ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT QUÝT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH TUẤN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT QUÝT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự
thật và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh
tế Nông nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn luận văn - TS Bùi
Đình Hòa và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Văn phòng UBND tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Kạn, các phòng, ban, ngành liên quan và cán bộ khuyến
nông xã Quang Thuận, Dương Phong, các hộ dân thôn Nà Chạp, Nà Thoi, Nà
Vài xã Quang Thuận; Bản Tràn, Khuổi Có, Nà Coọng xã Dương Phong đã
cung cấp tài liệu, thông tin và có những ý kiến quý báu về nội dung của bản
luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học về sản suất nông sản hàng hóa ......................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 18
2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông .................... 18
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên
địa bàn huyện Bạch Thông ................................................................... 18
2.2.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng
hóa tại huyện Bạch Thông .................................................................... 18
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 19
2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 19
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 20
iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 21
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông .............................. 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
3.1.3. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển
sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông.................................... 34
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông ....................... 35
3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện
Bạch Thông ........................................................................................... 35
3.2.3. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp ............................. 39
3.2.4. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại ..................... 40
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa
bàn huyện Bạch Thông ......................................................................... 43
3.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra ..................... 43
3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện
Bạch Thông ........................................................................................... 46
3.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng
hóa tại huyện Bạch Thông .................................................................... 58
3.4.1. Những lợi thế......................................................................................... 58
3.4.2. Những rào cản chính ............................................................................. 59
3.4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông ...... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67
v
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản lượng, cung cấp và tiêu thụ quýt trên thế giới ..................... 10
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng cam quýt cả nước ................................... 11
Bảng 1.3: Sản lượng cam, quýt ở một số vùng trồng tập trung năm
2016 của tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 15
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính huyện Bạch Thông ................................. 22
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 huyện
Bạch Thông ................................................................................ 23
Bảng 3.3: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 phân theo loại đất
huyện Bạch Thông ...................................................................... 24
Bảng 3.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 ............................ 27
Bảng 3.5: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành
thị, nông thôn .............................................................................. 29
Bảng 3.6. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn thuộc huyện ................ 30
Bảng 3.7: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt phân
theo xã, phường, thị trấn thuộc huyện ........................................ 31
Bảng 3.8: Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một
số cây lâu năm ............................................................................. 32
Bảng 3.9: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính
và phân theo thành thị, nông thôn ............................................... 33
Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ nghèo ............................................................................ 33
Bảng 3.11: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước và
nhà tiêu hợp vệ sinh .................................................................... 34
Bảng 3.12: Diện tích trồng quýt phân theo xã, phường, thị trấn huyện
Bạch Thông ................................................................................. 36
Bảng 3.14: Sản lượng cây ăn quả quýt phân theo xã, phường, thị trấn
thuộc huyện ................................................................................. 38
Bảng 3.15: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng quýt và diện tích quýt
cho thu hoạch .............................................................................. 43
vi
Bảng 3.16: Diện tích, năng suất, sản lượng quýt nhóm hộ điều tra .............. 44
Bảng 3.17: Giá trị thu nhập từ cây quýt của nhóm hộ điều tra ..................... 45
Bảng 3.18: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu
hoạch) dưới 3 ha ......................................................................... 47
Bảng 3.19: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu
hoạch) từ 3 ha đến 6ha ................................................................ 48
Bảng 3.20: Sản xuất quýt của các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá
trở lên .......................................................................................... 50
Bảng 3.21: Sản xuất quýt của các hộ kinh tế trung bình ............................... 51
Bảng 3.22: Sản xuất quýt của các hộ người Dao .......................................... 52
Bảng 3.23: Sản xuất quýt của các hộ người Tày ........................................... 52
Bảng 3.24: Các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống ......................... 53
Bảng 3.25: Các chủ hộ có trình độ lớp 10 trở lên ......................................... 54
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của yêu tố thị trường và các khó khăn trong
sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra ............................................ 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khí
hậu, đất đai thuận lợi cho cây cam, quýt sinh trưởng và phát triển. Cây quýt
đã được trồng ở đây từ nhiều năm qua. Sản phẩm quýt Quang Thuận, huyện
Bạch Thông với màu vàng tươi, mùi vị thơm ngon đặc trưng có tiếng trên thị
trường từ lâu và đem lại thu nhập khá cao cho đồng bào dân tộc trong vùng.
Do có giá trị kinh tế cao nên cây quýt chiếm vị trí quan trọng trong ngành sản
xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế của huyện Bạch Thông nói riêng và của
tỉnh Bắc Kạn nói chung. Những năm gần đây, sản phẩm quýt đã trở thành
hàng hóa và được tiêu thụ khá rộng rãi ở các tỉnh lân cận.
Tuy nhiên, sản phẩm quýt Quang Thuận chưa tiếp cận và được tiêu thụ
ở các thị trường lớn và hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Lý do là sản
lượng quýt chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, chưa có sự liên kết giữa
khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vấn đề thông thương hàng hóa còn nhiều
hạn chế và thương hiệu sản phẩm chưa được quan tâm quảng bá đúng mức.
Điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ dân trồng quýt cũng như danh
tiếng của loại cây trồng này.
Để phát huy lợi thế của địa phương, định hướng cho việc phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc
Kạn lần thứ XI đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/1015 và được
cụ thể hóa bằng Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 16/01/2016 và
Nghị quyết Số 04-NQ/TU ngày 26/4/2026 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh lần
thứ ba (khoá XI) về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo
ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016 -
2020. Trong đó đã đề ra mục tiêu cho phát triển nông lâm nghiệp trong giai đoạn
2016 - 2020 là đẩy mạnh tái cơ cấu ngành theo hướng đầu tư liên doanh, liên kết
2
phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích từ đó xây
dựng các thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong đó, các sản phẩm đã được Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
công nhận nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý là quýt Quang Thuận (huyện Bạch
Thông), hồng không hạt, miến dong Bắc Kạn và gạo bao thai Chợ Đồn là những
sản phẩm được ưu tiên phát triển.
Từ thực tế trong sản xuất quýt tại huyện Bạch Thông và định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn nêu trên, việc thực hiện đề
tài “Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát
triển sản xuất quýt hàng hóa.
Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất được một số giải pháp thiết thực, hiệu quả để thúc đẩy phát triển
sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa,
góp phần làm mạnh thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội
nói chung trên địa bàn tỉnh huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn; trên cơ sở đó có
những đóng góp nhất định về lý luận trong việc phát triển sản xuất cây ăn quả
hàng hóa tại địa bàn những huyện miền núi vùng Đông Bắc Bộ.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về sản suất nông sản hàng hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận
a. Khái quát chung về sản xuất hàng hóa
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu
tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm để
trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn
bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, để loài người thoát khỏi tình
trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực
lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Sản xuất hàng hoá khác với kinh tế tự cấp tự túc, do sự phát triển của
phân công lao động xã hội làm cho sản xuất được chuyên môn hoá ngày càng
cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng
ngày càng chặt chẽ. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã xoá bỏ tính bảo
thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất. Sản xuất
hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ cả hai điều kiện là có sự phân công lao động xã
hội và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:
+ Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó
là chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do phân
công lao động nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản
phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ
thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.
4
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự
tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi
thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu
sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính sự quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập,
đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội
nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện đó người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán
hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa có các đặc trưng và tư thế như sau:
+ Do mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu
của người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của
người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường
là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải
năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh
tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
+ Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ
hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong
nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
b. Đặc điểm sản xuất nông sản hàng hóa
Nông nghiệp có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, xã hội riêng biệt so với các
ngành sản xuất khác; đó là: Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên; mang tính thời vụ cao; đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh
5
vật, chu kỳ tái sản xuất kinh tế phụ thuộc vào chu kỳ tái sản xuất tự nhiên của
sinh vật nên thường có chu kỳ sản xuất dài. Nhu cầu về đầu vào như giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên nhiên liệu, thức ăn chăn nuôi, lao động…
lượng nông sản hàng hoá cung ra trên thị trường cũng mang tính thời vụ.
Thực tế này ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu, ảnh hưởng đến việc hình thành
giá cả trên thị trường, dẫn đến sự dao động lớn của đầu vào và đầu ra theo
mùa vụ.
Phần lớn các nông sản được cung ra trên thị trường vào những thời
điểm nhất định, thường là sau thu hoạch; nhưng nhu cầu về các sản phẩm đó
lại hầu như liên tục và kéo dài trong cả năm, việc dự trữ, bảo quản, chế biến
nông sản hàng hoá là tất yếu. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên khi
thu hoạch rộ thường làm cho các phương tiện dự trữ, bảo quản, chế biến, vận
chuyển có khi vượt quá khả năng và nhiều khi nông sản phẩm không được
dùng hết, những sản phẩm không bảo quản được phải chế biến ngay sau khi
thu hoạch.
Với những sản phẩm không qua chế biến cần phải được người tiêu
dùng tiêu thụ, những vấn đề về phương tiện vận tải và phương thức, thời gian
vận chuyển đủ để đáp ứng yêu cầu chuyên chở nông sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ; nhất là đối với những sản phẩm dễ hư hỏng, dễ giảm phẩm
cấp khi vận chuyển cần được bảo quản tốt, tiêu thụ nhanh để đảm bảo chất
lượng và hạn chế hao hụt.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được;
nước ta đất đai sản xuất nông nghiệp khá manh mún, lại do nhiều chủ sử dụng
quản lý nhất là đối với các tỉnh miền núi. Nông nghiệp phân bố trên phạm vi
không gian rộng lớn, phức tạp và mang tính khu vực rõ rệt; có nhiều tầng lớp
dân cư, dân tộc và trình độ dân trí khác nhau. Sản phẩm nông nghiệp do các
thành phần và các tổ chức kinh tế khác nhau sản xuất như: Doanh nghiệp,
6
HTX, các trang trại, hộ nông dân...; trong đó phần lớn nông sản là do nông
dân sản xuất. Do các yếu tố trên nên khối lượng nông sản sản xuất ra thường
không lớn, phân tán và chất lượng không đồng đều; người sản xuất và người
tiêu thụ thường khó kiểm soát được số lượng và chất lượng sản phẩm hàng
hoá cung ra thị trường. Do vậy quá trình tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
rất đa dạng, phức tạp.
Nông nghiệp Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do vậy, cần phải nhận thức, hiểu
rõ các đặc điểm của sản xuất nông sản và vận dụng tốt các quy luật kinh tế cơ
bản như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất. Cần làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch và tổ chức
thực hiện, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tổ chức sản xuất rải
vụ, trái vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn thời điểm thu hoạch,
tiêu thụ nông sản hợp lý, có hiệu quả cao.
d. Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
* Khái niệm về sản xuất: Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các
yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng
hóa hoặc dịch vụ (đầu ra)
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất
7
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung
chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải
hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì
người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của
con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người.
* Phát triển sản xuất: Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về
sản xuất trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như
sau: Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô
về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống ngày càng cao của con người. Như vậy có thể thấy phát triển sản
xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về
số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích
phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu
trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển
sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng
mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất
+ Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, các
phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình
phát triển sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động
không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng
8
hóa. Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, như chất lượng lao động, trình độ khoa học
kỹ thuật.
+ Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người
quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ
năng lao động. Do đó chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả của
quá trình phát triển sản xuất.
+ Đất đai: là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành
nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp. Đất đai là yếu
tố cố định lại bị giới hạn về quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao
động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các
loại tài nguyên khác trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và
tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất.
+ Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng
trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao
động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế
của xã hội và đó là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sản
xuất. + Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức sản xuất, mối
quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành phần
kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các
chủ chương, chính sách của ðảng và Nhà nước liên quan đến phát triển sản
xuất... cũng có quyết định tới quá trình phát triển sản xuất.
9
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
a. Sản xuất cam quýt hàng hóa trên thế giới
Các vùng trồng cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở
những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng ven biển
chịu ảnh hưởng chính của khí hậu đại dương. Những nước trồng cam quýt nổi
tiếng hiện nay phải kể đến là: Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ma
Rốc, Ai Cập, Ixraen, Hoa Kỳ, Mêhicô; Brazil, Vênêzuêla, Argentina, Cuba,
Jamaica, Trung Quốc và Nhật Bản.
Theo số liệu của Cục nông nghiệp nước ngoài - Bộ nông nghiệp Mỹ -
USDA Tổng sản lượng quýt của thế giới niên vụ 2013/2014 ước đạt 26,0 triệu
tấn, tăng 5% so với năm trước, Trung Quốc và Ma Rốc là hai quốc gia tăng
sản lượng mạng nhất. Nhu cầu tiêu thụ tươi và xuất khẩu quýt của thế giới
cũng tiếp tục tăng mạnh.
Sản lượng quýt của Trung Quốc niên vụ 2013/2014 ước đạt 18,2 triệu
tấn, tăng 1,2 triệu tấn so với năm trước do thời tiết thuận lợi và đạt năng suất
cao. Sản lượng quýt của Trung Quốc chiếm 70% tổng sản lượng của cả thế
giới và chiếm 35% lượng xuất khẩu của thế giới.
Sản lượng, buôn bán và tiêu thụ quýt của khối Liên minh Châu Âu hầu
như không thay đổi so với năm trước, trong khi sản lượng của Nhật Bản tăng
10%, đạt 930.000 tấn trong niên vụ 2013/2014. Sản lượng của Thổ Nhĩ Kỳ cũng
tăng nhẹ, đạt 880.000 tấn. Sản lượng tại Mỹ cũng tăng nhẹ, đạt 674.000 tấn
Sản lượng quýt của Ma Rốc tăng mạnh, đạt 850.000 tấn trong niên vụ
2013/2014 do gặp thời tiết thuận lợi và tăng mạnh diện tích sản xuất. Sản xuất
tại Ma Rốc tăng mạnh là kết quả của chiến lược phát triển cây có múi của
chính phủ, bao gồm chính sách hỗ trợ trồng mới, áp dụng hệ thống tưới nhỏ
giọt và chính sách bảo hiểm cây trồng.
10
Bảng 1.1. Sản lượng, quýt của các nước trên thế giới
(Những nước có sản lượng trên 50.000 tấn)
(ĐVT: Tấn)
Quốc gia
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Algeria Argentina Australia Bolivia Brazil Chile China Colombia Croatia Egypt Georgia Greece Iran Israel Italy Japan Mexico Morocco Nepal Pakistan Peru Republic South Spain Thailand Turkey United States of America Uruguay Venezuela
227935 486630 100176 199001 965167 73094 16096656 132351 65000 956910 65900 140240 693844 143600 616973 874700 492039 1185388 149316 563607 339604 722325 171606 2389681 137726 1046899 664059 104846 158578
262329 491384 101437 213116 1000546 78030 17020659 140633 35936 983246 71000 127490 666190 204000 822409 777800 486189 993182 149212 623012 357912 672045 175809 3592234 138456 1156365 764757 102282 138314
234165 468278 125233 225712 997993 84290 17315133 148950 52402 1020492 60000 129563 651571 164000 649148 805100 467451 1077628 146690 592132 403857 698741 180092 2941971 139666 1337037 779787 95095 158498
Nguồn: Faostat
11
b. Sản xuất cam quýt hàng hóa ở Việt Nam
Theo tổng cục thống kê, diện tích trồng cam quýt cả nước năm 2011 là
68.900 ha, tập trung nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (35.900
ha). Diện tích cam quýt cho thu hoạch của cả nước là 56.300 ha. Trong đó
vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích cam quýt cho thu hoạch cao
nhất (29.600 ha). Ở miền Bắc, các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình,
Bắc Kạn… có diện tích trồng cam quýt lớn (Hà Giang 1.700 ha, Tuyên Quang
2.800 ha, Bắc Kạn khoảng 1.300 ha…).
Năng suất cam quýt bình quân của cả nước hiện rất thấp, chỉ đạt 101,8
tạ/ha. Vùng Đông Nam bộ đạt năng suất cao nhất là 122,1 tạ/ha. tiếp đến là
vùng Đồng bằng sông Cửu Long 115,7 tạ/ha và Đồng bằng sông Hồng đạt
105,4 tạ/ha, thấp nhất là vùng Nam Trung bộ đạt 32,2 tạ/ha.
Tổng sản lượng cam quýt năm 2011 đạt 702.100 tấn, riêng vùng cam
quýt của Đồng bằng sông Cửu Long đạt 463.500 tấn ( chiếm 66% tổng sản
lượng), cao nhất trong 8 vùng trồng cam quýt trên cả nước. Thấp nhất là
vùng Tây Nguyên đạt 2.600 tấn (chiếm 0,4% tổng sản lượng toàn quốc).
Theo niên giám thống kê năm 2016 thì đến năm 2016, tổng diện tích
cam quýt của cả nước đạt 75.300 ha. Trong đó diện tích thu hoạch đạt
64.100 ha với sản lượng đạt 728.600 tấn. Cụ thể ở Bảng 1.2 sau đây:
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng cam quýt cả nước
Năm Tổng diện tích (ha) Diện tích cho thu hoạch (ha) Sản lượng (tấn)
2010
75.300
64.100
728.600
2013
70.300
56.600
706.000
2014
78.500
59.000
758.900
2015
85.400
58.400
727.400
2016
97.500
64.700
799.500
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2016)
12
* Các vùng sản xuất quýt chủ yếu:
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến
10030’ vĩ bắc và 1050 đến 106045’ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ
cao từ 3 - 5 m so với mực nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,
lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất cây
có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở Đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời nên
người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc các loại cây ăn quả có
múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc trên
các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi đây
có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Quýt Tiều (quýt hồng), cam
Chanh, cam Sành, chanh Giấy, ...
- Vùng khu bốn cũ:
Gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’
vĩ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là Phủ Quỳ - Nghệ An gồm một
cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là 600 ha. Các
giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối ổn
định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm năng, năng suất và sức
chống chịu sâu bệnh hại nặng trên cả cây và quả.
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay. Ngoài bưởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng là cam Bù. Cam
Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ cấu cam
quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ lá
quanh hợp tốt và số lượng lá trên cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường
được trồng với mật độ cao (600 đến 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che
phủ đất chống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp.
13
- Vùng miền núi phía Bắc:
Vùng này có các tỉnh trồng cam quýt với diện tích lớn đó là: Tuyên
Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái
Nguyên với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt
được trồng ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông
Thương, Sông Chảy... Cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha
hoặc trên 1.000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Kạn, Hàm
Yên, Chiêm Hoá - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này
cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do địa hình sinh thái
phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc là nơi
chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng với nhiều giống đặc sản mang
hương vị đặc trưng riêng có của từng vùng.
Khu vực huyện Bắc Sơn Bắc là vùng sản xuất cam quýt ở khu vực phía
Đông Bắc với giống Quýt Bắc Sơn có màu sắc rất hấp dẫn, mã quả vàng sáng,
múi quả căng mọng màu vàng sẫm, ít hạt, ăn có vị ngọt đậm hơi chua, hương
vị rất đặc trưng mà quýt ở nơi khác không có được. Theo thống kê, huyện Bắc
Sơn có tổng cộng gần 1.000 ha quýt, trong đó diện tích đã cho thu hoạch quả
gần 600 ha, sản lượng hàng năm đạt trên 1.600 tấn. Cây quýt tập trung nhiều
nhất tại một số xã như: Nhất Hoà, Nhất Tiến, Quỳnh Sơn, Bắc Sơn, Tân Lập,
Chiến Thắng, Vũ Sơn và Đồng ý. Có thời điểm cao nhất, diện tích cây quýt
trên toàn huyện đã đạt tới trên 1.300 ha.
Vùng Bắc Quang - Hà Giang hiện nay là vùng sản xuất cam quýt lớn
của miền Bắc. Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so sánh
với các vùng trồng cam quýt lớn ở miền bắc trước đây như Phủ Quỳ, Sông
Bôi, Bố Hạ và một số vùng cam quýt nổi tiếng trên thế giới như Califocnia,
Floria. Các chỉ tiêu phân tích như chế độ nhiệt, chế độ mưa, ẩm và những điều
14
kiện thời tiết đặc biệt như: bão, sương muối, mưa đá... và đi đến kết luận rằng
vùng này có các yếu tố thời tiết đặc biệt có lợi cho cam phát triển, hoàn toàn
phù hợp với yêu cầu sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng cam quýt
xuất khẩu. Tại Bắc Quang có 4 giống quýt là quýt Chum, quýt Chun, quýt Đỏ
và quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo dài
và có giá trị thương phẩm cao.
Một sản phẩm cam quýt rất nổi tiếng trong thời gian gần đây đó là cam
Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Đặc biệt, từ tháng 11 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ
cấp giấy chứng nhận cho sản phẩm Cam Cao Phong. Đến năm 2015 diện tích
cam Cao Phong đạt 1.700 ha tương ứng với sản lượng là 20.000 tấn. Nhờ vào
cây cam, quýt, nhiều hộ dân trong huyện đã xây được nhà cao tầng, biệt thự,
bể bơi, mua ô tô hạng sang, tiện nghi đắt tiền. Đời sống tinh thần, vật chất của
nhân dân các xã trong huyện không ngừng được nâng cao. Theo thống kê của
Phòng NN&PTNT trong năm 2015 số hộ có thu nhập từ 100 - 500 triệu đồng
379 hộ, từ 500 - 1 tỷ 122 hộ, từ 1 tỷ đến 3 tỷ 44 hộ, đặc biệt có 9 hộ đạt doanh
thu trên 3 tỷ đồng như gia đình ông Tuyên, ông Bình, ông Hưng, đặc biệt vừa
qua trong lễ tổ chức tôn vinh nông dân Việt Nam xuất sắc được tổ chức tại Hà
Nội gia đình tỷ phú “vua cam” Đặng Thị Thu được vinh danh nông dân Việt
xuất sắc 2016. Được Chủ tịch nước trao tặng (Cúp nông dân xuất sắc). Thủ
tướng Chính phủ tặng bằng khen).
Về chủng loại, trên địa bàn huyện hiện nay rất đa dạng về các loại cam
quýt và bưởi, cam chín sớm như cam CS1 chiếm khoảng 30% tổng sản lượng,
cam chính vụ như cam Xã Đoài chiếm khoảng 40% tổng sản lượng, cam chín
muộn như cam V2 . Ngoài ra còn các giống cam khác như Cam Sông Con,
Cam Sành, Cam Mart . Một số giống quýt, bưởi và chanh được người dân nơi
đây lựa chọn như Quýt Ôn Châu, quýt Cao Phong, bưởi Diễn, bưởi Da Xanh,
bưởi Đỏ, chanh đào, chanh trắng, chanh tứ quý trồng xen trong các vườn cam
15
tăng thêm thu nhập đáng kể cho người nông dân.Thị trường tiêu thụ cam, quýt
Cao Phong chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thanh
Hóa, Nam Định, Nghệ An và các tỉnh lân cận….
c. Tình hình sản xuất cam quýt ở Bắc Kạn
Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Kạn, năm 2016, cây cam quýt Bắc Kạn
đang được trồng tại hầu hết các huyện với tổng diện tích 2.440 ha, trong đó có
16.000 ha cho thu hoạch, sản lượng khoảng 12.000 tấn. Trong đó, riêng huyện
Bạch Thông trồng 1.340 ha, chiếm 55% tổng diện tích toàn tỉnh. Diện tích, sản
lượng cam quýt của tỉnh Bắc Kạn được thể hiện ở Bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 1.3: Sản lượng cam, quýt ở một số vùng trồng tập trung
năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
Diện tích cho thu
STT
Vùng trồng
Sản lượng (tấn)
hoạch (ha)
1
Huyện Bạch Thông
900
7.000
2
Huyện Ba Bể
110
700
3
Huyện Chợ Đồn
300
2.250
4
Huyện Chợ Mới
150
1.100
5
Huyện Pác Nặm
10
60
6
Huyện Ngân Sơn
10
70
Huyện Na Rì
100
700
Thành phố Bắc Kạn
20
120
12.000
1.600
Cộng
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, một số đề tài, dự án do UBND tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ Bắc Kạn quản lý, được Viện Nghiên cứu Rau quả triển khai tại
Bắc Kạn đã đem lại một số kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất, đặc biệt là trên cây cam quýt; có thể kể đến một số đề tài dự án sau đây:
16
- Dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng và thâm
canh cây cam quýt tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”;
- Dự án: “Quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất tập trung cam quýt,
đào, lê tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2010”;
- Dự án: “Trồng thử nghiệm cam quýt trên đất một vụ lúa tại xã Dương
Phong huyện Bạch Thông và các xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn”;
- Dự án: “Xây dựng mô hình thâm canh cam quýt tại huyện Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn”
Qua các đề tài, dự án, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới đã được chuyển giao
cho các hộ đồng bào dân tộc, đã làm thay đổi nhận thức, tập quán canh tác lạc
hậu, theo kinh nghiệm trước đây sang phương thức canh tác mới đối với cam
quýt (ví dụ: về phương pháp nhân giống: 100% các hộ đã bỏ nhân giống cam
quýt bằng gieo hạt, trên 90 % đã bỏ nhân giống bằng chiết cành, chuyển sang
trồng bằng cây ghép, nhiều hộ dân đã nắm được kĩ thuật trồng và chăm sóc,
thâm canh cây quýt như: cắt tỉa, bón phân, phòng trừ sâu bệnh,…).
Năm 2008 trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chủ trì dự án trồng
thử nghiệm xen ổi trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh greening. Thời gian
thực hiện từ tháng 4/2008 đến 3/2010. Dự án đã thử nghiệm trồng xen ổi
trong vườn quýt với mật độ 300 cây/ha và 600 cây/ha tại 2 xã Quang Thuận
và Dương Phong - huyện Bạch Thông. Kết quả cho thấy: Trồng xen ổi trong
vườn quýt có tác dụng làm giảm mật độ rầy chổng cánh ở tất cả các vụ trong
năm. Mật độ trồng xen 600 cây/ha cho thấy sự sai khác có nghĩa về mật độ
rầy so với đối chứng (không xen ổi) tại tất cả các điểm thí nghiệm và các thời
kỳ theo dõi trong năm. Giảm mật độ rày chổng cánh sẽ hạn chế được mức độ
nhiễm bệnh greening của vườn quýt.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong sản xuất cam quýt tại Bắc Kạn hiện
nay là thị trường tiêu thụ sản phẩm; trình độ canh tác, chăm sóc và phòng trừ
17
dịch hại của nông dân còn chưa đồng đều giữa các địa phương. Vẫn còn nhiều
vùng có khả năng phát triển cây cam quýt nhưng còn thiếu giống và kỹ thuật,
một số hộ vẫn mua giống không rõ nguồn gốc đem về vùng đã được quy
hoạch để trồng.
18
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc sản xuất sản phẩm quýt hàng hóa
của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; những vấn đề có liên quan đến sản xuất sản
phẩm quýt theo hướng hàng hoá tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
a. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
c. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển
sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông
2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông
a. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện Bạch Thông
b. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp
c. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa
bàn huyện Bạch Thông
a. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra
b. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện
Bạch Thông
2.2.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng
hóa tại huyện Bạch Thông
a. Những lợi thế
b. Những rào cản chính
c. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông
19
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bạch
Thông, trong đó tập trung nghiên cứu về sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm quýt tại xã Quang Thuận và xã Dương Phong là 2 xã có diện
tích sản xuất quýt lớn nhất của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
03 năm 2015-2017; Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2017.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2018.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập và hệ thống hóa từ niên giám thống kê,
sách báo, công văn, báo cáo sơ kết, tổng kết của các sở, ngành, địa
phương; các số liệu thống kê của tỉnh, huyện, bài báo, đề tài, các tài
liệu khác về phát triển và sản xuất cam quýt.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra, phỏng vấn các
đối tượng có liên quan.
+ Về chọn xã, thôn đại diện: Đề tài chọn 2 xã Quang Thuận và Dương
Phong là 2 xã có diện tích trồng quýt chủ yếu của huyện Bạch Thông; Mỗi xã
chọn 3 thôn đại diện để khảo sát. Mỗi thôn chọn 15 hộ có sản xuất quýt theo
phương thức chọn ngẫu nhiên không lặp.
+ Ngoài hộ sản xuất, đề tài có khảo sát thêm các cán bộ xã, cán bộ huyện
có liên quan đến đề tài gồm: Ở mỗi xã chọn 2 cán bộ xã và 3 cán bộ thôn; ngoài
ra đề tài còn khảo sát 5 cán bộ huyện có liên quan đến sản xuất và thương mại
sản phẩm quýt để khảo sát.
2.3.2. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp phân tổ, phương pháp so sánh nhằm chỉ ra sự
khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu mà nghiên cứu hướng tới; phân
20
tích một số điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm quýt để tìm
ra các giải pháp phù hợp để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong thời
gian tới.
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
a. Nhóm quy mô về sản xuất quýt như: Diện tích, năng suất, sản lượng.
b. Nhóm chỉ tiêu về thương mại sản phẩm quýt như: Sản lượng quýt hàng
hóa; Giá bán; Giá trị sản lượng quýt hàng hóa; tỷ suất hàng hóa của cây quýt.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất quýt hàng hóa như: Giá trị
gia tăng, thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích....
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng
hóa như: Yếu tố quy mô diện tích sản xuất quýt; Yếu tố về tiềm lực kinh tế
hộ; Yếu tố về thành phần dân tộc của chủ hộ; Yếu tố về trình độ văn hóa của
chủ hộ; Yếu tố về giống quýt; yếu tố thị trường…
21
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông
Tháng 4 năm 1965, thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về hợp nhất tỉnh Bắc Kạn với tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh Bắc Thái, Bạch
Thông là huyện miền núi của tỉnh Bắc Thái. Năm 1997 tỉnh Bắc Kạn được tái
lập, huyện Bạch Thông có 38 đơn vị hành chính. Tháng 7 năm 1998, thực
hiện Nghị định của Chính phủ, Bạch Thông được chia tách thành hai huyện là
huyện Bạch Thông và huyện Chợ Mới.
Ngày nay, Bạch Thông là huyện miền núi nằm ở trung tâm và bao quanh
thành phố Bắc Kạn. Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn và Ba Bể, phía Đông
giáp huyện Na Rì, phía Nam giáp thành phố Bắc Kạn, phía Tây giáp huyện
Chợ Đồn. Bạch Thông có 17 đơn vị hành chính gồm 16 xã, 1 thị trấn với
155 thôn bản, tổ phố. Thị trấn Phủ Thông là thị trấn huyện lỵ, nằm cách
thành phố Bắc Kạn 18km về phía Bắc. Bạch Thông có nhiều xã nằm trên
trục Quốc lộ 3, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa. Xã
Quang Thuận và xã Dương Phong là địa bàn chủ yếu nghiên cứu đối tượng
cây quýt nằm trên trục Quốc lộ 3b, chỉ cách thành phố Bắc Kạn trên dưới
10km nên rất thuận lợi cho phát triển cây quýt hàng hóa.
Huyện Bạch Thông là thượng nguồn của sông Cầu, suối Đôn Phong,
suối Na Cù và suối Nặm Cắt. Huyện có địa hình chia cắt, có độ dốc lớn,
hướng núi không đồng nhất, độ cao trung bình 400 - 700m so với mặt nước
biển. Địa hình có 3 dạng: miền núi, miền đồi thấp và vùng trũng. Khí hậu
của Bạch Thông mang tính chất nhiệt đới gió mùa, lượng mưa lớn. Huyện có
diện tích tự nhiên là 546,49 km², trong đó, đất lâm nghiệp chiếm 85,95%, đất
22
nông nghiệp chỉ chiếm 10,45% diện tích, còn lại là đất đồi rừng. Diện tích
đất đai của huyện không lớn nhưng thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại cây
trồng như cây ăn quả (cam, quýt… ) cây đặc sản (quế, hồi… ) và cây công
nghiệp (chè, thuốc lá).
(Nguồn: Báo cáo của huyện Bạch Thông báo cáo đồng chí Tổng Bí thư
lên thăm và làm việc tại huyện tháng 7/2017)
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính huyện Bạch Thông
Tổng số
Chia ra
Thôn, bản
Tổ
155
151
4
Tổng số
Phân theo đơn vị cấp xã/phường/thị trấn
1. TT Phủ Thông
4
4
2. Phương Linh
9
9
3. Vy Hương
9
9
4. Sỹ Bình
11
11
5. Vũ Muộn
10
10
6. Đôn Phong
10
10
7. Tú Trĩ
11
11
8. Tân Tiến
7
7
9. Lục Bình
8
8
10. Nguyên Phúc
11
11
11. Quân Bình
7
7
12. Cao Sơn
7
7
13. Hà Vị
9
9
14. Cẩm Giàng
11
11
15. Mỹ Thanh
9
9
16. Quang Thuận
12
12
17. Dương Phong
10
10
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
23
Qua Bảng 3.1 cho thấy huyện Bạch Thông có 17 đơn vị hành chính gồm
16 xã và một thị trấn với tổng số 155 thôn, bản, tổ dân phố. Xã Quang Thuận
và xã Dương Phong là 2 xã thuộc địa bàn nghiên cứu có số thôn bản tương
đối lớn so với các xã khác trong huyện.
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 huyện Bạch Thông
Tổng số Cơ cấu
Ha
%
54649.91
100.00
TỔNG SỐ
52836.82
96.68
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
5712.74
10.81
Đất trồng cây hàng năm
4401.03
8.33
Đất trồng lúa
2639.06
4.99
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
0.00
Đất trồng cây hàng năm khác
1761.97
3.33
Đất trồng cây lâu năm
1311.71
2.48
Đất lâm nghiệp có rừng
46970.7
88.90
Rừng sản xuất
24075.06
45.56
Rừng phòng hộ
19058.38
36.07
Rừng đặc dụng
3837.26
7.26
Đất nuôi trồng thuỷ sản
153.38
0.29
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
Theo Bảng 3.2, huyện Bạch Thông có 52.836 ha đất nông, lâm nghiệp,
chiếm 96,68% diện tích đất tự nhiên. Trong đó, đất trồng cây hằng năm là lớn
nhất với 4401,03 ha, chiếm 8,33%; đất trồng cây lâu năm chỉ có 1.311,7 ha,
chiếm 2,48% diện tích đất tự nhiên.
24
Bảng 3.3: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 phân theo loại đất
huyện Bạch Thông
Đơn vị tính %
Trong đó
Tổng
Đất sản
Đất
Đất
diện
xuất nông
lâm
chuyên
Đất ở
tích
nghiệp
nghiệp
dùng
100
10.45 85.95
1.42
0.75
TỔNG SÔ
Phân theo đơn vị cấp xã, TT
1. TT Phủ Thông
32.80 24.54
30.54
9.90
100
2. Phương Linh
9.48 84.13
1.19
0.56
100
12.09 80.16
1.03
2.17
3. Vy Hương
100
11.05 84.20
3.87
0.45
4. Sỹ Bình
100
9.82 87.79
1.22
0.91
5. Vũ Muộn
100
6.56 91.61
0.57
0.76
6. Đôn Phong
100
24.63 70.55
1.56
1.23
7. Tú Trĩ
100
12.35 83.46
1.48
0.69
8. Tân Tiến
100
13.91 80.86
2.61
1.56
9. Lục Bình
100
7.66 88.81
1.93
0.33
10. Nguyên Phúc
100
34.08 54.10
3.01
2.36
11. Quân Bình
100
4.15 95.07
0.41
0.21
12. Cao Sơn
100
13.37 77.98
2.76
1.06
13. Hà Vị
100
19.73 70.50
4.41
1.78
14. Cẩm Giàng
100
8.84 87.53
1.07
0.34
15. Mỹ Thanh
100
21.20 75.24
1.24
0.86
16. Quang Thuận
100
12.46 84.35
1.25
0.25
17. Dương Phong
100
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
25
Theo Bảng 3.3, về cơ cấu sử dụng đất, thì đa số diện tích đất của huyện
Bạch Thông là đất lâm nghiệp, chiếm tới 85,95%; đất sản xuất nông nghiệp chỉ
chiếm 10,45%.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện Bạch Thông có dân số hơn 32.000 người với 8.410 hộ dân và 6
dân tộc anh em: Tày, Dao, Nùng, Kinh, Hoa và một số ít dân tộc khác cùng
sinh sống (trong đó 85% là dân tộc thiểu số). Dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 60%, đây là nguồn nhân lực dồi dào, nhưng phần lớn sống ở nông thôn,
chưa được đào tạo nghề, trình độ văn hoá và tiếp nhận các kiến thức khoa học
kỹ thuật còn hạn chế.
Trong 17 xã, thị trấn của huyện, hiện còn có 06 xã đặc biệt khó khăn
(thuộc xã khu vực III, gồm Cao Sơn, Vũ Muộn, Vi Hương, Mỹ Thanh,
Nguyên Phúc, Đôn Phong và 15 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 07 xã thuộc
khu vực II (Phương Linh, Tân Tiến, Quang Thuận, Dương Phong, Sĩ Bình,
Lục Bình, Tú Trĩ).
Trong những năm qua, trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của huyện, xác
định nông, lâm nghiệp là kinh tế mũi nhọn, huyện đã tập trung chỉ đạo phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp của huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa chuyển từ phương thức sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hóa. Cây lúa, diện tích duy trì hằng năm từ 2.800 ha, cây ngô từ 1.100 ha trở
lên; bình quân lương thực đầu người hiện nay đạt trên 600 kg/người/năm. Thu
nhập bình quân/người/năm đến năm 2016 đạt 21 triệu đồng.
Các cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao được huyện quan tâm chỉ đạo
phát triển như cây cam, quýt (năm 2012 đã được cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa
học và công nghệ cấp chỉ dẫn địa lý quýt Bắc Kạn) với diện tích trên 1.200ha,
26
tạo ra giá trị sản xuất tăng thu nhập trong dân cư hơn hàng chục tỷ đồng mỗi
năm và một số cây trồng khác như: Cây thuốc lá; cây khoai môn; cây đỗ
tương; đỗ xanh; cây lạc...
Bên cạnh đó huyện chỉ đạo triển thực hiện một số chương trình, dự án:
Cấy lúa cải tiến SRI; cải tạo đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP;
trồng cây Ba kích; cây Chuối tây nuôi cấy mô; phục tráng cây Mơ vàng...
Chăn nuôi giữ được nhịp độ ổn định và từng bước phát triển, kiểm soát
tốt dịch bệnh. Hiện nay, trên địa bàn huyện triển khai nhiều mô hình chăn
nuôi có hiệu quả như: Đàn lợn giống móng cái thuần, gà thả đồi, đàn dê….
tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có 234.762 con.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm thực hiện tốt, huyện
Bạch Thông đã thực hiện giao khoán quản lý, khai thác và bảo vệ rừng cho
các tổ chức và cá nhân; công tác trồng rừng hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu
(năm 2016 đạt 144%; năm 2017 đạt 158%); giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
mỗi năm trên 80 tỷ đồng. Độ che phủ rừng đạt 76%.
Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và trên địa bàn, đến nay 17/17 xã, thị trấn đều có điện lưới; kết nối mạng
Internet và đường ô tô đến được trung tâm. Đặc biệt là được sự quan tâm về
nguồn lực đầu tư của Trung ương, của tỉnh và qua huy động trong phong trào
“Bạch Thông chung sức xây dựng nông thôn mới, năm 2016 huyện Bạch
Thông có 02 xã (Cẩm Giàng, Quân Bình) đã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới, hiện nay bình quân đạt 9,8 tiêu chí/xã (so với Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh đến năm 2020 đã đạt 98%); năm 2017 tập trung chỉ đạo xã
Quang Thuận đạt chuẩn nông thôn mới.
27
Thu ngân sách hằng năm đều đạt chỉ tiêu, tuy nhiên do nguồn thu
không bền vững, nhiều khó khăn nên tiến độ thu còn chậm: Năm 2016 thu
được 14.235 triệu đồng, đạt 104% KH.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội luôn được cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh
đạo chỉ đạo: Hiện nay toàn huyện có 40 trường (cơ bản đã được đầu tư kiên
cố hóa từ cấp IV trở lên), trong đó 13 trường học đã được công nhận đạt
chuẩn quốc gia; 12/17 xã, thị trấn được công nhận đạt bộ tiêu chí quốc gia về
y tế; các hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động và các ngày lễ lớn diễn ra
trên địa bàn huyện được triển khai đa dạng, phong phú; đến nay 100% số hộ
được xem đài truyền hình và nghe đài phát thanh. Số hộ dân được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2016 đạt 95%; 83% gia đình được công nhận
gia đình văn hóa, 61% làng, bản, tổ phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
Chế độ, chính sách xã hội đối với gia đình có công với cách mạng,
thương binh, thân nhân liệt sỹ, đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm giải
quyết kịp thời; hiện trên địa bàn có 430 người có công với cách mạng và thân
nhân người có công với cách mạng, 24 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, 284 liệt sĩ
qua các thời kỳ và 145 người bị nhiễm chất độc hóa học (da cam/diôxin).
Công tác giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả, đến nay tỷ lệ hộ
nghèo của huyện còn 21,81%, tỷ lệ cận nghèo 14,5 %, chủ yếu nghèo về tiêu
chí bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, diện tích nhà ở. Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 11,5%.
28
Bảng 3.4: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016
Dân số trung
Mật độ dân
Diện tích
bình
số
(Km2)
(Người)
(Người/km2)
546.5
32,270
59.05
TỔNG SỐ
Phân theo đơn vị cấp xã, thị trấn
1. TT Phủ Thông
1.09
1,763
1617.71
2. Phương Linh
20.88
1,634
78.27
3. Vy Hương
20.88
2,396
114.77
4. Sỹ Bình
27.51
1,748
63.54
5. Vũ Muộn
38.42
1,613
41.98
6. Đôn Phong
127.6
2,422
18.98
7. Tú Trĩ
12.46
2,018
161.99
8. Tân Tiến
13.71
1,585
115.64
9. Lục Bình
28.69
2,393
83.42
10. Nguyên Phúc
47.43
1,905
40.16
11. Quân Bình
7.62
2,135
280.22
12. Cao Sơn
63.58
820
12.90
13. Hà Vị
12.51
1,754
140.22
14. Cẩm Giàng
9.49
2,145
226.07
15. Mỹ Thanh
33.24
2,078
62.53
16. Quang Thuận
32.49
2,027
62.37
17. Dương Phong
48.9
1,831
37.45
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
Qua bảng 3.4 cho thấy mật độ dân số của huyện Bạch Thông là 59,05
người/km2, thấp hơn so với mật độ dân số chung toàn tỉnh (65,64%).
29
Bảng 3.5: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị,
nông thôn
Phân theo giới tính
Phân theo thành thị, nông thôn
Tổng
số
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Người
2010 30,351
15,433
14,918
1,683
28,668
2012 30,963
15,813
15,148
1,732
29,231
2013 31,263
15,968
15,295
1,755
29,508
2014 31,602
16,141
15,461
1,774
29,828
2015 31,752
15,921
15,831
1,735
30,017
2016 32,270
16,181
16,089
1,763
30,507
Tỷ lệ tăng (%)
2010
0.68
0.69
0.67
0.65
0.69
2012
1.27
1.20
1.33
0.46
1.32
2013
0.97
0.98
0.97
1.33
0.95
2014
1.08
1.08
1.09
1.08
1.08
2015
0.47
-1.36
2.39
-2.19
0.63
2016
1.63
1.63
1.63
1.61
1.63
Cơ cấu (%)
2010
100
50.85
49.15
5.55
94.45
2012
100
51.07
48.93
5.59
94.41
100
51.08
48.92
5.61
94.39
2013
2014
100
51.08
48.92
5.61
94.39
2015
100
50.14
49.86
5.46
94.54
100
50.14
5.46
94.54
49.86
2016
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
30
Qua Bảng 3.5 cho thấy dân số của Bạch Thông chủ yếu nằm ở khu vực
nông thôn với tỉ lệ lên đến 94,54%. Đây là nguồn lao động dồi dào để phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.6. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn thuộc huyện
ĐVT: Người
2010
2013
2014
2015
2016
30,351
31,263 31,602
31,752 32,270
TỔNG SỐ
Phân theo đơn vị cấp
xã, phường, thị trấn
1. TT Phủ Thông
1,683
1,755
1,774
1,735
1,763
2. Phương Linh
1,507
1,551
1,568
1,608
1,634
3. Vy Hương
2,382
2,452
2,479
2,358
2,396
4. Sỹ Bình
1,639
1,687
1,705
1,720
1,748
5. Vũ Muộn
1,512
1,556
1,573
1,587
1,613
6. Đôn Phong
2,223
2,288
2,313
2,383
2,422
7. Tú Trĩ
1,749
1,800
1,820
1,986
2,018
8. Tân Tiến
1,459
1,502
1,518
1,560
1,585
9. Lục Bình
2,339
2,408
2,434
2,355
2,393
10. Nguyên Phúc
1,888
1,944
1,965
1,874
1,905
11. Quân Bình
1,957
2,014
2,036
2,101
2,135
12. Cao Sơn
812
835
844
807
820
13. Hà Vị
1,636
1,684
1,702
1,726
1,754
14. Cẩm Giàng
2,209
2,274
2,299
2,111
2,145
15. Mỹ Thanh
1,938
1,995
2,017
2,045
2,078
16. Quang Thuận
1,647
1,695
1,713
1,994
2,027
17. Dương Phong
1,761
1,812
1,832
1,802
1,831
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2006
Qua Bảng 3.6 cho thấy, Dân số huyện Bạch Thông phân bố tương đối
đồng đều theo các xã, thị trấn. Tuy nhiên, riêng xã Cao Sơn là xã vùng cao,
vùng xa và có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn nhất của huyện thì có dân số
31
ít nhất. Xã Quang Thuận và xã Dương Phong là hai xã thuộc địa bàn nghiên
cứu có dân số khá tương đồng với các đơn vị khác.
Bảng 3.7: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt
phân theo xã, phường, thị trấn thuộc huyện
ĐVT: Triệu đồng
2010
2013 2014 2015
2016
33.5
54.67 54.22 55.8
59.05
TỔNG SỐ
Phân theo đơn vị xã,
phường, thị trấn
1. TT Phủ Thông
34.51
56.32 55.86 57.49
60.84
2. Phương Linh
33.91
55.34 54.88 56.48
59.77
3. Vy Hương
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
4. Sỹ Bình
33.24
54.25 53.81 55.38
58.60
5. Vũ Muộn
33.09
54.00 53.56 55.12
58.33
6. Đôn Phong
32.49
53.02 52.58 54.11
57.26
7. Tú Trĩ
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
8. Tân Tiến
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
9. Lục Bình
33.76
55.09 54.63 56.22
59.50
10. Nguyên Phúc
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
11. Quân Bình
34.54
56.36 55.90 57.53
60.88
12. Cao Sơn
32.46
52.98 52.54 54.07
57.22
13. Hà Vị
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
59.05
14. Cẩm Giàng
33.50
54.67 54.22 55.80
15. Mỹ Thanh
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
16. Quang Thuận
33.50
54.67 54.22 55.80
59.05
17. Dương Phong
33.50
54.67 54.22 55.8
59.05
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
Qua Bảng 3. 7 cho thấy giá trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác tương đối
đồng đều giữa các xã, thị trấn trong huyện với mức dao động từ 57,22 triệu
đồng đến 60,84 triệu đồng.
32
Bảng 3.8: Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một số
cây lâu năm
2010
2013
2014
2015
2016
Diện tích gieo trồng (Ha)
Xoài
28.81
14.31
10.73
10.53
10.53
Cam
84.72
96.23
123.7 145.75
165.35
Nhãn
29.35
21.83
22.5
21.35
21.25
Vải, chôm chôm
43.57
26.3
29.73
29.45
29.97
Quýt
624.95 964.91 1057.44 1192.81 1246.69
Chè
42.1
36.23
37.55
37.65
38.05
Diện tích thu hoạch (Ha)
Xoài
19.88
11.7
9.96
9.76
9.96
Cam
57.03
63.77
65.49
71.33
72.66
Nhãn
29.04
20.7
20.09
18.89
18.88
Quýt
522.76 602.38 603.66 699.17
702.28
Chè
37.72
32.12
33.34
33.64
33.75
Sản lượng (Tấn
Cây ăn quả
Xoài
10
14.51
15.5
14.46
14.74
Cam
201.88 505.76
586.9 353.86
374.08
Nhãn
166.98
86.92
84.38
77.9
80.04
Quýt
1986.48 1978.41 4449.44 5935.4 5934.56
Chè
123.72 105.99 110.68 111.01
111.38
….
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
Theo Bảng 3.8 cho thấy, huyện Bạch Thông có diện tích cây ăn quả
tương đối lớn và đa dạng. Trong đó, quýt là cây trồng có diện tích và sản
lượng lớn nhất.
33
Bảng 3.9: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
2013
2015
TỔNG SỐ
2010 2016 2014 19,514 20,682 20,906 21,005 21,348
Phân theo giới tính Nam Nữ
8,884 10,601 10,716 10,570 10,893 10,630 10,081 10,190 10,435 10,455
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị Nông thôn
TỔNG SỐ
910 1,102 1,114 1,090 1,087 18,604 19,580 19,792 19,915 20,261 100
100
100
100
100
Phân theo giới tính Nam Nữ
46 54
51 49
51 49
50 50
51 49
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị Nông thôn
5 95
5 95
5 95
5 95
5 95
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
Bảng 3.9 cho thấy lực lượng lao động của Bạch Thông chủ yếu nằm ở
khu vực nông thôn với tỉ lệ lên đến 95%. Đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế trong khu vực nông nghiệp nông thôn của huyện. Phân theo giới
tính, tỉ lệ lao động nữ cao hơn so với lao động nam (54% lao động nữ so với
46% lao động nam).
Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ nghèo
Trong đó
Tỷ lệ hộ nghèo
Thành thị 2.02 - 0 - 6.53 8.12
18.6 10.46 9.58 7.21 22.04 21.81
Nông thôn 16.58 10.46 9.58 7.21 15.51 13.69
2010 2012 2013 2014 2015 2016 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
34
Theo Bảng 3.10, tỉ lệ hộ nghèo của huyện Bạch Thông còn cao với tỉ lệ
năm 2016 là 21,81%. Tuy nhiên, so với tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh, huyện Bạch
Thông có tỉ lệ thấp hơn (tỉnh lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh năm 2016 là 26,61%).
Bảng 3.11: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước và
nhà tiêu hợp vệ sinh
Đơn vị tính - Unit: %
2010
2013 2014 2015 2016
Thành thị
99.46
100
100
100
100
Nông thôn
86.72
93.6 96.88 100
100
Thành thị
100
100
100
100
100
Nông thôn
87.36 90.28 92.86 100
100
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bạch Thông năm 2016
Qua Bảng 3.11 cho thấy 100% số hộ dân của Bạch Thông đã được sử
dụng điện lưới quốc gia, rất thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
3.1.3. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển
sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông
* Về lợi thế:
- So với các huyện của tỉnh Bắc Kạn thì Bạch Thông có vị trí địa lý,
giao thông tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển cây quýt hàng hóa nói riêng. Huyện nằm ở phía Bắc và bao quanh
thành phố Bắc Kạn. Trung tâm huyện chỉ cách thành phố 18km. Nhiều xã
của huyện nằm dọc theo trục Quốc lộ 3 và Quốc lộ 3b nên rất thuận lợi trong
việc tiếp cận nhanh với thị trường thành phố, các huyện bạn, với các tỉnh
Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn qua đó có thể tiếp cận
nhanh chóng với thị trường khu vực phía Bắc, Đông Bắc Bộ và các tỉnh,
thành trong cả nước.
35
- Đặc điểm thổ nhưỡng xã Quang Thuận và các xã lân cận như Dương
Phong, Đôn Phong rất phù hợp cho phát triển cây quýt nên thuận lợi cho
việc mở rộng diện tích vùng quýt hàng hóa.
- Sản phẩm quýt Quang Thuận đã được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa
học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý và đã có tiếng từ lâu,
được tiêu thụ khá rộng rãi ở địa bàn các tỉnh lân cận nên thuận lợi cho phát
triển thành vùng hàng hóa lớn.
* Về khó khăn:
- Do là huyện khó khăn nên trình độ dân trí chưa cao, nhận thức còn
hạn chế nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyên truyền, vận động thay
đổi tập quán sản xuất (manh mún, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp) và áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất hàng hóa
đối với cây quýt.
- Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo còn ở mức khá cao nên khó khăn về
nguồn lực để phát triển sản xuất hàng hóa nói chung và cây quýt nói riêng.
- Tuy đã quyết liệt trong công tác tuyên truyền và thực hiện đồng bộ
các giải pháp những một bộ phận không nhỏ người dân vẫn có tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa có ý thức vươn lên thoát
nghèo tiến tới làm giàu.
- Trình độ, năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ còn có hạn chế
nên có ảnh hưởng quá trình phát triển kinh tế hàng hóa.
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông
3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện Bạch Thông
Diện tích, sản lượng quýt phân theo xã, phường, thị trấn của huyện
Bạch Thông được thể hiện ở các Bảng 3.12, 3.13 và 3.14 dưới đây:
36
Bảng 3.12: Diện tích trồng quýt phân theo xã, phường, thị trấn huyện
Bạch Thông
Đơn vị tính: Ha
2010
2013
2014
2015
2016
624.95 694.91
1057.41
1192.81
1246.69
TỔNG SỐ
Phân theo đơn vị
xã, phường, thị trấn
1. TT Phủ Thông
2. Phương Linh
3.48
3.16
5.41
5.71
5.71
3. Vy Hương
1.56
5.85
4.20
4.20
4.20
4. Sỹ Bình
2.88
9.98
5.89
5.89
6.39
5. Vũ Muộn
2.35
1.97
2.68
2.88
2.88
6. Đôn Phong
28.61
99.24
127.99
162.99
176.59
7. Tú Trĩ
0.31
1.23
5.03
5.03
5.66
0.05
0.03
0.03
0.03
8. Tân Tiến
9. Lục Bình
2.04
2.16
2.18
10. Nguyên Phúc
1.84
1.08
3.45
2.72
3.75
0.04
0.07
0.07
11. Quân Bình
12. Cao Sơn
0.07
2.19
5.59
19.77
13. Hà Vị
0.34
0.36
0.36
0.36
0.38
14. Cẩm Giàng
0.84
0.75
0.75
0.75
0.75
15. Mỹ Thanh
0.78
1.10
1.62
1.82
1.92
519.30
16. Quang Thuận
310.70 440.00
456.50
504.50
497.11
17. Dương Phong
271.25 400.07
439.23
487.11
Qua Bảng 3.12 cho thấy diện tích trồng quýt của huyện Bạch Thông tăng
nhanh theo các năm, từ 624,95 ha năm 2010 tăng lên 1246,69 ha năm 2016.
Diện tích quýt được trồng ở 16/17 xã, thị trấn, trong đó tập trung nhiều nhất ở 2
37
xã Quang Thuận và Dương Phong. Trong đó, diện tích quýt của 3 xã này năm
2016 là 1.016,41 ha, chiếm 81,5% diện tích quýt toàn huyện.
Bảng 3.13: Diện tích quýt đã cho thu hoạch phân theo xã, phường, thị
trấn thuộc huyện
Đơn vị tính - Unit: Ha
2010
2012
2013
2014
2016
522.76
602.38
603.06 699.17
702.28
2.90 1.56 2.12 0.47 19.04 0.31
0.99 3.91 2.66 1.12 24.42 0.78
1.06
1.08
TỔNG SỐ Phân theo đơn vị xã, phường, thị trấn 1. TT Phủ Thông 2. Phương Linh 3. Vy Hương 4. Sỹ Bình 5. Vũ Muộn 6. Đôn Phong 7. Tú Trĩ 8. Tân Tiến 9. Lục Bình 10. Nguyên Phúc 11. Quân Bình 12. Cao Sơn 13. Hà Vị 14. Cẩm Giàng 15. Mỹ Thanh 16. Quang Thuận 17. Dương Phong
0.27 0.64 0.78 261.41 232.21
0.07 0.33 0.80 0.96 322.41 242.84
1.74 1.23 3.80 3.80 2.48 2.48 1.65 1.45 28.60 20.80 4.03 4.03 0.03 0.03 0.84 0.84 1.58 1.58 0.04 0.04 0.42 0.42 0.31 0.31 0.75 0.75 0.70 0.70 288.50 342.50 276.70 309.70
2.86 3.90 3.78 1.93 28.60 4.33 0.03 0.84 1.58 0.04 0.43 0.31 0.75 0.70 342.50 309.70
Qua Bảng 3.13 cho thấy: Diện tích quýt cho thu hoạch của toàn huyện
là 702,28 ha, chiếm 55,4% tổng diện tích quýt. Trong đó diện tích tại 2 xã
Quang Thuận và Dương Phong là 652,2 ha, chiếm 92,9% tổng diện tích quýt
cho thu hoạch toàn huyện.
38
Bảng 3.14: Sản lượng cây ăn quả quýt phân theo xã, phường, thị trấn
thuộc huyện
ĐVT: Tấn
2010
2013
2014
2015
2016
1,986.48 1,978.41
4,449.44
5,935.40 5,934.27
TỔNG SỐ
Phân theo đơn vị xã,
phường, thị trấn
1. TT Phủ Thông
11.01
3.24
9.07
14.77
24.17
2. Phương Linh
12.84
28.01
32.26
32.96
3. Vy Hương
5.93
8.72
18.28
21.05
31.94
4. Sỹ Bình
8.05
3.69
10.69
14.01
16.31
5. Vũ Muộn
1.78
6. Đôn Phong
72.35
80.21
153.32
242.79
241.67
7. Tú Trĩ
1.19
2.57
29.71
34.21
36.59
0.22
0.25
0.25
8. Tân Tiến
0.00
6.19
7.13
7.10
9. Lục Bình
0.00
10. Nguyên Phúc
4.02
3.55
11.65
13.41
13.35
0.29
0.34
0.34
11. Quân Bình
0.00
12. Cao Sơn
0.00
0.25
3.10
3.57
3.63
13. Hà Vị
1.02
1.09
2.29
2.63
2.62
14. Cẩm Giàng
2.41
2.64
5.53
6.37
6.34
15. Mỹ Thanh
2.97
3.17
5.16
5.94
5.92
16. Quang Thuận
993.37 1,058.90
2,126.53
2,907.48 2,894.13
17. Dương Phong
882.38
797.55
2,039.56
2,629.04 2,616.97
Qua phân tích Bảng 3.14 cho thấy sản lượng quýt của huyện tập trung
ở 3 xã Quang Thuận và Dương Phong. Sản lượng quýt của 2 xã năm 2016 là
gần 5.511,1 tấn, chiếm 92,9% tổng sản lượng quýt toàn huyện.
39
3.2.2. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp
a. Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại
Kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn nhất ở Bắc Kạn nói chung và ở Bạch Thông nói riêng. Nhằm khai
thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, thời gian qua, huyện Bạch Thông
đã quan tâm hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hộ gia đình qua đó góp phần
cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân. Từ thành công của các
mô hình, người dân đã mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, góp phần không
nhỏ vào việc phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Hộ gia đình thường sản
xuất, kinh doanh đa dạng như dịch vụ mua bán, làm nghề thủ công, hộ gia
đình nông nghiệp thường kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công
nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ… Kinh tế hộ gia đình ở Bạch Thông
ngày nay đã dần thích ứng với cơ chế thị trường ngày càng góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
Từ xuất phát điểm mô hình kinh tế hộ, trong những năm gần đây xuất
hiện một số hộ gia đình sản xuất theo phương thức trang trại gia đình, trong
các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản... Tại địa bàn nghiên cứu là xã
Quang Thuận và xã Dương Phong có 3-4 trang trại có thu nhập hàng tỉ đồng
mỗi năm. Lĩnh vực sản xuất của các trang trại này hầu hết là kết hợp giữa sản
xuất quýt hàng hóa kết hợp chăn nuôi lợn và nuôi trồng thủy sản.
b. Phát triển kinh tế hợp tác và tổ hợp tác
Huyện Bạch Thông là một trong những địa phương đi đầu của tỉnh
trong việc thành lập các hợp tác xã kiểu mới. Tuy nhiên sau khi thành lập rất
nhiều vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động của các hợp tác xã hiện nay.
Theo báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bạch Thông đến nay
trên địa bàn có 17 hợp tác xã (HTX) đang hoạt động theo Luật HTX năm
2012, riêng 8 tháng đầu năm 2017 thành lập mới được 5 HTX. Trong tổng số
HTX hiện nay có 7 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; 6 HTX hoạt
40
động trong lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp; 2 HTX hoạt động sản xuất, chế
biến; 2 HTX hoạt động ngành nghề xây dựng, phi nông nghiệp. 8 tháng qua
đã có 10/17 HTX tham gia nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo quy định. Vốn
điều lệ của các HTX còn ít, chủ yếu là huy động đất đai, nhân lực và tay nghề
vốn có.
Hầu hết các HTX thành lập trên địa bàn đều xuất phát từ nhu cầu thực
tế và nguyện vọng chính đáng của người lao động. Qua hoạt động, một số
HTX bước đầu đã biết cách tổ chức sản xuất như xây dựng được phương án
kinh doanh, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với các thành viên để áp dụng
vào sản xuất, tận dụng được nguồn nguyên liệu đất đai, vốn, nhân lực, tạo ra
cách làm mới, phục vụ hàng hóa theo nhu cầu thị trường điển hình như HTX
Bình Sơn (xã Sỹ Bình), HTX Hợp Lực (thị trấn Phủ Thông). Ở địa bàn nghiên
cứu là xã Quang Thuận cũng đã thành lập được Hợp tác xã Đại Hà về sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm quýt.
Tuy nhiên, khi đi vào thực tế, hoạt động của hầu hết các HTX đều gặp
phải không ít khó khăn mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn sản xuất, thiếu
quỹ đất làm trụ sở giao dịch, đầu ra sản phẩm bấp bênh, khả năng tiếp cận thị
trường còn yếu…
3.2.3. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại
a. Những kết quả đạt được.
Nhìn chung huyện Bạch Thông có vị trí tương đối thuận lợi để phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, có điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
theo hướng đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, có hệ thống đường giao thông
tương đối thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế với các huyện trong tỉnh và
các tỉnh bạn, nguồn lao động dồi dào và cơ bản được bồi dưỡng đào tạo về kỹ
năng, phương pháp sản xuất, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật thâm
canh, chăm sóc cây ăn quả có múi. Từ thực tế trên, năm 2000 được Sở Khoa
41
học và Công nghệ, UBND tỉnh định hướng và giúp đỡ huyện khai thác những
tiềm năng thế mạnh của địa phương, nhận thấy rằng cây cam quýt là loại cây
ăn quả có đủ điều kiện cải tạo, đầu tư khoa học kỹ thuật, phương pháp canh
tác nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng, mẫu mã đẹp, tạo ra
hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Căn cứ vào các điều kiện thực tế nêu trên, ngày 07/5/2007 UBND tỉnh
Bắc Kạn ban hành Quyết định số 691/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đó huyện Bạch Thông có 3 xã
Quang Thuận, Dương Phong và Đôn Phong thuộc vùng quy hoạch trồng cây
cam, quýt. Đây là căn cứ và là một thuận lợi lớn cho huyện để phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp nói chung và cây cam, quýt nói riêng. Đồng thời giai
đoạn 2006-2010, UBND tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, trong đó có hỗ trợ
trên đất đồi để trồng cây cam, quýt. Giai đoạn 2011-2015, HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 về việc phê duyệt
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng chính và trồng rừng sản
xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2015, cây cam, quýt là đối tượng cây trồng
được hỗ trợ giống theo quy định.
Cùng với các cơ chế, chính sách của tỉnh, hàng năm UBND huyện cũng
dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho việc phát triển cây cam, quýt. Với
những cơ chế, chính sách nêu trên cùng với sự nỗ lực lao động của nhân dân
nên vùng trồng cây cam, quýt của huyện dần dần trở thành vùng sản xuất
hàng hoá của huyện, diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị thu nhập tăng
dần qua các năm.
Từ năm 2014 đến nay huyện đã mở rộng vùng trồng cam, quýt lên các
xã phía bắc của huyện có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với trồng cây cam,
quýt như các xã: Cao sơn, Vũ Muộn, Sỹ Bình, Mỹ Thanh.
42
Về cây giống: Sử dụng cây giống ghép, mắt ghép lấy từ cây Quýt
Quang Thuận được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt tiêu chuẩn, cây
giống giữ được nguồn gốc quýt đặc sản Quang Thuận.
Về thị trường: Từ năm 2011 trở về trước, thị trường tiêu thụ chủ yếu là
tiêu thụ nội địa và các tỉnh bạn. Giá cả không ổn định. Lực lượng tiêu thụ chủ
yếu là tư thương.
Đến năm 2012, sản phẩm cam quýt Bắc Kạn được Cục Sở hữu trí tuệ -
Bộ Khoa học và công nghệ cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn cho
sản phẩm quýt Bắc Kạn.
Nhờ đó quýt Bắc Kạn đã từng bước khẳng định được danh tiếng trên
thị trường trong và ngoài tỉnh, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng hơn,
hiện nay quýt Bắc Kạn đã có mặt tại một số tỉnh bạn như Cao Bằng, Lạng
Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội, với tổng lượng quýt bán ra trong mùa
vụ trung bình mỗi ngày khoảng 100 tấn.
Về chất lượng, mẫu mã: Quýt Quang Thuận là loại quả đặc sản nổi
tiếng, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ màu vàng tươi, vỏ giòn, ít hạt, có mùi thơm
đặc trưng và đặc biệt sơ bã ít và tan. Kết quả phân tích thành phần sinh hoá
chất lượng quả như sau: Tỷ lệ ăn được 64,1%, tỷ lệ khối lượng hạt/quả
2,14%, chất khô hoà tan 11,8%, đường tổng số 9,43%, axit tổng số 0,67%,
vitamin C 32,56mg/100gr. Vì vậy, sản phẩm quýt đặc sản Quang Thuận đã
đáp ứng được yêu cầu cả ở thị trường trong nước và ngoài nước.
b. Một số hạn chế, tồn tại chủ yếu.
- Chất lượng sản phẩm quýt chưa đồng đều. Còn nhiều diện tích quýt
do người dân thiếu lao động và vốn nên chưa được chăm sóc đầy đủ, nhất là
khâu tưới nước, bón phân và phòng trừ sâu bệnh.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm quýt thiếu ổn định. Mặc dù sản phẩm quýt
đã được thị trường chấp nhận và tiêu thụ rộng rãi nhưng quýt tại vườn thường
xuyên bị tư thương ép giá. Nhất là trong những năm quýt được mùa như năm
2017 thì giá quýt tại vườn chỉ bằng 1/3 - ½ giá quýt tại thành phố Bắc Kạn.
43
- Chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hiệu quả. Hầu hết sản
phẩm quýt đều phải bán tươi. Trong khi nếu bảo quản được thêm khoảng 1 -
1,5 tháng đến dịp tết âm lịch thì giá trị sản phẩm quýt có thể được nâng lên
gấp 1 đến 1,5 lần.
- Trên cây quýt xuất hiện một số dịch bệnh nguy hiểm nhưng chưa phòng
trừ được hiệu quả đó là bệnh vàng lá thối rễ và bệnh vàng lá gân xanh greening.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa
bàn huyện Bạch Thông
3.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra
a. Diện tích, năng suất, sản lượng quýt của nhóm hộ điều tra
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa
bàn huyện Bạch Thông, tác giả đã lấy phiếu điều tra 90 hộ thuộc 2 xã Quang
Thuận và Dương Phong là 2 xã có diện tích quýt lớn của huyện. Trong đó mỗi
xã điều tra 3 thôn, mỗi thôn 15 hộ. Việc lựa chọn thôn dựa theo tiêu chí là các
thôn trồng nhiều quýt điển hình tại các xã.
Kết quả diện tích, năng suất, sản lượng quýt của nhóm hộ điều tra thể
hiện ở Bảng 3.15 sau đây:
Bảng 3.15: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng quýt và diện tích quýt
cho thu hoạch
Xã
Thôn
Diện tích đất nông nghiệp (ha)
Tổng diện tích quýt (ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
53.2 47 40.5 140.7 59.1 52.2 29.5 140.8 281.5
50.7 46.5 39.5 136.7 54.8 41.7 27.5 124 260.7
48.5 42.5 36.5 127.5 52.5 41 25 118.5 246
Quang Thuận Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Khuổi Có Nà coọng Tổng Dương Phong Tổng cộng
44
Các thôn Nà Chạp, Nà Thoi, Nà Vài xã Quang Thuận và Bản Tràn,
Khuổi Có, Nà Coọng xã Dương Phong là các thôn trồng nhiều quýt và có tính
đại diện cao cho các hộ trồng quýt tại hai xã nói trên.
Tổng diện tích đất nông nghiệp của các hộ được điều tra là 281,5 ha; diện
tích trồng quýt là 260,7 ha, chiếm 92,6% diện tích đất nông nghiệp của các hộ;
diện tích đã cho thu hoạch là 246 ha, chiếm 94,4% diện tích quýt của các hộ.
Các hộ được điều tra chủ yếu sống bằng nghề trồng quýt. Đồng thời,
qua điều tra các hộ đều cho biết hầu hết sản lượng quýt sản xuất ra đều là
hàng hóa, tỉ lệ để lại tiêu dùng cho gia đình và các mục đích khác là không
đáng kể. Do vậy có thể kết luận các hộ tham gia trồng quýt đều là các hộ
sản xuất hàng hóa.
b. Giá trị sản lượng hàng hoá sản phẩm quýt của nhóm hộ điều tra
Diện tích, năng suất, sản lượng quýt của nhóm hộ điều tra được thể
hiện ở Bảng 3.16:
Bảng 3.16: Diện tích, năng suất, sản lượng quýt nhóm hộ điều tra
Diện tích cho
Năng suất
Sản lượng
Xã
Thôn
thu hoạch
(tấn/ha)
(tấn)
(ha)
Quang Thuận
Nà Chạp
48.5
7.97
402.05
Nà Thoi
42.5
7.95
340.6
Nà Vài
36.5
7.97
290.8
Tổng Quang Thuận
127.5
7.96
1033.45
Dương Phong
Bản tràn
52.5
7.73
404.75
Khuổi Có
41
8.03
329.5
Nà coọng
25
7.87
197
Tổng Dương Phong
118.5
7.88
931.25
246
7.92
1964.7
Tổng cộng
45
Qua phân tích Bảng 3.16 cho thấy diện tích của nhóm hộ thuộc các
thôn có diện tích chênh lệch khá lớn, từ 25 đến 52,5 ha.
Năng suất quýt của các nhóm hộ thuộc 6 thôn của 2 xã Quang Thuận và
Dương Phong tương đối đồng đều, đạt từ 7,73 đến 8,03 tấn/ha. Trong đó năng
suất của các nhóm hộ xã Quang Thuận đồng đều hơn và giá trị trung bình cao
hơn một chút so với xã Dương Phong. Điều này cho thấy cả 2 xã đều có điều
kiện tương đồng cho phát triển cây quýt.
Bảng 3.17: Giá trị thu nhập từ cây quýt của nhóm hộ điều tra
Tổng chi
Xã
Thôn
Giá bán
Doanh thu/ha
Sản lượng
Thu nhập/
Tổng thu
phí
(tấn)
(Ngđ)
(Trđ)
ha (Trđ)
nhập (Trđ)
(Trđ)
Quang
Nà
Thuận
Chạp
402.05
10.53
4333.05
1931.44
46.98
2401.61
Nà
Thoi
340.6
11.00
3746.6
1760
46.09
1986.60
Nà
Vài
290.8
11.00
3198.8
1494.47
46.77
1704.33
Tổng Quang
Thuận
1033.45
10.84
11278.45
5185.91
46.61
6092.54
Dương
Bản
Phong
tràn
404.75
11.00
4452.25
2132.75
44.65
2319.50
Khuổi
Có
329.5
10.87
3576.5
1683.03
46.31
1893.47
Nà
coọng
197
11.00
2167
1034.85
45.23
1132.15
Tổng Dương
Phong
931.25
10.96
10195.75
4850.63
45.40
5345.12
1964.7
10.90
21474.2 10036.54
46.00
11437.66
Tổng cộng
Qua phân tích Bảng 3.17 cho thấy, giá trị thu nhập trồng quýt sau khi
trừ chi phí sản xuất khá cao và tương đối đồng đều giữa các nhóm hộ và đạt
từ 44,65 triệu đồng đến 46,98 triệu đồng/ha.
46
Ngoài ra, qua điều tra cho thấy, tất cả các hộ đều thuộc diện có kinh tế
hộ từ trung bình trở lên, qua đó có thể khẳng định, cây quýt là cây xóa đói
giảm nghèo và làm giàu có hiệu quả.
c. Tỷ suất hàng hoá sản phẩm quýt của nhóm hộ điều tra.
Qua điều tra cho thấy, sản phẩm quýt của các hộ hầu hết là để tiêu thụ
ra thị trường, tỷ lệ hàng hóa để lại sử dụng hoặc dùng cho mục đích khác hầu
như không đáng kể nên có thể nói tỉ suất hàng hóa sản phẩm quýt tại các
nhóm hộ điều tra là đạt xấp xỉ 100%.
3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện
Bạch Thông
a. Yếu tố quy mô diện tích sản xuất quýt
Qua điều tra cho thấy, diện tích quýt cho thu hoạch của các hộ từ 0,5
đến 6 ha. Để phân tích về quy mô diện tích trồng quýt của các hộ, tác giả chia
ra làm 2 nhóm hộ:
+ Nhóm hộ có diện tích quýt dưới 3 ha.
+ Nhóm hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở lên.
Kết quả cụ thể thể hiện ở 02 bảng 3.18 và 3.19 sau đây:
47
Bảng 3.18: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu hoạch) dưới 3 ha
Xã
Thôn
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Chi phí /ha (Trđ)
Tổng chi phí (Trđ)
Thu nhập/ha (Trđ)
Tổng thu nhập (Trđ)
Nà Thoi Nà Vài
Diện tích cho thu hoạch (ha) 1.5 2 1 1.5 2 2.5 1.5 2 2.5
Khuổi Có Nà coọng
0.5 1 2 1 1.5 2 0.5 1 1.5 2 2.5
6.95 7.77 8.00 7.50 8.70 7.00 8.03 8.00 8.10 7.83 8.00 8.00 7.75 8.25 8.00 7.80 8.00 7.80 7.50 8.25 7.00 7.88 7.85
28.44 41.45 41.23 39.78 43.41 40.48 41.23 40.43 40.98 39.25 39.08 39.08 40.58 41.88 40.58 40.38 41.88 41.02 40.43 41.88 40.48 40.86 40.04
170.64 248.68 82.46 119.34 260.48 101.2 247.38 323.44 307.35 1860.97 19.54 39.08 162.32 83.76 60.87 403.8 20.94 205.1 121.29 335.04 101.2 1552.94 3413.91
39.76 43.99 46.77 42.72 52.29 36.52 47.05 47.57 48.12 45.62 48.92 48.92 44.67 48.87 47.42 43.82 46.12 44.78 42.07 48.87 36.52 45.50 45.56
238.56 263.92 93.54 128.16 313.72 91.3 282.27 380.56 360.9 2152.93 24.46 48.92 178.68 97.74 71.13 438.2 23.06 223.9 126.21 390.96 91.3 1714.56 3867.49
Quang Thuận Nà Chạp Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Tổng Dương Phong Tổng cộng
41.7 46.6 16 22.5 52.2 17.5 48.15 64 60.75 369.4 4 8 31 16.5 12 78 4 39 22.5 66 17.5 298.5 667.9
48
Bảng 3.19: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu hoạch) từ 3 ha đến 6ha
Xã
Thôn
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Chi phí /ha (Trđ)
Thu nhập/ha (Trđ)
Diện tích cho thu hoạch (ha) 3 3.5 4.5 5 6 3 4 6 3 4 5
3 3.5 4 4.5 5 6 3 3.5 4 5 6 3
Bản tràn Khuổi Có Nà coọng
8.50 8.50 8.50 8.25 9.00 7.13 8.50 8.35 7.25 8.60 8.00 8.14 7.00 7.50 8.00 7.25 8.50 7.00 8.33 8.00 8.00 8.00 8.00 8.00 7.88 8.01
25.5 59.5 38.25 82.5 108 64.2 68 100.2 43.5 34.4 40 664.05 21 52.5 96 65.25 85 42 75 28 32 40 48 48 632.75 1296.8
Tổng chi phí (Trđ) 125.64 293.16 188.46 402.3 502.56 358.92 335.04 502.56 233.88 179.52 202.9 3324.94 117.24 283.36 503.36 330.57 442.8 234.48 373.02 146.58 154.32 209.4 251.28 251.28 3297.69 6622.63
41.88 41.88 41.88 40.23 41.88 39.88 41.88 41.88 38.98 44.88 40.58 41.17 39.08 40.48 41.95 36.73 44.28 39.08 41.45 41.88 38.58 41.88 41.88 41.88 40.97 41.07
Tổng thu nhập (Trđ) 154.86 361.34 232.29 465.2 685.44 347.28 412.96 599.64 244.62 198.88 237.1 3939.61 113.76 294.14 552.64 387.18 492.2 227.52 451.98 161.42 165.68 230.6 276.72 276.72 3630.56 7570.17
51.62 51.62 51.62 46.52 57.12 38.59 51.62 49.97 40.77 49.72 47.42 47.97 37.92 42.02 46.05 43.02 49.22 37.92 50.22 46.12 41.42 46.12 46.12 46.12 45.26 46.58
Nà Chạp Quang Thuận Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Tổng Dương Phong Tổng cộng
49
Qua phân tích Bảng 3.18 và 3.19 trên cho thấy:
- Về năng suất: Các hộ có diện tích quýt từ 3 ha đến 6 ha có năng suất
quýt cao hơn so với các hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở xuống. Tuy nhiên,
chênh lệch về năng suất giữa hai nhóm hộ không nhiều. Cụ thể năng suất quýt
trung bình của nhóm hộ có diện tích từ 3 ha trở lên là 8,01 tấn/ha trong khi đó
nhóm hộ có diện tích 3 ha trở xuống là 7,85 tấn/ha (Chênh lệch 0,16 tấn/ha).
So sánh giữa 2 nhóm hộ thuộc 2 xã Quang Thuận và Dương Phong thì
năng suất quýt không có sự chênh lệch lớn. Điều này thể hiện trình độ thâm
canh của nông dân và điều kiện thổ nhưỡng của 2 xã tương đối tương đồng
đối với phát triển cây quýt.
- Về chi phí lao động, phân bón, thuốc trừ sâu/ha quýt: Chi phí cho 1ha
quýt của các hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở lên cao hơn một chút so với các
hộ có diện tích quýt từ 3 ha trở xuống. Cụ thể, chi phí cho 1ha quýt đối với
các hộ có diện tích 3 ha trở lên là 41,07 triệu đồng; chi phí cho 1ha quýt đối
với các hộ có diện tích 3 ha trở xuống là 40,04 triệu đồng (Chênh lệch 1,03
triệu đồng).
Điều này được lý giải là do các hộ có diện tích quýt lớn thường có tiềm
lực kinh tế hơn nên có điều kiện đầu tư nhiều hơn cho vườn quýt. Kết quả thu
được là năng suất quýt cao hơn so với các hộ có diện tích quýt nhỏ.
- Về hiệu quả kinh tế: Mặc dù bỏ ra chi phí cho 1ha quýt nhiều hơn
1,03 triệu đồng nhưng thu nhập bình quân trên 1 ha quýt của các hộ có diện
tích từ 3 ha trở lên cao hơn so với các hộ có diện tích dưới 3 ha. Cụ thể: Thu
nhập bình quân từ quýt của các hộ có diện tích từ 3 ha trở lên là 46,58 triệu
đồng; thu nhập bình quân từ quýt của các hộ có diện tích từ 3 ha trở xuống là
45,56 triệu đồng (Chênh lệch 1,02 triệu đồng).
Qua phân tích bảng trên cho thấy những hộ có diện tích quýt lớn thì có giá
trị thu nhập trên một đơn vị diện tích cao hơn so với các hộ có diện tích nhỏ.
50
b. Yếu tố về tiềm lực kinh tế hộ
Trong quá trình điều tra 90 hộ thì 100% số hộ thuộc diện kinh tế trung
bình trở lên. Trong đó hộ giàu có 2 hộ, chiếm 2,2%; hộ khá có 36 hộ, chiếm
40% và hộ Trung bình là 52 hộ, chiếm 57,8%. Kết quả phân tích yếu tố tiềm
lực kinh tế hộ ảnh hưởng đến sản xuất quýt được thể hiện ở 02 bảng 3.20 và
3.21 dưới đây:
Bảng 3.20: Sản xuất quýt của các hộ gia đình
có điều kiện kinh tế khá trở lên
Thu
Diện tích
Năng
Hộ
Hộ
Sản lượng
cho thu
Xã
Thôn
suất
nhập/ha
Giàu
Khá
(tấn)
hoạch (ha)
(tấn/ha)
(Trđ)
Dương
52.5
116
404.75
44.65
Bản tràn
9
Phong
120.5
329.5
46.31
41
Khuổi Có
10
Nà coọng
1
4
118
197
45.23
25
Tổng Dương
1
23
118.5
354.5
931.25
45.40
Phong
Quang
6
Nà Chạp
48.5
119.6
402.05
46.98
Thuận
4
1
Nà Thoi
42.5
119.2
340.6
46.09
3
Nà Vài
36.5
119.5
290.8
46.77
13
1
Tổng Quang Thuận
127.5
358.3
1033.45
46.61
36
2
246
712.8
1964.7
46.00
Tổng cộng
Qua phân tích Bảng 3.20 cho thấy thu nhập trung bình/ha quýt của các
nhóm hộ có điều kiện kinh tế khá trở lên đạt 46 triệu đồng/ha và các nhóm hộ
thuộc xã Quang Thuận có thu nhập cao hơn một chút so với các nhóm hộ của xã
Dương Phong (46,61 triệu đồng so với 45,4 triệu đồng, chênh lệch 1,2 triệu đồng).
51
Bảng 3.21: Sản xuất quýt của các hộ kinh tế trung bình
Năng suất (tấn/ha)
Xã
Thôn
Sản lượng (tấn)
Thu nhập/ha (Trđ)
Hộ Trung bình
Diện tích cho thu hoạch (ha)
6 5 10
52.5 41 25
116 120.5 118
404.75 329.5 197
44.65 46.31 45.23
21
118.5
354.5
931.25
45.40
9 10 12 31 52
48.5 42.5 36.5 127.5 246
402.05 119.6 340.6 119.2 119.5 290.8 358.3 1033.45 1964.7 712.8
46.98 46.09 46.77 46.61 46.00
Dương Phong Bản tràn Khuổi Có Nà coọng Tổng Dương Phong Quang Thuận Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Tổng cộng
Qua phân tích Bảng 3.21 cho thấy, giá trị thu nhập trên một ha quýt của
các hộ dân thuộc diện hộ có kinh tế trung bình đạt 46 trđ/ha, tương đồng với
thu nhập của nhóm hộ có điều kiện kinh tế khá trở lên; thu nhập/1ha quýt của
các hộ trồng quýt ở xã Quang Thuận cũng cao hơn một chút so với các hộ dân
xã Dương Phong. Điều này có thể lý giải là bởi các hộ dân trồng quýt ở xã
Quang Thuận có kinh nghiệm trồng quýt lâu năm hơn và giá bán cũng nhỉnh
hơn so với các hộ dân xã Dương Phong.
c. Yếu tố về thành phần dân tộc của chủ hộ
Trong 90 hộ điều tra thì 100% là người dân tộc ít người, trong đó số hộ
người Dao là 10 hộ, chiếm 11,1% và người Tày là 80 hộ, chiếm 88,9%. Kết
quả phân tích ảnh hưởng của thành phần dân tộc đến sản xuất quýt thể hiện ở
Bảng 3.22 và 3.23 sau đây:
52
Bảng 3.22: Sản xuất quýt của các hộ người Dao
Xã
Thôn
Dân tộc
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Thu nhập/ha (Trđ)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Dao Dao
18 34.4 52.4 107 34 18 159 211.4
2 4 6 13.5 4 2 19.5 25.5
9.00 8.60 8.80 8.10 8.50 9.00 8.31 8.41
Quang Thuận Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Dao Khuổi Có Dao Nà coọng Dao Tổng Dương Phong Tổng cộng
54.12 49.72 51.92 48.26 51.62 54.12 49.83 50.25 Qua Bảng 3.22 cho thấy năng suất và thu nhập/1ha quýt của các hộ
người Dao đạt khá cao. Điều này cho thấy các hộ người Dao là những hộ có
khả năng sản xuất quýt hàng hóa rất tốt.
Bảng 3.23: Sản xuất quýt của các hộ người Tày
Xã
Thôn
Dân tộc
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Thu nhập/ha (Trđ)
Tày Tày Tày
48.5 40.5 32.5 121.5
7.97 7.87 7.92 7.92
402.05 322.6 256.4 981.05
46.98 45.51 46.56 46.37
Tày Tày Tày
39 37 23 99 220.5
7.55 7.96 7.79 7.78 7.86
297.75 295.5 179 772.25 1753.3
42.84 45.50 44.59 44.44 45.47
Quang Thuận Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Bản tràn Khuổi Có Nà coọng Tổng Dương Phong Tổng cộng
Qua phân tích Bảng 3.22 và Bảng 3.23 trên cho thấy, năng suất, giá trị
thu nhập trên một đơn vị diện tích của nhóm hộ người Dao cao hơn so với
nhóm hộ người Tày. Trong đó, năng suất quýt trung bình của nhóm hộ người
Dao là 8,41 tấn/ha; của nhóm hộ người Tày là 7,86 tấn/ha (Chênh lệch 0,55
53
tấn/ha). Thu nhập trung bình của nhóm hộ người Dao trên một ha quýt là
50,25 triệu đồng; nhóm hộ người Tày là 45,47 triệu đồng (Chênh lệch 4,78
triệu đồng).
d. Yếu tố về trình độ văn hóa của chủ hộ
Trong số 90 hộ điều tra các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống
có 63 hộ, chiếm 70%; các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 10 trở lên có 27 hộ,
chiếm 30%. Trình độ văn hóa của chủ hộ ảnh hưởng đến sản xuất quýt thể
hiện ở Bảng 3.24 và 3.25 sau đây:
Bảng 3.24: Các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống
Xã
Thôn
Giá bán (Ngđ)
Học vấn (lớp)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Thu nhập/ha (Trđ)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Nà Chạp Nà Thoi Nà Vài
6 7 8 9 6 7 8 9 6 7 8 9
8 9.5 10.5 9.5 3.5 2.5 16 6.5 12.5 4 12 4 98.5
6.63 8.25 8.43 8.50 8.50 7.50 7.68 7.80 8.02 7.75 7.70 8.30 7.85
56 78.25 88.85 82.75 30 18.5 123 50.7 100.15 31 93.75 32.9 785.85
9.50 10.50 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 10.81
36.54 46.52 50.89 51.59 50.77 42.72 43.48 44.39 46.56 44.82 44.55 50.12 45.54
Bản tràn Khuổi Có Nà coọng
6 7 8 9 6 7 8 9 6 7 8 9
7 21 21 3.5 3 6 17.5 8.5 2 4 9.5 6.5 109.5 208
8.00 8.00 7.40 7.00 8.00 8.33 7.92 8.00 9.00 7.67 7.80 7.67 7.87 7.86
57 168.25 155 24.5 24 50 139.5 68 18 30 75.5 49.5 859.25 1645.1
11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 10.67 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 10.95 10.88
46.02 46.82 42.40 37.92 46.82 49.79 44.32 46.55 54.12 43.89 45.10 42.92 45.32 45.43
Quang Thuận Tổng Quang Thuận Dương Phong Tổng Dương Phong Tổng cộng
54
Bảng 3.25: Các chủ hộ có trình độ lớp 10 trở lên
Xã
Thôn
Giá bán (Ngđ)
Học vấn (lớp)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Thu nhập/ha (Trđ)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
10 12 10 12 10
7.5 3.5 10 4 4 29
8.65 8.50 8.45 8.50 8.25 8.46
66.45 29.75 84.4 34 33 247.6
11.00 11.00 11.00 11.00 11.00 11.00
53.27 51.62 51.07 51.62 50.32 51.57
Khuổi Có Nà coọng
10 10 12
6 2.5 0.5 9 38
8.00 8.00 8.00 8.00 8.31
48 20 4 72 319.6
11.00 11.00 11.00 11.00 11.00
46.12 46.12 46.12 46.12 49.75
Quang Nà Chạp Thuận Nà Thoi Nà Vài Tổng Quang Thuận Dương Phong Tổng Dương Phong Tổng cộng
Qua phân tích hai bảng 3.24 và 3.25 trên cho thấy, yếu tố trình độ văn
hóa của các chủ hộ có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ
điều tra. Theo đó, về năng suất, giá bán và giá trị thu được trên một đơn vị
diện tích của nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên đều cao hơn nhóm
còn lại. Cụ thể:
* Về năng suất quýt: Nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên có
năng suất quýt trung bình đạt 8,31 tấn/ha; nhóm hộ có trình độ văn hóa lớp 9
trở xuống đạt 7,86 tấn/ha (Chênh lệch 0,45 tấn/ha).
* Về giá bán: Nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên có giá bán
quýt trung bình đạt 11.000đ/kg; nhóm hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống
đạt 10.880 đ/kg (Chênh lệch 120đ/kg).
* Về giá trị thu nhập trên/1ha quýt sau khi trừ chi phí lao động, phân
bón: Nhóm hộ có trình độ văn hóa từ lớp 10 trở lên có giá trị thu nhập trung
55
bình đạt 49,75 triệu đồng; nhóm hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống đạt
45,43 triệu đồng (Chênh lệch 4,32 triệu đồng).
e. Yếu tố về giống quýt
Trong 90 hộ điều tra thì 100% số hộ đều trồng quýt từ nguồn giống
được nhân giống vô tính (chiết, ghép) và 100% dùng giống địa phương nên
không có sự khác biệt về yếu tố giống trong nhóm hộ điều tra. Kết quả này
cũng phản ánh hiện trạng chung về sử dụng giống quýt tại địa bàn nghiên cứu.
f. Yếu tố về thị trường tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng khác
Trong mẫu phiếu điều tra có nội dung phỏng vấn các hộ về kênh tiêu thụ và
những khó khăn trong sản xuất quýt đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Về kênh tiêu thụ, 100% số hộ được hỏi đều trả lời là sản phẩm được
tiêu thụ thông qua tư thương.
Về các khó khăn trong sản xuất, kết quả thể hiện ở Bảng 3.26 sau đây:
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của yêu tố thị trường và các khó khăn trong sản
xuất quýt của nhóm hộ điều tra
Khó
Khó khăn
Khó
Khó
Khó khăn
Khó khăn
khăn về
về Chất
khăn
về phòng
khăn về
về Bảo
Xã
Thôn
lượng,
Thị
về
trừ Dịch
Giá vật
quản sau
trường
mẫu mã
Vốn
bệnh
tư tăng
thu hoạch
tiêu thụ
sản phẩm
Dương
Phong
Bản tràn
15
13
13
6
Khuổi Có
15
8
13
5
2
Nà coọng
15
12
15
9
Tổng Dương Phong
45
33
41
20
2
Quang
Thuận
Nà Chạp
15
11
11
5
3
Nà Thoi
15
13
15
7
Nà Vài
15
15
13
7
Tổng Quang Thuận
45
39
39
19
3
90
72
80
39
5
Tổng cộng
56
Qua phân tích Bảng 3.26 cho thấy các hộ sản xuất quýt gặp khá nhiều
khó khăn trong sản xuất, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, vấn đề mẫu
mã chất lượng sản phẩm và phòng trừ dịch bệnh… cho cây quýt. Cụ thể:
* Về thị trường tiêu thụ: Toàn bộ 90 hộ điều tra, chiếm 100% tổng số
hộ đều có ý kiến khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế thì số liệu
điều tra lấy năm 2016, là năm thị trường tiêu thụ tương đối thuận lợi. Sản
phẩm quýt bán ra ngoài thị trường từ 15.000đ - 25.000đ/kg. Sản phẩm bán
buôn tại vườn khoảng 11.000đ/kg.
Tuy nhiên, thời điểm lấy phiếu điều tra lại đúng vào vụ quýt 2017 là
thời điểm giá quýt xuống mạnh do bị tư thương ép giá. Do vậy 100% số hộ
đều có ý kiến phản ánh khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Theo đó, khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm quýt xuất phát từ
đặc điểm của cây quýt là thu hoạch tập trung rộ trong vòng hơn một tháng
trong khi chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hiệu quả, các hộ chưa có
sự liên doanh, liên kết với nhau và chính quyền địa phương cũng chưa đứng
ra thu mua hoặc kêu gọi các đơn vị tiêu thụ lớn ký kết hợp đồng bao tiêu sản
phẩm cho nông dân nên thường bị tư thương thao túng. Hệ lụy là, giá quýt lúc
thu hoạch rộ xuống thấp. Như thời điểm cuối tháng 11, đầu tháng 12/2017 giá
quýt tại vườn có lúc xuống đến 7.000đ/kg. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc
mở rộng, phát triển cây quýt trong thời gian tới.
Từ thực trạng trên, nhiều hộ cũng bày tỏ mong muốn được nhà nước
đứng ra bao tiêu sản phẩm cho người dân; nghiên cứu chỉ đạo người dân đa
dạng hóa cây trồng để đỡ rủi ro trong sản xuất; đồng thời nghiên cứu, đưa ra
được giống quýt chất lượng tốt, đồng đều, ít chua, ít hạt và đặc biệt là có thời
vụ thu hoạch kéo dài, tránh tập trung như hiện nay để thuận lợi cho tiêu thụ và
nâng cao được giá bán.
Xuất phát từ thực trạng bị tư thương thường xuyên ép giá, đặc biệt là
trong vụ quýt 2017 nên hiện nay nhiều hộ dân cũng nhận thấy được tầm quan
57
trọng của việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là tiền đề tốt
để vận động thành lập các hợp tác xã và tổ hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm quýt thời gian tới.
* Về vốn phát triển sản xuất: Tất cả các hộ được điều tra đều không
có nhu cầu về vốn. Điều này có thể lý giải do các hộ hầu hết diện tích quýt
đã đi vào khai thác ổn định, nguồn thu nhập từ cây quýt khá tốt và 100%
các hộ đều thuộc diện hộ trung bình trở lên nên có đủ nguồn lực về vốn để
đầu tư cho sản xuất.
* Về chất lượng, mẫu mã sản phẩm: 72/90 hộ, chiếm 80% số hộ có ý
kiến là mẫu mã, chất lượng sản phẩm quýt cần nâng cao hơn nữa vì hiện nay
sản phẩm quýt thu hoạch chất lượng không đều, còn nhiều quả nhỏ, màu xấu.
Đặc biệt là quýt còn chua và nhiều hạt. Cũng chính vì hạn chế này mà đối với
những vùng chưa quen ăn quýt Bắc Kạn mà đã quen ăn quýt ngọt, không có
hạt thì quýt Bắc Kạn rất khó thâm nhập thị trường.
Đồng thời, do chất lượng sản phẩm không đồng đều nên quả quýt Bắc
Kạn khó thâm nhập được vào các hệ thống siêu thị lớn.
* Về dịch bệnh: 80/90 hộ, chiếm 88,9% tổng số hộ nêu khó khăn trong
phòng trừ sâu bệnh cho quýt. Quýt tại Quang Thuận và Dương Phong chủ yếu
mắc bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh greening. Trong đó bệnh
vàng là thối rễ là khó phát hiện và với các hộ dân khi phát hiện ra thường là
giai đoạn cây đã bị bệnh nặng nên có chữa trị được thì cây cũng không có khả
năng phục hồi.
* Về giá cả vật tư: Có 39/90 hộ, chiếm 43,3% tổng số hộ có ý kiến nêu
khó khăn về giá cả vật tư liên tục tăng trong những năm gần đây trong khi giá
bán quýt giảm gây ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng quýt.
* Về bảo quản sau thu hoạch: Đây là khâu yếu trong sản xuất nông
nghiệp của Bắc Kạn nói chung và trong sản xuất quýt nói riêng. Đặc điểm của
quýt Bắc Kạn là chín tập trung và sau khi thu hoạch phải sử dụng ngay. Nếu
58
để khoảng 1 tuần - 10 ngày là bị biến chất và không sử dụng được. Do thu
hoạch tập trung nên khi quýt chín dù đắt hay rẻ thì người dân cũng phải bán ra
thị trường. Chính vì lý do này mà họ thường xuyên bị tư thương ép giá. Trong
khi đó, nếu chỉ bảo quản kéo dài được khoảng 1 - 1,5 tháng (vào đúng dịp tết
âm lịch) thì giá sản phẩm quýt có thể nâng lên gấp 2 - 3 lần.
Tuy nhiên, do từ trước đến nay việc bảo quản sau thu hoạch chưa được
quan tâm đúng mức nên nhận thức của các hộ dân về nội dung này cũng chưa
nhiều. Do đó, trong số 90 hộ dân được điều tra thì chỉ có 5 hộ, chiếm 5,5%
tổng số hộ nêu khó khăn về bảo quản sau thu hoạch đối với sản phẩm quýt.
3.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng
hóa tại huyện Bạch Thông
3.4.1. Những lợi thế
Bạch Thông là huyện có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
phù hợp để phát triển cây quýt đặc sản. Bên cạnh đó, Bạch Thông nói chung
và địa bàn 2 xã nghiên cứu là Quang Thuận và Dương Phong nói riêng có
điều kiện giao thông thuận lợi, lại gần trung tâm Tỉnh lỵ, từ đó kết nối đi các
tỉnh trong cả nước, rất thuận lợi cho giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế
hàng hóa.
Trong những năm qua, huyện Bạch Thông đã dần hình thành vùng sản
xuất quýt hàng hóa tập trung, bản thân cây quýt cũng đã khẳng định là một
cây trồng chủ lực, đem lại thu nhập khá lớn cho người dân và là một trong
những thế mạnh của địa phương trong phát triển kinh tế hàng hóa.
Sản phẩm quýt Quang Thuận có hương vị thơm ngon đặc trưng và đã
có tiếng từ lâu trên thị trường tỉnh Bắc Kạn và một số tỉnh lân cận. Đặc biệt,
từ năm 2011, sản phẩm quýt Quang Thuận đã được Cục sở hữu trí tuệ, Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý. Đây là những tiền đề
hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và
phát triển thị trường đối với sản phẩm quýt trong thời gian tới.
59
Người dân huyện Bạch Thông, đặc biệt là người dân các xã Quang
Thuận, Dương Phong và Đôn Phong đã có kinh nghiệm trong việc sản xuất
quýt hàng hóa. Thực tế đã hình thành nên những vùng quýt hàng trăm ha tại
những xã này.
Tỉnh, huyện đã có quy hoạch vùng sản xuất cam quýt, trong đó cây
quýt được ưu tiên phát triển tại 3 xã thuộc huyện Bạch Thông là Quang
Thuận, Dương Phong và Đôn Phong; có chính sách hỗ trợ phát triển các cây
trồng hàng hóa trên địa bàn, trong đó cây cam, quýt là đối tượng được hỗ trợ
(hỗ trợ cây giống).
Có thể nói, việc phát triển cây quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông vừa là
một nhu cầu khách quan vừa phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của
tỉnh và của huyện nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa và nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
3.4.2. Những rào cản chính
Mặc dù việc phát triển cây quýt tại huyện Bạch Thông khá nhanh về cả
quy mô và tốc độ. Trồng quýt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và cây quýt dần
trở thành cây ăn quả chính của huyện. Tuy nhiên, còn một số rào cản mà nếu
không có giải pháp hiệu quả để khắc phục thì việc phát triển cây quýt trong
thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Khó khăn thứ nhất là vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho
thấy sản phẩm quýt của huyện Bạch Thông không đứng ngoài quy luật được
mùa mất giá. Điều này được thể hiện rõ nhất trong vụ thu hoạch 2017. Giá
sản phẩm quýt tại vườn có lúc chỉ còn 7.000đ/kg (trong khi năm 2015, 2016
là 10.000đ-11.000đ/kg). Nguyên nhân là do cây quýt chín tập trung trong
vòng 1 - 1,5 tháng trong khi chưa có công nghệ bảo quản sau thu hoạch hiệu
quả, chưa có hợp đồng bao tiêu sản phẩm nên bắt buộc người dân phải thu
hoạch và bán sản phẩm. Thị trường quýt hiện nay đều do tư thương thao túng
nên việc ép giá diễn ra phổ biến. Đây chính là rào cản lớn nhất trong sản xuất
60
quýt hiện nay. Thực trạng này được phản ánh rất rõ nét trong khi tác giả đi
điều tra các nhóm hộ thuộc đối tượng nghiên cứu. Theo đó, trong 90 hộ được
điều tra thì cả 90 hộ đều có ý kiến về khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
Rào cản thứ hai trong sản xuất quýt hiện nay tại huyện Bạch Thông, đó
là khó khăn trong phòng trừ sâu bệnh hại trên cây quýt. Theo đó, có đến 80/90
hộ, chiếm 88,9% tổng số hộ nêu khó khăn về phòng trừ bệnh cho cây quýt.
Thực tế, trên cây quýt tại huyện Bạch Thông qua điều tra cho thấy đang mắc
2 loại bệnh chủ yếu là bệnh vàng lá thối rễ và bệnh vàng lá gân xanh
greening. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất,
sản lượng cây quýt và chất lượng sản phẩm quýt, cần phải có biện pháp giải
quyết hiệu quả trong thời gian tới.
Rào cản thứ ba, theo kết quả điều tra 72/90 hộ, chiếm 80% tổng số hộ
cho rằng cẩn cải thiện hơn nữa chất lượng quýt thì mới đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Nguyên nhân là hiện nay sản phẩm quýt mặc dù thơm ngon,
có hương vị đặc trưng nhưng chất lượng chưa đồng đều, còn chua và nhiều
hạt. Đối với những nơi đã quen ăn quýt Bạch Thông thì thị trường đón nhận,
còn những thị trường đã quen ăn quýt có vị ngọt, không hạt thì sản phẩm khó
thâm nhập được thị trường.
Một rào cản nữa theo như đã đề cập ở trên, đó là về bảo quản sau thu
hoạch: Đây là khâu yếu trong sản xuất nông nghiệp của Bắc Kạn nói chung và
trong sản xuất quýt nói riêng. Đối với sản phẩm quýt hiện nay người dân chưa
có biện pháp nào để bảo quản sau thu hoạch. 100% sản phẩm đều bán tươi ra
thị trường. Đây chính là rào cản làm cho giá trị của sản phẩm quýt xuống thấp
lúc thu hoạch rộ, nhất là vào những năm quýt được mùa. Đồng thời, đây cũng
chính là lý do sản phẩm quýt thường xuyên bị tư thương ép giá. Do vậy, nếu
có biện pháp bảo quản sau thu hoạch hiệu quả thì giá trị của sản phẩm quýt
huyện Bạch Thông sẽ được nâng cao và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sản
xuất phát triển.
61
Ngoài các rào cản chủ yếu nên trên, sản xuất quýt ở Bạch Thông qua
điều tra cho thấy còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như diện tích
trồng, yếu tố dân tộc, yếu tố văn hóa của chủ hộ, yếu tố tăng giá của phân
bón, thuốc trừ sâu dẫn đến chi phí sản xuất tăng… Đây cũng là những vấn đề
cần chú ý trong việc đưa ra các giải pháp để phát triển sản xuất quýt trong
thời gian tới.
Từ kết quả phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
quýt tại huyện Bạch Thông, tác giả xin đề xuất một số giải pháp để phát triển
sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông trong thời gian tới như sau:
3.4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông
a. Nhóm giải pháp về thị trường
Thị trường là yếu tố quyết định của sản xuất hàng hóa và đây cũng
đang là rào cản lớn đến sản xuất cây quýt hàng hóa tại Bạch Thông. Căn cứ
vào thực trạng hiện nay, tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau:
* Tỉnh, huyện phải quan tâm hỗ trợ người dân tăng cường công tác dự
báo thị trường, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cam quýt.
Tổ chức và duy trì hội thi cam quýt năm 2017 thành hội thi hàng năm
để tạo thành diễn đàn quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam quýt Bắc Kạn. Hỗ
trợ các địa phương, đơn vị đầu mối thu gom tham gia hội chợ ngoài tỉnh; liên
kết với các tỉnh lân cận trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp để quảng bá,
xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh. Bên cạnh đó, công tác quản
lý chất lượng được chú trọng; đẩy mạnh việc xây dựng và nhân rộng mô hình
chuỗi sản xuất, tiêu thụ quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và xác nhận sản
phẩm an toàn.
Quan tâm xây dựng thương hiệu cho sản phẩm quýt Bắc Kạn như nhãn
mác, bao bì, quy trình sản xuất và được tiếp thị, quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương, cũng như hệ thống
62
tiêu thụ các sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương để có thể tiêu
thụ ở các siêu thị lớn trong cả nước.
* Khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã để liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân. Nhất là tổ chức liên kết người
dân để có thể cung cấp sản lượng hàng hóa lớn cho các siêu thị và tránh bị tư
thương ép giá.
* Đầu tư hoàn thiện chợ Quang Thuận trở thành chợ đầu mối nông sản,
trực tiếp phục vụ cho tiêu thụ cam quýt tại chỗ cho nông dân.
* Nhóm giải pháp về nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm
Việc phát triển cây quýt trong thời gian qua tại huyện Bạch Thông đã
khẳng định được hiệu quả. Thực tế trong 90 hộ điều tra thì đều là các hộ có
điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên và hầu hết thu nhập đến từ cây quýt. Việc
phát triển cây quýt cũng phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Bắc Kạn
và huyện Bạch Thông, đồng thời khi xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa
lớn, chất lượng sản phẩm tốt, đồng đều thì mới có cơ hội thâm nhập vào các thị
trường lớn, tạo đầu ra ổn định và nâng cao giá trị sản phẩm. Để nâng cao sản
lượng, chất lượng sản phẩm cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
* Tiếp tục mở rộng diện tích quýt tại các xã trọng điểm đã khẳng định
thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp cho cây quýt là Quang Thuận, Dương Phong và
Đôn Phong. Thí điểm mở rộng diện tích lên các xã phía Bắc huyện Bạch
Thông như Sỹ Bình, Vũ Muộn, Cao Sơn. Mở rộng diện tích sang các huyện
Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ba Bể, xã Nông Thượng và phường Xuất Hóa,
thành phố Bắc Kạn. Từ đó tạo ra vùng sản xuất hàng hóa đủ lớn để có thể
cung ứng được những đơn hàng lớn, ổn định, tạo điều kiện thâm nhập vào các
thị trường lớn và hệ thống các siêu thị trên toàn quốc.
* Cải tạo, chăm sóc tốt diện tích quýt hiện có theo hướng thâm canh
nâng cao năng suất và chất lượng quýt. Đẩy mạnh đầu tư và xây dựng quy
trình công nghệ chăm sóc vườn quýt hiện có theo tiêu chuẩn VietGap.
63
* Đầu tư nguồn vốn (có thể sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học
công nghệ của tỉnh khoảng 10 tỷ đồng/năm) để nghiên cứu phục tráng hoặc
chọn tạo ra giống quýt vẫn giữ được hương vị thơm ngon đặc trưng nhưng có
chất lượng đồng đều, sạch bệnh, không có hạt và ít chua hơn so với giống
quýt hiện tại, thời gian thu hoạch kéo dài để nâng cao giá trị sản phẩm và tạo
điều kiện thâm nhập những thị trường khó tính.
Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế hỗ trợ giống cho nông dân để phát
triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nói chung và cây quýt nói riêng.
Nghiên cứu cách phòng trừ dứt điểm bệnh vàng lá thối rễ và vàng lá
gân xanh để giải quyết dứt điểm vấn đề sâu bệnh trên cây quýt, giúp nâng cao
chất lượng, giá trị sản phẩm và tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để bảo quản, chế biến sản phẩm cam
quýt sau thu hoạch, ít nhất là có thể bảo quản kéo dài được trong vòng 1 đến
1, 5 tháng sau khi thu hoạch (phục vụ dịp tết nguyên đán) thì có thể nâng cao
giá trị của quả quýt lên từ 2 - 3 lần.
* Tăng cường đầu tư tập huấn kỹ thuật cho người dân để thâm canh
vườn quýt đạt hiệu quả. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích trồng
quýt mới. xây dựng các mô hình trình diễn và hỗ trợ cây giống, đồng thời tổ
chức các lớp tập huấn, dạy nghề về kỹ thuật trồng, chăm sóc cam, quýt cho
nông dân, tổ chức các cuộc hội thảo về hợp tác đầu tư… nhằm hỗ trợ phát
triển diện tích vùng cây ăn quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, xúc tiến mở
rộng thị trường.
64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
mỗi đơn vị, địa phương đều phải chọn lựa cho mình một hướng đi, cách làm
phù hợp. Tuỳ theo điều kiện của mỗi địa phương, đơn vị mà hướng đi, cách
làm đó có thể khác nhau. Nhưng tất cả đều có điểm chung là phải phát huy
tiềm năng, thế mạnh riêng có của mình để hội nhập và phát triển.
Qua đánh giá thực trạng sản xuất quýt tại huyện Bạch Thông và qua kết
quả điều tra, phân tích về tình hình sản xuất quýt của các nhóm hộ tại 2 xã
Quang Thuận và Dương Phong tác giả nhận thấy việc phát triển cây quýt ở
huyện Bạch Thông là hướng đi đúng đắn nhằm phát huy lợi thế của địa
phương để phát triển mạnh kinh tế hàng hóa, góp phần tái cơ cấu ngành nông
nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế trong phát triển cây quýt như điều
kiện đất đai, thổ nhưỡng, vị trí địa lý thuận lợi; chính quyền tỉnh, huyện đang
rất quan tâm quy hoạch và tạo điều kiện hỗ trợ về giống để mở rộng vùng sản
xuất quýt hàng hóa; sản phẩm quýt của huyện được thị trường chấp nhận và
tiêu thụ khá rộng rãi, đã có chỉ dẫn địa lý sản phẩm… thì việc sản xuất quýt
hiện nay cũng gặp phải những rào cản không nhỏ như vấn đề thị trường, sâu
bệnh hại, công nghệ bảo quản sau thu hoạch… như đã nêu ở mục 3.4. Do vậy,
để thúc đẩy phát triển sản xuất quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông trong
thời gian tới cần phải đưa ra được những giải pháp thiết thực, hiệu quả. Hy
vọng, những giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn này có đóng góp nhất
định vào các nội dung đó.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tổng cục Thống kê - Niên Giám thống kê năm 2016.
1. 2. Cục Thống kê Bắc Kạn - Niên giám thông kê tỉnh Bắc Kạn năm 2016. 3. Chi cụ Thống kê huyện Bạch Thông - Niên giám thống kê huyện Bạch
Thông năm 2016.
4. UBND huyện Bạch Thông - Báo cáo đồng chí Tổng Bí thư thăm và làm
việc tại huyện Bạch Thông tháng 7/2017.
5. UBND huyện Bạch Thông - Báo cáo Tham luận tại Hội thi cam quýt
năm 2017.
6.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn - Dự án: “Xây dựng mô hình
ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng và thâm canh cây cam quýt tại xã Quang
Thuận huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”.
7. UBND tỉnh Bắc Kạn - Dự án: “Quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất
tập trung cam quýt, đào, lê tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2010”.
8.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn - Dự án: “Trồng thử nghiệm
cam quýt trên đất một vụ lúa tại xã Dương Phong huyện Bạch Thông và
các xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn.
9.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn - Dự án:“Xây dựng mô hình
thâm canh cam quýt tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn”.
10. UBND tỉnh Bắc Kạn - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh của UBND tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
11. UBND tỉnh Bắc Kạn - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh của UBND tỉnh Bắc Kạn năm 2017. 12. Nguyễn Văn Luật, Cây có múi giống và kỹ thuật trồng. 13.
Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995), Các vùng trồng cam
quýt ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp - Hà Nội.
14.
Trần Thế Tục (1980), “Tài nguyên cây ăn quả nước ta”, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp - Hà Nội.
66
http://nongnghiep.vn
http://www.baobackan.org.vn
15. 16. 17.
http://www.kinhtenongthon.com.vn
67
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
I. Thông tin chung hộ
1.1. Họ tên chủ hộ:…………………………………… 1.2. Tuổi:……………
1.3. Dân tộc:………………………… 1.4. Học vấn:…………………………
1.5. Địa chỉ: Thôn………………………… Xã………………………………
1.6. Số nhân khẩu:………………………. 1.7. Số lao động:…………………
1.8. Phân loại kinh tế :
Giàu:
Khá:
Trung bình:
Cận nghèo:
Nghèo:
1.9. Nghề nghiệp chính của hộ:
Thuần nông:
Hỗn hợp:
Phi nông:
1.10. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của gia đình là bao nhiêu.............ha?
2. Diện tích, năng suất, sản lượng quýt
2.1. Diện tích
- Tổng diện tích quýt:
- Diện tích cho thu hoạch:
2.1. Năng suất quýt của gia đình: ........tấn/ha.
2.3. Sản lượng quýt của gia đình: ................................tấn.
3. Vốn sản xuất bình quân cho trồng quýt của nông hộ năm 2016
Tổng số vốn đầu tư cho sản xuất quýt................ triệu đồng, trong đó:
- Vốn tự có: ………………triệu đồng.
- Vốn vay: ………………triệu đồng.
- Vốn từ nguồn khác: ………………triệu đồng.
4. Bộ giống quýt
Ông (bà) sử dụng giống quýt nào cho sản xuất:
4.1. Loại giống:
- Giống địa phương:
- Giống khác:
68
Có:
Không:
SL (kg)
T.tiền (1000 đồng)
4.2. Hình thức nhân giống: - Trồng từ hạt: - Chiết, ghép: Ông (bà) có được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng quýt hay không? Nếu có thì thông qua hình thức nào? ............................................................................................................................. Ông bà đánh giá về chất lượng chuyển giao khoa học kỹ thuật đó như thế nào? ............................................................................................................................. 5. Chi phí sản xuất bình quân 1 ha quýt Giống Chỉ tiêu
Đ.giá (1000 đồng)
1. Chi phí trung gian (IC)
Giống
Đạm Urê
Lân
Kali
Thuốc BVTV
2. Khấu hao tài sản cố định (KH) bao gồm cả vườn cây
3. Công lao động (CL)
Công (đồng/người x ngày)
Tổng chi phí (TC)
6. Tổng giá trị sản xuất (GO)
STT
Giá trị sản xuất
Đơn vị tính
Giá trị
1
Năng suất
(tạ/ha)
2
Sản lượng
(tạ)
3
Giá bán
(1000 đồng/kg)
4
Thành tiền
(1000 đồng)
69
7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm quýt của ông bà ở đâu?
- Tổng sản lượng quýt của gia đình. Trong đó:
+ Quýt gia đình sử dụng và các mục đích khác:
+ Sản lượng quýt hàng hóa (Tấn):
- Đối tượng mua quýt:
+ Cá nhân (Tấn):
+ Tư thương (Tấn):
+ Tổ chức khác (Tấn):
8. Khó khăn, thách thức trong quá trình sản xuất quýt hiện nay của gia
đình là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………....
9. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì cho phát triển, nhân rộng sản
xuất quýt tại địa phương không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin cám ơn gia đình!
49
Phụ lục 2: SỐ LIỆU TRUNG GIAN
Giàu Khá TB Họ tên chủ hộ Tuổi Thôn Xã KK Vốn Vốn vay Dân tộc Nhân khẩu Thuần nông Hỗn hợp Phiếu số GP Liên kết KK Dịch bệnh KK Chất lượng GP Giống, rải vụ KK Thị trường Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Giá bán (Ngđ) Doanh thu/ha (Trđ) Chi phí/ha (Trđ) Tổng chi phí (Trđ) Thu nhập/ha (Trđ) Tổng số vốn Vốn tự có Học vấn (lớp) Số lao động KK Bảo quản sau thu hoạch GP Nâng cao chất lượng, mẫu mã GP Kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch Tổng thu nhập (Trđ) KK Chất lượng, mẫu mã sản phẩm Diện tích đất nông nghiệp (ha) GP Thị trường tiêu thụ GP Khống chế dịch bệnh KK Giá vật tư tăng Diện tích cho thu hoạch (ha) Tổng diện tích quýt (ha) 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1 Hà Văn Cường 46 Tày 10 4 2 1 1 2 2 2 8 16 11 176 38.88 77.76 49.12 98.24 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 2 Hoàng Văn Sắm 46 Tày 7 4 2 1 1 3 3 2 7 14 11 154 38.88 77.76 38.12 76.24 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 3 Nông Văn Huân 38 Tày 8 4 2 1 1 2.5 2.5 2.5 8.3 20.75 11 228.3 41.98 104.95 49.32 123.3 20 15 1.00 0.00 5 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 4 Dương Văn Sái 41 Tày 6 4 2 1 1 2.5 2.5 2.5 8 20 11 220 40.48 101.2 47.52 118.8 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 5 Nông Văn Duyệt 38 Tày 10 4 2 1 1 2.5 2.5 2 8.5 17 11 187 41.98 83.96 51.52 103.04 20 15 1.00 0.00 5 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 6 Hà Thiêm Thoán 45 Tày 7 4 2 1 1 2.5 2.5 2 8.5 17 11 187 41.98 83.96 51.52 103.04 25 20 1.00 0.00 5 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 7 41 Tày 9 4 2 1 1 2.5 2.5 2.5 8 20 11 220 40.48 101.2 47.52 118.8 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 8 Lưu Đình Tường Hoàng Nguyên Hữu 41 Tày 9 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8.6 12.9 11 141.9 41.88 62.82 52.72 79.08 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 9 Lưu Kế Tuất 48 Tày 6 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8 12 11 132 40.58 60.87 47.42 71.13 10 5 1.00 0.00 5 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 10 Đinh Ngọc Phấn 41 Tày 6 5 2 1 1 3 3 3 7 21 11 231 38.88 116.64 38.12 114.36 25 25 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 11 Bàn Tiến Nguy 34 Dao 6 4 2 1 1 4 4 4 8.6 11 34.4 378.4 44.88 179.52 49.72 198.88 20 20 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 12 Lưu Đình Huyên 46 Tày 8 4 2 1 1 4 3 3 7.5 22.5 11 247.5 39.08 117.24 43.42 130.26 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 13 Hà Văn Bộ 48 Tày 8 5 2 1 1 6 6 5 8 40 11 440 40.58 202.9 47.42 237.1 50 50 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 14 Hoàng Văn Tầm 54 Tày 8 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 7 10.5 11 115.5 38.98 58.47 38.02 57.03 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 15 Hà Thiêm Liêm 56 Tày 6 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8.5 12.75 11 140.3 43.48 65.22 50.02 75.03 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 16 Nông Văn Cường 46 Tày 6 4 2 1 1 2.2 2.2 2 7 14 11 154 40.48 80.96 36.52 73.04 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 17 Nông Văn Dũng 44 Tày 8 5 2 1 1 4.5 3.5 3.5 8.5 29.75 11 327.3 41.88 146.58 51.62 180.67 15 15 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 18 Hà Cát Thơ 26 Tày 6 3 2 1 1 1.5 1.5 1.5 6 9 8 72 15 22.5 33 49.5 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 19 Hoàng Đình Nhật 41 Tày 9 4 2 1 1 1.5 1.5 1.5 8.5 12.75 11 140.3 41.88 62.82 51.62 77.43 15 15 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 20 Nông Văn Hiển 36 Tày 6 3 2 1 1 1.5 1.5 1.5 5 7.5 8 60 15 22.5 25 37.5 15 15 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 Nguyễn Đức Khóa 21 48 Tày 8 4 2 1 1 5 5 5 8.5 42.5 11 467.5 41.88 209.4 51.62 258.1 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 22 Lưu Đình Đại 45 Tày 7 4 2 1 1 4.5 4.5 4.5 8.5 38.25 11 420.8 41.88 188.46 51.62 232.29 35 35 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 23 Lường Văn Thụ 45 Tày 9 4 2 1 1 2.5 2.5 2 8 16 11 176 41.98 83.96 46.02 92.04 25 20 1.00 0.00 5 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 24 Lưu Thị Nga 43 Tày 7 5 3 1 1 5.5 5 5 8 40 10 400 38.58 192.9 41.42 207.1 15 15 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 25 Nguyễn Văn Đán 45 Tày 9 6 2 1 1 6.5 6.5 6 9 54 11 594 41.88 251.28 57.12 342.72 50 50 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 26 Ma Văn Cương 47 Tày 10 4 2 1 1 7 6 6 9 54 11 594 41.88 251.28 57.12 342.72 50 50 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 27 Triệu Thị Nga 47 Tày 12 3 1 1 1 15 3.5 3.5 3.5 8.5 29.75 11 327.3 41.88 146.58 51.62 180.67 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 28 Ma Ngọc Thuyên 38 Tày 6 4 2 1 1 3 3 3 8.5 15 25.5 11 280.5 41.88 125.64 51.62 154.86 25 1.00 0.00 10 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 29 Phạm Văn Ngọc 48 Tày 8 4 2 1 1 2 8.3 20 15 2.5 2.5 16.6 11 182.6 41.88 83.76 49.42 98.84 5 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 30 Dương Văn Giao 46 Tày 10 4 2 1 1 2 2 20 20 1.00 0.00 1.5 8.3 12.45 11 137 41.88 62.82 49.42 74.13 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 31 Long Ngọc Tuấn 39 Tày 8 3 2 1 1 2 2 2 8.5 25 1.00 0.00 17 11 187 41.88 83.76 51.62 103.24 25 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1 1 32 33 Lưu Chấn Thụ Lộc Văn Nghinh 46 58 Tày Tày 10 8 Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Vài Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Chạp Nà Thoi Nà Thoi Nà Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang Thuận Quang 3 5 2 3 1 1 6 6 8.4 8.3 50 50 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 7.5 6.5 7.5 6.5 50.4 49.8 11 11 554.4 547.8 41.88 251.28 41.88 251.28 50.52 49.42 303.12 296.52 50 50 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00
50
1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 34 Cù Văn Mý 52 Tày 9 4 2 1 1 3 3 3 8.4 25.2 11 277.2 41.88 125.64 50.52 151.56 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 35 Lưu Minh Ba 34 Tày 10 4 2 1 1 4 4 4 11 374 41.88 167.52 51.62 206.48 40 20 20 1.00 0.00 8.5 34 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 36 Lưu Đình Đức 40 Tày 12 4 2 1 1 4 4.5 4.5 11 374 41.88 167.52 51.62 206.48 30 30 1.00 0.00 8.5 34 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 37 Lưu Đình Đàm 41 Tày 4 9 2 1 1 2.5 2.5 2.5 17.5 11 192.5 40.48 101.2 36.52 91.3 20 20 1.00 0.00 7 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 38 Lộc Mạnh Nam 41 Tày 4 9 2 1 1 1 1.5 1.5 88 41.88 41.88 46.12 46.12 15 15 1.00 0.00 11 8 8 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 39 Lường Tiến Thu 48 Tày 4 7 2 1 1 1 1 1.5 88 40.58 40.58 47.42 47.42 10 5 5 1.00 0.00 11 8 8 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 40 Âu Đình Nhất 41 Tày 5 8 2 1 1 3 3 3 11 198 38.88 116.64 27.12 81.36 25 25 1.00 0.00 6 18 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 41 Bàn Văn Hoàn 34 Dao 4 6 2 1 1 2 3 3 11 198 44.88 89.76 54.12 108.24 20 20 1.00 0.00 9 18 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 42 Hoàng Văn Tơ 54 Tày 4 7 2 1 1 1.5 1.5 1.5 10.5 11 115.5 38.98 58.47 38.02 57.03 15 15 1.00 0.00 7 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 43 Hà Thiêm Thanh 56 Tày 4 8 2 1 1 2 2 2 8.6 17.2 11 189.2 43.48 86.96 51.12 102.24 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 44 Dương Văn Song 48 Tày 4 6 2 1 1 1.5 1.5 1.5 11 132 40.58 60.87 47.42 71.13 10 5 5 1.00 0.00 8 12 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 45 Đinh Văn Hát 41 Tày 5 8 2 1 1 3 3 3 11 231 38.88 116.64 38.12 114.36 25 25 1.00 0.00 7 21 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 46 Nông Văn Soát 44 Dao 4 6 2 1 1 4 4 4 11 396 44.88 179.52 54.12 216.48 20 20 1.00 0.00 9 36 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 Liêu Trọng Thuyên 47 45 Tày 5 7 2 1 1 2 2 2.2 11 154 39.08 78.16 37.92 75.84 15 10 1.00 0.00 5 7 14 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 48 Ma Văn Thiệp 37 Tày 4 9 2 1 4 4 1 3.5 24.5 11 269.5 39.08 136.78 37.92 132.72 20 10 1.00 0.00 5 7 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 49 Lưu Đình Tuyên 26 Tày 5 8 2 1 1 5.2 4.8 4.5 11 297 31.58 142.11 34.42 154.89 20 10 10 1.00 0.00 6 27 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 50 Ma Văn Hùng 31 Tày 4 7 2 1 1 5 5 6 11 495 47.98 239.9 51.02 255.1 50 50 1.00 0.00 9 45 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 51 Ma Văn Thàn 28 Tày 5 6 2 1 1 3 3.5 3.5 11 231 39.08 117.24 37.92 113.76 30 25 1.00 0.00 5 7 21 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 52 Đặng Văn Lý 37 Dao 4 7 2 1 1 1 1 1 88 39.08 39.08 48.92 48.92 10 5 1.00 0.00 5 11 8 8 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 53 Đằng Thị Vân 35 Dao 4 7 2 1 1 0.7 0.5 0.5 44 39.08 19.54 48.92 24.46 10 10 1.00 0.00 11 8 4 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 54 Đằng Vân Thủy 39 Dao 5 7 2 1 1 6 6 6 11 462 39.08 234.48 37.92 227.52 40 40 1.00 0.00 7 42 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 55 34 Dao 4 7 2 1 1 2 2 3.5 8.5 11 187 42.08 84.16 51.42 102.84 30 30 1.00 0.00 17 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 56 Bàn Thị Thu Trương Quang Nhất 44 Tày 5 8 2 1 1 4.5 3.5 3.5 11 308 41.88 146.58 46.12 161.42 15 15 1.00 0.00 8 28 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 57 Hà Cát Hội 48 Tày 4 8 2 1 1 4 4 4 11 352 41.88 167.52 46.12 184.48 20 20 1.00 0.00 8 32 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 58 Lưu Chính Ba 46 Tày 4 8 2 1 1 4 4 4 11 308 39.08 156.32 37.92 151.68 30 30 1.00 0.00 7 28 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 59 Hà Cát Trần 48 Tày 5 8 2 1 1 5 6 6 11 440 40.58 202.9 47.42 237.1 20 15 5 1.00 0.00 8 40 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 60 Ma Văn Thảo 45 Tày 4 7 2 1 1 4.5 4.5 4.5 8.5 38.25 11 420.8 41.88 188.46 51.62 232.29 30 30 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 61 Ma Văn Tân 43 Tày 5 8 3 1 1 4 4 5.5 10 320 38.58 154.32 41.42 165.68 15 15 1.00 0.00 8 32 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 Nguyễn Đăng Bảo 62 45 Tày 6 9 2 1 1 5 5 5.5 11 440 41.88 209.4 46.12 230.6 40 40 1.00 0.00 8 40 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 63 Dương Văn Hùng 47 Tày 10 4 2 1 1 6 6 7 11 528 41.88 251.28 46.12 276.72 50 50 1.00 0.00 8 48 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 64 Nguyễn Duy Dực 43 Tày 4 9 2 1 1 2 3.2 1.5 11 132 40.58 60.87 47.42 71.13 20 20 1.00 0.00 8 12 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 Nguyễn trọng Nhất 1 65 66 Nông Văn Khoát 42 44 Tày Tày Thoi Thuận Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Quang Nà Thuận Thoi Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Bản Phong tràn Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Dương Khuổi Phong Có Khuổi Dương 4 5 6 8 2 2 1 1 1 2.5 4.5 2 3.5 2.2 3.5 11 11 176 308 40.48 80.96 41.88 146.58 47.52 46.12 95.04 161.42 15 15 15 15 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 8 8 16 28
51
1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 Nguyễn Văn Huyền 67 48 Tày 8 4 2 1 1 3.5 3 3 8.5 25.5 11 280.5 41.88 125.64 51.62 154.86 20 20 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 68 Nông Văn Toàn 44 Tày 8 4 2 1 1 2 2 2 14 7 11 154 39.08 78.16 37.92 75.84 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 69 Hà Văn Bích 51 Tày 8 5 2 1 1 4 3 3 24 8 11 264 40.58 121.74 47.42 142.26 20 15 5 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 70 45 Tày 7 4 2 1 1 3 2 2 16 8 11 176 41.88 83.76 46.12 92.24 20 20 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 71 Lưu Đình Đỗ Nguyễn Duy Truyền 43 Tày 8 5 3 1 1 2.5 2 2 16 8 10 160 38.58 77.16 41.42 82.84 15 15 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 72 Nguyễn Thị Hải 45 Tày 9 6 2 1 1 2 2 2 16 8 11 176 41.88 83.76 46.12 92.24 20 20 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 73 Triệu Thị Tươi 47 Dao 7 4 2 1 1 2 1 1 8.5 8.5 11 93.5 41.88 41.88 51.62 51.62 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 74 Triệu Thị Gái 45 Dao 7 3 1 1 1 3.5 3 3 8.5 25.5 11 280.5 41.88 125.64 51.62 154.86 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 75 Đinh Ngọc Huy 28 Tày 6 4 2 1 1 1.5 1 1 8 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 10 10 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 76 Phạm Văn Trác 48 Tày 8 4 2 1 1 2.5 2 17 8.5 2.5 11 187 41.88 83.76 51.62 103.24 20 15 5 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 77 Dương Văn Thùy 46 Tày 10 4 2 1 1 2 2 12 8 1.5 11 132 41.88 62.82 46.12 69.18 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 78 Nguyễn Thị Xuân 39 Tày 8 3 2 1 1 2 2 2 17 8.5 11 187 41.88 83.76 51.62 103.24 15 15 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 3 2 1 2.5 1 1 8 79 Duong Thị Thúy 46 Tày 10 1 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 80 Hà Thiêm Huy 58 Tày 8 5 3 1 1 3 3 3 24 8 11 264 41.88 125.64 46.12 138.36 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 81 Hà Cát Lực 52 Tày 9 4 2 1 1 3 3 3 24 8 11 264 41.88 125.64 46.12 138.36 30 30 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 82 Triệu Văn Dùng 34 Tày 7 4 2 1 1 1 1 1 8 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 10 10 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 4 2 1 1 0.5 4 8 11 83 Hoàng Hữu Thủy 40 Tày 12 0.5 0.5 44 41.88 20.94 46.12 23.06 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 84 Hoàng Hữu Sơn 41 Tày 9 4 2 1 1 2.5 7 2.5 2.5 17.5 11 192.5 40.48 101.2 36.52 91.3 5 5 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 Dương Minh Tuấn 85 41 Tày 9 4 2 1 1 1.5 1.5 1 8 8 11 88 41.88 41.88 46.12 46.12 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 86 Lường Tiến Thu 48 Tày 7 4 2 1 1 1.5 1 1 8 8 11 88 40.58 40.58 47.42 47.42 10 5 5 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 87 Lộc Văn Hin 41 Tày 8 5 2 1 1 1 1 1 7 7 11 77 38.88 38.88 38.12 38.12 10 10 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 0.00 88 Bàn Kim Duy 34 Dao 6 4 2 1 1 3 3 2 9 18 11 198 44.88 89.76 54.12 108.24 20 20 1.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 0.00 89 Lường Văn Hậu 54 Tày 8 4 2 1 1 7 1.5 1.5 1.5 10.5 11 115.5 38.98 58.47 38.02 57.03 15 15 1.00 0.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 90 Hà Thị Thắm 46 Tày Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Khuổi Có Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Nà coọng Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong Dương Phong 7 4 2 1 1 2 7 2 2 14 11 154 38.88 77.76 38.12 76.24 15 15 1.00 0.00