệ tăng (%)

2010

0.68

0.69

0.67

0.65

0.69

2012

1.27

1.20

1.33

0.46

1.32

2013

0.97

0.98

0.97

1.33

0.95

2014

1.08

1.08

1.09

1.08

1.08

2015

0.47

-1.36

2.39

-2.19

0.63

2016

1.63

1.63

1.63

1.61

1.63

Cơ cấu (%)

2010

100

50.85

49.15

5.55

94.45

2012

100

51.07

48.93

5.59

94.41

100

51.08

48.92

5.61

94.39

2013

2014

100

51.08

48.92

5.61

94.39

2015

100

50.14

49.86

5.46

94.54

100

50.14

5.46

94.54

49.86

2016

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

30

Qua Bảng 3.5 cho thấy dân số của Bạch Thông chủ yếu nằm ở khu vực

nông thôn với tỉ lệ lên đến 94,54%. Đây là nguồn lao động dồi dào để phát

triển sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3.6. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn thuộc huyện

ĐVT: Người

2010

2013

2014

2015

2016

30,351

31,263 31,602

31,752 32,270

TỔNG SỐ

Phân theo đơn vị cấp

xã, phường, thị trấn

1. TT Phủ Thông

1,683

1,755

1,774

1,735

1,763

2. Phương Linh

1,507

1,551

1,568

1,608

1,634

3. Vy Hương

2,382

2,452

2,479

2,358

2,396

4. Sỹ Bình

1,639

1,687

1,705

1,720

1,748

5. Vũ Muộn

1,512

1,556

1,573

1,587

1,613

6. Đôn Phong

2,223

2,288

2,313

2,383

2,422

7. Tú Trĩ

1,749

1,800

1,820

1,986

2,018

8. Tân Tiến

1,459

1,502

1,518

1,560

1,585

9. Lục Bình

2,339

2,408

2,434

2,355

2,393

10. Nguyên Phúc

1,888

1,944

1,965

1,874

1,905

11. Quân Bình

1,957

2,014

2,036

2,101

2,135

12. Cao Sơn

812

835

844

807

820

13. Hà Vị

1,636

1,684

1,702

1,726

1,754

14. Cẩm Giàng

2,209

2,274

2,299

2,111

2,145

15. Mỹ Thanh

1,938

1,995

2,017

2,045

2,078

16. Quang Thuận

1,647

1,695

1,713

1,994

2,027

17. Dương Phong

1,761

1,812

1,832

1,802

1,831

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2006

Qua Bảng 3.6 cho thấy, Dân số huyện Bạch Thông phân bố tương đối

đồng đều theo các xã, thị trấn. Tuy nhiên, riêng xã Cao Sơn là xã vùng cao,

vùng xa và có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn nhất của huyện thì có dân số

31

ít nhất. Xã Quang Thuận và xã Dương Phong là hai xã thuộc địa bàn nghiên

cứu có dân số khá tương đồng với các đơn vị khác.

Bảng 3.7: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt

phân theo xã, phường, thị trấn thuộc huyện

ĐVT: Triệu đồng

2010

2013 2014 2015

2016

33.5

54.67 54.22 55.8

59.05

TỔNG SỐ

Phân theo đơn vị xã,

phường, thị trấn

1. TT Phủ Thông

34.51

56.32 55.86 57.49

60.84

2. Phương Linh

33.91

55.34 54.88 56.48

59.77

3. Vy Hương

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

4. Sỹ Bình

33.24

54.25 53.81 55.38

58.60

5. Vũ Muộn

33.09

54.00 53.56 55.12

58.33

6. Đôn Phong

32.49

53.02 52.58 54.11

57.26

7. Tú Trĩ

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

8. Tân Tiến

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

9. Lục Bình

33.76

55.09 54.63 56.22

59.50

10. Nguyên Phúc

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

11. Quân Bình

34.54

56.36 55.90 57.53

60.88

12. Cao Sơn

32.46

52.98 52.54 54.07

57.22

13. Hà Vị

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

59.05

14. Cẩm Giàng

33.50

54.67 54.22 55.80

15. Mỹ Thanh

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

16. Quang Thuận

33.50

54.67 54.22 55.80

59.05

17. Dương Phong

33.50

54.67 54.22 55.8

59.05

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

Qua Bảng 3. 7 cho thấy giá trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác tương đối

đồng đều giữa các xã, thị trấn trong huyện với mức dao động từ 57,22 triệu

đồng đến 60,84 triệu đồng.

32

Bảng 3.8: Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một số

cây lâu năm

2010

2013

2014

2015

2016

Diện tích gieo trồng (Ha)

Xoài

28.81

14.31

10.73

10.53

10.53

Cam

84.72

96.23

123.7 145.75

165.35

Nhãn

29.35

21.83

22.5

21.35

21.25

Vải, chôm chôm

43.57

26.3

29.73

29.45

29.97

Quýt

624.95 964.91 1057.44 1192.81 1246.69

Chè

42.1

36.23

37.55

37.65

38.05

Diện tích thu hoạch (Ha)

Xoài

19.88

11.7

9.96

9.76

9.96

Cam

57.03

63.77

65.49

71.33

72.66

Nhãn

29.04

20.7

20.09

18.89

18.88

Quýt

522.76 602.38 603.66 699.17

702.28

Chè

37.72

32.12

33.34

33.64

33.75

Sản lượng (Tấn

Cây ăn quả

Xoài

10

14.51

15.5

14.46

14.74

Cam

201.88 505.76

586.9 353.86

374.08

Nhãn

166.98

86.92

84.38

77.9

80.04

Quýt

1986.48 1978.41 4449.44 5935.4 5934.56

Chè

123.72 105.99 110.68 111.01

111.38

….

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

Theo Bảng 3.8 cho thấy, huyện Bạch Thông có diện tích cây ăn quả

tương đối lớn và đa dạng. Trong đó, quýt là cây trồng có diện tích và sản

lượng lớn nhất.

33

Bảng 3.9: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên

phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn

2013

2015

TỔNG SỐ

2010 2016 2014 19,514 20,682 20,906 21,005 21,348

Phân theo giới tính Nam Nữ

8,884 10,601 10,716 10,570 10,893 10,630 10,081 10,190 10,435 10,455

Phân theo thành thị, nông thôn

Thành thị Nông thôn

TỔNG SỐ

910 1,102 1,114 1,090 1,087 18,604 19,580 19,792 19,915 20,261 100

100

100

100

100

Phân theo giới tính Nam Nữ

46 54

51 49

51 49

50 50

51 49

Phân theo thành thị, nông thôn

Thành thị Nông thôn

5 95

5 95

5 95

5 95

5 95

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

Bảng 3.9 cho thấy lực lượng lao động của Bạch Thông chủ yếu nằm ở

khu vực nông thôn với tỉ lệ lên đến 95%. Đây là điều kiện thuận lợi để phát

triển kinh tế trong khu vực nông nghiệp nông thôn của huyện. Phân theo giới

tính, tỉ lệ lao động nữ cao hơn so với lao động nam (54% lao động nữ so với

46% lao động nam).

Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ nghèo

Trong đó

Tỷ lệ hộ nghèo

Thành thị 2.02 - 0 - 6.53 8.12

18.6 10.46 9.58 7.21 22.04 21.81

Nông thôn 16.58 10.46 9.58 7.21 15.51 13.69

2010 2012 2013 2014 2015 2016 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

34

Theo Bảng 3.10, tỉ lệ hộ nghèo của huyện Bạch Thông còn cao với tỉ lệ

năm 2016 là 21,81%. Tuy nhiên, so với tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh, huyện Bạch

Thông có tỉ lệ thấp hơn (tỉnh lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh năm 2016 là 26,61%).

Bảng 3.11: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước và

nhà tiêu hợp vệ sinh

Đơn vị tính - Unit: %

2010

2013 2014 2015 2016

Thành thị

99.46

100

100

100

100

Nông thôn

86.72

93.6 96.88 100

100

Thành thị

100

100

100

100

100

Nông thôn

87.36 90.28 92.86 100

100

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016

Qua Bảng 3.11 cho thấy 100% số hộ dân của Bạch Thông đã được sử

dụng điện lưới quốc gia, rất thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

3.1.3. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển

sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông

* Về lợi thế:

- So với các huyện của tỉnh Bắc Kạn thì Bạch Thông có vị trí địa lý,

giao thông tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và

phát triển cây quýt hàng hóa nói riêng. Huyện nằm ở phía Bắc và bao quanh

thành phố Bắc Kạn. Trung tâm huyện chỉ cách thành phố 18km. Nhiều xã

của huyện nằm dọc theo trục Quốc lộ 3 và Quốc lộ 3b nên rất thuận lợi trong

việc tiếp cận nhanh với thị trường thành phố, các huyện bạn, với các tỉnh

Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn qua đó có thể tiếp cận

nhanh chóng với thị trường khu vực phía Bắc, Đông Bắc Bộ và các tỉnh,

thành trong cả nước.

35

- Đặc điểm thổ nhưỡng xã Quang Thuận và các xã lân cận như Dương

Phong, Đôn Phong rất phù hợp cho phát triển cây quýt nên thuận lợi cho

việc mở rộng diện tích vùng quýt hàng hóa.

- Sản phẩm quýt Quang Thuận đã được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa

học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý và đã có tiếng từ lâu,

được tiêu thụ khá rộng rãi ở địa bàn các tỉnh lân cận nên thuận lợi cho phát

triển thành vùng hàng hóa lớn.

* Về khó khăn:

- Do là huyện khó khăn nên trình độ dân trí chưa cao, nhận thức còn

hạn chế nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyên truyền, vận động thay

đổi tập quán sản xuất (manh mún, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp) và áp dụng tiến bộ

khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất hàng hóa

đối với cây quýt.

- Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo còn ở mức khá cao nên khó khăn về

nguồn lực để phát triển sản xuất hàng hóa nói chung và cây quýt nói riêng.

- Tuy đã quyết liệt trong công tác tuyên truyền và thực hiện đồng bộ

các giải pháp những một bộ phận không nhỏ người dân vẫn có tư tưởng

trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa có ý thức vươn lên thoát

nghèo tiến tới làm giàu.

- Trình độ, năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ còn có hạn chế

nên có ảnh hưởng quá trình phát triển kinh tế hàng hóa.

3.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông

3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện Bạch Thông

Diện tích, sản lượng quýt phân theo xã, phường, thị trấn của huyện

Bạch Thông được thể hiện ở các Bảng 3.12, 3.13 và 3.14 dưới đây:

36

Bảng 3.12: Diện tích trồng quýt phân theo xã, phường, thị trấn huyện

Bạch Thông

Đơn vị tính: Ha

2010

2013

2014

2015

2016

624.95 694.91

1057.41

1192.81

1246.69

TỔNG SỐ

Phân theo đơn vị

xã, phường, thị trấn

1. TT Phủ Thông

2. Phương Linh

3.48

3.16

5.41

5.71

5.71

3. Vy Hương

1.56

5.85

4.20

4.20

4.20

4. Sỹ Bình

2.88

9.98

5.89

5.89

6.39

5. Vũ Muộn

2.35

1.97

2.68

2.88

2.88

6. Đôn Phong

28.61

99.24

127.99

162.99

176.59

7. Tú Trĩ

0.31

1.23

5.03

5.03

5.66

0.05

0.03

0.03

0.03

8. Tân Tiến

9. Lục Bình

2.04

2.16

2.18

10. Nguyên Phúc

1.84

1.08

3.45

2.72

3.75

0.04

0.07

0.07

11. Quân Bình

12. Cao Sơn

0.07

2.19

5.59

19.77

13. Hà Vị

0.34

0.36

0.36

0.36

0.38

14. Cẩm Giàng

0.84

0.75

0.75

0.75

0.75

15. Mỹ Thanh

0.78

1.10

1.62

1.82

1.92

519.30

16. Quang Thuận

310.70 440.00

456.50

504.50

497.11

17. Dương Phong

271.25 400.07

439.23

487.11

Qua Bảng 3.12 cho thấy diện tích trồng quýt của huyện Bạch Thông tăng

nhanh theo các năm, từ 624,95 ha năm 2010 tăng lên 1246,69 ha năm 2016.

Diện tích quýt được trồng ở 16/17 xã, thị trấn, trong đó tập trung nhiều nhất ở 2

37

xã Quang Thuận và Dương Phong. Trong đó, diện tích quýt của 3 xã này năm

2016 là 1.016,41 ha, chiếm 81,5% diện tích quýt toàn huyện.

Bảng 3.13: Diện tích quýt đã cho thu hoạch phân theo xã, phường, thị

trấn thuộc huyện

Đơn vị tính - Unit: Ha

2010

2012

2013

2014

2016

522.76

602.38

603.06 699.17

702.28

2.90 1.56 2.12 0.47 19.04 0.31

0.99 3.91 2.66 1.12 24.42 0.78

1.06

1.08

TỔNG SỐ Phân theo đơn vị xã, phường, thị trấn 1. TT Phủ Thông 2. Phương Linh 3. Vy Hương 4. Sỹ Bình 5. Vũ Muộn 6. Đôn Phong 7. Tú Trĩ 8. Tân Tiến 9. Lục Bình 10. Nguyên Phúc 11. Quân Bình 12. Cao Sơn 13. Hà Vị 14. Cẩm Giàng 15. Mỹ Thanh 16. Quang Thuận 17. Dương Phong

0.27 0.64 0.78 261.41 232.21

0.07 0.33 0.80 0.96 322.41 242.84

1.74 1.23 3.80 3.80 2.48 2.48 1.65 1.45 28.60 20.80 4.03 4.03 0.03 0.03 0.84 0.84 1.58 1.58 0.04 0.04 0.42 0.42 0.31 0.31 0.75 0.75 0.70 0.70 288.50 342.50 276.70 309.70

2.86 3.90 3.78 1.93 28.60 4.33 0.03 0.84 1.58 0.04 0.43 0.31 0.75 0.70 342.50 309.70

Qua Bảng 3.13 cho thấy: Diện tích quýt cho thu hoạch của toàn huyện

là 702,28 ha, chiếm 55,4% tổng diện tích quýt. Trong đó diện tích tại 2 xã

Quang Thuận và Dương Phong là 652,2 ha, chiếm 92,9% tổng diện tích quýt

cho thu hoạch toàn huyện.

38

Bảng 3.14: Sản lượng cây ăn quả quýt phân theo xã, phường, thị trấn

thuộc huyện

ĐVT: Tấn

2010

2013

2014

2015

2016

1,986.48 1,978.41

4,449.44

5,935.40 5,934.27

TỔNG SỐ

Phân theo đơn vị xã,

phường, thị trấn

1. TT Phủ Thông

11.01

3.24

9.07

14.77

24.17

2. Phương Linh

12.84

28.01

32.26

32.96

3. Vy Hương

5.93

8.72

18.28

21.05

31.94

4. Sỹ Bình

8.05

3.69

10.69

14.01

16.31

5. Vũ Muộn

1.78

6. Đôn Phong

72.35

80.21

153.32

242.79

241.67

7. Tú Trĩ

1.19

2.57

29.71

34.21

36.59

0.22

0.25

0.25

8. Tân Tiến

0.00

6.19

7.13

7.10

9. Lục Bình

0.00

10. Nguyên Phúc

4.02

3.55

11.65

13.41

13.35

0.29

0.34

0.34

11. Quân Bình

0.00

12. Cao Sơn

0.00

0.25

3.10

3.57

3.63

13. Hà Vị

1.02

1.09

2.29

2.63

2.62

14. Cẩm Giàng

2.41

2.64

5.53

6.37

6.34

15. Mỹ Thanh

2.97

3.17

5.16

5.94

5.92

16. Quang Thuận

993.37 1,058.90

2,126.53

2,907.48 2,894.13

17. Dương Phong

882.38

797.55

2,039.56

2,629.04 2,616.97

Qua phân tích Bảng 3.14 cho thấy sản lượng quýt của huyện tập trung

ở 3 xã Quang Thuận và Dương Phong. Sản lượng quýt của 2 xã năm 2016 là

gần 5.511,1 tấn, chiếm 92,9% tổng sản lượng quýt toàn huyện.

39

3.2.2. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp

a. Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại

Kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng, chiếm tỷ

trọng lớn nhất ở Bắc Kạn nói chung và ở Bạch Thông nói riêng. Nhằm khai

thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, thời gian qua, huyện Bạch Thông

đã quan tâm hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hộ gia đình qua đó góp phần

cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân. Từ thành công của các

mô hình, người dân đã mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, góp phần không

nhỏ vào việc phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Hộ gia đình thường sản

xuất, kinh doanh đa dạng như dịch vụ mua bán, làm nghề thủ công, hộ gia

đình nông nghiệp thường kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công

nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ… Kinh tế hộ gia đình ở Bạch Thông

ngày nay đã dần thích ứng với cơ chế thị trường ngày càng góp phần nâng cao

hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn.

Từ xuất phát điểm mô hình kinh tế hộ, trong những năm gần đây xuất

hiện một số hộ gia đình sản xuất theo phương thức trang trại gia đình, trong

các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản... Tại địa bàn nghiên cứu là xã

Quang Thuận và xã Dương Phong có 3-4 trang trại có thu nhập hàng tỉ đồng

mỗi năm. Lĩnh vực sản xuất của các trang trại này hầu hết là kết hợp giữa sản

xuất quýt hàng hóa kết hợp chăn nuôi lợn và nuôi trồng thủy sản.

b. Phát triển kinh tế hợp tác và tổ hợp tác

Huyện Bạch Thông là một trong những địa phương đi đầu của tỉnh

trong việc thành lập các hợp tác xã kiểu mới. Tuy nhiên sau khi thành lập rất

nhiều vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động của các hợp tác xã hiện nay.

Theo báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bạch Thông đến nay

trên địa bàn có 17 hợp tác xã (HTX) đang hoạt động theo Luật HTX năm

2012, riêng 8 tháng đầu năm 2017 thành lập mới được 5 HTX. Trong tổng số

HTX hiện nay có 7 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; 6 HTX hoạt

40

động trong lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp; 2 HTX hoạt động sản xuất, chế

biến; 2 HTX hoạt động ngành nghề xây dựng, phi nông nghiệp. 8 tháng qua

đã có 10/17 HTX tham gia nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo quy định. Vốn

điều lệ của các HTX còn ít, chủ yếu là huy động đất đai, nhân lực và tay nghề

vốn có.

Hầu hết các HTX thành lập trên địa bàn đều xuất phát từ nhu cầu thực

tế và nguyện vọng chính đáng của người lao động. Qua hoạt động, một số

HTX bước đầu đã biết cách tổ chức sản xuất như xây dựng được phương án

kinh doanh, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với các thành viên để áp dụng

vào sản xuất, tận dụng được nguồn nguyên liệu đất đai, vốn, nhân lực, tạo ra

cách làm mới, phục vụ hàng hóa theo nhu cầu thị trường điển hình như HTX

Bình Sơn (xã Sỹ Bình), HTX Hợp Lực (thị trấn Phủ Thông). Ở địa bàn nghiên

cứu là xã Quang Thuận cũng đã thành lập được Hợp tác xã Đại Hà về sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm quýt.

Tuy nhiên, khi đi vào thực tế, hoạt động của hầu hết các HTX đều gặp

phải không ít khó khăn mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn sản xuất, thiếu

quỹ đất làm trụ sở giao dịch, đầu ra sản phẩm bấp bênh, khả năng tiếp cận thị

trường còn yếu…

3.2.3. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại

a. Những kết quả đạt được.

Nhìn chung huyện Bạch Thông có vị trí tương đối thuận lợi để phát

triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, có điều kiện tự

nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

theo hướng đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, có hệ thống đường giao thông

tương đối thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế với các huyện trong tỉnh và

các tỉnh bạn, nguồn lao động dồi dào và cơ bản được bồi dưỡng đào tạo về kỹ

năng, phương pháp sản xuất, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật thâm

canh, chăm sóc cây ăn quả có múi. Từ thực tế trên, năm 2000 được Sở Khoa

41

học và Công nghệ, UBND tỉnh định hướng và giúp đỡ huyện khai thác những

tiềm năng thế mạnh của địa phương, nhận thấy rằng cây cam quýt là loại cây

ăn quả có đủ điều kiện cải tạo, đầu tư khoa học kỹ thuật, phương pháp canh

tác nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng, mẫu mã đẹp, tạo ra

hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.

Căn cứ vào các điều kiện thực tế nêu trên, ngày 07/5/2007 UBND tỉnh

Bắc Kạn ban hành Quyết định số 691/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông giai đoạn 2006-

2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đó huyện Bạch Thông có 3 xã

Quang Thuận, Dương Phong và Đôn Phong thuộc vùng quy hoạch trồng cây

cam, quýt. Đây là căn cứ và là một thuận lợi lớn cho huyện để phát triển sản

xuất nông lâm nghiệp nói chung và cây cam, quýt nói riêng. Đồng thời giai

đoạn 2006-2010, UBND tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng

nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, trong đó có hỗ trợ

trên đất đồi để trồng cây cam, quýt. Giai đoạn 2011-2015, HĐND tỉnh ban

hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 về việc phê duyệt

chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng chính và trồng rừng sản

xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2015, cây cam, quýt là đối tượng cây trồng

được hỗ trợ giống theo quy định.

Cùng với các cơ chế, chính sách của tỉnh, hàng năm UBND huyện cũng

dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho việc phát triển cây cam, quýt. Với

những cơ chế, chính sách nêu trên cùng với sự nỗ lực lao động của nhân dân

nên vùng trồng cây cam, quýt của huyện dần dần trở thành vùng sản xuất

hàng hoá của huyện, diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị thu nhập tăng

dần qua các năm.

Từ năm 2014 đến nay huyện đã mở rộng vùng trồng cam, quýt lên các

xã phía bắc của huyện có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với trồng cây cam,

quýt như các xã: Cao sơn, Vũ Muộn, Sỹ Bình, Mỹ Thanh.

42

Về cây giống: Sử dụng cây giống ghép, mắt ghép lấy từ cây Quýt

Quang Thuận được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt tiêu chuẩn, cây

giống giữ được nguồn gốc quýt đặc sản Quang Thuận.

Về thị trường: Từ năm 2011 trở về trước, thị trường tiêu thụ chủ yếu là

tiêu thụ nội địa và các tỉnh bạn. Giá cả không ổn định. Lực lượng tiêu thụ chủ

yếu là tư thương.

Đến năm 2012, sản phẩm cam quýt Bắc Kạn được Cục Sở hữu trí tuệ -

Bộ Khoa học và công nghệ cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho

sản phẩm quýt Bắc Kạn.

Nhờ đó quýt Bắc Kạn đã từng bước khẳng định được danh tiếng trên

thị trường trong và ngoài tỉnh, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng hơn,

hiện nay quýt Bắc Kạn đã có mặt tại một số tỉnh bạn như Cao Bằng, Lạng

Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội, với tổng lượng quýt bán ra trong mùa

vụ trung bình mỗi ngày khoảng 100 tấn.

Về chất lượng, mẫu mã: Quýt Quang Thuận là loại quả đặc sản nổi

tiếng, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ màu vàng tươi, vỏ giòn, ít hạt, có mùi thơm

đặc trưng và đặc biệt sơ bã ít và tan. Kết quả phân tích thành phần sinh hoá

chất lượng quả như sau: Tỷ lệ ăn được 64,1%, tỷ lệ khối lượng hạt/quả

2,14%, chất khô hoà tan 11,8%, đường tổng số 9,43%, axit tổng số 0,67%,

vitamin C 32,56mg/100gr. Vì vậy, sản phẩm quýt đặc sản Quang Thuận đã

đáp ứng được yêu cầu cả ở thị trường trong nước và ngoài nước.

b. Một số hạn chế, tồn tại chủ yếu.

- Chất lượng sản phẩm quýt chưa đồng đều. Còn nhiều diện tích quýt

do người dân thiếu lao động và vốn nên chưa được chăm sóc đầy đủ, nhất là

khâu tưới nước, bón phân và phòng trừ sâu bệnh.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm quýt thiếu ổn định. Mặc dù sản phẩm quýt

đã được thị trường chấp nhận và tiêu thụ rộng rãi nhưng quýt tại vườn thường

xuyên bị tư thương ép giá. Nhất là trong những năm quýt được mùa như năm

2017 thì giá quýt tại vườn chỉ bằng 1/3 - ½ giá quýt tại thành phố Bắc Kạn.

43

- Chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hiệu quả. Hầu hết sản

phẩm quýt đều phải bán tươi. Trong khi nếu bảo quản được thêm khoảng 1 -

1,5 tháng đến dịp tết âm lịch thì giá trị sản phẩm quýt có thể được nâng lên

gấp 1 đến 1,5 lần.

- Trên cây quýt xuất hiện một số dịch bệnh nguy hiểm nhưng chưa phòng

trừ được hiệu quả đó là bệnh vàng lá thối rễ và bệnh vàng lá gân xanh greening.

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa

bàn huyện Bạch Thông

3.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra

a. Diện tích, năng suất, sản lượng quýt của nhóm hộ điều tra

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa

bàn huyện Bạch Thông, tác giả đã lấy phiếu điều tra 90 hộ thuộc 2 xã Quang

Thuận và Dương Phong là 2 xã có diện tích quýt lớn của huyện. Trong đó mỗi

xã điều tra 3 thôn, mỗi thôn 15 hộ. Việc lựa chọn thôn dựa theo tiêu chí là các

thôn trồng nhiều quýt điển hình tại các xã.

Kết quả diện tích, năng suất, sản lượng quýt của nhóm hộ điều tra thể

hiện ở Bảng 3.15 sau đây:

Bảng 3.15: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng quýt và diện tích quýt

cho thu hoạch

Thôn

Diện tích đất nông nghiệp (ha)

Tổng diện tích quýt (ha)

Diện tích cho thu hoạch (ha)

53.2 47 40.5 140.7 59.1 52.2 29.5 140.8 281.5

50.7 46.5 39.5 136.7 54.8 41.7 27.5 124 260.7

48.5 42.5 36.5 127.5 52.5 41 25 118.5 246

Quang Thuận Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Khuổi Có Nà coọng Tổng Dương Phong Tổng cộng

44

Các thôn Nà Chạp, Nà Thoi, Nà Vài xã Quang Thuận và Bản Tràn,

Khuổi Có, Nà Coọng xã Dương Phong là các thôn trồng nhiều quýt và có tính

đại diện cao cho các hộ trồng quýt tại hai xã nói trên.

Tổng diện tích đất nông nghiệp của các hộ được điều tra là 281,5 ha; diện

tích trồng quýt là 260,7 ha, chiếm 92,6% diện tích đất nông nghiệp của các hộ;

diện tích đã cho thu hoạch là 246 ha, chiếm 94,4% diện tích quýt của các hộ.

Các hộ được điều tra chủ yếu sống bằng nghề trồng quýt. Đồng thời,

qua điều tra các hộ đều cho biết hầu hết sản lượng quýt sản xuất ra đều là

hàng hóa, tỉ lệ để lại tiêu dùng cho gia đình và các mục đích khác là không

đáng kể. Do vậy có thể kết luận các hộ tham gia trồng quýt đều là các hộ

sản xuất hàng hóa.

b. Giá trị sản lượng hàng hoá sản phẩm quýt của nhóm hộ điều tra

Diện tích, năng suất, sản lượng quýt của nhóm hộ điều tra được thể

hiện ở Bảng 3.16:

Bảng 3.16: Diện tích, năng suất, sản lượng quýt nhóm hộ điều tra

Diện tích cho

Năng suất

Sản lượng

Thôn

thu hoạch

(tấn/ha)

(tấn)

(ha)

Quang Thuận

Nà Chạp

48.5

7.97

402.05

Nà Thoi

42.5

7.95

340.6

Nà Vài

36.5

7.97

290.8

Tổng Quang Thuận

127.5

7.96

1033.45

Dương Phong

Bản tràn

52.5

7.73

404.75

Khuổi Có

41

8.03

329.5

Nà coọng

25

7.87

197

Tổng Dương Phong

118.5

7.88

931.25

246

7.92

1964.7

Tổng cộng

45

Qua phân tích Bảng 3.16 cho thấy diện tích của nhóm hộ thuộc các

thôn có diện tích chênh lệch khá lớn, từ 25 đến 52,5 ha.

Năng suất quýt của các nhóm hộ thuộc 6 thôn của 2 xã Quang Thuận và

Dương Phong tương đối đồng đều, đạt từ 7,73 đến 8,03 tấn/ha. Trong đó năng

suất của các nhóm hộ xã Quang Thuận đồng đều hơn và giá trị trung bình cao

hơn một chút so với xã Dương Phong. Điều này cho thấy cả 2 xã đều có điều

kiện tương đồng cho phát triển cây quýt.

Bảng 3.17: Giá trị thu nhập từ cây quýt của nhóm hộ điều tra

Tổng chi

Thôn

Giá bán

Doanh thu/ha

Sản lượng

Thu nhập/

Tổng thu

phí

(tấn)

(Ngđ)

(Trđ)

ha (Trđ)

nhập (Trđ)

(Trđ)

Quang

Thuận

Chạp

402.05

10.53

4333.05

1931.44

46.98

2401.61

Thoi

340.6

11.00

3746.6

1760

46.09

1986.60

Vài

290.8

11.00

3198.8

1494.47

46.77

1704.33

Tổng Quang

Thuận

1033.45

10.84

11278.45

5185.91

46.61

6092.54

Dương

Bản

Phong

tràn

404.75

11.00

4452.25

2132.75

44.65

2319.50

Khuổi

329.5

10.87

3576.5

1683.03

46.31

1893.47

coọng

197

11.00

2167

1034.85

45.23

1132.15

Tổng Dương

Phong

931.25

10.96

10195.75

4850.63

45.40

5345.12

1964.7

10.90

21474.2 10036.54

46.00

11437.66

Tổng cộng

Qua phân tích Bảng 3.17 cho thấy, giá trị thu nhập trồng quýt sau khi

trừ chi phí sản xuất khá cao và tương đối đồng đều giữa các nhóm hộ và đạt

từ 44,65 triệu đồng đến 46,98 triệu đồng/ha.

46

Ngoài ra, qua điều tra cho thấy, tất cả các hộ đều thuộc diện có kinh tế

hộ từ trung bình trở lên, qua đó có thể khẳng định, cây quýt là cây xóa đói

giảm nghèo và làm giàu có hiệu quả.

c. Tỷ suất hàng hoá sản phẩm quýt của nhóm hộ điều tra.

Qua điều tra cho thấy, sản phẩm quýt của các hộ hầu hết là để tiêu thụ

ra thị trường, tỷ lệ hàng hóa để lại sử dụng hoặc dùng cho mục đích khác hầu

như không đáng kể nên có thể nói tỉ suất hàng hóa sản phẩm quýt tại các

nhóm hộ điều tra là đạt xấp xỉ 100%.

3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện

Bạch Thông

a. Yếu tố quy mô diện tích sản xuất quýt

Qua điều tra cho thấy, diện tích quýt cho thu hoạch của các hộ từ 0,5

đến 6 ha. Để phân tích về quy mô diện tích trồng quýt của các hộ, tác giả chia

ra làm 2 nhóm hộ:

+ Nhóm hộ có diện tích quýt dưới 3 ha.

+ Nhóm hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở lên.

Kết quả cụ thể thể hiện ở 02 bảng 3.18 và 3.19 sau đây:

47

Bảng 3.18: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu hoạch) dưới 3 ha

Thôn

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Chi phí /ha (Trđ)

Tổng chi phí (Trđ)

Thu nhập/ha (Trđ)

Tổng thu nhập (Trđ)

Nà Thoi Nà Vài

Diện tích cho thu hoạch (ha) 1.5 2 1 1.5 2 2.5 1.5 2 2.5

Khuổi Có Nà coọng

0.5 1 2 1 1.5 2 0.5 1 1.5 2 2.5

6.95 7.77 8.00 7.50 8.70 7.00 8.03 8.00 8.10 7.83 8.00 8.00 7.75 8.25 8.00 7.80 8.00 7.80 7.50 8.25 7.00 7.88 7.85

28.44 41.45 41.23 39.78 43.41 40.48 41.23 40.43 40.98 39.25 39.08 39.08 40.58 41.88 40.58 40.38 41.88 41.02 40.43 41.88 40.48 40.86 40.04

170.64 248.68 82.46 119.34 260.48 101.2 247.38 323.44 307.35 1860.97 19.54 39.08 162.32 83.76 60.87 403.8 20.94 205.1 121.29 335.04 101.2 1552.94 3413.91

39.76 43.99 46.77 42.72 52.29 36.52 47.05 47.57 48.12 45.62 48.92 48.92 44.67 48.87 47.42 43.82 46.12 44.78 42.07 48.87 36.52 45.50 45.56

238.56 263.92 93.54 128.16 313.72 91.3 282.27 380.56 360.9 2152.93 24.46 48.92 178.68 97.74 71.13 438.2 23.06 223.9 126.21 390.96 91.3 1714.56 3867.49

Quang Thuận Nà Chạp Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Tổng Dương Phong Tổng cộng

41.7 46.6 16 22.5 52.2 17.5 48.15 64 60.75 369.4 4 8 31 16.5 12 78 4 39 22.5 66 17.5 298.5 667.9

48

Bảng 3.19: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu hoạch) từ 3 ha đến 6ha

Thôn

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Chi phí /ha (Trđ)

Thu nhập/ha (Trđ)

Diện tích cho thu hoạch (ha) 3 3.5 4.5 5 6 3 4 6 3 4 5

3 3.5 4 4.5 5 6 3 3.5 4 5 6 3

Bản tràn Khuổi Có Nà coọng

8.50 8.50 8.50 8.25 9.00 7.13 8.50 8.35 7.25 8.60 8.00 8.14 7.00 7.50 8.00 7.25 8.50 7.00 8.33 8.00 8.00 8.00 8.00 8.00 7.88 8.01

25.5 59.5 38.25 82.5 108 64.2 68 100.2 43.5 34.4 40 664.05 21 52.5 96 65.25 85 42 75 28 32 40 48 48 632.75 1296.8

Tổng chi phí (Trđ) 125.64 293.16 188.46 402.3 502.56 358.92 335.04 502.56 233.88 179.52 202.9 3324.94 117.24 283.36 503.36 330.57 442.8 234.48 373.02 146.58 154.32 209.4 251.28 251.28 3297.69 6622.63

41.88 41.88 41.88 40.23 41.88 39.88 41.88 41.88 38.98 44.88 40.58 41.17 39.08 40.48 41.95 36.73 44.28 39.08 41.45 41.88 38.58 41.88 41.88 41.88 40.97 41.07

Tổng thu nhập (Trđ) 154.86 361.34 232.29 465.2 685.44 347.28 412.96 599.64 244.62 198.88 237.1 3939.61 113.76 294.14 552.64 387.18 492.2 227.52 451.98 161.42 165.68 230.6 276.72 276.72 3630.56 7570.17

51.62 51.62 51.62 46.52 57.12 38.59 51.62 49.97 40.77 49.72 47.42 47.97 37.92 42.02 46.05 43.02 49.22 37.92 50.22 46.12 41.42 46.12 46.12 46.12 45.26 46.58

Nà Chạp Quang Thuận Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Tổng Dương Phong Tổng cộng

49

Qua phân tích Bảng 3.18 và 3.19 trên cho thấy:

- Về năng suất: Các hộ có diện tích quýt từ 3 ha đến 6 ha có năng suất

quýt cao hơn so với các hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở xuống. Tuy nhiên,

chênh lệch về năng suất giữa hai nhóm hộ không nhiều. Cụ thể năng suất quýt

trung bình của nhóm hộ có diện tích từ 3 ha trở lên là 8,01 tấn/ha trong khi đó

nhóm hộ có diện tích 3 ha trở xuống là 7,85 tấn/ha (Chênh lệch 0,16 tấn/ha).

So sánh giữa 2 nhóm hộ thuộc 2 xã Quang Thuận và Dương Phong thì

năng suất quýt không có sự chênh lệch lớn. Điều này thể hiện trình độ thâm

canh của nông dân và điều kiện thổ nhưỡng của 2 xã tương đối tương đồng

đối với phát triển cây quýt.

- Về chi phí lao động, phân bón, thuốc trừ sâu/ha quýt: Chi phí cho 1ha

quýt của các hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở lên cao hơn một chút so với các

hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở xuống. Cụ thể, chi phí cho 1ha quýt đối với

các hộ có diện tích 3 ha trở lên là 41,07 triệu đồng; chi phí cho 1ha quýt đối

với các hộ có diện tích 3 ha trở xuống là 40,04 triệu đồng (Chênh lệch 1,03

triệu đồng).

Điều này được lý giải là do các hộ có diện tích quýt lớn thường có tiềm

lực kinh tế hơn nên có điều kiện đầu tư nhiều hơn cho vườn quýt. Kết quả thu

được là năng suất quýt cao hơn so với các hộ có diện tích quýt nhỏ.

- Về hiệu quả kinh tế: Mặc dù bỏ ra chi phí cho 1ha quýt nhiều hơn

1,03 triệu đồng nhưng thu nhập bình quân trên 1 ha quýt của các hộ có diện

tích từ 3 ha trở lên cao hơn so với các hộ có diện tích dưới 3 ha. Cụ thể: Thu

nhập bình quân từ quýt của các hộ có diện tích từ 3 ha trở lên là 46,58 triệu

đồng; thu nhập bình quân từ quýt của các hộ có diện tích từ 3 ha trở xuống là

45,56 triệu đồng (Chênh lệch 1,02 triệu đồng).

Qua phân tích bảng trên cho thấy những hộ có diện tích quýt lớn thì có giá

trị thu nhập trên một đơn vị diện tích cao hơn so với các hộ có diện tích nhỏ.

50

b. Yếu tố về tiềm lực kinh tế hộ

Trong quá trình điều tra 90 hộ thì 100% số hộ thuộc diện kinh tế trung

bình trở lên. Trong đó hộ giàu có 2 hộ, chiếm 2,2%; hộ khá có 36 hộ, chiếm

40% và hộ Trung bình là 52 hộ, chiếm 57,8%. Kết quả phân tích yếu tố tiềm

lực kinh tế hộ ảnh hưởng đến sản xuất quýt được thể hiện ở 02 bảng 3.20 và

3.21 dưới đây:

Bảng 3.20: Sản xuất quýt của các hộ gia đình

có điều kiện kinh tế khá trở lên

Thu

Diện tích

Năng

Hộ

Hộ

Sản lượng

cho thu

Thôn

suất

nhập/ha

Giàu

Khá

(tấn)

hoạch (ha)

(tấn/ha)

(Trđ)

Dương

52.5

116

404.75

44.65

Bản tràn

9

Phong

120.5

329.5

46.31

41

Khuổi Có

10

Nà coọng

1

4

118

197

45.23

25

Tổng Dương

1

23

118.5

354.5

931.25

45.40

Phong

Quang

6

Nà Chạp

48.5

119.6

402.05

46.98

Thuận

4

1

Nà Thoi

42.5

119.2

340.6

46.09

3

Nà Vài

36.5

119.5

290.8

46.77

13

1

Tổng Quang Thuận

127.5

358.3

1033.45

46.61

36

2

246

712.8

1964.7

46.00

Tổng cộng

Qua phân tích Bảng 3.20 cho thấy thu nhập trung bình/ha quýt của các

nhóm hộ có điều kiện kinh tế khá trở lên đạt 46 triệu đồng/ha và các nhóm hộ

thuộc xã Quang Thuận có thu nhập cao hơn một chút so với các nhóm hộ của xã

Dương Phong (46,61 triệu đồng so với 45,4 triệu đồng, chênh lệch 1,2 triệu đồng).

51

Bảng 3.21: Sản xuất quýt của các hộ kinh tế trung bình

Năng suất (tấn/ha)

Thôn

Sản lượng (tấn)

Thu nhập/ha (Trđ)

Hộ Trung bình

Diện tích cho thu hoạch (ha)

6 5 10

52.5 41 25

116 120.5 118

404.75 329.5 197

44.65 46.31 45.23

21

118.5

354.5

931.25

45.40

9 10 12 31 52

48.5 42.5 36.5 127.5 246

402.05 119.6 340.6 119.2 119.5 290.8 358.3 1033.45 1964.7 712.8

46.98 46.09 46.77 46.61 46.00

Dương Phong Bản tràn Khuổi Có Nà coọng Tổng Dương Phong Quang Thuận Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Tổng cộng

Qua phân tích Bảng 3.21 cho thấy, giá trị thu nhập trên một ha quýt của

các hộ dân thuộc diện hộ có kinh tế trung bình đạt 46 trđ/ha, tương đồng với

thu nhập của nhóm hộ có điều kiện kinh tế khá trở lên; thu nhập/1ha quýt của

các hộ trồng quýt ở xã Quang Thuận cũng cao hơn một chút so với các hộ dân

xã Dương Phong. Điều này có thể lý giải là bởi các hộ dân trồng quýt ở xã

Quang Thuận có kinh nghiệm trồng quýt lâu năm hơn và giá bán cũng nhỉnh

hơn so với các hộ dân xã Dương Phong.

c. Yếu tố về thành phần dân tộc của chủ hộ

Trong 90 hộ điều tra thì 100% là người dân tộc ít người, trong đó số hộ

người Dao là 10 hộ, chiếm 11,1% và người Tày là 80 hộ, chiếm 88,9%. Kết

quả phân tích ảnh hưởng của thành phần dân tộc đến sản xuất quýt thể hiện ở

Bảng 3.22 và 3.23 sau đây:

52

Bảng 3.22: Sản xuất quýt của các hộ người Dao

Thôn

Dân tộc

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Thu nhập/ha (Trđ)

Diện tích cho thu hoạch (ha)

Dao Dao

18 34.4 52.4 107 34 18 159 211.4

2 4 6 13.5 4 2 19.5 25.5

9.00 8.60 8.80 8.10 8.50 9.00 8.31 8.41

Quang Thuận Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Dao Khuổi Có Dao Nà coọng Dao Tổng Dương Phong Tổng cộng

54.12 49.72 51.92 48.26 51.62 54.12 49.83 50.25 Qua Bảng 3.22 cho thấy năng suất và thu nhập/1ha quýt của các hộ

người Dao đạt khá cao. Điều này cho thấy các hộ người Dao là những hộ có

khả năng sản xuất quýt hàng hóa rất tốt.

Bảng 3.23: Sản xuất quýt của các hộ người Tày

Thôn

Dân tộc

Diện tích cho thu hoạch (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Thu nhập/ha (Trđ)

Tày Tày Tày

48.5 40.5 32.5 121.5

7.97 7.87 7.92 7.92

402.05 322.6 256.4 981.05

46.98 45.51 46.56 46.37

Tày Tày Tày

39 37 23 99 220.5

7.55 7.96 7.79 7.78 7.86

297.75 295.5 179 772.25 1753.3

42.84 45.50 44.59 44.44 45.47

Quang Thuận Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Khuổi Có Nà coọng Tổng Dương Phong Tổng cộng

Qua phân tích Bảng 3.22 và Bảng 3.23 trên cho thấy, năng suất, giá trị

thu nhập trên một đơn vị diện tích của nhóm hộ người Dao cao hơn so với

nhóm hộ người Tày. Trong đó, năng suất quýt trung bình của nhóm hộ người

Dao là 8,41 tấn/ha; của nhóm hộ người Tày là 7,86 tấn/ha (Chênh lệch 0,55

53

tấn/ha). Thu nhập trung bình của nhóm hộ người Dao trên một ha quýt là

50,25 triệu đồng; nhóm hộ người Tày là 45,47 triệu đồng (Chênh lệch 4,78

triệu đồng).

d. Yếu tố về trình độ văn hóa của chủ hộ

Trong số 90 hộ điều tra các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống

có 63 hộ, chiếm 70%; các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 10 trở lên có 27 hộ,

chiếm 30%. Trình độ văn hóa của chủ hộ ảnh hưởng đến sản xuất quýt thể

hiện ở Bảng 3.24 và 3.25 sau đây:

Bảng 3.24: Các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống

Thôn

Giá bán (Ngđ)

Học vấn (lớp)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Thu nhập/ha (Trđ)

Diện tích cho thu hoạch (ha)

Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài

6 7 8 9 6 7 8 9 6 7 8 9

8 9.5 10.5 9.5 3.5 2.5 16 6.5 12.5 4 12 4 98.5

6.63 8.25 8.43 8.50 8.50 7.50 7.68 7.80 8.02 7.75 7.70 8.30 7.85

56 78.25 88.85 82.75 30 18.5 123 50.7 100.15 31 93.75 32.9 785.85

9.50 10.50 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 10.81

36.54 46.52 50.89 51.59 50.77 42.72 43.48 44.39 46.56 44.82 44.55 50.12 45.54

Bản tràn Khuổi Có Nà coọng

6 7 8 9 6 7 8 9 6 7 8 9

7 21 21 3.5 3 6 17.5 8.5 2 4 9.5 6.5 109.5 208

8.00 8.00 7.40 7.00 8.00 8.33 7.92 8.00 9.00 7.67 7.80 7.67 7.87 7.86

57 168.25 155 24.5 24 50 139.5 68 18 30 75.5 49.5 859.25 1645.1

11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 10.67 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 10.95 10.88

46.02 46.82 42.40 37.92 46.82 49.79 44.32 46.55 54.12 43.89 45.10 42.92 45.32 45.43

Quang Thuận Tổng Quang Thuận Dương Phong Tổng Dương Phong Tổng cộng

54

Bảng 3.25: Các chủ hộ có trình độ lớp 10 trở lên

Thôn

Giá bán (Ngđ)

Học vấn (lớp)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Thu nhập/ha (Trđ)

Diện tích cho thu hoạch (ha)

10 12 10 12 10

7.5 3.5 10 4 4 29

8.65 8.50 8.45 8.50 8.25 8.46

66.45 29.75 84.4 34 33 247.6

11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00

53.27 51.62 51.07 51.62 50.32 51.57

Khuổi Có Nà coọng

10 10 12

6 2.5 0.5 9 38

8.00 8.00 8.00 8.00 8.31

48 20 4 72 319.6

11.00 11.00 11.00 11.00 11.00

46.12 46.12 46.12 46.12 49.75

Quang Nà Chạp Thuận Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Tổng Dương Phong Tổng cộng

Qua phân tích hai bảng 3.24 và 3.25 trên cho thấy, yếu tố trình độ văn

hóa của các chủ hộ có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ

điều tra. Theo đó, về năng suất, giá bán và giá trị thu được trên một đơn vị

diện tích của nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên đều cao hơn nhóm

còn lại. Cụ thể:

* Về năng suất quýt: Nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên có

năng suất quýt trung bình đạt 8,31 tấn/ha; nhóm hộ có trình độ văn hóa lớp 9

trở xuống đạt 7,86 tấn/ha (Chênh lệch 0,45 tấn/ha).

* Về giá bán: Nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên có giá bán

quýt trung bình đạt 11.000đ/kg; nhóm hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống

đạt 10.880 đ/kg (Chênh lệch 120đ/kg).

* Về giá trị thu nhập trên/1ha quýt sau khi trừ chi phí lao động, phân

bón: Nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên có giá trị thu nhập trung

55

bình đạt 49,75 triệu đồng; nhóm hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống đạt

45,43 triệu đồng (Chênh lệch 4,32 triệu đồng).

e. Yếu tố về giống quýt

Trong 90 hộ điều tra thì 100% số hộ đều trồng quýt từ nguồn giống

được nhân giống vô tính (chiết, ghép) và 100% dùng giống địa phương nên

không có sự khác biệt về yếu tố giống trong nhóm hộ điều tra. Kết quả này

cũng phản ánh hiện trạng chung về sử dụng giống quýt tại địa bàn nghiên cứu.

f. Yếu tố về thị trường tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng khác

Trong mẫu phiếu điều tra có nội dung phỏng vấn các hộ về kênh tiêu thụ và

những khó khăn trong sản xuất quýt đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Về kênh tiêu thụ, 100% số hộ được hỏi đều trả lời là sản phẩm được

tiêu thụ thông qua tư thương.

Về các khó khăn trong sản xuất, kết quả thể hiện ở Bảng 3.26 sau đây:

Bảng 3.26: Ảnh hưởng của yêu tố thị trường và các khó khăn trong sản

xuất quýt của nhóm hộ điều tra

Khó

Khó khăn

Khó

Khó

Khó khăn

Khó khăn

khăn về

về Chất

khăn

về phòng

khăn về

về Bảo

Thôn

lượng,

Thị

về

trừ Dịch

Giá vật

quản sau

trường

mẫu mã

Vốn

bệnh

tư tăng

thu hoạch

tiêu thụ

sản phẩm

Dương

Phong

Bản tràn

15

13

13

6

Khuổi Có

15

8

13

5

2

Nà coọng

15

12

15

9

Tổng Dương Phong

45

33

41

20

2

Quang

Thuận

Nà Chạp

15

11

11

5

3

Nà Thoi

15

13

15

7

Nà Vài

15

15

13

7

Tổng Quang Thuận

45

39

39

19

3

90

72

80

39

5

Tổng cộng

56

Qua phân tích Bảng 3.26 cho thấy các hộ sản xuất quýt gặp khá nhiều

khó khăn trong sản xuất, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, vấn đề mẫu

mã chất lượng sản phẩm và phòng trừ dịch bệnh… cho cây quýt. Cụ thể:

* Về thị trường tiêu thụ: Toàn bộ 90 hộ điều tra, chiếm 100% tổng số

hộ đều có ý kiến khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế thì số liệu

điều tra lấy năm 2016, là năm thị trường tiêu thụ tương đối thuận lợi. Sản

phẩm quýt bán ra ngoài thị trường từ 15.000đ - 25.000đ/kg. Sản phẩm bán

buôn tại vườn khoảng 11.000đ/kg.

Tuy nhiên, thời điểm lấy phiếu điều tra lại đúng vào vụ quýt 2017 là

thời điểm giá quýt xuống mạnh do bị tư thương ép giá. Do vậy 100% số hộ

đều có ý kiến phản ánh khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Theo đó, khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm quýt xuất phát từ

đặc điểm của cây quýt là thu hoạch tập trung rộ trong vòng hơn một tháng

trong khi chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hiệu quả, các hộ chưa có

sự liên doanh, liên kết với nhau và chính quyền địa phương cũng chưa đứng

ra thu mua hoặc kêu gọi các đơn vị tiêu thụ lớn ký kết hợp đồng bao tiêu sản

phẩm cho nông dân nên thường bị tư thương thao túng. Hệ lụy là, giá quýt lúc

thu hoạch rộ xuống thấp. Như thời điểm cuối tháng 11, đầu tháng 12/2017 giá

quýt tại vườn có lúc xuống đến 7.000đ/kg. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc

mở rộng, phát triển cây quýt trong thời gian tới.

Từ thực trạng trên, nhiều hộ cũng bày tỏ mong muốn được nhà nước

đứng ra bao tiêu sản phẩm cho người dân; nghiên cứu chỉ đạo người dân đa

dạng hóa cây trồng để đỡ rủi ro trong sản xuất; đồng thời nghiên cứu, đưa ra

được giống quýt chất lượng tốt, đồng đều, ít chua, ít hạt và đặc biệt là có thời

vụ thu hoạch kéo dài, tránh tập trung như hiện nay để thuận lợi cho tiêu thụ và

nâng cao được giá bán.

Xuất phát từ thực trạng bị tư thương thường xuyên ép giá, đặc biệt là

trong vụ quýt 2017 nên hiện nay nhiều hộ dân cũng nhận thấy được tầm quan

57

trọng của việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là tiền đề tốt

để vận động thành lập các hợp tác xã và tổ hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm quýt thời gian tới.

* Về vốn phát triển sản xuất: Tất cả các hộ được điều tra đều không

có nhu cầu về vốn. Điều này có thể lý giải do các hộ hầu hết diện tích quýt

đã đi vào khai thác ổn định, nguồn thu nhập từ cây quýt khá tốt và 100%

các hộ đều thuộc diện hộ trung bình trở lên nên có đủ nguồn lực về vốn để

đầu tư cho sản xuất.

* Về chất lượng, mẫu mã sản phẩm: 72/90 hộ, chiếm 80% số hộ có ý

kiến là mẫu mã, chất lượng sản phẩm quýt cần nâng cao hơn nữa vì hiện nay

sản phẩm quýt thu hoạch chất lượng không đều, còn nhiều quả nhỏ, màu xấu.

Đặc biệt là quýt còn chua và nhiều hạt. Cũng chính vì hạn chế này mà đối với

những vùng chưa quen ăn quýt Bắc Kạn mà đã quen ăn quýt ngọt, không có

hạt thì quýt Bắc Kạn rất khó thâm nhập thị trường.

Đồng thời, do chất lượng sản phẩm không đồng đều nên quả quýt Bắc

Kạn khó thâm nhập được vào các hệ thống siêu thị lớn.

* Về dịch bệnh: 80/90 hộ, chiếm 88,9% tổng số hộ nêu khó khăn trong

phòng trừ sâu bệnh cho quýt. Quýt tại Quang Thuận và Dương Phong chủ yếu

mắc bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh greening. Trong đó bệnh

vàng là thối rễ là khó phát hiện và với các hộ dân khi phát hiện ra thường là

giai đoạn cây đã bị bệnh nặng nên có chữa trị được thì cây cũng không có khả

năng phục hồi.

* Về giá cả vật tư: Có 39/90 hộ, chiếm 43,3% tổng số hộ có ý kiến nêu

khó khăn về giá cả vật tư liên tục tăng trong những năm gần đây trong khi giá

bán quýt giảm gây ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng quýt.

* Về bảo quản sau thu hoạch: Đây là khâu yếu trong sản xuất nông

nghiệp của Bắc Kạn nói chung và trong sản xuất quýt nói riêng. Đặc điểm của

quýt Bắc Kạn là chín tập trung và sau khi thu hoạch phải sử dụng ngay. Nếu

58

để khoảng 1 tuần - 10 ngày là bị biến chất và không sử dụng được. Do thu

hoạch tập trung nên khi quýt chín dù đắt hay rẻ thì người dân cũng phải bán ra

thị trường. Chính vì lý do này mà họ thường xuyên bị tư thương ép giá. Trong

khi đó, nếu chỉ bảo quản kéo dài được khoảng 1 - 1,5 tháng (vào đúng dịp tết

âm lịch) thì giá sản phẩm quýt có thể nâng lên gấp 2 - 3 lần.

Tuy nhiên, do từ trước đến nay việc bảo quản sau thu hoạch chưa được

quan tâm đúng mức nên nhận thức của các hộ dân về nội dung này cũng chưa

nhiều. Do đó, trong số 90 hộ dân được điều tra thì chỉ có 5 hộ, chiếm 5,5%

tổng số hộ nêu khó khăn về bảo quản sau thu hoạch đối với sản phẩm quýt.

3.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng

hóa tại huyện Bạch Thông

3.4.1. Những lợi thế

Bạch Thông là huyện có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

phù hợp để phát triển cây quýt đặc sản. Bên cạnh đó, Bạch Thông nói chung

và địa bàn 2 xã nghiên cứu là Quang Thuận và Dương Phong nói riêng có

điều kiện giao thông thuận lợi, lại gần trung tâm Tỉnh lỵ, từ đó kết nối đi các

tỉnh trong cả nước, rất thuận lợi cho giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế

hàng hóa.

Trong những năm qua, huyện Bạch Thông đã dần hình thành vùng sản

xuất quýt hàng hóa tập trung, bản thân cây quýt cũng đã khẳng định là một

cây trồng chủ lực, đem lại thu nhập khá lớn cho người dân và là một trong

những thế mạnh của địa phương trong phát triển kinh tế hàng hóa.

Sản phẩm quýt Quang Thuận có hương vị thơm ngon đặc trưng và đã

có tiếng từ lâu trên thị trường tỉnh Bắc Kạn và một số tỉnh lân cận. Đặc biệt,

từ năm 2011, sản phẩm quýt Quang Thuận đã được Cục sở hữu trí tuệ, Bộ

Khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý. Đây là những tiền đề

hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và

phát triển thị trường đối với sản phẩm quýt trong thời gian tới.

59

Người dân huyện Bạch Thông, đặc biệt là người dân các xã Quang

Thuận, Dương Phong và Đôn Phong đã có kinh nghiệm trong việc sản xuất

quýt hàng hóa. Thực tế đã hình thành nên những vùng quýt hàng trăm ha tại

những xã này.

Tỉnh, huyện đã có quy hoạch vùng sản xuất cam quýt, trong đó cây

quýt được ưu tiên phát triển tại 3 xã thuộc huyện Bạch Thông là Quang

Thuận, Dương Phong và Đôn Phong; có chính sách hỗ trợ phát triển các cây

trồng hàng hóa trên địa bàn, trong đó cây cam, quýt là đối tượng được hỗ trợ

(hỗ trợ cây giống).

Có thể nói, việc phát triển cây quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông vừa là

một nhu cầu khách quan vừa phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của

tỉnh và của huyện nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng

hóa và nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.

3.4.2. Những rào cản chính

Mặc dù việc phát triển cây quýt tại huyện Bạch Thông khá nhanh về cả

quy mô và tốc độ. Trồng quýt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và cây quýt dần

trở thành cây ăn quả chính của huyện. Tuy nhiên, còn một số rào cản mà nếu

không có giải pháp hiệu quả để khắc phục thì việc phát triển cây quýt trong

thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Khó khăn thứ nhất là vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho

thấy sản phẩm quýt của huyện Bạch Thông không đứng ngoài quy luật được

mùa mất giá. Điều này được thể hiện rõ nhất trong vụ thu hoạch 2017. Giá

sản phẩm quýt tại vườn có lúc chỉ còn 7.000đ/kg (trong khi năm 2015, 2016

là 10.000đ-11.000đ/kg). Nguyên nhân là do cây quýt chín tập trung trong

vòng 1 - 1,5 tháng trong khi chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hiệu

quả, chưa có hợp đồng bao tiêu sản phẩm nên bắt buộc người dân phải thu

hoạch và bán sản phẩm. Thị trường quýt hiện nay đều do tư thương thao túng

nên việc ép giá diễn ra phổ biến. Đây chính là rào cản lớn nhất trong sản xuất

60

quýt hiện nay. Thực trạng này được phản ánh rất rõ nét trong khi tác giả đi

điều tra các nhóm hộ thuộc đối tượng nghiên cứu. Theo đó, trong 90 hộ được

điều tra thì cả 90 hộ đều có ý kiến về khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

Rào cản thứ hai trong sản xuất quýt hiện nay tại huyện Bạch Thông, đó

là khó khăn trong phòng trừ sâu bệnh hại trên cây quýt. Theo đó, có đến 80/90

hộ, chiếm 88,9% tổng số hộ nêu khó khăn về phòng trừ bệnh cho cây quýt.

Thực tế, trên cây quýt tại huyện Bạch Thông qua điều tra cho thấy đang mắc

2 loại bệnh chủ yếu là bệnh vàng lá thối rễ và bệnh vàng lá gân xanh

greening. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất,

sản lượng cây quýt và chất lượng sản phẩm quýt, cần phải có biện pháp giải

quyết hiệu quả trong thời gian tới.

Rào cản thứ ba, theo kết quả điều tra 72/90 hộ, chiếm 80% tổng số hộ

cho rằng cẩn cải thiện hơn nữa chất lượng quýt thì mới đáp ứng được nhu cầu

của thị trường. Nguyên nhân là hiện nay sản phẩm quýt mặc dù thơm ngon,

có hương vị đặc trưng nhưng chất lượng chưa đồng đều, còn chua và nhiều

hạt. Đối với những nơi đã quen ăn quýt Bạch Thông thì thị trường đón nhận,

còn những thị trường đã quen ăn quýt có vị ngọt, không hạt thì sản phẩm khó

thâm nhập được thị trường.

Một rào cản nữa theo như đã đề cập ở trên, đó là về bảo quản sau thu

hoạch: Đây là khâu yếu trong sản xuất nông nghiệp của Bắc Kạn nói chung và

trong sản xuất quýt nói riêng. Đối với sản phẩm quýt hiện nay người dân chưa

có biện pháp nào để bảo quản sau thu hoạch. 100% sản phẩm đều bán tươi ra

thị trường. Đây chính là rào cản làm cho giá trị của sản phẩm quýt xuống thấp

lúc thu hoạch rộ, nhất là vào những năm quýt được mùa. Đồng thời, đây cũng

chính là lý do sản phẩm quýt thường xuyên bị tư thương ép giá. Do vậy, nếu

có biện pháp bảo quản sau thu hoạch hiệu quả thì giá trị của sản phẩm quýt

huyện Bạch Thông sẽ được nâng cao và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sản

xuất phát triển.

61

Ngoài các rào cản chủ yếu nên trên, sản xuất quýt ở Bạch Thông qua

điều tra cho thấy còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như diện tích

trồng, yếu tố dân tộc, yếu tố văn hóa của chủ hộ, yếu tố tăng giá của phân

bón, thuốc trừ sâu dẫn đến chi phí sản xuất tăng… Đây cũng là những vấn đề

cần chú ý trong việc đưa ra các giải pháp để phát triển sản xuất quýt trong

thời gian tới.

Từ kết quả phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất

quýt tại huyện Bạch Thông, tác giả xin đề xuất một số giải pháp để phát triển

sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông trong thời gian tới như sau:

3.4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông

a. Nhóm giải pháp về thị trường

Thị trường là yếu tố quyết định của sản xuất hàng hóa và đây cũng

đang là rào cản lớn đến sản xuất cây quýt hàng hóa tại Bạch Thông. Căn cứ

vào thực trạng hiện nay, tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau:

* Tỉnh, huyện phải quan tâm hỗ trợ người dân tăng cường công tác dự

báo thị trường, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cam quýt.

Tổ chức và duy trì hội thi cam quýt năm 2017 thành hội thi hàng năm

để tạo thành diễn đàn quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam quýt Bắc Kạn. Hỗ

trợ các địa phương, đơn vị đầu mối thu gom tham gia hội chợ ngoài tỉnh; liên

kết với các tỉnh lân cận trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp để quảng bá,

xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh. Bên cạnh đó, công tác quản

lý chất lượng được chú trọng; đẩy mạnh việc xây dựng và nhân rộng mô hình

chuỗi sản xuất, tiêu thụ quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và xác nhận sản

phẩm an toàn.

Quan tâm xây dựng thương hiệu cho sản phẩm quýt Bắc Kạn như nhãn

mác, bao bì, quy trình sản xuất và được tiếp thị, quảng cáo trên các phương

tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương, cũng như hệ thống

62

tiêu thụ các sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương để có thể tiêu

thụ ở các siêu thị lớn trong cả nước.

* Khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã để liên kết sản xuất

gắn với tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân. Nhất là tổ chức liên kết người

dân để có thể cung cấp sản lượng hàng hóa lớn cho các siêu thị và tránh bị tư

thương ép giá.

* Đầu tư hoàn thiện chợ Quang Thuận trở thành chợ đầu mối nông sản,

trực tiếp phục vụ cho tiêu thụ cam quýt tại chỗ cho nông dân.

* Nhóm giải pháp về nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm

Việc phát triển cây quýt trong thời gian qua tại huyện Bạch Thông đã

khẳng định được hiệu quả. Thực tế trong 90 hộ điều tra thì đều là các hộ có

điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên và hầu hết thu nhập đến từ cây quýt. Việc

phát triển cây quýt cũng phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Bắc Kạn

và huyện Bạch Thông, đồng thời khi xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa

lớn, chất lượng sản phẩm tốt, đồng đều thì mới có cơ hội thâm nhập vào các thị

trường lớn, tạo đầu ra ổn định và nâng cao giá trị sản phẩm. Để nâng cao sản

lượng, chất lượng sản phẩm cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:

* Tiếp tục mở rộng diện tích quýt tại các xã trọng điểm đã khẳng định

thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp cho cây quýt là Quang Thuận, Dương Phong và

Đôn Phong. Thí điểm mở rộng diện tích lên các xã phía Bắc huyện Bạch

Thông như Sỹ Bình, Vũ Muộn, Cao Sơn. Mở rộng diện tích sang các huyện

Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ba Bể, xã Nông Thượng và phường Xuất Hóa,

thành phố Bắc Kạn. Từ đó tạo ra vùng sản xuất hàng hóa đủ lớn để có thể

cung ứng được những đơn hàng lớn, ổn định, tạo điều kiện thâm nhập vào các

thị trường lớn và hệ thống các siêu thị trên toàn quốc.

* Cải tạo, chăm sóc tốt diện tích quýt hiện có theo hướng thâm canh

nâng cao năng suất và chất lượng quýt. Đẩy mạnh đầu tư và xây dựng quy

trình công nghệ chăm sóc vườn quýt hiện có theo tiêu chuẩn VietGap.

63

* Đầu tư nguồn vốn (có thể sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học

công nghệ của tỉnh khoảng 10 tỷ đồng/năm) để nghiên cứu phục tráng hoặc

chọn tạo ra giống quýt vẫn giữ được hương vị thơm ngon đặc trưng nhưng có

chất lượng đồng đều, sạch bệnh, không có hạt và ít chua hơn so với giống

quýt hiện tại, thời gian thu hoạch kéo dài để nâng cao giá trị sản phẩm và tạo

điều kiện thâm nhập những thị trường khó tính.

Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế hỗ trợ giống cho nông dân để phát

triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nói chung và cây quýt nói riêng.

Nghiên cứu cách phòng trừ dứt điểm bệnh vàng lá thối rễ và vàng lá

gân xanh để giải quyết dứt điểm vấn đề sâu bệnh trên cây quýt, giúp nâng cao

chất lượng, giá trị sản phẩm và tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất.

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để bảo quản, chế biến sản phẩm cam

quýt sau thu hoạch, ít nhất là có thể bảo quản kéo dài được trong vòng 1 đến

1, 5 tháng sau khi thu hoạch (phục vụ dịp tết nguyên đán) thì có thể nâng cao

giá trị của quả quýt lên từ 2 - 3 lần.

* Tăng cường đầu tư tập huấn kỹ thuật cho người dân để thâm canh

vườn quýt đạt hiệu quả. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích trồng

quýt mới. xây dựng các mô hình trình diễn và hỗ trợ cây giống, đồng thời tổ

chức các lớp tập huấn, dạy nghề về kỹ thuật trồng, chăm sóc cam, quýt cho

nông dân, tổ chức các cuộc hội thảo về hợp tác đầu tư… nhằm hỗ trợ phát

triển diện tích vùng cây ăn quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, xúc tiến mở

rộng thị trường.

64

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,

mỗi đơn vị, địa phương đều phải chọn lựa cho mình một hướng đi, cách làm

phù hợp. Tuỳ theo điều kiện của mỗi địa phương, đơn vị mà hướng đi, cách

làm đó có thể khác nhau. Nhưng tất cả đều có điểm chung là phải phát huy

tiềm năng, thế mạnh riêng có của mình để hội nhập và phát triển.

Qua đánh giá thực trạng sản xuất quýt tại huyện Bạch Thông và qua kết

quả điều tra, phân tích về tình hình sản xuất quýt của các nhóm hộ tại 2 xã

Quang Thuận và Dương Phong tác giả nhận thấy việc phát triển cây quýt ở

huyện Bạch Thông là hướng đi đúng đắn nhằm phát huy lợi thế của địa

phương để phát triển mạnh kinh tế hàng hóa, góp phần tái cơ cấu ngành nông

nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế trong phát triển cây quýt như điều

kiện đất đai, thổ nhưỡng, vị trí địa lý thuận lợi; chính quyền tỉnh, huyện đang

rất quan tâm quy hoạch và tạo điều kiện hỗ trợ về giống để mở rộng vùng sản

xuất quýt hàng hóa; sản phẩm quýt của huyện được thị trường chấp nhận và

tiêu thụ khá rộng rãi, đã có chỉ dẫn địa lý sản phẩm… thì việc sản xuất quýt

hiện nay cũng gặp phải những rào cản không nhỏ như vấn đề thị trường, sâu

bệnh hại, công nghệ bảo quản sau thu hoạch… như đã nêu ở mục 3.4. Do vậy,

để thúc đẩy phát triển sản xuất quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông trong

thời gian tới cần phải đưa ra được những giải pháp thiết thực, hiệu quả. Hy

vọng, những giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn này có đóng góp nhất

định vào các nội dung đó.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tổng cục Thống kê - Niên Giám thống kê năm 2016.

1. 2. Cục Thống kê Bắc Kạn - Niên giám thông kê tỉnh Bắc Kạn năm 2016. 3. Chi cụ Thống kê huyện Bạch Thông - Niên giám thống kê huyện Bạch

Thông năm 2016.

4. UBND huyện Bạch Thông - Báo cáo đồng chí Tổng Bí thư thăm và làm

việc tại huyện Bạch Thông tháng 7/2017.

5. UBND huyện Bạch Thông - Báo cáo Tham luận tại Hội thi cam quýt

năm 2017.

6.

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn - Dự án: “Xây dựng mô hình

ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng và thâm canh cây cam quýt tại xã Quang

Thuận huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”.

7. UBND tỉnh Bắc Kạn - Dự án: “Quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất

tập trung cam quýt, đào, lê tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2010”.

8.

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn - Dự án: “Trồng thử nghiệm

cam quýt trên đất một vụ lúa tại xã Dương Phong huyện Bạch Thông và

các xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn.

9.

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn - Dự án:“Xây dựng mô hình

thâm canh cam quýt tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn”.

10. UBND tỉnh Bắc Kạn - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng an ninh của UBND tỉnh Bắc Kạn năm 2016.

11. UBND tỉnh Bắc Kạn - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng an ninh của UBND tỉnh Bắc Kạn năm 2017. 12. Nguyễn Văn Luật, Cây có múi giống và kỹ thuật trồng. 13.

Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995), Các vùng trồng cam

quýt ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp - Hà Nội.

14.

Trần Thế Tục (1980), “Tài nguyên cây ăn quả nước ta”, Tuyển tập các

công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông

nghiệp - Hà Nội.

66

http://nongnghiep.vn

http://www.baobackan.org.vn

15. 16. 17.

http://www.kinhtenongthon.com.vn

67

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

I. Thông tin chung hộ

1.1. Họ tên chủ hộ:…………………………………… 1.2. Tuổi:……………

1.3. Dân tộc:………………………… 1.4. Học vấn:…………………………

1.5. Địa chỉ: Thôn………………………… Xã………………………………

1.6. Số nhân khẩu:………………………. 1.7. Số lao động:…………………

1.8. Phân loại kinh tế :

Giàu:

Khá:

Trung bình:

Cận nghèo:

Nghèo:

1.9. Nghề nghiệp chính của hộ:

Thuần nông:

Hỗn hợp:

Phi nông:

1.10. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của gia đình là bao nhiêu.............ha?

2. Diện tích, năng suất, sản lượng quýt

2.1. Diện tích

- Tổng diện tích quýt:

- Diện tích cho thu hoạch:

2.1. Năng suất quýt của gia đình: ........tấn/ha.

2.3. Sản lượng quýt của gia đình: ................................tấn.

3. Vốn sản xuất bình quân cho trồng quýt của nông hộ năm 2016

Tổng số vốn đầu tư cho sản xuất quýt................ triệu đồng, trong đó:

- Vốn tự có: ………………triệu đồng.

- Vốn vay: ………………triệu đồng.

- Vốn từ nguồn khác: ………………triệu đồng.

4. Bộ giống quýt

Ông (bà) sử dụng giống quýt nào cho sản xuất:

4.1. Loại giống:

- Giống địa phương:

- Giống khác:

68

Có:

Không:

SL (kg)

T.tiền (1000 đồng)

4.2. Hình thức nhân giống: - Trồng từ hạt: - Chiết, ghép: Ông (bà) có được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng quýt hay không? Nếu có thì thông qua hình thức nào? ............................................................................................................................. Ông bà đánh giá về chất lượng chuyển giao khoa học kỹ thuật đó như thế nào? ............................................................................................................................. 5. Chi phí sản xuất bình quân 1 ha quýt Giống Chỉ tiêu

Đ.giá (1000 đồng)

1. Chi phí trung gian (IC)

Giống

Đạm Urê

Lân

Kali

Thuốc BVTV

2. Khấu hao tài sản cố định (KH) bao gồm cả vườn cây

3. Công lao động (CL)

Công (đồng/người x ngày)

Tổng chi phí (TC)

6. Tổng giá trị sản xuất (GO)

STT

Giá trị sản xuất

Đơn vị tính

Giá trị

1

Năng suất

(tạ/ha)

2

Sản lượng

(tạ)

3

Giá bán

(1000 đồng/kg)

4

Thành tiền

(1000 đồng)

69

7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm quýt của ông bà ở đâu?

- Tổng sản lượng quýt của gia đình. Trong đó:

+ Quýt gia đình sử dụng và các mục đích khác:

+ Sản lượng quýt hàng hóa (Tấn):

- Đối tượng mua quýt:

+ Cá nhân (Tấn):

+ Tư thương (Tấn):

+ Tổ chức khác (Tấn):

8. Khó khăn, thách thức trong quá trình sản xuất quýt hiện nay của gia

đình là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………....

9. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì cho phát triển, nhân rộng sản

xuất quýt tại địa phương không?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin cám ơn gia đình!

49

Phụ lục 2: SỐ LIỆU TRUNG GIAN

Giàu Khá TB Họ tên chủ hộ Tuổi Thôn Xã KK Vốn Vốn vay Dân tộc Nhân khẩu Thuần nông Hỗn hợp Phiếu số GP Liên kết KK Dịch bệnh KK Chất lượng GP Giống, rải vụ KK Thị trường Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Giá bán (Ngđ) Doanh thu/ha (Trđ) Chi phí/ha (Trđ) Tổng chi phí (Trđ) Thu nhập/ha (Trđ) Tổng số vốn Vốn tự có Học vấn (lớp) Số lao động KK Bảo quản sau thu hoạch GP Nâng cao chất lượng, mẫu mã GP Kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch Tổng thu nhập (Trđ) KK Chất lượng, mẫu mã sản phẩm Diện tích đất nông nghiệp (ha) GP Thị trường tiêu thụ GP Khống chế dịch bệnh KK Giá vật tư tăng Diện tích cho thu hoạch (ha) Tổng diện tích quýt (ha) 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1 Hà Văn Cường 46 Tày 10 4 2 1 1 2 2 2 8 16 11 176 38.88 77.76 49.12 98.24 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 2 Hoàng Văn Sắm 46 Tày 7 4 2 1 1 3 3 2 7 14 11 154 38.88 77.76 38.12 76.24 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 3 Nông Văn Huân 38 Tày 8 4 2 1 1 2.5 2.5 2.5 8.3 20.75 11 228.3 41.98 104.95 49.32 123.3 20 15 1.00 0.00 5 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 4 Dương Văn Sái 41 Tày 6 4 2 1 1 2.5 2.5 2.5 8 20 11 220 40.48 101.2 47.52 118.8 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 5 Nông Văn Duyệt 38 Tày 10 4 2 1 1 2.5 2.5 2 8.5 17 11 187 41.98 83.96 51.52 103.04 20 15 1.00 0.00 5 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 6 Hà Thiêm Thoán 45 Tày 7 4 2 1 1 2.5 2.5 2 8.5 17 11 187 41.98 83.96 51.52 103.04 25 20 1.00 0.00 5 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 7 41 Tày 9 4 2 1 1 2.5 2.5 2.5 8 20 11 220 40.48 101.2 47.52 118.8 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 8 Lưu Đình Tường Hoàng Nguyên Hữu 41 Tày 9 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8.6 12.9 11 141.9 41.88 62.82 52.72 79.08 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 9 Lưu Kế Tuất 48 Tày 6 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8 12 11 132 40.58 60.87 47.42 71.13 10 5 1.00 0.00 5 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 10 Đinh Ngọc Phấn 41 Tày 6 5 2 1 1 3 3 3 7 21 11 231 38.88 116.64 38.12 114.36 25 25 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 11 Bàn Tiến Nguy 34 Dao 6 4 2 1 1 4 4 4 8.6 11 34.4 378.4 44.88 179.52 49.72 198.88 20 20 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 12 Lưu Đình Huyên 46 Tày 8 4 2 1 1 4 3 3 7.5 22.5 11 247.5 39.08 117.24 43.42 130.26 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 13 Hà Văn Bộ 48 Tày 8 5 2 1 1 6 6 5 8 40 11 440 40.58 202.9 47.42 237.1 50 50 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 14 Hoàng Văn Tầm 54 Tày 8 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 7 10.5 11 115.5 38.98 58.47 38.02 57.03 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 15 Hà Thiêm Liêm 56 Tày 6 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8.5 12.75 11 140.3 43.48 65.22 50.02 75.03 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 16 Nông Văn Cường 46 Tày 6 4 2 1 1 2.2 2.2 2 7 14 11 154 40.48 80.96 36.52 73.04 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 17 Nông Văn Dũng 44 Tày 8 5 2 1 1 4.5 3.5 3.5 8.5 29.75 11 327.3 41.88 146.58 51.62 180.67 15 15 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 18 Hà Cát Thơ 26 Tày 6 3 2 1 1 1.5 1.5 1.5 6 9 8 72 15 22.5 33 49.5 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 19 Hoàng Đình Nhật 41 Tày 9 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8.5 12.75 11 140.3 41.88 62.82 51.62 77.43 15 15 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 20 Nông Văn Hiển 36 Tày 6 3 2 1 1 1.5 1.5 1.5 5 7.5 8 60 15 22.5 25 37.5 15 15 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 Nguyễn Đức Khóa 21 48 Tày 8 4 2 1 1 5 5 5 8.5 42.5 11 467.5 41.88 209.4 51.62 258.1 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 22 Lưu Đình Đại 45 Tày 7 4 2 1 1 4.5 4.5 4.5 8.5 38.25 11 420.8 41.88 188.46 51.62 232.29 35 35 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 23 Lường Văn Thụ 45 Tày 9 4 2 1 1 2.5 2.5 2 8 16 11 176 41.98 83.96 46.02 92.04 25 20 1.00 0.00 5 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 24 Lưu Thị Nga 43 Tày 7 5 3 1 1 5.5 5 5 8 40 10 400 38.58 192.9 41.42 207.1 15 15 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 25 Nguyễn Văn Đán 45 Tày 9 6 2 1 1 6.5 6.5 6 9 54 11 594 41.88 251.28 57.12 342.72 50 50 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 26 Ma Văn Cương 47 Tày 10 4 2 1 1 7 6 6 9 54 11 594 41.88 251.28 57.12 342.72 50 50 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 27 Triệu Thị Nga 47 Tày 12 3 1 1 1 15 3.5 3.5 3.5 8.5 29.75 11 327.3 41.88 146.58 51.62 180.67 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 28 Ma Ngọc Thuyên 38 Tày 6 4 2 1 1 3 3 3 8.5 15 25.5 11 280.5 41.88 125.64 51.62 154.86 25 1.00 0.00 10 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 29 Phạm Văn Ngọc 48 Tày 8 4 2 1 1 2 8.3 20 15 2.5 2.5 16.6 11 182.6 41.88 83.76 49.42 98.84 5 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 30 Dương Văn Giao 46 Tày 10 4 2 1 1 2 2 20 20 1.00 0.00 1.5 8.3 12.45 11 137 41.88 62.82 49.42 74.13 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 31 Long Ngọc Tuấn 39 Tày 8 3 2 1 1 2 2 2 8.5 25 1.00 0.00 17 11 187 41.88 83.76 51.62 103.24 25 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1 1 32 33 Lưu Chấn Thụ Lộc Văn Nghinh 46 58 Tày Tày 10 8 Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Thoi Nà Thoi Nà Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang 3 5 2 3 1 1 6 6 8.4 8.3 50 50 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 7.5 6.5 7.5 6.5 50.4 49.8 11 11 554.4 547.8 41.88 251.28 41.88 251.28 50.52 49.42 303.12 296.52 50 50 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00

50

1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 34 Cù Văn Mý 52 Tày 9 4 2 1 1 3 3 3 8.4 25.2 11 277.2 41.88 125.64 50.52 151.56 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 35 Lưu Minh Ba 34 Tày 10 4 2 1 1 4 4 4 11 374 41.88 167.52 51.62 206.48 40 20 20 1.00 0.00 8.5 34 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 36 Lưu Đình Đức 40 Tày 12 4 2 1 1 4 4.5 4.5 11 374 41.88 167.52 51.62 206.48 30 30 1.00 0.00 8.5 34 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 37 Lưu Đình Đàm 41 Tày 4 9 2 1 1 2.5 2.5 2.5 17.5 11 192.5 40.48 101.2 36.52 91.3 20 20 1.00 0.00 7 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 38 Lộc Mạnh Nam 41 Tày 4 9 2 1 1 1 1.5 1.5 88 41.88 41.88 46.12 46.12 15 15 1.00 0.00 11 8 8 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 39 Lường Tiến Thu 48 Tày 4 7 2 1 1 1 1 1.5 88 40.58 40.58 47.42 47.42 10 5 5 1.00 0.00 11 8 8 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 40 Âu Đình Nhất 41 Tày 5 8 2 1 1 3 3 3 11 198 38.88 116.64 27.12 81.36 25 25 1.00 0.00 6 18 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 41 Bàn Văn Hoàn 34 Dao 4 6 2 1 1 2 3 3 11 198 44.88 89.76 54.12 108.24 20 20 1.00 0.00 9 18 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 42 Hoàng Văn Tơ 54 Tày 4 7 2 1 1 1.5 1.5 1.5 10.5 11 115.5 38.98 58.47 38.02 57.03 15 15 1.00 0.00 7 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 43 Hà Thiêm Thanh 56 Tày 4 8 2 1 1 2 2 2 8.6 17.2 11 189.2 43.48 86.96 51.12 102.24 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 44 Dương Văn Song 48 Tày 4 6 2 1 1 1.5 1.5 1.5 11 132 40.58 60.87 47.42 71.13 10 5 5 1.00 0.00 8 12 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 45 Đinh Văn Hát 41 Tày 5 8 2 1 1 3 3 3 11 231 38.88 116.64 38.12 114.36 25 25 1.00 0.00 7 21 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 46 Nông Văn Soát 44 Dao 4 6 2 1 1 4 4 4 11 396 44.88 179.52 54.12 216.48 20 20 1.00 0.00 9 36 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 Liêu Trọng Thuyên 47 45 Tày 5 7 2 1 1 2 2 2.2 11 154 39.08 78.16 37.92 75.84 15 10 1.00 0.00 5 7 14 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 48 Ma Văn Thiệp 37 Tày 4 9 2 1 4 4 1 3.5 24.5 11 269.5 39.08 136.78 37.92 132.72 20 10 1.00 0.00 5 7 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 49 Lưu Đình Tuyên 26 Tày 5 8 2 1 1 5.2 4.8 4.5 11 297 31.58 142.11 34.42 154.89 20 10 10 1.00 0.00 6 27 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 50 Ma Văn Hùng 31 Tày 4 7 2 1 1 5 5 6 11 495 47.98 239.9 51.02 255.1 50 50 1.00 0.00 9 45 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 51 Ma Văn Thàn 28 Tày 5 6 2 1 1 3 3.5 3.5 11 231 39.08 117.24 37.92 113.76 30 25 1.00 0.00 5 7 21 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 52 Đặng Văn Lý 37 Dao 4 7 2 1 1 1 1 1 88 39.08 39.08 48.92 48.92 10 5 1.00 0.00 5 11 8 8 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 53 Đằng Thị Vân 35 Dao 4 7 2 1 1 0.7 0.5 0.5 44 39.08 19.54 48.92 24.46 10 10 1.00 0.00 11 8 4 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 54 Đằng Vân Thủy 39 Dao 5 7 2 1 1 6 6 6 11 462 39.08 234.48 37.92 227.52 40 40 1.00 0.00 7 42 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 55 34 Dao 4 7 2 1 1 2 2 3.5 8.5 11 187 42.08 84.16 51.42 102.84 30 30 1.00 0.00 17 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 56 Bàn Thị Thu Trương Quang Nhất 44 Tày 5 8 2 1 1 4.5 3.5 3.5 11 308 41.88 146.58 46.12 161.42 15 15 1.00 0.00 8 28 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 57 Hà Cát Hội 48 Tày 4 8 2 1 1 4 4 4 11 352 41.88 167.52 46.12 184.48 20 20 1.00 0.00 8 32 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 58 Lưu Chính Ba 46 Tày 4 8 2 1 1 4 4 4 11 308 39.08 156.32 37.92 151.68 30 30 1.00 0.00 7 28 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 59 Hà Cát Trần 48 Tày 5 8 2 1 1 5 6 6 11 440 40.58 202.9 47.42 237.1 20 15 5 1.00 0.00 8 40 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 60 Ma Văn Thảo 45 Tày 4 7 2 1 1 4.5 4.5 4.5 8.5 38.25 11 420.8 41.88 188.46 51.62 232.29 30 30 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 61 Ma Văn Tân 43 Tày 5 8 3 1 1 4 4 5.5 10 320 38.58 154.32 41.42 165.68 15 15 1.00 0.00 8 32 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 Nguyễn Đăng Bảo 62 45 Tày 6 9 2 1 1 5 5 5.5 11 440 41.88 209.4 46.12 230.6 40 40 1.00 0.00 8 40 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 63 Dương Văn Hùng 47 Tày 10 4 2 1 1 6 6 7 11 528 41.88 251.28 46.12 276.72 50 50 1.00 0.00 8 48 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 64 Nguyễn Duy Dực 43 Tày 4 9 2 1 1 2 3.2 1.5 11 132 40.58 60.87 47.42 71.13 20 20 1.00 0.00 8 12 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 Nguyễn trọng Nhất 1 65 66 Nông Văn Khoát 42 44 Tày Tày Thoi Thuận Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Khuổi Dương 4 5 6 8 2 2 1 1 1 2.5 4.5 2 3.5 2.2 3.5 11 11 176 308 40.48 80.96 41.88 146.58 47.52 46.12 95.04 161.42 15 15 15 15 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 8 8 16 28

51

1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 Nguyễn Văn Huyền 67 48 Tày 8 4 2 1 1 3.5 3 3 8.5 25.5 11 280.5 41.88 125.64 51.62 154.86 20 20 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 68 Nông Văn Toàn 44 Tày 8 4 2 1 1 2 2 2 14 7 11 154 39.08 78.16 37.92 75.84 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 69 Hà Văn Bích 51 Tày 8 5 2 1 1 4 3 3 24 8 11 264 40.58 121.74 47.42 142.26 20 15 5 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 70 45 Tày 7 4 2 1 1 3 2 2 16 8 11 176 41.88 83.76 46.12 92.24 20 20 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 71 Lưu Đình Đỗ Nguyễn Duy Truyền 43 Tày 8 5 3 1 1 2.5 2 2 16 8 10 160 38.58 77.16 41.42 82.84 15 15 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 72 Nguyễn Thị Hải 45 Tày 9 6 2 1 1 2 2 2 16 8 11 176 41.88 83.76 46.12 92.24 20 20 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 73 Triệu Thị Tươi 47 Dao 7 4 2 1 1 2 1 1 8.5 8.5 11 93.5 41.88 41.88 51.62 51.62 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 74 Triệu Thị Gái 45 Dao 7 3 1 1 1 3.5 3 3 8.5 25.5 11 280.5 41.88 125.64 51.62 154.86 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 75 Đinh Ngọc Huy 28 Tày 6 4 2 1 1 1.5 1 1 8 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 10 10 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 76 Phạm Văn Trác 48 Tày 8 4 2 1 1 2.5 2 17 8.5 2.5 11 187 41.88 83.76 51.62 103.24 20 15 5 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 77 Dương Văn Thùy 46 Tày 10 4 2 1 1 2 2 12 8 1.5 11 132 41.88 62.82 46.12 69.18 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 78 Nguyễn Thị Xuân 39 Tày 8 3 2 1 1 2 2 2 17 8.5 11 187 41.88 83.76 51.62 103.24 15 15 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 3 2 1 2.5 1 1 8 79 Duong Thị Thúy 46 Tày 10 1 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 80 Hà Thiêm Huy 58 Tày 8 5 3 1 1 3 3 3 24 8 11 264 41.88 125.64 46.12 138.36 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 81 Hà Cát Lực 52 Tày 9 4 2 1 1 3 3 3 24 8 11 264 41.88 125.64 46.12 138.36 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 82 Triệu Văn Dùng 34 Tày 7 4 2 1 1 1 1 1 8 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 10 10 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 4 2 1 1 0.5 4 8 11 83 Hoàng Hữu Thủy 40 Tày 12 0.5 0.5 44 41.88 20.94 46.12 23.06 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 84 Hoàng Hữu Sơn 41 Tày 9 4 2 1 1 2.5 7 2.5 2.5 17.5 11 192.5 40.48 101.2 36.52 91.3 5 5 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 Dương Minh Tuấn 85 41 Tày 9 4 2 1 1 1.5 1.5 1 8 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 86 Lường Tiến Thu 48 Tày 7 4 2 1 1 1.5 1 1 8 8 11 88 40.58 40.58 47.42 47.42 10 5 5 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 87 Lộc Văn Hin 41 Tày 8 5 2 1 1 1 1 1 7 7 11 77 38.88 38.88 38.12 38.12 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 88 Bàn Kim Duy 34 Dao 6 4 2 1 1 3 3 2 9 18 11 198 44.88 89.76 54.12 108.24 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 89 Lường Văn Hậu 54 Tày 8 4 2 1 1 7 1.5 1.5 1.5 10.5 11 115.5 38.98 58.47 38.02 57.03 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 90 Hà Thị Thắm 46 Tày Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong 7 4 2 1 1 2 7 2 2 14 11 154 38.88 77.76 38.12 76.24 15 15 1.00 0.00